bÀi tiỂu luẬn quy trÌnh tÍn dỤng

63
CHỦ ĐỀ THUYẾT TRÌNH QUY TRÌNH TÍN DỤNG [NHÓM 6] DANH SÁCH THÀNH VIÊN HỌ TÊN: MSSV: 1. TRẦN QUANG BA 2. TRẦN THỊ DIỄM 3. NGUYỄN THỊ NGỌC DUYÊN 4. ĐÀM THỊ HUỆ 5. TRƯƠNG XUÂN LAN 6. LÊ TRỌNG TƯ 7. NGUYỄN THỊ BÉ THÙY 8. ĐẶNG NGỌC THANH THƯ 9. SƠN THỊ THU TRANG

Upload: dai-bang-u

Post on 29-Nov-2015

184 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

CHỦ ĐỀ THUYẾT TRÌNH

QUY TRÌNH TÍN DỤNG [NHÓM 6]

DANH SÁCH THÀNH VIÊN

HỌ TÊN: MSSV:

1. TRẦN QUANG BA

2. TRẦN THỊ DIỄM

3. NGUYỄN THỊ NGỌC DUYÊN

4. ĐÀM THỊ HUỆ

5. TRƯƠNG XUÂN LAN

6. LÊ TRỌNG TƯ

7. NGUYỄN THỊ BÉ THÙY

8. ĐẶNG NGỌC THANH THƯ

9. SƠN THỊ THU TRANG

BÊN CẤP TÍN DỤNG BÊN NHẬN TÍN DỤNG

Tài sản

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

I. KHÁI NIỆM:

a. Quy trình tín dụng:

Trước khi đưa ra khái niệm về quy trình tín dụng, xin nhắc lại định nghĩa về cấp tín dụng:

Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam

kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay

(1), chiết khấu (2), cho thuê tài chính, bao thanh toán(3), bảo lãnh ngân hàng(4) và các

nghiệp vụ tín dụng khác [theo khoản 14, điều 4, luật TỔ CHỨC TÍN DỤNG, năm 2010].

Quy trình tín dụng: là tổng hợp các nguyên tắc quy định của ngân hàng trong việc cấp

tín dụng. Theo đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định từ khi chuẩn bị hồ

sơ cấp tín dụng đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng.

Là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn theo một trật tự

nhất định, có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau.

b. Ý nghĩa quy trình tín dụng:

Khoản 2, 93 Luật Các tổ chức tín dụng 2012 nêu rõ tổ chức tín dụng phải ban hành “quy

định về cấp tín dụng, quản lý tiền vay để đảm bảo đảm bảo việc sử dụng vốn có mục đích và

gửi cho Ngân hàng Nhà nước ngay sau khi ban hành”

Quy trình tín dụng giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc cấp tín dụng của ngân

hàng, bởi vì:

- Gắn liền với rủi ro, có thể gây ra các thiệt hại có thể xảy ra trong tương lai nếu có sai

sót trong quy trình tín dụng.

- Cơ sở để xây dựng mô hình tổ chức thích hợp tại ngân hàng, từ đó làm cơ sở để phân

định trách nhiệm của từng vị trí.

- Cơ sở thiết lập các thủ tục hành chính cho phù hợp với quy định của Pháp luật.

- Quy trình tín dụng rõ ràng, chặt chẽ giúp các nhân viên nắm bắt nhanh những công

việc cần làm để đảm bảo an toàn, tránh những tiêu cực trong việc cấp tín dụng.

2

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

II. NGUYÊN TẮC CHUNG TRONG VIỆC CẤP TÍN DỤNG:

Hợp đồng tín dụng:

Việc cho vay phải được lập thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội

dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, hình thức vay, số tiền vay, lãi suất, thời

hạn vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết

khác được các bên thoả thuận.

[theo điều 51 luật TCTD năm 2010]

Hiện nay, pháp luật không quy định một mẫu cụ thể nào cho HĐTD mà do tự các NH

soạn thảo phù hợp với quy chế cho vay của TCTD

Giới hạn cấp tín dụng:

Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự

có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ

chức tài chính vi mô; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên

quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng

nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.

Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự

có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng

và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân

hàng.

[theo điều 128 luật TCTD năm 2010]

Phòng giao dịch là bộ phận phụ thuộc sở giao dịch, chi nhánh của ngân hàng thương mại, hạch toán báo sổ, có con dấu, thực hiện một số giao dịch với khách hàng.

Phòng giao dịch không được thực hiện các hoạt động sau:

a) Cấp tín dụng cho một khách hàng vượt quá hai tỷ Đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ quy đổi tương đương, trừ trường hợp khoản cấp tín dụng được bảo đảm toàn bộ bằng: tiền, vàng, thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá do chính ngân hàng thương mại phát hành, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc Nhà nước;

[Quyết định số 13/2008/QĐ-NHNN ngày 29/4/2008 Thống đốc NHNN VN]

3

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

Điều kiện được cấp tín dụng:

Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự

theo quy định của pháp luật:

Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:

o Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự

o Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành

vi dân sự;

o Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;

o Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;

o Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực

hành vi dân sự;

Đối với khách hàng vay là tổ chức thì điều kiện vay vốn này thể hiện qua quyết

định thành lập, giấy phép, hoặc giấy đăng ký kinh doanh do các quyết định bổ nhiệm, chuẩn

y các chức danh lãnh đạo (TGĐ, GĐ, kế toán trưởng, ...). Có trụ sở và văn phòng kinh

doanh, có con dấu tài khoản riêng và đang hoạt động bình thường, không bị phong tỏa tài

sản, không bị liên đới trách nhiệm trong các quan hệ kinh tế và dân sự.

Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

Khả năng đảm bảo tài chính ở đây nhằm chỉ khả năng hoàn trả vốn gốc và lãi vay

đúng hạn cùng với khả năng thực hiện phương án kinh doanh mà cá nhân/doanh nghiệp đã

đề xuất với NH. Mỗi NH có những quy định riêng trong việc đánh giá khả năng đảm bảo tài

chính của KH.

[Ví d ụ quy định riêng trong việc đánh giá khả năng đảm bảo tài chính]

o NH Techcombank: Phải có vốn tự có và tham gia vào phương án kinh doanh tối

thiểu 10% tổng chi phí của phương án này đối với trường hợp DN vay vốn lưu động; tối

thiểu 20% tổng chi phí của phương án đối với trường hợp DN vay vốn đầu tư tài sản cố định;

tối thiếu 15% đối với phương án phục vụ đời sống hay cá nhân vay vốn. Tuy nhiên mức quy

4

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

định vốn tự có yêu cầu tối thiểu này có thể thay đổi theo quyết định của Tổng Giám Đốc đối

với những trường hợp cụ thể khác.

o NH Agribank cũng có quy định tương tự về mức vốn tự có tối thiểu, đồng thời còn

kèm theo quy định không có nợ quá hạn trên 6 tháng tại NH.

Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả;

hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp

luật.

[điều 7 quyết định số 1627 năm 2001 của NHNN và giáo trình “Nghiệp vụ

thương mại” – PGS.TS Nguyễn Đăng Đờn]

Những trường hợp hạn chế cấp tín dụng:

1. TCTD, chi nhánh NH nước ngoài không được cấp tín dụng không có bảo đảm, tín

dụng ưu đãi với các đối tượng sau:

a) Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh

ngân hàng nước ngoài; thanh tra viên đang thanh tra tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân

hàng nước ngoài;

b) Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

c) Cổ đông lớn, cổ đông sáng lập;

d) Doanh nghiệp có một trong những đối tượng được quy định không được cấp tín dụng

sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó;

đ) Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng;

e) Các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức

tín dụng nắm quyền kiểm soát.

2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và

đ theo khoản 1 quy định phía trên không được vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng,

chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

3. Việc cấp tín dụng đối với những đối tượng quy định tại khoản 1 điều này phải được

Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng thông qua và công khai trong tổ

chức tín dụng.

5

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

4. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 điều

này không được vượt quá 10% vốn tự có của tổ chức tín dụng; đối với tất cả các đối tượng

quy định tại điểm e khoản 1 Điều này không được vượt quá 20% vốn tự có của tổ chức tín

dụng.

[theo điều 127 luật TCTD năm 2010]

Những trường hợp không được cấp tín dụng

Khách hàng muốn được NH cấp tín dụng phải hội đủ các điều kiện quy định của NH,

cung cấp các thông tin cần thiết cho NH và không thuộc đối tượng không được cấp tín dụng

theo quy định của luật TCTD 2010.

Cụ thể:

Những mục đích vay vốn không được cấp tín dụng:

a) Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua

bán, chuyển nhượng, chuyển đổi;

b) Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm;

c) Để đáp ứng các nhu cầu chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.

[điều 9 quyết định số 1627 năm 2001 của NHNN]

Những đối tượng không được cấp tín dụng là:

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng đối với

những tổ chức, cá nhân sau đây:

a) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm

soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh

tương đương của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, pháp nhân là cổ đông có

người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của

tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của tổ

chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn;

b) Cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành

viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám

đốc) và các chức danh tương đương.

6

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức

tài chính vi mô.

3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách

hàng trên cơ sở bảo đảm của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này. Tổ chức tín dụng, chi

nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào để tổ chức tín

dụng khác cấp tín dụng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực

kinh doanh chứng khoán mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.

5. Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của

chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng.

6. Tổ chức tín dụng không được cho vay để góp vốn vào một tổ chức tín dụng khác trên

cơ sở nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp

[theo điều 126 luật TCTD 2010]

7

Khách hàng cung cấp các tài liệu và thông tin

NV tín dụng: Tiếp xúc + hướng dẫnPhỏng vấn khách hàng

Bước 1: LẬP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP TÍN DỤNG

Thu thập thông tin qua phỏng vấn trao đổi

Phân tích và thẩm định:Pháp lýBảo đảm nợ vay

Bước 2: PHÂN TÍCH TÍN

DỤNG

Cập nhật thông tin:Môi trường vĩ mô (chính sách, pháp luật, biến động thị trường ...)Nguồn cho vay của ngân hàng khi ra quyết địnhKết quả thẩm định bảo đảm tín dụng

Bước 3: QUYẾT

ĐỊNH TÍN DỤNG

Giấy báo lí do

Hợp đồng tín dụng

Đàm phánKý kết hợp

đồngKý kết hợp đồng phụ

Sailầm Chấp thuận mà KH lại

không có khả năng trả nợ => Mất vốn

Không chấp thuận mà KH có khả năng hoàn trả đúng hạn

Từ chối

Chấp nhận

Bước 6: THANH LÝ HĐTD (mặc nhiên)

Không đủ, không đúng hạn

Xử lý: tòa án, cơ quan thẩm quyền

Bước 6: Thanh lý HĐTD (bắt buộc)

Bước 4: GIẢI NGÂNChuyển tiền vào tk KH hoặc trả cho nhà cung cấp

Bước 5: GIÁM SÁT TÍN DỤNG (NV kế toán, tín dụng, thanh tra, kiểm soát viên)

Thu gốc và lãi

Đầy đủ và đúng hạn

Không đầy đủ hoặc trễ

Vi phạm hợp đồng

Cơ cấu lại nợ, ngừng giải ngân, cảnh cáo

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

III. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN VIỆC CẤP TÍN DỤNG:

8

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

3.1 Bước 1- LẬP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP TÍN DỤNG:

Đây là bước đầu tiên chuẩn bị những điều kiện cần thiết mặc dù quan hệ tín dụng chưa

hình thành để thiết lập quan hệ bền vững giữa khách hàng và ngân hàng.

Một khoản tín dụng chỉ được cấp một khi ngân hàng đã tin tưởng chắc chắn vào thái độ

sẵn sàng trả nợ và khả năng trả nợ của khách hàng. Để có một quyết định đúng đắn, ngân

hàng phải phân tích hàng loạt thông tin có liên quan đến khách hàng.

Trong bước này, vai trò của nhân viên tiếp nhận hồ sơ vay vốn là khá quan trọng. Vì

đây là đầu mối quan hệ khách hàng, tiếp xúc lần đầu với khách hàng.

Một số ý kiến đánh giá sai lệch rằng trong quan hệ cấp tín dụng khách hàng là người cần

ngân hàng, nhưng bản chất đây là mối quan hệ hai chiều lẫn nhau. Đặc biệt, trong thời kì

ngân hàng đang phải cạnh tranh gay gắt như hiện nay ngân hàng càng phải chủ động và mở

rộng tìm kiếm khách hàng tiềm năng (những người đảm bảo năng lực tài chính và có uy tín

tốt, kinh doanh hiệu quả).

[Ví dụ] : Với NH Agribank: cán bộ tín dụng chủ động tìm kiếm và tiếp thị khách

hàng mới trên cơ sở chỉ tiêu đã đăng ký với cấp trên (hoặc được giao trong kỳ). Doanh

nghiệp có nhu cầu về vốn còn được cán bộ ngân hàng trực tiếp tìm đến tư vấn, triển khai hợp

đồng cho vay tại nhà. Nhiều ngân hàng còn xây dựng hẳn một đội ngũ nhân viên chuyên tiếp

thị cho vay, mời chào khách hàng mới tìm hiểu các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của mình. 

Số lượng chứng từ yêu cầu trong bộ hồ sơ xin cấp tín dụng phụ thuộc vào 4 yếu tố chính:

3.1.1 Đối tượng khách hàng:

Tùy theo từng đối tượng vay vốn mà yêu cầu về hồ sơ đề nghị cấp tín dụng có những

điểm khác nhau.

[Ví dụ: yêu cầu hồ sơ của KH xin cấp tín dụng từng lần]

a. Hồ sơ vay vốn cá nhân bao gồm:

Hồ sơ pháp lý:

CMND /Hộ chiếu, Hộ khẩu /KT3, Giấy đăng ký kết hôn /xác nhận độc thân…của

người vay, người hôn phối và bên bảo lãnh (nếu có)

Chứng từ sở hữu tài sản đảm bảo

Tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn:

9

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

Giấy tờ căn nhà, nền nhà dự định mua (thủ tục bắt buộc), Giấy thỏa thuận hoặc Hợp

đồng mua bán nhà do 02 bên lập (nếu có).

Hoặc tài liệu chứng minh mua sắm tài sản, chi tiêu cho du học...

Đối với người vay vốn sản xuất kinh doanh thì ngoài các hồ sơ trên còn cần giấy phép

đăng kí kinh doanh và giấy phép hành nghề (nếu có đối với các ngành nghề cần giấy phép)

  Hồ sơ khoản vay:

Giấy đề nghị vay vốn ngân hàng (theo mẫu của từng ngân hàng) .

Tài liệu chứng minh thu nhập: Hợp đồng lao động, Xác nhận lương, Hợp đồng cho

thuê nhà, thuê xe, giấy phép kinh doanh…của người vay và người cùng trả nợ.

Đối với người vay vốn sản xuất kinh doanh thì ngoài các hồ sơ trên còn yêu cầu về báo

cáo tình hình kinh doanh, tình hình vay nợ các tổ chức tín dụng khác và báo cáo kết quả kinh

doanh dự tính trong 3 năm tới kèm theo cơ sở tính toán.

b. Hồ sơ vay vốn doanh nghiệp bao gồm:

Hồ sơ pháp lý:

Quyết định thành lập công ty, doanh nghiệp của nhà nước.

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

Giấy phép hành nghề (đối với những ngành nghề yêu cầu giấy phép. Ví dụ: Kiểm

toán, ...)

Biên bản góp vốn, danh sách thành viên

Tài liệu về cơ cấu và quản lý vốn và tài sản

Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp

Giấy phép đăng ký xuất nhập khẩu hay mã số đăng ký xuất nhập khẩu (nếu có)

Quyết định bổ nhiệm chủ tịch HĐQT hay người đại diện pháp nhân (TGĐ hoặc GĐ),

Kế toán trưởng

Giấy đề nghị về việc xin vay của HĐQT, đại hội cổ đông

Quy chế phân cấp quản lý tài chính

Hồ sơ khoản vay:

Giấy đề nghị vay vốn: Theo mẫu của từng ngân hàng.

10

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

Các báo cáo tài chính 3 năm gần nhất (đã được kiểm toán) và quý gần nhất. [đối với

pháp nhân có thời gian hoạt động chưa được 2 năm thì gửi báo cáo tài chính tính tới thời

điểm gần nhất. Đồng thời trường hợp nếu báo cáo tài chính chưa được kiểm toán thì phải

nộp báo cáo quyết toán thuế 2 năm gần nhất được cơ quan thuế xác nhận kèm theo giải trình

cụ thể từ phía khách hàng]

Bảng kê công nợ tại NH xin cấp tín dụng và các tổ chức tín dụng khác

Bảng kê các khoản phải thu phải trả lớn

Phương ánh sản xuất kinh doanh, khả năng trả, nguồn trả

Hồ sơ bảo đảm tiền vay:

Giấy tờ pháp lý chứng nhận quyền sở hữu tài sản đảm bảo.

Giấy chứng nhận BH tài sản

Giấy cam kết thế chấp tài sản bằng vốn vay (đối với tài sản hình thành bằng vốn vay)

Cam kết bảo lãnh tài sản của bên thứ 3 để KH vay vốn

Trích lục bản đồ thửa đất và chứng từ nộp thuế đất (với trường hợp tài sản đảm bảo là

đất)

3.1.2 Kỹ thuật cấp tín dụng:

Mỗi loại hay kỹ thuật cấp tín dụng được áp dụng trong hoàn cảnh cụ thể với những công

cụ kiểm soát khác nhau. Thông thường cái nào tiềm ẩn rủi ro cao, ngân hàng sẽ yêu cầu

khách hàng cung cấp thông tin trong hồ sơ vay nhiều hơn.

[Ví dụ kỹ thuật cấp tín dụng 1]: đối với hình thức xin cấp tín dụng bằng cách

chiết khấu giấy tờ có giá thì KH phải cung cấp cho NH các loại chứng từ: đơn xin chiết khấu,

bảng kê các chứng từ xin chiết khấu, bản gốc các chứng từ xin chiết khấu.

[Ví dụ kỹ thuật cấp tín dụng 2] : đối với hình thức cho vay từng lần thì các loại

chứng từ KH cần cung cấp cho NH gồm: (xem mục 3.1.1.a và 3.1.1.b)

3.1.3 Nhu cầu và thời hạn xin cấp tín dụng:

Đối với quy mô vốn tín dụng xin cấp lớn thì yêu cầu thông tin từ hồ sơ tín dụng sẽ tăng

lên bởi vì khi nhu cầu xin cấp tín dụng càng lớn đồng nghĩa với việc nếu rủi ro xảy ra, NH sẽ

phải gánh chịu thiệt hại lớn. Do đó khi thu thập hồ sơ NH sẽ yêu cầu KH cung cấp thêm các

11

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

thông tin để kiểm tra đối chiếu nhằm giảm thiểu rủi ro. Ngoài ra, thời gian cấp tín dụng càng

dài thì yêu cầu cung cấp thông tin trong hồ sơ tín dụng càng nhiều.

Chú ý: Một điểm khác biệt nho nhỏ bên cạnh đó giữa các NH đó là người thực hiện việc

tìm kiếm, tiếp xúc KH cho NH.

[Ví dụ nhân viên thực hiện việc tìm kiếm KH]

Đối với NH nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam: cán bộ tín dụng chủ động

tìm kiếm và tiếp thị khách hàng mới trên cơ sở chỉ tiêu đã đăng ký với cấp trên (hoặc được

giao trong kỳ).

Đối với NH Techcombank: cán bộ phòng quan hệ KH sẽ là người tìm kiếm các KH có

nhu cầu vay vốn cho NH

Tóm lại, nhiệm vụ chính trong bước này là: tiếp nhận, hướng dẫn cho khách hàng về

điều kiện, hồ sơ vay vốn; kiểm tra hồ sơ (tính đầy đủ, tính pháp lý, hợp lệ) và mục

đích vay vốn. Trong bộ hồ sơ của KH phải có đủ 4 yếu tố sau:

Chứng minh năng lực pháp lý

Chứng minh khả năng hấp thụ vốn và hoàn trả

Đảm bảo tín dụng

Giấy đề nghị cấp tín dụng

3.2 Bước 2 - Phân tích tín dụng:

Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử

dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Mặt khác,

phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà

khách hàng cung cấp, từ đó nhận định một cách chính xác về thái độ trả nợ của khách hàng

làm cơ sở quyết định cho vay.

Có nhiều phương pháp để cán bộ tín dụng thu thập các thông tin này của KH.

[Ví dụ thu thập thông tin]

Đi thực tế tại gia đình/nơi sản xuất kinh doanh để tìm hiểu về tình hình đời sống, thu

nhập, tình hình sản xuất và các trang thiết bị máy móc của DN => đánh giá về tài sản đảm

bảo nợ vay.

12

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

Hay nhân viên NH có thể mua thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng

Nhà nước CIC - một kênh thông tin tin cậy, giúp bảo đảm hoạt động kinh doanh tín dụng an

toàn, hiệu quả. Kho dữ liệu của CIC tính đến 2009 đã thu thập được thông tin từ 100% các

TCTD hoạt động theo Luật các TCTD.

Chấm điểm tín dụng là phân tích KH căn cứ trên ba mặt: quy mô doanh nghiệp, phân

tích tài chính và phi tài chính trên cơ sở đó đánh giá khái quát về quản trị vốn và các hoạt

động kinh doanh. Công cụ được sử dụng trong việc chấm điểm tín dụng này là Bảng tiêu

chuẩn đánh giá quy mô DN, bảng tiêu chuẩn các tiêu chí để chấm điểm tín dụng và bảng

các chỉ số tài chính chuẩn.

Quy mô doanh nghiệp:

ĐIỂM QUY MÔ

70 - 100 Lớn

30 - 69 Vừa

< 30 Nhỏ

(xem phụ lục quy mô doanh nghiệp)

Các chỉ tiêu tài chính: được xác định theo bảng các chỉ số tài chính áp dụng cho

doanh nghiệp trong từng lĩnh vực khác nhau.

13

2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009

391,911 608,8941,474,251

5,443,663

9,164,562

11,800,000

17,000,000

Tăng trưởng kho dữ liệu của CIC

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

Các chỉ tiêu phi tài chính: gồm đánh giá theo lưu chuyển tiền tệ, theo năng lực và

kinh nghiệm quản lý, theo uy tín trong giao dịch, theo môi trường kinh doanh và

theo các hoạt động khác.

Mỗi tiêu chí phi tài chính của DN tùy theo những loại hình DN khác nhau mà có tỉ

trọng khác nhau:

STT Tiêu chí DNNNDN Ngoài quốc doanh

DN ĐTNN

1 Lưu chuyển tiền tề 20% 20% 27%

2Năng lực và kinh nghiệm quản lý

27% 33% 27%

3Tình hình & uy tín giao dịch với NH

33% 33% 31%

4 Môi trường kinh doanh 7% 7% 7%

5Các đặc điểm hoạt động khác

13% 7% 8%

Tổng cộng 100% 100% 100%

Sau khi chấm điểm KH, CBTD sẽ nhân các số điểm của từng tiêu chí với trọng số

riêng của chúng để tính điểm tổng hợp và xếp hạng KH.

TỔNG HỢP ĐIỂM TÍN DỤNG

DNNNDN ngoài quốc

doanhDN ĐTNN

Các chỉ số tài chính 25% 35% 45%

Các chỉ số phi tài chình

75% 65% 55%

14

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

[Ví dụ bảng xếp hạng KH theo điểm tổng hợp của Agribank]:

Hạng Số điểm đạt được

AAA 92.4 --- 100

AA 84.8 ---92.3

A 77.2 --- 84.7

BBB 69.6 --- 77.1

BB 62 --- 69.5

B 54.4 --- 61.9

CCC 46.8 ---54.3

CC 39.2 --- 46.7

C 31.6 --- 39.1

D < 31.6

(xem thêm phụ lục điểm tín dụng)

Chấm điểm tín dụng thường đi kèm với việc xếp hạng khách hàng. Hệ thống xếp hạng

KH đề cập đến tất cả các rủi ro tín dụng nhằm giới hạn rủi ro ở mức mục tiêu. Mức độ rủi ro

tín dụng thay đổi theo từng đối tượng khách hàng và được xác định thông qua quá trình đánh

giá bằng thang điểm, dựa vào các thông có sẵn của khách hàng tại thời điểm xem xét hồ sơ

tín dụng.

Tuy nhiên các NHTM không sử dụng kết quả này để thể hiện giá trị của người đi

vay mà chỉ dùng để đánh giá rủi ro từ đó đưa ra giới hạn tín dụng phù hợp.Việc của một KH

đi vay không đồng nghĩa với việc chắc chắn 100% thu hồi đầy đủ các khoản nợ gốc và lãi

vay mà chỉ là cơ sở để đánh giá và đưa ra quyết định tín dụng.

Còn đối với KH là cá nhân thì NH sẽ chấm điểm dựa trên các thông tin cá nhân cơ

bản và quan hệ KH.

Tóm lại, nhiệm vụ chính của bước này là: sử dụng các thông tin về khách hàng vay

vốn, tổ chức phân tích tín dụng dựa trên những thông tin thu thập được, lập báo cáo thẩm

định cho vay.

15

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

3.3 Bước 3 – Quyết định tín dụng:

Sau khi đã nghiên cứu phân tích, thẩm định điều kiện vay vốn thì cán bộ tín dụng sẽ lập

báo cáo thẩm định, tờ trình cho vay kèm hồ sơ vay vốn ở bước 1 trình trưởng phòng tín

dụng. Sau khi được xem xét của trưởng phòng tín dụng, cán bộ tín dụng sẽ căn cứ ý kiến

xem xét đó thực hiện một trong các việc sau

- Yêu cầu KH bổ sung tài liệu đối với trường hợp cần bổ sung điều kiện vay vốn

- Thẩm định lại, bổ sung hay chỉnh sửa tờ trình

- Soạn văn bản từ chối trong trường hợp từ chối cho vay

Sau đó trưởng phòng tín dụng sẽ kiểm tra lại một lần nữa nội dung và trình ban lãnh đạo

xem xét lựa chọn các phương án: từ chối cho vay, phê duyệt cho vay thông thường, cho vay

có điều kiện, triệu tập hội đồng tư vấn quyết định đối với trường hợp khoản vay lớn hay

phức tạp.

Việc ra quyết định tín dụng dễ dẫn đến 2 loại sai lầm: quyết định chấp thuận mà khách

hàng lại không có khả năng trả nợ vay; quyết định không chấp thuận mà khách hàng có

khả năng hoàn trả vốn tín dụng đúng hạn.

Nguyên nhân dẫn đến sai lầm này có thể là do: thông tin phân tích không chính xác dẫn

đến kết quả phân tích không đáng tin cậy, do kinh nghiệm của người ra quyết định khi nhận

được kết quả phân tích tín dụng, áp lực từ việc chạy đủ chỉ tiêu, doanh số của ngân hàng, áp

lực từ cấp trên hay những mối quan hệ trong hoạt động ngân hàng…

Theo khoản 2, điều 94, luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định rõ: “Tổ chức tín dụng

phải tổ chức xét duyệt cấp tín dụng theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm

định và khâu quyết định tín dụng”. Quy định này nhằm hạn chế rủi ro có sự bắt tay giữa

khâu phân tích và quyết định để gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng vì đây là 2 khâu có ảnh

hưởng cơ bản đến toàn bộ quá trình cấp tín dụng cho khách hàng. Việc phân định trách

nhiệm rõ ràng giữa 2 khâu này còn nhằm để bộ phận ra quyết định tín dụng kiểm tra một lần

nữa tính chính xác của việc phân tích tín dụng. Đồng thời, về nguyên tắc, người ra quyết

định tín dụng phải tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình, không được ủy quyền cho

người khác.

16

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

Chú ý: việc cấp tín dụng hay không không chỉ phụ thuộc vào điều kiện khách hàng

mà còn có sự tác động của chính sách và quy định tín dụng của NHNN, nguồn vốn của NH

khi ra quyết định tín dụng.

Đồng thời mỗi NH cũng quy định một khung thời gian cụ thể cho việc ra quyết định

tín dụng.

[Ví dụ khung thời gian ra quyết định tín dụng]

NH Agribank quy định thời gian ra quyết định tín dụng cho các khoản vay ngắn hạn tối

đa là 5 ngày và 15 ngày với các khoản vay trung và dài hạn. Còn BIDV thì quy định 10 ngày

với các khoản vay ngắn hạn và 25 ngày, 18 ngày hay 12 ngày với các dự án lớn (tùy loại dự

án là A, B hay C)

3.4 Bước 4 – Giải ngân:

Giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc “vận động của tín dụng gắn liền với vận động của

hàng hóa”, có nghĩa là việc phát tiền vay phải có hàng hóa đối ứng, phù hợp mục đích vay

của hợp đồng tín dụng.

Nguyên tắc này được đặt ra theo yêu cầu quy luật lưu thông tiền tệ: Lưu thông hàng hóa

là cơ sở của lưu thông tiền tệ và cũng quyết định lưu thông tiền tệ. Vì vậy, khối lượng tiền tệ

đưa vào lưu thông qua kênh tín dụng đương nhiên phải phù hợp với lưu thông hàng hóa. Và

cơ sở để ngân hàng thực hiện giải ngân là kế hoạch sử dụng vốn tín dụng đã được nêu ra

trong hợp đồng.

Ngoài ra, về nguyên tắc, nhân viên giải ngân không được là người ra quyết định tín

dụng để đảm bảo an toàn và dễ kiểm soát.

3.4.1 Chứng từ giải ngân:

Cán bộ tín dụng sẽ yêu cầu KH cung cấp các hồ sơ, chứng từ về mục đích sử dụng tiền

vay để giải ngân gồm:

- Hợp đồng cung ứng vật tư, dịch vụ, hàng hóa

- Bảng kê các khoản chi chi tiết, kế hoạch chi phí, biên bản nghiệm thu

- Đối với hóa đơn và chứng từ thanh toán trong trường hợp cụ thể NH có thể yêu cầu

xuất trình bản gốc hoặc chỉ cần liệt kê danh mục (KH phải chịu trách nhiệm về tính trung

17

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

thực của bảng liệt kê) để đối chiếu với quá trình kiểm tra và sử dụng vốn vay sau khi giải

ngân.

- Thông báo nộp tiền vào tài khoản NH (đối với trường hợp vay tiền thanh toán nước

ngoài – đã xác định trong hợp đồng tín dụng)

3.4.2 Quy trình giải ngân:

Bước 1: CBTD hướng dẫn KH hoàn chỉnh nội dung theo mẫu (bảng kê rút vốn vay,

ủy nhiệm chi)

Bước 2: CBTD sau khi xem xét chứng từ giải ngân, nếu đủ điều kiện giải ngân thì

trình trưởng phòng TD kiểm tra và ký trình lãnh đạo (nếu đồng ý thì ký trình thẳng lãnh đạo,

nếu cần chỉnh sửa thì đưa lại cho CBTD chỉnh sửa còn không đồng ý thì phải ghi rõ lí do

không đồng ý và báo với lãnh đạo)

Bước 3: Ban lãnh đạo cũng xem xét và kiểm tra, ký duyệt (nếu đồng ý)

Sau khi được sự đồng ý của cả trưởng phòng và ban lãnh đạo, CBTD sẽ nhận lại

chứng từ để nhập dữ liệu vào máy tính và đồng thời chuyển chứng từ gốc cho bộ phận kế

toán ghi sổ.

Chú ý: đối với các khoản vay lớn hay các khoản vay thanh toán ra nước ngoài cần

chuyển đổi sang ngoại tệ thì sẽ phải làm thêm việc chuyển chứng từ cho phòng nguồn vốn.

Còn đối với các hợp đồng thanh toán với nước ngoài để mở L/C thì phải chuyển cho phòng

thanh toán quốc tế.

Nhìn chung, giải ngân được xem là khâu kiểm soát trong khi cho vay của ngân hàng.

Khi phát hiện khách hàng không thực hiện được những điều kiện giải ngân đã thỏa thuận

ngân hàng có thể tạm ngừng giải ngân hoặc chấm dứt hợp đồng do khách hàng vi phạm hợp

đồng.

3.5 Bước 5 – Giám sát tín dụng:

Mục tiêu của bước này là kiểm tra việc thực hiện các điều khoản đã cam kết theo hợp

đồng tín dụng nhằm: đôn đốc khách hàng thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; cập nhật

thông tin về tình hình của khách hàng; phát hiện các dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng để có

biện pháp xử lý kịp thời.

18

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

Đây là giai đoạn khá quan trọng vì việc đảm giám sát kiểm tra KH có sử dụng vốn đúng

mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hay không là vấn đề quan trọng ảnh hưởng

đến cả CBTD cấp khoản vay và hoạt động của NH.

Nội dung chính bao gồm:

- Theo dõi tài khoản tín dụng đã thực hiện.

- Thu nợ theo kì hạn đã thỏa thuận.

- Tái xét(*) và phân hạng tín dụng.

- Xử lí nợ xấu, nợ có vấn đề.

(*) Tái xét tín dụng: là việc phân tích tín dụng trong điền kiện khoản tín dụng đã được

cấp (kiểm tra lại hồ sơ, đánh giá lại năng lực KH và đánh giá lại khả năng trả nợ của KH)

Có nhiều phương pháp giám sát như: giám sát hoạt động tài khoản của KH tại NH thông

qua đó theo dõi sự biến động của luồng tiền, phân tích báo cáo theo định kỳ, viếng thăm và

kiểm soát địa điểm hoạt động kinh doanh/ nơi cư trú của KH đi vay...

Tóm lại mục đích chính yếu nhất của CBTD trong giai đoạn này đều nhằm đảm bảo KH

sử dụng vốn đúng mục đích

3.6 Bước 6: thanh lý tín dụng:

Có 2 cách thanh lý tín dụng: thanh lý mặc nhiên và thanh lý bắt buộc.

a. Thanh lý mặc nhiên: áp dụng trong trường hợp khách hàng hoàn trả nợ đúng hạn

như cam kết trong hợp đồng tín dụng, không có sự vi phạm.

b. Thanh lý bắt buộc : áp dụng trong trường hợp khách hàng không hoàn trả lãi, gốc

đúng hạn hoặc có sự vi phạm hợp đồng,… Thanh lý bắt buộc có thể bao gồm các biện pháp

có liên quan đến công cụ pháp luật như: phát mại tài sản, đề nghi cơ quan chức năng cho giải

thể, khởi kiện,…

NHẬN XÉT: Các bước trong quy trình đều có mối quan hệ mật thiết với nhau.

Kết quả, chất lượng của bước đi trước ảnh hưởng đến các quyết định, chất lượng của bước đi

sau.

Trong các bước của quy trình tín dụng đã nêu trên, bước quyết định tín dụng là bước

quan trọng nhất. Vì đây là bước quyết định xem việc cấp tín dụng có được chấp nhận hay

không. Ví dụ: trong trường hợp thông tin khách hàng là chính xác và việc phân tích tín dụng

19

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

cho kết quả tốt nhưng người ra quyết định lại không đồng ý cấp tín dụng (trong trường hợp

tình hình vốn của ngân hàng không cho phép cấp tín dụng) thì các bước trước không còn ý

nghĩa nữa.

IV. KHẢ NĂNG HOÀN TRẢ NỢ VAY CỦA KHÁCH HÀNG:

4.1 Khách quan:

Môi trường tự nhiên:

Tác động đến hoạt động đầu tư của khách hàng, đặc biệt các là các hoạt động trong

ngành nghề phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên như xây dựng, nông - lâm - ngư

nghiệp…Điều kiện tự nhiên diễn biến thuận lợi hay bất lợi sẽ ảnh hưỏng đến hiệu quả hoạt

động đầu tư của khách hàng qua đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng.

[Ví dụ Môi trường tự nhiên 1] : Năm 2008, do môi trường nuôi tôm bị ô nhiễm,

nguồn nước bị tù đọng khiến cho tôm trong các vuông ở Cà Mau chết hàng loạt. Sự tác động

của môi trường ở đây đã khiến hơn 5.700 hộ nông dân không có khả năng trả nợ ngân hàng

là 5,69% tính trên tổng dư nợ của NH Agrribank chi nhánh Cà Mau năm 2008 (tương đương

98 tỷ đồng).

[Ví dụ Môi trường tự nhiên 2] : Mỗi mùa hè, nông dân Ấn Độ lại chờ đợi gió mùa

đem mưa từ Ấn Độ Dương vào. Nhưng vào năm 2010, do lượng mưa giảm 25% khiến gần

một nửa số quận, huyện nông thôn công bố tình trạng hạn hán. Những cánh đồng trồng ngũ

cốc của nông dân Ấn Độ chỉ còn là những cánh đồng khô cằn trơ đất cứng. Lâm vào khó

khăn nhiều người còn bị bán để lấy tiền. Như chị Sangeeta, vợ của một nông dân từ vùng

Bundelkhand, nơi bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi hạn hán, đã bị chồng bán cho một nhà thổ

trong một tháng qua với giá 2.500 rupees (50 USD) để trả nợ

Môi trường kinh tế:

Là một tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của cả NH và DN chịu ảnh

hưởng rất nhiều của các yếu tố vĩ mô như lạm phát, tăng trưởng kinh tế, .... Sự biến động của

nền kinh tế theo chiều hướng tốt hay xấu sẽ làm cho hiệu quả hoạt động biến động theo chiều

hướng tương tự. Đặc biệt trong điều kiện quốc tế hoá mạnh mẽ như hiện nay, hoạt động của

20

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

các ngân hàng cũng như doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế

trong nước mà cả môi trường kinh tế quốc tế.

Môi trường pháp lý:

Môi trường pháp lý không chặt chẽ, nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ hội cho các

doanh nghiệp yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa đảo ngân hàng, khiến các

nhà đầu tư trung thực e dè, không dám mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Môi

trường pháp lí chặt chẽ sẽ góp phần siết chặt hoạt động của doanh nghiệp và của ngân hàng,

làm tăng chất lượng tín dụng, qua đó tăng khả năng trả nợ của khách hàng.

Đồng thời sự các động của các chính sách và quy định điều hành kinh tế vĩ mô của

nhà nước trong từng thời kỳ cũng ảnh hưởng rất lớn đến hướng đi và hiệu quả hoạt động của

các dự án cũng như khả năng tăng trưởng tín dụng của các NH.

[Ví dụ Môi trường kinh tế và pháp lý]: Cuối năm 2008, khủng hoản kinh tế Mỹ

bắt đầu từ việc vỡ các bong bóng bất động sản đã kéo theo khủng hoảng tài chính toàn cầu.

Tại Việt Nam, phần lớn các hoạt động sản xuất phục vụ cho lĩnh vực xuất khẩu gặp

nhiều khó khăn. Tốc độ tăng trưởng kinh tế VN giảm từ 8.48% năm 2007 xuống 6.23% năm

2008 và 5.32% năm 2009. Đồng thời khủng hoảng khiến nhu cầu nhập khẩu hàng VN của

người tiêu dùng nước ngoài giảm mạnh

Doanh nghiệp: bị từ chối hợp đồng, sản phẩm tiêu thụ chậm, vòng quay hàng tồn kho

tăng cao.

Bên cạnh đó, do tác động của chính sách thắt chặt tiền tệ, hạn chế tăng trưởng tín

dụng của NHNN khiến lãi suất cho vay của NH tăng cao (14% năm 2007, 20% hay thậm chí

có thời điểm 24% năm 2010)

Nhiều doanh nghiệp đã đi vào đường cùng. Trong vòng 2 năm 2009, 2010 đã có xấp

xỉ 100,000 doanh nghiệp phá sản; tỉ lệ nợ quá hạn ở các NH cũng tăng mạnh

21

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

Tỷ lệ nợ quá hạn toàn hệ thống ngân hàng năm 2010, 2011

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011

Nợ quá hạn/tổng dư nợ 7.77% 11.09%

Trong đó:

NHTM nhà nước 10.43% 13.36%

NHTM cổ phần 3.73% 6.43%

NHTM liên doanh nước ngoài 4.66% 5.76%

Công ty tài chính và cho thuê tài

chính

21.06% 40.85%

[nguồn: ủy ban Giám Sát Tài Chính quốc gia]

Môi trường chính trị xã hội:

Sự ổn định của môi trường chính trị, xã hội là một tiêu chí quan trọng để ra quyết định

của các nhà đầu tư. Nếu môi trường chính trị, xã hội có sự thay đổi theo chiều hướng bất lợi

như chiến tranh, dịch bệnh… sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của một số

ngành doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.

[Ví dụ Môi trường chính trị xã hội Khi các cuộc biểu tình nổ ra hồi cuối năm

2008, ngành công nghiệp du lịch, chiếm tới gần 7% GDP và cũng là ngành sử dụng nhiều

nhân công ở Thái Lan, bị thiệt hại mạnh. Thái Lan đang phải trải qua đợt suy giảm mạnh

nhất của ngành du lịch trong gần 5 thập kỷ qua.

4.2 Từ phía khách hàng:

4.2.1 Khách quan – môi trường kinh doanh:

a. Triển vọng phát triển ngành:

Các yếu tố môi trường tự nhiên, kinh tế, pháp luật và chính trị xã hội phân tích phía trên

có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển ngành.

Ví dụ ngành sữa VN năm 2009 : ngành sữa là một trong những ngành có tính ổn định

cao, ít bị tác động bởi chu kỳ kinh tế. Việt Nam đang là quốc gia có tốc độ tăng trưởng

ngành sữa khá cao trong khu vực. Giai đoạn 1996-2006, mức tăng trường bình quân mỗi

năm của ngành đạt 15,2%, chỉ thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng 16,1%/năm của Trung

22

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

Quốc. Đây được xem là tiền đề cơ sở để các doanh nghiệp lựa chọn phương án kinh doanh

và định hướng phát triển hiệu quả.

b. Thương hiệu:

Triển vọng ngành tốt không có nghĩa mang lại sự thành công cho tất cả các doanh nghiệp

mà còn tùy thuộc và thương hiệu của bản thân DN. Ví dụ: khi nói đến sữa đa phần người ta

nghĩ ngay đến VNM, điều này góp phần làm cho các dự án đầu tư phát triển sản phẩm mới

về sữa của VNM dễ dàng ấy được lòng tin của khách hàng và thâm nhập thị trường, tạo điều

kiện thu hồi vốn sớm.

Bên cạnh đó thì thương hiệu của các doanh nghiệp cũng là cơ sở để đảm bảo uy tín đối

với NH.

c. Vị thế cạnh tranh của DN:

d. Đối thủ cạnh tranh:

Để đánh giá hai chỉ tiêu này CBTD thường sử dụng ma trận swot để đánh giá.

Đánh giá môi trường kinh doanh của DN:

[Ví dụ về công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk năm 2011]

Stt Chỉ tiêu Tình trạng của doanh nghiệp Điểm

1

Triển

vọng

ngành

Trung bình 1 người VN tiêu thụ 14.8 lít/người một năm và nhu cầu

này tăng trung bình 9% mỗi năm => thuận lợi25

2

Được biết

đến

(thương

hiệu công

ty)

Vinamilk hiện đang nắm giữ 60% thị phần sữa nội địa và có mặt ở hầu

hết các siêu thị và 200,000 điểm bán lẻ trên toàn quốc => Có trong cả nước20

3 Vị thế

cạnh tranh

của DN

Vinamilk có lợi thế về thương hiệu sữa hàng đầu Việt Nam và khả

năng đảm bảo chất lượng sản phẩm cao.Vinamilk cung cấp đa dạng hóa

danh mục sản phục vụ nhiều đối tượng người tiêu dùng chuyên biệt như trẻ

nhỏ, người lớn và người già cùng với các hộ gia đình, các cở sở kinh doanh

25

23

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

như quán cafe và mẫu mã đa dạng tiện lợi => vị thế cao, chiếm ưu thế

4Đối thủ

cạnh tranh

- Mức độ cạnh tranh: gay gắt, với hơn 60 doanh nghiệp cả nước (300

nhãn hiệu). Trong đó các đối thủ “nặng kí” như: TH True milk với vốn lên

đến 1.2 tỷ USD, Dutch Lady….và các thương hiệu ngoại như Mead Johnson,

Abbott, Nestle... (chiếm khoảng 22% thị phần).

Sản phẩm thay thế : có nhiều loại sản phẩm có khả năng cung cấp các

chất thay thế sữa như bánh mì, ngũ cốc, sữa gạo, phô mai, kẹo, một số món

tráng miệng….

DN mới gia nhập ngành sữa : rất khó gia nhập. Vì thị trường sữa hiện

nay đang phân khúc rất chặt chẽ. Như sữa bột hiện đang là phân khúc cạnh

tranh khốc liệt nhất: Trên thị trường sữa bột, các loại sữa nhập khẩu chiếm

khoảng 65% thị phần (Vinamilk 16% và Dutch Lady 20%). Sức ép cạnh

tranh ngày một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo chính

sách cắt giảm thuế quan của Việt Nam khi thực hiện các cam kết

CEPT/AFTA của khu vực ASEAN và cam kết với WTO.

Số lượng cạnh tranh nhiều, nhưng không đang tăng.

10

TỔNG: 80

Với mức điểm tối đa ở mỗi chỉ tiêu là 25, VNM đã có tổng số điểm 80/100 cho thấy

VNM là một doanh nghiệp có môi trường kinh doanh rất tốt với khả năng tăng trưởng cao và

nhiều rào cản cho các DN mới gia nhập ngành. Vì VNM là DN ngoài quốc doanh nên 80 sẽ

nhân với trọng số 7% để đóng góp và tổng điểm phi tài chính là 5.6đ.

4.2.2 Chủ quan:

Các nhân tố chủ quan tác động đến khả năng trả nợ của KH bao gồm: tình hình tài

chính của khách hàng vay vốn; tính khả thi, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh và

thái độ của khách hàng trong việc hoàn trả nợ vay.

Phần này cũng tập trung vào các phương pháp đánh giá các yêu tố chủ quan từ phía

khách hàng vì những yếu tố khách quan từ môi trường kinh tế, môi trường, pháp luật là

24

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

những yếu tô khó đánh giá và không thể quyết định hay thay đổi bởi khách hàng hay ngân

hàng.

a. Tình hình tài chính của khách hàng vay vốn:

“Tài chính doanh nghiệp là hoạt động liên quan đến việc huy động hình thành nên

nguồn vốn và sử dụng vốn để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản nhằm đạt mục tiêu đề ra”.

Như vậy tình hình sử dụng nguồn vốn đó có hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng

đến khả năng trả nợ sau này.

Để đánh giá về tình hình tài chính của doanh nghiệp, ngân hàng sử dụng các báo các

tài chính của công ty: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo

lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính để định lượng các chỉ tiêu sau, từ đó đưa

ra đánh giá chung về tình hình hoạt động của DN:

Nhóm 1: nhóm các chỉ tiêu thanh khoản

Nhóm 2: nhóm chỉ tiêu hoạt động

Nhóm 3: nhóm các chỉ tiêu cân nợ

Nhóm 4: nhóm chỉ tiêu thu nhập

Bảng phụ lục 3A, 3B, 3C

Tuy nhiên, việc phân tích, đánh giá như trên không phải lúc nào cũng chính xác trong

điều kiện nề kinh tế nước ta do gặp phải những khó khăn do vấn đề thông tin bất cân xứng.

Do báo cáo tài chính do doanh nghiệp cung cấp nên việc doanh nghiệp che giấu những thông

tin bất lợi là có thể xảy ra. Thông tin không đáng tin cậy sẽ dẫn đến việc phân tích thiếu

chính xác và dẫn đến nhưng quyết định sai lầm. Đồng thời việc lựa chọn các chỉ số bình

quân ngành thường rất khó có số liệu chính xác để so sánh.

25

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

[Ví dụ đánh giá về tình hình tài chính của Công ty lắp máy và xây dựng 451

năm 2006]: (xem phụ lục tiêu chuẩn chấm điểm tín dụng)

CHỈ TIÊU Giá trị ĐiểmTrọng

số

Điểm theo

trọng số

A. Chỉ tiêu thanh khoản 6,4

1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 1,03 60 8% 4,8

2. Khả năng thanh toán nhanh 0,00 20 8% 1,6

B. Chỉ tiêu hoạt động 14

3. Vòng quay hàng tồn kho 2 20 10% 2

4. Kỳ thu tiền bình quân 180 100 10% 10

5. Hiệu quả sử dụng tài sản 0,57 20 10% 2

C. Chỉ tiêu cân nợ (%) 14

6. Nợ phải trả/ Tổng tài sản 90,88% 20 10% 2

7. Nợ phải trả/ Nguồn vốn chủ sở hữu 9.97 20 10% 2

8. Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ Ngân hàng 0 100 10% 10

D. Chỉ tiêu thu nhập (%) 4,8

9. Tổng thu nhập trước thuế/ Doanh thu 1,72% 20 8% 1,6

10. Tổng thu nhập trước thuế/ Tổng TS 1,78% 20 8% 1,6

11. Tổng thu nhập trước thuế/ Nguồn vốn

chủ sở hữu0,00% 20 8% 1,6

Tổng cộng điểm 39,2

[Ví dụ tình hình tài chính của khách hàng vay vốn]: việc cho vay đối với các

KH không đủ tiêu chuẩn đã dẫn đến khủng hoảng tài chính ở Mỹ và lan ra toàn cầu năm

2008. Bởi vì các đối tượng này thực sự không có đủ năng lực tài chính và thu nhập ổn định

để hoàn trả vốn gốc và lãi cho NH.

b. Tính khả thi và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh:

Khi cho vay chắc chắn các ngân hàng sẽ trông đợi khoản trả nợ sẽ thu được từ chính

kết quả hoạt động của dự án chứ không phải bằng cách phát mại tài sản thế chấp cầm cố. Vì

vậy, trong quá trình cấp xét tín dụng cho khách hàng là doanh nghiệp, ngân hàng thường yêu

26

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

cầu khách hàng lập và nộp phương án sản xuất kinh doanh. Việc này không ngoài mục đích

giúp ngân hàng đánh giá được khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng thông qua việc xác

định và kiểm soát mục đích sử dụng vốn và khả năng sinh lời của vốn.

Đối với các khoản vay ngắn hạn, mục đích của việc vay vốn là tài trợ cho nhu cầu tài

sản lưu động thời vụ, chủ yếu là các loại hàng tồn kho và các khoản phải thu nên khi doanh

nghiệp thu hồi các khoản này thì khoản vay được hoàn trả. Trong khi đó, với các khoản vay

trung và dài hạn do được sử dụng chủ yếu cho nhu cầu tài sản cố định và tài sản lưu động

thường xuyên nên nguồn trả nợ thường là phần tăng thêm trong vốn chủ sở hữu của doanh

nghiệp, được tạo ra từ lợi nhuận sau thuế (bên cạnh khấu hao). Như vậy, muốn tạo ra lợi

nhuận thì phương án kinh doanh phải có tính khả thi và thật sự hiệu quả. Điều này quan

trong đối với những khoản vay trung, dài hạn với số lượng vốn lớn.

Có nhiều yếu tố bảo đảm cho việc sử dụng vốn vay của khách hàng đạt hiệu quả cao

trong đó có một số nhân tố giữ vai trò quyết định :

- Vị thế, năng lực của doanh nghiệp: Điều này được thể hiện ở uy tín, chất lượng sản

phẩm, khả năng thích nghi của doanh nghiệp với nhu cầu thị trường, ở khối lượng sản phẩm

và doanh thu mang lại. Vị thế, năng lực thị trường của doanh nghiệp lớn có nghĩa là doanh

nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc chiếm lĩnh thị trường và chiến thắng trong cạnh tranh, dẫn

đến hiệu quả của dự án sẽ cao.

- Năng lực công nghệ của doanh nghiệp: Được tạo nên bởi trình độ trang thiết bị, trình

độ tay nghề, kiến thức của người lao động trong doanh nghiệp. Năng lực công nghệ cho phép

doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả các dự án đòi hỏi trình độ kỹ thuật, công nghệ cao đồng

thời dễ dàng hơn trong việc tiếp thu những công nghệ tiên tiến từ bên ngoài đưa vào.

- Chất lượng nhân sự : Cũng giống như ngân hàng, chất lượng nhân sự luôn là nhân tố

quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp với đội ngũ công nhân lành

nghề, lại am hiểu khoa học kỹ thuật cộng với đội ngũ nhân sự có trình độ, có kinh nghiệm sẽ

rất thuận lợi cho quá trình kinh doanh của mình.

- Năng lực quản lý của doanh nghiệp: Bao gồm chất lượng nhân sự quản lý, sự phối

kết hợp giữa các thành viên trong ban quản lý nhằm xây dựng một cơ cấu tổ chức hợp lý

trong doanh nghiệp, cho phép tận dụng tối đa nguồn tài lực, vật lực của doanh nghiệp để đạt

27

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

mục tiêu kinh doanh cao nhất. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt và

đầy biến động thì vai trò của công tác quản lý trong doanh nghiệp ngày càng quan trọng, bởi

trong điều kiện đó đòi hỏi hoạt động của doanh nghiệp phải thường xuyên được điều chỉnh

để thích ứng với những biến động của môi trường kinh doanh, của chính bản thân doanh

nghiệp.

Để đánh giá 4 chỉ tiêu này các NH thường căn cứ vào một số tiêu chuẩn về kinh

nghiệm, năng lực chuyên môn ... được quy định cụ thể để tính điểm. [PHỤ LỤC 3F]

[Ví dụ dự án của Công ty lắp máy và xây dựng 451 năm 2006 ]:

Stt Chỉ tiêuTình trạng của doanh

nghiệpĐiểm

1

Năng lực chuyên môn và

kinh nghiệm của ban quản

lý trong ngành đối với

phương án xin cấp tín

dụng.

> 10 năm 16

2Kinh nghiệm của ban quản

lý> 10 năm 20

3Môi trường kiểm soát nội

bộ

Tồn tại các yếu tố không

tương khớp giữa các bộ phận

DN và chưa có quy chế kiểm

soát thống nhất bằng văn bản

12

4

Thành tựu và thất bại của

đội ngũ lãnh đạo điều hành

doanh nghiệp

Đã có uy tín và 4 dự án thành

công cấp thành phố.20

5

Tính khả thi của phương

án kinh doanh và dự toán

tài chính

Dự toán tài chính cụ thể rõ

ràng, có khả năng thu hồi vốn

gốc trong 3 năm đầu.

16

TỔNG: 84

Đồng thời cần phải đánh giá lại việc doanh nghiệp dự báo doanh thu và ước lượng chi

phí có hợp lí hay không. Về doanh thu, cần xem xét kĩ thị trường về cầu và giá để đánh giá

28

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

việc doanh nghiệp dự báo doanh thu có hợp lí hay không. Về phần chi phí, ngoài việc xem

xét thị trường còn có thể tham khảo những thông tin chi phí của những doanh nghiệp cùng

ngành để có cơ sở so sánh, đánh giá.

c. Thái độ của khách hàng trong việc hoàn trả nợ vay:

Thái độ của khách hàng trong việc hoàn trả nợ vay có nghĩa là khách hàng có thiện

chí, có muốn trả nợ hay không? Sự thiếu thiện chí của khách hàng có thể biểu trực tiếp trong

quan hệ tín dụng với ngân hàng như cố tình sử dụng vốn sai mục đích, tìm cách lừa đảo ngân

hàng, hoặc cũng có thể là các hành vi gián tiếp ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng

như kinh doanh trái pháp luật, lừa đảo chiếm dụng vốn lẫn nhau. Tất cả các hành vi đó đều

mang lại rủi ro cho ngân hàng.

Với yếu tố này, cách đánh giá chủ yếu là dựa vào những thông tin trong quá khứ của

khách hàng trong mối quan hệ với ngân hàng và với các đối tác để xác định uy tín và và

thiện chí trả nợ của khách hàng.

Ngoài ra, trong quá trình cấp tín dụng, ngân hàng phải luôn theo dõi những bất thường

trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và trong các giao dịch với ngân hàng để đánh giá lại

khả năng trả nợ của khách hàng.

[Ví dụ]:

Trong mối quan hệ với ngân hàng: khó khăn trong thanh toán lương qua hệ thống

ngân hàng, thường xuyên yêu cầu nguồn vốn hỗ trợ từ nhiều nguồn khác, sự dao động trong

các tài khoản, đặc biệt là giảm số dư tài khoản, thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi…

Trong quản lí công ty: thay đổi thường xuyên ban điều hành, có tranh chấp trong quá

trình quản lí, có các chi phí quản lí bất hợp lí (văn phòng hiện đại,lẫn lộn giữa chi phí chung

và chi phí cá nhân…)

Trong việc thực hiện dự án: khó khăn trong phát triển sản phẩm, thị trường biến động

mạnh…

Việc theo dõi và nhận ra những dấu hiệu bất thường nêu trên cũng giúp ích cho việc

đánh giá khả năng hoạt động và trả nợ của khách hàng.

Khi đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, cần kết hợp phân tích 3 yếu tố trên.

Trong 3 yếu tố đó, yếu tố tính khả thi và hiệu quả của phương án kinh doanh là yếu tố

29

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

quan trọng nhất đến khả năng trả nợ của khách hàng. Vì đây là một nguồn trả nợ chủ yếu

của khách hàng.

Nếu tình hình tài chính tốt nhưng án kinh doanh không hiệu quả sẽ không tạo nguồn

trả nợ mà còn làm mất đi tình hình tài chính tốt của công ty. Còn việc che giấu thông tin để

không trả nợ không phải là dễ thực hiện, vì nó liên quan đến uy tín trong quan hệ với ngân

hàng và các đối tác khác, đồng thời ngân hàng sẽ có chế tài thích hợp để ngăn ngừa những

trường hợp trên.

4.3 Các yếu tố từ phía ngân hàng:

Từ phía ngân hàng có những yếu tố tác động đến khả năng trả nợ của khách hàng như

sau:

- Sai lầm trong quá trình phân tích hay sự lỏng lẽo trong quy trình tín dụng dẫn đến

sai lầm trong việc đánh giá năng lực của khách hàng, dẫn đến việc không thể thu hồi nợ.

- Không kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng đúng mục đích của nguồn vốn. Đồng thời,

sau khi giải ngân không theo dõi để phát hiện kịp thời những dấu hiệu xấu trong hoạt động

kinh doanh có thể ảnh hưởng xấu đến việc trả nợ để có những biện pháp xử lí và tư vấn, giúp

đỡ kịp thời.

- Việc lập lịch trả nợ hợp lí và công tác đòi nợ cũng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ

của khách hàng.

Trong các khâu của quy trình tín dụng, phân tích tín dụng là khâu ảnh hưởng lớn

nhất đến việc thu hồi nợ:

Hoạt động cho vay là một hoạt động thường xuyên của NHTM và là nguồn mang lại

thu nhập lớn nhất cho ngân hàng nhưng hoạt động này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro đặc biệt là rủi

ro tín dụng. Phân tích tín dụng chính là khâu có ảnh hưởng lớn nhất đến việc NH có phải

gánh chịu rủi ro này hay không. Bởi vì:

Phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra, phân tích tính chân thực của hồ

sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp (ở giai đoạn 1) từ đó nhận định một cách chính xác về

thái độ, thiện chí trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay, giảm được xác suất

hai loại sai lầm trong quyết định cho vay: Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt

và từ chối cho vay với một khách hàng tốt.

30

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

Tình trạng thông tin bất cân xứng ở thị trường Việt Nam hiện nay nói chung, và

trong hoạt động tín dụng nói riêng: các Ngân hàng luôn là người có ít thông tin về dự án, về

mục đích sử dụng khoản tín dụng được cấp hơn khách hàng; Hệ thống thông tin kế toán và

báo cáo tài chính doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng kém minh bạch, độ tin cậy chưa

cao… Do đó, để đảm bảo an toàn trong hoạt động của mình, bản thân các ngân hàng phải coi

trọng khâu phân tích tín dụng, kiểm tra hồ sơ khách hàng thật kĩ càng để xử lý thông tin bất

cân xứng, hạn chế lựa chọn bất lợi và tâm lý ỷ lại nhằm cho vay đúng người, đúng đối tượng

và giám sát chặt chẽ để khách hàng vay vốn có hành vi đúng đắn nhằm đảm bảo việc thu hồi

cả gốc và lãi khoản tín dụng đã cấp.

Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến

rủi ro cho ngân hàng ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ khi cho vay để rút ra kết luận quyết

định cho vay. Thông qua khâu này có thể cung cấp thông tin cho ngân hàng để tiên lượng

được phần nào khả năng thu hồi nợ trước khi cho vay, dự kiến các biện pháp phòng ngừa và

hạn chế thiệt hại có thể xảy ra (Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng).

[Ví dụ 1: Ngân hàng phát triển Việt Nam VDB]

VDB đã cho vay chưa đúng đối tượng vay vốn đầu tư của nhà nước đối với dự án đầu

tư cơ sở gia công tái chế hàng xuất khẩu và dịch vụ, do Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất

khẩu làm chủ đầu tư (Chi nhánh Quảng Ninh cho vay) khiến cho dư nợ tới ngày 30/06/2011

lên tới 5.452 tỷ đồng. Đáng chú ý là việc cho vay 35 dự án đóng mới tàu sông, tàu biển với

tổng dư nợ hơn 2.509 tỷ đồng (tính đến 30/06/2011). Các dự án này đều có vi phạm trong

quá trình vay như thẩm định dự án không đúng, không tổ chức đấu thầu theo quy định… Một

số dự án chủ đầu tư thực hiện dở dang, chưa đưa vào khai thác, do đó không có nguồn để trả

nợ vay.

VDB còn sai phạm trong khâu phân tích tích dụng (Kiểm tra sai mục đích đề nghị cấp

tín dụng) trong việc cho vay vốn với Tổng công ty phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt

Nam dẫn đến rủi ro trong vấn đề thu hồi nợ.

[Ví dụ 2: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank)]

Agribank chi nhánh Nam Hà Nội khi cho Công ty liên doanh Lifepro Vietnam vay

vốn đầu tư dự án đã không thẩm định đúng tình hình dự án, dẫn đến nguy cơ mất vốn. Cụ

31

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

thể, năm 2007 dự án Luxfashion xây dựng nhà máy may, do Công ty liên doanh Lifepro

Vietnam làm chủ đầu tư, được khởi công xây dựng tại Khu công nghiệp Gián Khẩu, tỉnh

Ninh Bình với tổng vốn đầu tư 197 triệu USD. Dự án này được Agribank chi nhánh Nam Hà

Nội cho vay đầu tư hàng nghìn tỉ đồng và đã giải ngân phần vốn cố định bằng VND và ngoại

tệ tương đương 3.000 tỉ đồng... Dự án này sau khi hoàn thành giai đoạn 1 đã đi vào hoạt

động nhưng chỉ sau vài tháng đã ngừng hoạt động vào tháng 8-2012, giám đốc công ty bỏ về

nước.

5 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM:

Hoạt động tín dụng là huyết mạch mang lại nguồn máu chính cho các ngân hàng VN từ

xưa đến nay nhưng trong những năm gần đây, tình hình tài chính khó khăn đã khiến hoạt

động này biến tướng và những sai phạm tham nhũng tội phạm tăng cao hơn bao giờ hết.

Nguyên nhân bởi lẽ trong thực tế, các CBTD không phải lúc nào cũng tuân thủ nghiêm ngặt

quy trình tín dụng đã nêu trên. Lí do của hiện tượng trên có thể là do: áp lực doanh số, chỉ

tiêu khiến CBTD phải “lờ” đi một số bước hoạt một số chỉ tiêu đánh giá để ra quyết định cho

vay; sự quản lý lỏng lẽo nhân viên của bộ phận giám sát, quản lý; đạo đức nghề nghiệp của

CBTD; ...Mà trong đó sự thiếu kiến thức về tội phạm trong hoạt động NH và trong quy

trình tín dụng của sinh viên cũng như nhân viên NH đã đem lại những hậu quả đáng tiếc

vì vậy nhóm đưa thêm phần thực trạng này để nhằm giúp các bạn có thể có cái nhìn cụ thể

hơn nhằm tránh rủi ro cho bản thân cũng như người thân.

Việc không tuân thủ đúng quy trình tín dụng ngoài việc làm phát sinh nợ xấu cho ngân

hàng còn gây rủi ro cho CBTD.

Điều 179: Tội vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các TCTD:

1. Người nào trong hoạt động tín dụng mà có một trong các hành vi sau đây gây hậu quả

nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc phạt tù

từ một đến bảy năm:

a) Cho vay không có bảo đảm trái quy định của pháp luật;

[xem Nghị định Chính Phủ về việc bảo đảm tiền vay của các TCTD số 178/1999/NĐ-CP sửa

đổi, bổ sung theo Nghị định số 85/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002 của Chính phủ]

b) Cho vay quá giới hạn quy định;

32

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

[xem giới hạn cấp tín dụng phần II]

c) Hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về cho vay trong hoạt động tín dụng.

2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.

3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi

năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công

việc liên quan đến hoạt động tín dụng từ một năm đến năm năm.”

[Bộ luật Hình Sự năm 1999]

Như có thể thấy, hai mục 1a và 1b ở trên quy định khá rõ ràng và cụ thể về các hành vi bị

xem là trái pháp luật trong hoạt động NH tuy nhiên mục 1c lại quy định chung chung, không

cụ thể vì vậy đây là quy định mà phần nhiều CBNV ngân hàng bị áp dụng để truy cứu trách

nhiệm hình sự nhất. Bởi vì mặc dù nhân viên Nh hay CBTD không hề vi phạm quy định nào

của pháp luật, không vi phạm Bộ luật Hình sự, không vi phạm theo Luật Các tổ chức tín

dụng hay thông tư, nghị định nào mà chỉ vi phạm quy trình, quy chế nội bộ của tổ chức

nhưng thực tế họ bị nhưng trên thực tế phần lớn đều bị tổ chức đó đề nghị xử lý hình sự thay

vì chỉ sa thải hay đòi bồi thường.

Các hành vi sai phạm khác đó có thể xuất hiện trong việc thẩm định, đánh giá hồ sơ vay

vốn, tình hình hoạt động, kinh doanh và tài chính của khách hàng trước, trong và sau khi cho

vay cũng như kiểm tra giám sát mục đích sử dụng vốn của DN.

Ví dụ 1: Năm 2008, Trần Hoàng Vương – các bộ tín dụng đã có thâm niên hơn 10 năm

công tác trong ngành ngân hàng đã phải đối mặt với cáo buộc từ NH ACB về những sai sót

xảy ra trong quá trình cấp tín dụng. Và vị trưởng phòng ngân hàng này đã phải lựa chọn giữa

các phương án nghỉ việc và đền tiền, hoặc là bị tố cáo ra cơ quan công an. Cuối cùng, cán bộ

ngân hàng này lựa chọn bán nhà để đền 1 tỷ đồng rồi tìm kiếm công việc khác

Ví dụ 2: tháng 8 năm 2012 vừa qua TAND TP. Hà Nội đã đưa ra xét xử vụ án Lê Bá

Quỳ, Phùng Văn Thúy dùng 21 sổ đỏ giả và 4 pháp nhân để lừa đảo hơn 70 tỷ đồng của 5

ngân hàng. Trong vụ án này đã có 5 cán bộ tín dụng phải đứng trước vành móng ngựa vì tội

danh ‘Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng’. Theo cáo trạng, Phạm Văn Sơn, cán bộ

tín dụng của Agribank Gia Lâm đã xếp Công ty Quỳ Leather, một trong 4 pháp nhân nói

33

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

trên, vào nhóm khách hàng hạng A để được ưu đãi (lãi suất thấp và chỉ cần một phần tài sản

đảm bảo) khi vay vốn, dù rằng công ty này mới thành lập được 1 tháng và do không đi kiểm

tra thực tế xem xét hoạt động giám sát sau khi giải ngân. Cũng trong vụ việc này, Bùi Văn

Hải, cán bộ tín dụng PGBank Hà Nội đã không thực hiện thẩm định cụ thể hồ sơ nên không

phát hiện ra các hợp đồng kinh tế của Công ty Thủy’s Ceramics đều là hợp đồng giả, không

kiểm tra tài sản thế chấp mà vẫn báo cáo thẩm định đề xuất cho vay. Theo cáo trạng thì các

cán bộ tín dụng còn lại như Nguyễn Thị Hồng Tú, Nguyễn Văn Tiệp… đều ‘mắc lỗi’ trong

việc thẩm định hồ sơ.

6 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

1. Nhận định nào sau đây là đúng: - LAN

A. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không

được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại

B. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn

tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

C. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không

được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại

D. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không

được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

Đáp án: C - theo điều 128 luật TCTD năm 2010

2. Thu nợ là:

A. Một nội dung của bước thanh lý tín dụng

B. Do cán bộ tín dụng thực hiện hợp đồng tín dụng trực tiếp thu

C. Khi đáo hạn mà khách hàng không trả được nợ thì NH chỉ có thể thu hồi bằng cách bán

thanh lý tài sản.

D. Một nội dung của bước giám sát tín dụng

Đáp án: D – trang 47 sách Nghiệp vụ Tín Dụng NH [NXB Phương Đông]. Câu C sai vì

khoản vay có thể không có tài sản bảo đảm, nếu khoản vay có tài sản bảo đảm thì NH

còn có thể khai thác giá trị tài sản chứ không phải chỉ có cách là bán thanh lý.

34

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

3. Câu nào sau đây KHÔNG chính xác: - THÙY

A. TCTD phải yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh phương án sử dụng vốn

khả thi, khả năng tài chính của mình, mục đích sử dụng vốn hợp pháp.

B. Cấp tín dụng cho khách hàng nếu có sai sót hay tổn thất gì thì trách nhiệm hoàn toàn

thuộc về người ra quyết định cấp tín dụng.

C. TCTD có quyền yêu cầu khách hàng vay báo cáo việc sử dụng vốn vay và chứng

minh vốn vay được sử dụng đúng mục đích vay vốn.

D. Tổ chức tín dụng có quyền và nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả

nợ của khách hàng.

Đáp án: B – theo điều 94 luật các TCTD

4. Trong các cơ sở để đưa ra quyết định cho cấp tín dụng sau đây, yếu tố nào

không phải là điều kiện cần? - DUYÊN

A.    Hồ sơ pháp lý.

B.   Mức độ tín nhiệm của khách hàng.

C.    Tính hiệu quả của phương án, dự án kinh doanh.

D.    Tài sản đảm bảo.

Đáp án D:Tài sản đảm bảo chỉ là điều kiện bổ sung nhằm giúp “sàng lọc” nhóm khách hàng

đi vay, giảm thiểu rủi ro tín dụng, ngăn ngừa các rủi ro đạo đức xảy ra và nâng cao trách

nhiệm, nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay. [TS.Nguyễn Chí Đức – Hồ Thiên Thanh (2012).

Nghiên cứu & trao đổi: Vấn đề tài sản đảm bảo tại các NHTM Việt Nam]

5. Khi cán bộ tín dụng NH ACB xem xét cấp tín dụng, đối tượng nào sau đây

không phải là đối tượng không được cấp tín dụng: LAN

A. Kế toán trưởng của chi nhánh ACB đó.

B. Thành viên Hội đồng quản trị chi nhánh ACB đó.

C. Vợ của phó giám đốc chi nhánh ACB

35

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

D. Công ty chứng khoán do NH ACB kiểm soát

Đáp án: A – được cấp tín dụng nhưng hạn chế (theo điều 127 luật TCTD năm 2010)

6. Nhận định nào đúng khi nói về khâu giải ngân: NHÓM

A. Biên bản kiểm tra sử dụng vốn là cơ sở để thực hiện giải ngân

B. Tiền vay phải có tài sản đảm bảo

C. Giấy nhận nợ là chứng từ cơ sở để thực hiện giải ngân.

D. Việc phát tiền vay phải có mục đích sử dụng tiền cụ thể

Đáp án: D

7. Nhận định nào sau đây là đúng về hợp đồng tín dụng: NHÓM

A. Theo mẫu hợp đồng cho vay được quy định trong BLDS 2005

B. Là hợp đồng kinh tế

C. Có thể là hợp đồng dân sự hoặc hợp đồng kinh tế

D. Là hợp đồng dân sự và được BLDS 2005 quy định mẫu cũng như điều chỉnh

Đáp án: C – HĐTD có thể là hợp đồng dân sự hoặc hợp đồng kinh tế tùy theo đối tượng vay

vốn của NH [sách cô Diệu Anh trang 85]. Nếu bên vay là DN, hộ kinh doanh thì HĐTD là

HĐ kinh tế. Nếu bên vay là cá nhân thì HĐTD sẽ là HĐ dân sự [khoản 1 điều 29 bộ luật Tố

Tụng Dân Sự]. Còn câu A sai vì HĐTD có “bản chất” là hợp đồng cho vay chứ không phải

theo mẫu của HĐ cho vay và HĐTD được quy định về điều khoản, điều kiện cần có trong

HĐTD theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN

8. Theo quy định hiện hành, TCTD phải tổ chức xét duyệt cấp tín dụng theo

nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa: DIỄM

A. Khâu thẩm định tín dụng và khâu giám sát tín dụng.

B. Khâu thẩm định tín dụng và khâu quyết định tín dụng.

C. Khâu giám sát tín dụng và khâu quyết định tín dụng.

D. Khâu giám sát tín dụng và khâu giải ngân tín dụng.

Đáp án: B - khoản 2, điều 94 Luật các tổ chức tín dụng 2010

36

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

9. Trong các bước của quy trình tín dụng, nội dung nào sau đây là không đúng:

DIỄM

A. Người ra quyết định tín dụng có thể là người đại diện ngân hàng kí kết hợp đồng tín

dụng.

B. Người ra quyết định tín dụng có thể ủy quyền cho người khác ra quyết định thay nếu

có văn bản ủy quyền hợp pháp

C. Người kí kết hợp đồng tín dụng có thể ủy quyền cho người khác kí thay nếu có văn

bản ủy quyền hợp pháp.

D. Người kí kết hợp đồng tín dụng là người đại diện theo pháp luật của ngân hàng.

Đáp án: câu B - đoạn 3 trang 68 tài liệu Tín Dụng 1 của cô Bùi Diệu Anh

37

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

MỤC LỤCI. KHÁI NIỆM:.................................................................................................................2

a. Quy trình tín dụng:....................................................................................................2

b. Ý nghĩa quy trình tín dụng:......................................................................................2

II. NGUYÊN TẮC CHUNG TRONG VIỆC CẤP TÍN DỤNG:....................................3

Hợp đồng tín dụng:....................................................................................................3

Giới hạn cấp tín dụng:...............................................................................................3

Điều kiện được cấp tín dụng:....................................................................................4

Những trường hợp hạn chế cấp tín dụng:...............................................................5

Những trường hợp không được cấp tín dụng.........................................................6

Những mục đích vay vốn không được cấp tín dụng:.........................................6

Những đối tượng không được cấp tín dụng là:..................................................6

III. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN VIỆC CẤP TÍN DỤNG:.................................................8

3.1 Bước 1 – Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng:...............................................................9

3.1.1 Đối tượng khách hàng:.......................................................................................9

3.1.2 Kỹ thuật cấp tín dụng:......................................................................................11

3.1.3 Nhu cầu và thời hạn xin cấp tín dụng:............................................................11

3.2 Bước 2 - Phân tích tín dụng:...................................................................................12

3.3 Bước 3 – Quyết định tín dụng:...............................................................................16

3.4 Bước 4 – Giải ngân:.................................................................................................17

3.4.1 Chứng từ giải ngân:..........................................................................................17

3.4.2 Quy trình giải ngân:..........................................................................................18

3.5 Bước 5 – Giám sát tín dụng:...................................................................................18

3.6 Bước 6: thanh lý tín dụng:......................................................................................19

IV. KHẢ NĂNG HOÀN TRẢ NỢ VAY CỦA KHÁCH HÀNG:..................................20

4.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng và cách đánh giá:.....................................................................................................................20

4.1 Khách quan:......................................................................................................20

38

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

4.2 Từ phía khách hàng:.........................................................................................22

4.3 Các yếu tố từ phía ngân hàng:................................................................................30

Trong các khâu của quy trình tín dụng, phân tích tín dụng là khâu ảnh hưởng lớn nhất đến việc thu hồi nợ:......................................................................................................30

V. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM:....................................32

VI. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM.......................................................................................34

39

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

TÀI LIỆU THAM KHẢO1. TS Hồ Diệu (2000). Tín dụng ngân hàng. NXB Thống Kê.

2. TS Nguyễn Minh Kiều (2008). Hướng dẫn thực hành tín dụng và thẩm định tín

dụng ngân hàng thương mại. NXB Thống kê.

3. TS Nguyễn Minh Kiều (2007). Tín dụng và thểm định tín dụng ngân hàng. NXB

Tài chính.

4. PGS.TS Lê Văn Tề (2010). Tín dụng ngân hàng. NXB Giao thông vận tải.

5. PGS.TS Nguyễn Đăng Đờn (2011). Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. NXB Đại

học Quốc Gia TPHCM.

6. TS.Nguyễn Chí Đức – Hồ Thiên Thanh (2012). Nghiên cứu & trao đổi: Vấn đề tài

sản đảm bảo tại các NHTM Việt Nam.

7. Luật các Tổ chức tín dụng 2010 (số 47/2010/QH12)

8. Quyết định số 1627 của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước năm 2010

9. Quyết định ban hành về mạng lưới hoạt động của NHTM số 13/2008/QĐ-NHNN

10. Bộ luật hình sự năm 1999

11. Nghị định Chính Phủ về bảo đảm tiền vay của các TCTD soos178/1999/NĐ-CP

12. Sổ tay tín dụng Agribank

13. Sổ tay tín dụng Techcombank

14. Hiệp hội Ngân Hàng Việt Nam (2011). Tội vi phạm quy định về cho vay trong hoạt

động Ngân Hàng

15. http://www.baomoi.com/Toi-pham-trong-linh-vuc-ngan-hang-dang-gia-tang/

126/5424902.epi

16. http://www.bsc.com.vn/News/2012/8/31/265340.aspx

17. http://www.baomoi.com/Phat-tu-nam-can-bo-quy-tin-dung-lam-that-thoat-hon-14-ty-

dong/58/6818459.epi

18. http://baolaodongthudo.com.vn/NewsDetail.aspx?Cat=0d3f8b29-b725-4fa8-bce6-

cd8cb2a0fe90&ID=fb748fed-8a1b-484f-a15b-26e7f8084e47

Ngoài ra nhóm còn sử dụng nhiều tài liệu tham khảo online khác.

40

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

PHỤ LỤC ĐÁNH GIÁ QUY MÔ DOANH NGHIỆP

41

STT Tiêu chí Trị số Điểm

1 Vốn kinh doanh

Từ 50 tỷ đồng trở lên 30

Từ 40 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng

25

Từ 30 tỷ đồng đến dưới 40 tỷ đồng

20

Từ 20 tỷ đồng đến dưới 30 tỷ đồng

15

Từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng

10

Dưới 10 tỷ đồng 5

2 Lao động Từ 1500 người trở lên 15

Từ 1000 người đến dưới 1500 người

12

Từ 500 người đến dưới 1000 người

9

Từ 100 người đến dưới 500 người

6

Từ 50 người đến dưới 100 người

3

Dưới 50 người 13 Doanh

thu thuần

Từ 200 tỷ đồng trở lên 40

Từ 100 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng

30

Từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng

20

Từ 20 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng 10

Từ 5 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng 5

Dưới 5 tỷ đồng 2

NHÓM 6 – CHỦ ĐỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG

42

4 Nợ ngân sách

Từ 10 tỷ đồng trở lên 15

Từ 7 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng 12

Từ 5 tỷ đồng đến 7 tỷ đồng 9

Từ 3 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng 6

Từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng 3

Dưới 1 tỷ đồng 1