Định hướng chiến lược năm 2014 web viewbài tẬp nhóm phân ... do...
TRANSCRIPT
BÀI TẬP NHÓM PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CHỦ ĐỀ 3: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT 2011-2013
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM:
Phạm Tuấn Anh : CQ530252
Nguyễn Vân Anh : CQ530273
Nguyễn Thị Lan : CQ532025
Nguyễn Thị Hà Liên : CQ535207
Lê Thị Vân : CQ535018
Trương Tuấn Vũ : CQ534548
KẾT CẤU BÀI PHÂN TÍCH
I. Tổng quan về công ty cổ phần viễn thông FPT
1. Giới thiệu chung
2. Ngành nghề kinh doanh
3. Định hướng chiến lược năm 2014
II. Nội dung phân tích
1. Đánh giá khái quát khả năng thanh toán
1.1. Phân tích chi tiết
1.2. So sánh với các công ty khác
2. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn
2.1. Phân tích chi tiết
2.2. So sánh với các công ty khác
3. Phân tích khả năng thanh toán dài hạn
3.1. Phân tích chi tiết
3.2. So sánh với các công ty khác
4. Kết luận chung
5. Biện pháp nâng cao khả năng thanh toán
III. Tài liệu sử dụng
I – TỔNG QUAN CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
1. Giới thiệu chung
Thành lập ngày 13/09/1988, trong gần 26 năm phát triển, FPT luôn là công ty
Công nghệ thông tin và Viễn thông hàng đầu tại Việt Nam với doanh thu 28.647 tỷ
đồng, tương đương 1,36 tỷ USD (Báo cáo tài chính 2013), tạo ra hơn 17.000 việc làm
và giá trị vốn hóa thị trường (tại 28/2/2014) đạt 17.608 tỷ đồng, nằm trong số các
doanh nghiệp tư nhân lớn nhất tại Việt Nam (theo báo cáo của Vietnam Report 500).
Với các lĩnh vực kinh doanh cốt lõi thuộc lĩnh vực Công nghệ thông tin và Viễn
thông, FPT cung cấp dịch vụ tới 57/63 tỉnh thành tại Việt Nam, không ngừng mở
rộng thị trường toàn cầu. Đến thời điểm hiện tại, FPT đã có mặt tại 17 quốc gia gồm:
Việt Nam, Lào, Thái Lan, Campuchia, Singapore, Mỹ, Anh, Nhật Bản, Malaysia, Úc,
Pháp, Philippines, Đức, Myanmar, Kuwait, Bangladesh và Indonesia.
FPT có bề dày thành tích trong việc tạo dựng và triển khai các mô hình kinh
doanh mới có quy mô lớn. Sau gần 26 năm hoạt động, hiện FPT là công ty số 1 tại
Việt Nam trong các lĩnh vực Phần mềm, Tích hợp hệ thống, Dịch vụ CNTT, Phân
phối và Sản xuất các sản phẩm CNTT, Bán lẻ sản phẩm CNTT... Ở lĩnh vực viễn
thông, FPT là một trong 3 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông cố định và Internet lớn
nhất Việt Nam. Ở lĩnh vực nội dung số, FPT hiện là đơn vị Quảng cáo trực tuyến số 1
tại Việt Nam và tự hào sở hữu hệ thống báo điện tử có 42 triệu lượt truy cập mỗi
ngày. Ngoài ra, FPT còn sở hữu khối giáo dục đại học và dạy nghề với tổng số gần
16.000 sinh viên và là một trong những đơn vị đào tạo về CNTT tốt nhất tại Việt
Nam.
Con đường FPT chọn chính là công nghệ, vươn tới tầm cao năng suất lao động
mới bằng những tri thức mới thông qua công nghệ. Phát huy tối đa khả năng sáng tạo
và linh hoạt để nắm bắt những cơ hội mới, nỗ lực ứng dụng và sáng tạo công nghệ
trong mọi hoạt động ở mọi cấp là yêu cầu đối với từng người FPT, hướng tới mục
tiêu chung OneFPT - Tập đoàn Công nghệ Toàn cầu Hàng đầu của Việt Nam.
2. Ngành nghề kinh doanh
Xây dựng hạ tầng và phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản
Tích hợp hệ thống.
Xuất khẩu phần mềm.
Giải pháp phần mềm.
Tư vấn dịch vụ ERP.
Phân phối các sản phẩm Công nghệ thông tin.
Cung cấp các giải pháp,
Giáo dục đại học: Với 2 chuyên ngành chính là CNTT và Quản trị Kinh doanh.
Ngoài ra Đại học FPT còn đào tạo nhiều chương trình ngắn hạn khác.
Lắp ráp máy vi tính.
Cung cấp dịch vụ viễn thông
Lưu trữ trực tuyến Fshare
Giải trí Play HD
Phân phối điện thoại di động.
Bảo hành, bảo trì các thiết bị viễn thông và tin học.
3. Định hướng chiến lược năm 2014
Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô và triển vọng các lĩnh vực hoạt động của FPT như
trên, Hội đồng Quản trị đề ra những định hướng chiến lược cho năm 2014 như sau:
Toàn cầu hóa:
- Đẩy mạnh mảng Xuất khẩu phần mềm tại thị trường Mỹ, Nhật Bản, châu Âu
thông qua việc tăng cường đào tạo chuyên gia, nghiên cứu công nghệ mới và đẩy
mạnh hoạt động marketing;
- Phát triển dịch vụ BPO mà nguồn nhân lực đã được chuẩn bị và được đối tác
Nhật Bản đào tạo kỹ lưỡng trong năm 2013;
- Đẩy mạnh cung cấp các giải pháp phần trong các lĩnh vực chuyên biệt như:
Chính phủ, Ngân hàng, Viễn thông, y tế,… ra thị trường nước ngoài, đặc biệt là thị
trường các nước đang phát triển như: Lào, Campuchia, Myanmar, bangladesh,
Ghana, bhutan, Senegal, …;
- Tiếp tục mở rộng thị phần viễn thông tại các nước trong khu vực và tiếp tục
tìm kiếm cơ hội tại các thị trường mới;
- Xây dựng các khu làm việc tại Việt Nam theo mô hình campus và mở rộng
quy mô văn phòng tại nước ngoài.
Thị trường trong nước: củng cố vị thế trong các lĩnh vực truyền thống
Khối Công nghệ:
- Giữ vững thị phần trong nước đối với lĩnh vực Giải pháp phần mềm và Tích
hợp hệ thống;
- Giữ vững và tăng trưởng thị phần dịch vụ bảo dưỡng, cài đặt, lắp đặt, đào tạo,
chuyển giao công nghệ bảo hành,... với trọng tâm là các hệ thống phần mềm ứng
dụng, thiết bị đặc thù ngành ngân hàng, hệ thống bảo mật, hệ thống lưu trữ lớn;
- Đẩy mạnh dịch vụ điện tử, nỗ lực tiếp tục đạt tăng trưởng hai chữ số so với
năm 2013.
Khối Viễn thông:
- Đầu tư nâng cấp và cải tạo hạ tầng viễn thông tạo nền tảng để cung cấp các
dịch vụ cao cấp, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về băng thông, tốc
độ và sự ổn định;
- Đầu tư vào truyền hình cáp, tăng lựa chọn cho khách hàng;
- Tiếp tục mở rộng vùng phủ trong nước và quốc tế;
- Cải tiến hoạt động mảng trò chơi trực tuyến, đẩy mạnh phát hành các trò chơi
mới cũng như phát hành các trò chơi trên nền di động.
Khối Phân phối, Bán lẻ sản phẩm công nghệ:
- Củng cố danh mục phân phối, hoàn thiện hệ thống phân phối nhằm giữ vững
vị thế số 1 về phân phối các sản phẩm công nghệ tại Việt Nam;
- Mở rộng quy mô chuỗi bán lẻ theo kế hoạch đã được phê duyệt năm 2012,
tăng thêm 50 cửa hàng, với mục tiêu đạt 150 cửa hàng vào cuối năm2014.
Đầu tư cho công nghệ mới và các hoạt động nghiên cứu phát triển:
Trong năm 2014, ban Công nghệ sẽ đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu và đề
xuất giải pháp cho tất cả các lĩnh vực kinh doanh của FPT như:
Mảng Xuất khẩu phần mềm: Nghiên cứu mở rộng cung cấp dịch vụ trên nền
công nghệ S.M.A.C nhằm chủ động đề xuất giải pháp và mở rộng phạm vi cung cấp
cho khách hàng, bên cạnh dịch vụ ủy thác Phát triển phần mềm truyền thống;
Lĩnh vực Giải pháp phần mềm và Tích hợp hệ thống: Thiết kế và tiếp tục
hoàn thiện các giải pháp trọn gói; các giải pháp hạ tầng thông minh với các giải pháp
cụ thể như camera giao thông, y tế điện tử, nhận dạng an ninh,…; các giải pháp
Cloud, Mobility cho khách hàng vừa và nhỏ, trước mắt phục vụ thị trường trong
nước;
Lĩnh vực Dịch vụ Viễn thông: Nghiên cứu các giải pháp quản lý trung tâm
chăm sóc khách hàng, phân tích file nhật ký (log), phát triển ứng dụng và dịch vụ cho
thuê hạ tầng (IaaS);
Lĩnh vực Nội dung số: đẩy mạnh việc đưa các nội dung hiện có lên nền tảng di
động, phát triển các công nghệ tối ưu khả năng trình bày tin bài và các công cụ khai
thác cộng đồng đọc tin lớn;
Lĩnh vực Phân phối, Bán lẻ sản phẩm công nghệ: Phát triển cổng thương mại
điện tử, phát triển các ứng dụng cài đặt sẵn trên các điện thoại bán ra.
Đẩy mạnh hoạt động mua bán, sáp nhập, tích cực tìm kiếm cơ hội tại các thị
trường Singapore, Mỹ và Nhật Bản.
II – NỘI DUNG PHÂN TÍCH
1. Đánh giá khái quát khả năng thanh toán
1.1. Phân tích chi tiết
Để đánh giá khái quát khả năng thanh toán, ta sử dụng Hệ số khả năng thanh toán
chung. Chỉ tiêu này cho biết với tổng tài sản hiện có, doanh nghiệp có đảm bảo trang
trải được các khoản nợ hay không.
Hệ số khả năng
thanh toán chung=
Khả năng thanh toán=
Tổng Tài sản
Nhu cầu thanh toán Tổng Nợ phải trả
Bảng đánh giá khái quát khả năng thanh toán của doanh nghiệp FPT giai đoạn
2011-2013
(đơn vị: 1000VND)
Chỉ tiêu Cuối năm 2011 Cuối năm 2012 Cuối năm 2013
Tổng tài sản 14.943.086.539 14.209.182.622 17.570.557.253
Tổng nợ phải trả 8.717.275.015 7.114.920.592 9.316.700.305
Hệ số khả năng
thanh toán chung1,714 1,997 1,886
Chỉ tiêuChênh lệch 2012 so với 2011 Chênh lệch 2013 so với 2012
+/- % +/- %
Tổng tài sản -733.903.910 -4,911 3.361.374.630 23,656
Tổng nợ phải trả -1.602.354.423 -18,381 2.201.779.713 30,946
Hệ số khả năng 0,283 16,511 -0,111 -5,558
thanh toán chung
- Năm 2011, hệ số khả năng thanh toán chung là 1,714 > 1 và nằm ở ngưỡng
tương đối an toàn, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh
toán các khoản nợ.
- Năm 2012, hệ số khả năng thanh toán chung là 1,997, tăng 0,283 lần tương
ứng tốc độ tăng 16,511%, cho thấy khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp
ngày càng tốt hơn. Hệ số này tăng do tổng tài sản sụt giảm 4,911% nhưng tổng nợ
phải trả lại giảm hơn rất nhiều ở mức 18,381%, cho thấy quy mô hoạt động của
doanh nghiệp bị thu hẹp nhưng không ảnh hưởng tới khả năng thanh toán nợ, mà
ngược lại, việc thanh toán nợ vẫn được đẩy mạnh.
- Năm 2013, hệ số khả năng thanh toán chung lại giảm nhẹ 0,111 lần tương ứng
mức giảm 5,558%, xuống còn 1,886. Nguyên nhân là do tổng tài sản tăng 23,656%
nhưng tổng nợ phải trả lại tăng nhiều hơn ở mức 30,946%, điều này cho thấy doanh
nghiệp đã mở rộng quy mô hoạt động nhưng tình hình tài chính lại ngày càng bị phụ
thuộc vào bên ngoài, tuy nhiên thì hệ số này vẫn ở mức tương đối an toàn nên chưa
đáng lo ngại.
- Qua 3 năm, hệ số thanh toán chung có biến động nhiều chiều nhưng mức biến
động là không lớn và đều ở mức tương đối an toàn, lượng tài sản lớn hơn khá nhiều
so với các khoản nợ, tuy nhiên để đánh giá một cách sát thực hơn nữa khả năng trả
nợ của doanh nghiệp thì cần xem xét đến hai tiêu chí quan trọng khác là khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn và dài hạn.
1.2. So sánh với các công ty khác
Để đánh giá khả năng thanh toán chung của FPT trong mối tương quan với các
doanh nghiệp khác có lĩnh vực kinh doanh tương tự, ta có bảng so sánh Hệ số khả
năng thanh toán chung năm 2013 của ba doanh nghiệp: FPT, Công ty cổ phần viễn
thông VTC, Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghệ điện tử - Viễn thông ELC
sau:
Chỉ tiêu FPT VTC ELC
Hệ số khả năng
thanh toán chung 1,886
86.359.508
20.801.936
= 4,152
621.323.992
317.217.809
= 1,959
Từ bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy cả 3 doanh nghiệp đều có hệ số khả
năng thanh toán chung >1, như vậy về mặt lí thuyết cả 3 doanh nghiệp đều đảm bảo
được khả năng thanh toán tổng quát. VTC là doanh nghiệp có khả năng thanh toán
chung cao nhất với hệ số ở mức 4,152 là mức cực kì cao, các chủ nợ của VTC gần
như hoàn toàn có thể yên tâm về khả năng thu hồi nợ khi đáo hạn của mình. Đứng
thứ hai là ELC với mức hệ số xấp xỉ = 2, cho thấy mức độ an toàn của các khoản nợ
là khá tốt. FPT tuy có trị số chỉ tiêu >1 nhưng lại là thấp nhất trong 3 công ty, chứng
tỏ các chủ nợ của FPT có mức rủi ro cao nhất, khả năng thu hồi nợ khi đáo hạn là
thấp hơn so với 2 doanh nghiệp còn lại. Tuy nhiên hệ số của FPT cũng chỉ thấp hơn
của ELC một chút, độ rủi ro của các khoản nợ là chưa thật đáng lo ngại.
2. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn
2.1. Phân tích chi tiết.
Để phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn của FPT ta xem xét thông qua các
chỉ tiêu sau:
2.1.1. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với toàn bộ các
khoản nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán trong vòng 1
năm hoặc 1 chu kì kinh doanh.
Hệ số khả năng thanh toán = T à i sản ng ắn hạ nN ợ ng ắ nh ạ n
Bảng 1.1 Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn từ 2011-2013
` Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tài sản ngắn hạn
11.372.728.248.04
510.229.470.211.202
12.908.243.472.40
6
Nợ ngắn hạn 8.475.464.627.022 6.819.506.261.500 9.068.740.122.198
Hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn1,342 1,5 1,423
Chỉ tiêu
Chênh lệch giữa 2011 và
2012
Chênh lệch giữa 2012 và
2013
± % ± %
Tài sản ngắn hạn 1.143.258.036.843 10 2.678.773.261.204 26,2
Nợ ngắn hạn 1.655.958.365.522 19,538 2.249.233.860.698 33,0
Hệ số khả năng
thanh toán nợ
ngắn hạn
0,158 11,773 -0,077 -5,4
Biểu đồ 1.1 Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn 2011-2013.
Năm 2011 Năm 2012 Năm 20130
2,000,000,000,000
4,000,000,000,000
6,000,000,000,000
8,000,000,000,000
10,000,000,000,000
12,000,000,000,000
14,000,000,000,000
1.25
1.3
1.35
1.4
1.45
1.5
1.55
TSNHNợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanhtoán ngắn hạn
Nhận xét:
- Căn cứ vào phân tích trên, ta thấy: năm 2011, hệ số khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn là 1.342 tức là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,342 đồng
tài sản ngắn hạn.
- Tuy rằng trong năm 2012, cả tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều giảm
nhưng tốc độ giảm của tài sản ngắn hạn nhỏ hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn, do đó
dẫn đến hệ số thanh toán ngắn hạn là 1.5, tăng 0.158 lần tương ứng tốc độ tăng
11,773% so với năm 2011.
Tài sản ngắn hạn giảm chủ yếu nguyên nhân là do sự giảm xuống của tiền và
các khoản tương đương tiền với tốc độ giảm 20% đồng thời sự giảm xuống 18% của
HTK, cả 2 khoản này đều chiếm tỉ lệ lớn trong tài sản ngắn hạn.
- Năm 2013, Hệ số khả năng thanh toán giảm 0.077 lần tương ứng với tốc
độ giảm 5.4 % mặc dù tài sản ngắn hạn tăng và nợ ngắn hạn tăng. Đó là do tốc độ
tăng của tài sản ngắn hạn (26.2%) thấp hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn (33%).
- Cả 3 trị số này luôn lớn hơn 1 cho thấy khả năng thanh toán của công ty ở
mức độ cao. Công ty nên duy trì mức khả năng thanh toán ngắn hạn luôn ở mức cao
này. Tuy nhiên trong năm 2013, khả năng thanh toán của công ty có dấu hiệu đi
xuồng, nếu chỉ tiêu này đi xuống sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động tài chính của
công ty. Do vậy để năng cao khả năng nợ ngắn hạn, công ty nên có biện pháp huy
động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán, góp phần ổn định tình hình tài chính.
2.1.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp như nợ và các khoản phải trả bằng các tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp như tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho.
H ệ s ố k hả n ăng t han h¿á nnh anh=(Ti ền+Đ ầ ut ư ng ắn hạ n+P hả i¿ t h ung ắn hạn)
N ợ ng ắn h ạn
Bảng 1.2 Phân tích hệ số khả năng thanh toán nhanh từ 2011-2013
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1. Tiền và các khoản
tương đương tiền2.902.382.823.828 2.318.915.022.090 2.750.971.144.015
2. Các khoản đầu tư
ngắn hạn861.597.468.810 662.020.767.658 1.443.449.364.921
3. Phải thu ngắn hạn 3.781.513.726.520 3.775.642.141.085 4.411.534.370.955
4. (1) + (2) +(3) 7.545.494.019.158 6.756.577.930.833 8.605.954.879.891
5. Nợ ngắn hạn 8.475.464.627.022 6.819.506.261.500 9.068.740.122.198
6. Hệ số khả năng
thanh toán nhanh0.89 0.991 0.949
Chỉ tiêu
Chênh lệch giữa năm 2011 và
2012
Chênh lệch giữa năm 2012 và
2013
± % ± %
1. Tiền và các
khoản tương
đương tiền
-583.467.801.738 -20,103 432.056.121.925 18,632
2. Các khoản đầu
tư ngắn hạn-199.576.701.152 -23,164 781.428.597.263 118,037
3. Phải thu ngắn
hạn-5.871.585.435 -0,155 635.892.229.870 16,842
4. (1) + (2) + (3) -788.916.088.325 -10,455 1.849.376.949.058 27,372
5. Nợ ngắn hạn -1.655.958.365.522 -19,538 .2.249.233.860.698 32,982
6. Hệ số khả
năng thanh toán
nhanh
0,101 11,236 -0,042 -4,238
Biểu đồ 1.2 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
0
1,000,000,000,000
2,000,000,000,000
3,000,000,000,000
4,000,000,000,000
5,000,000,000,000
6,000,000,000,000
7,000,000,000,000
8,000,000,000,000
9,000,000,000,000
10,000,000,000,000
0.82
0.84
0.86
0.88
0.9
0.92
0.94
0.96
0.98
1
Tiền và các khoản tương đương tiền + Các khoản đầu tư ngắn hạn + Phải thu ngắn hạnNợ ngắn hạnHệ số khả năng thanh toán nhanh
Nhận xét:
Dựa và bảng phân tích trên ta thấy:
- Năm 2011, hệ số thanh toán nhanh của công ty là 0.89 tức là cứ 1 đồng nợ
ngắn hạn phải trả, công ty có 0.89 đồng tài sản có khả năng thanh toán nhanh.
- Năm 2012, hệ số này là 0.991, so với đầu năm hệ só này tăng 0.101 lần
tương ứng tốc độ tăng 11,236%. Nguyên nhân là tốc độ giảm của các khoản tiền và
các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn và phải thi ngắn hạn thấp
hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn.
- Năm 2013, hệ số này là 0.949, giảm 0.042 lần tương ứng với tốc độ giảm
4,238% so với năm 2012. Do trong năm 2013, công ty đã tăng các khoản đầu tư ngắn
hạn lên 118.037% cùng với việc tăng tiền và các khoản phải thu, là cho tổng 3 chỉ
tiêu này tăng 27.373% nhưng đồng thời chỉ tiêu tài sản ngắn hạn cũng tăng với tốc độ
là 32.982%. Điều này dẫn đến việc hệ số thanh toán nhanh của công ty trong năm
2013 giảm.
- Trong cả 3 năm, hệ số khả năng thanh toán nhanh đều ở mức dưới 1. Tuy
nhiên không thể nhanh chóng đánh giá là khả năng thanh toán nhanh của công ty
đang ở mức không an toàn vì các khoản nợ của công ty không thể tập trung vào cùng
một thời kỳ.
- Qua hệ số khả năng thanh toán nhanh ta cũng thấy được những thay đổi
về chính sách tín dụng và cơ cấu tài trợ đã làm giảm khả năng thanh toán của công
ty, chứng tỏ công ty không có đủ tài sản dẽ chuyển đổi thành tiền để thanh toán công
nợ ngan hạn.
2.1.3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời cho biết với lượng tiền và tương đương tiền
hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng để trang trải các khoản nợ ngắn hạn đặc biệt là
nợ ngắn hạn đến hạn hay không.
H ệ s ố k h ả n ăng t han h¿á n t ứ c t h ờ i= Ti ề nN ợ ng ắn h ạn
Bảng 1.3 Phân tích hệ số thanh toán tức thời năm 2011-2013
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tiền và các khoản
tương đương tiền2.902.382.823.828 2.318.915.022.090 2.750.971.144.015
Nợ ngắn hạn 8.475.464.627.022 6.819.506.261.500 9.068.740.122.198
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời0,342 0,340 0,303
Chỉ tiêu
Chênh lệch giữa năm 2011 và
2012
Chênh lệch giữa năm 2012
và 2013
± % ± %
Tiền và các khoản
tương đương tiền-5.831.467.801.738 -20,103 432.056.121.925 18,632
Nợ ngắn hạn -1.655.958.365.522 -19,538 2.249.233.860.698 32,982
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời
-0,002 -0,585 -0,037 10,882
Biều đồ 1.3 Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
01,000,000,000,0002,000,000,000,0003,000,000,000,0004,000,000,000,0005,000,000,000,0006,000,000,000,0007,000,000,000,0008,000,000,000,0009,000,000,000,000
10,000,000,000,000
0.28
0.29
0.3
0.31
0.32
0.33
0.34
0.35
Tiền và các khoản tương đương tiềnNợ ngắn hạn
Nhận xét:
- Căn cứ vào bảng phan tích trên, ta thấy hệ số thanh toán tức thời của công
ty có sự thay đổi qua các năm. Năm 2011, có 0.342 đồng để thanh toán ngay các
khoản nợ ngắn hạn vào bất kì thời điểm nào, nhưng đến năm 2012 hệ số này giảm
0.002 lần tương ứng với tốc độ giảm 0.585% so với năm 2011. Nguyên nhân là các
khoản nợ giảm (-19.538%) thấp hơn tốc độ giảm của tiền và các khoản tương đương
tiền dự trữ (-20.013%).
- Sang năm 2013, tuy tiền và các khoản tương đương tiền , nợ ngắn hạ đều
tăng so với năm 2012 nhưng hệ số khả năng thanh toán tức thời lại giảm và nguyên
nhân là do sự chênh lệch khá cao giua 2 chỉ tiêu này.
- Trong cả 3 năm hệ số khả năng thanh toán tức thời của công ty đều rất
thấp và đều dưới 0.5 phần nào cho thấy khả năng thanh toán bằng tiền mặt của công
ty đang gặp nhiều khó khăn, cũng có thể do chính sách không dự trự tiền mặt của
công ty để mang đi đầu tư nhưng hệ số này giảm dần qua các năm, cho thấy công ty
mạo hiểm trong việc nắm giữa quá ít tiền mặt trong công ty, vì việc không thể thanh
toán ngày lập tức cho nhà cung cấp có thể dẫn đến sự thiếu tin tưởng và dẫn đến mất
niềm tin trong các cuộc giao dịch. Do đó, công ty nên điều chỉnh lại lượng tiền mặt
nắm giữ trong công ty để cho các hoạt động tài chính được diễn ra thuận lợi.
Kết luận chung
Với việc phân tích 3 hệ số này thì các số liệu mang tính thời điểm và phản ánh
quá khứ, khi phân tích khoảng cách thời gian chỉ tiêu cách nhau khá xa. Do đó để
phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng cả chỉ tiêu
phân tích khả năng thanh toán ở trạng thái tĩnh.
2.1.4. Hệ số dòng tiền / Nợ ngắn hạn.
Hệ số dòng tiền / Nợ ngắn hạ = Lư u c huyể nti ề n t h uần t ừ H Đ KDN ợ ng ắn h ạn b ì nh qu ân
Bảng 1.4 Phân tích hệ số dòng tiền/ Nợ ngắn hạn năm 2011-2013
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Lưu chuyển tiền
thuần từ HĐKD1.846.584.283.418 2.410.338.649.000 1.400.131.094.803
Nợ ngắn hạn bình
quân6.957.293.372.904 7.647.485.444.261 7.944.123.191.849
Hệ số dòng tiền/ Nợ
ngắn han
0,265 0,315 0,176
Chỉ tiêu
Chênh lệch giữa năm 2011 và
2012
Chênh lệch giữa năm 2012 và
2013
± % ± %
Lưu chuyển tiền
thuần từ HĐKD563.754.365.582 30,53 -1.010.207.554.197 -41,91
Nợ ngắn hạn
bình quân690.192.071.357 9,92 296.637.747.588 3,88
Hệ số dòng tiền/
Nợ ngắn hạn0,05 18,87 -0,139 -44,13
Biểu đồ 1.4 Hệ số dòng tiền/ Nợ ngắn hạn
Năm 2011
Năm 2012
NĂm 2013
0
1,000,000,000,000
2,000,000,000,000
3,000,000,000,000
4,000,000,000,000
5,000,000,000,000
6,000,000,000,000
7,000,000,000,000
8,000,000,000,000
9,000,000,000,000
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKDNợ ngắn hạn bìnhquânHệ số dòng tiền/ Nợ ngắn hạn
Nhận xét:
- Dựa vào bảng số liệu trên , ta thấy hệ số dòng tiền/ nợ ngắn hạn thay đổi
qua các năm. Năm 2011, hệ số này là 0.265 lần, năm 2012 hệ số này tăng nhẹ với
mức 0.315 lần, tăng 0.05 lần so với năm 2011. Sang năm 2013, hệ số này đột ngột
giảm xuồng còn 0.176 lần. Nguyên nhân của sự giảm đột ngột này là do lưu chuyển
tiền thuần từ hoạt động kinh doanh giảm mạnh (41,91%), đồng thời nợ ngắn hạn
bình quân tăng ( 3.88%).
- Hệ số này qua các năm đều nhỏ hơn 1 cho thấy không phải lúc nào công
ty không phải lúc nào cũng có đủ tiền trang trải nợ nần và phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của mình. Công ty nên có biện pháp khắc phục kịp thời.
2.2. So sánh với các công ty khác
Bảng phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn của FPT, VTC, ELC 2013
Chỉ tiêu Công thức tính FPT VTC ELC
Hệ số khả
năng thanh
toán nợ ngắn
hạn
TS ngắn hạn / Nợ ngắn hạn 1,423 2,424 2,022
Hệ số khả
năng thanh
toán nhanh
(Tiền và các khoản tương đương tiền
+ Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn + Phải thu ngắn hạn) / Nợ ngắn
hạn
0,949 1,420 1,674
Hệ số khả
năng thanh
toán tức thời
Tiền và các khoản tương đương
tiền / Nợ ngắn hạn
0,303 0,519 0,332
Hệ số dòng
tiền / nợ ngắn
hạn
LCTT HĐKD / Nợ ngắn hạn bình
quân
0,176 0,504 (0,381)
2.1. So sánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Về mặt lý thuyết, hệ số khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn của cả 3 công ty FPT, VTC và ELC đều có trị số >1 chứng tỏ
các doanh nghiệp này đều có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, hệ số
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của FPT (1,423) nhỏ hơn nhiều so với VTC và ELC
(đều lớn hơn 2). Xem xét về nguyên nhân, ta có thể thấy, trong năm 2013, tỉ trọng Nợ
ngắn hạn/Tổng NV của FPT là 51,6%, VTC là 23,5%, ELC là 31,85%. Như vậy, trong
năm 2013, FPT đã theo đuổi chính sách tích cực sử dụng vốn vay nợ tạo ra đòn bẩy tài
chính cao, nhưng sẽ gặp rủi ro tài chính cao nhất trong 3 công ty. Tỉ trọng nợ ngắn hạn
của VTC và ELC ở mức vừa phải, doanh nghiệp có mức độ tự chủ tài chính cao hơn
FPT.
Trên thực tế, trị số của chỉ tiêu này >=2 thì doanh nghiệp mới hoàn toàn đảm bảo
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và các chủ nợ mới có thể yên tâm thu hồi các khoản
nợ của mình khi đáo hạn. Hai công ty VTC và ELC đều có trị số của chỉ tiêu này >2,
trị số của VTC ở mức cao nhất, cao gấp gần 2 lần so với trị số của FPT chứng tỏ khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn của VTC được đảm bảo ở mức cao, công ty VTC có biện
pháp quản lý tài sản ngắn hạn khá tốt.
Tuy nhiên, chúng ta không thể chỉ dựa vào trị số của chỉ tiêu này để đánh giá khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn của mỗi công ty mà phải đi vào phân tích các nhân tố làm
nên trị số của chỉ tiêu này thì để đánh giá cụ thể chính xác hơn.
Theo công thức trên, khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ là tốt nếu tài sản
lưu động và đầu tư ngắn hạn chuyển dịch theo xu hướng tăng lên và nợ ngắn hạn
chuyển dịch theo xu hướng giảm xuống; hoạc đều dịch chuyển theo xu hướng cùng
tăng nhưng tốc độ tăng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng
của nợ ngắn hạn; hoặc đều dịch chuyển theo xu hướng cùng giảm nhưng tốc độ giảm
của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn nhỏ hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn. Tuy
nhiên ở đây xuất hiện mâu thuẫn:
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh tình hình
tài chính của doanh nghiệp, không thể nói một cách đơn giản tình hình tài chính của
doanh nghiệp là tốt nếu khả năng thanh toán ngắn hạn lớn.
Tỷ trọng khoản Phải thu khách hàng/Tổng TS của các công ty lần lượt là: FPT là
20,8%, VTC là 19,1% và ELC là 35,65%; về tỷ trọng HTK là: FPT là 18,9%, VTC là
14,84% và ELC là 8,35%. Như vậy, tỷ trọng các khoản tài sản lưu động không vận
động, không sinh lời/Tổng TS của VTC là thấp nhất, sau đó đến FPT, và cao nhất là
ELC do khoản phải thu khách hàng của công ty này là quá lớn. Điều này phản ánh,
công ty VTC không chỉ có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cao hơn mà còn sử dụng
tài sản hiệu quả hơn 2 công ty còn lại. Còn công ty ELC tuy có trị số chỉ tiêu hệ số khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn cao hơn nhiều so với công ty FPT nhưng lại tồn trữ các
tài sản không sinh lời lớn hơn, dẫn đến sử dụng tài sản kém hiệu quả hơn. Do đó, giữa
2 công ty này chưa thể đánh giá cụ thể công ty nào có khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn lớn hơn được.
Từ đây ta có thể thấy, không phải hệ số này càng lớn càng tốt. Tình hợp lý của hệ
số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ngành nghề nào có tài sản lưu động
chiếm tỷ trọng cao (chẳng hạn ngành Thương mại) trong tổng tài sản thì hệ số này cao
và ngược lại.
2.2. So sánh khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc
tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn. Tiền
ở đây có thể là tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển; tài sản có thể chuyển đổi thành
tiền là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (cổ phiếu, trái phiếu). Nợ đến hạn và quá
hạn phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn phải trả, nợ khác kể cả những
khoản trong thời hạn cam kết doanh nghiệp còn được nợ.
Trị số chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán nhanh của VTC và ELC lần lượt là 1,42
và 1,674 đều >1, về mặt lý thuyết 2 doanh nghiệp trên đảm bảo và thừa khả năng thanh
toán nhanh; trị số chỉ tiêu trên của FPT là 0,949<1 thể hiện doanh nghiệp không đảm
bảo khả năng thanh toán nhanh. Sở dĩ trị số chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh của
FPT thấp là vì FPT có tỉ trọng Nợ ngắn hạn/Tổng NV cao nhất trong 3 công ty là
51,6%, cao hơn rất nhiều so với 2 công ty còn lại (23,5% và 31,85%), FPT đang đi vay
để đầu tư vào TSCĐ; còn về tử số thì tỷ trọng các khoản này/Tổng TS của FPT nằm ở
khoản giữa và chênh lệch với 2 công ty VTC và ELC là không quá nhiều như tỉ trọng
Nợ ngắn hạn/Tổng NV. Hơn nữa, trị số chỉ tiêu này của FPT là 0,949 cũng gần sát 1
nên chúng ta chỉ có thể nhận xét là khả năng thanh toán nhanh của FPT kém hơn so
với 2 công ty còn lại, còn chưa thể khẳng định là khả năng thanh toán nhanh của công
ty FPT thấp.
2.3. So sánh khả năng thanh toán tức thời
Chỉ tiêu hế số khả năng thanh toán tức thời cho biết khả năng thanh toán nhanh
của tiền và các khoản tương đương tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này
cao quá, kéo dài chứng tỏ khả năng thanh toán tức thời tốt, tuy nhiên chỉ tiêu này quá
cao có thể dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn giảm. Chỉ tiêu này thấp quá, kéo dài chứng tỏ
doanh nghiệp không có đủ khả năng thanh toán các khoản công nợ ngắn hạn, dấu hiệu
rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy ra.
Trị số chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời của FPT là thấp nhất (0,303) trong cả
3 công ty cùng lĩnh vực này (VTC là 0,519 và ELC là 0,332). Trong đó, trị số chỉ tiêu
này của công ty VTC là lớn hơn hẳn, hơn nữa, cơ cấu nợ ngắn hạn của VTC chủ yếu là
khoản phải trả người bán (hơn 50%), là khoản doanh nghiệp chiếm dụng vốn của
khách hàng, và tỷ trọng khoản vay nợ ngắn hạn là một khoản nợ cần phải trả cấp bách
hơn thì rất thấp (7,94%) nên có thể nói VTC có khả năng thanh toán tốt tại thời điểm
cuối năm. Còn 2 công ty FPT và ELC có trị số chỉ tiêu này gần xấp xỉ nhau, tuy nhiên
cơ cấu nợ ngắn hạn của ELC cũng tương tự như VTC, trong khi FPT lại có tỷ trọng
vay ngắn hạn/nợ ngắn hạn cao (gần 50%) khiến cho tính cấp bách trong việc thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của FPT lớn hơn ELC. Do đó, có thể đánh giá khả năng
thanh toán tức thời của FPT là thấp nhất trong cả 3 công ty cùng ngành.
Tuy nhiên, mặc dù trị số của chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời thấp nhưng
điều này cũng không quá nghiêm trọng. Một doanh nghiệp giữ tiền mặt và các khoản
tương đương tiền ở mức cao để bảo đảm chi trả các khoản nợ ngắn hạn là một việc làm
không thực tế vì như vậy cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không biết sử dụng
loại tài sản có tính thanh khoản cao này một cách có hiệu quả. Doanh nghiệp hoàn toàn
có thể sử dụng số tiền và các khoản tương đương tiền để tạo ra doanh thu cao hơn (ví
dụ cho vay ngắn hạn).
Mặc dù chỉ số này phản ánh được mức thanh khoản cao nhất của tài sản doanh
nghiệp, nhưng tính khả dụng của nó lại tương đối hạn chế. Người ta rất ít khi sử dụng
chỉ số thanh toán tiền mặt trong các báo cáo tài chính và các nhà phân tích cũng ít khi
dùng chỉ số này trong phân tích cơ bản.
2.4. So sánh Hệ số dòng tiền / Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu FPT VTC ELC
Lưu chuyển tiền thuần
từ HĐKD1.400.131.094.803 10.168.364.166 (106.414.785.037)
Nợ ngắn hạn BQ 7.944.123.191.849 20.188.847.981 279.163.099.450,5
Hệ số dòng tiền/Nợ
ngắn hạn0,176 0,504 (0,381)
Theo bảng tính toán trên ta có thể thấy công ty VTC có trị số chỉ tiêu hệ số dòng
tiền/nợ ngắn hạn cao nhất, FPT tuy thấp hơn nhưng vẫn >0, còn ELC là nhỏ nhất và
thậm chí còn bị âm.
Như vậy, nhìn tổng quan tất cả các chỉ tiêu về khả thanh toán ngắn hạn thì VTC
đều lớn hơn FPT, chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn của VTC tốt hơn FPT. Còn
với công ty ELC thì mặc dù các chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh, thanh toán tức
thời và thanh toán nợ ngắn hạn đều cao hơn FPT nhưng trị số chỉ tiêu hệ số dòng
tiền/nợ ngắn hạn của ELC lại bị âm và nhỏ hơn FPT. Các chỉ tiêu khả năng thanh toán
nhanh, thanh toán tức thời và thanh toán nợ ngắn hạn chỉ phản ánh khả năng thanh
toán ở trạng thái tĩnh tại thời điểm cuối năm, còn chỉ tiêu hệ số dòng tiền/nợ ngắn hạn
phản ánh khả năng thanh toán ở trạng thái động trong cả năm phân tích nên chính xác
hơn các chỉ tiêu trên. Do đó, căn cứ vào chỉ tiêu hệ số dòng tiền/nợ ngắn hạn chúng ta
hoàn toàn có thể kết luận FPT có khả năng thanh toán ngắn hạn ở mức tốt hơn so với
ELC. Mặc dù vậy, trị số của chỉ tiêu này của FPT cũng chưa cao lắm, mới chỉ đạt
0,176, nguyên nhân là do, như phân tích ở các phần trên, tỷ trọng Nợ ngắn hạn/Tổng
NV của FPT khá cao, FPT đã tích cực sử dụng vốn vay nợ tạo ra đòn bẩy tài chính
cao, dẫn đến khả năng rủi ro về tài chính cao hơn.
VTC có lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động kinh doanh không những không âm mà còn ở mức cao và tăng so với năm
2012. VTC đã duy trì hoạt động kinh doanh ở mức tốt và đem lại kết quả cho doanh
nghiệp, khả năng thanh toán vì thế được đảm bảo hơn FPT và ELC.
Còn ELC thì là đơn vị hoạt động kinh doanh không tạo tiền, lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động kinh doanh đã âm từ năm 2012, sang năm 2013 tiếp tục âm ở mức
cao hơn; tình hình kinh doanh không hề có biến chuyển, khiến cho trị số chỉ tiêu hệ số
dòng tiền/nợ ngắn hạn rất thấp và bị âm, dẫn đến nhiều rủi ro về tình hình tài chính của
công ty.
3. Đánh giá khả năng thanh toán dài hạn
3.1. Phân tích chi tiết.
3.1.1. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013Lợi nhuận chưa phân phối 3.173.421.484.165 3.181.312.460.987 4.207.341.884.795Chi phí lãi vay 249.500.890.165 228.658.640.864 132.491.172.822
Hệ số thanh toán lãi 12,72 13,91 31,76
Chỉ tiêu CL giữa 2012 và 2011 CL giữa 2013 và 2012± % ± %
Lợi nhuận chưa phân phối 7.890.976.822 0,249 1.026.029.424.808 32,252Chi phí lãi vay -20.842.249.699 -8,354 -96.167.468.958 -42,057Hệ số thanh toán lãi vay 1,19 9,355 17,85 128,325
Hệ số này cho biết trong kì công ty đã tạo ra lợi nhuận trước thuế và lãi vay gấp
bao nhiêu lần lãi phải trả về tiền vay. Hệ số này càng cao thì rủi ro mất khả năng chi
trả tiền lãi vay càng thấp và ngược lại. Hệ số này năm 2011 là 12,72 và tăng nhẹ đến
năm 2012 là 13,91 cho thấy khả năng thanh toán lãi vay đã tăng lên nhưng đến năm
2013 hệ số này tăng rất nhanh lên đến 31,76 cho thấy khả năng thanh toán lãi vay rất
cao. Nếu kết hợp với hệ số nợ ở trên, mặc dù tỷ lệ vốn vay cao, nhưng hệ số này cho
thấy khả năng chi trả lãi và vốn gốc của công ty là khá an toàn.
3.1.2. Hệ số nợ
Bảng phân tích chỉ tiêu hệ số nợ từ 2011-2013
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013Tổng tài sản 14.943.086.539.425 14.209.182.622.439 17.570.557.253.512Tổng nợ phải trả 8.717.275.015.362 7.114.920.592.482 9.316.700.305.301Hệ số nợ 0,583 0,501 0,530
Chỉ tiêu CL giữa 2011 và 2012 CL giữa 2012 và 2013± % ± %
Tổng tài sản -733.903.916.986 -4,911 3.361.374.631.073 23,656Tổng nợ phải -1.602.354.422.880 -18,381 2.201.779.712.819 30,946Hệ số nợ -0,082 -14,065 0,029 5,788
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay.
Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Qua bảng số liệu trên,
ta thấy trị số của chỉ tiêu hệ số nợ đều thấp xấp xỉ ở mức 0,5. Trị số của chỉ tiêu này
tuy có tăng lên so với 2011 và 2013 nhưng mức tăng không đáng kể. Tỷ số này nhìn
chung ở mức thấp, không quá cao tạo điều kiện cho doanh nghiệp không quá khó khăn
để vay vốn kinh doanh vì thông thường các chủ nợ muốn tỷ số này ở mức vừa phải vì
tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị
phá sản. Mặc khác, tỷ số này không quá cao sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp khả năng tự
chủ tài chính, không bị quá lệ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài. Trong năm 2013, tỷ
trọng nợ phải trả tuy có tăng lên nhưng chủ yếu là tăng ở tỷ trọng nợ ngắn hạn, tỷ
trọng nợ dài hạn thậm chí giảm đi so với năm 2012. Tỷ trọng nợ ngắn hạn tăng lên
nhưng không phải do doanh nghiệp tích cực đi vay để đầu tư tài sản cố định, trị số của
tài sản cố định năm 2013 giảm đi so với năm 2012. Nợ ngắn hạn tăng lên chủ yếu nằm
ở khoản mục vay ngắn hạn.
3.1.3. Hệ số nợ/ VCSH.
Bảng phân tích chỉ tiêu hệ số nợ/VCSH từ 2011-2013
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013Vốn chủ sở hữu 5.521.004.779.653 6.181.762.066.438 7.208.664.664.472Tổng nợ phải trả 8.717.275.015.362 7.114.920.592.482 9.316.700.305.301Hệ số Nợ/VCSH 1,579 1,151 1,292
Chỉ tiêu CL giữa 2011 và 2012 CL giữa 2012 và 2013± % ± %
Vốn chủ sở hữu 660.757.286.785 11,968 1.026.902.598.034 16,612Tổng nợ phải trả -1.602.354.422.880 -18,381 2.201.779.712.819 30,946
Hệ số Nợ/VCSH -0,428 -27,106 0,141 12,250
Hệ số nợ/ VCSH: đây là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của công ty. Nó cho
ta biết về tỉ lệ giữa 2 nguồn vốn cơ bản (nợ và vốn chủ sở hữu) mà công ty sử dụng
để chi trả cho hoạt động của mình. Hai nguồn vốn này có những đặc tính riêng biệt
và mối quan hệ giữa chúng được sử dụng rộng rãi để đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
-Năm 2011, hệ số này 1,579 , tức là chủ nợ cung cấp cho doanh nghiệp 1,579
đồng ứng với mỗi đồng bỏ ra của doanh nghiệp. Tức là vốn cho hoạt động kinh
doanh được tài trợ từ bên ngoài cao hơn 1,579 lần của bản thân doanh nghiệp.
-Năm 2012, hệ số này là 1,151, giảm 0,428 tương ứng tốc độ giảm 27,106%.
Do nợ phải trả giảm 1.602.354.422.880 tương đương 18,381% trong khi đó nguồn
vốn chủ sở hữu tăng 660.757.286.785 tương ứng 11,968%.
- Năm 2013, hệ số này là 1,292, tăng 0,141 tương đương 12,250%. Do nợ phải
trả tăng 2.201.779.712.819 tương đương 30,946%, trong khi đó nguồn vốn chủ sở
hữu tăng 1.026.902.598.034 tương đương tốc độ tăng 16,612% điều này cho thấy
năm 2013 doanh nghiệp tăng cường sử dụng nguồn tài trợ bên ngoài nhiều hơn.
Tóm lại, ta thấy đến cuối thời điểm 2013, tỷ lệ nợ phải trả và nguồn vốn chủ
sở hữu cao hơn năm 2011 và 2012 , đồng thời việc kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty đều có lãi và tăng đều qua hàng năm do đó công ty có thể an tâm tiếp tục sử
dụng tỷ lệ này. Tuy nhiên, cùng với việc sử dụng nợ công ty cũng cần duy trì và nâng
cao tích lũy nội bộ để nâng cao khả năng thanh toán trong dài hạn.
3.1.4. Hệ số thanh toán TSDH đối với nợ dài hạn.
Bảng phân tích hệ số thanh toán tài sản dài hạn đối với nợ dài hạn từ 2009-2011
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013Nợ dài hạn 241.810.388.340 295.414.330.982 247.960.183.103TSDH 3.570.358.291.380 3.979.712.411.237 4.662.313.781.106
Hệ số TSDH / Nợ dài
hạn14,765 13,472 18,803
Chỉ tiêuCL giữa 2011 và 2012 CL giữa 2012 và 2013
± % ± %Nợ dài hạn 53.603.942.642 22,168 -47.454.147.879 -16,064TSDH 409.354.119.857 11,465 682.601.369.869 17,152Hệ số TSDH / Nợ
dài hạn-1,293 -8,757 5,331 39,571
Tỷ số này cho biết khả năng của doanh nghiệp trong việc huy động các tài sản
được đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay dài hạn để trả các khoản nợ
vay dài hạn từ bên ngoài.
- Năm 2011, hệ số thanh toán TSDH đối với nợ dài hạn là 14,765, tức là 1 đồng
nợ dài hạn được tài trợ bởi 14,765 đồng tài sản dài hạn.
- Năm 2012, hệ số thanh toán TSDH đối với nợ dài hạn là 13,472 tức là đối với 1
đồng nợ dài hạn được tài trợ bởi 13,472 đồng tài sản dài hạn. So với năm 2011, hệ số
này đã giảm 0,912 lần. Sở dĩ hệ số này giảm đi vì tử số là tài sản dài hạn tăng lên
409.354.119.857 đồng tương ứng với tốc độ tăng 11,465% trong khi đó mẫu số là nợ
dài hạn tăng lên 53.603.942.642 đồng tương ứng với tốc độ tăng 22,168%.
- Năm 2013, hệ số thanh toán TSDH đối với nợ dài hạn là 18,803 tức là với 1
đồng nợ dài hạn được tài trợ bởi 18,803 đồng tài sản dài hạn. So với năm 2012 hệ số
này đã tăng gần 1,4 lần. Sở dĩ hệ số này tăng lên vì nợ dài hạn năm 2013 giảm đi. Nợ
dài hạn năm 2013 so với năm 2012 đã giảm đi 47.454.147.879 đồng tương ứng tốc độ
giảm gần 16,064% trong khi đó TSDH lại tăng lên 682.601.369.869 đồng tương ứng
với tốc độ giảm 17,152%. Nhìn chung trị số của chỉ tiêu này càng lớn là tín hiệu tốt
cho doanh nghiệp cho thấy khả năng thanh toán dài hạn trong tương lai của doanh
nghiệp càng tốt sẽ góp phần ổn định tình hình tài chính.
3.1.5. Hệ số nợ trên tài sản đảm bảo.
Bảng phân tích chỉ tiêu hệ số nợ trên tài sản đảm bảo từ 2011-2013
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2013 Năm 2013Tổng TS-TS vô
hình+ QSDĐ14.674.755.891.086 13.940.072.822.320 17.297.929.543.474
Nợ phải trả 8.717.275.015.362 7.114.920.592.482 9.316.700.305.301
Hệ số Nợ/ TS đảm
bảo0,594 0,510 0,539
Chỉ tiêu CL giữa 2012 và 2011 CL giữa 2013 và 2012± % ± %
Tổng TS-TS vô hình+
QSDĐ-734.683.070.234
-5,006 3.357.856.720.154 24,088
Nợ phải trả -1.602.354.423.120 -18,381 2.201.779.713.819 30,946Hệ số Nợ / TS đảm
bảo-0,084 -14,141 0,029 5,686
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu phần trăm tài sản đảm bảo được tài trợ từ vốn
vay. Trị số của chỉ tiêu này nhìn chung không biến đổi nhiều qua các năm . Chỉ tiêu
này có ý nghĩa tương tự chỉ tiêu hệ số nợ. Nhưng chỉ tiêu hệ số nợ trên tài sản đảm bảo
phản ánh 1 cách trung thực hơn về việc hình thành tài sản đảm bảo do vốn vay.
3.2. So sánh với các công ty khác.
Bảng phân tích khả năng thanh toán dài hạn của FPT, VTC, ELC năm 2013
Các hệ số Công thức tính FPT VTC ELC1. Hệ số khả năng thanhtoán lãi vay
EBIT/chi phí lãivay 31,76 (24,31) 35,027
2.Hệ số nợ Nợ phải trả/ tổngTS 0,530 0,241 0,329
3.Hệ số nơ/ VCSH Nợ phải trả/VCSH 1,292 0,430 0,494.Hệ số thanh toán TSDHđối với nợ dài hạn
TS dài hạn/ nợ dàihạn 18,803 73,902 34,59
5. Hệ số nợ/ tài sản bảo đảm
Nợ phải trả/ (tổngTS – TSVH +
QSD đất) 0,539 0,241 3,009
3.2.1. Hệ số thanh toán lãi vay.
Về giá trị tuyệt đối, HSTTLV của FPT và ELC rất lớn so với công ty còn lại là
do chi phí lãi vay của FPT và ELC thấp trong khi đó VTC ở mức cao. Điều này chứng
tỏ FPT ít sử dụng vốn vay từ ngân hàng, nên chi phí lãi vay của FPT là rất ít.
Có vẻ điều này là mâu thuẫn với tỉ lệ nợ phải trả 53.02% của FPT, nhưng nếu
nhìn kỹ vào cơ cấu nợ của FPT thì phần lớn nợ là vay ngắn hạn là 4,166,634,532,080
và phải trả người bán là 2,200,022,923,453. Do vậy, công ty vay ngân hang ngắn hạn
và phải trả người bán nên chi phí lãi vay sẽ thấp đi.
3.2.2. Hệ số nợ.
Hệ số nợ của FPT là lớn nhất, 53%, trong khi của VTC và ELC chỉ là 24.1% và
32.9%. Như vậy, nếu chỉ nhìn vào chỉ số này, ta thấy FPT đang nợ quá nhiều, điều này
có thể dẫn đến doanh nghiệp khó có thể vay thêm vốn, thậm chí có nguy cơ mất khả
năng thanh toán. FPT đang theo đuổi một chính sách mạo hiểm.
Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, nợ của FPT chủ yếu là do nợ vay ngắn hạn và
phải trả người bán, những khoản nợ không phải trả lãi và trả lãi ít, như vậy, có thể
đoán định rằng FPT hoàn toàn kiểm soát được tình trạng tài chính của mình, và việc hệ
số nợ cao như vậy là nằm trong chiến lược phát triển của công ty.
3.2.3. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu cuả FPT lớn hơn 1, tức là nguồn vốn của FPT chủ
yếu được tài trợ bằng nợ phải trả, trong khi HSN /VCSH của VTC và ELC đều nhỏ
hơn 1, chứng tỏ các công ty này chủ yếu sử dụng vốn chủ sở hữu để tài trợ cho nguồn
vốn của mình.
Điều này hoàn toàn phù hợp với hệ số nợ đã phân tích ở trên, hệ số nợ trên vốn
chủ sỏ hữu cao sẽ khiến FPT có nguy cơ khó vay thêm vốn và có thể đối mặt với nguy
cơ mất khả năng thanh toán.
Nhưng cũng như hệ số nợ, chúng ta cần xem xét thêm về cơ cấu nợ phải trả của
FPT để có nhận định đúng đắn hơn về tình hình tài chính của FPT.
3.2.4. Hệ số thanh toán TSDH đối với nợ dài hạn.
Hệ số thanh toán TSDH đối với nợ dài han của FPT (18.803) là thấp nhất so với
VTC và ELC (73.902 và 34.59). Nguyên nhân chính của sự chênh lêch lớn này là do
nợ dài hạn của FPT lớn.
Hệ số thanh toán dài hạn đối với nợ dài hạn của FPT lớn chứng tỏ các khoản nợ
dài hạn của doanh nghiệp đã không được đảm bảo tốt bằng các tài sản dài hạn, như
vậy về dài hạn tình hình tài chính của doanh nghiệp không ổn định.
3.2.5. Hệ số nợ trên tài sản đảm bảo.
Chỉ tiêu này có ý nghĩa tương tự hệ số nợ trên tổng tài sản, chỉ khác là tài sản ở
đây chỉ là những tài sản hữu hình, cộng thêm quyền sử dụng đất.
Tương ứng với hệ số nợ trên tổng tài sản, hệ số nợ trên tài sản đảm bảo của FPT
cao hơn VTC nhưng lại thấp hơn rất nhiều so với ELC.
4. Kết luận chung
Nhìn chung FPT có khả năng thanh toán ở mức trung bình. Về khả năng thanh
toán ngắn hạn, trị số của các chỉ tiêu khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, thanh toán
nhanh, thanh toán tức thời, hệ số dòng tiền/nợ ngắn hạn đều ở mức có thể chấp nhận
được. Về khả năng thanh toán dài hạn thì không được tốt cho lắm, doanh nghiệp cần
phải xem xét và có biện pháp để nâng cao khả năng thanh toán của mình.
5. Biện pháp nâng cao khả năng thanh toán
Trong các năm tiếp theo, FPT cần có biện pháp tăng cao khả năng thanh toán của
mình. Nhóm em xin trình bày một số biện pháp sau:
- Đảm bảo một lượng tiền mặt nhất định để thanh toán cho các khoản nợ ngắn
hạn gần đến hạn. Ngoài ra cần phải dự trữ một lượng tiền mặt vừa pahri cho các khoản
nợ ngắn hạn chưa đến hạn, nhưng để tránh rủi ro từ phía chủ nợ vì một lý do nào đó
phải đòi thanh toán ngay. Vì công ty không chỉ vay nợ trong nước mà còn vay nợ từ
các đối tác, các tổ chức kinh tế nước ngoài, vì vậy tiền mặt dự trữ của Tổng công ty
không chỉ là đồng nội tệ VNĐ, mà còn một lượng đáng kể ngoại tệ.
- Dự trữ một lượng chứng khoán có tính thanh khoản cao: Trái phiếu chính phủ,
Tín phiếu kho bạc Nhà Nước, các loại chứng khoán của các tổ chức nước ngoài…để
đảm bảo tính thanh khoản cao cho tài sản lưu động.
- Đối với HTK: vì công ty lấy hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông làm nòng
cốt, do đó lượng hàng dự trữ không nên quá nhiều, nhằm làm tăng tốc độ lưu thông
của vốn lưu động, tăng khả năng thanh toán nhanh của công ty.
II – TÀI LIỆU SỬ DỤNG
- Báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán của công ty CP viễn thông FPT
cho năm tài chính 2011, 2012 và 2013:
http://fpt.com.vn/Resources/2012/04/03/6151717/20120403_153255.pdf
http://www.fpt.com.vn/Resources/FIR/BCTC/FPT_BCTCHN_2012.pdf
http://www.fpt.com.vn/Resources/2014/03/07/2181890/
bctc_hop_nhat_da_kiem_toan_tieng_viet.pdf
- Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của công ty CP viễn thông VTC cho năm
2011, 2012 và 2013:
http://www.vtctelecom.com.vn/download/TTTC2011/BCTC%20hop
%20nhat%20nam%202011.pdf
http://www.vtctelecom.com.vn/download/TTTC2012/BCTC%20hop
%20nhat%20nam%202012%20(da%20kiem%20toan).pdf
http://www.vtctelecom.com.vn/download/TTTC2013/BCTC%20hop
%20nhat%20nam%202013%20da%20kiem%20toan_signed.pdf
- Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của công ty CP đầu tư phát triển điện tử
viễn thông ELC:
http://stox.vn/cong-cu/ELC/bao-cao-tai-chinh.html