chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

121
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH --- --- Học phần QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH Chuyên đề 3 QUẢN TRỊ RỦI RO Giảng viên hướng dẫn : Nhóm thực hiện PGS.TS. BÙI VĂN TRỊNH NHÓM 01 Cần Thơ, 02/2014

Upload: huynh-huynh

Post on 24-Jun-2015

277 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ

KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

--- ---

Học phần

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

Chuyên đề 3

QUẢN TRỊ RỦI RO

Giảng viên hướng dẫn: Nhóm thực hiện

PGS.TS. BÙI VĂN TRỊNH NHÓM 01

Cần Thơ, 02/2014

Page 2: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

DANH SÁCH NHÓM 01

STT MSSV HỌ VÀ TÊN

ĐÁNH GIÁ (%)

Tham

gia

Đóng

góp

1 1360340102002 Nguyễn Thúy Anh 100 100

2 1360340102003 Đoàn Văn Bình 100 100

3 1360340102004 Huỳnh Hoàng Cưng 100 100

4 1360340102005 Nguyễn Quốc Dân 100 100

5 1360340102006 Nguyễn Minh Đăng 100 100

6 1360340102008 Nguyễn Hồng Danh 100 100

7 1360340102009 Nguyễn Tiến Đạt 100 100

8 1360340102010 Lê Văn Dễ 100 100

9 1360340102011 Mai Quang Định 100 100

10 1360340102012 Lê Hữu Tự Do 100 100

11 1360340102013 Lê Anh Dũng 100 100

12 1360340102014 Nguyễn Văn Dương 100 100

13 1360340102015 Huỳnh Thị Thùy Dương 100 100

ii

Page 3: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

MỤC LỤC

MỤC LỤC..................................................................................................iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................iv

DANH MỤC BẢNG....................................................................................v

Chuyên đề 3.................................................................................................1

QUẢN TRỊ RỦI RO....................................................................................1

3.1 TỔNG QUAN VỀ RỦI RO..................................................................1

3.1.1 Khái niệm rủi ro...............................................................................1

3.1.2 Phân loại rủi ro.................................................................................2

3.1.2.1 Phân loại theo phương pháp quản trị rủi ro truyền thống.....2

3.1.2.2 Phân loại rủi ro theo nguồn gốc rủi ro...................................2

3.1.2.3 Phân loại rủi ro theo môi trường hoạt động...........................4

3.1.2.4 Phân loại theo đối tượng rủi ro..............................................4

3.1.2.5 Phân loại theo các ngành, lĩnh vực hoạt động.......................4

3.1.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro................................................................4

3.1.3.1. Nguyên nhân khách quan:......................................................5

3.1.3.2 Nguyên nhân chủ quan............................................................7

3.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG DOANH NGHIỆP.............................9

3.2.1 Khái niệm.........................................................................................9

3.2.2 Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp phụ thuộc vào:........................10

3.2.3 Các loại rủi ro trong doanh nghiệp hiện nay..................................10

3.2.4 Rủi ro tài chính...............................................................................10

3.2.4.1 Rủi ro tài chính.....................................................................14

3.2.4.2 Rủi ro lãi suất........................................................................21

3.2.5 Rủi ro trên thị trường chứng khoán................................................36

3.2.5.1 Những vấn đề lý luận chung về thị trường chứng khoán......36

3.2.5.2 Rủi ro trên thị trường chứng khoán:.....................................40

3.2.5.3. Một số rủi ro phổ biến trên thị trường chứng khoán Viêt

Nam.............................................................................................................45

3.3 VÍ DỤ QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA MỘT DOANH NGHIỆP..........59

iii

Page 4: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

3.4 CÁC BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT RỦI RO........................................63

3.4.1 Mục tiêu.........................................................................................63

3.4.2 Một số vấn đề cơ bản về kiểm soát rủi ro......................................64

3.4.3 Những dấu hiệu thường thấy để nhận biết một hệ thống quản lý rủi

ro kém hiệu quả...........................................................................................64

3.4.4 Những nỗ lực kiểm soát rủi ro của DN..........................................65

3.4.5 Các biện pháp kiểm soát rủi ro.......................................................66

iv

Page 5: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

- Tr. : Trang

- VN : Việt Nam

- QTRR : Quản trị rủi ro

- MT : Môi trường

- XH : Xã hội

- RRTC : Rủi ro tài chính

- RRTD : Rủi ro tín dụng

- NH : Ngân hàng

- DN : Doanh nghiệp

- BTT : Bao thanh toán

- ĐVXK : Đơn vị xuất khẩu

- ĐVNK : Đơn vị nhập khẩu

- ĐVBTTXK : Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu

- ĐVBTTNK : Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu

v

Page 6: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

DANH MỤC BẢNGBảng 3.1: Cách tính lợi nhuận kỳ vọng và phương sai...............................12

Bảng 3.2: Quy mô dự án.............................................................................13

vi

Page 7: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1: Mô hình DN của tập đoàn VNPT................................................60

Hình 3.2: Khung quản trị rủi ro DN. [9].....................................................63

Hình 3.3: Một số chiến lược và minh họa các phương pháp đối phó rủi ro

thường gặp...................................................................................................66

vii

Page 8: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Nguyên nhân gây ra rủi ro [7, tr.17]............................................5

Sơ đồ 3.2: Quy trình thực hiện bao thanh toán trong nước.........................16

Sơ đồ 3.3: Quy trình thực hiện bao thanh toán quốc tế...............................17

Sơ đồ 3.4: Tình hình của công ty A và công ty B.......................................23

viii

Page 9: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

Chuyên đề 3

QUẢN TRỊ RỦI RO

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải đối mặt với

hàng ngàn những rủi ro liên quan đến tất cả các khía cạnh của kinh doanh:

rủi ro chiến lược, rủi ro pháp lý, rủi ro tài chính, .v.v… Do đó, việc phân

tích rủi ro là một nguyên tắc cơ bản giúp nhà lãnh đạo và các doanh nghiệp

vượt qua những rủi ro gặp phải. Một lãnh đạo thành công luôn có những

giải pháp quản trị rủi ro và điều hành hiệu quả để mang lại lợi ích tối ưu

cho doanh nghiệp.

Chuyên đề quản trị rủi ro này nhằm phân tích nguồn gốc phát sinh và

chỉ ra các giải pháp phòng ngừa rủi ro tài chính, bao gồm rủi ro lãi suất và

các rủi ro ngoại hối. Chuyên đề này sẽ giúp người đọc nhận dạng và hiểu

nguyên nhân phát sinh rủi ro, nắm và biết cách ra các quyết định liên quan

đến giải pháp phòng ngừa rủi ro tài chính.

3.1 TỔNG QUAN VỀ RỦI RO

3.1.1 Khái niệm rủi ro

Theo nghĩa thông thường, rủi ro là một nhân tố gây tổn thất vật chất

có thể xảy ra. Trong kinh tế, một hoạt động kinh doanh hay đầu tư được

xem là có rủi ro khi tỷ suất lợi nhuận sinh ra từ hoạt động đó có thể biến

động. Trong lĩnh vực kinh tế, rủi ro là một nhân tố gây biến động tỷ suất lợi

nhuận có thể xảy ra [1].

Theo cách nghĩ truyền thống thì “Rủi ro là những thiệt hại, mất mát,

nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều

không chắc chắn có thể xảy ra cho con người”.

Ví dụ: Nếu bạn tham gia nhảy dù, có thể sẽ có điều bất ngờ đối với

cuộc sống của bạn, vì nhảy dù là môn thể thao rủi ro. Nếu bạn cá cược

những con ngựa, bạn sẽ rủi ro với số tiền của bạn. Nếu bạn đầu tư vào

những cổ phiếu đầu cơ (hay bất kỳ cổ phiếu nào) bạn sẽ rủi ro trong kỳ

vọng sẽ kiếm được lợi nhuận cao hơn. [3, tr.61]

1

Page 10: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

3.1.2 Phân loại rủi ro

3.1.2.1 Phân loại theo phương pháp quản trị rủi ro truyền thống

Phân loại theo phương pháp quản trị rủi ro truyền thống gồm có 4

loại rủi ro là: rủi ro thảm họa, rủi ro tài chính, rủi ro tác nghiệp và rủi ro

chiến lược.

- Rủi ro thảm họa: các thảm họa thiên nhiên, thảm họa do con người

hoặc có sự tác động gián tiếp của con người (hoả hoạn, chiến tranh, khủng

bố)…

- Rủi ro tài chính: các khoản nợ xấu, tỷ giá hối đoái, cổ phiếu hay lãi

xuất biến động…

- Rủi ro tác nghiêp: trang thiết bị, hệ thống máy tính hư hỏng, chuỗi

cung ứng hoặc qui trình hoạt động lỗi, bị gián đoạn, nhân viên bị tai nạn.…

- Rủi ro chiến lược: Chiến lược và quản trị chiến lược quyết định sự

sống còn, hưng thịnh hay suy vong của một tổ chức mà quản trị chiến lược

cũng đồng nghĩa với quản trị rủi ro chiến lược (tầm nhìn, sứ mệnh, mục

tiêu, các chính sách và biện pháp hành động). Có 7 rủi ro chiến lược: rủi ro

dự án (dự án thất bại); rủi ro từ khách hàng (khách hàng bỏ đi); rủi ro từ

chuyển đổi (sựthay đổi lớn về công nghệ hoặc hướng đi); rủi ro từ đối thủ

cạnh tranh duy nhất (xuất hiện đối thủ không thể đánh bại); rủi ro thương

hiệu (thương hiệu bị mất sức mạnh); rủi ro ngành (ngành kinh doanh trở

thành vùng phi lợi nhuận); rủi ro đình trệ (công ty không tăng trưởng, thậm

chí bị suy giảm).

3.1.2.2 Phân loại rủi ro theo nguồn gốc rủi ro

Phân loại rủi ro theo nguồn gốc rủi ro sẽ có các loại rủi ro như sau:

- Rủi ro do môi trường thiên nhiên: thường gây ra các thiệt hại to

lớn về người và của, làm cho DN, đặc biệt DN XNK, bị tổn thất nặng nề.

- Rủi ro do môi trường văn hoá: do sự thiếu hiểu biết về phong tục,

tập quán, tín ngưỡng, lối sống, nghệ thuật, đạo đức,… của dân tộc khác từ

đó có các hành xử không phù hợp, gây thiệt hại, mất mát, mất cơ hội

kinh doanh.

2

Page 11: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

- Rủi ro do môi trường xã hội: sự thay đổi các chuẩn mực giá trị,

hành vi của con người, cấu trúc xã hội, các định chế… là nguồn rủi ro quan

trọng. Nếu không nắm được điều này sẽ có thể gành chịu các thiệt hại nặng

nề.

- Rủi ro do môi trường chính trị: môi trường chính trị có ảnh hưởng

rất lớn đến bầu không khí kinh doanh. Môi trường chính trị ổn định sẽ giảm

thiểu rất nhiều rủi ro cho các doanh nghiệp. Doanh nghiệp nắm bắt kỹ, có

các sách lược thích hợp với môi trườngchính trị không chỉ nước mình mà

còn ở nước đến kinh doanh mới có thể thành công.

- Rủi ro do môi trường luật pháp: XH tiến bộ phát triển, các chuẩn

mực luật pháp không phù hợp không thay đổi kịp sẽ gây ra nhiều rủi ro.

Ngược lại, nếu luật pháp thay đổi quá nhiều, thường xuyên, không ổn

định cũng gây ra khó khăn. Các tổ chức không nắm vững pháp luật sẽ

gặp nhiều rủi ro.Trong kinh doanh quốc tế, MT luật pháp phức tạp hơn,

chuẩn mực của các nước khác nhau. Nếu chỉ nắm rõ và tuân thủ chuẩn mực

luật pháp của mình mà không hiểu luật pháp của đối tác, thì sẽ gặp rủi ro.

- Rủi ro do môi trường kinh tế: MT kinh tế thường vận động theo

MT chính trị, những ảnh hưởng của MT kinh tế chung của thế giới đến các

nước là rất lớn. Các động thái của các chính phủ (siêu cường) có thể ảnh

hưởng sâu sắc đến thị trường thế giới, nhưng họ không thể kiểm soát nổi

toàn bộ thị trường thế giới.

- Rủi ro do môi trường hoạt động của tổ chức: Rủi ro có thể phát sinh

ở mọi lĩnh vực: nhân sự, công nghệ, văn hoá tổ chức…Rủi ro trong MT

hoạt động của tổ chức có thể xuất hiện dưới nhiều dạng: thiếu thông tin, sự

cố của máy móc, thiết bị, tai nạn lao động, hoạt động quảng cáo sai sót…

Trong hoạt động XNK, rủi ro có thể xuất hiện trong mọi khâu của quá

trình đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu.

- Rủi ro do nhận thức của con người: Khi nhận diện và phân tích

không đúng sẽ dẫn đến kết luận sai lầm. Nếu nhận thức và thực tế hoàn

toàn khác nhau thì rủi ro càng lớn.

3

Page 12: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

3.1.2.3 Phân loại rủi ro theo môi trường hoạt động

Phân loại rủi ro theo môi trường hoạt động gồm có môi trường bên

trong và môi trường bên ngoài doanh nghiệp.

- Môi trường bên trong: nội tại bên trong DN. Khi nghiên cứu rủi ro

có thể chọn theo các hướng tiếp cận như: (i) Lĩnh vực: Quản trị, Marketing,

Tài chính/kế toán, sản xuất/ tác nghiệp, nghiên cứu phát triển, hệ thống

thông tin,…(ii) Theo bộ phận phòng ban…

- Môi trường bên ngoài: là những yếu tố bên ngoài, DN không thể

kiểm soát được, nhưng có ảnh hưởng tác động đến hoạt động và hiệu quả

của DN. Môi trường bên ngoài cần phân tích môi trường vĩ mô và môi

trường vi mô.

3.1.2.4 Phân loại theo đối tượng rủi ro

Theo đối tượng rủi ro có 3 loại rủi ro như sau: rủi ro về tài sản; rủi ro

về nhân lực; rủi ro về trách nhiệm.

3.1.2.5 Phân loại theo các ngành, lĩnh vực hoạt động

Phân loại theo các ngành, lĩnh vực hoạt động gồm có các rủi ro là:

- Rủi ro trong công nghiệp

- Rủi ro trong nông nghiệp

- Rủi ro trong kinh doanh thương mại

- Rủi ro trong hoạt động ngoại thương

- Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng

- Rủi ro trong kinh doanh du lịch

- Rủi ro trong đầu tư

- Rủi ro trong ngành xây dựng

- Rủi ro trong ngành giao thông vận tải

- Rủi ro trong giáo dục – đào tạo…

3.1.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro

Qua nghiên cứu và phân tích quá trình kinh doanh của các doanh

nghiệp cho thấy các nhân tố ảnh hưởng và nguyên nhân gây ra rủi ro, tổn

thất có thể được chia thành 2 nhóm như sau:

4

Page 13: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

Sơ đồ 3.1: Nguyên nhân gây ra rủi ro [7, tr.17]

3.1.3.1. Nguyên nhân khách quan:

Nguyên nhân khách quan gây ra rủi ro, tổn thất cho doanh nghiệp là

những nhân tố thuộc môi trường tự nhiên, chính trị, xã hội, kỹ thuật, đặc

biệt là những nhân tố thuộc môi trường kinh tế tác động và nằm ngoài sự

kiểm soát của tổ chức.

Môi trường tự nhiên: hoạt động kinh doanh không thể tách rời môi

trường tự nhiên bởi môi trường tự nhiên vừa là tiền đề cho sự phát triển

kinh tế, nhưng đôi khi môi trường tự nhiên lại là nhân tố tác động làm gia

tăng nguy cơ rủi ro trong kinh doanh thông qua những hiện tượng tự nhiên

bất lợi như: bão lụt, động đất, núi lửa….

Môi trường chính trị: môi trường chính trị bất định là nguyên nhân

gây ra nhiều rủi ro không lường trước và thường là rất khó phòng tránh bởi

nó thường là những rủi ro bất khả kháng. Hậu quả của những loại rủi ro

này thường là nghiêm trọng bởi rủi ro chính trị là nguyên nhân của nhiều

nguyên nhân và kéo theo hàng loạt các rủi ro khác.

5

Nguyên nhân gây ra rủi ro

Khách quan:Môi trường tự nhiên Môi trường chính trịMôi trường xã hộiMôi trường pháp lýMôi trường kỹ thuậtChu kỳ kinh doanhCạnh tranhLạm phátCung cầu và giá cảTài chínhTỷ giá hối đoáiThiêu thông tinKhách hàng hoặc người thứ ba

Chủ quan:Thái độ đối với rủi ro- Sai lầm trong lựa chọn chiến

lược- Yếu kém về trình độ, năng lực- Thiếu đạo đức- Sự sơ suất, bất cẩn- Rủi ro văn hoá- Mâu thuẫn trong nội bộ doanh

nghiệp…

Page 14: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

Môi trường xã hội: Trong kinh doanh ngày nay không thể không đề

cập đến môi trường xã hội, nếu kinh doanh mà thiếu tri thức về xã hội

thường gặp nhiều bất trắc và rủi ro. Sự khác biệt về văn hoá, tôn giáo,

phạm trù đạo đức, tập quán luôn làm gia tăng tính bất định trong quan hệ

kinh tế giữa các doanh nghiệp với khách hàng.

Môi trường pháp lý: Sự thay đổi thất thường, thường xuyên theo

hướng bất lợi của các quy phạm, quy định của văn bản pháp lý hoặc có sự

chồng chéo giữa các văn bản pháp luật là nguyên nhân làm tăng tính bất

định, rủi ro trong kinh doanh, làm suy giảm niềm tin của các doanh nghiệp.

Môi trường kỹ thuật: Xét trên phương diện nào đó, phát triển của

khoa học kỹ thuật góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội nhưng

cũng tạo ra những rủi ro mới trong cuộc sống cũng như trong kinh doanh.

Trong kinh doanh, đôi khi công nghệ, kỹ thuật mới ra đời và nhanh chóng

được áp dụng sẽ là nguy cơ rủi ro trong đầu tư cho nhiều doanh nghiệp

đang áp dụng công nghệ, kỹ thuật cũ, làm cho sản phẩm làm ra nhanh

chóng bị loại bỏ.

Chu kỳ kinh doanh: Kinh doanh thường phát triển theo chu kỳ. Một

trong những biểu hiện của chu kỳ kinh doanh là khủng hoảng kinh tế, đây

là nguyên nhân làm gia tăng nguy cơ rủi ro cho doanh nghiệp. Nhận thức

được chu kỳ kinh doanh là điều cần thiết đối với các doanh nghiệp nhằm

điều chỉnh hành vi của doanh nghiệp, qua đó hạn chế được rủi ro trong

kinh doanh.

Cạnh tranh: Cạnh tranh là những thủ pháp về kinh tế, chính trị, kỹ

thuật…để giành giật thị trường và không tránh khỏi phải sử dụng những

biện pháp quyết liệt thậm chí có khi còn thiếu lành mạnh “cá lớn nuốt cá

bé”, dẫn đến tiêu diệt lẫn nhau. Từ đó cho thấy cạnh tranh luôn tiềm ẩn

những rủi ro cho mọi doanh nghiệp.

Lạm phát: Lạm phát ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước sẽ ảnh

hưởng xấu đến môi trường kinh doanh, làm tăng mức độ rủi ro trong kinh

doanh.

6

Page 15: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

Cung cầu và giá cả hàng hoá: Sự biến đổi thất thường của giá cả

hàng hoá dựa trên mối quan hệ tác động qua lại giữa cung và cầu trên thị

trường là một trong những nguyên nhân cơ bản gây ra nhiều rủi ro cho các

doanh nghiệp trong kinh doanh và cũng là một nguyên nhân rất khó chống

đỡ cho các doanh nghiệp như: tăng giá điện, tăng giá xăng dầu…

Tài chính: Biến động bất lợi về tài chính sẽ làm gia tăng mối hiểm

hoạ của môi trường kinh doanh, giảm sút đầu tư, giảm sút tăng trưởng kinh

tế, gây biến động tiền tệ vượt qua mức kiểm soát của Nhà nước.

Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái là sự thể hiện một đơn vị tiền tệ này

đổi được bao nhiêu đơn vị tiền tệ khác. Sự biến động của tỷ giá hối đoái

cũng ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

Thiếu thông tin: không tiếp cận được nguồn thông tin hoặc thu nhận

thông tin sai lệch sẽ dẫn đến những sai lầm trong công tác xây dựng chiến

lược, đầu tư, lựa chọn thị trường, ngành hàng, vay vốn và đưa ra những

quyết định kinh doanh không phù hợp….

Khách hàng hoặc người thứ ba gây ra: Trong hoạt động sản xuất

kinh doanh, cá nhân và doanh nghiệp thường phải quan hệ với rất nhiều

người và nhiều tổ chức khác nhau. Chính từ mối quan hệ đã phát sinh các

nhân tố có thể gây ra rủi ro, tổn thất cho cá nhân hoặc doanh nghiệp. Đây là

những nguyên nhân rủi ro, tổn thất từ hành vi của đối tác trong kinh doanh

hoặc của người thứ ba gây ra (như tham nhũng, quan liêu, khủng bố…)

3.1.3.2 Nguyên nhân chủ quan

- Thái độ của doanh nghiệp với rủi ro: thái độ của doanh nghiệp với

rủi ro cũng là một nhân tố quan trọng làm tăng hoặc giảm rủi ro trong kinh

doanh. Nếu như doanh nghiệp chủ quan, không quan tâm, mất cảnh giác…

thì rủi ro sẽ xảy ra thường xuyên hơn và hậu quả của nặng nề hơn. Ngược

lại, nếu như doanh nghiệp luôn quan tâm, cảnh giác thì rủi ro sẽ ít xảy ra

hơn. Khi lo sợ và quan tâm đến rủi ro thì doanh nghiệp sẽ nghiên cứu và có

biện pháp phòng chống tốt hơn, từ đó có thể hạn chế rủi ro xảy ra.

7

Page 16: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

- Sai lầm trong lựa chọn chiến lược kinh doanh, chính sách và cơ chế

quản lý doanh nghiệp: những sai lầm của cá nhân, doanh nghiệp về việc lựa

chọn chiến lược kinh doanh thường gây ra những hậu quả nặng nề, kéo dài.

Những sai lầm trong việc lựa chọn chính sách, mô hình, cơ chế quản lý của

doanh nghiệp thường dẫn đến việc kinh doanh không hiệu quả. Những sai

lầm trong lựa chọn phương thức, phương án, mặt hàng, thị trường, đối

tác… kinh doanh cũng dẫn đến thất bại trong kinh doanh.

- Sự yếu kém về năng lực quản lý và trình độ chuyên môn nghiệp vụ,

tay nghề của người lao động: Trình độ, năng lực quản lý của các nhà quản

trị doanh nghiệp không tương xứng với trách nhiệm được phân công, với

quy mô của tổ chức, trình độ năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ, tay

nghề của công nhân không đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh cũng luôn

là những nguyên nhân gây ra rủi ro và sự thất bại của các doanh nghiệp.

- Thiếu đạo đức kinh doanh: tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề

nghiệp…của mọi thành viên trong tổ chức không theo chuẩn mực chung

cũng luôn đe doạ đến mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thiếu

tinh thần trách nhiệm thường không hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,

gây trở ngại đến công việc chung, làm mất uy tín cho doanh nghiệp. Không

có đạo đức dẫn đến bảo thủ, lừa đảo, chiếm dụng, vi phạm cam kết trong

hợp đồng kinh doanh.

- Sự sơ suất, bất cẩn của các thành viên trong doanh nghiệp: Do sự

thiếu tập trung hoặc sự căng thẳng thường xuyên quá mức của các thành

viên trong doanh nghiệp cũng dẫn đến những hành vi sai lầm trong các

quyết định quan trọng của doanh nghiệp và là nguyên nhân dẫn đến rủi ro

và thất bại trong kinh doanh. Chẳng hạn, tai nạn lao động, cháy nổ hay do

thiếu chú ý về xử lý vấn đề môi trường dẫn tới sự phản đối của dân chúng,

sự trừng phạt của luật pháp…

- Rủi ro về văn hoá: Sự khác biệt về văn hoá cũng làm tăng cơ hội

hiểu lầm đáng tiếc có thể dẫn doanh nghiệp đến chỗ bị mất thị phần tại các

thị trường mục tiêu. Rủi ro về văn hoá thường do: không am hiểu về phong

8

Page 17: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

tục, tập quán địa phương, quốc gia; không am hiểu về lối sống, cách sống

và ngôn ngữ sử dụng, khai thác, quảng cáo hình ảnh để kích thích sự quan

tâm của người tiêu dùng nhưng lại thể hiện quá mức gây tác dụng phản

cảm.

Khi nghiên cứu cẩn trọng về thị trường và văn hoá cộng đồng địa

phương, quốc gia nơi doanh nghiệp dự định hoạt động sẽ hạn chế những rủi

ro văn hoá này. Sự nghiên cứu về phương diện thực hành quản lý tại Mỹ,

Nhật Bản, các quốc gia phương Tây và châu Á có thể giúp cho chúng ta

hiểu được phần nào về cách quản lý để giảm thiểu rủi ro.

- Các mâu thuẫn trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là một loại nguyên

nhân hết sức quan trọng gây ra các rủi ro cả thuần túy lẫn suy đoán trong

mỗi doanh nghiệp, bao gồm:

+ Động cơ làm việc của người lao động;

+ Cách tổ chức, quản lý trong doanh nghiệp, văn hoá doanh nghiệp;

+ Lỗi lầm của người lao động;

+ Mối quan hệ, bầu không khí trong doanh nghiệp;

+ Sức khoẻ và bệnh tật của người lao động;

+ Bản thân giám đốc doanh nghiệp (sức khoẻ, tri thức, trình độ, nhân

cách, kinh nghiệm, sự học hỏi, mối quan hệ với gia đình và xã hội, tài sản

được thừa kế, các mối quan hệ huyết thống…).

3.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG DOANH NGHIỆP

3.2.1 Khái niệm

Quản trị rủi ro là xác định mức độ rủi ro mà một công ty mong

muốn, nhận diện mức độ rủi ro hiện nay của công ty đang gánh chịu và sử

dụng các công cụ phái sinh hoặc các công cụ tài chính khác để điều chỉnh

mức độ rủi ro thực sự mong muốn.

Quản trị rủi ro là nỗ lực phát hiện và quản lý các nguy cơ có thể gây

nên tác động lớn, bao gồm: đánh giá các hoạt động; phát hiện các nguy cơ

tiềm năng, khả năng xảy ra của chúng và thiệt hại; thực hiện các hành động

9

Page 18: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

phù hợp để xử lý các nguy cơ, tìm hiểu các nguy cơ có nhiều khả năng xảy

ra nhất và gây ra thiệt hại lớn nhất.

Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố như:

qui mô DN lớn hay nhỏ; tiềm lực DN mạnh hay yếu; môi trường DN hoạt

động đơn giản hay phức tạp; nhận thức của lãnh đạo DN…

3.2.2 Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp phụ thuộc vào:

Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố sau đây:

- Qui mô DN lớn hay nhỏ;

- Tiềm lực DN: mạnh hay yếu;

- Môi trường DN hoạt động đơn giản hay phức tạp;

- Nhận thức của lãnh đạo DN.

3.2.3 Các loại rủi ro trong doanh nghiệp hiện nay

Quản trị rủi ro doanh nghiệp ngày nay được coi như là một bộ phận

không thể tách rời với chiến lược doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là chiến

lược của doanh nghiệp sẽ được xem là không đầy đủ nếu thiếu vắng sự gắn

kết với quản trị rủi ro. Những rủi ro đó sẽ làm cho doanh nghiệp bị bất ngờ

và dẫn đến thiệt hại ảnh hưởng đến mục tiêu của doanh nghiệp nếu như

chúng không được doanh nghiệp lường trước. Tất cả những vấn đề đó đều

được thiết kế và soi rọi trong lăng kính của quản trị rủi ro doanh nghiệp. Có

nhiều loại rủi ro khác nhau được xâm nhập từ bên ngoài doanh nghiệp cũng

như phát sinh bên trong doanh nghiệp.

Nhóm chúng tôi đã thành 2 nhóm chính là rủi ro tài chính và rủi ro

trên thị trường chính khoán. Trong chuyên đề này nhóm chúng tôi sẽ đi sâu

vào phân tích các loại rủi ro tài chính.

3.2.4 Rủi ro tài chính

Rủi ro tài chính nói chung có thể chia thành ba loại: rủi ro tín dụng,

rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá. Để đo lường rủi ro người ta dùng phân phối

xác suất với hai tham số đo lường phổ biến là kỳ vọng và độ lệch chuẩn [4,

Tr. 62]

- Lợi nhuận kỳ vọng và độ lêch chuẩn

10

Page 19: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

Lợi nhuận kỳ vọng, ký hiệu là E(R) được định nghĩa như sau:

n

E(R) = ∑ (Ri) (Pi)

i=1

Trong đó, Ri lợi nhuận ứng với biến cố i, Pi là xác suất xảy ra biến

cố i và n là số biến cố có thể xảy ra. Như vậy lợi nhuận kỳ vọng chẳng qua

là trung bình gia quyền của các lợi nhuận có thể xảy ra với trọng số chính

là xác suất xảy ra. Ví dụ bảng 3.1 dưới đây mô tả các lợi nhuận có thể xảy

ra và cách tính lợi nhuận kỳ vọng và phương sai:

Bảng 3.1: Cách tính lợi nhuận kỳ vọng và phương sai.

Lợi nhuận

(Ri)

Xác suất

(Pi)

(Ri)(Pi) [Ri – E(R)]2(Pi)

-0,10 0,05 -0,0050 (-0,10 – 0,09)2(0,05)

-0,02 0,10 -0,0020 (-0,02 – 0,09)2(0,10)

0,04 0,20 0,0080 (0,04 – 0,09)2(0,20)

0,09 0,30 0,0270 (0,09 – 0,09)2(0,30)

0,14 0,20 0,0280 (0,14 – 0,09)2(0,20)

0,20 0,10 0,0200 (0,20 – 0,09)2(0,10)

0,28 0,05 0,0140 (0,28 – 0,09)2(0,05)

Tổng = 1,00 Lợi nhuận kỳ vọng

E(R) = 0,090

Phương sai

σ2 = 0,00703

Để đo lường độ phân tán hay sai biệt giữa lợi nhuận thực tế so với

lợi nhuận kỳ vọng, người ta dung độ lệch chuẩn (σ). Độ lệch chuẩn chính là

căn bậc 2 của phương sai:

σ =

Trong ví dụ trên nếu chúng ta lấy căn bậc 2 của phương sai σ2=

0,00703 thì sẽ có được giá trị của độ lệch chuẩn là 0,0838 hay 8,38%. Điều

này có nghĩa là sai biệt giữa lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng là

8,38%.

11

Page 20: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

- Hê số biến đổi (Coefficient of variation)

Độ lệch chuẩn đôi khi cho chúng ta những kết luận không chính xác

khi so sánh rủi ro của hai dự án nếu như chúng rất khác nhau về quy mô. Ví

dụ xem xét hai dự án đầu tư A và B có phân phối xác suất như sau:

Bảng 3.2: Quy mô dự án

Dự án A Dự án B

Lợi nhuận kỳ vọng

E(R)

0,08 0,24

Độ lệc chuẩn σ 0,06 0,08

Hệ số biến đổi CV 0,75 0,33

Nếu nhìn vào độ lệch chuẩn chúng ta thấy rằng độ lệch chuẩn của B

lớn hơn A. Liệu có thể kết luận rằng dự án B rủi ro hơn A hay không? Nếu

chỉ đơn thuân nhìn vào độ lệch chuẩn có thể kết luận như vậy, nhưng vấn

đề ở đây là cần so sánh xem quy mô lợi nhuận kỳ vọng của hai dự án này

như thế nào. Dự án B có độ lệch chuẩn là 8% trong khi dự án A chỉ có 6%

nhưng lệch 8% của quy mô lợi nhuận kỳ vọng là 1000$ sẽ rất nhỏ so với

lệch 6% của quy mô lợi nhuận kỳ vọng triệu $. Để khắc phục tình trạng này

chúng ta dung chỉ tiêu hệ số biến đổi CV (coefficient of variation):

CV =

Trong ví dụ trên, dự án A có CV = 0,75 trong khi dự án B có CV =

0,33. Có thể nói dự án A rủi ro hơn dự án B.

Tóm lại rủi ro là sự không chắc chắn, nó chính là sự sai biệt giữa giá

trị thực tế so với giá trị kỳ vọng, xét về phương diện lợi nhuận, rủi ro ở đây

chính là sai biệt giữa lọi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng. Để đo

lường được rủi ro trước hết chúng ta phải xác định được lợi nhuận kỳ vọng,

kế đến xác định độ lệch chuẩn của lợi nhuận so với lợi nhuận kỳ vọng.

Ngoài ra, cần lưu ý loại trừ sự ảnh hưởng của yếu tố quy mô bằng cách sử

12

Page 21: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

dụng hệ số biến đổi CV để so sánh mức độ rủi ro khác nhau khi quy mô lợi

nhuận kỳ vọng khác nhau đáng kể.

Trong những phần dưới đây chúng ta sẽ lần lượt nhận dạng từng loại

rủi ro.

3.2.4.1 Rủi ro tài chính

Rủi ro tín dụng (Credit risk) là loại rủi ro phát sinh do khách nợ

không còn khả năng chi trả. Trong hoạt động của công ty rủi ro tín dụng

phát sinh khi công ty bán chịu hàng hóa và khách hàng mua chịu thất bại

trọng việc trả nợ. Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy ra khi

khách hàng mất khả năng trả nợ một khoản vay nào đó. Lưu ý rằng trong

hoạt động tín dụng, khi ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cho vay thì đó mới

chỉ là một giao dịch chưa hoàn thành. Giao dịch tín dụng chỉ được xem là

hoàn thành khi nào ngân hàng thu hồi về được khoản cho vay cả gốc và lãi.

Tuy nhiên, khi thực hiện giao dịch tín dụng ngân hàng không biết chắc

được giao dịch đó có hoàn thành hay không, nó có khả năng hoàn thành

cũng có khả năng không hoàn thành. Do đó rủi ro tín dụng thể hiện ở khả

năng hay xác suất hoàn thành giao dịch tín dụng đó [4, Tr.292].

- Đo lường rủi ro tín dụng đối với hoạt động bán chịu của doanh

nghiệp

Đối với DN, chính sách tín dụng thể hiện ở chính sách bán chịu của

DN, nếu không bán chịu hàng hóa sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó mất đi

lợi nhuận, nếu bán chịu quá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng và

nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó rủi ro không thu hồi được

nợ cũng gia tăng. Vì vậy, DN cần xây dựng chính sách bán chịu phù hợp.

Khoản phải thu của DN nhiều hay ít phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:

tình hình nền kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm và chính sách

bán chịu của DN, trong đó chính sách bán chịu ảnh hưởng mạnh nhất thông

qua sự kiểm soát của giám đốc DN. Khi xây dựng chính sách bán chịu cần

phải xem xét: xem xét các khoản phải thu sao cho phù hợp với sự đánh đổi

giữa lợi nhuận chi phí và rủi ro; xây dựng tiêu chuẩn bán chịu (credit

13

Page 22: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

standards), điều khoản bán chịu (credit terms), chính sách và quy trình thu

nợ (collection policy và procedures).

Nói chung chính sách bán chịu của DN có thể chia thành một trong

hai trạng thái: chính sách thắt chặt và chính sách mở rộng.

+ Chính sách thắt chặt: tiêu chuẩn bán chịu trở nên khó khăn hơn,

thời hạn thanh toán ngắn hơn và quy trình theo dõi thu hồi nợ chặt chẽ hơn.

+ Chính sách mở rộng: tiêu chuẩn bán chịu dễ dàng hơn, thời hạn

bán chịu kéo dài hơn và quy trình thu hồi nợ thoáng hơn.

Đối với DN việc lựa chọn chính sách nào, liên quan đến sự đánh đổi

giữa lợi nhuận và rủi ro. Ngoài ra, DN có thể nhờ ngân hàng tư vấn giúp

khi xây dựng chính sách bán chịu vì ngân hàng tập trung nhiều thông tin

hơn DN về khả năng trả nợ của các DN khác, do đó ngân hàng có thể hỗ

trợ DN trong việc đánh giá và quyết định chính sách bán chịu đối với từng

khách hàng.

- Sử dụng các công cụ để quản lý rủi ro tín dụng

Thông qua ngân hàng DN có thể được hỗ trợ cho quản lý RRTD của DN

bằng cách cung cấp công cụ phòng ngừa rủi ro tín dụng. Trước hết NH

chấp nhận RRTD thay cho DN, sau đó bằng lợi thế trung gian tài chính của

mình, NH có thể hóa giải hay trung hòa rủi ro đó. Hiện nay, bao thanh toán

trong nước và quốc tế được xem là công cụ hữu hiệu phòng ngừa rủi ro tài

chính.

+ Bao thanh toán trong nước ( BTT nội địa) – công cụ phòng ngừa rủi

ro bán chịu: Là dịch vụ liên quan đến các khoản phải thu phát sinh trong

quan hệ bán chịu hàng hóa, dịch vụ giữa DN và khách hàng. NH có thể

cung cấp các dịch vụ sau: Đánh giá uy tín, tín dụng người mua, theo dõi

thu hồi nợ người mua, nhận vốn ứng trước từ NH và bảo hiểm RRTD từ

NH, đổi lại NH có thể nhận từ DN các khoản phí dịch vụ và lãi ứng trước

vốn. Quy trình thực hiện:

14

Page 23: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

Người bán Người mua

(6) (3) (2) (4) (5)

Sơ đồ 3.2: Quy trình thực hiện bao thanh toán trong nước

Quy trình thực hiện bao thanh toán trong nước bao gồm 06 bước như

sau:

Bước 1: Bên bán giao hàng cho bên mua.

Bước 2: Bên bán xuất trình chứng từ tại NH.

Bước 3: NH ứng trước tiền cho bên bán.

Bước 4: NH tiến hành các thủ tục thu nợ từ bên mua khi đến hạn.

Bước 5: Bên mua thanh toán tiền cho NH.

Bước 6: NH tất toán phần ứng trước và thanh toán phần còn lại cho

bên bán.

+ Bao thanh toán xuất khẩu ( BTT quốc tế )– công cụ phòng ngừa rủi

ro xuất khẩu trả chậm: Là dịch vụ liên quan đến các khoản phải thu phát

sinh trong quan hệ xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ trả chậm giữa DN và

khách hàng. NH có thể cung cấp các dịch vụ sau: Đánh giá uy tín, tín dụng

bên nhập khẩu, theo dõi thu hồi nợ người nhập khẩu, nhận vốn ứng trước

từ NH và bảo hiểm RRTD từ NH, đổi lại NH có thể nhận từ DN các khoản

phí dịch vụ và lãi ứng trước vốn. Quy trình thực hiện:

15

(1)

NGÂN HÀNG

Page 24: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

Sơ đồ 3.3: Quy trình thực hiện bao thanh toán quốc tế

Quy trình thực hiện bao thanh toán quốc tế gồm 13 bước như sau:

Bước 1: Đơn vị xuất khẩu và nhập khẩu ký kết hợp đồng mua hàng

hóa.

Bước 2 : ĐVXK yêu cầu tín dụng đối với đơn vị BTT.

Bước 3: Đơn vị BTT tại nước XK yêu cầu tín dụng từ đơn vị BTT

nước NK.

Bước 4: ĐVBTTNK kiểm tra uy tín về mặt tín dụng của nhà NK.

Bước 5: ĐVBTTNK trả lời tín dụng cho ĐVBTTXKP.

Bước 6: ĐVBTT ký hợp đồng BTT với đơn vị NK.

Bước 7: Đơn vị xuất khẩu giao hàng.

Bước 8: ĐVXK chuyển nhượng hóa đơn cho ĐVBTTXK và

ĐVBTTXK chuyển nhượng hóa đơn cho ĐVBTTNK.

Bước 9: ĐVBTT ứng trước tiền cho ĐVNK.

16

2

(1)

(7)

5 6 8 9 13

3

5

8

12

EXPORTER(Client)

IMPORTER(Client)

EXPORTFACTOR

IMPORTERFACTOR

4 10 11

Page 25: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

Bước 10: Vào ngày đáo hạn hoặc sau ngày đáo hạn một thời gian,

ĐVBTT đòi nợ ĐVNK.

Bước 11: ĐVNK thanh toán tiền cho đơn vị BTT.

Bước 12: ĐVBTTNK thanh toán tiền cho ĐVBTTXK.

Bước 13: ĐVBTTXK thanh toán phần còn lại cho ĐVXK.

- Đo lường rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay của ngân

hàng

Rủi ro tín dụng xảy ra trong hoạt động cho vay của NH có thể xuất phát từ

phía người đi vay là các DN và cả ở người cho vay là các NH, nên RRTD

được nhìn nhận dưới hai gốc độ là rủi ro chủ quan và rủi ro khách quan.

+ Rủi ro khách quan:

Khi khách hàng nhận khoản giải ngân từ ngân hàng, họ sẽ dùng đồng

vốn vào mục đích kinh doanh như: Đầu tư vào dây chuyền sản xuất, đầu tư

mua nguyên vật liệu… Trong quá trình sản xuất kinh doanh tất yếu sẽ phát

sinh những rủi ro không mong muốn mà đôi khi các doanh nghiệp không

lường trước được như:

Rủi ro do nền kinh tế không ổn định.

Khi tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh, bao giờ doanh nghiệp

cũng tiến hành đánh giá tình hình thị trường cũng như đưa ra những dự báo

phát triển thị trường, dự báo tăng trưởng doanh số. Nếu nền kinh tế thế giới

cũng như nền kinh tế quốc nội vận hành theo quỹ đạo đã dự báo thì doanh

nghiệp sẽ thực hiện tốt các kế hoach đề ra.

Tuy nhiên, ta biết rằng: nền kinh tế nước ta hiện giờ đang phụ thuộc

nhiều vào các ngành sản xuất nông nghiệp và các ngành công nghiệp phục

vụ nông nghiệp. Mà những ngành này lại phụ thuộc nhiều vào rủi ro thời

tiết.

Khi nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng, tất yếu sẽ ảnh hưởng lớn

đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Những mặt hàng mà Việt Nam có thế

mạnh như dệt may, xuất khẩu hàng nông sản (xuất khẩu café, hạt điều, xuất

khẩu cá basa,..) có nguy cơ không bán được khi nền kinh tế thế giới bị

17

Page 26: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

khủng hoảng. Hoặc một sự thay đổi trong chính sách nhập khẩu (tăng thuế,

giảm hạn ngạch, thay đổi tiêu chuẩn nhập khẩu) tại các nước sở tại ảnh

hưởng đến sản lượng xuất khẩu.

Rủi ro do các thủ tục pháp lý ở các địa phương rườm rà: Sự chậm

trễ, rườm rà trong các thủ tục cấp giấy phép, các thủ tục hải quan… nhiều

lúc ảnh hưởng lớn đến cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp. Ta biết

rằng, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp có tính thời điểm, nhưng nó sẽ

không thể thực hiện nhanh chóng nếu không được “cởi trói” bởi các thủ tục

pháp lý. Việc chậm trễ sẽ dẫn đến hệ quả của hàng loạt các hợp đồng kinh

tế bị đình trệ, các dự án đầu tư “buộc lòng” phải “treo” trên giấy. Điều này

gây tổn thất lớn về mặt kinh tế đối với các doanh nghiệp vay vốn.

Rủi ro do thị trường bị bóp méo bởi hàng hóa nhập lậu: Hàng hóa

nhập lậu vào Việt Nam qua các con đường vùng biên từ lâu đã là nỗi “ám

ảnh” của các doanh nghiệp nội địa. Hàng hóa nhập lậu có ưu điểm rẻ hơn

về giá, loại hình phong phú đánh mạnh vào nhu cầu của đại bộ phận người

tiêu dùng có thu nhập thấp. Các mặt hàng về đồ điện tử, kim khí, quần áo,

mỹ phẩm là một minh chứng cho hiện tượng trên. Như vậy, Các rủi ro cơ

bản trên đã ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh

nghiệp. Một khi các đồng vốn mà doanh nghiệp đi vay đổ vào sản xuất

kinh doanh mà không thu lại được, tất yếu sẽ đẩy doanh nghiệp tới việc

mất dần khả năng trả nợ. Ngân hàng cũng đứng trước nguy cơ khó thu hồi

lại khoản cho vay này.

+ Rủi ro chủ quan:

Rủi ro chủ quan đến từ cả hai phía là ngân hàng và doanh nghiệp đi

vay:

Đối với Ngân hàng:

Ngân hàng thực hiện cho vay đối với các doanh nghiệp

Các ngành nghề của các doanh nghiệp đi vay là rất đa dạng: Đa phần

các cán bộ tín dụng ngân hàng không thể có đầy đủ thông tin cũng như hiểu

biết về các ngành nghề lĩnh vực mà doanh nghiệp đang đầu tư kinh doanh.

18

Page 27: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

Hơn nữa, các cán bộ ngân hàng cũng rất khó thẩm định được số liệu tài

chính do các doanh nghiệp cung cấp có “đúng đắn” và chính xác tuyệt đối

hay không.

Ta đã biết, hiện tại các doanh nghiệp, công tác kế toán chi phí chưa

được thực hiện hóa chuyên nghiệp, ghi chép liên tục rõ ràng. Vì thế, khi

các cán bộ ngân hàng sử dụng các báo cáo tài chính do doanh nghiệp cung

cấp để phân tích trong công tác thẩm định sẽ đưa ra cái nhìn lệch lạc thiếu

chuẩn xác.

Chính vì rất khó khăn trong việc đánh giá tình hình tài chính doanh

nghiệp, nên ngân hàng thường có xu hướng ưu tiên các hồ sơ vay vốn có

tài sản thế chấp, đảm bảo. Tuy nhiên khi dẫn đến việc xử lý thu hồi nợ

cũng rất khó khăn.

Theo các văn bản hướng dẫn cưỡng chế thu hồi nợ đều ghi rõ: "Trong

trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán, ngân hàng

có quyền xử lý tài sản nợ vay". Trên thực tê, ngân hàng là một tổ chức kinh

tế, không phải là một cơ quan quyền lực Nhà nước, không có chức năng

cưỡng chế buộc khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Hơn nữa các thủ tục

pháp lý kiện ra tòa án để thực hiện xử lý tài sản thế chấp cũng rất rườm rà,

gây mất chi phí đối với ngân hàng.

Trình độ của các cán bộ tín dụng đôi khi còn khá hạn chế. Ngoài ra

còn có nhiều cán bộ tín dụng vì những lợi ích vật chất sẵn sàng tiếp tay cho

các doanh nghiệp làm giả hồ sơ giấy tờ để xin vay vốn. Chính điều này đã

dẫn đến những rủi ro rất lớn ngay từ khâu giải ngân. Hơn nữa các doanh

nghiệp này phần nhiều có tình hình tài chính không minh bạch, không đáp

ứng được những điều kiện giải ngân từ phía ngân hàng đề ra.

Đối với doanh nghiệp

Nhiều doanh nghiệp không đánh giá hết được những rủi ro khi sử

dụng đồng vốn, đánh giá chi phí vốn cũng như khả năng sinh lợi của đồng

vốn. Đa phần các doanh nghiệp khi dùng vốn trong quá trình sản xuất kinh

doanh thường đầu tư vào mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư vào cơ sở vật

19

Page 28: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

chất mà cái quan trọng nhất là đầu tư phát triển kỹ năng của lực lượng nhân

lực của công ty. Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô mà tư duy quản lý

không thay đổi, trình độ của đội ngũ quản lý không được đảm bảo thì

doanh nghiệp tất yếu phải đối mặt với những rủi ro về khả năng quản lý sản

xuất, dẫn đến nhiều sai lầm trong quá trình ra quyết định quản lý kinh

doanh.

Nhiều doanh nghiệp sử dụng không đúng mục đích đăng ký ban đầu

trong hồ sơ xin vay vốn. Đồng vốn không sử dụng đúng mục đích tất yếu

sẽ khó khăn trong việc kiểm soát dòng vốn cũng như kiểm soát rủi ro của

đồng vốn.

Ví dụ: Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khi vay vốn về đã sử

dụng một phần vốn đi vay để đầu tư vào thị trường chứng khoán. Khi thị

trường chứng khoán tụt dốc, tất yếu sẽ làm “thua lỗ” phần vốn đã rót vào.

Hệ quả là doanh nghiệp sẽ không thu được lãi từ sự đầu tư, lãi từ lĩnh vực

sản xuất không đủ bù.

- Quản lý rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay của ngân hàng

Công tác quản lý rủi ro tín dụng là rất quan trọng đối với ngân hàng. Để

đảm bảo cho công tác này được thực hiện tốt, ngân hàng cần có những

bước thực hiện cụ thể:

+ Tính toán xác định rủi ro

Thẩm định đánh giá rủi ro đối với từng khoản giải ngân: Tình hình

tài chính của đối tượng xin vay vốn, phân tích đặc trưng ngành của doanh

nghiệp vay, phân tích khả năng cạnh tranh, khả năng tiêu thụ sản phẩm của

doanh nghiệp so với các đối thủ cùng loại trên thị trường. Phân tích các rủi

ro hệ thống, rủi ro tình hình kinh tế...

Đánh giá năng lực lãnh đạo của các cán bộ doanh nghiệp.

+ Lượng hóa rủi ro

Sử dụng các công cụ phân tích, các chỉ báo phân tích để tính toán, đo

lường những rủi ro được thể hiện qua các con số.

+ Quản lý, giám sát

20

Page 29: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

Quản lý và giám sát việc doanh nghiệp sử dụng vốn. Nếu có dấu hiệu

doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích: Ngưng việc giải ngân, đề nghị

doanh nghiệp giải trình và yêu cầu thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng

giải ngân.

Đưa ra các phương pháp giải quyết rủi ro: không giải ngân đối với các

hợp đồng không tuân thủ các điều kiện tài chính; không chấp nhận các hợp

đồng có độ rủi ro cao (tài sản thế chấp không đảm bảo, lĩnh vực đầu tư

không rõ ràng…).

3.2.4.2 Rủi ro lãi suất

Rủi ro lãi suất là loại rủi ro do sự biến động của lãi suất gây ra. Loại

rủi ro này thường phát sinh trong quan hệ tín dụng của các công ty đa quốc

gia, của các tổ chức tín dụng, và của các công ty lớn có những khoản đi vay

hoặc cho vay theo lãi suất thả nổi. Nếu công ty đi vay theo lãi suất thả nổi,

khi lãi suất thị trường tăng khiến chi phí trả lãi tăng theo. Ngược lại, nếu

công ty cho vay hay có các khoản đầu tư được nhập từ lãi của công ty

giảm. Rủi ro lãi suất đặc biệt quan trọng khi huy động vốn thông qua phát

hành trái phiếu, hoặc đầu tư tài chính với khối khá lớn và thời gian khá dài

[4, Tr.293]

- Phân tích nguồn gốc phát sinh rủi ro lãi suất

Rủi ro lãi suất liên quan đến việc thay đổi lãi suất trong hoạt động

huy động vốn hoặc đầu tư của công ty. Chẳng hạn công ty A có một khoản

đầu tư dài hạn với lợi suất cố định 13,25% và huy động vốn với lãi suất thả

nổi bằng LIBOR (London Interbank Offer Rate) cộng điểm cơ bản (basic

points)1. Khả năng sinh lợi của A tùy thuộc vào lãi suất thr nổi thực tế mà

A phải trả trong thời kỳ dài. Lãi suất tăng là gánh nặng chi phí và A sẽ lỗ

nếu lãi suất LIBOR vượt quá 12,75% (3,25 – 0,50) vào ngày thanh toán.

Biết rằng rủi ro có thể đe dọa khả năng sinh lợi và ngay cả khả năng trả nợ

của công ty nên nhà quản lý phải tìm cách cát giảm rủi ro.

1 Một điểm cơ bản (basic point) bằng 0,01%.

21

Page 30: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

Giả sử rằng công ty B có một khoản vay 100 triệu USD trong thời

hạn 5 năm với lãi suất cố định. B là một công ty có danh mục đầu tư với lãi

suất bằng LIBOR cộng 75 điểm. Khả năng sinh lợi của B, do đó, tùy thuộc

vào lãi suất thả nổi mà nó có thể kiếm được từ danh mục đầu tư. Nếu

LIBOR ít hơn 10,25% vào ngày thanh toán thì B sẽ lỗ. Tình hình của A và

B được mô tả trên sơ đồ dưới đây:

Sơ đồ 3.4: Tình hình của công ty A và công ty B

Tình hình của công ty A:

Thu lãi = 13,25%.

Chi lãi = LIBOR + 0,5.

Ngân hàng A lỗ nếu LIBOR + 0,5 > 13,25 hay LIBOR > 12,75%.

Tình hình của ngân hàng B:

Thu lãi = LIBOR + 0,75.

Chi lãi = 11%

Ngân hàng B lỗ nếu LIBOR + 0,75 < 11% hay LIBOR < 10,25%.

Qua phân tích trên đây chúng ta thấy rằng công ty A gặp rủi ro khi

lãi suất thả nổi LIBOR tăng trong khi công ty B khi lãi suất thả nổi giảm.

22

100 triệu USD

Thời hạn trung

bình 5 năm

LIBOR + 0,75%

LIBOR + 0,5%

100 triệu USD

Thời hạn trung

bình 5 năm

100 triệu USD

Thời hạn trung

bình 5 năm

Danh mục đầu tư

Cty A

Đơn vị cho vay lãi suất thả nổi

Danh mục đầu tư

Cty B

Phát hành trái phiếu

Page 31: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

Nói tóm lại, do lãi suất thu được là lãi suất cố định (hoặc thả nổi) và lãi

suất chi trả là lãi suất thả nổi (hoăc cố định) nên sự biến động của lãi suất

trên thị trường làm phát sinh rủi ro lãi suất và ảnh hưởng đến khả năng sinh

lợi của A và B [4, Tr.294].

- Giải pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất

Rủi ro lãi suất liên quan đến việc thay đổi lãi suất trong hoạt động

huy động vốn hoặc đầu tư của công ty. Do đó, Giao dịch hoán đổi lãi suất

được sử dụng như là một kỹ thuật để bảo hiểm rủi ro lãi suất. Hoán đổi lãi

suất là một hợp đồng giữa hai bên để trao đổi số lãi phải trả tính trên một

số tiền nhất định trong một thời hạn nhất định, trong đó một bên trả lãi suất

cố định trong khi bên kia trả lãi suất thả nổi theo thỏa thuận trong suốt thời

hạn hợp đồng.

- Các mô số hình định lượng rủi ro lãi suất:

+ Mô hình kỳ hạn đến kỳ hạn (The Maturity Model)

Thông thường, các số liệu kế toán trong bảng cân đối tài sản của

ngân hàng thương mại là giá trị ghi sổ. Giá trị ghi sổ là giá trị lịch sử đồng

thời cũng là giá thị trường của thời điểm mua bán và cho vay. Giá cả của

tài sản đem cho vay luôn biến động theo thị trường và do vậy giá trị ghi sổ

phản ánh không kịp thời, không đúng giá trị của tài sản mà ngân hàng nắm

giữ.

Nội dung đó được hiểu là mô hình áp dụng phân tích sự không cân

xứng giữa kỳ hạn của tài sản và nguồn vốn, là phương pháp đơn giản để

lượng hóa rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

Lượng hóa rủi ro lãi suất đối với một tài sản

Công thức:

P1=

Trong đó:

P1: là mệnh giá trái phiếu

F: là giá thanh toán khi đến hạn

23

Page 32: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

C: lãi suất Coupon

R: lãi suất thị trường

Nhận xét:

Khi lãi suất trên thị trường tăng R thì tỷ lệ % tổn thất tài sản là

P1 trong khi đó giá trị ghi sổ của trái phiếu vẫn là P1. Như vậy thưc tế

ngân hang đã bị lỗ do biến đổi lãi suất.

Với các nhân tố không đổi, đối với trái phiếu có kỳ hạn đến hạn là 2

và 3 năm khi lãi suất thị trường tăng thì giá của trái phiếu sẽ giảm nhiều

hơn.

Ví dụ về mô hình kỳ hạn đến hạn: Giả sử ngân hàng giữ một trái

phiếu đến kỳ hạn đến hạn là một năm, mức lợi tức không đổi là 10%/

năm (C), mệnh giá trái phiếu được thanh toán khi đến hạn là 100 USA

(F), mức lãi suất đến hạn một năm hiện hành của thị trường là 10% năm

(R), giá trái phiếu là PB.

PB = F + = = 100

Khi lãi suất thị trường tăng ngay lập thức từ 10% đến 11%, giá thị

trường của trái phiếu giảm.

PB = F + = = 99,1%

Vậy ngân hàng phải chịu tổn thất tài sản là 0,9 USD trên 100USD

giá trị ghi sổ. Gọi AP1 là tỉ lệ % tổn thất tài sản.

AP1= 99,1% - 100 = -0,9%

AP1/AR = -0,9%/0,01 = -0,9 <0

Khi lãi suất thị trường tăng thì giá trị của chứng khoán có thu nhập

cố định giảm. Nếu trái phiếu có kỳ hạn đến kỳ 2 năm, các yếu tố khác như

trên. Trước khi lãi suất thị trường tăng:

24

C (1+R)

(100+10% x 100)

(1+10%)

C (1+R)

(100+10% x 100)

(1+10%)

(10% x 100)

(1+10%)1

100 (1+10%)

(1+11%) 2

Page 33: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

P2B = + = 98,28

Khi lãi suất thị trường tăng ngay lập tức từ 10% lên 11%

P2B = + = 100

AP2 = 98,28 – 100 = 1,71%

AP2 – AP1 = -1,71% - (-0,9%) = -0,81%

Mức giảm giá của trái phiếu có kỳ hạn 2 năm nhiều hơn là trái phiếu

có kỳ hạn 1 năm. Tương tự đối với trái phiếu có kỳ hạn 3 năm, khi lãi suất

thị truờng tăng từ 10% lên 11%, giá của nó sẽ giảm - 2,24% và do đó:

AP3 – AP2 = 2,24% - (-1,71%) = - 0,73%

|-0,73%| < |-0,81%|

Nếu kỳ hạn của tài sản càng dài thì mức độ thiệt hệ tài sản tuyệt đối

tăng lên, nhưng tỉ lệ % thiệt hại giảm dần.

Lượng hóa rủi ro lãi suất đối với một danh mục tài sản

Quy tắc chung trong quản lý rủi ro lãi suất đối với một tài sản cũng

có giá trị đối với một danh mục tài sản:

+ Sự tăng (giảm) lãi suất thị trường đều dẫn đến một sự giảm (tăng)

giá trị của danh mục tài sản.

+ Khi lãi suất thị trường tăng (giảm) thì danh mục tài sản có kỳ hạn

dài sẽ giảm (tăng) giá càng lớn.

+ Mô hình thời lượng (The Duration Model)

Nội dung: mô hình lượng hóa mức độ nhạy cảm của tài sản và nguồn

vốn đối với lãi suất đề cập đến yếu tố thời lượng của tất cả các luồng tiền

cũng như kỳ hạn đến hạn của tài sản và nguồn vốn. Khái niệm thời lượng

của một tài sản là thước đo thời gian tồn tại của luồng tiền của tài sản này,

đựoc tính trên cơ sở giá trị của nó. Thực chất đây chính là việc áp dụng

cách tính quy đổi ra kỳ hạn tring bình của các khỏan mục thuộc tài sản và

các khoản mục thuộc nguồn vốn.

25

(10% x 100)

(1+11%)1

100 (1+11%)

(1+10%) 2

Page 34: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

D =

Trong đó:

D: Thời lượng

PV1: Giá trị hiện tại của luồng tiền ban đầu

PVt: Giá trị hiện tại của luồng tiền xảy ra tại thời điểm t

R: Mức lãi suất thị trường hiện hành (%/ năm)

Nhận xét:

Thời lượng D chính là phép đo độ nhạy cảm của thị giá chứng

khoán; Độ co giãn của thị giá có mối quan hệ với độ co giãn của lãi suất,

khi lãi suất thay đổi thì tỷ giá của trái phiếu biến động ngược chiều theo tỷ

lệ thuận với độ lớn của thời lượng; Thời lượng càng lớn mức dộ biến động

ngược chiều của thị giá càng cao và ngược lại.

Ví dụ mô hình thời lượng: Ngân hàng huy động vốn bằng phát hành

chứng chỉ tiền gửi với mệnh giá là 100USD, kỳ hạn 1 năm với lãi suất đơn

15%/ năm. Giả sử ngân hàng dùng vốn huy động cho các công ty vay với

mức lãi suất 15%/ năm với điều kiện gốc được thanh tóan ½ sau 06 tháng,

phần còn lại được thanh toán vào thời điểm đến hạn. Kỳ hạn đến hạn của

khoản tín dụng bằng kỳ hạn đến hạn của vôn huy động là 1 năm, luồng tiền

ngân hàng cho vay tín dụng có thể là lớn hơn hay nhỏ hơn 115USD là phụ

thuộc vào sự thay đổi lãi suất trong 06 tháng cuối năm.

Ta có luồng tiền thu về từ khoản tín dung ½ năm là CF ½ = 57,5 triệu

và luồng tiền thu về từ khoản tín dụng 1 năm là CF1 = 53,75 triệu.

Để có thể tính thời lường cả 2 luồng tiền CF ½ và CF 1 ta phải quy

giá trị của chúng về cùng 1 thời điểm, đó là thời điểm O, ta có:

CF1/2 = 57,5 PV ½ = = 53,49 triệu

26

57,5

(1 + 15% x 1/2)1

53,75

(1 + 15% x 1/2)1

Page 35: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

CF1 = 53,75 PV = = 46,61 triệu

PV1/2 + PV1 = 100 triệu

Để tính thời lượng của 2 luồng tiền này, ta tính giá trị hiện tại của

luồng tiền, tỷ trọng giá trị hiện tại của CF ½ tại thời điểm t = ½ năm và

CF1 tại thời điểm t=1 năm

Gọi X là tỉ trọng

X ½ = = = = 53,49%

X1 = = = 46,51%

X ½ + X = 1

Thời lượng D của khoản tín dụng

DL =1/2 * X ½ + 1* X1

= 1/2 * 0,5349 + 1* 0,4651

= 0,7326 năm

Như vậy trong khi kỳ hạn của khoản tín dụng là 1 năm thì thời lượng

của nó chỉ là 0,7326 năm

Tính thời lượng của chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn 1 năm. Giá trị hiện

tại của CF1 là PV1 = CF1/ (1+15%) = 115/1,15 = 100

X1 = PV1 / PV1 = 1

DD = X1 * 1 = 1 năm

+ Mô hình định giá lại

Nội dung của mô hình định giá lại là việc phân tích các luồng tiền

dựa trên nguyên tắc giá trị ghi sổ nhằm xác đinh chênh lệch giữa lãi suất

thu được từ các khoản mục thuộc bên tài sản trong bảng cân đối kế toán và

lãi suất thanh toán cho vốn hy động sau một thời gian nhất định.

Công thức áp dụng:

27

PV1/2

(PV1/2 + PV1)

PV1

(PV1/2 + PV1)

53,49

100

46,51

100

Page 36: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

NHi = (CGAPi) x Ri = (RSAi – RSLi) x Ri

Trong đó:

NHi: là sự thay đổi thu nhập ròng từ lãi suất của nhóm i

CGAPi: là chênh lệch giá trị giữa tài sản và nguồn vốn của nhóm i

Ri: là mức thay đổi lãi suất của nhóm i

RSAi: Số dư ghi sổ của tài sản thuộc nhóm i

RSLi: Số dư ghi sổ của nguồn vốn thuộc nhóm i.

3.2.4.3 Rủi ro ngoại hối

Rủi ro ngoại hối (Foreign exchange rish) là rủi ro phát sinh do sự

biến động tỷ giá làm ảnh hưởng đến giá trị kỳ vọng trong tương lai. Rủi ro

ngoại hối có thể phát sinh trong nhiều hoạt động khác nhau của công ty.

Nhưng nhìn chung bất cứ hoạt động nào mà ngân lưu thu (inflows) phát

sinh bằng một loại đồng tiền trong khi khi ngân lưu chi (outflows) phát

sịnh một loại đồng tiền khác đều chứa đựng nguy cơ rủi ro khi tỷ giá thay

đổi. Trong phạm vi chương này chúng ta chỉ tập trung phân tích rủi ro tỷ

giá phát sinh trong hai hoạt động chủ yếu của công ty là hoạt động nhập

khẩu và xuất khẩu [3, Tr.293].

- Phân tích nguồn gốc phát sinh rủi ro ngoại hối

Nhìn vào bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty, chúng ta thấy

ngân lưu hay dòng tiền (cash flow) của công ty chủ yếu từ ba nguồn: (1)

ngân lưu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, (2) ngân lưu từ hoạt động đầu

tư, (3) ngân lưu từ hoạt động tài trợ. Tuy nhiên, trong hoạt động sản xuất

kinh doanh của công ty chỉ có hoạt động xuất nhập khẩu là chịu ảnh hưởng

rủi ro ngoại hối lớn nhất. Do đó, phân tích rủi ro ngoại hối ở đây chủ yếu

tập trung vào ba mặt hoạt động chính của công ty là hoạt động xuất nhập

khẩu, hoạt động đầu tư và hoạt động tín dụng[3, Tr.295].

+ Đối với hoạt động xuất nhập khẩu

Có thể nói rủi ro ngoại hối trong hoạt động xuất nhập khẩu là loại rủi

ro ngoại hối thường xuyên gặp phải và đáng lo ngại nhất đối với các công

28

Page 37: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

ty có hoạt động xuất nhập khẩu mạnh. Sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ so với nội

tệ làm thay đổi giá trị kỳ vọng của các khoản thu hoặc chi ngoại tệ trong

tương lai, khiến cho hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng đáng

kể và nghiêm trọng hơn có thể làm đảo lộn kết quả kinh doanh. Mặc dù

trên thực tế một công ty có thể vừa hoạt động xuất khẩu vừa hoạt động

nhập khẩu nhưng để dễ dàng hình dung và tiện phân tích, chúng ta phân

tích tác động của rủi ro ngoại hối một cách riêng biệt đối với từng loại hợp

đồng xuất khẩu và nhập khẩu.

Rủi ro ngoại hối đối với hợp đồng xuất khẩu

Giả sử ngày 04/08/200x công ty Sagonimex đang thương lượng ký

kết hợp đồng xuất khẩu trị giá 200.000 USD. Hợp đồng sẽ đến hạn thanh

toán sáu tháng sau kể từ ngày ký hợp đồng. Ở thời điểm thương lượng hợp

đồng, tỷ giá USD/VND = 15.888 trong khi tỷ giá ở thời điểm thanh toán

chưa biết, vì chưa đến hạn. Sự không chắc chắn của tỷ giá USD/VND vào

thời điểm thanh toán khiến cho hợp đồng xuất khẩu của Sagonimex chứa

đựng rủi ro ngoại hối. Nếu đến hạn thanh toán, USD tiếp tục lên giá so với

VND thì bên cạnh lợi nhuận do hoạt động xuất khẩu đem lại, công ty còn

kiếm thêm được khoản lợi nhuận tăng thêm do USD lên giá so với VND.

Ngược lại, nếu đến hạn thanh toán USD xuống giá so với VND thì doanh

thu kỳ vọng bằng VND của hợp đồng xuất khẩu giảm đi, thậm chí nghiêm

trọng hơn có thể làm cho hợp đồng trở nên lỗ, nếu như sự sụt giá USD quá

mạnh. Chẳng hạn, vào ngày thanh toán nếu USD/VND = 15.788 thì cứ

mỗi USD xuất khẩu công ty tổn thất 100 VND do USD xuống giá. Toàn bộ

hợp đồng trị giá 200.000 USD, công ty bị thiệt hại 100 x 200.000 = 2 triệu

VND. Sự thiệt hại này không lớn lắm trong phạm vi một hợp đồng, nhưng

nếu tính chung trong toàn bộ hoạt động xuất khẩu, công ty có đến hàng

trăm hợp đồng như vậy, thiệt hại sẽ lớn đáng kể.

Rủi ro ngoại hối đối với hợp đồng nhập khẩu

Giả sử ngày 04/08/200x công ty Cholonimex đang thương lượng ký

kết hợp đồng nhập khẩu trị giá 200.000 USD. Hợp đồng sẽ đến hạn thanh

29

Page 38: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

toán sáu tháng sau kể từ ngày ký kết hợp đồng. Ở thời điểm thương lượng

hợp đồng, tỷ giá USD/VND = 15.888 trong khi tỷ giá ở thời điểm thanh

toán chưa biết. Sự không chắc chắn của tỷ giá USD/VND vào thời điểm

thanh toán khiến cho hợp đồng nhập khẩu của Cholonimex chứa đựng rủi

ro ngoại hối. Nếu đến hạn thanh toán, USD xuống giá so với VND thì bên

cạnh lợi nhuận do hoạt động nhập khẩu đem lại công ty còn kiếm thêm

được khoản lợi nhuận tăng thêm do USD xuống giá so với VND làm cho

chi phí nhập khẩu giảm tương đối. Ngược lại, nếu đến hạn thanh toán USD

lên giá so với VND thì chi phí nhập khẩu kỳ vọng bằng VND của hợp đồng

nhập khẩu trên tăng lên. Sự gia tăng chi phí này làm cho lợi nhuận tù hợp

đồng nhập khẩu giảm đi thậm chí khiến cho hợp đồng trở nên lỗ nếu như

sự lên giá USD quá mạnh. Chẳng hạn, vào ngày thanh toán nếu USD/VND

= 15.988 thì cứ mỗi USD nhập khẩu làm cho chi phí gia tăng 100 VND so

với tỷ giá lúc thương lượng họp đồng. Toàn bộ hợp đồng trị giá 200.000

USD, công ty bị thiệt hại 100 x 200.000 = 2 triệu VND. Sự thiệt hại này

không lớn lắm trong phạm vi một hợp đồng, nhưng nếu tính chung trong

toàn bộ hoạt động nhập khẩu, công ty có đến hàng trăm hợp đồng như vậy

hoặc hợp đồng có giá trị lớn hơn, thiệt hại sẽ lớn đáng kể.

+ Đối với hoạt động đầu tư

Rủi ro ngoại hối trong hoạt động đầu tư thường phát sinh đối với

công ty đa quốc gia (multinational corporations) hoặc đối với các nhà đầu

tư tài chính có danh mục đầu tư đa dạng hóa trên bình diện quốc tế. Chẳng

hạn Unilever hay P&G là những công ty đa quốc gia đã có mặt ở Việt Nam

rất sớm. Khi đầu tư vào Việt Nam, Unilever phải bỏ vốn ra bằng ngoại tệ

(USD) để thiết lập nhà máy, nhập khẩu nguyên vật liệu cho sản xuất. Phần

lớn sản phẩm sản xuất đều là sản phẩm tiêu dùng trên thị trường Việt Nam

và đương nhiên doanh thu bằng VND. Nếu như đại bộ phận chi phí của

Unilever phát sinh bằng ngoại tệ (ngoại trừ tiền lương cho nhân công và

cán bộ quản lý Viêt Nam), trong khi doanh thu đại bộ phận bằng VND

( ngoại trừ doanh thu xuất khẩu sang nước thứ ba) thì Unilever phải đối

30

Page 39: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

mặt thường xuyên với rủi ro ngoại hối. Nếu USD lên giá so với VND thì

chi phí sản xuất gia tăng tương đối so với doanh thu. Chẳng hạn nếu trước

đây tỷ giá USD/VND = 15.500, hàng năm chi phí nhập khẩu nguyên liệu

của Unilever là 1 triệu USD, tương đương với 15,5 tỷ VND. Bây giờ tỷ giá

USD/VND = 15.850 thì chi phí nhập khẩu nguyên liệu quy ra VND là

15,85 tỷ VND, tăng lên 350 đồng mỗi USD nhập khẩu. Điều này khiến cho

chi phí sản xuất tăng thêm 350 triệu đồng. Sự gia tăng này trong chừng

mực nào đó làm cho lợi nhuận giảm đi nhưng nghiêm trọng hơn có thể làm

đảo lộn kết quả kinh doanh.

Bên cạnh ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trực tiếp như vừa phân

tích, rủi ro ngoại hối cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư gián tiếp,

tức là đầu tư trên thị trường tài chính. Chẳng hạn một nhà đầu tư Hongkong

vừa rút vốn đầu tư 500.000 USD khỏi thị trường Mỹ do lĩa suất USD giảm

và tình hình kinh tế Mỹ không mấy khả quan. Giả sử bây giờ, do hưởng

ứng lời kêu gọi và khuyến khích đầu tư của Chính phủ Việt Nam, nhà đầu

tư muốn đầu tư mua cổ phiếu SAM. Giá thị trường của SAM hiện tại là

30.000VND/ cổ phiếu và tỷ giá USD/VND = 15.400. Như vậy, với 500

nghìn USD nhà đầu tư có thể mua được (500.000 x 15.400)/30.000 =

256.666 cổ phiếu. Giả sử một năm sau nhà đầu tư vì lý do nào đó muốn

bán cổ phiếu SAM để rút vốn về đầu tư trong khi giá USD cũng tăng so với

VND lên đến 16.000 VND/USD. Số USD nhà đầu tư rút về bây giờ sẽ là

(256.666 x 31.000)/16.000 = USD thấp hơn vốn đầu tư ban đầu 4000

USD mặc dù giá cổ phiếu SAM tăng 1.000 VND ! Trong trường hợp này

nhà đầu tư tổn thất 4.000 USD (giả sử bỏ qua cổ tức nhà đầu tư nhận được

sau một năm). Sự tổn thất này do biến động tỷ giá gây ra vì giá cổ phiếu

SAM tăng 1.000 đồng không đủ bù đắp sự mất giá của VND. Liệu sự mất

giá của VND có thu hút được vốn đầu tư nước ngoài và làm cho thị trường

chứng khoán Việt Nam sôi động hơn không? [4, Tr.296].

Thực tế nhà đầu tư ít khi nào dồn hết toàn bộ tài sản của mình vào

một khoản đầu tư duy nhất. Do vậy, cần bàn thêm về danh mục đầu tư và

31

Page 40: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

rủi ro của danh mục đầu tư. Danh mục đầu tư (portfolio) là sự kết hợp của

2 hay nhiều chứng khoán hoặc tài sản trong đầu tư.

+ Đối với hoạt động tín dụng

Bên cạnh rủi ro ngoại hối trong hoạt động đầu tư và xuất nhập khẩu

như vừa phân tích trên đây, hoạt động tín dụng cũng chứa đựng rủi ro ngoại

hối rất lớn. Điều này đặc biệt thể hiện rõ trong hoạt động tín dụng bằng

ngoại tệ của các ngân hàng thương mại. Đứng trên gốc độ doanh nghiệp,

khách hàng của các ngân hàng thương mại, việc vay vốn bằng ngoại tệ

cũng bị ảnh hưởng bởi rủi ro ngoại hối. Chẳng hạn thời điểm Ngân hàng

Dự trữ Liên Bang Mỹ đã hạ lãi suất xuống mức thấp chỉ còn 1,25%/năm là

cơ hội hiếm có cho các doanh nghiệp Việt Nam có thể vay vốn ngoại tệ với

chi phí rẻ. Tuy nhiên, nếu vay USD trong thời gian tương đối dài với số

lượng lớn, doanh nghiệp cần lưu ý tác động của yếu tố rủi ro ngoại hối.

Ví dụ công ty Giadimex đang thương lượng xin vay vốn tài trợ xuất

khẩu của HSBC số tiền 3 triệu USD để thu mua và chế biến hàng xuất

khẩu. Do lãi suất USD trên thị trường giảm nên HSBC đồng ý cho

Giadimex vay với lãi suất 3%/năm trong thời hạn 6 tháng. Ở thời điểm vay

vốn, tỷ giá USD/VND là bao nhiêu công ty chưa biết, do đó, công ty đối

mặt với rủi ro ngoại hối nếu ký kết hợp đồng vay vốn này. Công ty ước

tính, sáu tháng sau phải trả cả nợ gốc và lãi là 3 (1 +0,03) x 6/12 = 3,045

triệu USD. Với tỷ giá hiện tại công ty phải bỏ ra 3,045 x 15.381 =

46.835,145 triệu VND trả nợ và lãi. Nhưng nếu sáu tháng sau tỷ giá

USD/VND = 15.481 thì cứ mỗi USD phải trả công ty phải bỏ thêm

100VND, tổng chi phí trả nợ và lãi sẽ lên đến 3,045 x 15.481 = 47.139,645

triệu VND, tăng 47.139,645 – 46.835,145 = 304,5 triệu VND so với ước

tính.

Tóm lại, trong bất kỳ hoạt động nào của doanh nghiệp có liên quan

đến ngoại tệ khiến cho ngân lưu thu về và chi ra phát sinh không cùng một

loại tiền đều chứa đựng rủi ro ngoại hối. Rủi ro ngoại hối đưa đến tổn thất

ngoại hối cho doanh nghiệp. Tổn thất này nhiều hay ít, đáng kể hay không

32

Page 41: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

tùy thuộc vào (1) mức độ biến động tỷ giá lớn hay nhỏ, (2) trị giá tài sản

hay trị giá các khoản thu chi lơn hay nhỏ [3, Tr.298].

- Giải pháp phòng ngừa rủi ro ngoại hối

Như trên đã phân tích rủi ro tỷ giá tùy theo mức độ nghiêm trọng hay

không có thể dẫn đến sụt giảm lợi nhuận kỳ vọng hoặc làm đảo lộn kế quả

kinh doanh của công ty. Dù rằng rủi ro tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều

hoạt động khác nhau, nhưng sự tác động và cách thức phòng ngừa có thể

tương tự nhau. Do vậy, trong phạm vi chuyên đề này chúng ta lấy hoạt

động xuất nhập khẩu làm điển hình trong việc thiết kế chiến lược phòng

tránh rủi ro tỷ giá.

Đối với quyết định ngăn ngừa rủ ro tỷ giá, tùy theo điều kiện và khả

năng thực hiện công ty có thể lựa chọn một trong những phương pháp sẽ

trình bày chi tiết dưới đây.

+ Sử dụng hợp đồng xuất nhập khẩu song hành

Đây là phương pháp tự bảo hiểm rủi ro tỷ giá đơn giản bằng cách

tiến hành song hành cùng một lúc cả hai hợp đồng xuất khẩu và nhập khẩu

có giá trị và thời hạn tương đương nhau. Bằng cách này, nếu USD lên giá

so với VND thì công ty sẽ sử dụng phần lãi do biến động tỷ giá từ hợp

đồng xuất khẩu để bù đắp phần tổn thất do biến động tỷ giá của hợp đồng

nhập khẩu. Ngược lại, nếu USD giảm giá so với VND thì công ty sẽ sử

dụng phần lợi nhuận do biến động tỷ giá từ hợp đồng nhập khẩu để bù đắp

thiệt hại do biến động tỷ giá của hợp đồng xuất khẩu. Kết quả là du USD

có tăng giá hay xuống giá rủi ro tỷ giá luôn được trong hòa.

+ Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá

Nếu công ty không thể kiếm được cùng một lúc cả hai hợp đồng xuất

khẩu và nhập khẩu có thời hạn và giá trị tương đương nhau,.

+ Sử dụng hợp đồng kỳ hạn

Hợp đồng kỳ hạn là một công cụ có thể giúp công ty tránh được rủi

ro tỷ giá nhờ tỷ giá mua hoặc bán trong hợp đồng này được xác định trước

và cố định.

33

Page 42: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

+ Sử dụng hợp đồng hoán đổi

Hợp đồng hoán đổi là dạng hợp đồng kết hợp giữa hợp đồng giao

ngay và hợp đồng kỳ hạn giữa hai thời điểm thỏa thuận và đáo hạn. do vậy,

nếu hợp đồng kỳ hạn có thể sử dụng như một công cụ ngừa rủi ro tỷ giá thì

hợp đồng hoán đổi cũng có thể sử dụng được như là một công cụ ngừa rủi

ro tỷ giá.

+ Sử dụng hợp đồng tương lai

Hợp đồng tương lai hay hợp đồng giao sau trên thị trường ngoại hối

cũng có thể sử dụng như một công cụ ngừa rủi ro tỷ giá.

+ Sử dụng hợp đồng quyền chọn

Về cơ bản có hai loại hợp đồng quyền chọn (options) trên thị trường

ngoại hối : quyền chọn mua (call option) và hợp đồng quyền chọn bán (put

option). Quyền chọn mua là một tài sản tài chính cho phép người mua nó

có quyền, nhưng không bắt buộc, được mua một số lượng ngoại tệ theo tỷ

giá cố định biết trước trong một thời gian nhất định. Quyền chọn bán là

một tài sản tài chính cho phép người mua nó có quyền, nhưng không bắt

buộc, được bán một số lượng ngoại tệ theo tỷ giá cố định biết trước trong

một thời gian nhất định.

Tỷ giá cố định biết trước gọi là tỷ giá thực hiện, tức là tỷ giá sẽ được

áp dụng nếu người mua quyền chọn thực hiện quyền của họ. Thời hạn nhất

định tính từ lúc mua quyền chọn cho đến khi quyền chọn hết hạn gọi là thời

hạn của quyền chọn. Để có quyền chọn người ta phải mua. Số tiền người

mua phải bỏ ra để có được quyền chọn gọi là chi phí mua quyền chọn.

Hợp đồng quyền chọn trên thị trường ngoại hối cũng có thể sử sụng

như một công cụ ngừa rủi ro tỷ giá.

+ Sử dụng thị trường tiền tê

Sử dụng thị trường tiền tệ để tự bảo hiểm rủi ro tỷ giá là cách thức

vận dụng kết hợp các giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối

với các giao dịch vay và cho vay và cho vay trên thị trường tiền tệ để cố

34

Page 43: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

định các khoản phải thu hoặc phải trả sao cho chúng khỏi thuộc vào sự biến

động tỷ giá.

Như vậy, các giải pháp phòng ngừa rủi ro ngoại hối có thể sử dụng

bao gồm: Sử dụng hợp đồng xuất nhập khẩu song hành, sử dụng quỹ dự

phòng rủi ro tỷ giá, sử dụng hợp đồng kỳ hạn, sử dụng hợp đồng hoán đổi,

sử dụng hợp đồng giao sau, sử dụng hợp đồng quyền chọn và sử dụng các

giao dịch vay/vay và mua/bán ngoại tệ trên thị trường tiền tệ. Việc lựa chọn

giải pháp nào tùy thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thê và khả năng thương

lượng giữa công ty và ngân hàng trong việc sử dụng giải pháp đó.

3.2.5 Rủi ro trên thị trường chứng khoán

3.2.5.1 Những vấn đề lý luận chung về thị trường chứng khoán.

* Định nghĩa :

Trong các nền kinh tế lớn của thế giới, thị trường chứng khoán là nơi

diễn ra sôi nôi nhất của hoạt động kinh tế. Lịch sử hình thành nên thị

trường chứng khoán đã có từ thế kỷ 18. Trong điều kiện của nền kinh tế

hiện đại ngày nay, thị trường chứng khoán được quan niệm là nơi diễn ra

các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn. Việc mua

bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua mua được chứng

khoán lần đầu từ những người phát hành, và ở những thị trường thứ cấp khi

có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ

cấp.

Như vậy về mặt hình thức thị trường chứng khoán chỉ là nơi diễn ra

các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán, qua

đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoán .

• Thị trường sơ cấp: Là thị trường mua bán cổ phiếu mới phát

hành .Ở đây vốn từ nhà đầu tư sẽ chuyển sang nhà phát hành thông qua

các cổ phiếu mới được phát hành. Đây là thị trường duy nhất đem lại

nguồn vốn cho nhà phát hành.

• Thị trường thứ cấp: là thị trường mua bán giao dịch các chứng

khoán đã được phát hành ở thị trường sơ cấp. Tại thị trường thứ cấp các

35

Page 44: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

hoạt động trao đổi mua bán chứng khoán diễn ra một cách sôi nổi giữa các

nhà đẩu tư. Các nguồn vốn được luân chuyển qua tay rất nhiều nhà đầu tư

hay nói một cách khác luồng vốn này không chảy vào nhà phát hành. Thị

trường thứ cấp là bộ phận không thể thiếu cho thị trường sơ cấp. Trên thị

trường thứ cấp giá cả các loại cổ phiếu phụ thuộc nhiều vào quan hệ cung

cầu, cạnh tranh tự do và nó hoạt động liên tục .

* Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán :

Trên thị trường chứng khoán có thể chia ra làm bốn chủ thể tham gia

thị trường là: nhà phát hành, nhà đầu tư, các tổ chức kinh doanh trên thị

trường chứng khoán và các tổ chức liên quan đến thị trường chứng khoán .

a. Nhà phát hành: Là tổ chức muốn huy động vốn qua thị trường

chứng khoán bằng việc phát hành cổ phiếu, là hàng hóa của thị trường. Các

tổ chức này bao gồm :

− Chính phủ và địa phương: Là nhà phát hành trái phiếu Chính phủ

và trái phiếu địa phương. Mục đích là nhằm huy động vốn cho các dự án

của nhà nước và của địa phương. Đây là loại trái phiếu hầu như không có

rủi ro .

− Các công ty: Là những nhà phát hành các cổ phiếu chủ yếu trên thị

trường mục đích nhằm huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh

của mình.

− Các tổ chức tài chính: Cũng tham gia vào việc phát hành trái

phiếu, các chứng chỉ có giá nhằm huy động vốn cho công việc, mục đích

của tổ chức.

b. Nhà đầu tư: Bao gồm những nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có

tổ chức. Nhà đầu tư chính là những người mua bán nhiều nhất chứng khoán

trên thị trường .

− Nhà đầu tư cá nhân: Là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời

như công nhân viên chức muốn đầu tư vào thị trường chứng khoán nhằm

thu thêm lợi nhuận .

36

Page 45: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

− Nhà đầu tư có tổ chức: Thường được gọi là các định chế tổ chức

thường xuyên mua bán chứng khoán với khối lượng lớn. Các tổ chức này

thông tin được thu thập một cách nhanh chóng hiệu quả với một đội ngũ

các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực chứng khoán, mục đích

nghiên cứu thị trường nhằm đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn nhất.

Các nhà đầu tư có tổ chức chủ yếu như các Quỹ đầu tư, các Công ty bảo

hiểm ....

c. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán bao gồm

− Các Công ty chứng khoán: Hoạt động trên thị trường chủ yếu đảm

nhận một số nghiệp vụ chính như: bảo lãnh phát hành, môi giới, tư vấn đầu

tư và quản lý quỹ đầu tư. Để thực hiện được các nghiệp vụ của mình các

công ty chứng khoán cần có một số vốn nhất định và được các cơ quan nhà

nước cấp phép hoạt động.

− Các Quỹ đầu tư chứng khoán: Thị trường chứng khoán có rất

nhiều loại cổ phiếu thế nên cho dù chỉ tập trung vào một lĩnh vực thì nhà

đầu tư cũng không làm sao nắm bắt hết các chiều hướng chuyển biến của

nó.

Đa số các nhà đầu tư lại là những người không chuyên nghiệp, nhiều

nhà đầu tư lớn đã phải thuê các cố vấn riêng. Những nhà đầu tư khác vì lý

do nào đó không thể tự quản lý việc mua bán trong các danh mục đầu tư

của mình có thể mở các trương mục uỷ thác phân quyền hoặc những trương

mục uỷ thác toàn quyền (discretionary account) tại các trung tâm môi giới.

Và cùng với thời gian, thị trường đã hình thành một định chế giúp các nhà

đầu tư, nhất là các nhà đầu tư nhỏ, thực hiện đầu tư tốt nhất vào thị trường

chứng khoán được gọi là các Quỹ đầu tư.

Nhà đầu tư không hưởng lợi trực tiếp từ các cổ phiếu được mua bán

trên thị trường chứng khoán, mà họ sẽ chia sẻ hiệu quả do một quá trình

mua bán chứng khoán tập trung của Quỹ này.

d. Các tổ chức liên quan đến thị trường chứng khoán bao gồm :

− Cơ quan quản lý Nhà nước.

37

Page 46: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

− Sở giao dịch chứng khoán.

− Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán.

− Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán.

− Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán.

− Các tổ chức tài trợ chứng khoán.

* Các nguyên tắc hoạt động trên thị trường chứng khoán :

a. Nguyên tắc cạnh tranh: Theo nguyên tắc này giá cả các loại cổ

phiếu được quyết định theo quan hệ cung cầu về nhu cầu chứng khoán và

mối quan hệ cạnh tranh giữa các tổ chức phát hành.

- Trên thị trường sơ cấp: Có sự cạnh tranh giữa các tổ chức phát

hành mà chủ yếu là các công ty trong việc bán cổ phiếu của mình ra cho

các nhà đầu tư.

- Trên thị trường thứ cấp: Các nhà đầu tư tự do cạnh tranh tìm kiếm

lợi nhuận cao nhất và giá cả được hình thành theo nguyên tắc đấu giá.

b. Nguyên tắc công bằng: Theo nguyên tắc này tất cả các công ty,

các tổ chức phát hành, các nhà đầu tư ... tất cả đều có quyền lợi và nghĩa vụ

như nhau. Tất cả đều phải tuân thủ các quy tắc, quy định và đều bị xử phạt

nếu vi phạm.

c. Nguyên tắc công khai : Theo nguyên tắc này, mọi hoạt động mua

bán trên thị trường đều phải minh bạch. Sở giao dịch chứng khoán công bố

các thông tin về giao dịch chứng khoán trên thị truờng. Các tổ chức niêm

yết công bố công khai các thông tin tài chính định kỳ hằng năm của công

ty, các sự kiện bất thuờng xảy ra đối với công ty, nắm giữ cổ phiếu của

giám đốc, người quản lý, cổ đông đa số.

d. Nguyên tắc đấu giá: Giá chứng khoán đuợc xác định thông qua

việc đấu giá giữa các lệnh mua và các lệnh bán. Tất cả các thành viên tham

gia thị truờng đều không thể can thiệp vào việc xác định giá này.

Có hai hình thức đấu giá là đấu giá trực tiếp và đấu giá tự động.

- Đấu giá trực tiếp: Là việc các nhà môi giới gặp nhau trên sàn giao

dịch và trực tiếp đấu giá.

38

Page 47: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

- Đấu giá tự động: Là việc các lệnh giao dịch từ các nhà môi giới

đuợc nhập vào hệ thống máy chủ của Sở giao dịch chứng khoán. Hệ thống

máy chủ này sẽ xác định mức giá sao cho tại mức giá này, chứng khoán

giao dịch với khối luợng cao nhất.

e. Nguyên tắc trung gian: Mọi hoạt động giao dịch, mua bán chứng

khoán trên thị truờng chứng khoán đều đuợc thực hiện thông qua các trung

gian, hay còn gọi là các nhà môi giới. Các nhà môi giới thực hiện giao dịch

theo lệnh của khách hàng và hưởng hoa hồng. Ngoài ra, nhà môi giới còn

có thể cung cấp các dịch vụ khác như: cung cấp thông tin và tư vấn cho

khách hàng trong việc đầu tư... .Theo nguyên tắc trung gian, các nhà đầu

tư không thể trực tiếp thoả thuận với nhau để mua bán chứng khoán. Họ

đều phải thông qua các nhà môi giới của mình để đặt lệnh. Các nhà môi

giới sẽ nhập lệnh vào hệ thống để khớp lệnh.

Tóm lại, các nguyên tắc trên đây nhằm đảm bảo cho giá cả chứng

khoán được hình thành một cách thống nhất, công bằng cho tất cả các bên

giao dịch.

3.2.5.2 Rủi ro trên thị trường chứng khoán:

a. Định nghĩa

Như chúng ta đã biết, không có bất cứ một lĩnh vực kinh doanh nào

không có nguy cơ gặp rủi ro. Và hoạt động kinh doanh chứng khoán cũng

không nằm ngoài quy luật này. Rủi ro trên thị trường chứng khoán được

hiểu là khả năng (hay xác suất) xảy ra những kết quả đầu tư ngoài dự kiến,

cụ thể hơn là khả năng làm cho mức sinh lời thực tế nhận được trong tương

lai khác với mức sinh lời dự kiến ban đầu; hay nói cách khác rủi ro trên thị

trường chứng khoán thể hiện qua sự sụt giảm, thua lỗ hoặc những biến

động thất thường về mức sinh lời của chứng khoán.

b. Phân loại rủi ro trên thị trường chứng khoán :

Có rất nhiều rủi ro có thể gặp phải trên thị trường chứng khoán và ta

có thể chia những rủi ro này thành 2 loại đó là: rủi ro hệ thống và rủi ro phi

hệ thống.

39

Page 48: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

Rủi ro hệ thống (systematic risk): Là những rủi ro do các yếu tố

nằm ngoài công ty, không kiểm soát được và có ảnh hưởng rộng rãi đến cả

thị trường và tất cả mọi loại chứng khoán. Do đó, rủi ro này còn đươc gọi

là rủi ro không phân tán được hay rủi ro không thể đa dạng hoá (non-

diversifiable risks).

Rủi ro hệ thống là những rủi ro từ bên ngoài của một ngành công

nghiệp hay của một doanh nghiệp, chẳng hạn như : chiến tranh, lạm phát,

sự kiện kinh tế và chính trị... Đa dạng hóa đầu tư cũng không thể loại bỏ

loại rủi ro này. Những công ty chịu ảnh hưởng cao của rủi ro hệ thống là

những công ty mà doanh số, lợi nhuận và giá chứng khoán thường theo sát

các diễn biến kinh tế và những diễn biến trên tại trường chứng khoán.

Phần lớn các công ty trong những ngành công nghiệp cơ bản và khai

khoáng, những ngành có định phí lớn hay những ngành liên quan đến sản

xuất ô tô chịu ảnh hưởng rất cao của rủi ro hệ thống, ví dụ ngành thép, cao

su, kính,...

Rủi ro hệ thống bao gồm: rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro sức

mua và rủi ro chính trị.

- Rủi ro thị trường: là sự biến động giá chứng khoán do tâm lý của

các nhà đầu tư. Giá chứng khoán có thể dao động mạnh trong một khoảng

thời gian ngắn mặc dù thu nhập của DN vẫn không thay đổi. Nguyên nhân

của hiện tượng này khác nhau, phụ thuộc chủ yếu vào cách nhìn nhận của

các nhà đầu tư về thị trường nói chung và một nhóm cổ phiếu nói riêng. Sự

nhìn nhận khác nhau này sẽ tác động vào giá chứng khoán và làm mức sinh

lời của chứng khoán thay đổi. Rủi ro thị trường xuất hiện khi có những

phản ứng của các nhà đầu tư trước các sự kiện có thể là hữu hình hoặc vô

hình như các sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội. Các sự kiện vô hình nảy sinh

do tâm lý của nhà đầu tư trên thị trường. Yếu tố tâm lý làm thị trường phản

ứng với mức độ vượt quá tác động của các sự kiện hữu hình. Những sự sút

giảm đầu tiên trên thị trường là nguyên nhân gây sợ hãi đối với các nhà đầu

tư và họ sẽ cố gắng rút vốn và sau đó kéo theo những phản ứng dây chuyền

40

Page 49: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

(domino) làm tăng vọt số lượng bán, giá cả chứng khoán sẽ rơi xuống thấp

so với giá trị cơ sở.

Phản ứng dây chuyền làm cho thị trường luôn biến động, thiếu ổn

định. Nhiều nhà đầu tư đã lợi dụng yếu tố tâm ký này để thực hiện hành vi

thao túng giá chứng khoán. Mức độ rủi ro thị trường ở các nước khác nhau

là khác nhau. Ở các thị trường phát triển, thị trường là nơi dành cho các nhà

đầu tư lớn, nhà đầu tư có tổ chức nên rủi ro thị trường sẽ không lớn. Ngược

lại ở những thị trường mới nổi và đang phát triển, thị trường chủ yếu là các

nhà đầu tư cá nhân với quy mô nhỏ, thiếu kiến thức và bản lính đầu tư, tâm

lý ăn theo lớn làm cho rủi ro thị trường rất cao. Để giảm rủi ro thị trường,

các cơ quan quản lý nhà nước cần tăng cường hoạt động đào tạo ,bồi dưỡng

kiến thức cho nhà đầu tư, đồng thời cần minh bạch hóa về thông tin, kiểm

soát chặt chẽ nhằm hạn chế các hành vi phi đạo đức như thao túng giá, kinh

doanh nội gián, đầu cơ. Cần phát triển hoạt động tư vấn của các công ty

chứng khoán cũng như tăng số lượng và chất lượng của các nhà đầu tư có

tổ chức nhằm tăng chất lượng đầu tư.

- Rủi ro lãi suất: là sự biến động giá chứng khoán do sự thay đổi của

lãi suất gây ra. Khi đầu tư vào các chứng khoán có thu nhập cố định, nếu

lãi suất thị trường tăng lên, cơ hội đầu tư vào các tài sản có mức lợi tức cao

hơn sẽ mất đi. Trong đó sự tăng lên của lãi suất, giá thị trường của tài sản

đã đầu tư sẽ bị giảm và nhà đầu tư sẽ bị thiệt về giá khi bán các tái sản đó.

Thời hạn của các tài sản đầu tư càng lớn, ảnh hưởng của lãi suất tới giá thị

trường của nó sẽ càng lớn, mức độ tổn thất giá trị của chủ đầu tư sẽ càng

cao. Điều này ít xảy ra với các chứng khoán có thu nhập biến đổi, chẳng

hạn trái phiếu có lãi suất thả nổi. Lãi suất thay đổi làm cho chi phí và doanh

thu của doanh nghiệp thay đổi. Sự thay đổi này phụ thuộc vào cơ cấu tài

sản và cơ cấu nguồn vốn của DN. Nếu DN sử dụng nhiều nợ, lãi suất tăng

lên làm tăng chi phí lãi vay phải trả và làm cho lợi nhuận của DN sụt giảm,

giá thị trường chứng khoán giảm và ngược lại. Để hạn chế rủi ro lãi suất,

nhà đầu tư cần nghiên cứu đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất bao

41

Page 50: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

gồm: chu kỳ kinh tế, lạm phát, sự thay đổi trong chính sách tiền tệ của CP,

quan hệ cung cầu về vốn trên thị trường tài chính…. Để dự báo được sự

thay đổi của lãi suất trong tương lai; sử dụng các công cụ dẫn suất như hợp

đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn…

- Rủi ro về sức mua: là sự thay đổi giá trị thực của chứng khoán do

sự thay đổi sức mua của đồng tiền. Nếu lạm phát vượt qua tỷ lệ lạm phát

dự tính, giá trị thực của đồng tiền sẽ bị giảm và làm cho giá trị thực của

khoản đầu tư bị giảm giá trị. Nếu coi khoản đầu tư là một khoản tiêu dùng

ngay, một người mua chứng khoán đã bỏ lỡ cơ hội mua hàng hóa hoặc dịch

vụ trong suốt thời gian đầu tư. Trong khoảng thời gian đó, nếu giá cả dịch

vụ tăng, nhà đầu tư sẽ mất đi một phần sức mua. Thông thường các nhà đầu

tư dự kiến trước mức độ mất giá của đồng tiền qua tỷ lệ lạm phát dự kiến

và họ sẽ chỉ chấp nhận đầu tư khi lợi tức thu được bù đắp cho họ tổn thất

này. Khi lạm phát thực tế khác với tỷ lệ lạm phát dự kiến, rủi ro sức mua sẽ

phát sinh. Nói một cách khác. Cả giảm phát và lạm phát đều tác động tới

giá chứng khoán do đó nhà đầu tư sẽ yêu cầu tỷ lệ lợi tức khác đi.

- Rủi ro chính trị: Là sự bất ổn giá chứng khoán do sự thay đổi về

môi trường chính trị xã hội, chẳng hạn: chiến tranh, bãi công, biểu tình, sự

thay đổi về thể chế, chính sách… Sự thay đổi này sẽ tác động tới thu nhập

và rủi ro của luồng thu nhập của các DN, từ đó thay đổi giá trị của chứng

khoán. Sự thay đổi của chính trị cũng tác động đến tâm lý của các nhà đầu

tư, từ đó ảnh hưởng đến hành vi mua bán chứng khoán của họ.

Rủi ro phi hệ thống (unsystematic risk): Là những rủi ro có nguyên

nhân xuất phát từ nội tại của một công ty, một ngành nào đó mà không ảnh

hưởng gắn liền đến toàn bộ thị trường . Do đó ảnh hưởng của các rủi ro phi

hệ thống chỉ ảnh hưởng đến phạm vi một công ty, một ngành hay một loại

chứng khoán nào đó. Những yếu tố gây ảnh hưởng này có thể là những

biến động về lực lượng lao động, đình công, năng lực quản trị, thị hiếu tiêu

dùng, kiện tụng,… và nhiều yếu tố khác nữa.

42

Page 51: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

Rủi ro phi hệ thống là một phần trong tổng rủi ro gắn liền với một

công ty hay một ngành công nghiệp cụ thể nào đó, ngoài những rủi ro gắn

liền với toàn bộ thị trường. Rủi ro phi hệ thống có thể phân tán giảm thiểu

rủi ro được thông qua mở rộng danh mục đầu tư. Do vậy, rủi ro phi hệ

thống còn được gọi là rủi ro có thể đa dạng hoá (diversifiable risks).

Rủi ro phi hệ thống thường bao gồm các loại như rủi ro kinh doanh ,

rủi ro tài chính , rủi ro quản lý...

- Rủi ro kinh doanh: Rủi ro kinh doanh là những rủi ro về sự không

ổn định của thu nhập trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp do

những bất lợi về môi trường kinh doanh hoặc cung cầu hàng hóa trên thị

trường .

Rủi ro kinh doanh có thể được chia làm hai loại cơ bản: bên ngoài và

nội tại.

+ Rủi ro kinh doanh nội tại phát sinh trong quá trình vận hành hoạt

động của công ty. Mỗi công ty có một loại rủi ro nội tại riêng và mức độ

thành công của mỗi công ty thể hiện qua hiệu quả hoạt động.

+ Mỗi công ty có một kiểu rủi ro bên ngoài riêng, phụ thuộc vào các

yếu tố môi trường kinh doanh cụ thể của công ty. Các yếu tố bên ngoài, từ

chi phí tiền vay đến sự cắt giảm ngân sách, từ mức thuế nhập khẩu tăng đến

sự suy thoái của chu kỳ kinh doanh. .., và có lẽ yếu tố quan trọng nhất là

chu kỳ kinh doanh. Các chính sách chính trị cũng là một phần của rủi ro

bên ngoài, các chính sách tiền tệ và tài khoá có thể làm ảnh hưởng đến thu

nhập thông qua tác động về chi phí và nguồn vốn.

- Rủi ro tài chính: là những rủi ro về khả năng thanh toán lợi tức

chứng khoán hoặc hoàn vốn cho người sở hữu chứng khoán do việc lựa

chọn cơ cấu tài chính không hợp lý hoặc có sự mất cân đối giữa doanh thu

và chi phí của doanh nghiệp.

Sự xuất hiện của các khoản nợ trong cấu trúc vốn sẽ tạo ra cho công

ty những nghĩa vụ trả lãi mà phải được thanh toán cho chủ nợ trước khi trả

cổ tức cho cổ đông nên nó có tác động lớn đến thu nhập của họ. Rủi ro tài

43

Page 52: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

chính là rủi ro có thể tránh được trong phạm vi mà các nhà quản lý có toàn

quyền quyết định vay hay không vay. Một công ty không vay nợ chút nào

sẽ không có rủi ro tài chính. Bằng việc đi vay, công ty đã thay đổi dòng thu

nhập đối với cổ phiếu thường. Cụ thể là, việc sử dụng tỷ lệ vay nợ gây

những hệ quả quan trọng đối với những người nắm giữ cổ phiếu thường, đó

là làm tăng mức biến động trong thu nhập của họ, ảnh hưởng đến dự kiến

của họ về thu nhập, và làm tăng rủi ro của họ.

- Rủi ro quản lý: Là rủi ro do tác động của các quyết định quản lý

không hợp lý từ các nhà quản trị doanh nghiệp.

3.2.5.3. Một số rủi ro phổ biến trên thị trường chứng khoán Viêt

Nam

a. Khái quát một số rủi ro phổ biến trên thị trường chứng khoán

Việt Nam

a.1 Rủi ro hệ thống

a.1.1 Các yếu tố rủi ro từ thị trường

- Lừa đảo trên thị trường: Hiện tượng lừa đảo trên các thị trường

chứng khoán tồn tại ở nhiều dạng khác nhau như: làm giả các số liệu tài

chính, đánh bóng công ty; che giấu không cho nhà đầu tư biết các rủi ro

hay các tin xấu; rút ruột công ty; trò Ponzi (hút tiền của các nhà đầu tư mới

để trả cho các nhà đầu tư cũ và một phần bỏ túi, chứ doanh nghiệp không

tạo lợi nhuận thật sự); lũng đoạn giá chứng khoán trên thị trường; giao dịch

nội gián; cò mồi kích động các nhà đầu tư mua bán bằng các tin đồn, phân

tích giả, v.v…

Trong tất cả các vị lừa đảo như vậy, người bị thiệt hại là các nhà đầu

tư. Một khi các nhà đầu tư đã bị lừa đảo mất tiền thì có rất ít khả năng đòi

lại được số tiền bị mất đó.

- Rủi ro từ các chấn động của thị trường trong và ngoài nước:

Rủi ro này gây tổn thất rất lớn cho các chủ thể hoạt động kinh doanh chứng

khoán.

44

Page 53: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

+ Các chấn động của thị trường trong nước như: Các trào lưu

mua bán theo tâm lý đám đông, đầy cảm tính và xúc cảm, làm phá vỡ các

quy luật vận động bình thường của thị trường. Ta có thể thấy rõ tác động

của các trào lưu này qua diễn biến của thị trường chứng khoán Việt Nam

năm 2007, khi mọi người đổ xô đi mua chứng khoán, chỉ số VN-INDEX

liên tục phá vỡ những kỉ lục và đã vượt xa mốc 1000 điểm, vượt xa giá trị

thực tế của thị trường. Các hoạt động đầu cơ, tung tin đồn thất thiệt, gây

nhiễu thông tin và tự “đánh bóng”, thổi giá hoặc thậm chí lừa đảo và thông

đồng có tổ chức của một số nhà đầu tư chuyên nghiệp có tiềm lực tài chính

và sức mạnh khác đủ tạo nên động thái thăng, trầm của thị trường để trục

lợi.

+ Các chấn động thị trường khác từ nước ngoài: Tiêu biểu là các

cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu như cuộc cuộc khủng hoảng tài chính

– tiền lệ những năm cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX ở châu Á. Hay mới đây

nhất là cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 bắt nguồn từ Mĩ và lan

rộng ra khắp thế giới đã kéo chỉ số VN-INDEX xuống mức thấp kỉ lục, nhà

đầu tư ào ạt rút vốn khỏi thị trường, tính thanh khoản giảm mạnh, rất nhiều

công ty chứng khoán làm ăn thua lỗ.

- Rủi ro về hoạt động của doanh nghiêp đầu tư: Đây là rủi ro rất

phổ biến hiện nay do ảnh hưởng từ của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.

Nhiều doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, thậm chí phá sản. Chỉ tính riêng

quý 1/2012 đã có hơn 12.000 doanh nghiệp đóng của và ngừng hoạt động.

Do vậy, nếu nhà đầu tư đang nắm giữ cổ phiếu của những doanh nghiệp

này thì sẽ đứng trước nguy cơ “mất trắng”.

- Rủi ro chính sách: Là rủi ro không thể tránh khỏi mà chủ thể

hoạt động kinh doanh chứng khoán phải đối mặt.Các cơ quan chính phủ có

thể ban hành nhiều loại chính sách khác nhau ảnh hưởng trực tiếp đến các

nhà đầu tư, các quy định về việc được mua bán chứng khoán, quy định về

chuyển ngoại tệ ra nước ngoài,… Các chính sách đó có thể khiến các nhà

đầu tư không thể thực hiện được các chiến lược đầu tư đáng lẽ có thể thực

45

Page 54: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

hiện. Đặc biệt là khi chính sách đột ngột thay đổi, nhà đầu tư có thể bị mắt

kẹt, thậm chí trở thành phạm pháp nếu không kịp thời thay đổi chính sách.

Tại VN, một ví dụ điển hình cho thấy khi chỉ số cổ phiếu tăng lên

quá cao so với mức 1000 điểm thì Ủy ban quản lý chứng khoán sẽ ra chính

sách giữ tỷ lệ cổ phiếu, hạn chế đầu tư nước ngoài. Khi chỉ số chứng khoán

giảm mạnh xuống 900 điểm thì Ủy ban này lại ra chính sách mở rộng

khuyến khích đầu tư nước ngoài khiến cho chỉ số cổ phiếu đàn hồi trở lại.

Hay chính sách tiền tệ có ảnh hưởng không nhỏ tới sự vận hành

và biến động của thị trường chứng khoán, chẳng hạn chính sách 2 giá trong

phát hành cổ phiếu (giảm giá từ 20-40% cho các nhà đầu tư chiến lược

hoặc cán bộ, công nhân viên của công ty cổ phần hóa lần đầu); những thay

đổi trong chính sách tỷ giá, lạm phát, tỷ lệ nắm giữ cổ phần trong công ty

cổ phần của các nhà đầu tư chiến lược, các nhà đầu tư nước ngoài; chính

sách xuất – nhập khẩu, độc quyền hoặc các quan hệ quốc tế song phương –

đa phương v.v..

Các chính sách nói trên không chỉ tác động tới hoạt động đầu tư

của các nhà đầu tư chứng khoán mà còn tác động tới hoạt động kinh doanh

chứng khoán của các công ty chứng khoán, hoạt động môi giới chứng

khoán, hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán,...

a.1.2 Rủi ro thông tin :

- Thông tin bất cân xứng: Vấn đề “thông tin bất cân xứng” là vấn

đề nổi cộm trong đầu tư chứng khoán ở Việt Nam. Rất khó khăn để biết

được tình trạng kinh doanh thực thật sự của doanh nghiệp, bởi các thông tin

trên báo cáo tài chính thường thiếu tin cậy. Hơn nữa, một số “tay trong”

nắm được thông tin tốt hơn và sớm hơn, mua bán dựa trên các thông tin đó,

còn những người khác không hề nhận thông tin, hoặc chỉ nhận được khi đã

muộn.

- Công bố thông tin chậm: Việc chậm công bố thông tin thể hiện

rất rõ của những năm đầu hình thành thị trường chứng khoán. Cụ thể hóa ở

trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, tờ bản tin chứng

46

Page 55: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

khoán được truyền qua fax tới các công ty chứng khoán rồi sau đó mới tới

tay các nhà đầu tư. Còn việc công bố thông tin qua mạng Internet, trừ kết

quả giao dịch ra các thông tin còn lại rất chậm gây ra sự bất bình đẳng của

nhà đầu tư ở gần và ở xa trung tâm giao dịch chứng khoán .

Đối với nghĩa vụ công bố thông tin của các công ty niêm yết, Ủy

ban chứng khoán Nhà nước đã có quy định khá rủi ro trong luật chứng

khoán năm 2005. Tuy nhiên, tình hình công bố thông tin của các công ty

này chưa hoàn toàn đúng với các quy định. Các công ty đều tuân thủ

nhưng vẫn có biểu hiện nộp báo cáo chậm và nhiều khi số liệu báo cáo

chưa thực sự chính xác. Điển hình cho điều này có thể kể đến các công ty

như Bibica, Halong Canfoco khi các công ty này viện ra rất nhiều lý do

thiếu thuyết phục để giải thích cho việc chậm trễ công bố thông tin: công ty

có nhiều chi nhánh, kế toán trưởng đi vắng, công ty kiểm toán chậm ra báo

cáo… Đối với thông tin và nghị quyết đại hội đồng cổ đông hay hội đồng

quản trị, các kế hoạch, dự án, hợp đồng kinh doanh, hợp tác làm ăn, thay

đổi nhân sự… cũng không công bố một cách nhanh chóng và đôi khi còn

không công bố ra cho công chúng.

- Thông tin không đầy đủ và không rõ ràng: Hiện tượng thông tin

liên quan đến giao dịch còn thiếu rõ ràng là điều đã được các nhà đầu tư và

báo chí đề cập nhiều. Sự thiếu minh bạch này chủ yếu diễn ra ở các giao

dịch thỏa thuận, giao dịch cổ phiếu quỹ, giao dịch của nhà đầu tư nước

ngoài .

Giao dịch mua bán cổ phiếu quỹ của chính tổ chức niêm yết là một

thông tin quan trọng bởi thông tin này liên quan trực tiếp đến hoạt động

kinh doanh của tổ chức và ảnh hưởng đến giá cổ phiếu trên thị trường. Tuy

nhiên, việc công bố những thông tin này của trung tâm giao dịch chứng

khoán còn chưa đầy đủ và tăng rủi ro cho nhà đầu tư .

Bên cạnh đó, thông tin diễn biến giao dịch cũng không được cung

cấp đầy đủ đặc biệt là những năm 2005 trở về trước. Theo cách công bố

thông tin nhà đầu tư khi đó chỉ có thể biết được 3 mức giá giao dịch tốt

47

Page 56: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

nhất, toàn bộ các mức giá còn lại không được hiển thị và nhà đầu tư chỉ có

thể căn cứ vào mức giá và khối lượng khớp lệnh dự kiến để đánh giá thị

trường. Đặc biệt trừ giá dự kiến khớp lệnh là chính xác, khối lượng khớp

lệnh dự kiến lại là con số có thể không chính xác, không đầy đủ và không

cập nhật. Lý do là công ty chứng khoán lấy được thông tin về giá dự kiến

khớp lệnh, còn lại các thông tin về khối lượng dự kiến khớp lệnh các công

ty chứng khoán phải tự nhập vào theo thông tin của đại diện thông báo nên

nhiều khi không được cập nhật kịp thời. Sự không nhất quán trong cách sắp

xếp thông tin của tờ bản tin thị trường mà thông tin quan trọng nhất thường

được đặt ra ngoài danh mục cũng là điều cần bàn tới.

a.1.3 Rủi ro về sức mua, ảnh hưởng của yếu tố lạm phát:

Nền kinh tế Việt nam đang tăng trưởng một cách nhanh chóng

và hết sức ấn tượng. Tốc độ phát triển hàng năm đạt trên 7%. Dự tính trong

năm 2007 tốc độ tăng trưởng đạt trên 8%. Ta đã biết rằng tăng trưởng kéo

theo lạm phát. Trong những năm gần đây tốc độ lạm phát đã khá cao. Dự

tính trong năm 2007 sẽ kiềm chế lạm phát ở mức 8%-9%. Đây là mức tăng

lạm phát khá cao từ khi nền kinh tế Việt Nam đi vào chuyển đổi và phát

triển. Lạm phát tăng cao làm gia tăng rủi ro cho các nhà đầu tư chứng

khoán .

Lạm phát làm giảm lợi tức kỳ vọng của nhà đầu tư vào cổ

phiếu.Ta có thể thấy nếu nhà đầu tư kỳ vọng với mức lợi tức kỳ vọng là

10% trong 1 năm đối với một loại cổ phiếu, tuy nhiên đó chỉ là giá trị kỳ

vọng và bị ảnh hưởng bởi lạm phát... Nếu lạm phát trên 10% thì khi đó nhà

đầu tư đã gặp phải rủi ro và bị thiệt hại về sức mua.

a.2 Rủi ro phi hệ thống.

a.2.1 Các yếu tố rủi ro từ bản thân nhà đầu tư

- Rủi ro về khả năng quản lý: Việc quản lý danh mục đầu tư nói

chung và quản lý rủi ro nói riêng đòi hỏi nhiều công sức, kiến thức, kinh

nghiệm, v.v … Khi quyết định đầu tư vào bất kỳ chứng khoán nào, người

đầu tư cũng phải thu thập thông tin, phân tích, quyết định đầu tư, theo dõi

48

Page 57: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

và xử lý,… Một người riêng lẻ có thể không đủ khả năng để làm tất cả

những việc đó một cách hiệu quả, dễ dẫn đến nhiều sai lầm gây thiệt hại,

đồng thời bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư tốt.

- Rủi ro về ước lượng sai giá trị: Việc ước lượng giá trị thực của cổ

phiếu không đơn giản. Những người khác nhau có thể đưa ra các ước lượng

chênh nhau đến vài lần, trong đó có những người quá lạc quan và những

người quá bi quan. Nếu lạc quan quá, ước lượng giá trị cao quá so với giá

trị thực, thì có thể dẫn đến mua cổ phiếu đắt hơn so với giá trị thực, và nếu

sau đó giá cổ phiếu giảm về giá trị thực thì thua lỗ.

- Rủi ro về tâm lý: Nhà đầu tư Việt Nam vẫn chịu ảnh hưởng rất

lớn của “tâm lý bầy đàn”. Nhà đầu tư có thể rất dễ bị kích động theo xu

hướng chung của thị trường, mua lúc đáng lẽ không nên mua, bán lúc đáng

lẽ không nên bán, mua bán quá nhiều. v.v…

Khi giá trị chứng khoán trong trạng thái mania (giá trị thổi phồng

lên rất cao), là lúc có rủi ro cao, thì các nhà đầu tư lại tranh nhau mua vào

theo tâm lý bầy đàn, để rồi sau đó thua lỗ thảm hại khi thị trường đi xuống.

Ngược lại, khi thị trường ở mức thấp, thì nhà đầu tư lại sợ không dám mua

vào. Tâm lý này không chỉ ảnh hưởng tới các nhà đầu tư nhỏ lẻ, mà còn

ảnh hưởng đến các quỹ đầu tư và doanh nghiệp lớn.

a.2.2 Rủi ro từ tính thanh khoản thấp của chứng khoán đầu tư: Tính

thanh khoản thấp mà chủ thể kinh doanh chứng khoán đang sở hữu có thể

do chứng khoán đó khó và thậm chí không thể bán được hoặc không được

phép bán hay chuyển nhượng nhằm thu hồi vốn đầu tư. Hàng hóa thông

thường không thể bán được phần nhiều do: chất lượng và tiện ích của hàng

hóa không đáp ứng nhu cầu; không phù hợp với “gu” của người mua; cung

vượt quá cầu; có hàng hóa khác thay thế tương đương, thậm chí có sức hấp

dẫn hơn.

a.2.3 Rủi ro từ lựa chọn đối nghịch: Lựa chọn đối nghịch là vấn đề

do thông tin không cân xứng tạo ra trước khi diễn tra cuộc giao dịch. Có rất

49

Page 58: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

nhiều định nghĩa về thông tin không đối xứng theo cách khác nhau nhưng

tất cả đều có những đặc điểm chung cơ bản :

-Thứ nhất có sự khác biệt về thông tin giữa các bên tham gia giao

dịch.

-Thứ hai có nhiều sự trở ngại trong việc chuyển thông tin giữa hai

bên.

-Thứ ba trong hai bên luôn có một người có thông tin chính xác hơn.

Trên thị trường chứng khoán, lựa chọn đối nghịch xuất hiện khi nhà

đầu tư không biết thông tin về các loại cổ phiếu của các công ty khác nhau

do đó có thể mua phải cổ phiếu của một công ty hoạt động kém, rủi ro cao.

Vấn đề lựa chọn đối nghịch cũng xuất hiện trong nhiều hoạt động khác của

nền kinh tế. Nói một cách tổng quát, lựa chọn đối nghịch là những quyết

định sai lầm của một bên tham gia giao dịch mà nguyên nhân là do các rủi

ro về thông tin. Ví dụ, công ty chứng khoán A mua cổ phiếu X trong lĩnh

vực bất động sản từ nhà đầu tư B, B biết rõ khả năng kinh doanh sinh lời

của công ty X nhưng A thì không. Kết quả là B sẵn sàng bán ở mức giá có

lợi và không bao giờ bán ở mức giá bất lợi cho anh ta. Và khi A mua cổ

phiếu X từ B với mức giá bất lợi cho mình, B đã thực hiện một lựa chọn

đối nghịch do thiếu thông tin.

a.2.4. Rủi ro đạo đức: Rủi ro đạo đức cũng là một hậu quả của

thông tin không cân xứng trên thị trường. Khác với lựa chọn đối nghịch, rủi

ro đạo đức xuất hiện sau cuộc giao dịch khi một bên thực hiện những hành

động ẩn giấu và có ảnh hưởng đến lợi ích của phía đối tác. Có nhiều cách

định nghĩa về rủi ro đạo đức:

- Rủi ro đạo đức là tình trạng một bên tham gia thị trường không

thể giám sát hoạt động của phía bên kia. Vì lý do này, rủi ro đạo đức còn

được gọi là vấn đề hành động ẩn giấu (hidden action).

- Rủi ro đạo đức là một cách gọi khác của hành động ẩn giấu theo

đó người được thông tin có thể thực hiện những hành động “sai trái”.

50

Page 59: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

- Rủi ro đạo đức phát sinh khi những người sở hữu thông tin riêng

thực hiện những hành động có ảnh hưởng đối lập đến xác suất đưa đến

những hậu quả xấu.

Qua những khái niệm trên có thể thấy rủi ro đạo đức có những đặc

điểm chính sau đây:

Thứ nhất, có sự xuất hiện của hành động ẩn giấu (hidden action).

Thứ hai, bên có hành động ẩn giấu, dù vô tình hay cố ý, sẽ làm

tăng xác suất xảy ra hậu quả xấu.

Ví dụ: Những người lãnh đạo công ty có thể hành động vì lợi ích

cá nhân mà đi ngược lại lợi ích của các cổ đông. Các hành động này bao

gồm việc tăng chi phí phục vụ cho lợi ích của người quản lí công ty như

trang bị đồ dùng văn phòng tốt, xe hơi đắt tiền, chi phí phúc lợi cho nhân

viên cao. Ngoài việc theo đuổi những lợi ích cá nhân, người quản lý công

ty có thể theo đuổi những chiến lược của công ty nhằm đề cao quyền lực cá

nhân mà không làm tăng lợi ích của công ty.

* Giao dịch nội gián - Rủi ro đạo đức:

Đối tượng quan trọng nhất của các công ty niêm yết luôn là

những người có quyền lợi và trách nhiệm đối với công ty. Những người

này bao gồm: cổ đông sáng lập, cổ đông kiểm soát, những người có liên

quan trực tiếp về hiệu quả kinh doanh của công ty như kế toán trưởng, hoặc

những người có quan hệ huyết thống, thân thiện với những đối tượng trên.

do những người này luôn có thể biết trước những thông tin liên quan đến

cổ phiếu niêm yết mà công chúng không thể biết hoặc không thể biết sớm

được nên họ là những người rất quan trọng đối với các cổ đông. bên cạnh

đó, một số đối tượng là nhân sự của các cơ quan quản lý thị trường cũng có

khả năng tiếp cận và xử lý thông tin từ doanh nghiệp trước khi công bố trên

các phương tiện thông tin đại chúng. những thông tin dạng này đợc gọi là

thông tin nội gián (nội bộ). Giao dịch liên quan đến việc sử dụng thông tin

này gọi là giao dịch nội gián.

51

Page 60: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

Giao dịch nội gián là hậu quả của thông tin không cân xứng. nói

cách khác, đó chính là rủi ro đạo đức mà các cổ đông của công ty niêm yết

phải gánh chịu hậu quả. Trên thị trường chứng khoán Việt Nam, đã có

nhiều dấu hiệu của hiện tượng này.

a.2.5 Rủi ro do quy mô thị trường quá nhỏ: Thị trường chứng khoán

Việt Nam mới được hình thành năm 2000 và tính đến nay mới được 7 tuổi

đời ... bởi vậy quy mô của thị trường là vô cùng nhỏ bé. Thị trường nhỏ bé

gây ra rủi ro cho các nhà đầu tư về tính thanh khoản của chứng khoán .

Khi một cổ phiếu ở thị trường chứng khoán Việt Nam tăng giá, khi

đó nguồn cung là vô cùng hạn chế muốn mua cũng không được thế nhưng

khi giảm giá muốn bán lại các khó. Nguyên nhân ở đây là do quy mô thị

trường là quá nhỏ từ đó tạo nên rủi ro cho các nhà đầu tư chứng khoán.

a.2.6. Rủi ro về mặt góp vốn: Thị trường cổ phiếu VN thực hiện

hình thức giao dịch T+3, nhưng có một số công ty chứng khoán và ngân

hàng lại liên kết với nhau đưa ra dịch vụ ngoại ngạch, bao gồm:

- Nhà đầu tư có thể nhận được tiền mặt ngay trong ngày mà họ bán

ra cổ phiếu, trong khi đó ngân hàng vẫn thu lợi nhuận theo lãi suất thị

trường (hiện nay là 1%/30, lãi suất gửi ở VN là 8%).

- Thế chấp chứng khoán để vay tiền ngân hàng. Nhà đầu tư có thể

thế chấp cổ phiếu đã hoặc chưa giao dịch trên thị trường chứng khoán để

vay tiền, tỷ lệ vay là: 100% mệnh giá của cổ phiếu đã đem ra giao dịch

hoặc 30% giá hết giờ giao dịch của ngày hôm đó, trong khi đó đối với các

cổ phiếu chưa tham gia thị trường chỉ có thể thế chấp bằng 80% mệnh giá,

thời hạn thế chấp từ 3 đến 6 tháng, có thể kéo dài 3 tháng, lãi suất được

tính theo lãi suất thị trường trong thời hạn kéo dài, hiện nay lãi suất vay

mỗi tháng là từ 0,85% - 0,90%.

- Mua chứng khoán góp vốn : Theo quy định hiện hành của VN,

khi nhà đầu tư mua chứng khoán trước hết cần gửi số tiền tương đương với

giá của chứng khoán đó, nhưng chứng khoán góp vốn lại không cần phải

gửi nhiều tiền như vậy, trước tiên ngân hàng sẽ cho nhà đầu tư vay khoản

52

Page 61: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

tiền mặt tương đương với 30%-40% giá của chứng khoán, sau đó sẽ lấy cổ

phiếu sau khi mua làm vật cầm cố.

Ở trên đây là một số rủi ro mang tính đặc trưng cho thị trường chứng

khoán Việt Nam, một thị trường mới mở và nhỏ bé.

b. Một số đề xuất nhằm hạn chế các rủi ro trên thị trường chứng

khoán:

b.1 Một số kiến nghị đối với cơ quan chức năng:

b.1.1 Khuyến khích thành lập các công ty sản xuất và bán thông tin:

Giải pháp cho vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức trong

các thị trường tài chính là đưa ra thông tin có tác dụng loại bỏ thông tin

không cân xứng và cho phép những người cung cấp vốn có thông tin đầy

đủ về những cá nhân hay những công ty cần tài trợ cho các hoạt động đầu

tư. Một cách để thu thập thông tin này là có các công ty chuyên thu thập và

đưa ra thông tin giúp phân biệt các công ty tốt với các công ty hoạt động

kém.

Đương nhiên, để các công ty như thế được thành lập và hoạt động

một cách có tổ chức và hiệu quả thì pháp luật phải đi trước một bước. Vì

vậy, các cơ quan quản lý cần nghiên cứu, thử nghiệm và triển khai các văn

bản pháp luật liên quan đến sự thành lập, tổ chức và hoạt động của các

công ty cung cấp thông tin chuyên nghiệp. Việc làm này không chỉ có ý

nghĩa trong việc hạn chế tác động tiêu cực của thông tin không cân xứng,

lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức mà còn giúp tăng cường tính chuyên

nghiệp và hiệu quả cho thị trường chứng khoán nói riêng và thị trường tài

chính nói chung.

Tuy nhiên cũng cần nhận thấy rằng việc cung cấp thông tin theo

cách này chưa giải quyết một cách triệt để vấn đề lựa chọn đối nghịch và

rủi ro đạo đức trên thị trường chứng khoán do sự tồn tại của hiện tượng

“người đi xe không tốn tiền”. Đó là vấn đề xảy ra khi những người không

chi tiền mua thông tin vẫn có thể hưởng lợi từ thông tin mà người khác đã

mua bằng cách đầu tư theo. Vì vậy đây là biện pháp có tính lâu dài, làm

53

Page 62: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

nền tảng lý luận và thực tiễn để tăng cường hiệu quả cho các biện pháp áp

dụng song song dưới đây.

b.1.2 Tăng cư ờng sự điều hành của chính phủ để làm tăng thông tin

trên thị trư ờng chứng khoán :

Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường tính công

bằng về thông tin trên thị trường chứng khoán. Trong giai đoạn đầu, Chính

phủ có thể tác động bằng các biện pháp mang tính hành chính như thanh

tra, giám sát việc công bố thông tin chặt chẽ, lập ra các bộ phận thu thập,

phân tích sơ bộ và công bố thông tin cho giới đầu tư… Tuy nhiên, sự can

thiệp của Chính phủ cần theo xu hướng tăng dần các biện pháp có tính chất

khuyến khích các công ty công bố thông tin chính xác và kịp thời và giảm

dần các biện pháp hành chính không cần thiết.

Một điều không thể thiếu đối với thị trường chứng khoán Việt Nam

hiện nay là Uỷ ban Chứng khoán Nhà Nước cùng các cơ quan liên quan

cần ban hành những quy định chi tiết và đầy đủ hơn về việc công bố thông

tin của các công ty niêm yết để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ, kịp thời

và thống nhất. Song song với điều đó là các biện pháp chế tài đảm bảo việc

thực thi nghiêm chỉnh các quy định trên. Cụ thể, cần phải có một ban giám

sát tài chính có trình độ chuyên môn cao và hoạt động độc lập để kiểm tra

tình hình hoạt động và các báo cáo tài chính của các công ty niêm yết dựa

trên các tiêu chuẩn quốc tế từ đó phát hiện những điểm bất bình thường ở

các công ty niêm yết để khuyến cáo và cảnh báo cho nhà đầu tư. Có như

vậy lòng tin của nhà đầu tư, một yếu tố rất quan trọng trên thị trường chứng

khoán, mới được khôi phục và duy trì.

b.1.3 Khuyến khích thành lập các trung gian tài chính, đặc biêt là

các quỹ đầu tư chứng khoán:

Đầu tư chứng khoán là một hoạt động đòi hỏi sự phân tích chính

xác, kịp thời và chuyên nghiệp. Tuy nhiên một thực tế đang diễn ra trên thị

trờng chứng khoán Việt Nam là các nhà đầu tư còn rất hạn chế về khả năng

thu thập và xử lý thông tin. Điều này xuất phát từ hai nguyên nhân:

54

Page 63: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

Thứ nhất, nhà đầu tư tham gia thị trường phần lớn là có quy mô nhỏ

nên việc tìm kiếm thông tin bị giới hạn. Thông tin thiếu cập nhật, thiếu

chính xác và thiếu tính toàn diện. Thực ra, họ có thể giành đựoc thông tin

tốt hơn nhưng chi phí để đạt được điều đó thường không nhỏ so với quy

mô vốn còn hạn hẹp. Kết quả là lợi nhuận thu về sẽ không xứng đáng với

chi phí tìm kiếm thông tin.

Nguyên nhân thứ hai là tính chuyên nghiệp của nhà đầu tư chưa

cao khiến cho việc xử lý thông tin còn nhiều hạn chế. Đối với nhà đầu tư

nhỏ phân tích tốt hơn thông tin là cả một vấn đề.

Hai thực tế này cũng giải thích vì sao hình thức đầu tư giá trị hầu

như chưa xuất hiện trên thị trường chứng khoán Việt Nam đồng thời đó

cũng là nhân tố tăng thêm sự không cân xứng về thông tin trên thị trường.

Một cách đơn giản và hiệu quả để giải quyết hạn chế trên là đầu tư

qua các trung gian tài chính nh các quỹ đầu tư, các quỹ tương trợ, quỹ đầu

tư chứng khoán… Các trung gian tài chính này hoạt động trên cơ sở huy

động vốn bằng cách nhận tiền gửi hoặc phát hành chứng khoán rồi dùng

tiền thu được đầu tư vào các lĩnh vực khác, trong đó có thị trường chứng

khoán. Do được chuyên môn hoá và hoạt động có tổ chức nên họ có nhiều

ưu thế trong việc khai thác thông tin. Với trình độ chuyên môn cao, quan

hệ rộng và khả năng tài chính mạnh, các trung gian tài chính luôn là những

người có được thông tin một cách nhanh chóng, chính xác và đầy đủ. Kết

hợp với trình độ phân tích tài chính chuyên nghiệp, việc phân tích, tổng

hợp số liệu và lựa chọn phương án đầu tư của các tổ chức này có chất

lượng rất cao. Chính nhờ những lợi thế đó mà các tổ chức này luôn là

những người hạn chế tốt hơn vấn đề thông tin không cân xứng và do đó

giảm được đáng kể lựa chọn đối nghịch, và rủi ro đạo đức trong hoạt động

đầu tư tài chính nói chung và đầu tư chứng khoán nói riêng. Do vậy, các

nhà đầu tư nhỏ có thể đầu tư thông qua các tổ chức này (bằng cách cho

vay, mua chứng chỉ quỹ đầu tư, thuê quản lý quỹ…) để tận dụng lợi thế về

thông tin.

55

Page 64: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

Vì thế, trong điều kiện hiện nay các cơ quan quản lý cần khuyến

khích việc thành lập các quỹ đầu tư chứng khoán. Điều này đặc biệt phù

hợp với điều kiện của Việt Nam hiện nay vì số lượng nhà đầu tư nhỏ tham

gia thị trường chứng khoán chiếm tỷ lệ lớn. Các quỹ đầu tư, với vai trò là

nhà đầu tư có tổ chức sẽ thu hút rất tốt những nguồn vốn nhỏ tham gia thị

trường thông qua quỹ. Thị trường khi đó sẽ hoạt động chuyên nghiệp hơn,

quy mô hơn và công bằng hơn. Đồng thời chính quy luật cạnh tranh của thị

trường khi đó sẽ thúc đẩy các công ty niêm yết hoạt động hiệu quả hơn và

có trách nhiệm hơn trong việc cung cấp thông tin cho nhà đầu tư. Như vậy,

vấn đề thông tin không cân xứng sẽ được giải quyết phần nào và nhờ đó,

rủi ro đạo đức và lựa chọn đối nghịch cũng dần giảm theo.

b.2 Một vài lưu ý giúp nhà đầu tư cá nhân quản trị rủi ro trên thị

trường chứng khoán

b.2.1 Đối với rủi ro lừa đảo trên thị trường:

- Tránh xa các cổ phiếu nhỏ, ít thông tin, ít người quan tâm, trừ khi

tiếp cận được với các giám đốc điều hành đáng tin cậy của các công ty đó,

bởi cổ phiếu càng nhỏ và càng ít thông tin thì càng dễ bị lừa đảo và lũng

đoạn.

- Khi cổ phiếu đang giữ là của doanh nghiệp có dấu hiệu lừa đảo,

nhà đầu tư nên loại nó khỏi danh mục đầu tư, kiểm tra lại cẩn thận trước

khi quyết định có nên đầu tư vào loại cổ phiếu đó hay không.

- Xây dựng khả năng tự phân tích và thu thập thông tin, tự xác định

được giá trị của các cổ phiếu, để tránh bị các cò mồi kích động.

b.2.2 Đối với rủi ro về hoạt động của doanh nghiêp

- Đa dạng hoá cổ phiếu, để nếu cổ phiếu này bị rủi ro về doanh

nghiệp thì có cổ phiếu khác bù lại.

- Chọn lựa cổ phiếu của các doanh nghiệp đang mạnh và tương đối

ít rủi ro, loại khỏi danh mục đầu tư các doanh nghiệp có nhiều nguy cơ yếu

hay phá sản (ví dụ như nợ quá hạn nhiều mà tỷ lệ lợi nhuận kém, công

nghệ lỗi thời, v.v…).

56

Page 65: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

b.2.3 Đối với rủi ro biến động giá trị thị trường

- Có tầm nhìn đầu tư dài hạn, để có thể chấp nhận lỗ tạm thời khi

các biến động bất lợi về giá trong ngắn hạn xảy ra, miễn sao kỳ vọng lợi

nhuận về dài hạn là tốt.

- Không tham lam dùng đòn bẩy cao bởi dễ gặp phải rủi ro bất lợi

khi có biến động ngắn hạn. Ngược lại, cần có tiền mặt dự trữ (hay nguồn

thu nhập đều đặn có thể dùng để đầu tư thêm), để mỗi khi giá của cổ phiếu

tốt đi xuống trong ngắn hạn thì có cơ hội mua vào.

- Có thể kết hợp sử dụng các chứng khoán phái sinh để giảm bớt độ

biến động của danh mục đầu tư, tăng độ ổn định ngắn hạn.

- Đa dạng hoá các chứng khoán để góp phần giảm rủi ro biến động

giá thị trường.

b.2.4 Đối với rủi ro về thông tin

- Tương tự như đối với rủi ro lừa đảo, nhà đầu tư nên tránh các cổ

phiếu thiếu thông tin đáng tin cậy, đặc biệt là các cổ phiếu nhỏ, mờ ám.

- Dành công sức, thời gian và tiền chi phí một cách thích đáng cho

việc thu thập thông tin.

b.2.5 Đối với rủi ro về khả năng quản lý

- Nhà đầu tư cần có những người đáng tín cậy giúp đỡ trong quản

lý đầu tư.

- Nếu không tự tin trong quyết định đầu tư của mình thì tốt nhất nhà

đầu tư nên uỷ thác cho một tổ chức đầu tư có uy tín.

- Trau dồi thêm kiến thức về tài chính và đầu tư.

b.2.6 Đối với rủi ro về ước lượng sai giá trị

- Cần tích luỹ kinh nghiệm phân tích, hoặc dựa trên sự tham mưu

của những người có chuyên môn trong việc này.

- Phân tích cần dựa trên các mô hình hợp lý và các nguồn tin đáng

tin cậy.

57

Page 66: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

- Đối với các cổ phiếu là “ứng cử viên” mới cho danh mục đầu tư,

cần có đủ thời gian phân tích (ít nhất một tháng), để có thể hiểu rõ về công

ty và giá trị của chúng trước khi đầu tư.

b.2.7 Đối với rủi ro về tâm lý

- Xây dựng trước các tình huống có thể xảy ra và tính trước cách xử

lý tình huống để tránh hoang mang, thụ động.

- Kỷ luật trong đầu tư: có chiến lược và quy định trình rõ ràng, tuân

thủ theo nó, không đầu tư theo cảm tính.

- Có kiểm soát: cần có người kiểm soát (nếu một mình đầu tư thì

không có ai kiểm soát, dễ đầu tư sai lầm).

3.3 VÍ DỤ QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA MỘT DOANH NGHIỆP

Việt Nam xây dựng nền kinh tế thị trường từ khi đổi mới kinh tế

năm 1986. Trải qua một thời gian dài hoàn thiện hệ thống pháp lý, nền tảng

khuôn khổ pháp lý chung cho các DN hoạt động là Luật DN 2005. Thời

điểm công bố hoạt động Luật DN và thời điểm khủng hoảng (2008) tương

đối gần nhau nên đã tạo một thách thức cơ bản đối với toàn bộ các DN Việt

Nam. Bài học khủng hoảng tài chính tiền tệ 2008 cũng là một động lực

khiến các DN Việt Nam đổi mới và thích ứng bằng cách xây dựng hệ thống

quản trị rủi ro DN để thích ứng trong khủng hoảng, cạnh tranh và hội nhập

thành công. Trong khuôn khổ bài này, nhóm chúng tôi sử dụng ví dụ về

khuôn khổ pháp lý của Tập đoàn VNPT để phân tích hệ thống quản trị rủi

ro DN.

VNPT chính thức trở thành Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt

Nam thay thế cho mô hình Tổng DN cũ theo quyết định số 06/2006/QĐ-

TTg của Thủ tướng Chính phủ, với chiến lược phát triển theo mô hình tập

đoàn kinh tế chủ lực của Việt Nam, kinh doanh đa ngành nghề, đa lĩnh vực,

đa sở hữu, trong đó Bưu chính - Viễn thông - CNTT là nòng cốt. Ngày

24/6/2010, DN mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam chuyển đổi

hoạt động sang mô hình DN trách nhiệm Hữu hạn một thành viên do Nhà

58

Page 67: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

nước làm chủ sở hữu theo quyết định số 955/QĐ-TTg của Thủ tướng

Chính phủ.

Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu gồm: Dịch vụ và sản phẩm truyền

thông; Khảo sát, tư vấn, thiết kế, xây dựng, lắp đặt, bảo dưỡng các công

trình viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông, … Về mặt tổ chức,

các nhóm DN thành viên của VNPT chia làm 5 nhóm lớn theo Hình 2.

Hình 3.1: Mô hình DN của tập đoàn VNPT

(Nguồn: www.vnpt.com.vn)

59

TĐ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VN

CQ tham mưu điều hành

KhốiCác

Công ty

LiênDoanh

TT thong tin & QHCC

Bưu điệnTrung ương

Công ty VASC

Công ty VDC

Công tyVTN, VTI

63 Viễn thông

Tỉnh thành

Các công tyDi động

Tổng công tyBưu chính

VN

Công ty Tài chính bưu điện

Công ty cáp quang

Và phụ kiện Focal

Học việnCông nghệ

BCVT

Trường trung học

BCVT & CNTT

Bệnh việnBưu điện

Bệnh viện điều dưỡng

bưu điện

KhốiCác

Công tyCổ

PhầnHóa

Page 68: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

Trong mô hình tập đoàn mối quan hệ của DN thành viên với Công ty

mẹ là mối quan hệ trực tiếp và hướng tâm, nếu áp dụng việc quản trị rủi ro

doanh nghiệp vào mô hình DN sẽ có hai vấn đề cơ bản nổi lên là vấn đề

quản trị nội bộ và vấn đề quản lý giá trị gia tăng của các DN thành viên

trong toàn bộ tập đoàn sẽ tập trung quá lớn vào DN mẹ do mối quan hệ

hướng tâm. Ngoài ra tính đa dạng của các loại tài sản của tập đoàn (tài sản

hữu hình, tài sản tài chính, tài sản từ giá trị khách hàng, tài sản từ giá trị

nhân lực và nhà cung cấp) sẽ là thách thức với DN mẹ trong quản lý và tạo

ra giá trị gia tăng cho tập đoàn.

Khi các hệ thống quản lý rủi ro DN được phân tán dưới các DN

thành viên thì luồng thông tin quản trị khi tập trung về tập đoàn theo một

chiến lược phát triển chung thì cần có một DN quản lý thống tin kiểm soát

nội và DN quản lý tài sản vốn tại các DN thành viên. Như vậy, để quản trị

rủi ro DN thì không thể thiếu hai công ty là công ty thực hiện việc kiểm

soát nội bộ và công ty quản lý tài sản (hoặc các công ty quản lý Quỹ).

Hiện tại các ngân hàng thương mại hầu như có hai bộ phận này là Ủy

ban quản lý tài sản và hệ thống kiểm soát nội bộ độc lập với ban điều hành

và bố trí nhân sự trong toàn hệ thống (tính chất vẫn có tính bên trong và đối

nội, chưa có các yếu tố từ bên ngoài là giá trị từ khách hàng, nguồn nhân

lực và nhà cung ứng).  

Những bối cảnh về khủng hoảng và sự đổ vỡ của một số tập đoàn

kinh tế lớn vừa qua là một minh chứng cần thiết phải xây dựng hệ thống

quản trị rủi ro DN đối với tập đoàn DN Việt Nam nói chung. Các DN, các

Tập đoàn thực sự có năng lực cạnh tranh và đi qua khủng hoảng nếu DN bộ

máy linh hoạt và khắc phục được các rủi ro mà chính sách quản trị rủi ro

DN đã phát hiện ra.

Trở lại với việc phân tích ví dụ về VNPT chúng ta thấy một nhiệm

vụ quan trong trong việc kiểm soát rủi ro DN với các tập đoàn. Những

nhiệm vụ chủ yếu trong quản lý rủi ro của tập đoàn cần thực hiện trước

mắt.

60

Page 69: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

Giám sát hiệu suất rủi ro: Quản lý rủi ro cũng đòi hỏi điều tra ý

kiến của các bên liên quan trong nội bộ và bên ngoài. Đặc biệt, ý kiến của

kiểm toán nội bộ và đánh giá các hoạt động quản lý rủi ro tại ủy ban kiểm

toán sẽ là cực kỳ quan trọng. Đánh giá hàng năm của các khuôn khổ quản

lý rủi ro sẽ là cần thiết, bao gồm đánh giá rủi ro, khung quản lý và chiến

lược thích ứng rủi ro.

Báo cáo hiệu suất quản lý rủi ro: Ngoài ra để trao đổi thông tin nội

bộ và báo cáo, sẽ có một nghĩa vụ về DN báo cáo bên ngoài. Càng ngày,

các báo cáo bên ngoài được xây dựng để đáp ứng các yêu cầu bắt buộc liên

quan đến rủi ro quản lý và kiểm soát nội bộ. Báo cáo rủi ro bên ngoài được

thiết kế để cung cấp cho các bên liên quan bên ngoài với bảo đảm rủi ro

được quản lý đầy đủ. Các DN cần phải báo cáo các bên liên quan thường

xuyên, thiết lập ra chính sách quản lý rủi ro và hiệu quả trong việc đạt được

mục tiêu của mình.

Sử dụng khung quản trị rủi ro phân tích ví dụ: Phân tích khung

quản trị rủi ro trong hình 2, chúng ta có thể nhận thấy các công việc thuộc

rủi ro kinh doanh và rủi ro DN không thể thực hiện được qua một phòng

ban, mà nên thực hiện qua một đơn vị tư vấn hoặc công ty độc lập thuộc

tập đoàn có đủ quyền lực và mức độ độc lập với Ban điều hành.

61

Page 70: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

Hình 3.2: Khung quản trị rủi ro DN. [9]

(Nguồn: www.vnpt.com.vn)

Đối với một phân hệ quản lý tài sản của VNPT liên quan đến tình

trạng tài sản hiện tại và tầm nhìn tương lai sẽ không giới hạn trong một

chức năng của một ban thuộc tập đoàn. Theo chúng tôi hình thức quản lý

tốt nhất là một định chế tài chính thuộc tập đoàn, có thể là Quỹ đầu tư hoặc

công ty đầu tư tài chính hoặc chuyên nghiệp hơn là một ngân hàng đầu tư

để điều tiết và đánh giá chất lượng tài sản của toàn bộ tập đoàn. Trong cơ

cấu tài sản cấu thành giá trị của tập đoàn cũng nên bổ sung hai giá trị nữa là

giá trị từ khách hàng và giá trị từ nguồn nhân lực và nhà cung cấp. Việc

tích hợp hai giá trị trên sẽ tránh hiện tượng nhân tài ra đi và khách hàng

quay lưng lại với DN, nhà cung cấp không mặn mà với DN.

62

Page 71: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

Thông qua việc sử dụng hai thành phần về quản trị rủi ro và quản trị

giá trị tài sản tập đoàn, như vậy vấn đề cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận

trong toàn bộ tập đoàn được giải quyết. Ngoài ra, các khuyến nghị của hai

DN này sẽ giúp tập đoàn thích ứng được với các rủi ro DN và phát huy tính

tự chủ nâng cao giá trị, giá trị gia tăng của tập đoàn.

Một khía cạnh quan trọng trong quá trình quản trị rủi ro DN, sự

khuyến nghị của hai DN trên sẽ là cơ sở để DN lại và tái cơ cấu DN tập

đoàn và ngăn ngừa các nguy cơ rủi ro do cơ cấu chưa hợp lý đem lại.

Bên cạnh tính sẵn sàng thích ứng với rủi ro và thích ứng với cạnh

tranh, thách thức từ bên ngoài, hệ thống quản trị rủi ro DN còn góp phần

tối đa hóa giá trị tài sản của DN thông qua việc sàng lọc các hoạt động xâm

hại đến giá trị của DN thông qua việc gia tăng giá trị DN từ bốn giá trị cơ

bản: Giá trị tài sản thực, giá trị tài sản tài chính, giá trị từ khách hàng, giá

trị từ nguồn nhân lực và nhà cung ứng. [12]

3.4 CÁC BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT RỦI RO

3.4.1 Mục tiêu

- Kết quả chính của việc giám sát và kiểm soát rủi ro là điều chỉnh

hoạt động, yêu cầu thay đổi dự án, cập nhật những kế hoạch mới

- Kiểm soát đối phó rủi ro liên quan đến việc chấp hành những quy

trình quản lý rủi ro và kế hoạch rủi ro để đối phó với những sự kiện rủi ro.

- Rủi ro phải được kiểm soát cơ bản theo đặc điểm từng giai đoạn cụ

thể, có sự quyết định đối với những rủi ro và có chiến lược làm giảm nhẹ

rủi ro

3.4.2 Một số vấn đề cơ bản về kiểm soát rủi ro

Cách thức bảo vệ tốt nhất là:

- Quản trị tốt: Một ban giám đốc có trách nhiệm cùng với nhiều kỹ

năng quản lý có thể là lực lượng bảo vệ quan trọng nhất đối với các nguy

cơ của doanh nghiệp.

- Chính sách nhân sự tốt: Các chính sách luôn được đổi mới để điều

chỉnh mối quan hệ nhân sự. Các vụ kiện liên quan đến việc cho thôi việc,

63

Page 72: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

sự đối xử không công bằng, không đồng tình về các quy định tiền lương và

thăng tiến... đang ngày càng tăng lên

- Bảo hiểm tốt: Theo cách hiểu truyền thống, quản lý rủi ro được coi

là việc xác lập một chiến lược bảo hiểm có hiệu quả

3.4.3 Những dấu hiệu thường thấy để nhận biết một hệ thống quản

lý rủi ro kém hiệu quả

Doanh nghiệp không xây dựng chính sách quản lý rủi ro;

Doanh nghiệp không thực hiện những nỗ lực để ngăn chặn rủi ro;

Không có người chịu trách nhiệm quản lý rủi ro trong doanh

nghiệp;

Quản lý rủi ro không được xác định là vấn đề ưu tiên của DN;

Doanh nghiệp ít quan tâm đến rủi ro hoặc quan tâm quá muộn;

Không có khuôn khổ đánh giá rủi ro thống nhất trong doanh

nghiệp;

Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý rủi ro một cách rời rạc;

Doanh nghiệp thực hiện quản lý rủi ro một cách thiếu tập trung;

Công tác quản lý rủi ro ngày càng bị coi nhẹ trong doanh nghiệp;

Không có sự đồng nhất trong cách diễn đạt ngôn ngữ rủi ro trong

DN;

Thiếu sự trao đổi thông tin về rủi ro trong doanh nghiệp;

Hệ thống kiểm soát chiến lược của DN hoạt động kém hiệu quả;

Trong DN tồn tại “những vị trí đáng tin cậy” không được kiểm

soát;

Phân công trách nhiệm không phù hợp;

Doanh nghiệp không gắn kết quản lý rủi ro với những quy trình

hay chuỗi giá trị của doanh nghiệp.

3.4.4 Những nỗ lực kiểm soát rủi ro của DN

Những vấn đề cốt lõi của nỗ lực kiểm sóat rủi ro của một DN được

trình bày tóm tắt trong bảng câu hỏi dưới đây (Nguồn: Viện Nghiên cứu

Rủi ro Tài chính Quốc tế (IFRI))

64

Page 73: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

1. Doanh nghiệp có quan điểm như thế nào đối với các rủi ro tài

chính?

2. Các thành viên ban giám sát có hiểu các công cụ tài chính mà

doanh nghiệp sử dụng hoặc sở hữu, đặc biệt là các công cụ phái sinh hay

không?

3. Ai là người hình thành các hướng dẫn và chính sách về việc sử

dụng các công cụ tài chính của doanh nghiệp?

4. Ban giám đốc đã thông qua những chính sách này chưa?

5. Ban giám đốc duy trì văn hoá quản lý rủi ro trong doanh nghiệp

như thế nào?

6. Ban giám đốc bảo đảm tính trung thực của hệ thống kiểm soát rủi

ro như thế nào?

7. Hệ thống giới hạn có được đặt đúng chỗ không?

8. Các công cụ tài chính sẽ dẫn tới những rủi ro cơ bản nào?

9. Các cán bộ quản lý và ban giám đốc có theo kịp các nguy cơ rủi ro

tài chính đối với doanh nghiệp trong bất cứ thời điểm nào không?

3.4.5 Các biện pháp kiểm soát rủi ro

Kiểm soát là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến

lược, chương trình hành động… để ngăn ngừa né tránh hoặc giảm thiểu

những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể đến với tổ chức.

Sau khi nhận biết mức độ rủi ro, Doanh nghiệp phải quyết định đối phó

như thế nào, có 4 chiến lược chính – TRAP

65

Page 74: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

1. Terminate: Né tránh rủi ro

Né tránh rủi ro: Chủ động né tránh từ trước khi rủi ro xảy ra và né

tránh bằng cách loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro.

Ví dụ: Các biện pháp nhằm vào nguyên nhân gây ra rủi ro khiến cho

rủi ro không thể xảy ra như phát hiện những dự án, công việc có rủi ro cao

và không tham gia vào.

2. Reduce: Giảm nhẹ tổn thất

Giảm nhẹ tổn thất: Giảm bớt ảnh hưởng một rủi ro bằng việc tối

thiểu hóa các ảnh hưởng của tổn thất.

3. Accept: Chấp nhận rủi ro

Chấp nhận rủi ro: chấp nhận kết quả nếu rủi ro xảy ra.

4. Passon: Chuyển giao rủi ro

Chuyển giao rủi ro: Luân phiên hậu quả rủi ro và giao trách nhiệm

quản lý cho bên thứ ba nhưng chuyển giao rủi ro không có nghĩa là đã loại

bỏ được rủi ro.

66

Hình 3.3: Một số chiến lược và minh họa các phương pháp đối phó rủi ro thường gặp

Page 75: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

Ví dụ một DN xuất nhập khẩu thực hiện bảo hiểm rủi ro tỉ giá bằng

một hợp đồng kỳ hạn với ngân hàng. Sau khi ký hợp đồng với doanh

nghiệp, ngân hàng này sẽ lập tức thực hiện mua bán hợp đồng tương lai với

cùng loại ngoại tệ và kỳ hạn trên thị trường thị trường tài chính quốc tế để

hạn chế rủi ro cho mình.

Nhưng trong trường hợp xấu nhất là thị trường tài chính khủng

hoảng, có khả năng các hợp đồng tương lai không thực hiện được. Và như

thế, mục tiêu ban đầu của công ty là tránh rủi ro về biến động tỉ giá cũng

không thực hiện được.

Tóm lại, rủi ro là một tất yếu khách quan của các doanh nghiệp,

rủi ro xuất hiện bởi hàng loạt các nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân

khách quan. Rủi ro có tính lịch sử và tính nghề nghiệp. Ở những nước khác

nhau vào những thời điểm khác nhau, tại các doanh nghiệp thuộc các

ngành nghề khác nhau thì nguyên nhân xảy ra rủi ro có thể khác nhau với

các mức độ khác nhau. Do đó, việc nghiên cứu, phân loại, tìm hiểu nguyên

nhân gây ra rủi ro cho mỗi loại hình doanh nghiệp cụ thể ở mỗi nước tại

những giai đoạn phát triển nhất định là một việc làm hết sức cần thiết. Để

giảm thiểu các rủi ro bất lợi là nhiệm vụ hàng đầu của việc quản trị rủi ro

của các doanh nghiệp hiện nay. Đây là một việc làm hết sức cần thiết của

mỗi doanh nghiệp để tự bảo vệ mình, đồng thời cũng là một nghĩa vụ mà

Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ cho các doanh nghiệp. [2, tr.79]

67

Page 76: Chuyen de quan tri rui ro_nhom 1

Chuyên đề 3: Quản trị rủi ro Nhóm 1

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bùi Tường Trí (1997), Quản trị tài chính, Nxb Thống Kê.

2. Bùi Văn Trịnh (2014), Bài giảng quản trị tài chính;

3. Đỗ Hoàng Toàn, Phan Kim Chiến, Vũ Trọng Lâm (2008), Quản lý

rủi ro trong doanh nghiệp, Nxb Khoa học và Kỹ thuật;

4. Nguyễn Minh Kiều (2007), Tài chính doanh nghiệp (lý thuyết, bài

tập, bài giải). Nxb Thống kế;

5. Nguyễn Minh Kiều, 2009, Tài chính doanh nghiệp căn bản. Nxb

Thống kê.

6. Nguyễn Quang Thu (1999), Quản trị tài chính căn bản, Nxb Giáo

dục;

7. Nguyễn Thanh Liêm, 2007, Giáo trình quản trị tài chính. Nxb Thống

kê;

8. Nguyễn Thị Ngọc Trang (2006), Quản trị rủi ro tài chính, Nxb

Thống Kê, TP.HCM;

9. Phan Thị Cúc, Nguyễn Trung Trực, Đoàn Văn Huy, Đặng Thị

Trường Giang, Nguyễn Thị Mỹ Phượng (2009), Giáo trình tài chính

doanh nghiệp, Nxb Tài chính, TP.HCM;

10. Trần Ái Kết, Nguyễn Thanh Nguyệt (2012), Căn bản về Quản trị tài

chính, Nxb Đại học Cần Thơ;

11. http://ictpress.vn/tri-thuc-chuyen-nganh/quan-tri-rui-ro-doanh-

nghiep-bai-hoc-tot-tu-khung-hoang ngày truy cập 13/02/1014.

68