ctcp Đường quảng ngãi báo cáo lần đầu (qns) [phÙ...
TRANSCRIPT
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> 10/05/2017| 1
Công ty sữa đậu nành hàng đầu gặp khó khăn trong việc
thúc đẩy tăng trưởng
Chúng tôi phát hành báo cáo lần đầu cho CTCP Đường Quảng Ngãi (QNS) với tổng
mức sinh lời 6%.
Chúng tôi dự phóng tốc độ tăng trưởng kép (CAGR) 9% cho doanh thu thuần và 6%
cho LNST giai đoạn 2016-2021.
Chúng tôi cho rằng QNS cần đẩy mạnh việc tung các sản phẩm mới thành công để
thúc đẩy tăng trưởng mảng sữa đậu nành, và chúng tôi chưa có quan điểm tích cực
khi nhìn vào mức độ thành công của QNS ở khía cạnh này trong quá khứ.
Chúng tôi dự báo CAGR 8% giai đoạn 2016-2021 cho doanh thu và 4% cho LNST
mảng sữa đậu nành.
Đầu tư lớn vào mảng đường và điện sinh khối làm giảm sức hấp dẫn của QNS như
một cổ phiếu tiêu dùng. Mảng đường đang đối mặt với áp lực giá bán trong khi mảng
điện sinh khối gặp rủi ro liên quan đến nguồn cung bã mía.
Chúng tôi dự phóng mảng đường và điện sinh khối sẽ ghi nhận CAGR 19% giai đoạn
2016-2021, chủ yếu được hỗ trợ bởi mảng điện sinh khối.
Việc cải tiến sản phẩm đóng vai trò quyết định trong việc kích thích mảng sữa đậu
nành tăng trưởng trở lại, nhưng chúng tôi không đặt nhiều kỳ vọng. Vì QNS có thị
phần lên đến 84% trên thị trường sữa đậu nành có thương hiệu, trong khi thị trường sữa
đậu nành nói chung tăng trưởng chậm, triển vọng của mảng sữa đậu nành của công ty
phụ thuộc vào khả năng thu hút người tiêu dùng chuyển từ sữa đậu nành không có thương
hiệu sang tiêu thụ sản phẩm của mình, đồng thời đối phó với cạnh tranh từ các sản phẩm
sữa bò. Chúng tôi cho rằng điều này lại tùy thuộc vào khả năng đổi mới và đa dạng hóa
sản phẩm. Vì từ năm 2013 đến nay, công ty không đạt được thành công nào trong khía
cạnh này nên chúng tôi không đặt nhiều kỳ vọng.
Đầu tư mạnh vào mảng đường và điện sinh khối khẳng định cam kết của ban lãnh
đạo đối với hoạt động mang tính di sản… QNS gần đây đã đầu tư tổng cộng 3.600 tỷ
đồng để mở rộng công suất đường và xây dựng nhà máy điện sinh khối công suất 95MW,
sử dụng bã mía làm nguyên liệu. Mục đích là tăng cường khả năng cạnh tranh của công
ty trên thị trường đường trong bối cảnh giá đường từ năm 2018 trở đi sẽ bất lợi. Theo Hiệp
định Thương mại Tự do ASEAN, từ năm 2018 trở đi, Việt Nam sẽ phải giảm thuế nhập
khẩu đối với đường nhập khẩu ngoài hạn ngạch từ 80%-100% xuống 5%. Điều này sẽ tạo
điều kiện cho đường nhập khẩu tràn ngập thị trường và gây áp lực đối với giá đường trong
nước. Hiện giá đường trong nước cao hơn giá thế giới 50%.
Báo cáo Lần đầu CTCP Đường Quảng Ngãi (QNS) [PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG]
+6,2%]
Nguyễn Thị Anh Đào Chuyên viên Cao cấp Đặng Văn Pháp, CFA Trưởng phòng Cao cấp
Ngày báo cáo: 10/05/2017 2016A 2017F 2018F
Giá hiện tại: 95.000VND Tăng trưởng DT -10,5% 8,6% 12,0%
Giá mục tiêu: 98.900VND Tăng trưởng EPS 13,0% -14,2% 3,0%
Giá mục tiêu trước đây: NA Biên LN gộp 32,6% 29,9% 28,4%
Biên LN ròng 20,2% 16,2% 14,9%
TL tăng: +4,1% EV/EBITDA 11,2x 10,3x 9,8x
Lợi suất cổ tức: +2,1% Giá CP/Dòng tiền HĐ 16,3x 10,8x 10,9x
Tổng mức sinh lời: +6,2% P/E 13,8x 16,1x 15,6x
Ngành: Hàng tiêu dùng/Nông nghiệp QNS VNI Tổng quan về công ty:
CTCP Đường Quảng Ngãi là nhà sản xuất sữa đậu
nành hàng đầu và là một trong những nhà sản xuất
đường lớn nhất Việt Nam. Ngoài ra, công ty còn hoạt
động trong các lĩnh vực khác như bia, nước khoáng,
bánh kẹo và điện sinh khối.
GT vốn hóa: 881,4 triệu USD P/E (trượt) 13,8x 15,7x
Room KN: 444,3 triệu USD P/B (hiện tại) 5,0x 2,2x
GTGD/ngày (30n): 0,3 triệu USD Nợ ròng/CSH 26,2% NA
Cổ phần Nhà nước: 0% ROE 35,6% 14,2%
SL cổ phiếu lưu hành 205,2 triệu ROA 21,7% 2,5%
Pha loãng 205,2 triệu
-20%
-10%
0%
10%
20%
T12/16 T01/17 T02/17 T03/17 T04/17
QNS VNI
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> 10/05/2017| 2
… nhưng khiến câu chuyện hàng tiêu dùng của QNS kém hấp dẫn hơn. Lợi nhuận
của 3 năm qua gần như được đầu tư hoàn toàn vào lĩnh vực hàng hóa và xây dựng nhà
máy điện sử dụng bã mía. Theo dự báo của chúng tôi, tỷ trọng của sữa đậu nành trong
tổng LNST của công ty sẽ giảm từ 68% năm 2016 xuống 64% năm 2021, trong khi đường
và điện sinh khối tính chung sẽ tăng đóng góp từ 14% lên 26%.
Định giá hợp lý tại mức PER 2017 là 16,1 lần. Giá mục tiêu của chúng tôi được tính trên
cơ sở (1) PER mục tiêu 2017 là 18 lần dành cho mảng sữa đậu nành, thấp hơn 20% so
với của VNM, mà chúng tôi cho là hợp lý vì QNS có quy mô nhỏ hơn và triển vọng tăng
trưởng không khả quan bằng; (2) định giá nhà máy điện sinh khối bằng phương pháp chiết
khấu dòng tiền; (3) PER 2017 là 10 lần đối với các lĩnh vực còn lại vì quy mô không đáng
kể và lĩnh vực đường có bản chất là hàng hóa.
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> 10/05/2017| 3
Mục lục
Công ty sữa đậu nành hàng đầu gặp khó khăn trong việc thúc đẩy tăng trưởng ..................... 1
Tổng quan về Công ty ...................................................................................................................... 5
Từ sản xuất đường đến thống lĩnh thị trường sữa đậu nành .............................................. 5
Sữa đậu nành – Thống lĩnh thị trường với thị phần lên đến 84% ................................................ 7
Việc tập trung vào sữa đậu nành đã xoay chuyển tình thế cho QNS .................................. 7
Việt Nam là một trong những thị trường sữa đậu nành lớn nhất thế giới; sữa đậu nành
không thương hiệu, sản xuất thủ công vẫn chiếm phần lớn thị trường............................... 8
QNS - Thương hiệu mạnh, công suất lớn, và nguồn nguyên liệu trong nước là các lợi thế
cạnh tranh chính ............................................................................................................... 11
Tình hình hoạt động trong các năm qua: Tăng trưởng ấn tượng nhưng năm 2016 có tín
hiệu chững lại ................................................................................................................... 11
Việc cải tiến sản phẩm là yếu tố quyết định tăng trưởng mảng sữa đậu nành trong tương
lai ...................................................................................................................................... 13
Chúng tôi dự báo doanh thu từ sữa đậu nành của QNS tăng trưởng kép hàng năm 8% . 15
Đường – Mở rộng nhanh chóng ................................................................................................... 16
QNS là một trong những công ty sản xuất đường lớn nhất Việt Nam .............................. 16
Đồn điền mía đường tập trung là lợi thế cạnh tranh chính của QNS ................................ 16
Mô hình phân phối B2B thuần túy là điểm yếu rõ rệt nhất của QNS ................................. 17
QNS, như các công ty đường khác, được chính phủ bảo hộ dẫn đến nhiều điểm yếu để
cạnh tranh trên thị trường ................................................................................................. 17
Kế hoạch giảm thuế nhập khẩu từ năm 2018 có thể ảnh hưởng mạnh đến biên lợi nhuận
của các doanh nghiệp sản xuất đường ............................................................................. 18
Tình hình hoạt động hầu hết phù hợp với xu hướng của giá đường ................................ 20
Triển vọng: Thuế nhập khẩu giảm nhiều khả năng sẽ ảnh hưởng đến biên lợi nhuận ..... 21
Điện sinh khối – Diễn biến song song với mảng đường ............................................................ 22
Các lĩnh vực hoạt động khác: Quy mô không đáng kể ............................................................... 24
Bia: Giữ vị trí vững chắc tại địa phương nhưng gặp phải cạnh tranh gay gắt................... 24
Nước khoáng: Nhận được nhiều sự chú ý hơn từ ban lãnh đạo ...................................... 25
Bánh kẹo: Dựa vào Chocopie của chính mình.................................................................. 26
Dự báo 2017-2021........................................................................................................................... 27
Tổng kết KQLN Quý 1/2017: LNST tăng 3% nhờ sữa đậu nành, trong khi mảng đường đạt kết
quả kém ........................................................................................................................................... 28
Triển vọng 2017: Chi phí khấu hao tăng do mở rộng công suất ảnh hưởng đến lợi nhuận ... 29
Định giá ........................................................................................................................................... 30
Báo cáo Tài chính........................................................................................................................... 32
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> 10/05/2017| 4
Hình
Hình 1: Nhân sự chủ chốt của QNS .................................................................................................. 5
Hình 2: Cơ cấu cổ đông .................................................................................................................... 5
Hình 3: Cơ cấu doanh thu và lợi nhuận trước thuế 2016 của QNS theo lĩnh vực hoạt động ............ 6
Hình 4: Cơ cấu hoạt động ................................................................................................................. 6
Hình 5: Thị phần sữa đậu nành có thương hiệu của QNS trong các năm qua ................................. 7
Hình 6: Ước tính quy mô thị trường sữa đậu nành có thương hiệu tại Việt Nam ............................. 8
Hình 7: Việt Nam là một trong những nước tiêu thụ nhiều sữa đậu nành nhất thế giới .................... 9
Hình 8: Tiêu thụ sữa đậu nành trên đầu người vẫn thấp so với các nước khác ............................... 9
Hình 9: Ước tính thị trường tiềm năng đối với sữa đậu nành có thương hiệu trong 10 năm tới ..... 10
Hình 10: Doanh thu (tỷ đồng), biên lợi nhuận gộp và biên lợi nhuận trước thuế từ sữa đậu nành trong
các năm qua .................................................................................................................................... 12
Hình 11: Tăng trưởng về sản lượng của từng sản phẩm cụ thể năm 2016 .................................... 12
Hình 12: Các dòng sản phẩm chính của QNS và thời điểm ra mắt ................................................. 13
Hình 13: Diện tích trồng mía đường (ha) và công suất xử lý (tấn mía/ngày) của các công ty đường
lớn niêm yết .................................................................................................................................... 16
Hình 14: Sản phẩm đường chủ lực của QNS ................................................................................. 17
Hình 15: Giá đường kính trắng của Việt Nam và giá đường trắng thế giới (no5) (VND/kg) ............ 18
Hình 16: Thuế nhập khẩu đường vào Việt Nam .............................................................................. 18
Hình 17: Đường nhập lậu là một vấn đề nan giải tại Việt Nam (tấn) ............................................... 19
Hình 18: Tình hình hoạt động nhà máy An Khê trong các năm qua ................................................ 20
Hình 19: Sản lượng đường và giá bán trung bình 2016 .................................................................. 20
Hình 20: Dự báo cho mảng đường của QNS do VCSC đưa ra ...................................................... 21
Hình 21: VCSC’s projected bagasse input for the biomass plant .................................................... 22
Hình 22: Ước tính chi phí bã mía mua ngoài/kWh do VCSC đưa ra ............................................... 23
Hình 23: Dự báo doanh thu từ bán điện cho EVN của nhà máy điện sinh khối .............................. 23
Hình 24: Dự báo của VCSC dành cho nhà máy điện sinh khối ....................................................... 23
Hình 25: Các sản phẩm Bia Dung Quất .......................................................................................... 24
Hình 26: Doanh thu (tỷ đồng) và sản lượng bán ra (triệu lít) của QNS trong các năm qua ............. 24
Hình 27: Doanh thu (tỷ đồng), biên lợi nhuận gộp và biên lợi nhuận trước thuế mảng nước khoáng
trong các năm qua........................................................................................................................... 25
Hình 28: Cơ cấu sản lượng bán ra năm 2016 của lĩnh vực bánh kẹo............................................. 26
Hình 29: KQLN Quý 1/2017 ............................................................................................................ 28
Hình 30: Dự báo 2017 do VCSC đưa ra ......................................................................................... 29
Hình 31: Tóm tắt mô hình định giá .................................................................................................. 30
Hình 32: So sánh với các công ty cùng ngành – sữa ...................................................................... 30
Hình 33: So sánh với một số công ty cùng ngành – đường ............................................................ 31
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> 10/05/2017| 5
Tổng quan về Công ty
Từ sản xuất đường đến thống lĩnh thị trường sữa đậu nành
QNS được thành lập vào những năm 1970, trực thuộc Bộ Nông nghiệp, chuyên sản xuất
đường và cồn. Công ty được cổ phần hóa năm 2006; nhà nước tiếp tục sở hữu 28% thông
qua SCIC. Sau khi nhà nước thoái vốn hoàn toàn năm 2009, ban lãnh đạo và cán bộ, công
nhân viên trở thành cổ đông lớn nhất của QNS.
Ban lãnh đạo hiện nay đã gắn bó với công ty được nhiều năm và dẫn dắt công ty trở thành
doanh nghiệp thống lĩnh thị trường sữa đậu nành có thương hiệu tại Việt Nam. Hiện sản
phẩm này là nguồn doanh thu và lợi nhuận chính của công ty, theo sau đó là đường. Các
lĩnh vực khác, có quy mô nhỏ hơn bao gồm bia, nước khoáng, bánh kẹo và điện sinh khối.
Hình 1: Nhân sự chủ chốt của QNS
Họ tên Chức vụ Số năm công
tác tại QNS Cổ phần
Ông Võ Thành Đàng Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ 36 7,6%
Ông Nguyễn Hữu Tiến Phó Chủ tịch HĐQT kiêm Phó TGĐ 34 3,0%
Ông Trần Ngọc Phương Phó TGĐ kiêm kế toán trưởng 24 2,7%
Ông Ngô Văn Tụ Thành viên HĐQT - Giám đốc
Vinasoy 26 1,0%
Nguồn: QNS
Hình 2: Cơ cấu cổ đông
Nguồn: QNS, (*) Công ty con do QNS sở hữu 100%
Vinacapital, 5%Thành viên
sáng lập và gia đình, 14%
Công ty TNHH MTV TM Thành Phát (*), 16%
Khác, 81%
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> 10/05/2017| 6
Hình 3: Cơ cấu doanh thu và lợi nhuận trước thuế 2016 của QNS theo lĩnh vực hoạt động
Nguồn: QNS, Ước tính của VCSC
Hình 4: Cơ cấu hoạt động
Miền Bắc
180 triệu lít/năm
Miền Trung
120 triệu lít/năm
Miền Nam
Giai đoạn 1 – 90 triệu lít/năm
Giai đoạn 2 – 90 triệu lít/năm
Bán ra thị trường, 18.000 TMN*
Tổng diện tích 26.000ha
Sử dụng nội bộ
Tổng diện tích đồn điền 2.500ha
Công ty con kinh doanh bia (sở hữu
100%)
Nguồn: QNS, VCSC * tấn mía/ngày
Sữa đậu nành53%
Đường26%
Bia9%
Nước khoáng6%
Bánh kẹo6%
Khác0%
Sữa đậu nành66%
Đường14%
Bia5%
Khác15%
Lợi nhuận trước thuế
QNS
Vinasoy
Nhà máy Vinasoy Bắc Ninh
Nhà máy Vinasoy Quảng Ngãi
Nhà máy Vinasoy Bình Dương
Đường
Nhà máy An Khê
Nhà máy Phổ Phong
Bánh kẹo Nhà máy Biscafun
Bia
Đồ uống khác
Công ty TNHH MTV TM Thành Phát
Khác
Doanh thu
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> 10/05/2017| 7
Sữa đậu nành – Thống lĩnh thị trường với thị phần
lên đến 84%
Việc tập trung vào sữa đậu nành đã xoay chuyển tình thế cho QNS
QNS thâm nhập thị trường sữa năm 1997, ban đầu sản xuất nhiều sản phẩm như sữa tươi
tiệt trùng, sữa chua, kem, và sữa đậu nành. Công ty đã gặp khó khăn lớn trên thị trường
sữa vì vấp phải cạnh tranh từ các đối thủ lớn hơn nhiều như Vinamilk và Cô Gái Hà Lan.
Tuy nhiên, mảng sữa của QNS đã vượt qua được giai đoạn này nhờ công ty tham gia
chương trình “sữa học đường” do Mỹ tài trợ, sử dụng sữa đậu nành Fami của công ty, bắt
đầu năm 2001. Vì vậy, ban lãnh đạo đã quyết định rút lui khỏi thị trường sữa và chỉ tập
trung vào sữa đậu nành vì tại thời điểm đó, không có doanh nghiệp lớn nào sản xuất sản
phẩm này. Quyết định này đã xoay chuyển tình thế khi mảng sữa đậu nành của QNS đạt
kết quả cao với thị phần 84% trên thị trường sữa đậu nành có thương hiệu. Cũng nhờ
mảng này, từ 2010 đến 2015, doanh thu của QNS tăng gấp 6 lần.
Hình 5: Thị phần sữa đậu nành có thương hiệu của QNS trong các năm qua
Nguồn: QNS, Nielsen
50%
73% 75%78%
83% 84%
2010 2011 2012 2013 2014 2015
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> 10/05/2017| 8
Việt Nam là một trong những thị trường sữa đậu nành lớn nhất thế
giới; sữa đậu nành không thương hiệu, sản xuất thủ công vẫn chiếm
phần lớn thị trường
Việt Nam đứng thứ 3 trên thế giới về tiêu thụ sữa đậu nành, sau Trung Quốc và Thái
Lan, theo nghiên cứu của Nielsen năm 2014. Chúng tôi ước tính quy mô thị trường sữa
đậu nành có thương hiệu của Việt Nam năm 2016 trị giá khoảng 190 triệu USD. Trên cơ
sở thị phần và doanh thu của QNS, chúng tôi ước tính trong giai đoạn 2011-16, thị trường
sữa đậu nành có thương hiệu đạt tăng trưởng kép hàng năm 16% về doanh thu.
Tuy nhiên, lượng sữa đậu nành tiêu thụ theo đầu người tại Việt Nam vẫn thấp hơn
một chút so với nhiều nước khác. Chúng tôi ước tính trung bình mỗi người Việt Nam
tiêu thụ 9 lít sữa đậu nành/năm, xấp xỉ Trung Quốc, Malaysia, Đài Loan, Hồng Kông, nhưng
thấp hơn đáng kể so với Thái Lan và Singapore, trong khi các nước này đều phát triển hơn
nhiều so với Việt Nam. Điều này cho thấy tuy tổng lượng sữa đậu nành tiêu thụ tại Việt
Nam có thể tiếp tục tăng nhưng tốc độ tăng trưởng nhiều khả năng sẽ chỉ ở mức vừa phải.
Phần lớn người tiêu dùng sữa đậu nành tại Việt Nam là phụ nữ. Phụ nữ Việt Nam tin
rằng sữa đậu nành giúp da đẹp và tốt cho sức khỏe nhờ thành phần giàu isoflavones và
protein. Trái lại, đàn ông Việt Nam rất ít khi sử dụng sữa đậu nành vì cho rằng đây là sản
phẩm dành cho nữ giới. Điều này đã hạn chế quy mô thị trường sữa đậu nành vì sản phẩm
này không thể tiếp cận được một nửa dân số.
Hình 6: Ước tính quy mô thị trường sữa đậu nành có thương hiệu tại Việt Nam
Nguồn: Ước tính của VCSC
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
4,000
4,500
5,000
2011 2012 2013 2014 2015 2016
Tỷ VND
Tăng trưởng kép hàng năm 16%
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> 10/05/2017| 9
Hình 7: Việt Nam là một trong những nước tiêu thụ nhiều
sữa đậu nành nhất thế giới
Hình 8: Tiêu thụ sữa đậu nành trên đầu người vẫn thấp
so với các nước khác
Nguồn: Nielsen (2014), ước tính của VCSC
Các sản phẩm sữa đậu nành có thương hiệu chỉ chiếm 32%-35% tổng lượng sữa
đậu nành tiêu thụ… Phần còn lại là sữa đậu nành không thương hiệu, sản xuất thủ công.
Điều này mang lại tiềm năng lớn cho các doanh nghiệp sản xuất sữa đậu nành có thương
hiệu như QNS vì dự báo người tiêu dùng sẽ chuyển sang sử dụng sữa đậu nành có thương
hiệu vì vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm, chất lượng đồng đều, chứa nhiều loại chất dinh
dưỡng và hương vị đa dạng, cũng như được quảng bá tốt hơn.
… nên các sản phẩm sữa đậu nành có thương hiệu vẫn còn tiềm năng tăng trưởng
rất lớn. So với thị trường sữa đậu nành Thái Lan, nơi các sản phẩm có thương hiệu có
tổng thị phần 85%, thị trường sữa đậu nành Việt Nam vẫn còn nhiều cơ hội lớn cho các
doanh nghiệp sản xuất sữa đậu nành tăng trưởng với việc thu hút người tiêu dùng chuyển
sang sản phẩm có thương hiệu. Hình 9 cho thấy nếu đến năm 2026, sữa đậu nành có
thương hiệu tại Việt Nam đạt tỷ lệ thâm nhập bằng Thái Lan hiện nay thì tăng trưởng kép
hàng năm sẽ lên đến 9,2%, giả định tổng lượng sữa đậu nành tiêu thụ không thay đổi so
với năm 2016, khá thận trọng.
67
76
212
273
340
613
875
13,392
Singapore
Hong Kong
Taiwan
Malaysia
US
Vietnam
Thailand
China
(triệu lít) (lít)
- 3 6 9 12 15
US
Vietnam
Taiwan
Malaysia
China
Hong Kong
Singapore
Thailand
2014 2016E
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> 10/05/2017| 10
Hình 9: Ước tính thị trường tiềm năng đối với sữa đậu nành có thương hiệu trong
10 năm tới
Nguồn: VCSC; giả định giá bán (VND/lít) không có sự chênh lệch giữa sữa đậu nành có thương
hiệu và không có thương hiệu
Với thị phần 84%, tất cả là phụ thuộc vào QNS để tạo đà tăng trưởng, nhưng chúng
tôi hiện tại không đặt nhiều kỳ vọng. Chúng tôi cho rằng khả năng của QNS trong việc
tiếp tục mở rộng mảng sữa đậu nành có thương hiệu còn phụ thuộc vào việc cải tiến sản
phẩm để kích thích nhu cầu người tiêu dùng. Chúng tôi sẽ đề cập đến vấn đề này ở phần
sau báo cáo (trang 11) với thái độ dè dặt về khả năng cải tiến sản phẩm của công ty.
Ban lãnh đạo dự báo tiêu thụ sữa đậu nành có thương hiệu tại Việt Nam sẽ tăng
trưởng 5%-6%/năm trong 5 năm tới trong khi lượng sữa đậu nành tiêu thụ nói chung sẽ
không tăng trưởng đáng kể. Dự báo trên có thể được đưa ra trên cơ sở: (1) sữa đậu nành
có thương hiệu sẽ tăng trưởng từ cơ sở cao hơn so với trước đây; (2) ban lãnh đạo dự
báo sữa đậu nành có thương hiệu sẽ tiếp tục giành được thị phần; (3) đánh giá thận trọng
khả năng của công ty trong việc tạo ra những đột phá để kích thích tiêu thụ sữa đậu nành
có thương hiệu.
-
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
2016 2026
Branded Unbranded
tỷ VND
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> 10/05/2017| 11
QNS - Thương hiệu mạnh, công suất lớn, và nguồn nguyên liệu trong
nước là các lợi thế cạnh tranh chính
Fami là thương hiệu thống lĩnh thị trường sữa đậu nành Việt Nam. Khi QNS bắt đầu
hoạt động trong lĩnh vực sữa năm 1997, Fami chỉ là một trong số các dòng sản phẩm nhỏ
trong danh mục sản phẩm của công ty và không phải là trọng tâm. Điều này đã thay đổi
năm 2005 khi ban lãnh đạo quyết định hoàn toàn tập trung vào sữa đậu nành. Fami thành
công nhờ QNS sử dụng nguồn đậu nành tươi, liên tục quảng cáo trên truyền hình với hình
ảnh gia đình trong đó mọi thành viên đều uống sữa đậu nành, và tài trợ các chương trình
game show, đặc biệt là các chương trình liên quan đến người tiêu dùng tại nông thôn.
Sử dụng nguyên liệu đậu nành trong nước, giúp sản phẩm có hương vị tươi ngon
hơn, là một trong những bí quyết thành công. Ban lãnh đạo cho biết dù QNS có thể
nhập khẩu đậu nành từ nước ngoài (Mỹ, Canada) với giá thấp hơn 30% so với đậu nành
trồng trong nước, công ty vẫn ưu tiên sử dụng đậu nành trong nước vì hương vị tươi ngon
hơn so với sữa đậu nành nhập khẩu. Ban lãnh đạo cho biết nguyên nhân là sữa đậu nành
nhập khẩu phải trải qua một thời gian dài vận chuyển và quy trình bảo quản có thể lên đến
1 năm từ khi thu hoạch đến khi về đến Việt Nam.
Nhà máy sản xuất tại ba miền Bắc-Trung-Nam giúp cạnh tranh về chi phí. Năm 2016,
QNS đã đầu tư 900 tỷ đồng vào giai đoạn đầu nhà máy mới Vinasoy tại Bình Dương với
công suất 90 triệu lít/năm, và trong giai đoạn 2 có thể tăng lên 180 triệu lít/năm. Ban lãnh
đạo cho biết nhà máy mới tại miền Nam sẽ giúp QNS mỗi năm giảm được 40 tỷ đồng chi
phí vận chuyển.
Nhà máy mới sẽ hỗ trợ QNS thâm nhập thị trường miền Nam hiệu quả hơn. Phần lớn
doanh thu từ sữa đậu nành của QNS thuộc về miền Bắc (60%) và miền Trung (30%) và
10% còn lại thuộc về miền Nam. Ban lãnh đạo cho biết lý do là người dân miền Bắc có thói
quen sử dụng các sản phẩm từ sữa đậu nành. Việc đẩy mạnh hoạt động tại miền Nam
cũng có lợi cho QNS vì nhà máy mới được ưu đãi thuế trong vài năm đầu hoạt động.
Tình hình hoạt động trong các năm qua: Tăng trưởng ấn tượng nhưng
năm 2016 có tín hiệu chững lại
Từ 2012-2015, doanh thu từ sữa đậu nành đạt tăng trưởng kép hàng năm 26%. Thị
phần của QNS trong giai đoạn này theo đó cũng tăng từ 75% lên 84%.
Tuy nhiên, doanh thu từ sữa đậu nành năm 2016 giảm 3% so với năm 2015. Nguyên
nhân là cạnh tranh gay gắt từ sữa bò. Chúng tôi sẽ trình bày chi tiết vấn đề này trong phần
sau của báo cáo.
Biên lợi nhuận gộp ổn định xung quanh 40% từ 2012-2015 nhưng giảm 340 điểm cơ
bản năm 2016, một phần do cơ cấu sản phẩm. Nhờ giá đậu nành trong nước ổn định,
biên lợi nhuận gộp từ sữa đậu nành của QNS trước năm 2016 đi ngang. Tuy nhiên, biên
lợi nhuận gộp giảm năm 2016 vì doành thu từ thương hiệu Fami tăng mạnh hơn so với
thương hiệu cao cấp Vinasoy.
Biên lợi nhuận trước thuế từ sữa đậu nành ổn định 22% trong 3 năm qua. Tỷ lệ chi
phí quản lý và bán hàng/doanh thu giảm từ 20% năm 2014 xuống 17% năm 2016, qua đó
giúp biên lợi nhuận trước thuế ổn định. Nguyên nhân có thể là trong các năm qua, QNS
không tung ra sản phẩm mới nào đáng chú ý.
Chúng tôi xin lưu ý rằng để thuận tiện cho việc so sánh, trong phần này của báo cáo, chúng
tôi sử dụng số liệu chưa kiểm toán. Lý do là trong báo cáo tài chính kiểm toán 2016, QNS
đã phân bổ một số hoàn nhập về chi phí quản lý và bán hàng (nghĩa là thu nhập cho QNS)
cho mảng sữa đậu nành trong khi trước năm 2016, các chi phí hoàn nhập được phân bổ
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> 10/05/2017| 12
cho văn phòng công ty. Tuy khiến việc so sánh số liệu đã kiểm toán trở nên không phù
hợp, điều này cho thấy trước đây biên lợi nhuận trước thuế từ sữa đậu nành làthấp hơn
so với thực tế, nghĩa là trên thực tế phải trên 22%. Đây là mức rất ấn tượng, giúp QNS có
nhiều cơ hội để tăng cường quảng cáo và khuyến mãi nếu cần thiết.
Hình 10: Doanh thu (tỷ đồng), biên lợi nhuận gộp và biên lợi nhuận trước thuế từ
sữa đậu nành trong các năm qua
Nguồn: QNS, VCSC
Hình 11: Tăng trưởng về sản lượng của từng sản phẩm cụ thể năm 2016
Nguồn: QNS, VCSC
40% 40% 40% 40%
36%
22% 22% 22%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
4,000
4,500
5,000
2012 2013 2014 2015 2016
Soymilk revenues GPM PBT margin
107.8
11.2
117.7
4.8 0.2
126.5
7
104.5
3.8 0.4
17%
-38% -11%-21%
100%
-100
0
100
200
Fami-canxi Fami-KID Fami Vinasoy Soymen
2015 2016 YoY
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> 10/05/2017| 13
Việc cải tiến sản phẩm là yếu tố quyết định tăng trưởng mảng sữa đậu
nành trong tương lai
Với thị phần trong thị trường sữa đậu nành có thương hiệu lên đến 84%, tăng tưởng
trong tương lai cho mảng sữa đậu nành của QNS sẽ phụ thuộc vào khả năng thu hút
người tiêu dùng từ các sản phẩm không có thương hiệu. QNS khó có thể tăng trưởng
bằng cách giành thị phần từ các sản phẩm sữa đậu nành có thương hiệu. Mảng sữa đậu
nành của công ty có tín hiệu chững lại rõ rệt sau khi đạt kết quả cao trong giai đoạn 2010-
2015 như chúng tôi đã trình bày.
Việc cải tiến sản phẩm đóng vai trò quyết định đối với việc tiếp tục thu hút người
tiêu dùng chuyển sang sữa đậu nành có thương hiệu… Hình 10 cho thấy phần lớn
doanh thu sữa đậu nành của QNS là từ 2 sản phẩm Fami (sản phẩm chủ lực của QNS) và
Fami-canxi (tung ra năm 2013). Kể từ năm 2013 đến nay, các sản phẩm mới tung ra thị
trường đều không mang lại doanh thu đáng kể và doanh thu từ các sản phẩm này thậm
chí còn giảm vào năm 2016. Ví dụ, Soy Men, tung ra trong Quý 4/2015 và nhắm vào nam
giới, đã không được thị trường đón nhận. Nguyên nhân có thể là sản phẩm không thay đổi
được quan niệm sữa đậu nành chỉ dành cho phụ nữ và sản phẩm có vị ngọt, không được
nam giới ưa chuộng.
Việc Fami-canxi dẫn đầu dòng sản phẩm Fami về sản lượng bán ra năm 2016 cho thấy
tầm quan trọng của việc tung ra sản phẩm mới. Vì vậy, chúng tôi cho rằng việc tung ra sản
phẩm mới đóng vai trò quyết định đối với QNS trong tình hình hiện nay nếu công ty muốn
thu hút người tiêu dùng chuyển sang tiêu thụ sữa đậu nành có thương hiệu để kích thích
doanh thu từ mảng này.
Hình 12: Các dòng sản phẩm chính của QNS và thời điểm ra mắt
Dòng sản phẩm Lần đầu tung ra
Fami 1997
Vinasoy 2012
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> 10/05/2017| 14
Vinasoy sesame 2012
Fami canxi 2013
Fami Kid 2014
Soy Men 2015
Nguồn: QNS
… và đối phó với cạnh tranh từ các sản phẩm sữa bò, là các sản phẩm trực tiếp thay
thế sữa đậu nành. Ban lãnh đạo cho biết kết quả năm 2016 kém một phần do Vinamilk.
Đối thủ này đạt tăng trưởng sản lượng trong nước lên đến 18% nhờ thành công trong việc
kích thích tiêu thụ sữa bò tại Việt Nam bằng cách tung ra các sản phẩm mới và xây dựng
thương hiệu hiệu quả thông qua đầu tư mạnh vào quảng cáo và khuyến mãi. Trước đây,
QNS đã thành công với chiến lược quảng bá vị tươi ngon của sản phẩm sữa đậu nành
được làm từ nguyên liệu tự nhiên thay vì sữa bò, mà chủ yếu là sữa bột. Tuy nhiên, trong
các năm qua, Vinamilk đã đẩy mạnh quảng bá các sản phẩm sữa tươi 100%, trang trại bò
sữa cũng như sữa hữu cơ, và được người tiêu dùng đón nhận nồng nhiệt.
Trong khi đó, khả năng Vinamilk thành công lớn trên thị trường sữa đậu nành đặt ra rủi ro
lớn đối với QNS vì Vinamilk có quy mô lớn hơn, tiềm lực tài chính mạnh hơn, và khả năng
hoạt động tốt. Tuy nhiên, Vinamilk dường như vẫn chỉ tập trung vào sữa bò do quy mô thị
trường sữa đậu nành còn hạn chế. Vì vậy, trước mắt rủi ro này vẫn còn hạn chế đối với
QNS.
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> 10/05/2017| 15
Việc xuất khẩu sản phẩm sẽ khó thực hiện hơn so với kế hoạch. Ban lãnh đạo cho
biết QNS dự kiến sẽ xuất khẩu sữa đậu nành sang Trung Quốc. Tuy thị trường này có quy
mô rất lớn nhưng chúng tôi cho rằng QNS sẽ gặp nhiều thử thách vì cạnh tranh tại thị
trường này rất gay gắt. Vitasoy, công ty hàng đầu về sữa đậu nành và các loại sữa có
nguồn gốc thực vật, đã liên tục tung ra nhiều sản phẩm mới tại Trung Quốc. Cùng với các
yếu tố khác (không có thương hiệu mạnh, hệ thống phân phối, v.v.), chúng tôi không quá
tự tin vào kế hoạch xuất khẩu của QNS.
Chúng tôi dự báo doanh thu từ sữa đậu nành của QNS tăng trưởng
kép hàng năm 8%
Dự báo của chúng tôi được dựa trên kỳ vọng thấp về khả năng cải tiến sản phẩm
của QNS. Dự báo doanh thu của chúng tôi được dựa trên cơ sở sản lượng và giá bán
trung bình đạt tăng trưởng kép hàng năm lần lượt 6% và 2%.
Biên lợi nhuận gộp dự kiến sẽ bị ảnh hưởng do khấu hao nhà máy mới trong năm
2017, sau đó dần cải thiện. QNS áp dụng thời gian khấu hao ngắn đối với các nhà máy
tại Quảng Ngãi và Bắc Ninh (khoảng 7-8 năm theo ước tính của chúng tôi). Chúng tôi cho
rằng mục đích là cắt giảm thuế TNDN để có vốn đầu tư vào đường và điện sinh khối trong
năm 2016. Vì các khoản đầu tư này đã được thực hiện xong, chúng tôi dự báo thời gian
khấu hao cho nhà máy tại Bình Dương là 15 năm, đặc biệt khi nhà máy được ưu đãi thuế
trong những năm đầu hoạt động. Tuy nhiên, khấu hao nhà máy mới theo ước tính sẽ vẫn
khiến biên lợi nhuận 2017 giảm 230 điểm cơ bản so với năm 2016. Song song với việc sản
lượng tăng và chi phí khấu hao tại các nhà máy cũ dự kiến sẽ giảm từ năm 2019 trở đi,
chúng tôi dự báo biên lợi nhuận gộp sẽ cải thiện dần và đạt 38% vào năm 2021.
Trong khi đó, chi phí bán hàng dự báo tăng sẽ khiến LNST tăng chậm lại, đạt tỷ lệ
tăng trưởng kép hàng năm 2016-2021 chỉ 4%. Chúng tôi dự báo chi phí bán hàng/doanh
thu sẽ tăng dần từ 9,1% năm 2016 lên 12% năm 2021 do cạnh tranh gay gắt từ sữa bò và
khi QNS thâm nhập sâu hơn vào thị trường miền Nam.
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> 10/05/2017| 16
Đường – Mở rộng nhanh chóng
QNS là một trong những công ty sản xuất đường lớn nhất Việt Nam
QNS sản xuất 10% sản lượng đường Việt Nam năm 2016. Chúng tôi cho rằng QNS sẽ
tiếp tục là một tên tuổi lớn trên thị trường đường vì công ty vừa hoàn tất mở rộng công
suất xử lý của nhà máy An Khê từ 10.000 tấn mía/ngày lên 18.000 tấn mía/ngày trong
tháng 04/2017, qua đó đưa An Khê trở thành nhà máy đường lớn nhất Việt Nam.
Đồn điền mía đường tập trung là lợi thế cạnh tranh chính của QNS
Đồn điền mía đường tập trung cho phép QNS vận chuyển và sản xuất hiệu quả. Công
ty sở hữu 2 đồn điền mía đường. Một đồn điền tại tỉnh Gia Lai, cung cấp nguyên liệu cho
nhà máy An Khê, với diện tích 26.000ha (dự kiến đến năm 2019 sẽ lên đến 35.000ha) và
năng suất 70 tấn/ha. Sản phẩm của nhà máy An Khê được bán ra thị trường. Đồn điền
còn lại tại tỉnh Quảng Ngãi, cung cấp nguyên liệu cho nhà máy Phổ Phong, với diện tích
2.500ha và năng suất 60 tấn/ha. Sản phẩm của nhà máy Phổ Phong được QNS sử dụng
để sản xuất sữa đậu nành và các sản phẩm khác.
Diện tích đồn điền lớn và tập trung tạo ra 2 lợi thế cạnh tranh chính cho QNS. Thứ nhất,
nhà máy An Khê nằm gần các đồn điền cho phép vận chuyển mía đường hiệu quả và bảo
quản được lượng đường trong mía, là các yếu tố quan trọng giúp tiết kiệm chi phí trong
sản xuất đường. Chữ đường (CCS, số đơn vị khối lượng đường saccaroza có thể sản xuất
từ 100 đơn vị khối lượng mía) của QNS vào khoảng 10, cao hơn mức trung bình của
ngành. Thứ hai, việc các đồn điền mía đường tập trung giúp QNS tự động hóa dễ dàng
hơn, cắt giảm được chi phí.
Hình 13: Diện tích trồng mía đường (ha) và công suất xử lý (tấn mía/ngày) của các
công ty đường lớn niêm yết
Nguồn: VCSC tổng hợp (* tấn mía/ngày)
-
3,000
6,000
9,000
12,000
15,000
18,000
-
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
QNS SBT BHS LSS SLS KTS
TMN*ha
Plantation (LHS) Capacity (RHS)
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> 10/05/2017| 17
Mô hình phân phối B2B thuần túy là điểm yếu rõ rệt nhất của QNS
Sản phẩm đường của QNS được phân phối hoàn toàn thông qua hình thức B2B,
nghĩa là công ty không có thương hiệu và hiện diện trên thị trường bán lẻ. QNS bán
đường cho thương lái, sau đó thương lái lại bán đường cho người tiêu dùng hoặc thương
lái khác. Nguyên nhân là công ty chỉ sản xuất đường kính trắng (RS), trong khi các công
ty đường lớn khác sản xuất đường tinh luyện (RE). Tuy nhiên, do không hiện diện trên thị
trường bán lẻ và không có hệ thống phân phối nên QNS sẽ không thể tối đa hóa biên lợi
nhuận. Vì vậy, ban lãnh đạo đã đề ra kế hoạch đầu tư vào dây chuyền sản xuất đường RE
và sẽ thực hiện tại thời điểm phù hợp.
Hình 14: Sản phẩm đường chủ lực của QNS
Nguồn: QNS
QNS, như các công ty đường khác, được chính phủ bảo hộ dẫn đến
nhiều điểm yếu để cạnh tranh trên thị trường
Ngành đường Việt Nam còn có sự phân tán cao, khiến năng suất và chữ đường thấp,
và chi phí sản xuất cao. Năng suất mía đường trung bình của Việt Nam hiện đạt 64,4
tấn/ha, so với 100 tấn/ha của Thái Lan. Nguyên nhân sâu xa là tình trạng phân tán cao,
dẫn đến một số vấn đề như (1) kỹ thuật trồng trọt không phù hợp khi không có nhiều giống
mía trong điều kiện thời tiết các địa phương lại khác nhau; (2) tỷ lệ tự động hóa còn thấp;
(3) các nhà máy đường và nông dân trồng mía đường còn phối hợp với nhau chưa hiệu
quả; và (4) nông dân không phải lúc nào cũng trồng mía mà có thể chuyển sang các loại
cây trồng khác khi thấy có lãi hơn.
Các biện pháp bảo hộ cao khiến giá đường trong nước và thế giới có sự chênh lệch
lớn. Các biện pháp bảo hộ của Chính phủ, chủ yếu thông qua hình thức thuế và hạn ngạch
nhập khẩu, tuy có mục đích hỗ trợ nông dân và ngành đường, nhưng lại vô tình khiến các
doanh nghiệp đường không có động lực để đổi mới.
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> 10/05/2017| 18
Hình 15: Giá đường kính trắng của Việt Nam và giá đường trắng thế giới (no5)
(VND/kg)
Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bloomberg, VCSC
Kế hoạch giảm thuế nhập khẩu từ năm 2018 có thể ảnh hưởng mạnh
đến biên lợi nhuận của các doanh nghiệp sản xuất đường
Theo AFTA, Việt Nam sẽ phải giảm thuế nhập khẩu đối với đường ngoài hạn ngạch
vào năm 2018… Hiện các doanh nghiệp đường trong nước được bảo hộ nhờ hạn ngạch
nhập khẩu đường hàng năm do Chính phủ ban hành. Đối với đường ngoài hạn ngạch,
thuế nhập khẩu dao động từ 80%-100%. Tuy nhiên, để tuân thủ Hiệp định Thương mại Tự
do ASEAN (AFTA), Việt Nam dự kiến sẽ giảm mức thuế trên từ năm 2018 trở đi xuống 5%.
Hình 16: Thuế nhập khẩu đường vào Việt Nam
2007-10 2011-14 2015-18 2018-
Trong hạn ngạch 30% (2007)
5% (2010) 5% 5% 5%
Ngoài hạn ngạch 80-100% 80-100% 80-100% 5%
Nguồn: VCSC tổng hợp
… khiến giá đường trong nước và biên lợi nhuận các doanh nghiệp đường có khả
năng giảm mạnh, nếu điều này xảy ra. Khi rào cản này bị bãi bỏ, đường trong nước sẽ
chịu sự cạnh tranh khốc liệt của đường nhập khẩu, đặc biệt là đường nhập lậu. Nhiều năm
qua, đường nhập lậu đã ảnh hưởng đến ngành đường trong nước vì giá thấp hơn đến
30%-40% so với giá trong nước. Theo báo cáo, mỗi năm có 300.000-500.000 tấn đường
nhập lậu từ Thái Lan vào Việt Nam thông qua biên giới Tây Nam.
-
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
16,000
18,000
T12/03 T06/05 T12/06 T06/08 T12/09 T06/11 T12/12 T06/14 T12/15
Global RS Vietnam RS
50%
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> 10/05/2017| 19
Hình 17: Đường nhập lậu là một vấn đề nan giải tại Việt Nam (tấn)
Nguồn: VSSA, Bộ Công nghiệp Thái Lan, VCSC
Vẫn chưa rõ Chính phủ sẽ đưa ra biện pháp bảo hộ nào khác hay không. Cụ thể,
Chính phủ có thể sẽ xin phép trì hoãn việc giảm thuế ngoài hạn ngạch nói trên. Chúng tôi
thận trọng giả định việc giảm thuế sẽ được thực hiện như kế hoạch mà không có biện pháp
bảo hộ nào khác được đưa ra, khiến giá đường trong nước từ năm 2018 sẽ chịu áp lực.
0
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
2013 2014 2015 2016 2017F
Thailand's sugar exports to VN Vietnam's sugar imports
Đường nhập lậu
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> 10/05/2017| 20
Tình hình hoạt động hầu hết phù hợp với xu hướng của giá đường
Vì đường là một loại hàng hóa, kết quả hoạt động mảng đường của QNS hầu hết
dựa theo giá đường. Trong giai đoạn 2012-2016, doanh thu đạt tăng trưởng kép hàng
năm 8% trong khi biên lợi nhuận cải thiện nhờ giá đường tăng. Lợi nhuận trước thuế mảng
đường tăng mạnh từ 39 tỷ đồng năm 2014 lên 168 tỷ đồng năm 2016.
Hình 18: Tình hình hoạt động nhà máy An Khê trong các năm qua
Nguồn: QNS
Năm 2016, sản lượng đường bán ra thị trường giảm mạnh 39% so với năm 2015 do
hạn hán nghiêm trọng, ảnh hưởng đến năng suất đồn điền tại Gia Lai.
Hình 19: Sản lượng đường và giá bán trung bình 2016
Nguồn: QNS, VCSC
11%12%
10%
14%
19%
3%
10%
11%
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
16%
18%
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
4,000
4,500
2012 2013 2014 2015 2016
An Khe revenues PBT GPM PBT margin
-
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
16,000
-
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
2015 2016 2015 2016
An Khe Pho Phong
Volume (LHS) ASP (RHS)
Tấn VND/kg
tỷ VND
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> 10/05/2017| 21
Triển vọng: Thuế nhập khẩu giảm nhiều khả năng sẽ ảnh hưởng đến
biên lợi nhuận
Hình 20: Dự báo cho mảng đường của QNS do VCSC đưa ra
tỷ VND 2017 2018 2019 2020 2021 Ghi chú
Doanh thu 1.916 2.350 2.773 2.968 3.254
- Phổ Phong 308 336 359 385 411 Song song với sữa đậu nành
- An Khê 1.608 2.014 2.414 2.584 2.842
LN gộp 287 227 260 328 479
- Phổ Phong 68 74 79 85 91 Biên lợi nhuận gộp ổn định
- An Khê 219 154 181 243 389
Biên LN gộp
của An Khê 13,6% 7,6% 7,5% 9,4% 13,7%
*Khấu hao tăng, giá bán chịu áp lực do thuế nhập
khẩu giảm từ năm 2018 trở đi.
*Đầu tư vào trồng trọt và tự động hóa, và hợp tác
chặt chẽ hơn với nông dân dự kiến sẽ giúp tăng
năng suất và trữ đường trong các năm cuối.
LN trước thuế 156 98 149 221 366
- Phổ Phong 45 50 57 61 65
- An Khê 112 48 92 160 301
Biên LN ròng
của An Khê 6,9% 2,4% 3,8% 6,2% 10,6%
Dự báo cho riêng An Khê
Diện tích trồng
mía đường (ha) 26.000 27.300 28.665 30.098 31.603
Tăng trưởng 0% 5% 5% 5% 5%
Năng suất
(tấn/ha) 45* 60** 70 70 70
*2017: Lũ lụt tại Gia Lai vào đầu Quý 1
**2018: Dự kiến El Nino sẽ xảy ra vào cuối năm
2017
Chữ đường 9,5 10,0 10,3 10,5 11,0 Tăng cường tự động hóa và cải thiện phương
pháp trồng trọt.
Sản lượng bán
ra (tấn) 95.887 141.307 178.295 190.845 209.929
Tăng trưởng 1% 47% 26% 7% 10%
Giá bán trung
bình (VND/kg) 15.002 12.751 12.114 12.114 12.114
Tăng trưởng 5% -15% -5% 0% 0% Giá bán giảm do thuế nhập khẩu giảm mạnh từ
năm 2018 trở đi
Nguồn: VCSC
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> 10/05/2017| 22
Điện sinh khối – Diễn biến song song với mảng
đường
Năm 2016, QNS đầu tư 1.900 tỷ đồng để xây dựng nhà máy điện sinh khối sử dụng
bã mía từ nhà máy sản xuất đường. Điều này giúp công suất của QNS tăng thêm 95
MW từ 15MW hiện tại, khiến An Khê trở thành mà máy điện sinh khối lớn nhất Việt Nam.
30%-40% sản lượng điện của nhà máy sẽ được sử dụng để QNS sản xuất đường, trong
khi phần còn lại sẽ được bán cho EVN. Theo thương lượng với ENV, giá bán là 5,8
cent/kWh trong năm 2017, cao hơn một chút so với thủy điện (4,4 cent) và xấp xỉ giá điện
khí. Mức giá này sẽ được thương lượng lại mỗi năm.
Nếu có đủ bã mía làm nguyên liệu, nhà máy điện sinh khối có thể đạt ROI (thu nhập
từ đầu tư) cao. Ban lãnh đạo ước tính với giá bán cho EVN 5,8 cent/kWh, từ năm 2018
trở đi, mỗi năm nhà máy sẽ đạt doanh thu 400-500 tỷ đồng (bao gồm cả doanh thu nội bộ)
và lợi nhuận trước thuế 200 tỷ đồng.
Nhưng sẽ khó có thể có đủ bã mía. Hạn hán năm 2016 và lũ lụt đầu năm 2017 cho thấy
khó có thể dự báo được sản lượng mía đường. Chúng tôi ước tính để nhà máy điện sinh
khối có thể mang lại lợi nhuận, năng suất mía đường của QNS phải đạt tối thiểu 40-50
tấn/ha. Con số này là khả thi nếu thời tiết thuận lợi.
Tuy nhiên, để ban lãnh đạo đạt được mục tiêu trên, chúng tôi ước tính năng suất mía của
QNS phải đạt trung bình khoảng 100 tấn/ha, là mức khó có thể thực hiện được.
Hình 21: VCSC’s projected bagasse input for the biomass plant
2017 2018 2019 2020 2021
Lượng điện (MWh) sản xuất trong 5 tháng với công
suất 110MW 231.000* 330.000 330.000 330.000 330.000
Lượng bã mía cần có (tấn) 799.308 1.141.869 1.141.869 1.141.869 1.141.869
Lượng mía cần có (tấn) 2.397.924 3.425.606 3.425.606 3.425.606 3.425.606
Dự báo năng suất (tấn/ha) 45** 60** 70 70 70
Lượng mía thu hoạch tối đa (tấn) 1.170.000 1.638.000 2.006.550 2.106.878 2.212.221
Lượng mía thiếu hụt (tấn) 1.227.924 1.787.606 1.419.056 1.318.728 1.213.384
Nguồn: VCSC (*70% công suất vì chậm trễ cài đặt máy móc; ** năng suất ảnh hưởng bởi ngập lụt ở
Gia Lai đầu năm 2017, trong khi El Nino có thể trở lại vào cuối năm 2017).
Chúng tôi cho rằng việc mua bã mía từ bên ngoài không mang lại hiệu quả kinh tế.
Ban lãnh đạo cho biết QNS không có ý định mua bã mía từ bên ngoài làm nguyên liệu cho
nhà máy điện sinh khối. Chúng tôi cho rằng việc mua bã mía từ bên ngoài không mang lại
hiệu quả kinh tế vì theo ước tính của chúng tôi, doanh thu tăng thêm từ mỗi MWh thấp hơn
so với chi phí để mua bã mía cho MWh đó. Cụ thể, theo ước tính của chúng tôi, để doanh
thu từ một MWh đủ để bù đắp phần chi phí tăng thêm do sản xuất MWh đó, chi phí bã mía
không được quá 420.000VND/tấn. Tuy nhiên, theo một số nguồn tin trong ngành, tùy theo
chất lượng bã mía, giá bán có thể dao động từ 100USD đến trên 200USD/tấn.
Tóm lại, chúng tôi có thái độ thận trọng hơn so với ban lãnh đạo về đóng góp của
mảng điện sinh khối vào kết quả lợi nhuận của QNS.
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> 10/05/2017| 23
Hình 22: Ước tính chi phí bã mía mua ngoài/kWh do VCSC đưa ra
2017 2018 2019 2020 2021
Lượng bã mía phải mua ngoài để
nhà máy điện hoạt động trong 5
tháng (tấn)
409.308 595.869 473.019 439.576 404.461
Lượng điện từ lượng bã mía trên
(MWh) 118.290 172.206 136.702 127.037 116.889
Chi phí tăng thêm tối đa/kWh 1.453 1.453 1.453 1.453 1.453
Corresponding bagasse cost
(VND/ton) 420.000 420.000 420.000 420.000 420.000
Nguồn: VCSC
Hình 23: Dự báo doanh thu từ bán điện cho EVN của nhà máy điện sinh khối
tỷ VND 2017 2018 2019 2020 2021
Doanh thu từ bán
điện ra bên ngoài 120 146 183 196 210
Nguồn: VCSC
Chúng tôi ước tính nhà máy điện sinh khối cần 10 năm để hoàn vốn, khá tốt so với
thời gian sử dụng hữu ích là 15 năm. Để tính thời gian hoàn vốn của nhà máy điện sinh
khối, chúng tôi cũng xem xét giá trị mà nhà máy tạo ra cho mảng đường thông qua việc
cắt giảm chi phí điện, là việc làm hợp lý khi đánh giá nhà máy điện riêng lẻ.
Hình 24: Dự báo của VCSC dành cho nhà máy điện sinh khối
Year 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026
LN từ HĐKD* 120 229 288 307 328 332 336 341 345 350
Trừ: Thuế - - - - (16) (17) (17) (17) (17) (17)
Cộng: Khấu hao 128 128 128 128 128 128 128 128 128 128
Trừ: Vốn đầu tư XDCB - (6) (7) (7) (8) (8) (8) (8) (8) (8)
(Tăng) / Giảm vốn lưu động - - - - - - - - - -
Dòng tiền tự do không đòn bẩy 247 351 408 427 431 435 439 444 448 452
Giá trị hiện tại của dòng tiền dự do** 215 265 269 244 214 188 165 145 127 112
Tổng giá trị hiện tại của dòng tiền tự do 215 480 749 993 1.208 1.396 1.561 1.706 1.833 1.945
Nguồn: VCSC, * bao gồm doanh thu từ bên ngoài và chi phí cắt giảm nhờ sử dụng điện trong hoạt
động sản xuất đường của QNS, ** giả định chi phí vốn CSH là 15%
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> 10/05/2017| 24
Các lĩnh vực hoạt động khác: Quy mô không đáng
kể
Bia: Giữ vị trí vững chắc tại địa phương nhưng gặp phải cạnh tranh
gay gắt
Bia Dung Quất, thương hiệu chủ lực của QNS, là loại bia được ưa chuộng nhất tỉnh
Quảng Ngãi. 90% sản lượng bia của QNS được bán ra tại thị trường Quảng Ngãi. Công
ty không có kế hoạch mở rộng sang các tỉnh thành khác, mà theo chúng tôi là hợp lý trong
bối cảnh các thương hiệu lớn như Sabeco, Heineken, Habeco và Carlsberg đang thống
lĩnh thị trường. Công suất bia của QNS rất thấp, chỉ 100 triệu lít/năm và hiện chỉ hoạt động
với 70% công suất, trong khi công suất của Sabeco là 1,8 tỷ lít/năm.
Hình 25: Các sản phẩm Bia Dung Quất
Nguồn: QNS
Mảng bia tăng trưởng chậm do sự thống lĩnh của các đối thủ lớn với xu hướng
chuyển sang các sản phẩm cao cấp hơn. Từ 2012 đến 2016, Bia Dung Quất chỉ đạt
tăng trưởng kép hàng năm 3,4% về doanh thu và 0,4% về sản lượng. Sản lượng bán ra
năm 2016 giảm 8,6% so với năm 2015. Nguyên nhân là (1) cạnh tranh gay gắt từ các đối
thủ lớn như Heineken và Sabeco khi các công ty này càng tăng cường quảng cáo và
khuyến mãi; (2) QNS không có sản phẩm cao cấp nào để cạnh tranh với Heineken (Tiger,
Heineken) và Sabeco (Saigon Special) trong khi người tiêu dùng Việt Nam hiện nay đang
có xu hướng chuyển sang các loại bia cao cấp hơn.
Chúng tôi dự báo doanh thu và lợi nhuận trước thuế từ bia sẽ đi ngang trong 5 năm tới.
Hình 26: Doanh thu (tỷ đồng) và sản lượng bán ra (triệu lít) của QNS trong các năm
qua
Nguồn: QNS, VCSC (giá bán trung bình VND/lít), * Không có cơ cấu lợi nhuận trước thuế trước
năm 2014
-
100
200
300
400
500
600
700
2012 2013 2014 2015 2016
Beer revenues PBT
-
1,500
3,000
4,500
6,000
7,500
9,000
-
20
40
60
80
100
2012 2013 2014 2015 2016
Volume (LHS) ASP (RHS)
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> 10/05/2017| 25
Nước khoáng: Nhận được nhiều sự chú ý hơn từ ban lãnh đạo
Cũng như bia Dung Quất, nước khoáng Thạch Bích, thương hiệu nước khoáng chủ lực
của QNS, được thị trường Quảng Ngãi đặc biệt ưa chuộng.
Quy mô nhỏ, tăng trưởng chậm. Doanh thu của Thạch Bích giai đoạn 2013-2016 chỉ đạt
tăng trưởng kép hàng năm 4% do cạnh tranh gay gắt từ các thương hiệu nước khoáng
đóng chai lớn hơn như Aquafina (Pepsi), Dasani (Coca Cola) và Lavie.
Nỗ lực thúc đẩy sản lượng trong tương lai. Chúng tôi nhận thấy QNS đang đẩy mạnh
quảng cáo qua truyền hình để nhấn mạnh nguồn nước khoáng tự nhiên Thạch Bích vì tại
Việt Nam, người tiêu dùng vẫn không có sự phân biệt giữa nước khoáng và nước tinh
khiết. Tuy nhiên, tỷ lệ chi phí quảng cáo/doanh thu của Thạch Bích năm 2016 vẫn thấp, chỉ
ở mức 1,5%.
Hình 27: Doanh thu (tỷ đồng), biên lợi nhuận gộp và biên lợi nhuận trước thuế mảng
nước khoáng trong các năm qua
Nguồn: QNS
Chúng tôi dự báo trong giai đoạn 2012-2016, mảng nước khoáng doanh thu và lợi
nhuận trước thuế đạt tăng trưởng kép hàng năm lần lượt 6% và 4%, nhờ tăng cường
quảng cáo và khuyến mãi để kích thích tăng trưởng sản lượng bán ra.
23%
27% 26% 27% 26%
12% 11%12%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
-
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
2012 2013 2014 2015 2016
Mineral water revenues GPM PBT margin
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> 10/05/2017| 26
Bánh kẹo: Dựa vào Chocopie của chính mình
Sản phẩm Chocovina, tương tự Chocopie of Orion của Hàn Quốc, là nguồn doanh thu và
lợi nhuận chính của mảng bánh kẹo. Xuất khẩu chiếm khoảng 17% doanh thu mảng này.
Năm 2016, sản lượng tăng mạnh 14% nhờ hoa hồng cho nhà phân phối cao hơn và QNS
tích cực đẩy mạnh quảng bá sản phẩm. Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng cũng như bia, mảng
bánh kẹo khó có thể đạt quy mô đáng kể do không có lợi thế cạnh tranh rõ ràng và ban
lãnh đạo cho biết không tập trung vào mảng này.
Chúng tôi dự báo trong giai đoạn 2016-2021, doanh thu và lợi nhuận trước thuế mảng
bánh kẹo đạt tăng trưởng kép hàng năm 4%.
Hình 28: Cơ cấu sản lượng bán ra năm 2016 của lĩnh vực bánh kẹo
Nguồn: QNS
Chocovina53%Kẹo
25%
Khác22%
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> 10/05/2017| 27
Dự báo 2017-2021
tỷ VND 2016A 2017F 2018F 2019F 2020F 2021F
Doanh thu thuần 6.971 7.573 8.482 9.279 9.847 10.530
Sữa đậu nành 3.683 3.978 4.336 4.639 4.964 5.311
Đường 1.805 1.916 2.350 2.773 2.968 3.254
- Phổ Phong 285 308 336 359 385 411
- An Khê 1.519 1.608 2.014 2.414 2.584 2.842
Sản lượng bán ra (tấn) 95.147 95.887 141.307 178.295 190.845 209.929
Giá bán trung bình (VND/kg) 15.968 16.766 14.251 13.539 13.539 13.539
Bia 612 612 612 612 612 612
Điện sinh khối 0 120 191 228 241 255
Khác 871 947 993 1.027 1.062 1.098
Lợi nhuận gộp 2.274 2.266 2.410 2.680 2.884 3.245
-Chi phí bán hàng -715 -786 -846 -901 -988 -1.032
-Chi phí quản lý -44 -146 -163 -178 -189 -203
Lợi nhuận từ HĐKD 1.515 1.334 1.402 1.600 1.706 2.011
Sữa đậu nành 981 955 1.018 1.154 1.183 1.327
Đường 303 249 182 207 271 417
Điện sinh khối 0 -8 64 100 113 127
Bia 101 101 101 101 101 101
Khác 130 36 37 37 38 38
Thu nhập tài chính 73 40 46 57 70 84
Chi phí tài chính -77 -76 -69 -46 -37 -37
Thu nhập/lỗ khác 31 33 37 41 43 46
Lợi nhuận trước thuế 1.542 1.330 1.416 1.652 1.782 2.103
Thuế TNDN -133 -105 -155 -215 -223 -247
LNST 1.409 1.225 1.261 1.437 1.560 1.856
Sữa đậu nành 958 930 949 1.031 1.060 1.186
Đường 202 148 89 142 216 361
Bia 70 70 70 70 70 70
Điện sinh khối 0 -8 64 100 113 127
Khác 179 84 88 93 101 111
Nguồn: VCSC
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> 10/05/2017| 28
Tổng kết KQLN Quý 1/2017: LNST tăng 3% nhờ sữa
đậu nành, trong khi mảng đường đạt kết quả kém
Doanh thu tăng 7% và LNST tăng 3% trong Quý 1/2017 so với cùng kỳ năm ngoái
nhờ sữa đậu nành. Sữa đậu nành phục hồi và đạt tăng trưởng mạnh 9% về sản lượng
trong Quý 1/2017 so với cùng kỳ năm ngoái sau khi đạt kết quả kém trong năm 2016 với
sản lượng đi ngang so với 2015. Trong khi đó, doanh thu từ đường giảm 3% dù kết quả
cùng kỳ kém và giá bán tăng. Nguyên nhân là lũ lụt vào đầu năm 2017 tại tỉnh Gia Lai ảnh
hưởng đến năng suất và chữ đường. Vì vậy, lĩnh vực đường đến nay vẫn không đạt mục
tiêu của ban lãnh đạo là mía đường nguyên liệu năm 2017 sẽ phục hồi. Trong khi đó, sản
lượng đường kém cũng ảnh hưởng đến hoạt động của nhà máy điện sinh khối, dự báo sẽ
đi vào hoạt động tháng 05/2017.
Biên lợi nhuận từ HĐKD của công ty giảm 121 điểm cơ bản xuống 12,4% trong Quý
1/2017, khiến lợi nhuận từ HĐKD giảm 2%. Nguyên nhân một phần là chi phí khấu hao
tăng do mở rộng công suất xử lý mía đường trong thời gian qua từ 10.000 tấn/ngày lên
18.000 tấn/ngày. Ngoài ra, biên lợi nhuận đường còn bị ảnh hưởng do chữ đường giảm.
LNST tăng nhẹ 3% so với cùng kỳ nhờ thuế giảm 1,8 điểm %, nhờ nhà máy sữa đậu
nành tại Bình Dương, đi vào hoạt động tháng 12/2016, được miễn thuế đến năm 2018.
Hình 29: KQLN Quý 1/2017
Q1/2016 Q1/2017 YoY
Doanh thu thuần 1.707 1.831 7%
Đường 660 639 -3%
Sữa đậu nành 681 742 9%
Khác 466 634 36%
- Giao dịch nội bộ -99 -184 86%
LN gộp 468 418 -11%
- Chi phí bán hàng -209 -158 -24%
- Chi phí quản lý -26 -33 28%
LN từ HĐKD 232 227 -2%
LN trước thuế 236,6 239,1 1%
LNST 214,6 222,1 3%
Thuế suất 9,3% 7,1%
Nguồn: QNS
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> 10/05/2017| 29
Triển vọng 2017: Chi phí khấu hao tăng do mở rộng
công suất ảnh hưởng đến lợi nhuận
Hình 30: Dự báo 2017 do VCSC đưa ra
tỷ VND 2016 2017F YoY Ghi chú
Doanh thu thuần 6.971 7.573 8,6%
Sữa đậu nành 3.683 3.978 8,0% Hoàn toàn nhờ tăng trưởng sản lượng. Tăng nhờ mức 2016 thấp.
Giành thị phần từ sữa đậu nành không thương hiệu.
Đường 1.805 1.916 6,2%
- Phổ Phong 285 308 8,0% Song song với mảng sữa đậu nành
- An Khê 1.519 1.608 5,8%
Sản lượng bán ra (tấn) 95.147 95.887 0,8% Không thể phục hồi mặc dù kết quả năm 2016 thấp, vì lũ lụt đầu năm 2017 ảnh
hưởng đến năng suất và chữ đường
Giá bán trung bình (VND/kg) 15.968 16.766 5,0% Lũ lụt khiến giá đường trong nước tăng nhẹ
Bia 612 612 0,0% Gặp phải cạnh tranh của Heineken và Sabeco
Điện sinh khối 0 120 NM Bán điện cho EVN
Khác 871 947 8,7%
Lợi nhuận gộp 2.274 2.266 -0,4% Chi phí khấu hao tăng liên quan đến nhà máy đường và nhà máy điện sinh khối
-Chi phí bán hàng -715 -786 10,0% Đẩy mạnh các hoạt động xây dựng thương hiệu và nước khoáng, bù lại mảng
đường đóng góp nhiều hơn, với tỷ lệ chi phí bán hàng/doanh thu thấp hơn.
-Chi phí quản lý -44 -146 230,3% Cơ sở thấp trong năm 2016 vì QNS hoàn nhập 90 tỷ đồng cho quỹ Khoa học –
Công nghệ
LN từ HĐKD 1.515 1.334 -12,0%
Sữa đậu nành 981 955 -2,6% Khấu hao từ nhà máy mới và chi phí bán hàng tăng
Đường 303 249 -17,8%
Sản lượng đi ngang
Khấu hao do mở rộng công suất và chữ đường giảm ảnh hưởng đến biên lợi
nhuận
Điện sinh khối 0 -8 NM Không có đủ bã mía làm nguyên liệu để hòa vốn
Bia 101 101 0,0%
Khác 130 36 -72,1% Không còn hoàn nhập dự phòng 90 tỷ đồng nói trên
Thu nhập tài chính 73 40 -45,7% Số dư tiền mặt giảm
Chi phí tài chính -77 -76 -0,8%
Thu nhập/lỗ khác 31 33 8,6%
Lợi nhuận trước thuế 1.542 1.330 -13,7%
Thuế TNDN -133 -105 -20,7% Ưu đãi thuế liên quan đến nhà máy sữa đậu nành mới tại Bình Dương
LNST 1.409 1.225 -13,1%
Sữa đậu nành 958 930 -2,9% Khấu hao và chi phí bán hàng tăng
Đường 202 148 -26,7% Sản lượng đi ngang, nhưng biên lợi nhuận gộp giảm do khấu hao tăng và chữ
đường giảm.
Bia 0 -8 0,0%
Điện sinh khối 70 70 NM
Khác 179 84 -53,0% Không còn hoàn nhập dự phòng 90 tỷ đồng nói trên, thu nhập tài chính giảm
do số dư tiền mặt giảm
Nguồn: VCSC
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> 10/05/2017| 30
Định giá
Vì QNS tham gia vào nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, chúng tôi áp dụng phương pháp
định giá từng phần để đưa ra giá mục tiêu.
Hình 31: Tóm tắt mô hình định giá
tỷ VND Phương
pháp
LNST
dự
báo
2017
PER
mục
tiêu
Giá trị vốn
CSH Ghi chú
Sữa đậu nành PER 930 18,0 16.737
Chiết khấu 20% so với VNM do
quy mô nhỏ hơn và triển vọng
tăng trưởng kém tích cực hơn
Đường PER 148 10,0 1.481 Mang tính hàng hóa, biên lợi
nhuận dự báo sẽ bị áp lực
Điện sinh khối DCF 1.575
Khác PER 154 10,0 1.543 Gồm bánh kẹo, bia, nước
khoáng; có quy mô nhỏ
Tổng cộng 21.335
- Nợ tại công ty mẹ -1.048
Tổng vốn CSH 20.287
SL cổ phiếu lưu hành (triệu)* 205
Giá mục tiêu (VND) 98.900
Nguồn: VCSC (*không tính cổ phiếu do Thành Phát nắm giữ. Vì QNS sở hữu công ty này 100%
nên cổ phiếu Thành Phát nắm giữ được xem là cổ phiếu quỹ)
Hình 32: So sánh với các công ty cùng ngành – sữa
(triệu USD)
Công ty Mã
Giá trị
vốn hóa
DT
thuần
12T
Y-o-Y
%
LNST
trượt
12T
Y-o-Y
%
Nợ /
CSH ROE P/E 12T
P/E điều
chỉnh 2T
P/B
quý
gần
nhất
Vinamilk VNM VN 9.308,8 2.160,5 14,2 451,1 21,0 7,4 38,3 23,2 23,2 8,5
Vitasoy Int’l Holdings 345 HK 2.055,1 702,1 0,2 87,8 48,1 14,5 31,2 23,4 26,3 6,7
Inner Mongolia Yili
Industrial Group
600887
CH 16.221,0 9.013,7 0,3 868,5 19,6 2,1 25,2 19,1 17,7 4,5
MEIJI Holdings 2269 JP 13.069,0 11.464,9 3,0 531,4 9,7 35,9 13,6 24,6 21,1 3,3
China Mengniu Dairy 2319 HK 7.250,8 8.098,5 9,7 -113,1 NA 33,8 -3,5 NA NA 2,4
Bright Dairy & Food 600597
CH 2.240,9 3.041,0 6,6 94,0 43,6 26,2 12,8 24,3 22,5 3,0
Royal Group 002329
CH 1.310,5 359,7 30,3 43,3 54,0 45,2 10,9 31,1 17,6 3,3
Megmilk Snow Brand 2270 JP 2.124,3 5.425,5 2,9 114,7 -13,0 71,2 9,1 18,5 15,8 1,6
Henan Kedi Dairy 002770
CH 853,1 120,2 17,4 13,5 -7,4 62,7 6,8 63,9 36,1 3,8
Trung vị 2.240,9 3.041,0 6,6 94,0 20,3 33,8 12,8 23,9 21,8 3,3
Trung bình 6.048,2 4.487,3 9,4 232,4 22,0 33,2 16,0 28,5 22,5 4,1
Nguồn: Bloomberg
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> 10/05/2017| 31
Hình 33: So sánh với một số công ty cùng ngành – đường
(triệu USD)
Công ty Mã
Giá trị
vốn hóa
DT
thuần
12T
Y-o-Y
%
LNST
trượt
12T
Y-o-Y
%
Nợ /
CSH ROE
P/E
12T
P/E
điều
chỉnh
2T
P/B
quý
gần
nhất
Khon Kaen Sugar KSL TB 679,2 454,6 (9,9) 43,4 86,0 113,1 10,1 16,1 15,3 1,4
Thai Sugar Terminal TSTE TB 80,0 49,0 3,3 2,8 (31,3) 38,2 4,6 27,5 26,1 1,1
MSM Malaysia
Holdings MSM MK 732,9 642,6 15,2 29,2 (57,0) 26,9 6,0 26,4 23,7 1,6
Sao Martinho SA SMTO3 BZ 1.954,5 708,1 7,0 67,4 24,0 132,4 8,5 24,9 19,5 1,9
Mitsui Sugar 2109 JP 704,0 951,5 3,0 66,5 (1,6) 27,0 10,0 10,5 8,8 1,0
Thành Thành Công
Tây Ninh SBT VN 282,2 195,1 53,1 13,5 5,7 143,6 9,2 24,1 24,1 2,2
Đường Biên Hòa BHS VN 249,3 222,6 21,9 12,6 47,0 147,7 11,6 14,5 14,5 1,4
Đường Lam Sơn LSS VN 41,5 109,9 44,4 7,0 157,8 46,2 9,5 6,3 6,3 0,6
Trung vị 480,7 338,6 11,1 21,3 14,8 79,6 9,3 20,1 17,4 1,4
Trung bình 590,4 416,7 17,2 30,3 28,8 84,4 8,7 18,8 17,3 1,4
Nguồn: Bloomberg
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> 10/05/2017| 32
Báo cáo Tài chính
KQLN (tỷ đồng) 2016A 2017F 2018F BẢNG CĐKT (tỷ đồng) 2016A 2017F 2018F
Doanh thu thuần 6.971 7.573 8.482 Tiền và tương đương 137 104 425
Giá vốn hàng bán -4.697 -5.307 -6.071 Đầu tư TC ngắn hạn 555 555 555
Lợi nhuận gộp 2.274 2.266 2.410 Các khoản phải thu 22 24 27
Chi phí bán hàng -715 -786 -846 Hàng tồn kho 519 493 564
Chi phí quản lí DN -44 -146 -163 TS ngắn hạn khác 543 530 594
LN thuần HĐKD 1.515 1.334 1.402 Tổng TS ngắn hạn 1.775 1.706 2.164
Doanh thu tài chính 73 40 46 TS dài hạn (gộp) 6.887 8.689 8.967
Chi phí tài chính -77 -76 -69 - Khấu hao lũy kế -2.767 -3.362 -3.974
Trong đó, chi phí lãi vay -70 -76 -69 TS dài hạn (ròng) 4.120 5.327 4.993
Lợi nhuận từ công ty LDLK 0 0 0 Đầu tư TC dài hạn 0 0 0
Lợi nhuận/(chi phí) khác 31 33 37 TS dài hạn khác 230 230 230
LNTT 1.542 1.330 1.416 Tổng TS dài hạn 4.349 5.557 5.223
Thuế TNDN -133 -105 -155 Tổng Tài sản 6.124 7.263 7.387
LNST trước CĐTS 1.409 1.225 1.261
Lợi ích CĐ thiểu số 0 0 0 Phải trả ngắn hạn 475 421 481
LN ròng trừ CĐTS , báo cáo 1.409 1.225 1.261 Nợ ngắn hạn 1.178 1.531 1.089
LN ròng trừ CĐTS, điều chỉnh 1.409 1.225 1.261 Nợ ngắn hạn khác 315 315 315
EBITDA 1.834 2.001 2.097 Tổng nợ ngắn hạn 1.968 2.267 1.886
EPS cơ bản báo cáo, VND 6.889 5.908 6.082 Nợ dài hạn 213 135 9
EPS cơ bản điều chỉnh, VND 6.889 5.908 6.082 Nợ dài hạn khác 32 32 32
EPS pha loãng hoàn toàn, VND 6.889 5.908 6.082 Tổng nợ 2.213 2.433 1.926
TỶ LỆ 2016A 2017F 2018F Cổ phiếu ưu đãi 0 0 0
Tăng trưởng Vốn cổ phần 288 288 288
Tăng trưởng doanh thu -10,5% 8,6% 12,0% Thặng dư vốn CP 1.875 2.438 2.438
Tăng trưởng LN HĐKD 13,7% -12,0% 5,1% Lợi nhuận giữ lại 2.198 2.554 3.184
Tăng trưởng LNTT 13,2% -13,7% 6,4% Vốn khác -451 -451 -451
Tăng trưởng EPS, điều chỉnh 13,0% -14,2% 3,0% Lợi ích CĐTS 0 0 0
Vốn chủ sở hữu 3.911 4.830 5.460
Khả năng sinh lời Tổng cộng nguồn vốn 6.124 7.263 7.386
Biên LN gộp % 32,6% 29,9% 28,4%
Biên LN từ HĐ % 21,7% 17,6% 16,5% CASH FLOW (VND bn) 2016A 2017F 2018F
Biên EBITDA 26,3% 26,4% 24,7% Tiền đầu năm 1.009 137 104
LN ròng trừ CĐTS điều chỉnh 20,2% 16,2% 14,9% Lợi nhuận sau thuế 1.409 1.225 1.261
ROE % 43,2% 28,0% 24,5% Khấu hao 319 595 612
ROA % 24,9% 18,3% 17,2% Thay đổi vốn lưu động -568 0 0
Điều chỉnh khác 37 -17 -77
Chỉ số hiệu quả vận hành Tiền từ hoạt động KD 1.197 1.802 1.796
Số ngày tồn kho 33,9 34,8 31,8
Số ngày phải thu 1,2 1,1 1,1 Chi mua sắm TSCĐ, ròng -2.098 -1.703 -178
Số ngày phải trả 28,9 30,8 27,1 Đầu tư 626 -100 -100
TG luân chuyển tiền 6,1 5,1 5,7 Tiền từ HĐ đầu tư -1.472 -1.802 -278
Thanh khoản Cổ tức đã trả -284 -306 -630
CS thanh toán hiện hành 0,9 0,8 1,1 Tăng (giảm) vốn cổ phần 103 0 0
CS thanh toán nhanh 0,6 0,5 0,8 Tăng (giảm) nợ dài hạn 12 -79 -126
CS thanh toán tiền mặt 0,1 0,0 0,2 Tăng (giảm) nợ ngắn hạn -310 353 -442
Nợ/Tài sản 22,7% 22,9% 14,9% Tiền từ các hoạt động TC khác -119 0 0
Nợ/Vốn sử dụng 26,2% 25,6% 16,7% Tiền từ hoạt động TC -598 -32 -1.198
Nợ/Vốn CSH 35,6% 34,5% 20,1%
Khả năng thanh toán lãi vay 21,8 17,5 20,3 Tổng lưu chuyển tiền tệ -872 -32 320
Tiền cuối năm 137 104 425
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> 10/05/2017| 33
Xác nhận của chuyên viên phân tích
Tôi, Nguyễn Thị Anh Đào, xác nhận rằng những quan điểm được trình bày trong báo cáo này phản ánh đúng quan điểm
cá nhân của chúng tôi về công ty này. Chúng tôi cũng xác nhận rằng không có phần thù lao nào của chúng tôi đã, đang,
hoặc sẽ trực tiếp hay gián tiếp có liên quan đến các khuyến nghị hay quan điểm thể hiện trong báo cáo này. Các chuyên
viên phân tích nghiên cứu phụ trách các báo cáo này nhận được thù lao dựa trên nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm
chất lượng, tính chính xác của nghiên cứu, và doanh thu của công ty, trong đó bao gồm doanh thu từ các đơn vị kinh
doanh khác như bộ phận Môi giới tổ chức, hoặc Tư vấn doanh nghiệp.
Phương pháp định giá và Hệ thống khuyến nghị của VCSC
Nội dung chính trong hệ thống khuyến nghị: Khuyến nghị được đưa ra dựa trên mức tăng/giảm tuyệt đối của giá cổ
phiếu để đạt đến giá mục tiêu, được xác định bằng công thức (giá mục tiêu - giá hiện tại)/giá hiện tại và không liên quan
đến hoạt động thị trường. Công thức này được áp dụng từ ngày 1/1/2014.
Các khuyến nghị Định nghĩa
MUA Tổng lợi nhuận cổ đông (bao gồm cổ tức) trong 12 tháng tới dự báo sẽ trên 20%
KHẢ QUAN Tổng lợi nhuận cổ đông (bao gồm cổ tức) trong 12 tháng tới dự báo sẽ dương từ
10%-20%
PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG Tổng lợi nhuận cổ đông (bao gồm cổ tức) trong 12 tháng tới dự báo sẽ dao động
giữa âm 10% và dương 10%
KÉM KHẢ QUAN Tổng lợi nhuận cổ đông (bao gồm cổ tức) trong 12 tháng tới dự báo sẽ âm từ 10-
20%
BÁN Tổng lợi nhuận cổ đông (bao gồm cổ tức) trong 12 tháng tới dự báo sẽ âm trên 20%
KHÔNG ĐÁNH GIÁ Bộ phận nghiên cứu đang hoặc có thể sẽ nghiên cứu cổ phiếu này nhưng không
đưa ra khuyến nghị hay giá mục tiêu vì lý do tự nguyện hoặc chỉ để tuân thủ các quy
định của luật và/hoặc chính sách công ty trong trường hợp nhất định, bao gồm khi
VCSC đang thực hiện dịch vụ tư vấn trong giao dịch sáp nhập hoặc chiến lược có
liên quan đến công ty đó.
KHUYẾN NGHỊ TẠM HOÃN Hình thức đánh giá này xảy ra khi chưa có đầy đủ thông tin cơ sở để xác định khuyến
nghị đầu tư hoặc giá mục tiêu. Khuyến nghị đầu tư hoặc giá mục tiêu trước đó, nếu
có, không còn hiệu lực đối với cổ phiếu này.
Trừ khi có khuyến cáo khác, những khuyến nghị đầu tư chỉ có giá trị trong vòng 12 tháng. Những biến động giá trong
tương lai có thể làm cho các khuyến nghị tạm thời không khớp với mức chênh lệch giữa giá thị trường của cổ phiếu và
giá mục tiêu nên việc việc diễn giải các khuyến nghị đầu tư cần được thực hiện một cách linh hoạt.
Rủi ro: Tình hình hoạt động trong quá khứ không nhất thiết sẽ diễn ra tương tự cho các kết quả trong tương lai. Tỷ giá
ngoại tệ có thể ảnh hưởng bất lợi đến giá trị, giá hoặc lợi nhuận của bất kỳ chứng khoán hay công cụ tài chính nào có
liên quan được nói đến trong báo cáo này. Để được tư vấn đầu tư, thực hiện giao dịch hoặc các yêu cầu khác, khách
hàng nên liên hệ với đơn vị đại diện kinh doanh của khu vực để được giải đáp.
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> 10/05/2017| 34
Liên hệ
CTCP Chứng khoán Bản Việt (VCSC) www.vcsc.com.vn
Trụ sở chính Chi nhánh Hà Nội
Bitexco, Lầu 15, Số 2 Hải Triều 109 Trần Hưng Đạo
Quận 1, Tp. HCM Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
+848 3914 3588 +844 6262 6999
Phòng giao dịch Phòng giao dịch
Số 10 Nguyễn Huệ 236 - 238 Nguyễn Công Trứ
Quận 1, TP. HCM Quận 1, Tp. HCM
+848 3914 3588 +848 3914 3588
Phòng Nghiên cứu và Phân tích
Phòng Nghiên cứu và Phân tích Barry Weisblatt, Giám đốc ext 105
+848 3914 3588 [email protected]
Digvijay Singh, Trưởng phòng cao cấp ext 145 Logistics và Vận tải
Tài chính, Công nghiệp, Tập đoàn đa ngành Anirban Lahiri, Trưởng phòng cao cấp ext 130
- Điền Đức Minh Nghĩa, Chuyên viên ext 138 - Nguyễn Thanh Nga, Chuyên viên ext 199
- Tống Nguyễn Tiên Sơn, Chuyên viên ext 116 - Phạm Hoàng Thiên Phú, Chuyên viên ext 124
Vĩ mô
- Nguyễn Hải Hiền, Chuyên viên ext 132 Dầu khí, Điện và Phân bón
- Hoàng Thúy Lương, Chuyên viên ext 364 Đinh Thị Thùy Dương, Trưởng phòng ext 140
- Ngô Thùy Trâm, Chuyên viên ext 135
Hàng tiêu dùng và Dược phẩm - Nguyễn Đắc Phú Thành, Chuyên viên ext 194
Đặng Văn Pháp, Trưởng phòng cao cấp ext 143
- Nguyễn Thị Anh Đào, CV cao cấp ext 185 Khách hàng cá nhân
- Lê Trọng Nghĩa, Chuyên viên ext 181 Vũ Minh Đức, Trưởng phòng ext 363
- Chu Lục Ninh, Chuyên viên ext 196
BĐS và Vật liệu Xây dựng - Trần Trung Thành, Chuyên viên ext 139
Lưu Bích Hồng, Trưởng phòng ext 120
- Nguyễn Tuấn Anh, Chuyên viên ext 174
- Nguyễn Thảo Vy, Chuyên viên 147
Phòng Giao dịch chứng khoán khách hàng tổ chức & Cá nhân nước ngoài
Tổ chức nước ngoài Tổ chức trong nước
Michel Tosto, M. Sc. Nguyễn Quốc Dũng
+848 3914 3588 ext 102 +848 3914 3588 ext 136
[email protected] [email protected]
Phòng Môi giới khách hàng trong nước Hồ Chí Minh Hà Nội
Châu Thiên Trúc Quỳnh Nguyễn Huy Quang
+848 3914 3588 ext 222 +844 6262 6999 ext 312
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> 10/05/2017| 35
Khuyến cáo Báo cáo này được viết và phát hành bởi Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt. Báo cáo này được viết dựa trên
nguồn thông tin đáng tin cậy vào thời điểm công bố. Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt không chịu trách nhiệm
về độ chính xác của những thông tin này. Quan điểm, dự báo và những ước lượng trong báo cáo này chỉ thể hiện ý
kiến của tác giả tại thời điểm phát hành. Những quan điểm này không thể hiện quan điểm chung của Công ty Cổ phần
Chứng khoán Bản Việt và có thể thay đổi mà không cần thông báo trước. Báo cáo này chỉ nhằm mục đích cung cấp
thông tin cho các tổ chức đầu tư cũng như các nhà đầu tư cá nhân của Công ty cổ phần chứng khoán Bản Việt và
không mang tính chất mời chào mua hay bán bất kỳ chứng khoán nào được thảo luận trong báo cáo này. Quyết định
của nhà đầu tư nên dựa vào những sự tư vấn độc lập và thích hợp với tình hình tài chính cũng như mục tiêu đầu tư
riêng biệt. Báo cáo này không được phép sao chép, tái tạo, phát hành và phân phối với bất kỳ mục đích nào nếu không
được sự chấp thuận bằng văn bản của Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt. Xin vui lòng ghi rõ nguồn trích dẫn
nếu sử dụng các thông tin trong báo cáo này.