ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi i h c kinh tẾ ĐoÀn bÍch ngỌc

97
ĐẠI HC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HC KINH T--------------------- ĐOÀN BÍCH NGỌC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƢỠNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Hà Nội 2016

Upload: others

Post on 02-May-2022

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

ĐOÀN BÍCH NGỌC

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG

TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

DINH DƢỠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2016

Page 2: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

ĐOÀN BÍCH NGỌC

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG

TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

DINH DƢỠNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng

Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HƢƠNG LIÊN

XÁC NHẬN CỦA

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

TS. Nguyễn Thị Hƣơng Liên

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. Trần Thị Thanh Tú

Hà Nội - 2016

Page 3: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn này là do tôi tự thực hiện và hoàn thiện

dƣới sự hƣớng dẫn của TS . Nguyễn Thị Hƣơng Liên . Các số liệu sử dụng

trong đề tài hoàn toàn trung thực với thực tế , các tài liệu trich dẫn co nguồn

gôc ro rang, Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc công bố.

Hà nội, ngày tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Đoàn Bích Ngọc

Page 4: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện đƣợc luận văn Thạc sĩ tài chinh ngân hàng này, tác giả đã

nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ, động viên từ các cá nhân, tập thể.

Đầu tiên, với sự kinh trọng và lòng biết ơn, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn

chân thành và sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Thị Hƣơng Liên đã tận tình

hƣớng dẫn, động viên tôi trong quá trình học và quá trình hoàn thiện luận

văn này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo – những ngƣời

đã cung cấp, bổ trợ kiến thức và giúp đỡ tôi trong quá trình học và hoàn

thiện nghiên cứu của mình.

Tôi xin bày tỏ lời tri ân sâu sắc tới Công ty cổ phần dinh dƣởng Việt

Nam, đã tạo điều kiện và hỗ trợ tôi trong quá trình học tập, làm việc và thực

hiện luận văn.

Qua đây, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình,

những ngƣời bạn học đã động viên, khuyến khich và giúp đỡ tôi rất nhiều

trong quá trình học tập, làm việc và thực hiện nghiên cứu này

Page 5: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................... i

DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................... ii

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP ..... 4

1.1. Tổng quan nghiên cứu............................................................................. 4

1.1.1. Đánh giá các đề tài nghiên cứu có liên quan ................................... 4

1.1.2. Định hướng nghiên cứu của luận văn .............................................. 8

1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp . 9

1.2.1. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ................................................. 9

1.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp .................. 15

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đển hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của

doanh nghiệp .............................................................................................. 21

1.3. Quản trị tài sản ngắn hạn ...................................................................... 23

1.3.1. Quản trị tiền .................................................................................... 23

1.3.2. Quản trị hàng tồn kho ..................................................................... 24

1.3.3. Quản trị các khoản phải thu ........................................................... 25

CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 27

2.1. Thiết kế luận văn ................................................................................... 27

2.1.1. Kết cấu luận văn ............................................................................. 27

2.1.2. Quy trình nghiên cứu ...................................................................... 27

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 29

2.2.1. Phương pháp luận chung ................................................................ 29

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin ........................................ 29

2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu, phân tích số liệu................................. 30

Page 6: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN

HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƢỠNG VIỆT NAM .................... 32

3.1. Khải quát về Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam ......................... 32

3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty ........................................ 32

3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của công ty ............... 32

3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty ................................................ 33

3.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ...................... 37

3.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần

Dinh dƣỡng Việt Nam .................................................................................. 42

3.2.1. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt

Nam ........................................................................................................... 42

3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công

ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam............................................................. 46

3.2.3. So sánh một số chỉ tiêu giữa Công ty với các đơn vị khác trong

ngành ......................................................................................................... 51

3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn của Công ty Cổ phần Dinh

dƣỡng Việt Nam ........................................................................................... 57

3.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................. 57

3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 59

CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN

NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƢỠNG VIỆT NAM ..... 66

4.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam ... 66

4.1.1. Định hướng phát triển đến năm 2020 ............................................. 66

4.1.2. Kế hoạch phát triển giai đoạn 2016 - 2020 .................................... 67

4.2. Một số giải pháp cụ thể ......................................................................... 69

4.2.1. Tăng cường kiểm soát và quản lý dòng tiền ................................... 70

4.2.2. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ các khoản phải thu ....................... 72

Page 7: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

4.2.3. Tăng cường quản lý hàng tồn kho .................................................. 75

4.2.4. Kiểm soát chi phí………………………………………………………76

4.2.5. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực ................................................. 75

4.2.6. Nâng cấp hệ thống thông tin quản lý .............................................. 79

4.3. Kiến nghị ............................................................................................... 80

4.3.1. Đề xuất các giải pháp với Công ty ................................................. 80

4.3.2. Kiến nghị đối với các cơ quan chức năng ...................................... 84

4.3.3. Đối với các tổ chức tín dụng ........................................................... 85

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 86

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 87

Page 8: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

i

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT Bảng Nội dung Trang

1 Bảng 3.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ

phần dinh dƣỡng Việt Nam 37

2 Bảng 3.2 Tình hình nợ phải trả của Công ty 38

3 Bảng 3.3 Tình hình vốn chủ sở hữu của công ty 40

4 Bảng 3.4 Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty 42

5 Bảng 3.5 Một số tiêu chi đánh giá tài sản ngắn hạn 2013-2015 45

6 Bảng 3.6 Khả năng thanh toán giai đoạn 2013-2015 47

7 Bảng 3.7 Tình hình quản lý các khoản phải thu 2013-2015 48

8 Bảng 3.8 Tình hình quản lý hàng tồn kho 2013-2015 49

9 Bảng 3.9 So sánh giữa Công ty với ngành sản xuất - kinh doanh

năm 2015 50

10 Bảng 3.10

So sánh một số chỉ tiêu giữa Công ty Cổ phần Dinh

dƣỡng Việt Nam và Công ty TNHH Emivest Việt

Nam , Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam (theo

số liệu năm 2015)

51

11 Bảng 3.11

Khả năng thanh toán giữa Công ty Cổ phần Dinh

dƣỡng Việt Nam và Công ty TNHH Emivest Việt

Nam , Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam (theo

số liệu năm 2015

53

12 Bảng 3.12

Tình hình quản lý các khoản phải thu giữa Công ty Cổ

phần Dinh dƣỡng Việt Nam và Công ty TNHH

Emivest Việt Nam , Công ty cổ phần chăn nuôi CP

Việt Nam (theo số liệu năm 2015)

54

Bảng 3.13

Tình hình quản lý hàng tồn kho giữa Công ty Cổ phần

Dinh dƣỡng Việt Nam và Công ty TNHH Emivest

Việt Nam , Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam

(theo số liệu năm 2015)

55

Page 9: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

ii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT Biểu đồ Nội dung Trang

1 Biểu đồ 3.1 Biểu đồ so sánh số ngày chu chuyển TSNH 3 công

ty 52

2 Biểu đồ 3.2 Biểu đồ hệ số khả năng thanh toán của 3 công ty 53

3 Biểu đồ 3.3

Tình hình quản lý các khoản phải thu của 3 công

ty 55

4 Biểu đồ 3.4

Biểu đồ so sánh số ngày quay vòng hàng tồn kho 3

công ty 56

Page 10: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Tài sản ngắn hạn là loại tài sản quan trọng phục vụ trực tiếp cho quá

trình sản xuất kinh doanh, lƣu chuyển hàng hoa và thƣờng chiếm một tỷ trọng

lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn co

vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh

nghiệp, bởi khác với tài sản cố định, tài sản ngắn hạn cần các biện pháp linh

hoạt, kịp thời phù hợp với từng thời điểm thì mới đem lại hiệu quả cao. Sử

dụng tài sản ngắn hạn co hiệu quả là một trong những căn cứ đánh giá năng

lực sản xuất, chinh sách dự trữ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và no

cũng co ảnh hƣởng lớn đến kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp ngày càng phát triển đa

dạng và phong phú hơn dƣới nhiều hình thức. Doanh nghiệp muốn tồn tại và

phát triển thì vấn đề sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tinh hiệu quả.

Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh doanh co hiệu quả doanh nghiệp mới co thể

tự trang trải chi phi đã bỏ ra, làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nƣớc và quan

trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh trong

doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu

đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận. Trong đo, hiệu quả sử dụng tài sản

ngắn hạn gắn liền với lợi ich của doanh nghiệp cũng nhƣ hiệu quả sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp. Do đo các doanh nghiệp phải luôn tìm mọi biện

pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.

Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam là một doanh nghiệp hoạt động

trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi với tỷ trọng của tài sản

ngắn hạn luôn chiếm từ 70 - 80% tổng tài sản của công ty. Trong những năm

gần đây, công ty đang gặp một số hạn chế trong quá trình quản lý và sử dụng

Page 11: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

2

tài sản ngắn hạn nhƣ: lƣợng hàng tồn kho còn nhiều, tỷ trọng tài sản ngắn hạn

bằng tiền trong công ty chƣa hợp lý, các khoản phải thu của khách hàng cũng

còn tồn đọng nhiều,… điều này đã làm ảnh hƣởng trực tiếp đến dòng tiền và

hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty. Do đo, để giúp công ty cạnh

tranh với các đối thủ trong, ngoài nƣớc và đạt mức lợi nhuận tối đa thì việc

nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là rất cần thiết. Đây chinh là cơ sở

để tôi lựa chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại

công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam” làm đề tài luận văn của mình.

2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu

Mục đich: đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

của Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam trong thời gian tới.

Mục tiêu:

- Hệ thống hoa cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của

doanh nghiệp.

- Phân tich thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ

phần Dinh dƣỡng Việt Nam giai đoạn 2012-2015.

- Đánh giá đƣợc các mặt tich cực và hạn chế trong việc quản lý tài sản

ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn

hạn tại Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam.

3. Câu hỏi nghiên cứu

Đê hoan thanh muc tiêu ngh iên cƣu đa đăt ra đê tai nghiên cƣu nay cần

tâp trung giai quyêt cac câu hoi nghiên cƣu sau:

- Những khái niệm cơ bản về quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn trong

doanh nghiệp? Các tiêu chi và nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài

sản ngắn hạn trong doanh nghiệp là gì?

Page 12: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

3

- Thực trạng, nguyên nhân và những điểm cần khắc phục của việc sử

dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty nhƣ thế nào?

- Những giải pháp nào phù hợp để khắc phục tồn tại và nâng cao hiệu

quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty?

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh

nghiệp.

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài thực hiện phân tich hiệu quả sử dụng tài sản

ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam trong giai đoạn 2012-

2015.

5. Đóng góp của đề tài

Về mặt thực tiễn: Phân tich hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công

ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam trong khoảng giai đoạn 2012-2015 sẽ gop

phần cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ

của công ty. Trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công

ty và thực hiện phân tich công tác quản lý tài sản, các giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty.

6. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,

luận văn gồm co 4 chƣơng:

Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng

tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.

Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.

Chƣơng 3: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ

phần Dinh dƣỡng Việt Nam.

Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại

Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam.

Page 13: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

4

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU

QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan nghiên cứu

1.1.1. Đánh giá các đề tài nghiên cứu có liên quan

Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay doanh nghiệp muốn tồn tại và phát

triển thì vấn đề sống còn của doanh nghiệp là tinh hiệu quả. Chỉ khi hoạt động

sản xuất kinh doanh co hiệu quả doanh nghiệp mới co thể tự trang trải chi phi

đã bỏ ra, làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nƣớc và quan trọng hơn là duy trì

và phát triển quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu

quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của

các yếu tố bộ phận.

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần co đối

tƣợng lao động, tƣ liệu lao động và sức lao động, bất kỳ hoạt động sản xuất

kinh doanh nào của doanh nghiệp cũng cần co tài sản ngắn hạn, tài sản ngắn

hạn thƣờng đƣợc luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm

tài sản bằng tiền, các chứng khoán co tinh thanh khoản cao, các khoản phải

thu ngắn hạn và hàng tồn kho. Tại một thời điểm thì tài sản ngắn hạn của

doanh nghiệp đồng thời tồn tại dƣới cả hai hình thái hiện vật và giá trị của

doanh nghiệp; bên cạnh đo tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài

sản của doanh nghiệp và đong vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cho quá

trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn.

Nhận thức đƣợc tầm quan trọng này, nhiều tác giả khi thực tế tại các

doanh nghiệp đã co những nghiên cứu khoa học liên quan đến việc quản lý và

sử dụng tài sản noi chung và tài sản ngắn hạn noi riêng.

* Các đề tài nghiên cứu liên quan đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

Page 14: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

5

- Nguyễn Thị Thanh Dung, 2011. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng

tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Công nghệ số HTECH Việt Nam. Luận

văn thạc sĩ. Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân: Đề tài nghiên cứu của tác giả

Nguyễn Thị Thanh Dung đƣợc thực hiện từ năm 2011, trải qua 5 năm trƣớc

những biến đổi về tình hình kinh tế, xã hội và đòi hỏi của thực tiễn cần những

nghiên cứu khác để cập nhập những biến đổi này.

- Nguyễn Thúy An, 2013. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

tại công ty TNHH Tùng Lộc tỉnh Sơn La. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng Đại học

Kinh tế Quốc dân: Đề tài của tác giả Nguyễn Thúy An phân tich hiệu quả sử

dụng tài sản ngắn hạn của một doanh nghiệp nhỏ trên địa bàn một tỉnh miền

núi còn nhiều kho khăn về kinh tế, do đo chƣa mang tinh đại diện, rút ra đƣợc

những giải pháp quan trọng trong hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của

doanh nghiệp; vì vậy cần tìm ra một doanh nghiệp mang tinh đại diện hơn để

nghiên cứu nhằm đƣa ra những giá trị thực tiễn theo chiều rộng hơn.

- Tạ Quốc Mạnh, 2015. Phân tích tài chính và các giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH quảng cáo Sông

Xanh. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng Đại học Thƣơng mại: Đề tài của tác giả đã

tìm hiểu và phân tich tình hình tài chinh của doanh nghiệp nghiên cứu noi

chung, ở đây đối tƣợng nghiên cứu thuộc doanh nghiệp nhỏ và vừa nên tác

giả nghiên cứu và đánh giá khá sâu các chỉ tiêu tài chinh tại doanh nghiệp đặc

biệt là các chỉ tiêu tiêu về tài sản ngắn hạn, trên cơ sở đo tác giả đề xuất các

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty

TNHH quảng cáo Sông Xanh.

* Các đề tài nghiên cứu liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động

- Lê Thị Huyền Trang, 2012. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

lưu động tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than –VINACOMIN. Luận văn

Thạc sĩ. Học Viện Tài chinh: Luận văn của tác giả Trang tuy đã phân tich

Page 15: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

6

đƣợc thực thực trạng của doanh nghiệp lớn, đƣa ra đƣợc các nguyên nhân

khách quan, chủ quan trong sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp chƣa

hiệu quả, tuy nhiên giải pháp mà luận văn đƣa ra còn mang tinh chung chung,

chƣa tìm ra đƣợc những giải pháp chinh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

lƣu động tại doanh nghiệp.

- Trần Minh Quân, 2014. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu

tại công ty cổ phần Tập đoàn HiPT. Luận văn thạc sỹ Trƣờng Đại học Kinh tế

- Đại học Quốc gia Hà Nội. Với đề tài này, tác giả đã dựa vào những hạn chế

trong việc quản lý, sử dụng vốn lƣu động tại công ty cổ phần Tập đoàn HiPT

để đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại đơn

vị tập trung vào một số giải pháp nhƣ nâng cao vai trò của lãnh đạo công ty,

nâng cao hiệu quả sử dụng ngân quỹ, nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản dự

trữ, nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải thu, hoàn thiện hệ thống thông

tin quản lý.

- Trần Minh Nam, 2015. Effective use of short-term assets of the Hanoi

maritime joint stock company. Luận văn thạc sĩ khoa quốc tế, Đại học quốc

gia Hà Nội.

* Các đề tài nghiên cứu liên quan đến hiệu quả sử dụng tài sản

- Nguyễn Thanh Tâm, 2014. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài

sản tại công ty cổ phần hàng hải Hà Nội. Luận văn thạc sỹ Trƣờng Học Viện

Tài Chinh. Tác giả phân tich và đánh giá những tồn tại, hạn chế trong việc

quản lý tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn tại doanh nghiệp để từ đo tác giả

đƣa ra các giải pháp phù hợp với tình hình hoạt động tại doanh nghiệp trong

thời gian tới.

- Lê Thị Minh Phƣơng, 2013. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản

tại công ty công trình Viettel. Luận văn thạc sỹ Trƣờng Đại học Thƣơng mại Hà

Nội. Đối với đơn vị nghiên cứu này, các khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong

Page 16: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

7

tổng tài sản ngắn hạn là hàng tồn kho, các khoản phải thu… do đo khi đƣa ra các

giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, tác giả chú trọng đến giải các giải pháp nhƣ

quản lý, sử dụng tốt hơn hàng tồn kho, nâng cao hiệu quả các khoản phải thu,

giải pháp về nguồn vốn, chú trọng phát huy nhân tố con ngƣời.

Thông qua việc tham khảo một số đề tài nêu trên, tác giả nhận thấy dể đánh

giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, các đề tài nghiên cứu đều sử dụng nhiều

chỉ tiêu khác nhau nhƣ: Tốc độ chu chuyển tài sản ngắn hạn, hiệu quả sử dụng

tài sản ngắn hạn, mức tiết kiệm hoặc lãng phi tài sản ngắn hạn, tốc độ thu hồi các

khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay tài sản ngắn hạn ...

Mặt khác hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chịu sự tác động của cả các

yếu tố chủ quan và khách quan. Yếu tố khách quan nhƣ môi trƣờng kinh tế,

thị trƣờng, các chinh sách của chinh phủ,... các yếu tố chủ quan nhƣ trình độ

của lãnh đạo doanh nghiệp và nhân viên, đặc điểm sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp, hệ thống thông tin quản lý,...

Theo tìm hiểu của tác giả, đến thời điểm hiện tại chƣa co nghiên cứu nào

liên quan đến tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam. Do

đo, khi nghiên cứu tại đây, tác giả nhận thấy để giúp công ty cạnh tranh với các

đối thủ trong, ngoài nƣớc và tăng mức lợi nhuận tối đa thì cần thiết phải nâng

cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Chinh vì thế tác giả chọn vấn đề “Phân

tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt

Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình và nhận thấy cần phải nắm vững các

yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn để phân tich, đánh giá

đúng tình hình tại doanh nghiệp nghiên cứu để co phƣơng hƣớng quản trị tài

sản ngắn hạn của doanh nghiệp một cách hiệu quả vì mỗi doanh nghiệp đều

co những đặc thù nội tại riêng và chịu sự tác động của cơ chế tác động bên

ngoài riêng.

Page 17: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

8

1.1.2. Định hướng nghiên cứu của luận văn

Kế thừa nghiên cứu các luận văn nêu trên để đánh giá đƣợc hiệu quả sử

dụng của tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp và đƣa ra những phƣơng hƣớng

cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thì

cần nắm vững khái niệm về tinh hiệu quả trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn

của doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của

doanh nghiệp, các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

của doanh nghiệp. Trƣớc đây, khi nền kinh tế nƣớc ta còn trong thời kỳ bao

cấp thì vốn, tài sản phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp đều đƣợc Nhà nƣớc cấp phát hoặc cấp tin dụng ƣu đãi nên các doanh

nghiệp mất đi tinh chủ động, vấn đề quản trị, sử dụng tài sản noi chung và tài

sản ngắn hạn noi riêng không phải tiêu chi hàng đầu của mỗi doanh nghiệp.

Ngày nay, nền kinh tế nƣớc ta đã chuyển mình đổi sang nền kinh tế thị trƣ-

ờng, các doanh nghiệp đã phải tự tìm nguồn vốn để hoạt động thì hiệu quả sử

dụng vốn,tài sản noi chung và tài sản ngắn hạn noi riêng vẫn ở mức còn

khiêm tốn. Đo là do các doanh nghiệp chƣa bắt kịp với cơ chế thị trƣờng nên

còn nhiều bất cập trong công tác quản lý và sử dụng tài sản.

Hiểu đƣợc tầm quan trọng của tài sản ngắn hạn tuy nhiên cần đi sâu vào

thực trạng của doanh nghiệp, ở đây là công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam,

cần phân tich đƣợc cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần dinh dƣỡng

Việt Nam nhƣ thế nào? Những yếu tố nào tác động trực tiếp và gián tiếp đến

tài sản ngắn hạn của công ty? từ đo mới đề ra đƣợc các phƣơng hƣớng, giải

pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.

Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam trải qua 9 năm hình thành, trƣởng

thành và phát triển, đồng hành cùng giá trị cốt lõi 4T “Tin-Tâm-Tầm-Tốc”.

Xuất phát từ giá trị cốt lõi đo của công ty định hƣớng sâu nhất của luận văn là

Page 18: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

9

tìm ra những giải pháp mang tinh thực tiễn để nâng cao hiệu quả sử dụng tài

sản ngắn hạn của công ty.

1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp

1.2.1. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp

a/ Khái niệm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp

Doanh nghiệp đƣợc xem là một tế bào của nền kinh tế với nhiệm vụ

chinh là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản

phẩm hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Tuy nhiên để co thể tiến hành

các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải co 3 yếu tố là: Đối

tƣợng lao động, tƣ liệu lao động và sức lao động, song song với đo cũng cần

phải co các tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn thƣờng đƣợc luân chuyển trong

quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm: Tài sản bằng tiền, các chứng khoán

co tinh thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho. Do đo, tài sản

ngắn hạn là biểu hiện bằng tiền giá trị những tài sản thuộc quyền sở hữu của

doanh nghiệp mà trên thời gian sử dụng thu hồi luân chuyển thƣờng là một

năm hoặc là một chu kỳ kinh doanh.

Trong các doanh nghiệp ngƣời ta thƣờng chia tài sản ngắn hạn thành hai

loại tài sản ngắn hạn sản xuất và tài sản ngắn hạn lƣu thông. Tài sản ngắn hạn

trong sản xuất bao gồm: Các nguyên liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm,

sản phẩm dở dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến; tài sản

ngắn hạn lƣu thông gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại tiền

mặt, các khoản chi phi chờ kết chuyển, chi phi trả trƣớc…Trong quá trình sản

xuất kinh doanh tài sản ngắn hạn sản xuất, tài sản ngắn hạn lƣu thông luôn

vận động thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất

kinh doanh đƣợc diễn ra liên tục.

Đặc điểm của tài sản ngắn hạn là vận động không ngừng, luôn thay đổi

hình thái biểu hiện qua các khâu của quá trình kinh doanh và giá trị của no

Page 19: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

10

đƣợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị hàng hoá khi kết thúc một vòng

tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tốc độ chu

chuyển của tài sản ngắn hạn, tức là thời gian để tài sản ngắn hạn từ giai đoạn

khởi đầu qua các giai đoạn khác nhau, đến giai đoạn cuối rồi trở lại với hình

thái ban đầu, phản ánh từ tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh

nghiệp; tuy nhiên sự vận động của tài sản ngắn hạn không phải diễn ra một

cách tuần tự mà các giai đoạn vận động đƣợc đan xen vào nhau. Vì vậy, tại

một thời điểm nhất định, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đồng thời tồn tại

dƣới cả hai hình thái hiện vật và giá trị. Trong doanh nghiệp sản xuất, tài sản

ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản và giữ vai trò quan trọng

trong việc đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp không bị gián đoạn (Lƣu Thị Hƣơng và Vũ Duy Hào, 2011).

b/ Phân loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp

Để co thể sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả thì phân loại tài

sản ngắn hạn theo những tiêu thức khác nhau là cần thiết. Ở đây là một số tiêu

thức thƣờng đƣợc sử dụng:

- Căn cứ vào phạm vi sử dụng

a. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh chính

- Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt

động kinh doanh chinh chủ yếu là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm

dở dang, vật liệu bao bì đong goi,…

- Nguyên vật liệu chinh: Là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào

quá trình sản xuất là bộ phận cơ bản cấu thành nên sản phẩm.

- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất

thì no chỉ co tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo, co thể kết hợp với vật

liệu chinh làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dạng bề ngoài của sản phẩm hoặc

Page 20: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

11

tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm đƣợc thực hiện bình thƣờng hoặc

phục vụ cho nhu cầu công nghiệp, kỹ thuật phục vụ cho quá trình lao động.

- Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ nhƣng co tác dụng cung cấp nhiệt

lƣợng cho quá trình sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo

sản phẩm diễn ra bình thƣờng.

- Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tƣ sản phẩm dùng để thay thế sửa

chữa máy moc, thiết bị, phƣơng tiện vật tƣ công cụ, dụng cụ sản xuất,…

- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là những vật liệu và thiết bị đƣợc

sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản

- Công cụ, dụng cụ lao động nhỏ là những tƣ liệu lao động mà doanh

nghiệp sử dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, chúng không

đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định vì giá trị nhỏ và thời gian sử dụng tƣơng đối

ngắn. Công cụ, dụng cụ lao động sử dụng trong doanh nghiệp đƣợc phân

thành hai loại :

+ Công cụ, dụng cụ đƣợc phân bổ một lần (phân bổ 100%): Là loại công

cụ, dụng cụ khi xuất kho đem sử dụng, toàn bộ giá trị của chúng đƣợc phân

bổ hết vào chi phi kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Loại công cụ này

đƣợc áp dụng với các loại công cụ, dụng cụ co giá trị nhỏ, phát huy tác dụng

trong thời gian ngắn, chúng không ảnh hƣởng lớn đến tổng chi phi kinh doanh

của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh

+ Công cụ, dụng cụ đƣợc phân bổ nhiều lần: Là loại công cụ, dụng cụ

lao động co giá trị lớn, thời gian sử dụng tƣơng đối dài và hƣ hỏng co thể sửa

chữa đƣợc

- Bao bì, vật liệu đong goi là những tƣ liệu lao động mà doanh nghiệp sử

dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, no luôn đi cùng sản phẩm

của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

Page 21: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

12

- Sản phẩm dở dang: Là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất

xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp, chi phi

trồng trọt dở dang, chi phi chăn nuôi dở dang, súc vật nhỏ và nuôi béo,…

- Bán thành phẩm tự chế: Cũng là những sản phẩm dở dang nhƣng khác

ở chỗ no đã hoàn thành giai đoạn chế biến nhất định

b. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ

Để linh hoạt trong sử dụng tài sản trên thực tế hiện nay ngƣời ta dùng

tài sản ngắn hạn để chi cho công tác sửa chữa, gồm: Sửa chữa thƣờng xuyên

và sửa chữa lớn tài sản ngắn hạn. Ngoài ra, tài sản ngắn hạn còn sử dụng

trong hoạt động kinh doanh phụ nhƣ hoạt động cung cấp dịch vụ, lao vụ, …

c. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong công tác quản lý doanh nghiệp

Công tác quản lý doanh nghiệp bao gồm cả quản lý kinh doanh và quản lý

hành chinh. Tài sản ngắn hạn đƣợc sử dụng bao gồm: Vật liệu cho văn phòng, cho

phƣơng tiện vận tải; công cụ, dụng cụ văn phòng phẩm nhƣ giấy, bút, mực, bàn,

ghế,…; khoản tạm ứng cho hội nghị, tiếp khách, đào tạo cán bộ,…

d. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong công tác phúc lợi

Công tác phúc lợi, chủ yếu tài sản ngắn hạn dùng để đầu tƣ cho câu lạc

bộ, công trình phúc lợi công cộng của doanh nghiệp, cho công nhân, nhân

viên đi thăm quan, nghỉ mát, các hoạt động văn hoa nghệ thuật,…

- Căn cứ theo đặc điểm chu chuyển tài sản ngắn hạn

a. Tiền: Là bộ phận tài sản ngắn hạn tồn tại dƣới hình thái tiền tệ bao gồm:

- Tiền mặt: Là số tiền mà doanh nghiệp đang giữ tại quỹ của mình bao

gồm tiền Việt Nam, ngân phiếu, các loại chứng từ, tin phiếu co giá trị nhƣ

tiền, vàng bạc, kim khi qui, đá qui đang đƣợc giữ tại quỹ,…

- Tiền gửi ngân hàng: Là số tiền hiện co trên tài khoản tiền gửi ngân

hàng của doanh nghiệp tại ngân hàng, Kho bạc Nhà nƣớc, công ty tài chinh

(nếu co); gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khi quý, đá quý,..

Page 22: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

13

- Tiền đang chuyển: Là số tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng

hay đã gửi qua đƣờng bƣu điện, đang làm thủ tục trich chuyển tiền từ tài

khoản tiền gửi của doanh nghiệp sang tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp

khác mà doanh nghiệp chƣa nhận đƣợc giấy báo co của ngân hàng.

b. Đầu tƣ ngắn hạn: Là các khoản đầu tƣ của doanh nghiệp ra bên ngoài

đƣợc thực hiện dƣới hình thức cho vay, cho thuê, gop vốn liên doanh, mua

bán chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu, tin phiếu,…) co thời gian sử dụng, thu

hồi vốn không quá một năm.

c. Các khoản phải thu: Là toàn bộ các khoản mà doanh nghiệp co nghĩa vụ

phải thu từ các đối tƣợng khác: Phải thu từ khách hàng, phải thu nội bộ, các

khoản thế chấp, cầm cố, ký quỹ, ký cƣợc,…Trong các doanh nghiệp, việc mua

bán chịu là thƣờng xuyên xảy ra, đôi khi để thực hiện các điều khoản trong hợp

đồng kinh tế doanh nghiệp phải trả trƣớc một khoản nào đo, từ đây no hình

thành nên các khoản thu của doanh nghiệp. Khi các khách trả nợ của doanh

nghiệp gặp thất bại, rủi ro trong kinh doanh là nguyên nhân làm phát sinh các

khoản nợ kho đòi. Vì vậy, việc tinh lập các khoản dự phòng là cần thiết, no sẽ

đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc tiến hành bình

thƣờng và tƣơng đối ổn định. Khoản chi dự phòng này là một bộ phận trong

khoản phải thu và là một phần tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp

d. Hàng tồn kho: Hàng tồn kho ở doanh nghiệp phải là những tài sản hữu

hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đƣợc sử dụng vào sản xuất kinh

doanh hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ, hàng hoá để gửi bán hoặc gửi đi bán

trong kỳ kinh doanh. Ở doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho thƣờng là

nguyên liệu, vật liệu chinh, vật liệu phụ, công cụ lao động, vật liệu bao bì

đong goi, thành phẩm, sản phẩm dở dang,…

- Nguyên liệu, vật liệu chinh là những loại nguyên vật liệu khi tham gia

vào quá trình sản xuất là bộ phận cơ bản cấu thành nên sản phẩm.

Page 23: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

14

- Vật liệu phụ là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất

thì no không chỉ co tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo, no làm tăng

chất lƣợng của nguyên vật liệu chinh của sản phẩm tạo ra .

- Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc qua quá trình chế biến do

các bộ phận sản xuất chinh và phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài

gia công đã xong, đƣợc kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập

kho để bán.

- Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang nằm trong dây chuyền sản

xuất chƣa hoàn thành, chƣa bàn giao mà phải gia công chế biến tiếp mới trở

thành sản phẩm.

- Công cụ, dụng cụ lao động là những tƣ liệu lao động mà doanh nghiệp

sử dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, chúng không đủ tiêu

chuẩn là tài sản lƣu động vì giá trị nhỏ và thời gian sử dụng tƣơng đối ngắn.

- Bao bì, vật liệu đong goi là những tƣ liệu lao động mà doanh nghiệp sử

dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, no luôn đi cùng với sản phẩm của

doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ

e. Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm các khoản tạm ứng, chi phi trả trƣớc

và các khoản thế chấp, ký cƣợc, ký quỹ ngắn hạn,…

- Các khoản tạm ứng là các khoản tiền hoặc vật tƣ do doanh nghiệp giao

cho ngƣời nhận tạm ứng để thực hiện hoạt động kinh doanh nào đo hoặc giải

quyết một công việc đã đƣợc phê duyệt.

- Chi phi trả trƣớc là các khoản chi phi thực tế đã phát sinh nhƣng co tác

dụng đến kết quả hoạt động của nhiều kỳ thanh toán, cho nên chƣa thể tinh vào

chi phi sản xuất kinh doanh một kỳ mà đƣợc tinh cho hai hay nhiều kỳ hạch toán.

Qua cách phân loại nhƣ trên ta thấy đƣợc tình hình tài sản ngắn hạn hiện co

của doanh nghiệp về hình thái vật chất cũng nhƣ đặc điểm của từng loại tài sản

ngắn hạn, để co thể đánh giá việc sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp

Page 24: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

15

co hợp lý và hiệu quả không, từ đo phải tăng cƣờng các biện pháp nâng cao hiệu

quả sử dụng tài sản ngắn hạn (Lƣu Thị Hƣơng và Vũ Duy Hào, 2011).

c/ Vai trò của tài sản ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp, bản thân tài sản ngắn hạn đƣợc sử dụng cho hoạt

động hàng ngày của doanh nghiệp.

Ngoài ra, tài sản ngắn hạn đƣợc phân bổ đủ trong tất cả các khâu, các

công đoạn nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc diễn ra liên

tục, ổn định, tránh lãng phi, và tổn thất vốn do ngừng sản xuất

Tài sản ngắn hạn là những tài sản co thời gian sử dụng dƣới một năm nên

co khả năng luân chuyển và thu hồi vốn nhanh hơn Tài sản cố định, đảm bảo

lƣợng vốn hoạt động cho các chu kỳ kinh doanh kế tiếp của doanh nghiệp.

Tài sản ngắn hạn cũng là yếu tố giúp cho các nhà đầu tƣ co thể nhận định

về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Một nhận định dễ thấy là việc thu

hồi nợ chậm của doanh nghiệp dẫn đến việc gia tăng các khoản phải thu, từ đo

tài sản ngắn hạn tăng, sẽ dự báo những nguy cơ tiềm ẩn mất ổn định của

doanh nghiệp.

1.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp

a/ Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp

Hiệu quả kinh tế (hiệu quả kinh doanh) là một phạm trù kinh tế, no phản

ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc xã

hội để đạt đƣợc kết quả kinh doanh cao nhất với chi phi thấp nhất, là sự so

sánh giữa kết quả đầu ra với yếu tố đầu vào hoặc giữa kết quả với chi phi gắn

liền với hoạt động kinh doanh nào đo

Hiệu quả kinh doanh = Kết quả/Chi phi

Hoặc Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu vào/Yếu tố đầu vào

Page 25: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

16

Cách đánh giá này đƣợc hầu hết các nhà kinh tế công nhận và đƣợc sử

dụng rộng rãi trong thực tế, đây đƣợc coi là phép đánh giá chất lƣợng hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời còn so sánh đƣợc hiệu

quả của các năm hoặc giữa các doanh nghiệp với nhau

Về mặt lƣợng, hiệu quả kinh tế biểu hiện mối tƣơng quan giữa kết quả

thu đƣợc và chi phi bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả

thu đƣợc càng cao so với chi phi bỏ ra thì hiệu quả kinh tế càng cao

Về mặt chất, việc đạt hiệu quả cao phản ánh năng lực và trình độ quản lý

đồng thời cũng đòi hỏi sự gắn bo giữa việc đạt đƣợc những mục tiêu kinh tế

và đạt đƣợc những mục tiêu xã hội. Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh co ý nghĩa rất quan trọng, no là điều kiệc cơ bản để doanh nghiệp co

thể tồn tại và phát triển.

Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế

đánh giá trình độ sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt đƣợc kết

quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với chi phi

bỏ ra thấp nhất.

b/ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp

Là các chỉ tiêu liên quan đến một hoặc nhiều chỉ tiêu cấu thành nên chỉ

tiêu tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, phản ánh thực trạng tài sản ngắn hạn

tại doanh nghiệp đo một thời điểm hoặc một giai đoạn. Theo Giáo trình Tài

chính doanh nghiệp đƣợc xuất bản năm 2011 của tác giả Lƣu Thị Hƣơng và

Vũ Duy Hào do Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân xuất bản co đƣa ra

một số chỉ tiêu nhƣ sau:

b1/ Tốc độ chu chuyển tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu này phản ánh một cách tổng quát trình độ mọi mặt của doanh

nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. No phản ánh về trình độ tổ chức

quản lý tài sản ngắn hạn và chất lƣợng kinh doanh của doanh nghiệp.

Page 26: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

17

Tốc độ chu chuyển tài sản ngắn hạn đƣợc biểu hiện qua hai chỉ tiêu:

- Số vòng chu chuyển tài sản ngắn hạn (VTSLĐ ): Là chỉ tiêu phản ánh tài

sản ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ quay đƣợc bao nhiêu vòng

§TSL

MV V

§TSL

Trong đo :

MV: Doanh thu trong kỳ(giá vốn).

TSLĐ: Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ.

- Số ngày chu chuyển tài sản ngắn hạn (NTSLĐ ) là số ngày cần thiết để tài

sản ngắn hạn quay đƣợc một vòng

V

k§TSL

M

N§.TSLN

Trong đo :

TSLĐ: Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ.

MV: Doanh thu trong kỳ (giá vốn).

Nk : Số ngày trong kỳ phân tich.

Hoặc :

§TSL

k§TSL

V

NN

Hai chỉ tiêu này thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn

của doanh nghiệp. Với một số tài sản ngắn hạn nhất định trong kỳ, nếu doanh

nghiệp tăng nhanh vòng quay thì quy mô sản xuất kinh doanh đƣợc mở rộng

hoặc tốc độ tăng của tài sản chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu, nghĩa là

doanh nghiệp sử dụng co hiệu quả tài sản ngắn hạn hiện co. Nhƣ vậy trong

một thời gian nhất định tài sản ngắn hạn quay đƣợc càng nhiều vòng thì hiệu

quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao

Page 27: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

18

Việc sử dụng tài sản ngắn hạn đạt hiệu quả co cao hay không biểu hiện

trƣớc hết ở tốc độ luân chuyển tài sản của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Tài

sản ngắn hạn luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn

của doanh nghiệp càng cao và ngƣợc lại.

b2/ Hệ số sinh lợi TSNH

Hệ số sinh lợi TSNH = Lợi nhuận sau thuế

TSNH bq trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn co thể tạo ra đƣợc bao

nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, hệ số sinh lợi TSNH

càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao.

b3/ Mức tiết kiệm hoặc lãng phí tài sản ngắn hạn

b4/ Tốc độ thu hồi các khoản phải thu

Hai chỉ tiêu này thể hiện tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp để từ

đo doanh nghiệp co biện pháp thu hồi công nợ nhanh chong. Nếu vòng quay

càng lớn là doanh nghiệp tổ chức thu nợ tốt và ngƣợc lại.

Vòng quay các

khoản phải thu =

Doanh thu thuần + VAT đầu ra tƣơng ứng

Doanh số thu nợ bình quân ngày

Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu

Doanh thu bình quân ngày

Chú thích: Doanh số thu nợ bình quân ngày là doanh số thu nợ chia

bình quân theo từng ngày trong năm, doanh thu bình quân ngày là doanh thu

bình quân theo từng ngày trong năm.

Mức tiết kiệm

hoặc lãng phi

TSNH

=

Doanh thu ( hoặc giá vốn) kỳ này

- TSNH bình quân kỳ này

Số vòng chu chuyển TSNH kỳ này

Page 28: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

19

No cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày, doanh nghiệp co thể thu hồi

các khoản phải thu của mình. Chỉ tiêu kế toán này giúp so sánh khá hiệu quả

giữa các doanh nghiệp do nếu kỳ thu tiền bình quân cao thì khách hàng sẽ

chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đo trong thời gian dài, ảnh hƣởng đến khả

năng thanh toán của doanh nghiệp và ảnh hƣởng không tốt đến doanh nghiệp,

doanh nghiệp nào co kỳ thu tiền bình quân cao hơn thì hiệu quả sử dụng tài

sản ngắn hạn sẽ giảm đi so với các doanh nghiệp khác cùng ngành, lĩnh vực.

Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ

và ngƣợc lại. Kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trƣờng hợp chƣa

thể co kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chinh sách

của doanh nghiệp nhƣ mục tiêu mở rộng thị trƣờng, chinh sách tin dụng...

b5/ Vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay hàng tồn kho càng lớn thể tình hình bán ra là tốt và hàng hoa

hỏng hoặc kém phẩm chất là it hoặc không co

Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán

Hàng tồn kho bình quân

Số ngày một vòng

quay hàng tồn kho =

Số ngày trong kỳ

Số vòng quay hàng tồn kho

Chú thich: Số ngày một vòng quay là tổng số ngày cho một vòng quay,

số ngày trong kỳ thƣờng lấy là 360 ngày.

Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp,

nếu nhƣ chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì cho thấy doanh nghiệp

bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều; tuy nhiên chỉ tiêu

này cũng không nên quá cao vì nhƣ vậy cũng phản ánh lƣợng hàng dự trữ

trong kho của doanh nghiệp không nhiều, nếu nhƣ nhu cầu thị trƣờng tăng đột

biến thì khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị mất thị phần vào tay

Page 29: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

20

đối thủ cạnh tranh cũng tƣơng đối lớn. Do đo, chinh sách quản trị hàng tồn

kho của doanh nghiệp là rất quan trọng để vừa tạo đƣợc vị thế cạnh tranh với

đối thủ, vừa đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng.

Số ngày chu chuyển hàng tồn kho càng nhỏ thì càng tốt đối với doanh

nghiệp, no chứng tỏ sự luân chuyển hàng tồn kho là nhanh

Các chỉ tiêu trên đây tuy không phản ánh trực tiếp hiệu quả sử dụng tài sản

ngắn hạn nhƣng no cũng là những công cụ mà ngƣời quản lý tài chinh cần xem

xét để điều chỉnh việc sử dụng tài sản ngắn hạn sao cho đạt hiệu quả cao nhất.

b6/ Khả năng thanh toán

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =Tổng tài sản/ (Nợ ngắn hạn+Nợ

dài hạn)

Chỉ số này cho biết công ty co khả năng thanh toán đƣợc nợ hay không?

Hay noi một cách chinh xác thì một đồng nợ đƣợc đảm bảo bằng bao nhiêu

đồng tài sản

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =(TSNH+Đầu tƣ ngắn hạn)/Tổng

nợ ngắn hạn

Chỉ số này cho biết trong ngắn hạn một đồng nợ đƣợc đảm bảo bằng bao

nhiêu đồng TSNH và đầu tƣ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nhanh = (TSNH+Đầu tƣ ngắn hạn- Hàng tốn

kho)/ Tổng nợ ngắn hạn

Đây là chỉ số cho biết doanh nghiệp trong ngắn hạn co đảm bảo khả năng

thanh toán nợ ngắn hạn tức thì không

Nhìn chung 3 chỉ số trên >1 thì doanh nghiệp đều co khả năng thanh

toán nợ; tuy nhiên chỉ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng TSNH càng tốt.

Page 30: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

21

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đển hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh

nghiệp

Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp luôn vận động chuyển hoá không

ngừng và tồn tại dƣới nhiều hình thái khác nhau. Trong quá trình vận động

đo, tài sản ngắn hạn chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hƣởng đến hiệu

quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, bao gồm các nhân tố chủ

quan và nhân tố khách quan:

a/ Các nhân tố chủ quan

a1/ Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp

Chinh sách quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đƣợc xem là một

trong những nhân tố chủ quan quan trọng ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài

sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp lựa chọn dự án đầu tƣ nhƣ

thế nào là nhân tố cơ bản ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

của doanh nghiệp, do khi lựa chọn khả thi, phù hợp với điều kiện của thị

trƣờng và khả năng doanh nghiệp thì sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ mạnh, từ

đo làm tăng vòng quay tài sản ngắn hạn và ngƣợc lại nếu sự lựa chọn là

không chinh xác tài sản ngắn hạn sẽ bị ứ đọng và không tạo ra hiệu quả.

a2/ Trình độ cán bộ quản lý và tay nghề của nhân viên

Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp trong cùng một thời điểm đƣợc phân

bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển từ khi mua sắm vật tƣ dự trữ đến giai

đoạn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do đo, một khi công tác quản lý không

chặt chẽ sẽ làm thất thoát tài sản ngắn hạn và ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng

tài sản ngắn hạn; song song với đo thì tay nghề của nhân viên cũng đƣợc coi

là nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản do một khi tay nghề của

nhân viên không tốt thì công đoạn sản xuất cũng nhƣ tiêu thụ sản phẩm sẽ bị

ảnh hƣởng xấu, từ đo mà ảnh hƣởng không tốt đến hiệu quả sử dụng tài sản

ngắn hạn của doanh nghiệp.

Page 31: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

22

a3/ Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Mỗi doanh nghiệp co một đặc điểm sản xuất kinh doanh riêng. Do đo

mỗi doanh nghiệp sẽ xác định đƣợc nhu cầu tài sản ngắn hạn riêng. Từ đo,

việc xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn thiếu chinh xác dẫn đến tình trạng thừa

hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nếu thừa vốn sẽ gây lãng

phi còn nếu thiếu vốn thì lại không đảm cho qúa trình sản xuất. Điều này sẽ

ảnh hƣởng không tốt đến quá trình hoạt động kinh doanh cũng nhƣ hiệu quả

sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.

a4/ Hệ thống thông tin quản lý

Mỗi doanh nghiệp co một hệ thống thông tin quản lý riêng biệt. Hệ thống

thông tin quản lý là hệ thông cung cấp thông tin cho công tác quản lý của tổ

chức. Hệ thống bao gồm con ngƣời, thiết bị và quy trình thu thập, phân tich,

đánh giá và phân phối những thông tin cần thiết kịp thời chinh xác cho những

ngƣời soạn thảo các quyết định trong tổ chức. Hệ thống thông tin quản lý mà

không tốt thì công tác quản lý của doanh nghiệp cũng không tốt, từ đo mà

việc đƣa ra quyết định đến lựa chọn đầu tƣ, việc quản lý tài sản cũng không

tốt, ảnh hƣởng xấu đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.

a5/ Quy trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp

Cũng giống nhƣ đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quy

trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp là sự kết nối giữa các khâu trong

hoạt động sản xuất kinh doanh từ khâu lập kế hoạch, dự toán - khâu sản xuất -

khâu bán hàng - dịch vụ sau bán hàng. Quy trình sản xuất của doanh nghiệp

chặt chẽ hay lỏng lẻo ảnh hƣởng cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp, đến hiệu quả quản lý tài sản noi chung và tài sản ngắn hạn noi riêng.

b/ Các nhân tố khách quan

b1/ Môi trường kinh tế

Page 32: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

23

Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp chịu ảnh hƣởng bởi

lạm phát, chiến tranh. Nền kinh tế lạm phát sẽ làm cho sức mua của đồng tiền

bị giảm sút, dẫn tới sự gia tăng giá của các loại vật tƣ. Vì vậy, nếu doanh

nghiệp không co biện pháp quản lý kịp thời giá trị các loại tài sản thì sẽ làm

giá trị tài sản ngắn hạn giảm sút dần theo tốc độ trƣợt giá của đồng tiền.

b2/ Chính sách vĩ mô của nhà nước

Chinh sách vĩ mô của Nhà nƣớc co sự thay đổi chinh sách về hệ thống

pháp luật, thuế làm ảnh hƣởng đến điều kiện sinh hoạt của doanh nghiệp và

tất yếu tài sản ngắn hạn cũng bị ảnh hƣởng

b3/ Thị trường

Sự ổn định của nền kinh tế qua các thời kỳ. Nền kinh tế đất nƣớc phát

triển ở những mức độ khác nhau sẽ tác động đến tình hình kinh doanh thuận

lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngƣợc lại khi nền kinh tế bất ổn sẽ

làm cho hoạt động của doanh nghiệp gặp kho khăn; Sự tiến bộ của khoa học

kỹ thuật, sự ổn định về chinh trị; Kho khăn do thiên nhiên gây ra nhƣ hoả

hoạn, lũ lụt, thiên tai,…

1.3. Quản trị tài sản ngắn hạn

1.3.1. Quản trị tiền

Tài sản bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi

ngân hàng. Tài sản bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh

toán của một doanh nghiệp, tƣơng ứng với một quy mô kinh doanh nhất định

đòi hỏi thƣờng xuyên phải co lƣợng tiền tƣơng xứng mới đảm bảo cho tình

hình tài chinh của doanh nghiệp ở trạng thái bình thƣờng.

Tài sản bằng tiền là một loại tài sản co tinh linh hoạt cao và cũng dễ là

đối tƣợng của các hành vi tham ô, gian lận và lợi dụng. Một trong những yêu

cầu của công tác quản lý tài chinh doanh nghiệp là phải làm cho đồng vốn đầu

tƣ vào kinh doanh không ngừng vận động và sinh lời. Chinh vì thế việc quản

Page 33: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

24

lý tài sản bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài

chinh doanh nghiệp.

Nội dung chủ yếu của quản lý tài sản bằng tiền bao gồm các vấn đề

chinh sau đây: Xác định mức dự trữ tài sản tiền mặt một cách hợp lý. Việc

xác định mức tồn trữ tiền mặt hợp lý co ý nghĩa quan trọng giúp doanh nghiệp

đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh đƣợc rủi

ro không co khả năng thanh toán. Giữ đƣợc uy tin với nhà cung cấp và tạo

điều kiện cho doanh nghiệp chớp đƣợc cơ hội kinh doanh tốt, tạo khả năng

thu đƣợc lợi nhuận cao.

1.3.2. Quản trị hàng tồn kho

Để quản lý tốt vốn dự trữ hàng tồn kho cần phối hợp nhiều biện pháp từ

khâu mua sắm, vận chuyển, dự trữ vật tƣ đến dự trữ thành phẩm, hàng hoa để

bán. Trong đo cần chú trọng một số biện pháp quản lý chủ yếu sau:

- Xác định đúng đắn lƣợng nguyên vật liệu, hàng hoa cần mua trong kỳ

và lƣợng tồn kho dự trữ hợp lý.

- Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng, ngƣời cung ứng thich hợp để

đạt các mục tiêu: giá cả mua vào với chi phi thấp nhất, các điều khoản thƣơng

mại co lợi cho doanh nghiệp và tất cả gắn liền với chất lƣợng vật tƣ hàng hoa

phải đảm bảo.

- Lựa chọn các phƣơng tiện vận chuyển phù hợp để tối thiểu hoa chi phi

vận chuyển xếp dỡ.

- Thƣờng xuyên theo dõi sự biến động của thị trƣờng, vật tƣ, hàng hoa

- Tổ chức tốt việc dự trữ bảo quản vật tƣ, hàng hoa

- Thƣờng xuyên kiểm tra nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời

tình trạng vật tƣ ứ đọng, không phù hợp để co biện pháp giải phong nhanh số

vật tƣ đo, thu hồi vốn

- Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm đối với vật tƣ hàng hoa.

Page 34: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

25

1.3.3. Quản trị các khoản phải thu

Trong quá trình sản xuất kinh doanh để khuyến khich ngƣời mua, doanh

nghiệp thƣờng áp dụng phƣơng thức bán chịu đối với khách hàng. Điều này

co thể làm tăng thêm một số chi phi do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu

từ phia khách hàng nhƣ: Chi phi quản lý nợ phải thu, chi phi thu hồi nợ…Đổi

lại doanh nghiệp cũng co thể tăng thêm đƣợc lợi nhuận nhờ mở rộng số lƣợng

sản phẩm tiêu thụ. Quy mô các khoản phải thu chịu ảnh hƣởng của các nhân

tố sau:

- Thứ nhất: Khối lƣợng sản phẩm hàng hoa bán chịu cho khách hàng.

- Thứ hai: Sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu đối với các doanh

nghiệp sản xuất co tinh chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của doanh

nghiệp co nhu cầu tiêu thụ lớn cần khuyến khich tiêu thụ để thu hồi vốn.

- Thứ ba: Thời hạn bán chịu và chinh sách tin dụng của doanh nghiệp:

đối với các doanh nghiệp co quy mô lớn, co tiềm lực tài chinh mạnh, sản

phẩm co đặc điểm sử dụng lâu bền thì kỳ thu tiền bình quân thƣờng dài hơn

các doanh nghiệp it vốn.

* Mối quan hệ giữa quản trị tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài

sản ngắn hạn

Việc quản trị tài sản ngắn hạn co một ý nghĩa hết sức quan trọng, no

quyết định các loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp co đƣợc quản lý hiệu

quả hay không? khi các tài sản đƣợc quản lý hiệu quả, chặt chẽ thì đo sẽ là cơ

sở để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn. Vi dụ, doanh nghiệp

quản trị tốt các khoản tiền và tƣơng đƣơng tiền tức là doanh nghiệp hiểu, nắm

bắt đƣợc khoản tài sản này của họ nhƣ số lƣợng bao nhiêu? vòng quay bao

nhiêu? chi tiết từng loại tài sản nhƣ tiền mặt, tiền đang chuyển, tiền gửi không

kỳ hạn, tiền gửi co kỳ là bao nhiêu? thời hạn và lãi suất bao nhiêu?... thì

doanh nghiệp sẽ co phƣơng án sử dụng hiểu quả các khoản tiền và tƣơng

Page 35: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

26

đƣơng tiền. Tƣơng tự đối với khoản mục hàng tồn kho và các khoản phải thu

ngắn hạn khác cũng nhƣ vậy.

Co thể noi việc quản trị tài sản noi chung và tài sản ngắn hạn noi riêng

co ảnh hƣởng trực tiếp và tiên quyết đến việc sử dụng hiệu quả tài sản ngắn

hạn của doanh nghiệp, đây cũng là cơ sở để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả

và co phƣơng án để nâng cao khả năng sinh lời của tài sản.

Page 36: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

27

CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Thiết kế luận văn

2.1.1. Kết cấu luận văn

Luận văn bao gồm: Phần mở đầu, Phần nội dung, Phần kết luận:

Phần mở đầu: Nêu lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tƣợng và

phạm vi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn

của đề tài nghiên cứu.

Phần nội dung: Trình bày những cơ sở lý luận, phân tich thực trạng, đánh

giá những kết quả thu thập đƣợc.

Phần kết luận: Tom tắt lại những mặt thành công của luận văn, đồng thời

chỉ ra những giới hạn chƣa giải quyết đƣợc, kiến nghị về hƣớng nghiên cứu

tiếp theo.

Các nội dung khác: Tom tắt luận văn, mục lục và danh mục bảng biểu,

hình vẽ, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, lời cảm ơn.

Phân tich các bảng số liệu: Phân tich xu hƣớng thông qua so sánh số liệu

giữa các năm 2013 đến 2015 về cả số tuyệt đối và số tƣơng đối. Trên cơ sở đo,

phân tich tốc độ phát triển hàng năm và bình quân cả giai đoạn nghiên cứu.

Phân tich Cơ cấu thông qua so sánh giữa các thành phần.

Phải rút ra những kết luận về xu hƣớng thay đổi và giải thich nguyên

nhân và những nhân tố tác động.

Phân tich mối quan hệ giữa các tiêu chi để chỉ ra mối quan hệ giữa các

biến số cần nghiên cứu.

2.1.2. Quy trình nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, tác giả thực hiện theo

tuần tự các bƣớc nghiên cứu nhƣ sau:

Page 37: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

28

Bƣớc 1: Nghiên cứu tài liệu nhằm xác định khung lý thuyết, cơ sở lý

luận tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh

nghiệp.

Bƣớc này chủ yếu phục vụ cho công tác nghiên cứu tại chƣơng 1 và

chƣơng 3. Trong chƣơng này tác giả chủ yếu thu thập tài liệu trên các giáo

trình của Học viện Tài chinh, Kinh tế quốc dân, các tạp chi kinh tế tài chinh.

Phần tổng quan tài liệu chủ yếu thu thập dữ liệu trên các báo, tạp chi

kinh tế tài chinh; các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ tham khảo trên thƣ viện

luận văn.

Trong phần này tác giả chủ yếu sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả để

liệt kê, trình bày những khái niệm cơ bản, những nội dung quan trọng trong

chƣơng 1.

Bƣớc 2: Thu thập tài liệu, số liệu phục vụ phân tich thực trạng hiệu

quả sử dụng tài sản ngắn hạn giai đoạn 2013-2015. Tiến hành phân tich

thực trạng tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công

ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam.

Bƣớc này chủ yếu phục vụ cho chƣơng 3. Trong bƣớc này tác giả thu

thập số liệu thứ cấp dạng thô trên các báo cáo tổng kết, báo cáo tài chinh đã

đƣợc kiểm toán của Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam. Các số liệu này

đƣợc xử lý bằng phần mềm Excel.

Trong chƣơng này tác giả sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả, tổng hợp,

phân tich và so sánh để thu thập thông tin, phân tich số liệu về tình hình quản lý và

sử dụng tài sản ngắn hạn, đánh giá cụ thể những kết quả làm đƣợc, những hạn chế,

tìm ra nguyên nhân của những hạn chế trong việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn

hạn tại Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam giai đoạn 2013-2015.

Phân tich đánh giá những mặt làm đƣợc, chƣa làm đƣợc của các nghiên

cứu trƣớc đo để tìm ra những khoảng trống, những điểm mới của các tác giả

trƣớc chƣa thực hiện.

Page 38: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

29

Bƣớc 3: Trên cơ sở kết luận phân tich thực trạng quản lý và sử dụng tài

sản ngắn hạn, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả sử dụng tài

sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam.

Bƣớc này chủ yếu phục vụ cho chƣơng 4. Trong bƣớc này tác giả chủ yếu thu

thập dữ liệu thứ cấp dựa vào các tài liệu trên cổng thông tin của Bộ Tài chinh,

các bài viết, các bài báo trên các tạp chi để đƣa ra những nhận định, đề xuất

những giải pháp tăng cƣờng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ

phần dinh dƣỡng Việt Nam.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp luận chung

Phƣơng pháp luận của đề tài đƣợc thực hiện trên quan điểm toàn diện,

biện chứng và logic. Ngoài ra, quan điểm biện chứng còn đƣợc tiến hành phân

tich trong mối quan hệ tác động qua lại, tƣơng tác tùy thuộc vào đối tƣợng

phân tich với mục đich cung cấp thông tin sâu rộng nhất.

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin

Thu thập dữ liệu là một công việc quan trọng trong nghiên cứu khoa học.

Mục đich của thu thập dữ liệu nhằm làm cơ sở cho lý luận hay minh chứng

cho giả thuyết hoặc tìm ra bản chất của vấn đề nghiên cứu.

- Đối với công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam thì các dữ liệu cần thu

thập bao gồm:

+ Báo cáo tài chinh của Công ty năm 2013, 2014, 2015 và 6 tháng đầu

năm 2016.

+ Báo cáo về định hƣớng phát triển của Công ty cổ phần dinh dƣỡng

Việt Nam

+ Các thông tin cơ bản về kinh tế, xã hội co tác động đến hiệu quả sử

dụng tài sản ngắn hạn của công ty

Page 39: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

30

+ Báo cáo tài chinh năm 2013, 2014, 2015 của một số công ty lớn hoạt

động trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi

- Nguồn dữ liệu đƣợc thu thập:

+ Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam

+ Các trang web điện tử: Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam, Bộ Tài

chinh, niên giám thống kê, .....

2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu, phân tích số liệu

Các dữ liệu đƣợc thu thập sẽ đƣợc kiểm tra, nhập và xử lý trên Word,

Excel, đồng thời đƣợc trình bày thông qua bảng biểu, đồ thị,... Các phƣơng

pháp cơ bản để phân tich, xử lý số liệu gồm:

a/ Phương pháp thống kê

Phƣơng pháp thống kê là việc sử dụng, thu thập, hệ thống hoa, xử lý các

số liệu thống kê trong một thời gian dài nhằm đảm bảo tinh ổn định, lâu dài,

độ tin cậy của số liệu thống kê và thông qua các số bình quân, số tuyệt đối, số

tƣơng đối để đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu.

Sử dụng phƣơng pháp thống kê ta sẽ co đầy đủ số liệu trong báo cáo tài

chinh từ năm 2013-2015 của công ty và một số doanh nghiệp lớn trong ngành

thức ăn chăn nuôi nhƣ Công ty TNHH Emivest Việt Nam, Công ty cổ phần

chăn nuôi CP Việt Nam,... làm cơ sở phân tich các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả

sử dụng tài sản ngắn hạn nhƣ tốc độ chu chuyển của tài sản ngắn hạn, hệ số

sinh lợi của tài sản ngắn hạn.

b/ Phương pháp phân tích và tổng hợp

Phƣơng pháp phân tich và tổng hợp dữ liệu bao gồm hệ thống các công

cụ và biện pháp nhằm nghiên cứu các sự kiện, hiện tƣợng, các mối quan hệ

bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt

động, các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung,

Page 40: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

31

các chỉ tiêu co tinh chất đặc thù nhằm đánh giá toàn diện thực trạng hoạt

động. Đối với công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam thì:

+ Phân tich hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn đƣợc tách ra phân tich trên cơ sở

các bộ phận cấu thành nhƣ tiền, đầu tƣ ngắn hạn, các khoản phải thu, tài sản ngắn

hạn khác và ảnh hƣởng của các bộ phận cấu thành lên tài sản ngắn hạn, từ đây cũng

co đƣợc cái nhìn cụ thể về tồn tại của từng bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn

+ Sau khi phân tich từng yếu tố cấu thành nhƣ tiền, đầu tƣ ngắn hạn, các khoản

phải thu, tài sản ngắn hạn khác thì kết quả sẽ đƣợc tổng hợp lại để phân tich cơ cấu tài

sản ngắn hạn nhằm mục đich phân tich tinh hợp lý của tài sản ngắn hạn tại công ty.

+ Phân tich hiệu quả sử dụng tài sản thông qua các chỉ tiêu nhƣ tốc độ

chu chuyển của tài sản ngắn hạn, hệ số sinh lợi của tài sản ngắn hạn,... trong

thời gian 2013, 2014, 2015. Từ đo, tìm ra sự khác biệt của từng năm, theo dõi

đƣợc sự biến động qua các năm và tìm ra xu hƣớng.

c/ Phương pháp so sánh

Phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp xem xét mỗi chỉ tiêu phân tich bằng

cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phƣơng

pháp đơn giản và đƣợc sử dụng nhiều nhất trong phân tich hoạt động kinh doanh.

Các chỉ tiêu đƣợc lựa chọn để so sánh là các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng

tài sản ngắn hạn nhƣ tốc độ chu chuyển của tài sản ngắn hạn, hệ số sinh lợi của tài sản

ngắn hạn,....

+ Các chỉ tiêu trên của công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam đƣợc xác

định năm trƣớc liền kề làm số gốc để so sánh các chỉ tiêu của công ty cổ phần

dinh dƣỡng Việt Nam trong từng năm (2013, 2014, 2015) nhằm đánh giá mức

độ tăng trƣởng tài sản ngắn hạn của công ty qua từng năm

+ Các chỉ tiêu trên của công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam để so sánh

với một số doanh nghiệp khác cùng ngành nhƣ Công ty TNHH Emivest Việt

Nam, Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam,... nhằm đánh giá việc sử dụng

tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam so với các doanh

nghiệp tƣơng tự co hiệu quả hơn hay không.

Page 41: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

32

CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƢỠNG VIỆT NAM

3.1. Khải quát về Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam

3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty

Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam đƣợc thành lập ngày

11/10/2007, thƣờng viết tắt là VINUCO. Công ty co trụ sở chinh tại Phòng

1612-OCT1- DN1, X1, khu đô thị Bắc Linh Đàm, phƣờng Đại Kim, quận

Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Co Văn phòng giao dịch: Phòng 326, N02

DN1, bán đảo Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội và co nhà máy tại Km43-thị

trấn Lai Cách, Cẩm Giàng, Hải Dƣơng.

3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của công ty

* Ngành, nghề kinh doanh chinh

- Sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi;

- Xuất nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi;

- Kinh doanh giống vật nuôi, thiết bị chăn nuôi, thực phẩm sạch.

* Định hƣớng phát triển và triết lý kinh doanh của Vinuco

Vinuco phấn đấu trở thành công ty đƣợc nhiều ngƣời tiêu dùng lựa chọn

nhất với sứ mệnh của Vinuco là Sáng tạo, cũng là tinh túy của sự khác biệt và

giá trị cốt lõi: 4T “Tin -Tâm -Tầm -Tốc”. Trong đo đƣợc cụ thể hoa nhƣ sau:

- Tin: Co lòng tin là co tất cả; Tâm: Khi tâm sáng thì thần sẽ minh mẫn,

sáng suốt để tạo ra các giải pháp co giá trị nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của

khách hàng; Tầm: Luôn trau dồi học hỏi để nâng cao tầm hiểu biết, khả năng

sáng tạo, quản lý và lãnh đạo; Tốc: Vƣợt lên trên đối thủ.

- Từ các giá trị cốt lõi 4T Vinuco luôn hƣớng tới: Sản phẩm chất lƣợng

cao, dịch vụ chuyên nghiệp, tinh an toàn cao để ngày càng đáp ứng tối đa nhu

cầu khách hàng.

Page 42: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

33

- Thƣớc đo của Vinuco chinh là sự gắn bo của nhân viên, sự hài lòng của

khách hàng, sự cam kết của nhà cung cấp, cộng đồng đƣợc cải thiện, công ty

co lợi nhuận.

- Văn hoa Vinuco: Đoàn kết tập thể; chuyên nghiệp trong công việc; tôn

trọng giá trị, tài năng, cống hiến; hƣớng tới lợi ich khách hàng, lợi ich tập thể.

3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty

Vinuco thực hiện hoạt động theo cơ chế, điều lệ Công ty cổ phần. Bộ

máy của công ty bao gồm: Ban giám đốc, Phòng kế hoạch kinh doanh, Phòng

nhân sự, Phòng tài chinh kế toán, Phòng quản lý chất lƣợng, Phòng kỹ thuật

và phát triển sản phẩm, Xƣởng sản xuất, Bộ phận Kho.

* Ban Giám Đốc (bao gồm: Giám đốc Công ty và các Pho Giám đốc

Công ty). Chức năng: Ban Giám Đốc Công Ty co chức năng trực tiếp lãnh

đạo, chỉ huy điều hành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về

kết quả thực hiện các nhiệm vụ. Nhiệm vụ: Lãnh đạo, chỉ huy, điều hành trực

tiếp các phòng ban trong Công ty về mọi mặt trong việc tổ chức thực hiện các

nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Quyền hạn:

- Giải quyết và đề nghị các vấn đề kinh tế - kỹ thuật, tổ chức lao động,

kế hoạch kinh doanh, hành chinh…của công ty.

- Chủ động quan hệ với các cơ quan bên ngoài để giải quyết mọi vấn đề

co liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

* Phòng Kỹ thuật và phát triển sản phẩm

- Chức năng: Tham mƣu cho Ban Giám đốc về công tác tổ chức quản lý

kỹ thuật của Công ty; Thừa lệnh Ban Giám Đốc Công ty điều hành, tổ chức,

quản lý mọi hoạt động theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.

- Nhiệm vụ: Giám sát kỹ thuật, đảm bảo chất lƣợng các sản phẩm thức

của Công ty; Xây dựng tài liệu kỹ thuật, các quy trình sản xuất, chế biến, bảo

quẩn thức ăn chăn nuôi; Chủ trì việc thiết lập sản phẩm chăn nuôi, phối hợp

Page 43: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

34

với các Phòng Ban trong Công Ty lập phƣơng án, giải pháp kỹ thuật cho các

sản phẩm của công ty; Đào tạo, bồi dƣỡng thƣờng xuyên cho đội ngũ cán bộ

nhân viên của đơn vị và Công Ty theo yêu cầu sản xuất kinh doanh; Quản lý

và thƣờng xuyên kiểm tra trang thiết bị, công cụ, dụng cụ trong công ty.

- Quyền hạn: Thừa lệnh Giám Đốc Công Ty quản lý, điều hành mọi hoạt

động kỹ thuật; Đƣợc quan hệ với các cơ quan bên ngoài để giải quyết các vấn

đề kỹ thuật theo quy định; Đƣợc chủ động quan hệ với các Phòng Ban trong

Công Ty để giải quyết các công việc chuyên môn; Báo cáo Ban Giám đốc

Công ty về những vấn đề vƣợt quá quyền hạn cho phép để kịp thời xử lý.

- Mối quan hệ: Chịu sự lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp của Ban Giám đốc

Công ty; Với các phòng ban trực thuộc Công Ty là mối quan hệ hiệp đồng để

giải quyết công việc chuyên môn.

* Phòng Kế hoạch kinh doanh

- Chức năng: Tham mƣu cho Ban giám đốc về công tác tổ chức quản lý,

kế hoạch kinh doanh của Công ty; Xây dựng, triển khai và kiểm tra kế hoạch

SXKD tháng, quý, năm, các kế hoạch dài hạn của Công ty; Xây dựng, triển

khai và kiểm tra các chinh sách, chiến lƣợc kinh doanh mở rộng thị trƣờng

của Công ty.

- Nhiệm vụ: Xây dựng và giao kế hoạch SXKD hàng tháng, quý, năm

cho các Phòng trên cơ sở kế hoạch năm; Tổng hợp, phân tich tình hình hoạt

động SXKD thực tế của Công ty, tham mƣu cho Ban Giám đốc các giải pháp

điều chỉnh nhằm tăng hiệu quả hoạt động SXKD; Tổng hợp báo cáo tình hình

thực hiện kế hoạch tuần, tháng, quý, năm…trình Ban Giám đốc; Tổ chức tổng

hợp, theo dõi, quản lý xuất nhập sản phẩm của Công ty; Quản lý hồ sơ tài liệu

các sản phẩm của công ty; Chỉ đạo, đôn đốc các bộ phận trong việc tổ chức

thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.

Page 44: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

35

- Quyền hạn: Thừa lệnh Giám đốc quản lý, kiểm tra, giám sát theo

nghiệp vụ chuyên môn; Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đối với các phòng

ban công ty; Đƣợc chủ động quan hệ với các Phòng để giải quyết các công

việc chuyên môn.

- Mối quan hệ: Chịu sự lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp của Ban Giám đốc

Công ty; Với các Phòng trực thuộc Công ty là mối quan hệ hiệp đồng để cùng

thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.

* Phòng Tài Chinh kế toán

- Chức năng: Tham mƣu cho Ban Giám đốc quản lý, chỉ đạo, hƣớng dẫn,

kiểm tra, giam sát các mặt về công tác tài chinh kế toán của Công Ty theo quy

định của Nhà nƣớc và quy chế nội bộ của Công ty; Thừa lệnh Giám Đốc Công ty

điều hành, tổ chức quản lý mọi hoạt động tài chinh của Công ty; Thực hiện việc

kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện các hoạt động tài chinh của Công ty.

- Nhiệm vụ: Phối hợp với các Phòng xây dựng kế hoạch năm, quý;

Hƣớng dẫn các Phòng trong Công ty thực hiện đúng các quy định, nguyên tắc

chế độ, kỷ luật tài chinh, nề nếp công tác quản lý tài chinh và thanh toán;

Kiểm tra đôn đốc các Phòng thực hiện công tác tài chinh thanh quyết toán

đúng quy định; Quản lý lƣu trữ hồ sơ, chứng từ kế toán theo đúng quy định.

- Quyền hạn: Thừa lệnh Giám Đốc Công ty quản lý hoạt động tài chinh

của các phòng trong Công ty; Quan hệ với các cơ quan, đơn vị trong Công ty

và bên ngòai để thực hiện công tác tài chinh; Kiểm tra định kỳ, đột xuất đối

với các Phòng của công ty về việc chấp hành và thực hiện công tác tài chinh.

- Mối quan hệ: Chịu sự lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp của Ban Giám đốc

Công ty.

* Phòng nhân sự

- Chức năng: Tham mƣu giúp Ban Giám đốc Công ty quản lý, chỉ đạo,

hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát các mặt về công tác tổ chức nhân sự, lao động

Page 45: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

36

tiền lƣơng, đào tạo và thực hiện chế độ chinh sách với ngƣời lao động của

Công ty.

- Nhiệm vụ: Thực hiện nhiệm vụ tổ chức nhân sự: Xây dựng mô hình tổ

chức công ty, tổ chức tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp lao động phù

hợp; Thực hiện nhiệm vụ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty;

Xây dựng kế hoạch lao động tiền lƣơng và các chinh sách phù hợp; Thực

hiện tốt công tác hành chinh, văn thƣ.

- Mối quan hệ: Chịu sự chỉ huy, chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty.

* Phòng Quản lý chất lƣợng

- Chức năng: Tham mƣu cho Ban Giám đốc trong việc cung cấp các sản

phẩm; Thừa lệnh Giám đốc quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổ chức

đánh giá tình hình đƣa sản phẩm vào tiêu thụ.

- Nhiệm vụ: Phối hợp với các phòng nhằm nắm đƣợc tình hình cũng nhƣ

kiểm soát tốt sản phẩm tại kho cũng nhƣ sản phẩm đã cung ứng trên thị trƣờng;

Lập hồ sơ tƣ vấn, giải pháp công nghệ về các sản phẩm thức ăn chăn nuôi;

Tham mƣu cho Ban Giám đốc về việc ban hành các quy trình, quy chế trong

công tác Marketing và tổ chức thực hiện các dự án về thức ăn chăn nuôi.

- Quyền hạn: Thừa lệnh BGĐ quản lý, điều hành mọi hoạt động

Marketing, đảm bảo chất lƣợng của sản phẩm; Đƣợc quan hệ với các cơ quan

bên ngoài để giải quyết các vấn đề kỹ thuật theo quy định.

- Mối quan hệ: Chịu sự chỉ huy, chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc

công ty, với các Phòng trong Công ty là quan hệ phối hợp hiệp đồng để giải

quyết các công việc chuyên môn.

* Xƣởng sản xuất và bộ phận Kho

- Chức năng: Tham mƣu cho Ban Giám đốc trong việc sản xuất, lƣu trữ

các sản phẩm thức ăn chăn nuôi; Thừa lệnh Giám đốc quản lý, theo dõi, đôn

đốc, kiểm tra và tổ chức đánh giá tình hình hoàn các sản phẩm.

Page 46: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

37

- Nhiệm vụ: Phối hợp với các phòng tổ chức xây dựng, quản lý các sản

phẩm thức ăn chăn nuôi,...; Thực hiện quản lý công tác sản xuất trực tiếp sản

phẩm cho công ty; Thực hiện lƣu trữ những sản phẩm vừa sản xuất và lƣu trữ

hàng tồn kho.

- Quyền hạn: Thừa lệnh Ban Giám đốc quản lý, điều hành mọi hoạt động

sản xuất, lƣu trữ sản phẩm; Chủ động phối hợp với các Phòng để thực hiện

sản xuất sản phẩm đúng tiến độ, kế hoạch.

- Mối quan hệ: Chịu sự chỉ huy, chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc

công ty; Với các Phòng trong Công ty là quan hệ phối hợp hiệp đồng để giải

quyết các công việc chuyên môn.

3.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Trong những năm trở lại đây, đứng trƣớc những kho khăn do nguồn

nguyên liệu trong nƣớc không đáp ứng đƣợc yêu cầu và phụ thuộc lớn vào

nguồn nhập khẩu dẫn đến nghịch lý trong khi giá thực phẩm giảm, các hộ

chăn nuôi phải bán dƣới giá thành thì giá thức ăn chăn nuôi bán cho nông dân

vẫn tăng, hệ quả tất yếu là doanh thu của các doanh nghiệp thức ăn chăn nuôi

co phần giảm sút.

Qua quá trình làm việc với khối lƣợng tƣơng đối lớn, tiến độ khẩn

trƣơng đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng nên đội ngũ đội nhân viên đã co

trƣởng thành nhất định về tay nghề chuyên môn cũng nhƣ kinh nghiệm. Bộ

máy cơ quan và các công tác quản lý đã đƣợc kiện toàn và hoạt động đã co nề

nếp. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2013-2015 đƣợc

thể hiện qua bảng sau

Page 47: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

38

Bảng 3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần dinh

dƣỡng Việt Nam

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm

2013

Năm

2014

Chênh lệch Năm

2015

Chênh lệch

Số

tiền

Tỷ lệ

(%) Số tiền

Tỷ lệ

(%)

Tổng doanh thu 87.462 90.545 3.083 4 102.867 12.322 14

Các khoản giảm trừ 0 0 0 0 - -

Chiết khấu 0 0 0 0 - -

Giảm giá hàng bán 0 0 0 0 - -

Hàng bán bị trả lại 0 0 0 0 - -

Doanh thu thuần 87.462 90.545 3.083 4 102.867 12.322 14

Giá vốn hàng bán 61.643 63.322 1.679 3 70.822 7.500 12

Lợi nhuận gộp 25.819 27.223 1.404 5 32.045 4.822 18

Chi phi bán hàng 3.500 4.100 600 17 6.000 1.900 46

Chi phi quản lý DN 6.000 6.500 500 8 7.800 1.300 20

LN từ HĐKD 16.319 16.623 304 2 18.245 1.622 10

TN HĐ tài chinh 247 156 -91 -37 52 -104 -67

Chi phi HĐ tài chinh 152 133 -19 -13 214 81 61

LN từ HĐ tài chinh 95 23 -72 -76 -162 -185 -804

LN trƣớc thuế 16.414 16.646 232 1 18.083 1.437 9

Thuế TNDN 4.104 4.162 58 1 3.978 -183 -4

LN sau thuế TNDN 12.311 12.485 174 1 14.105 1.620 13

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013, 2014, 2015 của Vinuco

Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy: Tổng doanh

thu của Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam năm 2014 đã tăng khá cao so

với năm 2013: Cụ thể năm 2014 tổng doanh thu của công ty đạt 90.545trđ,

tăng thêm so với năm 2013 là 90.545 - 87.462 = 3.083trđ, tƣơng ứng với mức

tăng trƣởng 4%. Năm 2015 tổng doanh thu của Công ty cổ phần dinh dƣỡng

Việt Nam tăng so với năm 2014 là 12.322trđ với tỷ lệ tăng 14%. Bên cạnh đo,

lợi nhuận sau thuế đạt đƣợc năm 2014 cũng cao hơn so với năm 2013 là

Page 48: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

39

174tr.đ tƣơng ứng tăng trƣởng 1%; lợi nhuận sau thuế năm 2015 so với năm

2014 tăng 1.620tr.đ, tƣơng ứng tăng 13%. Nhìn vào tỷ lệ tăng tăng trƣởng của

lợi nhuận sau thuế, tổng doanh thu của năm sau so với năm trƣớc đƣợc xem là

thành công đáng ghi nhận của công ty.

Co nhiều nguyên nhân dẫn đến việc lợi nhuận của công ty tăng trong

năm 2015, trong đo một số nguyên nhân chinh đƣợc đánh giá nhƣ sau:

- Doanh thu các năm tăng do công ty vẫn duy trì đƣợc lƣợng khách hàng

thƣờng xuyên và quen thuộc;

- Kiểm soát chi phi tốt, tuy co tăng theo từng năm do tốc độ tăng doanh

thu nhƣng mức tăng chi phi không nhanh nhƣ mức tăng doanh thu dẫn đến lợi

nhuận các năm tăng.

- Hoạt động kiểm soát của công ty trong những năm gần đây đƣợc tăng

cƣờng, do đo các khoản doanh thu - chi phi của công ty đƣợc kiểm soát chặt chẽ.

Bảng 3.2: Tình hình nợ phải trả của Công ty

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm

2013

Năm

2014

Chênh lệch Năm

2015

Chênh lệch

Số

tiền

Tỷ lệ

(%)

Số

tiền

Tỷ lệ

(%)

I. Nợ ngắn hạn 33.882 35.956 2.074 6 49.805 13.849 39

1. Vay ngắn hạn 24.250 20.910 -

3.340 -14 29.072 8.162 39

2. Nợ dài hạn đến hạn trả 0 0 0 0 0

3. Phải trả cho ngƣời bán 7.400 12.900 5.500 74 18.380 5.480 42

4. Ngƣời mua trả tiền trƣớc 155 300 145 94 458 158 53

5. Thuế và các khoản

phải nộp nhà nƣớc 0 0 0 10.01

Page 49: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

40

6. Phải trả công nhân viên 1.218 1.300 82 7 1.250 -50 -4

7. Phải trả nội bộ 0 0 0 0 0

8. Các khoản phải trả,

phải nộp khác 859 546 -313 -36 645 99 18

II. Nợ dài hạn 9.500 8.000 -1.500 -16 11.200 3.200 40

1. Vay dài hạn 9.500 8.000 -1.500 -16 11.200 3.200 40

2. Nợ dài hạn khác 0 0 0 0 0

III. Nợ khác 0 0 0 0 0

Tổng 43.382 43.956 574 1 61.005 17.049 39

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013, 2014, 2015 của Vinuco

Nhìn vào bảng biểu ta thấy năm 2014 tổng nợ phải trả của công ty tăng

574trđ, tƣơng ứng với tỷ lệ 1%, tuy nhiên năm 2015 nợ phải trả của Vinuco

tăng cao lên tới 17.049trđ so với năm 2014, tƣơng ứng tỷ lệ tăng trƣởng 39%.

Nguyên nhân của tổng nợ phải trả tăng nhanh trong năm 2015 xuất phát từ:

Khoản nợ phải trả tăng năm 2015 là do các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài

hạn đều tăng so với năm 2014, trong đo nợ ngắn hạn tăng 39%, nợ dài hạn

tăng 40%. Nợ ngắn hạn tăng do hai khoản phải trả cho ngƣời bán và khoản

ngƣời mua trả tiền trƣớc tăng khá mạnh; phải trả cho ngƣời bán tăng 5.480trđ

với tỷ lệ tăng 42%; ngƣời mua trả tiền trƣớc tăng 158trđ trtƣơng tƣơng ứng

tăng 53%. Trong khi đo nợ dài hạn tăng chủ yếu từ khoản vay dài hạn tăng

lên với tỷ lệ 40 %; từ đo ta thấy đƣợc nợ dài hạn của công ty tăng đồng nghĩa

với việc công ty sử dụng nhiều vốn vay trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Page 50: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

41

Bảng 3.3: Tình hình vốn chủ sở hữu của công ty

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm

2013

Năm

2014

Chênh lệch Năm

2015

Chênh lệch

Số

tiền

Tỷ lệ

(%)

Số

tiền

Tỷ lệ

(%)

I. Nguồn vốn quỹ 12.230 14.670 2.440 20 16.100 1.430 10

1. Nguồn vốn kinh doanh 10.900 11.780 880 8 13.200 1.420 12

2. Chênh lệch đánh giá lại

tài sản 0 0 0 0 0

3. Chênh lệch tỷ giá 0 0 0 0 0

4. Quỹ đầu tƣ phát triển 980 1.100 120 12 1.650 550 50

5. Quỹ dự phòng tài chinh 120 145 25 21 250 105 72

6. LN chƣa phân phối 230 1.645 1.415 615 1.000 -645 -39

7. Nguồn vốn đầu tƣ

XDCB 0 0 0 0 0

II. Nguồn kinh phi, quỹ

khác 150 170 20 13 400 230 135

Quỹ khen thƣởng phúc lợi 150 170 20 13 400 230 135

Tổng 12.380 14.840 2.460 20 16.500 1.660 11

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013, 2014, 2015 của Vinuco

Năm 2014 và năm 2015 nguồn vốn chủ sở hữu của công ty đều tăng, cụ

thể: Năm 2014 tăng 2.460trđ, tƣơng ứng tăng 20%, năm 2015 tăng 1.660trđ với

tỷ lệ tăng 11%. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng chủ yếu do nguồn vốn, quỹ tăng,

với: Nguồn vốn, quỹ năm 2014 tăng so với năm 2013 là 2.440trđ tƣơng ứng

với tỷ lệ 20%; nguồn vốn quỹ năm 2015 tăng so với năm 2014 là 1.430trđ, tỷ lệ

Page 51: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

42

là 10%. Nguồn kinh phi, quỹ khác năm 2015 tăng 230trđ so với năm 2014

tƣơng ứng với tỷ lệ 135% và năm 2014 tăng so với năm 2013 là 13%, tƣơng

ứng 20trđ. Một điều dễ nhận thấy nguồn kinh phi, quỹ khác là quỹ khen

thƣởng, phúc lợi, việc tăng đột biến của quỹ khen thƣởng, phúc lợi năm 2015

so với năm 2014 chứng tỏ công ty đã co những sự quan tâm nhất định đến đời

sống của cán bộ nhân viên, tìm cách động viên khich lệ ngƣời lao động, từ đo

nâng cao trách nhiệm của ngƣời lao động trong sản xuất kinh doanh.

3.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Dinh

dƣỡng Việt Nam

3.2.1. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam

Việc huy động vốn đầy đủ và kịp thời cho sản xuất kinh doanh còn gặp

nhiều kho khăn, nhƣng để quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn sao cho hiệu

quả đòi hỏi những nỗ lực không kém. Một trong những nhân tố co ảnh

hƣởng quyết định tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, đo là việc xác định

cơ cấu tài sản ngắn hạn sao cho hợp lý. Mỗi một khoản mục sẽ chiếm bao

nhiêu phần trăm trong tổng tài sản ngắn hạn của công ty thì đƣợc coi là hợp

lý, điều đo phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau nhƣ: đặc điểm kinh

doanh, lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, loại hình doanh nghiệp, năng lực

của đội ngũ lãnh đạo.... Do đo, các doanh nghiệp khác nhau sẽ co kết cấu tài

sản ngắn hạn khác nhau. Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với

lƣợng tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản thì việc phân bổ

tài sản ngắn hạn của công ty sao cho hợp lý co ý nghĩa hết sức quan trọng

đối với hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh của công

ty.

Page 52: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

43

Bảng 3.4: Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Số

tiền

Tỷ

trọng

/Tổng

TSNH

Số

tiền

Tỷ

trọng

/Tổng

TSNH

Số

tiền

Tỷ

trọng

/Tổng

TSNH

I. Tiền 1.715 4,6% 2.621 6,4% 4.508 8,8%

1. Tiền mặt tại quỹ 640 1,7% 931 2,3% 1.528 3,0%

2. Tiền gửi ngân hàng 1.075 2,9% 1.690 4,1% 2.980 5,8%

II. Các khoản đầu tƣ ngắn hạn 0 0,0% 0 0,0% 0 0,0%

III. Các khoản phải thu 26.630 71,4% 25.360 62,0% 23.691 46,0%

1. Phải thu của khách hàng 24.750 66,4% 23.584 57,7% 22.080 42,9%

2. Trả trước cho người bán 760 2,0% 951 2,3% 1.011 2,0%

3. Thuế GTGT được khấu trừ 620 1,7% 623 1,5% 517 1,0%

4. Các khoản phải thu khác 500 1,3% 202 0,5% 83 0,2%

IV. Hàng tồn kho 8.721 23,4% 12.452 30,4% 22.639 44,0%

1. NVL tồn kho 2.730 7,3% 4.200 10,3% 7.381 14,3%

2. Công cụ, dụng cụ tồn kho 230 0,6% 628 1,5% 503 1,0%

3. Chi phí sản xuất kinh

doanh dở dang 2.311 6,2% 1.080 2,6% 3.812 7,4%

4. Thành phẩm tồn kho 3.450 9,3% 6.544 16,0% 10.943 21,2%

V. TSNH khác 209 0,6% 475 1,2% 659 1,3%

Tổng tài sản ngắn hạn 37.275 100,0% 40.908 100,0% 51.497 100,0%

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013, 2014, 2015 của Vinuco

Nhìn vào cơ cấu trong tổng tài sản ngắn hạn của công ty thấy các khoản

phải thu chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản ngắn hạn, năm 2013 các

Page 53: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

44

khoản phải thu chiếm 71,4% trong tổng tài sản ngắn hạn, năm 2014 chiếm

62,% và năm 2015 chiếm 46%. Sau các khoản phải thu khác là chỉ tiêu hàng

tồn kho, chỉ tiêu này tăng dần tỷ trọng từ năm 2013 chiếm 23,4% tổng tài sản

ngắn hạn, năm 2014 chiếm 30,4% nhƣng đến năm 2015 tỷ trọng này là 44%.

Năm 2014 tài sản ngắn hạn tăng 3.633trđ với tỷ lệ tăng 10%. Trong năm

2014 tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu là do hai khoản tiền và hàng tồn kho tăng với

tỷ lệ lớn. Cụ thể tiền tăng 53%,hàng tồn kho tăng 43% so với năm 2013. Tuy

nhiên tài sản ngắn hạn năm 2015 tăng cao so với sự gia tăng của năm 2014. Năm

2015 tài sản ngắn hạn của công ty đạt 51.497trđ và đã tăng lên 10.589trđ so với

năm 2014, tỷ lệ tăng tƣơng ứng là 26%. Việc tài sản ngắn hạn của công ty năm

2015 đã tăng một lƣợng khá lớn xuất phát từ nguyên nhân:

- Do tài sản ngắn hạn bằng tiền tăng: Năm 2014 tiền của công ty là

2.621trđ thì đến 2015 chỉ tiêu tài sản ngắn hạn bằng tiền đã đạt tới 4.508trđ,

tức là đã tăng 1.887trđ, tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 72% và vƣợt xa so với lƣợng

tiền năm 2013 với 1.715trđ; dẫn đến tỉ trọng của chỉ tiêu tiền so với tổng tài

sản ngắn hạn cũng từ đo mà tăng lên. Nếu nhƣ năm 2013, các khoản tiền chỉ

chiếm tới 5% và năm 2014 là 6% trong tổng tài sản ngắn hạn thì con số này

vào năm 2015 lên đến là 9%. Những con số trên cho thấy công ty luôn đảm

bảo một lƣợng tiền dự trữ nhất định bao gồm cả lƣợng tiền mặt tại quỹ cũng

nhƣ tiền gửi ngân hàng để đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng và trả

lƣơng cho cán bộ công nhân viên của công ty.

- Một nguyên nhân nữa cũng là do hàng tồn kho tăng đáng kể, năm 2015

khoản mục hàng tồn kho của công ty là 22.639trđ, đã tăng 10.187trđ so với năm

2014 và ta thấy no tăng gần gấp 3 lần so với năm 2013 khi khoản này chỉ là

8.721trđ. Trong đo, riêng khoản mục chi phi sản xuất kinh doanh dở dang đã

tăng là 2.752trđ với tỷ lệ tăng 253%. Chinh sự tăng lên mạnh của hàng tồn kho

làm cho tỷ trọng của khoản này trong tổng tài sản ngắn hạn cũng tăng lên tƣơng

đối để năm 2015 no chiếm tới 44% so với tổng tài sản ngắn hạn.

Page 54: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

45

- Bên cạnh đo sự tăng lên của tài sản ngắn hạn còn do khoản tài sản ngắn

hạn khác cũng tăng lên; tuy nhiên tỷ trọng của khỏan này không lớn trong

tổng tài sản ngắn hạn và no chỉ chiếm 1% so với tổng tài sản ngắn hạn song

năm 2015 tổng tài sản tài sản ngắn hạn khác cũng đã tăng là 184trđ với tỷ lệ

39% so với năm 2014. Ngoài ra trong cơ cấu tài sản ngắn hạn năm 2014 và

2015 các khoản phải thu của công ty đều giảm đi rõ rệt, cụ thể: Năm 2014

giảm so với năm 2013 là 1.270trđ tƣơng ứng giảm 5%; năm 2015 giảm so với

năm 2014 là 1.669trđ với tỷ lệ giảm 7%, trong đo phải thu khách hàng giảm

chiếm tỷ trọng lớn nhất với tỷ lệ giảm 6% năm 2015 so với 2014 số tiền

1.504trđ, phải thu khách hàng năm 2014 giảm so với năm 2013 là 1.166trđ

tƣơng ứng giảm tỷ lệ 5%. Điều này cho thấy công ty đã thực hiện tƣơng đối

tốt công tác thu hồi vốn, giảm thiểu việc vốn bị chiếm dụng. Đây đƣợc xem là

một trong những thành công của công ty về việc quản lý và sử dụng tài sản

ngắn hạn, nhất là trong điều kiện doanh thu của công ty vẫn tăng trƣởng khá.

Mặt khác nếu xét trên tổng thể tài sản ngắn hạn thì các khoản phải thu vẫn

chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn của công ty với tỷ trọng

năm 2013 là 71%, năm 2014 là 62% và năm 2015 với 46%, mặc dù các khoản

phải thu còn chiếm tỷ trọng tƣơng đối cao tuy nhiên cũng đang co xu hƣớng

giảm dần theo các năm, điều này cũng đem lại những tin hiệu khả quan trong

công tác quản lý tài sản của Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam.

Nhìn tổng quát vào bảng cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần

dinh dƣỡng Việt Nam qua giai đoạn 3 năm 2013-2015 ta nhận thấy: Khoản

mục tiền co xu hƣớng tăng lên, các khoản phải thu giảm đi; đây đƣợc xem là

những tin hiệu tich cực cho việc quản lý tài sản ngắn hạn, cho thấy công ty

đang kiểm soát đƣợc khả năng thanh khoản đồng thời giảm thiểu vấn đề

chiếm dụng vốn; tuy nhiên song song với đo thì tỷ trọng khoản mục phải thu

Page 55: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

46

và hàng tồn kho còn tƣơng đối cao trong tổng tài sản ngắn hạn; đây đƣợc xem

là những vấn đề công ty cần khắc phục trong thời gian tới.

3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ

phần Dinh dưỡng Việt Nam

Bảng 3.5: Một số tiêu chí đánh giá tài sản ngắn hạn 2013-2015

Đơn vị: triệu đồng

TT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

1 Doanh thu thuần 87.462 90.545 102.867

2 Tổng tài sản ngắn hạn 37.275 40.908 51.497

3 Số vòng chu chuyển TSNH 2,35 2,21 2

4 Số ngày chu chuyên TSNH 153 163 180

5 Hệ số sinh lời của TSNH 0,33 0,31 0,27

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013, 2014, 2015 của Vinuco

Việc sử dụng tài sản ngắn hạn đạt hiệu quả co cao hay không biểu hiện

trƣớc hết ở tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp nhanh hay

chậm. Tài sản ngắn hạn luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng tài sản

ngắn của doanh nghiệp càng cao và ngƣợc lại. Nhìn vào tốc độ luân chuyển

TSNH trên của Vinuco qua 3 năm thì tốc độ luân chuyển của TSNH là khá

khả quan (>2) tuy nhiên lại đang co xu hƣớng chững lại, giảm dần đều qua 3

năm từ 2,35 xuống 2.

Tại Bảng 3.5 này cũng cho thấy trải qua 3 năm số ngày chu chuyển của

TSNH co xu hƣớng tăng từ 153 ngày lên 180 ngày, những con số này cho biết

TSNH của Vinuco co sự luân chuyển ngày càng chậm, điều này cũng cho

lãnh đạo công ty thấy đƣợc hiệu quả sử dụng của TSNH qua 3 năm lại đang

co xu hƣớng giảm dần, hiệu quả sử dụng TSNH của các năm sau lại không

bằng những năm trƣớc. Cũng theo số liệu tại bảng này tổng hợp thì từ năm

2013 đến năm 2015 cứ 1 đồng TSNH sẽ tạo ra từ 0,27đ đến 0,33đ lợi nhuận

Page 56: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

47

sau thuế; tuy nhiên trải qua 3 năm chỉ số này lại đang co xu hƣớng giảm, tuy

rằng co tạo ra lợi nhuận tuy nhiên chỉ số này giảm báo hiệu rằng hiệu quả sử

dụng của tài sản ngắn hạn đang giảm dần từ năm 2013 đến 2015; cần co

những giải pháp phù hợp để khắc phục tình trạng này. Tuy nhiên so với các

doanh nghiệp lớn trong ngành chăn nuôi thì chỉ số này của Vinuco tƣơng đối

khả quan, do theo nhƣ khảo sát trên thị trƣờng thì chỉ số chung của các doanh

nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này khá thấp chỉ tầm 0,2; đây cũng đƣợc xem

là yếu tố đáng khich lệ cho Vinuco.

Tài sản bằng tiền

Tài sản bằng tiền co vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp, no đáp ứng kịp thời cho các nhu cầu chi tiêu

của doanh nghiệp nhƣ: Tạm ứng cho cán bộ công nhân viên, mua sắm hàng

hoá, thanh toán các khoản chi phi phát sinh hàng ngày. Đồng thời cũng giúp

cho doanh nghiệp tăng đƣợc khả năng thanh toán nhanh, đảm bảo sự an toàn

trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, việc tinh toán, xác định xem khoản

tài sản bằng tiền mặt cần một lƣợng bao nhiêu luôn là một bài toán đối với

các doanh nghiệp. Một lƣợng tài sản bằng tiền mặt hợp lý là phải đáp ứng vừa

đủ các nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp, đồng thời cũng phải co sự thay đổi

tăng giảm sao cho phù hợp với từng khoảng thời gian nhất định.

Điều này đem đến những lợi ich nhất định cho công ty, mở rộng khả

năng thanh toán của công ty, việc giao dịch với các đối tác trong nƣớc và

quốc tế trở nên dễ dàng hơn khi co một lƣợng tiền nhất định trong ngân hàng,

bên cạnh đo việc giữ tiền trong ngân hàng cũng đem lại một khoản tiền lãi

nhất định cho công ty. Việc co một lƣợng tiền dự trữ nhất định đong gop ý

nghĩa quan trọng trong khả năng thanh toán của công ty, tuy nhiên ngoài việc

xem xét lƣợng dự trữ tài sản bằng tiền thì cần xem xét đến khả năng thanh

Page 57: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

48

toán của công ty, điều này sẽ cho ta cái nhìn chinh xác hơn về hiệu quả sử

dụng tài sản ngắn hạn của công ty.

Bảng 3.6: Khả năng thanh toán giai đoạn 2013-2015

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 1,41 1,32 1,22

2. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn 1,16 1,11 1,2

3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh 0,89 0,77 0,67

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013, 2014, 2015 của Vinuco

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát năm 2014 giảm so với năm 2013 và

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát năm 2015 cũng giảm so với năm 2014, giai

đoạn từ năm 2013 đến năm 2015 hệ số khả năng thanh toán tổng quát đã giảm từ

1,41 xuống còn 1,22. Điều này noi lên rằng từ năm 2013 thì cứ 1 đồng nợ co 1,41

đồng đảm bảo và cho đến 2015 thì cứ 1 đồng nợ vẫn co 1,22 đồng đảm bảo; tức là

khoản công nợ của Công ty cổ phẩn dinh dƣỡng Việt Nam vẫn co tài sản đảm

bảo, duy trì và đảm bảo về khả năng thanh khoản của Vinuco.

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của năm 2013, 2014, 2015 lần lƣợt

là 1,16; 1,11 và 1,2; ta nhận thấy Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt nam co

khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn từ tài sản ngắn hạn; tuy

nhiên hệ số này không cao, đem đến quan ngại về an toàn tài chinh, nhƣ vậy

mức độ an toàn về thanh khoản là chƣa cao.

Hệ số thanh toán nhanh năm của Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam

từ năm 2013 đến 2015 ta nhận thấy hệ số này giảm dần và đều <1; việc này

noi lên điều gì? Điều này cho biết rằng công ty không thể đảm bảo thanh toán

nhanh các khoản nợ ngắn hạn, đồng thời mức độ tăng của tài sản ngắn hạn

không lớn hơn mức độ tăng của hàng tồn kho trong khi nợ ngắn hạn tăng lên

tƣơng đối lớn.

Page 58: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

49

Về cơ bản, Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam tuy đảm bảo đƣợc khả

năng thanh toán ngắn hạn hay hiện hành các khoản nợ ngắn hạn; tuy nhiên lại

không đảm bảo khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn; điều này

cũng cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chƣa cao, khả năng an toàn

tài chinh của công ty cũng chƣa tốt, cần co những giải pháp phù hợp cho

Vinuco trong thời gian tới.

Bảng 3.7: Tình hình quản lý các khoản phải thu 2013-2015

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

1. Phải thu của khách hàng 24.750 23.584 22.080

2. Trả trƣớc cho ngƣời bán 760 951 1.011

3. Thuế GTGT đƣợc khấu trừ 620 623 517

4. Các khoản phải thu khác 500 202 83

5. Vòng quay các khoản phải

thu (vòng) 5 6 6

6. Kỳ thu tiền trung bình (ngày) 72 60 60

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013, 2014, 2015 của Vinuco

Phải thu của khách hàng trong năm 2014 so với năm 2013 là 1.166trđ,

tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 5%; Phải thu khác cũng giảm giảm 298trđ, tƣơng

ứng với tỷ lệ khá cao 60%.

Phải thu của khách hàng giảm 1.504trđ, tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 6%;

Các khoản phải thu khác và thuế GTGT đƣợc khấu trừ đều giảm, cụ thể: Các

khoản phải thu khác giảm 119trđ, tƣơng đƣơng với tỷ lệ giảm 59% và thuế

GTGT đƣợc khấu trừ giảm 106trđ tƣơng đƣơng với giảm tỷ lệ 17%.

Số vòng quay các khoản phải thu năm 2013 là 5 vòng, năm 2014 và

2015 là 6 vòng tƣơng ứng với kỳ thu tiền trung bình trong năm 2013 là 72

ngày, năm 2014 và năm 2015 là 60 ngày.

Page 59: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

50

Các khoản phải thu trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015 của

Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam co xu hƣớng giảm, điều này đem đến

những tin hiệu tich cực cho việc giảm thiểu bị khách hàng chiếm dụng vốn

của công ty, tuy nhiên để tìm hiểu hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cần đi

sâu đánh giá một số chỉ tiêu nhƣ vòng quay hàng tồn kho và số ngày một

vòng quay trung bình hàng tồn kho của Công ty nhƣ tổng hợp tại Bảng 3.8

dƣới đây.

Bảng 3.8: Tình hình quản lý hàng tồn kho 2013-2015

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Giá vốn hàng bán 61.643 63.322 70.822

Hàng tồn kho 8.721 12.452 22.639

Vòng quay hàng tồn kho 7 5 3

Số ngày một vòng quay

hàng tồn kho 51 71 115

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013, 2014, 2015 của Vinuco

Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho

Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = 360/ Vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay hàng tồn kho của Vinuco đang giảm từ năm 2013 đến 2015

từ 7 xuống còn 3, thể hiện tốc độ bán hàng của doanh nghiệp đang co xu

hƣớng giảm, số ngày chu chuyển hàng tồn kho tăng dần từ 51 ngày lên 115

ngày chứng tỏ tốc độ chu chuyển hàng tồn kho của Vinuco đang co xu hƣớng

chậm lại; đối với ngành thực phẩm thức ăn chăn nuôi thì hầu nhƣ nhu cầu của

thị trƣờng sẽ không co những nhu cầu tăng đột biến nên bản thân Vinuco hay

những doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi noi chung

cũng không cần tich trữ hàng tồn kho với lƣợng lớn, do đo để tạo đƣợc vị thế

cạnh tranh với đối thủ Vinuco cần co giải pháp cụ thể làm tăng vòng quay

Page 60: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

51

hàng tồn kho và giảm số ngày một vòng quay hàng tồn kho, hay noi một cách

chinh xác thì công ty cần co giải pháp cụ thể giảm hàng tồn kho trong tƣơng

lai gần.

3.2.3. So sánh một số chỉ tiêu giữa Công ty với các đơn vị khác trong ngành

Bảng 3.9: So sánh giữa Công ty với ngành sản xuất - kinh doanh năm 2015

Đơn vị: nghìn tỷ đồng

TT Các đơn vị Tổng tài

sản

TS

ngắn

hạn

Tổng nợ

Nợ

Ngắn

hạn

VCSH

1

Sổ liệu của ngành

Sản Xuất - Kinh

doanh 29.367 18.829 14.225 12.500 15.141

2 Công ty CP dinh

dƣỡng Việt nam 95,8 51,4 61,0 49,8 16,1

Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty năm 2015

So sánh số liệu về tổng tài sản ngắn hạn/tổng tài sản của ngành sản xuất

– kinh doanh năm 2015 là 0,64% trong khi đo hệ số này tại Công ty cổ phần

dinh dƣỡng Việt Nam là 0,53% thấp hơn một chút so với chỉ tiêu của toàn

ngành sản xuất – kinh doanh, tuy nhiên với tổng số tài sản ngắn hạn trên tổng

tài sản trên 50% vẫn đảm bảo nguồn vốn ngắn hạn của doanh nghiệp ở mức

hợp lý và đảm bảo cho việc luân chuyển vốn lƣu động cho hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp.

Về tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng nợ phải trả, đối với ngành sản xuất kinh

doanh tỷ lệ này là 87% còn đối với Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam tỷ

lệ này là 81%. Với tỷ lệ các khoản nợ ngắn hạn/tổng nợ phải trả từ 70% đến

90% đƣợc cho là mức độ phù hợp, vì chủ yếu các khoản nợ này chỉ là nợ ngắn

hạn doanh nghiệp dùng từ nguồn vay ngân hàng, vay cá nhân và vay đối tác

Page 61: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

52

để bổ sung vốn lƣu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngắn hạn tại đơn

vị. Nhƣ vậy đối với cả ngành và đối với Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt

Nam việc duy trì tỷ lệ nợ phải trả ngắn hạn trên tổng nợ phải trả là phù hợp

với tình hình phát triển tại các doanh nghiệp, không co sự biến động bất

thƣờng. Đặc biệt tỷ lệ này tƣơng đối phù hợp với tỷ lệ tài sản ngắn hạn tại đơn

vị, điều này thể hiện các doanh nghiệp dùng đúng nguồn vốn ngắn hạn để bổ

sung tài sản ngắn hạn, chứ không dùng nguồn vốn dài hạn để bổ sung tài sản

ngắn hạn hoặc dùng nguồn vốn ngắn hạn để bổ sung tài sản tài hạn làm mất

cân đối nguồn trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.

Bảng 3.10: So sánh một số chỉ tiêu giữa Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt

Nam và Công ty TNHH Emivest Việt Nam , Công ty cổ phần chăn nuôi CP

Việt Nam (theo số liệu năm 2015)

Đơn vị: triệu đồng

TT Chỉ tiêu

Công ty

TNHH

Emivest Việt

Nam

Công ty cổ

phần chăn

nuôi CP

Việt Nam

Công ty Cổ

phần Dinh

dƣỡng Việt

Nam

1 Doanh thu thuần 90.862 156.269 102.867

2 Tổng tài sản ngắn hạn 40.344 68.951 51.497

3 Số vòng chu chuyển TSNH 2,25 2,27 2

4 Số ngày chu chuyển TSNH 160 159 180

5 Hệ số sinh lời của TSNH 0,29 0,3 0,27

Nguồn: Báo cáo tài chính năm các công ty năm 2015

Đối với các số liệu về tài sản ngắn hạn tại 03 công ty mà tác giả so sánh

thì quy mô về doanh thu, tổng tài sản ngắn hạn khác nhau cụ thể: doanh thu

của Công ty TNHH Emivest Việt Nam là 90,8 tỷ đồng, doanh thu của Công ty

cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam là 156,2 tỷ đồng và doanh thu của Công ty

Page 62: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

53

Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam là 102,8 tỷ đồng. Tuy nhiên các chỉ tiêu về

vòng quay chu chuyển TSNH của các công ty gần nhƣ nhau, không co sự

chênh lệch nhiều do tổng tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhƣ nhau trong tổng

doanh thu.

Đơn vị: ngày

Biểu đồ 3.1: Biểu đồ so sánh số ngày chu chuyển TSNH 3 công ty

Số vòng chu chuyển tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Emivest Việt

Nam là 2,25 vòng, Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam là 2,27 vòng và

của Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam là 2 vòng dẫn tới số ngày chu

chuyển tại các công ty này là 160 ngày, 159 ngay và 180 ngày. Nhƣ vậy số

ngày cho một vòng chu chuyển TSNH tại Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt

Nam dài nhất với 180 ngày điều này chinh tỏ sự luân chuyển TSNH của công

ty còn chậm và chƣa hiệu quả bằng 02 công ty so sánh.

Page 63: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

54

Bảng 3.11: Khả năng thanh toán giữa Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam

và Công ty TNHH Emivest Việt Nam , Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt

Nam (theo số liệu năm 2015)

TT Chỉ tiêu

Công ty

TNHH

Emivest Việt

Nam

Công ty cổ

phần chăn

nuôi CP

Việt Nam

Công ty Cổ

phần Dinh

dƣỡng Việt

Nam

1 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 1,45 1,57 1,22

2 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn 1,32 1,43 1,2

3 Hệ số khả năng thanh toán nhanh 0,92 0,98 0,67

Nguồn: Báo cáo tài chính năm các công ty năm 2015

Nhìn vào tổng thể 03 loại hệ số đánh giá khả năng thanh toán của 03

công ty thì thấy Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam co các hệ số thanh

toán cao nhất, tiếp đến là Công ty TNHH Emivest Việt Nam và Công ty Cổ

phần Dinh dƣỡng Việt Nam. Hệ số khả năng thanh toán thấp chứng tỏ khả

năng thanh toán các khoản nợ của công ty thấp hơn các đối thủ cùng so sánh,

cụ thể đƣợc thể hiện trong biểu đồ 3.2 sau.

Biểu đồ 3.2: Biểu đồ hệ số khả năng thanh toán của 3 công ty

Page 64: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

55

Bảng 3.12: Tình hình quản lý các khoản phải thu giữa Công ty Cổ phần Dinh

dƣỡng Việt Nam và Công ty TNHH Emivest Việt Nam , Công ty cổ phần chăn

nuôi CP Việt Nam (theo số liệu năm 2015)

Đơn vị tính: triệu đồng

TT Chỉ tiêu

Công ty

TNHH

Emivest Việt

Nam

Công ty cổ

phần chăn

nuôi CP

Việt Nam

Công ty Cổ

phần Dinh

dƣỡng Việt

Nam

1 Phải thu của khách hàng 20.194 25.863 22.080

2 Trả trƣớc cho ngƣời bán 1392 983 1.011

3 Thuế GTGT đƣợc khấu trừ 425 627 517

4 Các khoản phải thu khác 173 291 83

5

Vòng quay các khoản phải thu

(vòng) 6 7 6

6 Kỳ thu tiền trung bình (ngày) 60 51 60

Nguồn: Báo cáo tài chính năm các công ty năm 2015

Tổng các khoản phải thu của Công ty TNHH Emivest Việt Nam là 22,2

tỷ đồng, của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam là 27,7 tỷ đồng và của

Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam là 23,7 tỷ đồng. Đối với Công ty cổ

phần chăn nuôi CP Việt Nam là công ty co tổng doanh thu lớn nhất so với 2

công ty còn lại do đo các khoản phải thu của công ty cũng lớn, hầu hết các

khoản phải thu của các công ty là các khoản nợ tiền hàng của các đối tác, số

liệu này chiếm khoảng trên 80% các khoản phải thu của doanh nghiệp.

Vòng quay các khoản phải thu của Công ty TNHH Emivest Việt Nam và

Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam bằng nhau với số vòng là 6 và số

ngày phải thu tiền trung bình trong năm 2015 là 60 ngày, đối với Công ty cổ

phần chăn nuôi CP Việt Nam co số vòng phải thu nhanh hơn 1 vòng là 7 vòng

Page 65: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

56

dẫn tới số tiền các đơn vị khách hàng của công ty này chiếm dụng ngắn hơn,

chỉ còn là 51 ngày và công ty vẫn khai thác đƣợc lợi thế sử dụng vốn lƣu

động quay vòng ngắn hạn tốt hơn 2 đối thủ còn lại.

Biểu đồ 3.3: Tình hình quản lý các khoản phải thu của 3 công ty

Bảng 3.13: Tình hình quản lý hàng tồn kho giữa Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng

Việt Nam và Công ty TNHH Emivest Việt Nam , Công ty cổ phần chăn nuôi

CP Việt Nam (theo số liệu năm 2015)

Đơn vị tính: triệu đồng

TT Chỉ tiêu

Công ty

TNHH

Emivest Việt

Nam

Công ty cổ

phần chăn

nuôi CP

Việt Nam

Công ty Cổ

phần Dinh

dƣỡng Việt

Nam

1 Giá vốn hàng bán 75.983 120.634 70.822

2 Hàng tồn kho 21.982 31.873 22.639

3 Vòng quay hàng tồn kho 3,57 3,87 3,0

4

Số ngày một vòng quay hàng tồn

kho 100 93 120

Nguồn: Báo cáo tài chính năm các công ty năm 2015

Page 66: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

57

Giá vốn hàng bán của các doanh nghiệp tƣơng ứng phù hợp với doanh

thu của các công ty đo, đối với hàng tồn kho các công ty duy trì ở mức trên

20% so với tổng doanh thu, cụ thể Công ty TNHH Emivest Việt Nam là

24,1%, Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam là 20,4%, Công ty Cổ phần

Dinh dƣỡng Việt Nam là 22,0%. Số vòng quay hàng tồn kho quyết định số

ngày cho một vòng quay hàng tồn kho, ở đây số ngày cho 1 vòng quay hàng

tồn kho dài nhất là Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam với 120 ngày, tiếp

đo là Công ty TNHH Emivest Việt Nam 100 ngày và Công ty cổ phần chăn

nuôi CP Việt Nam 93 ngày.

Đơn vị: ngày

Biểu đồ 3.4: Biểu đồ so sánh số ngày quay vòng hàng tồn kho 3 công ty

3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn của Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng

Việt Nam

3.3.1. Kết quả đạt được

Từ những phân tich trên, ta nhận thấy rằng mặc dù gặp nhiều kho khăn

nhƣng với sự quyết tâm cố gắng của lãnh đạo Ban giám đốc công ty cũng

nhƣ toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty vì vậy công ty cổ phần dinh

dƣỡng Việt Nam đã đạt đƣợc một số kết quả nhƣ:

Page 67: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

58

- Hiệu quả về đầu tƣ mở rộng sản xuất thức ăn chăn nuôi tiếp tục đƣợc

phát huy, uy tin của công ty cổ phẩn dinh dƣỡng Việt Nam đƣợc duy trì và

ngày càng phát triển thu hút đƣợc ngƣời tiêu dùng.

- Quy trình công nghệ sản xuất khép kin với nguồn cung cấp nguyên vật

liệu co tinh chất ổn định, phong phú, chất lƣợng cao nên công ty co điều kiện

chủ động trong sản xuất cũng nhƣ thực hiện giao dịch với các đối tác co nhiều

thuận lợi:

+ Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam đạt đƣợc những thành tựu khá

tốt trong năm 2015 với doanh thu tăng khá cao đạt tỷ lệ 14%, lợi nhuận sau

thuế cũng tăng với tỷ lệ cao là 13%; điều này cho thấy hoạt động kinh doanh

của công ty đạt đƣợc những kết quả khá tốt.

+ Tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam cũng đạt

đƣợc những kết quả đáng khich lệ khi đạt tỷ lệ tăng trƣởng 10% năm 2014 và

tăng nhanh 26% năm 2015; điều này cho thấy công ty đang không ngừng tự

chủ về tài sản ngắn hạn.

+ Vốn chủ sở hữu cũng co những bƣớc tăng trƣởng khá đặc biệt năm

2014 tăng 20% so với 2013 và năm 2015 tăng so với năm 2014 là 11%.

+ Bên cạnh đo tài sản bằng tiền của công ty cũng tăng trƣởng khá

nhanh trong năm 2014 với tỷ lệ tăng trƣởng 53% so với năm 2015 tăng so với

năm 2014 là 72%, số dƣ tài khoản bằng tiền năm 2015 đạt 4.508trđ; điều này

cũng đem lại những ý nghĩa tich cực nhất định cho công ty cổ phần dinh

dƣỡng Việt Nam, một khi tài sản bằng tiền tăng lên mà chủ yếu là tiền gửi

ngân hàng sẽ đem lại cho công ty một khoản lãi tiền gửi nhất định, song song

với đo việc tăng tiền gửi ngân hàng cũng đem lại những cơ hội cho công ty

trong việc mở rộng khả năng thanh toán, gia tăng việc giao dịch với nhiều

khách hàng tiềm năng hơn, điều này thực sự đem lại những hiệu quả nhất định

trong việc cải thiện khả năng thanh toán cho công ty.

Page 68: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

59

+ Khoản phải thu co xu hƣớng với tỷ lệ giảm của năm 2014 so với năm

2013 là 5%, năm 2015 giảm so với năm 2014 là 7%; từ đo ta nhận thấy công

ty đang co những bƣớc điều chỉnh tƣơng đối tốt trong quản trị tài sản ngắn

hạn, giảm sự chiếm dụng vốn từ phia bên ngoài.

3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

a/ Hạn chế

a1/ Về quản lý dòng tiền

- Hệ số thanh toán nhanh của Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam từ

năm 2013 đến 2015 ta nhận thấy hệ số này giảm dần và đều <1; từ đo cho

thấy, công ty gặp kho khăn trong việc đảm bảo thanh toán nhanh các khoản

nợ ngắn hạn đối với các nhà cung cấp, đồng thời mức độ tăng của tài sản ngắn

hạn không lớn hơn mức độ tăng của hàng tồn kho trong khi nợ ngắn hạn tăng

lên tƣơng đối lớn.

a2/ Quản lý các khoản phải thu, phải trả

- Việc quản lý các khoản phải thu từ khách hàng của Công ty chƣa đƣợc

tốt, dẫn đến còn một số khách hàng phát sinh nợ quá hạn thanh toán mà vẫn

chƣa thanh toán cho công ty. Hiện tại, một số khoản công nợ đã quá hạn trên

1 năm nhƣ khoản công nợ của Công ty thực phẩm Phƣơng Anh trị giá 3 tỷ

đồng, khoản công nợ của Công ty TNHH Hồng Minh trị giá hơn 2 tỷ… còn

một số khách hàng co thời hạn nợ từ 6 tháng đến 1 năm nhƣ Công ty thức ăn

chăn nuôi Hoàng Liên, Công ty thức ăn gia súc Hoa Trang…Do khâu thẩm

định đối tác khách hàng chƣa tốt và việc kiểm soát chƣa hiệu quả dẫn tới các

khoản phải thu của công ty tƣơng đối cao nhƣ đã nêu trên.

- Đối với nợ phải trả của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng

nguồn vốn trong giai đoạn từ 2013 đến 2015 lần lƣợt là 78%, 75% và 79%.

Điều này cho thấy phần lớn tài sản của công ty đƣợc hình thành từ vốn vay,

sự dụng nhiều vốn vay cũng đồng nghĩa với doanh nghiệp co độ lớn của đòn

Page 69: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

60

bẩy tài chinh lớn, tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu co khả năng tăng nhanh,

nhƣng đồng thời cũng đang phải đối mặt với mức độ rủi ro khá cao.

- Vấn đề bất cập hiện nay của công ty cũng là việc vốn của công ty chủ yếu

là vốn đi vay bao gồm cả vay dài hạn và vay ngắn hạn. Đứng trên một phƣơng

diện khác, ta nhận thấy một số khoản vay dài hạn đã đến hạn trả cũng trở thành

vay ngắn hạn, do đo yêu cầu đặt ra đối với công ty là phải hạch toán kinh doanh

hết sức cẩn thận nếu không sẽ gặp kho khăn trong thanh toán. Ngoài ra với việc

công ty còn sử dụng khá nhiều vốn vay từ phia các ngân hàng thì trong hoạt

động sản xuất kinh doanh công ty một mặt phải trả lãi cho các ngân hàng, một

mặt phải cân đối giữa khoản vốn chủ sở hữu và vốn vay cho nên công ty sẽ

kho khăn trong vấn đề tự chủ trong kinh doanh.

a3/ Về quản lý hàng tồn kho

Đối với Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam thì bài toán về hàng tồn

kho cũng tƣơng đối nan giải, cụ thể hàng tồn kho năm 2015 tăng khá mạnh so

với năm 2014 với tỷ lệ 82%, mặc dù năm 2014 chỉ tăng so với năm 2013 là

43%. Điều này đem đến những bất lợi nhất định cho Vinuco, hàng tồn kho

tăng và tăng mạnh vào năm 2015 đem đến những dấu hiệu kho khăn về tiêu

thụ sản phẩm của công ty.

a4/ Về quản lý chi phí

Quản lý chi phi đối với doanh nghiệp luôn là một trong những yêu cầu

quan trọng nhằm kiểm soát các nguồn tiền ngắn hạn và dài hạn tại doanh

nghiệp. Việc quản lý chi phi và tài sản ngắn hạn đƣợc thể hiện thông qua Hệ

số sinh lời tài sản ngắn hạn. Hệ số sinh lợi tài sản ngắn hạn trong ba năm liên

tiếp từ 2013 đến 2015 giảm lần lƣợt là 0,33; 0,31 và 0,27; điều này cho thấy

hiệu quả của một đồng tài sản ngắn hạn đem lại lợi nhuận sau thuế giảm; dẫn

đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong 3 năm liên tiếp là chƣa thực sự

tich cực.

Page 70: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

61

a5/ Về nguồn lực tại doanh nghiệp

Lực lƣợng lao động của công ty chƣa đồng đều thiếu cán bộ và chuyên

môn giỏi, đội ngũ quản lý các phòng còn quá trẻ chƣa co nhiều kinh nghiệm

đôn đốc, điều hành đôi khi còn thiếu kiên quyết. Ngoài ra phòng nhân sự chƣa

chủ động trong việc đánh giá sau đào tạo, gắn kết quả đào tạo với kết quả

hoàn thành nhiệm vụ và triệt để, công tác kiểm tra chất lƣợng còn nhiều hạn

chế. Lực lƣợng công nhân làm việc trong các phân xƣởng co tay nghề cao

chiếm số lƣợng còn nhỏ, lực lƣợng làm việc trong các phòng ban thì hiện nay

số lƣợng co trình độ học vấn cao chỉ chiếm 10% đối với trình độ trên đại học

và con số 20% ở trình độ đại học.

a6/ Hệ thống công nghệ thông tin

Hệ thống thông tin quản lý chƣa đảm bảo yếu tố cập nhật thƣờng xuyên,

chƣa đảm bảo tinh hệ thống và chinh xác. Những hạn chế trên đây cho thấy

trình độ quản lý của công ty là chƣa tốt. Tại Công ty cổ phần dinh dƣỡng hiện

nay thì phòng tài chinh và phòng kế toán nhập làm một, các nghiệp vụ tài

chinh đều do các kế toán thực hiện mà họ lại không co chuyên môn sâu về

lĩnh vực tài chinh gây ra sự quá tải trong công việc và giảm chất lƣợng công

tác tài chinh; chinh điều này cũng tác động không nhỏ đến việc sử dụng

không hiệu quả các loại tài sản ngắn hạn.

b/ Nguyên nhân

b1/ Việc quản lý dòng tiền chưa hiệu quả

Đối với công ty, việc duy trì mức độ tồn quỹ tiền mặt thƣờng không nhiều

vì chủ yếu các giao dịch lớn theo Luật kế toán đƣợc thực hiện thông qua nghiệp

vụ chuyển khoản, tuy nhiên hạn mức tồn quỹ nhỏ cũng gây ra một sự thiếu linh

hoạt trong việc thực hiện các giao dịch cần xử lý nhanh và luôn.

Thêm vào đo, tại công ty việc xây dựng kế hoạch kinh doanh - kế hoạch

tài chinh cũng chƣa sát và chƣa hiệu quả dẫn tới việc thực hiện còn nhiều sai

Page 71: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

62

lệch so với thực tế, một số khoản nợ kho thu hồi và cân đối nguồn ngắn hạn

một số thời điểm còn thiếu hụt.

Vấn đề vốn luôn là một vấn đề quan trọng vì nhu cầu vốn cho sản xuất là

rất lớn trong khi nguồn vốn chủ sở hữu của công ty lại co hạn, không đủ đáp

ứng cho hoạt động kinh doanh dẫn đến công ty phải đi vay vốn bên ngoài để

thực hiện kinh doanh. Việc trả lãi cho các khoản vốn vay khiến cho lợi nhuận

của công ty giảm một lƣợng đáng kể, ngoài ra không phải lúc nào công ty

muốn là cũng co thể vay đƣợc vốn, do đo đôi lúc công ty cũng gặp phải kho

khăn trong vẫn đề huy động vốn kịp thời phục vụ cho sản xuất kinh doanh.

Đồng thời thị trƣờng bị cạnh tranh rộng hơn và gay gắt hơn, tiến trình

hội nhập kinh tế, giá cả các nguyên vật liệu chinh, điện nƣớc, chi phi vận tải

sẽ còn tiếp tục tăng. Một kho khăn nữa mà công ty cũng đang phải đối mặt,

đo là chi phi cho nguyên vật liệu quá cao. Nguồn nguyên vật liệu công ty

đang sử dụng một phần đƣợc nhập từ nƣớc ngoài, tuy chất lƣợng tốt nhƣng

giá thành lại tƣơng đối cao, từ đo làm tăng chi phi cho công ty, đồng thời làm

giảm lợi nhuận của công ty.

Ngoài ra, cơ chế chinh sách tạo ra hành lang pháp lý cho các doanh

nghiệp hoạt động, các doanh nghiệp phải tuân theo những quy định mà pháp

luật ban hành. Tại Việt Nam tuy đã ban hành Luật Doanh nghiệp và đi vào hoạt

động, tuy nhiên vẫn chƣa hình thành đƣợc các giải pháp đồng bộ về thị trƣờng,

đầu tƣ để hỗ trợ cho các hoạt động thâm nhập thị trƣờng nƣớc ngoài của các

doanh nghiệp nhƣ các quyết định về thuế xuất nhập khẩu, thủ tục xuất nhập

cảng của chúng ta còn rƣờm rà, phức tạp. Bên cạnh đo sự thiếu nghiêm minh,

đồng bộ của hệ hệ thống pháp luật đã gây không it kho khăn cho công ty

Bên cạnh đo, tại Việt Nam thị trƣờng tài chinh chƣa phát triển, chƣa tạo

điều kiện quản lý tài sản lƣu động hiệu quả, cho nên việc huy động vốn thông

qua thị trƣờng tài chinh vẫn còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đo hoạt động không

Page 72: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

63

hiệu quả của các công ty chứng khoán trong một giai đoạn kéo dài đã làm cho

công ty không co đủ sự tin tƣởng để đầu tƣ chứng khoán. Chinh điều này đã

làm hạn chế khả năng huy động vốn để đa dạng hoá cơ cấu nguồn vốn của

công ty. Công ty mới chỉ huy động đƣợc từ vay ngân hàng, tin dụng thƣơng

mại... chứ chƣa co cơ hội để áp dụng các hình thức huy động vốn mới nhƣ

phát hành trái phiếu, mua bán nợ trên thị trƣờng chứng khoán...

b2/ Quản lý công nợ phải thu còn chưa chặt chẽ

Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến một số khoản nợ quá hạn là công ty chƣa co

đội ngũ cán bộ chuyên sâu trong lĩnh vực thẩm định tài chinh và kiểm soát khách

hàng nên không theo dõi đƣợc các khoản phải thu dẫn đến các khoản phải thu

chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ kho đòi cao.

B3/ Quản lý hàng tồn kho chưa hợp lý

Đối với ngành thực phẩm thức ăn chăn nuôi thì hầu nhƣ nhu cầu của thị

trƣờng sẽ không tăng đột biến, do đo các công ty trong lĩnh vực này thƣờng

chỉ giữ một lƣợng hàng tồn kho vừa đủ, tuy nhiên trong năm 2015 lƣợng hàng

tồn kho của công ty tăng nhiều so với năm 2013 và năm 2014 một phần do kế

hoạch sản xuất kinh doanh của công ty chƣa ổn định, lƣợng khách hàng còn

co nhiều thay đổi nên đôi khi hàng hoa đƣợc sản xuất ra nhƣng chƣa co kế

hoạch xuất hàng hoặc chƣa tìm đƣợc khách hàng đầu ra, dẫn tới lƣợng hàng

tồn kho lớn và vòng quay hàng tồn kho dài hơn.

Bên cạnh đo, hệ thống kênh phân phối sản phẩm và bộ phận marketing

của công ty mới đƣợc thành lập nên các hoạt động marketing và các hình thức

xúc tiến bán hàng chƣa thực sự phát triển; từ đo mà hiệu quả hoạt động bán

hàng của công ty còn yếu, hàng tồn kho vẫn còn chiếm tỷ trọng khá cao.

b4/ Quản lý về chi phí chưa hiệu quả

Việc quản lý chi phi chƣa hiệu quả dẫn tới hệ số sinh lời chƣa cao, thậm

chi các năm từ 2013 đến năm 2015 còn co sự sụt giảm. Bản chất của quản lý

Page 73: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

64

chi phi không phải là cắt giảm chi phi mọi lúc mọi nơi, mà công ty phải co kế

hoạch kin doanh thế nào để từ một đồng vốn bỏ ra, hệ số sinh lời là cao nhất

và hiệu quả nhất.

b5/ Chưa đầu tư phát triển nguồn nhân lực phục vụ quản trị tài sản

Về tổng quan, trình độ học vấn tại Công ty chƣa đƣợc cao, trong đo đặc

biệt trình độ nhân viên trong việc lập kế hoạch còn hạn chế dẫn đến việc sản

lƣợng sản xuất đôi khi chƣa phù hợp với nhu cầu của khách hàng, hàng tồn

kho tại nhiều thời điểm còn khá cao. Về nhân viên phân tich hiệu quả sử dụng

tài sản còn chƣa chuyên nghiệp nên các hệ số đánh giá hiệu quả sử dụng tài

sản ngắn hạn nhƣ số vòng chu chuyển tài sản ngắn hạn, vòng quay hàng tồn

kho, vòng quay các khoản phải thu chƣa thực sự hiệu quả.

Thêm vào đo, mô hình sản xuất kinh doanh phân tán, dẫn tới mô hình tổ

chức quản lý tài chinh của công ty vừa tập trung vừa phân tán, việc hƣớng dẫn

triển khai các chế độ, nghiệp vụ tài chinh gặp nhiều kho khăn.

Nhận thức của lãnh đạo công ty về công tác quản lý tài sản ngắn hạn

chƣa tốt, từ đo làm cho công tác tổ chức quản lý mang tinh khoa học chƣa

cao, làm giảm hiệu quả sử dụng của tài sản ngắn hạn.

b6/ Chưa đầu tư đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin

Hệ thống công nghệ thông tin còn chƣa đƣợc đầu tƣ đồng bộ, còn nhiều

thiết bị công nghệ thông tin nhƣ máy tinh, máy in, máy photo còn lạc hậu, tốc

độc chậm chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời dùng. Đặc biệt, đối với phòng

kế toán cần co những thiết bị tin học hiện đại để cập nhật và quản lý một lƣợng

số liệu, dữ liệu tài chinh của cả doanh nghiệp thì cũng chƣa đƣợc quan tâm, thay

đổi cho phù hợp với yêu cầu tác nghiệp của công việc.

* Đánh giá chung

Tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn chậm, cụ thể năm 2013 kỳ luân

chuyển tài sản ngắn hạn là 153 ngày/vòng thì năm 2015 đã tăng lên 180

Page 74: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

65

ngày/vòng, việc này cho ta thấy một thực tế là tại Công ty cổ phần dinh

dƣỡng Việt Nam đã lãng phi một lƣợng tài sản ngắn hạn khá lớn trong quá

trình sản xuất kinh doanh; dù quy mô sản xuất kinh doanh của công ty đƣợc

mở rộng, doanh thu tăng nhƣng tổng doanh thu tiêu thụ tinh trên một đồng tài

sản lại giảm.

Qua phân tich một số bảng tài chinh ta phần nào thấy đƣợc mặc dù tài sản

ngắn hạn của công ty co tăng nhƣng việc sử dụng tài sản ngắn hạn còn co nhiều

bất cập, chƣa thực sự hiệu quả, cần khắc phục, chấn chỉnh trong công tác quản trị

tài sản ngắn hạn trong thời gian tới.

Page 75: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

66

CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN

NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƢỠNG VIỆT NAM

4.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam

4.1.1. Định hướng phát triển đến năm 2020

Trong những năm qua, chiến lƣợc luôn luôn xuyên suốt của Công ty cổ

phần dinh dƣỡng Việt Nam là phát triển ngành chăn nuôi trong chuỗi khép

kin từ con giống, thức ăn, cho đến chế biến. Với phƣơng châm này, Công ty

cổ phần dinh dƣỡng đặt mục tiêu chăn nuôi gia công là một phƣơng thức liên

kết sản xuất giữa Vinuco và nông dân, trong đo ngƣời hợp tác chăn nuôi với

Vinuco không phải chịu rủi ro về giá cả thị trƣờng. Công ty cổ phần dinh

dƣỡng đầu tƣ con giống, thức ăn, công nghệ chuồng trại, thuốc thú y và kỹ

thuật chăn nuôi cho ngƣời chăn nuôi, sau đo sẽ thu mua lại sản phẩm. Vinuco

với phƣơng châm luôn đặt lợi ich của nông dân trong mối liên kết này lên

trên hết, bởi nông dân co lãi, sống đƣợc với nghề mới tạo ra doanh thu và lợi

nhuận cho công ty. Với chiến lƣợc phát triển này, mặc dù ngành chăn nuôi

gặp rất nhiều kho khăn nhƣng Công ty cổ phần dinh dƣỡng vẫn duy trì đƣợc

và đảm bảo nguồn cung thực phẩm cho ngƣời tiêu dùng sau những biến cố

mạnh về thị trƣờng.

Vẫn đi theo chủ trƣơng chung đã đƣợc xác lập ngay từ đầu, Vinuco xác

địnhnăm 2016 vẫn bám sát mục tiêu 2 bên cùng thắng, bản thân ngƣời nông

dân thắng và doanh nghiệp thắng, đặt lợi ich của ngƣời nông dân lên cao đồng

hành cùng lợi ich của doanh nghiệp; công ty đầu tƣ con giống, thức ăn, công

nghệ chuồng trại, thuốc thú y và kỹ thuật chăn nuôi cho ngƣời chăn nuôi, sau

đo sẽ thu mua lại sản phẩm, rồi cung ứng sản phẩm trên thị trƣờng. Bên cạnh

đo với chữ Tâm đặt lên hàng đầu, công ty cam kết đem đến ngƣời tiêu dùng

sản phẩm sạch, noi không với thực phẩm bẩn, đồng hành cùng ngƣời tiêu

Page 76: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

67

dùng, chia sẻ với những lo lắng về thực phẩm bẩn của đại bộ phận ngƣời sử

dụng thực phẩm chăn nuôi.

Với phƣơng châm là bạn của ngƣời nông dân và thân thiện với môi

trƣờng, lấy chữ Tin đối đãi với khách hàng nên hầu hết các dự án chăn nuôi

của Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam đều thực hiện ở khu vực nông

thôn nhằm giảm thiểu nguy cơ dịch bệnh, tận dụng đất đai và nguồn lao động

tại chỗ của địa phƣơng, song song với đo thì Chăn nuôi gắn liền với trồng trọt

để sử dụng nguồn phân bon hữu cơ cho cây trồng làm gia tăng giá trị trên một

đơn vị diện tich đất đai. Năm 2016, Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam

hƣớng tới mục tiêu phát triển hệ thống sản xuất và cung ứng từ thức ăn chăn

nuôi đến trại chăn nuôi và cung ứng thực phẩm sạch ra thị trƣờng.

4.1.2. Kế hoạch phát triển giai đoạn 2016 - 2020

Việt Nam đã đạt đƣợc thành tựu rất lớn trong ngành chăn nuôi, trong đo

phải kể đến vai trò đong gop của khu vực trang trại chăn nuôi theo hƣớng công

nghiệp hoá trong việc giải quyết vấn đề năng suất vật nuôi, phòng chống dịch

bệnh và cả môi trƣờng chăn nuôi. Xu thế chuyển dịch sang chăn nuôi trang trại

quy mô công nghiệp vẫn còn tiếp tục tại Việt Nam trong những năm tới để cung

cấp đủ thực phẩm cho ngƣời tiêu dùng. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi này phải

đúng nhịp với quá trình chuyển đổi kinh tế và chuyển dịch lao động giữa các

ngành công, nông nghiệp cũng nhƣ giữa các khu vực nông thôn và thành thị.

Tiếp tục duy trì và thực hiện phƣơng châm, Vinuco vạch ra chiến lƣợc dài hạn

đến năm 2020 vẫn là phát triển và cung ứng thức ăn nuôi và thực phẩm sạch ra

thị trƣờng với tôn chỉ tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và đồng hành cùng ngƣời

nông dân, thân thiện với khách hàng sử dụng sản phẩm.

Trong thời gian tới Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam cố gắng

khuyến khich và hỗ trợ nông dân để họ tự độc lập trong hoạt động sản xuất

kinh doanh chăn nuôi và trở thành khách hàng tiềm năng của Vinuco trong

Page 77: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

68

hợp tác trao đổi kinh nghiệm nuôi gia súc, gia cầm cũng nhƣ tiêu thụ thức ăn

chăn nuôi do công ty sản xuất

Hiện nay, Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn chuyển đổi chăn nuôi, co

sự đan xen giữa nhiều quy mô sản xuất khác nhau cùng tồn tại, trong đo chăn

nuôi nhỏ lẻ là loại hình kho kiểm soát về dịch bệnh và giá cả thị trƣờng. Chăn

nuôi nhỏ thƣờng mang tinh tự phát, tăng giảm theo giá cả thị trƣờng và

thƣờng nằm ngoài sự kiểm soát của Nhà nƣớc. Việc chuyển đổi sang quy mô

lớn co kiểm soát là tất yếu nhƣng đòi hỏi quá trình trong đo thị trƣờng, dịch

bệnh là những yếu tố tác động mạnh. Mức chuyển đổi hàng năm 15 – 20%

sang chăn nuôi lớn là hợp lý, tuy nhiên nếu ở mức trên 30% sẽ gây tổn thƣơng

đến sản xuất nhỏ của nông dân. Do đo, Vinuco mong muốn sẽ làm bạn của

ngƣời nông dân, cùng ngƣời nông dân chuyển đổi sang chăn nuôi công nghiệp

quy mô lớn, hiện đại và bền vững để cung cấp nguồn thực phẩm an toàn cho

ngƣời tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu.

Thời gian tới, mục tiêu của Vinuco là phát triển tốt ngành công nghiệp

chế biến thức ăn chăn nuôi, trang trại chăn nuôi công nghiệp, công nghiệp chế

biến thực phẩm và tiếp tục chuỗi giá trị về phân phối. Hầu hết các khâu trong

chuỗi giá trị sản phẩm của Vinuco đều co phần tham gia của nông dân Việt

Nam dƣới các hình thức khác nhau.

Thực tế cũng là bắt kịp xu hƣớng của thị trƣờng trong những năm gần

đây xu hƣớng tiêu dùng ngƣời Việt Nam thay đổi khá nhanh bắt đầu từ thoi

quen sử dụng thực phẩm tƣơi sống, ngƣời dùng bắt đầu chú ý đến sử dụng

thực phẩm qua chế biến, đảm bảo an toàn, sạch.

Đối với thị trƣờng Việt Nam, trong đo sự phát triển mạnh mẽ của nền

kinh tế và những xu hƣớng toàn cầu hoá, ngành công nghệ về thực phẩm noi

chung, thức ăn chăn nuôi noi riêng cũng đang trong giai đoạn lớn mạnh và

phát triển với tốc độ phát triển gấp nhiều lần so với tốc độ phát triển chung

Page 78: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

69

của thế giới. Hàng loạt các văn bản, chinh sách từ chỉ thị của TW Đảng, Nghị

quyết của Chinh phủ, Quyết định của Thủ tƣớng cho đến các văn bản của các

Bộ, Ngành, địa phƣơng đã ra đời với nhiều chinh sách ƣu đãi và các biện pháp

khuyến khich đầu tƣ phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp noi chung và thức

ăn chăn nuôi noi riêng

Đứng trƣớc tình hình đo Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam đã đƣa

ra các chiến lƣợc phát triển để tăng doanh thu, giảm giá thành sản phẩm, tăng

lợi nhuận cho công ty với mục tiêu dài hạn là da dạng hoá ngành nghề kinh

doanh, lĩnh vực kinh doanh của Công ty.

Bên cạnh các lĩnh vực truyền thống là thức ăn chăn nuôi thì công ty đang

từng bƣớc thâm nhập và khẳng định chỗ đứng trong các lĩnh vực khác nhƣ:

cung ứng thực phẩm gia súc, gia cầm sạch ra thị trƣờng,.....

Trong những năm vừa qua, mặc dù gặp nhiều kho khăn và thử thách nhƣng

công ty vẫn đạt đƣợc những thành tựu nhất định. Doanh thu và lợi nhuận của

công ty tăng, khoản đong gop cho ngân sách tăng, đời sống của cán bộ công

nhân viên trong toàn công ty không ngừng đƣợc cải thiện. Không bằng lòng với

những kết quả đạt đƣợc, tập thể cán bộ Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam

quyết tâm phấn đấu và tận dụng mọi tiềm năng để đẩy nhanh tốc độ bán hàng,

gop phần thúc đẩy sự phát triển của công ty trong tƣơng lai, đồng hành cùng sự

phát triển của đất nƣớc, chuyển mình trong công cuộc công nghiệp hoa, hiện đại

hoa của quốc gia, phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành một nƣớc công

nghiệp. Vinuco mong muốn đong gop một phần công sức nhỏ bé trong cuộc

chuyển mình vĩ đại của đất nƣớc Việt Nam.

4.2. Một số giải pháp cụ thể

Cơ sở luận của việc đưa ra các giải pháp

Bằng việc nghiên cứu, phân tich và đánh giá thực trạng sử dụng tài sản

ngắn hạn tại Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam, dựa trên cơ sở lý luận về

Page 79: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

70

tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, tác

giả đƣa ra những quan điểm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

tại Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam trong thời gian tới.

Việc đƣa ra các giải pháp cụ thể này dựa trên việc phân tich các hạn chế

trong công tác quản trị và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, cùng

với việc phân tich các nhân tố ảnh hƣởng và nguyên nhân dẫn đến những hạn

chế đo. Đối với mỗi một hạn chế đƣa ra, tác giả đề xuất một giải pháp từ đo

tạo nên một hệ thống các giải pháp cụ thể và chi tiết co ý nghĩa thực tiễn và

sâu sắc đối với hoạt động quản trị của Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam

noi chung và quản trị tài sản ngắn hạn của công ty noi riêng.

4.2.1. Tăng cường kiểm soát và quản lý dòng tiền

Hiện tại công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam đang áp dụng mô hình

xác định lƣợng dự trữ tiền cần thiết dựa vào kinh nghiệm, công ty chƣa co

chinh sách quản lý tiền mặt cụ thể cũng nhƣ chƣa lập kế hoạch sử dụng ngân

quỹ cho dài hạn do đo còn nhiều hạn chế trong việc quản lý ngân quỹ của

công ty. Để ngân quỹ đƣợc sử dụng hiệu quả hơn, Ban tài chinh nên lập kế

hoạch thu chi để xác định nhu cầu chi tiêu và nguồn thu tiền tƣơng ứng. Kế

hoạch thu chi nên chi tiết cho từng ngày, tuần, tháng, quý và năm; kế hoạch

thu chi càng chi tiết thì lƣợng tiền mặt đƣợc xác định co độ chinh xác càng

cao và nên co sự tham gia của các bộ phận, phòng ban liên quan để co độ

khách quan cao. Mục đich của việc lập kế hoạch thu chi là nhằm cân đối khả

năng chi trả, giảm các chi phi liên quan và làm tăng tinh luân chuyển của tiền

cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Đƣa ra quy định quản lý ngân quỹ thống nhất cho toàn bộ công ty, co

kế hoạch điều chuyển ngân quỹ kịp thời nếu co sự dƣ thừa hay thiếu hụt ngân

quỹ tại nơi nào đo. Nên xây dựng một hệ thống thông tin liên lạc trực tuyến

Page 80: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

71

trong toàn công ty để nắm bắt thông tin về ngân quỹ kịp thời nhằm phục vụ

cho công tác quản lý ngân quỹ hiệu quả hơn.

- Hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra nhiều nơi nên việc xác định

lƣợng tiền mặt tối ƣu là rất kho khăn vì ở mỗi nơi co đặc trƣng riêng. Vì vậy,

xu hƣớng là nếu lƣợng tiền mặt thấp hơn so với lƣợng dự trữ tối ƣu thì công

ty bán chứng khoán để bổ sung tiền vào, ngƣợc lại nếu lƣợng tiền mặt dƣ thừa

thì công ty nên đầu tƣ vào chứng khoán để tránh tình trạng tiền bị ứ đọng

không sử dụng.

Theo phân tich của ngân hàng nhà nƣớc, việc sử dụng vốn sai mục đich

là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến nợ quá hạn. Với tình hình hiện nay tại

các công ty, các dây chuyền sản xuất đƣợc đầu tƣ chủ yếu bằng vốn vay trung

và ngắn hạn cho hoạt động sản xuất kém hiệu quả. Để nâng cao hiệu quả sản

xuất kinh doanh noi chung và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn noi riêng, thì

giải pháp về nguồn cũng là một giải pháp đáng chú ý.

+ Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn vay một các hợp lý trong thời gian tới.

Để đảm bảo ổn định sản xuất kinh doanh, công ty cần huy động nguồn dài

hạn để đầu tƣ vào tài sản. Nếu làm đƣợc nhƣ vậy, khả năng thanh toán của

công ty sẽ tăng, bên cạnh đo nguồn ngắn hạn từ trƣớc đến giờ co một phần

đầu tƣ vào tài sản dài hạn thì nay sẽ đƣợc rút ra bổ xung vào nguồn vốn tài trợ

cho tài sản ngắn hạn, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh cho công ty. Tuy

nhiên để giảm bớt việc phải trả lãi vay công ty co thể vừa huy động nguồn dài

hạn nhƣng lại giảm bớt nguồn ngắn hạn để đƣa về cơ cấu nợ vay thich hợp.

+ Cần khai thác tối đa các nguồn vốn trong khả năng cho phép để tài trợ

cho tài sản ngắn hạn.

+ Nhận gop vốn liên doanh để bổ xung vốn cho kinh doanh. Việc thiếu

vốn để kinh doanh đã gây nhiều phiền hà trong công tác quản lý tài chinh. Bổ

sung và đầu tƣ vốn sao cho đảm bảo hoạt động kinh doanh và co hiệu quả là

Page 81: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

72

nhiệm vụ của doanh nghiệp. Bởi không ai hiểu thị trƣờng kinh doanh co hiệu

quả bằng doanh nghiệp, doanh nghiệp là ngƣời chủ yếu quyết định mức độ và

thời gian khắc phục tồn tại nêu trên. Huy động vốn bằng hình thức vay ngắn

hạn chỉ là tạm bợ trƣớc mắt.

- Đồng thời lãnh đạo công ty cũng nên tiếp cận và nghiên cứu những mô

hình quản trị dòng tiền mới và hiện đại trên thế giới, co thể đề cập đến nhƣ

mô hình Miller, mô hình quản trị dòng tiền tổng thể… để tìm hiểu những

điểm mới mẻ và phù hợp với doanh nghiệp của mình.

4.2.2. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ các khoản phải thu

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh các khoản phải thu phát sinh nhƣ

là một nghiệp vụ bắt buộc giữa các thành phần kinh tế trong việc trao đổi

hàng hoa, dịch vụ. Một trong các nhân tố ảnh hƣởng đến các khoản phải thu

thì chinh sách tin dụng thƣơng mại co tác động lớn nhất, no không những ảnh

hƣởng trực tiếp đến quy mô của các khoản phải thu mà còn làm tăng doanh

thu, giảm chi phi hàng tồn kho. Tin dụng thƣơng mại đem đến cho công ty

nhiều lợi thế nhƣng cũng gặp không it rủi ro do bán chịu hàng hoá. Do đo, để

nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải thu, Công ty co thể tham khảo một

số giải pháp sau:

- Thực hiện phân tich và cho điểm tin dụng đối với từng khách hàng, từ

đo đƣa ra chinh sách bán hàng phù hợp nhƣ: thời hạn nợ, mức dƣ nợ, chinh

sách giá để nhằm rút ngắn tối đa tuổi nợ của các khoản phải thu. Xây dựng

hạn mức bán chịu tối ƣu cho toàn công ty và cho từng đối tƣợng khách hàng.

Đƣa ra chinh sách kiểm soát nợ để nắm bắt kịp thời các thông tin về con nợ,

chinh sách thu hồi nợ, phạt tiền, đƣa ra toà án nếu nhƣ khách hàng cố tình

không trả nợ.

Page 82: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

73

- Tổ chức quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, phân công trách nhiệm và

quyền hạn của từng cấp trong việc đƣa ra quyết định bán chịu, đồng thời co chế độ

báo cáo giám sát để tránh rủi ro trong quá trình theo dõi và quản lý thu hồi nợ

- Công ty nên co chinh sách chiết khấu thƣơng mại thich hợp để kich

thich khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc thanh toán đúng hạn khi

mua hàng nhằm thu hồi vốn nhanh và gop phần làm tăng doanh thu, tăng hiệu

quả sản xuất kinh doanh và hàng hoá đƣợc tiêu thụ nhiều hơn.

- Công ty nên sắp xếp các khoản phải thu theo tuổi nợ để theo dõi và co

biện pháp thu hồi nợ kịp thời, đồng thời phải xác định số dƣ các khoản phải

thu theo đối tƣợng khách hàng để xem khách hàng đo co số dƣ vƣợt quá mức

dƣ nợ cho phép thì thu hồi ngay.

- Thƣờng xuyên cử cán bộ độc lập với kế toán công nợ xác minh đối chiếu

nợ nhằm cảnh giác trƣờng hợp cán bộ thu nợ thông đồng với khách hàng để kéo

dài thời gian trả nợ hoặc chiếm dụng các khoản nợ đã thu tiền rồi.

- Trƣờng hợp phát sinh nợ quá hạn xảy ra công ty nên áp dụng các biện

pháp mềm dẻo để yêu cầu khách hàng trả nợ nhƣ: Cử cán bộ đến trực tiếp làm

việc, điện thoại, fax hay gửi thƣ điện tử yêu cầu trả nợ với nội dung tế nhị và

thân thiện.

- Một số biện pháp hạn chế và thu hồi đối với các khoản nợ kho đòi:

+ Theo dõi, liên lạc thƣờng xuyên với khách hàng để nắm bắt đƣợc tình

hình tài chinh cũng nhƣ kế hoạch kinh doanh của khách hàng, trên cơ sở đo

co những ứng xử phù hợp trong việc hợp tác của công ty đối với khách hàng

trong ngắn hạn và dài hạn nhằm tránh đƣợc những rủi ro dẫn đến các khoản

nợ quá hạn.

+ Ngừng ngay việc bán hàng, chủ động cử cán bộ thu nợ đến trực tiếp

làm việc hoặc gửi thƣ yêu cầu trả nợ, yêu cầu khách hàng xác nhận thời hạn

thanh toán và số tiền co thể thanh toán từng lần để làm cơ sở pháp lý sau này.

Page 83: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

74

+ Nếu các biện pháp trên đƣợc áp dụng vài lần mà khách hàng không

thanh toán nợ thì công ty nên đƣa đơn nhờ toà án can thiệp căn cứ vào điều

kiện quy định trong hợp đồng.

Ƣu điểm của việc này là thu hồi đƣợc nợ quá hạn, rút ngắn chu kỳ nợ

của khách hàng, hạn chế bị chiếm dụng vốn, tránh để xảy ra các khoản nợ

phải thu kho đòi, giúp tăng tinh luân chuyển của vốn lƣu động. Nhƣng cũng

co những hạn chế nhất định là nếu biện pháp thu nợ của công ty không hợp lý

sẽ dẫn đến mất khách hàng, tăng chi phi thu hồi nợ từ đo làm giảm doanh thu

bán hang. Cũng nhƣ đối với hàng tồn kho, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng

rất lớn trong tài sản ngắn hạn. Các khoản phải thu lớn không phải là thể hiện

sự kém hiệu quả mà cái quan trọng là thời gian thu hồi của no. Do vậy muốn

nâng cao hiệu quả, công ty cần thực hiện các biện pháp đẩy nhanh thời gian

thu tiền nhƣ sau:

+ Trong các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm phải quy định rõ thời hạn thanh

toán, phƣơng thức thanh toán,… và yêu cầu các bên phải chịu trách nhiệm

một cách đầy đủ và nghiêm túc các điều khoản đã quy định trong hợp đồng.

Vi dụ: nếu thanh toán chậm so với thời gian quy định sẽ phải chịu phạt vi

phạm hợp đồng. Công ty co thể từ chối ký hợp đồng với các khách hàng nợ

nần dây dƣa hoặc không co khả năng thanh toán.

+ Công ty nên áp dụng các khoản chinh sách chiết khấu bán hàng, giảm

giá hàng hoá bằng khuyến khich khách hàng mua với số lƣợng lớn, thanh toán

nhanh, hạn chế việc thanh toán chậm, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển các

khoản phải thu.

+ Đôn đốc các nhân viên bán hàng tiến hành thu nợ kịp thời không để

tình trạng dây dƣa trong thanh toán.

Page 84: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

75

4.2.3. Tăng cường quản lý hàng tồn kho

Hàng tồn kho là một khoản mục quan trọng trong cơ cấu tài sản ngắn

hạn, no trực tiếp ảnh hƣởng đến vòng quay của tài sản ngắn hạn và hiệu quả

sản xuất kinh doanh. Biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho

của công ty:

- Công ty cần thiết lập một mối quan hệ thƣờng xuyên với các nhà cung

cấp.Từ đo đảm bảo thời gian đặt hàng chuẩn xác và hợp lý để co thể giảm

lƣợng tồn kho xuống "dự trữ tối thiểu" mà vẫn đảm bảo cho sản xuất và kinh

doanh.

- Thƣờng xuyên rà soát lại cơ cấu hàng tồn kho, từ đo đề ra các biện pháp

giải quyết hàng ứ đọng, kém phẩm chất, tăng nhanh vòng quay hàng hoá.

- Việc đánh giá lƣợng hàng tồn kho phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên,

định kỳ hàng tháng, quý, năm. Co nhƣ vậy công ty mới co cơ sở xác định

đúng giá trị hàng hoá. Từ đo co biện pháp giảm nhanh hàng tồn kho đến mức

hợp lý, đảm bảo chất lƣợng hàng luân chuyển.

- Công ty cần phải thƣờng xuyên kiểm tra chất lƣợng hàng hoá trƣớc khi

nhập kho. Để việc kiểm tra đạt chất lƣợng cao, công ty cần tuyển chọn những

cán bộ kỹ thuật chuyên môn giỏi và tinh thần trách nhiêm cao thực hiện. Bên

cạnh đo công ty cần mua sắm thêm các thiết bị kiểm tra cần thiết thay thế bổ

sung những thiết bị đã hỏng.

- Thúc đẩy nhanh mức tiêu thụ hàng hoá, tich cực giải quyết hàng tồn

kho: ngoài các khách hàng quen thuộc cần tìm kiếm thêm thị trƣờng mới, mở

rộng ra cả nƣớc ngoài nhằm tiêu thụ hàng hoá một cách nhanh nhất, từ đo gop

phần làm cho tài sản ngắn hạn luân chuyển nhanh hơn, tài sản ngắn hạn sử

dụng tiết kiệm hơn và đạt hiệu quả cao hơn.

- Kiểm tra hàng tồn kho từ khâu đầu vào đến đầu ra của nguyên vật liệu,

hàng hoa… để đảm bảo hàng hoa, nguyên vật liệu đúng quy cách và phẩm

Page 85: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

76

chất. Trong quá trình lƣu kho, cũng phải thƣờng xuyên kiểm tra để nhằm

giảm thiểu tối đa lƣợng hàng tồn kho giảm giá, mất phẩm chất để thực hiện

tiết kiệm, hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu, hàng hoa

của công ty.

4.2.4. Kiểm soát chi phí

Co nhiều nguyên nhân làm cho kiểm soát chi phi trở thành chức năng tất

yếu của quản lý. Trong kinh doanh, kiểm soát chi phi là kiểm chứng xem các

khoản chi co đƣợc thực hiện theo đúng kế hoạch hay không, và phải tìm ra

những nguyên nhân sai sot để điều chỉnh.

Kiểm soát chi phi là nhu cầu cơ bản nhằm hoàn thiện các quyết định

trong quản lý trong lĩnh vực tài chinh. Thẩm định tinh đúng sai, hiệu quả của

các khoản chi phi. Đồng thời kiểm soát đƣợc những yếu tố ảnh hƣởng đến

tinh hợp lý và khi kiểm soát chi phi đƣợc mở rộng đối tƣợng tham gia trong

toàn doanh nghiệp sẽ tăng khả năng hợp tác hiệu quả giữa các ban ngành, các

bộ phận, các cá nhân mở rộng dân chủ, khuyến khich uỷ quyền, một xu hƣớng

trong nền kinh tế thị trƣờng. Đo phải là hoạt động liên tục với những sự đổi

mới không ngừng.

Suy cho cùng doanh nghiệp nào cũng hƣớng tới mục tiêu lợi nhuận. Mà

chúng ta biết rằng lợi nhuận đƣợc xác định bởi công thức đơn giản sau:

Lợi nhuận= Doanh thu- chi phi

Nhƣ vậy để thu đƣợc nhiều lợi nhuận chúng ta chỉ co hai cách:

Một là tăng doanh thu, điều này đồng nghĩa với việc tăng giá bán khi mà

số lƣợng hàng hoá sản xuất ra không đổi. Nhƣng thƣờng thì chúng ta nhận

đƣợc kết quả lại khi mà trên thị trƣờng đầy những đối thủ cạnh tranh, hàng

hoá thay thế và hàng hoá bổ sung. Nhƣ vậy giải pháp này rất thiếu tinh khả

thi.

Page 86: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

77

Cách thứ hai là giảm chi phi bằng hoạt động kiểm soát của doanh

nghiệp. Đo là những khoản chi mà doanh nghiệp co thể chủ động giảm, sử

dụng co hiệu quả. Và khi mà doanh nghiệp tinh giá bán hàng bằng cách cộng

giá thành với lợi nhuận mong muốn thì việc giảm chi phi sẽ làm giảm giá

thành, đo là lợi thế cạnh tranh rất lớn trong nền kinh tế thị trƣờng gắn với xu

thế hội nhập hiện nay.

Rõ ràng là kiểm soát chi phi co vai trò rất quan trọng trong hoạt động

quản lý doanh nghiệp, một nội dung cần tập trung nghiên cứu, chủ động tiến

hành liên tục, triệt để.

4.2.5. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực

Nhân tố con ngƣời luôn đong vai trò quyết định trong sự thành công của

bất kỳ một doanh nghiệp nào, đặc biệt là những doanh nghiệp trong lĩnh vực

sản xuất. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trƣờng ngày nay

ngƣời ta không chỉ cần co vốn, công nghệ quan trọng hơn cả là con ngƣời,

song con ngƣời co sẵn về tài về đức chƣa đủ mà những con ngƣời ấy phải tạo

thành một khối thống nhất thật sự vững mạnh, tạo nên sự lành mạnh của văn

hoá doanh nghiệp. Để co thể khai thác tối đa nguồn nhân lực, công ty co thể

sử dụng một số biện pháp sau:

- Co chinh sách tuyển dụng tốt, kế hoạch đào tạo phù hợp với chuyên

môn nghiệp vụ để thu hút nguồn nhân lực co kiến thức, co kỹ năng và năng

lực đáp ứng nhu cầu phát triển mới của công ty.

- Thƣờng xuyên cử cán bộ quản lý chủ chốt, nhất là cán bộ làm công tác

tài chinh kế toán đi học các lớp nâng cao kiến thức chuyên môn hoặc các lớp

đào tạo ngắn hạn chuyên ngành để cập nhật kiến thức thông tin phục vụ cho

công tác quản lý.

- Đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ tay nghề của cán bộ nhân viên là

vấn đề cần phải đƣợc ƣu tiên. Bởi vì, khi trình độ của cán bộ nhân viên công

Page 87: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

78

ty đƣợc nâng cao, luôn đƣợc trau dồi những kiến thức mới thì hiệu quả trong

công việc mang lại cao hơn.

+ Thƣờng xuyên đánh giá tổng kết về cơ cấu tổ chức, về trình độ nghiệp

vụ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, từ đo co các khoá học đào tạo

chuyên sâu, nâng cao trình độ chuyên môn, sao cho đáp ứng mọi nhu cầu mới

luôn thay đổi hiện nay.

+ Trên nền tảng của những cán bộ công nhân viên dày dặn kinh nghiệm

để từng bƣớc đƣa các cán bộ công nhân viên trẻ chƣa nhiều kinh nghiệm để

học hỏi và dần khẳng định mình cũng nhƣ cống hiến tài năng của mình vì sự

nghiệp chung của công ty.

+ Công tác quản lý cán bộ cần đƣợc thực hiện một cách nghiêm túc, công

minh, nhìn nhận, đánh giá đúng đắn những điểm tich cực và tiêu cực trong quá

trình hoạt động của đội ngũ lao động trong công ty để từ đo phát huy những

điểm tich cực và hạn chế những điểm tiêu cực. Đội ngũ lãnh đạo trong công ty

luôn phải noi gƣơng sáng, đi đầu trong mọi hoạt động của công ty.

+ Trong quá trình hoạt động phải định kỳ tổng kết, từ đo kịp thời khuyến

khich vật chất đối với tập thể cũng nhƣ cá nhân co những thành tich, phát

minh, sáng kiến, đong gop cho sự phát triển chung của công ty, đồng thời

cũng phải nghiêm khắc phê bình, kiểm điểm những hành vi sai trái làm cản

trở sự phát triển của công ty.

+ Thƣờng xuyên co các hoạt động văn hoá văn nghệ, nghỉ mát, cử ngƣời

của công ty tham gia các hoạt động văn hoá của đoàn thể quần chúng, từ đo

tạo lên sự đoàn kết, thoải mái về tinh thần trong cán bộ công nhân viên cũng

nhƣ luôn co một không khi làm việc tập thể thoải mái tƣơng trợ và thật sự

hiệu quả.

+ Cần phải đƣa kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực vào trong

chiến lƣợc phát triển lâu dài cuả công ty.

Page 88: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

79

4.2.6. Nâng cấp hệ thống thông tin quản lý

Nguồn thông tin chinh xác, đáng tin cậy là rất cần thiết cho công tác

quản lý của công ty. Nguồn thông tin cung cấp bao gồm: thông tin từ kế toán

và thông tin từ bên ngoài.

- Thông tin kế toán: Là số liệu của các báo cáo tài chinh phục vụ cho công

tác quản trị doanh nghiệp. Các nhà quản trị doanh nghiệp dựa vào số liệu của các

báo cáo tài chinh đƣa ra các quyết định kịp thời mang tinh chiến lƣợc cho công

tác quản lý của mình hoặc đƣa ra quyết định đầu tƣ cho các dự án phát triển công

ty trong tƣơng lai.

- Thông tin bên ngoài: Công ty co thể thu thập thông tin bên ngoài từ

nhiều luồng khác nhau thông qua trên báo, đài, các phƣơng tiện thông tin đại

chúng hoặc trên mạng internet… để phục vụ cho công tác quản lý của mình.

Khi thu thập thông tin bên ngoài cần phải tổng hợp, phân loại và chỉ chọn

những thông tin hữu ich phục vụ cho công tác quản lý của công ty.

Sử dụng thông tin kế toán và thông tin bên ngoài để lập công tác kế

hoạch hoá tài chinh nhằm xác định nhu cầu vốn sử dụng thƣờng xuyên cho

hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong một thời hạn nhất định, nhất là

vốn tài trợ cho tài sản ngắn hạn.

Sử dụng thông tin bên ngoài để theo dõi giá thành của sản phẩm trên thị

trƣờng, theo dõi giá của đối thủ cạnh tranh để co chinh sách thich hợp cho

từng mặt hàng ở từng thời điểm khác nhau.

Mua thông tin chuyên ngành để phục vụ công tác lập dự báo cho kế

hoạch sản xuất kinh doanh.

Đồng thời, Công ty xem xét phƣơng án mua thông tin chuyên ngành để

phục vụ công tác lập dự báo cho kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm hạn chế

những tồn tại trong khâu lập dự báo cho kế hoạch sản xuất kinh doanh đã nêu

trong luận văn. Vì khâu lập kế hoạch kinh doanh là khâu hết sức quan trọng

Page 89: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

80

quyết định đến định hƣớng và hoạt động kinh doanh của cả công ty, nếu

thông tin chuyên ngành đƣợc hiểu biết và cập nhật đầy đủ thì đây sẽ là một

kênh tham khảo hữu ich cho việc lập kế hoạch kinh doanh không chỉ trong

ngắn hạn mà cả dài hạn.

4.3. Kiến nghị

Để thực hiện đƣợc các giải pháp đã nêu ra ở trên, tác giả đƣa ra một số

đề xuất với Công ty và kiến nghị với các cơ quan chức năng nhƣ sau:

4.3.1. Đề xuất các giải pháp với Công ty

- Kiện toàn bộ máy quản lý của công ty

Công ty nên tách phòng kế toán tài chinh thành hai phòng riêng biệt co

cơ cấu độc lập phòng tài chinh và phòng kế toán. Ý kiến đề xuất này bắt

nguồn từ những lý do sau:

+ Việc tổ chức chung hai phòng kế toán tài chinh nhƣ hiện nay làm mất

đi tinh nguyên nghĩa về bản chất chức năng của mỗi bộ phận.

+ Khối lƣợng công việc ngƣời trƣởng phòng kế toán tài chinh phải đảm

nhiệm là vô cùng nặng nề, vất vả. Chỉ riêng với vai trò "trƣởng phòng kế toán"

phải trực tiếp chỉ đạo và điều hành bộ phận hạch toán kế toán với số lƣợng nhân

viên khá đông đã là một kho khăn lớn. Bên cạnh đo ngƣời trƣởng phòng còn co

trách nhiệm nắm bắt các thông tin về tình hình tải sản và nguồn vốn cuả công ty

để co thể đƣa ra những quyết định về thanh toán trả nợ, vay vốn,… đúng đắn,

kịp thời, co nghĩa là ngƣời trƣởng phòng phải thực hiện vai trò trƣởng phòng kế

toán vừa của trƣởng phòng kế toán vừa của trƣởng phòng tài chinh.

+ Bộ phận phụ trách vốn thiếu tinh chủ động : mặc dù phòng tài chinh -

kế toán đã co một nhân viên phụ trách vốn riêng, thƣờng xuyên theo dõi sự

biến động chi tiết, cụ thể và tình hình tài chinh của công ty, nhƣng để đi đến

quyết định cuối cùng đòi hỏi phải đƣợc trƣởng phòng kế toán – tài chinh kiểm

tra đồng ý và ký duyệt. Vì vậy nhiều khi sự vắng mặt của trƣởng phòng (khi

Page 90: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

81

đi họp, công tác,…) đã dẫn đến công ty chậm trễ trong thanh toán các khoản

nợ đến hạn, hay bỏ lỡ một thời cơ kinh doanh,…

Với những tồn tại trên, tác giả nhận thấy việc tách phòng tài chinh - kết

toán thành hai phòng độc lập là hợp lý và cần thiết cho công tác điều hành

quản lý toàn công ty noi chung và sử dụng tài sản ngắn hạn noi riêng. Không

những điều đo tạo điều kiện thuận lợi cho bộ phận quản lý tài chinh, giúp

thực hiện các quyết định đúng đắn kịp thời, mà còn nâng cao tinh thần trách

nhiệm của từng bộ phận, tránh việc đổ lỗi, đổ trách nhiệm cho nhau khi những

trƣờng hợp đáng xảy ra. Trên cơ sở khối lƣợng và chất lƣợng công tác hoàn

thành, giám đốc co thể đánh giá chinh xác và đƣa ra những chế độ thƣởng

phạt hợp lý.

- Nâng cao chất lƣợng sản phẩm

Nâng cao chất lƣợng sản phẩm tức là tăng thêm giá trị sử dụng, kéo dài

thời gian sử dụng của sản phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm nhằm củng cố uy

tin về sản phẩm của công ty với khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc

tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác chất lƣợng sản phẩm của công ty đƣợc nâng cao

sẽ tạo điều kiện tăng giá bán từ tăng doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận. Nhƣ vậy,

nâng cao chất lƣợng sản phẩm sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng tài

sản noi chung và tài sản ngắn hạn noi riêng.

Hiện nay, đa số máy moc thiết bị, dây truyền công nghệ của công ty cũ

kỹ lạc hậu, độ chinh xác không cao hoa tốn nhiên nguyên vật liệu, còn một số

máy moc thiết bị của công ty mới đầu tƣ mua sắm hiện đại thì công nhân chƣa

quen sử dụng. Đây là vấn đề đặt ra trong thời gian tới công ty cần co biện

pháp đồng bộ ở các khâu để nâng cao chất lƣợng sản phẩm, khắc phục tình

trạng sản phẩm ứ đọng, kém phẩm chất nhƣ.

+ Phải kiểm tra nghiêm ngặt chất lƣợng nguyên vật liệu trƣớc khi đƣa

vào sản xuất vì chất lƣợng nguyên vật liệu ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng

Page 91: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

82

sản phẩm. Tại công ty nguyên vật liệu đƣợc mua từ nhiều nguồn khác nhau

nên chất lƣợng cũng khác nhau. Vì vậy cán bộ làm công tác thu mua nguyên

vật liệu của công ty phải am hiểu về từng loại nguyên vật liệu để kiểm tra

xem nguyên vật liệu co đảm bảo chất lƣợng hay không. Công ty cần phải co

một hệ thống kho tàng thich hợp để bảo quản nguyên vật liệu đƣợc tốt và kịp

thời khen thƣởng khuyến khich bằng vật chất với cán bộ tìm mua đƣợc

nguyên vật liệu chất lƣợng tốt, khối lƣợng lớn, giá thành hạ.

+ Tăng cƣờng bồi dƣỡng nâng cao trình độ tay nghề đội ngũ cán bộ công

nhân viên nhất là công nhân kỹ thuật.

+ Quản lý chặt chẽ khâu kiểm tra chất lƣợng sản phẩm nhập kho cũng

nhƣ khâu bảo quản. Để đảm bảo kiểm tra nghiêm ngặt chất lƣợng sản phẩm,

công ty cần đầu tƣ mua sắm các phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại phục vụ cho

khâu kiểm tra chất lƣợng sản phẩm.

+ Khi kiểm tra phát hiện sản phẩm không đủ tiêu chuẩn chất lƣợng thì

cần kiên quyết loại sản phẩm đo ra đồng thời phải xác định nguyên nhân do

khâu nào, sau đo báo cáo cho phân xƣởng cũng nhƣ phòng kế toán - tài chinh,

ban lãnh đạo công ty để co biện pháp xử lý.

- Đẩy mạnh thị trƣờng tiêu thụ

Khi noi đến sản xuất hàng hoa thì phải noi đến thị trƣờng tiêu thụ co mối

liên hệ mật thiết đến hàng loạt các kế hoạch của doanh nghiệp từ đầu tƣ sản xuất

đến uy tin sản phẩm. Thực hiện tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp mới hoàn thành

đƣợc các quá trình kinh tế sản xuất, mới đảm bảo cho quá trình tái sản xuất đƣợc

thƣờng xuyên liên tục. Co thực hiện đƣợc tiêu thụ sản phẩm thì giá trị sản phẩm

mới thực hiện đƣợc, doanh nghiệp mới co doanh thu từ đo mới co nguồn để bù

đắp các khoản chi phi đã bỏ ra trong quá trình sản xuất và thực hiện các nghĩa vụ

với Nhà nƣớc. Vì vậy, tiêu thụ sản phẩm nhanh, nhiều sẽ tạo điều kiện cho

doanh nghiệp tăng doanh thu và là cơ sở để tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử

Page 92: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

83

dụng tài sản. Do đo vấn đề tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ là một trong những vấn

đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp hiện nay.

Mở rộng hệ thống đại lý ở những nơi co nhu cầu sử dụng sản phẩm của

công ty tại các tỉnh, thành phố miền Trung và miền Nam. Chinh các đại lý bán

hàng của công ty sẽ là những cầu nối giữa công ty và ngƣời tiêu dùng, qua đo

công ty co thể nắm bắt đƣợc những thông tin bổ ich về khách hàng, những

nhu cầu thị hiếu của họ, biết đƣợc những ƣu, khuyết điểm của sản phẩm để

tìm ra những biện pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoa.

Tich cực tìm kiếm, nghiên cứu khả năng xuất khẩu của công ty ra nƣớc

ngoài. Trong điều kiện hiện nay xu hƣớng tự do mậu dịch hoá khu vực và

quốc tế đang trở nên phổ biến dẫn tới việc ngày càng co nhiều loại sản phẩm

ngoại nhập xuất hiện trên thị trƣờng trong nƣớc làm cho thị trƣờng truyền

thống của công ty ngày càng co nguy cơ bị thu hẹp. Do đo để tồn tại và phát

triển thì cùng với việc mở rộng thị trƣờng trong nƣớc về các tỉnh miền Trung

và miền Nam, công ty cần chú trọng nghiên cứu tìm hiểu thị trƣờng nƣớc

ngoài.

Đầu tƣ mua sắm đổi mới máy moc thiết bị hiện đại để giảm định mức

tiêu hao nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động. Hiện nay phần lớn máy

moc thiết bị của công ty đều đã cũ kỹ lạc hậu, năng suất thấp, mức tiêu hao

nguyên vật liệu lớn từ đo ảnh hƣởng lớn tới giá thành sản phẩm của công ty.

+ Sắp xếp theo lao động một cách hợp lý trong sản xuất tránh tình trạng

lãng phi lao động, lãng phi giờ máy, nâng cao trình độ công nhân viên,

khuyến khich kịp thời bằng vật chất những cán bộ công nhân co sáng kiến cải

tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, chi phi

tiền lƣơng,…

Page 93: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

84

+ Tổ chức sử dụng vốn hợp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho việc

mua sắm vật tƣ, tránh tổn thất cho sản xuất nhƣ ngừng việc do thiếu nguyên

vật liệu, thiếu năng lƣợng,…

Thông qua việc tổ chức sử dụng tài sản, kiểm tra tình hình dự trữ vật tƣ,

tồn kho sản phẩm từ đo phát hiện kịp thời và giải quyết kịp thời những sản

phẩm, vật tƣ ứ đọng, mất mát, hao hụt.

- Nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên

Để giải quyết tốt những vấn đề nêu trên khâu quan trọng cơ bản nhất là

con ngƣời. Nên công ty cần phải nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công

nhân viên, đặc biệt là cán bộ quản lý.

Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phần lớn là do quyết

định của đội ngũ cán bộ làm nên, vì vậy vấn đề con ngƣời ở đây cần đặt lên

hàng đầu. Nhất là trong cơ chế thị trƣờng hiện nay lại càng đòi hỏi đội ngũ

cán bộ co trình độ nhận thức, biết nắm thời cơ, hiểu đƣợc các qui luật thị

trƣờng để quyết đoán các vấn đề sản xuất kinh doanh một cách chinh xác, đƣa

ra các phƣơng án sản xuất kinh doanh phù hợp, biết tổ chức hợp lý khoa học

các vấn đề nảy sinh trong kinh doanh.

Bên cạnh đo công ty cần tổ chức tốt phân tich cho các nhà quản lý công

ty thấy đƣợc tình hình sử dụng tài sản của công ty từ đo rút ra những điểm

mạnh, điểm yếu, đề ra biện pháp phù hợp hơn nhằm không ngừng nâng cao

trình độ hiểu biết về phân tich kinh tế để sử dụng co hiệu quả hơn tài sản ngắn

hạn của công ty.

4.3.2. Kiến nghị đối với các cơ quan chức năng

- Kiến nghị đối với Chinh phủ

Kiến nghị Chinh phủ cần tạo môi trƣờng thuận lợi cho các doanh nghiệp

trong nền kinh tế mở cửa và hội nhập, Việt Nam đã gia nhập khối ASEAN,

APEC và tổ chức WTO, việc gia nhập này sẽ đem lại cho công ty nhiều cơ

Page 94: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

85

hội cũng nhƣ thách thức. Hiện nay hệ thống pháp luật của Việt Nam chƣa

hoàn chỉnh, chƣa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp.

Chinh phủ nên sớm hoàn thiện hành lang pháp lý để tạo nên sân chơi bình

đẳng cho tất cả các thành phần kinh tế phát triển, gop phần tạo điều kiện cho

thị trƣờng tài chinh phát triển.

Nhà nƣớc cần ban hành các chinh sách về tạo vốn. Nhà nƣớc cần

chú trọng trong việc vừa khuyến khich định hƣớng cho các hoạt động thu

hút vốn và cung ứng vốn vừa tạo sức ép buộc doanh nghiệp phải tự lo

lắng và tinh toán các biện pháp huy động vốn sao cho vừa đáp ứng nhu

cầu thanh toán vừa đảm bảo khả năng sinh lợi của vốn. Bên cạnh đo Nhà

nƣớc cũng nên đơn giản hoá hơn nữa các thủ tục vay vốn, tạo cơ chế

thông thoáng cho các doanh nghiệp Nhà nƣớc.

- Kiến nghị với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

Tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ,

thực phẩm, thức ăn chăn nuôi; mở rộng thị trƣờng cung ứng sản phẩm thức

ăn nuôi.

- Kiến nghị với UBND TP Hà Nội

Cần tạo điều kiện thuận lợi cho công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam phát

triển nhằm co điều kiện thu hút nguồn vốn đầu tƣ của các đối tác lớn trong và

ngoài nƣớc, mở rộng quy mô sản xuất, gop phần mang lại lợi ich cho thành phố.

4.3.3. Đối với các tổ chức tín dụng

Cần tạo điều kiện cho Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam co cơ hội

tiếp cận những nguồn vốn vay ƣu đãi, phù hợp với tôn chỉ và mục đich kinh

doanh của công ty, gop phần mở rộng quy mô sản xuất cho công ty, từ đo

đem lại lợi ich cho bản thân công ty noi riêng từ tăng doanh thu, lợi nhuận sau

thuế TNDN,... tiếp đến là tăng lợi ich cho tổ chức tin dụng từ lãi cho vay...

Page 95: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

86

KẾT LUẬN

Thông qua nghiên cứu của mình, tác giả đã hệ thống hoa cơ sở lý luận

liên quan đến quản lý tài sản và quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.

Việc xác định hợp lý nhu cầu tài sản ngắn hạn cần thiết và công tác tổ chức sử

dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn là yếu tố quyết định đến sự tồn tại phát triển

của mỗi doanh nghiệp noi chung và Công ty cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam

noi riêng. Vì vậy đây là vấn đề cấp bách hiện nay, đòi hỏi nhà quản trị tài

chinh doanh nghiệp phải co những bƣớc đi đúng đắn những quyết định kịp

thời nhằm đảm bảo đồng vốn của mình bỏ ra tối đa hiệu quả.

Trong những năm gần đây Công ty cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam đã co

những bƣớc phát triển bền vững và không ngừng lớn mạnh, đạt đƣợc nhiều

kết quả kinh doanh khả quan. Đặc biệt là những kết quả liên quan đến hoạt

động kinh doanh, các chỉ tiêu và tiêu chi đánh giá hiệu quả quản lý tài sản

ngắn hạn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc

trong công tác quản lý noi chung và công tác tổ chức sử dụng tài sản ngắn hạn

noi riêng công ty còn bộc lộ một số hạn chế nhƣ việc quản lý dòng tiền chƣa

hiệu quả, quản lý công nợ phải thu còn chƣa chặt chẽ, quản lý hàng tồn kho

chƣa hợp lý, quản lý về chi phi chƣa hiệu quả, chƣa đầu tƣ phát triển nguồn

nhân lực phục vụ quản trị tài sản… Tác giả đã phân tich từng hạn chế cũng

nhƣ nguyên nhân của những hạn chế đo để đƣa ra các giải pháp giúp doanh

nghiệp nâng cao hiệu quả sửa dụng tài sẳn ngắn hạn của Công ty cổ phần dinh

dƣỡng Việt Nam theo tiến trình và định hƣớng phát triển đến năm 2020.

Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá thực tế tình hình của công ty, luận văn

của em sẽ không tránh khỏi những thiếu xot nhất định, em rất mong nhận

đƣợc sự đong gop ý kiến của các thầy cô giáo và những ngƣời quan tâm đến

luận văn này.

Em chân thành cảm ơn

Page 96: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

87

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thúy An, 2013. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại

công ty TNHH Tùng Lộc tỉnh Sơn La. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng Đại học

Kinh tế Quốc dân.

2. Nguyễn Thị Thanh Dung, 2011. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài

sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Công nghệ số HTECH Việt Nam. Luận

văn thạc sĩ. Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân.

3. Lƣu Thị Hƣơng, 2004. Thẩm định tài chính dự án. Hà Nội: Nhà xuất bản

Tài chinh.

4. Lƣu Thị Hƣơng, 2005. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp. Hà Nội: Nhà

xuất bản thống kê.

5. Lƣu Thị Hƣơng và Vũ Duy Hào, 2011. Tài chính doanh nghiệp. Lần thứ

4. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.

6. Trần Đăng Khâm, 2007. Thị trường chứng khoán - Phân tích cơ bản. Hà

Nội: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.

7. Nguyễn Đình Kiệm và Bạch Đức Hiền, 2007. Giáo trình tài chính doanh

nghiệp. Hà Nội: Nhà xuất bản tài chinh.

8. Nguyễn Thanh Liêm, 2007. Quản trị tài chính. Hà Nội: Nhà xuất bản

thống kê.

9. Trần Minh Nam, 2015. Effective use of short-term assets of the Hanoi

maritime joint stock company. Luận văn thạc sĩ khoa quốc tế, Đại học

quốc gia Hà Nội

10. Tạ Quốc Mạnh, 2015. Phân tích tài chính và các giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH quảng cáo Sông

Xanh. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng Đại học Thƣơng mại.

Page 97: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I H C KINH TẾ ĐOÀN BÍCH NGỌC

88

11. Lê Thị Minh Phƣơng, 2013. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản

ngắn hạn tại công ty công trình Viettel. Luận văn thạc sỹ Trƣờng Đại học

Thƣơng mại Hà Nội.

12. Trần Minh Quân, 2014. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản

ngắn hạn tại công ty cổ phần Tập đoàn HiPT. Luận văn thạc sỹ Trƣờng

Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.

13. Nguyễn Thanh Tâm, 2014. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản

tại công ty cổ phần hàng hải Hà Nội. Luận văn thạc sỹ Trƣờng Học Viện

Tài Chinh.

14. Lê Thị Huyền Trang, 2012. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu

động tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than –VINACOMIN. Luận văn

Thạc sĩ. Học Viện Tài chinh.