bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo...

27
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2013-2014 PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA GIÁO DỤC MẦM NON, GIÁO DỤC PHỔ THÔNG, GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN VÀ GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP n¨m häc 2014 - 2015

Upload: others

Post on 28-Dec-2019

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO _________________static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/ngocnd/2014_07_29/bao... · Web viewBộ GDĐT đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2013-2014

PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA GIÁO DỤC MẦM NON, GIÁO DỤC PHỔ THÔNG,

GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

VÀ GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP

n¨m häc 2014 - 2015

HÀ Nội, tháng 7 năm 2014

Page 2: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO _________________static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/ngocnd/2014_07_29/bao... · Web viewBộ GDĐT đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2013-2014

PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA GIÁO DỤC MẦM NON, GIÁO DỤC PHỔ THÔNG,

GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN VÀ GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP n¨m häc 2014 - 2015

2

Page 3: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO _________________static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/ngocnd/2014_07_29/bao... · Web viewBộ GDĐT đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng

Hà Nội, tháng 7 năm 2014BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

(Dự thảo)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁOTổng kết năm học 2013-2014,

phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm học 2014-2015 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên

và giáo dục chuyên nghiệp

Năm học 2013-2014 là năm học đầu tiên thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp ban hành hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) và nhiều địa phương1

đã và đang xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29 của Ban chấp hành Trung ương.

Công tác chỉ đạo của Bộ và việc triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2013-2014 của các tỉnh/ thành phố đã đạt được nhiều kết quả, cụ thể như sau:

I. KHÁI QUÁT VỀ QUY MÔ GIÁO DỤC Cả nước hiện có khoảng 21,61 triệu học sinh, sinh viên (gồm 4,23 triệu trẻ

em mầm non, 14,9 triệu học sinh phổ thông, 0,42 triệu học sinh trung cấp chuyên nghiệp và 2,2 triệu sinh viên đại học, cao đẳng); gần 1,2 triệu giáo viên, giảng viên (gồm 263.499 giáo viên mầm non; 855.478 giáo viên phổ thông; 11.515 giáo viên trung cấp chuyên nghiệp; 90.605 giảng viên đại học, cao đẳng) và khoảng 300 nghìn cán bộ quản lý giáo dục các cấp.

Hệ thống mạng lưới các cơ sở giáo dục các cấp học, bậc học được phân bố rộng trên phạm vi cả nước. Toàn quốc có 13.867 trường mầm non (tăng 319 trường); 15.337 trường tiểu học (giảm 24 trường); 10.882 trường trung học cơ sở, phổ thông cơ sở (tăng 35 trường); 2.758 trường trung học phổ thông (tăng 50 trường); 242 trường phổ thông dân tộc nội trú và 687 trường phổ thông dân tộc bán trú. Năm học qua, cả nước có thêm 658 trường mầm non, 449 trường tiểu học, 416 trường THCS, 98 trường THPT được công nhận đạt chuẩn quốc gia2.

Cả nước có 715 trung tâm giáo dục thường xuyên (73 cấp tỉnh, 642 cấp huyện). Số huyện có trung tâm giáo dục thường xuyên chiếm tỉ lệ 91,45%, trong đó có 362 trung tâm giáo dục thường xuyên (56,38%); 141 trung tâm giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp (21,96%); 139 trung tâm giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp - dạy nghề (21,65%); 10.877 trung tâm học tập cộng đồng (đạt tỷ lệ 97,93% số xã). 1 Phú Thọ, Bắc Ninh, Thái Bình, Lạng Sơn, Hà Nội, Hải Dương, Ninh Bình, Sơn La, Phú Yên, Quảng Ninh ...2 Các tỉnh có tỷ lệ trường đạt đạt chuẩn quốc gia cao: Hà Nội, Bắc Ninh, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Bắc Giang, Quảng Ninh, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Ngãi, Bình Dương...

3

Page 4: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO _________________static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/ngocnd/2014_07_29/bao... · Web viewBộ GDĐT đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng

Cả nước có 559 cơ sở có đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, trong đó 295 trường trung cấp chuyên nghiệp, 207 trường cao đẳng có đào tạo trung cấp chuyên nghiệp và 57 trường đại học có đào tạo trung cấp chuyên nghiệp; 427 trường đại học, cao đẳng, trong đó có 213 trường đại học (57 tư thục) và 214 trường cao đẳng (27 tư thục). 41/63 tỉnh, thành phố có trường đại học (đạt tỷ lệ 65%); 62/63 tỉnh, thành có trường cao đẳng (đạt tỷ lệ 95%) và có 62/63 tỉnh, thành có ít nhất 1 trường cao đẳng, hoặc đại học (trừ tỉnh Đăk Nông). Riêng 2 thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh có 158 trường đại học, cao đẳng chiếm 37% của cả nước.

II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2013-20141. Về công tác quản lý giáo dụcBộ GDĐT đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nhiệm vụ năm học

2013-2014 của các cấp học, lĩnh vực công tác và nhiệm vụ chung của toàn ngành kịp thời trước ngày khai giảng năm học; đồng thời ban hành các văn bản chấn chỉnh, khắc phục tình trạng dạy học trước chương trình lớp 1, tình trạng lạm dụng hồ sơ sổ sách trong quản lý nhà trường, tình trạng lạm thu, dạy thêm học thêm tràn lan, đồng phục học sinh và sử dụng tài liệu tham khảo sai quy định.

Các sở GDĐT đã tham mưu tích cực với chính quyền địa phương ban hành ban hành quyết định kế hoạch thời gian năm học; chỉ thị của Tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc của UBND tỉnh, thành phố về nhiệm vụ giáo dục và đào tạo năm học 2013-2014, các giải pháp phát triển giáo dục phù hợp với hoàn cảnh thực tế của địa phương; các sở GDĐT đã xây dựng kế hoạch và chỉ đạo các nhà trường, cơ sở giáo dục tổ chức cho học sinh tựu trường, khai giảng, học tập và triển khai các nhiệm vụ theo kế hoạch thời gian năm học của địa phương.

Cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương trong quản lý nhà nước về giáo dục theo Nghị định số 115/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục tiếp tục được hoàn thiện, đến nay đã có 59/63 tỉnh, thành phố ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và biên chế sở giáo dục và đào tạo; 38/63 tỉnh, thành phố ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và biên chế phòng GDĐT. Các địa phương đã tăng cường các giải pháp quản lý, chấn chỉnh tình trạng lạm thu đầu năm học, tình trạng dạy thêm, học thêm tràn lan3, triển khai kiểm tra hoạt động đào tạo, liên kết đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn.

Công tác thanh tra tiếp tục được đổi mới, gắn liền với nhiệm vụ chính trị của ngành, chuyển trọng tâm thanh tra từ chủ yếu về chuyên môn sang thanh tra trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục, nhất là thanh tra các vấn đề bức xúc trong xã hội như dạy thêm học thêm, thu, chi đầu năm học, tuyển dụng, sử dụng, chế độ chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý; đã xử lý nghiêm, kiên quyết các sai phạm của các cơ sở giáo dục và thông báo công khai trước công luận; đã đưa nội

3 Đến nay đã có 60 /63 tỉnh, thành phố ra Quyết định ban hành quy định về quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn với sự vào cuộc của các cấp chính quyền và cả hệ thống chính trị trên địa bàn. Địa phương thực hiện tốt là Quảng Ninh, Đà Nẵng, Phú yên, Quảng Nam…

4

Page 5: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO _________________static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/ngocnd/2014_07_29/bao... · Web viewBộ GDĐT đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng

dung phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí vào chương trình giáo dục THPT, TCCN.

Ở nhiều địa phương, đội ngũ cán bộ thanh tra và cộng tác viên thanh tra sở GDĐT được kiện toàn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Thanh tra một số sở GDĐT4 đã triển khai đổi mới hoạt động thanh tra theo Nghị định số 42/2013/NĐ-CP; tăng cường thanh tra đối với hoạt động giáo dục chuyên nghiệp, đại học, cao đẳng trên địa bàn theo phân cấp (Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội…). Thanh tra thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2014 đã thực hiện có hiệu quả theo tinh thần đổi mới, qua đó góp phần quan trọng vào thành công của kỳ thi, được dư luận đánh giá cao.

Chỉ đạo phát hành sách giáo khoa5, học liệu giáo dục và các xuất bản phẩm giáo dục khác với giá cả ổn định, đáp ứng nhu cầu sử dụng của giáo viên và học sinh trên cả nước; chỉ đạo các địa phương bổ sung sách cho thư viện trường học hoặc tủ sách dùng chung, vận động sử dụng sách giáo khoa cũ, quyên góp sách giáo khoa tặng lại cho học sinh nghèo, học sinh khó khăn; đóng góp tích cực vào chương trình học bổng Em không phải bỏ học (do Quỹ bảo trợ trẻ em Việt Nam chủ trì).

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ thông qua hình thức trực tuyến được triển khai thiết thực, góp phần thực hành tiết kiệm và tăng cường hiệu quả công tác cải cách hành chính. Nhiều sở GDĐT6 đã tổ chức tập huấn chuyên môn, tổ chức ôn tập cho học sinh bằng hình thức trực tuyến; phát triển các dịch vụ công trực tuyến của ngành Giáo dục; xây dựng nguồn học liệu mở để học sinh, giáo viên tham khảo; triển khai bồi dưỡng giáo viên qua mạng Internet; quản lý kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, quản lý các cuộc thi, kỳ thi bằng các giải pháp công nghệ thông tin phù hợp. Bộ GDĐT đã ký kết chương trình hợp tác giai đoạn 2014-2020 với Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel, tích cực triển khai thỏa thuận các nội dung về ứng dụng công nghệ thông tin-truyền thông để phục vụ công tác quản lý, công tác dạy và học trong ngành giáo dục.

Công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo đã được Bộ và các sở GDĐT7

chú trọng. Các chủ trương lớn của ngành, của mỗi địa phương được chủ động cung cấp cho các cơ quan thông tấn, báo chí để tuyên truyền, chuyển tải tới nhân dân, nhận được sự phản hồi của dư luận đã có sự điều chỉnh, được dư luận xã hội đồng thuận cao.

2. Về nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo2.1. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện có hiệu quả, sáng tạo việc học tập

và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị bằng nhiều hình thức, gắn với đặc thù của ngành, như: Tổ chức kỷ niệm 45 năm ngày Bác Hồ gửi bức thư cuối cùng cho Ngành

4 Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Thanh Hóa, Thái Nguyên, Quảng Bình, Quảng Ngãi…5 trên 90 triệu bản.6 Bà Rịa- Vũng tàu, Hà Nội, Đà Nẵng, Quảng Ninh, Thừa thiên – Huế, Bắc Giang…7 Đà Nẵng, Khánh Hòa, Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai, Bắc Giang, Hải Phòng, Kon Tum, Bình Dương…

5

Page 6: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO _________________static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/ngocnd/2014_07_29/bao... · Web viewBộ GDĐT đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng

giáo dục (15/10/1968-15/10/2013); đưa nội dung các cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, “Hai không” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thành hoạt động thường xuyên của mỗi nhà trường; phối hợp với Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh phát động cuộc thi trực tuyến “Tuổi trẻ học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.

Việc nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, phương pháp học tập sáng tạo cho học sinh được quan tâm thường xuyên. Các địa phương đã triển khai linh hoạt, có hiệu quả việc thực hiện chương trình giáo dục ngoài giờ lên lớp phù hợp với từng lứa tuổi, từng cấp học và các địa phương, theo từng chủ đề và thời gian theo hướng dẫn của Bộ; Đặc biệt, có rất nhiều hình thức tuyên truyền linh hoạt, sinh động về chủ quyền biển đảo ở các địa phương sau sự kiện Trung Quốc hạ đặt trái phép giàn khoan HD981 tại vùng lãnh hải Việt Nam ngày 01/5/20148.

Công tác giáo dục thể chất, chăm sóc sức khoẻ học sinh, phòng chống dịch bệnh, chống suy dinh dưỡng cho trẻ, bảo vệ môi trường; công tác quản lý, phối hợp đảm bảo an ninh, trật tự trường học, phòng chống tội phạm, bạo lực, tệ nạn xã hội trong học sinh, xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích9; công tác giáo dục an toàn giao thông trong trường học tiếp tục được tăng cường theo chỉ đạo của Chính phủ; công tác giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, phòng ngừa ứng phó thảm họa, thiên tai, giáo dục tích hợp về tài nguyên, môi trường và biển đảo được chú trọng.

2.2. Giáo dục mầm nonBan hành văn bản sửa đổi, bổ sung quy định điều kiện, tiêu chuẩn, quy

trình công nhận phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Đến nay, cả nước đã có 18 tỉnh được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi10. 100% các tỉnh, thành phố đã thực hiện chuyển đổi các trường mầm non bán công, dân lập sang loại hình theo quy định.

Tỷ lệ huy động trẻ mầm non đến trường ở tất cả các độ tuổi đều tăng so với năm học trước, trong đó trẻ nhà trẻ đạt tỷ lệ 23,4 % (tăng 0,4%); trẻ mẫu giáo đạt tỷ lệ 87,1 % (tăng 0,6%). Riêng trẻ mẫu giáo 5 tuổi đến trường đạt tỷ lệ 99,3%.

8 Địa phương làm tốt là Hà Nội, Lào cai, Yên Bái, Hải Phòng, Ninh Bình, Đồng Tháp, Phú Yên,..9 Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội đã vận động hỗ trợ được hơn 1 tỷ đồng cho 22 quận, huyện; huyện Thanh Trì đã có 11 bể bơi đúng quy chuẩn và các quận, huyện đã đầu tư kinh phí hơn 24 tỷ đồng để xây dựng bể bơi tại các trường học. 10 Năm 2013 có 6 tỉnh: Bắc Ninh, Hòa Bình, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Thái Bình, năm học này có thêm 12 tỉnh đạt chuẩn phổ cập là Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Nội, Khánh Hòa, Nam Định, Ninh Bình, Bắc Giang, Hà Nam, Hưng Yên, Hà Tĩnh, Quảng Trị và TP. Hồ Chí Minh. Theo báo cáo của 63 tỉnh/thành phố, đến nay về đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi đã có 87,2% đơn vị cấp xã, phường, thị trấn (tăng 14,8%); có 56,9% đơn vị cấp huyện (tăng 14%), có 29,0% đơn vị cấp tỉnh (tăng 19,4% so với cùng kỳ năm trước).

6

Page 7: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO _________________static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/ngocnd/2014_07_29/bao... · Web viewBộ GDĐT đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng

Tập trung nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ11. Rà soát, bổ sung, hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non; tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số; hoàn thành tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non cho lớp ghép. Chỉ đạo các địa phương củng cố, mở rộng mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương; tăng cường quản lý các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập.

2.3. Giáo dục phổ thôngBộ tiếp tục chỉ đạo các sở GDĐT giao quyền cho nhà trường và giáo viên

chủ động xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tinh giản nội dung dạy học, xây dựng các chủ đề dạy học tích hợp, liên môn; tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tích cực phù hợp với đối tượng và điều kiện dạy học nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh; tăng cường các hoạt động giáo dục giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; tiếp tục đổi mới nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Các sở GDĐT đã tăng cường chỉ đạo có hiệu quả nhiều giải pháp để tiếp tục giảm tỷ lệ học sinh yếu, tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi12.

Tiếp tục chỉ đạo các sở GDĐT hướng dẫn giáo viên tích hợp có hiệu quả các nội dung giáo dục vào các môn học, hoạt động giáo dục13. Giao các sở GDĐT chủ động thực hiện nội dung giáo dục địa phương14.

Về đổi mới phương pháp và hình thức giáo dục/dạy học, năm học vừa qua, Bộ đã tiếp tục chỉ đạo áp dụng chọn lọc các mô hình và phương pháp, hình thức dạy học tiên tiến như: Mô hình trường học mới (VNEN) được triển khai ở 63/63 tỉnh/thành phố bước đầu đạt kết quả tốt với 1447 trường, năm học này mở rộng áp dụng thêm ở 257 trường; Triển khai phương pháp “Bàn tay nặn bột” ở 350 trường tiểu học của 63 tỉnh/ thành và 120 trường THCS của 12 tỉnh/thành phố. Mở rộng sử dụng giải pháp dạy tiếng Việt cho học sinh lớp 1 của Trung tâm Công nghệ giáo dục, đã triển khai thí điểm thành công ở 34 tỉnh với 2.392 trường.

Các địa phương, cơ sở giáo dục đều tăng cường các hình thức, phương pháp giáo dục toàn diện trong và ngoài nhà trường; tạo nhiều sân chơi trí tuệ cho 11 Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở nhà trẻ 3,6%%, mẫu giáo 4,3%, giảm so với năm học trước (nhà trẻ 0,7% và mẫu giáo 0,3% ); tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở nhà trẻ 4,5%, mẫu giáo 4,9 %, giảm so với năm học trước (nhà trẻ 0,5% và mẫu giáo 0,3%).Tỉnh Bả Rịa – Vũng Tàu chi kinh phí trên 12 tỷ/ năm chương trình “ Sữa học đường” cho trẻ mầm non.12 Tiêu biểu như Lạng Sơn vận động "Mỗi giáo viên khá, giỏi giúp đỡ ít nhất 01 đồng nghiệp phát triển", "Mỗi giáo viên giúp đỡ ít nhất 02 học sinh tiến bộ"; Thái Nguyên "Mỗi giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục thực hiện một đổi mới trong phương pháp dạy học và quản lý; mỗi trường có một kế hoạch cụ thể về đổi mới phương pháp dạy học"; Lào Cai vận động "Thầy giúp thầy, trò giúp trò, trường giúp trường, phòng giúp phòng".13 Giáo dục môi trường, tích hợp nội dung sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giáo dục về đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên, giáo dục kĩ năng sống trong một số môn học và hoạt động ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp, Giáo dục về biên giới, biển đảo…14 Tổ chức lựa chọn, xây dựng chương trình, biên soạn bộ tài liệu về nội dung giáo dục địa phương các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý..., bám sát với yêu cầu trong từng giai đoạn phát triển của đất nước.

7

Page 8: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO _________________static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/ngocnd/2014_07_29/bao... · Web viewBộ GDĐT đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng

học sinh như: Giải toán trên mạng (Violympic); Tiếng Anh trên mạng (IOE); Tài năng tiếng Anh (OTE); vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn; Robotic;… Đặc biệt, việc tổ chức cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh trung học đạt kết quả tốt, có ý nghĩa và tác dụng thúc đẩy đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy học, đã tạo mối liên thông, liên kết giữa giáo dục phổ thông với giáo dục đại học và các cơ sở nghiên cứu.

Tiếp tục đổi mới công tác tổ chức thi tốt nghiệp THPT theo hướng tăng cường giao quyền chủ động trên cơ sở nâng cao tinh thần tự chủ và chịu trách nhiệm của các sở GDĐT; tạo cơ chế giám sát của xã hội đối với các thành viên của Hội đồng coi thi đã triển khai có kết quả ở các năm 2012, 2013, năm 2014, Bộ GDĐT đã thực hiện đổi mới công tác thi tốt nghiệp THPT: Học sinh thi quốc gia 4 môn gồm 2 môn bắt buộc (Toán, Ngữ văn) và 2 môn do học sinh tự chọn trong số các môn Vật lý, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lý và Ngoại ngữ; phối hợp sử dụng kết quả học tập lớp 12 với trọng số 50% và kết quả thi 4 môn với trọng số 50% để xét công nhận tốt nghiệp; đề thi tăng cường sử dụng các câu hỏi mở, yêu cầu vận dụng kiến thức tổng hợp; môn Ngữ văn có phần đọc hiểu và làm văn, môn Ngoại ngữ có phần thi viết và trắc nghiệm.

Việc học sinh được tự chọn môn thi cùng với những đổi mới trong cách ra đề thi theo hướng đánh giá năng lực, tăng yêu cầu vận dụng kiến thức gắn với các vấn đề thực tiễn, tạo điều kiện để học sinh thể hiện tình cảm, tư duy riêng đã tạo hứng thú cho học sinh trong học tập và làm bài thi; Việc sử dụng kết quả học tập lớp 12 để tính điểm công nhận tốt nghiệp đã có tác động dụng khắc phục được tình trạng học đối phó, học lệch. Các vi phạm của thí sinh trong kỳ thi đã giảm rất nhiều. Tỷ lệ các bài thi đạt điểm trung bình trở lên ở các môn thi đạt khoảng 80%.

Tỷ lệ tốt nghiệp của hệ THPT là 99,02% (tăng 0,05% so với năm 2013), trong đó đỗ loại khá, giỏi đạt 23,33% (tăng 5,48%),

Tỷ lệ tốt nghiệp của hệ GDTX là 89,01% (tăng 10,93% so với năm 2013), trong đó đỗ loại khá, giỏi đạt 3,9% (tăng 0,06%).

Bộ đã chỉ đạo các địa phương tăng cường các giải pháp giữ vững kết quả và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; triển khai các biện pháp tích cực để duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở, đảm bảo tính bền vững và chất lượng công tác phổ cập giáo dục15; tham mưu với Chính phủ ban hành Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; hướng dẫn các cơ sở giáo dục triển khai hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

Các địa phương đã tích cực cải thiện các điều kiện đảm bảo chất lượng, đặc biệt chất lượng giáo viên, cơ sở vật chất để triển khai Đề án dạy và học 15có 63/63 tỉnh, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, trong đó có 7 tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 (Thái Bình, Bắc Ninh, Nam Định, Hải Dương, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Hưng yên); 63/63 tỉnh, thành phố (100%), 635/635 (100%) đơn vị cấp huyện và 8970/8981 (99,88%) đơn vị cấp xã duy trì được kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Kết quả phổ cập THCS có 63/63 tỉnh, 100% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn; 99,9% đơn vị cấp cấp xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS, tỉ lệ 15-18 có bằng tốt THCS là 89,5%.

8

Page 9: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO _________________static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/ngocnd/2014_07_29/bao... · Web viewBộ GDĐT đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng

ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân. Việc triển khai chương trình Tiếng Anh cho cấp tiểu học và lớp 6 THCS, lớp 10 THPT được thực hiện nghiêm túc, đúng tiến độ16.

Tham gia các chương trình đánh giá quốc tế về kết quả học tập của học sinh. Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) công bố kết quả kỳ thi PISA chu kỳ 2012, trong đó Việt Nam đứng trong nhóm 20 nước có điểm chuẩn các lĩnh vực cao nhất và cao hơn điểm trung bình của OECD (Lĩnh vực toán học, Việt Nam đứng thứ 17/65; lĩnh vực đọc hiểu đứng thứ 19/65; lĩnh vực khoa học đứng thứ 8/65). Kỳ khảo sát thử nghiệm PISA 2015 vào tháng 4/2014 đã diễn ra trên 28 cơ sở giáo dục.

Bộ GDĐT đã chỉ đạo tiếp tục triển khai đổi mới công tác tổ chức tuyển sinh vào trường chuyên với việc bổ sung thêm nội dung đánh giá qua các chỉ số thông minh, chỉ số cảm xúc, chỉ số vượt khó... đã tuyển chọn được những học sinh có năng lực học tập theo học các lớp chuyên; đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học nên chất lượng giáo dục ở các trường chuyên, khối chuyên được nâng cao.

Công tác bồi dưỡng, thi học sinh giỏi quốc gia và tuyển chọn thi quốc tế tiếp tục được cải tiến nên các đội tuyển học sinh Việt Nam tham gia thi Olympic khu vực và quốc tế năm 2014 các môn tiếp tục đạt thành tích xuất sắc17.

Bộ GDĐT chủ động phối hợp với các bộ, ngành và các tổ chức quốc tế chuẩn bị chu đáo các điều kiện để tổ chức thành công Olympic Hóa học lần thứ 46 tại Việt Nam năm 2014 (IChO 2014) từ ngày 21-29/7/2014 ở Hà Nội.

2.4. Giáo dục thường xuyênCông tác xây dựng xã hội học tập (XHHT) đã được triển khai đồng bộ từ

Trung ương đến địa phương; hiện có 60/63 tỉnh, thành phố đã thành lập Ban chỉ đạo các cấp xây dựng XHHT và Ban chỉ đạo PCGD-XMC, đồng thời xây dựng kế hoạch hoạt động từng năm theo các mục tiêu của Đề án. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho mọi người về ý nghĩa, tác dụng của việc học tập suốt đời (HTSĐ), xây dựng XHHT được đẩy mạnh: Các địa phương đã tích cực phát động

16 Tiểu học : Cho 455.754 học sinh lớp 3, 291.020 học sinh lớp 4 , 92.147 học sinh lớp 5. Ở lớp 6 THCS thí điểm 30 tỉnh với 88 trường, 185 lớp, 238 giáo viên và 72.216 học sinh.. Ở lớp 10 THPT: thí điểm ở 36 tỉnh với 85 trường; 141 lớp; 172 giáo viên và 5280 học sinh. Địa phương làm tốt là Thừa Thiên – Huế, Bến Tre, Long An, Thanh Hóa.17 Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia năm 2014 có 2.148 thí sinh đoạt giải, đạt tỷ lệ 49,88%. Trong đó, Giải nhất 47; Giải nhì 437; Giải ba 799; Khuyến khích 865. Kết quả thi học sinh quốc tế: - Dự thi Olympic Vật lý Châu Á: cả 08 học sinh dự thi đều đạt giải, trong đó 01 Huy chương vàng, 04 Huy chương bạc, 02 Huy chương Đồng và 01 bằng khen; - Dự thi Olympic Tin học Châu Á: cả 06 học sinh đều đoạt Huy chương Bạc ; - Thi Olympic Toán học Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (APMOPS) năm 2014. Kết quả: 3/8 học sinh đạt huy chương Vàng (1 học sinh ở top 10 học sinh xuất sắc nhất và 2 em nằm trong top 40). Đây là lần thứ hai các thí sinh Việt Nam vinh dự có tên trong top 10 của Kỳ thi Olympic Toán học khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.- Dự kỳ thi Olympic Tiếng Nga quốc tế năm 2014: Kết quả 5/5 học sinh đều đoạt giải có 3 huy chương Vàng và 2 huy chương Bạc. - Dự Hội thi Khoa học và Kỹ thuật Quốc tế Intel ISEF 2014: đạt 2 giải Tư (chiếm 33% dự án đi dự thi): 01 dự án được giải đặc biệt do tổ chức Open Hearts của Ucraina trao tặng.

9

Page 10: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO _________________static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/ngocnd/2014_07_29/bao... · Web viewBộ GDĐT đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng

phong trào thi đua học tập thường xuyên, HTSĐ trong mỗi gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư và mỗi cá nhân, tổ chức.

Các địa phương đã tích cực mở các lớp XMC, vừa phối hợp huy động số người mù chữ trong độ tuổi ra các lớp học XMC, vừa đẩy mạnh các hoạt động đổi mới nội dung, phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng. Một số địa phương đã quan tâm tăng tỷ lệ người biết chữ ở độ tuổi trên 35 và từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác chống mù chữ. Các chương trình GDTX được phát triển đa dạng, đáp ứng nhu cầu học tập của các tầng lớp nhân dân; số lượng người học các chương trình GDTX tăng dần, đặc biệt là các chương trình bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, học nghề ngắn hạn, góp phần đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho địa phương. Công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra hoạt động của các trung tâm ngoại ngữ, tin học được tăng cường; chấn chỉnh kịp thời các sai phạm trong liên kết đào tạo, kiểm tra, cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.

Mô hình hoạt động của trung tâm GDTX được tiếp tục củng cố, phát triển theo hướng mỗi huyện có một trung tâm thực hiện nhiều nhiệm vụ dạy văn hóa kết hợp với dạy nghề và hướng nghiệp. Một số địa phương đã nghiên cứu, thí điểm việc tổ chức lại hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng kết hợp với trung tâm văn hóa – thể thao, bưu điện cấp xã để tận dụng các điều kiện về cơ sở vật chất, huy động nguồn nhân lực đa ngành tại địa phương, góp phần xây dựng XHHT từ cơ sở.

Hiện nay tỷ lệ người biết chữ độ tuổi từ 15-60 là 98,25%, trong đó: Số người biết chữ trong độ tuổi 15-35 chiếm tỷ lệ 99,12% (tăng 0,08%); số người biết chữ trong độ tuổi từ 36-60 chiếm tỷ lệ 97,34% (tăng 0,22%). Nhìn chung, tỷ lệ người biết chữ ở độ tuổi từ 15 trở lên tăng hơn năm học trước. Tuy nhiên, một số tỉnh có điều kiện địa lý, kinh tế - xã hội khó khăn thì tỷ lệ người mù chữ vẫn còn cao như: Lai Châu, Điện Biên, Cao Bằng, Hà Giang, Sóc Trăng, Long An,...

2.5. Giáo dục chuyên nghiệp Nhiều địa phương tích cực chỉ đạo việc rà soát mở ngành, chương trình đào

tạo, đẩy mạnh hợp tác nhà trường và doanh nghiệp. Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm (tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi trung cấp chuyên nghiệp cấp trường và cấp tỉnh tiến tới Hội thi giáo viên dạy giỏi toàn quốc vào năm 2015 tại Đà Nẵng), triển khai chuẩn nghiệp vụ sư phạm giáo viên TCCN được áp dụng phổ biến ở các địa phương. Một số trường mạnh dạn mở các khóa đào tạo kỹ năng chuyên nghiệp ngắn hạn đáp ứng nhu cầu đào tạo kỹ năng để chuyển đổi việc làm và giảm thất nghiệp. Đề án ngoại ngữ 2020 đối với giáo dục chuyên nghiệp được triển khai ở một số địa phương nhưng còn rất chậm, thiếu chỉ đạo của các sở GDĐT.

Các sở GDĐT đã chủ động thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định và xử lý nghiêm các vi phạm trong tuyển sinh và tổ chức đào tạo TCCN, cấp phát văn bằng. Tuy nhiên, còn nhiều địa phương làm chưa tốt công tác mở ngành đào tạo do cán bộ xử lý còn thiếu năng lực, khi mở ngành chưa chú ý đến nhu cầu nhân lực, điều kiện đảm bảo chất lượng và buông lỏng việc kiểm tra, kiểm soát chất lượng sau khi được mở ngành.

10

Page 11: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO _________________static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/ngocnd/2014_07_29/bao... · Web viewBộ GDĐT đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng

2.6. Giáo dục vùng dân tộc, vùng khó khăn và giáo dục hòa nhậpCông tác giáo dục dân tộc đã góp phần quan trọng vào việc duy trì số

lượng, nâng cao chất lượng giáo dục và góp phần phát triển kinh tế, giữ vững an ninh- quốc phòng vùng DTTS, miền núi. Bộ GDĐT đã phối hợp với các bộ, ngành rà soát, chỉ đạo tập trung thực hiện các chính sách phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề của các tỉnh Tây Nguyên và các huyện miền núi của các tỉnh giáp Tây Nguyên giai đoạn 2011-2015, vùng Đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ giai đoạn 2013-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế đặc thù đào tạo nhân lực cho Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ. Đẩy mạnh việc thực hiện Đề án củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú giai đoạn 2011-2015 và Đề án phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010-2015.

Hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, dự bị đại học dân tộc tiếp tục được củng cố, phát triển về quy mô, mạng lưới; các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục18; công tác chỉ đạo, quản lí việc dạy học tiếng dân tộc thiểu số cho học sinh và cán bộ công chức tiếp tục được chú trọng19; chế độ, chính sách đối với người học, người dạy và các cơ sở giáo dục vùng dân tộc thiểu số, miền núi tiếp tục triển khai thực hiện đúng, đủ và kịp thời theo quy định đã làm cho chất lượng giáo dục vùng dân tộc thiểu số, miền núi từng bước được nâng lên.

Các chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật đã được ban hành, nhiều địa phương đã quan tâm tạo cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ khuyết tật 20. Tổ chức thành công Hội thi thể thao học sinh khuyết tật toàn quốc lần thứ V tại Thái Nguyên, Hội thi VHTT học sinh các trường PTDTNT toàn quốc.

3. Công tác phát triển đội ngũ nhà giáoCác sở GDĐT đã thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo và cán

bộ quản lý giáo dục của ngành; Công tác bồi dưỡng tăng cường năng lực cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và hoạt động đánh giá theo chuẩn được chú trọng, tập trung những nội dung như đáp ứng yêu cầu cơ bản về năng lực giáo viên tiếng Anh phổ thông, phát triển mô hình trường học mới, giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống, giáo dục kỉ luật tích cực và những nội dung mới và khó khác21.

18 Tỉnh Hòa Bình đã chọn năm học này là “Năm giáo dục vùng khó khăn” nhằm tập trung giải pháp ưu tiên cho giáo dục vùng khó như điều động giáo viên từ vùng thuận lợi đến, cử giáo viên đi học tập, đầu tư cơ sở vật chất nhiều tỷ đồng, cử tuyển 46 học sinh vùng khó đi học đại học… 19 Địa phương làm tốt việc dạy tiếng dân tộc thiểu số (tiếng Thái, tiếng Mông, tiếng Tày, tiếng Hoa, tiếng Lào) cho cán bộ miền xuôi lên công tác tại vùng dân tộc: Điện Biên, Sơn La, Bắc Kạn, Lào Cai, Nghệ An, Gia Lai, Đăk Nông, Đồng Tháp... 20 Năm học này cả nước có 59.509 trẻ khuyết tật đang theo học tiểu học, trong đó có 51.523 trẻ khuyết tật học hòa nhập, 7.986 trẻ khuyết tật học trong 107 cơ sở giáo dục chuyên biệt và 12 trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật. Các tỉnh làm tốt công tác này là Gia Lai, Đồng Nai, Lào Cai…21 Địa phương làm tốt: Hà Nội, An Giang, Nam Định.

11

Page 12: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO _________________static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/ngocnd/2014_07_29/bao... · Web viewBộ GDĐT đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng

Công tác tuyển dụng giáo viên và tuyển chọn cán bộ quản lý ở các địa phương tiếp tục được đổi mới22. Đến nay, tỷ lệ giáo viên mầm non vào biên chế nhà nước được tăng lên, giáo viên hợp đồng lao động đã được hưởng lương theo trình độ đào tạo và nâng lương theo định kỳ, tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như giáo viên trong biên chế.

Các địa phương đã tăng cường bồi dưỡng cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá và các hoạt động giáo dục theo hướng phát huy năng lực, tính chủ động, sáng tạo của học sinh, gắn các hoạt động giáo dục với các di sản văn hóa, lịch sử và thực tiễn địa phương; bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; tổ chức hội thi giáo viên giỏi các cấp, hội thi cán bộ thư viện giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia.

Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ, chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đặc biệt đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thu hút, phụ cấp thâm niên nghề và hỗ trợ bảo hiểm xã hội cho giáo viên mầm non. Một số sở GDĐT đã tích cực tham mưu với UBND địa phương ban hành chính sách thu hút khác23.

Triển khai Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XI, Bộ GDĐT đã và đang nghiên cứu mô hình đào tạo giáo viên phổ thông của một số nước có nền giáo dục phát triển nhằm áp dụng vào các trường sư phạm, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới; chỉ đạo các trường sư phạm, các địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ giáo viên phổ thông đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình, sách giáo khoa mới vào năm 2016.

4. Tăng cường nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế tài chính giáo dụcCông tác xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước cho toàn ngành

và các đơn vị tiếp tục được thực hiện công khai, dân chủ. Tăng cường phối hợp kiểm tra việc phân bổ ngân sách giáo dục và đào tạo, thu và sử dụng học phí trong nhà trường, sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân và các tổ chức cho nhà trường, thực hiện kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên. Ở một số địa phương đã ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù để phát triển giáo dục, nhất là chính sách cho giáo dục mầm non24.

Phần lớn các chương trình, dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA có định hướng ưu tiên hỗ trợ tăng cường xây dựng, cải tạo, sửa chữa phòng học và 22 Sở Hà Tĩnh tổ chức thi tuyển các chức danh hiệu trưởng, phó hiệu trưởng tại một số trường THPT trên địa bàn toàn tỉnh. Đồng Nai tuyển mới 1194 giáo viên, bổ nhiệm 128 cán bộ quản lý. Quảng Bình có 796 cán bộ được đưa vào quy hoạch cán bộ đến năm 2020. Yên Bái bổ sung 1893 biên chế năm 2013...23 Chính sách thu hút đối với cán bộ quản lý và giáo viên mầm non về công tác ở những địa bàn khó khăn đặc thù của tỉnh (Bạc Liêu, Trà Vinh); chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu hút cán bộ trình độ cao (Hà Tĩnh, Lào Cai); Chế độ hỗ trợ luân chuyển, điều động, biệt phái đối với cán bộ, công chức, viên chức (Long An); chính sách đào tạo và thu hút đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ sau đại học (Tiền Giang, Hậu Giang); ưu tiên sắp xếp nhà công vụ cho giáo viên ở xa đến công tác (Đồng Tháp), hỗ trợ cho giáo viên tham gia giảng dạy chương trình nâng cao THCS (Bà Rịa – Vũng Tàu) ... 24 Các thành phố: Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ; các tỉnh: Đồng Nai, Bình Dương, Bắc Giang, Bắc Ninh,…

12

Page 13: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO _________________static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/ngocnd/2014_07_29/bao... · Web viewBộ GDĐT đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng

cấp trang thiết bị cho các trường học, điểm trường tại các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt là các em học sinh dân tộc thiểu số.

Đối với giáo dục phổ thông, trong giai đoạn 2008 - 2012 đã có gần 4.000 phòng học, trên 1.000 phòng thí nghiệm, gần 1.000 phòng học đa chức năng và thư viện và trên 500 phòng nội trú cho các em học sinh dân tộc thiểu số được nâng cấp hoặc xây mới bằng nguồn vốn các chương trình, dự án ODA.

Các sở đã thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo, trong đó tiếp tục hỗ trợ tăng cường cơ sở vật chất các cơ sở giáo dục miền núi, vùng dân tộc, vùng khó khăn, các trường chuyên...; tích cực tham mưu bố trí kinh phí thực hiện công tác phổ cập giáo dục và chống mù chữ; đầu tư kinh phí mua sắm thiết bị giáo dục mầm non cho lớp 5 tuổi; thiết bị dạy học ngoại ngữ tiểu học, trung học cơ sở.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG 1. Kết quả nổi bậtCông tác chỉ đạo của các cấp quản lý từ Bộ đến các Sở và Phòng GDĐT có

sự thống nhất, các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành được duy trì với nề nếp và chất lượng tốt, đã trở thành hoạt động thường xuyên trong các nhà trường, chỉ đạo thắng lợi những nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2013-2014.

Công tác quản lý giáo dục đổi mới theo hướng tăng cường phân cấp và giao quyền tự chủ, tăng cường quản lý chất lượng và hiệu quả giáo dục. Công tác thanh tra, kiểm tra tiếp tục được tăng cường. Công tác đánh giá kết quả giáo dục, nội dung, phương pháp giảng dạy tiếp tục được đổi mới.

Việc đổi mới thi, công nhận tốt nghiệp THPT năm 2014 theo hướng giảm áp lực và tốn kém cho xã hội, đảm bảo độ tin cậy, trung thực, đánh giá đúng năng lực học sinh, làm cơ sở tuyển sinh cho giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học đã nhận được sự đồng thuận cao của xã hội, tạo ra sự thay đổi có tính chất bước ngoặt về chất trong đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy của giáo viên và tư duy quản lý giáo dục.

Công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi được quan tâm, coi trọng thực chất; các mô hình trường học mới, phương pháp dạy học tích cực đã khẳng định được ưu thế, được áp dụng và nhân rộng ở hầu hết các địa phương; công tác bồi dưỡng học sinh giỏi tiếp tục được quan tâm; các cơ sở giáo dục thường xuyên được củng cố và phát triển;

Các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở miền núi, vùng dân tộc được thực hiện thường xuyên và có kết quả; công bằng xã hội trong giáo dục được bảo đảm tốt hơn, đặc biệt là các chính sách cho học sinh và giáo viên vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

2. Tồn tại, hạn chế Công tác chỉ đạo ở một số cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục vẫn

còn chậm đổi mới, chưa thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý giáo dục theo Nghị định số 115/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

13

Page 14: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO _________________static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/ngocnd/2014_07_29/bao... · Web viewBộ GDĐT đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng

Chất lượng giáo dục tuy đã có những chuyển biến tích cực nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được mục tiêu giáo dục, còn hạn chế về giáo dục văn hóa và lịch sử dân tộc, đạo đức và lối sống, kỹ năng sống cho học sinh.

Cơ sở vật chất, thiết bị trường học vẫn còn thiếu thốn, lạc hậu; ở nhiều nơi việc mua sắm bổ sung thiết bị chưa quan tâm đến khả năng và hiệu quả sử dụng, gây tốn kém, lãng phí. Tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia chậm; kinh phí cho công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi ở một số tỉnh còn ít, không đáp ứng yêu cầu.

Một số địa phương thiếu giáo viên so với định mức quy định, ảnh hưởng đến chất lượng dạy học và mở rộng tổ chức bán trú và học 2 buổi/ngày.

Chưa tích cực khắc phục một số tiêu cực, yếu kém trong giáo dục như dạy thêm học thêm tràn lan, thu góp trái qui định, dạy trước lớp 1 cho trẻ mẫu giáo, quá nhiều sổ sách chuyên môn gây khó cho giáo viên, thiếu quan tâm giáo dục ý thức tự quản, lao động vệ sinh, tự phục vụ trong nhà trường...

Công tác quản lý giáo dục chuyên nghiệp và giáo dục đại học ở cấp tỉnh chưa thực hiện hiệu quả những công việc được phân cấp cho địa phương, năng lực đội ngũ còn khá nhiều hạn chế.

IV. KẾT QUẢ CÔNG TÁC THI ĐUA – KHEN THƯỞNG Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của ngành đã xem xét, đánh giá và khen

thưởng về việc thực hiện các nhiệm vụ năm học 2013-2014, cụ thể như sau: - Tặng Cờ thi đua của Bộ GDĐT cho 23 Sở GDĐT đạt thành tích xuất sắc

trong năm học; - Tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ GDĐT cho 19 Sở GDĐT đạt thành tích

xuất sắc nhiệm vụ năm học; - Tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ GDĐT cho 21 Sở GDĐT theo lĩnh vực

công tác hoàn thành xuất sắc. V. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2014-2015Năm học 2014-2015, toàn ngành tiếp tục phát huy kết quả đã đạt được,

tập trung thực hiện bốn nhóm nhiệm vụ trọng tâm sau:1. Về công tác quản lý giáo dục và đào tạo

Triển khai Kế hoạch hành động của Ngành giáo dục thực hiện Chương trình hành động về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ với các nhiệm vụ, giải pháp, lộ trình khả thi, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, cơ sở giáo dục.

Đẩy mạnh việc rà soát, bổ sung, ban hành đồng bộ các văn bản về quản lý giáo dục từ Trung ương đến địa phương; nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường. Triển khai công tác dự báo, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo của địa phương và toàn ngành đáp ứng nhu cầu nhân lực của xã hội. Xây dựng và phát triển hệ thống dữ liệu quản lý thống nhất trong toàn ngành.

14

Page 15: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO _________________static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/ngocnd/2014_07_29/bao... · Web viewBộ GDĐT đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng

Tiếp tục hoàn thiện phân cấp quản lý Nhà nước về giáo dục theo quy định của Chính phủ; rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế để các cơ quan quản lý giáo dục địa phương được tham gia quyết định trong quản lý nhân sự và các nguồn tài chính chi cho giáo dục; thực hiện giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục một cách thống nhất và hiệu quả.

Tiếp tục củng cố bộ máy thanh tra giáo dục các cấp; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành, thanh tra nội bộ và công tác kiểm tra nội bộ của cơ sở giáo dục. Tăng cường thanh tra quản lý nhà nước về giáo dục, xử lý nghiêm, kiên quyết các sai phạm và thông báo công khai trước công luận. Thực hiện việc đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục theo Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ. Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.

Thông tin, truyền thông kịp thời các chủ trương, giải pháp trong quản lí và đổi mới giáo dục. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng gắn với hiệu quả tổ chức các hoạt động giáo dục.

Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách ưu đãi đối với học sinh diện chính sách xã hội, học sinh vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

Tăng cường trách nhiệm các cấp ủy đảng, chính quyền, vai trò của tổ chức chính trị, xã hội trong việc chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục và đào tạo giải quyết các hiện tượng tiêu cực gây bức xúc xã hội.

2. Về tổ chức hoạt động giáo dục Tiếp tục thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết

quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, thực hiện xoá mù chữ, nâng cao chất lượng giáo dục phổ cập theo Chỉ thị số 10- CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị và Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ.

Tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, chăm sóc, giáo dục trẻ; triển khai chương trình hướng dẫn chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình và cộng đồng. Đẩy mạnh việc chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số, hỗ trợ thực hiện Chương trình giáo dục mầm non ở các vùng khó khăn. Tăng cường quản lý các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập, các nhóm/lớp mầm non độc lập, tư thục ở các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung.

Tiếp tục triển khai mở rộng mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) cấp tiểu học, triển khai thí điểm mô hình trường học mới Việt Nam cấp THCS; áp dụng dạy học Tiếng Việt lớp 1 theo tài liệu Công nghệ giáo dục theo các mức độ khác nhau phù hợp với điều kiện của địa phương; Trường học đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh; dạy học thông qua di sản; tổ chức dạy học 2 buổi/ngày ở các cấp học phổ thông, nhất là cấp tiểu học. Tiếp tục chỉ đạo triển khai dạy và học ngoại ngữ một cách hiệu quả.

15

Page 16: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO _________________static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/ngocnd/2014_07_29/bao... · Web viewBộ GDĐT đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng

Tiếp tục triển khai đổi mới phương pháp dạy và học gắn với đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh giá năng lực người học; kết hợp đánh giá trong quá trình với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học. Tổ chức đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông trên phạm vi cả nước và ở những địa phương có điều kiện để đề xuất các chính sách, giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

Phát động sâu rộng, nâng cao hiệu quả cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học; tăng cường công tác tư vấn hướng nghiệp và định hướng nghề nghiệp trong các trường trung học phổ thông; tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, giá trị sống và kĩ năng sống, giáo dục thể chất, chăm sóc sức khoẻ của học sinh; giáo dục bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, giáo dục về chủ quyền biển, đảo, tiết kiệm năng lượng; tăng cường công tác quản lý, phối hợp đảm bảo an ninh, trật tự trường học; phòng chống tội phạm, bạo lực, tệ nạn xã hội trong học sinh.

Tiếp tục triển khai sáp nhập các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp và trung tâm dạy nghề cấp huyện nhằm giảm đầu mối quản lý nhưng không thực hiện đồng loạt, đại trà mà tiến hành một cách thận trọng, phù hợp với đặc điểm, tình hình cụ thể của từng địa phương; củng cố mô hình hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng, đa dạng hóa phương thức học tập đáp ứng nhu cầu nâng cao hiểu biết và tạo cơ hội học tập suốt đời cho người dân và xây dựng xã hội học tập.

Tập trung chỉ đạo quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu nhân lực của địa phương và khu vực. Các trường trung cấp chuyên nghiệp thực hiện nghiêm túc quy chế đào tạo, mở ngành đào tạo, liên kết đào tạo, đổi mới việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh; đổi mới chương trình đào tạo, phương pháp đào tạo và đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực người học nâng cao hiệu quả đào tạo; đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu xã hội, hợp tác với doanh nghiệp và hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp; phối hợp các trường phổ thông trên địa bàn đẩy mạnh công tác phân luồng, giáo dục hướng nghiệp.

3. Về phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dụcTổ chức quán triệt trong đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các chủ

trương của Đảng, Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo để mỗi nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có nhận thức đúng và hành động thiết thực triển khai các hoạt động đổi mới của ngành.

Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác đánh giá giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục theo Chuẩn cán bộ quản lý, giáo viên đã ban hành gắn với việc thực hiện đổi mới nội dung, đổi mới phương pháp dạy học.

Tiếp tục thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Tập trung chỉ đạo và triển khai đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức đào tạo, bồi dưỡng của các trường sư phạm để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ giáo viên phổ thông đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình, sách giáo khoa mới vào năm 2016.

16

Page 17: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO _________________static.giaoducthoidai.vn/Uploaded/ngocnd/2014_07_29/bao... · Web viewBộ GDĐT đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng

Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đặc biệt là đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và hỗ trợ bảo hiểm xã hội cho giáo viên mầm non. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các chính sách cho các cơ sở đào tạo, cho đội ngũ nhà giáo và sinh viên học ngành sư phạm.

4. Về tăng nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế tài chính giáo dụcTiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục, sử dụng và quản lý có

hiệu quả các nguồn đầu tư cho giáo dục; đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục. Các tỉnh, thành phố ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục, đào tạo trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ưu tiên các nguồn lực thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi đảm bảo chất lượng; quan tâm đầu tư phát triển giáo dục ở khu vực miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị dạy học và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông để đạt yêu cầu tối thiểu thực hiện chương trình giáo dục mới, tăng cường thiết bị phục vụ rèn luyện thể lực và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.

Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất gắn với việc xây dựng trường chuẩn quốc gia, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới. Chỉ đạo tổ chức rà soát, mua sắm bổ sung sách, thiết bị dạy học, sử dụng có hiệu quả sách và các đồ dùng, thiết bị hiện có và mua mới; phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy học tại các nhà trường. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các Đề án phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên giai đoạn 2010-2020, Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020; Đề án củng cố và phát triển hệ thống trường PTDTNT giai đoạn 2011-2015.

Tổ chức rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới trường lớp, kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020 phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Bảo đảm đủ quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt, phù hợp với yêu cầu việc xây dựng trường học theo hướng hiện đại hóa, trường đạt chuẩn quốc gia.

Triển khai thực hiện có hiệu quả các Đề án, Chương trình và Dự án về giáo dục đào tạo.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

17