bÁo cÁo tỰ ĐÁnh giÁ theo tiÊu chuẨn aun-qa
TRANSCRIPT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
CHƯƠNG TRÌNH: PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
KHOA NÔNG NGHIỆP – TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
THEO TIÊU CHUẨN AUN-QA
BỘ MÔN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Địa chỉ: Khoa Nông nghiệp – Tài nguyên thiên nhiên, Trường Đại học An Giang
Số 18, Ung Văn Khiêm, phường Đông Xuyên, TP. Long Xuyên, An Giang
Website: http://www.agu.edu.vn/?q=vi/homepage
Năm học 2014 - 2015
MỤC LỤC
PHẦN 1. GIỚI THIỆU..................................................................................... 1
1. Trường Đại học An Giang .................................................................................. 1
2. Khoa Nông Nghiệp - Tài nguyên Thiên nhiên ..................................................... 2
3. Tổ Tự đánh giá CTĐT theo bộ tiêu chuẩn AUN ngành Phát triển Nông thôn ...... 4
PHẦN 2. MÔ TẢ .............................................................................................. 6
2.1 Tiêu chuẩn 1. Các kết quả học tập mong đợi ..................................................... 6
2.2 Tiêu chuẩn 2. Quy cách chương trình đào tạo.................................................. 10
2.3 Tiêu chuẩn 3. Nội dung và cấu trúc chương trình đào tạo ................................ 12
2.4 Tiêu chuẩn 4. Chiến lược giảng dạy và học tập ............................................... 19
2.5 Tiêu chuẩn 5. Kiểm tra đánh giá sinh viên ...................................................... 23
2.6 Tiêu chuẩn 6. Chất lượng đội ngũ giảng viên .................................................. 26
2.7 Tiêu chuẩn 7. Chất lượng đội ngũ hỗ trợ ......................................................... 30
2.8 Tiêu chuẩn 8. Chất lượng sinh viên ................................................................. 33
2.9 Tiêu chuẩn 9. Hỗ trợ và tư vấn sinh viên ......................................................... 35
2.10 Tiêu chuẩn 10. Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng ............................................. 37
2.11 Tiêu chuẩn 11. Đảm bảo chất lượng quá trình giảng dạy và học tập .............. 40
2.12 Tiêu chuẩn 12. Hoạt động phát triển cán bộ .................................................. 44
2.13 Tiêu chuẩn 13. Ý kiến phản hồi của các bên liên quan .................................. 46
2.14 Tiêu chuẩn 14. Đầu ra ................................................................................... 49
2.15 Tiêu chuẩn 15. Sự hài lòng của các bên liên quan.......................................... 51
PHẦN 3. PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU ..................................... 56
3.1 Phân tích điểm mạnh....................................................................................... 56
3.2 Phân tích điểm yếu ......................................................................................... 60
3.3 Kết quả tự đánh giá ......................................................................................... 62
3.4 Kế hoạch hành động ....................................................................................... 65
PHẦN 4. PHỤ LỤC ........................................................................................ 68
1. Danh mục từ viết tắt – Từ chuyên môn ............................................................. 68
2. Danh mục minh chứng ...................................................................................... 69
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Danh sách thành viên tham gia vào tổ kiểm định .............................................. 4
Bảng 2. Danh sách các Viện, Trường tham vấn ý kiến về xây dựng chương trình đào tạo
ngành PTNT ............................................................................................................... 12
Bảng 3. Ma trận kỹ năng các môn học trong CTĐT ngành PTNT ............................... 14
Bảng 4. Phản hồi từ sinh viên năm cuối ngành PTNT ................................................. 21
Bảng 5. Bảng thống kê cán bộ, giảng viên dạy ngành PTNT. ...................................... 28
Bảng 6. Tỷ lệ giảng viên/sinh viên chính quy (năm 2014 - 2015) ............................... 28
Bảng 7. Số lượng sinh viên trúng tuyển ngành PTNT qua các năm .............................. 33
Bảng 8. Phản hồi từ sinh viên năm cuối ngành PTNT về chương trình đào tạo ........... 42
Bảng 9. Danh sách cán bộ tham gia giảng dạy các môn chuyên ngành PTNT ............. 45
Bảng 10. Giải pháp hỗ trợ sinh viên ngành PTNT tìm việc làm .................................. 48
Bảng 11. Tỷ lệ tốt nghiệp và bỏ học của sinh viên ĐH ngành PTNT .......................... 49
Bảng 12. Số lượng phiếu khảo sát sinh viên ngành PTNT .......................................... 51
Bảng 13. Phản hồi từ sinh viên năm cuối ngành PTNT về CTĐT ............................... 52
Bảng 14. Giải pháp nâng cao chất lượng chương trình đào tạo PTNT ......................... 52
Bảng 15. Kiến thức, kỹ năng và năng lực nghiệp vụ của cựu SV khoa NN- TNTN ..... 54
Bảng 16. Kỹ năng mềm của cựu SV khoa Nông nghiệp- TNTN ................................. 55
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Kênh cung cấp thông tin về ngành PTNT ......................................................... 6
Hình 2. Nguyện vọng bổ sung kiến thức của cựu SV ngành PTNT ............................... 8
Hình 3. Số tín chỉ bắt buộc và tự chọn trong CTĐT ngành PTNT ............................... 13
Hình 4. Phân bổ các khối kiến thức trong CTĐT ngành PTNT ................................... 13
Hình 5. Tỷ lệ đóng góp kết quả học tập mong đợi trong CTĐT ngành PTNT .............. 16
Hình 6. Bảng phân bố KQHTMĐ ở từng khối kiến thức ngành PTNT ........................ 17
Hình 7. Kiến thức, kỹ năng và năng lực nghiệp vụ của cựu SV Khoa NN – TNTN .... 47
Hình 8. Phẩm chất cá nhân của cựu SV Khoa NN- TNTN .......................................... 47
Hình 9. Kỹ năng mềm của cựu SV Khoa NN- TNTN .................................................. 47
Hình 10. Các khóa học nâng cao của cựu SV PTNT ................................................... 53
Hình 11. Sự phù hợp giữa việc làm cựu SV ngành PTNT và kiến thức được ĐT ........ 54
1
PHẦN 1. GIỚI THIỆU
1. Trường Đại học An Giang
Trường Đại học An Giang (ĐHAG) được thành lập theo Quyết định số
241/1999/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ và khai giảng
năm học đầu tiên ngày 09 tháng 9 năm 2000. Xây dựng trên cơ sở Trường Cao đẳng Sư
phạm An Giang, Trường ĐHAG là cơ sở đào tạo công lập trong hệ thống các trường đại
học của Việt Nam. Đáp ứng nhu cầu công tác đào tạo, đội ngũ cán bộ, giảng viên, công
nhân viên của Trường đã không ngừng tăng lên cả về số lượng lẫn chất lượng. Những
ngày đầu thành lập, Trường chỉ có 190 cán bộ, công chức, gần 40 người có trình độ Thạc
sỹ, Tiến sỹ. Tính đến thời điểm 20/8/2014, Trường có 858 cán bộ, viên chức, trong đó
trình độ Tiến sỹ 25 người, Thạc sỹ 342 người. Hiện nay, tỷ lệ GV có trình độ sau đại học
đạt 66,1% trên tổng số GV. Trường có nhiệm vụ đào tạo trình độ đại học, phục vụ nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh An Giang và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL). Ngoài ra, Trường còn có nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công
nghệ trong vùng.
Quy mô đào tạo đại học, cao đẳng chính quy của Trường không ngừng phát triển cả
về quy mô và chất lượng. Nếu như năm học 2000 – 2001, Trường tuyển 1.174 sinh viên
thì đến năm 2014-2015 quy mô tuyển sinh tăng gần 3 lần với 3.325 sinh viên. Trong 15
năm qua, Trường đã cung cấp một nguồn lao động lớn có trình độ cao cho xã hội, đặc
biệt là vùng Đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh thành miền Đông Nam bộ. Tổng số
sinh viên Trường tốt nghiệp là 18.963 sinh viên.
Từ năm học 2005-2006 đến nay, Trường bắt đầu đào tạo hệ vừa làm vừa học ở 22
ngành trình độ đại học và cao đẳng mà địa phương có nhu cầu. Tổng số sinh viên đã và
đang được đào tạo là 5.291 và số sinh viên đã tốt nghiệp là 2.039.
Năm học 2011-2012, Trường chính thức tự tổ chức và liên kết với Viện Nông
nghiệp, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Huế, Đại học Sư phạm Thể dục Thể
thao Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Kinh tế – Luật thuộc Đại học Quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh, đào tạo 17 ngành sau đại học (Quản trị Kinh doanh, Tài chính Ngân hàng,
Luật Kinh tế, Khoa học Máy tính, Giáo dục Thể chất, Khoa học Cây trồng, Quản lý công,
LL&PPDH Toán, LL&PPDH Ngữ văn, LL&PPDH Vật lý, Triết học, Lịch sử Việt Nam,
Giáo dục Chính trị). Phấn đấu đến năm 2018, Trường sẽ tự đào tạo ít nhất 10 ngành trình
độ thạc sĩ, làm tiền đề cho việc đào tạo trình độ tiến sĩ vào năm 2020.
1.1 Tầm nhìn
Trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng ở trình độ cao, chuyên nghiệp, tâm
huyết, đủ bản lĩnh và năng lực hội nhập, đủ năng lực lao động, cống hiến, quản trị và vận
hành xã hội theo hướng tiệm cận và đạt chuẩn quốc tế góp phần quan trọng trong sự
nghiệp giáo dục đại học Việt Nam và hội nhập quốc tế.
Trung tâm nghiên cứu khoa học để sáng tạo tri thức mới và chuyển giao công nghệ
nhằm cung ứng cho xã hội những sản phẩm vô giá từ những kỹ thuật, góp phần vào việc
2
kiến tạo sự thịnh vượng của một cộng đồng, một quốc gia trong tiến trình toàn cầu hóa
đang diễn ra sâu rộng, tất cả vì tương lai sự phát triển của đất nước.
Trung tâm xây dựng và phát triển môi trường học thuật nhân văn, văn hóa trung
thực; bình đẳng về giáo dục đào tạo những con người có khả năng thích nghi, học tập
suốt đời và có năng lực để cạnh tranh lâu dài trong môi trường toàn cầu luôn biến đổi;
góp phần vào sự phát triển nhanh, bền vững và tính nhân bản của kinh tế xã hội Việt Nam
và khu vực.
1.2 Sứ mệnh
Trở thành nơi hội tụ những tinh hoa để mang đến cộng đồng những sản phẩm đào
tạo với chất lượng tốt nhất, từng bước khẳng định vai trò và thế mạnh của một trường đại
học có chất lượng ngang tầm quốc tế trên cơ sở phát huy các giá trị, thu hút và phát triển
nguồn nhân lực nghiên cứu, giảng dạy, quản lý trong và ngoài nước.
Trở thành trung tâm đào tạo trình độ đại học và sau đại học đa ngành, đa lĩnh vực
với chất lượng cao đạt chuẩn quốc tế, có những đóng góp quan trọng vào sự phát triển
nền kinh tế tri thức toàn cầu; trở thành một trong những trường nằm trong nhóm các
trường mạnh về nghiên cứu và chuyển giao công nghệ phục vụ cộng đồng được quốc tế
công nhận.
2. Khoa Nông Nghiệp - Tài nguyên Thiên nhiên
Khoa Nông nghiệp -Tài nguyên thiên nhiên (NN - TNTN) được thành lập theo
Quyết định số 241/QĐ-UB-TC của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh An Giang, ký ngày
21/02/2001. Đây là đơn vị trực thuộc Trường Đại học An Giang.
Khoa NN-TNTN có nhiệm vụ đào tạo trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học,
nghiên cứu khoa học và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm giải quyết các vấn
đề liên quan đến nông nghiệp của tỉnh An Giang và khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long.
Khoa hiện có 98 cán bộ giảng viên; trình độ chuyên môn trên đại học là 87
(88,8%), trong đó có 13 Tiến sĩ (13,3,%), 27 cán bộ đang học cao học và nghiên cứu
sinh trong nước và ngoài nước. Khoa có 6 bộ môn trực thuộc: Khoa học Cây trồng,
Nuôi trồng Thủy sản, Chăn nuôi Thú y, Phát triển Nông thôn - Quản lý Tài nguyên
Thiên nhiên, Công nghệ Thực phẩm và Công nghệ Sinh học.
Khoa đã thực hiện và đăng báo ở các tạp chí khoa học trên 200 đề tài, dự án với
nguồn kinh phí trong nước và ngoài nước, 2 đề tài cấp bộ, 8 đề tài cấp tỉnh, 12 đề tài cấp
cơ sở, 84 đề tài cấp trường, 16 đề tài dự án TRIG, 42 đề tài dự án MEKARN (Mekong
Basin Animal Research Network) và các đề tài từ các dự án khác hợp tác với nước
ngoài.
Trong những năm tới, Khoa sẽ mở thêm 6 chương trình đào tạo Thạc sĩ ở các
ngành: Chăn nuôi, Công nghệ Sinh học, Công nghệ Thực phẩm, Nuôi trồng Thủy sản,
Bảo vệ Thực vật, Phát triển Nông thôn và chương trình đào tạo nghiên cứu sinh ngành
Khoa học cây trồng.
3
2.1 Bộ môn Phát triển nông thôn - Quản lý Tài nguyên thiên nhiên
Bộ môn Phát triển nông thôn - Quản lý Tài nguyên thiên nhiên (PTNT-
QLTNTN) là một trong những Bộ môn được thành lập cùng với sự hình thành của Khoa
NN - TNTN vào năm 2001. Trước đây, Bộ môn có tên là Bộ môn Khoa học Đất - Quản
lý Tài nguyên Thiên nhiên. Đến tháng 09 năm 2012, do yêu cầu thực tiễn của giảng dạy
và nghiên cứu, Bộ môn được đổi tên thành Bộ môn PTNT - QLTNTN. Hiện tại, Bộ
môn có 09 cán bộ tham gia giảng dạy và nghiên cứu, trong đó có 1 tiến sỹ, 07 thạc sỹ và
01 kỹ sư (trong đó có 02 nghiên cứu sinh và 01 học viên cao học).
2.2 Chương trình đạo tạo ngành Phát triển nông thôn
Bắt đầu từ năm học 2001- 2002, niên khóa đầu tiên của ngành PTNT (Rural
Development) tại Trường Đại học An Giang được tuyển sinh, tính đến thời điểm hiện
nay có 15 khóa đã vào học tại Trường. Ngành PTNT là một trong những ngành được
hình thành trong những năm cuối của thế kỷ 21, với sự hợp tác của các chuyên gia nước
ngoài trong quá trình xây dựng chương trình đào tạo (CTĐT) để đáp ứng với những đòi
hỏi của nguồn nhân lực trong thời kỳ mới. Đào tạo lực lượng kỹ sư ngành PTNT có tính
năng động và sáng tạo. Có khả năng tự đào tạo để tham gia vào các lĩnh vực hoạch định
chiến lược, kế hoạch phát triển nhất là ở vùng nông thôn và chuyển giao khoa học kỹ
thuật trong sản xuất nông nghiệp, đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa
của đất nước.
Chương trình đào tạo ngành PTNT gồm 131 tín chỉ (TC) bao gồm 03 khối kiến
thức: Khối kiến thức giáo dục đại cương (51 TC), khối kiến thức cơ sở ngành (26 TC)
và khối kiến thức chuyên ngành (33 TC). Đào tạo theo hình thức chính quy tập trung.
CTĐT theo học chế tín chỉ, mỗi học kỳ chính SV đăng ký không ít hơn 14 TC và không
vượt quá 30 TC. Đối với SV mới trúng tuyển, trong học kỳ đầu tiên không phải đăng ký
mà học theo lịch bố trí các học phần của Trường (Exh.01.06). Bằng cấp được công nhận
là Kỹ sư Phát triển nông thôn.
Các môn học cơ sở ngành và chuyên ngành mà Bộ môn PTNT - QLTNTN phụ
trách giảng dạy cho ngành Phát triển nông thôn gồm có hai phần chính: môn học hỗ trợ
ngành: trồng trọt đại cương, sinh thái học và quản lý TNTN, phì nhiêu quy hoạch và sử
dụng đất, nông nghiệp bền vững và phần chuyên ngành chính: phát triển nông thôn,
Tên Trường cấp bằng: Đại học An Giang
Đơn vị quản lý Khoa Nông nghiệp - TNTN
Tên chương trình đào tạo Phát triển nông thôn
Năm mở ngành: 2001
Khối tuyển sinh: A, B
Hình thức đào tạo: Chính quy
Khối lượng kiến thức toàn khóa: 131 tín chỉ
Chức danh tốt nghiệp: Kỹ sư
4
phát triển cộng đồng, chính sách phát triển nông thôn, đánh giá nông thôn, khuyến
nông, phân tích về giới, khung sinh kế, phân hóa giàu nghèo, thống kê kinh tế xã hội, tín
dụng nông thôn, du lịch nông thôn, kinh tế môi trường,…Cán bộ giảng dạy áp dụng
phương pháp giảng dạy tiên tiến, học tập tích cực, SV chủ động trong quá trình học tập,
phương pháp giảng dạy lấy người học làm trung tâm (Learning center method) được áp
dụng xuyên suốt trong quá trình giảng dạy, sao cho người học tiếp thu được kiến thức
tốt nhất. Ngoài việc giảng dạy cho SV ngành, Bộ môn còn tham gia giảng dạy cho các
doanh nghiệp và Trung tâm Phát triển cộng đồng về kỹ năng làm việc tập thể, kỹ năng
giao tiếp và truyền thông.
3. Tổ Tự đánh giá CTĐT theo bộ tiêu chuẩn AUN ngành Phát triển Nông thôn
Dưới sự chỉ đạo của Ban Giám Hiệu, Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng
(KĐCL) và sự chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo Khoa NN - TNTN, Bộ môn PTNT-
QLTNTN bắt đầu tiến hành đánh giá chương trình đào tạo từ tháng 8/2014 đến tháng
8/2015. Với kế hoạch làm việc cụ thể, các buổi họp định kỳ với Hội đồng tự đánh giá và
Ban thư ký để Bộ môn hoàn thành báo cáo tự đánh giá hoàn chỉnh về chương trình
ngành PTNT.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn về việc nhìn nhận và đánh giá lại tính hiệu quả và
chất lượng đào tạo của các ngành học trực thuộc các Khoa của Trường ĐHAG theo tiêu
chuẩn AUN (ASEAN University Network). Được sự hỗ trợ của các phòng ban chức
năng, Bộ môn tiến hành đánh giá CTĐT ngành Phát triển nông thôn theo quy trình và
hướng dẫn của Trường. Các thành viên tham gia trong tổ kiểm định do Khoa và Trường
phân công như sau (Bảng 1):
Bảng 1. Danh sách thành viên tham gia vào tổ kiểm định TT Họ tên cán bộ Chức vụ Nhiệm vụ
1 TS. Hồ Thanh Bình P. Trưởng Khoa Phụ Trách chung
2 ThS. Vũ Ngọc Hoài Trợ lý đào tạo Hỗ trợ các phần thủ tục hoàn chỉnh báo cáo
3 ThS. Phạm Huỳnh Thanh Vân
Trưởng Bộ môn Thư ký Thực hiện tiêu chí 1, 2, 3 Thực hiện tiêu chí 4, 5
4 TS. Dương Văn Nhã Phó Trưởng Khoa Hỗ trợ phần thu thập minh chứng; hoàn chỉnh báo cáo
6 ThS. Phạm Xuân Phú Giảng viên BM Thực hiện tiêu chí 6, 7, 8
7 ThS. Phạm Duy Tiễn Giảng viên BM Thực hiện tiêu chí 9, 10, 13
8 TS. Phạm Văn Quang Giảng viên BM Thực hiện tiêu chí 11, 12
9 ThS. Trần Văn Hiếu Giảng viên BM Thực hiện tiêu chí 14, 15
Báo cáo tự đánh giá bao gồm:
- Phần Giới thiệu
- Phần mô tả 15 tiêu chuẩn đánh giá AUN của chương trình đào tạo ngành PTNT
- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu
- Phần minh chứng: bao gồm danh mục minh chứng được sử dụng trong báo cáo
5
Phương pháp thực hiện đánh giá
Nhóm công tác chuyên trách đã tổ chức họp để thảo luận về phương pháp, sắp xếp kế hoạch và phân công thực hiện việc đánh giá CTĐT ngành PTNT như sau:
- Phân công nhiệm vụ từng thành viên trong tổ đảm nhiệm các tiêu chuẩn phù hợp với nhiệm vụ công tác của từng người.
- Tổ chức thu thập thông tin thông qua các phòng ban, GV, SV đang học tại Trường, cựu SV ngành PTNT, các nhà tuyển dụng lao động.
- Các thành viên được phân công viết báo cáo dựa trên việc thu thập minh chứng của từng tiêu chuẩn, căn cứ vào các số liệu được phân tích và xử lý từ các biểu mẫu
điều tra.
- Thư ký có nhiệm vụ tổng hợp báo cáo và tổ trưởng có nhiệm tổ chức đánh giá,
phân tích điểm mạnh, điểm yếu và kết luận về kết quả kiểm định.
6
PHẦN 2. MÔ TẢ
2.1 Tiêu chuẩn 1. Các kết quả học tập mong đợi
Chương trình đào tạo ngành PTNT được xây dựng nhằm đào tạo đội ngũ nguồn
nhân lực có trình độ cao, có kiến thức tổng hợp. Bên cạnh đó, chương trình còn có khả năng thúc đẩy hoạt động học tập suốt đời. Người học có thói quen tìm hiểu và tự cập
nhật, tự đào tạo nhiều kiến thức mới để đáp ứng với những nhu cầu khác nhau của công việc.
Chương trình đào tạo có các kết quả học tập mong đợi bao gồm cả kiến thức và kỹ năng đại cương lẫn kiến thức và kỹ năng chuyên ngành được trình bày rõ ràng,
phản ánh rõ yêu cầu của các bên liên quan.
2.1.1 Chương trình có kết quả học tập mong đợi được trình bày rõ ràng và
thể hiện trong chương trình đào tạo
Chương trình có kết quả học tập mong đợi (KQHTMĐ) được trình bày rõ ràng
trong chuẩn đầu ra của chương trình ngành PTNT (Exh.01.01), kỹ sư tốt nghiệp ngành PTNT phải đảm bảo có đầy đủ kiến thức về những nội dung sau đây:
- Kiến thức tổng hợp liên quan đến lĩnh vực PTNT;
- Kỹ năng trong nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật nông nghiệp và kỹ năng
truyền thông;
- Có tinh thần hướng nghiệp, tâm quyết với nghề và có tinh thần trách nhiệm
trong nghề nghiệp;
KQHTMĐ của ngành PTNT được phổ biến rộng rãi cho người học vào đầu năm
học trong tuần lễ Sinh hoạt công dân và cho nhiều đối tượng khác nhau thông qua nhiều loại phương tiện như tài liệu in ấn (Exh.01.01) trên trang web của Trường
(Exh.01.05).
Ngoài ra, theo Nguyễn Tri Khiêm (2011), kênh cung cấp thông tin về ngành
PTNT rất đa dạng. Tư vấn tuyển sinh là kênh cung cấp thông tin quan trọng về ngành PTNT (Hình 1). Với SV năm 1 và năm 2 nguồn cung cấp chủ yếu từ bạn bè, Internet,
trong đó thông tin mà SV tiếp nhận được từ bạn bè chiếm tỉ lệ cao hơn ở năm 1, 2 so với năm 3, 4, điều này cho thấy cộng đồng SV ngành PTNT ngày càng đông hơn và
đây được xem là nguồn cung cấp thông tin quan trọng trong tương lai.
Hình 1. Kênh cung cấp thông tin về ngành PTNT (Nguồn: Nguyễn Tri Khiêm, 2011)
7
Trong quá trình biên soạn nguyên tắc Bloom được áp dụng vào xây dựng
chương trình chi tiết các môn học. Thang đo Bloom về các cấp độ tư duy được
Benjamin Bloom, một giáo sư của Trường Đại học Chicago đưa ra vào năm 1956.
Trong đó, Bloom có nêu ra sáu cấp độ nhận thức (gọi là thang đo Bloom). Thang đo
này được sử dụng nhằm khuyến khích và phát triển các kỹ năng tư duy của SV ở các
mức độ từ thấp đến cao. Các mức độ bao gồm: nhớ, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng
hợp và đánh giá. Các mục tiêu môn học được thể hiện cụ thể qua các mức của thang
đo và giảng viên sẽ dựa vào chương trình này để thực hiện và kiểm tra mức độ tiếp
nhận kiến thức của SV thông qua quá trình học tập và giảng dạy (Exh.01.10). Ngoài
ra, việc đánh giá môn học cũng yêu cầu SV thể hiện kiến thức thông qua thang đo này
(Exh.02.09).
KQHTMĐ đã phản ánh sứ mạng của Trường là đào tạo nhân lực đa ngành, đa
trình độ, đáp ứng nhu cầu học tập của cộng đồng dân cư tỉnh An Giang và vùng
ĐBSCL. CTĐT ngành PTNT với mong đợi SV sau khi ra trường có kiến thức tổng
hợp về nhiều lĩnh vực liên quan đến PTNT. Có đầy đủ kiến thức về quy hoạch và
chính sách phát triển, về kỹ thuật sản xuất nông nghiệp, có khả năng tự học, tự đào tạo
bản thân trong suốt quá trình làm việc (Exh.01.01). Ngoài ra, CTĐT lực lượng kỹ sư
sau khi tốt nghiệp có khả năng để thực hiện các hoạt động nghiên cứu chuyên sâu,
phát triển nhân cách và hoàn thiện bản thân theo điều kiện của từng hoàn cảnh nhất
định. Lực lượng kỹ sư ngành PTNT có khả năng tham gia trực tiếp sản xuất nông
nghiệp, tham gia nghiên cứu và công tác tốt trong môi trường nông thôn nhằm đáp ứng
nhu cầu phát triển công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Đặc biệt kỹ năng truyền
thông là một trong những lĩnh vực mà ngành quan tâm vì thực tế đã chứng minh tầm
quan trọng của việc áp dụng các kỹ năng, góp phần trong hiệu quả công việc
(Exh.01.06).
2.1.2 Chương trình đẩy mạnh việc học cách học và học tập suốt đời
Chương trình đào tạo ngành PTNT đào tạo lực lượng kỹ sư sau khi tốt nghiệp
nắm vững kiến thức tổng hợp để hội nhập tốt vào môi trường xã hội ngay sau khi tốt
nghiệp. Một cách chung nhất, chương trình đào tạo ngành PTNT có đầy đủ kiến thức
giáo dục đại cương, kiến thức cơ sở ngành và chuyên ngành về PTNT, kiến thức về kỹ
thuật sản xuất nông nghiệp và phương pháp nghiên cứu về phát triển bền vững ở nông
thôn để có khả năng tham gia trực tiếp sản xuất nông nghiệp, tham gia nghiên cứu và
công tác tốt trong điều kiện phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước
(Exh.01.01).
Chương trình đào tạo ngành PTNT được xây dựng nhằm thúc đẩy hoạt động học
tập, xây dựng khả năng tự học. Vì kiến thức được trang bị rất tổng hợp, nên để đáp
ứng tốt công việc hiện tại cựu SV phải trang bị thêm kiến thức. Cựu SV ngành PTNT
làm việc trong rất nhiều lĩnh vực vì vậy nguyện vọng nâng cao kiến thức cũng rất đa
dạng. Kiến thức về kinh tế (điều hành, quảng bá sản phẩm, …) và những kỹ năng giao
tiếp trong công việc là những lĩnh vực quan trọng mà cựu SV ngành PTNT mong
muốn được học thêm (Hình 2). Quan trọng hơn là tinh thần học tập, cựu SV luôn chủ
động học hỏi kiến thức để ngày càng đáp ứng tốt hơn với công việc. Chương trình đào
8
tạo kỹ sư PTNT tạo cho người học luôn có ý thức tự giác học tập và nâng cao, tự phát
triển phương pháp học phù hợp với từng cá nhân và nhận biết học tập suốt đời như là
một nhu cầu tất yếu. Kiến thức rộng được trang bị trong môi trường đại học là nền
tảng để SV sau khi tốt nghiệp tự có khả năng tự đào tạo để SV vận dụng các kiến thức
và kỹ năng có được vào thực tế công tác cũng như khả năng tổ chức hoạt động học tập
ở bậc cao hơn (Exh.01.02).
Hình 2. Nguyện vọng bổ sung kiến thức của cựu SV ngành PTNT (Nguồn Nguyễn Tri Khiêm, 2011)
Một minh chứng cho khả năng tự học của SV ngành PTNT là trong cuộc khảo
sát ngành vào năm 2011 để đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội của kỹ sư ngành
PTNT, kết quả thu được là tỷ lệ áp dụng những kiến thức được học vào công việc hiện
tại chiếm tỷ lệ cao nằm trong khoảng 25 - 75%. Vì khung CTĐT ngành PTNT cung
cấp kiến thức tổng hợp bao gồm các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường, kỹ thuật
nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, chế biến nông sản) (Exh.02.03). Vì mục
tiêu đào tạo của ngành là đào tạo kỹ sư ngành PTNT có kiến thức tổng hợp về nhiều
lĩnh vực liên quan đến PTNT, có khả năng tự học để tiếp tục nâng cao trình độ, mở
rộng kiến thức nhằm thích nghi tốt với nhu cầu đổi mới của đất nước (Exh.01.02).
2.1.3 Kết quả học tập mong đợi bao gồm cả kiến thức và kỹ năng đại cương
lẫn kiến thức và kỹ năng chuyên ngành
Về phương pháp giảng dạy, chương trình được thiết kế về kiến thức và kỹ năng
(Exh.02.03). Phần lớn các môn học đều có thực hành nhằm giúp SV hiểu sâu sắc về
các kiến thức được truyền đạt và giúp các em tiếp cận với thực tế. Bên cạnh thực tập
tại phòng thí nghiệm, ngành PTNT đã xây dựng chương trình thực hành bên ngoài
Trường để tận dụng lợi thế SV có quê quán ở nông thôn. Việc thực hành bên ngoài
giúp SV tìm hiểu thực tế và thích nghi nhanh với nhu cầu làm việc ngoài xã hội sau
khi tốt nghiệp (Exh.01.03). Ngoài ra, trong chương trình học, trong năm học cuối, SV
còn có cơ hội đi học tập thực địa, nghiên cứu những mô hình sản xuất tiên tiến điển
hình tại vùng ĐBSCL, để có kiến thức thực tế chuẩn bị cho bước chuyển tiếp khi đảm
9
nhận vai trò cán bộ tư vấn về các phương pháp phát triển và các giải pháp kỹ thuật
trong công tác PTNT nơi công tác sau khi tốt nghiệp (Exh.01.04).
Trường đã ban hành Quyết định số 262/VBHN-ĐHAG, ngày 18/8/2014 quy
định về việc đánh giá học phần (Exh.01.06), áp dụng quyết định này, trong chương
trình học ngành PTNT, phần lớn các môn học chuyên ngành và cơ sở ngành được
đánh giá thông qua hai cột điểm: điểm thường xuyên và điểm thi, SV không có điểm
thường xuyên xem như không hoàn thành nhiệm vụ học tập (Exh.01.07).
2.1.4 Kết quả học tập mong đợi phản ánh rõ yêu cầu của các bên liên quan.
Kế hoạch xây dựng KQHTMĐ được sự quan tâm của Ban Giám hiệu Trường và
các phòng ban chức năng trong việc hỗ trợ thành lập Ban chỉ đạo và các tiểu ban xây
dựng và công bố chuẩn đầu ra. Tiểu ban xây dựng chuẩn đầu ra bao gồm những thành
viên trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng chương trình đào tạo, có hiểu biết sâu
về ngành PTNT (Exh.01.08). Hơn nữa, trong quá trình xây dựng có tham khảo ý kiến
của các bên liên quan, những đơn vị có sử dụng lực lượng đã tốt nghiệp ngành PTNT
(Exh.01.02). Trong lần xây dựng chuẩn đầu ra năm 2013 có hai đơn vị được mời vào
quá trình xây dựng là Công ty giám định khử trùng VFC và công ty Bảo vệ Thực vật
An Giang (Exh.01.08).
Chương trình ngành PTNT được cập nhật trên cơ sở tham vấn nhu cầu của các
bên liên quan (Exh.01.02); (Exh.01.08). Ngành PTNT là một ngành mới xuất hiện do
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội cho các vùng đặc biệt là vùng nông thôn. Tuy nhiên,
Trường Đại học An Giang là một trong những trường có thời gian đào tạo ngành
PTNT sớm trong khu vực ĐBSCL. Hơn nữa, Trường đã chuyển đổi từ hình thức đào
tạo từ niên chế sang đào tạo theo học chế tín chỉ. Do vậy, đã đảm bảo chất lượng việc
điều chỉnh KQHTMĐ được thực hiện thường xuyên qua các năm 2010 (Exh.01.09);
2013 (Exh.01.08).
KQHTMĐ của CTĐT ngành PTNT được cập nhật thường xuyên, đáp ứng yêu
cầu của các bên liên quan, các nhà tuyển dụng. Đội ngũ kỹ sư PTNT với những kiến
thức và kỹ năng tổng hợp có chuyên ngành PTNT, thích hợp với nhu cầu nhiều cơ
quan nhà nước liên quan đến lĩnh vực PTNT, các công ty hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp cũng như chính bản thân SV tốt nghiệp muốn tự mở cơ sở kinh doanh
riêng (Exh.01.01) (Exh.01.02).
Các điểm mạnh của chương trình
- Chương trình được thay đổi thường xuyên đáp ứng yêu cầu đa dạng của nhà
tuyển dụng.
- Kỹ sư ngành PTNT sau khi tốt nghiệp rất năng động có khả năng tự học, tự đào
tạo rất cao.
- Sau 15 năm đào tạo, ngành PTNT tại Trường ĐHAG đã chứng minh được chất
lượng và tạo được uy tín trong xã hội thông qua những thành công nhất định của lực
lượng cựu SV.
10
Các điểm yếu của chương trình
- Trong quá trình thực hiện chưa xác định rõ nguyên tắc giáo dục nào được áp
dụng trong xây dựng chương trình.
- Các kiến thức và kỹ năng có thể bị trùng lắp giữa nội dung các môn học do
chưa có bản phân bố chi tiết mức độ đóng góp của các môn học.
Kế hoạch hành động
- Năm học 2015 - 2016, đề cương chi tiết (ĐCCT) các môn thuộc chuyên ngành
PTNT sẽ được viết lại theo mẫu mới.
- Năm học 2015 - 2016, Trường tiến hành xây dựng ĐCCT theo tiêu chuẩn
CDIO trong đó ma trận kiến thức và kỹ năng cho chương trình đào tạo ngành PTNT sẽ
được xây dựng lại.
2.2 Tiêu chuẩn 2. Quy cách chương trình đào tạo
Để một chương trình đào tạo hoạt động, các trường đại học xuất bản tài liệu giới
thiệu các chương trình chi tiết cho tất cả các khóa học do trường mình đào tạo. Trong
đó bao gồm: những kiến thức và sự hiểu biết mà SV sẽ đạt được sau khi kết thúc khóa
học, các kỹ năng then chốt trong giao tiếp và quá trình học tập. Khung chương trình
mô tả chính xác những kết quả học tập dự kiến của một CTĐT bậc đại học. Ngoài ra,
bản mô tả chương trình cung cấp rõ những kết quả học tập dự kiến về kiến thức, sự
hiểu biết, kỹ năng và các thái độ. Những tài liệu này giúp cho SV hiểu được phương
pháp giảng dạy và học tập cần thiết để đạt được kết quả dự kiến; phương pháp kiểm tra
đánh giá phù hợp để chứng minh được kết quả học tập.
2.2.1 Trường đại học có sử dụng quy cách chương trình đào tạo
Từ cuối năm học 1999 - 2000, CTĐT ngành PTNT được biên soạn bởi sự hợp
tác của cán bộ của các Khoa NN - TNTN, Khoa Kinh tế và Khoa Kỹ thuật Công nghệ
Môi trường với sự trợ giúp của ông Charles Howie - cán bộ Trường Đại học Nông
nghiệp Hoàng gia Anh dưới sự hướng dẫn của Ban Giám Hiệu Trường ĐHAG. Phiên
bản lần I được hoàn thành vào tháng 7 năm 2001. Chương trình này được áp dụng cho
2 khóa đào tạo đầu tiên của ngành PTNT- niên khóa DH2PN (2001- 2005) và DH3PN
(2002-2006). Sau đó, phiên bản lần I được hoàn chỉnh và phiên bản lần II được phê
duyệt vào tháng 1 năm 2003 và chương trình này được áp dụng trong đào tạo ngành
PTNT đến khi Trường ĐHAG chuyển sang hệ thống tín chỉ vào năm 2010. Đã có 3
khóa SV tốt nghiệp bằng phiên bản lần II - niên khóa DH4PN (2003 - 2007), DH5PN
(2004 - 2008) và DH6PN (2005 - 2009).
Từ năm học 2009 - 2010, CTĐT ngành PTNT đã được xây dựng theo hệ thống
học chế tín chỉ. Các học phần đều được Bộ môn thiết kế một cách hệ thống theo
chương trình khung và những định hướng của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD và ĐT)
(Exh.02.01). CTĐT được xây dựng với sự tham gia của GV, cán bộ quản lý, hội đồng
khoa học của Bộ môn và Trường (Exh.02.02). Chương trình chi tiết và mô tả học phần
đều được in trong quyển niên lịch đào tạo năm 2014 - 2015 (từ trang 167 - 170) và
phần mô tả tóm tắt các nội dung học phần từ trang 307 (các môn được sắp xếp theo
11
thứ tự A, B, C của mã học phần) (Exh.02.03). Bên cạnh đó, website của Trường công
bố đầy đủ CTĐT, chương trình chi tiết của các khóa học (Exh.02.04).
2.2.2 Quy cách chương trình đào tạo nêu rõ kết quả học tập mong đợi và
cách thức đạt được kết quả học tập mong đợi
Các học phần được xây dựng theo Quyết định số 06/2013/QĐ - ĐHAG về việc
ban hành mẫu đề cương chi tiết học phần (Exh.02.05). Đề cương chi tiết có nêu rõ
mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của môn học, phương pháp giảng dạy của GV,
phương pháp đánh giá, nội dung chính từng chương và tài liệu của môn học để SV
thuận tiện trong học tập nhằm đạt kết quả học tập như mong đợi (Exh.01.10).
Việc đánh giá học phần được thực hiện theo điều 19 (Đánh giá học phần) của
quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hình thức chính quy theo học chế tín chỉ (ban
hành kèm theo Quyết định số 262/VBHN - ĐHAG ngày 18/8/2014 của hiệu trưởng
trường Đại học An Giang. Điều kiện để cấp bằng tốt nghiệp: SV đã tích lũy đủ các học
phần và số tín chỉ quy định trong CTĐT; điểm trung bình chung tích lũy của các học
phần đạt từ 2,00 trở lên; Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không bị kỷ luật ở
mức đình chỉ học tập trong năm học cuối sẽ được Hiệu trưởng cấp bằng Kỹ sư
(Exh.01.06).
Khung CTĐT ngành PTNT khi biên soạn được đặt trong bối cảnh phát triển kinh
tế xã hội của địa phương, có tính đến cơ hội việc làm sau khi SV ra trường. Trong quá
trình đào tạo chú ý đến khả năng tự học, tự đào tạo năng lực chuyên môn nhằm phù
hợp với những công việc khác nhau để đáp ứng được với những nhu cầu khác nhau
trong xã hội (Exh.01.05); (Exh.02.01).
2.2.3 Quy cách chương trình đào tạo cung cấp nhiều thông tin, được phổ
biến và có sẵn cho các bên liên quan.
Chương trình được thực hiện là sự phối hợp nhịp nhàng giữa Khoa Nông Nghiệp
- TNTN và các phòng ban chức năng trong Trường. Thông tin tuyển sinh được Phòng
Đào tạo phổ biến, trong đó đối tượng tuyển sinh của từng ngành học được thông báo,
khối thi và cả những gương mặt cựu SV tiêu biểu của ngành được công bố SV có
những định hướng ban đầu trong chọn ngành (Exh.02.06). Ngoài ra, Trường còn ban
hành những quy định về quá trình đào tạo được đăng tải trên trang web của Phòng Đào
tạo để người học tiện tham khảo (Exh.02.07). Thêm vào đó sự hỗ trợ của thư viện,
phòng thí nghiệm là những điều kiện quan trọng để chương trình được hoạt động có
hiệu quả (Exh.02.08). Tuy nhiên, hiện nay CTĐT chưa được dịch sang tiếng Anh.
Các điểm mạnh của chương trình - Chương trình hoạt động có sự phối hợp giữa các khoa có liên quan trong việc
hợp tác để biên soạn bao gồm cả phần nội dung và những hoạt động hỗ trợ để chương
trình được hoạt động tốt.
- Có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban chức năng trong toàn Trường
để toàn bộ những yêu cầu của quá trình đào tạo được thực hiện tốt.
Các điểm yếu của chương trình
Biên soạn ĐCCT các học phần chuyên ngành PTNT chưa được tiến hành đồng bộ.
12
Kế hoạch hành động
Năm học 2016 - 2017, Bộ môn tiến hành biên soạn đề cương chi tiết các môn
học chuyên ngành và Khoa tiến hành nghiệm thu.
2.3 Tiêu chuẩn 3. Nội dung và cấu trúc chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo ngành PTNT được thiết kế có sự cân bằng giữa nội dung
chuyên môn, kiến thức tổng quát và các kỹ năng cần thiết. Chương trình được thiết kế
nhằm tạo hứng thú cho SV trong quá trình học tập. Cấu trúc chương trình được thiết kế
với các môn học có liên quan được tích hợp với nhau và củng cố các môn học khác trong
chương trình, chú trọng cả bề rộng lẫn chiều sâu và thể hiện rõ các môn cơ bản, các môn
học liên quan tới ngành, chuyên ngành và khóa luận tốt nghiệp.
2.3.1 Nội dung chương trình có sự cân đối tốt giữa kiến thức, kỹ năng đại
cương và chuyên ngành
Chương trình đào tạo ngành PTNT được áp dụng để đào tạo kỹ sư hệ chính quy
chuyên ngành PTNT (Ban hành tại Quyết định số 210/QĐ-ĐHAG ngày 02/8/2011 của
Hiệu trưởng Trường ĐHAG) được biên soạn bởi sự hợp tác của cán bộ các Khoa, sự
trợ giúp của ông Charles Howie - cán bộ Trường Đại học Nông nghiệp Hoàng gia Anh
và sự hướng dẫn của Ban Giám Hiệu Trường ĐHAG. CTĐT kỹ sư chuyên ngành
PTNT, sau khi tốt nghiệp có kiến thức tổng hợp về nhiều lĩnh vực liên quan đến lĩnh
vực nông nghiệp và PTNT. Chương trình được chỉnh sửa bốn lần từ khi được biên
soạn dựa vào văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD và ĐT), Trường
Đại học An Giang và những thông tin phản hồi từ các bên liên quan (Exh.03.01).
Trong quá trình xây dựng nội dung chương trình đào tạo bám sát vào thông tư
số: 09/2011/TT-BGDĐT, ngày 24/02/2011 của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT về chương
trình khung ngành PTNT (Exh.02.01). Ngoài ra, Khoa và Bộ môn còn tham khảo
CTĐT của các Trường có đào tạo ngành PTNT trong cả nước như CTĐT ngành
PTNT và Khuyến nông, Đại học Huế ban hành năm 2010 (Exh.01.02). Tham vấn ý
kiến các chuyên gia làm công tác quản lý và cải tiến CTĐT ngành PTNT ở các Viện,
Trường trong nước (Bảng 2).
Bảng 2. Danh sách các Viện, Trường tham vấn ý kiến về xây dựng chương trình đào tạo ngành PTNT (Nguồn: Nguyễn Tri Khiêm 2011)
STT Viện/Trường Nội dung tham vấn
1 Viện nghiên cứu Phát triển ĐBSCL. Trường Đại học Cần Thơ
- Hiện trạng đào tạo ngành PTNT - Các nội dung đã điều chỉnh, trong các lần cải tiến chương trình khung ngành PTNT - Triển vọng và định hướng phát triển của ngành trong tương lai
2 Khoa Khuyến nông và Phát triển nông thôn (KN & PTNT). Trường Đại học Nông Lâm Huế
3 Khoa Khuyến Nông, Trường Đại học Thái Nguyên
4 Khoa Kinh tế. Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
13
Tổng chương trình là 131 tín chỉ và hai học phần bắt buộc là giáo dục thể chất
và Giáo dục quốc phòng - An ninh, trong đó số tín chỉ bắt buộc là 102 (chiếm 77,9%) và 29 tự chọn (chiếm 22,1%) được thể hiện ở Hình 3.
Hình 4 chỉ rõ các khối kiến thức bao gồm Khối kiến thức giáo dục đại cương
51 tín chỉ chiếm (38,9%), cơ sở ngành 26 tín chỉ chiếm (19,8% ) và khối kiến thức
chuyên ngành 54 tín chỉ chiếm (41,2% ).
Hình 4. Phân bổ các khối kiến thức trong CTĐT ngành PTNT (Nguồn: Nguyễn Tri Khiêm 2011)
2.3.2 Nội dung chương trình phản ánh tầm nhìn và sứ mạng của Trường
Chương trình được xây dựng nhằm phản ánh được tầm nhìn, sứ mạng, mục đích
và mục tiêu của Trường. Chương trình góp phần hoàn thành sứ mạng chung của Trường. Là một trong những ngành được hình thành trong những năm cuối của thế kỷ
XXI, để đáp ứng với những đòi hỏi của nguồn nhân lực trong thời kỳ mới. Đào tạo lực lượng kỹ sư ngành PTNT có tính năng động và sáng tạo. Có khả năng tự đào tạo để
tham gia vào các lĩnh vực hoạch định chiến lược, kế hoạch phát triển nhất là ở vùng
Bắt buộc 77,9%
Tự chọn 22,1%
Đại cương 38,9%
Cơ sở ngành 19,8%
Chuyên ngành41,2%
Đại cương
Cơ sở ngành
Chuyên ngành
Hình 3. Số tín chỉ bắt buộc và tự chọn trong CTĐT ngành PTNT(Nguồn: Nguyễn Tri Khiêm 2011)
14
nông thôn và chuyển giao Khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, đáp ứng
được nhu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước và góp phần đạt được sứ mạng của Trường.
2.3.3 Sự góp phần đạt được kết quả học tập mong đợi của từng học phần được thể hiện rõ.
Chương trình đào tạo ngành PTNT được thiết kế có mối quan hệ giữa các môn học và kỹ năng nghề nghiệp được tăng dần theo thời gian học và biểu hiện cao nhất
trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp và chuyên đề tốt nghiệp. Những mối quan hệ này được thể hiện rõ trong CTĐT ngành PTNT được in từ trang 167 đến 173
niên lịch đào tạo năm học 2014 - 2015 (Exh.02.03). Ngoài thời gian lên lớp học lý thuyết, SV cần sắp xếp thời gian tự học, làm bài tập nhóm, bài tập thực hành môn
học. SV đã học đủ khối lượng kiến thức ghi trong CTĐT và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp sẽ được Hiệu trưởng cấp bằng kỹ sư chuyên ngành PTNT (Exh.03.02). Các
môn học trong CTĐT có đóng góp vào việc đạt KQHTMĐ thể hiện trong (Bảng 3).
Bảng 3. Ma trận kỹ năng các môn học trong CTĐT ngành PTNT
STT Mã HP Tên HP Kết quả học tập mong đợi
KQHTMĐ 1
KQHTMĐ 2
KQHTMĐ 3
Khối kiến thức giáo dục đại cương 51 TC
1 MAX101 Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin 1
1 1
2 MAX102 Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin 2
1 1
3 HCM101 Tư tưởng Hồ Chí Minh 1 1
4 VRP101 Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
1 1
5 ENG101 Tiếng Anh 1 2 1 6 ENG102 Tiếng Anh 2 2 1 7 COS101 Tin học đại cương 2 2 8 PHT101 Giáo dục thể chất (*)
9 MIS102 Giáo dục quốc phòng - an ninh (*)
10 MAT103 Toán C 1 11 CHE103 Hóa đại cương B 1 12 LAW101 Pháp luật đại cương 1 1 1 13 AGR103 Sinh học đại cương 1 1 14 POL102 Logic học đại cương 1 2 1 15 AGR105 Kỹ thuật soạn thảo văn bản 1 2 1 16 PRS101 Xác suất thống kê A 1 1 17 FST101 Hóa phân tích 1 1 18 SOC101 Xã hội học đại cương 2 1 1 19 ECO501 Kinh tế học 2 1 1 20 BIO103 Hóa sinh đại cương 1 1 21 BIT101 Vi sinh vật học đại cương 1 1 22 BAS101 Cơ sở văn hóa Việt Nam 1 1 1 23 CUL301 Địa chất 1 24 CUL303 Cơ khí nông nghiệp 1 25 POL101 Con người và môi Trường 1 1 1
15
STT Mã HP Tên HP Kết quả học tập mong đợi
KQHTMĐ 1
KQHTMĐ 2
KQHTMĐ 3
Khối kiến thức cơ sở ngành 26 TC 26 RUD309 Trồng trọt đại cương 1 1 1 27 FIS508 Thủy sản đại cương 1 1 1 28 ANI301 Chăn nuôi đại cương 1 1 1
29 FST514 Chế biến thực phẩm đại cương
1 1 1
30 RUD301 Xã hội học nông thôn 2 2 1 31 RUD302 Phát triển cộng đồng 2 2 1 32 CUL517 Nông lâm kết hợp 1 1 1
33 CUL524 Thực hành nông nghiệp tốt (GAP)
1 1 1
34 ANI506 Dinh dưỡng động vật 1 1 1
35 RUD303 Phát triển nông thôn 2 2 1
36 RUD304 Chính sách Phát triển nông thôn
2 2 2
37 RUD305 Thống kê kinh tế - xã hội 2 2 1 38 RUD306 Công tác xã hội trong PTNT 2 2 2 39 RUD508 Kinh tế nông thôn 2 2 2 40 RUD509 Đánh giá nông thôn 2 2 3
Khối kiến thức chuyên ngành 33 TC
41 PPR516 Ứng dụng GIS & Viễn thám nông nghiệp
1 1 1
42 ESP518 Tiếng Anh chuyên ngành PTNT
2 1 1
43 GEO501 Khí tượng nông nghiệp 1 1
44 RUD504 Sức khỏe, dinh dưỡng và dân số
2 2 2
45 ANI507 Thức ăn chăn nuôi 1 1
46 ECL501 Sinh thái học và quản lý môi Trường tài nguyên thiên nhiên
1 2 2
47 SOI502 Phì nhiêu, qui hoạch và đánh giá sử dụng đất nông nghiệp
2 2 2
48 AGR512 Nông nghiệp bền vững 2 1 1
49 RUD510 Nghiên cứu Phát triển nông thôn
3 2 3
50 RUD512 Quản lý dự án Phát triển nông thôn
3 2 3
51 RUD505 Phân tích khung sinh kế 3 2 3
52 RUD511 Quản lý nông trại và kinh doanh nông nghiệp
2 3 3
53 CUL507 Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
1 1 1
54 ANI517 Chăn nuôi dê, thỏ 1 1 1 55 FIS515 Kỹ thuật nuôi cá nước ngọt 1 1 1 56 ANI510 Chăn nuôi trâu, bò 1 1 1 57 ANI508 Chăn nuôi gia cầm 1 1 1
16
STT Mã HP Tên HP Kết quả học tập mong đợi
KQHTMĐ 1
KQHTMĐ 2
KQHTMĐ 3
58 ANI509 Chăn nuôi heo 1 1 1 59 CUL544 Cây lương thực 1 1 1 60 RUD913 Phân tích về giới 3 3 3
61 RUD513 Chiến lược và kế hoạch phát triển
3 3 3
62 RUD517 Phương pháp khuyến nông 3 3 2 63 CUL512 Cây ăn trái 1 1 1 64 CUL509 Cây rau 1 1 1 65 CUL533 Cây công nghiệp 1 1 1 66 CUL520 Công nghệ sau thu hoạch 1 1 1 67 FST517 Công nghệ chế biến nông sản 1 1 1
68 FST516 Bảo quản sản phẩm thủy sản sau thu hoạch
1 1 1
69 RUD514 Thực tập nghề nghiệp - PTNT
3 3 3
70 AGR917 Khóa luận tốt nghiệp - PTNT 3 3 3 71 RUD904 Chuyên đề tốt nghiệp 3 3 3 72 TOU535 Du lịch nông thôn 2 1 1 73 RUD914 Phân hóa giàu nghèo 2 1 1 74 RUD915 Kinh tế môi Trường - PTNT 2 1 1 75 RUD507 Tín dụng nông thôn 2 1 1
76 RUD916 Phương pháp phát triển cộng đồng dựa vào nguồn nội lực
1 1 1
Tổng 114 97 87
Ghi chú: (KQHTMĐ 1): Kiến thức tổng hợp; (KQHTMĐ 2): Kỹ năng trong nghiên cứu, chuyển giao kỹ thuật nông nghiệp; (KQHTMĐ 3): Có tinh thần hướng nghiệp, trách
nhiệm, tâm quyết với nghề. 1: đóng góp ít; 2: đóng góp trung bình; 3: đóng góp chính
Kết quả mong đợi có tỷ lệ đóng góp khác nhau (Hình 5), từ 29,2 % đến 38,3%
tùy theo từng KQHTMĐ sau khi SV hoàn thành chương trình học.
Tuy nhiên phân bổ kết quả mong đợi có khác nhau tùy theo từng khối kiến thức
(Hình 6). Giai đoạn đại cương tập trung vào KQHTMĐ 1, KQHTMĐ 2 và 3 sẽ được hoàn thiện trong giai đoạn kiến thức cơ sở ngành và chuyên ngành.
KQMĐ 138,3%
KQMĐ 232,6%
KQMĐ 329,2%
Hình 5. Tỷ lệ đóng góp kết quả học tập mong đợi trong CTĐT ngành PTNT
17
Hình 6. Bảng phân bố KQHTMĐ ở từng khối kiến thức ngành PTNT
2.3.4 Cấu trúc chương trình đào tạo được thiết kế sao cho nội dung các học
phần có sự kết hợp và củng cố lẫn nhau
Dựa trên chương trình khung do Bộ GD và ĐT ban hành (Exh.02.01), chương
trình đào tạo được thiết kế sao cho các môn học có nội dung kết hợp và củng cố lẫn
nhau. Nhóm môn học đại cương là cơ sở cho môn học cơ sở ngành, và tất cả là nền
tảng cho việc tiếp thu kiến thức môn học chuyên ngành. Các điều kiện, tiên quyết, học
trước và môn học song hành là những điều kiện ràng buộc để thực hiện CTĐT
(Exh.02.03). Những môn học trong chương trình khung mang tính bắt buộc và những
môn mang tính chất cung cấp kiến thức rộng, thời sự sẽ là các môn mang tính lựa
chọn. Mặc dù, các môn học được dự kiến phân trong từng học kỳ làm cơ sở cho việc
phân công giảng dạy và SV có cơ sở lên kế hoạch học tập trong thời gian hợp lý
(Exh.03.03).
Sơ đồ tuyến môn học trong từng học kỳ thể hiện được sự liên kết và củng cố lẫn
nhau giữa các học phần (Exh.03.03). Cố vấn học tập có vai trò quan trọng trong việc
tư vấn cho SV hiểu và có kế hoạch trong việc hoạch định kế hoạch học tập. SV chủ
động trong việc học, lựa chọn các khối kiến thức mang tính tự chọn để từng bước hình
thành khối kiến thức hoàn thiện của riêng từng SV (bên cạnh khối kiến thức chủ đạo
cùa ngành PTNT). Ngoài ra, những kiến thức này đóng vai trò quan trọng trong quá
trình tìm việc làm sau khi tốt nghiệp, nhất là đối với ngành PTNT, một ngành học đòi
hỏi sự hợp tác và tính chủ động rất lớn từ SV trong quá trình học tập.
2.3.5 Chương trình thể hiện chiều rộng và chiều sâu
Mục tiêu đào tạo của ngành PTNT là đào tạo lực lượng kỹ sư ngành PTNT có
kiến thức tổng hợp liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp và PTNT. Chương trình của
ngành có tính tổng hợp, nội dung đào tạo liên quan đến nhiều mảng kiến thức khác
nhau, những nội dung chủ yếu trong chương trình bao gồm: khối kiến thức về khoa
học tự nhiên và nông nghiệp (các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và công nghệ
thực phẩm); khối kiến thức kinh tế nông thôn, khối kiến thức xã hội (Exh.02.03). Tùy
theo từng giai đoạn của chương trình mà những khối kiến thức được hoàn thiện dần -
thể hiện được tính chuyên sâu của chương trình (Exh.02.03).
18
Sự đa dạng của các khối kiến thức nhằm đào tạo lực lượng kỹ sư ngành PTNT
có kiến thức tổng hợp, có khả năng hoạt động và phát triển nghề nghiệp trong nhiều
lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội, góp phần vào xu thế phát triển toàn diện
hiện nay. Để đạt được mục tiêu này, các học phần trong CTĐT được thiết kế sao cho
tính khó được tăng dần theo thời gian. Khối kiến thức đại cương, cơ sở ngành và
chuyên ngành được thể hiện có trình tự, hệ thống trong CTĐT nhằm hỗ trợ người học
trong quá trình tiếp thu kiến thức mới để dần hoàn thiện bản thân.
2.3.6 Chương trình thể hiện rõ học phần cơ bản, học phần cơ sở ngành, học
phần chuyên ngành và tiểu luận hoặc luận văn tốt nghiệp
Chương trình đào tạo thể hiện rất rõ các học phần cơ bản, học phần cơ sở ngành,
học phần chuyên ngành, chuyên đề và khóa luận tốt nghiệp (Exh.02.03). Các học phần
cơ bản được thiết kế chủ yếu vào giai đoạn đại cương và các học phần cơ sở ngành,
chuyên ngành được học sau giai đoạn này (Exh.03.03). Vì tính đặc thù của ngành
PTNT nên các nhóm môn học thuộc các lĩnh vực tự nhiên, kinh tế, xã hội được phân
bố một cách hài hòa và bổ sung cho nhau trong chương trình học, sao cho việc tiếp thu
kiến thức của SV đạt hiệu quả tốt nhất. Trong cùng một nhóm môn học các nhóm môn
cơ sở được phân bố trước làm tiền đề cho việc tiếp thu kiến thức ở những học kỳ sau
(Exh.02.03).
2.3.7 Nội dung chương trình được cập nhật
Trong 14 năm đào tạo, chương trình khung, nội dung các môn học và phương
pháp giảng dạy được thay đổi cho phù hợp với yêu cầu của xã hội và nhu cầu việc làm
của SV khi tốt nghiệp. Từ khi được biên soạn đến nay, CTĐT ngành PTNT đã trải qua
bốn lần chỉnh sửa, mức độ chỉnh sửa các lần khác nhau tùy thuộc vào số lượng các
thông tin phản hồi thu thập được và những văn bản chỉ đạo, những hướng dẫn của các
cấp quản lý. Sơ lược quá trình chỉnh sửa như sau (Exh.03.01):
Phiên bản lần I và II: Phiên bản đầu tiên (lần I) được hoàn thành vào tháng 7
năm 2001. CTĐT hệ đại học chính quy ngành PTNT tại Trường ĐHAG kéo dài 4 năm
với tổng khối lượng kiến thức là 222 đơn vị học trình (ĐVHT). Chương trình này được
áp dụng cho 2 khóa đào tạo đầu tiên của ngành PTNT- niên khóa DH2PN (2001 - 2005)
và DH3PN (2002 - 2006).
Sau hai năm giảng dạy, Bộ môn đã rút kinh nghiệm và chỉnh sửa bổ sung lại
CTĐT để tạo thành phiên bản lần II, chương trình này được phê duyệt vào tháng 1
năm 2003 và được áp dụng trong đào tạo ngành PTNT đến khi Trường ĐHAG chuyển
sang hệ thống tín chỉ vào năm 2009 - 2010. Trong lần chỉnh sửa này, nội dung chủ yếu
là tách, ghép các môn và sắp xếp trình tự các môn học cho hợp lý với thực tế giảng
dạy và học tập tại Trường. Đã có 3 khóa SV tốt nghiệp bằng phiên bản lần II- niên
khóa DH4PN (2003 - 2007), DH5PN (2004 - 2008) và DH6PN (2005 - 2009).
Phiên bản lần III: Từ năm 2009 - 2010, Trường ĐHAG bắt đầu chuyển sang hệ
thống tín chỉ, việc chuyển này được thực hiện một cách đồng bộ từ nội dung, cách bố
trí chương trình đến phương pháp giảng dạy. Do vậy, chương trình ngành PTNT đã
được chuyển sang hệ thống tín chỉ hoàn thiện từ niên khóa DH10PN (2009-2013),
19
theo Quyết định số 799, ngày 05/06/2009, ĐHAG. Tuy nhiên trong giai đoạn thực
hiện, có sự chuyển tiếp từ việc học theo niên chế (đơn vị học trình) sang tín chỉ nên có
3 khóa từ DH7PN, DH8PN và DH9PN tốt nghiệp bằng chương trình riêng cho từng
khóa. Việc quy đổi chương trình từ đơn vị học trình sang tín chỉ được thực hiện một
cách công khai và khoa học. Những môn học SV đã tích lũy bằng đơn vị học trình
được xem xét và quy đổi sang tín chỉ, SV chỉ bổ sung các môn học chưa tích lũy. Hai
khóa DH10PN (2009 - 2013), DH11PN (2010 - 2014) tốt nghiệp bằng phiên bản lần III.
Phiên bản lần IV: Với sự hỗ trợ của Dự án Giáo dục Đại học II, nghiên cứu nâng
cao chất lượng đào tạo cho ngành PTNT được thực hiện năm năm 2011. Thông qua việc
khảo sát nhằm tìm hiểu mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của SV ngành PTNT sau khi
tốt nghiệp. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn thực hiện việc đánh giá toàn diện CTĐT nhằm
đề xuất giải pháp khả thi để cải tiến CTĐT phù hợp với nhu cầu của xã hội. Phiên bản
lần IV được hình thành từ kết quả của nghiên cứu này (Exh.01.02).
Hàng năm, Phòng Đào tạo đều có yêu cầu cập nhập CTĐT (Exh.03.04), trong quá
trình thu thập ý kiến SV, nhà tuyển dụng và giảng viên tham gia giảng dạy. Việc điều
chỉnh được thực hiện thông qua cấp Bộ môn, cấp Khoa và cấp Trường.
Các điểm mạnh của chương trình
- Chương trình đào tạo ngành PTNT được biên soạn dựa trên chương trình khung
do Bộ GD và ĐT ban hành.
- Ngành đào tạo lực lượng kỹ sư có kiến thức tổng hợp, là cơ hội cho việc tìm việc
làm sau khi tốt nghiệp.
Các điểm yếu của chương trình
Các môn học tự chọn trong CTĐT của ngành PTNT còn ít.
Kế hoạch hành động
Trong thời gian 5 năm, Bộ môn chủ động đưa thêm các môn tự chọn phù hợp với
chuyên ngành bổ sung vào CTĐT.
2.4 Tiêu chuẩn 4. Chiến lược giảng dạy và học tập
Chiến lược giảng dạy phù hợp giúp nâng cao hiệu quả của quá trình học tập. Một
CTĐT có hiệu quả là khi hỗ trợ thông qua hoạt động hướng tới việc cải thiện việc học
tập cũng như môi trường học tập của SV. Học tập có chất lượng phụ thuộc phần lớn vào
phương pháp học tập của SV, phụ thuộc vào các quan niệm của người học và học tập có
chất lượng là khi SV chủ động xây dựng kiến thức và việc giảng dạy có vai trò hỗ trợ và
tạo điều kiện cho việc học tập. Để thúc đẩy tinh thần trách nhiệm trong học tập tốt cần
tạo ra một môi trường giảng dạy - học tập sao cho mỗi người học đều tham gia vào quá
trình học tập một cách có trách nhiệm với cảm hứng cao nhất.
20
2.4.1 Khoa có chiến lược giảng dạy và học tập rõ ràng
Giảng viên Khoa NN - TNTN sử dụng chủ yếu phương pháp lấy người học làm
trung tâm trong quá trình giảng dạy. Trong phương pháp này người học chủ động trong
quá trình học tập. GV thường sử dụng đa dạng các phương pháp sư phạm như: kết hợp
học lý thuyết, thực tập, thực hành ngoài thực địa, quan sát thực tế thông qua đó yêu cầu
SV giải quyết các vấn đề trong thực tế thông qua việc áp dụng lý thuyết. SV phải chủ
động trong quá trình học tập, tích cực từ vấn đề tìm kiếm và giải quyết vấn đề
(Exh.04.04). Hình thức này thể hiện tính trao đổi thông tin hai chiều từ GV đến SV và
từ SV đến GV, kích thích được tính tự tìm hiểu và tự học của SV trong các lĩnh vực
khoa học (Exh.01.04).
Đối với phương pháp này việc đánh giá bao gồm cả quá trình học tập. Điểm cuối
cùng là kết quả của cả quá trình học tập và điểm thi cuối khóa. Đối với các môn không
thi, SV phải làm bài báo cáo cuối kỳ để thay thế bài thi. Trường đã ban hành Quyết định
số 262/VBHN-ĐHAG, ngày 18/8/2014 quy định về việc đánh giá học phần trong đó
quy định rõ các yêu cầu về đánh giá học phần (Exh.01.06).
Áp dụng quyết định này, trong chương trình học ngành PTNT, phần lớn các môn
học chuyên ngành và cơ sở ngành được đánh giá thông qua hai cột điểm: điểm thường
xuyên và điểm thi (phần điểm này không nhỏ hơn 50%). Việc đánh giá điểm thường
xuyên để đảm bảo cả quá trình học của SV được xem xét, SV không có điểm thường
xuyên xem như không hoàn thành nhiệm vụ học tập (Exh.01.07). Ý kiến của SV về việc
kết quả đánh giá phản ánh đúng năng lực của người học thể hiện ở mức 4,0/5 (Phòng
Khảo thí và KĐCL, 2015).
Đối với ngành PTNT, tận dụng lợi thế đa phần SV của ngành có xuất thân từ vùng
nông thôn cho nên các môn học có tiết thực hành các giảng viên thường tạo cơ hội cho
SV trở về các địa phương. SV có cơ hội thực hành trên những vấn đề xảy ra trong thực
tế. Việc giảng dạy như vậy sẽ giúp SV có cái nhìn hiểu và áp dụng những kiến thức đã
học một cách thiết thực hơn. Ví dụ trong năm học 2014 - 2015 có 17 môn học của
ngành PTNT giảng viên cho SV đi thực tập bên ngoài (Exh.01.03). Tuy nhiên, để quản
lý quá trình học tập giảng viên có nhiệm vụ trình bày rõ trong mẫu 4 quá trình thực
hành và đánh giá diễn ra trong thực tế ra sao để Khoa và Phòng Đào tạo quản lý nhằm
đáp ứng được mục tiêu giảng dạy (Exh.04.01).
Các giảng viên được tập huấn về phương pháp giảng dạy, giảng viên đều được
tham dự các lớp tập huấn về phương pháp mới (Exh.04.07) và được Trường hỗ trợ tập
huấn dụng cụ trong giảng dạy, phòng học được trang bị máy chiếu, dãy bàn có thể thiết
kế một cách linh động phù hợp cho các yêu cầu khác nhau của quá trình dạy và học
(Exh.04.02).
Ngoài ra, giảng dạy và nghiên cứu khoa học là hai hoạt động quan trọng của GV.
Các GV tham gia giảng dạy các môn chuyên ngành PTNT đều có nghiên cứu khoa học
(Exh.04.07), hợp tác với địa phương nhằm giải quyết khó khăn trong thực tế, tạo điều
kiện cho SV tham gia nghiên cứu và sử dụng kết quả nghiên cứu để cập nhật giáo trình
giảng dạy (Exh.04.03).
21
Khoa NN - TNTN đã sử dụng phương pháp lấy người học làm trung tâm trong
quá trình giảng dạy. Việc đánh giá tính hiệu quả của phương pháp đã được thực hiện
thông qua các kênh phản hồi của giáo viên và SV trực tiếp trong quá trình giảng dạy và
học tập, qua hội thảo khoa học của Khoa, hội nghị học tốt của ngành (Exh.11.06);
(Exh.11.07).
2.4.2 Chiến lược giảng dạy và học tập giúp sinh viên có khả năng hiểu được
và vận dụng được kiến thức
Thông qua chiến lược giảng dạy và học tập giúp SV hiểu và vận dụng được kiến
thức vào thực tế đạt kết quả khá tốt. Thông qua nghiên cứu do Phòng Khảo thí và
Kiểm định chất lượng thực hiện năm học 2014 - 2015 đối với lớp DH12PN, thời gian
khảo sát ở học kỳ 2 năm học 2014 - 2015. Kết quả về các vấn đề hiệu quả của phương
pháp học tập được SV đánh giá (Bảng 4). Phương pháp đào tạo liên hệ giữa các vấn đề
trong lý thuyết với thực tiễn được đánh giá mức điểm 3,9. Nhìn chung SV năm cuối
ngành PTNT hài lòng về phương pháp giảng dạy đã được áp dụng trong CTĐT.
Bảng 4. Phản hồi từ sinh viên năm cuối ngành PTNT về phương pháp giảng dạy (Nguồn: Phòng Khảo thí và KĐCL, 2015)
TT Nội dung lấy ý kiến phản hồi Điểm đánh giá
trung bình Độ lệch chuẩn
1 Người học được đào tạo các phương pháp liên hệ giữa các vấn đề trong lý thuyết với thực tiễn
3,9 0,9
2 Các đợt thực tập/thực tế trang bị thiết thực kinh nghiệm nghề nghiệp cho người học
4,0 0,9
3 Các trang thiết bị giảng dạy phù hợp được sử dụng hiệu quả
4,0 0,9
Ghi chú: Thang đánh giá 1 = Hoàn toàn không đồng ý; 2 = Cơ bản không đồng ý; 3 = Phân vân;
4 = Cơ bản đồng ý; 5 = Hoàn toàn đồng ý
Công nghệ được hỗ trợ tích cực trong quá trình dạy và học, giảng viên sử dụng máy tính xách tay, máy chiếu và những thiết bị khác trong quá trình giảng dạy
(Exh.04.02). Bên cạnh việc học tập và thực tập kiến thức tại các phòng thí nghiệm của
Trường, SV ngành PTNT còn có cơ hội học tập từ môi trường thực tế bên ngoài rất
nhiều. Các môn học chuyên ngành chủ yếu là tạo điều kiện cho SV đi thực tế (Exh.01.03) giúp cho SV có cơ hội kiểm chứng và áp dụng những kiến thức đã học
trong điều kiện thực tế. Ngoài ra, việc học từ tình huống thực tế hỗ trợ SV chủ động
hơn trong quá trình trao đổi trong học tập, tránh học tập những kiến thức thuần túy có
thể bị lạc hậu và xa rời thực tế.
22
2.4.3 Chiến lược giảng dạy và học tập hướng về sinh viên và kích thích việc
học có chất lượng
Bảng 4 cho thấy vấn đề thực tập thực tế trang bị thiết thực kinh nghiệm nghề
nghiệp cho người học, được người học đánh giá ở mức 4/5- mức đồng ý (Phòng Khảo
thí và KĐCL, 2015). Trong CTĐT ngành PTNT, môn học thực tập thực tế gồm 5 tín
chỉ. Trong quá trình lập kế hoạch cho chuyến đi thực tế, Bộ môn tạo điều kiện cho SV
tham gia vào quá trình quyết định. Tập thể thảo luận và quyết định các địa điểm mà
SV mong muốn được nghiên cứu, nhằm tránh sự trùng lặp có thể gây lãng phí và sẽ
hữu ích hơn thông qua quá trình học tập. Vì mục tiêu đào tạo của ngành PTNT, nên
các điểm học tập của ngành chủ yếu là khu vực ĐBSCL. Trong kế hoạch đi thực tế có
ghi rõ các khoản mục về địa điểm nghiên cứu và những yêu cầu SV phải thực hiện
(yêu cầu cho chuyến đi, cách viết bài phúc trình và báo cáo). Việc thông báo trước để
SV có thể chủ động và từng cá nhân lên kế hoạch cụ thể trong quá trình học tập
(Exh.04.05). Ngoài ra, sau mỗi chuyến đi, Bộ môn có phiếu lấy ý kiến người học để
làm sao cho quá trình đi thực tế có hiệu quả, đóng góp tích cực hơn cho quá trình học
tập của SV (Exh.04.06).
2.4.4 Chương trình giảng dạy kích thích sinh viên học tập chủ động và hỗ
trợ cho việc học cách học
Trong chương trình giảng dạy, bên cạnh việc tiếp thu kiến thức tại lớp thì SV
ngành PTNT được thực hành tại chính địa phương nơi mình sinh sống hoặc thực hành
trên một vấn đề nào đó đang xảy ra trong xã hội mà SV quan tâm (Exh.01.03). Việc
học từ thực tế giúp tăng tính chủ động của SV từ việc xác định đến giải quyết vấn đề.
Từ sự hứng thú, SV đầu tư cho việc học tốt hơn.
Trong vấn đề nghiên cứu khoa học, phần nhiều SV của ngành tham gia nghiên
cứu với các giảng viên trong Bộ môn và Khoa, ít SV thực hiện nghiên cứu độc lập vì
những hạn chế về vấn đề quyết toán kinh phí.
Các điểm mạnh của chương trình
- Chương trình đào tạo đạt được các kết quả mong đợi;
- Có sự hợp lý trong việc bố trí khối kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành;
- Phương pháp giảng dạy hợp lý, kích thích việc học chủ động, sáng tạo của SV;
- Sinh viên tích cực tham gia vào quá trình nghiên cứu khoa học cùng giảng viên.
Các điểm yếu của chương trình
Sinh viên tự đăng ký đề tài nghiên cứu khoa học chưa nhiều.
Kế hoạch hành động
Từ năm học 2015 - 2016, GV bộ môn tích cực làm việc và tăng cường hỗ trợ trong
việc nâng cao nghiên cứu của SV.
23
2.5 Tiêu chuẩn 5. Kiểm tra đánh giá sinh viên
Đánh giá SV là yếu tố quan trọng, cần thiết được thực hiện xuyên suốt quá trình
đào tạo. Việc đánh giá SV không những thể hiện kết quả đào tạo mà còn thể hiện sự
phù hợp của CTĐT, tính hiệu quả của các hoạt động hỗ trợ dạy học.
2.5.1 Đánh giá sinh viên bao gồm kiểm tra đầu vào, kiểm tra quá trình học
tập của sinh viên và kiểm tra cuối khoá.
Để được học tập tại Trường ĐHAG, SV phải đạt yêu cầu kiểm tra đầu vào qua
việc trúng tuyển kỳ thi tuyển sinh đại học, đáp ứng yêu cầu điểm sàn của Bộ GD và
ĐT, đáp ứng điểm trúng tuyển của Trường (Exh.05.01). Ở tuần đầu tiên của mỗi năm
học, Trường tổ chức tuần lễ Sinh hoạt công dân (Exh.05.02), qua đó phổ biến cho
người học về CTĐT của ngành (Exh.02.03), cách đánh giá kết quả học tập, kiểm tra và
thi học phần, xét công nhận tốt nghiệp (Exh.01.06). Trường đã ban hành Quyết định số
262/VBHN-ĐHAG, ngày 18/8/2014 quy định về việc đánh giá học phần (Exh.01.06),
trong đó quy định rõ:
Đối với các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành: Tùy
môn học, điểm tổng hợp đánh giá học phần được tính căn cứ vào một phần hoặc tất cả
các điểm đánh giá bộ phận, bao gồm: điểm kiểm tra thường xuyên trong quá trình học
tập; điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận; điểm đánh giá phần thực
hành; điểm chuyên cần; điểm thi giữa học phần; điểm tiểu luận và điểm thi kết thúc học
phần, trong đó điểm thi kết thúc học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp và có trọng số
không dưới 50% (Exh.01.06). Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số
của các điểm đánh giá bộ phận, cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần do
GV đề xuất với trưởng Khoa, được Hiệu trưởng phê duyệt và phải được quy định trong
đề cương chi tiết của học phần (Exh.01.06).
Đối với các học phần thực hành: SV phải tham dự đầy đủ các bài thực hành.
Điểm trung bình cộng của điểm các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến 01
chữ số thập phân là điểm của học phần thực hành (Exh.01.06).
Đối với ngành PTNT, ở tiết học đầu tiên của mỗi học phần, GV phổ biến công
khai về phương pháp đánh giá học phần, hầu hết các học phần được đánh giá qua điểm
trung bình cộng với trọng số 50% điểm quá trình trên lớp và 50% điểm thi kết thúc
học phần. Đối với điểm quá trình trên lớp, GV kết hợp đa dạng các phương pháp đánh
giá với trọng số của mỗi phương pháp là khác nhau, tất cả đều công bố cho SV trước
khi tiếp cận học phần, thể hiện qua đề cương chi tiết các học phần (Exh.01.10). Thi kết
thúc học phần do Phòng Khảo thí và KĐCL tổ chức 1 lần ở cuối mỗi học kỳ
(Exh.01.06). Với những kết quả không như mong muốn, SV có thể áp dụng quy trình
phúc khảo điểm và được thi cải thiện một lần trong mỗi học kỳ (Exh.05.03).
Sinh viên năm cuối sẽ thực hiện khóa luận tốt nghiệp hoặc chuyên đề tốt nghiệp
và học các học phần thay thế tốt nghiệp. Điều kiện để SV làm khóa luận tốt nghiệp
hay làm chuyên đề và những vấn đề liên quan được Trường quy định cụ thể
(Exh.01.06). Dựa vào những công văn do trường quy định, Bộ môn quản lý ngành lên
kế hoạch và thực hiện kế hoạch tốt nghiệp cho SV của ngành, trong đó quy định cụ thể
24
danh sách từng nhóm SV (thực hiện khóa luận hoặc chuyên đề), những vấn đề liên
quan và thời gian thực hiện. Kế hoạch này được công bố cho SV trong từ đầu học kỳ
để SV chủ động trong quá trình học tập (Exh.05.04).
Kết quả thi của SV được phòng Khảo thí và KĐCL nhập vào phần mềm Edusoft,
sau đó phòng Đào tạo sẽ thông báo kết quả thi cho SV. SV có thể xem điểm bằng cách
đăng nhập bằng tài khoản cá nhân hoặc xem bảng giấy tại văn phòng Khoa. Nếu như
SV chưa hài lòng với kết quả thì có thể thực hiện quy trình phúc khảo điểm bắt đầu
bằng việc viết đơn chấm phúc khảo (Exh.05.09), hoạt động này do phòng Khảo thí và
KĐCL thực hiện.
2.5.2 Đánh giá dựa trên các tiêu chí
Đối với ngành PTNT, các tiêu chí đánh giá đa dạng tùy theo tính chất khác nhau
của từng môn học, các tiêu chí này phụ thuộc vào đặc điểm của từng học phần và
phương pháp riêng của mỗi GV, GV đánh giá SV qua việc kết hợp nhiều phương pháp
như: đánh giá mức độ chuyên cần của SV; mức độ nắm bắt kiến thức và diễn giải kiến
thức qua các bài thảo luận nhóm, bài kiểm tra cá nhân giữa và cuối kỳ nhằm đánh giá
độc lập mỗi cá nhân (Exh.01.10). GV đánh giá theo thang điểm 10 với điểm lẻ là 1.
Điểm quá trình có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì nếu SV không có cột điểm này thì
xem như không hoàn thành môn học (Exh.01. 06).
Sinh viên đạt từ điểm D (tương đương 4/10) trở lên. Nếu không đạt SV phải học
lại hoặc trong trường hợp SV đã đạt nhưng muốn đạt điểm cao hơn thì có thể thi cải
thiện. Phòng Khảo thí và KĐCL sẽ chuyển đổi sang thang điểm A, B, C, D với mức
phân loại như sau: A (8,5- 10: Giỏi), B (7,0 - 8,4: Khá), C (5,5 - 6,9: Trung bình), D
(4, 0- 5, 4: Trung bình yếu), F (dưới 4 : Không đạt), tất cả đều được phổ biến rộng rãi
ở tuần lễ sinh hoạt công dân (Exh.05.02) và Sổ tay SV nhà Trường cung cấp vào đầu
mỗi năm học (Exh.05.06).
Bên cạnh điểm kết quả học tập, SV còn điểm rèn luyện để đánh giá về quá trình
học tập và hạnh kiểm của SV. Việc đánh giá SV được tiến hành dựa trên các tiêu chí:
tự đánh giá, bạn cùng học đánh giá và GV đánh giá. Cuối mỗi học kỳ, SV thực hiện
quy trình đánh giá kết quả rèn luyện thông qua phản hồi từ chính bản thân SV, bạn
cùng học và GV chủ nhiệm. Quy trình này được hướng dẫn cụ thể trong những quy
định của Trường (Exh.05.05).
Đối với từng hình thức đánh giá có các quy định cụ thể khác nhau, mức độ
chuyên cần được đánh giá thông qua việc SV có mặt trên lớp và mức độ đóng góp
trong quá trình học tập. Đối với các bài báo cáo, phúc trình GV sẽ đánh giá dựa vào
mục tiêu của bài học. Đối với các môn học đi thực tế thì những yêu cầu được quy định
rõ trong kế hoạch (Exh.01.04).
2.5.3 Đánh giá SV sử dụng nhiều phương pháp
Đối với chuyên ngành PTNT, phương pháp để đánh giá các học phần đa dạng
tùy thuộc vào nội dung và phương pháp giảng dạy của từng môn học. Việc đề xuất
cách đánh giá do GV dạy môn đề xuất, nội dung này được thể hiện thông qua mẫu 4
25
(Exh.01.10). Các phương pháp đánh giá bao gồm: bài tập cuối môn học (đối với
những môn không thi, trắc nghiệm khách quan, tự luận. Trong đó, tự luận hoặc trắc
nghiệm là 2 phương pháp được GV sử dụng chủ yếu (Exh.05.07).
Quy trình đánh giá khác nhau tùy hình thức, hình thức thi kết thức học phần có
thể là trắc nghiệm hay tự luận. Hiệu trưởng duyệt các hình thức thi thích hợp cho từng
học phần dựa trên đề xuất của Khoa. Việc chấm thi phải do hai GV thực hiện
(Exh.05.06).
2.5.4 Đánh giá phản ánh được kết quả học tập mong đợi và nội dung
chương trình
Đánh giá SV của GV thể hiện rõ việc đánh giá kết quả học tập mong đợi của
CTĐT ngành PTNT. Một cách tổng quát nhất, KQHTMĐ thứ nhất về kiến thức tổng
hợp, KQHTMĐ thứ hai về kỹ năng trong hoạt động và KQHTMĐ thứ ba về rèn luyện
tinh thần và trách nhiệm trong công việc. Qua nghiên cứu do phòng Khảo thí và Kiểm
định Chất lượng thực hiện năm học 2014 - 2015 đối với lớp DH12PN, thời gian khảo
sát ở học kỳ 2 năm học 2014 - 2015, kết quả về các vấn đề đánh giá kết quả học tập
đánh giá đúng năng lực của SV được SV đánh giá ở mức điểm 4,0/5 (mức đồng ý).
Ngành PTNT có các phương pháp đánh giá bao gồm: bài tập cuối môn học đối
với những môn không thi, trắc nghiệm khách quan, tự luận. Với những môn học cần rèn
luyện kiến thức và kỹ năng thông qua quá trình thực hiện thực tế, GV có thể không cho
SV thi cuối khóa nhưng năng lực và kiến thức sẽ được kiểm nghiệm thông qua buổi học
trong thực tế (Exh.04.01).
2.5.5 Các tiêu chí để đánh giá chính xác và được phổ biến rộng rãi
Các phương pháp đánh giá, tiêu chí đánh giá và trọng số của mỗi tiêu chí được
GV công bố công khai ở đề cương chi tiết học phần và phổ biến rộng rãi cho người
học trong buổi học đầu tiên của mỗi học phần. Tính công bằng và minh bạch thể hiện
trong quá trình học, ra đề và chấm thi cuối học kỳ. Trưởng Bộ môn đề nghị danh sách
giảng viên ra đề, duyệt đề và chấm thi. Có hai giảng viên tham gia vào quá trình chấm
bài thi để đảm bảo tính công bằng.
Kết quả tổng hợp đánh giá quá trình học tập được GV công bố trước khi thi kết
thúc học phần và SV được kiến nghị về kết quả điểm quá trình học tập trong 10 đến 15
ngày kể từ ngày GV công bố điểm quá trình học tập. Đối với kết quả thi kết thúc học
phần, SV có thể khiếu nại về điểm môn thi của mình (Exh.05.03).
2.5.6 Việc sắp xếp đánh giá bao phủ mục tiêu chương trình giảng dạy.
Ở ngành PTNT, các phương pháp đánh giá đa dạng phù hợp với phương pháp
lấy người học là trung tâm. Tuy nhiên, việc đánh giá là do GV dạy môn đề xuất, việc
đánh giá trong một môn học bao trùm được toàn bộ quá trình học của mỗi môn học.
Mức độ chuyên cần được đánh giá thông qua thái độ tích cực xây dựng bài trong tiết
học và việc dự lớp đầy đủ suốt thời lượng của học phần. Bài thảo luận nhóm thường
được thực hiện ở giữa học phần khi SV đã được trang bị kiến thức cơ bản. Bài kiểm
tra cá nhân được thực hiện cuối học phần (HP) nhằm đo lường kiến thức có được của
26
SV sau khi tiếp cận HP. Như vậy, GV thực hiện đánh giá SV xuyên suốt quá trình
giảng dạy học phần nhằm đánh giá bao phủ chương trình giảng dạy học phần
(Exh.04.01).
Nhưng ở mức độ ngành qua quan sát thực tế khách quan các phương pháp này
có tiếp cận được việc đánh giá các KQHTMĐ trong CTĐT, nhưng bộ môn quản lý
ngành chưa thực hiện một khảo sát cụ thể, các phương pháp đánh giá này đã đánh giá
được các KQHTMĐ ở mức độ nào, ở từng KQHTMĐ các phương pháp đánh giá được
thực hiện như thế nào? Tỷ lệ các phương pháp đánh giá có phù hợp với tỷ lệ từng
KQHTMĐ của chương trình không?
2.5.7 Tiêu chuẩn được áp dụng trong đánh giá phải rõ ràng và phù hợp
Những tiêu chí đánh giá được công bố ngay từ tiết đầu tiên của mỗi môn học để
SV biết và thực hiện. Bộ môn quản lý các tiêu chí đánh giá thông qua đề cương chi tiết
của từng môn học. Trong đề cương chi tiết GV phải làm rõ môn học được đánh giá
bằng những cách nào và tỷ lệ của từng phương pháp (Exh.04.01).
Tuy nhiên nhằm đo lường sự phù hợp của các phương pháp đánh giá mà GV áp
dụng, cuối mỗi học phần GV đều nhận được ý kiến phản hồi từ SV thông qua phiếu
đánh giá học phần giảng dạy. Quy trình đánh giá được thực hiện trên mạng do Phòng
Khảo thí và KĐCL thực hiện (Exh.05.09). Qua các ý kiến phản hồi của SV, GV sẽ
điều chỉnh phương pháp và tiêu chí đánh giá phù hợp hơn cho các nhóm học tiếp theo
nhằm đáp ứng ngày càng cao mong đợi của SV về đánh giá.
Các điểm mạnh của chương trình
- Phương pháp đánh giá đa dạng, công khai, minh bạch, đánh giá xuyên suốt và
bao phủ CTĐT, đáp ứng được kết quả học tập mong đợi của ngành.
- Phương pháp đánh giá SV đã kết hợp được sự đánh giá qua nhiều kênh: tự đánh
giá, bạn bè đánh giá và đánh giá của GV phụ trách học phần.
- Phương pháp đánh giá và trọng số các tiêu chí đánh giá khác nhau ở các học
phần thể hiện tính linh động của CTĐT trong việc đạt các KQHTMĐ.
Các điểm yếu của chương trình
Bộ môn chưa nắm rõ các tiêu chí đánh giá KQHTMĐ của từng học phần.
Kế hoạch hành động
Năm học 2017 - 2018, Bộ môn thực hiện khảo sát về mức độ đáp ứng của các
phương pháp đánh giá đối với từng KQHTMĐ của từng học phần.
2.6 Tiêu chuẩn 6. Chất lượng đội ngũ giảng viên
Chất lượng đội ngũ GV là một trong những yếu tố cơ bản quyết định đến chất
lượng đào tạo. Vì vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng dạy tại các trường đại học luôn
là mục tiêu quan trọng mà các trường cần đạt được trong quá trình nâng cao chất lượng
đào tạo.
27
2.6.1 Giảng viên phải có khả năng đáp ứng nhiệm vụ của họ
Tính đến tháng 06 năm 2015, Bộ môn PTNT - QLTNTN đảm nhận giảng dạy 26
môn học chuyên ngành/khóa học, Bộ môn coi đó là một trong những tiêu chí để đánh giá
kết quả giảng dạy. Để nâng cao chất lượng giảng dạy, Bộ môn luôn quan tâm đến đội
ngũ GV trong đơn vị: (1) Thường xuyên khuyến khích đội ngũ GV tham gia công tác
nghiên cứu khoa học (NCKH) (Exh.06.01); (2) Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho GV nâng
cao trình độ chuyên môn, cụ thể: 1 nghiên cứu sinh nước ngoài (Úc); 1 nghiên cứu sinh
trong nước, 1 học cao học nước ngoài và nâng cao trình độ ngoại ngữ để đáp ứng nhu cầu
giảng dạy trong tình hình mới (Exh.06.02); (3) Tất cả các GV đều được đào tạo cơ bản,
trình độ ngoại ngữ và tin học ngày càng được nâng cao, nhất là đối với đội ngũ GV trẻ.
(4) Tất cả các GV đều xây dựng được ĐCCT của học phần được phân công.
Ngoài ra, GV còn áp dụng nhiều phương pháp dạy và học, kết hợp phương pháp
truyền thống, phương pháp tình huống,…phù hợp theo từng nhóm đối tượng SV (chuyên
ngành PTNT, hay SV thuộc các ngành khác) và chọn lựa phương pháp thích hợp (kết
hợp giữa lý thuyết và thực hành và đi thực tế ngoài đồng ruộng) để giúp SV đạt được kết
quả học tập tốt nhất (Exh.01.04); (Exh.04.01). Bên cạnh đó, GV còn sử dụng nhiều loại
phương tiện hỗ trợ trong giảng dạy như máy chiếu LCD, film ảnh, mạng internet. Việc
đánh giá kết quả học tập của SV được dựa trên nhiều hình thức, xuyên suốt quá trình học
nhằm biết khả năng tiếp thu của SV cả về lý thuyết lẫn kỹ năng thực hành, nhận biết qua
thực tế.
Tự giám sát và đánh giá việc giảng dạy cũng như kế hoạch giảng dạy của chính
mình: Đa số cán bộ GV tham gia đào tạo ngành PTNT là những cán bộ đã tham gia công
tác giảng dạy từ nhiều năm (Exh.06.03), nên cũng có thể tự giám sát và đánh giá việc
giảng dạy cũng như chương trình giảng dạy của chính mình; có suy nghĩ, cân nhắc kỹ về
việc thực hành giảng dạy của chính mình.
Giảng viên tập sự được hướng dẫn bởi các GV có kinh nghiệm (Exh.06.04); để tự
lập kế hoạch thực hành giảng dạy và có suy nghĩ, cân nhắc về việc thực hành giảng dạy
của chính họ. Ngoài ra, Bộ môn và Khoa có lập kế hoạch phát triển ngành học và dự kiến
kế hoạch nhân sự cho việc mở rộng và nâng cao chất lượng dạy và học (Exh.06.05).
2.6.2 Giảng viên có đủ số lượng và khả năng để thực hiện chương trình GD
Tính đến 6/ 2015 ngành PTNT có tổng số cán bộ tham gia giảng dạy là 51, trong đó
1 phó giáo sư, 4 tiến sỹ, 42 thạc sỹ, 1 kỹ sư, 3 cử nhân, với 21 nữ và 30 nam (Bảng 5).
Qua bảng số liệu bảng 5 và bảng 6 cho thấy số lượng GV để thực hiện CTĐT phù
hợp với yêu cầu cả về số lượng, chất lượng, và kinh nghiệm. Tuy nhiên, về bằng cấp thì
chưa đạt yêu cầu so với tiêu chuẩn đạt ra của Bộ GD và ĐT. Hiện nay, tỷ lệ SV/GV của
ngành còn phù hợp với yêu cầu của Bộ GD và ĐT. Tuy nhiên, trong tương lai tỷ lệ này
không còn phù hợp do lực lượng tuyển sinh của ngành ngày càng nhiều.
28
Bảng 5. Bảng thống kê cán bộ, giảng viên dạy ngành PTNT (tháng 6/2015).
Cán bộ giảng dạy Nam Nữ
Tổng số Tỷ lệ có bằng
tiến sỹ Số
lượng (FTEs)*
Giáo sư 0 0 0 0
Phó giáo sư 1 0 1 1 1,9
Giảng viên toàn thời gian 28 21 49 49 7,8
Giảng viên bán thời gian 0 0 0 0 0
Giảng viên/giáo sư thỉnh giảng 1 1 1 1
Tổng cộng 30 21 51 51 7,8 (*) FTE là viết tắt của Full Time Equivalent: số lượng CB giảng viên quy đổi thành giảng viên toàn thời gian. Đây là một đơn vị tính mức đầu tư thời gian vào công việc. 1 FTE tuơng đương với 40 giờ làm việc một tuần (tương đương thời gian làm việc toàn thời gian). Một cán bộ giảng viên làm việc 8 giờ/tuần sẽ tương đương với 0.2 FTE.
Tỷ lệ GV/SV chính quy được trình bày ở Bảng 6
Bảng 6. Tỷ lệ giảng viên/sinh viên chính quy (năm 2014 - 2015) Năm học Tổng số FTE của
giảng viên (*) Tổng số sinh
viên Tổng số sinh viên tính trên một FTE
của giảng viên 2014- 2015 51 302 5,9
(*) Ước lượng thực tế số FTE của giảng viên Số SV: lấy số liệu đăng ký theo chương trình vào đầu năm học. Số SV đăng ký theo chương trình vào đầu năm 2014 - 2015 gồm các khóa DH12, DH13, DH14 và DH15 (47+43+88+124) =302
Tổng số giờ dạy của bộ môn 1817,7. Số tiết dạy bình quân của GV trong năm
2014 là 306,8 giờ chuẩn tổng số giờ nghiên cứu của Bộ môn là 1292,5. Số tiết nghiên
cứu bình quân của giảng viên là 208,4 tiết (Exh.06.06).
2.6.3 Tuyển dụng và thăng tiến dựa trên công lao học thuật
Việc tuyển chọn GV dựa trên các tiêu chuẩn về năng lực giảng dạy và nghiên cứu
thể hiện thông qua bằng cấp và trả lời các câu hỏi trong buổi phỏng vấn tuyển dụng ở
đơn vị và kỳ thi tuyển viên chức của Trường. GV được lựa chọn phải đáp ứng các yêu
cầu sau: về trình độ chuyên môn (có bằng thạc sỹ trở lên); đã qua thời gian tập sự theo
quy định hiện hành; đạt trình độ ngoại ngữ (B) và tin học (A); có chứng chỉ triết học và
giáo dục học (Exh.06.07).
2.6.4 Vai trò và mối quan hệ của các thành viên trong đội ngũ cán bộ được xác định rõ và được hiểu rõ
Hoạt động chuyên môn của đội ngũ cán bộ được xếp theo tổ chuyên ngành. Bộ
môn có 3 chuyên ngành: Phát triển nông thôn, Khoa học Đất và GIS - viễn thám. Ba
chuyên ngành này được Bộ môn phân công về mặt chuyên môn (Exh.06.08). Tùy theo
chuyên ngành nghiên cứu các thành viên trong đội ngũ cán bộ được phân công là thành
viên của tổ chuyên ngành và các hoạt động nghiên cứu, giảng dạy phù hợp tương ứng,
phân công giảng dạy được thực hiện vào mỗi đầu học kỳ, có cân đối số tiết giữa các GV
phụ trách (Exh.05.04); (Exh.06.08).
29
Vào cuối năm, có họp và bình bầu để GV có thể giúp nhau tự đánh giá và đánh
giá hiệu quả hơn trong hoạt động chuyên môn (Exh.06.09).
2.6.5 Các nhiệm vụ được xác định phù hợp với bằng cấp, kinh nghiệm và kỹ
năng
GV được phân công giảng dạy và hướng dẫn nhiều SV thực hiện khóa luận tốt
nghiệp dựa trên số giờ chuẩn theo quy định chung của Trường. Mỗi GV đều phải hoàn
thành nhiệm vụ giảng dạy theo quy định về giờ chuẩn nên hạn chế tình trạng một GV
dạy quá nhiều môn và quá nhiều giờ trong khi có GV dạy quá ít (Exh.05.04). Trường có
những hướng luân chuyển và chuyển đổi cán bộ để hoạt động có hiệu quả, giảng viên
được làm việc phù hợp với chuyên môn để nâng cao hiệu quả giảng dạy và nghiên cứu
khoa học (Exh.06.15).
2.6.6 Khối lượng công việc và cơ chế khen thưởng nhằm hỗ trợ cho chất
lượng dạy và học
GV phải thực hiện giờ chuẩn trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học theo quy
định. Do đó, việc quản lý thời gian cán bộ thực hiện theo lịch phân công giảng dạy, kết
quả các đề tài, các công trình và các bài báo nghiên cứu khoa học (Exh.06.09);
(Exh.06.08).
Việc nâng bậc cho GV thông thường dựa trên thâm niên công tác. Cứ mỗi 3 năm
làm việc sẽ được nâng 1 bậc lương và trường hợp có thành tích xuất sắc thì sẽ được
nâng bậc lương trước thời hạn từ 6, 9, 12 tháng (Exh.06.11).
2.6.7 Trách nhiệm của cán bộ được quy định hợp lý
Trường ban hành quy chế công tác làm việc dành cho GV trong đó quy định rõ
chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của từng chức danh. Trong đó, công tác cố vấn học
tập (CVHT) được quy định rõ vì có liên quan trực tiếp đến trách nhiệm và quyền hạn
của GV (Exh.11.01). Lãnh đạo Khoa NN - TNTN có văn bản cụ thể quy định phân công
trách nhiệm của từng thành viên trong Khoa ((Exh.07.03). Tóm lại, mọi cán bộ GV đều
được quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn để hoạt động trong phạm vi chuyên môn.
2.6.8 Có dự liệu cho việc thẩm định, tư vấn, và sắp xếp lại
Đơn vị có chuẩn bị dự phòng sắp xếp lại nhân sự thông qua việc lập kế hoạch phát
triển đội ngũ cán bộ GV về nhu cầu đào tạo và cán bộ kế thừa giai đoạn 2015 - 2020 đã
được Hiệu trưởng phê duyệt năm 2014 trong đó có các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, tuyển mới cán bộ thay thế cán bộ nghỉ hưu (Exh.06.05);
(Exh.06.12).
2.6.9 Thôi việc, nghỉ hưu và các phúc lợi xã hội được lập kế hoạch và thực
hiện tốt.
Các chế độ về thôi việc, nghỉ hưu và các phúc lợi xã hội đều được lên kế hoạch
sẵn và thực hiện tốt. Cụ thể Phòng tổ chức chính trị hàng năm đều có rà soát và thông
báo các danh sách cho cán bộ GV thuộc diện thôi việc, nghỉ hưu và các phúc lợi xã hội
khác đến cán bộ GV để biết và đưa ra các lý do cụ thể trong thông báo (Exh. 06.13).
30
2.6.10 Có hệ thống đánh giá, khen thưởng hợp lý.
Việc đánh giá cán bộ được thực hiện thường xuyên dựa trên một kế hoạch xây
dựng từ trước và sử dụng những biện pháp công bằng và khách quan trên tinh thần
hướng đến sự cải thiện. GV phải thực hiện giờ chuẩn trong giảng dạy và nghiên cứu
khoa học theo quy định. Do đó, việc quản lý thời gian cán bộ thực hiện theo lịch phân
công giảng dạy, kết quả các đề tài, các công trình và các bài báo nghiên cứu khoa
học,… Cơ chế khen thưởng dựa trên phiếu đăng ký thi đua của mỗi cá nhân và phiếu
đánh giá viên chức hàng năm. Quy định khen thưởng nghiên cứu khoa học (NCKH) đối
với cán bộ GV trong 1 năm học là 150 tiết, có 2 mức thưởng: mức 1 vượt 100% số tiết
trong nghiên cứu khoa học (NCKH) mức thưởng không vượt quá 5 lần mức lương tối
thiểu và mức 2 vượt 50% số tiết quy định trong NCKH với mức thưởng là không quá
2,5 lần số lương tổi thiểu của lương cơ bản (Exh. 06.16).
Công tác đánh giá cán bộ được thực hiện cuối mỗi năm và do cá nhân tự đánh giá
cùng với sự đánh giá của tập thể Bộ môn và của Khoa quản lý (Exh.06.09).
Các điểm mạnh của chương trình
- Đội ngũ cán bộ giảng dạy năng động, nhiệt tình và có trình độ, kinh nghiệm, giải
quyết vấn đề nhanh chóng và hiệu quả, đáp ứng được công tác giảng dạy.
- Đội ngũ GV thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
tại các cơ sở trong và nước ngoài.
- Đội ngũ GV có trách nhiệm và tâm huyết trong GD cũng như trong nghiên cứu.
Các điểm yếu của chương trình
- Bộ môn có nhiều cán bộ đang đi học, nên các cán bộ còn lại phải đảm trách nhiều
môn học. Khi cán bộ đi học về thì lại được sự phân công điều động làm công việc khác
nên ảnh hưởng đến kế hoạch chung của Bộ môn.
- Chưa có tiến sỹ đầu ngành nên chưa đảm bảo quy định mở ngành theo quy định
của Bộ GD và ĐT.
Kế hoạch hành động
Năm 2018 - 2019, ngành có một tiến sỹ đúng chuyên ngành để đảm bảo đúng quy
định của Bộ GD và ĐT về việc mở ngành đào tạo ngành PTNT.
2.7 Tiêu chuẩn 7. Chất lượng đội ngũ hỗ trợ
Một CTĐT muốn hoạt động hiệu quả thì bên cạnh đội ngũ GV cần có đủ đội ngũ
cán bộ phục vụ giảng dạy như nhân viên thư viện, nhân viên phòng thí nghiệm, nhân
viên hành chính và công tác SV.
2.7.1 Cán bộ thư viện có đủ số lượng và năng lực
Thư viện đóng vai trò quan trọng hỗ trợ cho GV và SV trong việc giảng dạy và
học tập, chủ động hơn trong việc tiếp thu kiến thức, tự học, tự nghiên cứu. Cán bộ thư
viện Trường đã được bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ với kinh nghiệm đảm trách đã
phục vụ tốt GV, SV tham khảo tài liệu, hỗ trợ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu
31
khoa học. Hiện tại, thư viện của trường có 28 cán bộ chuyên trách phục vụ toàn thời
gian (Exh.07.01). Hệ thống thư viện của Trường cũng góp phần rất lớn trong việc hỗ trợ
SV tiếp cận các nguồn tư liệu trong và ngoài nước.
Mỗi tháng Thư viện phục vụ trên 4.000 lượt mượn trả tài liệu và trên 10.000 lượt
truy cập vào các nguồn tài nguyên điện tử. Để nâng cao chất lượng phục vụ, Thư viện
ứng dụng triệt để công nghệ thông tin vào công tác quản lý và phát triển nhiều dịch vụ
hỗ trợ bạn đọc như: đào tạo kỹ năng thông tin, tìm kiếm thông tin theo yêu cầu, hỗ trợ
kỹ thuật, tư vấn trực tuyến,… Ngoài ra, thư viện tổ chức các ca trực thông tầm nhằm hỗ
trợ, hướng dẫn cho bạn đọc khai thác, tìm kiếm, sử dụng hiệu quả nguồn tài liệu và các
sản phẩm dịch vụ thông tin - thư viện thông qua các hình thức phục vụ của thư viện.
Bên cạnh đó, SV được tham khảo tài liệu trong dịp ôn thi học kỳ, làm luận văn tốt
nghiệp. Hiện nay, thư viện Trường có 559 chủ đề có liên quan để phục vụ công tác
nghiên cứu ngành PTNT (Exh.07.02).
2.7.2 Cán bộ phòng thí nghiệm có đủ số lượng và năng lực
Khu Thí nghiệm - Thực hành còn là nơi nghiên cứu, triển khai, ứng dụng khoa
học và chuyển giao công nghệ của các cán bộ, GV và SV trong và ngoài Trường nhằm
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của Trường cũng như phát triển kinh
tế của địa phương và các vùng lân cận. Do đó, đặc điểm của ngành đào tạo mang kiến
thức tổng hợp và kiến thức rộng nên khu thí nghiệm thực hành của Bộ môn tham gia
vào hầu hết các phòng thí nghiệm và cán bộ hỗ trợ giảng dạy thường xuyên được tập
huấn nâng cao chuyên môn, đào tạo nghiệp vụ (Exh.07.04).
2.7.3 Cán bộ phòng máy tính có đủ số lượng và năng lực
Phòng máy tính của thư viện có 4 cán bộ đủ chuyên môn và năng lực phẩm chất
phục vụ cho GV, SV và bạn đọc. Ngoài ra, phòng máy còn được trang bị đầy đủ các
phương tiện hỗ trợ cho công tác học tập và nghiên cứu của GV, SV và bạn đọc. GV và
SV có thể sử dụng máy để thực hành, soạn bài giảng, làm đề tài nghiên cứu, truy xuất
các tài nguyên điện tử của thư viện hoặc tìm kiếm thông tin trên internet (Exh.07.05).
Số phòng máy tính phục vụ thực hành các khoa hiện nay của trường là 09 và số lượng
máy tính phục vụ thực hành 320 máy (Phòng Quản trị thiết bị, 2015).
Ở cấp Khoa do chưa có phòng máy tính nên cán bộ văn phòng khoa (VPK) chủ
yếu thực hiện các công việc sau: hỗ trợ quản lý SV, hỗ trợ các hoạt động cho giảng dạy
và nghiên cứu khoa học của GV. Cán bộ VPK không có chuyên môn cao về tin học nên
hạn chế trong việc quản lý các hoạt động liên quan đến quảng bá thương hiệu của Khoa
về các ngành đào tạo và cập nhật kiến thức thông tin từ Khoa. Trang web của Khoa
chưa có người chuyên ngành tin học để quản lý tài liệu số và chưa cập nhật đổi mới
thông tin (Exh. 07.03).
2.7.4 Cán bộ hỗ trợ (công tác) sinh viên có đủ số lượng và năng lực
Lực lượng cán bộ Phòng Công tác SV gồm 12 thành viên (Exh.07.05) được phân
công công việc rõ ràng, phù hợp. Phòng Công tác SV là nơi nắm bắt kịp thời tình hình
SV như: tư tưởng, đạo đức, lối sống,… Đồng thời, phối hợp với các Khoa trong việc
32
đánh giá điểm rèn luyện, thực hiện các chế độ, chính sách (học bổng, vay tín dụng…)
cho SV; tổ chức tuần sinh hoạt công dân vào đầu mỗi năm học; tổ chức các hoạt động
văn nghệ, thể thao, các hoạt động từ thiện, tổ chức các dịch vụ giới thiệu việc làm cho
SV sau khi tốt nghiệp….
Phòng Đào tạo có nhiệm vụ cùng với các Khoa và trung tâm tham mưu với Ban
Giám Hiệu tổ chức thực hiện và quản lý công tác chuyên môn của nhà trường, bao gồm
đào tạo chính quy, không chính quy, các lớp bồi dưỡng ngắn hạn. Nghiên cứu đề xuất
với Ban Giám Hiệu phương hướng phát triển nhà trường về quy mô, ngành nghề và
phương thức đào tạo phù hợp với nhu cầu xã hội và điều kiện của nhà trường. Phối hợp
với các phòng chức năng và khoa trong trường thực hiện công tác tuyển sinh hàng năm;
cùng với các khoa tham mưu với Ban Giám Hiệu thực hiện liên kết đào tạo với các cơ
sở giáo dục trong và ngoài nước. Xây dựng kế hoạch đào tạo toàn khóa, năm học và học
kỳ đối với từng ngành học; kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện CTĐT của các đơn vị
chuyên môn. Triển khai thực hiện các quy định có liên quan đến công tác đào tạo do Bộ
GD và ĐT ban hành áp dụng cho các cơ sở đào tạo. Tổ chức và chỉ đạo các đơn vị đẩy
mạnh phong trào thi đua "dạy tốt-học tốt" trong nhà trường; phối hợp với các đơn vị
chuyên môn tuyển chọn và bồi dưỡng SV năng khiếu dự các kỳ thi Olympic Quốc gia
(Exh. 07.06).
Ngoài ra, Phòng Đào tạo còn phối hợp với Phòng Khảo thí và KĐCL tổ chức các
kỳ thi diễn ra trong năm học. Quản lý, lưu trữ hồ sơ học sinh - SV theo qui định của
ngành. Thực hiện cấp phát các loại ấn chỉ có liên quan đến công tác đào tạo, theo đúng
trình tự thủ tục và quy định của Trường cho từng loại ấn chỉ. Lực lượng cán bộ Phòng
Đào tạo có đủ số lượng năng lực để hỗ trợ cho cán bộ GV và cán cán bộ hỗ trợ khác
(Exh.07.07).
VPK là bộ phận tham mưu và giúp việc cho lãnh đạo Khoa trong công tác quản lý
và điều hành hoạt động của đơn vị. Các trợ lý chuyên trách đa số đều tốt nghiệp đại học,
đã được bồi dưỡng thêm về kiến thức chuyên môn, kiến thức quản lý nhà nước, ngoại
ngữ và tin học. Cán bộ VPK có đủ năng lực và khả năng làm việc tốt, đảm bảo cho các
công tác văn thư, giáo vụ và quản lý SV. Số lượng cán bộ hành chính chuyên trách ở
Văn phòng Khoa hiện nay là 7 người (Exh. 07.03).
Đoàn thanh niên Trường có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động, tạo môi trường giáo
dục, rèn luyện, đoàn viên nhằm góp phần thực hiện các nhiệm vụ: chính trị, kinh tế, văn
hoá - xã hội, quốc phòng, an ninh của đơn vị. Phối hợp với chính quyền, các đoàn thể và
các tổ chức kinh tế - xã hội làm tốt công tác thanh niên, chăm lo xây dựng Đoàn, tích
cực xây dựng cơ sở Đoàn, Hội ở đơn vị, tham gia xây dựng, bảo vệ Đảng và chính
quyền. Lực lượng cán bộ Đoàn thanh niên Trường, Khoa có đủ số lượng năng lực để hỗ
trợ cho cán bộ GV, SV và cán cán bộ hỗ trợ khác (Exh.07.08).
Tỷ lệ giữa cán bộ giảng dạy và cán bộ hỗ trợ đủ về mặt số lượng và chất lượng.
Bên cạnh đó, cán bộ hỗ trợ đủ năng lực và phẩm chất đạo đức để phục vụ cho công tác
Đoàn, Hội của Khoa, Trường cho cán bộ hoạt động ngoài chuyên môn giảng dạy và
hoạt động khác của SV.
33
Các điểm mạnh của chương trình
- Cán bộ hỗ trợ quá trình đào tạo có số lượng đông đảo, năng động, nhiệt tình, có
nhiều kinh nghiệm, giao tiếp rất lịch sự, tận tình và có tâm huyết.
- Cán bộ hỗ trợ được đào tạo chính quy tại các các cơ sở uy tín trong và ngoài nước
đáp ứng được nhu cầu của các dịch vụ cho cán bộ giảng dạy, nghiên cứu và SV trong
toàn Trường.
Các điểm yếu của chương trình
- Hệ thống mạng không dây phục vụ SV, GV được phủ khắp Trường nhưng đôi khi
kết nối còn chậm.
- Đối với phòng Công tác SV: nên bố trí và tạo sân chơi cho SV ngành PTNT
thường xuyên như chiếu phim, tập huấn các kỹ năng mềm để SV có đủ năng lực cạnh
tranh với các SV khác sau khi ra trường.
Kế hoạch hành động
- Năm học 2017 - 2018, Phòng Công tác SV cần tổ chức nhiều hơn các hoạt động
vui chơi, giải trí và tăng cường kỹ năng mềm cho SV để đáp ứng với nhu cầu của XH.
- Năm học 2017 - 2018, Trường cần tăng cường hơn hệ thống mạng không dây phủ
kín khu phòng học để phục vụ SV, GV trong học tập và nghiên cứu khoa học.
2.8 Tiêu chuẩn 8. Chất lượng sinh viên
2.8.1 Chính sách cho sinh viên đầu vào rõ ràng
Ngành PTNT tuyển sinh theo kế hoạch tuyển sinh cụ thể hàng năm, đảm bảo theo
quy định của Bộ GD và ĐT về điểm chuẩn đầu vào của thí sinh (Exh. 08.01).
Số lượng SV ngành phát triển nông thôn được tuyển vào Khoa hàng năm có khác
nhau, số lượng SV biến động từ 45 - 126 SV, nguồn tuyển từ thí sinh chính quy dự thi
đại học khối A, A1 và B. Nhìn chung, chất lượng SV đầu vào là đạt yêu cầu, điểm trúng
tuyển hàng năm dao động từ 13 đến 14.5 điểm đạt với những yêu cầu theo qui định của
Bộ GD và ĐT về điểm chuẩn đầu vào của thí sinh thi vào khối A, B (Exh.05.01).
Sau khi thí sinh trúng tuyển, Trường sẽ gởi giấy báo trúng tuyển và những hồ sơ
cần thiết cho thí sinh về địa phương để thí sinh chuẩn bị hồ sơ nhập học. Số lượng tuyển
sinh ngành PTNT nhìn chung tương đối ổn định, phù hợp năng lực giảng dạy, số lượng
GV, cán bộ quản lý và trang thiết bị hiện có của Bộ môn.
Bảng 7. Số lượng sinh viên trúng tuyển ngành PTNT qua các năm (Nguồn: Phòng Đào tạo tháng 7/2015)
Năm tuyển sinh Tổng số sinh viên
nhập học Nam Nữ
2010 51 39 12 2011 50 36 14 2012 45 32 13 2013 91 52 39 2014 126 64 62
34
Việc tuyển chọn SV vào học ngành PTNT theo định hướng phát triển chung của
Trường là đa dạng ngành nghề đào tạo và đảm bảo chất lượng đầu ra đáp ứng nhu cầu
của xã hội. Chủ trương tuyển sinh ngành PTNT của Trường là đảm bảo số lượng ổn
định đầu vào để nâng cao chất lượng đào tạo ngành nghề (Exh.08.02).
2.8.2 Quy trình thu nhận sinh viên hợp lý
Quá trình thu nhận SV dựa trên kết quả trúng tuyển đầu vào của Trường. SV phải
đảm bảo đạt điểm tối thiểu (điểm sàn) do Trường công bố (Exh.05.01). Các thủ tục thu
nhận SV phải nộp đầy đủ thủ tục ghi nhận trong quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng
hình thức chính quy hiện hành (Exh.03.02); (Exh.05.06).
2.8.3 Khối lượng học tập thật sự khớp với khối lượng được tính toán
Thực hiện chủ trương của Bộ GD và ĐT, Trường ĐHAG là một trong số 40
Trường đại học, cao đẳng đầu tiên trong cả nước thực hiện chuyển đổi phương thức đào
tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ tính từ năm học 2009 - 2010. Trường cũng đã ban
hành các văn bản chỉ đạo về việc quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ (Exh.03.02).
Khối lượng thực tế trùng với khối lượng học tập theo yêu cầu của chương trình vì mỗi
năm học đều có kế hoạch năm học kèm theo.
Kế hoạch giảng dạy và học tập được quy định cho cán bộ GV giảng dạy phải có
kế hoạch giảng dạy chi tiết và phương pháp giảng dạy học tập của SV kèm theo tài liệu
giảng dạy hoặc giáo trình giảng dạy. Để đảm bảo khối lượng học tập của SV được bảo
đảm trong quá trình học tập, SV được học với số tín chỉ ít nhất là 14 tín chỉ và không
quá 30 tín chỉ trong một học kỳ chính. Đối với học kỳ phụ (hè) thì không quy định khối
lượng học tập tối thiểu nhưng không được đăng ký vượt quá 10 tín chỉ (Exh.03.02).
Một số SV có học lực trung bình có thể hoàn thành CTĐT trong khoảng thời gian
dự kiến vì Trường có mở các học kỳ hè để SV có thể học cải thiện hoàn thành CTĐT.
Các điểm mạnh của chương trình
- Chính sách thu hút SV đầu vào rõ ràng và có định kỳ xem xét, phù hợp với SV;
- Bộ môn đã tổ chức nhiều buổi hoạt hoạt động seminar, học thuật, hoạt động ngoại
khóa để phát huy những kỹ năng mềm cho SV;
- Sinh viên ra trường đáp ứng được nhu cầu xã hội.
Các điểm yếu của chương trình
Sinh viên nữ sau khi ra trường xin việc làm còn gặp nhiều khó khăn.
Kế hoạch hành động
Trong giai đoạn 2015 đến 2020, các doanh nghiệp, Khoa, Trường cần tạo điều kiện
cho SV nữ có nhiều cơ hội tiếp cận việc làm.
35
2.9 Tiêu chuẩn 9. Hỗ trợ và tư vấn sinh viên
Trường, Khoa và Bộ môn luôn quan tâm hỗ trợ SV điều kiện thuận lợi trong quá
trình học tập. Những thông tin về tình hình học tập của SV luôn được thông báo kịp
thời thường xuyên. Do đó, SV hoàn toàn chủ động trong việc học tập của mình. Các
hình thức đánh giá kết quả học tập của SV được thực hiện đa dạng với nhiều hình thức
đánh giá kết quả học tập của SV. Bên cạnh đó, đội ngũ CVHT thực hiện tốt vai trò hỗ
trợ tư vấn cho SV về học tập và đời sống.
SV không những được quan tâm về chất lượng học tập mà môi trường sống, sinh
hoạt, học tập chung quanh cũng được đảm bảo. SV luôn có sân chơi lành mạnh thông
qua các cuộc thi văn nghệ và thể thao được tổ chức thường kỳ nhằm tạo sự thư giãn,
nâng cao sức khỏe và tạo môi trường học tập năng động.
2.9.1 Hệ thống ghi nhận quá trình học tập của sinh viên thích hợp.
Quá trình học tập của SV luôn được giám sát và ghi nhận một cách có hệ thống,
thông tin đánh giá được phản hồi trở lại cho SV và những giải pháp cải thiện được đưa
ra ngay khi cần thiết. Ở mỗi học phần, SV được đánh giá xuyên suốt quá trình học tập
qua các cột điểm thường xuyên (bài tập cá nhân, bài tập nhóm, seminar, thực hành,
kiểm tra giữa kỳ,...) bảng điểm này được gởi đến SV kiểm tra và ký tên xác nhận trước
khi nộp cho Phòng Khảo thí và KĐCL (Exh.01.07).
Sau mỗi học kỳ, các SV có kết quả học tập kém sẽ được Trường thông báo đến
Khoa, Bộ môn và các cố vấn học tập để tìm biện pháp giúp đỡ (Exh.11.04).
2.9.2 Sinh viên nhận được sự tư vấn học tập, hỗ trợ và phản hồi đầy đủ về
việc học của họ.
Đầu mỗi năm học, Trường đều tổ chức tuần lễ Sinh hoạt Công dân (SHCD) cho
SV (Exh.11.04), qua đó cung cấp cho SV các thông tin cần thiết cho quá trình học tập
như: quy định về công tác đào tạo, quy chế học vụ, các văn bản chính sách, các quyền
lợi và nghĩa vụ của SV trong suốt thời gian học tập tại trường (Exh.02.03). Bên cạnh
đó, các thông tin này cũng được Trường in trong quyển sổ tay SV và phát cho mỗi SV
để các em có thể tra cứu khi cần thiết (Exh.05.06).
Đối với các tân SV, Khoa có tổ chức buổi gặp mặt đầu tiên để giới thiệu về
Khoa, Bộ môn, giáo viên chủ nhiệm và cố vấn học tập nhằm giúp SV thuận tiện trong
việc liên lạc, qua đó cũng giới thiệu với SV CTĐT ngành học để SV có kế hoạch học
tập phù hợp (Exh.09.01). Ngoài ra, CTĐT cũng được Trường in trong quyển Niên lịch
đào tạo để SV tiện theo dõi trong suốt quá trình học tập (Exh.02.03), mỗi khóa học sẽ
có một CTĐT riêng, thể hiện được tính linh động trong việc đào tạo ngành đáp ứng
yêu cầu xã hội (Exh.09.02). Song song đó, CTĐT, chuẩn đầu ra, danh sách xử lý học
vụ, thông báo đóng học phí, danh sách nhận học bổng, thông báo cấp phát bằng tốt
nghiệp,... cũng được đưa lên trang web của Phòng Đào tạo (Exh.01.05).
Việc áp dụng đào tạo theo hệ thống tín chỉ của Trường ngày càng hoàn thiện.
Quy trình đào tạo theo tín chỉ giúp cho SV chủ động trong việc quyết định quá trình
học tập của mình. Trường đã ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý việc học tập
36
của SV qua phần mềm đăng ký học phần trực tuyến. SV có thể đăng ký môn học, xem
thời khóa biểu, xem lịch thi, xem học phí, xem điểm và đánh giá học phần một cách dễ
dàng (Exh.09.03).
Đồng thời, hàng năm, Bộ môn cũng tổ chức Hội nghị học tốt nhằm giúp cho SV
các lớp có điều kiện họp mặt, giao lưu với nhau, qua đó các bạn tân SV có thể học hỏi
kinh nghiệm từ các anh chị khóa trước về một số vấn đề trong học tập và cuộc sống
giúp các em sớm thích nghi với môi trường đại học còn nhiều bỡ ngỡ, đồng thời đây
cũng là diễn đàn để các anh chị cựu SV truyền đạt một số kinh nghiệm về việc phỏng
vấn xin việc cũng như kỹ năng làm việc ở các công ty, xí nghiệp cho các bạn SV
chuẩn bị tốt nghiệp (Exh.11.05, Exh.11.06).
2.9.3 Hoạt động cố vấn cho sinh viên là thỏa đáng.
Vai trò của giáo viên chủ nhiệm và cố vấn học tập rất quan trọng, đội ngũ này
chịu trách nhiệm quản lý SV, tư vấn SV thực hiện quá trình đào tạo theo đúng quy
định chung của Bộ và những quy định riêng của Trường giúp SV giải đáp các thắc
mắc, khó khăn trong học tập và đời sống. Cụ thể, CVHT hướng dẫn SV xây dựng kế
hoạch học tập toàn khóa học; đăng ký học và hoàn thành các học phần trong từng học
kỳ. CVHT tư vấn cho SV sử dụng website đăng ký học phần của Trường, để SV tự
theo dõi quá trình học tập của bản thân. Ngoài ra, CVHT chịu trách nhiệm ký xác nhận
các đơn đăng ký học tập, đăng ký rút bớt học phần của SV được phân công cố vấn
(Exh.11.03). Những nội dung này được nhà trường ban hành theo Quyết định số
262/VBHN-ĐHAG, ngày 18/8/2014 của Hiệu trưởng Trường ĐHAG.
2.9.4 Môi trường tâm lý, vật chất và xã hội cho sinh viên là thoả đáng.
Để giúp việc học tập của SV được tốt thì hoạt động ngoại khóa cũng được
Trường, Khoa và Bộ môn quan tâm. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, hội
trại,… được Trường tổ chức như tổ chức Hội thi văn nghệ mừng ngày 20/11
(Exh.09.04), tổ chức hội trại truyền thống 26/3 (Exh.09.05),… Bên cạnh đó, hàng năm
Bộ môn còn tổ chức giải bóng đá truyền thống ngành nhằm tạo sự giao lưu, họp mặt
giữa các bạn SV và các anh chị cựu SV (Exh.09.06). Ngoài ra, Phòng Công tác SV
cũng thường xuyên tìm nguồn học bổng từ các đơn vị tài trợ bên ngoài nhằm giúp SV
nghèo vượt khó học tốt (Exh.09.07).
Nhằm đảm bảo sức khỏe cho SV, Trường có Phòng Y tế hoạt động xuyên suốt
(Exh.09.08); (Exh.09.09). Đồng thời, để đảm bảo quyền lợi của SV, Trường cũng luôn
khuyến khích và thông qua giáo viên chủ nhiệm sinh hoạt để các em SV hiểu rõ và
tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc (Exh.09.10).
Công tác tư vấn hướng nghiệp, hỗ trợ việc làm cho SV cũng được thực hiện
thường xuyên. Hàng năm, Trường đều phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức hội chợ
việc làm (Exh.09.11). Đồng thời, thông báo kịp thời cho SV khi doanh nghiệp có nhu
cầu tuyển dụng (Exh.09.12).
Ngoài ra, vai trò của Đoàn thanh niên và Chi hội SV cũng hết sức quan trọng đối
với SV, đặc biệt là SV mới nhập học vào Trường bằng cách tận tình hướng dẫn, hỗ trợ
37
các em khi gặp vấn đề khó khăn trong học tập. Đoàn thanh niên Khoa cũng thường
xuyên tổ chức các hoạt động nhằm tạo sân chơi lành mạnh cho SV như tổ chức cuộc
thi “Thủ lĩnh thanh niên” (Exh.09.13), tổ chức “Trò chơi lớn” (Exh.09.14), trao tặng
“Mái ấm Agri” (Exh.09.15).
Trường có khu Ký túc xá dành cho SV của Trường, ngoài ra còn có các khu Ký
túc xá được các huyện xây dựng trong khuôn viên ký túc Trường như: Châu Đốc, Tịnh
Biên, Tân Châu, Thoại Sơn, Châu Phú, An Phú (Exh.09.19).
SV được hưởng mọi chế độ chính sách xã hội theo quy định của Nhà nước. Nhà
trường thực hiện nhiều biện pháp hỗ trợ SV về chế độ chính sách xã hội như miễn
giảm học phí, trợ cấp xã hội, trợ cấp dân tộc, vay vốn tín dụng (Exh.09.16). Sau mỗi
học kỳ, Trường đều xét duyệt cấp học bổng khuyến khích học tập cho SV (Exh.09.17).
Ngoài ra, các SV có kết quả học tập đạt loại giỏi, xuất sắc cũng được khen thưởng
theo quy định của tỉnh (Exh.09.18) (Exh.05.06). Trường cũng thường xuyên phối hợp
với các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương để thực hiện đầy đủ, kịp thời
các chế độ chính sách đối với SV về vay vốn, miễn giảm học phí, trợ cấp xã hội, hỗ trợ
chi phí học tập và học bổng chính sách (Exh.03.02).
Các điểm mạnh của chương trình
- SV nhận được sự hỗ trợ, theo dõi trong suốt quá trình học tập từ GVCN và CVHT.
- Nhiều hoạt động được tổ chức để tăng kỹ năng cho SV, giúp SV mạnh dạn tham gia
vào quá trình giao tiếp của xã hội.
Các điểm yếu của chương trình
CVHT mất nhiều thời gian khi ký xác nhận các đơn đăng ký rút bớt học phần của SV
được phân công cố vấn.
Kế hoạch hành động
Từ năm học 2016 - 2017, đề nghị Phòng Đào tạo nghiên cứu để bỏ đi chữ ký của
CVHT trong mẫu đơn rút bớt học phần của SV.
2.10 Tiêu chuẩn 10. Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng
Các trang thiết bị trong Khoa và Bộ môn đảm bảo về chất lượng và đa dạng,
phong phú, được sử dụng vào các hoạt động dạy học và nghiên cứu khoa học, đáp
ứng các yêu cầu của ngành đào tạo. Khu nhà lưới thực hành, thí nghiệm của Khoa
được đầu tư tốt giúp SV có điều kiện thuận lợi học tập thực tiễn và nghiên cứu khoa
học, thực hiện luận văn tốt nghiệp
2.10.1 Thiết bị giảng dạy (hội trường, phòng học) thích hợp
Trường có nhiều phòng học phục vụ tốt các hoạt động liên quan tới việc học tập
của SV. Ngoài ra, còn có các hội trường (gồm 01 hội trường 600 chỗ, 02 hội trường
300 chỗ và 04 hội trường 150 chỗ) phục vụ cho các buổi hội thảo, hội nghị, tập huấn
(Exh.02.09) của Trường, SV ngành PTNT tham gia vào trong những hoạt động chung
của Trường.
38
Trường cũng trang bị đầy đủ máy chiếu (LCD) để phục vụ công tác giảng dạy
đạt chất lượng cao (Exh.02.09); (Exh.04.02). Đây cũng là phương pháp giảng dạy
bằng trực quan với những hình ảnh minh họa cụ thể hay xem những đoạn video clip
rất sinh động giúp cho SV ngành PTNT dễ tiếp thu bài giảng hơn (Exh.10.01).
Chương trình đào tạo hiện hành được thiết kế có tính đến việc tận dụng tối đa
điều kiện cơ sở vật chất có sẵn và liên tục được bổ sung thông qua các chương trình
hợp tác quốc tế hỗ trợ cho hoạt động đào tạo. Hàng năm, Khoa và Bộ môn đều cố
gắng tìm kiếm hợp tác với nhiều chương trình viện trợ hoặc đề nghị Trường trang bị
bổ sung mới các thiết bị. Vừa qua, Bộ môn có hợp tác với dự án TRIG nên được trang
bị một số thiết bị hiện đại phục vụ cho việc nghiên cứu và giảng dạy ngành PTNT
(Exh.10.02). Các SV thực hiện khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp hay tham
gia nghiên cứu khoa học cũng được Trường bố trí các phòng riêng và trang bị đầy đủ
hệ thống điện, nước, bàn ghế cũng như những dụng cụ cần thiết nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho SV trong nghiên cứu (Exh.10.03).
Cơ sở vật chất và phòng thí nghiệm hiện nay đã đáp ứng được công tác đào tạo
của ngành PTNT.
2.10.2 Tài nguyên thư viện đầy đủ và cập nhật.
Thư viện có cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại với trên 370 máy tính nối
mạng, hệ thống wifi miễn phí giúp bạn đọc khai thác tốt các nguồn tài nguyên và dịch
vụ. Nguồn tài nguyên của Thư viện có trên 100.000 quyển sách (khoảng 25.000 nhan
đề); 200 loại báo/tạp chí, 1.000 tài liệu nghe nhìn, gần 5.000 tài liệu điện tử (trong đó
có trên 2.300 tài liệu nội sinh) và nhiều CSDL điện tử đa ngành, đa lĩnh vực. Đặc biệt,
thư viện có nguồn tài nguyên điện tử rất đa dạng gồm tài nguyên nội sinh (bài giảng
điện tử, đề thi tham khảo, giáo trình, hội thảo - chuyên đề - kỷ yếu, khóa luận tốt
nghiệp, luận văn - luận án, nghiên cứu khoa học, tạp chí khoa học, thông tin khoa
học), cơ sở dữ liệu điện tử, bộ sưu tập số, bộ sưu tập tài nguyên tham khảo (video,
ebook). Các nguồn tài liệu này được cập nhật, bổ sung thường xuyên phục vụ SV tham
khảo đã đáp ứng tốt nhu cầu học tập và giảng dạy.
Thư viện gồm 3 tầng được phân thành những phòng chuyên biệt như kho sách
mượn đọc, phòng học nhóm, phòng máy giáo viên, phòng máy SV, phòng chuyên đề,
quầy hỗ trợ kỹ thuật,… Các phòng này được thiết kế khang trang, thoáng mát, sạch sẽ,
đầy đủ ánh sáng, là môi trường học tập rất tốt cho SV (Exh.10.04).. Bên trong thư viện
có phục vụ photocopy nên SV rất thuận tiện trong việc copy tài liệu học tập. SV và
GV có thể mượn tài liệu để đọc tại chỗ hoặc mượn về nhà tham khảo nên cũng thuận
lợi cho GV trong việc soạn bài giảng cũng như SV thực hiện bài tập môn học hoặc
thực hiện chuyên đề, khóa luận (Exh.10.05). Các nguồn tài nguyên được sắp xếp theo
danh mục nên dễ dàng trong việc tra cứu. SV có thể tra cứu tài liệu qua hệ thống máy
vi tính nên rất thuận tiện, nhanh chóng. Cán bộ phục vụ hỗ trợ người đọc tìm thông tin
tra cứu kịp thời và hiệu quả. Trang web thư viện cũng thường xuyên lấy ý kiến bạn
đọc để cải thiện chất lượng quá trình phục vụ nhu cầu của SV Trường và ngành PTNT
nói riêng (Exh.10.06).
39
Khoa có tủ sách nhưng tài liệu tham khảo về chuyên ngành chưa đa dạng do của
các GV thỉnh giảng, GV quốc tế đến làm việc tại Trường trao tặng hoặc do các thầy cô
khi đi hội thảo, hội nghị,... đưa về. Đây là nguồn tài liệu tham khảo rất có giá trị để cán
bộ, GV và SV tham khảo khi cần thiết (Exh.10.07).
Trong những năm qua, hàng tháng Trường đều xuất bản Tờ Thông tin Khoa học.
Đến năm 2013, Trường đã cho ra đời quyển Tạp chí khoa học số đầu tiên. Tạp chí
Khoa học Trường ĐHAG giới thiệu và công bố kết quả nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực
thuộc khoa học lý thuyết và ứng dụng. Hàng năm, Tạp chí xuất bản 4 số thường kỳ
bằng ngôn ngữ tiếng Việt, và 2 số đặc biệt bằng ngôn ngữ tiếng Anh, bao gồm:
1. Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục (tiếng Việt, tháng 3)
2. Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật (tiếng Việt, tháng 6)
3. Khoa học Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học (tiếng Việt, tháng 9)
4. Khoa học Tự nhiên, Công nghệ và Môi trường (tiếng Việt, tháng 12)
5. Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục (tiếng Anh, tháng 6)
6. Khoa học Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học (tiếng Anh, tháng 12)
Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, GV của Trường và đặc biệt
ngành PTNT trong việc đăng tải các bài luận, các công trình nghiên cứu khoa học
(Exh.10.08). Nguồn tài liệu này cũng như các giáo trình giảng dạy, bài giảng điện tử,
đề thi tham khảo, luận văn,... được thư viện quản lý có hệ thống bằng công nghệ thông
tin trên website của Thư viện (Exh.10.09).
2.10.3 Thiết bị phòng thí nghiệm đầy đủ và cập nhật.
Các phòng thí nghiệm dành riêng cho các Bộ môn gồm có phòng chế biến thực
phẩm, phòng bảo quản thực phẩm, phòng cảm quan thực phẩm, phòng kỹ thuật thực
phẩm 1, phòng kỹ thuật thực phẩm 2, phòng phát triển sản phẩm, phòng phân tích thực
phẩm được trang bị bàn ghế, hệ thống điện, nước và các trang thiết bị tương ứng cần
thiết để phục vụ cho công tác giảng dạy thực tập môn học và nghiên cứu khoa học
(Exh.10.10).
2.10.4 Máy tính đầy đủ và được cập nhật, nâng cấp.
Trường rất quan tâm đến việc hoàn thiện thư viện điện tử phục vụ công tác đào
tạo trong nhiều năm qua. Nơi đây được trang bị rất nhiều máy tính hòa mạng internet
phục vụ thường xuyên cả ngày nên đã hỗ trợ tích cực cho việc học tập của SV cũng
như việc đăng ký các học phần trực tuyến (Exh.10.11). Ngoài ra, Trường cũng đã triển
khai nối mạng wifi toàn Trường, qua đó việc quản lý đào tạo, phục vụ đào tạo qua
mạng đã phát huy tác dụng rất tốt trong thời gian qua vì tính tiện ích nhiều mặt của nó.
Qua mạng nội bộ của Trường, mỗi cán bộ, GV và SV đều được cấp một tài khoản để
thuận tiện trong việc quản lý (Exh.10.12). Hệ thống mạng này đã giúp ích rất nhiều cho
GV và SV trong việc giảng dạy, học tập, thông tin được phổ biến nhanh chóng, rộng
rãi. Đồng thời, một số SV cũng tự trang bị thêm máy tính xách tay nên cũng chủ động
40
hơn trong việc học tập cá nhân, nhóm, làm và nộp bài báo cáo chuyên đề, seminar môn
học cho GV.
2.10.5 Tiêu chuẩn về an toàn và vệ sinh môi trường đạt yêu cầu của địa
phương về tất cả các mặt
Công tác an toàn vệ sinh môi trường được thực hiện thường xuyên và đạt kết quả
tốt. SV có tổ chức lao động vệ sinh, trồng cây xanh trong khuôn viên trường mỗi học
kỳ, luôn giữ cho môi trường xanh, sạch, đẹp (Exh.10.13). Trường cũng có bố trí các sọt
đựng rác dọc theo các hành lang dãy phòng học cho SV bỏ rác đúng nơi quy định
(Exh.10.14). Các cây kiểng và các khu trồng cỏ trong khoa được cắt tỉa thường xuyên
giúp cho phong cảnh luôn sạch đẹp. Việc phòng chống cháy nổ cũng được quan tâm
tích cực, các bình chữa cháy được trang bị đầy đủ ở các dãy phòng làm việc trong khoa
(Exh.10.15). Bên cạnh đó, cán bộ, GV và SV cũng được trang bị kiến thức về PCCC
thông qua các buổi tập huấn (Exh.10.16).
Các điểm mạnh của chương trình
- Phòng học mới và hệ thống máy chiếu được trang bị cho các phòng;
- Thư viện trang bị nhiều sách và máy tính mới.
Các điểm yếu của chương trình
- Sân chơi SV còn hạn chế (chỉ có khu đất, chưa có phòng thi đấu);
- Khu thực nghiệm chưa đáp ứng đủ nguồn nước tưới.
Kế hoạch hành động
Năm học 2016 - 2017, Trường xây nhà thi đấu và sân bóng để tạo sân chơi cho
SV và xây bồn chứa nước cung cấp đủ lượng ở khu thực nghiệm.
2.11 Tiêu chuẩn 11. Đảm bảo chất lượng quá trình giảng dạy và học tập
Chương trình đào tạo ngành PTNT được thiết kế bởi một tập thể các thành viên có
chuyên môn và thông qua hội đồng khoa học cấp Khoa và cấp Trường, đội ngũ làm
chương trình, SV và các đối tượng sử dụng lực lượng kỹ sư ngành PTNT sau khi tốt
nghiệp (các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp). Ngoài ra, để đảm bảo chất lượng
CTĐT được thẩm định và đánh giá tính hiệu quả định kỳ sau khi đã được sử dụng trong
một thời gian hợp lý. Trong quá trình đánh giá để hiệu chỉnh chương trình, SV ngành
PTNT được tham gia vào hoạt động này nhằm giúp quá trình đào tạo có chất lượng tốt.
2.11.1 Chương trình đào tạo được thiết kế dựa trên sự tổng hợp của tất cả
các giảng viên có liên quan
Chương trình đào tạo ngành PTNT từ khi đào tạo theo hệ thống tín chỉ có 131 tín
chỉ chưa kể Giáo dục Thể chất và Giáo dục Quốc phòng - An ninh, là do nhóm cán bộ
có giàu kinh nghiệm và chuyên môn xây dựng và được Hội đồng khoa học và Đào tạo
của Bộ môn và Khoa thông qua (Exh.01.02).
Chương trình đào tạo ngành PTNT được điều chỉnh, cập nhật theo kế hoạch chung
của Trường. Cán bộ của Bộ môn chịu trách nhiệm tổ chức và thực hiện việc xây dựng,
41
điều chỉnh CTĐT dựa trên năng lực giảng dạy của đội ngũ GV của Bộ môn và nhu cầu
của xã hội (Exh.03.04). Nội dung các học phần cũng được cải tiến, bổ sung định kỳ. Bộ
môn tiếp nhận các thông tin từ các đơn vị sử dụng lao động thông qua việc lấy ý kiến
phản hồi từ nhà tuyển dụng có mối liên hệ thường xuyên với Bộ môn, và các cựu SV
hiện đang làm việc ở các công ty, xí nghiệp để điều chỉnh CTĐT và nội dung học phần
cho phù hợp thực tiễn. Nghiên cứu đánh giá chương trình đào tạo ngành PTNT thực
hiện năm 2012 được thực hiện thông qua phương pháp phỏng vấn nhóm và bản câu hỏi
đối với năm nhóm đối tượng liên quan bao gồm: Chuyên gia đang tham gia quản lý
ngành PTNT ở các viện trường; GV đang tham gia giảng dạy ngành PTNT tại Trường;
Nhà tuyển dụng; Cựu SV ngành PTNT; Các SV ngành PTNT đang theo học tại trường
(Exh.01.02).
Chương trình đào tạo ngành PTNT đã được thiết kế dựa trên: (1) Tỷ lệ các khối
kiến thức giáo dục đại cương, kiến thức cơ sở ngành, kiến thức chuyên ngành, thực tập
nghề và khóa luận tốt nghiệp; (2) Số lượng tín chỉ của các học phần điều kiện (Giáo dục
Quốc phòng - An ninh, Giáo dục Thể chất, Ngoại ngữ) (Exh.02.01). Chương trình đào
tạo được dựa trên cơ sở hướng dẫn của Trường, Khoa, Bộ môn thiết kế và đưa ra lấy ý
kiến đóng góp trong toàn thể cán bộ GV của Bộ môn, trình Hội đồng Khoa NN - TNTN
thông qua, sau đó trình Hội đồng Trường xét duyệt và đã đồng ý thông qua CTĐT
ngành PTNT tại Quyết định số 69/QĐ- ĐHAG, 05/04/2012 ban hành chương trình đào
tạo hệ chính quy các ngành Chăn nuôi, Khoa học Cây Trồng và Nuôi trồng Thủy sản,
Phát triển Nông thôn áp dụng từ khóa tuyển sinh năm 2012 (Exh.02.02).
2.11.2 Sinh viên có tham gia vào việc thiết kế và điều chỉnh chương trình
Sinh viên được quyền xây dựng chương trình học tập toàn khóa học cho riêng
mình. Cố vấn học tập sẽ hướng dẫn SV lập kế hoạch toàn khóa học và từng học kỳ, tư
vấn cho SV đăng ký học phần phù hợp (Exh.11.01). Để cân đối kế hoạch giảng dạy,
Trường đã ra hướng dẫn cho Bộ môn thiết kế CTĐT cố định cho năm thứ nhất (Quyết
định 262/VBHC ngày 18/8/2014) (Exh.01.06). Trên cơ sở hướng dẫn này, Bộ môn đã
xây dựng CTĐT cố định cho 2 học kỳ đầu tiên (Exh.02.03).
Trường, Khoa và Bộ môn luôn quan tâm đến công tác đảm bảo chất lượng dạy và
học. Vào mỗi đầu học kỳ, SV đều được Trường, Khoa, Bộ môn và CVHT thông báo và
tư vấn về các quy định, kế hoạch và phương pháp đăng ký học phần để tạo điều kiện
cho các em phát huy tốt tính chủ động và có thông tin đầy đủ để thiết lập kế hoạch học
tập trong từng học kỳ đạt được kết quả tốt. Ngoài ra, các CVHT còn tư vấn cho SV điều
chỉnh khối lượng học tập trong mỗi học kỳ tùy theo khả năng của SV (Exh.11.02).
Để giám sát sự tiến bộ và thành tựu của SV trong học tập, rèn luyện trong suốt
quá trình học tập tại Trường, hàng năm Phòng Đào tạo, Phòng Công tác SV, đều có
thống kê, tổng hợp số liệu về các SV học tập có kết quả tốt. Bên cạnh đó, thông tin cảnh
báo học vụ đối với các SV học tập kém cũng được thông báo đến Khoa, Bộ môn và các
CVHT để tìm biện pháp giúp đỡ (Exh.11.05).
Việc đánh giá môn học và CTĐT được thực hiện trong suốt quá trình đào tạo.
Thông qua kết quả đánh giá học phần, GV và Bộ môn sẽ thực hiện các điều chỉnh cần
42
thiết về nội dung và phương pháp giảng dạy (Exh.01.06). Trong quá trình giảng dạy, các
phương pháp dạy học tích cực theo đặc thù của từng môn học của ngành được cán bộ sử
dụng. Việc đánh giá kết quả học tập cũng được thực hiện theo nhiều hình thức khác
nhau, tùy theo đặc điểm từng môn học (Exh.01.03). SV đã tiến hành đánh giá CTĐT ở
mức độ học phần tại cuối mỗi học kỳ (Exh.01.06). Kết hợp với nỗ lực của Trung tâm,
các phòng ban chức năng, Khoa và Bộ môn đều nhận thức rõ trách nhiệm của mình
trong công tác giám sát và đảm bảo chất lượng đào tạo của Trường (Exh.11.06;
Exh.11.07).
Ngoài ra, công tác tổ chức thi cử cũng được đảm bảo nghiêm túc, khách quan,
thông qua các quy định cụ thể của Trường, được thực hiện và giám sát thường xuyên.
Bên cạnh đó, việc thực hiện đánh giá SV đã được tổ chức có hệ thống hơn (Exh.01.06).
Qua nghiên cứu do phòng Khảo Thí và KĐCL thực hiện năm học 2014-2015 đối với
lớp DH12PN, thời gian khảo sát ở học kỳ 2 năm học 2014 - 2015, kết quả sự hài lòng
khi được đào tạo được SV đánh giá (Bảng 8).
Bảng 8. Phản hồi từ sinh viên năm cuối ngành PTNT về chương trình đào tạo (Nguồn: Phòng Khảo Thí và KĐCL, 2015)
STT Vấn đề Điểm đánh giá
trung bình Ðộ lệch chuẩn
1 Trường Đại học An Giang là Trường đại học tin cậy về uy tín đào tạo
4,0 0,9
2 Sinh viên tốt nghiệp tự tin về “hành trang nghề nghiệp” được trang bị
3,9 0,8
3 Anh/Chị hài lòng với ngành đào tạo này của Trường
4,3 0,9
2.11.3 Thị trường lao động có ảnh hưởng đến việc thiết kế chương trình
Hầu hết các SV tốt nghiệp ngành PTNT đều tìm được công việc làm ổn định.
Trong những năm gần đây, ngày càng nhiều SV tốt nghiệp của ngành làm việc trong
ngành kinh doanh, bảo hiểm và ngân hàng.
Phản hồi từ các công ty có một vai trò quan trọng trong thiết kế và phát triển
khung chương trình bởi SV tốt nghiệp cần phải đáp ứng các yêu cầu của thị trường lao
động và xã hội. Các câu hỏi đánh giá về các môn học cũng như kỹ năng mềm mà SV
cần có (Exh.11.08). Một cuộc khảo sát được tiến hành bằng cách phỏng vấn cá nhân
với người đứng đầu bộ phận nhân lực tại các công ty có SV tốt nghiệp của ngành làm
việc nhằm đánh giá nền tảng kiến thức và kỹ luật làm việc, kỹ năng giao tiếp và kỹ
năng làm việc theo nhóm của cựu SV. Dựa trên những phản hồi này, khung chương
trình đã được tinh chỉnh và cải thiện.
2.11.4 Chương trình giảng dạy được đánh giá thường xuyên
Chương trình giảng dạy đã được xem xét định kỳ và hiệu chỉnh thường xuyên
dựa trên phản hồi của các bên liên quan và kết quả học tập (Exh.03.01). Sự cải tiến
khung chương trình được thực hiện theo các tiêu chuẩn của Bộ GD và ĐT và các ý
43
kiến phản hồi của các bên liên quan với mục tiêu nâng cao chất lượng dạy và học đạt
tiêu chuẩn đề ra và đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động (Exh.01.02); (Exh.02.01).
2.11.5 Các học phần và chương trình đào tạo nhận được sự đánh giá có hệ
thống của sinh viên
Khung chương trình và các học phần được phát triển và đánh giá một cách hệ
thống. Một trong những tiêu chí quan trọng là đánh giá của SV. SV có thể đóng góp
nhận xét, đánh giá và nêu ra các ý tưởng thông qua đối thoại với nhà trường
(Exh.11.09); (Exh.01.02). Việc đánh giá môn học gồm có những vấn đề về nội dung
giảng dạy, phương pháp giảng dạy, thái độ GV, cơ sở vật chất của Trường. Dựa trên
những phản hồi này, khung chương trình, nội dung môn học, số lượng tín chỉ được
chỉnh sửa, cập nhật và cân bằng lại (Exh.01.02).
2.11.6 Phản hồi của sinh viên được sử dụng cho việc cải tiến chương trình
đào tạo
Đến nay, chương trình nhận được phản hồi của các bên liên quan như GV và SV
của Khoa (Exh.01.02). Đánh giá cung cấp các thông tin hữu ích để GV có thể nâng cao
phương pháp và kĩ năng sư phạm cũng như chất lượng của bài giảng. Phản hồi của các
bên liên quan đóng một vai trò rất quan trọng trong cải tiến khung chương trình, nâng
cao chất lượng giảng dạy và chuẩn đầu ra.
2.11.7 Đảm bảo chất lượng và liên tục cải tiến hoạt động giảng dạy và học
tập, phương pháp đánh giá và hoạt động đánh giá
Để đảm bảo cho công tác đảm bảo chất lượng, Phòng Khảo thí và KĐCL được
thành lập theo Quyết định số 2186/QĐ-UB-NV của Chủ tịch UBND tỉnh An Giang,
ngày 19/10/2004. Phòng có hai chức năng chính: (1) Tham mưu cho Hiệu trưởng xây
dựng kế hoạch và tổ chức mọi công tác liên quan đến thi và đánh giá kết quả học tập
trong nhà trường; (2) Tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác kiểm định chất lượng đào
tạo, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo. Một trong những
nhiệm vụ quan trọng của Phòng là phối hợp với các phòng ban, khoa tổ chức thực hiện
thi, kiểm tra đánh giá kết quả học tập tất cả các học phần, môn học, thi cuối khóa, thi tốt
nghiệp của SV, học viên và giáo sinh đang theo học tại trường theo đúng Qui chế kiểm
tra, thi của Bộ giáo dục & Đào tạo và các quy định của Hiệu trưởng (Exh. 07.07).
Ngoài ra, việc đảm bảo chất lượng dạy và học, đổi mới và nâng cao phương pháp
giảng dạy cần phải được tiến hành thường xuyên. Nhận thức được vai trò quan trọng
của phương pháp giảng dạy, Trường và Khoa đã tổ chức nhiều lớp học và hội thảo để
giúp các GV, đặc biệt là GV trẻ, nâng cao kỹ năng và phương pháp giảng dạy
(Exh.11.06); (Exh.11.07).
Các điểm mạnh của chương trình
Khung chương trình ngành PTNT được các bên liên quan đánh giá để làm cơ sở
cho quá cập nhật và điều chỉnh chương trình.
44
Các điểm yếu của chương trình
- Các bên liên quan rất đa dạng nên quá trình lấy kiến chưa hoàn thiện.
- Quá trình lấy ý kiến chưa được tiến hành thường xuyên theo chu kỳ.
Kế hoạch hành động
Từ năm học 2015 - 2016, Bộ môn có kế hoạch lấy ý kiến phản hồi từ các bên liên
quan theo chu kỳ bốn năm một lần.
2.12 Tiêu chuẩn 12. Hoạt động phát triển cán bộ
Hoạt động phát triển cán bộ có tầm quan trọng lớn trong việc đảm bảo chất lượng
đào tạo. Nhu cầu phát triển đội ngũ được ghi nhận trong mối tương quan đến nguyện
vọng cá nhân, CTĐT và yêu cầu của đơn vị.
2.12.1 Có kế hoạch rõ ràng về nhu cầu đào tạo và phát triển cán bộ, đối với
cả cán bộ hỗ trợ và cán bộ giảng dạy.
Các văn bản quy định và hướng dẫn của ĐHAG đã chỉ ra rõ ràng trách nhiệm của
Hiệu trưởng và các Trưởng Khoa trong việc phát triển nguồn nhân lực (Exh.06.05).
Phòng Tổ chức chính trị của Trường là nơi giải quyết toàn bộ các vấn đề liên quan đến
việc phát triển nguồn nhân lực (Exh.12.01).
Theo kế hoạch, nhu cầu phát triển nhân lực được xác định và thực hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau. Theo đó, việc xem xét các hồ sơ ghi nhận của GV trong quá trình
giảng dạy và các hoạt động nghiên cứu được thực hiện hàng năm phục vụ cho việc đánh
giá cán bộ, tăng lương, luân chuyển/phân công cán bộ, điều này giúp nâng cao hiệu quả
giảng dạy của cán bộ (Exh.06.09).
Ở cấp Khoa, chủ nhiệm khoa phối hợp với các trưởng Bộ môn chịu trách nhiệm
lên kế hoạch về đào tạo và phát triển nhân lực. Khi GV mới được nhận vào Khoa, người
đó sẽ được yêu cầu tham gia một khoá học về giáo dục bậc đại học, chứng chỉ là điều
kiện để xem xét đánh giá về sau. (Exh.12.02).
2.12.2 Hoạt động phát triển cán bộ tương xứng với nhu cầu.
Giảng viên tham gia giảng dạy phần chuyên môn ngành PTNT đều có trình độ từ
Thạc sỹ trở lên và hiểu biết đầy đủ về môn học mình đang giảng dạy, có các kỹ năng
cần thiết, kinh nghiệm giảng dạy và nghiên cứu về lĩnh vực được phân công nhằm
truyền đạt, trao đổi những kiến thức và hiểu biết đó cho SV một cách có hiệu quả, giúp
SV nắm được kiến thức vững vàng giữa lý thuyết và thực hành (Bảng 9). Ngoài ra, cuối
mỗi học kỳ, trường cũng thực hiện lấy ý kiến phản hồi từ SV về việc giảng dạy của GV
phụ trách nhằm góp ý kiến khách quan giúp Thầy Cô hiệu chỉnh phương pháp và nội
dung để đạt tốt hơn theo sự phát triển của thực tiễn (Exh.12.03).
45
Bảng 9. Danh sách cán bộ tham gia giảng dạy các môn chuyên ngành PTNT
TT Họ và tên Học vị
1 Phạm Huỳnh Thanh Vân Thạc sỹ
2 Phạm Xuân Phú Thạc sỹ
3 Trần Văn Hiếu Thạc sỹ
4 Phạm Duy Tiễn Thạc sỹ
5 Huỳnh Ngọc Đức Thạc sỹ
6 Phạm Văn Quang Tiến sỹ
7 Nguyễn Văn Thái * Kỹ sư
8 Thái Huỳnh Phương Lan ** Thạc sỹ
9 Đường Huyền Trang Thạc sỹ
(*): Đang học thạc sĩ tại Úc (**): Đang học tiến sĩ tại Úc
Trong công tác tuyển dụng nhân sự được Khoa và Bộ môn thực hiện theo đúng
quy trình, có các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn chi tiết về việc tuyển dụng GV và nhân
viên. Công tác bổ nhiệm cán bộ quản lý được thực hiện đúng theo qui định của Trường
đề ra và phù hợp với vị trí công việc. Việc phát triển nguồn nhân lực của Bộ môn luôn
gắn liền với kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của Trường (Exh.06.05).
Công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và khả năng nghiên cứu của
đội ngũ cán bộ giảng dạy được Bộ môn quan tâm hàng đầu (Exh.06.07). Tập thể GV
tham gia đóng góp ý kiến xuyên suốt quá trình xây dựng CTĐT.
Bộ môn cũng đã mời được những người có kinh nghiệm trong các doanh nghiệp
bên ngoài, các cựu SV thực hiện các buổi nói chuyện, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm và
chuyên môn cho SV.
Chiến lược đầu tư phát triển và chính sách đào tạo cán bộ của Bộ môn được thực
hiện liên tục và thường xuyên. Sử dụng hợp lý năng lực chuyên môn để tạo sự chuyển
biến mạnh về chất của đội ngũ GV, phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế. Hiểu được tầm
quan trọng đó Bộ môn đã tạo điều kiện cho cán bộ đi học tập, nghiên cứu khoa học,
tham quan học hỏi trong và ngoài nước từ nhiều nguồn học bổng khác nhau để nâng cao
trình độ và khả năng hội nhập (Exh.06.01). Đội ngũ GV và nhân viên phục vụ trong Bộ
môn được tham gia các chương trình phát triển đội ngũ theo các nhu cầu thiết thực
(Exh.06.05).
Các điểm mạnh của chương trình
Quá trình đào tạo nguồn nhân lực của Bộ môn được quan tâm và sự hỗ trợ của các
cấp lãnh đạo, tạo điều kiện để cán bộ đi học khi nhận được học bổng.
Các điểm yếu của chương trình
Đôi khi việc GV nhận học bổng không trùng với năm trong quy hoạch, nên gây
khó khăn trong trong quản lý nhân lực Bộ môn trong việc phân công giảng dạy.
46
Kế hoạch hành động
Từ năm học 2015 - 2016, Bộ môn quản lý nhân sự theo quy hoạch đi học cụ thể
cho từng năm học.
2.13 Tiêu chuẩn 13. Ý kiến phản hồi của các bên liên quan
Nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo, Trường đã xây dựng hệ thống tự đánh giá
CTĐT. Khoa NN - TNTN tiến hành đánh giá định kỳ CTĐT để từ đó rút ra các hạn chế
nhằm ngày càng nâng cao chất lượng đào tạo. Cụ thể, từ khi thực hiện chuyển đổi
CTĐT từ niên chế sang tín chỉ năm 2009 đến nay. Hàng năm, ngành PTNT đều có xem
xét và cập nhật CTĐT cho từng khóa tuyển sinh. Tháng 9 hàng năm, Bộ môn đều tổ
chức “Hội nghị học tốt” nhằm giúp SV mới định hướng, SV sắp ra trường được gặp gỡ
cựu SV để chia sẻ kinh nghiệm và nhận được ý kiến phản hồi từ các thành viên này
(Exh.11.07).
2.13.1 Thị trường lao động (nhà tuyển dụng) có phản hồi cho nhà trường.
Nhà tuyển dụng phản hồi thông tin cho Trường thông qua nhiều kênh khác nhau
như: Hội thảo ngành PTNT về nguồn nhân lực PTNT phục vụ cho ĐBSCL (Exh.11.06).
Năm học 2014, Phòng Khảo thí và KĐCL tiến hành cuộc khảo sát trên đối tượng là nhà
tuyển dụng có sử dụng cựu SV thuộc Khoa NN - TNTN. Số lượng phiếu khảo sát là 160
phiếu. Thời gian khảo sát vào học kỳ 2 năm học 2014 - 2015. Với hình thức khảo sát
bằng phiếu giấy hoặc trả lời bằng phiếu online.
Khi khảo sát về mức độ quan trọng về các tiêu chí liên quan đến năng lực của SV
tốt nghiệp ngành PTNT do Trường ĐHAG đào tạo. Thang đánh giá bao gồm năm mức
độ: 1 = Hoàn toàn không quan trọng; 2 = Không quan trọng; 3 = Phân vân; 4 = Quan
trọng; 5 = Hoàn toàn quan trọng
Kết quả nhận được như sau: về mặt kiến thức, kỹ năng và năng lực nghiệp vụ của
SV Khoa NN - TNTN được nhà tuyển dụng chú trọng và đánh giá khá cao. Trong đó,
năng lực vận dụng kiến thức chuyên môn vào thực tiễn công việc là cao nhất (Hình 8).
Kết quả đánh giá phẩm chất cá nhân cho thấy đạo đức nghề nghiệp và tránh nhiệm
đối với công việc được các nhà sử dụng lao động đánh giá khá cao, bên cạnh quan hệ
với đồng nghiệp cũng được đánh giá tốt (Hình 7).
47
Hình 7. Kiến thức, kỹ năng và năng lực nghiệp vụ của cựu SV Khoa NN – TNTN (Nguồn: Phòng Khảo thí và KĐCL, 2015)
Hình 8. Phẩm chất cá nhân của cựu SV Khoa NN- TNTN (Nguồn: Phòng Khảo thí và KĐCL, 2015)
Kết quả khảo sát đánh giá cao kỹ năng giao tiếp và kỹ năng quản lý của SV tốt
nghiệp Khoa NN - TNTN của Trường. Đây là những kỹ năng quan trọng trong CTĐT
của Khoa (Hình 9).
Hình 9. Kỹ năng mềm của cựu SV Khoa NN- TNTN (Nguồn: Phòng Khảo thí và KĐCL, 2015)
48
2.13.2 Cựu sinh viên và sinh viên có phản hồi cho nhà trường
Cựu SV phản hồi cho Trường thông qua các kênh thông tin khác nhau như: trong
hội nghị học tốt ngành PTNT (Exh.11.07), Hội thảo nâng cao chất lượng ngành
(Exh.11.06), Hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo SV các ngành Khoa Nông nghiệp -
TNTN. Ngoài ra, ngành PTNT đã thực hiện một số nghiên cứu để thu thập thông tin từ cựu SV. Cụ thể, năm học 2011, đề tài khảo sát ngành PTNT được thực hiện để đánh giá
toàn diện về CTĐT và tìm giải pháp cho việc cải tiến chương trình. Năm học 2014 -
2015, khảo sát của Phòng Khảo thí và KĐCL cũng được thực hiện đối với cựu SV
ngành PTNT thuộc Khoa NN - TNTN nhằm tìm hiểu về cơ hội việc làm và các cơ quan làm việc. Hơn nữa những vấn đề về giải pháp cho cải tiến CTĐT cũng được SV đề xuất,
là nguồn thông tin quý cho việc cải tiến CTĐT. Trong đó, cần tăng cường các khóa bổ
trợ các kỹ năng mềm để đáp ứng nhu cầu xã hội hay cần cập nhập thông tin của nhà
tuyển dụng và tăng cường thời lượng thực tập (Bảng 10).
Bảng 10. Giải pháp hỗ trợ sinh viên ngành PTNT tìm việc làm (Nguồn: Phòng Khảo thí và KĐCL, 2015)
TT Giải pháp
Tỷ lệ (%)
1 Sinh viên được học các khóa bổ trợ các kỹ năng mềm đáp ứng nhu cầu xã hội
32,6
2 Trường đại học và nhà sử dụng lao động cập nhật thông tin về nhu cầu sử dụng lao động
27,9
3 Thời lượng thực tập của sinh viên được tăng thêm 19,8
4 Sinh viên được rèn luyện các phẩm chất cá nhân đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động
19,8
2.13.3 Cán bộ, giảng viên có phản hồi cho nhà trường.
Hàng năm, Khoa đều tiến hành tổng kết hoạt động đào tạo và nghiên cứu trong
năm học và định hướng hoạt động cho năm sau (Exh.13.02). Ngoài ra, nhằm nắm bắt
được tâm tư nguyện vọng của SV, hỗ trợ và giúp đỡ SV trong các hoạt động Trường
cũng đã tiến hành xếp lịch sinh hoạt chủ nhiệm cho các lớp 2 lần/tháng (Exh.11.03).
Năm học 2010- 2011, dưới sự hỗ trợ kinh phí từ dự án TRIG Bộ môn đã thực hiện
“Khảo sát ảnh hưởng của ngành PTNT”. Qua nghiên cứu này, GV phản hồi ý kiến cho
Trường (Exh.01.02).
Các điểm mạnh của chương trình
- Có tổ chức đánh giá góp ý SV tốt nghiệp và nhà tuyển dụng qua hội nghị học tốt do Bộ môn tổ chức, qua hội thảo khoa học cấp Khoa.
- Khoa và Bộ môn có tổ chức đi đến cơ quan có SV thực tập để trao đổi tình hình.
Các điểm yếu của chương trình
- Nhà sử dụng lao động sinh viên ngành PTNT đa dạng nên gây khó khăn trong quá
trình khảo sát để lấy ý kiến phản hồi nhằm cải tiến CTĐT.
- Khoa và Bộ môn chưa tạo được cầu nối với SV tốt nghiệp.
49
Kế hoạch hành động
- Từ năm học 2015 - 2016, trong các lần khảo sát theo chu kỳ 4 năm, cần tăng số
lượng các nhà tuyển dụng để ý kiến thu nhận được chính xác.
- Từ năm học 2016 - 2017, đề nghị Khoa thành lập hội Cựu SV Khoa NN - TNTN.
2.14 Tiêu chuẩn 14. Đầu ra
Tiêu chuẩn này nhằm đánh giá SV tốt nghiệp đạt được các kết quả học tập mong
đợi và phù hợp với nhu cầu của các bên liên quan. Để đánh giá tiêu chuẩn này cần
phải dựa vào các tiêu chí cụ thể như sau: (1) Tỷ lệ tốt nghiệp hợp lý và tỷ lệ thôi học ở
mức chấp nhận được; (2) Thời gian tốt nghiệp trung bình ở mức phù hợp; (3) Khả
năng có việc làm của SV tốt nghiệp ở mức phù hợp;(4) Cấp độ của các hoạt động
nghiên cứu của cán bộ giảng dạy và SV là thỏa đáng. Đồng thời kiểm tra SV tốt
nghiệp đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan.
2.14.1 Tỉ lệ thi đậu là thoả đáng và tỉ lệ thôi học là chấp nhận được.
Ngành PTNT được tuyển sinh lần đầu tiên vào năm 2001, đến nay đã tuyển sinh
được 15 khóa. Theo kết quả thống kê của các khóa 7-11 cho thấy tỷ lệ SV tốt nghiệp
đúng tiến độ ở các khóa học đạt khá cao so với các ngành khác như ngành Công nghệ
thực phẩm, Công nghệ thông tin và Tài chính ngân hàng (Exh.14.01), (Exh.14.02),
(Exh.14.03), (Exh.14.04). Tỷ lệ bỏ học hiện nay giảm dần do các CVHT tích cực
hướng nghiệp giúp SV an tâm trong ngành nghề. Hơn nữa SV có kế hoạch học tập cụ
thể nên GV giúp đỡ các SV hiệu quả hơn. Nhà tuyển dụng hài lòng về trình độ chuyên
môn của SV đầu ra. Các nhà tuyển dụng nhân viên cho rằng kiến thức và mức độ am
hiểu chuyên môn của kỹ sư chuyên ngành PTNT đạt mức thành thạo (Exh.01.02).
Bảng 11. Tỷ lệ tốt nghiệp và bỏ học của sinh viên ĐH ngành PTNT (Nguồn: Phòng Đào Tạo, 2015)
Năm học
Tổng số SV trong khóa*
Tỷ lệ tốt nghiệp văn bằng thứ nhất sau thời gian (%)
Tỷ lệ bỏ học sau thời gian (%)
3 năm 4
năm** >4 năm 1 năm
2 năm*
* 3 năm >3 năm
2006-2010 17 94,1 5,9 2007-2011 45 88,9 4.4 2008-2012 60 90,0 5,0 2009-2013 52 98,1 0,0 2010-2014 51 92,2 3,9
* Tính theo số lượng SV tuyển mới ** Tỷ lệ này là tỷ lệ tính gộp
2.14.2 Thời gian tốt nghiệp trung bình là thỏa đáng.
Thời gian bình quân SV ngành PTNT cần để tốt nghiệp là 4 năm (8 học kỳ) là phù
hợp. Trong những năm gần đây, Trường mở học kỳ hè nên SV có điều kiện trả nợ các
học phần còn thiếu và hoàn thành đúng thời gian tốt nghiệp. CTĐT theo hệ thống tín chỉ
cho phép SV rút ngắn hoặc kéo dài thời gian học tập (tối thiểu là 3 năm và tối đa là 8
năm) trung bình là 4 năm (Exh.01.06). Hiện nay, SV có khuynh hướng học vượt để rút
ngắn thời gian học tại Trường nhưng vẫn đảm bảo CTĐT.
50
2.14.3 Tình hình có việc làm của sinh viên tốt nghiệp là thỏa đáng.
Mục tiêu của ngành PTNT là đào tạo SV có đủ năng lực để tổ chức và quản lý các
loại hình sản xuất trong cộng đồng; có khả năng quản lý cơ quan nhà nước; có khả năng
để truyền đạt thông tin, chuyển giao các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất; có đủ
năng lực tự học để nâng cao trình độ và nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao
đời sống và phát triển năng lực của cộng đồng ở nông thôn. Kết quả khảo sát cho thấy
thời gian xin việc trong khoảng 1-3 tháng chiếm tỷ lệ cao (80,6%), từ 6 tháng đến 1 năm
chiếm tỉ lệ ít hơn (19,4%). Điều này cho thấy SV đã không phải tìm được việc quá lâu
(Exh.01.02). Khảo sát năm 2015 do Phòng Khảo Thí và KĐCL thực hiện cũng cho kết
quả tương tự, cựu SV ngành PTNT cần thời gian không đến 3 tháng để tìm việc làm
chiếm tỷ lệ khá cao (60%) và trên 20% có việc làm trong thời gian 3-6 tháng (Nguồn:
Phòng Khảo thí và KĐCL, 2015).
Đa số, SV có việc làm ngay sau khi ra trường do công ty có nhu cầu sử dụng SV
ngành PTNT cao, Khoa và Bộ môn có mối quan hệ tốt với các công ty Bảo vệ thực vật
An Giang thông qua cầu nối của các cựu SV khóa trước. Ngành PTNT đã cung cấp số
lượng SV có đủ năng lực theo yêu cầu của công ty. SV ngành PTNT được trang bị kiến
thức tổng hợp, kỹ năng mềm, không ngại khó khi phục vụ ở các địa bàn xa, do đó, gần
như 100% SV có việc làm sau khi tốt nghiệp. So với SV nam thì SV nữ sau khi tốt
nghiệp tìm được việc làm chậm hơn, do không đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển
dụng là công tác ở nông thôn, địa bàn phục vụ ở vùng sâu.
2.14.4 Cấp độ của các hoạt động nghiên cứu của cán bộ giảng dạy và sinh
viên là thỏa đáng
Về cấp độ của các hoạt động nghiên cứu của cán bộ giảng dạy và SV ngành PTNT
cao và đa dạng so với các ngành khác (Exh.14.05), thông qua các minh chứng cho thấy
cán bộ giảng dạy tập trung nghiên cứu về các lĩnh vực kinh tế - xã hội - môi trường, quy
hoạch và sử dụng đất, biến đổi khí hậu, sinh kế, xóa đói giảm nghèo, du lịch nông thôn,
dịch vụ hệ sinh thái. Hợp tác và nghiên cứu các đề tài, dự án trong và ngoài nước đã và
đang thực hiện: Dự án RDViet, Dự án VRN, Dự án SIDA, Dự án DANIDA, Dự án Bắc
Vàm Nao, Dự án SEARCA, Dự án OXFAM, Dự án VNRP, Dự án MPOWER. Thông
qua các dự án hợp tác này tạo cơ hội cho SV ngành PTNT tham gia nghiên cứu khoa
học.
Ngoài viêc học tập chuyên môn, SV ngành PTNT có cơ hội tham gia nghiên cứu
khoa học ngay khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường, cụ thể SV có thể tham gia nghiên
cứu cùng GV hoặc tận dụng nguồn kinh phí của Trường có thể thực hiện nghiên cứu
độc lập đề tài cấp Khoa. Thông qua hoạt động này, SV sẽ tích lũy nhiều kinh nghiệm và
có thành tích lý lịch khoa học tốt là điều kiện tốt để xin việc làm hoặc tham gia học tập
trình độ cao hơn, cơ hội và việc làm sau khi tốt nghiệp (Exh.04.03).
Các điểm mạnh của chương trình
- Ngành PTNT đào tạo SV có kiến thức tổng hợp, nên cơ hội việc làm cho SV đa dạng;
- Sinh viên có khả năng tự học, tự đào tạo để phù hợp với nghề nghiệp.
51
Các điểm yếu của chương trình
- Sinh viên phải tự trang bị thêm kiến thức chuyên sâu.
- Chưa có sự đối sánh được với các ngành khác vì trong khu vực ĐBSCL hiện nay
Trường ĐHAG đào tạo chủ đạo ngành PTNT.
Kế hoạch hành động
Từ năm học 2015 - 2016, lực lượng CVHT tư vấn cho SV cần tăng tính chủ động
trong việc lập kế hoạch học tập, tích lũy những kiến thức trong quá trình học tập trường.
2.15 Tiêu chuẩn 15. Sự hài lòng của các bên liên quan
Nội dung của tiêu chuẩn 15 đánh giá mức độ hài lòng của các bên liên quan
(BLQ) về CTĐT và kết quả đào tạo. Xác định các bên liên quan trong CTĐT và vai trò
của họ thông qua việc khảo sát sự hài lòng của các BLQ. Nhằm xây dựng quan hệ trên
tinh thần tương trợ giữa CTĐT và các BLQ, thông qua đó cải tiến CTĐT có tham khảo
ý kiến góp ý của BLQ. Bên cạnh đó, thông tin tới BLQ về việc sử dụng góp ý của họ
vào cải tiến CTĐT, xây dựng cơ sở dữ liệu về các BLQ và về kết quả khảo sát. Việc
khảo sát và đánh giá cần có kế hoạch, quy trình lấy ý kiến các bên liên quan về chương
trình và chất lượng SV tốt nghiệp. Các bên liên quan có phản hồi tốt, rà soát, đánh giá
hiệu quả của các công cụ, quy trình lấy ý kiến các bên liên quan. Cuối cùng sử dụng ý
kiến phản hồi vào việc cải tiến chương trình.
2.15.1 Phản hồi từ sinh viên
Đối với SV đang theo học tại Trường, việc lấy ý kiến phản hồi thông qua nhiều
kênh khác nhau. Thông qua Hội nghị học tốt do ngành PTNT tổ chức hàng năm, thông
qua đó, SV có quyền ý kiến, trình bày những vấn đề quan tâm đến lực lượng CVHT và
Ban chủ nhiệm Khoa (Exh.11.07); Hội thảo nâng cao chất lượng của Khoa NN - TNTN
(Exh.11.06).
Ngoài ra, năm học 2010-2011 ngành PTNT có thực hiện nghiên cứu toàn diện về
CTĐT của ngành trong đó có phỏng vấn SV PTNT đang theo học tại Trường. Phiếu
khảo sát được gởi đến tất cả SV ngành PTNT đang theo học tại Trường. Với số phiếu cụ
thể như sau:
Bảng 12. Số lượng phiếu khảo sát sinh viên ngành PTNT (Nguồn: Nguyễn Tri Khiêm, 2011)
STT Phiếu câu hỏi Số phiếu
Tỉ lệ (%) Phát ra Thu vào
1 Sinh viên năm 1 và 2 82* 75 91,5 2 Sinh viên năm 3 và 4 66 55 83,3
Nội dung khảo sát bao gồm các vấn đề sau:
Sinh viên năm 1, 2: về các vấn đề mang tính tổng quan như lý do chọn ngành,
kênh thông tin để nhận biết về ngành, phương pháp học. Nội dung chưa hợp lý trong
CTĐT ở giai đoạn đại cương.
Sinh viên năm 3, 4: ngoài các vấn đề mang tính tổng quan như đã nêu bên trên.
Nội dung chưa hợp lý, nội dung trùng lắp, nội dung cần điều chỉnh trong CTĐT đối với
từng môn học được chi tiết hóa trong bản câu hỏi.
52
2.15.2 Phản hồi từ sinh viên tốt nghiệp
Khảo sát do Phòng Khảo thí và KĐCL lượng thực hiện năm học 2014-2015 đối
với lớp DH12PN, thời gian khảo sát ở học kỳ 2 năm học 2014 - 2015, kết quả về đánh
giá chất lượng chương trình đào tạo của SV (Bảng 13). Nhìn chung, CTĐT được đánh
giá ở mức cơ bản đồng ý về các vấn đề liên quan đến việc cân đối giữa lý thuyết và thực
hành (3,9/5), chương trình có nhiều môn học đáp ứng được nhu cầu của người học và
kiến thức được cập nhật kịp thời nhằm đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
Bảng 13. Phản hồi từ sinh viên năm cuối ngành PTNT về CTĐT
(Nguồn: Phòng Khảo thí và KĐCL, 2015)
STT Vấn đề Ðiểm đánh giá
trung bình Ðộ lệch chuẩn
1 Tỷ lệ giữa lý thuyết và thực hành hợp lý 3,9 0,9
2 Chương trình có nhiều môn học tự chọn đáp ứng nhu cầu của người học
4,1 0,9
3 Chương trình có các khóa phát triển kỹ năng mềm cho người học
4,1 0,9
4 Người học được cập nhật các kiến thức chuyên ngành kịp thời
3,9 0,8
5 Sinh viên tốt nghiệp tự tin về “hành trang nghề nghiệp” được trang bị
3,9
0,8
6 Người học được trang bị kiến thức và kỹ năng hữu ích cho nghề nghiệp
4,0
0,9
Ghi chú: Thang đánh giá 1 = Hoàn toàn không đồng ý; 2 = Cơ bản không đồng ý; 3 = Phân vân 4 = Cơ bản đồng ý; 5 = Hoàn toàn đồng ý
Ngoài ra, SV còn đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng CTĐT của ngành PTNT bao gồm các nội dung sau:
Bảng 14. Giải pháp nâng cao chất lượng chương trình đào tạo PTNT (Nguồn: Phòng Khảo thí và KĐCL, 2015)
STT Nội dung giải pháp Tỉ lệ (%)
1 Sinh viên được học các khóa bổ trợ các kỹ năng mềm đáp ứng yêu cầu xã hội
77,8
2 Chương trình đào tạo được điều chỉnh và cập nhật theo nhu cầu của thị trường lao động
73,3
3 Thời lượng lý thuyết giảm đi 68,9
4 Sinh viên được rèn luyện các phẩm chất cá nhân đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động
64,4
5 Trường đại học cập nhật cho người học thông tin về nhu cầu sử dụng lao động
57,8
6 Thời lượng thực tập của sinh viên cần được tăng thêm 55,6
2.15.3 Phản hồi từ cựu sinh viên
Khảo sát của Phòng Khảo thí và KĐCL năm học 2014- 2015 đối với cựu SV
ngành PTNT Khoa NN - TNTN cho thấy thời gian tìm việc làm của cựu SV ngành khá
nhanh, cựu SV cần thời gian không đến 3 tháng chiếm tỷ lệ khá cao (60%) và trên 20%
có việc làm trong thời gian 3-6 tháng. Phần lớn cựu SV có việc làm ở các công ty cổ
phần chiếm tỷ lệ cao (gần 70%) số còn lại xin việc ở các cơ quan nhà nước.
53
Nguồn thông tin việc làm của cựu SV đến từ nhiều nguồn khác nhau, thông qua
bạn bè (53,7 %) hay người quen giới thiệu (11,1%) là chủ yếu. Bên cạnh số lượng tự
tìm là 20,4 %, 11,1 % là từ gia đình giới thiệu. Cựu SV ngành PTNT có mức thu nhập
khá (trên 6 triệu) chiếm 60,9% và mức trung bình từ 2.1 - 4 triệu là 28,3%. Khoảng
5% có mức thu nhập dưới 2 triệu/tháng (Phòng Khảo thí và KĐCL, 2015).
Có đến 45,7% cựu SV cho rằng kiến thức và kỹ năng học tại Trường thì hữu ích
cho vị trí công việc thực tại; 34,8% cho rằng khá hữu ích và hơn 15, 2% đánh giá rất
hữu ích và gần. Tỷ lệ không hữu ích là được đánh giá ở mức 0, 0% (Phòng Khảo thí và
KĐCL, 2015).
Sinh viên sau khi tốt nghiệp, một tỷ lệ nhỏ có tham dự một số khóa học để nâng
cao nghiệp vụ, chủ đề các khóa học liên quan đến các vấn đề về ngoại ngữ, kỹ năng
mềm, nghiệp vụ chuyên môn… Tuy nhiên, có đến 57,1 % không có tham dự khóa học
nào (Phòng Khảo thí và KĐCL, 2015). Tuy nhiên, để làm tốt hơn công việc hiện tại,
cựu SV đã được bồi dưỡng các khóa học, chủ yếu là nâng cao kiến thức chuyên môn
(50,6%), công nghệ thông tin (29 9%)… (Hình 10).
Hình 10. Các khóa học nâng cao của cựu SV PTNT (Nguồn: Phòng Khảo thí và KĐCL, 2015)
Xét đến sự phù hợp giữa việc làm của cựu SV ngành PTNT đang đảm nhận với ngành được đào tạo có trên 40% ý kiến cho rằng kiến thức đào tạo là phù hợp với việc
làm và hơn 20% đánh giá rất phù hợp, chỉ có số ít cho rằng không phù hợp (Hình 11).
54
Hình 11. Sự phù hợp giữa việc làm cựu SV ngành PTNT và kiến thức được ĐT
(Nguồn: Phòng Khảo thí và KĐCL, 2015)
2.15.4 Phản hồi từ thị trường lao động
Năm học 2014 - 2015, Phòng Khảo thí và KĐCL tiến hành cuộc khảo sát trên đối
tượng là nhà tuyển dụng có sử dụng cựu SV thuộc Khoa NN - TNTN. Số lượng phiếu
khảo sát là 160 phiếu. Thời gian khảo sát vào học kỳ 2 năm học 2014 - 2015. Với hình
thức khảo sát bằng phiếu giấy hoặc trả lời bằng phiếu online. Khi khảo sát về mức độ
mức độ hài lòng của nhà sử dụng lao động về các tiêu chí liên quan đến năng lực của
SV tốt nghiệp do Trường ĐHAG đào tạo.
Kết quả đã phản ánh mức độ hài lòng tương đối đồng đều ở các kỹ năng mà SV
Khoa Nông nghiệp- TNTN đạt được khi công tác tại cơ quan của nhà tuyển dụng lao
động. Kiến thức chuyên ngành được đánh giá ở mức độ hài lòng, và khả năng sử dụng
tin học cũng được đánh giá cao (Bảng 15).
Bảng 15. Kiến thức, kỹ năng và năng lực nghiệp vụ của cựu SV khoa NN- TNTN (Nguồn: Phòng Khảo thí và KĐCL, 2015)
STT Kiến thức, kỹ năng và năng lực nghiệp vụ Đánh giá 1 Kiến thức ngành/chuyên ngành được đào tạo 4,0 2 Năng lực vận dụng kiến thức chuyên môn vào thực tiễn công việc 4,0 3 Năng lực sử dụng ngoại ngữ 3,2 4 Kỹ năng nghiệp vụ 3,9 5 Kỹ năng sử dụng tin học 4,1 6 Năng lực tư duy logic 3,8
Thang đánh giá
1 = Hoàn toàn không hài lòng; 2 = Không hài lòng; 3 = Phân vân
4 = Hài lòng;5 = Hoàn toàn hài lòng
Ngoài ra, nhà sử dụng lao động rất hài lòng về các mặt có liên quan đến phẩm chất
đạo đức của cựu SV như đạo đức nghề nghiệp (4,3), tránh nhiệm công việc (4,3) và quan hệ với đồng nghiệp (4,3) (Phòng Khảo thí và KĐCL, 2015).
Thêm vào đó, các kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, tổ chức thực hiện, lập kế hoạch SV đã đáp ứng tốt và nhận được sự hài lòng cao từ nhà sử dụng lao động. Tuy nhiên, kỹ năng giải quyết xung đột chưa được đánh giá cao hơn so với các kỹ năng khác (Bảng 16).
55
Bảng 16. Kỹ năng mềm của cựu SV khoa Nông nghiệp- TNTN (Nguồn: Phòng Khảo thí và KĐCL, 2015)
STT Kỹ năng mềm Đánh giá 1 Kỹ năng giao tiếp 4,0 2 Kỹ năng thuyết trình 3,9 3 Kỹ năng lập kế hoạch công việc hiệu quả 3,9 4 Kỹ năng tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch 3,9 5 Kỹ năng quản lý và giải quyết xung đột 3,7 6 Kỹ năng làm việc nhóm 3,9
Thang đánh giá 1 = Hoàn toàn không hài lòng;2 = Không hài lòng;3 = Phân vân
4 = Hài lòng;5 = Hoàn toàn hài lòng
Qua kết quả khảo sát lấy ý kiến của các nhà tuyển dụng về kiến thức, kỹ năng và
năng lực nghiệp vụ, phẩm chất cá nhân và kỹ năng mềm của SV ngành PTNT sau khi
tốt nghiệp ra trường và hoàn toàn quan trọng đối với công việc mà họ đảm nhiệm. Tất
các các thang điểm đánh giá đều đạt trên thang điểm 4. Kết quả này chứng minh các nhà
tuyển dụng rất hài lòng về CTĐT và kết quả đào tạo của ngành PTNT.
Các điểm mạnh của chương trình
- Chương trình đào tạo ngành PTNT đã được cập nhật và cải tiến nội dung qua
nhiều năm qua, thông qua góp ý của các chuyên gia nước ngoài, của GV dạy ngành
PTNT và các bên liên quan, đặc biệt nhà tuyển dụng lao động.
- SV ra trường đều có năng lực làm việc tại các cơ quan, công ty tuyển dụng,
có khả năng giải quyết các vấn đề liên quan tới chuyên môn, thích nghi tốt với các
điều kiện làm việc thực tế và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. SV tốt
nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu cơ bản của thực tiển sản xuất, góp phần phát triển
xã hội một cách vững chắc và ổn định.
Các điểm yếu của chương trình
Công tác tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ cựu SV chưa được thực hiện đầy đủ
theo chu kỳ. Khảo sát chính quy được thực hiện một lần và sau đó là thông qua hội
nghị học tốt và nắm thông tin từ giao tiếp bên ngoài.
Kế hoạch hành động
- Từ năm học 2016 – 2017, Khoa tổ chức các hội thảo định kỳ hai năm về đổi
mới phương pháp giáo dục (PPGD) cho GV và SV có cơ hội gặp gỡ, trao đổi kinh
nghiệm. Đồng thời, tiếp tục tiến hành khảo sát lấy ý kiến về hiệu quả của công tác đổi
mới PPGD của cả người dạy và người học.
- Từ năm học 2016 – 2017, định kỳ bốn năm tiến hành khảo sát lấy ý kiến về
hiệu quả của công tác đổi mới PPGD của cả người dạy và người học. Liên hệ với các
cựu SV, nhà tuyển dụng để nắm bắt kịp thời tình hình SV làm việc sau khi ra trường,
cũng như năng lực của SV, chất lượng đào tạo.
- Từ năm học 2015 - 2016, Trường và Khoa cần kết hợp với các cơ quan nhà
nước như Hội nông dân, Ủy ban nhân dân ở các địa phương để tạo nhiều điều kiện
thuận lợi cho SV mới ra trường có địa bàn phục vụ rộng rãi hơn.
56
PHẦN 3. PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU
3.1 Phân tích điểm mạnh
3.1.1 Tiêu chuẩn 1
Đứng trước yêu cầu của xã hội cần một nguồn nhân lực có chất lượng và năng
động, đáp ứng được nhu cầu của quá trình phát triển của đất nước trước sự nghiệp công
nghiệp hóa và hiện đại hóa, chương trình đào tạo ngành PTNT được xây dựng nhằm đào
tạo đội ngũ nguồn nhân lực có trình độ cao, có kiến thức tổng hợp để đáp ứng những
yêu cầu này. Thêm vào đó, chương trình còn có khả năng thúc đẩy hoạt động học tập
suốt đời của người học, người học có thói quen tìm hiểu, tự đào tạo để đáp ứng những
nhu cầu khác nhau của công việc. Để thực hiện mục tiêu này, chương trình ngành PTNT
được thay đổi thường xuyên đáp ứng yêu cầu của xã hội, các yêu cầu đa dạng của các
nhà tuyển dụng. Quan trọng hơn là lực lượng kỹ sư ngành PTNT sau khi tốt nghiệp rất
năng động có khả năng tự học, tự đào tạo sau khi tốt nghiệp. Đây là những kết quả
mong đợi trong việc thực hiện chương trình đào tạo. Những điều này đã tạo nên điểm
đặc trưng, nổi bật về lực lượng kỹ sư ngành PTNT.
3.1.2 Tiêu chuẩn 2
Chương trình được hình thành là do sự phối hợp giữa các Khoa có liên quan trong
việc hợp tác để biên soạn chương trình đào tạo. Kiến thức tổng hợp của ngành PTNT
bao gồm khối kiến thức khoa học tự nhiên và khoa học xã hội xã hội. Những mãng kiến
thức khác nhau, nhưng bổ sung cho nhau trong quá trình hình thành kiến thức toàn diện
của nguồn nhân lực được liệt kê và đưa một cách có hệ thống vào CTĐT. Bên cạnh kiến
thức, những hoạt động hỗ trợ để chương trình được hoạt động tốt được thực hiện một
cách có hệ thống bởi các phòng ban trong toàn Trường. Mỗi phòng có chức năng và
nhiệm vụ riêng nhưng có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban chức năng trong
toàn Trường để toàn bộ những yêu cầu của quá trình đào tạo được thực hiện hiệu quả.
Trong toàn bộ quá trình học, SV được hỗ trợ một cách chặt chẽ từ quá trình học tập,
sinh hoạt trong nhà trường và với cộng đồng bên ngoài. Tất cả đã cùng nhau xây dựng
nên chất lượng của lực lượng kỹ sư ngành PTNT.
3.1.3 Tiêu chuẩn 3
Chương trình khung ngành PTNT, ban hành theo thông tư số: số 09/2011/TT-
BGDĐT, ngày 24/02/2011 của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT là cơ sở pháp lý cho việc biên
soạn và chỉnh lý lại CTĐT cho phù hợp với những yêu cầu giáo dục chung của đất
nước. Nội dung thông tư ghi rõ những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và năng lực của kỹ
sư ngành PTNT sau khi tốt nghiệp: có kiến thức cơ bản về xã hội học và PTNT, kinh tế
nông thôn, phát triển cộng đồng, quản lý và PTNT; có kỹ năng lập chiến lược và kế
hoạch phát triển, kỹ năng quản lý, tổ chức thực hiện, quản lý, giám sát và đánh giá các
chương trình, dự án PTNT, tư vấn các vấn đề phát triển trong nông thôn; có năng lực
nghiên cứu, PTNT theo hướng hiện đại và phát triển bền vững. Bám sát vào những yêu
cầu này, CTĐT ngành PTNT đã được xây dựng đảm bảo những kiến thức chủ lực do Bộ
GD và ĐT yêu cầu, nhưng đồng thời bổ sung những khối kiến thức có liên quan đến quá
57
trình phát triển kinh tế xã hội của vùng, đặc biệt là phù hợp với vấn đề phát triển nông
nghiệp của vùng ĐBSCL.
Thêm vào đó thông tư quy định rõ khối kiến thức trong chương trình, bao gồm
các khối kiến thức giáo dục đại cương, kiến thức giáo dục chuyên nghiệp (cơ sở ngành,
chuyên ngành, bổ trợ, thực tập nghề nghiệp, và khoá luận tốt nghiệp). Những quy định
này tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình biên soạn, bố trí các môn học trong CTĐT.
Ngoài ra, trong việc áp dụng CTĐT, người học dễ dàng áp dụng vì tính rõ ràng, hệ
thống được thể hiện rõ trong chương trình.
3.1.4 Tiêu chuẩn 4
Chiến lược giảng dạy phù hợp giúp nâng cao hiệu quả của quá trình học tập.
Phương pháp giảng dạy hợp lý, kích thích việc học chủ động, sáng tạo của SV. Chương
trình đào tạo ngành PTNT chủ động thiết lập một môi trường hoạt động có hiệu quả,
trong đó SV đóng vai trò chủ đạo trong quá trình học tập. Trong quá trình học, SV có
thể trao đổi cùng giảng viên để lựa chọn phương pháp học có hiệu quả nhất. Thông qua
kiến thức từ bài giảng trên lớp của giảng viên, SV chủ động thâm nhập vào thực tế cuộc
sống, chủ động giải quyết các vấn đề còn tồn tại. Thông qua quá trình học tập, tranh
luận, trao đổi với giảng viên, bạn bè kiến thức, kỹ năng của người học dần dần được
hình thành và hoàn thiện. Quá trình này diễn ra khác nhau ở từng SV vì nội lực của
người học có thể không hoàn toàn giống nhau trong tập thể, nhưng chắc rằng quá trình
hình thành và hoàn thiện kiến thức sẽ diễn ra trong mỗi SV. Tóm lại, một CTĐT có hiệu
quả là hướng tới việc cải thiện việc học tập cũng như môi trường học tập của SV.
3.1.5 Tiêu chuẩn 5
Đánh giá là yếu tố quan trọng, cần thiết và được thực hiện xuyên suốt quá trình
đào tạo. Phương pháp đánh giá phù hợp sẽ giúp phản ánh thực chất hiệu quả của quá
trình đào tạo. Việc đánh giá SV không những thể hiện kết quả đào tạo mà còn thể hiện
sự phù hợp của CTĐT, tính hiệu quả của các hoạt động hỗ trợ dạy học. Quá trình đánh
giá giúp phát hiện những phần chưa hoàn thiện trong quá trình đào tạo, giúp cho cả
người dạy và người học có những hiệu chỉnh hợp lý làm tăng hiệu quả của quá trình
giảng dạy và học tập. Phương pháp đánh giá hiện nay đang được giảng viên ngành
PTNT sử dụng khá đa dạng, công khai, minh bạch, và việc đánh giá xuyên suốt, bao
phủ CTĐT vì vậy đáp ứng được kết quả học tập mong đợi của ngành. SV hài lòng về
quá trình đánh giá vì nó rõ ràng và cụ thể. Kết quả đánh giá thể hiện được năng lực của
người học cũng như phản ánh rõ những vấn đề mà người học cần hoàn thiện để năng
cao năng lực và hoàn thiện kiến thức của chính bản thân.
3.1.6 Tiêu chuẩn 6
Một trong những mục tiêu hàng đầu của các trường đại học trẻ là đào tạo và đảm
bảo số lượng và chất lượng đội ngũ giảng viên. Đây là một trong những yếu tố cơ bản
quyết định đến chất lượng sản phẩm đào tạo. Đối với trường Đại học An Giang nói
chung, Khoa NN - TNTN và ngành PTNT nói riêng, đội ngũ GV thường xuyên được
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn tại các cơ sở trong và nước ngoài
thông qua các chương trình, dự án hợp tác với các trường tại các nước tiên tiến trên thế
58
giới. Cán bộ giảng viên luôn coi việc học tập (nâng cao trình độ hay tập huấn ngắn hạn)
là điều kiện để giảng viên được tiếp nhận kiến thức và rèn luyện bản thân nên bản thân
từng giảng viên luôn phấn đấu và tìm kiếm cơ hội học tập. Thông qua quá trình tự đào
tạo, GV sẽ có cơ hội truyền đạt lại những kiến thức mới cho SV. Thông qua quá trình
này, như một con đường xoắn ốc, giúp cho GV, SV ngày càng hoàn thiện hơn. Thêm
vào đó, NCKH cũng tăng cường kinh nghiệm thực tế cho GV. Vì vậy, việc nâng cao
chất lượng đội ngũ giảng dạy tại các trường đại học luôn là mục tiêu quan trọng mà các
trường cần đạt được trong quá trình nâng cao chất lượng đào tạo.
3.1.7 Tiêu chuẩn 7
Bên cạnh lực lượng giảng dạy thì đội ngũ cán bộ hỗ trợ đóng vai trò quan trọng.
Đội ngũ này đến từ các Phòng ban chức năng trong Trường và Khoa. Mỗi Phòng có
nhiệm vụ và chức năng riêng nhưng sự phối hợp hoạt động là điều cần thiết cho một
chương trình đào tạo được hoàn thành có hiệu quả. Bắt đầu từ khi SV đăng ký thi tuyển
vào trường đến khi tốt nghiệp đều được sự hướng dẫn của đội ngũ cán bộ hỗ trợ. Đối
với ngành PTNT, cán bộ hỗ trợ với số lượng đông đảo, năng động, nhiệt tình và có
nhiều kinh nghiệm, giải quyết vấn đề nhanh chóng và hiệu quả được tuyển chọn đúng
theo tiêu chuẩn quy định của Trường lịch sự trong giao tiếp, thái độ phục vụ tận tâm,
tận tình và có tâm huyết. Từ sự hợp tác của cán bộ ở các phòng ban trong Trường, Thư
viện, Khu Thí nghiệm đến cán bộ Văn phòng Khoa Nông nghiệp - TNTN đã góp phần
tạo nên hiệu quả trong quá trình đào tạo.
3.1.8 Tiêu chuẩn 8
Trong quá trình đào tạo, ngành PTNT có kết quả học tập mong đợi được trình bày
rõ ràng trong chuẩn đầu ra, kỹ sư tốt nghiệp ngành PTNT phải đảm bảo có đầy đủ kiến
thức về những nội dung về: kiến thức tổng hợp liên quan đến lĩnh vực phát triển nông
thôn, kỹ năng trong nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật nông nghiệp và kỹ năng truyền
thông, tinh thần hướng nghiệp, tâm quyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm trong nghề
nghiệp. Lực lượng kỹ sư ngành PTNT sau khi ra trường được đào tạo tốt về mặt kỹ
năng, đây là một trong những điểm mạnh nổi bật của SV ngành PTNT. SV năng động
nhạy bén trong công việc và chủ động trong quá trình tự đào tạo, tiếp thu kiến thức cho
phù hợp với công việc hiện tại. Nhằm đảm bảo và duy trì những thành quả mà quá trình
đào tạo đã đạt được Bộ môn đã tổ chức nhiều buổi hoạt hoạt động seminar, học thuật,
hoạt động ngoại khóa để phát huy những kỹ năng mềm cho SV (hội nghị học tốt, sinh
hoạt chuyên đề…). Bộ môn chủ động mời giảng viên, cựu SV của ngành về trao đổi và
rèn luyện kỹ năng, hỗ trợ SV trong quá trình học tập. Thường xuyên thực hiện như vậy
sẽ giúp nâng cao chất lượng đào tạo của lực lượng kỹ sư ngành PTNT, SV ra trường đáp
ứng được với nhu cầu của xã hội.
3.1.9 Tiêu chuẩn 9
Nhiều hoạt động được Trường và Khoa tổ chức để tăng kỹ năng cho SV, tạo điều
kiện cho SV có cơ hội tham gia vào cuộc sống thực tế, có cơ hội trải nghiệm. Điều đó
làm cho SV mạnh dạn tham gia vào quá trình giao tiếp của xã hội.
59
3.1.10 Tiêu chuẩn 10
Trong khu vực phòng học, hầu hết các phòng được trang bị trang thiết bị đầy đủ
(hệ thống máy chiếu, đèn, quạt…) hơn nữa là hệ thống các dãy bàn riêng lẻ, hỗ trợ SV
rất nhiều trong quá trình hoạt động nhóm, tham gia tích cực vào quá trình học tập chủ
động.
3.1.11 Tiêu chuẩn 11
PTNT là ngành học trẻ so với các ngành có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp và
PTNT tại vùng ĐBSCL. Để đảm bảo chất lượng đào tạo, CTĐT ngành PTNT được cập
nhật theo những thông tin thu thập được từ các bên liên quan. Ngoài ra, trong quá trình
thực hiện chương trình, vấn đề đảm bảo chất lượng luôn được coi trọng, thông qua hoạt
động của Phòng Khảo thí và KĐCL thể hiện trong các hoạt động thi tuyển đầu vào, thi
hết học phần,… Ngoài ra, công tác lấy ý kiến phản hồi từ người học cũng được thực
hiện hàng năm, cung cấp thông tin cho GV trong việc cải tiến việc dạy và học để ngày
càng có chất lượng hơn.
3.1.12 Tiêu chuẩn 12
Đào tạo nguồn nhân lực là mối quan tâm hàng đầu, do vậy trong quá trình lãnh
đạo Ban Giám hiệu luôn tạo mọi điều kiện hỗ trợ cho giảng viên đi học nâng cao trình
độ. Quy hoạch nhân sự được thực hiện theo các giai đoạn để cán bộ giảng viên chủ
động trong công tác giảng dạy và học tập để nâng cao trình độ. Hiện nay, đi học có hai
dạng chủ yếu là có học bổng và học bằng ngân sách. Nếu đi bằng ngân sách thì có kế
hoạch cụ thể, nhưng trong trường hợp giảng viên, cán bộ có được học bổng thì Trường
luôn tạo điều kiện cho việc thực hiện các thủ tục đi học được dễ dàng.
3.1.13 Tiêu chuẩn 13
Trong quá trình học tập tại Trường, thông tin giao tiếp giữa SV và Trường luôn
được liên tục. Đặc biệt, trong các trường hợp SV học yếu (cảnh báo học vụ) hay các
trường hợp buộc thôi học đều được thông báo trước để SV chủ động trong quá trình học
tập.
3.1.14 Tiêu chuẩn 14
Chương trình đào tạo ngành PTNT nhằm đào tạo các kỹ sư sau khi ra trường sẽ có
khả năng làm việc trong nhiều môi trường khác nhau như cơ quan nhà nước trong các
lĩnh vực nông nghiệp và PTNT, cơ quan khuyến nông, hợp tác xã; trong các tổ chức phi
chính phủ, công ty kinh doanh, ngân hàng. Diễn biến về nơi làm việc của SV ngành
PTNT không có nhiều khác biệt giữa các năm. Cơ quan nhà nước ở các cấp tỉnh, huyện
xã cũng đã tiếp nhận SV ngành PTNT. Tuy nhiên, chiếm tỉ lệ cao nhất là số lượng cựu
SV làm việc tại các công ty với nhiều lĩnh vực như thuốc bảo vệ thực vật, giống, thuỷ
sản… công việc chính là ở các lĩnh vực nghiên cứu thị trường và quảng bá sản phẩm. Vì
ngành PTNT đào tạo SV có kiến thức tổng hợp, nên cơ hội việc làm cho SV đa dạng.
Thêm vào đó, kỹ sư ngành PTNT có khả năng tự học, tự đào tạo để phù hợp với nghề
nghiệp. Đây là những nguyên nhân chính tạo nên tính đa dạng trong môi trường làm
việc của kỹ sư ngành PTNT.
60
3.1.15 Tiêu chuẩn 15
Chương trình đào tạo ngành PTNT đã được cập nhật và cải tiến nội dung liên tục
qua nhiều năm, thông qua góp ý của các chuyên gia nước ngoài, của GV dạy ngành
PTNT và các bên liên quan, đặc biệt nhà tuyển dụng lao động. Trong quá trình cải tiến
chương trình, ngành đặc biệt quan tâm đến đối tượng sử dụng lao động vì đây là lực
lượng quan trọng, góp những ý thiết thực cho quá trình đào tạo, đáp ứng được nhu cầu
của xã hội.
3.2 Phân tích điểm yếu
3.2.1 Tiêu chuẩn 1
Ngành PTNT có nhiều lĩnh vực kiến thức khác nhau nên các kiến thức và kỹ năng
mong đợi có thể bị trùng lắp giữa nội dung các môn học. Trong lĩnh vực kinh tế, một số
nội dung có thể bị trùng lắp giữa các môn kinh tế cơ bản và các môn kinh tế chuyên
ngành. Trong lĩnh vực nông nghiệp, ở một số nhóm môn học có cùng chuyên ngành
(công nghệ thực phẩm, trồng trọt, chăn nuôi quản lý môi trường) cũng có sự trùng lắp
kiến thức.
3.2.2 Tiêu chuẩn 2
Mặc dù Trường Đại học An Giang đã ban hành Quyết định số 06/2013/ QĐ -
ĐHAG về việc ban hành mẫu ĐCCT học phần, nhưng việc tiến hành chưa đồng bộ, việc
biên soạn đang được tiến hành nhưng tiến độ rất chậm. Đối với những môn học đang
trong giai đoạn biên soạn tài liệu hay giáo trình thì việc biên soạn ĐCCT được tiến hành
song song.
3.2.3 Tiêu chuẩn 3
Do ngành PTNT đào tạo lực lượng kỹ sư sau khi tốt nghiệp có kiến thức tổng hợp
nên nhiều môn học của các ngành khác trong Khoa được đưa vào CTĐT ngành PTNT.
Do phụ thuộc vào các điều kiện của các ngành khác (điều kiện tiên quyết, điều kiện học
trước), nên quá trình xây dựng CTĐT gặp khó khăn trong việc đưa thêm các môn học
khác vào chương trình nhằm tạo tính đa dạng cho các môn học tự chọn.
3.2.4 Tiêu chuẩn 4
Sinh viên ngành PTNT có nhiều cơ hội tham gia nghiên cứu với giảng viên của bộ
môn PTNT hay Trung tâm PTNT. Công việc chính của các em là tham vấn cộng đồng,
thu thập số liệu và một số SV giỏi có thể tham gia vào viết bài cùng giảng viên. Tuy
nhiên, số sinh viên đăng ký NCKH độc lập như những ngành khác trong Khoa còn rất ít
vì những trở ngại trong thanh toán tài chính làm nản lòng SV. Do vậy, để thúc đẩy
phong trào nghiên cứu độc lập của SV ngành PTNT là một thách thức lớn cho Bộ môn
quản lý và GV tham gia công tác chủ nhiệm, cố vấn học tập và giảng dạy.
3.2.5 Tiêu chuẩn 5
Chương trình ngành PTNT được thực hiện với kết quả mong đợi rõ ràng và cụ
thể. Quá trình đánh giá sử dụng phương pháp đánh giá đa dạng, rõ ràng và công khai.
Kết quả đánh giá thể hiện được mục tiêu và thực trạng quá trình học tập. Tuy nhiên,
61
chưa có một khảo sát thực tế để đánh giá cụ thể các phương pháp đánh giá đáp ứng các
KQHTMĐ như thế nào. Từng kết quả mong đợi cần được thể hiện chi tiết qua các
phương pháp đánh giá nào và thể hiện ở những môn học nào là rất cần thiết để hạn chế
việc trùng lắp và thiếu sót trong quá trình thực hiện từng kết quả mong đợi của CTĐT.
3.2.6 Tiêu chuẩn 6
Theo quy định của Bộ GD và ĐT, muốn đào tạo ngành kỹ sư phải có 01 tiến sĩ và
03 thạc sỹ có cùng chuyên ngành trong lực lượng giảng viên cơ hữu. Ngành PTNT hiện
nay chưa đạt quy định này, chưa có tiến sỹ đầu ngành về PTNT nên chưa đảm bảo quy
định mở ngành. Hiện nay có hai giảng viên bộ môn đang theo học nghiên cứu sinh về
lĩnh vực PTNT, do vậy năm 2018 Bộ môn sẽ đạt các yêu cầu này.
3.2.7 Tiêu chuẩn 7
Hệ thống wifi phục vụ SV, GV được phủ khắp Trường nhưng đôi khi kết nối còn
chậm. Đặc biệt, hệ thống wifi ở các phòng học rất yếu gây khó khăn cho giảng viên
trong việc truy cập internet liên hệ tài liệu trong bài giảng trên lớp.
3.2.8 Tiêu chuẩn 8
Sinh viên nữ ra trường gặp nhiều khó khăn trong xin việc làm vì hầu hết các
doanh nghiệp ưa chuộng lao động nam do công việc thường yêu cầu lao động di chuyển
nhiều.
3.2.9 Tiêu chuẩn 9
Theo qui định của nhà trường về việc đăng ký học phần, sinh viên đăng ký trực
tuyến trong trang web của trường nhưng khi SV muốn rút bớt học phần thì cần làm đơn
có xác nhận của CVHT nên CVHT mất nhiều thời gian khi ký xác nhận các đơn đăng
ký rút bớt học phần của SV được phân công cố vấn.
3.2.10 Tiêu chuẩn 10
Khuôn viên của trường rất rộng có thể đáp ứng nhu cầu vui chơi các môn thể thao
ngoài trời cho sinh viên, tuy nhiên Trường hiện chưa có nhà thi đấu đa năng giúp đa
dạng hoá các loại hình hoạt động thể thao của sinh viên.
3.2.11 Tiêu chuẩn 11
Ngành PTNT có thực hiện khảo sát đánh giá chất lượng CTĐT tương đối hoàn
thiện vào năm 2011, tuy nhiên quá trình này chưa được thực hiện thường xuyên. Thêm
vào đó, các bên liên quan của ngành PTNT rất đa dạng, nên quá trình này tốn nhiều thời
gian và sức lực vì tùy thuộc nhiều vào sự phản hồi của các cơ quan tiếp nhận cựu SV
ngành PTNT. Tuy nhiên, việc lấy ý kiến nên được tiến hành thường xuyên theo chu kỳ
vì nó góp phần rất lớn trong việc cải tiến CTĐT, đóng góp cho quá trình đảm bảo chất
lượng của ngành.
3.2.12 Tiêu chuẩn 12
Lực lượng nhân sự ngành PTNT hiện nay rất ít, do cán bộ đi học và đôi khi cán bộ
nhận học bổng không trùng với năm trong quy hoạch, nên gây khó khăn trong việc quản
lý nhân lực bộ môn. Hiện nay, lực lượng giảng viên còn lại đang cố sức gánh vác công
62
việc của những thành viên đi học và quá trình này sẽ còn diễn ra lâu dài vì nhiều giảng
viên đang trong giai đoạn đi học nâng cao trình độ.
3.2.13 Tiêu chuẩn 13
Hệ thống mạng thường quá tải trong giai đoạn SV đăng kí môn học vì vậy gây
khó khăn cho SV.
3.2.14 Tiêu chuẩn 14
Ngành PTNT cung cấp kiến thức nền và tổng quát cho nhiều lĩnh vực. Đây là
điểm mạnh cho quá trình SV tìm việc, tuy nhiên SV đang theo học ngành PTNT cần
phải chủ động trong việc định hướng tìm việc làm sau khi tốt nghiệp và tự trang bị thêm
kiến thức về lĩnh vực này, nhất là các kỹ năng về truy cập internet và tin học. Do kiến
thức được trang bị rất rộng, vì vậy để đáp ứng tốt công việc SV phải tự trang bị thêm
kiến thức chuyên sâu.
3.2.15 Tiêu chuẩn 15
Công tác tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ cựu SV chưa được thực hiện đầy đủ theo
chu kỳ. Khảo sát chính quy được thực hiện một lần và sau đó là thông qua hội nghị học
tốt và nắm thông tin từ giao tiếp bên ngoài. Tuy nhiên, việc mời đầy đủ và đại diện các
nhóm nhà tuyển dụng đối với ngành PTNT là một khó khăn vì cơ quan tuyển dụng của
ngành rất đa dạng và đại diện các cơ quan phân bố ở các địa bàn khác nhau.
3.3 Kết quả tự đánh giá
CÁC NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ 1 2 3 4 5 6 7 Tiêu chuẩn 1. Các kết quả học tập mong đợi - Chương trình có kết quả học tập mong đợi được trình bày rõ ràng.
x
- Chương trình đẩy mạnh việc học cách học và học tập suốt đời.
x
- Kết quả học tập mong đợi bao gồm cả kiến thức và kỹ năng đại cương lẫn kiến thức và kỹ năng chuyên ngành.
x
- Kết quả học tập mong đợi phản ánh rõ yêu cầu của các bên liên quan.
x
Ý kiến chung 4,75 Tiêu chuẩn 2. Quy cách chương trình đào tạo - Trường đại học có sử dụng Quy cách chương trình đào tạo. x - Quy cách chương trình đào tạo nêu rõ kết quả học tập mong đợi và cách thức đạt được kết quả học tập mong đợi.
x
- Quy cách chương trình đào tạo cung cấp nhiều thông tin, được phổ biến và có sẵn cho các bên liên quan.
x
Ý kiến chung 4,33 Tiêu chuẩn 3. Nội dung và cấu trúc chương trình đào tạo - Nội dung chương trình có sự cân đối tốt giữa kiến thức, kỹ năng đại cương và chuyên ngành.
x
- Nội dung chương trình phản ánh tầm nhìn và sứ mạng của Trường
x
- Sự góp phần đạt được kết quả học tập mong đợi của từng học phần được thể hiện rõ.
x
63
CÁC NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ 1 2 3 4 5 6 7 - Cấu trúc chương trình đào tạo được thiết kế sao cho nội dung các học phần có sự kết hợp và củng cố lẫn nhau.
x
- Chương trình thể hiện chiều rộng và chiều sâu. x - Chương trình thể hiện rõ học phần cơ bản, học phần cơ sở ngành, học phần chuyên ngành và tiểu luận hoặc luận văn tốt nghiệp.
x
- Nội dung chương trình được cập nhật. x Ý kiến chung 4,57
Tiêu chuẩn 4. Chiến lược giảng dạy và học tập - Khoa có chiến lược giảng dạy và học tập rõ ràng. x - Chiến lược giảng dạy và học tập giúp sinh viên hiểu được và vận dụng được kiến thức.
x
- Chiến lược giảng dạy và học tập hướng về sinh viên và kích thích việc học có chất lượng.
x
- Chương trình giảng dạy kích thích sinh viên học tập chủ động và hỗ trợ cho việc học cách học.
x
Ý kiến chung 4,50 Tiêu chuẩn 5. Kiểm tra đánh giá sinh viên - Đánh giá sinh viên bao gồm kiểm tra đầu vào, kiểm tra quá trình học tập của sinh viên và kiểm tra cuối khoá.
x
- Đánh giá dựa trên các tiêu chí. x - Đánh giá sinh viên sử dụng nhiều phương pháp. x - Đánh giá phản ánh kết quả học tập mong đợi và nội dung chương trình.
x
- Các tiêu chí để đánh giá chính xác và được phổ biến rộng rãi.
x
- Việc sắp xếp đánh giá bao phủ mục tiêu chương trình giảng dạy.
x
- Tiêu chuẩn được áp dụng trong đánh giá phải rõ ràng và phù hợp.
x
Ý kiến chung 4,28 Tiêu chuẩn 6. Chất lượng đội ngũ giảng viên - Giảng viên phải có khả năng đáp ứng nhiệm vụ của họ. x - Giảng viên có đủ số lượng và khả năng để thực hiện chương trình giảng dạy.
x
- Tuyển dụng và thăng tiến dựa trên công lao học thuật. x - Vai trò và mối quan hệ giữa các cán bộ được xác định rõ và được hiểu rõ.
x
- Các nhiệm vụ được xác định phù hợp với bằng cấp, kinh nghiệm và kỹ năng.
x
- Khối lượng công việc và cơ chế khen thưởng được thiết kế nhằm hỗ trợ cho chất lượng dạy và học.
x
- Trách nhiệm của cán bộ được quy định hợp lý. x - Có dự liệu cho việc thẩm định, tư vấn và bố trí lại. x - Thôi việc, nghỉ hưu và phúc lợi xã hội được lập kế hoạch và thực hiện tốt.
x
- Có hệ thống đánh giá, khen thưởng hợp lý. x Ý kiến chung 4,40
Tiêu chuẩn 7. Chất lượng đội ngũ hỗ trợ - Cán bộ thư viện có đủ số lượng và năng lực. x
64
CÁC NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ 1 2 3 4 5 6 7 - Cán bộ phòng thí nghiệm có đủ số lượng và năng lực. x - Cán bộ phòng máy tính có đủ số lượng và năng lực. x - Cán bộ hỗ trợ (công tác) sinh viên có đủ số lượng và năng lực.
x
Ý kiến chung 4,00 Tiêu chuẩn 8. Chất lượng sinh viên - Chính sách cho sinh viên đầu vào rõ ràng. x - Quy trình thu nhận sinh viên hợp lý. x - Khối lượng học tập thật sự khớp với khối lượng được tính toán.
x
Ý kiến chung 4,00 Tiêu chuẩn 9. Hỗ trợ và tư vấn sinh viên - Hệ thống ghi nhận quá trình học tập của sinh viên thích hợp.
x
- Sinh viên nhận được sự tư vấn học tập, hỗ trợ và phản hồi đầy đủ về việc học của họ.
x
- Hoạt động cố vấn cho sinh viên là thỏa đáng. x - Môi Trường tâm lý, vật chất và xã hội cho sinh viên là thoả đáng.
x
Ý kiến chung 4,25 Tiêu chuẩn 10. Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng - Thiết bị giảng dạy (hội Trường, phòng học) thích hợp. x - Tài nguyên thư viên đầy đủ và cập nhật. x - Thiết bị phòng thí nghiệm đầy đủ và cập nhật. x - Máy vi tính đầy đủ và được cập nhật, nâng cấp. x - Tiêu chuẩn về an toàn và vệ sinh môi Trường đạt yêu cầu của địa phương về tất cả các mặt.
x
Ý kiến chung 4,00 Tiêu chuẩn 11. Đảm bảo chất lượng quá trình giảng dạy và học tập - Chương trình đào tạo được thiết kế dựa trên sự tổng hợp của tất cả các cán bộ có liên quan.
x
- Sinh viên có tham gia vào việc thiết kế chương trình. x - Thị Trường lao động có ảnh hưởng đến việc thiết kết chương trình.
x
- Chương trình giảng dạy được đánh giá thường xuyên. x - Các học phần và chương trình đào tạo nhận được sự đánh giá có hệ thống của sinh viên.
x
- Phản hồi của sinh viên được sử dụng cho việc cải tiến chương trình đào tạo.
x
- Đảm bảo chất lượng và liên tục cải tiến hoạt động giảng dạy và học tập, phương pháp đánh giá và hoạt động đánh giá..
x
Ý kiến chung 4,43 Tiêu chuẩn 12. Hoạt động phát triển cán bộ - Có kế hoạch rõ ràng về nhu cầu đào tạo và phát triển cán bộ, đối với cả cán bộ hỗ trợ và cán bộ giảng dạy.
x
- Hoạt động phát triển cán bộ tương xứng với nhu cầu. x Ý kiến chung 4,50
Tiêu chuẩn 13. Ý kiến phản hồi từ các bên liên quan - Thị Trường lao động (nhà tuyển dụng) có phản hồi cho nhà x
65
CÁC NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ 1 2 3 4 5 6 7 Trường. - Cựu sinh viên có phản hồi cho nhà Trường. x - Cán bộ có phản hồi cho nhà Trường. x
Ý kiến chung 4,67 Tiêu chuẩn 14. Đầu ra - Tỉ lệ thi đậu là thoả đáng và tỉ lệ rớt là chấp nhận được. x - Thời gian tốt nghiệp trung bình là thỏa đáng. x - Tình hình có việc làm của sinh viên tốt nghiệp là thỏa đáng. x - Cấp độ của các hoạt động nghiên cứu của cán bộ giảng dạy và sinh viên là thỏa đáng.
x
Ý kiến chung 4,00 Tiêu chuẩn 15. Sự hài lòng của các bên liên quan - Phản hồi từ các bên liên quan là thỏa đáng. x
Ý kiến chung 4,00
Nhận định chung 4,31
Ghi chú: Thang điểm đánh giá chương trình đào tạo theo Tiêu chuẩn AUN-QA
Điểm Phân loại Chất lượng
1 Không có chất lượng
2 Trong giai đoạn lập kế hoạch
3 Có kế hoạch, nhưng chưa minh chứng được việc triển khai, áp dụng
4 Có kế hoạch và có minh chứng cho thấy việc triển khai, áp dụng
5 Có minh chứng cho thấy hiệu quả trong việc triển khai, áp dụng
6 Điển hình cho các hoạt động hảo hạng
7 Chất lượng ngoại hạng (đạt tầm quốc tế hay dẫn đầu khu vực)
3.4 Kế hoạch hành động
3.4.1 Tiêu chuẩn 1
Năm học 2015 - 2016, Trường tiến hành xây dựng CTĐT theo chuẩn CDIO,
chương trình đào tạo ngành PTNT sẽ được xây dựng lại trong đó kiến thức và kỹ năng
của từng kết quả mong đợi được thể hiện rõ ràng.
3.4.2 Tiêu chuẩn 2
Năm học 2015 - 2016, Khoa tiến hành xây dựng đề cương chi tiết theo mẫu mới.
3.4.3 Tiêu chuẩn 3
Trong giai đoạn 2015 - 2020, Bộ môn chủ động đưa thêm các môn tự chọn phù
hợp với chuyên ngành vào CTĐT ngành PTNT.
3.4.4 Tiêu chuẩn 4
Từ năm học 2015 - 2016, GV bộ môn sẽ tích cực khuyến khích và tạo hứng thú
cho sinh viên đăng ký đề tài nghiên cứu độc lập.
66
3.4.5 Tiêu chuẩn 5
Năm học 2016 - 2017, Bộ môn tiến hành thực hiện một khảo sát về mức độ đáp
ứng của các phương pháp đánh giá đối với từng KQHTMĐ của môn học trong CTĐT
ngành PTNT.
3.4.6 Tiêu chuẩn 6
Năm học 2018 - 2019, Bộ môn có tiến sỹ chuyên ngành PTNT.
3.4.7 Tiêu chuẩn 7
Từ năm học 2015 - 2016, Khoa cần phát huy và mở rộng hoạt động của tủ sách
chuyên ngành.
3.4.8 Tiêu chuẩn 8
- Trong giai đoạn 2015 - 2020, các doanh nghiệp, Khoa, Trường cần tạo điều kiện
cho SV nữ có nhiều hội tiếp cận việc làm cho nữ.
- Trong giai đoạn 2015 - 2020, Khoa chủ động liên kết hợp tác với các trường
nước ngoài nhằm trao đổi, học tập kinh nghiệm cho cán bộ và SV.
3.4.9 Tiêu chuẩn 9
Năm học 2016-2017, đề nghị Trường có những hoạt động tạo việc làm (ngay khu
vực trường như rửa xe, liên hệ giới thiệu việc làm bán thời gian…) cho SV có hoàn
cảnh khó khăn để hỗ trợ chi phí học tập.
3.4.10 Tiêu chuẩn 10
Năm học 2016-2017, đề nghị Trường đầu tư sân thi đấu thể thao, để có nhiều sân
chơi hơn cho SV.
3.4.11 Tiêu chuẩn 11
Từ năm học 2015 - 2016, Bộ môn có kế hoạch lấy ý kiến phản hồi từ các bên liên
quan theo chu kỳ bốn năm một lần.
3.4.12 Tiêu chuẩn 12
Từ năm học 2015 - 2016, Bộ môn quản lý nhân sự theo quy hoạch đi học cụ thể
cho từng năm học.
3.4.13 Tiêu chuẩn 13
Năm học 2016-2017, Đề nghị Trường nâng cấp đường truyền và thiết bị Công
nghệ để hạn chế tắc nghẽn khi SV đăng ký môn học.
3.4.14 Tiêu chuẩn 14
Từ năm học 2015 - 2016, lực lượng CVHT ngành PTNT cần tư vấn cho SV tăng
tính chủ động trong việc lập kế hoạch học tập, tích lũy những kiến thức trong quá trình
học tập trường.
68
PHẦN 4. PHỤ LỤC
1. Danh mục từ viết tắt – Từ chuyên môn
STT Chữ viết tắt –Từ
chuyên môn Viết đầy đủ – Giải thích
1. BLQ Bên liên quan
2. Bộ GD và ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
3. CDIO Conceiving – Designing – Implementing – Operating – CDIO (Hình thành Ý tưởng - Thiết kế - Triển khai - Vận hành)
4. CTĐT Chương trình đào tạo
5. ĐBCL Đảm bảo chất lượng
6. ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long
7. ĐCCT Đề cương chi tiết
8. ĐHAG Đại học An Giang
9. ĐVHT Đơn vị học trình
10. HP Học phần
11. GV Giảng viên
12. GVCN Giáo viên chủ nhiệm
13. Khoa NN - TNTN Khoa Nông nghiệp - TNTN
14. KQHTMĐ Kết quả học tập mong đợi
15. NCKH Nghiên cứu khoa học
16. KĐCL Kiểm định Chất lượng
17. PPGD Phương pháp giảng dạy
18. PTNT Phát triển nông thôn
19. PTNT- QLTNTN Phát triển nông thôn - QLTNTN
20. SHCD Sinh hoạt công dân
21. SV Sinh viên
69
2. Danh mục minh chứng
STT MÃ Tên minh chứng Ngày Nơi cấp
1 Exh.01.01
Đại học An Giang, Chuẩn đầu ra các ngành đào tạo đại học và trung cấp chuyên nghiệp, giấy phép số 08/GP – STTTT do sở Thông Tin Truyền Thông An Giang cấp ngày 13/01/2011.
13/01/2011 Sở Thông Tin Truyền Thông An Giang
2 Exh.01.02 Nguyễn Tri Khiêm (2011). Khảo sát ngành PTNT, đề tài nghiên cứu Khoa học cấp trường.
2011 Đại học An Giang
4 Exh.01.03 Danh sách các môn thực tập ngoài trường năm 2015 ngành PTNT
2015 Khoa NN - TNTN
5 Exh.01.04 Kế hoạch thực tập thực tế DL7PN 2015 BM PTNT - QLTNTN
6 Exh.01.05 Công bố chuẩn đầu ra trên website http://aao.agu.edu.vn/?oid=view§ion=55:cq_chuandaura
7 Exh.01.06
QUYẾT ĐỊNH Ban hành Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hình thức giáo dục chính quy theo hệ thống tín chỉ
18/8/2014 ĐHAG (Ban hành kèm theo Quyết định số 262/VBHN-ĐHAG, ngày 18/8/2014 của Hiệu trưởng Trường Đại học An Giang)
8 Exh.01.07 Bảng điểm thường xuyên môn phát triển cộng đồng
2015 BM PTNT - QLTNTN
9 Exh.01.08
Quyết định số 131/QĐ-ĐHAG ngày 22 tháng 5 năm 2013 về việc thành lập ban chỉ đạo và các tiểu ban xây dựng và công bố chuẩn đầu ra.
22/05/2013 ĐHAG
10 Exh.01.09
Quyết định số 313/QĐ-ĐHAG ngày 17tháng 12 năm 2010 về việc ban hành chuẩn đầu ra các ngành đào tạo chính quy hệ đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.
17/12 / 2010 ĐHAG
11 Exh.01.10 ĐCCT học phần khuyến nông 2015 Khoa NN - TNTN
12 Exh.02.01
Chương trình khung ngành PTNT, ban hành theo thông tư số: 09/2011/TT-BGDĐT, ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
24/02/2014 Bộ GD và ĐT
13 Exh.02.02
Quyết định số 69/QĐ- ĐHAG, 05/04/2012 ban hành chương trình đào tạo hệ chính quy các ngành Chăn nuôi, Khoa học Cây Trồng và Nuôi trồng thủy sản, phát triển nông thôn áp dụng từ khóa TS năm 2012.
5/4/2012 ĐHAG
14 Exh.02.03 Niên lịch đào tạo năm 2014 – 2015 ĐHAG
70
STT MÃ Tên minh chứng Ngày Nơi cấp
15 Exh.02.04
Website của Trường công bố đầy đủ CTĐT http://aao.agu.edu.vn/?oid=view§ion=37:ct--dao-tao
16 Exh.02.05 Quyết định số 06/2013/ QĐ – ĐHAG về việc ban hành mẫu đề cương chi tiết học phần
2013 ĐHAG
17 Exh.02.06 Cẩm nang tuyển sinh 2015 ĐHAG
18 Exh.02.07 http://aao.agu.edu.vn/?oid=view§ion=31:quy-che-dao-tao&cat=94:van-ban-truong
19 Exh.02.08 Danh sách cơ sở vật chất 2015 Phòng QTTB
20 Exh.03.01
Tham luận Ngành Phát triển nông thôn-quá trình nâng cao chất lượng đào tạo, Đại Học An Giang tại Hội thảo “Nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên các ngành thuộc Khoa Nông nghiệp_TNTN. Kế hoạch Số: 02/ KH – KNN_TNTN (ngày 8 tháng 4 năm 2014).
2014 Khoa NN - TNTN
21 Exh.03.02
Quyết định số 139/QĐ- ĐHAG; 25/05/2013 của hiệu trưởng trường Đại học An Giang về sửa đổi, bồ sung một số điều trong “Quy chế đào tạo, cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”
25/05/2013 ĐHAG
22 Exh.03.03 Sơ đồ tuyến các học phần ngành PTNT hệ đại học chính quy
2015 Khoa NN - TNTN
23 Exh.03.04 Thông báo số 72/TB- ĐHAG ngày 17/03/2015 về việc đề xuất thay đổi CTĐT năm 2015.
17/03/2015 ĐHAG
24 Exh.04.01 ĐCCT học phần thực tập bên ngoài môn học phương pháp NCKH MOR502
2015 BM PTNT - QLTNTN
25 Exh.04.02 Hình phòng học được trang bị máy chiếu, dãy bàn có thể thiết kế
26 Exh.04.03 Hình Sinh viên tham gia nghiên cứu Khoa học
27 Exh.04.04 Hình SV học chủ động học tập
28 Exh.04.05 Kế hoạch thực tế 12 PN 2014 BM PTNT - QLTNTN
29 Exh.04.06 Phiếu lấy ý kiến thực tế 12 PN 2014 BM PTNT - QLTNTN
30 Exh.04.07 Lý lịch NCKH Thầy Phú và Cô Vân
31 Exh.05.01 Điểm trúng tuyển đầu vào các năm ngành PTNT
2015 P. Đào Tạo
32 Exh.05.02 Kế hoạch tuần lễ SHCD http://agri.agu.edu.vn/?q=node/770
33 Exh.05.03 Quy trình phúc khảo PKT KĐCL
Phòng KT-
71
STT MÃ Tên minh chứng Ngày Nơi cấp KĐCL
34 Exh.05.04 Kế hoạch thực hiện khóa luận TN và Chuyên đề TN ngành PTNT năm 2014 – 2015
2014 BM PTNT - QLTNTN
35 Exh.05.05 HD tính điểm rèn luyện. Phòng CT SV
36 Exh.05.06 Sổ tay sinh viên Phòng CT SV
37 Exh.05.07 Kế hoạch ra và duyệt đề HK II năm học 2014 - 2015
Phòng CT SV
38 Exh. 06.01 Kỷ yếu 15 năm thành lập trường 2015 ĐHAG
39 Exh. 06.02 Các quyết định cử đi hoặc trong và nước ngoài (học ngoại ngữ và học chuyên môn)
40 Exh. 06.03 Danh sách cán bộ tham gia giảng dạy cho Bộ môn phát môn PTNT
2015 BM PTNT - QLTNTN
41 Exh. 06.04 Biên bản nhận xét tập sự và nhận xét của người hướng dẫn tập sự của BM (Thái)
2012 BM PTNT - QLTNTN
42 Exh.06.05 Kế hoạch dự kiến phát triển nhân sự cho để nâng cao chất lượng dạy và học của BM 2015 - 2020
2015 BM PTNT - QLTNTN
43 Exh. 06.06 Bảng tổng kết thừa giờ và nghiên cứu Khoa học năm học 2013 - 2014 của BM
2014 BM PTNT - QLTNTN
44 Exh. 06.07 Thông báo tuyển dụng nhân sự ngành PTNT của Trường ĐHAG
2015 ĐHAG
45 Exh. 06.08 Biên bản thành lập các tổ chuyên môn của BM
2014 BM PTNT - QLTNTN
46 Exh. 06.09 Biên bản họp xét thi đua năm 2013 – 2014
2014 BM PTNT - QLTNTN
47 Exh. 06.10 Quyết định số 431/QĐ-ĐHAG, ngày 01/11/2013 của Hiệu trưởng Trường ĐHAG
1/11/2013 ĐHAG
48 Exh.06.11
Quyết định số 54A/QĐ-ĐHAG ngày 25/02/2014 của Trường Đại học An Giang về việc ban hành Quy định nâng bậc lương thường xuyên, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung và nâng bậc lương trước hạn đối với công chức, viên chức và người lao động
25/02/2014 ĐHAG
49 Exh. 06.12 TB 69-TB-DHAG V-v tuyen dung vien chuc 2014-2015
2014-2015 ĐHAG
50 Exh. 06.13 Công văn /quy định của về thôi việc, nghỉ hưu, các phúc lợi xã hội
51 Exh. 06.14 Văn bản hướng dẫn thi đua năm học 2014 2015
2014-2015 ĐHAG
52 Exh. 06.15 Thông báo ngày 7/08/2015 về rà soát nhân dự
2015 ĐHAG
72
STT MÃ Tên minh chứng Ngày Nơi cấp
53 Exh. 06.16 QĐ 77/QĐ- ĐHAG về khen thưởng NCKH
2014 - 2015 ĐHAG
54 Exh: 07.01 Danh sách cán bộ thư viện 2015 Thư viện ĐHAG
55 Exh: 07.02 Thông tin về cơ sở sách ngành PTNT 2015 Thư viện ĐHAG
56 Exh 07.03 Thông tin nhân sự và phân công nhiệm vụ văn phòng Khoa.
2014 Khoa NN - TNTN
57 Exh. 07.04 Nhân sự phòng TN http://epa.agu.edu.vn/?q=node/45
58 Exh. 07.05 http://sao.agu.edu.vn/?q=vi/nhansu
59 Exh. 07.06 Kế hoạch thi Olympic các môn Mac Lenin va tư tưởng
60 Exh. 07.07 Phòng Đào tạo http://aao.agu.edu.vn/?oid=view§ion=26:intro&cat=90:to-chuc
61 Exh. 07.08 Đoàn trường http://youth.agu.edu.vn/?q=node/521
62 Exh.08.01 Số lượng sinh viên ngành PTNT trúng tuyển các năm học
63 Exh.08.02 Bản tin tuyển sinh 2014 ĐHAG
64 Exh.09.01 Danh sách khách mời đón tân sinh viên Khoa Nông nghiệp - TNTN
2014 Khoa NN - TNTN
65 Exh.09.02 Các quyển Niên lịch đào tạo (2010 - 2015)
66 Exh.09.03 Đăng ký học phần trực tuyến http://regis.agu.edu.vn/
67 Exh.09.04 Hội thi văn nghệ mừng ngày 20/11 năm 2015 Khoa Nông Nghiệp
2015 Khoa NN - TNTN
68 Exh.09.05 Hội trại truyền thống 2015 Khoa NN - TNTN
69 Exh.09.06 Giải bóng đá truyền thống 2015 Khoa NN - TNTN
70 Exh.09.07 Học bổng từ PCT sinh viên http://sao.agu.edu.vn/?q=vi/node/396
71 Exh.09.08 Nhân sự phòng Y tế http://po.agu.edu.vn/?q=nhan_su.agu
72 Exh.09.09 Hình hoạt động phòng y tế
73 Exh.09.10 Thông báo tham gia bảo hiểm y tế ĐHAG
74 Exh.09.11 Thông tin về ngày hội việc làm Đại học An Giang năm 2015;
2/3/2015 ĐHAG
75 Exh.09.12 Thông báo tuyển dung của phòng công tác sinh viên http://sao.agu.edu.vn/?q=vi/thong-bao
76 Exh.09.13 Kế hoạch tổ chức phong trào “Thủ lĩnh thanh niên”
2015 Khoa NN - TNTN
73
STT MÃ Tên minh chứng Ngày Nơi cấp
77 Exh.09.14 Kế hoạch tổ chức “Trò chơi lớn” 2015 Khoa NN - TNTN
78 Exh.09.15 Kế hoạch tổ chức “Mái ấm agri” 2015 Khoa NN - TNTN
79 Exh.09.16 Quy định miễn giảm học phí ĐHAG
80 Exh.09.17 Quy định tính cấp học bổng của trường
ĐHAG
81 Exh.09.18 Quy định khen thưởng của UBND Tỉnh
2011 UBND An Giang
82 Exh.09.19 Ký túc xá đại học An Giang http://enews.agu.edu.vn/?act=VIEW&a=1342
ĐHAG
83 Exh.10.01 Bài giảng có clip (Duy Tiễn)
84 Exh.10.02 Thiết bị dự án TRIG hỗ trợ có liên quan đào tạo ngành PTNT
85 Exh.10.03 Hình ảnh sinh viên ngành PTNT tham gia nghiên cứu tại PTN
86 Exh.10.04 Hình ảnh sinh viên ngành PTNT học bài tại thư viện
87 Exh.10.05 Nội quy mượn sách thư viện
88 Exh.10.06
Lấy ý kiến người đọc tại thư viện https://docs.google.com/forms/d/1OcZFNiFfa6E5KCbKFMYQq0sv2B86dAELnH8utT23PdU/viewform
89 Exh.10.07 Hình tủ sách chuyên khảo Khoa Nông nghiệp - TNTN
90 Exh.10.08 Tap chí Khoa học trường
91 Exh.10.09 Trang web tra cứu sách của thư viện
92 Exh.10.10 Trang web giới thiệu phòng TN
93 Exh.10.11 Trang web sinh viên sử dụng đăng ký học phần trực tuyến
94 Exh.10.12 Trang web cá nhân của giảng viên và sinh viên
95 Exh.10.13 Trang web về buổi lao động hưởng ứng ngày chủ nhật xanh
2015 Khoa NN - TNTN
96 Exh.10.14 Hình Bố trí thùng rác
97 Exh.10.15 Hình Trang bị thiết bị phòng cháy
98 Exh.10.16 Kế hoạch tập huấn PCCC
99 Exh.11.01
Hướng dẫn số 545/ĐH- ĐHAG ngày 15/04/2009 của Hiệu trường trường ĐHAG về tiêu chuẩn, quy trình bổ nhiệm và trách nhiệm, quyền lợi và nguyên tắc làm việc cố vấn học tập (NLDT 14 - 15 trg 51)
15/04/2009 ĐHAG
100 Exh.11.02 Phân công cố vấn HT và GV chủ nhiệm ngành PTNT 2014 - 2015
2014 BM PTNT - QLTNTN
101 Exh.11.03 Lịch sinh hoạt của GVCN và CVHT năm 2014 – 2015.
Phòng CTSV
74
STT MÃ Tên minh chứng Ngày Nơi cấp
102 Exh.11.04 Danh sách cảnh báo học vụ và xóa tên 2015
P. Đào Tạo
103 Exh.11.05 Kỷ yếu hội thảo nhu cầu phát triển nhân lực ngành PTNT vùng ĐBSCL, năm 2011. Trường Đại học An Giang
2014 Khoa NN- TNTN
104 Exh.11.06
Kỷ yếu hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên các ngành Khoa Nông nghiệp – TNTN. Đại học An Giang. 2014
2014 Khoa NN- TNTN
105 Exh.11.07 Kỷ yếu hội nghị học tốt ngành PTNT năm 2014. Đại học An Giang.
2014 Khoa NN- TNTN
106 Exh.11.08 Câu hỏi PV nhả tuyển dụng – PKT CC/ bảng câu hỏi PV nhà TD ngành
2015 Phòng KT và KĐCL
107 Exh.11.09 Phỏng vấn SV
108 Exh.12.01
Thông báo chủ trương đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công chức, viên chức của PTC http://peo.agu.edu.vn/?q=node/178
109 EExh.12.02 Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm
110 Exh.12.03 Báo cáo tổng kết lấy ý kiến phản hồi từ người học
111 Exh. 13.01 Phiếu cộng điểm rèn luyện
112 Exh. 13.02 Kế hoạch tổng kết năm học Khoa
113 Exh.14.01 Tỷ lệ tốt nghiệp, bỏ học của sinh viên ĐH ngành phát triển NT từ năm 2010-2014
2015 P. Đào Tạo
114 Exh.14.02 Tỷ lệ tốt nghiệp, bỏ học của sinh viên ngành ĐH Công Nghệ TP từ năm 2010-2014
2015 P. Đào Tạo
115 Exh.14.03 Tỷ lệ tốt nghiệp, bỏ học của sinh viên ngành ĐH Công nghệ thông tin từ năm 2010-2014
2015 P. Đào Tạo
116 Exh.14.04 Tỷ lệ tốt nghiệp, bỏ học của sinh viên ngành ĐH Tài chính ngân hàng từ năm 2010-2014
2015 P. Đào Tạo
117 Exh.14.05 Danh mục các đề tài dự án thực hiện của Bộ môn PTNT 2001-2014
2014 BM- PTNT