giỚi thiỆu chung vỀ tÀi liỆu -...

239
1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC” I. MỤC TIÊU Sau khi học xong học học phần này người học cần đạt được: 1. Kiến thức - Hiểu được những vấn đề chung của giáo dục học: đối tượng, nhiệm vụ, các khái niệm cơ bản, các phương pháp của Giáo dục học; các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách con người; mục đích, nhiệm vụ giáo dục... - Hiểu được những vấn đề cơ bản của lý luận dạy học và lý luận giáo dục : quá trình dạy học và quá trình giáo dục, các nguyên tắc, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và giáo dục, công tác giáo viên chủ nhiệm lớp trong nhà trường phổ thông. 2. Kỹ năng - Vận dụng kiến thức đã học để tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục ở trường phổ thông. - Vận dụng kiến thức đã học vào các tình huống dạy học và giáo dục khác nhau, biết giải quyết các tình huống sư phạm nảy sinh trong công tác giáo dục. 3. Thái độ - Có ý thức trong việc tự học và bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm của mình. - Thể hiện được tinh thần trách nhiệm trong việc học tập và rèn luyện tay nghề sư phạm. II. GIỚI THIỆU - Đối tượng sử dụng : Sinh viên ngành sư phạm ở các trường đại học có đào tạo giáo viên. - Thời gian để hoàn thành học phần: 4 tín chỉ TT Chủ đề Số tín chỉ/ tiết 1 Tiểu môđun I: Những vấn đề chung của Giáo dục học 1 TC Chủ đề 1: Giáo dục học là một khoa học Chủ đề 2: Giáo dục và sự phát triển nhân cách Chủ đề 3: Mục đích giáo dục và hệ thống giáo dục quốc dân

Upload: dinhnga

Post on 12-Feb-2018

220 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

1

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

I. MỤC TIÊU

Sau khi học xong học học phần này người học cần đạt được:

1. Kiến thức

- Hiểu được những vấn đề chung của giáo dục học: đối tượng, nhiệm vụ, các

khái niệm cơ bản, các phương pháp của Giáo dục học; các yếu tố ảnh hưởng đến sự

hình thành và phát triển nhân cách con người; mục đích, nhiệm vụ giáo dục...

- Hiểu được những vấn đề cơ bản của lý luận dạy học và lý luận giáo dục: quá

trình dạy học và quá trình giáo dục, các nguyên tắc, nội dung, phương pháp, hình

thức tổ chức dạy học và giáo dục, công tác giáo viên chủ nhiệm lớp trong nhà

trường phổ thông.

2. Kỹ năng

- Vận dụng kiến thức đã học để tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục ở

trường phổ thông.

- Vận dụng kiến thức đã học vào các tình huống dạy học và giáo dục khác

nhau, biết giải quyết các tình huống sư phạm nảy sinh trong công tác giáo dục.

3. Thái độ

- Có ý thức trong việc tự học và bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm của mình.

- Thể hiện được tinh thần trách nhiệm trong việc học tập và rèn luyện tay nghề

sư phạm.

II. GIỚI THIỆU

- Đối tượng sử dụng : Sinh viên ngành sư phạm ở các trường đại học có đào

tạo giáo viên.

- Thời gian để hoàn thành học phần: 4 tín chỉ

TT Chủ đề

Số

tín chỉ/

tiết

1 Tiểu môđun I: Những vấn đề chung của Giáo dục học 1 TC

Chủ đề 1: Giáo dục học là một khoa học

Chủ đề 2: Giáo dục và sự phát triển nhân cách

Chủ đề 3: Mục đích giáo dục và hệ thống giáo dục quốc dân

Page 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

2

2 Tiểu môđun II: Lý luận dạy học 1,5 TC

Chủ đề 1: Quá trình dạy học

Chủ đề 2: Các nguyên tắc dạy học

Chủ đề 3: Nội dung dạy học

Chủ đề 4: Phương pháp, phương tiện dạy học

Chủ đề 5: Các hình thức tổ chức dạy học

Chủ đề 6: Đánh giá kết quả học tập của học sinh

3 Tiểu môđun III: Lý luận giáo dục 1,5 TC

Chủ đề 1: Quá trình giáo dục

Chủ đề 2: Các nguyên tắc giáo dục

Chủ đề 3: Nội dung giáo dục

Chủ đề 4: Phương pháp giáo dục

Chủ đề 5: Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ

thông

III. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự thảo chương trình và SGK phổ thông sau năm 2015.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT về Quy chế đánh

giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT

3. Nguyễn Văn Cường – Bernd Meier, Một số vấn đề chung về đổi mới phương

pháp dạy học ở trường trung học phổ thông, Hà nội/Berlin 2010

4. Phạm Minh Hạc (chủ biên), Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, NXB Giáo dục,

Hà Nội 2001.

5. Trịnh Trúc Lâm - Nguyễn Văn Hộ, Ứng xử sư phạm, NXB Đại học Quốc gia Hà

Nội 2007.

6. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (chủ biên), Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống trong nhà

trường phổ thông, NXB Đại học quốc gia Hà nội 2011

7. Phan Trọng Ngọ, Dạy học và các phương pháp dạy học trong nhà trường, NXB

Đại học sư phạm, Hà Nội 2005.

8. Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên) Giáo dục học, tập 1, 2 NXB Đại học Quốc gia

Hà Nội 2004.

9. Nguyễn Dục Quang, Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, NXB Giáo

dục

Page 3: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

3

10. Hà Nhật Thăng (chủ biên), Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ

thông. NXB Giáo dục 2005.

11. Thái Duy Tuyên, Những vấn đề cơ bản của Giáo dục học hiện đại, NXB Giáo

dục, Hà Nội 2001.

12. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật giáo dục, NXB Lao

động 2010.

13. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật giáo dục đại học

14. Phạm Viết Vượng, Giáo dục học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008.

15. Phạm Viết Vượng, Bài tập giáo dục học, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội 2008.

Page 4: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

4

NỘI DUNG

TIỂU MÔ ĐUN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA GIÁO DỤC HỌC

(1 tín chỉ)

A. MỤC TIÊU

Sau khi học xong tiểu mô đun này người học có thể:

- Hiểu được nguồn gốc, tính chất, các chức năng của giáo dục; đối tượng,

nhiệm vụ, các khái niệm cơ bản, các phương pháp của Giáo dục học.

- Hiểu và phân tích được các yếu tổ ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển

nhân cách.

- Hiểu và trình bày được mục đích, mục tiêu giáo dục, hệ thống giáo dục quốc

dân Việt Nam.

- Vận dụng kiến thức đã học để phân tích một số vấn đề trong thực tiễn giáo

dục.

- Có ý thức trong việc học tập, nghiên cứu Giáo dục học.

B. NỘI DUNG

Chủ đề 1: GIÁO DỤC LÀ MỘT HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI ĐẶC BIỆT

(4 tiết lý thuyết, 2 tiết thảo luận)

Mục tiêu:

Sau khi học xong chủ đề này người học có thể:

- Trình bày được nguồn gốc, tính chất, các chức năng của giáo dục.

- Xác định được đối tượng, nhiệm vụ, các khái niệm cơ bản, các phương pháp

của Giáo dục học, mối quan hệ giữa Giáo dục học với các khoa học khác.

Các nội dung chính

Hoạt động 1: TÌM HIỂU NGUỒN GỐC, TÍNH CHẤT VÀ CÁC CHỨC NĂNG

CỦA GIÁO DỤC

Nhiệm vụ của hoạt động 1

Nhiệm vụ 1: Làm việc theo nhóm: Đọc nội dung 1, 2, 3 của “Thông tin

cho hoạt động 1”, thảo luận vấn đề: Tại sao nói giáo dục là một hiện tượng xã hội

đặc biệt ?

Page 5: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

5

Nhiệm vụ 2: Làm việc cả lớp: Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo

luận với các nội dung trên.

Thông tin cho hoạt động 1

Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt. Điều này được thể hiện ở nguồn

gốc, tính chất và các chức năng cơ bản của nó.

1. Nguồn gốc của giáo dục

Từ khi xuất hiện trên trái đất, để tồn tại và phát triển, con người phải nhận

thức thế giới khách quan. Trong quá trình nhận thức thế giới khách quan, con người

dần dần tích luỹ được những kinh nghiệm lao động và chinh phục tự nhiên. Từ đó

nảy sinh nhu cầu truyền thụ những kinh nghiệm đã tích lũy được cho nhau. Đây

chính là nguồn gốc phát sinh của hiện tượng giáo dục.

Trong buổi đầu, giáo dục xuất hiện như một hiện tượng tự phát, diễn ra đơn

giản theo lối quan sát - bắt chước, về sau giáo dục trở thành một hoạt động có ý

thức. Con người dần dần biết xác định mục đích, hoàn thiện nội dung và tìm ra các

phương thức để tổ chức quá trình giáo dục một cách có hiệu quả.

Ngày nay, giáo dục đã trở thành một hoạt động được tổ chức đặc biệt, đạt tới

trình độ cao.

2. Các tính chất của giáo dục

Phân tích hiện tượng giáo dục trong lịch sử nhân loại trên tất cả các phương

diện, có thể thấy các tính chất sau đây của nó:

2.1. Giáo dục là một hiện tượng chỉ có ở loài người.

Giáo dục xuất hiện cùng với sự xuất hiện của con người trên trái đất. Bản chất

của giáo dục là sự truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội giữa các thế hệ

với nhau. Giáo dục là một phương thức để duy trì và phát triển xã hội loài người.

2.2. Giáo dục có tính phổ biến và vĩnh hằng

Giáo dục là một phạm trù phổ biến vì có con người là có giáo dục. Giáo dục

tồn tại ở tất cả các chế độ xã hội, thể chế chính trị, trong mọi thời đại, mọi giai đoạn

lịch sử. Giáo dục gắn liền với nhu cầu tái sản xuất sức lao động cho xã hội.

Không chỉ mang tính chất phổ biến, giáo dục còn là một phạm trù vĩnh hằng,

với ý nghĩa nó tồn tại mãi mãi cùng với loài người, chỉ khi nào con người không

còn tồn tại khi đó mới mất đi hiện tượng giáo dục

2.3. Giáo dục có tính lịch sử, tính giai cấp

Page 6: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

6

Giáo dục ra đời theo nhu cầu của lịch sử- xã hội. Giáo dục một mặt phản ánh

trình độ phát triển của lịch sử, bị quy định bởi trình độ phát triển của lịch sử. Mặt

khác, nó lại tác động tích cực vào sự phát triển của lịch sử. Ở mỗi giai đoạn phát

triển lịch sử, xã hội lại đặt ra những yêu cầu nhất định đối với giáo dục.

Trong xã hội có giai cấp, giáo dục được sử dụng như một công cụ để duy trì

và bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị. Giai cấp thống trị đã thực hiện quyền

thống trị của mình đối với giáo dục thông qua mục đích, nội dung và phương pháp

giáo dục.

2.4. Giáo dục có tính nhân văn, tính dân tộc.

Bất cứ thời đại nào, chế độ xã hội nào, mục đích của giáo dục đều hướng vào

sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ, đào tạo họ trở thành những người có ích

cho xã hội. Chính vì vậy, giáo dục mang tính nhân văn, nó phản ánh những giá trị

văn hoá, đạo đức, thẩm mỹ chung nhất của nhân loại. Tuy nhiên, mỗi quốc gia, dân

tộc đều có truyền thống, bản sắc văn hoá riêng. Cho nên, nền giáo dục ở mỗi nước

cũng có những nét độc đáo, những sắc thái riêng của mình.

Nền giáo dục Việt Nam hiện nay mang đậm truyền thống và bản sắc của dân

tộc Việt Nam.

3. Các chức năng của giáo dục

Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, là phương thức để tồn tại và phát

triển của xã hội loài người. Điều này thể hiện ở các chức năng cơ bản của giáo dục.

3.1. Chức năng kinh tế - sản xuất.

Giáo dục không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Chức năng kinh tế -

sản xuất của giáo dục thể hiện đầy đủ nhất trong đào tạo nhân lực, chuẩn bị một lớp

người lao động trẻ cho xã hội. Suy cho đến cùng, cuộc chạy đua của nhân loại, rốt

cuộc vẫn là cuộc chạy đua về nguồn nhân lực. Đất nước nào tạo ra được nguồn

nhân lực chất lượng cao nhất, đất nước đó sẽ chiến thắng trong cuộc đua tranh này.

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã nhấn mạnh:

“Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất

lượng cao là một đột phá chiến lược...” .

3.2. Chức năng chính trị - xã hội.

Giáo dục thực hiện chức năng chính trị - xã hội thông qua việc đào tạo ra

những con người đáp ứng yêu cầu của xã hội. Đó là những con người “phát triển

toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với

Page 7: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

7

lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách,

phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và

bảo vệ Tổ quốc” [Luật Giáo dục].

Mặt khác, giáo dục tác động đến cấu trúc xã hội (các tầng lớp, các giai cấp),

góp phần làm cho cấu trúc xã hội trở nên thuần nhất.

3.3. Chức năng tư tưởng - văn hoá.

Giáo dục có tác dụng to lớn trong việc xây dựng một hệ tư tưởng chi phối toàn

xã hội, xây dựng lối sống phổ biến trong toàn xã hội, xây dựng một trình độ văn

hoá cho xã hội. Chức năng tư tưởng văn hoá của giáo dục còn được thể hiện ở chỗ

giáo dục góp phần vào việc bảo tồn, phát triển nền văn hóa xã hội, giữ gìn, phát

huy truyền thống và bản sắc dân tộc.

Với những chức năng trên, giáo dục đã được nhìn nhận như “chiếc chìa khoá

để mở cửa vào tương lai”, là con đường quan trọng nhất để phát triển kinh tế -xã

hội.

Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng ta đã xác định: “Phát triển giáo dục

là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy sự phát triển, coi đầu tư cho giáo dục

là đầu tư cho sự phát triển của đất nước” [Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XI của Đảng].

Đánh giá hoạt động 1:

1. Tại sao nói giáo dục có tính phổ biến, tính vĩnh hằng, tính lịch sử, tính giai

cấp?

2. Tại sao nói giáo dục là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy sự phát

triển kinh tế - xã hội?

3. Chọn một phương án đúng nhất trong mỗi câu dưới đây:

(1) Đây là tính chất nào của giáo dục: Giáo dục tồn tại ở mọi thời đại, mọi chế

độ xã hội, gắn với nhu cầu đào tạo sức lao động cho xã hội?

a. Tính phổ biến c. Tính vĩnh hằng

b. Tính lịch sử d. Tính giai cấp

(2) Đây là tính chất nào của giáo dục: Giáo dục chịu sự qui định bởi các lĩnh

vực khác nhau của xã hội?

a. Tính giai cấp c. Tính lịch sử

b. Tính dân tộc d. Tính nhân văn

(3) Sự khác nhau cơ bản nhất giữa nền giáo dục của các nước được thể hiện ở:

Page 8: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

8

a. Nội dung giáo dục c. Phương pháp giáo dục

b.Truyền thống và bản sắc dân tộc d. Hình thức tổ chức giáo dục

(4) Chức năng kinh tế - sản xuất của giáo dục thể hiện đầy đủ nhất ở nhiệm vụ

nào?

a. Nâng cao dân trí. c. Bồi dưỡng nhân tài

b. Đào tạo nhân lực d. Tất cả những nhiệm vụ trên

Hoạt động 2: TÌM HIỂU ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ CỦA GIÁO DỤC HỌC

Nhiệm vụ của hoạt động:

Nhiệm vụ 1: Làm việc theo nhóm: Đọc tài liệu và nội dung 1 của “Thông

tin cho hoạt động 2”, thảo luận trong nhóm các nội dung sau:

- Đối tượng của Giáo dục học

- Đặc trưng, cấu trúc của quá trình giáo dục

Nhiệm vụ 2 (Tự học): Từng cá nhân đọc “Thông tin cho hoạt động 2”, trả

lời câu hỏi : Giáo dục học nghiên cứu những vấn đề gì ?

Thông tin cho hoạt động 2

1. Đối tượng của Giáo dục học

Giáo dục học là một khoa học nghiên cứu về quá trình giáo dục con người.

Đối tượng nghiên cứu của Giáo dục học chính là quá trình giáo dục, một quá trình

xã hội đặc biệt.

1.1. Đặc trưng của quá trình giáo dục

Quá trình giáo dục có những đặc trưng chủ yếu sau đây:

- Đó là một loại quá trình xã hội được tổ chức một cách có mục đích, có kế

hoạch, hướng vào việc truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội, hình thành

và phát triển nhân cách người học.

- Đó là quá trình, trong đó diễn ra mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa

nhà giáo dục và người được giáo dục, tạo thành một loại quan hệ xã hội đặc biệt-

quan hệ giáo dục.

- Đó là quá trình nhà giáo dục tổ chức, hướng dẫn các loại hình hoạt động và

giao lưu của người được giáo dục, qua đó hình thành và phát triển nhân cách cho

họ.

Page 9: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

9

Như vậy, quá trình giáo dục là một quá trình xã hội hình thành nhân cách con

người, được tổ chức một cách có mục đích và có kế hoạch, được thực hiện thông

qua các hoạt động giáo dục, được tiến hành trong các mối quan hệ giữa nhà giáo

dục và người được giáo dục nhằm chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội.

Quá trình giáo dục với tư cách là đối tượng của Giáo dục học còn được gọi là

quá trình sư phạm tổng thể hay quá trình giáo dục theo nghĩa rộng. Quá trình này

bao gồm hai bộ phận, đó là quá trình dạy học và quá trình giáo dục (theo nghĩa

hẹp). Hai quá trình này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và đều thực hiện chức

năng chung của quá trình giáo dục là hình thành nhân cách. Tuy nhiên, mỗi quá

trình bộ phận lại có chức năng trội của mình.

1.2. Cấu trúc của quá trình giáo dục

Quá trình giáo dục là một hệ thống cấu trúc bao gồm nhiều thành tố có mối

quan hệ mật thiết với nhau:

1.2.1. Mục đích, nhiệm vụ giáo dục

Là thành tố cơ bản, quan trọng hàng đầu, có tác dụng định hướng cho sự vận

động và phát triển của toàn bộ quá trình giáo dục. Toàn bộ quá trình giáo dục phải

hướng vào việc thực hiện có hiệu quả mục đích, nhiệm vụ giáo dục đã được xác

định. Mục đích giáo dục được cụ thể hoá thành các nhiệm vụ giáo dục

1.2.2. Nội dung giáo dục

Là thành tố cơ bản, làm nên nội dung hoạt động của nhà giáo dục và người

được giáo dục. Nội dung giáo dục được qui định bởi hệ thống kinh nghiệm xã hội

cần truyền đạt cho thế hệ trẻ.

1.2.3. Phương pháp giáo dục

Là cách thức hoạt động phối hợp giữa nhà giáo dục và người được giáo dục

nhằm thực hiện tốt mục đích, nhiệm vụ giáo dục đã đề ra.

1.2.4. Nhà giáo dục

Là chủ thể của hoạt động giáo dục. Theo quan điểm giáo dục hiện đại, nhà

giáo dục giữ vai trò chủ đạo, là người định hướng, thiết kế, tổ chức các hoạt động

giáo dục cho người được giáo dục.

1.2.5. Người được giáo dục

Vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của hoạt động giáo dục. Theo quan điểm giáo

dục hiện đại, người được giáo dục là nhân vật trung tâm của nhà trường.

1.2.6. Kết quả giáo dục

Page 10: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

10

Là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cùng các phẩm chất đạo đức được hình

thành ở người học sau quá trình giáo dục. Kết quả giáo dục phản ánh một cách tập

trung nhất ở trình độ phát triển về mặt nhân cách của người được giáo dục.

Các thành tố trên đây có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau và

chịu sự qui định của môi trường kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ.

2. Nhiệm vụ của Giáo dục học

Giáo dục học có các nhiệm vụ sau đây:

- Nghiên cứu bản chất và các quy luật của quá trình giáo dục;

- Nghiên cứu mục đích, Nội dung và phương pháp giáo dục;

- Nghiên cứu các con đường và biện pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả

giáo dục;

- Nghiên cứu xây dựng các lí thuyết giáo dục mới và khả năng ứng dụng của

chúng vào thực tiễn giáo dục.

Đánh giá hoạt động 2:

Chọn 1 phương án đúng nhất trong mỗi câu dưới đây:

(1) Yếu tố nào dưới đây là đối tượng của Giáo dục học?

a. Con người c. Quá trình giáo dục tổng thể

b. Hoạt động giáo dục d. Kết quả giáo dục

(2) Yếu tố cơ bản nhất để phân biệt Giáo dục học với các khoa học khác là:

a. Đối tượng nghiên cứu c. Nhiệm vụ nghiên cứu

b. Mục đích nghiên cứu d. Nội dung nghiên cứu

(3) Nhân tố nào dưới đây đặc trưng cho tính chất hai mặt của quá trình giáo dục?

a. Mục đích, nhiệm vụ giáo dục c. Nhà giáo dục và người được giáo dục

b. Nội dung, phương pháp giáo dục d. Bao gồm những nhân tố trên.

(4) Yếu tố có tác dụng định hướng cho mọi hoạt động giáo dục là:

a. Mục đích giáo dục c. Nội dung giáo dục

b. Phương pháp giáo dục d. Kết quả giáo dục

Hoạt động 3: TÌM HIỂU CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA GIÁO DỤC HỌC VÀ

MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁO DỤC HỌC VỚI CÁC KHOA HỌC KHÁC

Nhiệm vụ của hoạt động:

Nhiệm vụ 1: Từng cá nhân nghiên cứu tài liệu và mục 1 của “Thông tin

cho hoạt động 3”, tìm hiểu các khái niệm cơ bản của Giáo dục học

Page 11: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

11

Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu mối quan hệ giữa Giáo dục học với các ngành khoa

học khác có liên quan.

Thông tin cho hoạt động 3

1. Một số khái niệm cơ bản của Giáo dục học

Ngoài đối tượng nghiên cứu ra, mỗi khoa học đều có một hệ thống các khái

niệm và phạm trù. Giáo dục học cũng có một hệ thống các khái niệm, liên hệ với

nhau tạo thành một lí thuyết chặt chẽ. Chúng ta có thể làm rõ một số khái niệm cơ

bản sau đây:

1.1. Giáo dục

Đây là một khái niệm xuất phát, có ý nghĩa quan trọng của giáo dục học. Khái

niệm này có thể được xem xét dưới các góc độ sau đây:

1.1.1. Về bản chất

Giáo dục là quá trình truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội giữa

các thế hệ.

1.1.2. Về hoạt động

Giáo dục là quá trình tác động của xã hội và của nhà giáo dục đến các đối

tượng giáo dục để hình thành ở họ những phẩm chất nhân cách.

1.1.3. Về mặt phạm vi

Giáo dục được hiểu ở nhiều cấp độ khác nhau:

- Ở cấp độ rộng nhất: Giáo dục là quá trình hình thành nhân cách dưới ảnh

hưởng của tất cả các tác động (bao gồm các tác động tự giác, tích cực xen lẫn các

tác động tự phát tiêu cực, các tác động khách quan lẫn tác động chủ quan). Đây

chính là quá trình xã hội hoá con người.

- Ở cấp độ thứ 2: Giáo dục là hoạt động có mục đích của các lực lượng giáo

dục xã hội nhằm hình thành ở người học các phẩm chất nhân cách. Đây chính là

quá trình giáo dục xã hội.

- Ở cấp độ thứ 3: Giáo dục là một hoạt động có kế hoạch, có nội dung và bằng

phương pháp khoa học của các nhà sư phạm trong các tổ chức giáo dục, trong nhà

trường nhằm giúp người học phát triển trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ, thể chất… Đây

chính là quá trình sư phạm tổng thể.

- Ở cấp độ thứ tư: Giáo dục là quá trình hình thành ở người học những phẩm

chất đạo đức, những thói quen hành vi. Đây chính là quá trình giáo dục theo nghĩa

hẹp.

Page 12: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

12

Từ các góc độ trên, có thể hiểu khái niệm giáo dục theo nghĩa rộng và theo

nghĩa hẹp như sau:

- Theo nghĩa rộng: Giáo dục là quá trình hình thành có mục đích, có tổ chức

những sức mạnh thể chất và tinh thần của con người, hình thành thế giới quan, bộ

mặt đạo đức, thị hiếu thẩm mỹ cho con người.

- Theo nghĩa hẹp: Giáo dục là quá trình hình thành ý thức, tình cảm, thái độ,

các thói quen hành vi, các phẩm chất đạo đức cho con người.

1.2. Dạy học

Dạy học là một khái niệm chỉ hoạt động chung của người dạy và người học.

Hai hoạt động này song song tồn tại và phát triển trong cùng một quá trình thống

nhất. Trong đó, hoạt động dạy giữ vai trò chủ đạo còn hoạt động học giữ vai trò

tích cực chủ động.

Dạy học là con đường cơ bản để thực hiện mục đích giáo dục xã hội. Học tập

là cơ hội quan trọng nhất giúp cho mỗi cá nhân phát triển và thành đạt trong nền

kinh tế tri thức của thế kỉ XXI.

Với sự phát triển của giáo dục hiện nay đã xuất hiện thêm một số khái niệm

mới như: Giáo dục không chính qui, giáo dục suốt đời, giáo dục cộng đồng, giáo

dục hướng nghiệp, công nghệ dạy học...

2. Mối quan hệ của Giáo dục học với các khoa học khác

Trong các lĩnh vực khoa học, về phương pháp luận, bên cạnh việc giới hạn

lĩnh vực và đối tượng nghiên cứu phải thấy rõ mối liên hệ hữu cơ giữa một khoa

học nào đó với các khoa học có liên quan. Đối với Giáo dục học, điều này càng có

ý nghĩa quan trọng hơn.

Giáo dục học là một khoa học nghiên cứu về quá trình giáo dục con người. Vì

thế, Giáo dục học có mối liên hệ, trước hết với các ngành khoa học xã hội và nhân

văn như Triết học, Tâm lý học, Xã hội học, Đạo đức học, Mĩ học…

2.1. Với Triết học

Trong mối quan hệ với Triết học thì Triết học duy vật biện chứng (triết học

Mác - Lênin) là cơ sở phương pháp luận của Giáo dục học. Chúng ta có thể lấy một

số ví dụ để làm rõ điều này:

Triết học duy vật biện chứng cho rằng, bản chất con người, trong tính hiện

thực của nó, là tổng hoà các mối quan hệ xã hội. Quá trình hình thành nhân cách là

Page 13: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

13

quá trình con người tự chiếm lĩnh bản chất của loài người thông qua hoạt động của

chính mình.

Vận dụng quan điểm này vào trong Giáo dục học, đòi hỏi chúng ta muốn hình

thành nhân cách học sinh phải tổ chức và đưa các em tham gia vào các mối quan hệ

xã hội đa dạng.

Một ví dụ khác: Triết học duy vật biện chứng cho rằng, các sự vật, hiện tượng

trong thế giới khách quan vận động và phát triển dưới ảnh hưởng của những yếu tố

bên trong và yếu tố bên ngoài, trong đó yếu tố bên trong giữ vai trò quyết định, còn

yếu tố bên ngoài giữ vai trò điều kiện. Sự phát triển của các sự vật, hiện tượng đạt

hiệu quả tối ưu khi có sự kết hợp chặt chẽ giữa yếu tố bên trong và bên ngoài.

Vận dụng quan điểm này vào trong Giáo dục học đòi hỏi chúng ta, trong quá

trình giáo dục phải nhấn mạnh yếu tố tự giáo dục, yếu tố tự giác, tích cực của học

sinh (yếu tố bên trong) đồng thời không coi nhẹ tác động của nhà giáo dục, của

thầy cô giáo (yếu tố bên ngoài).

2.2. Với Xã hội học

Xã hội học chỉ ra những đặc điểm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và ảnh

hưởng của chúng đến sự hình thành, phát triển nhân cách con người, giúp Giáo dục

học giải quyết những vấn đề về mục tiêu, Nội dung giáo dục, tác động qua lại giữa

nhà trường, gia đình, xã hội trong công tác giáo dục.

2.3. Với Tâm lí học

Tâm lí học có vai trò quan trọng đối với việc nghiên cứu những vấn đề của

Giáo dục học. Đặc biệt Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm được coi là cơ

sở để ứng dụng hợp lý nội dung, phương pháp giáo dục.

2.4. Với Sinh lý học

Sinh lý học liên quan chặt chẽ với Giáo dục học, được coi là cơ sở tự nhiên

của Giáo dục học. Sinh lý học nghiên cứu con người như một thực thể tự nhiên sinh

học. Nó cung cấp các dữ liệu về sự phát triển của hệ thần kinh cấp cao, các kiểu

loại hình thần kinh, sự phát triển của các cơ quan cảm giác, vận động trong cơ thể

người qua các thời kỳ lứa tuổi khác nhau. Đó là cơ sở khoa học của Giáo dục học

trong việc nghiên cứu quá trình giáo dục trẻ em.

Ngoài ra, do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật công nghệ và sự

thâm nhập của chúng vào trong giáo dục nên Giáo dục học còn có mối liên hệ với

Điều khiển học, Tin học…

Page 14: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

14

Đánh giá hoạt động 3:

1. Phân biệt khái niệm giáo dục theo nghĩa rộng và khái niệm giáo dục theo

nghĩa hẹp.

2. Chọn 1 phương án đúng nhất trong mỗi câu dưới đây:

(1) Khoa học nào dưới đây được coi là cơ sở để ứng dụng hợp lý các nội

dung, phương pháp giáo dục?

a. Tâm lý học đại cương c. Xã hội học

b. Tâm lý học lứa tuổi và sư phạm d. Sinh lý học

(2) Trong các khoa học sau đây, khoa học nào là cơ sở phương pháp luận của

Giáo dục học ?

a. Triết học Mác-Lê nin c. Tâm lý học

b. Sinh lý học d. Điều khiển học

Hoạt động 4: (Tự học): TÌM HIỂU CÁC PHƯƠNG PHÁP CỦA GIÁO DỤC HỌC

Nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu về các phương pháp của Giáo dục học

Thông tin cho hoạt động 4

Phương pháp nghiên cứu Giáo dục học là hệ thống cách thức mà các nhà khoa

học sử dụng để khám phá bản chất và các qui luật của quá trình giáo dục, nhằm ứng

dụng chúng vào thực tiễn cuộc sống.

Có thể chia thành ba nhóm phương pháp nghiên cứu Giáo dục học:

1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Nhóm này bao gồm các phương pháp như phân tích, tổng hợp, so sánh, phân

loại, hệ thống hoá, khái quát hoá, mô hình hoá, giả thuyết.

Nghiên cứu khoa học giáo dục có thể bắt đầu từ việc thu thập các thông tin về

quá trình giáo dục từ các nguồn tài liệu như sách chuyên khảo, tạp chí khoa học,

văn kiện, tài liệu lịch sử, thông tin trên mạng internet…Các thông tin, tài liệu này

được phân tích, so sánh, phân loại, hệ thống hoá, tổng hợp và khái quát để rút ra

những thông tin mới, những kết luận mới.

Nghiên cứu một sự kiện giáo dục phức tạp người ta có thể tiến hành bằng việc

đề xuất và chứng minh một giả thuyết. Nhiệm vụ của các nhà khoa học là đi từ giả

thuyết, từ các thông tin có tính giả định làm tiền đề để suy diễn, chứng minh một

luận đề rút ra tri thức mới, như vậy giả thuyết trở thành phương pháp nghiên khoa

học quan trọng.

Page 15: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

15

Ngoài ra, nghiên cứu các hiện tượng giáo dục phức tạp còn có thể tiến hành

bằng việc xây dựng các mô hình lý thuyết. Dựa trên các mô hình lý thuyết các nhà

khoa học khám phá bản chất và quy luật của các hiện tượng giáo dục.

2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Nhóm này bao gồm các phương pháp nghiên cứu sau đây:

- Quan sát giáo dục: là quá trình tri giác các đối tượng giáo dục. Quan sát có

thể tiến hành trực tiếp hay gián tiếp với một chương trình chủ động nhằm phát hiện

những biến đổi và các xu hướng phát triển của các đối tượng giáo dục trong những

điều kiện cụ thể, từ đó phân tích nguyên nhân và rút ra kết luận khoa học về các

đối tượng đó.

- Điều tra giáo dục: là quá trình khảo sát đối tượng nghiên cứu một cách hệ

thống trên một diện rộng, nhằm xác định sự phân bố của chúng về mặt định tính và

định lượng để xác định đặc điểm và quy luật phát triển của các đối tượng.

- Nghiên cứu sản phẩm giáo dục: là phương pháp phân tích các thành quả hoạt

động của giáo viên và học sinh trong nhà trường để phát hiện trình độ nhận thức,

phương pháp và chất lượng hoạt động của họ, từ đó tìm giải pháp nâng cao chất

lượng giáo dục.

- Thực nghiệm sư phạm: là phương pháp nghiên cứu chứng minh tính chân

thực của một giả thuyết giáo dục. Trên cơ sở giải thuyết với những yếu tố mới,

những điều kiện khác thường, các nhà khoa học đưa vào thử nghiệm trong thực

tiễn. Giả thuyết được khẳng định có nghĩa là lý thuyết được xác lập có thể ứng

dụng vào thực tiễn.

- Phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục: là phương pháp phân tích những

thành tựu hay thất bại của một sự kiện giáo dục trong một thời điểm, ở một địa

phương nào đó để tìm ra nguyên nhân, những kết luận về các sự kiện đó.

- Phương pháp chuyên gia: là phương pháp sử dụng kinh nghiệm của đội ngũ

chuyên gia có trình độ cao để đánh giá một công trình khoa học giáo dục hay phân

tích một sự kiện nhằm tìm ra giải pháp tối ưu cho sự kiện giáo dục đó.

3. Các phương pháp toán học

Trong nghiên cứu khoa học giáo dục, các phương pháp toán học được sử dụng

rộng rãi nhằm xử lý các số liệu thu được từ các phương pháp phỏng vấn, điều tra

bằng phiếu hỏi và thực nghiệm sư phạm, giúp cho việc đánh giá các kết quả khảo

sát, thực nghiệm, nâng cao độ tin cậy của các kết luận khoa học.

Page 16: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

16

Đánh giá hoạt động 4:

Chọn 1 phương án đúng nhất trong mỗi câu dưới đây:

(1) Phương pháp mô hình hoá thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu nào dưới

đây?

a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết

b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

c. Nhóm phương pháp toán học

d. Không thuộc nhóm nào trong các nhóm phương pháp trên

(2) Đây là phương pháp nghiên cứu nào: “là phương pháp nghiên cứu chứng

minh tính chân thực của một giả thuyết giáo dục”?

a. Phương pháp giả thuyết

b. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

c. Phương pháp điều tra

d. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục

(3) Phương pháp điều tra giáo dục thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu nào

dưới đây?

a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết

b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

c. Các phương pháp toán học

d. Không thuộc nhóm nào trong các nhóm phương pháp trên

(4) Các phương pháp nghiên cứu nào có ưu điểm là làm tăng độ tin cậy của

các kết quả nghiên cứu?

a. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết

b. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

c. Các phương pháp toán học

d. Tất cả các phương pháp trên

Thông tin phản hồi cho các hoạt động

Thông tin phản hồi cho hoạt động 1:

1. Giáo dục có tính phổ biến, tính vĩnh hằng, tính lịch sử, tính giai cấp vì:

- Có con người là có giáo dục.

- Giáo dục tồn tại ở tất cả các chế độ xã hội, thể chế chính trị, trong mọi

thời đại, mọi giai đoạn lịch sử

- Giáo dục một mặt phản ánh trình độ phát triển của lịch sử, bị quy định bởi

Page 17: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

17

trình độ phát triển của lịch sử. Mặt khác, nó lại tác động tích cực vào sự phát triển

của lịch sử.

- Trong xã hội có giai cấp, giáo dục được sử dụng như một công cụ để duy

trì và bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị

2. Tại sao nói giáo dục là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy sự phát

triển kinh tế - xã hội?

Dựa vào các chức năng của giáo dục: chức năng kinh tế - sản xuất, chức

năng tư tưởng - văn hoá, chức năng chính trị - xã hội để phân tích, lý giải.

3. Phương án đúng:

(1) a

(2) c

(3) b

(4) b

Thông tin phản hồi cho hoạt động 2:

Phương án đúng:

(1) c

(2) a

(3) c

(4) a

Thông tin phản hồi cho hoạt động 3:

1. Khái niệm giáo dục theo nghĩa rộng và khái niệm giáo dục theo nghĩa hẹp:

- Theo nghĩa rộng: Sự hình thành có mục đích, có tổ chức những sức mạnh

thể chất và tinh thần của con người, hình thành thế giới quan, bộ mặt đạo đức, thị

hiếu thẩm mỹ cho con người.

- Theo nghĩa hẹp: Bao gồm các quá trình hoạt động nhằm tạo ra cơ sở khoa

học của thế giới quan, các phẩm chất đạo đức.

2. Phương án đúng:

(1) b

(2) a

Thông tin phản hồi cho hoạt động 4:

Phương án đúng:

(1) a

(2) b

Page 18: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

18

(3) b

(4) c

Page 19: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

19

Chủ đề 2: GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH

(3 tiết lý thuyết, 1 tiết thảo luận)

Mục tiêu:

Sau khi học xong chủ đề này người học có thể:

- Trình bày được khái niệm con người, nhân cách, sự hình thành và phát triển

nhân cách.

- Phân tích được vai trò của các yêu tố: di truyền, môi trường, giáo dục và hoạt

động đối với sự hình thành và phát triển nhân cách con người.

- Có thái độ đúng đắn trong việc đánh giá vai trò của các yếu tố ảnh hưởng

đến sự hình thành và phát triển nhân cách con người.

Các nội dung chính:

Hoạt động 1: TÌM HIỂU KHÁI NIỆM CON NGƯỜI, NHÂN CÁCH, SỰ HÌNH

THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH

Nhiệm vụ của hoạt động 1:

Nhiệm vụ 1: Đọc mục 1 của “Thông tin cho hoạt động 1” và thảo luận

trong nhóm các quan niệm khác nhau về con người, chỉ ra được quan niệm đúng

đắn, khoa học và biện chứng nhất về con người

Nhiệm vụ 2: Từng cá nhân đọc mục 2 của “Thông tin cho hoạt động 1”,

tìm hiểu khái niệm nhân cách dưới góc độ Giáo dục học, khái niệm sự hình thành

và phát triển nhân cách.

Nhiệm vụ 3 : Đại diện các nhóm và một số cá nhân trình bày trước lớp các

nội dung đã nghiên cứu, thảo luận.

Thông tin cho hoạt động 1

1. Khái niệm con người, nhân cách

1.1. Khái niệm con người

1.1.1. Các quan niệm về con người

Từ trước đến nay con người là đối tượng quan tâm của nhiều ngành khoa học

khác nhau. Nguồn gốc, bản chất, lý do, mục đích tồn tại của con người là đề tài đấu

tranh gay gắt giữa các trường phái khác nhau trong Triết học, Tâm lý học, Giáo dục

học.

Page 20: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

20

Thời kỳ cổ đại, do trình độ sản xuất còn thấp, khoa học chưa phát triển, con

người còn quá lệ thuộc vào tự nhiên nên không lý giải một cách khoa học bản chất,

nguồn gốc của con người. Trong triết học cổ đại xuát hiện trường phái "bất khả tri",

xem con người là một tồn tại thần bí, không thể hiểu nổi.

Quan điểm duy tâm, với nhiều cách lý giải khác nhau, nhưng đều gặp nhau ở

một điểm, đó là con người do thượng đế sinh ra. Từ đó, họ cho rằng bản chất con

người là cái được thượng đế sắp đặt sẵn. Với quan niệm này thì con người bất lực

trước chính mình, vì tất cả đều phụ thuộc vào sức mạnh bên ngoài. Đây là quan

niệm sai lầm.

Về sau, trên cơ sở phát triển của khoa học tự nhiên (nhất là của Sinh học ở thế

kỷ 19) đã làm xuất hiện những quan điểm duy vật về con người. Tuy nhiên việc lý

giải bản chất con người vẫn mang tính chất siêu hình.

Như vậy, các quan niệm trên đây đều duy tâm, siêu hình, chưa lý giải một

cách khoa học nguồn gốc, bản chất của con người.

1.1.2. Quan niệm của Mác - Ănghen về con người

Dựa trên thành tựu mới về sinh học thế kỷ 19 và đứng trên quan điểm duy vật

biện chứng, Mác - Ănghen đã nhìn nhận con người trong tiến trình phát triển, tiến

hoá của loài và sự phát triển của lịch sử - xã hội. Hai ông cho rằng, con người vừa

là thực thể tự nhiên, vừa là thực thể xã hội. Là thực thể tự nhiên, con người chịu sự

chi phối của các quy luật tự nhiên. Còn là thực thể xã hội, con người chịu sự chi

phối của các quy luật xã hội.

Dưới các góc độ khác nhau, con người có các tên gọi khác mhau. Khi con

người đại diện của loài được gọi là cá thể; khi con người là thành viên của xã hội

được gọi là cá nhân; khi con người là chủ thể của hoạt động được gọi là nhân cách.

1.2. Khái niệm về nhân cách

Xung quanh khái niệm nhân cách có nhiều định nghĩa khác nhau. Dưới góc độ

Giáo dục học, nhân cách là những mặt, những thuộc tính, những phẩm chất có ý

nghĩa xã hội của con người. Khi mới sinh ra, con người chưa có nhân cách. Nhân

cách chỉ được hình thành trong quá trình con người tham gia vào các mối quan hệ

xã hội bằng chính hoạt động của mình. Với ý nghĩa đó, nhân cách được xem là

“sản phẩm muộn” trong quá trình phát triển của con người.

Page 21: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

21

Nhân cách có cái chung của loài người nhưng cũng có cái riêng của cá nhân.

Ở nước ta, khi nói đến nhân cách, người ta thường cho đó là sự thống nhất giữa các

mặt phẩm chất và năng lực (đức- tài) trong mỗi con người.

2. Khái niệm về sự phát triển nhân cách

Để có nhân cách con người cần đạt tới trình độ phát triển tâm lý nhất định và

phải có khả năng coi mình như một “thực thể trọn vẹn duy nhất” khác với người

khác. Việc con người trở thành nhân cách và hoàn thiện nó trong quá trình sống

cũng như do kết quả của sự phát triển và giáo dục được gọi là sự hình thành nhân

cách. Sự hình thành nhân cách được bắt đầu từ lúc con người sinh ra và diễn ra

mạnh mẽ trong thời kỳ thơ ấu, thiếu niên, thanh niên và đạt tới sự ổn định tương

đối ở lứa tuổi trưởng thành.

Nhân cách của con người được hình thành, phát triển trong quá trình sống, học

tập, lao động, giao lưu, vui chơi, giải trí và theo quy luật lĩnh hội các di sản văn hoá

vật chất - tinh thần do các thế hệ trước để lại trong công cụ lao động, trong những

tác phẩm văn học, khoa học, nghệ thuật. Mặt khác, chính bằng các hoạt động xã hội

mà con người ngay từ tấm bé đã dần dần lĩnh hội nội dung loài người chứa đựng

trong các mối quan hệ xã hội có liên quan tới hoạt động của họ. Lênin đã nói một

cách hình ảnh rằng, cùng với dòng sữa mẹ, con người hấp thụ tâm lý, đạo đức của

xã hội mà nó là thành viên. Chính nhờ các mối quan hệ với thế giới tự nhiên, thế

giới đồ vật do các thế hệ tạo ra và các mối quan hệ xã hội mà con người gắn bó với

nhau, nhân cách được hình thành và phát triển.

Sự phát triển nhân cách bao gồm các mặt sau đây:

- Phát triển về mặt thể chất (thể năng)

Thể chất, thể hình phải thống nhất về thể năng (theo các chỉ số sinh lý).

Những yêu cầu quan trọng nhất về thể năng cần được xem xét từ quan điểm nhân

lực, lao động xã hội và tuổi thọ, đó là: Có khả năng lao động, làm việc với nhịp độ

cao, chính xác; Cân bằng, linh hoạt trong các dạng hoạt động khác nhau (lao động,

sinh hoạt, giải trí, giao tiếp...); Chịu đựng và chế ngự được tình trạng căng thẳng,

quá tải (stress); Có những khả năng tâm- sinh lý giúp con người thích ứng với các

nhân tố địa lý, môi trường sinh thái, môi trường nhân văn, môi trường văn hóa, môi

trường sản xuất - dịch vụ; Sức khỏe và tuổi thọ cao.

- Phát triển về mặt tâm hồn, tình cảm (tâm năng)

Đây là sự phát triển hài hòa của ý chí, tình cảm, thái độ và định hướng giá trị.

Page 22: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

22

+) Những phẩm chất, tình cảm, thái độ quan trọng là: Tình cảm đạo đức có cơ

sở là truyền thống dân tộc; Thái độ, hành vi chấp hành pháp luật và những quy ước

của cộng đồng quốc tế; Lối sống có văn hóa...

+) Những phẩm chất ý chí: Ý chí vươn lên; Kiên quyết chống các tệ nạn xã

hội và thiên tai; Nỗ lực bảo vệ tài nguyên; Ý chí tự hoàn thiện...

- Phát triển về mặt trí tuệ (trí năng)

Cần phát triển năng lực trí tuệ chung, đó là:

+) Tri thức và kỹ năng kinh tế- công nghiệp;

+) Văn hóa học tập và giao tiếp công nghiệp;

+) Hiểu biết về hành chính, luật pháp, quản lý;

+) Khả năng dự báo, đánh giá và phê phán;

+) Tư duy và hoạt động sáng tạo;

+) Nhãn quan quốc tế và tầm suy nghĩ vũ trụ;

+) Phát hiện và giải quyết vấn đề;

+) Hiểu biết liên văn hóa và xuyên văn hóa;

+) Nhận thức bản ngã và tự đánh giá đầy đủ, đúng đắn...

Như vậy, sự phát triển nhân cách là một quá trình cải biến toàn bộ các sức

mạnh thể chất và tinh thần, các sức mạnh bản chất của con người. Đó không chỉ là

sự biến đổi về lượng mà trước hết là những biến đổi về chất trong mỗi một con

người.

Đánh giá hoạt động 1:

Chọn 1 phương án đúng nhất trong mỗi câu dưới đây:

(1) Những biến đổi về quá trình nhận thức, tình cảm, ý chí, nhu cầu được xem

là sự phát triển về phương diện nào của nhân cách ?

a.Thể chất b. Xã hội

c.Tâm lý d. Bao gồm các mặt nói trên

(2) Khi nào con người được xem là một nhân cách ?

a. Đại diện cho loài

b. Chủ thể hoạt động và giao lưu

c Thành viên xã hội

d. Những điều nói trên đều không đúng.

Hoạt động 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH

VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH CON NGƯỜI

Page 23: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

23

Nhiệm vụ của hoạt động 2:

Nhiệm vụ 1: Làm việc theo nhóm: Đọc tài liệu và mục “Thông tin cho hoạt

động 2”, thảo luận trong nhóm các câu hỏi sau đây:

- Tại sao nói di truyền giữ vai trò tiền đề đối với sự hình thành và phát triển

nhân cách?

- Từ vai trò của di truyền có thể rút ra kết luận sư phạm gì ?

Nhiệm vụ 2: Làm việc theo nhóm: Thảo luận trong nhóm các vấn đề sau

đây:

- Tại sao nói môi trường giữ vai trò điều kiện cho sự hình thành và phát triển

nhân cách?

- Từ vai trò của môi trường có thể rút ra kết luận sư phạm gì ?

Nhiệm vụ 3: Đọc tài liệu, trao đổi trong nhóm câu hỏi: Tại sao nói giáo dục

giữ vai trò chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển nhân cách?

Nhiệm vụ 4: Từng cá nhân đọc tài liệu, phân tích tại sao nói hoạt động và

giao lưu là yếu tố quyết định đối với sự hình thành và phát triển nhân cách?

Nhiệm vụ 5: Làm việc cả lớp: Đại diện các nhóm và một số cá nhân trình

bày trước lớp các nội dung đã nghiên cứu, thảo luận.

Thông tin cho hoạt động 2

Sự hình thành và phát triển nhân cách con người chịu ảnh hưởng của nhiều

yếu tố, trong đó có nhân tố sinh học và nhân tố xã hội. Các yếu tố này tác động đến

con người không phải song song với nhau, có giá trị như nhau và độc lập với nhau.

Vì vậy, cần phải xem xét một cách đúng đắn khách quan và khoa học các tác động

của từng yếu tố trong công tác giáo dục.

1. Yếu tố di truyền

1.1. Khái niệm di truyền

Di truyền là sự tái tạo ở thế hệ sau những thuộc tính sinh học giống thế hệ

trước, đó là sự truyền lại từ thế hệ trước đến thế hệ sau những phẩm chất và những

đặc điểm sinh học nhất định đã được ghi lại trong chương trình gen (cấu tạo cơ thể,

loại hình thần kinh, các tư chất…).

Page 24: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

24

Nhờ di truyền mà các đặc điểm của loài được giữ lại, được phát triển và hoàn

thiện theo con đường tiến hoá tự nhiên. Có một số thuộc tính sinh học có ngay từ

khi đứa trẻ sinh ra gọi là những thuộc tính bẩm sinh.

1.2. Vai trò của di truyền đối với sự phát triển nhân cách

Theo quan điểm duy vật biện chứng, bẩm sinh di truyền giữ vai trò tiền đề

quan trọng cho sự phát triển nhân cách, bởi lẽ muốn hình thành, phát triển được

nhân cách trước hết phải có con người bằng xương, bằng thịt do di truyền mang lại.

Di truyền tạo ra sức sống trong bản chất tự nhiên của con người (được biểu

hiện dưới dạng các tư chất, năng lực), tạo khả năng cho người đó hoạt động có kết

quả trong một số lĩnh vực nhất định (như trong âm nhạc, hội hoạ, toán học...).

Quan điểm này đã khẳng định những gì cần thiết cho sự phát triển của đứa trẻ

đã tiềm ẩn trong bản thân đứa trẻ. Giáo dục chỉ làm cho những khả năng tiềm ẩn đó

trở thành hiện thực.

Tuy nhiên, di truyền không thể quyết định những giới hạn tiến bộ xã hội của

con người. Các phẩm chất xã hội trong con người khi mới sinh ra chưa có. Những

phẩm chất đó chỉ có thể có được trong quá trình hoạt động và giao lưu với người

khác. Các thuộc tính tâm lý phức tạp như ý thức, thế giới quan, tình cảm, các phẩm

chất đạo đức không có trong chương trình di truyền. Ở mỗi người quá trình hình

thành nhân cách được diễn ra trong điều kiện độc đáo, không lặp lại.

Mặt khác, các tư chất được di truyền chỉ đặc trưng cho những lĩnh vực hoạt

động hết sức rộng rãi, bao quát. Nó chỉ là điều kiện để sau này thực hiện có kết quả

một hoạt động cụ thể nào đó mà bản thân con người lựa chọn. Sự phát triển các tư

chất, tài năng ở dạng này hay dạng khác phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như hoàn

cảnh sống, điều kiện giáo dục, hoạt động của cá nhân

Ví dụ, hiện nay có một số gia đình liên tục xuất hiện nhiều người có tài qua

các thế hệ. Điều đó không chỉ là được di truyền những tư chất nhất định mà còn do

ở các gia đình này trẻ em được sống và giáo dục trong một môi trường thuận lợi,

được sớm tham gia vào hoạt động để tạo nên tài năng đó.

Từ đó, trong công tác giáo dục, nhà giáo dục phải quan tâm đúng mức đến

việc phát huy hết những tư chất, năng lực vốn có ở học sinh để phát triển, bồi

dưỡng tài năng. Đồng thời phải có biện pháp giáo dục đúng đắn để bù đắp những

thiệt thòi, khiếm khuyết ở trẻ do bẩm sinh, di truyền mang lại. Cần đánh giá đúng

Page 25: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

25

dắn vai trò của yếu tố di truyền, không xem nhẹ cũng không tuyệt đối hoá, để tránh

những sai lầm trong nhận thức, cũng như tổ chức các hoạt động giáo dục.

2. Yếu tố môi trường

2.1. Khái niệm môi trường

Cùng với yếu tố di truyền, trong quá trình phát triển, để trở thành nhân cách,

con người còn chịu ảnh hưởng của môi trường sống.

Môi trường được hiểu là hệ thống phức tạp những hoàn cảnh bên ngoài, kể cả

các điều kiện tự nhiên và xã hội, có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, hoạt động

của con người. Người ta phân biệt hai loại môi trường: môi trường tự nhiên và môi

trường xã hội.

- Môi trường tự nhiên là điều kiện địa lí - sinh thái. Môi trường tự nhiên có

ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển thể chất. Vị trí địa lí tự nhiên và môi trường địa

lí kinh tế tốt tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc sống và hoạt động của con người.

- Môi trường xã hội là điều kiện sống trong xã hội với các mối quan hệ giữa

các cá nhân với nhau và giữa các cá nhân với tập thể.

Môi trường xã hội được phân chia thành môi trường lớn (tổ chức nhà nước,

thể chế chính trị, kinh tế, pháp luật, các quan hệ xã hội), môi trường nhỏ trực tiếp

bao quanh đứa trẻ (gia đình, nhà trường, nhóm bạn bè).

Khi nói ảnh hưởng của môi trường đến sự hình thành và phát triển nhân cách,

Giáo dục học chủ yếu nhấn mạnh đến môi trường xã hội, vì chỉ trong môi trường xã

hội con người mới có thể phát triển những tư chất người như ngôn ngữ, tư duy,

dáng đi thẳng...

2.2. Vai trò của môi trường đối với sự phát triển nhân cách

Sự hình thành và phát triển nhân cách được diễn ra trong một môi trường nhất

định, môi trường là yếu tố điều kiện đối với sự hình thành và phát triển nhân cách.

Môi trường là “thao trường” để đứa trẻ thể nghiệm những khả năng di truyền của

mình, là nơi góp phần tạo nên mục đích, động cơ, phương tiện và điều kiện cho

hoạt động giao lưu của cá nhân mà nhờ đó cá nhân chiếm lĩnh được các kinh

nghiệm xã hội để hình thành và phát triển nhân cách của mình.

Tuy nhiên, tính chất và mức độ ảnh hưởng của môi trường đến sự hình thành

và phát triển nhân cách còn tuỳ thuộc vào lập trường quan điểm, thái độ của cá

nhân đối với các ảnh hưởng đó (tiếp thu, chấp nhận hay phản đối) cũng như tuỳ

thuộc vào xu hướng và năng lực, vào mức độ cá nhân tham gia cải biến môi trường

Page 26: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

26

(tích cực hay không tích cực). Chính vì vậy Mác đã nhấn mạnh, hoàn cảnh sáng tạo

ra con người trong chừng mực con người sáng tạo ra hoàn cảnh.

Môi trường tác động đến con người có thể gây ra những ảnh hưởng tích cực

và cả mặt tiêu cực. Do đó trong công tác giáo dục phải có kế hoạch "sư phạm hoá

môi trường", phát huy những nhân tố tích cực, ngăn ngừa, đẩy lùi những ảnh hưởng

tiêu cực, tự phát của môi trường, phải hướng vào việc xây dựng cho học sinh những

định hướng giá trị đúng đắn để có bản lĩnh vững vàng đối với các tác động của môi

trường. Gắn chặt giáo dục, học tập với thực tiễn xã hội, tạo điều kiện cho học sinh

tham gia vào việc cải tạo và xây dựng môi trường.

3. Yếu tố hoạt động

3.1. Khái niệm hoạt động

Cuộc sống của con người là một dòng hoạt động kế tiếp nhằm đạt được những

mục đích nhất định.

Hoạt động là quá trình con người thực hiện mối quan hệ của mình với thế giới

tự nhiên, xã hội, người khác và bản thân. Đó là quá trình chuyển hoá năng lực lao

động và các phẩm chất tâm lí của bản thân thành sản phẩm và quá trình ngược lại là

tách những thuộc tính của sự vật, của sản phẩm quay trở về với chủ thể, biến thành

vốn liếng tinh thần của chủ thể. Mỗi lứa tuổi gắn liền với một hoạt động chủ đạo.

3.2. Vai trò của hoạt động đối với sự phát triển nhân cách

Hoạt động của cá nhân là yếu tố quyết định sự hình thành và phát triển nhân

cách. Nội dung, phương thức hoạt động, mục đích và ý thức của cá nhân trong hoạt

động đã tạo nên những nét tính cách riêng của từng người. Con người hoạt động

như thế nào thì nhân cách của họ được phát triển như thế ấy. Điều này hoàn toàn

phù hợp với quy luật về sự tự thân vận động, về động lực bên trong của sự phát

triển nói chung.

Từ mối quan hệ gắn bó giữa hoạt động và nhân cách, chúng ta thấy rằng,

muốn hình thành nhân cách trẻ em cần đưa các em tham gia vào các hoạt động nhất

định. Nói cách khác, để hình thành và phát triển nhân cách học sinh, giáo dục phải

tổ chức đúng đắn các loại hình hoạt động cho học sinh để các em chiếm lĩnh các

kinh nghiệm xã hội, các giá trị văn hoá của xã hội loài người.

Hoạt động có vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển nhân cách

của học sinh, cho nên một trong những quy luật của giáo dục là phải thay đổi tính

chất của hoạt động, phong phú hoá nội dung, đa dạng hoá hình thức, cách thức tổ

Page 27: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

27

chức hoạt động và lôi cuốn trẻ em tham gia vào các hoạt động một cách tự giác,

tích cực.

Tuy nhiên, hoạt động của con người luôn luôn mang tính chất xã hội, tính tập

thể. Vì vậy, hoạt động luôn gắn liền với giao lưu. Trong giao lưu con người không

chỉ nhận thức từ người khác mà còn nhận thức chính bản thân mình.

Để hoạt động trở thành yếu tố quyết định sự hình thành và phát triển nhân

cách, mỗi một cá nhân cần phải:

- Triệt để phát huy những yếu tố sinh học ưu việt của mình;

- Tận dụng những tác nhân tích cực của môi trường;

- Biết tuân thủ sự hướng dẫn, tổ chức khoa học quá trình giáo dục của nhà

giáo dục;

- Tích cực hoạt động cá nhân với các loại hình hoạt động chủ yếu, phù hợp với

lứa tuổi để biến cá nhân từ khách thể thành chủ thể tích cực của quá trình nhận thức

và hình thành nhân cách.

4. Yếu tố giáo dục

4.1. Khái niệm giáo dục

Giáo dục là hoạt động chuyên biệt nhằm hình thành và phát triển nhân cách

con người theo những yêu cầu của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định.

Giáo dục được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp.

- Theo nghĩa rộng: Sự hình thành có mục đích, có tổ chức những sức mạnh

thể chất và tinh thần của con người, hình thành thế giới quan, bộ mặt đạo đức, thị

hiếu thẩm mỹ cho con người.

- Theo nghĩa hẹp: Bao gồm các quá trình hoạt động nhằm tạo ra cơ sở khoa

học của thế giới quan, các phẩm chất đạo đức.

Có các hình thức giáo dục như giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo

dục xã hội, trong đó giáo dục nhà trường giữ vai trò quan trọng nhất. Kết hợp gia

đình, nhà trường, xã hội là một trong những nguyên tắc quan trọng trong công tác

giáo dục.

4.2. Vai trò của giáo dục đối với sự phát triển nhân cách

Đối với sự hình thành và phát triển nhân cách, giáo dục giữ vai trò chủ đạo.

Vai trò này được thể hiện ở những điểm sau đây:

- Giáo dục điều tiết các ảnh hưởng của yếu tố bẩm sinh, di truyền

Page 28: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

28

Sự điều tiết của giáo dục đối với các ảnh hưởng của yếu tố bẩm sinh, di truyền

thể hiện trên các phương diện sau đây:

+ Tạo điều kiện cho những yếu tố tích cực trong vốn di truyền của đứa trẻ phát

triển.

Nhờ giáo dục mà con người có thể phát triển mọi tư chất, năng lực của mình.

+ Giáo dục có thể bù đắp những thiếu hụt, những hạn chế của yếu tố bẩm sinh,

di truyền.

Những đứa trẻ bị khuyết tật, hoàn cảnh không thuận lợi bằng con đường giáo

dục có thể lĩnh hội được nền học vấn.

- Giáo dục tổ chức ảnh hưởng của môi trường đến sự hình thành và phát triển

nhân cách.

Giáo dục được coi là một bộ phận tác động của môi trường xã hội từ bên

ngoài đến nhân cách. Tuy nhiên khác với các tác động khác của môi trường, tác

động của giáo dục mang tính mục đích, tính chủ động và do những nhà giáo dục

đảm nhiệm cùng với các lực lượng xã hội khác. Giáo dục có thể phát huy tối đa mặt

tích cực của yếu tố môi trường, đồng thời giáo dục cũng có thể ngăn chặn, đẩy lùi

đi đến tiêu diệt những yếu tố tiêu cực của yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự hình

thành và phát triển nhân cách.

Giáo dục có thể uốn nắn những phẩm chất tâm lý xấu do tác động tự phát của

môi trường xã hội gây nên và làm cho nó phát triển theo hướng mong muốn của xã

hội. Đó chính là hiệu quả của công tác giáo dục lại đối với trẻ em hư và những

người phạm pháp.

- Giáo dục còn định hướng cho hoạt động của cá nhân

Hoạt động của cá nhân chỉ đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển nhân

cách khi nó mang tính giáo dục. Vì thế, giáo dục phải có nhiệm vụ định hướng cho

hoạt động của cá nhân thông qua việc xác định mục đích, Nội dung, hình thức hoạt

động. Đồng thời, quan trọng hơn phải tổ chức và lôi cuốn học sinh tham gia vào

các hoạt động đó một cách tự giác và hào hứng.

Tuy nhiên, giáo dục không chỉ là tác động một chiều của nhà giáo dục đến

nhân cách, nó còn bao gồm cả hoạt động tích cực, đa dạng của người được giáo

dục. Vì vậy, để giáo dục trở thành yếu tố chủ đạo đối với sự hình thành và phát

triển nhân cách, cần bảo đảm các điều kiện sau đây:

Page 29: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

29

+) Kết hợp đúng đắn vai trò chủ đạo của nhà giáo dục với việc phát huy vai trò

chủ thể tích cực, chủ động sáng tạo của người được giáo dục (kết hợp chặt chẽ giữa

giáo dục và tự giáo dục)

+) Phát huy cao độ và triệt để những điều kiện bên trong của học sinh (những

tư chất, năng lực vốn có),

+) Giáo dục không chờ đợi sự phát triển mà phải đón trước và thúc đẩy sự

phát triển nhân cách.

+) Kết hợp chặt chẽ các loại hình giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội.

Tóm lại: Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển nhân

cách, định hướng cho sự phát triển nhân cách; là yếu tố trung tâm để phát huy vai

trò của các yếu tố khác ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách. Một

nền giáo dục tốt có thể làm cho con người phát triển toàn diện phù hợp với sự phát

triển của thời đại.

Đánh giá hoạt động 2:

1. Tục ngữ Việt Nam có câu: "Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng". Hãy phân

tích câu tục ngữ trên và chỉ rõ quan điểm đúng đắn, khoa học về vai trò của môi

trường đối với sự phát triển nhân cách.

2. Trong bài thơ “Nửa đêm” trích trong tập “Nhật ký trong tù”, Hồ Chủ tịch

đã viết:

" Hiền dữ phải đâu là tính sẵn

Phần nhiều do giáo dục mà nên”.

Hãy phân tích hai câu thơ trên để làm sáng tỏ vai trò chủ đạo của giáo dục

đối với sự hình thành và phát triển nhân cách

3. Chọn 1 phương án đúng nhất trong mỗi câu dưới đây:

(1) Trong các yếu tố sau đây, yếu tố nào đóng vai trò tiền đề cần thiết cho sự

phát triển nhân cách ?

a. Môi trường c. Giáo dục

b. Di truyền d. Tất cả các yếu tố nói trên

(2) Trong các yếu tố sau đây, yếu tố nào đóng vai trò quyết định đối với sự

hình thành và phát triển nhân cách ?

a. Di truyền c. Hoạt động cá nhân

b. Môi trường d. Giáo dục

Thông tin phản hồi cho các hoạt động

Page 30: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

30

Thông tin phản hồi cho hoạt động 1:

Phương án đúng :

(1) c

(2) b

Thông tin phản hồi cho hoạt động 2:

1. Câu tục ngữ này chưa hoàn toàn đúng khi nói về ảnh hưởng của môi trường

đối với sự hình thành và phát triển nhân cách. Bởi lẽ môi trường chỉ là yếu tố điều

kiện đối với sự hình thành và phát triển nhân cách. Tính chất và mức độ ảnh hưởng

của môi trường đến sự hình thành và phát triển nhân cách còn tuỳ thuộc vào lập

trường quan điểm, thái độ của cá nhân đối với các ảnh hưởng đó, tuỳ thuộc vào xu

hướng và năng lực, vào mức độ cá nhân tham gia cải biến môi trường (tích cực hay

không tích cực).

2. Hai câu thơ của Bác nói về vai trò của giáo dục đối với sự hình thành và

phát triển nhân cách. “Hiền, dữ đâu phải là tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà

nên” có nghĩa là nhấn mạnh vai trò chủ đạo chứ không phải là quyết định của giáo

dục đối với sự phát triển nhân cách con người.

3. Phương án đúng :

(1) b

(2) b

Page 31: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

31

Chủ đề 3: MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ GIÁO DỤC

(2 tiết lý thuyết, 2 tiết thảo luận)

Mục tiêu:

Sau khi học xong chủ đề này người học có thể:

- Hiểu và trình bày được được mục đích, mục tiêu giáo dục, hệ thống giáo dục

quốc dân Việt Nam và các nhiệm vụ của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Phân biệt và so sánh được mục tiêu của từng cấp học trong hệ thống giáo

dục quốc dân Việt Nam.

- Có ý thức trong học tập, nghiên cứu để góp phần thực hiện mục tiêu, nhiệm

vụ giáo dục.

Các nội dung chính:

Hoạt động 1: TÌM HIỂU KHÁI NIỆM MỤC ĐÍCH, MỤC TIÊU GIÁO DỤC

Nhiệm vụ của hoạt động 1:

Nhiệm vụ 1: Từng cá nhân nghiên cứu tài liệu và mục 1 của “Thông tin

cho hoạt động 1”, tìm hiểu khái niệm mục đích giáo dục, phân biệt mục đích và

mục tiêu giáo dục.

Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu Luật giáo dục, Luật giáo dục đại học, nêu và

phân tích mục tiêu giáo dục Việt Nam và mục tiêu của các cấp học, bậc học trong

hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam.

Nhiệm vụ 3: Làm việc cả lớp: Trình bày trước lớp các nội dung đã nghiên

cứu.

Thông tin cho hoạt động 1

1. Khái niệm về mục đích, mục tiêu giáo dục

1.1. Mục đích giáo dục

Theo cấu trúc vĩ mô của hoạt động, mục đích chính là mô hình kết quả hoạt

động của con người được hình dung trước. Từ mô hình này, chủ thể lựa chọn nội

dung, phương pháp, phương tiện tác động đến đối tượng để đạt được kết quả.

Mục đích giáo dục là một phạm trù của Giáo dục học, có vị trí quan trọng

trong lí luận và thực tiễn giáo dục.

Page 32: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

32

Mục đích giáo dục là yếu tố dự kiến trước về sản phẩm giáo dục. Sản phẩm đó

chính là kiểu người, là mô hình nhân cách con người mà mà nhà trường cần đào tạo

theo yêu cầu của xã hội. Do đó, mục đích giáo dục liên quan trực tiếp đến việc phát

huy sức mạnh của con người, là vấn đề then chốt trong chiến lược phát triển kinh tế -

xã hội.

Mục đích giáo dục là yếu tố có ý nghĩa quyết định của quá trình giáo dục. Nó

quy định Nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục, các tiêu chuẩn kiểm

tra, đánh giá kết quả giáo dục; đồng thời nó cũng quy định tính chất, phong cách

của các mối quan hệ, tác động qua lại giữa nhà giáo dục và người được giáo dục.

Mục đích giáo dục thể hiện tập trung nhất tính giai cấp của giáo dục. Cuộc đấu

tranh giai cấp trong lĩnh vực giáo dục, trước hết tập trung ở cuộc đấu tranh về mục

đích giáo dục.

Mục đích giáo dục còn mang tính chất lịch sử. Mục đích giáo dục là điểm tập

trung cao nhất những đòi hỏi của xã hội đối với sản phẩm giáo dục. Nó phản ánh

những yêu cầu khách quan của thực tiễn đất nước, những xu thế khách quan cuả

thời đại và các quy luật của quá trình giáo dục. Mục đích giáo dục được xây dựng

dựa trên những căn cứ thực tiễn sau đây: Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,

khoa học - công nghệ quốc gia; Yêu cầu của đất nước và thời đại đối với con người

mà nhà trường cần đào tạo; Xu thế phát triển của nền giáo dục Việt Nam và quốc

tế; Những điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội, kinh nghiệm và truyền thống giáo

dục.

Mục đích giáo dục là một khái niệm rộng, có thể xem xét ở nhiều cấp độ khác

nhau như cấp độ vĩ mô, trung gian, vi mô. Trong thực tiễn giáo dục, người ta sử

dụng hai thuật ngữ để diễn đạt cái đích phải đạt đến của hoạt động giáo dục, đó là

mục đích giáo dục và mục tiêu giáo dục.

1.2. Mục tiêu giáo dục

Mục tiêu giáo dục chỉ kết quả cần đạt được của quá trình trong một thời gian

nhất định. Nói cách khác, mục tiêu giáo dục chính là sự cụ thể hoá mục đích giáo

dục vào từng cấp học, bậc học; chỉ đạo cách thức thực hiện các hoạt động giáo dục

và đánh giá kết quả giáo dục. Do đó, quan hệ giữa mục đích giáo dục và mục tiêu

giáo dục là quan hệ giữa cái tổng thể và cái bộ phận. Khác với mục đích giáo dục,

mục tiêu giáo dục có tính cụ thể với hành động và phương tiện xác định, kết quả có

thể đo được.

Page 33: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

33

Mục tiêu của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa Việt Nam là “đào tạo con người

Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ và nghễ

nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và

bồi dưỡng nhân cách, các phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu

xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.

Tóm lại: Mục đích giáo dục là một phạm trù cơ bản và rất quan trọng của Giáo

dục học. Nó có chức năng chỉ đạo và hướng dẫn toàn bộ quá trình giáo dục và là cơ

sở để đánh giá kết quả giáo dục - đào tạo. Mục đích giáo dục có nhiều cấp độ. Việc

nắm vững mục đích giáo dục là cơ sở để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục,

đảm bảo công tác giáo dục không đi chệch khỏi định hướng xã hội chủ nghĩa.

Đánh giá hoạt động 1:

1. Phân biệt mục đích và mục tiêu giáo dục

2. Tại sao nói mục đích giáo dục có tính lịch sử và tính giai cấp?

3. Chọn 1 phương án đúng nhất trong mỗi câu dưới đây:

(1) Yếu tố nào dưới đây có tác dụng định hướng cho mọi hoạt động giáo dục?

a. Mục đích giáo dục c. Nội dung giáơ dục

b. Phương pháp giáo dục d. Kết quả giáo dục

(2) Trong các yếu tố sau đây, yếu tố nào là điểm tập trung cao nhất những đòi

hỏi của xã hội đối với sản phẩm giáo dục ?

a. Nội dung giáo dục

b. Kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục

c. Mục đích giáo dục

d. Sự tác động qua lại giữa người giáo dục và người được giáo dục.

Hoạt động 2: TÌM HIỂU HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN VIỆT NAM

Nhiệm vụ của hoạt động 2:

Nhiệm vụ 1: Từng cá nhân nghiên cứu mục 1 của “Thông tin cho hoạt

động 2”, khái niệm hệ thống giáo dục quốc dân, các nguyên tắc xây dựng hệ thống

giáo dục quốc dân, trình bày sơ lược hệ thống giáo dục quốc dân.

Nhiệm vụ 2 : Từng cá nhân nghiên cứu Luật Giáo dục, Luật giáo dục đại

học, nêu và phân tích mục tiêu của các cấp học, bậc học trong hệ thống giáo dục

quốc dân Việt Nam.

Page 34: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

34

Nhiệm vụ 3 : Làm việc cả lớp : Trình bày trước lớp các nội dung đã nghiên cứu.

Thông tin cho hoạt động 2

1. Khái niệm hệ thống giáo dục quốc dân

Để thực hiện chiến lược giáo dục, mỗi quốc gia đều có một hệ thống giáo dục

của mình. Hệ thống giáo dục quốc dân là mạng lưới các trường học được xây dựng

để tiến hành giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nhân lực theo yêu cầu của xã hội. Hệ

thống các trường học được xây dựng thống nhất trên phạm vi cả nước, được sắp

xếp thành các cấp học, ngành học, với các loại hình đào tạo khác nhau, nhằm thoả

mãn nhu cầu học tập của nhân dân.

Hệ thống giáo dục quốc dân là sản phẩm của nền chính trị, kinh tế, văn hoá,

khoa học, công nghệ của một quốc gia. Quy mô, cơ cấu tổ chức, chất lượng giáo

dục và đào tạo, xu hướng và khả năng phát triển của toàn bộ hệ thống bị quy định

bởi trình độ phát triển của đất nước.

Mục đích xây dựng hệ thống giáo dục quốc dân là nâng cao trình độ dân trí,

đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.

Hệ thống giáo dục quốc dân được xây dựng theo các nguyên tắc sau:

- Phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - văn hóa - khoa học của đất

nước, phù hợp với mục tiêu chiến lược kinh tế - xã hội quốc gia, đồng thời phải tiếp

cận với trình độ phát triển giáo dục thế giới.

- Phải hướng tới phổ cập giáo dục cho đông đảo quần chúng, thực hiện giáo

dục cho mọi người và giáo dục suốt đời.

- Tổ chức quá trình giáo dục mềm dẻo, tạo điều kiện thuận lợi cho người học,

phục vụ thiết thực nhu cầu thực tế của xã hội.

- Phải thống nhất trong cả nước, liên thông giữa các cấp học, ngành học...

2. Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam

Hệ thống giáo dục quốc dân nước ta gồm giáo dục chính qui và giáo dục

thường xuyên.

Các cấp học, bậc học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao

gồm: Giáo dục mầm non; Giáo dục phổ thông; Giáo dục nghề nghiệp; Giáo dục đại

học.

2.1. Giáo dục mầm non

Page 35: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

35

Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3

tháng đến 6 tuổi.

Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm,

trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ

vào lớp 1.

2.2. Giáo dục phổ thông

Giáo dục phổ thông bao gồm:

2.2.1. Giáo dục tiểu học

Đây là bậc học bắt buộc đối với trẻ em từ 6 đến 11- 12 tuổi, được thực hiện

trong 5 năm học, từ lớp 1 đến lớp 5.

Mục tiêu của giáo dục tiểu học là nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở

ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ

và các kĩ năng cơ bản để trẻ tiếp tục học lên trung học cơ sở.

2.2.2. Giáo dục trung học cơ sở

Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 4 năm học, từ lớp 6 đến lớp 9.

Mục tiêu của giáo dục trung học cơ sở là nhằm giúp học sinh củng cố và phát

triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và

những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học

phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.

2.2.3. Giáo dục trung học phổ thông

Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 3 năm học, từ lớp 10 đến

lớp 12.

Mục tiêu của giáo dục trung học phổ thông là nhằm giúp học sinh củng cố và

phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ

thông và những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện

phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao

đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động sản xuất.

2.3. Giáo dục nghề nghiệp

Theo Luật giáo dục nghề nghiệp (Năm 2014), “Giáo dục nghề nghiệp là một

bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ

trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho

người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và

Page 36: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

36

dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường

xuyên”.

“Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp

cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ

đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo,

thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng

cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành

khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn”

(Điều 4 Luật giáo dục nghề nghiệp).

2.4. Giáo dục đại học

Theo Luật giáo dục đại học (Năm 2012) “Đại học là cơ sở giáo dục đại học

bao gồm tổ hợp các trường cao đẳng, trường đại học, viện nghiên cứu khoa học

thành viên thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau, tổ chức theo hai cấp, để đào

tạo các trình độ của giáo dục đại học”.

Mục tiêu của giáo dục đại học được qui định tại Điều 5 của Luật giáo dục đại

học:

1. Mục tiêu chung:

a) Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa

học, công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế -

xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế;

b) Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng

thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và

công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và

trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường làm việc; có ý thức phục vụ

nhân dân.

2. Mục tiêu cụ thể đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ:

a) Đào tạo trình độ cao đẳng để sinh viên có kiến thức chuyên môn cơ bản, kỹ

năng thực hành thành thạo, hiểu biết được tác động của các nguyên lý, quy luật tự

nhiên - xã hội trong thực tiễn và có khả năng giải quyết những vấn đề thông thường

thuộc ngành được đào tạo;

b) Đào tạo trình độ đại học để sinh viên có kiến thức chuyên môn toàn diện,

nắm vững nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có

Page 37: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

37

khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành được

đào tạo;

c) Đào tạo trình độ thạc sĩ để học viên có kiến thức khoa học nền tảng, có kỹ

năng chuyên sâu cho nghiên cứu về một lĩnh vực khoa học hoặc hoạt động nghề

nghiệp hiệu quả, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực phát hiện,

giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo;

d) Đào tạo trình độ tiến sĩ để nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý thuyết và

ứng dụng, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát triển tri thức mới, phát

hiện nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội và giải quyết những vấn đề mới về khoa

học, công nghệ, hướng dẫn nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn.

2.5. Giáo dục không chính quy (giáo dục thường xuyên)

Giáo dục không chính quy là phương thức giáo dục giúp mọi người vừa làm,

vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết,

nâng cao trình độ học vấn chuyên môn nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc

sống, tìm việc làm và thích nghi với đời sống xã hội.

2.6. Những xu hướng đổi mới hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam

Hệ thống giáo dục quốc dân của nước ta cần phải tiếp tục đổi mới và hoàn

thiện theo những xu hướng sau đây:

- Đa dạng hoá các loại hình đào tạo, các loại hình trường lớp, tạo điều kiện

cho tất cả mọi người dù ở đâu, dù trong hoàn cảnh nào cũng tìm ra cho mình một

cách học phù hợp.

- Đảm bảo sự liên thông giữa các bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân:

liên thông giữa giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp, liên thông giữa giáo

dục nghề nghiệp với giáo dục đại học và sau đại học…

Đánh giá hoạt động 2:

1. Chọn 1 phương án đúng nhất trong mỗi câu dưới đây:

(1) Đây là mục tiêu của đào tạo trình độ nào: “để sinh viên có kiến thức

chuyên môn cơ bản, kỹ năng thực hành thành thạo, hiểu biết được tác động của các

nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội trong thực tiễn và có khả năng giải quyết

những vấn đề thông thường thuộc ngành được đào tạo”?

a. Cao đẳng c. Thạc sĩ

b. Đại học d. Tiến sĩ

Page 38: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

38

(2) Đây là mục tiêu của bậc học nào: Giúp học sinh hình thành những cơ sở

ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm

mỹ và các kỹ năng cơ bản?

a. Giáo dục mầm non c. Giáo dục trung học cơ sở

b. Giáo dục tiểu học d. Giáo dục trung học phổ thông

2. Sưu tầm các thông tin về hệ thống giáo dục quốc dân của một số quốc gia

trên thế giới và so sánh với hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam

Hoạt động 3 (Tự học): TÌM HIỂU CÁC NHIỆM VỤ CỦA NỀN GIÁO DỤC XÃ

HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Nhiệm vụ của hoạt động 3:

Nghiên cứu “Thông tin cho hoạt động 3”, phân tích các nhiệm vụ của nền giáo

dục xã hội chủ nghĩa Việt Nam:

- Nâng cao dân trí

- Đào tạo nhân lực

- Bồi dưỡng nhân tài

Thông tin cho hoạt động 3

Nền giáo dục xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn hiện nay có các

nhiệm vụ sau đây:

1. Nâng cao dân trí

Nói đến dân trí là nói đến trình độ học vấn của người dân, nói đến mặt bằng

kiến thức của người dân. Nó là kết quả tổng hợp của giáo dục gia đình, nhà trường

và xã hội; là một chỉ số để đánh giá trình độ phát triển của một đất nước. Một quốc

gia có trình độ dân trí cao là quốc gia mà trong đó đời sống vật chất tinh thần của

nhân dân đạt trình độ cao, thể hiện trong đời sống chính trị, lối sống văn hoá, đạo

đức, trong ý thức và hành vi của mỗi cá nhân đối với các mối quan hệ xã hội. Mục

tiêu chiến lược phát triển của Việt Nam đến năm 2020 là công nghiệp hoá, hiện đại

hoá đất nước mà một trong những giải pháp để đạt mục tiêu đó là nâng cao dân trí.

Năm 2000 nước ta đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học. Năm 2010 nước

ta đã hoàn thành phổ cập trung học cơ sở. Chúng ta đang phấn đấu để thực hiện phổ

cập trung học phổ thông vào năm 2020. Chỉ trên mặt bằng dân trí cao thì con người

Việt Nam mới tiếp cận được xu thế phát triển chung của thế giới, có trình độ học

vấn để thực hiện một cách tự giác các mục tiêu về dân số, môi trường, các vấn đề

Page 39: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

39

kinh tế - xã hội khác. Đặc biệt, khi nhân loại bước vào nền kinh tế tri thức thì việc

nâng cao dân trí lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết.

Vì thế, cần phải xây dựng một hệ thống giáo dục mạnh từ bậc mầm non đến

đại học, đa dạng hoá các loại hình giáo dục để mỗi công dân được hưởng quyền lợi

và thực hiện nghĩa vụ học tập của mình.

2. Đào tạo nhân lực

Đây là vấn đề quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

nước, trong xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế. Chất lượng nguồn nhân lực là yếu

tố quyết định chất lượng và hiệu quả lao động, sự phát triển của nền kinh tế. Cuộc

chạy đua cuối cùng của nhân loại chính là cuộc chạy về chất lượng nguồn nhân lực.

Quốc gia nào sở hữu trong tay nguồn nhân lực chất lượng cao, quốc gia đó sẽ chiến

thắng trong cuộc chạy đua này.

Việc đào tạo nhân lực được thực hiện thông qua toàn bộ hệ thống giáo dục

quốc dân nhưng trực tiếp là các ngành giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục đại học và

sau đại học.

Để công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chúng ta cần phải tập trung vào

việc đào tạo hai nguồn nhân lực chủ yếu, đó là: đội ngũ trí thức và đội ngũ công

nhân kĩ thuật lành nghề.

2.1. Về đào tạo đội ngũ trí thức

Người ta qui định trí thức căn cứ vào trình độ học vấn, ở thế giới hiện đại ít

nhất phải có bằng đại học. Tuy nhiên có bằng đại học chưa chắc đã là trí thức.

Người được gọi là trí thức là người có học vấn cao, được xã hội thừa nhận, phải là

người lao động trí óc và phải có sự nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo.

Sự đối mặt với những thách thức của thời đại đã làm cho các Chính phủ tại

nhiều quốc gia nhận ra rằng, trí tuệ là nguồn tài nguyên đặc biệt và quý giá nhất

trong mọi nguồn. Đặc trưng của nguồn tài nguyên này là ở chỗ càng biết sử dụng

và quý trọng nó thì nó càng nảy nở và phát triển. Một dân tộc mạnh chỉ khi nó có

nguồn tài nguyên trí tuệ đủ sức giải quyết các bài toán của thời đại.

Vì thế, đào tạo và xây dựng đội ngũ trí thức là một vòng đua tranh quyết liệt

của thời đại đi vào nền kinh tế tri thức của thế kỉ XXI.

Đội ngũ trí thức Việt Nam có trình độ và khả năng làm việc không thua kém

bất kỳ đội ngũ trí thức nào trên thế giới, nhưng hạn chế của chúng ta là điều kiện

làm việc và chế độ đãi ngộ còn bất cập.

Page 40: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

40

2.2. Về đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật

Công nhân kỹ thuật là những người trực tiếp sử dụng các phương tiện kỹ thuật

và công nghệ

Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, việc đào tạo một đội ngũ công

nhân kĩ thuật lành nghề có khả năng tiếp cận với các công nghệ và phương tiện kĩ

thuật tiên tiến đang trở thành một vấn đề có tính cấp thiết.

Tuy nhiên, đội ngũ công nhân kĩ thuật của nước ta hiện nay đang còn rất thiếu,

nhất là công nhân kĩ thuật lành nghề. Do đó, trước mắt Nhà nước cần có chính sách

đầu tư xây dựng một hệ thống các trường dạy nghề trọng điểm, đủ sức đào tạo công

nhân kĩ thuật lành nghề có chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành kinh

tế - xã hội then chốt của cả nước cũng như của từng địa phương. Đồng thời có

chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp

lớn trong và ngoài nước đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp các trường dạy nghề

hiện có để đào tạo đội ngũ công nhân kĩ thuật lành nghề.

3. Bồi dưỡng nhân tài

Nhân tài và nhất là thiên tài, có vai trò quan trọng trong sự phát triển của mỗi

một quốc gia. Trên bia ở Văn Miếu Hà Nội, tổ tiên ta đã khẳng định: “Những người

tài giỏi là yếu tố cốt tử đối với một chính thể. Khi yếu tố này dồi dào thì đất nước

phát triển mạnh mẽ và phồn thịnh. Khi yếu tố này kém đi thì quyền lực đất nước bị

suy thoái. Những người giỏi có học thức là một sức mạnh đặc biệt quan trọng đối

với đất nước”. Chính những người tài năng và các vĩ nhân đã thúc đẩy, mở đường

“đánh dấu” các mốc phát triển của khoa học, lịch sử.

Để bước vào thế kỉ XXI, thế kỉ của nền văn minh trí tuệ, thế kỉ mà “cạnh tranh

chất xám” sẽ diễn ra ngày càng gay gắt, thì việc bồi dưỡng nhân tài là vấn đề có ý

nghĩa chiến lược, vấn đề đột phá trong sự phát triển.

Do đó, giáo dục và đào tạo phải làm thế nào để bồi dưỡng được đội ngũ những

người giỏi trong tất cả các lĩnh vực. Bên cạnh việc phát hiện, bồi dưỡng nhân tài,

cần có chính sách thu hút, đãi ngộ, sử dụng đối với những người tài để họ có thể

cống hiến nhiều cho xã hội. Vì những người tài năng, nhất là những thiên tài,

không chỉ mang lại vinh dự, tiếng thơm cho quốc gia mà còn mang lại các giá trị

tinh thần, vật chất to lớn không chỉ cho từng nước mà có khi cho cả nhân loại.

Tóm lại: Nền giáo dục xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay có ba nhiệm vụ

như trên. Các nhiệm vụ trên đây có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó,

Page 41: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

41

nhiệm vụ nâng cao dân trí là cơ sở cho việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo nhân lực và

bồi dưỡng nhân tài.

Đánh giá hoạt động 3:

Yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả lao động, sự phát triển kinh tế - xã

hội là:

a. Chất lượng nguồn nhân lực

b. Máy móc, thiết bị

c. Tài nguyên thiên nhiên

d. Nguồn kinh phí

Hoạt động 4: TÌM HIỂU XU THẾ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC THẾ KỶ XXI VÀ

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC

Nhiệm vụ của hoạt động 4

Nhiệm vụ 1: Đọc mục “thông tin cho hoạt động 4”, thảo luận trong nhóm

về đặc điểm của xã hội hiện đại và những thách thức đặt ra cho giáo dục.

Nhiệm vụ 2: Đọc mục “thông tin cho hoạt động 4”, nêu và phân tích xu

thế phát triển giáo dục thế kỷ XXI.

Nhiệm vụ 3: Đọc mục “thông tin cho hoạt động 4” và trình bày định

hướng phát triển giáo dục thế kỷ XXI.

Thông tin cho hoạt động 4

1. Đặc điểm của xã hội hiện đại và những thách thức đặt ra cho giáo dục

1.1. Đặc điểm của xã hội hiện đại

Thời đại của chúng ta hiện nay có những đặc điểm sau:

- Khoa học kĩ thuật và công nghệ phát triển như vũ bão

Sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật và công nghệ dẫn đến hiện

tượng bùng nổ thông tin. Theo các chuyên gia cứ sau một chu kì 5 – 7 năm, khối

lượng thông tin mà loài người tích luỹ lại tăng gấp đôi so với toàn bộ thông tin

trước đó.

Giáo dục và đào tạo cung cấp nguồn nhân lực và nhân tài cho sự phát triển của

khoa học và công nghệ. Mặt khác, sự phát triển của khoa học và công nghệ lại tác

động vào toàn bộ hệ thống cơ cấu hệ thống giáo dục. Sự phát triển của khoa học và

công nghệ đã làm thay đổi cơ cấu ngành trong nên kinh tế, cơ cấu nghề của nhân

Page 42: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

42

lực lao động trong xã hội, đòi hỏi giáo dục và đào tạo cần nâng cao chất lượng giáo

dục sao cho phù hợp với yêu cầu xã hội.

- Sự phát triển nền kinh tế tri thức

Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ khoảng từ những năm 80

của thế kỉ XX đến nay đã đưa sự phát triển kinh tế sang một giai đoạn mới về chất,

giai đoạn kinh tế tri thức.

Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về kinh tế tri thức. Theo tác giả Đặng

Hữu thì “Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng

tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng

cao chất lượng cuộc sống”. Như vậy, bên cạnh kinh tế nông nghiệp, công nghiệp,

có thêm kinh tế hậu công nghiệp, hay còn gọi là kinh tế tri thức. Nền kinh tế tri

thức có những đặc điểm sau đây:

+ Tri thức là vốn quí nhất, quyền sở hữu trí tuệ trở thành quan trọng nhất và

sáng tạo là động lực chủ yếu thúc đẩy sự phát triển. Tri thức là quyền lực hàng đầu

tạo ra sự tăng trưởng, quan trọng hơn cả vốn, lao động, tài nguyên, đất đai. Hàm

lượng tri thức chiếm tỉ trọng cao trong kết cấu giá trị hàng hoá, dịch vụ. Quyền sở

hữu đối với tri thức trở thành quan trọng nhất, ai chiếm hữu được tri thức thì người

đó thắng trong cuộc cạnh tranh. Vì vậy, người ta cho rằng việc chiếm hữu nhân tài

và tri thức còn quan trọng hơn nhiều so với chiếm hữu tài nguyên thiên nhiên.

+ Sự chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng dịch chuyển từ sản xuất vật

chất sang hoạt động dịch vụ, xử lý thông tin là chủ đạo. Lao động tri thức chiếm tỉ

lệ cao. Công nghệ cao và sự dịch chuyển mạnh cơ cấu kinh tế thế giới làm cho sự

tăng trưởng kinh tế toàn cầu đạt tới mức chưa từng có. Ngày nay, tổng sản phẩn

GDP của thế giới gấp trên 23 lần so với tổng sản phẩm GDP của thế giới năm

1950.

+ Sản xuất tri thức, sản xuất công nghệ trở thành loại hình sản xuất quan trọng

nhất, tiêu biểu nhất và luôn biến đổi. Chu kì sống của sản phẩm công nghệ rất ngắn.

+ Xu thế toàn cầu hoá, nhất thể hoá các nền kinh tế quốc gia và khu vực tăng

nhanh, đồng thời cùng tồn tại hai mặt hợp tác và cạnh tranh gay gắt.

+ Quá trình tin học hoá các khâu sản xuất, dịch vụ. quản lý, giáo dục là cốt lõi

của quá trình chuyển sang nền kinh tế tri thức.

+ Học thường xuyên, học suốt đời, xã hội học tập là đặc điểm nổi bật trong

nền kinh tế tri thức.

Page 43: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

43

- Xu thế toàn cầu hoá

Toàn cầu hoá được hiểu là: “những khía cạnh về công nghệ, chính trị, kinh tế,

và văn hóa liên kết các cá nhân, chính phủ, và các công ty ở các quốc gia với nhau”

(Rosa Gomez Dierks). Các đặc trưng của toàn cầu hoá:

+ Vế mặt kinh tế: Toàn cầu hoá như là một giai đoạn phát triển mới của quá

trình quốc tế hoá kinh tế. Trong tương lai sẽ hình thành nền kinh tế thị trường thống

nhất toàn thế giới, gắn liền với nó là xu thế tự do hoá các thể chế kinh tế trong

phạm vi quốc gia và xu thế hình thành các luật lệ và qui tắc mới trong khu vực và

toàn cầu.

+ Vế mặt văn hoá: Toàn cầu hoá là sự hội nhập và kết tinh của nhiều nền văn

hoá khác nhau.

+ Về mặt xã hội: Xây dựng một xã hội công bằng, văn minh, dân chủ. Mặt

khác, đào sâu bất bình đẳng giữa người giàu và người nghèo ở từng quốc gia và

giữa các quốc gia với nhau.

+ Về mặt khoa học, công nghệ và kĩ thuật: Toàn cầu hoá là kết quả phát triển

nhanh chóng của khoa học - kỹ thuậ t- công nghệ, đặc biệt là công nghệ thong tin

và viễn thông toàn cầu.

+ Về môi trường sinh thái: toàn cầu hoá là biện pháp giải quyết đối với các

vấn đề môi trường sinh thái. Môi trường sinh thái hiện nay không thể giải quyết

theo hướng cục bộ mà phải giải quyết trên góc độ toàn cầu.

Nói tóm lại, toàn cầu hóa đã tạo ra một sự chuyển dịch quy mô lớn về vốn,

công nghệ, ảnh hưởng lớn về văn hóa, đặt ra những thách thức đối với lực lượng

lao động, đối với khả năng thích ứng để tồn tại và phát triển.

1.2. Những thách thức đặt ra cho giáo dục

Trong báo cáo tổng kết “Học tập - của cải nội sinh” của Uỷ ban quốc tế chuẩn

bị cho giáo dục đi vào thế kỷ XXI của UNESCO đã nêu lên những vấn đề mà giáo

dục phải đương đầu giải quyết, đó là:

- Mối quan hệ giữa toàn cầu và địa phương: Con người dần dần trở thành

người công dân toàn cầu, mang tính quốc tế, nhưng vẫn tiếp tục là thành viên tích

cực của cộng đồng, của quốc gia mình.

- Quan hệ giữa toàn cầu và cá thể: Có văn hoá của nhân loại toàn cầu, có văn

hoá bản sắc của từng dân tộc, từng khu vực. Xu thế toàn cầu hoá là xu thế không

tránh khỏi, tôn trọng, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, khu vực là tất

Page 44: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

44

yếu. Đồng thời trong thời đại mới cá tính của từng con người lại có điều kiện phát

triển và phải được tôn trọng hơn bao giờ hết.

- Mối quan hệ giữa truyền thống và hiện đại: thích ứng với những yêu cầu của

thời đại nhưng không làm mất đi những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, cập nhật

với những tiến bộ xã hội mới nhưng không quay lưng lại với quá khứ.

- Quan hệ giữa lâu dài và trước mắt: đây là vấn đề muôn thuở của giáo dục,

nhưng ngày hôm nay nó lại nổi lên rất rõ nét. Thực tiễn giáo dục đòi hỏi cần có

những giải pháp nhanh chóng, trong khi đó nhiều vấn đề cần có một chiến lược cải

cách có tính lâu dài.

- Quan hệ giữa khối lượng tri thức ngày càng tăg quá nhanh với khả năng tiếp

thu của con người. Nhà trường cần cải tiến Nội dung, đổi mới phương pháp dạy

học cho phù hợp.

- Quan hệ giữa vật chất và tinh thần, chú ý tới tất cả các mặt của cuộc sống, từ

vật chất nhưng phải nâng cao trí tuệ, tinh thần lên tầm cao mới, quan tâm giáo dục

lý tưởng và các giá trị đạo đức.

2. Xu thế và định hướng phát triển giáo dục thế kỷ XXI

2.1. Xu thế phát triển giáo dục

2.1.1. Nhận thức mới về vai trò của giáo dục đối với sự phát triển kinh tế - xã hội

của quốc gia

Trong bối cảnh sự phát triển nhanh chóng của khoa học – công nghệ, xu thế

toàn cầu hoá và nền kinh tế tri thức, mỗi dân tộc, mỗi quốc gia càng nhận thức sâu

sắc và cụ thể hơn vai trò, sức mạnh to lớn của giáo dục trong việc khơi dậy tiềm

năng vô tận trong mỗi con người, đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của

mỗi quốc gia. Giáo dục – đào tạo được xem là quốc sách hàng đầu, “là chìa khoá

mở cánh cửa tương lai”. Giáo dục là lực lượng sản xuất trực tiếp, đầu tư cho giáo

dục là đầu tư cho sự phát triển. Thực tiễn cho thấy những quốc gia có nền kinh tế

xã hội phát triển là những quốc gia đầu tư và chăm lo đặc biệt đến sự phát triển

giáo dục.

Ở Việt Nam, trong sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng và nhà nước ta đã nhấn

mạnh quan điểm “giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Những Nội dung cơ bản của

quan điểm “giáo dục là quốc sách hàng đầu” được thể hiện: giáo dục là yếu tố động

lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát

Page 45: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

45

triển đất nước; cần có những chính sách ưu tiên cao nhất cho giáo dục; phát triển

giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

2.1.2. Xã hội hoá giáo dục

Xã hội hoá giáo dục là xu hướng phát triển hiện nay trên thế giới. Mục tiêu

của xã hội hoá giáo dục là thu hút các thành phần, thành viên trong xã hội tham gia

đầu tư phát triển giáo dục và được hưởng quyền lợi giáo dục như một loại phúc lợi

xã hội.

Xã hội hoá giáo dục là một xu hướng có tính chất chiến lược quan trọng của

nhiều quốc gia trên thế giới nhằm phát triển đất nước và hội nhập quốc tế. Ở Việt

Nam, Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách để thực hiện xã hội hoá giáo

dục. Điều 12 Luật giáo dục nêu rõ: “Nhà trường giữ vai trò chủ đạo trong phát triển

sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng hoá các loại hình nhà trường và các hình

thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham

gia phát triển sự nghiệp giáo dục. Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm

chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục,

xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn”.

2.1.3. Giáo dục suốt đời

Giáo dục suốt đời là xu thế tất yếu nhằm đáp ứng với sự phát triển nhanh

chóng của khoa học - công nghệ, sự bùng nổ thông tin, xu thế toàn cầu hoá và nền

kinh tế tri thức trong thời đại ngày nay.

Giáo dục suốt đời là một nguyên tắc chỉ đạo việc tổ chức tổng thể một hệ

thống giáo dục cũng như chỉ đạo việc tổ chức từng bộ phận của hệ thống giáo dục.

Giáo dục suốt đời không phải là một hệ thống, cũng không phải là một lính vực

giáo dục. Ý tưởng cơ bản của nguyên tắc này là giáo dục toàn diện cho các giai

đoạn của cuộc đời con người. Thời gian học ở nhà trường không phải là duy nhất

để có được kiến thức, người học có thể thu nhận và xử lý thông tin do xã hội cung

cấp trong suốt cuộc đời mình bằng phương pháp tự học. Vì vậy, giáo dục phải thực

hiện đa dạng hoá các loại hình đào tạo nhằm tạo cơ hội học tập cho mọi người.

Giáo dục suốt đời đòi hỏi con người phải học thường xuyên, do đó việc cập nhật

kiến thức phải trở thành một yêu cầu cần thiết của giáo dục.

Học tập suốt đời là một định hướng mới chuyển từ cách tiếp cận dạy là trung

tâm sang học là trung tâm, trong đó người dạy đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn, còn

người học giữ vai trò tích cực, chủ động tiệp nhận tri thức bằng nhiều hình thức,

Page 46: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

46

bằng nhiều con đường khác nhau. Muốn vậy, giáo dục phải dựa trên bốn trụ cột

chính mà trong báo cáo “Học tập của cải nội sinh” của Uỷ ban quốc tế về giáo dục

thế kỷ XXI của UNESCO đã nêu lên, đó là:

- Học để biết: Học tập là con đường cơ bản nhất để mở mang trí tuệ cho con

người. Đặc biệt trong thời đại bùng nổ thông tin con người cần có một trình độ học

vấn chung đủ rộng, đó là những kiến thức phổ thông ngang tầm thời đại và vốn

hiểu biết sâu sắc về một số lĩnh vực có lựa chọn. Đó là những công cụ, phương tiện

cần thiết giúp cho người học có khả năng phân tích, phê phán, có tư duy độc lập,

năng lực phát hiện, giải quyết các vấn đề trong học tập và trong thực tiễn cuộc

sống.

- Học để làm: Trong dạy học phải chú trọng hình thành hệ thống các kĩ năng,

kĩ xảo tương ứng, tức là thực hiện nguyên lý giáo dục: học đi đôi với hành, lý luận

gắn liền với thực tiễn đời sống. Trên cơ sở đó hình thành các năng lực của người

lao động được đào tạo ở trình độ cao, có khả năng thích ứng với thị trường lao

động, thị trường việc làm của xã hội.

- Học để chung sống: Đây là vấn đề quan trọng của giáo dục hiện đại. Người

học phải được tiếp thu một nền giáo dục nhân văn, có nhận thức, thái độ, tình cảm

và hành vi theo các chuẩn mực đạo đức trong quan hệ, ứng xử, giao tiếp giữa con

người với con người trong quan hệ hàng ngày. Ngoài ra, người học còn phải được

giáo dục những giá trị quốc tế, nhân văn vì mục đích bảo vệ hòa bình của nhân loại.

- Học để tự khẳng định mình: Mục đích quan trọng của giáo dục là phát triển

toàn diện nhân cách con người. Giáo dục thế kỷ XXI phải tạo điều kiện cho con

người phát triển tối đa mọi khả năng của mình, tự do suy nghĩ, phán đoán, tưởng

tượng…để họ có thể tự khẳng định và làm chủ cuộc sống của mình trước mọi tình

huống đa dạng của cuộc sống.

2.1.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình giáo dục

Công nghệ thông tin đang tạo ra một cuộc cách mạng về giáo dục mở và giáo

dục từ xa. Trong phương thức giáo dục từ xa, các phương tiện thông tin như điện

thoại, fax, email, máy tính kết nối internet, các phương tiện truyền thông khác đã

làm thay đổi cách dạy và học. Thay đổi cả về thời gian, không gian dạy học, thay

đổi mối quan hệ giữa người dạy và người học. Các phương tiện dạy học truyền

thống (phấn, bảng, giấy bút, sách vở…) vẫn còn giữ vai trò quan trọng trong quá

trình giáo dục và đào tạo, tuy nhiên các phương tiện dạy học hiện đại sẽ được bổ

Page 47: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

47

sung và ứng dụng rộng rãi và không thể thiếu được trong kỷ nguyên của công nghệ

thông tin.

2.1.5. Đổi mới mạnh mẽ quản lý giáo dục

Đổi mới quản lý giáo dục theo các hướng sau đây:

- Về tổ chức: Nâng cao năng lực chỉ đạo tập trung của Chính phủ trong việc

thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục, đổi mới cơ chế và phương thức quản lý

giáo dục theo hướng phân cấp một cách hợp lý nhằm giải phóng và phát huy mạnh

mẽ tiềm năng, sức sáng tạo, tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của mỗi cấp và

mỗi cơ sở giáo dục, tăng cường công tác lập kế hoạch.

- Về đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục: Cần có một đội ngũ cán bộ

quản lý tinh thông nghiệp vụ quản lý giáo dục ở tất cả các cấp, định kỳ mở các lớp

bồi dưỡng cán bộ quản lý, tăng cường năng lực và các kĩ năng quản lý và lập kế

hoạch, thực hiện kế hoạch.

- Về thông tin trong quản lý giáo dục: Củng cố, tăng cường hệ thống thông tin

quản lý giáo dục ở các cấp, hiện đại hóa hệ thống thông tin, đảm bảo việc truy nhập

dữ liệu nhanh chóng kịp thời, tạo điều kiện hỗ trợ tích cực cho công tác ra quyết

định điều hành hệ thống giáo dục.

2.2. Định hướng phát triển giáo dục thế kỷ XXI

Chiến lược phát triển giáo dục của UNESCO gồm 21 điểm mà tư tưởng chủ

đạo của nó là:

- Giáo dục thường xuyên phải là điểm chủ đạo của mọi chính sách giáo dục,

giáo dục suốt đời, giáo dục bằng mọi cách, giáo dục cho mọi người, xây dựng một

xã hội học tập. Giáo dục phải làm cho mỗi người trở thành người dạy và người kiến

tạo nên sự tiến bộ văn hóa của bản thân mình.

- Phải kết hợp giữa giữa giáo dục phổ thông và giáo dục kỹ thuật tổng hợp.

Giáo dục không chỉ dạy cho học sinh có học vấn mà còn phải thực hành, thực

nghiệm để có tay nghề, vào đời có thể lao động được ngay.

- Phát triển giáo dục gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội. Phải đặc biệt chú

ý giáo dục hướng nghiệp để người học có thể lập thân, lập nghiệp.

- Giáo dục trẻ em trước tuổi đến trường phải là một mục tiêu lớn trong trong

chiến lược giáo dục. Giáo dục phổ thông phải là mục tiêu hàng đầu của chính sách

giáo dục.

Page 48: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

48

- Giáo viên phải được đào tạo để trở thành những nhà giáo dục hơn là những

chuyên gia truyền đạt kiến thức. Việc giảng dạy phải thích nghi với người học chứ

không phải buộc người học tuân theo các qui định có sẵn từ trước theo thông lệ cổ

truyền...

Ủy ban quốc tế về giáo dục cho thế kỷ XXI của UNESCO đã để ra sáu nguyên

tắc cơ bản đối với tất cả các lực lượng giáo dục, các nhà quản lý giáo dục, các nhà

giáo dục:

- Giáo dục là quyền cơ bản của con người và cũng là giá trị chung nhất của

nhân loại.

- Giáo dục cả chính quy và không chính quy đều phải phục vụ xã hội: giáo dục

phải là công cụ để sáng tạo, tăng tiến và phổ biến tri thức và khoa học, đưa tri thức

và khoa học đến với mọi người.

- Các chính sách giáo dục phải chú ý phối hợp hài hòa cả 3 mục đích: công

bằng, thích hợp và chất lượng.

- Muốn tiến hành cải cách giáo dục phải xem xét kỹ lưỡng và hiểu biết sâu sắc

về thực tiễn, chính sách và các điều kiện cũng như yêu cầu của từng vùng.

- Vì các vùng khác nhau về kinh tế, xã hội và văn hóa cho nên phải có cách

tiếp cận phát triển giáo dục thích hợp với từng vùng. Nhưng cách tiếp cận đa dạng

ấy đều phải chú ý tới các giá trị chung, các mối quan tâm của cộng đồng quốc tế:

các quyền con người, khoan dung và hiểu biết, dân chủ, trách nhiệm, bản sắc văn

hóa, bảo vệ môi trường, hòa bình, chia sẻ tri thức, giảm đói nghèo, dân số, sức

khỏe.

- Giáo dục là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả mọi người.

Đánh giá hoạt động 4:

1. Phân tích đặc điểm của xã hội hiện đại và những thách thức đặt ra cho giáo

dục, trong đó có giáo dục Việt Nam.

2. Phân tích các xu thế phát triển giáo dục thế giới, từ đó đối chiếu với thực

tiễn giáo dục Việt Nam.

Thông tin phản hồi cho các hoạt động

Thông tin phản hồi cho hoạt động 1

1. Phân biệt mục đích và mục tiêu giáo dục:

Page 49: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

49

- Mục đích giáo dục là yếu tố dự kiến trước về sản phẩm giáo dục, là mô hình

nhân cách con người mà mà nhà trường cần đào tạo theo yêu cầu của xã hội.

- Mục tiêu giáo dục chỉ kết quả cần đạt được của quá trình giáo dục trong một

thời gian nhất định.

- Khác với mục đích giáo dục, mục tiêu giáo dục có tính cụ thể với hành động

và phương tiện xác định, kết quả có thể đo được. Quan hệ giữa mục đích giáo dục

và mục tiêu giáo dục là quan hệ giữa cái tổng thể và cái bộ phận.

2. Mục đích giáo dục mang tính chất lịch sử. Mục đích giáo dục là điểm tập

trung cao nhất những đòi hỏi của xã hội đối với sản phẩm giáo dục. Nó phản ánh

những yêu cầu khách quan của thực tiễn đất nước, những xu thế khách quan cuả

thời đại và các quy luật của quá trình giáo dục.

Mục đích giáo dục thể hiện tập trung nhất tính giai cấp của giáo dục. Cuộc đấu

tranh giai cấp trong lĩnh vực giáo dục, trước hết tập trung ở cuộc đấu tranh về mục

đích giáo dục.

3. Phương án đúng:

(1) a

(2) c

Thông tin phản hồi cho hoạt động 2

Phương án đúng:

(1) a

(2) b

Thông tin phản hồi cho hoạt động 3

Phương án đúng: a

Thông tin phản hồi cho hoạt động 4

1. Đặc điểm của xã hội hiện đại:

- Khoa học kĩ thuật và công nghệ phát triển như vũ bão

- Sự phát triển nền kinh tế tri thức

- Xu thế toàn cầu hoá

Những thách thức đặt ra cho giáo dục:

- Mối quan hệ giữa toàn cầu và địa phương:

- Quan hệ giữa toàn cầu và cá thể:

- Mối quan hệ giữa truyền thống và hiện đại:

- Quan hệ giữa lâu dài và trước mắt

Page 50: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

50

- Quan hệ giữa khối lượng tri thức ngày càng tăg quá nhanh với khả năng tiếp

thu của con người.

- Quan hệ giữa vật chất và tinh thần

2. Các xu thế phát triển giáo dục thế giới:

- Nhận thức mới về vai trò của giáo dục đối với sự phát triển kinh tế - xã hội

của quốc gia

- Xã hội hoá giáo dục

- Giáo dục suốt đời

- Ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình giáo dục

- Đổi mới mạnh mẽ quản lý giáo dục

* Thực tiễn giáo dục Việt Nam: Ở Việt Nam hiện nay đang đổi mới căn bản,

toàn diện giáo dục theo tinh thần Nghị quyết 29 của BCHTW khoá XI.

TÀI LIỆU THAM KHẢO TIỂU MÔ ĐUN I

1. Phạm Minh Hạc (chủ biên), Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, Nhà xuất bản

Giáo dục, Hà nội 2002.

2. Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên), Giáo dục học, tập,1 Nhà xuất bản Đại học

Quốc gia, Hà Nội, 2004.

3. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật giáo dục, Nhà xuất

bản Lao động 2010.

4. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật giáo dục nghề nghiệp

5. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật giáo dục đại học

6. Phạm Viết Vượng Giáo dục học, NXB Đại học sư phạm, Hà nội 2008.

Page 51: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

51

TIỂU MÔ ĐUN 2: LÝ LUẬN DẠY HỌC

(1,5 tín chỉ)

A. MỤC TIÊU

Sau khi học xong tiểu mô đun này người học có thể:

- Hiểu được bản chất, nhiệm vụ, quy luật, động lực của quá trình dạy học; các

nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học, vấn đề đổi mới

phương pháp dạy học ở nhà trường hiện nay; các phương pháp đánh giá kết quả

học tập của học sinh.

- Vận dụng được các kiến thức đã học để tổ chức các hoạt động dạy học trong

nhà trường.

- Có ý thức trách nhiệm trong việc tự học, tự nghiên cứu các vấn đề về lý luận

dạy học để có thể dạy tốt ở trường phổ thông sau khi ra trường.

B. NỘI DUNG

Chủ đề 1: QUÁ TRÌNH DẠY HỌC

(4 tiết lý thuyết, 1 tiết thảo luận)

Mục tiêu

Sau khi học xong chủ đề này người học có thể:

- Phân tích được cấu trúc, bản chất, nhiệm vụ, quy luật, động lực, lô gic của

của quá trình dạy học.

- Vận dụng được các kiến thức đã học để tập phân tích, đánh giá thực tiễn

hoạt động dạy học ở nhà trường.

- Có ý thức và thái độ tích cực trong việc học tập và nghiên cứu về hoạt động

dạy học.

Các nội dung chính:

Hoạt động 1: TÌM HIỂU KHÁI NIỆM, CẤU TRÚC CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC

Nhiệm vụ của hoạt động 1:

Nhiệm vụ 1: Từng cá nhân nghiên cứu “thông tin cho hoạt động 1”, nêu

khái niệm quá trình dạy học, ý nghĩa của nó.

Page 52: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

52

Nhiệm vụ 2 : Làm việc theo nhóm : Trên cơ sở các thành tố cấu trúc của

quá trình giáo dục đã học ở mô đun 1, thảo luận về chức năng của từng thành tố cấu

trúc của qúa trình dạy học.

Nhiệm vụ 3 : Làm việc cả lớp : Trình bày trước lớp các nội dung đã

nghiên cứu.

Thông tin cho hoạt động 1

1. Khái niệm về quá trình dạy học

Quá trình dạy học là toàn bộ hoạt động của giáo viên và học sinh, do giáo viên

hướng dẫn nhằm giúp cho học sinh nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo,

phát triển năng lực nhận thức, hình thành những cơ sở của thế giới quan khoa học.

Nói một cách khái quát, quá trình dạy học bao gồm hoạt động của thầy và hoạt

động của trò.

2. Cấu trúc của quá trình dạy học

Quá trình dạy học là một hệ thống cấu trúc bao gồm nhiều thành tố như mục

đích và nhiệm vụ dạy học; nội dung dạy học; giáo viên với hoạt động dạy; học sinh

với hoạt động học; phương pháp và phương tiện dạy học; hinh thức tổ chức dạy

học, kết quả dạy học.

2.1. Mục đích và nhiệm vụ dạy học

Mục đích và nhiệm vụ dạy học phản ánh một cách tập trung những yêu cầu

của xã hội đối với quá trình dạy học. Vì thế, mục đích và nhiệm vụ dạy học là nhân

tố giữ vị trí hàng đầu và có chức năng định hướng cho sự vận động và phát triển

của toàn bộ quá trình dạy học.

2.2. Nội dung dạy học

Nội dung dạy học bao gồm hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà học sinh cần

nắm vững trong quá trình dạy học. Nội dung dạy học là một thành tố cơ bản của

quá trình dạy học.

2.3. Phương pháp, phương tiện dạy học

Phương pháp, phương tiện dạy học là con đường, cách thức, công cụ hoạt

động của giáo viên và học sinh nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học.

2.4. Hình thức tổ chức dạy học

Hình thức tổ chức dạy học là cách tổ chức hoạt động dạy học theo một trật tự,

chế độ nhất định.

Page 53: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

53

2.5. Giáo viên

Giáo viên là chủ thể của hoạt động dạy học, là người tổ chức, lãnh đạo điều

khiển hoạt động học tập của học sinh.

2.6. Học sinh

Học sinh vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của hoạt động dạy học, là người giữ

vai trò tự giác, tích cực, độc lập trong học tập. Họ được xem là nhân vật trung tâm

trong nhà trường hiện đại.

2.7. Kết quả dạy học

Kết quả dạy học thể hiện ở mức độ lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của học

sinh.

Tất cả các thành tố cấu trúc của quá trình dạy học tồn tại trong mối quan hệ

tác động qua lại và thống nhất với nhau. Toàn bộ quá trình này lại diễn ra trong môi

trường kinh tế - xã hội và môi trường khoa học - công nghệ.

Đánh giá hoạt động 1:

Chọn một ý đúng nhất trong mỗi câu dưới đây:

(1) Trong các yếu tố sau đây, yếu tố nào giữ vai trò định hướng cho sự vận

động và phát triển của quá trình dạy học?

a. Kết quả dạy học c. Mục đích, nhiệm vụ dạy học

b. Phương pháp dạy học d. Nội dung dạy học

(2) Trong các mối quan hệ sau đây, mối quan hệ nào giữ vai trò quan trọng

nhất đối với quá trình dạy học?

a. Nội dung và phương pháp dạy học

b. Người dạy và người học

c. Mục đích và nhiệm vụ dạy học

d. Tất cả những điều nói trên

(3) Đây là thành phần gì của quá trình dạy học: Nó là tri thức, kỹ năng, kỹ

xảo mà học sinh có được sau mỗi giờ học, bài học ?

a. Mục đích nhiệm vụ dạy học c. Kết quả dạy học

b. Nội dung dạy học d. Phương pháp, phương tiện dạy học

Hoạt động 2: TÌM HIỂU BẢN CHẤT CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC

Nhiệm vụ của hoạt động :

Nhiệm vụ 1 : Thảo luận trong nhóm với các nội dung :

Page 54: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

54

- Cơ sở để xác định bản chất của quá trình dạy học.

- Sự giống nhau và khác nhau giữa quá trình nhận thức của học sinh và quá

trình nhận thức chung của xã hội loài người.

- Từ bản chất của quá trình dạy học có thể rút ra kết luận sư phạm gì ?

Nhiệm vụ 2 : Trình bày trước lớp các nội dung đã nghiên cứu.

Thông tin cho hoạt động 2

2.1. Những cơ sở để xác định bản chất của quá trình dạy học

Việc xác định bản chất của quá trình dạy học, cần dựa vào các cơ sở sau đây:

- Mối quan hệ giữa nhận thức và dạy học

Để tồn tại và phát triển, con người không ngừng nhận thức thế giới khách

quan xung quanh mình, dần dần tích luỹ, hệ thống hoá và khái quát hoá những tri

thức đã thu lượm được. Hệ thống tri thức này được truyền lại cho các thế hệ sau và

không ngừng được làm sâu sắc và phong phú thêm. Quá trình truyền thụ tri thức

cho các thế hệ trẻ được gọi là quá trình dạy học.

Như vậy, trong xã hội diễn ra hoạt động nhận thức của loài người và hoạt

động dạy học cho thế hệ trẻ, trong đó hoạt động nhận thức đi trước hoạt động dạy

học.

- Mối quan hệ giữa dạy và học, giữa thầy và trò

Quá trình dạy học là một hệ thống bao gồm các nhân tố, như mục đích dạy

học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, giáo viên với

hoạt động dạy, học sinh với hoạt động học và kết quả dạy học. Trong đó các nhân

tố mục đích nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học, nếu không thông qua

thầy và trò thì sẽ không phát huy được tác dụng. Chính vì vậy, thầy với hoạt động

dạy và trò với hoạt động học được xem là hai nhân tố trung tâm của quá trình dạy

học. Hai nhân tố này thống nhất với nhau, phản ánh tính chất hai mặt của quá trình

dạy học.

Kết quả dạy học được phản ánh tập trung ở kết quả nhận thức của học sinh. Vì

thế, chỉ có thể tìm thấy bản chất của quá trình dạy học trong mối quan hệ giữa học

sinh và tài liệu học tập, ở hoạt động nhận thức của bản thân học sinh.

2.2. Quá trình dạy học, về bản chất là quá trình nhận thức của học sinh

Quá trình nhận thức của học sinh có những nét tương tự như quá trình nhận

thức của loài người:

Page 55: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

55

- Cũng là quá trình phản ánh thế giới khách quan vào ý thức con người.

- Cũng diễn ra theo quy luật nhận thức chung, "từ trực quan sinh động đến tư

duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn".

- Cũng dựa trên sự huy động cao các thao tác tư duy.

- Cũng làm cho vốn hiểu biết của chủ thể được phong phú thêm.

Tuy nhiên, quá trình nhận thức của học sinh lại có những nét độc đáo so với

quá trình nhận thức chung của loài người:

- Học sinh chỉ phải nhận thức những cái mới đối với bản thân, những tri thức

được rút ra từ kinh nghiệm chung của loài người và được gia công về mặt sư phạm

dưới sự chỉ đạo của giáo viên. Vì vậy quá trình nhận thức của học sinh diễn ra theo

đường thẳng không phải trải qua những bước quanh co khúc khuỷu, đầy khó khăn,

gian khổ như các nhà khoa học khi tìm ra cái mới cho nhân loại.

- Quá trình nhận thức của học sinh không chỉ diễn ra theo con đường từ cụ thể

đến trừu tượng, mà còn theo con đường ngược lại: từ trừu tượng đến cụ thể.

- Quá trình nhận thức của học sinh có chứa đựng các khâu: Củng cố, kiểm tra

và đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhằm biến chúng thành "tài sản riêng" của

học sinh. Đồng thời quá trình nhận thức của học sinh phải có tính giáo dục, nghĩa là

thông qua dạy chữ để dạy người. Trong khi đó, những nét đặc trưng này không có

trong quá trình nhận thức của các nhà khoa học.

Trên cơ sở tính đến những nét tương tự và độc đáo giữa quá trình nhận thức

của học sinh so với quá trình nhận thức của loài người, giáo viên cần có những biện

pháp hợp lý để tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh đạt được kết

quả tối ưu. Tuy nhiên, không nên cường điệu hoá những nét tương tự cũng như

những nét khác biệt giữa hai quá trình nhận thức này.

Đánh giá hoạt động 2:

1. Tại sao nói quá trình dạy học về bản chất là quá trình nhận thức độc đáo

của học sinh? Nét độc đáo của quá trình nhận thức của học sinh được thể hiện như

thế nào?

2. Từ bản chất của quá trình dạy học có thể rút ra kết luận sư phạm gì?

3. Chọn ý đúng nhất trong mỗi câu dưới đây:

(1) Trong các mối quan hệ sau đây, mối quan hệ nào phản ánh bản chất của

quá trình dạy học?

a. Mục đích, nhiệm vụ dạy học và nội dung, phương pháp dạy học

Page 56: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

56

b. Nội dung dạy học và phương pháp dạy học

c. Hoạt động của giáo viên và hoạt động của học sinh

d. Mục đích, nhiệm vụ dạy học và kết quả dạy học

(2) So với quá trình nhận thức của loài người, nét độc đáo trong quá trình

nhận thức của học sinh là:

a. Sự phản ánh thế giới khách quan vào ý thức con người.

b. Diễn ra theo quy luật nhận thức chung

c. Dựa trên sự huy động các thao tác tư duy

d. Nhận thức những cái mới đối với bản thân, những tri thức đã được gia

công về mặt sư phạm.

Hoạt động 3: TÌM HIỂU CÁC NHIỆM VỤ DẠY HỌC

Nhiệm vụ của hoạt động:

Nhiệm vụ 1: Làm việc cá nhân: Nêu cơ sở để xác định các nhiệm vụ dạy học.

Nhiệm vụ 2: Làm việc theo nhóm: phân tích nội dung các nhiệm vụ dạy học:

- Giáo dưỡng

- Phát triển

- Giáo dục

Nhiệm vụ 3: Làm việc cá nhân: Phân tích mối quan hệ giữa các nhiệm vụ

dạy học

Thông tin cho hoạt động 3

1. Những cơ sở xác định các nhiệm vụ dạy học

Để xác định các nhiệm vụ dạy học, chúng ta cần dựa vào một số cơ sở sau

đây:

- Căn cứ vào mục đích giáo dục và mục tiêu giáo dục của nhà trường ở các

cấp học.

- Căn cứ vào đặc điểm tâm - sinh lý của học sinh.

- Căn cứ vào sự tiến bộ của khoa học và công nghệ.

- Căn cứ vào yêu cầu thực tiễn đổi mới và phát triển đất nước trong giai đoạn

hiện nay.

2. Các nhiệm vụ dạy học

2.1. Tổ chức điều khiển học sinh lĩnh hội tri thức kỹ năng, kỹ xảo

Page 57: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

57

Nhiệm vụ dạy học này còn được gọi là nhiệm vụ giáo dưỡng. Nội dung cơ bản

của nhiệm vụ này là trang bị cho học sinh hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội, tư

duy và các kỹ năng, kỹ xảo tương ứng, cách thức vận dụng chúng để giải quyết các

vấn đề nhận thức và thực tiễn. Đây là nhiệm vụ giáo dưỡng của dạy học.

Để thực hiện nhiệm vụ này, giáo viên cần tổ chức cho học sinh:

- Tri giác tài liệu mới để nắm vững tri thức khoa học.

- Luyện tập, vận dụng kiến thức đã học để hình thành kỹ năng, kỹ xảo.

2.2. Tổ chức điều khiển học sinh phát triển các phẩm chất và năng lực trí tuệ

Nhiệm vụ dạy học này còn được gọi là nhiệm vụ phát triển. Nội dung cơ bản

của nhiệm vụ này là hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất và năng lực trí

tuệ. Đây là nhiệm vụ phát triển của dạy học.

Các phẩm chất trí tuệ cần hình thành cho học sinh bao gồm tính định hướng,

bề rộng, chiều sâu, tính linh hoạt, tính mềm dẻo, tính độc lập, tính nhất quán, tính

phê phán, tính khái quát...

Các năng lực trí tuệ cần hình thành cho học sinh bao gồm năng lực tư duy

sáng tạo, năng lực phát hiện vấn đề, năng lực giải quyết vấn đề...

Để thực hiện nhiệm vụ này, trong quá trình dạy học, giáo viên cần sử dụng các

phương pháp dạy học tích cực để tổ chức cho học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ

xảo một cách chủ động, sáng tạo; phải thực hiện kiểu dạy học "gõ vào trí thông

minh" của trẻ.

2.3. Tổ chức, điều khiển việc hình thành ở học sinh các phẩm chất đạo đức

Nhiệm vụ dạy học này còn được gọi là nhiệm vụ giáo dục. Nội dung cơ bản

của nhiệm vụ này là hình thành và phát triển ở học sinh thế giới quan khoa học,

nhân sinh quan và các phẩm chất đạo đức. Đây là nhiệm vụ giáo dục của dạy học.

Thế giới quan là hệ thống những quan điểm, quan niệm của con người về thế

giới xung quanh.

Nhân sinh quan là hệ thống những quan điểm, quan niệm của con người về ý

nghĩa, mục đích cuộc sống.

Phẩm chất đạo đức là một trong những phẩm chất của nhân cách.

Để thực hiện nhiệm vụ này, trong quá trình dạy học, giáo viên cần phải đảm

bảo tính giáo dục của dạy học, phải "thông qua dạy chữ để dạy người".

Ba nhiệm vụ của quá trình dạy học có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác

động và hỗ trợ lẫn nhau.

Page 58: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

58

Nhiệm vụ trang bị tri thức, kỹ năng, kỹ xảo là cơ sở để phát triển năng lực

hoạt động trí tuệ và hình thành thế giới quan khoa học và các phẩm chất đạo đức.

Phát triển năng lực trí tuệ vừa là kết quả của việc nắm vững tri thức, đồng thời

là điều kiện để lĩnh hội tri thức ở trình độ cao hơn. Phải có một năng lực hoạt động

trí tuệ nhất định mới có khả năng biến tri thức của loài người thành vốn riêng của

bản thân, biến tri thức thành niềm tin, lý tưởng.

Nhiệm vụ giáo dục vừa là kết quả tổng hợp của nhiệm vụ thứ nhất và thứ hai,

vừa là cơ sở tư tưởng, là động cơ thúc đẩy việc chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng và phát

triển toàn diện nhân cách học sinh.

Đánh giá hoạt động 3:

Chọn một ý đúng nhất trong mỗi câu dưới đây:

(1) Đây là nội dung cơ bản của nhiệm vụ dạy học nào: trang bị cho học sinh

hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội, tư duy và các kĩ năng, kĩ xảo tương ứng, cách

thức vận dụng chúng để giải quyết các vấn đề nhận thức và thực tiễn?

a. Giáo dưỡng b. Giáo dục

c. Phát triển d. Bao gồm những nhiệm vụ nói trên

(2) Trong các nhiệm vụ dạy học sau đây, nhiệm vụ nào vừa là mục đích, kết

quả, vừa là cơ sở tư tưởng, động cơ thúc đẩy việc chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ

xảo của học sinh?

a. Giáo dưỡng b. Giáo dục

c. Phát triển d. Bao gồm những nhiệm vụ nói trên

(3) Nhiệm vụ dạy học nào vừa là kết quả của việc lĩnh hội tri thức, vừa là điều

kiện để lĩnh hội tri thức ở mức độ cao hơn?

a. Giáo dưỡng b. Giáo dục

c. Phát triển d. Bao gồm những nhiệm vụ nói trên

Hoạt động 4: TÌM HIỂU QUY LUẬT VÀ ĐỘNG LỰC CỦA QUÁ TRÌNH DẠY

HỌC

Nhiệm vụ của hoạt động:

Nhiệm vụ 1: Từng cá nhân đọc tài liệu, nêu khái niệm qui luật của quá

trình dạy học, nêu một số qui luật của quá trình dạy học.

Nhiệm vụ 2: Thảo luận trong nhóm với câu hỏi: Tại sao nói thống nhất

biện chứng giữa dạy và học là qui luật cơ bản của quá trình dạy học?

Page 59: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

59

Nhiệm vụ 3: Từng cá nhân đọc tài liệu, trình bày khái niệm động lực của

quá trình dạy học: Thảo luận trong nhóm về mâu thuẫn cơ bản và động lực chủ yếu

của quá trình dạy học, chỉ ra được điều kiện để mâu thuẫn để trở thành động lực.

Nhiệm vụ 4: Thảo luận cả lớp: Từ động lực của quá trình dạy học có thể

rút ra kết luận sư phạm gì?

Thông tin cho hoạt động 4

1. Qui luật của quá trình dạy học

Quy luật là mối liên hệ bản chất, ổn định, được lặp đi lặp lại giữa các hiện

tượng trong tự nhiên và xã hội. Giáo dục nói chung, dạy học nói riêng là một hiện

tượng xã hội. Vì thế, quá trình dạy học cũng vận động và phát triển theo những quy

luật nhất định.

Quy luật của quá trình dạy học chính là mối liên hệ chủ yếu bên trong của

những hiện tượng dạy học quy định sự thể hiện tất yếu và sự phát triển của chúng.

Trong quá trình dạy học thường thể hiện một số quy luật sau đây:

- Quy luật về tính quy định của xã hội (kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học -

công nghệ, hệ tư tưởng, chính trị...) đối với quá trình dạy học.

- Thống nhất biện chứng giữa dạy và học, giữa giáo viên và học sinh trong quá

trình dạy học.

- Thống nhất biện chứng giữa dạy học và phát triển trí tuệ của học sinh.

- Thống nhất biện chứng giữa dạy học và giáo dục

- Quy luật về sự thống nhất và quy định lẫn nhau giữa các thành tố của quá

trình dạy học (mục đích, Nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức

dạy học, giáo viên, học sinh).

Trong các quy luật trên, quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy và học, giữa

giáo viên và học sinh là quy luật cơ bản.

2. Động lực của quá trình dạy học

2.1. Quan niệm về động lực của quá trình dạy học

Theo quan điểm triết học Mác - Lê nin, các sự vật, hiện tượng vận động và

phát triển không ngừng là do có sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập,

nghĩa là do có những mâu thuẫn. Có hai loại mâu thuẫn, đó là mâu thuẫn bên trong

và mâu thuẫn bên ngoài. Mâu thuẫn bên trong là nguồn gốc của sự phát triển, còn

mâu thuẫn bên ngoài là điều kiện của sự phát triển.

Page 60: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

60

Quá trình dạy học vận động và phát triển là do thường xuyên giải quyết các

mâu thuẫn bên trong và bên ngoài.

Mâu thuẫn bên trong của quá trình dạy học bao gồm có mâu thuẫn giữa các

nhân tố cấu trúc của quá trình dạy học và mâu thuẫn trong từng nhân tố của quá

trình này.

- Mâu thuẫn giữa các nhân tố cấu trúc của quá trình dạy học bao gồm:

+) Mâu thuẫn giữa yêu cầu, nhiệm vụ học tập ngày càng cao với trình độ nhận

thức, khả năng tự học, tự phát triển còn hạn chế của học sinh.

+) Mâu thuẫn giữa mục đích, nhiệm vụ dạy học đã được nâng cao và hoàn

thiện với Nội dung dạy học còn lạc hậu.

+) Mâu thuẫn giữa nội dung dạy học đã được hiện đại hoá với phương pháp và

phương tiện dạy học chưa được đổi mới.

+) Mâu thuẫn giữa nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học đã được hiện

đại hoá và trình độ giáo viên còn thấp.

+) Mâu thuẫn giữa phương pháp dạy của giáo viên với phương pháp học của học

sinh.

+) Mâu thuẫn giữa mục đích, nhiệm vụ dạy học với kết quả dạy học.

- Mâu thuẫn trong từng nhân tố của quá trình dạy học bao gồm:

+) Trong nhân tố mục đích, nhiệm vụ dạy học, có mâu thuẫn giữa yêu cầu cao

về nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo với yêu cầu chưa đúng mức về mặt giáo dục.

+) Trong nhân tố nội dung dạy học, có mâu thuẫn giữa yêu cầu nắm tri thức

với yêu cầu rèn luyện kỹ năng.

+) Trong nhân tố phương pháp dạy học, có mâu thuẫn giữa các phương pháp

truyền thống với các phương pháp hiện đại.

+) Trong nhân tố giáo viên, có mâu thuẫn giữa trình độ chuyên môn với

nghiệp vụ sư phạm.

+) Trong nhân tố học sinh, có mâu thuẫn giữa tư duy cụ thể phát triển với tư

duy trừu tượng kém phát triển...

Những mâu thuẫn bên trong của quá trình dạy học nếu được giải quyết đúng

đắn sẽ tạo ra động lực của quá trình dạy học.

- Các mâu thuẫn bên ngoài của quá trình dạy học là những mâu thuẫn giữa

các nhân tố cấu trúc của quá trình dạy học với các nhân tố của môi trường chính trị

và xã hội, khoa học và công nghệ, đó là:

Page 61: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

61

+) Mâu thuẫn giữa yêu cầu của xã hội đối với con người mà nhà trường đào

tạo ngày càng cao với mục đích, nhiệm vụ dạy học còn bất cập.

+) Mâu thuẫn giữa tiến bộ của khoa học - công nghệ với nội dung, phương

pháp dạy học còn lạc hậu...

Kết quả giải quyết các mâu thuẫn này sẽ tạo ra điều kiện cho sự vận động và

phát triển của quá trình dạy học.

2.2. Mâu thuẫn cơ bản và động lực chủ yếu của quá trình dạy học

Trong hàng loạt mâu thuẫn của quá trình dạy học thì mâu thuẫn giữa nhiệm vụ

học tập ngày càng cao với trình độ nhận thức, khả năng tự học, tự phát triển còn

hạn chế của học sinh là mâu thuẫn cơ bản. Bởi vì, mâu thuẫn này tồn tại suốt từ

đầu đến cuối quá trình dạy học. Việc giải quyết các mâu thuẫn khác, xét cho đến

cùng, đều phục vụ cho việc giải quyết mâu thuẫn cơ bản. Còn việc giải quyết mâu

thuẫn cơ bản có liên quan trực tiếp đến sự vận động và phát triển của nhân tố học

sinh và hoạt động học.

Kết quả giải quyết mâu thuẫn cơ bản tạo ra động lực chủ yếu của quá trình dạy

học.

Tuy nhiên, mâu thuẫn muốn trở thành động lực thì cần có những điều kiện

nhất định sau đây:

- Một là, học sinh phải ý thức được mâu thuẫn và có nhu cầu giải quyết nó.

- Hai là, mâu thuẫn phải vừa sức học sinh.

- Ba là, mâu thuẫn phải do tiến trình dạy học dẫn đến, nghĩa là mâu thuẫn nảy

sinh một cách tất yếu trên con đường vận động đi lên của quá trình dạy học nói

chung, quá trình nhận thức của học sinh nói riêng.

Đánh giá hoạt động 4:

Chọn một ý đúng nhất trong mỗi câu sau đây:

(1) Trong các qui luật sau đây, đâu là qui luật cơ bản của quá trình dạy học?

a. Qui luật về tính qui định xã hội đối với quá trình dạy học

b. Qui luật thống nhất biện chứng giữa dạy và học

c. Qui luật thống nhất giữa nội dung dạy học và phương pháp, phương tiện

dạy học

d. Qui luật thống nhất giữa dạy học và giáo dục

(2) Trong các mâu thuẫn sau đây, mâu thuẫn nào khi được giải quyết sẽ tạo ra

động lực chủ yếu của quá trình dạy học?

Page 62: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

62

a. Mâu thuẫn giữa mục đích, nhiệm vụ dạy học với kết quả dạy học

b. Mâu thuẫn giữa nội dung dạy học và phương pháp dạy học

c. Mâu thuẫn giữa việc truyền thụ của giáo viên và sự lĩnh hội của học sinh

d. Mâu thuẫn giữa yêu cầu nhiệm vụ học tập ngày càng cao và trình độ nhận

thức, trình độ tự học, tự phát triển còn hạn chế của học sinh

Hoạt động 5: TÌM HIỂU LOGIC CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC

Nhiệm vụ của hoạt động:

Nhiệm vụ 1 : Từng cá nhân đọc mục 1 của “Thông tin cho hoạt động 5”,

nêu khái niệm lôgic của quá trình dạy học

Nhiệm vụ 2 : Đọc mục 2 của “Thông tin cho hoạt động 5”, phân tích các

khâu của quá trình dạy học và mối quan hệ giữa chúng.

Thông tin cho hoạt động 5

1. Khái niệm về lôgic của quá trình dạy học

Lôgic của quá trình dạy học là trình tự vận động hợp quy luật của quá trình

dạy học, đảm bảo cho học sinh đi từ trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và phát triển

năng lực hoạt động trí tuệ tương ứng với lúc bắt đầu học môn học (hay đề mục) nào

đó đến trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và phát triển năng lực hoạt động trí tuệ

tương ứng khi kết thúc môn học (hay đề mục) nào đó.

Quá trình dạy học không chỉ vận động theo lôgic của môn học mà còn vận

động theo lôgic nhận thức của học sinh. Do đó, lôgic của quá trình dạy học là "hợp

kim" của lôgic môn học và lôgic nhận thức của học sinh.

2. Các khâu của quá trình dạy học

Quá trình dạy học diễn ra theo các khâu sau đây:

2.1. Kích thích thái độ học tập tích cực của học sinh

Thái độ học tập tích cực là một điều kiện rất quan trọng để nắm vững tài liệu

học tập. Nó được thể hiện tập trung nhất ở sự chú ý và hứng thú đối với học tập của

học sinh. Vì thế, trong quá trình dạy học, giáo viên cần kích thích học sinh tích cực

học tập bằng nhiều biện pháp như:

- Ổn định tổ chức lớp và gây không khí làm việc một cách nhanh chóng.

- Tạo ra hứng thú học tập bằng sự gần gũi, thân thiện.

- Khéo léo đưa học sinh vào tình huống có vấn đề.

Page 63: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

63

2.2. Tổ chức, điều khiển học sinh nắm tri thức mới

Trong khâu này, giáo viên cần tổ chức cho học sinh thực hiện các công việc

sau đây:

- Tổ chức cho học sinh tri giác tài liệu học tập để hình thành biểu tượng về các

sự vật, hiện tượng.

Quá trình nắm tri thức mới bắt đầu từ việc học sinh tri giác tài liệu học tập để hình

thành biểu tượng về các sự vật, hiện tượng. Để việc tri giác tài liệu học tập của học

sinh diễn ra một cách có hiệu quả, giáo viên cần thực hiện tốt một số biện pháp sau

đây:

+) Đảm bảo nội dung bài giảng phong phú, hấp dẫn, sử dụng lời nói sinh

động, giàu hình tượng, gợi cảm.

+) Sử dụng hợp lý, đúng lúc, đúng chỗ các loại hình phương tiện trực quan.

+) Hướng dẫn học sinh sử dụng phương pháp quan sát để tập trung sự chú ý

của mình vào những dấu hiệu bản chất của sự vật, hiện tượng, từ đó rút ra được

những kết luận cần thiết, qua đó phát triển trí tò mò khoa học, óc tưởng tượng của

các em.

+) Chú ý khai thác vốn kinh nghiệm sống của học sinh...

- Hình thành khái niệm khoa học cho học sinh.

Trên cơ sở những biểu tượng đã thu được, học sinh tiến hành các thao tác tư

duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá, trừu tượng hoá …để hình

thành khái niệm khoa học. Để giúp học sinh hình thành khái niệm khoa học một

cách có hiệu quả, giáo viên có thể áp dụng một số biện pháp sau đây:

+) Huy động ở học sinh những tài liệu cảm tính, vốn kinh nghiệm để làm cơ

sở cho nhận thức lý tính.

+) Kích thích tư duy của học sinh bằng các câu hỏi, bài tập có tính vấn đề.

+) Rèn luyện cho học sinh kỹ năng thực hiện sự tương tác giữa tư duy cụ thể

và tư duy trừu tượng, giúp cho việc nắm tri thức được hoàn thiện.

+) Hướng dẫn học sinh độc lập hệ thống hoá các khái niệm đã tiếp thu được.

2.3. Tổ chức, điều khiển học sinh củng cố tri thức

Trong quá trình học tập, học sinh cần củng cố tri thức đã học, làm cho chúng

được lưu trữ trong đầu một cách chính xác, đầy đủ và bền vững, đồng thời lại làm

cho chúng được mở rộng, đào sâu và khi cần có thể tái hiện được nhanh chóng.

Page 64: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

64

Đây chính là khâu củng cố tri thức. Để thực hiện tốt khâu này, giáo viên có thể áp

dụng một số biện pháp sau đây:

+) Hướng dẫn học sinh cách ghi nhớ có chủ định, có ý nghĩa.

+) Hướng dẫn các em cách thức ôn tập thường xuyên, tích cực.

+) Tổ chức cho học sinh luyện tập, qua đó củng cố mở rộng những tri thức đã

học.

2.4. Tổ chức, hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo

Trong quá trình học tập, học sinh cần biến tri thức thành kỹ năng, kỹ xảo. Có

như vậy, các em mới có khả năng vận dụng những điều đã học vào các tình huống

thực tế đa dạng. Đây chính là khâu rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo. Để thực hiện tốt

khâu này, giáo viên có thể áp dụng một số biện pháp sau đây:

+) Tổ chức quá trình rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo một cách hợp lý (từ dễ đến

khó; từ đơn giản đến phức tạp; từ những tình huồng quen thuộc sang những tình

huống mới).

+) Đa dạng hóa các hình thức rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo để tăng tính hấp dẫn,

khắc phục sự nhàm chán cho học sinh trong quá trình luyện tập.

2.5. Kiểm tra, đánh giá việc nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh và tổ chức,

điều khiển các em tự kiểm tra, tự đánh giá

Trong quá trình dạy học, khâu kiểm tra, đánh giá và tự kiểm tra, tự đánh giá

việc nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh có ý nghĩa quan trọng. Nhờ khâu

này mà cả giáo viên lẫn học sinh đều có thể thu được những thông tin ngược, giúp

cho việc tự hoàn thiện hoạt động của mình. Để thực hiện tốt khâu này, giáo viên có

thể áp dụng một số biện pháp sau đây:

+) Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của học

sinh một cách có hệ thống, có kế hoạch với nhiều hình thức khác nhau.

+) Đảm bảo tính khách quan, tính toàn diện, tính hệ thống và tính giáo dục của

kiểm tra, đánh giá.

+) Bồi dưỡng cho học sinh ý thức và năng lực tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả

học tập của mình...

Từ việc xem xét các khâu của quá trình dạy học, cho phép rút ra một số kết

luận sau đây:

- Thứ nhất, các khâu của quá trình dạy học hợp lại thành một hệ thống nhất, chúng

liên quan mật thiết với nhau, hỗ trợ cho nhau và thâm nhập vào nhau.

Page 65: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

65

- Thứ hai, các khâu này được vận dụng linh hoạt, không nhất thiết phải thực

hiện theo trình tự đã trình bày mà tuỳ theo hoàn cảnh, điều kiện cụ thể có thể thực

hiện chúng đan xen vào nhau một cách thích hợp.

- Thứ ba, tùy vào yêu cầu của mỗi tiết học, của mỗi hoạt động học tập cụ thể

mà chú ý nhiều hơn đến khâu này hoặc khâu khác, không nhất thiết phải thực hiện

đầy đủ các khâu của quá trình dạy

Đánh giá hoạt động 5:

Chọn một ý đúng nhất trong mỗi câu dưới đây:

(1) Trình tự vận động hợp quy luật của quá trình dạy học giúp cho người học

chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo được gọi là:

a. Bản chất của quá trình dạy học b. Lôgíc của quá trình dạy học

c. Động lực của quá trình dạy học d. Quy luật của quá trình dạy học

(2) Khâu nào của quá trình dạy học giúp cho giáo viên và học sinh thu được

các thông tin ngược để tự hoàn thiện hoạt động của mình?

a. Tổ chức điều khiển người học lĩnh hội tri thức mới

b. Tổ chức điều khiển người học củng cố tri thức

c. Tổ chức điều khiển người học rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo

d. Kiểm tra đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của người học

(3) Hình thành khái niệm khoa học cho học sinh thuộc khâu nào của quá

trình dạy học?

a. Kích thích thái độ học tập tích cực của học sinh

b. Tổ chức điều khiển học sinh lĩnh hội tri thức mới

c. Tổ chức điều khiển học sinh củng cố tri thức

d. Kiểm tra đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh

(4) Tổ chức cho học sinh tri giác tài liệu học tập để hình thành biểu tượng

thuộc khâu nào của quá trình dạy học?

a. Kích thích thái độ học tập tích cực của học sinh

b. Tổ chức điều khiển học sinh lĩnh hội tri thức mới

c. Tổ chức điều khiển học sinh củng cố tri thức

d. Kiểm tra đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh

Thông tin phản hồi cho các hoạt động

Thông tin phản hồi cho hoạt động 1

Phương án đúng:

Page 66: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

66

(1) c

(2) b

(3) c

Thông tin phản hồi cho hoạt động 2

1. Quá trình dạy học về bản chất là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh

bởi lẽ:

- Cũng là quá trình phản ánh thế giới khách quan vào ý thức con người.

- Cũng diễn ra theo quy luật nhận thức chung, "từ trực quan sinh động đến tư

duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn".

- Cũng dựa trên sự huy động cao các thao tác tư duy.

- Cũng làm cho vốn hiểu biết của chủ thể được phong phú thêm.

Tuy nhiên, quá trình nhận thức của học sinh lại có những nét độc đáo so với

quá trình nhận thức chung của loài người:

- Học sinh chỉ phải nhận thức những cái mới đối với bản thân, những tri thức

được rút ra từ kinh nghiệm chung của loài người và được gia công về mặt sư phạm

dưới sự chỉ đạo của giáo viên.

- Quá trình nhận thức của học sinh không chỉ diễn ra theo con đường từ cụ thể

đến trừu tượng, mà còn theo con đường ngược lại: từ trừu tượng đến cụ thể.

- Quá trình nhận thức của học sinh có chứa đựng các khâu: Củng cố, kiểm tra

và đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Đồng thời quá trình nhận thức của học sinh

phải có tính giáo dục, nghĩa là thông qua dạy chữ để dạy người.

2. Từ bản chất của quá trình dạy học có thể rút ra kết luận sư phạm: giáo viên

cần có những biện pháp hợp lý để tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học

sinh đạt được kết quả tối ưu. Sử dụng các biện pháp khác nhau để phát huy tính tích

cực nhận thức của học sinh.

3. Phương án đúng:

(1) c

(2) d

Thông tin phản hồi cho hoạt động 3

Phương án đúng:

(1) a

(2) b

(3) c

Page 67: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

67

Thông tin phản hồi cho hoạt động 4

Phương án đúng:

(1) b

(2) d

Thông tin phản hồi cho hoạt động 5

Phương án đúng:

(1) b

(2) d

(3) b

(4) b

Page 68: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

68

Chủ đề 2: CÁC NGUYÊN TẮC DẠY HỌC

(2 tiết lý thuyết, 1 tiết thảo luận)

Mục tiêu

Sau khi học xong chủ đề này người học có thể:

- Hiểu và phân tích được nội dung, yêu cầu của các nguyên tắc dạy học.

- Liên hệ, so sánh nội dung, yêu cầu của các nguyên tắc dạy học với thực tiễn

dạy học ở nhà trường hiện nay.

- Có thái độ đúng đắn trong việc nghiên cứu, vận dụng các nguyên tắc dạy

học vào thực tiễn nhà trường.

Các nội dung chính

Hoạt động 1: TÌM HIỂU KHÁI NIỆM VỀ NGUYÊN TẮC DẠY HỌC

Nhiệm vụ của hoạt động:

Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu mục 1 của “Thông tin cho hoạt động 1”, trả lời

câu hỏi: Nguyên tắc dạy học là gì?

Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu mục 2 của “Thông tin cho hoạt động 1”, tìm

hiểu cơ sở để xây dựng các nguyên tắc dạy học.

Thông tin cho hoạt động 1

1. Nguyên tắc dạy học là gì?

Nguyên tắc dạy học là những luận điểm cơ bản có tính qui luật của lý luận dạy

học, có tác dụng chỉ đạo toàn bộ quá trình dạy học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ

dạy học đã đề ra.

2. Cơ sở đề xây dựng các nguyên tắc dạy học

Nguyên tắc dạy học được xây dựng dựa trên các cơ sở sau đây:

2.1. Mục đích và nhiệm vụ dạy học

Cơ sở này đòi hỏi các nguyên tắc dạy học phải chỉ đạo quá trình dạy học thực

hiện tốt mục đích và nhiệm vụ dạy học.

2.2. Bản chất và qui luật của quá trình dạy học

Page 69: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

69

Cơ sở này đòi hỏi các nguyên tắc dạy học phải chỉ đạo quá trình dạy học vận

động theo đúng quy luật của nó, đảm bảo cho quá trình dạy học là quá trình nhận

thức độc đáo của học sinh dưới sự chủ đạo của giáo viên.

2.3. Đặc điểm tâm - sinh lý của học sinh

Cơ sở này đòi hỏi các nguyên tắc dạy học phải bảo đảm cho quá trình dạy học

vận động phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lý của học sinh ở từng lứa tuổi.

2.4. Kế thừa các nguyên tắc truyền thống

Cơ sở này đòi hỏi khi đề xuất các nguyên tắc dạy học phải kế thừa được các

nguyên tắc dạy học đã có trong lý luận dạy học từ trước đến nay.

Đánh giá hoạt động 1:

Chọn một ý đúng nhất trong mỗi câu sau:

(1) Những luận điểm cơ bản có tính quy luật của lý luận dạy học có tác dụng

chỉ đạo toàn bộ tiến trình dạy học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đã đề ra

được gọi là:

a. Mục đích, nhiệm vụ dạy học

b. Bản chất của quá trình dạy học

c. Nguyên tắc dạy học

d. Hình thức tổ chức dạy học

(2) Ai là người đầu tiên trong lịch sử nhà trường đã đề xuất hệ thống các

nguyên tắc dạy học được đánh giá là tương đối hoàn chỉnh?

a. Arixtôt c. Khổng Tử

b. Cômenxki d. Macarencô

Hoạt động 2: TÌM HIỂU HỆ THỐNG CÁC NGUYÊN TẮC DẠY HỌC

Nhiệm vụ của hoạt động:

Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu “Thông tin cho hoạt động 2” và tìm hiểu nội

dung, yêu cầu, biện pháp thực hiện các nguyên tắc dạy học.

Nhiệm vụ 2: Trình bày trước lớp nội dung, yêu cầu, biện pháp thực hiện

của một số nguyên tắc dạy học chủ yếu:

- Đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục

- Đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn

- Đảm bảo sự thống nhất giữa tính cụ thể và trừu tượng

Page 70: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

70

- Đảm bảo tính vừa sức

- Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chủ đạo của giáo viên và vai trò tự giác,

tích cực, độc lập của học sinh trong quá trình dạy học

Thông tin cho hoạt động 2

Hệ thống các nguyên tắc dạy học

1. Đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong dạy học

Trong quá trình dạy học phải đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và

tính giáo dục.

- Tính khoa học của dạy học

Tính khoa học của dạy học thể hiện trước hết ở nội dung dạy học, với nhiệm

vụ trang bị cho học sinh một hệ thống tri thức khoa học, phổ thông, cơ bản, hiện

đại, phù hợp với thực tiễn, được chọn lọc từ tinh hoa văn hoá của nhân loại. Hệ

thống tri thức này được sắp xếp theo một lôgic chặt chẽ, xây dựng thành các môn

học, phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh.

Tính khoa học của dạy học còn thể hiện ở phương pháp dạy học. Phương pháp

dạy học là một hệ thống các biện pháp sư phạm đặc biệt, đòi hỏi phải có tính khoa

học cao; vừa phải phù hợp với nội dung dạy học, vừa phải phù hợp với đặc điểm

nhận thức của học sinh ở từng lứa tuổi.

- Tính giáo dục của dạy học

Tính giáo dục được xem là thuộc tính bản chất của quá trình dạy học. Quá

trình dạy học phải bao hàm và phải dẫn đến quá trình giáo dục.

Để đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục, trong quá trình

dạy học cần cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học cơ bản, hiện đại, phản

ánh được sự phát triển của khoa học- công nghệ; hình thành ở học sinh phương

pháp học tập đúng đắn, thói quen suy nghĩ, làm việc một cách khoa học. Đồng thời

phải đảm bảo mối liên hệ giữa dạy chữ, dạy người; lựa chọn được những Nội dung

dạy học có tính giáo dục cao.

2. Đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học

Trong quá trình dạy học, phải đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.

Lý luận là hệ thống tư tưởng được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn, có tác

dụng chỉ đạo thực tiễn.

Page 71: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

71

Thực tiễn là toàn bộ hoạt động của con người nhằm tạo ra những điều kiện cần

thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Thực tiễn còn là nơi ứng dụng và kiểm

nghiệm chân lý khách quan.

Giữa lý luận và thực tiễn có mối liên hệ biện chứng với nhau. Hồ Chủ tịch đã

từng dạy: “Lý luận cũng như mũi tên, thực tiễn cũng như cái đích, có tên mà bắn

không trúng đích hoặc bắn lung tung coi như không có tên”.

Trong quá trình dạy học, để đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn,

cần gắn lý thuyết với thực hành; lựa chọn được những nội dung dạy học có tính

thực tiễn và ứng dụng cao; chú trọng rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh.

Ngoài ra, cần vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp, phương tiện, hình

thức tổ chức dạy học khác nhau, chú trọng các phương pháp thực hành, thí nghiệm,

các hình thức tổ chức dạy học ngoài lớp, ngoài trường...

3. Đảm bảo sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng trong dạy học

Trong quá trình dạy học, phải đảm bảo sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái

trừu tượng.

Cái cụ thể là cái tồn tại thực tế, hiển nhiên, xác thực, có thể nhận biết được

bằng giác quan hay hình dung được.

Cái trừu tượng là cái khái quát hóa ra trong tư duy từ các thuộc tính, quan hệ

của sự vật.

Nguyên tắc này yêu cầu trong quá trình dạy học phải làm cho học sinh tiếp

xúc trực tiếp với những sự vật, hiện tượng hoặc hình ảnh của chúng, để từ đó các

em có thể nắm được những tri thức lý thuyết khái quát. Cũng có thể cho học sinh

nắm tri thức lý thuyết khái quát, trừu tượng trước rối mới xem xét các sự vật, hiện

tượng cụ thể.

Để đảm bảo sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng trong dạy học,

giáo viên cần quan tâm đúng mức đến việc sử dụng các phương pháp trực quan.

J.A. Cômenxki đã xem tính trực quan là “qui tắc vàng” của dạy học. Ông đòi hỏi

giáo viên phải tạo điều kiện cho học sinh được tiếp xúc trực tiếp với các sự vật hiện

tượng để từ đó chúng có thể nhận thức thế giới khách quan một cách đầy đủ, thuận

lợi.

Trong việc biên soạn sách giáo khoa, tuỳ theo đặc điểm lứa tuổi học sinh, cần

đảm bảo tỉ lệ hợp lý giữa kênh hình và kênh chữ. Bên cạnh đó, cần sử dụng phối

hợp nhiều loại phương tiện trực quan khác nhau; rèn cho học sinh năng lực quan sát

Page 72: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

72

và rút ra những kết luận có tính khái quát; cho học sinh làm những bài tập nhận

thức đòi hỏi phải thiết lập được mối quan hệ giữa tư duy cụ thể và tư duy trừu

tượng...

4. Đảm bảo sự thống nhất giữa tính vững chắc của tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và

sự linh hoạt, mềm dẻo của tư duy

Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải làm cho học sinh nắm

được những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách vững chắc và khi cần có thể nhớ lại

và vận dụng linh hoạt vào các tình huống nhận thức và thực tiễn khác nhau.

J.A. Cômenxki đã từng nói: Thiên nhiên không tạo ra cái gì mà lại không có

cơ sở vững chắc, không có gốc rễ cả.

Quá trình nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo có liên quan mật thiết với tất cả

các chức năng tâm lý, đặc biệt là chức năng tư duy. Vì vậy, trong quá trình học sinh

nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo phải rèn luyện và phát triển được ở trẻ các phẩm chất

tư duy nói chung, tính linh hoạt, mềm dẻo nói riêng.

Để đảm bảo sự thống nhất giữa tính vững chắc của tri thức, kỹ năng, kỹ xảo

và sự linh hoạt, mềm dẻo của tư duy, trong quá trình dạy học cần làm nổi bật những

cái cơ bản của từng đề mục, từng chương để học sinh tập trung sự chú ý vào đó;

giúp chúng biết sử dụng phối hợp các loại ghi nhớ có chủ định và không chủ định,

ghi nhớ máy móc và ghi nhớ có ý nghĩa; hướng dẫn học sinh ôn tập một cách có kế

hoạch, có hệ thống...

5. Đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa sức riêng trong

dạy học

Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải vận dụng nội dung,

phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với trình độ nhận thức chung của

học sinh cả lớp, đồng thời phù hợp với trình độ nhận thức của từng đối tượng học

sinh, từng học sinh; đảm bảo cho mỗi em đều có thể phát triển tối đa khả năng của

mình.

Để đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa sức riêng trong

dạy học, giáo viên cần thực hiện kiểu dạy học phân hóa. Tùy theo trình độ và nhịp

độ nhận thức của từng nhóm đối tượng học sinh mà giáo viên có những yêu cầu

phù hợp, cùng với các cách thức tác động phù hợp.

Thông thường trong một lớp học tồn tại ba nhóm trình độ: nhóm học sinh khá

giỏi, nhóm học sinh trung bình và nhóm học sinh yếu kém. Nếu trong quá trình dạy

Page 73: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

73

học, giáo viên chỉ quan tâm đến một nhóm đối tượng nào thì các nhóm còn lại sẽ bị

bỏ rơi. Vì thế, giáo viên cần phải quan tâm đồng thời đến cả ba nhóm đối tượng,

tạo điều kiện để các em, tùy theo khả năng của mình, đều có thể thành công trong

học tập.

6. Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò tự giác, tích cực, độc lập của học sinh và

vai trò chủ đạo của giáo viên trong dạy học

Trong quá trình dạy học, phải đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò tự giác, tích

cực, độc lập của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên

- Tính tự giác nhận thức thể hiện ở chỗ học sinh ý thức đầy đủ mục đích,

nhiệm vụ học tập, có ý thức trong việc lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo,

trong việc tự kiểm tra, tự đánh giá toàn bộ quá trình học tập của mình.

- Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể,

thông qua sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý nhằm giải quyết các vấn

đề học tập - nhận thức. Nó vừa là mục đích, phương tiện, điều kiện để đạt được

mục đích hoạt động ; vừa là kết quả của hoạt động. Tính tích cực nhận thức cũng là

phẩm chất hoạt động của cá nhân.

- Tính độc lập nhận thức, theo nghĩa rộng, là sự sẵn sàng tâm lý đối với sự

học; theo nghĩa hẹp là năng lực, phẩm chất, nhu cầu học tập và năng lực tự tổ chức

học tập, cho phép học sinh tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề, tự kiểm tra, tự đánh

giá hoạt động học tập của mình.

Để thực hiện nguyên tắc này, giáo viên cần quan tâm đúng mức đến việc giáo

dục cho học sinh ý thức đầy đủ và sâu sắc về mục đích, nhiệm vụ học tập để từ đó

các em có động cơ và thái độ học tập đúng đắn. Khuyến khích, động viên tạo điều

kiện để học sinh mạnh dạn trình bày ý kiến, quan điểm của mình về các vấn đề học

tập, chống lối học vẹt, học đối phó, chủ nghĩa hình thức trong học tập. Sử dụng dạy

học nêu vấn đề ở các mức độ và hình thức khác nhau. Sử dụng phối hợp các hình

thức tổ chức dạy học khác nhau. Đồng thời động viên, khuyến khích những mặt tốt,

kích thích nhu cầu, hứng thú nhận thức của học sinh...

Đánh giá hoạt động 2:

1. Hãy cho ý kiến của bạn về tình huống sau: Thầy Sơn được phân công dạy

Toán lớp 11A1 – lớp chất lượng cao. Để “thử tài” học sinh, ngay ở tiết đầu tiên

thầy đã ra một bài tập khó trong chương trình toán lớp 12 để học sinh làm. Kết quả

Page 74: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

74

là không một học sinh nào giải được bài toán đó. Thầy nói làm như thế để nắm bắt

được trình độ của học sinh, từ đó tìm được các biện pháp dạy học phù hợp.

Theo bạn, thầy Sơn làm như vậy có đúng với các nguyên tắc dạy học không?

Vì sao?

2. Chọn một ý đúng nhất trong mỗi câu sau:

(1) Tác giả nào đã quan niệm tính trực quan là "qui tắc vàng" trong dạy học?

a. Rútxô c. Cômenxki

b. Péxtalôgi d. Không có tác giả nào trong các tác giả trên

(2) Đây là nội dung của nguyên tắc dạy học nào: kết hợp chặt chẽ giữa dạy

chữ và dạy người?

a. Bảo đảm sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong dạy học

b. Bảo đảm sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học

c. Bảo đảm sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng trong dạy học

d. Bảo đảm sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và vừa sức riêng trong

dạy học

(3) Đây là nội dung của nguyên tắc dạy học nào: kết hợp chặt chẽ giữa học

với hành, giáo dục với lao động sản xuất?

a. Bảo đảm sự thống nhất giữa tính khoa họcvà tính giáo dục trong dạy học

b. Bảo đảm sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học

c. Bảo đảm sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng trong dạy học

d. Bảo đảm sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và vừa sức riêng trong

dạy học

(4) Nguyên tắc dạy học nào dưới đây phản ánh bản chất của quá trình dạy

học?

a. Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chủ đạo của giáo viên và vai trò tích

cực chủ động của học sinh trong dạy học

b. Bảo đảm sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học

c. Bảo đảm sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng trong dạy học

d. Bảo đảm sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và vừa sức riêng trong

dạy học

Thông tin phản hồi cho các hoạt động

Thông tin phản hồi cho hoạt động 1

Page 75: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

75

Phương án đúng:

(1) c

(2) b

Thông tin phản hồi cho hoạt động 2

1. Gợi ý: Thầy Sơn làm như vậy là chưa đúng với nguyên tắc “Đảm bảo sự

thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa sức riêng trong dạy học”

2. Phương án đúng:

(1) c

(2) a

(3) b

(4) a

Page 76: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

76

Chủ đề 3: NỘI DUNG DẠY HỌC

(2 tiết lý thuyết, 1 tiết thảo luận)

Mục tiêu

Sau khi học xong chủ đề này người học có thể:

- Hiểu và phân tích được khái niệm, các thành phần của nội dung dạy học; kế

hoạch, chương trình dạy học, các nguyên tắc xây dựng nội dạy học

- Tìm hiểu, phân tích, so sánh kế hoạch, chương trình, sách giáo khoa các cấp

học phổ thông.

- Có ý thức, thái độ đúng đắn trong việc tìm hiểu, đánh giá kế hoạch, chương

trình, sách giáo khoa các cấp học.

Các nội dung chính

Hoạt động 1: TÌM HIỂU KHÁI NIỆM NỘI DUNG DẠY HỌC, CÁC THÀNH

PHẦN CỦA NỘI DUNG DẠY HỌC

Nhiệm vụ của hoạt động :

Nhiệm vụ 1: Đọc mục 1 của “Thông tin cho hoạt động 1”, trả lời câu hỏi:

Nội dung dạy học là gì?

Nhiệm vụ 2: : Đọc mục 2 của “Thông tin cho hoạt động1”, nêu và phân

tích các thành phần của nội dung dạy học

Nhiệm vụ 3: Phân tích mối quan hệ giữa các thành phần của nội dung dạy

học

Thông tin cho hoạt động 1

1. Nội dung dạy học là gì?

Nội dung dạy học được hình thành từ tinh hoa của nền văn hoá nhân loại và

những kinh nghiệm đã tích lũy được trong quá trình phát triển của xã hội. Tuy

nhiên, hệ thống kinh nghiệm lịch sử - xã hội khi đưa vào nội dung dạy học phải

được gia công về mặt sư phạm, nghĩa là phải căn cứ vào mục tiêu giáo dục của nhà

trường và đặc điểm tâm sinh lý của học sinh ở từng lứa tuổi để lựa chọn tri thức, kĩ

năng, kĩ xảo cho từng môn học.

Page 77: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

77

Từ đó, có thể hiểu nội dung dạy học là hệ thống tri thức; kĩ năng, kĩ xảo;

những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo; hệ thống thái độ đối với tự nhiên - xã hội

và con người.

2. Các thành phần của nội dung dạy học

Nội dung dạy học là một hệ thống bao gồm các thành phần cơ bản sau đây:

2.1. Hệ thống tri thức về tự nhiên- xã hội và tư duy

Hệ thống tri thức được đưa vào nội dung dạy học phải bao gồm nhiều loại

khác nhau, đặc trưng cho các khoa học cơ bản. Có như vậy tri thức mới có thể hoàn

thành được chức năng xây dựng bức tranh chung về thế giới, là công cụ của hoạt

động nhận thức và hoạt động thực tiễn, là cơ sở của thế giới quan khoa học.

Tri thức bao gồm các dạng khác nhau, đó là các sự kiện và hiện tượng cơ bản;

các khái niệm và thuật ngữ khoa học; các định luật và học thuyết; các phương pháp

nhận thức và lịch sử phát triển khoa học... Các dạng tri thức này liên quan mật thiết

với nhau mặc dù chúng có vai trò khác nhau trong việc thực hiện các chức năng của

mình. Do đó, trong quá trình dạy học, cần phải bồi dưỡng cho học sinh các dạng tri

thức đó một các hợp lý và đồng bộ.

2.2. Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo có liên quan đến hoạt động trí óc và lao động chân

tay

Đây là thành phần quan trọng của nội dung dạy học. Tri thức rất cần thiết, vì

thiếu chúng không thể nắm vững các cách thức hành động. Tuy nhiên, chỉ nắm tri

thức thôi thì chưa đủ mà cần phải nắm được các kĩ năng, kĩ xảo hoạt động trí óc và

lao động chân tay. Do đó, trong chương trình, sách giáo khoa, phải quy định hệ

thống kĩ năng, kĩ xảo mà học sinh cần phải nắm vững. Đó là các kĩ năng, kĩ xảo

hoạt động trí óc và lao động chân tay; kĩ năng, kĩ xảo chung cho các môn học (xây

dựng dàn bài, tách những ý cơ bản trong nội dung học tập; sử dụng các phương tiện

học tập...); các kĩ năng, kĩ xảo đặc thù cho các môn học (làm thí nghiệm trong các

môn Vật lý, Hóa học; vẽ bản đồ trong môn Địa lý; giải phẩu trong môn Sinh học;

giải bài tập trong môn Toán...).

2.3. Hệ thống những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo

Thành phần này của nội dung dạy học nhằm chuẩn bị cho học sinh khả năng

tìm tòi, giải quyết vấn đề mới, cải tạo hiện thực.

Page 78: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

78

Cần thấy rằng, năng lực sáng tạo của con người và hệ thống kiến thức mà họ

có không phải là một, mặc dù chúng có mối liên quan mật thiết với nhau. Vì thế,

việc trang bị kinh nghiệm hoạt động sáng tạo cho học sinh cần được tiến hành theo

các cách thức và quy trình riêng so với trang bị kiến thức, kỹ năng, kĩ xảo.

Hoạt động sáng tạo có các biểu hiện sau đây:

- Sự tự lực chuyển tải tri thức, kĩ năng vào các tình huống mới.

- Phát hiện vấn đề mới trong các tình huống quen thuộc;

- Tìm ra cách giải quyết khác nhau cho một vấn đề nào đó;

- Xây dựng cách giải quyết vấn đề hoàn toàn mới so với các cách giải quyết đã

có...

2.4. Hệ thống những kinh nghiệm về thái độ đối với thế giới và con người

Đây là yếu tố rất quan trọng của nội dung dạy học, vì nó hình thành cho học

sinh các giá trị, niềm tin, lý tưởng, các phẩm chất đạo đức.

Trên đây là bốn thành phần không thể thiếu được của nội dung dạy học. Các

thành phần này liên quan mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau. Thiếu tri thức thì

không thể hình thành kỹ năng, kỹ xảo. Hoạt động sáng tạo được thực hiện trên cơ

sở tri thức và kỹ năng đã tiếp thu được. Nhưng kinh nghiệm hoạt động sáng tạo của

con người không chỉ phụ thuộc vào khối lượng tri thức mà còn phụ thuộc vào cách

lĩnh hội và vận dụng tri thức đó. Tính giáo dục của nội dung dạy học đòi hỏi phải

nắm vững tri thức và kinh nghiệm hoạt động thực tiễn. Nhờ chúng mà tạo cho học

sinh có thái độ đánh giá và thái độ cảm xúc đúng đắn đối với tự nhiên, xã hội, con

người, quy định những kỹ năng, kỹ xảo ứng xử của họ.

Đánh giá hoạt động 1:

1. Chọn một ý đúng nhất trong mỗi câu sau:

(1) Thành phần nào của nội dung dạy học là cơ sở để phát triển năng lực hoạt

động trí tuệ, hình thành thế giới quan khoa học và các phẩm chất đạo đức cho học

sinh ?

a. Hệ thống tri thức khoa học về tự nhiên xã hội và tư duy, cách thức hoạt động.

b. Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo hoạt động trí óc và lao động chân tay.

c. Hệ thống kinh nghiệm hoạt động sáng tạo.

d. Hệ thống chuẩn mực, thái độ đối với tự nhiên, xã hội, con người.

(2) Thành phần nào của nội dung dạy học tạo điều kiện để hình thành niềm

tin, lý tưởng, hình thành hệ thống giá trị đúng đắn cho học sinh?

Page 79: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

79

a. Hệ thống tri thức khoa học về tự nhiên xã hội và tư duy, cách thức hoạt động.

b. Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo hoạt động trí óc và lao động chân tay.

c. Hệ thống kinh nghiệm hoạt động sáng tạo.

d. Hệ thống chuẩn mực, thái độ đối với tự nhiên, xã hội, con người.

(3) Thành phần nào của nội dung dạy học chuẩn bị cho học sinh tìm tòi, giải

quyết những vấn đề mới nảy sinh từ lý luận và thực tiễn?

a. Hệ thống kinh nghiệm hoạt động sáng tạo.

b. Hệ thống kỹ năng kỹ xảo, hoạt động trí óc và lao động chân tay.

c. Hệ thống tri thức khoa học.

d. Hệ thống chuẩn mực về thái độ đối với tự nhiên, xã hội, con người.

2. Phân tích mối quan hệ giữa các thành phần của nội dung dạy học.

Hoạt động 2 (Tự học): TÌM HIỂU CÁC NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG NỘI DUNG

DẠY HỌC

Nhiệm vụ của hoạt động :

Tự nghiên cứu và trả lời câu hỏi: Khi xây dựng nội dung dạy học phải dựa trên

các nguyên tắc nào ?

Thông tin cho hoạt động 2

Các nguyên tắc xây dựng nội dung dạy học:

Nội dung dạy học cần được xây dựng theo các nguyên tắc cơ bản sau đây:

1. Nội dung dạy học phải phù hợp với mục đích, nhiệm vụ dạy học, đảm bảo trang

bị cho người học hệ thống những tri thức khoa học cơ bản, hiện đại, phát triển

năng lực trí tuệ và phẩm chất nhân cách cho người học.

Nguyên tắc này đòi hỏi nội dung dạy học trong nhà trường phổ thông phải

hướng vào việc thực hiện mục đích, nhiệm vụ dạy học; phải góp phần hình thành

nhân cách phát triển toàn diện cho học sinh.

2. Nội dung dạy học phải đảm bảo tính toàn diện, cân đối giữa các mặt giáo dục,

đặc biệt chú ý giáo dục đạo đức và ý thức nhân văn cho người học.

Nguyên tắc này đòi hỏi nội dung dạy học trong nhà trường phổ thông phải là

một thể thống nhất giữa các mặt giáo dục: đức, trí, thể, mỹ và lao động kỹ thuật

tổng hợp. Mỗi môn học đều phải góp phần thực hiện các mặt giáo dục đó theo thế

mạnh và đặc trưng của mình; kết hợp đúng đắn giữa lao động trí óc và lao động

chân tay, giữa học và hành, giữa thể chất và tinh thần, giữa các tác động giáo dục.

Page 80: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

80

3. Phải kết hợp giáo dục học vấn phổ thông, giáo dục kỹ thuật tổng hợp và giáo

dục hướng nghiệp dạy nghề đối với người học.

Trên cơ sở trang bị cho học sinh những tri thức phổ thông, cơ bản, hiện đại

phù hợp với thực tiễn, cần làm cho học sinh nắm được yêu cầu và phương hướng

của các ngành sản xuất chủ yếu của đất nước trong từng giai đoạn phát triển.

4. Nội dung dạy học phải đảm bảo học đi đôi với hành, học tập kết hợp với lao

động sản xuất, thực nghiệm khoa học, hoạt động nội khoá kết hợp với ngoại khoá.

5. Nội dung dạy học phải đảm bảo thống nhất chung trong cả nước, đồng thời có

sự quan tâm đến đặc điểm của từng vùng, đặc điểm lứa tuổi và giới tính của người

học.

6. Nội dung dạy học phải đảm bảo tính khả thi, nghĩa là phải thích ứng với đại đa

số giáo viên và học sinh.

Những nguyên tắc cơ bản chỉ đạo việc xây dựng nội dung dạy học trên đây có

liên quan mật thiết với nhau, đan kết vào nhau, bổ sung, hỗ trợ cho nhau và quy

định lẫn nhau. Do đó, khi nghiên cứu vận dụng chúng để xây dựng nội dung dạy

học phải chú ý đến quan điểm phức hợp với những mối quan hệ đó.

Đánh giá hoạt động 2:

Chọn một ý đúng nhất trong mỗi câu sau:

(1) Đây là nguyên tắc nào trong xây dựng nội dung, chương trình dạy học: Nội

dung chương trình dạy học phải là tổng thể thống nhất các mặt giáo dục: đức, trí,

thể, mỹ và lao động kỹ thuật?

a. Đảm bảo tính mục tiêu c. Đảm bảo tính thống nhất

b. Đảm bảo tính khả thi d. Đảm bảo tính toàn diện, cân đối

(2) Đây là nguyên tắc nào trong xây dựng nội dung, chương trình dạy học:

Nội dung chương trình dạy học phải thích ứng với đại đa số giáo viên, học sinh và

điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước?

a. Đảm bảo tính mục tiêu c. Đảm bảo tính thống nhất

b. Đảm bảo tính khả thi d. Đảm bảo tính toàn diện, cân đối

Hoạt động 3: TÌM HIỂU CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC, KẾ HOẠCH DẠY HỌC,

SÁCH GIÁO KHOA VÀ CÁC TÀI LIỆU HỌC TẬP, VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI

CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA PHỔ THÔNG

Nhiệm vụ của hoạt động:

Page 81: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

81

Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu tài liệu và “Thông tin cho hoạt động 3”, trả lời

câu hỏi: Chương trình dạy học là gì? Kế hoạch dạy học là gì?

Nhiệm vụ 2: Trình bày mục tiêu, các nguyên tắc biên soạn sách giáo khoa

phổ thông

Nhiệm vụ 3 (Tự học): Tìm hiểu chương trình, kế hoạch dạy học, sách giáo

khoa của các cấp học phổ thông.

Nhiệm vụ 4: Thảo luận về vấn đề đổi mới chương trình, sách giáo khoa

phổ thông sau năm 2015.

Thông tin cho hoạt động 3

1. Kế hoạch dạy học

Kế hoạch dạy học là văn bản pháp qui do Nhà nước ban hành, trong đó qui

định các môn học, thứ tự giảng dạy và học tập các môn học qua từng năm học, việc

tổ chức năm học.

Kế hoạch dạy học ở từng cấp học và bậc học khác nhau. Sự khác nhau này là

do số lượng các môn học được xác định trong từng kế hoạch dạy học của các cấp

học khác nhau, ví dụ số lượng môn học ở tiểu học khác với số lượng môn học ở

trung học cơ sở hay trung học phổ thông;

- Do đặc điểm nhận thức của học sinh, đặc điểm các bộ môn, mối quan hệ liên

môn cũng như yêu cầu cân đối về số tiết hàng tuần ở các lớp nên trong kế hoạch

dạy học việc bố trí các môn học cũng khác nhau. Có môn được bố trí ở đầu cấp, có

môn được thực hiện ở cuối cấp hoặc được thực hiện ở các khối lớp xác định.

- Số tiết học dành cho mỗi môn học cũng khác nhau ở từng khối lớp thuộc các

cấp học khác nhau.

Khi thực hiện nhiệm vụ dạy học của mình giáo viên cần nghiên cứu kĩ kế

hoạch dạy học, từ đó lập kế hoạch dạy học cá nhân.

2. Chương trình dạy học

Chương trình dạy học là văn bản do Nhà nước ban hành, trong đó qui định

một cách cụ thể vị trí, mục tiêu của môn học, phạm vi và hệ thống nội dung môn

học, số tiết dành cho môn học nói chung, từng phần, từng chương, từng bài nói

riêng.

Chương trình dạy học từng môn thường có cấu trúc như sau :

Page 82: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

82

- Vị trí và mục tiêu môn học.

- Nội dung môn học: trình bày chi tiết các phần chương, bài và đề mục.

- Phân phối thời gian : Qui định thời gian cho các phần, chương, bài và đề

mục (cả số tiết ôn tập và kiểm tra).

- Giải thích và hướng dẫn thực hiện chương trình.

3. Sách giáo khoa và các tài liệu học tập khác

Sách giáo khoa và các tài liệu khác được dùng trong nhà trường do nhà nước

qui định. Sách giáo khoa có nhiệm vụ trình bày nội dung của môn học một cách rõ

ràng, cụ thể và chi tiết với cấu trúc xác định. Đây là cơ sở để giáo viên xác định nội

dung, lựa chọn phương pháp, phương tiện, các hình thức tổ chức dạy học.

Ngoài sách giáo khoa, ở trường phổ thông còn có các tài liệu tham khảo khác

dành cho giáo viên và học sinh

Sách giáo khoa phải đảm bảo những yêu cầu sau :

- Những kiến thức được trình bày trong sách giáo khoa phải bám sát chương

trình qui định, đảm bảo tính khoa học, tính hệ thống, tinh giản, hiện đại, sát thực

tiễn Việt Nam, tiệm cận tới trình độ của một số nước tiên tiến trong khu vực và trên

thế giới. tính vừa sức và phù hợp với chương trình qui định. Kiến thức đưa vào

sách giáo khoa phải chuẩn xác, đã được thừa nhận. Cần đặc biệt chú ý tới các kiến

thức có khả năng ứng dụng cao, coi trọng thực hành, thực nghiệm.

- Đảm bảo tính liên môn, sao cho các môn học hỗ trợ lẫn nhau, tránh trùng

lặp, mâu thuẫn.

- Tạo điều kiện giúp học sinh tiếp tục nâng cao năng lực tự học và đổi mới

phương pháp dạy học.

- Ngôn ngữ sử dụng trong sách giáo khoa phải trong sáng, dễ hiểu đối với học

sinh ở các vùng miền khác nhau. Coi trọng kênh chữ, kênh hình, hình thức đẹp,

trình bày hấp dẫn đối với học sinh.

- Phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh và điều kiện cụ thể của từng

cấp học.

4. Vấn đề đổi mới chương trình, sách giáo khoa

Sau năm 2015, chương trình, sách giáo khoa phổ thông sẽ được đổi mới theo

các nguyên tắc và định hướng sau đây:

4.1. Nguyên tắc đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông

Page 83: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

83

Việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông cần quán triệt các

nguyên tắc sau đây:

- Quán triệt quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà

nước về đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông;

- Đảm bảo kế thừa những thành tựu của Việt Nam và vận dụng sáng tạo kinh

nghiệm quốc tế về phát triển chương trình giáo dục phổ thông;

- Đảm bảo tính thống nhất toàn quốc và linh hoạt vùng miền, khả thi, phù hợp

với đối tượng học sinh;

- Đảm bảo tính đồng bộ về nội dung, phương pháp dạy học và phương thức

đánh giá kết quả học tập;

4.2. Định hướng đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông

- Đổi mới theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

- Đẩy mạnh đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục theo hướng

phát triển năng lực học sinh.

- Đổi mới đánh giá kết quả giáo dục theo yêu cầu phát triển năng lực.

- Điều chỉnh, hài hòa, cân đối giữa dạy chữ, dạy người và từng bước dạy nghề.

- Nội dung giáo dục mang tính cơ bản, hiện đại, thực tiễn giúp hình thành và

phát triển năng lực học tập.

- Đổi mới cấu trúc chương trình, đảm bảo tính chỉnh thể của chương trình và

sách giáo khoa phổ thông.

Đánh giá hoạt động 3:

Chọn một ý đúng nhất trong mỗi câu dưới đây:

(1) Văn bản do nhà nước ban hành trong đó qui định các môn học và các hoạt

động giáo dục, thời lượng cho từng môn học, từng hoạt động giáo dục qua từng

năm học, số tiết dạy cho từng môn trong mỗi năm học, mỗi tuần và cách tổ chức

năm học được gọi là gì?

a. Chương trình dạy học b. Sách giáo khoa

c. Kế hoạch dạy học d. Bao gồm a,b,c

(2) Văn bản do nhà nước ban hành, trong đó xác định rõ các mục tiêu, nội

dung, quy trình, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục và đánh giá các kết quả

giáo dục được gọi là gì?

a. Kế hoạch dạy học b. Sách giáo khoa

c. Chương trình dạy học d. Bao gồm a,b,c

Page 84: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

84

(3) Tài liệu cụ thể hoá các yêu cầu về nội dung kiến thức và kĩ năng được quy

định trong chương trình giáo dục các môn học ở mỗi lớp của giáo dục phổ thông

được gọi là gì?

a. Kế hoạch dạy học b. Sách giáo khoa

c. Chương trình dạy học d. Bao gồm a,b,c

Thông tin phản hồi cho các hoạt động

Thông tin phản hồi cho hoạt động 1

1. Phương án đúng :

(1) a

(2) d

(3) a

2. Các thành phần của nội dung dạy học liên quan mật thiết với nhau, quy định

lẫn nhau. Thiếu tri thức thì không thể hình thành kỹ năng, kỹ xảo. Hoạt động sáng

tạo được thực hiện trên cơ sở tri thức và kỹ năng đã tiếp thu được. Nhưng kinh

nghiệm hoạt động sáng tạo của con người không chỉ phụ thuộc vào khối lượng tri

thức mà còn phụ thuộc vào cách lĩnh hội và vận dụng tri thức đó. Tính giáo dục của

nội dung dạy học đòi hỏi phải nắm vững tri thức và kinh nghiệm hoạt động thực

tiễn. Nhờ chúng mà tạo cho học sinh có thái độ đánh giá và thái độ cảm xúc đúng

đắn đối với tự nhiên, xã hội, con người, quy định những kỹ năng, kỹ xảo ứng xử

của họ.

Thông tin phản hồi cho hoạt động 2

Phương án đúng :

(1) d

(2) b

Thông tin phản hồi cho hoạt động 3

Phương án đúng :

(1) c

(2) c

(3) b

Page 85: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

85

Chủ đề 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

(4 tiết lý thuyết, 2 tiết thảo luận)

Mục tiêu

Sau khi học xong nội dung này người học có thể:

- Hiểu được khái niệm phương pháp dạy học nói chung, khái niệm, ưu, nhược

điểm của từng phương pháp dạy học nói riêng. Hiểu được khái niệm, ưu nhược

điểm của các phương tiện dạy học.

- Phân tích được các định hướng đổi mới phương pháp dạy học trong nhà

trường hiện nay.

- Bước đầu vận dụng được các phương pháp vào quá trình tổ chức hoạt động

dạy học.

- Có ý thức trong việc nghiên cứu, tìm hiểu, vận dụng các phương pháp dạy

học vào thực tiễn nhà trường.

Các nội dung chính

Hoạt động 1: TÌM HIỂU KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁCH PHÂN LOẠI

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

Nhiệm vụ của hoạt động :

Nhiệm vụ 1: Nêu và phân tích khái niệm phương pháp và phương pháp

dạy học.

Nhiệm vụ 2: Nêu và phân tích đặc điểm của phương pháp dạy học.

Nhiệm vụ 3 (Tự học): Tìm hiểu cách phân loại phương pháp dạy học.

Thông tin cho hoạt động 1

Phương pháp dạy học là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình dạy

học. Cùng một nội dung như nhau nhưng học sinh có học tập tích cực, hứng thú

hay không; giờ học có phát huy được tiềm năng sáng tạo của trẻ hay không, có để

lại những dấu ấn sâu sắc và khơi dậy những tình cảm tốt đẹp cho người học hay

không... ? Tất cả những điều đó phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp dạy học của

người giáo viên.

1. Khái niệm về phương pháp

Page 86: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

86

Thuật ngữ phương pháp bắt nguồn từ tiếng Hy lạp (methodos) có nghĩa là con

đường đi đến mục đích. Phương pháp cũng được hiểu là “cách thức nhận thức,

nghiên cứu hiện tượng của tự nhiên và đời sống xã hội ”.

Dưới góc độ triết học, khái niệm phương pháp được hiểu là “ý thức về hình

thức của sự tự vận động bên trong của nội dung” .

Như vậy, nói đến phương pháp là nói đến con đường, cách thức giúp con

người đạt được mục đích hoạt động của mình.

2. Khái niệm về phương pháp dạy học

Xung quanh khái niệm phương pháp dạy học tồn tại nhiều định nghĩa khác

nhau. Sau đây xin nêu một số định nghĩa tiêu biểu:

- Phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa thầy và trò nhằm giải

quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học (

Babanski 1983).

- Phương pháp dạy học là một hệ thống hành động có mục đích của giáo viên

nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh, đảm bảo cho học

sinh lĩnh hội nội dung học vấn (Lécne 1981).

- Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động tương hỗ giữa thầy và trò nhằm

đạt được mục đích dạy học. Hoạt động này được thể hiện trong việc sử dụng các

nguồn nhận thức, các thủ thuật lôgic, các dạng hoạt động độc lập của học sinh và

cách thức điều khiển quá trình nhận thức của thầy giáo (Dverev 1980).

Ngoài ra, khái niệm phương pháp dạy học còn được xem xét dưới các góc độ

sau đây:

+ Theo quan điểm điều khiển học, phương pháp dạy học là cách thức tổ chức

hoạt động nhận thức của học sinh và điều khiển hoạt động này.

+ Theo quan điểm lôgic, phương pháp dạy học là những thủ thuật lôgic được

sử dụng để giúp học sinh nắm kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách tự giác.

+ Theo bản chất của nội dung, phương pháp dạy học là sự vận động của Nội

dung dạy học.

Mặc dầu chưa có ý kiến thống nhất về định nghĩa phương pháp dạy học, song

các tác giả đều thừa nhận rằng phương pháp dạy học có những dấu hiệu đặc trưng

sau đây:

- Phương pháp dạy học định hướng thực hiện mục tiêu dạy học.

Page 87: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

87

- Phương pháp dạy học là sự thống nhất của phương pháp dạy và phương pháp

học.

- Phương pháp dạy học thực hiện thống nhất chức năng dạy học và giáo dục.

- Phương pháp dạy học là sự thống nhất của 1ôgic nội dung dạy học và lô gic

tâm lý nhận thức.

- Phương pháp dạy học có mặt bên ngoài và bên trong.

- Phương pháp dạy học có mặt khách quan và mặt chủ quan.

- Phương pháp dạy học là sự thống nhất của cách thức hành động và phương

tiện dạy học.

Trong những nghiên cứu mới về dạy học, lý thuyết kiến tạo được đặc biệt chú

ý, trong đó có việc tạo môi trường học tập thích hợp. Mặt khác định hướng chung

của việc đổi mới phương pháp dạy học là chú trọng việc hình thành năng lực cho

học sinh.

Từ đó, có thể hiểu phương pháp dạy học là những hình thức và cách thức hoạt

động của giáo viên và học sinh trong những môi trường dạy học được chuẩn bị,

nhằm đạt mục đích dạy học, phát triển các năng lực của cá nhân.

3 Tính chất cơ bản của phương pháp dạy học

Phương pháp dạy học có các tính chất sau đây:

3.1.Tính mục đích

Tính mục đích là tính chất cơ bản nhất của phương pháp dạy học. Phương

pháp dạy học trước hết chịu sự chi phối của mục đích dạy học. Nó phải đảm bảo

vạch ra được cách thức hoạt động đạt tới mục đích dạy học một cách tối ưu nhất.

Tính mục đích của phương pháp dạy học còn biểu hiện ở chỗ nó phục vụ

những mục đích riêng, cụ thể của việc dạy học trong từng giai đoạn, từng bài học.

Tùy theo mục đích cụ thể là lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng hoặc phát triển

năng lực trí tuệ, đánh giá chất lượng lĩnh hội mà các phương pháp dạy học được

vận dụng khác nhau hoặc thay đổi một cách thích hợp.

3.2. Tính nội dung

Tính nội dung là tính chất cơ bản thứ hai rất quan trọng của phương pháp dạy

học. Phương pháp dạy học chịu sự qui định của nội dung dạy học. Nội dung nào thì

phải có phương pháp đó, không có phương pháp nào được coi là vạn năng có thể

ứng với tất cả mọi nội dung

3.3. Tính hiệu quả

Page 88: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

88

Do tính chất đa dạng của quá trình dạy học, phương pháp dạy không chỉ bao

gồm tác động của giáo viên với tư cách là chủ thể của quá trình dạy học mà còn bao

gồm tác động của tập thể học sinh với tư cách là chủ thể của quá trình học. Các

phương pháp dạy học chịu sự chi phối mạnh mẽ của các đặc điểm lứa tuổi học sinh

và hiệu quả của chúng tùy thuộc vào khả năng vận dụng của người giáo viên trong

những điều kiện cụ thể của lớp học và của từng học sinh. Do đó không có phương

pháp dạy học nào vạn năng, đạt hiệu quả hoàn hảo cho mọi trường hợp. Trong quá

trình dạy cần phải phối hợp nhiều phương pháp dạy học để phát huy hiệu quả tối ưu

của chúng.

3.4. Tính hệ thống

Các phương pháp dạy học được vận dụng trong từng khâu của quá trình dạy

học, phải tạo thành một hệ thống được lựa chọn, cân nhắc một cách khoa học. Mỗi

phương pháp dạy học cũng phải là một hệ thống các thao tác, biện pháp tương

xứng với lôgic của hoạt động dạy học diễn ra lúc phương pháp dạy học đó vận

dụng.

4. Vấn đề phân loại các phương pháp dạy học

Hiện nay có nhiều cách phân loại phương pháp dạy học. Sau đây chúng tôi xin

trình bày một số hệ thống phổ biến nhất.

4.1. Phân loại theo nguồn kiến thức và đặc điểm tri giác thông tin

Theo cách phân loại này, người ta chia phương pháp dạy học thành các nhóm:

Phương pháp dạy học dùng lời, trực quan, thực hành.

4.2. Phân loại theo các nhiệm vụ lý luận dạy học cơ bản

Theo cách phân loại này, người ta chia phương pháp dạy học thành các nhóm:

Phương pháp truyền thụ kiến thức; hình thành kỹ năng, kỹ xảo; ứng dụng tri thức

hoạt động sáng tạo; củng cố, kiểm tra.

4.3. Phân loại theo đặc điểm hoạt động nhận thức của học sinh

Theo cách phân loại này, người ta chia phương pháp dạy học thành các nhóm:

Phương pháp giải thích, minh hoạ; tái hiện; giới thiệu nêu vấn đề; tìm kiếm từng

phần, kích thích và tìm kiếm.

4.4. Phân loại theo hướng tiếp cận

a. Dạy học lấy người dạy làm trung tâm:

- Phương pháp thuyết giảng một chiều

- Phương pháp thông báo, tái hiện

Page 89: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

89

b. Dạy học lấy người học làm trung tâm:

- Đặt và giải quyết vấn đề (diễn giảng tích cực)

- Hỏi đáp theo lôgic bài học (Dạy học phát vấn, giảng kết hợp với trao đổi)

- Tấn công não (brain storning)

- Tình huống

- Trò chơi

- Diễn kịch

- Thảo luận nhóm

Đánh giá hoạt động 1:

Chọn một phương án đúng nhất trong mỗi câu sau:

(1) Yếu tố nào dưới đây có ý nghĩa quan trọng nhất đối với việc phát huy hứng

thú học tập, tiềm năng sáng tạo và tính tích cực nhận thức của học sinh?

a. Mục đích dạy học b. Phương pháp dạy học

c. Nội dung dạy học d. Hình thức tổ chức dạy học

(2) Ở góc độ nào, khái niệm phương pháp dạy học được hiểu là cách thức tổ

chức điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh?

a. Theo quan điểm lôgic

b. Theo quan điểm điều khiển học

c. Theo bản chất của nội dung và phương pháp

d. Bao gồm những điều nói trên

Hoạt động 2: TÌM HIỂU VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRONG

NHÀ TRƯỜNG HIỆN NAY

Nhiệm vụ của hoạt động :

Nhiệm vụ 1: Thảo luận theo nhóm với các nội dung sau đây:

1. Tại sao phải đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường hiện nay?

2. Các định hướng đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường hiện nay?

Nhiệm vụ 2 (Tự học): Tìm hiểu thực trạng đổi mới phương pháp dạy học ở

trường phổ thông hiện nay.

Nhiệm vụ 3 (Thực hành): Qua dự giờ ở trường phổ thông hãy nhận xét,

đánh giá việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên.

Thông tin cho hoạt động 2

Page 90: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

90

1. Quan niệm đổi mới phương pháp dạy học

Đổi mới phương pháp dạy học hiện đang trở thành một vấn đề mang tính thời

sự trong các nhà trường phổ thông. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về

đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ

phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động,

sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp

đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích

tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển

năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng,

chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng

công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.

Việc đổi mới phương pháp dạy học cần được tiếp cận dưới rất nhiều góc độ

khác nhau: Triết học, Tâm lý học, Giáo dục học. Ngoài ra, việc đổi mới phương

pháp dạy học còn xuất phát từ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; mục tiêu, chương

trình giáo dục; điều kiện thực tiễn phổ thông... Tùy theo mỗi cách tiếp cận khác

nhau có thể có những quan niệm khác nhau về đổi mới phương pháp dạy học.

Dựa trên khái niệm chung về phương pháp dạy học, có thể hiểu đổi mới

phương pháp dạy học là cải tiến những hình thức và cách thức làm việc kém hiệu

quả của giáo viên và học sinh, sử dụng những hình thức và cách thức hiệu quả hơn

nhằm nâng cao chất lượng dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát

triển năng lực của học sinh.

Đổi mới phương pháp dạy học đối với giáo viên bao gồm đổi mới việc lập kế

hoạch dạy học, thiết kế bài dạy; đổi mới phương pháp dạy học trên lớp học; đổi

mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Còn đổi mới phương pháp dạy học đối

với học sinh là đổi mới phương pháp học tập.

Đổi mới phương pháp dạy học cần được tổ chức, lãnh đạo và hỗ trợ từ các cấp

quản lý giáo dục, đặc biệt là các nhà trường thông qua những biện pháp thích hợp.

2. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông

Việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông được xuất phát trên

những định hướng cơ bản sau đây:

2.1. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học

sinh

Page 91: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

91

Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình

giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ

quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng

được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều này, phải thực hiện chuyển từ

phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận

dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường

việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác

có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập

những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các

chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề

phức hợp. Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành

và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm

thông tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư

duy.

Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực thể

hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau:

- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập, giúp học sinh tự khám phá

những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn.

Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập phát

hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập

hoặc tình huống thực tiễn...

- Chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tài liệu

học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát hiện

kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng hợp,

khái quát hoá… để dần hình thành và phát triển năng lực tư duy sáng tạo.

- Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác nhằm vận dụng sự

hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm

vụ học tập chung.

- Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến

trình dạy học. Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của

học sinh với nhiều hình thức khác nhau

Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát

triển năng lực học sinh

Page 92: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

92

- Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống

Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy

học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần cải tiến để nâng cao

hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học

truyền thống có những hạn chế nhất định, vì vậy cần kết hợp sử dụng chúng với các

phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực.

- Kết hợp các phương pháp dạy học khác nhau

Việc phối hợp các phương pháp và hình thức dạy học khác nhau trong toàn bộ

quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực của học

sinh và nâng cao chất lượng dạy học.

- Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ

trợ dạy học

Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp

dạy học. Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là

phương tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện

như một phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học

cũng như các phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (E-Learning), mạng

trường học kết nối.

- Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh

Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học sinh

trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy

học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có

những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp

dạy học. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học

phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”,

bản đồ tư duy...

- Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn

Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học, việc

sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trò quan trọng trong dạy học bộ

môn. Các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ sở lý luận

dạy học bộ môn. Ví dụ: Thí nghiệm là một phương pháp dạy học đặc thù quan

trọng của các môn khoa học tự nhiên; các phương pháp dạy học như trình diễn vật

phẩm kỹ thuật, làm mẫu thao tác, phân tích sản phẩm kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, lắp

Page 93: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

93

ráp mô hình, các dự án là những phương pháp chủ lực trong dạy học kỹ thuật;

phương pháp “Bàn tay nặn bột” đem lại hiệu quả cao trong việc dạy học các môn

khoa học...

- Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh

Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc tích

cực hoá, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần

luyện tập cho học sinh các phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập

trong bộ môn.

2.2. Phải tiến hành đổi mới một cách đồng bộ

Phương pháp dạy học là một yếu tố của của quá trình dạy học ở trường phổ

thông có mối quan hệ với các yếu tố khác. Do đó, muốn đổi mới phương pháp dạy

học, phải đổi mới: Mục tiêu dạy học; nội dung dạy học; hình thức tổ chức dạy học;

kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học; quản lý dạy học; cơ sở vật chất phục vụ dạy

học; bản thân giáo viên phải nắm vững các phương pháp dạy học mới và quan tâm

đến dạy cách học cho học sinh...

2.3. Ph¶i cã bưíc ®i vµ møc ®é thÝch hîp cho viÖc ®æi míi phương pháp dạy

học

CÇn x¸c ®Þnh ®æi míi phương pháp dạy học ë trưêng phổ thông lµ mét qu¸

tr×nh l©u dµi, phøc t¹p.

Đánh giá hoạt động 2:

1. Tại sao phải đổi mới phương pháp dạy học ở nhà trường phổ thông hiện

nay?

2. Phân tích các định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát

triển năng lực học sinh trong nhà trường hiện nay.

3. Tìm hiểu thực trạng đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát

triển năng lực học sinh ở trường phổ thông hiện nay.

Hoạt động 3: TÌM HIỂU CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRUYỀN THỐNG

Nhiệm vụ của hoạt động:

Nhiệm vụ 1: Làm việc theo nhóm (hoặc cá nhân): Vẽ sơ đồ các nhóm

phương pháp dạy học truyền thống.

Page 94: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

94

Nhiệm vụ 2: Đọc “Thông tin cho hoạt động 3”, các tài liệu khác và trình

bày các nhóm phương pháp dạy học truyền thống theo trình tự: khái niệm; ưu,

nhược điểm; yêu cầu khi sử dụng phương pháp.

Thông tin cho hoạt động 3

Các phương pháp dạy học truyền thống

1. Nhóm phương pháp dạy học dùng lời

Nhóm phương pháp này gồm: Phương pháp thuyết trình, phương pháp vấn

đáp, phương pháp sử dụng sách giáo khoa.

1.1. Các phương pháp thuyết trình

1.1.1. Các phương pháp thuyết trình cơ bản

- Giảng thuật: Là phương pháp thuyết trình có chứa đựng yếu tố trần thuật và

mô tả. Giảng thuật được sử dụng rộng rãi trong việc dạy học các môn xã hội - nhân

văn cũng như các môn tự nhiên. Khi mô tả các sự vật, hiện tượng hoặc trình bày

cuộc đời và sự nghiệp của các nhà bác học lỗi lạc, các thành tựu nổi tiếng trong

khoa học kỹ thuật.

Trong khi giảng thuật, giáo viên có thể trích dẫn những đoạn văn, thơ ngắn,

những câu nói hay trích từ các tác phẩm văn học, các văn kiện kịch sử. Cũng có thể

sử dụng các phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật dạy học để minh hoạ cho

việc trình bày của mình.

- Giảng giải: Dùng luận cứ, số liệu để giải thích, chứng minh một hiện tượng,

sự kiện, quy tắc, định lý, định luật trong các môn học. Giảng giải chứa đựng các

yếu tố phán đoán, suy lý nên có nhiều khả năng phát triển tư duy logic cho học

sinh.

- Giảng diễn: Là một trong những phương pháp thuyết trình nhằm trình bày

một vấn đề hoàn chỉnh có tính phức tạp trừu tượng và khái quát trong một thời gian

tương đối dài. Phương pháp này thường sử dụng ở các lớp cuối phổ thông trung

học và được sử dụng kết hợp với các phương pháp khác.

1.1.2. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp thuyết trình

- Phương pháp thuyết trình có những ưu điểm sau: Cho phép giáo viên truyền

đạt những nội dung lý thuyết tương đối khó, phức tạp, chứa đựng nhiều thông tin

mà học sinh không dễ dàng tự mình tìm hiểu được một cách sâu sắc; Trong một

Page 95: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

95

thời gian nhất định, giáo viên có thể trình bày tài liệu học tập một cách có hệ thống

và có tác dụng mạnh mẽ tới tư tưởng tình cảm của học sinh...

- Phương pháp thuyết trình có những hạn chế sau: Học sinh dễ thụ động trong

quá trình lĩnh hội tri thức, chỉ sử dụng chủ yếu thính giác cùng với tư duy tái hiện,

do đó dễ làm học sinh chóng mệt mỏi; Không giúp học sinh tích cực phát triển

ngôn ngữ nói; Không cho phép giáo viên chú ý đầy đủ đến trình độ nhận thức và

kiểm tra được sự lĩnh hội tri thức của từng học sinh...

1.1.3. Những yêu cần cơ bản trong việc sử dụng phương pháp thuyết trình

- Giáo viên phải trình bày chính xác các sự kiện, hiện tượng, khái niệm, định

luật, vạch ra bản chất của vấn đề, ý nghĩa tư tưởng chính trị và thực tiễn của tài liệu

học tập.

- Trình bày tài liệu phải đảm bảo tuần tự logic, rõ ràng dễ hiểu, trong sáng,

giàu hình tượng, chính xác.

- Giáo viên khi trình bày phải thu hút và duy trì sự chú ý, gây hứng thú thông

qua giọng nói, tốc độ âm lượng thay đổi thích hợp qua những mẫu chuyện vui đúng

mức, qua cách đặt và giải quyết vấn đề, trích dẫn đúng lúc, đúng chỗ.

1.2. Phương pháp vấn đáp (đàm thoại)

1.2.1. Khái niệm chung

Phương pháp vấn đáp là cách thức đối thoại giữa giáo viên và học sinh, giữa

học sinh với nhau dựa trên một hệ thống câu hỏi nhằm giúp học sinh lĩnh hội tri

thức mới, củng cố, mở rộng tri thức đã tiếp thu được, hoặc khai thác kinh nghiệm

sống, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.

1.2.2. Các loại vấn đáp

Trong thực tiễn dạy học, tồn tại những phương pháp vấn đáp cơ bản sau đây:

Vấn đáp tái hiện; Vấn đáp giải thích - minh họa; Vấn đáp tìm tòi- phát hiện.

1.2.3. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp vấn đáp

- Phương pháp vấn đáp có những ưu điểm sau đây: Làm cho giờ học sinh

động, không khí học tập sôi nổi, phát huy tính tích cực độc lập nhận thức của học

sinh; Bồi dưỡng cho học sinh những năng lực diễn đạt bằng những vấn đề khoa học

một cách chính xác, đầy đủ, gọn gàng; Giúp cho giáo viên thu tín hiệu ngược từ

học sinh một cách nhanh chóng để kịp thời điều chỉnh hoạt động giảng dạy và học

tập phù hợp với mục đích, yêu cầu của quá trình dạy học.

Page 96: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

96

- Phương pháp vấn đáp có những hạn chế nhất định sau đây: Nếu sử dụng

không khéo dễ làm mất thì giờ, ảnh hưởng tới việc thực hiện kế hoạch dạy học.

1.2.4. Những yêu cầu khi sử dụng phương pháp vấn đáp

Khi sử dụng phương pháp vấn đáp cần chú ý những yêu cầu sau:

- Cần xây dựng một hệ thống câu hỏi phù hợp với Nội dung bài giảng, câu hỏi

phải chính xác, rõ ràng, sát với trình độ nhận thức của học sinh.

- Tránh đặt những câu hỏi chung chung, quá dễ hoặc quá khó, những câu hỏi

vụn vặt.

- Cần lưu ý đặt những câu hỏi kích thích được sự tìm tòi, sáng tạo của học

sinh...

1.3. Phương pháp sử dụng tài liệu học tập và sách giáo khoa

Tài liệu học tập và sách giáo khoa giữ vai trò quan trọng đối với cả giáo viên

và học sinh trong quá trình dạy học. Vì thế, giáo viên cần chú ý hướng dẫn học sinh

cách sử dụng tài liệu học tập và sách giáo khoa.

2. Nhóm phương pháp dạy học trực quan

2.1. Phương pháp trình bày trực quan

Phương pháp trình bày trực quan là phương pháp sử dụng các phương tiện

trực quan trước, trong và sau khi học sinh nắm tài liệu mới. Ngoài ra, phương pháp

này còn được sử dụng trong quá trình ôn tập, củng cố tài liệu mới.

2.2. Phương pháp quan sát

Đây là phương pháp nhận thức cảm tính tích cực nhằm thu nhập những sự

kiện, hình thành những biểu tượng ban đầu về đối tượng của thế giới xung quanh.

Quan sát gắn chặt với tư duy.

2.3. Ưu điểm và hạn chế của các phương pháp dạy học trực quan

- Ưu điểm: Các phương pháp dạy học trực quan nếu sử dụng khéo léo sẽ làm

cho các phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật dạy học trở thành nguồn tri

thức. Phương pháp dạy học trực quan huy động sự tham gia của nhiều giác quan,

kết hợp với lời nói sẽ giúp học sinh dễ hiểu, nhớ lâu, làm phát triển năng lực chú ý,

năng lực quan sát, óc tò mò khoa học của các em.

- Hạn chế: Nếu giáo viên lạm dụng phương tiện trực quan sẽ làm cho học sinh

phân tán chú ý, thiếu tập trung vào dấu hiệu cơ bản, chủ yếu, thậm chí hạn chế sự

phát triển năng lực tư duy của học sinh.

Page 97: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

97

2.4. Những yêu cầu cơ bản khi sử dụng phương pháp dạy học trực quan

- Lựa chọn thận trọng các phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật dạy

học sao cho phù hợp với mục đích, nhiệm vụ tiết học.

- Giải thích mục đích, trình bày trực quan; trình bày các phương tiện trực quan

theo một trình tự nhất định, tuỳ theo yêu cầu của Nội dung bài giảng, sử dụng đúng

lúc, đúng chỗ.

- Đảm bảo cho tất cả học sinh quan sát các sự vật, hiện tượng được rõ ràng,

đầy đủ.

- Đảm bảo phát triển ở học sinh óc quan sát, năng lực quan sát nhanh, chính

xác và độc lập.

- Đảm bảo kết hợp lời nói với việc trình bày các phương tiện trực quan...

3. Nhóm phương pháp dạy học thực hành

Nhóm phương pháp dạy học thực hành bao gồm các phương pháp luyện tập,

ôn tập và hướng dẫn học sinh độc lập làm thí nghiệm.

3.1. Phương pháp luyện tập

Đây là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh vận dụng kiến thức đã học

vào việc thực hiện nhiều lần các thao tác, hành động nhất định để hình thành kĩ

năng, kĩ xảo cần thiết. Luyện tập có nhiều hình thức tùy thuộc vào tính đặc thù của

từng môn học. Ví dụ, luyện tập trong môn Toán chủ yếu là giải các bài tập; trong

môn Hóa học là sử dụng các dụng cụ kĩ thuật làm các thí nghiệm; trong môn Thể

dục là thực hiện những thao tác vận động cơ thể...

Phương pháp luyện tập, nếu được tổ chức tốt sẽ giúp cho học sinh nhanh

chóng củng cố được tri thức; rèn luyện được kĩ năng, kĩ xảo thực hành; nâng cao

được năng lực hoạt động trí óc và chân tay.

Khi sử dụng phương pháp dạy học này, giáo viên cần chú ý lựa chọn các hình

thức luyện tập đa dạng, phù hợp với từng môn học và đặc điểm tâm - sinh lý lứa

tuổi học sinh; quá trình luyện tập phải đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp...

3.2. Phương pháp ôn tập

Đây là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh mở rộng, đào sâu, hệ

thống hoá, khái quát hoá tri thức đã học; củng cố vững chắc các kỹ năng, kỹ xảo đã

được hình thành. Có các dạng ôn tập như ôn tập củng cố, ôn tập khái quát hoá, hệ

thống hoá.

Page 98: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

98

Khi sử dụng phương pháp dạy học này, giáo viên cần chú ý: Ôn tập phải có kế

hoạch, có hệ thống và kịp thời; Ôn tập phải bằng nhiều hình thức khác nhau; Khi

ôn tập khái quát cần ra hệ thống câu hỏi trước; Ôn xen kẽ nhiều môn hơn là ôn tập

trung vào một môn.

3.3. Phương pháp hướng dẫn học sinh độc lập làm thí nghiệm

Phương pháp này giúp cho học sinh nắm tri thức một cách chắc chắn, tin

tưởng vào tính chính xác của khoa học, gây hứng thú học tập. Việc tiến hành các

thí nghiệm thực hành còn góp phần hình thành cho học sinh các kĩ năng, kĩ xảo

thực hành và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

Thông qua phương pháp thí nghiệm, giúp học sinh nắm vững tri thức và biến

tri thức đó thành niềm tin; giúp học sinh hình thành những kỹ năng, kỹ xảo học tập

nghiên cứu khoa học, kích thích hứng thú học tập bộ môn và bồi dưỡng những

phẩm chất cần thiết của người lao động trí óc. Song phương pháp này đòi hỏi phải

có trang thiết bị đầy đủ để tiến hành công tác dạy học cũng như đảm bảo vệ sinh và

an toàn lao động.

Khi sử dụng phương pháp dạy học này, giáo viên cần chú ý: Giúp học sinh

nắm vững mục đích yêu cầu thí nghiệm, kiểm tra những vấn đề lý thuyết có liên

quan với nội dung công thí nghiệm, chỉ dẫn nội dung và các giai đoạn thí nghiệm

cùng với các thiết bị cần thiết; đảm bảo an toàn, bảo vệ các dụng cụ, tiết kiệm các

nguyên vật liệu được sử dụng; Kiểm tra, kịp thời uốn nắn những sai sót của học

sinh; hướng dẫn học sinh viết thu hoạch...

Đánh giá hoạt động 3:

Chọn một phương án đúng nhất trong mỗi câu sau:

1. §©y lµ ph­¬ng ph¸p d¹y häc nµo: Dïng lêi nãi sinh ®éng cña gi¸o viªn ®Ó

tr×nh bµy tµi liÖu häc tËp mét c¸ch cã hÖ thèng?

a. ThuyÕt tr×nh

b. Sö dông tµi liÖu häc tËp vµ s¸ch gi¸o khoa

c. VÊn ®¸p

d. Trùc quan

2. §©y lµ ­u ®iÓm cña cña ph­¬ng ph¸p d¹y häc nµo: lµm cho giê häc sinh

®éng, ph¸t huy ®­îc tÝnh tÝch cùc, ®éc lËp nhËn thøc cña häc sinh?

a. Ph­¬ng ph¸p thuyÕt tr×nh

b. Ph­¬ng ph¸p ®µm tho¹i

Page 99: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

99

c. Ph­¬ng ph¸p tr×nh bµy trùc quan

d. Ph­¬ng ph¸p luyÖn tËp

3. §©y ­u ®iÓm cña cña ph­¬ng ph¸p d¹y häc nµo: Häc sinh dÔ hiÓu, dÔ nhí

tµi liÖu, ph¸t triÓn n¨ng lùc chó ý, n¨ng lùc quan s¸t, ãc tß mß khoa häc cho c¸c

em?

a. Ph­¬ng ph¸p thÝ nghiÖm

b. Ph­¬ng ph¸p thuyÕt tr×nh

c. Ph­¬ng ph¸p ®µm tho¹i

d. Ph­¬ng ph¸p tr×nh bµy trùc quan

Hoạt động 4: TÌM HIỂU CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH

CỰC

Nhiệm vụ của hoạt động:

Nhiệm vụ 1: Đọc “Thông tin cho hoạt động 4”, phân tích đặc trưng của

các phương pháp dạy học tích cực, so sánh sự khác nhau giữa dạy học truyền

thống và dạy học tích cực.

Nhiệm vụ 2: Kể tên một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực.

Nhiệm vụ 3: Đọc “Thông tin cho hoạt động 4”, các tài liệu khác và trình

bày các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực.

Thông tin cho hoạt động 4

1. Phương pháp dạy học tích cực là gì?

Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều

nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích

cực, chủ động, sáng tạo của người học.

"Tích cực" trong phương pháp dạy học tích cực được dùng với nghĩa là hoạt

động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo

nghĩa trái với tiêu cực.

Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt

động nhận thức của người học.

Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học,

nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy.

Page 100: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

100

Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối

hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công.

2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực

2.1. Thông qua tổ chức các hoạt động học tập của người học

Trong phương pháp dạy học tích cực, người học - đối tượng của hoạt động

"dạy", đồng thời là chủ thể của hoạt động "học":

- Được đặt trước các tình huống, các vấn đề của cuộc sống, của khoa học, tự

tìm ra cái chưa biết, cái cần khám phá.

- Thực hiện mọi thao tác tư duy, quan sát, nghiên cứu, tra cứu, làm thí nghiệm,

tập xử lý các tình huống, giải quyết vấn đề theo cách riêng của mình.

- Vừa nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp "làm ra"

kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo những khuôn mẫu có sẵn.

2.2. Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.

Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho người học

không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy

học.

- Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học.

- Nếu người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ

tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học

tập sẽ được nhân lên gấp bội.

- Ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ

lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, qua tự học mà

"Học để hành, hành để học", từ đó mà "Học một biết mười".

2.3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác

- Trong quá trình dạy học, người học không chỉ tự học mà còn phải cùng học

(cùng học theo nhóm, tổ, lớp). Nếu người học biết cùng học thì mới hình thành

được ở họ một trong những phẩm chất của con người hiện đại, đó là biết chung

sống, hợp tác, chia sẻ với người khác trong công việc, trong sinh hoạt…

- Áp dụng phương pháp dạy học tích cực, một mặt phải chú ý cá thể hóa hoạt

động dạy học đến từng người học (thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập, tình huống;

cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập), mặt khác phải chú ý tăng cường

các hoạt động hợp tác của người học, thông qua các mối quan hệ chủ yếu trong giờ

học (thầy - trò; trò - trò; trò - tài liệu học tập…).

Page 101: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

101

- Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những

vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn

thành nhiệm vụ chung.

Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia, liên

quốc gia, năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà trường phổ

thông phải chuẩn bị cho học sinh.

2.4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.

- Trong dạy học, việc đánh giá không chỉ có ý nghĩa đối với người học mà còn

có ý nghĩa đối với người dạy và xã hội.

- Nhờ thu được các thông tin ngược mà cả người dạy lẫn người học tự điều

chỉnh hoạt động của mình để đạt được kết quả cao hơn trong lần đánh giá tiếp theo.

- Trước đây người dạy giữ độc quyền đánh giá người học, còn trong phương

pháp tích cực, người dạy phải hướng dẫn người học phát triển kĩ năng tự đánh giá

và đánh giá lẫn nhau.

- Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự

thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho người học.

3. Vai trò của giáo viên trong phương pháp dạy học tích cực

Từ dạy và học thụ động sang dạy học tích cực, giáo viên có sự chuyển đổi vai

trò: Từ người cung cấp tri thức có sẳn sang đóng vai trò của người trọng tài, cố

vấn; người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn hoạt động nhận thức của học sinh. Với vai

trò mới này, người giáo viên phải đáp ứng những yêu cầu cao hơn so với trước đây.

Có thể chỉ ra sự khác biệt giữa dạy học truyền thống và dạy học tích cực như

sau:

Dạy học truyền thống Dạy học tích cực

Truyền

thụ kiến

thức

Kiến thức được truyền thụ

từ người dạy đến người học

theo những gì người dạy nói,

được tiếp thu và được học bởi

người học

Kiến thức xây dựng được từ

người học qua việc thu thập, tổng

hợp và tích hợp thông tin với các

kỹ năng như điều tra, trao đổi cũng

như tư duy phê phán và tư duy sáng

tạo

Sử dụng

kiến thức

Nhấn mạnh lĩnh hội kiến

thức (thường là nhớ thông tin)

Nhấn mạnh sử dụng và trao đổi

kiến thức có hiệu quả nhằm vào

Page 102: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

102

ngoài bối cảnh thực tế mà

kiến thức được sử dụng

những vấn đề mà giống như sẽ gặp

trong đời sống thực

Vai trò

của giáo

viên

Người dạy là người cung

cấp thông tin ban đầu và kiểm

tra kết quả học tập

Người dạy là người huấn luyện

và thúc đẩy việc học. Cả người dạy

và người học cùng đánh giá kết quả

học tập

Kiểm tra đánh giá được sử

dụng để đánh giá kết quả học

tập

Kiểm tra đánh giá được sử dụng để

khảo sát vấn đề và thúc đẩy việc

học sâu hơn, ngoài đánh giá kết

quả học tập

Kiểm tra

đánh giá

Văn hoá học là cạnh tranh

và cá thể hoá

Văn hoá học là hợp tác, cộng

tác và trợ giúp

Văn hóa

học

4. Một số phương pháp dạy học tích cực

4.1. Dạy học theo nhóm

- Khái niệm

Dạy học nhóm là một hình thức xã hội của dạy học, trong đó học sinh của một

lớp học được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm

tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc.

Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp. Dạy

học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như dạy học hợp tác, dạy học

theo nhóm nhỏ. Dạy học nhóm không phải một phương pháp dạy học cụ thể mà là

một hình thức xã hội, hay là hình thức hợp tác của dạy học. Cũng có tài liệu gọi đây

là một hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ theo nhiệm vụ cần giải quyết trong nhóm mà

có những phương pháp làm việc khác nhau được sử dụng. Khi không phân biệt

giữa hình thức và phương pháp dạy học cụ thể thì dạy học nhóm trong nhiều tài

liệu cũng được gọi là phương pháp dạy học nhóm. Dạy học nhóm thường được áp

dụng để đi sâu, vận dụng, luyện tập, củng cố một nội dung đã học, nhưng cũng có

thể để tìm hiểu một nội dung mới.

- Các cách thành lập nhóm

Page 103: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

103

Có rất nhiều cách để thành lập nhóm theo các tiêu chí khác nhau. Sau đây là

một số tiêu chí có thể dựa vào để lập nhóm: 1) Các nhóm gồm những người tự

nguyện, cùng hứng thú; 2) Các nhóm ngẫu nhiên; 3) Nhóm ghép hình; 4) Các

nhóm với những đặc điểm chung; 5) Các nhóm cố định trong một thời gian dài; 6)

Nhóm có học sinh khá để hỗ trợ học sinh yếu; 7) Phân chia theo năng lực học tập

khác nhau; 8) Phân chia theo các dạng học tập; 9) Nhóm với các bài tập khác nhau;

10) Phân chia học sinh nam và nữ... Mỗi cách thành lập nhóm như vậy đều có ưu

điểm và hạn chế nhất định. Chẳng hạn, chia nhóm ngẫu nhiên, ưu điểm là các nhóm

luôn luôn mới sẽ đảm bảo cho tất cả học sinh đều có thể học tập chung nhóm với

tất cả các học sinh khác nhưng hạn chế là nguy cơ có trục trặc sẽ tăng cao.

- Tiến trình dạy học nhóm

Tiến trình dạy học nhóm có thể được chia thành 3 giai đoạn cơ bản.

+) Nhập đề và giao nhiệm vụ

Giai đoạn này được thực hiện trong toàn lớp, bao gồm những hoạt động chính

sau: Giới thiệu nội dung chung của giờ học; Xác định nhiệm vụ của các nhóm;

Thành lập các nhóm làm việc.

+) Làm việc nhóm

Trong giai đoạn này các nhóm tự lực thực hiện nhiệm vụ đuợc giao, trong

đó có những hoạt động chính như: Chuẩn bị chỗ làm việc nhóm; Lập kế hoạch làm

việc; Thỏa thuận về quy tắc làm việc; Tiến hành giải quyết nhiệm vụ; Chuẩn bị báo

cáo kết quả trước lớp.

+) Trình bày và đánh giá kết quả

Giai đoạn này được thực hiện trong toàn lớp, bao gồm các công việc: Đại diện

các nhóm trình bày kết quả trước toàn lớp; Kết quả trình bày của các nhóm được

đánh giá và rút ra những kết luận cho việc học tập tiếp theo.

- Ưu điểm và nhược điểm của dạy học nhóm

+) Ưu điểm của dạy học nhóm

Dạy học nhóm có các ưu điểm sau: Phát huy tính tích cực, tự lực và tính

trách nhiệm của học sinh; phát triển năng lực hợp tác; phát triển năng lực giao tiếp;

hỗ trợ qúa trình học tập mang tính xã hội; tăng cường sự tự tin cho học sinh; phát

triển năng lực phương pháp; tạo khả năng dạy học phân hoá; tăng cường kết quả

học tập...

+) Nhược điểm của dạy học nhóm

Page 104: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

104

Dạy học nhóm có các nhược điểm sau: Dạy học nhóm đòi hỏi thời gian nhiều;

Công việc nhóm không phải bao giờ cũng mang lại kết quả mong muốn; trong các

nhóm chưa được luyện tập dễ xảy ra lộn xộn....

4.2. Dạy học giải quyết vấn đề

- Khái niệm vấn đề, tình huống có vấn đề và dạy học giải quyết vấn đề

+) Vấn đề

Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa

có sẵn cũng như những tri thức, kỹ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà còn khó

khăn, cản trở cần vượt qua. Một vấn đề được đặc trưng bởi ba thành phần: Trạng

thái xuất phát (không mong muốn); Trạng thái đích (trạng thái mong muốn); Sự

cản trở.

Vấn đề khác với nhiệm vụ thông thường ở chỗ khi giải quyết một nhiệm vụ thì

đã có sẵn trình tự và cách thức giải quyết, cũng như những kiến thức kỹ năng đã có

đủ để giải quyết nhiệm vụ đó.

+) Tình huống có vấn đề

Tình huống có vấn đề xuất hiện khi một cá nhân đứng trước một mục đích

muốn đạt tới, nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết bằng cách

nào, chưa đủ phương tiện (tri thức, kỹ năng…) để giải quyết.

+) Dạy học giải quyết vấn đề

Dạy học giải quyết vấn đề dựa trên cơ sở lý thuyết nhận thức, đó là tư duy chỉ

bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề. Dạy học giải quyết vấn đề là quá trình

dạy học được tổ chức thông qua việc giải quyết các vấn đề. Mục tiêu cơ bản của

dạy học giải quyết vấn đề là nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải

quyết vấn đề của học sinh. Có nhiều quan niệm cũng như tên gọi khác nhau đối với

dạy học giải quyết vấn đề như dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết

vấn đề ... Dạy học giải quyết vấn đề không phải là một phương pháp dạy học cụ thể

mà là một quan điểm dạy học.

- Cấu trúc của quá trình giải quyết vấn đề

Cấu trúc quá trình giải quyết vấn đề có thể mô tả qua các bước cơ bản sau đây:

+) Nhận biết vấn đề

Ở bước này, cần thực hiện các công việc sau đây: Phân tích tình huống đặt ra,

nhằm nhận biết được vấn đề; Trình bày vấn đề một cách rõ ràng.

+) Tìm các phương án giải quyết

Page 105: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

105

Ở bước này, cần thực hiện các công việc sau đây: So sánh, liên hệ với những

cách giải quyết các vấn đề tương tự đã biết cũng như tìm các phương án giải quyết

mới; Sắp xếp, hệ thống hoá các phương án giải quyết đã tìm ra cần được để xử lý ở

giai đoạn tiếp theo; Trở lại việc nhận biết vấn đề để kiểm tra lại việc nhận biết và

hiểu vấn đề khi có khó khăn hoặc không tìm được phương án giải quyết thì cần

+) Quyết định phương án giải quyết

Ở bước này, cần thực hiện các công việc sau đây: Phân tích, so sánh và đánh

giá các phương án giải quyết đã được tìm ra xem có thực hiện được việc giải quyết

vấn đề hay không; Xác định phương án tối ưu khi có nhiều phương án có thể giải

quyết; Tìm kiếm phương án giải quyết mới. nếu các phương án đã đề xuất đưa đến

kết quả không giải quyết được vấn đề; Quyết định phương án thích hợp giải quyết

vấn đề.

- Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề

Dạy học giải quyết vấn đề không phải một phương pháp dạy học cụ thể mà là

một quan điểm dạy học, nên có thể vận dụng trong hầu hết các hình thức và

phương pháp dạy học. Trong các phương pháp dạy học truyền thống cũng có thể áp

dụng thuận lợi quan điểm dạy học giải quyết vấn đề như thuyết trình, đàm thoại để

giải quyết vấn đề. Tùy thuộc vào nội dung bài giảng, trình độ nhận thức của học

sinh để áp dụng các mức độ dạy học giải quyết vấn đề.

4.3. Dạy học kiến tạo

- Lý thuyết kiến tạo

Lý thuyết kiến tạo được gọi là lý thuyết của nhận thức. Kiến thức luôn là kết

quả của hoạt động kiến tạo, vì thế, nó không thể thâm nhập vào một người học thụ

động mà phải được xây dựng một cách tích cực bởi mỗi người học. Trong một lớp

học kiến tạo, người học có được từ giáo viên những thông tin chưa định hình và

những vấn đề định nghĩa chưa rõ ràng. Người học phải làm việc và hợp tác để tiến

đến lời giải cho vấn đề. Giáo viên trở thành người dàn xếp cho quá trình hình thành

ý tưởng.

Các nhà kiến tạo đều thống nhất rằng: Tri thức được kiến tạo một cách tích

cực bởi chủ thể nhận thức, chứ không phải được tiếp nhận một cách thụ động từ

môi trường bên ngoài; Nhận thức là quá trình điều ứng và tổ chức lại thế giới quan

của chính mỗi người.Trong một môi trường học tập kiến tạo, người học được học

nhiều hơn khi họ thật sự bị cuốn hút vào việc học; họ trở thành chủ thể tích cực xây

Page 106: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

106

dựng nên kiến thức cho bản thân mình. Người học không phải là một thùng rỗng để

có thể rót đầy kiến thức vào đó; Chỉ khi nào người học tạo nên mối liên hệ hữu cơ

giữa kiến thức mới và cũ, sắp xếp kiến thức mới vào cấu trúc hiện có thì lúc đó

kiến thức mới sẽ có giá trị ứng dụng và không bị lãng quên; quá trình kiến tạo tri

thức là một quá trình vận động, phát triển và tiến hoá chứ không phải là một quá

trình tĩnh tại, đứng im. Mỗi người xây dựng kiến thức cho bản thân mình một cách

khác nhau.

Cơ sở tâm lí học của lý thuyết kiến tạo là tâm lí học phát triển của Piaget và lí

luận về "vùng phát triển gần nhất" của Vưgốtxki. Theo Vưgốtxki, trong suốt quá

trình phát triển của trẻ em thường xuyên diễn ra hai mức độ: trình độ hiện tại và

vùng phát triển gần nhất. Hai mức độ phát triển thể hiện hai mức độ chín muồi ở

các thời điểm khác nhau. Đồng thời, chúng luôn vận động: vùng phát triển gần nhất

hôm nay thì ngày mai sẽ trở thành trình độ hiện tại và xuất hiện vùng phát triển

gần nhất mới. Cũng theo Vưgốtxki, dạy học và phát triển phải gắn bó hữu cơ với

nhau. Dạy học phải đi trước quá trình phát triển, tạo ra vùng phát triển gần nhất, là

điều kiện bộc lộ sự phát triển.

- Đặc điểm của dạy học kiến tạo

Dạy học kiến tạo kiến thức có một số đặc điểm sau đây:

+) Học sinh phải là chủ thể tích cực kiến tạo nên kiến thức của bản thân mình

dựa trên tri thức hoặc kinh nghiệm có từ trước.

+) Quá trình kiến tạo tri thức mang tính chất cá thể, ngay trong cùng một hoàn

cảnh thì kiến tạo tri thức của mỗi học sinh cũng khác nhau. Vì vậy đòi hỏi phải tổ

chức quá trình dạy học sao cho mỗi học sinh đều có thể phát huy tốt nhất khả năng

của mình.

+) Tạo ra môi trường học tập luôn luôn khuyến khích học sinh trao đổi - thảo

luận, tìm tòi - phát hiện và giải quyết vấn đề.

+) Giáo viên đóng vai trò là người tổ chức môi trường học tập mang tính kiến

tạo.

+) Mục đich của dạy học không chỉ là truyền thụ kiến thức mà chủ yếu là làm

thay đổi hoặc phát triển các quan niệm của học sinh, qua đó học sinh kiến tạo kiến

thức mới, đồng thời phát triển trí tuệ và nhân cách của mình.

- Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học ở trường phổ thông

Page 107: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

107

Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học ở trường phổ thông, đòi hỏi người

giáo viên phải thực hiện một chu trình dạy học với các bước sau đây:

+) Làm bộc lộ quan niệm của học sinh

Ở bước này, giáo viên đưa ra tình huống thuận lợi (thông qua thí nghiệm,

bài tập, câu hỏi…), tạo không khí cởi mở để học sinh phát biểu những quan niệm

của mình về vấn đề học tập; Chia lớp học thành một số nhóm, mỗi nhóm có từ 5-7

học sinh do một nhóm trưởng điều hành; Tôn trọng các ý kiến của học sinh hoặc

của các nhóm…

+) Giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh thảo luận

Ở bước này, giáo viên để các nhóm trưởng trình bày quan niệm của từng

nhóm; hướng dẫn để từng nhóm nhận ra những quan điểm sai và công nhận quan

điểm đúng; tạo được không khí dân chủ, cởi mở để khuyến khích học sinh tranh

luận, bảo vệ ý kiến của mình; nhận ra nguyên nhân dẫn đến những ý kiến sai và từ

bỏ chúng, đồng thời biết cách lập luận để chấp nhận những quan niệm đúng.

+) Giáo viên tổ chức để học sinh vận dụng kiến thức

Ở bước này, giáo viên phải giúp học sinh luyện tập được kỹ năng phân tích,

xây dựng lập luận để có những dự đoán, giải thích sự tiến triển của một sự kiện

mới, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong những tình huống mới.

5. Một số kỹ thuật dạy học tích cực

Các kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt

trong việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình dạy học, kích

thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh.

Các kỹ thuật dạy học tích cực được trình bày sau đây có thể áp dụng thuận lợi

trong làm việc nhóm, trong các hình thức dạy học toàn lớp nhằm phát huy tính tích

cực của học sinh. Chúng cũng được nhiều tài liệu gọi là các phương pháp dạy học.

5.1. Động não

- Khái niệm

Động não (công não) là một kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ,

độc đáo về một nội dung của các thành viên trong thảo luận. Các thành viên được

cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra “cơn

lốc” các ý tưởng).

- Quy tắc của động não

Page 108: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

108

+) Không đánh giá và phê phán trong quá trình thu thập ý tưởng của các thành

viên;

+) Liên hệ với những ý tưởng đã được trình bày;

+) Khuyến khích số lượng các ý tưởng;

+) Cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng.

- Các bước tiến hành

+) Người điều phối dẫn nhập vào nội dung và xác định rõ một vấn đề;

+) Các thành viên đưa ra những ý kiến của mình trong khi thu thập ý kiến,

không đánh giá, nhận xét. Mục đích là huy động nhiều ý kiến tiếp nối nhau;

+) Kết thúc việc đưa ra ý kiến;

+) Đánh giá.

- Ứng dụng

+) Dùng trong giai đoạn nhập đề vào một nội dung;

+) Tìm các phương án giải quyết vấn đề;

+) Thu thập các khả năng lựa chọn và ý nghĩ khác nhau.

- Ưu, nhược điểm

+) Ưu điểm: Dễ thực hiện; không tốn kém; sử dụng được hiệu ứng cộng

hưởng, huy động tối đa trí tuệ của tập thể; huy động được nhiều ý kiến; Tạo cơ hội

cho tất cả thành viên tham gia.

+) Nhược điểm: Có thể đi lạc đề, tản mạn; có thể mất thời gian nhiều trong

việc chọn các ý kiến thích hợp; có thể có một số học sinh quá tích cực, số khác thụ

động.

5.2. Kỹ thuật XYZ

Kỹ thuật XYZ là một kỹ thuật nhằm phát huy tính tích cực trong thảo luận

nhóm. X là số người trong nhóm, Y là số ý kiến mỗi người cần đưa ra, Z là phút

dành cho mỗi người.

Ví dụ kỹ thuật 635 thực hiện như sau:

- Mỗi nhóm 6 người, mỗi người viết 3 ý kiến trên một tờ giấy trong vòng 5

phút về cách giải quyết 1 vấn đề và tiếp tục chuyển cho người bên cạnh;

- Tiếp tục như vậy cho đến khi tất cả mọi người đều viết ý kiến của mình, có

thể lặp lại vòng khác;

- Con số X-Y-Z có thể thay đổi;

- Sau khi thu thập ý kiến thì tiến hành thảo luận, đánh giá các ý kiến.

Page 109: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

109

5.3. Kỹ thuật “bể cá”

- Khái niệm

Kỹ thuật bể cá là một kỹ thuật dùng cho thảo luận nhóm, trong đó một nhóm

học sinh ngồi giữa lớp và thảo luận với nhau, còn những học sinh khác trong lớp

ngồi xung quanh ở vòng ngoài theo dõi cuộc thảo luận đó và sau khi kết thúc cuộc

thảo luận thì đưa ra những nhận xét về cách ứng xử của những học sinh thảo luận.

Trong nhóm thảo luận có thể có một vị trí không có người ngồi. Học sinh

tham gia nhóm quan sát có thể thay nhau ngồi vào chỗ đó và đóng góp ý kiến vào

cuộc thảo luận.

Trong quá trình thảo luận, những người quan sát và những người thảo luận sẽ

thay đổi vai trò với nhau.

- Bảng câu hỏi cho những người quan sát

+) Người nói có nhìn vào những người đang nói với mình không ?

+) Họ có nói một cách dễ hiểu không ?

+) Họ có để những người khác nói hay không ?

+) Họ có đưa ra được những luận điểm đáng thuyết phục hay không ?

+) Họ có đề cập đến luận điểm của người nói trước mình không ?

+) Họ có lệch hướng khỏi đề tài hay không ?

+) Họ có tôn trọng những quan điểm khác hay không ?

5.4. Kỹ thuật “ổ bi”

- Khái niệm

Kỹ thuật “ổ bi” là một kỹ thuật dùng trong thảo luận nhóm, trong đó học sinh

chia thành hai nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng của một ổ bi

và đối diện nhau để tạo điều kiện cho mỗi học sinh có thể nói chuyện với lần lượt

các học sinh ở nhóm khác.

- Cách thực hiện

+)Khi thảo luận, mỗi học sinh ở vòng trong sẽ trao đổi với đối diện ở vòng

ngoài, đây là dạng đặc biệt của phương pháp luyện tập đối tác;

+)Sau một ít phút thì học sinh vòng ngoài ngồi yên, học sinh vòng trong

chuyển chỗ theo chiều kim đồng hồ, tương tự như vòng bi quay, để luôn hình thành

các nhóm đối tác mới.

5.5. Tranh luận ủng hộ – phản đối

- Khái niệm

Page 110: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

110

Tranh luận ủng hộ - phản đối (tranh luận chia phe) là một kỹ thuật dùng trong

thảo luận, trong đó đề cập về một nội dung có chứa đựng xung đột. Những ý kiến

khác nhau và những ý kiến đối lập được đưa ra tranh luận nhằm mục đích xem xét

nội dung dưới nhiều góc độ khác nhau. Mục tiêu của tranh luận không phải là nhằm

“đánh bại” ý kiến đối lập mà nhằm xem xét nội dung dưới nhiều phương diện khác

nhau.

- Cách thực hiện

+) Các thành viên được chia thành hai nhóm theo hai hướng ý kiến đối lập

nhau về một luận điểm cần tranh luận.

+) Một nhóm cần thu thập những lập luận ủng hộ, còn nhóm đối lập thu thập

những luận cứ phản đối đối với luận điểm tranh luận.

+) Tiến hành thảo luận thông qua đại diện của hai nhóm.

+) Thảo luận chung và đánh giá, kết luận thảo luận.

5.6. Kỹ thuật tia chớp

- Khái niệm

Kỹ thuật tia chớp là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên đối

với một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thông tin phản hồi nhằm cải thiện tình trạng

giao tiếp và không khí học tập trong lớp học, thông qua việc các thành viên lần lượt

nêu ngắn gọn và nhanh chóng (như chớp!) ý kiến của mình về câu hỏi hoặc tình

trạng vấn đề.

- Quy tắc thực hiện

+)Có thể áp dụng bất cứ thời điểm nào khi các thành viên thấy cần thiết và đề

nghị;

+)Lần lượt từng người nói suy nghĩ của mình về một câu hỏi đã thoả thuận.

+)Mỗi người chỉ nói ngắn gọn 1-2 câu ý kiến của mình;

+)Chỉ thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến.

5.7. Sơ đồ tư duy

Sơ đồ tư duy là một hình thức ghi chép có thể sử dụng màu sắc và hình ảnh để

mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Nhờ sự kết nối giữa các nhánh, ý tưởng được liên

kết, do vậy bao quát được phạm vi sâu rộng.

Kỹ thuật sơ đồ tư duy do Tony Buzan đề xuất, xuất phát từ cơ sở sinh lý thần kinh

về quá trình tư duy: Não trái đóng vai trò thu thập các dữ liệu mang tính logic như

Page 111: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

111

số liệu, não phải đóng vai trò thu thập dữ liệu như hình ảnh, nhịp điệu, màu sắc,

hình dạng v.v…

Ưu điểm:

Khi vẽ sơ đồ tư duy, học sinh học được quá trình tổ chức thông tin, ý tưởng

cũng như giải thích được thông tin và kết nối thông tin với cách hiểu biết của mình.

Phù hợp tâm lý học sinh, đơn giản, dễ hiểu.

Rất thích hợp cho các nội dung ôn tập, liên kết lý thuyết với thực tế.

Hạn chế:

Các sơ đồ giấy thường khó lưu trữ, thay đổi, chỉnh sửa, tốn kém chi phí.

Sơ đồ do học sinh tự xây dựng sẽ giúp học sinh nhớ bài tốt hơn là sơ đồ do giáo

viên xây dựng, sau đó giảng giải cho học sinh.

5.8. Khăn phủ bàn

- Kĩ thuật "khăn phủ bàn" là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác

kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm kích thích, thúc đẩy sự

tham gia tích cực, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của người học và phát triển

mô hình có sự tương tác giữa người học với người học.

- Cách thực hiện:

Giáo viên chia nhóm, phân công nhóm trưởng, thư ký, giao vật tư.

Giáo viên giao vấn đề, từng thành viên viết ý kiến của mình vào góc của tờ

giấy. Nhóm trưởng và thư ký tổng hợp các ý kiến, đánh giá và lựa chọn những ý

kiến quan trọng viết vào giữa tờ giấy.

- Ưu điểm: Tăng cường tính độc lập và trách nhiệm của người học.

- Hạn chế: Tốn kém chi phí và khó lưu trữ, sửa chữa kết quả.

Nhóm có số thành viên 4 là tốt nhất.

Đánh giá hoạt động 4:

(1). Đây là ưu điểm của PPDH nào: phát triển năng lực hợp tác, năng lực giao

tiếp, tăng cường sự tự tin cho học sinh?

a. Thao luân nhom

b. Vân đap

c. Nghiên cưu tinh huông

d. Thuyêt trinh

(2). Đây là kĩ thuật dạy học nào: giúp cho HS trong một thời gian ngắn nảy

sinh được nhiều ý tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề nào đó?

Page 112: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

112

a. Sơ đô tư duy

b. Đông nao

c. Khăn trai ban

d. XYZ

Hoạt động 5: TÌM HIỂU VẤN ĐỀ LỰA CHỌN, VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG

PHÁP DẠY HỌC

Nhiệm vụ của hoạt động :

Nhiệm vụ 1: Thảo luận theo nhóm và trình bày trước lớp các câu hỏi sau:

1. Tại sao trong quá trình dạy học giáo viên cần vận dụng phối hợp các

phương pháp dạy học khác nhau?

2. Việc lựa chọn, vận dụng phương pháp dạy học cần dựa trên những cơ

sở nào?

Nhiệm vụ 2 (Tự học): Tìm hiểu thực trạng đổi mới phương pháp dạy học ở

trường phổ thông.

Thông tin cho hoạt động 5

Qua phân tích hệ thống các phương pháp dạy học có thể thấy, mỗi phương

pháp dạy học đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định. Không có phương

pháp nào là vạn năng. Vì vậy trong quá trình dạy học giáo viên phải biết lựa chọn

và sử dụng phối hợp nhiều phương pháp khác nhau để phát huy ưu điểm, khắc

phục nhược điểm của chúng.

Việc lựa chọn và sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học cần căn cứ vào

những cơ sở sau đây:

- Căn cứ vào mục đích dạy học nói chung và mục đích từng chương, bài cụ thể

nói riêng.

- Căn cứ vào nội dung bài học và đặc điểm môn học.

Nội dung dạy học qui định phương pháp dạy học, không có phương pháp nào

được coi là vạn năng có thể đáp ứng mọi nội dung.

- Căn cứ vào điều kiện, phương tiện dạy học.

Các phương pháp dạy học có mối quan hệ chặt chẽ và chịu sự chi phối mạnh

mẽ bởi các phương tiện dạy học.

- Căn cứ vào đặc điểm lứa tuổi học sinh, vào trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo

của các em.

Page 113: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

113

- Căn cứ vào trình độ, năng lực sư phạm của giáo viên.

Đây chính là mặt chủ quan của phương pháp dạy học. Vì vậy, phương pháp

dạy học được xem là kĩ thuật, đồng thời là nghệ thuật. Hiệu quả dạy học phụ thuộc

rất lớn vào trình độ, năng lực sư phạm của giáo viên.

Đánh giá hoạt động 5:

Chọn một ý đúng nhất trong câu dưới đây:

Việc lựa chọn phương pháp dạy học ở trường phổ thông cần căn cứ vào những

cơ sở nào ?

a. Mục đích dạy học của từng chương, từng bài.

b. Nội dung dạy học và đặc điểm môn học.

c. Đặc điểm lứa tuổi học sinh, trình độ và tài nghệ sư phạm của giáo viên.

d. Tất cả các cơ sở nói trên.

Hoạt động 6: TÌM HIỂU VỀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

Nhiệm vụ của hoạt động :

Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu tài liệu và trình bày khái niệm phương tiện dạy

học.

Nhiệm vụ 2: Thảo luận trong nhóm về ý nghĩa của các phương tiện dạy

học.

Nhiệm vụ 3: (Tự học): Tìm hiểu các phương tiện kỹ thuật dạy học được sử

dụng trong nhà trường hiện nay.

Thông tin cho hoạt động 6

1. Khái niệm phương tiện dạy học

Phương tiện dạy học là tập hợp những đối tượng vật chất, được giáo viên sử

dụng với tư cách là những phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của học

sinh. Đó là nguồn tri thức phong phú, sinh động, là các phương tiện giúp học sinh

lĩnh hội tri thức và rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo. Hiện nay các phương tiện dạy học

rất đa dạng, nhiều phương tiện mới ra đời góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.

Các phương tiện được sử dụng rộng rãi trong nhà trường phổ thông hiện nay

là: Các vật tự nhiên; Các mô hình, các maket; Các dụng cụ thí nghiệm; Các tài liệu

in, vẽ (bản đồ, sơ đồ, tranh ảnh...); Các phương tiện kỹ thuật dạy học...

2. Ý nghĩa của các phương tiện dạy học

Page 114: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

114

Trong quá trình dạy học các phương tiện dạy học có ý nghĩa to lớn:

- Cung cấp thông tin chính xác đầy đủ về hiện tượng, đối tượng quá trình

nghiên cứu, nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học;

- Nâng cao tính trực quan dạy học;

- Nâng cao trình độ dạy học, tiết kiệm thời gian, nhất là khi luyện tập, hình

thành kỹ năng, kỹ xảo;

- Thoả mãn nhu cầu hiểu biết và sự say mê của học sinh;

- Giải phóng giáo viên và học sinh khỏi một phần công việc thuần tuý kỹ

thuật, dành thời gian cho hoạt động sáng tạo; giảm nhẹ lao động sư phạm của giáo

viên và học sinh...

3. Các phương tiện kỹ thuật dạy học

3.1. Phương tiện kỹ thuật dạy học là gì ?

Phương tiện kỹ thuật dạy học là kỹ thuật thông tin đại chúng (nghe - nhìn)

được dùng trong nhà trường để trình bày các tài liệu giáo khoa (gồm các giá mang

thông tin; phim đèn chiếu, phim giáo khoa, truyền hình, phần mềm dạy học và các

máy móc chuyển tải thông tin ghi ở các giá trên).

3.2. Một số loại hình phương tiện kỹ thuật dạy học

- Phim đèn chiếu

Phim đèn chiếu là một loại phương tiện trực quan vừa mang tính chất tĩnh của

hình vẽ, vừa mang tính chất động của phim giáo khoa. Tính chất tĩnh của nó thể

hiện ở chỗ có thể nhìn lâu, mau bao nhiêu tùy ý. Tính chất động của nó thể hiện ở

chỗ có thể trình bày tài liệu một cách liên tục ở dạng phát triển có hệ thống, có liên

quan chặt chẽ với nhau.

- Phim giáo khoa

Phim giáo khoa là một loại phương tiện trực quan độc đáo. Nó có hàng loạt

thuộc tính riêng biệt được quy định bởi bản chất tạo hình và kỹ thuật truyền ảnh

trong dạng động. Phim giáo khoa cho phép xem xét các hiện tượng một cách toàn

diện hoặc theo từng mặt riêng lẻ. Cho phép so sánh các hiện tượng và quá trình

khác nhau xảy ra ở những nơi khác nhau và trong điều kiện khác nhau. Ngoài khả

năng làm tăng nhanh hay làm chậm lại những quá trình cần quan sát, phim giáo

khoa còn có hàng loạt khả năng khác... Nhờ vậy phim giáo khoa gây cho học sinh

những ấn tượng, sinh động, sâu sắc và kích thích hứng thú học tập của các em.

- Vô tuyến truyền hình

Page 115: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

115

Vô tuyến truyền hình là phương tiện được sử dụng rộng rãi trong nội khoá và

ngoại khoá. Người ta tiến hành các buổi truyền thu hình phục vụ học tập về một

vấn đề nào đó trong Nội dung chương trình, thời gian khoảng 20 - 30 phút.

- Phần mềm dạy học

Ngày nay, máy tính điện tử cùng với những phần mềm dạy học của nó đang

được sử dụng rộng rãi trong các trường phổ thông để hỗ trợ việc dạy học các môn

học. Phần mềm dạy học là phương tiện chứa chương trình để ra lệnh cho máy tính

thực hiện các yêu cầu về nội dung và phương pháp dạy học theo các mục tiêu đã

định. Phần mềm dạy học là phương tiện nghe nhìn tổng hợp tân tiến, dùng để hiển

thị các thông tin bằng kênh chữ, kênh ký hiệu, kênh hình tĩnh, kênh hình động và

kênh âm thanh với khối lượng thông tin chọn lọc, phong phú, có chất lượng cao,

sinh động, hấp dẫn, dễ sử dụng, dễ bảo quản và dễ nhân bản hơn so với các phương

tiện trực quan truyền thống. Hơn hẳn các loại phương tiện trực quan khác, các tài

liệu cần cho dạy học có thể được tra cứu, sao chép, in ra giấy, phóng to, thu nhỏ,

thay đổi tốc độ hiển thị một cách dễ dàng, nhanh chóng tùy theo ý muốn của người

dùng. Vì vậy phần mềm dạy học tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảng dạy của

giáo viên và cho việc tự tìm hiểu, nhận thức thế giới phù hợp với nhu cầu, năng lực,

sở thích của từng học sinh. Phần mềm dạy học còn là phương tiện có khả năng xử

lý thông tin một cách chính xác, mau lẹ và thông báo kịp thời các thông tin phản

hồi, cho biết ngay lập tức kết quả học tập, chỉ ra nguyên nhân đúng hay sai của các

kiến thức, kỹ năng đã tiếp nhận được, đánh giá đúng đắn, khách quan, trung thực

trình độ của từng học sinh.

4. Các yêu cầu đối với việc lựa chọn và sử dụng các phương tiện dạy học

Theo tinh thần đổi mới PPDH, việc sử dụng phương tiện dạy học cần dựa trên

các nguyên tắc sau:

- Trước hết cần lựa chọn phương tiện dạy học sao cho phù hợp với mục tiêu,

Nội dung bài học. Nghĩa là phương tiện dạy học phải tiêu biểu, phục vụ thiết thực

cho bài học, là nguồn tri thức quan trọng cho học sinh tìm tòi, phát hiện.

- Phương tiện dạy học phải là công cụ quan trọng để giáo viên tổ chức, chỉ đạo

các hoạt động nhận thức của học sinh. Giáo viên cần tạo điều kiện tối đa cho học

sinh được tự làm việc với các loại phương tiện dạy học (mẫu vật tranh ảnh, bản đồ,

lược đồ, sơ đồ, các thiết bị thí nghiệm) để các em có thể tìm tòi, phát hiện tri thức

Page 116: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

116

của bài học. Không nên sử dụng phương tiện dạy học chỉ để minh hoạ cho bài

giảng của mình.

- Phương tiện dạy học phải sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, đủ cường độ. Tránh

tình trạng sử dụng qúa nhiều phương tiện dạy học trong một giờ học làm cho học

sinh mệt mỏi, phân tán chú ý.

- Phương tiện dạy học phải đảm bảo được tính thẩm mỹ, tính trực quan: tranh

ảnh được lựa chọn phải đẹp, màu sắc hấp dẫn, đường nét hài hoà, chính xác, đảm

bảo về độ lớn, kích thước để học sinh quan sát dễ dàng.

- Luôn tích cực tìm tòi, sưu tầm, tự làm các đồ dùng dạy học đơn giản, rẻ tiền,

dễ thực hiện.

- Trong điều kiện có thể, cần tăng cường sử dụng các phương tiện kỹ thuật

hiện đại vào quá trình dạy học nhằm hỗ trợ đắc lực cho việc đổi mới PPDH của

giáo viên.

Đánh giá hoạt động 6:

Chọn một phương án đúng nhất trong mỗi câu sau:

(1). “Tập hợp những đối tượng vật chất, được giáo viên sử dụng với tư cách

là những phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh” được gọi là

gì?

a. Phương tiện dạy học

b. Phương tiện kỹ thuật dạy học

c. Phương pháp dạy học

d. Hình thức tổ chức dạy học

(2) Loại phương tiện kỹ thuật dạy học chứa chương trình để ra lệnh cho máy

tính thực hiện các yêu cầu về nội dung và phương pháp dạy học theo các mục tiêu

đã định được gọi là:

a. Vô tuyến truyền hình

b. Phim giáo khoa

c. Phần mềm dạy học

d. Phim đèn chiếu

Thông tin phản hồi cho các hoạt động

Thông tin phản hồi cho hoạt động 1

Phương án đúng:

Page 117: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

117

(1) b

(2) b

Thông tin phản hồi cho hoạt động 2

1. Lý do đổi mới phương pháp dạy học ở nhà trường phổ thông hiện nay:

- Sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, nền kinh tế tri thức và

xu thế toàn cầu hoá.

- Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi ngành giáo dục

phải đào tạo được những con người có đủ những phẩm chất và năng lực cần thiết

để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.

- Thực trạng dạy học ở nhà trường hiện nay

- Xuất phát từ đặc điểm nhận thức của học sinh hiện nay

- Nhằm hội nhập với giáo dục của các nước trong khu vực và các nước phát

triển trên thế giới.

2. Các định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng

lực học sinh trong nhà trường hiện nay:

- Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống

- Kết hợp các phương pháp dạy học khác nhau

- Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ

trợ dạy học

- Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh

- Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn

- Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh

Thông tin phản hồi cho hoạt động 3

Phương án đúng:

(1): a

(2): b

(3): d

Thông tin phản hồi cho hoạt động 4

Phương án đúng:

(1): a

(2): b

Thông tin phản hồi cho hoạt động 5

Phương án đúng: d

Page 118: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

118

Thông tin phản hồi cho hoạt động 6

Phương án đúng:

(1) a

(2) c

Chủ đề 5: CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC

(2 tiết lý thuyết, 1 tiết thảo luận)

Mục tiêu

Sau khi học xong chủ đề này người học có thể:

Page 119: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

119

- Trình bày được khái niệm, lịch sử phát triển các hình thức tổ chức dạy học.

- Phân tích được đặc điểm, ưu nhược điểm, cấu trúc bài học của hình thức lên

lớp và các hình thức tổ chức dạy học khác trong trường phổ thông. Biết cách soạn

giáo án theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học; cách chuẩn bị và tổ chức giờ

lên lớp ở trường phổ thông.

- Có ý thức tìm tòi, tự học để lập kế hoạch bài dạy và tổ chức hoạt động dạy

học có hiệu quả.

Các nội dung chính

Hoạt động 1: TÌM HIỂU KHÁI NIỆM HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC

Nhiệm vụ của hoạt động:

Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu “Thông tin cho hoạt động 1”, trả lời câu hỏi:

Hình thức tổ chức dạy học là gì?

Nhiệm vụ 2 (Tự học): Tìm hiểu lịch sử phát triển của các hình thức tổ

chức dạy học.

Nhiệm vụ 3 (Tự học): Tìm hiểu cách phân loại các hình thức tổ chức dạy

học.

Thông tin cho hoạt động 1

1. Hình thức tổ chức dạy học là gì?

Theo quan điểm công nghệ dạy học, quá trình dạy học tồn tại như một quy

trình công nghệ. Đó là quy trình tổ chức, điều khiển và quy trình tự tổ chức, tự điều

khiển của người dạy và người học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học. Từ đó,

hình thức tổ chức dạy học được xem là những cách thức tiến hành, phối hợp hoạt

động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh theo một trình tự và chế độ

nhất định.

Trong thực tiễn dạy học, có nhiều hình thức tổ chức dạy học khác nhau, tùy

theo mối quan hệ giữa hoạt động dạy và học có tính chất tập thể hay cá nhân, tuỳ

theo mức độ hoạt động độc lập của học sinh, tùy theo phương thức lãnh đạo của

giáo viên đối với hoạt động nhận thức của học sinh, cũng như tùy theo địa điểm và

thời gian học tập.

2. Lịch sử phát triển các hình thức tổ chức dạy học

Page 120: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

120

Các hình thức tổ chức dạy học đã được hình thành và phát triển trong lịch sử

dưới ảnh hưởng của những biến đổi về mặt chính trị - xã hội và khoa học - công

nghệ.

Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, khi nền sản xuất còn ở trình độ thấp kém,

việc truyền thụ kinh nghiệm của thế hệ trước cho các thế hệ sau có tính chất thực

tiễn - tự phát, hình thức truyền thụ mang tính chất cá nhân.

Đến xã hội chiếm hữu nô lệ, nhà trường đã xuất hiện, việc dạy học đã tổ chức

có hệ thống. Học sinh làm việc theo nhóm, song giáo viên vẫn truyền thụ tri thức

cho trẻ dưới hình thức cá nhân.

Đến thời kỳ trung cổ, cả phương Đông lẫn phương Tây, hình thức dạy học cá

nhân vẫn tồn tại.

Nhìn chung, hình thức dạy học cá nhân có những đặc điểm chủ yếu sau đây :

- Có thể nhận học sinh vào bất cứ lúc nào trong năm, nghĩa là không có năm

học với ngày khai giảng và ngày kết thúc nhất định.

- Có thể nhận học sinh thuộc các lứa tuổi và trình độ khác nhau vào học, nghĩa

là không tổ chức lớp theo lứa tuổi và trình độ nhất định.

- Dạy cho mỗi học sinh mỗi bài khác nhau, nghĩa là đối với mỗi học sinh, giáo

viên áp dụng nội dung và phương pháp dạy học riêng.

Ưu điểm của hình thức dạy học cá nhân là có sự tiếp xúc trực tiếp giữa giáo

viên và học sinh nên tính tích cực của các em được thúc đẩy; có điều kiện thường

xuyên thu được những mối liên hệ ngược, tạo điều kiện cho việc điều chỉnh lại hoạt

động dạy lẫn hoạt động học; tạo điều kiện cho học sinh được học với nội dung và

phương pháp vừa sức, với nhịp độ thích hợp.

Bên cạnh đó, hình thức dạy học cá nhân cũng có một số hạn chế như không có

tính tổ chức và tính kế hoạch; lãng phí sức lực của giáo viên, không có điểu kiện

cho mỗi học sinh học hỏi lẫn nhau; số lượng học sinh được đào tạo quá ít; số học

sinh vào và ra trường có tính chất "nhỏ giọt"; chất lương học tập thấp...

Đến cuối thế kỷ XVI đầu thế kỷ XVII ở châu Âu nền công - thương nghiệp

phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi nhà trường phải cung cấp cho xã hội hàng loạt người

có trình độ văn hoá nhất định, phù hợp với yêu cầu của nền sản xuất lúc bấy giờ. Vì

vậy, với hình thức dạy học cá nhân, nhà trường không thể đáp ứng được đòi hỏi của

xã hội mà phải tìm ra hình thức tổ chức dạy học khác tiến bộ hơn.

Page 121: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

121

Đầu thế kỷ XVII, Cômenxki - nhà giáo dục Tiệp Khắc vĩ đại, lần đầu tiên

trong lịch sử giáo dục học và lịch sử nhà trường đã xây dựng lý luận cho hình thức

lớp - bài, gọi tắt là hình thức lên lớp. Ở hình thức dạy học này, học sinh được tổ

chức thành các lớp học với thành phần không đổi, cùng một lứa tuổi và tương

đương nhau về trình độ nhận thức. Việc học tập được tiến hành theo một thời khoá

biểu... Có thể nói rằng, đối với thời bấy giờ, đây là một phát minh vĩ đại về mặt sư

phạm và Cômenxki xứng đáng được xem là "người cha của hệ thống lớp - bài".

Hiện nay, trong nhà trường phổ thông, hình thức lên lớp và các hình thức tổ

chức dạy học khác đang được áp dụng rộng rãi dưới nhiều dạng khác nhau nhằm

đáp ứng ở mức độ cao nhất mục đích và nhiệm vụ dạy học.

3. Phân loại các hình thức tổ chức dạy học

Có nhiều cách phân loại các hình thức tổ chức dạy học dựa trên các căn cứ

khác nhau:

- Căn cứ vào địa điểm diễn ra quá trình dạy học: có hình thức tổ chức dạy học

trên lớp và hình thức tổ chức dạy học ngoài lớp.

- Căn cứ vào sự chỉ đạo của giáo viên đối với toàn lớp hay với nhóm học sinh

trong lớp có: dạy học cả lớp, dạy học theo nhóm, dạy học cá nhân.

Đánh giá hoạt động 1:

Chọn một phương án đúng nhất trong mỗi câu sau:

(1) Hình thức vận động của nội dung dạy học cụ thể trong không gian, địa

điểm và những điều kiện xác định nhằm thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ dạy học

được gọi là gì?

a. Quá trình dạy học c. Phương tiện dạy học

b. Phương pháp dạy học d. Hình thức tổ chức dạy học

(2) Ai là người đầu tiên trong lịch sử nhà trường đã phát minh hình thức dạy

học theo lớp- bài?

a. Usinxki c. Cômenxki

b. Xukhômlinxki d. Rútxô

Hoạt động 2: TÌM HIỂU VỀ HÌNH THỨC LÊN LỚP

Nhiệm vụ của hoạt động :

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu đặc điểm và ưu, nhược điểm của hình thức lên lớp.

Page 122: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

122

Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu cấu trúc của bài học và các yêu cầu đối với bài học

Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu việc chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên

Nhiệm vụ 4 (Tự học): Tìm hiểu và tập soạn giáo án môn học mà anh (chị)

sẽ đảm nhiệm ở trường phổ thông.

Thông tin cho hoạt động 2

1. Những đặc điểm cơ bản của hình thức lên lớp

Hình thức lên lớp có những đặc điểm cơ bản sau đây :

- Hoạt động được tiến hành chung cho cả lớp gồm một số học sinh nhất định,

cùng lứa tuổi, cùng trình độ.

- Hoạt động dạy học được tiến hành theo tiết học, có thời khoá biểu nhất định.

- Giáo viên trực tiếp tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của cả lớp, đồng

thời chú ý đến những đặc điểm riêng của từng học sinh.

Những đặc điểm cơ bản trên đây của hình thức lên lớp cũng được coi là những

dấu hiệu đặc trưng cơ bản của nó. Nếu thiếu một trong ba dấu hiệu đó thì không thể

có hình thức lên lớp.

2. Ưu, nhược điểm của hình thức lên lớp

2.1. Ưu điểm

- Cùng một lúc đào tạo được nhiều học sinh, đáp ứng được yêu cầu phổ cập

giáo dục cũng như yêu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật và cán bộ khoa học với quy

mô lớn.

- Đảm bảo cho học sinh lĩnh hội tri thức và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo một

cách có kế hoạch, có hệ thống phù hợp với những yêu cầu của tâm lý học, giáo dục

học, vệ sinh học đường.

- Đảm bảo sự thống nhất trong cả nước về các mặt kế hoạch và Nội dung dạy

học.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc bồi dưỡng ý thức tập thể và các phẩm chất

đạo đức ở học sinh.

2.2. Nhược điểm

- Học sinh không có đủ thời gian để nắm vững ngay tri thức và rèn luyện kỹ

năng, kỹ xảo.

Page 123: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

123

- Giáo viên không có điều kiện để chú ý đầy đủ đến đặc điểm nhận thức riêng

của từng học sinh.

- Giáo viên không có đủ điều kiện để mở rộng, đào sâu tri thức cho học sinh.

Do có những ưu, nhược điểm trên, hình thức lên lớp được xem là hình thức tổ

chức dạy học cơ bản, song không phải là hình thức tổ chức dạy học duy nhất. Bởi

vậy, nó cần được hỗ trợ bởi những hình thức tổ chức dạy học khác.

3. Các loại bài học

3.1. Khái quát về các loại bài học

Hiện nay, ở trường trung học có các loại bài học sau :

- Bài lĩnh hội tri thức mới;

- Bài luyện tập kỹ năng, kỹ xảo;

- Bài khái quát hoá, hệ thống hoá;

- Bài kiểm tra;

- Bài hỗn hợp.

3.2. Cấu trúc của bài học

Tùy vào mục đích cần đạt, mỗi loại bài học có cấu trúc riêng của nó. Cấu trúc

của bài học bao gồm một số yếu tố, những yếu tố này được sắp xếp theo một trình

tự nhất định, giữa các yếu tố đó có mối liên hệ với nhau.

3.2.1. Bài lĩnh hội tri thức mới

- Mục đích : Tổ chức điều khiển học sinh lĩnh hội tri thức mới

- Cấu trúc vĩ mô

+) Tổ chức lớp : Nắm số học sinh có mặt, vắng mặt và lý do vắng mặt, ổn định

trật tự, chuẩn bị làm việc

+) Tích cực hoá tri thức cũ, làm chỗ dựa cho việc nắm tri thức mới

+) Thông báo đề bài, mục đích và nhiệm vụ của bài học

+) Giảng bài mới, kích thích học sinh tích cực nắm tri thức mới

+) Củng cố tri thức mới

+) Tổng kết bài học: Giáo viên thông báo ngắn gọn, xúc tích những vấn đề

vừa học mà học sinh cần khắc sâu vào trí óc, nhận xét tinh thần, thái độ học tập.

+) Ra bài về nhà.

3.2.2. Bài luyện tập kỹ năng, kỹ xảo

- Mục đích : Tổ chức, điều khiển học sinh luyện tập kỹ năng, kỹ xảo.

- Cấu trúc

Page 124: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

124

+) Tổ chức lớp

+) Thông báo đề bài, mục đích và nhiệm vụ luyện tập

+) Tích cực hoá tri thức đã học và kinh nghiệm thực hành của học sinh

+) Giới thiệu lý thuyết luyện tập kỹ năng, kỹ xảo và làm mẫu (nếu cần)

+) Tổ chức, điều khiển học sinh tự luyện tập; giáo viên theo dõi, giúp học sinh

kịp thời khắc phục những khó khăn

+) Tổng kết bài học : nhận xét, đánh giá kết quả luyện tập

+) Ra bài về nhà (nếu cần)

3.2.3. Bài hệ thống hoá tri thức kỹ năng, kỹ xảo

- Mục đích : Tổ chức, điều khiển học sinh hệ thống hoá và khái quát hoá tri

thức, kỹ năng, kỹ xảo sau khi học xong một chương, một phần hay toàn bộ chương

trình môn học.

- Cấu trúc

+) Tổ chức lớp

+) Thông báo đề bài, mục đích, nhiệm vụ của bài học

+) Tổ chức, điều khiển học sinh hệ thống hoá, khái quát hoá những điều đã

học trên cơ sở chuẩn bị trước ở nhà theo sự hướng dẫn của giáo viên

+) Tổng kết bài học : Nhận xét, đánh giá kết quả và tinh thần, thái độ học tập

+) Ra bài về nhà.

3.2.4. Bài kiểm tra tri thức, kỹ năng, kỹ xảo

- Mục đích : Loại bài này nhằm kiểm tra, đánh giá tri thức kỹ năng, kỹ xảo của

học sinh.

- Cấu trúc

+) Tổ chức lớp

+) Thông báo đề kiểm tra

+) Tổ chức, điều khiển học sinh độc lập hoàn thành nội dung kiểm tra

+) Thu bài

+) Tổng kết bài học : nhận xét, đánh giá tinh thần thái độ của học sinh

3.2.5. Bài hỗn hợp

- Mục đích : Loại bài này nhằm nhiều mục đích, do đó trong cấu trúc của nó

có những yếu tố cấu trúc của các loại bài học khác.

- Cấu trúc bài kiểm tra việc lĩnh hội tri thức mới :

+) Tổ chức lớp

Page 125: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

125

+) Kiểm tra bài cũ

+) Thông báo đề bài, mục đích và nhiệm vụ của bài học

+) Giảng bài mới, kích thích học sinh tích cực lĩnh hội tri thức mới

+) Củng cố tri thức mới

+) Tổng kết bài học

+) Ra bài về nhà

- Cấu trúc bài lĩnh hội tri thức mới - luyện tập kỹ năng, kỹ xảo :

+) Tổ chức lớp

+) Tích cực hoá tri thức đã học

+) Thông báo đề bài, mục đích, nhiệm vụ của bài học

+) Giảng bài mới

+) Củng cố tri thức mới

+) Tổ chức, điều khiển học sinh luyện tập

+) Tổng kết bài học

+) Ra bài về nhà.

Các yếu tố cấu trúc của bài học được thực hiện một cách linh hoạt, không nhất

thiết phải theo trình tự máy móc như trên. Tuỳ tình huống dạy học cụ thể, có thể

thực hiện xen kẽ lẫn nhau các yếu tố đó hoặc thay đổi trình tự thực hiện chúng.

4. Những yêu cầu đối với bài học

Trong quá trình lên lớp, bất kỳ bài học nào cũng cần đảm bảo những yêu cầu

sau đây :

- Thực hiện đầy đủ, đồng bộ ba chức năng của dạy học, đó là giáo dưỡng, phát

triển và giáo dục.

- Nội dung bài học phải mang tính khoa học và đảm bảo đúng yêu cầu của bài,

chương.

- Cấu trúc của bài học phải logic, chặt chẽ, thể hiện mối liên hệ hữu cơ giữa

các phần trong bài.

- Giáo viên cần vận dụng linh hoạt các nguyên tắc, phương pháp, phương tiện

dạy học nhằm phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập nhận thức của học sinh

dưới vai trò chủ đạo của mình.

- Bài học cần được tiến hành trong không khí thoải mái, đoàn kết, hợp tác, tin

cậy lẫn nhau giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với nhau.

- Bài học cần đảm bảo những yêu cầu về vệ sinh học đường...

Page 126: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

126

5. Việc chuẩn bị bài lên lớp

Việc chuẩn bị lên lớp của giáo viên bao gồm chuẩn bị dài hạn cho toàn năm

học, hoặc từng học kỳ và chuẩn bị cho từng tiết lên lớp cụ thể.

5.1. Chuẩn bị dài hạn

Khi chuẩn bị dài hạn, giáo viên cần xây dựng được kế hoạch dạy học từng

môn học cho toàn năm học hay cho từng học kỳ, theo mẫu sau đây:

Tuần Bài

giảng

Yêu

cầu

Hình

thức tiến

hành

Tài

liệu tham

khảo

Phương

tiện dạy học

Muốn lập được kế hoạch này, giáo viên cần phải nghiên cứu kỹ chương trình,

sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, nắm tình hình học sinh, đặc điểm nhận thức

chung và đặc điểm nhận thức riêng của từng học sinh, cơ sở vật chất- kỹ thuật phục

vụ cho việc dạy và học...

5.2. Chuẩn bị cho từng tiết lên lớp

Trên cơ sở kế hoạch dài hạn, giáo viên cần chuẩn bị cho từng tiết lên lớp dưới

hình thức giáo án. Giáo án khác kế hoạch năm học, học kỳ, tháng ở chỗ nó là một

bản thiết kế cụ thể về một tiết lên lớp. Theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy

học, cấu trúc của giáo án có thể theo mẫu sau đây :

Ngày ..... tháng ..... năm

Số thứ tự bài học :

Tên bài :...; Lớp....

1. Mục tiêu

a. Kiến thức

b. Kỹ năng

c.Thái độ

2. Phương pháp, phương tiện dạy học chủ yếu :

3. Hoạt động dạy – học

* Kiểm tra bài cũ (Nếu cần)

* Giới thiệu bài mới

Page 127: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

127

Các hoạt động Hoạt động của giáo

viên

Hoạt động của

học sinh

Nội dung ghi

bảng

Hoạt động 1:

Tên hoạt động,

thời gian

Hoạt động 2:

Tên hoạt động,

thời gian

Hoạt động 3: .....

* Củng cố luyện tập (thời gian)

* Hướng dẫn tự học ở nhà

Muốn soạn được giáo án tốt, giáo viên cần phải :

- Nghiên cứu kỹ sách giáo khoa và tài liệu tham khảo để có thể khai thác

những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cơ bản cần cung cấp cho học sinh, dự kiến những

điều cần giảng, những điều để học sinh tự đọc...

- Nắm tình hình nhận thức của học sinh để khai thác mặt mạnh, khắc phục

những chỗ yếu ...

- Xây dựng được cấu trúc nội dung bài học theo logic tài liệu và trình độ nhận

thức của học sinh.

- Xác định được các hình thức tổ chức dạy học, phương pháp và phương tiện

dạy học thích hợp.

- Dự kiến các tình huống có thể xảy ra trong tiết học và cách giải quyết...

6. Lên lớp và sau khi lên lớp

6.1. Lên lớp

Khi lên lớp, nhiệm vụ cơ bản của giáo viên là thực hiện một cách nghiêm túc,

linh hoạt và sáng tạo giáo án.

Để thực hiện tốt giáo án giáo viên cần lưu ý:

- Đảm bảo được tiến trình dự kiến.

- Thu hút học sinh tích cực tham gia xây dựng bài giảng.

- Bao quát, giải quyết linh hoạt, kịp thời các tình huống xảy ra.

- Phân phối và sử dụng thời gian hợp lý.

Page 128: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

128

- Có tư thế, tác phong sư phạm, có thái độ nghiêm túc, chan hoà, giọng nói rõ

ràng, dễ nghe với nhịp điệu vừa phải.

- Kết thúc tiết học trong không khí phấn khởi...

6.2. Sau khi lên lớp

Sau khi lên lớp, giáo viên căn cứ vào giáo án, tự đánh giá và tự rút kinh

nghiệm về kết quả của tiết học:

- Kết quả về mặt nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực hoạt động

trí tuệ cũng như kết quả về mặt giáo dục được thể hiện ở học sinh; những nguyên

nhân và những hạn chế.

- Những ưu điểm về mặt vận dụng các nguyên tắc, phương pháp và phương

tiện dạy học.

- Những ưu điểm về thái độ, tác phong, tư thế của bản thân.

- Đánh giá chung và các điểm cần rút kinh nghiệm...

Đánh giá hoạt động 2:

1. Tại sao nói lên lớp là hình thức tổ chức dạy học cơ bản nhưng không phải là

duy nhất ở trường phổ thông?

2. Chọn một ý đúng nhất trong mỗi câu dưới đây:

(1) Trong các hình thức tổ chức dạy học sau đây, đâu là hình thức tổ chức dạy

học cơ bản ?

a. Học ở nhà b. Thảo luận

c. Lên lớp d. Ngoại khoá

(2) Loại bài học nào dưới đây có cấu trúc gồm 5 bước: tổ chức lớp, kiểm tra

bài cũ, dạy bài mới, củng cố, giao nhiệm vụ học tập ở nhà?

a. Bài lĩnh hội tri thức mới c. Bài kiểm tra

b. Bài ôn tập, hệ thống hoá tri thức d. Bài hỗn hợp

Hoạt động 3: (Tự học) TÌM HIỂU CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC

KHÁC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG

Nhiệm vụ của hoạt động:

Tự nghiên cứu tài liệu tài liệu và thông tin cho hoạt động 3, tìm hiểu đặc điểm

của các hình thức tổ chức dạy học sau:

- Thảo luận

- Tự học

Page 129: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

129

- Tham quan

- Giúp đỡ riêng

- Ngoại khoá

Thông tin cho hoạt động 3

Bên cạnh hình thức dạy học lớp - bài còn có các hình thức dạy học khác hỗ trợ

để quá trình dạy học được hoàn chỉnh như học ở nhà, thảo luận, tham quan, ngoại

khoá, giúp đỡ riêng...

1. Hình thức học ở nhà

Hình thức học ở nhà có ý nghĩa rất quan trọng, giúp cho học sinh:

- Mở rộng, đào sâu, hệ thống hoá và khái quát hoá những điều đã học ở trên

lớp.

- Rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận dụng tri thức đã học vào các tình huống, kể

cả tình huống nảy sinh từ cuộc sống.

- Chuẩn bị lĩnh hội tri thức mới bằng cách đọc trước bài trong sách giáo khoa,

làm trước thí nghiệm theo sự chỉ dẫn của giáo viên.

- Bồi dưỡng tinh thần trách nhiệm, tính tự giác, tính độc lập, tính kế hoạch,

tính tổ chức trong học tập.

Để hình thức học ở nhà đạt kết quả cao, cần phải có một số điều kiện sau :

- Giúp cho học sinh nắm được mục đích, nhiệm vụ học ở nhà.

- Đảm bảo cho học sinh có đủ thời gian cần thiết để học ở nhà.

- Cá biệt hoá bài tập về nhà cho phù hợp với năng lực của từng học sinh.

- Bồi dưỡng cho học sinh phương pháp học tập ở nhà.

- Tạo cơ sở vật chất cho việc học ở nhà, như giúp học sinh xây dựng góc học

tập, có đủ các phương tiện học tập tối thiểu.

- Kiểm tra thường xuyên việc học bài và làm bài ở nhà của học sinh...

2. Tham quan

Tham quan là hình thức tổ chức dạy học tạo điều kiện để học sinh trực tiếp

quan sát và nghiên cứu sự vật, hiện tượng, cơ sở sản xuất, qua đó giúp các em mở

rộng, đào sâu tri thức, nâng cao hứng thú học tập, phát triển óc quan sát, bồi dưỡng

lòng yêu quê hương, đất nước.

Tham quan có thể được tổ chức trước, trong và sau khi học một đề mục nào

đó. Hình thức này được tiến hành theo các bước sau :

- Chuẩn bị

Page 130: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

130

Giáo viên xác định sơ bộ mục đích, yêu cầu, Nội dung tham quan; đến địa

điểm tham quan khảo sát cụ thể, vạch kế hoạch tham quan và phổ biến cho học sinh

nắm.

- Tiến hành tham quan

Học sinh tiến hành tham quan theo kế hoạch định trước. Khi tham quan học

sinh tiến hành quan sát theo sự chỉ dẫn của giáo viên và ghi chép lại những điều

quan sát được.

- Tổng kết

Sau khi tham quan, giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận, viết báo cáo, thu

hoạch.

3. Hình thức thảo luận

Hình thức dạy học thảo luận đòi hỏi học sinh phải chuẩn bị ý kiến về những

vấn đề nhất định do giáo viên đưa ra. Hình thức tổ chức dạy học này giúp cho học

sinh mở rộng, đào sâu tri thức đã học; phát triển được tư duy khoa học, ngôn ngữ và

hứng thú học tập; bồi dưỡng cho các em phương pháp nghiên cứu...

Hình thức thảo luận được thực hiện theo các bước sau :

- Chuẩn bị

Giáo viên xây dựng đề tài và kế hoạch rồi phổ biến cho học sinh. Học sinh

chuẩn bị trong một thời gian nhất định; viết báo cáo thảo luận.

- Tiến hành thảo luận

Tổ chức, điều khiển buổi thảo luận có thể là thầy hoặc là học sinh.

Bắt đầu thảo luận người hướng dẫn nêu lại vấn đề với mục đích, yêu cầu phải

đạt được và động viên mọi người tham gia tích cực. Sau đó, cho một số học sinh

trình bày ý kiến của mình, các học sinh khác nghe và thảo luận, tranh luận. Trong

quá trình thảo luận người hướng dẫn phải theo dõi để kịp thời phát hiện những mâu

thuẫn thể hiện trong các ý kiến, để kịp thời nêu lại vấn đề cho mọi người tập trung giải

quyết, phù hợp với mục đích yêu cầu đã đề ra.

- Tổng kết những ý kiến phát biểu

Giáo viên tổng kết các ý kiến phát biểu thông qua việc khẳng định các ý kiến

đúng và bổ sung các ý kiến cần thiết; đồng thời nhận xét tinh thần, thái độ làm việc

của các nhóm.

4. Hình thức hoạt động ngoại khoá

Page 131: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

131

Do sự hạn chế của thời gian lên lớp trong chương trình chính khóa, đồng thời

với sự gia tăng không ngừng của tri thức đã làm xuất hiện mâu thuẫn giữa nhu cầu

nhận thức của học sinh với tính kế hoạch của chương trình. Vì thế, để giải quyết

mâu thuẫn này, người ta tổ chức những hoạt động ngoại khóa nhằm tạo điều kiện

cho mỗi học sinh có thể mở rộng, đào sâu kiến thức, phát triển những hứng thú,

năng lực cá nhân.

Hoạt động ngoại khóa thường không mang tính bắt buộc mà tùy thuộc vào

hứng thú, sở thích, nguyện vọng của mỗi học sinh trong khuôn khổ khả năng và

điều kiện tổ chức có được của nhà trường.

Hoạt động ngoại khóa có thể được tổ chức dưới nhiều dạng: dạng tập thể cả

lớp,

dạng nhóm theo năng khiếu, dạng học tập, dạng vui chơi, dạng thường kì và

dạng đột xuất nhân những dịp kỉ niệm hay lễ hội. Hoạt động ngoại khóa có thể

được tổ chức theo những hình thức như: tổ ngoại khóa, câu lạc bộ khoa học, dạ hội

khoa học, dạ hội nghệ thuật v.v...

Để tiến hành các hoạt động ngoại khóa đạt được hiệu quả giáo dục và giáo

dưỡng, phải có sự tổ chức chặt chẽ: chu đáo, tỉ mỉ của giáo viên, sự giúp đỡ của

nhà trường, của Hội cha mẹ học sinh và những tổ chức đỡ đầu, kết nghĩa. Bên cạnh

đó giáo viên phải động viên được sự tham gia nhiệt tình của tập thể học sinh, của

một cá nhân, phải tạo dựng được những hạt nhân nòng cốt trong mỗi đang hoạt

động ngoại khóa.

5. Hình thức giúp đỡ riêng

Trong quá trình dạy học, tất yếu sẽ có sự phân hoá về trình độ nhận thức và sẽ

xuất hiện hai loại học sinh: loại yếu - kém và loại khá - giỏi. Do vậy, việc dạy học

được tiến hành trên cơ sở trình độ chung không thoả mãn hai loại học sinh này.

5.1. Đối với những học sinh yếu - kém

- Việc giúp đỡ riêng sẽ giúp cho các em phấn đấu theo kịp trình độ chung,

ngăn chặn tình trạng ở lại lớp.

- Nguyên nhân của tình trạng học yếu - kém là do năng lực của học sinh hạn

chế; do việc giảng dạy của giáo viên còn hạn chế; do chưa có phương pháp học tập

đúng đắn, khoa học; do thiếu sách giáo khoa, phương tiện học tập...

- Để giúp đỡ học sinh yếu - kém, giáo viên cần cá biệt hoá việc dạy học, dạy

sát đối tượng, có kế hoạch giúp đỡ riêng cho các em; bồi dưỡng cho các em phương

Page 132: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

132

pháp học tập; giáo dục lòng tự tin và ý chí vươn lên cho các em; tổ chức cho học

sinh khá - giỏi giúp đỡ học sinh yếu - kém ...

5.2. Đối với học sinh khá giỏi

- Tăng cường các hoạt động độc lập có trình độ ngày càng cao trên cơ sở tính đến

năng lực nhận thức, năng khiếu và hứng thú học tập của từng cá nhân.

- Ngăn chặn tình trạng học tủ, học lệch, chỉ chú ý tới một hoặc một số môn học

nào đó.

Đánh giá hoạt động 3:

Chọn ý đúng nhất trong mỗi câu sau:

(1) Hình thức tổ chức dạy học nào tạo điều kiện cho học sinh có thể mở rộng

đào sâu tri thức, phát triển hứng thú và năng lực riêng của mình ?

a. Giúp đỡ riêng c. Thảo luận

b. Ngoại khoá d. Tham quan

(2) Đây là ưu điểm của hình thức tổ chức dạy học nào: trang bị cho học sinh

phương pháp, kỹ năng học tập suốt đời, đồng thời giúp các em có khả năng định

hướng trong thời đại bùng nổ thông tin?

a. Thảo luận c. Tự học

b. Ngoại khoá d. Tham quan

(3) Đây là hình thức tổ chức dạy học gì: tổ chức cho học sinh trực tiếp quan

sát các sự vật, hiện tượng tự nhiên hay xã hội ngoài nhà trường nhằm thu thập

thông tin phục vụ cho việc học tập các môn học?

a. Thảo luận c. Học ở nhà

b. Ngoại khoá d. Tham quan

(4) Đây là ưu điểm của hình thức tổ chức dạy học nào: Tạo nên môi trường

học tập mà trong đó có sự trao đổi, hợp tác giúp đỡ giữa các thành viên với nhau?

a. Thảo luận c. Học ở nhà

b. Ngoại khoá d. Tham quan

Thông tin phản hồi cho các hoạt động

Thông tin phản hồi cho hoạt động 1

Phương án đúng:

(1) d

(2) c

Page 133: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

133

Thông tin phản hồi cho hoạt động 2

1. Do có những ưu, nhược điểm nhất định nên hình thức lên lớp được xem là

hình thức tổ chức dạy học cơ bản, song không phải là hình thức tổ chức dạy học

duy nhất. Bởi vậy, nó cần được hỗ trợ bởi những hình thức tổ chức dạy học khác.

2. Phương án đúng:

(1) c

(2) a

Thông tin phản hồi cho hoạt động 3

Phương án đúng:

(1) c

(2) c

(3) d

(4) a

Chủ đề 6: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

(2 tiết lý thuyết, 1 tiết thảo luận)

Mục tiêu

Sau khi học xong chủ đề này người học có thể:

Page 134: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

134

- Hiểu được ý nghĩa, các yêu cầu đối với đánh giá kết quả học tập của học

sinh.

- Phân tích được ưu, nhược điểm, yêu cầu của các phương pháp đánh giá kết

quả học tập của học sinh.

- Vận dụng được kiến thức đã học để thiết kế các loại câu hỏi tự luận và trắc

nghiệm khách quan trong đánh giá kết quả học tập của học sinh.

- Thể hiện được thái độ tích cực trong công tác đánh giá kết quả học tập của

học sinh và ý thức tự học.

Các nội dung chính

Hoạt động 1: TÌM HIỂU Ý NGHĨA VÀ CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI ĐÁNH GIÁ

KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

Nhiệm vụ của hoạt động :

Nhiệm vụ 1: Làm việc cá nhân: Nghiên cứu tài liệu và “Thông tin cho

hoạt động 1”, trình bày ý nghĩa của việc đánh giá kết quả học tập của học sinh.

Nhiệm vụ 2: Làm việc theo nhóm: Phân tích các yêu cầu đối với việc đánh

giá kết quả học tập của học sinh.

Thông tin cho hoạt động 1

1. Ý nghĩa của đánh giá kết quả học tập của học sinh

1.1. Đối với học sinh

Việc kiểm tra, đánh giá có hệ thống và thường xuyên sẽ giúp học sinh kịp thời

biết được kết quả học tập của mình để tự điều chỉnh hoạt động học. Cụ thể:

- Về mặt giáo dưỡng

Việc kiểm tra, đánh giá giúp học sinh thấy được mức độ lĩnh hội tri thức, kĩ

năng, kĩ xảo của mình, những lỗ hổng nào cần phải bổ khuyết trước khi bước vào

một phần mới của chương trình học tập.

- Về việc phát triển năng lực nhận thức

Thông qua kiểm tra, đánh giá học sinh có điều kiện để tiến hành các hoạt động

trí tuệ như ghi nhớ, tái hiện, hệ thống hoá, khái quát hoá tri thức; phát triển năng

lực tư duy, năng lực vận dụng kiến thức đã học vào các tình huống khác nhau.

- Về mặt giáo dục

Page 135: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

135

Việc kiểm tra, đánh giá, nếu được tổ chức nghiêm túc sẽ hình thành cho học

sinh động cơ học tập đúng đắn, nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý chí vươn lên,

củng cố niềm tin vào bản thân, nâng cao ý thức tự giác, khắc phục tính chủ quan

trong học tập.

1.2. Đối với giáo viên

Việc kiểm tra, đánh giá kết hợp với việc theo dõi thường xuyên sẽ giúp giáo

viên thu được những thông tin ngược từ phía học sinh để điều chỉnh hoạt động dạy

của mình. Cụ thể là giúp giáo viên nắm được một cách chính xác năng lực và trình

độ của mỗi học sinh trong lớp mình phụ trách để có biện pháp giúp đỡ riêng cho

phù hợp với từng đối tượng, qua đó nâng cao chất lượng học tập chung của cả lớp.

1.3. Đối với cán bộ quản lí các cấp

Việc kiểm tra, đánh giá cung cấp cho cán bộ quản lý các cấp những thông tin

cơ bản về thực trạng dạy học ở các cơ sở giáo dục để có những chủ trương, biện

pháp chỉ đạo kịp thời.

2. Yêu cầu sư phạm đối với việc kiểm tra, đánh giá

2.1. Đảm bảo tính khách quan, công bằng

Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh phải tạo điều kiện để mỗi học sinh

bộc lộ hết khả năng, trình độ của mình, ngăn chặn mọi biểu hiện thiếu trung thực.

Việc đánh giá phải sát với hoàn cảnh, điều kiện dạy và học, tránh những nhận định

chủ quan, áp đặt, thiếu căn cứ. Kết hợp nhiều phương pháp và kĩ thuật đánh giá

khác nhau.

2.2. Đảm bảo tính toàn diện

Nội dung kiểm tra, đánh giá cần bao quát được toàn bộ các vấn đề trọng tâm,

không chỉ về mặt số lượng mà quan trọng là chất lượng, không chỉ về mặt kiến thức

mà cả về kĩ năng, thái độ, tư duy. Công cụ đánh giá cần đa dạng, không chỉ đo

lường khả năng tái hiện mà còn đánh giá được cả khả năng phân tích, tổng hợp, suy

luận của học sinh.

2.3. Đảm bảo tính hệ thống

Việc kiểm tra, đánh giá cần phải được tiến hành theo kế hoạch, có hệ thống.

Đánh giá trước, trong và sau khi học một phần của chương trình. Kết hợp theo dõi

thường xuyên với kiểm tra, đánh giá định kì và đánh giá tổng kết cuối năm học,

Page 136: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

136

cuối khoá học. Số lần kiểm tra phải đủ mức để có thể đánh giá chính xác cả quá

trình học tập của học sinh.

2.4. Đảm bảo tính công khai

Việc tổ chức kiểm tra, đánh giá phải được tiến hành công khai, kết quả phải

được công bố kịp thời để mỗi học sinh có thể tự đânh giá, xếp hạng trong tập thể.

Đánh giá hoạt động 1:

Chọn một ý đúng nhất trong mỗi câu dưới đây:

(1) Đánh giá có ý nghĩa quan trọng nhất đối với:

a. Hệ thống giáo dục

b. Giáo viên

c. Học sinh

d. Đơn vị giáo dục

(2) Đây là yêu cầu sư phạm nào đối với việc kiểm tra đánh giá học sinh: Việc

kiểm tra đánh giá phải tạo điều kiện để mọi học sinh bộc lộ đúng khả năng và trình

độ của mình?

a. Toàn diện

b. Hệ thống

c. Khách quan

d. Công khai

(3) Đây là yêu cầu sư phạm nào của việc kiểm tra, đánh giá học sinh: Không

chỉ đánh giá về mặt tri thức mà còn phải đánh giá cả về mặt kỹ năng; không chỉ

đánh giá về mặt lý thuyết mà còn đánh giá cả về mặt thực hành ?

a. Toàn diện

b. Hệ thống

c. Khách quan

d. Công khai

Hoạt động 2: TÌM HIỂU CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP

CỦA HỌC SINH

Nhiệm vụ của hoạt động :

Nhiệm vụ 1 (Tự học): Nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu khái niệm, ưu nhược

điểm của quan sát, vấn đáp.

Page 137: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

137

Nhiệm vụ 2: Thảo luận về ưu, nhược điểm và yêu cầu khi sử dụng của

phương pháp tự luận.

Nhiệm vụ 3: Thảo luận về ưu, nhược điểm của trắc nghiệm khách quan.

Trình bày các loại câu trắc nghiệm khách quan và cho ví dụ minh hoạ.

Nhiệm vụ 4 (Tự học): Tìm hiểu các qui định về đánh giá, xếp loại học lực

học sinh các bậc học, cấp học của Bộ GD – ĐT

Thông tin cho hoạt động 2

1. Quan sát

Quan sát là phương pháp đánh giá phổ biến, có thể tiến hành trong hoặc ngoài

lớp. Nó thuận lợi cho việc thu thập thông tin để đánh giá thái độ, hành vi và một số

kỹ năng thực hành, kỹ năng nhận thức của học sinh.

Để quan sát có hệ thống, chúng ta có thể dùng những kỹ thuật sau :

1.1. Ghi chép chuyện vặt

Giáo viên ghi lại những mẫu chuyện bất chợt gặp trong đời sống nhà trường,

phản ánh những nét độc đáo về tính cách, thái độ, hành vi của học sinh, những tình

huống trong hoạt động dạy học - giáo dục.

Có thể dành cho mỗi học sinh là đối tượng quan sát một tờ phiếu hoặc một vài

trang trong sổ tay và lần lượt ghi vào đó những điều đã quan sát được.

Thí dụ : Phiếu ghi chép chuyện vặt

Tên học sinh : Trần Văn A; Tuổi 17; Lớp 10A

Trọng tâm quan sát : Hứng thú học tậpmôn Vật lý

Ngày,

tháng Sự kiện

22

tháng 11

Xem vở ghi, thấy A đã tự vẽ lại các hình trong sách giáo

khoa

20

tháng 12

A rất hào hứng trong tiết thực hành. Cuối buổi, em đề

nghị giáo viên hướng dẫn thêm để tổ chức thí nghiệm ở nhà về

định luật Ôm...

Page 138: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

138

Giáo viên cũng có thể chuẩn bị một tập phiếu để trắng, khi gặp sự kiện đáng

ghi thì ghi ngay, đến cuối ngày xem lại, bổ sung và cất các phiếu vào phong bì

thích hợp. Sau một thời gian điểm lại các phiếu và đánh giá.

1.2. Phiếu kiểm kê

Phiếu kiểm kê dùng để theo dõi mức độ thành thạo của học sinh về một kỹ

năng học tập nào đó, chẳng hạn kỹ năng sử dụng sách giáo khoa, kính hiển vi, vôn

kế...

Thí dụ : Phiếu kiểm kê

Nội dung : Kỹ năng sử dụng kính hiển vi. Lớp 11A

Tổ : 1; Ngày 12/10/2012

TT Họ và tên học

sinh

Lên

tiêu

bản

Điều

chỉnh ánh

sáng

Điều

chỉnh vật

kính

Điều

chỉnh ốc

vi cấp

Sử dụng

mắt trái

1 Nguyễn Văn Anh + + - - +

2 Trần Xuân Ban + + + - -

... ............................

Đánh giá chung: Đa số học sinh không biết sử dụng ốc vi cấp để quan sát tiêu

bản dưới vật kính có bội giác lớn, chưa có thói quen nhìn qua thị kính bằng mắt

trái, phải dùng tay che mắt phải.

1.3. Thang xếp hạng

Thang xếp hạng cũng giống như phiếu kiểm kê, song nó có yêu cầu cao hơn

phiếu kiểm kê ở chỗ kỹ năng của học sinh được xếp hạng theo thang 3 bậc hoặc 5

bậc (1, 2, 3 hoặc A, B, C, D, E)

Thí dụ : Thang xếp hạng (3 bậc)

Nội dung : Kỹ năng thảo luận nhóm

TT Họ và tên học

sinh

Bám sát

yêu cầu

Diễn đạt

bằng lời

Tranh luận

với bạn

Đề xuất

kết luận

Ghi

chú

1 Trần Văn Anh 2 2 3 2

2 Nguyễn Thị Bưởi 3 3 3 2

3 Hoàng Văn Nam 2 1 1 1 rất nhút

Page 139: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

139

nhát

... ...........................

Ghi chú : 1: yếu; 2: trung bình ; 3: khá.

Đánh giá chung : Học sinh trong nhóm đã quen với phương pháp thảo luận.

Không khí tranh luận khá sôi nổi, song một số em chưa có chủ kiến khi kết luận.

Đối với em Nam cần được khuyến khích để khắc phục tính nhút nhát rụt rè trước

tập thể.

2. Vấn đáp

Vấn đáp là cách thức hỏi, đáp giữa giáo viên và học sinh trong quá trình dạy

học nhằm kiểm tra, đánh giá kiến thức của học sinh hoặc nhằm gợi mở, làm sáng tỏ

những vấn đề mới cho học sinh.

Phương pháp vấn đáp được sử dụng rộng rãi trong hình thức kiểm tra thường

xuyên và đánh giá từng phần; cung cấp những thông tin ngược để giáo viên kịp thời

điều chỉnh hoạt động dạy. Đây là phương pháp được giáo viên sử dụng trong các

bước lên lớp như kiểm tra bài cũ, dạy bài mới, hoặc củng cố cuối tiết học, qua đó

giúp giáo viên đánh giá sơ bộ về mức độ nắm kiến thức của học sinh trong lớp để

quyết định việc giảng dạy tiếp theo.

Trong một tiết học, giáo viên chỉ có thể nêu một số câu hỏi kiểm tra hạn chế

với một số học sinh hạn chế. Do đó, để sử dụng hiệu quả phương pháp này, giáo

viên cần đảm bảo những yêu cầu sau đây:

- Khi chuẩn bị câu hỏi, giáo viên cần nghiên cứu kỹ những kiến thức cơ bản

của bài, nắm chắc yêu cầu của chương trình.

- Câu hỏi phải chính xác, rõ ràng, dễ hiểu.

- Sau khi nêu câu hỏi chung cho cả lớp cần để một thời gian nhất định để học

sinh chuẩn bị rồi mới chỉ định học sinh trả lời.

- Giáo viên cần có thái độ kiên nhẫn lắng nghe câu trả lời của học sinh, tránh

cắt ngang làm học sinh mất bình tĩnh, đồng thời biết gợi mở, khuyến khích các em

khi cần thiết.

- Yêu cầu học sinh trả lời to, rõ ràng cho cả lớp cùng nghe, đồng thời yêu cầu

cả lớp theo dõi câu trả lời của bạn để nhận xét, bổ sung.

- Việc đánh giá kết quả trả lời không đơn thuần chỉ là việc cho điểm mà trước

khi công bố điểm cần có lời nhận xét ưu, khuyết điểm trong câu trả lời về Nội dung

cũng như về hình thức trình bày, có những uốn nắn về phương pháp học tập.

Page 140: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

140

3. Trắc nghiệm

Trắc nghiệm là một phép đo. Có các loại trắc nghiệm như trắc nghiệm trí tuệ,

trắc nghiệm nhân cách và trắc nghiệm giáo dục.

Trắc nghiệm trong giáo dục là loại trắc nghiệm được dùng để kiểm tra, đánh

giá kết quả nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh. Loại trắc nghiệm được chia

thành trắc nghiệm chủ quan (tự luận) và trắc nghiệm khách quan.

3.1. Trắc nghiệm chủ quan (tự luận)

3.1.1. Khái niệm

Trắc nghiệm chủ quan là dạng trắc nghiệm dùng những câu hỏi mở (còn gọi là

câu hỏi tự luận), đòi hỏi học sinh tự xây dựng câu trả lời. Câu trả lời có thể là một

đoạn văn ngắn, một bài tóm tắt, một bài diễn giải hoặc một tiểu luận.

Loại trắc nghiệm này này có thể được sử dụng ở đầu hay cuối tiết học, sau

một chương, một phần của chương trình, hoặc cuối học kỳ, cuối năm học. Thời

gian dành cho các cuộc trắc nghiệm tùy thuộc vào mục đích, yêu cầu, nội dung

kiểm tra.

3.1.2. Ưu điểm và hạn chế

i) Ưu điểm

+) Có thể kiểm tra cùng một lúc tất cả học sinh trong lớp, do đó đánh giá được

trình độ chung.

+) Đề kiểm tra có thể đề cập nhiều vấn đề nhằm đánh giá học sinh ở nhiều mặt

hơn kiểm tra vấn đáp.

+) Qua bài làm có thể đánh giá sự phát triển ngôn ngữ, kỹ năng diễn đạt kiến

thức bằng văn viết của học sinh.

ii) Nhược điểm

+) Việc đánh giá tùy thuộc rất nhiều vào chủ quan của người chấm, một bài tự

luận có thể nhận được các điểm số khác nhau từ những người chấm khác nhau.

+) Khó có điều kiện để đánh giá các kỹ năng thực hành, thí nghiệm, sử dụng

công cụ kỹ thuật của học sinh.

3.1.3. Yêu cầu khi sử dụng

- Khi chuẩn bị đề tự luận, giáo viên phải nắm vững mục đích, yêu cầu kiểm tra và

thực tế dạy học; Nội dung câu hỏi phải vừa sức học sinh, số lượng câu hỏi phải

Page 141: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

141

phù hợp với thời gian quy định làm bài, bao quát được những thành phần kiến thức

khác nhau của môn học.

- Việc tổ chức kiểm tra phải đảm bảo tính nghiêm túc, phải giáo dục cho học

sinh tính trung thực, tự tin và thói quen tự kiểm tra.

- Bài làm cần được chấm kỹ và sớm trả lại cho học sinh; những sai sót trong

bài cần được chỉ ra, giáo viên trực tiếp sửa hoặc hướng dẫn học sinh tự sửa. Lời

phê phải đánh giá được những ưu, khuyết điểm chính, khuyến khích khi học sinh

tiến bộ, nhắc nhở khi học sinh sa sút.

- Cần có đáp án và biểu điểm chi tiết để việc cho điểm được chính xác và công

bằng. Chấm xong tập bài, cần đánh giá về trình độ chung, chỉ ra những chỗ đa số

chưa nắm vững hoặc hiểu sai. Khi trả bài cần nêu các nhận xét này trước lớp và có

những bổ sung, uốn nắn cần thiết.

3.2. Trắc nghiệm khách quan

3.2.1. Trắc nghiệm khách quan là gì ?

Trắc nghiệm khách quan là một loại trắc nghiệm viết, với câu hỏi đóng. Có

nghĩa là kèm theo câu hỏi có các câu trả lời sẵn. Loại trắc nghiệm này cung cấp cho

học sinh một phần hay tất cả thông tin cần thiết và đòi hỏi các em phải chọn một

phương án để trả lời hoặc chỉ cần điền thêm một vài từ, số cần thiết.

Sở dĩ người ta gọi trắc nghiệm viết với câu hỏi đóng là trắc nghiệm khách

quan vì nó cho phép đánh giá khách quan kết quả học tập của học sinh. Về nguyên

tắc, một người không am hiểu gì Nội dung mà bài trắc nghiệm bao hàm vẫn có thể

chấm được bài trắc nghiệm này nếu sử sử dụng khóa mã (đáp án) đã được chuẩn bị

trước.

3.2.2. Ưu, nhược điểm của trắc nghiệm khách quan

i) Ưu điểm

Ngoài các ưu điểm của trắc nghiệm viết ra, ưu điểm cơ bản của trắc nghiệm

khách quan là nó cho phép đánh giá khách quan kết quả học tập của học sinh; triển

khai thi và chấm thi nhanh; khắc phục được hiện tượng học lệch, học tủ của học

sinh; gây hứng thú và kích thích tính tích cực học tập cho học sinh...

ii) Nhược điểm

Trắc nghiệm khách quan không cho chúng ta biết được tư tưởng, thái độ của

học sinh đối với vấn đề nêu ra; người học dễ thông tin cho nhau về kết quả của câu

hỏi; soạn thảo trắc nghiệm khách quan công phu, đôi khi tốn kém...

Page 142: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

142

3.2.2. Các loại câu trắc nghiệm khách quan

i) Câu trắc nghiệm "đúng - sai"

Loại câu này có thể là những phát biểu được đánh giá là đúng (Đ) hay sai (S)

hoặc có thể là các câu hỏi trực tiếp để được trả lời "có" hay "không".

Thí dụ :

- Đường trung tuyến của một tam giác chia tam giác đó thành hai phần có

diện tích bằng nhau (S)

- Nước có bình quân đầu người cao nhất ASEAN hiện nay là Brunei (Đ).

- Sự khử là quá trình nhường electron (S).

Loại câu trắc nghiệm này chỉ thích hợp cho việc kiểm tra những kiến thức sự

kiện (mốc lịch sử, địa danh, tên nhân vật ... ). Nó cũng có thể dùng đối với các định

nghĩa, khái niệm, các công thức ... Chúng thường chỉ đòi hỏi trí nhớ, ít kích thích

suy nghĩ. Khả năng phân biệt học sinh giỏi và học sinh kém rất thấp. Khi viết loại

câu trắc nghiệm này nên chú ý:

- Chọn câu dẫn nào mà một học sinh trung bình khó nhận ra ngay là đúng hay

sai.

- Không nên trích nguyên văn những câu trong sách giáo khoa.

- Cần đảm bảo tính đúng hay sai của các câu hay mệnh đề đưa ra là chắc chắn.

- Mỗi câu trắc nghiệm chỉ nên diễn tả một ý độc nhất, tránh bao gồm nhiều chi

tiết.

- Tránh dùng những cụm từ như "tất cả", "không bao giờ", "không một ai",

"thường", "đôi khi"... có thể dễ dàng nhận ra là câu Đ hay S.

- Trong một bài trắc nghiệm không nên bố trí số câu đúng bằng số câu sai,

không nên sắp đặt các câu đúng theo một trật tự có tính chu kỳ.

ii) Câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn

Câu hỏi loại này gồm hai phần: phần "gốc" và phần "lựa chọn". Phần gốc là

một câu hỏi hay một câu bỏ lửng; phần lựa chọn gồm một số câu trả lời (thường là

3 - 5) để học sinh lựa chọn, trong đó chỉ có một câu được cho là đúng hoặc đúng

nhất.

Thí dụ:

- Dụng cụ nào sau đây được dùng để biến cơ năng thành điện năng?

a. Máy biến thế c. Ampe kế

b. Vôn kế d. Máy phát điện

Page 143: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

143

- Hàm số nào dưới đây là hàm số đạo hàm của hàm số f(x) = x ( R)

a. x – 1 c. x - 1

b. ( - 1) x – 1 d. ( - 1) x

- Giáo dục học nằm trong khoa học nào dưới đây?

a. Khoa học tự nhiên

b. Khoa học xã hội

c. Khoa học giáo dục

Loại câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn có thể dùng để đo lường mức độ đạt

được ở nhiều loại mục tiêu giáo dục quan trọng: hiểu biết, phê phán, khả năng giải

quyết vấn đề, khả năng đưa ra những phán đoán, khả năng đề ra những hành động

thích hợp. Nó phát huy được tính tích cực nhận thức của học sinh, giúp chúng ta

phân biệt được học sinh khá giỏi với học sinh yếu kém. Hầu hết các Nội dung được

khảo sát bằng tự luận, câu hỏi ngắn, câu đúng - sai, câu điền thế, ... đều có thể khảo

sát bằng loại câu hỏi nhiều lựa chọn. Song loại câu này cũng có nhược điểm là khó

thiết kế. Giáo viên phải có nhiều kinh nghiệm và khả năng, cũng như mất nhiều

thời gian và công phu mới có thể viết được những câu hỏi hay, đúng chuẩn kỹ

thuật.

Khi soạn loại câu trắc nghiệm này cần lưu ý:

- Phần gốc có thể là một câu hỏi hoặc một câu bỏ lửng và phần lựa chọn là

đoạn bổ sung để phần gốc trở nên đủ nghĩa.

- Phần lựa chọn nên là từ 3 đến 5, tùy trình độ kiến thức và tư duy của học

sinh. Cố gắng sao cho những câu nhiễu, câu gài bẫy đều hấp dẫn như nhau, đều dễ

gây nhầm là câu đúng đối với những học sinh chưa hiểu kỹ hoặc chưa học kỹ. Cần

nhớ rằng những câu này không nhằm mục đích chính là "gây nhiễu" hoặc "gài bẫy"

mà là để phân biệt học sinh giỏi với học sinh kém.

- Tránh để cho ở một câu hỏi nào đó có thể có hai câu trả lời lựa chọn đều là

đúng nhất. Tránh sắp xếp câu trả lời đúng nhất nằm ở vị trí tương ứng như nhau ở

các câu hỏi.

- Nên tránh hai thể phủ định liên tiếp, như hai chữ "không" trong một câu hỏi.

- Cẩn thận khi dùng các từ "không câu nào trên đây đúng" hoặc "tất cả các

câu trên đây đều đúng" như một trong những phương án trả lời để chọn, vì về

phương diện văn phạm, các mệnh đề này thường không ăn khớp với các câu hỏi.

iii) Câu ghép đôi

Page 144: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

144

Loại câu này thường gồm hay dãy thông tin, một dãy được xem là những câu

hỏi (hay câu dẫn), còn một dãy được xem là những câu trả lời (hay câu lựa chọn).

Học sinh phải đem thông tin của dãy thứ nhất đối chiếu với thông tin của dãy thứ

hai, tìm ra sự tương ứng của chúng và cặp đôi chúng lại với nhau.

Thí dụ:

- Sau đây là một số hàm số (cột trái) và hàm số đạo hàm của các hàm số (cột

phải). Viết chữ tương ứng với hàm số đạo hàm đã chọn vào phía sau hàm số tương

ứng.

Hàm số Trả lời Hàm số đạo hàm

1. y = 3 x4 b a. 24 x3

2. y = 4 x3 d b. 12 x3

3. y = 12 x3 e c. 4 x2

d. 12 x2

e. 36 x2

Loại câu ghép đôi thích hợp cho việc kiểm tra một nhóm kiến thức liên quan

gần gũi, chủ yếu là kiến thức sự kiện.

Khi biên soạn loại câu trắc nghiệm này cần chú ý :

- Thông tin ở mỗi dãy phải cùng một loại, có liên quan với nhau.

- Số lượng thông tin ở mỗi dãy không nên bằng nhau, dãy thông tin được xem

là những câu trả lời nên dư ra để tăng sự cân nhắc của học sinh khi lựa chọn.

- Câu hỏi và câu trả lời tương ứng không nên đặt nằm trên một dòng...

iv) Câu điền

Câu điền là câu mà câu dẫn có để một vài chỗ trống, học sinh phải điền vào

những chỗ để trống đó các từ hoặc các số thích hợp.

Thí dụ:

- Muốn nhấc một vật nặng mà ít tốn sức người, ta có thể dùng .... hoặc .... (đòn

bẩy, cần cẩu).

- Một hình nhiều góc, kín, có ba cạnh, được gọi là .... (tam giác).

Loại câu trắc nghiệm này dễ xây dựng nhưng tính khách quan khi chấm điểm

bị giảm và do đó cũng khó chấm.

Khi biên soạn loại câu trắc nghiệm này cần lưu ý:

- Bảo đảm sao cho mỗi chỗ để trống chỉ có thể điền một từ hay một cụm từ

thích hợp.

Page 145: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

145

- Từ phải điền nên là danh từ và là từ có ý nghĩa nhất trong câu

- Mỗi câu nên chỉ có một hoặc hai chỗ để trống, được bố trí ở giữa câu hoặc

cuối câu. Các khoảng trống nên có độ dài bằng nhau để học sinh không đoán được

từ phải điền là dài hay ngắn.

3.2.3. Quá trình xây dựng bài trắc nghiệm

Khi xây dựng bài trắc nghiệm để đánh giá kết quả học tập của học sinh, cần

tiến hành qua các bước sau đây:

i) Xác định mục đích của bài trắc nghiệm

Một bài trắc nghiệm có thể nhằm tới các mục đích khác nhau. Nếu mục đích

của bài trắc nghiệm là để phân loại lực học của học sinh thì các câu hỏi trắc nghiệm

cần soạn thảo sao cho điểm số mà nó mang lại có độ phân giải lớn. Nếu mục đích

của bài trắc nghiệm chỉ để kiểm tra những kiến thức thông thường của học sinh thì

các câu hỏi trắc nghiệm cần soạn thảo sao cho học sinh chỉ cần học bài, hiểu bài là

có thể đạt điểm số trung bình trở lên. Còn nếu mục đích của bài trắc nghiệm là để

phát hiện ra những lỗ hổng trong kiến thức của học sinh thì các câu hỏi trắc nghiệm

cần soạn thảo sao cho học sinh có thể bộc lộ hết các khiếm khuyết của mình.

ii) Xác định những nội dung trọng tâm cần kiểm tra, đánh giá

Một bài trắc nghiệm có thể không bao gồm hết các kiến thức của một môn

học, một phần môn học. Vì thế, cần phải xác định những nội dung trọng tâm cần

kiểm tra, đánh giá. Những nội dung trọng tâm này được xem là chất liệu cho việc

xây dựng các câu hỏi trác nghiệm nói riêng, bài trắc nghiệm nói chung.

iii) Xác định số lượng câu hỏi cho một bài trắc nghiệm

Khi bắt tay vào xây dựng một bài trắc nghiệm, người ta thường phải xác định

rõ số lượng câu hỏi cần phải đủ để điểm số mà nó mang lại có độ tin cậy. Số lượng

câu hỏi cho một bài trắc nghiệm thường được dựa trên các căn cứ sau đây:

- Thời gian dành cho cuộc trắc nghiệm

Thời gian dành cho cuộc trắc nghiệm nhiều thì số lượng câu trắc nghiệm phải

nhiều. Còn thời gian dành cho cuộc trắc nghiệm ít thì số lượng câu trắc nghiệm chỉ

cần ít.

- Loại câu trắc nghiệm được sử dụng

Người ta đã ước lượng, một câu trắc nghiệm Đ-S, học sinh phải mất nửa phút

để hoàn thành; còn một câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn, học sinh phải mất một

phút để hoàn thành. Vì thế, nếu thời gian dành cho cuộc trắc nghiệm là 30 phút và

Page 146: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

146

sử dụng câu trắc nghiệm Đ-S thì cần 60 câu, còn sử dụng câu trắc nghiệm nhiều lựa

chọn thì cần 30 câu.

iv) Xác định độ khó trung bình của câu trắc nghiệm

Một bài trắc nghiệm chỉ toàn câu hỏi dễ hoặc ngược lại, toàn câu hỏi khó đều

không đánh giá một cách khách quan kết quả học tập của học sinh. Do đó, cần phải

xác định độ khó trung bình của câu trắc nghiệm. Một câu trắc nghiệm có độ khó

trung bình, khi 50% số học sinh làm được nó, còn 50% số học sinh không làm

được nó. Tuy nhiên, trong một bài trắc nghiệm, người ta không chỉ sử dụng câu

trắc nghiệm có độ khó trung bình mà còn sử dụng câu trắc nghiệm có độ khó cao và

câu trắc nghiệm có độ khó thấp để phân loại học sinh.

Để xác định mức độ khó của các câu trắc nghiệm, trước khi đưa vào sử dụng

chính thức, người ta phải thử nghiệm trên một diện hẹp.

v) Sắp xếp các câu hỏi trong một bài trắc nghiệm

Việc sắp xếp các câu hỏi trong một bài trắc nghiệm có thể theo nội dung cần

kiểm tra, đánh giá; cũng có thể theo từng loại câu trắc nghiệm: Câu Đ-S, câu nhiều

lựa chọn, câu ghép đôi, câu điền...

vi) Việc trình bày bài trắc nghiệm

Bài trắc nghiệm có thể trình bày trên giấy cũng có thể xây dựng thành phần

mềm. Đối với bài trắc nghiệm trình bày trên giấy, cần thay đổi thứ tự câu hỏi, hoặc

phương án lựa chọn để có một số lượng mã đề thi nhất định, đảm bảo cho những

học sinh ngồi cạnh nhau không có mã đề thi giống nhau.

Đánh giá hoạt động 2:

1. Chọn 1 ý đúng nhất trong mỗi câu sau:

(1) Phiếu kiểm kê là biện pháp kỹ thuật được sử dụng trong phương pháp đánh

giá nào?

a. Vấn đáp c. Quan sát

b. Trắc nghiệm tự luận d.Trắc nghiệm khách quan

(2) Loại trắc nghiệm được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh

được gọi là gì?

a. Trắc nghiệm trí tuệ c.Trắc nghiệm giáo dục

b. Trắc nghiệm nhân cách d. Bao gồm các loại trắc nghiệm nói trên

(3) Phương pháp nào dưới đây được sử dụng để đánh giá thái độ, hành vi và

một số kỹ năng thực hành, kỹ năng nhận thức của học sinh?

Page 147: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

147

a. Vấn đáp c. Quan sát

b. Trắc nghiệm tự luận d.Trắc nghiệm khách quan

(4) Trong các câu hỏi trắc nghiệm sau đây, loại câu hỏi nào có thể dùng để đo

lường mức độ đạt được ở nhiều loại mục tiêu giáo dục quan trọng ?

a. Câu đúng – sai c. Câu ghép đôi

b. Câu nhiều lựa chọn d. Câu điền khuyết

(5) Ưu điểm cơ bản nhất của trắc nghiệm khách quan là gì?

a. Kiểm tra được nhiều học sinh trong một lần

b. Triển khai thi và chấm thi nhanh

c. Cho phép đánh giá khách quan kết quả học tập của học sinh.

d. Cung cấp một bản ghi rõ ràng câu trả lời của học sinh dùng làm căn cứ để

cho điểm.

2. So sánh ưu nhược điểm của trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận.

Thông tin phản hồi cho các hoạt động

Thông tin phản hồi cho hoạt động 1

Phương án đúng:

(1) c

(2) c

(3) a

Thông tin phản hồi cho hoạt động 2

1. Phương án đúng:

(1) c

(2) c

(3) c

(4) b

(5) c

2. So sánh ưu nhược điểm của trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận.

*Ưu điểm của trắc nghiệm tự luận so với trắc nghiệm khách quan:

Qua bài làm có thể đánh giá năng lực tư duy ở trình độ cao, sự phát triển ngôn

ngữ, kỹ năng diễn đạt kiến thức bằng văn viết của học sinh.

*Ưu điểm của trắc nghiệm khách quan so với trắc nghiệm tự luận:

Page 148: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

148

Cho phép đánh giá khách quan kết quả học tập của học sinh; triển khai thi và

chấm thi nhanh; khắc phục được hiện tượng học lệch, học tủ của học sinh; gây

hứng thú và kích thích tính tích cực học tập cho học sinh

* Nhược điểm của trắc nghiệm tự luận so với trắc nghiệm khách quan:

Mang tính chủ quan từ phía người chấm. Đề thi chỉ đề cập đến một số nội

dung nhất định trong chương trình nên dễ dẫn đến hiện tượng học lệch, học tủ của

học sinh. Triển khai thi và chấm thi mất nhiều thời gian so với trắc nghiệm khách

quan.

* Nhược điểm của trắc nghiệm khách quan so với trắc nghiệm tự luận:

Trắc nghiệm khách quan không cho chúng ta biết được tư tưởng, thái độ của

học sinh đối với vấn đề nêu ra; người học dễ thông tin cho nhau về kết quả của câu

hỏi; soạn thảo trắc nghiệm khách quan công phu, đôi khi tốn kém...

TÀI LIỆU THAM KHẢO TIỂU MÔĐUN II

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự thảo chương trình và SGK phổ thông sau năm

2015.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT về Quy chế

đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT

3. Nguyễn Văn Cường – Bernd Meier, Một số vấn đề chung về đổi mới

phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông, Hà nội/Berlin 2010

4. Phan Trọng Ngọ, Dạy học và các phương pháp dạy học trong nhà trường,

Nhà xuất bản Đại học sư phạm, Hà Nội, 2005.

5. Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên) Giáo dục học, tập 1 và 2, Nhà xuất bản

Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2004.

6. Thái Duy Tuyên, Những vấn đề cơ bản của giáo dục học hiện đại, Nhà xuất

bản Giáo dục, Hà nội 2001.

7. Phạm Viết Vượng, Giáo dục học, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội,

2008.

8. Phạm Viết Vượng, Bài tập giáo dục học, Nhà xuất bản Đại học sư phạm, Hà

Nội, 2008.

Page 149: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

149

TIỂU MÔ ĐUN III: LÝ LUẬN GIÁO DỤC

(1,5 tín chỉ)

A. MỤC TIÊU

Sau khi học xong tiểu mô đun này người học có thể:

- Hiểu được khái niệm, bản chất, đặc điểm, động lực, lô gic của quá trình giáo

dục; các nguyên tắc, nội dung, phương pháp giáo dục; hiểu được vị trí, chức năng,

nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp, các nội dung, phương pháp công tác giáo

viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông.

- Vận dụng được các kiến thức đã học để tổ chức các hoạt động giáo dục trong

nhà trường.

- Có ý thức và thái độ tích cực trong việc học tập và rèn luyện các kỹ năng

giáo dục học sinh.

B. NỘI DUNG

Chủ đề 1: QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC

(4 tiết lý thuyết, 1 tiết thảo luận)

Mục tiêu

Sau khi học xong chủ đề này người học có thể:

- Hiểu và phân tích được khái niệm, cấu trúc, bản chất, đặc điểm, động lực và

lô gic của của quá trình giáo dục tự giáo dục và giáo dục lại; hiểu và phân tích được

nguyên nhân dẫn tới hiện tượng học sinh chưa ngoan, chậm tiến.

- Vận dụng được các kiến thức đã học để tập phân tích, đánh giá thực tiễn

hoạt động giáo dục ở nhà trường.

- Có thái độ đúng đắn trong việc phân tích, đánh giá các hiện tượng giáo dục.

Các nội dung chính:

Hoạt động 1: TÌM HIỂU KHÁI NIỆM, CẤU TRÚC CỦA QUÁ TRÌNH GIÁO

DỤC

Nhiệm vụ của hoạt động:

Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu tài liệu và thông tin của hoạt động, trình bày khái

niệm quá trình giáo dục, so sánh khái niệm quá trình dạy học và quá trình giáo dục.

Nhiệm vụ 2: Phân tích các thành tố cấu trúc của quá trình giáo dục.

Page 150: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

150

Thông tin cho hoạt động 1

Khái niệm và cấu trúc của quá trình giáo dục

Quá trình giáo dục được xem xét ở đây là quá trình giáo dục được hiểu theo

nghĩa hẹp, cùng với quá trình dạy học tạo nên quá trình giáo dục tổng thể mà chúng

ta đã xem xét ở phần thứ nhất của tài liệu.

1. Khái niệm

Quá trình giáo dục là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể; được tổ

chức một cách có mục đích, có kế hoạch nhằm hình thành và phát triển ở học sinh

những phẩm chất đạo đức, những thói quen hành vi phù hợp với các chuẩn mực

xã hội.

2. Cấu trúc của quá trình giáo dục

Quá trình giáo dục tồn tại với tư cách là một hệ thống cấu trúc, bao gồm nhiều

thành tố khác nhau. Các thành tố này tồn tại dưới ảnh hưởng của các tác động đa

chiều từ môi trường tự nhiên, hoàn cảnh xã hội và điều kiện gia đình.

2.1. Mục đích, nhiệm vụ giáo dục

Đây là nhân tố đầu tiên, có chức năng định hướng cho toàn bộ quá trình giáo

dục. Cũng giống như mục đích và nhiệm vụ dạy học, mục đích và nhiệm vụ giáo

dục phản ánh một cách tập trung nhất những yêu cầu của xã hội đối với quá trình

giáo dục.

2.2. Nội dung giáo dục

Nội dung giáo dục là hệ thống các chuẩn mực xã hội mà học sinh cần lĩnh hội,

tạo nên hoạt động của nhà giáo dục và người được giáo dục.

2.3. Phương pháp, phương tiện giáo dục

Phương pháp, phương tiện giáo dục là hệ thống các cách thức, phương tiện,

biện pháp mà nhà giáo dục sử dụng để tác động đến nhận thức, tình cảm, thái độ và

hành vi của người được giáo dục theo mục đích, nhiệm vụ giáo dục đã đề ra.

2.4. Nhà giáo dục

Nhà giáo dục giữ vai trò chủ thể của hoạt động giáo dục, là người tổ chức,

định hướng các loại hình hoạt động và giao lưu cho người được giáo dục để hình

thành nhân cách của họ.

2.5. Người được giáo dục

Người được giáo dục vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của quá trình giáo dục.

Quá trình giáo dục chỉ đạt hiệu quả cao khi có sự tham gia tự giác, tích cực, chủ

Page 151: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

151

động sáng tạo của người được giáo dục, kết hợp với sự lãnh đạo sư phạm một cách

khoa học của nhà giáo dục.

2.6. Kết quả giáo dục

Kết quả giáo dục là nhân tố cuối cùng của quá trình giáo dục, nó là điểm kết

thúc của một quá trình giáo dục đã qua và là điểm mở đầu cho một quá trình giáo

dục kế tiếp. Kết quả giáo dục phản ánh sự vận động và phát triển không ngừng của

quá trình giáo dục, nhưng biểu hiện tập trung nhất ở mức độ hình thành và phát

triển các phẩm chất nhân cách của người được giáo dục.

Kết quả giáo dục càng tiến gần tới mục đích, nhiệm vụ giáo dục đã đề ra từ

trước thì hiệu quả của quá trình giáo dục càng đạt đến mức độ tối ưu.

Đánh giá hoạt động 1:

Chọn một ý đúng nhất trong mỗi câu dưới đây:

(1) Nhà giáo dục và người được giáo dục phải trực tiếp thông qua những yếu

tố nào để thực hiện mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau?

a. Mục đích, nhiệm vụ giáo dục c. Nội dung giáo dục

b. Phương pháp, phương tiện giáo dục d. Kết quả giáo dục

(2) Trong các yếu tố sau đây, yếu tố nào tạo nên nội dung hoạt động của nhà

giáo dục và người được giáo dục?

a. Mục đích, nhiệm vụ giáo dục c. Nội dung giáo dục

b. Phương pháp, phương tiện giáo dục d. Kết quả giáo dục

(3) Kết quả của quá trình giáo dục phản ánh tập trung nhất ở đâu?

a. Điểm kết thúc của một quá trình giáo dục đã qua

b. Điểm mở đầu cho một quá trình giáo dục tiếp theo

c Sự vận động trong một thời gian nhất định của các yếu tố tạo nên quá trình

giáo dục

d. Sự hình thành và phát triển một bước các phẩm chất nhân cách của học sinh

(4) Trong các yếu tố sau đây, yếu tố nào gắn bó trực tiếp với hoạt động của

chủ thể giáo dục?

a. Mục đích, nhiệm vụ giáo dục c. Nội dung giáo dục

b. Phương pháp, phương tiện giáo dục d. Kết quả giáo dục

Hoạt động 2: TÌM HIỂU BẢN CHẤT, ĐẶC ĐIỂM CỦA QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC

Nhiệm vụ của hoạt động:

Page 152: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

152

Nhiệm vụ 1: Từng cá nhân đọc tài liệu và “Thông tin cho hoạt động 2”,

phân tích bản chất của quá trình giáo dục, so sánh bản chất của quá trình giáo dục

với bản chất của quá trình dạy học.

Nhiệm vụ 2: Thảo luận cả lớp với câu hỏi: Từ bản chất của quá trình giáo

dục có thể rút ra kết luận sư phạm gì trong công tác giáo dục học sinh?

Nhiệm vụ 3: Nghiên cứu tài liệu và phân tích đặc điểm của quá trình giáo

dục.

Nhiệm vụ 4: Thảo luận cả lớp với câu hỏi: Từ đặc điểm của quá trình giáo

dục có thể rút ra kết luận sư phạm gì trong công tác giáo dục học sinh?

Thông tin cho hoạt động 2

1. Bản chất của quá trình giáo dục

Khi xem xét bản chất của quá trình giáo dục, cần phải chú ý đến một số điểm

sau đây :

- Quá trình giáo dục là một quá trình xã hội, bao hàm hai mặt thống nhất biện

chứng với nhau

+) Sự tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo dục, thông qua Nội

dung, phương pháp, phương tiện, các hình thức tổ chức giáo dục để ảnh hửơng đến

các mặt nhân cách (nhận thức, tình cảm, ý chí) của người được giáo dục.

+) Sự hưởng ứng một cách tích cực, chủ động của người được giáo dục đối

với các tác động của nhà giáo dục để tự hoàn thiện nhân cách của bản thân.

- Quá trình giáo dục được diễn ra thông qua việc nhà giáo dục tổ chức các

loại hình hoạt động và giao lưu, các mối quan hệ có thực trong đời sống thực tiễn

cho người được giáo dục

Trong quá trình giáo dục, nhà giáo dục tác động đến người được giáo dục

thông qua việc tổ chức các hoạt động giáo dục cơ bản và các mối quan hệ chủ yếu.

+) Các loại hình hoạt động và giao lưu mà nhà giáo dục cần tổ chức cho người

được giáo dục, bao gồm: Hoạt động học tập, lao động; văn nghệ, thể dục - thể thao;

sinh hoạt tập thể; hoạt động xã hội.

+) Các mối quan hệ mà nhà giáo dục cần tổ chức cho người được giáo dục,

bao gồm: Mối quan hệ với bản thân, với gia đình, với nhà trường, với cộng đồng xã

hội và với môi trường tự nhiên.

Page 153: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

153

Trong quá trình học sinh tham gia vào các hoạt động và các mối quan hệ đó

mà họ tiếp thu được các giá trị văn hoá, đạo đức, thẩm mỹ của nhân loại để hình

thành nhân cách của mình.

- Quá trình giáo dục không bó hẹp trong phạm vi nhà trường

Quá trình giáo dục không bó hẹp trong không gian nhà trường mà còn diễn ra

trong nhiều không gian với các loại hình hoạt động và giao lưu như trong gia đình,

xã hội, cộng đồng. Trong các hoạt động và giao lưu này, học sinh được thực hiện

các mối quan hệ liên nhân cách một cách có ý thức giữa học sinh với nhau, giữa cá

nhân học sinh với tập thể học sinh và giữa học sinh với giáo viên…

Quá trình giáo dục luôn tạo điều kiện cho học sinh cọ xát với thực tiễn để các

em vừa tiếp thu các giá trị văn hoá, đạo đức, thẩm mỹ tích cực, vừa đấu tranh để

xoá bỏ các nét tiêu cực dưới sự tổ chức, hướng dẫn của nhà giáo dục.

Trên cơ sở phân tích các đặc trưng của quá trình giáo dục nói trên, có thể rút

ra bản chất của nó như sau: Bản chất của quá trình giáo dục là quá trình nhà giáo

dục tổ chức cuộc sống của học sinh theo đúng các chuẩn mực xã hội. Cuộc sống đó

bao gồm các hoạt động giáo dục cơ bản và các mối quan hệ chủ yếu của học sinh.

Từ đó, để nâng cao chất lượng của công tác giáo dục, nhà giáo dục phải tổ

chức được các hoạt động và các mối quan hệ phong phú. Điều quan trọng hơn là

phải lôi cuốn học sinh tham gia vào các hoạt động và các mối quan hệ đó một cách

tích cực và tự giác.

2. Đặc điểm của quá trình giáo dục

2.1. Quá trình giáo dục có tính phức tạp

Quá trình giáo dục là một quá trình xã hội, diễn ra trong một không gian mở.

Vì thế, nó chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau, bao gồm các nhân tố bên

trong và bên ngoài; các nhân tố chủ quan và khách quan; các nhân tố tích cực - tự

giác và các nhân tố tiêu cực - tự phát; các nhân tố từ điều kiện kinh tế-xã hội và

các nhân tố từ các đặc điểm tâm lý, phong tục tập quán; các nhân tố từ phía nhà

trường và các nhân tố từ phía gia đình, xã hội… Các nhân tố này đan xen vào

nhau, tác động đến học sinh một cách đa chiều và nhiều khi trái chiều nhau. Bên

cạnh đấy, môi trường xã hội lại tiềm ẩn những ảnh hưởng bất lợi đến công tác giáo

dục trong nhà trường. Chính điều đó đã làm cho quá trình giáo dục trở nên phức

tạp. Ngay trong phạm vi nhà trường, quá trình giáo dục cũng chịu sự tác động của

Page 154: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

154

nhiều yếu tố như cảnh quan, nếp sống văn hóa của giáo viên, của bạn bè, các nội

qui, qui chế ..

Có thể nói học sinh tham gia vào bao nhiêu hoạt động, bao nhiêu mối quan hệ

ở nhà trường và ngoài xã hội mà thì có bấy nhiêu tác động đến với các em. Trong

việc dạy học, không có những ảnh hưởng của tác động bên ngoài đối lập với công

việc của giáo viên, nhưng trong giáo dục không phải bao giờ cũng như vậy. Vẫn có

hiện tượng trong nhà trường thầy, cô dạy học sinh như thế này nhưng về gia đình

và ra ngoài xã hội, trẻ lại được dạy như thế khác. Với nhiều tác động ngược chiều

như vậy khiến cho trẻ hoang mang. Các em không biết phải nghe ai, và cuối cùng,

trẻ đã chọn giải pháp an toàn nhất cho mình, đó là nghe lời người có ảnh hưởng

trực tiếp nhất đến chúng, cho dù người đó là ai, là thầy, cô giáo, bố mẹ hay các anh

chị ngoài xã hội…

Vì thế, trong quá trình giáo dục, nhà giáo dục phải biết tổ chức, phối hợp các

tác động giáo dục; phát huy các ảnh hưởng tích cực, ngăn ngừa, đẩy lùi các ảnh

hưởng tiêu cực, trên cơ sở nâng cao vai trò chủ thể tích cực của học sinh. Đồng thời

phải tăng cường sự kiểm soát đối với quá trình giáo dục cả từ phía nhà giáo dục và

học sinh.

2.2. Quá trình giáo dục có tính lâu dài

Quá trình giáo dục luôn hướng tới mục đích là làm chuyển hoá và phát triển

toàn diện các phẩm chất nhân cách của học sinh: từ ý thức, tình cảm, đến niềm tin,

hành vi và thói quen. Thực chất đó là quá trình cải biến và phát triển các yếu tố tâm

lý - ý thức của mỗi cá nhân, bao gồm sự tiếp nhận tự giác những cái mới tích cực,

cùng với việc đấu tranh loại bỏ những cái tiêu cực, lạc hậu.

Quá trình giáo dục đòi hỏi sự tu dưỡng và rèn luyện lâu dài. Vì những phẩm

chất, hành vi, thói quen tốt không thể được hình thành trong một sớm, một chiều

mà đòi hỏi phải có thời gian. Để thực hiện mục tiêu cung cấp tri thức, rèn luyện kỹ

năng, kỹ xảo cho học sinh, quá trình dạy học chỉ mất một tiết học hoặc vài ba tiết

học. Còn để hình thành ở người được giáo dục một phẩm chất đạo đức, một thói

quen hành vi, nhà giáo dục có thể mất hàng năm trời, có khi nhiều năm trời mới

làm nổi.

Thực tế cho thấy, xây dựng được một thói quen mới đã khó, xoá bỏ một thói

quen cũ càng khó gấp bội. Vì vậy, giáo dục cần phải được tiến hành suốt đời, ở mọi

Page 155: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

155

lúc, mọi nơi, bền bỉ, liên tục và có hệ thống. Cả nhà giáo dục và người được giáo

dục phải kiên trì nhẫn nại, tránh vội vàng, nôn nóng đốt cháy giai đoạn.

2.3. Quá trình giáo dục có tính cụ thể

Mọi nhân tố bên ngoài khi tác động đến nhân cách thường được khúc xạ qua

những điều kiện bên trong được xác định bởi những yếu tố tâm lý, tính cách, phẩm

chất, thái độ mà học sinh được kế thừa và hình thành trong cuộc sống. Nói cách

khác, các tác động của nhà giáo dục đến với học sinh đều phải thông qua những đặc

điểm chung và đặc điểm riêng của các em.

Học sinh có các đặc điểm chung về lứa tuổi, giới tính, dân tộc, thời đại. Các

em cũng có những đặc điểm riêng về hoàn cảnh sống (đặc biệt là hoàn cảnh gia

đình) và các thuộc tính nhân cách như xu hướng, khí chất, tính cách, năng lực.

Trong quá trình giáo dục, học sinh tiếp nhận và đáp lại các tác động của nhà

giáo dục theo cách riêng của mình. Một tác động giáo dục có thể đem lại hiệu quả

cao ở học sinh này nhưng có thể đem lại hiệu quả thấp, thậm chí phản tác dụng ở

học sinh khác. Vì thế, mọi tác động của nhà giáo dục phải phù hợp với đặc điểm

riêng của học sinh.

Bên cạnh đó, các tác động giáo dục lại thường diễn ra trong những điều kiện,

hoàn cảnh và tình huống cụ thể. Do đó, các tác động của nhà giáo dục ngoài sự vận

động phù hợp với đối tượng giáo dục còn phải vận động phù hợp với các tình

huống giáo dục cụ thể.

Đặc điểm trên đây của quá trình giáo dục, đòi hỏi nhà giáo dục phải nắm vững

đối tượng giáo dục của mình; phải thực hiện cá thể hóa các tác động giáo dục.

2.4. Quá trình giáo dục có tính biện chứng

Quá trình giáo dục luôn luôn vận động và phát triển không ngừng, dưới tác

động qua lại của các thành tố cấu trúc của nó. Ngoài ra, đối tượng giáo dục là

những con người đang trưởng thành, sống trong những điều kiện, hoàn cảnh

thường xuyên biến đổi. Chính điều đó đã làm cho quá trình giáo dục luôn luôn tồn

tại và phải giải quyết các mối quan hệ đa dạng, nhiều chiều. Các mối quan hệ này

có khi tồn tại dưới dạng những mâu thuẫn.

Chẳng hạn, mâu thuẫn giữa yêu cầu chung của xã hội với xu hướng, nguyện

vọng riêng của mỗi cá nhân; mâu thuẫn giữa sự hiểu biết và thái độ của học sinh

với việc thực hành các vấn đề đạo đức, pháp luật; mâu thuẫn giữa nhu cầu tự tu

dưỡng, rèn luyện của học sinh với khả năng thực hiện của các em… Khi các mâu

Page 156: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

156

thuẩn này được giải quyết sẽ tạo điều kiện để quá trình giáo dục vận động và phát

triển.

2.5. Quá trình giáo dục gắn bó chặt chẽ với quá trình dạy học

Mục tiêu cụ thể của quá trình giáo dục và quá trình dạy học không đồng nhất

nhưng chúng lại cùng hướng đến một mục đích chung là hình thành và phát triển

nhân cách học sinh.

Ngoài nhiệm vụ giáo dưỡng và phát triển, quá trình dạy học còn có nhiệm vụ

giáo dục. Ý thức đạo đức, tình cảm đạo đức của học sinh chủ yếu được hình thành

trong quá trình các em tiếp thu, lĩnh hội tri thức. Như vậy, tự bản thân quá trình

dạy học đã mang tính giáo dục.

Trong quá trình giáo dục, nhà giáo dục cần phải dựa vào quá trình dạy học,

khai thác lợi thế của quá trình này trong công tác giáo dục học sinh. Đồng thời, quá

trình giáo dục phải góp phần bồi dưỡng thái độ, động cơ học tập đúng đắn cho học

sinh để tạo ra sức mạnh bên trong, giúp các em đạt kết cao trong học tập.

Đánh giá hoạt động 2:

Chọn một ý đúng nhất trong mỗi câu sau:

(1) Quá trình nhà giáo dục tổ chức cuộc sống, sinh hoạt, học tập, lao động,

giao lưu… của học sinh theo đúng các chuẩn mực đạo đức được gọi là gì?

a. Mục đích, nhiệm vụ của quá trình giáo dục

b. Nội dung của quá trình giáo dục

c. Bản chất của quá trình giáo dục

d. Phương pháp, phương tiện của quá trình giáo dục.

(2) Kết luận sư phạm sau đây được rút ra từ đặc điểm nào của quá trình giáo

dục: Cần tổ chức và phối hợp tất cả các tác động theo hướng tích cực?

a. Quá trình giáo dục có tính phức tạp

b. Quá trình giáo dục có tính lâu dài

c. Quá trình giáo dục có tính cụ thể

d. Quá trình giáo dục gắn bó chặt chẽ với quá trình dạy học

(3) Đặc điểm nào của quá trình giáo dục đòi hỏi nhà giáo dục phải hiểu rõ

từng đối tượng giáo dục, từng tình huống giáo dục?

a. Quá trình giáo dục có tính phức tạp

b. Quá trình giáo dục có tính lâu dài

c. Quá trình giáo dục có tính cụ thể

Page 157: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

157

d. Quá trình giáo dục có tính biện chứng

(4) Đây là đặc điểm nào của quá trình giáo dục: quá trình giáo dục luôn vận

động và phát triển không ngừng và luôn có sự xuất hiện và giải quyết các mâu

thuẫn?

a. Quá trình giáo dục có tính phức tạp

b. Quá trình giáo dục có lâu dài

c. Quá trình giáo dục có tính cụ thể

d. Quá trình giáo dục có tính biện chứng

Hoạt động 3: TÌM HIỂU ĐỘNG LỰC VÀ CÁC KHÂU CỦA QUÁ TRÌNH GIÁO

DỤC

Nhiệm vụ của hoạt động:

Nhiệm vụ 1: Đọc tài liệu và nội dung 1 của “Thông tin cho hoạt động 3”

và trình bày động lực của của quá trình giáo dục, so sánh động lực của quá trình

giáo dục với động lực của quá trình dạy học.

Nhiệm vụ 2: Đọc tài liệu và phân tích các khâu của quá trình giáo dục và

mối quan hệ giữa chúng.

Thông tin cho hoạt động 3

1. Động lực của quá trình giáo dục

Quá trình giáo dục cũng như quá trình dạy học và các quá trình xã hội khác

luôn vận động, phát triển do thường xuyên giải quyết các mâu thuẫn nãy sinh. Việc

giải quyết các mâu thuẫn bên trong sẽ tạo ra động lực của quá trình giáo dục.

1.1. Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn cơ bản của quá trình giáo dục

Mâu thuẫn bên trong của quá trình giáo dục bao gồm mâu thuẫn giữa các yếu

tố của quá trình giáo dục và mâu thuẫn trong từng yếu tố của quá trình giáo dục.

- Mâu thuẫn giữa các yếu tố của quá trình giáo dục

+) Mâu thuẫn giữa mục đích, nhiệm vụ giáo dục đã được nâng cao với nội

dung, phương pháp giáo dục chưa đổi mới.

+) Mâu thuẫn giữa nội dung giáo dục với phương pháp giáo dục.

+) Mâu thuẫn giữa yêu cầu giáo dục ngày càng cao với trình độ được giáo dục,

khả năng tự giáo dục còn hạn chế của học sinh.

Page 158: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

158

+) Mâu thuẫn giữa tác động của nhà giáo dục với sự tiếp nhận, hưởng ứng của

người được giáo dục.

- Mâu thuẫn trong từng yếu tố của quá trình giáo dục

+) Trong yếu tố nội dung giáo dục có mâu thuẫn giữa các mặt giáo dục.

+) Trong yếu tố người được giáo dục có mâu thuẫn giữa nhận thức và hành

vi; giữa lời nói và việc làm.

+) Trong yếu tố nhà giáo dục có mâu thuẫn giữa lý luận giáo dục đã được

trang bị với thực tế giáo dục muôn hình, muôn vẻ …

Trong các mâu thuẫn nói trên, mâu thuẫn giữa yêu cầu giáo dục ngày càng

cao với trình độ được giáo dục, khả năng tự giáo dục còn hạn chế của học sinh là

mâu thuẫn cơ bản. Giải quyết tốt mâu thuẫn này sẽ tạo nên động lực chủ yếu của

quá trình giáo dục.

1.2. Mâu thuẫn bên ngoài của quá trình giáo dục

Mâu thuẫn bên ngoài của quá trình giáo dục là mâu thuẫn giữa các yếu tố của

quá trình giáo dục với môi trường kinh tế - xã hội, văn hóa.

+) Mâu thuẫn giữa yêu cầu của xã hội đối với con người mà nhà trường cần

đào tạo ngày càng cao với mục đích, nhiệm vụ giáo dục còn hạn chế..

+) Mâu thuẫn giữa tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo dục với

tác động tự phát của môi trường xã hội lên đối tượng giáo dục…

Các mâu thuẫn bên ngoài được giải quyết sẽ tạo điều kiện cho quá trình giáo

dục phát triển.

Từ việc nghiên cứu động lực của quá trình giáo dục, có thể rút ra kết luận sư

phạm sau đây: Trong quá trình giáo dục, nhà giáo dục không được gạt bỏ mâu

thuẫn mà cần phải "bóc trần", "khơi sâu", tạo điều kiện để học sinh giải quyết mâu

thuẫn. Biện pháp hiệu quả nhất là việc nhà giáo dục đặt người được giáo dục trước

các tình huống giáo dục, buộc họ phải đưa ra cách ứng xử phù hợp hoặc vận dung

các kiến thức đã có để nhận xét, đánh giá thái độ, hành vi của nhân vật trong tình

huống.

2. Các khâu của quá trình giáo dục

Quá trình giáo dục là quá trình tác động nhằm biến đổi về tâm lý và hành vi

của người được giáo dục. Vì thế, quá trình giáo dục diễn ra theo các khâu sau đây:

2.1. Hình thành ý thức đạo đức

Page 159: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

159

Ở khâu này, nhà giáo dục phải giúp cho người được giáo dục nắm vững các

chuẩn mực đạo đức để họ có thể phân biết cái tốt, cái xấu; cái đúng, cái sai; cái nên

làm, cái cần phải tránh. Đây là khâu hình thành ý thức đạo đức xã hội cho học sinh,

là cơ sở cho việc bồi dưỡng ở trẻ tình cảm, thói quen, hành vi và các phẩm chất đạo

đức cần thiết.

Trong quá trình giáo dục, nhà giáo dục phải quan tâm hình thành ở học sinh

những khái niệm chính trị, đạo đức, thẩm mỹ, văn hoá, phải giúp trẻ hiểu rõ quyền

lợi, nghĩa vụ của mình và quan trọng hơn phải giúp trẻ nhận ra chân giá trị của cuộc

sống, nhận ra hình mẫu lý tưởng mà mình cần phải theo đuổi, phấn đấu.

Nhận thức đúng là cơ sở cho sự hình thành tình cảm, thái độ và hành vi đạo

đức. Ngược lại, nhận thức sai là nguyên nhân của những thái độ, hành vi không phù

hợp với những chuẩn mực xã hội.

2.2. Bồi dưỡng tình cảm, thái độ

Ở khâu này, nhà giáo dục phải giúp cho người được giáo dục thể hiện đúng

đắn tình cảm, thái độ của mình trước các các hiện tượng của đời sống; biết yêu cái

gì, ghét cái gì; trân trọng, ủng hộ cái gì; lên án, phê phán cái gì? Thái độ chính là

những biểu hiện cụ thể của quan niệm sống.

Trong sự chuyển hoá nhận thức thành hành động, tình cảm giữ một vị trí quan

trọng. Tình cảm chi phối hành động của con người, là yếu tố quan trọng để hình

thành sự tự giáo dục ở mỗi con người. Vì thế, việc bồi dưỡng tình cảm đạo đức,

văn hoá, thẩm mỹ cho học sinh là một khâu rất quan trọng, không thể xem nhẹ của

quá trình giáo dục.

2.3. Rèn luyện thói quen hành vi

Hành vi đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội là cái đích cuối cùng mà

quá trình giáo dục cần phải đạt tới. Hành vi là biểu hiện cụ thể nhất bộ mặt tâm lý,

đạo đức của con người. Nó là sản phẩm của nhận thức, là tiêu chí quan trọng nhất

để đánh giá nhân cách con người, phân biệt nhân cách này với nhân cách khác.

Hành vi được hình hành do luyện tập lâu dài, liên tục theo mục tiêu, phương

hướng nhất định. Giáo dục hành vi phải gắn liền với giáo dục ý thức, tình cảm.

Các khâu của quá trình giáo dục có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ, tạo

điều kiện cho nhau. Tuy nhiên, trong quá trình giáo dục, tùy thuộc vào mục đích,

nhiệm vụ giáo dục; Nội dung và đối tượng giáo dục mà áp dụng linh hoạt chứ

không nhất thiết phải theo đúng trình tự các khâu như đã trình bày.

Page 160: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

160

Đánh giá hoạt động 3:

Chọn một ý đúng nhất trong mỗi câu sau:

(1) Trong các mâu thuẫn sau đây, đâu là mâu thuẫn cơ bản của quá trình giáo

dục?

a. Mâu thuẫn giữa, mục đích, nhiệm vụ giáo dục đã được nâng cao với nội

dung giáo dục chưa đổi mới.

b. Mâu thuẫn giữa yêu cầu giáo dục ngày càng cao với trình độ được giáo dục

và khả năng tự giáo dục còn hạn chế của đối tượng giáo dục.

c. Mâu thuẫn giữa nội dung giáo dục đã đổi mới với phương pháp giáo dục

còn lạc hậu.

d. Mâu thuẫn giữa sự tác động của nhà giáo dục và sự tiếp nhận của người

được giáo dục.

(2) Trong quá trình giáo dục, khâu tổ chức và điều khiển học sinh nắm vững

tri thức về các chuẩn mực xã hội tác động chủ yếu đến phương diện nào của đời

sống tâm lý con người ?

a. Ý thức c. Thói quen, hành vi

b. Tình cảm d. Hành động

(3) Tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá nhân cách, để phân biệt nhân cách

này với nhân cách khác là:

a. Ý thức đạo đức c. Hành vi đạo đức

b. Tình cảm đạo đức d. Tất cả các tiêu chí trên

Hoạt động 4 (Tự học): TÌM HIỂU VỀ TỰ GIÁO DỤC VÀ GIÁO DỤC LẠI

Nhiệm vụ của hoạt động:

Nghiên cứu tài liệu và trả lời các câu hỏi sau:

1. Tự giáo dục là gì? Phân tích vai trò của tự giáo dục đối với quá trình hình

thành nhân cách con người.

2. Giáo dục lại là gì? Tìm hiểu các nguyên nhân của hiện tượng trẻ khó dạy.

3. Tìm hiểu công tác giáo dục lại ở trường phổ thông.

Thông tin cho hoạt động 4

Quá trình giáo dục không thể tách rời tự giáo dục và giáo dục lại. Tự giáo dục

và giáo dục lại phải được xem là một bộ phận hợp thành của quá trình giáo dục.

1. Tự giáo dục

Page 161: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

161

1.1. Khái niệm tự giáo dục

Quan điểm giáo dục hiện đại không xem người được giáo dục là khách thể thụ

động mà là chủ thể tích cực, tự giác. Giáo dục chỉ có hiệu quả khi mỗi con người tự

ý thức được mục đích cuộc sống và tích cực tham gia các hoạt động vì chính cuộc

sống của bản thân mình. Vì vậy, giáo dục phải bao hàm và dẫn đến sự tự giáo dục.

Tự giáo dục là hoạt động tự nguyện, tự giác và có hệ thống của cá nhân, hư-

ớng vào việc rèn luyện các phẩm chất đạo đức tốt đẹp, khắc phục những nét tính

cách, thói quen chưa tốt. Tự giáo dục chỉ có thể đạt được kết quả, khi vấn đề tự

hoàn thiện nhân cách trở thành nhu cầu thực sự của bản thân. Vì thế, tự giáo dục

không chỉ là một bộ phận của quá trình giáo dục mà còn là kết quả tất yếu của quá

trình giáo dục; là một trong những tiêu chí để đánh giá trình độ phát triển của học

sinh.

1.2. Bản chất của tự giáo dục

Để xác định bản chất của tự giáo dục, cần làm rõ các đặc trưng cơ bản của nó.

Tự giáo dục có những đặc trưng sau đây:

- Tự giáo dục là biểu hiện có ý thức sự tự vận động của cá nhân dưới tác động

của giáo dục và các yêu cầu xã hội.

- Tự giáo dục là sự phản ánh cái khách quan của giáo dục vào cái chủ quan

của người được giáo dục, trong đó người được giáo dục biết đề ra mục tiêu, nhiệm

vụ phấn đấu của mình theo các chuẩn mực xã hội.

- Tự giáo dục là nhân tố thúc đẩy sự hình thành, phát triển nhân cách của học

sinh dưới tác động chủ đạo của giáo dục, tạo ra sự phát triển trong nhân cách của

học sinh.

- Tự giáo dục là con đường quan trọng nhất để phát triển nét độc đáo trong

nhân cách con người trên cơ sở thống nhất với các yêu cầu giáo dục chung. Nó

cũng là tiêu chí quan trọng để đánh giá trình độ phát triển nhân cách của học sinh.

Từ sự phân tích các đặc trưng trên của tự giáo dục, có thể rút ra bản chất của

tự giáo dục như sau: Tự giáo dục về bản chất là quá trình vận động của ý chí và tự

ý thức được biểu hiện thành hành động để tự hoàn thiện bản thân của người được

giáo dục.

2. Giáo dục lại

2.1. Khái niệm

Xung quanh khái niệm giáo dục lại tồn tại một số định nghĩa sau đây:

Page 162: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

162

- Giáo dục lại là hoạt động giáo dục nhằm thay đổi quan điểm, ý thức tư

tưởng, nhận thức, thái độ, hành vi sai lệch với những chuẩn mực của xã hội để trở

thành những con người tốt, có nhân cách được xã hội chấp nhận

- Giáo dục lại là quá trình giáo dục nhằm làm thay đổi, loại bỏ những cái cũ,

sai lầm trong nhân cách của học sinh so với những yêu cầu phát triển mới, phù hợp

với các chuẩn mực xã hội.

Với những cách hiểu như vậy, giáo dục lại không loại trừ bất kỳ ai, bởi vì ở ai

cũng có những cái cần thay đổi, sửa chữa. Tuy nhiên, giáo dục lại gắn liền nhiều

hơn với những trẻ khó dạy, đó là những đứa trẻ mà các vi phạm sai lệch chuẩn mực

đạo đức đã trở thành nét tính cách cần phải sửa chữa kịp thời ở chúng.

2.2. Các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trẻ khó dạy

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trẻ khó dạy:

- Phương pháp giáo dục sai lầm của nhà trường và gia đình

Nhiều trường hợp dẫn đến hiện tượng trẻ khó dạy là do phương pháp giáo dục

sai lầm của nhà trường và gia đình. Đó là các phương pháp không xuất phát từ đặc

điểm tâm-sinh lý của đứa trẻ; các phương pháp hoặc gia trưởng, độc đoán hoặc

nuông chiều quá mức....

- Tác động tiêu cực từ môi trường xã hội

Những tác động tiêu cực từ phia môi trường xã hội (nhất là các tệ nạn) có ảnh

hưởng lớn đến công tác giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội. Nếu không

được nhà trường, gia đình và xã hội quan tâm một cách đầy đủ, đứa trẻ rất dễ sa

ngã, rất dễ bị những thói hư tật xấu từ môi trường cám dỗ. Một nhà giáo dục đã

từng so sánh tâm hồn trẻ em là những chiến hào, nếu chúng ta không chiếm giữ thì

kẻ thù của chúng ta sẽ chiếm giữ.

- Bản thân người được giáo dục không có ý thức tu dưỡng, rèn luyện

Phần lớn trẻ khó dạy đều thiếu ý thức tu dưỡng, rèn luyện. Vì thế, sau một vài

lần vấp ngã, các em cứ thế trượt dài trên con đường sai lầm, thậm chí vi phạm pháp

luật mà không biết.

2.3. Các phương pháp giáo dục lại

A.S. Macarencô là nhà giáo dục Xôviết đã gặt hái được nhiều thành công

trong lĩnh vực giáo dục lại. Qua hoạt động thực tiễn giáo dục phong phú và sinh

động của mình, ông đã đề xuất được nhiều phương pháp giáo dục lại có giá trị. Và

quan trọng hơn, ông đã áp dụng thành công các phương pháp này để biến hơn 3000

Page 163: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

163

đứa trẻ vốn là “du thủ, du thực” thành những công dân Xôviết mẫu mực. Đó là các

phương pháp như: Xây dựng lại niềm tin; Khuyến khích và trách phạt; Phương

pháp “bùng nổ”...

Đánh giá hoạt động 4

1. Chọn một ý đúng nhất trong mỗi câu dưới đây:

(1) Quá trình vận động ý chí và tự ý thức được biểu hiện ra thành hành động

để tự hoàn thiện mình được gọi là:

a. Giáo dục c. Giáo dục lại

b. Tự giáo dục d. Bao gồm cả a, b, c

(2) Nhà giáo dục nào đã gặt hái được nhiều thành công trong lĩnh vực giáo

dục lại?

a. K.Đ Usinxki c. V.A Xukhômlinxki

b. A.X Macarencô d. N.K Crúpxkaia

2. Phân tích các nguyên nhân của hiện tượng trẻ khó dạy.

Thông tin phản hồi cho các hoạt động

Thông tin phản hồi cho hoạt động 1

Phương án đúng:

(1) b

(2) c

(3) d

(4) b

Thông tin phản hồi cho hoạt động 2

Phương án đúng:

(1) c

(2) a

(3) c

(4) d

Thông tin phản hồi cho hoạt động 3

Phương án đúng:

(1) b

(2) a

(3) c

Thông tin phản hồi cho hoạt động 4

Page 164: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

164

1. Phương án đúng:

(1) b

(2) b

2. Các nguyên nhân của hiện tượng trẻ khó dạy:

- Phương pháp giáo dục sai lầm của nhà trường và gia đình

- Tác động tiêu cực từ môi trường xã hội

- Bản thân người được giáo dục thiếu ý thức tu dưỡng, rèn luyện

Page 165: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

165

Chủ đề 2: CÁC NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC

(2 tiết lý thuyết, 2 tiết thảo luận, thực hành)

Mục tiêu

Sau khi học xong chủ đề này người học có thể:

- Hiểu được nội dung, yêu cầu, cách thực hiện các nguyên tắc giáo dục.

- Vận dụng các nguyên tắc giáo dục để phân tích, đánh giá các tình huống

giáo dục khác nhau.

- Có thái độ đúng đắn trong việc rèn luyện các kỹ năng giáo dục.

Các nội dung chính:

Hoạt động 1: TÌM HIỂU KHÁI NIỆM NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC

Nhiệm vụ của hoạt động:

Nhiệm vụ 1: Từng cá nhân đọc tài liệu, trình bày khái niệm nguyên tắc

giáo dục, so sánh khái niệm nguyên tắc giáo dục và khái niệm nguyên tắc dạy học.

Nhiệm vụ 2: Thảo luận cơ sở xây dựng các nguyên tắc giáo dục.

Thông tin cho hoạt động 1

Nguyên tắc giáo dục là những luận điểm cơ bản có tính qui luật của lý luận

giáo dục, có tác dụng hướng dẫn, chỉ đạo toàn bộ quá trình giáo dục đạt tới mục

đích đã đề ra.

Cơ sở để đề ra các nguyên tắc giáo dục là mục đích giáo dục, bản chất và đặc

điểm của quá trình giáo dục. Việc đề ra các nguyên tắc giáo dục còn dựa trên sự kế

thừa các nguyên tắc giáo dục đã có trong lịch sử nhà trường.

Đánh giá hoạt động 1

1. Chọn một phương án đúng nhất trong câu sau:

Những luận điểm cơ bản có tính qui luật của lý luận giáo dục, có tác dụng

hướng dẫn, chỉ đạo toàn bộ quá trình giáo dục đạt tới mục đích đã đề ra được gọi

là gì?

a. Nội dung giáo dục c. Phương pháp giáo dục

b. Nguyên tắc giáo dục d. Lôgic của quá trình giáo dục

2. Trình bày cơ sở để xây dựng các nguyên tắc giáo dục.

Page 166: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

166

Hoạt động 2: TÌM HIỂU HỆ THỐNG CÁC NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC

Nhiệm vụ của hoạt động :

Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu tài liệu và trình bày nội dung, yêu cầu, biện pháp

thực hiện của các nguyên tắc giáo dục sau đây:

- Đảm bảo tính mục đích, tính tư tưởng của công tác giáo dục.

- Giáo dục trong tập thể và bằng tập thể.

- Tôn trọng nhân cách kết hợp với yêu cầu cao đối với học sinh.

- Giáo dục phải tính đến đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm cá nhân của học sinh.

- Kết hợp sự lãnh đạo sư phạm của nhà giáo dục với việc phát huy tính tích

cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người được giáo dục.

Nhiệm vụ 2: (Tự học): Nghiên cứu tài liệu và tìm hiểu nội dung, yêu cầu,

biện pháp thực hiện các nguyên tắc giáo dục khác.

Thông tin cho hoạt động 2

Hệ thống các nguyên tắc giáo dục

1. Đảm bảo tính mục đích, tính tư tưởng của công tác giáo dục

Giáo dục là một hoạt động có mục đích, hướng vào sự hình thành nhân cách

học sinh. Vì vậy, toàn bộ quá trình giáo dục đều phải nhằm đạt tới những mục đích

đào tạo con người Việt nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ,

thẩm mỹ và nghề ngiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã

hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và nằng lực của người công

dân, đáp ứng với yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Mặt khác, tính mục đích, tính tư tưởng chỉ rõ phương hướng nâng cao chất

lượng giáo dục trong nhà trường, đảm bảo cho công tác giáo dục được xây dựng có

kế hoạch, có hệ thống, khắc phục được tính tự phát và tuỳ tiện, lựa chọn được Nội

dung và phương pháp, hình thức giáo dục đúng đắn, phù hợp với điều kiện giáo dục

cụ thể.

2. Giáo dục gắn liền với lao động và đời sống xã hội

Lý luận và thực tiễn giáo dục đã chỉ ra rằng, chỉ có đặt con người vào trong

thực tế cuộc sống, trong lao động và hoạt động xã hội phong phú, đa dạng thì giáo

dục mới đạt hiệu quả cao. Do đó, nguyên tắc này đòi hỏi:

- Công tác giáo dục phải luôn gắn liền với đời sống và thực tiễn xây dựng đất

nước;

Page 167: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

167

- Tổ chức cho học sinh tham gia công tác xã hội, chính trị, văn hoá của nhân

dân. Chính trong quá trình tham gia vào các hoạt động đó, các em mới tiếp thu

được những kinh nghiêm xã hội và hình thành được hệ thống thái độ nhất định.

- Phải sớm tạo điều kiện cho học sinh tham gia vào các loại hình lao động vừa

sức, từ lao động tự phục vụ, lao động công ích đến lao động sản xuất tạo ra của cải

vật chất cho xã hội. Lao động là một trong những con đường quan trọng để hình

thành nhân cách cho học sinh. Bởi vậy, giáo dục con người phải được thực hiện

chính trong lao động và bằng lao động.

3. Giáo dục trong tập thể và bằng tập thể

Nguyên tắc này xuất phát từ cơ sở triết học về vai trò của tập thể đối với sự

hình thành và phát triển nhân cách con người. Nhân cách không thể tồn tại bên

ngoài tập thể và tập thể không thể tồn tại bên ngoài nhân cách. " Sự phát triển của

một cá nhân được qui định bởi sự phát triển của tất cả các cá nhân khác mà nó trực

tiếp hay gián tiếp giao lưu" (Các Mác).

Vì vậy, nhân cách học sinh chỉ có thể được phát triển đúng đắn nếu việc giáo

dục các em được tiến hành trong tập thể và thông qua tập thể. Với ý nghĩa như

vậy, tập thể vừa là môi trường, vừa là phương tiện giáo dục quan trọng đối với học

sinh.

Nếu bản chất của quá trình giáo dục là quá trình tổ chức cuộc sống của học

sinh theo đúng các chuẩn mực đạo đức thì quá trình đó, trước hết phải được diễn ra

ngay trong tập thể học sinh, bằng các hoạt động phong phú, các mối quan hệ

phong phú, sinh động.

Nguyên tắc này đòi hỏi:

- Nhà giáo dục phải biết tổ chức, xây dựng và lãnh đạo tốt các tập thể trẻ em,

làm sao để mỗi tập thể là một đơn vị vững mạnh, đoàn kết, thân ái, có tác dụng giáo

dục đến từng cá nhân.

- Nhà giáo dục phải coi tập thể như một đối tượng để tác động giáo dục, làm

cho tập thể trở nên vững mạnh về mọi phương diện. Phải sử dụng tập thể như môi

trường để rèn luyện từng học sinh, sử dụng tập thể như một phương tiện tác động

trở lại từng học sinh để họ trở thành những người có ích cho tập thể, xã hội.

- Thường xuyên tổ chức các hoạt động tập thể đang dạng, phong phú nhằm lôi

cuốn học sinh tham gia tích cực, tự giác.

Page 168: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

168

- Biết tạo ra dư luận tập thể lành mạnh, điều chỉnh hành vi ứng xử của học

sinh, ủng hộ cái tốt, cái tích cực, ngăn chặn, lên án cái xấu.

- Cần tổ chức tốt mối quan hệ giữa nhà giáo dục với tập thể, phát huy vai trò

của các chủ thể giáo dục (vai trò tổ chức, định hướng của nhà giáo dục và vai trò tự

quản của tập thể học sinh).

4. Thống nhất giữa ý thức và hành động trong hoạt động giáo dục

Cơ sở xuất phát của nguyên tắc này là sự thống nhất giữa ý thức và hành vi

trong Tâm lý học. Mọi hành vi của con người đều mang tính ý thức và đều được

kiểm soát chặt chẽ bởi ý thức.

Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình giáo dục phải tác động đồng thời đến

nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh. Xét cho cùng thì hành vi thể hiện một

cách sinh động bộ mặt nhân cách của con người. Do đó, trong quá trình giáo dục

bên cạnh việc xây dựng ý thức cho cá nhân học sinh, cần tổ chức cho học sinh tự

rèn luyện các thói quen hành vi phù hợp với các chuẩn mực xã hội.

Để thực hiện tốt nguyên tắc này, trong quá trình giáo dục cần:

- Bồi dưỡng cho học sinh về các chuẩn mực xã hội đi đôi với tổ chức cho các

em tham gia vào các hoạt động thực tiễn phong phú và đa dạng.

- Trong quá trình tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động thực tiễn cần

phải hướng vào rèn luyện cho trẻ những hành vi phù hợp với các chuẩn mực đạo

đức.

- Hình thành ở học sinh ý thức và năng lực tự kiểm tra, đánh giá hành vi của

mình…

5. Tôn trọng nhân cách kết hợp với yêu cầu cao đối với học sinh

Suy cho đến cùng, giáo dục là đề ra yêu cầu đối với người được giáo dục;

không đề ra yêu cầu có nghĩa là không có giáo dục. Nhưng những yêu cầu đề ra đối

với học sinh phải là những yêu cầu đòi hỏi các em phải có sự nỗ lực, cố gắng mới

thực hiện được. Cùng với đưa ra yêu cầu cao, nhà giáo dục phải tôn trọng nhân

cách học sinh. Tôn trọng nhân cách học sinh là tôn trọng tất cả các đặc điểm riêng

của trẻ với những năng khiếu, sở trường và ngay cả cá tính của các em. Tôn trọng

nhân cách học sinh còn nằm trong phương pháp dạy học - giáo dục; trong cách đối

xử hàng ngày của giáo viên. Tôn trọng nhân cách kết hợp với yêu cầu cao đối với

học sinh là hai mặt thống nhất, có tính biện chứng trong công tác giáo dục.

Page 169: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

169

Nguyên tắc này đòi hỏi nhà giáo dục phải luôn luôn tôn trọng nhân cách học

sinh, đề cao phẩm giá, lòng tự trọng và tin tưởng ở tiềm năng phát triển của trẻ.

Biết đòi hỏi ở học sinh những cố gắng tích cực, biết đề ra cho họ những yêu cầu,

song là những yêu cầu hợp lý, vừa sức.

Nguyên tắc này cũng đòi hỏi nhà giáo dục phải dựa vào những mặt tốt, mặt

tích cực hiện có trong nhân cách học sinh để khắc phục những cái xấu, tiêu cực,

yếu kém của trẻ. Con người không ai có thể hoàn thiện về mọi mặt, mà vẫn có

những mặt mạnh, mặt yếu. Nhưng đã là con người thì ai cũng muốn được người

khác tôn trọng và muốn mọi người nhìn thấy những ưu điểm của mình. Đó là bản

tính của con người. Do đó, nhà giáo dục phải nhìn nhận, đánh giá đối tượng giáo

dục cao hơn một chút so với những khả năng mà họ hiện có. Mặt khác, để giáo dục

con người, nhà giáo dục phải luôn có yêu cầu cao đối với họ. Yêu cầu cao đòi hỏi

phải đặt ra những tiêu chuẩn, những mục đích phấn đấu hợp lý, vừa sức và ngày

càng cao để thúc đẩy họ vươn lên, không ngừng tiến bộ. Yêu cầu cao không có

nghĩa là bắt họ thực hiện những nhiệm vụ quá sức, hoặc vì yêu cầu cao mà có thái

độ gay gắt, mệnh lệnh, hà khắc đối với họ. Tôn trọng nhân cách chính là yêu cầu

cao đối với con người và càng yêu cầu cao càng tôn trọng con người.

Ngoài ra, nguyên tắc này còn đòi hỏi phải khắc phục những hành vi thiếu tôn

trọng nhân cách học sinh (đánh đập, sỉ nhục), đồng thời khắc phục những hiện

tượng nuông chiều, buông thả, tự do chủ nghĩa trong giáo dục.

6. Giáo dục phải tính đến đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm cá nhân của học sinh

Sự phát triển của cá nhân về cả thể chất lẫn tâm lý đều diễn biến theo lứa tuổi.

Mỗi con người là một thế giới thu nhỏ, có những nét tính cách phổ biến và có

những nét đặc thù không lặp lại ở người khác. Do đó, công tác giáo dục cần tính

đến đặc điểm lứa tuổi và đặc điểm cá nhân học sinh. Cụ thể là:

- Nhà giáo dục cần nắm vững đặc điểm lứa tuổi và đặc điểm cá nhân của học

sinh, trên cơ sở đó xác định yêu cầu, lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức

giáo dục cho thích hợp.

- Mọi tác động giáo dục phải dựa trên những nét riêng trong xu hướng, khí

chất, tính cách, năng lực của học sinh. Cần lưu ý rằng, không có phương pháp

chung có hiệu quả đối với tất cả mọi đối tượng giáo dục, mọi tình huống giáo dục.

Page 170: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

170

- Giáo dục phải được tiến hành theo đặc điểm giới tính. Học sinh nam và nữ

có những chỉ số phát triển sinh lý khác nhau, do đó sự phát triển tâm lý cũng khác

nhau. Vì vậy, giáo dục theo giới tính là một yêu cầu tất yếu.

7. Kết hợp sự lãnh đạo sư phạm của nhà giáo dục với việc phát huy tính tích

cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người được giáo dục

Nguyên tắc này xuất phát từ cơ sở triết học và tâm lý học: Con người không

phải là đối tượng thụ động của hoàn cảnh mà là chủ thể có ý thức và hoạt động cá

nhân quyết định sự phát triển nhân cách. Mặt khác, nguyên tắc này cũng xuất phát

từ mối quan hệ biện chứng giữa hai thành tố cơ bản của quá trình giáo dục, đó là sự

lãnh đạo sư phạm của nhà giáo dục và tính tích cực tự giác của học sinh. Hiệu quả

giáo dục phụ thuộc phần lớn vào tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người

được giáo dục.

Nguyên tắc này đòi hỏi:

- Nhà giáo dục phải phát huy vai trò chủ thể giáo dục của học sinh và tập thể

học sinh, từng bước xây dựng chế độ tự quản của học sinh trong lớp học cũng như

trong nhà trường.

Tôn trọng học sinh, phát huy vai trò chủ thể của học sinh không có nghĩa là

giảm nhẹ sự lãnh đạo của nhà giáo dục, càng không có nghĩa là thực hiện lối tự do

chủ nghĩa trong giáo dục, để mặc cho học sinh muốn làm gì thì làm theo hứng thú

và nhu cầu của họ.

- Ngược lại, nguyên tắc này yêu cầu nhà giáo dục phải nâng cao hơn nữa trách

nhiệm và vai trò lãnh đạo sư phạm của mình bằng cách theo dõi khéo léo và chặt

chẽ hoạt động của tập thể học sinh và của mỗi học sinh, ủng hộ các sáng kiến và

biện pháp hay mà học sinh đề ra và thực hiện; thuyết phục họ từ bỏ những cách làm

sai, động viên cổ vũ ý chí và quyết tâm phấn đấu để đạt mục đích của họ.

- Nguyên tắc này cũng đòi hỏi nghệ thuật sư phạm của nhà giáo dục. Lãnh đạo

sư phạm càng thông minh, linh hoạt, tinh tế thì càng phát huy được tính tích cực,

chủ động, sáng tạo của học sinh và tập thể học sinh.

8. Thống nhất giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục

Nhân cách con người chỉ có thể phát triển một cách tốt đẹp trong môi trường

giáo dục thuận lợi, trong đó có sự thống nhất các tác động giáo dục. Nhà trường -

gia đình- xã hội là những môi trường không thể thiếu được. Chúng thống nhất với

Page 171: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

171

nhau và tạo nên môi trường giáo dục hoàn chỉnh, tạo sức mạnh tổng hợp và tác

động đồng bộ đến sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh.

Trong hệ thống giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội, nhà trường được coi

là yếu tố trung tâm có vai trò chủ đạo, tổ chức phối hợp và định hướng công tác

giáo dục của các lực lượng giáo dục khác trong xã hội. Bởi vì, nhà trường là cơ

quan giáo dục chuyên biệt của Nhà nước, có đội ngũ các nhà sư phạm. Quá trình

giáo dục ở nhà trường được tổ chức một cách khoa học, tuân thủ các qui luật của

khoa học giáo dục một cách chặt chẽ.

Vai trò của giáo dục gia đình được thể hiện ở chỗ nó đặt nền móng đầu tiên

cho sự hình thành và phát triển nhân cách, giáo dục gia đình mang tính thường

xuyên, liên tục, lâu dài và dựa trên mối quan hệ huyết thống. Do đó, giáo dục gia

đình hỗ trợ rất lớn cho giáo dục nhà trường.

Để thực hiện tốt nguyên tắc này cần chú ý:

- Nhà trường phải thể hiện được vai trò chủ đạo của mình, chủ động kết hợp

với gia đình và xã hội trong công tác giáo dục học sinh.

- Gia đình và xã hội cũng cần chủ động kết hợp với nhà trường theo định

hướng giáo dục của nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo dục nhà trường,

giảm đến mức tối đa những ảnh hưởng tiêu cực của gia đình và xã hội.

- Các lực lượng giáo dục này phải biết đầy đủ các nhiệm vụ, nội dung, phương

pháp giáo dục, về sự cần thiết phải phối hợp với nhau. Từ đó tạo được môi trường

giáo dục thuận lợi trong nhà trường, gia đình, xã hội.

9. Đảm bảo tính hệ thống, tính kế tiếp, tính liên tục trong hoạt động giáo dục

Trong nhà trường, các hoạt động giáo dục cần phải được tiến hành một cách

hệ thống chặt chẽ, có kế hoạch thống nhất và được dự tính trước. Vì thế, quá trình

giáo dục phải đảm bảo tính hệ thống, tính kế tiếp, tính liên tục.

Nguyên tắc này đòi hỏi:

- Phải xây dựng được một hệ thống nội dung, nhiệm vụ giáo dục chặt chẽ, có

tính kế hoạch.

- Phải xác định giáo dục là một quá trình lâu dài để từ đó không nôn nóng, đốt

cháy giai đoạn trong giáo dục.

- Phải tổ chức quá trình giáo dục một cách liên tục trong mọi thời gian và

không gian khác nhau. Mọi ngừng nghỉ, ngắt quãng trong giáo dục đều ảnh hưởng

đến kết quả cuối cùng của nó.

Page 172: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

172

Tóm lại, các nguyên tắc giáo dục là một hệ thống toàn diện và thống nhất.

Chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau, hỗ trợ cho nhau, đảm bảo cho quá

trình giáo dục đạt hiệu quả cao nhất. Nhà giáo dục cần nắm vững và vận dụng một

cách linh hoạt, sáng tạo các nguyên tắc giáo dục.

Đánh giá hoạt động 2

1. Bài tập tình huống

- Tình huống 1: Trong giờ học, cô Liên phát hiện ra em Hoa đang đọc thư.

Tuy không làm chủ nhiệm ở lớp 12C này nhưng cô vẫn biết trong lớp này đã có

hiện tượng yêu đương. Các em vẫn thường trao đổi thư từ cho nhau, ngay cả trong

giờ học. Nếu là cô Liên, bạn sẽ xử lý tình huống trên như thế nào?

- Tình huống 2: Cho cả lớp tát bạn

Hùng là cậu học trò mải chơi, nghịch ngợm, không vâng lời thầy cô giáo.

Một hôm cậu đi học muộn, cô Linh chủ nhiệm hỏi lý do, cậu đã biện bạch với

những lời lẽ thiếu lễ độ. Cô giáo đã bắt Hùng đứng trên bục giảng và cho mỗi học

sinh trong lớp tát Hùng một cái.

Anh (chị) hãy đánh giá tình huống này, cô giáo đã vi phạm nguyên tắc giáo

dục nào?

2. Chọn một ý đúng nhất trong mỗi câu dưới đây :

(1) Nguyên tắc giáo dục nào đòi hỏi mọi tác động, mọi biện pháp giáo dục

phải góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục?

a. Đảm bảo tính mục đích của công tác giáo dục

b. Thống nhất giữa ý thức và hành động trong giáo dục

c. Giáo dục trong tập thể và bằng tập thể

d. Tôn trọng nhân cách học sinh kết hợp với yêu cầu cao

(2) Nguyên tắc giáo dục nào đòi hỏi quá trình giáo dục phải được tiến hành

theo một hệ thống chặt chẽ, có kế hoạch thống nhất và được dự tính trước ?

a. Giáo dục trong tập thể và bằng tập thể

b. Đảm bảo tính hệ thống, tính kế tiếp và tính liên tục trong hoạt động giáo

dục

c. Tôn trọng nhân cách học sinh kết hợp với yêu cầu cũa

d. Phải tính đến đặc điểm lứa tuổi và đặc điểm cá nhân học sinh trong quá

trình giáo dục

Page 173: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

173

(3) Trong các nguyên tắc giáo dục sau đây, nguyên tắc nào phản ánh tập trung

nhất bản chất của quá trình giáo dục?

a. Kết hợp sự lãnh đạo sư phạm của nhà giáo dục với việc phát huy tối đa

tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người được giáo dục.

b. Đảm bảo tính hệ thống, kế tiếp và liên tục trong hoạt động giáo dục

c. Tôn trọng nhân cách kết hợp với yêu cầu cao

d. Giáo dục trong tập thể và bằng tập thể

Thông tin phản hồi cho các hoạt động

Thông tin phản hồi cho hoạt động 1

1. Phương án đúng: b

2. Cơ sở để xây dựng các nguyên tắc giáo dục

- Mục đích giáo dục, nhiệm vụ giáo dục

- Bản chất và đặc điểm của quá trình giáo dục

- Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh

- Kế thừa các nguyên tắc giáo dục đã có trong lịch sử nhà trường.

Thông tin phản hồi cho hoạt động 2

1. Xử lý tình huống

- Tình huống 1: Phương án giải quyết tình huống tốt nhất là: Nhắc nhở chung

cả lớp không làm việc riêng trong giờ học và trở lại vấn đề này trong dịp khác.

- Tình huống 2: Cách xử lý tình huống trên của cô Linh là không phù hợp. Cô

giáo đã vi phạm nguyên tắc giáo dục: tôn trọng nhân cách kết hợp với yêu cầu, đòi

hỏi hợp lý đối với học sinh.

2. Phương án đúng:

(1) a

(2) b

(3) a

Page 174: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

174

Chủ đề 3: NỘI DUNG GIÁO DỤC

(3 tiết lý thuyết, 1 tiết thảo luận)

Mục tiêu

Sau khi học xong chủ đề này người học có thể:

- Hiểu được ý nghĩa, nhiệm vụ, nội dung, các con đường và phương tiện giáo

dục đạo đức, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất - quốc phòng, giáo dục lao động -

hướng nghiệp, giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống… cho học sinh .

- Phân tích được thực trạng việc thực hiện các nội dung giáo dục trong nhà

trường hiện nay.

- Có thái độ tích cực trong việc thực hiện các nội dung giáo dục của công tác

giáo dục học sinh, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện trong nhà trường

phổ thông.

Các nội dung chính:

Hoạt động 1: TÌM HIỂU NỘI DUNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC

Nhiệm vụ của hoạt động:

Nhiệm vụ 1: Thảo luận về ý nghĩa của giáo dục đạo đức cho học sinh.

Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu tài liệu, trình bày các nhiệm vụ và nội dung giáo

dục đạo đức.

Nhiệm vụ 3 (tự học): Tìm hiểu các con đường, phương tiện giáo dục đạo

đức cho học sinh.

Thông tin cho hoạt động 1

1. Khái niệm đạo đức và giáo dục đạo đức

Đạo đức là một trong những hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan niệm

về cái thiện, cái ác trong các mối quan hệ của con người với con người. Đạo đức

thực hiện chức năng đánh giá và điều chỉnh hành vi con người trong mọi lĩnh vực

của đời sống xã hội.

Đạo đức nảy sinh từ nhu cầu của xã hội điều hoà và thống nhất các mâu thuẫn

giữa lợi ích chung và lợi ích riêng nhằm đảm bảo trật tự xã hội và khả năng phát

triển của xã hội và cá nhân. Đạo đức tồn tại với tư cách là một lĩnh vực ý thức xã

hội, là một mặt của hoạt động xã hội, là một hình thái quan hệ xã hội.

Page 175: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

175

Với tư cách là một lĩnh vực ý thức xã hội, đạo đức bao gồm tri thức về các

khái niệm, chuẩn mực và phẩm chất đạo đức, nguyên tắc đạo đức, các xúc cảm và

tình cảm đạo đức, đánh giá đạo đức…

Với tư cách là một mặt của hoạt động xã hội, đạo đức bao gồm các hành vi,

thói quen đạo đức.

Với tư cách là một hình thái quan hệ xã hội, đạo đức bao gồm các quan hệ đạo

đức, biểu hiện trong hiện thực giao lưu giữa cá nhân - cá nhân, cá nhân - tập thể.

Đạo đức tồn tại xen kẽ trong mọi lĩnh vực ý thức xã hội, trong mọi hoạt động

xã hội, mọi loại quan hệ xã hội, nó luôn tồn tại và phát triển cùng với đời sống xã

hội. Đạo đức mang tính lịch sử, tính giai cấp.

Nói tóm lại, đạo đức là một phạm trù phản ánh hiện thực khách quan bằng hệ

thống các chuẩn mực xã hội, các qui tắc điều chỉnh sự ứng xử của con người trong

tất cả các mối quan hệ xã hội, trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Giáo dục đạo đức là một quá trình sư phạm được tổ chức một cách có mục

đích, có kế hoạch nhằm hình thành và phát triển ở học sinh ý thức đạo đức , tình

cảm đạo đức, hành vi và thói quen đạo đức phù hợp với chuẩn mực xã hội.

2. Ý nghĩa của giáo dục đạo đức

Giáo dục đạo đức có vai trò thúc đẩy sự ổn định xã hội, góp phần đảm bảo trật

tự, kỷ cương xã hội. Lý tưởng, niềm tin, hành vi đạo đức của học sinh được hình

thành thông qua công tác giáo dục đạo đức trong và ngoài nhà trường.

Giáo dục đạo đức có vị trí quan trọng hàng đầu trong công tác giáo dục của

nhà trường, nó định hướng cho các nội dung giáo dục khác. Thông qua giáo dục

đạo đức, nhà trường có thể nâng cao hiệu quả dạy học và các nội dung giáo dục

khác.

Giáo dục đạo đức hình thành cho thế hệ trẻ hệ thống lập trường chính trị tư

tưởng, ý thức, thái độ, tình cảm và hành vi đạo đức phù hợp với chuẩn mực xã hội.

Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá, giáo dục đạo đức càng giữ vai trò quan

trọng trong việc định hướng cuộc sống và lựa chọn các giá trị sống của thế hệ trẻ.

3. Nhiệm vụ và nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh

3.1. Nhiệm vụ

- Giáo dục ý thức đạo đức

Giáo dục ý thức đạo đức nhằm hình thành ở học sinh hệ thống tri thức đạo

đức, bao gồm: Hệ thống khái niệm cơ bản của đạo đức xã hội chủ nghĩa; Hệ thống

Page 176: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

176

các chuẩn mực đạo đức được qui định cho học sinh ở từng cấp học; Cách ứng xử

trong các tình huống khác nhau phù hợp với các chuẩn mực đạo đức đã qui định…

- Giáo dục thái độ và tình cảm đạo đức

Giáo dục đạo đức cho học sinh là thức tỉnh ở họ những rung động, xúc cảm

đối với hiện thực xung quanh, làm cho trẻ biết yêu, biết ghét rõ ràng, có thái độ

đúng đắn đối với các hiện tượng trong đời sống xã hội và tập thể.

- Giáo dục hành vi và thói quen đạo đức

Mục đích cuối cùng của giáo dục đạo đức là hình thành hành vi đạo đức và

thói quen thực hiện hành vi đạo đức trong cuộc sống hàng ngày của học sinh. Một

hành vi chỉ thực sự là hành vi đạo đức khi nó được thực hiện bởi sự chỉ đạo của ý

thức đạo đức và sự thôi thúc của tình cảm đạo đức. Hành vi đạo đức cần phải được

tiếp tục tập luyện để trở thành thói quen đạo đức. Trong cuộc sống, sinh hoạt, cần

giáo dục cho học sinh các hành vi, thói quen có văn hoá, nghĩa là hành vi, thói

quen đó không những đúng về mặt đạo đức mà còn đẹp về thẩm mỹ.

3.2. Nội dung giáo dục đạo đức

Nội dung giáo dục đạo đức ở trường phổ thông được xây dựng trên cơ sở các

mối quan hệ của học sinh với xã hội, với lao động, với những người xung quanh,

với tài sản xã hội, di sản văn hóa và thiên nhiên, với chính bản thân mình.

- Quan hệ đối với xã hội

Trong mối quan hệ này, cần hình thành ở học sinh các chuẩn mực như: Yêu

quê hương đất nước, yêu chủ nghĩa xã hội, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc; Tự hào với

truyền thống anh hùng của dân tộc; Tinh thần quốc tế vô sản...

- Quan hệ đối với lao động

Trong mối quan hệ này, cần hình thành ở học sinh các chuẩn mực như: Có

thái độ đúng đắn đối với lao động và người lao động; Quý trọng và sử dụng tiết

kiệm các sản phẩm lao động...

- Quan hệ đối với những người xung quanh

Trong mối quan hệ này, cần hình thành ở học sinh các chuẩn mực như: Kính

trọng ông bà, cha mẹ, anh chị em, những người lớn tuổi; Kính trọng, lễ phép, biết

ơn thầy cô giáo; Tôn trọng, yêu quí giúp đỡ bạn bè...

- Quan hệ đối với tài sản xã hội, di sản văn hóa và thiên nhiên

Page 177: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

177

Trong mối quan hệ này, cần hình thành ở học sinh các chuẩn mực như: Giữ

gìn, tiết kiệm, bảo vệ của công, không xâm phạm tài sản chung và của cải riêng của

người khác; Bảo vệ môi trường tự nhiên nơi cư trú, học tập, nơi công cộng...

- Quan hệ đối với chính bản thân mình

Trong mối quan hệ này, cần hình thành ở học sinh các chuẩn mực như:

Khiêm tốn, thật thà, có tính kỷ luật, có ý chí, nghị lực, dũng cảm...

4. Các con đường và phương tiện giáo dục đạo đức cho học sinh

Giáo dục đạo đức cho học sinh có thể thông qua nhiều con đường và phương

tiện khác nhau.

4.1. Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua con đường dạy học

Trong nhà trường, nội dung các môn học đều mang tính giáo dục cao. Các

môn học đều có thể tham gia vào việc giáo dục đạo đức cho học sinh theo thế mạnh

và đặc trưng của mình. Vì thế, phải thông qua việc dạy học các môn học trong nhà

trường để giáo dục đạo đức cho học sinh, thực hiện phương châm thông qua dạy

chữ để dạy người.

4.2. Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động ngoài

giờ lên lớp

Cùng với việc dạy học các môn học, các hoạt động ngoài giờ lên lớp là một

trong hai yếu tố cấu thành nội dung giáo dục của các nhà trường phổ thông. Các

hoạt động ngoài giờ lên lớp bao gồm: hoạt động ngoại khóa, tham quan, sinh hoạt

tập thể (lớp, Đoàn), hoạt động xã hội... Các hoạt động này nếu được tổ chức tốt sẽ

trở thành phương tiện giáo dục đạo đức đặc biệt có hiệu quả đối với học sinh. Bởi

vì, những hiểu biết về các chuẩn mực đạo đức của trẻ có dịp được trãi nghiệm bằng

những việc làm, những ứng xử cụ thể với những con người cụ thể, tình huống cụ

thể trong cuộc sống thường ngày.

4.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các phương tiện thông tin đại

chúng

Phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình

cũng đóng một vai trò quan trọng trong giáo dục đạo đức cho học sinh mà nhà giáo

dục cần phải tận dụng. Các tấm gương người tốt việc tốt được phản ánh trên các

phương tiện thông tin đại chúng sẽ trở thành những ví dụ minh họa sinh động và có

sức thuyết phục cao trong giáo dục đạo đức cho học sinh.

Page 178: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

178

4.4 Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua sự tu dưỡng, rèn luyện của chính

bản thân các em

Có thể nói, đây là con đường, phương tiện đặc biệt có ý nghĩa trong giáo dục

đạo đức cho học sinh. Công tác giáo dục nói chung, giáo dục đạo đức nói riêng chỉ

đạt hiệu quả cao nhất khi các yêu cầu của nhà giáo dục trở thành nhu cầu tự tu

dưỡng, tự rèn luyện của người được giáo dục. Do đó, trong nhà trường, giáo dục

phải dẫn đến tự giáo dục.

Đánh giá hoạt động 1

1. Phân tích ý nghĩa của giáo dục đạo đức cho học sinh

2. Chọn một ý đúng nhất trong mỗi câu dưới đây :

(1) Giáo dục cho học sinh tính kỉ luật, thật thà, khiêm tốn, có ý chí, nghị lực,

tự tin… thực chất là giáo dục mối quan hệ nào ?

a. Quan hệ cá nhân đối với xã hội

b. Quan hệ cá nhân đối với người xung quanh

c. Quan hệ cá nhân đối với bản thân

d. Quan hệ cá nhân đối với lao động

(2) Giáo dục cho học sinh biết kính trọng ông bà, cha mẹ vâng lời thầy cô

giáo…. thực chất là giáo dục mối quan hệ nào?

a. Quan hệ cá nhân đối với xã hội

b. Quan hệ cá nhân đối với những người xung quanh

c. Quan hệ cá nhân đối với bản thân

d. Quan hệ cá nhân đối với lao động

Hoạt động 2: TÌM HIỂU NỘI DUNG GIÁO DỤC THẨM MỸ

Nhiệm vụ của hoạt động:

Nhiệm vụ 1: Thảo luận về ý nghĩa của giáo dục thẩm mỹ.

Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu tài liệu và thông tin cho hoạt động, trình bày các

nhiệm vụ và nội dung giáo dục thẩm mỹ.

Nhiệm vụ 3 (tự học): Tìm hiểu các con đường, phương tiện giáo dục thẩm

mỹ cho học sinh.

Thông tin cho hoạt động 2

1. Thẩm mĩ và giáo dục thẩm mĩ

Page 179: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

179

Thẩm mỹ là phạm trù triết học nói về cái đẹp khách quan của các đối tượng

trong tự nhiên, trong cuộc sống xã hội và bản thân con người. Cái đẹp là cái tương

phản với cái xấu, cái thấp hèn, bi, hài.

Nguồn gốc cái đẹp theo quan điểm mĩ học Mác- Lênin là cuộc sống, là hiện

thực với toàn bộ tính đa dạng của nó. Cái đẹp là cái hoàn thiện, cái lí tưởng nâng

con người lên cao hơn cái bình thường hàng ngày. Cái đẹp vốn có ở bản thân sự

vật, hiện tượng của hiện thực, là hiện tượng khách quan có thể bắt gặp ở mọi nơi

trong đời sống con người: Cái đẹp trong tự nhiên biểu hiện bằng hình dạng, mầu

sắc, đường nét, âm thanh; Cái đẹp trong xã hội biểu hiện trong quan hệ giao tiếp,

trong lối sống đạo đức, trong trật tự, kỉ cương; Cái đẹp trong con người biểu hiện ở

thể chất, tâm hồn, tình cảm, hành vi đạo đức, lối sống của cá nhân...

Thẩm mỹ có ý nghĩa to lớn trong đời sống con người. Nhu cầu thẩm mỹ là

một trong những nhu cầu quan trọng của cuộc sống. Xã hội càng phát triển thì nhu

cầu thẩm mỹ của con người lại càng cao.

Giáo dục thẩm mĩ là bộ phận của giáo dục nhân cách toàn diện. Đó là quá

trình giáo dục nhằm hình thành và phát triển văn hoá thẩm mĩ cho học sinh theo

quan điểm mĩ học Mác - Lê nin.

2. Ý nghĩa và nhiệm vụ giáo dục thẩm mĩ

2.1. Ý nghĩa của giáo dục thẩm mĩ

Giáo dục thẩm mĩ có các ý nghĩa sau đây:

- Giáo dục thẩm mĩ là nội dung giáo dục quan trọng trong nhà trường, có liên

quan chặt chẽ với các nội dung giáo dục khác, thúc đẩy sự phát triển toàn diện nhân

cách của học sinh.

- Giáo dục thẩm mĩ có thể mở rộng tầm nhìn và phát triển trí lực, tinh thần

sáng tạo của học sinh.

- Giáo dục thẩm mĩ góp phần làm cho tâm hồn của học sinh trở nên trong sáng

hơn, tình cảm tốt đẹp hơn, hoàn thiện phẩm chất đạo đức cho các em,

- Giáo dục thẩm mĩ thúc đẩy học sinh vươn tới cái Chân - Thiện - Mỹ, biết thể

hiện cái đẹp trong mọi lĩnh vực của đời sống.

2.2. Nhiệm vụ của giáo dục thẩm mĩ

Giáo dục thẩm mĩ có các nhiệm vụ sau đây:

Page 180: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

180

- Phát triển tình cảm thẩm mĩ của học sinh trong quá trình cảm thụ và lĩnh

hội cái đẹp trong nghệ thuật, tự nhiên, trong xã hội; giúp các em cảm nhận và hiểu

biết cái đẹp trong những biểu hiện đa dạng của nó.

- Phát triển năng lực phán đoán và đánh giá thẩm mĩ, hình thành cho học sinh

thị hiếu thẩm mĩ và lí tưởng thẩm mĩ đúng đắn.

- Hình thành cho học sinh năng lực sáng tạo thẩm mĩ, lòng mong muốn và khả

năng đem cái đẹp vào cuộc sống.

- Giáo dục cho học sinh thái độ không khoan nhượng đối với những cái xấu

xa, phản thẩm mĩ trong tâm hồn, trong lối sống, trong các tác phẩm nghệ thuật...

3. Các phương tiện giáo dục thẩm mĩ cho học sinh

3.1. Thiên nhiên

Thiên nhiên là nguồn vô tận cho những xúc cảm thẩm mĩ của con người. Vẻ

đẹp của thiên nhiên là ở sự đa dạng và sự hài hoà của màu sắc, âm thanh, hình

dạng, ở sự đổi thay có qui luật của nó. Bất cứ lúc nào cũng có thể tìm thấy cái đẹp

trong thiên nhiên xung quanh chúng ta.

Tiếp xúc thường xuyên với thiên nhiên là điều kiện không thể thiếu để phát

triển năng lực quan sát, trí tưởng tượng của học sinh; phát triển tình cảm thẩm mĩ,

tính nhạy cảm thẩm mĩ của các em.

3.2. Nghệ thuật

Nghệ thuật là phương tiện quan trọng nhất để giáo dục thẩm mĩ cho học sinh,

vì nghệ thuật là lĩnh vực tập trung một cách cô đọng cái đẹp của hiện thực; đồng

thời là công cụ để tác động đến những khía cạnh thầm kín và sâu xa trong tâm hồn

con người. Nghệ thuật chân chính kích thích “người nghệ sĩ” trong mỗi con người.

Mỗi loại hình nghệ thuật đều có tác dụng giáo dục thẩm mĩ theo cách riêng của

mình.

Nếu văn học giáo dục thẩm mỹ cho học sinh qua vẻ đẹp của ngôn từ, câu chữ;

âm nhạc giáo dục thẩm mỹ cho học sinh qua vẻ đẹp của âm thanh, giai điệu thì hội

họa lại giáo dục thẩm mỹ cho học sinh qua vẻ đẹp của đường nét, màu sắc...

3.3. Học tập

Học tập cũng là một con đường để giáo dục thẩm mỹ cho học sinh. Thông qua

việc tiếp thu tri thức của các môn học, ở học sinh sẽ hình thành thị hiếu thẩm mỹ

đúng đắn, biết cảm nhận cái đẹp; biết phân tích, đánh giá cái đẹp...Trên cơ sở đó

mà bồi dưỡng văn hóa thẩm mỹ cho các em.

Page 181: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

181

4. Các con đường giáo dục thẩm mỹ cho học sinh

Cũng như giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mĩ cho học sinh có thể được thực

hiện qua các con đường dạy học, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp... Mỗi con

đường đều có đặc trưng và thế mạnh của mình trong giáo dục thẩm mĩ cho học

sinh.

Đánh giá hoạt động 2

1. Phân tích ý nghĩa của giáo dục thẩm mỹ cho học sinh.

2. Chọn một ý đúng nhất trong câu sau:

(1) Phương tiện quan trọng nhất để giáo dục thẩm mỹ cho học sinh là:

a. Thiên nhiên c. Nghệ thuật

b. Học tập d. Lao động, vui chơi, giao lưu…

Hoạt động 3: TÌM HIỂU NỘI DUNG GIÁO DỤC LAO ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP

Nhiệm vụ của hoạt động:

Nhiệm vụ 1: Thảo luận về ý nghĩa của giáo dục lao động và hướng nghiệp

cho học sinh.

Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu tài liệu, trình bày mục đích, nhiệm vụ giáo dục

lao động và hướng nghiệp.

Nhiệm vụ 3 (tự học): Tìm hiểu các con đường giáo dục hướng nghiệp cho

học sinh.

Thông tin cho hoạt động

1. Giáo dục lao động

1.1. Ý nghĩa của giáo dục lao động trong nhà trường

Giáo dục lao động là một trong các mặt giáo dục toàn diện, nhằm hình thành ở

học sinh những cơ sở ban đầu của phẩm chất và năng lực người lao động, chuẩn bị

cho các em bước vào cuộc sống.

Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, cùng với ngôn ngữ, lao động là

một trong hai yếu tố quyết định sự chuyển hóa từ vượn sang người, vì thế, lao động

đã sáng tạo ra bản thân con người. Lao động cũng là cơ sở của tiến bộ xã hội, là

điều kiện để thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của con người. Dưới góc độ

giáo dục, nếu hoạt động được xem là nhân tố quyết định sự hình thành và phát triển

nhân cách thì hoạt đó trước tiên phải là lao động. Các nhà sáng lập ra chủ nghĩa

Page 182: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

182

Mác- Lênin cũng nhấn mạnh, kết hợp giáo dục với lao động sản xuất là một trong

những nguyên tắc quan trọng của giáo dục cộng sản chủ nghĩa.

1.2. Mục đích và nhiệm vụ của giáo dục lao động

- Mục đích của giáo dục lao động trong trường phổ thông là trang bị cho học

sinh những tri thức và kĩ năng lao động phổ thông, lao động kỹ thuật tổng hợp cơ

bản; những cơ sở ban đầu về những phẩm chất và năng lực của người lao động, tạo

điều kiện cho các em có định hướng nghề nghiệp và bước vào cuộc sống lao động.

- Nhiệm vụ của giáo dục lao động trong trường phổ thông:

+) Giáo dục cho học sinh ý thức, thái độ đúng đắn đối với lao động, đó là lao

động là quyền lợi, nghĩa vụ của mỗi người trong xã hội. Tôn trọng người lao động,

các loại hình lao động, quí trọng, tiết kiệm sản phẩm lao động.

+) Hình thành cho học sinh các phẩm chất cần thiết của người lao động như

cần cù, chịu khó, ý thức kỉ luật, tinh thần tập thể trong lao động.

+) Cung cấp cho học sinh kiến thức kĩ thuật tổng hợp và kiến thức lao động về

một lĩnh vực cụ thể, hình thành kĩ năng lao động phổ thông.

1.3. Một số loại hình lao động và yêu cầu đối với việc tổ chức hoạt động lao

động cho học sinh

- Một số loại hình lao động của học sinh

+) Lao động học tập, đây là dạng lao động cơ bản, chiếm nhiều thời gian nhất

trong các hoạt động của học sinh.

+) Lao động sản xuất, thường được tiến hành ở cơ sở sản xuất ngoài xã hội

hay trong vườn trường, xưởng trường.

+) Lao động công ích xã hội

+) Lao động tự phục vụ...

- Một số yêu cầu để tổ chức có hiệu quả lao động của học sinh

+) Lựa chọn các hình thức lao động phù hợp với lứa tuổi, trình độ, giới tính

của học sinh.

+) Cần tổ chức lao động phù hợp với đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội của địa

phương.

+) Tổ chức cho học sinh tham quan các cơ sở sản xuất theo kế hoạch, phân bố

Nội dung giáo dục lao động theo trình tự giáo dục.

2. Giáo dục hướng nghiệp

Page 183: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

183

Hướng nghiệp là hoạt động sư phạm nhằm giúp học sinh chọn một nghề phù

hợp với hứng thú, năng lực của cá nhân và yêu cầu nhân lực xã hội.

2.1. Nhiệm vụ của giáo dục hướng nghiệp

- Định hướng nghề nghiệp cho học sinh: thông tin về sự phát triển của các

ngành nghề trong xã hội, nhất là những ngành nghề đang cần nhiều nhân lực.

- Tư vấn nghề nghiệp cho học sinh

- Tuyển chọn nghề ...

2.2. Các con đường giáo dục hướng nghiệp cho học sinh

- Hướng nghiệp qua dạy học các môn khoa học cơ bản.

- Hướng nghiệp qua dạy học môn Kỹ thuật và lao động sản xuất trong trường

học.

- Tổ chức cho học sinh tham gia sản xuất ở các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản

xuất...nhằm giúp học sinh có biểu tượng rõ hơn về các ngành nghề.

- Tổ chức sinh hoạt hướng nghiệp nhằm giúp học sinh có được bước chuẩn bị,

sẵn sàng về tâm lý để đi vào cuộc sống lao động.

Đánh giá hoạt động 3

1. Phân tích ý nghĩa của giáo dục lao động và hướng nghiệp cho học sinh.

2. Chọn một ý đúng nhất trong câu sau:

(1) Nhiệm vụ quan trọng nhất của giáo dục lao động cho học sinh là gì?

a. Cung cấp cho học sinh những tri thức, kỹ năng lao động cần thiết.

b. Giáo dục ý thức và thái độ lao động đúng đắn

c. Hình thành kỹ năng lao động phổ thông

d. Hướng nghiệp cho học sinh

Hoạt động 4: TÌM HIỂU NỘI DUNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ QUỐC PHÒNG

Nhiệm vụ của hoạt động:

Nhiệm vụ 1: Thảo luận về ý nghĩa của giáo dục thể chất và quốc phòng.

Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu tài liệu, trình bày các nhiệm vụ, nội dung giáo

dục thể chất và quốc phòng.

Nhiệm vụ 3 (tự học): Tìm hiểu các con đường giáo dục thể chất cho học

sinh.

Thông tin cho hoạt động 4

Page 184: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

184

1. Giáo dục thể chất

1.1 Khái niệm

Giáo dục thể chất là một trong các nội dung giáo dục toàn diện nhân cách

trong nhà trường. Đó là quá trình tác động hướng vào việc rèn luyện và phát triển

thể lực, phát triển kỹ năng vận động cơ thể, tạo nên cuộc sống tâm lý và thể chất

lành mạnh cho học sinh.

1.2. Ý nghĩa

- Giáo dục thể chất là nội dung giáo dục quan trọng, góp phần thúc đẩy và

hoàn thiện các mặt giáo dục khác như đức, trí, thể, mĩ.

- Giáo dục thể chất tăng cường sức khoẻ, làm cho tinh thần con người mạnh

khoẻ, lạc quan, “một tinh thần khoẻ mạnh chỉ có thể trong một cơ thể khoẻ mạnh”.

1.3. Nhiệm vụ và nội dung giáo dục thể chất trong nhà trường

- Nhiệm vụ giáo dục thể chất

+) Tăng cường thể chất, sức khoẻ cho học sinh.

+) Giúp học sinh nắm vững tri thưc cơ bản và kĩ năng kĩ xảo vận động thể

dục, thể thao, tạo nên thói quen tự giác rèn luyện thân thể một cách khoa học.

+) Truyền thụ tri thức vệ sinh cần thiết cho học sinh, bồi dưỡng thói quen vệ

sinh tốt, hướng dẫn học sinh phòng ngừa bệnh tật, bảo vệ và tăng cường sức khoẻ.

- Nội dung giáo dục thể chất

+) Giáo dục ý thức giữ gìn, bảo vệ sức khoẻ và rèn luyện thân thể cho học sinh

+) Rèn luyện các kĩ năng thể dục thể thao

+) Tổ chức tập luyện thường xuyên các bài thể dục cơ bản để cơ thể phát triển

cân đối, hài hoà.

+) Giáo dục ý thức phòng bệnh thông thường.

+) Giáo dục thói quen ăn uống văn minh, vệ sinh.

1.4. Các con đường giáo dục thể chất

- Giáo dục thể chất thông qua giảng dạy các bộ môn thể dục thể thao chính

khoá.

- Tổ chức rèn luyện thân thể bằng thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ nhằm

tăng cường sức khoẻ.

- Tổ chức các hội khoẻ

- Tổ chức các trò chơi thể dục thể thao tập thể

Page 185: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

185

- Giáo dục thể chất thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; tuyên

truyền về vệ sinh phòng bệnh, chế độ dinh dưỡng, phong trào thể dục, thể thao...

2. Giáo dục quốc phòng

2.1. Khái niệm

Giáo dục quân sự là quá trình huấn luyện cho thanh thiếu niên những hiểu biết

về quốc phòng, kiến thức và kĩ năng hoạt động quân sự để có thể tham gia vào

công cuộc bảo vệ đất nước.

2.2. Nội dung của giáo dục quốc phòng

- Trang bị cho học sinh những hiểu biết thường thức về quốc phòng toàn dân,

về chính sách quân sự của Đảng và Nhà nước.

- Trang bị cho học sinh một số kiến thức cơ bản về các hoạt động quân sự.

- Tập luyện để hình thành các kĩ năng hoạt động quân sự.

- Giáo dục ý thức cảnh giác chính trị.

- Giáo dục ý thức về nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc...

Đánh giá hoạt động 4

1. Phân tích ý nghĩa của giáo dục thể chất và quốc phòng.

2. Chọn một ý đúng nhất trong câu sau:

(1) Phương tiện cơ bản nhất để giáo dục thể chất cho học sinh là:

a. Tập thể dục, thể thao c. Lao động

b. Trò chơi d. Các hoạt động tham quan, du lịch

Hoạt động 5 : TÌM HIỂU NỘI DUNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG, KĨ

NĂNG SỐNG

Nhiệm vụ của hoạt động:

Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu tài liệu và mục “Thông tin cho hoạt động5”, trình

bày khái niệm giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống

Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu tài liệu mục “Thông tin cho hoạt động 5”, phân

tích tầm quan trọng của giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh trong nhà

trường

Nhiệm vụ 3 : Trình bày nội dung giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho

học sinh.

Page 186: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

186

Nhiệm vụ 4 (Tự học): Tìm hiểu các phương pháp, hình thức giáo dục giá

trị sống, kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường.

Thông tin cho hoạt động 5

1. Giáo dục giá trị sống

1.1. Khái niệm giá trị, giá trị sống

1.1.1. Giá trị

Theo từ điển Tiếng Việt, giá trị là cái mà con người dung làm cơ sở để xem

xét một vật có lợi ích đến mức nào đối với con người; cái mà con người dựa vào

dung để xem xét một con người đáng quí đến mức nào về mặt đạo đức, trí tuệ, tài

năng; những quan niệm thực tại về cái đẹp, sự thật, điều thiện của xã hội; tính chất

qui ra được thành tiền của một vật trong buôn bán, đổi chác; độ lớn của một đại

lượng, một lượng biến thiên.

Giá trị có thể xem xét ở các góc độ khác nhau:

- Dưới góc độ xã hội học, giá trị được quan tâm ở nội dung, nguyên nhân, điều

kiện kinh tế - xã hội cụ thể trong quá trình hình thành hệ thống giá trị nhất định của

một xã hội.

- Dưới góc độ Đạo đức học, giá trị luôn gắn liền với những khái niệm trung

tâm như: cái thiện, cái ác, công bằng, bình đẳng, bác ái, lương tâm, trách nhiệm…

- Dưới góc độ Tâm lý học, giá trị được nghiên cứu nhằm mục đích tìm hiểu

hành vi, hoạt động của con người và dự báo sự phát triển của nhân cách. Theo lý

thuyết hoạt động trong tâm lý học, cuộc đời con người là một dòng hoạt động.

Dòng đời là tổng các giá trị do người đó tạo nên, tiếp thu, chấp nhận, lấy làm chuẩn

mực bằng dòng hoạt động của bản thân. Tổng các giá trị này chính là văn hóa của

người đó.

Giá trị theo nghĩa chung nhất, có thể hiểu đó là cái đã làm cho một khách thể

nào đó có ích, có nghĩa, đáng quí đối với chủ thể, được mọi người thừa nhận. Có

thể phân chia giá trị thành: giá trị vật chất, giá trị tinh thần, giá trị riêng, giá trị

chung, giá trị xã hội.

Giá trị là một phạm trù lịch sử vì nó thay đổi theo thời gian, theo sự biến động

của xã hội, phụ thuộc vào tính dân tộc, tôn giáo, cộng đồng.

1.1.2. Giá trị sống (living values):

Page 187: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

187

Giá trị cuộc sống (hay giá trị sống) là những điều chúng ta cho là quý giá, là

quan trọng, là có ý nghĩa đối với cuộc sống của mỗi người. Giá trị sống trở thành

động lực để người ta nỗ lực phấn đấu để có được nó. Giá trị sống là cơ sở của hành

động sống, nó chi phối hành vi hướng thiện của con người.

Giá trị sống mang tính cá nhân, không phải giá trị sống của mọi người đều

giống nhau. Không phải ai cũng nhận đúng giá trị của cuộc sống.

Vì vậy, học tập để nhận diện đúng đâu là giá trị đích thực của cuộc sống là

điều cần thiết với tất cả mọi người.

1.2. Tầm quan trọng của giáo dục giá trị sống cho học sinh

Giá trị có vị trí to lớn trong đời sống, và định hướng cho cuộc sống của mỗi cá

nhân, điều chỉnh hành vi cho phù hợp với chuẩn mực của xã hội.

Bên cạnh việc học cách để làm (doing) nhằm chuẩn bị mưu sinh cho cuộc

sống, con người cũng cần biết nên sống (being) ra sao. Nghĩa là làm thế nào để ứng

phó trước tình huống, quản lý cảm xúc, học cách giao tiếp, ứng xử với mọi người

xung quanh, làm thế nào để giải quyết mâu thuẫn trong mối quan hệ, làm thế nào

để thể hiện bản thân một cách tích cực, lành mạnh.

Đặc biệt trong một xã hội cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, nếu không được

trang bị sẵn vốn sống, chúng ta khó có thể ứng phó sao cho tích cực nhất khi phải

đối mặt trước những tình huống thử thách, hoặc sẽ dễ dàng bị sa ngã, bị ảnh hưởng

tiêu cực bởi môi trường sống.

Mặt khác, nếu con người không có nền tảng giá trị sống rõ ràng và vững chắc,

dù cho được học nhiều kỹ năng đến đâu, chúng ta sẽ không biết cách sử dụng

nguồn tri thức ấy sao cho hợp lý, mang lại lợi cho bản thân và cho xã hội. Không

có nền tảng giá trị, chúng ta sẽ không biết cách tôn trọng bản thân và người khác,

không biết cách hợp tác, không biết cách xây dựng và duy trì tình đoàn kết trong

mối quan hệ, không biết cách thích ứng trước những đổi thay, có khi còn tỏ ra tham

lam, cao ngạo về kỹ năng mình có.

Thiếu nền tảng giá trị sống vững chắc, con người rất dễ bị ảnh hưởng bởi

những giá trị vật chất, và rồi mau chóng định hình chúng thành mục đích sống, đôi

khi đưa đến kiểu hành vi thiếu trung thực, bất hợp tác, vị kỷ cá nhân. Giá trị sống

giúp chúng ta cân bằng lại những mục tiêu vật chất. Những giá trị sống tích cực là

chiếc neo giúp chúng ta ổn định, vững chãi giữa những biến động của cuộc đời, có

Page 188: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

188

thể sẽ không dễ dàng gì nhưng ta vẫn vượt qua được mà không cảm thấy bị thua

thiệt, mất mát.

1.3. Các giá trị sống cần giáo dục cho học sinh

Cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI, một số tổ chức giáo dục quốc tế, như

UNESCO, UNICEF, và một số nước tổ chức hội thảo, lập mạng, hình thành cơ

quan về giáo dục giá trị. Đến năm 2006, Tổ chức Giáo dục giá trị quốc tế đưa ra 12

giá trị sống: hoà bình, tôn trọng, yêu thương, khoan dung, trung thực, khiêm tốn,

hợp tác, hạnh phúc, trách nhiệm, giản dị, tự do, đoàn kết. Các giá trị này được phổ

biến rộng rãi, có nhiều dự án tổ chức giảng dạy ở nhiều nước.

Ngoài 12 giá trị sống phổ biến trên, cần giáo dục cho học sinh những giá trị

truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam như:

- Lòng yêu nước

- Lòng yêu thương, quý trọng con người

- Tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng

- Cần cù, tiết kiệm

- Lòng dũng cảm, bất khuất

- Khiêm tốn, giản dị, khoan dung

- Lạc quan, trọng nghĩa tình

...

2. Giáo dục kỹ năng sống

2.1. Khái niệm kĩ năng sống, giáo dục kỹ năng sống

2.1.1. Khái niệm kĩ năng sống

Lần đầu tiên thuật ngữ kĩ năng sống (Life skills) được đề cập vào những năm

1960 bởi những nhà tâm lý học thực hành, coi đó như là khả năng quan trọng trong

việc phát triển nhân cách. Trong những năm gần đây, thuật ngữ kĩ năng sống xuất

hiện ngày càng nhiều ở mọi nơi trên thế giới. Việc sử dụng thuật ngữ này có ở tất

cả các loại nước: phát triển, đang phát triển, có thu nhập cao, trung bình và thấp và

các vùng giáo dục cho mọi người.

Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm kỹ năng sống:

- Có quan niệm cho rằng: Kĩ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy

đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.

- Quan niệm khác lại cho rằng kĩ năng sống là những kĩ năng thiết thực mà

con người cần để có cuộc sống an toàn và khoẻ mạnh.

Page 189: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

189

- Theo Tổ chức y tế thế giới, kĩ năng sống là những khả năng tâm lý- xã hội

để tương tác với người khác và giải quyết những vấn đề, những tình huống của

cuộc sống hàng ngày một cách có hiệu quả.

- Có quan niệm cho rằng kĩ năng sống là những khả năng tâm lý xã hội của

mỗi người cho những hành vi thích hợp và tích cực, giúp cho bản thân đối phó hiệu

quả với những đòi hỏi và thử thách của cuộc sống.

Kỹ năng sống vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. Kỹ năng sống

được hình thành và củng cố qua quá trình thực hành và trải nghiệm của bản thân,

nó giúp cho mỗi cá nhân nâng cao năng lực ứng phó với các tình huống mà mỗi

người phải gặp hàng ngày.

2.1.1. Khái niệm giáo dục kĩ năng sống

Trong thực tiễn giáo dục kĩ năng sống được xem xét dưới 2 khía cạnh khác

nhau:

- Như là một lĩnh vực học tập: như giáo dục sức khoẻ, HIV/AIDS. Ở lĩnh vực

này đã tồn tại cách tiếp cận kĩ năng sống từ khá lâu.

- Như là một cách tiếp cận giúp giáo viên tiến hành giáo dục có chất lượng

xuyên suốt các lĩnh vực học tập.

UNICEF, UNESCO cũng quan niệm rằng, giáo dục kĩ năng sống không phải

là lĩnh vực hay môn học, nhưng nó được áp dụng lồng vào những kiến thức, giá trị

và kĩ năng quan trọng trong quá trình phát triển của cá nhân và học tập suốt đời.

Như vậy, giáo dục kĩ năng sống được xem như là một cách tiếp cận giáo dục

nhằm mục đích giúp con người có những khả năng tâm lý xã hội để tương tác với

người khác và giải quyết những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày

một cách có hiệu quả.

2.2. Tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống

Mục tiêu 3 của Chương trình Hành động Dakar về Giáo dục cho mọi người đã

yêu cầu các nước phải đảm bảo cho người học được tiếp cận với chương trình giáo

dục kĩ năng sống phù hợp. Bởi vì, có kiến thức, có thái độ tích cực mới đảm bảo

50% sự thành công, 50% còn lại là những kĩ năng sống.

Giáo dục kĩ năng sống là cầu nối giúp con người biến kiến thức thành những

hành động cụ thể, những thói quen lành mạnh. Người có kĩ năng sống là những

người luôn vững vàng trước khó khăn, thử thách, họ thường thành công hơn trong

cuộc sống, luôn yêu đời và luôn làm chủ được cuộc sống của mình.

Page 190: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

190

Đối với học sinh, giáo dục kĩ năng sống có tầm quan trọng đặc biệt, bởi lẽ:

- Ở lứa tuổi này trẻ phát triển rất nhanh chóng về tâm sinh lý. Bên cạnh sự

phát triển nhanh chóng về thể chất, thì óc tò mò, xu thế thích những cái mới lạ,

thích được tự khẳng định mình, thích làm người lớn, dễ hành động bột phát, nhu

cầu giao lưu với bạn bè cùng lứa tuổi... cũng phát triển. Do thiếu kinh nghiệm sống

và suy nghĩ còn nông cạn, cảm tính nên các em có thể ứng phó không lành mạnh

trước những áp lực trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là áp lực tiêu cực từ bạn bè

và người xấu như: sa vào các tệ nạn xã hội, phạm pháp, tự vẫn, hoặc có những hành

vi bạo lực với người khác.

- Ngày nay sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực xã hội cũng có tác

động lớn đối với học sinh. Bên cạnh những mặt tích cực, thì những ảnh hưởng tiêu

cực của cơ chế thị trường, của sự bùng nổ thông tin, của sự du nhập lối sống thực

dụng... đã tác động mạnh mẽ đến các em. Nếu không được trang bị các kĩ năng

sống cần thiết và có bản lĩnh vững vàng thì các em dễ trở thành nạn nhân của tình

trạng lạm dụng hay bạo lực, căng thẳng, mất lòng tin, mặc cảm. Mất lòng tin, sự

mặc cảm làm các em không muốn tìm kiếm sự giúp đỡ tích cực của bạn bè cùng

lứa tuổi hay của người lớn mà hành động theo cảm tính của mình.

- Những thay đổi nhanh chóng về kinh tế- xã hội cũng ảnh hưởng sâu sắc đến

cuộc sống gia đình- tế bào của xã hội. Do đó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự

phát triển của trẻ em. Một số gia đình mải mê với công việc của mình không có

điều kiện để quan tâm, chăm sóc con cái một cách đầy đủ, nhất là về mặt tinh thần,

khiến nhiều trẻ rơi vào tình trạng bị xao nhãng, bị bỏ rơi. Ở một số gia đình thiếu

sự hiểu biết, chia sẻ lẫn nhau giữa cha mẹ và con cái dẫn đến những hiểu lầm, căng

thẳng và trẻ tìm đến những bạn bè mà chúng cho là có thể tìm lời khuyên. Một số

trẻ em do gia đình khó khăn phải lang thang kiếm sống phụ giúp gia đình. Tỉ lệ ly

hôn gia tăng, bạo lực gia đình, bố mẹ vướng vào các tệ nạn xã hội... đã khiến nhiều

trẻ em bị bỏ rơi, bị khủng hoảng tinh thần một cách nặng nề.

Do đó, việc giáo dục kĩ năng sống là hết sức quan trọng để giúp trẻ rèn luyện

hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và cộng đồng, có khả năng ứng

phó tích cực trước sức ép của cuộc sống và sự lôi kéo thiếu lành mạnh của bạn bè

cùng trang lứa, phòng ngừa những hành vi có hại cho sức khoẻ thể chất và tinh thần

của các em, giúp các em biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp trong các tình huống

của cuộc sống, Nó giúp tăng cường khả năng tâm lý xã hội của các em, khả năng

Page 191: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

191

thích ứng và giúp các em có cách thức tích cực để đối phó với những thách thức

trong cuộc sống.

Như vậy, giáo dục kỹ năng sống có tầm quan trọng đặc biệt trong công tác

giáo dục. Bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI mà UNESCO đưa ra thực chất cũng

là tiếp cận kỹ năng sống, nêu lên những vấn đề chủ chốt mà mỗi cá nhân cần được

trang bị để có một cuộc sống tốt đẹp cả về vật chất và tinh thần, đó là: "Học để biết,

học để làm, học để làm người và học để chung sống".

2.3. Các loại kĩ năng sống cần giáo dục cho học sinh

Hiện nay có nhiều cách phân loại giáo dục kỹ năng sống. Theo Tổ chức Y tế

thế giới, các loại kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh trong nhà trường bao

gồm:

2.3.1. Kỹ năng giao tiếp:

- Thông cảm

- Lắng nghe tích cực

- Bày tỏ và tiếp thu ý kiến

- Giao tiếp có lời và không lời

- Tự khẳng định và từ chối

- Thương lượng và xử lý mâu thuận

- Hợp tác và làm việc tập thể

- Kĩ năng thiết lập mối quan hệ và xây dựng cộng đồng

2.3.2. Kĩ năng tự nhận thức:

- Kĩ năng tự đánh giá

- Xác định những điểm mạnh, yếu của bản thân

- Kĩ năng suy nghĩ tích cực

- Kĩ năng hình thành khả năng tự nhận thức về bản thân và cơ thể.

2.3.3.Kĩ năng xác định giá trị:

- Kĩ năng hiểu được những qui tắc xã hội niềm tin, nền tảng đạo đức, văn hoá,

tính đa dạng và vị tha, nhận thức được thành kiến và sự phân biệt, đối xử.

- Kĩ năng xác định cái gì là quan trọng, có ảnh hưởng đến giá trị, thái độ, hành

vi.

- Kĩ năng đối phó với sự phân biệt đối xử và thành kiến.

- Xác định và làm theo những quyền, trách nhiệm và công bằng xã hội

2.3.4.Kĩ năng ra quyết định:

Page 192: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

192

- Kĩ năng suy nghĩ mang tính phê phán và sáng tạo.

- Kĩ năng giải quyết vấn đề.

- Kĩ năng phân tích để đánh giá những nguy cơ.

- Kĩ năng đưa ra được những giải pháp khác.

- Kĩ năng thu thập thông tin.

- Kĩ năng đánh giá thông tin.

- Kĩ năng đánh giá những hậu quả.

- Kĩ năng đặt mục tiêu

2.3.5. Kĩ năng ứng phó và xử lí căng thẳng:

- Kĩ năng tự kiểm soát bản thân.

- Kĩ năng đối phó với những căng thẳng.

- Kĩ năng kiểm soát quĩ thời gian

- Kĩ năng ứng xử trước những sự âu lo.

- Kĩ năng đối phó với những tình huóng khó khăn.

- Kĩ năng tìm kiếm sự giúp đỡ

3. Các phương pháp giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống

3.1. Phương pháp thảo luận nhóm

Thảo luận nhóm được sử dụng rộng rãi nhằm giúp cho người học tham gia

một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho họ có thể chia sẻ kiến thức,

kinh nghiệm, ý kiến giải quyết một vấn đề có liên quan đến cuộc sống. Thảo luận

nhóm còn rèn cho trẻ kĩ năng giao tiếp trong học tập, thoái mái, tự tin trong việc

trình bày ý kiến của mình, biết lắng nghe có phê phán ý kiến của các thành viên

khác.

3.2. Phương pháp động não

Là phương pháp giúp cho người học trong một khoảng thời gian ngắn nảy sinh

được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Phương pháp này có thể

dùng cho cả câu hỏi có phần kết đóng và kết mở.

3.3. Phương pháp đóng vai

Là phương pháp tổ chức cho người học thực hành, "làm thử" một số cách ứng

xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp người

học suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một cách ứng xử cụ thể

mà họ quan sát được. Việc "diễn" không phải là phần chính của phương pháp này,

mà điều quan trọng hơn là sự thảo luận sau phần diễn ấy.

Page 193: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

193

3.4. Phương pháp trò chơi

Là cách thức tổ chức cho người học tiến hành một trò chơi nào đó để tìm hiểu

một vấn đề hoặc được bày tỏ thái độ hay hành vi, việc làm phù hợp trong một tình

huống cụ thể.:

Qua trò chơi người học có cơ hội để thể nghiệm những thái độ, hành vi của

mình. Chính nhờ sự thể nghiệm này mà hình thành ở họ niềm tin vào những thái

độ, hành vi tích cực, tạo ra động cơ bên trong cho những hành vi, ứng xử trong

cuộc sống. Thông qua trò chơi, người học sẽ được rèn luyện khả năng quyết định

lựa chọn cho mình cách ứng xử đúng đắn, phù hợp, được rèn luyện kĩ năng nhận

xét, đánh giá hành vi.

3.5. Phương pháp nghiên cứu tình huống

Nghiên cứu tình huống là tổ chức cho người học nghiên cứu một câu chuyện

mô tả một tình huống xảy ra trong thực tiễn cuộc sống. Đôi khi nghiên cứu tình

huống có thể được thực hiện trên băng hình mà không phải dưới dạng chữ viết. Vì

tình huống này được nêu lên nhằm phản ánh tính đa dạng của cuộc sống thực, nên

nó phải tương đối phức tạp với nhiều nhân vật và chứa đựng nhiều mâu thuận.

Phương pháp này tác động mạnh mẽ tới nhận thức, tình cảm, thái độ, hành vi của

người học qua những tình huống thực tế sinh động, hấp dẫn; Tạo điều kiện cho

người học bộc lộ quan điểm, thái độ của mình, biết phân tích vấn đề, đưa ra cách

giải quyết vấn đề một cách phù hợp.

4. Các hình thức giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh

- Giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống thông qua các môn học

- Giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ

lên lớp

- Giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống thông qua hoạt động Đoàn, Đội

Đánh giá hoạt động 5

1. Vì sao phải giáo dục giá trị sống cho học sinh trong nhà trường hiện đại?

2. Chọn một phương án đúng nhất trong câu sau:

Theo quan niệm của UNICEF và UNESCO, giáo dục kĩ năng sống là:

a. Một lĩnh vực học tập

b. Một cách tiếp cận giáo dục

c. Cả hai vấn đề trên

Page 194: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

194

3. Phân tích 4 trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI của UNESCO theo tiếp cận giáo

dục kĩ năng sống: "Học để biết, học để làm, học để làm người, học để chung sống".

Thông tin phản hồi cho các hoạt động

Thông tin phản hồi cho hoạt động 1

1. Phân tích ý nghĩa của giáo dục đạo đức cho học sinh

- Giáo dục đạo đức có vị trí quan trọng hàng đầu trong công tác giáo dục của

nhà trường, nó định hướng cho các nội dung giáo dục khác. Thông qua giáo dục

đạo đức, nhà trường có thể nâng cao hiệu quả dạy học và các nội dung giáo dục

khác.

- Giáo dục đạo đức hình thành cho thế hệ trẻ hệ thống lập trường chính trị tư

tưởng, ý thức, thái độ, tình cảm và hành vi đạo đức phù hợp với chuẩn mực xã hội.

- Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá, giáo dục đạo đức càng giữ vai trò

quan trọng trong việc định hướng cuộc sống và lựa chọn các giá trị sống của thế hệ

trẻ.

2. Phương án đúng:

(1) c

(2) b

Thông tin phản hồi cho hoạt động 2

1. Ý nghĩa của giáo dục thẩm mỹ cho học sinh:

- Giáo dục thẩm mĩ là nội dung giáo dục quan trọng trong nhà trường, có liên

quan chặt chẽ với các nội dung giáo dục khác, thúc đẩy sự phát triển toàn diện nhân

cách của học sinh.

- Giáo dục thẩm mĩ có thể mở rộng tầm nhìn và phát triển trí lực, tinh thần

sáng tạo của học sinh.

- Giáo dục thẩm mĩ góp phần làm cho tâm hồn của học sinh trở nên trong sáng

hơn, tình cảm tốt đẹp hơn, hoàn thiện phẩm chất đạo đức cho các em,

- Giáo dục thẩm mĩ thúc đẩy học sinh vươn tới cái Chân - Thiện - Mỹ, biết

thể hiện cái đẹp trong mọi lĩnh vực của đời sống.

2. Phương án đúng: c

Thông tin phản hồi cho hoạt động 3

1. Ý nghĩa của giáo dục lao động và hướng nghiệp cho học sinh.

Page 195: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

195

- Giáo dục lao động là một trong các mặt giáo dục toàn diện, nhằm hình thành

ở học sinh những cơ sở ban đầu của phẩm chất và năng lực người lao động, chuẩn

bị cho các em bước vào cuộc sống.

- Giáo dục lao động có mối quan hệ chặt chẽ và góp phần thúc đẩy, hoàn thiện

các mặt giáo dục khác trong nhà trường

- Giáo dục hướng nghiệp giúp học sinh có định hướng và lựa chọn nghề

nghiệp phù hợp với sở trường, năng lực của bản thân.

2. Phương án đúng: b

Thông tin phản hồi cho hoạt động 4

1. Ý nghĩa của giáo dục thể chất cho học sinh

- Giáo dục thể chất là nội dung giáo dục quan trọng, góp phần thúc đẩy và

hoàn thiện các mặt giáo dục khác như đức, trí, thể, mĩ của học sinh.

- Giáo dục thể chất tăng cường sức khoẻ, làm cho tinh thần con người mạnh

khoẻ, lạc quan, “một tinh thần khoẻ mạnh chỉ có thể trong một cơ thể khoẻ mạnh”.

2. Phương án đúng: a

Thông tin phản hồi cho hoạt động 5

1. Lý do phải giáo dục giá trị sống cho học sinh trong nhà trường hiện đại:

- Giáo dục giá trị sống cho học sinh có tầm quan trọng đặc biệt,là giáo dục từ

“gốc”. Giá trị có vị trí to lớn trong đời sống, và định hướng cho cuộc sống của mỗi

cá nhân, điều chỉnh hành vi cho phù hợp với chuẩn mực của xã hội.

- Đặc biệt trong một xã hội cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, nếu không được

trang bị sẵn vốn sống, học sinh khó có thể ứng phó sao cho tích cực nhất khi phải

đối mặt trước những tình huống thử thách, hoặc sẽ dễ dàng bị sa ngã, bị ảnh hưởng

tiêu cực bởi môi trường sống.

- Mặt khác, nếu con người không có nền tảng giá trị sống rõ ràng và vững

chắc, thì học sinh sẽ không biết cách sử dụng nguồn tri thức ấy sao cho hợp lý,

mang lại lợi cho bản thân và cho xã hội. Không có nền tảng giá trị, học sinh sẽ

không biết cách tôn trọng bản thân và người khác, không biết cách hợp tác, không

biết cách xây dựng và duy trì tình đoàn kết trong mối quan hệ, không biết cách

thích ứng trước những đổi thay của xã hội

- Thiếu nền tảng giá trị sống vững chắc, con người rất dễ bị ảnh hưởng bởi

những giá trị vật chất, và rồi mau chóng định hình chúng thành mục đích sống, đôi

khi đưa đến kiểu hành vi thiếu trung thực, bất hợp tác, vị kỷ cá nhân.

Page 196: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

196

2. Phương án đúng: b

3. Bốn trụ cột về giáo dục mà UNESO đưa ra: "học để biết, học để làm, học

để làm người, học để chung sống" thực chất cũng là cách tiếp cận kĩ năng sống.

Thế kỉ XXI là thế kỉ của tri thức, của giáo dục, "tri thức và giáo dục sẽ tạo ra

quyền lực". Vì vậy yêu cầu của xã hội đối với con người ngày càng cao. Con người

trong xã hội hiện đại không chỉ có tri thức, có sức khoẻ, có kĩ năng nghề nghiệp, có

những giá trị đạo đức, thẩm mỹ, nhân văn mà còn phải có những kĩ năng sống nhất

định để ứng phó một cách có hiệu quả, tích cực trước các thách thức của cuộc sống.

Bởi lẽ:

- Giáo dục kĩ năng sống là cầu nối giúp con người biến kiến thức thành những

hành động cụ thể, những thói quen lành mạnh. Người có kĩ năng sống là những

người luôn vững vàng trước khó khăn, thử thách, họ thường thành công hơn trong

cuộc sống, luôn yêu đời và luôn làm chủ được cuộc sống của mình.

- Giáo dục kĩ năng sống góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội,

ngăn ngừa các vấn đề sức khoẻ, xã hội và góp phần giải quyết một cách tích cực

nhu cầu và quyền con người, quyền công dân

- Giáo dục kĩ năng sống có thể thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích

cực, giúp con người biết cách ứng xử đúng đắn với bản thân, với môi trường tự

nhiên và với những người xung quanh, và do vậy sẽ giảm bớt tệ nạn xã hội.

Như vậy, giáo dục kĩ năng sống giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm

các vấn đề xã hội, giúp con người sống an toàn, lành mạnh, có chất lượng trong

một xã hội hiện đại với các nền văn hoá đa dạng, với trình độ văn minh ngày càng

cao. Nó còn giúp con người biết chung sống một cách hoà bình trong mái nhà

chung thế giới.

Page 197: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

197

Chủ đề 4: PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC

(3 tiết lý thuyết, 2 tiết thảo luận, thực hành)

Mục tiêu của chủ đề

Sau khi học xong chủ đề này người học có thể:

- Trình bày được khái niệm, đặc điểm, yêu cầu, cách thức sử dụng các phương

pháp giáo dục.

- Vận dụng được các phương pháp giáo dục để tổ chức các hoạt động giáo dục

học sinh và xử lý các tình huống sư phạm.

- Có ý thức trong việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm để làm tốt công tác giáo

dục trong tương lai.

Các nội dung chính:

Hoạt động 1: TÌM HIỂU KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁCH PHÂN LOẠI

PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC

Nhiệm vụ của hoạt động:

Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu tài liệu và “Thông tin cho hoạt động 1” trình bày

khái niệm phương pháp giáo dục, so sánh với khái niệm phương pháp dạy học.

Nhiệm vụ 2: Thảo luận về đặc điểm của phương pháp giáo dục.

Nhiệm vụ 3 : Trình bày cách phân loại phương pháp giáo dục

Thông tin cho hoạt động 1

1. Khái niệm về phương pháp giáo dục

Phương pháp giáo dục là cách thức tác động qua lại giữa nhà giáo dục và

người được giáo dục để hình thành ở người được giáo dục ý thức, tình cảm, niềm

tin, thái độ, hành vi phù hợp với các chuẩn mực xã hội.

2. Đặc điểm của phương pháp giáo dục

Phương pháp giáo dục cũng như bản thân quá trình giáo dục diễn ra hết sức

phức tạp và nó có những đặc điểm sau:

- Quá trình giáo dục về bản chất là quá trình tổ chức cuộc sống, hoạt động và

giao lưu cho học sinh, vì vậy, phương pháp giáo dục chính là cách thức tổ chức

cuộc sống, tổ chức hoạt động và giao lưu cho trẻ theo mục đích giáo dục.

Page 198: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

198

- Quá trình giáo dục được diễn ra theo ba khâu, bắt đầu từ nhận thức, thái độ

đến hành vi. Như vậy, phương pháp giáo dục phải là cách thức tác động đến từng

khâu, đồng thời đến tất cả các khâu của quá trình giáo dục.

- Đối tượng giáo dục là con người, mỗi con người có những nét độc đáo về

mặt tâm lý, ý thức, điều kiện sống, hoàn cảnh giáo dục, trình độ nhận thức, kinh

nghiệm sống...Do đó, phương pháp giáo dục phụ thuộc vào từng đối tượng cụ thể,

từng tình huống cụ thể, mỗi cá nhân có một cách giáo dục, mỗi tình huống có một

phương pháp giáo dục, không thể có phương pháp chung, hiệu quả đối với tất cả

mọi học sinh.

3. Phân loại phương pháp giáo dục

Xung quanh vấn đề phân loại phương pháp giáo dục, có nhiều cách phân loại

khác nhau. Tuy nhiên, cách phân loại dựa trên lý thuyết Tâm lý học về hoạt động là

phù hợp hơn cả.

Theo lý thuyết này, bất kỳ hoạt động nào cũng có bốn yếu tố: Ý thức về quá

trình hoạt động; Tổ chức hoạt động; Kích thích, điều chỉnh hoạt động và Kiểm tra,

đánh giá hoạt động.

Hoạt động giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt của con người, nó cũng có

bốn yếu tố như vậy. Tương ứng với bốn yếu tố có bốn nhóm phương pháp tương

ứng.

- Nhóm phương pháp hình thành ý thức cá nhân

Nhóm phương pháp này có cơ sở xuất phát từ nguyên tắc thống nhất giữa ý

thức và hoạt động. Thuộc nhóm phương pháp này, có các phương pháp cụ thể như

đàm thoại, giảng giải, nêu gương, kể chuyện, tranh luận.

- Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động và hình thành kinh nghiệm ứng xử xã

hội

Cơ sở xuất phát của nhóm phương pháp này là bản chất của quá trình giáo

dục. Quá trình giáo dục là quá trình nhà giáo dục tổ chức cuộc sống, tổ chức các

loại hình hoạt động và giao lưu cho người được giáo dục để hình thành nhân cách

cho họ. Vì vậy, nhà trường phải tổ chức các loại hình hoạt động và giao lưu đa

dạng, thông qua đó, học sinh rèn luyện các thói quen và tích lũy các kinh nghiệm

ứng xử xã hội.

Thuộc nhóm phương pháp này, có các phương pháp cụ thể như nêu yêu cầu sư

phạm; tập thói quen; rèn luyện; giao công việc và tạo các tình huống giáo dục.

Page 199: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

199

- Nhóm phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng xử của

học sinh

Chức năng chung của nhóm phương pháp này là kích thích, thúc đẩy, điều

chỉnh các hành vi ứng xử của học sinh. Thuộc nhóm phương pháp này, có các

phương pháp cụ thể như khen thưởng, trách phạt

- Nhóm phương pháp đánh giá hành vi và hoạt động của học sinh

Nhóm phương pháp này nhằm xác định mức độ đạt được về hành vi và hoạt

động của học sinh sau một giai đoạn giáo dục nhất định. Thuộc nhóm phương pháp

này, có các phương pháp cụ thể như quan sát, đàm thoại, anket, nghiên cứu sản

phẩm hoạt động của học sinh...

Đánh giá hoạt động 1

1. Phương pháp giáo dục là gì? So sánh khái niệm phương pháp dạy học và

phương pháp giáo dục.

2. Chọn một phương án đúng nhất trong câu sau:

Dùa vµo ®©u ng­êi ta chia ph­¬ng ph¸p gi¸o dôc thµnh c¸c nhãm: nhãm

ph­¬ng ph¸p h×nh thµnh ý thøc c¸ nh©n; nhãm ph­¬ng ph¸p tæ chøc ho¹t ®éng vµ

h×nh thµnh kinh nghiÖm hµnh vi x· héi; nhãm ph­¬ng ph¸p kÝch thÝch ho¹t ®éng vµ

®iÒu chØnh hµnh vi x· héi; nhãm c¸c ph­¬ng ph¸p kiÓm tra, ®¸nh gi¸ hµnh vi, ho¹t

®éng?

a. C¸c thµnh phÇn cña mét ho¹t ®éng

b. Mèi quan hÖ gi÷a nhµ gi¸o dôc vµ ng­êi ®­îc gi¸o dôc

c. B¶n chÊt cña qu¸ tr×nh gi¸o dôc

d. C¸c ®Æc ®iÓm cña qu¸ tr×nh gi¸o dôc

Hoạt động 2: TÌM HIỂU HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC

Nhiệm vụ của hoạt động:

Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu tài liệu và trình bày nhóm phương pháp hình

thành ý thức cá nhân.

Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu tài liệu và trình bày nhóm phương pháp tổ chức

hoạt động và hình thành kinh nghiệm hành vi ứng xử.

Nhiệm vụ 3: Nghiên cứu tài liệu, trình bày nhóm phương pháp kích thích

hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng xử của học sinh.

Page 200: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

200

Nhiệm vụ 4: Nghiên cứu tài liệu, trình bày nhóm phương pháp đánh giá

hành vi và hoạt động.

Thông tin cho hoạt động 2

Hệ thống phương pháp giáo dục

1. Nhóm phương pháp hình thành ý thức cá nhân

1.1. Phương pháp đàm thoại

Phương pháp đàm thoại là cách thức trao đổi ý kiến giữa giáo viên và học sinh

về một vấn đề đạo đức, thẩm mỹ, chính trị, pháp luật, hay những vấn đề của cuộc

sống nhằm mục đích giáo dục trẻ.

Nhiệm vụ cơ bản của đàm thoại là lôi cuốn học sinh vào việc phân tích, đánh

giá các sự kiện, các hành vi, các hiện tượng trong đời sống xã hội, từ đó giúp học

sinh có thêm những hiểu biết, nhận thức đúng đắn về các phạm trù đạo đức, thẩm

mỹ, hình thành cho các em những thái độ đúng đắn đối với hiện thực xung quanh.

Nội dung đàm thoại càng gần gũi với kinh nghiệm của bản thân học sinh, với đời

sống thực của các em bao nhiêu thì càng có sức thuyết phục mạnh mẽ bấy nhiêu.

Để sử dụng hiệu quả phương pháp đàm thoại, giáo viên cần lưu ý một số điểm

sau đây:

- Cần lựa chọn vấn đề đàm thoại sao cho phù hợp với đặc điểm nhận thức của

học sinh, có tính thiết thực, gần gũi với cuộc sống của các em, được các em quan

tâm (Ví dụ như vấn đề lựa chọn ngành nghề, tình bạn, tình yêu tuổi học trò, vấn

đề bạo lực học đường…)

- Nêu vấn đề cần đàm thoại cho học sinh một cách rõ ràng, khuyến khích các

em trình bày quan điểm, ý kiến riêng của mình; chuẩn bị những câu hỏi mang tính

chất gợi ý nếu học sinh gặp khó khăn.

- Đưa ra kết luận chung, trên cơ sở ý kiến của học sinh.

1.2. Phương pháp giảng giải

Giảng giải là phương pháp nhà giáo dục dùng lý lẽ để giải thích, làm sáng rõ

một vấn đề về đạo đức, chính trị, thẩm mỹ, pháp luật nào đó cho học sinh, giúp các

em có những hiểu biết đúng đắn, chính xác về chúng. Giảng giải còn được sử dụng

khi học sinh vi phạm các chuẩn mực đạo đức, giáo viên giải thích cho các em hiểu

rõ hành vi của mình sai trái như thế nào, tại sao không nên có những hành vi như

vậy, cần khắc phục, sửa chữa chúng ra sao?

Page 201: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

201

1.3. Phương pháp tranh luận

Phương pháp tranh luận là cách thức bày tỏ quan điểm, ý kiến giữa học sinh

với nhau về một vấn đề chính trị, xã hội, đạo đức, thẩm mỹ nào đó nhằm hình

thành ý thức cá nhân cho các em. Đây là phương pháp rất phù hợp với đặc điểm lứa

tuổi của học sinh trung học phổ thông, lứa tuổi đang đứng trước ngưỡng cửa của

cuộc đời.

Nội dung tranh luận thường là các nội dung mở, có thể nhận định, đánh giá nó

ở nhiều góc độ khác nhau với những quan điểm, ý kiến khác nhau, đôi khi chưa đi

đến những kết luận cuối cùng. Những vấn đề đưa ra tranh luận phải có ý nghĩa thiết

yếu đối với cuộc sống của học sinh, thực sự làm cho các em băn khoăn, suy nghĩ,

xúc động, từ đó thúc đẩy các em tham gia tranh luận.

Tranh luận tạo điều kiện cho học sinh bày tỏ quan điểm, ý kiến của mình về

các vấn đề đạo đức, chính trị, pháp luật, thẩm mỹ, biết lập luận, bảo vệ quan điểm

của mình. Qua đó, giúp học sinh có những nhận thức đúng đắn về các vấn đề này.

Để sử dụng phương pháp tranh luận có hiệu quả, giáo viên và học sinh cần

chuẩn bị chu đáo các vấn đề tranh luận. Trong khi học sinh tranh luận, giáo viên

không nên vội vã phê phán những quan điểm sai lầm của các em, không bắt trẻ phải

chấp nhận những quan điểm của mình, mà phải khéo léo, tế nhị hướng học sinh vào

những vấn đề, những quan điểm đúng.

1.4. Phương pháp nêu gương

Nêu gương là phương pháp trong đó nhà giáo dục dùng những tấm gương của

cá nhân hoặc tập thể hoặc bằng hành động của chính bản thân mình để kích thích

người được giáo dục cảm phục, noi theo nhằm đạt được mục đích giáo dục đã đề

ra. Đây là phương pháp giáo dục quan trọng nhằm giáo dục ý thức cho học sinh.

Nó làm cho các chuẩn mực đạo đức trở nên trực quan hơn, cụ thể hơn và có sức

thuyết phục hơn đối với học sinh.

Cơ chế tâm lý của phương pháp giáo dục này là sự bắt chước ở trẻ em. Những

tấm gương mà các em thường hay bắt chước là những nhân vật trong các tác phẩm

văn học - nghệ thuật, những người gần gũi xung quanh như bố mẹ, thầy, cô giáo,

bạn bè... Sự bắt chước phụ thuộc vào độ tuổi, vốn kinh nghiệm và trình độ phát

triển trí tuệ, đạo đức của trẻ. Khi còn nhỏ, trẻ có thể bắt chước một cách máy móc

các hành vi, cử chỉ của người lớn, cả hành vi tích cực lẫn tiêu cực. Càng lớn lên sự

bắt chước của trẻ càng có tính lựa chọn và tính khái quát cao hơn.

Page 202: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

202

Căn cứ vào mục tiêu và nội dung giáo dục, giáo viên lựa chọn những tấm

gương điển hình và trong chừng mực nhất định, có thể sử dụng cả những tấm

gương phản diện để giáo dục học sinh.

Khi sử dụng phương pháp nêu gương, điều quan trọng là phải giúp học sinh có

cách cư xử và thái độ đúng đắn với mọi hành vi và cử chỉ của những người xung

quanh, tiếp thu và học cái tốt, lên án và phê phán cái xấu. Vì vậy, cần sử dụng phối

hợp phương pháp nêu gương với các phương pháp khác như giảng giải, đàm thoại.

Điều quan trọng là mỗi giáo viên phải trở thành tấm gương sáng cho học sinh noi

theo.

2. Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động và hình thành kinh nghiệm hành vi

ứng xử

2.1. Phương pháp nêu cầu sư phạm

Phương pháp nêu cầu sư phạm là phương pháp trong đó giáo viên nêu lên

những yêu cầu, đòi hỏi sư phạm đối với học sinh và tập thể học sinh; tổ chức giám

sát việc thực hiện các yêu cầu đó ở học sinh nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề

ra. Đây là phương pháp có vai trò quan trọng trong việc tổ chức hoạt động, đặc biệt

là hình thành kỷ luật, nề nếp học tập, sinh hoạt tập thể cho học sinh.

Những yêu cầu của nhà giáo dục thực chất là hệ thống các qui định, các chuẩn

mực xã hội đòi hỏi người được giáo dục phải thực hiện như những bổn phận của

mình khi tham gia các hoạt động tập thể và trong sinh hoạt hàng ngày; phải xem

các yêu cầu này như là nội dung, phương hướng để tự rèn luyện, tự giáo dục. Đó là

những qui định trong điều lệ nhà trường, của Đội, Đoàn, qui định đối với người học

sinh, những qui tắc, chuẩn mực đạo đức, pháp luật…

Để sử dụng phương pháp nêu cầu sư phạm có hiệu quả, giáo viên cần lưu ý

một số điểm sau đây:

- Xác định rõ nội dung của những yêu cầu sư phạm.

Nội dung của những yêu cầu sư phạm cần xuất phát từ nhiệm vụ giáo dục, từ

tình hình thực tiễn của nhà trường, lớp học, có tính đến đặc điểm và trình độ phát

triển của học sinh. Trọng tâm của các yêu cầu này là phải xây dựng được bản nội

qui, qui định về nền nếp sinh hoạt, học tập, rèn luyện, tu dưỡng của học sinh.

- Khi đã đề ra yêu cầu cần phải có các biện pháp thực hiện

Page 203: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

203

Nếu đề ra yêu cầu mà không có các biện pháp thực hiện kèm theo thì học sinh

sẽ gặp khó khăn khi biến các yêu cầu của nhà giáo dục thành các yêu cầu của bản

thân và quyết tâm thực hiện chúng.

- Phải phát huy vai trò tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh khi thực hiện

các yêu cầu

Hiệu quả của việc học sinh thực hiện các yêu cầu do giáo viên đề ra chỉ thực

sự cao khi phát huy được vai trò tích cực chủ động, sáng tạo của trẻ.Vì thế, không

nên đề ra quá nhiều yêu cầu hoặc yêu cầu quá cao so với khả năng của trẻ.

- Sử dụng các hình thức yêu cầu phù hợp

Về hình thức, có hai loại yêu cầu sư phạm, đó là yêu cầu trực tiếp và yêu cầu

gián tiếp.

Tùy theo từng giai đoạn phát triển của tập thể học sinh mà đưa ra các hình

thức yêu cầu phù hợp. Chẳng hạn, ở giai đoạn phát triển đầu tiên của tập thể, giáo

viên cần đưa ra những yêu cầu trực tiếp, có tính bắt buộc mà tất cả mọi học sinh

phải thực hiện một cách vô điều kiện. Còn khi tập thể đã phát triển ở giai đoạn thứ

ba, có nghĩa là trong tập thể đã hình thành dư luận lành mạnh thì giáo viên cần đưa

ra các yêu cầu gián tiếp thông qua dư luận tập thể.

2.2. Phương pháp tập thói quen

Tập thói quen là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hiện một cách đều

đặn và có kế hoạch các hành động nhất định nhằm mục đích biến các hành động đó

thành các thói quen ứng xử. Có thể xem thói quen là bản chất thứ hai của con

người, song là một loại bản chất mà nghệ thuật giáo dục có thể hình thành và biến

đổi được. Phương pháp tập thói quen đặc biệt có hiệu quả trong thời kì đầu của quá

trình giáo dục và phát triển của trẻ.

Việc vận dụng phương pháp này đòi hỏi giáo viên phải chú ý một số yêu cầu

sau đây:

- Tập cho trẻ thói quen hành vi nào đó nhất thiết phải cho trẻ hình dung rõ nét

hành vi đó như thế nào dưới dạng những qui tắc ngắn gọn, rõ ràng.

- Tập thói quen cho trẻ phải có thời gian nhất định, không nóng vội; đồng thời

phải kiểm tra, nhắc nhở thường xuyên với thái độ thiện chí.

- Thực hiện chế độ sinh hoạt hợp lý cũng là biện pháp quan trọng để rèn luyện

thói quen và hành vi cho trẻ.

2.3. Phương pháp giao công việc

Page 204: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

204

Phương pháp giao công việc là cách thức lôi cuốn học sinh vào các hoạt động

đa dạng của tập thể, nhờ đó trẻ tiếp thu được những kinh nghiệm ứng xử theo các

nguyên tắc đạo đức.

Khi giao việc cho học sinh, cũng như khi học sinh thực hiện công việc được

giao, cần làm cho các em ý thức được ý nghĩa xã hội của công việc để trẻ có thái

độ tích cực đối với công việc đó. Nên giao các công việc phù hợp với năng lực và

hứng thú của học sinh. Bên cạnh đấy, cần giáo dục cho học sinh không chỉ thực

hiện những công việc yêu thích, mà cần phải thực hiện những công việc cần làm.

2.4. Phương pháp tạo tình huống giáo dục

Trong đời sống và hoạt động của học sinh và tập thể học sinh thường nảy sinh

các hoàn cảnh, các tình huống khác nhau. Nhà giáo dục phải phát hiện được những

tình huống đó, phải hướng dẫn trẻ cách giải quyết đúng đắn những xung đột nảy

sinh trong các tình huống đó. Ngoài ra, nhà giáo dục cần tạo ra những tình huống

có khả năng gây cho học sinh những tâm trạng, những xúc cảm, những động cơ và

hành vi cần thiết. Những tình huống được tổ chức một cách chuyên biệt như vậy

được gọi là tình huống giáo dục.

Về thực chất, đó là những tình huống của sự lựa chọn tự do. Đặt trong tình

huống đó, học sinh phải lựa chọn quan điểm, thái độ, hành vi cho phù hợp. Các

tình huống giáo dục có thể được tạo ra trong bất cứ loại hình hoạt động nào của học

sinh, như trong học tập, vui chơi, sinh hoạt tập thể…

3. Nhóm các phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng xử

của học sinh

3.1. Khen thưởng

Khen thưởng là cách thức biểu thị sự đánh giá tích cực của nhà giáo dục đối

với hành vi ứng xử và hoạt động của học sinh hoặc của tập thể học sinh. Tác dụng

kích thích của khen thưởng là ở chỗ nó thể hiện sự công nhận của nhà giáo dục đổi

với những hành vi mà học sinh đã thực hiện. Khen thưởng không những nhằm vào

những thành công, những kết quả của công việc, mà còn nhằm vào động cơ của

hoạt động, tức là mặt đạo đức của hành vi.

Để thực hiện có hiệu quả phương pháp khen thưởng, cần quán triệt các yêu

cầu sau:

- Khen thưởng phải khách quan, công bằng, hợp lý, đúng người, đúng việc,

đúng thời điểm.

Page 205: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

205

- Khen thưởng phải được đông đảo các thành viên trong tập thể thừa nhận và

dư luận hoan nghênh.

- Động viên, khuyến khích những học sinh lần đầu tiên đạt thành tích dù là

chưa thật cao để làm đà cho những phấn đấu mới.

3.2. Trách phạt

Trách phạt là phương pháp biểu lộ sự không đồng tình, sự lên án của nhà giáo

dục hay của tập thể đối với những hành vi sai lầm của học sinh với mong muốn gây

cho họ những hối hận về những việc đã làm, từ đó mà thành khẩn nhận lỗi và tự

mình quyết tâm từ bỏ những nhận thức và hành vi sai lầm đó.

Trách phạt là phương pháp của giáo dục lại, một phương pháp mà cả nhà giáo

dục và người được giáo dục đều không mong muốn. Trách phạt chỉ nên dùng trong

trường hợp đặc biệt, khi thuyết phục và các phương pháp khác đã sử dụng nhưng

không thành công.

Có các hình thức trách phạt như: Biểu lộ cử chỉ hay lời nói không tán thành;

Nhắc nhở, phê bình trước tập thể; Gặp gỡ riêng với giáo viên hay Ban giám hiệu;

Mời phụ huynh đến trường; Cảnh cáo trước toàn trường; Đuổi học. Đuổi học

là hình thức nên hạn chế sử dụng (trừ những trường hợp đặc biệt) vì đó chính là sự

thừa nhận thất bại của các phương pháp giáo dục, bất lực của giáo dục và rất dễ đẩy

học sinh vào bước đường cùng.

Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý một số yêu cầu sau đây:

- Trách phạt phải công minh (công bằng, đúng mức, phân biệt lỗi lầm vô tình

hay cố ý), có thiện chí (với mong muốn, tin tưởng học sinh trở thành người tốt), tôn

trọng nhân cách, không thành kiến hoặc “ghét nên xấu”.

- Mục đích của trách phạt là giúp người làm điều sai trái sửa chữa được lỗi

lầm của mình. Vì vậy, phải kết hợp với giải thích và thuyết phục, phải giúp học

sinh hiểu rõ là hành vi sai ở chỗ nào, đã ảnh hưởng đến người khác và bản thân như

thế nào, từ nay về sau cần hành động như thế nào cho đúng?

- Trách phạt phải cơ động và cá biệt, nghĩa là cần chú ý đến nguyên nhân,

hoàn cảnh nảy sinh hành vi, động cơ hành vi, đặc điểm lứa tuổi, tính cách của học

sinh.

- Trách phạt phải được sử dụng có chừng mực. Nếu khi nào cũng trách phạt sẽ

dẫn đến hiện tượng “chai sạn” ở học sinh.

Page 206: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

206

- Trách phạt biểu thị những đòi hỏi đối với con người và sự tôn trọng con

người. Vì vậy, cần loại bỏ mọi phương pháp, thái độ, cử chỉ, hành vi hạ thấp phẩm

giá con người. Nếu vi phạm thì trách phạt sẽ không có hiệu quả, hoặc tạo ra sự đối

lập giữa giáo viên và học sinh, hoặc làm cho người bị phạt bi quan, thất vọng, mất

niềm tin vào bản thân và những người xung quanh.

4. Nhóm phương pháp đánh giá hành vi và hoạt động

4.1. Ý nghĩa của việc đánh giá hành vi và hoạt động

Đánh giá hành vi và hoạt động của học sinh có những ý nghĩa sau đây:

- Giúp cho các cấp quản lý giáo dục nắm được tình hình tu dưỡng, rèn luyện

của học sinh ở các cơ sở giáo dục, từ đó có sự chỉ đạo phù hợp.

- Giúp cho giáo viên thu được thông tin ngược về nhận thức, thái độ, hành vi

của học sinh để có những biện pháp tác động cho phù hợp.

- Nâng cao khả năng tự nhận thức, tự giáo dục ở mỗi học sinh.

4.2. Yêu cầu đối với việc đánh giá hành vi và hoạt động

Khi đánh giá hành vi và hoạt động của học sinh cần đảm bảo các yêu cầu sau

đây:

- Phải đánh giá một cách toàn diện, cả nhận thức, thái độ, hành vi của học

sinh.

- Đánh giá ở mọi lúc, mọi nơi, ở trường, ở nhà, ngoài xã hội qua các hoạt động

khác nhau (học tập, lao động, vui chơi, hoạt động xã hội…).

- Cần kết hợp nhiều phương pháp và hình thức đánh giá.

4.3. Các phương pháp đánh giá

- Quan sát

Là phương pháp nhà giáo dục thu thập các thông tin về đối tượng giáo dục

thông qua việc tri giác trực tiếp thái độ, hành vi của trẻ trong các hoạt động hàng

ngày.

- Trao đổi, trò chuyện

Là phương pháp nhà giáo dục thu thập các thông tin về đối tượng giáo dục

thông qua trao đổi, trò chuyện với trẻ, với các bậc phụ huynh...

- Ankét

Là phương pháp nhà giáo dục sử dụng bảng hỏi để thu thập các thông tin từ

đối tượng giáo dục. Nhờ phương pháp này mà giáo viên có thể biết được mức độ

Page 207: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

207

nhận thức, quan điểm, thái độ, hứng thú của học sinh về các vấn đề đạo đức, thẩm

mỹ, chính trị, pháp luật …

Ngoài ra, có thể sử dụng các phương pháp khác như nghiên cứu sản phẩm

hoạt động của học sinh, nghiên cứu các điều kiện sống và giáo dục của các em …

Đánh giá hoạt động 2

Chọn một phương án đúng nhất trong mỗi câu sau:

(1) Đàm thoại, giảng giải, nêu gương thuộc nhóm phương pháp giáo dục nào?

a. Nhóm phương pháp hình thành ý thức cá nhân.

b. Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động và hình thành kinh nghiệm, hành vi

xã hội.

c. Nhóm phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi xã hội.

d. Nhóm phương pháp kiểm tra đánh giá hành vi, hoạt động.

(2) Các phương pháp: nêu yêu cầu sư phạm, luyện tập, rèn luyện thuộc nhóm

phương pháp giáo dục nào?

a. Nhóm phương pháp hình thành ý thức cá nhân.

b. Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động và hình thành kinh nghiệm, hành vi

xã hội.

c. Nhóm phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi xã hội.

d. Nhóm phương pháp kiểm tra đánh giá hành vi, hoạt động.

(3) Đây là phương pháp giáo dục gì: Nhà giáo dục dùng lý lẽ, lập luận để giải

thích, làm rõ một vấn đề đạo đức nào đó để giúp cho học sinh có những hiểu biết

đúng đắn và chính xác về chúng?

a. Đàm thoại c. Giảng giải

b. Kể chuyện d. Nêu gương

(4) Các phương pháp khen thưởng, trách phạt tác động chủ yếu đến phương

diện nào của đời sống tâm lý học sinh?

a. Nhận thức c. Tình cảm

b. Ý chí d. Tất cả các phương diện nói trên

(5) Để làm tốt công tác dạy học, giáo dục của mình, người giáo viên phải tạo

ra uy tín đối với học sinh. Nếu là bạn, bạn sẽ chọn cách nào trong những cách sau

đây ?

a. Thân mật, dễ dãi đối với học sinh

Page 208: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

208

b. Đối xử với học sinh một cách khắt khe và lúc nào cũng yêu cầu cao đối

với các em

c. Gương mẫu trước học sinh, chú ý nâng cao chất lượng giảng dạy của mình

d. Tận dụng các cơ hội để nâng cao uy tín của mình

Hoạt động 3 (Tự học): NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ LỰA CHỌN, VẬN DỤNG

CÁC PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC

Nhiệm vụ của hoạt động:

Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu tài liệu và phân tích điều kiện lựa chọn, vận dụng

có hiệu quả các phương pháp giáo dục.

Nhiệm vụ 2: Sưu tầm các tình huống sư phạm và cách xử lý các tình huống

đó dựa trên các nguyên tắc và phương pháp giáo dục

Thông tin cho hoạt động 3

Phương pháp giáo dục cũng như bản thân quá trình giáo dục diễn ra hết sức

phức tạp, tùy thuộc vào đặc điểm cá nhân, vào từng tình huống giáo dục riêng biệt.

Vì vậy, các phương pháp giáo dục cũng rất phong phú và đa dạng, nó tác động

đến từng khâu và đến tất cả các khâu của quá trình giáo dục. Mặt khác, mỗi phương

pháp giáo dục đều có những mặt mạnh và mặt hạn chế riêng, không có phương

pháp nào là vạn năng. Để lựa chọn và vận dụng có hiệu quả các phương pháp giáo

dục, cần lưu ý một số điểm sau:

- Phương pháp giáo dục luôn gắn bó chặt chẽ với mục đích và nội dung giáo

dục. Vì vậy, khi lựa chọn và vận dụng phương pháp giáo dục phải luôn xuất phát từ

mục đích và nội dung giáo dục.

- Cần hiểu được bản chất, đặc điểm, các qui luật, động lực của quá trình giáo

dục.

- Hiểu được đặc điểm tâm lý và trình độ phát triển nhân cách của mỗi học sinh

và tập thể học sinh.

- Kịp thời nắm bắt và giải quyết hợp lý các tình huống sư phạm nảy sinh.

- Thường xuyên phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục của bản thân và

học hỏi kinh nghiệm giáo dục của đồng nghiệp.

- Nắm vững chức năng của từng phương pháp trong hệ thống các phương

pháp giáo dục.

Page 209: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

209

- Không ngừng biểu hiện nhân cách mẫu mực của nhà sư phạm và thực hiện

các mối quan hệ thầy trò tốt đẹp.

Đánh giá hoạt động 3

Bài tập tình huống

Tình huống 1: Trong giờ sinh hoạt lớp, giáo viên chủ nhiệm phê bình, nhắc

nhở một số học sinh đi học chậm. Bỗng duới lớp vọng lên câu nói của một học sinh

nào đó:

- Thế các thầy, cô giáo đến lớp muộn thì sao ạ?

Thì ra em đó muốn nhắc đến tiết Hóa học hôm thứ tư vừa rồi, cô Hoa đã đến

lớp muộn 10 phút. Nếu là giáo viên trên, bạn sẽ ứng xử như thế nào?

Tình huống 2: Lớp 10 B được cô X. dạy môn Anh văn. Một học kỳ trôi qua

mà cả lớp hầu như không nắm được văn phạm tiếng Anh. Lo lắng vì Anh văn là

môn thi tốt nghiệpTHPT, cả lớp đó làm đơn và nhờ cô chủ nhiệm gửi lên trường,

đề nghị nhà trường cho đổi giáo viên Anh văn khác. Nếu bạn là giáo viên chủ

nhiệm của lớp 10 B, bạn sẽ ứng xử sự như thế nào?

Thông tin phản hồi cho các hoạt động

Thông tin phản hồi cho hoạt động 1

1. Phương pháp giáo dục là cách thức tác động qua lại giữa nhà giáo dục và

người được giáo dục để hình thành ở người được giáo dục ý thức, tình cảm, niềm

tin, thái độ, hành vi phù hợp với các chuẩn mực xã hội.

So sánh phương pháp giáo dục và phương pháp dạy học

- Giống nhau: đều là cách thức hoạt động của giáo viên và học sinh

- Khác nhau: phương pháp giáo dục chính là cách thức tổ chức cuộc sống, tổ

chức hoạt động và giao lưu cho học sinh; là cách thức tác động của nhà giáo dục

đến các mặt nhận thức, thái độ đến hành vi của học sinh, phương pháp giáo dục đa

dạng, phong phú, phụ thuộc vào từng đối tượng cụ thể, từng tình huống cụ thể.

2. Phương án đúng: a

Thông tin phản hồi cho hoạt động 2

Phương án đúng:

(1) a

(2) b

(3) c

(4) c

Page 210: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

210

(5) c

Thông tin phản hồi cho hoạt động 3

Tình huống 1: Cách ứng xử phù hợp: Thay mặt cô Hoa nhận lỗi trước học sinh

và giải thích lý do cô Hoa đến lớp muộn.

Tình huống 2: Cách ứng xử phù hợp: Trao đổi riêng với cô X, đồng thời nhắc

nhở học sinh xem lại tinh thần, thái độ học tập của bản thân đối với môn Anh văn.

Page 211: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

211

Chủ đề 5: CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở

TRƯỜNG PHỔ THÔNG

(3 tiết lý thuyết, 1 tiết thảo luận)

Mục tiêu

Sau khi học xong chủ đề này người học có thể:

- Hiểu và phân tích được vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, các yêu cầu cơ

bản đối với người giáo viên chủ nhiệm lớp; nắm vững nội dung, phương pháp công

tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông .

- Vận dụng được các kiến thức đã học để phân tích, đánh giá công tác giáo

viên chủ nhiệm lớp ; hình thành được các kỹ năng cơ bản của người giáo viên chủ

nhiệm lớp (kỹ năng lập kế hoạch chủ nhiệm lớp, kỹ năng tổ chức các hoạt động

giáo dục cho học sinh).

- Có ý thức trong việc học tập và rèn luyện các kỹ năng của người giáo viên

chủ nhiệm lớp.

Các nội dung chính:

Hoạt động 1: TÌM HIỂU VỊ TRÍ, VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA

GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP

Nhiệm vụ của hoạt động:

Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu tài liệu và mục 1 của “Thông tin cho hoạt động

1”, thảo luận trong nhóm về vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp.

Nhiệm vụ 2 : Đọc mục 2 trong “Thông tin cho hoạt động 1”, nêu chức

năng, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp.

Thông tin cho hoạt động 1

1. Vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp

Giáo viên chủ nhiệm lớp là nhà giáo được giao trách nhiệm tổ chức, quản lý,

giáo dục một lớp học sinh ngoài những giờ lên lớp của các giáo viên bộ môn trong

trường trung học phổ thông. Giáo viên chủ nhiệm lớp có vị trí, vai trò sau đây:

- Giáo viên chủ nhiệm lớp là người thay mặt Hiệu trưởng, Hội đồng nhà

trường quản lí giáo dục toàn diện học sinh một lớp;

Page 212: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

212

- Giáo viên chủ nhiệm lớp là người tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra mọi hoạt động

và các mối quan hệ của học sinh thuộc lớp mình phụ trách;

- Giáo viên chủ nhiệm lớp là cầu nối giữa tập thể học sinh với các tổ chức xã

hội trong và ngoài trường, là người tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục.

2. Chức năng, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp

Trong bối cảnh hiện nay, giáo viên chủ nhiệm lớp có các chức năng, nhiệm vụ

sau đây:

2.1. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người tháo gỡ những xung đột trong các nhóm

học sinh

Thực tế cho thấy, nguyên nhân của nhiều vụ bạo lực học đường gần đây có khi

chỉ bắt nguồn từ những lý do rất đơn giản của tuổi học trò (không thích bạn trai ở

các lớp khác chơi thân với bạn gái của lớp mình; sở thích của người khác không

giống với sở thích của mình; bạn chơi trội hơn mình; được thua vì một lời thách

đố…).

Vì thế, giáo viên chủ nhiệm lớp cần phải tháo gỡ kịp thời những “xung đột”

đó, đừng để chúng trở thành những cuộc ẩu đả của học sinh ngay trong trường hoặc

trên đường đi học về…Nhưng để làm được điều đó, đòi hỏi giáo viên chủ nhiệm

lớp phải nắm bắt được diễn biến dẫn đến những xung đột này. Thông thường, đối

với những xung đột giữa các nhóm học sinh với nhau, các em đều có quá trình

“chuẩn bị”. Bằng sự quan sát và bằng trực giác của mình, giáo viên chủ nhiệm lớp

có thể phát hiện ra ngay sự bất thường trong thái độ, hành vi của các em để có biện

pháp ngăn chặn kịp thời. Giáo viên chủ nhiệm lớp không cần làm việc với cả nhóm

mà chỉ cần gặp em giữ vai trò “đầu têu” của nhóm để nắm lý do nảysinh mâu

thuẫn, từ đó có biện pháp tháo gỡ “xung đột” hợp lý và hiệu quả.

Còn trong trường hợp “xung đột” có yếu tố bên ngoài thì giáo viên chủ nhiệm

lớp cần phải phối hợp với các giáo viên chủ nhiệm lớp khác, có khi cả với chính

quyền địa phương để tháo gỡ.

2.2. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người định hướng dư luận cho tập thể lớp học

Giáo dục trong tập thể và bằng tập thể là một nguyên tắc giáo dục quan trọng

mà người khởi xướng là nhà giáo dục nổi tiếng A.X. Macarencô. Đây là nguyên tắc

giáo dục xem tập thể vừa là môi trường giáo dục, vừa là phương tiện giáo dục.

Khi tập thể đã phát triển đến một giai đoạn nhất định thì dư luận tập thể sẽ

được hình thành. Trong một tập thể học sinh trung học phổ thông, dư luận tập thể

Page 213: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

213

có một sức mạnh to lớn, có tác dụng đánh giá và điều chỉnh hành vi của học sinh.

Dư luận tập thể đánh giá và điều chỉnh hành vi của học sinh theo cả hai hướng:

đúng đắn hoặc sai lầm, tuỳ thuộc vào sự lành mạnh hay không lành mạnh của dư

luận tập thể.

Do đó, giáo viên chủ nhiệm lớp phải là người định hướng dư luận, để trong

tập thể luôn luôn tồn tại dư luận lành mạnh. Đó là dư luận cổ vũ cho những tấm

gương học tập, rèn luyện tốt; cổ vũ cho những giá trị phù hợp với những giá trị cơ

bản của toàn xã hội; phê phán thái độ vô trách nhiệm đối với học tập, đối với tập

thể của một số học sinh…

Cùng với việc định hướng dư luận tập thể, giáo viên chủ nhiệm lớp còn phải

biết sử dụng dư luận tập thể lành mạnh như một phương tiện giáo dục quan trọng

để tác động một cách có hiệu quả đến tập thể học sinh và từng học sinh. Đây chính

là phương pháp tác động song song do A.X. Macarencô đề xuất: một học sinh vừa

chịu tác động gián tiếp của nhà giáo dục, vừa chịu tác động trực tiếp của tập thể

học sinh.

Tuy nhiên để có dư luận tập thể lành mạnh, định hướng cho nhận thức và hành

vi của học sinh, đòi hỏi giáo viên chủ nhiệm lớp phải dày công xây dựng mà việc

làm đầu tiên là lựa chọn được những học sinh tích cực làm chỗ dựa cho mình.

Ngoài ra, còn phải hình thành được những truyền thống tốt đẹp của lớp học, những

giá trị mà cả tập thể trân trọng, nâng niu…

2.3. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người tư vấn tâm lý cho học sinh

Học sinh nhất là học sinh trung học phổ thông luôn mong muốn giáo viên chủ

nhiệm lớp của mình là người “tâm lý đối với học sinh”, biết cảm nhận, chia sẻ với

mọi nổi buồn vui, chợt đến, chợt đi của lứa tuổi học trò. Nhưng không phải giáo

viên chủ nhiệm lớp nào cũng được học sinh đánh giá là “tâm lý đối với học sinh”.

Không ít giáo viên chủ nhiệm lớp đã bị các em “tẩy chay” bằng một thái độ bất

hợp tác, thậm chí chống đối với lý do: thầy, cô chẳng “tâm lý” tí nào.

Do đó, giáo viên chủ nhiệm lớp phải nắm vững đặc điểm tâm lý của học sinh.

Hơn thế nữa, giáo viên chủ nhiệm lớp phải biết ứng xử tinh tế trước những thái độ,

hành vi của học sinh.

V.A. Xukhômlinski, nhà giáo dục Xô Viết (trước đây) đã từng nói rằng, mỗi

học sinh là một thế giới tâm hồn. Để trở thành người giáo viên tốt, bạn hãy tự tìm

Page 214: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

214

ra những chiếc chìa khóa thần kỳ để mở rộng những cánh cửa, đi vào thế giới tâm

hồn của các em.

Hiểu biết đặc điểm tâm lý của học sinh còn giúp giáo viên chủ nhiệm lớp nắm

bắt được những biến động trong đời sống tâm lý của các em, từ đó có những tư vấn

kịp thời cho các em.

Thực tế cho thấy, có nhiều học sinh trung học phổ thông nhờ được giáo viên

chủ nhiệm lớp tư vấn tâm lý kịp thời mà đã vượt qua được những “khủng khoảng”,

những “sang chấn tâm lý” nhất thời của lứa tuổi, lấy lại được tinh thần và nghị lực

cho bản thân.

Có rất nhiều phương diện, khía cạnh mà học sinh trung học phổ thông cần

được giáo viên chủ nhiệm lớp tư vấn, đó là: những vấn đề “tế nhị” của lứa tuổi (liên

quan đến giới tính; sự xuất hiện ranh giới mơ hồ giữa tình bạn và tình yêu; sự buồn

bực vô cớ...); những khúc mắc từ bố mẹ, gia đình; sự đối xử không công bằng của

các giáo viên bộ môn...Tuy nhiên, phần lớn phương diện, khía cạnh học sinh trung

học phổ thông cần tư vấn nằm ở những vấn đề “tế nhị” của lứa tuổi.

Khi tư vấn cho học sinh, giáo viên chủ nhiệm lớp phải xuất phát từ sự cảm

thông, chia sẻ đối với các em. Mọi sự “lên lớp”, “thuyết giáo” khô khan, nặng nề

đều đưa lại hiệu quả không cao. Ngược lại, còn tạo ra “bức rào tâm lý” ngăn cách

giáo viên chủ nhiệm lớp và học sinh.

2.4. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người định hướng giá trị cho học sinh

Định hướng giá trị là hướng dẫn, khuyến khích hình thành nhận thức của học

sinh đối với những mục tiêu cơ bản của giáo dục ẩn chứa những giá trị vật chất và

tinh thần cần đạt tới. Định hướng giá trị được hình thành trong nhân cách học sinh

có tác dụng chi phối mạnh mẽ quá trình học tập, rèn luyện với kì vọng chiếm lĩnh

được các giá trị ấy và khi đó nó trở thành động cơ và mục đích của hoạt động học

tập.

Với xu thế hội nhập và với tác động của nền kinh tế thị trường, thang giá trị và

hệ thống giá trị của con người Việt Nam nói chung, của học sinh trung học phổ

thông nói riêng cũng có những biến đổi nhất định. Cùng với các giá trị đạo đức

nhân văn truyền thống, còn có các giá trị đạo đức nhân văn, văn hóa quốc tế. Bên

cạnh đó lại còn có những “phản giá trị” khác nữa nhưng lại được một bộ phận

thanh, thiếu niên tôn thờ. Những “phản giá trị” này chủ yếu liên quan đến lối sống,

sự hưởng thụ “thác loạn” làm xói mòn các giá trị đạo đức nhân văn truyền thống.

Page 215: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

215

Không ít học sinh trung học phổ thông tôn thờ những “mẫu hình lý tưởng” không

đúng đắn.

Hơn ai hết, giáo viên chủ nhiệm lớp phải là người định hướng giá trị đạo đức

nhân văn, văn hóa cho học sinh trung học phổ thông . Bằng sự tác động thường

xuyên và mối quan hệ thân thiện, gần gũi, giáo viên chủ nhiệm lớp xác lập và điều

chỉnh những định hướng giá trị của học sinh sao cho phù hợp với những định

hướng giá trị cơ bản của toàn xã hội, khắc phục được những xung đột tâm lý trong

bản thân học sinh.

Điều quan trọng ở đây, là giáo viên chủ nhiệm lớp phải sống theo những giá

trị mà mình định hướng cho học sinh. Mọi khập khểnh giữa lời nói và việc làm của

giáo viên chủ nhiệm lớp đều ảnh hưởng bất lợi đến việc thực hiện chức năng,

nhiệm vụ của chính họ.

2.5. Giáo viên chủ nhiệm lớp phải là người quan tâm toàn diện đến mọi hoạt

động của học sinh

Đây là một nhiệm vụ khá nặng nề đối với người giáo viên chủ nhiệm lớp.

Nhưng nếu không làm tốt nhiệm vụ này thì hiệu quả công tác của giáo viên chủ

nhiệm lớp lớp không thể cao được, nhất là trong thời buổi mà học sinh phải đứng

trước rất nhiều sự cám dỗ như hiện nay.

Trước hết, giáo viên chủ nhiệm lớp phải quản lý được thời gian biểu của học

sinh; thường xuyên kiểm tra những học sinh có dấu hiệu lơi là trong học tập. Tiếp

đến, giáo viên chủ nhiệm lớp phải nắm được các nhóm tự phát trong lớp cũng như

mối quan hệ của các nhóm với nhau và mối quan hệ với các nhóm khác ngoài lớp,

ngoài trường. Ngoài ra, giáo viên chủ nhiệm lớp còn phải duy trì mối liên hệ

thường xuyên với gia đình học sinh để nắm tình hình các em ở nhà. Và quan trọng

hơn là hình thành được cơ chế phối hợp các lực lượng giáo dục hỗ trợ cho công tác

chủ nhiệm lớp của mình.

Đánh giá hoạt động 1

Chọn một ý đúng nhất trong câu sau:

Chức năng đầu tiên của người giáo viên chủ nhiệm lớp là gì?

a. Là cầu nối giữa Hiệu trưởng, các tổ chức trong trường, các giáo viên bộ

môn với tập thể học sinh lớp chủ nhiệm

b. Là người thay thế Hiệu trưởng quản lý toàn diện học sinh của một lớp

c. Là cố vấn cho hoạt động tự quản của tập thể học sinh

Page 216: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

216

d. Là người chịu trách nhiệm phối hợp các lực lượng giáo dục.

Hoạt động 2 (Tự học): TÌM HIỂU NHỮNG YÊU CẦU VỀ PHẨM CHẤT VÀ

NĂNG LỰC CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP

Nhiệm vụ của hoạt động:

Nghiên cứu “Thông tin cho hoạt động 2” và phân tích những yêu cầu về

phẩm chất và năng lực của người giáo viên chủ nhiệm lớp

Thông tin cho hoạt động 2

Giáo viên chủ nhiệm lớp, trước hết là giáo viên. Vì thế, giáo viên chủ nhiệm

lớp cần phải có đầy đủ những phẩm chất và năng lực của người giáo viên, trong đó

cần nhấn mạnh những phẩm chất và năng lực liên quan đến công tác giáo dục học

sinh.

1. Những yêu cầu về phẩm chất đối với giáo viên chủ nhiệm lớp

Giáo viên chủ nhiệm lớp cần có các phẩm chất sau đây:

- Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị - xã hội; thực

hiện nghĩa vụ công dân.

- Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ, quy

chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách nhiệm; giữ gìn

phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành mạnh, là tấm gương

tốt cho học sinh.

- Thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, giúp học sinh khắc

phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt.

- Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; co y thưc xây dựng tập thể tốt

để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục.

- Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi trường

giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.

2. Những yêu cầu về năng lực đối với giáo viên chủ nhiệm lớp

Giáo viên chủ nhiệm lớp cần có các năng lực sau đây:

- Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung,

phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, phù

hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế, thể hiện khả năng hợp tác, cộng tác với các

lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.

Page 217: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

217

- Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ thông qua việc

giảng dạy môn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt động

chính khoá và ngoại khoá theo kế hoạch đã xây dựng.

- Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây

dựng.

- Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng như lao

động công ích, hoạt động xã hội... theo kế hoạch đã xây dựng.

- Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học sinh

vào tình huống sư phạm cụ thể, phù hợp đối tượng và môi trường giáo dục, đáp ứng

mục tiêu giáo dục đề ra.

- Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh một cách chính xác, khách

quan, công bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của học sinh.

Đánh giá hoạt động 2

Phân tích những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người giáo viên chủ

nhiệm lớp

Hoạt động 3: TÌM HIỂU NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC CỦA

GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP

Nhiệm vụ của hoạt động:

Nhiệm vụ 1: Từng cá nhân nghiên cứu mục 1 của “Thông tin cho hoạt

động 3”, trình bày trước lớp về nội dung, phương pháp công tác của giáo viên chủ

nhiệm lớp với tập thể học sinh.

Nhiệm vụ 2: Từng cá nhân nghiên cứu mục 2 của “Thông tin cho hoạt

động 3”, trình bày trước lớp về nội dung, phương pháp công tác của giáo viên chủ

nhiệm lớp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường

Nhiệm vụ 3: Thực hành lập kế hoạch tổ chức một hoạt động giáo dục

ngoài giờ lên lớp cho học sinh lớp chủ nhiệm

Thông tin cho hoạt động 3

1. Giáo viên chủ nhiệm lớp với việc xây dựng tập thể học sinh

1.1. Tập thể học sinh trong nhà trường

1.1.1. Vai trò, chức năng của tập thể học sinh

- Vai trò của tập thể học sinh

Page 218: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

218

Giáo dục trong tập thể và bằng tập thể là một nguyên tắc cơ bản của giáo dục.

Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, sự phát triển của tập thể và sự phát triển của

cá nhân là hai quá trình qui định lẫn nhau. Nhân cách không thể phát triển bên

ngoài tập thể, tập thể không thể tồn tại bên ngoài nhân cách. Từ đó, Tâm lý học,

Giáo dục học hiện đại đã chứng minh, từ lứa tuổi tiểu học, tập thể đã trở thành môi

trường, phương tiện giáo dục quan trọng cho sự hình thành, phát triển nhân cách.

Tập thể được xem là môi trường, là phương tiện giáo dục học sinh. Theo

Macarencô, tập thể là một cơ thể xã hội sinh động, thể hiện sức mạnh tổng hợp của

các thành viên của nó. Chỉ trong tập thể mới bồi dưỡng được xu hướng xã hội trong

nhân cách, rèn cho học sinh thói quen sống và làm việc vì người khác, vì xã hội, lôi

cuốn mỗi cá nhân tham gia tích cực các hoạt động xã hội. Tập thể rèn cho học sinh

những phẩm chất tích cực: kết hợp hài hoà quyền lợi tập thể và quyền lợi cá nhân, ý

thức tổ chức kỉ luật, tinh thần trách nhiệm, thái độ khiêm tốn, thật thà, uốn nắn

những thói xấu ở học sinh.

Tập thể rèn cho học sinh biết thương yêu, giúp đỡ nhau, biết hợp tác với nhau,

sống cùng nhau một cách có văn hoá. Đặc biệt, dư luận tập thể lành mạnh là yếu tố

quan trọng trong việc điều chỉnh hành vi cá nhân. Giáo dục trong tập thể và bằng

tập thể là một trong những nguyên tắc giáo dục quan trọng.

- Chức năng của tập thể học sinh

+) Chức năng tổ chức

Xác định công việc cần phải làm, lên kế hoạch phân công nhiệm vụ cho các

thành viên cùng thực hiện; Tập hợp và lôi cuốn các thành viên học sinh tham gia

vào các hoạt động đa dạng của tập thể lớp, trường.

+) Chức năng giáo dục

Đây là chức năng quan trọng nhất của tập thể học sinh. Mục đích thành lập các

tập thể học sinh là để giáo dục các em và tạo môi trường cho các em hoạt động, tu

dưỡng, rèn luyện bản thân. Tập thể học sinh vừa là môi trường, vừa là phương tiện

giáo dục quan trọng. Hơn bất cứ tổ chức nào khác, học sinh đến trường có nhiệm vụ

học tập và tu dưỡng để trở thành những người có ích cho xã hội.

+) Chức năng kích thích

Động viên tính tích cực xã hội của học sinh, hình thành các động cơ đạo đức

trong các hoạt động, điều chỉnh hành vi ứng xử và các mối quan hệ qua lại giữa các

thành viên.

Page 219: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

219

1.1.2. Đặc trưng, các dấu hiệu chủ yếu của tập thể học sinh

- Đặc trưng

+) Tập thể học sinh là một hiện tượng sư phạm

Ở trường phổ thông, học sinh được tổ chức thành các tập thể nhằm giải quyết

các nhiệm vụ giáo dục. Từng tập thể học sinh chịu các tác động sư phạm, sự điều

khiển, quản lí từ phía các nhà giáo dục nhằm hình thành một tập thể đúng nghĩa.

Tập thể học sinh vừa là đối tượng, vừa là chủ thể giáo dục.

Trong thực tiễn giáo dục, nhà giáo dục sử dụng tập thể học sinh như một công

cụ để tác động lên các thành viên là học sinh của tập thể đó nhằm điều chỉnh hành

vi của các em. Thông qua ý kiến đánh giá của tập thể, giáo viên sử dụng tập thể học

sinh như là phương tiện giáo dục.

Như vậy, tập thể học sinh là một hiện tượng sư phạm.

+) Tập thể học sinh là một hiện tượng xã hội

Ngoài các mối quan hệ dựa trên hoạt động chung của tập thể, học sinh còn tập

hợp, liên kết với nhau và tạo nên các nhóm khác nhau. Các em chơi với nhau theo

sở trường, nguyện vọng, cảm tình. Các mối quan hệ liên nhân cách này mang tính

chủ quan và được gọi là các mối quan hệ bên trong, chúng tạo nên mặt bên trong

hoạt động sống của tập thể. Và như vậy, tập thể học sinh được coi là một hiện

tượng xã hội.

- Các dấu hiệu chủ yếu của tập thể học sinh

+) Có mục đích chung là thực hiện các mục tiêu có ý nghĩa xã hội thông qua

hoạt động học tập và các hoạt động khác.

+) Có các hoạt động chung của các thành viên tập thể nhằm đạt được các mục

đích đã đặt ra. Ngoài hoạt động học tập là chủ yếu, học sinh còn tham gia vào các

hoạt động khác (lao động, hoạt động xã hội...).

+) Có các quan hệ lệ thuộc trách nhiệm của các thành viên trong tập thể: quan

hệ chỉ huy, phục tùng. Đó là mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa tập thể lớp với

cán bộ lớp và cán bộ tổ, thành viên.

+) Có cơ quan tự quản do các thành viên bầu ra.

+) Tập thể học sinh gắn bó chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm lớp, với tập thể

giáo viên nói chung.

1.2. Nội dung, phương pháp công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp với tập thể

học sinh

Page 220: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

220

1.2.1. Tìm hiểu, phân loại học sinh lớp chủ nhiệm

Để giáo dục học sinh, giáo viên phải hiểu trẻ một cách toàn diện và cụ thể, từ

đó mới có những biện pháp giáo dục thích hợp vì “muốn giáo dục con người về mọi

phương diện, phải hiểu con người về mọi phương diện”. Giáo viên chủ nhiệm lớp

phải hiểu rõ từng học sinh một cách đầy đủ về hoàn cảnh sống của từng học sinh;

những đặc điểm về thể chất, tâm lí, tính cách và những hành vi đạo đức của từng

em; sức khoẻ, khả năng nhận thức, tư duy của mỗi học sinh; sở thích, hứng thú,

cách ứng xử của các em trong giao tiếp...

Muốn tìm hiểu học sinh một cách hiệu quả, giáo viên chủ nhiệm lớp cần vận

dụng nhiều biện pháp khác nhau như: Nghiên cứu lí lịch học sinh (hoàn cảnh gia

đình, nghề nghiệp của bố mẹ, anh chị em…); Nghiên cứu hồ cơ của học sinh: như

học bạ, sổ điểm, các bản tự kiểm điểm, các sản phẩm do chính học sinh làm ra;

quan sát hàng ngày thái độ, hành vi của học sinh; Trao đổi với học sinh để nắm bắt

tâm tư, nguyện vọng, xu hướng, sở thích của các em; Trao đổi với giáo viên chủ

nhiệm lớp, các giáo viên bộ môn của năm học trước về về tình hình học tập và rèn

luyện chung của lớp cũng như của từng cá nhân học sinh; Trao đổi với các lực

lượng giáo dục khác như: cha mẹ học sinh, cán bộ lớp, đoàn, đội về những vấn đề

cần tìm hiểu; Thăm gia đình học sinh.

1.2.2. Xây dựng tập thể học sinh lớp chủ nhiệm

Đây là một trong những Nội dung công tác rất quan trọng của người giáo viên

chủ nhiệm lớp. Công tác chủ nhiệm lớp được đánh giá tốt khi xây dựng được một

tập thể học sinh thực sự có khả năng tự quản trong mọi hoạt động của mình.

Vì vậy, giáo viên chủ nhiệm lớp phải phối hợp với các lực lượng giáo dục, xây

dựng lớp chủ nhiệm thành một tập thể tiên tiến, biết tổ chức, điều khiển, quản lý,

đánh giá kết quả hoạt động của tập thể và của mỗi thành viên. Để xây dựng tập thể

học sinh, trước hết giáo viên chủ nhiệm lớp phải hiểu rõ các giai đoạn phát triển

của tập thể học sinh để có các biện pháp tác động cho phù hợp.

- Giai đoạn 1: Đặc điểm cơ bản của giai đoạn này là tập thể mới hình thành.

Lúc này các thành viên được tập hợp từ nhiều nơi để tiến hành học tập một khoá

học mới cho nên chưa quen biết nhau, tính tổ chức của học sinh còn yếu. Vai trò tổ

chức của giáo viên ở giai đoạn này rất quan trọng. Giáo viên phải trực tiếp giải

quyết tất cả những công việc cho đến khi ban cán sự lớp được chỉ định (giáo viên

chủ nhiệm lớp tự lựa chọn một đội ngũ cán bộ lớp trên cơ sở của việc tìm hiểu học

Page 221: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

221

sinh). Ở giai đoạn này, giáo viên phải đề ra những yêu cầu thống nhất, hợp lí và

vứa sức đối với học sinh. Những yêu cầu này được xem là công cụ điều khiển và

lãnh đạo học sinh, có tác dụng định hướng và điều chỉnh hành vi ứng xử của học

sinh. Cuối giai đoạn này bắt dầu xuất hiện những thành viên tích cực, chủ động có

ý thức cao trong các hoạt động tập thể.

- Giai đoạn 2: Trong tập thể đã xuất hiện những thành viên tích cực, gương

mẫu trong học tập và tu dưỡng, họ trở thành những tấm gương tốt về kỉ luật, về

việc thực hiện các yêu cầu của giáo viên, các nhiệm vụ của lớp. Ban tự quản được

bầu chính thức, chủ động đề xuất các công việc, trở thành cầu nối giữa giáo viên

chủ nhiệm lớp với tập thể lớp. Ngoài lớp trưởng, lớp phó, giáo viên cần lựa chọn

các cán bộ khác như cán sự bộ môn; các tổ trưởng, tổ phó; đội cờ đỏ...

Giáo viên chủ nhiệm lớp cần qui định rõ chức năng nhiệm vụ cho từng loại

cán bộ tự quản, có kế hoạch bồi dưỡng cho các em về nhận thức, về nội dung, đặc

biệt là về phương pháp làm việc thông qua các hoạt động thực tiễn nhằm phát huy

năng lực tự quản, tính sáng tạo của các em, kiểm tra, đánh giá, động viên kịp thời

những cố gắng của họ, bảo vệ uy tín của họ trước tập thể , tuyệt đối không tạo ra sự

đối lập giữa họ với tập thể lớp. Ở giai đoạn này, giáo viên chủ nhiệm lớp phải dựa

vào các thành viên tích cực để tác động có hiệu quả đến các thành viên khác trong

tập thể học sinh.

- Giai đoạn 3: Giai đoạn lớn mạnh của tập thể, dư luận của tập thể được hình

thành, có tác dụng điều chỉnh hành vi ứng xử các các thành viên. Hầu hết các thành

viên trong tập thể là thành viên tích cực, sáng tạo, tự nguyện trong sinh hoạt và

hoạt động tập thể. Cơ quan tự quản tập thể hoạt động một cách chủ động, sáng tạo

và có hiệu quả. Giáo viên đóng vai trò chỉ đạo, định hướng cho hoạt động tập thể.

Ở giai đoạn này, phương pháp tác động song song được sử dụng có hiệu quả. Tập

thể học sinh ở giai đoạn này là mục đích của nhà giáo dục và khi đó nó trở thành

phương tiện giáo dục đặc biệt quan trọng.

1.2.3. Chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục toàn diện trong tập thể học

sinh

- Chỉ đạo việc học tập của tập thể và cá nhân học sinh

Đây là nhiệm vụ hàng đầu của giáo viên chủ nhiệm lớp. Để nâng cao kết quả

học tập của lớp cũng như của từng học sinh, giáo viên chủ nhiệm lớp cần thông qua

tập thể lớp đề ra những yêu cầu học tập đối với các em, xây dựng dư luận tập thể

Page 222: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

222

lành mạnh, giúp các em xác định nghĩa vụ học tập của mình, xác định động cơ học

tập đúng đắn, tìm tòi các phương pháp học tập để đạt kết quả học tập cao.

Giáo viên chủ nhiệm lớp phải lãnh đạo đội ngũ cán bộ lớp tổ chức các nhóm

học tập, tổ chức các hoạt động ngoại khoá về phương pháp học tập. Đối với học

sinh yếu kém, giáo viên chủ nhiệm lớp phải biết rõ nguyên nhân để có kế hoạch

giúp đỡ. Đối với học sinh giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp có kế hoạch bồi dưỡng để

các em phát huy hết khả năng của mình. Đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn,

giáo viên chủ nhiệm lớp tổ chức lớp giúp đỡ hoặc đề nghị gia đình tạo điều kiện

cho các em vươn lên trong học tập.

- Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh

Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh là nhiệm vụ

chủ yếu của giáo viên chủ nhiệm lớp. Có thể nói, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên

lớp là sự nối tiếp hoạt động dạy học trên lớp. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

có tác dụng nâng cao nhận thức cho học sinh về các vấn đề chính trị - xã hội, pháp

luật, giáo dục ý thức đạo đức, nhân văn, thẩm mỹ, kỹ năng sống cho học sinh, góp

phần tạo nên sự phát triển hài hòa, cân đối nhân cách học sinh. Hoạt động giáo dục

ngoài giờ lên lớp còn có tác dụng củng cố, phát triển các mối quan hệ tốt đẹp trong

tập thể, tạo nên sự gắn bó giữa các thành viên. Nếu giáo viên chủ nhiệm lớp tổ

chức có hiệu quả các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp thì sẽ phát huy được

tiềm năng của các lực lượng gia đình và xã hội trong công tác giáo dục, góp phần

phát triển toàn diện nhân cách của học sinh.

+) Nội dung và hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp mang nội dung xã hội nhân văn nhằm

giáo dục ý thức chính trị, xã hội, đạo đức và nhân văn cho học sinh, được tiến hành

thông qua các nội dung, gắn với các sự kiện chính trị - xã hội, các ngày lễ lớn của

đất nước như “Thanh niên với truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo”, “Thanh

niên với việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc”, “Thanh niên với tình bạn, tình yêu

và gia đình”, “ Trách nhiệm của thanh thiếu niên trước những vấn đề của đất nước

(tai nạn giao thông, ma tuý...).

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp mang Nội dung tìm hiều khoa học như tổ

chức các cuộc thi tìm hiểu khoa học theo các môn học và chuyên đề; tổ chức cho

học sinh nghe nói chuyện và tham quan các cơ sở nghiên cứu khoa học, tham gia

Page 223: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

223

các câu lạc bộ về khoa học - kỹ thuật hoặc các ngành nghề mà các em yêu thích,

tập ứng dụng những thành tựu khoa học vào thực tiễn đời sống...

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp mang nội dung văn hóa, văn nghệ, thể

dục, thể thao. Đây là nhưng hoạt động nhằm mục đích nâng cao nhận thức và thị

hiếu thẩm mỹ, tăng cường sức khỏe thể chất và tinh thần cho học sinh, giúp các em

hiểu được cái đẹp, đánh giá đúng cái đẹp và sáng tạo được cái đẹp trong cuộc sống

và nghệ thuật. Cần tổ chức cho học sinh tham gia vào các hoạt động văn hóa, văn

nghệ, thể dục thể thao lành mạnh với các nội dung phong phú, đa dạng: cắm hoa,

nấu ăn, học sinh thanh lịch, hội thi văn nghệ, thi đấu thể thao…

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp mang nội dung lao động và hướng

nghiệp.

Căn cứ vào kế hoạch chung của nhà trường, dựa vào tình hình cụ thể của lớp,

giáo viên chủ nhiệm lớp cần xây dựng kế hoạch lao động cụ thể để giáo dục học

sinh, tổ chức cho các em thực hiện các hoạt động lao động tự phục vụ; các hoạt

động lao động hàng tuần…

Nền kinh tế thị trường hiện nay có nhu cầu về nhân lực ở các ngành nghề rất

đa dạng. Vì vậy, công tác hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông càng trở

nên cấp thiết. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người có vai trò hết sức quan trọng trong

công tác này, bởi hơn ai hết họ hiểu rõ được năng lực, sở trường của học sinh, trên

cơ sở đó đưa ra những lời khuyên trong việc chọn nghề sao cho phù hợp với khả

năng của các em.

+) Quy trình tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

Bước 1: Giáo viên chuẩn bị

Công việc ở bước này bao gồm: Xác định tên của nội dung hoạt động hoặc tên

của buổi sinh hoạt; Xác định yêu cầu giáo dục cần đạt được của hoạt động đó theo

3 yếu tố: nhận thức, thái độ, hành vi; Dự kiến nội dung và các hình thức hoạt động

sẽ được tổ chức; Dự kiến người thực hiện: Giáo viên chủ nhiệm lớp làm gì, học

sinh làm gì, các lực lượng giáo dục khác tham gia vào phần việc nào; Dự kiến thời

gian, địa điểm tiến hành; Điều kiện, phương tiện vật chất cần thiết.

giáo viên chuẩn bị càng chi tiết thì sự chỉ đạo càng có hiệu quả.

Bước 2: Tập thể học sinh lập kế hoạch và chuẩn bị kế hoạch của mình trên

cơ sở có sự cố vấn của giáo viên chủ nhiệm lớp

Page 224: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

224

Dựa vào yêu cầu giáo dục và gợi ý do giáo viên chủ nhiệm lớp đề ra, học sinh

cùng nhau bàn bạc, lập kế hoạch hoạt động. Nội dung bản kế hoạch do học sinh xây

dựng gồm các vấn đề sau: Phân công những công việc cần tổ chức cho tổ, nhóm và

mọi thành viên trong lớp tham gia vào quá trình chuẩn bị cũng như lúc tiến hành

hoạt động; Xác định thời gian tiến hành chuẩn bị và hoàn thành các công việc được

phân công; Lựa chọn địa điểm thực hiện các công việc của từng tỏ, nhóm, cá nhân;

Xây dựng chương trình hành động (trình tự tiến hành buổi hoạt động);

Bước 3: Thực hiện kế hoạch hoạt động

Đây là bước thể hiện toàn bộ kết quả chuẩn bị của cả giáo viên và học sinh, là

bước để học sinh thể hiện năng lực tổ chức tự quản hoạt động tập thể. Giáo viên

cần lưu ý một số điểm sau đây: Tổ chức thực hiện các hoạt động theo đúng kế

hoạch đã xây dựng; Chú ý những tình huống nãy sinh ngoài dự kiến; Theo dõi hoạt

động và kịp thời uốn nắn; Cố vấn cho đội ngũ tự quản huy động tiềm năng của mọi

người cùng tham gia để hoạt động sôi nổi, bổ ích, sinh động...

Bước 4: Rút kinh nghiệm và đánh giá kết quả

Giáo viên chủ nhiệm lớp cùng với đội ngũ cán bộ lớp rút kinh nghiệm và đánh

giá kết quả hoạt động. Đây cũng là dịp bồi dưỡng cho các em kỹ năng đánh giá

hoạt động của tập thể.

- Giáo dục đạo đức, pháp luật và nhân văn cho học sinh

Giáo dục đạo đức cho học sinh là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nhà

trường, gia đình và xã hội. Giáo viên chủ nhiệm lớp cần phối hợp với các lực lượng

giáo dục khác, đặc biệt là tổ chức Đoàn Đội tổ chức các hoạt động có Nội dung

giáo dục đạo đức, tư tưởng chính trị, pháp luật như: Tổ chức thi đua học tập, rèn

luyện trong học sinh, có kiểm tra, đánh giá, tuyên dương, khen thưởng cá nhân, tổ

trong hàng tuần, hàng tháng, học kì, năm học; Hoạt động theo nội dung về chính

trị - xã hội; Giáo dục học sinh chậm tiến về đạo đức...

2. Nội dung, phương pháp công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp với các lực

lượng giáo dục trong và ngoài trường

2.1. Kết hợp với các lực lượng trong trường

Trong nhà trường, giáo viên chủ nhiệm lớp cần kết hợp và giúp đỡ các tổ chức

Đoàn, Đội thực hiện các mục tiêu giáo dục.

Giáo viên chủ nhiệm lớp cũng cần phối hợp với các giáo viên dạy các môn

học để thống nhất yêu cầu giáo dục học sinh. Sự thống nhất này sẽ tạo ra sức mạnh

Page 225: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

225

tổng hợp để vừa nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, vừa nâng cao

chất lượng giảng dạy - giáo dục của giáo viên.Trong phối hợp với các giáo viên dạy

các môn học, giáo viên chủ nhiệm lớp cần thường xuyên theo dõi ý thức và kết quả

học tập của từng học sinh nói riêng, cả lớp nói chung đối với từng môn học; trao

đổi với giáo viên bộ môn về những học sinh có khó khăn trong học tập và rèn

luyện, đồng thời tiếp thu ý kiến của giáo viên bộ môn phản ánh để cùng hỗ trợ,

phối hợp tác động tới học sinh cũng như cả lớp; phản ánh với giáo viên bộ môn về

nguyện vọng của học sinh để họ điều chỉnh hoạt động dạy học của mình; tham gia

với giáo viên bộ môn trong việc đánh giá kết quả phấn đấu toàn diện của học sinh...

Giáo viên chủ nhiệm lớp là người thừa lệnh Hiệu trưởng - Ban Giám hiệu,

thay mặt nhà trường để tổ chức, quản lí, giáo dục học sinh một lớp. Để giáo dục

học sinh lớp mình phụ trách, giáo viên chủ nhiệm lớp phải dựa vào kế hoạch giáo

dục chung của trường, đồng thời dựa vào tình hình cụ thể của lớp để xây dựng kế

hoạch, đề ra biện pháp giáo dục học sinh. Phải thường xuyên báo cáo tình hình lớp,

kết quả giáo dục, nguyện vọng của học sinh với Ban Giám hiệu, xin ý kiến về về

các biện pháp giáo dục và đề nghị Ban Giám hiệu chỉ đạo sự phối hợp và thống

nhất tác động sư phạm đối với học sinh trong toàn trường.

2.2. Phối hợp với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường

2.2.1. Phối hợp với gia đình

Giáo viên chủ nhiệm lớp phải giúp cha mẹ học sinh hiểu rõ chủ trương, kế

hoạch giáo dục của trường và mục tiêu, kế hoạch phấn đấu của lớp, trên cơ sở đó

thống nhất với gia đình về yêu cầu, Nội dung, biện pháp, hình thức giáo dục. Đồng

thời đề nghị gia đình tạo mọi điều kiện cần thiết đề học sinh học tập, rèn luyện ở

nhà theo mục tiêu giáo dục của nhà trường.

Nội dung công tác phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với gia đình bao

gồm:

- Giáo viên chủ nhiệm lớp có kế hoạch định kì thông báo cho gia đình học

sinh biết kết quả học tập, tu dưỡng của con em họ. Gia đình cũng thông tin kịp thời

cho giáo viên chủ nhiệm lớp về tinh thần học tập, hành vi ứng xử của con em mình

ở nhà.

- Tư vấn cho các bậc cha mẹ kiến thức về Tâm lý học, Giáo dục học để cùng

nhà trường giáo dục học sinh.

Page 226: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

226

- Thay mặt nhà trường, yêu cầu cha mẹ học sinh cùng với nhà trường chăm lo

xây dựng cơ sở vật chất để giáo dục con em.

Để tăng cường sự phối hợp giáo viên chủ nhiệm lớp với gia đình, có thể sử

dụng các hình thức như: Sổ liên lạc giữa nhà trường với gia đình; Họp phụ huynh

theo định kì; Thăm hỏi gia đình; Họp phụ huynh; Mời cha mẹ học sinh đến trường

hoặc trao đổi qua điện thoại.

Đánh giá hoạt động 3

Chọn một ý đúng nhất trong mỗi câu dưới đây:

(1) Giáo viên chủ nhiệm lớp phải đặc biệt chú ý đến nội dung công tác nào ?

a. Tìm hiểu nắm vững học sinh, tập thể học sinh.

b. Giáo dục đạo đức cho học sinh.

c. Chỉ đạo việc học tập của tập thể và cá nhân học sinh.

d. Hướng nghiệp cho học sinh.

(2) Ở lớp chủ nhiệm có nhiều học sinh cá biệt, cần phải có sự kết hợp giáo

dục giữa nhà trường và gia đình. Nhưng mỗi lần giáo viên chủ nhiệm đến nhà

những học sinh đó, bố mẹ các em đều đi vắng hoặc tìm cách tránh mặt. Nếu bạn là

giáo viên chủ nhiệm lớp, bạn sẽ chọn cách giải quyết nào trong các cách giải quyết

sau đây ?

a. Đến 1-2 lần không gặp cha mẹ học sinh, không đến nữa.

b. Mời bố mẹ các em đến trường.

c. Tìm hiểu nguyên nhân tại sao bố mẹ các em lại tránh mặt giáo viên chủ

nhiệm để có biện pháp thích hợp.

d. Gặp gỡ chính quyền địa phương nhờ giúp đỡ

(3) Trong buổi bàn giao lớp chủ nhiệm, học sinh rất lưu luyến với giáo viên

chủ nhiệm cũ và tỏ ra thờ ơ, lãnh đạm với bạn - giáo viên chủ nhiệm mới của lớp.

Bạn sẽ chọn cách xử sự nào trong các cách sau đây:

a. Không hài lòng với sự thờ ơ, lãnh đạm của học sinh

b. Bình thản tiếp nhận việc bàn giao

c. Cảm thông với học sinh khi chia tay với giáo viên chủ nhiệm cũ

d. Tỏ ra ngưỡng mộ giáo viên chủ nhiệm cũ và hứa sẽ cố gắng kế tục công

việc của giáo viên chủ nhiệm cũ

Page 227: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

227

(4) Khi được giao làm công tác chủ nhiệm ở một lớp mới, công việc đầu tiên

mà bạn sẽ làm là gì? Chọn một trong số các công việc sau đây mà bạn cho rằng cần

phải làm trước tiên:

a. Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm

b. Tìm hiểu tình hình học sinh một cách toàn diện

c. Lựa chọn đội ngũ cán bộ lớp

d. Tổ chức họp phụ huynh

(5) Hình thức nào được sử dụng phổ biến hơn trong phối hợp giáo dục giữa

nhà trường với gia đình?

a. Họp phụ huynh học sinh

b. Sổ liên kết giáo dục

c. Thông qua tổ chức Hội phụ huynh học sinh

d. Thư từ, điện thoại

Hoạt động 4: TÌM HIỂU VÀ THỰC HÀNH LẬP KẾ HOẠCH CÔNG TÁC CHỦ

NHIỆM LỚP

Nhiệm vụ của hoạt động:

Từng cá nhân hoặc nhóm nghiên cứu tài liệu thực hành lập kế hoạch công tác

chủ nhiệm lớp.

Thông tin cho hoạt động 4

Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp

Kế hoạch công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp là chương trình hoạt động của

giáo viên chủ nhiệm lớp nhằm chỉ đạo tập thể học sinh thực hiện các mục tiêu giáo

dục đã đề ra. Hiệu quả giáo dục của lớp phụ thuộc rất lớn vào tính khoa học của kế

hoạch chủ nhiệm lớp.

Kế hoạch chủ nhiệm lớp cần có các phần:

1. Dự kiến kế hoạch chủ nhiệm

Để có kế hoạch sát với thực tế, giáo viên chủ nhiệm lớp cần tìm hiểu rõ về:

Mục tiêu và nhiệm vụ năm học; Kế hoạch giáo dục chung của trường; Mục tiêu,

nhiệm vụ và kế hoạch công tác của Đoàn , Đội; Đặc điểm tình hình của lớp, những

mặt mạnh, mặt yếu; Đặc điểm của các gia đình học sinh.

2. Lập kế hoạch chủ nhiệm

Page 228: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

228

- Cơ cấu tổ chức học sinh của lớp: Danh sách đội ngũ tự quản, danh sách các

tổ học sinh, các nhóm chuyên môn

- Xác định mục tiêu phấn đấu chung của lớp ở các mặt: Học tập (chỉ tiêu cần

đạt, kế hoạch bồi dưỡng học sinh khá giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém…); Văn thể;

Lao động; Xây đựng tập thể lớp; Các hoạt động giáo dục cụ thể...

- Kế hoạch thực hiện cần xác định rõ thời gian, Nội dung, người phụ

trách, lực lượng tham gia và điều kiện thực hiện, kết quả cần đạt được...

3. Chỉ đạo tập thể học sinh thực hiện kế hoạch

- Phổ biến rõ kế hoạch cho tập thể lớp, thống nhất quyết tâm thực hiện kế

hoạch, biến kế hoạch thành chương trình hành động cụ thể.

- Chuẩn bị các điều kiện vật chất và kĩ thuật để thực hiện các hoạt động

- Phối hợp với đội ngũ tự quản thực hiện và điều hành công việc

- Theo dõi việc thực hiện kế hoạch và điều chỉnh nếu cần thiết.

Đánh giá hoạt động 4

Vì sao phải lập kế hoạch chủ nhiệm lớp?

Thông tin phản hồi cho các hoạt động

Thông tin phản hồi cho hoạt động 1

Phương án đúng: b

Thông tin phản hồi cho hoạt động 2

Những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người giáo viên chủ nhiệm lớp:

- Yêu cầu về phẩm chất:

Giáo viên chủ nhiệm lớp phải là người có tư cách đạo đức tốt, gương mẫu

trong cuộc sống và trong quan hệ với đồng nghiệp, với học sinh. Phải là tấm gương

sáng về mọi phương diện cho học sinh noi theo. Phải có những tính cách như bình

tĩnh, trung thực, biết tự kiềm chế, công bằng đối với học sinh, không định kiến.

- Yêu cầu về năng lực:

Giáo viên chủ nhiệm lớp phải là người nắm vững lí luận dạy học, lí luận giáo

dục, nắm vững phương pháp giáo dục cá nhân và giáo dục tập thể. Phải là người có

kinh nghiệm tổ chức, biết cách giáo dục phù hợp với từng đối tượng, với từng hoàn

cảnh cụ thể một cách linh hoạt. Phải có khả năng văn nghệ, thể dục - thể thao và

hoạt động tích cực trong các phong trào này. Phải là người hoạt động xã hội, biết

động viên, lôi cuốn học sinh vào các phong trào hoạt động của lớp, của trường, biết

Page 229: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

229

đẫn dắt học sinh học tập tốt, rèn luyện, tu dưỡng tốt và biết định hướng nghề

nghiệp cho học sinh.

Thông tin phản hồi cho hoạt động 3

Chọn một ý đúng nhất trong mỗi câu dưới đây:

(1) c

(2) c

(3) d

(4) b

(5) a

Thông tin phản hồi cho hoạt động 4

Lý do phải xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp:

Kế hoạch chủ nhiệm lớp là bước thiết kế lộ trình thực hiện nội dung giáo dục

mang tính khoa học, giúp cho giáo viên chủ nhiệm lớp tiến hành tổ chức hoạt động

giáo dục học sinh một cách chủ động, có mục đích rõ ràng. Hiệu quả giáo dục học

sinh phụ thuộc rất lớn vào tính khoa học của kế hoạch chủ nhiệm.

Nếu xây dựng được kế hoạch chủ nhiệm tốt, giáo viên cùng lớp sẽ xác định

được rõ ràng định hướng tương lai cần đạt của lớp học, đề ra được các hoạt động

ưu tiên và tập trung sức mạnh vào những ưu tiên này, từ đó sẽ nâng cao hiệu quả

giáo dục toàn diện của lớp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO TIỂU MÔ ĐUN III

1. Trịnh Trúc Lâm - Nguyễn Văn Hộ, Ứng xử sư phạm, Nhà xuất bản Đại học

Quốc gia, Hà Nội.

2. Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên) Giáo dục học, tập 2, Nhà xuất bản Đại học

sư phạm, Hà Nội, 2004.

3. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (chủ biên), Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống trong

nhà trường phổ thông, NXB Đại học quốc gia Hà nội 2011

4. Nguyễn Dục Quang, Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trung học trường

phổ thông, NXB Giáo dục

5. Hà Nhật Thăng (chủ biên), Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ

Page 230: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

230

thông, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 2005.

6. Phạm Viết Vượng, Bài tập giáo dục học, Nhà xuất bản Đại học sư phạm, Hà

Nội 2008.

ĐÁNH GIÁ SAU KHI HỌC XONG MÔĐUN

Chọn 1 phương án đúng nhất trong mỗi câu dưới đây:

1. §©y lµ tÝnh chÊt nµo cña gi¸o dôc: gi¸o dôc h­íng vµo sù ph¸t triÓn con

ng­êi, cho con ng­êi vµ v× con ng­êi?

a. TÝnh giai cÊp

b. TÝnh lÞch sö

c. TÝnh d©n téc

d. TÝnh nh©n v¨n

2. Trong c¸c yÕu tè sau ®©y, yÕu tè nµo lµm nªn néi dung ho¹t ®éng cña nhµ

gi¸o dôc vµ ng­êi ®­îc gi¸o dôc?

a. Môc ®Ých gi¸o dôc

b. Ph­¬ng ph¸p gi¸o dôc

c. Néi dung gi¸o dôc

d. H×nh thøc tæ chøc gi¸o dôc

3. Khi nào con người được xem là một nhân cách ?

a. Đại diện cho loài

b. Chủ thể hoạt động và giao lưu

c. Thành viên xã hội

d. Những điều nói trên đều không đúng.

4. Đây là mục tiêu của đào tạo trình độ nào: để học viên có kiến thức khoa học

nền tảng, có kỹ năng chuyên sâu cho nghiên cứu về một lĩnh vực khoa học hoặc

hoạt động nghề nghiệp hiệu quả, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có

năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo.

a. Cao đẳng

b. Đại học

c. Thạc sĩ

d. Tiến sĩ

Page 231: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

231

5. Trong các nhiệm vụ dạy học sau đây, nhiệm vụ nào vừa là mục đích, kết

quả, vừa là cơ sở tư tưởng, động cơ thúc đẩy việc chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng,

kỹ xảo của học sinh.

a. Giáo dưỡng

b. Giáo dục

c. Phát triển

d. Bao gồm những nhiệm vụ nói trên

6. Thành phần nào của nội dung dạy học giúp học sinh có phương thức ứng xử

đúng đắn, thích hợp với mọi mối quan hệ?

a. Hệ thống tri thức khoa học về tự nhiên xã hội và tư duy

b. Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo hoạt động trí óc và lao động chân tay

c. Hệ thống kinh nghiệm hoạt động sáng tạo

d. Hệ thống chuẩn mực, thái độ đối với tự nhiên, xã hội, con người

7. Đây là tính chất nào của phương pháp dạy học: Các phương pháp dạy học

chịu sự chi phối mạnh mẽ của đặc điểm lứa tuổi học sinh và trình độ, năng lực

sư phạm của người giáo viên?

a. Tính mục đích

b.Tính nội dung

c. Tính hệ thống

d. Tính hiệu quả

8. Đây là phương pháp dạy học nào: Dùng lời nói sinh động của giáo viên để

trình bày tài liệu học tập một cách có hệ thống ?

a. Thuyết trình c. Sử dụng tài liệu học tập và sách giáo khoa

b. Vấn đáp d. Trực quan

9. Khi lên lớp, giáo viên cần lưu ý đến những yêu cầu nào ?

a. Thu hút học sinh tích cực tham gia xây dựng bài giảng.

b. Bao quát lớp, giải quyết linh hoạt, kịp thời các tình huống xảy ra.

c. Phân phối và sử dụng thời gian hợp lý.

d. Tất cả những yêu cầu trên.

10. Loại câu hỏi trắc nghiệm nào dưới đây thích hợp nhất cho việc kiểm tra

kiến thức sự kiện:

a. Câu nhiều lựa chọn

b. Câu điền thế

Page 232: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

232

c. Câu ghép đôi

d. Câu đúng sai

11. Đây là thành phần nào của quá trình giáo dục: Nó là hệ thống các chuẩn

mực xã hội cần hình thành và phát triển ở người được giáo dục ?

a. Mục đích và nhiệm vụ giáo dục

b. Phương pháp, phương tiện giáo dục

c. Nội dung giáo dục

d. Kết quả giáo dục

12.Kết luận sư phạm sau đây được rút ra từ đặc điểm nào của quá trình giáo

dục:Trong quá trình giáo dục không nên nôn nóng, "đốt cháy giai đoạn" ?

a. Quá trình giáo dục có tính phức tạp.

b. Quá trình giáo dục diễn ra trong thời gian lâu dài

c. Quá trình giáo dục có tính cụ thể

d. Quá trình giáo dục mang tính biện chứng

13. Đặc điểm nào của quá trình giáo dục đòi hỏi nhà giáo dục phải hiểu rõ

từng đối tượng giáo dục, từng tình huống giáo dục?

a. Quá trình giáo dục là quá trình biện chứng phức tạp

b. Quá trình giáo dục là quá trình lâu dài

c. Quá trình giáo dục có tính cụ thể

d. Quá trình giáo dục gắn bó chặt chẽ với quá trình dạy học

14. Quá trình chuyển hoá tự giác, tích cực những yêu cầu của các chuẩn mực

xã hội đã được quy định thành hành vi và thói quen tương ứng của người

được giáo dục, dưới tác động chủ đạo của nhà giáo dục được gọi là gì?

a. Mục đích, nhiệm vụ của quá trình giáo dục

b. Bản chất của quá trình giáo dục

c. Đặc điểm của quá trình giáo dục

d. Lôgic của quá trình giáo dục

15. Khả năng tâm lý – xã hội cần có cho hành vi lành mạnh, tích cực cho phép

mỗi cá nhân đối mặt với những thách thức của cuộc sống hàng ngày được hiểu

là:

a. Kỹ năng sống

b. Giá trị sống

c. Bao gồm các điều trên

Page 233: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

233

16. Khái niệm phương pháp giáo dục trả lời cho câu hỏi nào dưới đây ?

a. Giáo dục nhằm mục đích gì ?

b. Giáo dục ai ?

c. Giáo dục cái gì ?

d. Giáo dục như thế nào ?

17. Chức năng quan trọng nhất của tập thể học sinh là gì?

a. Chức năng tổ chức

b. Chức năng giáo dục

c. Chức năng kích thích

d. Tất cả các chức năng trên

18. Hoạt động giáo dục nào có tác dụng nâng cao nhận thức cho học sinh về

các vấn đề chính trị - xã hội, pháp luật, giáo dục ý thức đạo đức, nhân văn,

thẩm mỹ, kỹ năng sống cho học sinh, góp phần tạo nên sự phát triển hài hòa,

cân đối nhân cách học sinh?

a. Hoạt động lao động

b. Hoạt động hướng nghiệp

c. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

d. Sinh hoạt lớp

19. Nếu là giáo viên chủ nhiệm lớp, bạn sẽ chọn những học sinh nào trong các

học sinh sau đây làm cán bộ lớp:

a. Những học sinh giỏi nhưng không quan tâm đến công việc của tập thể.

b. Những em học tạm được, công việc tập thể cũng không đến nỗi chểnh mảng.

c. Những em có ảnh hưởng khá lớn đối với các thành viên khác trong lớp.

d. Những em quan tâm đến công việc tập thể nhưng học lực lại hạn chế.

20. Để làm tốt công tác dạy học, giáo dục của mình, người giáo viên phải tạo ra

uy tín đối với học sinh. Nếu là bạn, bạn sẽ chọn cách nào trong những cách sau

đây ?

a. Thân mật, dễ dãi đối với học sinh.

b. Đối xử với học sinh một cách khắt khe và lúc nào cũng yêu cầu cao đối với các

em.

c. Gương mẫu trước học sinh, chú ý nâng cao chất lượng giảng dạy của mình.

d. Tận dụng các cơ hội để nâng cao uy tín của mình.

Page 234: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

234

21. Trong lớp 10B do thầy Tuấn làm chủ nhiệm có em Hùng hay nghỉ học

không phép. Tuần qua em cũng có 2 buổi nghỉ học không phép. Nếu là thầy

Tuấn, bạn sẽ chọn cách xử lý nào dưới đây?

a. Tuyên bố tạm đình chỉ học tập của học sinh đó để làm kiểm điểm và đề nghị lên

Hội đồng kỷ luật nhà trường thi hành kỷ luật.

b. Yêu cầu cán bộ lớp đến gia đình để thông báo tình hình và chuyển giấy mời phụ

huynh học sinh đến gặp nhà trường.

c. Giáo viên chủ nhiệm gặp riêng học sinh để tìm hiểu lý do, sau đó đến thăm và

báo với phụ huynh học sinh biết tình hình và tìm hiểu nguyên nhân. Tùy theo

nguyên nhân cụ thể, giáo viên bàn với phụ huynh học sinh cách giúp đỡ thích hợp.

Cách "c" là hay nhất.

22. Khi tiếp xúc với phụ huynh của một học sinh cá biệt, phụ huynh đó năn nỉ

bạn với câu "trăm sự nhờ thầy". Nếu là giáo viên chủ nhiệm, lúc đó bạn phải

ứng xử thế nào?

a. Chỉ cười xòa không nói gì.

b. Giáo viên chủ nhiệm phát biểu cám ơn sự tín nhiệm của phụ huynh học sinh đối

với bản thân sau đó nhẹ nhàng nói về vai trò và trách nhiệm của nhà trường, gia

đình và xã hội trong việc giáo dục con em. Giáo viên chủ nhiệm không quên cam

kết sẽ phối hợp chặt chẽ với gia đình để giúp đỡ học sinh không ngừng tiến bộ.

c. Đáp lại bằng lời lẽ xã giao: "Xin cám ơn, chúng tôi không dám".

23. Một học sinh sắp bị đưa ra xét ở Hội đồng kỷ luật. Phụ huynh là người có

chức vị chủ chốt ở địa phương đến đề nghị bạn với tư cách là giáo viên chủ

nhiệm xin với Hội đồng chiếu cố và "cho qua". Nếu là giáo viên chủ nhiệm,

bạn sẽ ứng xử với vị phụ huynh đó ra sao?

Cách xử lý tình huống 19.

a. Nhận là sẽ trình bày đề nghị trên của gia đình trước cuộc họp Hội đồng kỷ luật.

b. Tóm tắt lại khuyết điểm trầm trọng mà học sinh vi phạm. Đề nghị gia đình cùng

thống nhất với giáo viên chủ nhiệm đánh giá mức độ vi phạm và biện pháp kỷ luật

cần thiết, coi đó là biện pháp giáo dục để em học sinh có dịp "tỉnh ngộ" rút kinh

nghiệm và sửa chữa khuyết điểm.

c. Giáo viên chủ nhiệm đề nghị ông phụ huynh đó gặp thẳng hiệu trưởng để đề đạt

ý kiến trên.

24. Mặc dầu nhà trường đã cấm nhưng học sinh lớp bạn chủ nhiệm vẫn mang

Page 235: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

235

bóng đến đá trong trường. Các học sinh đó đá bóng làm vỡ một ô cửa kính,

nhưng ngay lúc đó các em đã mua một tấm kính và lắp vào. Đứng trước sự

việc đó là một giáo viên chủ nhiệm, bạn sẽ xử lý thế nào trong giờ sinh hoạt

lớp cuối tuần đó?

a. Bỏ qua sự việc trên, không phê bình và tuyên dương gì trong buổi sinh hoạt lớp.

b. Nghiêm khắc phê bình về hành động vi phạm nội quy của nhóm tham gia đá

bóng.

c. Yêu cầu các em tham gia đá bóng hôm đó đứng lên. Giáo viên nghiêm khắc phê

bình khuyết điểm vi phạm nội quy. Sau đó cũng tỏ lời khen ngợi các em đã biết tự

giác mua và đã lắp ngay ô kính bị vỡ. Cuối cùng yêu cầu các em hứa trước lớp sẽ

không tái diễn hiện tượng vi phạm nội quy nữa.

25. Một học sinh khá trong lớp vì hoàn cảnh gia đình quá khó khăn, phụ

huynh đến trình bày với giáo viên chủ nhiệm xin cho con nghỉ học. Nếu là giáo

viên chủ nhiệm, bạn sẽ ứng xử ra sao?

a. Đặt vấn đề nếu gia đình quá khó khăn thì có thể cho em đó vừa đi làm giúp đỡ bố

mẹ vừa đi học bổ túc văn hóa cũng được

b. Phản ánh với gia đình: Em đó là một học sinh khá trong lớp đang có nhiều triển

vọng, vì em còn chưa đến tuổi lao động nên nhà trường rất tiếc nếu em phải nghỉ

học. Giáo viên chủ nhiệm cũng mong gia đình cho biết những khó khăn cụ thể để

giáo viên chủ nhiệm sẽ bàn bạc với tập thể lớp, Hội phụ huynh học sinh, Hội

khuyến học của địa phương có biện pháp giúp đỡ cụ thể

c. Không có ý kiến gì trước đề nghị của gia đình

Th«ng tin ph¶n håi cho ®¸nh gi¸ SAU KHI HỌC XONG MÔĐUN

Phương án đúng:

1. d

2. c

3. b

4. c

5. b

6. d

7. d

Page 236: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

236

8. a

9. d

10. c

11. c

12. b

13. c

14. d

15. a

16. c

17: b

18. c

19. c

20. c

21. c

22. b

24. c

25. b

Page 237: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

237

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU .............................................................. Error! Bookmark not defined. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC” ................................... 1

I. Mục tiêu ............................................................................................................ 1

II. Giới thiệu .......................................................................................................... 1

III.Tài liệu tham khảo ............................................................................................. 2

TIỂU MÔ ĐUN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA GIÁO DỤC HỌC ........... 4 Chủ đề 1: GIÁO DỤC LÀ MỘT HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI ĐẶC BIỆT .................. 4

Hoạt động 1: Tìm hiểu nguồn gốc, tính chất và các chức năng của giáo dục ... 4

Hoạt động 2: Tìm hiểu đối tượng, nhiệm vụ của giáo dục ................................ 8

Hoạt động 3: Tìm hiểu các khái niệm cơ bản của giáo dục học và mối quan hệ

giữa giáo dục học với các khoa học khác ........................................................ 10

Hoạt động 4: (Tự học): Tìm hiểu các phương pháp của giáo dục học ............ 14

Chủ đề 2: GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH ............................. 19

Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm con người, nhân cách, sự hình thành và

phát triển nhân cách.......................................................................................... 19

Hoạt động 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển

nhân cách con người ......................................................................................... 22

Chủ đề 3: MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ GIÁO DỤC .......................................... 31

Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm mục đích, mục tiêu giáo dục ...................... 31

Hoạt động 2: Tìm hiểu hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam ....................... 33

Hoạt động 3 (Tự học): Tìm hiểu các nhiệm vụ của nền giáo dục xã hội chủ

nghĩa Việt Nam ................................................................................................ 38

Hoạt động 4: Tìm hiểu xu thế phát triển giao dục thế kỷ XXI và định hướng

phát triển giáo dục ............................................................................................ 41

TIỂU MÔ ĐUN 2: LÝ LUẬN DẠY HỌC ........................................................... 51

Chủ đề 1: QUÁ TRÌNH DẠY HỌC .................................................................... 51

Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm, cấu trúc của quá trình dạy học .................. 51

Hoạt động 2: Tìm hiểu bản chất của quá trình dạy học ................................... 53

Hoạt động 3: Tìm hiểu các nhiệm vụ dạy học ................................................. 56

Hoạt động 4: Tìm hiểu quy luật và động lực của quá trình dạy học ................ 58

Hoạt động 5: Tìm hiểu logic của quá trình dạy học ......................................... 62

Chủ đề 2: CÁC NGUYÊN TẮC DẠY HỌC ........................................................ 68

Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm nguyên tắc dạy học .................................... 68

Hoạt động 2: Tìm hiểu hệ thống các nguyên tắc dạy học ................................ 69

Chủ đề 3: NỘI DUNG DẠY HỌC ....................................................................... 76

Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm nội dung dạy học, các thành phần của nội

dung dạy học .................................................................................................... 76

Hoạt động 2 (Tự học): Tìm hiểu các nguyên tắc xây dựng nội dung dạy học ... 79

Page 238: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

238

Hoạt động 3: Tìm hiểu chương trình dạy học, kế hoạch dạy học, sách giáo

khoa và các tài liệu học tập, vấn đề đổi mới chương trình, sách giáo khoa

phổ thông .......................................................................................................... 80

Chủ đề 4: CÁC PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC ........................ 85

Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm, đặc điểm và cách phân loại phương pháp

dạy học ............................................................................................................. 85

Hoạt động 2: Tìm hiểu vấn đề đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường

hiện nay ............................................................................................................ 89

Hoạt động 3: Tìm hiểu các phương pháp dạy học truyền thống ...................... 93

Hoạt động 4: Tìm hiểu các phương pháo và kĩ thuật dạy học tích cực ........... 99

Hoạt động 5: Tìm hiểu vấn đề lựa chọn, vận dụng các phương pháp dạy học .. 112

Hoạt động 6: Tìm hiểu về phương tiện dạy học ............................................. 113

Chủ đề 5: CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC ...................................... 118

Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm hình thức tổ chức dạy học ........................ 119

Hoạt động 2: Tìm hiểu về hình thức lên lớp .................................................. 121

Chủ đề 6: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH ....................... 133

Hoạt động 1: Tìm hiểu ý nghĩa và các yêu cầu đối với đánh giá kết quả học tập . 134

Hoạt động 2: Tìm hiểu các phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh . 136

TIỂU MÔ ĐUN III: LÝ LUẬN GIÁO DỤC .................................................... 149

Chủ đề 1: QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC ................................................................. 149

Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm, cấu trúc của quá trình giáo dục ............... 149

Hoạt động 2: Tìm hiểu bản chất, đặc điểm của quá trình giáo dục ............... 151

Hoạt động 3: Tìm hiểu động lực và các khâu của quá trình giáo dục ........... 157

Hoạt động 4 (Tự học): Tìm hiểu về tự giáo dục và giáo dục lại ................... 160

Chủ đề 2: CÁC NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC .................................................... 165

Hoạt động 1:Tìm hiểu khái niệm nguyên tắc giáo dục .................................. 165

Hoạt động 2: Tìm hiểu hệ thống các nguyên tắc giáo dục ............................. 166

Chủ đề 3: NỘI DUNG GIÁO DỤC .................................................................. 174

Hoạt động 1: Tìm hiểu nội dung giáo dục đạo đức ........................................ 174

Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung giáo dục thẩm mỹ ...................................... 178

Hoạt động 3: Tìm hiểu nội dung giáo dục lao động hướng nghiệp ............... 181

Hoạt động 4: Tìm hiểu nội dung giáo dục thể chất và quốc phòng ............... 183

Hoạt động 5 : Tìm hiểu nội dung giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống ........... 185

Chủ đề 4: PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC .......................................................... 197

Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm, đặc điểm và cách phân loại phương pháp

giáo dục .......................................................................................................... 197

Hoạt động 2: Tìm hiểu hệ thống các phương pháp giáo dục ......................... 199

Hoạt động 3 (Tự học): Nghiên cứu vấn đề lựa chọn, vận dụng các phương

pháp giáo dục ................................................................................................. 208

Page 239: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI LIỆU - …khoagiaoduc.vinhuni.edu.vn/DATA/24/upload/453/documents/2016/07/... · 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỌC PHẦN “GIÁO DỤC HỌC”

239

Chủ đề 5: CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG PHỔ

THÔNG .............................................................................................................. 211

Hoạt động 1: Tìm hiểu vị trí, vai trò và chức năng, nhiệm vụ của giáo viên

chủ nhiệm lớp ................................................................................................. 211

Hoạt động 2 (Tự học): Tìm hiểu những yêu cầu về phẩm chất và năng lực

của người giáo viên chủ nhiệm lớp ................................................................ 216

Hoạt động 3: Tìm hiểu nội dung và phương pháp công tác của giáo viên chủ

nhiệm lớp ........................................................................................................ 217

Hoạt động 4: Tìm hiểu và thực hành lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp .. 227