2. mon thi kien thuc quan ly (qlnh)

34
MÔN THI KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ III - QUẢN LÝ NGÂN HÀNG 1.1. Tổng quan về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước là pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước. Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng của Ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các TCTD và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. 1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Một số nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu của NHNN - Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các TCTD; bảo đảm sự an toàn, hiệu quả của hệ thống thanh toán quốc gia; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. - Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; tuyên truyền, phổ biến và kiểm tra theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng. - Xây dựng chỉ tiêu lạm phát hằng năm để Chính phủ trình Quốc hội quyết định và tổ chức thực hiện. - Tổ chức, điều hành và phát triển thị trường tiền tệ. - Tổ chức in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền giấy, tiền kim loại; thực hiện nghiệp vụ phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu huỷ tiền giấy, tiền kim loại. - Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của TCTD, giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giấy phép thành lập văn phòng đại diện của TCTD nước ngoài; chấp thuận việc mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể TCTD theo quy định của pháp luật. - Thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước, TCTD có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật; được sử dụng vốn pháp định để góp vốn thành lập doanh nghiệp đặc thù nhằm thực hiện chức

Upload: dao-viet-cuong

Post on 24-Jun-2015

68 views

Category:

Documents


3 download

TRANSCRIPT

Page 1: 2. mon thi kien thuc quan ly (qlnh)

MÔN THI KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ

III - QUẢN LÝ NGÂN HÀNG1.1. Tổng quan về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN)1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng trung ương

của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước là pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước. Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng của Ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các TCTD và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.

1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nướcMột số nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu của NHNN - Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm an toàn hoạt

động ngân hàng và hệ thống các TCTD; bảo đảm sự an toàn, hiệu quả của hệ thống thanh toán quốc gia; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; tuyên truyền, phổ biến và kiểm tra theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.

- Xây dựng chỉ tiêu lạm phát hằng năm để Chính phủ trình Quốc hội quyết định và tổ chức thực hiện.

- Tổ chức, điều hành và phát triển thị trường tiền tệ.- Tổ chức in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền giấy, tiền kim loại; thực hiện nghiệp vụ phát

hành, thu hồi, thay thế và tiêu huỷ tiền giấy, tiền kim loại.- Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của TCTD, giấy phép thành

lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giấy phép thành lập văn phòng đại diện của TCTD nước ngoài; chấp thuận việc mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể TCTD theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước, TCTD có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật; được sử dụng vốn pháp định để góp vốn thành lập doanh nghiệp đặc thù nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

- Kiểm tra, thanh tra, giám sát ngân hàng; xử lý vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức, quản lý, giám sát hệ thống thanh toán quốc gia, cung ứng dịch vụ thanh toán cho các ngân hàng; tham gia tổ chức và giám sát sự vận hành của các hệ thống thanh toán trong nền kinh tế.

- Quản lý nhà nước về ngoại hối, hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng. Quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước.

- Quản lý việc vay, trả nợ, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài theo quy định của pháp luật.- Tham gia với Bộ Tài chính về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu do Chính phủ

bảo lãnh.1.1.3. Tổ chức của Ngân hàng Nhà nướcTổ chức của Ngân hàng Nhà nước được tổ chức như sau:- Ngân hàng Nhà nước được tổ chức thành hệ thống tập trung, thống nhất, gồm bộ máy điều

hành và các đơn vị hoạt động nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc khác.

Page 2: 2. mon thi kien thuc quan ly (qlnh)

- Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước do Chính phủ quy định. Người đứng đầu NHNN và là đại diện pháp nhân của NHNN là Thống đốc, có nhiệm vụ quyền hạn tổ chức chỉ đạo điều hành hoạt động bộ máy NHNN và thực hiện điều hành chính sách tiền tệ quốc gia theo thẩm quyền.

- Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.

- Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, là đơn vị thuộc ngân hàng, tuy nhiên về cơ cấu tổ chức, quyền hạn, nhiệm vụ của đơn vị này lại do Chính phủ qui định (Khoản 2, điều 49 của Luật NHNN).

1.2. Tổng quan về Hệ thông cac Ngân hàng thương mai (NHTM)Hệ thống Ngân hàng Thương Mại Nhà nước gồm: Công ty TNHH Một thành viên Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn việt Nam 100% vốn nhà nước và 04 NHTM Cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn gồm: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Nhà đồng Bằng sông Cửu long.

Tổ chức, quản trị, điều hành của các Ngân hàng trên theo Luật Tổ chức tín dụng năm 2010, được qui định bởi các nội dung cơ bản sau:

1.2.1. Tổ chức theo mô hình Công ty TNHH của NH Nông nghiệp & PTNT: Cơ cấu bộ máy gồm: Hội đồng thành viên; Ban kiểm soát; Tổng giám đốc và bộ máy giúp

việc; Các đơn vị chức năng tham mưu và các đơn vị kinh doanh khác. 1.2.2. Tổ chức theo mô hình công ty cổ phần (gồm 04 ngân hàng: Ngân hàng TMCP Ngoại

thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Nhà đồng Bằng sông Cửu long). Cơ cấu tổ chức quản lý của TCTD được thành lập dưới hình thức Công ty cổ phần bao gồm : Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).

- Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và là cơ quan quyết định cao nhất của TCTD, được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 59 luật TCTD.

- Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra và thực hiện theo nhiệm vụ quyền hạn do Đại hội đồng cổ đông giao, quy định cụ thể tại Điều 63 luật TCTD.

- Ban kiểm soát: Ban kiểm soát thực hiện kiểm toán nội bộ, kiểm soát, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật, quy định nội bộ, Điều lệ và nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, được qui định cụ thể tại điều 44,45 – Luật các TCTD Số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010.

- Ban điều hành gồm Tổng giám đốc (Giám đốc): là người điều hành cao nhất của TCTD, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, được qui định cụ thể tại điều 48,49 Luật các TCTD năm 2010.

2. Cac nghiêp vụ chu yêu cua hê thông ngân hang va cac tô chưc tai chinh2.1. Khai quat về nghiệp vụ chủ yếu của NHNN2.1.1. Thực hiện điều hành chính sách tiền tệChính sách tiền tệ quốc gia là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước

có thẩm quyền, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đại diện là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc sử dụng công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bao gồm tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ, biện pháp khác theo quy định của Chính phủ. Cụ thể:

2

2

Page 3: 2. mon thi kien thuc quan ly (qlnh)

a) Công cụ tái cấp vốnTái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước nhằm cung ứng vốn ngắn hạn

và phương tiện thanh toán cho TCTD. Ngân hàng Nhà nước quy định và thực hiện việc tái cấp vốn cho TCTD theo các hình thức:

- Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá (GTCG):+ Cầm cố GTCG là việc Ngân hàng Nhà nước nắm giữ bản gốc GTCG hoặc yêu cầu TCTD

chuyển khoản GTCG vào tài khoản của Ngân hàng Nhà nước mở tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho một hay nhiều khoản vay cầm cố của TCTD tại Ngân hàng Nhà nước.

+ Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố GTCG là hình thức cho vay của NHNN đối với các TCTD trên cơ sở cầm cố GTCG thuộc sở hữu của TCTD để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ.

- Chiết khấu GTCG:+ GTCG là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành GTCG với người sở

hữu GTCG trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và những điều kiện khác.+ Chiết khấu GTCG là nghiệp vụ Ngân hàng Nhà nước mua ngắn hạn các GTCG còn thời hạn

thanh toán của các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước khi đến hạn thanh toán.+ Mua ngắn hạn GTCG là việc mua với kỳ hạn dưới một năm các GTCG.- Các hình thức tái cấp vốn khác. NHNN có thể tái cấp vốn dưới một số hình thức sau:+ Tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với các TCTD: mục đích

nhằm hỗ trợ khả năng chi trả tạm thời và hỗ trợ phát triển kinh tế theo chỉ đạo của Chính phủ trong từng thời kỳ. Hồ sơ tín dụng để tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước bao gồm hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, hợp đồng cho thuê tài chính được ký kết giữa TCTD với khách hàng theo quy định của pháp luật và các tài liệu cần thiết khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước. Để cho vay tái cấp vốn hồ sơ tín dụng phải đảm bảo các điều kiện cơ bản:

Phải có bảo đảm bằng tài sản theo quy định của pháp luật và giá trị tài sản bảo đảm không thấp hơn dư nợ khoản cho vay;

Được phân loại nợ vào nhóm 1 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;Thời hạn còn lại phải lớn hơn thời hạn đề nghị tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước ít nhất 30

ngày;+ Cho vay đặc biệt:. Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt đối với TCTD

trong các trường hợp sau đây:TCTD lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe doạ sự ổn định của hệ thống các TCTD;TCTD có nguy cơ mất khả năng chi trả do sự cố nghiêm trọng khác.+ Cho vay qua đêm và thấu chi trong thanh toán điện tử liên ngân hàng Thấu chi trong thanh toán điện tử liên ngân hàng là việc các ngân hàng được chi vượt số dư có

trên tài khoản tiền gửi thanh toán của mình mở tại Sở Giao dịch - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong ngày thanh toán.

Cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng là việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho các ngân hàng vay có bảo đảm bằng cầm cố các GTCG trong khoảng thời gian tính từ cuối ngày làm việc hôm trước đến 8 giờ 30 phút ngày làm việc liền kề tiếp theo.

Việc thấu chi và cho vay qua đêm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các ngân hàng (thành viên trực tiếp tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng) là nhằm đáp ứng phần vốn thiếu hụt trong tài khoản tiền gửi thanh toán trong thanh toán điện tử liên ngân hàng.

b) Công cụ lãi suất 3

3

Page 4: 2. mon thi kien thuc quan ly (qlnh)

Lãi suất được xem là công cụ gián tiếp trong thực hiện chính sách tiền tệ bởi vì sự thay đổi lãi suất không trực tiếp làm tăng thêm hay giảm bớt lượng tiền trong lưu thông, mà có thể làm kích thích hay kìm hãm sản xuất. Cơ chế điều hành lãi suất được hiểu là tổng thể những chủ trương chính sách và giải pháp cụ thể của Ngân hàng Trung ương nhằm điều tiết lãi suất trên thị trường tiền tệ, tín dụng trong từng thời kỳ nhất định.

Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và các loại lãi suất khác để điều hành chính sách tiền tệ, chống cho vay nặng lãi.

Trong trường hợp thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường, Ngân hàng Nhà nước quy định cơ chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa các TCTD với nhau và với khách hàng, các quan hệ tín dụng khác.

c) Công cụ tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Nó vừa phản ánh sức

mua của đồng nội tệ, vừa là biểu hiện quan hệ cung cầu ngoại hối. Tỷ giá hối đoái là công cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, tác động mạnh đến xuất, nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Chính sách tỷ giá tác động một cách nhạy cảm đến tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu, tài chính, tiền tệ, cán cân thanh toán, thu hút vốn đầu tư và dự trữ của quốc gia.

Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá hối đoái, quyết định chế độ tỷ giá, cơ chế điều hành tỷ giá.

d) Công cụ nghiệp vụ thị trường mởNghiệp vụ thị trường mở: là việc Ngân hàng Nhà nước thực hiện mua, bán ngắn hạn các loại

giấy tờ có giá với các tổ chức tín dụng. - Phương thức giao dịch mua bán GTCG gồm: + Mua có kỳ hạn: là việc Ngân hàng Nhà nước mua và nhận quyền sở hữu GTCG từ TCTD,

đồng thời TCTD cam kết sẽ mua lại và nhận lại quyền sở hữu GTCG đó sau một thời gian nhất định.

+ Bán có kỳ hạn: là việc Ngân hàng Nhà nước bán và chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá cho TCTD, đồng thời cam kết sẽ mua lại và nhận lại quyền sở hữu GTCG đó sau một thời gian nhất định.

+ Mua hăn: là việc Ngân hàng Nhà nước mua và nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá từ TCTD, không kèm theo cam kết bán lại GTCG.

+ Bán hăn: là việc Ngân hàng Nhà nước bán và chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá cho TCTD, không kèm theo cam kết mua lại GTCG.

- Phương thức đầu thầu:+ Đấu thầu khối lượng: Là việc xét thầu trên cơ sở khối lượng dự thầu của các tổ chức tín

dụng, khối lượng giấy tờ có giá Ngân hàng Nhà nước cần mua hoặc bán và lãi suất do Ngân hàng Nhà nước thông báo.

+ Đấu thầu lãi suất: Là việc xét thầu trên cơ sở lãi suất dự thầu, khối lượng dự thầu của các tổ chức tín dụng và khối lượng giấy tờ có giá Ngân hàng Nhà nước cần mua hoặc bán.

- Hàng hóa trên thị trường mở:Ngân hàng Nhà nước quy định loại GTCG được phép giao dịch thông qua nghiệp vụ thị trường

mở, bao gồm: tín phiếu kho bạc, tín phiếu ngân hàng nhà nước, trái phiếu chính phủ, trái phiếu đô thị, chứng chỉ tiền gửi.

2.1.2. Nghiệp vụ phát hành tiền4

4

Page 5: 2. mon thi kien thuc quan ly (qlnh)

Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành là phương tiện thanh toán hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước bảo đảm cung ứng đủ số lượng và cơ cấu tiền giấy, tiền kim loại cho nền kinh tế. Tiền giấy, tiền kim loại phát hành vào lưu thông là tài sản "Nợ" đối với nền kinh tế và được cân đối bằng tài sản "Có" của Ngân hàng Nhà nước.

Ngân hàng Nhà nước thực hiện phát hành tiền vào lưu thông và thu tiền từ lưu thông về thông qua hoạt động thu, chi tiền mặt và các hoạt động nghiệp vụ khác của Ngân hàng Nhà nước. Ngoài ra NHNN thực hiện tổ chức thực hiện quản lý các công tác với thiết kế, in, đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành tiền vào lưu thông, tiêu huỷ tiền rách nát, hưu hỏng, thay thế tiền…

2.1.3. Nghiệp vụ quản lý ngoại hốia) Khái niệm về ngoại hối Ngoại hối là một thuật ngữ dùng để chỉ các phương tiện sử dụng trong giao dịch quốc tế, bao

gồm: Ngoại tệ; Công cụ thanh toán bằng ngoại tệ; Các loại chứng từ có giá bằng ngoại tệ; Vàng. Đồng tiền quốc gia (bản tệ): đồng tiền quốc gia được xem là ngoại hối nếu đồng tiền đó được sử dụng trong thanh toán quốc tế, hoặc được chuyển vào chuyển ra ( xuất nhập khẩu) khỏi quốc gia.

b) Quản lý ngoại hốiQuản lý ngoại hối là nhiệm vụ quan trọng mà bất kỳ một chính phủ nào cũng phải thực hiện vì

sự vận động của ngoại hối (ra-vào) làm ảnh hưởng đến lưu thông tiền tệ quốc gia đó. Do đó, quản lý ngoại hối là yêu cầu bắt buộc khi điều hành hoạt động kinh tế - xã hội của một chính phủ. Đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế khi mà các quan hệ kinh tế quốc tế phát triển mạnh thì quản lý ngoại hối có ý nghĩa quan trọng

Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước về quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối như sau:

- Quản lý ngoại hối và sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật.- Tổ chức và phát triển thị trường ngoại tệ.- Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối cho TCTD, các tổ chức khác có hoạt động ngoại

hối.- Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp hạn chế giao dịch ngoại hối để bảo đảm an

ninh tài chính, tiền tệ quốc gia.- Tổ chức, quản lý, tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.- Nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối theo quy định của

pháp luật.c) Chính sách quản lý ngoại hốiChính sách ngoại hối thực chất là một bộ phận của chính sách tiền tệ quốc gia, do đó chính

sách hối đoái không phải là một chính sách độc lập hoàn toàn mà nó phụ thuộc vào các bộ phận khác của chính sách tiền tệ quốc gia.

Mục tiêu của chính sách ngoại hối: Mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia là giữ vững sự ổn định, và thúc đẩy các cân đối vĩ mô phục vụ nền kinh tế - xã hội phát triển, cụ thể:

+ Ổn định tỷ giá, tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thương và các quan hệ tài chính đối ngoại phát triển có lợi cho đất nước;

+ Bảo vệ tính độc lập chủ quyền của đồng tiền quốc gia, từng bước nâng cao vị thế của đồng tiền quốc gia trên trường quốc tế;

5

5

Page 6: 2. mon thi kien thuc quan ly (qlnh)

+ Làm cho các hoạt động ngoại hối đi vào nề nếp ổn định, tuân thủ pháp luật để góp phần ổn định kinh tế xã hội;

+ Bảo toàn và tăng cường dự trữ ngoại hối nhà nước, đảm bảo khả năng thanh toán nợ nước quốc tế và sẵn sàng đáp ứng nhu cầu đột xuất khác.

d) Quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước: - Dự trữ ngoại hối nhà nước bao gồm:+ Ngoại tệ tiền mặt, tiền gửi bằng ngoại tệ ở nước ngoài;+ Chứng khoán, GTCG khác bằng ngoại tệ do Chính phủ, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế

phát hành;+ Quyền rút vốn đặc biệt, dự trữ tại Quỹ tiền tệ quốc tế;+ Vàng do Ngân hàng Nhà nước quản lý;+ Các loại ngoại hối khác của Nhà nước.- Ngân hàng Nhà nước quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước theo quy định của pháp luật về

ngoại hối nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm khả năng thanh toán quốc tế và bảo toàn Dự trữ ngoại hối nhà nước.

- Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng Dự trữ ngoại hối nhà nước cho nhu cầu đột xuất, cấp bách của Nhà nước; trường hợp sử dụng Dự trữ ngoại hối nhà nước dẫn đến thay đổi dự toán ngân sách thì thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

- Ngân hàng Nhà nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ và đột xuất về quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước.

- Bộ Tài chính kiểm tra việc quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước do Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2.1.4. Nghiệp vụ thanh toána) Vai trò của NHNN đối với hoạt động thanh toánNgân hàng Nhà nước là trung tâm thanh toán của các ngân hàng và có các vai trò cơ bản: Tổ

chức, quản lý, vận hành, giám sát hệ thống thanh toán quốc gia; thực hiện việc quản lý các phương tiện thanh toán trong nền kinh tế; Đảm bảo an toàn trong thanh toán, ngăn ngừa và xử lý các vi phạm trong thanh toán; Cung ứng dịch vụ ngân quỹ thông qua việc thu, chi tiền cho chủ tài khoản; Đại lý cho Kho bạc Nhà nước trong việc tổ chức đấu thầu, phát hành, lưu ký và thanh toán tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc.

b) Các nghiệp vụ thanh toán- Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Trung ương.

+ Áp dụng trong thanh toán qua lại giữa hai ngân hàng hoặc đơn vị ngân hàng khác hệ thống đều có tài khoản tiền gửi tại NHTW.

+ Các khoản thanh toán phát sinh trên cơ sở các khoản thanh toán của khách hàng và của nội bộ các ngân hàng.

- Các điều kiện tham gia thanh toán: (Các chủ thể tham gia là các ngân hàng thành viên trực tiếp của hệ thống và ngân hàng chủ trì thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng), các điều kiện cơ bản

+ Các ngân hàng phải mở tài khoản tiền gửi tại Sở giao dịch hoặc chi nhánh NHTW và phải đăng ký mẫu dấu, mẫu chữ ký trong giao dịch thanh toán với NHTW nơi mở tài khoản.

+ Dấu và chữ ký thanh toán trên chứng từ thanh toán và bảng kê chứng từ thanh toán qua NHTW phải khớp đúng với mẫu đã đăng ký với NHTW nơi mở tài khoản.

+Tài khoản tiền gửi tại NHTW của ngân hàng trả tiền phải đảm bảo có đủ số dư để thanh toán.6

6

Page 7: 2. mon thi kien thuc quan ly (qlnh)

- Thanh toán bù trừ+ Thanh toán bù trừ là phương thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng được thực hiện bằng

cách bù trừ tổng số phải thu, phải trả để thanh toán số chênh lệch (Kết quả bù trừ). Nghiệp vụ thanh toán bù trừ có thể áp dụng giữa các ngân hàng khác hệ thống với nhau hoặc có thể áp dụng giữa các đơn vị thuộc cùng một hệ thống ngân hàng.

+ Ngân hàng trung ương là trung tâm tổ chức thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng, kể cả kho bạc nhà nước. Việc thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng được tiến hành định kỳ hoặc cuối mỗi ngày làm việc. Việc thanh toán được dựa trên cơ sở trao đổi các chứng từ thanh toán nợ kèm theo bảng kê khai thanh toán bù trừ của các ngân hàng hoặc thực hiện bù trừ thông qua hệ thống vi tính, số dư cuối cùng được thanh toán bằng cách trích tài khoản của người phải trả nợ tại ngân hàng trung ương.

2.2. Nghiệp vụ cac ngân hàng thương mai2.2.1. Nghiệp vụ huy đông vốn Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các TCTD khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn,

tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các GTCG khác để huy động vốn của tổ chức, cá

nhân trong nước và ngoài nước.- Vay vốn của các TCTD khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức nước ngoài.- Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng nhà nước.- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.2.2.2. Hoạt đông sử dụng vốna) Hoạt động tín dụngNgân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết

khấu thương phiếu và các GTCG khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.

- Cho vay: Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau:

+ Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.+ Cho vay trung hạn và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh,

dịch vụ vay đời sống.+ Phát hành thẻ tín dụng.- Bảo lãnh: Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện

hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một ngân hàng thương mại không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của ngân hàng thương mại.

- Chiết khấu: Ngân hàng thương mại được chiết khấu thương phiếu và các GTCG ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các GTCG ngắn hạn khác đối với các TCTD khác.

Ngoài ra còn thực hiện một số nghiệp vụ: - Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế; Cho thuê tài chính;- Các hình thức cấp

tín dụng khác phát sinh: b) Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

7

7

Page 8: 2. mon thi kien thuc quan ly (qlnh)

Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng thương mại bao gồm các hoạt động như: Cung cấp các phương tiện thanh toán; Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng; Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ; Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép; Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng; Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước;

c) Các hoạt động khácNgoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ

thanh toán và ngân quỹ, ngân hàng thương mại còn có thể thực hiện một số hoạt động khác bao gồm: Góp vốn và mua cổ phần; Tham gia thị trường tiền tệ; Kinh doanh ngoại hối; Ủy thác và nhận ủy thác; Cung ứng dịch vụ bảo hiểm; Tư vấn tài chính; Bảo quản vật quý giá;

3. Cac văn ban chê đô tai chinh va cac quy đinh điêu chinh hoat đông nghiêp vụ đôi vơi hê thông ngân hang va cac Tô chưc tai chinh

3.1. Đôi với NHNNc) Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng dự phòng rủi ro của NHNNThống đốc NHNN quy định Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng dự phòng rủi ro của NHNN

như sau: Qui định chung- Hàng năm NHNN thực hiện việc trích dự phòng để bù đắp các tổn thất chủ yếu do nguyên

nhân khách quan trong hoạt động tín dụng, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHNN, các khoản nợ trong thời gian giãn nợ, khoanh nợ theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ không được trích lập, xử lý từ nguồn dự phòng này.

- Mức trích lập hạch toán vào chi phí qui định bằng 10% tổng thu nhập trừ các khoản chi chưa bao gồm chi dự phòng rủi ro và các khoản thu chi từ kinh phí NSNN cấp. Khoản dự phòng rủi ro không đủ bù đắp tổn thất thì NHNN phối hợp Bộ tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xử lý phần còn thiếu.

Qui định cụ thể- Các khoản dự phòng rủi ro được sử dụng xử lý các tổn thất sau: Nợ được xóa theo quyết định

của Thủ tướng Chính phủ nhưng không được chính phủ cấp nguồn bù đắp; Nợ cho vay các tổ chức tín dụng (TCTD) hoặc đã trả thay cho các TCTD bị giải thể, sáp nhập, phá sản; Giá trị tổn thất về tiền, vàng, GTCG từ hoạt động ngân quỹ; Các khoản tổn thất khác.

- Việc xử lý tổn thất từ dự phòng rủi ro phải do Thống đốc NHNN quyết định và thành lập Hội đồng xử lý rủi ro thực hiện theo các trình tự, thủ tục qui định của NHNN.

d) Một số nội dung văn bản qui định về nghiệp vụ NHNN- Quy định về việc thấu chi và cho vay qua đêm ap dụng trong thanh toan điện tử liên ngân

hàng (Quyết định số 1085/2002/QĐ-NHNN ngày 7/10/2007 về việc ban hành qui chế thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng)

+ NHNN quản lý đối với các Ngân hàng là thành viên trực tiếp tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên Ngân hàng (gọi tắt là Ngân hàng) về qui định thấu chi và cho vay qua đêm nhằm đáp ứng phần vốn thiếu hụt tạm thời trong thanh toán điện tử liên Ngân hàng.

+ Để được thấu chi và vay qua đêm, các Ngân hàng phải có đủ các điều kiện sau: Có giấy đề nghị thấu chi và vay qua đêm được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp nhận; Thừa nhận và chấp hành các quy định của Quy chế này; Có tài sản cầm cố để thực hiện đảm bảo tiền vay.

8

8

Page 9: 2. mon thi kien thuc quan ly (qlnh)

+ Việc thực hiện qui trình thấu chi và cho vay qua đêm, các TCTD phải thực hiện theo qui định của NHNN và bảo đảm mức thấu chi, lãi suất cho vay qua đêm: Mức thấu chi bằng phần vốn thanh toán thiếu hụt thực tế trong giao dịch thanh toán điện tử liên Ngân hàng, nhưng tổng mức thấu chi không vượt quá 95% giá trị GTCG cầm cố; Mức cho vay qua đêm bằng số dư thấu chi thực tế tại thời điểm cuối ngày làm việc nhưng không vượt quá 95% giá trị GTCG cầm cố; Mức lãi suất cho vay qua đêm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.

+ Xử lý trường hợp Ngân hàng không trả được nợ vay qua đêm: Trường hợp sau 02 ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày khoản cho vay qua đêm phát sinh, Ngân hàng không thanh toán hết nợ vay qua đêm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo yêu cầu Ngân hàng trả nợ. Nếu sau 02 ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày thông báo mà Ngân hàng vẫn không trả hết nợ vay qua đêm, thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý tài sản cầm cố để thu nợ vay qua đêm và xem xét xoá tên Ngân hàng đó trên hệ thống thanh toán điện tử liên Ngân hàng.

- Quy chế nghiệp vụ thị trường mở (TTM) (Quy trình Số 10876/QT-NHNN ngày 12/12/2008 ban hành kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐ-NHNN ngày 05/01/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về nghiệp vụ thị trường mở)

+ Nghiệp vụ thị trường tiền tệ: bao gồm nghiệp vụ thị trường mở; cho vay có bảo đảm bằng cầm cố GTCG; chiết khấu, tái chiết khấu GTCG; đấu thầu trái phiếu chính phủ tại NHNN; thấu chi và cho vay qua đêm.

+ Các TCTD có đủ điều kiện qui định tham gia nghiệp vụ thị trường mở phải thực hiện đúng và đầy đủ các qui định về thủ tục và trình tự tham gia gồm: thủ tục điều kiện tham gia, thông báo về giao địch, lưu ký chuyển giao CTCG; Cách thức tham gia dự thầu, đấu thầu trên thị trường mở; qui định xét thầu, mở thầu; phân bổ thầu; thông báo kết quả thầu;

+ Cam kết mua lại GTCG: Từng TCTD là thành viên tham gia nghiệp vụ TTM phải ký với NHNN (Sở Giao dịch) một "Hợp đồng mua lại GTCG, áp dụng chung cho tất cả các giao dịch mua, bán có kỳ hạn giữa NHNN và TCTD đó. "Hợp đồng mua lại GTCG" ký một lần với NHNN khi TCTD tham gia nghiệp vụ TTM.

+ Xử lý vi pham trong ngay thanh toan tiên mua GTCG: Trường hợp thành viên trúng thầu mua GTCG không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số tiền trúng thầu theo "Thông báo kết quả đấu thầu": Sở Giao dịch NHNN chủ động trích tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của thành viên tại NHNN tương ứng với số tiền thành viên còn thiếu hoặc chưa thanh toán theo thông báo kết quả đấu thầu. Nếu không đủ số tiền phải thanh toán thì NHNN huỷ bỏ phần kết quả trúng thầu chưa được thanh toán và lập lại Thông báo trúng thầu theo số tiền thanh toán thực tế của thành viên trúng thầu.

+ Xử lý vi pham trong ngay đên han mua lai GTCG: Trường hợp đến hạn phải thanh toán tiền mua lại GTCG mà TCTD không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số tiền theo thông báo: NHNN sẽ chủ động trích tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của thành viên tại NHNN tương ứng với số tiền đó thông báo theo quy định (gốc và lãi). Nếu trên tài khoản của TCTD không đủ tiền, NHNN sẽ chuyển số tiền còn thiếu đó sang nợ quá hạn và TCTD phải chịu lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất thống nhất hoặc lãi suất riêng lẻ hoặc lãi suất do NHNN thông báo áp dụng đối với giao dịch mua, bán có kỳ hạn đó tính trên số tiền còn thiếu và số ngày chậm trả.

- Quy định về việc cho vay chiết khấu và cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá (GTCG) của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng (TCTD) (Thông tư số

9

9

Page 10: 2. mon thi kien thuc quan ly (qlnh)

17/2011/TT-NHNN ngày 18/8/2011 của NHNN Quy định về việc cho vay có bảo đảm bằng cầm cố GTCG của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các TCTD).

+ Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố GTCG là hình thức cho vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các TCTD trên cơ sở cầm cố GTCG thuộc sở hữu của TCTD để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ.

+ Cầm cố GTCG là việc Ngân hàng Nhà nước nắm giữ bản gốc GTCG hoặc yêu cầu TCTD chuyển khoản GTCG vào tài khoản của Ngân hàng Nhà nước mở tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho một hay nhiều khoản vay cầm cố của TCTD tại NHNN.

+ Ngân hàng Nhà nước cho vay cầm cố đối với các TCTD nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các TCTD; Tiêu chuẩn GTCG được cầm cố phải đảm bảo: Được phép chuyển nhượng; Thuộc sở hữu hợp pháp của TCTD đề nghị vay; Có thời hạn còn lại tối thiểu bằng thời gian vay; Không phải là GTCG do TCTD đề nghị vay phát hành. Trên cơ sở định hướng điều hành chính sách tiền tệ và lượng tiền cung ứng từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước quyết định thực hiện cho vay cầm cố đối với các TCTD khi có đủ các điều kiện và qui định mức cho vay, thời hạn vay, lãi suất vay phù hợp.

  + Việc cho vay cầm cố đối với các TCTD được thực hiện tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước: căn cứ vào hồ sơ chấp thuận cho vay cầm cố đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt tiến hành làm thủ tục nhận tài sản cầm cố, ký hợp đồng tín dụng với TCTD và chuyển số tiền cho vay vào tài khoản tiền gửi của TCTD tại Ngân hàng Nhà nước. Trong trường hợp cần thiết, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có thể ủy quyền cho Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện cho vay cầm cố đối với TCTD có trụ sở chính trên địa bàn. Quy trình thực hiện cho vay cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố như thực hiện tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.

+ Trách nhiệm của TCTD đề nghị vay cầm cố: Cung cấp đầy đủ, kịp thời hồ sơ, tài liệu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của số liệu, tài liệu cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước; Thực hiện đúng các cam kết với Ngân hàng Nhà nước khi vay cầm cố về sử dụng tiền vay đúng mục đích, hoàn trả nợ vay bao gồm cả gốc, lãi đầy đủ và đúng hạn; Chuyển giao đầy đủ GTCG sử dụng làm tài sản cầm cố và nhận lại toàn bộ tài sản cầm cố sau khi đã trả hết nợ vay cho Ngân hàng Nhà nước; Chịu sự kiểm tra, kiểm soát khi cần thiết của Ngân hàng Nhà nước trong việc sử dụng khoản vay cầm cố trong thời gian vay vốn.

+ Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nướcVụ Chính sách tiền tệ: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xác định mức cung ứng tiền

cho mục tiêu tái cấp vốn hàng quý, hàng năm, trong đó bao gồm cả hình thức tái cấp vốn bằng cầm cố GTCG trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt và thông báo tới các đơn vị liên quan; Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xác định và công bố lãi suất tái cấp vốn để có cơ sở áp dụng đối với nghiệp vụ cầm cố GTCG.

Các đơn vị liên quan thực hiện qui trình thủ tục cho vay và giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện cho vay cầm cố gồm: Vụ tín dụng, Sở giao dịch NHNN, Vụ tài chính kế toán, Cơ quan thanh tra giám sát NHNN, NHNN chi nhánh các tỉnh, Thành phố.

- Quy định về việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với các TCTD (Thông tư số 5/2012/TT-NHNN ngày 4/5/2012 của NHNN Quy định về việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với các TCTD)

10

10

Page 11: 2. mon thi kien thuc quan ly (qlnh)

+ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với các TCTD nhằm hỗ trợ khả năng chi trả tạm thời và hỗ trợ phát triển kinh tế theo chỉ đạo của Chính phủ trong từng thời kỳ.

+ Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

+ Các TCTD được Ngân hàng Nhà nước xem xét tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng bao gồm: Ngân hàng thương mại; Ngân hàng hợp tác xã (Quỹ tín dụng nhân dân trung ương trong thời gian chưa chuyển đổi sang mô hình hoạt động của ngân hàng hợp tác xã theo quy định của Luật Các TCTD); Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính.

+ Hồ sơ tín dụng, cho thuê tài chính trong hồ sơ tín dụng : Hồ sơ tín dụng để tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước bao gồm hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, hợp đồng cho thuê tài chính được ký kết giữa TCTD với khách hàng theo quy định của pháp luật và các tài liệu cần thiết khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

+ Tiêu chuẩn các khoản cho vay, cho thuê tài chính trong hồ sơ tín dụng: Tại thời điểm đề nghị tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước, các khoản cho vay, cho thuê tài chính trong hồ sơ tín dụng phải đảm bảo các điều kiện về bảo đảm bằng tài sản theo quy định của pháp luật và giá trị tài sản bảo đảm không thấp hơn dư nợ khoản cho vay; Được phân loại nợ vào nhóm 1 theo quy định về phân loại nợ của Ngân hàng Nhà nước; Thời hạn còn lại phải lớn hơn thời hạn đề nghị tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước ít nhất 30 ngày; Không bao gồm các khoản cho vay, cho thuê tài chính trong các lĩnh vực Ngân hàng Nhà nước không khuyến khích.

+ Lãi suất cho vay tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng là lãi suất tái cấp vốn được Ngân hàng Nhà nước công bố trong từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất tái cấp vốn ghi trên hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng Nhà nước và TCTD.

+ Thời hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng là dưới 12 tháng. Căn cứ mục đích đề nghị tái cấp vốn của TCTD, Ngân hàng Nhà nước quyết định

thời hạn tái cấp vốn trong từng trường hợp cụ thể.+ Việc thực hiện cho vay tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với các

TCTD tuân thủ theo qui trình cho vay được NHNN qui định về nghiệp vụ cho vay tái cấp vốn.+ Xử lý đối với việc không trả nợ đúng hạn: Trường hợp đến hạn trả nợ gốc và lãi mà TCTD

không trả được nợ và không được Ngân hàng Nhà nước gia hạn tái cấp vốn thì Ngân hàng Nhà nước chuyển khoản nợ (gốc và lãi) sang nợ quá hạn và áp dụng theo mức lãi suất nợ quá hạn, kể từ ngày quá hạn. Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước sẽ thực hiện các biện pháp để thu hồi nợ gốc và lãi bắt buộc theo qui định. Việc thực hiện thu hồi nợ của các TCTD được sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính của TCTD và Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng. NHNN áp dụng các biện pháp thu hồi nợ nhưng TCTD không trả được nợ hoặc không trả nợ đầy đủ, Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét chuyển dư nợ còn lại sang cho vay đặc biệt theo quy định của pháp luật.

+ Trách nhiệm của TCTD : Sử dụng vốn đúng mục đích và hoàn trả nợ cho Ngân hàng Nhà nước đúng hạn; Chịu trách

nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của số liệu, tài liệu cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước; Chịu trách nhiệm về các khoản cho vay, cho thuê tài chính trong hồ sơ tín dụng để đề nghị tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng là đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này; tổ chức thực hiện bảo quản, lưu trữ riêng các hồ sơ tín dụng này;

11

11

Page 12: 2. mon thi kien thuc quan ly (qlnh)

Trong thời gian tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước, TCTD phải theo dõi, đánh giá tiêu chuẩn của các khoản cho vay, cho thuê tài chính trong hồ sơ tín dụng để vay tái cấp vốn và phải bổ sung ngay các khoản cho vay, cho thuê tài chính đảm bảo đủ tiêu chuẩn thay thế khoản cho vay, cho thuê tài chính không đủ tiêu chuẩn đồng thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước; Tổng dư nợ thực tế các khoản cho vay, cho thuê tài chính sau khi thay đổi không được thấp hơn tổng dư nợ thực tế các khoản cho vay, cho thuê tài chính đã được sử dụng để vay tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước; Chịu sự thanh tra, kiểm tra và giám sát của Ngân hàng Nhà nước theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra chung và đột xuất.

Thực hiện nghĩa vụ trả nợ: TCTD phải chuyển quyền sở hữu GTCG còn lại được giao dịch với Ngân hàng Nhà nước thuộc sở hữu của TCTD để thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với Ngân hàng Nhà nước trong trường hợp không trả được nợ tái cấp vốn đúng hạn; Thành lập tổ thu hồi nợ để thu hồi các khoản nợ đến hạn

Thực hiện các chỉ đạo khác của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; Báo cáo tình hình sử dụng số tiền vay tái cấp vốn theo Mẫu của NHNN qui định.

+ Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Vụ Chính sách tiền tệ: Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xác định và công bố

lãi suất tái cấp vốn trong từng thời kỳ; Tiếp nhận hồ sơ đề nghị tái cấp vốn và gia hạn tái cấp vốn của TCTD; Chủ trì, phối hợp với với các đơn vị liên quan để xem xét đề nghị tái cấp vốn, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, phê duyệt;

Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố để thực hiện tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn theo Quyết định phê duyệt tái cấp vốn, gia hạn tái tái cấp vốn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đối với TCTD.

- Nghiệp vụ phát hành tiền, bảo quản, vận chuyển tài sản quý và GTCG trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, TCTD và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. (Nghị định số 40/2012/NĐ-CP của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và GTCG trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, TCTD và chi nhánh ngân hàng nước ngoài)

+ Thống đốc Ngân hàng Nhà nước căn cứ dự báo nhu cầu tiền mặt của nền kinh tế, nhu cầu tiền dự trữ phát hành, nhu cầu thay thế tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông hàng năm để quyết định cơ cấu, số lượng, giá trị tiền đang lưu hành cần in, đúc thêm.

+ Ngân hàng Nhà nước xây dựng dự án in, đúc các loại tiền mới chưa phát hành để bổ sung, thay thế tiền trong lưu thông trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Quản lý Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành: + Ngân hàng Nhà nước lập Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành trong hệ thống

Ngân hàng Nhà nước: Quỹ dự trữ phát hành được quản lý ở các kho tiền Trung ương và các kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố; Quỹ nghiệp vụ phát hành được quản lý tại kho tiền Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước và các kho tiền Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố;

+ Nguồn hình thành Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành: Quỹ dự trữ phát hành bao gồm tiền mới in, đúc nhập từ các cơ sở in, đúc tiền và tiền nhập từ Quỹ nghiệp vụ phát hành; Quỹ nghiệp vụ phát hành bao gồm tiền nhập từ Quỹ dự trữ phát hành và tiền thu từ lưu thông.

Phát hành tiền+ Ngân hàng Nhà nước thực hiện phát hành tiền vào lưu thông và thu tiền từ lưu thông về

thông qua hoạt động thu, chi tiền mặt và các hoạt động nghiệp vụ khác của Ngân hàng Nhà nước.

12

12

Page 13: 2. mon thi kien thuc quan ly (qlnh)

+ Ngân hàng Nhà nước bảo đảm đáp ứng nhu cầu tiền mặt cho TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và Kho bạc Nhà nước trên cơ sở số dư tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước.

Trách nhiệm bảo quản tiền, tài sản quý và GTCG+ Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm bảo quản các loại tiền mới chưa phát hành, tiền đang

lưu hành (bao gồm cả tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông), tiền đình chỉ lưu hành, tài sản quý và GTCG trong phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước.

+ TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm bảo quản tiền, tài sản quý và GTCG do mình quản lý.

+ Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn, kiểm tra việc bảo quản tiền, tài sản quý, GTCG.Nguyên tắc vận chuyển: Việc vận chuyển tiền, tài sản quý và GTCG trong hệ thống Ngân hàng

Nhà nước, TCTD và chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải bảo đảm các nguyên tắc:+ Phải có lệnh điều chuyển của cấp có thẩm quyền.+ Vận chuyển bằng xe chuyên dùng hoặc phương tiện vận chuyển khác bảo đảm an toàn.+ Bố trí đủ nhân lực áp tải, bảo vệ trong các chuyến vận chuyển.+ Giữ bí mật kế hoạch và quá trình vận chuyển.+ Tiền mặt, tài sản quý, GTCG khi vận chuyển phải được đóng gói, niêm phong và được bảo

quản an toàn.Thu hồi thay thế tiền+ Ngân hàng Nhà nước, TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước tổ chức

việc thu, đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.+ Ngân hàng Nhà nước quy định tiêu chuẩn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông; thu, đổi các

loại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định này. Ngân hàng Nhà nước tổ chức thu hồi các loại tiền đình chỉ lưu hành theo quy định.

+ Các loại tiền thu hồi được đổi lấy các loại tiền khác với giá trị tương đương trong thời hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định. Việc phát hành các loại tiền khác thay thế thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Chi phí bảo quản, vận chuyển, phát hành tiền+ Chi phí thường xuyên hàng năm cho việc in, đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành, thu hồi,

thay thế và tiêu hủy tiền được thực hiện và quản lý theo Luật ngân sách nhà nước và chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước.

+ Chi phí liên quan đến việc in, đúc các loại tiền mới chưa phát hành được hạch toán riêng theo dự án được Chính phủ phê duyệt. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quản lý, kiểm tra theo chế độ bảo mật và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về nội dung các khoản chi, đồng gửi Bộ Tài chính.

  - Quy định về quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước(Nghị định số 86/1999/NĐ-CP ngày 30/8/1999 của Chính phủ Về quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước)

+ Dự trữ ngoại hối nhà nước là tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước được thể hiệntrong bảng cân đối tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước là cơquan quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốcgia, bảo đảm khả năng thanh toán quốc tế, bảo toàn dự trữ ngoại hối Nhà nước.

+ Dự trữ ngoại hối nhà nước bao gồm: Ngoại tệ tiền mặt, số dư ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi ở nước ngoài; Hối phiếu và các giấy nhận nợ của nước ngoài bằng ngoại tệ; Các chứng khoán nợ do Chính phủ, ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ hoặcngân hàng quốc tế phát hành, bảo lãnh; Vàng tiêu chuẩn quốc tế; Các loại ngoại hối khác.

13

13

Page 14: 2. mon thi kien thuc quan ly (qlnh)

+ Dự trữ ngoại hối nhà nước được lập thành hai quỹ: Quỹ dự trữ ngoại hối; Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng.

Quản lý quỹ dự trữ ngoại hối+ Quỹ dự trữ ngoại hối được sử dụng trong các trường hợp sau:Điều hoà nguồn ngoại hối với Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng khi cần thiết;Thực hiện các nghiệp vụ đầu tư theo qui định về quản lý dự trữ ngoại hối.Tạm ứng cho ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu ngoại hối đột xuất, cấp bách của Nhà

nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.+ Ngân hàng Nhà nước quản lý Quỹ dự trữ ngoại hối thông qua các nghiệp vụ đầu tư sau: Gửi,

mua, bán ngoại tệ và vàng ở nước ngoài; Mua, bán các giấy nhận nợ, chứng khoán nợ bằng ngoại tệ; Các hình thức giao dịch ngoại hối khác khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

+ Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cơ cấu Quỹ dự trữ ngoại hối, bao gồm: Tỷ lệ dự trữ bằng ngoại tệ và bằng vàng; Loại ngoại tệ và tỷ lệ giữa các loại ngoại tệ; Tỷ lệ giữa đầu tư ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; Hình thức đầu tư và thời hạn đầu tư; Lựa chọn tổ chức đối tác để thực hiện đầu tư.

+ Cơ cấu của Quỹ dự trữ ngoại hối được xác định trên cơ sở: Tỷ trọng các loại ngoại tệ sử dụng trong thanh toán xuất, nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam; Tỷ trọng các loại ngoại tệ vay và trả nợ nước ngoài của Việt Nam; Dự báo xu hướng biến động của từng loại ngoại tệ và vàng; Tỷ trọng của từng loại ngoại tệ trong dự trữ quốc tế và thanh toán quốc tế của các nước trên thế giới.

Quản lý quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng+ Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng được sử dụng trong các trường hợp sau:Can thiệp thị trường ngoại tệ và thị trường vàng trong nước;Điều hoà nguồn ngoại hối với Quỹ dự trữ ngoại hối khi cần thiết;Thực hiện các nghiệp vụ đầu tư theo quy định + Hạn mức ngoại hối của Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Trong trường hợp hạn mức Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng không đáp ứng được yêu cầu can thiệp, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ cho phép điều chuyển ngoại hối từ Quỹ dự trữ ngoại hối sang Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng.

+ Thống đốc NHNN quyết định các nội dung về quản lý ngoại hối như sau:Cơ cấu Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng gồm: Tỷ lệ dự trữ bằng ngoại tệ và bằng vàng; Loại

ngoại tệ và tỷ lệ giữa các loại ngoại tệ. Can thiệp thị trường ngoại tệ và thị trường vàng trong nước khi cần thiết để thực hiện các mục

tiêu của chính sách tiền tệ từng thời kỳ: Thời điểm can thiệp; Loại ngoại tệ can thiệp; Tỷ giá và giá vàng can thiệp; Số lượng ngoại tệ và vàng can thiệp; Hình thức can thiệp: giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi và các hình thức giao dịch ngoại hối khác; Đối tác thực hiện hình thức can thiệp.

Điều chuyển ngoại hối từ Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng sang Quỹ dự trữ ngoại hối trong trường hợp mức ngoại hối của Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng vượt hạn mức đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định.    

+ Về báo cáo và hạch toán kế toán Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm:Báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện việc quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước; tình

hình thực tế sử dụng dự trữ ngoại hối Nhà nước; các báo cáo này đồng gửi Bộ Tài chính;Báo cáo Chính phủ và ủy ban thường vụ Quốc hội tình hình biến động dự trữ ngoại hối Nhà

nước.14

14

Page 15: 2. mon thi kien thuc quan ly (qlnh)

Tổ chức hạch toán kế toán dự trữ ngoại hốinhà nước theo quy định của pháp luật. Thu nhập và các chi phí phát sinh trong qúa trình quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước được hạch toán vào thu nhập và chi phí nghiệp vụ ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước.

3.2. Đôi với Ngân hàng thương mai3.2.1. Chế đô Tài chính đối với các NHTMVề quản lý tài chính, các NHTMNN thực hiện chế độ tài chính đối với các TCTD ban hành

Nghị định 57/2012/NĐ-CP của Chính phủ về việc chế độ tài chính đối với TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Thông tư 05/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ tài chính đối với TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Một số nội dung chính trong công tác quản lý tài chính của các MHTM như sau:

- Vốn hoạt đông của TCTD gồm: + Vốn chủ sở hữu (Vốn điều lệ; Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá

theo quy định của pháp luật; Thặng dư vốn cổ phần; Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, quỹ dự phòng tài chính; Lợi nhuận chưa phân phối; Vốn khác thuộc sở hữu hợp pháp của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài).

+ Vốn huy động: Vốn huy động tiền gửi của các tổ chức và cá nhân; Vốn nhận ủy thác đầu tư; Vốn vay các TCTD, tổ chức tài chính trong nước và ngoài nước; Vốn vay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Phát hành các GTCG.

+ Vốn khác theo quy định của pháp luật.- TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì giá trị thực của vốn điều lệ hoặc vốn

được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định do Chính phủ quy định. Khi có sự thay đổi vốn điều lệ, vốn được cấp, TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải công bố công khai số vốn điều lệ, vốn được cấp mới.

Giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp được xác định bằng vốn điều lệ thực góp, vốn được cấp, cộng (trừ) lợi nhuận chưa phân phối (lỗ chưa xử lý), các quỹ trích từ lợi nhuận sau thuế (không bao gồm quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng ban điều hành).

- Sử dụng vốn, tài sản+ TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được sử dụng vốn hoạt động để kinh doanh theo

quy định của Luật các TCTD, đảm bảo nguyên tắc an toàn và phát triển vốn.+ TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quyền thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phục vụ

cho việc phát triển hoạt động kinh doanh.+ TCTD được sử dụng không quá 50% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ để đầu tư

xây dựng, mua sắm tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động và phải chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng. Việc điều động vốn, tài sản giữa các chi nhánh hoặc giữa các công ty thành viên độc lập của TCTD được thực hiện theo quy định tại Điều lệ của TCTD.

+ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được sử dụng không quá 50% vốn được cấp và quỹ dự trữ bổ sung vốn được cấp để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động và phải chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý đầu tư và xây dựng.

- Góp vốn, mua cổ phần của TCTD+TCTD chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp,

của các TCTD khác theo quy định của Luật các TCTD.

15

15

Page 16: 2. mon thi kien thuc quan ly (qlnh)

+ Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị của TCTD cổ phần thông qua phương án góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, của các TCTD khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của TCTD.

+ Hội đồng thành viên của TCTD là công ty trách nhiệm hữu hạn quyết định phương án góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, của các TCTD khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của TCTD.

+ TCTD không được góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp, TCTD khác là cổ đông, thành viên góp vốn của chính TCTD đó.

- Xử lý tổn thất về tài sảnKhi bị tổn thất về tài sản, TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xác định nguyên nhân,

trách nhiệm và xử lý như sau:+ Nếu do nguyên nhân chủ quan thì người gây ra tổn thất phải bồi thường. Hội đồng quản trị

hoặc Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định mức bồi thường theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

+ Nếu tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.+ Sử dụng khoản dự phòng được trích lập trong chi phí để bù đắp theo quy định của pháp luật.+ Giá trị tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể, tổ chức bảo hiểm

và sử dụng dự phòng được trích lập trong chi phí, nếu thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí khác trong kỳ.

+ Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn cụ thể một số khoản chi mang tính đặc thù của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

- Phân phối lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp đối với TCTD là công ty trách nhiệm hữu hạn môt thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu

+ Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng (nếu có).+ Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế thu

nhập doanh nghiệp.+ Trích quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ+ Trích quỹ dự phòng tài chính.+ Lợi nhuận sau khi trừ các khoản quy định được phân phối vào quỹ đầu tư phát triển nghiệp

vụ; trích quỹ thưởng Ban quản lý điều hành TCTD; trích quỹ khen thưởng, phúc lợi;3.2.3 Môt số văn bản chủ yếu quy định nghiệp vụ tín dụng đối với NHTM - Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng (Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của Ngân

hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng):+ Quy chế này quy định về việc cho vay bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ của TCTD đối với

khách hàng không phải là TCTD, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống.

+ Các TCTD được thành lập và thực hiện nghiệp vụ cho vay theo quy định của Luật Các TCTD. Trường hợp cho vay bằng ngoại tệ, các TCTD phải được phép hoạt động ngoại hối.

+ Khách hàng vay tại TCTD Các pháp nhân và cá nhân Việt Nam gồm: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách

nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ

16

16

Page 17: 2. mon thi kien thuc quan ly (qlnh)

các điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ Luật Dân sự; Cá nhân; Hộ gia đình; Tổ hợp tác; Doanh nghiệp tư nhân; Công ty hợp doanh ;

Các pháp nhân và cá nhân nước ngoài (theo qui định pháp luật).+ Nguyên tắc vay vốn: Khách hàng vay vốn của TCTD phải đảm bảo:Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.+ Điều kiện vay vốn: TCTD xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều

kiện sau:Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy

định của pháp luật: Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự

án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật.Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.+ Thể loại cho vay: TCTD xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể loại ngắn hạn,

trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển gồm:

Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng;Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng;Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.+ Những nhu cầu vốn không được cho vay: TCTD không được cho vay các nhu cầu vốn sau

đây: Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán,

chuyển nhượng, chuyển đổi;Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm;Để đáp ứng các nhu cầu chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.Việc đảo nợ, các TCTD thực hiện theo quy định riêng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.+ Thời hạn cho vay: TCTD và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh, thời hạn

thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của TCTD để thoả thuận về thời hạn cho vay. Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam; đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.

+ Lãi suất cho vay Mức lãi suất cho vay do TCTD và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam.Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do TCTD ấn định và thoả thuận với khách

hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.

+ Mức cho vayTCTD căn cứ vào nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn

vốn của mình để quyết định mức cho vay.17

17

Page 18: 2. mon thi kien thuc quan ly (qlnh)

Giới hạn tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng thực hiện theo quy định.Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng quy định không được vượt quá 5% vốn tự có của

TCTD.+ Trả nợ gốc và lãi vốn vay: TCTD và khách hàng thoả thuận về việc trả nợ gốc và lãi vốn vay như sau: Các kỳ hạn trả nợ

gốc; Các kỳ hạn trả lãi vốn vay cùng với kỳ hạn trả nợ gốc hoặc theo kỳ hạn riêng; Đồng tiền trả nợ và việc bảo toàn giá trị nợ gốc bằng các hình thức thích hợp, phù hợp với quy định của pháp luật.

Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc lãi hoặc không được gia hạn nợ gốc hoặc lãi, thì TCTD chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn.

TCTD và khách hàng có thể thoả thuận về điều kiện, số lãi vốn vay, phí phải trả trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn.

Trả nợ vay bằng ngoại tệ: Khoản cho vay bằng ngoại tệ nào thì phải trả nợ gốc và lãi vốn vay bằng ngoại tệ đó; trường hợp trả nợ bằng ngoại tệ khác hoặc Đồng Việt Nam, thì thực hiện theo thoả thuận giữa TCTD và khách hàng phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

+ Quyền và nghĩa vụ của khách hàng: Khách hàng vay có quyềnTừ chối các yêu cầu của TCTD không đúng với các thoả thuận trong hợp đồng tín dụng; Khiếu nại, khởi kiện việc vi phạm hợp đồng tín dụng theo quy định của pháp luật;Khách hàng vay có nghĩa vụ: cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến

việc vay vốn và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp; Sử dụng vốn vay đúng mục đích, thực hiện đúng các nội dung đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và các cam kết khác; Trả nợ gốc và lãi vốn vay theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng; Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng những thoả thuận về việc trả nợ vay và thực hiện các nghĩa vụ bảo đảm nợ vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.

+ Quyền và nghĩa vụ của TCTDTCTD có quyền:Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay;

Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu thấy không đủ điều kiện vay vốn, dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn không có hiệu quả, không phù hợp với quy định của Pháp luật hoặc TCTD không có đủ nguồn vốn để cho vay.

Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng;Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai

sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng; Khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc người bảo lãnh theo quy định của pháp

luật. Khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả nợ, nếu các bên không có thoả thuận khác, thì

TCTD có quyền xử lý tài sản bảo đảm vốn vay theo sự thoả thuận trong hợp đồng để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với trường hợp khách hàng được bảo lãnh vay vốn;

18

18

Page 19: 2. mon thi kien thuc quan ly (qlnh)

Miễn, giảm lãi vốn vay, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ thực hiện theo quy định tại Quy chế này; mua bán nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và thực hiện việc đảo nợ, khoanh nợ, xoá nợ theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

TCTD có nghĩa vụ:Thực hiện đúng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;Lưu giữ hồ sơ tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật.- Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt đông

ngân hàng của TCTD(Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD):

+ TCTD hoạt động tại Việt Nam, trừ Ngân hàng Chính sách Xã hội, phải thực hiện việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng. Trường hợp chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam muốn thực hiện việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo quy định của ngân hàng nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trình Ngân hàng Nhà nước chính sách trích lập dự phòng của ngân hàng nước ngoài để xem xét, quyết định. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được phép thực hiện việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo quy định của Hội sở chính ngân hàng nước ngoài sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.

Phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể+ Trong thời gian tối đa ba (03) năm kể từ ngày Quy định này có hiệu lực, TCTD phải xây

dựng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để hỗ trợ cho việc phân loại nợ, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp với phạm vi hoạt động, tình hình thực tế của TCTD. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tối thiểu phải bao gồm:

Các cơ sở pháp lý liên quan đến thành lập và ngành nghề kinh doanh của khách hàng; Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp liên quan đến tình hình kinh doanh, tài chính, tài sản, khả năng

thực hiện nghĩa vụ theo cam kết; Uy tín đối với TCTD đã giao dịch trước đây; Các tiêu chí đánh giá khách hàng chi tiết, cụ thể, có hệ thống (đánh giá yếu tố ngành nghề và

địa phương) trên cơ sở đó xếp hạng cụ thể đối với khách hàng.+ TCTD thực hiện phân loại nợ như sau:Phân loại nợ theo điều 6 của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn mà TCTD đánh giá là có đủ

khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn; Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy định riêng.

Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại; Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2 theo quy định.

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại; Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định.

Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại; Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4.

19

19

Page 20: 2. mon thi kien thuc quan ly (qlnh)

Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại; Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5 theo quy định.

Trường hợp khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu lại tối thiểu trong vòng một (01) năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn, ba (03) tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và được TCTD đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại, TCTD có thể phân loại lại khoản nợ đó vào nhóm 1.

Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một (01) khoản nợ với TCTD mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì TCTD bắt buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.

Trường hợp các khoản nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại) mà TCTD có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm thì TCTD chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.

Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ quy định: Nhóm 1: 0%; Nhóm 2: 5%; Nhóm 3: 20%; Nhóm 4: 50%; Nhóm 5: 100%. Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của TCTD.

Phân loại nợ theo điều 7 của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước+ TCTD có đủ khả năng và điều kiện thực hiện phân loại nợ theo phương pháp định tính thì

xây dựng chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, căn cứ trên Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, TCTD trình Ngân hàng Nhà nước chính sách dự phòng rủi ro và chỉ được thực hiện sau khi Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.

Điều kiện để Ngân hàng Nhà nước chấp thuận chính sách dự phòng rủi ro: Hệ thống xếp hạng tín dụng đã được áp dụng thử nghiệm tối thiểu môt (01) năm;Kết quả xếp hạng tín dụng được Hôi đồng quản trị phê duyệt;Hệ thống xếp hạng tín dụng nôi bô phù hợp với hoạt đông kinh doanh, đối tượng khách hàng,

tính chất rủi ro của khoản nợ của TCTD;Chính sách quản lý rủi ro tín dụng, mô hình giám sát rủi ro tín dụng, phương pháp xác định và

đo lường rủi ro tín dụng có hiệu quả, trong đó bao gồm cách thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng, hợp đồng tín dụng, các tài sản bảo đảm, khả năng thu hồi nợ và quản lý nợ của TCTD;

Phân định rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn của Hôi đồng quản trị, Tổng giám đốc trong việc phê duyệt, thực hiện và kiểm tra thực hiện Hệ thống xếp hạng tín dụng và chính sách dự phòng của TCTD và tính đôc lập của các bô phận quản lý rủi ro;

Hệ thống thông tin có hiệu quả để đưa ra các quyết định, điều hành và quản lý đối với hoạt đông kinh doanh của TCTD và thích hợp với Hệ thống xếp hạng tín dụng và phân loại nợ.

+ Hàng năm, TCTD phải đánh giá lại Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách dự phòng rủi ro cho phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của pháp luật. Việc thay đổi, điều chỉnh chính sách dự phòng rủi ro của TCTD phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.

+ TCTD có chính sách dự phòng rủi ro được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể như sau:

Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.

20

20

Page 21: 2. mon thi kien thuc quan ly (qlnh)

Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được TCTD đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.

Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là khả năng tổn thất cao.Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là không còn

khả năng thu hồi, mất vốn. + Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ quy định:a) Nhóm 1: 0%b) Nhóm 2: 5%c) Nhóm 3: 20%d) Nhóm 4: 50%đ) Nhóm 5: 100%+ TCTD thực hiện việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng một quý một lần. Việc sử

dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo những nguyên tắc sau: Sử dụng dự phòng cụ thể để xử lý rủi ro tín dụng đối với khoản nợ đó. Phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ: TCTD phải khẩn trương tiến hành việc phát mại tài

sản bảo đảm theo thoả thuận với khách hàng và theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ. Trường hợp phát mại tài sản không đủ bù đắp cho rủi ro tín dụng của khoản nợ thì được sử

dụng dự phòng chung để xử lý đủ.+ Việc TCTD sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng không phải là xoá nợ cho khách hàng.

TCTD và cá nhân có liên quan không được phép thông báo dưới mọi hình thức cho khách hàng biết về việc xử lý rủi ro tín dụng.

+ Sau khi đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, TCTD phải chuyển các khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng từ hạch toán nội bảng ra hạch toán ngoại bảng để tiếp tục theo dõi và có các biện pháp để thu hồi nợ triệt để.

Sau năm (05) năm kể từ ngày sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, TCTD được xuất toán các khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng ra khỏi ngoại bảng đối với các trường hợp khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật; cá nhân bị chết hoặc mất tích.

Riêng đối với các ngân hàng thương mại Nhà nước, việc xuất toán chỉ được phép thực hiện sau khi được Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

Trường hợp số tiền dự phòng không đủ để xử lý toàn bộ rủi ro tín dụng của các khoản nợ phải xử lý, TCTD hạch toán trực tiếp phần chênh lệch thiếu của số tiền dự phòng vào chi phí hoạt động.

Trường hợp số tiền dự phòng đã trích còn lại lớn hơn số tiền dự phòng phải trích, TCTD phải hoàn nhập phần chênh lệch thừa theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với TCTD.

Hạch toán báo cáo+ Dự phòng chung và dự phòng cụ thể được hạch toán vào chi phí hoạt động của TCTD. + Dự phòng chung và dự phòng cụ thể được hạch toán vào tài khoản “Dự phòng rủi ro”. TCTD

thực hiện hạch toán việc trích lập, sử dụng dự phòng, số tiền thu hồi được sau khi đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

21

21

Page 22: 2. mon thi kien thuc quan ly (qlnh)

+ TCTD phải báo cáo việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo quy định về Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và các TCTD do Ngân hàng Nhà nước ban hành.

+ Trước ngày 15 tháng thứ hai của mỗi quý, TCTD phải báo cáo việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng cho Bộ Tài chính và Cục thuế tỉnh, thành phố nơi TCTD đặt trụ sở chính như sau:

+ Ngân hàng Nhà nước (Thanh tra Ngân hàng Nhà nước) có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra việc thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD.

+ Trường hợp TCTD vi phạm Quy định này, tuỳ theo tính chất và hành vi vi phạm, sẽ bị xử lý như sau :

> Xử phạt hành chính.> Tăng tỷ lệ trích lập dự phòng tương ứng với mức độ rủi ro của các khoản nợ.> Hạn chế tín dụng, hạn chế mở rộng mạng lưới và nội dung hoạt động.> Đình chỉ hoạt động đối với trường hợp vi phạm nghiêm trọng.

22

22