cƠ c u l i ngÀnh du l ch tỈnh khÁnh hÒa y 2020/cv...nha trang, khánh hòa là 1 trong 16 khu...
TRANSCRIPT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
CƠ CẤU LẠI NGÀNH DU LỊCH
TỈNH KHÁNH HÒA
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN
THÀNH NGÀNH KINH TẾ MŨI NHỌN
( Bản tóm tắt)
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
SỞ DU LỊCH KHÁNH HÒA
TÓM TẮT ĐỀ ÁN
CƠ CẤU LẠI NGÀNH DU LỊCH
TỈNH KHÁNH HÒA
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN THÀNH
NGÀNH KINH TẾ MŨI NHỌN
KHÁNH HÒA, 2019
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
i
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
MỤC LỤC
PHẦN 1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ CẤU NGÀNH DU LỊCH KHÁNH HÒA......... 3
1. Thực trạng cơ cấu ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa 3
1.1. Tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa……………………………... 3
1.2. Thực trạng cơ cấu ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa…………………………………………. 6
2. Đánh giá hiện trạng cơ cấu du lịch tỉnh Khánh Hòa 21
2.1. Những thành công trong phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa…………………………….........21
2.2. Những vấn đề bất hợp lý trong cơ cấu du lịch tỉnh Khánh Hò.......... ………………………...21
2.3. Những nguyên nhân cơ bản ……………………………………………………………..23
PHẦN 2. BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN VÀ ĐỊNH HƢỚNG CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN
DU LỊCH KHÁNH HÒA TRONG TỔNG THỂ DU LỊCH QUỐC GIA, KHU VỰC VÀ
QUỐC TẾ.................................................................................................................................................25
1. Bối cảnh và dự báo xu hƣớng phát triển du lịch quốc gia, khu vực và quốc tế 25
1.1. Bối cảnh và dự báo xu hướng phát triển du lịch của Việt Nam……………………...25
1.2. Phát triển du lịch của khu vực và quốc tế……………………………………………. 28
2. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2019-2025 và
định hƣớng đến năm 2030 29
PHẦN 3. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CƠ
CẤU LẠI NGÀNH DU LỊCH TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2019-2025 VÀ ĐỊNH
HƢỚNG ĐẾN NĂM 2030................................................................................................................30
1. Các nội dung cơ cấu lại trong hoạt động du lịch tỉnh Khánh Hòa 30
1.1. Cơ cấu thị trường 30
1.2. Cơ cấu sản phẩm…………………………………………………………………… 31
1.3. Cơ cấu không gian phát triển du lịch……………………………………………… 34
1.4. Cơ cấu nguồn nhân lực hoạt động trong ngành du lịch…………………………… 36
2. Giải pháp và nhiệm vụ trọng tâm 38
2.1. Cơ chế chính sách………………………………………………………………….. 38
2.2. Bộ máy hoạt động kinh doanh và quản lý nhà nước trong ngành du lịch…………...38
2.3. Đầu tư phát triển…………………………………………………………………… 39
2.4. Xúc tiến, quảng bá điểm đến và thu hút thị trường khách………………………… 40
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
ii
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
2.5.Phát triển nguồn nhân lực………………………………………………………….. 40
3. Tổ chức thực hiện 41
3.1. Sở Du lịch…………………………………………………………………………. 41
3.2. Sở Văn hóa và Thể thao…………………………………………………………… 41
3.3. Các sở, ban ngành trong tỉnh………………………………………………………. 41
PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................43
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
3
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
PHẦN 1 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ CẤU NGÀNH DU LỊCH
KHÁNH HÒA
1. Thực trạng cơ cấu ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
1.1. Tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa
1.1.1. Tiềm năng du lịch tỉnh Khánh Hòa
Khánh Hòa là một tỉnh ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có khí hậu tương đối ôn
hòa, địa hình khá đa dạng với đặc trưng là bờ biển ở phía Đông, núi cao 1000-2000m ở
phía Tây, tạo ra sự phong phú về cảnh quan, tạo tiềm năng phát triển nhiều loại hình du
lịch. Đặc biệt vùng bờ biển và đảo là những tài nguyên du lịch có giá trị to lớn của tỉnh
Khánh Hòa trong phát triển du lịch như Nha Trang, Vân Phong, Cam Ranh. Với đường
bờ biển kéo dài 385km từ Đại Lãnh tới Cam Ranh, bao gồm 8 cửa lạch; 10 đầm, vịnh; 2
bán đảo và trên 200 hòn đảo lớn nhỏ với hàng trăm bãi biển khiến Khánh Hòa có thể khai
thác, phát triển thành các khu nghỉ dưỡng biển đẳng cấp quốc tế như bãi biển Đại Lãnh,
Đầm Môn dọc bán đảo hòn Gốm, bãi biển Dốc Lết, bãi biển Nha Trang, Bãi Sạn,... Dọc
theo bờ biển tỉnh Khánh Hòa là hệ thống đảo đá ven bờ, có nhiều đảo có diện tích khá
lớn, có nhiều giá trị về tự nhiên, sinh thái có thể khai thác phát triển du lịch. Khánh Hòa
là nơi có rạn san hô phong phú và đa dạng với khoảng 350 loài san hô tạo rạn trong tổng
số hơn 800 loài san hô cứng trên thế giới. Khu bảo tồn biển Hòn Mun nằm trong vịnh
Nha Trang, Khánh Hòa là 1 trong 16 khu bảo tồn biển tại Việt Nam, với tổng diện tích là
160km2, được đánh giá là một trong những khu vực có đa dạng sinh học bậc nhất trên thế
giới.
Khánh Hòa còn có tài nguyên du lịch tự nhiên trong đất liền với khu bảo tồn thiên
nhiên Hòn Bà có kiểu thảm thực vật đa dạng, hệ động vật khá phong phú. Ngoài các giá trị
sinh thái, Hòn Bà còn được biết tới là nơi được khám phá bởi bác s Alexandre Yersin và
xây dựng trại nghiên cứu ở độ cao 1.500 từ năm 1915. Hệ thống sông ngòi của tỉnh Khánh
Hòa có khả năng khai thác phát triển du lịch ở các quy mô khác nhau như sông Cái và
nguồn nước khoáng tại Tu Bông, Vạn Giã (Vạn Ninh); Trường Xuân, (Ninh Hòa); V nh
Phương, (Nha Trang)... có khả năng khai thác ph c v các m c tiêu phát triển kinh tế - xã
hội.
Khánh Hòa có hệ thống các điểm di tích đa dạng, g n liền với các niên đại phát
triển trong lịch sử Việt Nam từ Sa Hu nh, Cham Pa tới các giai đoạn cận đại và hiện đại.
Trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà cho đến nay đã phát hiện 1.089 di tích lịch sử văn hoá và
địa điểm di tích, tiêu biểu là Đàn đá Khánh Sơn, Tháp Bà Pô Nagar (Nha Trang), Di tích
Am Chúa (huyện Diên Khánh), Lăng Bà Vú (Ninh Hòa), Đình Phú Cang (huyện Vạn
Ninh), Bia Võ Cạnh (Nha Trang), Chùa Long Sơn (Nha Trang), Đền thờ Trần Quý Cáp
(huyện Diên Khánh), Khu tưởng niệm bác s Alexandre Yersin (thành phố Nha Trang và
huyện Diên Khánh), Khu tưởng niệm các chiến s Gạc Ma (huyện đảo Trường Sa, tỉnh
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
4
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
Khánh Hòa), Thành cổ Diên Khánh (thị trấn Diên Khánh), Văn miếu Diên Khánh (thị
trấn Diên Khánh), Chùa Thiên Lộc (huyện Diên Khánh), Miếu Trịnh Phong (huyện Diên
Khánh)... Khánh Hoà là tỉnh có nhiều dân tộc cư trú, trong đó có người Raglai; Hoa; Gie-
Triêng; Ê đê... Khánh Hòa cũng là một trong những cửa ngõ thông ra biển từ khu vực
Tây Nguyên nổi tiếng với giá trị văn hóa các dân tộc. làm phong phú các sản phẩm du
lịch của tỉnh Khánh Hòa, mở rộng không gian du lịch, tăng cường khai thác tính liên kết
trong phát triển du lịch của tỉnh Khánh Hòa với các địa phương khác.
Khánh Hòa được biết tới với vị trí trung tâm của khu vực Nam Trung bộ, kết nối
với khu vực Cao nguyên Nam Trung Bộ. Nằm trên tr c quốc lộ 1A, tỉnh Khánh Hòa dễ
dàng tiếp cận và kết nối với các thành phố, đô thị, vùng du lịch lân cận tại Phú Yên, Ninh
Thuận, vươn rộng tới Thành Phố Hồ Chí Minh. Khánh Hòa còn có khả năng kết nối với
các tỉnh khu vực Tây Nguyên bằng đường bộ. Về đường hàng không, Khánh Hòa có một
sân bay quốc tế là sân bay Cam Ranh. Khu vực phía b c tỉnh Khánh Hòa được kết nối
với sân bay Tuy Hòa (Phú Yên) (khoảng 40km).
1.1.2. Hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa
Số lượng khách du lịch đến Khánh Hòa tăng trưởng nhanh qua các năm, nhanh
hơn 1,9 lần so với tổng lượng khách du lịch đến Việt Nam (Theo số liệu thống kê của
Tổng c c Du lịch: Năm 2018, tổng số khách quốc tế đến Việt Nam đạt 15.497.791 lượt
khách). Trong giai đoạn từ năm 2011-2018, tốc độ tăng trưởng cao: tổng lượng khách du
lịch đến Khánh Hòa tăng 2,71 lần, số lượng du khách quốc tế đến Khánh Hòa tăng gần
6,4 lần, khách quốc tế đến du lịch Khánh Hòa tăng trưởng mạnh với tốc độ trung bình
31,31%/năm.
Bảng 1.2. Lƣợng khách du lịch (qua cơ sở lƣu trú) đến tỉnh Khánh Hòa
giai đoạn 2011-2018
Đơn vị: Lượt khách
Năm
Tổng số khách du lịch Khách nội địa Khách quốc tế
Số lượng
Tăng so với
năm trước
(%)
Số lượng
Tăng so với
năm trước
(%)
Số lượng
Tăng so với
năm trước
(%)
2011 2.180.008 1.739.918 440.090
2012 2.318.071 1,06 1.785.959 1,03 532.112 20,91
2013 3.033.758 30,87 2.397.832 34,26 635.926 19,51
2014 3.591.186 18,37 2.759.800 15,10 831.386 30,74
2015 4.030.941 12,25 3.080.138 11,61 950.803 14,36
2016 4.535.764 12,52 3.365.967 9,28 1.169.797 23,03
2017 5.430.486 19,73 3.408.365 1,26 2.022.121 72,86
2018 6.215.588 14,46 3.422.332 0,41 2.793.256 38,13
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
5
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
9 tháng năm
2019 5.611.922 2.840.563 2.771.359
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Khánh Hòa
Biểu 1.2. Lƣợng khách du lịch (qua cơ sở lƣu trú) đến tỉnh Khánh Hòa
giai đoạn 2011-2018
Khách du lịch nội địa đến Khánh Hòa có xu hướng tăng chậm. Năm 2018, Khánh
Hòa đón 3.457.880 lượt khách nội địa, chỉ tăng hơn 1,16% so với năm 2017. Khách nội
địa đến Khánh Hòa vào năm 2017 cũng chỉ tăng 2,53%. Trong các năm 2012, 2016, đặc
biệt là 2017, 2018, tốc độ tăng trưởng của lượng khách chỉ còn tăng từ 3-4%/năm.
Theo số liệu thống kê của Tổng c c Du lịch, Khánh Hòa là tỉnh có số lượng buồng
phòng cơ sở lưu trú lớn nhất trong 4 điểm du lịch biển có sân bay quốc tế (tỉnh Quảng
Ninh, thành phố Đà Nẵng, tỉnh Khánh Hòa, tỉnh Kiên Giang). Năm 2017, số lượng buồng
lưu trú của tỉnh Khánh Hòa đạt 19.929 buồng, tăng gấp 1,1 lần so với năm 2016.
Bảng 1.3. Số buồng cơ sở lƣu trú phân theo một số địa phƣơng
giai đoạn 2015-2017
Đơn vị tính: Buồng
Năm
Tỉnh, Thành phố 2015 2016 2017
Khánh Hòa 16.061 18.127 19.929
Quảng Ninh 12.235 14.499 19.230
Đà Nẵng 12.810 15.058 18.901
Kiên Giang 6.761 8.916 10.983
Nguồn: Tổng cục Du lịch
Biểu 1.3. Số buồng cơ sở lƣu trú phân theo một số địa phƣơng
giai đoạn 2015-2017
-
2,000,000
4,000,000
6,000,000
8,000,000
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Lượt khách
Năm
Khách nội địa Khách quốc tế
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
6
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
1.2. Thực trạng cơ cấu ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
1.2.1. Cơ cấu thị trường
Nhìn vào lượng khách du lịch quốc tế, cơ cấu thị trường khách du lịch quốc tế
đang có những dịch chuyển rõ rệt với những điểm đáng chú ý đó là:
- Thị trường khách du lịch Trung Quốc tăng mạnh, trở thành thị trường khách du
lịch chủ đạo của tỉnh Khánh Hòa. Đến năm 2018, khách du lịch Trung Quốc chiếm
67,43% tổng thị trường khách du lịch quốc tế tới Khánh Hòa.
- Việc tăng chậm lại và chững lại của thị trường khách du lịch truyền thống là
khách Nga. Năm 2018, thị trường khách Nga tăng gấp 1,86 lần, chiếm 15,78% thị trường
khách du lịch quốc tế đến Khánh Hòa.
- Tỷ trọng khách du lịch Tây Âu giảm mạnh. Năm 2018, với 141.432 lượt khách,
tỷ trọng khách du lịch Tây Âu chỉ còn 5,04%.
Biểu 1.5. Nguồn khách du lịch quốc tế tới Khánh Hòa năm 2018
Biểu 1.4. Nguồn khách du lịch quốc tế (qua cơ sở lƣu trú)
đến tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2014-2018
0
5000
10000
15000
20000
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Số buồng
Khánh Hòa Quảng Ninh Đà Nẵng Kiên Giang
67.78
15.86
2.98 5.06 8.32
Trung Quốc Nga Hàn Quốc Tây Âu Thị trường khác
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
7
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
-
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
1,400,000
1,600,000
1,800,000
2,000,000
2 0 1 4 2 0 1 5 2 0 1 6 2 0 1 7 2 0 1 8
SỐ KHÁCH
Trung Quốc Nga Hàn Quốc Tây Âu Thị trường khác
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
8
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
Bảng 1.4. Nguồn khách du lịch quốc tế tới Khánh Hòa giai đoạn 2014-2018
Năm
Quốc
tịch
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Số
khách
Tỷ
trọng
(%)
Số
khách
Tỷ
trọng
(%)
Số
khách
Tỷ
trọng
(%)
Số
khách
Tỷ
trọng
(%)
Số
khách
Tỷ
trọng
(%)
Số
khách
Tỷ
trọng
(%)
Số
khách
Tỷ
trọng
(%)
Số
khách
Tỷ
trọng
(%)
Trung Quốc 13.211 3.00 22.428 4.21 27.786 4.37 32.970 3,96 182.356 19,18 542.938 46,41 1.232.692 60,96 1.893.360 67,78
Nga 34.317 7.80 82.992 15.60 148.932 23.42 238.334 28,67 229.210 24,11 273.809 23,41 445.567 22,03 442.982 15,86
Hàn Quốc 15.412 3.50 25.431 4.78 34.759 5.47 66.252 7,97 67.348 7,08 47.060 4,02 40.633 2,01 83.304 2,98
Tây Âu 205.619 46.72 179.372 33.71 252.115 39.65 260.548 31,34 270.928 28,49 154.242 13,19 137.456 6,80 141.432 5,06
Thị trường
khác 171.531 38.98 221.889 41.70 172.334 27.10 233.282 28,06 200.961 21,14 151.748 12,97 165.773 8,20 232.178 8,32
Tổng số 440.090 100,00 532.112 100,00 635.926 100,00 831.386 100,00 950.803 100,00 1.169.797 100,00 2.022.121 100,00 2.793.256 100,00
Nguồn: Sở Du lịch Khánh Hòa
Biểu 1.6. Lƣợt khách du lịch đến Khánh Hòa năm 2018 theo quốc tịch
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
9
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
1.2.2. Cơ cấu sản phẩm
a) Các sản phẩm du lịch hiện tại
Các sản phẩm du lịch của tỉnh Khánh Hòa khá phong phú, tập trung vào du lịch
biển. Bên cạnh đó, một số sản phẩm du lịch văn hóa, du lịch thiên nhiên cũng đang được
hình thành. Các sản phẩm du lịch chính của tỉnh Khánh Hòa bao gồm:
Du lịch biển, đảo: Với bờ biển và vịnh biển đẹp, du lịch biển đảo là sản phẩm du lịch
chủ đạo và có thương hiệu của tỉnh Khánh Hòa. Các sản phẩm thuộc nhóm này được xây
dựng khá phong phú và đa dạng, từ các hoạt động t m biển, vui chơi giải trí trên bờ, khám
phá trên biên và trong lòng đại dương như dù lượn, mô tô nước, lặn biển, đi bộ dưới đáy
biển...
Du lịch nghỉ dưỡng: Khánh Hòa được biết đến như một điểm đến du lịch nghỉ
dưỡng biển hấp dẫn với nhiều khu nghỉ dưỡng như Vinpearl Nha Trang, Mia Resort Nha
Trang, Amiana Reosort & Spa Nha Trang, Intercondinental Nha Trang, Merperle Hon
Tam resort, Khu nghỉ dưỡng & Spa Cát Tr ng Dốc Lết, An Lam Retreats Ninh Van
Bay...
Du lịch văn hóa: Bên cạnh các sản phẩm du lịch từ biển đảo, Khánh Hòa có các tài
nguyên du lịch văn hóa, lịch sử khá phong phú, g n với lịch sử phát triển vùng đất này như
Tháp Bà Ponagar, thành cổ Diên Khánh, các đình, chùa , miếu... hay Viện Hải Dương học,
Viện Pasteur Nha Trang, khu tưởng niệm Chiến s Gạc Ma (Cam Lâm, Cam Ranh), địa
điểm lưu niệm tàu C235- đường Hồ Chí Minh trên biển (Ninh Vân, Ninh Hòa)… Cùng với
đó là các hoạt động văn hóa dân gian như lễ hội Cồng Chiêng, lễ hội Tháp Bà Ponagar, các
chương trình nghệ thuật truyền thống, Bài Chòi, Tuồng, múa rối nước, nhạc c dân tộc…
hay lễ hội hiện đại Festival biển Nha Trang.
Du lịch khám phá: Khám phá các giá trị văn hóa Sa Hu nh, văn hóa Chăm, giao
lưu văn hóa với vùng Tây Nguyên…, hay du lịch mạo hiểm leo núi, t m thác, tham quan
vườn chim, bướm, đi tàu trên sông Cái để du ngoạn cảnh làng quê, thăm nhà vườn, và
các làng nghề truyền thống ở nông thôn ngoại thành Nha Trang, Diên Khánh... Tuy vậy,
sản phẩm tiềm năng của sản phẩm này chưa được khai thách mạnh.
Du lịch sức khỏe: Đi kèm với du lịch biển là sự hình thành và phát triển của sản
phẩm du lịch chăm sóc sức khỏe với các hình thức như du lịch thiền, t m bùn khoáng,
Spa và chăm sóc sức khỏe… Tuy đã được biết tới như một dòng sản phẩm, du lịch sức
khỏe mới chỉ mang tính chất là loại hình du lịch bổ sung cho du lịch Khánh Hòa.
b) Cơ cấu doanh thu các sản phẩm du lịch
Doanh thu từ khách du lịch đến Khánh Hòa liên t c tăng qua các năm, đạt 21.822 tỷ
đồng vào năm 2018, tăng gấp hơn 2,4 lần so với năm 2014 (8.991 tỷ đồng). Tuy nhiên, thu
nhập từ du lịch của Khánh Hòa chủ yếu từ hoạt động kinh doanh lưu trú và dịch v ăn
uống.
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
10
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
Trong giai đoạn 2014-2018, doanh thu từ hoạt động ăn uống luôn dao động trong
khoảng từ 24%-25% tổng doanh thu. Tương tự thì từ hoạt động kinh doanh lưu trú cũng
chiếm khoảng 26%-28%. Thu nhập từ họat động vui chơi giải trí mang lại chỉ dao động từ
3-4% tổng doanh thu và không có dấu hiệu thay đổi chuyển dịch trong 5 năm gần đây.
Thu nhập chủ yếu từ hoạt động lưu trú và ăn uống cho thấy du lịch tỉnh Khánh Hòa
mới chỉ tập trung khai thác lợi thế biển và phát triển dịch v t m biển thuần túy mà chưa đa
dạng hóa, khai thác các sản phẩm du lịch bổ sung, kéo dài thời gian lưu trú của khách du
lịch.
Biểu 1.7. Doanh thu du lịch Khánh Hoà giai đoạn 2014 - 2018
Đơn vị: Tỷ đồng
Nguồn: Sở Du lịch Khánh Hòa
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
2014 2015 2016 2017 2018
Tỷ đồng
Năm
Doanh thu từ dịch v khác
Doanh thu từ vận chuyển
khách du lịch
Doanh thu từ dịch v ăn uống
Doanh thu từ các điểm tham
quan
Doanh thu từ vui chơi giải trí
Doanh thu từ mua s m hàng
hóa
Doanh thu từ hoạt động kinh
doanh lưu trú
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
11
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
Bảng 1.5. Doanh thu du lịch Khánh Hòa giai đoạn 2014 - 2018
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm
Doanh thu
du lịch
2014 2015 2016 2017 2018
Doanh thu
Tỷ
trọng
(%)
Doanh thu
Tỷ
trọng
(%)
Doanh thu
Tỷ
trọng
(%)
Doanh thu
Tỷ
trọng
(%)
Doanh thu
Tỷ
trọng
(%)
Hoạt động kinh
doanh lưu trú 2.375 26,42 2.835 26,41 3.432 26,41 4.778 28,11 5.911 27,09
Mua s m hàng hóa 1.268 14,1 1.514 14,1 1.832 14,1 2.361 13,89 2.861 13,11
Vui chơi giải trí 347 3,86 415 3,87 502 3,86 699 4,11 776 3,56
Điểm tham quan 1.176 13,08 1.404 13,08 1.699 13,07 2.066 12,15 2.926 13,41
Dịch v ăn uống 2.213 24,61 2.642 24,61 3.198 24,61 4.253 25,02 5.445 24,95
Vận chuyển khách
du lịch 1.325 14,74 1.582 14,74 1.914 14,73 2.266 13,33 3.260 14,94
Dịch v khác 287 3,19 342 3,19 418 3,22 577 3,39 643 2,94
Tổng doanh thu 8.991 100 10.734 100 12.995 100 17.000 100 21.822 100
Tăng trƣởng so
với năm trƣớc (%) 19,39 21,06 30,82 28,36
Nguồn:Sở Du lịch Khánh Hòa
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
12
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
c) Không gian phát triển du lịch
Du lịch biển đảo là thế mạnh của du lịch Khánh Hòa và tập trung chủ yếu ở Nha
Trang, với nhiều cơ sở hạ tầng và sản phẩm du lịch được tập trung đầu tư phát triển. Chỉ
phân tích riêng số lượng phòng đến tháng 6/2019, số lượng buồng phòng tại Nha Trang là
37.491 phòng trong tổng số 41.518 phòng tại ba điểm du lịch chính là Nha Trang, Cam
Ranh- Can Lâm, Ninh Hòa - Vạn Ninh, chiếm trên 90% tổng số lượng phòng. Tại khu
vực Cam Ranh- Can Lâm, số buồng phòng của khách sạn 5 sao là 2.551 phòng chiếm
78% trên tổng số 3.287 phòng tập trung tại các khu nghỉ dưỡng. Thực tế là hệ thống các
sản phẩm du lịch ngoài các khu nghỉ dưỡng còn chưa được hình thành và phát triển.
Việc quá tập trung vào khu vực Nha Trang dẫn tới phát triển nóng tại khu vực này
và đã xuất hiện những dấu hiệu quá tải đối với sản phẩm du lịch tại Nha Trang. Dễ nhận
ra nhất là tình trạng t c đường trong nội thị hay việc mất cảnh quan bờ biển do tập trung
phát triển các khách sạn tại một số khu vực nhất định, không có đủ tàu ra đảo để đáp ứng
nhu cầu của khách du lịch.
Biểu 1.8. Cơ cấu cơ sở lƣu trú phân theo khu vực năm 2019
Trong thời gian trở lại đây, việc đưa vào quy hoạch và phát triển các điểm du lịch
B c Cam Ranh và B c Vân Phong là những định hướng giúp mở rộng không gian du lịch
của tỉnh Khánh Hòa. Tuy vậy việc phát triển các khu vực này đòi hỏi thời gian và nhiều
nguồn lực. Không chỉ dừng lại với một số khu nghỉ dưỡng cao cấp, việc phát triển một hệ
thống sản phẩm du lịch, thậm chí là những đô thị du lịch là việc làm cần thiết.
81.93%
5.76% 6.64%
2.57% 2.57% 0.53%
Nha Trang Cam Lâm Cam Ranh Ninh Hòa Vạn Ninh Diên Khánh
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
13
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
Bảng 1.6. Hiện trạng cơ sở lƣu trú phân theo khu vực đến tháng 6/2019
Hạng cơ sở lƣu trú
Nha Trang Cam Lâm Cam Ranh Ninh Hòa Vạn Ninh Diên Khánh Tổng tại các
khu vực
Số
cơ
sở
Số
buồng
Số
cơ
sở
Số
buồng
Số
cơ
sở
Số
buồng
Số
cơ
sở
Số
buồng
Số cơ
sở
Số
buồng
Số
cơ
sở
Số
buồng Số cơ sở Số buồng
Khách sạn 5 sao 19 9.436 07 2.568 01 59 27 12.063
Khách sạn 4 sao 23 3.843 23 3.843
Khách sạn 3 sao 34 2.672 34 2.672
Khách sạn 2 sao 31 992 02 64 01 34 34 1.090
Khách sạn 1 sao 32 606 01 15 01 16 34 637
Chưa xếp hạng
Trong đó:
Nhà khách 13 495 13 495
Khách sạn quy mô lớn
(từ 50p trở lên) 114 13.304 02 754 04 224 120 14.282
Khách sạn quy mô nhỏ
(dưới 50p) 349 7.193 09 206 23 547 08 162 02 29 391 8.137
Căn hộ quy mô lớn
(từ 50p trở lên) 03 1.103 03 1.103
Căn hộ quy mô nhỏ
(dưới 50 p) 67 1.003 01 25 68 1.028
Nhà nghỉ du lịch 237 2.188 45 475 52 700 12 118 27 265 04 49 377 3.795
Homestay 03 15 01 11 04 26
Bãi c m trại 01 16 01 16
Tổng cộng 925 42.850 65 4.039 75 1.247 29 658 29 315 06 78 1.129 49.187
Nguồn: Sở Du lịch Khánh Hòa
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
14
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
Hình 1.3. Bản đồ mật độ cơ sở lƣu trú tỉnh Khánh Hòa tính đến tháng 6/2019
Nguồn: Xây dựng bởi nhóm nghiên cứu VTOCO
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
15
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
d) Cơ cấu sản phẩm du lịch tập trung chủ yếu vào du lịch biển đảo
Biển đảo là thế mạnh của tỉnh Khánh Hòa là cơ sở chính cho phát triển du lịch. Vì
thế, các sản phẩm du lịch của tỉnh Khánh Hòa tập trung chủ yếu vào du lịch biển đảo.
Khánh Hòa là vùng đất có bề dày lịch sử, văn hóa, tại đây đã từng tồn tại một nền văn hóa
Xóm Cồn, có niên đại lâu trước cả văn minh Sa Hu nh, kết hợp các giá trị văn hóa qua thời
gian với giá trị văn hóa Sa Hu nh, văn hóa Chăm và đặc biệt là cửa ngõ giao lưu với Tây
Nguyên. Kết hợp với hơn 1.089 di tích lịch sử văn hóa và địa điểm di tích cùng nhiều lễ
hội, làng truyền thống … Các tiềm năng du lịch văn hóa này mới được khai thác ở mức độ
hạn chế mang tính trưng bày hơn là tạo ra những sản phẩm trải nghiệm văn hóa phong phú.
1.2.3. Cơ cấu cơ sở vật chất kỹ thuật
1.2.3.1. Hệ thống cơ sở vật chất k thuật
a) Các cơ sở lưu trú
Cùng với sự gia tăng lượng khách du lịch đến Khánh Hòa, số lượng cũng như chất
lượng của các cơ sở lưu trú du lịch tại tỉnh Khánh Hòa phát triển nhanh trong thời gian gần
đây.
Tổng số cơ sở lưu trú tại Khánh Hòa năm 2018 tăng 67% so với năm 2010, công
suất sử d ng phòng trung bình khoảng 61,35%. Về chất lượng cơ sở lưu trú, các loại hình
cơ sở lưu trú của Khánh Hòa đáp ứng ph c v nhiều phân khúc khác nhau, gồm cả phân
khúc giá rẻ và phân khúc cao cấp. Năm 2010, khách sạn hạng 3-5 sao chỉ có 21 cơ sở,
chiếm 4,7% trong tổng số cơ sở lưu trú. Đến năm 2018 khách sạn hạng 3-5 sao tăng lên với
số lượng là 111 cơ sở, chiếm 29,8% trong tổng số cơ sở lưu trú và tăng gấp 5,29 lần so với
năm 2010.
Biểu 1.9. Tỷ trọng số buồng phòng phân theo các hạng trên
tổng số phòng lƣu trú trên địa bàn tỉnh năm 2011 và năm 2018.
6.96%
36.58%
1.98%
54.48%
Năm 2011
50.83%
14.52%
34.65%
Năm 2018
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
16
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
Bảng 1.7. Hiện trạng cơ sở lƣu trú của Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2018
Phân loại cơ
sở lƣu trú
du lịch
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Số
lƣợng
cơ sở
lƣu trú
Số
lƣợng
phòng
Số
lƣợng
cơ sở
lƣu trú
Số
lƣợng
phòng
Số
lƣợng
cơ sở
lƣu trú
Số
lƣợng
phòng
Số
lƣợng
cơ sở
lƣu trú
Số
lƣợng
phòng
Số
lƣợng
cơ sở
lƣu trú
Số
lƣợng
phòng
Số
lƣợng
cơ sở
lƣu trú
Số
lƣợng
phòng
Số
lƣợng
cơ sở
lƣu trú
Số
lƣợng
phòng
Số
lƣợng
cơ sở
lƣu trú
Số
lƣợng
phòng Hạng 3 - 5
sao
35 3.890 37 4.085 48 4.981 60 6.366 78 10.623 84 13.290 92 15.069 111 20.028 Hạng 1 - 2
sao
184 4.027 204 5.532 225 5.656 238 5.657 254 5.606 271 6.023 268 5.687 229 5.720 Hạng đạt
chuẩn
10 107 17 188 23 222 27 258 27 258 28 355 43 431 - - Hạng khác 274 4.024 253 3.117 249 4.090 247 4.032 252 3.780 260 5.386 261 8.213 410 13.652
Tổng số 503 12.048 511 12.922 545 14.949 572 16.313 611 20.267 643 25.571 664 29.400 750 39.400
Công suất
sử dụng
phòng
trung bình
(%)
63,96 60,73 60,55 63,81 52,94 59,74 65,74 62,31
Nguồn: Sở Du lịch Khánh Hòa
Biểu 1.10. Hiện trạng số cơ sở lƣu trú của Khánh Hòa giai đoạn 2011-2018
0
100
200
300
400
500
600
700
800
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Số lượng cơ sở lưu trú
Năm
Hạng khác Hạng đạt chuẩn Hạng 1-2 sao Hạng 3-5 sao
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
17
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
b) Các cơ sở dịch vụ du lịch khác
Xu hướng phát triển đa dạng hóa các dịch v du lịch đã b t đầu xuất hiện tại
Khánh Hòa. Nhiều cơ sở lưu trú khác trên địa bàn tỉnh vẫn được tiếp t c đầu tư mở rộng
quy mô, tăng thêm phòng, tăng thêm các dịch v bổ sung như t m hơi, massage, nhà
hàng, karaoke, vũ trường… Các khu vui chơi giải trí lớn như : Khu vui chơi giải trí
Vinpearl Land; Khu Du lịch Hòn Tằm; Khu du lịch sinh thái Đảo Yến Đông Tằm; Khu
nghỉ dưỡng suối khoáng nóng I-resort Nha Trang. Các khu mua s m lớn đáp ứng nhu cầu
mua s m cao cấp của khách du lịch trong và ngoài nước được hình thành như siêu thị Big
C, Maximax, Coop Mart, Nha Trang Center... được xây dựng. Các dịch v vui chơi giải
trí, thể thao trên biển, gồm dù lượn, du lịch bằng thuyền buồm, xem sinh vật biển bằng
tàu đáy kính, du lịch lặn biển được mở rộng. Mạng lưới các nhà hàng, cửa hàng ph c v
mua s m của khách du lịch trên các tuyến phố của thành phố Nha Trang phát triển.
Ngoài các chương trình đã được tổ chức tại các điểm ca nhạc, câu lạc bộ, các sân
khấu nhỏ, chương trình nghệ thuật đường phố biểu diễn vào các đêm thứ Bảy, Chủ nhật
hằng tuần để ph c v khách du lịch. Kể từ năm 2014 một số chương trình nghệ thuật
tuồng, dân ca, múa rối nước, nhạc c dân tộc cũng đã được tổ chức tại Nhà hát Nghệ
thuật Truyền Thống, Trung tâm Văn hóa tỉnh (46 Trần Phú) để đáp ứng nhu cầu thưởng
thức văn hoá tinh thần của cộng đồng người dân và kết hợp ph c v khách du lịch.
Tuy vậy, các dịch v du lịch, giải trí này mới chỉ tạo thành các mạng lưới các sản
phẩm mang tính bổ sung đối với du lịch biển, mà chưa thể hình thành được những dòng
sản phẩm phẩm riêng biệt. Các sản phẩm còn chưa đủ đa dạng về quy mô, chủng loại, vị
trí, chất lượng… để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách du lịch.
1.2.3.2. Hệ thống giao kết cấu hạ tầng
a) Hệ thống giao thông
- Hệ thống giao thông chủ yếu là tuyến giao thông huyết mạch B c - Nam:
Khánh Hòa cách Hà Nội 1.280km, cách Tp. Hồ Chí Minh 448km, trên tr c quốc
lộ 1A thuận lợi cả về đường bộ, đường s t, đường thủy và đường hàng không, là cửa ngõ
lên Tây Nguyên và là tỉnh có nhiều vịnh, cảng gần tuyến hàng hải quốc tế nhất Việt Nam.
- Hệ thống giao thông kết nối giữa các điểm du lịch đang dần phát triển
Hệ thống đường giao thông trên địa bàn thành phố Nha Trang chủ yếu là đường
hai làn xe sử d ng hỗn hợp. Các bãi đỗ xe chưa được triển khai nên việc xe đỗ không
đúng nơi quy định và quay đầu dễ gây ùn t c giao, đặc biệt là tại nội thị Nha Trang.
Mạng lưới giao thông tới các điểm du lịch khác tại khu vực phía Tây còn chưa phát triển.
- Giao thông đường hàng không
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
18
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
Khánh Hòa là tỉnh có thuận lợi về giao thông hàng không, có sân bay quốc tế Cam
Ranh, thuận lợi cho việc di chuyển của cả khách trong nước và quốc tế. Tuy nhiên cảng
hàng không này lại chưa có đường bay thẳng trực tiếp với các địa điểm lớn như Nhật
Bản, khối Liên minh châu Âu hay khu vực B c M . Để đến Khánh Hòa, du khách nước
ngoài phải bay qua các chặng trung chuyển: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh hoặc Đà Nẵng rồi
mới bay đến Khánh Hòa.
- Hệ thống giao thông đường biển.
Một điều kiện rất thuận lợi với biển Nha Trang là khả năng tiếp cận bằng đường
biển, kể cả các tầu lớn bởi khu vực này có thể có các cảng nước sâu. Trong thời gian gần
đây, một số nhà đầu tư đã xây dựng các cảng đường biển ph c v khách du lịch, tiêu biểu
là bến du thuyền quốc tế Nha Trang đã đưa vào hoạt động từ tháng 8/2018, góp phần
quan trọng tạo nên một tuyến giao thông tiếp cận Khánh Hòa mới, nâng cao năng lực
ph c v khách du lịch đến với Nha Trang nói riêng và Khánh Hòa nói chung. Bên cạnh
đó, cảng chuyên dùng ph c v du lịch cũng đã được tỉnh phê duyệt. Tuy vậy, việc xây
dựng các cảng tầu du lịch này mới chỉ là bước đầu. Còn cần nhiều thời gian để hoàn
thành các dự án và để khai thác có hiệu quả hệ thông giao thông đường biển này cho phát
triển du lịch.
b) Hệ thống cấp nước
Hệ thống cấp nước nói chung tại Nha Trang nói riêng Khánh Hòa cơ bản đã đáp ứng
yêu cầu. Nhà máy nước Võ Cạnh, Xuân Phong, nhà máy nước thành phố Cam Ranh, nhà
máy nước Ninh Hòa, nhà máy nước thị trấn Vạn Giã, Tô Hạp,...là các nguồn cung cấp
lượng nước sử d ng hiện nay trên địa bàn tỉnh. Đã có khoảng 50 hệ thống cấp nước tập
trung được xây dựng, giải quyết cấp nước sạch và nước hợp vệ sinh cho khoảng 77% dân
số nông thôn với tiêu chuẩn 50-70 lít/người/ngày đêm.
c) Hệ thống thoát nước
Hệ thống thoát nước cho Thành phố Nha Trang là hệ thống thoát nước hỗn hợp,
các khu dân cư hiện trạng được bổ sung tuyến cống bao để tách nước thải đưa về trạm xử
lý nước thải, khu vực xây dựng mới sử d ng hệ thống riêng hoàn toàn. Nước thải sinh
hoạt phải được xử lý tối thiểu đạt loại B theo QCVN 14:2008/BTNMT- Quy chuẩn quốc
gia về nước thải sinh hoạt.
d) Hệ thống điện
Hiện nay tỉnh Khánh Hòa đang được cấp điện từ lưới điện quốc gia qua các nguồn
chính như từ đường dây 500KV thông qua trạm 500/220/110KV Plâyku. Trạm cấp điện cho
đường dây 220KV Plâyku- KrongBuk- Trạm 220KV Nha Trang; từ nhà máy thủy điện Đa
Nhim, Sông Hinh, hệ thống lưới điện được truyền tải, phân phối thông qua các trạm 220KV,
trạm 110KV cũng như hệ thống các trạm biến áp công suất nhỏ hơn.
Hiện tại lưới điện hạ thế ở khu vực thành phố Nha Trang và thị xã Cam Ranh là
tương đối hoàn chỉnh nên chất lượng điện áp tương đối tốt. Tuy vậy, lưới điện hạ thế ở
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
19
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
khu vực các huyện khác còn đơn giản chưa tuân thủ theo chiến lược. Đây sẽ là vấn đề cần
tiếp t c giải quyết để phát triển du lịch trên địa bàn Tỉnh.
e) Hệ thống viễn thông
Hệ thống bưu chính, viễn thông phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng, đáp
ứng tốt dịch v thông tin liên lạc thông suốt trong nước và quốc tế. Trên địa bàn tỉnh có
198 điểm ph c v bưu chính. Số lượng trạm thu, phát sóng thông tin di động (trạm BT) là
1.086 trạm với bán kính bình quân vùng phủ sóng đạt 1,25 km/trạm. Tổng số thuê bao
điện thoại di động trả sau là 880.199 thuê bao. Tỷ lệ người sử d ng internet đạt hơn 41%.
1.2.4. Cơ cấu lao động
Số lượng lao động trong ngành du lịch Khánh Hòa không ngừng được tăng lên
theo từng năm. Theo số liệu thống kê của Sở Du lịch Khánh Hòa, số lao động trực tiếp
tăng khoảng 3,9 lần, số lượng lao động gián tiếp tăng 4,5 từ năm 2010 đến năm 2018.
Bảng 1.8. Cơ cấu lao động ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa 2010-2018
Chỉ tiêu
Theo QHTT 2007 Thực tế
Trực tiếp Gián tiếp Trực tiếp Gián tiếp
2010 13.500 20.900 12.421 15.971
2011 14.800 24.720 12.650 16.265
2012 16.100 28.540 13.568 17.445
2013 17.400 32.360 15.696 20.181
2014 18.700 36.180 17.128 22.023
2015 20.000 40.000 21.280 27.360
2016 23.600 47.000 26.849 34.521
2017 27.200 54.000 37.910 56.865
2018 30.800 61.000 48.250 72.375
Nguồn: Sở Du lịch Khánh Hòa
Biểu 1.11. Cơ cấu lao động ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa 2010 - 2018
0
10
20
30
40
50
60
70
80
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Theo QHTT 2007 Thực tế Theo QHTT 2007 Thực tế
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
20
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
Đánh giá hiện trạng lao động du lịch tỉnh Khánh Hòa, một số vấn đề nổi lên là:
- Tỷ lệ lao động được đào tạo thấp
Lực lượng lao động ngành du lịch tăng trưởng 18,4% năm ở trong giai đoạn trước
năm 2010. Tại thời điểm này, phần lớn lao động từ các nhà khách, nhà nghỉ, các khách
sạn mini đều chưa qua trường lớp đào tạo nào về nghiệp v cũng như công tác quản lý.
Lao động có trình độ đại học, cao đẳng nói chung còn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng số lao
động. Đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn nghiệp v về du lịch còn thấp. Đội
ngũ lễ tân, hướng dẫn viên phần lớn chỉ có trình độ về ngoại ngữ, tuy nhiên lại chưa được
qua đào tạo về nghiệp v ngành, một số lượng khá lớn hướng dẫn viên chưa được cấp thẻ
hướng dẫn viên.
Hiện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đã có 11 cơ sở đào tạo nhân lực cho ngành du
lịch (bao gồm 04 trường Đại học, 03 trường Cao đẳng và Cao đẳng nghề, 03 trường
Trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề, 01 trung tâm đào tạo nghề). Đây là nguồn
lực chính thực hiện nhiệm v đào tạo mới nguồn nhân lực ph c v cho ngành du lịch
tỉnh. Năng lực đào tạo và cung ứng vào khoảng 2.000 nhân sự/năm. Tuy nhiên, số dự án
du lịch tăng nhanh, đặc biệt là khối lưu trú chất lượng cao từ 4-5 sao, đang tạo ra cầu rất
lớn về nguồn nhân lực chất lượng cao nên năng lực và chất lượng đào tạo của các cơ sở
đào tạo du lịch trên địa bàn tỉnh còn chưa đảm bảo đáp ứng được yêu cầu.
- Thiếu lực lượng lao động lành nghề, lao động quản lý:
Một vấn đề nổi cộm trong cơ cấu lao động tại tỉnh Khánh Hòa là thiếu lực lượng
lao động lành nghề trong l nh vực du lịch. Đây không chỉ là vấn đề của tỉnh Khánh Hòa
mà còn là vấn đề của cả nước. Tuy vậy, nếu nhìn vào cơ cấu phát triển du lịch tỉnh
Khánh Hòa, ví d như tại khu vực lưu trú, việc việc gia tăng nhanh của các dịch v , sản
phẩm du lịch cao cấp, quy mô lớn dẫn tới nhu cầu lớn về lao động lành nghề, lao động
quản lý trong l nh vực du lịch.
- Năng lực đào tạo tại địa phương chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng và chất
lượng
Theo báo cáo kết quả hoạt động du lịch năm 2018 của Sở Du lịch Khánh Hòa, tính
đến ngày 31/12/2018, các cơ sở hoạt động giáo d c nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh thực
hiện tuyển sinh đào tạo nghề nghiệp thuộc nhóm ngành Du lịch cho 5.899 người. Trong
khi đó năm 2018, thực tế thì lao động trực tiếp có tới 48.250 lao động. Có thể thấy, so với
quy mô, tiềm năng du lịch của địa phương, nguồn cung nhân lực du lịch vẫn chưa đáp
ứng đủ nhu cầu thực tế.
1.2.5. Môi trường du lịch.
Kết quả quan tr c của Sở Tài nguyên và Môi trường Khánh Hoà cho thấy về cơ bản
chất lượng môi trường nước biển ven bờ, trừ một số khu vực có hoạt động nuôi trồng thuỷ
sản và công nghiệp đạt yêu cầu và đảm bảo cho hoạt động phát triển du lịch. Tuy nhiên ở
một số điểm gần khu vực nước thải sinh hoạt đô thị, khu vực cửa sông, đặc biệt là sông
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
21
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
Cái, một số thông số về coliform, BOD, COD, TSS,.. vẫn còn cao so với tiêu chuẩn cho
phép.
Kết quả quan tr c cũng cho thấy chất lượng môi trường không khí trên địa bàn
toàn tỉnh về cơ bản là đảm bảo, ngoại trừ một số điểm nội đô, đặc biệt là thành phố Nha
Trang tại một số tuyến hoặc giao c t ở vào những thời điểm có lưu lượng giao thông cao.
2. Đánh giá hiện trạng cơ cấu du lịch tỉnh Khánh Hòa
2.1. Những thành công trong phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa
2.1.1. Tăng trưởng lượng khách nhanh.
Tốc độ tăng trưởng lượng khách được duy trì ở mức cao, trung bình là 33,05% trong
cả giai đoạn 2010-2018. Tốc độ này gấp 2-3 lần tốc độ tăng trưởng du lịch trung bình cả
nước.
2.1.2. Thu nhập từ du lịch tăng nhanh
Doanh thu du lịch năm 2018 đạt gần 22.000 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng về thu
nhập trung bình từ du lịch của tỉnh Khánh Hòa trong 5 năm từ 2014-2018 là gần
50%/năm.
2.1.3. Quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng
Việc định hướng mở rộng không gian du lịch ra các đảo ven bờ Nha Trang tạo ra
một làn sóng phát triển du lịch mới tại Khánh Hòa khoảng 10 năm trước. Trong vòng 5
năm trở lại đây việc quy hoạch phát triển du lịch tại B c Cam Ranh và B c Vân Phong là
mở ra triển vọng mới trong phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa, tạo ra những nền tảng rộng
mở cho phát triển du lịch của tỉnh.
2.1.4. Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
Hệ thống lưu trú tỉnh Khánh Hòa đa dạng về số lượng và chủng loại như dịch v
lưu trú như các khu du lịch quy mô lớn ngoài đảo (Vin Pearl), hệ thống phòng khách sạn
Condotel …. Nếu so sánh với Quảng Ninh, Đà Nẵng, Phú Quốc, tỉnh Khánh Hòa có
lượng buồng phòng lớn nhất. Đặc biệt, sân bay quốc tế Cam Ranh cũng đã đưa vào khai
thác đường băng thứ 2 năm 2018, nâng công suất sân bay lên đáng kể.
2.1.5. Thu hút đầu tư phát triển du lịch
Khánh Hòa đã là một trong những địa phương thu hút đầu tư du lịch hàng đầu về
đầu tư phát triển du lịch tại Việt Nam. Nhiều nhà đầu tư nước ngoài và các nhà đầu tư
hàng đầu tại Việt Nam về du lịch và khách sạn đã có mặt. Nhiều mô hình đầu tư du lịch
mới được thử nghiệm tại tỉnh Khánh Hòa và dần dần mở rộng ra các địa phương khác.
2.2. Những vấn đề bất hợp lý trong cơ cấu du lịch tỉnh Khánh Hòa
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
22
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
2.2.1. Bất hợp lý về quy mô phát triển và không gian phát triển du lịch
Mặc dù ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa có sự tăng trưởng mạnh mẽ về số lượng
khách và thu nhập từ du lịch nhưng hiện tại, hạ tầng du lịch chủ yếu mới chỉ tập trung tại
Nha Trang, hơn 90% số lượng buồn phòng lưu trú. Các khách sạn tại Nha trang tập trung
chủ yếu trên tuyến đường Trần Phú, Hùng Vương, Nguyễn Thiện Thuật…làm tăng mật
độ giao thông tại khu vực, gây tình trạng quá tải về giao thông và các dịch v công cộng.
2.2.2. Bất hợp lý về cơ cấu thị trường
Hiện tại, khách du lịch Trung Quốc và Nga chiếm 80-90% tổng số khách du lịch
quốc tế đến Khánh Hòa. Riêng về du khách Trung Quốc, chiếm gần 74% trong tổng số.
Điểm đáng lo ngại là phần đông trong số lượng khách du lịch Trung Quốc này là khách
du lịch giá rẻ, chi tiêu bình quân của khách du lịch Trung Quốc tại Khánh Hòa là 117,67
USD/khách/ngày. Điều này dẫn tới tình trạng hạ giá tour, tour chui, tour giá rẻ tràn lan.
Cạnh tranh về giá là hình thức cạnh tranh chủ yếu thay vì cạnh tranh về chất lượng.
Những rủi ro lớn khi tập trung quá nhiều vào một thị trường: Có không ít bài học kinh
nghiệm về việc Trung Quốc coi khách du lịch là một trong những “vũ khí” trong đấu
tranh chính trị và kinh tế trên thế giới.
2.2.3. Bất hợp lý về sản phẩm du lịch tỉnh Khánh Hòa
Phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa trong thời gian qua mới chỉ tập trung chủ yếu vào
t m biển và tham quan đảo. Các loại hình du lịch khác, nhất là du lịch văn hóa chưa được
phát triển.
2.2.4. Bất hợp lý về đầu tư phát triển du lịch
Thực tế cho thấy, hiện chỉ tập trung chủ yếu vào đầu tư các khu nghỉ dưỡng biển,
khai thác tài nguyên dễ khai thác nhất là bãi cát và mặt nước. Ở những vị trí thuận lợi này,
các dự án đầu tư đã phủ kín. Đầu tư xây dựng khách sạn đạt được kết quả rất tích cực.
Tuy vậy, việc tập trung quá mức vào xây dựng khách sạn dẫn đến tình trạng lượng cung
về phòng khách sạn tăng vượt nhu cầu sử d ng. Điều này dẫn đến hệ quả là công suất
trung bình giảm và giá bán phòng giảm
2.2.5. Bất hợp lý về hình ảnh và thương hiệu du lịch
Tỉnh Khánh Hòa và thành phố Nha Trang đã có thương hiệu du lịch hàng nhiều
ch c năm trước như một điểm du lịch nghỉ biển lý tưởng. Tuy vậy, qua nhiều năm, nhu
cầu của khách du lịch đã thay đổi nhiều. Thương hiệu du lịch tỉnh Khánh Hòa có nguy cơ
mai một hay không còn phù hợp nữa với tài nguyên du lịch biển đặc s c thì việc không xây
dựng được hình ảnh thương hiệu cao cấp, chất lượng cao của Khánh Hòa là một hạn chế.
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
23
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
2.2.6. Bất hợp lý trong cách thức phát triển du lịch
Cách thức phát triển du lịch dựa trên các lợi thế sẵn như tài nguyên du lịch biển
với hệ thống bãi biển, bờ biển và cảnh quan vịnh,... không còn phù hợp với phát triển du
lịch của tỉnh Khánh Hòa với phạm vi không gian lớn, với đa dạng các loại hình tài
nguyên và nguồn khách lớn.
2.2.7. Bất hợp lý về nguồn nhân lực phát triển du lịch
Nguồn nhân lực luôn là vấn đề trong phát triển du lịch tại các nước đang phát triển
nói chung và là vấn đề nổi lên với Khánh Hòa sau thời gian phát triển mạnh mẽ. Để cải
tiến cơ cấu, cách thức phát triển du lịch và có những tính toán mang tình dài hạn và chiến
lược cho phát triển du lịch của tỉnh, một trong những yêu cầu cần xem xét là nguồn nhân
lực, bao gồm cả nguồn nhân lực ph c v trực tiếp, nguồn nhân lực quản lý tác nghiệp và
nguồn nhân lực quản lý chiến lược.
2.3. Những nguyên nhân cơ bản
2.3.1. Những nguyên nhân khách quan
- Ngành du lịch phát triển quá nhanh trên phạm vi thế giới. Trên phạm vi toàn thế
giới, ngành du lịch là một trong những ngành kinh tế phát triển nhanh nhất trên thế giới.
Du lịch đã trở thành ngành kinh tế lớn nhất trên thế giới chiếm khoảng 10% GDP toàn
thế giới và mang lại hơn 10% việc làm.
Một xu hướng quan trọng khác là sự gia tăng của các thị trường khách du lịch mới
nổi, đặc biệt là Trung Quốc.
- Phát triển du lịch mang tính đột phá tại Việt Nam trong thời gian trở lại đây. Sự bùng
nổ phát triển du lịch trong điều kiện kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng, năng lực xã hội... hạn chế
của nước đang phát triển, việc gia tăng quá nhanh của lượng khách và hoạt động kinh doanh
du lịch vượt ra khỏi kế hoạch, tầm kiểm soát của các cơ quan quản lý.
- Thay đổi của cơ cấu thị trường khách du lịch quốc tế. Từ góc độ nguồn khách, trên
phạm vi thế giới, đứng ở góc độ một trong những thay đổi có sức ảnh hưởng lớn đó là sự
bùng nổ của khách du lịch Trung Quốc.
- Thay đổi trong nhận thức về vai trò của du lịch từ Trung ương tới địa phương.
Vai trò của ngành du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn kể từ sau Đại hội
Đảng lần thứ XII năm 2016. Tiếp theo đó, năm 2017, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết
c thể hóa chủ chương này với những định hướng tổng thể để thực hiện m c tiêu phát
triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn
- Những vấn đề trong quản lý nói chung trong đó có quản lý du lịch. Nhiều vấn đề về
tổ chức, định hướng, quản lý, đặc biệt là trong việc định hướng chiến lược, quy hoạch và
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
24
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
tổ chức thực hiện quy hoạch đã và đang phát sinh trong thời gian qua, ảnh hưởng tới hiệu
quả quản lý. Ví d như vấn đề quy hoạch.
- Cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các điểm đến du lịch. Tại Việt Nam, các điểm
đến du lịch, nhất là các điểm đến du lịch biển ngày càng phát triển nhanh chóng, hình
thành nhiều điểm du lịch mới. Các điểm đến du lịch mới khai thác những lợi thế khác
nhau, cạnh tranh đem tới những thách thức mới cho phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa
vượt ngoài định hướng của tỉnh.
2.3.2. Những nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức về vai trò của ngành du lịch. Tính chất của một ngành kinh tế tổng hợp,
có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao của ngành du lịch chưa được quan tâm một
cách đầy đủ và rõ ràng trong các định hướng, chủ trương và đầu tư phát triển du lịch của
tỉnh.
- Nhận thức về yêu cầu quản lý phát triển du lịch. Hệ thống và cơ chế quản lý
chưa hiệu quả tại tỉnh Khánh Hòa với phạm vi và tác động rộng, lan tỏa của ngành du
lịch
- Kinh nghiệm và năng lực quản lý phát triển du lịch. Kinh nghiệm của tỉnh Khánh Hòa
về quản lý các hoạt động phát triển du lịch còn thiếu. Năng lực quản lý du lịch chưa được đầu tư
đầy đủ để phát triển theo kịp với yêu cầu phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch địa phương.
- Đầu tư cho công tác nghiên cứu, dự báo hỗ trợ hoạch định chính sách. Việc đầu
tư cho nghiên cứu, dự báo, hỗ trợ hoạch định chính sách tại tỉnh còn chưa đầy đủ, chưa
cho phép phát hiện những xu hướng thay đổi không tích cực để sớm điều chỉnh cũng như
n m b t những cơ hội phát triển mới.
- Công tác xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch chưa theo sát
thực tiễn phát triển. Việc xây dựng các chiến lược, quy hoạch, bao gồm cả chiến lược
phát triển du lịch và một số l nh vực có liên quan khác còn chưa theo sát với thực tiễn
phát triển nhanh và linh hoạt của ngành du lịch trên địa bàn tỉnh.
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
25
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
PHẦN 2 BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN VÀ ĐỊNH HƢỚNG CHIẾN LƢỢC PHÁT
TRIỂN DU LỊCH KHÁNH HÒA TRONG TỔNG THỂ DU LỊCH
QUỐC GIA, KHU VỰC VÀ QUỐC TẾ
1. Bối cảnh và dự báo xu hƣớng phát triển du lịch quốc gia, khu vực và quốc tế
1.1. Bối cảnh và dự báo xu hướng phát triển du lịch của Việt Nam
a. Bối cảnh phát triển du lịch Việt Nam
Phát triển du lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn, thể hiện trong các lĩnh vực
Phát triển hệ thống hạ tầng và cơ sở vật chất k thuật ph c v du lịch; Đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực du lịch; Phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá thương hiệu du
lịch; Đầu tư chính sách phát triển du lịch
Quản lý du lịch đang được từng bước hoàn thiện
Tăng cường năng lực cơ quan quản lý nhà nước về du lịch từ Trung ương đến địa
phương; thực hiện tốt công tác hoạch định chiến lược, quy hoạch phát triển du lịch đảm
bảo chất lượng và tính khả thi cao; tăng cường phân cấp trong quản lý; đẩy mạnh nâng
cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vị trí, vai trò của du lịch đối với
phát triển kinh tế - xã hội.
Chiến lược, quy hoạch, phát triển du lịch ở cấp Trung ương đang từng bước được
hoàn thiện đáp ứng các yêu cầu phát triển du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn.
Xây dựng và triển khai Đề án “Cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát
triển thành ngành kinh tế mũi nhọn” đáp ứng yêu cầu phát triển trong tình hình mới vận
hành theo quy luật kinh tế thị trường.
Xây dựng Qu phát triển du lịch nhằm xây dựng kế hoạch, bố trí tổ chức triển
khai hoạt động xúc tiến du lịch và hỗ trợ các hoạt động phát triển du lịch theo quy định
của Luật Du lịch, phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển du lịch Việt Nam
(Quyết định 49/2018/QĐ-TTg thành lập, phê duyệt Điều lệ của Qu hỗ trợ phát triển du
lịch).
Tổ chức hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch Việt Nam, phát triển marketing
điện tử ph c v xúc tiến, quảng bá du lịch
Hổ trợ các hoạt động nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm du lịch; hỗ
trợ đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực du lịch; hỗ trợ hoạt động truyền thông
du lịch trong cộng đồng.
1.1.2. Kết quả và dự báo xu hướng của phát triển du lịch Việt Nam
Du lịch Việt Nam đã đạt được sự phát triển vượt bậc trong thời gian qua. Giai đoạn
2008 - 2018, tổng lượng khách du lịch tăng 3,9 lần từ 24,8 triệu lượt năm 2008 đến gần
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
26
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
95,5 triệu lượt năm 20181, xếp thứ 3 trong tổng số 10 quốc gia tăng trưởng khách du lịch
cao nhất. Tổng thu từ khách du lịch tăng 10,3 lần từ năm 2008-20182. Trong năm 2018,
khách quốc tế đến Việt Nam đạt xấp xỉ 15,5 triệu lượt (tăng 19,9% so với năm 2017),
khách du lịch nội địa đạt trên 80 triệu lượt (tăng 9,3% so với năm 2017)3.
Phát triển của thị trường khách du lịch quốc tế
Bảng 2.1. Lƣợng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam
phân theo một số quốc tịch trong giai đoạn 2014 đến 2018
Đơn vị tính: Nghìn lượt khách
Năm
Thị trường 2014 2015 2016 2017
Sơ bộ
2018
Trung Quốc 1.947,2 1.780,9 2.696,8 4.008,3 4.966,5
Đài Loan 389 438,7 507,3 616,2 714,1
Đức 142,3 149,1 176 199,9 214
Hà Lan 49,1 53 64,7 72,3 77,3
Hàn Quốc 848 1.113 1.543,9 2.415,2 3.485,4
Ý 36,4 40,3 51,3 58 65,6
Nga 364,9 338,8 434 574,2 606,6
Malaysia 333 346,6 407,6 480,5 540,1
Nhật Bản 648 671,4 740,6 798,1 826,7
Pháp 213,7 211,6 240,8 255,4 279,7
Tây Ban Nha 40,7 44,9 58 69,5 77,1
Thái Lan 246,9 214,6 267 301,6 349,3
Anh 202,3 212,8 254,8 283,50 298,1
Singapore 202,4 236,5 257 277,70 286,2
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam
Bảng 2.2. Lƣợng khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng 8/2019
và 8 tháng năm 2019
Đơn vị tính : Nghìn lượt
Thị trƣờng Ƣớc tính đến tháng 8 năm 2019 Tổng 8 tháng năm 2019
Châu Á 1.227 8.828
Châu M 69 676
Châu Âu 180 1.479
Châu Úc 32 296
Châu Phi 4 30
Tổng số 1.512 11.309
Nguồn: Tổng cục Du lịch
Theo báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2018, khách châu Á đạt khoảng 12.075
1 Số liệu thống kê khách du lịch qua các năm của Tổng c c Du lịch
2 Số liệu thống kê tổng thu từ khách du lịch giai đoạn 2000 - 2018 của Tổng c c Du lịch
3 Số liệu thống kê Tổng c c Du lịch tháng 12 và 12 tháng năm 2018
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
27
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
nghìn lượt, tăng 23,7% so với năm 2017; Khách châu Âu ước tính đạt 2.037 nghìn lượt, tăng
8,1% so với năm 2017; Khách châu M đạt gần 904 nghìn lượt, tăng 10,6% so với năm
2017.
Nă 2018, số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đạt mức kỷ l c 15,5 triệu lượt.
Ngành du lịch đã có nhiều chính sách, biện pháp nhằm thu hút khách du lịch, tăng
cường xúc tiến quảng bá, giới thiệu du lịch Việt Nam tại những thị trường trọng điểm
như Úc, Nhật Bản, các nước châu Âu, ASEAN (Thái Lan, Malaysia, Indonesia); miễn thị
thực cho công dân các nước Tây Âu từ năm 2018 đến năm 2021(thay vì miễn từng năm
một như trước); thí điểm cấp visa điện tử cho 40 nước và vùng lãnh thổ; tham gia các hội
chợ du lịch quốc tế, tổ chức đón các đoàn đến khảo sát du lịch Việt Nam.
Phát triển của thị trường khách du lịch nội địa
Bảng 2.3. Khách du lịch nội địa giai đoạn 2010-2018
Năm Khách nội địa
(nghìn lƣợt khách) Tốc độ tăng trƣởng (%)
2010 28.000 12,0
2011 30.000 7,1
2012 32.500 8,3
2013 35.000 7,7
2014 38.500 10,0
2015 57.000 48,0
2016 62.000 8,8
2017 73.200 18,1
2018 80.000 9,3
Nguồn: Tổng cục du lịch
Theo số liệu thống kê của Tổng c c Du lịch, số lượng khách du lịch nội địa có xu
hướng tăng nhanh. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn từ 2010 đến 2018 là
14,36%, cá biệt năm 2015 tốc độ tăng trưởng đạt 48%.
Phát triển của hệ thống cơ sở vật chất và đầu tư du lịch
Trong giai đoạn 2011-2015, Chính phủ đã hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng phát
triển du lịch với kinh phí là khoảng hơn 3,4 nghìn tỷ đồng. Riêng năm 2016 là 820 tỷ
đồng. Hàng năm ngân sách các tỉnh/thành phố cũng chi đầu tư kết cầu hạ tầng du lịch
khoảng 300-350 tỷ đồng/năm.
Hệ thống cơ sở lưu trú du lịch tại Việt Nam chuyển biến mạnh về số lượng và
chất lượng. Tính đến năm 2015, toàn ngành đang có 18.800 cơ sở lưu trú với hơn
355.000 buồng và 1.573 doanh nghiệp lữ hành quốc tế và hàng ngàn doanh nghiệp lữ
hành nội địa, các cơ sở dịch v ăn uống, nhà hàng, cơ sở giải trí văn hóa, thể thao, hội
nghị, triển lãm.. Số lượng cơ sở lưu trú du lịch hạng cao cấp (từ 3 sao đến 5 sao) cũng
tăng trưởng nhanh, từ 598 cơ sở với hơn 62 nghìn buồng năm 2013 tăng lên 965 cơ sở
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
28
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
với gần 127 nghìn buồng vào năm 2018. Đến năm 2018, cơ cấu cơ sở lưu trú du lịch
trong tổng số cơ sở lưu trú đạt 152 khách sạn 5 sao với 51.810 buồng; 276 khách sạn 4
sao với 36.754 buồng; 537 khách sạn 3 sao với 38.170 buồng.
Bảng 2.4. Cơ sở lƣu trú du lịch hạng 3-5 sao từ năm 2013 - 2018
Năm Tổng số Hạng 5 sao Hạng 4 sao Hạng 3 sao
Số cơ sở Số buồng Số cơ sở Số buồng Số cơ sở Số buồng Số cơ sở Số buồng
2013 598 62.002 64 15.385 159 20.270 375 26.347
2014 640 66.728 72 17.659 187 22.569 381 26.500
2015 747 82.325 91 24.212 215 27.379 441 30.734
2016 784 91.250 107 30.624 230 29.387 442 30.902
2017 882 104.315 118 34.444 261 33.764 490 34.332
2018 965 126.734 152 51.810 276 36.754 537 38.170
Nguồn: Tổng cục Du lịch
Ở Việt Nam hiện có 52 hãng hàng không quốc tế đến từ 25 quốc gia và vùng lãnh
thổ, với 54 đường bay quốc tế, 48 đường bay nội địa kết nối.
1.2. Phát triển du lịch của khu vực và quốc tế
Trong suốt thập kỷ vừa qua, du lịch đã đánh dấu những bước phát triển mạnh mẽ với
mức tăng trưởng trung bình năm khoảng 4,2%. Số lượng khách du lịch quốc tế trên toàn
cầu năm 2018 tăng 74 triệu lượt (tương đương 5,6%) so với năm 2017 và cán mốc 1,4 tỷ
lượt vượt trước hai năm so với dự báo dài hạn của Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO) ban
hành năm 2010.
Xu hướng phát triển của du lịch thế giới giai đoạn tiếp theo được Tổ chức Du lịch
thế giới nhận định c thể như sau:
Số lượng lượng khách du lịch toàn cầu năm 2019 được dự báo sẽ có mức tăng
trưởng trong khoảng 3 - 4%. Trong đó, khu vực Châu Á - Thái Bình Dương là nơi có mức
độ tăng trưởng cao nhất 5 - 6%; tiếp theo là Trung Đông tăng 4 - 6%; Châu Phi tăng 3 -
5%; Châu Âu tăng 3 - 4% và cuối cùng Châu M với mức tăng 2 - 3%4.
Thị trường nguồn chính cho du lịch quốc tế bao gồm Châu Âu, Châu M và Châu
Á - Thái Bình Dương.
Một số quốc gia ở Châu Á, Trung và Đông Âu, Trung Đông, Châu Phi và Châu M
La-tinh dự báo sẽ có sự bứt phá mạnh mẽ do sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế và
mức thu nhập của người dân tăng cao.
Số lượng khách du lịch tiếp t c chuỗi tăng trưởng đạt mức 1,8 tỷ lượt vào năm 20305.
4 Nguồn: UNWTO Tuaism hightlights 2018
5Nguồn: UNWTO International Tourist Arrivals 2018 and Outlook 2019
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
29
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
Phương thức xúc tiến quảng bá, đa dạng hóa thị trường và phương thức đi du lịch,
trải nghiệm của du khách thay đổi nhờ công nghệ thông tin.
Cơ cấu m c đích chuyến đi: m c đích tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí (54%);
m c đích thăm viếng, sức khỏe và tôn giáo (31%); m c đích công việc và nghề nghiệp (15%).
Xu hướng đi lại bằng đường hàng không phát triển và có thể chiếm tỷ lệ cao hơn
việc du lịch bằng các phương tiện mặt đất.
Du khách có xu hướng trải nghiệm và hướng tới những giá trị mới được thiết lập
trên cơ sở giá trị văn hoá truyền thống (tính độc đáo, nguyên bản), giá trị tự nhiên (tính
nguyên sơ, hoang dã), giá trị sáng tạo và công nghệ cao (tính hiện đại, tiện nghi).
2. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2019-2025 và
định hƣớng đến năm 2030
Theo Nghị quyết số 34/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh
Hòa giai đoạn 2016-2020.
“Khai thác tối đa thế mạnh về du lịch, bao gồm du lịch biển, du lịch nghỉ dưỡng, du
lịch lịch sử - văn hóa, du lịch sông nước và các loại hình du lịch khác. Tập trung xây dựng
và phát triển du lịch tại khu vực vịnh Vân Phong, Bắc bán đảo Cam Ranh và các dự án du
lịch riêng lẻ khác. Đẩy mạnh phát triển hạ tầng du lịch đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch
trong thời gian tới”.
Theo Chương trình hành động số 14-CTr/TU thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW
ngày 14/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
“Khai thác tiềm năng, lợi thế để phát triển du lịch biển - đảo trở thành thế mạnh
của du lịch Khánh Hòa và là một trong những trọng điểm du lịch của quốc gia. Phát triển
đô thị du lịch hiện đại, khu du lịch, điểm du lịch với các cơ sở dịch vụ cao cấp, đủ sức
cạnh tranh trong khu vực Châu Á.
Phấn đấu đến năm 2020, đưa du lịch Khánh Hòa cơ bản trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn trong cơ cấu kinh tế của tỉnh; hoạt đọng du lịch là động lực để phát triển các
ngành, lĩnh vực khác trong tổng thể ngành kinh tế - xã hội của tỉnh”.
Theo Quyết định số 743/QĐ-CTUBND về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển Khoa
học và Công nghệ tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
“Nghiên cứu đề xuất các mô hình du lịch, điểm đến có thương hiệu, đặc trưng riêng
của Nha Trang, Khánh Hòa so với các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ; xây dựng thương
hiệu các khu du lịch biển Nha Trang, du lịch Vịnh Vân Phong và du lịch biển Bắc bán đảo
Cam Ranh thành thương hiệu du lịch quốc gia, nâng cao năng lực cạnh tranh du lịch quốc
tế.
Ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trong quy hoạch, quản lý - điều
hành kinh tế du lịch; xây dựng nguồn nhân lực các ngành dịch vụ đáp ứng yêu cầu về số
lượng và chất lượng”.
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
30
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
PHẦN 3 NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN CƠ CẤU LẠI NGÀNH DU LỊCH TỈNH KHÁNH HÒA
GIAI ĐOẠN 2019-2025 VÀ ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2030
1. Các nội dung cơ cấu lại trong hoạt động du lịch tỉnh Khánh Hòa
1.1. Cơ cấu thị trường
a. Mở rộng thị trường khách du lịch nội địa thích ứng với quá trình đa dạng hóa
thị trường, nâng cao chất lượng và trải nghiệm của thị trường này.
Chú trọng vào thị trường khách du lịch nghỉ dưỡng trung và cao cấp, nghỉ dưỡng
theo gia đình g n với m c đích chăm sóc sức khỏe; Từng bước mở rộng ra thị trường du
lịch nghỉ dưỡng kết hợp với giáo d c, tìm hiểu văn hóa lịch sử, trải nghiệm văn hóa dân
tộc.
Đón đầu thị trường khách du lịch có khả năng chi trả cao, nghỉ dưỡng dài ngày,
trải nghiệm văn hóa và thiên nhiên.
Đa dạng hóa các thị trường khách du lich nội địa như khách du lịch theo đoàn,
khách du lịch tự đi, khách du lịch gia đình, khách du lịch theo mùa, khách du lịch MICE,
du lịch kết hợp tổ chức đám cưới, lễ kỷ niệm và tuần trăng mật, khách ưa thích nghỉ
dưỡng biển, thưởng ngoạn biển, vui chơi giải trí, khách từ các tỉnh lân cận đi nghỉ cuối
tuần….;
Đẩy mạnh thu hút phân khúc thị trường khách du lịch theo một số loại hình du lịch
chuyên đề mà Khánh Hòa có lợi thế như du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sự kiện, hội thảo, hội
nghị (MICE), du lịch ẩm thực, du lịch chăm sóc s c đẹp.
Kéo dài thời gian lưu trú của khách du lịch bằng cách phát triển các dịch v du
lịch như mua s m, hoạt động trải nghiệm, đa dạng văn hóa ẩm thực…
Khai thác, phát triển hiệu quả mô hình condotel, khách đi du lịch dài ngày g n với
các sản phẩm nghỉ dưỡng biển đảo, ngh dưỡng núi, du lịch chăm sóc s c đẹp cùng các
phân khúc khách đi theo gia đình, khách tầng lớp trung lưu
b. Củng cố theo hướng nâng cao hiệu quả và giá trị các thị trường khách du lịch
quốc tế truyền thống (Trung Quốc, Nga, Hàn Quốc, Nhật Bản); Đa dạng hóa thị trường
khách du lịch quốc tế.
Thu hút phân khúc khách cao cấp từ các đô thị lớn trong nội địa Trung Quốc;
Tăng số lượng khách du lịch Trung Quốc quay lại; Nâng cao giá trị của thị trường khách
Trung Quốc thông qua các sản phẩm du lịch bổ trợ như vui chơi giải trí, mua s m và
tham quan, trải nghiệm.
Tiếp t c thu hút khách du lịch Hàn Quốc, Nhật Bản thông qua những giá trị văn hóa
truyền thống của Việt Nam.
Tiếp t c khai thác và mở rộng thị trường khách du lịch Nga. Mở rộng thị trường
sang các nguồn khách mới tại các khu vực mới tại Nga.
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
31
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
c. Kéo dài thời gian lưu trú của khách du lịch
Ph c hồi thị trường Tây Âu, định hướng sang khu vực phía B c Khánh Hòa trên
cơ sở xây dựng những điểm đến du lịch nghỉ dưỡng cao cấp, khám phá và trải nghiệm
cảnh quan thiên nhiên hoang sơ, những giá trị văn hóa bản địa.
Thu hút thị trường B c Âu thông qua các sản phẩm du lịch g n với thiên nhiên, sự
trong lành môi trường.
Mở rộng thị trường khách du lịch nghỉ biển theo hướng nghỉ biển kết hợp với m c
đích chăm sóc sức khỏe, giáo d c, chữa bệnh, tìm hiểu văn hóa, sinh thái.
Tăng cường thu hút khách đi du lịch tự do, ưu tiên phân phúc khách ở lứa tuổi thanh
niên, sinh viên, người lao động tự do và người có thói quen sử d ng internet và mạng xã hội.
c. Tiếp cận và đa dạng hóa thị trường khách du lịch quốc tế, hướng tới thị trường
cao cấp Trung Đông, Ấn Độ,.. thông qua đẩy mạnh phát triển nhà hàng, món ăn phục vụ
nhóm khách theo đạo Hồi, rút ngắn thời gian làm thủ tục visa.
Thu hút nhóm thị trường Thái Lan, Singapore, Malaysia theo các loại hình du lịch
đô thị, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch hội thảo, hội nghị, hội chợ, du lịch văn hóa. Tiếp cận
và mở rộng thị trường Ấn độ, Trung Đông với việc các sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng
biển, sản phẩm du lịch bổ trợ như vui chơi giải trí, mua s m và tham quan, trải nghiệm.
Bảng 3.1. Tỷ trọng nguồn khách du lịch quốc tế tới Khánh Hòa
trong giai đoạn 2014-2018 và định hƣớng đến năm 2030
Thị trƣờng
Năm
Tổng
số
(%)
Khách
nội địa
(%)
Khách quốc tế
Trung
Quốc
(%)
Nga
(%)
Hàn
Quốc
(%)
Tây
Âu
(%)
Thị
trƣờng
khác
(%)
2016 100 74,21 11,98 6,04 1,04 3,40 3,33
2017 100 62,76 22,62 8,18 0,75 2,52 3,17
2018 100 55,06 29,87 7,00 1,31 2,23 4,53
Định hƣớng
năm 2020 100 55 28 8 2 3 4
Định hƣớng
năm 2030 100 45 25 10 5 10 5
Nguồn: Xây dựng bởi nhóm chuyên gia VTOCO
1.2. Cơ cấu sản phẩm
a. Nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch chủ đạo của du lịch tỉnh Khánh Hòa
hiện nay là du lịch nghỉ biển, tham quan đảo.
Về chất lượng cơ sở lưu trú: Cần nâng cấp, thay thế kịp thời trang thiết bị xuống
cấp, hư hỏng; các khách sạn được xếp hạng từ 3 đến 5 sao phải đảm bảo chất lượng về cơ
sở vật chất, chuyên nghiệp về dịch v theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4391:2015 về khách
sạn.
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
32
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
Nâng cao chất lượng dịch v vận chuyển hành khách theo hướng thỏa mãn các
nhu cầu của hành khách. Cải tiến chất lượng phương tiện, thanh lý phương tiện cũ không
còn phù hợp và thay thế bằng phương tiện mới.
Hoàn thiện cơ sở vật chất của các dịch v t m biển, nâng cấp, thay mới các vòi t m
nước ngọt, xây dựng mới bể nước ngầm đủ lưu lượng cung cấp nước ngọt trong mùa du
lịch cao điểm.
Đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường.
b. Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù mang tính khác biệt với các địa phương khác,
xây dựng trên cơ sở các giá trị tài nguyên du lịch đặc sắc, nổi trội chỉ có tại Khánh Hòa
là du lịch nghỉ dưỡng và trải nghiệm vịnh - đảo, du lịch khám phá điểm “cực Đông” của
Việt Nam.
Du lịch nghỉ dưỡng và trải nghiệm vịnh - đảo: Sản phẩm du lịch trải nghiệm vịnh -
đảo Khánh Hòa mang tính tổng hợp gồm du lịch nghỉ dưỡng, du lịch vui chơi giải trí, du
lịch tham quan cảnh quan biển đảo và trải nghiệm cuộc sống người dân ven biển.
Du lịch nghỉ dưỡng: Ưu tiên phát triển mạnh các sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng
biển đảo và du lịch thể thao biển nhằm khẳng định Khánh Hòa như một điểm đến nghỉ
dưỡng đẳng cấp quốc tế cho phân khúc khách du lịch cao cấp. Đa dạng hóa sản phẩm du
lịch nghỉ dưỡng biển hướng tới các cấp bậc khác nhau, bao gồm:
Du lịch nghỉ dưỡng đẳng cấp quốc tế, chất lượng cao. Đây là những khu du lịch
nghỉ dưỡng có quy mô không lớn song không gian kiến trúc hiện đại với những dịch v
hàng đầu và sự tiện nghi sang trọng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch cao cấp, đến
Khánh Hòa với m c đích nghỉ dưỡng thuần túy hoặc kết hợp tham dự hội thảo, hội nghị, sự
kiện như mô hình của InterContinental Danang Sun Peninsula Resort, JW Marriot Phu
Quoc Emerald Bay Resort & Spa hay Four Seasons Tented Cam Golden Triangle của Thái
Lan
Du lịch nghỉ dưỡng biển cao cấp với mô hình resort 5 sao như Vinpearl Nha Trang,
Merpele Hon Tam,… Loại hình du lịch này dành cho khách du lịch hạng sang, có khả năng
lưu trú dài ngày tuy nhiên tính riêng tư và đẳng cấp không phải là điều kiện mang tính tiên
quyết.
Du lịch nghỉ dưỡng biển với chất lượng dịch v đáp ứng nhu cầu của khách du
lịch trong phân khúc trung bình tới cao, tương ứng với các khu nghỉ dưỡng biển từ 3-4
sao đang có ở vịnh Nha Trang.
Phát triển du lịch nghỉ dưỡng ở khu vực đồng bằng dọc theo sông Cái nhằm tạo
thêm sự phong phú, đa dạng về du lịch nghỉ dưỡng, kết hợp với các sản phẩm du lịch bổ
trợ.
Du lịch khám phá điểm “cực Đông” của Việt Nam: Du khách được trải nghiệm
cảm giác đón ánh mặt trời đầu tiên trong ngày trên phần đất liền của Việt Nam.
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
33
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
c. Phát triển các sản phẩm du lịch tầu biển (cruise) với các điều kiện cơ sở hạ tầng,
cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ.
Xu hướng mới trong phát triển du lịch biển là phát triển dịch v du lịch tầu biển dài
ngày (cruise) với sự gia tăng không chỉ về số lượng mà cả sự đa dạng của mức dịch v du
lịch.
Cần có những định hướng và chính sách khuyến khích rõ ràng bởi du lịch tầu biển
đòi hỏi những yêu cầu về dịch v và cơ sở vật chất k thuật nhất định:
- Định hướng phát triển Nha Trang trở thành trung tâm thu hút khách du lịch tầu biển.
- Quy hoạch xây dựng bến tầu đón được tầu du lịch trọng tải lớn (tầu cruise).
- Khuyến khích, quy hoạch phát triển các dịch v trên bờ phù hợp với đặc điểm tiêu
dùng của khách du lịch tầu biển; Chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng k thuật nhằm đáp ứng
các loại hình dịch v , vui chơi giải trí trên biển, đảo, vịnh.
d. Phát triển các sản phẩm du lịch biển - đào ngoài nghỉ dưỡng và thăm quan đảo
thành những dòng sản phẩm riêng biệt, mang tính chuyên đề
Du lịch thể thao: Phát triển loại sản phẩm du lịch này nhằm đa dạng hóa các loại
hình sản phẩm du lịch, bao gồm dù bay, lướt sóng, lướt ván bằng cano kéo, bơi thuyền
Kayak, mô tô nước, lặn biển,….
Du lịch lặn biển: Với lợi thế những vùng biển nhiều rạn san hô và các loài sinh vật
đẹp, Nha Trang có tiềm năng phát triển mạnh dòng sản phẩm này.
e. Phát triển các sản phẩm du lịch gắn liền / hỗ trợ du lịch biển - đảo trở thành các
dòng sản phẩm bổ trợ đa dạng, mang tính trải nghiệm cao, có giá trị gia tăng cao.
Du lịch mua s m, vui chơi giải trí: Có ý ngh a quan trọng đối với việc tạo sức hấp
dẫn, tăng hiệu quả kinh doanh của điểm đến du lịch. Dòng sản phẩm này rất đa dạng, dễ
dàng đáp ứng nhu cầu của các phân khúc thị trường khác nhau, từ phân khúc cao cấp tới
giá rẻ, từ du khách cao tuổi đến trẻ tuổi.
Du lịch chăm sóc s c đẹp: Nhu cầu du lịch nghỉ dưỡng kết hợp chữa bệnh và chăm
sóc s c đẹp có xu thế ngày càng tăng, đặc biệt đối với thị trường có khả năng chi trả cao
và lưu trú dài ngày. Vì thế, để nâng cao hiệu quả kinh doanh loại hình du lịch này, cần
chú trọng phát triển ở những điểm đến có khí hậu trong lành, cảnh quan hấp dẫn, đội ngũ
chuyên nghiệp về chăm sóc s c đẹp và thẩm m .
Du lịch g n với văn hóa ẩm thực: Thưởng thức đặc sản của điểm đến được khách
du lịch lựa chọn hàng đầu để khám phá văn hóa ẩm thực của từng vùng miền.
Du lịch văn hóa nghệ thuật truyền thống: Xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu tìm
hiểu và trải nghiệm các loại hình văn hóa nghệ thuật sân khấu phản ánh cuộc sống của
người nông dân Việt Nam thông qua phương pháp trình diễn của diễn viên.
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
34
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
Chú trọng đầu tư các sản phẩm du lịch, đặc biệt các hoạt động vui chơi giải trí về
đêm cho khách du lịch quốc tế tại các thành phố du lịch hiện đại.
f. Nghiên cứu và đầu tư phát triển các sản phẩm du lịch mới ngoài sản phẩm du lịch
biển đảo bao gồm du lịch tham quan, du lịch khám phá, du lịch hội thảo, hội nghị, du lịch
sinh thái, du lịch vui chơi giải trí.
Du lịch hội thảo, hội nghị (MICE): Phát triển ở những điểm đến có cảnh quan đẹp,
cơ sở hạ tầng, vật chất k thuật du lịch phát triển, đặc biệt là các khu nghỉ dưỡng đẳng
cấp quốc tế với những dịch v hàng đầu.
Du lịch tham quan: Thông qua các chương trình trọn gói đến các điểm th ng cảnh
nổi tiếng, các di tích lịch sử, di sản văn hóa, các làng nghề,… để du khách có cơ hội trải
nghiệm các giá trị bản s c của địa phương, tìm hiểu về địa điểm nổi tiếng cũng như cuộc
sống làng nghề truyền thống của người dân địa phương.
Du lịch sinh thái: Thỏa mãn nhu cầu của du khách tìm hiểu và trải nghiệm về các
giá trị tự nhiên, đặc biệt tính đa dạng sinh học nhằm kết nối giữa con người và thiên
nhiên.
Du lịch cộng đồng: Trải nghiệm cảnh quan nông thôn, cuộc sống truyền thống của
người nông dân.
Dựa trên m c tiêu phát triển của ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa, đặc biệt là m c
tiêu thị trường, cần chú trọng phát triển một số sản phẩm du lịch vui chơi giải trí cấp cao
như sân golf, sòng bạc Casino, công viên chuyên đề,…
1.3. Cơ cấu không gian phát triển du lịch
a. Nghiên cứu để xây dựng và hình thành các không gian phát triển du lịch riêng biệt
như:
Do đặc điểm của địa hình phân hóa theo chiều Đông Tây nên các hoạt động phát
triển kinh tế - xã hội nói chung và hoạt động phát triển du lịch mang những đặc điểm
riêng của từng khu vực:
Không gian du lịch biển đảo: tập trung ở phía Đông của tỉnh Khánh Hòa, dọc
theo quốc lộ 1A. Khu vực này được chú trọng đầu tư phát triển du lịch dựa trên các giá trị
tài nguyên du lịch biển đảo, mang tính đặc thù của Khánh Hòa.
Không gian du lịch chuyển tiếp: Xây dựng các sản phẩm du lịch trải nghiệm g n
với văn hóa truyền thống, cuộc sống của người dân nông thôn tại khu vực đồng bằng trải
dài từ vùng biển đến vùng đồi núi cao phía Tây.
Không gian du lịch vùng đồi núi phía Tây: Phát triển các sản phẩm các sản phẩm
du lịch chủ đạo là du lịch sinh thái với các hệ sinh thái rừng, du lịch trải nghiệm văn hóa
dân tộc, du lịch trekking trải nghiệm các giá trị cảnh quan thiên nhiên vùng đồi núi.
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
35
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
b. Định hướng rõ ràng để xây dựng đặc trưng và thương hiệu của các khu vực du
lịch trọng điểm:
Khu vực vịnh Nha Trang: Chú trọng đầu tư phát triển du lịch nghỉ dưỡng và vui
chơi giải trí, định hướng khu vực vịnh Nha Trang trở thành trung tâm nghỉ dưỡng biển
hàng đầu Việt Nam. Tập trung vào thị trường m c tiêu có mức chi tiêu trung bình đến
cao và thời gian lưu trú dài ngày, c thể là thị trường Đông Âu, Trung Quốc và khách nội
địa.
Khu vực vịnh Cam Ranh: Phát triển du lịch nghỉ dưỡng hiện đại cao cấp, xây dựng
thương hiệu mới “Thành phố biển hiện đại”, hướng tới các thị trường m c tiêu là khách
du lịch Nga, đông Á (bao gồm cả khách du lịch Trung Quốc có mức chi tiêu cao), khách
du lịch nội địa. Đây là phân khúc khách có mức chi tiêu cao, thời gian lưu trú dài ngày,
do đó cần đẩy mạnh phát triển các sản phẩm du lịch g n với biển đảo và các sản phẩm du
lịch chuyên đề mang tính trải nghiệm, có giá trị cao.
Khu vực vịnh Vân Phong: Thu hút đầu tư du lịch sinh thái ở khu vực vịnh Vân
Phong theo hướng trải nghiệm chất lượng cao, đi kèm với các sản phẩm du lịch như sinh
thái biển đảo, nghỉ dưỡng cao cấp, tham quan trải nghiệm g n liền với thiên nhiên, hệ
sinh thái đa dạng. Tập trung thu hút thị trường Tây Âu và B c Âu, có khả năng chi trả
cao, thời gian lưu trú dài ngày và trách nhiệm với hệ sinh thái.
Bảng 3.2. Định hƣớng các khu vực du lịch trọng điểm
Khu vực
trọng
điểm
Định hƣớng
Vân Phong TP. Nha Trang Cam Ranh
Mục tiêu
hƣớng tới Du lịch sinh thái
Du lịch nghỉ ngơi,
vui chơi giải trí
Du lịch nghỉ dưỡng
hiện đại cao cấp
Thị trƣờng
mục tiêu Tây Âu, B c Âu,
Đông Âu, Đông
B c Á, Trung
Quốc, khách nội địa
Đông Âu, Đông
B c Á (mức chi tiêu
cao), khách nội địa
Đặc điểm
thị trƣờng
Mức chi tiêu cao,
lưu trú dài ngày
Mức chi tiêu trung
bình đến cao, lưu
trú dài ngày
Mức chi tiêu cao,
lưu trú dài ngày
Sản phẩm
du lịch
Du lịch sinh thái
biển đảo
Du lịch nghỉ dưỡng
Du lịch nghỉ dưỡng
- t m biển
Du lịch chăm sóc
Du lịch nghỉ dưỡng
cao cấp
Du lịch hội thảo,
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
36
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
cao cấp
Du lịch tham quan
cảnh quan vịnh và
các di tích lịch sử
văn hóa
Du lịch trải nghiệm,
khám phá
Du lịch mua s m,
thể thao - vui chơi
giải trí
s c đẹp
Du lịch tham quan
cảnh quan vịnh và
các di tích lịch sử
văn hóa
Du lịch mua s m,
thể thao - vui chơi
giải trí
Du lịch hội thảo,
hội nghị MICE
hội nghị MICE,
Du lịch tham quan
cảnh quan vịnh và
các di tích lịch sử
văn hóa
Du lịch trải nghiệm,
khám phá
Du lịch chăm sóc
s c đẹp
Du lịch mua s m,
thể thao - vui chơi
giải trí
Ƣu tiên
Quy hoạch cho phát
triển du lịch bền
vững
Kiểm soát số lượng
phòng khách sạn
theo hướng trước
m t không tăng
thêm phòng khách
sạn nếu chưa có
những giải pháp
đảm bảo tính bền
vững.
Phát triển đồng bộ
các dịch v du lịch,
nhất là các dịch v
mua s m, vui chơi
giải trí
Nguồn: Xây dựng bởi nhóm chuyên gia VTOCO
c. Mở rộng phát triển các sản phẩm du lịch tại khu vực phía Tây tỉnh Khánh Hòa, liên
kết với các địa phương trong vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
Phát triển các sản phẩm du lịch tại khu vực sông Cái. Sông Cái dài 79 km chảy
qua các huyện Khánh V nh, Diên Khánh và TP. Nha Trang rồi đổ ra biển. Đây là dòng
sông có tiềm năng lớn về du lịch với nhiều cảnh quan đẹp, các điểm di tích lịch sử văn
hoá xen với các khu dân cư hai bên bờ. Đặc biệt ở thượng nguồn sông, du khách có thể
được trải nghiệm không chỉ các cảnh quan đẹp mà còn là văn hoá dân tộc Raglai trên địa
bàn huyện Khánh V nh.
1.4. Cơ cấu nguồn nhân lực hoạt động trong ngành du lịch
a. Giải quyết đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng cơ cấu lao động. Tăng dần tỷ
trọng lao động qua đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ du lịch và trang bị kiến thức mới,
đáp ứng yêu cầu hội nhập và tiến trình phát triển của Khánh Hòa.
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
37
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
Với tốc độ tăng trưởng về khách du lịch quốc tế và nội địa như hiện nay, số lượng
lao động trong ngành du lịch chưa đáp ứng kịp theo nhu cầu phát triển. Do đó, đối với
phát triển du lịch Khánh Hòa cần tăng cường số lượng lao động du lịch cả trực tiếp và
gián tiếp, đồng thời chú trọng đến tính chuyên nghệp của đội ngũ lao động.
Nhóm quản lý cấp cao: Các cán bộ quản lý nhà nước về du lịch, quản lý cấp cao của
doanh nghiệp, nhân lực điều hành các nhóm nghề, nhân lực quản lý điểm đến cần được
tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức rộng rãi về các vai trò và k năng quản lý, nhận
thức về các yếu tố ngoại cảnh có thể ảnh hướng đến việc kinh doanh của doanh nghiệp,
đặc biệt là thị trường và đưa ra định hướng chiến lược cho doanh nghiệp.
Nhóm quản lý cấp trung: Các nhà quản lý chi nhánh, quản lý khu vực, quản lý bộ
phận và quản lý bộ phận, những người cung cấp phương hướng cho các nhà quản lý
tuyến đầu cần được tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về một số nhiệm v quản
lý du lịch riêng biệt g n với khả năng ứng d ng công nghệ thông tin và trình độ ngoại
ngữ trong thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của những sản phẩm du lịch đẳng cấp quốc tế.
Nhóm lao động trực tiếp: Cần chú trọng đào tạo k năng nghề và các k năng mềm,
tăng tỷ lệ lao động du lịch đã qua đào tạo, bồi dưỡng về k năng và nghiệp v du lịch,
ngoại ngữ nhằm đáp nâng cao chất lượng ph c v đối với thị trường m c tiêu.
Nhóm cộng đồng dân cư: Từng bước vận động, hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng cho
cộng đồng dân cư, người dân bản địa tham gia vào lực lượng lao động, trở thành đội ngũ
tuyên truyền, quảng bá du lịch, đại diện cho hình ảnh và nét đẹp truyền thống của tỉnh Khánh
Hòa.
b. Tăng cường năng lực cho các cơ sở đào tạo du lịch. Phát triển đội ngũ giảng viên,
giáo viên và đào tạo viên du lịch.
Xây dựng quy chuẩn các cơ sở đào tạo du lịch tại Khánh Hòa (chuẩn về cơ sở vật
chất k thuật, chuẩn về đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, chương trình đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ du lịch) hướng đến chuẩn đào tạo du lịch khu vực và quốc tế.
Đối với việc phát triển đội ngũ giảng viên và đào tạo viên du lịch cần đảm bảo về số
lượng, hợp lý cơ cấu, chuẩn về chất lượng để đáp ứng nhu cầu đào tạo, cũng như tăng
quy mô và nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo. Chú trọng nâng cao khả năng ứng d ng
công nghệ hiện đại, trình độ ngoại ngữ và phương pháp giảng dạy của giảng viên đào tạo
du lịch.
Có chính sách khuyến khích mời các chuyên gia nước ngoài về du lịch, các giảng viên
có trình độ chuyên môn cao tham gia giảng dạy tại các cơ sở đào tạo du lịch của Khánh Hòa.
Về khung chương trình đào tạo cần xây dựng trên bối cảnh hội nhập quốc tế để đảm
bảo các chương trình khung đào tạo phù hợp với chuẩn mực đào tạo của khu vực và quốc tế.
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
38
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
c. Tạo điều kiện để các thành phần trong xã hội có thể tha gia phát triển nhân lực
ngành du lịch, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nguồn nhân lực du lịch,
đào tạo tại doanh nghiệp du lịch
Khuyến khích hoạt động liên kết đào tạo liên thông, trao đổi kinh nghiệm giữa các
cơ sở đào tạo du lịch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa với các cơ sở đào tạo du lịch có uy tín
trong và ngoài nước để nâng cao chất lượng đào tạo.
2. Giải pháp và nhiệm vụ trọng tâm
2.1. Cơ chế chính sách
2.1.1. Cơ chế, chính sách về đầu tư
Ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với cá địa bàn vịnh Vân Phong, vịnh Cam Ranh có tiềm
năng du lịch đặc biệt để phát triển thành khu du lịch tổng hợp quốc gia; ưu tiên đầu tư
vào khai thác văn hóa bản địa cho phát triển du lịch cộng đồng ở không gian du lịch vùng
núi phía Tây của tỉnh, đặc biệt dọc tuyến sông Cái.
Tạo cơ chế thuận lợi về đầu tư phát triển du lịch; có chính sách khuyến khích đảm
bảo an toàn về vốn cho người đầu tư và đơn giản hóa các thủ t c hành chính và phát triển
các dịch v hỗ trợ đầu tư để thu hút được các nhà đầu tư.
Thu hút đầu tư nước ngoài có định hướng và có chọn lọc vào các l nh vực quan
trọng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, các sản phẩm du lịch đặc thù có khả
năng cạnh tranh cao.
Kiểm soát chặt chẽ việc cấp giấy phép và quản lý các dự án đầu tư du lịch có nguy
cơ gây hại hoặc sử d ng lãng phí tài nguyên, ô nhiễm môi trường
2.1.2. Cơ chế, chính sách về thị trường
Khuyến khích các doanh nghiệp chủ động tìm kiếm thị trường, đặc biệt đối với các
thị trường du lịch m c tiêu
Để ph c hồi và phát triển một số thị trường truyền thống có khả năng chi tiêu cao
và lưu trú dài ngày tại Khánh Hòa, đặc biệt là thị trường Tây Âu, B c Âu, B c M cần
được miễn, kéo dài thời hạn thị thực.
G n kết các sở ban ngành phối hợp cùng phát triển ngành du lịch của tỉnh Khánh Hòa
2.1.3. Cơ chế kết hợp liên vùng, liên ngành
Khuyến khích các địa phương trong tỉnh liên kết phát triển sản phẩm, kết nối
tuyến du lịch, xây dựng hình ảnh, thương hiệu mới cho du lịch Khánh Hòa.
Xây dựng và thực hiện các mô hình, chương trình liên kết du lịch giữa các tỉnh
trong vùng; Mở rộng liên kết các tour du lịch với các tỉnh phía Tây.
2.2. Bộ máy hoạt động kinh doanh và quản lý nhà nước trong ngành du lịch
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
39
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
Rà soát và xây dựng các đơn vị quản lý khu du lịch, điểm du lịch với mô hình hoạt
động hiệu quả, phù hợp với thực tiễn, đảm bảo năng lực quản lý và phát triển bền vững
tài nguyên du lịch.
Cơ cấu lại bộ máy quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, đặc biệt bộ
máy của Sở Du lịch Khánh Hòa đồng nhất, nâng cao năng lực chuyển môn của Sở Du
lịch để nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý đáp ứng với yêu cầu phát triển ngành du
lịch trong điều kiện mới.
Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu toàn diện và hiện đại cho ngành du
lịch, ứng d ng công nghệ hỗ trợ công tác dự báo, xúc tiến quảng bá du lịch.
Củng cố tổ chức, hoạt động và nâng cao vai trò của hiệp hội du lịch và các tổ chức
nghề nghiệp liên quan đến du lịch
Khuyến khích các doanh nghiệp có thương hiệu mạnh phát triển sản phẩm du lịch cao cấp, có
giá trị cao nhằm thu hút phân khúc khách có khả năng chi tiêu cao, lưu trú lâu dài.
Hỗ trợ hoàn thiện mô hình du lịch cộng đồng đặc trưng cho từng khu vực, tạo môi
trường thuận lợi cho người dân tham gia kinh doanh du lịch.
Hỗ trợ các doanh nghiệp ứng d ng công nghệ hiện đại trong kinh doanh du lịch,
phát triển các sản phẩm ứng d ng công nghệ hỗ trợ du khách tiếp cận, trải nghiệm các
dịch v du lịch dựa trên công nghệ hiện đại, tiên tiến.
Tăng cường kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật, bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp, tạo môi tường cạnh tranh lành mạnh, bình
đẳng.
2.3. Đầu tư phát triển
Đầu tư xây mới, mở rộng, nâng cấp sân bay quốc tế Cam Ranh, tăng cường kết nối
hàng không với các thị trường nguồn khách du lịch, đặc biệt là đường bay thẳng từ Việt
Nam đến B c M và Tây Âu sẽ góp phần đáng kể vào việc tăng lượng khách du lịch từ
thị trường m c tiêu này.
Tiếp t c mở rộng thị trường hàng không nội địa cho nhiều hãng hàng không tham
gia khai thác
Tạo thuận lợi về thủ t c nhập cảnh cho khách du lịch quốc tế, đơn giản hóa quy
trình, thủ t c thị thực, thị thực điện tử.
Tăng cường phối hợp liên kết giữa các ban ngành hỗ trợ thực hiện các dự án m c
tiêu quốc gia liên quan đến phát triển du lịch như bảo tồn di sản văn hóa, ứng phó với
biến đổi khí hậu, khôi ph c và phát triển làng nghề thủ công truyền thống, trồng rừng,
đánh b t xa bờ,…
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
40
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp hệ thống các cơ sở lưu trú, kết cấu hạ tầng du lịch,
phát triển các công trình vui chơi giải trí, tạo ra những loại hình vui chơi giải trí độc đáo,
cao cấp và hiện đại như cáp treo
Đầu tư xây dựng mới các giải pháp về môi trường du lịch thông qua các ứng d ng
trên điện thoại thông minh như giải pháp cung ứng thông tin (như mynhatrang, sàn giao
dịch payme…) hướng tới đảm bảo an ninh, an toàn và môi trường với thương hiệu “Điểm
đến an toàn, văn minh, đáng sống và trải nghiệm”
Đầu tư đổi mới, nâng cao chất lượng tàu thuyền, cano vận chuyển, các bến bãi,
cảng du lịch hướng tới đảm bảo an ninh, an toàn cho khách du lịch và tạo ra những loại
hình vui chơi giải trí độc đáo, cao cấp trên biển, đảo, vịnh.
2.4. Xúc tiến, quảng bá điểm đến và thu hút thị trường khách
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, xây dựng hệ thống thông tin, thống kê về thị
trường du lịch. Từ đó, xây dựng chiến lược, kế hoạch xúc tiến quảng bá chung, thống
nhất cho toàn tỉnh.
Có cơ chế tập trung nguồn lực cho hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch của tỉnh thông
qua tổ chức tập huấn tăng cường năng lực chuyên môn cho các cán bộ của Trung tâm xúc
tiến du lịch Khánh Hòa, đào tạo tuyên truyền với doanh nghiệp, người dân địa phương về
định hướng xúc tiến quảng bá hình ảnh thương hiệu của tỉnh.
Nghiên cứu xu hướng tiêu dùng và sở thích của thị trường m c tiêu nhằm đưa ra
những kế hoạch marketing phù hợp với từng thị trường.
Tăng cường hệ thống tra cứu thông tin hỗ trợ khách du lịch tại các đầu mối giao
thông, quảng trường, khu du lịch để truyền tải về thông tin đa dạng về các loại dịch v
trên cơ sở kết hợp với các trung tâm hỗ trợ kinh doanh của Sở Du lịch.
Tổ chức sự kiện quảng bá thường niên theo chủ đề, quảng bá đại sứ du lịch thông
qua internet, tập trung vào các sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Khánh Hòa, đóng vai trò
đầu mối và dẫn d t liên kết với các địa phương.
2.5. Phát triển nguồn nhân lực
Nâng cao nhận thức về đào tạo nhân lực du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch
của tỉnh và yêu cầu hội nhập.
Ban hành các tiêu chuẩn k năng nghề quốc gia trong l nh vực du lịch phù hợp với
tiêu chuẩn quốc tế.
Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng nghiệp v cho cán bộ, công chức, viên chức
quản lý du lịch và các đối tượng liên quan đến hoạt động ph c v khách du lịch.
Tạo điều kiện để các thành phần trong xã hội có thể tham gia phát triển nhân lực
ngành du lịch, đặc biệt là thu hút các doanh nhân, nghệ nhân, lao động nghề bậc cao tham
gia đào tạo.
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
41
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
Tăng cường hợp tác quốc tế về phát triển nguồn nhân lực du lịch, tiếp thu trình độ
công nghệ tiến tiến quốc tế, ứng xử văn minh và thân thiện với khách du lịch.
Các chương trình mục tiêu thực hiện đề án tái cơ cấu được xây dựng trong phần phụ lục.
3. Tổ chức thực hiện
3.1. Sở Du lịch
Chủ trì phối với với các Sở ban ngành thực hiện các nội dung phù hợp chức năng,
nhiệm v các Sở, ngành để tổ chức thực hiện Đề án. Thực hiện các nhiệm v trọng tâm
bao gồm: Xây dựng hệ thống thông tin thị trường du lịch; kiện toàn nguồn nhân lực cả về
số lượng và chất lượng; Hỗ trợ phát triển đội ngũ giảng viên, đào tạo viên trong l nh vực
du lịch; Hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng;
Xây dựng các chương trình hành động, kế hoạch phát triển hàng năm nhằm tổ chức
triển khai có hiệu quả các nội dung cơ cấu lại của ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa;
Tổ chức thực hiện các hoạt động liên kết phát triển du lịch trong vùng.
3.2. Sở Văn hóa và Thể thao
Xây dựng chính sách về bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa g n kết với phát
triển du lịch;
Tham gia phát triển các sản phẩm du lịch dựa trên việc phát huy các giá trị văn
hóa địa phương thông qua các đề án, dự án c thể; tổ chức thực hiện các lễ hội, quảng bá
và tuyên truyền bảo tồn khai thác các di tích, di sản;
3.3. Các sở, ban ngành trong tỉnh
Sở Kế hoạch và Đầu tư: Nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách huy động
nguồn lực xã hội đầu tư phát triển du lịch. Tham mưu, vận động các nguồn vốn đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng du lịch.
Sở Tài chính: Cân đối, bố trí ngân sách đầu tư cho hoạt động quảng bá, xúc tiến du
lịch tỉnh; chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trong việc xây dựng các
chính sách c thể và các khoản phí, các ưu đãi liên quan tới hoạt động kinh doanh và đầu
tư du lịch.
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, sở Công thương phối hợp với Sở Văn
hóa và thể thao phát triển sản xuất, mạng lưới phân phối hàng hóa, đặc biệt là sản phẩm
làng nghề, hàng thủ công m nghệ, nông sản ph c v cho khách du lịch; kiểm soát thị
trường chống buôn bán hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng đảm bảo hoạt đọng
thương mại lành mạnh, ph c v tốt nhu cầu của khách du lịch.
Sở Giao thông vận tải: Phát triển, nâng cấp năng lực ph c v tại sân bay quốc tế
Cam Ranh ph c v phát triển du lịch; thu hút nguồn vốn xây dựng các tuyến đường giao
thông ph c v du lịch kết hợp ph c v dân sinh và phát triển kinh tế; nghiên cứu xây
dựng và thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển và quản lý chất lượng các loại sản
phẩm tầu, thuyền, ca nô vận chuyển, thuyền buồm, mô tô nước, các bến bãi, cảng du lịch.
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
42
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
Sở Xây dựng: Rà soát, cập nhật quy hoạch trên địa bàn tỉnh phù hợp với định hướng,
yêu cầu và giải pháp phát triển du lịch trong Đề án; xây dựng các giải pháp chính sách quản
lý quy hoạch, xây dựng và kiến trúc tại cá khu vực, điểm du lịch.
Sở Tài nguyên và Môi trường: Rà soát, cập nhật quy hoạch sử d ng đất, kế hoạch sử
d ng đất hàng năm với quy hoạch phát triển du lịch; xây dựng các tiêu chí về môi trường tại
các điểm du lịch; giám sát và quản lý môi trường tại các điểm du lịch.
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Tổ chức, nghiên cứu, đánh giá và thực hiện
đào tạo trong l nh vực du lịch; hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, k năng nghề phù hợp với
tiêu chuẩn quốc tế; phối hợp xây dựng các chính sách, đề án phát triển nguồn nhân lực
trong l nh vực du lịch trên địa bàn Tỉnh.
Sở Giáo d c và đào tạo: Phối hợp trong công tác giáo d c phổ thông và giáo d c
chuyên nghiệp liên quan tới l nh vực du lịch.
Sở Thông tin và truyền thông: Phát triển hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin
ph c v phát triển du lịch; tuyên truyền, xúc tiến du lịch ứng d ng công nghệ thông tin
vào hoạt động du lịch; phối hợp trong các chương trình, đề án, dự án phát triển du lịch
thông minh, du lịch 4.0… và các nội dung có liên quan tới công nghệ, thông tin và truyền
thông trong hoạt động du lịch của Tỉnh.
Sở Nội v , Sở Y tế, Công an tỉnh: phối hợp trong các hoạt động về nguồn nhân
lực, hành chính, an ninh trật tự, y tế; chủ trì, phối hợp trong các nhiệm v phát triển
nguồn nhân lực, phát triển các loại hình du lịch, sản phẩm du lịch tỉnh Khánh Hòa có liên
quan tới nội dung chuyên môn quản lý.
Hiệp hội Du lịch tỉnh Khánh Hòa: Phối hợp với sở Văn hóa và Thể thao, sở Du
lịch xây dựng chiến lược xúc tiến, quảng bá, đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu phát
triển sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch v du lịch.
Cơ cấu lại ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa
đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
43
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội – Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]
PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Hòa cùng với sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam, trong thời gian qua, du
lịch tỉnh Khánh Hòa đã có những bước phát triển mạnh mẽ, để trở thành một trong những
trung tâm du lịch lớn của Việt Nam. Tuy vậy, quá trình phát triển ngành du lịch tỉnh
Khánh Hòa cũng dần bộc lộ những vấn đề, những điểm nghẽn về cơ cấu phát triển du
lịch, ảnh hưởng tới quá trình phát triển lâu dài, bền vững của du lịch tỉnh Khánh Hòa,
thích ứng với những thách thức về cạnh tranh và yêu cầu phát triển du lịch trở thành một
ngành kinh tế mũi nhọn. Cùng với yêu cầu tái cơ cấu ngành du lịch Việt Nam, các định
hướng tái cơ cấu của du lịch tỉnh Khánh Hòa tập trung vào các khía cạnh về thị trường,
không gian phát triển và sản phẩm du lịch và nguồn nhân lực. Đây là những điểm nghẽn
chính, tiềm tàng những nguy cơ cho phát triển du lịch của tỉnh Khánh Hòa.
Việc thực hiện các chủ trương và giải pháp tái cơ cấu liên quan tới nhiều cơ quan,
ban, ngành trong tỉnh. Đề án cũng là cơ sở phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa trong bối
cảnh mới của việc tái cơ cấu ngành du lịch Việt Nam. Tỉnh Khánh Hòa kiến nghị các cơ
quan Trung ương, trực tiếp là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hỗ trợ để tỉnh có thể thực
hiện tốt những định hướng và giải pháp tái cơ cấu đã đặt ra.
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN & NGHIÊN CỨU VTOCO
Địa chỉ: P802, Tòa nhà Tân Minh, 37/27 Đại Cồ Việt, Hà Nội - Website: vtoco.com
Điện thoại: (024) 3995 2775 - Fax: (024) 3622 9011 - Email: [email protected]