chương 2 phép duy vật biện chứng

32
Chương 2: PHÉP DUY VẬT BIỆN CHỨNG NHÓM 10

Upload: su-chann

Post on 21-Jul-2015

251 views

Category:

Education


4 download

TRANSCRIPT

Page 1: Chương 2 phép duy vật biện chứng

Chương 2: PHÉP DUY VẬT BIỆN CHỨNG

NHÓM 10

Page 2: Chương 2 phép duy vật biện chứng

IV. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

Quy luậtphủ địnhcủa phủ

định

Page 3: Chương 2 phép duy vật biện chứng

Quy luật là những mối liên hệkhách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bêntrong mỗi một sự vật hay giữacác sự vật, hiện tượng với nhau

Page 4: Chương 2 phép duy vật biện chứng

Phân loại:

Lĩnhvực tácđộng

Quy luật tựnhiên

Quy luật xã hội

Quy luật tưduy

Page 5: Chương 2 phép duy vật biện chứng

Phạm vi tác động

Quy luật riêng

Quy luậtchung

Quy luật phổbiến

Page 6: Chương 2 phép duy vật biện chứng

Với tư cách là một khoa học,

phép biện chứng duy vật

nghiên cứu những quy luật phổ

biến tác động trong tất cả các

lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư

duy của con người.

Page 7: Chương 2 phép duy vật biện chứng

1. Quy luật chuyển hóa tự nhữngsự thay đổi về lượng thành nhữngsự thay đổi về chất và ngược lại

Chỉ cách thức của sự vận động, phát triển, theo đó sự phát triển được tiến hành theo cách thức thay đổi lượng trong mỗi sự vật dẫn đến chuyển hóa về chất của sự vật và đưa sự vật sang một trạng thái phát triển tiếp theo.

“Những thay đổi đơn thuần về lượng, đến một mức độ nhất định, sẽ chuyển hóa thành những sự khác nhau về chất”(Ăng.ghen)

Page 8: Chương 2 phép duy vật biện chứng

Chất: dùng để chỉ tính quy định khách

quan vốn có của sự vật, hiện tượng, đó

là sự thống nhất hữu cơ của những

thuộc tính, những yếu tố cấu thành sự

vật, hiện tượng, nói lên sự vật, hiện

tượng đó là gì, phân biệt nó với các sự vật, hiện tượng khác. Mỗi sự vật, hiện

tượng trong thế giới đều có những chất

vốn có, làm nên chính chúng. Nhờ đó

chúng mới khác với các sự vật, hiện

tượng khác.

Page 9: Chương 2 phép duy vật biện chứng

Chất và sự vật có mối quan hệ chặtchẽ, không tách rời nhau

Trong hiện thực khách quan không

thể tồn tại sự vật không có chất và không thể có chất nằm ngoài sự vật.

Chất của sự vật được biểu hiện qua những thuộc tính của nó.

Nhưng không phải bất kỳ thuộc tính nào cũng biểu hiện chất của sự vật.

Thuộc tính của sự vật có thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản.

Page 10: Chương 2 phép duy vật biện chứng

Lượng: dùng để chỉ tính quy định

vốn có của sự vật về mặt số lượng,

quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự

vận động và phát triển cũng như

các thuộc tính của sự vật, biểu hiện

bằng con số các thuộc tính, các yếu tố cấu thành nó.

Page 11: Chương 2 phép duy vật biện chứng

Lượng là cái khách quan, vốn có của sự vật, quy định sự vật ấy là nó.

Lượng của sự vật không phụ thuộc vào ý chí, ý thức của con người.

Lượng của sự vật biểu thị kích thước

dài hay ngắn, số lượng nhiều hay ít,

quy mô lớn hay nhỏ, trình độ cao hay thấp, nhịp điệu nhanh hay chậm…

Page 12: Chương 2 phép duy vật biện chứng

Mối quan hệ biện chứng giữalượng – chất

Mỗi sự vật, hiện tượng là một thể

thống nhất bao gồm chất và lượng

nhất định, trong đó chất tương đối ổn định còn lượng thường xuyên biến đổi

Lượng => Chất

Sự mâu thuẫn

Chất => Lượng

Page 13: Chương 2 phép duy vật biện chứng

LượngLượng phá vỡ

chất cũ

Mâuthuẫn

giảiquyết

Chất mớilượng mới

Lượng mới biến đổi phá vỡ chất

kìm hãm

Page 14: Chương 2 phép duy vật biện chứng

Quá trình đó liên tục diễn ra,

tạo thành phương thức phổ biến

Page 15: Chương 2 phép duy vật biện chứng

Độ, điểm nút, bước nhảy

Độ: chỉ sự thống nhất giữa lượng

và chất, là giới hạn mà trong đó

sự thay đổi về lượng chưa làm

thay đổi căn bản về chất của sự

vật, sự vật chưa biến thành cái khác

Điểm nút: chỉ thời điểm mà tại đó

sự thay đổi về lượng đã đủ làm

thay đổi chất của sự vật.

Page 16: Chương 2 phép duy vật biện chứng

Bước nhảy: chỉ sự chuyển hoá về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng trước đó gây nên

Là sự kết thúc một giai đoạn biến đổi về lượng, là sự đứt đoạn trong liên tục, nó không chấm dứt sự vận động nói chung mà chỉ chấm dứt một dạng vận động cụ thể, tạo ra một bước ngoặt mới cho sự thống nhất biện chứng giữa chất và lượng trong một độ mới.

Page 17: Chương 2 phép duy vật biện chứng

Coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về chất vàlượng

Tích lũy về lượng để làm thay đổi về chất; phát huy tác động của chất mới làm thayđổi về lượng

Khắc phúc tư tưởng nôn nóng tả khuynh, bảo thủ hữu khuynh

Vận dụng linh hoạt hình thức của bướcnhảy

Ý nghĩa phương pháp luận

Page 18: Chương 2 phép duy vật biện chứng

2. Quy luật thống nhất và đấutranh giữa các mặt đối lập

Là quy luật ở vị trí “ hạt nhân” của phép BCDV

Là quy luật về nguồn gốc, độnglực cơ bản, phổ biến của mọi quátrình vận động và phát triển

Page 19: Chương 2 phép duy vật biện chứng

Khái niệm và các tính chất chungcủa mâu thuẫn

Mâu thuẫn là dùng để chỉ

mối liên hệ thống nhất và đấu

tranh, chuyển hoá giữa các

mặt đối lập của mỗi svht, hoặc

giữa các svht với nhau

Nhân tố tạo thành mâu thuẫn

là các mặt đối lập

Page 20: Chương 2 phép duy vật biện chứng

Mặt đối lập dùng để chỉ

những mặt, những thuộc tính,

những khuynh hướng vận

động trái ngược nhau nhưng

đồng thời lại là điều kiện, tiền

tồn tại của nhau

Sự tồn tại các mặt đối lập là

khách quan và là phổ biến

trong thế giới

Page 21: Chương 2 phép duy vật biện chứng

Quá trình vận động của mâu thuẫn

Là quá trình thống nhất, đấu tranh và

chuyển hoá giữa các mặt đối lập

Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự

nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách

rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại

của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề.

Các mặt đối lập tồn tại không tách rời

nhau nên giữa chúng bao giờ cũng có những nhân tố giống nhau.

Page 22: Chương 2 phép duy vật biện chứng

Engels đã đưa ra ví dụ:

“Giai cấp vô sản và sự giàu có là

hai mặt đối lập, với tính cách như vậy

chúng hợp thành một chỉnh thể hoàn

chỉnh, thống nhất, chế độ tư hữu với tư

cách là sự giàu có buộc phải duy trì

vĩnh viễn ngay cả sự tồn tại của mặt đối lập của nó là giai cấp vô sản”

Page 23: Chương 2 phép duy vật biện chứng

Sự đấu tranh

Là sự tác động qua lại theo xu

hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt đó. Hình thức

đấu tranh của các mặt đối lập hết

sức phong phú, đa dạng, tuỳ

thuộc vào tính chất, vào mối liên

hệ qua lại giữa các mặt đối lập và

tuỳ điều kiện cụ thể diễn ra cuộc đấu tranh giữa chúng.

Page 24: Chương 2 phép duy vật biện chứng

Sự chuyển hóa

Sự chuyển hóa giữa các mặt đối lập

Sự đấu tranh giữa chúng là tuyệt đối

Sự thống nhất giữa chúng là tươngđối, có điều kiện tạm thời; trong sựthống nhất đã có sự đấu tranh, đấutranh trong tính thống nhất củachúng

Page 25: Chương 2 phép duy vật biện chứng

Ý nghĩa phương pháp luận

Tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện mâuthuẫn, phân tích đầy đủ các mặt đốilập, nắm được bản chất, nguồn gốc, khuynh hướng của sư vận động vàphát triển

Nhận thức và giải quyết mâu thuẫncần phải có quan điểm lịch sử cụ thể

Page 26: Chương 2 phép duy vật biện chứng

3. Quy luật phủ định của phủ định

Chỉ ra khuynh hướng của sự phát

triển, theo đó sự phát triển của sự

vật, hiện tượng có xu hướng,

khuynh hướng lặp lại giai đoạn

đầu nhưng ở trình độ cao hơn, phát triển theo hình xoắn trôn ốc

Page 27: Chương 2 phép duy vật biện chứng

Khái niệm phủ định, phủ định biệnchứng

Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá

trình vận động và phát triển.

Phủ định biện chứng: là sự phủ định tự thân, sự phát triển tự thân

là mắc khâu dẫn tới sự ra đời sự

vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.

Page 28: Chương 2 phép duy vật biện chứng

Đặc trưng cơ bản của phủ địnhbiện chứngTính khách quan: vì nguyên nhân của sự

phủ định nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó

chính là giải quyết những mâu thuẫn bên trong

sự vật. Nhờ việc giải quyết những mâu thuẫn mà

sự vật luôn luôn phát triển. Mỗi sự vật có

phương thức phủ định riêng tuỳ thuộc vào sự

giải quyết mâu thuẫn của bản thân chúng. Điều

đó cũng có nghĩa, phủ định biện chứng không

phụ thuộc vào ý muốn, ý chí của con người. Con

người chỉ có thể tác động làm cho quá trình phủ

định ấy diễn ra nhanh hay chậm trên cơ sở nắm vững quy luật phát triển của sự vật.

Page 29: Chương 2 phép duy vật biện chứng

Kế thừa: vì phủ định biện chứng là kết quả của sự phát triển tự thân của sự vật, nên nó không thể là sự thủ tiêu, sự phá huỷ hoàn toàn cái cũ. Cái mới chỉ có thể ra đời trên nền tảng cái cũ. Cái mới ra đời không xóa bỏ hoàn toàn cái cũ mà có chọn lọc, giữ lại và cải tạo những mặt còn thích hợp, những mặt tích cực, nó chỉ gạt bỏ ở cái cũ những mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu, gây cản trở cho sự phát triển. Do vậy, phủ định biện chứng đồng thời cũng là khẳng định

Page 30: Chương 2 phép duy vật biện chứng

Hình thức phủ định biện chứng

Phủ định diễn ra không phải theo

đường thẳng hay đường tròn mà

theo đường xoáy ốc, thể hiện tính

kế thừa, tính lặp lại, nhưng không

quay trở lại, tính chất tiến lên

Page 31: Chương 2 phép duy vật biện chứng

Ý nghĩa phương pháp luận

Giúp nhận thức đúng đắn về xu hướngphát triển của sự vật

Quá trình phát triển không đi theo mộtđường thẳng mà diễn ra quanh co, phứctạp, bao gồm nhiều chu kì khác nhau

Nâng cao tính tích cực của nhân tố chủquan trong mọi hoạt động có niềm tin vào sự tất thắng của cái mới, ủng hộ vàđấu tranh cho cái mới thắng lợi

Page 32: Chương 2 phép duy vật biện chứng