biÓu mÉu x©y dùng sæ tay híng dÉn ®Çu t ngµnh nn vµ ptnt
TRANSCRIPT
1
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH ĐỒNG THÁP Độc lập –Tự do –Hạnh phúc
Số: 63/KH-UBND Đồng Tháp, ngày 25 tháng 4 năm 2014
KẾ HOẠCH
Sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn theo định hướng
tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2014 - 2015 và 2016 - 2020
Phần I
KẾT QUẢ RÀ SOÁT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU SẢN XUẤT CỦA QUY
HOẠCH.
1. Chỉ tiêu tăng trưởng.
- Năm 2013, giá trị gia tăng khu vực nông lâm thủy sản đạt 6.695 tỷ đồng
(giá CĐ1994), tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2010 - 2013 đạt 4,57%/năm,
thấp hơn từ 1-1,5%/năm so với chỉ tiêu quy hoạch đặt ra cho giai đoạn 2010-2015
(bình quân 5,5-6%/năm).
- Về cơ cấu kinh tế chung của Tỉnh, tỷ trọng khu nông lâm thủy sản giảm
dần nhưng vẫn đảm bảo giá trị gia tăng hàng năm. Cụ thể, năm 2010, giá trị gia
tăng trong khu vực nông lâm thủy sản chiếm 49,04% đến năm 2013 giảm xuống
còn 46,23% trong cơ cấu kinh tế chung của Tỉnh. Trong khi đó, giá trị gia tăng khu
vực nông lâm thủy sản năm 2010 đạt 13.761 tỷ đồng đã tăng lên 21.388 tỷ đồng
vào năm 2013 (giá hiện hành).
- Cơ cấu giá trị sản xuất nội ngành nông nghiệp đã có sự chuyển dịch tích
cực. Nếu năm 2010, nông nghiệp chiếm 72,70%, thủy sản chiếm 25,46% và lâm
nghiệp là 1,84%, đến năm 2013 nông nghiệp 69,52%, thủy sản tăng lên 28,94% và
lâm nghiệp 1,53%. Về giá trị sản xuất tuyệt đối cả 3 lĩnh vực trên điều tăng hơn so
với năm 2010 (nông nghiệp tăng 10.066 tỷ đồng, lâm nghiệp tăng 157 tỷ đồng và
thủy sản tăng 5.493 tỷ đồng) qua đó cho thấy nông nghiệp vẫn giữ vững thế mạnh
chủ lực trong cơ cấu ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, xét về giá trị tương đối thì lĩnh
vực thủy sản tăng nhanh nhất (tăng 179% so với năm 2010) và được đánh giá là
ngành có tiềm năng phát triển cao tương xứng với lợi thế của Tỉnh.
2. Chỉ tiêu sản xuất
2.1. Lĩnh vực trồng trọt
Diện tích gieo trồng cây hàng của tỉnh năm 2013 là 594.709 ha, tăng 77.508
ha so với năm 2010 (diện tích tăng chủ yếu ở lúa vụ Thu Đông). So với chỉ tiêu quy
hoạch đến năm 2015, diện tích sản xuất năm 2013 đã vượt 83.699 ha). Trong đó:
2.1.1. Cây lúa
2
Diện tích gieo trồng lúa năm 2013, đạt 541.771 ha (vụ Đông xuân 208.181
ha, vụ Hè thu 198.622 ha và vụ Thu đông 134.968) tăng 76.730 ha so với năm
2010; sản lượng lúa đạt 3,33 triệu tấn tăng 519.983 tấn so với năm 2010; năng suất
bình quân đạt 61,4 tạ/ha tăng 1 tạ/ha so với năm 2010.
Công tác chuyển giao ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất đã được
ngành nông nghiệp cùng các địa phương tiếp tục quan tâm. Diện tích sử dụng giống
lúa xác nhận năm 2013 chiếm hơn 46%, tăng 12% so với năm 2010; được sự hỗ trợ
của Nhà nước, nhiều nông dân mua máy gặt đập liên hợp, góp phần nâng tỷ lệ thu
hoạch bằng máy năm 2010 từ 25% lên 85% trong năm 2013, tỷ lệ tưới tiêu bằng
bơm điện cũng được cải thiện đáng kể, đạt 77,25% diện tích sản xuất (tăng 20%
so với năm 2010).
Các mô hình khuyến nông trên cây lúa được nhân rộng ở các địa phương
trong tỉnh như mô hình “3 giảm 3 tăng”, "1 phải 5 giảm", mô hình ruộng lúa bờ
hoa... Đặc biệt là mô hình cánh đồng liên kết có bước phát triển mạnh, năm 2010
diện tích tham gia mô hình chỉ có 1.457 ha, đến năm 2013 tăng lên 145 cánh đồng
liên kết với diện tích 51.286 ha, chiếm 9,5% tổng diện tích lúa cả năm.
2.1.2. Hoa màu cây công nghiệp ngắn ngày
Năm 2013, diện tích canh tác hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày đạt
30.049 ha tăng 1.971 ha so với năm 2010. Trong đó, diện tích cây bắp 5.080, khoai
lang 2.867 ha, cây mè 5.205 ha, cây đậu nành 850 ha, rau muống lấy hạt 509 ha,
cây sen 1.086 ha, diện tích hoa kiểng 600 ha, cây rau đậu các loại 11.013ha.
Nhiều mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên nền đất lúa được quan tâm
thực hiện trong thời gian qua như mô hình sản xuất mè trên đất lúa, mô hình sản
xuất ớt cay theo hướng an toàn, mô hình sản xuất đậu nành kết hợp với bao tiêu sản
phẩm...Bước đầu đã hình thành các vùng sản xuất chuyên canh cây màu ở huyện
Hồng Ngự, huyện Thanh Bình, huyện Lấp Vò, huyện Châu Thành, thành phố Sa
Đéc.
2.1.3. Cây lâu năm
Diện tích cây lâu năm của tỉnh được duy trì ổn định ở mức trên 23.000 ha.
Trong đó, diện tích cây có múi đạt 4.791 ha, cây xoài đạt 8.982 ha, cây nhãn 4.484
ha. Tuy về diện tích của một số cây ăn trái chủ lực của tỉnh tương đương hoặc thấp
hơn chỉ tiêu quy hoạch nhưng nhờ được thâm canh tốt nên sản lượng đạt được hàng
năm đều cao hơn. Trong năm 2013 sản lượng xoài đạt trên 87.000 tấn, sản lượng
cây có múi đạt trên 79.000 tấn, đối với cây nhãn do ảnh hưởng của dịch bệnh chổi
rồng nên sản lượng bị giảm xuống chỉ còn 34.100 tấn.
Công tác chuyển giao kỹ thuật đối với các cây trồng tiếp tục được quan tâm.
Từ nguồn kinh phí khuyến nông hàng năm ngành nông nghiệp đã xây dựng mô
hình canh tác xoài đủ điều kiện sản xuất an toàn; mô hình trình diễn giống nhãn Tứ
Quý chống chịu bệnh chổi rồng ở huyện Châu Thành, công tác chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật mới trong phương pháp canh tác theo hướng thực hành nông
nghiệp tốt, quản lý lý dịch hại góp phần nâng cao chất lượng vườn cây ăn trái, nhất
là xoài từng bước được nâng cao.
2.2. Về chăn nuôi
3
Trong thời gian qua, ngành chăn nuôi của tỉnh phải đương đầu với nhiều bất
lợi như tình hình dịch bệnh chưa được khống chế triệt để, giá vật tư đầu vào tăng
trong khi giá bán sản phẩm chăn nuôi biến động ở mức thấp (có thời điểm giá bán
dưới giá thành sản xuất). Tuy nhiên, nhờ được sự quan tâm của ngành chuyên môn
trong công tác chuyển giao quy trình, kỹ thuật mới, ứng dụng gieo tinh nhân tạo đã
góp phần làm tăng năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm giúp ngành chăn
nuôi tỉnh nhà vượt qua khó khăn duy trì tổng đàn ổn định. Cụ thể năm 2013, tổng
đàn trâu đạt 2.000 con, đàn bò đạt 22.626 con, đàn heo đạt 300.000 con và đàn gia
cầm đạt 5,2 triệu con. Sản lượng thịt hơi đạt 47.500 tấn.
Công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật được quan tâm thực hiện thông qua việc
xây dựng mô hình như: Mô hình giải quyết ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi gia
súc, gia cầm; mô hình chăn nuôi gà sử dụng chế phẩm sinh học gắn với tiêu thụ,
mô hình phát triển chăn nuôi thủy cầm an toàn sinh học...; về giống, hiện nay trên
địa bàn tỉnh có 21 cơ sở sản xuất, kinh doanh tinh heo đực giống với tổng đàn heo
đực giống là 266 con, 15.500 con heo cái sinh sản và có 85% heo sinh sản được
phối giống bằng phương pháp gieo tinh nhân tạo.
2.3. Thủy sản
Diện tích nuôi trồng thủy sản của tỉnh hàng năm đạt trên 7.600 ha với tổng
sản lượng 473.000 tấn (sản lượng nuôi trồng 458.000 tấn, khai thác 14.200 tấn).
Đối tượng nuôi chính là cá tra và tôm càng xanh, diện tích nuôi cá tra đạt 1.939 ha,
sản lượng đạt 393.898 tấn; diện tích nuôi tôm càng xanh đạt trên 1.133 ha, sản
lượng đạt 1.541 tấn; diện tích thả nuôi cá khác đạt trên 4.576 ha, sản lượng trên
56.000 tấn.
Đối với ngành hàng cá tra, việc nuôi cá tra đã có sự sắp xếp lại theo hướng
liên kết giữa vùng nuôi với doanh nghiệp chế biến cho nên phần lớn doanh nghiệp
chế biến đã chủ động nguồn nguyên liệu phục vụ nhu cầu sản xuất (các vùng nuôi
thuộc 41 doanh nghiệp chế biến, chiếm 65,21% diện tích nuôi cá tra của tỉnh).
Về sản xuất và cung ứng giống thuỷ sản, hiện nay, toàn tỉnh có 1.645 cơ sở
sản xuất và kinh doanh giống, trong đó 157 cơ sở sản xuất và 1.488 cơ sở ương
giống thủy sản. Số lượng giống hàng năm khoảng 2 tỷ con/năm cung ứng trên 60%
con giống cho đồng bằng sông Cửu Long.
2.4. Lâm nghiệp
Trong những năm qua diện tích đất lâm nghiệp của Tỉnh đã giảm do đã
chuyển sang phục vụ nhu cầu quốc phòng, các công trình giao thông phục vụ phát
triển kinh tế xã hội và một phần do người dân tự chuyển sang trồng lúa do trồng
rừng cho hiệu quả kinh tế thấp. Năm 2013, diện tích đất lâm nghiệp năm 2013 là
13.053 giảm 2.247 ha so với năm 2010 và thấp hơn chỉ tiêu quy hoạch đến năm
2015 là 231 ha. Diện tích rừng năm 2013 là 6.465 ha, giảm 1.128 ha so với năm
2010 và thấp hơn 3.000 ha so với chỉ tiêu quy hoạch đến năm 2015.
2.5. Về nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường
nông thôn, đến năm 2013, tỷ lệ hộ dân nông thôn của tỉnh sử dụng nước sạch là
88% tăng 3% so với năm 2010 nhưng còn thấp hơn 2% so với chỉ tiêu quy hoạch
4
đến năm 2015; tỷ lệ trạm y tế xã có công trình cấp nước sạch và nhà tiêu hợp vệ
sinh đạt 100%; tỷ lệ trường học có công trình cấp nước sạch và nhà tiêu hợp vệ
sinh đạt 95,45%; tỷ lệ hộ dân sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 55%; tỷ lệ hộ dân có
xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc hợp vệ sinh đạt 65%.
2.6. Về chỉ tiêu phát triển kinh tế tập thể
Đến nay, toàn tỉnh có 175 hợp tác xã (HTX) nông nghiệp, thủy sản, tăng 19
HTX so với năm 2010 với 2.362 thành viên; tổng vốn hoạt động là 9.981 triệu
đồng. Kết quả phân loại: tốt có 16 HTX, khá có 56 HTX, trung bình có 55 HTX, yếu
có 14 HTX còn lại 34 HTX không phân loại do ngưng hoạt động, làm thủ tục giải thể,
mới thành lập, hoặc không phân loại theo Thông tư số 01/2006/TT-BKH; riêng tổ hợp
tác (THT) có 183/906 tổ được đánh giá hoạt động có hiệu quả, góp phần tăng thu
nhập, tạo công ăn việc làm cho các tổ viên, người lao động trong THT.
Về Tổ hợp tác: Đến nay toàn Tỉnh ổn định 906 Tổ hợp tác, hoạt động trên
30 loại hình khác nhau, có 653 tổ được Ủy ban nhân dân xã chứng thực, chiếm
72%, với 36.965 tổ viên, tổng vốn góp của tổ viên là 23.488 triệu đồng.
Kinh tế trang trại: Toàn Tỉnh có 229 trang trại, diện tích đất của trang trại là
3.026 ha, với 1.262 lao động thường xuyên, bình quân 6 lao động/trang trại.
Nhìn chung, trong những năm qua các tổ chức kinh tế tập thể của tỉnh từng
bước thực hiện tốt vai trò đầu tàu gắn kết người sản xuất, cùng tạo ra sản phẩm
hàng hóa lớn và làm tốt vai trò cầu nối giữa nông dân với doanh nghiệp trong khâu
liên kết tiêu thụ sản phẩm.
2.7. Về xây dựng nông thôn mới
Toàn tỉnh đã phê duyệt quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết sản xuất nông
nghiệp đạt 119/119 xã và hoàn tất thủ tục công bố quy hoạch ra dân. Công tác lập
đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã đạt 100% kế hoạch và có 115/119 xã triển
khai kế hoạch thực hiện đề án được duyệt. Đến nay, toàn tỉnh chưa có xã hoàn
thành 19 tiêu chí, có 4 xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí, 56 xã đạt từ 10 đến 14 tiêu chí,
59 xã đạt từ 5 đến 9 tiêu chí và không còn xã đạt dưới 5 tiêu chí.
Đến nay, tổng vốn huy động phục vụ chương trình xây dựng nông thôn mới
được trên 17.364 tỷ đồng. Trong đó, vốn trực tiếp cho chương trình (TW, địa
phương) 124,83 tỷ đồng, vốn lồng ghép 495,18 tỷ đồng, vốn tín dụng đầu tư phát
triển nông nghiệp nông thôn 16.560 tỷ đồng, vốn huy động từ các tổ chức xã hội,
doanh nghiệp 68,59 tỷ đồng và vốn huy động từ dân 115,54 tỷ đồng. Ngoài ra,
nhân dân đã đóng góp ngày công lao động, hiến tặng tài sản đất và vật kiến trúc
trên đất để thực hiện trên 400 công trình cơ sở hạ tầng với hơn 99 km đường giao
thông, 53 cây cầu, 55,5 km đường được thắp sáng và nhiều công trình công cộng
khác.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Bên cạnh các kết quả đạt được, ngành nông nghiệp còn một số tồn tại, hạn
chế như:
- Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn nông thôn chưa được quan tâm thực hiện tốt, thiếu quy hoạch chi tiết hoặc quy
5
hoạch chưa sát với thực tiễn sản xuất, chưa theo kịp yêu cầu phát triển thị trường,
công tác quản lý sản xuất theo quy hoạch còn bỏ ngỏ.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng giảm dần diện tích sản
xuất lúa cho hiệu quả thấp sang cây trồng cho thu nhập cao hơn như hoa màu, cây
công nghiệp ngắn ngày còn chậm do thiếu nguồn lực đầu tư cho các công trình hạ
tầng phục vụ sản xuất màu, công tác nghiên cứu đưa cơ giới vào phục vụ sản xuất
màu còn yếu và thiếu nên người dân chưa mạnh dạn chuyển đổi.
- Kết cấu hạ tầng nông thôn, phục vụ sản xuất tuy được quan tâm đầu tư
trong thời gian qua, nhưng vẫn còn yếu, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu
sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa và chuyển đổi cơ cấu nông thôn.
- Cơ cấu mùa vụ nhiều nơi còn nhiều bất cập, tình trạng cùng địa phương,
cùng cánh đồng trên cùng thời điểm tồn tại xen lẫn nhiều trà lúa của 2 vụ sản xuất
khác nhau còn phổ biến.
- Công tác quản lý chất lượng sản phẩm nông sản (chất lượng hàng hóa và an
toàn vệ sinh thực phẩm) trong thời gian qua đã được ngành chuyên môn quan tâm
và từng bước có chuyển biến theo hướng tích cực. Tuy nhiên, vẫn chưa theo kịp
nhu cầu ngày một khắc khe của thị trường nội địa lẫn xuất khẩu, nhất là trong điều
kiện hội nhập sắp tới phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với sản phẩm nhập nội.
- Sản xuất nông nghiệp đang từng bước chuyển đổi theo hướng sản xuất tập
trung, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, nhưng nhìn chung tập quán sản
xuất nhỏ lẻ, manh mún vẫn tồn tại trong phần lớn nông dân, chất lượng sản phẩm
làm ra chưa được người sản xuất quan tâm đúng mức; nguy cơ thiên tai dịch bệnh
trên cây trồng, vật nuôi vẫn còn tiềm ẩn khó kiểm soát, giá thành sản xuất một số
sản phẩm còn cao hơn so với các tỉnh trong khu vực, ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh sản phẩm nông sản của tỉnh.
- Các tổ chức kinh tế tập thể chậm được đổi mới về nội dung và phương thức
hoạt động nên hiệu quả còn thấp, chưa có nhiều hợp tác xã nông nghiệp đủ mạnh
trong tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh để liên kết với doanh nghiệp trong tiêu
thụ nông sản.
Phần II
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN THÍCH ỨNG VỚI TÁI CƠ CẤU VÀ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020
- Ổn định tăng trưởng nông nghiệp bằng hoặc hơn mức tăng trưởng nông
nghiệp chung của cả nước: tốc độ tăng trưởng 4,5%/năm giai đoạn 2013 - 2015 và
5%/năm giai đoạn 2016-2020.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng những
ngành hàng có giá trị, có thị trường như chăn nuôi, hoa màu, cây ăn trái, hoa kiểng,
tôm càng xanh, cá đồng.
6
- Chương trình xây dựng nông thôn mới phát triển mạnh với ít nhất 50% số
xã cơ bản đạt tiêu chí xã nông thôn mới. Nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn
lên 2 lần so với hiện nay. Giảm tỷ lệ nghèo nông thôn 2% mỗi năm. Phát huy dân
chủ cơ sở, sự tự chủ của cộng đồng, huy động sức mạnh toàn xã hội để phát triển
nông thôn.
- Tăng cường đào tạo, tập huấn nông dân, từng bước hình thành đội ngũ
nông dân chuyên nghiệp, có kỹ năng sản xuất và quản lý. Đẩy mạnh đào tạo nghề
phi nông nghiệp và chuyển lao động nông thôn ra khỏi lĩnh vực nông nghiệp,
xuống còn khoảng 50% lao động xã hội.
III. NHIỆM VỤ, CHỈ TIÊU VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.
1. Đối với trồng trọt
Phát triển ngành trồng trọt theo hướng thâm canh, tăng dần lợi nhuận trên
đơn vị diện tích thông qua việc áp dụng các giống mới và quy trình sản xuất tiên
tiến hoàn thiện hệ thống tưới tiêu; đẩy nhanh cơ giới hóa đồng bộ các khâu sản
xuất, hiện đại hóa công nghiệp bảo quản, chế biến, nâng cao chất lượng, vệ sinh an
toàn thực phẩm gắn với nhu cầu thị trường, phát huy lợi thế từng vùng để tăng
trưởng bền vững. Tiếp tục đầu tư khai thác lợi thế tiềm năng sản xuất lúa gạo xuất
khẩu, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
Chỉ tiêu đến năm 2015: Diện tích gieo trồng cây hàng năm là 526.610 ha,
trong đó diện tích lúa cả năm đạt 485.000 ha, sản lượng lúa đạt 3,07 triệu tấn, diện
tích hoa màu cây công nghiệp ngắn ngày đạt 41.610 ha, diện tích canh tác hoa
kiểng là 650 ha; diện tích cây lâu năm đạt 23.550 ha, trong đó cây ăn trái đạt
23.000 ha, sản lượng một số cây ăn trái chủ yếu như: xoài đạt 90.000 tấn, nhãn
50.000 tấn, cây có múi đạt 80.000 tấn.
Chỉ tiêu đến năm 2020: Diện tích gieo trồng cây hàng năm là 528.330 ha,
trong đó diện tích lúa cả năm đạt 455.000 ha, sản lượng lúa đạt 2,92 triệu tấn, diện
tích hoa màu cây công nghiệp ngắn ngày đạt 73.330 ha, diện tích canh tác hoa
kiểng là 700 ha; diện tích cây lâu năm đạt 28.000 ha, trong đó cây ăn trái đạt
27.400 ha, sản lượng một số cây ăn trái chủ yếu như: xoài đạt 95.000 tấn, nhãn đạt
55.000 tấn, cây có múi đạt 85.000 tấn.
* Giải pháp đối với cây lúa:
- Hình thành các vùng quy hoạch sản xuất lúa gạo tập trung chất lượng cao
cho xuất khẩu; Phấn đấu đến năm 2015, diện tích sản xuất lúa chất lượng cao chiếm
60%, năm 2020 chiếm 80%.
- Sử dụng giống mới, giống xác nhận có năng suất, chất lượng cao, giống
đặc sản; năm 2015 có 55% diện tích sản xuất sử dụng giống xác nhận, năm 2020 là
80% diện tích sản xuất sử dụng giống xác nhận. Từng bước xã hội hoá trong sản
xuất và cung ứng giống cho sản xuất, các trại giống Tỉnh, huyện, HTX, CLB nhân
giống tập trung sản xuất giống nguyên chủng, đẩy mạnh chuyển giao kỹ thuật sản
xuất giống lúa xác nhận cho nông hộ. Nâng cao chất lượng giống lúa thông qua đề
tài lai tạo, khảo nghiệm, phục tráng các giống lúa theo hướng có năng suất, chất
lượng cao, kháng sâu bệnh, nghiên cứu đưa vào thử nghiệm các giống lúa lai có
năng suất trên 10 tấn/ha.
7
- Đầu tư hạ tầng thuỷ lợi, hoàn thiện hệ thống tưới tiêu, gắn với giao thông
nội đồng, đưa nhanh cơ giới hoá vào sản xuất đồng bộ các khâu từ làm đất, bơm
tưới, gieo sạ, thu hoạch, phơi sấy. Phát triển hệ thống trạm bơm điện, chủ động tưới
tiêu đến năm 2015 tỷ lệ bơm tưới 74% diện tích sản xuất, đến năm 2020 đạt 85%
diện tích sản xuất. Năm 2015, có trên 85% diện tích lúa được thu hoạch bằng máy;
năm 2020, trên 90% diện tích lúa được thu hoạch bằng máy. Đến năm 2015 có 65%
diện tích sản xuất lúa áp dụng các biện pháp giảm giá thành, năm 2020 có trên 95%
diện tích áp dụng các biện pháp giảm giá thành trong sản xuất lúa. Tiếp tục nhân
rộng mô hình cánh đồng liên kết, tổ chức sản xuất lúa cùng một loại giống theo quy
mô nông hộ lớn, trang trại, HTX, tổ hợp tác, áp dụng đồng loạt quy trình kỹ
thuật...phát triển liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Thực hiện dự án cải tiến nâng cao chuỗi giá trị lúa gạo, xoài và hoa kiểng.
* Giải pháp đối với hoa màu & cây công nghiệp ngắn ngày
- Thực hiện dự án quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn tỉnh Đồng Tháp đến
năm 2015, bố trí các vùng sản xuất chuyên canh rau màu có thế mạnh như bắp, đậu
nành, cây mè, nấm rơm, sen ... theo hướng tập trung, sản xuất mang tính hàng hoá
lớn gắn với thị trường tiêu thụ và các cơ sở chế biến, bảo quản sau thu hoạch.
- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông nghiệp phục vụ sản xuất như bờ bao chống
lũ, hệ thống tưới tiêu cho vùng chuyên canh rau màu
- Xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác từng loại cây để chuyển giao cho
người sản xuất, từng bước đưa cơ giới vào sản xuất màu. Tăng cường hệ thống
khuyến nông, bảo vệ thực vật cơ sở hỗ trợ hướng dẫn nông dân phòng chống sâu
bệnh, thực hành sản xuất theo quy trình an toàn, sạch bệnh,…
- Tổ chức sản xuất với quy mô HTX, trang trại, nông hộ có diện tích sản xuất
lớn tập trung gắn với thu mua tiêu thụ, từng bước ổn định đầu ra cho sản phẩm.
* Giải pháp đối với cây ăn trái
- Trên cơ sở các vùng quy hoạch phát triển cây ăn trái tập trung, tiến hành
lập dự án đầu tư hạ tầng chủ động cấp thoát nước, chống úng, chống ngập cho cây
ăn trái để đầu tư cống, bờ bao, máy bơm …
- Thông qua chương trình khuyến nông, liên kết với các viện, trường để
chuyển giao, áp dụng công nghệ sản xuất trái cây tạo ra sản phẩm trái cây đồng đều
về kích cỡ, mẫu mã, chất lượng đáp ứng yêu cầu thị trường.
- Tổ chức sản xuất lớn theo quy mô HTX, tổ hợp tác, trang trại, nông hộ sản
xuất lớn gắn với doanh nghiệp thu mua, chế biến, xuất khẩu trái cây.
* Giải pháp đối với hoa, kiểng:
- Quy hoạch vùng chuyên sản xuất hoa, cây kiểng chủ yếu ở thành phố Sa
Đéc gắn với du lịch thành phố hoa Sa Đéc; phát triển ở thành phố Cao Lãnh và các
huyện thị khác vùng sản xuất hoa tập trung có điều kiện theo hướng liên kết giữa
sản xuất và thị trường tiêu thụ.
- Đầu tư Trung tâm Ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao nhằm nhân giống hoa
cây kiểng, giống cây ăn trái và giống một số hoa màu, cây công nghiệp chủ lực khác.
8
- Liên kết với các viện, trường, các nghệ nhân trong ngoài tỉnh thông qua
Hội sinh vật cảnh để tiếp nhận hoặc chuyển giao quy trình kỹ thuật sản xuất để gắn
kết giữa sản xuất và tiêu thụ trong nước, hình thành thương hiệu một số sản phẩm
chủ lực đặc trưng về hoa, cây kiểng Sa Đéc hướng đến xuất khẩu.
2. Đối với chăn nuôi
Đẩy mạnh chăn nuôi tập trung theo hướng công nghiệp và bán công nghiệp,
từng bước hiện đại hóa ngành chăn nuôi; chủ động phòng chống dịch bệnh và phát
triển chăn nuôi bền vững bảo vệ môi trường sinh thái.
Chỉ tiêu đến năm 2015, tổng đàn gia cầm đạt 9 triệu con (trong đó đàn vịt 7
triệu con), đàn heo đạt 500.000 con, đàn bò đạt 30.000 con. Sản lượng thịt hơi xuất
chuồng đạt 60.000 tấn, trong đó thịt heo hơi đạt 50.000 tấn.
Chỉ tiêu đến năm 2020, tổng đàn gia cầm đạt 11 triệu con (trong đó đàn vịt
8,5 triệu con), đàn heo đạt 780.000 con, đàn bò đạt 46.500 con. Sản lượng thịt hơi
xuất chuồng đạt 96.000 tấn, trong đó thịt heo hơi đạt 71.000 tấn.
* Giải pháp đối với chăn nuôi gia súc
- Cải tiến nâng cao chất lượng đàn giống chủ yếu lai tạo giống mới cao sản,
nâng cao tầm vóc sind hóa đàn bò, bình tuyển chọn lọc lại đàn trâu, đàn dê, nạc hoá
đàn heo. Khuyến khích các cơ sở công bố tiêu chuẩn chất lượng giống và đăng ký
thương hiệu giống.
- Thức ăn: Phát triển trồng cỏ thâm canh chủ động nguồn thức ăn phục vụ
chăn nuôi trâu, bò, áp dụng các kỹ thuật ủ rơm với urê, tận dụng phụ phẩm nông,
công nghiệp làm thức ăn chăn nuôi. Khuyến khích đầu tư xây dựng nhà máy sản
xuất thức ăn chăn nuôi ở các khu công nghiệp có công suất lớn (từ 50.000 tấn/năm
trở lên), chủ động cung cấp thức ăn cho chăn nuôi heo công nghiệp.
- Công tác thú y: Tăng cường công tác kiểm dịch, giám sát, vận chuyển, mua
bán trâu bò dê giữa các vùng; đẩy mạnh tiêm vắc xin phòng một số bệnh nguy hiểm
đặc biệt như bệnh lở mồm long móng trên gia súc, bênh tai xanh trên heo. Củng cố
hệ thống thú y, đặc biệt là mạng lưới thú y viên để chủ động chuyển giao, hướng
dẫn người chăn nuôi biết cách phòng chống dịch bệnh cho vật nuôi, làm tốt công
tác gieo tinh nhân tạo trên đàn gia súc.
- Khuyến nông: Đào tạo, tập huấn, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật nuôi, kỹ
thuật lai tạo giống; xây dựng các mô hình trình diễn chăn nuôi an toàn dịch bệnh,
chăn nuôi gắn với bảo vệ môi trường.
Chuồng trại: Phổ biến việc ứng dụng nhanh các tiến bộ về công nghệ chuồng
trại (như chuồng kín, chuồng lồng …) nuôi heo trang trại, công nghiệp chủ động điều
khiển nhiệt độ, độ ẩm... áp dụng các quy trình chăm sóc nuôi dưỡng tiên tiến.
* Giải pháp đối với chăn nuôi gia cầm
- Quy hoạch và chuyển đổi phương thức chăn nuôi, khuyến khích chăn nuôi
gia cầm tập trung, công nghiệp, an toàn trong nông hộ, chăn nuôi vịt chạy đồng có
kiểm soát và bảo vệ môi trường. Khuyến khích phát triển chăn nuôi gia cầm theo
mô hình khép kín từ chăn nuôi đến giết mổ, chế biến tập trung. Phấn đầu từng bước
không chăn nuôi, buôn bán, giết mổ gia cầm sống trong các nội thành, nội thị.
9
- Giống: Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển các giống gia cầm
thương mại theo đúng các tiêu chuẩn quy định. Nhập nội các giống gia cầm cao sản
mà trong tỉnh chưa có hoặc còn thiếu. Chọn lọc và nâng cao một số giống gia cầm
có đặc tính tốt như gà ta vàng, gà tàu vàng... nuôi theo phương thức thả vườn.
- Áp dụng công nghệ chuồng kín, hệ thống chăn nuôi lồng sàn trong chăn
nuôi trang trại.
- Nâng cao tỷ lệ sử dụng thức ăn công nghiệp, thức ăn qua chế biến, sử dụng
thức ăn hợp lý trong chăn nuôi gia cầm.
- Khuyến nông: Đào tạo, tập huấn, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật nuôi, kỹ
thuật lai tạo giống; xây dựng các mô hình trình diễn chăn nuôi an toàn;
- Tăng cường công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi và giết mổ, chế biến gia
cầm; thực hiện tiêm vắc-xin định kỳ phòng một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
như cúm gia cầm; xây dựng các vùng an toàn dịch bệnh, nhất là các vùng có các cơ
sở sản xuất giống, vùng chăn nuôi gia cầm xuất khẩu.
- Tăng cường kiểm soát, vận chuyển giết mổ, sản xuất, kinh doanh giống gia
súc gia cầm, xây dựng mạng lưới thú y cơ sở. Hướng dẫn, khuyến cáo các hộ, các
tổ chức chăn nuôi gia cầm theo hướng an toàn sinh học.
3. Đối với thủy sản
Quy hoạch đối tượng thủy sản nuôi phù hợp với lợi thế tự nhiên của từng
vùng trong tỉnh, phát triển theo hướng gắn sản xuất với chế biến tiêu thụ xuất khẩu,
đảm bảo chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường một cách bền vững.
Chỉ tiêu đến năm 2015, diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 8.700 ha. Trong đó:
cá tra 2.000 ha, tôm 1.700 ha, cá khác 5.000 ha, số lượng lồng bè nuôi cá đạt 2.400
cái; sản lượng thủy sản nuôi đạt 468.000 tấn (cá tra 405.00 tấn, tôm 3.000 tấn, cá
khác 60.000 tấn); sản lượng thủy sản khai thác đạt 13.000 tấn.
Chỉ tiêu đến năm 2020, diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 13.055 ha. Trong đó
cá tra 2.755 ha, tôm 4.800 ha cá khác 5.500 ha, số lượng lồng bè nuôi cá đạt 2.500
cái; sản lượng thủy sản nuôi đạt 527.500 tấn (cá tra 450.000 tấn, tôm 7.500 tấn, cá
khác 70.000 tấn); sản lượng thủy sản khai thác đạt 13.000 tấn.
* Giải pháp chính
- Tăng cường quản lý vùng nuôi thuỷ sản theo quy hoạch. Khuyến khích tổ
chức nuôi trồng theo quy mô lớn trang trại, doanh nghiệp, sử dụng thức ăn công
nghiệp, gắn sản xuất với hợp đồng tiêu thụ.
- Hướng dẫn nông dân thực hiện quy trình thực hành nông nghiệp tốt GAP
đối với các loài thuỷ sản chủ yếu của tỉnh như cá tra, cá lóc, cá rô, cá sặc rằn, tôm
càng xanh...
- Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới trong nuôi trồng, chế
biến, và khai thác nhằm giảm giá thành. Sử dụng các hoạt chất vi sinh, thuốc xử lý
môi trường trong nuôi trồng thuỷ sản bền vững, công nghệ sau thu hoạch và vận
chuyển cá nguyên liệu giảm tổn thất sau thu hoạch nâng cao chất lượng thủy sản.
- Từng bước gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, nâng cao vai trò của Hiệp
10
hội thuỷ sản và các Chi hội, gắn với doanh nghiệp nuôi trồng, chế biến như là nhà
cung cấp nguyên liệu theo kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp trong và ngoài
Tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và tuyên truyền vệ sinh thú y thuỷ
sản, quy định về bảo vệ môi trường đối với nuôi trồng thuỷ sản.
4. Về lâm nghiệp
Phấn đấu ổn định diện tích rừng trồng tập trung, trồng và khai thác rừng
trồng hợp lý nhằm bảo tồn nhiên thiên, sinh thái vùng Đồng Tháp Mười. Ngoài
rừng đặc dụng Vườn Quốc gia Tràm Chim, rừng khu di tích Gò Tháp, Khu di tích
Xẻo Quýt cần duy trì, phát triển diện tích rừng sản xuất, rừng phòng hộ chủ yếu là
trồng lại trên diện tích đã khai thác, phát triển 3 loại rừng tập trung trên cơ sở phủ
kín quỹ đất lâm nghiệp hiện có; kết hợp trồng cây phấn tán góp phần tăng độ che
phủ, bảo vệ sản xuất, bảo vệ dân cư, phòng hộ biên giới, phòng hộ lũ lụt, tạo cảnh
quan môi trường, đồng thời cung cấp gỗ, củi cho sinh hoạt của người dân.
* Giải pháp thực hiện
- Điều chỉnh bổ sung các dự án trồng rừng, hỗ trợ các đơn vị xây dựng
phương án điều chế rừng, thâm canh từng bước cải tạo, nâng cao chất lượng rừng
sản xuất.
- Hỗ trợ, vận động các tổ chức, cá nhân đầu tư nâng cao chất lượng rừng,
chuyển dần diện tích rừng sản xuất kém chất lượng bằng cách trồng rừng mới theo
phương thức thâm canh.
- Về giống: tuyển chọn cây nhập nội, lai tạo và nhân nhanh các giống cây
tốt, chú trọng các loại cây mọc nhanh có năng suất cao, đa dạng cây trồng nhằm
phù hợp với đặc điểm thổ nhưỡng từng vùng đất và mục tiêu kinh tế của chủ rừng.
5. Về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các trạm cấp nước hư hỏng; phấn đấu đến
năm 2015 đạt tỷ lệ 90% (kể cả các biện pháp lắng lọc…), năm 2020 phấn đấu dân
số nông thôn được sử dụng nước sạch đạt tỷ lệ 95%.
* Giải pháp thực hiện
- Xây dựng trạm cấp nước tập trung quy mô lớn khoảng 1.000 hộ, quy mô
vừa khoảng 400 hộ và quy mô nhỏ khoảng 200 hộ cho cụm trung tâm xã, cụm,
tuyến dân cư tập trung với giải pháp khoan giếng khai thác nước ngầm (hoặc xử lý
nước mặt), xây dựng thuỷ đài tạo áp phân phối nước đến từng hộ gia đình bằng hệ
thống mạng đường ống.
- Đối với dân cư nông thôn ven thị xã, thị trấn, thị tứ đầu tư đấu nối với hệ
thống mạng đường ống khai thác nguồn nước đô thị đã có.
- Đầu tư giếng khoan tay nhỏ lẻ cho từng hộ hoặc một số hộ, xây dựng bể
chứa nước mưa quy mô 4m3 cho các hộ dân cư nhỏ lẻ phân tán, chưa có điều kiện
xây dựng trạm cấp nước tập trung, kết hợp trang bị các dụng cụ nhỏ lẻ xử lý nước
sạch cho sinh hoạt cho từng hộ dân.
11
- Thực hiện phương châm xã hội hoá nước sạch, huy động các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư và khai thác, quản lý sử dụng nước sạch nông thôn. Phương
hướng thực hiện theo 3 loại mô hình: Mô hình đầu tư quản lý theo hình thức dịch
vụ sự nghiệp có thu Nhà nước đầu tư toàn bộ công trình từ vốn ngân sách, vốn tài
trợ ODA, UNICEF giao cho Trung Tâm Nước sạch và VSMTNT quản lý, khai thác
với hình thức dịch vụ sự nghiệp có thu; mô hình công ty cấp nước nông thôn, Công
ty TNHH một thành viên Cấp nước và Vệ sinh môi trường đô thị tỉnh, doanh
nghiệp tư nhân (đối ứng vốn nhà nước hoặc đầu tư toàn bộ vốn) và tổ chức quản lý,
khai thác theo quy định; mô hình Hợp tác xã hoặc Tổ hợp tác thuộc Ủy ban nhân
dân xã quản lý.
- Tăng cường quản lý nhà nước về cấp nước sạch sinh hoạt nông thôn từ tỉnh
đến huyện, xã. Thực hiện phân cấp đầu tư và quản lý công trình cấp nước sinh hoạt
nông thôn trên địa bàn tỉnh cho các địa phương để chủ động đầu tư, duy tu, bảo trì,
sữa chữa nâng cấp.
- Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục, đào tạo nâng cao ý thức bảo
vệ nguồn nước, sử dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Tranh thủ sự hỗ trợ vốn đầu tư từ Chương trình MTQG về Nước sạch và
VSMT nông thôn, vốn ngân sách tỉnh, huyện thị, vốn ODA, vốn huy động từ các
thành phần kinh tế khác và vốn đóng góp của dân.
6. Về phát triển kinh tế tập thể
Mục tiêu phát triển kinh tế tập thể trong giai đoạn đến năm 2020 là phát
triển, củng cố, nâng cao hiệu quả của kinh tế tập thể (loại hình HTX, tổ hợp tác
trong nông nghiệp), mở rộng hoạt động kinh doanh tổng hợp, gắn kết giữa sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm; chủ động liên kết trong việc đầu tư, chuyển giao khoa học kỹ
thuật, tiêu thụ sản phẩm với các doanh nghiệp thu mua chế biến xuất khẩu. Đồng
thời tạo điều kiện và khuyến khích hình thành nhiều doanh nghiệp đầu tư kinh
doanh trong sản xuất nông, lâm thuỷ sản, khuyến khích phát triển loại hình kinh tế
trang trại và kinh tế nông hộ với quy mô tích tụ ngày càng lớn, hiệu quả ngày càng
cao, sản xuất ra các loại nông thuỷ sản chất lượng, an toàn cung ứng cho thị trường
trong và ngoài nước.
* Giải pháp thực hiện
- Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, có cơ chế phối hợp với Mặt trận tổ
quốc và các đoàn thể trong việc vận động đoàn viên, hội viên tham gia xây dựng HTX.
- Tăng cường đào tạo, đổi mới phương thức đào tạo, tập huấn, nâng cao chất
lượng đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý gắn với thực trạng sản xuất, kinh doanh của
các HTX.
- Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ cho HTX tiếp nhận các chuyển giao
khoa học kỹ thuật, thông tin thị trường; xúc tiến thương mại; liên doanh, liên kết,
tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm cho HTX.
- Các ngành, các cấp có kế hoạch đầu tư lồng ghép hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ
tầng cho các hợp tác xã từ các nguồn vốn của chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình khuyến công, khuyến nông của tỉnh...
12
- Khuyến khích và tạo điều kiện pháp lý để kinh tế trang trại và kinh tế hộ
phát triển với quy mô ngày càng lớn hơn, từng bước phát triển từ kinh tế hộ lên
kinh tế trang trại, hình thành nhiều vùng sản xuất hàng hoá tập trung gắn kết giữa
sản xuất và tiêu thụ.
- Khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ xây dựng những trang trại chăn nuôi,
thuỷ sản tập trung xa khu dân cư. Phát triển các trang trại sản xuất rau màu, hoa,
cây kiểng ven thị trấn, thị tứ, thị xã, ngoại ô thành phố.
- Tạo điều kiện hỗ trợ kinh tế trang trại phát triển thành các doanh nghiệp
trong nông nghiệp trong những năm tới.
7. Về xây dựng nông thôn mới
Đẩy mạnh công tác chỉ đạo của các cấp ủy đảng từ huyện đến xã, tăng cường
công tác quản lý, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới các cấp. Tiếp tục đẩy mạnh hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, gắn với xây dựng nông thôn mới”,
thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” trong
cả hệ thống chính trị.
Tập trung phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và đời
sống người dân nông thôn, tạo tiền đề thực hiện các tiêu chí nông thôn mới. Trong
đó, thực hiện tốt việc tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phù hợp với điều kiện và đặc
trưng riêng của mỗi địa phương để tạo ra những đột phá mới trong xây dựng nông
thôn mới.
Ưu tiên lồng ghép, đầu tư từ các nguồn vốn của Trung ương, tỉnh và địa
phương trong hoàn thiện cơ sở hạ tầng cho 30 xã điểm, đảm bảo mục tiêu đến năm
2015, có 30 xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới, đến năm 2020 có 60/119 xã cơ bản
đạt tiêu chí xã nông thôn mới.
Thực hiện tốt công tác huy động nguồn lực. Khai thác, lồng ghép sáng tạo
những chương trình, hoạt động và các dự án thực hiện tại vùng nông thôn; Tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc phát triển, quảng bá thương hiệu và mở
rộng quy mô sản xuất tại vùng nông thôn gắn với lợi ích chung trong xây dựng
nông thôn mới. Tận dụng tối đa nguồn nội lực và tạo điều kiện thuận lợi thu hút sự
đầu tư của nguồn ngoại lực.
* Giải pháp thực hiện
- Công tác tuyên truyền, vận động và thi đua xây dựng nông thôn mới
+ Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, kêu gọi toàn dân
chung sức xây dựng NTM, nâng cao nhận thức của cán bộ và nhân dân về công tác
xây dựng NTM, để làm thay đổi người dân tích cực, chủ động tham gia đóng góp
công sức, tài sản để xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương. Đồng thời phát động
phong trào thi đua, huy động mọi nguồn lực để xây dựng nông thôn mới như: sự
ủng hộ của các doanh nghiệp trên địa bàn, đóng góp của nhân dân và tài trợ của con
em quê hương thành đạt, ...
+ Các phương tiện thông tin đại chúng (báo đài, cổng thông tin Tỉnh, trang
thôn tin nông thôn mới,...) tăng cường đăng tải, giới thiệu về nội dung và kết quả
13
thực hiện Chương trình xây dựng NTM, giới thiệu các điển hình tiên tiến trong xây
dựng NTM.
- Công tác đào tạo, tập huấn
Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Chương trình xây dựng nông thôn
mới theo các chương trình, kế hoạch của Ban Chỉ đạo, các Bộ, ngành Trung ương.
- Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân
+ Tăng cường lồng ghép các chương trình, dự án phát triển sản xuất, đào tạo
nghề, nước sạch và vệ sinh môi trường gắn với xây dựng NTM. Nhận rộng, phát
triển mô hình cánh đồng liên kết; đẩy mạnh thực hiện các chương trình giống vật
nuôi, cây trồng, khuyến nông, khuyến ngư, phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy
sản; xây dựng kế hoạch, phương thức sản xuất trong nông nghiệp nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng nông sản, giảm chi phí sản xuất và tạo ra đột phá mới trong
năm 2014.
Tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp với các HTX, THT, nông dân để
hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp chuyện canh, có quy mô lớn, gắn kết sản
xuất với tiêu thụ.
Tiếp tục củng cố các hình thức tổ chức sản xuất HTX, THT hiện hữu hoạt
động có hiệu quả; khuyến khích phát triển các HTX, THT thanh niên.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng
Tiếp tục chỉ đạo phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu. Đối với 30 xã điểm, cần
chủ động lựa chọn danh mục công trình thiết yếu, họp dân lấy ý kiến thống nhất
trước khi đăng ký ghi vốn cho năm tiếp theo. Đối với những công trình có vốn đầu
tư ngân sách, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện cần quan tâm, bố trí nguồn
vốn lồng ghép, chuẩn bị tốt thủ tục hồ sơ trước khi được phân bổ để rút ngắn thời
gian thực hiện, đảm bảo đúng tiến độ kế hoạch đã đề ra, đặc biệt là đối với các tiêu
chí còn đạt thấp như Cơ sở vật chất văn hóa, Trường học,... ở các xã nằm trong
nhóm chỉ tiêu đạt 19 tiêu chí và cơ bản đạt tiêu chí nông thôn mới năm 2014. Đồng
thời thực hiện cơ chế đầu tư Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 - 2020 theo Hướng dẫn số 577/UBND-KTN ngày 17 tháng 09 năm 2013
của Ủy ban nhân dân Tỉnh để đầu tư xây dựng các công trình năm 2014 nhằm giảm
chi phí đầu tư xây dựng.
- Văn hóa - xã hội - môi trường
+ Xây dựng và hoàn thiện thiết chế văn hóa; các quy ước và nghiêm túc thực
hiện; tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới”.
+ Từng bước hoàn thiện hệ thống các công trình văn hóa - thể thao xã, ấp
đẩy mạnh thực hiện phong trào xây dựng làng, xã văn hóa.
+ Quan tâm nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân
dân, đảm bảo vệ sinh môi trường.
+ Vận động, hướng dẫn các gia đình nông thôn cải tạo, chỉnh trang cổng
ngõ, hàng rào để tạo cảnh quan đẹp, bảo vệ môi trường.
14
- Hệ thống chính trị
+ Tăng cường công tác đào tạo; khuyến khích, thu hút và tạo điều kiện để
cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở xã phát huy năng lực.
+ Tăng cường công tác đảm bảo an ninh, trật tự xã hội, đẩy lùi các tệ nạn xã
hội và các hủ tục lạc hậu trong đời sống xã hội nông thôn.
- Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
+ Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng
thu hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển, hỗ trợ
sau đầu tư và được ưu đãi đầu tư theo quy định pháp luật.
+ Các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư.
+ Vận động người dân tham gia cùng với Nhà nước, đoàn thể, doanh nghiệp
trong các công trình Nhà nước và nhân dân cùng làm như: hưởng ứng việc hiến đất,
cây trồng, góp tiền, ngày công,… vào việc xây dựng đường liên ấp, liên xóm, khu
dân cư, đường ra đồng ruộng, đồng thời tham gia quản lý, giám sát các công trình,
bảo quản, sửa chửa các con đường đã xây dựng để sử dụng lâu dài.
+ Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho
từng dự án cụ thể phải được Hội đồng nhân dân xã thông qua: đất đai, hoa màu, vật
kiến trúc, ngày công lao động, hiện vật, bằng tiền mặt…
+ Các sở, ngành tỉnh chủ động làm việc với các Bộ, ngành Trung ương, các
tổ chức trong và ngoài nước để vận động, tiếp nhận nguồn vốn hỗ trợ đầu tư thực
hiện Chương trình.
- Đối với công tác chỉ đạo
+ Chỉ đạo phải sát thực, cụ thể, tránh chung chung, hình thức; phải thiết
thực, hiệu quả; các cấp, các ngành, mọi tổ chức phải phát huy tinh thần trách
nhiệm, quyết tâm cao, bền bỉ, không ngại khó; tuy nhiên cũng cần tránh tư tưởng
nóng vội, đạt mục tiêu không bền vững, chạy theo thành tích; đồng thời phải có
kiểm tra, đánh giá, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc.
+ Các địa phương bên cạnh việc chỉ đạo ở các xã điểm cũng cần quan tâm
đến các xã diện nhằm tránh sự phát triển quá chênh lệch giữa các địa phương.
- Một số giải pháp khác
+ Các sở, ngành, đơn vị tổ chức đánh giá, chỉ đạo thực hiện, chịu trách
nhiệm về các tiêu chí do ngành mình quản lý. Tăng cường hỗ trợ cho các xã thuộc
nhóm I và nhóm II để tạo điều kiện cho các xã này sớm hoàn thành Bộ tiêu chí
nông thôn mới theo kế hoạch.
+ Đánh giá tình hình thực hiện các xã điểm, nếu xã nào không có khả năng
hoàn thành thì đưa ra khỏi danh sách xã điểm, bổ sung các xã có quyết tâm phấn
đấu cao và khả năng đủ các điều kiện phấn đấu đạt 19 tiêu chí nông thôn mới vào
năm 2015 để khuyến khích các xã tích cực, đẩy mạnh phong trào thi đua, nổ lực
phấn đấu sớm về đích xây dựng nông thôn mới.
15
+ Để hoàn thành các tiêu chí đăng ký, các địa phương cần đẩy nhanh tiến độ
thực hiện. Đối với các nhiệm vụ không cần nhiều vốn, địa phương tập trung thực
hiện ngay; các nhiệm vụ cần vốn đối ứng phải tranh thủ hoàn tất những công việc
chuẩn bị ban đầu và triển khai thực hiện theo phân kỳ lộ trình và khối lượng giá trị
được phân bổ. Đồng thời, tiến hành lựa chọn danh mục công trình, chuẩn bị các thủ
tục hồ sơ ghi vốn cho kế hoạch năm 2015.
8. Về đầu tư hạ tầng thủy lợi
Theo hướng chủ động kiểm soát lũ, phục vụ tưới, tiêu, phù hợp giai đoạn
trước mắt và lâu dài; phục vụ tốt các yêu cầu mục tiêu phát triển sản xuất nông
nghiệp, kết hợp chặt chẽ với việc sử dụng, khai thác và quản lý tốt tài nguyên nước
một cách hợp lý và bền vững. Đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi phục vụ đa
mục tiêu, gồm cải tạo nâng cấp các công trình hiện có, xây dựng các công trình mới
từng bước hiện đại hóa hệ thống tưới tiêu đáp ứng yêu cầu phát triển nền nông
nghiệp hiện đại.
* Giải pháp thực hiện
- Nạo vét mở rộng các kênh trục chính đảm bảo thoát lũ và cấp nước tưới tiêu
theo định hướng kiểm soát lũ vùng ĐBSCL. Đồng thời tiếp tục nạo vét các kênh cấp 1,
cấp 2, cấp 3 theo định kỳ 5-6 năm để chủ động cấp nước tưới tiêu, khai thác khả năng tự
chảy, kết hợp tôn cao bờ bao ngăn lũ và bố trí giao thông nông thôn.
- Hàng năm phải nâng cấp tu sửa để đảm bảo chống lũ. Ngoài ra, một số
tuyến cần nâng cấp kết hợp giao thông nội đồng, phục vụ cơ giới hóa đồng ruộng.
- Xây dựng hệ thống cống tưới tiêu và kiểm soát lũ: Ở vị trí có giao thông
thủy bố trí cống hở cho phương tiện phá, trẹt chở phương tiện cơ giới qua lại, các vị
trí khác bố trí cống tròn. Để chủ động tưới tiêu, kiểm soát lũ ở các ô bao, hạn chế
tình trạng làm đập tạm phải đào ra, đắp vào.
- Phát triển xây dựng trạm bơm tưới tiêu: Phát triển bơm điện ở những nơi
có điều kiện, xây dựng hệ thống bơm để chủ động tưới, tiêu cũng như rút nước gạn
tháo xuống giống sớm vụ Đông Xuân nhằm tránh lũ vụ Hè Thu và vụ Thu Đông có
hiệu quả.
- Xây dựng công trình phòng chống xói lở, công trình chống lũ bảo vệ thị xã, thị
trấn: ưu tiên đầu tư các công trình kè chống xói lở bảo vệ bờ sông Tiền, sông Hậu, từng
bước xây dựng hệ thống đê bao, kè kiểm soát lũ bảo vệ các thị trấn, thị tứ.
9. Giải pháp huy động có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất
Thực hiện có hiệu quả nguồn vốn ngân sách đầu tư, tập trung cho lĩnh vực
giống cây, giống con công trình hạ tầng phục vụ nuôi thủy sản, công trình hạ tầng
phục vụ cho chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, công trình hạ tầng phục vụ tái cơ
cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Huy động tốt các nguồn vốn đầu tư
cho nông nghiệp, nông thôn; thực hiện phương châm nhà nước và nhân dân cùng
làm, tranh thủ nguồn vốn ngân sách trung ương, vốn hỗ trợ ODA, vốn trái phiếu
Chính phủ, vốn huy động các thành phần kinh tế, vốn dân để phát triển sản xuất.
- Dự kiến nhu cầu vốn thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2014-
2015 là 1.312 tỷ đồng, giai đoạn 2016-2020 là 3.533 tỷ đồng.
16
- Dự kiến nhu cầu vốn cho sản xuất (trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản) hàng
năm bình quân 11.420 tỷ/năm (trong đó vốn vay ngắn hạn 5.710 tỷ đồng và vốn tự
có 5.710 tỷ đồng).
- Dự kiến vốn khuyến nông, khuyến ngư phục vụ chuyển đổi cơ cấu nông
nghiệp bình quân mỗi năm 15 tỷ đồng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để thực hiện Kế hoạch nông nghiệp và phát triển nông thôn thích ứng với tái
cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2014-2015 và 2016-
2020, cần có sự chỉ đạo sâu sát của Tỉnh ủy, sự phối hợp chặc chẽ giữa các ngành,
các cấp và sự nổ lực của nhân dân trong tỉnh.
Ủy ban nhân dân Tỉnh giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tập
trung tham mưu thực hiện một số nhiệm vụ chính sau:
- Cụ thể hóa kế hoạch phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn từng
năm, đề xuất giải pháp thực hiện các mục tiêu của mỗi giai đoạn đề ra, kịp thời sơ
kết tổng kết kết quả năm trước, xây dựng kế hoạch năm tiếp theo.
- Tăng cường quản lý nhà nước, có chế độ kiểm tra giám sát việc thực hiện theo
quy hoạch, kế hoạch hàng năm để việc đầu tư có định hướng chiến lược, tránh mẫu thuẫn
giữa mục tiêu trước mắt và lâu dài cũng như tình trạng chồng chéo kém hiệu quả.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị các Bộ, Ngành Trung ương hỗ
trợ tỉnh đầu tư các công trình trọng điểm gồm các công trình kênh mương thoát lũ,
kiểm soát lũ, kè phòng chống sạt lở bờ sông, bảo vệ thị trấn, thị tứ, công trình phục
vụ nông thôn mới và tái cấu trúc ngành nông nghiệp; tăng vốn hỗ trợ đầu tư lĩnh
vực nông nghiệp nông thôn như: các chương trình mục tiêu quốc gia về sắp xếp dân
cư, về nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn, an toàn vệ sinh thực phẩm, xây
dựng nông thôn mới, chương trình hỗ trợ giống cây con; hạ tầng phục vụ nuôi thủy
sản, tạo điều kiện cho địa phương thực hiện mục tiêu nhiệm vụ phát triển nông
nghiệp nông thôn và nâng cao đời sống nông dân, hoàn thành nhiệm vụ tái cơ cấu
ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới./.
Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN - Bộ Nông nghiệp và PTNT; KT. CHỦ TỊCH
- TT/TU, TT/HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh; PHÓ CHỦ TỊCH
- Sở Nông nghiệp & PTNT;
- Lãnh đạo VP/UBND tỉnh
- Lưu: VT, KTN nth. Nguyễn Thanh Hùng