2 r908 tuấn hùng_số 11 trần đại nghĩa_tel36280688
DESCRIPTION
TRANSCRIPT
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
TR¦êNG §¹I HäC KINH TÕ QuèC D¢N KHOA §ÇU T¦------------
chuyªn ®Ò THùC TËP tèt nghiÖp
®Ò tµi:
C¤NG T¸C lËp Dù ¸N T¹I C¤NG TY Cæ PHÇN §ÇU T¦
BÊT §éNG S¶N THµNH §¤NG
Sinh viªn thùc hiÖn
: bïi thÞ xu©n quúnh
M· sinh viªn : cq502198Líp : KINH TÕ §ÇU T¦ 50DGi¸o viªn híng dÉn : TH.S L¦¥NG H¦¥NG
GIANG
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
Hµ NéI, th¸ng 05/2012
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài: “Công tác lập dự án tại Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động sản Thành Đông” do chính em thực hiện. Các số liệu và phân tích trong bài là trung thực từ thu thập thông tin và nghiên cứu của bản thân trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động sản Thành Đông, không sao chép từ bất kì đề tài nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012 Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Xuân Quỳnh
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN THÀNH ĐÔNG.............................................2
1.1 Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Thành Đông.............2
1.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty.............................2
1.1.1.1.Giới thiệu về Công ty........................................................................2
1.1.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển......................................2
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong.............3
1.1.3. Lĩnh vực hoạt động chính của công ty.......................................................7
1.1.4. Kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh của công ty trong ba năm qua........8
1.2. Thực trạng công tác lập dự án của Công ty cổ phần đầu tư bất động sản
Thành Đông............................................................................................................9
1.2.1.Sự cần thiết của công tác lập dự án tại công ty...........................................9
1.2.1.1. Đặc điểm của các dự án đầu tư tại công ty 9
1.2.1.2. Sự cần thiết của công tác lập dự án 10
1.2.2. Công tác tổ chức lập dự án của công ty...................................................11
1.2.2.1. Tổ chức lập nhóm soạn thảo dự án 12
1.2.2.2.Quy trình lập dự án tại Công ty14
1.2.3. Các nội dung cần phân tích trong quá trình lập dự án đầu tư..................16
1.2.3.1. Sự cần thiết phải đầu tư16
1.2.3.2. Nghiên cứu thị trường 18
1.2.3.3. Phân tích kỹ thuật 19
1.2.3.4. Phân tích tài chính 21
1.2.3.5. Phân tích khía cạnh xã hôi 23
1.2.4. Các phương pháp sử dụng trong lập dự án đầu tư...................................23
1.2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin 23
1.2.4.2. Phương pháp dự báo 24
1.2.4.3. Phương pháp phân tích độ nhạy 25
1.2.5. Ví dụ minh họa công tác lập dự án đầu tư: “ Dự án khu đô thị mới phía
Nam thành phố Hải Dương”..............................................................................25
1.2.5.1. Công tác tổ chức lập dự án khu đô thị mới phía Nam thành phố
Hải Dương25
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
1.2.5.2. Nội dung dự án khu đô thị mới phía Nam thành phố Hải Dương
28
1.2.5.3. Đánh giá công tác lập dự án khu đô thị mới phía Nam thành phố
Hải Dương52
1.3. Đánh giá về công tác lập dự án của Công ty cổ phần đầu tư bất động sản
Thành Đông..........................................................................................................53
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập dự án của công ty....................53
1.3.2. Những thành tựu của công tác lập dự án của công ty..............................54
1.3.3. Một số hạn chế trong công tác lập dự án tại công ty................................56
1.3.4. Nguyên nhân của các thành tựu và hạn chế trong công tác lập dự án.....58
CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN THÀNH ĐÔNG........60
2.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới............................60
2.1.1. Định hướng phát triển của Công ty..........................................................60
2.1.2. Định hướng đầu tư của Công ty...............................................................61
2.2. Các dự án trong mục tiêu của công ty trong thời gian tới........................61
2.2.1. Dự án1: Dự án Tổ hợp cao tầng Yên Sở Residences...............................61
2.2.2. Dự án 2: Dự án khu đô thị mới Nha trang, Diên Khánh..........................62
2.2.3.Dự án 3: Dự án khu đô thị mới phía Đông thị xã Chí Linh, tỉnh
Hải Dương..........................................................................................................62
2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác lập dự án tại Công ty cổ phần đầu
tư bất động sản Thành Đông..............................................................................63
2.3.1. Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện công tác lập dự án.......................63
2.3.2. Hoàn thiện quy trình lập dự án.................................................................64
2.3.3. Giải pháp cho từng nội dung của công tác lập dự án...............................64
2.3.4. Hoàn thiện các phương pháp sử dụng trong công tác lập dự án..............68
KẾT LUẬN..............................................................................................................70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................71
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Sơ đồ 1.1.Sơ đồ tổ chức Công ty................................................................................3
Sơ đồ 1.2.Sơ đồ quy trình lập dự án bất động sản tại công ty..................................14
Bảng1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư bất
động sản Thành Đông giai đoạn 2009-2011...............................................................8
Bảng 1.2.Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng đất ( theo QHCT tỷ lệ 1/500).............42
Bảng 1.3. Tiến độ thực hiện dự án............................................................................49
Bảng 1.4. Tổng mức đầu tư giai đoạn 1 dự án Khu đô thị mới phía Nam thành phố
Hải Dương.................................................................................................................49
Bảng 1.5. Giá trị tiền sử dụng đất nộp ngân sách.....................................................51
Bảng 1.6. Các dự án đã lập của công ty cổ phần đầu tư bất động sản Thành Đông
giai đoạn 2007- 2011................................................................................................54
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
VNĐ : Việt Nam đồng
PTGĐ : Phó tổng giám đốc
TGĐ : Tổng giám đốc
KHKT : Kế hoạch kỹ thuật
QHTK : Quy hoạch thiết kế
PTĐT : Phát triển đầu tư
TCKT : Tài chính kế toán
HĐQT : Hội đồng quản trị
BĐS : Bất động sản
CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
UBND : Ủy ban nhân dân
QL : Quốc lộ
TP : Thành phố
NCTK : Nghiên cứu thiết kế
KTXH : Kinh tế xã hội
GTNT : Giao thông nông thôn
ATGT : An toàn giao thông
XD : Xây dựng
NPV : Gia trị hiện tại thuần( Net Present Value)
IRR : Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ(Internal Rate return)
T : Thời gian thu hồi vốn
CLB : Câu lạc bộ
CP : Cổ phần
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh đất nước hội nhập ngày càng sâu rộng với kinh tế thế giới,
đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, các doanh
nghiệp ngày càng có thêm nhiều thách thức đổi mới và hoàn thiện để nâng cao vị
thế trên thị trường.Là một công ty chuyên về lĩnh vực bất động sản, Công ty cổ
phần đầu tư bất động sản Thành Đông cũng đã và đang không ngừng kiện toàn,
củng cố, nâng cao trên mọi lĩnh vực để hoạt động đạt hiệu quả cao nhất. Hiện nay,
tại Công ty công tác lập dự án đang được coi là một trong những hoạt động quan
trọng và điển hình. Công tác lập dự án của Công ty trong thời gian qua đã đạt được
những thành tích đáng kể, các dự án được lập ngày càng tăng cả về số lượng, chất
lượng và quy mô đầu tư. Để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và đáp ứng nhu cầu phát
triển Công ty cần nâng cao năng lực hoạt động, hoàn thiện công tác lập dự án đầu
tư. Là một sinh viên khoa Đầu tư của trường đại học kinh tế quốc dân và được thực
tập tại công ty cổ phần đầu tư bất động sản Thành Đông, em mong muốn tìm hiểu
thêm về đầu tư trong lĩnh vực bất động sản , một lĩnh vực ngày càng quan trọng và
có tính cạnh tranh cao trong bối cảnh kinh tế hiện nay. Qua một thời gian làm việc
cùng các nhân viên trong công ty, cùng với những tìm hiểu của bản thân , sự giúp
đỡ của Th.s Lương Hương Giang và phòng phát triển đầu tư công ty cổ phần đầu tư
bất động sản Thành Đông, em đã chọn đề tài: “Công tác lập dự án tại Công ty cổ
phần đầu tư bất động sản Thành Đông” để hoàn thành chuyên đề thực tập của
mình. Bản chuyên đề thực tập gồm 2 chương như sau:
Chương 1. Thực trạng công tác lập dự án tại Công ty cổ phần đầu tư bất
động sản Thành Đông.
Chương 2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác lập dự án tại Công ty cổ
phần đầu tư bất động sản Thành Đông
Trong quá trình hoàn thành chuyên đề không thể không tránh khỏi những sai
sót .Đồng thời do kinh nghiệm về thực tế chưa có nên em rất mong nhận được sự
góp ý, chỉ bảo của các thầy các cô để bài viết của em có thế hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Lương Hương Giang và các anh chị cán
bộ công ty cổ phần đầu tư bất động sản Thành Đông đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
em hoàn thành báo cáo này.
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN
THÀNH ĐÔNG
1.1 Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Thành Đông
1.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty
1.1.1.1.Giới thiệu về Công ty-Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Thành Đông.
-Trang Web: http://thanhdong.co m.vn
Trụ sơ chính: Số 72 Hoàng Sâm – Phường Nghĩa Đô- Quận Cầu Giấy-
Thành phố Hà Nội
Văn phòng giao dịch: Tầng 1 CT1 KĐT Mễ Trì Thượng- Quận Từ Liêm-
Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 04.37851199 Fax: 04.37857748
- Chủ tịch hội đồng quản trị: bà Nguyễn Thị Tuyết Mai.
- Tổng giám đốc công ty: ông Phạm Ngọc Sơn.
Công ty đặt ra sứ mệnh
Đối với khách hàng: Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm chất
lượng cao, bằng uy tín và cam kết chuyên nghiệp, bằng dịch vụ toàn diện và chu
đáo.
Đối với cán bộ & nhân viên: Tạo lập môi trường làm việc chuyên nghiệp,
lành mạnh, đoàn kết, và hiệu quả, mang bản sắc văn hóa đặc sắc của Thành Đông.
Đối với cổ đông: Tối đa hóa giá trị đầu tư cho cổ đông, nâng cao năng lực
cạnh tranh, vị thế thương hiệu và sự tăng trưởng bền vững của tổ chức.
Đối với xã hội: Phát triển và gìn giữ môi trường sống thân thiện, tiện nghi,
giàu tính nhân văn và có bản sắc riêng độc đáo, đầy đủ giá trị vật chất và tinh thần
cho cộng đồng.
1.1.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển Năm 1998:Công ty TNHH Thành Đông được thành lập, hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp.
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
Năm 2002: Mở rộng quy mô kinh doanh và hệ thống nhân sự trong lĩnh vực
xây dựng và sản xuất hàng xuất khầu.
Năm 2004: Chuyển đổi mô hình từ công ty TNHH sang Công ty cổ phần đầu
tư bất động sản Thành Đông. Là doanh nghiệp cổ phần được hợp thành bởi các
chuyên gia giàu kinh nghiệm của ba lĩnh vực đầu tư bất động sản, thi công các công
trình giao thông và thi công các công trình xây dựng dân dụng, khu đô thị mới.
Đăng kí kinh doanh số : Số 0101588500 ngày 22/12/2004 được thay đổi lần thứ
6 ngày 10/12/2010.
Năm 2010: Tăng vốn điều lệ thành 116 tỷ VNĐ. Công ty tiếp tục mở rộng cả
về quy mô và chiều sâu những dự án bất động sản có giá trị thương mại và giá trị
văn hóa bền vững
Năm 2011: Tăng vốn điều lệ lên 332 tỷ VNĐ. Hoàn thành công tác chuẩn bị
đầu tư các khu đô thị mới với quy mô lớn tại nhiều vị trí quan trọng trên cả nước.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong
Công ty
Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 1.1.Sơ đồ tổ chức Công ty
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
3
Hội đồng quản trị
Trợ lý hội đổng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
PTGĐ thường trực
phó TGĐ KHKT Phó TGĐ QHTK Phó TGĐ kinhdoanh Phó TGĐ tài chính Chánh văn phòng
Ban KHKT Ban QHTK
Ban kinh doanh Ban PTĐT
Ban TCKTCác ban quản lý dự án
Các công ty thànhviên
Các chi nhánh
Ban tổ chức hành chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty. Hội đồng quản trị
do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, bao gồm 4 thành viên với nhiệm kỳ 05 (năm) năm.
Hội đồng quản trị được nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến
quyền lợi của Công ty,ngoại trừ những vấn đề thuộc về thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đông. Quyền và nghĩa vụ của hội đồng quản trị là giám sát hoạt động của
Tổng giám đốc và những cán bộ quản lý khác trong Công ty.
Ban kiểm soát:
Bao gồm 03 (ba) thành viên do Đại hội đồng cổ đông bổ nhiệm với nhiệm kỳ
năm (05) năm; Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt
động quản lý của Hội đồng quản trị và hoạt động điều hành của Tổng giám đốc
cùng với các Báo cáo tài chính. Ban kiểm soát hoạt động độc lập đối với Hội đồng
quản trị và Tổng giám đốc.
Trợ lý hội đồng quản trị:
Tham mưu, giúp việc Chủ tịch HĐQT xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt
động. Tham gia tổ chức cuộc họp,theo dõi việc thực hiện các nghị quyết, quyết định
của Đại hội đồng cổ đông và HĐQT. Trợ lý hội đồng quản trị còn có chức năng
tham mưu, tư vấn quy định pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch
và HĐQT. Tham gia thực hiện công tác hành chính văn phòng và công việc khác
theo yêu cầu của Chủ tịch và Lãnh đạo Công ty.
Tổng giám đốc công ty là người tổ chức điều hành bộ máy quản lý và chịu
trách nhiệm chính trước hội đồng quản trị về toàn bộ những nhiệm vụ, quyền hạn
đối với hoạt động kinh doanh trong công ty.Chức năng của giám đốc là:
- Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị
- Ra quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
công ty
- Kiến nghị phương án bố trí tổ chức và đối với quy chế quản lý nội bộ công
ty
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh trong công ty, trừ các
chức danh do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Các phó TGĐ: là những người giúp tổng giám đốc điều hành công ty theo
sự phân công và ủy quyền của TGĐ và chịu trách nhiệm trước TGĐ về nhiệm vụ
được giao.
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
Thay mặt Tổng giám đốc để điều hành các hoạt động của Công ty khi Tổng
giám đốc đi vắng hoặc khi được ủy quyền của Tổng giám đốc.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng giám đốc Công ty về nhiệm vụ
được phân công.
Ban QHTK: Có chức năng tham mưu giúp tổng giám đốc xác định quy
hoạch thiết kế của các dự án bất động sản được phát triển. Tìm hiểu nghiên cứu về
quy hoạch chung của địa phương và cả nước từ đó đưa ra quy hoạch và giải pháp
thiết kế cho các dự án bất động sản của công ty.
Ban KHKT: Có chức năng tham mưu cho giám đốc xây dựng chiến lược
phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của công ty. Bộ phận lập kế hoạch sẽ tiến
hành thu thập các thông tin cần thiết để tổ chức và lập kế hoạch về tiến độ thi công,
về việc điều động vật tư thiết bị cho các công trình xây dưng để đảm bảo tiến độ thi
công đó
Bên cạnh đó, bộ phận phụ trách kỹ thuật có nhiệm vụ xác định hiệu năng kỹ
thuật của các phương tiện máy móc thiết bị và xây dựng phương án ưu việt nhất để
tận dụng tối đa công suất của các máy móc, thiết bị đó. Đồng thời các chuyên viên
kỹ thuật còn đảm nhiệm công việc tìm tòi các giải pháp kỹ thuật mới nhằm giải
quyết các vấn đề tồn tại và xác định các loại công nghệ nào hiện nay là có thể khai
thác trên thị trường.
Ban Kinh doanh: Là ban chức năng giúp tổng giám đốc công ty xác định kế
hoạch kinh doanh, tìm kiếm, tiếp thị, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, giúp tăng
thị phần kinh doanh sản phẩm của công ty. Chức năng chính của phòng kinh doanh
là: lập các kế hoạch Kinh doanh và triển khai thực hiện, thiết lập, giao dich trực tiếp
với hệ thống khách hàng, hệ thống nhà phân phối, thực hiện hoạt động bán hàng tới
các Khách hàng nhằm mang lại Doanh thu cho Doanh nghiệp, phối hợp với các bộ
phận liên quan như Kế toán, Sản xuất, Phân phối,...nhằm mang đến các dịch vụ đầy
đủ nhất cho Khách hàng
Ban TCKT: Là ban chức năng giúp Tổng giám đốc Công ty tổ chức bộ máy
tài chính kế toán từ công ty tới các đơn vị trực thuộc. Tổ chức chỉ đạo toàn bộ công
tác tài chính kế toán tín dụng, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế,hạch toán kế
toán theo đúng điều lệ tổ chức kế toán và pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước
được cụ thể hoá bằng điều lệ hoạt động của công ty và những quy định của Tổng
công ty về quản lý kinh tế tài chính giúp Tổng giám đốc công ty kiểm tra, kiểm tra,
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
kiểm soát công tác tài chính kế toán, công tác phân tích hoạt động kinh tế của công
ty.
Ban TCHC: Là ban chức năng giúp tổng giám đốc điều hành thống nhất mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chức năng nhiệm vụ chính của ban là
- Tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, tổ chức điều hành
phối hợp các hoạt động, tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách của nhà nước, nội
quy của công ty đối với cán bộ công nhân viên.
-Quản lý việc cung cấp, sửa chữa, bổ sung các trang thiết bị máy móc, tài sản
cho từng đơn vị phòng ban, cán bộ công nhân viên trong công ty một cách hợp lý và
hiệu quả nhất
-Thay mặt công ty thực hiện các chính sách đối ngoại, lễ tết, khen thưởng kỉ
luật, hiếu hỉ. Tổ chức việc đón tiếp khách hàng của công ty.
- Thực hiện bảo vệ an ninh trật tự trong công ty.
Ban PTĐT: Là ban chức năng trực tiếp tham mưu về các lĩnh vực: tìm và
phát triển các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới,khu nhà ở dân cư, khu công
nghiệp; công trình hạ tầng, công trình công nghiệp, khu du lịch sinh thái, khu nghỉ
dưỡng…; xây dựng các chương trình và kế hoạch quảng cáo, khuyến mại, tổ chức
kinh doanh bất động sản tại các dự án đầu tư xây dựng của Công ty theo đúng quy
định pháp luật, đáp ứng yêu cầu của thị trường để thực hiện chiến lược sản xuất
kinh doanh của Tổng Công ty.
Nhiệm vụ cụ thể của ban PTĐT là:
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tìm kiếm, khai thác các dự án
đầu tư trình Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Tổng Công ty quyết định.
- Thực hiện công tác chuẩn bị để Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Tổng
Công ty tiếp xúc, đàm phán với các đối tác trong và ngoài nước về hợp tác đầu tư,
liên doanh, liên kết thực hiện dự án.
- Tổng hợp tình hình triển khai dự án đầu tư xây dựng của Tổng Công ty, đề
xuất các biện pháp giải quyết khó khăn, vướng mắc báo cáo Hội đồng quản trị,
Tổng Giám đốc Tổng Công ty theo quy định.
- Triển khai các thủ tục chuẩn bị đầu tư khi chưa có quyết định giao cho Ban
quản lý dự án thực hiện.Tổ chức thẩm định hồ sơ các giai đoạn triển khai dự án do
Ban quản lý dự án và các phòng, ban, trung tâm thực hiện. Tham gia Hội đồng chọn
thầu, Hội đồng phê duyệt biện pháp thi công, Hội đồng nghiệm thu tiến độ chất
lượng cho các công trình, hạng mục công trình. Xây dựng và trình duyệt chiến lược
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
marketing, chiến lược quảng cáo khuyến mại đối với các sản phẩm bất động sản.
Đứng ra chủ trì công tác xây dựng và trình duyệt các phương án, quy trình, thủ tục,
mẫu hồ sơ hợp đồng, giá bán và cho thuê bất động sản phù hợp với nhu cầu thị
trường.Tổ chức thực hiện việc bán và cho thuê bất động sản theo phương án được
phê duyệt, khai các dịch vụ sau bán hàng và chăm sóc khách hàng. Xây dựng hệ
thống thông tin nội bộ để quản lý, theo dõi, cập nhật hàng ngày công nợ, sản phẩm đã
tiêu thụ và chưa tiêu thụ; phân tích số liệu đề xuất biện pháp thu hồi công nợ của khách
hàng; tổng hợp, báo cáo Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Tổng Công ty theo quy
định. Soạn thảo các văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng. Lưu trữ, bảo quản
hồ sơ hình thành trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng.
Các ban quản lý dự án: Các ban quản lý dự án do tổng giám đốc thành lập,
chức năng nhiệm vụ của ban quản lý dự án là :
-Hoàn thiện tất cả các bước trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư: các thủ tục của
công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng để xây dựng dự án.
- Tổ chức quản lý, lập kế hoạch, điều phối thực hiện một cách thống nhất
đồng bộ các dự án mà ban quản lý tiếp nhận theo đúng quy định của công ty và các
quy định về công tác quản lý đầu tư xây dựng của nhà nước.
1.1.3. Lĩnh vực hoạt động chính của công ty
Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Thành Đông được hợp thành bời các
chuyên gia có kinh nghiệm của ba lĩnh vực: đầu tư bất động sản, thi công công trình
giao thông, thi công công trình xây dựng dân dụng, khu đô thị mới.
Từ những năm 90 các đội xây dựng của công ty đã thi công nhiều công trình
dân dụng, đường giao thông, khu công nghiệp và khu đô thị trên khắp miền Bắc mà
chủ yếu là các công trình giao thông, công trình dân dụng, nhà biệt thự cao cấp, nhà
chung cư và vườn sinh thái. Bên cạnh lĩnh vực xây dựng, hoạt động kinh doanh bất
động sản còn là một thế mạnh lớn mà Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Thành
Đông đã và đang thành công. Từ những năm 1998, 1999, các cá nhân, tổ chức có
nhu cầu trao đổi nhà ở đã đạt được những lợi ích tích cực và thỏa mãn được nhu cầu
của mình với đội ngũ chuyên gia nhiều kinh nghiệm của công ty. Hoạt động kinh
doanh bất động sản của công ty trở nên rõ nét hơn khi luật đất đai, luật đầu tư, luật
kinh doanh bất động sản quy định rõ chức năng của loại hình kinh doạnh này. Các
lĩnh vực hoạt động chính của công ty là:
-Xây dựng công trình dân dụng, hạ tầng kỹ thuật giao thông, công nghiệp,
khu đô thị mới. Với đội ngũ kiến trúc sư và kỹ sư có trình độ, kinh nghiệm lâu năm
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
trong lĩnh vực thiết kế và xây dựng đã từng tham gia đấu thầu và liên doanh xây
dựng lớn nhiều công trình ở Hà Nội, Hải Dương và các khu biệt thự, nhà dân cư ở
khắp các tỉnh thành, đảm bảo tiến độ, chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật được chủ đầu
tư, ban quản lý, khách hàng tín nhiệm.
-Tư vấn dự án:Nhằm đáp ứng nhu cầu tốt nhất về nhà đất để mở rộng sản
xuất kinh doanh xây dựng nhà xưởng của các công ty, doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
Thực hiện tư vấn và hoàn tất các thủ tục có liên quan từ bước thiết kế, lập dự án khả
thi, tiền khả thi cho nhiều đối tác với chi phí hợp lý. Hợp tác liên doanh với các đối
tác trong và ngoài nước trong lĩnh vực đầu tư bất động sản, xây dựng các công trình
giao thông, dân dụng, các khu độ thị khu công nghiệp trên cả nước với phương
châm hợp tác cùng phát triển.
- Tư vấn, đầu tư bất động sản:Với mạng lưới chi nhánh và văn phòng trên
khắp cả nước, công ty đã tư vấn cho khách hàng những mảnh đất và căn nhà ưng ý
nhất cả về kỹ mỹ thuật lẫn giá cả.
1.1.4. Kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh của công ty trong ba năm qua
Với những bước đi đúng đắn trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, công
ty cổ phần đầu tư bất động sản Thành Đông đã gặt hái được nhiều thành công và trở
thành một công ty có tiếng trong lĩnh vực bất động sản. Với các dự án đã và đang
được lập đã mang lại doanh thu và lợi nhuận cho công ty
Bảng1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư bất
động sản Thành Đông giai đoạn 2009-2011
Đơn vị tính: VNĐ
TT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 Tổng tài sản 110.223.317.351 248.261.102.679 533.982.045.923
2 Tổng nợ phải trả 49.622.755.942 112.697.278.072 144.803.277.134
3 Vốn lưu động 88.374.278.325 148.383.085.457 228.226.885.134
4 Doanh thu 147.458.790.000 206.442.306.000 195.329.908.448
5 Lợi nhuận trước thuế 16.877.986.040 21.923.033.754 50.153.258.341
6 Lợi nhuận sau thuế 12.658.489.530 16.442.275.316 37.614.943.756
7 Vốn đầu tư thuộc sở hữu 45.000.000.000 116.000.000.000 332.000.000.000
Nguồn: Hồ sơ năng lực của công ty
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
Trong 2 năm 2010 và 2011 tổng tài sản của công ty đã tăng lên nhưng tăng
không mạnh và tốc độ tăng khá ổn định. Năm 2010 tăng hơn 2 lần so với năm 2009
và năm 2011 tăng gần 2 lần so với năm 2010. Năm 2011 tăng gấp gần 5 lần so với
năm 2009. Vốn lưu động năm 2010 đạt 112.697.278.072 VNĐ, tăng gấp 2,3 lần so
với năm 2009; năm 2011 đạt 228.226.885.134 VNĐ.Vốn đầu tư của chủ sở hữu
năm 2011 là 332.000.000.000 VNĐ tăng gấp gần 3 lần 2010; năm 2010 tăng 2,6
lần so với năm 2009. Lợi nhuận sau thuế năm 2010 tăng gần 30% so với năm 2009,
năm 2011 tăng gấp đôi so với năm 2010. Qua những phân tích trên ta có thể thấy
công ty đã có những bước đầu tư đúng đắn và sẽ phát triển tốt và mạnh mẽ trong
tương lai.
1.2. Thực trạng công tác lập dự án của Công ty cổ phần đầu tư bất động sản
Thành Đông
1.2.1.Sự cần thiết của công tác lập dự án tại công ty
1.2.1.1. Đặc điểm của các dự án đầu tư tại công ty
Các dự án của công ty cổ phần đầu tư bất động sản Thành Đông ngày càng
được phát triển đa dạng với việc đầu tư xây dựng không dừng lại ở một loại công
trình mà phát triển với các lĩnh vực khác như đầu tư xây dựng khu đô thị mới, khu
sinh thái nghỉ dưỡng, khu vui chơi giải trí, trung tâm thương mại, các dự án giáo
dục, đào tạo và y tế. Hiện nay, Sau một thời gian dài đầu tư vào không gian đô thị
khép kín, gần trung tâm thành phố, các khu công nghiệp lớn thì hiện nay nhu cầu và
xu hướng của người dân, Công ty cũng đã bắt tay vào các dự án được chuyển sang
những nơi yên tĩnh, gần gũi với thiên nhiên, không khí trong lành. Điều này đã và
đang hình thành một hướng đầu tư mới, đầu tư bất động sản xanh.
Với lợi ích giúp chủ đầu tư nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư, đáp ứng nhu cầu
của tầng lớp giàu có, ngoài ra với mô hình kinh doanh này, chủ đầu tư có thể cho
thuê hoặc chuyển nhượng…Đó chính là động lực để mô hình bất động sản du lịch
nghỉ dưỡng được khai thác trong giai đoạn này. Địa điểm của các dự án cũng không
giới hạn ở miền Bắc như ở Hà Nội, Hải Dương mà ngày càng mở rộng ra các vùng
như Ninh Thuận với dự án Khu du lịch biển Bình Sơn theo xu hướng bất động sản
xanh của thị trường.
Thời gian thực hiện của các dự án bất động sản của công ty trung bình trong
khoảng 5 đến 10 năm. Đây là khoảng thời gian thời gian từ khi bắt đầu dự án đến
kết thúc của một dự án đầu tư và đạt thành quả phát huy tác dụng và là khoảng thời
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
gian khá dài. Trong thời gian đầu tư đó có nhiều biến động, vì vậy nhà đầu tư phải
có những dự đoán các biến động có thể xảy ra.
Các dự án của công ty thường được huy động vốn từ nhiều nguồn, trong đó
vốn của chủ đầu tư trên tổng vốn đầu tư thường chiếm khoảng trên dưới 20%, và
cũng như các công ty bất động sản khác, nguồn vốn được huy động chủ yếu từ các
quỹ đầu tư, các tổ chức tài chính, chủ đầu tư thứ cấp... chiếm khoảng 80%. Trong
thời điểm suy thoái kinh tế, việc huy động vốn của công ty gặp phải không ít khó
khăn, do đó nguồn vốn huy động của công ty những năm gần đây chủ yếu huy động
vốn từ người dân hoặc vốn vay ngắn hạn từ hệ thống ngân hàng, nguồn tín dụng
trung và dài hạn để hỗ trợ doanh nghiệp còn nhiều hạn chế.
Xét về tính chất kỹ thuật của các dự án bất động sản của công ty, các công
trình được đầu tư gần đây ngày càng nâng cao về chất lượng và hướng tới nhiều loại
đối tượng và khai thác nhiều hơn các đối tượng có thu nhập cao do đó kỹ thuật đối
với mỗi dự án cũng phức tạp và đòi hỏi trình độ cao và chuyên nghiệp hơn. Công ty
đã thuê các đơn vị tư vấn thiết kế quy hoạch và đơn vị tư vấn thiết kế công trình đến
từ các nước có trình độ công nghệ kỹ thuật phát triển như Nhật Bản, Ý... Đặc biệt là
đối với những dự án theo xu hướng mới như khu nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái,
tính chất kỹ thuật càng phức tạp hơn và đòi hỏi đội ngũ tư vấn thiết kế kỹ thuật, đội
ngũ cán bộ công nhân thi công công trình và đội ngũ lập dự án có trình độ chuyên
môn cao.
1.2.1.2. Sự cần thiết của công tác lập dự án
Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn ra nhằm thực hiện một mục tiêu nhất
định, mục tiêu đó là lợi nhuận, lợi ích kinh tế xã hội, là một số lợi ích của chủ đầu
tư. Để thực hiện các mục tiêu, chủ đầu tư phải thực hiện các kế hoạch thông qua các
dự án đầu tư. Do tầm quan trọng của hoạt động đầu tư, đặc điểm của hoạt động đầu
tư, do sự phức tạp về mặt kỹ thuật, do hậu quả và hiệu quả kinh tế xã hội mà hoạt
động đầu tư có thế đem lại. Tất cả những lý do trên đòi hỏi tiến hành một công cuộc
đầu tư phải có sự chuẩn bị cẩn thận nghiêm túc. Sự chuẩn bị này được thể hiện ở
việc soạn thảo các dự án đầu tư. Mọi công cuộc đầu tư phải được thực hiện theo dự
án thì mới đạt hiệu quả mong muốn. Có thể nói dự án đầu tư là kim chỉ nam vững
chắc, là tiền đề cho việc thực hiện các công cuộc đầu tư đạt hiệu quả kinh tế xã hội
mong muốn.
Do tầm quan trọng của dự án đầu tư đối với công cuộc đầu tư, công tác lập
dự án mang tính chất quyết định đối với mỗi dự án đầu tư. Nếu công tác lập dự án
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
được tiến hành nghiêm túc có chất lượng tốt sẽ đem lại một dự án có tính khả thi
cao, khi đưa vào thực hiện và vận hành kết quả đầu tư đều đem lại hiệu quả cao.
Ngược lại, một dự án đầu tư có công tác lập dự án sơ sài, không đảm bào chất lượng
sẽ dẫn đến hậu quả xấu không khắc phục được ảnh hưởng đến toàn bộ công cuộc
đầu tư. Do vậy công tác lập dự án là vô cùng cần thiết và cần phải được thực hiện
sao cho đạt chất lượng tốt nhất.
Đối với công ty,do đặc thù là công ty hoạt động trong lĩnh vực bất động sản,
đầu tư xây dựng nên công tác chuẩn bị đầu tư vô cùng quan trọng. Các dự án của
công ty được thực hiện đều nằm trong quy hoạch phát triển tổng thể của đất nước,
của bộ ngành địa phương. Các công trình sản phẩm của dự án phải phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương đất nước, đảm bảo tuân thủ các văn bản pháp lý, quy
định của nhà nước, đạt được hiệu quả trong quá trình vận hành và đem lại lợi ích
kinh tế xã hội...Do đó công tác lập dự án là một khâu không thể thiếu được để đảm
bảo dự án được thực hiện một cách có hiệu quả nhất và đạt được những mục tiêu
của công cuộc đầu tư.
Mặt khác sự chuẩn bị một cách công phu và khoa học các dự án đầu tư là
một phần trong chiến lược phát triển và định hướng đầu tư của công ty. Dự án là cơ
sở để xin cấp giấy phép đầu tư. Do trong quá trình thực hiện đầu tư không chỉ là
hoạt động một phía mà cần có sự hợp tác của nhiều bên, nhiều đối tác tham gia vào
thực hiện dự án, do đó dự án tốt là cơ sở để thu hút các đối tác tham gia hợp tác
thực hiện dự án .Vì vậy, công ty phải lập ra những dự án có chất lượng tốt nhất có
thể, đầy đủ các nội dung được nghiên cứu khoa học, tỉ mỉ chính xác, phân tích được
mọi khía cạnh, đầy đủ các vấn đề có tác động thuận lợi cũng như bất lợi đến dự án
để đưa ra những quyết định chính xác nhất. Lập một dự án tốt sẽ tạo cơ sở cho sự
thành công của mọi công cuộc đầu tư.
1.2.2. Công tác tổ chức lập dự án của công ty
Đối với bất kỳ một dự án nào nếu muốn tiến hành thuận lợi, đạt mục tiêu
mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế cao thì phải làm tốt công tác chuẩn bị. Tức là
các khâu xem xét tính toán toàn diện các khía cạnh thị trường, kinh tế kỹ thuật, kinh
tế tài chính, điều kiện tự nhiên môi trường xã hội... phải được thực hiện một cách có
hiệu quả. Nói cách khác công tác lập dự án đầu tư là khâu quyết định sự thất bại hay
thành công của một công cuộc đầu tư và không thể thiếu khi tiến hành chuẩn bị đầu
tư. Có thể nói dự án đầu tư là kim chỉ nam là cơ sở vững chắc, là tiền đề cho việc
thực hiện các công cuộc đầu tư đạt hiệu quả kinh tế xã hội mong muốn.
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
Công tác tổ chức lập dự án đầu tư tại công ty cổ phần đầu tư bất động sản
Thành Đông được thực hiện gồm các bước là : Tổ chức lập nhóm soạn thảo dự án
và Lập quy trình lịch trình soạn thảo dự án.
1.2.2.1. Tổ chức lập nhóm soạn thảo dự án
Công tác tổ chức lập nhóm soạn thảo dự án do chủ nhiệm dự án phụ
trách.Chủ nhiệm dự án là những người có trình độ chuyên môn và năng lực tổ chức,
có kinh nghiệm trên 5 năm trong công tác lập dự án.Do đặc điểm của dự án bất
động sản là quy mô lớn, phức tạp nên đòi hỏi số lượng thành viên trong nhóm soạn
thảo dự án ở mức độ tương đối lớn và có trình độ chuyên môn, có hơn 2 năm kinh
nghiệm trong lĩnh vực lập dự án.
Thông thường nhóm soạn thảo của dự án của công ty bao gồm ít nhất 5 thành
viên trong đó có 1 chủ nhiệm dự án và các thành viên của nhóm soạn thảo.
Công việc của chủ nhiệm dự án là
- Lập kế hoạch và lịch trình dự án
- Tập hợp các chuyên viên ở các lĩnh vực khác nhau để giải quyết các nội
dung cụ thể của dự án
- Phân công công việc cho các thành viên trong nhóm
- Giám sát và điều phối hoạt động của các thành viên trong nhóm
- Tổng hợp kết quả nghiên cứu của nhóm soạn thảo
Để hoàn thành nhiệm vụ trên, chủ nhiệm dự án phải là người có trình độ
chuyên môn và năng lực tổ chức nhất định. Yêu cầu đối với chủ nhiệm dự án cụ thể
như sau:
Chủ nhiệm dự án cần có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp với
tính chất của dự án .Tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học các ngành Kiến trúc, Xây
dựng, Kinh tế, quản trị kinh doanh (Nghề nghiệp chuyên môn: Kinh doanh BĐS,
Thiết kế, Quy hoạch, Quản lý dự án). Có tối thiểu 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực
lập dự án. Chủ nhiệm dự án cũng không thể thiếu các kiến thức quản trị doanh
nghiệp,kiến thức về điều hành và quản lý dự án, kiến thức về xã hội, khả năng nhạy
bén nắm bắt sự thay đổi của thị trường Bất động sản, kỹ năng thuyết trình, khả năng
tư duy hệ thống, kinh nghiệm triển khai và kinh doanh các dự án Bất động sản, kỹ
năng giao tiếp và truyền thông, kỹ năng quản lý thời gian khoa họ,kỹ năng làm việc
nhóm.
Chủ nhiệm dự án cần được ổn định trong cả quá trình soạn thảo và thực hiện
dự án. Các thành viên của nhóm phải là những người có trình độ chuyên môn
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
chuyên sâu về từng khía cạnh nội dung của dự án như khía cạnh nghiên cứu thị
trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý và nhân sự, tài chính, kinh tế xã hội đáp ứng được
nội dung và yêu cầu của việc soạn thảo dự án. Các thành viên trong nhóm soạn thảo
đều là các kỹ sư trong lĩnh vực xây dựng, kiến trúc và kinh tế phù hợp với yêu cầu
của dự án.
Ngoài khả năng phân tích nghiên cứu các khía cạnh của bản dự án, thành
viên trong nhóm soạn thảo cũng cần có kiến thức tổng hợp, hiểu biết sâu rộng về
các lĩnh vực liên quan. Và một yêu cầu rất quan trọng nữa là đạo đức trách nhiệm
của đội ngũ soạn thảo dự án.
Các thành viên của nhóm soạn thảo cần có tất cả những yêu cầu trên mới có
thể đảm bảo soạn thảo bản dự án đạt chất lượng cao nhất.
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
1.2.2.2.Quy trình lập dự án tại Công ty
Sơ đồ 1.2.Sơ đồ quy trình lập dự án bất động sản tại công ty
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
Cử chủ nhiệm dự án
Lập nhóm soạn thảo
Lập đề cương sơ bộ và dự trù kinh phí soạn thảo
Trình phê duyệt
Phó tổng giám đốc công ty
Hội đồng quản trị
Báo cáo Tổng giám đốc
Phân công nhiệm vụ
Ra nhiệm vụ và kế hoạch cho dự án
Trình duyệt để hoàn thiện
Lập đề cương chi tiết
Triển khai soạn thảo
Đúc kết viết báo cáo
Chủ nhiệm dự án
Chủ nhiệm dự án
Phó tổng giám đốc công ty
Nhóm soạn thảo
Chủ nhiệm dự án
Chủ nhiệm dự án
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
Các bước của quy trình soạn thảo dự án được thực hiện như sau:
Bước 1: Sau khi nghiên cứu và tìm được ý tưởng đầu tư, ban phát triển đầu
tư sẽ trình lên hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị quyết định ra nhiệm vụ dự án, kế
hoạch dự án
Bước 2: Phó tổng giám đốc sau khi nhận nhiệm vụ sẽ cử ra chủ nhiệm dự án,
chủ nhiệm dự án cử ra nhóm soạn thảo dự án. Chủ nhiệm dự án sẽ lập lịch trình
soạn thảo, phân công nhiệm vụ cho nhóm soạn thảo dự án, sau đó cùng với ban
giám đốc điều phối, giám sát hoạt động của nhóm soạn thảo. Cuối cùng tổng hợp
các kết quả nghiên cứu của nhóm soạn thảo.
Bước 3: Lập đề cương sơ bộ và dự trù kinh phí do chủ nhiệm dự án thực
hiện. Đề cương sơ bộ giới thiệu những nội dung cơ bản của dự án bao gồm: giới
thiệu sơ lược về dự án và những nội dung cơ bản của dự án khả thi: Nghiên cứu các
căn cứ để xác định đầu tư, nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật, tổ chức quản lý và nhân
sự, tài chính, kinh tế xã hội của dự án.
Dự trù kinh phí cho công tác soạn thảo dự án. Kinh phí dự thảo gồm các
khoản chi phí chủ yếu sau:
- Chi phí cho việc sưu tầm hay mua các thông tin, tư liệu phục vụ cho công
tác phân tích soạn thảo dư án
- Chi phí cho khảo sát điều tra thực địa
- Chi phí hành chính văn phòng
- Chi phí bồi dưỡng hoặc thù lao cho những người làm công tác soạn thảo dự
án bao gồm cả các chuyên gia trong và ngoài nước mời tham gia vào quá trình phân
tích nội dung của dự án
Bước 4: Phó tổng giám độc phê duyệt dự trù kinh phí và đề cương sơ bộ của
dự án
Bước 5: Sau khi đề cương sơ bộ được phê duyệt, chủ nhiệm dự án tiếp tục
lập đề cương chi tiết. Tổ chức thảo luận để xây dựng đề cương chi tiết ở nhóm soạn
thảo để các thành viên cùng đóng góp xây dựng đề cương cho từng phần việc.
Bước 6: Phân công công việc cho các thành viên của nhóm soạn thảo theo
chuyên môn của họ.Chủ nhiệm dự án triển khai công việc của các thành viên
- Thu thập các thông tin, tư liệu cần thiết cho dự án
- Phân tích xử lý các thông tin, viết báo cáo phần mình phụ trách
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
- Chủ nhiệm dự án ghép các kết quả nghiên cứu của từng thành viên và tổng
hợp chung thành nội dung dự án. Sau đó được trình bày và phản biện trong nội bộ
của nhóm soạn thảo dự án dưới sự chủ trì của chủ nhiệm dự án.
Bước 7: Hoàn chỉnh và trình bày dự án trước tổng giám đốc và hội đồng
quản trị, báo cáo thuyết trình để xin ý kiến bổ sung và hoàn thiện
Bước 8: Sau khi được tổng giám đốc và chủ tịch hội đồng quản trị thông qua,
ban soạn thảo tiến hành chỉnh sửa, hoàn thiện. Cuối cùng là trình bày với các cơ
quan có thẩm quyền để xin phê duyệt thực hiện dự án
1.2.3. Các nội dung cần phân tích trong quá trình lập dự án đầu tư
1.2.3.1. Sự cần thiết phải đầu tư
Sự cần thiết phải đầu tư là điều đầu tiên mà ban soạn thảo phải chỉ ra khi lập
dự án. Nội dung của phần này là nghiên cứu sự cần thiết tiến hành hoạt động đầu tư,
lợi ích mà dự án mang lại cho nhà đầu tư cũng như đối với địa phương nơi thực hiện
đầu tư.
Ý tưởng về một dự án thường xuất phát từ mục đích của dự án. Tuy nhiên
khi phân tích xem có nên đầu tư vào một dự án hay không, không chỉ xem xét đến
mục đích mà còn xem xét đến hiệu quả tài chính của dự án và những khía cạnh
khác. Do đó khi có một hay nhiều dự án được đề xuất, các dự án này sẽ được thông
qua những cuộc họp tìm kiếm dự án mới của công ty để xem xét sự cần thiết phải
đầu tư của các dự án và quyết định đầu tư vào dự án nào. Ý tưởng đầu tư do ban
phát triển đầu tư tìm kiếm và đề xuất lên tổng giám đốc và hội đồng quản trị. Ý
tưởng dự án được căn cứ trên các tiêu chí sau:
- Lập ra mô hình kinh doanh có hiệu quả;
-Thiết kế ý tưởng kiến trúc có ấn tượng, mang những nét đặc thù, đẹp mắt và
có tính hiệu dụng cao
-Đảm bảo chất lượng, tiến độ và ngân sách của quá trình xây dựng;
-Đảm bảo nguồn thu và lợi nhuân.
-Chứng minh được hiệu quả đầu tư;
Dựa trên những tiêu chí trên, ý tưởng dự án phải thể hiện đầy đủ nội dung
sau:
-Mô hình kinh doanh cung cấp dịch vụ gì, tính vượt trội của các dịch vụ do
dự án cung cấp so với các dịch vụ hiện hữu trên thị trường hiện nay;
-Ý tưởng kiến trúc độc đáo và đẹp mắt.
-Các đặc điểm về mặt kỹ thuật.
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
-Thị trường mục tiêu.
-Biện pháp quản lý và khai thác.
Sau khi có ý tưởng đầu tư, nhóm soạn thảo sẽ tiến hành nghiên cứu những
căn cứ pháp lý để đảm bảo dự án có đầy đủ tính pháp lý khi đưa vào thực hiên.
Trước hết cần xem xét khu đất để xây dựng dự án liên quan đến những văn bản
pháp luật nào, tình hình quy hoạch của khu đất, cụ thể như sau:
+ Chủ trương, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế xã hội của
nhà nước và địa phương đối với địa điểm xây dựng dự án và sản phẩm của dự án,
chẳng hạn về khu đô thị mới khác với khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng.
+ Về mặt pháp lý, dự án đầu tư được lập căn cứ vào chủ trương, quy hoạch
phát triển được duyệt của ngành, địa phương hay các nhiệm vụ cụ thể được nhà
nước giao( chỉ thị, nghị quyết... của các cấp lãnh đạo Đảng và nhà nước)
+ Hệ thống văn bản pháp quy:
Văn bản pháp luật chung là các luật hiện hành áp dụng chung trong mọi
lĩnh vực như luật đất đai, luật ngân sách, luật tài nguyên, luật bảo vệ môi trường...
Các văn bản pháp luật và quy định liên quan trực tiếp tới hoạt động đầu tư,
các nghị định của chính phủ, quyết định của thủ tướng chính phủ....
Các tiêu chuẩn, quy chuẩn và định mức trong từng lĩnh vực kinh tế kỹ thuật
cụ thể đối với xây dựng, kiến trúc, giải pháp bảo vệ môi trường...
Nghiên cứu môi trường kinh tế vĩ mô của địa phương. Khảo sát đánh giá các
dự án liên quan, hoặc những dự án đầu tư khác đang tiến hành song song tại địa
phương hoặc đã được thực hiện có ảnh hưởng đến dự án
Nghiên cứu các chính sách của nhà nước như chính sách tiền tệ, chính sách
tài khóa có thể ảnh hưởng đến tình hình và triển vọng đầu tư. Nghiên cứu các vấn
đề này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì đối với lĩnh vực bất động sản, việc khuyến
khích hay thắt chặt tín dụng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến việc huy động vốn cho
chủ đầu tư cũng như khả năng mua các sản phẩm bất động sản của người dân.
Chẳng hạn năm 2008, khủng hoảng tài chính diễn ra, Việt Nam đã phải thắt chặt tín
dụng do đó việt vay vốn để đầu tư cho các dự án là rất khó khăn và phải vay với lãi
suất cao.
Nghiên cứu điều kiện tự nhiên như vị trí địa lý, khí hậu, môi trường
cảnh quan và nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể khai thác cho dự án, các nhân tố
kinh tế xã hội khác của địa phương như dân số, lao động, phong tục tập quán.
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
1.2.3.2. Nghiên cứu thị trường
Quá trình nghiên cứu thị trường được giao cho 2 thành viên trong nhóm soạn
thảo. Hai thành viên này có nhiệm vụ thu thập thông tin, phân tích và đánh giá khái
quát thị trường tổng thể trong nước và ở địa phương nơi thực hiện dự án. Xác định
nhu cầu hiện tại ở địa phương cũng như trong cả nước. Hiện nay, công ty hiện tại có
3 chi nhánh trên cả nước đặt tai Hải Dương, Ninh Thuận, Nha Trang. Thông thường
chỉ đánh giá thị trường ở các địa phương này, xác định đây là những thị trường mục
tiêu cho các dự án của công ty.
Các thành viên nghiên cứu thị trường xác định chủng loại sản phẩm của dự
án: loại sản phẩm là gì, chất lượng và số lượng cho mỗi loại sản phẩm
Ví dụ với dự án khu đô thị mới Tuệ Tĩnh thì sản phẩm là các căn hộ, khu biệt
thự nhà liền kề . Dư án khu du lịch biển Bình Sơn thì sản phẩm là các khu công
viên, khu vui chơi giải trí, khu nghỉ dưỡng,khu phố thương mại, siêu thị, nhà hàng,
dịch vụ, căn hộ biển cao cấp, khách sạn và biệt thự biển.
Để nghiên cứu thị trường, các thành viên trong nhóm soạn thảo đã thực hiện
khảo sát thông tin thị trường. Việc khảo sát thông tin thị trường trước hết được thực
hiện bằng cách tìm kiếm thông tin trên mạng internet và các phương tiện truyền
thông qua các trang web về bất động sản, sàn bất động sản. Những thông tin này
giúp các thành viên điều tra có cái nhìn tổng quan nhất về thị trường, biết được
những biến động diễn ra từn ngày của thị trường bất động sản trong nước nói chung
và thông tin khái quát về các đối thủ cạnh tranh cũng như xu hướng của thị trường.
Thứ hai là nghiên cứu các văn bản pháp luật hiện hành và sắp ban hành của nhà
nước có tác động như thế nào đến thị trường bất động sản nói chung và đến khu vực
nơi thực hiện dự án, thị trường sẽ biến động theo chiều hướng có lợi hay có hại cho
dự án.
Thứ ba là thực hiện khảo sát thực địa để thu thập thông tin. Nhóm khảo sát
sẽ thu thập thông tin bằng cách phát bảng hỏi cho người dân tại địa phương trong và
lân cận khu vực thực hiện dự án. Các bảng hỏi này có nội dung phụ thuộc vào sản
phẩm của dự án và xoay quanh giá cả cũng như chất lượng và chủng loại sản phẩm
phù hợp và được người dân ưa chuộng. Bên cạnh đó cũng nghiên cứu thị phần của
các đối thủ cạnh tranh. Sau khi tổng hợp các bảng hỏi, các thành viên sẽ tính toán
nhu cầu của người dân với từng loại sản phẩm, mức giá nào là mức giá hợp lý...
Thực chất việc thu thập thông tin bằng cách khảo sát thực địa vẫn chưa được
quan tâm đúng mức, đối với một số dự án thông thường là không có.
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
Ngoài việc khảo sát thị trường, việc quảng bá tiếp thị marketing cho các sản
phẩm của dự án cũng vô cùng cần thiết để khách hàng biết đến sản phẩm của dự án.
Vấn đề tiếp thị quảng bá thường được thực hiện trên các trang web của công ty, các
trang web về bất động sản, gửi thư mời đến các tổ chức, doanh nghiệp, đưa sản
phẩm của công ty lên sàn giao dịch bất động sản.
1.2.3.3. Phân tích kỹ thuật
Nghiên cứu kỹ thuật của dự án là phân tích lựa chọn phương pháp sản xuất,
công nghệ và thiết bị, nguyên liệu, địa điểm phù hợp với những ràng buộc về vốn,
trình độ quản lý và kỹ thuật, quy mô thị trường, yêu cầu của xã hội về việc làm và
giới hạn cho phép mức độ ô nhiễm môi trường do dự án tạo ra.
Nghiên cứu kỹ thuật là bước sau của nghiên cứu thị trường và là tiền đề cho
việc tiến hành nghiên cứu mặt kinh tế tài chính dự án đầu tư. Tùy thuộc vào từng dự
án cụ thể mà nội dung nghiên cứu kỹ thuật có mức độ phức tạp khác nhau, dự án
càng lớn các vấn đề kỹ thuật càng phức tạp, càng cần phải xử lý nhiều thông tin.
Nội dung của nghiên cứu kỹ thuật cho các dự án của công ty bao gồm:
- Lựa chọn hình thức đầu tư: Dự án có thể áp dụng một trong các hình thức
đầu tư sau: Đầu tư mới, đầu tư cải tạo mở rộng( hình thức đầu tư này có thể phân ra
làm hai loại là đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu). Các dự án của công
ty thông thường là các dự án đầu tư mới
- Lựa chọn công nghệ kỹ thuật cho dự án: khi lựa chọn công nghệ cần căn cứ
vào các nguyên tắc và tiêu chuẩn để lựa chọn công nghệ. Nội dung phải đề cập khi
lựa chọn công nghệ của dự án:
+ Định hướng trình độ hiện đại của công nghệ
+ Xác định dây chuyền công nghệ
+ Xác định phương án tổ chức sản xuất.
+ Xác định phương án cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật
+ Đánh giá các phương án công nghệ để chọn phương án tối đa.
- Nguyên vật liệu đầu vào: Khi lựa chọn nguyên vật liệu cho dự án cần phải
tuân thủ nguyên tắc và yêu cầu lựa chọn nguyên vật liệu cho dự án. Xác định loại
nguyên vật liệu sẽ sử dụng cho dự án dựa vào chất lượng sản phẩm yêu cầu. Xác
định nhu cầu về từng loại nguyên vật liệu. xác định nguồn và khả năng cung cấp
của từng nguồn. Ước tính chi phí nguyên vật liệu cho dự án.
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
- Cơ sở hạ tầng bao gồm năng lượng, nước và các cơ sở hạ tầng khắc phục
cho việc thực hiện dự án. Quá trình nghiên cứu cần làm rõ chi phí đầu tư và vận
hành của từng hệ thống.
- Địa điểm thực hiện dự án: Khi xem xét lựa chọn địa điểm thực hiện dự án
phải lựa chọn khu vực địa điểm và sau đó mới chọn địa điểm cụ thể. Chọn khu vực
địa điểm thực chất là xem xét các khía cạnh về địa lý tự nhiên, kinh tế, xã hội, kỹ
thuật... có liên quan đến sự hoạt động và hiệu quả hoạt động sau này của dự án.
Chọn địa điểm cụ thể là bước người soạn thảo cần mô tả vị trí, địa điểm cụ thể, các
chi phí về địa điểm, những thuận lợi, không thuận lợi...
Những vấn đề cần xem xét trong chọn địa điểm dự án là
+ Quy hoạch chung của tỉnh thành phố nơi chọn địa điểm và các chính sách
của bộ ngành địa phương.
+ Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của khu đất dự định tiến hành dự án
+ Điều kiện kinh tế xã hội , điều kiện cơ sở hạ tầng
+ Tình hình ô nhiễm môi trường ở thời điểm hiện tại và khả năng xử lý chất
thải chống ô nhiễm môi trường trong tương lai.
- Giải pháp xây dựng công trình của dự án gồm có những nội dung cơ bản:
+ Giải pháp quy hoạch tổng thể mặt bằng của công trình xây dựng bao gồm
quy hoạch các hạng mục công trình chính và công trình phụ trợ, các công trình giao
thông vận tải nội bộ, các công trình về điện, đường cấp thoát nước, công trình liên
lạc và thông tin, công trình bảo vệ môi trường cây xanh...
+ Giải pháp về kiến trúc giải quyết các vấn đề về kiến trúc của từng ngôi nhà
phù hợp với giải pháp mặt bằng, giải pháp kiến trúc của toàn thể hạng mục công
trình và giải pháp kiến trúc của công trình với môi trường xung quanh
+ Giải pháp về kết cấu xây dựng bao gồm các nội dung chính là giải pháp về
các loại vật liệu được dùng làm kết cấu, sơ đồ kết cấu tổng quát và các kết cấu đặc
biệt cần lưu ý từ nền móng, khung nhà, mái và trang trí hoàn thiện.
- Đánh giá tác động môi trường của dự án gồm hai nội dung là : Nhận dạng
mọi tác động xấu có thể có của dự án đến môi trường trong mọi giai đoạn của dự án
và đề xuất các giải pháp khắc phục. Đánh giá tác động của môi trường nhằm mục
đích phát hiện các tác động xấu của dự án đến môi trường, tìm ra các công cụ để
quản lý, hạn chế và ngăn ngừa chúng, đưa ra các biện pháp thích hợp để bảo vệ môi
trường vào các bước sớm nhất của quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án, trên cơ sở
đó đảm bảo dự án phát triển gắn liền với bảo vệ môi trường.
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
- Lịch trình thực hiện dự án: Việc lập trình thực hiện từng hạng mục công
trình, từng công việc trong mỗi hạng mục công trình của dự án phải đảm bảo làm
sao cuối cùng dự án có thể đi vào sản xuất hoặc hoạt động theo đúng thời gian dự
định. Đối với các dự án quy mô lớn có nhiều hạng mục công trình,kỹ thuật xây
dựng phức tạp đòi hỏi phải phân tích một cách có hệ thống và có phương pháp. Có
nhiều phương pháp phân tích và lập lịch trình thực hiện dự án khác nhau tùy theo
quy mô và sự phức tạp về kỹ thuật xây dựng và sản xuất của dự án đó là phương
pháp sơ đồ GANTT, phương pháp PERT và CPM.
1.2.3.4. Phân tích tài chính
Phân tích tài chính là một nội dung kinh tế quan trọng trong quá trình soạn
thảo dự án nhằm đánh giá tính khả thi của dự án về mặt tài chính thông qua việc
- Xem xét nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực hiện
có hiệu quả dự án đầu tư( xác định quy mô đầu tư, cơ cấu các loại vốn, các nguồn
tài trợ cho dự án)
- Dự tính các khoản chi phí, lợi ích và hiệu quả hoạt động của dự án dựa trên
góc độ hạch toán kinh tế của đơn vị thực hiện dự án. Trên cơ sở đó xác định các chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án.
- Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án đầu tư, độ an toàn về tài
chính được thể hiện:
+ An toàn về nguồn vốn huy động
+ An toàn về khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả
năng trả nợ
+ An toàn cho các kết quả tính toán hay nói một cách khác là xem xét tính
chắc chắn của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án khi các yếu tố khách quan tác
động theo hướng không có lợi
Nội dung của phân tích tài chính là:
- Dự tính tổng mức đầu tư và nguồn vốn huy động của dự án
Tổng mức đầu tư của dự án là toàn bộ chi phí dự tính để đầu tư xây dựng
công trình được ghi trong quyết định đầu tư. Tổng mức đầu tư là cơ sở để chủ đầu
tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình. Tổng mức
đầu tư có thể được chia thành chi phí vốn cố định, vốn lưu động ban đầu và vốn dự
phòng.
Nguồn vốn của dự án có thể do ngân sách nhà nước cấp phát, ngân hàng cho
vay, vốn góp cổ phần, vốn liên doanh do các bên liên doanh góp, vốn tự có hoặc
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
vốn lưu động từ các nguồn khác. Để đảm bảo tiến độ thực hiện của dự án vừa để
tránh ứ đọng vốn nên các nguồn tài trợ cần được xem xét không chỉ về mặt số lương
mà cả về thời điểm nhận được tài trợ. Các nguồn vốn dự kiến này cần được đảm
bảo chắc chắn. Sự đảm bảo này thể hiện ở tính pháp lý và cơ sở thực tế của các
nguồn vốn huy động. Tiếp đó so sánh nhu cầu về vốn với khả năng đảm bảo vốn
cho dự án từ các nguồn về số lượng và tiến độ thông qua lập bảng cân đối vốn đầu
tư. Sau khi xác định các nguồn vốn cho dự án cần xác định cơ cấu nguồn vốn của
dự án. Có nghĩa là tính toán tỷ trọng vốn của từng nguồn vốn huy động chiếm trong
tổng mức đầu tư.
- Lập báo cáo tài chính dự kiến cho từng năm hoặc từng đời giai đoạn của dự
án và xác định dòng tiền của dự án
+ Lập báo cáo tài chính cho từng năm của đời dự án. Các báo cáo tài chính
giúp chủ đầu tư thấy được tình hình hoạt động tài chính của dự án và nó là nguồn số
liệu giúp cho việc tính toán phân tích các chỉ tiêu phản ánh mặt tài chính của dự án.
Báo cáo tài chính cần dự tính doanh thu từ hoạt động của dự án, dự tính chi phí dịch
vụ( sản xuất), dự tính mức lãi lỗ hàng năm của dự án
+ Xác định dòng tiền của dự án:
Dòng tiền ròng của dự án là dòng của mức chênh lệch giữa các khoản thu và
các khoản chi trong từng năm hoạt động của dự án
- Các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án đầu tư
+ Chỉ tiêu thu nhập thuần NPV: Sử dụng phần mềm Excel kết hợp với kết
quả tính dòng tiền để tính NPV. Thời điểm lựa chọn để phân tích là thời điểm bắt
đầu dự án. Chỉ tiêu thu nhập thuần là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá dự án đầu
tư. Nếu NPV>0, khi đó tổng các khoản thu của dự án> tổng các khoản chi phí sau
khi đã đưa về mặt bằng hiện tại, dự án được chấp nhận. Ngược lại, dự án không
được chấp nhận khi NPV<0. Khi đó tổng thu của dự án không bù đắp được tổng
chi.
+ Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR: IRR cho biết mức lãi suất nếu dùng
nó làm tỷ suất chiết khấu để tính các khoản thu chi của dự án về cùng mặt bằng hiện
tại thì tổng thu sẽ cân bằng với tổng chi. Dự án được chấp nhận khi IRR≥ r giới hạn
và ngược lại không được chấp nhận khi IRR< r giới hạn. r giới hạn là lãi suất đi vay
nếu dự án vay vốn để đầu tư, có thể là chi phí cơ hội nếu sử dụng vốn tự có để đầu
tư. IRR được tính bằng phần mềm Excel sau khi có kết quả dòng tiền.
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
+ Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn T: là thời gian cần thiết mà dự án cần hoạt
động để thu hồi đủ vốn đầu tư ban đầu. Nó là khoảng thời gian để hoàn trả số vốn
đầu tư ban đầu bằng các khoản lợi nhuận thuần hoặc tổng lợi nhuận thuần và các
khoản khấu hao thu hằng năm. Công ty sử dụng phương pháp xác định thời gian thu
hồi vốn đầu tư có tính đến yếu tố thời gian của tiền và sử dụng phương pháp cộng
dồn để xác định thời gian thu hồi vốn đầu tư.
- Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính dự án đầu tư
Độ an toàn về mặt tài chính của dự án được thể hiện trên các mặt sau:
+ An toàn về nguồn vốn
Các nguồn vốn được huy động phải đảm bảo không chỉ đủ về số lượng mà
còn phải phù hợp về tiến độ cần bỏ vốn.
Tính đảm bảo về pháp lý và cơ sở thực tiễn của các nguồn vốn huy động
Xem xét các điều kiện cho vay vốn, hình thức thanh toán và trả nợ vốn
+ An toàn về khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính và khả năng trả nợ
An toàn về khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn được thể hiện
qua việc xem xét chỉ tiêu tỷ lệ giữa tài sản lưu động so với nợ ngắn hạn, còn được
gọi là tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành= Tài sản nợ lưu động/ Nợ ngắn hạn.
An toàn về khả năng trả nợ của dự án. Đối với các dự án vay vốn để đầu tư
cần xem xét khả năng trả nợ, khả năng trả nợ được xem xét thông qua bảng cân đối
thu chi và tỷ số khả năng trả nợ của dự án. Tỷ số khả năng trả nợ của dự án= Nguồn
nợ hàng năm của dự án/ Nợ phải trả hàng năm( gốc và lãi)
1.2.3.5. Phân tích khía cạnh xã hôi
Công ty phân tích khía cạnh xã hội dựa trên các quy hoạch tổng thể của tỉnh,
thành phố và của cả nước. Các dự án của công ty sẽ được đánh giá có phù hợp với
định hương phát triển chung trong quá trình quy hoạch hay không. Các dự án đem
lại lợi ích xã hội, đáp ứng được các mục tiêu chung của nền kinh tế và của xã hội,
đáp ứng được các mục tiêu phát triển kinh tế, phục vụ các chủ trương chính sách
của nhà nước, mức gia tăng số người có việc làm ... cũng được xem xét qua các
cuộc hội thảo giữa chủ đầu tư với bộ ngành địa phương để dự án đạt hiệu quả tốt
nhất.
1.2.4. Các phương pháp sử dụng trong lập dự án đầu tư
1.2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin
Nhóm soạn thảo dự án của công ty sẽ sử dụng phương pháp thu thập thông
tin qua các nguồn tin sẵn có như các văn bản, thông tư nghị định của nhà nước, các
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, internet... các số liệu thống kê theo
định kỳ của các cơ quan thống kê, Bộ, Ngành, địa phương. Thông tin còn có thể
được thu thập qua các phương pháp như nghiên cứu tài liệu, lập bảng hỏi và điều
tra, quan sát trực tiếp, phỏng vấn...
Phương pháp này đơn giản, chi phí ít tốn kém hoặc tuy nhiên độ tin cậy và
tính chính xác không cao. Việc thu thập thông tin chịu ảnh hưởng rất nhiều từ chất
lượng cán bộ thu thập ,các nguồn tin được cung cấp có đáng tin cậy không và
phương tiện sử dụng để thu thập thông tin. Thông thường các phương pháp định
tính như nghiên cứu tình huống và đánh giá nhanh có chi phí thấp tuy nhiên việc
phân tích sẽ khó khăn vì các câu trả lời thường không có tính hệ thống và chưa
chuẩn hóa. Các phương pháp định lượng như điều tra mẫu, các tài liệu ghi chép của
chuyên gia, thu thập số liệu thứ sinh đem lại hiệu quả cao hơn tuy nhiên lại có chi
phí cao hoặc việc chế biến số liệu thu được gặp khó khăn hoặc không biết rõ ràng
nguồn gốc của số liệu.Thông tin thu được cần có tính chính xác, tính hệ thống và
trong khoảng thời gian đủ lớn để phục vụ cho công tác nghiên cứu của ban soạn
thảo. Nhóm soạn thảo sau khi thu thập đầy đủ thông tin cần thiết sẽ tiến hành phân
tích, nghiên cứu để đưa ra các phương án tốt nhất cho dự án đầu tư
1.2.4.2. Phương pháp dự báo
Trong mọi công cuộc đầu tư, phương pháp dự báo luôn cần được sử dụng để
ra các quyết định đầu tư một cách chính xác và hiệu quả. Nội dung của phương
pháp này là sử dụng các số liệu điều tra thống kê và vận dụng các phương pháp dự
báo thích hợp để kiểm tra cung cầu về sản phẩm của dự án, về giá cả sản phẩm,
thiết bị, nguyên vật liệu và các đầu vào khác ... ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi
của dự án. Các phương pháp dự báo thường được sử dụng là phương pháp ngoại
suy thống kê, phương pháp mô hình hồi quy tương quan, phương pháp sử dụng hệ
số co giãn cầu, phương pháp định mức, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
Phương pháp dự báo thường được sử dụng trong khâu nghiên cứu thị trường
để dự báo về cung cầu, giá cả trên thị trường. Đây là khâu quyết định tới lựa chọn
mục tiêu và quy mô tối ưu của dự án. Phương pháp dự báo thường được sử dụng
nhất trong nghiên cứu thị trường là phương pháp sử dụng mô hình hồi quy tương
quan. Các bước trong phương pháp này là
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cầu thị trường về sản phẩm của dự án
như thu nhập của người dân, giá cả của hàng hóa, thị hiếu người tiêu dùng...
- Lựa chọn mô hình: tính hệ số tương quan, đánh giá sai số của dự án.
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
- Tiến hành dự báo. Nếu kết quả không được chấp nhận phải lựa chon lại mô
hình và tiến hành phân tích lại từ đầu.
1.2.4.3. Phương pháp phân tích độ nhạy
Phương pháp phân tích độ nhạy được sử dụng thường xuyên trong công tác
lập dự án . Đây là phương pháp giúp chúng ta có thể đánh giá được dự án một cách
khách quan và toàn diện do xét được nhiều khía cạnh và đứng trên những quan
điểm phương diện khác nhau.
Theo phương pháp này trước hết phải xác định những yếu tố gây ảnh hưởng
lớn đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Sau đó dự kiến những tình huống
bất trắc có thể xảy ra trong tương lai theo chiều hướng xấu đối với dự án như vượt
chi phí đầu tư, giá các chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có thay
đổi chính sách thuế theo hướng bất lợi... Đánh giá tác động chủ yếu của các yếu tố
đó đến hiệu quả tài chính của dự án. Mức độ sai lệch so với dự kiến của các yếu tố
ảnh hưởng đến dự án trong những tình huống xấu thường được chọn từ 10% đến
20% dựa trên cơ sở phân tích những tình huống đó đã xảy ra trong quá khứ, hiện tại
và dự báo trong tương lai. Nếu dự án vẫn đạt hiệu quả kể cả trong trường hợp nhiều
bất trắc xảy ra đồng thời thì đó là những dự án có độ an toàn cao. Trong trường hợp
ngược lại cần phải xem khả năng xảy ra các tình huống xấu đó để đề xuất các biện
pháp hữu hiệu nhằm khắc phục hay hạn chế chúng.
1.2.5. Ví dụ minh họa công tác lập dự án đầu tư: “ Dự án khu đô thị mới phía
Nam thành phố Hải Dương”
1.2.5.1. Công tác tổ chức lập dự án khu đô thị mới phía Nam thành phố Hải
Dương
Cơ cấu nhóm soạn thảo dự án
Nhóm soạn thảo của dự án gồm 6 người, gồm 1 chủ nhiệm dự án và 5 thành
viên soạn thảo.
Chủ nhiệm dự án :
Ông : Nguyễn Thành Long sinh năm 1980
Kiến trúc sư
Kinh nghiệm: 5 năm
Chức vụ: trưởng ban phát triển đầu tư
Các thành viên trong nhóm soạn thảo bao gồm:
- Ông Vũ Gia Thành sinh năm 1978
Kỹ sư xây dựng
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
Kinh nghiệm : 5 năm
- Ông: Nguyễn Bá Mạnh Sinh năm: 1980
Kỹ sư giao thông
Kinh nghiệm 3 năm
- Ông : Trần Văn Nam Sinh năm: 1982
Cử nhân kinh tế
Kinh nghiệm 5 năm
- Ông Ngô Minh Phương Sinh năm: 1972
Cử nhân kinh tế
Kinh nghiệm 5 năm
- Ông Nguyễn Minh Trí Sinh năm : 1975
Cử nhân kinh tế
Kinh nghiệm 5 năm
Nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm soạn thảo
Nhiệm vụ của các thành viên được phân công cụ thể như sau:
- Nghiên cứu sự cần thiết đầu tư: trưởng nhóm Nguyễn Thành Long, Ngô
Minh Phương.
- Nghiên cứu kỹ thuật: Vũ Gia Thành và Nguyễn Bá Mạnh.
- Nghiên cứu hiệu quả tài chính: Nguyễn Minh Trí, Trần Văn Nam.
Chủ nhiệm dự án có nhiệm vụ lập đề cương sơ bộ và dự trù kinh phí Đề
cương sơ bộ giới thiệu những nội dung cơ bản của dự án bao gồm: giới thiệu sơ
lược về dự án và những nội dung cơ bản của dự án khả thi: Nghiên cứu các căn cứ
để xác định đầu tư, nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật, tổ chức quản lý và nhân sự, tài
chính, kinh tế xã hội của dự án.
Sau khi lập đề cương sơ bộ chủ nhiệm dự án trình Phó tổng giám độc phê
duyệt dự trù kinh phí và đề cương sơ bộ của dự án. Sau khi được phê duyệt, chủ
nhiệm dự án tiếp tục lập đề cương chi tiết. Việc lập đề cương chi tiết sẽ được đưa ra
thảo luận và các thành viên trong nhóm soạn thảo góp ý bổ sung hoàn thành đề
cương chi tiết. Đề cương chi tiết hoàn thành, chủ nhiệm dự án bắt đầu phân công
công việc cho từng thành viên trong nhóm như đã nêu trên.
Sau khi được phân công nhiệm vụ cụ thể của mỗi người, các thành viên
trong nhóm sẽ tiến hành nghiên cứu các vấn đề thuộc về phần viêc của mình.
Đối với thành viên nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư sẽ có nhiệm vụ thu
thập tất cả các tài liệu và văn bản pháp luật có liên quan đến dự án, liên hệ với chính
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
26
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
quyền địa phương cũng như các bộ ngành có liên quan để đảm bào tính pháp lý của
dự án và phân tích các vấn đề về thị trường tổng thể, phân tích tình hình kinh tế xã
hội cũng như điều kiện tự nhiên của địa phương nơi thực hiện dự án để đưa ra sự
cần thiết phải đầu tư một cách thuyết phục nhất. Đối với dự án này, chủ nhiệm dự
án là người chịu trách nhiệm nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư. Chủ nhiệm dự án
tiến hành phân tích và thu thập các điều luật từ Luật Đất Đai , Luật Xây Dựng, các
nghị định của chính phủ về phương pháp xác định giá đất khung giá đất, phương
pháp bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng... và các nghị định sửa đổi bổ sung
khác mà dự án cần thiết phải tuân theo. Bên cạnh đó do thực hiện tại tỉnh Hải
Dương, chủ nhiệm dự án cũng nghiên cứu chi tiết về các chủ trương của tỉnh liên
quan đến dự án đặc biêt là dự án đường 62 kéo dài và các quyết định về việc phê
duyệt dự án, quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch quản lý xây dựng. Để nghiên
cứu vấn đề này không những đòi hỏi có kiến thức và hiểu biết sâu rộng mà còn có
khả năng ngoại giao đối với các công tác đối với địa phương thực hiện dự án. Một
vấn đề mà chủ nhiệm dự án cũng cần nghiên cứu đó là các quy chuẩn quy phạm áp
dụng trong quá trình thực hiện dự án về việc khảo sát và thiết kế.
Sau khi thu thập đầy đủ các thông tin, người nghiên cứu sẽ trình bày các căn
cứ pháp lý, các quy phạm của dự án và sự cần thiết phải đầu tư rút ra từ những
thông tin thu thập về tình hình địa phương và lợi ích chung mà dự án đem lại cho
địa phương và cả nước.
Nhóm nghiên cứu kỹ thuật của dự án khu đô thị mới phía Nam thành phố
Hải Dương do 2 thành viên nghiên cứu. Hai thành viên này có nhiệm vụ phân tích
tất cả các nội dung liên quan đến kỹ thuật của dự án. Các thành viên sẽ tiến hành
khảo sát địa điểm dự án, phân tích đồ án xây dựng các bản vẽ kỹ thuật và phối hợp
với đơn vị tư vấn thiết kết để đưa ra các thông số kỹ thuật, giải pháp về kiến trúc,
xây dựng. môi trường... Do kỹ thuật của dự án khá phức tạp nên các thành viên phải
làm việc rất tỉ mỉ, khoa học và kiểm tra nhiều lần tính chính xác của các thông số kỹ
thuật. Việc làm này đòi hỏi có sự thống nhất cao giữa các thành viên.
Nhóm phân tích tài chính tiến hành phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
của dự án. Căn cứ vào các nội dung nghiên cứu kỹ thuật, các thành viên này sẽ tổng
hợp các chi phí từ giải phóng mặt bằng đến các chi phí về xây dựng, máy móc thiết
bị, công nghệ, nhân lực , thuê tư vấn thiết kế... Viêc lập tổng mức đâu tư cần thiết
có các căn cứ đề lập tổng mức đầu tư do nhà nước quy định. Sau đó các thành viên
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
27
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
tiến hành tính toán doanh thu từ dự án. Sử dụng Excell để tính toán các chỉ tiêu hiệu
quả tài chính.
Đối với dự án này chủ nhiệm dự án vừa có nhiệm vụ phân tích sự cần thiết
phải đầu tư vừa là người phụ trách điều hành giám sát đối với công việc của các
thành viên trong nhóm. Sau khi các thành viên hoàn thành phần việc của mình, chủ
nhiệm dự án có nhiệm vụ tổng hợp và ghép kết quả của các thành viên lại thành một
dự án hoàn chỉnh để trình lên giám đốc và hội đồng quản trị.
1.2.5.2. Nội dung dự án khu đô thị mới phía Nam thành phố Hải Dương
Tọa lạc tại cửa ngõ mới của Thành phố Hải Dương, kết nối thông suốt với
đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, Khu đô thị Nam Hải Dương là dự án có vị trí
đắc địa nhất trong số các dự án đã, đang và sẽ được triển khai tại Hải Dương.Được
thiết kế bởi tập đoàn tư vấn thiết kế đô thị hàng đầu của Nhật NIHON SEKKEI với
đầy đủ không gian công cộng, dịch vụ tiện ích cao cấp.
1. Giới thiệu về dự án
- Tên dự án: Dự án khu đô thị mới phía Nam thành phố Hải Dương địa điểm
huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
- Chủ đầu tư lập dự án:
Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Thành Đông
1.1. Các căn cứ để lập dự án
1.1.1. Cơ sở pháp lý
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
- Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
- Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 của Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ngày 29 tháng 11 năm 2005;
- Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 của Quốc Hội khóa 12, kỳ họp thứ
5, ngày 17/6/2009;
- Luật số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc Hội khóa VII, kỳ họp thứ
5, sửa đổi, bổ sung một số điều luật của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ
bản;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật đất đai;
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
28
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất;
- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc
quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày
18/4/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004;
- Nghị định số 02/2005/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ về việc ban
hành Quy chế khu đô thị mới;
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về quy định
chi tiết và hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi
bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
- Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về quy định
chi tiết và hướng dẫn Luật Đầu tư.
- Các thông tư, nghị định khác của chính phủ sửa đổi bổ sung và hướng dẫn
thi hành Luật
1.1.2. Chủ trương của chính phủ và của tỉnh
- Thông báo số 01-TB/TU ngày 04/10/2010 của Tỉnh ủy Hải Dương thông
báo ý kiến của Ban Thường vụ tỉnh ủy về chủ trương thực hiện Dự án đường 62m
kéo dài(giai đoạn 2);
- Công văn số 2106/UBND –VP ngày 12/11/2011 của UBND tỉnh Hải
Dương về việc lập quy hoạch Khu đô thị mới phía Nam Thành phố Hải Dương;
- Văn bản số 155/TTg-KTN ngày 15/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc đầu tư xây dựng Dự án đường 62m kéo dài (GDD2) và dự án khu đô thị mới
phía Nam thành phố Hải Dương theo hình thức hợp đồng BT;
- Quyết định số 467/QĐ-UBND ngày 22/02/2011 của UBND tỉnh Hải
Dương về việc chấp thuận đề xuất Dự án đầu tư xây dựng đường 62m kéo dài (giai
đoạn 2) và Dự án Khu đô thị mới phía Nam thành phố Hải Dương (phân khu 2) theo
hình thức hợp đồng BT;
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
29
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
- Công văn số 59/CV-VP ngày 13/4/2011 của UBND huyện Gia Lộc về việc
chấp thuận ranh giới Quy hoạch Khu đô thị mới phía Nam thành phố Hải Dương và
Bản đồ ranh giới khu vực lập quy hoạch kèm theo;
- Quyết định số 1762/QĐ-UBND ngày 17/6/2011 của UBND tỉnh Hải
Dương về việc phê duyệt nhiệm vụ thiết kế Quy hoạch phân khu Khu đô thị mới
phía Nam, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương;
- Quyết định số: 2818 /QĐ-UBND ngày 04/10/2011 của UBND tỉnh Hải
Dương về việc phê duyệt Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị mới phía
Nam, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương;
1.2. Các quy trình, quy phạm áp dụng
1.2.1. Khảo sát
- Quy trình khảo sát đường ô tô 22TCN 263-2000.
- Quy trình khoan thăm dò địa chất công trình 22TCN 259-2000.
- Quy trình thí nghiệm cắt cánh hiện trường 22TCN355-06.
- Quy trình khảo sát thiết kế nền đường ôtô đắp trên đất yếu 22TCN 262-
2000.
- Quy phạm đo vẽ bản đồ 96TCN 43-90 của Cục đo đạc bản đồ Nhà nước.
- Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 364: 2006.
1.2.2. Thiết kế
- Quy phạm thiết kế đường đô thị, quảng trường TCXDVN 104 – 2007.
- Tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô TCVN 4054-2005.
Quy trình thiết kế áo đường mềm 22TCN 211-06.
- Quy trình thiết kế áo đường cứng 22TCN 223-95.
- Quy trình khảo sát thiết kế nền đường ôtô đắp trên đất yếu 22TCN 262-
2000.
- Tiêu chuẩn ngành tính toán các đặc trưng dòng chảy lũ 22TCN 220-95.
- Điều lệ báo hiệu đường bộ 22TCN 237-01.
- Tiêu chuẩn thoát nước mạng lưới bên ngoài và công trình 20 TCN - 51 - 84.
- Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị TCXDVN 362-06.
- Cống hộp BTCT đúc sẵn yêu cần kỹ thuật và phương pháp thử TCXDVN
392-07.
- Tiêu chuẩn phòng cháy chữa cháy cho nhà và các công tình TCXDVN
2622-95.
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
30
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
- Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo đường phố, quảng trường đô thị
TCXDVN 259-2001.
- Điều lệ báo hiệu đường bộ 22 TCN 2370-01.
- Tiêu chuẩn cấp nước bên ngoài và công trình 20 TCN - 33 - 85.
1.3. Sự cần thiết phải đầu tư
Khu đô thị mới phía Nam thành phố Hải Dương (phân khu 2 – diện tích
198,38ha) là khu đô thị hoàn vốn cho dự án đầu tư xây dựng tuyến đường 62m kéo
dài giai đoạn 2 đã được Thủ tướng chính phủ chấp thuận tại văn bản số số 155/TTg-
KTN ngày 15/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc đầu tư xây dựng Dự án
đường 62m kéo dài (GĐ2) và dự án khu đô thị mới phía Nam thành phố Hải Dương
theo hình thức hợp đồng BT và UBND tỉnh phê duyệt hồ sơ đề xuất tại Quyết định
số 467/QĐ-UBND ngày 22/02/2011.
Vị trí Khu đô thị mới phía Nam thành phố Hải Dương thuộc huyện Gia Lộc
nằm cách thành phố Hải Dương 6km, ven trục đường 399, quốc lộ 37, cách đường
5A khoảng 10km, gần tuyến đường 39A, đường 10. Đặc biệt có đường cao tốc Hà
Nội - Hải Phòng chạy qua ở vị trí là trung tâm khu vực tỉnh Hải Dương đầu mối
giao thông vùng tỉnh.
Trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, Gia Lộc nằm trong vùng
động lực thúc đẩy sự phát triển của vùng tỉnh Hải Dương, được định hướng sản xuất
kinh doanh và xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp chế biến, công nghiệp điện tử
cơ khí và sản xuất công nghiệp. Bên cạnh đó, đối với quy hoạch vùng của thủ đô Hà
Nội, huyện Gia Lộc nằm trong vùng trọng điểm công nghiệp vùng thủ đô trên tuyến
đường cao tốc Đông Tây.
Với vị thế là một huyện cửa ngõ thành phố Hải Dương, huyện Gia Lộc nói
chung và thị trấn Gia Lộc nói riêng là một trong những địa phương có tốc độ tăng
trưởng kinh tế nhanh và mạnh, xuất hiện ngày càng nhiều các khu đô thị mới, các
cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội được đầu tư đồng bộ và hiện đại.
Trục đường 62m kéo dài với ý nghĩa là tuyến đường trục chính nối liền giữa
trung tâm thành phố Hải Dương với huyện Gia Lộc và tương lai sẽ là trục
đường nối giữa tuyến đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng với QL5 hiện tại. Đây là
tuyến đường quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực huyện Gia
Lộc và khu vực phía Nam thành phố Hải Dương.
Dự án: Khu đô thị mới phía Nam thành phố Hải Dương (phân khu 2) là
một dự án được đầu tư xây dựng có quy mô lớn, hiện đại với đầy đủ các phân khu
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
31
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
chức năng về nhu cầu nhà ở, công trình xã hội, dịch vụ, thương mại, vui chơi giải trí
như: nhà ở cao tầng, khách sạn, trường học, hồ - công viên cây xanh ...và các khu
nhà ở thấp tầng như: biệt thự, nhà vườn có diện tích từ 110m –250m ... giải quyết
nhu cầu nhà ở và nơi làm việc cho trên 1220.000 người. Hạ tầng kỹ thụât được thiết
kế đồng bộ đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của một khu đô thị hiện đại cũng như khớp
nối với các vùng lân cận.
Khu đô thị mới phía Nam thành phố Hải Dương (phân khu2) là một trong
các khu đô thị được xây dựng mới theo chủ trương của tỉnh Hải Dương phù hợp với
Điều chỉnh Quy hoạch chung tỉnh Hải Dương đến năm 2020 đã được Thủ tướng phê
duyệt tại Quyết định số 108/1998/QĐ- TTg ngày 20/06/1998. Hướng tới một khu
đô thị phát triển bền vững, với các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội chất
lượng cao, đảm bảo sự cân bằng môi sinh chính là nền tảng để các chuyên gia thiết
kế đô thị, kiến trúc hàng đầu thế giới đến từ đất nước Nhật triển khai thực hiện. Mục
đích của Công ty là xây dựng một khu đô thị mới đồng bộ, hiện đại nhưng vẫn thân
thiện hài hoà, một khu đô thị mới mang tầm vóc Quốc tế, trở thành một đô thị kiểu
mẫu.
Từ những phân tích nêu trên có thể thấy việc Đầu tư xây dựng Dự án Khu
đô thị mới phía Nam thành phố Hải Dương (phân khu2) là cần thiết nhằm cụ thể
hoá định hướng phát triển kinh tế, giao lưu văn hoá – xã hội mà Thủ tướng Chính
phủ và lãnh đạo tỉnh đã đề ra.
1.4. Mục tiêu đầu tư
Nhằm đạt những mục tiêu phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của
cả nước nói chung và của tỉnh Hải Dương, huyện Gia Lộc nói riêng, Dự án đầu tư
xây dựng khu đô thị mới phía Nam thành phố Hải Dương sẽ tập trung vào những
điểm chính:
- Kinh doanh bất động sản;
- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ dọc tuyến đường 62m
kéo dài; cụ thể hoá Quy hoạch chung TP Hải Dương và huyện Gia Lộc; Quy hoạch
vùng Thủ đô Hà Nội;
- Tạo cảnh quan môi trường trong sạch cho khu vực đầu tư xây dựng dự án;
- Tăng sức hấp dẫn đầu tư của khu vực;
- Góp phần giải quyết việc làm cho người lao động;
- Tạo ra quỹ nhà ở cho Thành phố Hải Dương và huyện Gia Lộc;
- Nâng cao hiệu quả sử đụng đất;
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
32
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
- Góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của khu vực phát triển;
- Tạo nguồn thu cho Ngân sách Tỉnh.
Công ty Cổ phần đầu tư Bất động sản Thành Đông mong muốn thực hiện dự
án để cụ thể hoá định hướng phát triển kinh tế của huyện Gia Lộc và Thành phố Hải
Dương nói riêng và tỉnh Hải Dương nói chung. Góp phần xây dựng, phát triển và
quảng bá hình ảnh của thành phố Hải Dương, huyện Gia Lộc điểm đến tin cậy, thu
hút vốn đầu tư trong và ngoài nước trên nhiều lĩnh vực kinh tế - văn hoá – xã hội
xứng đáng với tiềm năng và lợi thế về phát triển trong thời kỳ hội nhập Quốc tế.
2. Tên gọi, địa điểm, quy mô, diện tích của dự án
2.1. Tên dự án
DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHU ĐÔ THỊ MỚI PHÍA NAM TP HẢI DƯƠNG
(PHÂN KHU 2)
2.2. Địa điểm xây dựng
Thuộc địa phận các xã: Gia Xuyên, Liên Hồng, Gia Tân và thị trấn Gia Lộc
huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
2.3. Quy mô xây dựng
- Quy mô đất xây dựng Dự án khu đô thị mới phía Nam thành phố Hải
Dương (phân khu2) theo quy hoạch chi tiết 1/500 là: 198,38 ha.
- Quy mô dân số: 12.000 người.
3. Đặc điểm khu vực xây dựng dự án
3.1. Tên gọi, địa điểm, quy mô diện tích dân số của dự án
3.1.1.Quy mô dự án
Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh khu đô thị mới hiện đại, đồng bộ về hạ tầng kỹ
thuật và các công trình kiến trúc theo quy hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.
a. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bao gồm:
- Hệ thống đường giao thông.
- San nền.
- Hệ thống thoát nước mưa.
- Hệ thống thoát nước thải.
- Hệ thống cấp nước sinh hoạt.
- Hệ thống cấp nước chữa cháy.
- Hệ thống điện trung thế, hạ thế và điện chiếu sáng.
- Hệ thống tuynel kỹ thuật điện.
- Hệ thống công viên cây xanh và hồ, quảng trường trung tâm
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
33
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
b. Các công trình kiến trúc bao gồm:
- Công trình tổ hợp khách sạn, văn phòng và nhà ở.
- Công trình nhà chung cư.
- Công trình hỗn hợp thương mại - dịch vụ, văn phòng và nhà ở, siêu thị.
- Công trình nhà biệt thự, nhà vườn, nhà ở thương mại.
- Công trình trường học, nhà trẻ.
- Các công trình tiện ích xã hội khác...
3.1.2. Vị trí giới hạn khu đất của dự án
Khu vực nghiên cứu quy hoạch chi tiết khu đô thị mới phía Nam thành phố
Hải Dương thuộc thị trấn Gia Lộc và các xã Gia Xuyên, Gia Tân, Liên Hồng -
Huyện Gia Lộc – tỉnh Hải Dương.
+ Phía Bắc giáp Khu liên hợp thể thao, văn hóa, y tế, giáo dục phía Nam cầu
Lộ Cương và Sông Sặt.
+ Phía Nam giáp phân khu 3,4 Khu đô thị mới phía Nam TP Hải Dương.
+ Phía Đông giáp đường 62m, Khu liên hợp thể thao, văn hóa, y tế, giáo dục
phía Nam cầu Lộ Cương, đường 399.
+ Phía Tây giáp Viện cây lương thực, thực phẩm, khu dân cư thôn Tâng
Thượng xã Liên Hồng và Khu liên hợp thể thao, văn hóa, y tế, giáo dục phía Nam
cầu Lộ
Cương.
- Tổng diện tích đất trong phạm vi nghiên cứu khoảng: 198,8132 ha
- Quy mô dân số: khoảng 12.000 người.
3.2. Đặc điểm tự nhiên khu vực xây dựng dự án
3.2.1. Đặc điểm tự nhiên
a. Đặc điểm địa hình:
Khu vực có địa hình đồng bằng, khá bằng phẳng, chủ yếu là đất nông nghiệp.
Hướng dốc chính của địa hình từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông, từ khu đất
ruộng trũng ra các trục tiêu chính. Độ dốc địa hình trung bình < 4%. Cao độ nền
biến thiên từ 0.5 - 4.0m
Đây là khu vực thuận lợi cho xây dựng, địa hình đẹp vì vậy giải pháp san nền
cần phải nghiên cứu kỹ sao cho tránh làm mất đi địa hình tự nhiên của khu vực
nghiên cứu.
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
34
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
b. Đặc điểm khí hậu
Khu vực dự án nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng có sắc thái của khí hậu
nhiệt đới ẩm, gió mùa, phân thành hai mùa rõ rệt: mùa nóng và mùa lạnh
- Mùa nóng (mùa Hè) : Từ tháng 5 đến tháng 10 khí hậu nóng ẩm mưa nhiều,
tháng nóng nhất là tháng 6 và tháng 7 với nhiệt độ trung bình từ 32-330C..
- Mùa lạnh (mùa Đông) : Từ tháng ll đến tháng 4 năm sau thường có mưa
phùn ẩm ướt với nhiệt độ trung bình là 170C. Nhiệt độ thấp nhất từ 6 – 80C, nhiệt
độ cao nhất từ 23-250C
3.2. Đặc điểm hiện trạng
3.2.1 Hiện trạng sử dụng đất
Diện tích khu vực lập quy hoạch là khoảng 198,8 ha thuộc địa giới hành
chính xã
Liên Hồng, Thị trấn Gia Lộc, xã Gia Tân và Gia Xuyên-huyện Gia Lộc, tỉnh
Hải
Dương. Phần lớn diện tích đất là đất nông nghiệp sản lượng thấp chiếm
khoảng
82,84%, đất ở chiếm khoảng 0,4ha, còn lại là các loại đất khác:
3.2.2. Hiện trạng không gian kiến trúc cảnh quan
- Trong Khu vực nghiên cứu hiện tại chưa có các công trình kiến trúc
tiêu biểu tạo điểm nhấn cho Khu đô thi mới phía Nam thành phố Hải Dương, các
công trình công cộng, cơ quan, nhà ở ....hiện đang xuống cấp mặc dù đã được cải
tạo sửa chữa, xong chưa đáp ứng được các yêu cầu khi khu vực này trở thành Trung
tâm mới của thị trấn Gia Lộc.
- Không gian kiến trúc cảnh quan vẫn chưa hoàn thiện, cây xanh mặt
nước chưa được quan tâm, đặc biệt là hệ thống kênh mương. Các tiện ích đô thị đã
được quan tâm như tuyến đường 62m nhưng vẫn chưa đảm bảo cho một Khu đô thi
mới phía Nam thành phố Hải Dương trong tương lai.
3.2.3. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
Khu vực Nghiên cứu nằm cách trung tâm thành phố Hải Dương khoảng 6 km
về phía Nam, được liên hệ giao thông tới khu vực thông qua các loại hình giao
thông đường bộ và đường thuỷ.
Đường bộ:
- Đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng: Điểm đầu của tuyến đường nằm trên
đường vành đai 3 của Hà Nội, phần đi qua Hải Dương dài 40km.
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
- Quốc lộ 38B(đường 399): Tuyến chạy dọc qua khu vực nghiên cứu và
thành phố Hải Dương, tuyến bắt đầu từ Cẩm Hưng (km 22+465) đi xuống phía
Nam, cắt qua Quốc lộ 5 đi tới thị trấn Kẻ Sặt - huyện Bình Giang.
- Đường tỉnh lộ 393 (ĐT393): Tuyến chay qua khu vực NCTK theo hướng
Đông - Tây có chiều dài khoảng 1,5km
- Đường tỉnh lộ 395 (ĐT395): Tuyến chay qua khu vực NCTK có chiều dài
khoảng 1,3km
Đường thuỷ:
Tuyến sông Sặt chảy phía Bắc khu vực NCTK dài khoảng 62km, là tuyến
sông nội đồng chảy qua tỉnh Hải Dương và Hưng Yên thuộc hệ thống thuỷ nông
Bắc - Hưng - Hải. Đoạn tuyến sông Sặt trên địa bàn tỉnh Hải Dương từ km 34 đến
km 62 (28km) đi qua 4 huyện gồm: Bình Giang, Cẩm Giàng, Gia Lộc, thành phố
Hải Dương và 20 xã phường thị trấn. Hoạt động vận tải của tuyến sông Sặt là
tương đối thuận lợi, lưu lượng phương tiện vận tải tương đối lớn: 5000-7000 lượt
phương tiện/năm.
Giao thông nội thị trong khu vực NCTK:
- Đường 62m kéo dài: Tuyến đi theo hướng Bắc - Nam nối tiếp tuyến 30-10
của thành phố Hải Dương qua cầu Lộ Cương và kết thúc tại Quốc lộ 38B
- Trong khu vực nghiên cứu còn có các tuyến phục vụ dân sinh đã được rải
đá và đường đất. Các tuyến đường nội bộ chủ yếu là đường mòn phục vụ dân sinh,
mặt đường chủ yếu là cấp phối và đất tự nhiên.
- Tổng diện tích đất giao thông chiếm 11,78 ha.
Các công trình phục vụ giao thông:
- Cầu cống: Trong khu vực nghiên cứu có các cầu nhỏ đảm bảo thoát nước
mặt cho các tuyến đường trong khu vực hiện đang được sử dụng tương đối tốt, một
số đập tràn cần được nâng cấp cải tạo. Ngoài ra còn một số cống nhỏ qua đường
phục vụ dân sinh trong khu vực.
- Trong khu vực nghiên cứu hầu như chưa có các công trình phục vụ giao
thông như bãi đỗ xe, bến xe...
Phân tích đánh giá hiện trạng giao thông:
-Mạng lưới đường giao thông có Quốc lộ 5 chạy phía Nam khu vực nghiên
cứu, có vai trò quan trọng trong việc kết nối giao thông của tỉnh.
- Ngoài ra, các tuyến đường tỉnh chạy ngang qua khu vực nghiên cứu tạo
thành các trục chính đô thị thúc đẩy phát triển KTXH.
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
- Nhìn chung các tuyến đường hệ thống giao thông hiện trạng GTNT, đặc
biệt là đường huyện, đường xã có tỷ lệ nhựa hoá tương đối cao nhưng phân bố
không đều. Về đối ngoại còn thiếu kết nối với trung tâm các tỉnh lân cận, hiện tại
chưa hình thành đường vành đai của thành phố Hải Dương nhằm tăng cường năng
lực và đảm bảo trật tự ATGT.
- Khi xây dựng khu đô thị mới cần có giải pháp thiết kế đảm bảo an toàn
giao thông (ATGT) và có sự đấu nối hợp lí giữa đường nội bộ, khu vực với các
tuyến đường giao thông đối ngoại. Cần bố trí các bến bãi thuận lợi cho việc hoàn
chỉnh hệ thống giao thông trong khu vực.
4. Giải pháp quy hoạch
4.1. Cơ cấu quy hoạch sử dụng đất
4.1.1. Nguyên tắc thiết kế và các yếu tố khống chế:
- Ranh giới nghiên cứu cơ cấu cần lấy theo đường quy hoạch, đảm bảo trọn
vẹn theo đơn vị ở nhằm cân bằng được các chỉ tiêu sử dụng đất.
- Nghiên cứu quy hoạch phù hợp với quy hoạch chi tiết TP Hải Dương, quy
hoạch chi tiết thị trấn Gia Lộc, huyện Gia Lộc và các dự án liên quan trong khu vực.
- Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng về cảnh quan, môi trường, hệ thống
giao thông, hạ tầng kỹ thuật và mối tương quan chung toàn khu vực từ đó tìm ra đặc
trưng riêng của khu đô thị và có các giải pháp quy hoạch cụ thể.
- Đảm bảo các yếu tố khống chế trong khu vực.
4.1.2. Cơ cấu quy hoạch phương án chọn:
Về cơ bản thực hiện phù hợp theo quy hoạch chi tiết huyện Gia Lộc và quy
hoạch chi tiết TP Hải Dương, đảm bảo quy mô dân số dự kiến, quy mô các công
trình công cộng thành phố, khu vực. Điều chỉnh một số vị trí sử dụng đất cho phù
hợp điều kiện thực tế và khai thác sử dụng đất hiệu quả hơn.
4.1.3. Tổ chức cơ cấu chức năng sử dụng đất như sau:
- Công trình công cộng:
+ Công cộng khu vực: bố trí tại các vị trí đầu mối giao thông thành phố và
khu vực, phù hợp theo sơ đồ tổ chức hệ thống công cộng và quy hoạch chi tiết
huyện Gia Lộc.
+ Công cộng đơn vị ở và nhóm ở : Bố trí ở khu vực trung tâm đơn vị ở đảm
bảo bán kính phục vụ. Một số công trình có thể bố trí phân tán theo nhóm ở và theo
đặc điểm thực tế hiện trạng.
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
37
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
- Trường học, nhà trẻ: Đây được coi là một khu đô thị có quy mô lớn. Trong
đồ án quy hoạch đã bố trí đủ số lượng các trường học theo tiêu chuẩn đảm bảo đủ
chỉ tiêu sử dụng đất đáp ứng nhu cầu cư dân trong khu đô thị và một số tại các khu
vực xung quanh.
- Cây xanh thành phố, đơn vị ở:
Đất cây xanh được bố trí phù hợp quy hoạch chi tiết của khu vực. Bao gồm
các khu vực luyện tập thể thao, các khu công viên, hồ điều hòa phục vụ nhu cầu
nghỉ ngơi cho người dân đồng thời tạo cảnh quan chung toàn khu vực tạo một diện
mạo xanh thân thiện với môi trường đem lại cuộc sống thanh bình và mạnh khỏe
Cây xanh đơn vị ở được tổ chức phân tán theo các nhóm nhà phù hợp theo
đặc điểm hiện trạng khu đất, đồng thời việc bố trí như vậy tạo điều kiện khai thác
cảnh quan cho các cụm nhà ở tốt hơn. Tổ chức các khoảng cây xanh giữa các khu
nhà cao tầng góp phần tăng cường cải thiện vi khí hậu, cảnh quan, môi trường.
- Đất bãi đỗ xe:
Đối với các khu nhà cao tầng tổ chức chỗ đỗ xe trong phạm vi công trình
(tầng hầm hoặc chân công trình). Các khu nhà biệt thự tổ chức nơi đỗ xe riêng.
Bố trí thêm bãi đỗ xe tập trung phục vụ khách vãng lai đến khu vực.
- Nhà ở: Tổ chức xây dựng đồng bộ hài hòa giữa khu vực xây dựng nhà thấp
tầng và cao tầng nhằm khai thác được tầm nhìn cũng như tạo kiến trúc cho các
tuyến đường lớn.
- Đất hỗn hợp: Khu đất hỗn cao tầng được bố trí dọc 2 bên đường 62m có
chức năng: công cộng, văn phòng, nhà ở: vừa giải quyết được các nhu cầu công
cộng đa dạng cho khu vực, vừa khai thác sử dụng đất hiệu quả, sát thực tiễn đồng
thời tạo ra khoảng đệm ngăn cách giữa khu vực đường giao thông chính và khu nhà
ở thấp tầng ở phía sau.
- Đất sông mương, công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật, cây xanh cách ly: Bố
trí phù hợp quy hoạch chi tiết khu vực, đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định.
4.2. Quy hoach sử dụng đất
4.2.1. Quy hoạch sử dụng đất khu đất công cộng:
Là khu xây dựng các công trình công cộng xã hội, trường học, dịch vụ nhằm
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của người dân trong khu vực. Khu đất công cộng có
diện tích 108.995,64 m2 chiếm tỷ lệ 5,48% tổng diện tích đất, bao gồm các hạng
mục: Công trình công cộng, trường học, nhà trẻ, và khu thương mại dịch vụ,
a. Khu công trình công cộng:
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
38
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
+ Ký hiệu: CC1-CC9
+ Quy mô diện tích: 57.686,15 m2 chiếm tỷ lệ 2,9% tổng diện tích đất.
+ Tầng cao: 2-5 tầng.
+ Mật độ xây dựng trung bình: 40%.
+ Hệ số sử dụng đất: 2,0 lần.
b. Khu đất trường học, nhà trẻ:
+ Ký hiệu: GD1-GD4
+ Quy mô diện tích: 39.602,05 m2 chiếm tỷ lệ 1,99% tổng diện tích đất.
+ Tầng cao: 5 tầng.
+ Mật độ xây dựng trung bình: 40%.
+ Hệ số sử dụng đất: 2,0 lần.
c. Khu đất công trình thương mại, dịch vụ:
+ Ký hiệu: ST
+ Quy mô diện tích: 11.707,44 m2 chiếm tỷ lệ 0,59% tổng diện tích đất.
+ Tầng cao: 5 tầng.
+ Mật độ xây dựng trung bình: 40%.
+ Hệ số sử dụng đất: 2 lần.
4.2.2. Quy hoạch sử dụng đất khu vực đất ở:
Có diện tích 551.603,90 m2 chiếm tỷ lệ 27,74% tổng diện tích đất. Bao gồm
các hạng mục: đất thương mại nhà ở, đất biệt thự, đất nhà vườn và đất ở cao tầng.
a.Đất thương mại nhà ở:
+ Ký hiệu: OT1A-OT17B
+ Quy mô diện tích: 149.048,19 m2 chiếm tỷ lệ 7,5% tổng diện tích đất.
+ Tầng cao: 5 tầng.
+ Mật độ xây dựng trung bình: 80%.
+ Hệ số sử dụng đất: 4,0 lần.
Dự kiến Lô đất OT5G có diện tích 7522 m2 dùng làm quỹ đất tái định cư và
nhà ở theo nhu cầu đối với người dân có diện tích đất bị thu hồi trong phạm vi quy
hoạch.
b. Khu đất biệt thự:
+ Ký hiệu: BT1A-BT8B
+ Quy mô diện tích: 238.337,69 m2 chiếm tỷ lệ 11,99% tổng diện tích đất.
+ Tầng cao: 3 tầng.
+ Mật độ xây dựng trung bình: 50%.
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
+ Hệ số sử dụng đất: 1,5 lần.
Thiết kế hiện đại thân thiện môi trường phục vụ cho nhu cầu nghỉ dưỡng cao
cấp của khách du lịch và người dân trong khu vực.
c.Khu đất nhà vườn:
+ Ký hiệu: NV1A-NV4C
+ Quy mô diện tích: 137.873,40 m2 chiếm tỷ lệ 6,93% tổng diện tích đất.
+ Tầng cao: 3 tầng.
+ Mật độ xây dựng trung bình: 70%.
+ Hệ số sử dụng đất: 2,1 lần
Dự kiến Lô đất NV3 (gồm các lô NV3A, NV3B, NV3C, NV3D) có diện tích:
27616,43 m2 dùng làm quỹ đất tái định cư và nhà ở theo nhu cầu đối với người dân
có diện tích đất bị thu hồi trong phạm vi quy hoạch.
d. Khu đất ở cao tầng:
+ Ký hiệu: CT
+ Quy mô diện tích: 26.344,62 m2 chiếm tỷ lệ 1,33% tổng diện tích đất.
+ Tầng cao: 25 tầng.
+ Mật độ xây dựng trung bình: 40%.
4.2.3. Quy hoạch sử dụng đất khu đất công trình hỗn hợp (thương mại, văn
phòng, nhà ở)
Là khu vực hỗn hợp thương mại – văn phòng – nhà ở tạo điểm nhấn cho cả
khu vực với tòa nhà 70 tầng.
+ Ký hiệu: HH1–HH15
+ Quy mô diện tích: 293.353,83 m2 chiếm tỷ lệ 14,76% tổng diện tích đất.
+ Tầng cao: 15-70 tầng.
+ Mật độ xây dựng trung bình: 60%.
4.2.4. Quy hoạch sử dụng đất Khu Khách sạn
Bao gồm các khách sạn cao cấp 5 sao phục vụ cho nhu cầu lưu trú của khách
du lịch. Thiết kế sang trọng đật dẳng cấp quốc tế.
+ Ký hiệu: KS1-KS2
+ Quy mô diện tích: 34.599,55 m2 chiếm tỷ lệ 1,74% tổng diện tích đất.
+ Tầng cao: 15-35 tầng.
+ Mật độ xây dựng trung bình: 45%.
4.2.5. Quy hoạch sử dụng đất cây xanh, công viên, mặt nước:
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
40
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
Bao gồm các khu cây xanh cảnh quan, quảng trường, công viên, hồ nước tạo
không gian xanh cho khu vực, là nơi vui chơi cho người dân, khách du lịch. Có diện
tích 277.019,57 m2 chiếm tỷ lệ 13,93% tổng diện tích đất. Bao gồm các hạng mục:
Công viên cây xanh, quảng trường trung tâm, mặt nước cảnh quan.
a.Khu công viên cây xanh:
+ Ký hiệu: CX1-CX13
+ Quy mô diện tích: 145.582,00 m2 chiếm tỷ lệ 7,32% tổng diện tích đất.
b. Khu quảng trường trung tâm:
+ Ký hiệu: QT
+ Quy mô diện tích: 32.015,6 m2 chiếm tỷ lệ 1,61% tổng diện tích đất.
+ Tầng cao: 1 tầng.
+ Mật độ xây dựng trung bình: 5%.
c. Mặt nước cảnh quan:
+ Quy mô diện tích: 99.421,97 m2 chiếm tỷ lệ 5,0% tổng diện tích đất.
4.2.6. Đất giao thông và bãi đỗ xe:
Chỉ tính đến các đường giao thông lớn chính trong khu vực, các bãi để xe lớn
tập trung, bãi để xe trung tâm.
+ Quy mô diện tích đất giao thông: 684.313,25 m2 chiếm tỷ lệ 34,42% tổng
diện tích đất
+ Quy mô bãi đỗ xe: 38.247,25 m2.
+ Ký hiệu: P1-P8
Bảng 1.2.Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng đất
( theo QHCT tỷ lệ 1/500)
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
41
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
TTHạng mục sử dụng đất
Ký hiệuDiện tích lô
đất( m2)Tỷ lệ (%)
Diện tíchđất xây dựng(m2)
Mật độ xây
dựng (%)
Tâng cao
(Tầng)
Hệ số SDD
1.988.132,99 100
AĐẤT CÔNG CỘNG
108.995,64 5,48 43.598,26 40 5 2,0
B ĐẤT Ở 551.603,90 27,74 348.218,27 63,1 4,4 2,8
C
ĐẤT CÔNG TRÌNH HỖN HỢP (Thương mại, văn phòng, nhà ở)
HH1÷HH15 293.353,83 14,76 166.063,53 56,6 17,7 10,0
DĐẤT KHÁCH SẠN
KS1÷KS2 34.599,55 1,74 15.569,80 45 26 11,7
E
ĐẤT CÂY XANH, CÔNG VIÊN, MẶT NƯỚC
277.019,57 13,93
FĐẤT GIAO THÔNG
722.560,50 36,34
4.3. Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan
4.3.1. Không gian kiến trúc toàn khu
- Trên cơ sở các nguyên tắc thiết kế đã được xác định, Quy hoạch phân khu
Khu đô thị mới phía Nam thành phố Hải Dương được nghiên cứu thiết kế tổ chức
không gian quy hoạch kiến trúc cảnh quan theo định hướng bản vẽ quy hoạch sử
dụng đất.
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
- Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu đô thị mới phía Nam thành
phố Hải Dương (Phân khu 2) tuân thủ đồ Quy hoạch phân khu - Khu đô thị phía
Nam thành phố Hải Dương tỷ lệ 1/2000 đã được ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương
phê duyệt tại quyết định 2818/QĐ-UBND ngày 4/10/2011
- Trung tâm của dự án bố trí các không gian công viên cây xanh, nối kết với
hệ thông cây xanh cảnh quan tạo nên các mảng xanh trong các khu chức năng của
đô thị, đảm bảo sự riêng tư cho các chức năng khác nhau.
- Với các không gian tiếp giáp với các tuyến đường giao thông như tuyến
đường 62m, việc bố trí các không gian cho các công trình dịch vụ thương mại sẽ
mang lại cảnh quan đẹp cho tuyến phố và thu hút các nguồn đầu tư vào dự án. Việc
bố trí các không gian này được thể hiện trong bản vẽ cảnh quan và giao thông.
- Các khu ở đều có bố trí đầy đủ và đảm bảo bán kính phục vụ các công trình
hạ tầng xã hội như trường học, trạm y tế, chợ...
- Không gian mặt nước được xen kẽ vào các không gian cây xanh góp phần
tạo cảnh quan hấp dẫn cho Khu đô thị mới phía Nam thành phố Hải Dương (Phân
khu 2)
- Tại trung tâm của Phân khu 2 này có bố trí một tổ hợp công trình điểm
nhấn (Tổ hợp công trình 75 tầng) góp phần tạo hình ảnh hiện đại hấp dẫn cho toàn
khu vực
5. Giải pháp san nền
- Căn cứ tổng mặt bằng công trình, mặt bằng hệ thống đường giao thông, địa
hình và địa chất công trình trong khu vực, tính chất các công trình trên cơ sở quy
hoạch và dự án đầu tư đã được phê duyệt, giải pháp thiết kế san nền là: Thiết kế san
nền theo từng lô đất với ranh giới các lô đất là ranh giới dự án hoặc chỉ giới đường
đỏ các tuyến đường chính. Toàn bộ dự án bao gồm 102 lô san nền.
- Cao độ khống chế san nền các lô đất được khống chế bằng cao độ tại chỉ
giới đường đỏ các tuyến đường.
- Trước khi san lấp, tiến hành bóc hữu cơ trung bình 30cm trên toàn bộ diện
tích, tại những vị trí ao, mương tiến hành vét bùn trung bình 50cm. Đắp trả vét bùn,
bóc hữu cơ bằng cát san nền đầm chặt K=0,90.
- Sử dụng phầm mềm thiết kế san nền HS 3.0 do Công ty tin học Hài Hoà
cung cấp để thiết kế san nền.
- Trong mỗi lô đất, cao độ và độ dốc thiết kế được thể hiện theo đường đồng
mức hướng dốc từ trung tâm ra các mép biên của ô đất để phân bố đều cao độ ở
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
43
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
mép biên các lô đất và cả khu vực hoặc theo độ dốc địa hình, đồng thời phân bố
lượng nước mưa đều cho các đường cống thoát nước ở xung quanh, tránh tập trung
nước và một hoặc hai khu vực. Riêng lô có chứa hồ cảnh quan và lạch nước được
thiết kế san dốc vào trong.
- Độ dốc mặt nền đất thiết kế đảm bảo ≥0,4 % là độ dốc sau khi đã san hoàn
thiện mặt nền đất.
- Cao độ san nền thiết kế thay đổi từ 2,60 – 3,80 m. Các cao độ khống chế để
xác định cao độ san nền là cao độ tim đường ở xung quanh các lô đất và cao độ
khống chế quy hoạch ranh giới các lô đất.
6. Đường giao thông
6.1. Bình đồ các tuyến đường
- Tuân thủ theo chỉ giới đường đỏ các tuyến đường theo quy hoạch chi tiết
tỷ lệ 1/500 đã được phê duyệt;
- Đối với các tuyến đường có quy hoạch dải phân cách giữa: Dùng vỉa bê
tông 16x53 để bó dải phân cách;
- Dùng vỉa 26x23 bê tông có đan tại các vị trí phân cách giữa đường và hè
đối với các tuyến đường được bố trí 2 mái dốc lòng đường và phía bên thấp đối với
các tuyến đường bố trí 1 mái dốc;
- Dùng vỉa 26x23 bê tông không đan tại các vị trí phân cách giữa đường và
hè đối với các tuyến đường được về phía bên cao đối với các tuyến đường bố trí 1
mái dốc;
- Tại các vị trí chỉ giới đường đỏ phân cách giữa các tuyến đường và các lô
san nền: Thiết kế xây bó gáy hè bằng gạch;
- Tại các vị trí chỉ giới đường đỏ phân cách giữa các tuyến đường và ranh
giới dự án: Xử lý chênh cao bằng tường chắn xây đá hộc đối với các vị trí không
tiếp giáp với khu dân cư. Đối với các vị trí tiếp giáp với khu dân cư thì dùng tường
chắn xây đá hộc liền rãnh để kết hợp thu gom hệ thống thoát nước của khu dân cư;
- Các vị trí tuyến đường quy hoạch tiếp giáp với ranh giới dự án có đều được
thiết kế vuốt nối êm thuận vào các tuyến đường hiện có
6.2. Tổ chức giao thông
Khu đô thị được tổ chức giao thông bằng hệ thống vạch sơn biển báo theo
Điều lệ báo hiệu đường bộ 22 TCN - 273 – 01. Chi tiết bố trí xem bản vẽ tổ chức
giao thông của hồ sơ này.
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
- Bố trí tim đường trên mặt bằng để phân cách hai luồng xe ngược chiều
( Vạch số 1)
- Bố trí vạch cho người đi bộ qua đường: (Vạch số 9)
- Biển báo:
+ Biển báo “Đường giao nhau” (Biển số 205)
+ Biển báo “giao với đường không ưu tiên” (Biển số 207)
+ Biển báo “giao với đường ưu tiên” (Biển số 208)
+ Biển báo “Đường người đi bộ cắt ngang” (Biển số 224)
+ Biển báo “Cấm đi ngược chiều” (Biển 102)
6.3. Cây xanh
- Cây xanh được trồng trên hè các tuyến đường. Tại các tuyến đường có bố
trí nhà chia lô, cây xanh được trồng tại vị trí giữa các nhà với khoảng cách trung
bình 6÷8m/ cây. Các tuyến đường còn lại cây xanh được trồng với khoảng cách
trung bình 6m/ cây.
- Tại các tuyến đường có dải phân cách: Thiết kế trồng cỏ và bố trí trồng các
cây tiểu mộc theo cụm
- Tại các lô đất quy hoạch cây xanh: Thiết kế trồng cỏ và bố trí xen kẽ các
cụm cây tiểu mộc...
7. Thoát nước mưa
- Hệ thống thoát nước mưa được thiết kế riêng với hệ thống thoát nước thải
sinh hoạt
- Toàn bộ khu vực được chia làm 18 lưu vực thoát nước trên cơ sở tuân thủ
quy hoạch chung đã được phê duyệt
- Bố trí mạng lưới đường ống theo từng lưu vực, các tuyến cống thoát nước
được bố trí theo mạng xương cá thu gom về đường ống thoát chính đổ vào hệ thống
thoát nước của toàn khu vực. Đường kính cống thoát nước từ D600- D1500, tuỳ
thuộc vào lưu lượng thoát theo tính toán tại từng khu vực các đoạn cuối tuyến có
lưu lượng lớn dùng cống bản BxH=1500x1500.
- Các tuyến cống được bố trí chủ yếu ở trên hè. Bố trí 1 tuyến rãnh liền kè
nằm sát ranh giới dự án b=0,5m làm nhiệm vụ thoát nước cho khu vực dân cư giáp
ranh của dự án Các tuyến rãnh liền kè thu gom nước được đấu nối vào hệ thống
thoát nước mưa của dự án.
8. Thoát nước thải
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
- Hệ thống thoát nước thải được thiết kế tách riêng với hệ thống thoát nước
mưa, xử lý giao cắt giữa thoát nước mưa và thoát nước thải bằng hệ thống ga giao
cắt. Khối lượng phần ga giao cắt sẽ được tính vào hạng mục thoát nước mưa.
- Hệ thống thoát nước thải được thiết kế trên cơ sở tuân thủ theo đúng quy
hoạch đã được phê duyệt về hướng tiêu thoát nước chính.
- Nước thải sinh hoạt và công cộng sau khi đã được xử lý sơ bộ tại các vị trí
bể tự hoại sẽ được dẫn ra các tuyến rãnh, cống thu nước chạy dọc theo các tuyến
đường dẫn đến các hố ga theo các tuyến rãnh B300 và cống D300, D400, D500 sau
đó tập trung đấu về hệ thống thoát nước thải của khu đô thị theo quy hoạch chung,
sau đó đưa về trạm xử lý nước thải. Trước mắt khi tuyến cống thoát nước thải chưa
được đầu tư, hệ thống nước thải sẽ được đấu tạm vào hệ thống thoát nước mưa.
- Rãnh, cống được đặt trên hè , tim rãnh, cống cách chỉ giới đường đỏ 1,5m.
Chiều sâu rãnh tại vị trí đầu tuyến lấy =0,75m.
- Cống được nối bằng phương pháp bằng đỉnh.
- Các ga nước thải có chiều cao < 3m thì thiết kế xây gạch, ≥ 3m thì thiết kế
ga bê tông cốt thép.
- Trên hệ thống, tại các đường cống giao nhau và trên các đoạn cống có sự
thay đổi đột ngột hướng dòng chảy, bố trí các giếng thăm. Đối với rãnh B300, cống
D300mm khoảng các các giếng thăm ≤30m/giếng; cống D400, D500mm lấy
khoảng cách giữa các giếng thăm ≤40m/giếng.
- Do địa hình san nền khá bằng phẳng nên để giảm chiều sâu chôn
cống, tại các vị trí có chiều sau chôn cống lớn thì bố trí các trạm bơm chuyển bậc
nhằm hạ độ sâu chôn cống.
9. Cấp nước
- Nguồn nước cấp cho dự án thuộc về hệ thống cấp nước chung khu Đô thị
mới, được lấy từ nhà máy nước Cẩm Thượng 2, thông qua tuyến ống DN 450 và
trạm bơm tăng áp số 1 công suất thiết kế khoảng 15.000 m3/ngày (cho cả 2 phân
khu).
- Nước cấp từ nhà máy nước Cẩm Thượng 2 về thông qua đường ống
DN450 được đưa vào trạm bơm tăng áp xây dựng ở phía Bắc khu vực dự án. Từ
đây nước được cấp cho toàn bộ dân cư và các dịch vụ công cộng... Đồng thời trong
giai đoạn 2 nước sẽ cấp vào trạm bơm tăng áp số 2 để cấp nước cho toàn bộ Phân
khu ở phía Nam.
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
- Bên cạnh đó là hệ thống cấp nước cứu hỏa.Tổng lưu lượng nước chữa cháy
cho toàn khu bằng 30 l/s (tính cho 2 đám cháy)
- Hệ thống cấp nước cứu hỏa cho khu dự án là hệ thống cấp nước cứu hỏa áp
lực thấp. Khi có cháy xảy ra, xe cứu hỏa sẽ lấy nước tại các trụ cứu hỏa dọc đường.
- Các họng cứu hỏa được đấu nối vào mạng lưới cấp nước phân phối có
đường kính D≥100mm và được bố trí gần ngã ba, ngã tư hoặc trục đường lớn thuận
lợi cho công tác chữa cháy. Các họng cứu hoả được bố trí trên phần hè của các
tuyến đường. Khoảng cách giữa các họng cứu hoả trên mạng lưới khoảng 100m -
150m.
10. Hệ thống cấp điện và chiếu sáng
10.1. Hệ thống cấp điện
- Căn cứ vào qui hoạch chung của toàn bộ khu vực thì sẽ xây dựng một
trạm biến áp 110/22KV để cung cấp điện cho toàn bộ phụ tải lân cận.
- Căn cứ vào nhu cầu dùng điện như đã tính toán và căn cứ vào định hướng
phát triển mạng lưới điện của Tỉnh cần phải nhanh chóng xây dựng và đưa vào vận
hành trạm biến áp 110KV với công suất 1x40MVA +1x63MVA từ nay đến năm
2020.
- Hệ thống lưới điện bao gồm
+ Lưới 110kV: hiện tại trong khu vực quy hoạch có đường dây điện 110 kV
đi qua khu vực dự án
+ Lưới trung thế: trong khu vực dự án có một số đường dây trung thế cung
cấp cho các phụ tải hiện có trong khu vực hoạt động do đó đường dây này sẽ được
cải tạo cho phù hợp với kiến trúc đô thị. Hệ thống đường dây này được thi công
cùng với hạng mục đường giao thông và được đấu nối vào hệ thống các trạm biến
áp hiện có trước khi tháo dỡ đường dây cũ nhằm đảm bảo cấp điện không gián đoạn
trong thời gian dài ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của dân cư
trong khu vực.
+ Lưới 22KV: Lưới 22KV là lưới phù hợp cho khu vực đô thị và căn cứ vào
phát triển lưới điện trong tương lai của ngành điện cũng như hệ thống điện trong
khu vực ta chọn phương án thiết kế cấp điện theo nguồn cung cấp ở cấp điện áp
22KV. Và nguồn cấp cho khu dự án là trạm biến áp ... theo quy hoạch phát triển
điện lực đến năm 2020 của tỉnh Hải Dương.
- Cáp điện sử dụng cáp trung thế và cáp hạ thế chủng loại cáp sử dụng loại
cáp có tiết diện Cu/XLPE/DSTA/PVC từ (4x10) đến (4x240).
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
- Toàn bộ các trạm biến áp hạ áp trong khu vực dự án dùng cấp điện
22/0,4KV.Các trạm hạ áp dùng trạm xây hoặc trạm kiosk, tổng số trạm là 45 trạm
công suất từ 500KVA-2500KVA. Vị trí các trạm được bố trí tại khu vực công viên
cây xanh hoặc tại khu công cộng sao cho sự phân bố phụ tải là tập trung và bán kính
cấp điện của phụ tải không quá 400m.
10.2. Hệ thống chiếu sáng
- Chọn đèn chiếu sáng đường phố có phân bố ánh sáng bán rộng và loại đèn
chấn lưu công suất kép S250w/150w và S150w/100w, cấp bảo vệ IP66.
- Bố trí cột đèn chiếu sáng đường giao thông tuyến có hai làn đường hai bên
ở giữa có giải phân cách với mỗi làn có chiều rộng mặt đường 7,5m ta bố trí cột đèn
chiếu sáng hai bên đối xứng với chiều cao đặt đèn là 10m sử dụng cột bát giác côn
liền cần đơn, bộ đèn công suất kép 250w/150w kiểu MASTER G – S250w
- Nguồn cấp điện cho hệ thống chiếu sáng các tuyến đường được lấy từ tủ
điện tổng của trạm biến áp xây dựng mới trong khu cấp điện cho các tủ chiếu sáng
theo từng khu vực.
- Thiết bị điều khiển sử dụng loại tủ PL3 gồm ba lộ cáp ra đèn. Chế độ vận
hành của các tuyến chiếu sáng được điều khiển tự động tại tủ điều khiển chiếu sáng
thông qua hệ thống aptômát, rơ le trung gian, rơ le thời gian và công tắc tơ lắp trong
tủ điện. Các lộ ra được bố trí các aptomat có dòng cắt tương ứng với công suất của
lộ đó.
- Chế độ hoạt động chiếu sáng được thực hiện thông qua bộ lập trình như
sau:
+ Từ 18h đến 21h toàn bộ đèn sáng với 100% công suất thiết kế.
+ Từ 21h đến 24h toàn bộ đèn sáng với 60% công suất thiết kế.
+ Từ 24h đến 6h sáng hôm sau tắt 1/3 số đèn đang sáng ở 60% công suất.
+ Từ 6h sáng đến 18h chiều tắt toàn bộ đèn.
11. Tiến độ thực hiện dự án
Thời gian thực hiện dự án là 10 năm (từ quý IV năm 2011 đến quý IV năm
2021):
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
48
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
Bảng 1.3. Tiến độ thực hiện dự án
TT Thời gian Nội dung đầu tư
1 2011 (3 tháng cuối năm) Hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư
2 Năm 2012-2014
Giải phóng mặt bằng khu đô thị và tuyến đường 62m
kéo dài
Hoàn thành XD đường 62m kéo dài và hạ tầng khu
ĐTM phía Nam TP Hải Dương
Nộp tiền sử dụng đất
3 Năm 2015
Hoàn thành XD hạ tầng khu ĐTM phía Nam TP Hải
Dương, các công trình khớp nối và các công trình hạ
tầng xã hội
4 Năm 2016-2020Thi công các công trình xây dựng thấp tầng và cao
tầng
12. Phân tích tài chính dự án
12.1. Tổng mức đầu tư của dự án
Tổng mức đầu tư của dự án là 3,128,664,191,249 VNĐ
Bảng 1.4. Tổng mức đầu tư giai đoạn 1 dự án Khu đô thị mới phía Nam thành phố Hải Dương
ST
TTên chi phí
Diện
tích (ha)
Giá trị trước thuế
(VNĐ)
Giá trị sau thuế
(VNĐ)
I Chi phí chuẩn bị đầu tư 198.80 56,096,340,638 61,705,974,702
a Chi phí giai đoạn lập dự án đầu tư 18,965,616,452 20,862,178,098
b Chi phí giai đoạn thi công xây dựng 37,130,724,186 40,843,796,604
II Chi phí xây dựng hạ tầng kỹ thuật 198.801,541,397,938,16
7
1,695,537,731,98
3
III Chi phí đặc thù và khớp nối 62,000,000,000 68,200,000,000
V Chi phí hỗ trợ giải phóng mặt bằng 498,285,934,809
VI Chi phí quản lý và khai thác dự án 33,910,754,640
VII
ILãi vay 560,333,811,306
IX Dự phòng phát sinh khối lượng 148,984,009,107
X Tổng chi phí giai đoạn 1 3,128,664,191,24
9
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
12.2. Nguồn vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư của dự án
- Vốn của chủ đầu tư trên tổng vốn đầu tư 626 tỷ đồng chiếm 20%
- Vốn vay từ các quỹ đầu tư, tổ chức tài chính, chủ đầu tư thứ cấp được
tính theo lãi suất ngân hàng 18% là 1322 tỷ đồng chiếm 42%
- Vốn huy động từ người đăng kí nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
gắn liền với hạ tầng kỹ thuật và vốn huy động hợp pháp khác: 1808 tỷ chiếm 38%
12.3. Hiệu quả tài chính của dự án
Doanh thu của Dự án được thu từ các nguồn sau:
- Cho thuê diện tích sàn làm văn phòng.
- Kinh doanh thương mại dịch vụ, văn phòng, siêu thị.
- Bán căn hộ chung cư, biệt thự, nhà vườn,…
Chi phí của dự án bao gồm
- Chi phí đầu tư của dự án (theo Bảng Tổng mức đầu tư).
- Chi phí lãi vay vốn đầu tư.
- Giá trị tiền sử dụng đất.
- Các chi phí khác : Chi phí kinh doanh sản phẩm, quản lý khai thác vận
hành, duy tu bảo dưỡng.
Các giả thiết trong tính toán
- Vốn đầu tư không thay đổi trong thời gian tính toán.
- Chi phí không thay đổi trong quá trình tính toán.
- Suất thu lợi tối thiểu được tính theo thị trường vốn = tỷ lệ lãi suất cho vay
của Ngân hàng + 0,5% là: 18,5 %.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp 25% trên lợi nhuận gộp.
Hiệu quả về mặt tài chính
Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính đạt được như sau:
Tên chỉ tiêu
Hiện giá ròng tiền: NPV 19,9 tỷ đồng >0
Hệ số IRR 13,19% > 12%
Thời gian hoàn vốn: 07 năm
Kết luận: Như vậy, căn cứ vào tình hình thu hút đầu tư của khu vực, các chỉ
tiêu trên cho thấy đây là dự án có khả năng hoàn vốn.
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
1.3. Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội dự án
1.3.1. Đóng góp vào ngân sách:
Dự án được triển khai sẽ đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách địa
phương cũng như trung ương
- Tổng số tiền sử dụng đất thu được từ dự án khoảng: 3,983 tỷ đồng
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: mức 25% thu nhập chịu thuế.
- Thuế giá trị gia tăng: thuế suất đối với hoạt động chuyển nhượng quyền sử
dụng đất và xây dựng nhà là: 10%.
- Các loại thuế, phí và lệ phí khác theo quy định của pháp luật.
Bảng 1.5. Giá trị tiền sử dụng đất nộp ngân sách
TT Loại Đất Thành Tiền Ghi chú1 Tổng chi phí tính trừ 3,471,890,843,897
aTổng giá trị đầu tư dự án khu đô thị Nam thành phố Hải Dương GĐ1
3,128,664,191,249Theo bản tính Tổng
mức đầu tư
bTổng mức đầu tư dự án đường 62 m kéo dài (giai đoạn 2)
343,226,652,648Dự toán đường 62m kéo dài (giai đoạn 2)
2Tổng số tiền sử dụng đất của dự án KĐTM phía Nam TP HD
3,983,755,759,275Theo bảng tính tiền sử
dụng đất
Lợi nhuận nhà đầu tư 232,329,199,033Tạm tính bằng 14% chi
phí đầu tư xây dựng
Quỹ nhà ở xã hội 258,943,256,887Bằng 10% quỹ đất nhà
ở xã hội
3Số tiền sử dụng đất phải nộp của dự án KĐTM phía Nam TPHD
20,592,459,457
13.1. Tạo không gian đô thị hoàn chỉnh
Khu đô thị mới Nam thành phố Hải Dương được xây dựng sẽ tạo nên một
không gian đô thị đồng bộ hiện đại, hoàn chỉnh góp phần tạo diện mạo mới cho
huyện Gia Lộc nói riêng và tỉnh Hải Dương nói chung. Sớm cụ thể hóa quy hoạch
chung của Tỉnh, tạo được chuyển dịch lao động chất lượng cao cho khu vực thực
hiện dự án theo đúng tinh thần chỉ đạo của Chính phủ và của Lãnh đạo Tỉnh ủy,
UBND tỉnh và huyện Gia Lộc.
13.2. Tạo việc làm cho người lao động
- Khi Dự án triển khai thực hiện và đưa vào quản lý, vận hành đòi hỏi rất
nhiều lao động. Việc sử dụng nguồn lao động trong địa phương cho mục đích thực
hiện, phát triển Dự án không chỉ nhằm tận dụng lực lượng lao động sẵn có mà còn
góp phần giải quyết vấn đề xã hội, nâng cao tay nghề cho người lao động.
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
- Giải quyết được công ăn việc làm cho cán bộ, nhân viên của Đơn vị trong
quá trình thực hiện dự án, tạo ra lợi nhuận cho Ngân sách Tỉnh và Chủ đầu tư khi dự
án hoàn thành đưa vào khai thác kinh doanh.
1.2.5.3. Đánh giá công tác lập dự án khu đô thị mới phía Nam thành phố Hải
Dương
Dự án khu đô thị mới phía Nam thành phố Hải Dương là minh họa rõ nét cho
công tác lập dự án tại công ty cổ phần đầu tư bất động sản Thành Đông. Đây là một
quá trình làm việc vất vả, khoa học, tỷ mỉ bằng tất cả tâm huyết và tinh thần trách
nhiệm của đội ngũ soạn thảo dự án nói riêng cũng như toàn bộ cán bộ nhân viên các
phòng ban trong công ty nói chung để có thể đưa ra một dự án khả thi để có thể thực
hiện đúng tiến độ và chất lượng của dự án, được ban lãnh đạo chấp nhận và các cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Công tác lập dự án đã tiến hành theo đúng quy trình và
hoàn thành trong vòng 3 tháng. Các nội dung cần phân tích của dự án đều được
nghiên cứu phân tích một cách cụ thể, tỉ mỉ và khoa học từ phần phân tích sự cần
thiết đầu tư cho đến phần phân tích nghiên cứu kinh tế xã hội của dự án, nhất là nội
dung nghiên cứu mặt kỹ thuật được phân tích cụ thể và kỹ lưỡng hơn hết. Các chỉ
tiêu tài chính cơ bản đã được phân tích và tính toán một cách cụ thể, tiến độ thực
hiện dự án cũng được chỉ ra cụ thể. Tuy nhiên, công tác lập dự án vẫn còn tồn tại
một số vấn đề như :
- Trong phần phân tích tài chính, mới chỉ tính đến các chỉ tiêu hiệu quả tài
chính là NPV,IRR,T, chưa đề cập đến an toàn về mặt tài chính của dự án đó là An
toàn về nguồn vốn, an toàn về khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và
khả năng trả nợ. Bên cạnh đó cũng chưa phân tích độ nhạy, tức là chỉ ra sự biến
động của các chỉ tiêu tài chính nếu xảy ra các biến động về lãi suất, chi phí, doanh
thu... Dự án cũng chưa làm rõ khi dự án đưa vào hoạt động doanh thu thu được từ
các nguồn nào, cụ thể doanh thu là bao nhiêu, cũng như chưa có chi phí vân hành
hàng năm của dự án.
- Chưa làm rõ cơ cấu nhân sự dự án trong giai đoạn thực hiện dự án và vận
hành kết quả của dự án
- Phần lợi ích kinh tế xã hội của dự án vẫn còn sơ sài và chưa được quan tâm
đúng mức. Phần này mới chỉ nêu ra được những lợi ích chung và định tính, chưa chỉ
rõ được các chỉ tiêu về mặt định lượng như số việc làm gia tăng, , NVA, sự phân
phối lại thu nhập của lao động làm việc cho dự án, góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
dùng của người dân... Phương pháp thu thập thông tin cũng chưa hiệu quả, chủ yếu
dựa vào các dự án tương tự
1.3. Đánh giá về công tác lập dự án của Công ty cổ phần đầu tư bất động sản
Thành Đông
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập dự án của công ty
- Các nhân tố chủ quan
+ Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ soạn thảo dự án.
Đây được xem là nhân tố có tính chất quyết định vì những phân tích đánh giá và lựa
chọn của đội ngũ soạn thảo sẽ hình thành một bản dự án hoàn chỉnh nhất để tiến
hành xét duyệt. Do đó để ra quyết định chính xác đòi hỏi các thành viên trong nhóm
soạn thảo cần am hiểu sâu sắc về chuyên môn nghiệp vụ của từng lĩnh vực được
phân công và cũng cần có kỹ năng tổng hợp và đạo đức nghề nghiệp
+ Thông tin và cách thức xử lý thông tin: nguồn số liệu thu thập đóng vai trò
là các yếu tố đầu vào trong các nghiên cứu đặc biệt là nghiên cứu thị trường và các
yếu tố vĩ mô, do đó các số liệu thu thập có tác động lớn đến quá trình soạn thảo.
Cách thức xử lý thông tin: với những số lượng thông tin thu thập được đòi hỏi thành
viên nhóm soạn thảo cần có trình độ, vận dụng thành thạo các mô hình phân tích,
đưa ra những đánh giá cả định lượng và định tính để thấy được các lựa chọn phù
hợp cho nội dung nghiên cứu từ đó đưa ra quyết định đúng đắn nhất.
+ Công tác tổ chức điều hành quá trình lập dự án: các công việc được phân
chia hợp lý, khoa học phù hơp với trình độ chuyên môn của từng người, nâng cao
trách nhiệm của cá nhân , bộ phận trong nhóm soạn thảo
+ Phương tiện hỗ trợ của công tác soạn thảo dự án. Để thu thập thông tin và
xử lý thông tin có hiệu quả cần có hệ thống các trang thiết bị đầy đủ đồng bộ và
hiện đại như hệ thống máy tính nối mạng, các chương trình phần mềm trong phân
tích đánh giá thông tin, dữ liệu Bên cạnh đó các thiết bị sử dụng cho khảo sát thăm
dò giúp cho viêc cung cấp thông số kỹ thuật cần thiết, phục vụ phân tích các nội
dung của dự án .
+ Các phương pháp sử dụng trong lập dự án
+ Chi phí và thời gian cho công tác lập dự án phải được tính toán hợp lý, phù
hợp với quy mô và tính chất đầu tư của dự án.
- Các nhân tố khách quan
+Dự án bất động sản chịu sự chi phối mạnh mẽ của các chính sách và pháp
luật liên quan như luật đầu tư, luật xây dựng, luật kinh doanh bất động sản, luật đất
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
53
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
đai… Tuy nhiên, hệ thống các luật và chính sách này vẫn chưa thống nhất, rõ ràng
nên cũng gây không ít khó khăn cho các nhà đầu tư.
+ Trình độ khoa học công nghệ của nước ta còn thấp kém hơn các nước trong
khu vực và trên thế giới.
1.3.2. Những thành tựu của công tác lập dự án của công ty
Trải qua 15 năm xây dựng và trưởng thành, Những dự án bất động sản được
công ty cổ phần đầu tư bất động sản Thành Đông triển khai quy hoạch, xây dựng
đều thể hiện tính cộng đồng, hiệu quả kinh tế và xã hội sâu rộng, thiết kế và vận
hành đồng bộ, tinh tế, góp phần tạo thêm hình ảnh đẹp và giá trị đích thực cho đô
thị cả nước.Với đội ngũ cán bộ nhân viên có chất lượng tốt, từ khi đi vào hoạt động
đến nay, công tác lập dự án của công ty luôn được tiến hành một cách đúng hướng
và thiết lập được tiêu chuẩn chất lượng cho riêng mình.
Tuy mới chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần đầu tư bất động sản vào
năm 2004, công ty đã có trong tay những dự án bất động sản quan trọng và có tính
chiến lược. Ban lãnh đạo cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty luôn
không ngừng tìm kiếm những cơ hội đầu tư và thực hiện một cách tốt nhất công tác
lập dự án cũng như thực hiện đầu tư.
Bảng 1.6. Các dự án đã lập của công ty cổ phần đầu tư bất động sản
Thành Đông giai đoạn 2007- 2011
TT Tên dự án
Diện
tích dự
án (ha)
Vốn đầu
tư (tỷ
đồng)
Thời gian
thực hiện
1Khu Đô thị mới Đông Bắc – TP Phan
Rang- Tháp Chàm tỉnh Ninh Thuận60,01
900
Quý III/2011-
III/ 2015
2Khu đô thị du lịch biển Bình Sơn -thành
phố Phan Rang - tỉnh NinhThuận25,1
852
Tháng9/2010-
Quý IV/2013
3 Xây dựng khu Đô thị mới Tuệ Tĩnh 300 2009- 2013
4 Dự án Cao Bá Quát Cầu lung 198 2000 Tháng 3/2011
5Xây dựng khu nhà ở cho ban thư kí lãnh
đạo bộ công an 62 Tháng6/2011
6Dự án khu đô thị phía Nam thành phố
Hải Dương.198,38 3000
Quý IV/2011-
quý IV/2021
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
54
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
Bên cạnh việc tự mình làm chủ đầu tư, công ty cổ phần đầu tư bất động
sản Thành Đông còn tham gia liên doanh liên kết với các đơn vị khác để cùng lập
dự án, thực hiện dự án dưới hình thức nhà đầu tư cấp 2. Các dự án được thực hiện
sẽ đem lại lợi ích kinh tế tài chính cho công ty và mang lại lợi ích kinh tế- xã hội
cho vùng địa phương thực hiện dự án, góp phần vào sự phát triển chung của cả đất
nước.
Nhìn chung các cán bộ trong công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ trong
công tác tìm kiếm cơ hội đầu tư và công tác lập dự án giúp công ty đạt được những
mục tiêu đề ra trong chiến lược phát triển của mình.
Công tác tổ chức lập dự án của công ty bao gồm lập nhóm soạn thảo dự án
và lập quy trình soạn thảo dự án. Việc tổ chức lựa chọn các thành viên trong nhóm
soạn thảo, phân công công việc cho các thành viên trong nhóm soạn thảo ngày càng
chuyên nghiệp hơn.Nhờ việc phân công công việc rõ ràng nên việc quản lý các
thành viên của nhóm soạn thảo cũng trở nên dễ dàng hơn. Các thành viên trong
nhóm soạn thảo dự án đều có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm ít nhất hai
năm trong công tác lập và quản lý dự án và đều là công nhân và kỹ sư. Sự phối hợp
giữa các thành viên trong nhóm để hoàn thành các khía cạnh của bản dự án cũng
ngày càng đạt được sự thống nhất cao làm nâng cao chất lượng bản dự án.
Quy trình soạn thảo dự án cũng đã tuân thủ chặt chẽ nghiêm túc quy trình
lập dự án do nhà nước, các bộ ban ngành liên quan đến đầu tư xây dựng quy định.
Quy trình soạn thảo dự án đã được thực hiện một cách khoa học đảm bảo thời gian
lập dự án đủ để có một bản dự án có chất lượng tốt. Điều này giúp giảm bớt thời
gian cho việc thẩm tra phê duyệt dự án, hạn chế được các thiết sót về phương án thi
công, thời gian thi công, chi phí cho công trình khi đi vào thực hiên.
Về phương pháp lập dự án. Công ty đã sử dụng những phương pháp một
cách linh hoạt trong quá trình lập dự án. phương pháp thu thập thông tin được sử
dụng trong nghiên cứu các điều kiện vĩ mô, điều kiện tự nhiên xã hội ảnh hưởng
đến dự án. Bên cạnh đó là các phương pháp dự báo, phân tích độ nhạy trong điều
kiện rủi ro. Việc sử dụng các phương pháp này giúp cho người lập dự án đánh giá
được dự án về các khía cạnh và phương diện khác nhau tạo cơ sở cho việc giảm
bớt, hạn chế các rủi ro, nâng cao sự an toàn cho quá trình thực hiện các dự án sau
này, giúp cho công ty có thể lựa chọn và đưa ra các quyết định quản lý phù hợp và
hiệu quả khi phát sinh các rủi ro có thể lường trước được cũng như các rủi ro không
lường trước được. Các bản dự án đều đã được lập đầy đủ các nội dung cần thiết Nội
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
55
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
dung của bản dự án không chỉ thể hiện trình độ của các thành viên soạn thảo mà còn
là tâm huyết của cả tập thể. Đối với công ty, do chuyên về lĩnh vực bất động sản
nên khía cạnh kỹ thuật của bản dự án là được nghiên cứu kỹ lưỡng hơn cả do những
yêu cầu phức tạp về mặt kỹ thuật của các dự án đầu tư bất động sản. Hơn nữa đội
ngũ nhân viên về lĩnh vực kỹ thuật đều là những kỹ sư giỏi có trinh độ chuyên môn
và tinh thần trách nhiệm cao. Các nội dung trong phân tích kỹ thuật đều được phân
tích đầy đủ , tỷ mỉ và khoa học tuân thủ các quy phạm và quy chuẩn về xây dựng về
thiết kế.
1.3.3. Một số hạn chế trong công tác lập dự án tại công ty
Trong quá trình hoạt động mặc dù đạt được những thành tựu đáng kể nhưng
không thể tránh khỏi những mặt hạn chế và tồn tại cần khắc phục trong công tác lập
dự án. Các hạn chế này cần được xem xét và phát hiện kịp thời từ đó tìm ra nguyên
nhân và giải pháp để hoàn thiện hơn công tác lập dự án cho công ty.
Công tác tổ chức lập dự án của công ty còn nhiều hạn chế và bất cập như
- Chưa có sự gắn kết chặt chẽ giữa các phòng ban trong công ty trong quá
trình lập dự án. Tuy phân công công việc rõ ràng nhưng các thành viên trong nhóm
lập dự án chưa có được sự phối hợp thống nhất và đồng bộ, chưa hỗ trợ một cách tốt
nhất cho nhau ở từng nội dung. Mặt khác các hình thức kỷ luật khen thưởng trong
quá trình lập dự án cũng không được thực hiện cụ thể dẫn đến sự gắn kết với trách
nhiệm trong công việc đôi khi còn lỏng lẻo.
- Do các phương tiện hỗ trợ cho công tác lập dự án trong khâu thu thập và
xử lý thông tin còn lạc hậu dẫn đến phân tích lựa chọn loại bỏ thông tin còn gặp
nhiều khó khăn.. Việc tổ chức quản lý thu thập thông tin của công ty vẫn chưa hoàn
toàn đạt hiệu quả. Thông tin được thu thập chủ yếu từ sách báo, các phương tiện
truyền thông và số liệu thống kê là chủ yếu, hầu hết chưa có sự đi sâu đi sát vào
thực tế để kiểm chứng, thu thập thông tin gặp phải khó khăn do nguồn số liệu thông
tin còn hạn chế, đôi khi phụ thuộc vào những nguồn số liệu cũ nên bị ảnh hưởng
khuôn mẫu dẫn đến thiếu tính thực tế trong thông tin thu thập được
- Việc bố trí người trong việc đánh giá các dự án được giao cho nhiều người
và hay thay đổi nên chưa có sự thống nhất nhất định
- Đội ngũ nhân sự của công ty đa số là những nhân viên có trình độ chuyên
môn, kỹ sư, cử nhân, tuy nhiên công tác tuyển chọn vẫn chưa thật sự chặt chẽ. Tình
trạng ưu ái con em cán bộ trong công ty vẫn còn xảy ra. Do đó cũng ảnh hưởng
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
56
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
phần nào đến công tác tổ chức lựa chọn thành viên nhóm soạn thảo dự án và ảnh
hưởng đến chất lượng bản dự án
- Do đặc thù của các dự án bất động sản nên công ty thường chú trọng nhiều
nhất và làm tốt nhất về khía cạnh kỹ thuật của dự án mà bỏ qua hoặc chưa có sự
quan tâm đúng mức đối với các khía cạnh khác như khía cạnh thị trường... Nguyên
nhân này cũng một phần do các dự án của công ty là dự án xây dựng chuyển giao
( BT) nên không cần thiết phải tiến hành điều tra thị trường.
Quy trình lập dự án cũng đạt được những thành tựu nhất định tuy nhiên quy
trình lập dự án của công ty vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục như:
- Do đặc trưng của dự án bất động sản, vì yêu cầu công việc cao, khối lượng
công việc nhiều nên dẫn đến một số dự án không đủ thành viên soạn thảo do đó dẫn
đến hiện tượng làm tắt, bỏ qua giai đoạn. Các thành viên soạn thảo dự án chủ quan
cho rằng không cần thiết và bỏ qua một số bước, và cũng do dựa vào một số dự án
tương tự với dự án đang lập. Việc giám sát quy trình thực hiện của ban lạnh đạo
cũng chưa được chặt chẽ.
- Như trên đã phản ánh, việc thu thập nguồn thông tin còn yếu nên lập dự án
đôi khi còn xa rời thực tế, đôi khi còn theo ý kiến chủ quan của người soạn thảo mà
không có sự kiểm chứng, xác thực để tiết kiệm chi phí và công sức tìm hiểu, hoặc
chủ quan xem nhẹ vấn đề.
Về nội dung lập dự án
- Nội dung phân tích kỹ thuật thường được xem trọng nhất trong công tác lập
dự án bất động sản nên thường được lập rất cụ thể và tỷ mỉ, không xem nhẹ bất cứ
khía cạnh nào vì nó ảnh hưởng đến toàn bộ chất lượng công trình, hiệu quả xây
dựng công trình tuy nhiên cũng không tránh khỏi trong một số dự án vì để đảm bảo
tiến độ đẩy nhanh quá trình lập dự án nên đã thực hiện một vài nội dung chưa được
kỹ lưỡng.
- Trong quá trình lập dự án, do thường dựa vào các bản dự án tương tự đã
lập trước đó hoặc tham khảo bản dự án của các đơn vị khác nên các nội dung
thường được lập theo một mẫu nhất định. Điều này dẫn đến việc dễ gây lúng túng,
khó kiểm soát cho các cán bộ lập dự án trong trường hợp có một hoặc nhiều sự thay
đổi về một hay nhiều khía cạnh của dự án.
- Trong một số nội dung, các chỉ tiêu đưa ra còn chung chung, chỉ là chỉ tiêu
định tính, không cụ thể rõ ràng như là phân tích hiệu quả kinh tế xã hội hầu như chỉ
đưa ra những phân tích định tính, phần tăng thu nhập cho người dân, tăng thu nhập
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
57
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
cho địa phương… là bao nhiêu vẫn chưa được tính toán kỹ lưỡng. Điều này đòi hỏi
phải có sự thay đổi trong việc phân tích các nội dung này vì tính toán về các nội
dung này không những làm rõ được các tác dụng cũng như hạn chế của công trình
đối với xã hội mà còn là cơ sở chỉ ra những hiệu quả tích cực của dự án đối với địa
phương và xã hội, từ đó nâng cao uy tín cũng như sự tin tưởng của các đối tác đối
với công ty chẳng hạn đối với ngân hàng cũng là điều kiện để thuận lợi cho việc huy
động vốn của doanh nghiệp.
- Trong nội dung phân tích hiệu quả tài chính, mới chỉ có các chỉ tiêu
NPV, IRR, T... Một số chỉ tiêu về hiệu quả tài chính vẫn còn thiếu như: chỉ tiêu
điểm hoà vốn, khả năng trả nợ, lợi nhuận trên tổng vốn đầu tư… Các nội dung này
thông thường do yêu cầu về thời gian gấp rút của quá trình lập dự án mà bị rút ngắn
chứ không phải do trình độ chuyên môn của đội ngũ lập dự án hạn chế.
1.3.4. Nguyên nhân của các thành tựu và hạn chế trong công tác lập dự án
Nguyên nhân chủ quan
- Công tác lập dự án tại công ty chưa có được sự phối hợp, tư vấn của các
phòng ban trong công ty. Các thành viên lập dự án chủ yếu trong ban phát triển đầu
tư của công ty. Các thành viên lập dự án đối với mỗi dự án thường giữ nguyên số
lượng và ít thay đổi.
- Do áp lực và nỗ lực đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, chi phí của dự án
do công ty lập ra bị cao hơn một khoản so với chi phí được duyệt.
- Việc thu thập thông tin và xử lý các số liệu còn nhiều hạn chế do việc cung
cấp thông tin hiện nay chưa được thể chế hóa gây khó khăn trong việc tiếp cận
những thông tin cần thiết và chính xác.
- Do số lượng và chất lượng của thành viên ban soạn thảo dự án vẫn chưa đủ
đáp ứng yêu cầu với khối lượng công việc tương đối lớn.
- Công ty thường thuê các đơn vị tư vấn thiết kế cơ sở, tuy nhiên do yêu cầu
về thời gian và tiến độ và chi phí nên công ty thường thuê các đơn vị tư vấn quen
thuộc, đôi khi đối với những dự án có quy mô lớn hơn và độ phức tạp cao cũng
không có sự lựa chọn kỹ lưỡng và chọn lựa giữa các công ty tư vấn.
Nguyên nhân khách quan
- Do trình độ khoa học kỹ thuật còn yếu, chưa có đủ các trang thiết bị tiên
tiến hiện đại để theo kịp các nước khác trên khu vực và trên thế giới.
- Do áp lực đặt ra không những của ban lãnh đạo đối với dự án mà do là các
dự án của công ty có phần nhiều là các hợp đồng BT, do đó chịu áp lực từ nhiều
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
58
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
phía.Yêu cầu đặt ra một tiến độ làm việc nhanh, thời gian ngắn trong khi khối lượng
công việc lại nhiều dẫn đến sự gấp rút trong quá trình làm việc, các thành viên
không tiến hành nghiên cứu được một cách kỹ lưỡng, bỏ qua một số bước, các
thông tin thu thập không được chính xác và đầy đủ.
- Do các hệ thống chính sách pháp luật của Việt Nam còn chưa nhất quán và
các quy định, thông tư hướng dẫn của các bộ, sở ban ngành, của các chính sách
pháp luật được thay đổi, bổ sung liên tục như : Các cơ chế quản lý Đầu tư và Xây
dựng, các quy định về mức giá... thường xuyên thay đổi khiến cho công tác lập dự
án của công ty còn gặp nhiều khó khăn trong việc cập nhật thông tin, ứng dụng các
nghị định thông tư sửa đổi bổ sung luật, các chủ trương chính sách của địa phương.
Chất lượng dự án cũng bị ảnh hưởng do phải thay đổi các tiêu chuẩn áp dụng.
- Các thủ tục, quy định đối với dự án còn rườm rà, nhiêu khê và qua nhiều
khâu, nhiều cấp thẩm quyền nên dẫn đến việc xét duyệt phê duyệt của dự án còn
chậm.
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
59
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
CHƯƠNG 2
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC LẬP
DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN
THÀNH ĐÔNG
2.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
2.1.1. Định hướng phát triển của Công ty
Trong bối cảnh nền kinh tế trong nước cũng như thế giới hiện nay, việc nắm
bắt được nhu cầu phát triển kinh tế đất nước, nhu cầu phát triển về cơ sở hạ tầng xã
hội, công ty cổ phần đầu tư bất động sản Thành Đông đã và đang đi theo hướng đi
đúng đắn trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản.
Xây dựng một một cộng đồng thịnh vượng, một công ty có uy tín trong lĩnh
vực bất động sản, trong thời gian tới công ty cổ phần đầu tư bất động sản Thành
Đông phấn đấu phát triển trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt
Nam, với các sản phẩm và dịch vụ uy tín mang bản sắc văn hoá tinh hoa của dân
tộc, kết hợp công nghệ hiện đại nhằm phục vụ lợi ích cộng đồng.
Công ty đề ra chiến lược phát triển:
- Phát triển đa ngành nghề kinh doanh, đầu tư xây dựng khu đô thị mới, khu
sinh thái nghỉ dưỡng, khu vui chơi giải trí, trung tâm thương mại và các dự án giáo
dục, đào tạo và y tế.
- Thường xuyên cải tiến và bổ sung nguồn lực con người, công nghệ quản trị
và tiềm lực tài chính để tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm dịch vụ hữu ích cho con
người
- Đa dạng hóa đối với việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ về bất động
sản, nhằm đem đến sự phù hợp với nhu cầu thị trường và chu kỳ của thị trường bất
động sản.
- Tập trung phát triển các dự án hạ tầng kỹ thuật ,hạ tầng xã hội, đây là nền
tảng động lực để các ngành nghề khác cùng phát triển.
- Liên kết, liên doanh với các đối tác trong và ngoài nước, phát triển các dự
án theo xu hướng thời đại và tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Quốc tế hóa về vốn, nhân sự, đối tác và địa bàn đầu tư.
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
60
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
2.1.2. Định hướng đầu tư của Công ty
Trong thời gian qua, công ty đã và đang thực hiện các dự án như: Dự án khu
đô thị mới Tuệ Tĩnh, Dự án Khu đô thị mới phía Nam thành phố Hải Dương, Dự án
khu nhà ở ban thư ký lãnh đạo bộ công an...
Song song với việc thực hiện các dự án nêu trên, công ty sẽ tiếp tục tìm kiếm
và phát triển các dự án mới trong lĩnh vực xây dựng nhà ở, khu công nghiệp.
Trong chiến lược chung trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thì
lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động sản được công ty phát triển và quan tâm đặc
biệt với những định hướng rõ ràng nhằm đạt được các mục tiêu, định hướng kinh
doanh đã đề ra. Đó là:
-Thực hiện đúng tiến độ và kịp thời đầy nhanh xây dựng các dự án đầu tư,
khẩn trương bàn giao đưa các công trình vào sử dụng để sớm phát huy hiệu quả đầu
tư, thanh quyết toán kịp thời các công trình xây dựng cơ bản.
-Tuân thủ quy định của pháp luật, tuân thủ quy hoạch của nhà nước, nhanh
chóng hoàn thiện các thủ tục đầu tư nhằm để rút ngắn thời gian trình duyệt dự án,
giảm bớt các chi phí, nâng cao chất lượng và hiệu quả dự án.
- Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tiếp cận các công nghệ kỹ thuật
tiên tiến hiện đại cho các cán bộ đầu tư, các nhân viên kỹ thuật… bằng cách mở các
lớp đào tạo chất lượng cao.
- Đầu tư hơn nữa vào máy móc trang thiết bị để phục vụ cho hoạt động đầu
tư để theo kịp trình độ công nghệ hiện nay và nhằm đạt được chất lượng cao hơn
cho các dự án đầu tư.
2.2. Các dự án trong mục tiêu của công ty trong thời gian tới
2.2.1. Dự án1: Dự án Tổ hợp cao tầng Yên Sở Residences
Vị trí thực hiện: Đường vành đai 3, Hoàng Mai – Tp. Hà Nội
Tổng diện tích: 30.333 m2.
Tổng vốn đầu tư: 3.500 tỷ VNĐ
Chủ đầu tư: Công Ty CP Đầu Tư Bất Động Sản Thành Đông
Đơn vị TVTK Quy Hoạch: Công ty tư vấn thiết kế HIGHEND
Công viên Yên Sở có vị trí chiến lược trong quy hoạch phát triển đô thị
Thành phố Hà Nội, có vị trí lợi thế là có hệ thống giao thông đường cao tốc Pháp
Vân - Cầu Giẽ và đường vành đai 3.
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
61
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
Dự án tổ hợp cao tầng Yên Sở góp phần thúc đẩy phong cách sống đậm tính
văn hóa và cộng đồng, tăng cơ hội nghề nghiệp, kinh doanh và đầu tư mở rộng cũng
như du lịch tại phía Nam của thủ đô Hà Nội.
Nằm trong một môi trường cảnh quan xanh tươi, giữa các công trình trung
tâm tài chính, ngân hàng, thương mại, dịch vụ cao cấp của thành phố, Yên Sở
Residences hứa hẹn là công trình mang tầm vóc khu vực, với diện mạo hiện đại và
kiến trúc tinh xảo.
Yên Sở Residences là nơi mọi hoạt động sinh hoạt, giải trí và mua sắm được
quy tụ trong một không gian chung và hợp nhất. Với siêu thị rộng 1.500m², các nhà
hàng, tiệm chăm sóc sắc đẹp, trường mẫu giáo, trường tư thục, CLB thể hình, spa &
sauna, hồ bơi,sân tennis, thư viện ,phòng tập đa năng, phòng hội thảo và hàng loạt
tiện ích hấp dẫn khác.Yên Sở Residences mang đến sự tiện nghi với bãi đỗ xe
thoáng rộng, tuyến xe bus vào trung tâm, trường học quốc tế, hệ thống điện nước
dự trữ tối ưu...
2.2.2. Dự án 2: Dự án khu đô thị mới Nha trang, Diên Khánh
Vị trí: Diên Khánh - Nha trang
Chức năng: Khu đô thị mới
Quy mô: 198,6 ha
Chủ đầu tư: Cty CP Đầu tư BDS Thành Đông
Cty TNHH một thành viên 319 - Bộ Quốc Phòng
Đơn vị thiết kế: Nihon Sekkei - Nhật Bản
2.2.3.Dự án 3: Dự án khu đô thị mới phía Đông thị xã Chí Linh, tỉnh
Hải Dương
Vị trí: Phường Cộng Hòa, thi xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương
Tổng diện tích: 130ha.
Tổng vốn đầu tư: 2.196 tỷ VNĐ
Chủ đầu tư: Công Ty CP Đầu Tư Bất Động Sản Thành Đông
Khu đô thị mới Phía Đông - Thị xã Chí Linh - Hải Dương có diện tích 109,8
ha. Phía Bắc giáp quốc lộ 18 đi Hà Nội – Quảng Ninh, phía Tây giáp trung tâm thị
trấn Sao Đỏ - Chí Linh, phía Nam giáp khu công nghiệp Cộng Hòa, phía Đông là
dòng suối chảy ra sông Đồng Mai. Các tuyến đường giao thông quan trọng nằm
xung quanh ,thuận tiện cho đi lại, là mạng lưới kết nối liên hoàn từ Khu đô thị Phía
Đông - Thị xã Chí Linh - Hải Dương đến trung tâm các thành phố lớn của miền
Bắc.
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
62
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
Khu đô thị mới được đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ và hiện đại gồm
có các căn hộ dịch vụ, dãy nhà liền kề, khu biệt thự vườn, khu trung tâm thương
mại, công viên, hồ nước, sân thể thao, dẫn tới khuôn viên trung tâm là hồ nước điều
hòa và tòa tháp đôi. Với khu đô thị mới Phía Đông - Thị xã Chí Linh - Hải Dương,
những cảnh đẹp tự nhiên hoang sơ còn là cơ sở để Thành Đông xây dựng những
công trình phát triển du lịch sinh thái, du lịch văn hóa truyền thống phi vật thể, tôn
tạo di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh.
2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác lập dự án tại Công ty cổ phần đầu
tư bất động sản Thành Đông
2.3.1. Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện công tác lập dự án
Trong công tác lập dự án, sự phối hợp giữa các phòng ban trong công ty
còn chưa được chặt chẽ, các phòng ban làm việc độc lập với nhau và chỉ chuyên
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn chính của mình. Do đó để thực hiện tốt các công
việc trong công cuộc đầu tư, công ty cần có biện pháp tổ chức nội bộ hợp lý để tạo
sự hỗ trợ tốt nhất giữa các phòng ban với nhau nhằm phát huy nội lực của công ty.
Việc hợp tác nội bộ trong công ty là rất cần thiết do công tác lập dự án liên
quan đến rất nhiều khía cạnh và lĩnh vực khác nhau. Các cán bộ trong nhóm soạn
thảo không chỉ cần làm tốt công việc với các thành viên trong nhóm mà cũng cần
tham khảo và hợp tác cùng với các cán bộ của tất cả các phòng ban trong công ty để
có được một bản dự án có chất lượng tốt nhất.
Bên cạnh tổ chức nội bộ, công ty cũng cần đề ra những giải pháp khen
thưởng, kỷ luật chặt chẽ hơn để tăng trách nhiệm của cán bộ đối với công việc. Đối
với bất cứ công việc nào chế độ đãi ngộ tốt sẽ làm tăng sự thỏa mãn của nhân viên
khuyến khích họ thực hiện tốt nhất công việc của minh, mặt khác, các biện pháp kỷ
luật sẽ làm tăng trách nhiệm của đội ngũ lập dự án nói riêng và toàn thể cán bộ công
nhân viên trong công ty nói chung.
Một vấn đề quan trọng tiếp theo là tổ chức nhân sự cho công tác lập dự án.
Đây là yếu tố quyết định đến công tác lập dự án. Do đó đòi hỏi việc tuyển chọn và
sắp xếp nhân sự phải thật hợp lý. Đội ngũ lập dự án trước hết phải đầy đủ về số
lượng để đảm bảo thời gian thực hiện lập dự án. Số lượng các thành viên thuộc từng
lĩnh vực chuyên môn mà dự án yêu cầu như chuyên gia trong lĩnh vực tài chính,
công nghệ,thiết kế, kiến trúc, môi trường. Các chuyên gia không những am hiểu sâu
về kiến thức chuyên môn mà còn phải có các kiến thức thực tế và hiểu biết xã hội.
Chủ nhiệm dự án lại là người có vai trò quan trọng hơn cả. Đây là người có khả
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
63
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
năng phân tích tổng hợp và phân công công việc một cách hợp lý nhất cho từng
thành viên, do đó cần được tuyển chọn kỹ càng. Trong quá trình phân công công
việc tránh không để xảy ra tình trạng chồng chéo.
Bên cạnh vấn đề tuyển chọn tổ chức nhân sự không thể không nói đến công
tác đào tạo huấn luyện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ của
công ty. Các khóa học trang bị kiến thức pháp luật nâng cao nghiệp vụ và tiếp cận
công nghệ hiện đại cần phải được mở đề các cán bộ trau dồi chuyên môn nghiệp vụ
của mình và ứng phó với những thay đổi trong hệ thống pháp luật thường xuyên có
sự chỉnh sửa bổ sung của nước ta.
Vấn đề về trang thiết bị máy móc phục vụ cho công tác lập dự án cũng rất
quan trọng. Công ty cần chú trọng đến việc đầu tư vào máy móc trang thiết bị để
nâng cao hiệu quả của công tác lập dự án và giúp các cán bộ soạn thảo dự án làm
việc nhanh chóng và dễ dàng hơn.
2.3.2. Hoàn thiện quy trình lập dự án
Nhìn chung quy trình lập dự án của công ty đã phù hợp với quy định chung
đáp ứng đúng thông tư của Bộ Xây Dựng hướng đẫn thi hành. Tuy nhiên đối với
từng dự án cụ thể lại có thể có các quy trình riêng phù hợp với tính chất và quy mô
của dự án. Đối với những dự án lớn không những phải tuân thủ quy trình mà còn
phải thực hiện một cách tỉ mỉ khoa học nhất, các cán bộ lập dự án phải xem xét
những nhiều lĩnh vực khác nhau và phải làm rõ được những vấn đề quan trọng có
quan hệ mật thiết với dự án, còn đối với các dự án nhỏ có thể linh hoạt bỏ qua
những bước không cần thiết mà không ảnh hưởng đến chất lượng dự án mà lại có
thể rút ngắn thời gian và chi phí cho công tác lập dự án. Bên cạnh đó công tác giám
sát để quy trình lập dự án được tiến hành đúng và đầy đủ và nghiêm túc các bước
cũng hết sức quan trọng. Do đó cần phải phân công công việc một cách hợp lý, phát
huy tối đa khả năng của các cán bộ lập dự án, ngoài ra chế độ kỷ luật, trích thưởng
cho các cán bộ sau khi hoàn thành xuất sắc dự án cũng là hết sức cần thiết. Cần cử
ra các thành viên giám sát quá trình lập dự án là những người được đào tạo bài bản,
có tinh thần trách nhiệm và đưa ra những nhận xét mang tính khách quan nhất, đảm
bảo dự án tuân thủ quy trình đã đặt ra. Các lãnh đạo cũng cần bố trí sắp xếp công
việc và phối hợp với nhau để giám sát các cán bộ lập dự án hơn nữa.
Công tác nghiên cứu thị trường tại công ty còn chưa được quan tâm đúng
mức. Hầu như các dự án của công ty là các dự án xây dựng khu đô thị và các khu
vui chơi giải trí, sản phẩm dự án có tính độc đáo đơn chiếc, nhưng không nên vì thế
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
64
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
mà bỏ qua phần nghiên cứu thị trường vì phần nghiên cứu thị trường nếu được
nghiên cứu kỹ lưỡng sẽ là cơ sở cho các phần khác như phân tích tài chính cần phải
dựa vào nhưng kết quả của nghiên cứu thị trường về giá cả, nhu cầu sản phẩm, phân
tích kỹ thuật cũng dựa vào nghiên cứu thị trường để từ đó đưa ra giải pháp kỹ thuật
và công nghệ tốt nhất cho dự án. Vì vậy công ty cần chú trọng hơn đến phần nghiên
cứu thị trường bởi vì đầu tư cho nghiên cứu thị trường giúp ích rất nhiều cho dự án.
2.3.3. Giải pháp cho từng nội dung của công tác lập dự án
- Nội dung xác định sự cần thiết phải đầu tư
Ở nội dung này đòi hỏi các cán bộ nghiên cứu xem xét và am hiểu về các quy
định của pháp luật về xây dựng, đất đai, tài nguyên môi trường. Nắm vững quy
hoạch tổng thể, quy hoạch phát triển vùng, phát triển ngành... của nhà nước và địa
phương, các quy phạm và tiêu chuẩn chung của bộ ban ngành, thường xuyên cập
nhật sự thay đổi trong các luật điều luật để có thể xem xét tính khả thi hợp lý và cần
thiết của dự án. Bên cạnh đó cần tạo mối quan hệ tốt đối với chính quyền địa
phương các chi nhánh nơi dự án thực hiện và các bộ ngành liên quan. Việc tạo lập
mối quan hệ tốt với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng, các sở ban
ngành sẽ giúp ích rất nhiều đối với công tác thu thập và cập nhật các thay đổi trong
các chủ trương chính sách của nhà nước và tạo sự thuận lợi cho việc thực hiện các
thủ tục của dự án. Ngoài ra việc nghiên cứu về đặc điểm tự nhiên, vị trí địa lý, dân
số, kinh tế xã hội của dự án cũng cần thực hiện nghiêm túc. Từ phân tích các đặc
điểm này mới có thể đưa ra sự phù hợp và cần thiết của dự án đối với địa phương
thực hiện dự án và từ đó là sự cần thiết đối với nền kinh tế xã hội của cả nước nói
chung.
- Nội dung nghiên cứu thị trường
Như ở trên đã phân tích, công ty cần đầu tư hơn nữa vào nội dung nghiên cứu
thị trường. Do thị trường bất động sản ngày càng mang tính cạnh tranh cao, công ty
cần có những bước đi mới trong phần phân tích thị trường. Trước hết cần phải tiếp
xúc, thăm dò các thị trường ở các vùng miền trong cả nước, xu hướng của người
tiêu dùng, nghiên cứu đầy đủ về các đối thủ cạnh tranh để xác định nhu cầu tiêu thụ,
khả năng cạnh tranh của sản phẩm, chiến lược giá. Do vậy cần có các giải pháp thu
thập thông tin một cách chính xác và cập nhật qua hệ thống báo điện tử, mạng
internet, truyền hình và các phương tiện truyền thông khác. Đa dạng hóa các kênh
thu thập thông tin và tăng cường các máy móc sử dụng cho công tác thu thập và
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
65
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
phân tích thông tin và dữ liệu để có được kết quả chính xác và nhanh chóng nhất
cho dự án.
Các cán bộ nghiên cứu thị trường cần phải đánh giá và đưa ra dự báo về triển
vọng và dung lượng thị trường dịch vụ. Chiến lược Marketting cho sản phẩm phải
được thực hiện chi tiết và cụ thể hơn, quảng bá cho sản phẩm của dự án cũng cần
được thực hiện rộng rãi và trên nhiều phương tiện thông tin đại chúng. Sau khi
nghiên cứu thị trường thì các cán bộ sẽ phải phân tích nhận định và những rủi ro
lường trước và rủi ro không lường trước để xác đinh tính khả thi của dự án.
- Nội dung nghiên cứu kỹ thuật
Nội dung nghiên cứu kỹ thuật của công ty được thực hiện rất chi tiết và tỉ mỉ,
tuy nhiên để tăng hiệu quả cho công tác lập dự án ở nội dung này, công ty cần chú ý
tăng cường các cán bộ nghiên cứu do tính phức tạp và đòi hỏi sự chính xác cao,
tăng cường đội ngũ kỹ thuật sẽ giúp các cán bộ hỗ trợ và bổ sung cho nhau. Mặt
khác công ty cần mở rộng quan hệ và tiếp xúc nhiều hơn với các đơn vị tư vấn thiết
kế tư vấn khác nhau. Các dự án của công ty hầu hết đều tìm kiếm những đơn vị tư
vấn quen thuộc chẳng han như Công ty tư vấn thiết kế HIGHEND. Điều này rất có
thể dẫn đến sự không hiệu quả nếu như có sự chênh lệch quá lớn giữa các dự án.
Những công ty đã đảm nhiêm tư vấn thiết kế của dự án nhỏ chưa chắc đã đảm
nhiệm được những dự án có quy mô lớn hơn, tuy nhiên cũng không thể phủ nhận sự
lựa chọn công ty tư vấn của công ty là kỹ lưỡng và đều là công ty có uy tín và được
tin tưởng giao cho nhiều dự án.
Về công tác lựa chọn đơn vị tư vấn cho dự án là một công tác rất cần thiết và
quan trọng do trong quá trình lập dự án , nhóm soạn thảo dự án sẽ phải làm việc với
các thành viên của đơn vị tư vấn thiết kế kỹ thuật cho công trình. Việc lựa chọn nhà
tư vấn phải đảm bảo nhiều yêu cầu. Thứ nhất là về năng lực chuyên môn, thư hai là
kinh nghiệm đối với các dự án tương tự đã thực hiện, thứ ba là số lượng các thành
viên của đơn vị tư vấn, số lượng các chuyên gia cho dự án, tiếp theo là bằng cấp
chứng chỉ hành nghề của các thành viên, bên cạnh các yêu cầu trên còn có thêm yêu
cầu về việc đảm bảo chất lượng của dự án cũng như thời gian tiến hành dự án nhanh
chóng kịp thời. Để lựa chọn được các nhà tư vấn tốt nhất, công ty cần phải mở rộng
các mối quan hệ, coi trọng công tác tìm hiều năng lực tìm kiếm đối tác, mở ra các
mối quan hệ có lợi đối với các nhà tư vấn.
Bên cạnh vấn đề về con người, một vấn đề đáng quan tâm nữa là máy móc
thiết bị. Trong thời gian tới, công ty cũng cần đầu tư mua sắm thêm máy móc thiết
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
66
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
bị phục vụ cho công tác phân tích kỹ thuật. . Cụ thể, công ty nên trang bị lại hệ
thống máy tính đời mới có truy cập các chương trình phần mềm kỹ thuật như:
autocard, vẽ kỹ thuật, các chương trình độ họa khác. Điều này sẽ giúp sức nhiều cho
đội ngũ cán bộ soạn thảo và nhanh chóng đưa ra các giải pháp thích hợp nhất.
Trong quá trình nghiên cứu kỹ thuật, công ty cần đưa ra nhiều phương án,
đặt ra các tình huống có thể gặp phải trong quá trình thi công cũng như vận hành kết
quả, từ đó đưa ra được những kết quả chính xác nhất đảm bảo độ an toàn của công
trình cũng như tiến độ thực hiện của dự án.
- Nội dung phân tích tài chính dự án
Trong phần phân tích tài chính của dự án , một số dự án còn chưa chú trọng
đến các chỉ tiêu đánh giá sự an toàn tài chính của dự án như các chỉ tiêu về khả năng
trả nợ... mà chỉ quan tâm đến các chỉ tiêu IRR ,NPV, T. Do đó các nội dung về an
toàn về mặt tài chính cần được bổ sung thêm để hoàn thiện là an toàn về nguồn vốn
và khả năng trả nợ, cụ thể như sau
- An toàn về nguồn vốn: Các nguồn vốn huy động phải được đảm bảo
không chỉ đủ về số lượng mà còn phải phù hợp về tiến độ cần bỏ vốn, đảm bảo về
tính pháp lý và cơ sở thực tiễn của các nguồn vốn huy động,xem xét điều kiện cho
vay vốn, hình thức thanh toán và trả nợ vốn, tỷ lệ an tòan về nguồn vốn là vốn tự
có/ vốn đi vay≥ 1.
- An toàn về khả năng trả nợ: Khả năng trả nợ của dự án được đánh giá
trên cơ sở nguồn thu và nợ phải trả hàng năm của dự án. Việc xem xét này thể hiện
thông qua bảng cân đối thu chi và tỷ số khả năng trả nợ của dự án(được tính bằng tỷ
số nguồn nợ hàng năm của dự án/Nợ phải trả hàng năm).
Công tác đào tạo cán bộ tài chính của công ty cũng cần được đầu tư hơn
nữa, các cán bộ cần được tham gia các khóa đào tạo nâng cao nghiệp vụ, bổ sung
kiến thức mới, tham gia các hội thảo,diễn đàn tài chính. Đây là biện pháp để củng
cố nâng cao kiến thức đồng thời tạo điều kiện để cán bộ soạn thảo dự án học hỏi
kinh nghiệm từ các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính.
Trong nội dung phân tích tài chính cũng cần quan tâm đến phân tích độ
nhay, tức là nghiên cứu ảnh hưởng của lạm phát trượt giá đối với các hiệu quả tài
chính của dự án. Trong thực tế, hai trường hợp này rất dễ xảy ra do đó việc tính đến
các yếu tố này có tác dụng rất lớn để nâng cao độ chính xác và tin cậy cho dự án.
- Nội dung phân tích hiệu quả kinh tế xã hội của dự án
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
67
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
Cần phải cụ thể hóa các hiệu quả kinh tế xã hội bằng các chỉ tiêu định lượng
chứ không chỉ mình các chỉ tiêu định tính. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội tạo
ra cần có một khuôn mẫu chung có tính khoa học và nên nghiên cứu theo chỉ số
tổng hợp. Hiệu quả kinh tế xã hội được thể hiện ở các khía cạnh như sau:
+ Số lao động được tạo việc làm từ dự án. Nghiên cứu đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng của lao động tại địa phương nơi dự án được lập, các
chính sách pháp luật liên quan đến người lao động tại địa phương
+ Giải pháp về môi trường trong quá trình thực hiện dự án cũng như vận
hành kết quả đầu tư là các giải pháp thu gom và xử lý rác thải xây dựng, giảm thiểu
ô nhiễm và xử lý hệ thống nước thải, đảm bảo an toàn vệ sinh trong quá trình xây
dựng và bảo vệ công trình xây dựng. Lựa chọn thiết bị thi công cho công trường
phải thích hợp và có biện pháp chống bụi, chống ồn, chống rung...
+ Có biện pháp bảo vệ cảnh quan, kiến trúc công trình và các không gian
xung quanh công trình, hạn chế các vấn đề gây mất an toàn trong quá trình thi công,
bảo đảm an toàn lao động.
2.3.4. Hoàn thiện các phương pháp sử dụng trong công tác lập dự án
- Phương pháp thu thập thông tin
Đây là phương pháp được áp dụng trong nhiều nội dung của dự án như
nghiên cứu sự cần thiết đầu tư, nghiên cứu thị trường... Các phương án để thu thập
thông tin của công ty hầu như mới chỉ bó hẹp trong một vài phương án cũ như tham
khảo các tài liệu sẵn có, qua mạng internet và các phương tiện truyền thông. Do đó
cần tăng cường thêm các biện pháp như điều tra thực tế pháp nghiên cứu hiện
trường, điều tra phỏng vấn người tiêu dùng băng cách sử dụng các bảng hỏi hoăc
phỏng vấn trực tiếp. Ngoài ra cũng cần thu thập thêm thông tin từ các nguồn khác
như các doanh nghiệp cạnh tranh, các viện nghiên cứu...
Để có thể thực hiện tốt phương pháp thu thập thông tin, cần có một sự đầu tư
hợp lý cho công tác này. Đó là các chi phí cần thiết bỏ ra để tiến hành nghiên cứu
hiện trường, điều tra phỏng vấn phải hợp lý và đạt kết quả tốt nhất. Bên cạnh đó các
phương tiện hỗ trợ cũng cần phải trang bị đầy đủ và hiện đại để phục vụ cho việc
thu thập cũng như phân tích và xử lý thông tin.
- Phương pháp dự báo
Phương pháp dự báo được áp dụng để tính toán, dự báo cung - cầu sản
phẩm dự án trong tương lai. Từ đó làm căn cứ để tính toán sản lượng của dự án, xác
định quy mô công suất của dự án. Để dự án đạt được chất lượng tốt thì ban soạn
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
68
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
thảo dự án phải áp dụng tốt phương pháp dự báo vào phân tích thị trường dự án.
Phương pháp này cần được thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các bước đó là:
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cầu thị trường về sản phẩm của dự án
như thu nhập của người dân, giá cả của hàng hóa, thị hiếu người tiêu dùng...
- Lựa chọn mô hình: tính hệ số tương quan, đánh giá sai số của dự án.
- Tiến hành dự báo. Nếu kết quả không được chấp nhận phải lựa chon lại mô
hình và tiến hành phân tích lại từ đầu.
- Phương pháp phân tích độ nhạy
Trong quá trình lập dự án cần phải sử dụng phân tích độ nhạy để có thể
lường trước các rủi ro mà công ty có thể gặp phải trong quá trình thực hiện dự án và
vận hành kết quả đầu tư. Công ty cần quan tâm đến sự biến đông giá cả của các yếu
tố đầu vào của quá trình thực hiện dự án như máy móc nguyên vật liệu, các yếu tố
bên ngoài như lạm phát , trượt giá, lãi suất huy động....sẽ ảnh hưởng như thế nào
đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Điều này đòi hỏi cán bộ nghiên cứu cần có kiến
thức sâu rộng, am hiểu về thị trường và đặc biệt là nghiệp vụ chuyên môn phải cao,
do đó tuyển chọn các cán bộ tài chính thực hiện tốt đươc phân tích độ nhạy là rất
quan trọng. Bên cạnh đó hệ thống máy móc hỗ trợ cũng phải đảm bảo độ chính xác
cao. Mặt khác sự phối hợp giữa các phương pháp với nhau trong những vấn đề
nghiên cứu sẽ giúp cán bộ soạn thảo thực hiên công việc nhanh chóng và hiệu quả
hơn.
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
69
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
KẾT LUẬN
Công tác lập dự án đầu tư là công việc không thể thiếu đối với mỗi công
cuộc đầu tư nói chung cũng như đầu tư bất động sản nói riêng. Công tác lập dự án là
công tác phức tạp và khó khăn đòi hỏi một phương pháp làm việc khoa học và hiệu
quả mới đem lại một bản dự án có chất lượng tốt nhất phục vụ công cuộc đầu tư.
Qua quá trình học tập,cùng với thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư bất
động sản Thành Đông và sự giúp đỡ tận tình của thạc sĩ Lương Hương Giang, em
đã chọn đề tài “ Công tác lập dự án tại công ty cổ phần đầu tư bất động sản Thành
Đông” làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình.
Qua việc nghiên cứu về thực trạng công tác lập dự án của công ty, nhận xét
đánh giá những thành tựu đã đạt được và hạn chế còn mắc phải, em đã rút ra được
những nguyên nhân của những hạn chế và đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu
quả công tác lập dự án tại công ty cổ phần đầu tư bất động sản Thành Đông. Do
kiến thức thực tế và hiểu biết cũng như chưa có kinh nghiệm về công tác lập dự án
nên không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực hiện đề tài cũng như
những nhận xét và giải pháp còn mang nhiều tính chủ quan và chưa có tính thực tế
nên rất mong được sự góp ý của thầy cô để chuyên đề của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Lương Hương Giang và anh Nguyễn
Thành Long, trưởng ban phát triển đầu tư cùng các anh chị phòng phát triển đầu tư
công ty cổ phần đầu tư bất động sản Thành Đông đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề này.
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
70
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: Th.s Lương Hương Giang
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Từ Quang Phương(2007) Giáo trình “ Kinh tế đầu tư”, Nxb. Đại học
Kinh tế Quốc dân
2. PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt(2008) Giáo trình “ Lập dự án đầu tư”, Nxb. Đại
học Kinh tế Quốc dân
3. Luật đầu tư số 59/2005/QH11;
4. Luật Xây dựng số 16/2003-QH 11;
5. Luật Đất đai năm 2003;
6. Các văn bản của Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Thành Đông:
- Các dự án của công ty
- Các báo cáo tổng kết năm giai đoạn 2007-2011
- Hồ sơ năng lực công ty
- Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
7. Các trang web tham khảo:
- Trang chủ Thành Đông: http://thanhdong.com.vn/
- Các kênh thông tin về bất động sản:
http://tintucbds.batdongsan.com.vn/
http://batdongsan.com.vn/
- Cổng thông tin điện tử bộ kế hoạch và đầu tư: www.mpi.gov.com
- Trang thông tin kinh tế: www.vneconomy.vn
- Blog khoa đầu tư
SV: Bùi Thị Xuân QuỳnhLớp: Kinh tế đầu tư 50D
71