bai tap nhieu cach giai
TRANSCRIPT
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH
TRƯỜNG THPT TĂNG BẠT HỔ
PHAN VĂN HÀ
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NHIỀU CÁCH GIẢI TRONG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC Ở TRƯỜNG
PHỔ THÔNG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm 2012
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH
TRƯỜNG THPT TĂNG BẠT HỔ
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NHIỀU CÁCH
GIẢI TRONG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC Ở TRƯỜNG
PHỔ THÔNG
Họ và tên: Phan Văn Hà
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: THPT Tăng Bạt Hổ
SKKN thuộc môn: Hóa học
Năm 2012
MỤC LỤC Trang
A. MỞ ĐẦU………………………………………………………………
1
I. ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………….
1
1. Thực trạng của vấn đề………………………………………………….
1
2. Ý nghĩa và tác dụng của đề tài…………………………………………
1
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài…………………………………………
2
II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH……………………………………….
2
1. Cơ sở lí luận và thực tiễn………………………………………………
2
2. Các biện pháp tiến hành, thời gian thực hiện đề tài……………………
2
B. NỘI DUNG……………………………………………………………
4
I. MỤC TIÊU……………………………………………………………..
4
II. GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI…………………………………………….
4
2.1. XÂY DỰNG CÁC CÁCH GIẢI KHÁC NHAU CỦA MỘT SỐ BÀI
TOÁN VÔ CƠ, HỮU CƠ THƯỜNG GẶP………………………………
4
2.1.1. Bài toán Hữu cơ……………………………………………………
4
2.1.1.1. Đề bài……………………………………………………………..
4
2.1.1.2. Các cách giải……………………………………………………
4
2.1.2. Bài toán Vô cơ……………………………………………………..
9
2.1.2.1. Đề bài……………………………………………………………..
9
2.1.2.2.Các cách giải………………………………………………………
9
2.1.3. Nhận xét……………………………………………………………
14
2.2. GIỚI THIỆU MỘT SỐ BÀI TOÁN VÔ CƠ, HỮU CƠ CÓ NHIỀU
CÁCH GIẢI………………………………………………………………
14
2.2.1. Một số bài toán vô cơ………………………………………………
14
2.2.1.1. Lớp 10…………………………………………………………….
14
2.2.1.2. Lớp 11…………………………………………………………….
17
2.2.1.3. Lớp 12…………………………………………………………….
19
2.2.2. Một số bài toán hữu cơ……………………………………………..
22
2.2.2.1. Lớp 11……………………………………………………………
22
2.2.2.2. Lớp 12……………………………………………………………
27
2.3. SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NHIỀU CÁCH GIẢI TRONG DẠY HỌC
HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG………………………………….
31
2.3.1. Sử dụng Bài tập Hóa học có nhiều cách giải trong các tiết luyện
tập, ôn tập cuối chương…………………………………………………
31
2.3.2. Sử dụng Bài tập Hóa học có nhiều cách giải trong việc kiểm tra và
đánh giá……………………………………………………………………
32
2.3.3. Sử dụng Bài tập Hóa học có nhiều cách giải trong việc dạy học các
tiết tự chọn………………………………………………………………..
34
2.3.4. Thực nghiệm sư phạm……………………………………………… 35
2.4. Khả năng áp dụng……………………………………………………
37
2.5. Lợi ích kinh tế xã hội………………………………………………..
38
KẾT LUẬN……………………………………………………………….
39
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………
40
8
A. MỞ ĐẦUI. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Thực trạng của vấn đề
Nâng cao chất lượng dạy học nói chung và chất lượng dạy học Hóa học nói
riêng là nhiệm vụ quan trọng nhất hiện nay của giáo viên Hóa học ở các trường phổ
thông.
Trong dạy học Hóa học, chúng ta có thể nâng cao chất lượng dạy học và phát
triển năng lực nhận thức của học sinh bằng nhiều biện pháp và nhiều phương pháp
khác nhau, mỗi phương pháp đều có những ưu điểm riêng, nên đòi hỏi giáo viên
phải biết lựa chọn, phối hợp các phương pháp một cách thích hợp để chúng bổ sung
cho nhau, nhằm giúp học sinh phát huy tối đa khả năng tư duy độc lập, tư duy logic
và tư duy sáng tạo của mình.
Trong quá trình dạy học, việc sử dụng các bài tập sẽ mang lại hiệu quả cao,
học sinh tiếp thu kiến thức một cách nhanh chóng, hứng thú học tập,…Tuy nhiên,
trong thực tế, việc sử dụng bài tập Hóa học để bồi dưỡng năng lực tự học và phát
triển tư duy cho học sinh còn hạn chế nên hiệu quả chưa cao. Ngoài ra, quá trình tổ
chức phong trào thiết kế, xây dựng các loại bài tập Hóa học, nhất là bài tập có nhiều
cách giải trong tổ chuyên môn không được thường xuyên và không mang tính cập
nhật.
Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài này góp phần vào các phương pháp dạy học
tích cực nhằm phát huy tính sáng tạo của học sinh, đồng thời qua đó giúp giáo viên
đánh giá cũng như học sinh tự đánh giá kết quả học tập của mình.
2. Ý nghĩa và tác dụng của đề tài
Bài tập Hóa học giúp cho học sinh phát triển năng lực nhận thức, rèn trí
thông minh. Một bài tập có nhiều cách giải, ngoài cách giải thông thường, quen
thuộc còn có cách giải độc đáo, thông minh, sáng tạo, ngắn gọn và chính xác. Việc
đề xuất một bài tập có nhiều cách giải, yêu cầu học sinh tìm được lời giải hay, ngắn
gọn, nhanh trên cơ sở các phương pháp giải toán, các qui luật chung của Hóa học
9
cũng là một biện pháp có hiệu quả nhằm phát triển tư duy và trí thông minh cho học
sinh, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở trường phổ thông.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu tìm ra các cách giải khác nhau của một số bài toán hữu cơ, vô
cơ thường gặp.
Xây dựng các bài tập Hóa học có nhiều cách giải cho học sinh trung học
phổ thông.
Sử dụng các bài tập này trong việc giảng dạy các tiết học chính khóa và
không chính khóa ở trường trung học phổ thông.
II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
Bài tập Hóa học là một biện pháp quan trọng để thực hiện nhiệm vụ dạy
học. Bài tập Hóa học giúp học sinh đào sâu và mở rộng kiến thức một cách sinh
động, phong phú, giúp cho giáo viên củng cố và hệ thống hóa kiến thức một cách
thuận lợi, rèn luyện được nhiều kĩ năng cần thiết về Hóa học góp phần vào việc giáo
dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh.
Thực tiễn giảng dạy cho thấy việc thực hiện giải bài toán bằng nhiều cách
khác nhau, giúp học sinh không những nắm vững kiến thức mà còn hoàn thiện kỹ
năng và hình thành kỹ xảo. Điều này hết sức cần thiết, giúp học sinh giải quyết
nhanh, đạt kết quả tốt trong việc giải các bài toán trắc nghiệm có yêu cầu mức độ
vận dụng ngày càng cao trong các kỳ thi hiện nay.
2. Các biện pháp tiến hành, thời gian thực hiện đề tài
Nghiên cứu lí thuyết về lí luận dạy học Hóa học; lí luận về các bài toán Hóa
học; các phương pháp giải nhanh bài toán Hóa học,.. từ các sách tham khảo của các
tác giả như Nguyễn Ngọc Quang; Nguyễn Xuân Trường… và các luận văn nghiên
cứu về lí luận dạy học Hóa học.
Dựa vào thực tiễn giảng dạy nhiều năm của giáo viên, những kinh nghiệm
và giải pháp rút ra từ thực tế giảng dạy ở các lớp.
10
Nghiên cứu thực nghiệm sư phạm trên các lớp 12TN1, 12TN5 trường THPT
Tăng Bạt Hổ, năm học 20112012.
Thời gian thực hiện đề tài: Năm học 20112012, từ tháng 9 năm 2011 đến
tháng 3 năm 2012.
11
B. NỘI DUNGI. MỤC TIÊU
Xây dựng các cách giải khác nhau của một số bài toán hữu cơ, vô cơ thường
gặp.
Xây dựng một số bài tập vô cơ, hữu cơ có nhiều cách giải.
Cách sử dụng các bài tập có nhiều cách giải trong việc dạy học Hóa học ở
trường phổ thông.
II. GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI
2.1. XÂY DỰNG CÁC CÁCH GIẢI KHÁC NHAU CỦA MỘT SỐ BÀI
TOÁN VÔ CƠ, HỮU CƠ THƯỜNG GẶP
2.1.1. Bài toán Hữu cơ
2.1.1.1. Đề bài:
Bài 1:Thủy phân m gam tetrapeptit AlaAlaAlaAla mạch hở thu được 28,48 gam
Ala; 32,00 gam AlaAla và 27,72 gam AlaAlaAla. Tính m?
Bài 2: 0,06 mol hỗn hợp A gồm CH3OH và 1 ancol cùng dãy đồng đẳng có khối
lượng là 4,02 gam. Cho toàn bộ hỗn hợp trên tác dụng hết với 6 gam axit axetic
(H2SO4 đặc làm chất xúc tác, giả sử hiệu suất phản ứng đạt 100%). Tính khối lượng
este thu được.
Bài 3: Xà phòng hóa 13,2 gam hỗn hợp 2 este HCOOC3H7 và CH3COOC2H5 cần
dùng 100 ml dung dịch NaOH x M. Tính giá trị của x ?
2.1.1.2. Các cách giải:
Bài 1: Cách 1: Bảo toàn nguyên tố chọn nguyên tố đại diện là N
N/tetrapeptit
m.4n mol89.4 18.3
N/ala N/ala ala N/ala ala ala28,48 32.2 27,72.3n n n 1,08 mol89 89.2 18 89.3 18.2
Bảo toàn nguyên tố N suy ra: m.4 1,08 m 81,54 g
89.4 18.3
.
Cách 2: Bảo toàn số liên kết peptit (CONH)
12
Theo định luật bảo toàn khối lượng, ta có:
m88,2m = m (28,48+32+27,72) = m88,2 => n = H O pu H O 182 2
Số mol liên kết peptit ban đầu: m.3
89.4 18.3 mol
Số mol liên kết peptit lúc sau (Sản phẩm):
lienket /ala ala lienket /ala ala ala
32.1 27,72.2n n 0,44 mol89.2 18 89.3 18.2
Theo bảo toàn số liên kết peptit: số liên kết peptit trong sản phẩm bằng số
liên kết peptit trong tetrapeptit cộng số phân tử nước, suy ra:
m.3 m 88,20,44 m 81,54 g89.4 18.3 18
.
Cách 3: Qui đổi sản phẩm về một chất đơn giản: Qui đổi về alanin(ala)
Ta có:
1 alaala ↔ 2 ala; 1 alaalaala ↔ 3 ala
0,2 mol 0,4 mol 0,12 mol 0,36 mol
=> n = 0,4 + 0,36 + 0,32(gtcho) =1,08 molala
Suy ra: ala
tetrapeptit
n 1,08n 0,27 mol4 4
=> tetrapeptitm 0,27.(89.4 18.3) 81,54 g .
Cách 4: Đặt ẩn số, giải hệ phương trình
Alaalaalaala + H2O ot alaalaala + ala
x mol x mol x mol
Alaalaalaala + H2O ot 2alaala
y mol 2y mol
Alaalaalaala + 3 H2O ot 4 ala
z mol 4 z mol
=> x = ala ala alan 0,12mol (1);
13
x + 4 z = alan 0,32mol (2)
2y = ala alan 0,12mol (3)
Từ (1); (2) và (3) suy ra x = 0,12 mol; y = 0,1 mol; z = 0,05 mol, suy ra
ala ala ala alan 0,12 0,1 0,05 0,27 molm 0,27.(89.4 18.3) 81,54 g.
Cách 5: Phương pháp trung bình:
Đặt sản phẩm là n peptit: nAla
Ta có ala ala ala ala ala ala
ala ala ala ala ala ala
1.n 2.n 3.n 1.0,32 2.0,2 3.0,12n 1,6875n n n 0,32 0,2 0,12
n alaalaalaala ↔ 4 nAla
=> ala ala ala ala
(0,32 0,2 0,12).nn 0,27 mol4
=> tetrapeptitm 0,27.(89.4 18.3) 81,54 g .
Cách 6: Phân tích hệ số mol sản phẩm:
Sản phẩm = 0,32 mol ala + 0,2 mol alaala + 0,12 mol alaalaala
= ( 0,12 mol ala + 0,12 mol alaalaala) + ( 0,2 mol ala + 0,1 mol alaala) +
+0,1mol alaala
= 0,12 mol alaalaalaala + 0,1 mol alaalaalaala + 0,05 mol alaalaalaala
= 0,27 mol alaalaalaala
=> 0,27.(89.4 18.3) 81,54tetrapeptitm g .
Cách 7: tính số mol tetrapeptit trực tiếp(theo bảo toàn gốc ala)
ala ala ala ala ala alaala ala ala ala
n n n .3 0,32 0,2 0,12.3n 0,27 mol4 2 4 4 2 4
=> tetrapeptitm 0,27.(89.4 18.3) 81,54 g .
Cách 8: Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:
Alaalaalaala + H2O ot alaalaala + ala
0,12 mol ← 0,12 mol (gt) → 0,12 mol
14
Alaalaalaala + H2O ot 2alaala
0,1 mol ← 0,2 mol
Alaalaalaala + 3 H2O ot 4 ala
0,15 mol ← (0,320,12) mol
=>m (0,12 0,1 0,15).18 6,66 gH O2
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng, ta có:
m m m m mH Oala ala ala ala ala ala ala ala ala ala2
=> m = 28,48+ 27,72+ 32 6,66 = 81,54 g.
Cách 9: Giải theo tỉ lệ mol sản phẩm
Giả thiết cho: ala: (ala)2: (ala)3 = 8: 5: 3, suy ra:
6,75 (ala)4 2H O 8 ala + 5 (ala)2 + 3 (ala)3 0,27 mol ← 0,32 0,2 0,12
=> tetrapeptitm 0,27.(89.4 18.3) 81,54 g .
Bài 2:
Cách 1: Phương pháp đại số
Gọi CT của ancol cùng dãy đồng đẳng với ancol metylic là : ROH
CH3OH + CH3COOH → CH3COOCH3 + H2O (1)
a a
ROH + CH3COOH → CH3COOR + H2O (2)
b bTa có: 3CH OH ROH Rm m 32a b(M 17) 4,02(*)
3CH OH ROHn n a b 0,06hay42a 42b 0,06.42 2,52 (**)
Cộng (*) và (**), ta được: 74a+ 59b + bR = 6,54.
Suy ra:3 3 3este CH COOCH CH COORm m m 74a 59b bR 6,54 g.
Cách 2 : Phương pháp bảo toàn khối lượng:Ta có: axit este nuocn n n 0,06mol
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có :
15
2ancol axit este H Om m m m => estem 4,02 0,06.60 0,06.18 6,54 g
Cách 3 : Phương pháp tăng giảm khối lượng
Cứ 1 mol ancol tạo thành 1 mol este thì khối lượng tăng : 5917 = 42 gam.
0,06 mol ancol tạo thành 0,06 mol este thì khối lượng tăng: 0,06.42 =2,52 gam.
Vậy : meste = 4,02 + 2,52 = 6,54 g.
Cách 4 : Phương pháp trung bình
Gọi CTTB của 2 ancol là: RROH(M 15)
3 3 2ROH CH COOH CH COOR H O
Ta có 3CH COOH esteROHn 0,06 mo l và n 0,1 mol n 0,06 mol
Mà: 4,02
M 67 (u) M 67 17 50 (u)0,06ROH R
Suy ra: estem 0,06.(50 59) 6,54 g .
Bài 3:
Cách 1 : Phương pháp thông thường
HCOOC3H7 + NaOH → HCOONa + C3H7OH
a a (mol)
CH3COOC2H5 + NaOH → CH3COONa + C2H5OH
b b(mol)
Ta có: 3 7 3 2 5HCOOC H CH COOC H13,2m m 88 a 88 b 13,2 a b 0,15 mol88
NaOHNaOH M0,15n a b 0,15mol C 1,5M.0,1
Vậy x = 1,5.
Cách 2 : Phương pháp trung bình
Gọi CTTB của 2 este là : RCOOR’
RCOOR’ + NaOH → RCOONa + H2O
Ta có : NaOH esten n 0,15mol.
=> NaOHM0,15C 1,5M0,1
. Vậy x = 1,5.
Cách 3 : Phương pháp bảo toàn điện tích
Áp dụng định luật bảo toàn điện tích : dung dịch sau phản ứng chứa ion RCOO
16
Và Na+ nên: NaOHNa RCOO
n n 0,15mol n => NaOHM
0,15C 1,5 M0,1
Vậy x = 1,5.
2.1.2. Bài toán Vô cơ
2.1.2.1. Đề bài :
Bài 1 : Hòa tan hết m gam hỗn hợp X gồm FeO, Fe2O3, Fe3O4 bằng dung dịch HNO3
đặc nóng dư thu được 4,48 lit khí NO2 ( đktc, sản phẩm khử duy nhất) và dung dịch
X. Cô cạn dung dịch X được 145,2 gam muối khan. Tính m ?
Bài 2 : Hòa tan hoàn toàn 15,3 gam hỗn hợp X gồm Fe, Mg, Zn trong dung dịch
HCl (dư) người ta thu được 6,72 lít khí (đktc) và dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y
thu được khối lượng muối khan là bao nhiêu ?
Bài 3 : Hòa tan hoàn toàn 23,8 gam hỗn hợp gồm một muối cacbonat của kim loại
kiềm và một muối cacbonat của kim loại kiềm thổ bằng dung dịch HCl thu được 0,2
mol CO2 và dung dịch A. Cô cạn dung dịch A thu được bao nhiêu gam chất rắn?
2.1.2.2.Các cách giải :
Bài 1 :
Cách 1 : Giải theo phương trình phản ứng
Gọi x,y,z lần lượt là số mol của FeO, Fe3O4, Fe2O3 trong m g hỗn hợp X
Các phản ứng xảy ra :
FeO + 4 HNO3 Fe(NO3)3 + NO2 + 2 H2O (1)
Fe3O4 + 10 HNO3 3 Fe(NO3)3 + NO2 + 5 H2O (2)
Fe2O3 + 6 HNO3 2 Fe(NO3)3 + 3 H2O (3)
Giả thiết cho 2 3 3( )0,2 ; 0,6 NO Fe NOn mol n mol
Theo phương trình (1) ; (2) ; (3) ta có :
x + 3y + 2z = 0,6 => 10x + 30 y + 20 z = 6 (*)
Và x + y = 0,2 (**)
Lấy (*) –(**), ta được : 9x + 29 y + 20 z = 5,8
=> 72x + 232 y + 160 z = 46,4 g.
Vậy m = 46,4 g.
17
Cách 2 : Áp dụng định luật bảo toàn mol elctron và bảo toàn khối lượng đối
với hỗn hợp X :
Theo định luật bảo toàn khối lượng : mX = m Fe + mO
Mặt khác, ta có 3 3( ) 0,6 Fe NOn mol => nFe = 0,6 mol => mX = mO + 33,6 (g)
=>mO = m – 33,6 (g) => O
m 33,6n mol16
Áp dụng định luật bảo toàn mol e : ( ) ( )e en n
=> 3. n Fe = 2NO On .1 n .2
=> ( 33,6).20,6.3 0,2
16m
=> m = 46,4 g.
Cách 3 : Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng đối với toàn bộ quá trình và
bảo toàn nguyên tố H
Ta có hh X + HNO3 Fe(NO3)3 + NO2 + H2O
Theo định luật bảo toàn khối lượng, ta có :
3pu 3 3 2 2X HNO Fe(NO ) NO H Om m m m m
=> 3pu 3pu 2HNO HNO Fe NOm 63.n 63.(3.n n ) 63.(3.0,6 0,2) 126 g
Theo bảo toàn nguyên tố H, ta lại có :
2 3pu 2H O HNO H O1 1n n m 18. .(3.0,6 0,2) 18 g2 2
=> Xm 145,2 0,2.46 18 126 46,4 g
Cách 4 : Qui đổi hỗn hợp X thành hỗn hợp X’ : FeO và Fe2O3 hoặc Fe và
Fe2O3 hoặc FeO và Fe3O4 ; hoặc Fe và FeO hoặc Fe và Fe3O4.
Ở đây ta giải chi tiết trường hợp qui đổi hỗn hợp X thành hỗn hợp X’ gồm
FeO và Fe2O3.
Gọi x, y lần lượt là số mol của FeO và Fe2O3 trong X’
Phản ứng :
FeO + 4 HNO3 Fe(NO3)3 + NO2 + 2 H2O (1)
18
x → x → x
Fe2O3 + 6 HNO3 2 Fe(NO3)3 + 3 H2O (2)
y → 2y
Từ phương trình, ta có x + 2y = 0,6 và x = 0,2
suy ra x = 0,2 mol và y = 0,2 mol.
Vậy m = 72 x + 160 y = 0,2.72 + 160.0,2 = 46,4 g.
Cách 5 : Sử dụng công thức kinh nghiệm :
Ta có 3 3Fe/hhX Fe(NO )n n 0,6mol
Sử dụng công thức kinh nghiệm, ta có :
Fe ehh
10.m 56.n 10.0,6.56 56.0,2m 46,4 g7 7
.
Cách 6 : Giải bằng phương pháp trung bình :
Gọi công thức chung của các oxit là : x yFe O , ta có :
x yFe O + 3
3 2 2(2 2y)H NO xFe NO (y 1)H O
Áp dụng định luật bảo toàn điện tích 2 vế ta có :
2 + 2 y 1 = 3 x => 3 x 2 y = 1 (1)
Ta lại có : 3
2
FeNO
n 0,6n 0,2 x 3x x
(2)
Từ (1) và (2) suy ra x = 3 ; y = 4.
Vậy x y x yX Fe O Fe Om m n .(56x 16y) 0,2.(56.3 16.4) 46,4 g
Cách 7 : Giả theo hóa trị trung bình của sắt :
Gọi hóa trị trung bình của sắt trong cả hỗn hợp X là n . Khi đó công thức của
X là : 2 nFe O .
Áp dụng định luật bảo toàn mol e cho phản ứng của X với HNO3, ta có :n 3Fe Fe (3 n).e
5 4N 1e N
Ta lại có : 3 3 3Fe(NO )Fen n 0,6 mol
Nên : 0,6.(3 n ) = 0,2.1 => n = 8/3
19
Mặt khác, theo bảo toàn nguyên tố Fe, ta có 32 nFe O Fe
1n n 0,3 mol2
Suy ra X8m 0,3.(56.2 16. ) 46,4 g3
.
Cách 8 : Giải theo bảo toàn nguyên tố oxi
Ta có 3 3 2Fe(NO ) NOn 0,6 mol; n 0,2 mol;
Suy ra 3 2 3HNO pu H O HNO1n 0,6.3 0,2 2,0 mol n n 1 mol.2
Hỗn hợp X ( FeO,Fe2O3, Fe3O4) + HNO3 Fe(NO3)3 + NO2 + H2O
Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố O, ta có :
3 3 2 2 3O/X O/Fe(NO ) O/NO O/H O O/HNO pum m m m m
Suy ra : X Fem m 0,6.9.16 0,2.32 1,0.16 2.3.10 12,8 g
=> Xm 12,8 0,6.56 46,4 g.
Bài 2 :
Cách 1 : Phương pháp thông thường
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
x x x
Mg + 2HCl → MgCl2 + H2
y y y
Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2
z z z
Gọi số mol của Fe, Mg, Zn lần lượt là x,y,z . Ta có hệ phương trình sau :
56x + 24y + 65z = 15,3
x + y + z = 0,3
m muối = x(56 + 35,5 . 2) + y(24 + 35,5 . 2) + z(65 + 35,5 . 2)
= 56x + 24y + 65z + 35,5 . 2 (x + y + z)
= 15,3+ 35,5. 2. 0,3 = 36,6 gam.
Cách 2 : Phương pháp bảo toàn nguyên tố
Nhận thấy: 2HCl HCl
6,72n n 2.n 2. 0,6mol.22,4
20
Suy ra: muôi kl Clm m m 15,3 0,6.35,5 36,6 g.
Cách 3 : Phương pháp bảo toàn khối lượng
M + 2HCl → muối + H2
0,6 0,3 (mol)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có: mM + mHCl = mmuối + m H2 m muối = m hỗn hợp kim loại + mHCl mH2 = 15,3 + 0,6. 36,5 0,3.2 = 36,6 g.
Cách 4 : Phương pháp trung bình
Đặt M là công thức trung bình của Fe, Mg, Zn.
M + 2 HCl MCl2 + H2
Từ phương trình, suy ra 2 2MCl Hn n 0,3mol
Suy ra Muoi M Mm 0,3.(M 71) 0,3.M 0,3,71 15,3 0,3.71 36,6 g.
Bài 3 :
Cách 1 : Phương pháp thông thường
A2CO3 + 2HCl 2ACl + CO2 + H2O (1)
x 2x x
BCO3 + 2HCl BCl2 + CO2 + H2O (2)
y 2y y
(2A + 60)x + (B + 60)y = 23,8 (3)
x + y = 0,2 (4)
Từ (3) và (4) ta có : 2Ax + By + 60 (x+y) = 23,8.
→ 2Ax + By = 23,8 60.0,2 = 11,8.(5)
mmuối = 2x(A + 35,5) + y (B + 2.35,5)
= 2Ax + By + 71. (x+y) = 11,8 + 71. 0,2 = 26 g.
Cách 2 : Dùng phương pháp bảo toàn khối lượng
A2CO3 + 2HCl 2ACl + CO2 + H2O (1)
BCO3 + 2HCl BCl2 + CO2 + H2O (2)
Từ (1)(2): số mol HCl = 2 số mol CO2 = 0,4 mol.
Số mol H2O = số mol CO2 = 0,2 mol.
21
Theo định luật BTKL, ta có :
23,8 + 0,4.36,5 = mmuối + mCO 2 + m
H 2 O
→ mmuối = 23,8+ 0,4.36,5 0,2. (44 + 18) = 26 g.
Cách 3 : Dùng phương pháp tăng giảm khối lượng :
Cứ 1 mol CO2 sinh ra thì sẽ có 1 mol muối A2CO3 hoặc BCO3 phản ứng và tạo ra 2
mol ACl hoặc 1 mol BCl2, làm khối lượng tăng 71 60 =11 gam.
Vậy nếu số mol CO2 sinh ra là 0,2 mol thì khối lượng muối giải phóng ra sẽ
tăng lên 0,2.11 = 2,2g. Khối lượng muối sau phản ứng là: 23,8 + 2.2 = 26 g.
2.1.3. Nhận xét
Việc xây dựng các cách giải khác nhau của một bài toán Hóa học đều phải
dựa trên nền tảng chung là học sinh phải nắm vững kiến thức Hóa học, các kỹ năng
biến đổi toán học. Đặc biệt là phải nắm vững các phương pháp giải toán Hóa học,
nhất là các phương pháp giải nhanh như áp dụng các định luật bảo toàn : bảo toàn
nguyên tố Hóa học, bảo toàn mol elactron , bảo toàn khối lượng,…
Tác dụng quan trọng nhất của việc giải bài toán bằng nhiều cách là giúp học
sinh phát triển tư duy, tăng cường tính tự học, tìm tòi nghiên cứu và sáng tao; giúp
học sinh yêu thích môn học hơn, tạo cơ sở vững chắc cho sự thành công về sau.
2.2. GIỚI THIỆU MỘT SỐ BÀI TOÁN VÔ CƠ, HỮU CƠ CÓ NHIỀU
CÁCH GIẢI
2.2.1. Một số bài toán vô cơ
2.2.1.1. Lớp 10:
Bài 1: Cho 24,8 gam hỗn hợp gồm kim loại kiềm thổ và oxit của nó tác dụng với
dung dịch HCl dư thu được 55,5g muối khan. Tìm kim loại M?
Đáp số: Ca
Bài 2: Cho 5,05g hỗn hợp gồm kim loại kali và một kim loại kiềm A tác dụng hết
với nước. Sau phản ứng cần 250 ml dung dịch H2SO4 là 0,3M để trung hoà hoàn
toàn dung dịch thu được. Biết tỉ lệ về số mol của A và kim loại kali trong hỗn hợp
lớn hơn 1/4. Xác định A?
Đáp số: Na
22
Bài 3: Hỗn hợp gồm NaCl và NaBr. Cho hỗn hợp tác dụng với dung dịch AgNO3
dư thì tạo ra kết tủa có khối lượng bằng khối lượng của AgNO3 đã tham gia phản
ứng. Tính hành phần % theo khối lượng của NaCl trong hỗn hợp đầu?
Đáp số: 27,8%
Bài 4: Cho hỗn hợp gồm NaBr và NaI hoà tan hoàn toàn vào nước được dung dịch
A. Cho vào dung dịch A một lượng brom vừa đủ thu được muối X có khối lượng
nhỏ hơn khối lượng của muối ban đầu là a gam. Hoà tan X vào nước thu được dung
dịch B. Sục khí clo vào dung dịch B thu được muối Y có khối lượng nhỏ hơn khối
lượng của muối X là 2a gam. Tính phần trăm theo khối lượng của NaBr và NaI
trong hỗn hợp muối ban đầu (coi clo, brom, iot không tác dụng với H2O) ?
Đáp số: %NaBr = 43,3%; %NaI= 56,7%
Bài 5: A là hỗn hợp 2 kim loại kiềm X và Y thuộc 2 chu kì kế tiếp. Nếu cho A tác
dụng vừa đủ với dung dịch HCl thì thu được a gam 2 muối, còn nếu cho A tác dụng
vừa đủ với dung dịch H2SO4 thì thu được 1,1807a gam 2 muối. Xác định X và Y?
Đáp số: X:Na; Y:K
Bài 6: Cho x gam dung dịch H2SO4 nồng độ y% tác dụng hết với một lượng dư
hỗn hợp khối lượng Na, Mg. Lượng H2 (khí duy nhất) thu được bằng 0,05x
gam. Tính nồng độ phần trăm của dung dịch H2SO4 ?
Đáp số: 15,8%
Bài 7: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp Mg, Fe trong oxi dư, sau phản ứng thấy khối
lượng chất rắn nặng gấp 1,5 lần so với khối lượng chất rắn ban đầu. Tính phần trăm
khối lượng của Mg và Fe trong hỗn hợp?
Đáp số: %Mg= 30,0%; %Fe= 70,0%
Bài 8: Muối A tạo bởi kim loại M (hoá trị II) và phi kim X (hoá trị I). Hoà tan một
lượng A vào nước được dung dịch A1. Nếu thêm AgNO3 dư vào A1 thì lượng kết
tủa tách ra bằng 188% lượng A. Nếu thêm Na2CO3 dư vào dung dịch A1 thì
lượng kết tủa tách ra bằng 50% lượng A. Xác định công thức của muối A?
Đáp số: CaBr2
23
Bài 9: Cho V lít hỗn hợp khí gồm H2S và SO2 tác dụng với dung dịch brom dư.
Thêm dung dịch BaCl2 dư vào hỗn hợp trên thì thu được 2,33 gam kết tủa. Tính giá
trị của V?
Đáp số: 0,224 lit
Bài 10: Khử hết m gam Fe3O4 bằng CO thu được hỗn hợp A gồm FeO và Fe. A tan
vừa đủ trong 0,3 lít dung dịch H2SO4 1M cho ra 4,48 lít khí H2 (đktc). Tính m ?
Đáp số: 23,2 g
Bài 11:Cho hỗn hợp X gồm SO2 và O2 theo tỷ lệ số mol 1:1 đi qua V2O5
xúc tác, đun nóng thu được hỗn hợp Y có khối lượng 19,2 gam. Hoà tan Y vào
nước sau đó thêm Ba(NO3)2 dư thu được 37,28 gam kết tủa. Tính hiệu suất phản
ứng SO2 + O2?
Đáp số: 80%
Bài 12: Hoà tan hoàn toàn 23,8 gam hỗn hợp một muối cacbonat của các
kim loại hoá trị (I) và muối cacbonat của kim loại hoá trị (II) trong dung
dịch HCl. Sau phản ứng thu được 4,48 lít khí (đktc). Đem cô cạn dung dịch
thu được bao nhiêu gam muối khan ?
Đáp số: 26,0 g
Bài 13: Cho 2,81 gam hỗn hợp A gồm 3 oxit Fe2O3, MgO, ZnO tan vừa đủ trong
300 ml dung dịch H2SO4 0,1M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng, khối lượng hỗn hợp
các muối sunfat khan tạo ra bao nhiêu gam?
Đáp số: 5,21 g
Bài 14: Hòa tan hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm Al, Fe, Zn bằng dung dịch HCl
dư. Dung dịch thu được sau phản ứng tăng lên so với ban đầu (m – 2) gam. Tính
khối lượng (gam) muối clorua tạo thàmh trong dung dịch?
Đáp số: (m + 71) g
Bài 15: Cho 11,2 lít hỗn hợp khí A gồm clo và oxi phản ứng vừa hết với
16,98 gam hỗn hợp B gồm magie và nhôm tạo ra 42,34 gam hỗn hợp các muối
clorua và oxit hai kim loại. Tính thành phần % khối lượng của magie và nhôm trong
hỗn hợp B?
24
Đáp số: %Mg = 77,74% và % Al = 22,26%
Bài 16: Sau khi đun nóng 23,7 gam KMnO4 thu được 22,74 gam hỗn hợp chất rắn.
Cho hỗn hợp chất rắn trên tác dụng hoàn toàn với dung dịch axit HCl dư, đun nóng.
Tính thể tích khí Cl2 thu được (đktc)?
Đáp số: 7,056 lit
Bài 17: Hỗn hợp A gồm O2 và O3 có tỉ khối so với hiđro là 20. Hỗn hợp B gồm
H2 và CO có tỉ khối so với hiđro là 3,6. Tính thể tích khí A (đktc) cần dùng để đốt
cháy hoàn toàn 4 mol khí B?
Đáp số: 35,84 lit
Bài 18: Hòa tan 14,52 gam hỗn hợp X gồm NaHCO3, KHCO3, MgCO3 bằng dung
dịch HCl dư, thu được 3,36 lít khí CO2 (đktc). Tính khối lượng KCl tạo thành trong
dung dịch sau phản ứng?
Đáp số: 8,94 g
2.2.1.2. Lớp 11:
Bài 19: Hoà tan hoàn toàn hỗn hợp gồm x mol FeS2 và y mol Cu2S vào axit HNO3
(vừa đủ), thu được dung dịch X (chỉ chứa hai muối sunfat) và khí duy nhất NO.
Tính tỉ lệ x : y ?
Đáp số: Tỉ lệ 2:1
Bài 20: Đốt cháy 9,8 gam bột Fe trong không khí thu được hỗn hợp chất rắn X gồm
3 oxit của Fe. Để hoà tan X cần vừa hết 500 ml dung dịch HNO3 1,6M thu được V
lít NO (sản phẩm duy nhất). Tính giá trị V?
Đáp số: 6,16 lit
Bài 21: Cho 1,35 gam hỗn hợp gồm Cu, Mg, Al tác dụng với dung dịch HNO3 dư,
thu được 1,12 lít (đktc) hỗn hợp khí NO và NO2 có tỉ khối so với hiđro bằng 20.
Tính tổng khối lượng muối nitrat sinh ra?
Đáp số: 6,775 gam
Bài 22: Có 1 lít dung dịch hỗn hợp Na2CO3 0,1 mol/l và (NH4)2CO3 0,25 mol/l. Cho
43 gam hỗn hợp BaCl2 và CaCl2 vào dung dịch đó. Sau khi các phản ứng kết thúc ta
25
thu được 39,7 gam kết tủa A và dung dịch B. Tính phần trăm khối lượng các chất
trong A?
Đáp số: %BaCO3 = 49,62% và %CaCO3 = 50,38%
Bài 23: Cho 7,22 gam hỗn hợp X gồm Fe và một kim loại M có hoá trị không đổi,
chia X thành 2 phần bằng nhau : Phần 1 tác dụng với HCl dư thu được 2,128 lít
khí (đktc) ; Phần 2 cho tác dụng với dung dịch HNO3 dư thu được 1,792 lít NO là
sản phẩm khử duy nhất (đktc). Xác định kim loại M và % M trong hỗn hợp?
Đáp số: Al, 22,4%
Bài 24: Hoà tan 20,8 gam hỗn hợp bột gồm FeS, FeS2, S bằng dung dịch HNO3 đặc
nóng dư thu được 53,76 lít NO2 (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc) và dung dịch A.
Cho dung dịch A tác dụng với dung dịch NaOH dư, lọc lấy toàn bộ kết tủa
nung trong không khí đến khối lượng không đổi thì khối lượng chất rắn thu
được bao nhiêu gam?
Đáp số: 16,0 g
Bài 25: Cho hỗn hợp gồm N2, H2 và NH3 có tỉ khối so với hiđro là 8. Dẫn hỗn hợp
đi qua dung dịch H2SO4 đặc, dư thì thể tích khí còn lại một nửa. Tính thành phần
phần trăm theo thể tích của mỗi khí trong hỗn hợp?
Đáp số: %N2 = 25%; % H2 = 25%; % NH3 = 50,0%
Bài 26: Dung dịch A gồm HCl 0,2M; HNO3 0,3M; H2SO4 0,1M ; HClO4 0,3M,
dung dịch B gồm KOH 0,3M; NaOH 0,4M; Ba(OH)2 0,15M. Cần trộn A và B theo
tỉ lệ thể tích là bao nhiêu để được dung dịch có pH = 13 ?
Đáp số: VA: VB = 9:11
Câu 27: Nung 2,23 gam hỗn hợp X gồm các kim loại Fe, Al, Zn, Mg trong oxi, sau
một thời gian thu được 2,71 gam hỗn hợp Y. Hoà tan hoàn toàn Y vào dung dịch
HNO3 (dư), thu được 0,672 lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Tính số mol
HNO3 đã phản ứng ?
Đáp số: 0,18 mol
Câu 28: Cho a gam Fe vào 100 ml dung dịch hỗn hợp gồm HNO3 0,8M và
Cu(NO3)2 1M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 0,92a gam hỗn hợp
26
kim loại và khí NO (sản phẩm khử duy nhất). Tính giá trị của a?
Đáp số: 11,48 g
2.2.1.3. Lớp 12:
Bài 29: Cho 3,6 gam hỗn hợp gồm K và một kim loại kiềm A tác dụng vừa hết với
nước, thu được 2,24 lít H2 ở 0,5 atm và 0oC. Biết số mol kim loại (A) trong hỗn
hợp lớn hơn 10% tổng số mol 2 kim loại. Xác định kim loại A?
Đáp số: Na
Bài 30: A là quặng hematit chứa 60% Fe2O3. B là quặng manhetit chứa 69,6%
Fe3O4. Trộn mA tấn quặng A với mB tấn quặng B thu được quặng C, mà từ 1 tấn
quặng C có thể điều chế được 0,5 tấn gang chứa 4% cacbon. Tính tỉ lệ mA/mB?
Đáp số: 2:5
Bài 31: Cho m gam hỗn hợp bột Zn và Fe vào lượng dư dung dịch CuSO4.
Sau khi kết thúc các phản ứng, lọc bỏ phần dung dịch thu được m gam bột rắn.
Tính thành phần phần trăm theo khối lượng của Zn trong hỗn hợp bột ban đầu?
Đáp số: 90,27%
Bài 32: A là khoáng vật cuprit chứa 45% Cu2O. B là khoáng vật tenorit chứa 70%
CuO. Cần trộn A và B theo tỉ lệ khối lượng T = mA : mB nào để được quặng C mà
từ 1 tấn quặng C có thể điều chế được tối đa 0,5 tấn đồng nguyên chất ?
Đáp số: 3:5
Bài 33: Nếu hoà tan a gam hỗn hợp A chứa Fe, FeO, Fe2O3 bằng dung dịch HCl dư
thì lượng khí thoát ra bằng 1% khối lượng hỗn hợp ban đầu. Nếu khử a gam hỗn
hợp A bằng H2 nóng dư thì thu được một lượng nước bằng 21,15% khối lượng
hỗn hợp ban đầu. Tính phần trăm khối lượng Fe, FeO, Fe2O3 trong hỗn hợp A
?
Đáp số: %Fe = 28%; %FeO = 36%; %Fe2O3 = 36%
Bài 34: Cho hỗn hợp gồm 0,3 mol Fe, 0,15 mol Fe2O3 và 0,1 mol Fe3O4 tác dụng
hết với dung dịch H2SO4 loãng thu được dung dịch A. Cho dung dịch A tác dụng
với dung dịch NaOH dư, lọc kết tủa đem nung trong không khí đến khối lượng
không đổi thu được m gam chất rắn C. Tính m?
27
Đáp số: 72,0 g
Bài 35: Khử hoàn toàn 24 gam hỗn hợp CuO và FexOy bằng H2 dư ở nhiệt độ cao
thu được 17,6 gam hỗn hợp 2 kim loại. Tính khối lượng H2O tạo thành?
Đáp số: 7,2 g
Bài 36: Thổi từ từ V lít hỗn hợp khí (đktc) gồm CO và H2 đi qua một ống đựng
16,8 gam hỗn hợp 3 oxit : CuO, Fe3O4, Al2O3 nung nóng, phản ứng hoàn toàn. Sau
phản ứng thu được m gam chất rắn và một hỗn hợp khí và hơi nặng hơn khối lượng
của hỗn hợp V là 0,32 gam. Tính V và m?
Đáp số: 0,448 lit và 16,48 g
Bài 37: Đem 11,2 gam Fe để ngoài không khí, sau một thời gian thu được một hỗn
hợp gồm Fe và các oxit. Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp đó trong dung dịch H2SO4 đặc,
nóng dư thu được 3,36 lít khí SO2 (đktc). Tính số mol H2SO4 đã tham gia phản
ứng?
Đáp số: 0,45 mol
Bài 38: Hỗn hợp A gồm sắt và 2 oxit của nó. Cho m gam A tác dụng với dung dịch
H2SO4 đặc nóng dư đến phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch Y và thoát ra 2,24
lít SO2 ( đktc ). Cho dung dịch NaOH dư vào Y thu được kết tủa Z. Nung Z tới khối
lượng không đổi thì thấy khối lượng giảm 7,02 gam. Tính giá trị của m?
Đáp số: 19,2 g
Bài 39: Khử 39,2 gam hỗn hợp A gồm Fe2O3 và FeO bằng CO thu được hỗn hợp B
gồm FeO và Fe. Để hoà tan B cần vừa đủ 2,5 lít dung dịch H2SO4 0,2M thu được
4,48 lít khí (đktc). Tính khối lượng Fe2O3 và FeO?
Đáp số: 32,0 g và 7,2 g
Bài 40: Khử hoàn toàn một oxit sắt X ở nhiệt độ cao cần vừa đủ V lít khí CO
(đktc), sau phản ứng thu được 0,84 gam Fe và 0,02 mol khí CO2. Xác định công
thức của X và giá trị V?
Đáp số: Fe3O4 và 0,448 lit
Bài 41: Hỗn hợp A gồm CuSO4 + FeSO4 + Fe2(SO4)3 có % khối lượng của S là
22%. Lấy 50 gam hỗn hợp A hòa tan trong nước. Thêm dung dịch NaOH dư, kết
28
tủa thu được đem nung ngoài không khí tới khối lượng không đổi. Lượng oxit sinh
ra đem khử hoàn toàn bằng CO thu được m gam hỗn hợp Cu + Fe. Tính giá trị của
m?
Đáp số: 17,0 g
Bài 42: Cho một luồng CO đi qua ống sứ đựng 0,04 mol hỗn hợp A gồm FeO và
Fe2O3 đốt nóng. Sau khi kết thúc thí nghiệm thu được B gồm 4 chất nặng 4,784
gam. Khí đi ra khỏi ống sứ cho hấp thụ vào dung dịch Ba(OH)2 dư thì thu được
9,062 gam kết tủa. Tính phần trăm khối lượng Fe2O3 trong hỗn hợp A?
Đáp số: 86,96 g
Bài 43: Tiến hành thực hiện phản ứng nhiệt nhôm hoàn toàn 96,6 gam hỗn hợp (Al
và một oxit sắt ở điều kiện không có không khí thu được hỗn rắn X. Hòa tan hoàn
toàn X trong dung dịch NaOH dư thu được 6,72 lít thoát ra và 50,4 gam rắn không
tan. Xác định công thức của oxit trên?
Đáp số: Fe3O4
Bài 44: Để khử hoàn toàn 3,04 gam hỗn hợp X gồm FeO, Fe3O4, Fe2O3 cần
0,05 mol H2. Mặt khác hòa tan hoàn toàn 3,04 gam hỗn hợp X trong dung dịch
H2SO4 đặc thu được thể tích khí SO2 (sản phẩm khử duy nhất) ở điều kiện tiêu
chuẩn bao nhiêu lit?
Đáp số: 2,24 lit
Bài 45: Cho m gam hỗn hợp gồm FeO, Fe2O3, Fe3O4 tác dụng với dung dịch HCl
(dư). Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, được dung dịch Y. Cô cạn Y
thu được 7,62 gam FeCl2 và 9,75 gam FeCl3. Tính giá trị của m?
Đáp số: 9,12 g
Bài 46: Nung m gam bột Cu trong oxi thu được 24,8 gam hỗn hợp chất rắn X gồm
Cu, CuO, Cu2O. Hoà tan hoàn toàn X bằng H2SO4 đặc, nóng thu được 4,48 lít (đktc)
khí SO2 duy nhất. Tính giá trị m?
Đáp số: 22,4 g
Bài 47: Cho 8,3 gam hỗn hợp X gồm Al, Fe (nAl = nFe) vào 100 ml dung dịch Y
gồm Cu(NO3)2 và AgNO3. Sau khi phản ứng kết thúc thu được chất rắn A gồm 3
29
kim loại. Hòa tan hoàn toàn chất rắn A vào dung dịch HCl dư thấy có 1,12 lít khí
thoát ra (đktc) và còn lại 28 gam chất rắn không tan B. Tính nồng độ CM của
Cu(NO3)2 và của AgNO3?
Đáp số: 2M và 1M
Bài 48: Hòa tan hoàn toàn 10,44 gam một oxit sắt bằng dung dịch H2SO4
đặc, nóng thu được dung dịch X và 1,624 lít khí SO2 (sản phẩm khử duy nhất, ở
đktc). Cô cạn dung dịch X, thu được m gam muối sunfat khan. Tính giá trị của m?
Đáp số: 29,0 g
Bài 49: Hòa tan hoàn toàn 2,44 gam hỗn hợp bột X gồm FexOy và Cu bằng dung
dịch H2SO4 đặc nóng (dư). Sau phản ứng thu được 0,504 lít khí SO2 (sản phẩm khử
duy nhất, ở đktc) và dung dịch chứa 6,6 gam hỗn hợp muối sunfat. Tính phần trăm
khối lượng của Cu trong X?
Đáp số: 26,23%
Bài 50: Hòa tan hết m gam hỗn hợp X gồm Cu và 2 oxit sắt cần vừa đủ 500ml dung
dịch HCl 1,2M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 38,74 gam hỗn hợp hai
muối khan . Tính giá trị m?
Đáp số: 22,24 g
2.2.2. Một số bài toán hữu cơ
2.2.2.1. Lớp 11
Bài 1: Hỗn hợp gồm hiđrocacbon X và oxi có tỉ lệ số mol tương ứng là 1:10. Đốt
cháy hoàn toàn hỗn hợp trên thu được hỗn hợp khí Y. Cho Y qua dung dịch H2SO4
đặc, thu được hỗn hợp khí Z có tỉ khối đối với hiđro bằng 19. Xác định công thức
phân tử của X ?
Đáp số: C4H8
Bài 2: Hỗn hợp khí A ở điều kiện tiêu chuẩn gồm hai olefin. Để đốt cháy 7 thể tích
A cần 31 thể tích O2 (đktc). Biết olefin chứa nhiều cacbon chiếm khoảng 40% –
50% thể tích hỗn hợp A. Xác định công thức phân tử của hai Olefin ?
Đáp số: C2H4 và C4H8
30
Bài 3: Cho m gam một ancol no, đơn chức X qua bình đựng CuO (dư), nung nóng.
Sau khi phản ứng hoàn toàn, khối lượng chất rắn trong bình giảm 0,32 gam. Hỗn
hợp hơi thu được có tỉ khối đối với hiđro là 15,5. Tính giá trị của m ?
Đáp số: 0,92 g
Bài 4: Hỗn hợp khí X gồm H2 và C2H4 có tỉ khối so với He là 3,75. Dẫn X qua Ni
nung nóng, thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với He là 5. Tính hiệu suất của
phản ứng hiđro hoá ?
Đáp số: 50,0%
Bài 5: Cho dung dịch axit axetic có nồng độ x% tác dụng vừa đủ với dung dịch
NaOH 10% thì thu được dung dịch muối có nồng độ 10,25%. Tính giá trị của x?
Đáp số: 15,0%
Bài 6: Đốt cháy 1 lít hơi hiđrocacbon với một thể tích không khí (lượng
dư). Hỗn hợp khí thu được sau khi hơi H2O ngưng tụ có thể tích là 18,5 lít, cho
qua dung dịch KOH dư còn 16,5 lít, cho hỗn hợp khí đi qua ống đựng photpho dư
thì còn lại 16 lít. Xác định CTPT của hợp chất trên biết các thể tích khí đo ở cùng
điều kiện nhiệt độ, áp suất và O2 chiếm 1/5 không khí, còn lại là N2.
Đáp số: C2H6
Bài 7: Cho 0,5 lít hỗn hợp gồm hiđrocacbon và khí cacbonic vào 2,5 lít oxi (lấy dư)
rồi đốt. Thể tích của hỗn hợp thu được sau khi đốt là 3,4 lít. Cho hỗn hợp qua thiết
bị làm lạnh, thể tích hỗn hợp khí còn lại 1,8 lít và cho lội qua dung dịch KOH chỉ
còn 0,5 lít khí. Thể tích các khí được đo trong cùng điều kiện. Xác định công thức
phân tử hiđrocacbon trên?
Đáp số: C3H8
Bài 8: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm CH4, C3H6 và C4H10 thu được 4,4
gam CO2 và 2,52 gam H2O. Tính m?
Đáp số: 1,48 g
Bài 9: Cho hỗn hợp khí X gồm CH3CHO và H2 đi qua ống sứ đựng bột Ni nung
nóng. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được hỗn hợp khí Y gồm hai chất. Đốt
31
cháy hết hết Y thu được 11,7 gam H2O và 7,84 lít CO2 (đktc). Tính phần trăm theo
thể tích của H2 trong X ?
Đáp số: 63,16%
Bài 10: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol một axit cacboxylic đơn chức cần vừa đủ V lít
O2(đktc), thu được 0,3 mol CO2 và 0,2 mol H2O. Tính giá trị của V?
Đáp số: 6,72 lit
Bài 11: Cho 224,00 lít metan (đktc) qua hồ quang được V lít hỗn hợp A (đktc)
chứa 12% C2H2 ; 10% CH4 ; 78% H2 (về thể tích). Giả sử chỉ xảy ra 2 phản ứng :
2CH4 C2H2 + 3H2 (1)
CH4 C + 2 H2 (2)
Tính giá trị của V?
Đáp số: 502,18%
Bài 12: Đốt cháy hoàn toàn một thể tích khí thiên nhiên gồm metan, etan, propan
bằng oxi không khí (trong không khí, oxi chiếm 20% thể tích), thu được 7,84 lít khí
CO2 (đktc) và 9,9 gam nước. Tính thể tích không khí (ở đktc) nhỏ nhất cần dùng để
đốt cháy hoàn toàn lượng khí thiên nhiên trên?
Đáp số: 78,4 lit
Bài 13: Đốt cháy hoàn toàn một hợp chất hữu cơ X (C, H, N) bằng lượng không khí
vừa đủ (gồm 1/5 thể tích O2, còn lại là N2) được khí CO2 , H2O và N2. Cho toàn bộ
sản phẩm cháy qua bình đựng dung dịch Ba(OH)2 dư thấy có 39,4 gam kết tủa, khối
lượng dung dịch giảm đi 24,3 gam. Khí thoát ra khỏi bình có thể tích 34,72 lít
(đktc). Biết dX/O2 < 2. Xác định CTPT của X?
Đáp số: C2H7N
Bài 14: Đốt cháy hoàn toàn 1,88 gam chất hữu cơ A (chứa C, H, O) cần
1,904 lít O2 (đktc) thu được CO2 và hơi nước theo tỉ lệ thể tích 4 : 3. Hãy xác định
công thức phân tử của A. Biết tỉ khối của A so với không khí nhỏ hơn 7.
Đáp số: C8H12O5
Bài 15: Khi crackinh hoàn toàn một thể tích ankan X thu được ba thể tích hỗn hợp
Y (các thể tích khí đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất); tỉ khối của Y so với H2
32
bằng 12. Xác định công thức phân tử của X ?
Đáp số: C5H12
Bài 16: Hỗn hợp X gồm hiđro và một hiđrocacbon. Nung nóng 14,56 lít hỗn hợp X
(đktc), có Ni xúc tác đến khi phản ứng hoàn toàn thu được hỗn hợp Y có khối lượng
10,8 gam. Biết tỉ khối của Y so với metan là 2,7 và Y có khả năng làm mất
màu dung dịch brom. Xác định công thức phân tử của hiđrocacbon?
Đáp số: C3H4
Bài 17: Cho 15,6 gam hỗn hợp hai ancol đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng
đẳng tác dụng hết với 9,2 gam Na, thu được 24,5 gam chất rắn. Xác định hai ancol
trên?
Đáp số: C2H5OH và C3H7OH
Bài 18: Đun 132,8 gam hỗn hợp 3 rượu no, đơn chức với H2SO4 đặc ở 1400C thu
được hỗn hợp các ete có số mol bằng nhau và có khối lượng là 111,2 gam. Tính
số mol của mỗi ete trong hỗn hợp?
Đáp số: 0,2 mol
Bài 19: Cho 3,6 gam axit cacboxylic no, đơn chức X tác dụng hoàn toàn với 500
ml dung dịch gồm KOH 0,12M và NaOH 0,12M. Cô cạn dung dịch thu được 8,28
gam hỗn hợp chất rắn khan. Xác định công thức phân tử của X?
Đáp số: CH3COOH
Bài 20: X là hỗn hợp 2 hiđrocacbon mạch hở, cùng dãy đồng đẳng. Để đốt cháy hết
2,8 gam X cần 6,72 lít O2 (đktc). Hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào nước vôi
trong dư được m gam kết tủa. Tính giá trị m?
Đáp số: 20,0 g
Bài 21: Crackinh 1 ankan A thu được hỗn hợp sản phẩm gồm 5 hiđrocacbon có
M = 36,25, hiệu suất phản ứng là 60%. Xác định công thức phân tử của A?
Đáp số: C4H10
Bài 22: Đun nóng hỗn hợp khí X gồm 0,02 mol C2H2 và 0,03 mol H2 trong một bình
kín (xúc tác Ni), thu được hỗn hợp khí Y. Cho Y lội từ từ vào bình nước brom
33
(dư), sau khi kết thúc các phản pứng, khối lượng bình tăng m gam và có 280 ml hỗn
hợp khí Z (đktc) thoát ra. Tỉ khối của Z so với H2 là 10,08. Tính giá trị của m?
Đáp số: 0,328 g
Bài 23: Hỗn hợp khí X gồm 0,3 mol H2 và 0,1 mol vinylaxetilen. Nung X một
thời gian với xúc tác Ni thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với không khí là 1.
Nếu cho toàn bộ Y sục từ từ vào dung dịch brom (dư) thì có m gam brom tham gia
phản ứng. Tính giá trị của m?
Đáp số: 16,0 g
Bài 24: Hỗn hợp A gồm C3H6, C3H4, C3H8. Tỉ khối hơi của A so với H2 bằng 21,2.
Đốt cháy hoàn toàn 4,48 lít (đktc) hỗn hợp A rồi cho sản phẩm cháy vào dung dịch
Ca(OH)2 dư. Tính khối lượng dung dịch sau phản ứng?
Đáp số: giảm 22,08 g
Bài 25: Cho hỗn hợp khí X gồm HCHO và H2 đi qua ống sứ đựng bột Ni nung
nóng. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp Y gồm hai chất hữu cơ.
Đốt cháy hết Y thì thu được 11,7 gam H2O và 7,84 lít khí CO2 (ở đktc). Tính phần
trăm theo thể tích của H2 trong X?
Đáp số: 46,15%
Bài 26: Hiđro hoá hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm hai anđehit no, đơn chức,
mạch hở, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng thu được (m + 1) gam hỗn hợp hai
ancol. Mặt khác, khi đốt cháy hoàn toàn cũng m gam X thì cần vừa đủ 17,92 lít khí
O2 (ở đktc). Tính giá trị của m là?
Đáp số: 17,8%
Bài 27: Trung hoà 5,48 gam hỗn hợp gồm axit axetic, phenol và axit
benzoic, cần dùng 600 ml dung dịch NaOH 0,1M. Cô cạn dung dịch sau phản
ứng, thu được hỗn hợp chất rắn khan có khối lượng bao nhiêu gam
Đáp số: 6,8g
Bài 28: Craking 40 lít nbutan thu được 56 lít hỗn hợp A gồm H2, CH4, C2H4, C2H6,
C3H6, C4H8 và một phần nbutan chưa bị craking (các thể tích khí đo ở cùng điều
34
kiện nhiệt độ và áp suất). Giả sử chỉ có các phản ứng tạo ra các sản phẩm trên. Tính
hiệu suất phản ứng tạo ra hỗn hợp A ?
Đáp số: 40,0%
Bài 29: Hỗn hợp Z gồm hai axit cacboxylic đơn chức X và Y (MX > MY) có tổng
khối lượng là 8,2 gam. Cho Z tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH, thu
được dung dịch chứa 11,5 gam muối. Mặt khác, nếu cho Z tác dụng với một
lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, thu được 21,6 gam Ag. Xác định công thức
và phần trăm khối lượng của X trong Z?
Đáp số: C2H3COOH ; 43,9%
2.2.2.2. Lớp 12
Bài 30: Cho hỗn hợp X gồm 2 este có CTPT là C4H8O2 và C3H6O2 tác dụng với
NaOH dư thu được 6,14 gam hỗn hợp 2 muối và 3,68 gam ancol B duy nhất có tỉ
khối so với oxi là 1,4375. Tính số gam của C4H8O2 và C3H6O2 trong A ?
Đáp số: 4,4 g và 2,22 g
Bài 31:Cho hỗn hợp X gồm hai chất hữu cơ có cùng công thức phân tử C2H7NO2 tác
dụng vừa đủ với dung dịch NaOH và đun nóng, thu được dung dịch Y và 4,48 lít
hỗn hợp Z (ở đktc) gồm hai khí (đều làm xanh giấy quỳ ẩm). Tỉ khối hơi của Z đối
với H2 bằng 13,75. Cô cạn dung dịch Y thu được bao nhiêu gam muối khan ?
Đáp số: 14,3 g
Bài 32: Đốt cháy hoàn toàn m gam một amin X bằng lượng không khí vừa đủ thu
được 17,6 gam CO2, 12,6 gam H2O và 69,44 lít N2 (đktc). Giả thiết không khí chỉ
gồm N2 và O2 trong đó oxi chiếm 20% thể tích không khí. Xác định công thức
phân tử của X?
Đáp số: C2H7N
Bài 33: Đun nóng a gam một hợp chất hữu cơ X (chứa C, H, O), mạch
không phân nhánh với dung dịch chứa 11,2 gam KOH đến khi phản ứng xảy ra
hoàn toàn, thu được dung dịch A, để trung hoà dung dịch KOH dư trong A cần
dùng 80 ml dung dịch HCl 0,5M. Làm bay hơi hỗn hợp sau khi trung hoà một cách
cẩn thận, người ta thu được 7,36 gam hỗn hợp hai ancol đơn chức Y và 18,34 gam
35
hỗn hợp hai muối Z. Tính giá trị của a?
Đáp số: 13,76 g
Bài 34: Cho 0,1 mol este tạo bởi 2 lần axit và rượu một lần rượu tác dụng hoàn toàn
với NaOH thu được 6,4 gam rượu và một lượng muối có khối lượng nhiều hơn
lượng este là 13,56% (so với lượng este). Xác định công thức cấu tạo của este?
Đáp số: (COOCH3)2Bài 35: Thuỷ phân hoàn toàn 11,44 gam hỗn hợp 2 este đơn chức là đồng
phân của nhau bằng dung dịch NaOH thu được 11,08 gam hỗn hợp muối và 5,56
gam hỗn hợp rượu. Xác định công thức cấu tạo của 2 este?
Đáp số: C2H5COOCH3 và HCOOC3H7 hoặc C2H5COOCH3 và
CH3COOC2H5
Bài 36: Đốt cháy hoàn toàn 29,6 gam hỗn hợp các axit gồm CH3COOH,
CxHyCOOH, (COOH)2, thu được 14,4 gam nước và m gam CO2. Mặt khác cho 29,6
gam hỗn hợp các axit đó tác dụng với NaHCO3 dư thì thu được 11,2 lít khí CO2
(đktc). Tính giá trị của m?
Đáp số: 44,0 g
Bài 37: Hỗn hợp A chứa 2 chất hữu cơ có cùng công thức phân tử C3H9O2N thủy
phân hoàn toàn hỗn hợp A bằng lượng vừa đủ dung dịch NaOH thu được
hỗn hợp X gồm 2 muối và hỗn hợp Y gồm 2 amin. Biết phân tử khối trung
bình X bằng 73,6 đvC. Tính phân tử khối trung bình Y?
Đáp số: 57,4 đvC
Bài 38: Thủy phân 0,01 mol este của 1 rượu đa chức với 1 axit đơn chức
tiêu tốn hết 1,2 gam NaOH. Mặt khác khi thủy phân 6,35 gam este đó thì
tiêu tốn hết 3 gam NaOH và thu được 7,05 gam muối. Xác định CTPT và
CTCT của este?
Đáp số: (C2H3COO)3C3H5
Bài 39: Hỗn hợp X gồm alanin và axit glutamic. Cho m gam X tác dụng hoàn toàn
với dung dịch NaOH (dư), thu được dung dịch Y chứa (m+30,8) gam muối. Mặt
36
khác, nếu cho m gam X tác dụng hoàn toàn với dung dịch HCl, thu được dung dịch
Z chứa (m+36,5) gam muối. Tính giá trị của m?
Đáp số: 112,2 g
Bài 40: Hỗn hợp M gồm axit cacboxylic X, ancol Y (đều đơn chức, số mol X gấp
hai lần số mol Y) và este Z được tạo ra từ X và Y. Cho một lượng M tác dụng
vừa đủ với dung dịch chứa 0,2 mol NaOH, tạo ra 16,4 gam muối và 8,05 gam
ancol. Xác định công thức của X và Y?
Đáp số: CH3COOH và C2H5OH
Bài 41: Hỗn hợp A gồm 2 este đơn chức no, đồng phân. Khi trộn 0,15 mol hỗn hợp
A với O2 vừa đủ rồi đốt cháy thu được 0,9 mol hỗn hợp sản phẩm gồm CO2 và hơi
nước. Xác định CTPTcủa 2 este?
Đáp số: CH3COOCH3 và HCOOC2H5
Bài 42: Hỗn hợp X gồm axit HCOOH và CH3COOH (tỉ lệ mol 1:1). Hỗn
hợp Y gồm hai ancol CH3OH và C2H5OH (tỉ lệ mol 3:2). Lấy 11,13 gam hỗn hợp
X tác dụng với 7,52 gam hỗn hợp Y (có xúc tác H2SO4 đặc) thu được m gam hỗn
hợp este (hiệu suất các phản ứng đều bằng 80%). Tính giá trị m ?
Đáp số: 11,616 g
Bài 43: Đem hoá hơi 6,7 gam hỗn hợp X gồm CH3COOH, CH3COOC2H5,
CH3COOCH3 và HCOOC2H5 thu được 2,24 lít hơi (đktc). Đốt cháy hoàn toàn 6,7
gam X thu được khối lượng nước bao nhiêu gam?
Đáp số: 4,5 g
Bài 44: X là 1 pentapeptit cấu tạo từ 1 amino axit no mạch hở có 1 nhóm –COOH
và 1 nhóm –NH2 (A), A có tổng phần trăm khối lượng oxi và nitơ là 51,685%. Khi
thủy phân hết m gam X trong môi trường axit thu được 30,2 gam tetrapeptit; 30,03
gam tripeptit; 25,6 gam đipeptit và 88,11 gam A. Tính giái trị m ?
Đáp số: 156,66 g
Bài 45: Cho 0,1 mol αamino axit X tác dụng với 50 ml dung dịch HCl 1M thu
được dung dịch A. Dung dịch A tác dụng vừa đủ với 250 ml dung dịch
37
NaOH 1M thu được dung dịch B, cô cạn dung dịch B còn lại 20,625 gam rắn
khan. Xác định công thức cấu tạo của X?
Đáp số: HOOCCH2CH(NH2)COOH
Bài 46: Cho 32,8 gam hỗn hợp gồm axit glutamic và tyrosin (tỉ lệ mol 1:1) tác
dụng với 500ml dung dịch NaOH 1M, phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch Y.
Cô cạn cẩn thận dung dịch Y thu được m gam chất rắn khan. Tính giá trị của m?
Đáp số: 45,6 g
Bài 47: X và Y lần lượt là tripeptit và tetrapeptit tạo thành từ 1 loại aminoaxit no
mạch hở có 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH. Đốt cháy 0,1 mol Y thu được CO2,
H2O và N2 trong đó tổng khối lượng CO2 và H2O là 47,8 gam. Nếu đốt 0,1 mol X
cần bao nhiêu mol O2?
Đáp số: 1,35 mol
Bài 48: Cho hỗn hợp X gồm 0,15 mol H2NC3H5(COOH)2 (axit glutamic) và
0,1 mol H2N(CH2)4CH(NH2)COOH (lysin) vào 250 ml dung dịch NaOH 2M,
thu được dung dịch Y. Cho HCl dư vào dung dịch Y. Sau khi các phản ứng xảy
ra hoàn toàn, tính số mol HCl đã phản ứng?
Đáp số: 0,6 mol
Bài 49: Tripeptit M và Tetrapeptit Q được tạo ra từ một Aminoacid X mạch hở (
phân tử chỉ chứa 1 nhóm NH2 ). Phần trăm khối lượng Nito trong X bằng 18,667%.
Thủy phân không hoàn toàn m(g) hỗn hợp M,Q(có tỉ lệ số mol 1:1) trong môi
trường Acid thu được 0,945(g) M; 4,62(g) đipeptit và 3,75 (g) X.Giá trị của m?
Đáp số: 8,042 g
Bài 50: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp gồm: Axit propionic; metyl fomiat; metyl
propionat; etyl axetat thì cần dùng vừa đủ 9,52 lít khí O2 ( đktc). Sau phản ứng thu
được 15,4 gam CO2. Nếu cho hỗn hợp ban đầu đem phản ứng với NaOH 0,5M thì
thể tích của NaOH ít nhất cần dùng để phản ứng hết với hỗn hợp trên là bao nhiêu?
Đáp số: 0,2 lit
38
2.3. SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NHIỀU CÁCH GIẢI TRONG DẠY HỌC HÓA
HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Sử dụng bài tập Hóa học có nhiều cách giải là cách tốt nhất để rèn năng lực
tư duy sáng tạo cho học sinh. Qua thực tiễn giảng dạy, dưới đây tôi đề xuất một số
phương pháp sử dụng kiểu bài tập này trong dạy học Hóa học.
2.3.1. Sử dụng Bài tập Hóa học có nhiều cách giải trong các tiết luyện tập, ôn
tập cuối chương
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh
Cho đề bài tập, từ 2 đến 5 bài có nội
dung kiến thức liên quan đến tiết luyện
tập, ôn tập.
Chia nhóm học sinh: một lớp học chia
thành 4 nhóm, trong đó có sự cân đối
đều giữa các nhóm về số lượng học
sinh giỏi, khá, trung bình và yếu; chọn
một học sinh giỏi có khả năng tổ chức
hoạt động nhóm tốt làm nhóm trưởng.
Phân công công việc về nhà cho từng
nhóm: giao mỗi nhóm 1 bài tập, yêu
cầu nhóm thảo luận và đưa ra các cách
giải khác nhau ít nhất là 3 cách giải.
Tổ chức cho học sinh trình bày trên
lớp, nhận xét và đánh giá điểm
Tiến hành thảo luận nhóm, đưa ra các
cách giải khác nhau; nhóm trưởng tập
hợp và thống nhất chọn các cách hay
để trình bày.
Các nhóm cử đại diện trình bày các
cách giải theo bài toán đã giao, trả lời
các câu hỏi thắc mắc của các bạn nhóm
khác và của giáo viên
Ghi lại cách giải hay và ngắn gọn
nhất.
* Ví dụ minh họa: Dạy tiết 59 chương trình lớp 11 nâng cao: Luyện tập
Hidrocacbon không no
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh
Gv: Hệ thống hóa kiến thức và một số
lưu ý khi giải bài toán Hidrocacbon
không no
Hs: Nhắc lại các kiến thức về
Hidrocacbon không no theo hướng dẫn
của giáo viên
39
Gv: Hướng dẫn học sinh giải các bài
tập trong sách giáo khoa
Gv cho bài tập: Cho hỗn hợp A gồm
anken X và H2 qua Ni nung nóng, thu
được hỗn hợp B gồm 2 khí. Biết B
không làm mất màu dung dịch brom. Tỉ
khối hơi của A và B so với H2 lần lượt
là 6 và 8. Xác định Công thức phân tử
của X và % về thể tích mỗi khí trong
hỗn hợp A?
Gv: Chia lớp học thành 4 nhóm, yêu
cầu các nhóm thảo luận và đưa ra các
phương pháp giải bài toán này
Gv: Yêu cầu học sinh nhận xét trong
các cách giải vừa trình bày cách nào
hay nhất và nên lựa chọn cách nào để
áp dụng giải dạng toán này
Gv: yêu cầu học sinh trình bày cách
giải tối ưu nhất
Hs: Sửa bài tập trong sách giáo khoa
Hs: thảo luận nhóm đưa ra các cách
giải
Cách 1: Dùng bảo toàn khối lượng và
khối lượng mol trung bình
Cách 2: Khối lượng mol trung bình
Cách 3: Bảo toàn khối lượng và sự
tăng giảm số mol
Cách 4: Sơ đồ đường chéo
Hs: Trình bày bài giải tối ưu nhât.
Đáp số: C3H6; % C3H6 = 25%.
Nhận xét: Sử dụng bài tập Hóa học nhiều cách giải trong các tiết học trên
không những giúp học sinh củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán Hóa học
mà còn góp phần rèn luyện một số kỹ năng mềm cho học sinh như kỹ năng tư duy
độc lập, kỹ năng hoạt động nhóm, kỹ năng trình bày, thuyết trình một vấn đề,…
Qua thực tế giảng dạy cho thấy, các tiết học sử dụng bài tập nhiều cách giúp có
không khí học tập sôi nổi, tập trung hơn và chất lượng đạt cao hơn.
2.3.2. Sử dụng Bài tập Hóa học có nhiều cách giải trong việc kiểm tra và đánh
giá.
40
Có thể sử dụng loại bài tập này trong việc kiểm tra miệng và kiểm tra viết
một tiết. Khi kiểm tra miệng, giáo viên yêu cầu học sinh giải một bài tập nào đó, sau
khi hoàn thành giáo viên có thể đặt thêm câu hỏi: Bài này còn có cách giải nào khác
không? Qua đó giúp giáo viên đánh giá được mức độ nắm vững kiến thức và khả
năng tư duy của học sinh, tránh tình trạng đánh giá sai lệch do học sinh học thuộc
một bài giải rồi lên bảng chép lại một cách máy móc.
Đối với bài kiểm tra viết một tiết, giáo viên có thể yêu câu học sinh trình bày
việc giải bài toán ít nhất 2 cách khác nhau. Đối với học sinh xuất sắc, khi làm bài
kiểm tra thường làm bài xong sớm hơn nên sử dụng yêu cầu này bắt buộc học sinh
phải tiếp tục tư duy và làm bài, hạn chế được sự không nghiêm túc trong kiểm tra
như chỉ bài cho bạn bên cạnh. Qua đó giúp giáo viên đánh giá kết quả học tập của
học sinh chính xác và toàn diện hơn.
* Ví dụ minh họa: Tiết 77: Kiểm tra 1 tiết: Lưu huỳnh và hợp chất( chương
trình nâng cao)
Đề kiểm tra: Phần tự luận:
B. TỰ LUẬN:
Bài 1 : Cho 2,7 g Al phản ứng với 3,2 g S. Cho dd HCl dư vào sản phẩm thu được.
Tính thể tích khí thoát ra sau phản ứng. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn.
Bài 2: Hỗn hợp X gồm Fe và kim loại M có hóa trị không đổi. Hòa tan hết 12,0 g
hỗn hợp X vào dung dịch H2SO4 loãng ta thu được 2,24 lit khí và dd A. Mặt khác,
cho 12,0 g hỗn hợp X hòa tan hết trong dd H2SO4 đặc, dư đun nóng thì thu được
dung dịch B và cho 5,6 lit khí SO2 bay ra. Các thể tích khí đo ở đktc
a) Xác định kim loại M và % về khối lượng từng kim loại trong hh.
b) Cô cạn dung dịch B được m g muối. Tính m theo nhiều cách khác nhau.
Đáp án:
II. Tự luận:
Câu Nội dung Điểm
1
n (Al) = 0,1 mol; n (S) = 0,1 mol
(2,0đ
41
pt: 2Al + 3S Al2S3 => n (Al dư) = (0,1 0,1.2/3) mol và
n (Al2S3) = 0,1/3 mol
theo pt: 2Al + 6HCl 2AlCl3 + 3H2
Al2S3 + HCl 2AlCl3 +3 H2S
=> n (hh khí) = (0,05 + 0,1).22,4 = 3,36 lit
0,5
0,5
0,5
0,5
2
Giả sử M đứng trước H, thiết lập hệ phương trình cho kết
quả nghiệm âm, suy ra M đứng sau H
Viết các ptpu, lập hệ pt và tìm ra M là Cu và tính đúng %
Cách 1 giải theo phương trình phản ứng
Cách 2 áp dụng công thức gải nhanh: n (SO42) = n SO2
Theo định luật bảo toàn khối lượng: m (muối) = m ( kim
loại) + m (SO42).
Cách khác
(3 đ)
0,5 đ
1,0 đ
0,5 đ
0,5 đ
0,5 đ
* Nhận xét: Với bài toán nhiều cách giải như trên ta có thể đánh giá được
mức độ học sinh. Học sinh trung bình có thể giải được cách 1, học sinh khá có thể
giải được cách 2 hoặc cách khác, học sinh giỏi có thể giải được nhiều cách, ít nhất
là 3 cách. Vì vậy kết quả điểm bài kiểm tra sẽ đánh giá đúng năng lực của học sih,
có độ tin cậy cao.
2.3.3. Sử dụng Bài tập Hóa học có nhiều cách giải trong việc dạy học các tiết tự
chọn.
Trong các tiết tự chọn, giáo viên có thể tổ chức dạy học bằng cách sử dụng
bài tập có nhiều cách giải dưới dạng tổ chức một trò chơi hoặc một cuộc thi. Chẳng
hạn, giáo viên có thể sử dụng hai hình thức. Hình thức thứ nhất là trò chơi “thách
42
đố”: Giáo viên đưa ra một bài tập, lần lượt cho học sinh “thách đố” có thể giải được
bài toán đó bao nhiêu cách, học sinh giải được nhiều cách nhất sẽ thắng cuộc và
được giáo viên đánh giá bằng điểm số tối đa. Hoặc có thể cho mỗi học sinh chỉ đưa
ra một cách giải mà cho là hay nhất, sau đó giáo viên tổ chức cho cả tập thể bình
chọn ai là người đưa ra cách giải hay nhất.
Hình thức thứ hai là giáo viên chia lớp học thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ cho
từng nhóm là về nhà sưu tầm hoặc biên soạn bài tập có nhiều cách giải theo chủ đề
kiến thức cho trước. Khi đến tiết học, lần lượt từng nhóm đưa ra bài tập và yêu cầu
các nhóm còn lại giải. Giáo viên đánh giá, nhận xét về việc chuẩn bị bài tập từng
nhóm, về các cách giải khác nhau và có hình thức động viên khen thưởng phù hợp.
Ở trường phổ thông hiện nay, trong chương trình học có tổ chức dạy học các
chủ đề tự chọn. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc tổ chức dạy học tự chọn của nhiều
giáo viên đơn giản và nhàm chán. Chẳng hạn như giáo viên chỉ ra đề bài tập rồi yêu
cầu học sinh giải hoặc giáo viên hướng giải. Việc làm này lặp đi lặp lại trong một
tiết và qua nhiều tiết gây không ít chán nản cho học sinh. Bởi vậy, việc tổ chức dạy
học tự chọn kết hợp với trò chơi như trên sẽ giúp học sinh hứng thú, phấn khởi và
qua đó hiệu qủa đạt được cao hơn.
2.3.4. Thực nghiệm sư phạm
2.3.4.1.Mục đích
Khẳng định mục đích nghiên cứu của đề tài là thực tế, thiết thực và đảm bảo
yêu cầu rèn luyện tư duy học sinh ở trường THPT.
Xác nhận sự đúng đắn và hiệu quả của việc sử dụng bài tập Hóa học có
nhiều cách giải để rèn luyện tư duy cho học sinh ở trường THPT.
So sánh kết quả của nhóm thực nghiệm với nhóm đối chứng. Từ đó khẳng định
tính thực tiễn của đề tài.
2.3.4.2. Phương pháp
+ Xây dựng nội dung và kế hoạch thực nghiệm.
+ Tiến hành thực nghiệm theo nội dung và kế hoạch đã định.
+ Thu thập thông tin, xử lý số liệu thực nghiệm.
43
2.3.4.3.Đối tượng và địa bàn thực nghiệm
Đối tượng :Học sinh lớp 12 ở trường THPT lớp 12 TN1 và 12TN5
Địa bàn thực nghiệm: Thực nghiệm sư phạm tại 2 lớp 12 của trường THPT
Tăng Bạt Hổ.
2.3.4.4. Tiến hành thực nghiệm
Thực hiện giảng dạy: Nhóm đối chứng dạy bình thường như trước thực
nghiệm. Đối với nhóm thực nghiệm, GV chuẩn bị và thực hiện giảng dạy theo nội
dung và phương pháp đã đề xuất. Thực hiện kiểm tra đánh giá
+Thực hiện kiểm tra đánh giá bài kiểm tra 45 phút, thực hiện kiểm tra trên lớp. + Chấm bài kiểm tra. + Thống kê và sắp xếp kết quả theo thứ tự từ điểm thấp đến điểm cao, cụ thể từ
điểm 1 đến điểm 10, theo 4 nhóm:
* Giỏi : Gồm các điểm 9 ; 10.
* Khá : Gồm các điểm 7 ; 8.
* Trung bình : Gồm các điểm 5; 6 .
* Yếu, kém : Gồm các điểm 0; 1; 2; 3; 4.
2.3.4.4.Kết quả
LỚP GIỎI KHÁ TRUNG BÌNH YẾUKÉM
12TN1(
thực
nghiệm)
8
(16,0%)
21
(42,0%)
20
(40,0)
1
(2,0%)
12TN5
(đối
chứng)
0
(0,0%)
18
(41,8%)
20
(46,5%)
5
(11,6%)
* Nhận xét: Từ kết quả thực nghiệm sư phạm và qua thực tế giảng dạy có thể rút ra
một số nhận xét sau đây :
+ Sử dụng bài tập hóa học , đặc biệt là bài tập hóa học có nhiều cách giải một
cách có hiệu quả, thông qua việc lựa chọn và tổ chức để HS tìm ra cách giải sẽ giúp
44
HS thông hiểu kiến thức một cách sâu sắc hơn, điều đó cho thấy chính người sử dụng
bài toán mới làm cho bài toán có ý nghĩa thật sự.
+ HS ở lớp không chỉ rèn luyện được tư duy nhanh nhạy, sáng tạo mà còn rèn được
cả cách nói và trình bày lập luận của mình một cách lôgic, chính xác, khả năng độc
lập suy nghĩ
+ Với HS các lớp đối chứng gặp khó khăn trong việc xác định nhanh hướng giải bài
toán, hầu hết đều sử dụng phương pháp truyền thống để giải vừa mất thời gian mà
nhiều bài gặp bế tắc không thể giải được.
+ Năng lực tư duy của HS lớp thực nghiệm cũng không rập khuôn máy móc mà linh
hoạt, mềm dẻo hơn, có khả năng nhìn nhận vấn đề, bài toán dưới nhiều góc độ và
nhiều khía cạnh khác nhau trên cơ sở nắm vững kiến thức cơ bản.
+ Như vậy phương án thực nghiệm đã nâng cao được năng lực tư duy của học
sinh, khả năng làm việc độc lập và tự lực, năng lực vận dụng linh hoạt và sáng tạo
kiến thức đã học vào những bài toán là những tình huống mới, biết nhận ra cái sai
của bài toán và bước đầu xây dựng những bài toán nhỏ góp phần rèn luyện tư duy, óc
tìm tòi sáng tạo cho học sinh, gây được không khí hào hứng trong quá trình nhận
thức.
2.4. Khả năng áp dụng
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu thực
nghiệm sư phạm trên các tập thể lớp đã nêu trên. Kết quả cho thấy, việc sử dụng bài
tập có nhiều cách giải trong tiết dạy và các hoạt động khác làm cho học sinh học tập
tích cực hơn, không khí lớp học sôi nổi, kết quả các bài kiểm tra đạt chất lượng cao
hơn.
Hóa học là một trong những môn khoa học tự nhiên nên việc sử dụng và
giải bài tập trở thành công việc thường xuyên của giáo viên và học sinh. Do đó, việc
sử dụng bài tập có nhiều cách giải vào dạy học Hóa học tương đối dễ dàng. Có thể
coi đây là một trong những phương pháp dạy học tích cực, thay thế phương pháp
giải bài tập hiện có một cách đơn điệu, nhàm chán, có thể vận dụng ở tất cả các lớp
học trong bậc học trung học phổ thông ở nước ta.
45
2.5. Lợi ích kinh tế xã hội
Thực trạng hiện nay, việc xây dựng và sử dụng bài tập Hóa học có nhiều
cách giải trong quá trình giảng dạy của giáo viên chưa thương xuyên và chưa trở
thành một trong những phương pháp dạy học tích cực. Đề tài này góp phần là một
trong những phương pháp hiệu quả giúp phát triển tư duy học sinh, tích cực thay đổi
phương pháp dạy học của giáo viên đáp ứng yêu cầu của sự đổi mới giáo dục.
46
KẾT LUẬN1. Đã xây dựng được các cách giải khác nhau của 3 bài toán vô cơ và 3 bài toán hữu
cơ thường gặp.
2. Đã xây dựng hệ thống gồm 50 bài toán Hóa vô cơ và 50 bài toán Hóa hữu cơ
dùng trong giảng dạy ở các trường trung học phổ thông.
3. Đã nêu được các phương pháp và hình thức vận dụng bài tập hóa học có nhiều
cách giải trong quá trình dạy học để đạt hiệu quả cao nhất.
Đề tài có tính thực tiễn rất cao, có thể được áp dụng ở tất cả các hoạt động
dạy học của giáo viên, nhất là các tiết học luyện tập, ôn tập, dạy học theo chủ đề tự
chọn. Vấn đề quan trọng là giáo viên phải chuẩn bị tốt hệ thống bài tập và các cách
giải có thể có; chuẩn bị tốt các hoạt động trong tiết học ắt sẽ đạt kết quả tốt nhất.
Hệ thống bài tập là phương tiện để học sinh vận dụng kiến thức đã học vào
thực tế đời sống, củng cố, mở rộng, hệ thống hoá kiến thức, rèn luyện kĩ năng, khả
năng sáng tạo, đồng thời để kiểm tra kiến thức, kĩ năng cũng như giáo dục rèn luyện
tính kiên nhẫn, tác phong làm việc sáng tạo. Tuy nhiên, muốn phát huy được hết các
tác dụng của hệ thống bài tập trong quá trình dạy học, mỗi giáo viên không những
cần thường xuyên học tập, tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn mà
còn cần tìm tòi, cập nhật những phương pháp dạy học mới phù hợp với xu thế phát
triển giáo dục trên thế giới, hoà nhịp với sự phát triển của xã hội.
Trong khuôn khổ của đề tài, chúng tôi mới đề xuất việc đưa bài tập có nhiều
cách giải vào dạy học, chưa xây dựng hoàn thiện hệ thống bài tập có nhiều cách giải
cho từng chương của từng lớp học. Việc nghiên cứu thực nghiệm sư phạm chỉ thực
hiện trên các lớp 12 đang giảng dạy trong năm học 20112012 bước đầu mang lại hiệu
quả nhưng chưa đánh giá toàn diện các tác động tích cũng như những khó khăn phát
sinh. Hi vọng trong thời gian tới, đề tài này tiếp tục nghiên cứu sâu hơn, tìm ra
phương pháp tốt nhất nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung.
47
TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Trịnh Văn Biều (2003), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Trường ĐHSP.
TPHCM.
2. Cao Cự Giác (2008), Hướng dẫn giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học 12, Nhà
xuất bản Đại học sư phạm.
3. Võ Chánh Hoài (2008), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập nhằm phát
triển tư duy cho HS trong dạy học phần hóa học vô cơ lớp 12 nâng cao ở trường
trung học phổ thông, Luận văn thạc sỹ giáo dục học.
4. Võ Văn Mai (2007), Sử dụng bài tập hóa học để góp phần hình thành một số
phẩm chất và năng lực cần có cho học sinh giỏi ở phổ thông, Luận văn thạc sỹ giáo
dục học.
5. Lê Xuân Trọng Ngô Ngọc An Phạm Văn Hoan Nguyễn Xuân Trường (2008),
Bài tập hóa học 12 nâng cao, Nhà xuất bản Giáo Dục, TPHCM.
6. Nguyễn Xuân Trường (2005), Phương pháp dạy học Hóa học ở trường phổ
thông, Nhà xuất bản Giáo dục, TPHCM.
7 .Huỳnh Văn Út (2008), Giải bằng nhiều cách các bài toán hoá học 12, Nhà xuất
bản Đại Học Quốc Gia TP HCM.