Download - Báo cáo về tài nguyên Internet Việt Nam 2012
TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM
BÁO CÁO
TÀI NGUYÊN INTERNET
VIỆT NAM
(NĂM 2012)
Tháng 11-2012
Báo cáo về tài nguyên Internet Việt Nam 2012
Bản quyền thuộc Trung tâm Internet Việt Nam http://www.vnnic.vn 2
MỤC LỤC
15 NĂM INTERNET VIỆT NAM ....................................................................................................... 3 TỔNG QUAN VỀ TÀI NGUYÊN INTERNET VIỆT NAM ............................................................. 5
Tên miền “.vn” ................................................................................................................................. 5 Địa chỉ IPv4 ...................................................................................................................................... 6 Địa chỉ IPv6 ...................................................................................................................................... 7 Số hiệu mạng ASN ........................................................................................................................... 7
TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN” ....................................................................................... 8 Tăng trưởng của tên miền .vn........................................................................................................... 8 Lợi thế của tên miền .vn ................................................................................................................. 10 Vòng đời tên miền: ......................................................................................................................... 10 Cấu trúc và Cơ cấu tên miền .vn .................................................................................................... 10 Tỷ lệ tái đăng ký sử dụng tên miền ................................................................................................ 12 Mức độ gắn bó và tuổi thọ của tên miền ........................................................................................ 12 Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trên thị trường quốc tế ........................................................... 14 Mô hình Cơ quan quản lý – Nhà đăng ký của tên miền “.vn” ....................................................... 15
TÊN MIỀN TIẾNG VIỆT .................................................................................................................. 16 Cấu trúc và Cơ cấu ......................................................................................................................... 17 Thúc đẩy ứng dụng thực tế TMTV................................................................................................. 19 Một số TMTV được truy vấn nhiều nhất (trong tháng 10/2012) ................................................... 20 Một số tên miền truyền thống .vn được truy vấn nhiều nhất (trong tháng 10/2012) ..................... 20 Một số tên miền quốc tế được truy vấn nhiều nhất (trong tháng 10/2012) .................................... 20
HỆ THỐNG MÁY CHỦ TÊN MIỀN QUỐC GIA “.VN” ................................................................ 21 Phân bố của các hệ thống DNS quốc gia: ...................................................................................... 21 Mức độ và cơ cấu truy vấn tên miền .............................................................................................. 22
ĐỊA CHỈ INTERNET VÀ SỐ HIỆU MẠNG ASN ........................................................................... 26 Số lượng địa chỉ IPv4 được đăng ký: ............................................................................................. 26 Xếp hạng tài nguyên địa IPv4 của Việt Nam trong khu vực (tại thời điểm tháng 10/2012) ........ 27 Thành viên địa chỉ .......................................................................................................................... 28 Cạn kiệt IPv4 .................................................................................................................................. 29 Số hiệu mạng ASN ......................................................................................................................... 29
ĐỊA CHỈ INTERNET IPV6 ............................................................................................................... 30 Thúc đẩy phát triển IPv6 tại Việt Nam .......................................................................................... 30 Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6 ........................................................................................... 31 Tài nguyên địa chỉ IPv6 tại Việt Nam ........................................................................................... 32 Mạng IPv6 quốc gia ....................................................................................................................... 32
TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM (VNNIC) ........................................................................... 33
Báo cáo về tài nguyên Internet Việt Nam 2012
Bản quyền thuộc Trung tâm Internet Việt Nam http://www.vnnic.vn 3
15 NĂM INTERNET VIỆT NAM
Ngày 19/11/1997 là ngày đầu tiên Việt Nam hòa vào mạng Internet toàn cầu, mở đầu cho giai đoạn
phát triển mạnh mẽ của Internet tại Việt Nam. Tính tới hết Quý III/2012, Internet Việt Nam có
31.196.878 người sử dụng, chiếm tỉ lệ 35,49 % dân số. Việt Nam đứng thứ 18/20 quốc gia có số
người dùng Internet lớn nhất thế giới, đứng thứ 8 khu vực Châu Á và đứng vị trí thứ 3 ở khu vực
Đông Nam Á (Asean). So với năm 2000, số lượng người dùng Internet Việt Nam đã tăng khoảng
hơn 15 lần.1
Hình 1. Số người sử dụng Internet Việt Nam
Hình 2. Số thuê bao băng rộng
1 Theo số liệu thống kê của VNNIC, tập hợp từ các số liệu báo cáo của doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ Internet. Tham khảo http://www.thongkeinternet.vn
3,098,007
6,345,049
10,710,980
14,683,783
17,718,112
20,834,401 22,779,887
26,784,035
30,552,417 31,200,000
0
5,000,000
10,000,000
15,000,000
20,000,000
25,000,000
30,000,000
35,000,000
Ngư
ời s
ử d
ụn
g In
tern
et
9,180 52,705 210,024
516,569
1,294,111
2,048,953 2,095,666
3,042,738
3,648,207
4,099,492
0
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2,500,000
3,000,000
3,500,000
4,000,000
4,500,000
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 T9/2012
Thu
ê b
ao b
ăng
rộn
g
Báo cáo về tài nguyên Internet Việt Nam 2012
Bản quyền thuộc Trung tâm Internet Việt Nam http://www.vnnic.vn 4
Hình 3. Tổng băng thông kết nối quốc tế
Tốc độ tăng trưởng ngoạn mục của Internet Việt Nam là kết quả tổng hòa của sự phát triển trên
nhiều mặt, nhiều lĩnh vực trong đó có tài nguyên Internet (tên miền, địa chỉ IP, số hiệu mạng) là các
thông số cơ bản phục vụ cho hoạt động Internet.
Hình 4. Tương quan giữa số người sử dụng Internet và tên miền .vn
1,036 1,892 3,615 7,076 12,580
50,064 53,659
96,320
132,202
306,176
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
350,000
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 T9/2012
Băn
g th
ôn
g (M
Bp
s)
5,478 9,037 14,345
34,924
55,872
75,715
99,185
127,364
180,332
225,970
3,098,007
6,345,049
10,710,980
14,683,783
17,718,112
20,834,401
22,779,887
26,784,035
30,552,417 31,200,000
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
0
5,000,000
10,000,000
15,000,000
20,000,000
25,000,000
30,000,000
35,000,000
Tên
miề
n .v
n
Ngư
ời s
ử d
ụn
g In
tern
et
Tên miền duy trì Người sử dụng Internet
Báo cáo về tài nguyên Internet Việt Nam 2012
Bản quyền thuộc Trung tâm Internet Việt Nam http://www.vnnic.vn 5
TỔNG QUAN VỀ TÀI NGUYÊN INTERNET VIỆT NAM
Trải qua 15 năm Việt Nam kết nối với mạng Internet toàn cầu, tài nguyên Internet (gồm tên miền
.vn, địa chỉ IP, số hiệu mạng) đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, đồng hành với sự phát triển của
Internet Việt Nam:
Tên miền “.vn” Tính đến tháng 10/2012, số lượng tên miền “.vn” duy trì thực tế trên mạng là 225.970 tên
miền. Tên miền “.vn” đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 172% /năm.
Việt Nam là nước đứng đầu khu vực ASEAN về số lượng đăng ký, sử dụng tên miền mã
quốc gia.
Hình 5. Số lượng tên miền .vn duy trì trên hệ thống
Hình 6. Đứng đầu khu vực ASEAN về tên miền mã quốc gia
(Nguồn dữ liệu: www.all.in.th; www.sgnic.sg; www.hkdnr.hk; www.asiaregistry.com; www.mynic.net; www.statdom.ru)
543 1,198 2,176 5,478 9,037 14,345
34,924
55,872
75,715
99,185
127,364
180,332
225,970
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
Tên
miề
n
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
1400000
.mm .la .th .id .sg .hk .my .vn .asia .kr .jp
2400 27714 63,625 93,940
143,725
178,372 205,447 225,970
400,000
1,098,555
1,307,023
Báo cáo về tài nguyên Internet Việt Nam 2012
Bản quyền thuộc Trung tâm Internet Việt Nam http://www.vnnic.vn 6
Địa chỉ IPv4 Trong các năm vừa qua, Việt Nam đã có sự tăng trưởng vượt bậc trong số lượng địa chỉ IP được cấp
phát. Từ con số 16.896 địa chỉ IPv4 vào năm 2000, đến tháng 10/2012, số lượng địa chỉ IPv4 của
Việt Nam là 15.549.184 địa chỉ. Việt Nam là quốc gia sở hữu địa chỉ IPv4 ở mức cao, đứng thứ 25
thế giới, thứ 8 khu vực Châu Á và đứng thứ 2 trong khu vực Đông Nam Á.
Hình 7. Tăng trưởng địa chỉ IPv4
Trở thành quốc gia đứng thứ 2 khu vực Đông Nam Á về số lượng địa chỉ IPv4:
Hình 8. Đứng thứ 2 Đông Nam Á về số địa chỉ IPv4
(Nguồn dữ liệu: www.bgpexpert.com)
16,896 456,704
775,680 824,320
3,839,232
6,624,000 6,774,272
12,605,440
15,516,416 15,549,184
0
2,000,000
4,000,000
6,000,000
8,000,000
10,000,000
12,000,000
14,000,000
16,000,000
18,000,000
2000 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 T10 2012
Địa
ch
ỉ IP
v4
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
1800017,399
15,549
8,560
6,338 6,069
5,383
231 194
56 26 4
Ngh
ìn đ
ịa c
hỉ
Báo cáo về tài nguyên Internet Việt Nam 2012
Bản quyền thuộc Trung tâm Internet Việt Nam http://www.vnnic.vn 7
Đứng thứ 8 Châu Á về số lượng địa chỉ IPv4:
Hình 9. Đứng thứ 8 Châu Á về IPv4
(Nguồn dữ liệu: www.bgpexpert.com)
Địa chỉ IPv6 Địa chỉ IPv4 đã chính thức cạn kiệt. Chuyển đổi sang thế hệ địa chỉ mới IPv6 là tất yếu.
Vùng địa chỉ IPv6 đầu tiên được phân bổ cho Việt Nam vào năm 2004.
Tới tháng 10/2012, Việt Nam có tổng số 32 vùng địa chỉ IPv6 được phân bổ từ quốc tế, đứng
thứ 7 trong khu vực Đông Nam Á.
Hình 10. Đứng thứ 7 Đông Nam Á về địa chỉ IPv6
(Nguồn dữ liệu: www.bgpexpert.com)
Số hiệu mạng ASN Tính đến tháng 10/2012, VNNIC đã cấp phát tổng số 138 số hiệu mạng ASN.
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
350,000329,978
201,953
112,251
35,391
15,549
Ngh
ìn đ
ịa c
hỉ
0
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000588,416
515,399
279,174
206,159 193,274
90,195 64,426
21,475 17,180
8,590 4,295
Triệ
u đ
ịa c
hỉ
Báo cáo về tài nguyên Internet Việt Nam 2012
Bản quyền thuộc Trung tâm Internet Việt Nam http://www.vnnic.vn 8
TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”
Việt Nam chính thức bắt đầu hòa mạng Internet toàn cầu từ ngày 19/11/1997.
Ngày 01/12/1997, tên miền quốc gia Việt Nam đầu tiên “VISTA.GOV.VN” được cấp phát.
Trong 15 năm qua, tên miền “.vn” tăng trưởng với tốc độ bình quân 172%/năm.
Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” hiện là tên miền ccTLD có số lượng lớn nhất khu vực
Đông Nam Á (Asean).
Tăng trưởng của tên miền .vn Chính sách quản lý liên tục được hoàn thiện đã tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển tên miền
quốc gia Việt Nam “.vn”, tạo ra nhiều điểm bứt phá như:
Năm 2003, VNNIC chấp nhận Nhà đăng ký tên miền “.vn” đầu tiên (Công ty Hitek). Số
lượng tên miền đăng ký mới trong năm 2003 đạt 3.302 tên miền, tăng trưởng 337% so với
năm trước đó.
Ngày 15/08/2006, chính thức cho phép đăng ký tự do tên miền cấp 2 “.vn”. Số lượng tên
miền được cấp phát mới trong năm 2006 là 12.163 tên miền, tăng gấp đôi so với tổng số tên
miền đã cấp trước đó.
Ngày 10/01/2011, Thông tư số 189/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính có hiệu lực, lệ phí cấp
đăng ký sử dụng mới và phí duy trì tên miền ".vn" giảm trung bình 30%. Số lượng tên miền
cấp phát mới trong năm 2011 là 80.246 tên miền, gần gấp đôi tên miền đăng ký mới trong
năm trước đó.
Ngày 28/04/2000
Thành lập Trung tâm Thông tin
mạng Internet Việt Nam, tiền thân của Trung tâm Internet
ViệtNam (VNNIC), đơn vị quản lý tên miền quốc gia ".vn"
Ngày 13/01/2010
Tên miền “.vn” thứ 100.000 chính thức
hoạt động trên mạng".
Việt Nam đứng vị trí thứ 2 khu vực
ASEAN về số lượng tài nguyên tên miền
quốc gia sau Singapore.
Ngày 09/05/2012
Số lượng tên miền “.vn” đạt 200.000.
Việt Nam chính thức vươn lên trở thành
nước đứng đầu khu vực ASEAN về số lượng đăng ký, sử dụng tên miền mã quốc gia.
Tháng 10/2012
Số lượng tên miền “.vn” duy trì thực tế trên
mạng là 225.970
Hình 11. Các mốc phát triển tên miền .vn
Báo cáo về tài nguyên Internet Việt Nam 2012
Bản quyền thuộc Trung tâm Internet Việt Nam http://www.vnnic.vn 9
Hình 12. Tên miền .vn đăng ký mới qua các năm
543 1,198 2,176 5,478 9,037 14,345
34,924
55,872
75,715
99,185
127,364
180,332
225,970
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
330 655 978 3,302 3,559 5,308
20,579 25,680
32,388
40,576
47,302
80,246
81,307
103,249
217% 198%
149%
337%
107%
149%
387%
124% 126%
125%
116%
169%
101%
129%
0%
50%
100%
150%
200%
250%
300%
350%
400%
450%
-10,000
10,000
30,000
50,000
70,000
90,000
110,000
Đăng ký mới
Tỉ lệ tăng
Hình 13. Tên miền .vn duy trì qua các năm
Báo cáo về tài nguyên Internet Việt Nam 2012
Bản quyền thuộc Trung tâm Internet Việt Nam http://www.vnnic.vn 10
Lợi thế của tên miền .vn Tên miền “.vn” có nhiều lợi thế, là tác nhân góp phần cho sự phát triển: Được pháp luật bảo
vệ; kỹ thuật tin cậy, an toàn; Truy vấn nhanh chóng; Hạn chế tối đa khi mất liên lạc quốc tế;
Được hệ thống trung chuyển Internet trong nước – VNIX phục vụ; Lợi ích tìm kiếm và
quảng bá; Dễ dàng liên hệ và được chăm sóc.
Trong khi tên miền quốc tế là hàng hóa có thể mua bán trao đổi, tên miền “.vn” là tài nguyên
thông tin quốc gia. Rất nhiều tên miền quốc tế miễn phí hoặc giá rẻ đã bị mất quyền kiểm
soát, tên miền bị cướp mà không cách gì khôi phục lại được. Tên miền “.vn” được pháp luật
bảo vệ. Trong trường hợp khẩn cấp, mất quyền quản trị, VNNIC có thể can thiệp giúp đỡ,
không thể bị lấy mất quyền sử dụng một cách bất hợp pháp.
Vòng đời tên miền:
Hình 14. Vòng đời tên miền
Cấu trúc và Cơ cấu tên miền .vn
Cơ cấu theo đuôi tên miền:
Hình 15. Cơ cấu phân bổ theo đuôi tên miền
com.vn 41.66%
gov.vn 0.62%
int.vn 0.01%
edu.vn 3.51%
ac.vn 0.06%
net.vn 1.90% org.vn
1.03%
name.vn 2.54%
pro.vn 0.20%
biz.vn 0.23%
health.vn 0.03%
info.vn 0.27%
.vn 47.95%
com.vn
gov.vn
int.vn
edu.vn
ac.vn
net.vn
org.vn
name.vn
pro.vn
biz.vn
health.vn
info.vn
.vn
Tên miền
tự do
Đăng ký sử dụng (có thể duy trì từ
1-50 năm)
HẾT
HẠN
Ngày 4 - Ngày 20 sau hết hạn:
Tên miền bị tạm ngừng hoạt động
Thu hồi. Tên miền
tự do
Thời gian chờ gia hạn: 20 ngày
Báo cáo về tài nguyên Internet Việt Nam 2012
Bản quyền thuộc Trung tâm Internet Việt Nam http://www.vnnic.vn 11
Cơ cấu theo chủ thể đăng ký:
Hình 16. Cơ cấu theo chủ thể
Cơ cấu theo khu vực địa lý:
Hình 17. Cơ cấu theo khu vực địa lý
Tổ chức
63%
Cá nhân
37%
Miền Bắc
43%
Miền Trung
5%
Miền Nam
43%
Nước ngoài
9%
Báo cáo về tài nguyên Internet Việt Nam 2012
Bản quyền thuộc Trung tâm Internet Việt Nam http://www.vnnic.vn 12
Cơ cấu tên miền theo độ dài tên miền:
Hình 18. Cơ cấu theo độ dài tên miền
Độ dài trung bình của tên miền “.vn” không dấu là 7 ký tự, ngắn hơn nhiều so với chiều dài trung
bình của tên miền quốc tế (.com là 13.3), và nhiều tên miền ccltd khác như .uk (13.84), .fr (12.7) …
Tỷ lệ tái đăng ký sử dụng tên miền Độ dài tên miền Tỷ lệ tái đăng ký
1, 2 ký tự (cấp 3) 100%
3 ký tự >50%
4 ký tự 30%
>10 ký tự <10%
Mức độ gắn bó và tuổi thọ của tên miền Tên miền “.vn” đầu tiên được cấp phát vào năm 1997, hiện vẫn đang được duy trì.
Số năm đăng ký duy trì cao nhất của tên miền “.vn” trong hệ thống hiện tại là 16 năm.
Tuổi đời tên miền trên hệ thống:
Hình 19. Tuổi đời tên miền trên hệ thống
0
5000
10000
15000
20000
25000
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31 33 35 37 39 41 43 45 47 50
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
70,000
80,000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
49,453
73,764
37,450
23,090
14,059 10,737 10,423
2,847 1,664 1,715 527 368 209 92 52 2
Tên
miề
n
Báo cáo về tài nguyên Internet Việt Nam 2012
Bản quyền thuộc Trung tâm Internet Việt Nam http://www.vnnic.vn 13
Tên miền “.vn” nếu đã được duy trì tới năm thứ ba trên hệ thống, tỉ lệ bỏ, thu hồi rất thấp. Số lượng
tên miền đã tồn tại từ 2 năm trở lên trên hệ thống rất ổn định.
Thời gian gia hạn của tên miền trên hệ thống:
Hình 20. Số năm đăng ký duy trì tên miền trên hệ thống
Cá biệt có tên miền được đăng ký với thời hạn 61 năm.
Tên miền duy trì phân tích theo năm được đăng ký:
Hình 21. Tên miền duy trì theo năm đăng ký
Biểu đồ tên miền duy trì phân rã theo năm đăng ký cho thấy các tên miền được đăng ký từ 2009 trở
về trước (có tuổi >3) duy trì rất ổn định trên hệ thống.
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
70,000
80,000
90,000
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 31 35 41 55 61
Tên
miề
n g
ia h
ạn
27976
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Tên
miề
n d
uy
trì
2009
2010
2011
Báo cáo về tài nguyên Internet Việt Nam 2012
Bản quyền thuộc Trung tâm Internet Việt Nam http://www.vnnic.vn 14
Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trên thị trường quốc tế Năm 1999, tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đầu tiên được cấp phát ra phạm vi ngoài lãnh
thổ Việt Nam.
Tính đến tháng 10/2012, có 14.786 tên miền “.vn” được đăng ký bởi các chủ thể nước ngoài,
chiếm 9% tổng số tên miền “.vn”.
Hình 22. Tên miền .vn được đăng ký từ nước ngoài
Phân bổ tên miền .vn ở nước ngoài:
Hình 23. Top 10 địa điểm nước ngoài có nhiều tên .vn nhất
1 3 5 33 481 744 1,065
3,095
4,142
5,807
7,533
9,626
11,915
14,786
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
16,000
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Oct-12
Tên
miề
n
5766
407 789
494 767
1687
324
1016 230
3306
United States
Japan
France
China
Singapore
United Kingdom
Netherlands
Germany
Italia
Others
Báo cáo về tài nguyên Internet Việt Nam 2012
Bản quyền thuộc Trung tâm Internet Việt Nam http://www.vnnic.vn 15
Mô hình Cơ quan quản lý – Nhà đăng ký của tên miền “.vn” Tên miền “.vn” được quản lý theo mô hình Cơ quan quản lý – Nhà đăng ký (Registry -
Registrar), phù hợp với thông lệ chung Quốc tế.
Hệ thống Nhà đăng ký tên miền ".vn" của VNNIC bao gồm 17 Nhà đăng ký (12 Nhà đăng
ký trong nước, 05 Nhà đăng ký nước ngoài). Trong đó INET và GMO RunSystem là hai nhà
đăng ký mới được công nhận từ tháng 10/2012.
Hình 24. Hệ thống Nhà đăng ký của VNNIC (sắp xêp theo thị phần tháng 11/2012)
Thị phần của các Nhà đăng ký trong nước:
Hình 25. Thị phần Nhà đăng ký trong nước tháng 10/2012
PAVN 27.23%
FPT 24.75%
Matbao 20.65%
VDC 7.70%
Hi-Tek 5.61%
ESC 4.41%
GLTEC 4.34%
IPT 1.37%
Netnam 2.32%
NETSOFT 1.26%
CenIT 0.36%
Báo cáo về tài nguyên Internet Việt Nam 2012
Bản quyền thuộc Trung tâm Internet Việt Nam http://www.vnnic.vn 16
TÊN MIỀN TIẾNG VIỆT
Tên miền tiếng Việt (TMTV ) nằm trong hệ thống tên miền đa ngữ (IDN) được sử dụng trên
toàn cầu.
Tháng 04/2004 tên miền tiếng Việt được cung cấp thử nghiệm
Cấp phát chính thức từ tháng 03/2007.
TMTV bùng nổ kể từ thời điểm triển khai cấp tự do TMTV, kể từ ngày 28/04/2011:
Trong ngày 28/04/2011, gần 14.000 tên miền tiếng Việt đăng ký.
Liên tiếp các ngày sau đó, trung bình mỗi giờ có khoảng 1.000 tên miền tiếng Việt mới.
Số lượng TMTV đăng ký trong 01 tuần đầu tiên: 113.129 tên miền
Số lượng TMTV đăng ký trong vòng 03 tháng: 295.099 tên miền
Trong vòng 04 tháng từ 28/04/2011 đến đến 29/08/2011, đã có 360.357 TMTV được đăng
ký, gấp hơn 2 lần tổng số tên miền không dấu phát triển được trong 11 năm.
Số lượng TMTV tính đến tháng 10/2012: 836.173 tên miền
Hình 26. Các mốc phát triển của Tên miền tiếng Việt
Năm 2001
Nghiên cứu về TMTV
Năm 2004 -Năm 2006
Cấp thử nghiệm TMTV
T3/2007-T12/2010
Cấp TMTV kèm theo tên miền không dấu.
Từ 28/04/2011
Cấp tự do, miễn phí TMTV
Từ năm 2012
Đưa TMTV phát triển về chất. Thực sự hiện diện và hoạt động trên Internet
Báo cáo về tài nguyên Internet Việt Nam 2012
Bản quyền thuộc Trung tâm Internet Việt Nam http://www.vnnic.vn 17
Tốc độ tăng trưởng TMTV:
Hình 27. Tăng trưởng của TMTV
Sau thời gian bùng nổ đăng ký vào thời điểm TMTV được chính thức cấp phát miễn phí
tháng 04/2011, lượng đăng ký mới TMTV duy trì ở mức tương đối cao trong khoảng 1 năm,
sau đó giảm dần về ổn định.
Lượng TMTV được đăng ký và duy trì trên hệ thống đang tiến dần tới giai đoạn ổn định.
Giai đoạn tiếp theo là giai đoạn đưa TMTV vào ứng dụng rộng rãi, cung cấp dịch vụ.
Cấu trúc và Cơ cấu
Theo chủ thể đăng ký:
Hình 28. Phân bổ theo chủ thể đăng ký
98,279
237,688
297,740
355,000 393,954
436,062
489,045
553,831
603,216
675,402 717,793
737,704 762,022
100%
242%
125%
119% 111% 111% 112% 113% 109% 112% 106% 103% 103%
0%
50%
100%
150%
200%
250%
300%
0
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
700,000
800,000
900,000
Tên miền tiếng Việt duy trì Tỷ lệ tăng
Tổ chức 58%
Cá nhân 42%
Báo cáo về tài nguyên Internet Việt Nam 2012
Bản quyền thuộc Trung tâm Internet Việt Nam http://www.vnnic.vn 18
Theo vùng địa lý:
Hình 29. Phân bổ theo vùng địa lý
Phân bổ theo độ dài tên miền:
Hình 30. Phân bổ theo độ dài tên miền
Tên miền tiếng Việt có độ dài trung bình là 14 ký tự.
Tính rõ nghĩa của tên miền tiếng Việt tạo điều kiện cho người sử dụng đăng ký đầy đủ tường
minh nhãn hiệu, thương hiệu của mình, phục vụ đắc lực cho hoạt động kinh doanh.
Miền Bắc 36,9 %
Miền Trung 33,7 %
Miền Nam 28,6%
Nước ngoài 0,8 %
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
90000
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31 33 35 37 39 41 43 45 50
Tên
miề
n
http://tênmiềntiếngviệt.vn, http://nhàxinh123.vn, http://inấnqml.vn, http://đăngtinnhàđấthànội.vn,
http://thảmđệmcũ.vn, http://hùngloaviệtnam.vn, http://tưduycùngviệtnam.vn .
Báo cáo về tài nguyên Internet Việt Nam 2012
Bản quyền thuộc Trung tâm Internet Việt Nam http://www.vnnic.vn 19
Thúc đẩy ứng dụng thực tế TMTV Tới tháng 10/2012, tỉ lệ TMTV hoạt động thực tế đạt hơn 10%, đang có sự gia tăng một cách ổn
định.
Các dịch vụ kèm theo:
Dịch vụ Web Redirect (cung cấp từ ngày 06/06/2011).
Dịch vụ Web Template (cung cấp từ ngày 06/06/2012).
Dịch vụ DNS hosting (cung cấp từ ngày 25/10/2012).
Tỷ lệ số TMTV được đăng ký sử dụng dịch vụ:
Hình 31. Tỷ lệ đăng ký sử dụng dịch vụ
Phân bổ theo loại hình dịch vụ:
Hình 32. Phân bổ theo loại hình dịch vụ sử dụng
Tổng số đã cấp, 836173, 91%
Số đưa vào sử dụng, 84143,
9%
WebRedirect, 62408, 74%
Web Template, 20659, 25%
DNS Hosting, 1076, 1%
Báo cáo về tài nguyên Internet Việt Nam 2012
Bản quyền thuộc Trung tâm Internet Việt Nam http://www.vnnic.vn 20
Một số TMTV được truy vấn nhiều nhất (trong tháng 10/2012) STT Tên miền Số truy vấn
1 Truyện-tranh.vn 31,758,286
2 Buồn84.vn 11,141,960
3 Diễnđànvệtinh.vn 10,153,239
4 DVBViệtNam.vn 10,075,245
5 chimsẻ.vn 9,472,957
6 hướngdẫnlàmwebsite.vn 8,694,166
7 kênhkh.vn 7,380,894
8 quốcviệt.vn 5,652,024
9 kẽnh.vn 4,791,957
10 Raovặtdvb.vn 4,621,108
Một số tên miền truyền thống .vn được truy vấn nhiều nhất (trong tháng 10/2012)
STT Tên miền Số truy vấn
1 bkav.com.vn 2,646,227,963
2 vtcebank.vn 1,300,020,204
3 vnnic.vn 1,280,578,602
4 go.vn 1,160,506,533
5 zing.vn 353,945,066
6 google.com.vn 279,281,881
7 tvnet.vn 228,915,052
8 top1.vn 216,378,512
9 yahoo.com.vn 122,661,270
10 tvsi.com.vn 80,970,959
Một số tên miền quốc tế được truy vấn nhiều nhất (trong tháng 10/2012) STT Tên miền Số truy vấn
1 google.com 1,437,576,658
2 yahoo.com 1,381,112,628
3 facebook.com 1,051,862,395
4 kaspersky.com 1,004,120,461
5 apple.com 823,205,412
6 ripe.net 282,605,424
7 ptvcdn.net 184,801,915
8 twitter.com 167,441,670
9 youtube.com 159,423,258
10 verisign.net 138,197,285
Báo cáo về tài nguyên Internet Việt Nam 2012
Bản quyền thuộc Trung tâm Internet Việt Nam http://www.vnnic.vn 21
HỆ THỐNG MÁY CHỦ TÊN MIỀN QUỐC GIA “.VN”
Hệ thống DNS là hệ thống kỹ thuật cốt lõi của mạng Internet toàn cầu, đòi hỏi tính an toàn,
khả năng dự phòng và bảo mật ở mức cao nhất.
Trong suốt 12 năm khai thác, vận hành, hệ thống DNS quốc gia Việt Nam không xảy ra bất
kỳ một sự cố nghiêm trọng nào làm gián đoạn tới hoạt động chung của mạng Internet Việt
Nam.
Hệ thống DNS quốc gia gồm 07 hệ thống đặt tại các điểm khác nhau trên toàn thế giới sử
dụng các công nghệ anycast: 05 hệ thống trong nước (02 tại Hà Nội, 02 tại thành phố Hồ Chí
Minh và 01 tại Đà Nẵng), 02 hệ thống tại nước ngoài với hơn 40 điểm trên toàn cầu.
Hệ thống hỗ trợ cả IPv4 và IPv6.
Ngoài ra, 02 hệ thống DNS caching giúp cho người sử dụng trong nước tăng cường chất
lượng truy vấn tên miền (.vn) và các tên miền cấp cao dùng chung khác.
Phân bố của các hệ thống DNS quốc gia:
Hình 33. Phân bổ các hệ thống DNS trong nước
Báo cáo về tài nguyên Internet Việt Nam 2012
Bản quyền thuộc Trung tâm Internet Việt Nam http://www.vnnic.vn 22
Mức độ và cơ cấu truy vấn tên miền
Số truy vấn tên miền được phân giải trên hệ thống DNS quốc gia:
Hình 35. Số truy vấn DNS trên toàn hệ thống qua các năm
0
5,000,000,000
10,000,000,000
15,000,000,000
20,000,000,000
25,000,000,000
30,000,000,000
35,000,000,000
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Hình 34. Phân bố các hệ thống DNS quốc gia trên toàn cầu
Báo cáo về tài nguyên Internet Việt Nam 2012
Bản quyền thuộc Trung tâm Internet Việt Nam http://www.vnnic.vn 23
Số truy vấn trong năm 2012:
Hình 36. Truy vấn DNS trong 12 tháng gần nhất
Truy vấn DNS theo đuôi tên miền:
Hình 37. Phân bố truy vấn DNS theo đuôi tên miền (tháng 10-2012)
0
500,000,000
1,000,000,000
1,500,000,000
2,000,000,000
2,500,000,000
3,000,000,000
3,500,000,000
01/2012 02/2012 03/2012 04/2012 05/2012 06/2012 07/2012 08/2012 09/2012 10/2012
.ac.vn - 0,92%
.biz.vn - 0,80%
.com.vn - 27,66%
.edu.vn - 3,28%
.gov.vn - 1,97%
.health.vn - 0,01%
.info.vn -1,05%
.int.vn - 0,01%
.name.vn -0,95%
.net.vn -1,67%
.org.vn -1,36%
.pro.vn -0,80%
.vn -57,57%
Tên tỉnh thành -1,96% .ac.vn - 0,92%
.biz.vn - 0,80%
.com.vn - 27,66%
.edu.vn - 3,28%
.gov.vn - 1,97%
.health.vn - 0,01%
.info.vn -1,05%
.int.vn - 0,01%
.name.vn -0,95%
.net.vn -1,67%
.org.vn -1,36%
.pro.vn -0,80%
.vn -57,57%
Tên tỉnh thành -1,96%
Báo cáo về tài nguyên Internet Việt Nam 2012
Bản quyền thuộc Trung tâm Internet Việt Nam http://www.vnnic.vn 24
Tỷ lệ giữa truy vấn .vn và tên miền quốc tế:
Hình 38. Tỷ lệ truy vấn tên miền .vn và tên miền quốc tế
Tỷ lệ truy vấn DNS tên miền quốc tế theo loại tên miền:
Hình 39. Tỷ lệ truy vấn giữa các loại tên miền quốc tế (tháng 10-2012)
.VN - 55,40%
Tên miền quốc tế - 44,60%
.biz - 0,71%
.com - 17,35%
.edu - 0,06% .info - 1,17%
.net - 6,11%
.org - 1,05%
khác - 73,55% .biz - 0,71%
.com - 17,35%
.edu - 0,06%
.info - 1,17%
.net - 6,11%
.org - 1,05%
khác - 73,55%
Báo cáo về tài nguyên Internet Việt Nam 2012
Bản quyền thuộc Trung tâm Internet Việt Nam http://www.vnnic.vn 25
Tỉ lệ truy vấn tên miền .VN theo loại bản ghi truy vấn.
Hình 40. Phân bố truy vấn theo loại bản ghi
-> Số lượng truy vấn IPv6 ( bản ghi AAAA) là khá ấn tượng.
Phân bố truy vấn giữa các hệ thống DNS quốc gia:
Hình 41. Phân bố truy vấn giữa các hệ thống DNS quốc gia
A - 76,9%
AAAA - 13,9%
MX - 6,2%
NS - 1,1%
PTR - 0,0%
SOA - 1,9%
Khác - 11,1%
DNS-B/19,90%
DNS-C/20,40%
DNS-D/19,70%
DNS-E/18,80%
DNS-F/21,20%
Báo cáo về tài nguyên Internet Việt Nam 2012
Bản quyền thuộc Trung tâm Internet Việt Nam http://www.vnnic.vn 26
ĐỊA CHỈ INTERNET VÀ SỐ HIỆU MẠNG ASN
Năm 2000, VNNIC tiếp nhận công tác quản lý địa chỉ Internet, Việt Nam sở hữu 16.896 địa
chỉ IPv4 và chưa được quốc tế công nhận có tổ chức quản lý tài nguyên địa chỉ IP quốc gia.
Tháng 03/2003, tổ chức quản lý địa chỉ khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APNIC) chính
thức công nhận VNNIC là tổ chức quản lý tài nguyên địa chỉ cấp quốc gia (NIR) tại Việt
Nam.
Trong những năm vừa qua, số lượng tài nguyên IPv4 của Việt Nam đã tăng trưởng với số
lượng vượt bậc:
Lượng IPv4 ở Việt Nam đạt con số 1 triệu vào năm 2007
Năm 2010, đạt 10 triệu địa chỉ.
Tháng 10/2012, đạt 15.549.184 địa chỉ.
Việt Nam là quốc gia sở hữu địa chỉ IPv4 ở mức cao, đứng thứ 25 thế giới, thứ 8 khu vực Châu Á và
đứng thứ 2 trong khu vực Đông Nam Á, phục vụ đắc lực cho việc phát triển hoạt động mạng và dịch
vụ Internet Việt Nam.
Hình 42. Mô hình quản lý địa chỉ IP ở Việt Nam trước và sau khi được công nhận tổ chức quản lý địa chỉ quốc gia (NIR)
Số lượng địa chỉ IPv4 được đăng ký:
Hình 43. Số IPv4 đăng ký mới và tổng số IPv4 qua các năm
-
2
4
6
8
10
12
14
16
18
Trước 2002
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Địa
ch
ỉ Ip
v4 (
triệ
u đ
ịa c
hỉ)
Tổng số địa chỉ IPv4
APNIC
VNPT
FPT
VIETTEL
L
VNNIC
Cấp địa chỉ và
quản lý
APNIC
VNNIC-NIR
VNPT FPT VIETTEL Thành viên
địa chỉ …
Ủy quyền
Cấp địa chỉ
và quản lý
Báo cáo về tài nguyên Internet Việt Nam 2012
Bản quyền thuộc Trung tâm Internet Việt Nam http://www.vnnic.vn 27
Xếp hạng tài nguyên địa IPv4 của Việt Nam trong khu vực (tại thời điểm tháng 10/2012)
Bảng tổng sắp địa chỉ IPv4 của các Quốc gia khu vực Châu Á (nguồn www.bgpexpert.com/)
STT Tên quốc gia Số lượng địa chỉ
1 Trung Quốc 329978368
2 Nhật Bản 201952512
3 Hàn Quốc 112251392
4 Đài Loan 35391232
5 Ấn Độ 34806016
6 Indonesia 17399296
7 Thổ Nhĩ Kỳ 16194304
8 Việt Nam 15549184
9 Hồng Kông 11809280
10 Cộng hòa hồi giáo Iran 9563136
11 Thái Lan 8559616
12 Israel 7537472
13 Malaysia 6338048
14 Ả rập xê út 6327040
15 Singapore 6069248
16 Philippines 5382912
17 Pakistan 5187328
18 Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất 3204992
19 Kazakhstan 2717440
20 Kuwait 1934848
Bảng tổng sắp địa chỉ IPv4 của các Quốc gia khu vực Đông Nam Á (nguồn www.bgpexpert.com/)
STT Tên quốc gia Số lượng địa chỉ
1 Indonesia 17399296
2 Việt Nam 15549184
3 Thái Lan 8559616
4 Malaysia 6338048
5 Singapore 6069248
6 Philippines 5382912
7 Campuchia 230656
8 Brunei 194048
9 Lào 55808
10 Myanmar 25600
11 Đông Timo 4096
Báo cáo về tài nguyên Internet Việt Nam 2012
Bản quyền thuộc Trung tâm Internet Việt Nam http://www.vnnic.vn 28
Thành viên địa chỉ
Hình 44. Số thành viên địa chỉ
Phân loại thành viên địa chỉ:
Hình 45. Phân loại thành viên
7 12
17
25 32
40
65
80
100
125
0
20
40
60
80
100
120
140
Trước 2004
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 T10/2012
Số t
hàn
h v
iê n
địa
chỉ
39%
15%
11%
2%
9%
24%
Doanh nghiệp VT Internet Mạng ngân hàng Mạng công ty chứng khoán
Mạng trường đại học Mạng các Bộ Ngành Khác
Báo cáo về tài nguyên Internet Việt Nam 2012
Bản quyền thuộc Trung tâm Internet Việt Nam http://www.vnnic.vn 29
Cạn kiệt IPv4 Tháng 02/2011, không gian IPv4 dự trữ của tổ chức quản lý địa chỉ cấp cao nhất toàn cầu (IANA)
đã hoàn toàn cạn kiệt.
Tiếp theo đó, vào hồi 6 giờ 00 giờ Hà Nội (9 giờ 00 phút UCT +10 ngày 15/04/2011, tổ chức quản
lý địa chỉ khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APNIC) thông báo Khu vực Châu Á – Thái Bình
Dương chính thức hết địa chỉ IPv4. Toàn khu vực trong đó có Việt Nam chuyển sang áp dụng chính
sách cấp IPv4 từ khối /8 cuối cùng, theo đó mỗi tổ chức trong khu vực chỉ được xin cấp một lần duy
nhất với lượng địa chỉ tối đa /22 (1024 địa chỉ) để phục vụ cho việc triển khai địa chỉ IPv6, thay thế
cho IPv4.
Hình 46. Các giai đoạn cạn kiệt IPv4
Số hiệu mạng ASN Số hiệu mạng ASN (Autonomous System Number) xác định các mạng “độc lập” trên
Internet.
Các số hiệu mạng đầu tiên tại Việt Nam xuất hiện cùng với sự ra đời của các nhà cung cấp
dịch vụ kết nối Internet đầu tiên của Việt Nam, bao gồm: VDC:7643, Viettel: 7552, Saigon
Postel: 7602.
Tính đến tháng 10/2012, VNNIC đã cấp phát tổng số 138 số hiệu mạng ASN trong đó có 37
số hiệu mạng 4 byte.
Giai đoạn
1
Giai đoạn
2
Giai đoạn
3
03/02/2011: IANA cạn kiệt IPv4
15/04/2011: APNIC (khu vực Châu Á – Thái Bình Dương) cạn kiệt IPv4
Báo cáo về tài nguyên Internet Việt Nam 2012
Bản quyền thuộc Trung tâm Internet Việt Nam http://www.vnnic.vn 30
ĐỊA CHỈ INTERNET IPV6
IPv6 (Internet Protocol Version 6) là phiên bản địa chỉ Internet mới, được thiết kế để thay
thế cho phiên bản IPv4 cạn kiệt để tiếp nối hoạt động Internet trong tương lai.
Với chiều dài 128 bít, IPv6 đã mở rộng không gian địa chỉ từ khoảng hơn 4 tỷ (4.3 * 109) lên
tới một con số khổng lồ (2128
= 3.3*1038
).
Loại địa chỉ Năm triển khai Không gian địa chỉ Định dạng – cách viết địa chỉ
IPv4 1981 232
= 4.3*109
203.110.0.1
IPv6 1999 2128
= 3.3* 1038
2001:2104:AC0D::/48
Thúc đẩy phát triển IPv6 tại Việt Nam Thúc đẩy ứng dụng địa chỉ IPv6 là một trong những mục tiêu chính sách có độ ưu tiên cao trong thời
gian sắp tới.
Hình 47. Các mốc thúc đẩy IPv6
Ngày 06/05/2008
Bộ trưởng Bộ TT&TT ban hành chỉ thị số 03/2008/CT-BTTTT về việc thúc đẩy sử dụng địa chỉ Internet thế hệ mới IPv6.
Ngày 06/01/2009
Thành lập Ban Công tác thúc đẩy phát triển IPv6 Quốc gia do Thứ trưởng Bộ TT&TT làm Trưởng Ban, Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) là Thường trực Ban.
Ngày 29/03/2011
Bộ trưởng Bộ TT&TT ban hành Kế hoạch hành động Quốc gia về IPv6.
Báo cáo về tài nguyên Internet Việt Nam 2012
Bản quyền thuộc Trung tâm Internet Việt Nam http://www.vnnic.vn 31
Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6 Ngày 29/03/2011, Bộ trưởng Bộ Thông tin Truyền thông đã ký Quyết định ban hành Kế hoạch hành
động Quốc gia về IPv6, đúng vào thời điểm thế giới chính thức bước vào giai đoạn cạn kiệt địa chỉ
IPv4.
Hình 48. Các giai đoạn trong kế hoạch hành động quốc gia về IPv6
Giai đoạn 1 (2011- 2012): Giai đoạn chuẩn
bị
• Đánh giá thực trạng và tính sẵn sàng của mạng lưới Internet
cho việc chuyển đổi sang IPv6
• Hình thành mạng thử nghiệm IPv6 quốc gia phục vụ cho
việc thử nghiệm công nghệ IPv6 tại Việt Nam
• Tổ chức tuyên truyền và trang bị kiến thức, trao đổi kinh
nghiệm và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho việc chuyển
đổi sang IPv6
Giai đoạn 2 (2013- 2015): Giai đoạn khởi
động
• Chuyển đổi mạng lưới từ IPv4 sang hỗ trợ đồng thời IPv4 và
IPv6
• Xây dựng và hình thành mạng cơ sở hạ tầng IPv6 quốc gia
• Cung cấp dịch vụ IPv6 thử nghiệm tới người sử dụng
Giai đoạn 3 (2016- 2019): Giai đoạn chuyển
đổi
• Hoàn thiện mạng lưới và dịch vụ IPv6, đảm bảo hoạt động ổn
định với địa chỉ IPv6
• Các tổ chức, doanh nghiệp chính thức sử dụng và cung cấp
dịch vụ trên nền tảng công nghệ IPv6
Báo cáo về tài nguyên Internet Việt Nam 2012
Bản quyền thuộc Trung tâm Internet Việt Nam http://www.vnnic.vn 32
Tài nguyên địa chỉ IPv6 tại Việt Nam IPv6 bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam vào năm 2004, bùng nổ mạnh mẽ vào năm 2008 sau thời điểm
ra đời Chỉ thị số 03/2008/CT-BTTTT về việc thúc đẩy sử dụng địa chỉ Internet thế hệ mới IPv6.
Số lượng tài nguyên IPv6 ở Việt Nam:
Hình 49. Lượng tài nguyên địa chỉ IPv6 được phân bổ cho Việt Nam
Mạng IPv6 quốc gia
International-IPv6-NET
VNNIC-IPv6-HN VNNIC-IPv6-HCM
VNNIC-IPv6-DN
Tunnel
Pacnet-JP, APNIC, HE, NTT
ISP-IPv6-NET
ISP-IPv4-NET
Promote-IPv6
Tunnel Broker VNIX-IPv6-DN
ISP-IPv6-NET
ISP-IPv6-NET
ISP-IPv6-NET
ISP-IPv6-NET
VNIX-IPv6-HCMVNIX-IPv6-HN
Hình 50. Mô hình mạng IPv6 Quốc gia
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 T10/2012
Triệ
u đ
ịa c
hỉ
Báo cáo về tài nguyên Internet Việt Nam 2012
Bản quyền thuộc Trung tâm Internet Việt Nam http://www.vnnic.vn 33
TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM (VNNIC)
Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) là đơn vị trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, được
thành lập từ ngày 28/04/2000, thực hiện chức năng quản lý, phân bổ, giám sát và thúc đẩy việc sử
dụng nguồn tài nguyên tên miền, địa chỉ, số hiệu mạng Internet ở Việt Nam; thông tin hướng dẫn,
thống kê về mạng Internet; tham gia các hoạt động quốc tế về Internet.
Từ khi đi vào hoạt động, VNNIC đã góp phần quan trọng từng bước đưa Internet Việt Nam hội nhập
thế giới, là đầu mối thông tin, hướng dẫn người sử dụng Internet tại Việt Nam, thúc đẩy Internet
trong nước phát triển.
Các mốc quan trọng đánh dấu sự hình thành và phát triển của VNNIC:
Ngày 28/04/2000, Trung tâm Thông tin mạng Internet Việt Nam (VNNIC) được thành lập trực
thuộc Tổng Cục Bưu điện, nay là Trung tâm Internet Việt Nam thuộc Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Tháng 10/2000: Chính thức tiếp quản chức năng quản lý, cấp phát tên miền, địa chỉ, số hiệu
mạng Internet từ Vụ Chính sách Bưu điện - Tổng cục Bưu điện.
Tháng 5/2001: Trở thành thành viên Tổ chức quản lý tên miền cấp cao mã quốc gia khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương (APTLD).
Tháng 7/2001: Chính thức tiếp quản và nhận chuyển giao chức năng quản lý, vận hành hệ thống
máy chủ tên miền DNS quốc gia từ VNPT. Hoàn thiện mạng lưới và quản lý độc lập hệ thống
máy chủ tên miền DNS quốc gia.
Tháng 11/2002: Chính thức đổi tên thành Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC).
Tháng 03/2003: Chính thức được Trung tâm Thông tin mạng Châu Á Thái Bình Dương
(APNIC) công nhận là Tổ chức quản lý tài nguyên địa chỉ Internet cấp quốc gia (NIR), quản lý
thống nhất và đại diện cho Việt Nam cấp phát địa chỉ IP từ APNIC.
Tháng 05/2003: Chính thức cung cấp số liệu thống kê Internet của Việt Nam.
Tháng 5/2003: Trình Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành Quyết định số
92/2003/QĐ-BBCVT quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet - Văn bản quy phạm
pháp luật hoàn chỉnh đầu tiên về quản lý tài nguyên Internet thay thế cho quy định tạm thời do
Tổng cục Bưu điện ban hành tháng 11/1998, cho phép cá nhân đăng ký tên miền, tạo đà cho
Internet Việt Nam phát triển.
Tháng 11/2003: Thiết lập Hệ thống trung chuyển Internet quốc gia (VNIX) nhằm trao đổi lưu
lượng Internet trong nước, góp phần cải thiện đáng kể chất lượng dịch vụ Internet Việt Nam.
Tháng 04/2004: Chính thức cho thử nghiệm tên miền tiếng Việt (Giải pháp đã được nhận giải
thưởng VIFOTECH năm 2003) để từng bước hoàn thiện và cung cấp chính thức ra cộng đồng
vào tháng 3/2007.
Tháng 7/2005: Triển khai hoạt động cơ sở 3 của VNNIC tại TP. Đà Nẵng.
Tháng 8/2005: Trình Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành Quyết định số
27/2005/QĐ-BBCVT quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet thay thế Quyết định số
92/2003/QĐ-BBCVT, thay đổi chính sách quản lý phù hợp với tình hình phát triển tài nguyên
Internet cùng giai đoạn, cho phép đăng ký tên miền cấp 2 dưới ".vn".
Tháng 8/2006: Chính thức cho phép đăng ký tự do tên miền cấp 2 ".vn" ra cộng đồng, tạo ra sự
"bùng nổ" về đăng ký sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam ".vn".
Tháng 5/2007: Áp dụng và chuyển đổi mô hình quản lý, đăng ký tên miền từ cấp phát trực tiếp
tại cơ quan quản lý sang mô hình mới theo chuẩn quốc tế “Cơ quan quản lý - Nhà đăng ký tên
miền” (Registry-Registrar). Chuyển việc đăng ký tên miền sang thực hiện tại các Nhà đăng ký
tên miền ".vn" theo nguyên tắc đăng ký trước được quyền sử dụng trước. VNNIC thực hiện
đúng chức năng quản lý cơ sở dữ liệu tên miền quốc gia ".vn" và vận hành hệ thống mạng máy
chủ tên miền DNS quốc gia.
Tháng 01/2008: VNNIC chuyển về Trụ sở chính đầu tiên tại Yên Hòa - Cầu Giấy - Hà Nội.
Báo cáo về tài nguyên Internet Việt Nam 2012
Bản quyền thuộc Trung tâm Internet Việt Nam http://www.vnnic.vn 34
Tháng 3/2008: Thành lập và triển khai Chi nhánh VNNIC tại TP. Hồ Chí Minh.
Tháng 5/2008: Xây dựng thành công và triển khai hệ thống thử nghiệm IPv6 cho các thành viên
địa chỉ làm nền tảng cho mạng thử nghiệm IPv6 quốc gia.
Tháng 12/2008: Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT hướng dẫn về quản lý và sử dụng tài nguyên
Internet của Việt Nam và Thông tư số 10/2008/TT-BTTTT quy định về giải quyết tranh chấp tên
miền quốc gia Việt Nam ".vn" được ban hành, hoàn thiện đầy đủ khung hành lang pháp lý trong
lĩnh vực quản lý tài nguyên Internet tại Việt Nam.
Tháng 12/2008: VNNIC triển khai cụm máy chủ DNS sử dụng công nghệ định tuyến địa chỉ
Anycast có kết nối mạng IPv6 cho hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam ".vn". Năng
lực của hệ thống DNS đã được tăng cường không chỉ trong phạm vi Việt Nam mà còn mở rộng
trên nhiều quốc gia. Người dùng Internet trên toàn thế giới có thể truy vấn tên miền ".vn" qua cả
hai mạng IPv4 cũng như IPv6 với tốc độ nhanh. Với đợt nâng cấp, hoàn thiện hệ thống này, tên
miền quốc gia Việt Nam ".vn" đã được quản lý, đảm bảo bởi 07 cụm máy chủ DNS đặt tại các
điểm khác nhau trên toàn thế giới (21 điểm tại nước ngoài, 5 điểm trong nước).
Tháng 1/2009: Ban Công tác thúc đẩy phát triển IPv6 Quốc gia (IPv6 Task Force) được thành
lập với nhiệm vụ nghiên cứu, hoạch định chiến lược phát triển và ứng dụng IPv6, xây dựng kế
hoạch và lộ trình triển khai việc chuyển đổi IPv4 sang IPv6 tại Việt Nam. Ban Công tác do Thứ
trưởng thường trực Lê Nam Thắng làm Trưởng ban, VNNIC giữ vai trò thường trực, điều phối
các hoạt động của Ban.
Tháng 10/2009: Triển khai đồng loạt các Dự án xây dựng nhà trạm mới tại Hà Nội (Khu Công
nghệ cao Hòa Lạc), Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh.
Tháng 01/2010: Tên miền quốc gia ".vn" đạt con số 100.000 chính thức duy trì trên mạng, đưa
Việt Nam trở thành nước có số lượng đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia đứng thứ 2 trong khu
vực ASEAN.
Tháng 4/2011: Triển khai cấp tự do tên miền tiếng Việt, đạt số lượng đăng ký bùng nổ về
TMTV. Đưa TMTV phát triển về chất. Thực sự hiện diện và hoạt động trên Internet.
Tháng 5/2012: Tên miền quốc gia ".vn" đạt con số 200.000 chính thức duy trì trên mạng. Việt
Nam chính thức vươn lên trở thành nước đứng đầu khu vực ASEAN về số lượng đăng ký, sử
dụng tên miền mã quốc gia.
Suốt 12 năm xây dựng và trưởng thành, Trung tâm Internet Việt Nam đã thực hiện tốt nhiệm vụ
quản lý tài nguyên Internet Việt Nam. 12 năm phát triển đã khẳng định vai trò của VNNIC trong
quản lý nhà nước về tài nguyên Internet, đóng góp cho thành quả chung của Internet Việt Nam.
Thành tích đó đã được ghi nhận qua các danh hiệu và phần thưởng cao quý của Thủ tướng và Chính
Phủ trong suốt giai đoạn vừa qua.
Những gì đã đạt được sẽ là nền tảng vững chắc để Trung tâm tiếp tục không ngừng đổi mới, tìm ra
những hướng đi phù hợp với định hướng của Đảng và Nhà nước đồng thời phù hợp với xu thế phát
triển chung của khu vực và thế giới, vững vàng cùng các đơn vị trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền
thông đưa vị thế ngành Thông tin và Truyền thông Việt Nam lên ngang tầm với các cường quốc
phát triển khác.
Liên hệ:
Trung tâm Internet Việt Nam – Bộ Thông tin và Truyền thông
18 Nguyễn Du – Hà Nội
http://www.vnnic.vn