ca lâm sàng mất myelin do thẩmthấu lâm... · - trong hạ natri máu trung bình hoặc...
TRANSCRIPT
Ca lâm sàng mất myelin do thẩm thấu
PGS.TS Cao Phi Phong
1
Hội chứng mất myelin do thẩm thấu(osmotic demyelination syndrome-central pontine myelinosis)
2
Bệnh án
Bệnh nhân:Lê Thị M, Nữ 62 tuổi, Nhập viện: 12/12/2015
Lý do nhập viện: Nói khó - yếu tứ chi
Bệnh sử
Cách nhập viện 10 ngày, BN than đau đầu, mệt, khám Bs tư Chẩn
đoán Tăng HA (HA 150/100mmHg). Cho thuốc về nhà uống
(không rõ loại). BN đau đầu không giảm, kèm theo nôn nhiều,
mệt, đi lại cảm yếu, ăn uống kém, tiểu ít. Bn khám và nhập viện
điều trị tại BV Đa Phước – Bình Thuận ngày 8/12 với chẩn đoán:
Rối loạn điện giải nặng hạ Na, K máu ( Na 95 mmol/l, K 2.39
mmol/l)
BN điều trị tại đó 5 ngày, bù Na + K trong 3 ngày đầu BN
khỏe, đi lại tốt hơn, hết nôn, bớt đau đầu, diễn biến của XN
Na 95 → 103→ 117→ 122 mmol/l
K 2.39→ 2.61→ 2.7→ 2.9 mmol/l
↓ ↓ ↓ ↓
( 8/12 9/12 10/12 11/12)
Đến ngày thứ 4 BN xuất hiện nói đớ sau đó nói khó, nuốt
khó, yếu tứ chi tăng dần, không đi lại được chuyển vào
BVĐHYD
Trong 3 ngày đầu BN còn nói được 1 – 3 từ đơn giản. Sau
đó BN không nói được và tứ chi không cử động được
Khám thần kinh
- Giới hạn vận nhãn ngoài nhẹ
- Dây V: BN cắn miệng không chặt, PX cằm (++)
- Liệt Dây VII TW bênT
- Dây IX, X: Phản xa nôn (-), Màn hầu 2 bên không
nâng lên được khi gây phản xa nôn.
- Dây XI: sức cơ ức đòn chũm, cơ thang 2/5
- Dây XII: vận động lưỡi yếu
-Vận động:Yếu đồng đều tứ chi sức cơ 2/5 tứ chi
- Cảm giác: Mất cảm giác nông, sâu khó đánh giá?
Khám thần kinh
- PXGC: tăng 3+ tứ chi
- Phản xạ tháp 2 bên (+) ( Hoffman, Babinski (+)
- Phản xạ cằm (+)
Tóm tắt bệnh án
Tóm tắt bệnh án
-Bệnh nhân nữ 62 tuổi, bệnh diễn tiến trong 7 ngày
Khởi bệnh nôn nhiều, ăn uống kém, hạ Natri + Kali máu
Sau bù Na 4 ngày xuất hiện:
- Nói khó → không nói được
- Liệt dây TK V →XII
- Liệt tứ chi kiểu TW
-Tăng trương lực cơ toàn thân
- PXGC 3+ tứ chi, PX cằm (+)
- Không rối loạn cơ vòng
MRI não
XN
ngày 8/12 9/12 10/12 11/12
Na 95 102 117 122
K 2.39 2.61 2.7 2.94
Cl 62 72 91 91
DNT: Bình thường
Hội chứng hủy myelin do thẩm thấu
(“osmotic demyelination syndrome”, ODS)
/hạ Na máu nặng
CHẨN ĐOÁN
Bàn luận:Hạ natri máu và hội chứng mấtmyelin do thẩm thấu
Triệu chứng hyponatremia ?
15
Hầu hết bệnh nh}n không triệu chứngTriệu chứng thường khi:
Natri < 125 mEq/LHay natri giảm nhanh
Định nghĩa hyponatremia
17
1. Serum sodium ít hơn 135mEq/L (< 135 mmole/L, SI) ít nhất 1 ngày (Kurokawa et al., 1996).
2. Thấp hơn 120mEq/L cần can thiệp khẩn cấp
(Larsen, Kronenberg, Melmed, & Polonsky, 2003; Nicoll, McPhee, Pignone, Detmer, & Chou, 2001).
3. Triệu chứng
- sốt, đau đầu, nôn, buồn nôn, vọp bẻ, yếu cơ
- lơ mơ, cơn động kinh, hôn mê
Định nghĩa hyponatremia
Ph}n biệt hyponatremia cấp v{ m~n ?
Phần lớn bn không có triệu chứng
Triệu chứng xảy ra khi nồng độ sodium
<125 mEq/L hay khi sodium giảm nhanh chóng
21
Cấp < 48 giờ phần lớn trong BV(sau phẫu thuật, psychogenic polydipsia, phụ nữ lớn tuổi dùng thiazide…
Mãn >48 giờ phần lớn bn đến kh|m hay khoa cấp cứu hyponatremia được xem như chronic
Xử trí cấp cứu hyponatremia nặng < 125mEq/L ?
Mục tiêu điều trị ở cấp cứu
1.Xác định hạ natri máu mãn và tìm nguyên nhân
điều trị hợp lý
2.Hạ natri cấp ít gặp hơn mãn(psychogenic
polydipsia, sau phẫu thuật…)
Nguy hiểm tụt não khi sodium < 120mEq/L
Mục tiêu điều tri tăng nhanh 4-6mEq/L trong 1-2
giờ đầu
Trước tiên nguồn nước tự do phải xác định và
loại trừ
1. Cơn động kinh, lú lẩn cấp, hôn mê hay tụt não:
hypertonic (3%) saline điều chỉnh nhanh
chóng trở về bình thường, nhưng chỉ đủ ngưng
tiến triển triệu chứng
2. Tăng serum sodium 4-6 mEq/L là đầy đủ
(chức năng thận bình thường, triệu chứng từ nhẹ đến
trung bình: serum sodium có thể tự điều chỉnh không
cần can thiệp)
Chronic hyponatremia : điều trị cần chú ý
Tăng nhanh có thể dẫn tới hủy myelin cầu não
(cerebral pontine myelinolysis - CPM)
CPM còn rất ít hiểu biết về cơ chế, đặc điểm mất myelin
khu trú ở cầu và ngoài cầu não.
Triệu chứng bắt đầu 1-3 ngày sau khi điều chỉnh quá
nhanh serum sodium (eg, dysarthria, dysphagia, seizures,
altered mental status, quadriparesis, hypotension)
- CMP thường không đảo ngươc được
- Chậm, cẩn thận điều chỉnh là quan trong
Nguy cơ CPM rất thấp bn chronic
hyponatremia được điều chỉnh tốc độ ít
hơn 0.5 mEq/L/hour hay 12 mEq/L/day.
< 0,5 mEq/L/giờ hay 12mEq/L/ngày
CMP: hủy myelin trung tâm cầu não
hypertonic saline: but only enough to raise the serum sodium by 4-6
mEq/L and to arrest seizure activity
Khuyến cáo European Journal of
Endocrinology 2/2014
Hạ natri máu có triệu chứngnặng
Giờ đầu tiên
- Truyền tĩnh mạch ngay 150 ml NaCl 3% trong 20 phút (1D).
- Kiểm tra Na máu sau 20 phút trong khi tiếp tục truyền một
liều 150 ml NaCl 3% trong 20 phút nữa (2D)
- Làm lại hai bước trên cho đến khi đạt được mức tăng Na
máu 5 mmol/l (2D).
- Cần xử trí hạ natri máu có triệu chứng nặng trong môi
trường có thể theo dõi sát về sinh hóa và lâm sàng (không
xếp loại chất lượng bằng chứng-khuyến cáo).
Xử trí tiếp theo nếu triệu chứng cải thiện sau khi Na máu
lên được 5 mmol/l
- Ngừng truyền muối ưu trương (1D).
- Truyền thật chậm duy trì vein bằng NaCl 0,9% cho đến khi
bắt đầu điều trị nguyên nhân cụ thể (1D).
- Điều trị theo chẩn đoán nếu có, mục tiêu ít nhất là làm ôn
định nồng độ Na (1D).
Xử trí tiếp theo nếu triệu chứng cải thiện sau khi Na máu
lên được 5 mmol/l
- Giới hạn mức tăng Na là 10 mmol/l trong 24 giờ đầu, 8
mmol/l trong 24 giờ tiếp theo cho đến khi Na máu đạt được
130 mmol/l (1D). Ở đây sử dụng công thức Adrogué–
Madias để tính mức bù.
- Kiểm tra Na máu sau 6 giờ, 12 giờ và sau đó là hàng ngày
cho đến khi nồng độ Na máu ổn định với điều trị ổn định
(2D).
Xử trí tiếp theo nếu triệu chứng không cải thiện sau
khi Na máu lên được 5 mmol/l
- Tiếp tục truyền tĩnh mạch NaCl 3% để nồng độ Na lên được
1 mmol/l/h (1D)
- Ngừng truyền NaCl 3% khi triệu chứng cải thiện, hoặc nồng
độ Na đã tăng 10 mmol/l hoặc nồng độ Na đạt được 130
mmol/l (1D).
- Thăm dò thêm các nguyên nhân khác gây ra triệu chứng
chứ không chỉ có hạ natri máu (1D).
- Kiểm tra nồng độ Na máu 4 giờ/lần khi vẫn còn truyền NaCl
3% (2D)
Hạ natri máu có triệu chứngtrung bình
- Làm xét nghiệm chẩn đoán ngay (1D).
- Ngừng các thuốc và các yếu tố khác có nguy cơ làm nặng
thêm hạ natri máu, nếu có thể được
- Khuyến cáo điều trị theo nguyên nhân (1D).
- Nên điều trị ngay bằng truyền 150 ml NaCl 3% trong 20
phút (2D).
- Mục tiêu là tăng Na máu 5 mmol/l trong 24 giờ (2D).
Hạ natri máu có triệu chứngtrung bình
- Giới hạn mức tăng Na là 10 mmol/l trong 24 giờ đầu, 8
mmol/l trong 24 giờ tiếp theo cho đến khi Na máu đạt
được 130 mmol/l (2D).
- Kiểm tra nồng độ Na sau 1 giờ, 6 giờ và 12 giờ (2D).
- Cần thăm dò chẩn đoán các nguyên nhân khác gây triệu
chứng nếu triệu chứng không cải thiện sau khi nồng độ Na
đã tăng (2D).
- Xử trí bệnh nhân như hạ Na có triệu chứng nặng nếu
nồng độ Na tiếp tục hạ cho dù đang điều trị bệnh nền (2D).
Hạ natri máu cấp tính khôngcó triệu chứng nặng hoặctrung bình
- Kiểm tra đảm bảo không có vấn đề gì về kỹ thuật xét
nghiệm hoặc lỗi hành chính (không xếp loại chất lượng
bằng chứng-khuyến cáo).
- Nếu có thể, ngừng dịch truyền, thuốc và các yếu tố khác
có thể có nguy cơ góp phần hoặc thúc đẩy hạ natri máu
(không xếp loại chất lượng bằng chứng-khuyến cáo).
- Làm xét nghiệm chẩn đoán ngay (1D).
Hạ natri máu cấp tính khôngcó triệu chứng nặng hoặctrung bình
- Khuyến cáo điều trị theo nguyên nhân (1D).
- Nếu mức giảm Na máu cấp tính quá 10 mmol/l thì nên
truyền tĩnh mạch 150 ml NaCl 3% trong 20 phút (2D).
- Nên kiểm tra lại nồng độ Na sau 4 giờ với cùng kỹ thuật
như những lần xét nghiệm trước (2D).
Hạ natri máu mạn tính khôngcó triệu chứng nặng hoặctrung bình
- Ngừng dịch truyền không thiết yếu, thuốc và các yếu
tố khác có thể có nguy cơ góp phần hoặc thúc đẩy hạ
natri máu (không xếp loại chất lượng bằng chứng-
khuyến cáo).
- Khuyến cáo điều trị theo nguyên nhân (1D).
Hạ natri máu mạn tính khôngcó triệu chứng nặng hoặctrung bình
- Khi hạ natri máu nhẹ, khuyến cáo không nên chỉ tập
trung đơn thuần vào việc làm tăng Na máu (2C).
- Trong hạ natri máu trung bình hoặc nặng, tránh tăng
Na máu > 10 mmol/l trong 24 giờ đầu, > 8 mmol/l trong
bất kỳ 24 giờ nào sau đó (1D).
Hạ natri máu mạn tính khôngcó triệu chứng nặng hoặctrung bình
- Trong hạ natri máu trung bình hoặc nặng, kiểm tra Na
máu 6 giờ/lần cho đến khi nồng độ Na máu ổn định với
điều trị ổn định (2D).
- Trong trường hợp hạ natri máu không giải quyêt được,
xem xét lại cách tiếp cận chẩn đoán và hội chẩn chuyên
gia (không xếp loại chất lượng bằng chứng-khuyến cáo).
Bệnh nhân SIADH
- Trong hạ natri máu trung bình hoặc nặng, biện pháp
điều trị hàng đầu là hạn chế dịch đưa vào (2D).
- Trong hạ natri máu trung bình hoặc nặng, biện pháp
điều trị hàng hai là tăng lượng muối hòa tan đưa vào
với urê 0,25-0,5 g/kg/ngày, hoặc kết hợp liều thấp lợi
tiểu quai và muối ăn dùng đường uống (2D).
Bệnh nhân SIADH
- Trong hạ natri máu trung bình hoặc nặng, khuyến
cáo không nên dùng lithium hoặc demeclocycline (1D).
- Trong hạ natri máu trung bình, không khuyến cáo
thuốc đối kháng thụ thể vasopressin (1C).
- Trong hạ natri máu nặng, khuyến cáo không nên
dùng thuốc đối kháng thụ thể vasopressin (1C).
Làm gì nếu điều chỉnh hạ natri máu quá nhanh
- Khuyến cáo can thiệp ngay để làm giảm nồng độ Na
máu nếu đã tăng quá 10 mmol/l trong 24 giờ đầu
hoặc quá 8 mmol/l trong bất kỳ 24 giờ nào sau đó
(1D).
- Ngừng điều trị bù Na (1D).
Làm gì nếu điều chỉnh hạ natri máu quá nhanh
- Tham khảo chuyên gia xem liệu có cần phải truyền 10
ml/kg thể trọng nước không điện giải (ví dụ như dung dịch
Glucose) trong 1 giờ dưới sự theo dõi chặt chẽ lượng
nước tiểu và cân bằng dịch (1D).
- Tham khảo chuyên gia xem liệu có cần phải dùng
Desmopressin 2 μg tĩnh mạch hay không, chú ý không nên
dùng thuốc này quá thường xuyên dưới 8 giờ/lần (1D).
Có triệu chứng, cấp <48 giờHypertonic saline 1-2ml/kg/giờ
Mole
equivalent
0.9% saline (154mEq/L), 3% hypertonic saline (513 mEq/L)
Bước 1: hỏi bệnh sử
1. Bệnh sử và thăm khám2. ói, tiêu chảy truyền dịch nhược trương, mới phẫu
thuật, truyền dịch không phù hợp3. Bệnh đi kèm: tâm thần, suy tim, xơ gan, suy thận.4. Chấn thương đầu gần, phẫu thuật ở não, XHDN, u
não có thể gây SIADH5. Ho, thở ngắn, đau ngực: xem xét SIADH do phổi6. Dùng thuốc7. Biểu hiện phồng da, niêm mạc, hạ huyết áp tư thế…8. HA, CVP và PCWP
Bước 2: tính áp lực thẩm thấu
1. Bình thường: 280-2952. Thấp: < 280 – x|c định chẩn đo|n3. Bình thường: 280-295 –pseudo hyponatremia:
hyperproteinemia, hyperlipidemia4. Tăng: hyperglycemia, điều trị mannitol
1. hypertonic hyponatremia (posm > 295)2. Hypotonic hyponatremia(Posm < 275)
Bước 3: thể tích máu, ion sodium nước tiểu
1. Ph}n loại : hypovolemic, hypervolmic v{ euvolemic2. Protocol điều trị ho{n to{n kh|c nhau trong 3 nhóm3. Theo dõi thể tích4. Sodium nước tiểu
Tiêu chuẩn chẩn đoán SIADH
Bước 4
1. Đo urine osmolality2. Ph}n biệt hyponatremia do b{i tiết nước bình
thường v{ tổn thương b{i tiết nước3. Urine osmolality <100 mOsm/kg: Tiết antidiuretic
hormone(ADH) đầy đủ v{ ức chế thích hợp4. Urine osmolality > 100: tổn thương b{i tiết nước
phản ảnh qua tổn thương cơ chế pha lo~ng ở thân(SIADH)
Bước 4
Urine osmolality và urine Na
1. Na>40 và osmolarity >150: SIADH, suy
thương thận, cerebral salt wasting syndrome
2. Na <30 và osmolarity >150: hypovolemia
3. Urid acid serum và urea blood giảm :
euvolemic hyponatremia, tăng trong
hypovolemic hyponatremia
Bước 4
Test nguyên nhân đặc biệt:
1. Blood sugar: hyperglycemia
2. Creatinie : suy thận
3. Protein serum: multiple myeloma, cirrhosis
4. Triglycerides : pseudohyponatremia
5. Potassium : tăng Addison’s disease và giảm
tiêu chảy, ói và lợi tiểu
6. Thyroid functions test: hypothyroidism
7. Adrenal functions: ACTH và test kích thích
ACTH loại bỏ Addison disease
8. CT và XQ ngực loại bỏ CSW syndrome
Điều trị
1. Điều trị nguyên nhân gây hyponatremia
2. Hạ natri cấp có triệu chứng điều chỉnh nhanh chóng
3. Serum sodium không tăng hơn 8-10 mEq trong 24 giờ đầu
4. Hạ natri mãn không có triệu chứng sẽ điều chỉnh chậm
5. Tốc độ serum sodium có thể 6-8 mEq trong 24 giờ
Hypertonic 3% saline có hay không có
furosemide (thải nước tự do) được truyền
đến khi triệu chứng thuyên giảm
Có thể tính toán sự thay đổi serum sodium
trên cơ sở thề tích và tốc độ hypertonic
saline được truyền vào
Bn không triệu chứng, hyponatremia mãn trong
phân loại nguy cơ cao(nghiện rượu, suy dinh
dưỡng, xơ gan…) nguy cơ rất lớn trong điều
chỉnh hyponatremia là “hủy myelin cầu não”
Bn tốt nhất han chế nước
Vasopressin V2 receptor antagonists: aquaretics hay
vaptan
Ở Mỹ điều trị hypervolemic và euvolemic
hyponatremia
Thuốc kích thích bài tiết nước tư do
Ích lợi trong bn chọn lọc
Điều trị
Serum sodium <120mEq/L
1. Hạn chế nước làm tăng sodium
2. 3% saline(hypertonic saline) hay
3. Lợi tiểu+ oral salt
+ điều chỉnh hypertonic saline chính xác hơn
+ nhập viện, theo dõi
+ khi đạt 120mEq, có thể khởi đầu vaptan nếu
nguyên nhân không điều chỉnh
Điều trị
Serum sodium <120-135mEq/L
1. Không triệu chứng- hạn chế nước đầu tiên, nếu không
kiểm soát- dùng vaptans
2. Có triệu chứng- hạn chế nước đầu tiên cùng với dùng
vaptan
Điều trị
Triệu chứng cấp
+ hạn chế dịch
+ 3% sodium chloride(hypertonic saline)
1. Nếu tốc độ điều chỉnh nhanh dùng 5% dextrose
2. Cấp không triệu chứng(ít xảy ra)
3. Hạn chế dịch
Điều trị
Không triệu chứng mãn
+ hạn chế dịch
+ cải thiện lượng nhập protein ở người già
+ hạ natri mãn không triệu chứng: phát triển rối loạn nhận
thức, mất chất vô cơ ở xương và có thể phát triển hạ natri
triệu chứng
Hạ natri mãn nặng sẽ điều trị
1. Hạn chế nước
2. Saline 3%
3. Nếu hyponatremia còn, vaptan có thể khởi đầu/thêm vào
khi serum sodium>120 mEq/L với can thiệp khác
Dùng vaptans trong hyponatremia
Công thức tính áp lực thẩmthấu, lương nước cơ thể….
Hội chứng mất myelin do thẩm thấu
Sinh lý bệnh
73
Central pontine myelinolysis:
- concentrated,
- frequently symmetric,
- noninflammatory demyelination within the central
basis pontis.
(least 10% of patients with central pontine myelinolysis,
demyelination also occurs in extrapontine regions, including
the mid brain, thalamus, basal nuclei, and cerebellum).
The exact mechanism is unknown.
Sinh lý bệnh
74
Một giả thuyết:
1. Vùng đan xen vào nhau dày đặc giữa chất xám và trắng: tế
bào phù do dao động áp lực thẩm thấu. Hậu quả các bó và
gây mất myelin
2. Sự kéo dài hyponatremia theo sau điều chỉnh quá nhanh natri
(osmotic myelinolysis is more appropriate than central pontine
myelinolysis for demyelination occurring in extrapontine regions
after the correction of hyponatremia)
Nguyên nhân
Ảnh hưởng central pontine myelinolysis:
1. Nghiện rượu
2. Bệnh gan
3. Suy dinh dưỡng
4. Hyponatremia
Serum sodium < 120 mEq/L > 48 giờ
Điều trị TM tấn công với hypertonic saline
Hypernatremia trong điều trị
1. Nhiều bn hyponatremia điều chỉnh nhanh không có central pontine myelinolysis.
2. Central pontine myelinolysis báo cáo xảy ra điều trị hypernatremia
Central pontine myelinolysis
1. Biến chứng ghép gan(liver transplantation
- Thăm khám bn central pontine myelinolysis were masked
by peripheral nerve and muscle disease. -
- MRI evidence for brain stem demyelination
2. Bn phỏng kéo dài serum hyperosmolality có
thể xảy ra central pontine myelinolysis.
3. Central pontine myelinolysis có thể xảy ra
đồng thời: bệnh Wilson và neoplasia
Dự hậu
1.Thường gặp tử vong
2.Sự hồi phục cần nhiều tháng
3.Chronic neurologic deficits từ locked-in
syndrome đến spastic quadriparesis.
4.Extrapontine lesions: tremor and ataxia.
Biến chứng phối hợp severe central nervous
system injury and reduced activity
Ventilator dependency
Aspiration pneumonia
Venous thrombosis
Pulmonary embolism
Contractures
Muscle wasting
Decubitus ulcers
Urinary tract infections
Depression
Lâm sàng
1. Severe hyponatremia: delirium.
2. Electrolyte disturbances: encephalopathy.
3. Mental status improves, more alert,
4. Neurologic deterioration 48-72 hours later.
Thăm khám
- confusion,
- horizontal gaze paralysis,
- spastic quadriplegia.
5. Brain MRI reveals intense symmetric demyelination in
the brain stem pons
- Pseudobulbar palsy and spastic quadriplegia caused by
demyelination of corticospinal and corticobulbar tracts
within the pons.
- Mất myelin có thể xảy ra kế cận brainstem areas và vị
trí xa hơn trên lều
- Pseudobulbar palsy:
+ head and neck weakness
+ dysphagia, dysarthria.
+ horizontal gaze paralysis.
+Vertical ophthalmoparesis do demyelination mid brain.
- Delirium thường gặp nhất
- Coma or delirium: lesions in the pontine tegmentum
and/or thalamus.
- Abnormalities in sensory modalities usually are not
observed.
- Sang thương lớn cầu não: locked-in syndrome
- Vertical eye movements, blinking, breathing, and
alertness may remain intact in these patients
Diagnostic Tests
1. Cerebral spinal fluid (CSF): increased opening pressure,
elevated protein, or mononuclear pleocytosis.
2. MRI: serial brain imaging is of value (normal findings on
initial MRI.Typically, T2-weighted MRI images
demonstrate hyperintense or bright areas where
demyelination has occurred and has been caused by
relatively increased water content in those regions.
3. MRI or CT imaging of the brain stem may not reveal an
obvious anatomic disturbance. A thorough neurologic
exam therefore is indispensable
4. Electroencephalography in central pontine
myelinolysis may demonstrate diffuse
bihemispheric slowing.
5. Brainstem-evoked potentials may reveal
abnormalities when neuroimaging is
unrevealing.
Treatment & Management
1. Điều trị nâng đở
2. Điều chỉnh tốc độ còn bàn cải
3. Tránh hypernatremia(nguyên nhân và điều chỉnh điện giải)
4. Bn alcoholism cung cấp vitamin supplementation. Đánh
giá tình trạng suy dinh dưỡng.
Once medically stable, the patient should be evaluated by a
neurorehabilitation specialist and, if appropriate, transferred for further
inpatient recovery-oriented therapy
Patients who survive central pontine
myelinolysis
1. require extensive and prolonged neurorehabilitation.
Incorporate occupational, physical, speech, and
language therapists early in the care of such patients.
2. Swallowing studies are necessary to evaluate for
dysphagia and determine the risk for aspiration
pneumonia.