báo cáo thực tập athena

99
Báo cáo thực tập LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Khoa Công Nghệ Thông Tin Trường Đại học Công Nghiệp Tp.HCM, những người đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức thật bổ ích cho em trong suốt thời gian qua, đó sẽ là nền tảng cơ bản, là hành trang vô cùng quý giá, là bước đầu tiên cho em bước vào sự nghiệp sau này trong tương lai. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy Nguyễn Thành Thái đã tạo điều kiện và hướng dẫn em trong suốt thời gian qua. Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ban lãnh đạo Trung tâm Athena đã tạo cơ hội giúp em có thể hiểu rõ về môi trường làm việc thực. Em chân thành cảm ơn thầy Võ Đỗ Thắng là người trực tiếp quản lý, hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và em cũng cảm ơn các anh chị trong Trung Tâm Athena đã nhiệt tình và chỉ bảo để em có được nhiều kinh nghiệm tại đây. Trong quá trình thực tập, vì chưa có kinh nghiệm thực tế nên bài báo cáo chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý, nhận xét của các Thầy cô để em rút ra được những kinh nghiệm bổ ích có thể áp dụng vào thực tiễn một cách hiệu quả trong tương lai. Kính chúc quý Thầy Cô luôn vui vẻ, hạnh phúc, sức khỏe dồi dào và luôn thành công trong công việc. Em xin chân thành cảm ơn! SVTT: Nguyễn Thanh Liêm 11076801 Page 1

Upload: thanh-liem-nguyen

Post on 17-Aug-2015

25 views

Category:

Education


4 download

TRANSCRIPT

Page 1: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Khoa Công Nghệ Thông Tin Trường Đại học Công Nghiệp Tp.HCM, những người đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức thật bổ ích cho em trong suốt thời gian qua, đó sẽ là nền tảng cơ bản, là hành trang vô cùng quý giá, là bước đầu tiên cho em bước vào sự nghiệp sau này trong tương lai.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy Nguyễn Thành Thái đã tạo điều kiện và hướng dẫn em trong suốt thời gian qua.

Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ban lãnh đạo Trung tâm Athena đã tạo cơ hội giúp em có thể hiểu rõ về môi trường làm việc thực. Em chân thành cảm ơn thầy Võ Đỗ Thắng là người trực tiếp quản lý, hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và em cũng cảm ơn các anh chị trong Trung Tâm Athena đã nhiệt tình và chỉ bảo để em có được nhiều kinh nghiệm tại đây.

Trong quá trình thực tập, vì chưa có kinh nghiệm thực tế nên bài báo cáo chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý, nhận xét của các Thầy cô để em rút ra được những kinh nghiệm bổ ích có thể áp dụng vào thực tiễn một cách hiệu quả trong tương lai.

Kính chúc quý Thầy Cô luôn vui vẻ, hạnh phúc, sức khỏe dồi dào và luôn thành công trong công việc.

Em xin chân thành cảm ơn!

Tp. Hồ Chí Minh, ngày……tháng…… năm 2015

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thanh Liêm

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 1

Page 2: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

NHẬN XÉT KẾT QUẢ THỰC TẬP

Họ và tên CBHD thực tập:................................................................................................

Cơ quan thực tập:..............................................................................................................

Địa chỉ:..............................................................................................................................

Điện thoại:...........................................................Fax: .....................................................

Email:..................................................................Website: ..............................................

Nhận xét báo cáo thực tập của học sinh/sinh viên:............................................................

Lớp: .................................. Khoa:....................................................................................

Tên đề tài thực tập:...........................................................................................................

Thời gian thực tập: từ ngày ................................đến ngày ..............................................

Nội dung nhận xét:............................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Điểm (số):.................

TP.Hồ Chí Minh ngày…..tháng…..năm 2015

Cán bộ hướng dẫn

(Ký tên và ghi họ tên)

VÕ ĐỖ THẮNG

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 2

Page 3: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

NHẬN XÉT CỦA CHỦ NHIỆM BỘ MÔN

Họ và tên giảng viên hướng dẫn:.......................................................................................

Nhận xét báo cáo thực tập của học sinh/sinh viên:............................................................

Lớp: .................................. Khoa:....................................................................................

Tên đề tài thực tập:...........................................................................................................

..........................................................................................................................................

Nội dung nhận xét:............................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Điểm (số):.................

TP.Hồ Chí Minh ngày…..tháng…..năm 2015

Giảng viên hướng dẫn

(Ký tên và ghi họ tên)

NGUYỄN THÀNH THÁI

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 3

Page 4: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Mục LụcLỜI CẢM ƠN................................................................................................................................................1

DANH SÁCH CÁC CLIP BÁO CÁO HÀNG TUẦN..................................................................................6

LỜI NÓI ĐẦU...............................................................................................................................................7

LỊCH LÀM VIỆC TẠI TRUNG TÂM..........................................................................................................8

GIỚI THIỆU T.T ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ MẠNG VÀ AN NINH MẠNG QUỐC TẾ ATHENA..............8

TRỤ SỞ CHÍNH VÀ CÁC CHI NHÁNH...............................................................................................9

LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CHÍNH........................................................................................................9

ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN......................................................................................................................10

CƠ SỞ VẬT CHẤT..............................................................................................................................10

DỊCH VỤ HỖ TRỢ...............................................................................................................................10

PHẦN A: NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ ROUTING CỦA CISCO, MÔ PHỎNG TRÊN NỀN GNS3............12

CHƯƠNG I: TÌM HIỂU CÁCH CÀI ĐẶT GNS3 VÀ GIẢ LẬP ROUTER.............................................12

1. GIỚI THIỆU GNS3.......................................................................................................................12

2. HƯỚNG DẪN DOWNLOAD VÀ CÀI ĐẶT GNS3....................................................................13

CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ ROUTER & MỘT SỐ CẤU HÌNH CƠ BẢN.........................................26

1. Tổng quan hệ điều hành Cisco IOS...............................................................................................26

2. Các câu lệnh cơ bản.......................................................................................................................27

CHƯƠNG III: ĐỊNH TUYẾN VÀ CÁC GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN....................................................35

1. Tổng quan về định tuyến & định tuyến tĩnh..................................................................................35

1.1 T ng quan v đ nh tuy nổ ề ị ế ....................................................................................................35

1.2 Định tuyến tĩnh......................................................................................................................35

2. Tổng quan lý thuyết định tuyến động (Dynamic Route)................................................................41

2.1 Giới thiệu...............................................................................................................................41

2.2 Giao thức định tuyến động RIP (routing information protocol).............................................41

2.3 Giao thức định tuyến OSPF (Open Shortest Path First).........................................................45

2.4 Giao thức định tuyến EIGRP.................................................................................................51

3. Filter Router - Access List.............................................................................................................56

3.1 Giới thiệu...............................................................................................................................56

3.2 Định nghĩa danh sách danh sách truy cập..............................................................................56

3.3 Nguyên tắc hoạt động của danh sách truy cập.......................................................................57

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 4

Page 5: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

3.4 Demo cấu hình Access List....................................................................................................58

PHẦN B: XÂY DỰNG HỆ THỐNG WEB HOSTING TRÊN NỀN LINUX............................................60

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU WEB HOSTING..............................................................................................60

1. Web hosting là gì?.........................................................................................................................60

2. Các yêu cầu và tính năng cần thiết của Web Hosting?...................................................................60

3. Dung lượng của Web Hosting?......................................................................................................61

4. Băng thông của Web Hosting?......................................................................................................61

5. Windows hosting là gì ?.................................................................................................................61

6. Linux Hosting là gì?......................................................................................................................63

CHƯƠNG II: CÀI ĐẶT APACHE SERVER.............................................................................................64

1. Giới thiệu Apache WebServer:......................................................................................................64

2. Cài đặt Apache:.............................................................................................................................64

CHƯƠNG III: CÀI ĐẶT PHP.....................................................................................................................68

1. Giới thiệu:......................................................................................................................................68

2. Cài đặt PHP:..................................................................................................................................68

CHƯƠNG IV: CÀI ĐẶT MYSQL SERVER.............................................................................................71

1. Giới thiệu:......................................................................................................................................71

2. Cài đặt:..........................................................................................................................................71

CHƯƠNG V: CÀI ĐẶT FTP SERVER......................................................................................................75

1. Giới thiệu:......................................................................................................................................75

2. Cài đặt:..........................................................................................................................................76

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 5

Page 6: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

DANH SÁCH CÁC CLIP BÁO CÁO HÀNG TUẦN

- Báo cáo cuối kỳ:

https://www.youtube.com/watch?v=VnkhHjtPoNY

- Giới thiệu bản thân:https://www.youtube.com/watch?v=gw5AyG0aAP0

- Đề tài: Nghiên cứu cơ chế routing của Cisco, mô phỏng trên nền GNS3

+ Tuần 1: https://www.youtube.com/watch?v=nfMi96OKleE

+ Tuần 2: https://www.youtube.com/watch?v=uunQsJt3N_M

+ Tuần 3: https://www.youtube.com/watch?v=FRvfpNz4YJg

+ Tuần 4: https://www.youtube.com/watch?v=G8c_hpVl1sA

+ Tuần 5: https://www.youtube.com/watch?v=oQgnguTc-w0

- Đề tài: Xây dựng hệ thống web hosting trên nền Linux

+ Tuần 6+7: https://www.youtube.com/watch?v=77QaVJsf3bE

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 6

Page 7: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

LỜI NÓI ĐẦU

Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ Internet, nhu cầu về các sản phẩm của

Cisco bùng phát và nhanh chóng công ty Cisco trở nên thống trị thị trường Internet. Bên

cạnh đó thì Cisco cũng phát triển các cơ chế Routing đảm bảo cung cấp cho người dùng

thiết bị có một hệ thống mạng xuyên suốt, đảm bảo an toàn và độ bảo mật cao. Đề tài

“NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ ROUTING CỦA CISCO, MÔ PHỎNG TRÊN NỀN

GNS3” giúp chúng ta phần nào hiểu rõ hơn về cơ chế định tuyến của cisco qua đó có thể

áp dụng vào thực tế học tập cũng như làm việc sau này.

Được sự hỗ trợ từ phía nhà trường – Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí

Minh – và sự tiếp nhận của Trung tâm Đào Tạo Quản Trị Mạng Và An Ninh Mạng Quốc

Tế Athena để em được thực tập theo đúng chuyên ngành của mình nhằm tìm hiểu kiến

thức thực tế, bổ sung thêm kiến thức lý thuyết được học tại trường.

Trong bài báo cáo này, nội dung hoàn toàn là do em làm dựa trên những kiến thức

được dạy cộng thêm tham khảo tài liệu cũng như qua thực tế đợt thực tập này. Mặc dù đã

cố gắng nhưng không thể tránh khỏi sai sót. Bài báo cáo được hoàn thành trong thời gian

thực tập tại Trung Tâm Đào Tạo Quản Trị Mạng Và An Ninh Mạng Quốc Tế Athena

dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của thầy Võ Đỗ Thắng cùng các anh chị nhân viên tại trung

tâm. Em mong được sự nhận xét từ quý thầy cô để có thể rút ra nhiều kinh nghiệm cho

mình sau khi ra trường.

Em xin chân thành cảm ơn!

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 7

Page 8: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

LỊCH LÀM VIỆC TẠI TRUNG TÂM

Sáng thứ 3, 5, 7 từ 8h đến 12h

Bắt đầu từ ngày 14/03/2015 đến kết thúc 14/5/2015

GIỚI THIỆU T.T ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ MẠNG VÀ AN NINH MẠNG QUỐC TẾ ATHENA

Trung Tâm Đào Tạo Quản Trị Mạng và An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA, tiền

thân là Công ty TNHH Tư vấn và Đào tạo quản trị mạng Việt Năng, (tên thương hiệu viết

tắt là TRUNG TÂM ĐÀO TẠO ATHENA), được chính thức thành lập theo giấy phép

kinh doanh số 4104006757 của Sở Kế Hoạch Đầu Tư Tp Hồ Chí Minh cấp ngày 04 tháng

11 năm 2008.

Ảnh Trung Tâm Athena

Tên giao dịch nước ngoài: ATHENA ADVICE TRAINING NETWORK

SECURITY COMPANY LIMITED.

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 8

Page 9: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

ATHENA là một tổ chức quy tụ nhiều trí thức trẻ Việt Nam đầy năng động, nhiệt

huyết và kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Với quyết tâm góp phần vào

công cuộc thúc đẩy tiến trình tin học hóa của nước nhà.

TRỤ SỞ CHÍNH VÀ CÁC CHI NHÁNH

Trụ sở chính

Trung Tâm Đào Tạo Quản Trị Mạng và An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA.

Số 2 Bis Đinh Tiên Hoàng, Phường Đa Kao, Tp Hồ Chí Minh, Việt Nam.

Điện thoại: (84-8) 3824 4041.

Hotline: 094 323 00 99.

Cơ sở 2 tại TP Hồ Chí Minh

Trung Tâm Đào Tạo Quản Trị Mạng và An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA

92 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Đa Kao, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh, Việt Nam.

Website: www.Athena.Edu.Vn

Điện thoại: (84-8) 2210 3801.

Hotline: 094 320 00 88.

LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CHÍNH Trung tâm  ATHENA đã và đang tập trung chủ yếu vào đào tạo  chuyên sâu quản

trị mạng, an ninh mạng, thương mại điện tử theo các tiêu chuẩn quốc tế của các

hãng nổi tiếng như Microsoft, Cisco, Oracle, Linux LPI , CEH,... Song song đó,

trung tâm ATHENA còn có những chương trình đào tạo cao cấp dành riêng  theo

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 9

Page 10: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

đơn đặt hàng của các đơn vị như Bộ Quốc Phòng, Bộ Công An , ngân hàng, doanh

nghiệp, các cơ quan chính phủ, tổ chức tài chính.

Sau gần 10  năm hoạt động,nhiều học viên tốt nghiệp trung tâm ATHENA đã là

chuyên gia đảm nhận công tác quản lý hệ thống mạng, an ninh mạng cho nhiều bộ

ngành như Cục Công Nghệ Thông Tin - Bộ Quốc Phòng , Bộ Công An, Sở Thông

Tin Truyền Thông các tỉnh, bưu điện các tỉnh,.,...

Ngoài chương trình đào tạo, Trung tâm ATHENA còn có nhiều chương trình hợp

tác  và trao đổi công nghệ với nhiều đại học lớn như đại học Bách Khoa Thành

Phố Hồ CHính Minh, Học Viện An Ninh Nhân Dân( Thủ Đức),  Học Viện Bưu

Chính Viễn Thông, Hiệp hội an toàn thông tin (VNISA), Viện Kỹ Thuật Quân

Sự ,......

ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN Tất cả các giảng viên trung tâm ATHENA có đều tốt nghiệp từ các trường đại học

hàng đầu trong nước .... Tất cả  giảng viên ATHENA đều phải có các chứng chỉ

quốc tế như MCSA, MCSE, CCNA, CCNP, Security+, CEH, có bằng sư phạm

Quốc tế (Microsoft Certified Trainer). Đây là các chứng chỉ chuyên môn bắt buộc

để đủ điều kiện tham gia giảng dạy tại trung tâm ATHENA.

Bên cạnh đó,Các giảng viên ATHENA thường đi tu nghiệp và cập nhật kiến thức

công nghệ mới từ các nước tiên tiến như Mỹ , Pháp, Hà Lan, Singapore,... và

truyền đạt các công nghệ mới này trong các chương trình đào tạo tại trung tâm

ATHENA

CƠ SỞ VẬT CHẤT + Thiết bị đầy đủ và hiện đại

+ Chương trình cập nhật liên tục, học viên tiếp cận với những công nghệ mới nhất. 

+ Phòng máy rộng rãi, thoáng mát.

DỊCH VỤ HỖ TRỢ+ Đảm bảo việc làm cho học viên tốt nghiệp khoá dài hạn.

+ Giới thiệu việc làm cho mọi học viên

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 10

Page 11: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

+ Thực tập có lương cho học viên khá giỏi

+ Ngoài giờ học chính thức, học viên được thực hành thêm miễn phí.

+ Hỗ trợ kỹ thuật không thời hạn trong tất cả các lĩnh vực liên quan đến máy tính,

mạng máy tính, bảo mật mạng.

+ Hỗ trợ thi Chứng chỉ Quốc tế.

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 11

Page 12: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

PHẦN A: NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ ROUTING CỦA CISCO, MÔ

PHỎNG TRÊN NỀN GNS3

CHƯƠNG I: TÌM HIỂU CÁCH CÀI ĐẶT GNS3 VÀ GIẢ LẬP

ROUTER

1. GIỚI THIỆU GNS3

GNS3 là một phần mềm giả lập mạng dạng đồ họa, nó cho phép chúng ta

mô phỏng với các mạng phức tạp. Chúng ta đã quá quen thuộc với các phần

mềm như VMware hoặc PC virtual để chạy các hệ điều hành khác nhau như là

Windows XP Professional hoặc Ubuntu Linux trong môi trường ảo trên chính PC

cá nhân của mình. GNS3 cũng tương tự như vậy, nó sử dụng hệ điều hành mạng Cisco.

Nó cho phép chúng ta chạy một Cisco IOS trong một môi trường ảo trên máy tính cá

nhân. GNS3 là “phần mặt trước” (front to end) của một sản phẩm được gọi là

Dynagen. Dynamip là một chương trình lõi cho phép mô phỏng các IOS. Dynagen chạy

trên dynamip để tạo ra sự gần gũi hơn với môi trường dạng văn bản. Một người sử

dụng có thể tạo ra một topo mạng chỉ đơn giản là sử dụng Windows ini-type files với

dynagen. GNS3 thực hiện những điều này một cách đơn giản bằng một môi trường đồ

họa.

GNS3 cho phép mô phỏng Cisco IOS trên Windows hoặc Linux, nó có khả năng

mô phỏng nhiều dạng router và PIX. Sử dụng card EthernetSwitch trong một router, nó

cũng có thể mô phỏng đến mức độ mà chức năng card hỗ trợ. Điều đó có nghĩa GNS3 là

một công cụ hữu ích cho các học viên tham gia các khóa học chứng chỉ Cisco như CCNA

và CCNP. Trên thị trường cũng có khá nhiều các phần mềm mô phỏng router

nhưng chúng bị giới hạn các câu lệnh do người phát triển thiết kế. Nó thường xuyên có

các lệnh hoặc các tham số không được hỗ trợ khi mà thực hành trong môi trường thực tế.

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 12

Page 13: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Trong những phần mềm giả lập này chúng ta chỉ có thể nhìn thấy những thông tin ra của

một router được giả lập.

Chính vì vậy mà sự chính xác của nó cũng chỉ ở mức mà người phát triển thiết kế

ra. Với GNS3 thì chúng ta coi như đang chạy trên một Cisco IOS thực vì vậy mà có thể

xem được chính xác những thông tin mà IOS thực cung cấp và cũng có thể truy cập tới

bất cứ lệnh hoặc tham số nào mà Cisco IOS hỗ trợ. Thêm nữa, GNS3 là một phần mềm

mã nguồn mở, là một chương trình miễn phí sử dụng. Tuy nhiên chúng ta sẽ phải cung

cấp chính Cisco IOS của mình để làm việc với GNS3. GNS3 có thông lượng là

1000 packets trên giây trong môi trường ảo. Một router thông thường có thể cung cấp

thông lượng gấp trăm, nghìn lần như vậy.

GNS3 còn có vpcs (Virtual PC Simular) giúp cho chúng ta có thể giả lập máy tính

(host) tối giản chỉ để test các chức năng về mạng. Ngoài ra liên kết chặt chẽ với

các chương trình hỗ trợ khác như Qemu - giả lập máy tính (nguồn mở) và VirtualBox -

phần mềm ảo hóa mạnh mẽ và miễn phí giúp cho chúng ta có thể giả lập PC với các hệ

điều hành thật. Phần mềm này không thực sự thay thế được thiết bị thật của Cisco mà nó

được viết ra nhằm mục đích:

+ Giúp mọi người làm quen với thiết bị Cisco.

+ Kiểm tra và thử nghiệm những tính năng trong cisco IOS.

+ Test các mô hình mạng trước khi đi vào cấu hình thực tế.

2. HƯỚNG DẪN DOWNLOAD VÀ CÀI ĐẶT GNS3

a. Cách download phần mềm

Để sử dụng phần mềm GNS3, ta có thể download về tại địa chỉ:

http://www.gns3.com/

hoặc http://sourceforge.net/projects/gns-3/files/GNS3/0.8.7/

(chọn dòng GNS3-0.8.7-all-in-one.exe để tải về)

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 13

Page 14: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 14

Page 15: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

b. Cách cài đặt phần mềm

GNS3 có thể chạy trên Windows, Linux và Mac OSX.

Kích đúp vào file vừa download về và tiến hành cài đặt theo chế độ mặc định, chọn Next

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 15

Page 16: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Tiếp đến nhấn I Agree để chấp nhận các điều khoản sử dụng.

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 16

Page 17: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Nhấn Next để tiếp tục

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 17

Page 18: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Chọn phần mềm hỗ trợ cài đặt cùng GNS3 bằng cách tick vào các ô cần thiết, sau đó

nhấn Next

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 18

Page 19: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Chọn vị trí lưu file cài đặt, mặc định là C:\Program Files\GNS3, sau đó nhấn Install

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 19

Page 20: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Trong quá trình cài đặt cửa sổ WinPcap 4.1.3 Setup sẽ hiện ra, ta click Next và I Agree để chấp nhận cài đặt WinPcap nếu chưa có.

Sau khi cài xong WinPcap thì GNS3 tiếp tục được cài đặt cho đến khi hoàn thành. Ta click Next và Finish để hoàn tất.

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 20

Page 21: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 21

Page 22: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

c. Cấu hình GNS3

Test Dynamic

Click đúp vào biểu tượng GNS3 trên Desktop, GNS3 hiện ra, bạn cấu hình theo hướng dẫn sau:Chọn Edit => Preference…

Tìm đường dẫn đến thư mục Dynamips trong ổ lưu GNS3 đã cài đặt ở phần trên , (Trong mục working directory)

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 22

Page 23: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Bấm vào Test để Kiểm tra xem đã họat động đúng chưa. (hiển thị dòng màu xanh như bên dưới là thành công)

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 23

Page 24: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Load file IOS

Vào Edit chọn IOS images and hypervisors (Ctrl+Shift+I)

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 24

Page 25: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Chọn đường dẫn đến chỗ chứa file IOS

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 25

Page 26: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Chọn Test Settings để kiểm tra sau đó nhấn Save và Close để hoàn tất!

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 26

Page 27: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ ROUTER & MỘT SỐ CẤU HÌNH CƠ BẢN

1. Tổng quan hệ điều hành Cisco IOS

Kiến trúc hệ thống

Giống như là 1 máy tính, router có 1 CPU có khả năng xử lý các câu lệnh dựa trên

nền tảng của router. Hai ví dụ về bộ xử lý mà Cisco dùng là Motorola 68030 và

Orion/R4600. Phần mềm Cisco IOS chạy trên Router đòi hỏi CPU hay bộ vi xử lý để giải

quyết việc định tuyến và bắc cầu, quản lý bảng định tuyến và một vài chức năng khác của

hệ thống. CPU phải truy cập vào dữ liệu trong bộ nhớ để giải quyết các vấn đề hay lấy

các câu lệnh.

Có 4 loại bộ nhớ thường dùng trên một Router của Cisco là:

ROM : là bộ nhớ tổng quát trên một con chip hoặc nhiều con. Nó còn có thể nằm trên

bảng mạch bộ vi xử lý của router. Nó chỉ đọc nghỉa là dữ liệu không thể ghi lên trên nó.

Phần mềm đầu tiên chạy trên một router Cisco được gọi là bootstrap software và thường

được lưu trong ROM. Bootstrap software được gọi khi router khởi động.

Flash : bộ nhớ Flash nằm trên bảng mạch SIMM nhưng nó có thể được mở rộng bằng

cách sử dụng thẻ PCMCIA (có thể tháo rời). Bộ nhớ flash hầu hết được sử dụng để lưu

trữ một hay nhiều bản sao của phần mềm Cisco IOS. Các file cấu hình hay thông tin hệ

thống cũng có thể được sao chép lên flash. Ở vài hệ thống gần đây, bộ nhớ flash còn

được sử dụng để giữ bootstrap software.

Flash memory chứa Cisco IOS software image. Đối với một số loại, Flash memory có thể

chứa các file cấu hình hay boot image. Tùy theo loại mà Flash memory có thể là

EPROMs, single in-line memory (SIMM) module hay Flash memory card

- Internal Flash memory:

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 27

Page 28: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Internal Flash memory thường chứa system image.

Một số loại router có từ 2 Flash memory trở lên dưới dạng single in-line memory

modules (SIMM). Nếu như SIMM có 2 bank thì được gọi là dual-bank Flash memory.

Các bank này có thể được phân thành nhiều phần logic nhỏ.

RAM : là bộ nhớ rất nhanh nhưng nó làm mất thông tin khi hệ thống khởi động lại. Nó

được sử dụng trong máy PC để lưu các ứng dụng đang chạy và dữ liệu. Trên router,

RAM được sử để giữ các bảng của hệ điều hành IOS và làm bộ đệm. RAM là bộ nhớ cơ

bản được sử dụng cho nhu cầu lưu trữ các hệ điều hành.

NVRAM : Trên router, NVRAM được sử dụng để lưu trữ cấu hình khởi động. Đây là file

cấu hình mà IOS đọc khi router khởi động. Nó là bộ nhớ cực kỳ nhanh và liên tục khi

khởi động lại.

Mặc dù CPU và bộ nhớ đòi hỏi một số thành phần để chạy hệ điều hành IOS, router

cần phải có các interface khác nhau cho phép chuyển tiếp các packet. Các interface nhận

vào và xuất ra các kết nối đến router mang theo dữ liệu cần thiết đến router hay switch.

Các loại interface thường dùng là Ethernet và Serial. Tương tự như là các phần mềm

driver trên máy tính với cổng parallel và cổng USB, IOS cũng có các driver của thiết bị

để hỗ trợ cho các loại interface khác nhau.

Tất cả các router của Cisco có một cổng console cung cấp một kết nối serial không

đồng bộ EIA/TIA-232. Cổng console có thể được kết nối tới máy tính thông qua kết nối

serial để làm tăng truy cập đầu cuối tới router. Hầu hết các router đều có cổng auxiliary,

nó tương tự như cổng console nhưng đặc trưng hơn, được dùng cho kết nối modem để

quản lý router từ xa.

2. Các câu lệnh cơ bản

Các mode dòng lệnh

Cisco có 3 mode lệnh, với từng mode sẽ có quyền truy cập tới những bộ lệnh khác

nhau:

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 28

Page 29: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

- User mode: Đây là mode đầu tiên mà người sử dụng truy cập vào sau khi đăng

nhập vào router. User mode có thể được nhận ra bởi ký hiệu > ngay sau tên router. Mode

này cho phép người dùng chỉ thực thi được một số câu lệnh cơ bản chẳng hạn như xem

trạng thái của hệ thống. Hệ thống không thể được cấu hình hay khởi động lại ở mode

này.

- Privileged mode: mode này cho phép người dùng xem cấu hình của hệ thống,

khởi động lại hệ thống và đi vào mode cấu hình. Nó cũng cho phép thực thi tất cả các

câu lệnh ở user mode. Privileged mode có thể được nhận ra bởi ký hiệu # ngay sau tên

router. Người sử dụng sẽ gõ câu lệnh enable để cho IOS biết là họ muốn đi vào

Privileged mode từ User mode. Nếu enable password hay enabel secret password được

cài đặt, nguời sử dụng cần phải gõ vào đúng mật khẩu thì mới có quyền truy cập vào

privileged mode. Enable secret password sử dụng phương thức mã hoá mạnh hơn khi nó

được lưu trữ trong cấu hình, do vậy nó an toàn hơn.

- Configuration mode: mode này cho phép người sử dụng chỉnh sửa cấu hình đang

chạy. Để đi vào configuration mode, gõ câu lệnh configure terminal từ privileged

mode. Configuration mode có nhiều mode nhỏ khác nhau, bắt đầu với global

configuration mode, nó có thể được nhận ra bởi ký hiệu (config)# ngay sau tên router.

Các mode nhỏ trong configuration mode thay đổi tuỳ thuộc vào bạn muốn cấu hình cái

gì, từ bên trong ngoặc sẽ thay đổi. Chẳng hạn khi bạn muốn vào mode interface, ký hiệu

sẽ thay đổi thành (config-if)# ngay sau tên router. Để thoát khỏi configuration mode,

người sủ dụng có thể gõ end hay nhấn tổ hợp phím Ctrl-Z.

Chú ý ở các mode, tuỳ vào tình huống cụ thể mà câu lệnh ? tại các vị trí sẽ hiển

thị lên các câu lệnh có thể có ở cùng mức. Ký hiệu ? cũng có thể sử dụng ở giữa câu

lệnh để xem các tuỳ chọn phức tạp của câu lệnh

Đặt mật khẩu truy nhập cho Router

Giới thiệu:

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 29

Page 30: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Bảo mật là một yếu tố rất quan trọng trong network,vì thế nó rất đựơc quan tâm và sử

dụng mật khẩu là một trong những cách bảo mật rất hiệu quả.Sử dụng mật khẩu trong

router có thể giúp ta tránh được những sự tấn công router qua những phiên Telnet hay

những sự truy cập trục tiếp vào router để thay đổi cấu hình mà ta không mong muốn từ

người lạ.

Mục đích:

Cài đặt được mật khẩu cho router, khi đăng nhập vào, router phải kiểm tra các loại

mật khẩu cần thiết.

Các cấp độ bảo mật của mật khẩu

Cấp độ bảo mật của mật khẩu dựa vào cấp chế độ mã hoá của mật khẩu đó.Các cấp độ

mã hóa của mật khẩu:

Cấp độ 5 : mã hóa theo thuật toán MD5, đây là loại mã hóa 1 chiều, không thể

giải mã được(cấp độ này được dùng để mã hoá mặc định cho mật khẫu enable

secret gán cho router)

Cấp độ 7 : mã hóa theo thuật toán MD7, đây là loại mã hóa 2 chiều,có thể giải

mã được(cấp độ này được dùng để mã hóa cho các loại password khác khi cần

như: enable password,line vty,line console…)

Cấp độ 0 : đây là cấp độ không mã hóa.

Qui tắc đặt mật khẩu

Mật khẩu truy nhập phân biệt chữ hoa,chữ thường,không quá 25 kí tự bao gồm các kí

số,khoảng trắng nhưng không được sử dụng khoảng trắng cho kí tự đầu tiên.

Các loại mật khẩu cho Router

Enable secret : nếu đặt loai mật khẩu này cho Router,bạn sẽ cần phải khai báo khi

đăng nhập vào chế độ user mode ,đây là loại mật khẩu có hiệu lực cao nhất trong

Router,được mã hóa mặc định cấp độ 5.

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 30

Page 31: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Enable password : đây là loại mật khẩu có chức năng tương tự như enable secret

nhưng có hiệu lực yếu hơn, loại password này không được mã hóa mặc định, nếu yêu cầu

mã hóa thì sẽ được mã hóa ở cấp độ 7.

Line Vty : đây là dạng mật khẩu dùng để gán cho đường line Vty,mật khẩu này sẽ

được kiểm tra khi bạn đăng nhập vào Router qua đường Telnet.

Line console : đây là loại mật khẩu được kiểm tra để cho phép bạn sử dụng cổng

Console để cấu hình cho Router.

Line aux : đây là loại mật khẩu được kiểm tra khi bạn sử dụng cổng aux.

Các bước đặt mật khẩu cho Router

Bước 1: Từ chế độ user mode dùng lệnh enable để vào chế độ Privileged mode

Router>enable

Router#

Bước 2 : Từ dấu nhắc chế độ Privileged mode vào mode cofigure để cấu hình cho

Router bằng lệnh configure terminal

Router#config t

Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z.

Router(config)#

Bước 3 : Cấu hình cho từng loại Password

Cấu hình cho mật khẩu enable secret

(Chú ý :mật khẩu có phân biệt chữ hoa và chữ thường)

Router(config)#enable secret athena ← Mật khẩu là athena

Router(config)#exit

Cấu hình mật khẩu bằng lệnh enable password

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 31

Page 32: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Router(config)#ena pass cisco ← Mật khẩu là cisco

Router(config)#exit

Lưu ý : khi ta cài đặt cùng lúc 2 loại mật khẩu enable secret và enable

password thì Router sẽ kiểm tra mật khẩu có hiệu lực mạnh hơn là enable secret. Khi

mật khẩu secret không còn thì lúc đó mật khẩu enable password sẽ được kiểm tra.

Cấu hình mật khẩu các đường kết nối.

Mật khẩu cho Line vty.

Router(config)#line vty 0 4 ← cho phép 5 phiên truy cập.

Router(config-line)#password cisco ← password là cisco.

Router(config-line)#login ← mở chế độ cài đặt password.

Router(config-line)#exit

Mật khẩu cho cổng console :

Router(config)#line console 0 ← mở đường Line Console

cổng Console thứ 0

Router(config-line)#password cisco ← password là cisco

Router(config-line)#login ← mở chế độ cài đặt password

Router(config-line)#exit

Mật khẩu cho cổng aux:

Router(config)#line aux 0 ← Số 0 chỉ số thứ tự cổng aux được dùng

Router(config-line)#password cisco ← password là cisco

Router(config-line)#login

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 32

Page 33: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Router(config-line)#exit

----------------------------------------------------------

Câu lệnh kiểm tra password đã cấu hình:

Router#show running-config

Dùng lệnh Show running-config ta sẽ thấy được các password đã cấu hình, nếu

muốn mã hóa tất cả các password ta dùng lệnh Service password-encryption trong

mode config.

Router(config)#service password-encryption

Chú ý : Ta không thể dùng lệnh no service password-encryption để bỏ chế độ

mã hóa cho mật khẩu,ta chỉ có thể bỏ chế độ mã hóa khi gán lại mật khẩu khác

Gỡ bỏ mật khẩu cho router :

Nếu muốn gỡ bỏ mật khẩu truy cập cho loại mật khẩu nào ta dùng lệnh no ở trước câu

lệnh gán cho loại mật khẩu đó.

Ví dụ : Muốn gỡ bỏ mật khẩu secret là athena cho router

Router(config)#no enable secret athena

Router(config)#exit

Bằng cách tương tự,ta có thể gỡ bỏ mật khẩu cho các loại mật khẩu khác.

Đặt Banner

Router(config)#banner motd # banner #

Bật cổng (no shutdown) và đặt địa chỉ IP cho cổng Ethernet

Router(config)#interface f0/0

Router(config-if)#no shutdown

Router(config-if)#ip address 192.168.1.1 255.255.255.0

Kiểm tra địa chỉ ip cổng: show ip interface brief

Bật cổng (no shut) và đặt địa chỉ IP cho cổng Serial

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 33

Page 34: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

- Bật cổng serial lên:

Router(config)#interface serial S0/0/0

Router(config-if)#no shutdown

- Kiểm tra thử xem cổng này đang nối với đầu DCE hay đầu DTE:

Router#show controllers s0/0/0

- Nếu cổng serial là đầu nối DCE, ta phải thực hiện lệnh cấp xung clock trên cổng này:

Router(config)#interface s0/0/0

Router(config-if)#clock rate 64000

- Đặt địa chỉ IP cho cổng serial:

Router(config-if)#ip address 192.168.12.1 255.255.255.0

Mô tả các cổng

Router(config-if)#description Ket noi phong quan tri

Lưu cấu hình

Dùng lệnh copy running-config startup-config hay write memory để lưu file cấu hình từ

DRAM vào NVRAM (có thể dùng lệnh tắt copy run start hay wr)

Router #copy run start

Xem lại file đã lưu trong NVRAM

Router #show startup-config

Các lệnh show và ping kiểm tra

- Lệnh Ping:

Router#ping 192.168.12.2

- Xem trạng thái các cổng:

Router#show ip interface brief

- Xem cấu hình đang chạy:

Router#show running-config

- Xem version, xem tình trạng phần cứng, bộ nhớ, thanh ghi:

Router#show version

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 34

Page 35: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

- kiểm tra hoạt động của cổng giao tiếp của router là dùng lệnh show interface. Lệnh

này sẽ hiển thị trạng thái của tất cả các cổng giao tiếp của router.

Router#show interface

- Xem cấu hình đang chạy:

Router#show running-config

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 35

Page 36: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

CHƯƠNG III: ĐỊNH TUYẾN VÀ CÁC GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN

1. Tổng quan về định tuyến & định tuyến tĩnh

1.1 T ng quan v đ nh tuy nổ ề ị ế

Định tuyến (Routing) là 1 quá trình mà Router thực thi và sử dụng để chuyển một

gói tin(Packet) từ một địa chỉ nguồn (soucre) đến một địa chỉ đích (destination) trong

mạng.Trong quá trình này Router phải dựa vào những thông tin định tuyến để đưa ra

những quyết định nhằm chuyển gói tin đến những địa chỉ đích đã định trước.Có hai loại

định tuyến cơ bản là định tuyến tĩnh (Static Route) và định tuyến động (Dynamic Route).

1.2 Định tuyến tĩnh

1.2.1 Giới thiệu

Đối với định tuyến tĩnh các thông tin về đường đi phải do người quản trị mạng

nhập cho router .Khi cấu trúc mạng có bất kỳ thay đổi nào thì chính người quản trị mạng

phải xoá hoặc thêm các thông tin về đường đi cho router .Những loại đường đi như vậy

gọi là đường được cấu hình bằng định tuyến tĩnh. Định tuyến tĩnh thường được dùng

trong hệ thống mạng vừa và nhỏ, trong những hệ thống mạng lớn,định tuyến tĩnh thường

được sử dụng kết hợp với giao thức định tuyến động cho một số mục đích đặc biệt.

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 36

Page 37: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

1.2.2 Phân loại định tuyến tĩnh

a) Standard static route

Đây là dạng thông thường mà ta hay gặp nhất của định tuyến tĩnh.

Cấu trúc câu lệnh cấu hình:

Router(config)# ip route network-address subnet-mask { ip-address | interface-type

interface number [ ip-address ]} [ distance ] [ name name ] [ permanent ] [ tag tag ]

b) Default Static route

Default Static route là một con đường phù hợp với tất cả các gói. Default Static

route xác định địa chỉ IP gateway router sẽ gửi tất cả các gói IP mà nó không có một con

đường học bằng định tuyến động hoặc tĩnh. Default Static route chỉ đơn giản là một tuyến

đường tĩnh với 0.0.0.0 / 0 là địa chỉ IPv4 đích. Default Static route tạo ra một Gateway

của Last Resort.

Lưu ý: Tất cả các tuyến đường xác định một điểm đến cụ thể với một mặt nạ mạng

con lớn hơn được ưu tiên hơn các Default Static route.

Default Static route được sử dụng:

 Khi không có các tuyến đường khác trong bảng định tuyến phù hợp với địa chỉ IP

đích gói tin. Nói cách khác, khi đường đi đến đích cụ thể hơn không tồn tại. Một ví dụ sử

dụng phổ biến là khi kết nối Router biên của một công ty với mạng ISP.  

Câu lệnh cấu hình :

Router(config)# ip route 0.0.0.0 0.0.0.0 { ip-address | exit-intf }

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 37

Page 38: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

c) Summary Static route

Để giảm số lượng các mục bảng định tuyến, nhiều tuyến đường tĩnh có thể được

tóm tắt thành một tuyến đường tĩnh duy nhất nếu:

Các mạng đích là tiếp giáp và có thể được tóm tắt thành một địa chỉ mạng duy

nhất.

Các đường định tuyến tĩnh cùng sử dụng exit interface hoặc next-hop IP.

d) Floating Static route

Một loại tuyến tĩnh là Floating static route. Floating static route là các tuyến

đường tĩnh được sử dụng để cung cấp một đường dẫn sao lưu vào một tuyến đường tĩnh

hoặc động chính, trong trường hợp đường chính có sự cố xảy ra. Floating static route chỉ

được sử dụng khi các tuyến đường chính là không có sẵn.

Để thực hiện điều này, Floating static route được cấu hình với một AD cao hơn so

với các tuyến đường chính. AD đại diện cho độ tin cậy của một tuyến đường. Nếu có

nhiều con đường đến đích tồn tại, router sẽ chọn con đường với AD thấp nhất.

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 38

Page 39: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

1.2.3 Cấu hình định tuyến tĩnh

Mô hình bài Lab

Đồ hình bài lab như hình, PC nối với router bằng cáp chéo. Hai router nối với

nhau bằng cáp serial.

Địa chỉ IP của các interface và PC như hình trên.

Yêu cầu: Cấu hình định tuyến tĩnh Static route để 2 PC có thể ping thấy nhau.

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 39

Page 40: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Đặt địa chỉ IP cho các interface trên mỗi router

Trên R1

R1 (config) #interface S1/0

R1 (config-if) #ip address 10.0.0.1 255.255.255.0

R1 (config-if) #no shutdown

R1 (config) #interface f0/0

R1 (config-if) #ip address 192.168.1.1 255.255.255.0

R1 (config-if) #no shutdown

Trên R2

R2 (config) #interface S1/0

R2 (config-if) #ip address 10.0.0.2 255.255.255.0

R2 (config-if) #no shutdown

R2 (config) #interface f0/0

R2 (config-if) #ip address 192.168.2.1 255.255.255.0

R2 (config-if) #no shutdown

Cấu hình Static route

Trên R1, router cần học đường mạng 192.168.2.0 của R2:

R1(config)#ip route 192.168.2.0 255.255.255.0 s1/0

Trên R2, router cần học đường mạng 192.168.1.0 của R1:

R2(config)#ip route 192.168.1.0 255.255.255.0 s1/0

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 40

Page 41: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Kết quả ping thành công giữa 2 PC:

Do đây là một mô hình đơn giản, chỉ có 3 nhánh mạng trong đó có 2 nhánh mạng

cần định tuyến trên 2 router trong khi thực tế, các hệ thống mạng rất nhiều nhánh mạng,

vì vậy mà việc định tuyến tĩnh sẽ không thể đáp ứng được mà người ta phải dùng đến các

kỹ thuật định tuyến động.

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 41

Page 42: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

2. Tổng quan lý thuyết định tuyến động (Dynamic Route)

2.1 Giới thiệu

Giao thức định tuyến động cho phép router này tự động chia sẻ các thông tin định

tuyến mà nó biết cho các router khác .Từ đó các router có thể xây dựng và bảo trì bảng

định tuyến của nó. Một số giao thức định tuyến: RIP, IGRP, EIGRP, OSPF...

2.2 Giao thức định tuyến động RIP (routing information protocol)

2.2.4 Giới thiệu:

RIP (Routing Information Protocol) là một giao thức định tuyến theo vectơ khoảng

cách được sử dụng rộng rãi trên thế giới .Mặc dù RIP không có những khả năng và đặc

điểm như những giao thức định tuyến khác nhưng RIP dựa trên những chuẩn mở và sử

dụng đơn giản nên vẫn được các nhà quản trị mạng ưa dùng .Do đó RIP là một giao thức

tốt để người học về mạng bước đầu làm quen, sau đây là các đặc điểm chính của RIP :

Là giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách

Sử dụng số lượng hop để làm thông số chọn đường đi

Nếu số lượng hop để tới đích lớn hơn 15 thì gói dữ liệu sẽ bị huỷ bỏ

Cập nhật theo định kỳ mặc định là 30 giây

2.2.2 Hoạt động của RIP

RIP gửi broadcast bản tin Request ra tất cả các active interface. Sau đó lắng nghe

hay đợi Response message từ router khác. Còn các router neighbor nhận được các

Request message rồi gửi Response message chứa toàn bộ routing table.

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 42

Page 43: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Hình 5.1: Quá trình hoạt động của RIP

2.2.3 RIPv2

RIPv2 cung cấp định tuyến cố định, truyền thông tin cố định và truyền thông

tin subnet mask trong các cập nhật định tuyến. ). RIPv2 được phát triển từ

RIPv1 nên vẫn giữ các đặc điểm như RIPv1:

Là một giao thức theo Distance Vector, sử dụng số lượng hop làm thông số

định tuyến.

Sử dụng thời gian holddown để chống loop với thời gian mặc định là 180 giây.

Sử dụng cơ chế split horizon để chống loop.

Số hop tối đa là 16.

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 43

Page 44: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

So sánh RIPv1 và RIPv2

RIPv1 RIPv2

Cấu hình đơn giản Cấu hình đơn giản

Định tuyến theo lớp địa chỉ Định tuyến không theo lớp địa chỉ

Không gửi thông tin về subnetmask

trong thông tin định tuyến

Có gửi thông tin về subnetmask trong

thông tin định tuyến

Không hỗ trợ VLSM. Do đó tất cả các

mạng trong hệ thống RIPv1 phải có

cùng subnetmask.

Hỗ trợ VLSM. Các mạng trong hệ

thống IPv2 có thể có chiều dài

subnetmask khác nhau.

Không có cơ chế xác minh thông tin

định tuyến.

Có cơ chế xác minh thông tin định

tuyến.

Gửi quảng bá theo địa chỉ

255.255.255.255.

Gửi multicast theo địa chỉ 224.0.0.9

nên hiệu quả hơn.

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 44

Page 45: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

2.2.4 Cấu hình RIPv2

Sau khi đã cấu hình các Interface cho các Router ta tiến hành định tuyến cho các

Router.

Trên Router R1, ta cấu hình như sau :

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 45

Page 46: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Trên Router R2, ta cấu hình như sau :

Kết quả ping từ R1 đến PC2 và PC3 thành công

2.3 Giao thức định tuyến OSPF (Open Shortest Path First)

2.3.3 Khái niệm

OSPF – Open Shortest Path First là một giao thức định tuyến link – state điển hình. Đây là một giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết được sử dụng rộng rãi trong các mạng doanh nghiệp có kích thước lớn.

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 46

Page 47: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Một số đặc điểm chính của giao thức OSPF:

1. OSPF là một giao thức link – state điển hình. Mỗi router khi chạy giao thức sẽ gửi

các trạng thái đường link của nó cho tất cả các router trong vùng (area). Sau một thời

gian trao đổi, các router sẽ đồng nhất được bảng cơ sở dữ liệu trạng thái đường link

(Link State Database – LSDB) với nhau, mỗi router đều có được “bản đồ mạng” của

cả vùng. Từ đó mỗi router sẽ chạy giải thuật Dijkstra tính toán ra một cây đường đi

ngắn nhất (Shortest Path Tree) và dựa vào cây này để xây dựng nên bảng định tuyến.

2. OSPF có AD = 110. ( độ tin tưởng )

3. Metric của OSPF còn gọi là cost, được tính theo bandwidth trên cổng chạy OSPF.

4. OSPF chạy trực tiếp trên nền IP, có protocol – id là 89.

5. OSPF là một giao thức chuẩn quốc tế, được định nghĩa trong RFC – 2328.

2.3.2 Hoạt động của OSPF

Ta cùng review hoạt động của OSPF thông qua các bước hoạt động như sau:

1. Bầu chọn Router – id.

2. Thiết lập quan hệ láng giềng (neighbor).

3. Trao đổi LSDB.

4. Tính toán xây dựng bảng định tuyến

a) Định danh Router chạy OSPF ( Router-id )

Đầu tiên, khi một router chạy OSPF, nó phải chỉ ra một giá trị dùng để định danh

duy nhất cho nó trong cộng đồng các router chạy OSPF. Giá trị này được gọi là Router –

id.

Router – id trên router chạy OSPF có định dạng của một địa chỉ IP. Mặc định, tiến

trình OSPF trên mỗi router sẽ tự động bầu chọn giá trị router – id là địa chỉ IP cao nhất

trong các interface đang active, ưu tiên cổng loopback.

b) Thiết lập quan hệ láng giềng :

Bước tiếp theo, sau khi đã chọn xong router – id, router chạy OSPF sẽ gửi ra tất cả

các cổng chạy OSPF một loại gói tin được gọi là gói tin hello. Gói tin này được gửi đến

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 47

Page 48: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

địa chỉ multicast dành riêng cho OSPF là 224.0.0.5, đến tất cả các router chạy OSPF

khác trên cùng phân đoạn mạng. Mục đích của gói tin hello là giúp cho router tìm kiếm

láng giềng, thiết lập và duy trì mối quan hệ này. Gói tin hello được gửi theo định kỳ mặc

định 10s/lần.

Hình 4.3 – Các router gửi gói tin hello

Có nhiều thông tin được hai router kết nối trực tiếp trao đổi với nhau qua gói tin

hello. Trong các loại thông tin được trao đổi, có năm loại thông tin sau bắt buộc phải

match với nhau trên hai router để chúng có thể thiết lập được quan hệ láng giềng với

nhau:

1. Area – id.

2. Hello timer và Dead timer.

3. Hai địa chỉ IP đấu nối phải cùng subnet (một vài trường hợp còn yêu cầu cùng cả

subnet – mask).

4. Thỏa mãn các điều kiện xác thực.

5. Cùng bật hoặc cùng tắt cờ stub.

c) Trao đổi LSDB

LSDB – Link State Database – Bảng cơ sở dữ liệu trạng thái đường link là một

bảng trên router ghi nhớ mọi trạng thái đường link của mọi router trong vùng. Ta có thể

coi LSDB là một “tấm bản đồ mạng” mà router sẽ căn cứ vào đó để tính toán định tuyến.

LSDB phải hoàn toàn giống nhau giữa các router cùng vùng. Các router sẽ không trao đổi

với nhau cả một bảng LSDB mà sẽ trao đổi với nhau từng đơn vị thông tin gọi là LSA –

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 48

Page 49: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Link State Advertisement. Các đơn vị thông tin này lại được chứa trong các gói tin cụ thể

gọi là LSU – Link State Update mà các router thực sự trao đổi với nhau. Lưu ý: LSA

không phải là một loại gói tin mà chỉ là một bản tin. LSU mới thực sự là gói tin và nó

chứa đựng các bản tin này.

Việc trao đổi thông tin diễn ra rất khác nhau tùy theo từng loại network – type gán

cho link giữa hai router. Trong khuôn khổ chương trình CCNA, chúng ta chỉ xét đến hai

loại network – type là Point – to – Point và Broadcast Multiaccess.

d) Tính toán metric với OSPF:

Metric trong OSPF được gọi là cost, được xác định dựa vào bandwidth danh định

của đường truyền theo công thức như sau:

Metric = cost = 10^8/Bandwidth (đơn vị bps).

Ta phân biệt giữa bandwidth danh định trên cổng và tốc độ thật của cổng ấy. Hai

giá trị này không nhất thiết phải trùng nhau và giá trị danh định mới chính là giá trị được

tham gia vào tính toán định tuyến. Giá trị danh định được thiết lập trên cổng bằng câu

lệnh:

R(conffig-if)#bandwidth BW (đơn vị là kbps)

Dựa vào công thức metric đã nêu ở trên, ta có giá trị cost default của một số loại cổng:

Ethernet (BW = 10Mbps) -> cost = 10.

Fast Ethernet (BW = 100Mbps) -> cost = 1.

Serial (BW = 1.544Mbps) -> cost = 64 (chặt bỏ phần thập phân trong phép chia).

Tuy nhiên việc tính toán sẽ trở nên phức tạp hơn nếu hai cổng router ở hai đầu link không

đồng nhất về giá trị cost. Ví dụ, ta vào cổng F0/0 của R2 đổi lại giá trị cost thành 64 bằng

cách đánh lệnh sau đây trên cổng F0/0 của R2:

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 49

Page 50: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

R2(config)#interface f0/0

R2(config-if)#ip ospf cost 64

2.3.3 Cấu hình OSPF

Sau khi đã cấu hình các Interface cho các Router ta tiến hành định tuyến OSPF cho

các Router.

Để thực hiện chạy OSPF trên các router, chúng ta sử dụng câu lệnh sau:

R(config)#router ospf process-id

R(config-router)#network địa chỉ IP wildcard-mask area area-id

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 50

Page 51: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Trên Router R1, ta cấu hình như sau :

Trên Router R2:

Trên Router R3:

Và kết quả là ta ping thấy nhau giữa các PC

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 51

Page 52: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

2.4 Giao thức định tuyến EIGRP

2.4.1 Định nghĩa

EIGRP là một giao thức định tuyến do Cisco phát triển, chỉ chạy trên các sản phẩm

của Cisco. Đây là điểm khác biệt của EIGRP so với các giao thức khác.

EIGRP là một giao thức dạng Distance – vector được cải tiến (Advanced Distance

vector). EIGRP không sử dụng thuật toán truyền thống cho Distance – vector là thuật

toán Bellman – Ford mà sử dụng một thuật toán riêng được phát triển bởi J.J. Garcia

Luna Aceves – thuật toán DUAL. Cách thức hoạt động của EIGRP cũng khác biệt so với

RIP và vay mượn một số cấu trúc và khái niệm của OSPF như: xây dựng quan hệ láng

giềng, sử dụng bộ 3 bảng dữ liệu (bảng neighbor, bảng topology và bảng định tuyến).

Chính vì điều này mà EIGRP thường được gọi là dạng giao thức lai ghép (hybrid).

2.4.2 Đặc điểm giao thức EIGRP

Một đặc điểm nổi bật trong việc cải tiến hoạt động của EIGRP là không gửi cập

nhật theo định kỳ mà chỉ gửi toàn bộ bảng định tuyến cho láng giềng cho lần đầu tiên

thiết lập quan hệ láng giềng, sau đó chỉ gửi cập nhật khi có sự thay đổi. Điều này tiết

kiệm rất nhiều tài nguyên mạng.

Việc sử dụng bảng topology và thuật toán DUAL khiến cho EIGRP có tốc độ hội

tụ rất nhanh.

EIGRP sử dụng một công thức tính metric rất phức tạp dựa trên nhiều thông số:

Bandwidth, delay, load và reliability.

Chỉ số AD của EIGRP là 90 cho các route internal và 170 cho các route external.

EIGRP chạy trực tiếp trên nền IP và có số protocol – id là 88.

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 52

Page 53: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

2.4.3 Thiết lập quan hệ láng giềng trong EIGRP

Giống OSPF, ngay khi bật EIGRP trên một

cổng, router sẽ gửi các gói tin hello ra khỏi cổng để

thiết lập quan hệ láng giềng với router kết nối trực tiếp

với mình. Điểm khác biệt là các gói tin hello được gửi

đến địa chỉ multicast dành riêng cho EIGRP là

224.0.0.10 với giá trị hello – timer (khoảng thời gian định kỳ gửi gói hello) là 5s.

Và cũng giống như OSPF, không phải cặp router nào kết nối trực tiếp với nhau

cũng xây dựng được quan hệ láng giềng. Để quan hệ láng giềng thiết lập được giữa hai

router, chúng phải khớp với nhau một số thông số được trao đổi qua các gói tin hello, các

thông số này bao gồm:

Giá trị AS được cấu hình trên mỗi router.

Các địa chỉ đấu nối giữa hai router phải cùng subnet.

Thỏa mãn các điều kiện xác thực.

Cùng bộ tham số K.

2.4.4 Tính toán metric với EIGRP

Metric của EIGRP được tính theo một công thức rất phức tạp với đầu vào là 04

tham số: Bandwidth min trên toàn tuyến, Delay tích lũy trên toàn tuyến (trong công thức

sẽ ghi ngắn gọn là Delay), Load và Reliabily cùng với sự tham gia của các trọng số K:

Metric = [K1*10^7/Bandwidth min + (K2*10^7/Bandwidth min)/(256 – Load) +

K3* Delay]*256*[K5/(Reliabilty + K4)]

Ta lưu ý về đơn vị sử dụng cho các tham số trong công thức ở trên:

Bandwidth: đơn vị là Kbps.

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 53

Page 54: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Delay: đơn vị là 10 micro second.

Load và Reliability là các đại lượng vô hướng.

Nếu K5 = 0, công thức trở thành:

Metric = [K1*10^7/Bandwidth min + (K2*10^7/Bandwidth min)/(256 – Load)

+ K3* Delay]*256

Mặc định bộ tham số K được thiết lập là: K1 = K3 = 1; K2 = K4 = K5 = 0 nên

công thức dạng đơn giản nhất ở mặc định sẽ là:

Metric = [10^7/Bandwidth min + Delay]*256.

2.4.5 Xác thực MD5 với EIGRP

EIGRP chỉ hỗ trợ một kiểu xác thực duy nhất là MD5. Với kiểu xác thực này, các

password xác thực sẽ không được gửi đi mà thay vào đó là các bản hash được gửi đi. Các

router sẽ xác thực lẫn nhau dựa trên bản hash này. Ta có thủ tục cấu hình xác thực trên

EIGRP sẽ gồm các bước như sau:

R(config)#key chain tên của key-chain

R(config-keychain)#key key-id

R(config-keychain-key)#key-string password

R(config-if)#ip authentication mode eigrp AS md5

R(config-if)#ip authentication key-chain eigrp AS tên-key-chain

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 54

Page 55: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

2.4.6 Cấu hình định tuyến EIGRP

Sau khi cấu hình IP cho các interface trên của các router và PC giả lập. Ta cấu hình

định tuyến cho các Router như sau :

Trên router R1 :

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 55

Page 56: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Trên router R2 :

Trên router R3 :

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 56

Page 57: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

3. Filter Router - Access List

3.1 Giới thiệu

Danh sách truy cập (Access list) hay còn gọi Danh sách điều khiển truy

cập(Access Control List) cung cấp một công cụ mạnh cho việc điều khiển mạng.

Những danh sách này đưa vào cơ chế mềm dẽo trong việc lọc dòng các gói tin

màchúng đi ra, vào các giao diện của các router.

Các danh sách này giúp mở rộng việc bảo vệ các tài nguyên mạng mà không làmảnh

hưởng đến những dòng giao tiếp hợp lệ. Danh sách truy cập phân biệt giaothông của các

gói tin ra thành nhiều chủng loại mà chúng được phép hay bị từ chối. Danh sách

liên kết có thể được sử dụng để:

+ Nhận dạng các gói tin cho việc xếp thứ tự ưu tiên hay sắp xếp trong hàng đợi.

+ Hạn chế hoặc giảm nội dung của thông tin cập nhật chọn đường.

+ Danh sách truy cập cũng xử lý các gói tin cho các tính năng an toàn khác như:

Cung cấp cơ chế điều khiển truy cập động đối các gói tin.

Nhận dạng các gói tin cho việc mã hóa.

Nhận dạng các truy cập bằng dịch vụ Telnet được cho phép để cấu hình

router.

3.2 Định nghĩa danh sách danh sách truy cập

Danh sách truy cập là những phát biểu dùng để đặc tả những điều kiện mà một nhà

quản trị muốn thiết đặt nhờ đó cho router sẽ xử lý các cuộc truyền tải đã được mô tả trong

danh danh truy cập theo một cách thức không bình thường.

Danh sách truy cập đưa vào những điều khiển cho việc xử lý các gói tin đặc biệt

theo một cách thức duy nhất. Có hai loại danh sách truy cập chính là:

+ Danh sách truy cập chuẩn (standard access list): Danh sách này sử dụng cho việc

kiểm tra địa chỉ gởi của các gói tin được chọn đường. Kết quả cho phép hay từ chối

gởi đi cho một bộ giao thức dựa trên địa chỉ mạng/mạng con hay địa chỉ máy.

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 57

Page 58: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

+ Danh sách mở rộng (Extended access list): Danh sách mở rộng kiểm tra cho cả địa

chỉ gởi và nhận của gói tin. Nó cũng kiểm tra cho các giao thức cụ thể, số hiệu cổng

và các tham số khác. Các gói tin được phép hoặc từ chối gởi đi hoặc nhận tùy thuộc

vào gói tin đó được xuất phát từ đâu và đi đến đâu

3.3 Nguyên tắc hoạt động của danh sách truy cập

Danh sách truy cập diễn tả một danh sách các qui luật mà nó cho phép thêm vào các

điều khiển các gói tin đi vào một giao diện của router, các gói tin lưu lại tạm thời ở router

và các gói tin gởi ra một giao diện của router.

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 58

Page 59: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Danh sách truy cập không có tác dụng trên các gói tin xuất phát từ router đang xét.

Các chỉ thị trong danh sách truy cập hoạt động một cách tuần tự. Chúng đánh giá các gói

tin từ trên xuống. Nếu tiêu đề của một gói tin và một lệnh trong danh sách truy cập khớp

với nhau, gói tin sẽ bỏ qua các lệnh còn lại. Nếu một điều kiện được thỏa mãn, gói tin sẽ

được cấp phép hay bị từ chối. Chỉ cho phép một danh sách trên một giao thức trên một

giao diện.

3.4 Demo cấu hình Access List

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 59

Page 60: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Ở đây ta cấu hình cho router R2 với Access-list Extended cấm C1 truy cập website

giadinh.edu.vn các website khác thì truy cập bình thường.

R2#conf tR2#(config)access-list 101 deny tcp any host 115.78.162.114 eq wwwR2#(config)access-list 101 permit tcp any any eq wwwR2#(config)access-list 101 permit ip any anyR2#(config-if)int f2/0R2#(config-if)ip access-group 101 out

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 60

Page 61: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

PHẦN B: XÂY DỰNG HỆ THỐNG WEB HOSTING TRÊN NỀN LINUX

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU WEB HOSTING1. Web hosting là gì?

Web Hosting là không gian trên máy chủ có cài đặt các dịch vụ Internet như world

wide web (www), truyền file(FTP), Mail…,bạn có thể chứa nội dung trang web hay dữ

liệu trên không gian đó. Web Hosting đồng thời cũng là nơi diễn ra tất cả các hoạt động

giao dịch, trao đổi thông tin giữa website với người sử dụng Internet và hỗ trợ các phần

mềm Internet hoạt động. DN có thể chọn thuê web hosting của nhà cung cấp dịch vụ

(ISP) có dung lượng phù hợp với dung lượng website. Với bất kỳ hình thức nào (tự trang

bị máy chủ hay thuê máy chủ) thì DN cũng nên có các hiểu biết cần thiết về Web Hosting

và máy chủ Web.

Lý do bạn phải thuê Web Hosting để chứa nội dung trang web, dịch vụ mail, ftp,

vì những máy tính đó luôn có một địa chỉ cố định khi kết nối vào Internet (đó là địa chỉ

IP) , còn như nếu bạn truy cập vào internet như thông thường hiện nay thông qua các IPS

(Internet Service Provider - Nhà cung cấp dịch vụ Internet) thì địa chỉ IP trên máy bạn

luôn bị thay đổi, do đó dữ liệu trên máy của bạn không thể truy cập được từ những máy

khác trên Internet.

2. Các yêu cầu và tính năng cần thiết của Web Hosting?

Đầu tiên phải nói đến về vấn đề tốc độ. Máy chủ chạy dịch vụ Web phải có cấu

hình đủ lớn để đảm bảo xử lý thông suốt, phục vụ cho số lượng lớn người truy

cập. Phải có đường truyền kết nối tốc độ cao để đảm bảo không bị nghẽn mạch dữ

liệu.

Máy chủ phải được người quản trị hệ thống chăm sóc, cập nhật, bảo dưỡng thường

xuyên nhằm tránh các rủi ro về mặt kỹ thuật cũng như bảo mật.

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 61

Page 62: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Web Hosting phải có một dung lượng đủ lớn (tính theo MBytes) để lưu giữ được

đầy đủ các thông tin, dữ liệu, hình ảnh,... của Website

Phải có bandwidth (băng thông) đủ lớn để phục vụ các hoạt động giao dịch, trao

đổi thông tin của Website

Phải hỗ trợ truy xuất máy chủ bằng giao thức FTP để cập nhật thông tin.

Hỗ trợ các các ngôn ngữ lập trình cũng như cơ sở dữ liệu để thực thi các phần

mềm trên Internet hoặc các công cụ viết sẵn để phục vụ các hoạt động giao dịch

trên Website như gửi mail, upload qua trang Web, quản lý sản phẩm, tin tức...

Hỗ trợ đầy đủ các dịch vụ E-mail như POP3 E-mail, E-mail Forwarding, DNS...

Có giao diện quản lý Web Hosting để dễ dàng quản lý website, các tài khoản FTP,

Email...

Không bị chèn các banner quảng cáo của nhà cung cấp.

3. Dung lượng của Web Hosting?

Dung lượng của web hosting là khoảng không gian bạn được phép lưu trữ dữ liệu

của mình trên ổ cứng của máy chủ. Như đã nói ở trên, bạn thuê một web hosting cũng

giống như bạn thuê văn phòng trong một nhà cao ốc. Vậy ở đây, dung lượng của web

hosting cũng giống như diện tích văn phòng của bạn.

4. Băng thông của Web Hosting?

Băng thông của web hosting là lượng dữ liệu (tính bằng MBytes) trao đổi giữa

website của bạn với người sử dụng trong một tháng. Ví dụ nếu bạn tải lên website của

mình một tệp tài liệu có kích thước là 1MB và có 100 khách hàng tải tệp tài liệu đó về thì

bạn đã tiêu tốn tổng cộng 101MB băng thông.

5. Windows hosting là gì ?

Windows hosting là một dịch vụ lưu trữ rất nhiều các trang web trên một máy chủ

chạy hệ điều hành Windows Sever kết nối Internet. Mỗi trang web có phân vùng riêng

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 62

Page 63: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

của mình thường sử dụng các phần mềm chia sẻ và quản lý hosting (control panel) như

Hosting Controller, Plesk,…

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 63

Page 64: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Các ứng dụng hỗ trợ trên máy chủ Windows:

- ASP 3.0/ASP.NET 1.1/2.x/3.x

- PHP & MySQL for Windows Server

- MS Access/MS SQL Server 2000/2005/2008

- ASP Email, ASP Upload, ASP Jpg, JMail

- POP3/SMTP/Webmail

- FTP, HTTP File Manager

- Microsoft FrontPage 2000 Server Extentions

- CGI Scripting In Perl & C,…

6. Linux Hosting là gì?

- Linux Hosting là dịch vụ Hosting được cung cấp trên máy chủ có cài đặt hệ điều

hành Redhat Linux, CentOS, Solaris, Suselinux, ...

- Linux Hosting thường hỗ trợ hệ cơ sở dữ liệu MySQL, Postgres SQL, Oracle, ...

và các ngôn ngữ thực thi như PHP, Perl, CGI, ...

- Là sự lựa chọn tối ưu cho các website, ứng dụng được phát triển trên nền mã

nguồn mở như PHP, Perl, ...

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 64

Page 65: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

CHƯƠNG II: CÀI ĐẶT APACHE SERVER1. Giới thiệu Apache WebServer:

Apache - Chương trình máy chủ HTTP là một chương trình dành cho máy chủ đối

thoại qua giao thức HTTP. Apache chạy trên các hệ điều hành tương tự như Unix,

Microsoft Windows, Novell Netware và các hệ điều hành khác. Apache đóng một vai trò

quan trọng trong quà trình phát triển của mạng web thế giới.

Khi được phát hành lần đầu, Apache là chương trình máy chủ mã nguồn mở duy

nhất có khả năng cạnh tranh với chương trình máy chủ tương tự của Netscape

Communications Corporation mà ngày nay được biết đến qua tên thương mại Sun Java

System Web Server. Từ đó trở đi, Apache đã không ngừng tiến triển và trở thành một

phần mềm có sức cạnh tranh mạnh so với các chưong trình máy chủ khác về mặt hiệu

suất và tính nãng phong phú. Từ tháng 4 nãm 1996, Apache trở thành một chương trình

máy chủ HTTP thông dụng nhất. Hơn nữa, Apache thường được dùng để so sánh với các

phần mềm khác có chức năng tương tự. Tính đến tháng 1 năm 2007 thì Apache chiếm

đến 60% thị trường các chưong trình phân phối trang web.

Apache được phát triển và duy trì bở một cộng đồng mã nguồn mở dưới sự bảo trợ

của Apache Software Foundation. Apache được phát hành với giấy phép Apache License

và là một phần mềm tự do và miễn phí.

2. Cài đặt Apache:

Dùng lệnh sau để tải gói và cài đặt:

yum install httpd

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 65

Page 66: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Quá trình cài đặt đã hoàn thành, ta có thể dùng lệnh “rpm –qa|grep httpd” để kiểm tra lại các gói vừa cài đặt.

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 66

Page 67: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Sau đó ta khởi động dịch vụ httpd:

service httpd start

Cần cấu hình lại file httpd.conf , KeepAlive Off => KeepAlive on

vi /etc/httpd/conf/httpd.conf

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 67

Page 68: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Để có hiệu lực ta khởi động lại dịch vụ httpd:

service httpd restart

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 68

Page 69: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Trong đường dẫn /var/www/html, tạo file index.html nội dung bên trong là code html. Kiểm tra bằng trình duyệt web xem kết quả:

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 69

Page 70: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

CHƯƠNG III: CÀI ĐẶT PHP1. Giới thiệu:

PHP (viết tắt hồi quy “PHP: Hypertext Preprocessor”) là một ngôn ngữ lập trình kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng dụng viết cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Nó rất thích hợp với web và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối ưu hóa cho các ứng dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ học và thời gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ khác nên PHP đã nhanh chóng trở thành một ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế giới.

2. Cài đặt PHP:

Để cài đặt PHP ta dùng lệnh:

yum install php

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 70

Page 71: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Sau khi cài đặt xong ta cấu hình lại file httpd.conf để hỗ trợ PHP. Thêm “index.php” vào dòng DirectoryIndex

Khởi động lại httpd:

service httpd restart

Trong đường dẫn /var/www/html ta tạo file index.php với nội dụng sau

<?php

phpinfo();

?>

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 71

Page 72: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Lưu lại file, mở trình duyệt web gõ địa chỉ và kiểm tra

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 72

Page 73: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

CHƯƠNG IV: CÀI ĐẶT MYSQL SERVER1. Giới thiệu:

MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở miễn phí nằm trong nhóm

LAMP (Linux – Apache -MySQL – PHP) >< Microsoft (Windows, IIS, SQL Server,

ASP/ASP.NET), vì MySQL được tích hợp sử dụng chung với apache, PHP nên nó phổ

biến nhất thế giới. Vì MySQL ổn định và dễ sử dụng(đối với tui thì ko chắc.), có tính khả

chuyển, hoạt động trên nhiều hệ điều hành cung cấp một hệ thống lớn các hàm tiện ích rất

mạnh(vì được nhiều người hỗ trợ mã nguồn mở mà) và Mysql cũng có cùng một cách

truy xuất và mã lệnh tương tự với ngôn ngữ SQL chính vì thế nên MySQL được sử dụng

và hỗ trợ của những lập trình viên yêu thích mã nguồn mở.

Nhưng Mysql không bao quát toàn bộ những câu truy vấn cao cấp như SQL

Server. Vì vậy Mysql chỉ đáp ứng việc truy xuất đơn giản trong quá trình vận hành của

website, thích hợp cho các ứng dụng có truy cập CSDL trên internet và có thể giải quyết

hầu hết các bài toán trong PHP, Perl. MySQL miễn phí hoàn toàn cho nên bạn có thể tải

về MySQL từ trang chủ.

Nó có nhiều phiên bản cho các hệ điều hành khác nhau: phiên bản Win32 cho các

hệ điều hành dòng Windows,Linux, Mac OSX, Unix, FreeBSD, NetBSD, Novell

NetWare, SGI Irix, Solaris, SunOS, …

2. Cài đặt:

Dùng lệnh “yum install mysql-server” để cài đặt:

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 73

Page 74: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Sau khi cài đặt xong ta khởi động dịch vụ

service mysqld start

Ta vào theo đường dẫn /usr/bin/mysql_secure_installation để đặt pass cho user root (pass này là pass để login vào mysql) nếu chưa có.

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 74

Page 75: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Thực hiện truy cập vào mysql bằng user root cùng với password:

mysql –u root –p

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 75

Page 76: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Đăng nhập thành công, có thể “show databases;” để kiểm tra

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 76

Page 77: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

CHƯƠNG V: CÀI ĐẶT FTP SERVER1. Giới thiệu:

  Giao thức truyền tải file, thường được gọi là FTP, là công cụ quản lý files giữa các

máy. FTP cho phép truyền và tải files, quản lý thư  mục, và lấy mail. FTP không được

thiết kế để truy nhập và thi hành files,  nhưng nó là công cụ tuyệt vời để truyền tải files.

- FTP dùng 2 kênh TCP. TCP cổng 20 là kênh dữ liệu, và cổng 21 là kênh

lệnh. FTP khác với tất cả ứng dụngTCP/IP là phải dùng 2 kênh, cho phép giả lập truyền

tải lệnh và dữ liệu của FTP. Nó cũng khác các giao thức khác một chức năng quan

trọng : FTP truyền tải files ở Foreground, so với giao thức khác ở Background. Hay nói

cách khác, FPT không dùng Spoolers hay Queues, do vậy việc truyền tải thực hiện bằng

thời gian thực.

- Trong FTP, có 2 kênh tồn tại giữa 2 máy gọi là Protocol Interpreter, hay PI, và Data

Transfer Process, hay DTP. Cấu trúc truyền tải PI dùng kênh lệnh 21 TCP, và truyền tải

dữ liệu DTP trên kênh dữ liệu 20 TCP.

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 77

Page 78: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

- FTP  gần giống Telnet trong cách dùng chương trình máy chủ chạy liên tục và ngắt

quảng chương trình chạy trên máy khách. Trên hệ thống UNIX, các chương trình được

goi là ftpd và ftp.

2. Cài đặt:

Cài đặt và cấu hình theo các bước:

Sử dụng lệnh yum để cài đặt:

Yum install vsftpd

Mở file vsftpd.conf

Vi /etc/vsftpd/vsftpd.conf

Thiết lập dòng “anynomous_enable=No” để giới hạn truy cập

Tạo thư mục mặc định cho vsftpd

Mkdir /ftp_home

Tạo user sử dụng dịch vụ ftp:

Useradd –d /ftp_home/user userftp

Đặt password cho user này:

Passwd userftp

Sau đó khởi động dịch vụ vsftpd:

Service vsftpd start

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 78

Page 79: Báo cáo thực tập Athena

Báo cáo thực tập

Thực hiện truy cập ftp từ xa bằng cmd trên máy client windows

ftp 123.30.58.232

nhập user và password vừa tạo.

sử dụng lệnh put để upload và lệnh get để download dữ liệu từ server về máy.

SVTT: Nguy n Thanh Liêm 11076801ễ Page 79