bctt chính
Post on 29-Jun-2015
85 Views
Preview:
DESCRIPTION
TRANSCRIPT
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG THƯƠNG TP.HCM
KHOA: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đề tài:GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐIỆN TỬ
TẠI: TRUNG TÂM ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ MẠNG VÀ AN NINH MẠNG
QUỐC TẾ ATHENA GIAI ĐOẠN 2014 - 2018
GVHD : TS. NGUYỄN THỊ TĨNH
SVTT : TRẦN MINH THÀNH
MSSV : 2111120048
LỚP : CĐ QTKD_35A
TP. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2014
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng 03 năm 2014
GIÁM ĐỐC
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang i GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng 03 năm 2014
GIẢNG VIÊN
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang ii GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
LỜI CẢM ƠN
Kính gửi thầy cô, anh chị và các bạn,
Sau ba năm học tại trường Cao đẳng Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh và trải
qua một tháng thực tập tại Trung tâm đào tạo quản trị mạng và an ninh mạng quốc tế
ATHENA, em cũng đã hoàn thành bài Báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Để hoàn thành
bài Báo cáo này, em đã được trang bị nhiều kiến thức bổ ích chuyên ngành quản trị
kinh doanh ở trường và kinh nghiệm thực tế về marketing điện tử tại Trung tâm
ATHENA.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả thầy cô trường Cao đẳng Công Thương
Tp.HCM đã dạy em trong các học kỳ vừa qua để em hoàn thành chương trình học tập
và bây giờ được làm báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô Nguyễn Thị Tĩnh, người đã
dạy em hai môn học và cũng là người hướng dẫn cho em thực hiện tốt bài báo cáo này.
Em không biết nói gì hơn khi sau khi hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này
và cầm nó trên tay để nộp cho cô, thật là vui mừng và em muốn nói: “Cảm ơn cô thật
nhiều, em chúc cô luôn hạnh phúc, mạnh khoẻ, vui vẻ và luôn đạt mọi thành công
trong cuộc sống”.
Và tất nhiên, em sẽ không quên gửi lời cảm ơn tha thiết nhất đến Trung tâm
ATHENA, nơi có những con người mà em phải kính phục. Thầy Võ Đỗ thắng, chị
Minh và tất cả các anh chị, bạn bè làm việc tại Trung tâm – những người đã tận tình
giúp đỡ cho em trong suốt quá trình thực tập, mỗi lúc em cần sự giúp đỡ thì đều nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình mà hiệu quả. Em xin chúc Thầy, chị Minh, tất cả mọi người
trong Trung tâm ATHENA một lời chúc sức khoẻ, luôn làm việc vui vẻ và đạt hiệu
quả cao trong công việc.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các bạn của tôi đã đóng góp ý kiến cho tôi
hoàn thành bài báo cáo này. Chúc các bạn vui.
Thân ái,
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 03 năm 2014
Sinh viên thực tập
Trần Minh Thành
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang iii GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Diễn giải
1 B2B Giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp
2 B2C Giao dịch giữa doanh nghiệp với khách hàng cá nhân
3 C2C Giao dịch giữa các khách hàng cá nhân với nhau
4 CCNA Quản trị mạng Cisco - CCNA
5 CNTT Công nghệ thông tin
6 CSDL Cơ sở dữ liệu
7 DNS Hệ thống các tên miền
8 EFT Chuyển tiền điện tử
9 E-Marketing Marketing điện tử
10 EST Mua bán cổ phiếu điện tử
11 HTML Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
12 HTTP Giao thức truyền siêu văn bản
13 TMĐT Thương mại điện tử
14 TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
15 VNĐ Việt Nam đồng
16 WTO Tổ chức thương mại thế giới
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang iv GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
STT Bảng Mô tả Trang1 Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm
trong 3 năm 2011-20132 Bảng 2.2 Vị trí marketing của nhân viên của Trung
tâm ATHENA3 Bảng 2.3 Các khóa học chủ lực và hỗ trợ4 Bảng 2.4 Bảng so sánh giá các khóa học của Trung
tâm và các đối thủ5 Bảng 2.5 Thống kê nguồn học viên của Trung tâm6 Bảng 3.1 Kế hoạch doanh thu trong năm 2014
DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ
STT Đồ thị Mô tả Trang1 Biểu đồ 2.1 Doanh thu theo thị trường của Trung tâm
trong 3 năm2 Biểu đồ 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh
DANH SÁCH CÁC HÌNH ẢNH
STT Hình ảnh Mô tả Trang1 Hình 1.1 Vị trí e-marketing trong Thương mại điện tử
2 Hình 2.1 Logo của Trung tâm
3 Hình 2.2 Giới thiệu sản phẩm qua diễn đàn
4 Hình 2.3 Giới thiệu sản phẩm qua mạng xã hội
5 Hình 2.4 Giao diện Automic Email Hunter
6 Hình 2.5 Giao diện Email Verifier
7 Hình 2.6 Giao diện Smart Serial Mail
8 Hình 2.7 Giao diện trang web ATHENA
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
STT Sơ đồ Mô tả Trang1 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức quản lý
2 Sơ đồ 2.2 Các hình thức marketing xếp theo mức độ nhận biết
3 Sơ đồ 3.1 Các bước đánh giá chương trình đào tạo nội bộ
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang v GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang vi GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
MỤC LỤC
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang vii GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thứ nhất: Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, nhất là từ sau khi Việt
Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO vào năm 2007, sự kiện này đã mở ra
cho Việt Nam những cơ hội phát triển và thách thực sự mới trên thương trường trong
và ngoài nước. Các hình thức kinh doanh, tiếp thị trong tất cả các ngành nghề ở Việt
Nam ngày càng trở nên đa dạng và phong phú hơn. Cùng với đó, từ khi ra đời, mạng
Internet cũng thể hiện những ưu điểm vượt bậc của nó như nhanh chóng, gọn, dễ dàng
phục vụ mọi lúc mọi nơi trên toàn thế giới, mở rộng thị trường phát triển…
Dựa vào những ưu điểm của Internet thì ngày nay, trên thế giới nói chung và ở Việt
Nam nói riêng các doanh nghiệp đang sử dụng Marketing điện tử (gọi tắt là e-
marketing) làm công cụ hữu ích để quảng bá hình ảnh công ty và sản phẩm của mình
tới các khách hàng không còn là điều xa lạ, thậm chí đó còn là hình thức quảng cáo
mang lại doanh thu lớn nhưng với chi phí rất thấp và hiệu rất quả cao.
Trong khi các nguyên tắc tiếp thị cơ bản như định vị và phân khúc vẫn được duy trì thì
các kênh ứng dụng phương tiện điện tử sẽ mở rộng và tăng cường cách tiếp cận của
nhà tiếp thị tới khách hàng. Tiếp thị điện tử được biến hoá và sử dụng dưới nhiều cách
khác nhau bời sự phong phú và linh hoạt trong việc truyền tải nội dung. Trên môi
trường Internet, khái niệm về không gian và thời gian còn mờ nhạt và e-marketing đã
tận dụng đặc điểm này để phát huy thế mạnh của mình, củng cố lợi ích mang lại cho
doanh nghiệp ứng dụng.
Thứ hai: CNTT, Internet ở Việt Nam đã, đang và sẽ phát triển nhanh. Việt Nam là
Quốc gia có tỷ lệ tăng trưởng Internet nhanh nhất trong khu vực và nằm trong số các
quốc gia có tỷ lệ tăng trưởng cao nhất trên Thế giới. Số người sử dụng Internet ở Việt
nam cho đến nay đã đạt trên mức 34 triệu người và vẫn tiếp tục trên đà tăng trưởng
mạnh.
Với con số này, cho thấy cơ hội kinh doanh cũng như giá trị tiềm năng mà các giải
pháp, sản phẩm và dịch vụ liên quan đến CNTT hay ứng dụng phương tiện điện tử
mang lại. Đây cũng là cơ hội hiếm có để các nhà làm chiến lược marketing, thương
hiệu sản phẩm giảm được chi phí đầu tư mà vẫn mang lại hiệu quả cao.
E-marketing bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam khoảng 6 năm trước đây và hiệu quả mang
lại cho doanh nghiệp trong những năm vừa qua được đánh giá là tích cực. Song, e-
marketing vẫn chưa thực sự tạo ra những bước tăng trưởng ngoạn mục do rào cản nhận
thức từ người tiêu dùng và các nhà làm tiếp thị khi chưa có cái nhìn thấu đáo và đúng
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 1 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
đắn về tiếp thị điện tử như e-marketing. Hơn nữa, tiếp thị điện tử là một vấn đề còn
mới mẻ và chỉ đi cùng với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT, đặc biệt trong TMĐT.
Từ hai lý do trên và mong muốn vận dụng những kiến thức đã học chuyên ngành quản
trị kinh doanh ở trường thì trong quá trình thực tập tại Trung tâm ATHENA em đã
quyết định chọn nghiên cứu đề tài “GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
MARKETING ĐIỆN TỬ TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ MẠNG VÀ
AN NINH MẠNG QUỐC TẾ ATHENA GIAI ĐOẠN 2014-2018”.
Hy vọng đề tài này sẽ trở thành một tài liệu tham khảo mang tính thực tiễn cao về các
công cụ e-marketing cũng như việc vận dụng e-marketing vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Do giới hạn về thời gian, kiến thức còn hạn chế và chỉ nghiên cứu tập trung e-
marketing, một chiến lược marketing hiện đại khá mới mẻ nên em đã cố gắng hết sức
để hoàn thành nhưng chắc chắn bài Báo cáo này không thể tránh khỏi những sai sót
nhất định. Em mong rằng thầy cô cũng như anh chị trong Trung tâm ATHENA bỏ qua
và góp ý kiến cho em.
Em xin chân thành cảm ơn!
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
- Hệ thống cơ sở lý luận về Thương mại điện tử và E-marketing, chỉ rõ những lợi
thế của E-marketing so với marketing truyền thống.
- Tìm hiểu, phân tích, đánh giá các hoạt động và môi trường E-marketing tại
Trung tâm ATHENA.
- Sau đó, vận dụng các kiến thức đã được học ở trường cũng như kinh nghiệm làm
việc và quan sát trực tiếp trong quá trình thực tập tại Trung tâm để đề xuất các giải
pháp nâng cao hoạt động E-marketing tại Trung tâm ATHENA trong thời gian tới.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý thuyết cũng như các hoạt động về E-marketing
tại Trung tâm ATHENA.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi: Do đề tài có giới hạn nên chủ yếu nghiên cứu trong hoạt động của lĩnh
vực E-marketing tại Trung tâm đào tạo quản trị mạng và an ninh mạng quốc tế
ATHENA chứ không nghiên cứu về marketing nói chung.
Địa chỉ: số 92, Nguyễn Đình Chiểu, Phường ĐaKao, Quận 1, Tp. HCM
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 2 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
- Thời gian nghiên cứu: Quá trình đi thực tập và nghiên cứu đề tài diễn ra từ ngày
24/02/2014 đến ngày 19/03/2014.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ sách, báo chí, báo cáo tài liệu hàng năm của
Trung tâm, tra cứu thông tin liên quan đến đề tài trên Internet, tham khảo báo cáo của
các anh chị năm trước.
STT Loại tài liệu Nguồn cung cấp
1Thông tin về Trung tâm ATHENA, kết quả hoạt động kinh doanh các năm trước,…
Bộ phận phòng tài chính, kế toán tại Trung tâm.
2Báo cáo, thống kê tình hình sử dụng Internet, mua hàng qua Internet của khách hàng.
Các trang web như tailieu.vn, diễn đàn kinh tế, clbmarketing.com và báo cáo của Trung tâm.
Thu tập dữ liệu sơ cấp: Tìm hiểu công việc, trực tiếp quan sát công việc tại Trung tâm,
thực hiện phiếu thăm dò khách hàng.
Đối tượng quan sát Nội dung quan sátToàn thể Trung tâm:- Ban giám đốc- Nhân viên- Khách hàng
- Môi trường hoạt động, văn hoá tại Trung tâm.- Hiện trạng hoạt động E – Marketing tại Trung tâm.- Cách thức đăng ký của học viên và cách đào tạo của Trung tâm.
- Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh:
So sánh các số liệu và chỉ tiêu về tình hình tài chính, học phí, cơ cấu nhân lực,cơ sở
vật chất và kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2011, 2012, 2013.
Phương pháp thống kê mô tả:
Trong phạm vi đề tài này, phương pháp để tìm ra xu hướng thông qua các bảng biểu,
đặc điểm của các yếu tố phân tích, đồng thời trình bày được thực trạng các chiến lược
về Marketing của Trung tâm.
Phương pháp phân tích tổng hợp:
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 3 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Sau khi sử dụng hai phương pháp trên sẽ tổng hợp lại và rút ra điểm mạnh, yếu của
chiến lược Marketing điện tử, từ đó làm ra cơ sở để đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện đề tài.
6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Đề tài”GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐIỆN TỬ
TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ MẠNG VÀ AN NINH MẠNG QUỐC
TẾ ATHENA” gồm có 3 chương sau:
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING ĐIỆN TỬ (E-MARKETING)
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐIỆN TỬ TẠI
TRUNG TÂM ATHENA GIAI ĐOẠN 2011-2013
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐIỆN TỬ
TẠI TRUNG TÂM ATHENA GIAI ĐOẠN 2014-2018
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 4 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐIỆN TỬ
(E-MARKETING)
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1. Sự hình thành và phát triển của mạng Internet
Internet là mạng liên kết các máy tính với nhau. Mặc dù mới thực sự phổ biến từ
những năm 1990, Internet đã có lịch sử hình thành từ khá lâu:
- 1962: J.C.R. Licklider đưa ra ý tưởng kết nối các máy tính với nhau.
- 1969: Mạng này được đưa vào hoạt động và là tiền thân của Internet; Internet -
liên mạng bắt đầu xuất hiện khi nhiều mạng máy tính được kết nối với nhau.
- 1984: Giao thức chuyển gói tin TCP/IP (Transmission Control Protocol và
Internet Protocol) trở thành giao thức chuẩn của Internet; hệ thống các tên miền DNS
(Domain Name System) ra đời để phân biệt các máy chủ; được chia thành sáu loại
chính gồm : .edu (education) cho lĩnh vực giáo dục; .gov (government) thuộc chính
phủ; .mil (miltary) cho lĩnh vực quân sự; .com (commercial) cho lĩnh vực thương
mại; .org (organization) cho các tổ chức; .net (network resources) cho các mạng.
- 1990: Internet chuyển sang giai đoạn mới, mọi người đều có thể sử dụng, các
doanh nghiệp bắt đầu sử dụng Internet vào mục đích thương mại.
- 1991: Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML (HyperText Markup Language)
ra đời cùng với giao thức truyền siêu văn bản HTTP (HyperText Transfer Protocol),
Internet đã thực sự trở thành cụng cụ đắc lực với hàng loạt các dịch vụ mới. World
Wide Web (WWW) ra đời, đem lại cho người dùng khả năng tham chiếu từ một văn
bản đến nhiều văn bản khác, chuyển từ cơ sở dữ liệu này sang cơ sở dữ liệu khác với
hình thức hấp dẫn và nội dung phong phú. WWW chính là hệ thống các thông điệp dữ
liệu được tạo ra, truyền tải, truy cập, chia sẻ... thông qua Internet. Internet và Web là
công cụ quan trọng nhất của TMĐT, giúp cho TMĐT phát triển và hoạt động hiệu quả.
Năm 1994, các công ty bắt đầu sử dụng rộng rãi Internet. Tháng 5 năm 1995, Công ty
Netscape đã đưa ra các phần mềm ứng dụng để khai thác thông tin trên Internet. Năm
1997, Công ty IBM giới thiệu các mô hình kinh doanh điện tử.
Năm 1997, dịch vụ Internet chính thức được cung cấp tại Việt Nam, mở ra cơ hội hình
thành và phát triển thương mại điện tử. Năm 2003, thương mại điện tử chính thức
được đưa vào giảng dạy ở một số trường đại học tại Việt Nam.
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 5 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
2. Khái niệm về thương mại điện tử
Thương mại điện tử được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như Thương mại điện
tử (Electronic commerce), Thương mại trực tuyến (Online Trade), Thương mại không
giấy tờ (Paperless commerce) hoặc là Kinh doanh điện tử (Electronic Business). Tuy
nhiên tên gọi Thương mại điện tử vẫn là tên được gọi phổ biến nhất và được dùng
thống nhất trong các văn bản hay công trình nghiên cứu của các tổ chức hay các nhà
nghiên cứu.
2.1. Khái niệm Thương mại điện tử theo nghĩa hẹp
Theo nghĩa hẹp, TMĐT là việc các doanh nghiệp hoặc cá nhân sử dụng các phương
tiện điện tử và mạng Internet để mua bán hàng hoá, dịch vụ. Các giao dịch có thể giữa
doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) hoặc giữa doanh nghiệp với khách hàng cá
nhân (B2C), hoặc giữa các cá nhân với nhau (C2C).
2.2. Khái niệm TMĐT theo nghĩa rộng
Đã có nhiều tổ chức quốc tế đưa ra khái niệm theo nghĩa rộng về TMĐT, trong đó có
một số khái niệm điển hình như sau:
- EU: TMĐT bao gồm các giao dịch thương mại thông qua các mạng viễn thông
và sử dụng các phương tiện điện tử, bao gồm TMĐT gián tiếp (trao đổi hàng hoá hữu
hình) và TMĐT trực tiếp (trao đổi hàng hoá vô hình).
- OECD: TMĐT gồm các giao dịch thương mại liên quan đến các tổ chức và cá
nhân dựa trên việc xử lý và truyền đi các dữ kiện đó được số hoá thông qua các mạng
mở như Internet hoặc các mạng đóng có cổng thông với mạng mở như AOL.
- UNCTAD: TMĐT bao gồm các hoạt động của doanh nghiệp theo chiều ngang,
bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán thông qua các phương tiện điện
tử.
Như vậy, TMĐT cũng được hiểu là hoạt động kinh doanh điện tử, bao gồm: mua bán
điện tử hàng hoá, dịch vụ, giao hàng trực tiếp trên mạng với các nội dung số hoá được;
chuyển tiền điện tử - EFT (electronic fund transfer); mua bán cổ phiếu điện tử - EST
(electronic share trading); vận đơn điện tử - E B/L (electronic bill of lading); đấu giá
thương mại – Commercial auction; hợp tác thiết kế và sản xuất; tìm kiếm các nguồn
lực trực tuyến; mua sắm trực tuyến - Online procurement; marketing trực tiếp, dịch vụ
khách hàng sau khi bán...
Các phương tiện thực hiện TMĐT bao gồm: điện thoại không dây, fax, truyền hình,
các mạng máy tính có kết nối với nhau, ... và mạng Internet. Tuy nhiên, TMĐT phát
triển chủ yếu qua Internet và thực sự trở nên quan trọng khi mạng Internet được phổ
cập.
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 6 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
• Máy tính và Internet: TMĐT chỉ thực sự có vị trí quan trọng khi có sự bùng nổ
của máy tính và Internet vào những năm 90 của thế kỷ 20. Máy tính và Internet giúp
doanh nghiệp tiến hành giao dịch mua bán, hợp tác trong sản xuất, cung cấp dịch vụ,
quản lý các hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp, liên các các doanh nghiệp trên toàn
cầu, hình thành các mô hình kinh doanh mới. Không chỉ giới hạn ở máy tính, các thiết
bị điện tử và các mạng viễn thông khác cũng được ứng dụng mạnh mẽ vào thương mại
làm đa dạng các hoạt động TMĐT từ việc sử dụng thẻ thông minh trong thanh toán
điện tử, mobile phone trong các giao dịch điện tử giá trị nhỏ, hệ thống TMĐT trong
giao thông để xử lý vé tàu điện, xe buýt, máy bay đến giao dịch chứng khoán, tài
chính, ngân hàng điện tử, hải quan điện tử trong nước và quốc tế.
3. Lợi ích và hạn chế của Thương mại điện tử
3.1. Lợi ích đối với doanh nghiệp
- Mở rộng thị trường: Các doanh nghiệp sử dụng E-marketing sẽ dễ dàng tìm
kiếm, tiếp cận đối tác, khách hàng trong và ngoài nước thông qua Internet.
- Giảm chi phí: Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia sẻ thông tin, chi phí in ấn,
gửi văn bản truyền thống qua bưu điện.
- Vượt giới hạn về thời gian: việc tự động hoá các giao dịch thông qua web và
Internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không mất thêm chi
phí biến đổi.
- Thông tin được cập nhật nhanh chóng, rẻ và kịp thời
- Tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Thiết lập và củng cố quan hệ với đối tác
- Xây dựng CSDL làm nền tảng cho loại hình giao dịch “một tới một”
3.2. Lợi ích với khách hàng
- Thông tin phong phú, đa dạng: khách hàng có thể dễ dàng tìm được thông tin
sản phẩm, dịch vụ nhanh chóng thông qua công cụ tìm kiếm Search Engines, đồng thời
các thông tin đa phương tiện như hình ảnh, âm thanh giúp quảng bá giới thiệu rõ sản
phẩm hơn.
- Không bị giới hạn về không gian và thời gian: khách hàng có thể mua sản
phẩm, dịch vụ mọi lúc mọi nơi.
- Giao hàng nhanh hơn với các hàng hoá số hoá được: đối với các sản phẩm số
hoá được như phim, nhạc, sách, phần mềm thì việc giao hàng được thực hiện dễ dàng
thông qua Internet.
- Tiếp cận được nhiều sản phẩm và có quyền so sánh để lựa chọn dể dàng
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 7 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
- Tiết kiệm được thời gian
- Giảm môi giới trung gian
- Tạo lập phong cách mua hàng mới
3.3. Hạn chế
- Về phương diện kỹ thuật: marketing đòi hỏi khách hàng phải sử dụng các kỹ
thuật mới hiện đại, do đó không phải mọi đối tượng khách hàng có thể tiếp cận đến với
những hình thức marketing điện tử của doanh nghiệp. Điều này đã làm giảm đi một số
lượng khách hàng nhất định và hạn chế trong việc mở rộng thị trường tiềm năng cần
được khai thác.
Bên cạnh đó, đường truyền tốc độ chậm cũng là một tác nhân gây khó khăn và bất tiện
đối với marketing điện tử. Nếu công ty xây dựng website lớn và phức tạp để quảng bá
sản phẩm, nhiều khách hàng sẽ gặp khó khăn khi sử dụng truy cập vào trang web cũng
như nhận và tải thông tin.
- Về phương diện bán hàng: một mặt hạn chế lớn nhất đối với marketing điện tử
đó là khách hàng không thể chạm, nếm hay dùng thử, cảm nhận trực tiếp sản phẩm
trước khi giao dịch sản phẩm. Nhưng đối với ngành kinh doanh hiện tại của Trung tâm
ATHENA thì hạn chế này của marketing điện tử sẽ được giảm thiểu đi nhiều vì sản
phẩm của Trung tâm là các dịch vụ đào tào, tư vấn.
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 8 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
4. Vị trí của marketing điện tử trong TMĐT
Hình 1.1. Vị trí e-marketing trong TMĐT
Nguồn: Porter M.E. 2001 & bài giảng Thương mại điện tử, Trường Đại học Ngoại
thương, 2007
5. Quá trình phát triển TMĐT
TMĐT phát triển qua 3 giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Thông tin và hiện diện trên web
+ Sử dụng máy tính, e-mail, khai thác thông tin trên Web giao dịch với khách hàng,
nhà cung cấp bằng e-mail.
+ Đăng ký vào các sàn giao dịch, cổng TMĐT.
+ Dịch vụ sau bán, hỗ trợ khách hàng thông qua Website và Internet.
- Giai đoạn 2: kết nối mạng nội bộ và tự động hoá các chức năng
+ Ứng dụng các phần mềm quản trị doanh nghiệp về tài chính, nhân sự.
+ Chia sẻ thông tin doanh nghiệp.
+ Tự động hoá các giao dịch điện tử: nhận và xử lý đơn hàng.
+ Thanh toán điện tử.
- Giai đoạn 3: kết nối mạng và tích hợp hệ thống thông tin với đối tác
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 9 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
+ Liên kết hệ thống thông tin của doanh nghiệp với các đối tác.
+ Triển khai các hệ thống thông tin tổng thể.
II. TỔNG QUAN VỀ MARKETING ĐIỆN TỬ
1. Khái niệm về Marketing điện tử
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ thông tin hiện nay, con người
đã khai thác và ứng dụng một số các phương tiện điện tử vào quá trình Marketing của
các tổ chức, doanh nghiệp. Cùng với việc đổi mới, cải tiến đó chính là sự ra đời khái
niệm Marketing điện tử hay còn gọi là E-Marketing. Vậy thì E-Marketing là gì?
1.1. Khái niệm theo nghĩa hẹp
Theo cuốn sách “E-Marketing” của Judy Straus, Adel El-Ansary và Raymond Frost,
Marketing điện tử là kết quả của công nghệ thông tin trong hai cách thức sau:
- Thứ nhất: Marketing điện tử làm tăng khả năng và hiệu quả các chức năng
trong Marketing truyền thống.
- Thứ hai: công nghệ của Marketing điện tử chuyển đổi thành nhiều chiến lược
Marketing khác. Sự biến đổi dẫn đến những hình thức kinh doanh mới làm tăng thêm
giá trị khách hàng và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Theo định nghĩa của Phillip Kotler: “Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về
sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng
nhu cầu của tổ chức và cá nhân – dựa trên các phương tiện điện tử và Internet”.
Theo Joel Reedy, Shauna Schullo, Kenneth Zimmerman,2000: Marketing điện tử bao
gồm tất cả các hoạt độngđể thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông
qua Internet và các phương tiện điện tử.
Về cơ bản, marketing điện tử được hiểu là các hoạt động marketing được tiến hành qua
các phương tiện điện tử và mạng viễn thông. Trong đó, phương tiện điện tử có thể là
máy tính, điện thoại di động…còn mạng viễn thông có thể là Internet, mạng thông tin
di động…
1.2. Khái niệm theo nghĩa rộng
Theo cuốn sách “E-Marketing” của Judy Straus, Adel El-Ansary và Raymond Frost,
Marketing điện tử là sự sử dụng công nghệ thông tin trong những quá trình thiết lập,
kết nối và chuyển giao giá trị đến khách hàng, để tiến hành các hoạt động marketing
nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức và duy trì quan hệ khách hàng thông qua nâng
cao hiểu biết của khách hàng, các hoạt động xúc tiến hướng mục tiêu và các dịch vụ
qua mạng hướng tới thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 10 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Như vậy, có thể nói rằng khái niệm marketing điện tử theo nghĩa rộng ở trên là khá
đầy đủ và chính xác. Do đó, trong đề tài nghiên cứu này tôi xin sử dụng khái niệm trên
để đưa ra những phân tích và đánh giá về khả năng ứng dụng marketing điện tử trong
hoạt động kinh doanh của Trung tâm ATHENA trong những phần tiếp theo.
2. Các loại hình marketing điện tử
Những hình thức cơ bản của marketing điện tử bao gồm:
- Xây dựng website (Brand Awareness)
- Marketing bằng cổ máy tìm kiếm (Search Engines Marketing – SEM)
- Quảng cáo trên các trang web (Web Display Advertising)
- Quảng cáo tương tác (Interactive Advertising)
- Marketing liên kết (Affiliate Marketing)
- Marketing qua thư điện tử (E-mail Marketing)
- Marketing qua Blog (Blog Marketing)
- Viral Marketing
- Marketing qua Youtube (Youtube Marketing)
3. Sự khác biệt của marketing điện tử với marketing truyền thống
3.1. Môi trường kinh doanh
Marketing điện tử tập trung vào các hoạt động marketing trong môi trường Internet và
web. Đến nay marketing điện tử có thể mở rộng môi trường ra các mạng viễn thông
khác như mạng thông tin di động nhờ sự hội tụ của các mạng viễn thông.
3.2. Phương tiện thực hiện
Marketing điện tử sử dụng Internet và các thiết bị điện tử như máy tính, điện thoại di
động và các thiết bị điện tử khác để tiến hành các hoạt động như: nghiên cứu thị
trường, quảng cáo, thu thập ý kiến phản hồi từ phía người tiêu dùng, mua sắm, bán
hàng, cung cấp dịch vụ sau bán... một cách nhanh chóng, hiệu quả với chi phí thấp.
4. Đặc điểm của Marketing điện tử
Kinh doanh điện tử (E-Business) là phương thức tối ưu và liên tục của hoạt động
doanh nghiệp thông qua công nghệ số hoá. Trong đó, thương mại điện tử (E-
Commerce) là thành phần của kinh doanh điện tử tập trung vào mảng giao dịch. Còn
marketing điện tử (E-Marketing) lại là cách sử dụng công nghệ thông tin trong quá
trình thiết lập, kết nối và phân phát giá trị đến khách hàng và dành cho việc quản lý
mối quan hệ với khách hàng trong cách thức giúp ích cho tổ chức đó. Do vậy, có thể
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 11 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
nói marketing điện tử cũng chính là sự áp dụng công nghệ thông tin vào thực tiễn của
marketing truyền thống.
4.1. Một số đặc điểm của marketing điện tử
- Môi trường: Marketing điện tử được đặt trong một môi trường mới đó là môi
trường Internet.
- Phương tiện: Internet và các thiết bị thông tin được kết nối vào Internet.
- Bản chất: Marketing điện tử vẫn giữ nguyên bản chất của marketing truyền
thống là nhằm thoả mãn mọi nhu cầu của người tiêu dùng.
Tuy nhiên, người tiêu dùng trong thời đại công nghệ thông tin sẽ có những đặc điểm
khác với người tiêu dùng truyền thống. Người tiêu dùng hiện nay có xu hướng và thói
quen tiếp cận thông tin theo những cách khác, đánh giá sản phẩm dựa trên các nguồn
thông tin mới và quyết định cho đến hành động mua hàng cũng có sự thay đổi.
Ngày nay, với ứng dụng của marketing điện tử thì khái niệm thị tường được mở rộng
ra thành “ không gian thị trường” (market place) thể hiện ở phạm vi: thị trường được
mở rộng hơn trong thương mại điện tử. Thị trường ở đây vẫn được hiểu là “ tập hợp
những người mua hiện tại và tiềm năng”. Tuy nhiên, người mua hiện tại và tiềm năng
được mở rộng hơn rất nhiều nhờ có Internet và các phương tiện công nghệ thông tin,
điện tử. Điều này xuất phát từ chính bản chất toàn cầu của Internet, cho phép thông tin
về sản phẩm, dịch vụ có thể đến với mọi cá nhân, tổ chức trên khắp thế giới và giao
dịch cũng có thể được thực hiện thông qua Internet, khiến phạm vi khách hàng hiện tại
và tiềm năng được mở rộng hơn.
4.2. Ưu điểm và nhược điểm của hoạt động e-marketing
- Ưu điểm
+ Tốc độ giao dịch nhanh
Ví dụ: Trung tâm ATHENA thường xuyên sử dụng email để quảng cáo các khoá học
cũng như các sự kiện sắp diễn ra, ngoài ra còn sử dụng các phần mềm, e-books, phân
phối sãn phẩm qua các diễn đàn, facebook…
+ Thời gian hoạt động liên tục 24/7/365, tự động hoá các giao dịch
+ Phạm vi hoạt động toàn cầu, các rào cản thâm nhập thị trường có thể bị hạ thấp, khả
năng tiếp cận thông tin thị trường của các doanh nghiệp và người tiêu dùng được nâng
cao.
+ Đa dạng hoá sản phẩm do khách hàng có thể tiếp cận nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn
đồng thời nhà cung cấp sản phẩm cũng có khả năng cá biệt hoá sản phẩm phù hợp với
các nhu cầu khác nhau của khách hàng nhờ khả năng thu thập thông tin về khách hàng
qua Internet dễ dàng hơn.
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 12 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
+ Tăng cường quan hệ khách hàng nhở khả năng tương tác cao, chia sẽ thông tin giữa
doanh nghiệp với khách hàng cao hơn, dịch vụ tốt hơn, thời gian hoạt động liên tục
thông qua các dịch vụ trực tuyến, các website diễn đàn, facebook…
+ Tiết kiệm chi phí: sử dụng marketing điện tử để quảng cáo sản phẩm không những
tiết kiệm được rất nhiều chi phí mà còn hiệu quả cao.
Ví dụ: Doanh nghiệp có 50,000 khách hàng và họ muốn quảng cáo một sản phẩm mới
thì:
Với SMS: nếu doanh nghiệp dúng tin nhắn để gửi thông tin sản phẩm mới đến
khách hàng thì chi phí hiện nay sẽ là:
300 VNĐ * 50,000 tin nhắn = 15,000,000 VNĐ
Vậy để nhắn tin nhắn cho 50,000 khách hàng. Doanh nghiệp phải tốn 15,000,000
VNĐ, đó là chưa kể việc làm sao có danh sách số điện thoại chính xác của 50,000
khách hàng + thời gian để nhắn tin cho 50,000 người. Thông tin chỉ là 1 chiều và
không có sự trao đổi thông tin giữa người kinh doanh và khách hàng . Không đăng
được hình ảnh ….
Nhưng với marketing điện tử – bạn được đăng tin đa phương tiện hoàn toàn
miễn phí – thông tin , hình ảnh , video clip …. , thông tin được gửi đến tức thời
và biết được các thông số có bao nhiêu người tiếp cận thông tin , có bao nhiêu
người LIKE , có bao nhiêu người bình luận ….
Qua ví dụ bên trên , chúng ta dễ dàng thấy lợi thế của Fanpage Facebook trong việc
marketing, tiếp cận và thông tin hai chiều với khách hàng .
+ Kiểm tra dễ dàng và hiệu quả
- Nhược điểm:
+ Phương diện kỹ thuật: e-marketing đòi hỏi khách hàng phải sử dụng các kỹ thuật
mới, cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa cao, thiếu vốn, ngành ngân hàng kém phát triển, hệ
thống pháp luật chưa đủ.
+ Phương diện bán hàng: lượng người dùng Internet còn thấp, thu nhập bình quân đầu
người chưa cao nên sức mua sản phẩm, dịch vụ còn thấp. Mặc khác, khách hàng cũng
không thể chạm, nếm, dùng thử hay cảm nhận thực tế về sản phẩm, dịch vụ trước khi
mua chúng. Người Việt Nam còn thói quen mua hàng ở chợ, ở vùng xa thì thiếu điều
kiện tiếp cận thông tin và công nghệ mới.
+ Phương diện an toàn, bảo mật thông tin
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 13 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
5. Mục tiêu và chức năng của marketing điện tử
5.1. Mục tiêu của marketing điện tử
Marketing điện tử với công cụ chủ yếu là Internet và công nghệ số hoá được doanh
nghiệp sử dụng nhằm thực hiện một số mục tiêu sau:
- Truyền tải thông điệp về các đặc thù và tính chất của doanh nghiệp, giới thiệu
các thông tin về sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. thực hiện các việc
nghiên cứu về các đặc tính của khách hàng hiện tại và tiềm năng (sở thích, nhu cầu, thị
hiếu,…).
- Tạo ra sự tương tác và mối quan hệ gần hơn với khách hàng, từ đó nâng cao
việc thúc đẩy hỗ trợ và xúc tiến kinh doanh bằng một số hình thức như quảng cáo hay
thông báo sự kiện của doanh nghiệp trên Internet.
- Giao dịch các sản phẩm của doanh nghiệp với khách hàng
5.2. Chức năng của marketing điện tử
5.2.1. Chức năng của marketing truyền thống
Marketing nói chung mang những chức năng như sau:
- Nghiên cứu tổng hợp về thị trường để phát hiện ra cả những nhu cầu hiện tại
lẫn những nhu cầu tiềm năng của thị trường, cùng với triển vọng phát triển
của thị trường.
- Hoạch định chính sách kinh doanh của doanh nghiệp như: Chính sách
sản phẩm, chính sách giá, chính sách phân phối, chính sách xúc tiến và hỗ
trợ kinh doanh…
- Tổ chức thực hiện những chính sách nói trên, bao gồm các hoạt động:
Nghiên cứu nhằm tạo ra những mẫu sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của người tiêu dùng.
Tổ chức và hoàn thiện hệ thống phân phối các sản phẩm.
- Điều tiết và thực hiện các hoạt động sản xuất, đóng gói, vận chuyển, bán
hàng, quảng cáo, dịch vụ…theo một chu trình thống nhất.
- Thực hiện việc kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh theo kế hoạch.
5.2.2. Chức năng của marketing điện tử
Nếu như các hình thức marketing truyền thống tập trung vào các chức năng
nghiên cứu, phát triển thị trường, hoạch định và triển khai chính sách bằng những
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 14 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
công cụ và phương pháp thông thường, thì marketing điện tử cũng thực hiện
những chức năng đó, nhưng được nhấn mạnh ở những công cụ thông minh vượt
trội, đó là những phương tiện điện tử và mạng viễn thông. Ví dụ như máy tính,
laptop, điện thoại thông minh, mạng internet, mạng di động…Marketing điện tử với
sự trợ giúp của công nghệ thông tin sẽ giúp đỡ doanh nghiệp:
Thực hiện hành vi marketing theo từng đối tượng khách hàng. Việc phân chia
khách hàng có thể được thực hiện vô cùng nhanh gọn và tự động nhờ những
phần mềm chuyên dụng, phân loại khách hàng theo những tiêu chí nhất định, phụ
thuộc vào đặc tính sản phẩm cung cấp, giá cả sản phẩm, truyền thống mua sắm từng
quốc gia…
Nghiên cứu, thực hiện những điều tra khảo sát thị trường điện tử với thời gian ngắn,
chi phí thấp. Quảng cáo trực truyến với các hình thức như gửi email tới từng
nhóm đối tượng, treo những logo, banner bắt mắt trên website công ty…để thu
hút khách hàng.
Thực hiện tương tác với khách hàng, qua những bảng điều tra, phiếu hỏi trực
tuyến, diễn đàn thu thập ý kiến khách hàng, hộp thư trả lời thắc mắc tự động…
Xử lý những giao dịch trực tuyến, riêng chức năng này có thể hỗ trợ rất nhiều cho
hoạt động thương mại và giao dịch điện tử của doanh nghiệp.
6. Một số yêu cầu đối với người làm marketing điện tử
Sự phát triển mạnh mẽ của Internet đã làm thay đổi bộ mặt của toàn thế giới. Cùng với
nó là sự thay đổi về thói quen cũng như tập quán tiêu dùng của khách hàng. Đứng
trước những thay đổi đó, những người làm marketing trực tuyến ngoài những phẩm
chất vốn có, cần phải có:
6.1. Kỹ năng quản lý thông tin
Trong thế giới điện tử, thông tin về khách hàng rất dễ tìm kiếm với một khoản chi phí
không đáng kể. Những nhà quản lý marketing có thể có những thông tin rộng lớn
mang tính toàn cầu. Do đó, họ phải có những kỹ năng quản lý các thông tin này để có
thể rút ra được những thông tin thật sự hữu ích, giúp cho công việc kinh doanh của
doanh nghiệp.
6.2. Hiểu biết về CNTT
Các nhà marketing điện tử cần phải hiểu biết về các kỹ năng CNTT để ứng dụng trong
công việc của mình.
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 15 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Ví dụ: Các nhà làm marketing điện tử phải biết sử dụng công cụ tìm kiếm (Search
Engines) để có thể tìm kiếm thông tin một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất trên
Internet. Hoặc khi khách hàng tiến hành mua hàng tại một website, người làm
marketing trực tuyến phải biết cách xây dựng các giải pháp tiếp nhân và tự động xử lý
các đơn đặt hàng, cũng như tự động theo dõi quá trình bán hàng cho đến khi người
mua nhận được sản phẩm hoặc dịch vụ mà họ đặt mua. Tất cả đều không có sự ngắt
quãng. Thực hiện được điều đó sẽ tiết kiệm được chi phí và giữ được khách hàng tiếp
tục quay lại mua hàng.
6.3. Vốn tri thức
Trí tưởng tượng, sự sáng tạo và khả năng kinh doanh là những yếu tố quan trọng hơn
cả vốn bằng tiền. Vì chúng ta đang ở trong thế kỷ 21 nơi mà sự giàu có về tiền tệ đang
dần được thay thế bằng những sáng kiến, sáng tạo có ý nghĩa. Những tài sản vô hình
như vốn tri thức hay các kiến thức chuyên môn là nguồn tài sản vô giá mà người làm
marketing cần phải có.
6.4. Khả năng xử lý thông tin nhanh
Thời gian mà một nhà marketing kiểm soát được khách hàng của họ qua màn hình
máy tính là 30 giây. Nó được bắt đầu bằng việc lướt qua các kênh, kiểm tra và nhấn
chuột. Tất cả những người mua là các cá nhân hay các doanh nghiệp đều đang rất khắt
khe và khó tính bởi vì đang có một số lượng rất lớn các nhà cạnh tranh trên toàn cầu,
tất cả đều đang cạnh tranh rất khốc liệt. Do vậy, khả năng xử lý thông tin và đưa ra
những giải quyết kịp thời là yếu tố vô cung quan trọng.
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 16 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CHIẾN LƯỢC MARKETING
ĐIỆN TỬ TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO ATHENA
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRUNG TÂM ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ MẠNG VÀ
AN NINH MẠNG QUỐC TẾ ATHENA
1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1. Lịch sử hình thành
Từ những năm 2000, công nghệ thông tin được sự quan tâm đặc biệt của toàn xã hội.
Bên cạnh đó, nhà nước cũng có nhiều chính sách khuyến khích để đào tạo đội ngũ
công nghệ thông tin nhằm góp phần vào nền tin học hóa nước nhà. Trong thời gian
này, một nhóm những doanh nhân thành công trong lĩnh vực công nghệ thông tin đã
nhận ra tiềm năng phát triển của việc đào tạo công nghệ thông tin. Họ đã quy tụ được
một lực lượng lớn đội ngũ công nghệ thông tin trước hết là làm nhiệm vụ ứng cứu máy
tính cho các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu. Các thành viên sáng lập Trung tâm
gồm:
- Ông Nguyễn Thế Đông là cựu giám đốc Trung tâm ứng cứu máy tính
ATHENA. Tốt nghiệp Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh về công nghệ thông tin, hiện
tại là giám đốc dự án của công ty Siemen Telecom.
- Ông Hứa Văn Thế Phúc là phó giám đốc phát triển thương mại công ty EIS,
phó tổng công ty FPT. Tốt nghiệp khoa hóa trường đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí
Minh. Ông có 10 nămu kinh nghiệm làm việc và học tập trong lĩnh vực công nghệ
thông tin.
- Ông Nghiêm Sỹ Thắng là phó tổng giám đốc ngân hàng Liên Việt, chịu trách
nhiệm công nghệ thông tin của ngân hàng. Tốt nghiệp học viện Ngân Hàng, thạc sỹ
quản trị kinh doanh. Một trong bốn nhà lãnh đạo về công nghệ thông tin xuất sắc
Asean, một trong 14 CSO tiêu biểu Đông Nam Á.
- Ông Võ Đỗ Thắng hiện đang là giám đốc Trung tâm đào tạo quản trị và an ninh
mạng ATHENA.
Ngày 4 tháng 10 năm 2004, Trung tâm ATHENA chính thức được thành lập dưới giấy
phép kinh doanh số 4012025253 với tên chính thức là công ty trách nhiệm hữu hạn tư
vấn và đào tạo quản trị mạng Việt Năng do ông Nguyễn Thế Đông làm giám đốc.
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 17 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
1.2. Các giai đoạn phát triển
- Năm 2004: Thành lập Trung tâm đào tạo quản trị mạng và an ninh mạng quốc
tế ATHENA tại 2Bis, Đinh Tiên Hoàng, phường ĐaKao, Quận 1, Tp. HCM. Tên viết
tắt là Trung tâm ATHENA.
- Năm 2006: Trung tâm mở thêm một chi nhánh tại cư xá Nguyễn Văn Trỗi.
Đồng thời tuyển dụng đội ngũ giảng viên là những chuyên gia an ninh mạng tốt nghiệp
từ các trường đại học và học viện công nghệ thông tin uy tín trên toàn quốc.
- Năm 2008: Ông Nguyễn Thế Đông và Hứa Văn Thế Phúc rút vốn khỏi công ty
gây nên sự hoang mang cho toàn bộ hệ thống Trung tâm, cộng thêm chi nhánh tại cư
xá Nguyễn Văn Trỗi hoạt động không hiệu quả phải đóng cửa. Với quyết tâm khôi
phục lại công ty để thực hiện ước mơ góp phần vào sự nghiệp tin học hóa đất nước,
ông Võ Đỗ Thắng mua lại cổ phần của hai nhà đầu tư lên làm giám đốc và xây dựng
lại Trung tâm với tên Trung tâm đào tạo quản trị mạng và an ninh mạng quốc tế
ATHENA.
- Năm 2009: Mở thêm một văn phòng đại diện tại số 92 Nguyễn Đình Chiểu,
Phường ĐaKao, Quận 1, Tp. HCM. Với sự lãnh đạo tài ba và óc chiến lược của ông
Võ Đỗ Thắng, Trung tâm đào tạo quản trị mạng và an ninh mạng quốc tế ATHENA đã
dần phục hồi và trở lại quỹ đạo hoạt động của mình. Trung tâm đã trở thành nơi đào
tạo và cung cấp nguồn nhân lực công nghệ thông tin đáng tin cậy.
- Năm 2012: Trung tâm mở thêm chi nhánh mang tên Trung tâm đào tạo quản trị
mạng và an ninh mạng ATHENA – Nha Trang ITT tại số 218 Thống Nhất, Nha Trang,
Khánh Hoà.
ATHENA hiện đã và đang trở thành một trong những Trung tâm đào tạo quản trị
mạng và an ninh mạng tốt nhất Việt Nam, với đội ngũ giảng viên có kiến thức và
nhiều kinh nghiệm thực tế từng tu nghiệp và cập nhật kiến thức công nghệ mới từ Mỹ,
Pháp, Singapore…
Lực lượng học viên của ATHENA sau khi tốt nghiệp đều đảm nhiệm nhiều vị trí quan
trọng trong các công ty, doanh nghiệp, các tổ chức ngân hàng và đang công tác nhiều
nơi trên thế giới.
Cùng với sự liên kết với rất nhiều công ty, tổ chức doanh nghiệp, trường học Trung
tâm ATHENA đã thể hiện được tầm quan trọng của mình trong công cuộc tin học và
hiện đại hoá đất nước, trở thành nơi đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực công nghệ
thông tin chất lượng phục vụ cho xã hội.
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 18 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Hình 2.1. Logo Trung tâm ATHENA
2. Các chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm ATHENA
2.1. Chiến lược, mục tiêu về chất lượng của Trung tâm
Trung tâm đào tạo quản trị mạng và an ninh mạng quốc tế ATHENA (gọi tắt là Trung
tâm ATHENA) tiền thân là Công ty TNHH tư vấn và đào tạo quản trị mạng Việt
Năng. Trung tâm được chính thức thành lập theo giấy phép kinh doanh số 4102025253
của Sở Kế Hoạch Đầu Tư Tp. HCM cấp ngày 04 tháng 10 năm 2004.
- Chiến lược của Trung tâm ATHENA là trở thành một Trung tâm đào tạo giữ
vai trò chủ đạo trong việc tư vấn, đào tạo các kiến thức tin học và cung cấp nguồn lực
hàng đầu về công nghệ thông tin cho nhu cầu của xã hội.
- Mục tiêu: Cung cấp những sản phẩm dịch vụ đạt chất lượng, lấy chất lượng sản
phẩm làm mục tiêu chính, sống còn của Trung tâm. Vì chỉ có chất lượng sản phẩm và
làm tốt dịch vụ thì khách hàng mới tin tưởng và sử dụng dịch vụ của Trung tâm. Có
khách hàng thì Trung tâm mới tồn tại, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường trong
nền kinh tế hiện nay.
2.2. Nghành nghề kinh doanh của Trung tâm
ATHENA đã và đang tập trung chủ yếu vào các họat động sau:
- Huấn luyện, đào tạo kiến thức tin học, đặc biệt chuyên sâu quản trị mạng và an
ninh mạng theo tiêu chuẩn quốc tế của các hãng như Microsoft, Cisco, Oracle, Linux
LPI, CEH…
- Đào tạo theo đơn đặt hàng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, ngân hàng…
- Tư vấn và hỗ trợ cho doanh nghiệp ứng dụng hiệu quả tin học vào hoạt động
sản xuất kinh doanh;
- Cung cấp nguồn nhân lực trong lĩnh vực công nghệ thông tin cho các tổ chức,
doanh nghiệp có nhu cầu;
- Nghiên cứu nâng cao kiến thức tin học và phát triển cơ sở dữ liệu thông tin về
các ứng dụng và sự cố mạng;
- Tiến hành các dịch vụ ứng cứu khẩn cấp cho doanh nghiệp trong trường hợp
xảy ra sự cố máy tính.
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 19 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
- Ngoài chương trình đào tạo, Trung tâm ATHENA còn có nhiều chương trình
hợp tác và trao đổi công nghệ với nhiều trường đại học như đại học Bách khoa Tp.
HCM, Học viện Bưu chính viễn thông, Viện kỹ thuật Quân sự, Hiệp hội an toàn thông
tin (VNISA),…
3. Nhân sự và cơ cấu tổ chức quản lý của Trung tâm ATHENA
3.1. Đội ngũ nhân sự
- Giám đốc: ông Võ Đỗ Thắng
- Phó Giám đốc: bà Nguyễn Khánh Minh
- Admin: ông Nguyễn Hồng Phúc
- Cùng đội ngũ nhân viên tư vấn và chăm sóc khách hàng; đội ngũ giảng viên tốt
nghiệp từ các trường đại học, cao đẳng chuyên ngành CNTT, điện tử viễn thông có
nhiều kinh nghiệm làm dự án thực tế và đạt nhiều chứng chỉ quốc tế.
3.2. Cơ cấu tổ chức quản lý
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý Trung tâm ATHENA
Nguồn: Văn phòng Trung tâm ATHENA
3.3. Chức năng của các phòng ban
Ban giám đốc
- Gồm 1 giám đốc điều hành chung, chuyên trách về marketing và 1 phó giám
đốc chuyên trách về tài chính.
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 20 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
- Đề ra chiến lược hoạt động hàng quý, hàng năm, hàng kì cho toàn công ty.
- Theo dõi, điều hành công việc hàng ngày , hoạch định chiến lược phát triển
công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty.
Phòng hành chính - nhân sự
- Đảm bảo tuyển dụng nhân sự và nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ hiệu quả nhất,
phát triển đội ngũ cán bộ, nhân viên theo yêu cầu của công ty.
- Đảm bảo cho các cá nhân, bộ phận trong công ty thực hiện đúng chức năng
nhiệm vụ của mình và đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc.
Phòng tài chính – kế toán
- Tham mưu cho Giám đốc, chỉ đạo, quản lý điều hành công tác kinh tế tài chính
và hoạch tính kế toán.
- Xúc tiến huy động tài chính và quản lý công tác đầu tư tài chính.
- Thực hiện, theo giỏi công tác tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập, chi
trả theo chế độ, chính sách đối với người lao động trong công ty.
- Thanh quyết toán các chi phí hoạt động, chi phí quảng cáo và các chi phí khác
của công ty.
Phòng đào tạo
- Tham mưu cho giám đốc, quản lý, triển khai các chương trình đào tạo bao gồm
các kế hoạch, chương trình, học liệu, tổ chức giảng dạy và chất lượng giảng dạy theo
quy chế của bộ Giáo dục và của công ty.
- Quản lý các khoá học và chương trình học, danh sách học viên, quản lý học
viên.
Phòng quản lý dự án
Tổ chức nghiên cứu, quản lý, giám sát dự án nhằm đảm bảo dự án hoàn
thành đúng tiến độ trong phạm vi ngân sách đã duyệt, đảm bảo chất lượng và các mục
tiêu cụ thể của các dự án.
Phòng kinh doanh – tiếp thị
- Thiết kế ý tưởng Marketing, tổ chức thực hiện và giám sát các hoạt động
Marketing của công ty.
Tổ chức nghiên cứu, giám sát các hoạt động kinh doanh, doanh số theo từng tuần, tuần
quý.
4. Trụ sở chính và các chi nhánh
- Trụ sở chính:
Trung tâm đào tạo quản trị mạng và an ninh mạng quốc tế ATHENA
Địa chỉ: Số 2 Đinh Tiên Hoàng, phường Đa Kao, Quận 1
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 21 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Website: www.ATHENA.edu.vn
Điện thoại: (08)38244041 - 094 323 00 99
- Chi nhánh 1:
Trung tâm đào tạo quản trị mạng và an ninh mạng quốc tế ATHENA
Địa chỉ: Số 92 Nguyễn Đình Chiểu, phường Đa Kao, Quận 1
Website: www.ATHENA.com.vn
Điện thoại: 094 320 00 88 - 094 323 00 99
- Chi nhánh 2:
Trung tâm đào tạo quản trị mạng và an ninh mạng ATHENA – Nha Trang ITT
Địa chỉ: số 218 Thống Nhất, Nha Trang, Khánh Hoà
Website: http://www.nhatrang-itt.vn/
Điện thoại: 058 356 1966 – 058 625 4516
5. Năng lực của Trung tâm
5.1. Về cơ sở vật chất
- Ngay từ ngày đầu thành lập đến nay, ATHENA luôn cố gắng đầu tư vào cơ sở
vật chất và trang thiết bị để đáp ứng việc giảng dạy, nghiên cứu và để theo kịp với sự
phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin. Trung tâm hiện đang có 11 phòng học
tại chi nhánh số 92 Nguyễn Đình Chiểu với sức chứa khoảng 50 học viên mỗi phòng.
Các phòng đều được trang bị máy tính, máy chiếu và máy lạnh để phục vụ công tác
giảng dạy và tạo sự hài lòng cho học viên. Trung tâm còn trang bị 2 phòng máy tính
với 1 server và 25 máy trạm kết nối Internet để phục vụ chu đáo cho việc giảng dạy.
- Trung tâm luôn bảo trì và cập nhất hạ tầng hệ thống để luôn đáp ứng được đòi
hỏi của ngày càng lớn của ngành công nghệ thông tin. Chương trình giảng dạy cũng
được cập nhật liên tục, bảo đảm học viên luôn tiếp cận với những công nghệ mới nhất.
5.2. Về đội ngũ giảng viên
- Tất cả các giảng viên Trung tâm ATHENA có đều tốt nghiệp từ các trường đại
học hàng đầu trong nước .... Tất cả giảng viên ATHENA đều phải có các chứng chỉ
quốc tế như MCSA, MCSE, CCNA, CCNP, Security+, CEH,có bằng sư phạm Quốc tế
(Microsoft Certified Trainer).Đây là các chứng chỉ chuyên môn bắt buộc để đủ điều
kiện tham gia giảng dạy tại Trung tâm ATHENA.
- Bên cạnh đó, các giảng viên ATHENA thường đi tu nghiệp và cập nhật kiến
thức công nghệ mới từ các nước tiên tiến như Mỹ , Pháp, Hà Lan, Singapore,... và
truyền đạt các công nghệ mới này trong các chương trình đào tạo tại Trung tâm
ATHENA.
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 22 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
6. Thị trường, sản phẩm và dịch vụ, đối thủ cạnh tranh
6.1. Thị trường mục tiêu của Trung tâm
Khách hàng mục tiêu mà ATHENA muốn hướng đến là các bạn học sinh, sinh viên và
cáccán bộ công nhân viên chức, người đi làm…Ngoài ra các khoá học về Web và
Thương mại điện tử cũng thu hút đông đảo các cá nhân, người đi làm muốn học hỏi
thêm về kinh doanh trực tuyến, tăng lợi nhuận bán hàng…
Khách hàng đến với Trung tâm ATHENA có 2 nhóm:
- Khách hàng cá nhân:
+ Là những bạn sinh viên đang học trung cấp, cao đẳng, đại học hoặc đã tốt nghiệp
yêu thích đam mê công nghệ thông tin, muốn học hỏi kiến thức để chuẩn bị cho nghề
nghiệp sau này. Không cần phải là người giỏi về công nghệ thông tin, khi đến tham gia
đăng kí học Trung tâm sẽ kiểm tra trình độ và xếp lớp theo từng mức độ của học viên.
+ Một số khách hàng cá nhân khác và hiện đang là khách hàng đông đảo của Trung
tâm là những người đi làm mong muốn có công việc tốt hơn.
Ví dụ như họ là những nhân viên chuyên phụ trách quản trị mạng và an ninh mạng cho
doanh nghiệp, tổ chức muốn nâng cao trình độ để tiếp cận và đối phó với những xâm
phạm, rủi ro từ Internet. Bên cạnh đó, một số người muốn xây dựng website bán hàng
trực tuyến, kinh doanh trên mạng sẽ đăng kí học tại Trung tâm.
- Khách hàng doanh nghiệp, tổ chức:
Một số doanh nghiệp, tổ chức Nhà nước họ rất muốn bảo mật hệ thống mạng và thông
tin của mình.Trong kinh doanh, việc bảo mật thông tin là vấn đề sống còn. Hay nói
cách khác, bảo mật thông tin chính là bảo vệ “túi tiền” của doanh nghiệp. Với các
doanh nghiệp, tổ chức muốn đào tạo và nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên của
mình thì Trung tâm ATHENA sẽ đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp đó.
Có thể thấy được, ngành công nghệ thông tin là một ngành có triển vọng, vì thế mà
khách hàng của Trung tâm rất đa dạng về độ tuổi, không giới hạn về phạm vi địa lý.
Sau đây là cơ cấu thị trường của Trung tâm
Biểu đồ 2.1. Doanh thu theo thị trường của Trung tâm trong 3 năm 2011-2013
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 23 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
Tp. HCM
Ở những nơi khác
27%
73%
Doanh thu
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Qua sơ đồ có thể thấy được khách hàng ở Thành phố Hồ Chí Minh chiếm phần lớn, cụ
thể là 73%, còn ở những nơi khác là 27%. Vì vậy, Trung tâm tập trung khai thác khách
hàng ở phạm vị này với 1 trụ sở và 1 chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh
đó khách hàng ở những nơi khác cũng chiếm một phần không nhỏ vì vậy mà Trung
tâm vẫn duy trì hình thức dạy học online hay còn gọi là dạy trực tuyến. Vì thế một số
khách hàng không có điều kiện đến học tại Trung tâm vẫn có thể học được qua hình
thức trực tuyến với sự chỉ dẫn nhiệt tình của đội ngũ giảng dạy.
6.2. Sản phẩm và dịch vụ của Trung tâm
6.2.1. Sản phẩm
- Các khoá học dài hạn
+ Chương trình đào tạo chuyên gia an ninh mạng AN2S (ATHENA Network Security
Specialist).
+ Chương trình quản trị viên an ninh mạng ANST (ATHENA Network Security
Technician).
+ Chuyên viên quản trị mạng nâng cao ANMA (ATHENA Network Manager
Administrator).
- Các khoá học ngắn hạn
Về quản trị mạng:
- Quản trị mạng MCSA 2003 – 2008
- Quản trị mạng Cisco – CCNA
- Quản trị mạng Microsoft nâng cao – MCSE
- Quản trị hệ thống mạng Linux 1 và Linux 2
- Quản trị mạng cơ bản và cài đặt máy tính – ACBN
Về an ninh mạng:
- System Hacking – xâm nhập và khai thác lỗ hỏng hệ điều hành
- Hacking và bảo mật máy tính Windows
- Bảo mật mạng Wi-Fi
- Hacker mũ trắng ATHENA
- Bảo mật mạng ACNS
Về Web và thương mại điện tử:
- SEO Google
- Thiết kế, quản trị website doanh nghiệp bằng Joomla
- Xây dụng và quản trị diễn đàn, trang rao vặt bằng VBB
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 24 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
- Lập trình và thiết kế web chuyên nghiệp bằng PHP và MySQL
- Internet Business
- Xây dựng web cấp tốc bằng WordPress
- Xây dựng web bán hàng trực tuyến
- Online Marketing.
6.2.2. Dịch vụ hỗ trợ
- Đảm bảo việc làm cho học viên tốt nghiệp khoá dài hạn
- Hỗ trợ thi Chứng chỉ quốc tế
6.2.3. Đối thủ cạnh tranh
Hiện tại quyết định về giá của doanh nghiệp ảnh hưởng một cách mạnh mẽ tới hoạt
động kinh doanh và doanh số của doanh nghiệp, nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
bên trong lẫn bên ngoài. Cụ thể như:
- Tính chất cạnh tranh của thị trường: Hiện tại trong môi trường cạnh tranh gay
gắt và mang tính chất toàn cầu như hiện nay, doanh nghiệp phải đứng trước quyết định
về mức giá sao cho vừa có thể tồn tại trên thị trường, chi cho các khoản chi phí và đạt
được lợi nhuận, đồng thời phải là mức giá cạnh tranh so với các mức giá của đối thủ
cạnh tranh.
- Nhu cầu của thị trường: Với một thị trường đang “khát” về nguồn lực chuyên
gia công nghệ thông tin, ATHENA đang có nhiều cơ hội mở rộng thị trường và phát
triển. Tuy nhiên, trên thị trường cũng đang mọc lên hàng loạt các Trung tâm đào tạo
công nghệ thông tin đang là một thách thức lớn đối với doanh nghiệp. Chính vì vậy,để
cạnh tranh hiệu quả và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường, ATHENA đảm bảo
một mức giá phù hợp với lực lượng khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp là các học
sinh, sinh viên và đảm bảo tính chất cạnh tranh trên thị trường. Thông qua những yếu
tố bên trong và bên ngoài tác động đến doanh nghiệp, ATHENA định giá theo phương
pháp định giá dựa vào cạnh tranh, định giá theo thời giá. ATHENA tập trung vào
nghiên cứu giá của các đối thủ cạnh tranh, định một mức giá cao hơn tuy nhiên sau đó
sẽ có chiến lược điều chỉnh và chiết khấu giá nhằm đảm bảo mức giá cuối cùng thấp
hơn của đối thủ cạnh tranh.
Các đối thủ hữu hình hiện nay của Trung tâm ATHENA có thể kể đến như Trung tâm
Nhất Nghệ, Trung tâm VnPro, trường cao đẳng nghề công nghệ thông tin ISPACE,
Học viện Quốc tế Công nghệ Thông tin NIIT (Ấn Độ), Học viện TalentEdge, Học viện
NetPro, Học viện Jetking….Các Trung tâm và học viện ở trên có đào tạo những môn
học mà ATHENA đã và đang đào tạo nên họ sẽ là những đối thủ cạnh tranh cần quan
tâm của ATHENA.
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 25 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Nắm bắt được những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng, Trung tâm ATHENA đã có những
chính sách về sản phẩm và chính sách về giá để làm lợi thế cạnh tranh cho riêng mình.
Hiện nay, học phí các khoá học ở Trung tâm ATHENA đang ở mức trung bình so với
các Trung tâm khác. Phần này sẽ thấy rõ trong bảng 2.3 bên dưới.
Việc học phí của Trung tâm ATHENA thấp hơn so với Trung tâm Nhất Nghệ là do
thời lượng học của ATHENA ngắn hơn so với đối thủ, tiết kiệm được thời gian cho
học viên. Bên cạnh đó, Trung tâm ATHENA còn có hình thức đào tạo học trực tuyến
đối với các học viên ở các tỉnh thành khác. Học phí đối với hình thức học trực tuyến sẽ
giảm 10% so với học trực tiếp tại Trung tâm. Do đó, trở ngại về phạm vị địa lý đã
không còn đối với học viên khi muốn tham gia học tại ATHENA. Ngoài Trung tâm
Nhất Nghệ đã được ví dụ so sánh ở trên thì Trung tâm ATHENA còn phải đối mặt với
khá nhiều đối thủ cạnh tranh khác, vì vậy để có được vị trí trong tâm trí khách hàng thì
ngoài chiến lược về giá, ATHENA cần đẩy mạnh hoạt động marketing nhằm nâng cao
nhận biết cho khách hàng.
II. Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm ATHENA trong 3 năm gần đây
(2011-2013).
1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Trung tâm từ 2011 đến 2013
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm ATHENA ( 2011 – 2013)
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Đơn vịChênh lệch (%)
2012/2011 2013/2012Số khoá học 110 115 120 Khoá 104.54 104.34Doanh thu 2 2.1 2.4 Tỷ đồng 105 114.28Chi phí 2.088 1.9 2.18 Tỷ đồng 90.99 114.73
Lợi nhuận -0.088 0.2 0.22 Tỷ đồng 227.27 110Nộp ngân sách 0.04 0.056 0.069 Tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2011-2013, phòng Tài chính – Kế toán)
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013-0.5
0
0.5
1
1.5
2
2.5
Doanh thuChi phíLợi nhuậnNộp ngân sách
Tỷ đồng
Năm
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 26 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Phân tích: Qua bảng số liệu trên thì ta thấy được:
- Số lượng các khóa học đang có những chuyển biến tích cực và tăng lên trong
năm 2012 và 2013, cho thấy nhu cầu học tập ngành CNTT ngày càng gia tăng và có xu
hướng tăng theo từng năm. Đó là một dấu hiệu tốt khi người dân ngày càng quan tâm
và đam mê CNTT. Và đặc biệt là nhiều người biết đến trung tâm ATHENA hơn. Kéo
theo đó là doanh thu cũng tăng thêm. Cụ thể qua bảng hoạt động sản xuất kinh doanh
ta nhận thấy doanh thu năm sau cao hơn năm trước.
Doanh thu năm 2012 đạt 104.54% tăng 4.54% so với năm 2011 tức tăng 0.1 tỷ đồng.
Năm 2013 đạt 104.34% tăng 4.34% so với năm 2012 tức là tăng 0.3 tỷ đồng. Như
vậy, doanh thu năm 2013 có sự giảm nhẹ so với năm 2012 do tình hình chung nền kinh
tế năm 2013 gặp rất nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp phải phá sản.
Tuy nhiên lợi nhuận của trung tâm lại không ổn định do còn phụ thuộc vào các chi phí,
lạm phát, kinh tế khó khăn làm cho giá cả của các mặt hàng kỹ thuật tăng chóng mặt.
Bước ngoặt chuyển đổi cơ cấu nhân sự nội bô đã dẫn đến việc trung tâm chịu lỗ (-
0.088 tỷ đồng) vào năm 2011. Và khi có sự điều chỉnh kịp thời, cũng như vạch ra
trước kế hoạch, dự đoán tình hình kinh tế thì công ty đã dần dần tăng trưởng trở lại với
mức lợi nhuận tăng dần năm 2012 là 0.2 tỷ đồng đến năm 2013 là 0.22 tỷ đồng.
Số nộp ngân sách mỗi năm phụ thuộc chủ yếu vào chính sách thuế, phụ thu của nhà
nước. Trung tâm luôn tuân thủ theo các chính sách nhà nước ban hành. Qua đó cho
thấy nhu cầu học tập ngành công nghệ thông tin ngày càng gia tăng và có xu hướng
tăng theo từng năm.
2. Nhận xét về tình hình kinh doanh của Trung tâm (2011-2013)
- Tích cực : Nhìn chung trong những năm gần đây Trung tâm đã dần thích ứng
với sự biến động của môi trường kinh doanh mới cũng như sự thay đổi nội bộ. Trung
tâm đẩy mạnh việc quảng bá hình ảnh và sản phẩm của mình đến với tất cả các đối
tượng ở mọi miền tổ quốc. Bên cạnh đó mở ra các khoá học miễn phí hàng tháng để
thu hút khách hàng, tăng độ nhận biết của Trung tâm.
- Hạn chế: Đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên còn yếu về chuyên môn, phương
pháp làm việc chưa khoa học. Quản lý nhân viên, tiền vốn mặc dù được củng cố
nhưng còn nhiều thiếu sót bất cập. Hệ thống quản lý chưa chặt chẽ và chưa mang tính
hệ thống. Doanh thu còn thấp, lợi nhuận chưa cao.
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 27 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing điện tử tại Trung tâm
ATHENA
1. Môi trường vĩ mô
1.1. Dân số
Năm 2013, dân số nước Việt Nam là hơn 90 triệu người theo Cục thống kê Việt Nam.
Điều này, ảnh hưởng mạnh mẽ đến thị trường của Trung tâm ATHENA. Con người
đang sống trong một thế giới công nghệ phát triển, số lượng người truy cập Internet ở
Việt Nam rất cao 57% số người truy cập Internet của Việt Nam là để tham gia mua
sắm online.
Cơ hội cho Trung tâm ATHENA là rất lớn trong các năm tiếp theo.
1.2. Kinh tế
Hệ thống thuế, mức lãi suất, tỉ lệ lạm phát,…cũng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của
Trung tâm. Nhưng hiện nay, mức sống của người dân tại các khu vực mà Trung tâm
hoạt động cũng ngày càng được nâng cao hơn, vì vậy việc cha mẹ quan tâm đến vấn đề
học tập cho con em họ để đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ cao là điều tất yếu.
1.3. Xã hội
Việt Nam có nền chính trị ổn định nhất trên thế giới. Đây là một thuận lợi rất lớn đối
với các doanh nghiệp nói chung và Trung tâm ATHENA nói riêng.
Trung tâm ATHENA còn được luật pháp Việt Nam bảo vệ quyền lợi trong cạnh tranh
kinh doanh tránh những hình thức kinh doanh không chính đáng.
1.4. Tự nhiên
Vấn đề ô hiễm môi trường ngày càng trở thành vấn đề nghiêm trọng trên toàn thế giới.
Điều kiện khí hậu tại Tp. HCM rất nóng, khô và nhiều xe cộ. Các yếu tố này cũng ảnh
hưởng nhiều đến sức khoẻ làm việc của cán bộ, nhân viên và học viên tại Trung tâm.
1.5. Công nghệ
Đây là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của Trung tâm ATHENA.
CNTT ở Việt Nam hiện nay phát triển tốc độ trung bình từ 25% đến 30% năm.
Chính phủ Việt Nam đang có chính sách đầu tư hỗ trợ phát triển và ứng dụng cho nền
CNTT trong nước như ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tạo điều kiện
ứng dụng và phát triển CNTT, tăng cường hợp tác liên kết trong nước và quốc tế.
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 28 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Nhận xét:
Thông qua sự phân tích sơ lược môi trường bên ngoài mang tính vĩ mô như trên, cho
thấy Trung tâm có nhiều cơ hội và thách thức cần phải đối mặt trong thời gian tới.
Như vậy, Trung tâm phải phát huy điểm mạnh của mình để nắm bắt được cơ hội, đồng
thời nhận biết rõ những khó khăn để vượt qua.
2. Môi trường vi mô
2.1. Khách hàng
Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có khách
hàng.
Khách hàng là nhân tố then chốt quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp, khách hàng là
người mang doanh thu đến cho doanh nghiệp.
Khách hàng của Trung tâm ATHENA đa số là thuộc lĩnh vực CNTT, họ yêu thích máy
tính, công nghệ mới, phần mềm hay mạng…Ngoài ra, Trung tâm đã và đang tập trung
đến đối tượng khách hàng là giới văn phòng hoặc những nhà kinh doanh, là những
khách hàng cần những khoá học ngắn hạn để bổ sung kiến thức với tiền học phí vừa
phải. Đây cũng là đối tượng khách hàng có nhu cầu lớn và là khách hàng quen thuộc
của Trung tâm.
2.1.1. Phân loại theo nhóm khách hàng
- Khách hàng cá nhân
Học sinh đã tốt nghiệp chương trình Trung học phổ thông yêu thích máy tính và
có mong muốn làm nghề quản trị mạng.
Sinh viên các trường cao đẳng, đại học chuyên về khoa CNTT.
Người đi làm mong muốn có công việc tốt hơn liên quan đến máy tính, mạng.
- Khách hàng là doanh nghiệp
Các doanh nghiệp đang có ý định đào tạo thêm cho nhân viên mình về quản trị
mạng, theo loại khách hàng này thì Trung tâm sẽ đào tạo theo đơn đặt hàng của
doanh nghiệp.
2.1.2. Phân loại khách hàng theo mức độ chi phối
- Khách hàng hiện hữu: là những học viên đã đăng ký và học tại Trung tâm.
Đối với nhóm khách hàng này, Trung tâm sẽ chăm sóc nhiệt tình để có thể
giữ chân họ và khuyến khích họ học thêm các khoá học khác.
- Khách hàng tiềm năng: là những người đang có mối quan tâm tới mạng máy
tính, tới quản trị mạng. Trung tâm đã có nhiều chương trình khuyến mãi, tư
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 29 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
vấn qua mail, qua điện thoại, hay thực hiện marketing online để thu hút họ
đến với Trung tâm.
2.2. Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay, Trung tâm ATHENA là một trung tâm có tên tuổi trong lĩnh vực đào tạo
quản trị mạng và an ninh mạng nhưng cũng có nhiều đối thủ phải kể đến như Nhất
Nghệ, VNPro. Vì vậy, Trung tâm cần có chiến lược phù hợp để tăng khả năng cạnh
tranh của mình.
2.3. Các đối tác
Không chỉ phát triển nâng cao chất lượng các khoá học cho khách hàng là học viên,
Trung tâm còn liên kết đào tạo và hỗ trợ nghề nghiệp cho học viên thông qua các đối
tác như:
- Ngân hàng Secombank, Techcombank,…
- Doanh nghiệp: Bưu chính viễn thông Tp. Kiên Giang, Điện lực Tp. HCM,
Bách Khoa Computer, ITT Nha Trang…
Thông qua đó, tạo sự tin tưởng và ấn tượng cho các học viên về chất lượng đào tạo và
cơ hội nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp sau khi tốt nghiệp. Đồng thời, trong quá trình
học tập các học viên còn được tiếp xúc với thực tế tại cac doanh nghiệp nhằm nâng
cao trình độ tay nghề và khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng được nhu
cầu nghề nghiệp của nhiều doanh nghiệp sau khi ra trường.
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 30 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
IV. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐIỆN TỬ TẠI
TRUNG TÂM ATHENA
1. Giới thiệu vị trí và công việc
1.1. Giới thiệu vị trí marketing
Bảng 2.2. Vị trí marketing của nhân viên Trung tâm ATHENA
Nguồn: Phòng kinh doanh
ATHENA đang trong quá trình đổi mới nhân sự và cách thức hoạt động. Với
ATHENA hiện nay, sinh viên thực tập nắm giữ vai trò rất quan trọng và là lực lượng
nòng cốt. Chính vì thế, không mấy khó hiểu khi sinh viên thực tập và công việc của
sinh viên thực tập ở ATHENA khá nhiều. Họ là những người chịu trách nhiệm về bài
viết cho sản phẩm được phân công.
1.2. Giới thiệu về công việc thực tập
- Mô tả công việc:
Vị trí: Sinh viên thực tập
Thời gian làm việc: 13h30 đến 18h, từ thứ 2 đến thứ 7
Thời gian thực tập: từ ngày 24/02/2014 đến 19/03/2014
- Công việc của tôi trong thời gian thực tập là:
Ngày 24/02/2014, đến Trung tâm tìm hiểu nội quy của Trung tâm và làm quen
với mọi người trong phòng marketing và quan sát cách làm việc của họ.
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 31 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
Họ và tên Chức vụ Công việc
Nguyễn Khánh Minh Trưởng phòng marketing
Quản lý toàn bộ hoạt
động của bộ phận
marketing
Lê Thị Hà NhiNhân viên văn phòng
(92 Nguyễn Đình Chiểu)
Ghi danh học viên, tư vấn
trực tiếp cho khách hàng
hoặc qua điện thoại, giám
sát sinh viên thực tập và
báo cáo hàng ngày cho
trưởng phòng, …
Lê Thị Ngọc NgânNhân viên văn phòng
(2Bis Đinh Tiên Hoàng)
Sinh viên thực tập
marketingThực tập marketing
Trực văn phòng, gửi
email và bài giới thiệu về
các khóa học, …
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Tham gia chương trình hội thảo về “An toàn-bảo mật máy tính” tại trường đại
học Tôn Đức Thắng do thầy Võ Đỗ Thắng chủ nhiệm.
Trước khi bắt đầu thực tập và trong quá trình thực tập tôi được học các lớp
online marketing miễn phí để phục vụ cho quá trình thực tập ở ATHENA.
Từ ngày 25/02/2014 đến hết thời gian thực tập: tìm hiểu công việc được giao
rồi đăng trên các diễn đàn và các trang mạng xã hội về khoá học quản trị mạng
Cisco - CCNA. Thỉnh thoảng ngồi trực văn phòng cùng các bạn.
Tạo trang Blogspot, Zing, WordPress để quảng bá hình ảnh Trung tâm.
Cuối buổi thực tập, tôi gửi email báo cáo công việc đã làm cho trưởng phòng
marketing và người hướng dẫn công việc cho tôi.
- Vận dụng các kiến thức đã học
Các kiến thức được học ở trường đã giúp tôi rất nhiều trong việc hoàn thành các công
việc được giao trong quá trình thực tập. Đầu tiên là môn tin học đại cương đã giúp tôi
dễ dàng thao tác công việc trên máy tính mà không bị bỡ ngỡ. Bên cạnh đó, môn kĩ
năng giao tiếp trong kinh doanh giúp tôi giao tiếp với các nhân viên trong phòng
marketing, các học viên một cách tự tin và đầy thiện cảm. Ngoài ra, các môn học như:
marketing căn bản, marketing dịch vụ, quản trị chiến lược, … cũng đã giúp tôi rất
nhiều trong quá trình làm việc tại Trung tâm ATHENA. Nhưng quan trọng nhất vẫn là
những kinh nghiệm quý báu mà các giảng viên ở trường đã chia sẻ.
- Khó khăn đã vượt qua để hoàn thành kì thực tập
Khó khăn thứ nhất là vì Trung tâm chuyên về đào tạo quản trị và an ninh mạng
nên có rất nhiều thuật ngữ chuyên ngành rất khó hiểu. Khối lượng công việc
nhiều, nên các anh chị trong bộ phận cũng không có nhiều thời gian để hướng
dẫn cũng như giải đáp những thắc mắc của tôi.
Giải quyết: tôi thường tự mình tìm hiểu thêm và ghi chép lại thật cẩn thận để dễ dàng
ghi nhớ hơn.
Khó khăn thứ hai là em phải phụ trách quảng cáo khoá học về quản trị mạng và
an ninh mạng Cisco-CCNA - một trong những khoá học quản trị mạng quốc tế
trong khi em chưa có kiến thức về lĩnh vực này.
Giải quyết: Để thực hiện tốt công tác marketing cho sản phẩm thì chính bản thân em
phải hiểu rõ được sản phẩm của mình như thế nào. Vì thế mà thời gian đầu em phải
tìm hiểu, nghiên cứu về lĩnh vực quản trị mạng và an ninh mạng, nắm bắt được tình
hình an ninh mạng thực tế của nước ta mà từ đó em sẽ soạn nội dung cho bài quảng
cáo của mình.
Khó khăn thứ ba là những công cụ marketing tại Trung tâm nếu không biết thì
khó có thể triển khai và thực hiện.
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 32 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Giải quyết: Nhận được lợi ích từ Trung tâm, em được tham gia khoá học Online
Marketing để có thể hiểu rõ hơn về các công cụ marketing tại Trung tâm. Từ đó, em đã
vận dụng và kết hợp để có thể hoàn thành tốt công việc được giao.
2. Điều kiện áp dụng chiến lược e-marketing tại Trung tâm
Hiện tại sản phẩm chính của ATHENA là các khóa học về Công nghệ thông
tin nên khách hàng mục tiêu của ATHENA chính là những doanh nghiệp, học
sinh, sinh viên đã có kiến thức cơ bản về mạng và máy tính. Bên cạnh đó, hầu
như ai hiện nay sở hữu một máy tính cũng đều có internet do vậy số lượng
khách hàng cho ATHENA trên mạng là vô cùng lớn.
Chính vì điều này mà việc tập trung chính vào e-marketing chính là một quyết
định vô cùng chính xác của ban giám đốc ATHENA.
Ngoài những yếu tố bên ngoài, những yếu tố bên trong cũng có rất nhiều ảnh
hưởng đến quyết định chọn marketing online của công ty. Những người thành
lập công ty và những người thực hiện công tác giảng dạy của công ty đều có
nhiều năm kinh nghiệm trong việc giảng dạy những môn học về internet. Chính
nhờ điều này mà họ có được khả năng sử dụng thuần thục các công cụ, khai thác
được những thông tin khách hàng một cách tốt nhất, bảo vệ tốt những thông tin
mà họ sở hữu, khả năng xử lý những thông tin thu thập được vô cùng nhanh
chóng.
Ngoài những điều kiện đó ATHENA còn sở hữu một hệ thống cơ sở vật chất
vô cùng tốt để đáp ứng nhu cầu marketing của công ty. Với hệ thống máy tính
hơn 40 máy cấu hình mạnh kèm theo hệ thống mạng wifi cáp quang chất lượng
bao phủ khắp trường. Những lệnh thực hiện trên máy đều được hòan tất rất
nhanh và gọn gàng.
Như vậy, có thể nói Trung tâm ATHENA đáp ứng hòan tòan đủ mọi yêu cầu để
có thể thực hiện e-marketing.
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 33 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
3. Các chiến lược e-marketing đang sử dụng tại Trung tâm
3.1. Chiến lược chào hàng
Các sản phẩm của Trung tâm là các khoá học thuộc lĩnh vực CNTT như thiết kế web,
quản trị mạng, bảo mật mạng, tin học văn phòng, đồ hoạ,...Đây là những sản phẩm
không chỉ dùng marketinng truyền thống để giới thiệu đến cho khách hàng mà phải phù
hợp với việc kinh doanh bằng phương thức TMĐT. Những thông tin về các sản phẩm
này rất phong phú và dễ tiếp cận, bởi trên thị trường có rất nhiều website bán
những sản phẩm cùng loại.
Vì vậy, để thu hút được khách hàng thì điều đầu tiên Trung tâm làm là Thương hiệu.
Trung tâm đã lấy tên ATHENA
Tiếp theo là dịch vụ hỗ trợ: Trung tâm có một đội ngũ nhân viên đông, trẻ, năng động,
được đào tạo kiến thức các sản phẩm, lịch sự với khách hàng và luôn sẵn sàng giúp đỡ
tư vấn khi khách hàng cần. Trung tâm còn có các chi nhánh khác phục vụ khách hàng ở
xa không đến được trụ sở chính.
Trung tâm cũng tạo sự khác biệt hoá sản phẩm để tăng tính cạnh tranh với các đối thủ
cùng ngành như nhận ký hợp đồng với các doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo nhân viên
của họ, chấp nhận dạy các lớp cấp tốc và đặc biệt là dạy qua hình thức online với học
phí bằng 80% học offline, khai giảng liên tục với giờ học linh hoạt.
Đánh giá chiến lược chào hàng:
- Ưu điểm:
+ Khách hàng có thể tự do chọn lựa cách học cũng như thời gian học
+ Chiến lược này đã để lại ấn tượng đẹp đối với khách hàng
+ Tăng doanh thu nhờ ký hợp đồng với các doanh nghiệp
+ Thoả mãn nhu cầu của khách hàng
- Nhược điểm: nếu thực hiện chiến lược này không tốt thì sẽ khó thu hút được
khách hàng đến với Trung tâm, từ đó không đạt được doanh thu đề ra.
3.2. Chiến lược sản phẩm
Để có thể phân bổ rủi ro cũng như nâng cao được mức lợi nhuận cho doanh nghiệp,
trung tâm đào tạo quản trị và an ninh mạng ATHENA tập trung vào chiến lược phát
triển dòng sản phẩm bằng cách tập trung đầu tư vào những dòng sản phẩm chủ lực để
tối đa hóa lợi nhuận. Đồng thời trung tâm phát triển thêm các dòng sản phẩm mới như
các khóa chuyên đề nhằm hỗ trợ tạo sự đa dạng của các dòng sản phẩm, đáp ứng được
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 34 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
nhu cầu của xã hội, cố gắng dẫn đầu thị trường và lắp kín các lỗ hổng để ngăn ngừa
đối thủ cạnh tranh. Trong đó khóa học chủ lực của doanh nghiệp là các khóa học lấy
các chứng chỉ quốc tế như: MCSE, quản trị mạng Cissco, bảo mật web Security+,….
Bảng 2.3. Các khóa học chủ lực và bổ trợ
STT Khóa học chủ lực Khóa học bổ trợ
1 Chuyên gia An Ninh Mạng-AN2SChuyên đề thực hành sao lưu
và phục hồi dữ liệu
2Quản Trị Viên An Ninh Mạng –
ANTS
Chuyên đề thực hành bảo mật
mạng Wi_Fi
3Chuyên Viên Quản Trị Mạng
Nâng Cao – ANMAChuyên đề Ghost qua mạng
4Quản Trị Mạng Microsoft Cơ Bản
– ACBN
Chuyên đề xây dựng và quản trị
diễn đàn
5 MCSA + MCST 2008Chuyên đề bảo mật dữ liệu
phòng chống nội gián
6 Quản Trị Mạng Cisco CCNAChuyên đề quản lý tài sản công
nghệ thông tin
7 Hacker Mũ Trắng(AEH)Chuyên đề kỹ năng thương mại
điện tử.
Tuy nhiên để đảm bảo các khóa học mới ra đời không tạo nên sự lẫn lộn và dẫn đến
tình trạng các khóa học trong cùng một dòng sản phẩm không tự tiêu diệt lẫn nhau,
Athena luôn cải biến các khóa học, tạo sự khác biệt cho từng khóa học trong cùng một
dòng, vừa tạo được sự đa dạng vừa đảm bảo các khóa học không chồng chéo và tự đào
thải lẫn nhau.
Đánh giá chiến lược sản phẩm:
- Ưu điểm:
+ Các lớp học của ATHENA thường có thời gian dạy ngắn hơn các đối thủ, nhằm giúp
học viên tiếp thu kiến thức một cách nhanh chóng và tiết kiệm thời gian nhất.
Với mong muốn đem lại cho học viên những bài học thực sự bổ ích và có thể ứng
dụng vào việc làm trong tương lai, Athena đã không ngừng hoàn thiện, nâng cấp và
trang bị những bộ máy vi tính và cơ sở vật chất hiện đại để có thể đáp ứng được nhu
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 35 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
cầu ngày càng cao của khách hàng. Song song đó là việc đầu tư cả về giáo trình giảng
dạy và đội ngũ giảng viên giỏi để tạo được niềm tin cho học viên về chất lượng giảng
dạy tại trung tâm.
Khách hàng khi đến với trung tâm luôn đánh giá cao những dịch vụ hỗ trợ dành cho
học viên tại đây, như là những dịch vụ sau: tư vấn các khóa học, cho mượn máy vi
tính xách tay miễn phí, hỗ trợ kĩ thuật, …. Đây cũng là điểm khác biệt của Athena so
với các đối thủ hiện đang cạnh tranh trên thị trường
3.3. Chiến lược giá
Với mục tiêu “Dẫn đầu về chất lượng và cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường” Trung
tâm đã chấp nhận mức giá thấp hơn so với giá của đối thủ cạnh tranh.
Cơ sở định giá của Trung tâm là:
- Dựa vào giá của đối thủ cạnh tranh: Hiện nay, mức giá các khoá học tại
Trung tâm ATHENA so với các đối thủ cạnh tranh chính như Nhất nghệ,
VNPro, NIIT, ISPACE,…là khá cạnh tranh.
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 36 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Bảng 2.4. Bảng giá các khoá học của ATHENA và các đối thủ
Môn học ATHENA NHẤT NGHỆ VNPro
Chuyên gia An Ninh Mạng-
AN2S17,000,000 20,500,000 19,000,000
Quản Trị Viên An Ninh Mạng
– ANTS12,400,000 18,000,000 17,000,000
Chuyên Viên Quản Trị Mạng
Nâng Cao – ANMA7,400,000 11,000,000 10,000,000
Quản Trị Mạng Microsoft Cơ
Bản – ACBN1,000,000 1,000,000 1,000,000
MCSA + MCST 2008 2,400,000 2,500,000 4,000,000
Quản Trị Mạng Cisco CCNA 2,500,000 3,000,000 6,720,000
Hacker Mũ Trắng(AEH) 2,950,000 3,000,000 4,500,000
Ngoài ra, ATHENA còn áp dụng chiến lược điều chỉnh giá theo đối tượng khách hàng.
Đối với khách hàng mục tiêu của trung tâm là học sinh và sinh viên thì nhận được một
mức chiết khấu giá tương đối lớn (dao động khoảng 20% tùy theo từng khóa học. Bên
cạnh đó là một mức giá khá cao dành cho các doanh nghiệp.
Ví dụ: khóa học Hacker mũ trắng (AEH) trong 3 tháng. Đối với khách hàng là học
sinh, sinh viên: 3.840.000đ/học viên (giảm 20%). Đối với khách hàng là các doanh
nghiệp, tổ chức: 4.800.000đ/học viên.
Đánh giá chiến lược giá
- Ưu điểm: Tăng tính cạnh tranh, thu hút nhiều khách hàng đến Trung tâm
- Nhược điểm:
+ Một số khoá học như AN2S, ANST có thời lượng đào tạo quá dài từ 1-1.5 năm làm
cho học phí cũng tăng theo;
+ Việc định giá thấp hơn so với đối thủ cũng làm giảm doanh thu cho Trung tâm.
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 37 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
3.4. Chiến lược chiêu thị
- Quảng cáo
Công nghệ thông tin và internet đã có độ bao phủ rộng, hầu hết khách hàng mục tiêu
của doanh nghiệp là ở TP. Hồ Chí Minh, chính vì vậy ATHENA tham gia quảng cáo
chủ yếu là hình thức e-marketing. Đây là những phương pháp quảng cáo tiết kiệm chi
phí và mang lại hiệu quả cao do đánh vào chính khách hàng mục tiêu của ATHENA.
Đồng thời, ATHENA vẫn tham gia quảng cáo bằng một số hình thức truyền thống để
đánh vào khách hàng mục tiêu của mình như tham gia quảng cáo trên báo Echip, báo
dành cho dân công nghệ thông tin, báo Tuổi Trẻ (có lượng người đọc cao), và một số
báo khác như Làm Bạn Với Máy Tính, Doanh Nhân Sài Gòn, ….
Với chiến lược e-marketing, ATHENA tham gia đăng lịch khai giảng và thông tin về
lịch khai giảng các khóa học của ATHENA trên nhiều website chuyên ngành cũng như
những website có số lượng khách hàng mục tiêu lớn như : lichkhaigiang.com,
worldbank.com, khaigiang.com, tinhocdoisong.com.vn, ...
Không chỉ thế, ATHENA còn tập trung cập nhập thông tin về ATHENA trên
google.com.vn với những từ khóa liên quan đến các khóa học cũng như thông tin về
công nghệ thông tin để đạt được hiệu quả cao với lượng người đến với website của
trung tâm nhiều nhất, đưa trụ sở của doanh nghiệp lên google map để học viên và
khách hàng tiềm năng có thể dễ dàng tìm kiếm.
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 38 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Bảng 2.5: Thống kê nguồn học viên của ATHENA
Nguồn Số lượng Tỷ lệ (%)
Mạng máy tính 26 65
Quảng cáo (băng rôn, tờ rơi,…) 9 22.5
Bạn bè 3 7.5
Khác 2 5
Tổng 40 100
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012, Phòng Tài chính trung tâm
ATHENA)
Học viên tìm đến trung tâm chủ yếu thông qua mạng máy tính chiếm 65%. Điều này
cho thấy ATHENA đã tận dụng hiệu quả công cụ mạng máy tính khi mà hiện nay việc
sử dụng mạng máy tính đã trở nên khá gần gũi với con người, đặc biệt là giới trẻ.
ATHENA thường xuyên cập nhập thông tin trên website để tạo một cộng đồng thường
xuyên trao đổi học tập, gắn kết với trung tâm ATHENA.
- Khuyến mãi: chương trình bán các phiếu giảm giá hấp dẫn của các khóa học
trên các website bán phiếu giảm giá nổi tiếng hiện nay như: hotdeal.vn,
cungmua.com, nhommua.com, moxdeals.vn…
Đánh giá chiến lược chiêu thị
- Ưu điểm:
+ Trung tâm sử dụng Internet để quảng cáo làm cho việc quảng bá thương hiệu được
lan truyền rộng rãi và nhanh chóng;
+ Chiến lược này là chiến lược đem lại số lượng học viên đến trung tâm lớn nhất từ đó
tăng doanh số kinh doanh và doanh thu cũng tăng theo.
- Nhược điểm:
+ Hiện tại Trung tâm đang tập trung vào chiến lược e-marketing nhưng các bảng hiệu
đại diện còn nhỏ, chưa được bắt mắt.
+ Website của Trung tâm thì đầy đủ nội dung nhưng giao diện các hình ảnh chưa đẹp,
hình ảnh mô tả chưa phong phú.
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 39 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
3.5. Xác định khách hàng mục tiêu, chuẩn bị hình ảnh, video
Khách hàng mục tiêu của trung tâm là tất cả các bạn sinh viên trung cấp, cao đẳng, đại
học, người đi làm và tất cả những ai đam mê CNTT. Vì thế mà việc chọn mục tiêu, thị
trường để marketing đối với trung tâm khá dễ dàng.
- Về phần chuẩn bị nội dung để đăng tin: Định nghĩa tên khoá học, trình bày
nội dung khoá học rõ ràng, nêu lên đối tượng và điều kiện có thể tham gia khoá học,
nhấn mạnh kỹ năng và kiến thức đặt được sau khi kết thúc khoá học, nêu những điểm
mạnh của trung tâm và đội ngũ giảng viên; ghi rõ ngày khai giảng, học phí, thời gian
học; liệt kê những khoá học liên quan mà học viên có thể tham gia học để có kiến thức
toàn diện nhất.
Tóm lại, phần nội dung đăng tin phải thật ngắn gọn, súc tích, làm sao để khi khách
hàng đọc có thể nắm được toàn bộ thông tin về khoá học, có cảm nhận tốt và niềm tin
đối với trung tâm. Phần này cần được chuẩn bị kỹ lưỡng.
- Về phần hình ảnh hay còn gọi là banner: để marketing phát huy hiệu quả thì
hình ảnh banner góp phần rất lớn và quan trọng. Khi một banner được thiết bắt máy,
dễ đọc thì khách hàng sẽ có ấn tượng ban đầu, dễ lưu vào trong tâm trí hơn so với
những banner rắc rối, không nhất quán. Để làm được điều này thì người thiết kế đóng
vai trò vô cùng quan trọng. Hình ảnh của banner phải liên quan ít nhiều đến khoá học
đang cần marketing, màu sắc phải có sự hài hoà với nhau. Đặc biệt là màu chữ phải dễ
đọc, thông tin ngắn gọn súc tích, biểu tượng logo của trung tâm là một gia vị không
thể thiếu đối với banner.Bên cạnh đó, banner có chữ với hiệu ứng chớp tắt sẽ dễ dàng
thu hút cái nhìn của khách hàng hơn.
- Về phần phim quảng cáo còn gọi là video quảng cáo: “Video là tương lai của
quảng cáo”. Đó là nhận định của Cameron Yuill, nhà sáng lập kiêm CEO AdGent
Digital – công ty đã tạo nên AdTouch – nền tảng quảng cáo HTML5 trên máy tính
bảng. Và trong tương lai, sẽ không còn quảng cáo banner và quảng cáo tĩnh nữa. Thực
tế hiện nay, mỗi ngày trên tivi có đến hàng trăm video quảng cáo. Và video quảng cáo
hay sẽ làm khách hàng nhớ rất lâu và khó mà quên được. Vì thế mà việc đầu tư làm
một video quảng cáo cho trung tâm ATHENA sẽ là cần thiết.
Các bước trên là các bước chuẩn bị rất cần thiết trước khi ta bắt đầu thực hiện
marketing trực tuyến.
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 40 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
3.6. Các hình thức marketing điện tử tại Trung tâm ATHENA
Sơ đồ 2.2. Các hình thức marketing xếp theo mức độ nhận biết của khách hàng
( từ trên xuống )
Theo sơ đồ 2.2, ta thấy mức độ nhận biết của khách hàng về trung tâm bằng hình thức
marketing qua các diễn đàn, mạng xã hội, email và kênh Youtube là cao nhất bởi vì
những hình thức đó là nền tảng dữ liệu ban đầu, khi những thông tin của trung tâm đã
được đăng trên diễn đàn, mạng xã hội, email và Youtube thì khi khách hàng tìm kiếm
bằng công cụ tìm kiếm Google thì họ sẽ thấy toàn bộ các thông tin về ATHENA xuất
hiện trong danh sách kết quả tìm kiếm.
Khi khách hàng tiếp cận được những thông tin đó thì họ sẽ truy cập vào website chính
của trung tâm. Mục đích để tìm hiểu rõ hơn về trung tâm, xem xét độ tin cậy của trung
tâm để họ có thể quyết định đến học.
Ba nhóm trên cũng là những hình thức marketing chính của trung tâm. Ngoài ra, còn
có những hình thức marketing khác để đạt được lợi ích tối đa.
3.6.1. Marketing qua các diễn đàn rao vặt
- Bộ phận marketing sẽ tìm kiếm những diễn đàn chuyên về tin học, công
nghệ thông tin, các diễn đàn rao vặt – quảng cáo đông người truy cập; đăng
kí tài khoản cá nhân và sử dụng những nội dung, hình ảnh, video, logo, địa
chỉ của trung tâm để đăng bài viết quảng cáo. Thường xuyên theo dõi các
topic đã đăng để trả lời nhưng câu hỏi, phản hồi nếu có của người đọc. Luôn
cập nhật những thông tin mới nhất để tránh việc khách hàng tiếp nhận thông
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 41 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
tin cũ, tạo ra các topic thảo luận về ngành công nghệ thông tin để mọi người
có thể thảo luận và trao đổi kiến thức.
- Trung tâm cũng áp dụng phần mềm đăng bài tự động để có thể tự động hoá
việc cập nhật các thông tin. Theo thống kê thì số tỷ lệ bài đăng tự động
thành công cũng khá cao, nhưng do hình thức này chỉ có thể mang thông tin
cung cấp đến người xem mà không có sự tương tác hai chiều từ phía khách
hàng nên trung tâm vẫn đang áp dụng song song cả hai phương pháp là thủ
công và tự động trong việc đăng bài lên các diễn đàn, để có thể đưa thông
tin trực tiếp đến khách hàng một cách hiệu quả nhất.
Hình 2.2. Giới thiệu sản phẩm bằng diễn đàn
3.6.2. Marketing qua mạng xã hội
- Nếu gõ vào thanh tìm kiếm của Facebook với từ khoá là “shop” thì chắc có
lẽ kết quả tìm kiếm sẽ là cả trăm, cả hàng shop trên mạng xã hội bậc nhất
này. Ở Việt Nam hiện nay, hầu hết tất cả các doanh nghiệp kinh doanh, cá
nhân kinh doanh đều có gian hàng trên Facebook cho riêng mình. Qua đó có
thể thấy Facebook đang là một thị trường trực tuyến rất mạnh và lợi nhuận
qua việc marketing, kinh doanh trên Facebook là rất lớn.
Hình 2.3. Giới thiệu sản phẩm qua mạng xã hội
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 42 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
- Chính những ưu điểm trên mà hình thức marketing qua Facebook là không
thể thiếu. Trung tâm ATHENA đã xây dựng một fanpage cho riêng mình
với tên https://www.facebook.com/trungtamATHENA. Sau đó, mời những
người dùng khác đăng kí thích, sau khi người dùng khác đăng kí thích sẽ
thấy được mọi thông tin đăng tải của trang fanpage ATHENA. Lúc đầu lượt
“thích” còn thấp nhưng giờ đây lượt “thích” của ATHENA ở khoảng 3.447
lượt, khá cao so với những đối thủ cạnh tranh khác. Với sự tiện lợi của
Facebook, trung tâm chỉ cần đăng banner các khoá học, banner ưu đãi,
thông tin các khoá học thì tất cả những ai đã “like” trang fanpage của trung
tâm sẽ thấy được tất cả thông tin đó. Facebook như một trang website thứ
hai của trung tâm chứa đầy đủ hình ảnh và mọi thông tin chi tiết của trung
tâm.
- Nhóm marketing bên cạnh việc đăng tải thông tin quảng cáo vào các trang
rao vặt – mua bán trên Facebook hằng ngày thì cũng có sử dụng qua phần
mềm tự động đăng tin lên Facebook với thao tác cực kì đơn giản. Chỉ việc
nhập từ khoá tìm kiếm các trang fanpage, phần mềm sẽ hiển thị kết quả của
những trang liên quan đến từ khoá, sau đó sẽ tự động tham gia các trang đó.
Phần còn lại, bộ phận marketing chỉ việc nhập nội dung đăng và hình ảnh,
sau đó phần mềm sẽ tự động đăng tin vào các trang vừa tham gia. Đó là
phần mềm Mass Facebook Group.
3.6.3. Marketing bằng email
- Trung tâm cũng áp dụng hình thức Email marketing cho việc quảng bá
thương hiệu và giới thiệu các khoá học đến đông đảo các khách hàng. Email
marketing là một trong những hình thức maketing trực tuyến khá hiệu quả,
ngay cả khi email gửi đến không vào hộp thư chính của người dùng mà rơi
vào hộp thư linh tinh (spam) thì hiệu quả phản hồi vẫn có tỉ lệ hàng chục
phần trăm.
Hằng ngày, số lượng email quảng cáo rơi vào hộp thư người sử dụng Internet khá
nhiều. Người sử dụng hộp thư email có thể không hài lòng hoặc thậm chí bực mình khi
nhận được những email không mời mà đến nhưng họ vẫn có thể trở thành khách hàng
của mình nếu sản phẩm, dịch vụ được giới thiệu trong email đó đáp ứng được sự đang
mong muốn của khách hàng với giá cả hấp dẫn.
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 43 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Để có thể áp dụng hình thức marketing bằng email, ta cần ba phần mềm chính là:
- Automic Email Hunter: Đây là phần mềm săn tìm địa chỉ email tự động, chỉ cần nhập
địa chỉ diễn đàn cần tìm email vào thanh địa chỉ của phần mềm, phần mềm sẽ tự động
quyét và cho ra kết quả là các địa chỉ email của cá nhân và tổ chức từng đăng kí tham
gia hoạt động trên diễn đàn đó.
Hình 2.4. Giao diện phần mềm Automic Email Hunter
- Email Verifier: Là phần mềm chuyên dùng để lọc địa chỉ email. Sau khi săn tìm địa
chỉ email bằng phần mềm Automic Email Hunter, chúng ta sẽ lấy kết quả tìm kím đưa
vào phần mềm Email Verifier để lọc những địa chỉ email còn hoạt động để loại ra
những email đã chết và không còn sử dụng.
Hình 2.5. Giao diện Email Verifier
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 44 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
- Smart Serial Mail: Đây là phần mềm gửi email tự động. Sau khi đã lọc địa chỉ email,
ta lấy danh sách kết quả email đưa vào phần mềm Smart Serial Mail để gửi một cách
tự động. Công việc của bộ phận marketing là đưa vào những nội dung đã chuẩn bị và
nhấn nút. Bên cạnh đó, bộ phận marketing còn sử dụng phần mềm Microsoft Outlook
để xem phản hồi từ khách hàng, thống kê có email không gửi đi được…
Hình 2.6. Giao diện Smart Serial Mail
3.6.4. Marketing qua kênh Youtube
YouTube cho phép người dùng đăng tải, xem và chia sẻ các đoạn phim miễn phí.
Sự thành công của video quảng cáo có thể được đánh giá dựa trên số lượng người
xem (views) và tỉ lệ bầu chọn (ratings).
- Với hơn 1 tỷ người người dùng duy nhất truy cập mỗi tháng, hơn 6 tỷ giờ
video được xem mỗi tháng và gần 1 trong mỗi 2 người sử dụng Internet ghé
thăm, Youtube là website chia sẻ video lớn nhất thế giới. Tại Việt Nam,
chắc hẳn không ai không biết Youtube. Dần dần Youtube đã ở trong tâm trí
tất cả mọi người, hễ có những clip cá nhân hay clip hay mọi người đều đăng
tải lên Youtube.
- Nắm bắt được xu hướng video marketing và hiểu rõ sự quan tâm mà mọi
người dành cho Youtube, trung tâm ATHENA đã khai thác kênh truyền
thông này bằng việc đăng tải các clip giới thiệu về trung tâm, các clip
hướng dẫn sử dụng phần mềm và các thủ thuật. Bên cạnh đó, khi tìm kiếm
từ khoá “trung tâm ATHENA” trên Youtube, còn có những clip do các bạn
sinh viên thực tập quay lại. Hiện tại, ATHENA đang có hơn 150 video trên
Youtube và hứa hẹn con số này sẽ tiếp tục gia tăng trong thời gian sắp tới.
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 45 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Công việc của bộ phận marketing là thường xuyên đăng tải các video, bên
cạnh đó tích cực trả lời cũng như tiếp thu những câu hỏi, những nhận xét từ
phía người xem về video.
3.6.5. Marketing qua công cụ tìm kiếm – SEM
- Quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm ( Search Engine Marketing ) là
phương pháp quảng cáo bằng cách đưa trang web của doanh nghiệp hiển thị
ở những vị trí đầu tiên trên trang kết quả của các công cụ tìm kiếm như
Google, Yahoo…
- Phương pháp này có hai hình thức: AdWords với cơ chế Pay Per Click – trả
tiền theo click và Search Engine Optimization (SEO) – Tối ưu hoá công cụ
tìm kiếm. Tại trung tâm ATHENA do hạn chế về tài chính nên trung tâm
không quảng cáo bằng hình thức Pay Per Click mà chỉ tập trung khai thác
SEO. SEO được chia làm hai phần: on – page optimization và off – page
optimization. On – page optimization là cách xây dựng cấu trúc trang web,
nội dung trang web, kết nối giữa các trang trong trang của bạn… . Off –
page optimization là quá trình phổ biến trang web của bạn đến với nhiều
người.
- Nhằm nâng cao thứ hạng và vị trí của website trung tâm thông qua các công
cụ tìm kiếm, ATHENA đã thiết kế những từ khoá đặc biệt trong website, tối
ưu hóa website của mình theo tiêu chuẩn tìm kiếm của Google. Khi người
dùng gõ vào từ khoá “trung tâm đào tạo quản trị mạng, an ninh mạng” hay
“đào tạo quản trị mạng” qua trang Google thì những kết quả đầu tiên sẽ hiện
ra đều là về trung tâm ATHENA. Ngoài ra, các hình thức marketing trên các
diễn đàn, mạng xã hội, Youtube cũng góp phần rất quan trọng cho kết quả
tìm kiếm Google vì đó là nền tảng dữ liệu, là mức độ lan toả thông tin của
trung tâm.
Với công cụ Google Adwords, chỉ cần đăng nhập tài khoản chúng ta có thể biết được
các từ khoá nào được khách hàng tìm kiếm nhều nhất trong lĩnh vực hoạt động của
Trung tâm. Mỗi lượt bài đăng trên các diễn đàn, bộ phận marketing đều sử dụng tiêu
đề la các từ khoá liên quan đến khoá học hay chứng chỉ mà khách hàng hay tìm kiếm.
Như vậy, thông tin về ATHENA sẽ được Google đưa tới khách hàng một cách có hiệu
quả. ATHENA cũng đưa hình ảnh trụ sở và chi nhánh của mình lên Google Map để
khách hàng có thể dễ dàng tìm kiếm.
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 46 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
3.6.6. Marketing bằng Website
ATHENA đã xây dựng website riêng với tên miền http://athena.edu.vn được các
chuyên gia thiết kế với nhiều từ khoá dễ dàng tìm kiếm.
Hình 2.7. Hình ảnh website http://athena.edu.vn năm 2014
Nguồn: http://www.ethena.edu.vn
Website chính đóng vai trò rất quan trọng đối với nhận thức của khách hàng. Một
website được thiết kế chuyên nghiệp, bắt mắt và chi tiết sẽ nhận được nhiều cảm tình
từ phía người đọc. Khi khách hàng có quá ít thông tin về trung tâm thì website là nơi
mà họ sẽ tìm hiểu kỹ lưỡng và đánh giá đầu tiên. Nếu một website được thiết kế một
cách cẩu thả thì khách hàng sẽ không có sự tin tưởng cao, họ sẽ đánh giá thấp công ty
hay trung tâm đó. Website ATHENA được thiết kế hài hoà, dễ đọc và dễ tìm kiếm.
Phân mục thông tin hợp lý giúp cho khách hàng muốn tìm hiểu sẽ dễ dàng thao tác và
chọn những mục mà họ muốn đọc. Mỗi khoá học của trung tâm đều có hình ảnh
banner kèm theo nhằm kích thích sự theo dõi của người đọc. Bên cạnh đó, website của
ATHENA còn có thống kê tổng số lượt truy cập và số người hiện tại đang truy cập vào
website. Đó cũng là một phần hết sức quan trong đối với bất kì một website kinh
doanh nào. Việc thống kê lượt khách ghé sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của website
trung tâm. Tất nhiên bạn sẽ luôn muốn ghé và đọc những website có lượt truy cập cao
hơn so với những website có lượt truy cập thấp. Website luôn có hai tư vấn viên trực
tuyến thường xuyên, nhằm giải đáp thắc mắc và tư vấn cho khách hàng trực tuyến.
Bên cạnh website chính, ATHENA còn có diễn đàn cho riêng mình. Tại diễn đàn,
khách hàng có thể tìm đọc những thông tin về các khoá học, những tin tức đang chú ý
về ngành công nghệ thông tin và những topic thảo luận.
Với những tối ưu về Website, ATHENA đã tạo được sự tin tưởng đối với khách hàng.
Khách hàng của ATHENA có thể tiếp nhận mọi thông tin mới về các khoá học, các
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 47 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
chương trình ưu đãi về học phí thông qua Website, tiết kiệm được thời gian cho khách
hàng. Website là một phần không thể thiếu để quảng bá cho mọi trung tâm, công ty và
tổ chức.
3.6.7. Marketing qua kênh trung gian
- Có hai hình thức là trao đổi banner và voucher – deal:
Marketing qua hình thức trao đổi banner nghĩa là trung tâm sẽ hợp tác với một
website nào đó. Website đó sẽ đăng banner quảng cáo về trung tâm ATHENA,
ngược lại ATHENA sẽ đăng banner quảng cáo cho website đó. Việc hợp tác
trao đổi ở trên là do quản lý giữa hai bên đảm nhiệm.
Marketing qua các trang mua bán Deal – Voucher: bán hàng trực tuyến. Hiện
nay, 4 website hàng đầu về Deal là Nhommua, Cungmua, Muachung và
HotDeal.
ATHENA hiện đang hợp tác với trang Cungmua.com. Trang Cungmua.com sẽ đăng
những deal khoá học của trung tâm trên website của họ. Những website mua sắm trực
tuyến rất thu hút khách hàng, vì khách hàng có thể đặt hàng trực tuyến và chỉ việc đến
văn phòng thanh toán nhận hàng. Do đó việc hợp tác qua các trang deal là có lợi. Mua
sắm trực tuyến đang là xu hướng phát triển trong tương lai vì sự tiện lợi và đơn giản.
Theo cục Thương mại điện tử và CNTT (VECITA-Bộ Công Thương), tỉ lệ dân số Việt
Nam truy cập Internet lên đến khoảng 34 triệu người, chiếm khoảng 36% tổng dân số
(gần 90 triệu người). Đặc biệt, khảo sát của VECITA cho biết 57% số người truy cập
Internet của Việt Nam là để tham gia mua sắm online. Vì thế mà việc liên kết kinh
doanh của Trung tâm ATHENA đối với các trang bán hàng trực tuyến sẽ là một phần
không thể thiếu trong chiến lược kinh doanh của Trung tâm.
3.6.8. Marketing qua Social Bookmarking
Social Bookmarking theo nghĩa giản đơn là đánh dấu trang cộng đồng giúp những
người sử dụng Internet lưu trữ, quản lý, tìm kiếm địa chỉ những trang Web yêu thích
trực tuyến trên Internet và chia sẻ nó với bạn bè dựa trên các công cụ trình duyệt web
thông qua các từ khóa phân loại.
Những người được phép có thể xem tổng hợp một danh sách các link mà đã được phân
loại theo các từ khoá, chuyên mục hoặc thông qua sự trợ giúp của các công cụ tìm
kiếm.
Trong các phương pháp quảng bá website, phương pháp sử dụng Social Bookmark khá
đặc biệt. Đặc điểm dễ nhận thấy của Social Bookmark là các đường link site của bạn
đánh dấu, có khả năng mang traffic quay lại của bạn. Tùy thuộc vào độ HOT của tiêu
đề, nội dung tóm tắt và hình ảnh đại diện bài viết thì link sẽ có được nhiều sự quan tâm
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 48 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
của cộng đồng (thông qua số bình chọn, bình luận) và nếu được xếp vào top “Tin hot”
thì sẽ hiển thị mặc định ngay trên trang chủ và khi đó site của bạn sẽ ngay lập tức tăng
lượng truy cập một cách đáng kinh ngạc. Ngoài ra, bạn cũng có thể kiếm được một số
Backlink chất lượng từ những Social Bookmarking Dofollow, hoàn toàn có lợi cho
SEO.
Đây là một hình thức đăng tin lên các diễn đàn hay các trang web, có chèn link lên kết
đến Website của Trung tâm ATHENA. Sau khi đăng bài thành công về các tin tức
khuyến mãi, lịch khai giảng…các nhân viên marketing có nhiệm vụ kêu gọi like và
comment cho bài đăng củ mình. Các tin đã đăng nếu có lượt comment, click hay like
càng nhiều thì thì sẽ được đưa lên vị trí hàng đầu của trang web. Như vậy, thông tin về
bài đăng sẽ được các thành viên và khách viếng thăm thấy đầu tiên và biết nhiều hơn.
3.7. Nhận xét các hình thức marketing điện tử tại Trung tâm ATHENA nhằm
đề xuất một số giải pháp hoàn thiện.
3.7.1. Nhận xét từng hình thức
3.7.1.1. Về marketing qua các kênh diễn đàn, rao vặt
- Ưu điểm:
+ Không tốn chi phí
+ Chủ động đẩy thông tin về phía người xem
+ Quảng cáo cùng lúc được nhiều khoá học tại nhiều các diễn đàn khác nhau
+ Tăng thứ hạng tìm kiếm cho trung tâm qua công cụ tìm kiếm Google
- Nhược điểm:
+ Tốn thời gian và công sức
3.7.1.2. Marketing qua mạng xã hội Facebook
- Ưu điểm:
+ Không tốn chi phí
+ Quảng bá rộng rãi. Không bó buộc quy định về nội dung và hình ảnh
+ Số lượng người dùng đông. Mang đến cho trung tâm cơ hội lớn về một thị trường
tiềm năng, đa phần là các bạn trẻ đam mê công nghệ thông tin
- Nhược điểm:
Vấn đề an ninh thông tin đôi khi không được bảo mật chặt chẽ. Hình ảnh và thông tin
của trung tâm có thể bị lấy cắp. Người xem có thể gửi những bình luận xấu về trung
tâm.
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 49 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
3.7.1.3. Marketing bằng email
- Ưu điểm:
+ Không tốn chi phí, ít công sức
+ Lượng email gửi được hằng ngày là rất cao, có thể lên đến 10.000 email
+ Đa phần người sử dụng email thường xuyên là những người đi làm, những người
mua bán kinh doanh cho nên họ sẽ là khách hàng tiềm năng của trung tâm
- Nhược điểm:
+ Email được gửi khó có thể vào hộp thư chính (inbox) của người dùng mà là vào hộp
thư linh tinh (Spam).
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 50 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
3.7.1.4. Marketing qua công cụ tìm kiếm
- Ưu điểm:
+ Độ tin cậy cao khi xuất hiện hàng đầu trong kết quả tìm kiếm Google
+ Chi phí rẻ
+ Có quan hệ mật thiết với hình thức marketing qua diễn đàn vì số lượng bài đăng trên
diễn đàn tăng thì thứ hạng tìm kiếm về trung tâm cũng sẽ tăng.
- Nhược điểm: tốn thời gian
3.7.1.5. Marketing bằng Website
- Ưu điểm:
+ Tên miền “edu.vn” đáng tin cậy, tạo cảm giác an tâm cho người đọc
+ Dễ dàng chia sẻ thông tin về khoá học, khuyến mãi ưu đãi cho người đọc
+ Tư vấn trực tuyến cho khách hàng một cách nhanh chóng
- Nhược điểm: tốn chi phí duy trì Website
3.7.1.6. Marketing qua kênh Youtube
- Ưu điểm:
+ Đây là công cụ tuyệt vời cho trung tâm để cung cấp các video hướng dẫn, quảng cáo
rõ hơn về các sản phẩm và dịch vụ của mình
+ Hỗ trợ trên thiết bị di động và có thể được nhúng vào một trang web cho phép dễ
dàng truy cập.
- Nhược điểm:
- Người dùng có thể gửi bài bình luận có thể không tốt với các sản phẩm hoặc video
của trung tâm. Điều này có thể gây tổn hại danh tiếng của trung tâm.
3.7.1.7. Marketing qua kênh trung gian
- Ưu điểm:
+ Tăng doanh thu và số lượng học viên đến đăng kí
+ Quảng bá gián tiếp cho trung tâm
- Nhược điểm: Chi phí hợp tác để đăng khoá học qua các trang deal
3.7.1.8. Marketing qua Social Bookmarking
- Ưu điểm:
+ Tạo back – link tăng ranking website
+ Lan toả thông tin đến nhiều người đọc ( nếu được bình chọn nhiều )
+ Hiện thông tin nhanh chóng khi được tìm kiếm trên Google ( khi đăng tin lên trang
có độ tin cậy cao).
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 51 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
3.7.2. Nhận xét chung về việc áp dụng các hình thức marketing điện tử
- Qua phân tích, có thể thấy hoạt động marketing trực tuyến là thế mạnh của
trung tâm ATHENA. Các hình thức hoạt động rất đa dạng, có kế hoạch hành
động cụ thể. Việc lập kế hoạch và phân chia nhiệm vụ rõ ràng tạo điền kiện
cho các nhân viên bộ phận marketing đi đúng hướng, tạo nên sự nhịp nhàng
và chặt chẽ trong hoạt động.
- Bộ phận marketing được chia làm nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm đảm nhận
việc marketing và tư vấn cho các sản phẩm nhất định. Do được phân công rõ
ràng nhiệm vụ nên mỗi nhân viên đều ý thức làm việc, có tinh thần trách
nhiệm cao, từ đó nâng cao hiệu quả cho hoạt đông marketing tại trung tâm.
- Hoạt động marketing được vận hành tốt còn nhờ vào hệ thống mạng và cơ
sở vật chất của trung tâm. Đường truyền Internet cao giúp cho hoạt động
marketing trực tuyến diễn ra trơn tru mà không có bất cứ trục trặc nào
- Nhìn chung, hoạt động marketing tại trung tâm cũng dần hoàn thiện, có quy
mô rõ ràng cùng với đội ngũ nhân viên nhiệt tình và am hiểu nhu cầu của
khách hàng. Trung tâm xứng đáng xuất hiện trong tâm trí của khách hàng
đầu tiên khi họ nghĩ đến ngành đào tạo công nghệ thông tin, quản trị mạng
và an ninh mạng. Đó là mục tiêu hàng đầu của hoạt động marketing tại trung
tâm.
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 52 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG MARKETING
ĐIỆN TỬ TẠI TRUNG TÂM ATHENA GIAI ĐOẠN 2014 – 2018
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TRUNG TÂM ATHENA TRONG GIAI
ĐOẠN 2014-2018
Trong thời gian tới (2014-2018) công ty nên có các chính sách phù hợp để giữ vững và
gia tăng thị phần, nâng cao khả năng cạnh tranh, bảo vệ uy tín và phát huy thế mạnh
của Công ty. Cụ thể đó là:
1. Mục tiêu, phương hướng hoạt động
1.1. Mục tiêu
1.1.1. Hoạt động đào tạo
- Tiếp tục phát triển các chương trình đào tạo, mợ rộng thị trường
- Phấn đấu trở thành một Trung tâm đào tạo hàng dầu tại Việt Nam
- Đạt doanh thu theo phương hướng đề ra
1.1.2. Hoạt động dịch vụ
- Mở rộng các chi nhánh nhằm đáp ứng khách hàng ở xa
- Phát triển dịch vụ quảng cáo cho các đối tác
- Cung cấp nguồn nhân lực CNTT cho các đối tác
- Đạt doanh thu theo phương hướng đề ra
1.2. Phương hướng
Nâng cao uy tín và sức mạnh của Trung tâm.
Đẩy mạnh công tác quản lý.
Trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013, Trung tâm đã đưa ra một số
phương hướng hoạt động kinh doanh cho năm 2014 như sau:
- Tiếp tục giữ vững và duy trì thị phần khu vực miền nam, mở rộng và đẩy
mạnh kinh doanh dịch vụ khác như cho thuê kỹ thuật viên ứng cứu máy
tính, bác sĩ máy tính…nhằm nâng cao hiệu quả.
- Phấn đấu tăng doanh số trong năm 2014 lên 2,7 tỷ đồng cụ thể doanh thu kế
hoạch ở các quý như sau:
Bảng 3.1.Kế hoạch doanh thu trong năm 2014 của Trung tâm ATHENA
Quý Ngày Doanh thu dự kiến Đơn vịQuý 1 Từ 1/1/2014 đến 31/3/2014 500,000,000 ĐồngQuý 2 Từ 1/4/2014 đến 30/6/2014 800,000,000 Đồng
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 53 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Quý 3 Từ 1/7/2014 đến 30/9/2014 850,000,000 ĐồngQuý 4 Từ 1/10/2014 đến 31/12/2014 550,000,000 Đồng
Tổng 2,700,000,000 ĐồngNguồn: phòng kinh doanh
Nhìn vào bảng số liệu trên, thì ta thấy được Trung tâm tập trung chủ yếu đạt doanh thu
cao vào quý 2 và quý 3. Vì đó là thời gian các học sinh, sinh viên nghỉ hè và tốt nghiệp
nên có nhiều thời gian trống để học thêm các kỹ năng. Cho nên ngay bây giờ, Trung
tâm đã lên kế hoạch triển khai các hoạt động thu hút học viên trong quý 2 và quý 3.
2. Định hướng phát triển đến năm 2018
- Trung tâm tiếp tục phát triển và quảng bá hình ảnh ra các tỉnh lân cận Tp.
HCM và các khu vực khác trong nước.
- Tăng cường các khoá học đào tạo trong năm để đáp ứng nhu cầu công nghệ
của mọi người đặc biệt là các bạn sinh viên CNTT và điện tử viễn thông.
- Doanh thu trong 4 năm tới phải gấp 3 lần năm 2013.
II. CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐIỆN TỬ
1. Đẩy mạnh tiếp thị bẳng hình ảnh, video quảng cáo
Việc đẩy mạnh marketing bằng hình ảnh, video sẽ dễ dàng tiếp cận với đại đa số khách
hàng hơn. Hạn chế số lượng chữ viết có trong nội dung hay banner đăng tải, tránh gây
rối cho người đọc. Video cũng nên chọn những bản nhạc nền hấp dẫn, tạo ấn tượng
cho khách hàng.
2. Nâng cao và thay đổi các thiết kế banner cho các hoá học
Việc giữ mãi một hình ảnh và video quảng cáo sẽ dễ gây nhàm chán đối với khách
hàng. Chính vì thế mà tất cả các sản phẩm của các thương hiệu họ thường xuyên thay
đổi hình ảnh và video quảng cáo định kì. Trung tâm ATHENA cũng nên thường xuyên
cải tiến và thay đổi banner cho các khoá học để tạo sự mới mẻ, kích thích người đọc
hơn. Việc thiết kế cũng phải phù hợp với đối tác hướng đến.
3. Tiếp tục áp dụng marketing truyền thống
Không ai nói rằng marketing truyền thống đã lỗi thời hoặc không còn phù hợp trong
nền kinh tế hiện nay, nếu không sử dụng marketing truyền thống thì chưa chắc doanh
nghiệp sẽ thành công khi chỉ sử dụng marketing hiện đại. Vì vậy, Trung tâm nên tiếp
tục và thường xuyên tổ chức các hội thảo tại các trường đại học, cao đẳng để sinh viên
có cái nhìn tổng quan về trung tâm, về các khoá học tại trung tâm.
Nếu gieo được sự tin tưởng và thành công ở các hội thảo đó thì việc sinh viên tại các
trường đến đăng kí học là rất nhiều.
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 54 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
4. Duy trì và mở rộng hợp tác với các trang mua bán deal hay Voucher
Như đã nói thì các trang mua sắm deal trực tuyến hiện nay đang thu hút rất đông khách
hàng hiện nay. Tham khảo các sản phẩm trên các trang deal hàng đầu thì số lượng
người mua trên một sản phẩm ít nhất là dưới 100 và cao là trên vài trăm người. Có thể
thấy được khách hàng hiện nay họ rất thích tìm hiểu thông tin sản phẩm và mua sắm
trực tuyến. Chính vì vậy mà trung tâm cần duy trì hợp tác với các trang deal cũ, mở
rộng hợp tác với trang deal mới.
5. Tạo trang thăm dò ý kiến của học viên
Ngày nay, việc tìm kiếm khách hàng đã khó nhưng việc giữ được khách hàng lại khó
hơn nhiều. Vì vậy, phải làm thế nào để hiểu được nhu cầu của khách hàng hơn hay
kiểm tra sự hài lòng cảu khách hàng đối với doanh nghiệp của mình là việc cấp thiết
nên làm. Do đó, Trung tâm cần xây dựng cho mình một Blog dành riêng cho việc chia
sẻ những cảm nhận của học viên sau khi đã kết thúc khoá học. Việc này sẽ giúp trung
tâm biết được những thiếu sót của mình và hiểu được những nhu cầu mà học viên
mong muốn. Khách hàng sẽ cảm nhậ được sự quan tâm thực sự của Trung tâm đã dành
cho họ. Đó cũng là một cách để góp phần tăng độ tin cậy và uy tín cho trung tâm.
6. Trao đổi liên kết banner với các trang web đông người truy cập
Trong kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng muốn được tồn tại trong một môi trường
rộng lớn nhưng điều này cũng chứa nhiều rủi ro và nguy hiểm đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Trung tâm ATHENA là một doanh nghiệp hàng đầu về đào tạo
quản trị mạng và an ninh mạng nhưng về năng lực tài chính thì không lớn, vì vậy có áp
dụng đề xuất này hay không thì tuỳ vào nguồn tài chính của Trung tâm.
Việc trao đổi này chỉ thực hiện khi cả hai bên cùng có lợi và chỉ khi trung tâm có khả
năng tài chính. Lựa chọn những trang web có thứ hạng cao để trao đổi banner là một
hình thức rất hiệu quả, vừa có đông người xem vừa có độ uy tín cao. Nhưng sẽ tốn
nhiều chi phí trong đề xuất này.
III. CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ
1. Giải pháp về nhân lực.
Qua thời gian thực tập, thì em thấy các bạn sinh viên thực tập đóng vai trò rất lớn
trong việc thực hiện chiến lược E-marketing của Trung tâm. Trung tâm có được một
đội ngũ trẻ, năng động, ham học hỏi, dám nghĩ dám làm đã đem lại cho Trung tâm
nhiều kết quả tích cực. Song đó cũng là điều mà Trung tâm gặp phải khó khăn khi các
bạn đang là sinh viên, hầu như chưa có kinh nghiệm về các công cụ hỗ trợ E-
marketing, khi tiếp xúc với công việc thực tế thì các bạn phải tốn một thời gian nhất
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 55 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
định để học hỏi. Và điều quan trọng nữa là thời gian các bạn thực tập có hạn nên sau
khi các bạn kết thúc thực tập thì việc thực hiện chiến lược E-marketing của Trung tâm
khó tránh khỏi những khó khăn về nguồn nhân sự. Do đó, em cũng đưa ra một số giải
pháp sau nhằm giúp đỡ Trung tâm trong thời gian tới:
- Việc tổ chức quản lý, công ty nên thực hiện chính sách giao việc cho từng bộ
phận chuyên môn, từng cá nhân. Điều này sẽ giúp cho cán bộ có ý thức hơn trong hoạt
động kinh doanh của Trng tâm.
- Hoàn thiện lại kế hoạch cũng như quy trình tuyển dụng nhân sự.
- Lên kế hoạch đào tạo chuyên sâu cho cho nhân viên, đặc biệt là nhân viên văn
phòng, chăm sóc khách hàng nhằm gây ấn tượng tốt đối với khách hàng.
Dưới đây là các bước để đánh giá chương đào tạo nội bộ, Trung tâm có thể tham khảo
Sơ đồ 3.1. Các bước đánh giá chương trình đào tạo nội bộ
- Công ty cần tăng cường kỹ năng và trách nhiệm quản lý kinh doanh qua một số
chế độ thưởng phạt rõ rệt để các thành viên có một động cơ làm việc và nhận thức rõ
điều đó.
- Tổ chức các buổi dã ngoại, du lịch hay tham gia các phong trào văn hoá, thể
thao tại địa bàn hoạt động để giảm căng thẳng cho cán bộ, nhân viên và từ đó họ sẽ có
động lực tinh thần và sức khoẻ mới làm tốt công việc được.
2. Giải pháp khác
Cần phải xiết chặt mối quan hệ liên kết giữa các phòng ban, đơn vị để có thể cùng
nhau giúp công ty phát triển ngày càng tốt hơn.
IV. KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị đối với chính phủ
Để Marketing điện tử có khả năng đi vào cuộc sống và phát triển, Chính phủ phải tạo
vị thế cho thương mại điện tử và triển khai các cơ sở cần thiết cho việc phát triển kinh
tế trong nền kinh tế số. Sau đây là một số kiến nghị đối với Nhà nước và Chính phủ
Việt Nam trong việc tạo dựng một môi trường thực tế cho các doanh nghiệp nói chung
và cho Trung tâm đào tạo ATHENA nói riêng.
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 56 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
Tiêu thức
đánh giá
Kiểm tra
trước khi
đào tạo
Đã đào
tạo xong
Kiểm tra
sau khi
đào tạo
Làm việcTiếp tục
đào tạo
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
1.1. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin ở cấp vĩ mô
- Tiếp tục theo đuổi chính sách đi thẳng vào công nghệ hiện đại, đầu tư phát
triển hợp lý và sử dụng có hiệu quả mạng lưới viễn thông (xây dựng hệ
thống máy móc thiết bị phù hợp, tăng dung lượng cổng kết nối Internet quốc
tế, số lượng, chất lượng đường truyền, xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn để
thống nhất trên toàn quốc…);
- Gỡ bỏ tình trạng độc quyền trong khai thác viễn thông và Internet bằng cách
tăng thêm số lượng nhà cung cấp dịch vụ kết nối (IXP), mở rộng mạng công
ty cung cấp dịch vụ Internet (ISP) và dịch vụ thông tin Internet (ICP) cho
mọi thành phần kinh tế;
- Cần đầu tư phát triển các dịch vụ ứng dụng truy cập Internet ( Xây dựng hệ
thống cơ sở dữ liệu, tổ chức nguồn cơ sở dữ liệu thông tin điện tử đa dạng,
xã hội hoá việc cung cấp nội dung thông tin lên mạng,..);
- Khuyến khích ứng dụng Internet trong các loại hình dịch vụ điện tử (báo
chí, bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, giáo dục,…), phát triển
thương mại điện tử, thói quen hoạt động mua bán trên mạng, tiến tới điện tử
hoá rộng rãi mọi hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2. Củng cố môi trường kinh tế cho việc phát triển marketing điện tử
Với mức sống trung bình của người dân nước ta hiện nay vào khoảng
510 USD/người/năm, việc sử dụng thuê bao Internet vẫn còn nhiều hạn chế. Do vậy,
muốn phát triển Internet nói chung và marketing điện tử nói riêng Việt Nam cần phải
hoàn thiện và nâng cao mức sống của người dân. Mức sống của người dân hay thu
nhập bình quân đầu người (GDP/người) phụ thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế. Để nâng
cao mức thu nhập này, trước hết Việt Nam phải thúc đẩy sự phát triển của mọi thành
phần kinh tế, kích hoạt khu vực kinh tế Nhà nước năng động hơn và có các chính sách
thúc đẩy sản xuất, tăng cường các loại hình dịch vụ…nhằm thu hút nguồn đầu tư và
tăng mức sống cho người dân.
1.3. Củng cố môi trường pháp lý
Ở Việt Nam hiện nay thì hệ thống pháp lý điều chỉnh các hoạt động Internet chua hoàn
chỉnh và đầy đủ. Chính vì vậy, xây dụng và củng cố môi trường pháp lý thống nhất
cho các hoạt động này đóng vai trò rất quan trọng. Việc tạo và hoàn thiện môi trường
này thông qua quy trình sau:
- Tham khảo mô hình luật pháp về Internet của các nước khác
Ví dụ: Tham khảo Sắc lệnh giao dịch điện tử của Singapore, Luật thương mại điện tử
của UNCITRAL…Việc tham khảo này cần phải phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 57 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
- Khung pháp lý toàn diện cho lĩnh vực thương mại điện tử và marketing điện
tử cần kết hợp biện pháp hiện hành và biện pháp được ban hành mới.
Nhà nước cần ban hành một số chính sách nhằm thúc đẩy nhanh hoạt động thương mại
điện tử, một số chính sách như:
- Chính sách đầu tư: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho thương mại điện tử ,
ưu tiên lĩnh vực công nghệ thông tin, hệ thống thanh toán tự động, bảo mật
an toàn, tiêu chuẩn hoá công nghiệp và thương mại;
- Chính sách thuế: ưu đãi thuế để khuyến khích phát triển các doanh nghiệp
kinh doanh dung liệu số hoá, doanh nghiệp phần mềm và các chương trình
đào tạo về công nghệ thông tin như Trung tâm ATHENA.
- Chính sách giá cả: áp dụng mức “giá trần” cho các dịch vụ viễn thông-
Internet-thương mại điện tử, kích thích tăng trưởng mức cầu dịch vụ thương
mại điện tử, ngăn chặn sự tuỳ tiện nâng giá các dịch vụ, vượt quá sức mua
của khách hàng trong nước;
- Chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ: hoàn chỉnh và đảm bảo việc thực
hiện pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các Website đã được thiết
kế, tránh trình trạng trùng lập, giống nhau về nội dung và hình thức cảu các
trang web.
2. Kiến nghị với Bộ Giáo dục
- Bộ Giáo dục - Đào tạo cần sớm đưa ra kế hoạch cụ thể nhằm khuyến
khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, các chuyên gia
về công nghệ thông tin nước ngoài tham gia đào tạo nhân lực về công
nghệ thông tin.
- Xây dựng và thực hiện dự án phát triển mạng máy tính phục vụ cho
Giáo dục và đào tạo, mở rộng kết nối Internet tới các cơ sở đào tạo, phổ
cập kiến thức Internet tại tất cả các viện nghiên cứu, trường Đại học, Cao
đẳng và Trung học dạy nghề.
- Hợp tác giáo dục công nghệ thông tin và công nghệ Internet cũng như kiến
thức về E-marketing với các nước có chất lượng phát triển các lĩnh vực
này ở mức tương đối cao như Mỹ, Ấn Độ, Hàn Quốc. Theo đó, chúng ta
có thể cử các cán bộ, chuyên gia và sinh viên đi đào tạo tại các nước này
để quay về phục vụ cho công cuộc phát triển đất nước.
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 58 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
- Triển khai mạnh các chương trình giảng dạy và ứng dụng tin học tại các cấp
trường học, thường xuyên nâng cao kiến thức về công nghệ, kỹ thuật
Internet và E-marketing cho các cán bộ chuyên môn của các doanh
nghiệp, thường xuyên đưa các thông tin và cách khai thác thương mại
điện tử phục vụ nhu cầu đa dạng của xã hội và tiến tới phổ cập hóa
Internet.
3. Kiến nghị với Trung tâm ATHENA
Bên cạnh những chính sách của Nhà nước, của Bộ Giáo dục thì bản thân Trung tâm
ATHENA phải biết cách xây dựng cho mình một chiến lược marketing điện tử kết hợp
với các chiến lược marketing khác một cách đúng đắn thì mới có thể tận dụng được
những ưu việt mà loại hình marketing này mang lại.
- Trung tâm cần phải tham gia tích cực vào thương mại điện tử, nhận thức
đúng đắn về những cơ hội mà thương mại điện tử mang lại và nắm bắt cơ
hội đó để củng cố thương hiệu, tăng cường sức cạnh tranh so với các đối thủ
cạnh tranh.
- Ban lãnh đạo Trung tâm cần tổ chức và tham gia nghiên cứu nhiều hơn nữa
về thương mại điện tử tại đơn vị mình. Trung tâm cũng cần liên hệ với các
cơ quan liên quan và phối hợp triển khai đảm bảo ưu thế về thị trường và
các vấn đề ưu đãi của Nhà nước cho đơn vị mình.
- Trung tâm cần tuyển dụng đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên kỹ thuật đủ
năng lực triển khai và quản lý hệ thống kinh doanh công nghệ mới.
- Đầu tư thêm cơ sở vật chất kỹ thuật, phòng học, máy tính, hệ thống đường
truyền, thường xuyên cập nhật thông tin cũng như những tài liệu mới nhất
về thương mại điện tử để phục vụ chương trình đào tạo.
- Dành thời gian nghiêm túc nghiên cứu về phương thức tiếp thị mới trong bối cảnh của từng doanh nghiêp và đặc thù sản phẩm, dịch vụ của đơn vị mình, từ đó, đề xuất định hướng ứng dụng và phát triển.
- Dành nguồn lực thỏa đáng trong bộ phận tiếp thị của doanh nghiệp để phát
triển kênh tiếp thị điện tử và xác định đây là hướng đi tất yếu của hoạt động
tiếp thị trong thời đại Internet.
- Đánh giá đúng vai trò của kỹ sư tin học trong hoạt động chuyên môn của
tiếp thị điện tử.
- Việc kinh doanh đào tạo và quảng cáo qua mạng Internet là hình thức khá
mới với các doanh nghiệp ở Việt Nam nhưng ở Trung tâm ATHENA thì đã
có những kinh nghiệm đáng kể, nhưng không vì vậy mà Trung tâm không
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 59 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
cần quan tâm đến các yếu tố quan trọng như chất lượng dịch vụ, thông tin
quảng cáo, giá cả hợp lý hay chưa… mà phải cần cải tiến thêm nữa để có thể
đứng vững trên thị trường được.
4. Kiến nghị với người tiêu dùng
Nếu như doanh nghiệp đóng vai trò then chốt trong công tác triển khai thì khách hàng
hay người tiêu dùng cuối cùng chính là thước đo thành công của mỗi chiến lược tiếp
thị nói chung và tiếp thị điện tử nói riêng. Chính vì vậy, người tiêu dùng cần tỉnh táo
và khách quan trong việc tiếp nhận và đánh giá nhằm đem lại khuynh hướng phát triển
lành mạnh cho phương thức tiếp thị mới.
KẾT LUẬN
Có thể nói trong những năm đầu của thế kỷ 21 đã và đang chứng kiến sự phát triển
vượt bật của ngành CNTT. TMĐT ra đời và đang trở thành xu thế mới từng bước thay
thế phương thức kinh doanh cũ với hiệu quả nhanh hơn, chi phí rẻ hơn, hiệu quả hơn,
tiện dụng và không bị giới hạn về không gian lẫn thời gian.
Trước nhu cầu các doanh nghiệp ngày càng muốn bảo mật thông tin của đơn vị mình,
các bạn học sinh, sinh viên yêu thích lĩnh vực CNTT, những người muốn khám phá tin
học, mạng để nâng cao trình độ thì việc xuất hiện nhiều công ty, trung tâm đào tạo về
lĩnh vực này là điều tất yếu. Chính sự xuất hiện này, đã làm tính cạnh tranh trên thị
trường ngày càng gay gắt hơn đối với Trung tâm ATHENA.
Trung tâm ATHENA ít nhiều đã khẳng định được vị trí của mình trên thương trường
cũng như đã tạo được ấn tượng tốt cho khách hàng về chất lượng đào tạo và dịch vụ
trong suốt gần 10 năm vừa qua. Để có được thành công như vậy là nhờ sự cố gắn và
nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ, nhân viên trong Trung tâm. Tuy nhiên, trong
nền kinh tế đang diễn ra hết sức khốc liệt, với những khó khăn thách thức như hiện nay
thì Trung tâm phải hết sức lưu ý về đối thủ và phải phát huy thế mạnh sẵn có của mình
để tận dụng cơ hội phát triển.
Trên nền tảng kiến thức đã học tại trường và kinh nghiệm thực tập, em thấy hoạt động
marketing điện tử là rất tốt và ngày càng phát huy hiệu quả của loại marketing này.
Trung tâm không thể tồn tại nếu thiếu đi marketing điện tử, chính marketing điện tử đã
đem lại cho Trung tâm những khách hàng hiện tại và tiềm năng. Do đó, Trung tâm
phải tận dụng cao nhất ưu điểm của loại marketing này và các nhân viên marketing
cũng phải hết sức thận trọng khi thực hiện nó, vận dụng tốt các kỹ năng làm việc mà
Trung tâm đã bồi dưỡng để tránh những sai sót xảy ra gây lãng phí không cần thiết.
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 60 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đối với bản thân, trong thời gian thực tập tại Trung tâm ATHENA, em nhận ra rằng
những kiến thức được thầy cô truyền đạt trong nhà trường thật bổ ích, từ những môn
đại cương đến các môn chuyên ngành quản trị kinh doanh, nhờ đã học hiểu lý thuyết
nên khi làm việc thực tế em bớt bỡ ngỡ và nắm bắt công việc tốt hơn. Các môn học
chuyên ngành đã giúp em rất nhiều trong việc khái quát hệ thống lý thuyết, phân tích
các hoạt động kinh doanh của đơn vị thực tập. Song những kinh nghiệm thực tế cũng
đã giúp em hiểu hơn về lý thuyết và môi trường hoạt động của một doanh nghiệp là thế
nào mà trước đó em chỉ được thầy cô giảng dạy trên trường và còn biết rõ.
Là sinh viên thực tập chuyên marketing tại Trung tâm ATHENA, em cũng phần nào
hiểu rõ được hình thức mở rộng kinh doanh thông qua Internet và tầm quan trọng của
nó, một loại hình marketing hiện đại mà bất kể doanh nghiệp nào muốn quảng bá hình
ảnh của mình cũng phải có.
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 61 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
TÀI LIỆU THAM KHẢO
5. Tài liệu nghiên cứu của Trung tâm ATHENA
6. Sách:
Trương Đình Chiến, Quản trị marketing, Nhà xuất bản Đại học kinh tế Quốc dân,
2010.
Vũ Thế Phú, Quản trị marketing, Nhà xuất bản thống kê, 1998
7. Các website:
www.ATHENA.edu.vn
http://www.gso.gov.vn
www.emarketing-egypt.com
WWW.DIENDANTMDT.COM
http://tailieu.vn/doc/xu-huong-marketing-truc-tuyen-1285542.html
SVTT: TRẦN MINH THÀNH Trang 62 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
top related