bÁo cÁo thỰc tẬp tỐt nghiỆp cÔng ty cỔ phẦn hẠ tẦng-xÂy dỰng tiẾn thỊnh

102
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG - XÂY DỰNG TIẾN THỊNH SỐ 34, NGÕ 185/28, PHỐ MINH KHAI, PHƯỜNG MINH KHAI, QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI, VIỆT NAM

Upload: chien-thang-ban-than

Post on 06-Apr-2017

79 views

Category:

Education


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG - XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

SỐ 34, NGÕ 185/28, PHỐ MINH KHAI, PHƯỜNG MINH KHAI, QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI, VIỆT NAM

Page 2: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

…………………………ngày … tháng … năm 2016

Giảng viên

Page 3: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

A. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

I. Tổng quan.

II. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.

III.Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty.

IV Mục tiêu của Công ty.

B:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

I.Khái niệm,ý nghĩa,mục tiêu và nhiệm vụ phân tích báo cáo tài chính.

II.Tài liệu và phương pháp phân tích.

III.Nội dung phân tích.

C.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP I.CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.Báo cáo kết quả kinh doanh. 2.Bảng cân đối kế toán.

II.PHÂN TÍCH VỐN CỐ ĐỊNH 1.Phân tích biến động theo thơi gian của chi tiêu tài sản 2.Phân tích biến động theo thơi gian của tài sản dài han

Page 4: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

3.Phân tích biến động theo thơi gian của tài sản cố định hữu hình.

III.PHÂN TÍCH VỐN LƯU ĐỘNG

1. Phân tích biến động theo thơi gian của tài sản ngắn han.

2. Phân tích biến động theo thơi gian của tiên và các khoản tương đương tiên.

3. Phân tích biến động theo thơi gian của hàng tôn kho.

4.Phân tích biến động theo thơi gian của các khoản khoản phải thu.

IV.NGUỒN TÀI TRỢ CỦA DOANH NGHIỆP

1.Phân tích biến động theo thơi gian của nguôn vốn 2.Phân tích biến động theo thơi gian của nợ phải trả 3.Phân tích biến động theo thơi gian của tổng vốn chủ sở hữu

V.TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM

1. Phân tích biến động theo thơi gian của doanh thu

2. Phân tích biến động theo thơi gian của chi phí

3. Các tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

VI. PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH

1.Tỷ số khả năng thanh toán.

2.Tỷ số hoat động.

3.Tỷ số doanh lợi.

D: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY

I. Định hướng phát triển công ty trong những năm tới

Page 5: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

II. Giải pháp nhằm nâng cao tài chính tai Công ty

E. KẾT LUẬN.

F.TÀI LIỆU THAM KHẢO.

LỜI MỞ ĐẦU 

Page 6: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

Trong những năm gần đây, xây dựng cơ bản đang là ngành sản xuất vật chất quan trọng và giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, các tòa nhà, đô thị, khu công nghiệp, đường giao thông, cầu cảng…chính là những sản phẩm không thể thiếu của ngành xây dựng luôn đóng một vai trò quan trọng trong công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước ta.

Dưới sự phát triển của cơ chế thị trường cùng với sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, để các doanh nghiệp xây dựng phát triển mạnh cùng với sự phát triển đó thì một yêu cầu bức thiết được đặt ra là làm sao tạo được một hệ thống quản lý kinh tế hoàn chỉnh có kế hoạch và tạo bước ngoặt đúng đắn cho nền kinh tế quốc dân nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng? Để làm tốt điều này đòi hỏi ở mỗi lĩnh vực phải có hướng đi và biện pháp xử lý khác nhau. Nhưng chung quy lại là cùng tiến đến một mục đích duy nhất là làm sao để tiết kiệm chi phí nhưng tạo ra được doanh thu, lợi nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp góp phần vào ngân sách Nhà nước và hội nhập với nền kinh tế thế giới.Vì vậy các doanh nghiệp xây dựng ngày nay cần phải có cơ chế quản lý tốt để nâng cao lợi nhuận và có được vị thế trờn thị trường.

Cùng với sự nghiệp đổi mới và xu thế phát triển chung của toàn ngànhCông Ty Cổ Phần Hạ Tầng Xây Dựng Tiến Thịnh cũng không ngừng đổi mới, phát triển và đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên đạt được những thành tựu đó Công ty cũng gặp phải không ít khó khăn và thách thức lớn, bên cạnh sự thành công, đối mặt với những khó khăn thách thức đó cũng có sự đóng góp của công tác tài chính. Đó là một yếu tố không nhỏ quyết định sự thành công hay thất bại của mỗi Công ty.           Trong suốt thời gian qua với sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô trong trường ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN, em đã được trang bị khá đầy đủ những kiến thức về tài chính. Nhưng thực hiện phương châm học đi đôi với hành, kết hợp lý luận với thực tiễn, em đã liên hệ và thực tập tại Công Ty Cổ Phần Hạ Tầng Xây Dựng Tiến Thịnh.

Từ những nhận thức trên trong thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Hạ Tầng Xây Dựng Tiến Thịnh, với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty cùng với sự

Page 7: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

hướng dẫn tận tình của cô NGUYỄN THỊ THANH , em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp của mình.

Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng thời gian thực tập có hạn và kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến nhận xét, đóng góp của các thầy cô, các cô chú, các anh chị trong Công ty để em có điều kiện hoàn thiện, bổ sung kiến thức của mình phục vụ cho quá trình công tác thực tế sau này.

Em xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 05 tháng 03 năm 2016Sinh viên thực hiện

Nguyễn Văn Toàn

A. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

I. Tổng quan.

Page 8: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

Công Ty Cổ Phần Hạ Tầng-Xây Dựng Tiến Thịnh với tên giao dịch TIENTHINH INCO. JSC, đã hoạt động hơn 8 năm trong lĩnh vực xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng.

Công ty được thành lập theo quyết định số 0102659680 do phòng Đăng kí kinh doanh, sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 29/02/2008.

Trụ sở chính của Công ty đặt tại : Số 34, ngõ 185/28, phố Minh Khai, Phường Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.

Văn phòng làm việc : Số 6, Khu Đô thị Vĩnh Hoàng, Q. Hoàng Mai,Hà Nội. Điện thoại : (04) 62935159 Fax :  (04) 36343569

Mã số thuế : 0102659680

Email: [email protected]

II. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.

Công Ty Cổ Phần Hạ Tầng Xây Dựng Tiến Thịnh có trụ sở đặt gần khu công nghiệp Vĩnh tuy, có rất nhiều công trình đang được thi công và trong những năm tới đó là khu công nghiệp đầy triển vọng của thành phố Hà Nội. Đó là một điều kiện thuận lợi cho việc ký kết các hợp đồng xây dựng của Công ty.

Sau hơn 7 năm hình thành và đi vào hoạt động, Công tyđã có những bước phát triển vượt bậc về mọi mặt, Công ty đã mạnh dạn đầu tư máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ ngành xây dựng, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Qua hơn 7 năm hoạt động Công ty đã rút được những kinh nghiệm quý báu sau mỗi công trình, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước trong thời kỳ đổi mới. Bên cạnh đó Công ty cũng rất trú trọng đến việc nâng cao chất lượng về nhân lực và nâng cao hiệu quả của công tác quản lý. Công tác quản lý trong Công ty được bố trí phân công phân nhiệm rõ ràng từ giám đốc đến nhân viên. Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty không ngừng nỗ lực phấn đấu phát huy sức mạnh và

Page 9: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

sáng tạo của tập thể và cá nhân, thực hiện chấp hành tốt các quy định pháp luật của nhà nước cũng như của Công ty. Việc nâng cao chất lượng phục vụ cũng như mở rộng quy mô và khẳng định năng lực của Công ty đưa Công ty phát triển vững mạnh, luôn theo kịp với nhu cầu của xã hội, chiếm được niềm tin khách hàng. Buổi đầu gây dựng Công ty thiếu thốn về mọi mặt cả về nhân lực và vật lực, bắt đầu từ 15 người có nghề tụ họp lại với số vốn ít ỏi 470. 000. 000 đồng với nghành nghề kinh doanh là xây dựng công trình giao thông, sản xuất vật liệu xây dựng. Nhưng đến nay Công ty đã có một đội ngũ cán bộ công nhân viên đầy triển vọng hơn 200 người cùng mấy chục tỷ đồng vốn kinh doanh được tích lũy và trong những năm qua Công ty đã gặt hái được rất nhiều thành quả. Cùng với công cuộc tự giới thiệu và khẳng định mình Công ty cũng bổ sung nhiều ngành nghề kinh doanh phù hợp với năng lực và khả năng của Công ty như: Xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, xây dựng hạ tầng kỹ thuật….

III.Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty.1.Ngành nghê kinh doanh chính của Công ty:

1.                 Vận tải hàng húa, vận chuyển vật liệu xây dựng. 2.                 Xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, khu công nghiệp. 3.                 Kinh doanh mua bán vật liệu xây dựng. 4.                 Đào xúc, vận chuyển, san lấp mặt bằng bằng máy. 5.                 Phá dỡ bê tông bằng máy thiết bị chuyên dùng. 6.                 Xây dựng kết cấu hạ tầng, nhà ở nhân dân. 7. Sản xuất và buôn bán nước sạch và nước tinh khiết, các thiết bị máy móc ngành nước.

2.Cơ cấu tổ chức.

* Ban kiểm soát

Page 10: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc trong việc quản lý và điều hành Công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. 

* Hội đồng quản trịHội đồng quản trị là một tập thể có từ 5 - 9 người do Hộiđồng cổ đông bầu

ra. Trong do có một thành viên bắt buộc là người đại diện cho phần vốn góp của Đại hội đồng cổ đông.

 * Chủ tịch Hội đồng quản trị-Lập chương trình hoạt động kinh doanh trong Công tytrên cơ sở nghị quyết

của Hộiđồng quản trị.- Khai thác tìm kiếm việc làm trình Hội đồng quản trị, xin ý kiến biểu quyết

và quyết định của Hộiđồng quản trị.- Lập chương trình nội dung tài liệu phục vụ cuộc họp.Triệu tập và chủ

trì cuộc họp Hội đồng quản trị.-Theo dõi giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng

quản trị.- Chủ tọa các cuộc họp Đại hội cổ đông.- Đại diện cho Công ty trước pháp luật.* Giám đốc Công ty- Là người được Hộiđồng quản trị giao nhiệm vụ quản lý mọi hoạt động sản

xuất kinh doanh của Công ty theo đúng luật pháp.- Là người có quyền ủy nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cấp dưới của

mình.- Quyết định các vấn đề về bộ máy nhân sự cho phù hợp đảm bảo có hiệu

quảIV Mục tiêu của Công ty.Nhằm thực hiện mục đích đề ra và xây dựng cho Công tytừng bước lớn

mạnh đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng, tạo khả năng cạnh

Page 11: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

tranh và duy trì sự phát triển về mọi mặt cho cán bộ công nhân viên, Công ty đã đặt các mục tiêu cụ thể làm nền tảng cho các hoạt động của mình, đó là:

- Luôn đổi mới về thiết kế cho từng công trình.- Thực hiện các dự án lớn, có khả năng làm việc độc lập cao, năng động

nhiệt tình với công việc.- Luôn luôn tôn trọng những sản phẩm mình làm ra.- Đột phá về ý tưởng, mang tính mỹ thuật cao- Đảm bảo về chất lượng, và tính chuyên nghiệp trong công việc.

B:CƠ SỞ LÝ LUẬN

Page 12: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ PHÂN TÍCH

BÁO CÁO TÀI CHÍNH:

1. Khái niệm:

Phân tích báo cáo tài chính vận dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích vào

các báo cáo tài chính, các tài liệu liên quan nhằm rút ra các ước tính và kết luận

hữu ích cho các quyết định kinh doanh. Phân tích báo cáo tài chính là một công cụ

sàng lọc khi chọn lựa các “ứng viên” đầu tư hay sát nhập và là công cụ dự báo các

điều kiện và hậu quả về tài chính trong tương lai. Phân tích báo cáo tài chính là

một công cụ chuẩn đoán bệnh, khi đánh giá các hoạt động đầu tư tài chính và kinh

doanh và là công cụ đánh giá đối với các quyết định quản trị và quyết định kinh

doanh khác.

Phân tích báo cáo tài chính không chỉ là một quá trình tính toán các tỷ số mà

còn là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về các kết quả hiện

hành so với quá khứ nhằm đánh giá đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp,

đánh giá những gì đã làm được, nắm vững tiềm năng, dự kiến những gì sẽ xảy ra,

trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh, khắc

phục các điểm yếu.

Nói cách khác, phân tích báo cáo tài chính là cần làm sao cho các con số

trên báo cáo đó “biết nói” để những người sử dụng chúng có thể hiểu rỏ tình hình

tài chính của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương án hoạt động kinh doanh

của những nhà quản lý các doanh nghiệp đó.

Page 13: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

2. Ý nghĩa phân tích:

Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh

doanh. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình

hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có

tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh.

Các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình thực hiện các mặt hoạt

động của doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu kinh tế. Những báo cáo này do kế toán

soạn thảo định kỳ nhằm mục đích cung cấp thông tin về kết quả và tình hình tài

chính của doanh nghiệp cho những người có nhu cầu sử dụng thông tin đó. Tuy

nhiên, nhu cầu sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính của những người sử dụng

rất khác nhau, phụ thuộc vào mục đích của họ:

Đối với nhà quản lý:

Mối quan tâm của nhà quản lý là điều hành quá trình sản xuất kinh doanh

sao cho hiệu quả nhằm mục đích đạt được lợi nhuận tối đa cho mình. Dựa trên cơ

sở phân tích nhà quản lý có thể định hướng hoạt động, lập kế hoạch kinh doanh,

kiểm tra tình hình thực hiện và điều chỉnh quá trình hoạt động cho tốt.

Đối với chủ sở hữu:

Chủ sở hữu quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ, sự an toàn của vốn

bỏ ra, thông qua phân tích họ đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh giá

khả năng điều hành doanh nghiệp của nhà quản trị, từ đó có quyết định về nhân sự

thích hợp.

Đối với các nhà tài trợ từ bên ngoài

Mối quan tâm của nhà tài trợ là khả năng trả nợ của doanh nghiệp, khả năng

thanh toán của đơn vị. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp có tác dụng

giúp họ đánh giá được mức độ rủi ro và có các quyết định về tài trợ.

Page 14: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

Đối với các nhà đầu tư tương lai

Các nhà đầu tư tương lai quan tâm trước tiên là sự an toàn của lượng vốn

đầu tư, tiếp đến là khả năng sinh lời khi đầu tư, thời gian hoàn vốn. Vì vậy họ cần

các thông tin về tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, tiềm năng tăng trưởng

của doanh nghiệp, họ tiến hành phân tích để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn.

Đối với cơ quan chức năng

Các cơ quan chức năng như cơ quan thuế tiến hành phân tích tình hình tài

chính doanh nghiệp để xác định được mức thuế mà doanh nghiệp phải nộp. Cơ

quan thống kê, thông qua phân tích tình hình tài chính để tổng hợp thành số liệu

thống kê, chỉ số thống kê.

3. Mục tiêu phân tích:

Cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người

sử dụng khác để họ có thể ra quyết định về đầu tư, tín dụng và các quyết định

tương tự. Thông tin phải dễ hiểu đối với những người có nhu cầu nghiên cứu các

thông tin này nhưng có một trình độ tương đối về kinh doanh và các hoạt động về

kinh tế.

Cung cấp thông tin để giúp các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử

dụng khác đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ

cổ tức hoặc tiền lãi.

Cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế của một doanh nghiệp, nghĩa

vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động của các nghiệp vụ

kinh tế, những sự kiện và những tình huống có làm thay đổi các nguồn lực cũng

như các nghĩa vụ đối với các nguồn lực đó.

4. Nhiệm vụ phân tích:

Page 15: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

Nhiệm vụ phân tích báo cáo tài chính ở doanh nghiệp là căn cứ trên những

nguyên tắc về tài chính doanh nghiệp để phân tích, đánh giá tình hình thực trạng và

triển vọng hoạt động tài chính, vạch rõ những mặt tích cực và tồn tại của việc thu

chi tiền tệ, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Trên cơ sở

đó, đề ra các biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.

II.TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH :

1. Tài liệu phân tích:

1.1. Bảng cân đối kế toán:

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn

bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một

thời điểm nhất định.

Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý doanh

nghiệp. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của

doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản; nguồn vốn và cơ cấu hình thành các tài sản đó.

Thông qua bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát

tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình sử

dụng vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Các thành phần của bảng cân đối kế toán gồm:

Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có thuộc quyền quản

lý và sử dụng của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Căn cứ vào số liệu này

có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản và kết cấu các loại vốn doanh

nghiệp hiện có đang tồn tại dưới hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý, số lượng

Page 16: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

của các chỉ tiêu bên phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử

dụng của doanh nghiệp.

Phần nguồn vốn: Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý

và đang sử dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần

nguồn vốn các nhà quản trị có thể biết trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối

với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp.

1.2. Bảng kết quả hoat động kinh doanh:

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp,

phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Số

liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết

quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh

doanh của doanh nghiệp.

Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm:

Phần I: Lãi, lỗ: Phần này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động (lãi hoặc lỗ). Các chỉ tiêu này liên quan đến

doanh thu, chi phí của hoạt động tài chính và các nghiệp vụ bất thường để xác định

kết quả của từng loại hoạt động cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.

Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Phản ánh tình hình

thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.

2. Phương pháp phân tích:

2.1. Phân tích theo chiêu ngang:

Page 17: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

Điểm khởi đầu chung cho việc nghiên cứu các báo cáo tài chính là phân tích

theo chiều ngang, bằng cách tính số tiền chênh lệch từ năm này so với năm trước.

Tỷ lệ phần trăm chênh lệch phải được tính toán để thấy quy mô thay đổi tương

quan ra sao với quy mô của số tiền liên quan.

2.2. Phân tích xu hướng:

Một biến thể của phân tích theo chiều ngang là phân tích xu hướng. Trong

phân tích xu hướng, các tỷ lệ chênh lệch được tính cho nhiều năm thay vì hai năm.

Phân tích xu hướng quan trọng bởi vì nó có thể chỉ ra những thay đổi cơ bản về

bản chất của hoạt động kinh doanh.

2.3. Phân tích theo chiêu dọc:

Trong phân tích theo chiều dọc, tỷ lệ phần trăm được sử dụng để chỉ mối

quan hệ của các bộ phận khác nhau so với tổng số trong báo cáo. Con số tổng cộng

của một báo cáo sẽ được đặt là 100% và từng phần của báo cáo sẽ được tính tỷ lệ

phần trăm so với con số đó. Báo cáo bao gồm kết quả tính toán của các tỷ lệ phần

trăm trên được gọi là báo cáo quy mô chung.

Phân tích theo chiều dọc có ích trong việc so sánh tầm quan trọng của các

thành phần nào đó trong hoạt động kinh doanh và trong việc chỉ ra những thay đổi

quan trọng về kết cấu của một năm so với năm tiếp theo ở báo cáo quy mô chung.

Báo cáo quy mô chung thường được sử dụng để so sánh giữa các doanh

nghiệp, cho phép nhà phân tích so sánh các đặc điểm hoạt động và đặc điểm tài trợ

có quy mô khác nhau trong cùng ngành.

2.4. Phân tích tỷ số:

Page 18: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

Phân tích tỷ số là một phương pháp quan trọng để thấy được các mối quan

hệ có ý nghĩa giữa hai thành phần của một báo cáo tái chính. Nghiên cứu một tỷ số

cũng phải bao gồm việc nghiên cứu những dữ liệu đằng sau các tỷ số đó. Mục đích

chính của phân tích tỷ số là chỉ ra những lĩnh vực cần nghiên cứu nhiều hơn. Nên

sử dụng các tỷ số gắn với hiểu biết chung về doanh nghiệp và môi trường của nó.

III. NỘI DUNG PHÂN TÍCH :

1. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN.

1.1. Phân tích khái quát tình hình tài sản:

Phân tích khái quát tình hình tài sản là đánh giá tình hình tăng / giảm và

biến động kết cấu của tài sản của doanh nghiệp. Qua phân tích tình hình tài sản sẽ

cho thấy tài sản của doanh nghiệp nói chung, của từng khoản mục tài sản thay đổi

như thế nào giữa các năm? Doanh nghiệp có đang đầu tư mở rộng sản xuất hay

không? Tình trạng thiết bị của doanh nghiệp như thế nào? Doanh nghiệp có ứ động

tiền, hàng tồn kho hay không?...

1.1.1. Phân tích tài sản ngắn han:

Xem xét sự biến động của giá trị cũng như kết cấu các khoản mục trong tài

sản ngắn hạn. Ở những doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu tài sản ngắn hạn cũng

khác nhau. Việc nghiên cứu kết cấu tài sản ngắn hạn giúp xác định trọng điểm

quản lý tài sản ngắn hạn từ đó tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản

trong từng điều kiện cụ thể.

Tiền và các khoản tương đương tiền:

So sánh tỷ trọng và số tuyệt đối của các tài sản tiền, qua đó thấy được tình

hình sử dụng các quỹ, xem xét sự biến động các khoản tiền có hợp lý hay không.

Phân tích chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền cho thấy khả năng thanh toán

Page 19: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

nhanh của doanh nghiệp. Xu hướng chung của tài sản tiền giảm được đánh giá là

tích cực, vì không nên dự trữ tiền mặt và số dư tiền gửi ngân hàng quá lớn mà phải

giải phóng nó, đưa vào sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay vốn hoặc hoàn trả nợ.

Nhưng ở mặt khác, sự gia tăng vốn bằng tiền làm tăng khả năng thanh toán nhanh

của doanh nghiệp.

Các khoản phải thu:

Các khoản phải thu là giá trị tài sản của doanh nghiệp bị các đơn vị khác

chiếm dụng. Xem xét về tỷ trọng và số tuyệt đối cuối năm so với đầu năm và các

năm trước. Các khoản phải thu giảm được đánh là tích cực. Tuy nhiên, cần chú ý

rằng không phải lúc nào các khoản phải thu tăng lên cũng đánh giá là không tích

cực. Chẳng hạn, trong trường hợp doanh nghiệp mở rộng các quan hệ kinh tế thì

khoản này tăng lên là điều tất nhiên. Vấn đề đặt ra là xem xét số tài sản bị chiếm

dụng có hợp lý hay không.

Hàng tồn kho:

Phân tích hàng tồn kho giúp cho doanh nghiệp có kế hoạch dự trữ thích hợp

trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hàng tồn kho tăng lên do qui mô sản xuất mở

rộng, nhiệm vụ sản xuất tăng lên, trong trường hợp thực hiện tất cả các định mức

dự trữ đánh giá hợp lý. Hàng tồn kho giảm do định mức dự trữ bằng các biện pháp

tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành, tìm nguồn cung cấp hợp lý…nhưng vẫn đảm

bảo sản xuất kinh doanh thì được đánh giá là tích cực. Hàng tồn kho giảm do thiếu

vốn để dự trữ vật tư, hàng hóa… được đánh giá không tốt.

1.1.2. Phân tích tài sản dài han:

Tài sản dài hạn là nguồn lực được sử dụng để tạo ra thu nhập hoạt động

trong một thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh. Loại tài sản phổ biến nhất là

tài sản hữu hình, chẳng hạn như bất động sản, nhà máy và thiết bị. Tài sản dài hạn

Page 20: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

cũng bao gồm tài sản vô hình như bản quyền, thương hiệu, bằng phát minh sáng

chế, lợi thế thương mại và các nguồn tự nhiên khác. Đánh giá sự biến động về giá

trị và kết cấu của các khoản mục cấu thành tài sản dài hạn để đánh giá tình hình

đầu tư chiều sâu, tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu

hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.

Tài sản cố định là các tài sản hữu hình dài hạn được sử dụng trong quá trình

sản xuất, thương mại hoặc cung cấp dịch vụ để tạo ra doanh thu và dòng tiền đối

với thời kỳ trên một năm.

Xu hướng chung của quá trình phát triển sản xuất kinh doanh là tài sản cố

định phải tăng về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng vì điều này thể hiện quy mô sản xuất, cơ

sở vật chất gia tăng, trình độ tổ chức sản xuất cao…Tuy nhiên không phải lúc nào

tài sản cố định tăng lên đều đánh giá là tích cực, chẳng hạn như trường hợp đầu tư

nhà xưởng, máy móc thiết bị quá nhiều nhưng lại thiếu nguyên liệu sản xuất, hoặc

đầu tư nhiều nhưng không sản xuất do sản phẩm không tiêu thụ được.

1.2.Phân tích khái quát tình hình nguôn vốn :

Phân tích khái tình hình nguồn vốn là đánh giá tình hình tăng / giảm, kết cấu

và biến động kết cấu của nguồn vốn của doanh nghiệp.Qua phân tích tình hình

nguồn vốn sẽ cho thấy nguồn vốn của doanh nghiệp nói chung, của từng khoản

mục nguồn vốn thay đổi như thế nào giữa các năm? Công nợ của doanh nghiệp

tăng /giảm thay đổi như thế nào? Cơ cấu vốn chủ sở hữu biến động như thế nào?...

1.2.1.Phân tích nợ phải trả :

Nợ ngắn hạn là các nghĩa vụ tài chính gắn liền với các nghĩa vụ thanh toán

mà theo đó doanh nghiệp sẽ sử dụng các tài sản ngắn hạn tương ứng hoặc sử dụng

Page 21: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

các khoản nợ ngắn hạn khác để thanh toán. Nợ ngắn hạn có thời hạn thanh toán là

dưới một năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh.

Nợ dài hạn là các nghĩa vụ tài chính mà doanh nghiệp không phải thanh toán

trong thời hạn một năm hoặc trong chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Một sự gia tăng của nợ phải trả sẽ đặt gánh nặng thanh toán lên tài sản ngắn

hạn và dài hạn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nếu nợ phải

trả tăng do doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh (tài sản tăng tương ứng) thì

biểu hiện này được đánh giá là tốt.

1.2.2. Phân tích vốn chủ sở hữu:

Vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình

thành từ kết quả kinh doanh. Do đó, vốn chủ sở hữu được xem là trái quyền của

chủ sở hữu đối với giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có

quyền chủ động sử dụng các loại nguồn vốn và các quỹ hiện có theo chế độ hiện

hành.

2. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả hoạt

động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh

nghiệp đối với nhà nước trong một kỳ kế toán. Qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết

quả hoạt đông kinh doanh có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện

kế hoạch, dự toán chi tiêu sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa

đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh

sau một kỳ kế toán. Ngoài ra, số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh để kiểm tra

tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, các

Page 22: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

khoản thuế và các khoản phải nộp khác. Sau cùng, thông qua kết quả hoạt động

kinh doanh giúp đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác

nhau.

2.1. Phân tích doanh thu:

Doanh thu được tạo ra từ dòng tiền vào hoặc dòng tiền vào trong tương lai

xuất phát từ các hoạt động kinh doanh đang diễn ra ở doanh nghiệp.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là doanh thu về bán sản phẩm,

hàng hóa thuộc những hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về cung

cấp dịch vụ cho khách hàng theo chức năng hoạt động và sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong

toàn bộ doanh thu của doanh nghiệp. Nó phản ánh quy mô của quá trình tái sản

xuất, phản ánh trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Doanh thu bán hàng còn là nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp trang trải các

khoản chi phí về tư liệu lao động, đối tượng lao động đã hao phí trong quá trình

sản xuất kinh doanh, để trả lương, thưởng cho người lao động, trích bảo hiểm xã

hội, nộp thuế theo luật định…

Doanh thu phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau, do đó, để có thể khai thác

tiềm năng nhằm tăng doanh thu, cần tiến hành phân tích thường xuyên đều đặn.

Phân tích tình hình doanh thu giúp cho nhà quản lý thấy được ưu, khuyết điểm

trong quá trình thực hiện doanh thu để có thể thấy được nhân tố làm tăng và những

nhân tố làm giảm doanh thu. Từ đó, hạn chế, loại bỏ những nhân tố tiêu cực, đẩy

nhanh hơn những nhân tố tích cực, phát huy thế mạnh của doanh nghiệp nhằm tăng

doanh thu, nâng cao lợi nhuận.

2.2. Phân tích chi phí:

Page 23: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

Chi phí là dòng tiền ra, dòng tiền ra trong tương lai hoặc phân bổ dòng tiền

ra trong quá khứ xuất phát từ các hoạt động kinh doanh đang diễn ra trong doanh

nghiệp.

Giá vốn hàng bán: là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị mua hàng

hóa, giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ đã bán. Giá vốn hàng bán là yếu tố quyết

định khả năng cạnh tranh và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong trường hợp doanh nghiệp có vấn đề với giá vốn hàng bán thì phải theo dõi

và phân tích từng cấu phần của nó: nhân công trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp,

Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản

phẩm, hàng hóa, dịch vụ,…

Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động

quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh

nghiệp.

Chi phí tài chính: bao gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí

hoạt động liên doanh… phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận thì vấn đề trước tiên cần phải quan tâm

đến là doanh thu. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp chỉ quan tâm đến doanh thu mà bỏ

qua chi phí thì sẽ là một thiếu sót lớn. Yếu tố chi phí thể hiện sự hiệu quả trong

hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chi phí bỏ ra quá lớn hoặc

tốc độ chi phí lớn hơn tốc độ doanh thu, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nguồn lực

không hiệu quả.

2.2.1. Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần:

Page 24: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần thu được, doanh nghiệp

phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Tỷ lệ này càng nhỏ chứng tỏ việc

quản lý trong khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.

Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần = Giá vốn hàng bán / DT thuần

2.2.2. Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần:

Phản ánh để thu được một đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp bỏ ra bao

nhiêu đồng chi phí bán hàng. Tỷ số này càng nhỏ chứng tỏ công tác bán hàng càng

có hiệu quả và ngược lại.

Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần = Chi phí bán hàng / DT thuần

2.2.3. Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần:

Chỉ tiêu này cho biết để thu được 1 đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp

phải chi bao nhiêu chi phí quản lý. Tỷ lệ này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả quản lý

càng cao và ngược lại.

Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên DT thuần = Chi phí quản lý doanh

nghiệp / DT thuần

2.3. Phân tích lợi nhuận:

Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh

doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của doanh

nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như lao động, vật

tư, …

Để thấy được thực chất của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là cao hay

thấp, đòi hỏi sau một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến

Page 25: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

hành phân tích mối quan hệ giữa tổng doanh thu và tổng chi phí và mức lợi nhuận

đạt được của doanh nghiệp.

Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá

hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu

quả sử dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mục

đích cuối cùng của tất cả các doanh nghiệp là tạo ra sản phẩm với giá thành thấp

nhất và mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp, tăng tích lũy mở rộng sản

xuất, nâng cao đời sống cho người lao động. Ngược lại, doanh nghiệp kinh doanh

thua lỗ sẽ dẫn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp khó khăn, thiếu khả năng

thanh toán, tình hình này kéo dài doanh nghiệp sẽ bị phá sản.

2.3.1. Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần:

Cho biết cứ một đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận

gộp. Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng

bán càng tốt và ngược lại.

Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần = Lợi nhuận gộp / DT thuần

2.3.2. Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần:

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng

lợi nhuận thuần. Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ công tác bán hàng, công tác quản lý

càng có hiệu quả và ngược lại.

Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần = Lợi nhuận thuần / DT thuần

2.3.3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng doanh thu:

Chỉ tiêu này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Nó biểu

hiện cứ một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

Page 26: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng doanh thu = Lợi nhuận sau thuế / Tổng

DT

4. PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH:

Tỷ số tài chính là giá trị biểu hiện mối quan hệ hai hay nhiều số liệu tài

chính với nhau. Các tỷ số tài chính được thiết lập để đo lường những đặc điểm cụ

thể về tình trạng và hoạt động tài chính của doanh nghiệp,chúng có thể được phân

chia thành các loại như sau:

1) Tỷ số khả năng thanh toán

2) Tỷ số cơ cấu tài chính

3) Tỷ số hoạt động

4) Tỷ số doanh lợi

5) Các tỷ số đối với công ty cổ phần

4.1. Tỷ số khả năng thanh toán:

Tỷ số khả năng thanh toán nhằm mục đích phản ánh khả năng trả nợ của

doanh nghiệp.

4.1.1. Tỷ số khả năng thanh toán hiện thơi:

Tỷ số khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn (lần)

Tỷ số này cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi để

đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Do đó, nó đo lường khả năng trả nợ

của doanh nghiệp.

Page 27: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, tỷ số này phản ánh không chính xác khả

năng thanh toán, bởi nếu hàng hóa tồn kho là những loại hàng khó bán thì doanh

nghiệp rất khó biến chúng thành tiền để trả nợ. Vì vậy, cần quan tâm đến khả năng

thanh toán nhanh.

4.1.2.Tỷ số khả năng thanh toán nhanh:

Tỷ số khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho) / Nợ

ngắn hạn (lần)

Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp và được

thanh toán dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp

ứng nhu cầu thanh toán cần thiết.

4.1.3.Tỷ số khả năng thanh toán bằng tiên:

Tỷ số khả năng thanh toán bằng tiền = Tiền / Nợ ngắn hạn (lần)

Tỷ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng số

tiền hiện có và tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền trong doanh nghiệp.

4.2. Tỷ số cơ cấu tài chính:

Tỷ số về cơ cấu tài chính dùng để đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu

doanh nghiệp so với nợ vay. Các tỷ số này có ý nghĩa rất quan trọng đối với không

chỉ doanh nghiệp mà với cả chủ nợ và công chúng đầu tư.

Chủ nợ nhìn vào tỷ số nợ /vốn để quyết định có nên tiếp tục cho doanh

nghiệp vay hay không. Nếu tỷ số này có giá trị cao thì mức rủi ro đối với chủ nợ

càng cao.

Khi huy động vốn bằng cách vay nợ, chủ sở hữu doanh nghiệp có lợi

rõ rệt là nắm quyền điều khiển doanh nghiệp với một số vốn rất ít.

Page 28: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

Khi doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận trên tiền vay nhiều hơn so với tiền

lãi phải trả thì phần lợi nhuận dành cho các chủ sở hữu tăng nhanh.

4.2.1. Tỷ số nợ:

Tỷ số nợ là tỷ số giữa tổng số nợ trên tổng tài sản có của doanh nghiệp. Chủ

nợ ưa thích tỷ số nợ vừa phải, vì tỷ số nợ thấp, hệ số an toàn của chủ nợ cao, món

nợ của họ càng được đảm bảo. Ngược lại, khi hệ số nợ cao có nghĩa là chủ doanh

nghiệp chỉ góp một phần vốn nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro trong kinh doanh chủ

yếu do chủ nợ gánh chịu.

Tỷ số nợ = (Tổng nợ / Tổng tài sản) x 100 (%)

4.3. Tỷ số hoat động:

4.3.1. Vòng quay hàng tôn kho:

Vòng quay hàng tồn kho đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ

tồn kho của các loại hàng hóa thành phẩm, nguyên vật liệu.

Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuần / Hàng tồn kho (lần, vòng)

Nếu giá trị của tỷ số này thấp chứng tỏ các loại hàng hoá tồn kho quá cao so

với doanh số bán.

4.3.2. Kỳ thu tiên bình quân:

Kỳ thu tiền bình quân: là chỉ tiêu đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh

toán của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh việc quản lý các khoản phải thu và

chính sách tín dụng của doanh nghiệp thực hiện với khách hàng của mình.

Kỳ thu tiền bình quân = (Các khoản phải thu x 360) / Doanh thu thuần (ngày)

Nếu kỳ thu tiền ngắn chứng tỏ tốc độ thu tiền càng nhanh của các khoản phải

thu, doanh nghiệp có thể giảm được một số vốn đầu tư vào trong tài sản lưu động.

Page 29: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

Nếu số lượng các khoản phải thu lớn và kỳ thu tiền dài, điều đó chứng tỏ

doanh nghiệp đang có vấn đề mắc phải trong công tác quản lý.

4.3.3. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định :

Tỷ số này đo lường mức doanh thu thuần trên tài sản cố định của doanh

nghiệp.

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần / TSCĐ thuần (lần)

Cứ một đồng sử dụng TSCĐ thuần sẽ mang lại bao nhiêu đồng doanh thu

thuần.

Tỷ số này cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của công ty đã tạo ra mức

doanh thu thuần cao so với TSCĐ. Mặt khác, tỷ số còn phản ánh khả năng sử dụng

hữu hiệu tài sản các loại.

4.3.4. Vòng quay tài sản :

Tỷ số này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh

nghiệp, hoặc có thể hiện 1 đồng tài sản bỏ ra trong kỳ thì mang lại bao nhiêu đồng

doanh thu.

Vòng quay tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản (lần, vòng)

4.4. Tỷ số doanh lợi:

4.4.1. Doanh lợi tiêu thụ (Return On Sale_ROS): hay còn gọi là lợi nhuận

biến tế

Doanh lợi tiêu thụ là tỷ số đo lường lượng lãi ròng có trong một đồng doanh

thu thu được.

ROS = (Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần) x 100 (%)

Page 30: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

4.4.2. Doanh lợi tài sản (Return On Asset_ROA): hay suất sinh lợi trên tổng

tài sản

Doanh lợi tài sản là tỷ số đo lường hiệu quả sử dụng và quản lý nguồn tài sản

của doanh nghiệp. Nó đo lường suất sinh lời của cả vốn chủ sở hữu và của cả nhà

đầu tư.

ROA = (Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản) x 100 (%)

4.4.3. Doanh lợi vốn tự có (Return On Equity_ ROE): hay là suất sinh lợi

trên vốn cổ phần thường.

Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp

để tạo ra thu nhập và lãi cho cổ phần thường. Nói cách khác, nó đo lường thu nhập

trên 1 đồng vốn chủ sở hữu được đưa vào sản xuất kinh doanh, hay còn gọi là mức

hoàn vốn đầu tư cho vốn chủ sở hữu.

ROE = (Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu) x 100 (%)

C.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP I.CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2013, 2014, 2015

Page 31: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

                                                                                                      ( ĐVT: VNĐ)

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

1.Doanh thu bán hàng 7.884.278.018 8.299.011.978 8.901.205.311

2. Các khoản giảm trừ 0 0 0

3. Doanh thu thuần(3 = 1 – 2) 7.884.278.018 8.299.011.978 8.901.205.311

4. Giá vốn hàng bán 6.586.179.812 6.834.323.528 7.291.463.6105 . Lợi nhuận gộp (5 = 3 – 4) 1.290.098.206 1.464.688.450 1.609.741.7016. Doanh thu tài chính 227.648.148 154.481.481 250.982.1797. Chi phí tài chính 187.868.652 120.447.798 132.846.5678. Chi phí bán hàng 67.648.011 78.320.191 103.359.7849.Chi phí quản lý doanh nghiệp

166.339.861 188.284.687 226.084.750

10. Lợi nhuận thuần(10 = 5 + 6 - 7 - 8 - 9)

1.095.889.830 1.232.117.255 1.398.432.779

11. Thu nhập khác 38.845.846 43.455.202 59.763.18412. Chi phí khác 28.455.513 33.301.834 38.979.813

 

13. Lợi nhuận khác (13=11 - 12)

10.390.333 10.153.368 20.783.371

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (14 = 10 + 13)

1.106.280.163 1.242.270.623 1.419.216.150

(Nguồn Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2013, 2014, 2015)

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TỔNG HỢP NĂM 2013-2014-2015

Page 32: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

Đơn vị tính:VNĐ

STT

Nội dung Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

I Tài sản ngắn hạn 10.907.436.722 13.081.595.671 19.652.461.143

1Tiền và các khoản tương đương tiền

2.284.356.264 1.806.954.513 3.703.180.725

2Các khoản đầu tư tài

chính ngắn hạn1.000.000.000 642.135.700 4.734.000.000

3Các khoản phải thu

ngắn hạn5.179.791.093 7.455.071.259 7.910.401.361

4 Hàng tồn kho 2.441.759.536 3.174.263.376 3.212.180.191

5 Tài sản ngắn hạn khác 1.529.830 3.170.824 92.698.867

II Tài sản dài hạn 14.138.363.051 11.732.827.603 10.173.072.879

1Các khoản phải thu dài

hạn- - -

2 Tài sản cố định 12.769.128.091 11.380.824.777 10.136.958.039

- Tài sản cố định hữu hình

12.769.128.091 11.380.824.777 10.023.321.675

- Tài sản cố định vô hình

- - -

- Tài sản cố định thuê tài chính

- - -

- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

- - 113.636.364

3 Bất động sản đầu tư 1.037.698.865 - -

Page 33: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

4Các khoản đầu tư tài

chính dài hạn - - -

5 Tài sản dài hạn khác 331.536.096 352.002.826 61.114.841

III Tổng cộng tài sản 25.045.799.773 24.814.423.273 29.850.534.022

IV Nợ phải trả 8.699.753.927 8.295.269.601 13.021.017.506

1 Nợ ngắn hạn 6.330.497.153 6.313.492.032 11.717.746.562

Phải trả người bán 1.004.769.571 1.578.364.459 1.337.988.589

Người mua trả tiền trước

3.242.394.918 2.044.525.167 7.133.139.668

Thuế và các khoản phải nộp

586.592.207 525.384.901 441.023.910

Phải trả người lao động 17.466.610 17.466.610

Chi phí phải trả 1.081.279.772 1.568.524.258 1.945.897.206

Phải nộp khác 270.163.364 517.420.517 918.857.316

Quỹ khen thưởng,phúc lợi

127.830.711 61.806.121 -59.160.127

2 Nợ dài hạn 2.369.256.774 1.981.777.569 1.303.270.944

V Vốn chủ sở hữu 16.346.045.846 16.519.153.672 16.829.516.517

Vốn đầu tư của chủ sở hữu

15.000.000.000 15.000.000.000 15.000.000.000

Quỹ đầu tư phát triển 54.755.669 54.755.669 54.755.669

Quỹ dự phòng tài chính 249.819.329 281.527.658 281.527.658

Page 34: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

1.041.470.848 1.182.870.345 1.493.233.190

VI Tổng cộng nguôn vốn 25.045.799.773 24.814.423.273 29.850.534.023

II.PHÂN TÍCH VỐN CỐ ĐỊNH

Phương pháp khấu hao TSCĐ:+ Nguyên giá TSCĐ: Đánh giá theo giá thực tế để tính giá thành thực tế và giá trị còn lại của TSCĐ.

+ Phương pháp áp dụng: Khấu hao theo đường thẳng

Page 35: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

Bảng 1: Phân tích biến động theo thời gian của chỉ tiêu tài sản

Đơn vị tính: đồng

Khoản

mục 2013 2014 2015

Mức tăng (giảm)

Tỷ lệ tăng

(giảm)%

2014 2015 2014 2015

Tài sản

ngắn

hạn 10.907.436.722 13.081.595.671 19.652.461.143 2.174.158.949 6.570.865.472 19.93 50.23

Tài sản

dài hạn 14.138.363.051 11.732.827.603 10.173.072.879 -2.405.535.448 -1.559.754.724 -17.01 -13.2

Tổng

tài sản 25.045.799.773 24.814.423.273 29.850.534.022 -231.376.500 5.036.110.749 -0.92 20.3

Tổng tài sản giảm nhẹ vào năm 2014 và tăng mạnh vào năm 2015 với múc

tăng 20.3%.Năm 2014 tổng tài sản giảm 231.276.500 đồng tương ứng với tỉ lệ -0

92%,mặc dù tài sản ngắn hạn có tăng nhưng cũng không đủ bù đắp sự sụt giảm của

tài sản dài han.Tổng tài sản tăng vào năm 2015 với mức tăng 5.036.110.749

đồng,tương ứng với tỉ lệ tăng 20.3%, tổng tài sản tăng chủ yếu là do tăng tài sản

ngắn hạn, trong khi đó tài sản dài hạn lại giảm. Nhìn chung, tổng tài sản đang có

xu hướng tăng trở lại.

Page 36: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

Bảng 2: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của chỉ tiêu tài sản

Đơn vị tính:đồng

Khoản

mục 2013 2014 2015

Quan hệ kết cấu(%)

Biến động kết

cấu(%)

2013 2014 2015 2014 2015

Tài sản

ngắn

hạn 10.907.436.722 13.081.595.671 19.652.461.143 43,55 52,72 65,82 9,17 13,1

Tài sản

dài hạn 14.138.363.051 11.732.827.603 10.173.072.879 56,45 47.28 34.18 -9.17 -13.1

Tổng tài

sản 25.045.799.773 24.814.423.273 29.850.534.022 100 100 100

Kết cấu tài sản của công ty vẫn thiên về tài sản ngắn hạn từ năm 2013 đến

năm 2015, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản và có xu hướng

Page 37: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

tăng về tỷ trọng từ 43.55%(năm 2013), đến 52.72% (năm 2014) tăng lên 65.82%

(năm 2015), cho thấy khả năng thanh toán hiện thời của công ty được đảm bảo.

Bảng 3: Phân tích biến động theo thời gian của tài sản dài hạn

Đơn vị tính: đồng

Khoản mục 2013 2014 2015

Mức tăng (giảm)Tỷ lệ tăng (giảm)%

2014 2015 2014 2015

Tài sản cố định 12.769.128.091 11.380.824.777 10.136.958.039 -1.388.303.314 -1.243.866.738 -10.87 -10.93

Bảng 3: Phân tích biến động theo thời gian của tài sản cố định hữu hình.

Đơn vị tính :đồng

Khoản mục 2013 2014 2015

Mức tăng (giảm)Tỷ lệ tăng (giảm)%

2014 2015 2014 2015

Tài sản cố định hữu hình 12.769.128.091 11.380.824.777 10.023.321.675 -1.388.303.314 -1.357.503.102 -10.87 -11.93

- Nguyên giá 18.858.047.223 18.858.047.223 18.807.029.223 0 0 0 0

- Giá trị hao

-6.088.919.132 -7.477.222.446 -8.809.216.548 1.388.303.314 1.357.503.102 22.8 17.81

Page 38: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

mòn lũy kế

Căn cứ vào bảng trên , tài sản dài hạn đang có xu hướng giảm dần qua các

năm. Tài sản dài hạn năm 2014 giảm với mức giảm 1.388.303.314 đồng, tỷ lệ giảm

10.87% và tiếp tục giảm 1.243.866.738 đồng vào năm 2015, tỷ lệ giảm 11.93 %.

Tài sản dài hạn giảm chủ yếu là do giảm tài sản cố định. Kết cấu tài sản cố định

chiếm tỷ trọng rất lớn trong tài sản dài hạn trong năm 2013, năm 2014 và năm

2015, có xu hướng giảm nhưng không đáng kể. Điều này cho thấy trong 2 năm:

2014 và 2015 hầu như công ty không có đầu tư mua sắm tài sản cố định.Nguyên

nhân giảm của tài sản cố định chính là do giá trị hao mòn lũy kế.

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.

Để bảo toàn và phát triển vốn cố định của doanh nghiệp cần thiết phải sử dụng các

biện pháp chủ yếu sau đây:

- Phải đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định một cách thường xuyên và chính xác.

- Phải lựa chọn các phương pháp khấu hao mức khấu hao thích hợp.

- Phải áp dụng biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định như: tận dụng

hết công suất máy móc thiết bị, giảm thời gian ngừng hoạt động, có chế độ sửa

chữa thường xuyên, định kỳ.

- Dự phòng giảm giá TSCĐ: để dự phòng giảm giá TSCĐ, doanh nghiệp được

trích khoản dự phòng này vào giá thành. Nếu cuối năm không sử dụng đến thì

khoản dự phòng này được hoàn nhập trở lại.

III.PHÂN TÍCH VỐN LƯU ĐỘNG

Page 39: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

Bảng 3: Phân tích biến động theo thời gian của tài sản ngắn hạn.

Đơn vị tính: đồng

Khoản mục 2013 2014 2015

Mức tăng (giảm)Tỷ lệ tăng (giảm)%

2014 2015 2014 2015

Tài sản ngắn hạn 10.907.436.722 13.081.595.671 19.652.461.143 2.174.158.949 6.570.865.472 19.93 50.23

Tài sản ngắn hạn tăng qua từng năm.Năm 2014 tăng 2.174.158.949 đồng ứng

với 19.93%.Năm 2015 tăng mạnh 6.570.865.472 đồng ứng với 50.23%.

Bảng 4: Phân tích biến động theo thời gian của tiền và các khoản tương đương tiền

Đơn vị tính: đồng

Khoản

mục 2013 2014 2015

Mức tăng (giảm)

Tỷ lệ tăng (giảm)

%

2014 2015 2014 2015

Tiền và

các khoản

tương

2.284.356.264 1.806.954.513 3.703.180.725 -477.401.751 1.896.226.212 -20.9 104.94

Page 40: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

đương tiền

Bảng 5: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của tiền và các khoản tương đương

tiền

Đơn vị tính: đồng

Khoản

mục 2013 2014 2015

Quan hệ kết

cấu(%)

Biến động

kết cấu (%)

2013 2014 2015 2014 2015

Tiền và

các

khoản

tương

đương

tiền 2.284.356.264 1.806.954.513 3.703.180.725 20.9 13.8 18.4 -7.1 4.6

Tài sản

ngắn

han 10.907.436.722 13.081.595.671 19.652.461.143 100 100 100

Tiền và tương đương tiền có nhiều biến động trong năm 2014 và 2015.Tiền

và tương đương tiền giảm vào năm 2014 với mức giảm 477.401.751 đồng

tương ứng với tỉ lệ 20.9 %,lại đột ngột tăng vào năm 2015 với mức tăng

1.896.226.212 đồng tương ứng với tỉ lệ 104.94%.Trong 3 năm: năm 2013,

2014, 2015 tiền và các khoản tương đương tiền vẫn chiếm tỷ trọng ổn định

Page 41: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

trong tài sản ngắn hạn. Điều này giữ ổn định trong việc thanh toán nhanh của

công ty trong trường hợp hàng hóa không được tiêu thụ tốt.

Bảng 6: Phân tích biến động theo thời gian của hàng tồn kho.

Đơn vị tính: đồng

Khoản

mục 2013 2014 2015

Mức tăng (giảm)

Tỷ lệ tăng

(giảm)%

2014 2015 2014 2015

Hàng

tồn kho 2.441.759.536 3.174.263.376 3.212.180.191 732.503.840 37.916.815 30 1.195

Bảng 7: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của hàng tồn kho

Đơn vị tính: đồng

Khoản

mục 2013 2014 2015

Quan hệ kết cấu(%)

Biến động

kết cấu(%)

2013 2014 2015 2014 2015

Hàng tồn

kho 2.441.759.536 3.174.263.376 3.212.180.191 22.39 24.27 16.34 1.88 -7.93

Tài sản

ngắn

han 10.907.436.722 13.081.595.671 19.652.461.143 100 100 100

Page 42: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

Hàng tồn kho đang có xu hướng tăng dần qua các năm 2013,2014,2015.Năm 2013 với mức tăng 732.503.840 đồng, ứng với tỉ lệ tăng 30% và tăng cả về kết cấu trong tài sản ngắn hạn từ 22.39% (năm 2013) lên 24.27% (năm 2014).Năm 2015 với mức tăng khá khiêm tốn 37.916.815 đồng , tỉ lệ tăng 1.195% nhưng kết cấu giảm từ 24.27% (năm 2014) xuống 16.34% (năm 2015).Kết cấu khoản mục hàng tồn kho trong tổng tài sản ngày càng giảm chứng tỏ công ty đang dần cải thiện khả năng tài chính.

Bảng 8: Phân tích biến động theo thời gian của các khoản khoản phải thu

Đơn vị tính: đồng

Khoản

mục 2013 2014 2015

Mức tăng (giảm)

Tỷ lệ tăng

(giảm)%

2014 2015 2014 2015

Các

khoản

phải thu 5.179.791.093 8.097.206.959 7.910.401.361 2.917.415.866 -186.805.598 56.32 -2.31

Bảng 9: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của các khoản phải thu

Đơn vị tính: đồng

Khoản

mục 2013 2014 2015

Quan hệ kết cấu(%)

Biến động kết

cấu(%)

2013 2014 2015 2014 2015

5.179.791.093 8.097.206.959 7.910.401.361 47.49 61.9 40.25 14.4 -21.6

Page 43: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

phải thu

Tài sản

ngắn han 10.907.436.722 13.081.595.671 19.652.461.143 100 100 100

Theo kết quả tính được trên bảng phân tích ta thấy trong năm 2014 các khoản phải thu tăng mạnh 2.917.415.866 đồng tương ứng với 56.32%. Khoản mục này giảm cho thấy công tác thu hồi nợ khách hàng có chuyển biến xấu, làm giảm khả năng tự chủ về tài chính của công ty.

Mặc dù khoản mục này vào năm 2015 giảm nhẹ 186.805.598 đồng tương ứng

-2.31%.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Một là: Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc ước lượng chính xác số vốn lưu động cần dùng cho doanh nghiệp sẽ có tác dụng đảm bảo đủ vốn lưu động cần thiết, tối thiểu cho quá trình sản xuất - kinh doanh được tiến hành liên tục, đồng thời tránh ứ đọng vốn không cần thiết, thúc đẩy tốc độ luân cguyển vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Hai là: Tổ chức khai thác nguồn tài trợ vốn lưu động. Trước hết doanh nghiệp cần khai thác triệt để các nguồn vốn nội bộ và các khoản vốn có thể chiếm dụng một cách thường xuyên trong hoạt động kinh doanh. Nếu số vốn lưu động còn thiếu, doanh nghiệp phải tiếp tục khai thác các nguồn vốn bên ngoài như: vốn liên doanh, vốn vay của các ngân hàng hoặc các công ty tài chính, vốn do phát hành cổ phiếu, trái phiếu... Khi khai thác các nguồn vốn bên ngoài, điều đáng chú ý nhất là cân nhắc các yếu tố lãi suất tiền vay. Về nguyên tắc, lãi do đầu tư vốn phải lớn hơn lãi suất vay vốn thì người kinh doanh mới đi vay vốn.

Ba là: Phải luôn luôn có những biện pháp bảo toàn và phát triển vốn lưu động. Cũng như vốn cố định, bảo toàn vốn lưu động có nghĩa là bảo toàn giá trị thực của vốn, nói cách khác bảo toàn vốn là đảm bảo được sức mua của vốn không được

Page 44: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

giảm sút so với ban đầu. Điều này được thể hiện qua khả năng mua sắm tài sản lưu động và khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong kinh doanh.

Để thực hiện được mục tiêu trên, trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp thường áp dụng các biện pháp tổng hợp như: đẩy mạnh khâu tiêu thụ hàng hoá, xử lý kịp thời các vật tư, hàng hoá chậm luân chuyển để giải phóng vốn, phải thường xuyên xác định phần chênh lệch giá về những tài sản lưu động tồn kho để có biện pháp xử lý kịp thời, linh hoạt trong việc sử dụng vốn. Ngoài ra, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, bảo toàn vốn, doanh nghiệp cần hết sức tránh và xử lý kịp thời những khoản nợ khó đòi, tiến hành áp dụng các biện pháp hoạt động của tín dụng thương mại để ngăn chặn các hiện tượng chiếm dụng vốn.

Bốn là: Phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động. Để phân tích người ta sử dụng các chỉ tiêu như: vòng quay vốn lưu động, hiệu suất sử dụng vốn lưu động, hệ số nợ... Nhờ các chỉ tiêu trên đây, người quản lý có thể điều chỉnh kịp thời các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng mức doanh lợi.

IV.NGUỒN TÀI TRỢ CỦA DOANH NGHIỆP

Bảng 10: Phân tích biến động theo thời gian của nguồn vốn

Đơn vị tính: đồng

Khoản mục 2013 2014 2015

Mức tăng (giảm)Tỷ lệ tăng (giảm)%

2014 2015 2014 2015

Nợ phải trả 8.699.753.927 8.295.269.601 13.021.017.506 -404.484.326 4.725.747.905 -4.65 56.97

Vốn 16.346.045.846 16.519.153.672 16.829.516.517 173.107.826 301.362.845 1.06 1.88

Page 45: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

chủ sở hữu

Nguôn vốn 25.045.799.773 24.814.423.273 29.850.534.023 -231.376.500 5.036.110.750 -0.92 20.3

Năm 2014,nguồn vốn giảm 231.376.500 đồng,tỉ lệ giảm 0.92% do giảm nợ phải trả.Và tăng vào năm 2015 với mức tăng 5.036.110.750 đồng,tỉ lệ tăng 20.3% do tăng mạnh ở khoản mục người mua trả tiền trước.

Nguồn vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng dần theo thời gian. Nhìn chung,

nguồn vốn chủ sở hữu biến động không đáng kể.

Bảng 11: Phân tích biến động theo thời gian của nợ phải trả

Đơn vị tính: đồng

Khoản mục 2013 2014 2015

Mức tăng (giảm)Tỷ lệ tăng (giảm)%

2014 2015 2014 2015

1.Nợ 6.330.479.153 6.313.492.032 11.717.746.562 -16.987.1215.404.254.53

-0.27 85.6

Page 46: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

ngắn han 0

Phải trả ngươi bán

1.004.769.571 1.578.364.459 1.337.988.589

573.594.888 -240.375.870 57.09-

15.23

Ngươi mua trả tiên trước.

3.242.394.918 2.044.525.167 7.133.139.668

-1.197.869.7515.088.614.50

1-

36.94248.8

9

Thuế và các khoản phải nộp

586.592.207 525.384.901 441.023.910

-61.207.306 -84.360.991-

10.43-

16.06

Phải trả ngươi lao động

17.466.610 17.466.610

0 -17.466.610 0 -100

Chi phí phải trả

1.081.279.772 1.568.524.258 1.945.897.206

487.244.486 377.372.948 45.06 24.06

Phải nộp khác

270.163.364 517.420.517 918.857.316247.257.153 401.436.799 91.52 77.58

Quỹ khen thưởng

127.830.711 61.806.121 -59.160.127-66.024.590 -120.966.248

-51.65

-195.7

2

2.Nợ dài han

2.369.256.774 1.981.777.569 1.303.270.944-387.497.205 -678.506.625

-16.35

-34.24

Nợ phải trả 8.699.753.927 8.295.269.601 13.021.017.506 -404.484.326

4.725.747.905 -4.65 56.97

Page 47: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

Khoản nợ ngắn hạn giảm nhẹ vào năm 2014 với mức giảm 16.987.121 triệu đồng

tương ứng với 0.27%,và tăng mạnh vào năm 2015 với mức tăng 5.404.254.530

triệu đồng ứng với 85.6% .Phần biến động này chủ yếu là do tăng mục người

mua trả tiền trước giảm 1.197.869.751 đồng tương ứng 36.94% vào năm 2014 và

tăng 5.088.614.501 đồng tương ứng 248.89% vào năm 2015.

Khoản phải trả người bán tăng vào năm 2014 với mức tăng 573.594.888 đồng

Bảng 12: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của nợ phải trả

Đơn vị tính: đồng

Khoản mục 2013 2014 2015

Quan hệ kết cấu (%)Biến động kết

cấu (%)

2013 2014 2015 2014 2015

Nợ phải trả 8.699.753.927 8.295.269.601 13.021.017.506 34.74 33.43 43.62 -1.31 10.19

Nguôn vốn 25.045.799.773 24.814.423.273 29.850.534.023 100 100 100

Từ bảng trên ta thấy nợ phải trả giảm vào năm 2014 với mức giảm

404.484.326 đồng với mức 4.65%.Và tăng 4.725.747.905 đồng tương ứng với

56.97%.Tỉ lệ trọng nợ phải giữ ở mức dưới 45% cho thấy khả năng thanh toán

công ty vẫn giữ ổn định.

Page 48: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

Bảng 13: Phân tích biến động theo thời gian của tổng vốn chủ sở hữu

Đơn vị tính: đồng

Khoản mục 2013 2014 2015

Mức tăng (giảm)Tỷ lệ tăng (giảm)%

2014 2015 2014 2015

Tổng vốn chủ sở hữu 16.346.045.846 16.519.153.672 16.829.516.517 173.107.826 310.362.845 1.06 1.88

Bảng 14: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của tổng vốn chủ sở hữu

Đơn vị tính: đồng

Khoản mục 2013 2014 2015

Quan hệ kết cấu (%)Biến động

kết cấu (%)

2013 2014 2015 2014 2015

Tổng vốn chủ sở hữu 16.346.045.846 16.519.153.672 16.829.516.517 65.26 66.57 56.38 1.31 -10.2

Nguôn vốn 25.045.799.773 24.814.423.273 29.850.534.023 100 100 100

Tổng vốn chủ sở hữu đang tăng dần qua các năm . Năm 2014 tăng 173.107.826

đồng tương ứng 1.06% và năm 2015 tăng 310.362.845 đồng tương ứng 1.88%.Tỉ

trọng so với tổng nguồn vốn tăng vào năm 2014 với mức tăng 1.31% và giảm vào

Page 49: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

năm 2015 với mức 10.2%. Vốn CSH tăng sẽ tăng cường được mức độ tự chủ, độc

lập về mặt tài chính của doanh nghiệp.

Vốn chủ sở hữu tăng là do lợi nhuận chưa phân phối tăng. Điều này chứng tỏ kết

quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2014 và năm 2015 có hiệu

quả nên đã mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Một số giải pháp vê tìm kiếm nguôn tài trợ cho doanh nghiệp:

1. Giải pháp thứ nhất: tăng nguôn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp:

Đây là biện pháp đơn giản nhất và ít tốn kém nhất đối với doanh nghiệp. Thật vậy,

"vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp" là vốn đóng góp của các cổ đông hay của

người chủ duy nhất, số vốn này không gây ra chi phí cho doanh nghiệp.

Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ như công ty cổ phần Tiến Thịnh,

giải pháp này thường là không thể được, vì một trong những đặc điểm chính của

loại doanh nghiệp này chính là ở chỗ người chủ hoặc các hội viên chỉ có phương

tiện tài chính hạn chế: và như vậy họ không thể bỏ ra nhiều vốn hơn số vốn họ đã

góp cho doanh nghiệp được.

Chính nhằm giải quyết khó khăn này, một số tổ chức được thành lập với chức năng

tăng cường vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ bằng cách tham gia

góp vốn với thời gian hạn chế trong các doanh nghiệp.

Page 50: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

Việc tham gia của các tổ chức này cho phép doanh nghiệp thụ hưởng có được một

số vốn nhiều hơn để có thể vượt qua một giai đoạn mới trong quá trình phát triển;

và ngay khi bắt đầu hoạt động, tổ chức này sẽ nhượng lại phần góp vốn của mình

cho các hội viên khác khi mức độ lợi nhuận doanh nghiệp đạt được cho phép họ có

đủ các phương tiện mua lại.

2. Giải pháp thứ hai: vay có kỳ han

Đó là giải pháp cổ điển, nhìn chung tất cả các doanh nghiệp đều nghĩ tới. Nhưng

dưới tên gọi "vay trung và dài hạn", có thể có rất nhiều các phương thức khác nhau

mà các doanh nghiệp thường bị thiếu thông tin.

Thật vậy, cần phải biết rằng tuỳ theo tổ chức tài trợ và nguồn tài trợ, những điều

kiện mà một doanh nghiệp hay một dự án đầu tư phải thoả mãn, cũng như những

điều kiện kèm theo có thể thay đổi đổi rất nhiều.

Do đó, tuỳ theo đặc điểm của nguồn tài trợ và đặc điểm của dự án đầu tư, mà

doanh nghiệp cần phải tìm hiểu để có thể gửi hồ sơ xin vay đến tổ chức thích hợp

nhất.

Cũng cần ý thức một điều là do cách thức vận hành của các tổ chức tài trợ, chất

lượng của dự án đầu tư chưa thể coi là đủ để có thể vay có kỳ hạn như mong muốn,

dù rằng chất lượng này là điều kiện đảm bảo tốt nhất.

V.TIÊU THỤ SẢN PHẨM .

Page 51: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

Bảng 15: Phân tích biến động theo thời gian của doanh thu

Đơn vị tính: đồng

Khoản mục 2013 2014 2015

Mức tăng (giảm)Tỷ lệ tăng (giảm)%

2014 2015 2014 2015

DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 7.884.278.018 8.299.011.978 8.901.205.311 414.733.960 602.193.333 5.26 7.26

Các khoản giảm trừ DT 0 0 0 0 0 0 0

DT thuần

về bán hàng vàcung cấp dịch vụ 7.884.278.018 8.299.011.978 8.901.205.311 414.733.960 602.193.333 5.26 7.26

DT hoạt động tài chính 227.648.148 154.481.481 250.982.179 -73.166.667 96.500.698 -32.14 62.47

Thu nhập khác 10.390.333 10.153.368 20.783.371 -236.965 10.630.003 -2.28 104.69

Tổng DT 8.122.316.499 8.463.646.827 9.172.970.861 341.330.328 709.324.034 4.2 8.38

Qua phân tích biến động theo thời gian cho thấy doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ và doanh thu thuần năm 2014 tăng 414.733.960 đồng so với năm 2013

tương ứng với tỉ lệ 5.26%,năm 2015 lại tăng tiếp 602.193.960 đồng tương ứng với

7.26%.

Page 52: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

Năm 2014 doanh thu từ hoạt động tài chính giảm 73.166.667 đồng tương ứng với

32.14%. Nhưng sang năm 2008, tình hình hoạt động tài chính của công ty đã được

cải thiện, bằng chứng là năm 2015 doanh thu này tăng 96.500.698 đồng ứng với

62.47%.

Bất chấp sự khó khăn của nền kinh tế năm gần đây , nhưng tình hình doanh

thu của công ty vẫn chuyển biến theo hướng tích cực, tổng doanh thu tăng đều năm

2014 tăng 341.330.328 đồng ứng với 4.2%,và năm 2015 tăng 709.324.034 đồng

với tỉ lệ 8.03%.

Bảng 16: Phân tích biến động theo thời gian của chi phí

Đơn vị tính: đồng

Khoản mục 2013 2014 2015

Mức tăng (giảm)Tỷ lệ tăng (giảm)%

2014 2015 2014 2015

Giá vốn

hàng bán 6.586.179.812 6.834.323.528 7.291.463.610 248.143.716 457.140.082 3.77 6.69

Chi phí tài chính 187.868.652 120.447.798 132.846.567 -67.420.854 12.398.769 -35.89 10.29

Chi phí bán hàng 67.648.011 78.320.191 103.359.784 10.672.180 25.039.593 15.78 31.27

Chi phí quản lý doanh nghiệp 166.339.861 188.284.687 226.084.750 21.944.826 37.800.063 13.19 20.08

Chi phí 28.455.513 33.301.834 39.979.813 4.846.321 5.667.979 17.03 17.05

Page 53: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

khác

Tổng chi phí 7.036.491.849 7.254.678.038 7.792.734.524 218.186.189 538.056.486 3.1 7.42

Năm 2014 và 2015 giá vốn hàng bán tăng 3.77% và 6.69% thấp hơn mức

tăng doanh thu thuần về bán hang và cung cấp dịch vụ là 5.26% và 7.26% đây là

hiện tượng rất tốt.

Chi phí tài chính giảm vào năm 2014 với mức 67.420.854 đồng ứng với

35.89% và tăng vào năm 2015 là 12.398.769 đồng ứng với 10.29%.

Chi phí bán hàng năm 2014 tăng 10.672.180 đồng ứng với 15.78% và lại tăng

tiếp 25.039.593 đồng vào năm 2015.Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác

cũng đang tăng dần nên sẽ ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận thuần của công ty, công ty

cần tìm hiểu nguyên nhân, để có biện pháp quản lý tốt các khoản chi phí này.

Bảng 17: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu chi phí

ĐVT: đồng

Khoản mục 2013 2014 2015

Quan hệ kết cấu (%)Biến động kết cấu (%)

2013 2014 2015 2014 2015

Giá vốn hàng bán 6.586.179.812 6.834.323.528 7.291.463.610 83.53 82.35 81.92 -1.18 -0.43

Chi phí tài chính 187.868.652 120.447.798 132.846.567 2.38 1.45 1.49 -0.93 0.04

Chi phí 67.648.011 78.320.191 103.359.784 0.86 0.94 1.16 0.08 0.22

Page 54: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

bán hàng

Chi phí quản lý doanh nghiệp 166.339.861 188.284.687 226.084.750 2.1 2.27 2.54 0.17 0.27

Chi phí khác 28.455.513 33.301.834 38.979.813 0.36 0.4 0.44 0.04 0.04

Doanh thu thuần vê bán hàng vàcung cấp dịch vụ 7.884.278.018 8.299.011.978 8.901.205.311 100 100 100

Qua phân tích kết cấu,ta thấy trong 100 đồng doanh thu thuần năm 2013 co

83.53 đồng giá vốn hàng bán, năm 2014 thì trong 100 đồng doanh thu thuần có

82.35 đồng giá vốn hàng bán (giảm 1.18 đồng), năm 2015 có 81.92 đồng giá vốn

hàng bán (giảm 0.43 đồng).

Nhìn chung, tình hình chi phí của công ty có chuyển biến tích cực, cho thấy

công ty có đường lối kinh doanh hợp lý, tiết kiệm được những khoản chi phí không

cần thiết, quản lý tốt hoạt động kinh doanh và góp phần làm tăng lợi nhuận.

Bảng 18: Các tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

Page 55: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

Đơn vị tính %

2013 2014 2015

Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần 16.36 17.64 18.08

Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần 13.9 14.85 15.71

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng doanh thu 11.22 11.97 12.76

Qua từng năm 2013,2014,2015 cả 3 tỷ suất trên đều tăng khá ổn định. Điều

này cho thấy việc quản lý của công rất tốt và cần được duy trì trong các năm sắp

tới .

Giải pháp tăng doanh thu và giảm chi phí doanh nghiệp.

1. Nhóm biện pháp làm tăng doanh thu. 1.1. Nâng cao chất lượng các sản phẩm mà công ty sản xuất ra.              Sản phẩm của công ty xây dựng thường cung cấp nhu cầu cơ bản như nhà ở, nước uống, đường xá, trường học, bệnh viện… Việc tạo ra các sản phẩm xây dựng đó không những có ý nghĩa về mặt kinh tế trên thị trường mà còn có ý nghĩa cả về mặt xã hội sâu sắc. Như vậy đối tượng sử dụng sản phẩm xây dựng không chỉ một hai người mà là cả cộng đồng. Điều đó cho các công ty xây dựng biết rằng muốn ngày càng nhận được nhiều công trình hơn nữa, muốn tăng doanh thu cho hoạt động sản xuất kinh doanh… thì phương thức quảng cáo hữu hiệu nhất là phải làm hài lòng người sử dụng bằng cách không ngừng nâng cao chất lượng cho sản phẩm của công ty mình. 1.2. Lựa chọn phương thức thanh toán hợp lý và thu hồi công nợ.

Page 56: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

              Ngành xây dựng với đặc thù là thời gian hoàn thành sản phẩm có thể kéo dài trong nhiều năm nên phương thức thanh toán trong các công ty xây dựng khác với phương thức thanh toán trong các hợp đồng mua hàng hoá thông thường. Bởi vậy, để tránh chịu sự ảnh hưởng cảu biến động giá cả và không bị chiếm dụng vốn thì cần tiến hành tốt công tác thanh toán theo từng hạng mục công trình hoặc theo giai đoạn quy ước của công trình và tiến hành thu hồi công nợ. 

1. 3. Xây dựng chiến lược kinh doanh và lập phương án kinh doanh đúng đắn, phù hợp với thực tế.              Chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ tạo điều kiện cho công ty có một môi trường kinh doanh đảm bảo, hiệu quả kinh tế cao, giúp cho công ty có sức cạnh tranh và đứng vững trên thị trường lâu dài. Ngoài ra phương án kinh doanh tối ưu còn tạo điều kiện cho công ty hoạch định được chính xác vốn và lao động. Tận dụng được tối đa các nguồn lực sẵn có để thu được kết quả cao nhất. Mặt khác khi xây dựng chiến lược kinh doanh, công ty cũng cần phải dự đoán và ước lượng sai số kế hoạch đặt ra và kết quả thực hiện để xây dựng được kế hoạch phù hợp xác thực với thực tế kinh doanh thì nú sẽ tác động tích cực đến lợi nhuận nói riêng và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. 1. 4. Xây dựng kết cấu mặt hàng tối ưu.              Việc thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất cũng có ảnh hưởng đến việc tăng hoặc giảm doanh thu của công ty. Khi sản xuất có thể có những sản phẩm mặc dự chi phí bỏ ra không cao nhưng mà giá bán lại tương đối hấp dẫn. Công ty cần phải nhận biết và lựa chọn xem mình nên đầu tư vào những loại sản phẩm nào là có thể thu được lợi nhiều nhất. Và từ đó đưa ra một kết cấu mặt hàng tối ưu cho chính công ty mình.

 2.Biện pháp giảm chi phí

Chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Do đó trong quá trình hoạt động sản xuất các công ty nói chung và công ty xây dựng nói riêng cần phải

Page 57: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

có những biện pháp hiệu quả nhằm giảm bớt chi phí không cần thiết, nâng cao lợi nhuận cho công ty. Một số biện pháp mà công ty áp dụng đó là: 2.1. Tăng cường công tác quản lý chi phí.              Đối với các công ty xây dựng công tác quản lý chi phí không chỉ là tập hợp kế hoạch chi phí dùng hình thức tiền tệ tính toán trước mọi khoản chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ kế hoạch mà còn phải được chi tiết hoá hơn nữa cho từng dự án, từng hạng mục công trình. Điều quan trọng nữa là phải xây dựng được ý thức thường xuyên tiết kiệm chi phí kinh doanh của tất cả cán bộ công nhân viên, người lao động trong công ty trong từng khâu sản xuất, thi công công trình. Dùng các hình thức khen thưởng khuyến khích bằng vật chất đối với bộ phận cá nhân thực hiện tốt tiết kiệm chi phí và có sáng kiến giảm chi phí. Cương quyết không chấp nhận các khoản chi phí không có chứng từ hợp lệ và vượt quá quy định mức đề ra của nhà nước, của công ty. 2.2. Tổ chức phân công lao động hợp lý.              Đây là nhân tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả lao động, nhất là đối với các công ty xây dựng có nhiều lao động. Việc tổ chức lao động khoa học hợp lý sẽ taọ ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất kinh doanh một cách hợp lý loại trừ được tình trạng lãng phí lao động, lãng phí máy móc.

  2.3.Đảm bảo nguồn cung nguyên vật liệu.

              Chi phí đầu vào của các công ty xây dựng là sắt thép, xi măng, giàn dỏo, cốp pha, máy móc thi cụng… Bởi vậy tương ứng đối với mỗi loại chi phí công ty cân xác định cho mình một nhà cung cấp đáng tin cậy, hợp tác trong lâu dài. Tránh tình trạng ngừng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu hay mua phải nguyên vật liệu giá đắt mà lại không đảm bảo chất lượng. Bên cạnh đó công ty cũng nên tích cực tìm kiếm nguồn vật liệu thay thế giá rẻ mà vẫn đảm bảo chất lượng, từ đó giúp giảm giá thành sản phẩm và nâng cao lợi nhuận cho công ty. 2.4. Tận dụng triệt để công suất máy móc thiết bị              Trong quá trình sản xuất hay thi công công trình thì máy móc là công cụ không thể thiếu được. Nhằm tiết kiệm chi phí khấu hao và một số chi phí cố định

Page 58: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

khác thì công ty phải biết cách làm cho máy móc thiết bị sản xuất phát huy hết khả năng hiện có của chúng. Muốn vậy khi sử dụng máy móc thiết bị phải tiến hành lập kế hoạch sản xuất và chấp hành đúng đắn cách sử dụng thiết bị, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ bảo quản, kiểm tra, sửa chữa thường xuyên cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng lực sản xuất của máy móc thiết bị, Từ đó tiết kiệm được chi phí nâng cao lợi nhuận cho công ty. 2.5. Giảm tới mức tối đa những thiệt hại trong sản xuất              Chúng ta đều biết chi phí cho thiệt hại trong xây dựng cơ bản là rất lớn. Có thể là thiệt hại do làm không đúng với yêu cầu, có thể là sản phẩm đang trong thời gian bảo hành mà cũng bị hỏng và cũng có thể là do chủ đầu tư tự nghiêm chỉnh chấp hành chế độ kiểm tra chất lượng các công trình hoàn thành hoặc các hạng mục công trình đã hoàn thành, Thực hiện chế độ quy trách nhiệm vật chất khi xảy ra sản phẩm hỏng. Đồng thời nên tận dụng phế liệu của các sản phẩm hỏng có thể thu hồi được

              Ngoài ra, các công ty xây dựng có thể sử dụng các đòn bẩy như là đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tổng hợp, đòn bẩy tài chính để tác động trực tiếp tới lợi nhuận, Làm gia tăng lợi nhuận cho công ty. Hoặc dự báo tình hình để hạn chế một cách tối đa những rủi ro có thể xảy ra. Đó cũng chính là những biện pháp hữu hiệu nhằm gia tăng lợi nhuận trong các công ty xây dựng hiện nay.

VI. PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH:

1.Tỷ số khả năng thanh toán

Bảng 19:Bảng đánh giá mức độ độc lập tài chính

(Nguồn :Bảng cân đối kế toán, đvt : TL:+/-, TT: %)

Khoản mụcCuối năm

Chênh lệch

2014 2015

2013 2014 2015 +/- % +/- %

Page 59: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

1.Hệ số tài trợ (lần)0,65 0,66 0,56 0,01

1,54-0,1 -15,2

2.Hệ số tự tài trợ tài sản

dài hạn (lần)1,16 1,4 1,65 0,24 20,7 0,25 17,86

3.Hệ số tự tài trợ tài sản

cố định (lần)1,28 1,45 1,66 0,17 13,28 0,21 14,48

Hệ số tài trợ năm 2014 tăng 0.01 lần tương ứng với 1.54% so với năm

2013,nhưng hệ số này giảm tới 0.1 lần tương ứng với 15.2% vào năm 2015 .Sự sụt

giảm này chủ yếu do sự gia tăng của nợ ngắn han. Năm 2013, 2014, 2015 hệ số

này <1 nên vốn CSH không đủ tài trợ tài sản dài hạn,công ty buộc phải sử dụng

các nguồn vốn khác để tài trợ nên khi các khoản nợ đáo hạn, công ty sẽ gặp khó

khan khi thanh toán.

Hệ số trợ tài sản dài hạn năm 2014 so với năm 2013 chênh lệch với tỷ lệ

0,24 lần tương ứng tăng 20.7%,và tiếp tục tăng vào năm 2015 với mức tăng 0.25

lần tương ứng 17.86%. Qua các năm như trên hệ số này đều >1 nên số vốn chủ sở

hữu của công ty có đủ và thừa khả năng để trang trải tài sản dài hạn.

Page 60: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

Bảng 20:Bảng đánh giá khả năng thanh toán

(Nguồn :Bảng cân đối kế toán, đvt : TL:+/-, TT: %)

Khoản mụcNăm

Chênh lệch

2014 2015

2013 2014 2015 +/- % +/- %

1.Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (lần) 2,88 2,99

2,29 0,11 3,82 -0,7 -23,41

2.Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (lần) 1,72 2.07 1,68 0,35 20,35 -0,39 -18,84

3.Hệ số khả năng thanh toán nhanh(lần) 0,13 -0,22 0,44 -0.35 0,66

4.Hệ số khả năng thanh toán tức thời(lần) 0,36 0,27 0,32 -0,09 -25 0,05 18,52

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát năm 2014 so với năm 2013 chênh lệch với

tỷ lệ 0,11 lần tương ứng tăng 3.82 % .Năm 2015 so với năm 2014 chênh lệch với tỷ

lệ -0,7 lần tương ứng giảm -23.41 %. Qua các năm trên hệ số này >1, chứng tỏ với

tổng số tài sản hiện có công ty có thể trang trải được các khoản nợ.

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn năm 2014 so với năm 2013 chênh

lệch với tỷ lệ 0,35 tương ứng tăng 20.35 %.Năm 2015 so với năm 2014 chênh lệch

với tỷ lệ -0.39 tương ứng giảm 18.84 %. Qua các năm trên hệ số này >1 ,chứng tỏ

Page 61: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

với tổng số tài sản hiện có công ty có thể trang trải được các khoản nợ ngắn hạn và

tình hình tài chính là bình thường và khả quan.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2014 so với năm 2013 chênh lệch với

tỷ lệ -0,35.Năm 2015 tăng mạnh 0.66 lần so với năm 2014.

Hệ số khả năng thanh toán tức thời năm 2014 so với năm 2013 chênh lệch với tỷ lệ -0.09 tương ứng giảm 25 %,năm 2015 so với năm 2014 tăng 0.05 lần tương ứng 18.52%.Hệ số qua các năm < 1 nên công ty đảm bảo khả năng thanh toán tức thời.

2.Tỷ số hoat động

2.1 Vòng quay hàng tôn kho:

Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuần / Hàng tồn kho

Bảng 21: Bảng tính vòng quay hàng tồn kho

Đơn vị tính: lần

2013 2014 2015

Doanh thu thuần 7.884.278.018 8.299.011.978 8.901.205.311

Hàng tồn kho 2.441.759.536 3.174.263.376 3.212.180.191

Vòng quay hàng tôn kho 3.23 2.61 2.77

Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho.

Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân

chuyển trong kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua

các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng

Page 62: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là

nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho

thấp. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp

bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh

nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính

có giá trị giảm qua các năm.

Qua bảng trên ta thấy vòng quay hang tồn kho nhìn chung có xu hướng

giảm.Năm 2013 là 3,23 lần,năm 2014 là 2,61 lần và năm 2015 hơi nhích

lên 2,77 lần.

2.2 Hiệu suất sử dụng TSCĐ:

Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần / TSCĐ thuần

Bảng 22: Bảng tính hiệu quả sử dụng TSCĐ

Đơn vị tính: lần

2013 2014 2015

Doanh thu thuần 7.884.278.018 8.299.011.978 8.901.205.311

Tài sản cố định thuần 12.769.128.091 11.380.824.777 10.136.958.039

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 0.62 0.73 0.88

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định tăng nhưng còn ở mức thấp. Hiệu

suất sử dụng tài sản cố định tăng, điều này cho thấy việc sử dụng tài sản cố

định của công ty tốt. Công ty đã có biện pháp tích cực để nâng cao năng

suất của tài sản cố định. Như đã phân tích ở trên, trong năm 2014 và năm

2015 doanh nghiệp đầu tư vào tài sản cố định không nhiều, doanh thu tăng

làm cho hiệu suất sử dụng tài sản cố định tăng.

Page 63: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

2.3 :Vòng quay tài sản :

Tỷ số này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh

nghiệp, hoặc có thể hiện 1 đồng tài sản bỏ ra trong kỳ thì mang lại bao nhiêu đồng

doanh thu. Hệ số vòng quay tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài

sản của công ty vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả.

Vòng quay tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản (lần, vòng)

Đơn vị tính: lần

2013 2014 2015

Doanh thu thuần 7.884.278.018 8.299.011.978 8.901.205.311

Tổng tài sản 25.045.799.773 24.814.423.273 29.850.534.022

Vòng quay tài sản 0.31 0.33 0.30

Vòng quay tài sản năm 2013 là 0,31 lần sau đó hơi tăng lên 0.33 lần vào năm 2014

và lại giảm còn 0.3 lần vào năm 2015.

3.Tỷ số doanh lợi:

3.1 Doanh lợi tiêu thụ (ROS):

Tỷ số sinh lợi doanh thu ROS Là một tỷ số tài chính dùng để theo dõi tình

hình sinh lợi của công ty cổ phần. Nó phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng

dành cho cổ đông và doanh thu của công ty.

Ý nghĩa: Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong

doanh thu. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ

Page 64: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh

doanh thua lỗ.

ROS =( Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần) x 100

Bảng 23: Bảng tính doanh lợi tiêu thụ

Đơn vị tính: %

2013 2014 2015

Lợi nhuận sau thuế 885.024.130 993.816.498 1.135.372.920

Doanh thu thuần 7.884.278.018 8.299.011.978 8.901.205.311

ROS 11.22 11.97 12.76

3.2. Doanh lợi tài sản (ROA):

Tỷ số sinh lợi tài sản ROA là một tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng

sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp. Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có

nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn

càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi

hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp.

Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh

nghiệp.

ROA = (Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản) x 100

Page 65: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

Bảng 24: Bảng tính doanh lợi tài sản

Đơn vị tính: %

2013 2014 2015

Lợi nhuận sau thuế 885.024.130 993.816.498 1.135.372.920

Tổng tài sản 25.045.799.773 24.814.423.273 29.850.534.023

ROA 3.53 4 3.8

3.3. Doanh lợi vốn tự có (ROE):

Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE là tỷ số tài chính để đo khả năng

sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần ở một công ty cổ phần.

Ý nghĩa: Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 100 đồng vốn

chủ sở hữu của công ty cổ phần này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Nếu tỷ

số này mang giá trị dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là

công ty làm ăn thua lỗ.

ROE = (Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu) x 100

Bảng 25: Bảng tính doanh lợi vốn tự có

Đơn vị tính: %

2013 2014 2015

Lợi nhuận sau thuế 885.024.130 993.816.498 1.135.372.920

Page 66: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

Vốn chủ sở hữu16.346.045.846

16.519.153.672 16.829.516.517

ROE 5.41 6.02 6.75

Cả 3 chỉ số ROS,ROA và ROE đều tăng dần qua các năm cho thấy tình

hình sinh lời của công ty đang khá tốt.Công ty cần tiếp tục phat huy trong những

năm sắp tới.

Page 67: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

D: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI

CHÍNH TẠI CÔNG TYI. Định hướng phát triển công ty trong những năm tới

Mở rộng quy mô và địa bàn hoạt động để đáp ứng nhu cầu của khách hàng

Tiếp tục khai thác khác tiềm năng , năng động hơn nữa trong tìm kiếm thị

trường

Phấn đấu hoàn thành cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm

tăng uy tín và tăng cường khả năng cạnh tranh.

Nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn cho cán bộ công nhân,từng bước

phát triển đời sống cho họ.

Trong quá trình phát triển, nền tảng doanh nghiệp bao gồm các giá trị được

đúc kết “Chất lượng –hiệu quả -uy tín -chuyên nghiệp”

Khách hàng luôn là mục tiêu và động lực

Sáng tạo, chất lượng, thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh

Đảm bảo các lợi ích (người làm việc, khách hàng, cộng đồng, môi trường...).

Tôn trọng & Hợp tác.

Kinh doanh linh hoạt, luôn sáng tạo, tiến bộ cùng với khách hàng

Mục tiêu phát triển bền vững đạt  tăng 8% hàng  năm.. Ổn định thị trường

hiện tại, thâm nhập phát triển thị trường mục tiêu, tiềm năng đến các đối tượng

khách hàng có thu nhập trung bình và thu nhập thấp tại các thành phố nhằm đáp

ứng được nhu cầu cao trong lĩnh vực bất động sản của khách hàng có mức thu

nhập trung bình.

II. Giải pháp nhằm nâng cao tài chính tai Công ty

Những phân tích ở phần trên cũng chỉ dừng lại ở những đánh giá chung nhất

và những nét cơ bản nhất về tình hình tài chính của đơn vị mà thôi. Do vậy những

kiến nghị mang tính đề xuất dưới đây cũng chỉ có ý nghĩa trong một giới hạn nhất

Page 68: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

định nào đó. Qua phân tích tình hình tài chính và định hướng của công ty CP Hạ

tầng-Xây dựng Tiến Thịnh, em có một số kiến nghị sau để có thê nâng cao hiệu

quả hoạt động kinh doanh, ổn định tình hình tài chính:

Thứ nhất,xác định mức dự trữ tiên hợp lý.Tiền là một trong những yếu tố

quan trọng của mỗi doanh nghiệp,quản lý tiền hợp lý đóng vai trò thiết yếu trong

phat triển lâu dài của công ty.

Thứ hai,giảm thiểu chi phí kinh doanh. Vì chi phí là một bộ phận ảnh

hưởng trực tiếp đến lợi nhuận kinh doanh. Do đó, muốn tăng được lợi nhuận thì

ngoài kinh doanh có hiệu quả, việc giảm chi phí kinh doanh là một biện pháp hữu

hiệu để nâng cao được khả năng tài chính. Muốn vậy, lãnh đạo công ty cần phải

phối hợp trực tiếp với các nhân viên thực hiện kinh doanh tìm ra những bất hợp lý

trong khâu sản xuất, bán hàng, quản lý doanh nghiệp. Từ đó, phân loại chi phí trực

tiếp và có kế hoạch thực hiện giảm chi phí phát sinh trong các khâu này. Vì vậy,

biện pháp tốt nhất để tiết kiệm chi phí là sự đồng lòng từ ban giám đốc đến toàn

thể cán bộ công nhân viên phải có ý thức tiết kiệm chi phí trong từng công việc và

hành động của mình để sử dụng chi phí hợp lý nhất.

Thứ ba,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.Ta đã biết, muốn sản xuất kinh

doanh phải có vốn là số lượng vốn nhiều hay ít phụ thuộc vào doanh thu lớn hay

nhỏ, nhưng với một mức doanh thu cụ thể nào đó đòi hỏi phải có sự cân bằng nhất

định với một nhu cầu vốn. Do vậy, khi doanh thu biến thiên đòi hỏi phải có sự biến

thiên của vốn. Tuy nhiên, hai sự biến thiên này không nhất thiết là theo một tỷ lệ

bởi nó còn phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, một số giải pháp được nêu ra như sau:

Nâng cao tổng doanh thu thuần: việc nâng cao không ngừng doanh thu của

Công ty và tập thể cán bộ nhân viên trong công ty. Trên thực tế doanh thu của đơn

vị đã có sự tăng lên trong những năm qua. Tuy nhiên, để tăng doanh thu thì đòi hỏi

Page 69: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

công ty phải phát triển hoạt động kinh doanh. Muốn phát triển hoạt động kinh

doanh đòi hỏi công ty phải có sự đầu tư về chiều sâu hơn nữa, đó là đầu tư về tài

sản lưu động và đầu tư về tiền. Vì vậy bằng sự cố gắng nỗ lực của mình công ty đã

tăng cường huy động vốn từ bên ngoài để hoạt động.

Tuy nhiên mục tiêu của công ty là lợi nhuận thuần chứ không phải là doanh

thu nói chung. Thực tế doanh thu của công ty cũng tương đối cao nhưng lợi nhuận

vẫn chỉ dừng lại ở con số khiêm tốn. Công ty cần phải có những biện pháp thích

hợp để thu hồi vốn từ các khoản khách hàng tự nhằm bổ sung vốn tự có, giảm bớt

các khoản vay nợ. Chiếm dụng bên ngoài, giảm lãi vay để phát triển nguồn vốn,

cân bằng cán cân thanh toán. Bên cạnh đó công ty cần cần cố gắng giảm các khoản

chi phí khác như: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí khoản

cho vay.

E. KẾT LUẬN

 Trong nền kinh tế hiện nay trước yêu cầu ngày càng chặt chẽ của thị trường, để

phát huy được uy tín trên thị trường, ổn định tình hình sản xuất kinh doanh, mỗi

Page 70: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

doanh nghiệp đều phải kiện toàn và nâng cao năng lực của Bộ máy quản lý điều hành sản xuất, cải tiến tổ chức công tác tài chính, kịp thời nắm cơ hội, mở rộng phạm vi kinh doanh đồng thời mạnh dạn đầu tư cho máy móc thiết bị, cải tiến và ứng dụng công nghệ mới, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm giữ uy tín với khách hàng nhằm mở rộng thị trường củaCông ty, nâng cao hiệu quả SXKD, có như thế Công ty mới có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường và Công Ty Cổ Phần Hạ Tầng Xây Dựng Tiến Thịnh không nằm ngoài những quy luật chung đó.

Đến thời điểm này tuy thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Hạ Tầng Xây Dựng Tiến Thịnh chưa nhiều nhưng đối với bản thân em đó thực sự là khoảng thời gian bổ ích vì em đã được tiếp xúc thực tế tạo cơ hội cho em trau dồi và trang bị thêm nhiều kiến thức mới phục vụ cho công việc tương lai, qua thời gian thực tập em nhận thấy rằng những kiến thức mà em được học rất bao quát và sát thực với thực tế, từ đó thấy được vai trò của nhà trường rất quan trọng trong đó không thể không nhắc đến công lao của các thầy cô.             Mặc dù đã hoàn thành bài báo cáo tổng hợp nhưng với kiến thức của sinh viên thực tập, trình độ năng lực hạn chế, thời gian có hạn nên bài báo cáo của em không thể tránh khỏi thiếu sót.Em rất biết ơn sự giúp đỡ đóng góp ý kiến của cô giáo NGUYỄN THỊ THANH cùng các phòng ban trong Công ty để em hoàn thành bài thực tập này.

Em xin chân thành cảm ơn!                                                                                Hà Nội, ngày 05 tháng 03 năm 2016              

Sinh viên              Nguyễn Văn Toàn

F.TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình tài chính doanh nghiệp – Chủ biên:TS Nguyễn Trung Thực –

NXB Tài chính.

Page 71: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP  CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

2. Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính – Chủ biên: PGS.TS Nguyễn

Năng Phúc-NXB ĐH Kinh Tế Quốc Dân.

3.     Các báo tạp chí liên quan:

-         Tạp chí nghiên cứu kinh tế.

-         Tạp chí tài chính doanh nghiệp.

4. Tìm hiểu trên Internet.