Download - Nghien Cuu Khoa Hoc Cua Khuyen3
-1-
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1
2.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................2
1.1.Molipden và dư lượng của nó trong môi trường....................................2
1.1.1.Giới thiệu về Molipden..........................................................................2
1.1.2.Nguồn gốc xuất hiện của Molipden trong súp lơ.................................2
1.1.3.Vai trò của Molipden.............................................................................2
1.1.4.Tác hại của Molipden.............................................................................2
1.2.Các phương pháp vô cơ hóa mẫu............................................................3
1.2.1.Phương pháp vô cơ hóa mẫu khô.........................................................3
1.2.2.Phương pháp vô cơ hóa mẫu ướt..........................................................3
1.2.3.Phương pháp vô cơ mẫu khô –ướt kết hợp..........................................4
1.3.Các phương pháp xác định vi lượng Molipden......................................4
1.3.1.Phương pháp quang phổ phát xạ nguyên............................................4
1.3.2.Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS)...........................4
1.3.3.Phương pháp trắc quang phân tử UV-VIS..........................................4
1.4.Phương pháp quang phổ hấp thụ UV-VIS.............................................5
1.4.1.Giới thiệu phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử UV-VIS..........5
1.4.2.Các điều kiện tối ưu cho phương pháp phân tích...............................6
1.5. Đánh giá sai số thống kê trong phân tích......................................................................8
1.5.1. Sai số tuyệt đối và sai số tương đối............................................................................8
-2-
1.5.2. Các đại lượng để đánh giá sai số trong phân tích.......................................................9
1.5.3. Cách xác định sai số.................................................................................................10
1.6.Tình hình nghiên cứu và kiểm soát hàm lượng kim loại nặng trong rau ở Việt Nam và trên thế giới...................................................................10
1.6.1. Tình hình nghiên cứu và kiểm soát hàm lượng kim loại nặng trong rau trên thế giới.............................................................................................10
1.7.Sơ lược vài nét về súp lơ........................................................................12
CHƯƠNG 2 : THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
2.1.Dụng cụ ,thiết bị ,hóa chất......................................................................12
2.1.1.Dụng cụ................................................................................................. 12
2.1.2.Thiết bị..................................................................................................12
2.1.3.Hóa chất................................................................................................12
2.2.Cách pha các loại dung dịch...................................................................13
2.2.1.Pha dung dịch chuẩn gốc amonimolipdat (NH4)6Mo7O24.4H2O......13
2.2.2.Pha các dung dịch khác.......................................................................13
2.3.Nội dung nghiên cứu....................................................................................................14
2.4.Thực nghiệm nghiên cứu điều kiện vô cơ hóa mẫu......................................................14
2.4.1.Dung môi vô cơ hóa mẫu..........................................................................................14
2.4.2.Khảo sát nhiệt độ và thời gian nung tối ưu................................................................14
2.5.Thực nghiệm nghiên cứu điều kiện tối ưu phân tích hàm lượng Molipden trong súp lơ bằng phương pháp trắc quang phân tử UV-VIS.................................................................14
2.5.1.Khảo sát chọn vạch đo...............................................................................................14
2.5.2.Khảo sát sự bền màu của phức giữa Mo5+ với thuốc thử theo thời gian...................15
2.5.3.Khảo sát ảnh hưởng của Cu2+....................................................................................15
-3-
2.5.3.Khảo sát ảnh hưởng của Fe3+.....................................................................................15
2.5.4.Khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính.........................................................................16
2.5.5.Xây dựng đường chuẩn.............................................................................................16
2.7.Đánh giá hiệu suất thu hồi............................................................................................16
2.8.Đánh giá sai số thống kê của phương pháp..................................................................17
2.9.Quy trình khảo sát........................................................................................................17
2.10.Áp dụng phân tích một số mẫu súp lơ thực tế trên địa bàn các chợ thuộc thành phố Đà Nẵng .............................................................................................................................17
2.10.1. Chuẩn bị mẫu súp lơ...............................................................................................17
2.10.2.Các địa điểm lấy mẫu.............................................................................................17
CHƯƠNG 3:KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN.........................................................................17
3.1.Kết quả khảo sát điều kiện vô cơ hóa mẫu...................................................................17
3.1.1.Kết quả khảo sát dung môi vô cơ hóa mẫu................................................................17
3.1.2.Kết quả khảo sát nhiệt độ và thời gian nung mẫu.....................................................18
3.2.Kết quả khảo sát điều kiện xác định Molipden..........................................................18
3.2.1.Kết quả khảo sát chọn vạch đo..................................................................................18
3.2.2.Kết quả khảo sát độ bền màu của phức theo thời gian..............................................19
3.2.3.Kết quả khảo sát ảnh hưởng của Cu2+ đối với việc xác định Molipden....................20
3.2.4.Kết quả khảo sát ảnh hưởng của Fe3+ đối với việc xác định Molipden.....................22
3.2.5.Loại trừ ảnh hưởng của Fe3+......................................................................................23
3.4.Khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính............................................................................25
3.5.Kết quả xây dựng đường chuẩn....................................................................................26
3.6.Kết quả khảo sát hiệu suất thu hồi của phương pháp...................................................28
3.7.Kết quả đánh giá sai số thống kê của phương pháp.....................................................29
3.8.Quy trình phân tích xác định hàm lượng Molipden trong súp lơ.................................30
-4-
3.9.Kết quả phân tích mẫu thực tế......................................................................................32
KẾT LUẬN........................................................................................................................34
KIẾN NGHỊ.......................................................................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................34
-5-
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay dân số gia tăng nhanh trên thế giới cũng như ở Việt Nam, người ta cần
có nhiều lương thực, thực phẩm, cụ thể là cung cấp trong các bữa ăn hàng ngày. Rau cũng
là nguồn thức ăn bổ dưỡng nuôi sống con người. Rau không những cung cấp một lượng
lớn sinh tố A, B, C…, mà còn cung cấp một phần các nguyên tố vi,lượng rất cần thiết
trong cấu tạo tế bào.
Rau còn là một nguồn dược liệu quý góp phần bảo vệ sức khoẻ cho con người.
Nhưng nếu trong rau chứa một lượng lớn kim loại nặng thì sẽ gây hại cho con người.
Dư lượng còn lại của các kim loại nặng trong rau ,trong đó Molipden là nguyên
nhân gây ra nhiều căn bệnh cho người và động vật .Để góp phần đánh giá hàm lượng
Molipden trong rau , chúng tôi thực hiện đề tài :“Nghiên cứu phân tích hàm lượng
Molipden trong súp lơ bằng phương pháp trắc quang phân tử UV-VIS”.
2.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần xây dựng quy trình phân tích hàm lượng Molipden trong súp lơ
phù hợp với điều kiện của phòng thí nghiệm ở Việt Nam. Trên cơ sở đó áp dụng vào phân
tích một số mẫu thực tế, đánh giá mức độ ô nhiễm kim loại Molipden trong súp lơ trên
một số khu vực chợ thuộc thành phố Đà Nẵng .
-6-
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Molipden và dư lượng của nó trong môi trường
1.1.1.Giới thiệu về Molipden
Molipđen được nhà hóa học Thụy Điển là Cac Vinhem Sele (Karl Wihelm
Scheele) phát hiện ra vào năm 1778.
Molypden là một nguyên tố hóa học thuộc nhóm 6 với ký hiệu Mo và số nguyên
tử 42, là một kim loại chuyển tiếp với độ âm điện 1,8 trên thang Pauling và nguyên tử
lượng 95,9 g/mol.
1.1.2.Nguồn gốc xuất hiện của Molipden trong súp lơ
Nguyên nhân làm cho sự tích luỹ lượng Molipden trong súp lơ cao chủ yếu do sử
dụng lượng phân đạm dạng hóa học và phân bón vi lượng quá nhiều và bón gần thời gian
thu hoạch.Hoặc do nguồn nước và đất trồng có chứa quá nhiều lượng này .
Vai trò quan 1.1.3.Vai trò của Molipden
trọng nhất của các nguyên tử molypden trong các sinh vật sống là các nguyên tử dị-kim
loại trong khu vực hoạt hóa của một số enzym nhất định. Molipden có vai trò quan trọng
trong cố định nitơ ở một số loài vi khuẩn, enzym nitrogenaza tham gia vào bước cuối
cùng để khử phân tử nitơ thường chứa molypden trong khu vực hoạt hóa .
Molypden có mặt trong khoảng 20 enzym ở động vật, bao gồm anđehyt oxidaza,
sulfit oxidaza, xanthin oxidaza.Ở một số động vật, sự ôxi hóa xanthin thành axít uric, một
quá trình dị hóa purin, được xúc tác bằng xanthin oxidaza, một enzym chứa molypden.
1.1.4.Tác hại của Molipden
Nhu cầu hấp thụ trung bình mỗi ngày đối với molypden là khoảng 0,3 mg. Hấp
thụ trên 0,4 mg có thể gây ngộ độc. Thiếu hụt molypden, gây ra do hấp thụ dưới 0,05
mg/ngày, có thể gây ra còi cọc, giảm ngon miệng và giảm khả năng sinh sản. Tungstat
natri là tác nhân kìm hãm và ức chế molypden.
-7-
Một lượng lớn molypden có thể gây cản trở sự hấp thụ đồng của cơ thể, bằng sự
ngăn chặn các protein của huyết tương trong việc liên kết đồng cũng như gia tăng lượng
đồng bị bài tiết theo đường nước tiểu.
Các động vật nhai lại nếu tiêu thụ lượng lớn molypden sẽ phát sinh các triệu
chứng như tiêu chảy, còi cọc, bệnh thiếu máu và mất sắc tố ở lông.
1.2.Các phương pháp vô cơ hóa mẫu
1.2.1.Phương pháp vô cơ hóa mẫu khô
●Nguyên tắc :
Kỹ thuật tro hóa khô là kỹ thuật nung để xử lý mẫu trong lò nung ở nhiệt độ thích
hợp (4500C – 7000C), sau đó hòa tan mẫu bằng dung dịch muối hay axit phù hợp. Khi
nung, các chất hữu cơ của mẫu sẽ bị đốt cháy hoàn toàn thành CO2 và H2O.
1.2.2.Phương pháp vô cơ hóa mẫu ướt
●Nguyên tắc
Dùng axit đặc có tính oxi hóa mạnh ( HNO3, HClO4 ,…), hay hỗn hợp các axit đặc
có tính oxi hóa mạnh ( HNO3+ HClO4) hoặc hỗn hợp một axit mạnh và một chất oxi
hóa mạnh ( HNO3 + H2O2 ),… để phân hủy hết chất hữu cơ và chuyển các kim loại ở
dạng hữu cơ về dạng các ion trong dung dịch muối vô cơ. Việc phân hủy có thể thực
hiện trong hệ đóng kín (áp suất cao ), hay trong hệ mở ( áp suất thường). Lượng axit
thường phải dùng gấp từ 10 – 15 lần lượng mẫu, tùy thuộc mỗi loại mẫu và cấu trúc
vật lý, hóa học của nó. Thời gian phân hủy mẫu trong các hệ hở, bình Kendan, ống
nghiệm, cốc…thường từ vài giờ đến hàng chục giờ, cũng tùy loại mẫu và bản chất các
chất, còn nếu dùng lò vi sóng hệ kín thì chỉ cần vài chục phút. Khi phân hủy xong phải
đuổi hết axit dư trước khi định mức và tiến hành đo phổ.
1.2.3.Phương pháp vô cơ mẫu khô –ướt kết hợp
●Nguyên tắc
-8-
Mẫu được phân hủy trong chén hay cốc nung mẫu .Trước tiên người ta thực hiện
xử lý ướt sơ bộ trong cốc ,hay chén nung băng một lượng nhỏ axit và chất phụ gia
để phá vỡ cấu trúc ban đầu của các hợp chất mẫu và tạo điều kiện giữ một số nguyên
tố có thể bay hơi khi nung .Sau đó mới đem nung ở nhiệt độ thích hợp
1.3.Các phương pháp xác định vi lượng Molipden
1.3.1.Phương pháp quang phổ phát xạ nguyên
Phương pháp AES dựa trên sự xuất hiện phổ phát xạ của nguyên tử tự do của
nguyên tố phân tích ở trạng thái khí khi có sự tương tác với nguồn năng lượng phù hợp.
Hiện nay, người ta dùng một số nguồn năng lượng để kích thích phổ AES như ngọn lửa
đèn khí, hồ quang điện, tia lửa điện, plasma cao tần cảm ứng (ICP)…
Nhìn chung, phương pháp AES đạt độ nhạy rất cao (thường từ n.10-3 đến n.10-4%),
lại tốn ít mẫu, có thể phân tích đồng thời nhiều nguyên tố trong cùng một mẫu.
1.3.2.Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS)
Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử dựa trên sự xuất hiện của phổ hấp thụ nguyên
tử khi nguyên tử tồn tại ở trạng thái khí tự do và trong mức năng lượng cơ bản.
Phương pháp này có thể phân tích được lượng vết của hầu hết các kim loại và cả
những hợp chất hữu cơ hay anion không có phổ hấp thụ nguyên tử
1.3.3.Phương pháp trắc quang phân tử UV-VIS
● Nguyên tắc: Phương pháp xác định dựa trên việc đo độ hấp thụ ánh sáng của
một dung dịch phức tạo thành giữa ion cần xác định với một thuốc thử vô cơ hay hữu cơ
trong môi trường thích hợp khi được chiếu bởi chùm sáng. Phương pháp định lượng phép
đo:
A = K.C
Trong đó: A: độ hấp thụ quang
K: hằng số thực nghiệm
C: nồng độ nguyên tố phân tích
-9-
Phương pháp này cho phép xác định nồng độ chất ở khoảng 10-5 - 10-7M và là một
trong các phương pháp được sử dụng khá phổ biến.
1.4.Phương pháp quang phổ hấp thụ UV-VIS
1.4.1.Giới thiệu phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử UV-VIS
●Cơ sở lý thuyết của phương pháp trắc quang phân tử UV – VIS
Cơ sở lý thuyết của phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử là định luật Lambert-
Beer: D = lg = ε.C.l
Trong đó: I0 là cường độ ánh sáng tới, C là nồng độ dung dịch (mol/l), l là bề dày
lớp dung dịch (cm), ε: Hệ số tắt phân tử, ε phụ thuộc vào bản chất của dung dịch màu,
bước sóng của bức xạ đi qua và nhiệt độ (ε ≤ 105 ), D là mật độ quang (hay độ hấp thụ ánh
sáng của dung dịch).
●Máy đo quang phổ hấp thụ phân tử UV-VIS
Tùy theo cấu tạo của các loại thiết bị mà người ta chia ra làm hai loại máy đo quang là
máy một chùm tia và máy hai chùm tia.
Sơ đồ của máy phổ trắc quang một tia sáng với hai nguồn sáng và một giá đựng
cuvet di động được biểu diễn trên hình 1.
-10-
Trong đó: 1. Đèn Vônfram; 2. Kính lọc sáng; 3. Cuvet chứa dung dịch so sánh; 4. Cuvet
chứa dung dịch phân tích; 5. Tế bào quang điện với hiệu ứng quang điện ngoài. 6. Gương;
7.Tế bào quang điện; 8. Điện kế để chuẩn hóa 100% T.
1.4.2.Các điều kiện tối ưu cho phương pháp phân tích
1.4.2.1.Ánh sáng đơn sắc
Do tính chất đặc trưng của các chất màu chỉ hấp thụ những bức xạ đơn sắc có
bước sóng thích hợp nên định luật Lambert- Beer chỉ đúng khi dùng ánh sáng đơn sắc để
nghiên cứu.
1.4.2.2.Phổ hấp thụ
Phổ hấp thụ là đường cong biểu diễn sự phụ thuộc giữa mật độ quang và bước
sóng λ. Ứng với giá trị bước sóng λmax là mật độ quang cực đại Dmax. Với mỗi dung dịch
nghiên cứu ta phải xác định bước sóng λmax trước khi tiến hành phân tích định lượng.
Hình 1. Sơ đồ của máy so màu quang điện hai chùm tia
-11-
1.4.2.3.Ảnh hưởng của nồng độ
Thực nghiệm đã chứng minh rằng mật độ quang D và nồng độ dung dịch C chỉ
tuyến tính trong một khoảng giá trị nồng độ nhất định gọi là khoảng tuyến tính của định
luật Lambert- Beer
Hình 2. Sự phụ thuộc của mật độ quang vào nồng độ chất phân tích
Khoảng tuyến tính là khác nhau đối với các máy đo khác nhau và với các
đối tượng phân tích khác nhau. Do đó phải xác định khoảng tuyến tính cho từng phép
phân tích cụ thể.
1.4.2.4.Ảnh hưởng của pH môi trường
Nếu thuốc thử là axit hay bazơ mạnh thì pH của môi trường không ảnh
hưởng đến độ bền của phức
Nếu thuốc thử là những axit yếu, thường là những phẩm màu hữu cơ có đặc
điểm là thay đổi màu sắc theo giá trị pH của dung dịch, do đó ta nên chọn thuốc thử có
giá trị pH tạo phức màu khác xa giá trị pH mà tại đó nó đổi màu. Khi đó ta phải đi tìm
điều kiện môi trường pH tối ưu cho quá trình xác định
1.4.2.5.Ảnh hưởng của ion lạ
Cation lạ: Nó có thể tác dụng với thuốc thử. Nếu tạo màu thì phải loại trừ
còn nếu không tạo màu thì có thể chấp nhận được với điều kiện là hằng số bền của phức
tạo thành
-12-
Anion lạ: Nếu nó không tác dụng với cation cần xác định thì không ảnh
hưởng nhưng ngược lại thì phải loại bỏ bằng phương pháp che hoặc chiết bằng dung môi
hữu cơ.
1.4.2.6.Ảnh hưởng của thời gian
Thời gian ổn định màu của phức giữa chất cần phân tích với thuốc thử phải
được kiểm tra vì cường độ màu của dung dịch chỉ bền trong một thời gian nhất
định.
1.4.3.Các phương pháp phân tích định lượng
1.4.3.1.Phương pháp đường chuẩn
Chuẩn bị một dãy dung dịch chuẩn có nồng độ xác định tăng dần theo thứ tự nhất
định C1, C2, C3, C4, C5, C6. Dùng thuốc thử thích hợp để đưa dung dịch về phức màu. Tiến
hành đo mật độ quang của các dung dịch chuẩn tại bước sóng max đã khảo sát. Sau đó,
xây dựng đường chuẩn D = f(C) và tìm được phương trình đường thẳng D = aC + b.
1.4.3.2.Phương pháp thêm
Nguyên tắc chung của phương pháp thêm: Lấy ngay dung dịch chất phân tích làm
dung dịch nền.
Có hai phương pháp thêm: Thêm một mẫu chuẩn và thêm một dãy chuẩn
1.5. Đánh giá sai số thống kê trong phân tích
1.5.1. Sai số tuyệt đối và sai số tương đối
Sai số tuyệt đối không cho thấy mức độ chính xác của phép phân tích. Để biết
được độ chính xác của phép phân tích người ta thường dùng sai số tương đối.
Sai số tương đối ( ) là tỉ số giữa sai số tuyệt đối ε và giá trị thực µ hoặc giá trị
trung bình . Thông thường sai số tương đối được biểu thị theo phần trăm:
% = Hoặc % =
-13-
Trong đó:
ε = - µ
1.5.2. Các đại lượng để đánh giá sai số trong phân tích
Khi tiến hành nhiều phép phân tích, tức là tiến hành lặp lại thí nghiệm, ta thu được
một dãy các dữ kiện thực nghiệm. Các khái niệm sau đây đặc trưng cho độ phân tán các
dữ kiện đó.
1.5.2.1. Phương sai
Phương sai là trung bình cộng của các bình phương những hiệu giữa các giá trị
riêng biệt và giá trị trung bình, tức là:
S2 = trong đó n là số lần thí nghiệm
Đây là đại lượng rất quan trọng đặc trưng cho độ phân tán dùng để tính sai số ngẫu
nhiên.
1.5.2.2. Độ lệch chuẩn và độ lệch tiêu chuẩn tương đối
Độ lệch chuẩn được xác định bằng căn bậc hai của phương sai.
S = .
Độ lệch chuẩn của đại lượng trung bình cộng Sx được tính theo công thức
Sx = =
Độ lệch tiêu chuẩn tương đối (%RSD) tức là hệ số biến động Cv được tính theo
công thức: Cv = .
Độ lệch chuẩn, % RSD hay Cv càng nhỏ thì độ lặp của phương pháp càng lớn.
1.5.2.3. Biên giới tin cậy
Ta có thể dựa vào chuẩn student để tìm biên giới tin cậy:
-14-
μ = ± hoặc μ = ±
trong đó = ± là biên giới tin cậy.
Giá trị thực μ nằm trong khoảng - < μ < + với xác suất tin cậy nào đó.
1.5.3. Cách xác định sai số
Để kiểm tra độ lặp của phương pháp tại phòng thí nghiệm ta làm như sau: Đo cùng
một mẫu 5 lần, sau đó tìm độ lệch chuẩn của phương pháp. Độ lệch chuẩn càng nhỏ thì độ
lặp lại của phương pháp càng cao.
Xác định độ chính xác của phương pháp: Đo 5 lần đối với một mẫu phân tích đã
biết trước nồng độ để tìm độ chính xác của phép đo.
1.6.Tình hình nghiên cứu và kiểm soát hàm lượng kim loại nặng trong rau ở Việt
Nam và trên thế giới
1.6.1. Tình hình nghiên cứu và kiểm soát hàm lượng kim loại nặng trong rau trên thế giới
Hiện nay, nền kinh tế thế giới đang phát triển với tốc độ cao nhằm đáp ứng nhu cầu
cầu nhu cầu ngày càng tăng của con người và để đạt mục tiêu tạo mức cân bằng mới với sự
ổn định thị trườn trên toàn cầu. Cùng với sự gia tăng dân số, nhu cầu cung cấp rau xanh cho
loài người cũng ngày càng gia tăng mạnh mẽ. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế đã
kéo theo hàng loạt các vấn đề có liên quan đến môi trường xung quanh gây cản trở các quá
trình phát triển cũng như sức khỏe con người. Do sự phát triển mạnh mẽ của đô thị và công
nghiệp cũng như sự gia tăng lượng phân hoá học, thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp
đã gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.Trong những năm gần
đây, các tổ chức quốc tế như tổ chức Nông lương (FAO), tổ chức Y tế thế giới (WHO) và
các tổ chức khác về vấn đề môi trường đã đưa ra các khuyến cáo, hạn chế việc sử dụng hoá
chất nhân tạo vào nông nghiệp, xây dựng các quy trình sản xuất theo công nghệ sạch, công
nghệ sinh học, công nghệ sử dụng nguồn năng lượng tái tạo . Tổ chức Y tế thế giới đã ước
tính rằng mỗi năm có 3 % nhân lực lao động nông nghiệp ở các nước đang phát triển bị
-15-
nhiễm độc kim loại nặng trong rau quả .
Độc chất có thể tồn tại ở nhiều hình thức khác nhau như chất vô cơ hay hữu cơ, thể hợp
chất hay đơn chất, dạng lỏng, rắn hay khí. Chúng có mặt trong cả ba môi trường đất, nước
và không khí lan truyền và ảnh hưởng đến hệ sinh thái nơi chúng tồn tại. Do đó, tìm hiểu và
xác định các chất độc trong môi trường sẽ giúp ta có biện pháp khống chế và xử lý nó.
Theo tham khảo ý kiến của một số các chuyên gia cho thấy để làm được công việc này
phải tốn rất nhiều thời gian, kinh phí và sức lực vì đất có nhiều loại khác nhau và khả năng tự
làm sạch của đất cũng như khả năng đệm của đất là rất lớn nên phải đưa ra rất nhiều các
thông số có liên quan trong môi trường đất như thực vật, động vật, khả năng lan truyền và
hành vi của các độc chất trong môi trường đất, khả năng tự xử lý và hấp thu của sinh vật
trong môi trường đất …
1.6.2.Tình hình nghiên cứu và kiểm soát hàm lượng kim loại nặng ở Việt Nam
Một lượng lớn kim loại như kẽm, đồng, cadmium tích tụ trong rau có thể gây ung
thư đột biến,ngộ độc hệ thần kinh,rối loạn chức năng thận.
Một số chất độc lại có nhiều trong những loại rau phổ biến như rau diếp, cần tây, cải bắp,
khoai tây... Trước thực trạng này, liên tiếp trong những ngày gần đây, Uỷ ban Khoa học
Công nghệ và Môi trường của Quốc hội và Bộ NN & PTNT đã tổ chức họp bàn về vấn đề
này.
Thứ trưởng Bộ NN & PTNT Bùi Bá Bổng cho rằng chỉ với thực tế 3% rau xanh có
hàm lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt tiêu chuẩn cho phép, tương ứng với hơn 2 triệu
người hàng ngày phải ăn rau không đảm bảo. Thực tế, việc hàng ngày ăn phải rau không
đảm bảo tiêu chuẩn là mầm mống gây nên nhiều căn bệnh nguy hiểm như ung thư, ngộ
độc thần kinh, rối loạn chức năng thận…
1.7.Sơ lược vài nét về súp lơ
Súp lơ, hay su lơ, bắp su lơ, hoa lơ (tiếng Pháp: Chou-fleur),cải hoa, cải bông
trắng, là một loại cải ăn được, thuộc loàiBrassica oleracea, họ Cải, mọc quanh năm, gieo
giống bằng hạt. Phần sử dụng làm thực phẩm của súp lơ là toàn bộ phần hoa chưa nở,
-16-
phần này rất mềm, xốp nên không chịu được mưa nắng. Phần lá và thân thường chỉ được
sử dụng làm thức ăn cho gia súc
Ở Việt Nam, các vùng trồng súp lơ phổ biến là miền có khí hậu lạnh như miền
Bắc vào mùa Đông hay các vùng núi cao như Tây Nguyên, nhất là vùng Đà Lạt Lâm
Đồng.
-17-
CHƯƠNG 2 : THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Dụng cụ ,thiết bị ,hóa chất
2.1.1.Dụng cụ
Bình tam giác ; đũa thủy tinh ; phễu lọc, giấy lọc; cân phân tích điện tử Psecisa XT
220- A; cốc thủy tinh 50ml, 100ml, 250ml; bình định mức 50ml, 100ml; bếp điện; pipet
chuẩn 2; 5;10 ml…
2.1.2.Thiết bị
Máy quang phổ hấp thụ phân tử UV - VIS: Jasca V – 530 của Nhật Bản với cuvet
thạch anh
2.1.3.Hóa chất
- Amoni molipdat có nồng độ 0.1mg/ml
- Dung dịch Cu2+ 0.01mg/ml,Fe3+ 0.01 mg/ml
- NH4SCN 50%, NaCl 20% ,H2SO4(d=1,4),HCl (d=1.18) , NaF 4%
- Dung dịch thioure 1%
- Nước cất 2 lần
2.2.Cách pha các loại dung dịch
2.2.1.Pha dung dịch chuẩn gốc amonimolipdat (NH4)6Mo7O24.4H2O
Hòa tan 2.0424 g (NH4)6Mo7O24.4H2O vào một lượng nước nhỏ (nước cất nóng).
Chuyển vào bình định mức dung tích 1000ml, làm nguội và thêm nước cất đến vạch mức.
2.2.2.Pha các dung dịch khác
Chuẩn bị dung dịch amoni thioxyanat 50 % : hòa tan 50g NH4CNS vào 50ml nước
cất.
Chuẩn bị dung dịch NaCl 20%: hòa tan 20 g NaCl vào 80 ml nước cất .
Thioure 1% : hòa tan 1g thioure vào 99 ml nước cất .
-18-
2.3.Nội dung nghiên cứu
-Chọn các phương pháp chính xác , hiện đại có khả năng thực hiện trong điều kiện
phòng thí nghiệm ở nước ta
-Nghiên cứu các điều kiện tối ưu để xác định nguyên tố Molipden
-Nghiên cứu áp dụng thực tiễn trên một số mẫu thực tế
-Xây dựng một quy trình tương đối hoàn chỉnh ,có khả năng thực hiện trong điều
kiện phòng thí nghiệm
2.4.Thực nghiệm nghiên cứu điều kiện vô cơ hóa mẫu
2.4.1.Dung môi vô cơ hóa mẫu
Ta tiến hành vô cơ hóa mẫu bằng phương pháp khô ướt kết hợp .Sau khi tro hóa
xong ,trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu và đặc điểm của mẫu súp lơ chúng tôi chọn
dung môi HCl và nước để hòa tan hoàn toàn tro.
2.4.2.Khảo sát nhiệt độ và thời gian nung tối ưu
Sau khi chọn được dung môi thích hợp, chúng tôi tiến hành khảo sát thời gian nung
để thu tro trắng . Đem nung ở các nhiệt độ khác nhau , chọn nhiệt độ nung tối ưu.
Cố định nhiệt độ và thay đổi thời gian để chọn thời gian nung tối ưu.
2.5.Thực nghiệm nghiên cứu điều kiện tối ưu phân tích hàm lượng Molipden trong
súp lơ bằng phương pháp trắc quang phân tử UV-VIS
2.5.1.Khảo sát chọn vạch đo
-19-
Cách tiến hành : Cho 5ml dung dịch Mo6+ có nồng độ 0.1mg/ml vào bình định mức
50 ml . Sau đó thêm lần lượt 25ml NaCl 20% , 7 ml HCl (d=1,16) ,5ml
H2SO4(d=1,84), 1ml dung dich thioure 1% và 1ml dung dich amonithioxyanat
50% ,lắc đều để tạo phức Molipdenthioxianat có màu da cam. Đem quét bước sóng
trong khoảng từ 400-800 nm.
2.5.2.Khảo sát sự bền màu của phức giữa Mo5+ với thuốc thử theo thời gian
Lấy 2 ml dung dịch Amonimolipdat 0.1 mg/ml sau đó thêm vào bình lần lượt
25ml NaCl 20% , 7 ml HCl (d=1,16) ,5ml H2SO4(d=1,4), 1ml dung dich thioure 1%
và 1ml dung dich amonithioxyanat 50% lắc đều để tạo phức Molipdenthioxianat có
màu da cam . Đo D tại λmax trong các khoảng thời gian : đo ngay , 5 phút , 10
phút ,15 phút , 20 phút , 25 phút , 30 phút , 35 phút ,40 phút , 45 phút , 50 phút , 55
phút , 60 phút .
2.5.3.Khảo sát ảnh hưởng của Cu2+
Quá trình tiến hành : chuẩn bị 6 bình định mức 50 ml
+Thêm vào đó 2 ml Mo6+ 0.1 mg/ml
+Cho vào mỗi bình thêm 25 ml NaCl 20% , 7 ml HCl ( d=1.18) , 5 ml H2SO4
( d=1.4) ,1 ml dung dịch thioure 1%
+ Cho 0 ml , 0.5ml , 1.5ml ,3ml , 5ml ,10 ml Cu2+ 0.01 mg/ml
+Thêm vào đó 1 ml amonithiocianat 1% .Sau đó đem đo D tại bước sóng λmax.
2.5.3.Khảo sát ảnh hưởng của Fe3+
-Quá trình tiến hành : chuẩn bị 6 bình định mức 50 ml
+Thêm vào 2ml Mo6+ 0.1mg/ml
-20-
+Cho vào mỗi bình thêm 25 ml NaCl 20% , 7 ml HCl ( d=1.18) , 5 ml H2SO4
( d=1.4) ,1 ml dung dịch thioure 1%
+ Cho 0 ml , 0.5 ml, 1 ml , 2ml ,5 ml ,10 ml Fe3+ 0.01 mg/ml
+Thêm vào đó 1 ml amonithiocianat 1% . Sau đó đem đo D tại bước sóng λmax
2.5.4.Khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính
- Chuẩn bị 13 bình định mức 50 ml
- Thể tích của Mo6+ có nồng độ 0.1mg/ml lần lượt là: 0.5ml, 1ml ,2ml, 3ml, 4ml ,5
ml ,6ml , 7ml, 8ml, 9ml, 10 ml, 15 ml .
- Cho vào mỗi bình thêm 25 ml NaCl 20% , 7 ml HCl ( d=1.18) , 5 ml H2SO4 ( d=1.4)
,1 ml dung dịch thioure 1%
- Thêm vào đó 1 ml amonithiocianat 1% .
- Định mức bằng nước cất đến 50 ml và đo D tại bước sóng λmax
2.5.5.Xây dựng đường chuẩn
-Chuẩn bị 13 bình định mức 50 ml
-Thể tích của Mo6+ có nồng độ 0.1mg/ml lần lượt là: 0.5ml, 1ml ,2ml, 3ml, 4ml ,5
ml ,6ml , 7ml, 8ml, 9ml, 10 ml, 15 ml , 20 ml .
-Cho vào mỗi bình thêm 25 ml NaCl 20% , 7 ml HCl ( d=1.18) , 5 ml H2SO4
( d=1.4) ,1 ml dung dịch thioure 1%
-Thêm vào đó 1 ml amonithiocianat 1% .
-Định mức bằng nước cất đến 50 ml .Đo mật độ quang của phức tại bước sóng λmax.
2.7.Đánh giá hiệu suất thu hồi
-21-
Để xác định hiệu suất thu hồi của phương pháp ta tiến hành phân tích trên 5 mẫu giả
với nồng độ ban đầu của Mo6+đã biết chính xác. Tiến hành vô cơ hóa mẫu và tạo
phức Molipdenthioxianat. Đo mật độ quang của phức Molipdenthioxianat ở bước
sóng λmax từ đó đánh giá hiệu suất thu hồi của phương pháp.
2.8.Đánh giá sai số thống kê của phương pháp
Để đánh giá sai số thống kê, chúng tôi tiến hành vô cơ hóa mẫu theo quy trình phân
tích với các điều kiện tối ưu đã chọn ở mục 2.4 và 2.5 trên 5 mẫu giả, mỗi mẫu 5 lần
với nồng độ ban đầu của Mo6+ đã biết chính xác.
2.9.Quy trình khảo sát
Trên cơ sở nghiên cứu các điều kiện tối ưu của phương pháp xác định hàm lượng
Molipden đã xét ở trên, chúng tôi tiến hành xây dựng quy trình phân tích xác định
hàm lượng Molipden trong súp lơ, từ đó áp dụng xác định các mẫu súp lơ thực tế trên
địa bàn các chợ thuộc thành phố Đà Nẵng.
2.10.Áp dụng phân tích một số mẫu súp lơ thực tế trên địa bàn các chợ thuộc thành
phố Đà Nẵng .
2.10.1. Chuẩn bị mẫu súp lơ
Súp lơ được mua tại chợ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong khoảng từ tháng 3
đến tháng 4 năm 2012.Súp lơ được rửa sạch và rửa lại bằng nước cất hai lần, cắt nhỏ
khoảng 1cm, và được bảo quản để làm mẫu phân tích. Các mẫu được cắt nhỏ và
được xay nhuyễn trong cối xay sinh tố và trộn đều
2.10.2.Các địa điểm lấy mẫu
Chúng tôi tập trung lấy các mẫu súp lơ ở địa điểm chợ Hòa Khánh thuộc thành
phố Đà Nẵng.
-22-
CHƯƠNG 3:KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1.Kết quả khảo sát điều kiện vô cơ hóa mẫu
3.1.1.Kết quả khảo sát dung môi vô cơ hóa mẫu
- 0.5 ml HClO4 đặc , 4ml HNO3 đặc ,2 ml H2SO4 đặc , 5ml H2O2 30 % , 4 ml KNO3
10 % làm chất bảo vệ .
3.1.2.Kết quả khảo sát nhiệt độ và thời gian nung mẫu
Nhiệt độ
nung
(0C)
450 460 470 480 490 500
Hiện
tượng
- + + + + +
D 0.9157 0.9168 0.9475 0.9365 0.9245 0.9164
Bảng 1 .Kết quả khảo sát nhiệt độ nung
Thời gian
( giờ )
1 1.5 2 2.5 3
Hiện tượng - + + + +
D 0.8962 0.9375 0.9436 0.9324 0.9285
-23-
Bảng 2.Kết quả khảo sát thời gian nung
(-) : Mẫu chưa chuyển màu , ( +) : Mẫu đã hóa tro trắng
Kết luận : Nung mẫu ở nhiệt độ 470 oC trong 2 giờ .
3.2.Kết quả khảo sát điều kiện xác định Molipden
3.2.1.Kết quả khảo sát chọn vạch đo
Bảng 3: Kết quả khảo sát vạch đo của Mo
Vạch đo (nm) Abs- lần1 Abs- lần2 Abs- lần 3 Trung bình
450 0.7891 0.7956 0.7965 0.7937
460 0.8895 0.8924 0.8978 0.8932
470 0.7896 0.7935 0.7962 0.7931
Dựa vào bảng số liệu ta chọn vạch phổ là 460 nm
3.2.2.Kết quả khảo sát độ bền màu của phức theo thời gian
Lấy 2 ml dung dịch Amonimolipdat 0.1 mg/ml sau đó thêm vào bình lần lượt
25ml NaCl 20% , 7 ml HCl (d=1,16) ,5ml H2SO4(d=1,4), 1ml dung dich thioure 1%
và 1ml dung dich amonithioxyanat 50% lắc đều để tạo phức Molipdenthioxianat có
màu da cam .Tiến hành đo mật độ quang D tại các thời điểm khác nhau.Thời gian
được khảo sát tại bảng sau.
-24-
Thời gian đo (phút) Đo ngay Sau 5' Sau 10' Sau 15' Sau 20' Sau 25' Sau 30'
D 0.4438 0.4554 0.4913 0.4955 0.4978 0.4954 0.4948
Thời gian đo (phút) Sau 35' Sau 40' Sau 45' Sau 50' Sau 55' Sau 60'
D 0.4944 0.4936 0.4929 0.4921 0.4919 0.4915
-25-
Bảng 4:Kết quả khảo sát độ bền màu của phức
Vậy nên đo mật độ quang sau khi phức tạo màu khoảng 20 phút để dung dịch màu ổn
định
3.2.3.Kết quả khảo sát ảnh hưởng của Cu2+ đối với việc xác định Molipden
-Quá trình tiến hành : chuẩn bị 6 bình định mức 50 ml
+Thêm vào đó 2 ml Mo6+ 0.1 mg/ml
+Cho vào mỗi bình thêm 25 ml NaCl 20% , 7 ml HCl ( d=1.18) , 5 ml H2SO4
( d=1.4) ,1 ml dung dịch thioure 1%
+ Cho 0 ml , 0.5ml , 1.5ml ,3ml , 5ml ,10 ml Cu2+ 0.01 mg/ml
+Thêm vào đó 1 ml amonithiocianat 1% .Kết quả thu được ở bảng sau:
Bảng 5: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của đồng
-26-
Nồng
độ
Mo6+
(m
g/
ml)
Nồng độ
Cu2+
(mg/
ml)
Mật độ
qu
an
g
D
0,004 0,0000 0,4946
0,004 0,0001 0,4976
0,004 0,0003 0,5012
0,004 0,0006 0,5065
0,004 0,0010 0,5070
0,004 0,0020 0,5107
-27-
Dựa trên biểu đồ thì ta nhận thấy đồng hầu như không ảnh hưởng đến Molipden
3.2.4.Kết quả khảo sát ảnh hưởng của Fe3+ đối với việc xác định Molipden
-Quá trình tiến hành : chuẩn bị 6 bình định mức 50 ml
+Thêm vào 2ml Mo6+ 0.1mg/ml
+Cho vào mỗi bình thêm 25 ml NaCl 20% , 7 ml HCl ( d=1.18) , 5 ml H2SO4
( d=1.4) ,1 ml dung dịch thioure 1%
+ Cho 0 ml , 0.5 ml, 1 ml , 2ml ,5 ml ,10 ml Fe3+ 0.01 mg/ml
+Thêm vào đó 1 ml amonithiocianat 1% .Kết quả thu được ở bảng sau
-28-
Bảng 6: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của sắt
Nồng độ Mo6+
(mg/ml)
Nồng độ Fe3+
(mg/ml)
Mật độ quang D
0,004 0,0000 0,4957
0,004 0,0001 0,5079
0,004 0,0002 0,5407
0,004 0,0004 0,5728
0,004 0,0010 0,5879
0,004 0,0020 0,6159
-29-
Như vậy sắt ảnh hưởng đấng kể đến việc xác định Moliden
3.2.5.Loại trừ ảnh hưởng của Fe3+
-Loại trừ ảnh hưởng của Fe3+ bằng NaF
-Kết quả loại trừ được thể hiện ở bảng kết quả và sơ đồ sau:
Bảng 7:Kết quả loại trừ ảnh hưởng của sắt
-30-
Nồng độ Mo6+
(mg/ml)
Nồng độ Fe3+
(mg/ml)
Thể tích NaF 4%
(ml)
Mật độ quang D
0.004 0.000 0 0.4972
0.004 0.001 0 0.5549
0.004 0.001 1 0.5503
0.004 0.001 2 0.5467
0.004 0.001 3 0.5356
0.004 0.001 4 0.5224
0.004 0.001 5 0.5025
0.004 0.001 6 0.5145
0.004 0.001 7 0.5257
-31-
3.4.Khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính
-Chuẩn bị 13 bình định mức 50 ml
-Thể tích của Mo6+ có nồng độ 0.1mg/ml lần lượt là: 0.5ml, 1ml ,2ml, 3ml, 4ml ,5
ml ,6ml , 7ml, 8ml, 9ml, 10 ml, 15 ml .
-Cho vào mỗi bình thêm 25 ml NaCl 20% , 7 ml HCl ( d=1.18) , 5 ml H2SO4
( d=1.4) ,1 ml dung dịch thioure 1%
-Thêm vào đó 1 ml amonithiocianat 1% .
-32-
-Định mức bằng nước cất đến 50 ml và đo D tại bước sóng 460 nm .Kết quả thu được
ở bảng sau
Bảng 8: Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính
CMo6+(mg/ml) 0,001 0,002 0,004 0,006 0,008 0,010
D 0.2132 0.312 0.4917 0.7248 0.908 1.102
CMo6+(mg/ml) 0.012 0,014 0,016 0,018 0,020 0.03
D 1.2536 1.4231 1.7341 2.8124 2.7751 2.687
-33-
Vậy khoảng nồng độ thích hợp để tiến hành phép đo là từ 0,001 mg/ml đến 0,016 mg/ml
3.5.Kết quả xây dựng đường chuẩn
-Dãy chuẩn gồm 6 bình định mức 50 ml
-Thêm vào mỗi bình lần lượt 0.5ml, 1ml ,2ml, 3ml, 4ml ,5 ml Mo6+ 0.1 mg/ml
- Cho vào mỗi bình thêm 25 ml NaCl 20% , 7 ml HCl ( d=1.18) , 5 ml H2SO4
( d=1.4) ,1 ml dung dịch thioure 1%
- Thêm vào đó 1 ml amonithiocianat 1% .
- Định mức bằng nước cất đến 50 ml và đo D tại bước sóng 460 nm .Kết quả thu
được ở bảng sau
-34-
Bảng 9: Kết quả xây dựng đường chuẩn
Nồng độ
Mo6+
(mg/ml)
D
0.001 0.2134
0.002 0.3115
0.004 0.4921
0.006 0.7252
0.008 0.8854
0.01 1.105
-35-
Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc giữa mật độ quang của phức Molipdenthioxyanat vào hàm
lượng Mo6+
3.6.Kết quả khảo sát hiệu suất thu hồi của phương pháp
Để xác định hiệu suất thu hồi của phương pháp, chúng tôi tiến hành phân tích hàm
lượng Molipden trên 5 mẫu giả.Sau đó tiến hành như các điều kiện tối ưu đã chọn ở
các mục trên.Kết quả thể hiện trên bảng .
Bảng 10:Kết quả tính hiệu suất thu hồi của phương pháp
-36-
Lần đo
Nồng độ Mo6+
thực tế
(mg/ml)
Nồng độ Mo6+
đo được
(mg/ml)
Hiệu suất thu
hồi (%)
1 0.004 0.00353 88.25
2 0.004 0.00347 86.75
3 0.004 0.00355 88.75
4 0.004 0.00351 87.75
5 0.004 0.00350 87.5
H trung bình 87.8
-37-
Hiệu suất thu hồi trung bình là 87.8%, đạt yêu cầu của phương pháp phân tích vi lượng.
3.7.Kết quả đánh giá sai số thống kê của phương pháp
Chuẩn bị hai mẫu giả: hai mẫu có nồng độ khác nhau, tiến hành quy trình phân tích mẫu
giả như khi xác định hiệu suất thu hồi , làm 5 lần thí nghiệm. Kết quả thu được thể
hiện trên bảng 1 và kết quả tính một số đại lượng đặc trưng sai số thống kê của
phương pháp được thể hiện trên bảng 2.
Bảng 11:Giá trị nồng độ Mo6+ đo được của mẫu giả sau 5 lần đo
Lần đo 1 2 3 4 5
Nồng độ
Mo6+
(mg/
ml)
0.004 0.00342 0.00345 0.00351 0.00344 0.00353
0.006 0.00532 0.00546 0.00535 0.00534 0.00541
-38-
Bảng 12: Một số kết quả đánh giá sai số thống kê của phương pháp
Các đại lượng đặc trưng Nồng độ Mo6+ 0.004
(mg/ml)
Nồng độ Mo6+ 0.006
(mg/ml)
Nồng độ trung bình 3.47x10-3 5.38x10-3
Phương sai S2 2.25x10-9 3.35x10-9
Độ lệch chuẩn của phép
đo S4.74x10-5 5.79x10-5
Độ lệch chuẩn của đại
lượng trung bình
cộng
2.12x10-5 2.59x10-5
Hệ số biến động Cv% 1.36 1.07
Biên giới tin cậy ε 5.88x10-5 7.18x10-5
Sai số tương đối Δ% 1.69 1.33
-39-
(với α = 0.95, k = 4, tα,k = 2.776)
Kết quả cho thấy, sai số tương đối % nhỏ chứng tỏ phương pháp có độ chính xác
cao, hệ số biển động nhỏ chứng tỏ độ lặp lại tốt.
3.8.Quy trình phân tích xác định hàm lượng Molipden trong súp lơ
Trên cơ sở kết quả khảo sát các điều kiện của phương pháp phân tích hàm lượng
Molipden trong súp lơ từ mục 3.1 đến mục 3.7 chúng tôi tiến hành xác định quy trình
phân tích Molipden trong súp lơ .
Súp lơ sau khi mua về rửa sạch nhiều lần bằng nước cất, sau đó xay nhỏ bằng máy
xay sinh tố .Cân chính xác khối lượng súp lơ trong khoảng từ 20-50 g .Sau đó thêm
vào mẫu 0.5 ml HClO4 đặc , 2ml HNO3 đặc ,1 ml H2SO4 đặc , 2ml H2O2 30 % , 2
ml KNO3 10 % làm chất bảo vệ.Sau đó ta đem nung trên bếp điện đến tro đen , sau
đó đem nung trong lò nung ở nhiệt độ 470oC trong 2 đến tro trắng .Sau đó hòa tan
bằng HCl 20% và định mức .
Thêm vào bình lần lượt 25ml NaCl 20% , 7 ml HCl (d=1,16) ,5ml H2SO4(d=1,4),
1ml dung dich thioure 1% và 1ml dung dich amonithioxyanat 50% ,lắc đều để tạo
phức Molipdenthioxianat có màu da cam. Để yên sau thời gian 20 phút để phức ổn
định màu rồi đem đi đo mật độ quang của dung dịch ở bước sóng 460 nm .
Mẫu trắng được chuẩn bị tương tự như trên nhưng không có mặt của Mo6+ , thực
hiện quá trình vô cơ hóa mẫu trong mẫu nước.
Hàm lượng Mo6+ được tính theo công thức sau: (mg/kg)
Trong đó m: khối lượng mẫu rau muống lấy để phân tích
x: hàm lượng Mo6+ tính theo đường chuẩn (mg)
Sơ đồ phân tích mẫu :
-40-
+ 25ml NaCl 20%, 7ml HCl(d=1.16), 5ml H2SO4( d=1.4)
1 ml dung dịch thioure 1% , 5 ml NaF 4%1ml dung dịch NH4SCN 50%
Hòa tan trong 5 ml HCl 10%,gạn lọc bỏ cặn và định mức bằng nước cất lên 50 ml
Lấy chính xác 30 g súp lơ đã xay nhuyễn
Tro trắng
Than đen
Dung dịch phân tích
Dung dịch đo quang
+ 0.5 ml HClO4 đặc , 2ml H2SO4 đặc + 4ml HNO3 đặc , 5ml H2O2 30% +4ml KNO3 10%
Nung ở 470oC trong 2h
-41-
3.9.Kết quả phân tích mẫu thực tế
Từ quy trình phân tích đã xây dựng, tiến hành phân tích hàm lượng Molipden trong súp lơ
ở các chợ thuộc thành phố Đà Nẵng. Kết quả phân tích được thống kê trong bảng .
Bảng 13: giá trị hàm lượng Molipden trong một số mẫu súp lơ
Mẫu
sú
p
lơ
Ngày mua
mẫu Địa điểm lấy mẫu Loại mẫu súp lơ
Hàm lượng Mo6+
(mg/kg)
1 9/3/2012 Chợ Hòa Khánh Súp lơ xanh 4.22
2 12/3/2012 Chợ Hòa Khánh Súp lơ xanh 5.45
3 16/3/2012 Chợ Hòa Khánh Súp lơ xanh 4.45
4 20/3/2012 Chợ Hòa Khánh Súp lơ trắng 6.32
5 22/3/2012 Chợ Hòa Khánh Súp lơ xanh 5.67
6 25/3/2012 Chợ Hòa Khánh Súp lơ trắng 6.44
7 27/3/2012 Chợ Hòa Khánh Súp lơ trắng 6.12
8 30/3/2012 Chợ Hòa Khánh Súp lơ trắng 7.78
9 3/4/2012 Chợ Hòa Khánh Súp lơ xanh 3.89
10 5/4/2012 Chợ Hòa Khánh Súp lơ trắng 6.45
BYT /867 15.00
-42-
Qua bảng kết quả phân tích cho thấy hầu hết các mẫu súp lơ đều có chứa hàm lượng
Molipden nhưng chưa vượt quá giới hạn cho phép của BYT. Trong hai loại súp lơ thì
súp lơ trắng có hàm lượng Molipden cao hơn so với súp lơ xanh.Tuy nhiên , súp lơ
trắng mua ở chợ Đà Sơn có hàm lượng Molipden cao nhất (7.78 mg/kg) . Điều này
cũng phù hợp với các công trình nghiên cứu trước đây về hàm lượng Molipden trong
súp lơ ở nhiều địa điểm
-43-
KẾT LUẬN
Khảo sát được dung môi vô cơ hóa mẫu ,nhiệt độ và thời gian nung mẫu ,khảo sát chọn
vạch đo , độ bền màu của phức theo thời gian và khảo sát các yếu tố ảnh hưởng .
2 . Xác định được khoảng tuyến tính và lập đường chuẩn của Mo
3. Xác định được hiệu suất thu hồi là 87.8 %.
4. Đánh giá được sai số và độ lặp lại của phép đo.
5. Đề xuất thành công quy trình phân tích Mo trong súp lơ .
6. Quy trình đã đề xuất để phân tích các mẫu súp lơ trên địa bàn các chợ
thuộc thành phố Đà Nẵng .
KIẾN NGHỊ
1 .Phân tích hàm lượng các kim loại khác đặc biệt là các kim loại độc hại
2.Phân tích Mo trong các loại rau khác nhau để từ đó có cở sở , kế hoạch để bón phân và
cải tạo đất để tăng năng suất cây trồng .
-44-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Phạm Thị Hà (2008), Các phương pháp phân tích quang học, TP. Đà Nẵng.
[2]. Tống Thị Việt Hà (2009), Nghiên cứu xác định hàm lượng asen trong nước bề mặt
bằng phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử UV-VIS, TP. Đà Nẵng.
[3]. Lê Thị Mùi (2007), Hóa học phân tích định lượng, TP. Đà Nẵng.
[4]. Từ Vọng Nghi, Huỳnh Văn Trung, Trần Tứ Hiếu (1986), Phân tích nước, NXB Khoa
học và kĩ thuật Hà Nội.
[5]. http://dantri.com.vn/c7/s7-148482/anh-huong-cua-asen-doi-voi-suc- khoe.htm
[6]. http://danang-upload.dng.vn/images/fr7tmesqkfxep23dj19l.jpg
-45-