chuyen de virus

Upload: dua-deo-la

Post on 06-Jul-2018

218 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

  • 8/16/2019 Chuyen de virus

    1/22

    Chuyên đê ̀  đa   ̣i cương vi sinh 

    CNXN K28 –  Nhóm 61

    Mục lục 

    1.  LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN ........................................................................ 2 

    2. PHÂN LOẠI VIRUS ................................................................................ 43. ĐẶC ĐIỂM VI SINH V   Ṭ HO   C̣ CU ̉ A VIRUS ..................................... 6 

    4. SỰ XÂM NHẬP VÀO TẾ BÀO VÀ NHÂN LÊN CỦA VIRUS……11 

    5. H   Ụ QUA ̉  CU ̉ A SƯ     ̣ NHÂN LÊN ........................................................ 14 

    6. CA ́ C PHƯƠNG PHA ́ P CH ̉ N ĐOA ́ N NHIÊ  M̃ VIRUS .................... 15 

    7. ĐƯƠ    ̀ NG LÂY CU ̉ A VIRUS .................................................................. 17

    8. PHO   ̀ NG BÊ   ṆH ...................................................................................... 17 

    9. ĐIÊ   ̀U TRI    ̣............................................................................................... 18 

    10. MÔ   Ṭ SÔ ́  BÊ   ṆH VIRUS THƯƠ    ̀ NG GĂ   P̣ ......................................... 20

    TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 22 

  • 8/16/2019 Chuyen de virus

    2/22

    Chuyên đê ̀  đa   ̣i cương vi sinh 

    CNXN K28 –  Nhóm 62

    ĐA   Ị CƯƠNG VIRUS 

    Virus là một trong những sinh vật nhỏ nhất, cấu tạo đơn giản nhất.Chúng chỉ là một đại phân tử nucleoprotein mang đặc tính di truyền cơ bảncủa sinh vật. Virus không có cấu tạo tế bào, không có quá trình trao đổi chấtvà không tự sinh sản được.

    Một virus hoàn chỉnh được gọi là một virion. Trong một loài virus, cácvirion có kích thước và hình thể như nhau nên có thể kết tinh các hạt virionthành tinh thể. 

    Virus bi   ̣ bất hoa   ̣t trong môi trươ  ̀ng ngoa   ̣i ba ̀o, chu ́ ng ch  ̉nhân lên trongca ́c tế ba ̀o sống. Acid nucleic cu ̉ a virus chư ́ a ca ́c thông tin cần thiết đê ̉  lâ   ̣ ptr ǹh cho tế ba ̀o ky ́  chu ̉  bi  ṇhiê  m̃ nhằm tô ̉ng hơ    ̣ p ca ́c đa   ̣i phân tư ̉  đă   ̣c hiê  ụ cầncho sư   ̣ nhân lên cu ̉ a virus.

    1. 

    LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN -  Vào những năm 1880, Louis Pasteur khi nghiên cứu về bệnh dại đã

    không thể tìm ra tác nhân gây ra bệnh này, và dự đoán về một mầm bệnh màquá nhỏ để có thể phát hiện được dưới kính hiển vi. Năm 1884, nhà vi sinhvật học người Pháp Charles Chamberland đã phát minh ra một bộ lọc (được

     biết tới ngày nay là bộ lọc Chamberland hay bộ lọc Chamberland-Pasteur)với các lỗ có kích thước còn nhỏ hơn cả vi khuẩn. Nhờ thế, ông có thể chomột dung dịch chứa vi khuẩn chảy qua bộ lọc và hoàn toàn loại bỏ chúngkhỏi dung dịch.  Năm 1892, nhà sinh vật học người Nga, Dmitriy IosifovichIvanovskiy đã sử dụng bộ lọc này để nghiên cứu về thứ mà hiện nay được

     biết với tên virus khảm thuốc lá. Thí nghiệm của ông cho thấy chiết xuất từlá cây thuốc lá nhiễm bệnh được nghiền nát vẫn có thể lây nhiễm sau khilọc. D. I. Ivanovskiy đề xuất rằng sự nhiễm bệnh có thể là do một độc tố từvi khuẩn gây ra, nhưng đã không theo đuổi ý tưởng đó. Lý do là vì vào thờiđiểm đó, người ta đã nghĩ rằng tất cả các tác nhân truyền nhiễm đều có thể bịcác bộ lọc giữ lại và chỉ có thể phát triển trên một môi trường dinh dưỡng –  đây là một phần của thuyết mầm bệnh.  Năm 1898, nhà vi sinh người Hà LanMartinus Beijerinck đã lặp lại thí nghiệm và tin rằng dung dịch đã lọc vẫncòn chứa một dạng tác nhân truyền nhiễm mới. Ông nhận thấy rằng tác nhân

    này chỉ có thể nhân lên trong tế bào mà đang phân chia, nhưng thí nghiệmcủa ông không chỉ ra là nó được làm từ các hạt; ông gọi tác nhân này là mộtcontagium vivum fluidum (mầm sống có thể hòa tan) và sử dụng lại từ virusđể gọi nó. Beijerinck giữ quan điểm rằng virus có bản chất là chất lỏng, tuynhiên về sau thuyết này đã bị bác bỏ bởi Wendell Stanley, người chứngminh được chúng có dạng  hạt.  Trong cùng năm đó, Friedrich Loeffler và

  • 8/16/2019 Chuyen de virus

    3/22

    Chuyên đê ̀  đa   ̣i cương vi sinh 

    CNXN K28 –  Nhóm 63

    Frosch đã cho chảy lần đầu tiên dung dịch chứa virus động vật –  tác nhângây bệnh lở mồm long móng (aphthovirus) –  qua một bộ lọc tương tự. 

    -  Vào đầu của thế kỷ 20, Frederick Twort - một nhà vi khuẩn học ngườiAnh - đã khám phá ra một nhóm những virus mà xâm nhiễm vào vi khuẩn,mà nay gọi là thực khuẩn thể (bacteriophage hay phage), và nhà vi sinh họcngười Canada gốc Pháp Félix d'Herelle đã miêu tả về virus rằng: khi thêmchúng vào vi khuẩn trên thạch agar, sẽ tạo ra những vùng vi khuẩn bị chết.Ông đã pha loãng chính xác một dịch huyền phù những virus trên và khám

     phá ra rằng những dịch pha loãng cao nhất (mật độ virus thấp nhất), thay vìgiết chết toàn bộ vi khuẩn, đã tạo những vùng riêng biệt gồm những cá thể  bịchết. Tính toán diện tích những vùng này và nhân với hệ số pha loãng cho

     phép ông tính được số lượng virus trong dịch huyền phù gốc. Phage đã được báo trước sẽ là một giải pháp điều trị tiềm năng cho những bệnh như thương

    hàn và tả, nhưng triển vọng của chúng đã bị lãng quên cùng với sự phát triểncủa penicillin. Nghiên cứu về phage đã cung cấp cái nhìn sâu hơn về sự bấthoạt và kích hoạt gen, và một cơ chế hữu hiệu cho việc đưa những gen bênngoài vào bên trong vi khuẩn. 

    -  Cho đến cuối thế kỷ 19, virus được định nghĩa dựa trên sự lây nhiễm

    của chúng, khả năng chống lọc, và việc chúng đòi hỏi phải có một vật chủ.Virus đã từng chỉ được nuôi trong thực vật và động vật. Năm 1906, RossGranville Harrison phát minh ra một phương pháp để nuôi dưỡng mô trong

     bạch huyết, và sau đó năm 1913, E. Steinhardt, C. Israeli, và R. A. Lambertđã sử dụng phương pháp này để phát triển virus vaccinia trong những mảnhvụn của mô giác mạc chuột lang nhà.  Năm 1928, H. B. Maitland và M. C.Maitland đã nuôi virus vaccinia trong những thể huyền phù của thận gà bămnhỏ. Phương pháp của họ đã không được áp dụng rộng rãi cho tới thập niên1950, khi poliovirus được nuôi ở quy mô lớn phục vụ việc sản xuất vaccine. 

    -  Một bước đột phá khác đến vào năm 1931, khi nhà bệnh học Hoa KỳErnest William Goodpasture đã nuôi dưỡng virus cúm và vài loại virus kháctrong trứng gà đã thụ tinh. Năm 1949, John Franklin Enders, Thomas

    Weller, và Frederick Robbins cũng nuôi cấy virus bại liệt trong tế bào phôingười, virus đầu tiên được nuôi mà không sử dụng mô thể rắn của động vậthay trứng. Công trình này cho phép Jonas Salk tạo ra một vắc -xin bại liệthiệu quả. 

    -   Những hình ảnh đầu tiên của virus thu nhận được là nhờ sự phát minhra kính hiển vi điện tử năm 1931 của hai kĩ sư người Đức Ernst Ruska và

  • 8/16/2019 Chuyen de virus

    4/22

  • 8/16/2019 Chuyen de virus

    5/22

    Chuyên đê ̀  đa   ̣i cương vi sinh 

    CNXN K28 –  Nhóm 65

    -  Virus gây bệnh phổ biến:virus đi qua đường máu gây phát ban ngoài

    da: bệnh đậu mùa, đậu bò, bệnh sởi, rubella, sốt vàng, sốt xuất huyết, bệnhdo virus đương ruột. 

    Bệnh hệ thống thần kinh: bệnh bại liệt, bệnh do Coxsackie, ECHO,dại, viêm não, Herpes simplex, sởi, đậu, nhiễm trùng chậm. 

    -  Bệnh ở đường hô hấp: cúm, á cúm, virus hợp bào, adenovirus. 

    -  Virus gây bệnh khu trú ở da, cơ, niêm mac:Herpes simplex týp 1 gây bệnh quanh niêm mạc miệng, týp 2 gây bệnh ở niêm mạc đường sinh dục,Herpangina, zona.

    -  Virus gảy bênh ở mắt:adenovirus, Newcastle virus, Herpes virus, đaumắt đở thành dịch do Enterovirus týp 70. 

    -  Virus gây bênh ở gan:virus gây viêm gan A, B, c, D, E; Herpes virus,Rubella virus.

    -  Virus gây viêm da dày, ruôt: Rotavirus, Norwalkvirus. 

    -  Virus lây lan qua đường tình dục:HIV, Cytomegalovừus, Papillioma

    virus, Herpes virus, HBV.

    2.2.  Phân loa    ̣i theo ho    ̣ bô    ̣ chi va ̀  nhân AND hoă    ̣c ARN  Hiê  ṇ nay đươ   c̣ chia tha ̀nh 22 ho   ̣ kha ́c nhau: 8 ho   ̣ virus chư ́ a nhân AND

    va ̀ 14 ho   ̣ virus chư ́ a ARN -  Ca ́c ho   ̣ virus chư ́ a AND gồm co ́ : 

      Parvoviridae

      Polyomaviridae

      Papillomaviridae

      Adenoviridae

     

    Iridoviridae

      Poxviridae

      Hepadnaviridae

  • 8/16/2019 Chuyen de virus

    6/22

    Chuyên đê ̀  đa   ̣i cương vi sinh 

    CNXN K28 –  Nhóm 66

    -  Ca ́c ho   ̣ virus chư ́ a ARN gồm co ́ : 

      Reoviridae

      Picornaviridae

      Astroviridae

     

    Retroviridae  Caliciviridae

      Flaviride

      Filoviridae

      ….. 3.  ĐẶC ĐIỂM VI SINH V   Ṭ HO   C̣ CU ̉ A VIRUS:

    3.1.  K ́ch thươ  ́ c: 

    - Virus có kích thước rất nhỏ, nhỏ hơn vi khuẩn rất nhiều lần, qua được

    lọc vi khuẩn và chỉ có thể quan sát được bằng kính hiển vi điện tử. Hầu hếtvirus có kích thước trong giới hạn từ 50- 300nm. Đơn vị đo kích thước viruslà nanomet (nm)

    1nm = 1/1000 micromet.- Mỗi loại virus có kích thước nhất định, không thay đổi trong suốt quá

    trình phát triển. Dựa vào kích thước, chia virus làm 3 loại: - Loại nhỏ: kích thước dưới 100 nm- Loại trung bình: 100 - 200 nm- Loại to: 200- 300 nm

    3.2. H ̀nh da   ṇg :Mỗi virus thường có hình dạng nhất định, mang tính đặc trưng. Các loại

    hình thể virus thường gặp: - Hình cầu: virus cúm, sởi, bại liệt, HIV. - Hình khối đa diện: Adenovirus, Herpesvirus - Một số dạng hình thể khác : hình que (virus khảm thuốc lá), hình sợi

    (virus cúm nuôi lâu trên phôi gà), hình viên gạch (Poxvirus), hình viên đạn(virus dại), hình dùi trống ( bacteriophage T4).

  • 8/16/2019 Chuyen de virus

    7/22

    Chuyên đê ̀  đa   ̣i cương vi sinh 

    CNXN K28 –  Nhóm 67

     H ̀nh 1: Ca ́ c h ̀nh da   ṇg cu ̉ a virus 

    3.3. Câ ́ u tru ́ c: 3.3.1 

      Cấu trúc chung (cấu trúc cơ bản):a. 

    Acid nucleic (AN):

    Mỗi loại virus đều phải có một trong hai acid nucleic: Hoặc ARN (acid

    ribonucleic) hoặc ADN (acid deoxyribonucleic). Nhũng virus có cấu trúcADN phần lớn đều mang ADN sợi kép. Ngược lại, virus mang ARN thì chủyếu ở dạng sợi đơn. 

    Các acid nucleic (AN) của virus chỉ chiếm từ 1 tới 2% trọng lượng củahạt virus nhưng có chức năng đặc biệt quan trọng: 

    - AN mang mọi mật mã di truyền đặc trưng cho từng virus. - AN quyết định khả năng gây nhiễm trùng của virus trong tế bào

    cảm thụ. - AN quyết định chu kỳ nhân lên của virus trong tế bào cảm thụ. 

    - AN mang tính bán kháng nguyên đặc hiệu của virus. b. Thành phần capsid :  

    Capsid là cấu trúc bao quanh acid nucleic. Bản chất hóa học của capsid là protein. Capsid được tạo bồi nhiều đơn vị capsid bao gồm các phân tử protein có sắp xếp đặc trưng cho từng virus. Các đơn vị capsid đó được gọilà các capsomer. Cùng với phần “lõi” AN của virus, phần “vỏ” capsid của

  • 8/16/2019 Chuyen de virus

    8/22

    Chuyên đê ̀  đa   ̣i cương vi sinh 

    CNXN K28 –  Nhóm 68

    virus có thể sắp xếp đối xứng xoắn, đối xứng khối hoặc đối xứng phức hợp.Cấu trúc capsid của virus có chức năng quan trọng: 

    - Bao quanh A N của virus để bảo vệ không cho enzym nuclease vàcác yếu tô” phá hủy AN khác. 

    - Protein capsid tham gia vào sự bám của virus vào những vị trí đặchiệu của tế bào cảm thụ (với các virus không có bao envelop). - Protein capsid mang tính kháng nguyên đặc hiệu của virus. 

    Capsid giữ cho hình thái và kích thước của virus luôn được ổn định. 3.3.2 Cấu trúc riêng :  

    Cấu trúc riêng còn được gọi là cấu trúc đặc biệt, chỉ có ở một số loài vừusnhất định để thực hiện những chức năng đặc trưng cho virus đó. 

    a. Cấu trúc bao ngoài (envelop):  

    -  Một số virus (Herpesvirus, HIV, virus cúm, virus viêm gan B), có

    thêm bao ngoài, bọc bên ngoài vỏ capsid. Bao ngoài của virus có cấu tạo phospholipid hoặc glycoprotein. Bao ngoài thường được tạo nên từ  màng bào tương hoặc màng nhân của tế bào chủ. Những virus không có bao ngoàigọi là virus trần (Adenovirus, virus viêm gan A, Reoviridae).

    -  Bao ngoài thường chứa các kháng nguyên, tham gia vào quá trình

     bám của virus, tham gia vào giai đoạn lắp ráp và giải phóng virus ra khỏi tế bào. Bao ngoài còn giữ tính ổn định của kích thước virus. Các virus có baongoài chứa lipid dễ bị bất hoạt bởi các dung môi như ether, muối mật. 

    -  Một số virus có các gai nhú (spikes) nằm trên bề mặt bao ngoài. Cácgai nhú này là những glycoprotein, giúp virus bám lên bề mặt của tế bàochủ. Ví dụ: gp 120 của HIV, giúp virus bám vào vị trí thích hợp trên bề mặttế bào chủ. Tố ngưng kết hồng cầu (hemagglutinin: HA) của virus cúm, giúpvirus bám lên màng hồng cầu của một số loài động vật  và loài người, gâyhiện tượng ngưng kết hồng cầu. Tố ngưng kết hồng cầu kích thích sinhkháng thể ngăn ngưng kết hồng cầu, ứng dụng để xác định tên của chủngvirus mới phân lập được hoặc chẩn đoán huyết thanh bệnh nhân.

    -  Chức năng riêng của envelop:  

    Tham gia vào sự bám của virus trên các vị trí thích hợp của tế bàocảm thụ.

     

    Tham gia vào giai đoạn lắp ráp và giải phóng virus ra khởi tế bào sauchu kỳ nhân lên. 

      Envelop tham gia vào hình thành tính ổn định kích thước và hình thái

    của virus.   Tạo nên các kháng nguyên đặc hiệu trên bề mặt virus. Một số kháng

    nguyên này có khả năng thay đổi cấu trúc. 

  • 8/16/2019 Chuyen de virus

    9/22

    Chuyên đê ̀  đa   ̣i cương vi sinh 

    CNXN K28 –  Nhóm 69

     H ̀nh 2: Câ ́ u tru ́ c chung cu ̉ a virus b. 

    Enzym:  

    Tr ong thành phần cấu trúc của virus có một số enzym, đó là nhữngenzym cấu trúc, chúng gắn với cấu trúc của hạt virus hoàn chỉnh. Các enzymcấu trúc có thể gặp: Neuraminidase, ADN hoặc ARN polymerase, men saochép ngược (Reverse transcriptase). Mỗi enzym cấu trúc có những chức

    năng riêng trong chu kỳ nhân lên của virus trong tê bào cảm thụ và chúngcũng mang tính kháng nguyên riêng, đặc hiệu ở mỗi virus.

    Ví dụ: ARN –   polymerase phụ thuộc ARN (tổng hợp ARN), ADN –   polymerase (tổng hợp ADN), ADN –   polymerase phụ thuộc ARN (enzymesao mã ngược RT, giúp tổng hợp ADN trung gian từ ARN ở HIV), Neuraminidase (kháng nguyên NA, có ở virus cúm, giúp virus ở giai đoạnthoát ra khỏi tế bào). 3.4.

      Nuôi cấy:Virus không nuôi được trên môi trường nhân tạo mà chỉ nuôi được trên

    hệ thống tế bào sống gồm: động vật cảm thụ, phôi gà và trên các tế bào nuôiinvitro.3.4.1. Động vật cảm thụ:

    Mỗi loại virus có một vài động vật cảm thụ riêng. Các động vật thínghiệm thường được sử dụng là chuột nhắt trắng, chuột ổ (chuột còn nonđang bú mẹ), khỉ, thỏ, gà ... Đường gây nhiễm tùy thuộc vào từng loại virus

  • 8/16/2019 Chuyen de virus

    10/22

    Chuyên đê ̀  đa   ̣i cương vi sinh 

    CNXN K28 –  Nhóm 610

    và động vật: uống, tiêm, nhỏ mũi, mắt. Sau gây nhiễm các virus có thể đượctìm thấy ở não, phổi, gan, hạch, máu ... của động vật bị bệnh. 

    3.4.2. Phôi gà:Thường dùng nhất là các phôi gà 7 - 10 ngày tuổi. 3.4.3. Tế bào nuôi:

     Các tế bào sau khi được tách riêng rẽ có thể được nuôi trong ốngnghiệm bằng các môi trường nuôi đặc biệt. Tại đây, các tế bào bám vàothành ống nghiệm và phân chia nhiều lần tạo thành một lớp tế bào ở đáy ốngnghiệm, gọi là nuôi tế bào một lớp. Các loại tế bào thường được dùng đểnuôi virus:

    + Tế bào nuôi một lần: có nguồn gốc từ phôi gà, thận khỉ, phôi người...có đặc điểm chỉ nuôi được một lần, không thể cấy truyền nhiều lần được. 

    + Tế bào thường trực: là loại tế bào có thể cấy truyền được nhiều lần.Ví dụ: tế bào BHK -21 (dòng tế bào từ thận chuột Hamster), tế bào Vero (tế

    nào thận khỉ xanh châu Phi), tế bào muỗi C6/36, các tế bào có đặc tính ungthư như tế bào Hela, Hep - 2.

    + Tế bào lưỡng bội của người: là loại tế bào giữ nguyên được số lượngnhiễm sắc thể ban đầu, không có tính chất ung thư, có thể cấy truyền đượcnhiều lần (từ 20- 50 lần). Ví dụ: nguyên bào sợi lưỡng bội của người nhưdòng tế bào MRC-5.

    Tế bào nuôi được chứa trong ống nghiệm, trong chai hoặc đĩa petri,cùng với môi trường thích hợp như Eagle's và huyết thanh động vật. Cácvirus trong nuôi tế  bào có thể được phát hiện trong các tế bào nuôi hoặcngay trong dịch nuôi. 3.5.

     

    T ́nh châ ́ t ky ́  sinh cu ̉ a virus:Virus không có cấu tạo tế bào, không có quá trình trao đổi chất, không

    tự sinh sản được. Bởi vì chúng không có cơ quan siêu cấu trúc như ribosom,k hông có nguồn năng lượng độc lập, không có hệ thống enzyme chuyển hóa.Vì vậy virus chỉ thể hiện được quá trình sống của mình khi ký sinh trong cáctế bào sống, thực chất là sử dụng các acid amin, các nucleotid, các enzyme,nguồn năng lượng, các ribosom... của tế bào sống để tổng hợp nên các virusmới. Tính ký sinh trong tế bào sống là tuyệt đối bắt buộc của virus. Ở ngoàitế bào sống, virus giống như vật vô sinh, thậm chí kết tinh dưới dạng tinh

    thể. 3.6.

      Sức đề kháng :-  Virus thường bị hủy dễ dàng ở nhiệt độ cao 500C  –   600C/30

     phút (trừ một số ngoại lệ như virus viêm gan B, papovavirus ). Ngược lạinhiệt độ thấp lại là điều kiện tốt để bảo  quản virus. Ở độ lạnh sâu (-350C, -900C) nhiều virus có thể giữ được hoạt tính trong nhiều năm. Ở trạng tháiđông khô virus có thể giữ được hoạt tính nhiễm trùng trong nhiều năm. 

  • 8/16/2019 Chuyen de virus

    11/22

    Chuyên đê ̀  đa   ̣i cương vi sinh 

    CNXN K28 –  Nhóm 611

    -  Các kháng sinh nói chung không có tác dụng ức chế hoặc diệt

    virus (trừ các kháng sinh có tác dụng ảnh hưởng đến quá trình sinh tổng hợpacid nucleic như rifampicin...). 

    -  Các virus chứa lipid dễ bị hủy  bởi các dung môi hòa tan lipid như:muối mật, ether. 

    Các tia xạ, tia cực tím có tác dụng phá hủy acid nucleic củavirus.

    -  Các virus thường bền vững ở pH từ 5 - 9. Một số virus bềnvững với pH acid (3-5) như Enterovirus.

    4.  SỰ XÂM NHẬP VÀO TẾ BÀO VA   ̀  NHÂN LÊN CU ̉ A VIRUS:Thực chất sự nhân lên của virus trong tế bào sống (tế bào cảm thụ) là

    quá trình virus truyền thông tin di truyền của chúng cho tế bào chủ, bắt tế bào chủ hoạt động theo thông tin của virus và tổng hợp nên các thành phầncủa virus. 

    4.1. Ca ́ ch nhân lên cu ̉ a virus: Cách nhân lên của virus tuỳ thuộc vào loại acid nucleic. Trong quá

    trình nhân lên của virus có sự tham gia của nhiều enzyme của cả virus vàcủa cả tế bào chủ. 

    -  Cách nhân lên của virus chứa ADN ADN virus ---------- Nhân bản-------------ADN virus

    ARNm virus ------Ribosome------- capsid

    -  Cách nhân lên của virus chứa ARN: Virus có ARN, nhân lêncần đến ADN: Ví dụ Retrovirus gồm HIV-1, HIV-2 và HTLV-1 chứa ARN1 sợi (+). Các thông tin di truyền của virus được mã hóa trong phân tử ARNcủa virus sẽ được sao chép ngược để tạo ra một phân tử ADN trung gian(bình thường thông tin chỉ được truyền từ ADN sang cho ARN), quá trìnhnày cần đến enzyme sao chép ngược reverse transcriptase (RT) hay enzyme

    ADN- polymerase phụ thuộc ARN.4.2.

     

    Các g iai đoạn của quá trình nhân lên :Quá trình nhân lên của virus là một quá trình liên tục, nhưng người

    ta có thể phân chia ra làm 5 giai đoạn. -  Giai đoa  ṇ hấp phu   ̣ cu ̉a virus : 

    Virus di chuyê ̉n trong ca ́c di   ̣ch gian ba ̀o t m̀ đến tế ba ̀o ca ̉m thu   ̣.Sau đo ́  virus se   ̃gắn va ̀o ca ́c thu   ̣ thê ̉ trên bề mă   ̣t tế ba ̀o. Ca ́c virus kha ́c nhau

    Virus mới 

  • 8/16/2019 Chuyen de virus

    12/22

    Chuyên đê ̀  đa   ̣i cương vi sinh 

    CNXN K28 –  Nhóm 612

    co ́  như  ñg thu   ̣ thê ̉ kha ́c nhau nhưng thươ  ̀ng la ̀ ca ́c glycoprotein. Sư   ̣ gắn virusvơ  ́ i thu   ̣ thê ̉ pha ̉n a ́nh sư   ̣ phu ̀  hơ    ̣ p ngâ  ũ nhiên giư  ã cấu tru ́ c bề mă   ̣t cu ̉ a virusvơ  ́ i ca ́c tha ̀nh phần bề mă   ̣t tế ba ̀o. VD: virus Rhino gắn vơ  ́ i ICAM-1 va ̀ virusEpstein-Barr nhâ  ṇ biết thu   ̣ thê ̉ CD21 trên tế ba ̀o lympho B. Sư   ̣ hiê  ṇ diê  ṇ hayvắn mă   ̣t ca

     ́

    c thu   ̣  thê ̉ đo ́

    ng vai tro ̀

     quan tro  ṇg quyết đi   ̣nh t ́

    nh hươ  ́

    ng ba ̀

    o va ̀

     sinh bê  ṇh ho  c̣ cu ̉ a virus. Không pha ̉i tất ca ̉ tế ba ̀o trong cơ thê ̉ ky ́  chu ̉  ca ̉mthu   ̣ đều mang thu   ̣ thê ̉ cần thiết. VD như virus Polio ch  ̉co ́  thê ̉ gắn va ̀o ca ́c tế

     ba ̀o trong hê  ṭhần kinh trung ương va ̀ hê  ṭiêu ho ́ a. Mô  ĩ tế ba ̀o ca ̉m thu   ̣ co ́  thê ̉ chư ́ a tơ  ́ i 100.000 thu   ̣ thê ̉ cho 1 loa   ̣i virus nhất đi   ̣nh.

    -  Giai đoa  ṇ xâm nhâ   ̣ p cu ̉a virus : Sau khi gắn va ̀o ma ̀ng tế ba ̀o, virus đươ   c̣ đưa va ̀o bên trong tế

     ba ̀o. Trong 1 số trươ  ̀ng hơ    ̣ p virus xâm nhâ   ̣ p qua trung gian ca ́c thu   ̣ thê ̉, cu  ñgco ́   trươ  ̀ng hơ    ̣ p virus xâm nhâ   ̣ p trư  c̣ tiếp qua ma ̀ng sinh chất. Mô   ̣t số trươ  ̀nghơ    ̣ p kha ́c co ́  sư   ̣ ho ̀a ma ̀ng cu ̉ a virion vơ  ́ i ma ̀ng sinh chất cu ̉ a tế ba ̀o. Enzym

    cơ  ̉ i vo ̉  cu ̉ a tế ba ̀o se   ̃giu  ́p virus cơ  ̉ i vo ̉ . Co ̉ i vo ̉  la ̀ sư   ̣ ta ́ch acid nucleic ra kho ̉ itha ̀nh phần cấu tru ́ c bên ngoa ̀i cu ̉a virus. Bô   ̣ gen cu ̉ a virus đươ   c̣ pho ́ ng th ́chnhư la ̀  1 acid nucleic tư   ̣  do hay như la ̀  1 nucleocapsid. Ca ́c nucleocapsidthươ  ̀ng chư ́ a ca ́c polymerases. Ơ ̉   giai đoa  ṇ na ̀y kha ̉  năng gây nhiê  m̃ cu ̉ avirus tế ba ̀o me   ̣ bi  ṃất đi. 

    -  Giai đoa  ṇ tô ̉ng hơ    ̣ p ca ́ c tha ̀ nh phần cấu tru ́ c cu ̉a virus: 

      Đây la ̀ giai đoa  ṇ phư ́ c ta   ̣ p nhất cu ̉ a qua ́  tr ǹh nhân lên cu ̉avirus. Qua ́  tr ǹh tô ̉ng hơ    ̣ p trong chu ky ̀ tăng trươ  ̉ ng cu ̉ a virus xa ̉y ra sau khivirus cơ  ̉ i bo ̉  a ́o ngoa ̀i. Vấn đề thiết yếu cu ̉a qua ́  tr ǹh sao che  ́p la ̀ ca ́c ARN

    thông tin đă   ̣c hiê  ụ pha ̉i đươ   c̣ sao che  ́p tư ̀  acid nucleic cu ̉ a virus đê ̉ sư   ̣ biê ̉uhiê  ṇ va ̀ nhân đôi thông tin di truyền đươ   c̣ tha ̀nh công. Ca ́c virus kha ́c nhausư ̉  du  ṇg ca ́c con đươ  ̀ng kha ́c nhau đê ̉ tô ̉ng hơ    ̣ p ARN thông tin, tu ̀y thuô  c̣ va ̀ocấu tru ́ c acid nucleic cu ̉ a virus. 

      Trong qua ́  tr ǹh nhân lên cu ̉ a virus, tất ca ̉ ca ́c đa   ̣i phân tư ̉  đă   ̣c hiê  ụ cu ̉a virus đươ   c̣ tô ̉ng hơ    ̣ p trong 1 tr ǹh tư   ̣  co ́   tô ̉   chư ́ c cao. Mô   ̣t sốnhiê  m̃ tru ̀ng do ADN- virus gây ra th  ̀ca ́c protein sơ  ́ m đươ   c̣ tô ̉ng hơ    ̣ p ngaysau khi bi  ṇhiê  m̃ va ̀ ca ́c protein muô  ṇ ch  ̉đươ   c̣ ta  ọ tha ̀nh sau khi ADN đươ   c̣tô ̉ng hơ    ̣ p. Ngươ   c̣ la   ̣i, hầu hết (nhưng không pha ̉i tất ca ̉) ca ́c thông tin ditruyền cu ̉ a ARN – virus đều biê ̉u hiê  ṇ cu ̀ng 1 lu ́ c. Thay đô ̉ i lơ  ́ n nhất trong

     phương ca ́ch biê ̉u hiê  ṇ gen đươ   c̣ t m̀ thấy ơ  ̉  ca ́c ARN –virus. Mô   ̣t số virus co ́  men polymerase (virus Orthomyxo, virus Reo), 1 số sư ̉  du  ṇg thông tin gen phu   ̣  (subgenomic menages), đôi khi h ǹh tha ̀nh bơ  ̉ i sư   ̣  ghe  ́p nối (virusOrthomyxo, virus Reo) va ̀ mô   ̣t số virus tô ̉ng hơ    ̣ p ca ́c tiền chất polyproteinlơ  ́ n đê ̉ sau khi xư ̉  ly ́  va ̀ che ̉ ta ́ch se   ̃ta  ọ tha ̀nh sa ̉n phâ ̉m gen cuối cu ̀ng( virusPicorna, virus Retro).

  • 8/16/2019 Chuyen de virus

    13/22

    Chuyên đê ̀  đa   ̣i cương vi sinh 

    CNXN K28 –  Nhóm 613

      Pha  ṃ vi hoa   ̣t đô  ṇg cu ̉ a ca ́c men đă   ̣c hiê  ụ cu ̉ a virus liên

    quan đến ca ́c qua ́  tr ǹh na ̀y thay đô ̉ i ơ  ̉  mô  ĩ nho ́m. ADN-virus nhân lên trongnhân thươ  ̀ng sư ̉  du  ṇg ADN, ARN polymerase va ̀ ca ́c enzym xư ̉  ly ́  cu ̉ a tế ba ̀oky ́  chu ̉ . Ca ́c virus lơ  ́ n hơn như virus Herpes, virus Pox th  ̀đô  c̣ lâ   ̣ p vơ  ́ i chư ́ c

    năng tế ba ̀o hơn ca ́c virus nho ̉ . Đây la ̀ 1 ly ́  do ma ̀ ca ́c virus co ́  k ́ch thươ  ́ c lơ  ́ nhơn th  ̀ nha ̉y ca ̉m hơn vơ  ́ i ca ́c thuốc kha ́ng virus v  ̀ như  ñg qua ́   tr ǹh đă   ̣ctrưng cu ̉ a virus như la ̀ như  ñg mu  c̣ tiêu să  ñ co ́  đê ̉ thuốc ta ́c du  ṇg. 

      Ca ́c vi  ṭr ́ bên trong tế ba ̀o nơi ma ̀ ca ́c sư   ̣ kiê  ṇ kha ́c nhauxa ̉y ra trong qua ́   tr ǹh nhân lên thay đô ̉ i theo nho ́m. Mô   ̣t ca ́ch tô ̉ng qua ́ t,

     protein virus đươ   c̣ tô ̉ng hơ    ̣ p ơ  ̉  tế ba ̀o chất, ADN đươ   c̣ sao che  ́p ơ  ̉  nhân, va ̀ bô   ̣ gen ARN thươ  ̀ng đươ   c̣ nhân đôi ơ  ̉  trong tế ba ̀o chất, mă   ̣c du ̀ cu  ñg co ́  nhiềungoa   ̣i lê   ̣. 

    -  Giai đoa  ṇ lắp ra ́ p:

    Các protein vỏ của virus sẽ tự lắp ráp với acid nucleic để tạo

    thành virus mới. Quá trình lắp ráp có thể thực hiện ở nhân tế bào chủ(herpesvirus) hoặc bào tương (virus cúm). Việc lắp ráp thành công sẽ tạo racác virus hoàn chỉnh, có khả năng gây nhiễm, còn gọi là các virion. Việc lắpráp sai, thiếu acid nucleic, chỉ có vỏ capsid, sẽ tạo ra các virus không hoànchỉnh (defective virus). Việc lắp ráp sai, có vỏ capsid của virus và có acidnhân của tế bào chủ sẽ tạo ra các virus giả (pseudovir ion).

    -  Giai đoa  ṇ gia ̉ i pho ́ng ca ́ c ha   ̣t virus ra kho ̉i tế ba ̀ o :  Các virus sau khi được lắp ráp sẽ tiến tới sát màng tế bào để

    thoát ra ngoài bằng cách nảy chồi hoặc theo kiểu ồ ạt phá vỡ làm huỷ hoại tế

     bào.  Thời gian nhân lên của virus thường ngắn hơn rất nhiều ở vi

    khuẩn. Từ virus ban đầu, một tế bào virus có thể tạo ra hàng trăm, hàng ngànvirus sau khoảng một thời gian khoảng 5- 6 giờ (virus cúm), hoặc 1- 2 ngày(virus Adeno, virus sởi...). Vì vậy nhiễm trùng cấp tính do virus thường cóđặc điểm là ủ bệnh ngắn, khởi bệnh đột ngột.

  • 8/16/2019 Chuyen de virus

    14/22

    Chuyên đê ̀  đa   ̣i cương vi sinh 

    CNXN K28 –  Nhóm 614

     H ̀nh 3: Chu ky ̀ nhân lên cu ̉ a virus 

    5.  H   Ụ QUA ̉  CU ̉ A SƯ     ̣ NHÂN LÊN: Khi virus xâm nhập vào cơ thể sống và nhân lên trong các tế bào để tạo

    ra các thế hệ virus mới đồng thời virus cũng tạo ra một phản ứng của cơ thểvà được biểu hiện ở mức độ toàn thân hoặc ở mức độ tế bào. 

    5.1. 

     Đô ́ i vơ  ́ i toa ̀n thân: - Virus gây ra một quá trình nhiễm trùng cho cơ thể sinh vật dưới dạng

    một nhiễm trùng cấp tính, nhiễm trùng mạn tính, nhiễm trùng tiềm tàng vànhiễm trùng virus chậm. 

    - Đối với hệ thống miễn dịch của cơ thể, virus kích thích tạo ra một đápứng miễn dịch đặc hiệu với các kháng nguyên của virus bao gồm cả đáp ứngmiễn dịch tế bào và miễn dịch dịch thể.

    -  Nhiễm trùng do virus có thể gây ra tình trạng giảm sút miễn dịch tạm

    thời (trẻ em sau mắc bệnh sởi), hay suy giảm miễn dịch vĩnh viễn (nhiễmHIV/AIDS). Trong trường hợp này người bệnh thường bị bội nhiễm hoặcnhiễm trùng cơ hội.5.2.  Đô ́ i vơ  ́ i ca ́ c tê ́  ba ̀o bi    ṇhiễm virus: 

    Có thể có nhiều hậu quả khác nhau tùy thuộc vào bản chất sinh học củatế bào và của virus. 

  • 8/16/2019 Chuyen de virus

    15/22

    Chuyên đê ̀  đa   ̣i cương vi sinh 

    CNXN K28 –  Nhóm 615

    -  Tế bào bị hủy hoại.

    -  Tế bào và virus cùng tồn tại: provirus (tiền virus). 

    -  Tế bào sinh ra các hạt vùi: Ví dụ: Tiểu thể Negri chỉ thấy ởtrong bào tương của các tế bào thần kinh bị nhiễm virus dại, có thể quan sátđược khi nhuộm và soi bằng kính hiển vi quang học. 

    -  Tế bào bị tổn thương nhiễm sắc thể. 

    -  Tế bào tăng sinh vô hạn tạo ra khối u hoặc ung thư. 

    -  Kích thích tế bào sinh Interferon: Interferon (IFN) là nhữngglycoprotein có trọng lượng phân tử thấp, do các tế bào tiết ra sau khi bị  nhiễm virus. IFN có tác dụng ức chế sự nhân lên của virus. 6.

      CA ́ C PHƯƠNG PHA ́ P CHU ̉ N ĐOA ́ N NHIÊ  M̃ VIRUS 6.1.

       Bê   ṇh phâ ̉ m: -  Muốn cho viê   ̣c châ ̉n đoa ́n ch ́nh xa ́c cần pha ̉i lấy bê  ṇh phâ ̉m

    đu ́ng ky   ̃ thuâ   ̣t. Cần pha ̉i biết ro   ̃ thơ  ̀ i gian nhiê  m̃ virus va ̀  cơ quan nhiê  m̃virus. Tốt nhất la ̀  lấy bê  ṇh phâ ̉m sơ  ́ m trong vo ̀ng 1-3 nga ̀y đầu. Lấy bệnh

     phẩm để phân lập virus tuỳ theo cơ quan virus gây bệnh, tuỳ theo thời giannhiễm virus. Bệnh phẩm có thể là dịch họng mũi, máu, dịch não tuỷ, nướctiểu, phân. Bệnh phẩm được bảo quản lạnh, xét nghiệm sớm trong một vàigiờ đầu. 

    -  Các bệnh phẩm có khả năng bội nhiễm vi khuẩn (như nướchọng mũi, nước tiểu, phân) cần xử lý diệt khuẩn và nấm bằng kháng sinh. 6.2.

      Phương pha ́ p phân lâ    ̣ p virus -  Virus bắt buộc ký sinh trong tế bào sống để nhân lên. Vì vậy tế

     bào nuôi, phôi gà, động vật thí nghiệm được sử dụng để nuôi cấy phân lậpvirus.

    -  Phân lập virus trên 2 loại tế bào: tế bào nuôi trong ống nghiệm

    (hay tế bào nguyên phát một lớp như tế bào thận khỉ, tế bào thai người), tế bào thường trực (Vero, Hep 2, Hela, tế bào muỗi C6/36). Mỗi loại virusnhạy cảm với một số tế bào nhất định. Bệnh phẩm được cấy vào tế bàothích hợp và ủ nhiệt độ 35-37oC.

    -  Tuỳ theo chu kỳ nhân lên của virus mà theo dõi thời gian dài

    hay ngắn để phát hiện tế bào bị tổn thương (các ổ hoại tử hay plaqueforming unit). Một số virus không gây hiệu ứng tế bào (CPE) như virus cúm,

  • 8/16/2019 Chuyen de virus

    16/22

    Chuyên đê ̀  đa   ̣i cương vi sinh 

    CNXN K28 –  Nhóm 616

    nhưng chúng có tố ngưng kết hồng cầu (haemagglutinin), vì vậy phát hiệnđược virus bằng hiện tượng hấp phụ hồng cầu (haemadsorption). 

     Nuôi cấy virus trên tế bào cần theo dõi một thòi gian dài (trên 4tuần) và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại bệnh phẩm, độc tố có trong

     bệnh phẩm, lây nhiễm vi khuẩn và đặc điểm dòng tế bào nuôi. Một số viruschưa nuôi cấy được trên tế bào như virus viêm gan B, virus viêm gan C, parvovirus.

    -  Một số virus (virus cúm...) có thể phân lập trên phôi gà. 

    -  Có thể gây bệnh thực nghiệm trên động vật: chuột nhắt mớisinh, khỉ, muỗi... 

    -  Sau khi nuôi cấy virus, xác định virus nghi ngờ bằng các kỹ

    thuật miễn dịch như phản ứng ức chế ngưng kết hồng cầu, phản ứng trunghoà, phản ứng miễn dịch huỳnh quang với kháng huyết thanh đặc hiệu type,kỹ thuật hiển vi điện tử, kỹ thuật sinh học phân tử như PCR. 

    6.3.  Phương pha ́ p huyê ́t thanh ho   c̣: 

    -  Phương pháp này phát hiện kháng thể có trong huyết thanh bệnh nhân. Kháng thể IgM xuất hiện đầu tiên, theo sau là IgG. Kháng thểIgM mất sau vài tuần, trong khi IgG tồn tại vài năm. Vì vậy chẩn đoán huyếtthanh nhiễm trùng virus cần xác định sự tăng hiệu giá kháng thể hoặc sự cómặt của IgM. Để xác định sự tăng hiệu giá kháng thể cần lấy máu bệnh nhân

    hai lần, lần đầu lấy sau khi khởi phát bệnh 3-4 ngày, lần sau cách lần đầu 2-3tuần. Tuỳ theo kỹ thuật xét nghiệm, có thể lấy máu tĩnh mạch không chốngđông tách lấy huyết thanh hoặc lấy máu máu có chống   đông (lấy huyếttương). 

    -  Các phản ứng huyết thanh thường sử dụng: 

      Phản ứng ngưng kết thụ động: ngưng kết latex, ngưng kếthồng cầu thụ động. 

     

    Phản ứng sắc ký miễn dịch (immunochromography): pháthiện nhanh kháng thể trong huyết thanh hoặc huyết tương bệnh nhân.

      Phản ứng ELISA: thường dùng phát hiện kháng thể(IgM, IgG) trong nhiều trường hợp nhiễm virus. Ví dụ: HIV, các virus viêmgan, SARS, cúm, sởi, quai bị, Rubella, thuỷ đậu-zona, herpes.

      Phản ứng kết hợp bổ thể: ít làm vì kỹ thuật phức tạp. 

  • 8/16/2019 Chuyen de virus

    17/22

    Chuyên đê ̀  đa   ̣i cương vi sinh 

    CNXN K28 –  Nhóm 617

      Phản ứng trung hoà (tiến hành trên tế bào nuôi). 

      Phản ứng Western blot: để khẳng định chẩn đoán (ví dụtrong nhiễm HIV). 

    6.4. 

     Phương pha ́ p sinh ho   c̣ phân tư  ̉ : Kỹ thuật sinh học phân tử: phát hiện virus và định lượng virus. Ví dụ:

    kỹ thuật PCR phát hiện ADN virus (virus viêm gan B), RT-PCR phát hiệnARN virus trong bệnh phẩm (virus cúm, SARS, HIV), realtime PCR xácđịnh số lượng bản sao của virus trong một đơn vị thể tích máu (định lượngHIV, HBV).

    7.  ĐƯƠ    ̀ NG LÂY CU ̉ A VIRUS:Virus đươ   c̣ truyền qua ca ́c đươ  ̀ng: tiêm truyền, vết thương (VD: HIV,

    Viêm gan B, C…); thông qua đường mũi, do các giọt khí dung từ ho (VD:cu ́m H5N1, virus Da   ̣i, virus EBOLA,…); giao phối, vết cắn đốt (VD: HIV,ZIKA, virus Da   ̣i,…) 

     H ̀nh 4: Đươ  ̀ng lây truyê ̀n cu ̉ a virus 

    8. PHO   ̀ NG BÊ   ṆH: 8.1.

      Pho ̀ng bê   ṇh không đă    ̣c hiê   ụ: -  Phát hiện sớm và cách ly bệnh nhân. 

    Tụ điều chỉnh hành vi, sử dụng các phương tiện phòng tránh lâylan, vệ sinh cá nhân. 

    -  Khử trùng, tiệt trùng dụng cụ, môi trường, các chất thải của

     bệnh nhân. 

    -  Diệt côn trùng truyền bệnh (muỗi, ve).

  • 8/16/2019 Chuyen de virus

    18/22

    Chuyên đê ̀  đa   ̣i cương vi sinh 

    CNXN K28 –  Nhóm 618

    8.2.  Pho ̀ng bê   ṇh đă    ̣c hiê   ụ: 

    Sư ̉  du  ṇg ca ́c loa   ̣i vaccin virus. Mu  c̣ đ ́ch cu ̉a ca ́c loa   ̣i vaccin virusla ̀ du ̀ng đa  ́p ư ́ ng miê  ñ di   ̣ch cu ̉ a ky ́  chu ̉  đê ̉ ngư ̀ a bê  ṇh virus. Chu ̉ng ngư ̀ a la ̀ ca ́ch co ́  hiê  ụ qua ̉ nhất đê ̉ ngư ̀ a ca ́c trươ  ̀ng hơ    ̣ p nhiê  m̃ virus trầm tro  ṇg. Ca ́cvaccin thươ 

     ̀

    ng du ̀

    ng: - 

    Vaccin sống gia ̉m đô  c̣ lư  c̣. -  Vaccin ta ́i tô ̉  hơ    ̣ p. -  Vaccin chết. 

    9.  ĐIÊ   ̀U TRI    ̣:9.1. Ho ́a dươ    c̣ tri     ̣liê   ụ kha ́ ng virus:

    Để điều trị một nhiễm trùng do virus người ta cần lưu ý một số điểmsau đây: 

    -  Kháng sinh không có tác dụng ngăn cản quá trình nhân lên của

    virus, do vậy không được dùng để điều trị căn nguyên gây bệnh. Tuy vậykháng sinh vẫn cần được dùng để chống bội nhiễm vi khuẩn trong các bệnhnhiễm trùng do virus. 

    -   Nhiễm trùng do virus dẫn đến một tình trạng suy giảm miễn

    dịch tạm thời hoặc đôi khi vĩnh viễn (như đối với virus HIV). Vì vậy trongđiều trị nhiễm trùng do virus cần phải lưu ý sử dụng một số thuốc kích thíchmiễn dịch. Ví dụ: leuvamisol, isoprinosine. 

    -  Thuốc kháng virus: một số thuốc điều trị đặc hiệu đối với các

    nhiễm trùng do virus, nhưng còn rất ít và hiệu quả chưa cao.Thuốc điều trị đặc hiệu cho virus phải có những yêu cầu sau: 

    -  Thuốc phải xâm nhập được vào trong tế bào, đặc biệt là các tế bào bị nhiễm virus. 

    -  Thuốc ngăn cản quá trình  tổng hợp ra các virus nhưng không

    hoặc ít ảnh hưởng đến hoạt động của tế bào. 

    -  Để có được những thuốc diều trị virus, người ta phải nghiêncứu rất kỹ các quá trình nhân lên của từng loại virus và tìm cách tác động

    vào từng giai đoạn của chúng. 

  • 8/16/2019 Chuyen de virus

    19/22

    Chuyên đê ̀  đa   ̣i cương vi sinh 

    CNXN K28 –  Nhóm 619

    9.2. Ca ́ c loa    ̣i thuô ́ c kha ́ ng virus: 

    Bảng: Một số thuốc kháng virus và cơ chế tác động 

    Thuốc  Cơ chế tác động  Điều trị virus Acyclovir Ưc chế ADN polymerase virus,

    dẫn đến ức chế tổng hợp acidnucleic virus

    Herpesvirus

    Cidofovir Ưc chế ADN polymerase virus Herpesvirus, CMVFoscanet Ưc chế ADN polymerase virus  Herpesvirus, HBVVidarabine Ưc chế ADN polymerase virus  Herpesvirus, HBVGanciclovir Ưc chế ADN polymerase virus  CytomegalovirusLamivudin (3TC) Ư  ́ c chế RT (reverse trancriptase)

    Ư  ́ c chế tổng hợp ADN virus HIV (từ 1995) HBV

    Zidovudin (AZT) Ư  ́ c chế RT  HIV (lần đầu: 1987) HBVDidanosine (ddI) Ưc chế RT  HIV (từ 1991) Zalcitabin (ddC) Ư  ́ c chế RT  HIV (từ 1992) 

    HBV

    Stavudin (d4T) Ư  ́ c chế RT  HIV (từ 1994) Saquinavir Ư  ́ c chế protease  HIV (từ 1995) Indinavir Ư  ́ c chế protease  HIV (từ 1996) Ritonavir Ư  ́ c chế protease  HIV (từ 1996) Amantadin Ngăn cản cởi vỏ virus  Virus cúm ARimantadin Ngăn cản cởi vỏ virus  Virus cúm A

    Ribavirin ngăn cản tổng hợp ARNm virus  Virus cúm A, BOseltamivir (Tamiflu) ức chế neuraminidase virus  Virus cúm A, B

    9.3. I nterferon:  

    -  Interferon có hiệu quả cao khi dùng ở giai đoạn đầu nhiễm

    virus. Interferon được dùng điều trị một số bệnh nhiễm virus như viêm ganB, viêm gan C, dại, sốt xuất huyết, herpes. 

    -  Hiện có nhiều loại Interferon được sản xuất trên thị trường như

    Interferon alfa 2a, Interferon alfa 2b, Interferon beta... Tác dụng điều trị củacác loại này tương tự như nhau. Gần đây, người ta có đề cập đến PefylatedInterferon có tác dụng hấp thu chậm, thải trừ chậm, chỉ cần một mũi cho mộttuần, kết quả không thua kém so với Interferon 3lần/tuần.

  • 8/16/2019 Chuyen de virus

    20/22

    Chuyên đê ̀  đa   ̣i cương vi sinh 

    CNXN K28 –  Nhóm 620

    9.4. Globulin miễn dịch:

    Một số globulin miễn dịch đặc hiệu được sử dụng để điều trị như:globulin miễn dịch chống virus viêm gan B, virus dại, vir us Rubella.

    10. 

    MÔ   Ṭ SÔ ́  BÊ   ṆH VIRUS THƯƠ    ̀ NG GĂ   P̣: 10.1. Các loại bệnh nhiễm trùng do virus: Nhiễm trùng virus có thể phân chia thành các loại phụ thuộc vào triệu

    chứng bệnh và thời gian tồn tại của virus trong cơ thể: -   Nhiễm virus cấp tính có đặc điểm nổi bật là thời gian ủ bệnh

    ngắn, khởi phát đột ngột, rầm rộ. Ví dụ: viêm gan virus A cấp, nhiễm viruscúm.

    -   Nhiễm virus không có triệu chứng: virus ở trong cơ thể một

    thời gian ngắn rồi thải trừ ra nhanh. -   Nhiễm virus mạn tính: Virus tồn tại dai dẳng có kèm theo các

    triệu chứng lúc ban đầu, xen kẽ các thời kỳ không triệu chứng là những thờikỳ tái phát của bệnh (thời kỳ hoạt động). Ví dụ: Viêm gan virus B mạn tính. 

    -   Nhiễm virus tiềm tàng: virus tồn tại dai dẳng trong tế bào chủ.Virus ở trong cơ thể dưới dạng tiền virus (provirus), acid nucleic của chúnggắn vào bộ gen của tế bào chủ. Khi có một kích thích nào đó (như chấnthương, stress, giảm miễn dịch...) virus có thể nhân lên và tái hoạt động gây

     bệnh cấp tính cho cơ thể. Ví dụ: Herpers simplex virus, virus thuỷ đậu- zonatồn tại trong hạch thần kinh. 

    -   Người lành mang virus: virus tồn tại dai dẳng trong cơ thể,không có triệu chứng, nhưng có kèm theo thải virus ra môi trường xungquanh. Trạng thái này thường được hình thành sau khi bình phục và đóngvai trò quan trọng trong dịch tễ học vì bệnh nhân trở thành nguồn lây rấtnguy hiểm. Ví dụ: người mang virus viêm gan B. 

    -   Nhiễm virus chậm: đây là một hình thái rất đặc biệt do nhiễm

    trùng virus. Thời gian nung bệnh (không có triệu chứng) kéo dài trong nhiều

    tháng hoặc nhiều năm, tiếp theo là sự phát triển chậm nhưng không ngừngtăng lên của triệu chứng và kết thúc bằng những tổn thương rất nặng hoặc tửvong. Ví dụ: bệnh viêm não toàn bộ bán cấp gây xơ cứng- SSPE (Subacutesclerosing parencephalitis) mà nguyên nhân là virus sởi, bệnh Kuru và gầnđây bệnh dại cũng được xếp vào nhóm này. 

  • 8/16/2019 Chuyen de virus

    21/22

  • 8/16/2019 Chuyen de virus

    22/22

    Chuyên đê ̀  đa   ̣i cương vi sinh 

     

    Polyomavirus: Virus Polyoma là tác nhân gây u não và ung thưtủy. Mới đây thấy có liên quan đến ung thư tuyến tiền liệt ở người. 

      Hepatitis B virus (HBV) và hepatitis C virus (HCV):  Virus

    viêm gan B và C gây viêm gan ở người. Tiến triển của viêm gan B và C có

    thể dẫn đến viêm gan mạn tính, xơ gan và ung thư gan. 

      Epstein- Barr virus (EBV) (Human Herpes Virus-4): Virus này

    gây bệnh  ung thư vòm họng, ung thư lymphoma Burkitt, ung thư tế bàolympho B, lymphoma Hodgkin.

      Human Herpes Virus-8 (HHV-8):  Virus này gây sarcoma

    Kaposi.

      Herpes simplex virus (HSV):  Virus  Herpes simplex  type 2

    thường gây ung thư cổ tử cung. Những người nhiễm cả 2 virus HPV vàHSV-2 có nguy cơ cao ung thư cổ tử cung. 

     

    Human T cell lymphotropic virus (HTLV): Retrovirus có mộtsố loài virus có khả năng gây ung thư ở người và động vật, trong đó HTLV -1 và HTLV-2 gây ung thư tế bào bạch cầu lympho T ở người. Khả năng gây

     bệnh của HTLV-2 hạn chế trong khi HTLV-1 có khả năng gây ung thư cao.HTLV-1 phổ biến khắp thế giới.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO 

    1.  Lê Thanh Bảo cà cộng sự (2004). Virus học. Bộ môn Vi sinh, Trường

    Đại học Y Dược TP.HCM 2.

     

    http://www.benhvien103.vn/vietnamese/bai-giang-chuyen-nganh/vi-

    sinh-vat/dai-cuong-virut/1165/https://vi.wikipedia.org/wiki/Virus3.

     

    WHO Technical Report , Series No 323, WHO Expert Group on

    Requirements for Biological Substances. Geneva: World HealthOrgannization; 1995.