3.1 quỹ việt - nhật · web viewphần lớn các thương vụ đầu tư sẽ được tập...

36
1. Sự hình thành các quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam. Những quỹ đầu tư đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam vào khoảng đầu những năm 1990. Trong nửa đầu những thập kỷ 90, có tám quỹ đầu tư tiến hành hoạt động tại Việt Nam với tổng lượng vốn huy động khoảng 700 triệu USD. Những khó khăn trong nỗ lực tìm kiếm cơ hội bỏ vốn cùng tác động của khủng hoảng tài chính- tiền tệ năm 1997 đã khiến các quỹ nản lòng và lần lượt rút lui. Thời điểm sau năm 1997 chỉ còn lại hai quỹ đầu tư là Vietnam Enterprise Investment Fund (VIEL) do công ty Dragon Capital quản lý và Vietnam Frontier Fund (VFF) thuộc tập đoàn Finasa. Bản thân VFF, với qui mô 50 triệu USD, rốt cuộc cũng ra khỏi Việt Nam sau 10 năm hoạt động. Chỉ khi thị trường chứng khoán có những dấu hiệu tăng trưởng tích cực, quỹ này mới trở lại với qui mô khiêm tốn hơn- 15 triệu USD, năm 2005. Giai đoạn từ 2002 đến 2005, hoạt động của các quỹ đầu tư tương đối trầm lặng. Mặc dù vậy vẫn xuất hiện thêm nhiều quỹ mới thuộc các công ty Mekong Capital, VinaCapital, IDG, VietFund hay PXP Asset Management. Cùng với những biến đổi tích cực và mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, từ giữa năm 2006, hệ thống tài chính Việt Nam ghi nhận giai đoạn bùng nổ các quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ. Trong hai năm 2006-2007, khoảng 20 quỹ đầu tư được mở mới. UBCKNN cũng cấp giấy phép hoạt động cho 17 công ty quản lý quỹ. Trong số này, nổi bật có Công ty liên doanh Quản lý quỹ đầu tư BIDV-Vietnam Partners với quỹ VIF có qui mô vốn tối đa 1.600 tỷ đồng và một loạt công ty thành lập vào nửa cuối năm 2007 với qui mô vốn lớn: Công ty cổ phần Quản lý quỹ đầu tư FPT (vốn điều lệ lớn nhất thị trường- 110 tỷ đồng), Công ty TNHH Quản lý quỹ SSI (vốn điều lệ 30 tỷ đồng), Công ty TNHH Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Đông Á (vốn điều lệ- 30 tỷ đồng) Còn phải kể tới hoạt động của các công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam như Nomura Internetional (Hongkong), Blackhorse Asset Management Pte Ltd. (Singapore) hay Mirae Asset Maps Investment Management Co., Ltd. (Hàn Quốc).

Upload: others

Post on 29-Dec-2019

0 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

1. Sự hình thành các quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam.

Những quỹ đầu tư đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam vào khoảng đầu những năm 1990. Trong nửa đầu những thập kỷ 90, có tám quỹ đầu tư tiến hành hoạt động tại Việt Nam với tổng lượng vốn huy động khoảng 700 triệu USD. Những khó khăn trong nỗ lực tìm kiếm cơ hội bỏ vốn cùng tác động của khủng hoảng tài chính-tiền tệ năm 1997 đã khiến các quỹ nản lòng và lần lượt rút lui. Thời điểm sau năm 1997 chỉ còn lại hai quỹ đầu tư là Vietnam Enterprise Investment Fund (VIEL) do công ty Dragon Capital quản lý và Vietnam Frontier Fund (VFF) thuộc tập đoàn Finasa. Bản thân VFF, với qui mô 50 triệu USD, rốt cuộc cũng ra khỏi Việt Nam sau 10 năm hoạt động. Chỉ khi thị trường chứng khoán có những dấu hiệu tăng trưởng tích cực, quỹ này mới trở lại với qui mô khiêm tốn hơn- 15 triệu USD, năm 2005.

Giai đoạn từ 2002 đến 2005, hoạt động của các quỹ đầu tư tương đối trầm lặng. Mặc dù vậy vẫn xuất hiện thêm nhiều quỹ mới thuộc các công ty Mekong Capital, VinaCapital, IDG, VietFund hay PXP Asset Management.

Cùng với những biến đổi tích cực và mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, từ giữa năm 2006, hệ thống tài chính Việt Nam ghi nhận giai đoạn bùng nổ các quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ. Trong hai năm 2006-2007, khoảng 20 quỹ đầu tư được mở mới. UBCKNN cũng cấp giấy phép hoạt động cho 17 công ty quản lý quỹ. Trong số này, nổi bật có Công ty liên doanh Quản lý quỹ đầu tư BIDV-Vietnam Partners với quỹ VIF có qui mô vốn tối đa 1.600 tỷ đồng và một loạt công ty thành lập vào nửa cuối năm 2007 với qui mô vốn lớn: Công ty cổ phần Quản lý quỹ đầu tư FPT (vốn điều lệ lớn nhất thị trường- 110 tỷ đồng), Công ty TNHH Quản lý quỹ SSI (vốn điều lệ 30 tỷ đồng), Công ty TNHH Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Đông Á (vốn điều lệ- 30 tỷ đồng) Còn phải kể tới hoạt động của các công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam như Nomura Internetional (Hongkong), Blackhorse Asset Management Pte Ltd. (Singapore) hay Mirae Asset Maps Investment Management Co., Ltd. (Hàn Quốc).

Quỹ đầu tư thành lập giai đoạn 2002-2005

Quỹ

Công ty

Thành lập

Hoạt động

MekongEnterprise Fund

Mekong Capital

2002

Vốn cổ phẩn riêng lẻ

IDG Vietnam Ventures Fund

IDG Venture

2004

Đầu tư công nghệ và mạo hiểm

IndochinaLand Holdings

Indochina Capital

2005

Bất động sản

PXP Vietnam Fund

PXP Vietnam Asset Management

2003

Cổ phiếu niêm yết, doanh nghiệp cổ phần hóa…

VietnamOpportunity Fund

Vina Capital

2003

Vietnam Securities Investment Fund(VF1)

Viet Fund Management

2004

Vietnam Emerging Equity Fund

PXP Vietnam Asset Management

2005

Vietnam Equity Fund

Finansa

2005

* Thống kê của www.saga.vn

Thời kỳ sôi động của hoạt động huy động quỹ đầu tư thành lập theo Luật Chứng khoán Việt Nam (gọi là “Quỹ đầu tư trong nước” để phân biệt với các quỹ đầu tư thành lập theo luật pháp khác) là từ tháng 7/2006 tới tháng 3/2008, khi có tới 20 quỹ đầu tư trong nước được thành lập với tổng vốn huy động hơn 13.500 tỷ đồng (trong đó có 4 quỹ đại chúng).

Đây cũng là thời kỳ bùng nổ của TTCK Việt Nam với sự tăng trưởng thần kỳ cả về quy mô cũng như số lượng doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa và niêm yết.

Từ tháng 3/2008 tới nay, cùng với suy thoái kinh tế toàn cầu, tình hình huy động quỹ trong nước của các công ty quản lý quỹ (QLQ) gặp rất nhiều khó khăn. Chỉ có 3 quỹ đầu tư được thành lập trong năm 2010 với tổng số vốn huy động 800 tỷ đồng, đưa tổng số quỹ trong nước lên con số 23. Như vậy, trong số 47 công ty QLQ thành lập theo Luật Chứng khoán, chỉ có 13 công ty lập được quỹ trong nước và thực hiện nghiệp vụ QLQ, còn các công ty QLQ khác chủ yếu chỉ cung cấp dịch vụ quản lý danh mục đầu tư cho các NĐT trong và ngoài nước. Về tính chất nguồn vốn, 23 quỹ đầu tư trong nước chủ yếu huy động nguồn vốn nội địa, duy nhất quỹ đầu tư thành viên của CTCP QLQ đầu tư FPT có hơn 51% vốn góp từ NĐT nước ngoài.

Thống kê không chính thức cho thấy, số lượng quỹ đầu tư hoạt động tại Việt Nam khá đông đảo, khoảng hơn 400 quỹ, trong khi quỹ thành lập trong nước còn quá nhỏ bé, cả về số lượng và quy mô vốn quản lý. Các quỹ đầu tư vào Việt Nam, tính tới thời điểm này, chủ yếu dưới hình thức công ty đầu tư hoặc quỹ đầu tư của NĐT nước ngoài thành lập tại nước thứ ba là các thiên đường thuế như Cayman Islands, Bermuda, British Virgin Island và sau đó mở tài khoản đầu tư vào Việt Nam với tư cách một NĐT nước ngoài đầu tư gián tiếp.

Khi NĐT chọn lựa giữa hình thức (1) đầu tư vào quỹ trong nước thành lập theo Luật Chứng khoán và (2) đầu tư với tư cách một NĐT nước ngoài đầu tư gián tiếp vào Việt Nam thì họ sẽ lựa chọn phương án thứ hai. Bên cạnh các nguyên nhân chủ quan là bản thân hoạt động của các công ty QLQ trong nước còn chưa thực sự hiệu quả, thiếu chuyên nghiệp và thiếu kinh nghiệm quản lý vốn (track record) do sự non trẻ của TTCK trong nước, các nguyên nhân khách quan về trở ngại của môi trường đầu tư đã hạn chế các NĐT nước ngoài đầu tư vào quỹ trong nước.<

Dưới dây là danh sách các quỹ đầu tư chứng khoán tính đến hết năm 2012 tại Việt Nam (theo UBCKNN):

Tên quỹ

Tên công ty QL

Ngày cấp phép

Vốn điều lệ(tỷ VNĐ)

Loại quỹ

Quỹ thành viên Con Hổ Việt Nam

CTCP Quản lý Quỹ MB

 29/8/2007

500

Đóng

Quỹ Thành viên Việt Nhật FPT

CTCP Quản lý Quỹ FPT

20/3/2008

1.123,3

Đóng

Quỹ Thành viên Y tế Bản Việt

CTCP Quản lý Quỹ Bản Việt

15/1/2008

500

Đóng

Quỹ Tầm Nhìn SSI

CTCP Quản lý Quỹ SSI

14/11/2007

1700

Đóng

Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt

CTCP Quản lý Quỹ Bản Việt

28/12/2006

792

Đóng

Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bảo Việt

Công ty TNHH Quản lý Quỹ Bảo Việt

19/7/2006

1000

Đóng

Quỹ Đầu tư Chứng khoán Hà Nội

CTCP Quản lý Quỹ MB

17/11/2006

200

Đóng

Quỹ Đầu tư Chứng khoán Sài Gòn A1

Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Thành Việt

17/7/2006

33,35

Đóng

Quỹ Đầu tư Chứng khoán Sài Gòn A2

Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Thành Việt

16/3/2007

500

Đóng

Quỹ Đầu tư Chứng khoán Vietcombank 1

Công ty Liên doanh Quản lý Quỹ Vietcombank

29/12/2005

150

Đóng

Quỹ Đầu tư Chứng khoán Vietcombank 2

Công ty Liên doanh Quản lý Quỹ Vietcombank

01/01/2007

1.010,52

Đóng

Quỹ Đầu tư Chứng khoán Vietcombank3

Công ty Liên doanh Quản lý Quỹ Vietcombank

445

Quỹ Đầu tư Chứng khoán Việt Nam (VF1)

Công ty Quản lý Quỹ VFM

20/5/2004

1000

Đóng

Quỹ Đầu tư Cân bằng Prudential (PRUBF1)

Công ty Prudential Việt Nam

19/7/2006

500

Đóng

Quỹ Đầu tư Cổ phần MB Capital 1

CTCP Quản lý Quỹ MB

28/5/2010

200

Đóng

Quỹ Đầu tư Doanh nghiệp Hàng đầu Việt Nam (VF4)

CTCP Quản lý Quỹ VFM

28/2/2008

806,46

Đóng

Quỹ Đầu tư Năng động Việt Nam (VFA)

Công ty Quản lý Quỹ VFM

02/04/2010

240

Đóng

Quỹ Đầu tư Sabeco 1

CTCP Quản lý quỹ Sabeco

12/03/2008

350

Đóng

Quỹ Đầu tư Thành viên SSI

CTCP Quản lý Quỹ SSI

27/7/2010

360

Quỹ Đầu tư Tăng trường ACB

Công ty TNHH Quản lý Quỹ ACB

30/6/2011

240,08

Đóng

Quỹ Đầu tư Tăng trưởng Manulife

Công ty Quản lý Quỹ Manulife Việt Nam

214,09

Quỹ Đầu tư Tăng trưởng Việt Long

CTCP Quản lý Quỹ Việt Long

14/9/2007

300

Đóng

Quỹ Đầu tư Tăng trưởng Việt Nam (VF2)

CTCP Quản lý Quỹ VFM

12/12/2006

962,97

Đóng

Quỹ Đầu tư Việt Nam

Công ty Liên doanh Quản lý Quỹ đầu tư BIDV-Vietnam partner

13/3/2006

1.349

Đóng

Tính đến 7/2013: 47 công ty quản lý quỹ; 18 quỹ đầu tư chứng khoán (bao gồm 5 quỹ đại chúng, 9 quỹ thành viên và 4 quỹ mở); 26 văn phòng đại diện đang hoạt động trên TTCK Việt Nam.

Tính đến 7/2013: 47 công ty quản lý quỹ; 18 quỹ đầu tư chứng khoán (bao gồm 5 quỹ đại chúng, 9 quỹ thành viên và 4 quỹ mở); 26 văn phòng đại diện đang hoạt động trên TTCK Việt Nam.

2. TÌnh hình hoạt động các quỹ đầu tư chứng khoán tại VN:

Hiện có  khoảng 22 quỹ đang tham gia đầu tư vào thị trường chứng khoán VN, trong đó có các quỹ lớn thuộc các công ty quản lý VinaCapital và Dragon Capital như Vietnam Opportunity Fund (VOF), Vietnam Infrastructure Ltd (VNI), Vietnam Growth Fund (VGF), Vietnam Enterprise Investment Ltd (VEIL) và Vietnam Dragon Fund (VDF).

-Giá trị NAV trung bình của 20 quỹ này tính đến ngày 21/1/2010 là 147 triệu USD, trong đó lớn nhất là VOF với giá trị lên đến 771 triệu USD, 3 quỹ do Dragon Capital quản lý có tổng NAV là 889 triệu USD.

-Tuy nhiên, mức tăng trưởng cao lại thuộc về các quỹ có quy mô trung bình. Đơn cử là 3 quỹ do PXP Vietnam Asset Management (PXP) quản lý gồm VLF - Vietnam Lotus Fund, VEEF - Vietnam Emerging Equity Fund và PXP Vietnam Fund có mức tăng trưởng NAV đứng đầu bảng xếp hạng các quỹ đầu tư có hoạt động tốt nhất tại Việt Nam do LCF Rothschild khảo sát. Trong đó, cao nhất là quỹ VEEF, tính đến ngày 9/11/2009 có mức tăng NAV là 98,3%.

Một trong những nguyên nhân thành công của PXP chính là “tập trung” vào thị trường chứng khoán. Cú lội ngược dòng của TTCKVN năm 2009 hầu như hoàn toàn bù đắp “mất mát” của PXP trong năm 2008. Trong khi đó, những “gạo cội” như VinaCapital và Dragon Capital lại theo chiến lược đa dạng hóa danh mục đầu tư chứ không chỉ tập trung vào chứng khoán. Đơn cử, VinaCapital chỉ dành 22% danh mục đầu tư cho chứng khoán. Đồng thời, cú ngã đau 2008 khiến họ thận trọng hơn trong việc giải ngân, thậm chí “án binh bất động” ngay cả lúc VN-Index giảm mạnh và chạm đáy vào tháng 2/2009, để rồi sau đó tiếc nuối khi VN-Index tăng mạnh trong nửa cuối năm 2009.Xét mức tăng trưởng trong năm “bão chứng khoán 2008”, trong khi thị trường giảm hơn 80% thì NAV của các quỹ trung bình giảm 60%. Tuy nhiên, trong giai đoạn đỉnh và đáy năm 2009, các quỹ “mất điểm” trong mắt nhà đầu tư vì chỉ đạt mức tăng trưởng trung bình 45 - 60%, khi thị trường lên vùn vụt ở mức tăng trên 150%.Các quỹ đầu tư vào cổ phiếu niêm yết, các công ty cổ phần

Quỹ

Công ty quản lý

Tăng trưởng năm 2009 (%)

Vietnam Equity Holding (VEH)

Saigon Asset Management (SAM)

10,1

Bao Tin Equity Fund

Bao Tin Capital

 

Bao Viet Investment Fund

Bao Viet Fund Management (BVFMC)

 

Blackhorse Enhanced Vietnam Inc

Blackhorse Asset Management

39,3

BIDV-Vietnam Partners' Vietnam Investment Fund

BVIM Investment Management

 

DWS Vietnam Fund

Deutsche Bank

 

DWS Vietnam Fund

 

Vietnam Enterprise Investments Ltd. (VEIL)

Dragon Capital

31,9

Vietnam Growth Fund Limited (VGF)

27,2

Vietnam Dragon Fund (VDF)

25,8

Vietnam Equity Fund

Finansa Fund Management

 

Golden Bridge Financial Group's Vina Blue Ocean Fund

Golden Bridge Financial Fund

 

Hanoi Fund

Hanoi Fund Management

 

Indochina Capital Vietnam Holdings

Indochina Capital

45,6

JF Vietnam Opportunities Fund

JF Vietnam Opportunities

4,3

JF Vietnam Opportunities Fund

Kamm Investment Holdings

Kamm Investment

 

Vietnam Growth Fund

Korea Investment Trust Management

 

Worldwide Vietnam Fund

 

China and Vietnam Fund

 

KITMC RSP Balanced Fund

 

KITMC Vietnam Growth Fund I and II

 

KITMC Worldwide Vietnam Fund I and II

 

Vietnam Oilfield Fund

 

Lion Capital Vietnam Fund

Lion Capital

 

Manulife Progressive Fund (MAPF1)

Manulife Funds

48,6

Vietnam Azalea Fund

Mekong Capital

 

MekongEnterprise Fund

 

Mirae Asset’s Mirae Asset Securities JSC

Mirae Asset Maps Investment Management

 

Maxford Investment management Ltd’s Vietnam Focus Fund SP

Maxford Investment Management

 

Orient Management Company’s Orient Fund 1 (OF1)

Cty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Phương Đông

 

Prudential Balanced Fund

Prudential Fund Management

6,7

Prudential Vietnam Securities Investment Fund

 

Vietnam Lotus Fund

PXP Vietnam Asset Management

39,3

PXP Vietnam Fund Ltd

56,2

Vietnam Emerging Equity Fund

 

Saigon Securities Investment Fund A1 (SFA1)

Thanh Viet Fund Management

 

Saigon Securities Investment Fund A2 (SFA2)

 

Viet Capital Fund Management’s Viet Capital Fund (VCF)

Cty quản lý quỹ Bản Việt

 

Viet Fund 1 (VF1)

Viet Fund Management

50,9

Viet Fund 2 (VF2)

 

Viet Fund 4 (VF4)

48,2

Vietcombank Partners Fund 1 (VPF1)

Vietcombank Fund Management

 

Vietnam Emerging Market Fund (VEMF)

Vietnam Asset Management

71,3

Quỹ đầu tư nước ngoài tại VN:

Tình hình huy động vốn và đầu tư trên TTCK VN

Thống kê của Đầu tư chứng khoán trên cơ sở dữ liệu Báo cáo các quỹ đầu tư đại chúng các thị trường mới nổi của Edmond de Rothschild cho thấy, tính đến ngày 14/12/2012, tổng quy mô vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam tồn tại dưới hình thức các quỹ đầu tư đại chúng đạt 3,827 tỷ USD, tăng 562 triệu USD so với thời điểm đầu năm.

Về việc rút vốn của nhà đầu tư nước ngoài khỏi các thị trường mới nổi sau khi có thông tin Mỹ sẽ giảm dần quy mô của gói kích thích kinh tế, Từ đầu năm đến nay, nhà đầu tư nước ngoài vẫn đang mua ròng trên hai sàn chứng khoán tập trung của Việt Nam.

Ngoài hình thức đầu tư vào các quỹ đại chúng, dòng vốn gián tiếp nước ngoài có thể lựa chọn đầu tư vào Việt Nam thông qua nhiều hình thức khác như: quỹ đầu tư thành viên (chiếm lượng lớn hơn), mở tài khoản giao dịch trực tiếp, mua các chứng chỉ lưu ký. Đối với nhóm quỹ đầu tư đại chúng năm 2012, có 3 điểm đáng lưu ý sau:

Một là, đa phần các quỹ đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu đều có lãi trong năm 2012, trong khi nhóm đầu tư vào bất động sản ghi nhận sự thua lỗ. Đứng đầu danh sách tăng trưởng giá trị tài sản ròng trên mỗi quỹ là Quỹ HLG Vietnam Fund, tăng 30,9% tính từ đầu năm đến ngày 14/12/2012; đứng đầu danh sách lỗ là Quỹ Vietnam Property Holding, giảm 34,8% giá trị tài sản ròng.

Hai là, trong năm 2012, không có quỹ đại chúng mới nào được thành lập, trong khi có 2 quỹ dừng hoạt động (một quỹ đầu tư trái phiếu, một quỹ bất động sản; tổng quy mô 2 quỹ thời điểm đầu năm 2012 là 47 triệu USD). Điều này cho thấy, việc huy động quỹ đầu tư đại chúng mới vào Việt Nam thực sự khó khăn trong năm vừa qua.

Điểm thứ ba, có lẽ là điểm ấn tượng hơn cả, đó là sự gia tăng thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài rất mạnh mẽ từ nhóm quỹ đầu tư chỉ số. 3 quỹ đầu tư ETF đều có mức tăng tổng giá trị tài sản ròng năm 2012 ấn tượng, dù mức tăng giá trị tài sản ròng trên mỗi chứng chỉ quỹ không quá lớn.

Cụ thể, Quỹ DB X-Trackers FTSE Vietnam ETF tăng từ quy mô quỹ 66 triệu USD đầu năm lên mức 224 triệu USD thời điểm 14/12/2012; Quỹ Market Vectors Vietnam ETF tăng quy mô quỹ từ mức 22 triệu USD đầu năm lên mức 277 triệu USD cùng thời điểm trên. Quỹ DWS Vietnam Fund có mức tăng nhẹ hơn, từ 192 triệu USD lên 222 triệu USD.

Tính tổng cộng, giá trị tài sản ròng 3 quỹ ETF đã tăng 2,58 lần, từ mức 280 triệu USD đầu năm nay lên 723 triệu USD thời điểm lập báo cáo. Trong khi đó, mức tăng giá trị tài sản ròng trên mỗi chứng chỉ quỹ của ba quỹ nêu trên lần lượt đạt: 8,3%; 11,7% và 14,5%.

Năm 2010:

2010 là năm thất bát của quỹ đầu tư (QĐT), kể cả QĐT nước ngoài và cả 5 QĐT nội địa đang niêm yết trên sàn TP.HCM. Điểm khác nhau là các quỹ nước ngoài vẫn còn lối thoát khi được phép mua lại chứng chỉ quỹ (CCQ) của chính mình, trong khi các quỹ nội địa thì không.

Giá trị tài sản ròng (NAV) của hầu hết các QĐT nước ngoài đầu tư vào Việt Nam năm 2010 đều sụt giảm, giá CCQ bị chiết khấu ít thì 10% - 15%, nhiều thì 30% - 40% so với NAV.

Năm 2011:

Trong số 17 quỹ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, hai quỹ ETF là FTSE Vietnam Index ETF (XFVT- sàn London) và Market Vectors Vietnam ETF (VNM-NY) có NAV giảm mạnh nhất, khi lần lượt giảm 48,4% và 40,8% (tính đến 19/12).

Kế đến là quỹ Vietnam Emerging Equity Fund với NAV giảm tới 30%; Vietnam Azalea Fund giảm 29,2% tính đến cuối tháng 11; các qũy khác NAV giảm từ gần 20% đến gần 30%.

Đáng chú ý, tính đến ngày 30/11, VinaCapital Vietnam Opportunity Fd (VOF) được xem có kết quả khả quan nhất khi NAV chỉ giảm có 8,5%.

NAV giảm mạnh nhất là 22,7% (Vietnam Emerging Market Fund), trong khi các quỹ khác hiệu quả đầu tư còn đạt được mức tăng trưởng như Vietnam Growth Fund (10,1%), Vietnam Azalea Fund (10,5%), Market Vectors Vietnam ETF (1,8%).

Với 4 quỹ đầu tư trong nước có mức sụt giảm NAV trung bình 29,5%, trong đó NAV của MAFPF1 giảm 24% (tính đến 11/12), PRUBF1 (-14,1%), VFMVF1 (-41,1%), VFMVF4 (-38,9%). Tỷ lệ chiết khấu NAV so với giá chứng chỉ quỹ của 4 quỹ trên từ 38,8-49,6%, tính đến giữa tháng 12/2011.

Có 2 quỹ chuyên mua bán cổ phần chưa niêm yết (Private Equity) gồm PCA Vietnam Segregated Portfolio và Vietnam Resource Investments có NAV giảm rất thấp, với mức giảm 5,2% và 4%. Tuy nhiên, tỷ lệ chiết khấu giữa NAV với giá chứng quỹ lên tới 47,5%, tính đến tháng 11/2011.

Năm 2012

Thống kê năm 2012 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cho biết, hiện trên thị trường có 47 công ty quản lý quỹ với tổng số vốn điều lệ 3.126 tỷ đồng. Nhưng mới có 15 công ty thực hiện quản lý 22 quỹ đầu tư, trong đó có 16 quỹ thành viên và 6 quỹ đại chúng. Tổng khối tài sản quản lý là 98.000 tỷ đồng, giảm 1,5% so với cuối năm 2011.

Kết quả hoạt động của các quỹ đầu tư năm 2012 không đồng đều. 4 trên 6 quỹ đại chúng và 11 trên 16 quỹ thành viên có giá trị tài sản ròng tăng so với cuối năm 2011. So với biến động của thị trường, chưa hẳn các quỹ này đã đạt mức lợi nhuận được coi là tốt. Vn-Index năm 2012 tăng khoảng 17,7% so với năm 2011 và HNX-Index giảm 2,8%.

Tổng hợp báo cáo hoạt động của các công ty quản lý quỹ cũng cho thấy sự phân hóa rõ rệt. Nhóm các công ty hoạt động tốt – tạm phân thành nhóm A – bao gồm 33 công ty có lãi. Nhóm B gồm 14 công ty nhỏ hoạt động cầm chừng, thua lỗ. Trong nhóm B có 3 công ty không đủ điều kiện duy trì chỉ tiêu an toàn tài chính và cơ quan quản lý đang rà soát để đưa các công ty này vào diện kiểm soát đặc biệt. Diện mạo ngành quản lý quỹ cũng khá giống các công ty chứng khoán, với sự phân chia thị phần rõ rệt. Trong nhóm A, có 25 trên 33 công ty trực thuộc ngân hàng, bảo hiểm, công ty chứng khoán, quản lý tới 83,4% giá trị tài sản của toàn ngành.

Số liệu của cơ quan quản lý ghi nhận tổng mức ủy thác vốn của các ngân hàng tại công ty quản lý quỹ khoảng 24.000 tỷ đồng.

Với tình hình hoạt động hiện tại, có thể tạm chia các công ty QLQ thành 2 nhóm. Nhóm “khỏe” gồm 28 công ty có hoạt động khá tốt, bởi kinh doanh có lãi, quản lý tới 87% giá trị tài sản của toàn ngành, luôn duy trì tỷ lệ an toàn tài chính trên 180%. Đặc biệt, đến cuối năm 2012, 10 công ty QLQ có giá trị vốn ủy thác lớn nhất và chiếm trên 90% thị phần của cả ngành quỹ, ước đạt gần 100.000 tỷ đồng. Hầu hết các công ty này đều trực thuộc DN bảo hiểm hoặc ngân hàng.

Nhóm “yếu” gồm 19 công ty còn lại hoạt động kém hiệu quả, thua lỗ nhiều. Trong số đó, có 6 công ty mặc dù có lỗ gộp lớn nhưng vẫn đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính, 2 công ty đang trong tình trạng bị kiểm soát đặc biệt là Công ty QLQ Hữu Nghị và Công ty QLQ đầu tư Thành Việt.

Tổng giá trị tài sản ròng (NAV) của các quỹ trong năm 2012, được ghi nhận có bước tăng trưởng khá so với năm 2011. NAV của 17 quỹ còn hoạt động đạt hơn 7.200 tỷ đồng, tăng gần 11% so với cuối năm 2011. Đặc biệt, có quỹ ghi nhận tăng trưởng giá trị danh mục lên tới 27% (Quỹ Hà Nội), nhưng cũng có quỹ giảm tới 29% (Quỹ Việt Nhật FPT).

Điểm khác biệt trong năm 2012 là NAV của các quỹ niêm yết tăng cao hơn NAV của các quỹ thành viên, khi đạt được mức tăng trưởng bình quân 15%. Trong đó, đáng chú ý là Quỹ MAFPF1 tăng trưởng cao nhất, lên tới 25%, tiếp đến là VF4 tăng 20%, thấp nhất là quỹ VFA khi chỉ tăng 0,35% và ACBGF tăng 6%. Tuy nhiên, tỷ lệ chiết khấu giữa NAV và thị giá vẫn còn cao, được coi là khuyết tật cố hữu của quỹ đóng. Bởi vậy, để khắc phục hạn chế này, bên cạnh các quỹ mở đầu tiên đã đi vào hoạt động như quỹ đầu tư trái phiếu của Công ty QLQ đầu tư MB và Công ty QLQ VinaWealth, một loạt các công ty QLQ khác cũng đang lên kế hoạch chuyển đổi từ quỹ đóng sang quỹ mở. Diễn biến thị trường cho thấy, kế hoạch chuyển đổi quỹ đều dẫn tới thị giá tăng mạnh và tiếp cận dần tới NAV.

Một điểm đáng chú ý khác trong hoạt động của các quỹ đầu tư tính đến cuối năm 2012, trong tổng số 17 quỹ đầu tư chứng khoán đang hoạt động, với tổng giá trị huy động hơn 8.100 tỷ đồng, thì tổng giá trị tài sản giảm hơn 30% so với năm 2011. Nguyên nhân chính của tình trạng này là do một số quỹ đã giải thể.

10 công ty QLQ đạt lợi nhuận cao nhất năm 2012

TT

Công ty QLQ

Lợi nhuận

ROA

ROE

1

Vietinbank

47,23

5,4%

6,1%

2

MB

20,58

15,3%

18,1%

3

Bảo Việt

14,66

19,4%

26,1%

4

SSI

14,29

18,9%

19,7%

5

VFM

13,47

8,6%

9,0%

6

Tài chính Dầu khí

11,39

10,1%

10,4%

7

Bản Việt

9,09

5,8%

5,9%

8

IPA

7,50

13,0%

13,8%

9

BVIM

7,24

17,1%

19,4%

10

Sabeco

5,57

20,3%

21,1%

Chỉ tiêu

2010

2011

2012

7/2013

Số quỹ đầu tư CK

22 quỹ thành lập trong đó có 5 quỹ đại chúng và 17 quỹ thành viên.. Có hơn 46 cômg ty quản lý quỹ hoạt động

47 công ty quản lý quỹ với 24 quỹ đầu tư chứng khoán. Phần lớn (80%) các công ty quản lý quỹ có vốn điều lệ chỉ từ 25 đến 50 tỷ đồng, chỉ có 6 công ty có vốn điều lệ trên 100 tỷ đồng, công ty có vốn điều lệ lớn nhất chỉ là 500 tỷ đồng

47 công ty quản lý quỹ; 18 quỹ đầu tư chứng khoán (bao gồm 5 quỹ đại chúng, 9 quỹ thành viên và 4 quỹ mở); 26 văn phòng đại diện đang hoạt động trên TTCK Việt Nam.

Giá trị NAV trung bình

các quỹ lớn thuộc các công ty quản lý VinaCapital và Dragon Capital như Vietnam Opportunity Fund (VOF), Vietnam Infrastructure Ltd (VNI), Vietnam Growth Fund (VGF), Vietnam Enterprise Investment Ltd (VEIL) và Vietnam Dragon Fund (VDF).

- Giá trị NAV trung bình của 20 quỹ này tính đến ngày 21/1/2010 là 147 triệu USD, trong đó lớn nhất là VOF với giá trị lên đến 771 triệu USD, 3 quỹ do Dragon Capital quản lý có tổng NAV là 889 triệu USD.

Các chứng chỉ quỹ bị chiết khấu từ 29% đến 45% trên cả thị trường quốc tế và thị trường trong nước

Tổng tài sản quản lý, vốn huy động.

23 quỹ đầu tư trong nước chủ yếu huy động nguồn vốn nội địa, duy nhất quỹ đầu tư thành viên của CTCP QLQ đầu tư FPT có hơn 51% vốn góp từ NĐT nước ngoài. Với tổng số vốn huy động khoảng 14300 tỷ đồng.

QL Gần 100000 tỷ

Quản lý gần 98000 tỷ đồng.

Tổng giá trị tài sản ròng của các quỹ đầu tư tại thời điểm 16/04/2012 là: 4,1 tỷ USD

Tăng trưởng NAV

NAV trung bình các quỹ giảm -22%

1/31 quỹ đại chúng đang hoạt động trên TTCK Việt Nam có mức dương giá trị tài sản ròng (NAV) trong năm 2011 (VinaCapital Vietnam Fixed Income Fund, với mức tăng 0,5% NAV trong cả một năm). Các quỹ còn lại có mức âm rất lớn; FTSE Vietnam Index ETF (-50,4),Market Vectors Vietnam ETF (- 41,1%), VFMVF1 (- 42% - NAV tính theo USD), Vietnam Property Holding (- 40%).

15/22 quỹ đầu tư có NAV tăng so với cuối năm 2011

theo báo cáo các quỹ đầu tư đại chúng của Edmond De Rothschild, tính từ đầu năm 2013 đến hết ngày 7/6/2013, giá trị tài sản ròng (NAV) các quỹ đầu tư đại chúng trên TTCK Việt Nam đều tăng mạnh, xấp xỉ mức tăng của cả năm 2012. Nhìn chung, đa số các quỹ đầu tư chứng khoán đều đạt mức tăng trưởng xấp xỉ hoặc vượt mức tăng của chỉ số VN-Index trong cùng thời kỳ (26,5%)… (đạt bình quân 24,6%, tính theo đồng USD) so với mức tăng bình quân của các quỹ đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ nước ngoài đầu tư tại đây (đạt 22,1%). Trong đó, dẫn đầu mức tăng NAV là Quỹ HLG Vietnam Fund với tăng trưởng 36,9%, Quỹ Vietnam Azalea đứng thứ hai với mức tăng 33,1%, Quỹ PXP Vietnam Fund đứng thứ ba, đạt 32%...

Cơ cấu đầu tư chủ yếu

cổ phiếu, trái phiếu, đầu tư vốn trực tiếp, bất động sản, cơ sở hạ tầng và nguồn tài nguyên

Cơ cấu đầu tư của các quỹ đầu tư chủ yếu đầu tư vào cổ phiếu niêm yết (35,28%), tiền mặt (34,77%), cổ phiếu chưa niêm yết (12,17%) và trái phiếu (2,5%), tài sản khác (15,57%)

3. Tình hình hoạt động một số quỹ đầu tư chứng khoán tại VN:

3.1 Quỹ Việt - Nhật

Quỹ Việt-Nhật Nhật là quỹ thành viên với giá trị 100 triệu USD do Tập đoàn SBI, một trong những tập đoàn đầu tư mạo hiểm thành công và chuyên nghiệp nhất Châu Á, và Tập đoàn FPT, tập đoàn công nghệ thông tin lớn nhất Việt Nam, đồng sáng lập. 

Được thành lập vào tháng 11 năm 2007, Quỹ Việt Nhật do Công ty CP Quản lý Quỹ đầu tư FPT (FPT Capital) quản lý với chiến lược đầu tư vào các doanh nghiệp nhà nước lớn trong quá trình cổ phần hóa, tất cả các lĩnh cực, đặc biệt là trong ngành ngân hàng tài chính, các lĩnh vực công nghệ thông tin, intarnet và các nghành khoa học đời sồng.

Mục tiêu của quỹ là đem lại cho cổ đông một mức thu nhập hấp dẫn và tiềm năng tăng trưởng vốn. 

Quy mô quỹ :

100 triệu US$

Thời hạn:

6 năm, có thể gia hạn thêm thêm 3 năm (nếu cần thiết)

Mục tiêu đầu tư:

Tối đa hóa lợi nhuận cho các nhà đầu tư và tối thiểu hóa rủi ro, đồng thời tạo cơ hội tăng trưởng vốn

Lĩnh vực tập trung đầu tư:

Tất cả các lĩnh vực trong đó có công nghệ thông tin, internet và các ngành khoa học đời sống.

Tiêu chí đầu tư:

Đội ngũ quản lý và kỹ thuật tốt, tiềm năng tăng trưởng cao, có khả năng thanh khoản tốt để thanh hoán dưới hình thức chuyển nhượng cho đối tác khác hoặc niêm yết trên thị trường chứng khoán.

Quy mô đầu tư:

Quy mô đầu tư lý tưởng cho một khoản đầu tư là từ 3 - 5 triệu USD, tuy nhiên quy mô có thể cao hơn trong một số trường hợp ngoại lệ.

Phạm vi địa lý :

Việt Nam

Phân bổ lợi nhuận:

Sau khi đã thanh toán các khoản đầu tư trong danh mục đầu tư

Ngân hàng lưu ký

Deutsche Bank

3.2 Quỹ đầu tư Tăng trưởng Việt Nam (VF2)

là quỹ đầu tư dạng đóng thứ hai, được thành lập vào tháng 12 năm 2006 theo giấy phép số 08/UBCK-TLQTV ngày 13/12/2006 do UBCKNN cấp. Đây là quỹ thành viên được huy động vốn từ 15 tổ chức lớn trong và ngoài nước với vốn điều lệ ban đầu là 400 tỷ đồng được công ty VFM quản lý, và ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải (HSBC) – CN Tp.HCM thực hiện lưu ký, giám sát tài sản của quỹ.

Mục tiêu của quỹ là tối ưu hóa các cơ hội đầu tư tăng trưởng cao từ quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp tư nhân, các ngành có tiềm năng tăng trưởng, các công cụ tài chính mới, và hỗ trợ các đơn vị tái cơ cấu về mặt tài chính, phát triển hệ thống quản trị, nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm gia tăng giá trị của các dự án đầu tư.

Tên quỹ

Quỹ đầu tư Tăng trưởng Việt Nam

Tên viết tắt

Quỹ VF2

Vốn điều lệ

963,9 tỷ đồng

Mệnh giá

10.000 đồng/đơn vị quỹ

Thời hạn hoạt động

8 năm

Ngày thành lập

13/12/2006

Ngân hàng giám sát          

Ngân hàng Hồng Kông Thượng Hải (HSBC) - CN TP. HCM

Công ty kiểm toán

Ernst & Young Vietnam Ltd.

Chính sách cổ tức

Hàng năm, dựa trên cơ sở cổ tức từ các khoản đầu tư và được sự chấp thuận của Đại hội Thường niên.

3.3 Quỹ đầu tư chứng khoán Bảo Việt (BVF1)

Quỹ BVF1:

· Tên tiếng Anh: Bao Viet Securities Investment Fund

· Hình thức Quỹ: Quỹ thành viên

· Vốn điều lệ: 1.000.000.000.000 (Một nghìn tỷ đồng)

· Mệnh giá: 10.000 đồng/đơn vị quỹ

· Số lượng đơn vị Quỹ: 100.000.000 (Một trăm triệu)

· Thời hạn hoạt động: 07/2014 (có thể gia hạn)

· Mục tiêu đầu tư: Xây dựng danh mục đầu tư cân đối vào cổ phiếu của các ngành nghề tiềm năng trên thị trường chứng khoán Việt Namvà các công cụ đầu tư lãi suất cố định.

· Thành viên góp vốn:

Tập đoàn Bảo Việt

Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ

Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt

Tổng Công ty cổ phần Bảo hiểm Bảo Minh

Công ty cổ phần Bảo hiểm Nhà Rồng

Công ty liên doanh Bảo hiểm Bảo Việt - Tokio Marine

· Giấy phép thành lập quỹ: Giấy phép số 05/UBVK-TLQTV ngày 19/7/2006 do UBCKNN cấp ngày 08/11/2005 và Giấy phép điều chỉnh số 10/UBCK-GPĐCQLQ do UBCKNN cấp ngày 14/12/2007.

· Công ty quản lý: Công ty Quản lý quỹ Bảo Việt

· Ngân hàng giám sát: Ngân hàng HSBC TP.HCM

· Công ty kiểm toán: Các Công ty kiểm toán quốc tế hàng đầu

· Định giá tài sản ròng (NAV): Hàng tháng do Ngân hàng giám sát cung cấp

Danh mục đầu tư:

Kết quả hoạt động của quỹ:

Năm 2012 Quỹ đầu tư chứng khoán Bảo Việt (BVF) lãi ròng 105 tỷ đồng, khoản đầu tư 756 tỷ đồng thì trong đó gần 490 tỷ (64,8%) là tiền gửi có kỳ hạn. hiện nay tổng tài sản quản lý quỹ quỹ đầu tư Bảo Việt đạt khoảng 19.000 tỷ đồng.

3.4 Quỹ đầu tư Chứng khoán Việt Nam (VF1)

là quỹ công chúng dạng đóng đầu tiên của Việt Nam, được huy động nguồn vốn từ cá nhân, pháp nhân trong và ngoài nước với quy mô vốn ban đầu 300 tỷ đồng trong vòng 10 ngày vào tháng 4/2004. Quỹ đầu tư VF1 được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. HCM (trước đây là Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Tp. HCM) từ tháng 11/2004.

Mục tiêu mà Quỹ đầu tư VF1 nhắm đến là xây dựng được một danh mục đầu tư cân đối và đa dạng nhằm tối ưu hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa các rủi ro cho nguồn vốn đầu tư của quỹ. Phần lớn các thương vụ đầu tư sẽ được tập trung vào các loại chứng khoán đang và sẽ niêm yết trên TTCK Việt Nam. Chứng khoán này bao gồm chứng khoán của các công ty đang niêm yết trên thị trường, các loại trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, cổ phiếu của các công ty cổ phần. Ngoài ra, mục tiêu của quỹ còn nhắm đến trong quá trình đầu tư là giúp các đơn vị tái cơ cấu về mặt tài chính, phát triển hệ thống quản trị, nâng cao năng lực cạnh tranh… nhằm làm gia tăng giá trị của chính các công ty này và vì thế gia tăng về mặt giá trị các khoản đầu tư của VF1.

Thông tin chi tiết

Tên quỹ

Quỹ đầu tư Chứng khoán Việt Nam

Tên viết tắt

Quỹ đầu tư VF1

Mã giao dịch

VFMVF1 (niêm yết tại HOSE)

Vốn điều lệ

1.000 tỷ đồng

Mệnh giá

10.000 đồng/đơn vị quỹ

Thời hạn hoạt động

10 năm kể từ ngày thành lập

Ngày thành lập

20/05/2004

Ngân hàng giám sát

Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank)

Công ty kiểm toán

Công ty PricewaterhouseCoopers (PWC)

Chính sách cổ tức

Hàng năm, dựa trên cơ sở cổ tức từ các khoản đầu tư và được sự chấp thuận của Đại hội Thường niên.

Phí

- Phí quản lý: 2%/ NAV/ năm, - Phí giám sát: 0,02%/ NAV/ năm (chưa bao gồm VAT 10%)- Phí lưu ký: 0,06%/ NAV/ năm (không chịu thuế VAT)- Thưởng hoạt động & các phí khác. 

* Để biết rõ thêm chi tiết, xin vui lòng tham khảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.

Cơ cấu danh mục 2012:

Kết quả hoạt động:

3.5. Quỹ đầu tư Việt Nam

VIF là quỹ đầu tư thành viên dạng đóng của 20 tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp hàng đầu VN cùng với hai thành viên sáng lập là BIDV (góp 96 tỷ đồng) và Vietnam Partners LLC (góp 80 tỷ đồng), có quy mô huy động tối đa là 1.600 tỷ đồng, hoạt động trong thời gian 8 năm.

VIF được phép đầu tư nắm giữ các loại cổ phần, chứng khoán, đầu tư vốn trực tiếp vào các dự án; được phép tổ chức góp vốn theo tiến độ đầu tư và vay vốn để phối hợp đầu tư.

Trước mắt, VIF sẽ ưu tiên đầu tư vào một số dự án có tiềm năng sinh lời cao như dự án bất động sản (khách sạn, văn phòng cho thuê...), các dự án khai khoáng (titan, bôxít nhôm), các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, bưu chính viễn thông.

Các nhà cung cấp dịch vụ cho Quỹ gồm Ngân hàng Hồng Công Thượng Hải (HSBC) làm ngân hàng giám sát, KPMG làm công ty kiểm toán và Công ty quản lý đầu tư BIDV-Vietnam Partners (BVIM), liên doanh giữa BIDV với Vietnam Partners LLC (Hoa Kỳ), là đơn vị quản lý Quỹ.

Quỹ đầu tư chứng khoán 7/2013

Quỹ đại chúngQuỹ Thành viênQuỹ mở594