báo cáo theo tuần

3
Báo cáo theo tuần CDMA: code division for multiple acess CDMA là 1 công nghệ đa truy cập CDMA làm việc như thế nào? Trong 1 khu vực địa lí sẽ chỉ có 1 trạm phát sóng (Base station) trong khi đó số lượng thuê bao luôn lớn hơn những trạm phát trong cùng 1 thời điểm nên vấn đề đặt ra là cần chia sẻ tài nguyên hay làm sao để có thể để nhiều thuê bao có thể cùng truy cập vào cùng 1 kênh truyền trong cùng 1 khoảng thời gian- Multiple acess. Các thuê bao sẽ chia sẻ cùng 1 giải tần chung. Tất cả tín hiệu sẽ được truyền đi trên cùng một giải tần. tín hiệu trên mỗi user sẽ được mã hóa bằng một mã riêng. Sau đó sẽ được trộn lẫn và truyền đi trên kênh truyền. các thiết bị di động CDMA sẽ thu tín hiệu và giãi mã tín hiệu bằng mã tương ứng. Những công nghệ đa truy cập khác: TDMA: chia mỗi user vào1 time slot khác nhau. Sau đó truyền đến mỗi user vào 1 khoảng thời gian khác nhau - được dùng trong công nghệ GSM FDMA: mỗi user được cấp cho 1 dải tần khác nhau trong quá trình truyền thông tin-được dùng trong công nghệ thế hệ đầu tiên. Những ưu điểm của CDMA so với những công nghệ trước Ưu điểm: Tính bảo mật cao: tín hiệu trong CDMA khi truyền đã được trộn. Chỉ duy nhất trên thiết bị tương ứng mới có thể giải mã được tín hiệu.

Upload: dinh-nham

Post on 26-Nov-2015

3 views

Category:

Documents


0 download

DESCRIPTION

báo cáo

TRANSCRIPT

Page 1: Báo cáo theo tuần

Báo cáo theo tuần

CDMA: code division for multiple acess

CDMA là 1 công nghệ đa truy cập

CDMA làm việc như thế nào?

Trong 1 khu vực địa lí sẽ chỉ có 1 trạm phát sóng (Base station) trong khi đó số lượng thuê bao luôn lớn hơn những trạm phát trong cùng 1 thời điểm nên vấn đề đặt ra là

cần chia sẻ tài nguyên hay làm sao để có thể để nhiều thuê bao có thể cùng truy cập vào cùng 1 kênh truyền trong cùng 1 khoảng thời gian- Multiple acess. Các thuê bao sẽ chia

sẻ cùng 1 giải tần chung. Tất cả tín hiệu sẽ được truyền đi trên cùng một giải tần. tín hiệu trên mỗi user sẽ được mã hóa bằng một mã riêng. Sau đó sẽ được trộn lẫn và truyền đi trên kênh truyền. các thiết bị di động CDMA sẽ thu tín hiệu và giãi mã tín hiệu bằng mã tương ứng.

Những công nghệ đa truy cập khác:

TDMA: chia mỗi user vào1 time slot khác nhau. Sau đó truyền đến mỗi user vào 1

khoảng thời gian khác nhau - được dùng trong công nghệ GSM

FDMA: mỗi user được cấp cho 1 dải tần khác nhau trong quá trình truyền thông tin-được dùng trong công nghệ thế hệ đầu tiên.

Những ưu điểm của CDMA so với những công nghệ trước

Ưu điểm:

Tính bảo mật cao: tín hiệu trong CDMA khi truyền đã được trộn. Chỉ duy nhất trên thiết bị tương ứng mới có thể giải mã được tín hiệu.

Page 2: Báo cáo theo tuần

Trạm BS quản lí được số lượng thuê bao lớn hơn 5-20 lần so với GSM. Giúp giảm số trạm phát, giảm chi phí đầu tư.

Chất lượng dịch vụ tốt Chuyển giao mềm: trong 1 khu vực, một thuê bao sẽ thu tín hiệu từ 2-3 trạm phát

gần nhất. Khi di chuyển thuê bao sẽ chuyển lưu lượng sang trạm nào có công suất mạnh nhất. Vì vậy cuộc gọi sẽ được đảm bảo, không sảy ra tình trạng rớt cuộc gọi

Công suất truyền là rất nhỏ vì vậy các thiết bị dùng công nghệ CDMA có pin lâu và có thể rút gọn kích cỡ pin và nâng cao tuổi thọ của pin.

Chống fading hiệu quả

Các thuê bao dùng chung 1 tần số vì vậy các thiết bị truyền dẫn rất đơn giản

Kỹ thuật trải phổ của CDMA:

Công nghệ CDMA được xây dựng trên cơ sở của kĩ thuật trải phổ.

Trải phổ: tăng độ rộng băng thông của tín hiệu phát đi đến độ rộng băng tần cần thiết. Sau đó bộ điều chế sẽ chuyển phổ này đến dải tần truyền dẫn. Tín hiệu điều chế được khuyech đại và phát trên kênh truyền.

Tại máy thu tín hiệu được khôi phục bằng các quá trình ngược với quá trình phát: giải điều chế, giải trải phổ, giải mã để nhận được tín hiệu.

Có rất nhiều phương pháp trải phổ khác nhau. CDMA dùng phương pháp trải phổ trực tiếp(DSSS)

Trải phổ DSSS:

Sử dụng mã trải phổ băng rộng để điều chế tín hiệu sóng mang chứa thông tin.Trong

phương pháp này mã trải phố trực tiếp tham gia vào quá trình điều chế , còn trong các dạng trải phổ khác mã trải phổ chỉ dùng để điều khiển tần số hay thời gian truyền dẫn

sóng mang .

Có các hệ thống DSSS sau

DSSS sử dụng điều chế BPSK: DSSS sử dụng điều chế QPSK:

Mô phỏng vẽ BER và Eb/No trên đường truyền CDMA dưới ảnh hưởng của Fading.

Mục đích: mô phỏng quá trình truyền dẫn trong công nghệ CDMA dưới điều kiện có ảnh hưởng của Fadding trên đường truyền. Ở đây Fadding được lựa chọn là AWGN vì

đơn giản hơn cho quá trình mô phỏng. và xem xét ảnh hưởng của AWGN tới BER và

Page 3: Báo cáo theo tuần

Eb/No ra sao. Vẽ đồ thị thể hiện BER và Eb/No trong 2 điều kiện có AWGN và không có AWGN.

Mô hình truyền dẫn CDMA

415624