copyright @ school of medicine and pharmacy,...
TRANSCRIPT
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC
VŨ VĂN THƯỞNG
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ
VÀ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ ĐẶC TÍNH
TIỂU PHÂN NANO ASPIRIN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC
Hà Nội – 2019
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC
VŨ VĂN THƯỞNG
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ
VÀ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ ĐẶC TÍNH
TIỂU PHÂN NANO ASPIRIN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC
Khoá: QH.2014.Y
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thanh Hải
ThS. Nguyễn Văn Khanh
Hà Nội – 2019
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô Khoa Y Dược -
Đại học Quốc Gia Hà Nội đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý
báu cho em trong suốt 5 năm học. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô
trong bộ môn Bào chế và Công nghệ dược phẩm đã tạo điều kiện để em được thực
hiện đề tài nghiên cứu này.
Em xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn
Thanh Hải, thầy là người trực tiếp giao đề tài, định hướng và truyền đạt những
kinh nghiệm quý báu giúp em hoàn thành nghiên cứu này. Em xin cảm ơn Ths.
Nguyễn Văn Khanh đã luôn nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã
quan tâm, ủng hộ và hỗ trợ em trong quá trình thực hiện khóa luận.
Mặc dù đã hết sức cố gắng trong suốt quá trình thực hiện, nhưng kiến thức và
kinh nghiệm của em còn hạn chế nên không thể tránh được những thiếu sót. Kính
mong nhận được những lời nhận xét, góp ý của các thầy cô để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 06, tháng 05, năm 2019
Sinh viên
Vũ Văn Thưởng
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Từ/ cụm từ đầy đủ
1 CĐ Chuẩn độ
2 DC Dược chất
3 DSC Differential scanning calorimetry
(phân tích nhiệt quét vi sai)
4 DPI Polydispercity Index
(chỉ số đa phân tán)
5 HPMC Hydroxypropyl methycellulose
6 KTTP Kích thước tiểu phân
7 NSAID non-steroidal anti-inflammatory drug
(thuốc chống viêm không steroid)
8 PG Propylen glycol
9 PEG Polyethylene glycol
10 PVP Polyvinylpyrrolidone
11 TT Thuốc thử
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng Tên Trang
Bảng 2.1 Nguyên liệu sử dụng trong thực nghiệm. 15
Bảng 3.1 Độ hấp thụ quang của aspirin theo nồng độ tại bước
sóng 277 nm
23
Bảng 3.2 KTTP, PDI nano aspirin khi sử dụng các dung môi
Glycerin, PG và aceton.
24
Bảng 3.3 KTTP và PDI của nano aspirin bào chế với tỷ lệ
glycerin/nước thay đổi.
25
Bảng 3.4 KTTP, PDI của các mẫu bào chế với các nồng độ
aspirin khác nhau.
26
Bảng 3.5 KTTP, PDI nano aspirin khi bào chế với các thiết bị
khác nhau.
27
Bảng 3.6 Ảnh hưởng của tốc độ đồng nhất hóa đến KTTP
nano aspirin
28
Bảng 3.7 Ảnh hưởng của thời gian đồng nhất hóa sau quá
trình kết tinh đến KTTP nano aspirin
29
Bảng 3.8 Ảnh hưởng của tác động siêu âm đến KTTP nano
aspirin.
31
Bảng 3.9 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến KTTP nano aspirin. 31
Bảng 3.10 So sánh phần trăm hòa tan của nguyên liệu và mẫu
nano aspirin bào chế sau các khoảng thời gian khác
nhau.
34
Bảng 3.11 KTTP, PDI và thế zeta của bột nano aspirin bào chế 35
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình Tên Trang
Hình 1.1 Sơ đồ kỹ thuật nhũ hóa và bay hơi dung môi 7
Hình 1.2 Sơ đồ kỹ thuật thay thế dung môi 7
Hình 1.3 Cấu tạo thiết bị đồng nhất hóa tốc độ cao 9
Hình 1.4 Công thức cấu tạo Aspirin (Acetylsalycilic acid) 10
Hình 2.1 Sơ đồ nguyên lý hệ phân tích nhiệt vi sai 20
Hình 3.1 Phổ quét độ hấp thụ quang của mẫu chuẩn dung dịch
aspirin nồng độ
22
Hình 3.2 Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa mật độ quang và nồng
độ aspirin.
23
Hình 3.3 Kích thước và PDI của nano aspirin bào chế được khi sử
dụng các dung môi khác nhau.
24
Hình 3.4 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của tỷ lệ glycerin/nước
đến KTTP nano aspirin.
25
Hình 3.5 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ aspirin đến KTTP,
PDI nano aspirin bào chế
26
Hình 3.6 Đồ thị biểu diễn KTTP, PDI của các mẫu nano aspirin bào
chế với các thiết bị khác nhau.
28
Hình 3.7 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của tốc độ đồng nhất hóa đến
KTTP nano aspirin.
29
Hình 3.8 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời gian đồng nhất hóa
sau kết tinh đến KTTP nano aspirin.
30
Hình 3.9 Ảnh hưởng của tác động siêu âm đến KTTP nano aspirin 31
Hình 3.10 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường đến
KTTP nano aspiirn
32
Hình 3.11 Phổ phân tích nhiệt vi sai của nguyên liệu 33
Hình 3.12 Phổ phân tích nhiệt vi sai của nano asoirin 33
Hình 3.13 Tốc độ hòa tan của aspirin nguyên liệu và nano aspirin bào
chế được.
35
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ................................................................................................. 2
1.1 Công nghệ nano............................................................................................................ 2
1.2 Vài nét về tinh thể nano ............................................................................................... 2
1.2.1 Định nghĩa ............................................................................................................. 2
1.2.2 Ưu điểm của tinh thể nano ..................................................................................... 2
1.2.3 Nhược điểm của tinh thể nano ............................................................................... 5
1.2.4 Phương pháp bào chế nano tinh thể ....................................................................... 5
1.3 Tổng quan về Aspirin ................................................................................................. 10
1.3.1 Công thức cấu tạo ................................................................................................ 10
1.3.2 Tính chất lý hóa ................................................................................................... 11
1.3.3 Định tính .............................................................................................................. 11
1.3.4 Định lượng ........................................................................................................... 11
1.3.5 Tác dụng dược lý ................................................................................................. 11
1.3.6 Chỉ định ............................................................................................................... 12
1.3.7 Chống chỉ định .................................................................................................... 12
1.3.8 Dược động học .................................................................................................... 12
1.3.9 Tương tác thuốc ................................................................................................... 13
1.3.10 Các dạng bào chế có mặt trên thị trường ........................................................... 13
1.4 Một số nghiên cứu trong nước và quốc tế về nano aspirin, phương pháp bào chế tinh
thể aspirin bằng phương pháp kết tủa ........................................................................ 13
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 15
2.1 Nguyên liệu ................................................................................................................ 15
2.2 Thiết bị, dụng cụ ........................................................................................................ 15
2.3 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 16
2.3.1 Phương pháp định lượng aspirin ......................................................................... 16
2.3.2 Đánh giá tốc độ hòa tan của aspirin và nano aspirin .......................................... 16
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
2.3.3 Phương pháp bào chế nano aspirin ...................................................................... 18
2.3.4 Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến KTTP nano aspirin ................................ 18
2.3.5 Đánh giá một số đặc tính của tiểu phân nano aspirin .......................................... 19
2.4 Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................................... 21
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 22
3.1 Định lượng aspirin bằng phương pháp đo quang ....................................................... 22
3.2. Bào chế tiểu phân nano aspirin bằng phương pháp kết tủa dung môi ...................... 23
3.2.1 Khảo sát dung môi hòa tan dược chất ................................................................. 23
3.2.2 Ảnh hưởng của tỷ lệ giữa dung môi hòa tan và môi trường kết tủa đến KTTP
nano aspirin .................................................................................................................. 25
3.2.3 Ảnh hưởng của nồng độ dược chất đến KTTP nano aspirin ............................... 26
3.2.4 Ảnh hưởng của thiết bị khuấy đến KTTP nano aspirin ....................................... 27
3.2.5 Ảnh hưởng của tốc độ đồng nhất hóa đến KTTP nano aspirin ........................... 28
3.2.6 Ảnh hưởng của thời gian đồng nhất hóa sau kết tủa đến KTTP nano aspirin ..... 29
3.2.7 Ảnh hưởng của tác động siêu âm đến KTTP nano aspirin .................................. 30
3.2.8 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến KTTP nano aspirin ................................................ 31
3.3 Đánh giá một số đặc tính tiểu phân nano aspirin ....................................................... 32
3.3.1 Phân tích nhiệt vi sai DSC ................................................................................... 32
3.3.2 Đánh giá tốc độ hòa tan của tiểu phân nano aspirin ............................................ 34
3.3.3 Độ ẩm .................................................................................................................. 35
3.3.4 KTTP, DPI và thế zeta của mẫu bột nano aspirin bào chế được ......................... 35
3.4 Bàn luận ..................................................................................................................... 36
3.4.1 Về phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 36
3.4.2 Về kết quả đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến KTTP nano aspirin ................... 36
3.4.3 Về đặc tính của tiểu phân nano aspirin bào chế được ......................................... 37
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 38
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 38
KIẾN NGHỊ ......................................................................................................................... 38
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm gần đây, với sự phát triển nhanh chóng không ngừng, công nghệ
nano đã được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, không những
làm thay đổi diện mạo của ngành khoa học mà còn góp phần nâng cao chất lượng
đời sống con người.
Trong y học, nhiều thành quả của công nghệ nano đã được ứng dụng, ví dụ
như việc điều trị bệnh ung thư, bào chế nanobot, sản xuất các y cụ kính thước siêu
nhỏ… Bên cạnh đó, công nghệ mới này còn mở ra một cuộc cách mạng trong ngành
công nghệ dược phẩm. Việc phát triển các dạng thuốc nano có nhiều ưu điểm nổi
trội, giúp cải thiện độ hòa tan, tăng sinh khả dụng nhờ đó hiệu quả điều trị được
nâng cao.
Aspirin thuộc nhóm thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), có tác dụng
giảm đau, hạ sốt, chống viêm. Ngoài ra aspirin còn có tác dụng chống kết tập tiểu
cầu, ngăn chặn sự hình thành các cục máu đông [2]. Là một thuốc quen thuộc, phổ
biến trên thị trường và được sử dụng nhiều trong điều trị, việc nghiên cứu phát triển
aspirin để bảo đảm độ an toàn và tăng hiệu quả điều trị là hoàn toàn cần thiết.
Chính vì yêu cầu thực tiễn quan trọng đó, đề tài “Nghiên cứu bào chế và
đánh giá một số đặc tính tiểu phân nano aspirin” được tiến hành thực hiện với
các mục tiêu chính sau:
1. Bào chế nano aspirin và đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố đến kích
thước tiểu phân nano aspirin.
2. Đánh giá một số đặc tính của tiểu phân nano aspirin bào chế được.
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1 Công nghệ nano
Công nghệ nano (nanotechnology) là khoa học thiết kế, phân tích, bào chế và
ứng dụng các cấu trúc, thiết bị và hệ thống hữu ích nhờ các thao tác, sắp xếp ở mức
nguyên tử, phân tử, siêu phân tử, đồng thời khai thác các đặc tính và hiện tượng mới
khi vật chất ở kích thước nano [5,17,21].
Công nghệ nano có ba thuộc tính cơ bản [11]:
- Các thao tác thực hiện ở mức nano.
- Kích thước vật liệu ở mức nano.
- Tạo ra vật liệu, thiết bị và hệ thống hữu ích mới.
1.2 Vài nét về tinh thể nano
1.2.1 Định nghĩa
Tinh thể nano (nanocrystal) là các tiểu phân rắn tinh khiết với kích thước
trung bình dưới 1000 nm, trong đó không chứa bất cứ một vật liệu mang nào [23,
27], mang cả đặc tính của tiểu phân nano và tinh thể [23, 7, 22]. Tinh thể nano có ít
nhất 1 chiều nhỏ hơn 100 nm, dựa trên các chấm lượng tử, bao gồm các nguyên tử
sắp xếp kiểu đơn hoặc đa tinh thể, tùy theo kỹ thuật sản xuất, có thể tạo thành dạng
tinh thể hoặc dạng vô định hình [23, 4].
1.2.2 Ưu điểm của tinh thể nano
1.2.2.1 Tăng độ tan
Độ tan của DC thường phụ thuộc vào các yếu tố như đặc tính lý hóa của DC,
môi trường hòa tan và nhiệt độ. Tuy nhiên, đối với các tiểu phân DC với kích thước
nhỏ hơn 1-2 µm, độ tan phụ thuộc vào KTTP. Độ tan tăng lên khi KTTP giảm
xuống dưới 1000 nm [24]. Điều này được giải thích theo phương trình Kelvin và
Ostwald-Freundlich:
Trong đó: ρr là áp suất hòa tan của tiểu phân bán kính r, ρ∞ là áp suất hòa
tan của tiểu phân lớn ban đầu, γ là sức căng bề mặt, R là hằng số khí, T là nhiệt độ
tuyệt đối, r là bán kính tiểu phân, Mr là khối lượng phân tử, ρ là tỷ trọng của tiểu
phân.
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
3
Ở trạng thái bão hòa, phân tử hòa tan và phân tử tái kết tinh cân bằng. Khi
giảm KTTP, áp suất hòa tan tăng. Do vậy, cân bằng chuyển dịch về phía hòa tan
nên độ tan bão hòa tăng [24].
Phương trình Ostwald-Freundlich biểu thị mối quan hệ giữa độ tan bão hòa
và KTTP:
Trong đó: Cs là độ tan bão hòa, Cα là độ tan của tiểu phân lớn, σ là sức căng
bề mặt, V là thể tích mol, R là hằng số khí, T là nhiệt độ tuyệt đối, ρ là tỷ trọng tiểu
phân, r là bán kính tiểu phân.
Theo phương trình trên, khi giảm KTTP thì độ tan bão hòa của DC tăng. Tuy
nhiên, điều này chỉ áp dụng với các tiểu phân có kích thước nhỏ hơn 1-2 µm, đặc
biệt là tiểu phân kích thước nhỏ hơn 200 nm [23, 24].
Việc bào chế hệ nano tinh thể có thể làm cho đặc tính kết tinh của tiểu phân
DC thay đổi, chuyển từ trạng thái kết tinh sang trạng thái vô định hình. Tinh thể
nano ở trạng thái vô định hình có độ tan cao hơn so với tinh thể nano ở trạng thái
tinh thể có kích thước tương đương. Vì vậy, tinh thể nano ở trạng thái vô định hình
được coi là sự kết hợp lý tưởng giúp tăng độ tan của DC [1, 23].
1.2.2.2 Cải thiện độ hòa tan
Theo phương trình hòa tan Nernst–Brunner và Levich, tốc độ hòa tan của
dược chất được biểu diễn như sau:
Trong đó:
- dM/dt là tốc độ hòa tan của dược chất,
- S là diện tích bề mặt tiểu phân,
- Cs là độ tan bão hòa của dược chất,
- C là nồng độ dược chất tại thời điểm t,
- h là bề dày lớp khuếch tán.
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
4
Như vậy, theo phương trình trên, tốc độ hòa tan của các tinh thể nano tăng có
thể do tăng diện tích bề mặt, giảm bề dày lớp khuếch tán và tăng độ tan [23, 24].
1.2.2.3 Tăng khả năng kết dính vào bề mặt hoặc màng tế bào
So với tiểu phân micromet, đặc điểm nổi trội của DC nano tinh thể là chúng
có thể tăng khả năng kết dính vào bề mặt hoặc màng tế bào. Sự tăng kết dính của
nano do tăng diện tích tiếp xúc của các tiểu phân kích thước nhỏ. Cơ chế kết dính
của nano tinh thể có thể giải thích theo thuyết tĩnh điện (lực hút tĩnh điện giữa tiểu
phân và bề mặt màng nhày) và thuyết hấp thụ (liên kết hydro và van der Waals giữa
bề mặt tiểu phân và màng nhày) [18, 24].
1.2.2.4 Cải thiện sinh khả dụng đường uống
Các tiểu phân nano do có kích thước nhỏ, năng lượng bề mặt và diện tích
tiếp xúc lớn nên độ tan và tốc độ hòa tan tăng, do đó SKD của thuốc tăng lên. Điều
này rất có ý nghĩa với những dược chất kém tan trong nước, làm tăng tác dụng điều
trị của một số thuốc như thuốc chống ung thư, chống nấm, NSAIDs… [20, 31, 35].
Các tiểu phân nano, đặc biệt các tiểu phân nano có DC gắn chất mang dễ
dàng đi qua được tế bào, xâm nhập vào máu, hệ thống nội bào, gan, tủy xương,
màng ruột, lớp niêm mạc, có khả năng tăng hấp thu thuốc qua hàng rào máu não
(BBB), tăng thời gian lưu thông của hạt trong máu… Điều này có ý nghĩa lớn với
các dược chất có đặc tính sinh dược học kém như kém tan trong nước, tính thấm
qua biểu mô tế bào kém [31].
Nano tinh thể có thể cải thiện hấp thu của DC theo hai cơ chế. Thứ nhất,
dưới dạng nano tinh thể, DC có thể tăng độ tan và tốc độ hòa tan, do đó tăng chênh
lệch nồng độ giữa nhung mao ruột và máu. Vì vậy, DC được hấp thu bằng cách
khuếch tán thụ động tăng [18, 24]. Thứ hai, tiểu phân nano tinh thể có thể bám dính
vào màng nhày của hệ thống dạ dày ruột. Do sự kết dính này, DC có chênh lệch
nồng độ cao hơn và kéo dài thời gian lưu, thời gian tiếp xúc trong hệ thống dạ dày
ruột [1, 18, 24].
1.2.2.5 Phát triển dạng thuốc tác dụng tại đích
Thuốc giải phóng tại đích phải đạt một số yêu cầu: không bị loại quá nhanh
ra khỏi hệ tuần hoàn, kết hợp với mô đích không quá chậm, giải phóng tại mô hoặc
tế bào đích. Hệ giải phóng thuốc nano có thể đáp ứng được những yêu cầu này [43].
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
5
Các hạt nano tương hợp sinh học có nhiều ưu điểm hơn so với các dạng
thuốc quy ước như tăng tác dụng, giảm độc tính, hấp thu vào tế bào thông qua
màng, qua được hàng rào máu não và tới các tế bào đích [26, 33].
Các thuốc chống ung thư do độ tan kém, độc tính cao nên khó ứng dụng
trong lâm sàng. Các thuốc được gắn trong siêu vi cầu với chất mang dễ bị phân hủy
sinh học, thuốc giải phóng có kiểm soát để không đạt nồng độ gây độc. Với các hạt
nano giải phóng tại đích, thuốc tập trung tại các mô ung thư thì độc tính thuốc giảm,
khả năng điều trị tăng [33].
1.2.3 Nhược điểm của tinh thể nano
1.2.3.1 Khó khăn trong quá trình bào chế
Kích thước hạt bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: dung môi hòa tan, nồng
độ dược chất, tốc độ khuấy trộn, nhiệt độ [45]. Việc đảm bảo nghiêm ngặt các điều
kiện này trong suốt quá trình bào chế là tương đối khó khăn, hơn thế các tiểu phân
dễ kết tụ nếu không kiểm soát tốt sẽ không đạt được KTTP mong muốn [15, 45].
1.2.3.2 Khó khăn trong bảo quản
Hệ nano dễ bị kết tụ tiểu phân trong quá trình bảo quản tạo nên các tiểu phân
nano lớn hơn để giảm năng lượng bề mặt tự do, nhất là các hệ có KTTP từ 10 – 100
nm [33].
1.2.3.3 Độc tính của hệ nano
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng, bên cạnh rất nhiều ưu điểm như tăng sinh khả
dụng, tác dụng tại đích, ổn định dược chất thì một vài hệ nano có thể có nguy cơ
gây độc cho cơ thể [10, 21, 38]. Các tiểu phân nano hấp thu qua đường dạ dày –
ruột có khả năng gây độc tính do tích tụ tại các mảng Peyer. Hạt nano có thể vào
não thông qua hai đường chính là hấp thu qua hàng rào máu não và qua kênh “trans
– synaptic” sau tiếp xúc với niêm mạc mũi. Điện thế bề mặt của hạt nano làm thay
đổi tính thấm của hàng rào máu não và gây độc cho não [21, 38].
1.2.4 Phương pháp bào chế nano tinh thể
Hiện nay các phương pháp sản xuất tiểu phân nano được chia thành 2 nhóm
lớn: Từ dưới lên “Bottom - up” và từ trên xuống “Top - down” [19, 44].
1.2.4.1 Phương pháp từ dưới lên (Bottom - up)
Phương pháp từ dưới lên “Bottom – up” là phương pháp hình thành tiểu phân
nano từ các nguyên tử hoặc ion. Kỹ thuật này được phát triển mạnh mẽ vì tính linh
động và chất lượng của sản phẩm cuối cùng [5, 13, 33]
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
6
Phương pháp kết tủa trong dung môi không đồng tan:
Dược chất được hòa tan trong một dung môi thành dung dịch. Các tiểu
phân nano được kết tủa bằng cách thay đổi dung môi trong điều kiện khuấy
trộn tốc độ cao [5, 22]. KTTP bào chế được phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
[45]:
- Nồng độ dung dịch dược chất
- Tốc độ khuấy trộn
- Tốc độ phối hợp hai dung dịch chứa dung môi không đồng tan
- Nhiệt độ
Phương pháp này có nhiều ưu điểm như: đơn giản, dễ thực hiện, có thể triển
khai quy mô lớn, không đòi hỏi các thiết bị phức tạp như các phương pháp “Top-
down”, việc tạo ra tiểu phân nano có thể tiến hành trong thời gian ngắn, dễ đạt được
kích thước mong muốn [19, 15, 12].
Tuy nhiên nó cũng bộc lộ nhiều hạn chế [15, 45]:
- Phương pháp đòi hỏi phải kiểm soát những điều kiện một cách nghiêm ngặt.
Đồng thời phải tránh được việc tăng kích thước tinh thể trong quá trình kết
tinh.
- Các hạt ở dạng vô định hình có năng lượng thấp có xu hướng bị kết tụ.
Điều chế tiểu phân nano polyme
Một số phương pháp chính gồm:
- Nhũ tương hóa – bốc hơi dung môi: Tạo nhũ tương dầu trong nước và sau
đó loại dung môi. Phương pháp này chỉ thích hợp với các DC tan trong
dầu, khó triển khai qui mô lớn. KTTP phụ thuộc vào các yếu tố: tốc độ
khuấy trộn, loại và tỷ lệ chất gây phân tán, độ nhớt của pha dầu và pha
nước, nhiệt độ,… [15].
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
7
Hình 1.1 Sơ đồ kỹ thuật nhũ hóa và bay hơi dung môi [5]
- Thay thế dung môi và kết lắng bề mặt: hai kỹ thuật này tương tự nhau dựa
trên cơ sở kỹ thuật nhũ hóa tự phát của pha nội là dung dịch dầu, hòa tan
polyme vào trong pha nước. Tuy nhiên kỹ thuật kết lắng bề mặt chỉ tạo
siêu vi nang còn phương pháp thay thế dung môi tạo ra cả siêu vi nang và
siêu vi cầu [15].
Hình 1.2. Sơ đồ kỹ thuật thay thế dung môi [5]
- Nhũ hóa / khuếch tán dung môi: Polyme tạo vỏ được hòa tan vào một
dung môi hòa tan một phần trong nước và được bão hòa nước để đảm bảo
trạng thái cân bằng nhiệt động học lúc đầu của hai chất lỏng. Sau đó, pha
dung môi bão hòa nước – polyme được nhũ hóa trong lượng lớn dung
dịch nước chứa chất ổn định, sự khuếch tán dung môi vào pha ngoại tạo
thành các siêu vi hạt hoặc siêu vi nang, tùy theo tỷ lệ dầu – polyme [15].
- Hóa muối với các polyme tổng hợp
- Điều chế siêu vi tiểu phân từ các đại phân tử tự nhiên.
Sử dụng dung môi siêu tới hạn
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
8
Kĩ thuật sử dụng dung môi siêu tới hạn (SCF): nhờ khả năng khuếch tán cao
và bốc hơi nhanh ở áp suất thấp của dung môi siêu tới hạn để kết tủa tiểu phân dược
chất từ dung dịch [21, 15].
1.2.4.2 Phương pháp từ trên xuống ( Top – down)
“Top-down” gồm các phương pháp làm giảm kích thước hạt có kích thước
lớn thành các hạt nhỏ hơn bằng cách sử dụng các kỹ thuật khác nhau: nghiền, đồng
nhất hóa tốc độ cao, đồng nhất hóa áp lực cao… Các phương pháp này không sử
dụng dung môi độc hại, tuy nhiên chúng cần năng lượng đầu vào cao và hiệu quả
của phương pháp thấp [32].
a) Kỹ thuật nghiền
Nghiền ướt
Hỗn dịch thô được đưa vào máy nghiền có chứa các bi nghiền nhỏ. Bi nghiền
được xoay vòng với tốc độ cao ở nhiệt độ xác định, chúng di chuyển bên trong
buồng nghiền và va chạm với lớp vật liệu nằm ở thành buồng phía đối diện. Sự kết
hợp của lực ma sát và lực va chạm mạnh làm giảm kích thước tiểu phân [16, 36,
37]. Vật liệu nghiền là các bi làm bằng chất liệu cứng như: thép, kẽm oxyd, thủy
tinh hoặc polyme đặc biệt (polystyren siêu cứng). Hiệu quả của quá trình phụ thuộc
vào: khối lượng dược chất, số lượng vật liệu nghiền, tốc độ quay, thời gian nghiền
và nhiệt độ [12]. Hạn chế của phương pháp: lẫn tạp chất từ thiết bị, sự phân hủy của
một số dược chất do nhiệt tạo ra trong quá trình nghiền, có sự hiện diện của một
lượng đáng kể các tiểu phân có kích thước trên 5µm [12,16], hư hao do dính vào vật
liệu nghiền [18, 40].
Nghiền khô
Trong phương pháp này, hợp chất được nghiền khô với polyme hòa tan và
các đồng polyme sau dó phân tán trong nước. Các polyme hòa tan và đồng polyme
thường được sử dụng là PVP, PEG, HPMC và các dẫn xuất của cyclodextrin [46].
Tính chất hóa lý và khả năng hòa tan của các dược chất kém tan có thể được cải
thiện bằng phương pháp nghiền khô do cải thiện mức độ phân cực bề mặt và chuyển
đổi từ dạng kết tinh sang dạng vô định hình [34].
b) Đồng nhất hóa tốc độ cao
Thiết bị đồng nhất hóa tốc độ cao cấu tạo gồm có một roto và một stato. Roto
được thiết kế bao gồm nhiều lưỡi cắt, còn stato có nhiều khe hở hướng theo chiều
dọc hoặc đường chéo xung quanh trục đồng hóa. Các lưỡi cắt được đặt đồng tâm và
nằm bên trong stato. Khi roto quay, chất lỏng được ly tâm buộc phải đi qua các khe
hở của stato. Một lực hút được tạo ra và làm cho một lượng lớn chất lỏng được rút
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
9
lên vào khu vực bên trong roto. Một năng lượng cơ học lớn được đưa vào trong một
không gian nhỏ với việc hình thành tối thiểu các dòng xoáy làm giảm kích thước
các tiểu phân trong khối chất lỏng. Hai lực tác động chủ yếu của quá trình là lực ly
tâm gây va chạm cơ học vào phần stato và lực phân cắt được tạo ra trong vùng hỗn
loạn giữa roto và stato [8, 42].
Hình 1.3 Cấu tạo thiết bị đồng nhất hóa tốc độ cao.
c) Đồng nhất hóa áp suất cao
Trong phương pháp này, hỗn dịch của dược chất được nén dưới áp lực cao
qua một van có kích thước nhỏ. Nhiều phương pháp khác nhau đã được phát triển
dựa trên nguyên tắc của phương pháp này như dissocubes, nanopure, nanoedge,
nanojet [22, 32].
Dissocubes
Nguyên tắc: Khi đi qua khe hở nhỏ của van đồng nhất, áp suất động của
dòng chất lỏng tăng đồng thời với việc giảm áp suất tĩnh xuống dưới
điểm sôi của nước ở nhiệt độ phòng. Kết quả, nước bắt đầu sôi tại nhiệt
độ phòng và hình thành các bong bóng khí, chúng bị nổ tung khi hỗn
dịch ra khỏi kẽ hở hẹp và trở lại áp suất không khí bình thường. Lực nổ
của bóng khí đủ để phá vỡ các vi hạt thành các tiểu phân nano [14, 30,
41]. Như vậy kích thước tiểu phân giảm thông qua quá trình tạo bọt,
ngoài ra còn nhờ lực cắt lớn và lực va chạm giữa các tiểu phân [27, 25,
34]. Kích thước tiểu phân thu được phụ thuộc vào các yếu tố như độ
cứng của tinh thể dược chất [16, 36, 14], nhiệt độ, áp lực đồng nhất và số
vòng đồng nhất [28].
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
10
Nano pure
Nanopure là kỹ thuật đồng nhất trong môi trường không phải là nước
hoặc các hỗn hợp với thành phần nước tối thiểu [12, 41]. Với kỹ thuật
này, hỗn dịch được đồng nhất ở 0 oC thậm chí ở dưới mức đóng băng, rất
thích hợp với các chất không bền với nhiệt [16, 40, 14].
Nanoedge
Trong kỹ thuật này, hỗn dịch thu được bằng phương pháp kết tủa tiếp tục
được đồng nhất hóa, do đó kích thước tiểu phân tiếp tục được làm giảm
và tránh được sự lớn lên của tinh thể, khắc phục được hạn chế của
phương pháp kết tủa. Kết quả là kích thước tiểu phân nhỏ hơn và có độ
ổn định tốt hơn [4].
Nanojet
Kỹ thuật nanojet hay còn gọi là kỹ thuật ngược dòng hay công nghệ
Nanojet. Trong một buồng, dòng hỗn dịch được tách thành 2 hay nhiều
phần, bị nén và va chạm vào nhau do áp suất cao. Lực cắt lớn được tạo ra
trong suốt quá trình làm giảm kích thước tiểu phân [4].
1.3 Tổng quan về Aspirin
1.3.1 Công thức cấu tạo
Hình 1.4 Công thức cấu tạo Aspirin (Acetylsalycilic acid).
- Công thức phân tử: C9H8O4
- Tên khoa học: Acid -2- acethoxy benzoic
- Trọng lượng phân tử: 180,160 g/mol
- Tỷ trọng: 1,40 g/cm³.
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
11
1.3.2 Tính chất lý hóa
- Thể chất: Tinh thể không màu, bột kết tinh rắn, màu trắng, aspirin cô đặc
thường có mùi giống như giấm.
- Điểm sôi: 140 °C (284 °F).
- Độ tan: khó tan trong nước, dễ tan trong etanol 96%, tan trong ether và
cloroform, tan trong dung dịch kiềm và carbonat kiềm.
1.3.3 Định tính
Có thể định tính aspirin theo một trong 4 cách sau [3]:
a. Phổ hấp thụ hồng ngoại của chế phẩm phải phù hợp với phổ hấp thụ hồng
ngoại của acid acetylsalicylic chuẩn
b. Đun sôi 0,2 g chế phẩm với 4 ml dung dịch natri hydroxyd loãng (TT)
trong 3 min, để nguội và thêm 5 ml dung dịch acid sulfuric loãng (TT). Tủa
kết tinh được tạo thành. Tủa sau khi được lọc, rửa với nước và sấy khô ở
100 °C đến 105 °C, có điểm chảy từ 156 °C đến 161 °C.
c. Trong một ống nghiệm, trộn 0,1 g chế phẩm với 0,5 g calci hydroxyd
(TT). Đun hỗn hợp và cho khói sinh ra tiếp xúc với miếng giấy lọc đã được
tẩm 0,05 ml dung dịch nitrobenzaldehyd (TT) sẽ xuất hiện màu vàng ánh lục
hoặc xanh lam ánh lục. Làm ẩm miếng giấy lọc với dung dịch acid
hydrocloric loãng (TT), màu sẽ chuyển thành xanh lam.
d. Hòa tan bằng cách đun nóng khoảng 20 mg tủa thu được từ phép định tính
(b) trong 10 ml nước và làm nguội. Dung dịch thu được cho phản ứng (a) của
salicylat.
1.3.4 Định lượng
Hòa tan 1,0 g chế phẩm trong 10 ml ethanol 96 % (TT) trong bình nón nút
mài. Thêm 50,0 ml dung dịch natri hydroxyd 0,5 N (CĐ). Đậy nút bình và để yên
trong 1 h. Chuẩn độ bằng dung dịch acid hydrocloric 0,5 N (CĐ), dùng 0,2 ml dung
dịch phenolphtalein (TT) làm chỉ thị song song làm mẫu trắng. 1 ml dung dịch natri
hydroxyd 0,5 N (CĐ) tương đương với 45,04 mg C9H8O4 [3].
1.3.5 Tác dụng dược lý
Aspirin là một dẫn chất của acid salicilic, được xếp vào nhóm thuốc chống
viêm không steroid (NSAIDs), có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm. Ngoài ra,
nó còn có tác dụng chống kết tập tiểu cầu, khi dùng liều thấp kéo dài có thể phòng
ngừa đau tim và hình thành cục máu đông gây tắc nghẽn trong mạch máu [2].
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
12
1.3.6 Chỉ định
Aspirin được chỉ định để giảm các cơn đau nhẹ và vừa, đồng thời giảm sốt.
Vì có tỷ lệ cao về tác dụng phụ đến đường tiêu hóa, nên aspirin hay được thay thế
bằng paracetamol, dung nạp tốt hơn. Aspirin cũng được sử dụng trong chứng viêm
cấp và mạn như viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp thiếu niên, viêm (thoái
hóa) xương khớp và viêm đốt sống dạng thấp. Nhờ tác dụng chống kết tập tiểu cầu,
aspirin được sử dụng trong một số bệnh lý tim mạch như đau thắt ngực, nhồi máu
cơ tim và dự phòng biến chứng tim mạch ở các bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao.
Thuốc cũng được sử dụng trong điều trị và dự phòng một số bệnh lý mạch não như
đột quỵ. Aspirin được chỉ định trong điều trị hội chứng Kawasaki vì có tác dụng
chống viêm, hạ sốt và chống huyết khối [2].
1.3.7 Chống chỉ định
Không dùng aspirin cho các trường hợp sau [2]:
- Người đã có triệu chứng hen, viêm mũi, mày đay khi sử dụng aspirin hoặc
các NSAIDs khác.
- Có tiền sử bệnh hen
- Suy gan, suy thận, suy tim vừa và nặng.
- Người mắc bệnh ưu chảy máu, giảm tiểu cầu
- Người loét dạ dày, tá tràng.
- Phụ nữ mang thai trong 3 tháng cuối của thai kì.
1.3.8 Dược động học
Hấp thu: Khi uống, aspirin được hấp thu nhanh từ đường tiêu hóa. Một phần
aspirin được thủy phân thành salicylat trong thành ruột. Sau khi vào tuần hoàn, phần
aspirin còn lại cũng nhanh chóng chuyển thành salicylat, tuy nhiên trong 20 phút
đầu sau khi uống, aspirin vẫn giữ nguyên dạng trong huyết tương. Cả aspirin và
salicylat đều có hoạt tính nhưng chỉ aspirin có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu [2].
Phân bố: Aspirin gắn protein huyết tương với tỷ lệ từ 80 - 90% và được
phân bố rộng, với thể tích phân bố ở người lớn là 170 ml/kg. Khi nồng độ thuốc
trong huyết tương tăng, có hiện tượng bão hòa vị trí gắn protein huyết tương và tăng
thể tích phân bố. Salicylat cũng gắn nhiều với protein huyết tương và phân bố rộng
trong cơ thể, vào được trong sữa mẹ và qua được hàng rào nhau thai [2].
Chuyển hóa: Salicylat được thanh thải chủ yếu ở gan, với các chất chuyển
hóa là acid salicyluric, salicyl phenolic glucuronid, salicylic acyl glucuronid, acid
gentisuric. Các chất chuyển hóa chính là acid salicyluric và salicyl phenolic
glucuronid dễ bị bão hòa và dược động theo phương trình Michaelis Menten, các
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
13
chất chuyển hóa còn lại theo động học bậc 1, dẫn đến kết quả tại trạng thái cân
bằng, nồng độ salicylat trong huyết tương tăng không tuyến tính với liều. Sau liều
325 mg aspirin, thải trừ tuân theo động học bậc 1 và nửa đời của salicylat trong
huyết tương là khoảng 2 - 3 giờ; với liều cao aspirin, nửa đời có thể tăng đến 15 - 30
giờ [2].
Thải trừ: Salicylat cũng được thải trừ dưới dạng không thay đổi qua nước
tiểu, lượng thải trừ tăng theo liều dùng và phụ thuộc pH nước tiểu; khoảng 30% liều
dùng thải trừ qua nước tiểu kiềm hóa so với chỉ 2% thải trừ qua nước tiểu acid hóa.
Thải trừ qua thận liên quan đến các quá trình lọc cầu thận, thải trừ tích cực qua ống
thận và tái hấp thu thụ động qua ống thận. Salicylat có thể được thải qua thẩm tách
máu [2].
1.3.9 Tương tác thuốc
Nói chung nồng độ salicylat trong huyết tương ít bị ảnh hưởng bởi các thuốc
khác, nhưng việc dùng đồng thời với aspirin làm giảm nồng độ của indomethacin,
naproxen, và fenoprofen. Tương tác của aspirin với warfarin làm tăng nguy cơ chảy
máu, và với methotrexat, thuốc hạ glucose máu sulphonylurea, phenytoin, acid
valproic làm tăng nồng độ thuốc này trong huyết thanh và tăng độc tính. Tương tác
khác của aspirin gồm sự đối kháng với natri niệu do spironolacton và sự phong bế
vận chuyển tích cực của penicilin từ dịch não - tủy vào máu. Aspirin làm giảm tác
dụng các thuốc acid uric niệu như probenecid và sulphinpyrazol [2].
1.3.10 Các dạng bào chế có mặt trên thị trường
- Thuốc tiêm 20 mg/100 ml
- Viên nén: 325 mg, 500 mg, 650 mg.
- Viên nén nhai được: 75 mg, 81 mg.
- Viên nén giải phóng chậm (viên bao tan trong ruột): 81 mg, 162 mg, 165
mg, 325 mg, 500 mg, 650 mg, 975 mg.
- Viên nén bao phim: 325 mg, 500 mg.
1.4 Một số nghiên cứu trong nước và quốc tế về nano aspirin, phương pháp
bào chế tinh thể aspirin bằng phương pháp kết tủa
Trong nước hiện chưa thấy báo cáo nào về nghiên cứu bào chế nano tinh thể
aspirin. Dưới đây là một số nghiên cứu nước ngoài về bào chế nano tinh thể aspirin
bằng phương pháp kết tủa.
Năm 1971, Affonso. A. và Naik. V. R. đã sử dụng phương pháp kết tủa bào
chế thành công tinh thể aspirin với kích thước vài micromet. Aspirin (50 g) được
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
14
hòa tan trong 1125 ml glycerin ở 80 oC để thu được dung dịch bão hòa. Dung dịch
trong suốt được chuyển vào bình thép không gỉ. Khuấy và làm mát bên ngoài được
bắt đầu ngay lập tức. Tiếp theo là thêm nhanh nước đá (3 oC) vào. Tiếp tục khuấy
cho đến khi nhiệt độ giảm xuống còn 5 oC (7-10 phút). Bùn vi tinh thể được lọc
chân không qua giấy lọc loại 44. Việc lọc chậm nhưng có thể được gia tốc bằng
cách thêm nước đá lạnh ở mức 3 oC. Sản phẩm được rửa bằng nước cất lạnh, hút lọc
và sấy khô trong máy sấy tuần hoàn không khí. Kết quả đánh giá cho thấy vi tinh
thể (microcrystaline) làm tăng khả năng hòa tan của aspirin so với nguyên liệu ban
đầu [9].
Năm 2018, Kristin M. Hutchins, Alexei V. Tivanski và Leonard R.
MacGillivray công bố báo cáo đã tổng hợp thành công nano tinh thể aspirin bằng
phương pháp kết tủa kết hợp kỹ thuật siêu âm. Aspirin (200 mg, 1,1 mmol) được
hòa tan trong aceton tối thiểu. Dung dịch này được nhanh chóng tiêm trực tiếp vào
175 ml hexan lạnh khi tiếp xúc với bức xạ siêu âm cường độ thấp (máy siêu âm
Branson 2510R-DTM, tần số: 42 kHz, 6% ở 100 W). Mẫu để yên tĩnh trong 1-2
phút, lọc, sấy khô ở nhiệt độ phòng và phân tích thông qua nhiễu xạ bột X-ray. Kết
quả thu được nano aspirin có KTTP từ 100 - 250 nm và thực nghiệm đã chứng minh
rằng độ cứng của aspirin giảm đáng kể khi giảm KTTP xuống kích thước nano [29].
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
15
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Nguyên liệu
Bảng 2.1 Nguyên liệu, hóa chất sử dụng trong thực nghiệm.
STT Nguyên liệu, hóa chất Nguồn gốc, xuất xứ Tiêu chuẩn
1 Aspirin (99%) Trung Quốc USP
2 Glycerin Trung Quốc Tinh khiết hóa học
3 Propylen glycol Trung Quốc Tinh khiết hóa học
4 Acetone Trung Quốc Tinh khiết hóa học
5 Acid hydrocloric Trung Quốc Tinh khiết hóa học
6 Nước cất, nước tinh khiết Việt Nam DĐVN V
2.2 Thiết bị, dụng cụ
Thiết bị
- Máy khuấy từ IKA – RCT basic (Đức)
- Máy khuấy tốc độ cao IKA RW200 digital (Đức)
- Máy siêu âm Elmasonic S100H (Đức)
- Thiết bị đồng nhất hóa Homogenizer (Đức)
- Hệ thống thiết bị đo kích thước tiểu phân và thế zeta Horiba SZ100 (Nhật
Bản).
- Máy quét nhiệt vi sai DSC 7000X (Nhật Bản)
- Máy đo độ ẩm MB45 (Thụy Sĩ)
- Máy đo quang UV–2600 Shimadzu (Nhật Bản)
- Thiết bị đo độ hòa tan DRS – 14 (Ấn Độ)
- Máy ly tâm biocen 22R (Tây Ban Nha)
- Tủ sấy Binder (Đức)
- Cân phân tích AY 129, Shimadzu (Nhật Bản)
- Tủ lạnh, máy lọc nén
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
16
Dụng cụ
- Cốc có mỏ, đũa thủy tinh, ống đong, bình định mức.
- Nhiệt kế, phễu lọc.
- Màng lọc cellulose acetate 0,45 µm.
- Pipet, pipet bầu, pipet pasteur, micropipet.
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp định lượng aspirin
- Aspirin được định lượng bằng phương pháp đo quang.
Tìm bước sóng cực đại
Cân chính xác khoảng 50 mg aspirin chuẩn, hòa tan vừa đủ trong 100 ml
dung dịch HCl 0,1 N. Dùng pipet lấy 10 ml dung dịch trên cho vào bình định mức
100 ml, thêm HCl 0,1N tới vạch, thu được dung dịch aspirin có nồng độ chính xác
khoảng 50 µg/ml (dung dịch A).
Sử dụng máy quét phổ UV-2600 để xác định định bước sóng cực đại. Tiến
hành quét độ hấp thụ quang của dung dịch A với dải bước sóng từ 800 nm – 200
nm. Dựa vào hình ảnh quang phổ xác định bước sóng cực đại.
Xây dựng đường chuẩn
Từ dung dịch A, tiến hành pha loãng với dung dịch HCl 0,1N thành các dung
dịch có nồng độ lần lượt là: 50 µg/ml, 25 µg/ml, 20 µg/ml, 10 µg/ml, 5 µg/ml. Tiến
hành đo độ hấp thụ quang các mẫu với mẫu trắng là dung dịch HCl 0,1N ở bước
sóng cực đại. Xây dựng đường chuẩn và phương trình tuyến tính biểu diễn mối
tương quan giữa mật độ quang và nồng độ aspirin để tính toán.
2.3.2 Đánh giá tốc độ hòa tan của aspirin và nano aspirin
Tốc độ hòa tan của aspirin nguyên liệu và nano aspirin bào chế được xác
định bằng hệ thống thiết bị thử độ hòa tan DRS – 14.
Tiến hành
Cân 0,4 g Aspirin nguyên liệu và 0,4 g bột nano aspirin bào chế được phân
tán trong 900 ml môi trường hòa tan. Tiến hành xác định tốc độ hòa tan bằng thiết
bị đo độ hòa tan với các điều kiện:
+ Môi trường thử: nước tinh khiết (900 ml)
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
17
+ Thiết bị cánh khuấy, tốc độ: 100 vòng/phút
+ Nhiệt độ: 37oC (± 0,5oC)
+Thể tích lấy mẫu: 10 ml
Sau các khoảng thời gian 5 phút, 10 phút, 15 phút, 30 phút, 60 phút tiến hành
hút 10 ml dịch, lọc dung dịch qua màng lọc cellulose acetate 0,45 µm. Bù dịch:
thêm 10 ml nước sau mỗi lần hút mẫu thử. Pha loãng dịch thử đến nồng độ thích
hợp, sau đó đem đo độ hấp thụ quang ở bước sóng cực đại.
Các công thức tính toán kết quả
- Nồng độ DC trong môi trường khuếch tán tại thời điểm t được tính theo công
thức:
Trong đó:
Ct là nồng độ DC trong môi trường khuếch tán tại thời điểm t (µg/ml)
Cc là nồng độ mẫu chuẩn (µg/ml)
Dt là độ hấp thụ quang của mẫu thử (Abs)
Dc là độ hấp thụ quang của mẫu chuẩn (Abs)
- Lượng dược chất giải phóng trong môi trường khuếch tán tại thời điểm t
được tính theo công thức:
Trong đó:
Qt: Tổng lượng dược chất đã được giải phóng tại thời điểm t (µg)
V: Thể tích môi trường khuếch tán (ml)
v: Thể tích mỗi lần lấy mẫu thử (ml)
Ct: Nồng độ DC trong môi trường khuếch tán tại thời điểm t (µg/ml)
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
18
Ci: Nồng độ DC trong MTKT tại thời điểm ngay trước đó (µg/ml)
- Tỷ lệ phần trăm DC đã giải phóng từ mẫu nghiên cứu tại thời điểm t được xác
định theo công thức:
Trong đó: Xt: Phần trăm dược chất giải phóng tại thời điểm t (%), Qt: Lượng
dược chất giải phóng tại thời điểm t (mg), M: Khối lượng DC có trong mẫu (mg).
2.3.3 Phương pháp bào chế nano aspirin
Bước 1:
- Chuẩn bị dung dịch
+ Dung dịch dược chất: Aspirin được hòa tan trong dung môi phù hợp
Glycerin, PG, Aceton (dung dịch 1).
+ Dung dịch chứa dung môi đồng tan: Nước cất, làm lạnh 0 – 5oC (dung
dịch 2).
Bước 2:
- Tạo tiểu phân nano
+ Phối hợp trực tiếp dung dịch 1 vào dung dịch 2: nhỏ từ từ, từng giọt.
+ Khuấy trộn liên tục
+ Làm lạnh môi trường bằng nước đá, nhiệt độ khoảng từ 0 – 20 oC.
- Hỗn hợp thu được được để yên tĩnh 1-2 phút rồi đem đo KTTP, PDI.
Bước 3:
- Thu tủa bằng phương pháp ly tâm 18000 vòng/20 phút. Rửa nước cất 2 lần
để loại dung môi.
- Bột thu được đem sấy tĩnh ở 60 oC trong 10 giờ.
2.3.4 Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến KTTP nano aspirin
Tiến hành bào chế nano aspirin theo quy trình với các yếu tố thay đổi. Dựa
vào thông số KTTP và PDI để đánh giá, lựa chọn điều kiện tối ưu.
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
19
Khảo sát dung môi hòa tan dược chất
Tiến hành khảo sát với 3 dung môi: Glycerin, PG, Aceton.
Khảo sát tỷ lệ dung môi và môi trường kết tủa
Tiến hành khảo sát với tỷ lệ dung môi/ môi trường kết tủa thay đổi: 1:1, 1:2,
1:3, 1:4, 1:5.
Khảo sát nồng độ dược chất
Tiến hành bào chế mẫu với các nồng độ dược chất khác nhau: 12,5 mg/ml,
15 mg/ml, 17,5 mg/ml, 20 mg/ml, 25 mg/ml, 30 mg/ml.
Khảo sát thiết bị khuấy, tốc độ khuấy
Khảo sát với các tác động khác nhau: máy khuấy từ, máy đồng nhất hóa,
máy khuấy tốc độ cao, máy siêu âm.
Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ
Qúa trình kết tủa được tiến hành trong các điều kiện:
+ Không làm lạnh: nhiệt độ trên 20oC
+ Làm lạnh: Nhiệt độ kiểm soát trong khoảng 15-20 oC, 10-15oC, 5-10oC,
0-5oC.
2.3.5 Đánh giá một số đặc tính của tiểu phân nano aspirin
2.3.5.1 Đánh giá trạng thái của nano aspirin bào chế được
- Phương pháp: Đánh giá trạng thái của bột nano aspirin bằng phương pháp
đo nhiệt quét vi sai (DSC).
- Nguyên lý: Buồng mẫu gồm hai đĩa cân, một đĩa cân chuẩn không chứa
mẫu và làm bằng vật liệu được chuẩn hóa thông tin nhiệt. Đĩa cân còn lại chứa mẫu
cần phân tích. Đĩa được đặt trên hệ thống vi cân cho phép cân chính xác khối
lượng mẫu, cùng với hệ thống cảm biên nhiệt độ đặt bên dưới đĩa cân cho phép xác
định nhiệt độ của mẫu. Cả hệ thống này được đặt trong buồng đốt mà tốc độ đốt
nhiệt thường được thay đổi bằng các dòng khí thổi. Từ các cảm biến đo đạc, dòng
nhiệt thu tỏa từ mẫu sẽ được xác định như một hàm của nhiệt độ [46]:
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
20
Trong đó: H là enthalphi ẩn nhiệt, CP là nhiệt dung của mẫu, f(T,t) là một hàm của
nhiệt độ và thời gian.
Hình 2.1 Sơ đồ nguyên lý hệ phân tích nhiệt vi sai
- Tiến hành: các mẫu phân tích được nghiền mịn, cho vào đĩa nhôm có nắp, gia
nhiệt liên tục để thu được các tín hiệu nhiệt, trong điều kiện: Nhiệt độ quét 30 –
300oC, tốc độ gia nhiệt 10 oC/ phút. Dựa vào phổ quét DSC để nhận xét, đánh giá.
2.3.5.2 Đánh giá tốc độ hòa tan của nano aspirin
Tiến hành tương tự như mô tả ở mục 2.3.2.
2.3.5.3 Độ ẩm
- Độ ẩm của mẫu được xác định bằng máy đo hàm ẩm MB45. Theo phụ lục
9.6, DĐVN V.
- Tiến hành: cân 1 g bột nano aspirin bào chế được cho vào đĩa nhôm. Dàn
đều. Đậy nắp máy. Đo và ghi kết quả.
2.3.5.4 Đánh giá KTTP, phân bố KTTP (PDI), thế zeta của bột nano aspirin
bào chế được
- Phân tán bột nano aspirin bào chế được trong lượng nước thích hợp.
- Sau đó đem đo KTTP, PDI và thế zeta trên thiết bị Horiba SZ 100.
- Dựa vào thông số Z-Average và PI đo được đánh giá KTTP và độ phân bố
của tiểu phân nano aspirin. Z-Average (nm) càng nhỏ thì KTTP nano aspirin bào
chế được càng nhỏ, thông số PI càng nhỏ thì nano aspirin bào chế có độ phân bố
càng hẹp, nếu PI > 0,3 thì được xem là có khoảng phân bố rộng. Thế zeta là chỉ tiêu
xác định độ ổn định của hệ. Thế zeta lớn là một tiên đoán về một hệ ổn định hơn.
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
21
2.4 Phương pháp xử lý số liệu
- Sử dụng phần mềm Microsoft Office Excel 2013
- Giá trị trung bình: 𝑿= 𝟏
𝒏∑ 𝑿𝒊𝒏𝒊=𝟏
- Độ lệch chuẩn: S = √∑ (𝑿𝒊−𝑿)𝟐𝒊=𝟏
𝒏−𝟏
- Độ lệch chuẩn tương đối: RSD = 𝑺
𝑿 x 100%
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
22
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Định lượng aspirin bằng phương pháp đo quang
Xác định điểm hấp thụ cực đại
Tiến hành pha dung dịch aspirin mẫu chuẩn có nồng độ 50 µg/ml , đem quét
độ hấp thụ quang ở bước sóng từ 800 nm đến 200 nm. Kết quả thu được biểu
diễn như hình 3.1.
Hình 3.1 Phổ quét độ hấp thụ quang của mẫu chuẩn dung dịch aspirin nồng độ
50 µg/ml với bước sóng từ 800 nm đến 200 nm.
Nhận xét: Dựa vào hình ảnh quang phổ hấp thụ của aspirin, lựa chọn bước sóng
cực đại là λmax = 277 nm để tiến hành định lượng aspirin.
Xây dựng đường chuẩn
Tiến hành pha các mẫu thử với các nồng độ: 50 µg/ml, 25 µg/ml, 20 µg/ml, 10
µg/ml, 5 µg/ml. Các mẫu thử được đem đo quang ở bước sóng 277 nm. Kết quả
được thể hiện trong bảng 3.1 và hình 3.2.
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
23
Bảng 3.1 Độ hấp thụ quang của aspirin theo nồng độ tại bước sóng 277 nm
Nồng độ (µg/ml) 50 25 20 10 5
Độ hấp thụ quang (Abs) 0,725 0,425 0,351 0,222 0,169
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa mật độ quang và nồng độ aspirin.
Nhận xét: Hệ số tương quan R2 = 0,9992 (> 0,995), cho thấy trong khoảng nồng độ
5 – 50 µg/ml, có sự tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa mật độ quang và nồng độ
aspirin. Đường chuẩn được xây dựng có độ độ tuyến tính cao, đảm bảo để thực hiện
phân tích định lượng aspirin.
Phương trình đường chuẩn: y = 0,0125 x + 0,1041
Trong đó: y là mật độ quang (Abs), x là nồng độ aspirin (µg/ml).
3.2. Bào chế tiểu phân nano aspirin bằng phương pháp kết tủa dung môi
3.2.1 Khảo sát dung môi hòa tan dược chất
Đối với việc bào chế tiểu phân nano bằng phương pháp kết tủa thì lựa chọn
dung môi hòa tan dược chất là rất quan trọng. Dung môi được lựa chọn phải hòa tan
tốt dược chất, dễ loại bỏ, an toàn và kinh tế. Trong nghiên cứu này, tiến hành khảo
sát khả năng hòa tan của aspirin trong 3 dung môi: glycerin, propylen glycol,
aceton.
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
24
Các thí nghiệm được tiến hành như sau: Cân 0,5 g aspirin hòa tan trong 20
ml dung môi. Phối hợp dung dịch trên vào 60 ml nước lạnh (0 – 5oC), đồng thời
khuấy từ ở tốc độ 1400 rpm. Hỗn hợp thu được để yên tĩnh trong 1-2 phút, đem đo
KTTP. Dựa vào khả năng hòa tan, thông số KTTP và PDI để lựa chọn dung môi
phù hợp nhất. Kết quả thể hiện trong bảng 3.2 và hình 3.3.
Bảng 3.2 KTTP, PDI nano aspirin khi sử dụng các dung môi
Glycerin, PG và aceton.
Dung môi Điều kiện
hòa tan
KTTP
(nm)
PDI
Glycerin 80o C 315,0 ± 20,33 0,124 ± 0,095
PG 80o C 956,5 ± 33,41 0,213 ± 0,084
Aceton Nhiệt độ thường 526,3 ± 30,15 0,197 ± 0,101
Hình 3.3 Kích thước và PDI của nano aspirin bào chế được khi sử dụng các
dung môi khác nhau.
Nhận xét: kết quả bảng 3.2 và hình 3.3 cho thấy aspirin tan tốt trong
glycerin, acetone và tan kém hơn trong PG. Tuy aceton hòa tan rất tốt aspirin ngay
ở nhiệt độ thường nhưng do aceton dễ bay hơi dẫn đến mất lượng mẫu, hơn thế
aceton còn có mùi khó chịu. Do đó, với các ưu điểm như an toàn, hòa tan tốt DC,
tiểu phân nano bào chế được có kích thước nhỏ, lựa chọn glycerin làm dung môi
hòa tan aspirin để tiến hành cho các thực nghiệm sau.
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
25
3.2.2 Ảnh hưởng của tỷ lệ giữa dung môi hòa tan và môi trường kết tủa đến KTTP
nano aspirin
bào chế mẫu aspirin với nồng độ 25 mg/ml. Tiến hành khảo sát với các điều
kiện tỷ lệ Glycerin/ nước là: 1:1, 1:2, 1:3, 1:4, 1:5.
- Cân 0,5 g aspirin hòa tan trong 20 ml glycerin (dung dịch 1).
- Đong nước cất lạnh (0 - 5oC) vào cốc có mỏ với thể tích thay đổi, lần lượt
là: 20 ml, 40 ml, 60 ml, 80 ml, 100 ml.
- Nhỏ từ từ dung dịch 1 vào dung dịch 2. Khuấy từ ở tốc độ 1400 rpm.
- Sau khi phối hợp xong 2 dung dịch, tiếp tục khuấy từ thêm 5 phút.
- Hỗn hợp thu được để yên tĩnh 1- 2 phút rồi đem đo KTTP.
Dựa vào KTTP và PDI để đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ glycerin/nước đến
kích thước của nano aspirin bào chế được. Kết quả thể hiện ở bảng 3.3 và hình 3.4.
Bảng 3.3 KTTP và PDI của nano aspirin bào chế với tỷ lệ glycerin/nước thay
đổi.
Tỷ lệ
Glycerin/ nước
KTTP (nm) PDI
1:1 525,63 ± 27,42 0.483 ± 0.069
1:2 922,86 ± 23,63 0,217 ± 0,129
1:3 315,0 ± 13,55 0,147 ± 0,098
1:4 438,03 ± 15, 09 0,244 ± 0,092
1:5 636,70 ± 44,47 0,427 ± 0,143
Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của tỷ lệ glycerin/nước
đến KTTP nano aspirin.
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
26
Nhận xét: Dựa vào kết quả bảng 3.3 và hình 3.4, thấy rằng với tỷ lệ
glycerin/nước là 1:3 thì KTTP và PDI của nano aspirin là nhỏ nhất, PDI nhỏ hơn
0,3 chứng tỏ mẫu nano bào chế có khoảng phân bố hẹp .
Kết luận: Sử dụng tỷ lệ glycerin : nước = 1:3 để tiến hành cho các thực
nghiệm sau.
3.2.3 Ảnh hưởng của nồng độ dược chất đến KTTP nano aspirin
bào chế mẫu aspirin tại các nồng độ khác nhau: 12,5 mg/ml, 15 mg/ml, 17,5
mg/ml, 20 mg/ml, 25 mg/ml, 30 mg/ml. Kích thước tiểu phân bào chế được thể hiện
ở bảng 3.4 và hình 3.5.
Bảng 3.4 KTTP, PDI của các mẫu bào chế với các nồng độ aspirin khác nhau.
Nồng độ aspirin
(mg/ml)
KTTP (nm) PDI
12,5 467,60 ± 20,49 0,179 ± 0,036
15 480,53 ± 42,67 0,193 ± 0,049
17,5 356,13 ± 31,02 0,255 ± 0,059
20 361,91 ± 33,08 0,203 ± 0,117
25 315,00 ± 13,55 0,147 ± 0,098
30 399,33 ± 35,00 0,193± 0,070
Hình 3.5 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ aspirin đến KTTP, PDI
nano aspirin bào chế
Kết quả cho thấy, tại nồng độ 25 mg/ml mẫu aspirin bào chế được có KTTP
đồng đều và nhỏ nhất. Do vậy, sử dụng nồng độ aspirin là 25 mg/ml để tiến hành
cho các thực nghiệm sau.
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
27
3.2.4 Ảnh hưởng của thiết bị khuấy đến KTTP nano aspirin
Tiến hành bào chế mẫu nano aspirin: 0,5g aspirin hòa tan trong 20 ml
glycerin. Dung dịch này được phối hợp trực tiếp vào 60 ml nước lạnh (5 - 10oC).
Đồng thời trong quá trình kết tinh, tác động:
- Khuấy từ (Máy khuấy từ IKA –RCT basic, v = 1400 rpm).
- Siêu âm Elmasonic S100H ( 50 Hz, 6%, 100 w)
- Đồng nhất hóa ( máy đồng nhất hóa Homogenizer, v = 2700 rpm)
- Máy khuấy tốc độ cao ( máy khuấy IKA RW200 digital, v = 1400 rpm)
Sản phẩm thu được để yên tĩnh 1-3 phút rồi đem đo KTTP. Kết quả được thể
hiện trong bảng 3.5 và hình 3.6.
Bảng 3.5 KTTP, PDI nano aspirin khi bào chế với các thiết bị khác nhau.
Thiết bị khuấy KTTP (nm) PDI
Máy khuấy từ 315,00 ± 13,55 0,147 ± 0,098
Siêu âm 460,23 ± 35.29 0,218 ± 0,124
Máy đồng nhất
hóa
252,77 ± 7.51 0,262 ± 0,029
Máy khuấy tốc
độ cao
427,60 ± 44,27 0,222 ± 0,081
Hình 3.6 Đồ thị biểu diễn KTTP, PDI của các mẫu nano aspirin bào chế với các
thiết bị khác nhau.
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
28
Nhận xét: Kết quả bảng 3.5 và hình 3.6 cho thấy sử dụng máy đồng nhất hóa
đồng thời trong quá trình phối hợp dung môi vào môi trường kết tủa cho KTTP
aspirin là nhỏ nhất. Do đó, sử dụng máy đồng nhất hóa để tiến hành cho các thí
nghiệm sau.
3.2.5 Ảnh hưởng của tốc độ đồng nhất hóa đến KTTP nano aspirin
Tiến hành bào chế nano aspirin bằng phương pháp kết tủa kết hợp đồng nhất
hóa tốc độ cao, với tốc độ đồng nhất hóa thay đổi để khảo sát ảnh hưởng của tốc độ
đồng nhất hóa đến KTTP của mẫu bào chế. Kết quả được thể hiện trong bảng 3.6,
hình 3.7 dưới đây:
Bảng 3.6 Ảnh hưởng của tốc độ đồng nhất hóa đến KTTP nano aspirin
Tốc độ đồng nhất
hóa (rpm)
KTTP (nm) PDI
1350 662,43 ± 60,14 0,425 ± 0,011
2700 248,80 ± 4,11 0,230 ± 0,032
4050 454,53 ± 29,96 0,270 ± 0,093
5400 379,73 ± 23,11 0,346 ± 0,055
Hình 3.7 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của tốc độ đồng nhất hóa đến
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
29
KTTP nano aspirin.
Kết quả cho thấy với tốc độ đồng nhất hóa là 2700 rpm, mẫu bào chế được
có KTTP nhỏ nhất. Do đó tốc độ đồng nhất hóa tối ưu để bào chế nano aspirin là
2700 vòng/phút, sử dụng tốc độ này cho các thí nghiệm sau.
3.2.6 Ảnh hưởng của thời gian đồng nhất hóa sau kết tủa đến KTTP nano aspirin
bào chế mẫu nano aspirin theo phương pháp trên, sử dụng máy đồng nhất
hóa ở tốc độ 2700 rpm, khảo sát với các khoảng thời gian đồng nhất hóa sau khi
phối hợp dung môi: 0 phút, 5 phút, 7 phút, 10 phút. Kết quả được thể hiện trong
bảng 3.7 và hình 3.8.
Bảng 3.7 Ảnh hưởng của thời gian đồng nhất hóa sau quá trình kết tinh đến
KTTP nano aspirin
Thời gian đồng
nhất hóa sau
kết tinh ( phút)
KTTP (nm) PDI
10 368,57 ± 22,79 0,272 ± 0,065
7 306,43 ± 20,10 0,250 ± 0,067
5 248,80 ± 4,10 0,222 ± 0,026
3 370,93 ± 28,62 0,185 ± 0,117
0 218,13 ± 12,78 0,316 ± 0,041
Hình 3.8 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời gian đồng nhất hóa sau kết tinh đến
KTTP nano aspirin.
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
30
Kết quả cho thấy tăng thời gian đồng nhất hóa sau qúa trình kết tinh không
làm giảm KTTP. Việc tăng KTTP nano aspirin khi tăng thời gian đồng nhất hóa có
thể do các tiểu phân nano kết tập lại.
Vậy nên, trong các thực nghiệm sau, tiến hành kết hợp đồng nhất hóa tốc độ
2700 rpm trong quá trình phối hợp dung dịch dược chất vào môi trường kết tủa, sau
khi phối hợp xong mẫu được để yên tĩnh, đem đo KTTP.
3.2.7 Ảnh hưởng của tác động siêu âm đến KTTP nano aspirin
Tiến hành thực nghiệm trong các trường hợp: không có tác động của siêu
âm, siêu âm 5 phút sau khi phối hợp dung môi, kết hợp đồng thời siêu âm và đồng
nhất hóa. So sánh KTTP để đánh giá được ảnh hưởng của yếu tố siêu âm đến kích
thước nano aspirin. Kết quả thực nghiệm được ghi trong bảng 3.8 và hình 3.9.
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
31
Bảng 3.8 Ảnh hưởng của tác động siêu âm đến KTTP nano aspirin.
Tác động
siêu âm
KTTP (nm) PDI
Chỉ sử dụng máy
đồng nhất hóa
225,67 ± 23,34 0,185 ± 0,117
Siêu âm 5 min
sau quá trình kết
tinh
478,77 ± 24,85 0,266 ± 0,138
Đồng thời kết
hợp siêu âm và
đồng nhất hóa
377,10 ± 16,41 0,343 ± 0,049
Hình 3.9 Ảnh hưởng của tác động siêu âm đến KTTP nano aspirin.
Nhận xét: Theo kết quả bảng 3.8 và hình 3.9, nhận thấy khi tác động thêm
yếu tố siêu âm thì không làm giảm KTTP hơn so với dùng đơn lẻ máy đồng nhất
hóa.
3.2.8 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến KTTP nano aspirin
Tiến hành thí nghiệm được kiểm soát ở các nhiệt độ khác nhau: 0-5oC; 5-
10oC; 10-15oC; 15-20oC; trên 20oC. Theo dõi sự thay đổi của kích thước tiểu phân
để lựa chọn điều kiện tối ưu bào chế nano aspirin.
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
32
Kết quả thực nghiệm được thể hiện trong bảng 3.9 và hình 3.10.
Bảng 3.9 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến KTTP nano aspirin.
Nhiệt độ môi
trường ( oC)
KTTP (nm) PDI
20 762,40 ± 32,28 0,490 ± 0,054
15 – 20 376,63 ± 18,55 0,330 ± 0,090
10 – 15 274,60 ± 19,07 0,274 ± 0,097
5 – 10 218,13 ± 12,78 0,322 ± 0,052
0 – 5 316,33 ± 16,15 0,215 ± 0,030
Hình 3.10 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường đến
KTTP nano aspiirn
Nhận xét: Theo kết quả trong bảng 3.8 và hình 3.11, trong khoảng nhiệt độ
từ 5- 20oC, khi nhiệt độ giảm thì KTTP giảm. Nhưng khi nhiệt độ thấp hơn 5oC,
KTTP lại tăng, điều này có thể giải thích vì khi nhiệt độ xuống thấp, quá trình kết
tinh xảy ra nhanh hơn, các tiểu phân nano aspirin kết tụ lại làm tăng KTTP.
Kết luận: điều kiện nhiệt độ tối ưu để bào chế nano aspirin là 5 - 10oC.
3.3 Đánh giá một số đặc tính tiểu phân nano aspirin
3.3.1 Phân tích nhiệt vi sai DSC
Phân tích nhiệt vi sai của nguyên liệu và mẫu nano aspirin thu được kết quả sau:
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
33
Hình 3.11 Phổ phân tích nhiệt vi sai của nguyên liệu
Hình 3.12 Phổ phân tích nhiệt vi sai của mẫu nano aspirin.
Từ kết quả thể hiện ở hình 3.12 và hình 3.13 cho thấy aspirin nguyên liệu có
điểm chảy là 127,3 oC, còn điểm chảy của nano aspirin bào chế được là 124,9 oC.
Điểm chảy của nano aspirin giảm so với nguyên liệu không đáng kể, chứng tỏ quá
trình bào chế không làm thay đổi trạng thái kết tinh của aspirin.
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
34
3.3.2 Đánh giá tốc độ hòa tan của tiểu phân nano aspirin
Cân 0,4 g Aspirin nguyên liệu và 0,4 g bột nano aspirin bào chế được phân
tán trong 900 ml môi trường hòa tan. Tiến hành xác định tốc độ hòa tan bằng thiết
bị đo độ hòa tan với các điều kiện ghi ở mục 2.3.2.
Sau các khoảng thời gian 5 phút, 10 phút, 15 phút, 30 phút, 60 phút tiến hành
hút 10 ml dịch, lọc dung dịch qua màng lọc cellulose acetate 0,45 µm . Bù dịch:
thêm 10 ml nước sau mỗi lần hút mẫu thử. Pha loãng dịch thử 2 lần, sau đó đem đo
độ hấp thụ quang ở bước sóng cực đại.
Dựa vào độ hấp thụ quang, phương trình tuyến tính: y = 0,0125x + 0,0141 và
các công thức trình bày ở mục 2.3.2, tính toán được phần trăm dược chất giải phóng
sau các khoảng thời gian.
Bảng 3.10 So sánh phần trăm hòa tan của nguyên liệu và mẫu nano aspirin
bào chế sau các khoảng thời gian khác nhau.
Thời gian
(phút)
% hòa tan của nguyên
liệu
% hòa tan của mẫu nano
bào chế
5 6,51 18,64
10 7,38 21,01
15 10,37 21,46
30 11,6 23,46
60 13,46 25,91
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
35
Hình 3.13 Tốc độ hòa tan của aspirin nguyên liệu và nano aspirin bào chế được.
Nhận xét: Aspirin sau khi được bào chế ở dạng nano tinh thể có tốc độ hòa
tan cải thiện rõ rệt so với nguyên liệu ban đầu. Tốc độ hòa tan của nano aspirin tăng
gấp 2 -3 lần so với aspirin nguyên liệu.
3.3.3 Độ ẩm
Độ ẩm của mẫu nano aspirin bào chế được xác định theo phương pháp ghi ở
mục 2.3.5.3 thu được kết quả độ ẩm trung bình là 2,09%. Độ ẩm này đạt yêu cầu và
cho phép mẫu bột bảo quản được trong thời gian lâu dài ở các điều kiện khác nhau.
3.3.4 KTTP, DPI và thế zeta của mẫu bột nano aspirin bào chế được
Kết quả đo KTTP, PDI, thế zeta của mẫu bột nano aspirin sau bào chế được
thể hiện trong bảng 3.11.
Bảng 3.11 KTTP, PDI và thế zeta của bột nano aspirin bào chế (n=4)
KTTP (nm) PDI Thế zeta (mV)
228,17 ± 24,57 0,282 ± 0,096 - 40,3 ± 2,5
Kết quả bảng 3.11 cho thấy bột nano aspirin sau khi bào chế có kích thước
nhỏ, khoảng phân bố hẹp và độ ổn định cao.
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
36
3.4 Bàn luận
3.4.1 Về phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, phương pháp kết tủa dung môi được lựa chọn để bào
chế nano tinh thể aspirin. Phương pháp này có nhiều ưu điểm như: đơn giản, dễ
thực hiện, có thể triển khai quy mô lớn, không đòi hỏi các thiết bị phức tạp
như các phương pháp “từ trên xuống”, việc tạo ra tiểu phân nano có thể tiến
hành trong thời gian ngắn, dễ đạt được kích thước mong muốn [19, 15, 12].
Số lượng các nguyên liệu, hóa chất dùng trong nghiên cứu là không
nhiều, dễ mua, đảm bảo an toàn và kinh tế. Các thiết bị, dụng cụ sử dụng cũng
rất phổ biến thông dụng.
3.4.2 Về kết quả đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến KTTP nano aspirin
- Lựa chọn glycerin làm dung môi hòa tan aspirin là hợp lý. Với những ưu
điểm như an toàn, hòa tan tốt dược chất, dễ loại bỏ (lọc, rửa bằng nước cất), kinh tế.
Nghiên cứu trước đây của Affonso. A. và Naik. V. R. (1971) cũng đã sử dụng
glycerin để hòa tan dược chất và bào chế thành công vi tinh thể aspirin.
- Tỷ lệ glycerin : nước = 1:3 sử dụng bào chế được nano aspirin có KTTP và
PDI nhỏ nhất. Điều này có thể giải thích rằng nếu tỷ lệ giữa dung môi và môi
trường kết tủa quá lớn (Tỷ lệ glycerin/ nước lớn), các tiểu phân nano phân tán
không đều và dễ bị kết tụ lại với nhau, còn nếu tỷ lệ quá nhỏ, lượng dược chất
không đủ để phân tán đều trong môi trường, PDI tăng, khoảng phân bố các tiểu
phân nano rộng.
- Tương tự như tỷ lệ giữa dung môi và môi trường kết tủa, nồng độ aspirin
cũng không nên cao quá hoặc thấp quá. Thông qua quá trình khảo sát thực nghiệm
chọn được nồng độ phù hợp nhất để bào chế nano aspirin là 25 mg/ml.
- Thiết bị khuấy cũng rất quan trọng trong việc bào chế nano tinh thể. Việc
kết hợp các phương pháp bào chế với sự hỗ trợ của các thiết bị hiện đại được xem là
một giải pháp hữu hiệu và đã từng được ứng dụng thành công trong nhiều nghiên
cứu trước đây. Trong nghiên cứu này với các thiết bị và điều kiện khảo sát, lựa chọn
được thiết bị phù hợp nhất để bào chế nano aspirin là máy đồng nhất hóa ở tốc độ
2700 rpm.
- Thời gian đồng nhất hóa sau khi thay đổi dung môi cũng được khảo sát. Kết
quả cho thấy, tăng thời gian đồng nhất hóa sau kết tinh không làm giảm KTTP nano
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
37
aspirin, hơn thế nếu để thời gian lâu, các tiểu phân nano có thể kết tụ lại làm tăng
kích thước, đặc biệt trong môi trường được kiểm soát ở nhiệt độ thấp.
- Nhiệt độ có ảnh hưởng lớn đến quá trình kết tinh. Nhiều nghiên cứu đã chỉ
ra rằng: nhiệt độ càng thấp thì quá trình kết tinh càng diễn ra nhanh và KTTP nhỏ
hơn. Trong nghiên cứu này, kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng trong khoảng khảo sát
5 - 20 oC, nhiệt độ càng giảm thì KTTP của tiểu phân nano aspirin càng nhỏ. Nhưng
khi nhiệt độ xuống thấp hơn 5oC thì KTTP lại tăng, điều này có thể giải thích là vì
khi nhiệt độ càng thấp thì quá trình kết tinh càng nhanh, cùng với các điều kiện tiến
hành khác, tinh thể nano aspirin bị kết tụ lại và tăng kích thước.
3.4.3 Về đặc tính của tiểu phân nano aspirin bào chế được
- Nano aspirin bào chế được có KTTP nhỏ, có khoảng phân bố hẹp, độ ổn
định cao. Mẫu nano aspirin nhỏ nhất bào chế được có KTTP 203,6 nm, PDI =
0,282, thế zeta = - 40,4 mV. So sánh với nghiên cứu của Kristin M. Hutchins,
Alexei V. Tivanski và Leonard R. MacGillivray (2018) thì mẫu nano aspirin bào
chế trong nghiên cứu này có KTTP lớn hơn một chút. Có thể do kỹ thuật bào chế
khác nhau, sử dụng các dung môi và môi trường kết tủa khác nhau, các máy móc
thiết bị sử dụng và điều kiện được kiểm soát khác nhau dẫn đến KTTP của nano
aspirin bào chế được cũng có KTTP khác nhau.
- Nano aspirin bào chế được ở trạng thái tinh thể.
- Tốc độ hòa tan trong nước của nano aspirin bào chế được tăng từ 2 – 3 lần
so với nguyên liệu. Đây được coi là đặc tính mới của nano aspirin, khẳng định việc
ứng dụng công nghệ nano vào để bào chế nano tinh thể aspirin là có ý nghĩa và hữu
ích.
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
38
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, tôi đã tiến hành một loạt các thực
nghiệm bám sát theo mục tiêu nghiên cứu và đã đạt được một số kết quả sau:
1. Bào chế được nano aspirin bằng phương pháp kết tủa và đánh giá được
ảnh hưởng của một số yếu tố đến KTTP nano aspirin.
- Mẫu nano aspirin nhỏ nhất bào chế được có KTTP là 203,6 nm
- Điều kiện bào chế:
+ Hòa tan aspirin trong Glycerin.
+ Nồng độ aspirin 25 mg/ml là tốt nhất cho quá trình bào chế.
+ Tỷ lệ glycerin/nước = 1/3 là phù hợp nhất.
+ Khuấy trộn liên tục bằng thiết bị đồng nhất hóa, với tốc độ 2700 rpm.
+ Nhiệt độ môi trường kiểm soát ở 5 - 10 oC.
2. Đánh giá được một số đặc tính của tiểu phân nano aspirin như: trạng
thái tinh thể nano aspirin, độ hòa tan, độ ẩm.
+ Nano aspirin bào chế được đa phần ở trạng thái tinh thể.
+ Tốc độ hòa tan trong nước của nano aspirin tăng từ 2 – 3 lần so với nguyên
liệu ban đầu.
+ Độ ẩm bột kết tinh: 2,09%. Độ ẩm đạt yêu cầu và mẫu có thể bảo quản được
lâu dài trong các điều kiện môi trường khác nhau.
KIẾN NGHỊ
+ Tiếp tục khảo sát các yếu tố ảnh hưởng để tối ưu quy trình bào chế nano
aspirin.
+ Tiếp tục đánh giá các đặc tính khác của tiểu phân nano aspirin để phát hiện
ra những ưu điểm, đặc tính hữu ích mới của nano aspirin để đưa vào ứng
dụng.
+ Nghiên cứu tác dụng sinh học của nano aspirin. Nghiên cứu phát triển một
số dạng thuốc từ nano aspirin bào chế được, ví dụ: thuốc tiêm,…
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
[1] Dương Thị Hồng Ánh (2017), “Nghiên cứu bào chế hệ tiểu phân nano
nhằm tăng sinh khả dụng của curcumin dùng theo đường uống”, Luận
án tiến sĩ dược học, Trường đại học Dược Hà Nội.
[2] Bộ Y Tế (2018), Dược thư quốc gia Việt Nam, nhà xuất bản Y học.
[3] Bộ Y tế (2017), Dược điển Việt Nam V, nhà xuất bản Y học.
[4] Phạm Văn Giang (2013), “Nghiên cứu bào chế hệ tiểu phân nano
curcumin”, Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ, Trường đại học Dược Hà
Nội.
[5] Trần Thị Huệ (2011), “Nghiên cứu bào chế hệ nano piroxicam bằng
phương pháp kết tủa”, khóa luận tốt nghiệp dược sĩ, Trường đại học
Dược Hà Nội.
[6] Từ Minh Koóng, Nguyễn Thanh Hải (2007), “Công nghệ nano và sản
xuất dược phẩm”, Tạp chí dược học, số 369, tr. 2-4.
[7] Võ Xuân Minh, Phạm Thị Minh Huệ (2013), “Kĩ thuật nano và
liposome ứng dụng trong dược phẩm và mỹ phẩm”, Trường Đại Học
Dược Hà Nội, tr. 1-45.
[8] Vũ Thị Phương (2012), “Nghiên cứu bào chế hệ tiểu phân nano lipid
rắn chứa vitamin K1 bằng phương pháp đồng nhất hóa nhờ lực phân cắt
lớn và sóng siêu âm”, Khóa luận tốt nghiệp dược sỹ, Trường Đại học
Dược Hà Nội.
Tài liệu Tiếng Anh
[9] Affonso. A. & Naik. V. R. (1971), “Microcrystallization Methods for
Aspirin, Mebutamate, and Quinine Sulfate”, Journal of Pharmaceutical
Sciences, 60(10), pp. 1572–1574.
[10] Alvarez – Roma R et al (2004), “Skin penetration and distribution of
polymeric nano particles”, J Control Rel., 99 (1), pp.53-62.
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
[11] Barbara Karn (2006), “Nanotechnology, where are use, what should we think
about”, Knowledge in the public service, pp.2-4.
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
[12] Basal S., Basal M., Kumria R. (2012), “Nanocrystal: Current strategies and
trends”, International Journal of research in pharmaceutical and biomedical
sciences, 3(1), pp. 406 – 419.
[13] Bharat Bhusan, “Spinger hand book of nanotechnology”, pp.10-36.
[14] Bhowmik D., Harish G., Duraivel S., et al. (2012), "Nanosuspension-A novel
approaches in drug delivery system", The pharma innovation - Journal 1, pp.
50-63.
[15] Catarina Pinto Reis et al (2006), “Nanoencapsulation I. methods for
preparation of drug-loaded polymeric nanoparticles”, Nanomed., 2, pp. 8-21.
[16] Chaurasia T., Singh D., Nimisha D. S. (2012), "A review on
nanosuspensions promising drug delivery strategy", Current pharma
research, 3(1), pp. 764-776.
[17] Gabriel A.Silva et al (2004), “Introduction to nanotechnology anhd its
application to medicine”, Surg. Neurol., 61, pp. 216.
[18] Gao L., Zhang D., Chen M. (2008), "Drug nanocrystals for the formulation
of poorly soluble drugs and its application as a potential drug delivery
system", Journal of Nanoparticle Research, 10(5), pp. 845-862.
[19] GÜLSÜN T., GÜRSOY R. N., ÖNER L. (2009), "Nanocrystal technology
for oral delivery of poorly water-soluble drugs", FABAD journal of
pharmceutical sciences, 34, pp. 55-65.
[20] Haririshna Devalapally (2007), “Role of nanotechnology in pharmaceutical
product development”, J. Pharm. Sci., 96, pp. 2547 – 2565.
[21] James Swarbrick (2006), “Nanoparticle technology for drug delivery”,
Taylor & Fancis Group 270 Madison Avenue New York, 10016, pp 1-197.
[22] Jorg Kreuter (2007), “Nanoparticles – a historical perspective”, Int. J.
Pharm., 331, pp. 1-10.
[23] Junghanns J. A. H., Muller R. H. (2008), "Nanocrystal technology, drug
delivery and clinical applications", International Journal of Nanomedicine,
3(3), pp. 295 - 309.
[24] Junyaprasert V. B., Morakul B. (2015), "Nanocrystals for enhancement of
oral bioavailability of poorly water-soluble drugs", Asian journal of
pharmaceutical sciences, 10, pp. 13-23.
[25] Kamble V. A., Jagdale D. M., Kadam V. J. (2010), "Nanosuspension a novel
drug delivery system", International journal of pharma and bio sciences,
1(4), pp. 352-360.
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
[26] Karel Petrak (2006), “Nanotechnology and site – targeted drug delivery”,
J.Biomater. Sci. Polymer Edn., 17 (11), pp. 1209 – 1219.
[27] Katteboinaa S., Chandrasekhar V., Balaji S. (2009), "Drug nanocrystals: a
novel formulation approach for poorly soluble drugs", International journal
of pharmtech research, 1(3), pp. 682-694.
[28] Keck C. M., Müller R. H. (2006), "Drug nanocrystals of poorly soluble drugs
produced by high pressure homogenisation", European journal of
pharmaceutics and biopharmaceutics, 62(1), pp. 3-16.
[29] Kristin M. Hutchins, Alexei V. Tivanski, Leonard R. MacGillivray (2018),
“Remarkable decrease in stiffness of aspirin crystalsupon reducing crystal
size to nanoscaledimensions via sonochemistry”, View Journal, Article in
CrystEngComm · June 2018.
[30] Lakshmi P., Ashwini K. (2010), "Nanosuspension technology: A review",
International journal of pharmacy and pharmaceutical sciences, 2, pp. 35-
40.
[31] Mohanraj VJ and Y Chen (2006), “Nanoparticles – A review”, Trop. J.
Pharm. Res., 5 (1), pp. 561-573.
[32] Mukesh D. (2012), "Nanosuspension technology for solubilizing poorly
soluble drugs", International journal of drug development & research, 4(4),
pp. 40-49.
[33] Nalwa H. S. (2004), “Encyclopedia of nanoscience and nanotechnology”
American Scientific, 4, pp. 359-377.
[34] Patel M., Shah A., Patel N., et al. (2011), " Nano suspension: A novel
approach for drug delivery system ", Journal of pharmaceutical science and
bioscientific research, 1(1), pp. 1-10.
[35] Patravale V. B. et al (2004), “Nanosuspensions: a promising drug delivery
strategy”, J. Pharm. Pharmacol., 56, pp. 827-840.
[36] Paun J., Tank H. (2012), "Nanosuspension: An emerging trend for
bioavailability enhancement of poorly soluble drugs", Asian journal of
pharmacy and technology, 2(4), pp. 157-168.
[37] Peltonen L., Hirvonen J. (2010), "Pharmaceutical nanocrystals by
nanomilling: critical process parameters, particle fracturing and stabilization
methods", Journal of pharmacy and pharmacology, 62(11), pp. 1569-1579.
[38] Pflucker F. et al (2001), “The human stratum corneum layer: An effective
barrier against dermal uptake of different forms of topically applied
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
micronised titanium dioxide”, Skin Pharmacol. Appl. Skin Physiol., 14 (1), pp. 92-
97.
[39] Pooria Gill, Tahereh Tohidi Moghadam, Bijan Ranjbar (2010), “Differential
Scanning Calorimetry Techniques: Applications in Biology and
Nanoscience”, J. Biomol. Tech. 21, 167.
[40] Sawant S. V., Kadam D. V. J., Jadhav D. K. R., et al. (2011), " Drug
nanocrystals: Novel technique for delivery of poorly soluble drugs ",
International journal of science innovations and discoveries, 1(3), pp. 1-15.
[41] Shegokar R., Müller R. H. (2010), "Nanocrystals: industrially feasible
multifunctional formulation technology for poorly soluble actives",
International journal of pharmaceutics, 399(1), pp. 129-139.
[42] Triplett M. D. (2004), “Enabling solid lipid nanoparticle drug delivery
technology by investigating improved production techniques”, Presented in
Partial Fulfillment of the Requirements for the Degree Doctor of Philosophy
Ohio State University, Columbus.
[43] Vrecer F. and Meden A. (2003), “Characterization of piroxicam crystal
modifications”, Int. J. Pharm., 256, pp. 3 -15.
[44] Wang G. D., Mallet F. P., Ricard F., et al. (2012), "Pharmaceutical
nanocrystals", Current opinion in chemical engineering, 1(2), pp. 102-107.
[45] Xin-Cai Xiao and Zong-Guo Hong (2010), “Firstborn microcrystallization
method to prepare nanocapsules containing artesunate”, Int. J. Nano., pp.
483 – 486.
[46] Yadav G. V., Singh S. R. (2012), "Nanosuspension: apromising drug
delivery system", An international research journal, 3(5), pp. 217-243.
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
PHỤ LỤC
Đồ thị biểu diễn sự phân bố kích thước tiểu phân
của một số mẫu nano aspirin bào chế được
Hình PL.1 Đồ thị biểu diễn sự phân bố kích thước của tiểu phân nano aspirin
KTTP = 203,6 nm; PI = 0,282.
Copyr
ight @
Sch
ool o
f Med
icine
and P
harm
acy,
VNU
Hình PL.2 Đồ thị biểu diễn sự phân bố kích thước của tiểu phân nano aspirin
KTTP = 223,2 nm; PI = 0,303.