bỘ tÀi nguyÊn vÀ mÔi trƯỜng · web viewnội dung tập trung vào khiếu nại việc...

65
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––––––––––––––– Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2014

Upload: hamien

Post on 24-Apr-2018

216 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

–––––––––––––––––––– Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2014

BÁO CÁO TỔNG KẾTTÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CÔNG TÁC NĂM 2014

VÀ KẾ HOẠCH CÔNG TÁC NĂM 2015 CỦA NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

––––––––––––––––Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2014

Với mục tiêu của Chính phủ trong năm 2014 là tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát; tăng trưởng hợp lý và nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế trên cơ sở đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế; bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; ngành tài nguyên và môi trường đã chủ động, tập trung, chỉ đạo triển khai quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp trên cơ sở bám sát các chủ trương, đường lối của Đảng, nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, đặc biệt là Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, Chương trình công tác, Chương trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2014 của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; xây dựng Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020, Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 của ngành tài nguyên và môi trường. Toàn ngành đã hoàn thành nhiều nhiệm vụ quan trọng trên tất cả các mặt công tác, các lĩnh vực được phân công; từ hoàn thiện thể chế chính sách, pháp luật tài nguyên và môi trường đến kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy và triển khai tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; nguồn lực tài nguyên và môi trường từng bước được phát huy phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo hướng bền vững. Kết quả đạt được trong năm 2014 của ngành tài nguyên và môi trường cụ thể như sau:

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHUNG1. Tập trung hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật về quản lý tài

nguyên và bảo vệ môi trườngCông tác xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật; các chiến

lược, quy hoạch, kế hoạch luôn được xác định là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của ngành nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả của công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Trong năm 2014, Bộ đã tập trung chỉ đạo xây dựng, trình Chính phủ trình Quốc hội thông qua Luật bảo vệ môi trường (sửa

đổi) tại kỳ họp thứ 7; trình Quốc hội cho ý kiến về dự án Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo tại kỳ họp thứ 8; tổ chức thực hiện hiệu quả các văn bản luật đã được ban hành như Luật khoáng sản, Luật tài nguyên nước, Luật đất đai nhằm giải quyết cơ bản những vấn đề bức xúc trong việc quản lý, sử dụng tài nguyên đất, nước, khoáng sản; ngăn ngừa, phòng chống, khắc phục suy thoái, ô nhiễm môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học; đóng góp tích cực cho việc đảm bảo an sinh xã hội, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Đặc biệt, dự án Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo dự kiến được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 9 sẽ góp phần đáp ứng yêu cầu khắc phục tình trạng xung đột trong khai thác, sử dụng tài nguyên biển, giảm dần tình trạng ô nhiễm môi trường biển, hạn chế khai thác quá mức chức năng của vùng bờ, nâng cao hiệu quả công tác quản lý tổng hợp tài nguyên, môi trường biển, đồng thời hoàn thiện cơ sở pháp lý quan trọng để thực hiện chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia về tài nguyên, môi trường biển.

Cùng với việc tham mưu xây dựng, tổ chức thực hiện các văn bản luật, Bộ đã huy động các nguồn lực tập trung hoàn thành việc xây dựng, trình Chính phủ ban hành 05 Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai, 07 Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật bảo vệ môi trường theo đúng Nghị quyết của Quốc hội và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, cùng nhiều văn bản quy định chi tiết thi hành luật thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường, đưa các văn bản Luật nhanh chóng được triển khai đi vào cuộc sống, đã cơ bản khắc phục được tình trạng nợ đọng văn bản.

Trong năm 2014, Bộ đã trình và được Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành 31 văn bản; đã trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ 42 đề án, văn bản quy phạm pháp luật; ban hành và phối hợp ban hành 59 Thông tư, Thông tư liên tịch, tạo lập một hành lang pháp lý hoàn thiện về tài nguyên và môi trường (chi tiết tại Phụ lục 01, 03 kèm theo). Các văn bản pháp luật được xây dựng và ban hành đều bám sát chủ trương đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường tính công khai, minh bạch, đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, người dân và doanh nghiệp; phát huy nguồn lực tài nguyên và môi trường cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý; đồng thời góp phần ngăn ngừa, hạn chế tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, làm giảm khiếu kiện và các yếu tố dẫn đến sự mất ổn định xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực đất đai, môi trường, khoáng sản.

Tập trung xây dựng, triển khai thực hiện tốt các quy hoạch, chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia đối với từng lĩnh vực cụ thể, như: Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu; Chiến lược khoáng sản đến năm 2020 tầm nhìn đến 2030; Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030…; Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) cấp quốc gia; Quy hoạch hệ thống mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến 2020; Quy hoạch chi tiết phát triển, ứng dụng bức xạ trong khí tượng, thủy văn, địa chất, khoáng sản và bảo

2

vệ môi trường đến năm 2020; Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học trên cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030; Quy hoạch điều tra cơ bản về địa chất khoáng sản đến năm 2020 tầm nhìn đến 2030... giúp khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.

Các Sở Tài nguyên và Môi trường đã cơ bản thực hiện tốt công tác tham mưu xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành các quyết định, chỉ thị phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện thực tế quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường của địa phương; đã chủ động ban hành và tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các chính sách, pháp luật về đất đai theo quy định mới; phối hợp chặt chẽ với Bộ hoàn thiện Luật bảo vệ môi trường, Luật tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; tích cực triển khai chương trình hành động của địa phương nhằm thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Nghị quyết số 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại... Nhìn chung, công tác xây dựng và ban hành văn bản tại các địa phương đã được thực hiện đúng thẩm quyền, đảm bảo chất lượng, kịp thời điều chỉnh một số vấn đề phát sinh trong quá trình chỉ đạo, điều hành và quản lý nhà nước. Tuy nhiên, cần nâng cao hơn nữa năng lực thực thi pháp luật; tăng cường hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý đất đai, bảo vệ môi trường, khai thác khoáng sản, sử dụng hiệu quả tài nguyên nước, dự báo khí tượng thuỷ văn và biến đổi khí hậu, khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên biển, góp phần bảo vệ chủ quyền biển, đảo.

2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và giải quyết vụ việc tồn đọng, kéo dài

Về công tác thanh tra, kiểm tra, trong năm 2014, toàn ngành tài nguyên và môi trường đã tổ chức 2.654 đoàn thanh tra, kiểm tra đối với 7.841 tổ chức, cá nhân trên toàn bộ các lĩnh vực quản lý nhà nước1; xử phạt vi phạm hành chính 1.751 tổ chức, cá nhân với số tiền 141 tỷ đồng, kiến nghị truy thu nộp ngân sách nhà nước 1,7 tỷ đồng; thu hồi 1.286 ha đất, 102 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, 05 giấy phép hoạt động khoáng sản, tạm đình chỉ hoạt động 37 cơ sở gây ô nhiễm môi trường theo quy định tại Nghị định số 179/2013/NQ-CP; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện 596 kết luận thanh tra. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành 76 đoàn thanh tra, kiểm tra với 967 tổ chức, cá nhân; xử phạt vi phạm hành chính 247 tổ chức với số tiền hơn 42 tỷ đồng, kiến nghị thu hồi 2 ha đất. Qua công tác thanh tra, kiểm tra đã chỉ ra được những yếu kém, hạn chế và các sai phạm; kiến nghị và xử lý kịp thời đối với những tổ chức, cá nhân có vi phạm, góp phần hỗ trợ tích cực trong công tác quản lý nhà nước của ngành tài nguyên và môi trường.

1 Bao gồm: 535 đoàn thanh tra, kiểm tra về đất đai; 786 đoàn thanh tra, kiểm tra về môi trường; 425 đoàn thanh tra, kiểm tra về khoáng sản; 316 đoàn thanh tra, kiểm tra về tài nguyên nước; 468 đoàn thanh tra, kiểm tra chuyên đề kết hợp nhiều lĩnh vực,…

3

Về công tác tiếp công dân, toàn ngành đã tổ chức tiếp 6.143 lượt công dân, với tổng số 9.934 người, có 216 lượt đoàn đông người. Trong đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức tiếp 359 lượt công dân với 2.161 người, có 95 lượt đoàn đông người với 1.906 người, so với năm 2013 giảm 22 lượt tiếp và 05 lượt đoàn đông người; Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố đã tiếp 5.784 lượt với 7.773 người, có 121 lượt đoàn đông người với 1.961 người, so với năm 2013 giảm 1.033 lượt tiếp và 8 lượt đoàn đông người. Nội dung tập trung vào khiếu nại việc thu hồi, bồi thường, hỗ trợ về đất; tranh chấp đất đai; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tố cáo, phản ánh, kiến nghị về đất đai, môi trường, khoáng sản.

Về công tác tiếp nhận, xử lý và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, toàn ngành đã tiếp nhận 14.066 lượt đơn thư khiếu nại, tố cáo, đã giải quyết 2.626/3.628 vụ việc thuộc thẩm quyền, trách nhiệm được giao, đạt 72%. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tiếp nhận 4.021 lượt đơn thư khiếu nại, tố cáo, trong đó có 3.926 đơn thuộc lĩnh vực đất đai; 63% đơn trùng, không đủ điều kiện xử lý; có 14 vụ việc Thủ tướng Chính phủ giao, 20 vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ. Bộ đã thẩm tra, xác minh 26/29 vụ việc thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết (có 09 vụ việc từ năm 2013 chuyển sang), đã ban hành văn bản giải quyết 17 vụ việc. Các Sở Tài nguyên và Môi trường đã tiếp nhận 10.045 lượt đơn thư khiếu nại, tố cáo, trong đó 55% đơn thuộc lĩnh vực đất đai; 7.434 đơn đủ điều kiện xử lý, trong đó có 3.573 vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đã tham mưu giải quyết 2.591 vụ thuộc thẩm quyền, đạt 73%.

Về giải quyết các vụ việc tồn đọng, kéo dài, thực hiện Kế hoạch số 2100/KH-TTCP ngày 19/9/2013 của Thanh tra Chính phủ, Bộ đã rà soát, phân loại và lập danh sách các vụ việc tồn đọng, phức tạp kéo dài, gồm: 11 vụ việc đã được Bộ, Thanh tra Chính phủ xem xét, giải quyết, đã có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ hoặc đang chờ ý kiến của Thanh tra Chính phủ nhưng người dân vẫn chưa đồng tình, tiếp tục khiếu nại; 88 vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố giải quyết có quyết định giải quyết lần hai nhưng người dân vẫn chưa đồng tình, tiếp tục khiếu nại. Bộ đã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố xem xét 20 vụ việc để giải quyết lại theo quy định của pháp luật.

3. Tiếp tục kiện toàn bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành

Tổ chức bộ máy của ngành tiếp tục được quan tâm, xây dựng, củng cố kiện toàn từ Trung ương đến địa phương đáp ứng ngày một tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ. Trên cơ sở Nghị định số 21/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ đã xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Tổng cục trực thuộc Bộ và Trung tâm Khí tượng thủy văn quốc gia; phê duyệt danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ; tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam; Bộ trưởng đã ký ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị quản lý nhà nước trực thuộc Bộ; kiện toàn tổ chức bộ máy của các doanh nghiệp trực thuộc Bộ. Phối hợp với Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ

4

quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các cấp.Tổ chức bộ máy làm công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường được

ổn định và phát triển các cấp từ Trung ương đến địa phương; 672/674 quận, huyện trên cả nước thành lập Phòng Tài nguyên và Môi trường (trừ huyện đảo Bạch Long Vĩ và Trường Sa); 100% các tỉnh, thành phố đã thành lập Chi cục Bảo vệ môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh; 31 tỉnh, thành phố thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường; 20 tỉnh, thành phố thành lập Chi cục Quản lý đất đai. Bộ đã hướng dẫn nhiệm vụ, tổ chức và biên chế làm công tác định giá đất thuộc các Sở Tài nguyên và Môi trường; các xã, phường đã có cán bộ địa chính kiêm nhiệm công tác bảo vệ môi trường. Tại các địa phương có biển, 21/28 tỉnh, thành phố có biển đã thành lập Chi cục Biển và Hải đảo để quản lý tổng hợp và thống nhất về biển, hải đảo, mặc dù hoạt động quản lý còn gặp nhiều khó khăn.

Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Chỉ thị về tăng cường công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trong cán bộ, công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi trường; xây dựng Chương trình hành động của Bộ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; xây dựng Chiến lược phát triển các trường trực thuộc Bộ đến năm 2025. Công tác đào tạo của các Trường trực thuộc Bộ đã có bước chuyển biến đáng kể; tập trung tổ chức tốt công tác tuyển sinh, thi tốt nghiệp, nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện cho học sinh, sinh viên2. Để tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, làm cơ sở cho việc tuyển dụng sử dụng và đánh giá công chức, viên chức, Bộ đã tập trung xây dựng Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức các đơn vị trực thuộc Bộ và của Bộ. Ban hành và triển khai thực hiện một số văn bản để đổi mới công tác cán bộ theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về xây dựng Đảng; hoàn thiện các quy định về tuyển dụng, bổ nhiệm, luân chuyển, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức,....

4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, triển khai thực hiện nghiêm túc Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ; Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Bộ giai đoạn 2012 - 2020; Nghị quyết của Ban cán sự đảng Bộ về tăng cường lãnh đạo đối với công tác cải cách hành chính và giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức của ngành tài nguyên và môi trường. Tăng cường đơn giản hóa thủ tục hành chính theo hướng giảm các bước, quy trình xử lý công việc, công khai, minh bạch tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp; Bộ đã hoàn thành việc cập nhật thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước, biển và hải đảo trên Cổng thông tin điện tử của Bộ và cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; đề nghị Bộ Tư pháp công khai 194 thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia; tích cực triển khai Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (Đề án 896).

Cải cách tài chính công đã được thực hiện đồng bộ và toàn diện, trong đó

2 Về công tác tuyển sinh năm 2014, đã tuyển 3.831 học sinh, sinh viên, trong đó: Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội: 1.844 HSSV; Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung: 280 HSSV; Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh: 1.707 HSSV. Về kết quả thi tốt nghiệp năm 2014: có 3.887 HSSV tốt nghiệp, trong đó: Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội: 2.368 HSSV; Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung: 435 HSSV; Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh: 1.084 HSSV.

5

đẩy mạnh việc phân cấp quản lý về tài chính đã góp phần sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực; thực hiện Chương trình hành động của Bộ thực hiện Nghị quyết số 40/NQ-CP của Chính phủ về đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công.

Tiếp tục hiện đại hóa hành chính, Bộ đã hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Cổng thông tin điện tử của Bộ; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, điều hành; xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 đối với các đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ. Đổi mới phương thức làm việc; nâng cao chất lượng hoạt động của Văn phòng “một cửa”. Chấn chỉnh, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính trong toàn ngành; thực hiện nghiêm Quy chế làm việc của Chính phủ. Tăng cường phối hợp với địa phương nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; trong năm 2014, Bộ đã cùng với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố tổ chức thành công 2 đợt giao lưu trực tuyến với nhân dân và doanh nghiệp; đã tiếp nhận và trả lời gần 2.500 câu hỏi của nhân dân và doanh nghiệp gửi đến.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TRÊN CÁC LĨNH VỰC QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

1. Lĩnh vực quản lý đất đaiTriển khai toàn diện, đồng bộ việc tổ chức thi hành Luật đất đai, tạo ra

những chuyển biến rõ nét về quản lý và sử dụng đất. Bộ đã tích cực chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 22/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật. Bộ đã trình Chính phủ ban hành 05 Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật, quy định về giá đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, khung giá đất; phối hợp với Bộ Tài chính ban hành 02 Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; ban hành 12 Thông tư hướng dẫn3. Các địa phương đã ban hành hàng trăm văn bản, quy định chủ yếu tập trung hạn mức công nhận đất ở, về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, hạn mức giao đất, về uỷ quyền thu hồi đất... để triển khai thực hiện theo quy định và phù hợp tình hình thực tiễn của địa phương4. Đồng thời, toàn ngành đã tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về đất đai, giới thiệu những nội dung đổi mới của Luật với nhiều hình thức phù hợp cho từng đối tượng, góp phần nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật đất đai của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất nhằm tạo sự đồng thuận trong quá trình triển khai thi hành Luật. Ngay sau khi Luật đất đai có hiệu lực thi hành 3 Bộ đã ban hành các thông tư hướng dẫn việc xác định ranh giới, diện tích và xây dựng cơ sở dữ liệu đất trồng lúa; quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hồ sơ địa chính; bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai; điều tra, đánh giá đất đai; phương pháp định giá đất; trình tự, thủ tục xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất; quy định các định mức kinh tế - kỹ thuật về thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; xây dựng khung giá đất, bảng giá đất và giá đất cụ thể.4 Các tỉnh, thành phố đã ban hành sớm các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật đất đai, bao gồm: Cà Mau, Hà Giang, Hà Nội, Ninh Bình, Nghệ An, Quảng Ninh, Sơn La, Thái Bình, Thái Nguyên, Thừa Thiên Huế, Vĩnh Phúc. Trong đó nhiều nhất là thành phố Hà Nội ban hành 06 văn bản.

6

Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố đã thường xuyên theo dõi tình trình triển khai ở các địa phương để kịp thời hướng dẫn, giải quyết.

Chỉ đạo các địa phương thực hiện cấp giấy chứng nhận bằng nhiều biện pháp quyết liệt, có hiệu quả, các địa phương đã cơ bản hoàn thành mục tiêu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo yêu cầu của Quốc hội. Cụ thể: cả nước đã cấp được 41,6 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện tích các loại đất đang sử dụng phải cấp giấy chứng nhận (diện tích cần cấp); trong đó 5 loại đất chính của cả nước đã cấp được 40,7 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6% diện tích sử dụng cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phục vụ đa mục tiêu, trong đó đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại 447/7.907 xã, phường, thị trấn; hoàn thành và tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện 231 xã, phường, thị trấn, đạt 51,7%; trong đó một số tỉnh, huyện đã cơ bản hoàn thành và đã đưa vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả tích cực cho quản lý đất đai, điển hình là tỉnh Đồng Nai (toàn tỉnh), Vĩnh Long (70 xã), Long An (38 xã), An Giang (32 xã), Thừa Thiên Huế (27 xã). Trong khuôn khổ dự án VLAP đã hoàn thành xây dựng mô hình quản lý đất đai hiện đại ở một số tỉnh, thành phố để tiến tới xây dựng mô hình quản lý đất đai hiện đại, thống nhất từ Trung ương đến địa phương.

Đã cơ bản hoàn thành việc lập quy hoạch sử dụng đất các cấp; đến nay, Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011-2015) của 63/63 tỉnh, thành phố, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh; 564/708 huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011-2015), đạt 80%; có 7.900/11.909 xã, phường, thị trấn, đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011-2015), đạt 66%5, trong đó phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất lồng ghép với quy hoạch xây dựng nông thôn mới là 2.626 xã, phường, thị trấn; các xã còn lại chưa phê duyệt quy hoạch, sẽ thực hiện lồng ghép vào quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện. Công tác quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày càng đi vào thực chất, góp phần tích cực cho việc sử dụng đất hợp lý và hiệu quả; việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cơ bản đã bám sát và tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Thủ tướng cho phép các địa phương chuyển mục đích 6.013 ha đất (5.724 ha đất lúa, 275 ha đất rừng phòng hộ, 14 ha đất rừng đặc dụng) để thực hiện các dự án.

Thực hiện tốt việc hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các địa phương; đặc biệt là công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án trọng điểm; đôn đốc các địa phương ban hành quy định về mức bồi thường, hỗ trợ, tái định theo quy định của Luật đất đai và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Báo cáo Chính phủ kết quả thống kê

5 Có 07 tỉnh đã phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho 100% số đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Bắc Kạn, Lào Cai, Hà Nam, Nghệ An, Khánh Hoà, Bình Dương và An Giang.

7

diện tích đất đai năm 2013 của cả nước; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 và chỉ đạo, triển khai thực hiện tốt công tác chuẩn bị cho kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng năm 2014 bắt đầu từ ngày 01/01/2015. Tập trung làm tốt công tác định giá đất; tổng hợp báo cáo kết quả tổng hợp xây dựng bảng giá đất năm 2014 của cả nước; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các địa phương xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất năm 2014 và định giá đất cụ thể, bao gồm xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm theo Chỉ thị số 134/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ; tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc trong quản lý đất đai như tình trạng vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức được nhà nước giao đất cho thuê đất, tình trạng chậm đưa đất vào sử dụng, để hoang hóa, lãng phí đất đai gây bức xúc trong dư luận xã hội.

Quan tâm đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý đất đai, Bộ đã xây dựng và công bố các thủ tục hành chính mới lĩnh vực đất đai, gồm 41 thủ tục đối với Văn phòng đăng ký đất đai một cấp, giảm 30 thủ tục so với trước đây; 62 thủ tục đối với địa phương chưa thành thành lập Văn phòng đăng ký đất đai một cấp, giảm 09 thủ tục so với trước đây. Việc công bố nhằm đảm bảo sự thống nhất, công khai, minh bạch của thủ tục hành chính, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và phòng, chống tham nhũng, lãng phí tài nguyên đất. Xây dựng dự thảo Thông tư quy định về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai, Tổ chức phát triển quỹ đất; tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án thí điểm kiện toàn hệ thống Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành một cấp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; đôn đốc, hướng dẫn các địa phương kiện toàn Tổ chức phát triển quỹ đất một cấp; hiện đã có 62/63 tỉnh, thành phố (trừ tỉnh Lào Cai) thành lập Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh; 338/696 huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thành lập Tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện.

Nhìn chung trong năm 2014, công tác quản lý đất đai đã đạt nhiều kết quả quan trọng. Việc Bộ tập trung nguồn lực cho việc xây dựng, trình Chính phủ ban hành các Nghị định, ban hành các Thông tư theo thẩm quyền ngay khi Luật đất đai có hiệu lực thi hành đã khắc phục tình trạng Luật chờ văn bản hướng dẫn, được Lãnh đạo Chính phủ ghi nhận, đánh giá cao trong việc chuẩn bị và đảm bảo tốt các điều kiện để thi hành Luật. Toàn ngành đã tập trung tổ chức tuyên truyền hiệu quả pháp luật đất đai; quan tâm hướng dẫn, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình chuyển tiếp thi hành Luật. Tập trung quyết liệt để xây dựng, công bố bộ thủ tục hành chính về đất đai theo hướng cải cách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính nhằm đảm bảo thuận lợi, tiết kiêm chi phí cho người dân và doanh nghiệp khi thực hiện. Tuy đã đạt được những kết quả tích cực, song trong lĩnh vực quản lý đất đai cũng còn một số hạn chế; khiếu kiện về đất đai tuy có giảm nhưng vẫn còn là vấn đề phức tạp ở nhiều địa phương cần được tập trung chỉ đạo giải quyết; việc xử lý tình trạng lãng phí trong sử dụng đất đai vẫn chưa được khắc phục ở một số địa phương. Cùng với việc tập trung xây dựng hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất đai, những vấn đề còn tồn tại, vướng mắc sẽ được tiếp tục chỉ đạo giải quyết trong thời gian tới; các địa phương cần tiếp tục tập trung chỉ đạo, thực hiện để giải quyết dứt điểm những khiếu

8

nại, tố cáo về quản lý và sử dụng đất đang tồn đọng; quan tâm kiện toàn bộ máy và cán bộ làm công tác quản lý đất đai đáp ứng yêu cầu tăng cường công tác quản lý đất đai.

9

2. Lĩnh vực tài nguyên nướcQuan tâm xây dựng, hoàn thiện pháp luật về tài nguyên nước đáp ứng yêu

cầu quản lý tổng hợp và thống nhất tài nguyên nước, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước bền vững, hiệu quả; tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về tài nguyên nước; nâng cao hiệu quả hợp tác với các nước có chung nguồn nước nhằm bảo đảm hài hoà lợi ích. Bộ đã trình Chính phủ dự thảo các Nghị định quy định việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước; quy định về ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; ban hành các thông tư quy định về cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước; hành nghề khoan nước dưới đất; điều kiện, năng lực của đơn vị thực hiện điều tra cơ bản về tài nguyên nước, đơn vị tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước; kỹ thuật lập bản đồ chất lượng nước dưới đất; kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên nước mặt, nước dưới đất,...

Tập trung xây dựng các quy trình vận hành liên hồ chứa, Bộ đã trình Thủ tướng Chính phủ ban hành 11 quy trình vận hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông lớn, quan trọng để đưa vào vận hành ngay trong mùa lũ năm 2014 nhằm thống nhất việc xả lũ, đảm bảo phát điện, nhất là an toàn cho dân cư vùng hạ du; tổ chức công bố, quán triệt, hướng dẫn việc thực hiện các quy trình vận hành liên hồ chứa tới các cấp, các ngành ở Trung ương và địa phương để triển khai thực hiện. Trong đó, có 06 quy trình vận hành liên hồ chứa được ban hành mới (sông Mã, sông Cả, sông Hương, sông Trà Khúc và lưu vực sông Kôn - Hà Thanh, sông Đồng Nai); 05 quy trình vận hành liên hồ chứa được điều chỉnh, bổ sung các quy định vận hành trong mùa lũ (sông Hồng, sông Vu Gia - Thu Bồn, sông Ba, sông Sê San và sông Srêpôk); riêng đối với các lưu vực sông Ba, sông Sê San và sông Srêpôk, quy trình vận hành liên hồ chứa bao gồm cả mùa lũ và mùa cạn.

Triển khai hiệu quả các biện pháp quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước, bảo đảm an ninh nguồn nước quốc gia. Bộ đã hoàn thiện hồ sơ, trình Chủ tịch nước ký Quyết định gia nhập Công ước về Luật sử dụng các nguồn nước liên quốc gia cho mục đích phi giao thông thủy, chính thức đưa Công ước có hiệu lực sau gần 20 năm được Đại hội đồng Liên hiệp quốc thông qua. Việc gia nhập Công ước thể hiện rõ cam kết của Việt Nam đối với nguyên tắc công bằng, hợp lý trong sử dụng các nguồn nước liên quốc gia; tạo cơ sở pháp lý cho việc vận động, thúc đẩy hợp tác bảo đảm an ninh nguồn nước và phát triển bền vững các lưu vực sông liên quốc gia trong khu vực. Hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước giai đoạn 2014 - 2020; ký Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước; xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước. Ban hành Kế hoạch hành động của Bộ thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện.

10

Chú trọng công tác điều tra cơ bản, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, hoạt động khai thác sử dụng nước và xả nước thải vào nguồn nước; đang hoàn thiện Chương trình điều tra, tìm kiếm nguồn nước dưới đất để cung cấp nước sinh hoạt ở các vùng cao, vùng khan hiếm nước; Quy hoạch tài nguyên nước các lưu vực sông liên tỉnh. Xây dựng Quy chế sử dụng nước biên giới Việt Nam - Campuchia; Quy hoạch điều tra tổng thể điều tra cơ bản, quy hoạch tài nguyên nước. Thành lập các Ủy ban Lưu vực sông và Chi cục Quản lý lưu vực sông; Bộ đã thành lập và đưa vào hoạt động 3 Chi cục Quản lý tài nguyên nước. Tiếp tục thực hiện Thỏa thuận đối tác chiến lược Việt Nam - Hà Lan về thích ứng với biến đổi khí hậu và quản lý nước đối với khu vực đồng bằng sông Cửu Long; Chiến lược phát triển lưu vực dựa trên quản lý tổng hợp tài nguyên nước; nghiên cứu chi tiết các tác động của các dự án chuyển nước của Thái Lan tới vùng hạ du và đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam; đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đối với tài nguyên nước trên lưu vực sông Đồng Nai - Sài Gòn và vùng châu thổ sông Cửu Long, đề xuất các giải pháp nhằm thích ứng với những hậu quả do tác động của biến đổi khí hậu gây ra đối với tài nguyên nước; theo dõi, giám sát nguồn nước liên quốc gia và việc khai thác, sử dụng nước ở thượng nguồn lưu vực sông Hồng, sông Mê Công.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật về tài nguyên nước; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, cấp giấy phép và hướng dẫn cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước; Bộ đã tiến hành thanh tra các tổ chức, cá nhân có hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất tại các tỉnh: Bắc Ninh, Hà Nội, Nam Định,…; kiểm tra việc thực hiện quy trình vận hành liên hồ chứa trong mùa lũ hàng năm, vận hành điều tiết nước trong mùa cạn tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên. Trong năm 2014, Bộ đã thẩm định và cấp 76 giấy phép về tài nguyên nước.

Các Sở Tài nguyên và Môi trường đã thực hiện tốt công tác tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn quản lý tài nguyên nước, kế hoạch hành động nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; quy định về công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước. Công tác thanh tra, kiểm tra đã được các địa phương quan tâm triển khai; qua thanh tra, kiểm tra đã phát hiện, ngăn chặn nhiều hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên nước, đồng thời hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục đề nghị cấp giấy phép thăm dò, khai thác sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất. Một số tỉnh, thành phố đã triển khai thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra như: Hà Nội, Đà Nẵng, Tây Ninh, Đồng Tháp, Đồng Nai, Bắc Ninh, Hà Tĩnh,... Thực hiện có hiệu quả công tác cấp phép tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền; trong năm 2014, các tỉnh, thành phố đã cấp hơn 1.500 giấy phép tài nguyên nước các loại; việc cấp phép khai thác, sử dụng nước mặt, xả nước thải vào nguồn nước đã có những tiến bộ đáng kể.

Chủ động đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý tài nguyên nước nhằm tăng cường hợp tác, chia sẻ nguồn nước liên quốc gia, nhất

11

là đối với việc hợp tác trong sử dụng nguồn nước sông Mê Công. Triển khai hiệu quả các hoạt động hợp tác với Ủy ban sông Mê Công các quốc gia thành viên của Ủy hội sông Mê Công quốc tế. Thực hiện tốt công tác tham mưu cho Bộ Chính trị, Chính phủ về các đối sách và giải pháp trong giải quyết các vấn đề nhạy cảm trong hợp tác Mê Công, tiếp tục theo dõi, đấu tranh việc Lào chuẩn bị xây dựng công trình thủy điện Đôn Sa-hông; tập trung nghiên cứu tác động của các công trình thủy điện trên dòng chính đến vùng Châu thổ sông Mê Công; tiếp tục triển khai thực hiện các cam kết của Tuyên bố Hủa Hỉn và các Nghị quyết của Hội đồng Ủy hội, Kế hoạch Chiến lược Ủy hội giai đoạn 2011-2015, Chiến lược Phát triển lưu vực dựa trên quản lý tổng hợp tài nguyên nước; xây dựng Kế hoạch hành động quốc gia và vùng về thực hiện Chiến lược phát triển lưu vực dựa trên quản lý tổng hợp tài nguyên nước. Báo cáo lãnh đạo Chính phủ và Ban Bí thư về dự án công trình thuỷ điện Đôn Sa-hông. Tham dự Phiên họp lần thứ 39 của Ủy ban Liên hợp Ủy hội sông Mê Công quốc tế tại Lào. Chuẩn bị và tổ chức thành công Hội nghị Cấp cao Ủy hội sông Mê Công quốc tế lần thứ 2 tại thành phố Hồ Chí Minh; Hội nghị đã tái khẳng định cam kết chính trị cấp cao nhất về tăng cường, đẩy mạnh hợp tác và thực hiện Hiệp định Mê Công năm 1995, các quy định, thủ tục sử dụng nước của Ủy hội. Chuẩn bị nội dung để Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban sông Mê Công Việt Nam tham dự Phiên họp lần thứ 20 Hội đồng Ủy hội sông Mê Công quốc tế tại Thái Lan.

Trong thời gian qua, Bộ đã tập trung xây dựng các quy trình vận hành liên hồ chứa để khai thác tối đa, hiệu quả hệ thống các hồ chứa trong việc cắt giảm lũ cho hạ lưu, duy trì dòng chảy trong mùa kiệt, nhất là trong điều kiện diễn biến thời tiết bất thường do biến đổi khí hậu. Các địa phương đã quan tâm đẩy mạnh công tác quy hoạch tài nguyên nước và cấp phép tài nguyên nước; nguồn tài nguyên nước đang dần được quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả, ý thức tiết kiệm và bảo vệ tài nguyên nước của nhân dân, doanh nghiệp dần được nâng cao. Tuy nhiên, thông tin, dữ liệu, số liệu điều tra, đánh giá, quan trắc tài nguyên nước chưa đầy đủ, còn phân tán; công tác lập quy hoạch, kế hoạch khai thác, sử dụng, bảo vệ, phát triển nguồn nước, điều tra, đánh giá tài nguyên nước đã được quan tâm đầu tư nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu; chưa xây dựng quy hoạch tài nguyên nước chung của cả nước, các lưu vực sông và nguồn nước liên tỉnh dẫn đến việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ quản lý, điều hòa, phân phối, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước còn gặp nhiều khó khăn. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đã được tăng cường nhưng mức xử phạt vi phạm hành chính còn nhẹ nên chưa có tác dụng răn đe. Trong thời gian tới, cần tiếp tục đẩy mạnh công tác quy hoạch, cấp phép tài nguyên nước; tăng cường công tác điều tra đánh giá tài nguyên nước, kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác sử dụng nước và xả nước thải, bảo đảm không gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra; tăng cường đầu tư kinh phí, trang thiết bị, đặc biệt là đầu tư cho công tác điều tra cơ bản về tài nguyên nước cho các địa phương.

3. Lĩnh vực địa chất và khoáng sảnTriển khai thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW của Bộ Chính trị về định

hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng và Chương trình hành

12

động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW; Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Bộ đã hoàn chỉnh đề án, tờ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về khoáng sản và Nghị quyết số 02-NQ/TW của Bộ Chính trị; chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 535/NQ-UBTVQH13 ngày 12/10/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về quản lý, khai thác khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường; báo cáo kết quả thực hiện với Chính phủ và thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ báo cáo kết quả với Ủy ban thường vụ Quốc hội; hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo Chỉ thị về tăng cường hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản.

Tiến hành khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán nhỏ lẻ, khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản, khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia. Bộ đã trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kết quả khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản; kết quả khoanh định các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia đối với một số loại khoáng sản quan trọng (48 khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia). Phê duyệt và công bố kết quả khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đợt 2; thực hiện nhiệm vụ khoanh định các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đợt 3.

13

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế địa chất - khoáng sản. Tập trung hướng dẫn và triển khai thực hiện quy định về thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; Bộ đã ban hành Thông tư quy định về quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Bộ đã thẩm định 452/612 hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản với tổng số tiền hơn 40.000 tỷ đồng, thu trong năm 2014 hơn 5.000 tỷ đồng; trong đó có 165/452 hồ sơ đã được Bộ phê duyệt với tổng số tiền hơn 19.000 tỷ đồng, số tiền thu năm 2014 gần 3.000 tỷ đồng. Thực hiện nhiệm vụ xác định tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả điều tra, thăm dò khoáng sản của Nhà nước; Bộ đã ban hành Quy trình xây dựng và nghiệm thu báo cáo, thẩm định và phê duyệt kết quả xác định tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả điều tra, thăm dò khoáng sản của nhà nước; phê duyệt 18 báo cáo với tổng số tiền phê duyệt gần 87 tỷ đồng.

Các địa phương đã quan tâm chỉ đạo, rà soát để điều chỉnh, bổ sung quy hoạch khoáng sản; khoanh định, trình phê duyệt khu vực có khoáng sản phân tán nhỏ lẻ, khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản, khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia; triển khai thực hiện quy định về thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định. Các tỉnh, thành phố đã phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản với tổng số tiền gần 1.000 tỷ đồng, thu trong năm gần 300 tỷ đồng.

Đẩy mạnh việc thực hiện các đề án được Chính phủ giao, Bộ đã hoàn thành giai đoạn I của Đề án điều tra, đánh giá và phân vùng cảnh báo nguy cơ trượt lở đất đá các vùng miền núi Việt Nam cho 10 tỉnh miền núi phía Bắc; xây dựng bộ bản đồ hiện trạng trượt lở đất đá tỷ lệ 1:50.000 của 10 tỉnh miền núi khu vực phía Bắc; khoanh định các vùng nguy hiểm, tiềm ẩn các nguy cơ trượt lở trong mùa mưa lũ giúp định hướng quy hoạch phát triển kinh tế, dân cư, giao thông, phòng chống thiên tai hiệu quả, bền vững. Triển khai thi công Đề án điều tra, đánh giá tổng thể tài nguyên than phần đất liền, bể Sông Hồng đã phát hiện mỏ than quy mô lớn, chất lượng tốt ở bể Sông Hồng, đạt mục tiêu đến năm 2015 tài nguyên than cấp 333 đạt 3 tỷ tấn trên diện tích 265 km2, kết quả này có ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng chuẩn hóa năng lượng của đất nước trong những năm tiếp theo. Tập trung điều tra, đánh giá trữ lượng bauxit tại các tỉnh Đắc Nông, Bình Phước, Lâm Đồng thực hiện Đề án điều tra, đánh giá tổng thể tiềm năng quặng bauxit, quặng sắt laterit miền Nam Việt Nam; thi công thăm dò phần còn lại của lô E và lô G Ðề án thăm dò quặng urani khu Pà Lừa - Pà Rồng, huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam; xây dựng các đề án: Bay đo từ - trọng lực tỷ lệ 1:250.000 biển và hải đảo Việt Nam; Điều tra, đánh giá đặc điểm cấu trúc địa chất công trình, đề xuất các giải pháp khai thác, sử dụng lãnh thổ phục vụ xây dựng và phát triển hạ tầng dải ven biển Việt Nam; hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ Đề án bảo tồn di sản địa chất, phát triển và quản lý mạng lưới công viên địa chất ở Việt Nam.

14

Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, Bộ đã tiến hành thanh tra việc chấp hành pháp luật về khoáng sản các tỉnh, thành phố: Lào Cai, Hà Giang, Phú Thọ, Hòa Bình, Ninh Bình, Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Phú Yên, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Định,... Kết quả kiểm tra, rà soát cho thấy, các địa phương đã cơ bản thực hiện tốt các quy định của Luật khoáng sản; tuy nhiên việc chấp hành pháp luật về hoạt động khai thác khoáng sản của một số doanh nghiệp tại một số địa phương vẫn còn nhiều sai phạm, chủ yếu là khai thác khi giấy phép đã hết hạn hoặc không có giấy phép; khai thác không có thiết kế mỏ được phê duyệt theo quy định; không cắm mốc ranh giới khu vực khai thác,...

Công tác khảo sát, thăm dò, đánh giá trữ lượng và quản lý nhà nước về địa chất và khoáng sản đã có nhiều chuyển biến tích cực. Bộ đã tập trung thực hiện nhiều đề án Chính phủ quan trọng; việc phát hiện tiềm năng than ở bể Sông Hồng mở ra triển vọng tăng nguồn thu ngân sách từ các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trong thời gian tới. Việc tăng cường áp dụng hình thức đấu giá thăm dò, khai thác khoáng sản, thực hiện việc thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản sẽ giúp tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về khoáng sản. Tuy nhiên, việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản tại một số địa phương còn chưa đúng quy định, chưa gắn trách nhiệm của doanh nghiệp khai thác khoáng sản với công tác bảo vệ môi trường. Trong thời gian tới, cần tiếp tục chấn chỉnh việc cấp giấy phép khai thác tại địa phương; tăng cường trách nhiệm của doanh nghiệp khai thác khoáng sản với bảo vệ môi trường; rà soát các quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt, đặc biệt là các quy hoạch đã được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm.

4. Lĩnh vực môi trường

15

Chú trọng hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, Bộ đã xây dựng, trình Quốc hội thông qua Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XIII, Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015. Luật bảo vệ môi trường năm 2014 gồm 20 chương, 170 điều, so với Luật bảo vệ môi trường năm 2005, Luật bảo vệ môi trường lần này đã quy định rõ hơn vai trò, trách nhiệm của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp, đặc biệt là làm rõ trách nhiệm đầu mối xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; trách nhiệm thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường; luật hóa những chủ trương, chính sách mới về bảo vệ môi trường; mở rộng và cụ thể hóa một số nội dung về bảo vệ môi trường; giải quyết các trùng lặp, mâu thuẫn với các luật khác để bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống pháp luật. Bộ đã trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 25/8/2014 về triển khai thi hành Luật; hoàn thiện các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật6, trình Chính phủ xem xét ban hành, bảo đảm các quy định của Luật có thể triển khai ngay sau khi Luật có hiệu lực thi hành. Triển khai hiệu quả các chiến lược, chương trình, kế hoạch,... về bảo vệ môi trường.

Công tác xây dựng, thực thi chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường tại các địa phương đã được triển khai đồng bộ, hiệu quả. Trong năm 2014, 100% các tỉnh, thành phố đều đã lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường vào các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của địa phương; ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh7; ban hành định mức phí bảo vệ môi trường của địa phương đối với nước thải và chất thải rắn...

Chỉ đạo xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, sau 10 năm thực hiện Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, công tác xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã đạt được những kết quả nhất định, đặc biệt có chuyển biến ở các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Tính đến nay, đã có 384/439 cơ sở đã hoàn thành biện pháp xử lý ô nhiễm triệt để, không còn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đạt 87,5%; còn 55 cơ sở chưa hoàn thành, chiếm 12,5%. Đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương thực hiện Quyết định số 1788/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đến nay đã có 101/435 cơ sở cơ bản đã hoàn thành xử lý triệt để, không còn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đạt 23,2%; 87 cơ sở đã quá thời hạn xử lý ô nhiễm triệt để theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ (thời hạn xử lý trong năm 2013).

6 Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật; Nghị định quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Nghị định quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; Nghị định quy định về quản lý chất thải và phế liệu; Nghị định về xác định thiệt hại đối với môi trường; Nghị định về điều kiện thực hiện quan trắc môi trường.7 Đến nay, có 41/63 tỉnh, thành phố đã ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ (tăng 33 tỉnh, thành phố so với năm 2013).

16

Phát huy vai trò của hoạt động đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC), đánh giá tác động môi trường (ĐTM), Bộ đã trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường; ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định; tổ chức thành công Hội nghị quốc gia về công tác đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường. Trong năm 2014, Bộ đã thẩm định 14 báo cáo ĐMC, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thẩm định 12 báo cáo; phê duyệt 187 báo cáo, không thông qua 05 báo cáo ĐTM; phê duyệt 37 hồ sơ đề án bảo vệ môi trường chi tiết trong tổng số 235 báo cáo ĐTM được thẩm định; tổ chức kiểm tra thực tế việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của 70 dự án, cấp giấy xác nhận cho 57 dự án. Các địa phương đã tổ chức thẩm định hơn 240 báo cáo ĐTM theo thẩm quyền, 48 đề án BVMT và hàng nghìn bản cam kết BVMT.

Thực hiện tốt vai trò là cơ quan đầu mối mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia, Bộ đã trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về kiểm soát ô nhiễm môi trường khu công nghiệp; hoàn thiện 12 tiêu chuẩn, 08 quy chuẩn quốc gia về môi trường; hướng dẫn địa phương triển khai thực hiện các quy định về quy chuẩn môi trường quốc gia8; về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; 100% các tỉnh, thành phố đã thực hiện việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, đã thu được hơn 50 tỷ đồng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp. Theo dõi, có các giải pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, quản lý phế liệu, quản lý phát thải hóa chất, kiểm soát ô nhiễm xuyên biên giới đối với các hệ thống sông Hồng và sông Mê Kông; kiểm soát ô nhiễm do sử dụng bao bì ni lông khó phân hủy; quản lý hóa chất độc hại và khắc phục sự cố về môi trường. Hiện nay, trong cả nước có 148/194 khu công nghiệp (tăng 7 khu công nghiệp so với năm 2013) đã có hệ thống xử lý nước thải theo quy định; tuy nhiên, các hệ thống này không vận hành hết công suất mà chỉ xử lý khoảng 60% lượng nước thải phát sinh, lượng còn lại một phần do các cơ sở đã được miễn trừ đấu nối tự xử lý, một phần các cơ sở xử lý chưa đạt quy chuẩn và xả trực tiếp ra môi trường.

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải và cải thiện môi trường, đã phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương đẩy mạnh triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường; triển khai thực hiện 13 dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2012-20159. Tổ chức thực hiện Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước; tiến hành xử lý 58/240 khu vực môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng do hoá chất bảo vệ thực vật tồn lưu tại 15 tỉnh, thành phố: Hà Giang, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Lạng Sơn, Hải Dương, Nam Định, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị; phê duyệt 03/7 Đề án cải tạo, phục hồi môi trường đã được thẩm định, 8 Đến nay mới chỉ có thành phố Hà Nội ban hành 05 quy chuẩn môi trường, còn lại các địa phương chưa xây dựng và ban hành quy chuẩn môi trường địa phương.9 Tổng kinh phí do ngân sách Trung ương phân bổ đến hết năm 2014 là 364/2.500 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 14,6%; kinh phí do Ngân sách địa phương đối ứng và các nguồn vốn khác 126,053/1.500 tỷ đồng; vốn ODA là 371,89/1.563 tỷ đồng.

17

tổng số tiền ký quỹ phê duyệt trên 197 tỷ đồng; tiếp nhận 62 hồ sơ, cấp phép cho 30 doanh nghiệp hành nghề quản lý chất thải nguy hại.

Tăng cường hoạt động bảo vệ môi trường các lưu vực sông, Bộ đã trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - Đáy đến năm 2020; đã thành lập Chi cục Bảo vệ môi trường tại các lưu vực sông Cầu, sông Nhuệ - sông Đáy, sông Đồng Nai; tổ chức thành công 03 hội nghị đánh giá tiến độ, kết quả triển khai Đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông. Nhìn chung, việc triển khai thực hiện các Đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông năm 2014 đã có những chuyển biến tích cực; chất lượng môi trường nước tại các sông, kênh, rạch tại một số đô thị lớn như thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Biên Hòa (tỉnh Đồng Nai), thành phố Thủ Dầu Một (tỉnh Bình Dương) đã được cải thiện. Hệ thống cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường lưu vực sông đã được bổ sung và dần hoàn thiện từ Trung ương xuống địa phương; các văn bản quy phạm pháp luật về công tác bảo vệ môi trường nước lưu vực sông cũng được các tỉnh, thành phố quan tâm xây dựng.

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đa dạng sinh học, Bộ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Đôn đốc các địa phương triển khai, thực hiện Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học và Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học10; hoàn thiện hồ sơ, trình Chính phủ ban hành 02 Nghị quyết về việc gia nhập Nghị định thư bổ sung Nagoya Kualar Lumpur về nghĩa vụ pháp lý và bồi thường trong khuôn khổ Nghị định thư Cartagena về an toàn sinh học; gia nhập Nghị định thư Nagoya về tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen trong khuôn khổ Công ước Đa dạng sinh học; nghiên cứu khả năng gia nhập Công ước về các loài hoang dã di cư (CMS), hợp tác đối tác về đường di cư của các loài chim (Flyway Partnership). Trình Ban thư ký Công ước Ramsar công nhận Khu Ramsar Côn Đảo và phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tổ chức thành công Lễ trao bằng; xây dựng các hồ sơ đề cử công nhận khu Ramsar Láng Sen và U Minh Thượng.

10 Hiện nay có 06 tỉnh đã xây dựng và phê duyệt quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học gồm: Lạng Sơn, Tuyên Quang, Điện Biên, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng khoảng 10 tỉnh đang xây dựng quy hoạch.

18

Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, đã tổ chức thanh tra, kiểm tra và phát hiện nhiều vụ vi phạm nghiêm trọng pháp luật về bảo vệ môi trường11; triển khai các đoàn thanh tra công tác bảo vệ môi trường tại 606 cơ sở; 02 đoàn kiểm tra về bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn 26 tỉnh, thành phố; xử phạt 184 cơ sở với tổng số tiền hơn 37 tỷ đồng, đồng thời tạm đình chỉ hoạt động đối với 37 cơ sở, bộ phận gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Tại các địa phương, công tác thanh tra, kiểm tra cũng được triển khai mạnh mẽ, qua đó nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cơ sở trong việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.

Trong thời gian qua, công tác quản lý nhà nước về môi trường đã có nhiều chuyển biến, các địa phương đã quan tâm chỉ đạo, đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của đất nước. Công tác thẩm định báo cáo ĐTM đã dần trở thành công cụ quản lý có hiệu quả, hầu hết các quy hoạch đều phải điều chỉnh để đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, các dự án đầu tư đều phải tăng cường các biện pháp bảo vệ môi trường. Phần lớn các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã triển khai các biện pháp xử lý ô nhiễm tạm thời, qua đó góp phần làm giảm thiểu ô nhiễm, giảm các tác động xấu tới môi trường, giảm những bức xúc trong dư luận. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn còn một số tồn tại bất cập như: chất lượng báo cáo ĐMC, ĐTM và cam kết bảo vệ môi trường chưa cao; việc theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện báo cáo ĐTM và các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu; tỷ lệ kiểm tra xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của cả nước còn thấp. Việc xử lý triệt để một số cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng chưa đạt được tiến độ đề ra; một số địa phương thiếu quan tâm, đôn đốc việc xử lý các cơ sở thuộc phạm vi quản lý. Công tác quy hoạch phát triển bền vững đa dạng sinh học ở các cấp còn yếu; nhân lực cho công tác quản lý đa dạng sinh học ở hầu hết các địa phương còn thiếu; cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học chưa cập nhật; việc du nhập các giống mới chưa được kiểm soát chặt chẽ,...

5. Lĩnh vực khí tượng thuỷ văn và biến đổi khí hậuTập trung xây dựng, đã gửi Bộ Tư pháp thẩm định dự án Luật khí tượng

thủy văn; xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai; quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai; tiếp tục hoàn thiện Quy chế báo tin động đất, cảnh báo sóng thần. Xây dựng báo cáo giám sát, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 853/NQ-UBTVQH13 ngày 05/12/2014 về kết quả giám sát và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về ứng phó với biến đổi khí hậu ở đồng bằng sông Cửu Long. Triển khai xây dựng Đề án tăng cường mật độ điểm đo khí tượng, đo mưa

11 Các vụ vi phạm nổi cộm về bảo vệ môi trường đã được phát hiện và xử lý như: Công ty CP Nguyên phụ liệu Dệt may Bình An thuộc Tổng công ty Việt Thắng và Công ty TNHH Sản xuất cơ khí và dịch vụ Đại Phúc. Công ty Cổ phần giấy An Hòa xả 1.500 m3 nước thải chưa qua xử lý ra sông Lô; Công ty TNHH NEW TOYO PULPPY tại Bình Dương xả nước thải chưa được xử lý vào cống thoát nước mưa; 04 Công ty luyện, cán thép từ thép phế liệu gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; vụ việc chôn lấp hàng trăm tấn chất thải nguy hại không đúng quy định của Công ty TNHH MTV xử lý và chế biến chất thải Phú Thọ; Công ty TNHH Khai thác, Chế biến xuất nhập khẩu Khoáng sản Việt Nam tại Hải Dương gây ô nhiễm; Công ty Cổ phần Giấy và Bao bì Phú Giang, Bắc Ninh xả nước thải chưa qua xử lý ra lưu vực sông Cầu,...

19

tự động; phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng Hệ thống dịch vụ quan trắc phục vụ công tác dự báo khí tượng, thủy văn, đặc biệt là dự báo mưa, lũ; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, đào tạo cán bộ và tăng cường hợp tác quốc tế nhằm nâng cao chất lượng dự báo. Hệ thống quan trắc và dự báo khí tượng thủy văn từng bước được đầu tư, nâng cấp và hiện đại hóa; công nghệ dự báo tiên tiến, hiện đại đã được đưa vào sử dụng; nhờ đó đã tăng thời gian dự báo bão và áp thấp nhiệt đới, các đợt không khí lạnh gây rét đậm, rét hại để các địa phương và nhân dân chủ động ứng phó kịp thời.

Theo dõi chặt chẽ, dự báo sát diễn biến của tình hình thời tiết, thủy văn trên phạm vi cả nước; dự báo chính xác 05 cơn bão, các đợt áp thấp nhiệt đới; đợt không khí lạnh, rét đậm, rét hại, nắng nóng diện rộng, mưa trên diện rộng; dự báo sát diễn biến dòng chảy trên các hệ thống sông để phục vụ vận hành liên hồ chứa; đẩy mạnh công tác dự báo thời tiết biển, đặc biệt là dự báo thời tiết biển khu vực quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa góp phần bảo vệ chủ quyền biển, đảo; đã tăng cường các bản tin dự báo thời tiết khu vực huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng phục vụ cho công tác cứu hộ các nạn nhân trong vụ sập đường hầm nhà máy thủy điện Đạ Dâng. Các địa phương đã thực hiện nghiêm túc các quy định về cảnh báo, dự báo thiên tai; tăng cường phối hợp với Bộ trong việc giải quyết vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thuỷ văn trên địa bàn các tỉnh, thành phố; trong năm 2014 không xảy ra vụ việc vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn. Tuy nhiên, các địa phương cần quan tâm, chỉ đạo các chủ hồ chứa thuỷ điện nhỏ cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan dự báo khí tượng thủy văn tỉnh theo quy định; giải quyết dứt điểm các trường hợp vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật trạm khí tượng thủy văn.

Chủ động tham mưu, triển khai thực hiện các Chương trình, Chiến lược, Kế hoạch hành động về biến đổi khí hậu. Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 24/NQ-TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Khung chính sách năm 2014 thuộc Chương trình Hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu (SP-RCC); trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung chính sách năm 2015. Tiếp tục hoàn thiện dự thảo Văn kiện khung Chương trình SP-RCC sửa đổi; tổ chức họp Ủy ban quốc gia lần thứ 4, thứ 5 mở rộng với các nhà tài trợ của Chương trình SP-RCC. Chuẩn bị và tổ chức Hội đàm cấp cao giữa thường trực Ủy ban quốc gia về biến đổi khí hậu và Ngân hàng thế giới; xây dựng dự thảo Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn quốc gia về biến đổi khí hậu.

20

Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu năm 2014; tiếp tục hướng dẫn cập nhật Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của các Bộ, ngành và địa phương12; phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp lần thứ tư của Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí hậu; hoàn thiện Đề án thành lập Hội đồng Tư vấn thuộc Ủy ban quốc gia về biến đổi khí hậu. Đã trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đàm phán quốc tế về biến đổi khí hậu giai đoạn 2014-2015. Chuẩn bị tốt nội dung cho Đoàn Việt Nam tham dự các cuộc họp đàm phán về biến đổi khí hậu: Cuộc họp Nhóm G77-Trung Quốc; Hội nghị lần thứ 10 các bên tham gia Công ước Vienna về bảo vệ tầng ô-dôn, Hội nghị lần thứ 26 các bên tham gia Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn,...; đặc biệt là Hội nghị các Bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu COP20, CMP10 tại Lima, Peru. Tại phiên họp cấp cao của COP20/CMP10, thay mặt đoàn Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có bài phát biểu quan trọng về những cố gắng của Việt Nam chống lại biến đổi toàn cầu; khẳng định mục tiêu và quan điểm bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của nước đang phát triển không gây ra biến đổi khí hậu nhưng chịu tác động mạnh mẽ của biến đổi khí hậu như Việt Nam; nêu rõ quan điểm của Việt Nam về xây dựng thoả thuận 2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Đề án đàm phán quốc tế về biến đổi khí hậu của Việt Nam giai đoạn 2014 - 2015; đồng thời tăng cường hợp tác song phương với các nước đối tác trong lĩnh vực biến đổi khí hậu. Đoàn đã đệ trình lên Ban Thư ký UNFCCC Báo cáo Cập nhật hai năm một lần lần thứ nhất của Việt Nam (BUR1); Việt Nam là một trong những quốc gia đang phát triển đầu tiên trên thế giới đệ trình BUR1; đồng thời sẽ chia sẻ với thế giới về việc xây dựng dự thảo Báo cáo dự kiến đóng góp do quốc gia xác định (iNDC).

Tăng cường tác hợp tác quốc tế trong triển khai thực hiện Nghị định thư Kyoto, Nghị định thư Montreal, tiến trình đàm phán và hợp tác quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu; xây dựng Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo thực hiện Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu và Nghị định thư Kyoto; ban hành Thông tư quy định việc xây dựng, cấp Thư xác nhận, cấp Thư phê duyệt dự án theo Cơ chế phát triển sạch trong khuôn khổ Nghị định thư Kyoto; phối hợp với JICA đánh giá hiệu quả thực hiện dự án Tăng cường năng lực kiểm kê quốc gia khí nhà kính tại Việt Nam; tiếp tục triển khai Đề án quản lý phát thải các khí gây hiệu ứng nhà kính, quản lý kinh doanh tín chỉ các bon ra thị trường thế giới. Trong thời gian tới cần nâng cao hơn nữa vai trò điều phối thực hiện các chương trình về biến đổi khí hậu của Bộ, sự phối hợp chặt chẽ của các Bộ, ngành, địa phương trong việc xây dựng, triển khai các hành động chính sách về biến đổi khí hậu.

12 Đã có 10/10 Bộ và 62/63 tỉnh, thành phố ban hành Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu.21

Các địa phương đều đã quan tâm chỉ đạo, đẩy mạnh việc thực hiện hoạt động về ứng phó với biến đổi khí hậu; tuy nhiên, việc triển khai thực hiện còn chậm và thiếu tính chủ động do khó khăn về nguồn kinh phí. Để chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, các địa phương cần chủ động huy động mọi nguồn lực để triển khai các chương trình, kế hoạch, chiến lược về ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn; tăng cường chỉ đạo, theo dõi, giám sát việc triển khai thực hiện các dự án ưu tiên theo Chương trình, Chiến lược, Kế hoạch hành động về biến đổi khí hậu đã được Trung ương bố trí kinh phí, bảo đảm tiến độ, chất lượng.

6. Lĩnh vực đo đạc và bản đồTập trung xây dựng dự án Luật đo đạc và bản đồ; hoàn thiện, trình Chính

phủ dự thảo Nghị định về hoạt động đo đạc và bản đồ; ban hành các thông tư quy định kỹ thuật về thành lập bản đồ hành chính các cấp; thành lập mô hình số độ cao bằng công nghệ bay quét Lidar; cắm mốc địa giới hành chính, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp; mô hình cấu trúc, nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:50.000, 1:10.000, 1:2.000, 1:5000; Danh mục địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn, kinh tế - xã hội phục vụ công tác thành lập bản đồ phần đất liền các tỉnh: Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Thanh Hóa. Hoàn thành việc xây dựng, trình Chính phủ hai nước phê duyệt dự án Xây dựng cơ sở dữ liệu nền thông tin địa hình cơ bản phục vụ quy hoạch, phát triển kinh tế - xã hội và giám sát tài nguyên và môi trường nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, đang phối hợp với Cục Bản đồ quốc gia Lào triển khai dự án. Tích cực triển khai Chiến lược phát triển ngành đo đạc và bản đồ Việt Nam đến năm 2020.

Đẩy nhanh tiến độ thực hiện để hoàn thành các dự án Chính phủ về hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính; đã hoàn thành việc chuyển vẽ đường biên giới quốc gia, đường địa giới hành chính, mốc địa giới và các điểm đặc trưng lên các bộ bản đồ tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 và 1:10.000 Hệ tọa độ quốc gia VN-2000 của 55/63 tỉnh, thành phố; tiếp tục xây dựng, triển khai các dự án: Chỉnh sửa, cập nhật, xây dựng bản đồ toàn cầu, địa danh và địa danh hành chính các cấp phần lãnh thổ Việt Nam theo yêu cầu của Liên hợp quốc; hiện chỉnh, biên tập và chế in bản đồ hành chính 63 tỉnh, thành phố; xây dựng hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và cơ sở dữ liệu đo đạc bản đồ; Xây dựng mô hình số độ cao khu vực ven biển phục vụ nghiên cứu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng; Đề án xây dựng hệ thống thông tin địa danh Việt Nam và quốc tế phục vụ công tác lập bản đồ; nhiệm vụ đo lưới trắc địa - địa động học khu vực Châu Á - Thái Bình Dương,... Bàn giao sản phẩm bản đồ nền phục vụ việc thành lập bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính cho các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Tích cực triển khai các nhiệm vụ thuộc Chương trình biển Đông - hải đảo góp phần bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, lãnh hải biển Đông: Khảo sát đo đạc thành lập bản đồ xác định tọa độ điểm cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam trong Vịnh Bắc Bộ; khảo sát chung khu vực vùng biển ngoài cửa Vịnh Bắc Bộ Việt Nam - Trung Quốc phục vụ cho phân định ranh giới thềm lục địa và hợp tác cùng phát triển; rà soát bổ sung hiện chỉnh tập danh mục và bản đồ kèm theo 03 nghị định thống nhất đặt tên gọi bằng tiếng Việt các đảo đá bãi cạn

22

bãi ngầm và một số đối tượng khác trên vùng biển Việt Nam; đầu tư xây dựng các điểm mốc cơ sở theo đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải trên vùng biển Việt Nam; thu thập phân tích, nghiên cứu địa chất biển phục vụ công tác phân định ranh giới thềm lục địa biển Đông.

Tiếp tục triển khai thoả thuận khung ASEAN thừa nhận lẫn nhau về trình độ đo đạc; thẩm định đường ranh giới trên bản đồ và chủ quyền đối với các đảo trên các bản đồ xuất bản; chuẩn bị tư liệu, tài liệu tham gia đoàn đàm phán giải quyết lãnh thổ trên biển Đông với các nước. Thực hiện tốt công tác phân giới, cắm mốc biên giới; tập trung chỉ đạo công tác tăng dày và tôn tạo hệ thống mốc quốc giới Việt Nam - Lào; xác định 169 vị trí cọc dấu biên giới tại các khu vực cần làm rõ đường biên giới, khu vực có dân sinh sống sát biên giới; bổ sung kết quả cắm mốc, đường tuần tra biên giới, các địa danh địa vật lên bản đồ đường biên giới quốc gia Việt Nam-Lào tỷ lệ 1:50.000; công tác phân giới cắm mốc, cắm bổ sung trên thực địa tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia và giải quyết 7 khu vực tồn đọng trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo Bộ Chính trị; triển khai đo đạc xác định các điểm cơ sở trong Vịnh Bắc bộ (17 khu vực); hoàn thiện hồ sơ địa danh biển đảo; cơ sở dữ liệu về bản đồ và hồ sơ biên giới Việt Nam - Trung Quốc. Phối hợp với Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính các tỉnh, thành phố Thừa Thiên - Huế với Quảng Trị, Đà Nẵng; Hải Phòng với Quảng Ninh; phân chia phạm vi quản lý mặt nước biển trong vùng nội thủy cho các địa phương ven biển; thí điểm phân định địa giới hành chính ven biển tại một số địa phương.

23

Kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn các tỉnh, thành phố: An Giang, Tiền Giang, Nghệ An, Phú Thọ, Sơn La, thành phố Hồ Chí Minh. Qua kiểm tra cho thấy công tác quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ ở địa phương bước đầu đã đi vào nền nếp; tuy nhiên, công tác đo đạc và bản đồ mới chỉ quan tâm chủ yếu đến đo đạc bản đồ địa chính; các địa phương cần chú trọng ban hành quy định quản lý về hoạt động đo đạc, đặc biệt là đo đạc và bản đồ chuyên ngành.

7. Lĩnh vực biển và hải đảoTập trung xây dựng, triển khai các văn bản, chiến lược, quy hoạch, kế

hoạch,... về quản lý tổng hợp, thống nhất biển và hải đảo; Bộ đã xây dựng, hoàn thiện dự án Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo nhằm quy định về quản lý tổng hợp các hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ, biển và hải đảo; đồng thời quy định việc lập, phê duyệt, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; giao khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân để khai thác, sử dụng tài nguyên biển thực hiện theo quy định của Luật biển Việt Nam. Dự án Luật đã trình Chính phủ trình Quốc hội cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII; Bộ đã tiếp thu ý kiến góp ý của các đại biểu Quốc hội; phối hợp với Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội và các cơ quan liên quan khảo sát, tiếp thu, giải trình, chỉnh lý dự án Luật. Trình Chính phủ ký ban hành Nghị định quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển; Nghị định đã đánh dấu bước chuyển mạnh mẽ trong hệ thống văn bản pháp luật về quản lý tài nguyên, môi trường biển khi đưa ra thời hạn và điều kiện cụ thể về việc giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân để khai thác, sử dụng; khắc phục được tình trạng giao, cho thuê khu vực biển tràn lan ở một số địa phương; nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên biển, hải đảo; góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý tổng hợp, thống nhất về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. Hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo Chiến lược quản lý tổng hợp đới bờ Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; tổng hợp danh mục dự án, nhiệm vụ của các bộ, ngành, địa phương để triển khai Chiến lược; đang xây dựng Quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển Việt Nam.

Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án Chính phủ giao; đã tổ chức nghiệm thu 80% số dự án, nhiệm vụ thuộc giai đoạn 2006 - 2012; thẩm định 60% số dự án thuộc giai đoạn 2013 - 2020 của Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên môi trường biển đến 2010, tầm nhìn đến 2020 (Đề án 47); tổng hợp đề xuất của các Bộ, ngành, địa phương về các nhiệm vụ, dự án bổ sung thuộc giai đoạn 2013 - 2020; rà soát việc thực hiện các cơ chế, chính sách, quy định liên quan đến các nhiệm vụ, dự án thuộc Đề án; thu được một số kết quả bước đầu của Đề án điều tra cơ bản về tiềm năng khí hydrate (GH) ở các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam; chuẩn bị và tổ chức kỳ họp lần thứ 8 Ban Chỉ đạo Nhà nước về điều tra cơ bản tài nguyên - môi trường biển. Xây dựng báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện hợp tác quốc tế về biển đến năm 2020 (Đề án 80); tập trung hoàn thiện 02/05 đề án nhánh do Bộ chủ trì thực hiện. Tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình quản lý tổng hợp dải ven biển vùng Bắc

24

Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 (Chương trình 158) tại các địa phương ven biển miền Trung; thẩm định dự thảo Chiến lược quản lý tổng hợp đới bờ ở các địa phương ven biển; chuẩn bị nghiệm thu cấp quản lý các dự án do Bộ chủ trì thực hiện trong thời gian 2010 - 2012. Tiếp tục thực hiện Đề án đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển và hải đảo Việt Nam (Đề án 373); Chương trình thực hiện Tuyên bố chung và Chương trình khung giữa Việt Nam, Campuchia, Thái Lan về hợp tác sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu vùng vịnh Thái Lan (Chương trình 1278); Kế hoạch thực hiện thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước Cộng hòa Phi-lip-pin về hợp tác trong lĩnh vực ứng phó sự cố tràn dầu trên biển (Kế hoạch 1864),...

Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về biển, hải đảo, tranh thủ nguồn vốn, khoa học và công nghệ tiên tiến của các nước để xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ đủ mạnh cho công tác điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển; chú trọng hợp tác với các nước trong khu vực Biển Đông, góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng, bảo vệ toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ, lãnh hải Biển Đông. Tăng cường hợp tác với tổ chức Đối tác quản lý môi trường biển Đông Á (PEMSEA) về quản lý tổng hợp vùng bờ; xây dựng các dự án hợp tác với Cơ quan Điều phối biển Đông Á (COBSEA), AFD (Pháp), KOICA (Hàn Quốc), GEF, UNEP; Thỏa thuận, bản ghi nhớ hợp tác với Cơ quan quản lý nước và biển Thụy Điển, Cơ quan Khoa học và Công nghệ Biển - Trái đất Nhật Bản (JAMSTEC) về quản lý khai thác bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; trao đổi với Trung Quốc trong lĩnh vực ít nhạy cảm để xây dựng dự án Nghiên cứu bảo tồn và phát triển các hệ sinh thái biển và ven biển Vịnh Bắc Bộ. Phối hợp với PEMSEA và Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng chuẩn bị tổ chức Đại hội biển Đông Á lần thứ 5 tại Việt Nam năm 2015.

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước thống nhất về tài nguyên biển và hải đảo. Các tỉnh, thành phố đã tích cực triển khai các dự án, nhiệm vụ điều tra cơ bản tại vùng biển địa phương nhằm phục vụ phát triển kinh tế xã hội ở địa phương; xây dựng Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh như Quảng Ninh, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Cà Mau, Kiên Giang,... Chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai công tác tuyên truyền biển và hải đảo với những đối tượng và hình thức đa dạng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về quản lý tổng hợp thống nhất biển và hải đảo của Việt Nam. Đặc biệt, trong bối cảnh Trung Quốc có các hành động xâm phạm chủ quyền vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam, Bộ đã phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng và các địa phương ven biển tổ chức thành công các hoạt động kỷ niệm Ngày Đại dương thế giới 08/6 và Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam, góp phần thể hiện sự đoàn kết của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân đồng lòng hướng về chủ quyền biển đảo thân yêu của Tổ quốc, nhận thức sâu sắc về khai thác bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, tích cực ủng hộ ngư dân bám biển.

25

Trong thời gian qua, công tác quản lý tổng hợp, thống nhất về biển, hải đảo đã bước đầu đi vào nền nếp; đã quan tâm, đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản ở vùng biển sâu, biển xa; công tác hợp tác quốc tế về biển, hải đảo; tăng cường sự phối hợp giữa các Bộ, ngành, đặc biệt là các địa phương ven biển nhằm phát triển bền vững kinh tế biển, đảo. Tuy nhiên, việc thực hiện quy hoạch tổng thể, phân vùng biển làm cơ sở cho việc tổ chức khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên - môi trường, phát triển kinh tế - xã hội biển, hải đảo; công tác điều tra cơ bản về tài nguyên biển vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu.

8. Lĩnh vực viễn thám Rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến

lĩnh vực viễn thám để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp; Bộ đã trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thu nhận, lưu trữ, xử lý, khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia; xây dựng các thông tư quy định kỹ thuật về đặt chụp ảnh viễn thám; vận hành trạm thu ảnh viễn thám; sản xuất ảnh viễn thám và cung cấp ảnh viễn thám đến người sử dụng.

Công tác điều tra, đánh giá, giám sát tài nguyên thiên nhiên và môi trường bằng công nghệ viễn thám và địa tin học được đẩy mạnh. Đánh giá kết quả vận hành vệ tinh viễn thám VNREDSat -1. Hoàn thành hệ thống giám sát dữ liệu tài nguyên môi trường biển, hải đảo bằng công nghệ viễn thám; với sự kết hợp công nghệ viễn thám, địa tin học và nguồn dữ liệu ảnh từ trạm thu ảnh vệ tinh hiện đã thiết lập bộ dữ liệu phủ trùm toàn bộ vùng biển và hải đảo Việt Nam với độ tin cậy cao; đã xây dựng bộ bản đồ chuyên đề về lớp phủ bề mặt (landcover) tỷ lệ 1:50.000 cho vùng ven biển và các đảo nổi; hệ thống bản đồ chuyên đề kèm theo các bộ số liệu về các yếu tố vật lý, hóa học, sinh vật và môi trường biển, hải đảo cho toàn bộ vùng lãnh hải Việt Nam; hệ thống giám sát đa thời gian tài nguyên - môi trường biển và hải đảo; đặc biệt đã thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:250.000 vùng quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa; hệ thống bản đồ địa hình quần đảo Trường Sa và quần đảo Hoàng Sa tỷ lệ 1:25.000 các đảo nổi và bãi đá ngầm độ sâu đến 10m; qua đó góp phần quan trọng trong việc hoạch định đường lối, chính sách phát triển bền vững, xác định nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh và toàn vẹn chủ quyền lãnh hải biển và hải đảo nước ta; cơ sở ứng dụng cộng nghệ vũ trụ trong cập nhật định kỳ hằng năm đối với công tác điều tra thông tin cơ bản về tài nguyên môi trường biển.

26

Triển khai thực hiện tốt các dự án Theo dõi biến động nguồn nước, các hoạt động khai thác sử dụng nước ở biên giới phía thượng nguồn lưu vực sông Hồng và sông Mê Công; Giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai bằng công nghệ viễn thám; Hiện chỉnh bản đồ địa hình bằng ảnh vệ tinh tỷ lệ 1/25.000 và 1/50.000 khu vực Đồng bằng Bắc bộ, Trung bộ và Tây Nguyên; Hỗ trợ chương trình hợp tác giữa hai Chính phủ Việt Nam và Hà Lan về dịch vụ nước và khí hậu đối với quản lý nguồn nước xuyên biên giới và quản lý rủi ro thiên tai; Sử dụng công nghệ viễn thám và GIS xây dựng cơ sở dữ liệu thành lập bản đồ diễn biến vùng ô nhiễm nguồn nước thải từ các khu kinh tế, công nghiệp, đô thị nhằm đưa ra cảnh báo các vùng có nguy cơ ô nhiễm thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung; Giám sát một số vùng biển, đảo trọng điểm xa bờ bằng công nghệ viễn thám phục vụ phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng; Chương trình hợp tác giữa hai Chính phủ Việt Nam - Hà Lan về nước và các dịch vụ cho quản lý nguồn nước xuyên biên giới và quản lý rủi ro thiên tai.

Công tác quản lý nhà nước về viễn thám ở địa phương đã bắt đầu được các tỉnh, thành phố quan tâm thực hiện. Phần lớn các địa phương đã thấy rõ sự cần thiết ứng dụng viễn thám trong quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường và phát triển kinh tế xã hội, tuy nhiên khả năng ứng dụng còn hạn chế. Do lĩnh vực viễn thám đang trong quá trình xây dựng và thiết lập, điều chỉnh chính sách, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật nên hầu hết tại địa phương mới triển khai ứng dụng viễn thám, chưa xuất hiện nhiều đối tượng quản lý. Một số địa phương có tiềm lực về khoa học công nghệ đã đẩy mạnh ứng dụng viễn thám như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng trong quản lý đất đai, tài nguyên nước, biển và hải đảo.

III. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 20141. Mặt đượcTrong năm 2014, toàn ngành đã có nhiều cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ

được giao, có những đóng góp quan trọng góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của đất nước, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành.

Hệ thống chính sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường tiếp tục được hoàn thiện. Bộ đã quan tâm chỉ đạo công tác xây dựng, trình ban hành các Luật chuyên ngành: Luật đất đai, Luật bảo vệ môi trường, Luật khoáng sản, Luật tài nguyên nước; triển khai xây dựng các dự án Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, Luật khí tượng thủy văn, Luật Đo đạc và bản đồ... và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật tạo hành lang pháp lý khá đồng bộ cho công tác quản lý, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường; tạo thuận lợi cho các hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, khắc phục những tồn tại, hạn chế phát sinh trong thực tiễn, phát huy nguồn lực về tài nguyên cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo hướng bền vững. Tập trung xây dựng các quy hoạch, chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia đối với từng lĩnh vực cụ thể, làm cơ sở định hướng quan trọng cho công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường trong giai đoạn tới.

27

Hệ thống tổ chức bộ máy của ngành tài nguyên và môi trường tiếp tục được hoàn thiện, kiện toàn. Công tác cải cách hành chính được quan tâm hơn so với các năm trước. Bộ đã tập trung chỉ đạo, tăng cường công tác cải cách hành chính, coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm Bộ trong năm 2014. Chấn chỉnh thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính, Quy chế làm việc và Quy chế văn hóa công sở. Tăng cường phối hợp với địa phương, tổ chức nhiều buổi giao lưu tuyến, đối thoại trực tiếp với địa phương, nhân dân và doanh nghiệp nhằm góp phần tháo gỡ vướng mắc, bất cập trong công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, thông qua đó nắm bắt kịp thời những khó khăn, bất cập trong quá trình xây dựng và triển khai cơ chế, chính sách, pháp luật của ngành tài nguyên và môi trường để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tiễn.

28

Hoạt động thanh tra, kiểm tra trong toàn ngành đã được chỉ đạo triển khai có hiệu quả, trọng tâm, trọng điểm; qua công tác thanh tra, kiểm tra đã kịp thời phát hiện những yếu kém, hạn chế và các sai phạm để xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với những tổ chức, cá nhân có vi phạm. Bộ đã tăng cường phối hợp với các địa phương để tập trung giải quyết những vụ việc khiếu kiện về đất đai trọng điểm, phức tạp, kéo dài.

Công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đã có chuyển biến rõ rệt. Đã đôn đốc, chỉ đạo các địa phương tập trung hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011-2015) các cấp và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. Hoàn thành việc xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông (gồm có 61 hồ chứa trên 11 lưu vực sông) giúp tăng cường khả năng phòng tránh lũ lụt, hạn hán cho hạ du, góp phần điều chỉnh các cơ chế chính sách vận hành liên hồ, liên quan đến lưu vực các sông. Tích cực triển khai thực hiện Luật tài nguyên nước, Luật khoáng sản, Luật đất đai. Thực hiện tốt công tác tham mưu cho Chính phủ trong xử lý những vấn đề mang tính chiến lược trong công tác quản lý tài nguyên bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; đề xuất chính sách, giải pháp trong giải quyết các vấn đề nóng của hợp tác sông Mê Công. Chấn chỉnh công tác cấp phép tài nguyên khoáng sản; quan tâm công tác bảo vệ môi trường, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời nhiều vụ việc, cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; nâng cao chất lượng dự báo khí tượng thủy văn, cảnh bảo thiên tai. Tích cực triển khai các hoạt động quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo; tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực biển và hải đảo, góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng, bảo vệ toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ, lãnh hải Biển Đông; tập trung xây dựng thể chế, cơ chế quản lý nhà nước trong lĩnh vực viễn thám.

Để đạt được những kết quả tích cực nêu trên, ngành tài nguyên và môi trường luôn được sự quan tâm lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; sự phối hợp chặt chẽ của các Bộ, ngành, địa phương và sự nỗ lực, sáng tạo trong chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của tập thể lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong toàn ngành tài nguyên và môi trường.

2. Một số tồn tại, hạn chếMặc dù đạt được nhiều kết quả quan trọng nhưng công tác quản lý tài

nguyên và môi trường vẫn còn không ít tồn tại hạn chế như:- Bộ Tài nguyên và Môi trường là Bộ quản lý đa ngành, nhiều lĩnh vực, có

khối lượng văn bản lớn. Vì vậy, tiến độ xây dựng một số văn bản pháp luật vẫn còn chậm; nhiều địa phương chưa chủ động trong việc ban hành các văn bản theo thẩm quyền để xử lý các công việc tại địa phương cho phù hợp với quy định và thực tiễn.

29

- Công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vẫn là lĩnh vực nóng. Khiếu kiện về đất đai tuy có giảm nhưng vẫn còn là vấn đề phức tạp ở nhiều địa phương. Vấn đề ô nhiễm môi trường trong sản xuất, kinh doanh, quản lý đô thị vẫn còn nghiêm trọng. Công tác quản lý, cấp phép hoạt động khoáng sản còn nhiều tồn tại, đặc biệt là hoạt động khai thác khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường.

- Nguồn lực tài nguyên và môi trường chưa được phát huy đầy đủ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững của đất nước; tiềm năng tài nguyên biển chưa được đánh giá đầy đủ để quản lý, khai thác và bảo vệ.

- Công tác cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính đã được quan tâm đẩy mạnh nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Mặc dù các thủ tục về hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai, bảo vệ môi trường đã giảm bớt, song tình trạng gây phiền hà, nhũng nhiễu đối với người dân, doanh nghiệp ở một số địa phương chưa giảm, nhất là trong thủ tục cấp phép về môi trường, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,... gây nhiều bức xúc cho xã hội.

3. Nguyên nhânNhững tồn tại hạn chế trên có nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ

quan, trong đó: - Nguyên nhân khách quan là do một số lĩnh vực quản lý của Bộ mang tính

lịch sử, nhạy cảm, liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của người dân, đến yêu cầu của phát triển kinh tế, trong khi đó các nguồn lực chưa đáp ứng được yêu cầu.

- Nguyên nhân chủ quan là do chính sách pháp luật về quản lý tài nguyên và môi trường đang trong quá trình hoàn thiện do đó còn nhiều điểm chồng chéo, chưa theo kịp quá trình phát triển của thực tiễn. Đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Nguồn vốn đầu tư cho công tác điều tra cơ bản còn nhiều hạn chế. Nhiều địa phương còn quá chú trọng tăng trưởng kinh tế, hiệu quả trước mắt nên dẫn đến khai thác, sử dụng tài nguyên quá mức, thiếu bền vững, lãng phí và làm môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng, bảo vệ môi trường chưa trở thành ý thức, hành động, thói quen, nếp sống, văn hóa của người dân; nhận thức về biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí hậu đối với nước ta còn chưa đầy đủ.

Phần thứ haiKẾ HOẠCH CÔNG TÁC NĂM 2015

CỦA NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

I. CÁC NHIỆM VỤ CHUNGNăm 2015 là năm cuối thực hiện Kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 của ngành tài

nguyên và môi trường, đồng thời xây dựng và chuẩn bị triển khai Kế hoạch 5 năm 2016-2020, Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 ngành tài nguyên và môi trường; tiếp tục thực hiện Chương trình hành động của Bộ thực hiện Nghị quyết số 27/NQ-CP của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách trong công tác quản lý tài nguyên và môi trường.

30

Mục tiêu tổng quát của năm 2015 là đẩy nhanh phát triển nền kinh tế đi đôi với việc giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô; triển khai thực hiện mạnh mẽ tái cơ cấu nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng; bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và nâng cao đời sống nhân dân; mở rộng và nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; phối hợp chặt chẽ với các địa phương giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; phấn đấu hoàn kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 của ngành tài nguyên và môi trường, bảo đảm chất lượng, hiệu quả sử dụng nguồn lực, đúng thời gian, tạo đà cho việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, cụ thể như sau:

1. Tiếp tục tập trung xây dựng, hoàn thiện và tổ chức triển khai có hiệu quả các chính sách pháp luật về tài nguyên và môi trường.

Tập trung xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch về quản lý tài nguyên và môi trường13. Khẩn trương ban hành các văn bản hướng dẫn và triển khai các Luật, Nghị quyết, Kết luận đã được Đảng, Quốc hội, Chính phủ thông qua; tập trung hoàn thiện để trình Quốc hội thông qua Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo tại kỳ họp thứ 9 năm 2015, hoàn thiện dự án Luật khí tượng, thủy văn và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện Luật bảo vệ môi trường.

Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 24/NQ-TW ngày 03/6/2013 về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; Nghị quyết của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015. Hoàn thành việc xây dựng Kế hoạch 5 năm 2016-2020, Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 của ngành tài nguyên và môi trường; Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia và cấp Bộ giai đoạn 2016-2020. Rà soát, điều chỉnh các chiến lược phát triển, chương trình, quy hoạch, kế hoạch, đề án... thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường phù hợp với kế hoạch 5 năm 2016-2020 và tổ chức thực hiện đảm bảo hiệu quả.

2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong các lĩnh vực tài nguyên và môi trường

Bộ xác định công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường là nhiệm vụ trọng tâm của Bộ trong năm 2015. Cùng với việc đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo, ngành tài nguyên và môi trường tập trung thanh tra, kiểm tra công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng; giao đất, cho thuê đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; việc thực hiện

13 Chi tiết danh mục các đề án, văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Phụ lục 02.

31

nghĩa vụ tài chính; hoạt động của các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học đối với các cơ sở bảo tồn, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; xử lý ô nhiễm môi trường lưu vực sông; công tác khai thác, sử dụng đá vôi; tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản, hoạt động khoáng sản và công tác hậu kiểm; việc thực hiện quy trình vận hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông; các quy định của pháp luật về giao, sử dụng khu vực biển;... Xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường; bảo đảm các điều kiện thực thi đối với công tác này. Các địa phương căn cứ nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra năm 2015 của Bộ để cụ thể hóa, xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của địa phương mình.

3. Tăng cường cải cách hành chính, kiện toàn tổ chức bộ máy từ Trung ương đến địa phương; nâng cao kỷ luật, kỷ cương của cán bộ công chức trong thực hành công vụ và phòng, chống tham nhũng, lãng phí

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong toàn ngành tài nguyên và môi trường; rà soát và tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức. Thực hiện cơ chế một cửa quốc gia tại các cảng biển quốc tế; từ tháng 6/2015 kết nối chính thức hệ thống công nghệ thông tin của Bộ với Cổng thông tin một cửa quốc gia (NSW). Kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý ngành tài nguyên và môi trường; tập trung hoàn thiện hệ thống Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất 1 cấp, Tổ chức Phát triển quỹ đất; các tổ chức, bộ phận chuyên môn định giá đất, môi trường, địa chất khoáng sản, tài nguyên nước, biển và hải đảo,... ở địa phương. Triển khai hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn ngành tài nguyên và môi trường; đẩy nhanh lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với các lĩnh vực quản lý của ngành.

Nâng cao chất lượng đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, quản lý trong ngành; triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch phát triển nhân lực ngành tài nguyên và môi trường giai đoạn 2012 - 2020. Xây dựng kế hoạch, thực hiện công tác luân chuyển, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý; Đề án thi tuyển chức danh lãnh đạo cấp Vụ trực thuộc Tổng cục thuộc Bộ; Quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo về các chuyên ngành trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; Chiến lược phát triển các Trường trực thuộc Bộ đến năm 2025; có cơ chế chính sách khuyến khích, thu hút học sinh, sinh viên học các ngành về tài nguyên và môi trường. Tiếp tục chấn chỉnh, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về kỷ luật, kỷ cương hành chính thi hành công vụ, nâng cao một bước ý thức trách nhiệm phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nhất là đội ngũ lãnh đạo, quản lý thuộc ngành tài nguyên và môi trường. Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính, ngân sách, tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách nhà nước. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí tập trung vào các lĩnh vực quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản,...

4. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tranh thủ kinh nghiệm, nguồn tài trợ của các nước, các tổ chức quốc tế cho công tác tài nguyên và môi trường

Tăng cường, chủ động hợp tác quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế; vận động các chương trình, dự án có nguồn vốn nước ngoài nhằm hỗ trợ tích cực cho hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; quản lý tổng hợp và sử dụng

32

hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường; phòng ngừa và xử lý ô nhiễm; nâng cao năng lực và thể chế quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường,...; khuyến khích đầu tư trong nước và nước ngoài trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Tăng cường, mở rộng và triển khai có hiệu quả hợp tác quốc tế về tài nguyên và môi trường; nghiên cứu, xây dựng chiến lược hợp tác ưu tiên với các đối tác song phương (Nhật Bản, Hàn Quốc...), trong đó tập trung thúc đẩy các hợp tác trong khuôn khổ các thỏa thuận quốc tế đã ký kết. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế; nâng cao vị thế, vai trò của Việt Nam tại các diễn đàn quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu.

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM ĐỐI VỚI CÁC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

1. Lĩnh vực quản lý đất đaiTổ chức thực hiện tốt Luật đất đai; tiếp tục rà soát để kịp thời sửa đổi, bổ

sung các văn bản đã ban hành trước đây cho phù hợp với Luật; xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành để tạo hành lang pháp lý chặt chẽ cho việc thực hiện Luật; xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai; Nghị định quy định bổ sung một số nội dung về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Luật tại các địa phương.

Trình Chính phủ trình Quốc hội điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020) cấp quốc gia; triển khai việc lập và phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020) cấp tỉnh và cấp huyện. Chấn chỉnh công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo thực hiện chặt chẽ quy trình giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; khắc phục tình trạng giao đất, cho thuê đất tùy tiện, gây lãng phí nguồn lực đất đai; kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng mục đích khác; đẩy mạnh việc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất. Kiểm soát chặt chẽ việc thu hồi đất, bảo đảm công khai, minh bạch, dân chủ, công bằng và kịp thời trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Đẩy mạnh điều tra cơ bản về đất đai, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; phấn đấu mục tiêu cơ bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản đồ địa chính, trích đo địa chính, trích đo địa chính có tọa độ; việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đối với các huyện điểm thuộc dự án Tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai. Hoàn thành việc xây dựng, công bố bảng giá đất năm 2015, triển khai tốt việc xác định giá đất cụ thể theo quy định của Luật đất đai; hoàn thành kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng năm 2014; tổng điều tra, đánh giá tài nguyên đất đai toàn quốc. Đôn đốc, hướng dẫn các địa phương thành lập, kiện toàn Văn phòng đăng ký đất đai, Tổ chức phát triển quỹ đất.

33

Triển khai hệ thống theo dõi, đánh giá việc quản lý, sử dụng đất. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; công tác giao đất, cho thuê đất thực hiện quy hoạch, xây dựng các dự án, công trình có liên quan đến thu hồi đất ở, đất sản xuất nông lâm nghiệp trên địa bàn miền núi, biên giới, vùng dân tộc thiểu số trong thời gian từ 2005- 2012; kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra việc quản lý, sử dụng đất của các tổ chức sử dụng đất theo Chỉ thị số 134/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ; thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai tại một số Tập đoàn, Tổng công ty trong việc thực hiện dự án đầu tư khu đô thị.

2. Lĩnh vực tài nguyên nướcXây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định mức thu, phương

pháp tính, phương thức thu, chế độ quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; ban hành các thông tư quy định việc xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; việc bảo vệ lòng, bờ, bãi sông; trình tự thẩm định, phê duyệt, công bố quy hoạch tài nguyên nước và hồ sơ quy hoạch tài nguyên nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác để triển khai Luật tài nguyên nước.

Tập trung xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa trong mùa cạn hàng năm trên các lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, Hương, Trà Khúc, Mã, Cả, Đồng Nai, Kôn, Hồng. Xây dựng Đề án thành lập cơ quan quản lý chuyên ngành tài nguyên nước; nghiên cứu đánh giá việc khai thác sử dụng nước ngầm và tác động đến vấn đề sụt lún nền đất khu vực thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và đồng bằng sông Cửu Long và đề xuất giải pháp khắc phục, giải quyết trước mắt và lâu dài. Thực hiện hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ nước dưới đất các đô thị trên toàn quốc (Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Quy Nhơn, Kon Tum); Chương trình điều tra cấp nước vùng cao và khan hiếm nước; Chương trình điều tra cấp nước các đảo.

Tăng cường công tác điều tra, đánh giá tài nguyên nước; triển khai thực hiện nhiệm vụ tài nguyên nước tại lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng, sông Srêpôk; xây dựng các trạm quan trắc tài nguyên nước, giám sát việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải; dự báo tình hình suy thoái, cạn kiệt, nhất là các nguồn nước liên quốc gia; thành lập hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên nước. Đẩy mạnh công tác cấp phép tài nguyên nước, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm.

Triển khai hiệu quả các hoạt động hợp tác với Ủy ban sông Mê Công các quốc gia thành viên của Ủy hội sông Mê Công quốc tế. Thực hiện tốt công tác tham mưu cho Bộ Chính trị, Thường trực Chính phủ về các đối sách và giải pháp trong giải quyết các vấn đề nóng của hợp tác Mê Công, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến công trình thủy điện trên dòng chính; tiếp tục nghiên cứu tác động của các công trình thủy điện trên dòng chính sông Mê Công đến Việt Nam.

3. Lĩnh vực địa chất và khoáng sảnTrình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị

định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản; tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực

34

hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng; Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ cương, trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân trong việc thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản. Công bố khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đợt 3; tiếp tục khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Mở rộng công tác điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, tai biến địa chất; thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; xác định tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả điều tra, thăm dò khoáng sản của Nhà nước.

Thực hiện hiệu quả các đề án Chính phủ giao: Thăm dò quặng urani khu Pà Lừa - Pà Rồng, huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam; Điều tra, đánh giá tổng thể tiềm năng tài nguyên quặng bauxite, quặng sắt laterit miền Nam Việt Nam; Điều tra, đánh giá tổng thể tài nguyên than, phần đất liền bể Sông Hồng; Điều tra, đánh giá đặc điểm cấu trúc địa chất, địa chất công trình, đề xuất các giải pháp khai thác, sử dụng lãnh thổ phục vụ xây dựng và phát triển hạ tầng dải ven bờ biển Việt Nam; Bay đo từ - trọng lực tỷ lệ 1:250.000 biển và hải đảo Việt Nam,...

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản, đặc biệt quan tâm tới công tác hậu kiểm sau khi cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

4. Lĩnh vực môi trườngTriển khai thực hiện Luật bảo vệ môi trường; tổ chức tuyên truyền, phổ biến

nội dung của Luật và các Nghị định hướng dẫn thi hành; ban hành các thông tư hướng dẫn; trình Chính phủ Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Công an xây dựng, ban hành Thông tư liên tịch về quy chế phối hợp liên ngành trong kiểm soát hoạt động nhập khẩu phế liệu; rà soát, chuyển đổi và xây dựng mới các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường theo quy định của Luật bảo vệ môi trường, Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

Triển khai thực hiện tốt các chương trình, đề án bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước; đẩy mạnh hoạt động và nâng cao vai trò của của các Chi cục môi trường lưu vực sông; cải thiện chất lượng môi trường, kiểm soát, xử lý triệt để nguồn gây ô nhiễm; thực hiện đồng bộ các biện pháp về phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường; nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động quản lý chất thải. Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ Chương trình mục tiêu khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2016 - 2020; Cơ chế, chính sách tài chính về phát triển dịch vụ môi trường ở Việt Nam.

Tăng cường xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020, đặc biệt là đối với các cơ sở đã đến hạn xử lý; rà soát và bổ sung danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mới phát sinh; kiểm tra, đảm bảo hiệu quả sử dụng kinh phí đối với các dự án xử lý triệt để ô nhiễm môi trường được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Trung ương.

35

Nâng cao chất lượng thẩm định đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư, đánh giá môi trường chiến lược, quy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện thể chế quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên; phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên mới, bảo vệ các hành lang đa dạng sinh học; bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế; ngăn ngừa, kiểm soát chặt chẽ và phòng trừ có hiệu quả các loài sinh vật ngoại lai xâm hại.

Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm; đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và hoạt động khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản; nâng cao năng lực, thực hiện đồng bộ, hiệu quả các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải. Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn chi sự nghiệp môi trường, tiếp tục đa dạng hóa đầu tư cho bảo vệ môi trường; nghiên cứu, kiến nghị Quốc hội tăng dần mức chi cho sự nghiệp môi trường, bảo đảm đến năm 2015 không dưới 2% tổng chi ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường; thực hiện công khai thông tin các doanh nghiệp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định.

5. Lĩnh vực khí tượng thuỷ văn và biến đổi khí hậuTập trung xây dựng, trình Chính phủ dự án Luật khí tượng thuỷ văn. Huy

động nguồn lực thực hiện Chiến lược phát triển ngành khí tượng thuỷ văn quốc gia đến năm 2020; Chiến lược, Kế hoạch hành động quốc gia về biến đổi khí hậu và các dự án, nhiệm vụ thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, Chương trình Hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu (SP-RCC). Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hệ thống kiểm kê khí nhà kính; Chương trình Hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu (SP-RCC) sau năm 2015; Đề án tổng thể ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Thực hiện Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về xây dựng dự án, công trình trọng điểm khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, chủ trì phối hợp với các nhà tài trợ xây dựng và vận động nguồn vốn.

Nâng cao vai trò của Việt Nam trong các hoạt động hợp tác quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu; thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ của Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu; chuẩn bị tốt nội dung cho Đoàn Việt Nam tham dự các cuộc họp đàm phán về biến đổi khí hậu, đặc biệt là Hội nghị các Bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu COP 21 tại Pháp.

Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức người dân về nguy cơ của biến đổi khí hậu và những biện pháp thích ứng, giảm nhẹ biến đổi khí hậu. Mở rộng và đa dạng hoá các hoạt động khí tượng thuỷ văn; triển khai có hiệu quả việc xã hội hoá công tác khí tượng thuỷ văn, đặc biệt là công tác dự báo và thông tin phục vụ cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội. Theo dõi chặt chẽ tình hình thời tiết, khí tượng thuỷ văn để tham mưu, chỉ đạo kịp thời trong công tác phòng, chống thiên tai; tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cảnh báo, dự báo thiên tai, khí tượng thủy văn, công tác tác thanh tra, giải quyết các vụ việc vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật trạm

36

khí tượng thủy văn tại các địa phương.6. Lĩnh vực đo đạc và bản đồ Tiếp tục triển khai xây dựng dự án Luật đo đạc và bản đồ; dự án Khôi phục

và hoàn thiện hệ thống độ cao quốc gia Campuchia (giai đoạn II); dự án Xây dựng cơ sở dữ liệu nền thông tin địa hình cơ bản phục vụ quy hoạch, phát triển kinh tế - xã hội và giám sát tài nguyên và môi trường nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án Chính phủ giao; rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh tập danh mục và bản đồ kèm theo 03 Nghị định thống nhất đặt tên gọi bằng tiếng Việt các đảo, đá, bãi cạn, bãi ngầm và một số đối tượng địa lý khác trên vùng biển Việt Nam; khảo sát, đo đạc thành lập bản đồ, xác định tọa độ điểm cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam trong Vịnh Bắc bộ. Đẩy mạnh việc đo đạc lập bản đồ địa giới hành chính gắn liền với việc xây dựng hồ sơ địa giới hành chính; hoàn thành dự án Cơ sở dữ liệu biên giới Việt Nam - Trung Quốc; triển khai Dự án khảo sát, đo đạc tọa độ các điểm cơ sở trong vịnh Bắc bộ.

7. Lĩnh vực biển và hải đảoTập trung hoàn thiện, trình Chính phủ xem xét trình Quốc hội thông qua dự

án Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; xây dựng Đề án quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển Việt Nam; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị về tăng cường điều tra cơ bản và đẩy mạnh công tác quản lý tổng hợp tài nguyên môi trường biển; Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các dự án thuộc Chương trình, Đề án Chính phủ; các nhiệm vụ, dự án chuyên môn; tập trung hoàn thiện các đề án nhánh của Đề án 80 để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Nâng cao năng lực cơ quan quản lý nhà nước về biển và hải đảo; từng bước hoàn thiện hệ thống quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương; đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục sâu rộng về vai trò quan trọng của công tác quản lý tổng hợp thống nhất biển và hải đảo; tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực biển và hải đảo; chú trọng hợp tác với các nước trong khu vực Biển Đông. Tổ chức thực hiện tốt các dự án, thỏa thuận hợp tác quốc tế trong khuôn khổ hoạt động PEMSEA, COBSEA, GPA; triển khai dự án: Hoàn lưu biển Việt Nam và biến đổi khí hậu; Thiết lập nền tảng cho việc quản lý tổng hợp môi trường biển ở Việt Nam.

8. Lĩnh vực viễn thámTập trung xây dựng thể chế, cơ chế quản lý nhà nước trong lĩnh vực viễn

thám; xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển ngành viễn thám quốc gia giai đoạn 2015 - 2025; Cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia; hướng dẫn đề xuất và tổng hợp nhu cầu thu nhận dữ liệu viễn thám; quy trình thực hiện công bố siêu dữ liệu viễn thám quốc gia; quy định kỹ thuật xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia. Mở rộng ứng dụng viễn thám trong các ngành, lĩnh vực; nâng cao chất lượng thu thập thông tin bằng phương pháp viễn thám, tăng cường truyền thông về ứng dụng viễn thám vào các ngành, lĩnh vực, thay thế dần các phương pháp thu thập thông tin bằng các công nghệ truyền thống đã lạc hậu. Tăng cường ứng dụng cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia và địa tin học; cung ứng một số dịch vụ có liên quan đến công nghệ viễn thám.

37

Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án về Theo dõi biến động nguồn nước, các hoạt động khai thác sử dụng nước ở biên giới phía thượng nguồn lưu vực sông Hồng và sông Mê Công; Giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai bằng công nghệ viễn thám; Sử dụng công nghệ viễn thám và GIS xây dựng cơ sở dữ liệu thành lập bản đồ diễn biến vùng ô nhiễm nguồn nước thải từ các khu kinh tế, Công nghiệp, đô thị nhằm đưa ra cảnh báo các vùng có nguy cơ ô nhiễm thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung,...

III. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊĐể giải quyết những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý tài nguyên và

môi trường hiện nay; đồng thời thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, mục tiêu trong năm 2015, ngành tài nguyên và môi trường kiến nghị Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quan tâm chỉ đạo, giải quyết một số vấn đề còn tồn tại, vướng mắc; các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố nâng cao hơn nữa hiệu quả phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, cụ thể như sau:

1. Kiến nghị Quốc hội tăng cường các hoạt động giám sát chuyên đề về bảo vệ môi trường, quản lý đất đai, hoạt động khai thác khoáng sản... Chỉ đạo các cơ quan của Quốc hội phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quá trình tiếp thu, hoàn thiện dự thảo Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; Luật khí tượng thuỷ văn để trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 9 và thứ 10.

2. Kiến nghị Chính phủ đề xuất Quốc hội tăng dần mức chi cho sự nghiệp môi trường, bảo đảm đến năm 2015 không dưới 2% tổng chi ngân sách nhà nước. Chỉ đạo các Bộ, ngành liên quan phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát các quy hoạch, chiến lược có sử dụng tài nguyên và môi trường để cập nhật, điều chỉnh phủ hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của đất nước. Quan tâm bố trí kinh phí cho để đảm bảo thực hiện các chương trình, mục tiêu, nhiệm vụ Quốc hội và Chính phủ giao như: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản đồ địa chính, trích đo địa chính, trích đo địa chính có tọa độ, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; triển khai xây dựng các trạm quan trắc tài nguyên nước, giám sát việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải, điều tra cơ bản tài nguyên địa chất và khoáng sản; điều tra tài nguyên và môi trường biển; hiện đại hóa ngành khí tượng thủy văn...

3. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu kiện tồn đọng, phức tạp, kéo dài; đẩy mạnh việc đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp đổi giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính, trích đo địa chính có tọa độ và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo Nghị quyết số 39/2012/QH13 của Quốc hội. Kiên quyết xử lý các trường hợp cố tình vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường xảy ra trên địa bàn các địa phương và các Bộ, ngành, các tổ chức và doanh nghiệp.

4. Đề nghị các Bộ, ngành tăng cường phối hợp theo thẩm quyền trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý đất đai, bảo vệ môi trường, tài nguyên nước và khoáng sản.

38

5. Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nâng cao vai trò, trách nhiệm, quan tâm hơn nữa đến nhiệm vụ quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn theo thẩm quyền được phân cấp. Tập trung chỉ đạo triển khai tốt việc thi hành Luật đất đai, Luật tài nguyên nước, Luật khoáng sản, Luật bảo vệ môi trường. Tích cực và chủ động triển khai thực hiện các Nghị quyết, chương trình, kế hoạch đã ban hành thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Quan tâm bố trí đủ nguồn kinh phí của địa phương để thực hiện các nhiệm vụ của ngành trên địa bàn./.

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

39