báo cáo thực tập vào nghề 2
TRANSCRIPT
CHƯƠNG 1: QUÁ TRỈNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC ĐÔNG BẮC
1.1. Căn cứ pháp lý hình thành doanh nghiệp
- Công ty Cổ phần lương thực Đông Bắc được thành lập theo QĐ số 02030011995 do
Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải cấp lần đầu ngày 11 tháng 01 năm 2006, đăng
ký thay đổi lần thứ 8 ngày 10 tháng 03 năm 2014.
- Tên công ty:
+ Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần lương thực Đông Bắc
+ Tên viết tắt: DBF
+ Tên tiếng Anh: Dong Bac Food Joint Stock Company
- Địa chỉ: 142 phố Lương Khánh Thiện, phường Cầu Đất, quận Ngô Quyền, TP Hải
Phòng.
Điện thoại (84-31) 3846425
Fax (84-31) 3846922
-Quy mô của công ty:
Vốn điều lệ Công ty theo Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0200493063, đăng ký
lần đầu ngày 11 tháng 01 năm 2006 và đăng ký thay đổi lần thứ 8 ngày 10 tháng 3 năm
2014 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng, phòng Đăng ký kinh doanh
cấp là: 36.792.000.000 VNĐ (Ba mươi sáu tỷ, bẩy trăm chín mươi hai triệu đồng).
Tổng số lượng cổ đông tại ngày 8/04/2014 là 98 cổ đông, cơ cấu sở hữu như sau:
Bảng 1.1: Cơ cấu cổ phần
STT Tên cổ đôngSố vốn góp
(VNĐ)
Số cổ
phần sở
hữu (cổ
phần)
Tỷ lệ sở
hữu (%)
1 Tổ chức trong nước 31.898.000.000 3.189.800 86,7
2 Tổ chức ngoài nước 0 0 0
3 Cá nhân trong nước 4.831.000.000 489.400 13,3
4 Cá nhân ngoài nước 0 0 0
Cộng 36.792.000.000 3.679.200 100
(Nguồn: DBF cung cấp)
Bảng 1.2:Danh sách cổ đông nắm giữ trên 5% vốn điều lệ tại ngày
8/04/2014.
STT Tên cổ đôngSố vốn góp
(VNĐ)
Số cổ phần
sở hữu
Tỷ lệ
sở hữu
1 Tổng Công ty Lương 31.898.000.000 3.189.800 86,7%
STT Tên cổ đôngSố vốn góp
(VNĐ)
Số cổ phần
sở hữu
Tỷ lệ
sở hữu
thực miền Bắc
(Nguồn: DBF cung cấp)
+ Tổng số cổ phần: 3.679.200
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
1.2. Qúa trình phát triển doanh nghiệp
- Công ty Cổ phần Lương thực Đông Bắc là doanh nghiệp nhà nước và là thành viên
của Tổng công ty Lương thực Miền Bắc VINAFOOD1- Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, hoạt động theo chế độ hạch toán độc lập, có quyền tự chủ về tài chính, ràng
buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với công ty Lương thực Miền Bắc.
- 16/10/2002, hợp nhất Công ty Lương thực Hải Phòng và Công ty Lương thực cấp 1
Hải Phòng thành Công ty Lương thực Đông Bắc.
- 28/04/2003, sáp nhập với Công ty Lương thực Quảng Ninh.
- 14/06/2005, cổ phần hóa thành Công ty Lương thực Đông Bắc.
- 21/06/2010, cổ phiếu của công ty đã giao dịch chính thức trên thị trường UPCOM tại
sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Sau cổ phần hóa, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty mở rộng bao gồm kinh
doanh mua bán các mặt hàng lương thực, nông lâm thủy sản; thức ăn gia súc; chế biến
lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, nông sản; nuôi trồng thủy hải sản; kinh doanh
dịch vụ khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng ăn uống giải khát; Xuất nhập khẩu trực tiếp,
cung ứng, ủy thác xuất nhập khẩu các mặt hàng lương thực, nông sản, thức ăn gia súc,
phân bón; dịch vụ cho thuê kho, bãi, đại lý giao nhận hàng hóa, đại lý vận tải…
Một trong những lợi thế của công ty là có diện tích đất khá lớn. Tổng diện tích đất đai
công ty đang sử dụng và quản lý là: 91.932,2 m2. Trong đó tổng diện tích đất thuê đã
có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 69.574,3 m2. Tổng diện tích đất thuê đang
làm thủ tục cấp giấy là 13.269,9 m2. Tổng diện tích đất thuê chưa có giấy tờ: 9.088,0
m2
1.3. Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
- Sơ dồ cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức
- Ban lãnh đạo:
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
KHỐI VĂN PHÒNG
CÁC CHI NHÁNH
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG KINH DOANH
CN DÔNG HƯNG
CN THÁI THỤY
CN TIỀN HẢI
CN VŨ THƯ
Tên Chức vụ
Phạm Vũ Hùng Chủ tịch Hội đồng quản trị
Trần Kiến Thiết Ủy viên Hội đồng quản trị
Nguyễn Thị Minh Hồng Ủy viên Hội đồng quản trị
Bùi Thị Bích Đào Ủy viên Hội đồng quản trị
Nguyễn Quốc Thịnh Ủy viên Hội đồng quản trị
Vũ Thị Lan Trưởng Ban Kiểm soát
Phạm Thị Oanh Thành viên Ban Kiểm soát
Vũ Thị Liên Nga Thành viên Ban Kiểm soát
Trần Kiến Thiết Tổng Giám đốc
Phạm Vũ Hùng Phó Tổng Giám đốc
Vũ Đức Dụ Phó Tổng Giám đốc
Nguyễn Quốc Thịnh Phó Tổng Giám đốc
Lê Sơn Kế toán trưởng
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty gồm tất
cả cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất một lần. ĐHĐCĐ quyết định
những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định. ĐHĐCĐ thông qua các
báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của
Công ty...
Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn
đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát Giám đốc điều hành và
những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và điều lệ
Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định. Số thành
viên của HĐQT có 3 thành viên, nhiệm kỳ tối đa của mỗi thành viên là 5 năm.
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông
bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát mọi mặt hoạt động quản trị và điều hành
sản xuất kinh doanh của Công ty. Hiện Ban kiểm soát Công ty gồm 03 thành viên, có
nhiệm kỳ 05 năm. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Giám
đốc.
Ban Giám đốc
Ban Giám đốc của công ty gồm có Giám đốc và Phó Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ
nhiệm, là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Phó Giám đốc
thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công hoặc uỷ quyền. Giám đốc là
người đại diện theo pháp luật của Công ty.
Các phòng ban chức năng
- Phòng Tổ chức hành chính:
Phòng Tổ chức hành chính có chức năng nhiệm vụ sau:
Quản lý công tác pháp chế, tổ chức, hành chính, nhân sự của Công ty
và các công ty thành viên;
Kết hợp với các phòng ban Công ty xây dựng quy chế, định mức tiền
lương của Công ty và các công ty thành viên;
Tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến bảo hiểm phương tiện,
thiết bị, tài sản vật chất, bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm con người, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các công việc khác liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty và các công ty thành viên;
Xây dựng và đảm bảo tính pháp lý đối với các quy định của Công ty
và các công ty thành viên như: nội quy lao động, quy chế và các văn
bản liên quan khác...
Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự;
Xây dựng văn hóa Công ty.
Ngoài ra, phòng Tổng hợp còn có vai trò quan trọng cho Giám đốc
Công ty trong lĩnh vực Đầu tư& Thị trường, quản lý khai thác toàn bộ
đất đai, vật kiến trúc trên đất, ngầm trong đất có hiệu quả như Nhà
cửa, kho tàng, sân bãi…Quản lý toàn bộ máy móc, thiết bị sản xuất
của Công ty. Xây dựng kế hoạch, lập phương án và quản lý các dự án
về đầu tư xây dựng mua sắm thiết bị và các dự án trong lĩnh vực khác.
Báo cáo lên Các bộ phận và cơ quan chức năng về tình hình quản lý sử
dụng đất đai, kho tàng, nhà xưởng, máy móc thiết bị…và tình hình
thực hiện các dự án đầu tư.
- Phòng Tài chính kế toán:
Phòng Tài chính kế toán có chức năng, nhiệm vụ sau:
Theo dõi các mặt hoạt động kinh doanh, ghi chép sổ sách kế toán một
cách trung thực và đầy đủ nhất về luân chuyển và sử dụng tài sản, tiền
vốn, vật tư, quá trình sản xuất.
Lập báo cáo tài chính về tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh của Công ty. Tổng hợp chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế do
các phòng ban chuyển tới một cách đầy đủ, có hệ thống, chính xác và
liên tục.
Kiểm soát, quản lý các thủ tục thanh toán.
- Phòng Kinh doanh:
Phòng Kinh Doanh có chức năng, nhiệm vụ sau:
Soạn thảo các hợp đồng kinh tế mua, bán, đại lý mua bán xuất khẩu,
ủy thác xuất khẩu, mua bán, dịch vụ giao nhận, vận chuyển, xếp dỡ và
bảo quản hàng hóa.
Mở rộng khai thác hàng hóa và tổ chức thị trường tiêu thị các mặt hàng
Công ty tổ chức kinh doanh.
Cập nhật thông tin kinh tế, giá cả thị trường phục vụ cho công tác điều
hành SXKD của Giám đốc Công ty.
Tham mưu cho Giám đốc Công ty hướng dẫn các đơn vị cơ sở thuộc
Công ty trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Thực hiện công tác thống kê, báo cáo định kỳ tháng, quý theo quy định
của Luật thống kê và yêu cầu của Giám đốc.
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CP LƯƠNG THỰC ĐÔNG BẮC (DBF)
2.1. Sản phẩm và thị trường chính của công ty
2.1.1. Sản phẩm chính
- Ngành nghề kinh doanh của Công ty:
Bán buôn gạo
Bán buôn thực phẩm (Rượu, bia, nước tinh khiết đóng chai, nước
ngọt)
Bán buôn sản phẩm thuốc lá, thuốc lào
Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan (Bán
buôn xăng dầu và các sản phẩm liên quan)
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng (Bán buôn
xi măng)
Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu (Phân bón)
Bán lẻ lương thực trong các cửa hàng chuyên doanh
Bán lẻ thực phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh
Bán lẻ đồ uống trong các cửa hàng chuyên doanh (Bia, rượu)
Bản lẻ sán phẩm thuốc lá, thuốc lào trong các cửa hàng chuyên
doanh
Kho bãi và lưu giữ hàng hóa
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải (Đại lý vận tải
đường biên, dịch vụ giao nhận hàng hóa)
Dịch vụ lưu trú ngắn hạn (Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ kinh
doanh dịch vụ lưu trú ngắn ngày)
Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động (Nhà hàng,
quán ăn, hàng ăn uống)
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu,
chủ sử dụng hoặc đi thuê (Kinh doanh bất Động sản, quyền sử
dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê, cho thuê nhà
xưởng)
Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật
sóng (Bán buôn thóc, ngô và các loại ngũ cốc khác)
Xây dựng nhà các loại
Xay xát và sản xuất bột thô
Nuôi trồng thuỷ sản biển
Nôi trồng thủy sản nội địa
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân
phối vào đâu (Dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa)
Bán buôn kim loại và quặng kim loại (sắt, thép).
2.1.2. Thị trường chính
_ Là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Lương thực Miền Bắc (VINAFOOD1), công ty cổ
phần lương thực Đông Bắc có thị trường là khu vực Miền bấc nước ta, đặc biệt thị
trường chính là các tỉnh, thành thuôc khu vực Đông Bắc.
_ Tận dụng những ưu thế của địa phương, công ty vẫn tiếp tục phát triển và sản xuất
những sản phẩm , đáp ứng nhu cầu về lương thực thực phẩm trong khu vực.
_ Không những thếm với sản lượng lương thực lớn, hàng năm công ty vẫn có những
đơn hàng xuất khẩu sang các nước khác trên thế giới.
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.2
T
T
Chỉ tiêu Kết quả kinh doanh hàng
năm
So sánh
(1)
2011
(2)
2012
(3)
2013
(2)/(1) (3)/(2)
1 Vốn (triệu đồng) 36.792 36.792 36.792 0 0
2 Lao đông (người) 88 73 70 -17,05% -4,11%
3 Doanh thu (triệu đồng) 306.427 355.599 339.997 16,05% -4,39%
4
Lợi nhuận (triệu đồng)
+Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh
3.987 -1.075 -1.080 -126,96% -0,47%
+Lợi nhuận khác 314 3.423 1.877 990,13% -45,17%
+Lợi nhuận trước thuế 4.300 2.348 797 -15,4% -66,06%
+Lợi nhuận sau thuế 3.250 1.761 565 -45,82% -67,92%
5 Thu nhập bq của ng LĐ
(triệu đồng)
4,5 4,8 4,8 6,67% 0
6 Nộp ngân sách Nhà nước
(triệu đồng)
32.510 38.972 33.068 19,88% -15,15%
7 Tỉ suất lợi nhuận (%) 0,14 0,16 0,2 14,29% 25%
* Phân tích, đánh giá:
_ Vốn:
+ Vốn chủ sở hữu của công ty luôn ở trong mức ổn định. Qua các năm 2011, 2012,
2013, lượng vốn vẫn giữ nguyên ở mức 36.792 triệu đồng.
+ Nguyên nhân là do kinh tế trong những năm gần đay có dấu hiệu hồi phục, công
ty ổn định và tiếp tục phát triển. Mặt khác, công ty chuyên sản xuất, cung cấp các mặt
hàng lương thực thực phẩm, loại mặt hàng chủ lực, cần thiết trong cuộc sống hàng
ngày nên dù có biến động về nền kinh tế thì cũng chỉ bị ảnh hưởng rất nhỏ.
_ Lao động:
+ Giảm dần qua các năm , năm 2012 so với năm 2011 là -17,05%, năm 2013 so với
năm 2012 là -4,11%
+ Lượng lao động giảm ít do số lượng dư thừa công nhân là ít, chủ yếu là các công
nhân có tay nghề, làm việc lâu năm, kinh nghiệm cao. Điều này vừa giúp công ty tránh
được tình trạng dư thừa công nhân, vừa sản xuất được những đơn hàng chất lượng tốt,
giảm thiểu sản phẩm lỗi, hỏng
_ Doanh thu:
+ Tổng doanh thu của công ty được hình thành từ 2 nguồn:
Doanh thu tuần
Doanh thu hoạt động tài chính
Biểu đồ 2.2: Doanh thu qua từng năm của công ty
+ Tỏng doanh thu của công ty từ năm 2011 đến năm 2012 tăng 16,05% nhưng từ
năm 2012 đến năm 2013, doanh thu ở mức -4,39%
_ Lợi nhuận:
+ Lợi nhuận tăng hay giảm phụ thuộc vào doanh thu và chi phí của công ty
+Lợi nhuận giảm dần qua các năm, nguyên nhân chủ yếu do doanh thu của công ty
giảm
+ Lợi nhuận của công ty bao gồm:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
_ Thu nhập bình quân của người lao động:
+ Thu nhập bình quân của người lao động của năm 2012 so với năm 2011 tăng
6,67%; từ mức 4,5 triệu đồng/người/tháng lên mức 4,8 triệu đồng/người/tháng. Việc
tăng mức lương bình quân của người lao động là do kết quả kinh doanh của công ty
trong năm đó tăng, nên việc tăng lương là để khích lệ người lao động; tạo cho họ có
tâm lí lao động thoải mái, hăng say lao động để đạt được năng suất lao động cao/
+Thu nhập bình quân của người lao động năm 2013 so với năm 2012 là giữ nguyên
ở mức 4,8 triệu đồng/người/tháng. Nguyên nhân là do sự kết quả hoạt động kinh doanh
của năm 2013 không cao hơn các năm trước, vì vậy công ty vẫn giữ nguyên mức lương
để người lao động yên tâm lao động sản xuất.
_ Nộp ngân sách Nhà nước : tăng giảm theo từng năm, phụ thuộc vào lợi nhuận của
doanh nghiệp
_Tỉ suất lợi nhuận: Phụ thuộc vào lợi nhận của doanh nghiệp
CHƯƠNG 3:TÌM HIỂU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KĨ THUẬT CỦA
CÔNG TY CP LƯƠNG THỰC ĐÔNG BẮC
3.1.Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
3.1.1.Các mảng hoạt động kinh doanh chính của Công ty bao gồm:
Kinh doanh hàng hóa;
Cung cấp dịch vụ;
Nuôi trồng thủy sản.
Hoạt động kinh doanh hàng hóa
_Hoạt động kinh doanh hàng hóa của Công ty bao gồm 2 mảng hoạt động là
kinh doanh lương thực và kinh doanh các mặt hàng khác. Trong đó kinh
doanh lương thực là lĩnh vực chủ đạo.
_Trong hoạt động kinh doanh lương thực của Công ty, doanh thu thương mại
gạo và tấm chiếm hơn 90%, còn lại là các nông sản khác như cà phê, tiêu...
Đầu vào cho sản phẩm lúa gạo của Công ty chủ yếu được nhập từ đồng bằng
Sông Cửu Long. Trong khi đó, đầu ra chủ yếu cung ứng cho Tổng Công ty
Lương thực miền Bắc để xuất khẩu đi Irắc, Cuba; cung ứng nội địa cho
Thành phố Hải Phòng và xuất khẩu sáng Trung Quốc tuy nhiên hoạt động
xuất khẩu lúa gạo sang thị trường Trung Quốc hiện nay đang trững lại.
_Bên cạnh đó, Công ty còn kinh doanh các mặt hàng khác như phân bón, các
sản phẩm phục vụ sản xuất nông nghiệp, vật liệu xây dựng ....
Hoạt động cung cấp dịch vụ
_Hoạt động cung cấp dịch vụ là hoạt động cho thuê kho bãi. Hoạt động này
tuy chiếm tỷ trong nhỏ trong tổng doanh thu của Công ty nhưng tạo ra nguồn
thu ổn định. Các kho bãi cho thuê của Công ty đặt tại Kiến An, Ninh Giang,
Hạ Long thuộc quản lý của các chi nhánh của Công ty.
Hoạt động nuôi trồng thủy sản
_Hoạt động nuôi trồng thủy sản chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu của
Công ty. Đây là lĩnh vực Công ty mới mở rộng kinh doanh trong những năm
gần đây. Hoạt động nuôi trồng thủy sản được Công ty tiến hành là chăn nuôi
cá ba sa tại Tỉnh Đồng Tháp. Hoạt động chăn nuôi cá ba sa của Công ty được
triển khai dưới hình thức liên kết, phối hợp giữa Công ty với các chủ đất tại
Tỉnh Đồng Tháp. Chủ đất tại Đồng Tháp góp đất sử dụng vào việc nuôi trồng
cá, Công ty góp vốn đầu tư cá giống và nhân công. Hai bên cùng phối hợp
điều hành hoạt động chăn nuôi cá. Tỷ lệ lợi nhuận hay lỗ được chia 70:30
giữa DBF và chủ đất.
_Tuy nhiên, hoạt động nuôi trồng thủy sản của Công ty tạm dừng trong năm
2014.
3.1.2.Cơ cấu doanh thu các mảng hoạt động
Bảng 3.1.2A: Cơ cấu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ qua các năm
Khoản mục
2012 2013 9T/2014
Giá trị
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Bán hàng hóa334,57
1 94.09%
325,24
8
95.66
%
183.87
1 97,42%
Cung cấp dịch
vụ6,949 1.95% 5,510 1.62%
4.868 2,58%
Nuôi trồng
thủy sản14,080 3.96% 9,239 2.72%
0 0,00%
Tổng 355,60 100.00 339,99 100% 188.73 100,00
0 % 7 9 %
(Nguồn: DBF cung cấp)
Bảng3.1.2B: Cơ cấu lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ qua các năm
Khoản mục
2012 2013 9T/2014
Giá
trị
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Giá
trị
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Giá
trị
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Bán hàng hóa 10.931 3,07% 9.564 2,81% 4.867 2,58%
Cung cấp dịch vụ 2.080 0,58% 1.029 0.30% 883 0,47%
Nuôi trồng thủy
sản838 0.24% -176 -0.05%
0 0,00%
Tổng 13.849 3.89% 10.417 3,06% 5.751 3,05%
(Nguồn: DBF cung cấp)
3.1.3.Chi phí sản xuất
Bảng 3.1.3: Tỷ trọng các khoản mục chi phí của Công ty so với doanh thu thuần
Khoản mục
2012 2013 9T/2014
Giá trị
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Giá vốn hàng
bán
342.05
6 96,19%
329.27
6 96,85%
182.98
8 96,95%
Chi phí bán
hàng 7181,4 2,02% 6.922 2,04%
2984,0
8 1,58%
Chi phí quản 6.486 1,82% 4.418 1,30% 2.968 1,57%
lý
Tổng 355.72
3
100,03
%
340.61
6
100,18
%
160.40
0
99,81
%
(Nguồn: DBF cung cấp)
_Tỷ trọng các khoản mục chi phí/doanh thu thuần của Công ty các năm tăng vượt
quá doanh thu là do Giá vốn hàng bán ở mức rất cao ~97%. Hiện tại, công ty đang
nỗ lực cắt giảm tỷ trọng chi phí trên doanh thu để gia tăng hiệu quả hoạt động tạo
cơ sở nâng cao năng lực cạnh tranh.
3.2. Đặc điểm về lao động
Tổng số lao động tại thời điểm ngày 30/09/2014 là 70 người
Bảng 3.2: Phân loại lao động trong công ty
STT Khoản mục Số lượng
1 Phân loại theo trình độ chuyên môn 70
- Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học 36
- Cán bộ có trình độ cao đẳng và trung cấp 12
- Công nhân kỹ thuật 00
- Lao động phổ thong 22
2 Phân loại theo thời hạn hợp đồng 70
Lao động không xác định thời hạn 70
Lao động có thời hạn 1 năm đến 3 năm 0
STT Khoản mục Số lượng
Lao động HĐLĐ ngắn hạn làm việc theo mùa vụ 0
(Nguồn: DBF cung cấp)
3.2.1.Chính sách của Công ty đối với CBCNV :
Chế độ làm việc
Thời gian làm việc : Công ty tổ chức làm việc 8h/ngày, 5 ngày/tuần,
nghỉ trưa 1h, từ 12h đến 13h đối với các bộ phận văn phòng. Đối với
cán bộ và công nhân trực tiếp sản xuất, Công ty đang tổ chức sản xuất
theo ca, đảm bảo đáp ứng tiến độ thi công, tuân thủ theo quy định của
pháp luật.
Khi có yêu cầu đột xuất về tiến độ sản xuất, kinh doanh các nhân viên
Công ty có trách nhiệm làm thêm giờ. Công ty đảm bảo quyền lợi cho
người lao động theo quy định của nhà nước và có đãi ngộ thoả đáng
cho người lao động.
Thời gian nghỉ phép, nghỉ lễ, Tết, nghỉ ốm thai sản được bảo đảm theo
đúng quy định của Bộ luật lao động.
Môi trường làm việc : Văn phòng làm việc, nhà xưởng khang trang,
thoáng mát. Đối với lực lượng lao động trực tiếp, Công ty trang bị đầy
đủ các phương tiện bảo hộ lao động, vệ sinh lao động, các nguyên tắc
an toàn lao động được tuân thủ nghiêm ngặt.
Chính sách tuyển dụng, đào tạo
Tuyển dụng : mục tiêu tuyển dụng của Công ty là thu hút nhân tài, ưu
tiên người lao động có kinh nghiệm, đáp ứng được yêu cầu công việc
và có năng lực.
Đào tạo : Công ty chú trọng đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao năng lực làm việc của CBCNV. Công ty thường
xuyên cử các cán bộ đi đào tạo, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
o Đào tạo nhân viên mới: sau khi được tuyển dụng, nhân viên
mới sẽ được Công ty tổ chức đào tạo để nắm rõ về nội quy lao
động, trách nhiệm quyền hạn được giao, phương pháp và kỹ
năng thực hiện công việc. Những nhân viên thuộc bộ phận nào
sẽ được phụ trách bộ phận đó trực tiếp hướng dẫn, đào tạo và
phân công. Đối với công nhân khối trực tiếp sản xuất, tuỳ
thuộc vào kinh nghiệm, trình độ và năng lực, Công ty sẽ phân
công công việc phù hợp từ đơn giản đến phức tạp, từ cấp thấp
đến cấp cao hơn. Áp dụng nhiều phương pháp đào tạo khác
nhau như: trực tiếp trên công việc được giao, luân chuyển công
việc, mở lớp bồi dưỡng ngắn hạn, gửi đào tạo nghề…
o Đào tạo không thường xuyên: Công ty luôn khuyến khích và
tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động nâng cao trình độ,
kiến thức để cống hiến hiệu quả hơn cho Công ty.
Chính sách lương và thưởng.
Công ty xây dựng Quy chế trả lương, Quy chế khen thưởng phù hợp
với tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm lao động
của Công ty và xây dựng các tiêu chí, điều kiện xét khen thưởng đối
với người lao động giỏi, trình độ cao có đóng góp cho Công ty. Chế độ
trả lương đảm bảo công bằng, minh bạch và tính khuyến khích lao
động trên cơ sở thiết lập các tiêu chí trả lương gắn với năng suất, chất
lượng, hiệu quả và mức đóng góp của từng người lao động, kết quả
doanh thu và phù hợp với các quy định của pháp luật về tiền lương.
Công ty thực hiện các chế độ cho người lao động theo Luật lao động,
Nội quy lao động và Thoả ước lao động tập thể, phát huy tốt vai trò và
hoạt động của các tổ chức đoàn thể: Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Hàng năm công ty tổ chức cho công nhân
viên đi nghỉ mát, duy trì phong trào Văn - Thể - Mỹ.
Việc trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được Công ty trích nộp
đúng theo quy định của pháp luật.
Thu nhập bình quân của người lao động năm 2012 là 4,8 triệu
đồng/người/tháng; năm 2013 là 4,8 triệu đồng/người/tháng.
3.3. Đặc điểm về cổ tức.
_Công ty tiến hành trả cổ tức cho cổ đông khi kinh doanh có lãi, hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật,
đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ khác đến hạn phải trả.
_Đại hội cổ đông thường niên sẽ quyết định tỷ lệ cổ tức trả cho cổ đông dựa
trên đề xuất của Hội đồng Quản trị, kết quả kinh doanh của năm hoạt động và
phương hướng hoạt động kinh doanh của những năm tiếp theo.
_Trong giai đoạn khó khăn chung của nền kinh tế, đặc biệt là ngành xây
dựng, mức chi trả cổ tức của Công ty đang ở mức như sau: Năm 2012 chi trả
cổ tức là 3,5%. Năm 2013 là 1,5%.
3.4. Chiến lược, kế hoạch của công ty
_Công ty tiếp tục phát triển mảng hoạt động kinh doanh truyền thống ổn định của
mình
Ngoài các mặt hàng lương thực khai thác tại miền Bắc,Công ty cũng cố
gắng phát triển và tập trung nâng cao các hoạt động thu mua nông sản từ các
tỉnh miền Nam , miền Trung Tây Ngyên,miền núi phía Bắc,thực hiện tốt
nhiệm vụ cung ứng gạo xuất khẩu cho Tổng Công ty Lương thực miền Bắc,
đem lại nguồn doanh thu ổn định cho Công ty.
Đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh nội địa,xem đây là một trong
những trọng tâm xuyên suốt hoạt động kinh doanh của Công ty và các đơn
vị
Thực hành tiết kiệm , giảm chi phí xuống mức thấp nhất là yêu cầu cấp thiết
nhằm góp phần quan trọng vào kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
_Ngoài ra , Công ty dự kiến phát huy tối đa các lợi thế về địa điểm kinh doanh
kho tàng , bến bãi sẵn có để tổ chức thực hiện dịch vụ giao nhận , vận chuyển,
bảo quản, đại lý bán hàng, tổ chức kinh doanh tổng hợp để nâng cao doanh số
và hiệu quả kinh doanh của Công ty.
_Theo kết quả quyết toán 9 tháng đầu năm 2014,Công ty Cổ phần Lương
thựcĐông Bắc đã đạt được kết quả kinh doanh như sau:
Doanh thu đạt 188,739 tỷ, bằng 78,8% kế hoạch năm 2014
Lợi nhuận sau thuế đạt 449 triệu, bằng 71,4%kế hoạch năm 2014
3.5. Quản lí các yếu tố vật chất
Để Công ty hoạt động có hiệu quả tốt trong công việc thì thiết bị, máy móc thực sự là
đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển của Công ty.Việc sử dụng và quản lý máy móc thiết bị
một cách hợp lý sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao, trái lại nếu sử dụng không hợp lý sẽ
lãng phí nguồn lực , giảm hiệu suất lao động.Hiện tại máy móc thiết bị tại Công ty
được thống kê như sau:
STT Tên thiết bị Giá trị(ĐVT:triệu đồng)
1 Máy móc, thiết bị 649
2 Phương tiện vận tải,truyền
dẫn
1.616
3 Thiết bị, dụng cụ quản lý 38
4 Thiết bị hỗ trợ khác 18.586
(Nguồn:Báo cáo tài chính 9T/2014 do DBF cung cấp)
Nhìn chung ,năng lực thiết bị công ty có phần đa dạng nhưng có một số phương tiện
vận tải ,truyền dẫn giá trị khai thác còn thấp.Công ty đã chú ý đầu tư thêm một số thiết
bị mới nhưng nhìn chung vẫn chưa đúng mức ,điều này phần nào hạn chế năng lực của
Công ty
Bên cạnh đó , hệ thống văn phòng của Công ty cũng được trang bị đầy đủ bao gồm các
thiết bị:máy tính,máy fax…các thiết bị luôn luôn được kiểm tra và bảo hành để công
việc k bị gián đoạn , giúp Công ty phát triển tốt hơn.
3.6. Tình hình tài chính
3.6.1.Về tài sản
Nhìn chung tài sản của Công ty có sự tăng giảm qua các năm, được biểu hiện cụ
thể qua bảng sau:
Giá trị tổng tài sản của Công ty trong 3 năm 2012,2013,6T/2014
Tổng tài sản 57.295 73.145 55.098
Tốc độ tăng trưởng -19,9% 27,7% -24,7%
Tỷ trọng nợ/tổng
tài sản
24% 41,9% 23%
(Nguồn:BCTC kiểm toán năm 2012,năm 2013 và 6T/2014 do DBF cung
cấp)
Tài sản cố định hữu hình:tài sản cố định hữu hình của Công ty giảm đều
qua các năm với chỉ số lần lượt là:30.322;24.901;5.421
3.6.2.Về nguồn vốn
Các chỉ tiêu ĐVT Năm 2012 Năm 2013
Hệ số Nợ/Tổng
tài sản
Lần 0,62 0,53
Hệ số Nợ/Vốn
chủ sở hữu
Lần 1,66 1,13
3.6.3.Khả năng thanh toán
Các chỉ tiêu ĐVT Năm 2012 Năm 2013
Hệ số thanh toán
ngắn hạn
Lần 1,45 1,69
Hệ số thanh tóan
nhanh
Lần 1,00 0,50
3.6.4.Năng lực hoạt động
Các chỉ tiêu ĐVT Năm 2012 Năm 2013
Hàng tồn kho Vòng 11,21 11,72
Doanh thu
thuần/tổng tài sản
Vòng 5,38 5,78
3.6.5.Khả năng sinh lợi
Các chỉ tiêu ĐVT Năm 2012 Năm 2013
Hệ số LNST/DT
thuần
% 0,02% 0,17%
Hệ số LNST/Vốn
chủ sở hữu
% 0,34% 2,04%
Hệ số LNST/Tổng
ts
% 0,13% 0,96%
Hệ số LN từ
HĐKD/Doanh thu
thuần
% -0,44% 0,20%
Thu nhập trên vốn
cổ phần(ESP)
Đồng/CP 38 232