báo cáo thường niên kinh tế việt nam 2012 ĐỐi diỆn...
Post on 05-Mar-2018
215 Views
Preview:
TRANSCRIPT
Báo cáo Thường niên Kinh tế
Việt Nam 2012
ĐỐI DIỆN THÁCH THỨC TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
Hà
Nội, 24/5/2012
1
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Bối cảnh của Báo cáo 2012
2
- Năm 2011 thực hiện những biện pháp mạnh mẽ đề
bình ổn vĩ
mô (Nghị
quyết 11), xây dựng kế
hoạch tái cơ cấu mạnh mẽ
nền kinh tế.- Năm 2012 thực hiện tái cơ cấu kinh tế, với những bước đi cụ
thể cho chương trình tái cơ cấu hệ
thống NHTM như một tiền đề.-
Cấu trúc cố
hữu của nền kinh tế
cho thấy những bước tái cơ cấu tiếp theo (DNNN, đầu tư công) sẽ
không dễ
dàng.-
Nền kinh tế
toàn cầu vẫn chứa đựng nhiều bất trắc và
phức tạp, ảnh hưởng bất lợi đến Việt Nam.- Do đó, Việt nam phải đối diện với thử
thách to lớn trong việc tái cơ cấu nền kinh tế, với chi phí
kinh tế-xã hội không nhỏ, đòi hỏi quyết tâm chính trị
lớn và
tư
duy thực sự đổi mới.
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Cấu trúc và
nội dung chínhChương 1: Kinh tế
Thế
giới năm 2011: Một năm biến động và
bất ổn
Chương 2: Tổng quan Kinh tế
Việt Nam năm 2011
Chương 3: Sự
suy giảm hiệu quả
và năng suất của nền kinh tế
Việt Nam
Chương 4: Những vấn đề
về
tái cơ cấu hệ
thống ngân hàng thương mại
Chương 5: Hướng tới một lộ
trình tái cơ cấu thực sự
hệ
thống DNNN
Chương 6: Đầu tư công của Việt Nam, vì
sao yếu kém?
Chương 7: Viễn cảnh kinh tế
Việt Nam 2012 và
khuyến nghị
chính sách
Phụ
lục 1: Thống kê kinh tế
Việt Nam
Phụ
lục 2: Chính sách kinh tế
2011
3
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Nhóm tác giả
1.
ThS. Phạm Sỹ
An2.
ThS. Phạm Văn Đại
3.
Ms. Hoàng Xuân Diễm4.
TS. Quách Mạnh Hào
5.
TS. Nguyễn Thị
Minh Huệ6.
TS. Nguyễn Mạnh Hùng
7.
ThS. Phạm Thị
Bảo Khánh8.
ThS. NCS. Đinh Tuấn Minh
9. TS. Lê Kim Sa10. PGS. TS. Nguyễn Hồng Sơn11. TS. Phạm Sỹ
Thành
12. TS. Tô Trung Thành13. TS. Nguyễn Đức Thành14. Ms. Hoàng Thị
Chinh Thon
15. TS. Trần Thị
Thanh Tú16. TS. Đinh Thị
Thanh Vân
4
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Nhóm tư vấn và
phản biện
TS. Nguyễn Đình CungTS. Lê Đăng DoanhTS. Lê Hồng GiangGS. TSKH. Vũ
Minh Giang
Bà
Phạm Chi LanPGS. TS. Lê Bộ
Lĩnh
GS.TS. Võ Đại Lược
TS. Lê Xuân NghĩaTS. Vũ
Viết Ngoạn
PGS.TS. Phùng Xuân NhạTS. Lê Hồng NhậtTS. Võ Trí
Thành
Ô. Trương Đình TuyểnTS. Đinh Quang Ty
5
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 20126
KINH TẾ
THẾ
GIỚI 2011: MỘT NĂM BIẾN ĐỘNG VÀ
BẤT ỔN
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 20127
Nhìn lại năm 2011
Năm khó khăn nhất kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầuSự phục hồi trở lại điểm ban đầu với tâm lý lo ngại bao trùm“Bi quan hơn” và “lún sâu vào vùng nguy hiểm”Triển vọng trở nên bấp bênh và bất định
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Những vấn đề
lớn của kinh tế
toàn cầu
Tăng trưởng thế giới thấp và suy giảmCác nền kinh tế chủ chốt “trục trặc”Dòng thương mại mất đàDòng vốn bị thắt chặt và không đi vào sản xuấtGiá cả biến động và sức ép lạm phátThất nghiệp lan rộng trên quy mô toàn cầuKhủng hoảng nợ công dẫn tới bất ổn xã hội
9
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Triển vọng 2012Tiếp tục phức tạp, chứa đựng nhiều bất định
Sự phục hồi kinh tế đang “trệch hướng” và có xu hướng “bi quan hơn”
Một thế giới hai tốc độ: phương Tây chậm chạp, châu Á giữ vai trò thúc đẩy kinh tế toàn cầu
Tình trạng “bất đối xứng” trong các ưu tiên kinh tế vĩ mô giữa các nhóm nước
Khó khăn cho việc phối hợp các chính sách trên quy mô toàn cầu.
Tăng trưởng thấp hơn và nhiều rủi ro: khủng hoảng nợ công vẫn nghiêm trọng
Tỷ lệ thất nghiệp khó được cải thiện
Những thách thức mới và những nghịch lý vì các vấn đề chính trị
Bất bình đẳng tạo ra bất ổn xã hội là mối quan tâm hàng đầu của năm 2012.
10
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Hàm ý cho Việt NamCầu kéo: Xuất khẩu sẽ gặp khó khăn
- Năm 2011: giá tăng và
Trung Quốc rút khỏi phân khúc thị trường giá
trị
thấp
- Tổng cầu đối với hàng xuất khẩu Việt Nam suy giảm- Cần đa dạng hóa thị trườngChi phí đẩy: tác động không rõ ràng
-
Giá lương thực thế
giới tương đối ổn định-
Giá
dầu bất ổn nhưng không ảnh hưởng nhiều tới Việt Nam, chủ
yếu thông qua kênh giá xăng dầu trong nước
Mức độ cạnh tranh gia tăng: cả trong nước lẫn trên trường quốc tế.Tiếp cận vốn khó khăn hơn: thắt chặt dòng vốn, các nhà đầu tư thận trọng hơn và khắt khe hơn.Gia tăng áp lực rủi ro tỷ giá, gây áp lực ngắn hạn đối với hàng hóa xuất khẩu.
11
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Phản ứng của chính sách tiền tệ
và tài khóa năm 2011
Chính sách tiền tệ chặt chẽ + hạn chế tốc độ tăng trưởng tín dụng => Đẩy lãi suất tăng cao + doanh nghiệp nói chung khó tiếp cận đến vốn.
Chính sách tài khóa không thu hẹp theo => càng làm cho lãi suất tăng cao.
⇒
Nền kinh tế
và
các khu vực trong nền kinh tế
phản ứng trước những thay đổi chính sách.
⇒
Hậu quả
tích tụ
của mô hình tăng trưởng kiểu cũ
và
tu duy, thể
chế
cũ
trong bối cảnh thay đổi mạnh mẽ
(hội nhập
sâu, thị trường phát triển).
13
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Phân tích xu thế tăng trưởng kinh tế
Việt Nam, 2000-2011 (%)
Xu hướng tăng trưởng dài hạn của nền kinh tế
giảm rất mạnh. Suy giảm trong tăng trưởng không phải do yếu tố
vốn, đầu tư hay lao động mà
chủ
yếu là do năng suất các nhân tố
tổng
hợp TFP. Do đó, vấn đề
của chính sách sắp tới phải hướng đến việc sử
dụng vốn hiệu quả, trong đó điều quan trọng nhất là
phải tạo ra được môi trường kinh doanh lành mạnh, bình
đẳng và
ổn định. 14
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
SỰ
SUY GIẢM HIỆU QUẢ
VÀ NĂNG SUẤT CỦA NỀN KINH TẾ
15
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Tăng trưởng kinh tế
Việt Nam (1985-2011)
Giai đoạn 1 (1985-1997): Thiết lập nền móng kinh tế thị trường, mở cửa.Giai đoạn 2 (1998-1999): Đối phó với khủng hoảng tài chính Châu Á.Giai đoạn 3 (2000-2007): Hội nhập kinh tế, cải cách thể chế, và phục hồi sau khủng hoảng.Giai đoạn 4 (2008-2011): Suy giảm tăng trưởng vàyêu cầu tái cấu trúc, thay đổi tư duy về mô hình kinh tế.
16
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Tốc độ tăng trưởng GDP và
TFP theo trung bình trượt 5 năm giai đoạn 1996-2011 (%)
Trong giai đoạn 1996-2011 có
một xu hướng giảm rõ rệt trong cả
GDP và
TFP. Chính sách kinh tế trong năm 2011 vừa phải đương đầu với các vấn đề
ngắn hạn, vừa phải đứng trước thách
thức dài hạn.17
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Kết quả ước lượng TFP từ
các nghiên cứu
18
Nghiên cứu Giai đoạn Tốc độ tăng trưởng TFP (%)
% Đóng góp của TFP vào tăng trưởng kinh tế
Nghiên cứu này
1990-2011 1,42 19,61990-1997 1,95 24,51998-1999 -1,4 -26,62000-2007 1,97 25,32008-2011 0,7 11,5
Minh, N. K & Long, G. T. (2008) 1985-2006 NA 19,7Son,T.V.H & Thanh, C.V (1998) 1990-1995 3,66 47,0
Trần Thọ Đạt (APO 2004) 1986-2000 3,4 51,0Park, J. (2010) 2000-2007 2,0 26,6
Park, D. & J. Park (2010)1991-2000 1,07 16,52001-2007 2,21 29,8
Naziruddin Abdullah (2005) 1990-1994 4,12 60,6
Kenichi Ohno (2009)
1995-1999 3,22 40,0
1990-2007 2,59 40,1
Bùi Trinh (2011)2000-2005 NA 22
2006-2010 NA 8,8
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Cơ cấu nguồn tăng trưởng
Tỷ trọng đóng góp của TFP trong tăng trưởng kinh tế ởmức trung bình thấp so với các nước trong khu vực.
19
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Nguồn tăng trưởng các nước trước và
sau khủng hoảng Châu Á
(1997-1999)
Paul Krugman (1994): Tăng trưởng chiều rộng => suy giảm hiệu suất vốn => không bền vững.Cơ cấu nguồn tăng trưởng các nước khu vực thay đổi mạnh theo hướng giảm tỷ trọng đóng góp của yếu tố vốn và gia tăng TFP.Việt Nam vẫn duy trì cơ cấu tăng trưởng cũ.
21
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Tăng trưởng TFP
Tăng trưởng TFP của Việt Nam ở mức trung bình thấp trong khu vực và xu hướng chậm lại
22
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Tăng trưởng và
hiệu suất sử
dụng vốn
Vốn sản xuất được tích lũy với tốc độ cao, trung bình 12,7%/năm (1991-20011), tuy nhiên hiệu suất sử dụng vốn suy giảm nhanh.Bùi Trinh & Lê Hoa (2012): Hệsố ICOR tăng từ 4,89% (2000-2005) lên 7,43% (2006-2010)Dapice và công sự (2008): hệsố ICOR là 4,4% (2001-2006) cao hơn hầu hết các nước trong khu vực, so sánh của Hàn Quốc ở giai đoạn 1961-1980 tương đương trình độphát triển tuy nhiên hệ số ICOR ở mức 3%, thấp hơn 32% so với Việt Nam.
Vốn FDI và tăng trưởng tín dụng giai đoạn 1990-2010
FDI/GDP (%)Tăng trưởng tín dụng (%)
Tăng trưởng vốn sản xuất(%)
China 3.74 19.5 10.4
Indonesia 0.84 17.0 5.3
Malaysia 4.35 13.1 7.0
Philippines 1.57 15.5 3.0
Thailand 3.03 8.8 5.4
Vietnam 6.21 32.3 12.7
Nguồn: Worldbank
23
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Tăng trưởng lực lượng lao độngLực lượng lao động hàng năm tăng khá cao, trung bình 2.1%/năm (1990-2009).
Chương trình kế hoạch hóa gia đình làm tăng tỷ lệ nhóm người ở độ tuổi lao động, đạt mức
cao nhất 70% vào năm 2018 và giảm dần. Tuy nhiên tốc độ gia tăng lực lượng lao động bắt
đầu suy giảm tại thời điểm hiện tại (xem Minh, N.T. 2008)
ILO dự báo tốc độ gia tăng lực lượng lao động sẽ ở mức 2.1% (2011-2015) và giảm xuống
mức 1.7% (2015-2020).
24
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Kịch bản tăng trưởng kinh tế
Việt Nam tiếp cận từ
phía cung
1990-
1997
1998-
1999
2000-
2007
2008-
2011
2012-2015
TFP thấpTFP trung
bình
TFP
cao
Sản lượng 7.95 5.27 7.63 6.08 4.80 5.67 6.17
TFP 1.95 -1.40 1.97 0.70 0.70 1.50 2.00
Lao động 1.98 2.67 2.09 2.36 2.00 2.10 2.10
Vốn sản xuất 13.37 14.09 12.28 10.97 8.00 8.00 8.00
Đóng góp
TFP vào tăng
trưởng (%)
24.5 -26.6 25.8 11.5
Nguồn: Tác giả
25
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Yếu tố
xác định tăng trưởng TFP
Vai trò của thương mại quốc tế:Vai trò của FDI:Chuyển đổi cơ cấu sang khu vực phi nông nghiệp: Chi tiêu Chính phủ:Chất lượng nguồn nhân lực:
26
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Nhận xét
27
FDI tác động tích tực đến tăng trưởng TFP, tương đồng với Yeaple (2003), Griffith, Redding và Simpson (2003), hay Cororaton (APO 2004). Tuy nhiên, tác động tiêu cực của FDI cũng được tìm thấy ở các nghiên cứu khác.Thương mại quốc tế có vai trò quan trọng đến tăng trưởng TFP, tương đồng với kết luận của Edwards (1998), Rameshan Pallikara (APO 2004).Chuyển dịch cơ cấu từ khu vực nông nghiệp sang phi nông nghiệp tác động tích cực đến gia tăng TFP. Theo Minh, N. K & Long, G. T. (2008), tăng trưởng TFP ở Việt Nam phần lớn nhờ đóng góp của khu vực công nghiệpTỷ trọng chi tiêu chính phủ (GOV) so với GDP được tìm thấy có tác động tiêu cực đến tăng trưởng năng suất TFP. Tuy nhiên, cần những nghiên cứu chi tiết hơn để phân loại ảnh hưởng của từng loại chi tiêu chính phủ.Chất lượng nguồn nhân lực được tìm thấy có tác động tích cực tới gia tăng TFP.Khủng hoảng tài chính Châu Á (1997–2000) ảnh hưởng rõ rệt đến tăng trưởng TFP.
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Cải thiện hiệu quả
nền kinh tếCải thiện hiệu quả sử dụng vốn, phân bổ vốn tới khu vực có hiệu quả cao:Cẩu trúc lại hệ thống tài chính => thực hiện tốt chức năng phân bổ vốn của nền kinh tế tới khu vực (doanh nghiệp, ngành, vùng) hiệu quả cao. Đầu tư công: Lựa chọn dự án có hiệu quả cao, cách thức triển khai, và chống thất thoát vốn.Quy mô phù hợp của hoạt động đầu tư công, có lấn át khu vực tư.Cấu trúc lại khu vực DNNN để gia tăng hiệu quả:Bùi Trinh (2011): ICOR khu vực DNNN cao hơn 2 lần khu vực ngoài nhà nước.Chuyển dịch nguồn lực sản xuất sang khu vực có hiệu quả cao hơn.Các chính sách nền tảng, tạo động lực cho sự gia tăng năng suất:Phát triển hệ thống giao dục => nâng cao chất lượng nguồn nhân lựcTận dụng lợi ích mang lại từ hoạt động thương mại, đầu tư quốc tếCông nghiệp hóaXem xét lại quy mô và cơ cấu hiệu quả của hoạt động chi tiêu chính phủ.
28
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Kết luậnMô hình tăng trưởng cũ theo chiều rộng không còn tạo đủ động lực cho tăng trưởng kinh tế.Sự suy giảm năng suất và hiệu quả là một khuynh hướng có thật.Để duy trì tốc độ tăng trưởng, Việt Nam cần hướng tới mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, gia tăng hiệu quả nền kinh tế bằng những cải cách sâu sắc.
29
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
MỘT SỐ
VẤN ĐỀ
VỀ
TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM
30
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Vấn đề
nghiên cứu
i) Hệ
thống các ngân
hàng thương mại Việt Nam đã hoạt động như thế
nào trong giai đoạn 2010-Quý
I/2012?ii) Những vấn đề
của tái cấu trúc hệ
thống ngân
hàng thương mại Việt Nam là
gì
nhìn từ
giác độ thông lệ
quốc tế
và
thực tiễn?
iii) Những ẩn số
cần làm rõ trong quá
trình tái cấu trúc hệ
thống ngân hàng Việt Nam là
gì
nhìn từ
giác độ
thông lệ
quốc tế
và
thực tiễn?
31
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
1. Hoạt động và
hiệu quả
hoạt động của NHTM, 2010-Quý I/2012
Tăng vốn điều lệ tối thiểu và tỷ lệ vốn an toàn tối thiểuHoạt động huy động vốn và cho vay suy giảm mạnh dưới tác động của các chính sách cơ cấu lại vốn vay và chính sách lãi suất. Thanh khoản trong hệ thống ngân hàng: Từ căng thẳng đến nguy cơ ứ đọng vốnLợi nhuận của các ngân hàng giảm nhẹ nhưng vẫn đạt ở mức cao trong bối cảnh nền kinh tế có dấu hiệu đình đốn và nhiều doanh nghiệp phá sản, đóng cửaTỷ lệ nợ xấu vẫn đang là một ẩn số nhưng có xu hướng tăng caoQuản trị điều hành yếu và chưa theo thông lệ quốc tếHoạt động quản lý rủi ro được coi trọng nhưng vẫn còn yếu, phần nhiều vẫn mang tính thụ động, đối phó và chưa theo thông lệ quốc tếTái cấu trúc hệ thống được bắt đầu theo Đề án mới.
32
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Tăng vốn điều lệ
tối thiểu và
tỷ
lệ
vốn an toàn tối thiểu
- Tổng số vốn điều lệ của toàn hệthống ngân hàng tương ứng là208,938 nghìn tỷ và 241,701 nghìn tỷ đồng (cuối 2010 và 2011)
- Số ngân hàng có VĐL từ 6.000 tỷtrở lên chiếm 29% NH (12)
- 3000 tỷ< VĐL< 6.000 tỷ đồng chiếm 39% NH (16)
32% NH chỉ mới đáp ứng đủ yêu cầu vốn tối thiểu là 3.000 tỷ đồng hoặc xấp xỉ ở mức này.
Vốn tự
có
của 10 NHTM lớn nhất
Nguồn: StoxPlus, 201233
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Hoạt động huy động vốn và
cho vay suy giảm mạnh
2011, TB ngành ngân hàng năm 2011 có tốc độ tăng trưởng huy động vốn âm 8,3%. Một số ngân hàng còn có mức độ tăng trưởng huy động vốn âm là BIDV (-1.71%), Sacombank (-2.56%), và Eximbank (-7.74%). 2011, tốc độ tăng trưởng tín dụng đã bị giảm sút rõ rệt, đạt mức khoảng 20% so với năm 2010, những tháng đầu năm 2012 - âm 1,4% so với năm 2011.
Nguyên nhân:-Thông tư 13: i) Tỷ
lệ
cho vay từ
nguồn vốn huy động không được vượt quá
80%
(bỏ 9/2011); ii) Cho vay BĐS và
CK có
tỷ
lệ
rủi ro 250%; iii) Tổng dư nợ cho vay đầu tư CK không vượt quá
20% tổng dư nợ...
- Thông tư 22/2010 hạn chế
cho vay vàng.-Tăng lãi suất cơ bản (11/2010) để
chống lạm phát.
- Quy định trần lãi suất tiền gửi (3/2011).
34
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Tính thanh khoản: từ căng thẳng đến nguy cơ ứ đọng vốn
•
Mất cân đối kỳ
hạn giữa vốn huy động và
cho vay. TB 2010-2011: 100%-102%.
•
Thế
chấp; Tỷ
lệ
vốn vay trên thị trường liên ngân hàng so với tổng vốn huy động từ
tiền gửi là
23,3%.
•
Chỉ
thị
số
01/CT-NHNN
(2/2012)
khống chế
tỷ
lệ tăng trưởng tín dụng theo
nhóm: nhóm 1 là
17%; nhóm 2 là
15%; nhóm 3 là
8% và
nhóm 4 không được
tăng trưởng tín dụng. •
Bơm thanh khoản; Hạ
trần LS tiền gửi
(1% quý); 02 lần trong 01 tháng trên thực tế.
Tỷ
lệ
cho vay trên vốn HĐ
Nguồn: StoxPlus
Trần LS huy động, chỉ
tiêu tín dụng Ngân hàng lớn có
nhiều lợi thế hơn so với ngân hàng nhỏ trong huy động vốn nhưng tín dụng vẫn không được khơi thông do: i) Sợ
mất vốn và
bị
hạ
mức tín dụng; ii) Khả
năng hấp thụ
của DN kém; iii) sẽ
có
lợi hơn khi mua tín phiếu CP trong bối cảnh LS đang hạ Nguy cơ ứ đọng vốn.
35
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Lợi nhuận giảm nhẹ nhưng vẫn đạt ở
mức cao trong bối cảnh KT suy thoái (Nghịch lý)
Ngân hàng 2011 2010NIM ROA ROE NIM ROA ROE
ACB 3.1% 1.1% 26.8% 2.4% 1.1% 20.5%
BIDV 3.2% 0.8% 13.2% 2.6% 1.0% 15.5%
MBB 4.1% 1.5% 22.1% 3.6% 1.6% 19.3%
Vietinbank 4.6% 1.4% 21.9% 3.4% 0.9% 18.9%
Dong A Bank 4.7% 1.4% 16.3% 3.1% 1.2% 12.2%
Vietcombank 3.5% 1.1% 14.7% 2.8% 1.4% 20.6%
Sacombank 5.0% 1.5% 14.2% 3.0% 1.2% 13.4%
TB Ngành 2.1% 0.9% 12.5% 2.7% 1.0% 12.7%
Lợi nhuận của NHTMVN 2010-2011
Nguồn: StoxPlus
Nguyên nhân: Nợ
xấu, trích lập quỹ
dự
phòng, tỷ
lệ
an toàn vốn tối thiểu chưa theo thông lệ
quốc tế
36
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
•
StoxPlus
(2012)
nợ
xấu của nhóm ngân hàng được phân tích đạt mức mức trung bình 2,3%.
•
Fitch Ratings cho rằng tỷ
lệ
nợ
xấu của các NHTM Việt Nam tương đương 13%.
•
Hồ
Bá
Tình (2012): nợ
xấu của các ngân hàng có
thể lên tới 7-8%, thậm chí
trên 10%, tức khoảng 300.000 tỷ
đồng•
Tỷ
lệ
trích lập dự
phòng rủi ro không theo thông lệ
quốc
tế•
Tỷ
lệ
nợ
xấu của DNNN cao (70% nợ
xấu NH).
•
Sản xuất kinh doanh đình đốn, doanh nghiệp giải thể (hơn 7.000 năm 2011, VCCI); Hệ
quả cho vay BĐS và
CK xu hướng nợ
xấu gia tăng.
Tỷ
lệ
nợ
xấu đang là
một ẩn số nhưng có xu hướng tăng cao
37
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Ước lượng nợ
xấu –
nhóm nghiên cứu
Phân tích giả định* 2011
Tỷ
trọng dư nợ
CK và BĐS 10,43%
Dư nợ
ngoài CK và BĐS là 3.2% theo như SBV 28.746
Dư nợ
ngoài CK và BĐS là 3.6% theo như SBV 32.340
Toàn bộ dư nợ
CK và BĐS là
nợ
xấu do năm 2011 thị trường giảm 50% 108.760
50% dư nợ
CK và BĐS là
nợ
xấu do năm 2011 thị trường giảm 50% 54.380
Dư nợ
xấu thấp nhất 83.127
Dư nợ
xấu cao nhất 141.100
Tỷ
lệ
nợ
xấu thấp nhất 8,25%
Tỷ
lệ
nợ
xấu cao nhất 14,01%
*Tính toán này không bao gồm nợ
Vinashin và tương đương vì không ước lượng được. Có
thể
hiểu là
con số
thấp nhất nằm trong khoảng 8.25% đến 14.01%.38
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
•
Công tác quản trị
rủi ro được coi trọng, mới chỉ
dừng lại ở
mức độ
nhận
thức•
Rủi ro trong hoạt động của các NHTM VN được đánh giá
ở
mức cao nhưng
công tác QTRR chưa tương xứng và vẫn được thực hiện theo các biện
pháp truyền thống. •
Các phương pháp quản trị
rủi ro theo
hiệp ước Basel II và
Basel III vẫn chưa được phổ
biến
•
Các NHTM được đánh giá
là
chấp hành khá
tốt các quy định về
quản trị
rủi ro mà
NHNN hiện nay đang quy định có
tính chất bắt buộc.
Nguồn: Kết quả
khảo sát, 2012
Mức độ
tiếp cận với BASEL 2, 3 của các NHTMVN
Quản trị
rủi ro được coi trọng nhưng yếu, mang tính thụ động, đối phó
và chưa theo
thông lệ
quốc tế
Các phương pháp Basel II Lộ
trình Basel III
39
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
•
Khuôn khổ
quản trị
hiện hành chưa bảo vệ được quyền cổ đông đối với tất cả các cổ đông.
•
Minh bạch và
công bố
thông tin: các quy định về
công bố thông tin chưa đầy đủ
và
hiệu lực thi hành thấp.
•
Vai trò và
nhiệm vụ
của của HĐQT chỉ
tuân thủ
một phần hoặc chưa tuân thủ các nguyên tắc quản trị
OECD và
BASEL
•
Kết quả
tính chỉ
số
quản trị
công ty (CGI – corporate governance index) đối với 39 ngân hàng cho thấy, CGI trung bình là 39/100 điểm, mức cao nhất là 60/100 điểm, mức thấp nhất là
5/100.
•
Có
sự
chênh lệch CGI giữa các ngân hàng niêm yết và
các ngân hàng không niêm yết
Quản trị điều hành yếu và chưa theo thông lệ
quốc tế
40
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
3. Một số
vấn đề
của tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam
•
Đối tượng tái cấu trúc
(IMF, 1999), tái cấu trúc hệ
thống ngân hàng nhằm đạt được 3 mục đích: (i) Củng cố
hiệu quả
hoạt động của hệ
thống ngân hàng thông qua
việc đảm bảo khả năng thanh toán và
khả năng sinh lời; (ii) Cải thiện năng lực thực hiện chức năng trung gian tài chính của hệ
thống ngân
hàng giữa người đi vay và người cho vay;(iii) Khôi phục niềm tin của công chúng.
Waxman (1998): Tái cấu trúc hệ
thống ngân hàng nhằm giải quyết đỗ vỡ
01ngân hàng trong điều kiện hệ
thống đang làm việc hiệu quả.
Quan điểm 1: Tập trung vào toàn hệ
thống.
Quan điểm 2: Một số
ngân hàng lớn.
41
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Các giải pháp thực hiện tái cấu trúc
Mức độ
hiệu quả
của các giải pháp sáp nhập Ngân hàng (nếu được thực hiện ở
Việt Nam)
Nguồn: Kết quả
khảo sát, 201242
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Mức độ
hiệu quả
của các giải pháp tăng vốn tự
có
cho các ngân hàng thương mại (nếu được thực hiện ở
Việt Nam)
Nguồn: Kết quả
khảo sát, 2012
Các giải pháp thực hiện tái cấu trúc
43
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Mức độ
hiệu quả
của các giải pháp cải thiện thanh khoản cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong quá
trình tái cấu trúc
Nguồn: Kết quả
khảo sát, 2012
Các giải pháp thực hiện tái cấu trúc
44
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Mức độ
hiệu quả
của các giải pháp đối với các ngân hàng yếu kém, không có
khả năng thanh toán, thua lỗ
(nếu được áp dụng)
Nguồn: Kết quả
khảo sát, 2012
Các giải pháp thực hiện tái cấu trúc
45
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Mức độ
hiệu quả
của các giải pháp cải thiện lòng tin vào hệ
thống (nếu được thực hiện ở
Việt Nam)
Nguồn: Kết quả
khảo sát, 2012
Các giải pháp thực hiện tái cấu trúc
46
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Lộ
trình tái cấu trúcCác giải pháp tái cấu trúc trong ngắn hạn
Nguồn: Kết quả
khảo sát, 201247
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Các giải pháp tái cấu trúc trong dài hạn
Nguồn: Kết quả
khảo sát, 2012
Lộ
trình tái cấu trúc
48
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Cơ quan thực hiện tái cấu trúc
•
John Hawkins (1999) đã thực hiện khảo sát về
tái cấu trúc của 24 quốc gia cho thấy nếu ngân hàng trong ương chịu trách nhiệm tái cấu trúc, thì
hệ
thống ngân
hàng thay đổi chậm và như vậy tái cấu trúc hệ
thống ngân hàng khó đạt hiệu quả cao.
•
Kết quả điều tra cho thấy, cơ quan chịu trách nhiệm chính thực hiện tái cấu trúc ngân hàng, nên là NHNN (hơn 77%), hay Bộ
tài chính (11%), còn lại các ý kiến
cho rằng nên thành lập một Ủy Ban tái cấu trúc Ngân hàng, trực thuộc Chính phủ
Hạn chế: (i) thông tin không minh bạch và
chỉ
có
nội bộ
NHNN nắm được kế
hoạch tái cấu trúc trước khi đưa ra công bố
công khai, (ii) thiếu sự
kết hợp chặt chẽ
với
các cơ quan có liên quan, như Bộ
Tài chính, Ủy Ban giám sát tài chính quốc gia, (iii) chi phí
tái cấu trúc không xác định được chính xác, (iv) có
thể
dẫn đến mâu
thuẫn lợi ích hoặc nảy sinh vấn đề
lợi ích nhóm.
49
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Những khó khăn và
thách thức chính
Nguồn: Kết quả
khảo sát, 201250
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Các yếu tố ảnh hưởng tới tái cấu trúc hệ
thống ngân hàng Việt Nam
51
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
4. Những ẩn số
cần làm rõ
Mô hình/định dạng hệ thống ngân hàng sau TCT
Nguồn lực tài chính cho TCT
Vai trò của các công ty mua bán nợ (DATC)
Cơ quan đầu mối và phối hợp trong quá trình TCT
Mối liên hệ giữa TCT hệ thống NH với Tái cấu trúc đầu tư công và tái cấu trúc DNNN.
Phương pháp/cách thức đánh giá hiệu quả của quá trình TCT
52
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
5. Kết luận•
Hoạt động của HTNHTMVN chịu tác động mạnh mẽ
của các biện pháp và
chính sách điều tiết trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước, giai đoạn 2010-
quí 1/2012 (Nghịch lý)
•
Việt Nam đang có
cách tiếp cận chủ động
trong tái cấu trúc hệ
thống ngân
hàng
•
Cần làm rõ các ẩn số
có liên quan đến mô hình/ định dạng hệ
thống NH sau tái
cơ cấu, nguồn lực tài chính cho tái cơ cấu, vai trò của Công ty mua bán nợ (DATC) trong quá
trình tái cơ cấu, cơ quan đầu mối và
phối hợp trong quá
trình
thực hiện tái cơ cấu, mối liên hệ
giữa tái cấu trúc hệ
thống NH với tái cấu trúc
đầu tư công và
tái cấu trúc DNNN và phương pháp/cách thức đánh giá
hiệu
quả
của quá
trình tái cấu trúc.
53
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 201255
NỘI DUNG
I.
Thực trạng hệ
thống DNNN (DNNN) Việt Nam hiện nay
II.
Một số đề
án, đề
xuất tái cơ cấu DNNN từ năm 2011
III.
Khuyến nghị
chính sách
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Đề
án của Bộ KH-ĐT (11/2011)
Trước đó, bản dự
thảo của Đề
án này đã đưa ra kiến nghị
chính sách về
tỉ
lệ
nắm giữ
vốn nhà nước tại 2 nhóm DNNN chính yếu là
các TĐKT, TCT Nhà nước sở hữu trên 75% tổng số cổ phần tại: Công ty mẹ của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam, Tập đoàn Hóa chất Việt Nam, Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước. Nhà nước sở hữu trên 50% tổng số cổ phần tại công ty mẹ của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam, Tập đoàn Viễn thông quân đội, Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam, Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, Tổng Công ty Lương thực miền Bắc, Tổng Công ty Lương thực miền Nam, Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam.Nhà nước sở hữu trên trên 35% tổng số cổ phần hoặc không cần nắm giữ cổ phần tại các công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước còn lại
Đối với các DNNN trực thuộc các Bộ
ngành và
UBND cấp tỉnhNhà nước sẽ duy trì sở hữu về vốn từ 75% đến 100% vốn điều lệSở hữu trên 50% vốn điều lệ tại các DNNN sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụcông ích hoặc thiết yếu của ngành, địa phưong.
56
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Đề
án của Bộ
Tài chính (4/2012) đặc biệt: tập trung vào tái cấu trúc trước tiên tại các TĐKT và TCT
Về
mục tiêu:Nâng cao năng lực hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh, sức cạnh tranh của khu vực DNNNLành mạnh hóa và nâng cao năng lực tài chính, đảm bảo cơ cấu tài chính hợp lý cho sự phát triển của DNNNĐảm bảo cho Tập đoàn Kinh tế, Tổng Công ty nhà nước làm tốt vai trò công cụ điều tiết vĩ mô, là đầu tàu định hướng sự phát triển, tạo môi trường thuận lợi, thúc đẩy các doanh nghiệp thuộc thành phần khác cùng phát triểnXây dựng các DNNN có quy mô lớn, hầu hết đa sở hữu; đến năm 2020 hình thành một số Tập đoàn Kinh tế nhà nước lớn nằm trong số những Tập đoàn Kinh tế trong khu vực, ở tầm quốc tế và 10 – 15 Tập đoàn Kinh tế, Tổng Công ty hàng đầu có vai trò đầu tàu, dẫn dắt, điều tiết kinh tế trong phạm vi quốc gia.Khác biệt căn bản về mục tiêu tái của Đề án BTC – so với những nội dung mà Bộ trưởng Vương Đình Huệ trình bày hồi cuối năm 2011 cũng về vấn đề tái cấu trúc DNNN là khi việc tái cấu trúc có trọng tâm đối tượng là các Tập đoàn và Tổng Công ty thì mục tiêu chống độc quyền đã bị loại bỏ hoàn toàn khỏi Đề án.
57
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Đề
án của Bộ
Tài chính (4/2012) Nhóm giải pháp:
Tập trung phát triển DNNN trong những ngành, lĩnh vực quan trọng có ý nghĩa then chốt của nền kinh tế quốc dân (tiền tệ, điện, lương thực, giao thông, vận tải hàng không, đường sắt, viễn thông, dầu khí, xăng dầu, khai thác tài nguyên khoáng sản, xây lắp); ngành độc quyền tự nhiên; dịch vụ công; ổn định kinh tế vĩ mô và quốc phòng, an ninh và trên một số địa bàn quan trọngHoàn thiện cơ chế phân cấp thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo nguyên tắc phải có một cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm chính theo dõi việc sử dụng vốn, tài sản nhà nước và phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của DNNN. Đổi mới cơ chế thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước đối với Tập đoàn Kinh tế, Tổng Công ty nhà nước và cơ chế đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp; tách biệt thực hiện quyền chủ sở hữu đối với quyền chủ động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;Đổi mới quản trị và cơ chế hoạt động của DNNN theo hướng chuyển sang tổ chức vàhoạt động theo mô hình công ty cổ phần, hạn chế hoạt động theo hình thức công ty TNHH; tuân thủ quy định của Luật Doanh nghiệp, cạnh tranh bình đẳng trên thị trường;Hoàn thiện cơ chế tài chính đối với các tổ chức thực hiện cung ứng sản phẩm, dịch vụcông ích để đảm bảo cho người lao động trong các doanh nghiệp này có mức thu nhập hợp lí, doanh nghiệp có lãi nhằm thu hút doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tếkhác tham gia.Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lí tiền lương, tiền thưởng trong DNNN để thực sự tạo quyền chủ động cho các DNNN trong trả lương, thưởng gắn với năng suất lao động vàhiệu quả sản xuất, kinh doanh v.v.
58
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
II. MỘT SỐ ĐỀ
XUẤT, ĐỀ
ÁN TÁI CẤU TRÚC DNNN Đề
án của Bộ
Tài chính (4/2012) (tiếp)
Phân loại DNNN thành 4 nhóm:Nắm giữ 100% vốn: quốc phòng, an ninh, hệ thống cơ sở hạ tầng then chốt, các ngành độc quyền cần kiểm soát thế nào là các ngành độc quyền cần kiểm soátNắm giữ 75% vốn trở lên: cung cấp dịch vụ công ích, đảm bảo nhu cầu thiết yếu cho phát triển sản xuất nâng cao đời sống ở miền núi, vùng sâu vùng xaNắm giữ 65% vốn trở lên: doanh nghiệp quy mô lớn, đóng góp lớn cho ngân sách, đi đầu trong công nghệ mũi nhọn, có vai trò đảm bảo cân đối lớn của nền kinh tế, bình ổn thị trường tiếp tục coi TĐKT&TCT là công cụ điều tiết vĩ môNhóm không nắm giữ cổ phần chi phối hoặc không cổ phần hoạt động kinh doanh thuần túy
59
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
1. Những nguyên tắc chính của hoạt động tái cấu trúc DNNN:Vai trò của DNNN
Xem xét lại vai trò chủ đạo của DNNN trong nền kinh tế (liên quan đến tư duy về mô hình kinh tế)
Không coi DNNN là công cụ điều tiết vĩ mô vì không có hiệu quả.Nhận thức về hiệu ứng lấn át của khu vực DNNN, là nguyên nhân
quan trọng làm suy giảm hiệu quả và năng suất của toàn nền kinh tế.Xem lại quan điểm về chỗ dựa nguồn thu cho ngân sách.
Mục tiêu của DNNNCần phân loại và
công bố
các DNNN hoạt động trong lĩnh vực công ích,
các DNNN cung cấp hàng hóa công. Bên cạnh đó, cần công bố
những DNNN theo đuổi mục tiêu lợi nhuận, từng bước thúc đẩy các DNNN này chuyển dịch cơ cấu, hỗ
trợ
công nghiệp hóa và
hiện đại hóa.
III. NHÓM KHUYẾN NGHỊ
CHÍNH SÁCH
60
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Phân loại 4 nhóm để
đổi mới
Khác với các đề án của Bộ KH&ĐT và Bộ Tài chính, chúng tôi đề xuất phân chia mức độ nắm giữ vốn tại các DNNN cổ phần hóa thành 4 nhóm:
Nhà nước nắm giữ 100% vốn: tại các DNNN hoạt động trong lĩnh vực công ích, lĩnh vực đặc biệt mà Nhà nước không thểchia sẻ. Nhà nước sở hữu từ 65%-85% vốn trở lên: tại các DNNN nhằm khống chế ngành mong muốn, phần còn lại giành cho đối tác chiến lược nhằm nâng cao chất lượng quản trị. Nhà nước sở hữu 30 – 51%: hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, để khuyến khích hoặc thúc đẩy một số ngành, nhưng có một lộ trình thoái vốn rõ ràng. Đặc điểm của nhóm DNNN này làtham gia hoạt động vào những ngành trọng điểm mà nhà nước đã xác định một cách rõ ràng cần phải thúc đẩy phát triển trong quy hoạch chính sách công nghiệp tổng thể, có tính đến lợi thế so sánh và phân công lao động quốc tế. Phần vốn còn lại do các thành phần khác trong nền kinh tế nắm giữ.Nhà nước thoái vốn toàn bộ tại tất cả các DNNN còn lại.
61
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
III. NHÓM KHUYẾN NGHỊ
CHÍNH SÁCH
Các khuyến nghị
chính sách cụ
thể
Nhóm khuyến nghị chính sách về tinh giản số lượng
DNNN (6 khuyến nghị)
Nhóm khuyến nghị chính sách về xây dựng và cải thiện
hệ thống quản trị công ty (6 khuyến nghị)
Nhóm khuyến nghị chính sách về chống độc quyền hành
chính (3 khuyến nghị)
62
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Vấn đề
nghiên cứuẢnh hưởng của đầu tư công trên phương diện lý thuyết.Tích cực nếu tạo ra hiệu ứng lan tỏa hỗ trợ đầu tư tư nhân.
Tiêu cực nếu chèn ép đầu tư tư nhân.
Vấn đề cần nghiên cứu:Đầu tư công của Việt Nam có mối quan hệ thế nào với đầu tư tư?
Cơ chế nào khiến cho đầu tư công kém hiệu quả?
Định nghĩa: Đầu tư công (thuần) được hiểu như là phần chi tiêu công (public expenditure) được thêm vào lượng vốn vật chất để tạo ra các dịch vụ xã hội, chẳng hạn xây dựng đường xá, cầu cảng, trường học, bệnh viện v.v.
Thống kê: đầu tư công có thể bao gồm hoặc không bao gồm phần đầu tư vào các dự án có mục đích kinh doanh (doanh nghiệp nhà nước).
Việt Nam: Đầu tư công được hiểu theo nghĩa hẹp: đầu tư công là đầu tư từ nguồn vốn nhà nước vào các lĩnh vực phục vụ lợi ích chung không nhằm mục đích kinh doanh (Nguyễn Xuân Tự, 2010).
Nghiên cứu định lượng ở đây sử dụng đầu tư nhà nước làm proxy cho đầu tư công.
64
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Tình hình đầu tư công của Việt Nam
Tỷ trọng đầu tư cao: trong giai đoạn 2001-2005 chiếm 23% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Trong giai đoạn 2006-2010, khoảng trên 24% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Nợ công có xu hướng tăng: năm 2010 là 56,7% GDP và theo dựkiến, năm 2011 sẽ tăng lên thành 58,7% GDP.
Đầu tư công chủ yếu được phân bổ để phát triển cơ sở hạ tầng (chiếm 40% đầu tư nhà nước); tỷ trọng đầu tư vào nông nghiệp và công nghệ, giáo dục có xu hướng giảm; tỷ trọng đầu tư vào quốc phòng, an ninh, đoàn thể có xu hướng tăng.
Phân bổ đầu tư công từ địa phương có xu hướng cao hơn so với từ trung ương.
65
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Cơ cấu nguồn vốn đầu tư công và so với GDP, 2000-2011 (%)
Vốn từ
ngân sách
Vốn vay Vốn đầu tư của DNNN
Vốn từ
ngân sách
Vốn vay Vốn đầu tư của DNNN
Cơ cấu Tỷ
trọng so với GDP2000 43,6 31,1 25,3 10,85 7,73 6,30
2001 44,7 28,2 27,1 11,83 7,45 7,18
2002 43,8 30,4 25,8 12,11 8,43 7,14
2003 45,0 30,8 24,2 12,73 8,75 6,92
2004 49,5 25,5 25,0 14,13 7,62 7,24
2005 54,4 22,3 23,3 15,32 7,00 6,99
2006 54,1 14,5 31,4 16,06 4,61 9,09
2007 54,2 15,4 30,4 15,20 4,80 8,60
2008 61,8 13,5 24,7 15,53 4,15 6,54
2009 64,3 14,1 21,6 20,57 5,61 7,33
2010 44,8 36,6 18,6 14,60 11,94 6,06
2011 (sơ bộ) 52,1 33,4 14,5 12,40 9,62 5,41
66
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Cơ cấu đầu tư công theo ngành, 2005-2010
2005 2007 2008 2009 Sơ bộ
2010
Nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản 7,14% 6,75% 7,21% 5,86% 5,86%
Công nghiệp chế
biện và
khai khoáng 16,79% 19,86% 13,67% 15,31% 15,23%Cung cấp điện, nước, khí đốt, và
xử
lý rác thải 18,73% 16,84% 16,15% 20,63% 20,61%Xây dựng 4,20% 4,53% 4,77% 4,63% 4,64%Thương nghiệp, dịch vụ
sửa chữa, tài chính, tín dụng 3,14% 4,00% 4,65% 7,02% 6,85%Vận tải, kho bãi, thông tin và
truyền thông 26,25% 23,91% 27,99% 23,67% 23,69%Hoạt động khoa học, công nghệ, giáo dục và đào tạo 6,75% 7,21% 7,23% 5,50% 5,55%Hoạt động y tế
và
trợ
giúp xã hội 3,37% 3,27% 3,34% 2,87% 2,70%Hoạt động hành chính, đảng, đoàn, quản lý nhà nước 8,29% 8,91% 10,17% 9,08% 9,67%Hoạt động nghệ
thuật, giải trị
và
hoạt động khác 5,33% 4,71% 4,82% 5,45% 5,20%Tổng 100,00% 100,00% 100,00% 100,00% 100,00%
Nguồn: Tổng cục thống kê (2012), tính toán bởi tác giả.
67
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Đầu tư nhà nước phân theo trung ương và địa phương, 1995-2011
Nguồn: Tổng cục thống kê
(2012)68
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Ảnh hưởng của đầu tư công đối với đầu tư tư và tăng trưởng GDP
69
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Phân tích mối quan hệ tương hỗ động giữa đầu tư công, đầu tư tư nhân và
sản lượng trong giai đoạn 10 năm thông qua các
hàm phản ứng => sử
dụng phân rã Choleski.
-.10
-.05
.00
.05
.10
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Response of PI to PI
-.10
-.05
.00
.05
.10
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Response of PI to Y
-.10
-.05
.00
.05
.10
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Response of PI to GI
.000
.004
.008
.012
.016
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Response of Y to PI
.000
.004
.008
.012
.016
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Response of Y to Y
.000
.004
.008
.012
.016
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Response of Y to GI
-.1
.0
.1
.2
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Response of GI to PI
-.1
.0
.1
.2
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Response of GI to Y
-.1
.0
.1
.2
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Response of GI to GI
Response to Cholesky One S.D. Innovations
•
Dòng 1:
hàm phản ứng của đầu tư tư nhân (PI) ở dưới trục ngang trong cả
thời kỳ 10 năm, hàm ý đầu tư tư nhân bị
ảnh hưởng tiêu cực từ
cú
sốc dương đầu tư công
=> giả
thuyết đầu tư công lấn át đầu tư tư nhân được kiểm chứng tại Việt Nam.
•
Dòng 2: đầu tư công đcó
hiệu ứng tích cực đối với GDP.
Ảnh hưởng chỉ
bắt đầu từ năm thứ
2, tác động mạnh và đầy đủ
nhất là
ở năm thứ
3 và sau đó giảm dần, đặc biệt giảm mạnh từ năm thứ
7. Tác động này của đầu tư công đến sản lượng rõ ràng là
rất thấp so với tác động của đầu tư tư nhân đến sản lượng .Hiệu ứng từ đầu tư tư nhân là
tức thời, tăng mạnh cho đến năm thứ
9 và
vẫn giữ ở mức cao từ năm thứ
10. 70
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Thử
lý giải tính kém hiệu quả
của đầu tư công Việt Nam
71
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Các nhân tố
khiến đầu tư công Việt Nam kém hiệu quả
Đầu tư công lớn (thông qua việc chính phủ phát hành trái phiếu) sẽ khiến cho nguồn tín dụng thương mại sẽ ít đi -> mặt bằng lãi suất tăng.Đầu tư công tăng mạnh của Việt Nam là nguyên nhân khiến nợ công tăng. Tổng số nợ công của Việt Nam tính đến cuối năm năm 2010 đã tăng vọt lên đến 56,6% GDP, cao hơn nhiều các nước trong khu vực (nợ công của Thái Lan chỉ là 44%GDP, của Indonesia là 39,7%GDP và của Philippines là 47,3%GDP).
Khu vực DNNN vẫn còn rất lớn của Việt Nam và thường là đơn vị được nhà nước lựa chọn để thực hiện các dự án phát triển cơ sở hạ tầng làm khuếch đại sự chèn ép của đầu tư công đối với đầu tư tư nhân.
Đầu tư công có thể là nguyên nhân giám tiếp gây ra lạm phát cao -> bất ổn nền kinh tế, không khuyến khích tư nhân đầu tư. Đầu tư công lớn trong giai đoạn 2006-2007, chiếm tới xấp xỉ 30% GDP xảy ra trước khi lạm phát bùng phát vào năm 2008 và đầu tư công lớn trong giai đoạn 2009-2010, chiếm tới 33% GDP, cũng xảy ra trước lạm phát tăng mạnh năm 2011.
72
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Lý thuyết người chủ- người thừa hành
Bản chất mối quan hệ người chủ - người thừa hànhBất đối xứng thông tinNgười thừa hành có xu hướng khai thác private information để trục lợiCơ chế để giải quyếtTrường hợp có thể giám sát: tăng cường minh bạch thông tin thông qua các hình thức khuyến khích để giảm private information. Trong trường hợp không thể giám sát tốt nhưng có thể đưa ra một hợp đồng rõ ràng về trách nhiệm của mỗi bên: người chủ sẽ khoán cho người tớ một hợp đồng với chi phí cố định (Holmstrom, 1982 ; Baron và Myerson, 1982).Trong trường hợp không thể hình thành được hợp đồng rõ ràng:
người chủ sẽ đề nghị người tớ hợp đồng hợp tác dạng đồng chủ sởhữu tăng trách nhiệm và chia sẻ rủi ro (Grossman và Hart, 1986).
73
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Cơ chế đầu tư công hiện nayCơ chế phân bổ nguồn vốn đầu tư công
Đã có sự phân cấp mạnh mẽ giữa trung ương và địa phương Tiền không đi với quyền: địa phương phê duyệt dự án và xin ngân sách từ trung ương.
Cơ chế thực hiện đầu tư côngChủ yếu thực hiện dưới hình thức 100% vốn chủ sở hữu nhà nước.Thực hiện theo các luật Đầu tư, Đấu thầu, Xây dựng v.v.
Cơ chế giám sátQuốc hội giám sát các dự án trọng điểm quốc giaHội đồng nhân dân giám sát các dự án cấp địa phươngThiếu các bộ phận giám sát chuyên trách; giám sát cộng đồng còn yếu
74
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Ảnh hưởng của cơ chế
đến hiệu quả đầu tư công
Cơ chế hiện tại dẫn đến đầu tư công tràn lan kém hiệu quả.Việc cho phép địa phương được tự phê duyệt rồi xin ngân sách dẫn đến việc “vẽ” dự án tràn lan để xin ngân sách.Đầu tư từ ngân sách trung ương xuống địa phương nhưng thiếu cơ chế giám sát từ trung ương dẫn đến các khoản đầu tư kém hiệu quả, phá vỡ các qui hoạch.Các dự án chủ yếu thực hiện theo hình thức 100% sở hữu nhà nước dẫn đến ngân sách nhà nước phải gánh chịu toàn bộ các loại rủi ro. Nhà thầu không có trách nhiệm cao trong thi công để giảm chi phí đầu tư.Cơ chế giám sát thiếu chuyên trách và giám sát cộng đồng yếu dẫn đến khả năng phát hiện và ngăn chặn sai sót trong quá trình lập dựán và thực hiện dự án giảm. Nguy cơ cấu kết giữa quan chức quản lý dự án và nhà thầu để trục lợi cao. 75
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Kết luận
Đầu tư công của Việt Nam kém hiệu quả, lấn át đầu tư tư nhân. Tác động đối với tăng trưởng kém hơn so với đầu tư tư nhân.
Cơ chế phân quyền đầu tư công giữa trung ương và địa phương như hiện nay đã vô tình khuyến khích các địa phương “vẽ” ra nhiều dự án để có thể xin được càng nhiều ngân sách càng tốt => đầu tư công liên tục tăng cao.
Chính quyền trung ương lại qui hoạch không tốt, thiếu cơ chế giám sát nguồn vốn đầu tư từ trung ương => các khoản đầu tư công được rót từ trung ương xuống được sử dụng kém hiệu quả, chồng chéo giữa các địa phương.
Thiếu vắng mô hình hợp tác giữa nhà nước với tư nhân trong việc triển khai các dự án đầu tư công.
76
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Khuyến nghị
chính sáchKhuyến nghị 1: quá trình chuyển đổi mô hình kinh tế, cần theo xu thế giảm dần tỷ trọng đầu tư công trong tổng vốn đầu tư của xã hội, đồng thời tăng cường mạnh mẽ hiệu quả và chất lượng của đầu tư công. Cần tạo cơ hội bình đẳng hơn nữa cho các nguồn vốn đầu tư khác của xã hội, tạo ra các cơ chếhiệu quả để huy động tối đa các nguồn vốn tư nhân, giảm dần sự phụ thuộc, trông chờ vào ngân sách.Khuyến nghị 2: Các dự án nhận ngân sách từ trung ương cần có sự phê duyệt và giám sát từ cấp trung ương.Khuyến nghị 3: Xây dựng qui hoạch có tầm nhìn dài hạn, có liên kết vùng miền, và luật hoá việc duy trì qui hoạch.Khuyến nghị 4 xây dựng khuôn khổ pháp lý để đẩy mạnh hình thức PPP cho các dự án đầu tư công kéo dài nhiều năm, có tính phức tạp, và tạo ra loại dịch vụ có tính thương mại.Khuyến nghị 5: phát triển các cơ quan giám sát chuyên trách và nâng cao khả năng tham gia của cộng đồng vào việc giám sát các dự án đầu tư công.
77
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
VIỄN CẢNH KINH TẾ
VIỆT NAM 2012 VÀ
HÀM Ý CHÍNH SÁCH
78
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Viễn cảnh kinh tế
Việt Nam 2012
79
NĂM 2007 2008 2009 2010 2011 sơ bộ
2012 kịch bản 1
2012 kịch bản 2
Lạm phát (%)
8,3 23,0 6,9 11,75
18,9
4.57 6.18
Tăng trưởng (%)
8.44 6.33 5.32 6.78 5.89 4.42 5.10
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Những vấn đề căn bản
Bất ổn vĩ mô dai dẳng bắt nguồn từ cấu trúc nội tại nền kinh tế;Mô hình tăng trưởng phụ thuộc quá nhiều vào khu vực DNNN kém hiệu quả làm giảm hiệu quả và năng suất;Hệ thống tài chính và các thị trường tài sản suy giảm hiệu quả như những kênh dẫn vốn và nguồn lực;Quản lý và giám sát không hiệu quả đối với các tập đoàn kinh tế nhà nước tích lũy rủi ro lên nền kinh tế;Vấn đề phân cấp trong quản lý nguồn lực đất nước;Khả năng thực hiện (cam kết) cải cách là dấu hỏi lớn Vấn đề tổchức thực hiện: thành lập một Ủy ban đặc biệt hay vẫn do các Bộ chủ quản thực hiện?
Chính sách phát triển ngành không rõ ràng và chưa hiệu quả.
80
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Gợi ý chính sách
Khó khăn kinh tế hiện nay là cơ hội để nhận thức lại vềmô hình, định hướng phát triển và thay đổi tư duy.Nhóm các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và phục hồi kinh tế trong ngắn hạn;Thúc đẩy tăng năng suất của nền kinh tế trong trung vàdài hạn hạn;Lưu ý những vấn đề còn bỏ ngỏ của tái cấu trúc NHTM;Những biện pháp cải cách DNNN triệt để và hiệu quả;Thiết kế lại cơ chế đầu tư công;Những chính sách khác.
81
Good Policy, Sound Economy
Copyright © VEPR 2012
Xin chân thành cảm ơn! Câu hỏi và
thảo luận?
Trao đổi xin gửi về:Email: nguyen.ducthanh@vepr.org.vnTrung tâm Nghiên cứu Kinh tế
và
Chính sách, Trường ĐH Kinh tế, ĐH Quốc gia HNP.704, Nhà
E4, 144, Xuân Thủy, Cầu GiấyEmail: info@vepr.org.vnTel: 04.37547506 ext 714/ 0975608677Fax: 04.37549921
82
top related