art (alternative risk transfer)
TRANSCRIPT
ART (Alternative risk transfer)
Presented by MA Minh Triet
Ánh còn nhớ hay Ánh đã quên?
Price risk Credit risk Pure risk
Output price risk Input price risk
Commodity price risk
Exchange rate risk
Interest rate risk
Damage to assets
Ánhployee benefits
Legal liability
Worker injury
Gợi nhớ!
Để phòng trừ rủi ro nằm viện Ánh làm gì? Để phòng trừ rủi ro giảm giá cổ phiếu sau khi
mua Ánh làm gì? Còn để chuyển giao rủi ro cho việc đã bị kiện
Ánh làm gi?
Trả lời
Vụ kiện đã xãy ra rồi thì chuyển giao rủi ro là một chuyện khác thường. Bài học ART hôm nay sẽ cung cấp cho Ánh những công cụ xử lý rủi ro đặc biệt mà những công cụ Ánh đã học về phái sinh về bảo hiểm thông thường không cung cấp cho Ánh.
Vậy ART là gì?
ART là một công cụ xử lý có các đặc điểm mà các công cụ khác không có:
Liên quan big risk và special risk: bảo hiểm thông thường thường tránh các sự kiện động đất nhưng ART có thể xử lý.
Liên quan nhiều yếu tố phức hợp như mua cổ phiếu doanh nghiệp khi doanh nghiệp này bị cháy xưởng sản xuất.
Lợi ích
Do là công cụ xử lý rủi ro đặc biệt nên ART giúp chúng ta giữ lại rủi ro nên tránh chia sẽ lợi nhuận cho người khác như khi không có ART.
Các dạng ART thường gặp
Loss sensitive contract Finite risk contract Captive insurer Multiline Insurance policy Contingent Financing ArrangÁnhent Structured Debt instrument
Loss sensitive contract Đây là dạng xử lý rủi ro mà phí xử lý tăng theo rủi ro
gây ra. Nghĩa là sao? Thông thường một HD bảo hiểm xe hơi chẳng hạn,
khi kí xong HD rồi thì phí bảo hiểm cũng khó thay đổi dù sau đó người mua gây nhiều hay ít tai nạn. Rốt cuộc người ta không quan tâm giảm tai nạn làm chi, bởi có giảm cũng chẳng được giảm phí.
Hệ thống Bonus-Malus
Có một dạng bảo hiểm ứng dụng loss sensitive contract như sau:
Người mua bảo hiểm trong năm đầu sẽ trả phí giống nhau. Kể từ năm thứ hai phí bảo hiểm sẽ thay đổi dựa trên tổng tổn thất mà người ấy gây ra trong năm qua. Nếu tổn thất nhiều hơn mức trung bình thì sẽ trả nhiều phí hơn và ngược lại
Hệ thống Bonus-Malus
Ánh hãy làm tính toán sau: Cho bảo hiểm xe ô tô, biết trong 1000 xe thì có 10
xe gây tai nạn với tổng tổn thất trung bình trong năm là 30 triệu. Hãy tính phí bảo hiểm thương mại năm đầu cho loading = 0%.
Công ty phân loại tổn thất trong năm theo bảng sau và Ánh hãy điền vào cột tăng phí (năm 2) với tỉ lệ tăng là tổn thất biên max gây ra trung bình năm/ trung bình tổn thất ban đầu.
Hệ thống Bonus-Malus
Tổn thất (triệu) Mức tăng phí
0-10
10-20
20-30
30-40
40-50
50-60
60-100
Hệ thống Bonus-Malus
Nếu anh A gây tổn thất năm đầu là 10 triệu thì phí năm 2 của anh ấy là bao nhiêu?
Nếu năm 2 anh ấy gây tai nạn với tổn thất 20 triệu thì phí năm 3 anh ấy là bao nhiêu?
Đáp án
67%, 100%, 133%, 167%, 200%, 333% 67% và 100%
Finite risk contract
Ở hình thức này người tham gia bảo hiểm sẽ gửi cho công ty bảo hiểm định kì một khoản tiền nhờ giữ hộ trong một khoản thời gian nhất định. Đến một lúc nào đó khi có rủi ro xãy ra, công ty bảo hiểm sẽ chuyển phần tiền này về cho người tham gia bảo hiểm. Hoặc có thể trả thêm đến một mức nào đó cho trước.
Finite risk contract
A gửi cho công ty bảo hiểm mỗi năm 200 triệu để phòng hờ khả năng bị kiện trong vòng 5 năm. Xác suất bị kiện năm đầu là 10% và mỗi năm sau đó giảm 2%/năm. Công ty bảo hiểm sẽ trả thêm đến đủ số tiền 700 triệu nếu A vẫn còn thiếu so với mức đó/ Hãy tính phí bảo hiểm thuần trả một lần tại năm đầu với lãi suất chiết khấu là 12%.
Đáp án
71.4 triệu
Captive Insurer
Là hình thức các doanh nghiệp mẹ thành lập một quỹ bảo hiểm bằng cách bỏ tiền vào đây để chi trả cho các doanh nghiệp con khi xãy ra rủi ro.
Để làm được hình thức này thì doanh nghiệp mẹ phải mạnh về tiềm lực tài chính.
Loại hình này theo Ánh có ưu điểm và khuyết điểm gì?
Captive Insurer Ưu điểm là tiết kiệm được phí loading do là tự bảo hiểm. Một số captive hình thành ở Bermuda và Barbados để được
giảm thuế do thuế dành cho các doanh nghiệp bảo hiểm ở đây = 0.
Như vậy doanh nghiệp được lợi bội: giảm loading, giảm thuế và chi phí claim lại được tính vào thu nhập chịu thuế
Khuyết điểm là khi claim xãy ra quá lớn thì doanh nghiệp mẹ cũng buộc phải “chôn cất” con mình hoặc “chôn cất” cả chính mình.
Multitrigger Insurance
Là hình thức xử lý rủi ro mà doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chi trả khi tổn thất vượt qua một ngưỡng nào đó và có một điều kiện nào đó xãy ra kèm theo.
Multitrigger Insurance Công ty A có định phí hàng năm là 30 tỷ. Doanh thu trung bình là
40 tỷ. Nếu trung tâm sản xuất bị hỏa hoạn với xác suất 5% và thiệt hại trung bình 10 tỷ thì có 80% là doanh thu năm ấy sẽ dưới 40 tỷ. Doanh nghiệp không muốn doanh thu của mình xuống dưới định phí nên kí HD bảo hiểm là trong trường hợp trung tâm bị cháy và doanh thu năm ấy của doanh nghiệp xuống dưới 40 tỷ thì A sẽ nhận được 10 tỷ cho việc trung tâm bị cháy. Tính phí bảo hiểm thuần.
Đáp án
400 triệu
Contingent Financing Arrangement
Là hình thức doanh nghiệp thương thảo với các định chế tài chính để muợn hoặc bán cổ phiếu hay trái phiếu phát hành ngay sau một sự kiện rủi ro nào đấy.
Tại sao?
Contingent Financing Arrangement
Bởi vì khi đã xãy ra rủi ro thì gần như không ai dám giao dịch với ta chứ đừng nói là cho muợn.
So sánh giữa vay nợ và mua cổ phiếu, trái phiếu Ánh thấy chúng có ưu khuyết điểm gì?
Contingent Financing Arrangement
Vay thì vẫn phải trả. Mua trái phiếu thì vẫn phải trả. Nhưng mua cổ phiếu thì không bắt buộc phải
trả.
Contingent Financing Arrangement
A kí HD với ngân hàng B cho việc được vay 10 tỷ trong 3 năm khi nông trại canh tác bị thiên tai và mất trắng vụ mùa với xác suất 1% trong năm nay. Lãi suất vay trên thị trường hiện tại là 15%. Biết khả năng hoàn trả lãi và nợ của công ty sau 3 năm là 80%. Hỏi B sẽ charge lãi suất bao nhiêu để phòng trừ rủi ro thanh toán của A.
Đáp án
25.95%
Structured Debt Instrument
Là việc doanh nghiệp nhận được một khoản hỗ trợ khi một sự kiện nào đấy xãy ra khác với hình thức nhân vay hay bán cổ phiếu và trái phiếu
Structured Debt Instrument Doanh nghiệp bảo hiểm A bán sản phẩm bảo hiểm tử kì 5 năm
cho 1000 người ở tỉnh duyên hải B với STBH 1 tỷ/ người mà không loại trừ sự kiện chết do sóng thần với xác suất 1%/năm. Sản phẩm thu phí 20 triệu/người/năm A sau đó bán một trái phiếu có đặc điểm như sau: TP này sẽ trả coupon mỗi năm x% cũng như face value ở đáo hạn nếu sóng thần không xãy ra ở tỉnh B. Hãy tính x hợp lý với face value 1000 tỷ và lãi suất đầu tư năm là 13%
Tiền thu bảo hiểm: 20 triệu * 1000 = 20 tỷ Lãi suất coupon có thể trả = 20 tỷ / 1000
tỷ = 2% Tổng lãi có thể trả (max) = 13% + 2% =
15%
Đáp án
15%
Bài tập ôn
Bt1> Cho bảng giá quyền chọn mua sau. Ánh vừa bán một quyền chọn 50 hãy xác định số lượng quyền chọn 40 (tối thiểu và tối đa) và 55 phải mua để không còn rủi ro?
Strike price
Option price
40 5
50 4
55 3
Các PT cơ bản: 4>= 5x + 3y (S – 50) <= x(S -40) hay x >= (S -50)/(S-40)
(hàm tăng) x max khi S = 55. Suy ra x>=1/3 x + y >= 1 suy ra x<=1/2 và
Bt2> Cho bảng giá quyền chọn mua sau. Ánh vừa bán một quyền chọn 44 hãy xác định số lượng quyền chọn 40 tối thiểu và tối đa và 45 phải mua để không còn rủi ro?
Strike price
Option price
45 6.30
44 7.00
40 9.50
Các PT cơ bản: 7>= 9.5x + 6.3y (S – 44) <= x(S -40) hay x >= (S -44)/(S-40)
(hàm tăng) x max khi S = 45. Suy ra x>=1/5 và y <= 0.809
x + y >= 1 suy ra x<=7/32 và y >= 25/32
Bài tập 3
Cho cty Y sở hữu 100 000 cp X Giá hiện tại của X là 25 Y mua QC bán cho số cp trên với giá thực hiện 20 Thời hạn HD là 3 tháng Giá của X tăng từ 25 lên 41 trong tháng thứ nhất rồi giảm
xuống 10 trong tháng thứ hai và tăng trở lại 15 trong tháng cuối
Tính số tiền thanh toán theo kiểu quyền chọn Châu Âu, Mỹ (thực hiện lúc giá 18), Châu Á cực tiểu, trung bình và biên sàn 12.
Bài tập 4
Ánh vừa mua một lô 9 000 cổ phiếu với giá 38 USD/cp. Công ty phát hành cổ phiếu bị cháy xưởng sản xuất. Mặc dù để phòng tránh rủi ro này công ty đã mua bảo hiểm nhưng không thể tránh khỏi việc kinh doanh bị gián đoạn làm ảnh hưởng doanh thu. Theo tính toán dividend cho năm nay sẽ giảm làm giá cổ phiếu từ định giá 40 giảm còn 35. Để tránh rủi ro này Ánh có thể làm gì? Biết bảng gía call put kiểu Châu Âu như sau và nếu giá cuối kì là 30 hãy tính kết quả của chiến lược.
Giá thực hiện Giá call Giá put
37 0.21 1.21
36 0.32 1.06
35 0.83 0.87
Bài tập 5 Hồng vừa bán 900 cổ phiếu A giá 24 USD.
Ngay sau khi bán công ty phát hành A ghi nhận một lợi nhuận bất thường làm tăng doanh thu và cổ tức chia năm nay và do đó rất nhiều khả năng sẽ tăng giá lớn lên 30. Hồng có thể làm gì trong trường hợp này với bảng giá quyền chọn Châu Âu sau và nếu sau đó giá cổ phiếu tăng lên 30 hãy tính kết quả của chiến lược Hồng chọn.
Giá thực hiện Giá put Giá call
27 0.21 2.21
26 0.32 1.76
25 0.83 1.01
Bài tập 6 Em biết cổ phiếu có nhiều khả năng giảm giá
từ 31 xuống còn 24 còn từ mức 24 trở đi thì ít khả năng. Nếu em có bảng giá sau và em có khả năng mua cũng như bán quyền chọn em có thể làm gì để phòng trừ rủi ro cho danh mục 1000 cp của em với chi phí tối đa 1 500 USD? Còn nếu không muốn tốn phí em có thể làm gì? Khi đó rủi ro là gì và em hãy cho ví dụ minh họa?
Giá thực hiện Giá put (mua) Giá put (bán)
30 3.1 3.2
27 1.8 1.9
25 1.7 1.8
Bài tập 7
Em biết cổ phiếu có nhiều khả năng thay đổi giá từ 30 đến 36 và chỉ quanh quẩn mức đó trong năm nay. Em đang sở hữu cổ phiếu này cho khách hàng. Với đà này thì em có rủi ro không đáp ứng được lợi nhuận mong đợi (cam kết min 10%). Em cũng không thể bán do chiến lược là đầu tư dài hạn trong Quy trình đầu tư. Nếu em có bảng giá sau và em có khả năng mua cũng như bán quyền chọn em có thể làm gì để phòng trừ rủi ro cho danh mục 1000 cp của em với chi phí tối đa 2000 USD? Còn nếu không muốn tốn phí em có thể làm gì? Khi đó rủi ro là gì và em hãy cho ví dụ minh họa.
Giá thực hiện Giá call Giá put
30 2.1 2.1
33 1.6 1.9
36 1.1 3.1