ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi i h c kinh tẾ ĐoÀn bÍch ngỌc
TRANSCRIPT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
ĐOÀN BÍCH NGỌC
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DINH DƢỠNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
ĐOÀN BÍCH NGỌC
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DINH DƢỠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HƢƠNG LIÊN
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
TS. Nguyễn Thị Hƣơng Liên
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
PGS.TS. Trần Thị Thanh Tú
Hà Nội - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là do tôi tự thực hiện và hoàn thiện
dƣới sự hƣớng dẫn của TS . Nguyễn Thị Hƣơng Liên . Các số liệu sử dụng
trong đề tài hoàn toàn trung thực với thực tế , các tài liệu trich dẫn co nguồn
gôc ro rang, Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc công bố.
Hà nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn
Đoàn Bích Ngọc
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện đƣợc luận văn Thạc sĩ tài chinh ngân hàng này, tác giả đã
nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ, động viên từ các cá nhân, tập thể.
Đầu tiên, với sự kinh trọng và lòng biết ơn, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Thị Hƣơng Liên đã tận tình
hƣớng dẫn, động viên tôi trong quá trình học và quá trình hoàn thiện luận
văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo – những ngƣời
đã cung cấp, bổ trợ kiến thức và giúp đỡ tôi trong quá trình học và hoàn
thiện nghiên cứu của mình.
Tôi xin bày tỏ lời tri ân sâu sắc tới Công ty cổ phần dinh dƣởng Việt
Nam, đã tạo điều kiện và hỗ trợ tôi trong quá trình học tập, làm việc và thực
hiện luận văn.
Qua đây, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình,
những ngƣời bạn học đã động viên, khuyến khich và giúp đỡ tôi rất nhiều
trong quá trình học tập, làm việc và thực hiện nghiên cứu này
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................... i
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................... ii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP ..... 4
1.1. Tổng quan nghiên cứu............................................................................. 4
1.1.1. Đánh giá các đề tài nghiên cứu có liên quan ................................... 4
1.1.2. Định hướng nghiên cứu của luận văn .............................................. 8
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp . 9
1.2.1. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ................................................. 9
1.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp .................. 15
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đển hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp .............................................................................................. 21
1.3. Quản trị tài sản ngắn hạn ...................................................................... 23
1.3.1. Quản trị tiền .................................................................................... 23
1.3.2. Quản trị hàng tồn kho ..................................................................... 24
1.3.3. Quản trị các khoản phải thu ........................................................... 25
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 27
2.1. Thiết kế luận văn ................................................................................... 27
2.1.1. Kết cấu luận văn ............................................................................. 27
2.1.2. Quy trình nghiên cứu ...................................................................... 27
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 29
2.2.1. Phương pháp luận chung ................................................................ 29
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin ........................................ 29
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu, phân tích số liệu................................. 30
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƢỠNG VIỆT NAM .................... 32
3.1. Khải quát về Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam ......................... 32
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty ........................................ 32
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của công ty ............... 32
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty ................................................ 33
3.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ...................... 37
3.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần
Dinh dƣỡng Việt Nam .................................................................................. 42
3.2.1. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt
Nam ........................................................................................................... 42
3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công
ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam............................................................. 46
3.2.3. So sánh một số chỉ tiêu giữa Công ty với các đơn vị khác trong
ngành ......................................................................................................... 51
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn của Công ty Cổ phần Dinh
dƣỡng Việt Nam ........................................................................................... 57
3.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................. 57
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 59
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƢỠNG VIỆT NAM ..... 66
4.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam ... 66
4.1.1. Định hướng phát triển đến năm 2020 ............................................. 66
4.1.2. Kế hoạch phát triển giai đoạn 2016 - 2020 .................................... 67
4.2. Một số giải pháp cụ thể ......................................................................... 69
4.2.1. Tăng cường kiểm soát và quản lý dòng tiền ................................... 70
4.2.2. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ các khoản phải thu ....................... 72
4.2.3. Tăng cường quản lý hàng tồn kho .................................................. 75
4.2.4. Kiểm soát chi phí………………………………………………………76
4.2.5. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực ................................................. 75
4.2.6. Nâng cấp hệ thống thông tin quản lý .............................................. 79
4.3. Kiến nghị ............................................................................................... 80
4.3.1. Đề xuất các giải pháp với Công ty ................................................. 80
4.3.2. Kiến nghị đối với các cơ quan chức năng ...................................... 84
4.3.3. Đối với các tổ chức tín dụng ........................................................... 85
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 87
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 3.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần dinh dƣỡng Việt Nam 37
2 Bảng 3.2 Tình hình nợ phải trả của Công ty 38
3 Bảng 3.3 Tình hình vốn chủ sở hữu của công ty 40
4 Bảng 3.4 Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty 42
5 Bảng 3.5 Một số tiêu chi đánh giá tài sản ngắn hạn 2013-2015 45
6 Bảng 3.6 Khả năng thanh toán giai đoạn 2013-2015 47
7 Bảng 3.7 Tình hình quản lý các khoản phải thu 2013-2015 48
8 Bảng 3.8 Tình hình quản lý hàng tồn kho 2013-2015 49
9 Bảng 3.9 So sánh giữa Công ty với ngành sản xuất - kinh doanh
năm 2015 50
10 Bảng 3.10
So sánh một số chỉ tiêu giữa Công ty Cổ phần Dinh
dƣỡng Việt Nam và Công ty TNHH Emivest Việt
Nam , Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam (theo
số liệu năm 2015)
51
11 Bảng 3.11
Khả năng thanh toán giữa Công ty Cổ phần Dinh
dƣỡng Việt Nam và Công ty TNHH Emivest Việt
Nam , Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam (theo
số liệu năm 2015
53
12 Bảng 3.12
Tình hình quản lý các khoản phải thu giữa Công ty Cổ
phần Dinh dƣỡng Việt Nam và Công ty TNHH
Emivest Việt Nam , Công ty cổ phần chăn nuôi CP
Việt Nam (theo số liệu năm 2015)
54
Bảng 3.13
Tình hình quản lý hàng tồn kho giữa Công ty Cổ phần
Dinh dƣỡng Việt Nam và Công ty TNHH Emivest
Việt Nam , Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam
(theo số liệu năm 2015)
55
ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT Biểu đồ Nội dung Trang
1 Biểu đồ 3.1 Biểu đồ so sánh số ngày chu chuyển TSNH 3 công
ty 52
2 Biểu đồ 3.2 Biểu đồ hệ số khả năng thanh toán của 3 công ty 53
3 Biểu đồ 3.3
Tình hình quản lý các khoản phải thu của 3 công
ty 55
4 Biểu đồ 3.4
Biểu đồ so sánh số ngày quay vòng hàng tồn kho 3
công ty 56
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài sản ngắn hạn là loại tài sản quan trọng phục vụ trực tiếp cho quá
trình sản xuất kinh doanh, lƣu chuyển hàng hoa và thƣờng chiếm một tỷ trọng
lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn co
vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp, bởi khác với tài sản cố định, tài sản ngắn hạn cần các biện pháp linh
hoạt, kịp thời phù hợp với từng thời điểm thì mới đem lại hiệu quả cao. Sử
dụng tài sản ngắn hạn co hiệu quả là một trong những căn cứ đánh giá năng
lực sản xuất, chinh sách dự trữ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và no
cũng co ảnh hƣởng lớn đến kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp ngày càng phát triển đa
dạng và phong phú hơn dƣới nhiều hình thức. Doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển thì vấn đề sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tinh hiệu quả.
Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh doanh co hiệu quả doanh nghiệp mới co thể
tự trang trải chi phi đã bỏ ra, làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nƣớc và quan
trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận. Trong đo, hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn gắn liền với lợi ich của doanh nghiệp cũng nhƣ hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Do đo các doanh nghiệp phải luôn tìm mọi biện
pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi với tỷ trọng của tài sản
ngắn hạn luôn chiếm từ 70 - 80% tổng tài sản của công ty. Trong những năm
gần đây, công ty đang gặp một số hạn chế trong quá trình quản lý và sử dụng
2
tài sản ngắn hạn nhƣ: lƣợng hàng tồn kho còn nhiều, tỷ trọng tài sản ngắn hạn
bằng tiền trong công ty chƣa hợp lý, các khoản phải thu của khách hàng cũng
còn tồn đọng nhiều,… điều này đã làm ảnh hƣởng trực tiếp đến dòng tiền và
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty. Do đo, để giúp công ty cạnh
tranh với các đối thủ trong, ngoài nƣớc và đạt mức lợi nhuận tối đa thì việc
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là rất cần thiết. Đây chinh là cơ sở
để tôi lựa chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại
công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
Mục đich: đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam trong thời gian tới.
Mục tiêu:
- Hệ thống hoa cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp.
- Phân tich thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ
phần Dinh dƣỡng Việt Nam giai đoạn 2012-2015.
- Đánh giá đƣợc các mặt tich cực và hạn chế trong việc quản lý tài sản
ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn tại Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Đê hoan thanh muc tiêu ngh iên cƣu đa đăt ra đê tai nghiên cƣu nay cần
tâp trung giai quyêt cac câu hoi nghiên cƣu sau:
- Những khái niệm cơ bản về quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn trong
doanh nghiệp? Các tiêu chi và nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn trong doanh nghiệp là gì?
3
- Thực trạng, nguyên nhân và những điểm cần khắc phục của việc sử
dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty nhƣ thế nào?
- Những giải pháp nào phù hợp để khắc phục tồn tại và nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài thực hiện phân tich hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam trong giai đoạn 2012-
2015.
5. Đóng góp của đề tài
Về mặt thực tiễn: Phân tich hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công
ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam trong khoảng giai đoạn 2012-2015 sẽ gop
phần cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ
của công ty. Trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công
ty và thực hiện phân tich công tác quản lý tài sản, các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm co 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ
phần Dinh dƣỡng Việt Nam.
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại
Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam.
4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu
1.1.1. Đánh giá các đề tài nghiên cứu có liên quan
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì vấn đề sống còn của doanh nghiệp là tinh hiệu quả. Chỉ khi hoạt động
sản xuất kinh doanh co hiệu quả doanh nghiệp mới co thể tự trang trải chi phi
đã bỏ ra, làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nƣớc và quan trọng hơn là duy trì
và phát triển quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu
quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của
các yếu tố bộ phận.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần co đối
tƣợng lao động, tƣ liệu lao động và sức lao động, bất kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh nào của doanh nghiệp cũng cần co tài sản ngắn hạn, tài sản ngắn
hạn thƣờng đƣợc luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm
tài sản bằng tiền, các chứng khoán co tinh thanh khoản cao, các khoản phải
thu ngắn hạn và hàng tồn kho. Tại một thời điểm thì tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp đồng thời tồn tại dƣới cả hai hình thái hiện vật và giá trị của
doanh nghiệp; bên cạnh đo tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài
sản của doanh nghiệp và đong vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cho quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng này, nhiều tác giả khi thực tế tại các
doanh nghiệp đã co những nghiên cứu khoa học liên quan đến việc quản lý và
sử dụng tài sản noi chung và tài sản ngắn hạn noi riêng.
* Các đề tài nghiên cứu liên quan đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
5
- Nguyễn Thị Thanh Dung, 2011. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Công nghệ số HTECH Việt Nam. Luận
văn thạc sĩ. Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân: Đề tài nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Thị Thanh Dung đƣợc thực hiện từ năm 2011, trải qua 5 năm trƣớc
những biến đổi về tình hình kinh tế, xã hội và đòi hỏi của thực tiễn cần những
nghiên cứu khác để cập nhập những biến đổi này.
- Nguyễn Thúy An, 2013. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
tại công ty TNHH Tùng Lộc tỉnh Sơn La. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng Đại học
Kinh tế Quốc dân: Đề tài của tác giả Nguyễn Thúy An phân tich hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn của một doanh nghiệp nhỏ trên địa bàn một tỉnh miền
núi còn nhiều kho khăn về kinh tế, do đo chƣa mang tinh đại diện, rút ra đƣợc
những giải pháp quan trọng trong hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp; vì vậy cần tìm ra một doanh nghiệp mang tinh đại diện hơn để
nghiên cứu nhằm đƣa ra những giá trị thực tiễn theo chiều rộng hơn.
- Tạ Quốc Mạnh, 2015. Phân tích tài chính và các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH quảng cáo Sông
Xanh. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng Đại học Thƣơng mại: Đề tài của tác giả đã
tìm hiểu và phân tich tình hình tài chinh của doanh nghiệp nghiên cứu noi
chung, ở đây đối tƣợng nghiên cứu thuộc doanh nghiệp nhỏ và vừa nên tác
giả nghiên cứu và đánh giá khá sâu các chỉ tiêu tài chinh tại doanh nghiệp đặc
biệt là các chỉ tiêu tiêu về tài sản ngắn hạn, trên cơ sở đo tác giả đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty
TNHH quảng cáo Sông Xanh.
* Các đề tài nghiên cứu liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
- Lê Thị Huyền Trang, 2012. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than –VINACOMIN. Luận văn
Thạc sĩ. Học Viện Tài chinh: Luận văn của tác giả Trang tuy đã phân tich
6
đƣợc thực thực trạng của doanh nghiệp lớn, đƣa ra đƣợc các nguyên nhân
khách quan, chủ quan trong sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp chƣa
hiệu quả, tuy nhiên giải pháp mà luận văn đƣa ra còn mang tinh chung chung,
chƣa tìm ra đƣợc những giải pháp chinh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lƣu động tại doanh nghiệp.
- Trần Minh Quân, 2014. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
tại công ty cổ phần Tập đoàn HiPT. Luận văn thạc sỹ Trƣờng Đại học Kinh tế
- Đại học Quốc gia Hà Nội. Với đề tài này, tác giả đã dựa vào những hạn chế
trong việc quản lý, sử dụng vốn lƣu động tại công ty cổ phần Tập đoàn HiPT
để đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại đơn
vị tập trung vào một số giải pháp nhƣ nâng cao vai trò của lãnh đạo công ty,
nâng cao hiệu quả sử dụng ngân quỹ, nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản dự
trữ, nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải thu, hoàn thiện hệ thống thông
tin quản lý.
- Trần Minh Nam, 2015. Effective use of short-term assets of the Hanoi
maritime joint stock company. Luận văn thạc sĩ khoa quốc tế, Đại học quốc
gia Hà Nội.
* Các đề tài nghiên cứu liên quan đến hiệu quả sử dụng tài sản
- Nguyễn Thanh Tâm, 2014. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản tại công ty cổ phần hàng hải Hà Nội. Luận văn thạc sỹ Trƣờng Học Viện
Tài Chinh. Tác giả phân tich và đánh giá những tồn tại, hạn chế trong việc
quản lý tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn tại doanh nghiệp để từ đo tác giả
đƣa ra các giải pháp phù hợp với tình hình hoạt động tại doanh nghiệp trong
thời gian tới.
- Lê Thị Minh Phƣơng, 2013. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
tại công ty công trình Viettel. Luận văn thạc sỹ Trƣờng Đại học Thƣơng mại Hà
Nội. Đối với đơn vị nghiên cứu này, các khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong
7
tổng tài sản ngắn hạn là hàng tồn kho, các khoản phải thu… do đo khi đƣa ra các
giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, tác giả chú trọng đến giải các giải pháp nhƣ
quản lý, sử dụng tốt hơn hàng tồn kho, nâng cao hiệu quả các khoản phải thu,
giải pháp về nguồn vốn, chú trọng phát huy nhân tố con ngƣời.
Thông qua việc tham khảo một số đề tài nêu trên, tác giả nhận thấy dể đánh
giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, các đề tài nghiên cứu đều sử dụng nhiều
chỉ tiêu khác nhau nhƣ: Tốc độ chu chuyển tài sản ngắn hạn, hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn, mức tiết kiệm hoặc lãng phi tài sản ngắn hạn, tốc độ thu hồi các
khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay tài sản ngắn hạn ...
Mặt khác hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chịu sự tác động của cả các
yếu tố chủ quan và khách quan. Yếu tố khách quan nhƣ môi trƣờng kinh tế,
thị trƣờng, các chinh sách của chinh phủ,... các yếu tố chủ quan nhƣ trình độ
của lãnh đạo doanh nghiệp và nhân viên, đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, hệ thống thông tin quản lý,...
Theo tìm hiểu của tác giả, đến thời điểm hiện tại chƣa co nghiên cứu nào
liên quan đến tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam. Do
đo, khi nghiên cứu tại đây, tác giả nhận thấy để giúp công ty cạnh tranh với các
đối thủ trong, ngoài nƣớc và tăng mức lợi nhuận tối đa thì cần thiết phải nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Chinh vì thế tác giả chọn vấn đề “Phân
tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt
Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình và nhận thấy cần phải nắm vững các
yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn để phân tich, đánh giá
đúng tình hình tại doanh nghiệp nghiên cứu để co phƣơng hƣớng quản trị tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp một cách hiệu quả vì mỗi doanh nghiệp đều
co những đặc thù nội tại riêng và chịu sự tác động của cơ chế tác động bên
ngoài riêng.
8
1.1.2. Định hướng nghiên cứu của luận văn
Kế thừa nghiên cứu các luận văn nêu trên để đánh giá đƣợc hiệu quả sử
dụng của tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp và đƣa ra những phƣơng hƣớng
cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thì
cần nắm vững khái niệm về tinh hiệu quả trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp, các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp. Trƣớc đây, khi nền kinh tế nƣớc ta còn trong thời kỳ bao
cấp thì vốn, tài sản phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đều đƣợc Nhà nƣớc cấp phát hoặc cấp tin dụng ƣu đãi nên các doanh
nghiệp mất đi tinh chủ động, vấn đề quản trị, sử dụng tài sản noi chung và tài
sản ngắn hạn noi riêng không phải tiêu chi hàng đầu của mỗi doanh nghiệp.
Ngày nay, nền kinh tế nƣớc ta đã chuyển mình đổi sang nền kinh tế thị trƣ-
ờng, các doanh nghiệp đã phải tự tìm nguồn vốn để hoạt động thì hiệu quả sử
dụng vốn,tài sản noi chung và tài sản ngắn hạn noi riêng vẫn ở mức còn
khiêm tốn. Đo là do các doanh nghiệp chƣa bắt kịp với cơ chế thị trƣờng nên
còn nhiều bất cập trong công tác quản lý và sử dụng tài sản.
Hiểu đƣợc tầm quan trọng của tài sản ngắn hạn tuy nhiên cần đi sâu vào
thực trạng của doanh nghiệp, ở đây là công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam,
cần phân tich đƣợc cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần dinh dƣỡng
Việt Nam nhƣ thế nào? Những yếu tố nào tác động trực tiếp và gián tiếp đến
tài sản ngắn hạn của công ty? từ đo mới đề ra đƣợc các phƣơng hƣớng, giải
pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam trải qua 9 năm hình thành, trƣởng
thành và phát triển, đồng hành cùng giá trị cốt lõi 4T “Tin-Tâm-Tầm-Tốc”.
Xuất phát từ giá trị cốt lõi đo của công ty định hƣớng sâu nhất của luận văn là
9
tìm ra những giải pháp mang tinh thực tiễn để nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn của công ty.
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.2.1. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
a/ Khái niệm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Doanh nghiệp đƣợc xem là một tế bào của nền kinh tế với nhiệm vụ
chinh là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Tuy nhiên để co thể tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải co 3 yếu tố là: Đối
tƣợng lao động, tƣ liệu lao động và sức lao động, song song với đo cũng cần
phải co các tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn thƣờng đƣợc luân chuyển trong
quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm: Tài sản bằng tiền, các chứng khoán
co tinh thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho. Do đo, tài sản
ngắn hạn là biểu hiện bằng tiền giá trị những tài sản thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp mà trên thời gian sử dụng thu hồi luân chuyển thƣờng là một
năm hoặc là một chu kỳ kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp ngƣời ta thƣờng chia tài sản ngắn hạn thành hai
loại tài sản ngắn hạn sản xuất và tài sản ngắn hạn lƣu thông. Tài sản ngắn hạn
trong sản xuất bao gồm: Các nguyên liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm,
sản phẩm dở dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến; tài sản
ngắn hạn lƣu thông gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại tiền
mặt, các khoản chi phi chờ kết chuyển, chi phi trả trƣớc…Trong quá trình sản
xuất kinh doanh tài sản ngắn hạn sản xuất, tài sản ngắn hạn lƣu thông luôn
vận động thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh đƣợc diễn ra liên tục.
Đặc điểm của tài sản ngắn hạn là vận động không ngừng, luôn thay đổi
hình thái biểu hiện qua các khâu của quá trình kinh doanh và giá trị của no
10
đƣợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị hàng hoá khi kết thúc một vòng
tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tốc độ chu
chuyển của tài sản ngắn hạn, tức là thời gian để tài sản ngắn hạn từ giai đoạn
khởi đầu qua các giai đoạn khác nhau, đến giai đoạn cuối rồi trở lại với hình
thái ban đầu, phản ánh từ tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp; tuy nhiên sự vận động của tài sản ngắn hạn không phải diễn ra một
cách tuần tự mà các giai đoạn vận động đƣợc đan xen vào nhau. Vì vậy, tại
một thời điểm nhất định, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đồng thời tồn tại
dƣới cả hai hình thái hiện vật và giá trị. Trong doanh nghiệp sản xuất, tài sản
ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản và giữ vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp không bị gián đoạn (Lƣu Thị Hƣơng và Vũ Duy Hào, 2011).
b/ Phân loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Để co thể sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả thì phân loại tài
sản ngắn hạn theo những tiêu thức khác nhau là cần thiết. Ở đây là một số tiêu
thức thƣờng đƣợc sử dụng:
- Căn cứ vào phạm vi sử dụng
a. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh chính
- Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt
động kinh doanh chinh chủ yếu là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm
dở dang, vật liệu bao bì đong goi,…
- Nguyên vật liệu chinh: Là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào
quá trình sản xuất là bộ phận cơ bản cấu thành nên sản phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
thì no chỉ co tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo, co thể kết hợp với vật
liệu chinh làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dạng bề ngoài của sản phẩm hoặc
11
tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm đƣợc thực hiện bình thƣờng hoặc
phục vụ cho nhu cầu công nghiệp, kỹ thuật phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ nhƣng co tác dụng cung cấp nhiệt
lƣợng cho quá trình sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo
sản phẩm diễn ra bình thƣờng.
- Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tƣ sản phẩm dùng để thay thế sửa
chữa máy moc, thiết bị, phƣơng tiện vật tƣ công cụ, dụng cụ sản xuất,…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là những vật liệu và thiết bị đƣợc
sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản
- Công cụ, dụng cụ lao động nhỏ là những tƣ liệu lao động mà doanh
nghiệp sử dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, chúng không
đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định vì giá trị nhỏ và thời gian sử dụng tƣơng đối
ngắn. Công cụ, dụng cụ lao động sử dụng trong doanh nghiệp đƣợc phân
thành hai loại :
+ Công cụ, dụng cụ đƣợc phân bổ một lần (phân bổ 100%): Là loại công
cụ, dụng cụ khi xuất kho đem sử dụng, toàn bộ giá trị của chúng đƣợc phân
bổ hết vào chi phi kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Loại công cụ này
đƣợc áp dụng với các loại công cụ, dụng cụ co giá trị nhỏ, phát huy tác dụng
trong thời gian ngắn, chúng không ảnh hƣởng lớn đến tổng chi phi kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh
+ Công cụ, dụng cụ đƣợc phân bổ nhiều lần: Là loại công cụ, dụng cụ
lao động co giá trị lớn, thời gian sử dụng tƣơng đối dài và hƣ hỏng co thể sửa
chữa đƣợc
- Bao bì, vật liệu đong goi là những tƣ liệu lao động mà doanh nghiệp sử
dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, no luôn đi cùng sản phẩm
của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
12
- Sản phẩm dở dang: Là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất
xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp, chi phi
trồng trọt dở dang, chi phi chăn nuôi dở dang, súc vật nhỏ và nuôi béo,…
- Bán thành phẩm tự chế: Cũng là những sản phẩm dở dang nhƣng khác
ở chỗ no đã hoàn thành giai đoạn chế biến nhất định
b. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ
Để linh hoạt trong sử dụng tài sản trên thực tế hiện nay ngƣời ta dùng
tài sản ngắn hạn để chi cho công tác sửa chữa, gồm: Sửa chữa thƣờng xuyên
và sửa chữa lớn tài sản ngắn hạn. Ngoài ra, tài sản ngắn hạn còn sử dụng
trong hoạt động kinh doanh phụ nhƣ hoạt động cung cấp dịch vụ, lao vụ, …
c. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong công tác quản lý doanh nghiệp
Công tác quản lý doanh nghiệp bao gồm cả quản lý kinh doanh và quản lý
hành chinh. Tài sản ngắn hạn đƣợc sử dụng bao gồm: Vật liệu cho văn phòng, cho
phƣơng tiện vận tải; công cụ, dụng cụ văn phòng phẩm nhƣ giấy, bút, mực, bàn,
ghế,…; khoản tạm ứng cho hội nghị, tiếp khách, đào tạo cán bộ,…
d. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong công tác phúc lợi
Công tác phúc lợi, chủ yếu tài sản ngắn hạn dùng để đầu tƣ cho câu lạc
bộ, công trình phúc lợi công cộng của doanh nghiệp, cho công nhân, nhân
viên đi thăm quan, nghỉ mát, các hoạt động văn hoa nghệ thuật,…
- Căn cứ theo đặc điểm chu chuyển tài sản ngắn hạn
a. Tiền: Là bộ phận tài sản ngắn hạn tồn tại dƣới hình thái tiền tệ bao gồm:
- Tiền mặt: Là số tiền mà doanh nghiệp đang giữ tại quỹ của mình bao
gồm tiền Việt Nam, ngân phiếu, các loại chứng từ, tin phiếu co giá trị nhƣ
tiền, vàng bạc, kim khi qui, đá qui đang đƣợc giữ tại quỹ,…
- Tiền gửi ngân hàng: Là số tiền hiện co trên tài khoản tiền gửi ngân
hàng của doanh nghiệp tại ngân hàng, Kho bạc Nhà nƣớc, công ty tài chinh
(nếu co); gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khi quý, đá quý,..
13
- Tiền đang chuyển: Là số tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng
hay đã gửi qua đƣờng bƣu điện, đang làm thủ tục trich chuyển tiền từ tài
khoản tiền gửi của doanh nghiệp sang tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp
khác mà doanh nghiệp chƣa nhận đƣợc giấy báo co của ngân hàng.
b. Đầu tƣ ngắn hạn: Là các khoản đầu tƣ của doanh nghiệp ra bên ngoài
đƣợc thực hiện dƣới hình thức cho vay, cho thuê, gop vốn liên doanh, mua
bán chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu, tin phiếu,…) co thời gian sử dụng, thu
hồi vốn không quá một năm.
c. Các khoản phải thu: Là toàn bộ các khoản mà doanh nghiệp co nghĩa vụ
phải thu từ các đối tƣợng khác: Phải thu từ khách hàng, phải thu nội bộ, các
khoản thế chấp, cầm cố, ký quỹ, ký cƣợc,…Trong các doanh nghiệp, việc mua
bán chịu là thƣờng xuyên xảy ra, đôi khi để thực hiện các điều khoản trong hợp
đồng kinh tế doanh nghiệp phải trả trƣớc một khoản nào đo, từ đây no hình
thành nên các khoản thu của doanh nghiệp. Khi các khách trả nợ của doanh
nghiệp gặp thất bại, rủi ro trong kinh doanh là nguyên nhân làm phát sinh các
khoản nợ kho đòi. Vì vậy, việc tinh lập các khoản dự phòng là cần thiết, no sẽ
đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc tiến hành bình
thƣờng và tƣơng đối ổn định. Khoản chi dự phòng này là một bộ phận trong
khoản phải thu và là một phần tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
d. Hàng tồn kho: Hàng tồn kho ở doanh nghiệp phải là những tài sản hữu
hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đƣợc sử dụng vào sản xuất kinh
doanh hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ, hàng hoá để gửi bán hoặc gửi đi bán
trong kỳ kinh doanh. Ở doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho thƣờng là
nguyên liệu, vật liệu chinh, vật liệu phụ, công cụ lao động, vật liệu bao bì
đong goi, thành phẩm, sản phẩm dở dang,…
- Nguyên liệu, vật liệu chinh là những loại nguyên vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất là bộ phận cơ bản cấu thành nên sản phẩm.
14
- Vật liệu phụ là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
thì no không chỉ co tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo, no làm tăng
chất lƣợng của nguyên vật liệu chinh của sản phẩm tạo ra .
- Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc qua quá trình chế biến do
các bộ phận sản xuất chinh và phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài
gia công đã xong, đƣợc kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập
kho để bán.
- Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang nằm trong dây chuyền sản
xuất chƣa hoàn thành, chƣa bàn giao mà phải gia công chế biến tiếp mới trở
thành sản phẩm.
- Công cụ, dụng cụ lao động là những tƣ liệu lao động mà doanh nghiệp
sử dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, chúng không đủ tiêu
chuẩn là tài sản lƣu động vì giá trị nhỏ và thời gian sử dụng tƣơng đối ngắn.
- Bao bì, vật liệu đong goi là những tƣ liệu lao động mà doanh nghiệp sử
dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, no luôn đi cùng với sản phẩm của
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ
e. Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm các khoản tạm ứng, chi phi trả trƣớc
và các khoản thế chấp, ký cƣợc, ký quỹ ngắn hạn,…
- Các khoản tạm ứng là các khoản tiền hoặc vật tƣ do doanh nghiệp giao
cho ngƣời nhận tạm ứng để thực hiện hoạt động kinh doanh nào đo hoặc giải
quyết một công việc đã đƣợc phê duyệt.
- Chi phi trả trƣớc là các khoản chi phi thực tế đã phát sinh nhƣng co tác
dụng đến kết quả hoạt động của nhiều kỳ thanh toán, cho nên chƣa thể tinh vào
chi phi sản xuất kinh doanh một kỳ mà đƣợc tinh cho hai hay nhiều kỳ hạch toán.
Qua cách phân loại nhƣ trên ta thấy đƣợc tình hình tài sản ngắn hạn hiện co
của doanh nghiệp về hình thái vật chất cũng nhƣ đặc điểm của từng loại tài sản
ngắn hạn, để co thể đánh giá việc sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
15
co hợp lý và hiệu quả không, từ đo phải tăng cƣờng các biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn (Lƣu Thị Hƣơng và Vũ Duy Hào, 2011).
c/ Vai trò của tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, bản thân tài sản ngắn hạn đƣợc sử dụng cho hoạt
động hàng ngày của doanh nghiệp.
Ngoài ra, tài sản ngắn hạn đƣợc phân bổ đủ trong tất cả các khâu, các
công đoạn nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc diễn ra liên
tục, ổn định, tránh lãng phi, và tổn thất vốn do ngừng sản xuất
Tài sản ngắn hạn là những tài sản co thời gian sử dụng dƣới một năm nên
co khả năng luân chuyển và thu hồi vốn nhanh hơn Tài sản cố định, đảm bảo
lƣợng vốn hoạt động cho các chu kỳ kinh doanh kế tiếp của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn cũng là yếu tố giúp cho các nhà đầu tƣ co thể nhận định
về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Một nhận định dễ thấy là việc thu
hồi nợ chậm của doanh nghiệp dẫn đến việc gia tăng các khoản phải thu, từ đo
tài sản ngắn hạn tăng, sẽ dự báo những nguy cơ tiềm ẩn mất ổn định của
doanh nghiệp.
1.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
a/ Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh tế (hiệu quả kinh doanh) là một phạm trù kinh tế, no phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc xã
hội để đạt đƣợc kết quả kinh doanh cao nhất với chi phi thấp nhất, là sự so
sánh giữa kết quả đầu ra với yếu tố đầu vào hoặc giữa kết quả với chi phi gắn
liền với hoạt động kinh doanh nào đo
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả/Chi phi
Hoặc Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu vào/Yếu tố đầu vào
16
Cách đánh giá này đƣợc hầu hết các nhà kinh tế công nhận và đƣợc sử
dụng rộng rãi trong thực tế, đây đƣợc coi là phép đánh giá chất lƣợng hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời còn so sánh đƣợc hiệu
quả của các năm hoặc giữa các doanh nghiệp với nhau
Về mặt lƣợng, hiệu quả kinh tế biểu hiện mối tƣơng quan giữa kết quả
thu đƣợc và chi phi bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả
thu đƣợc càng cao so với chi phi bỏ ra thì hiệu quả kinh tế càng cao
Về mặt chất, việc đạt hiệu quả cao phản ánh năng lực và trình độ quản lý
đồng thời cũng đòi hỏi sự gắn bo giữa việc đạt đƣợc những mục tiêu kinh tế
và đạt đƣợc những mục tiêu xã hội. Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh co ý nghĩa rất quan trọng, no là điều kiệc cơ bản để doanh nghiệp co
thể tồn tại và phát triển.
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế
đánh giá trình độ sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt đƣợc kết
quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với chi phi
bỏ ra thấp nhất.
b/ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Là các chỉ tiêu liên quan đến một hoặc nhiều chỉ tiêu cấu thành nên chỉ
tiêu tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, phản ánh thực trạng tài sản ngắn hạn
tại doanh nghiệp đo một thời điểm hoặc một giai đoạn. Theo Giáo trình Tài
chính doanh nghiệp đƣợc xuất bản năm 2011 của tác giả Lƣu Thị Hƣơng và
Vũ Duy Hào do Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân xuất bản co đƣa ra
một số chỉ tiêu nhƣ sau:
b1/ Tốc độ chu chuyển tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh một cách tổng quát trình độ mọi mặt của doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. No phản ánh về trình độ tổ chức
quản lý tài sản ngắn hạn và chất lƣợng kinh doanh của doanh nghiệp.
17
Tốc độ chu chuyển tài sản ngắn hạn đƣợc biểu hiện qua hai chỉ tiêu:
- Số vòng chu chuyển tài sản ngắn hạn (VTSLĐ ): Là chỉ tiêu phản ánh tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ quay đƣợc bao nhiêu vòng
§TSL
MV V
§TSL
Trong đo :
MV: Doanh thu trong kỳ(giá vốn).
TSLĐ: Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ.
- Số ngày chu chuyển tài sản ngắn hạn (NTSLĐ ) là số ngày cần thiết để tài
sản ngắn hạn quay đƣợc một vòng
V
k§TSL
M
N§.TSLN
Trong đo :
TSLĐ: Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ.
MV: Doanh thu trong kỳ (giá vốn).
Nk : Số ngày trong kỳ phân tich.
Hoặc :
§TSL
k§TSL
V
NN
Hai chỉ tiêu này thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp. Với một số tài sản ngắn hạn nhất định trong kỳ, nếu doanh
nghiệp tăng nhanh vòng quay thì quy mô sản xuất kinh doanh đƣợc mở rộng
hoặc tốc độ tăng của tài sản chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu, nghĩa là
doanh nghiệp sử dụng co hiệu quả tài sản ngắn hạn hiện co. Nhƣ vậy trong
một thời gian nhất định tài sản ngắn hạn quay đƣợc càng nhiều vòng thì hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao
18
Việc sử dụng tài sản ngắn hạn đạt hiệu quả co cao hay không biểu hiện
trƣớc hết ở tốc độ luân chuyển tài sản của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Tài
sản ngắn hạn luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp càng cao và ngƣợc lại.
b2/ Hệ số sinh lợi TSNH
Hệ số sinh lợi TSNH = Lợi nhuận sau thuế
TSNH bq trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn co thể tạo ra đƣợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, hệ số sinh lợi TSNH
càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao.
b3/ Mức tiết kiệm hoặc lãng phí tài sản ngắn hạn
b4/ Tốc độ thu hồi các khoản phải thu
Hai chỉ tiêu này thể hiện tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp để từ
đo doanh nghiệp co biện pháp thu hồi công nợ nhanh chong. Nếu vòng quay
càng lớn là doanh nghiệp tổ chức thu nợ tốt và ngƣợc lại.
Vòng quay các
khoản phải thu =
Doanh thu thuần + VAT đầu ra tƣơng ứng
Doanh số thu nợ bình quân ngày
Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân ngày
Chú thích: Doanh số thu nợ bình quân ngày là doanh số thu nợ chia
bình quân theo từng ngày trong năm, doanh thu bình quân ngày là doanh thu
bình quân theo từng ngày trong năm.
Mức tiết kiệm
hoặc lãng phi
TSNH
=
Doanh thu ( hoặc giá vốn) kỳ này
- TSNH bình quân kỳ này
Số vòng chu chuyển TSNH kỳ này
19
No cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày, doanh nghiệp co thể thu hồi
các khoản phải thu của mình. Chỉ tiêu kế toán này giúp so sánh khá hiệu quả
giữa các doanh nghiệp do nếu kỳ thu tiền bình quân cao thì khách hàng sẽ
chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đo trong thời gian dài, ảnh hƣởng đến khả
năng thanh toán của doanh nghiệp và ảnh hƣởng không tốt đến doanh nghiệp,
doanh nghiệp nào co kỳ thu tiền bình quân cao hơn thì hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn sẽ giảm đi so với các doanh nghiệp khác cùng ngành, lĩnh vực.
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ
và ngƣợc lại. Kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trƣờng hợp chƣa
thể co kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chinh sách
của doanh nghiệp nhƣ mục tiêu mở rộng thị trƣờng, chinh sách tin dụng...
b5/ Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho càng lớn thể tình hình bán ra là tốt và hàng hoa
hỏng hoặc kém phẩm chất là it hoặc không co
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Số ngày một vòng
quay hàng tồn kho =
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho
Chú thich: Số ngày một vòng quay là tổng số ngày cho một vòng quay,
số ngày trong kỳ thƣờng lấy là 360 ngày.
Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp,
nếu nhƣ chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì cho thấy doanh nghiệp
bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều; tuy nhiên chỉ tiêu
này cũng không nên quá cao vì nhƣ vậy cũng phản ánh lƣợng hàng dự trữ
trong kho của doanh nghiệp không nhiều, nếu nhƣ nhu cầu thị trƣờng tăng đột
biến thì khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị mất thị phần vào tay
20
đối thủ cạnh tranh cũng tƣơng đối lớn. Do đo, chinh sách quản trị hàng tồn
kho của doanh nghiệp là rất quan trọng để vừa tạo đƣợc vị thế cạnh tranh với
đối thủ, vừa đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng.
Số ngày chu chuyển hàng tồn kho càng nhỏ thì càng tốt đối với doanh
nghiệp, no chứng tỏ sự luân chuyển hàng tồn kho là nhanh
Các chỉ tiêu trên đây tuy không phản ánh trực tiếp hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn nhƣng no cũng là những công cụ mà ngƣời quản lý tài chinh cần xem
xét để điều chỉnh việc sử dụng tài sản ngắn hạn sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
b6/ Khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =Tổng tài sản/ (Nợ ngắn hạn+Nợ
dài hạn)
Chỉ số này cho biết công ty co khả năng thanh toán đƣợc nợ hay không?
Hay noi một cách chinh xác thì một đồng nợ đƣợc đảm bảo bằng bao nhiêu
đồng tài sản
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =(TSNH+Đầu tƣ ngắn hạn)/Tổng
nợ ngắn hạn
Chỉ số này cho biết trong ngắn hạn một đồng nợ đƣợc đảm bảo bằng bao
nhiêu đồng TSNH và đầu tƣ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = (TSNH+Đầu tƣ ngắn hạn- Hàng tốn
kho)/ Tổng nợ ngắn hạn
Đây là chỉ số cho biết doanh nghiệp trong ngắn hạn co đảm bảo khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn tức thì không
Nhìn chung 3 chỉ số trên >1 thì doanh nghiệp đều co khả năng thanh
toán nợ; tuy nhiên chỉ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng TSNH càng tốt.
21
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đển hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp luôn vận động chuyển hoá không
ngừng và tồn tại dƣới nhiều hình thái khác nhau. Trong quá trình vận động
đo, tài sản ngắn hạn chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hƣởng đến hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, bao gồm các nhân tố chủ
quan và nhân tố khách quan:
a/ Các nhân tố chủ quan
a1/ Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Chinh sách quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đƣợc xem là một
trong những nhân tố chủ quan quan trọng ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp lựa chọn dự án đầu tƣ nhƣ
thế nào là nhân tố cơ bản ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp, do khi lựa chọn khả thi, phù hợp với điều kiện của thị
trƣờng và khả năng doanh nghiệp thì sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ mạnh, từ
đo làm tăng vòng quay tài sản ngắn hạn và ngƣợc lại nếu sự lựa chọn là
không chinh xác tài sản ngắn hạn sẽ bị ứ đọng và không tạo ra hiệu quả.
a2/ Trình độ cán bộ quản lý và tay nghề của nhân viên
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp trong cùng một thời điểm đƣợc phân
bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển từ khi mua sắm vật tƣ dự trữ đến giai
đoạn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do đo, một khi công tác quản lý không
chặt chẽ sẽ làm thất thoát tài sản ngắn hạn và ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn; song song với đo thì tay nghề của nhân viên cũng đƣợc coi
là nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản do một khi tay nghề của
nhân viên không tốt thì công đoạn sản xuất cũng nhƣ tiêu thụ sản phẩm sẽ bị
ảnh hƣởng xấu, từ đo mà ảnh hƣởng không tốt đến hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp.
22
a3/ Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp co một đặc điểm sản xuất kinh doanh riêng. Do đo
mỗi doanh nghiệp sẽ xác định đƣợc nhu cầu tài sản ngắn hạn riêng. Từ đo,
việc xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn thiếu chinh xác dẫn đến tình trạng thừa
hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nếu thừa vốn sẽ gây lãng
phi còn nếu thiếu vốn thì lại không đảm cho qúa trình sản xuất. Điều này sẽ
ảnh hƣởng không tốt đến quá trình hoạt động kinh doanh cũng nhƣ hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
a4/ Hệ thống thông tin quản lý
Mỗi doanh nghiệp co một hệ thống thông tin quản lý riêng biệt. Hệ thống
thông tin quản lý là hệ thông cung cấp thông tin cho công tác quản lý của tổ
chức. Hệ thống bao gồm con ngƣời, thiết bị và quy trình thu thập, phân tich,
đánh giá và phân phối những thông tin cần thiết kịp thời chinh xác cho những
ngƣời soạn thảo các quyết định trong tổ chức. Hệ thống thông tin quản lý mà
không tốt thì công tác quản lý của doanh nghiệp cũng không tốt, từ đo mà
việc đƣa ra quyết định đến lựa chọn đầu tƣ, việc quản lý tài sản cũng không
tốt, ảnh hƣởng xấu đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
a5/ Quy trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp
Cũng giống nhƣ đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quy
trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp là sự kết nối giữa các khâu trong
hoạt động sản xuất kinh doanh từ khâu lập kế hoạch, dự toán - khâu sản xuất -
khâu bán hàng - dịch vụ sau bán hàng. Quy trình sản xuất của doanh nghiệp
chặt chẽ hay lỏng lẻo ảnh hƣởng cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, đến hiệu quả quản lý tài sản noi chung và tài sản ngắn hạn noi riêng.
b/ Các nhân tố khách quan
b1/ Môi trường kinh tế
23
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp chịu ảnh hƣởng bởi
lạm phát, chiến tranh. Nền kinh tế lạm phát sẽ làm cho sức mua của đồng tiền
bị giảm sút, dẫn tới sự gia tăng giá của các loại vật tƣ. Vì vậy, nếu doanh
nghiệp không co biện pháp quản lý kịp thời giá trị các loại tài sản thì sẽ làm
giá trị tài sản ngắn hạn giảm sút dần theo tốc độ trƣợt giá của đồng tiền.
b2/ Chính sách vĩ mô của nhà nước
Chinh sách vĩ mô của Nhà nƣớc co sự thay đổi chinh sách về hệ thống
pháp luật, thuế làm ảnh hƣởng đến điều kiện sinh hoạt của doanh nghiệp và
tất yếu tài sản ngắn hạn cũng bị ảnh hƣởng
b3/ Thị trường
Sự ổn định của nền kinh tế qua các thời kỳ. Nền kinh tế đất nƣớc phát
triển ở những mức độ khác nhau sẽ tác động đến tình hình kinh doanh thuận
lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngƣợc lại khi nền kinh tế bất ổn sẽ
làm cho hoạt động của doanh nghiệp gặp kho khăn; Sự tiến bộ của khoa học
kỹ thuật, sự ổn định về chinh trị; Kho khăn do thiên nhiên gây ra nhƣ hoả
hoạn, lũ lụt, thiên tai,…
1.3. Quản trị tài sản ngắn hạn
1.3.1. Quản trị tiền
Tài sản bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi
ngân hàng. Tài sản bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh
toán của một doanh nghiệp, tƣơng ứng với một quy mô kinh doanh nhất định
đòi hỏi thƣờng xuyên phải co lƣợng tiền tƣơng xứng mới đảm bảo cho tình
hình tài chinh của doanh nghiệp ở trạng thái bình thƣờng.
Tài sản bằng tiền là một loại tài sản co tinh linh hoạt cao và cũng dễ là
đối tƣợng của các hành vi tham ô, gian lận và lợi dụng. Một trong những yêu
cầu của công tác quản lý tài chinh doanh nghiệp là phải làm cho đồng vốn đầu
tƣ vào kinh doanh không ngừng vận động và sinh lời. Chinh vì thế việc quản
24
lý tài sản bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài
chinh doanh nghiệp.
Nội dung chủ yếu của quản lý tài sản bằng tiền bao gồm các vấn đề
chinh sau đây: Xác định mức dự trữ tài sản tiền mặt một cách hợp lý. Việc
xác định mức tồn trữ tiền mặt hợp lý co ý nghĩa quan trọng giúp doanh nghiệp
đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh đƣợc rủi
ro không co khả năng thanh toán. Giữ đƣợc uy tin với nhà cung cấp và tạo
điều kiện cho doanh nghiệp chớp đƣợc cơ hội kinh doanh tốt, tạo khả năng
thu đƣợc lợi nhuận cao.
1.3.2. Quản trị hàng tồn kho
Để quản lý tốt vốn dự trữ hàng tồn kho cần phối hợp nhiều biện pháp từ
khâu mua sắm, vận chuyển, dự trữ vật tƣ đến dự trữ thành phẩm, hàng hoa để
bán. Trong đo cần chú trọng một số biện pháp quản lý chủ yếu sau:
- Xác định đúng đắn lƣợng nguyên vật liệu, hàng hoa cần mua trong kỳ
và lƣợng tồn kho dự trữ hợp lý.
- Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng, ngƣời cung ứng thich hợp để
đạt các mục tiêu: giá cả mua vào với chi phi thấp nhất, các điều khoản thƣơng
mại co lợi cho doanh nghiệp và tất cả gắn liền với chất lƣợng vật tƣ hàng hoa
phải đảm bảo.
- Lựa chọn các phƣơng tiện vận chuyển phù hợp để tối thiểu hoa chi phi
vận chuyển xếp dỡ.
- Thƣờng xuyên theo dõi sự biến động của thị trƣờng, vật tƣ, hàng hoa
- Tổ chức tốt việc dự trữ bảo quản vật tƣ, hàng hoa
- Thƣờng xuyên kiểm tra nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời
tình trạng vật tƣ ứ đọng, không phù hợp để co biện pháp giải phong nhanh số
vật tƣ đo, thu hồi vốn
- Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm đối với vật tƣ hàng hoa.
25
1.3.3. Quản trị các khoản phải thu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh để khuyến khich ngƣời mua, doanh
nghiệp thƣờng áp dụng phƣơng thức bán chịu đối với khách hàng. Điều này
co thể làm tăng thêm một số chi phi do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu
từ phia khách hàng nhƣ: Chi phi quản lý nợ phải thu, chi phi thu hồi nợ…Đổi
lại doanh nghiệp cũng co thể tăng thêm đƣợc lợi nhuận nhờ mở rộng số lƣợng
sản phẩm tiêu thụ. Quy mô các khoản phải thu chịu ảnh hƣởng của các nhân
tố sau:
- Thứ nhất: Khối lƣợng sản phẩm hàng hoa bán chịu cho khách hàng.
- Thứ hai: Sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu đối với các doanh
nghiệp sản xuất co tinh chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của doanh
nghiệp co nhu cầu tiêu thụ lớn cần khuyến khich tiêu thụ để thu hồi vốn.
- Thứ ba: Thời hạn bán chịu và chinh sách tin dụng của doanh nghiệp:
đối với các doanh nghiệp co quy mô lớn, co tiềm lực tài chinh mạnh, sản
phẩm co đặc điểm sử dụng lâu bền thì kỳ thu tiền bình quân thƣờng dài hơn
các doanh nghiệp it vốn.
* Mối quan hệ giữa quản trị tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn
Việc quản trị tài sản ngắn hạn co một ý nghĩa hết sức quan trọng, no
quyết định các loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp co đƣợc quản lý hiệu
quả hay không? khi các tài sản đƣợc quản lý hiệu quả, chặt chẽ thì đo sẽ là cơ
sở để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn. Vi dụ, doanh nghiệp
quản trị tốt các khoản tiền và tƣơng đƣơng tiền tức là doanh nghiệp hiểu, nắm
bắt đƣợc khoản tài sản này của họ nhƣ số lƣợng bao nhiêu? vòng quay bao
nhiêu? chi tiết từng loại tài sản nhƣ tiền mặt, tiền đang chuyển, tiền gửi không
kỳ hạn, tiền gửi co kỳ là bao nhiêu? thời hạn và lãi suất bao nhiêu?... thì
doanh nghiệp sẽ co phƣơng án sử dụng hiểu quả các khoản tiền và tƣơng
26
đƣơng tiền. Tƣơng tự đối với khoản mục hàng tồn kho và các khoản phải thu
ngắn hạn khác cũng nhƣ vậy.
Co thể noi việc quản trị tài sản noi chung và tài sản ngắn hạn noi riêng
co ảnh hƣởng trực tiếp và tiên quyết đến việc sử dụng hiệu quả tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp, đây cũng là cơ sở để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả
và co phƣơng án để nâng cao khả năng sinh lời của tài sản.
27
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thiết kế luận văn
2.1.1. Kết cấu luận văn
Luận văn bao gồm: Phần mở đầu, Phần nội dung, Phần kết luận:
Phần mở đầu: Nêu lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tƣợng và
phạm vi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
của đề tài nghiên cứu.
Phần nội dung: Trình bày những cơ sở lý luận, phân tich thực trạng, đánh
giá những kết quả thu thập đƣợc.
Phần kết luận: Tom tắt lại những mặt thành công của luận văn, đồng thời
chỉ ra những giới hạn chƣa giải quyết đƣợc, kiến nghị về hƣớng nghiên cứu
tiếp theo.
Các nội dung khác: Tom tắt luận văn, mục lục và danh mục bảng biểu,
hình vẽ, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, lời cảm ơn.
Phân tich các bảng số liệu: Phân tich xu hƣớng thông qua so sánh số liệu
giữa các năm 2013 đến 2015 về cả số tuyệt đối và số tƣơng đối. Trên cơ sở đo,
phân tich tốc độ phát triển hàng năm và bình quân cả giai đoạn nghiên cứu.
Phân tich Cơ cấu thông qua so sánh giữa các thành phần.
Phải rút ra những kết luận về xu hƣớng thay đổi và giải thich nguyên
nhân và những nhân tố tác động.
Phân tich mối quan hệ giữa các tiêu chi để chỉ ra mối quan hệ giữa các
biến số cần nghiên cứu.
2.1.2. Quy trình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, tác giả thực hiện theo
tuần tự các bƣớc nghiên cứu nhƣ sau:
28
Bƣớc 1: Nghiên cứu tài liệu nhằm xác định khung lý thuyết, cơ sở lý
luận tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp.
Bƣớc này chủ yếu phục vụ cho công tác nghiên cứu tại chƣơng 1 và
chƣơng 3. Trong chƣơng này tác giả chủ yếu thu thập tài liệu trên các giáo
trình của Học viện Tài chinh, Kinh tế quốc dân, các tạp chi kinh tế tài chinh.
Phần tổng quan tài liệu chủ yếu thu thập dữ liệu trên các báo, tạp chi
kinh tế tài chinh; các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ tham khảo trên thƣ viện
luận văn.
Trong phần này tác giả chủ yếu sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả để
liệt kê, trình bày những khái niệm cơ bản, những nội dung quan trọng trong
chƣơng 1.
Bƣớc 2: Thu thập tài liệu, số liệu phục vụ phân tich thực trạng hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn giai đoạn 2013-2015. Tiến hành phân tich
thực trạng tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công
ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam.
Bƣớc này chủ yếu phục vụ cho chƣơng 3. Trong bƣớc này tác giả thu
thập số liệu thứ cấp dạng thô trên các báo cáo tổng kết, báo cáo tài chinh đã
đƣợc kiểm toán của Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam. Các số liệu này
đƣợc xử lý bằng phần mềm Excel.
Trong chƣơng này tác giả sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả, tổng hợp,
phân tich và so sánh để thu thập thông tin, phân tich số liệu về tình hình quản lý và
sử dụng tài sản ngắn hạn, đánh giá cụ thể những kết quả làm đƣợc, những hạn chế,
tìm ra nguyên nhân của những hạn chế trong việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn
hạn tại Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam giai đoạn 2013-2015.
Phân tich đánh giá những mặt làm đƣợc, chƣa làm đƣợc của các nghiên
cứu trƣớc đo để tìm ra những khoảng trống, những điểm mới của các tác giả
trƣớc chƣa thực hiện.
29
Bƣớc 3: Trên cơ sở kết luận phân tich thực trạng quản lý và sử dụng tài
sản ngắn hạn, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam.
Bƣớc này chủ yếu phục vụ cho chƣơng 4. Trong bƣớc này tác giả chủ yếu thu
thập dữ liệu thứ cấp dựa vào các tài liệu trên cổng thông tin của Bộ Tài chinh,
các bài viết, các bài báo trên các tạp chi để đƣa ra những nhận định, đề xuất
những giải pháp tăng cƣờng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ
phần dinh dƣỡng Việt Nam.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp luận chung
Phƣơng pháp luận của đề tài đƣợc thực hiện trên quan điểm toàn diện,
biện chứng và logic. Ngoài ra, quan điểm biện chứng còn đƣợc tiến hành phân
tich trong mối quan hệ tác động qua lại, tƣơng tác tùy thuộc vào đối tƣợng
phân tich với mục đich cung cấp thông tin sâu rộng nhất.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin
Thu thập dữ liệu là một công việc quan trọng trong nghiên cứu khoa học.
Mục đich của thu thập dữ liệu nhằm làm cơ sở cho lý luận hay minh chứng
cho giả thuyết hoặc tìm ra bản chất của vấn đề nghiên cứu.
- Đối với công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam thì các dữ liệu cần thu
thập bao gồm:
+ Báo cáo tài chinh của Công ty năm 2013, 2014, 2015 và 6 tháng đầu
năm 2016.
+ Báo cáo về định hƣớng phát triển của Công ty cổ phần dinh dƣỡng
Việt Nam
+ Các thông tin cơ bản về kinh tế, xã hội co tác động đến hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn của công ty
30
+ Báo cáo tài chinh năm 2013, 2014, 2015 của một số công ty lớn hoạt
động trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi
- Nguồn dữ liệu đƣợc thu thập:
+ Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam
+ Các trang web điện tử: Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam, Bộ Tài
chinh, niên giám thống kê, .....
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu, phân tích số liệu
Các dữ liệu đƣợc thu thập sẽ đƣợc kiểm tra, nhập và xử lý trên Word,
Excel, đồng thời đƣợc trình bày thông qua bảng biểu, đồ thị,... Các phƣơng
pháp cơ bản để phân tich, xử lý số liệu gồm:
a/ Phương pháp thống kê
Phƣơng pháp thống kê là việc sử dụng, thu thập, hệ thống hoa, xử lý các
số liệu thống kê trong một thời gian dài nhằm đảm bảo tinh ổn định, lâu dài,
độ tin cậy của số liệu thống kê và thông qua các số bình quân, số tuyệt đối, số
tƣơng đối để đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu.
Sử dụng phƣơng pháp thống kê ta sẽ co đầy đủ số liệu trong báo cáo tài
chinh từ năm 2013-2015 của công ty và một số doanh nghiệp lớn trong ngành
thức ăn chăn nuôi nhƣ Công ty TNHH Emivest Việt Nam, Công ty cổ phần
chăn nuôi CP Việt Nam,... làm cơ sở phân tich các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn nhƣ tốc độ chu chuyển của tài sản ngắn hạn, hệ số
sinh lợi của tài sản ngắn hạn.
b/ Phương pháp phân tích và tổng hợp
Phƣơng pháp phân tich và tổng hợp dữ liệu bao gồm hệ thống các công
cụ và biện pháp nhằm nghiên cứu các sự kiện, hiện tƣợng, các mối quan hệ
bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt
động, các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung,
31
các chỉ tiêu co tinh chất đặc thù nhằm đánh giá toàn diện thực trạng hoạt
động. Đối với công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam thì:
+ Phân tich hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn đƣợc tách ra phân tich trên cơ sở
các bộ phận cấu thành nhƣ tiền, đầu tƣ ngắn hạn, các khoản phải thu, tài sản ngắn
hạn khác và ảnh hƣởng của các bộ phận cấu thành lên tài sản ngắn hạn, từ đây cũng
co đƣợc cái nhìn cụ thể về tồn tại của từng bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn
+ Sau khi phân tich từng yếu tố cấu thành nhƣ tiền, đầu tƣ ngắn hạn, các khoản
phải thu, tài sản ngắn hạn khác thì kết quả sẽ đƣợc tổng hợp lại để phân tich cơ cấu tài
sản ngắn hạn nhằm mục đich phân tich tinh hợp lý của tài sản ngắn hạn tại công ty.
+ Phân tich hiệu quả sử dụng tài sản thông qua các chỉ tiêu nhƣ tốc độ
chu chuyển của tài sản ngắn hạn, hệ số sinh lợi của tài sản ngắn hạn,... trong
thời gian 2013, 2014, 2015. Từ đo, tìm ra sự khác biệt của từng năm, theo dõi
đƣợc sự biến động qua các năm và tìm ra xu hƣớng.
c/ Phương pháp so sánh
Phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp xem xét mỗi chỉ tiêu phân tich bằng
cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phƣơng
pháp đơn giản và đƣợc sử dụng nhiều nhất trong phân tich hoạt động kinh doanh.
Các chỉ tiêu đƣợc lựa chọn để so sánh là các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn nhƣ tốc độ chu chuyển của tài sản ngắn hạn, hệ số sinh lợi của tài sản
ngắn hạn,....
+ Các chỉ tiêu trên của công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam đƣợc xác
định năm trƣớc liền kề làm số gốc để so sánh các chỉ tiêu của công ty cổ phần
dinh dƣỡng Việt Nam trong từng năm (2013, 2014, 2015) nhằm đánh giá mức
độ tăng trƣởng tài sản ngắn hạn của công ty qua từng năm
+ Các chỉ tiêu trên của công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam để so sánh
với một số doanh nghiệp khác cùng ngành nhƣ Công ty TNHH Emivest Việt
Nam, Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam,... nhằm đánh giá việc sử dụng
tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam so với các doanh
nghiệp tƣơng tự co hiệu quả hơn hay không.
32
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƢỠNG VIỆT NAM
3.1. Khải quát về Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam đƣợc thành lập ngày
11/10/2007, thƣờng viết tắt là VINUCO. Công ty co trụ sở chinh tại Phòng
1612-OCT1- DN1, X1, khu đô thị Bắc Linh Đàm, phƣờng Đại Kim, quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Co Văn phòng giao dịch: Phòng 326, N02
DN1, bán đảo Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội và co nhà máy tại Km43-thị
trấn Lai Cách, Cẩm Giàng, Hải Dƣơng.
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của công ty
* Ngành, nghề kinh doanh chinh
- Sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi;
- Xuất nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi;
- Kinh doanh giống vật nuôi, thiết bị chăn nuôi, thực phẩm sạch.
* Định hƣớng phát triển và triết lý kinh doanh của Vinuco
Vinuco phấn đấu trở thành công ty đƣợc nhiều ngƣời tiêu dùng lựa chọn
nhất với sứ mệnh của Vinuco là Sáng tạo, cũng là tinh túy của sự khác biệt và
giá trị cốt lõi: 4T “Tin -Tâm -Tầm -Tốc”. Trong đo đƣợc cụ thể hoa nhƣ sau:
- Tin: Co lòng tin là co tất cả; Tâm: Khi tâm sáng thì thần sẽ minh mẫn,
sáng suốt để tạo ra các giải pháp co giá trị nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của
khách hàng; Tầm: Luôn trau dồi học hỏi để nâng cao tầm hiểu biết, khả năng
sáng tạo, quản lý và lãnh đạo; Tốc: Vƣợt lên trên đối thủ.
- Từ các giá trị cốt lõi 4T Vinuco luôn hƣớng tới: Sản phẩm chất lƣợng
cao, dịch vụ chuyên nghiệp, tinh an toàn cao để ngày càng đáp ứng tối đa nhu
cầu khách hàng.
33
- Thƣớc đo của Vinuco chinh là sự gắn bo của nhân viên, sự hài lòng của
khách hàng, sự cam kết của nhà cung cấp, cộng đồng đƣợc cải thiện, công ty
co lợi nhuận.
- Văn hoa Vinuco: Đoàn kết tập thể; chuyên nghiệp trong công việc; tôn
trọng giá trị, tài năng, cống hiến; hƣớng tới lợi ich khách hàng, lợi ich tập thể.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Vinuco thực hiện hoạt động theo cơ chế, điều lệ Công ty cổ phần. Bộ
máy của công ty bao gồm: Ban giám đốc, Phòng kế hoạch kinh doanh, Phòng
nhân sự, Phòng tài chinh kế toán, Phòng quản lý chất lƣợng, Phòng kỹ thuật
và phát triển sản phẩm, Xƣởng sản xuất, Bộ phận Kho.
* Ban Giám Đốc (bao gồm: Giám đốc Công ty và các Pho Giám đốc
Công ty). Chức năng: Ban Giám Đốc Công Ty co chức năng trực tiếp lãnh
đạo, chỉ huy điều hành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về
kết quả thực hiện các nhiệm vụ. Nhiệm vụ: Lãnh đạo, chỉ huy, điều hành trực
tiếp các phòng ban trong Công ty về mọi mặt trong việc tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Quyền hạn:
- Giải quyết và đề nghị các vấn đề kinh tế - kỹ thuật, tổ chức lao động,
kế hoạch kinh doanh, hành chinh…của công ty.
- Chủ động quan hệ với các cơ quan bên ngoài để giải quyết mọi vấn đề
co liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
* Phòng Kỹ thuật và phát triển sản phẩm
- Chức năng: Tham mƣu cho Ban Giám đốc về công tác tổ chức quản lý
kỹ thuật của Công ty; Thừa lệnh Ban Giám Đốc Công ty điều hành, tổ chức,
quản lý mọi hoạt động theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.
- Nhiệm vụ: Giám sát kỹ thuật, đảm bảo chất lƣợng các sản phẩm thức
của Công ty; Xây dựng tài liệu kỹ thuật, các quy trình sản xuất, chế biến, bảo
quẩn thức ăn chăn nuôi; Chủ trì việc thiết lập sản phẩm chăn nuôi, phối hợp
34
với các Phòng Ban trong Công Ty lập phƣơng án, giải pháp kỹ thuật cho các
sản phẩm của công ty; Đào tạo, bồi dƣỡng thƣờng xuyên cho đội ngũ cán bộ
nhân viên của đơn vị và Công Ty theo yêu cầu sản xuất kinh doanh; Quản lý
và thƣờng xuyên kiểm tra trang thiết bị, công cụ, dụng cụ trong công ty.
- Quyền hạn: Thừa lệnh Giám Đốc Công Ty quản lý, điều hành mọi hoạt
động kỹ thuật; Đƣợc quan hệ với các cơ quan bên ngoài để giải quyết các vấn
đề kỹ thuật theo quy định; Đƣợc chủ động quan hệ với các Phòng Ban trong
Công Ty để giải quyết các công việc chuyên môn; Báo cáo Ban Giám đốc
Công ty về những vấn đề vƣợt quá quyền hạn cho phép để kịp thời xử lý.
- Mối quan hệ: Chịu sự lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp của Ban Giám đốc
Công ty; Với các phòng ban trực thuộc Công Ty là mối quan hệ hiệp đồng để
giải quyết công việc chuyên môn.
* Phòng Kế hoạch kinh doanh
- Chức năng: Tham mƣu cho Ban giám đốc về công tác tổ chức quản lý,
kế hoạch kinh doanh của Công ty; Xây dựng, triển khai và kiểm tra kế hoạch
SXKD tháng, quý, năm, các kế hoạch dài hạn của Công ty; Xây dựng, triển
khai và kiểm tra các chinh sách, chiến lƣợc kinh doanh mở rộng thị trƣờng
của Công ty.
- Nhiệm vụ: Xây dựng và giao kế hoạch SXKD hàng tháng, quý, năm
cho các Phòng trên cơ sở kế hoạch năm; Tổng hợp, phân tich tình hình hoạt
động SXKD thực tế của Công ty, tham mƣu cho Ban Giám đốc các giải pháp
điều chỉnh nhằm tăng hiệu quả hoạt động SXKD; Tổng hợp báo cáo tình hình
thực hiện kế hoạch tuần, tháng, quý, năm…trình Ban Giám đốc; Tổ chức tổng
hợp, theo dõi, quản lý xuất nhập sản phẩm của Công ty; Quản lý hồ sơ tài liệu
các sản phẩm của công ty; Chỉ đạo, đôn đốc các bộ phận trong việc tổ chức
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
35
- Quyền hạn: Thừa lệnh Giám đốc quản lý, kiểm tra, giám sát theo
nghiệp vụ chuyên môn; Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đối với các phòng
ban công ty; Đƣợc chủ động quan hệ với các Phòng để giải quyết các công
việc chuyên môn.
- Mối quan hệ: Chịu sự lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp của Ban Giám đốc
Công ty; Với các Phòng trực thuộc Công ty là mối quan hệ hiệp đồng để cùng
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
* Phòng Tài Chinh kế toán
- Chức năng: Tham mƣu cho Ban Giám đốc quản lý, chỉ đạo, hƣớng dẫn,
kiểm tra, giam sát các mặt về công tác tài chinh kế toán của Công Ty theo quy
định của Nhà nƣớc và quy chế nội bộ của Công ty; Thừa lệnh Giám Đốc Công ty
điều hành, tổ chức quản lý mọi hoạt động tài chinh của Công ty; Thực hiện việc
kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện các hoạt động tài chinh của Công ty.
- Nhiệm vụ: Phối hợp với các Phòng xây dựng kế hoạch năm, quý;
Hƣớng dẫn các Phòng trong Công ty thực hiện đúng các quy định, nguyên tắc
chế độ, kỷ luật tài chinh, nề nếp công tác quản lý tài chinh và thanh toán;
Kiểm tra đôn đốc các Phòng thực hiện công tác tài chinh thanh quyết toán
đúng quy định; Quản lý lƣu trữ hồ sơ, chứng từ kế toán theo đúng quy định.
- Quyền hạn: Thừa lệnh Giám Đốc Công ty quản lý hoạt động tài chinh
của các phòng trong Công ty; Quan hệ với các cơ quan, đơn vị trong Công ty
và bên ngòai để thực hiện công tác tài chinh; Kiểm tra định kỳ, đột xuất đối
với các Phòng của công ty về việc chấp hành và thực hiện công tác tài chinh.
- Mối quan hệ: Chịu sự lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp của Ban Giám đốc
Công ty.
* Phòng nhân sự
- Chức năng: Tham mƣu giúp Ban Giám đốc Công ty quản lý, chỉ đạo,
hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát các mặt về công tác tổ chức nhân sự, lao động
36
tiền lƣơng, đào tạo và thực hiện chế độ chinh sách với ngƣời lao động của
Công ty.
- Nhiệm vụ: Thực hiện nhiệm vụ tổ chức nhân sự: Xây dựng mô hình tổ
chức công ty, tổ chức tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp lao động phù
hợp; Thực hiện nhiệm vụ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty;
Xây dựng kế hoạch lao động tiền lƣơng và các chinh sách phù hợp; Thực
hiện tốt công tác hành chinh, văn thƣ.
- Mối quan hệ: Chịu sự chỉ huy, chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty.
* Phòng Quản lý chất lƣợng
- Chức năng: Tham mƣu cho Ban Giám đốc trong việc cung cấp các sản
phẩm; Thừa lệnh Giám đốc quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổ chức
đánh giá tình hình đƣa sản phẩm vào tiêu thụ.
- Nhiệm vụ: Phối hợp với các phòng nhằm nắm đƣợc tình hình cũng nhƣ
kiểm soát tốt sản phẩm tại kho cũng nhƣ sản phẩm đã cung ứng trên thị trƣờng;
Lập hồ sơ tƣ vấn, giải pháp công nghệ về các sản phẩm thức ăn chăn nuôi;
Tham mƣu cho Ban Giám đốc về việc ban hành các quy trình, quy chế trong
công tác Marketing và tổ chức thực hiện các dự án về thức ăn chăn nuôi.
- Quyền hạn: Thừa lệnh BGĐ quản lý, điều hành mọi hoạt động
Marketing, đảm bảo chất lƣợng của sản phẩm; Đƣợc quan hệ với các cơ quan
bên ngoài để giải quyết các vấn đề kỹ thuật theo quy định.
- Mối quan hệ: Chịu sự chỉ huy, chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc
công ty, với các Phòng trong Công ty là quan hệ phối hợp hiệp đồng để giải
quyết các công việc chuyên môn.
* Xƣởng sản xuất và bộ phận Kho
- Chức năng: Tham mƣu cho Ban Giám đốc trong việc sản xuất, lƣu trữ
các sản phẩm thức ăn chăn nuôi; Thừa lệnh Giám đốc quản lý, theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra và tổ chức đánh giá tình hình hoàn các sản phẩm.
37
- Nhiệm vụ: Phối hợp với các phòng tổ chức xây dựng, quản lý các sản
phẩm thức ăn chăn nuôi,...; Thực hiện quản lý công tác sản xuất trực tiếp sản
phẩm cho công ty; Thực hiện lƣu trữ những sản phẩm vừa sản xuất và lƣu trữ
hàng tồn kho.
- Quyền hạn: Thừa lệnh Ban Giám đốc quản lý, điều hành mọi hoạt động
sản xuất, lƣu trữ sản phẩm; Chủ động phối hợp với các Phòng để thực hiện
sản xuất sản phẩm đúng tiến độ, kế hoạch.
- Mối quan hệ: Chịu sự chỉ huy, chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc
công ty; Với các Phòng trong Công ty là quan hệ phối hợp hiệp đồng để giải
quyết các công việc chuyên môn.
3.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Trong những năm trở lại đây, đứng trƣớc những kho khăn do nguồn
nguyên liệu trong nƣớc không đáp ứng đƣợc yêu cầu và phụ thuộc lớn vào
nguồn nhập khẩu dẫn đến nghịch lý trong khi giá thực phẩm giảm, các hộ
chăn nuôi phải bán dƣới giá thành thì giá thức ăn chăn nuôi bán cho nông dân
vẫn tăng, hệ quả tất yếu là doanh thu của các doanh nghiệp thức ăn chăn nuôi
co phần giảm sút.
Qua quá trình làm việc với khối lƣợng tƣơng đối lớn, tiến độ khẩn
trƣơng đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng nên đội ngũ đội nhân viên đã co
trƣởng thành nhất định về tay nghề chuyên môn cũng nhƣ kinh nghiệm. Bộ
máy cơ quan và các công tác quản lý đã đƣợc kiện toàn và hoạt động đã co nề
nếp. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2013-2015 đƣợc
thể hiện qua bảng sau
38
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần dinh
dƣỡng Việt Nam
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2013
Năm
2014
Chênh lệch Năm
2015
Chênh lệch
Số
tiền
Tỷ lệ
(%) Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng doanh thu 87.462 90.545 3.083 4 102.867 12.322 14
Các khoản giảm trừ 0 0 0 0 - -
Chiết khấu 0 0 0 0 - -
Giảm giá hàng bán 0 0 0 0 - -
Hàng bán bị trả lại 0 0 0 0 - -
Doanh thu thuần 87.462 90.545 3.083 4 102.867 12.322 14
Giá vốn hàng bán 61.643 63.322 1.679 3 70.822 7.500 12
Lợi nhuận gộp 25.819 27.223 1.404 5 32.045 4.822 18
Chi phi bán hàng 3.500 4.100 600 17 6.000 1.900 46
Chi phi quản lý DN 6.000 6.500 500 8 7.800 1.300 20
LN từ HĐKD 16.319 16.623 304 2 18.245 1.622 10
TN HĐ tài chinh 247 156 -91 -37 52 -104 -67
Chi phi HĐ tài chinh 152 133 -19 -13 214 81 61
LN từ HĐ tài chinh 95 23 -72 -76 -162 -185 -804
LN trƣớc thuế 16.414 16.646 232 1 18.083 1.437 9
Thuế TNDN 4.104 4.162 58 1 3.978 -183 -4
LN sau thuế TNDN 12.311 12.485 174 1 14.105 1.620 13
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013, 2014, 2015 của Vinuco
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy: Tổng doanh
thu của Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam năm 2014 đã tăng khá cao so
với năm 2013: Cụ thể năm 2014 tổng doanh thu của công ty đạt 90.545trđ,
tăng thêm so với năm 2013 là 90.545 - 87.462 = 3.083trđ, tƣơng ứng với mức
tăng trƣởng 4%. Năm 2015 tổng doanh thu của Công ty cổ phần dinh dƣỡng
Việt Nam tăng so với năm 2014 là 12.322trđ với tỷ lệ tăng 14%. Bên cạnh đo,
lợi nhuận sau thuế đạt đƣợc năm 2014 cũng cao hơn so với năm 2013 là
39
174tr.đ tƣơng ứng tăng trƣởng 1%; lợi nhuận sau thuế năm 2015 so với năm
2014 tăng 1.620tr.đ, tƣơng ứng tăng 13%. Nhìn vào tỷ lệ tăng tăng trƣởng của
lợi nhuận sau thuế, tổng doanh thu của năm sau so với năm trƣớc đƣợc xem là
thành công đáng ghi nhận của công ty.
Co nhiều nguyên nhân dẫn đến việc lợi nhuận của công ty tăng trong
năm 2015, trong đo một số nguyên nhân chinh đƣợc đánh giá nhƣ sau:
- Doanh thu các năm tăng do công ty vẫn duy trì đƣợc lƣợng khách hàng
thƣờng xuyên và quen thuộc;
- Kiểm soát chi phi tốt, tuy co tăng theo từng năm do tốc độ tăng doanh
thu nhƣng mức tăng chi phi không nhanh nhƣ mức tăng doanh thu dẫn đến lợi
nhuận các năm tăng.
- Hoạt động kiểm soát của công ty trong những năm gần đây đƣợc tăng
cƣờng, do đo các khoản doanh thu - chi phi của công ty đƣợc kiểm soát chặt chẽ.
Bảng 3.2: Tình hình nợ phải trả của Công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2013
Năm
2014
Chênh lệch Năm
2015
Chênh lệch
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
I. Nợ ngắn hạn 33.882 35.956 2.074 6 49.805 13.849 39
1. Vay ngắn hạn 24.250 20.910 -
3.340 -14 29.072 8.162 39
2. Nợ dài hạn đến hạn trả 0 0 0 0 0
3. Phải trả cho ngƣời bán 7.400 12.900 5.500 74 18.380 5.480 42
4. Ngƣời mua trả tiền trƣớc 155 300 145 94 458 158 53
5. Thuế và các khoản
phải nộp nhà nƣớc 0 0 0 10.01
40
6. Phải trả công nhân viên 1.218 1.300 82 7 1.250 -50 -4
7. Phải trả nội bộ 0 0 0 0 0
8. Các khoản phải trả,
phải nộp khác 859 546 -313 -36 645 99 18
II. Nợ dài hạn 9.500 8.000 -1.500 -16 11.200 3.200 40
1. Vay dài hạn 9.500 8.000 -1.500 -16 11.200 3.200 40
2. Nợ dài hạn khác 0 0 0 0 0
III. Nợ khác 0 0 0 0 0
Tổng 43.382 43.956 574 1 61.005 17.049 39
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013, 2014, 2015 của Vinuco
Nhìn vào bảng biểu ta thấy năm 2014 tổng nợ phải trả của công ty tăng
574trđ, tƣơng ứng với tỷ lệ 1%, tuy nhiên năm 2015 nợ phải trả của Vinuco
tăng cao lên tới 17.049trđ so với năm 2014, tƣơng ứng tỷ lệ tăng trƣởng 39%.
Nguyên nhân của tổng nợ phải trả tăng nhanh trong năm 2015 xuất phát từ:
Khoản nợ phải trả tăng năm 2015 là do các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài
hạn đều tăng so với năm 2014, trong đo nợ ngắn hạn tăng 39%, nợ dài hạn
tăng 40%. Nợ ngắn hạn tăng do hai khoản phải trả cho ngƣời bán và khoản
ngƣời mua trả tiền trƣớc tăng khá mạnh; phải trả cho ngƣời bán tăng 5.480trđ
với tỷ lệ tăng 42%; ngƣời mua trả tiền trƣớc tăng 158trđ trtƣơng tƣơng ứng
tăng 53%. Trong khi đo nợ dài hạn tăng chủ yếu từ khoản vay dài hạn tăng
lên với tỷ lệ 40 %; từ đo ta thấy đƣợc nợ dài hạn của công ty tăng đồng nghĩa
với việc công ty sử dụng nhiều vốn vay trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
41
Bảng 3.3: Tình hình vốn chủ sở hữu của công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2013
Năm
2014
Chênh lệch Năm
2015
Chênh lệch
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
I. Nguồn vốn quỹ 12.230 14.670 2.440 20 16.100 1.430 10
1. Nguồn vốn kinh doanh 10.900 11.780 880 8 13.200 1.420 12
2. Chênh lệch đánh giá lại
tài sản 0 0 0 0 0
3. Chênh lệch tỷ giá 0 0 0 0 0
4. Quỹ đầu tƣ phát triển 980 1.100 120 12 1.650 550 50
5. Quỹ dự phòng tài chinh 120 145 25 21 250 105 72
6. LN chƣa phân phối 230 1.645 1.415 615 1.000 -645 -39
7. Nguồn vốn đầu tƣ
XDCB 0 0 0 0 0
II. Nguồn kinh phi, quỹ
khác 150 170 20 13 400 230 135
Quỹ khen thƣởng phúc lợi 150 170 20 13 400 230 135
Tổng 12.380 14.840 2.460 20 16.500 1.660 11
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013, 2014, 2015 của Vinuco
Năm 2014 và năm 2015 nguồn vốn chủ sở hữu của công ty đều tăng, cụ
thể: Năm 2014 tăng 2.460trđ, tƣơng ứng tăng 20%, năm 2015 tăng 1.660trđ với
tỷ lệ tăng 11%. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng chủ yếu do nguồn vốn, quỹ tăng,
với: Nguồn vốn, quỹ năm 2014 tăng so với năm 2013 là 2.440trđ tƣơng ứng
với tỷ lệ 20%; nguồn vốn quỹ năm 2015 tăng so với năm 2014 là 1.430trđ, tỷ lệ
42
là 10%. Nguồn kinh phi, quỹ khác năm 2015 tăng 230trđ so với năm 2014
tƣơng ứng với tỷ lệ 135% và năm 2014 tăng so với năm 2013 là 13%, tƣơng
ứng 20trđ. Một điều dễ nhận thấy nguồn kinh phi, quỹ khác là quỹ khen
thƣởng, phúc lợi, việc tăng đột biến của quỹ khen thƣởng, phúc lợi năm 2015
so với năm 2014 chứng tỏ công ty đã co những sự quan tâm nhất định đến đời
sống của cán bộ nhân viên, tìm cách động viên khich lệ ngƣời lao động, từ đo
nâng cao trách nhiệm của ngƣời lao động trong sản xuất kinh doanh.
3.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Dinh
dƣỡng Việt Nam
3.2.1. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam
Việc huy động vốn đầy đủ và kịp thời cho sản xuất kinh doanh còn gặp
nhiều kho khăn, nhƣng để quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn sao cho hiệu
quả đòi hỏi những nỗ lực không kém. Một trong những nhân tố co ảnh
hƣởng quyết định tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, đo là việc xác định
cơ cấu tài sản ngắn hạn sao cho hợp lý. Mỗi một khoản mục sẽ chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng tài sản ngắn hạn của công ty thì đƣợc coi là hợp
lý, điều đo phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau nhƣ: đặc điểm kinh
doanh, lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, loại hình doanh nghiệp, năng lực
của đội ngũ lãnh đạo.... Do đo, các doanh nghiệp khác nhau sẽ co kết cấu tài
sản ngắn hạn khác nhau. Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với
lƣợng tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản thì việc phân bổ
tài sản ngắn hạn của công ty sao cho hợp lý co ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh của công
ty.
43
Bảng 3.4: Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Số
tiền
Tỷ
trọng
/Tổng
TSNH
Số
tiền
Tỷ
trọng
/Tổng
TSNH
Số
tiền
Tỷ
trọng
/Tổng
TSNH
I. Tiền 1.715 4,6% 2.621 6,4% 4.508 8,8%
1. Tiền mặt tại quỹ 640 1,7% 931 2,3% 1.528 3,0%
2. Tiền gửi ngân hàng 1.075 2,9% 1.690 4,1% 2.980 5,8%
II. Các khoản đầu tƣ ngắn hạn 0 0,0% 0 0,0% 0 0,0%
III. Các khoản phải thu 26.630 71,4% 25.360 62,0% 23.691 46,0%
1. Phải thu của khách hàng 24.750 66,4% 23.584 57,7% 22.080 42,9%
2. Trả trước cho người bán 760 2,0% 951 2,3% 1.011 2,0%
3. Thuế GTGT được khấu trừ 620 1,7% 623 1,5% 517 1,0%
4. Các khoản phải thu khác 500 1,3% 202 0,5% 83 0,2%
IV. Hàng tồn kho 8.721 23,4% 12.452 30,4% 22.639 44,0%
1. NVL tồn kho 2.730 7,3% 4.200 10,3% 7.381 14,3%
2. Công cụ, dụng cụ tồn kho 230 0,6% 628 1,5% 503 1,0%
3. Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang 2.311 6,2% 1.080 2,6% 3.812 7,4%
4. Thành phẩm tồn kho 3.450 9,3% 6.544 16,0% 10.943 21,2%
V. TSNH khác 209 0,6% 475 1,2% 659 1,3%
Tổng tài sản ngắn hạn 37.275 100,0% 40.908 100,0% 51.497 100,0%
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013, 2014, 2015 của Vinuco
Nhìn vào cơ cấu trong tổng tài sản ngắn hạn của công ty thấy các khoản
phải thu chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản ngắn hạn, năm 2013 các
44
khoản phải thu chiếm 71,4% trong tổng tài sản ngắn hạn, năm 2014 chiếm
62,% và năm 2015 chiếm 46%. Sau các khoản phải thu khác là chỉ tiêu hàng
tồn kho, chỉ tiêu này tăng dần tỷ trọng từ năm 2013 chiếm 23,4% tổng tài sản
ngắn hạn, năm 2014 chiếm 30,4% nhƣng đến năm 2015 tỷ trọng này là 44%.
Năm 2014 tài sản ngắn hạn tăng 3.633trđ với tỷ lệ tăng 10%. Trong năm
2014 tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu là do hai khoản tiền và hàng tồn kho tăng với
tỷ lệ lớn. Cụ thể tiền tăng 53%,hàng tồn kho tăng 43% so với năm 2013. Tuy
nhiên tài sản ngắn hạn năm 2015 tăng cao so với sự gia tăng của năm 2014. Năm
2015 tài sản ngắn hạn của công ty đạt 51.497trđ và đã tăng lên 10.589trđ so với
năm 2014, tỷ lệ tăng tƣơng ứng là 26%. Việc tài sản ngắn hạn của công ty năm
2015 đã tăng một lƣợng khá lớn xuất phát từ nguyên nhân:
- Do tài sản ngắn hạn bằng tiền tăng: Năm 2014 tiền của công ty là
2.621trđ thì đến 2015 chỉ tiêu tài sản ngắn hạn bằng tiền đã đạt tới 4.508trđ,
tức là đã tăng 1.887trđ, tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 72% và vƣợt xa so với lƣợng
tiền năm 2013 với 1.715trđ; dẫn đến tỉ trọng của chỉ tiêu tiền so với tổng tài
sản ngắn hạn cũng từ đo mà tăng lên. Nếu nhƣ năm 2013, các khoản tiền chỉ
chiếm tới 5% và năm 2014 là 6% trong tổng tài sản ngắn hạn thì con số này
vào năm 2015 lên đến là 9%. Những con số trên cho thấy công ty luôn đảm
bảo một lƣợng tiền dự trữ nhất định bao gồm cả lƣợng tiền mặt tại quỹ cũng
nhƣ tiền gửi ngân hàng để đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng và trả
lƣơng cho cán bộ công nhân viên của công ty.
- Một nguyên nhân nữa cũng là do hàng tồn kho tăng đáng kể, năm 2015
khoản mục hàng tồn kho của công ty là 22.639trđ, đã tăng 10.187trđ so với năm
2014 và ta thấy no tăng gần gấp 3 lần so với năm 2013 khi khoản này chỉ là
8.721trđ. Trong đo, riêng khoản mục chi phi sản xuất kinh doanh dở dang đã
tăng là 2.752trđ với tỷ lệ tăng 253%. Chinh sự tăng lên mạnh của hàng tồn kho
làm cho tỷ trọng của khoản này trong tổng tài sản ngắn hạn cũng tăng lên tƣơng
đối để năm 2015 no chiếm tới 44% so với tổng tài sản ngắn hạn.
45
- Bên cạnh đo sự tăng lên của tài sản ngắn hạn còn do khoản tài sản ngắn
hạn khác cũng tăng lên; tuy nhiên tỷ trọng của khỏan này không lớn trong
tổng tài sản ngắn hạn và no chỉ chiếm 1% so với tổng tài sản ngắn hạn song
năm 2015 tổng tài sản tài sản ngắn hạn khác cũng đã tăng là 184trđ với tỷ lệ
39% so với năm 2014. Ngoài ra trong cơ cấu tài sản ngắn hạn năm 2014 và
2015 các khoản phải thu của công ty đều giảm đi rõ rệt, cụ thể: Năm 2014
giảm so với năm 2013 là 1.270trđ tƣơng ứng giảm 5%; năm 2015 giảm so với
năm 2014 là 1.669trđ với tỷ lệ giảm 7%, trong đo phải thu khách hàng giảm
chiếm tỷ trọng lớn nhất với tỷ lệ giảm 6% năm 2015 so với 2014 số tiền
1.504trđ, phải thu khách hàng năm 2014 giảm so với năm 2013 là 1.166trđ
tƣơng ứng giảm tỷ lệ 5%. Điều này cho thấy công ty đã thực hiện tƣơng đối
tốt công tác thu hồi vốn, giảm thiểu việc vốn bị chiếm dụng. Đây đƣợc xem là
một trong những thành công của công ty về việc quản lý và sử dụng tài sản
ngắn hạn, nhất là trong điều kiện doanh thu của công ty vẫn tăng trƣởng khá.
Mặt khác nếu xét trên tổng thể tài sản ngắn hạn thì các khoản phải thu vẫn
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn của công ty với tỷ trọng
năm 2013 là 71%, năm 2014 là 62% và năm 2015 với 46%, mặc dù các khoản
phải thu còn chiếm tỷ trọng tƣơng đối cao tuy nhiên cũng đang co xu hƣớng
giảm dần theo các năm, điều này cũng đem lại những tin hiệu khả quan trong
công tác quản lý tài sản của Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam.
Nhìn tổng quát vào bảng cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần
dinh dƣỡng Việt Nam qua giai đoạn 3 năm 2013-2015 ta nhận thấy: Khoản
mục tiền co xu hƣớng tăng lên, các khoản phải thu giảm đi; đây đƣợc xem là
những tin hiệu tich cực cho việc quản lý tài sản ngắn hạn, cho thấy công ty
đang kiểm soát đƣợc khả năng thanh khoản đồng thời giảm thiểu vấn đề
chiếm dụng vốn; tuy nhiên song song với đo thì tỷ trọng khoản mục phải thu
46
và hàng tồn kho còn tƣơng đối cao trong tổng tài sản ngắn hạn; đây đƣợc xem
là những vấn đề công ty cần khắc phục trong thời gian tới.
3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ
phần Dinh dưỡng Việt Nam
Bảng 3.5: Một số tiêu chí đánh giá tài sản ngắn hạn 2013-2015
Đơn vị: triệu đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
1 Doanh thu thuần 87.462 90.545 102.867
2 Tổng tài sản ngắn hạn 37.275 40.908 51.497
3 Số vòng chu chuyển TSNH 2,35 2,21 2
4 Số ngày chu chuyên TSNH 153 163 180
5 Hệ số sinh lời của TSNH 0,33 0,31 0,27
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013, 2014, 2015 của Vinuco
Việc sử dụng tài sản ngắn hạn đạt hiệu quả co cao hay không biểu hiện
trƣớc hết ở tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp nhanh hay
chậm. Tài sản ngắn hạn luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng tài sản
ngắn của doanh nghiệp càng cao và ngƣợc lại. Nhìn vào tốc độ luân chuyển
TSNH trên của Vinuco qua 3 năm thì tốc độ luân chuyển của TSNH là khá
khả quan (>2) tuy nhiên lại đang co xu hƣớng chững lại, giảm dần đều qua 3
năm từ 2,35 xuống 2.
Tại Bảng 3.5 này cũng cho thấy trải qua 3 năm số ngày chu chuyển của
TSNH co xu hƣớng tăng từ 153 ngày lên 180 ngày, những con số này cho biết
TSNH của Vinuco co sự luân chuyển ngày càng chậm, điều này cũng cho
lãnh đạo công ty thấy đƣợc hiệu quả sử dụng của TSNH qua 3 năm lại đang
co xu hƣớng giảm dần, hiệu quả sử dụng TSNH của các năm sau lại không
bằng những năm trƣớc. Cũng theo số liệu tại bảng này tổng hợp thì từ năm
2013 đến năm 2015 cứ 1 đồng TSNH sẽ tạo ra từ 0,27đ đến 0,33đ lợi nhuận
47
sau thuế; tuy nhiên trải qua 3 năm chỉ số này lại đang co xu hƣớng giảm, tuy
rằng co tạo ra lợi nhuận tuy nhiên chỉ số này giảm báo hiệu rằng hiệu quả sử
dụng của tài sản ngắn hạn đang giảm dần từ năm 2013 đến 2015; cần co
những giải pháp phù hợp để khắc phục tình trạng này. Tuy nhiên so với các
doanh nghiệp lớn trong ngành chăn nuôi thì chỉ số này của Vinuco tƣơng đối
khả quan, do theo nhƣ khảo sát trên thị trƣờng thì chỉ số chung của các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này khá thấp chỉ tầm 0,2; đây cũng đƣợc xem
là yếu tố đáng khich lệ cho Vinuco.
Tài sản bằng tiền
Tài sản bằng tiền co vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, no đáp ứng kịp thời cho các nhu cầu chi tiêu
của doanh nghiệp nhƣ: Tạm ứng cho cán bộ công nhân viên, mua sắm hàng
hoá, thanh toán các khoản chi phi phát sinh hàng ngày. Đồng thời cũng giúp
cho doanh nghiệp tăng đƣợc khả năng thanh toán nhanh, đảm bảo sự an toàn
trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, việc tinh toán, xác định xem khoản
tài sản bằng tiền mặt cần một lƣợng bao nhiêu luôn là một bài toán đối với
các doanh nghiệp. Một lƣợng tài sản bằng tiền mặt hợp lý là phải đáp ứng vừa
đủ các nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp, đồng thời cũng phải co sự thay đổi
tăng giảm sao cho phù hợp với từng khoảng thời gian nhất định.
Điều này đem đến những lợi ich nhất định cho công ty, mở rộng khả
năng thanh toán của công ty, việc giao dịch với các đối tác trong nƣớc và
quốc tế trở nên dễ dàng hơn khi co một lƣợng tiền nhất định trong ngân hàng,
bên cạnh đo việc giữ tiền trong ngân hàng cũng đem lại một khoản tiền lãi
nhất định cho công ty. Việc co một lƣợng tiền dự trữ nhất định đong gop ý
nghĩa quan trọng trong khả năng thanh toán của công ty, tuy nhiên ngoài việc
xem xét lƣợng dự trữ tài sản bằng tiền thì cần xem xét đến khả năng thanh
48
toán của công ty, điều này sẽ cho ta cái nhìn chinh xác hơn về hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn của công ty.
Bảng 3.6: Khả năng thanh toán giai đoạn 2013-2015
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 1,41 1,32 1,22
2. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn 1,16 1,11 1,2
3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh 0,89 0,77 0,67
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013, 2014, 2015 của Vinuco
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát năm 2014 giảm so với năm 2013 và
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát năm 2015 cũng giảm so với năm 2014, giai
đoạn từ năm 2013 đến năm 2015 hệ số khả năng thanh toán tổng quát đã giảm từ
1,41 xuống còn 1,22. Điều này noi lên rằng từ năm 2013 thì cứ 1 đồng nợ co 1,41
đồng đảm bảo và cho đến 2015 thì cứ 1 đồng nợ vẫn co 1,22 đồng đảm bảo; tức là
khoản công nợ của Công ty cổ phẩn dinh dƣỡng Việt Nam vẫn co tài sản đảm
bảo, duy trì và đảm bảo về khả năng thanh khoản của Vinuco.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của năm 2013, 2014, 2015 lần lƣợt
là 1,16; 1,11 và 1,2; ta nhận thấy Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt nam co
khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn từ tài sản ngắn hạn; tuy
nhiên hệ số này không cao, đem đến quan ngại về an toàn tài chinh, nhƣ vậy
mức độ an toàn về thanh khoản là chƣa cao.
Hệ số thanh toán nhanh năm của Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam
từ năm 2013 đến 2015 ta nhận thấy hệ số này giảm dần và đều <1; việc này
noi lên điều gì? Điều này cho biết rằng công ty không thể đảm bảo thanh toán
nhanh các khoản nợ ngắn hạn, đồng thời mức độ tăng của tài sản ngắn hạn
không lớn hơn mức độ tăng của hàng tồn kho trong khi nợ ngắn hạn tăng lên
tƣơng đối lớn.
49
Về cơ bản, Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam tuy đảm bảo đƣợc khả
năng thanh toán ngắn hạn hay hiện hành các khoản nợ ngắn hạn; tuy nhiên lại
không đảm bảo khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn; điều này
cũng cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chƣa cao, khả năng an toàn
tài chinh của công ty cũng chƣa tốt, cần co những giải pháp phù hợp cho
Vinuco trong thời gian tới.
Bảng 3.7: Tình hình quản lý các khoản phải thu 2013-2015
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
1. Phải thu của khách hàng 24.750 23.584 22.080
2. Trả trƣớc cho ngƣời bán 760 951 1.011
3. Thuế GTGT đƣợc khấu trừ 620 623 517
4. Các khoản phải thu khác 500 202 83
5. Vòng quay các khoản phải
thu (vòng) 5 6 6
6. Kỳ thu tiền trung bình (ngày) 72 60 60
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013, 2014, 2015 của Vinuco
Phải thu của khách hàng trong năm 2014 so với năm 2013 là 1.166trđ,
tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 5%; Phải thu khác cũng giảm giảm 298trđ, tƣơng
ứng với tỷ lệ khá cao 60%.
Phải thu của khách hàng giảm 1.504trđ, tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 6%;
Các khoản phải thu khác và thuế GTGT đƣợc khấu trừ đều giảm, cụ thể: Các
khoản phải thu khác giảm 119trđ, tƣơng đƣơng với tỷ lệ giảm 59% và thuế
GTGT đƣợc khấu trừ giảm 106trđ tƣơng đƣơng với giảm tỷ lệ 17%.
Số vòng quay các khoản phải thu năm 2013 là 5 vòng, năm 2014 và
2015 là 6 vòng tƣơng ứng với kỳ thu tiền trung bình trong năm 2013 là 72
ngày, năm 2014 và năm 2015 là 60 ngày.
50
Các khoản phải thu trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015 của
Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam co xu hƣớng giảm, điều này đem đến
những tin hiệu tich cực cho việc giảm thiểu bị khách hàng chiếm dụng vốn
của công ty, tuy nhiên để tìm hiểu hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cần đi
sâu đánh giá một số chỉ tiêu nhƣ vòng quay hàng tồn kho và số ngày một
vòng quay trung bình hàng tồn kho của Công ty nhƣ tổng hợp tại Bảng 3.8
dƣới đây.
Bảng 3.8: Tình hình quản lý hàng tồn kho 2013-2015
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Giá vốn hàng bán 61.643 63.322 70.822
Hàng tồn kho 8.721 12.452 22.639
Vòng quay hàng tồn kho 7 5 3
Số ngày một vòng quay
hàng tồn kho 51 71 115
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013, 2014, 2015 của Vinuco
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = 360/ Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho của Vinuco đang giảm từ năm 2013 đến 2015
từ 7 xuống còn 3, thể hiện tốc độ bán hàng của doanh nghiệp đang co xu
hƣớng giảm, số ngày chu chuyển hàng tồn kho tăng dần từ 51 ngày lên 115
ngày chứng tỏ tốc độ chu chuyển hàng tồn kho của Vinuco đang co xu hƣớng
chậm lại; đối với ngành thực phẩm thức ăn chăn nuôi thì hầu nhƣ nhu cầu của
thị trƣờng sẽ không co những nhu cầu tăng đột biến nên bản thân Vinuco hay
những doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi noi chung
cũng không cần tich trữ hàng tồn kho với lƣợng lớn, do đo để tạo đƣợc vị thế
cạnh tranh với đối thủ Vinuco cần co giải pháp cụ thể làm tăng vòng quay
51
hàng tồn kho và giảm số ngày một vòng quay hàng tồn kho, hay noi một cách
chinh xác thì công ty cần co giải pháp cụ thể giảm hàng tồn kho trong tƣơng
lai gần.
3.2.3. So sánh một số chỉ tiêu giữa Công ty với các đơn vị khác trong ngành
Bảng 3.9: So sánh giữa Công ty với ngành sản xuất - kinh doanh năm 2015
Đơn vị: nghìn tỷ đồng
TT Các đơn vị Tổng tài
sản
TS
ngắn
hạn
Tổng nợ
Nợ
Ngắn
hạn
VCSH
1
Sổ liệu của ngành
Sản Xuất - Kinh
doanh 29.367 18.829 14.225 12.500 15.141
2 Công ty CP dinh
dƣỡng Việt nam 95,8 51,4 61,0 49,8 16,1
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty năm 2015
So sánh số liệu về tổng tài sản ngắn hạn/tổng tài sản của ngành sản xuất
– kinh doanh năm 2015 là 0,64% trong khi đo hệ số này tại Công ty cổ phần
dinh dƣỡng Việt Nam là 0,53% thấp hơn một chút so với chỉ tiêu của toàn
ngành sản xuất – kinh doanh, tuy nhiên với tổng số tài sản ngắn hạn trên tổng
tài sản trên 50% vẫn đảm bảo nguồn vốn ngắn hạn của doanh nghiệp ở mức
hợp lý và đảm bảo cho việc luân chuyển vốn lƣu động cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Về tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng nợ phải trả, đối với ngành sản xuất kinh
doanh tỷ lệ này là 87% còn đối với Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam tỷ
lệ này là 81%. Với tỷ lệ các khoản nợ ngắn hạn/tổng nợ phải trả từ 70% đến
90% đƣợc cho là mức độ phù hợp, vì chủ yếu các khoản nợ này chỉ là nợ ngắn
hạn doanh nghiệp dùng từ nguồn vay ngân hàng, vay cá nhân và vay đối tác
52
để bổ sung vốn lƣu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngắn hạn tại đơn
vị. Nhƣ vậy đối với cả ngành và đối với Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt
Nam việc duy trì tỷ lệ nợ phải trả ngắn hạn trên tổng nợ phải trả là phù hợp
với tình hình phát triển tại các doanh nghiệp, không co sự biến động bất
thƣờng. Đặc biệt tỷ lệ này tƣơng đối phù hợp với tỷ lệ tài sản ngắn hạn tại đơn
vị, điều này thể hiện các doanh nghiệp dùng đúng nguồn vốn ngắn hạn để bổ
sung tài sản ngắn hạn, chứ không dùng nguồn vốn dài hạn để bổ sung tài sản
ngắn hạn hoặc dùng nguồn vốn ngắn hạn để bổ sung tài sản tài hạn làm mất
cân đối nguồn trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Bảng 3.10: So sánh một số chỉ tiêu giữa Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt
Nam và Công ty TNHH Emivest Việt Nam , Công ty cổ phần chăn nuôi CP
Việt Nam (theo số liệu năm 2015)
Đơn vị: triệu đồng
TT Chỉ tiêu
Công ty
TNHH
Emivest Việt
Nam
Công ty cổ
phần chăn
nuôi CP
Việt Nam
Công ty Cổ
phần Dinh
dƣỡng Việt
Nam
1 Doanh thu thuần 90.862 156.269 102.867
2 Tổng tài sản ngắn hạn 40.344 68.951 51.497
3 Số vòng chu chuyển TSNH 2,25 2,27 2
4 Số ngày chu chuyển TSNH 160 159 180
5 Hệ số sinh lời của TSNH 0,29 0,3 0,27
Nguồn: Báo cáo tài chính năm các công ty năm 2015
Đối với các số liệu về tài sản ngắn hạn tại 03 công ty mà tác giả so sánh
thì quy mô về doanh thu, tổng tài sản ngắn hạn khác nhau cụ thể: doanh thu
của Công ty TNHH Emivest Việt Nam là 90,8 tỷ đồng, doanh thu của Công ty
cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam là 156,2 tỷ đồng và doanh thu của Công ty
53
Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam là 102,8 tỷ đồng. Tuy nhiên các chỉ tiêu về
vòng quay chu chuyển TSNH của các công ty gần nhƣ nhau, không co sự
chênh lệch nhiều do tổng tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhƣ nhau trong tổng
doanh thu.
Đơn vị: ngày
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ so sánh số ngày chu chuyển TSNH 3 công ty
Số vòng chu chuyển tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Emivest Việt
Nam là 2,25 vòng, Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam là 2,27 vòng và
của Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam là 2 vòng dẫn tới số ngày chu
chuyển tại các công ty này là 160 ngày, 159 ngay và 180 ngày. Nhƣ vậy số
ngày cho một vòng chu chuyển TSNH tại Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt
Nam dài nhất với 180 ngày điều này chinh tỏ sự luân chuyển TSNH của công
ty còn chậm và chƣa hiệu quả bằng 02 công ty so sánh.
54
Bảng 3.11: Khả năng thanh toán giữa Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam
và Công ty TNHH Emivest Việt Nam , Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt
Nam (theo số liệu năm 2015)
TT Chỉ tiêu
Công ty
TNHH
Emivest Việt
Nam
Công ty cổ
phần chăn
nuôi CP
Việt Nam
Công ty Cổ
phần Dinh
dƣỡng Việt
Nam
1 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 1,45 1,57 1,22
2 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn 1,32 1,43 1,2
3 Hệ số khả năng thanh toán nhanh 0,92 0,98 0,67
Nguồn: Báo cáo tài chính năm các công ty năm 2015
Nhìn vào tổng thể 03 loại hệ số đánh giá khả năng thanh toán của 03
công ty thì thấy Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam co các hệ số thanh
toán cao nhất, tiếp đến là Công ty TNHH Emivest Việt Nam và Công ty Cổ
phần Dinh dƣỡng Việt Nam. Hệ số khả năng thanh toán thấp chứng tỏ khả
năng thanh toán các khoản nợ của công ty thấp hơn các đối thủ cùng so sánh,
cụ thể đƣợc thể hiện trong biểu đồ 3.2 sau.
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ hệ số khả năng thanh toán của 3 công ty
55
Bảng 3.12: Tình hình quản lý các khoản phải thu giữa Công ty Cổ phần Dinh
dƣỡng Việt Nam và Công ty TNHH Emivest Việt Nam , Công ty cổ phần chăn
nuôi CP Việt Nam (theo số liệu năm 2015)
Đơn vị tính: triệu đồng
TT Chỉ tiêu
Công ty
TNHH
Emivest Việt
Nam
Công ty cổ
phần chăn
nuôi CP
Việt Nam
Công ty Cổ
phần Dinh
dƣỡng Việt
Nam
1 Phải thu của khách hàng 20.194 25.863 22.080
2 Trả trƣớc cho ngƣời bán 1392 983 1.011
3 Thuế GTGT đƣợc khấu trừ 425 627 517
4 Các khoản phải thu khác 173 291 83
5
Vòng quay các khoản phải thu
(vòng) 6 7 6
6 Kỳ thu tiền trung bình (ngày) 60 51 60
Nguồn: Báo cáo tài chính năm các công ty năm 2015
Tổng các khoản phải thu của Công ty TNHH Emivest Việt Nam là 22,2
tỷ đồng, của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam là 27,7 tỷ đồng và của
Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam là 23,7 tỷ đồng. Đối với Công ty cổ
phần chăn nuôi CP Việt Nam là công ty co tổng doanh thu lớn nhất so với 2
công ty còn lại do đo các khoản phải thu của công ty cũng lớn, hầu hết các
khoản phải thu của các công ty là các khoản nợ tiền hàng của các đối tác, số
liệu này chiếm khoảng trên 80% các khoản phải thu của doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải thu của Công ty TNHH Emivest Việt Nam và
Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam bằng nhau với số vòng là 6 và số
ngày phải thu tiền trung bình trong năm 2015 là 60 ngày, đối với Công ty cổ
phần chăn nuôi CP Việt Nam co số vòng phải thu nhanh hơn 1 vòng là 7 vòng
56
dẫn tới số tiền các đơn vị khách hàng của công ty này chiếm dụng ngắn hơn,
chỉ còn là 51 ngày và công ty vẫn khai thác đƣợc lợi thế sử dụng vốn lƣu
động quay vòng ngắn hạn tốt hơn 2 đối thủ còn lại.
Biểu đồ 3.3: Tình hình quản lý các khoản phải thu của 3 công ty
Bảng 3.13: Tình hình quản lý hàng tồn kho giữa Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng
Việt Nam và Công ty TNHH Emivest Việt Nam , Công ty cổ phần chăn nuôi
CP Việt Nam (theo số liệu năm 2015)
Đơn vị tính: triệu đồng
TT Chỉ tiêu
Công ty
TNHH
Emivest Việt
Nam
Công ty cổ
phần chăn
nuôi CP
Việt Nam
Công ty Cổ
phần Dinh
dƣỡng Việt
Nam
1 Giá vốn hàng bán 75.983 120.634 70.822
2 Hàng tồn kho 21.982 31.873 22.639
3 Vòng quay hàng tồn kho 3,57 3,87 3,0
4
Số ngày một vòng quay hàng tồn
kho 100 93 120
Nguồn: Báo cáo tài chính năm các công ty năm 2015
57
Giá vốn hàng bán của các doanh nghiệp tƣơng ứng phù hợp với doanh
thu của các công ty đo, đối với hàng tồn kho các công ty duy trì ở mức trên
20% so với tổng doanh thu, cụ thể Công ty TNHH Emivest Việt Nam là
24,1%, Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam là 20,4%, Công ty Cổ phần
Dinh dƣỡng Việt Nam là 22,0%. Số vòng quay hàng tồn kho quyết định số
ngày cho một vòng quay hàng tồn kho, ở đây số ngày cho 1 vòng quay hàng
tồn kho dài nhất là Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam với 120 ngày, tiếp
đo là Công ty TNHH Emivest Việt Nam 100 ngày và Công ty cổ phần chăn
nuôi CP Việt Nam 93 ngày.
Đơn vị: ngày
Biểu đồ 3.4: Biểu đồ so sánh số ngày quay vòng hàng tồn kho 3 công ty
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn của Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng
Việt Nam
3.3.1. Kết quả đạt được
Từ những phân tich trên, ta nhận thấy rằng mặc dù gặp nhiều kho khăn
nhƣng với sự quyết tâm cố gắng của lãnh đạo Ban giám đốc công ty cũng
nhƣ toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty vì vậy công ty cổ phần dinh
dƣỡng Việt Nam đã đạt đƣợc một số kết quả nhƣ:
58
- Hiệu quả về đầu tƣ mở rộng sản xuất thức ăn chăn nuôi tiếp tục đƣợc
phát huy, uy tin của công ty cổ phẩn dinh dƣỡng Việt Nam đƣợc duy trì và
ngày càng phát triển thu hút đƣợc ngƣời tiêu dùng.
- Quy trình công nghệ sản xuất khép kin với nguồn cung cấp nguyên vật
liệu co tinh chất ổn định, phong phú, chất lƣợng cao nên công ty co điều kiện
chủ động trong sản xuất cũng nhƣ thực hiện giao dịch với các đối tác co nhiều
thuận lợi:
+ Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam đạt đƣợc những thành tựu khá
tốt trong năm 2015 với doanh thu tăng khá cao đạt tỷ lệ 14%, lợi nhuận sau
thuế cũng tăng với tỷ lệ cao là 13%; điều này cho thấy hoạt động kinh doanh
của công ty đạt đƣợc những kết quả khá tốt.
+ Tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam cũng đạt
đƣợc những kết quả đáng khich lệ khi đạt tỷ lệ tăng trƣởng 10% năm 2014 và
tăng nhanh 26% năm 2015; điều này cho thấy công ty đang không ngừng tự
chủ về tài sản ngắn hạn.
+ Vốn chủ sở hữu cũng co những bƣớc tăng trƣởng khá đặc biệt năm
2014 tăng 20% so với 2013 và năm 2015 tăng so với năm 2014 là 11%.
+ Bên cạnh đo tài sản bằng tiền của công ty cũng tăng trƣởng khá
nhanh trong năm 2014 với tỷ lệ tăng trƣởng 53% so với năm 2015 tăng so với
năm 2014 là 72%, số dƣ tài khoản bằng tiền năm 2015 đạt 4.508trđ; điều này
cũng đem lại những ý nghĩa tich cực nhất định cho công ty cổ phần dinh
dƣỡng Việt Nam, một khi tài sản bằng tiền tăng lên mà chủ yếu là tiền gửi
ngân hàng sẽ đem lại cho công ty một khoản lãi tiền gửi nhất định, song song
với đo việc tăng tiền gửi ngân hàng cũng đem lại những cơ hội cho công ty
trong việc mở rộng khả năng thanh toán, gia tăng việc giao dịch với nhiều
khách hàng tiềm năng hơn, điều này thực sự đem lại những hiệu quả nhất định
trong việc cải thiện khả năng thanh toán cho công ty.
59
+ Khoản phải thu co xu hƣớng với tỷ lệ giảm của năm 2014 so với năm
2013 là 5%, năm 2015 giảm so với năm 2014 là 7%; từ đo ta nhận thấy công
ty đang co những bƣớc điều chỉnh tƣơng đối tốt trong quản trị tài sản ngắn
hạn, giảm sự chiếm dụng vốn từ phia bên ngoài.
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
a/ Hạn chế
a1/ Về quản lý dòng tiền
- Hệ số thanh toán nhanh của Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam từ
năm 2013 đến 2015 ta nhận thấy hệ số này giảm dần và đều <1; từ đo cho
thấy, công ty gặp kho khăn trong việc đảm bảo thanh toán nhanh các khoản
nợ ngắn hạn đối với các nhà cung cấp, đồng thời mức độ tăng của tài sản ngắn
hạn không lớn hơn mức độ tăng của hàng tồn kho trong khi nợ ngắn hạn tăng
lên tƣơng đối lớn.
a2/ Quản lý các khoản phải thu, phải trả
- Việc quản lý các khoản phải thu từ khách hàng của Công ty chƣa đƣợc
tốt, dẫn đến còn một số khách hàng phát sinh nợ quá hạn thanh toán mà vẫn
chƣa thanh toán cho công ty. Hiện tại, một số khoản công nợ đã quá hạn trên
1 năm nhƣ khoản công nợ của Công ty thực phẩm Phƣơng Anh trị giá 3 tỷ
đồng, khoản công nợ của Công ty TNHH Hồng Minh trị giá hơn 2 tỷ… còn
một số khách hàng co thời hạn nợ từ 6 tháng đến 1 năm nhƣ Công ty thức ăn
chăn nuôi Hoàng Liên, Công ty thức ăn gia súc Hoa Trang…Do khâu thẩm
định đối tác khách hàng chƣa tốt và việc kiểm soát chƣa hiệu quả dẫn tới các
khoản phải thu của công ty tƣơng đối cao nhƣ đã nêu trên.
- Đối với nợ phải trả của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng
nguồn vốn trong giai đoạn từ 2013 đến 2015 lần lƣợt là 78%, 75% và 79%.
Điều này cho thấy phần lớn tài sản của công ty đƣợc hình thành từ vốn vay,
sự dụng nhiều vốn vay cũng đồng nghĩa với doanh nghiệp co độ lớn của đòn
60
bẩy tài chinh lớn, tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu co khả năng tăng nhanh,
nhƣng đồng thời cũng đang phải đối mặt với mức độ rủi ro khá cao.
- Vấn đề bất cập hiện nay của công ty cũng là việc vốn của công ty chủ yếu
là vốn đi vay bao gồm cả vay dài hạn và vay ngắn hạn. Đứng trên một phƣơng
diện khác, ta nhận thấy một số khoản vay dài hạn đã đến hạn trả cũng trở thành
vay ngắn hạn, do đo yêu cầu đặt ra đối với công ty là phải hạch toán kinh doanh
hết sức cẩn thận nếu không sẽ gặp kho khăn trong thanh toán. Ngoài ra với việc
công ty còn sử dụng khá nhiều vốn vay từ phia các ngân hàng thì trong hoạt
động sản xuất kinh doanh công ty một mặt phải trả lãi cho các ngân hàng, một
mặt phải cân đối giữa khoản vốn chủ sở hữu và vốn vay cho nên công ty sẽ
kho khăn trong vấn đề tự chủ trong kinh doanh.
a3/ Về quản lý hàng tồn kho
Đối với Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam thì bài toán về hàng tồn
kho cũng tƣơng đối nan giải, cụ thể hàng tồn kho năm 2015 tăng khá mạnh so
với năm 2014 với tỷ lệ 82%, mặc dù năm 2014 chỉ tăng so với năm 2013 là
43%. Điều này đem đến những bất lợi nhất định cho Vinuco, hàng tồn kho
tăng và tăng mạnh vào năm 2015 đem đến những dấu hiệu kho khăn về tiêu
thụ sản phẩm của công ty.
a4/ Về quản lý chi phí
Quản lý chi phi đối với doanh nghiệp luôn là một trong những yêu cầu
quan trọng nhằm kiểm soát các nguồn tiền ngắn hạn và dài hạn tại doanh
nghiệp. Việc quản lý chi phi và tài sản ngắn hạn đƣợc thể hiện thông qua Hệ
số sinh lời tài sản ngắn hạn. Hệ số sinh lợi tài sản ngắn hạn trong ba năm liên
tiếp từ 2013 đến 2015 giảm lần lƣợt là 0,33; 0,31 và 0,27; điều này cho thấy
hiệu quả của một đồng tài sản ngắn hạn đem lại lợi nhuận sau thuế giảm; dẫn
đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong 3 năm liên tiếp là chƣa thực sự
tich cực.
61
a5/ Về nguồn lực tại doanh nghiệp
Lực lƣợng lao động của công ty chƣa đồng đều thiếu cán bộ và chuyên
môn giỏi, đội ngũ quản lý các phòng còn quá trẻ chƣa co nhiều kinh nghiệm
đôn đốc, điều hành đôi khi còn thiếu kiên quyết. Ngoài ra phòng nhân sự chƣa
chủ động trong việc đánh giá sau đào tạo, gắn kết quả đào tạo với kết quả
hoàn thành nhiệm vụ và triệt để, công tác kiểm tra chất lƣợng còn nhiều hạn
chế. Lực lƣợng công nhân làm việc trong các phân xƣởng co tay nghề cao
chiếm số lƣợng còn nhỏ, lực lƣợng làm việc trong các phòng ban thì hiện nay
số lƣợng co trình độ học vấn cao chỉ chiếm 10% đối với trình độ trên đại học
và con số 20% ở trình độ đại học.
a6/ Hệ thống công nghệ thông tin
Hệ thống thông tin quản lý chƣa đảm bảo yếu tố cập nhật thƣờng xuyên,
chƣa đảm bảo tinh hệ thống và chinh xác. Những hạn chế trên đây cho thấy
trình độ quản lý của công ty là chƣa tốt. Tại Công ty cổ phần dinh dƣỡng hiện
nay thì phòng tài chinh và phòng kế toán nhập làm một, các nghiệp vụ tài
chinh đều do các kế toán thực hiện mà họ lại không co chuyên môn sâu về
lĩnh vực tài chinh gây ra sự quá tải trong công việc và giảm chất lƣợng công
tác tài chinh; chinh điều này cũng tác động không nhỏ đến việc sử dụng
không hiệu quả các loại tài sản ngắn hạn.
b/ Nguyên nhân
b1/ Việc quản lý dòng tiền chưa hiệu quả
Đối với công ty, việc duy trì mức độ tồn quỹ tiền mặt thƣờng không nhiều
vì chủ yếu các giao dịch lớn theo Luật kế toán đƣợc thực hiện thông qua nghiệp
vụ chuyển khoản, tuy nhiên hạn mức tồn quỹ nhỏ cũng gây ra một sự thiếu linh
hoạt trong việc thực hiện các giao dịch cần xử lý nhanh và luôn.
Thêm vào đo, tại công ty việc xây dựng kế hoạch kinh doanh - kế hoạch
tài chinh cũng chƣa sát và chƣa hiệu quả dẫn tới việc thực hiện còn nhiều sai
62
lệch so với thực tế, một số khoản nợ kho thu hồi và cân đối nguồn ngắn hạn
một số thời điểm còn thiếu hụt.
Vấn đề vốn luôn là một vấn đề quan trọng vì nhu cầu vốn cho sản xuất là
rất lớn trong khi nguồn vốn chủ sở hữu của công ty lại co hạn, không đủ đáp
ứng cho hoạt động kinh doanh dẫn đến công ty phải đi vay vốn bên ngoài để
thực hiện kinh doanh. Việc trả lãi cho các khoản vốn vay khiến cho lợi nhuận
của công ty giảm một lƣợng đáng kể, ngoài ra không phải lúc nào công ty
muốn là cũng co thể vay đƣợc vốn, do đo đôi lúc công ty cũng gặp phải kho
khăn trong vẫn đề huy động vốn kịp thời phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Đồng thời thị trƣờng bị cạnh tranh rộng hơn và gay gắt hơn, tiến trình
hội nhập kinh tế, giá cả các nguyên vật liệu chinh, điện nƣớc, chi phi vận tải
sẽ còn tiếp tục tăng. Một kho khăn nữa mà công ty cũng đang phải đối mặt,
đo là chi phi cho nguyên vật liệu quá cao. Nguồn nguyên vật liệu công ty
đang sử dụng một phần đƣợc nhập từ nƣớc ngoài, tuy chất lƣợng tốt nhƣng
giá thành lại tƣơng đối cao, từ đo làm tăng chi phi cho công ty, đồng thời làm
giảm lợi nhuận của công ty.
Ngoài ra, cơ chế chinh sách tạo ra hành lang pháp lý cho các doanh
nghiệp hoạt động, các doanh nghiệp phải tuân theo những quy định mà pháp
luật ban hành. Tại Việt Nam tuy đã ban hành Luật Doanh nghiệp và đi vào hoạt
động, tuy nhiên vẫn chƣa hình thành đƣợc các giải pháp đồng bộ về thị trƣờng,
đầu tƣ để hỗ trợ cho các hoạt động thâm nhập thị trƣờng nƣớc ngoài của các
doanh nghiệp nhƣ các quyết định về thuế xuất nhập khẩu, thủ tục xuất nhập
cảng của chúng ta còn rƣờm rà, phức tạp. Bên cạnh đo sự thiếu nghiêm minh,
đồng bộ của hệ hệ thống pháp luật đã gây không it kho khăn cho công ty
Bên cạnh đo, tại Việt Nam thị trƣờng tài chinh chƣa phát triển, chƣa tạo
điều kiện quản lý tài sản lƣu động hiệu quả, cho nên việc huy động vốn thông
qua thị trƣờng tài chinh vẫn còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đo hoạt động không
63
hiệu quả của các công ty chứng khoán trong một giai đoạn kéo dài đã làm cho
công ty không co đủ sự tin tƣởng để đầu tƣ chứng khoán. Chinh điều này đã
làm hạn chế khả năng huy động vốn để đa dạng hoá cơ cấu nguồn vốn của
công ty. Công ty mới chỉ huy động đƣợc từ vay ngân hàng, tin dụng thƣơng
mại... chứ chƣa co cơ hội để áp dụng các hình thức huy động vốn mới nhƣ
phát hành trái phiếu, mua bán nợ trên thị trƣờng chứng khoán...
b2/ Quản lý công nợ phải thu còn chưa chặt chẽ
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến một số khoản nợ quá hạn là công ty chƣa co
đội ngũ cán bộ chuyên sâu trong lĩnh vực thẩm định tài chinh và kiểm soát khách
hàng nên không theo dõi đƣợc các khoản phải thu dẫn đến các khoản phải thu
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ kho đòi cao.
B3/ Quản lý hàng tồn kho chưa hợp lý
Đối với ngành thực phẩm thức ăn chăn nuôi thì hầu nhƣ nhu cầu của thị
trƣờng sẽ không tăng đột biến, do đo các công ty trong lĩnh vực này thƣờng
chỉ giữ một lƣợng hàng tồn kho vừa đủ, tuy nhiên trong năm 2015 lƣợng hàng
tồn kho của công ty tăng nhiều so với năm 2013 và năm 2014 một phần do kế
hoạch sản xuất kinh doanh của công ty chƣa ổn định, lƣợng khách hàng còn
co nhiều thay đổi nên đôi khi hàng hoa đƣợc sản xuất ra nhƣng chƣa co kế
hoạch xuất hàng hoặc chƣa tìm đƣợc khách hàng đầu ra, dẫn tới lƣợng hàng
tồn kho lớn và vòng quay hàng tồn kho dài hơn.
Bên cạnh đo, hệ thống kênh phân phối sản phẩm và bộ phận marketing
của công ty mới đƣợc thành lập nên các hoạt động marketing và các hình thức
xúc tiến bán hàng chƣa thực sự phát triển; từ đo mà hiệu quả hoạt động bán
hàng của công ty còn yếu, hàng tồn kho vẫn còn chiếm tỷ trọng khá cao.
b4/ Quản lý về chi phí chưa hiệu quả
Việc quản lý chi phi chƣa hiệu quả dẫn tới hệ số sinh lời chƣa cao, thậm
chi các năm từ 2013 đến năm 2015 còn co sự sụt giảm. Bản chất của quản lý
64
chi phi không phải là cắt giảm chi phi mọi lúc mọi nơi, mà công ty phải co kế
hoạch kin doanh thế nào để từ một đồng vốn bỏ ra, hệ số sinh lời là cao nhất
và hiệu quả nhất.
b5/ Chưa đầu tư phát triển nguồn nhân lực phục vụ quản trị tài sản
Về tổng quan, trình độ học vấn tại Công ty chƣa đƣợc cao, trong đo đặc
biệt trình độ nhân viên trong việc lập kế hoạch còn hạn chế dẫn đến việc sản
lƣợng sản xuất đôi khi chƣa phù hợp với nhu cầu của khách hàng, hàng tồn
kho tại nhiều thời điểm còn khá cao. Về nhân viên phân tich hiệu quả sử dụng
tài sản còn chƣa chuyên nghiệp nên các hệ số đánh giá hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn nhƣ số vòng chu chuyển tài sản ngắn hạn, vòng quay hàng tồn
kho, vòng quay các khoản phải thu chƣa thực sự hiệu quả.
Thêm vào đo, mô hình sản xuất kinh doanh phân tán, dẫn tới mô hình tổ
chức quản lý tài chinh của công ty vừa tập trung vừa phân tán, việc hƣớng dẫn
triển khai các chế độ, nghiệp vụ tài chinh gặp nhiều kho khăn.
Nhận thức của lãnh đạo công ty về công tác quản lý tài sản ngắn hạn
chƣa tốt, từ đo làm cho công tác tổ chức quản lý mang tinh khoa học chƣa
cao, làm giảm hiệu quả sử dụng của tài sản ngắn hạn.
b6/ Chưa đầu tư đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin
Hệ thống công nghệ thông tin còn chƣa đƣợc đầu tƣ đồng bộ, còn nhiều
thiết bị công nghệ thông tin nhƣ máy tinh, máy in, máy photo còn lạc hậu, tốc
độc chậm chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời dùng. Đặc biệt, đối với phòng
kế toán cần co những thiết bị tin học hiện đại để cập nhật và quản lý một lƣợng
số liệu, dữ liệu tài chinh của cả doanh nghiệp thì cũng chƣa đƣợc quan tâm, thay
đổi cho phù hợp với yêu cầu tác nghiệp của công việc.
* Đánh giá chung
Tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn chậm, cụ thể năm 2013 kỳ luân
chuyển tài sản ngắn hạn là 153 ngày/vòng thì năm 2015 đã tăng lên 180
65
ngày/vòng, việc này cho ta thấy một thực tế là tại Công ty cổ phần dinh
dƣỡng Việt Nam đã lãng phi một lƣợng tài sản ngắn hạn khá lớn trong quá
trình sản xuất kinh doanh; dù quy mô sản xuất kinh doanh của công ty đƣợc
mở rộng, doanh thu tăng nhƣng tổng doanh thu tiêu thụ tinh trên một đồng tài
sản lại giảm.
Qua phân tich một số bảng tài chinh ta phần nào thấy đƣợc mặc dù tài sản
ngắn hạn của công ty co tăng nhƣng việc sử dụng tài sản ngắn hạn còn co nhiều
bất cập, chƣa thực sự hiệu quả, cần khắc phục, chấn chỉnh trong công tác quản trị
tài sản ngắn hạn trong thời gian tới.
66
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƢỠNG VIỆT NAM
4.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam
4.1.1. Định hướng phát triển đến năm 2020
Trong những năm qua, chiến lƣợc luôn luôn xuyên suốt của Công ty cổ
phần dinh dƣỡng Việt Nam là phát triển ngành chăn nuôi trong chuỗi khép
kin từ con giống, thức ăn, cho đến chế biến. Với phƣơng châm này, Công ty
cổ phần dinh dƣỡng đặt mục tiêu chăn nuôi gia công là một phƣơng thức liên
kết sản xuất giữa Vinuco và nông dân, trong đo ngƣời hợp tác chăn nuôi với
Vinuco không phải chịu rủi ro về giá cả thị trƣờng. Công ty cổ phần dinh
dƣỡng đầu tƣ con giống, thức ăn, công nghệ chuồng trại, thuốc thú y và kỹ
thuật chăn nuôi cho ngƣời chăn nuôi, sau đo sẽ thu mua lại sản phẩm. Vinuco
với phƣơng châm luôn đặt lợi ich của nông dân trong mối liên kết này lên
trên hết, bởi nông dân co lãi, sống đƣợc với nghề mới tạo ra doanh thu và lợi
nhuận cho công ty. Với chiến lƣợc phát triển này, mặc dù ngành chăn nuôi
gặp rất nhiều kho khăn nhƣng Công ty cổ phần dinh dƣỡng vẫn duy trì đƣợc
và đảm bảo nguồn cung thực phẩm cho ngƣời tiêu dùng sau những biến cố
mạnh về thị trƣờng.
Vẫn đi theo chủ trƣơng chung đã đƣợc xác lập ngay từ đầu, Vinuco xác
địnhnăm 2016 vẫn bám sát mục tiêu 2 bên cùng thắng, bản thân ngƣời nông
dân thắng và doanh nghiệp thắng, đặt lợi ich của ngƣời nông dân lên cao đồng
hành cùng lợi ich của doanh nghiệp; công ty đầu tƣ con giống, thức ăn, công
nghệ chuồng trại, thuốc thú y và kỹ thuật chăn nuôi cho ngƣời chăn nuôi, sau
đo sẽ thu mua lại sản phẩm, rồi cung ứng sản phẩm trên thị trƣờng. Bên cạnh
đo với chữ Tâm đặt lên hàng đầu, công ty cam kết đem đến ngƣời tiêu dùng
sản phẩm sạch, noi không với thực phẩm bẩn, đồng hành cùng ngƣời tiêu
67
dùng, chia sẻ với những lo lắng về thực phẩm bẩn của đại bộ phận ngƣời sử
dụng thực phẩm chăn nuôi.
Với phƣơng châm là bạn của ngƣời nông dân và thân thiện với môi
trƣờng, lấy chữ Tin đối đãi với khách hàng nên hầu hết các dự án chăn nuôi
của Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam đều thực hiện ở khu vực nông
thôn nhằm giảm thiểu nguy cơ dịch bệnh, tận dụng đất đai và nguồn lao động
tại chỗ của địa phƣơng, song song với đo thì Chăn nuôi gắn liền với trồng trọt
để sử dụng nguồn phân bon hữu cơ cho cây trồng làm gia tăng giá trị trên một
đơn vị diện tich đất đai. Năm 2016, Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam
hƣớng tới mục tiêu phát triển hệ thống sản xuất và cung ứng từ thức ăn chăn
nuôi đến trại chăn nuôi và cung ứng thực phẩm sạch ra thị trƣờng.
4.1.2. Kế hoạch phát triển giai đoạn 2016 - 2020
Việt Nam đã đạt đƣợc thành tựu rất lớn trong ngành chăn nuôi, trong đo
phải kể đến vai trò đong gop của khu vực trang trại chăn nuôi theo hƣớng công
nghiệp hoá trong việc giải quyết vấn đề năng suất vật nuôi, phòng chống dịch
bệnh và cả môi trƣờng chăn nuôi. Xu thế chuyển dịch sang chăn nuôi trang trại
quy mô công nghiệp vẫn còn tiếp tục tại Việt Nam trong những năm tới để cung
cấp đủ thực phẩm cho ngƣời tiêu dùng. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi này phải
đúng nhịp với quá trình chuyển đổi kinh tế và chuyển dịch lao động giữa các
ngành công, nông nghiệp cũng nhƣ giữa các khu vực nông thôn và thành thị.
Tiếp tục duy trì và thực hiện phƣơng châm, Vinuco vạch ra chiến lƣợc dài hạn
đến năm 2020 vẫn là phát triển và cung ứng thức ăn nuôi và thực phẩm sạch ra
thị trƣờng với tôn chỉ tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và đồng hành cùng ngƣời
nông dân, thân thiện với khách hàng sử dụng sản phẩm.
Trong thời gian tới Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam cố gắng
khuyến khich và hỗ trợ nông dân để họ tự độc lập trong hoạt động sản xuất
kinh doanh chăn nuôi và trở thành khách hàng tiềm năng của Vinuco trong
68
hợp tác trao đổi kinh nghiệm nuôi gia súc, gia cầm cũng nhƣ tiêu thụ thức ăn
chăn nuôi do công ty sản xuất
Hiện nay, Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn chuyển đổi chăn nuôi, co
sự đan xen giữa nhiều quy mô sản xuất khác nhau cùng tồn tại, trong đo chăn
nuôi nhỏ lẻ là loại hình kho kiểm soát về dịch bệnh và giá cả thị trƣờng. Chăn
nuôi nhỏ thƣờng mang tinh tự phát, tăng giảm theo giá cả thị trƣờng và
thƣờng nằm ngoài sự kiểm soát của Nhà nƣớc. Việc chuyển đổi sang quy mô
lớn co kiểm soát là tất yếu nhƣng đòi hỏi quá trình trong đo thị trƣờng, dịch
bệnh là những yếu tố tác động mạnh. Mức chuyển đổi hàng năm 15 – 20%
sang chăn nuôi lớn là hợp lý, tuy nhiên nếu ở mức trên 30% sẽ gây tổn thƣơng
đến sản xuất nhỏ của nông dân. Do đo, Vinuco mong muốn sẽ làm bạn của
ngƣời nông dân, cùng ngƣời nông dân chuyển đổi sang chăn nuôi công nghiệp
quy mô lớn, hiện đại và bền vững để cung cấp nguồn thực phẩm an toàn cho
ngƣời tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu.
Thời gian tới, mục tiêu của Vinuco là phát triển tốt ngành công nghiệp
chế biến thức ăn chăn nuôi, trang trại chăn nuôi công nghiệp, công nghiệp chế
biến thực phẩm và tiếp tục chuỗi giá trị về phân phối. Hầu hết các khâu trong
chuỗi giá trị sản phẩm của Vinuco đều co phần tham gia của nông dân Việt
Nam dƣới các hình thức khác nhau.
Thực tế cũng là bắt kịp xu hƣớng của thị trƣờng trong những năm gần
đây xu hƣớng tiêu dùng ngƣời Việt Nam thay đổi khá nhanh bắt đầu từ thoi
quen sử dụng thực phẩm tƣơi sống, ngƣời dùng bắt đầu chú ý đến sử dụng
thực phẩm qua chế biến, đảm bảo an toàn, sạch.
Đối với thị trƣờng Việt Nam, trong đo sự phát triển mạnh mẽ của nền
kinh tế và những xu hƣớng toàn cầu hoá, ngành công nghệ về thực phẩm noi
chung, thức ăn chăn nuôi noi riêng cũng đang trong giai đoạn lớn mạnh và
phát triển với tốc độ phát triển gấp nhiều lần so với tốc độ phát triển chung
69
của thế giới. Hàng loạt các văn bản, chinh sách từ chỉ thị của TW Đảng, Nghị
quyết của Chinh phủ, Quyết định của Thủ tƣớng cho đến các văn bản của các
Bộ, Ngành, địa phƣơng đã ra đời với nhiều chinh sách ƣu đãi và các biện pháp
khuyến khich đầu tƣ phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp noi chung và thức
ăn chăn nuôi noi riêng
Đứng trƣớc tình hình đo Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam đã đƣa
ra các chiến lƣợc phát triển để tăng doanh thu, giảm giá thành sản phẩm, tăng
lợi nhuận cho công ty với mục tiêu dài hạn là da dạng hoá ngành nghề kinh
doanh, lĩnh vực kinh doanh của Công ty.
Bên cạnh các lĩnh vực truyền thống là thức ăn chăn nuôi thì công ty đang
từng bƣớc thâm nhập và khẳng định chỗ đứng trong các lĩnh vực khác nhƣ:
cung ứng thực phẩm gia súc, gia cầm sạch ra thị trƣờng,.....
Trong những năm vừa qua, mặc dù gặp nhiều kho khăn và thử thách nhƣng
công ty vẫn đạt đƣợc những thành tựu nhất định. Doanh thu và lợi nhuận của
công ty tăng, khoản đong gop cho ngân sách tăng, đời sống của cán bộ công
nhân viên trong toàn công ty không ngừng đƣợc cải thiện. Không bằng lòng với
những kết quả đạt đƣợc, tập thể cán bộ Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam
quyết tâm phấn đấu và tận dụng mọi tiềm năng để đẩy nhanh tốc độ bán hàng,
gop phần thúc đẩy sự phát triển của công ty trong tƣơng lai, đồng hành cùng sự
phát triển của đất nƣớc, chuyển mình trong công cuộc công nghiệp hoa, hiện đại
hoa của quốc gia, phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành một nƣớc công
nghiệp. Vinuco mong muốn đong gop một phần công sức nhỏ bé trong cuộc
chuyển mình vĩ đại của đất nƣớc Việt Nam.
4.2. Một số giải pháp cụ thể
Cơ sở luận của việc đưa ra các giải pháp
Bằng việc nghiên cứu, phân tich và đánh giá thực trạng sử dụng tài sản
ngắn hạn tại Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam, dựa trên cơ sở lý luận về
70
tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, tác
giả đƣa ra những quan điểm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
tại Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam trong thời gian tới.
Việc đƣa ra các giải pháp cụ thể này dựa trên việc phân tich các hạn chế
trong công tác quản trị và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, cùng
với việc phân tich các nhân tố ảnh hƣởng và nguyên nhân dẫn đến những hạn
chế đo. Đối với mỗi một hạn chế đƣa ra, tác giả đề xuất một giải pháp từ đo
tạo nên một hệ thống các giải pháp cụ thể và chi tiết co ý nghĩa thực tiễn và
sâu sắc đối với hoạt động quản trị của Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam
noi chung và quản trị tài sản ngắn hạn của công ty noi riêng.
4.2.1. Tăng cường kiểm soát và quản lý dòng tiền
Hiện tại công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam đang áp dụng mô hình
xác định lƣợng dự trữ tiền cần thiết dựa vào kinh nghiệm, công ty chƣa co
chinh sách quản lý tiền mặt cụ thể cũng nhƣ chƣa lập kế hoạch sử dụng ngân
quỹ cho dài hạn do đo còn nhiều hạn chế trong việc quản lý ngân quỹ của
công ty. Để ngân quỹ đƣợc sử dụng hiệu quả hơn, Ban tài chinh nên lập kế
hoạch thu chi để xác định nhu cầu chi tiêu và nguồn thu tiền tƣơng ứng. Kế
hoạch thu chi nên chi tiết cho từng ngày, tuần, tháng, quý và năm; kế hoạch
thu chi càng chi tiết thì lƣợng tiền mặt đƣợc xác định co độ chinh xác càng
cao và nên co sự tham gia của các bộ phận, phòng ban liên quan để co độ
khách quan cao. Mục đich của việc lập kế hoạch thu chi là nhằm cân đối khả
năng chi trả, giảm các chi phi liên quan và làm tăng tinh luân chuyển của tiền
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đƣa ra quy định quản lý ngân quỹ thống nhất cho toàn bộ công ty, co
kế hoạch điều chuyển ngân quỹ kịp thời nếu co sự dƣ thừa hay thiếu hụt ngân
quỹ tại nơi nào đo. Nên xây dựng một hệ thống thông tin liên lạc trực tuyến
71
trong toàn công ty để nắm bắt thông tin về ngân quỹ kịp thời nhằm phục vụ
cho công tác quản lý ngân quỹ hiệu quả hơn.
- Hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra nhiều nơi nên việc xác định
lƣợng tiền mặt tối ƣu là rất kho khăn vì ở mỗi nơi co đặc trƣng riêng. Vì vậy,
xu hƣớng là nếu lƣợng tiền mặt thấp hơn so với lƣợng dự trữ tối ƣu thì công
ty bán chứng khoán để bổ sung tiền vào, ngƣợc lại nếu lƣợng tiền mặt dƣ thừa
thì công ty nên đầu tƣ vào chứng khoán để tránh tình trạng tiền bị ứ đọng
không sử dụng.
Theo phân tich của ngân hàng nhà nƣớc, việc sử dụng vốn sai mục đich
là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến nợ quá hạn. Với tình hình hiện nay tại
các công ty, các dây chuyền sản xuất đƣợc đầu tƣ chủ yếu bằng vốn vay trung
và ngắn hạn cho hoạt động sản xuất kém hiệu quả. Để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh noi chung và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn noi riêng, thì
giải pháp về nguồn cũng là một giải pháp đáng chú ý.
+ Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn vay một các hợp lý trong thời gian tới.
Để đảm bảo ổn định sản xuất kinh doanh, công ty cần huy động nguồn dài
hạn để đầu tƣ vào tài sản. Nếu làm đƣợc nhƣ vậy, khả năng thanh toán của
công ty sẽ tăng, bên cạnh đo nguồn ngắn hạn từ trƣớc đến giờ co một phần
đầu tƣ vào tài sản dài hạn thì nay sẽ đƣợc rút ra bổ xung vào nguồn vốn tài trợ
cho tài sản ngắn hạn, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh cho công ty. Tuy
nhiên để giảm bớt việc phải trả lãi vay công ty co thể vừa huy động nguồn dài
hạn nhƣng lại giảm bớt nguồn ngắn hạn để đƣa về cơ cấu nợ vay thich hợp.
+ Cần khai thác tối đa các nguồn vốn trong khả năng cho phép để tài trợ
cho tài sản ngắn hạn.
+ Nhận gop vốn liên doanh để bổ xung vốn cho kinh doanh. Việc thiếu
vốn để kinh doanh đã gây nhiều phiền hà trong công tác quản lý tài chinh. Bổ
sung và đầu tƣ vốn sao cho đảm bảo hoạt động kinh doanh và co hiệu quả là
72
nhiệm vụ của doanh nghiệp. Bởi không ai hiểu thị trƣờng kinh doanh co hiệu
quả bằng doanh nghiệp, doanh nghiệp là ngƣời chủ yếu quyết định mức độ và
thời gian khắc phục tồn tại nêu trên. Huy động vốn bằng hình thức vay ngắn
hạn chỉ là tạm bợ trƣớc mắt.
- Đồng thời lãnh đạo công ty cũng nên tiếp cận và nghiên cứu những mô
hình quản trị dòng tiền mới và hiện đại trên thế giới, co thể đề cập đến nhƣ
mô hình Miller, mô hình quản trị dòng tiền tổng thể… để tìm hiểu những
điểm mới mẻ và phù hợp với doanh nghiệp của mình.
4.2.2. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ các khoản phải thu
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh các khoản phải thu phát sinh nhƣ
là một nghiệp vụ bắt buộc giữa các thành phần kinh tế trong việc trao đổi
hàng hoa, dịch vụ. Một trong các nhân tố ảnh hƣởng đến các khoản phải thu
thì chinh sách tin dụng thƣơng mại co tác động lớn nhất, no không những ảnh
hƣởng trực tiếp đến quy mô của các khoản phải thu mà còn làm tăng doanh
thu, giảm chi phi hàng tồn kho. Tin dụng thƣơng mại đem đến cho công ty
nhiều lợi thế nhƣng cũng gặp không it rủi ro do bán chịu hàng hoá. Do đo, để
nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải thu, Công ty co thể tham khảo một
số giải pháp sau:
- Thực hiện phân tich và cho điểm tin dụng đối với từng khách hàng, từ
đo đƣa ra chinh sách bán hàng phù hợp nhƣ: thời hạn nợ, mức dƣ nợ, chinh
sách giá để nhằm rút ngắn tối đa tuổi nợ của các khoản phải thu. Xây dựng
hạn mức bán chịu tối ƣu cho toàn công ty và cho từng đối tƣợng khách hàng.
Đƣa ra chinh sách kiểm soát nợ để nắm bắt kịp thời các thông tin về con nợ,
chinh sách thu hồi nợ, phạt tiền, đƣa ra toà án nếu nhƣ khách hàng cố tình
không trả nợ.
73
- Tổ chức quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, phân công trách nhiệm và
quyền hạn của từng cấp trong việc đƣa ra quyết định bán chịu, đồng thời co chế độ
báo cáo giám sát để tránh rủi ro trong quá trình theo dõi và quản lý thu hồi nợ
- Công ty nên co chinh sách chiết khấu thƣơng mại thich hợp để kich
thich khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc thanh toán đúng hạn khi
mua hàng nhằm thu hồi vốn nhanh và gop phần làm tăng doanh thu, tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh và hàng hoá đƣợc tiêu thụ nhiều hơn.
- Công ty nên sắp xếp các khoản phải thu theo tuổi nợ để theo dõi và co
biện pháp thu hồi nợ kịp thời, đồng thời phải xác định số dƣ các khoản phải
thu theo đối tƣợng khách hàng để xem khách hàng đo co số dƣ vƣợt quá mức
dƣ nợ cho phép thì thu hồi ngay.
- Thƣờng xuyên cử cán bộ độc lập với kế toán công nợ xác minh đối chiếu
nợ nhằm cảnh giác trƣờng hợp cán bộ thu nợ thông đồng với khách hàng để kéo
dài thời gian trả nợ hoặc chiếm dụng các khoản nợ đã thu tiền rồi.
- Trƣờng hợp phát sinh nợ quá hạn xảy ra công ty nên áp dụng các biện
pháp mềm dẻo để yêu cầu khách hàng trả nợ nhƣ: Cử cán bộ đến trực tiếp làm
việc, điện thoại, fax hay gửi thƣ điện tử yêu cầu trả nợ với nội dung tế nhị và
thân thiện.
- Một số biện pháp hạn chế và thu hồi đối với các khoản nợ kho đòi:
+ Theo dõi, liên lạc thƣờng xuyên với khách hàng để nắm bắt đƣợc tình
hình tài chinh cũng nhƣ kế hoạch kinh doanh của khách hàng, trên cơ sở đo
co những ứng xử phù hợp trong việc hợp tác của công ty đối với khách hàng
trong ngắn hạn và dài hạn nhằm tránh đƣợc những rủi ro dẫn đến các khoản
nợ quá hạn.
+ Ngừng ngay việc bán hàng, chủ động cử cán bộ thu nợ đến trực tiếp
làm việc hoặc gửi thƣ yêu cầu trả nợ, yêu cầu khách hàng xác nhận thời hạn
thanh toán và số tiền co thể thanh toán từng lần để làm cơ sở pháp lý sau này.
74
+ Nếu các biện pháp trên đƣợc áp dụng vài lần mà khách hàng không
thanh toán nợ thì công ty nên đƣa đơn nhờ toà án can thiệp căn cứ vào điều
kiện quy định trong hợp đồng.
Ƣu điểm của việc này là thu hồi đƣợc nợ quá hạn, rút ngắn chu kỳ nợ
của khách hàng, hạn chế bị chiếm dụng vốn, tránh để xảy ra các khoản nợ
phải thu kho đòi, giúp tăng tinh luân chuyển của vốn lƣu động. Nhƣng cũng
co những hạn chế nhất định là nếu biện pháp thu nợ của công ty không hợp lý
sẽ dẫn đến mất khách hàng, tăng chi phi thu hồi nợ từ đo làm giảm doanh thu
bán hang. Cũng nhƣ đối với hàng tồn kho, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng
rất lớn trong tài sản ngắn hạn. Các khoản phải thu lớn không phải là thể hiện
sự kém hiệu quả mà cái quan trọng là thời gian thu hồi của no. Do vậy muốn
nâng cao hiệu quả, công ty cần thực hiện các biện pháp đẩy nhanh thời gian
thu tiền nhƣ sau:
+ Trong các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm phải quy định rõ thời hạn thanh
toán, phƣơng thức thanh toán,… và yêu cầu các bên phải chịu trách nhiệm
một cách đầy đủ và nghiêm túc các điều khoản đã quy định trong hợp đồng.
Vi dụ: nếu thanh toán chậm so với thời gian quy định sẽ phải chịu phạt vi
phạm hợp đồng. Công ty co thể từ chối ký hợp đồng với các khách hàng nợ
nần dây dƣa hoặc không co khả năng thanh toán.
+ Công ty nên áp dụng các khoản chinh sách chiết khấu bán hàng, giảm
giá hàng hoá bằng khuyến khich khách hàng mua với số lƣợng lớn, thanh toán
nhanh, hạn chế việc thanh toán chậm, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển các
khoản phải thu.
+ Đôn đốc các nhân viên bán hàng tiến hành thu nợ kịp thời không để
tình trạng dây dƣa trong thanh toán.
75
4.2.3. Tăng cường quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một khoản mục quan trọng trong cơ cấu tài sản ngắn
hạn, no trực tiếp ảnh hƣởng đến vòng quay của tài sản ngắn hạn và hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho
của công ty:
- Công ty cần thiết lập một mối quan hệ thƣờng xuyên với các nhà cung
cấp.Từ đo đảm bảo thời gian đặt hàng chuẩn xác và hợp lý để co thể giảm
lƣợng tồn kho xuống "dự trữ tối thiểu" mà vẫn đảm bảo cho sản xuất và kinh
doanh.
- Thƣờng xuyên rà soát lại cơ cấu hàng tồn kho, từ đo đề ra các biện pháp
giải quyết hàng ứ đọng, kém phẩm chất, tăng nhanh vòng quay hàng hoá.
- Việc đánh giá lƣợng hàng tồn kho phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên,
định kỳ hàng tháng, quý, năm. Co nhƣ vậy công ty mới co cơ sở xác định
đúng giá trị hàng hoá. Từ đo co biện pháp giảm nhanh hàng tồn kho đến mức
hợp lý, đảm bảo chất lƣợng hàng luân chuyển.
- Công ty cần phải thƣờng xuyên kiểm tra chất lƣợng hàng hoá trƣớc khi
nhập kho. Để việc kiểm tra đạt chất lƣợng cao, công ty cần tuyển chọn những
cán bộ kỹ thuật chuyên môn giỏi và tinh thần trách nhiêm cao thực hiện. Bên
cạnh đo công ty cần mua sắm thêm các thiết bị kiểm tra cần thiết thay thế bổ
sung những thiết bị đã hỏng.
- Thúc đẩy nhanh mức tiêu thụ hàng hoá, tich cực giải quyết hàng tồn
kho: ngoài các khách hàng quen thuộc cần tìm kiếm thêm thị trƣờng mới, mở
rộng ra cả nƣớc ngoài nhằm tiêu thụ hàng hoá một cách nhanh nhất, từ đo gop
phần làm cho tài sản ngắn hạn luân chuyển nhanh hơn, tài sản ngắn hạn sử
dụng tiết kiệm hơn và đạt hiệu quả cao hơn.
- Kiểm tra hàng tồn kho từ khâu đầu vào đến đầu ra của nguyên vật liệu,
hàng hoa… để đảm bảo hàng hoa, nguyên vật liệu đúng quy cách và phẩm
76
chất. Trong quá trình lƣu kho, cũng phải thƣờng xuyên kiểm tra để nhằm
giảm thiểu tối đa lƣợng hàng tồn kho giảm giá, mất phẩm chất để thực hiện
tiết kiệm, hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu, hàng hoa
của công ty.
4.2.4. Kiểm soát chi phí
Co nhiều nguyên nhân làm cho kiểm soát chi phi trở thành chức năng tất
yếu của quản lý. Trong kinh doanh, kiểm soát chi phi là kiểm chứng xem các
khoản chi co đƣợc thực hiện theo đúng kế hoạch hay không, và phải tìm ra
những nguyên nhân sai sot để điều chỉnh.
Kiểm soát chi phi là nhu cầu cơ bản nhằm hoàn thiện các quyết định
trong quản lý trong lĩnh vực tài chinh. Thẩm định tinh đúng sai, hiệu quả của
các khoản chi phi. Đồng thời kiểm soát đƣợc những yếu tố ảnh hƣởng đến
tinh hợp lý và khi kiểm soát chi phi đƣợc mở rộng đối tƣợng tham gia trong
toàn doanh nghiệp sẽ tăng khả năng hợp tác hiệu quả giữa các ban ngành, các
bộ phận, các cá nhân mở rộng dân chủ, khuyến khich uỷ quyền, một xu hƣớng
trong nền kinh tế thị trƣờng. Đo phải là hoạt động liên tục với những sự đổi
mới không ngừng.
Suy cho cùng doanh nghiệp nào cũng hƣớng tới mục tiêu lợi nhuận. Mà
chúng ta biết rằng lợi nhuận đƣợc xác định bởi công thức đơn giản sau:
Lợi nhuận= Doanh thu- chi phi
Nhƣ vậy để thu đƣợc nhiều lợi nhuận chúng ta chỉ co hai cách:
Một là tăng doanh thu, điều này đồng nghĩa với việc tăng giá bán khi mà
số lƣợng hàng hoá sản xuất ra không đổi. Nhƣng thƣờng thì chúng ta nhận
đƣợc kết quả lại khi mà trên thị trƣờng đầy những đối thủ cạnh tranh, hàng
hoá thay thế và hàng hoá bổ sung. Nhƣ vậy giải pháp này rất thiếu tinh khả
thi.
77
Cách thứ hai là giảm chi phi bằng hoạt động kiểm soát của doanh
nghiệp. Đo là những khoản chi mà doanh nghiệp co thể chủ động giảm, sử
dụng co hiệu quả. Và khi mà doanh nghiệp tinh giá bán hàng bằng cách cộng
giá thành với lợi nhuận mong muốn thì việc giảm chi phi sẽ làm giảm giá
thành, đo là lợi thế cạnh tranh rất lớn trong nền kinh tế thị trƣờng gắn với xu
thế hội nhập hiện nay.
Rõ ràng là kiểm soát chi phi co vai trò rất quan trọng trong hoạt động
quản lý doanh nghiệp, một nội dung cần tập trung nghiên cứu, chủ động tiến
hành liên tục, triệt để.
4.2.5. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực
Nhân tố con ngƣời luôn đong vai trò quyết định trong sự thành công của
bất kỳ một doanh nghiệp nào, đặc biệt là những doanh nghiệp trong lĩnh vực
sản xuất. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trƣờng ngày nay
ngƣời ta không chỉ cần co vốn, công nghệ quan trọng hơn cả là con ngƣời,
song con ngƣời co sẵn về tài về đức chƣa đủ mà những con ngƣời ấy phải tạo
thành một khối thống nhất thật sự vững mạnh, tạo nên sự lành mạnh của văn
hoá doanh nghiệp. Để co thể khai thác tối đa nguồn nhân lực, công ty co thể
sử dụng một số biện pháp sau:
- Co chinh sách tuyển dụng tốt, kế hoạch đào tạo phù hợp với chuyên
môn nghiệp vụ để thu hút nguồn nhân lực co kiến thức, co kỹ năng và năng
lực đáp ứng nhu cầu phát triển mới của công ty.
- Thƣờng xuyên cử cán bộ quản lý chủ chốt, nhất là cán bộ làm công tác
tài chinh kế toán đi học các lớp nâng cao kiến thức chuyên môn hoặc các lớp
đào tạo ngắn hạn chuyên ngành để cập nhật kiến thức thông tin phục vụ cho
công tác quản lý.
- Đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ tay nghề của cán bộ nhân viên là
vấn đề cần phải đƣợc ƣu tiên. Bởi vì, khi trình độ của cán bộ nhân viên công
78
ty đƣợc nâng cao, luôn đƣợc trau dồi những kiến thức mới thì hiệu quả trong
công việc mang lại cao hơn.
+ Thƣờng xuyên đánh giá tổng kết về cơ cấu tổ chức, về trình độ nghiệp
vụ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, từ đo co các khoá học đào tạo
chuyên sâu, nâng cao trình độ chuyên môn, sao cho đáp ứng mọi nhu cầu mới
luôn thay đổi hiện nay.
+ Trên nền tảng của những cán bộ công nhân viên dày dặn kinh nghiệm
để từng bƣớc đƣa các cán bộ công nhân viên trẻ chƣa nhiều kinh nghiệm để
học hỏi và dần khẳng định mình cũng nhƣ cống hiến tài năng của mình vì sự
nghiệp chung của công ty.
+ Công tác quản lý cán bộ cần đƣợc thực hiện một cách nghiêm túc, công
minh, nhìn nhận, đánh giá đúng đắn những điểm tich cực và tiêu cực trong quá
trình hoạt động của đội ngũ lao động trong công ty để từ đo phát huy những
điểm tich cực và hạn chế những điểm tiêu cực. Đội ngũ lãnh đạo trong công ty
luôn phải noi gƣơng sáng, đi đầu trong mọi hoạt động của công ty.
+ Trong quá trình hoạt động phải định kỳ tổng kết, từ đo kịp thời khuyến
khich vật chất đối với tập thể cũng nhƣ cá nhân co những thành tich, phát
minh, sáng kiến, đong gop cho sự phát triển chung của công ty, đồng thời
cũng phải nghiêm khắc phê bình, kiểm điểm những hành vi sai trái làm cản
trở sự phát triển của công ty.
+ Thƣờng xuyên co các hoạt động văn hoá văn nghệ, nghỉ mát, cử ngƣời
của công ty tham gia các hoạt động văn hoá của đoàn thể quần chúng, từ đo
tạo lên sự đoàn kết, thoải mái về tinh thần trong cán bộ công nhân viên cũng
nhƣ luôn co một không khi làm việc tập thể thoải mái tƣơng trợ và thật sự
hiệu quả.
+ Cần phải đƣa kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực vào trong
chiến lƣợc phát triển lâu dài cuả công ty.
79
4.2.6. Nâng cấp hệ thống thông tin quản lý
Nguồn thông tin chinh xác, đáng tin cậy là rất cần thiết cho công tác
quản lý của công ty. Nguồn thông tin cung cấp bao gồm: thông tin từ kế toán
và thông tin từ bên ngoài.
- Thông tin kế toán: Là số liệu của các báo cáo tài chinh phục vụ cho công
tác quản trị doanh nghiệp. Các nhà quản trị doanh nghiệp dựa vào số liệu của các
báo cáo tài chinh đƣa ra các quyết định kịp thời mang tinh chiến lƣợc cho công
tác quản lý của mình hoặc đƣa ra quyết định đầu tƣ cho các dự án phát triển công
ty trong tƣơng lai.
- Thông tin bên ngoài: Công ty co thể thu thập thông tin bên ngoài từ
nhiều luồng khác nhau thông qua trên báo, đài, các phƣơng tiện thông tin đại
chúng hoặc trên mạng internet… để phục vụ cho công tác quản lý của mình.
Khi thu thập thông tin bên ngoài cần phải tổng hợp, phân loại và chỉ chọn
những thông tin hữu ich phục vụ cho công tác quản lý của công ty.
Sử dụng thông tin kế toán và thông tin bên ngoài để lập công tác kế
hoạch hoá tài chinh nhằm xác định nhu cầu vốn sử dụng thƣờng xuyên cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong một thời hạn nhất định, nhất là
vốn tài trợ cho tài sản ngắn hạn.
Sử dụng thông tin bên ngoài để theo dõi giá thành của sản phẩm trên thị
trƣờng, theo dõi giá của đối thủ cạnh tranh để co chinh sách thich hợp cho
từng mặt hàng ở từng thời điểm khác nhau.
Mua thông tin chuyên ngành để phục vụ công tác lập dự báo cho kế
hoạch sản xuất kinh doanh.
Đồng thời, Công ty xem xét phƣơng án mua thông tin chuyên ngành để
phục vụ công tác lập dự báo cho kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm hạn chế
những tồn tại trong khâu lập dự báo cho kế hoạch sản xuất kinh doanh đã nêu
trong luận văn. Vì khâu lập kế hoạch kinh doanh là khâu hết sức quan trọng
80
quyết định đến định hƣớng và hoạt động kinh doanh của cả công ty, nếu
thông tin chuyên ngành đƣợc hiểu biết và cập nhật đầy đủ thì đây sẽ là một
kênh tham khảo hữu ich cho việc lập kế hoạch kinh doanh không chỉ trong
ngắn hạn mà cả dài hạn.
4.3. Kiến nghị
Để thực hiện đƣợc các giải pháp đã nêu ra ở trên, tác giả đƣa ra một số
đề xuất với Công ty và kiến nghị với các cơ quan chức năng nhƣ sau:
4.3.1. Đề xuất các giải pháp với Công ty
- Kiện toàn bộ máy quản lý của công ty
Công ty nên tách phòng kế toán tài chinh thành hai phòng riêng biệt co
cơ cấu độc lập phòng tài chinh và phòng kế toán. Ý kiến đề xuất này bắt
nguồn từ những lý do sau:
+ Việc tổ chức chung hai phòng kế toán tài chinh nhƣ hiện nay làm mất
đi tinh nguyên nghĩa về bản chất chức năng của mỗi bộ phận.
+ Khối lƣợng công việc ngƣời trƣởng phòng kế toán tài chinh phải đảm
nhiệm là vô cùng nặng nề, vất vả. Chỉ riêng với vai trò "trƣởng phòng kế toán"
phải trực tiếp chỉ đạo và điều hành bộ phận hạch toán kế toán với số lƣợng nhân
viên khá đông đã là một kho khăn lớn. Bên cạnh đo ngƣời trƣởng phòng còn co
trách nhiệm nắm bắt các thông tin về tình hình tải sản và nguồn vốn cuả công ty
để co thể đƣa ra những quyết định về thanh toán trả nợ, vay vốn,… đúng đắn,
kịp thời, co nghĩa là ngƣời trƣởng phòng phải thực hiện vai trò trƣởng phòng kế
toán vừa của trƣởng phòng kế toán vừa của trƣởng phòng tài chinh.
+ Bộ phận phụ trách vốn thiếu tinh chủ động : mặc dù phòng tài chinh -
kế toán đã co một nhân viên phụ trách vốn riêng, thƣờng xuyên theo dõi sự
biến động chi tiết, cụ thể và tình hình tài chinh của công ty, nhƣng để đi đến
quyết định cuối cùng đòi hỏi phải đƣợc trƣởng phòng kế toán – tài chinh kiểm
tra đồng ý và ký duyệt. Vì vậy nhiều khi sự vắng mặt của trƣởng phòng (khi
81
đi họp, công tác,…) đã dẫn đến công ty chậm trễ trong thanh toán các khoản
nợ đến hạn, hay bỏ lỡ một thời cơ kinh doanh,…
Với những tồn tại trên, tác giả nhận thấy việc tách phòng tài chinh - kết
toán thành hai phòng độc lập là hợp lý và cần thiết cho công tác điều hành
quản lý toàn công ty noi chung và sử dụng tài sản ngắn hạn noi riêng. Không
những điều đo tạo điều kiện thuận lợi cho bộ phận quản lý tài chinh, giúp
thực hiện các quyết định đúng đắn kịp thời, mà còn nâng cao tinh thần trách
nhiệm của từng bộ phận, tránh việc đổ lỗi, đổ trách nhiệm cho nhau khi những
trƣờng hợp đáng xảy ra. Trên cơ sở khối lƣợng và chất lƣợng công tác hoàn
thành, giám đốc co thể đánh giá chinh xác và đƣa ra những chế độ thƣởng
phạt hợp lý.
- Nâng cao chất lƣợng sản phẩm
Nâng cao chất lƣợng sản phẩm tức là tăng thêm giá trị sử dụng, kéo dài
thời gian sử dụng của sản phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm nhằm củng cố uy
tin về sản phẩm của công ty với khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác chất lƣợng sản phẩm của công ty đƣợc nâng cao
sẽ tạo điều kiện tăng giá bán từ tăng doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận. Nhƣ vậy,
nâng cao chất lƣợng sản phẩm sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản noi chung và tài sản ngắn hạn noi riêng.
Hiện nay, đa số máy moc thiết bị, dây truyền công nghệ của công ty cũ
kỹ lạc hậu, độ chinh xác không cao hoa tốn nhiên nguyên vật liệu, còn một số
máy moc thiết bị của công ty mới đầu tƣ mua sắm hiện đại thì công nhân chƣa
quen sử dụng. Đây là vấn đề đặt ra trong thời gian tới công ty cần co biện
pháp đồng bộ ở các khâu để nâng cao chất lƣợng sản phẩm, khắc phục tình
trạng sản phẩm ứ đọng, kém phẩm chất nhƣ.
+ Phải kiểm tra nghiêm ngặt chất lƣợng nguyên vật liệu trƣớc khi đƣa
vào sản xuất vì chất lƣợng nguyên vật liệu ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng
82
sản phẩm. Tại công ty nguyên vật liệu đƣợc mua từ nhiều nguồn khác nhau
nên chất lƣợng cũng khác nhau. Vì vậy cán bộ làm công tác thu mua nguyên
vật liệu của công ty phải am hiểu về từng loại nguyên vật liệu để kiểm tra
xem nguyên vật liệu co đảm bảo chất lƣợng hay không. Công ty cần phải co
một hệ thống kho tàng thich hợp để bảo quản nguyên vật liệu đƣợc tốt và kịp
thời khen thƣởng khuyến khich bằng vật chất với cán bộ tìm mua đƣợc
nguyên vật liệu chất lƣợng tốt, khối lƣợng lớn, giá thành hạ.
+ Tăng cƣờng bồi dƣỡng nâng cao trình độ tay nghề đội ngũ cán bộ công
nhân viên nhất là công nhân kỹ thuật.
+ Quản lý chặt chẽ khâu kiểm tra chất lƣợng sản phẩm nhập kho cũng
nhƣ khâu bảo quản. Để đảm bảo kiểm tra nghiêm ngặt chất lƣợng sản phẩm,
công ty cần đầu tƣ mua sắm các phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại phục vụ cho
khâu kiểm tra chất lƣợng sản phẩm.
+ Khi kiểm tra phát hiện sản phẩm không đủ tiêu chuẩn chất lƣợng thì
cần kiên quyết loại sản phẩm đo ra đồng thời phải xác định nguyên nhân do
khâu nào, sau đo báo cáo cho phân xƣởng cũng nhƣ phòng kế toán - tài chinh,
ban lãnh đạo công ty để co biện pháp xử lý.
- Đẩy mạnh thị trƣờng tiêu thụ
Khi noi đến sản xuất hàng hoa thì phải noi đến thị trƣờng tiêu thụ co mối
liên hệ mật thiết đến hàng loạt các kế hoạch của doanh nghiệp từ đầu tƣ sản xuất
đến uy tin sản phẩm. Thực hiện tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp mới hoàn thành
đƣợc các quá trình kinh tế sản xuất, mới đảm bảo cho quá trình tái sản xuất đƣợc
thƣờng xuyên liên tục. Co thực hiện đƣợc tiêu thụ sản phẩm thì giá trị sản phẩm
mới thực hiện đƣợc, doanh nghiệp mới co doanh thu từ đo mới co nguồn để bù
đắp các khoản chi phi đã bỏ ra trong quá trình sản xuất và thực hiện các nghĩa vụ
với Nhà nƣớc. Vì vậy, tiêu thụ sản phẩm nhanh, nhiều sẽ tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tăng doanh thu và là cơ sở để tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử
83
dụng tài sản. Do đo vấn đề tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ là một trong những vấn
đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp hiện nay.
Mở rộng hệ thống đại lý ở những nơi co nhu cầu sử dụng sản phẩm của
công ty tại các tỉnh, thành phố miền Trung và miền Nam. Chinh các đại lý bán
hàng của công ty sẽ là những cầu nối giữa công ty và ngƣời tiêu dùng, qua đo
công ty co thể nắm bắt đƣợc những thông tin bổ ich về khách hàng, những
nhu cầu thị hiếu của họ, biết đƣợc những ƣu, khuyết điểm của sản phẩm để
tìm ra những biện pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoa.
Tich cực tìm kiếm, nghiên cứu khả năng xuất khẩu của công ty ra nƣớc
ngoài. Trong điều kiện hiện nay xu hƣớng tự do mậu dịch hoá khu vực và
quốc tế đang trở nên phổ biến dẫn tới việc ngày càng co nhiều loại sản phẩm
ngoại nhập xuất hiện trên thị trƣờng trong nƣớc làm cho thị trƣờng truyền
thống của công ty ngày càng co nguy cơ bị thu hẹp. Do đo để tồn tại và phát
triển thì cùng với việc mở rộng thị trƣờng trong nƣớc về các tỉnh miền Trung
và miền Nam, công ty cần chú trọng nghiên cứu tìm hiểu thị trƣờng nƣớc
ngoài.
Đầu tƣ mua sắm đổi mới máy moc thiết bị hiện đại để giảm định mức
tiêu hao nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động. Hiện nay phần lớn máy
moc thiết bị của công ty đều đã cũ kỹ lạc hậu, năng suất thấp, mức tiêu hao
nguyên vật liệu lớn từ đo ảnh hƣởng lớn tới giá thành sản phẩm của công ty.
+ Sắp xếp theo lao động một cách hợp lý trong sản xuất tránh tình trạng
lãng phi lao động, lãng phi giờ máy, nâng cao trình độ công nhân viên,
khuyến khich kịp thời bằng vật chất những cán bộ công nhân co sáng kiến cải
tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, chi phi
tiền lƣơng,…
84
+ Tổ chức sử dụng vốn hợp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho việc
mua sắm vật tƣ, tránh tổn thất cho sản xuất nhƣ ngừng việc do thiếu nguyên
vật liệu, thiếu năng lƣợng,…
Thông qua việc tổ chức sử dụng tài sản, kiểm tra tình hình dự trữ vật tƣ,
tồn kho sản phẩm từ đo phát hiện kịp thời và giải quyết kịp thời những sản
phẩm, vật tƣ ứ đọng, mất mát, hao hụt.
- Nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên
Để giải quyết tốt những vấn đề nêu trên khâu quan trọng cơ bản nhất là
con ngƣời. Nên công ty cần phải nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công
nhân viên, đặc biệt là cán bộ quản lý.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phần lớn là do quyết
định của đội ngũ cán bộ làm nên, vì vậy vấn đề con ngƣời ở đây cần đặt lên
hàng đầu. Nhất là trong cơ chế thị trƣờng hiện nay lại càng đòi hỏi đội ngũ
cán bộ co trình độ nhận thức, biết nắm thời cơ, hiểu đƣợc các qui luật thị
trƣờng để quyết đoán các vấn đề sản xuất kinh doanh một cách chinh xác, đƣa
ra các phƣơng án sản xuất kinh doanh phù hợp, biết tổ chức hợp lý khoa học
các vấn đề nảy sinh trong kinh doanh.
Bên cạnh đo công ty cần tổ chức tốt phân tich cho các nhà quản lý công
ty thấy đƣợc tình hình sử dụng tài sản của công ty từ đo rút ra những điểm
mạnh, điểm yếu, đề ra biện pháp phù hợp hơn nhằm không ngừng nâng cao
trình độ hiểu biết về phân tich kinh tế để sử dụng co hiệu quả hơn tài sản ngắn
hạn của công ty.
4.3.2. Kiến nghị đối với các cơ quan chức năng
- Kiến nghị đối với Chinh phủ
Kiến nghị Chinh phủ cần tạo môi trƣờng thuận lợi cho các doanh nghiệp
trong nền kinh tế mở cửa và hội nhập, Việt Nam đã gia nhập khối ASEAN,
APEC và tổ chức WTO, việc gia nhập này sẽ đem lại cho công ty nhiều cơ
85
hội cũng nhƣ thách thức. Hiện nay hệ thống pháp luật của Việt Nam chƣa
hoàn chỉnh, chƣa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp.
Chinh phủ nên sớm hoàn thiện hành lang pháp lý để tạo nên sân chơi bình
đẳng cho tất cả các thành phần kinh tế phát triển, gop phần tạo điều kiện cho
thị trƣờng tài chinh phát triển.
Nhà nƣớc cần ban hành các chinh sách về tạo vốn. Nhà nƣớc cần
chú trọng trong việc vừa khuyến khich định hƣớng cho các hoạt động thu
hút vốn và cung ứng vốn vừa tạo sức ép buộc doanh nghiệp phải tự lo
lắng và tinh toán các biện pháp huy động vốn sao cho vừa đáp ứng nhu
cầu thanh toán vừa đảm bảo khả năng sinh lợi của vốn. Bên cạnh đo Nhà
nƣớc cũng nên đơn giản hoá hơn nữa các thủ tục vay vốn, tạo cơ chế
thông thoáng cho các doanh nghiệp Nhà nƣớc.
- Kiến nghị với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ,
thực phẩm, thức ăn chăn nuôi; mở rộng thị trƣờng cung ứng sản phẩm thức
ăn nuôi.
- Kiến nghị với UBND TP Hà Nội
Cần tạo điều kiện thuận lợi cho công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam phát
triển nhằm co điều kiện thu hút nguồn vốn đầu tƣ của các đối tác lớn trong và
ngoài nƣớc, mở rộng quy mô sản xuất, gop phần mang lại lợi ich cho thành phố.
4.3.3. Đối với các tổ chức tín dụng
Cần tạo điều kiện cho Công ty cổ phần dinh dƣỡng Việt Nam co cơ hội
tiếp cận những nguồn vốn vay ƣu đãi, phù hợp với tôn chỉ và mục đich kinh
doanh của công ty, gop phần mở rộng quy mô sản xuất cho công ty, từ đo
đem lại lợi ich cho bản thân công ty noi riêng từ tăng doanh thu, lợi nhuận sau
thuế TNDN,... tiếp đến là tăng lợi ich cho tổ chức tin dụng từ lãi cho vay...
86
KẾT LUẬN
Thông qua nghiên cứu của mình, tác giả đã hệ thống hoa cơ sở lý luận
liên quan đến quản lý tài sản và quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Việc xác định hợp lý nhu cầu tài sản ngắn hạn cần thiết và công tác tổ chức sử
dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn là yếu tố quyết định đến sự tồn tại phát triển
của mỗi doanh nghiệp noi chung và Công ty cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam
noi riêng. Vì vậy đây là vấn đề cấp bách hiện nay, đòi hỏi nhà quản trị tài
chinh doanh nghiệp phải co những bƣớc đi đúng đắn những quyết định kịp
thời nhằm đảm bảo đồng vốn của mình bỏ ra tối đa hiệu quả.
Trong những năm gần đây Công ty cổ phần Dinh dƣỡng Việt Nam đã co
những bƣớc phát triển bền vững và không ngừng lớn mạnh, đạt đƣợc nhiều
kết quả kinh doanh khả quan. Đặc biệt là những kết quả liên quan đến hoạt
động kinh doanh, các chỉ tiêu và tiêu chi đánh giá hiệu quả quản lý tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc
trong công tác quản lý noi chung và công tác tổ chức sử dụng tài sản ngắn hạn
noi riêng công ty còn bộc lộ một số hạn chế nhƣ việc quản lý dòng tiền chƣa
hiệu quả, quản lý công nợ phải thu còn chƣa chặt chẽ, quản lý hàng tồn kho
chƣa hợp lý, quản lý về chi phi chƣa hiệu quả, chƣa đầu tƣ phát triển nguồn
nhân lực phục vụ quản trị tài sản… Tác giả đã phân tich từng hạn chế cũng
nhƣ nguyên nhân của những hạn chế đo để đƣa ra các giải pháp giúp doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả sửa dụng tài sẳn ngắn hạn của Công ty cổ phần dinh
dƣỡng Việt Nam theo tiến trình và định hƣớng phát triển đến năm 2020.
Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá thực tế tình hình của công ty, luận văn
của em sẽ không tránh khỏi những thiếu xot nhất định, em rất mong nhận
đƣợc sự đong gop ý kiến của các thầy cô giáo và những ngƣời quan tâm đến
luận văn này.
Em chân thành cảm ơn
87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thúy An, 2013. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại
công ty TNHH Tùng Lộc tỉnh Sơn La. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng Đại học
Kinh tế Quốc dân.
2. Nguyễn Thị Thanh Dung, 2011. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Công nghệ số HTECH Việt Nam. Luận
văn thạc sĩ. Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân.
3. Lƣu Thị Hƣơng, 2004. Thẩm định tài chính dự án. Hà Nội: Nhà xuất bản
Tài chinh.
4. Lƣu Thị Hƣơng, 2005. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp. Hà Nội: Nhà
xuất bản thống kê.
5. Lƣu Thị Hƣơng và Vũ Duy Hào, 2011. Tài chính doanh nghiệp. Lần thứ
4. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
6. Trần Đăng Khâm, 2007. Thị trường chứng khoán - Phân tích cơ bản. Hà
Nội: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
7. Nguyễn Đình Kiệm và Bạch Đức Hiền, 2007. Giáo trình tài chính doanh
nghiệp. Hà Nội: Nhà xuất bản tài chinh.
8. Nguyễn Thanh Liêm, 2007. Quản trị tài chính. Hà Nội: Nhà xuất bản
thống kê.
9. Trần Minh Nam, 2015. Effective use of short-term assets of the Hanoi
maritime joint stock company. Luận văn thạc sĩ khoa quốc tế, Đại học
quốc gia Hà Nội
10. Tạ Quốc Mạnh, 2015. Phân tích tài chính và các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH quảng cáo Sông
Xanh. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng Đại học Thƣơng mại.
88
11. Lê Thị Minh Phƣơng, 2013. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn tại công ty công trình Viettel. Luận văn thạc sỹ Trƣờng Đại học
Thƣơng mại Hà Nội.
12. Trần Minh Quân, 2014. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn tại công ty cổ phần Tập đoàn HiPT. Luận văn thạc sỹ Trƣờng
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
13. Nguyễn Thanh Tâm, 2014. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
tại công ty cổ phần hàng hải Hà Nội. Luận văn thạc sỹ Trƣờng Học Viện
Tài Chinh.
14. Lê Thị Huyền Trang, 2012. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than –VINACOMIN. Luận văn
Thạc sĩ. Học Viện Tài chinh.