hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12...
DESCRIPTION
"Tuyển chọn, xây dựng và dùng hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông" LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/0B7w57xpxgaT0RlpQakdiVi1SdWM/view?usp=sharing LINK MEDIAFIRE: https://www.mediafire.com/?xoano837pnmxl1g LINK BOX: https://app.box.com/s/t0nv4fd2ktg9wvuw7bvc4z2eaxrafpaoTRANSCRIPT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
-----o0o-----
NGÔ THỊ NAM
TUYỂN CHON , XÂY DƯNG VA SƯ DUNG HỆ
THỐNG BAI TÂP THƯC TIÊN TRONG DAY HOC
PHÂN HÓA HỌC HƯU CƠ LỚP 12 Ở TRƯƠNG
TRUNG HOC PHÔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC
HÀ NỘI - 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGÔ THỊ NAM
TUYỂN CHON , XÂY DƯNG VA SƯ DUNG HỆ THỐNG BAI TÂP
THƯC TIÊN TRONG DAY HOC PHÂN HÓA HỌC HƯU CƠ LỚP 12
Ở TRƯƠNGTRUNG HOC PHÔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN
HÓA HỌC
Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
HÀ NỘI – 2012
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt
Bài tập hóa học BTHH
Dung dịch DD
Dạy học DH
Đối chứng ĐC
Giáo viên GV
Học sinh HS
Trung học cơ sở THCS
Trung học Phổ thông THPT
Thực nghiệm TN
Trắc nghiệm tự luận TNTL
Trắc nghiệm khách quan TNKQ
Sách giáo khoa SGK
DANH MUC BANG
Bảng Nôi dung Trang
1.1 Tần suất sử dụng bài tập hoá học có nội dung gắn với thực
tiễn đối với giáo viên trong dạy học hóa học ở trƣờng THPT 27
1.2 Kết quả điều tra sử dụng bải tập có nội dung gắn với thực
tiễn trong các tiết học 27
1.3 Ý kiến của giáo viên về sự cần thiết sử dụng bài tập có nội
dung gắn với thực tiễn 27
1.4
Kết quả tìm hiểu nguyên nhân của việc ít hoặc không đƣa
bài tập thực tiễn vào trong dạy học hóa học đối với giáo
viên THPT
27
1.5 Kết quả điều tra hứng thú của HS khi có yêu cầu giải quyết các
vấn đề liên quan đến thực tiễn trong môn hóa học 28
1.6
Kết quả điều tra sự quan tâm của học sinh về các vấn đề
liên quan đến thực tiễn đƣợc lồng ghép trong chƣơng trình
hóa học THPT
28
1.7
Kết quả điều tra ý kiến học sinh về sự cần thiết của bài tập
hoá học có nội dung gắn với thực tiễn
28
3.1 Kết quả bài kiểm tra bài 45 phút số 1 95
3.2 Kết quả bài kiểm tra bài 45 phút số 2 95
3.3 Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm
tra số 1 99
3.4 Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm số
2 100
3.5 Bảng phân loại kết quả học tập
101
3.6 Bảng tổng hợp các tham số đặc trƣng qua các bài kiểm tra
102
DANH MUC HINH
Hình Nôi dung Trang
3.1 Đồ thị biểu diễn đƣờng lũy tích bài kiểm tra 45 phút
số 1 99
3.2 Đồ thị biểu diễn đƣờng lũy tích bài kiểm tra 45 phút
số 2 100
3.3 Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS ( bài số 1) 101
3.4 Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS ( bài số 1) 102
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 3
3.1. Khách thể nghiên cứu 3
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Phạm vi nghiên cứu 3
5. Nhiệm vụ của đề tài 3
6. Giả thuyết khoa học 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
7.1. Nghiên cứu lí luận 4
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn 4
7.3. Phƣơng pháp xử lý thông tin 4
8. Đóng góp của đề tài 4
9. Cấu trúc của luận văn 5
Chƣơng1. CỎ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU 6
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu 6
1.2. Bài tập hóa học 7
1.2.1. Khái niệm về bài tập hóa học 7
1.2.2. Ý nghĩa của bài tập Hóa học 7
1.2.3. Phân loại bài tập hóa học 9
1.2.4. Trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan 10
1.3. Bài tập hóa học gắn với thực tiễn 14
1.3.1. Khái niệm BTHH gắn với thực tiễn 14
1.3.2. Vai trò, chức năng của BTHH thực tiễn 14
1.3.3. Phân loại BTHH thực tiễn 17
1.3.4. Một số nguyên tắc khi xây dựng BTHH thực tiễn 23
1.4. Tình hình sử dụng BTHH gắn với thực tiễn trong dạy học Hóa
học ở trƣờng THPT 26
1.4.1. Nhiệm vụ điều tra 26
1.4.2. Nội dung điều tra 26
1.4.3. Đối tƣợng điều tra 26
1.4.4. Phƣơng pháp điều tra 26
1.4.5. Kết quả điều tra 26
1.4.6. Đánh giá kết quả điều tra 28
Chƣơng 2. HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC TIỄN PHẦN HÓA
HỌC HỮU CƠ LỚP 12 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
30
2.1. Phân tích nội dung kiến thức và cấu trúc phần hoá học hữu cơ
trong chƣơng trình THPT 30
2.1.1. Nội dung kiến thức phần hoá học hữu cơ 30
2.1.2. Đặc điểm về nội dung kiến thức và cấu trúc phần hoá học
hữu cơ 32
2.2. Hệ thống bài tập thực tiễn phần hóa học hữu cơ lơp 12 37
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng 37
2.2.2. Hệ thống bài tập tự luận 38
2.2.3. Bài tập trắc nghiệm 74
2.2.4. Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học Hóa học ở trƣờng
THPT 88
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 92
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm 92
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm 92
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm 92
3.2. Kế hoạch thực nghiệm sƣ phạm 92
3.2.1. Lựa chọn đối tƣợng thực nghiệm 92
3.2.2. Chuẩn bị cho thực nghiệm sƣ phạm 93
3.2.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm 94
3.3. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm 94
3.4. Xử lí kết quả thực nghiệm 96
3.4.1. Xử lí theo thống kê toán học 96
3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm 103
3.5.1. Tỉ lệ HS yếu kém, trung bình, khá và giỏi 103
3.5.2. Đồ thị các đƣờng luỹ tích 103
3.5.3. Giá trị các tham số đặc trƣng 103
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 105
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
PHỤ LỤC 113
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Định hƣớng chung về đổi mới phƣơng pháp dạy học đã đƣợc xác
định trong Nghị quyết Trung ƣơng 4 khóa VII, Nghị quyết Trung ƣơng 2
khóa VIII, đƣợc thể chế hóa trong Luật Giáo dục là phƣơng pháp Giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, tự học,
kĩ năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo đƣợc hứng thú học
tập cho học sinh, tận dụng đƣợc công nghệ mới nhất, khắc phục lối dạy
truyền thống truyền thụ một chiều thông báo các kiến thức có sẵn.
Là một môn khoa học vừa lý thuyết, vừa thực nghiệm, hóa học có rất
nhiều khả năng trong việc phát triển những năng lực nhận thức cho học
sinh. Nó cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học phổ thông, cơ bản
về các chất, sự biến đổi các chất, mối liên hệ qua lại giữa công nghệ hóa
học, môi trƣờng và con ngƣời. Việc vận dụng những kiến thức lý thuyết
này vào cuộc sống, việc giải các bài tập có nội dung gắn với thực tiễn sẽ
làm phát triển ở các em tính tích cực, tự lập, óc sáng kiến, những hứng thú
nhận thức, kích thích hứng thú học tập của học sinh.
Giải bài tập hóa học là lúc học sinh hoạt động tự lực để củng cố và
trau dồi kiến thức hóa học của mình. Bài tập hóa học cung cấp cho học sinh
không chỉ kiến thức, cả con đƣờng để giành lấy kiến thức, cả niềm vui của
sự phát hiện ra kiến thức. Do vậy, bài tập hóa học vừa là mục đích, vừa là
nội dung, lại vừa là phƣơng pháp dạy học hiệu nghiệm. Thực tế dạy học
cho thấy, bài tập hóa học nói chung có tác dụng giúp học sinh rèn luyện và
phát triển tƣ duy. Thông qua việc giải những bài tập có những điều kiện và
yêu cầu thƣờng gặp trong thực tiễn (bài tập gắn với thực tiễn) nhƣ: bài tập
2
về cách sử dụng hoá chất, đồ dùng thí nghiệm; cách xử lí tai nạn do hoá
chất; bảo vệ môi trƣờng; sản xuất hoá học; xử lí và tận dụng các chất
thải… sẽ làm tăng lòng say mê học hỏi, phát triển tƣ duy sáng tạo, năng lực
giải quyết vấn đề ở học sinh. Việc tăng cƣờng sử dụng bài tập thực tiễn
trong dạy và học hoá học sẽ góp phần thực hiện nguyên lí giáo dục : “học
đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn liền với
thực tiễn”.
Tuy nhiên thực trạng dạy và học hoá học ở trƣờng phổ thông cho
thấy đôi khi lí thuyết chƣa gắn liền với thực tiễn, xa rời thực tiễn, nặng về
lí thuyết, nhẹ về thực hành. Những ứng dụng của hoá học trong đời sống và
sản xuất học sinh không biết hoặc biết một cách không tƣờng tận, không
hiểu bản chất. Chính vì những thực trạng trên mà hạn chế sự phát triển tƣ
duy và khả năng sáng tạo của học sinh, dần dần học sinh mất đi những hiểu
biết sáng tạo vốn rất lí thú của bộ môn khoa học thực nghiệm này. Trong
các sách giáo khoa hoá học ở Việt Nam, số lƣợng các bài tập gắn với thực
tiễn chƣa đa dạng, chƣa nhiều, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu giải thích những
vấn đề liên quan hóa học trong đời sống và sản xuất của GV cũng nhƣ học
sinh. Học sinh có thể giải thành thạo các bài tập hoá học định tính, định
lƣợng về cấu tạo chất, về sự biến đổi các chất rất phức tạp nhƣng khi cần
phải dùng kiến thức hoá học để giải quyết một tình huống cụ thể trong thực
tiễn thì các em lại rất lúng túng.
Trên quan điểm đó cùng với sự mong muốn xây dựng đƣợc hệ thống
bài tập hóa học có chất lƣợng tốt, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học
hóa học phổ thông, phù hợp với việc đổi mới phƣơng pháp dạy và học, tôi
đã chọn đề tài “Tuyên chon , xây dƣng va sƣ dung hê thông bai tâp thƣc
tiên trong day hoc phân hoa hoc hƣu cơ lơp 12 ở trƣờng trung học phô
thông”.
3
2. Mục đích nghiên cứu
- Tuyển chọn và xây dựng hệ thống các dạng bài tập hoá học gắn với
thực tiễn.
- Nghiên cứu cách sử dụng bài tập hoá học gắn với thực tiễn sao cho
có hiệu quả nhất.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học Hoá học ở trƣờng THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Bài tập hoá học dạng trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận
có nội dung gắn với thực tiễn phần hóa học hữu cơ 12 .
4. Phạm vi nghiên cứu
- Các bài tập hóa học có nội dung gắn với thực tiễn phần hóa học hữu
cơ 12.
- Thời gian thực hiện đề tài: từ 10/04/20011 đến 19/12/2011.
5. Nhiệm vụ của đề tài
- Điều tra thực trạng việc sử dụng các bài tập Hóa học thực tiễn trong
dạy hoc Hóa học ở trƣờng THPT
- Tìm hiểu nội dung của các bài có trong chƣơng trình hóa học hữu
cơ, đồng thời quan sát và tìm hiểu các hiện tƣợng hóa học trong đời sống
để nêu ra đƣợc kiến thức hóa học gắn với thực tiễn.
- Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hoá học gắn với thực tiễn
phần hóa học hữu cơ 12 dùng trong dạy học ở trƣờng THPT.
- Nghiên cứu cách sử dụng hệ thống bài tập hoá học gắn với thực
tiễn trong dạy học.
- Thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá hiệu quả của hệ thống bài tập đã
xây dựng.
4
6. Giả thuyết khoa học
Nếu GV xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy
học hóa học thì sẽ giúp học sinh giải đáp đƣợc những tình huống có vấn đề
nảy sinh trong đời sống, trong lao động, sản xuất, làm tăng lòng say mê
học hỏi, phát triển tƣ duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu lí luận dạy học để biết đƣợc vai trò của bài tập hóa học
trong dạy học Hóa học
- Nghiên cứu lí luận về bài tập hóa học, bài tập hóa học thực tiễn và
cách sử dụng các bài tập này để mang lại hiệu quả cao.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Dự giờ và điều tra để biết đƣợc thực trạng dạy và học hóa học cũng
nhƣ thực trạng việc sử dụng các các bài tập hóa học thực tiễn ở trƣờng
THPT.
- Điều tra về hứng thú của học sinh với các hiện tƣợng hóa học trong
đời sống.
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để kiểm nghiệm đƣợc hiệu quả của
đề tài.
7.3. Phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng toán học thống kê xử lí kết quả thực nghiệm sƣ phạm.
8. Đóng góp của đề tài
- Về mặt lí luận: Góp phần làm sáng tỏ tác dụng của bài tập trong
việc phát triển năng lực tƣ duy và hứng thú học tập cho học sinh.
- Về mặt thực tiễn: Xây dựng một hệ thống bài tập hoá học có nội
dung gắn với thực tiễn phần hóa học hữu cơ 12 giúp học sinh giải quyết các
hiện tƣợng trong đời sống bằng kiến thức hóa học.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu , kết luận , phần phụ lục , và tài liệu tham khảo ,
5
luận văn đƣơc trinh bay trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Hệ thống bài tập gắn với thực tiễn phần Hóa học hữu cơ
12 ở trƣờng THPT
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình dạy và học môn hóa học, nếu giáo viên chỉ ra đƣợc sự
gần gũi giữa môn học với thực tế cho học sinh thấy thì các em sẽ yêu thích
môn hóa học hơn. Bộ Sách giáo khoa mới hiện nay có rất nhiều các tƣ liệu
kèm theo các hình ảnh sống động phần nào đó đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi
mới trong dạy học. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân nên việc gắn bài học
với các nội dung có liên quan đến thực tiễn còn rất hạn chế. Nhiều bài tập
hóa học còn xa rời thực tiễn cuộc sống và sản xuất, quá chú trọng đến các
tính toán phức tạp. Để phần nào đáp ứng nhu cầu đổi mới nội dung,
phƣơng pháp giảng dạy và học tập môn hóa học phổ thông theo hƣớng gắn
bó với thực tiễn, đã có một số sách tham khảo đã đƣợc xuất bản.
Bên cạnh đó, một số học viên cao học cũng đã nghiên cứu và bảo vệ
luận văn theo hƣớng đề tài này nhƣ:
Đỗ Công Mỹ (2005), Xây dựng, lựa chọn hệ thống câu hỏi lý thuyết
và bài tập thực tiễn môn hóa học Trung học phổ thông (phần hóa học đại
cƣơng và vô cơ), Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
Nguyễn Thị Thu Hằng (2007), Xây dựng, lựa chọn hệ thống bài tập
hóa học thực tiễn Trung học phổ thông (phần hóa học hữu cơ), Luận văn
thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
Ngô Thị Kim Tuyến (2004), Xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn
hóa học lớp 11 Trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại
học Sƣ phạm Hà Nội.
Trần Thị Phƣơng Thảo (2008), Xây dựng hệ thống bài tập trắc
nghiệm khách quan về hóa học có nội dung gắn với thực tiễn, Luận văn
thạc sĩ Giáo dục học, Đại học sƣ phạm TP. HCM.
7
Ngoài ra còn một số bài báo về dạng bài tập này đƣợc đăng trên tạp
chí Hóa học & Ứng dụng
Lƣơng Thiện Tài, Hoàng Anh Tài, Nguyễn Thị Hiển (2007), “Xây
dựng bài tập hóa học thực tiễn trong dạy học phổ thông”, Tạp chí Hóa học
và ứng dụng (số 64).
Với mong muốn đóng góp thêm nhiều bài tập gắn với thực tiễn nên
trong luận văn này chúng tôi sẽ tuyển chọn và xây dựng thêm một số bài
tập dạng này, đồng thời đƣa các bài tập đó vào trong dạy học nhằm góp
phần nâng cao chất lƣợng dạy và học hóa học.
1.2. Bài tập Hóa học
1.2.1. Khái niệm về bài tập hóa học
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông [40]: “Bài tập là bài ra cho HS
làm để tập vận dụng những điều đã học”.
BTHH là một vấn đề không lớn mà trong trƣờng hợp tổng quát đƣợc
giải quyết nhờ những suy luận logic, những phép toán và những thí nghiệm
trên cơ sở các khái niệm, định luật, học thuyết và phƣơng pháp hóa học.
BTHH là phƣơng tiện chính và hết sức quan trọng dùng để rèn luyện
khả năng vận dụng kiến thức cho HS. Là nhiệm vụ học tập mà GV đặt ra
cho ngƣời học, buộc ngƣời học vận dụng các kiến thức, năng lực của mình
để giải quyết các nhiệm vụ đó nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng một cách
tích cực, hứng thú và sáng tạo.
BTHH là một dạng bài làm gồm những bài toán, những câu hỏi hay
đồng thời cả bài toán và câu hỏi thuộc về hóa học mà trong khi hoàn thành
chúng, HS nắm đƣợc một tri thức hay kĩ năng nhất định.
1.2.2. Ý nghĩa của bài tập Hóa học
1.2.2.1. Ý nghĩa trí dục
- Làm chính xác hoá các khái niệm hoá học. Củng cố, đào sâu và mở
rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn. Chỉ khi vận dụng
8
đƣợc kiến thức vào giải bài tập thì học sinh mới thực sự nắm đƣợc kiến
thức một cách sâu sắc.
- Ôn tập, hệ thống hoá kiến thức một cách tích cực nhất. Khi ôn tập
học sinh dễ rơi vào tình trạng buồn chán nếu chỉ yêu cầu họ nhắc lại kiến
thức. Thực tế cho thấy học sinh rất thích giải bài tập trong các tiết ôn tập.
- Rèn luyện kỹ năng hoá học nhƣ cân bằng phƣơng trình hóa học của
phản ứng, tính toán theo công thức hoá học và phƣơng trình hoá học… nếu
là bài tập thực nghiệm sẽ rèn các kỹ năng thực hành, góp phần vào việc
giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho học sinh.
- Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống lao
động sản xuất bảo vệ môi trƣờng.
- Rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ hoá học và các thao tác tƣ
duy. Bài tập hoá học là một phƣơng tiện có tầm quan trọng đặc biệt trong
việc phát triển tƣ duy hoá học của học sinh, bồi dƣỡng cho học sinh
phƣơng pháp nghiên cứu khoa học. Bởi vì giải bài tập hoá học là một hình
thức làm việc tự lực căn bản của học sinh. Trong thực tiễn dạy học, tƣ duy
hoá học đƣợc hiểu là kỹ năng quan sát hiện tƣợng hóa học, phân tích một
hiện tƣợng phức tạp thành những bộ phận thành phần, xác lập mối liên hệ
định lƣợng và định tính của các hiện tƣợng, đoán trƣớc hệ quả lý thuyết và
áp dụng kiến thức của mình. Trƣớc khi giải bài tập học sinh phải phân tích
điều kiện của đề tài, tự xây dựng các lập luận, thực hiện việc tính toán, khi
cần thiết có thể tiến hành thí nghiệm, thực hiện phép đo… Trong những
điều kiện đó, tƣ duy logic, tƣ duy sáng tạo của học sinh đƣợc phát triển,
năng lực giải quyết vấn đề đƣợc nâng cao.
1.2.2.2. Ý nghĩa phát triển
Phát triển ở học sinh năng lực tƣ duy logic, biện chứng khái quát,
độc lập thông minh và sáng tạo. Cao hơn mức rèn luyện thông thƣờng, học
sinh phải biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo để giải quyết bài tập
9
trong những tình huống mới, hoàn cảnh mới, biết đề xuất đánh giá theo ý
kiến riêng bản thân, biết đề xuất các giải pháp khác nhau khi phải xử lý
một tình huống… thông qua đó, bài tập hoá học giúp phát hiện năng lực
sáng tạo của học sinh để đánh giá, đồng thời phát huy đƣợc năng lực sáng
tạo cho bản thân.
1.2.2.3. Ý nghĩa giáo dục
Bài tập hoá học còn có tác dụng giáo dục cho học sinh phẩm chất tƣ
tƣởng đạo đức. Qua các bài tập về lịch sử, có thể cho học sinh thấy quá
trình phát sinh những tƣ tƣởng về quan điểm khoa học tiến bộ, những phát
minh to lớn, có giá trị của các nhà khoa học tiến bộ trên thế giới. Thông
qua việc giải các bài tập, còn rèn luyện cho học sinh phẩm chất độc lập suy
nghĩ, tính kiên trì dũng cảm khắc phục khó khăn, tính chính xác khoa học,
kích thích hứng thú bộ môn hoá học nói riêng và học tập nói chung.
1.2.3.Phân loại bài tập hóa học
Có nhiều cách phân loại bài tập hóa học, tuy nhiên, căn cứ vào hình
thức ngƣời ta có thể chia bài tập hoá học thành hai nhóm lớn: bài tập tự
luận (trắc nghiệm tự luận) và bài tập trắc nghiệm (trắc nghiệm khách
quan).
* Bài tập tự luận: Khi làm bài, HS phải viết/trình bày câu trả lời,
phải lý giải, lập luận, phải chứng minh bằng ngôn ngữ của mình. Trong bài
tập tự luận, lại chia ra: bài tập định tính, bài tập định lƣợng, bài tập có sử
dụng hình vẽ, bài tập thực tế... dựa vào tính chất, nội dung bài tập. Gần
đây, việc kiểm tra đánh giá HS đã chuyển dần sang trắc nghiệm nhƣng bài
tập tự luận vẫn đang đƣợc phát triển và sử dụng khá rộng rãi do những ƣu
điểm của nó nhƣ: đo đƣợc khả năng độc lập suy nghĩ, phát huy đƣợc tính
sáng tạo của HS.... Và để tăng cƣờng hứng thú học tập, nghiên cứu hoá học
cho HS, bài tập thực tế, bài tập có sử dụng hình vẽ hiện nay cũng đƣợc chú
trọng xây dựng.
10
* Bài tập trắc nghiệm: Khi làm bài, HS chỉ phải đọc, suy nghĩ để
lựa chọn đáp án đúng trong số các phƣơng án đã cho. Thời gian giành cho
mỗi câu từ 1 - 2 phút. Bài tập trắc nghiệm đƣợc chia thành 4 dạng chính:
dạng điền khuyết, dạng ghép đôi, dạng đúng sai, dạng nhiều lựa chọn.
Hiện nay, bài tập trắc nghiệm dạng nhiều lựa chọn là loại bài tập thông
dụng nhất do những ƣu điểm của nó nhƣ: có độ tin cậy cao, tính giá trị tốt
hơn (đo đƣợc khả năng nhớ, áp dụng các nguyên lý, định luật, tổng quát
hoá...), thật sự khách quan khi chấm bài (điểm số của bài trắc nghiệm
khách quan không phụ thuộc vào chữ viết, khả năng diễn đạt của HS và
vào trình độ ngƣời chấm bài)...
1.2.4. Trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan
1.2.4.1. Trắc nghiệm tự luận
TNTL đòi hỏi HS phải nhớ lại kiến thức, phải biết sắp xếp và diễn
đạt ý kiến của mình một cách chính xác rõ ràng.
Bài TNTL trong một chừng mực nào đó đƣợc chấm điểm một cách
chủ quan, điểm bởi những ngƣời chấm khác nhau có thể không thống nhất.
Một bài tự luận thƣờng có ít câu hỏi vì phải mất nhiều thời gian để viết câu
trả lời.
Khi viết câu hỏi tự luận, GV cần phải diễn đạt câu hỏi một cách rõ
nghĩa, đầy đủ, cần làm rõ những yêu cầu trong câu trả lời cả về độ dài của
nó, việc chấm bài tốn thời gian.
Các dạng câu hỏi TNTL
a) Câu hỏi tự luận có sự trả lời mở rộng: loại câu này có phạm vi
tƣơng đối rộng và khái quát, HS đƣợc tự do diễn đạt tƣ tƣởng và kiến thức
trong câu trả lời nên có thể phát huy óc sáng tạo và suy luận. Loại câu trả
lời này đƣợc gọi là tiểu luận.
11
b) Câu tự luận với sự trả lời có giới hạn: Loại này thƣờng có nhiều
câu hỏi với nội dung tƣơng đối hẹp. Mỗi câu trả lời là một đoạn ngắn nên
việc chấm điểm dễ hơn.
Có 3 loại câu trả lời có giới hạn:
Loại câu điền thêm và trả lời đơn giản. Đó là một nhận định viết
dƣới dạng mệnh đề không đầy đủ hay một câu hỏi đƣợc đặt ra mà HS phải
trả lời bằng một câu hay một từ (trong TNKQ đƣợc gọi là câu điền khuyết).
Loại câu từ trả lời đoạn ngắn trong đó HS có thể trả lời bằng hai
hoặc 3 câu trong giới hạn của GV.
Giải bài toán có liên quan tới trị số có tính toán số học để ra một
kết quả cụ thể đúng theo yêu cầu của đề bài.
1.2.4.2. Trắc nghiệm khách quan
Các dạng câu hỏi TNKQ
a) Câu trắc nghiệm "đúng- sai”
Câu này đƣợc trình bày dƣới dạng câu phát biểu và HS trả lời bằng
cách lựa chọn một trong hai phƣơng án đúng hoặc sai.
b) Câu trắc nghiệm có nhiều lựa chọn
Câu trắc nghiệm có nhiều câu trả lời để lựa chọn (hay câu hỏi nhiều
lựa chọn) là loại câu đƣợc dùng nhiều nhất và có hiệu quả nhất. Một câu
hỏi nhiều câu trả lời (câu dẫn) đòi hỏi HS tìm ra câu trả lời đúng nhất trong
nhiều khả năng trả lời có sẵn, các khả năng, các phƣơng án trả lời khác
nhau nhƣng đều có vẻ hợp lý (hay còn gọi là các câu nhiễu).
c) Câu trắc nghiệm ghép đôi
Đây là loại hình đặc biệt của loại câu câu hỏi nhiều lựa chọn, trong
đó HS tìm cách ghép những câu trả lời ở cột này với các câu hỏi ở cột khác
sao cho phù hợp.
d) Câu trắc nghiệm điền khuyết
12
Đây là câu hỏi TNKQ mà HS phải điền từ hoặc cụm từ thích hợp với
các chỗ để trống.
Có 2 cách xây dựng dạng này:
- Cho trƣớc từ hoặc cụm từ để HS chọn.
- Không cho trƣớc để HS phải tự tìm. Lƣu ý phải soạn thảo dạng câu
này nhƣ thế nào đó để các phƣơng án điền là duy nhất.
e) Câu hỏi bằng hình vẽ
Trên hình vẽ sẽ cố ý để thiếu hoặc chú thích sai yêu cầu HS chọn một
phƣơng án đúng hay đúng nhất trong số các phƣơng án đã đề ra, bổ sung
hoặc sửa chữa sao cho hoàn chỉnh, loại câu hỏi này đƣợc sử dụng khi kiểm
tra kiến thức thực hành hoặc quan sát thí nghiệm của HS.
Kỹ thuật biên soạn câu trắc nghiệm khách quan
a) Giai đoạn chuẩn bị:
Xác định mục tiêu:
Xác định mục tiêu muốn kiểm tra - đánh giá cho rõ ràng. Cần phân
chia nội dung chƣơng trình thành các nội dung cụ thể và xác định tầm quan
trọng của từng nội dung đó để phân bố trọng số. Các mục tiêu phải đƣợc
phát biểu dƣới dạng những điều có thể quan sát đƣợc, đo đƣợc để đặt ra các
yêu cầu về mức độ đạt đƣợc của kiến thức, kĩ năng.
Lập bảng đặc trƣng:
Sau khi phân chia nội dung chƣơng trình thành nội dung dạy học cụ
thể, ngƣời ta tiến hành lập bảng đặc trƣng bằng cách dùng ma trận hai
chiều để phân bố câu hỏi theo trọng số nội dung và mục tiêu cần kiểm tra.
Phân loại từng loại câu hỏi trắc nghiệm theo hai chiều cơ bản: Một chiều là
chiều các nội dung quy định trong chƣơng trình và chiều kia là chiều các
mục tiêu dạy học hay các yêu cầu kiến thức, kĩ năng, năng lực của học
sinh... cần đạt đƣợc sau khi phải kiểm tra lại các nội dung hay các mục tiêu
13
của câu hỏi. Số lƣợng câu hỏi tuỳ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi
loại mục tiêu và mỗi loại nội dung.
Tuỳ theo nội dung dạy học và mục tiêu dạy học mà chúng ta chọn
loại câu hỏi nhƣ câu hỏi có nội dung định tính, định lƣợng, câu hỏi có nội
dung hiểu, biết, vận dụng...
Cần chọn ra những câu hỏi có mức độ khó, phù hợp với yêu cầu đánh
giá và mức độ nhận thức của học sinh.
Ngoài ra, giáo viên phải chuẩn bị đủ tƣ liệu nghiên cứu, tài liệu
tham khảo để có kiến thức chuyên môn vững chắc, nắm vững nội dung
chƣơng trình, nắm vững kỹ thuật biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách
quan.
b) Giai đoạn thực hiện
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các bƣớc ở giai đoạn chuẩn bị mới bắt đầu
chuẩn bị câu hỏi. Muốn có bài tập trắc nghiệm khách quan hay, nên theo
các quy tắc tổng quát sau:
- Bản sơ thảo câu hỏi nên đƣợc soạn trƣớc một thời gian trƣớc khi
kiểm tra.
- Số câu hỏi ở bản sơ thảo đầu tiên có nhiều câu hỏi hơn số câu hỏi
cần dùng trong bài kiểm tra.
- Mỗi câu hỏi nên liên quan đến mục tiêu nhất định. Có nhƣ vậy, câu
hỏi mới có thể biểu diễn mục tiêu dƣới dạng đo đƣợc hay quan sát đƣợc.
- Mỗi câu hỏi phải đƣợc diễn đạt rõ ràng, không nên dùng các cụm từ
có ý nghĩa mơ hồ nhƣ: “thƣờng thƣờng”, “đôi khi”, “có lẽ”, “có thể”... Vì
nhƣ vậy học sinh thƣờng đoán mò câu trả lời từ cách diễn đạt câu hỏi hơn
là vận dụng sự hiểu biết của mình để trả lời câu hỏi.
- Mỗi câu hỏi phải mang đầy đủ ý nghĩa chứ không tuỳ thuộc vào
phần trả lời chọn lựa để hoàn tất ý nghĩa.
- Các câu hỏi nên đặt dƣới thể xác định hơn là thể phủ định.
14
- Tránh dùng nguyên văn những câu trích từ sách hay bài giảng.
- Tránh dùng những câu có tính chất “đánh lừa” học sinh.
- Tránh để học sinh đoán đƣợc câu trả lời dựa vào dự kiện cho ở
những câu hỏi khác nhau.
- Các câu hỏi nên có độ khó vừa phải khoảng từ 40 % ữ 60 % số học
sinh tham gia làm bài kiểm tra trả lời đƣợc.
- Nên sắp đặt các câu hỏi theo thứ tự mức độ khó dần và câu hỏi
cùng loại đƣợc xếp vào một chỗ.
- Các chỗ trống để điền câu trả lời nên có chiều dài bằng nhau.
- Phải soạn thảo kỹ đáp án trƣớc khi cho học sinh làm bài kiểm tra và
cần báo trƣớc cho học sinh cách cho điểm mỗi câu hỏi.
- Trƣớc khi loại bỏ câu hỏi bằng phƣơng pháp phân tích thống kê,
phải kiểm tra lại câu hỏi cẩn thận, tham khảo ý kiến đồng nghiệp, chuyên
gia vì đôi khi câu hỏi đó cần kiểm tra - đánh giá một mục tiêu quan trọng
nào đó mà chỉ số thống kê không thật sự buộc phải tuân thủ để loại câu hỏi
đó.
1.3. Bài tập hóc học gắn với thực tiễn
1.3.1. Khái niệm BTHH gắn với thực tiễn
BTHH gắn với thực tiễn (BTHH thực tiễn) là những bài tập có nội
dung hoá học (những điều kiện và yêu cầu) xuất phát từ thực tiễn. Quan
trọng nhất là các bài tập vận dụng kiến thức vào cuộc sống và sản xuất, góp
phần giải quyết một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn.
1.3.2. Vai trò, chức năng của BTHH thực tiễn
Trong dạy học hoá học, bản thân BTHH đã đƣợc coi là phƣơng pháp
dạy học có hiệu quả cao trong việc rèn luyện kỹ năng hoá học. Nó giữ vai
trò quan trọng trong mọi khâu, mọi loại bài dạy hoá học, là phƣơng pháp
quan trọng nhất để nâng cao chất lƣợng dạy học hoá học.
15
BTHH vừa là mục đích, vừa là nội dung của việc dạy và học hoá
học. Bài tập cung cấp cho HS kiến thức, con đƣờng giành lấy kiến thức và
còn mang lại niềm vui sƣớng của sự phát hiện, của sự tìm ra đáp số.
BTHH có chức năng dạy học, chức năng giáo dục, chức năng kiểm
tra, chức năng phát triển. Những chức năng này đều hƣớng tới việc thực
hiện các mục đích dạy học. Tuy nhiên trong thực tế các chức năng này
không tách rời với nhau.
Đối với HS, BTHH là phƣơng pháp học tập tích cực, hiệu quả và
không có gì thay thế đƣợc, giúp HS nắm vững kiến thức hoá học, phát triển
tƣ duy, hình thành kĩ năng, vận dụng kiến thức hoá học vào thực tế đời
sống, sản xuất và nghiên cứu khoa học, từ đó làm giảm nhẹ sự nặng nề
căng thẳng của khối lƣợng kiến thức lý thuyết và gây hứng thú say mê học
tập cho HS.
Đối với GV, BTHH là phƣơng tiện, là nguồn kiến thức để hình thành
khái niệm hoá học, tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS trong quá
trình dạy học. Cụ thể là:
- BTHH đƣợc sử dụng nhƣ là nguồn kiến thức để HS tìm tòi, phát
triển kiến thức, kỹ năng.
- BTHH dùng để mô phỏng một số tình huống thực tế đời sống để
HS vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề của thực tế đặt ra.
- Sử dụng bài tập để tạo tình huống có vấn đề kích thích hoạt động tƣ
duy tìm tòi sáng tạo và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề học tập, nâng
cao hứng thú học tập bộ môn.
Nhƣ vậy BTHH đƣợc coi nhƣ là một nhiệm vụ học tập cần giải
quyết, giúp HS tìm tòi, nghiên cứu đi sâu vận dụng kiến thức hoá học một
cách sáng tạo từ đó giúp HS có năng lực phát hiện vấn đề - giải quyết vấn
đề học tập hoặc thực tiễn đặt ra có liên quan đến hoá học, giúp HS biến
16
những kiến thức đã tiếp thu đƣợc qua bài giảng thành kiến thức của chính
mình.
Kiến thức sẽ nhớ lâu khi đƣợc vận dụng thƣờng xuyên nhƣ M.A.
Đanilôp nhận định: "Kiến thức sẽ đƣợc nắm vững thực sự, nếu HS có thể
vận dụng thành thạo chúng vào việc hoàn thành những bài tập lý thuyết và
thực hành" .
BTHH thực tiễn cũng có đầy đủ các vai trò, chức năng của một
BTHH. Các chức năng đó là:
a) Về kiến thức
Thông qua giải BTHH thực tiễn, HS hiểu kĩ hơn các khái niệm, tính
chất hoá học, củng cố kiến thức một cách thƣờng xuyên và hệ thống hoá
kiến thức, mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú mà không
làm nặng nề khối lƣợng kiến thức của HS.
Bên cạnh đó, BTHH thực tiễn giúp HS thêm hiểu biết về thiên nhiên,
môi trƣờng sống, ngành sản xuất hoá học, những vấn đề mang tính thời sự
trong nƣớc và quốc tế.
Ngoài ra, còn giúp HS bƣớc đầu biết vận dụng kiến thức để lí giải và
cải tạo thực tiễn nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống.
b) Về kĩ năng
Việc giải BTHH thực tiễn giúp HS:
- Rèn luyện và phát triển cho HS năng lực nhận thức, năng lực thích
ứng, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác và làm việc
theo nhóm.
- Rèn luyện và phát triển các kĩ năng học tập nhƣ: kĩ năng thu thập
thông tin, vận dụng kiến thức để giải quyết tình huống có vấn đề một cách
linh hoạt, sáng tạo…
- Rèn luyện kĩ năng thực hành hoá học.
17
- Bồi dƣỡng và phát triển các thao tác tƣ duy: quan sát, so sánh, phân
tích, suy đoán, tổng hợp.
c) Về giáo dục tư tưởng
Việc giải BTHH thực tiễn có tác dụng :
- Rèn luyện cho HS tính kiên nhẫn, tự giác, chủ động, chính xác,
sáng tạo trong học tập và trong quá trình giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Thông qua nội dung bài tập giúp HS thấy rõ lợi ích của việc học
môn hoá học từ đó tạo động cơ học tập tích cực, kích thích trí tò mò, óc
quan sát, sự ham hiểu biết, làm tăng hứng thú học môn hoá học và từ đó có
thể làm cho HS say mê nghiên cứu khoa học và công nghệ giúp HS có
những định hƣớng nghề nghiệp tƣơng lai.
Ngoài ra, vì các BTHH thực tiễn gắn liền với đời sống của chính bản
thân HS, của gia đình, của địa phƣơng và với môi trƣờng xung quanh nên
càng góp phần tăng động cơ học tập của HS: học tập để nâng cao chất
lƣợng cuộc sống của bản thân và của cộng đồng. Với những kết quả ban
đầu của việc vận dụng kiến thức hoá học phổ thông để giải quyết các vấn
đề thực tiễn HS thêm tự tin vào bản thân mình để tiếp tục học hỏi, tiếp tục
phấn đấu và phát triển.
d) Giáo dục kĩ thuật tổng hợp
Bộ môn hóa học có nhiệm vụ giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho HS,
BTHH tạo điều kiện tốt cho GV làm nhiệm vụ này.
Những vấn đề của kĩ thuật của nền sản xuất yêu cầu đƣợc biến thành
nội dung của các BTHH, lôi cuốn HS suy nghĩ về các vấn đề của kĩ thuật.
BTHH còn cung cấp cho HS những số liệu lý thú của kĩ thuật, những
số liệu mới về phát minh, về năng suất lao động, về sản lƣợng ngành sản
xuất hỗn hợp đạt đƣợc giúp HS hòa nhịp với sự phát triển của khoa học, kĩ
thuật thời đại mình đang sống.
18
Vd: Tính lƣợng ngũ cốc chứa 65% tinh bột để sản xuất đƣợc 2,3 tấn
ancol etylic. Biết hiệu suất quá trình sản xuất là 75%.
1.3.3. Phân loại BTHH thực tiễn
1.3.3.1. Cơ sở phân loại BTHH nói chung [30]
Quá trình dạy học hóa học gồm 3 công đoạn là dạy học bài mới; ôn
tập, hệ thống hoá kiến thức và luyện tập; kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học.
a) Ở công đoạn dạy học bài mới ta nên phân loại BTHH theo nội
dung để phục vụ cho việc dạy học và củng cố bài mới. Tên của mỗi loại có
thể nhƣ tên các chƣơng trong sách giáo khoa.
Ví dụ ở lớp 12 phần Hóa học hữu cơ ta có:
- Bài tập về Este-Lipit
- Bài tập về cacbohiđrat
- Bài tập về amin, aminoaxit, protein
- Bài tập về polime và vật liệu polime
Mỗi loại ta cần có một hệ thống bài tập bảo đảm các yêu cầu sau:
- Phủ kín kiến thức của chƣơng hay của một vấn đề
- Số lƣợng cần đủ để hình thành các kĩ năng cần thiết
- Mở rộng và đào sâu thêm kiến thức của chƣơng
- Có một số bài tập hay để phát triển năng lực tƣ duy, rèn trí thông
minh cho HS.
Muốn có một hệ thống bài tập nhƣ trên (ví dụ khoảng 20 bài) cần
tuyển chọn từ hàng 100 bài tập hiện có về loại đó.
b) Ở công đoạn ôn tập, hệ thống hoá kiến thức và kiểm tra - đánh giá
do mang tính chất tổng hợp, có sự phối hợp giữa các chƣơng ta nên phân
loại dựa trên các cơ sở sau:
- Dựa vào hình thức, BTHH có thể chia thành: Bài tập TNTL (tự trả
lời) bao gồm các dạng trả lời bằng một từ, bằng một câu ngắn, trả lời cả bài
19
(theo cấu trúc hoặc tự do), giải bài tập; bài tập TNKQ bao gồm các dạng
câu hỏi có/không, đúng/sai, nhiều lựa chọn, phức hợp, ghép đôi.
+ Bài tập TNTL là dạng bài tập yêu cầu HS phải kết hợp cả kiến thức
hoá học, ngôn ngữ hoá học và công cụ toán học để trình bày nội dung của
bài toán hoá học.
+ Bài tập TNKQ là loại bài tập hay câu hỏi có kèm theo câu trả lời
sẵn và yêu cầu HS suy nghĩ rồi dùng 1 ký hiệu đơn giản đã quy ƣớc để trả
lời.
- Dựa vào tính chất hoạt động của HS khi giải bài tập có thể chia
thành bài tập lí thuyết (khi giải không phải làm thí nghiệm) và bài tập thực
nghiệm (khi giải phải làm thí nghiệm).
- Dựa vào chức năng của bài tập có thể chia thành bài tập đòi hỏi sự
tái hiện kiến thức (biết, hiểu, vận dụng), bài tập rèn tƣ duy độc lập, sáng
tạo (phân tích, tổng hợp, đánh giá).
- Dựa vào tính chất của bài tập có thể chia thành bài tập định tính và
định lƣợng.
- Dựa vào kiểu hay dạng bài tập có thể chia thành:
+ Bài tập xác định công thức phân tử của hợp chất
+ Bài tập xác định thành phần % của hỗn hợp
+ Bài tập nhận biết các chất
+ Bài tập tách các chất ra khỏi hỗn hợp
+ Bài tập điều chế các chất
+ Bài tập bằng hình vẽ v.v…
- Dựa vào khối lƣợng kiến thức có thể chia thành bài tập đơn giản
hay phức tạp (hoặc cơ bản hay tổng hợp).
- Dựa vào nội dung có thể chia thành: Bài tập có nội dung thuần tuý
hoá học, bài tập có nội dung gắn với thực tiễn (bài tập thực tiễn).
20
Trên thực tế dạy học, sự phân loại trên chỉ là tƣơng đối. Có những
bài vừa có nội dung thuộc bài tập định tính lại vừa có nội dung thuộc bài
tập định lƣợng; hoặc trong một bài có thể có phần TNKQ cùng với giải
thích, viết phƣơng trình hóa hoc…
1.3.3.2. Phân loại BTHH thực tiễn
BTHH thực tiễn cũng đƣợc phân loại tƣơng tự cách phân loại BTHH
nói chung.
Dựa vào hình thái hoạt động của HS khi giải bài tập, có thể chia
thành: Bài tập lý thuyết, bài tập thực nghiệm.
Dựa vào tính chất của bài tập, có thể chia thành:
Bài tập định tính: Bao gồm các bài tập về giải thích các hiện tƣợng,
các tình huống nảy sinh trong thực tiễn; lựa chọn hoá chất cần dùng cho
phù hợp với tình huống thực tiễn, nhận biết, tinh chế, đề ra phƣơng hƣớng
để cải tạo thực tiễn…
Ví dụ 1: Khi nấu canh cá ta thƣờng cho thêm các quả chua nhƣ khế
chua, dọc, sấu, me… Hãy giải thích ?
Ví dụ 2: Dùng hai đũa thuỷ tinh, đũa thứ nhất đƣợc nhúng vào dung dịch
HCl đặc, đũa thứ hai nhúng vào dung dịch etylamin. Lấy hai đũa ra khỏi
dung dịch và đƣa lại gần nhau sẽ thấy “khói trắng” nhƣ sƣơng mù bay lên.
Giải thích hiện tƣợng và viết phƣơng trình hóa học của phản ứng.
Bài tập định lƣợng: Bao gồm dạng bài tập về tính lƣợng hoá chất
cần dùng, pha chế dung dịch…
Ví dụ: Một loại mỡ chứa 50% olein (tức glixeryl trioleat), 30% panmitin
(tức glixeryl tripamitat) và 20% stearin (tức glixeryl tristearat). Viết phƣ-
ơng trình hóa học của phản ứng điều chế xà phòng natri từ loại mỡ nêu
trên. Tính khối lƣợng xà phòng và khối lƣợng glixerol thu đƣợc từ 100 kg
loại mỡ đó, giả sử phản ứng xảy ra hoàn toàn.
21
Bài tập tổng hợp: Bao gồm cả kiến thức định tính lẫn định lƣợng.
Ví dụ: Trong quá trình chế biến nƣớc mía để thu lấy đƣờng kết tinh
(chỉ chứa 2% tạp chất) và rỉ đƣờng (chứa 25% đƣờng nguyên chất) ngƣời ta
phải dùng vôi sống với lƣợng 2,8 kg vôi sống để đƣợc 100 kg đƣờng kết
tinh. Rỉ đƣờng đƣợc lên men thành ancol etylic với hiệu suất.
a) Vai trò của vôi là gì?
b) Tính lƣợng đƣờng kết tinh và lƣợng ancol etylic thu đƣợc từ 260
lít nƣớc mía có nồng độ đƣờng 7,5% và khối lƣợng riêng 1,103 g/ml. Biết
rằng chỉ 70% đƣờng thu đợc ở dạng kết tinh, phần còn lại nằm trong rỉ đ-
ƣờng.
c) Tính lƣợng vôi sống cần để xử lý lƣợng nƣớc mía trên.
Dựa vào lĩnh vực thực tiễn đƣợc gắn với nội dung bài tập, có thể
chia thành:
Bài tập hoá học có nội dung liên quan đến sản xuất công nghiệp và
nông nghiệp
Ví dụ: Trong khu công nghiệp lọc hóa dầu tƣơng lai, dự kiến có cả
nhà máy sản xuất PVC.
a) Hãy đề nghị hai sơ đồ phản ứng làm cơ sở cho việc sản xuất
vinylclorua từ sản phẩm crackinh dầu mỏ và NaCl.
b) Hãy phân tích các ƣu nhƣợc điểm của mỗi sơ đồ, nêu cách khắc
phục và lựa chọn sơ đồ có lợi hơn.
Bài tập về các vấn đề trong đời sống, học tập : Bao gồm các dạng bài
tập về:
*Giải quyết các tình huống có vấn đề trong quá trình làm thực hành,
thí nghiệm nhƣ: Sử dụng dụng cụ thí nghiệm, sử dụng hoá chất hợp lí, xử lí
tai nạn xảy ra, phòng chống độc hại, ô nhiễm trong khi làm thí nghiệm…
22
Ví dụ : Trong phòng thí nghiệm khi muốn rửa lọ đựng anilin ngƣời ta
thƣờng rửa bằng gì? Hãy giải thích?
* Các mẹo vặt trong việc sử dụng, chế biến thức ăn hay trong việc sử
dụng và bảo quản đồ gia dụng
Ví dụ 1: Vì sao xà phòng bị giảm tác dụng giặt rửa trong nớc cứng
còn bột giặt tổng hợp thì không?
Ví dụ 2: Để khử mùi tanh của cá, sau khi rửa sạch bằng nƣớc ngƣời
ta thƣờng rửa lại bằng giấm? Vì sao?
Bài tập có liên quan đến môi trƣờng và vấn đề bảo vệ môi trƣờng
Ví dụ: Hiện nay, túi PE đƣợc dùng làm túi an toàn để đựng thực
phẩm. Tuy nhiên, nếu kéo dài tình trạng sử dụng túi PE sẽ dẫn đến hậu quả
gì? Cần có giải pháp nào để thay thế PE?Mỗi lĩnh vực thực tiễn trên lại bao
gồm tất cả các loại bài tập định tính, định lƣợng, tổng hợp; bài tập lí
thuyết, bài tập thực hành.
Bài tập hoá học có nội dung liên quan đến sự phát triển kinh tế, du
lịch , quốc phòng
Dựa vào mức độ nhận thức của HS. Căn cứ vào chất lƣợng của
quá trình lĩnh hội và kết quả học tập, GS. Nguyễn Ngọc Quang đã đƣa ra 4
trình độ lĩnh hội (4 mức độ) nhƣ sau:
Mức 1: Chỉ yêu cầu HS tái hiện kiến thức để trả lời câu hỏi lí
thuyết.
Ví dụ: Để tráng bên trong ruột phích, ngƣời ta dùng phản ứng của
glucozơ với AgNO3 trong dung dịch NH3.
a) Viết phƣơng trình hóa học của phản ứng xảy ra.
b) Vì sao ngƣời ta không dùng fomalin để tráng ruột phích?.
Mức 2: Yêu cầu HS vận dụng kiến thức để giải thích đƣợc các sự
kiện, hiện tƣợng của câu hỏi lí thuyết.
23
Ví dụ:
1) Trong khẩu phần ăn, tinh bột có vai trò nhƣ thế nào?
2) Vì sao xà phòng bị giảm tác dụng giặt rửa trong nƣớc cứng còn
bột giặt tổng hợp thì không?
Mức 3: Yêu cầu HS vận dụng kiến thức hoá học để giải thích
những tình huống xảy ra trong thực tiễn.
Ví dụ:
1) Dân gian có câu: “Nhai kĩ no lâu, cày sâu tốt lúa”. Vì sao nhai kĩ
no lâu?
2) Melamin là chất gì? Tại sao nó lại có ở trong sữa của Trung Quốc
mà báo chí đã nói đến ?
Mức 4: Yêu cầu HS vận dụng kiến thức, kĩ năng hoá học để giải
quyết những tình huống thực tiễn hoặc để thực hiện một công trình nghiên
cứu khoa học nhỏ, đơn giản, đề ra kế hoạch hành động cụ thể, viết báo cáo.
Ví dụ: Điesel sinh học là một loại nhiên liệu có tính chất tƣơng
đƣơng với nhiên liệu dầu điesel nhƣng không phải sản xuất từ dầu mỏ mà
từ dầu thực vật (cây cải dầu, cây đậu nành, cây hƣớng dƣơng, dầu dừa, dầu
hạt cau) hay mỡ động vật (cá da trơn). Nhìn theo phƣơng diện hoá học thì
điesel sinh học là metyl este của những axit béo. Để sản xuất điesel sinh
học ngƣời ta pha khoảng 10% metanol vào dầu thực vật (mỡ động vật) và
dùng nhiều chất xúc tác khác nhau (KOH, NaOH, ancolat). Phản ứng tiến
hành ở áp suất thƣờng, nhiệt độ 600C. Hãy viết phản ứng hoá học xảy ra
trong quá trình sản xuất điesel sinh học. Phân tích ƣu, nhƣợc điểm của việc
sản xuất loại nhiên liệu này.
Từng mức độ trên có thể đƣợc chia làm nhiều mức độ nhỏ hơn nữa
để phù hợp với trình độ của HS đồng thời cũng thể hiện sự phân hoá HS
trong cùng một bài, trong hệ thống BTHH thực tiễn.
Trên đây là một số cách phân loại BTHH thực tiễn. Tuy nhiên, có
24
nhiều BTHH thực tiễn lại là tổng hợp của rất nhiều loại bài.
1.3.4. Một số nguyên tắc khi xây dựng BTHH thực tiễn
1.3.4.1. Nội dung BTHH thực tiễn phải đảm bảo tính chính xác, tính khoa
học, tính hiện đại
Trong một BTHH thực tiễn, bên cạnh nội dung hoá học nó còn có
những dữ liệu thực tiễn. Những dữ liệu đó cần phải đƣợc đƣa vào một cách
chính xác, không tuỳ tiện thay đổi.
Trong một số bài tập về sản xuất hoá học nên đƣa vào các dây
chuyền công nghệ đang đƣợc sử dụng ở Việt Nam hoặc trên Thế giới,
không nên đƣa các công nghệ đã quá cũ và lạc hậu hiện không dùng hoặc ít
dùng.
1.3.4.2. BTHH thực tiễn phải gần gũi với kinh nghiệm của HS
Những vấn đề thực tiễn có liên quan đến hoá học thì rất nhiều, rất
rộng. Nếu BTHH thực tiễn có nội dung về những vấn đề gần gũi với kinh
nghiệm, với đời sống và môi trƣờng xung quanh HS thì sẽ tạo cho các em
động cơ và hứng thú mạnh mẽ khi giải.
Ví dụ: Để phân biệt da thật và da giả ngƣời ta thƣờng làm gì? Hãy
giải thích?
HS với kinh nghiệm có đƣợc trong đời sống và kiến thức hoá học đã
đƣợc học sẽ lựa chọn phƣơng án trả lời, giải thích sự lựa chọn của mình.
HS sẽ có sự háo hức chờ đợi thầy cô đƣa ra đáp án đúng để khẳng định
mình. Trong bài tập này khi HS giải sẽ có một số khả năng xảy ra nhƣ sau:
- HS phân tích và giải thích đúng. Đây sẽ là niềm vui rất lớn đối với
HS vì kinh nghiệm của mình là đúng theo khoa học hoá học.
- HS phân tích và giải thích gần đúng hoặc đúng một phần nào đó.
Khi HS phân tích và giải thích gần đúng hoặc đúng một phần nào đó thì
HS sẽ cảm thấy tiếc nuối vì bản thân đã gần tìm ra câu trả lời, từ đó HS sẽ có
động lực để quan sát thực tiễn và vận dụng kiến thức hoá học một cách linh
25
hoạt hơn để giải thích các tình huống thực tiễn hoặc thay đổi việc làm theo
thói quen chƣa đúng khoa học của bản thân.
1.3.4.3. BTHH thực tiễn phải dựa vào nội dung học tập
Các BTHH thực tiễn cần có nội dung sát với chƣơng trình mà HS
đƣợc học. Nếu BTHH thực tiễn có nội dung hoàn toàn mới về kiến thức hoá
học thì sẽ không tạo đƣợc động lực cho HS để giải bài tập đó.
Ví dụ : Khi dạy bài peptit và protein (SGK hóa học 12) có thể đƣa
câu hỏi “Tại sao khi nấu canh cua thì gạch cua lại nổi lên?”
1.3.4.4. BTHH thực tiễn phải đảm bảo logic sư phạm
Các tình huống thực tiễn thƣờng phức tạp hơn những kiến thức hoá
học phổ thông trong chƣơng trình, nên khi xây dựng BTHH thực tiễn cho
HS phổ thông cần phải có bƣớc xử lý sƣ phạm để làm đơn giản tình huống
thực tiễn. Các yêu cầu giải BTHH thực tiễn cũng phải phù hợp với trình độ,
khả năng của HS. Cụ thể:
- Với HS yếu hoặc trung bình nên sử dụng câu hỏi mức 1 và 2 (dựa
trên mức độ nhận thức của HS).
- Với HS khá hoặc giỏi nên sử dụng câu hỏi mức 3 và 4.
- Khi kiểm tra-đánh giá cần sử dụng các loại BTHH ở các mức 1, 2
và 3 để tạo điều kiện cho tất cả các HS đều có thể trả lời đƣợc câu hỏi kiểm
tra.
1.3.4.5. BTHH thực tiễn phải có tính hệ thống, logic
Các BTHH thực tiễn trong chƣơng trình cần phải sắp xếp theo
chƣơng, bài, theo mức độ phát triển của HS. Trong mỗi chƣơng, bài nên có
tất cả các loại, dạng BTHH thực tiễn.
Trong quá trình dạy học, thông qua kiểm tra, đánh giá, cần phải xây
dựng những bài tập thực tiễn ở mức độ vừa và cao hơn một chút so với
mức độ nhận thức của HS để nâng dần trình độ, khả năng nhận thức của
HS.
26
Biến hoá nội dung bài tập thực tiễn theo phƣơng pháp tiếp cận
mođun. Xây dựng một số bài tập thực tiễn điển hình (xây dựng theo
phƣơng pháp tiếp cận mođun) và từ đó có thể lắp ráp chúng vào các tình
huống thực tiễn cụ thể, nội dung bài học cụ thể, hoặc tháo gỡ bài toán phức
tạp thành những bài toán đơn giản, tạo ra những bài tập mới.
1.4. Tình hình sử dụng BTHH gắn với thực tiễn trong dạy học Hóa học ở
trƣờng THPT
1.4.1. Nhiệm vụ điều tra
- Tìm hiểu thực trạng dạy và học hoá học ở trƣờng trung học phổ thông.
- Tìm hiểu hứng thú của học sinh với môn hoá học.
- Tình hình sử dụng bài tập hoá học có nội dung gắn với thực tiễn
1.4.2. Nội dung điều tra
- Hứng thú của học sinh đối với môn hoá học ở trƣờng trung học phổ
thông.
- Chất lƣợng dạy và học hoá học ở trƣờng trung học phổ thông.
- Việc sử dụng các bài tập hoá học có nội dung gắn với thực tiễn ở
trƣờng trung học phổ thông.
1.4.3. Đối tượng điều tra
- Các giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn hoá học ở một số trƣờng
THPT thuộc địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Học sinh THPT ở một số trƣờng thuộc địa bàn tỉnh Bắc Giang.
1.4.4. Phương pháp điều tra
- Gặp gỡ, trao đổi trực tiếp giáo viên và học sinh một số trƣờng
trung học phổ thông.
- Gửi và thu phiếu điều tra cho giáo viên, học sinh.
1.4.5. Kết quả điều tra
Thông qua việc dự giờ của một số giáo viên, gửi phiếu điều tra tới
giáo viên dạy bộ môn hoá và học sinh của một số trƣờng THPT trên địa
27
bàn tỉnh Bắc Giang gồm: Trƣờng THPT Hiệp Hòa 2, Trƣờng THPT Việt
Yên 2, Trƣờng THPT Việt Yên 3, kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
Bảng 1.1: Tần suất sử dụng bài tập hoá học có nội dung gắn với thực tiễn
đối với giáo viên trong dạy học hóa học ở trƣờng THPT.
Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Ít khi Không bao giờ
Kết quả 0/ 20 8/20 10/20 2/20
Phần trăm 0% 40% 50% 10 %
Bảng 1.2: Kết quả điều tra sử dụng bải tập có nội dung gắn với thực tiễn
trong các tiết học.
Nghiên cứu
bài mới
Ôn tập,
luyện tập Thực hành Kiểm tra
Kết quả 8/20 9/20 2/20 1/20
Phần trăm 40% 45% 10% 5%
Bảng 1.3: Ý kiến của giáo viên về sự cần thiết sử dụng bài tập có nội dung
gắn với thực tiễn.
Cần thiết
Không cần thiết Ý kiến khác
Kết quả 20/20
0 0
Phần trăm 100% 0 0
Bảng 1.4: Kết quả tìm hiểu nguyên nhân của việc ít hoặc không đƣa bài tập
thực tiễn vào trong dạy học hóa học đối với giáo viên THPT.
Nguyên nhân Số GV Phần trăm
28
Không có nhiều tài liệu 9/20 45%
Mất nhiều thời gian tìm kiếm, biên soạn 7/20 35%
Thời gian tiết học hạn chế 3/20 15%
Trong các kì kiểm tra, kì thi không yêu cầu 1/20 5%
Bảng 1.5: Kết quả điều tra hứng thú của HS khi có yêu cầu giải quyết các vấn đề
liên quan đến thực tiễn trong môn hóa học
Thích Không thích Bình thƣờng
Kết quả 82/183 49/183 52/183
Phần trăm 44,81% 26,78% 28,41%
Bảng 1.6: Kết quả điều tra sự quan tâm của học sinh về các vấn đề liên
quan đến thực tiễn đƣợc lồng ghép trong chƣơng trình hóa học THPT
Sức khỏe,
vệ sinh an
toàn thực
phẩm
Môi
trƣờng
Sản xuất
công
nghiệp và
nông
nghiệp
Các vấn
đề đời
sống
Vấn đề phát
triển kinh
tế, quốc
phòng
Kết quả 55/183 53/183 27/183 45/183 3/183
Phần
trăm 30% 28,96% 14,75% 24,59% 1,7%
Bảng 1.7: Kết quả điều tra ý kiến học sinh về sự cần thiết của bài tập hoá
học có nội dung gắn với thực tiễn
Cần thiết
Không cần thiết Ý kiến khác
Kết quả 160/183 0/183 23/183
Phần trăm 87,43% 0% 12,57%
29
1.4.6. Đánh giá kết quả điều tra
Qua số liệu ở các bảng thu đƣợc, chúng tôi nhận thấy:
- Về phía giáo viên, việc sử dụng bài tập hoá học có nội dung gắn
với thực tiễn còn rất hạn chế đa số các giáo viên chỉ sử dụng trong bài bài
thao giảng. Nguyên nhân chính đƣợc đƣa ra là tốn nhiều thời gian để tìm
hiểu và biên soạn các bài tập.
- Hầu hết các ý kiến của giáo viên và học sinh cho rằng cần thiết
phải có bài tập hóa học có nội dung gắn với thực tiễn trong dạy và học hoá
học ở trƣờng trung học phổ thông.
- Kết quả trên cho thấy việc xây dựng đƣợc một hệ thống bài tập hóa
học gắn với thực tiễn rất có ý nghĩa , sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng dạy
và học hoa hoc ơ trƣơng trung hoc phô thông
30
CHƢƠNG 2
HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC TIỄN PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ LƠP
12 Ở TRƢỜNG TRUNG HOC PHÔ THÔNG
2.1. Phân tích nội dung kiến thức và cấu trúc phần hoá học hữu cơ
trong chƣơng trình THPT
2.1.1. Nội dung kiến thức phần hoá học hữu cơ
Phần hoá học hữu cơ trong chƣơng trình THPT gồm 61 tiết, trong đó
có 38 tiết lí thuyết, 13 tiết luyện tập, 6 tiết thực hành và 4 tiết kiểm tra. Nội
dung này đƣợc phân bố học kì II lớp 11 và kì I lớp 12.
Hệ thống kiến thức hoá học hữu cơ ở trƣờng THPT mang tính kế
thừa, phát triển và hoàn thiện các nội dung kiến thức đã đƣợc nghiên cứu ở
THCS trên cơ sở lí thuyết chủ đạo của chƣơng trình. Nội dung kiến thức
đƣợc sắp xếp thành các chƣơng.
1. Các khái niệm mở đầu – đại cƣơng về hóa hữu cơ: cung cấp các
kiến thức cơ bản về thuyết cấu tạo hợp chất hữu cơ cùng với thuyết
electron, liên kết hóa học tạo nên cơ sở lý thuyết chủ đạo cho phần hóa học
hữu cơ. Nội dung phần đại cƣơng bao gồm các vấn đề:
- Khái niệm đại cƣơng mở đầu, sự phân loại chất trong hóa học hữu
cơ.
- Cách xác định thành phần định tính, định lƣợng, lập công thức,
biểu diễn phân tử từ hợp chất hữu cơ theo các dạng công thức: công thức
tổng quát, công thức đơn giản nhất, công thức cấu tạo…
- Thuyết cấu tạo phân tử hợp chất hữu cơ.
- Khái niệm đồng đẳng, đồng phân, dạng liên kết hóa học, sự lai hóa,
phân bố không gian của hợp chất hữu cơ.
2. Nghiên cứu các loại chất hữu cơ cơ bản:
31
Hệ thống kiến thức về các loại hợp chất hữu cơ đƣợc sắp xếp theo
các chƣơng
+ Hiđrocacbon no.
+ Anken- Ankadien- Ankin.
+ Aren- Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên.
+ Dẫn xuất halogen. Ancol- Phenol.
+ Anđehit- Xeton- Axit cacboxylic.
+ Este- Lipit.
+ Cacbohiđrat.
+ Amin- Aminoaxit- Protein.
+ Polime và vật liệu polime.
- Nghiên cứu các loại chất hữu cơ (hiđrocacbon, hợp chất có nhóm
chức, hợp chất cao phân tử) trên cơ sở nghiên cứu một chất cụ thể nhằm
làm rõ cấu tạo phân tử (thành phần – dạng liên kết), tính chất hóa học đặc
trƣng của dãy đồng đẳng thuộc các loại hợp chất hữu cơ cụ thể.
- Nghiên cứu hệ thống ngôn ngữ hóa học trong hóa hữu cơ.
- Nghiên cứu quy luật chi phối quá trình biến đổi các chất hữu cơ,
loại phản ứng, cơ chế, đặc điểm của từng phản ứng, quy luật ảnh hƣởng
qua lại giữa các nguyên tử trong phân tử (quy tắc cộng, tách, thế vào nhân
thơm…).
- Mối liên quan chuyển hóa giữa các loại chất hữu cơ từ đơn giản đến
phức tạp.
3. Kiến thức về ứng dụng thực tiễn và phƣơng pháp điều chế các loại
hợp chất hữu cơ cơ bản:
Kiến thức về kĩ năng hóa học và phƣơng pháp giải các dạng bài tập
hóa học hữu cơ. Hệ thống kiến thức hóa hữu cơ đƣợc trình bày theo dãy
đồng đẳng về các loại chất. Sự nghiên cứu kĩ một chất điển hình có ứng
dụng nhiều trong thực tế, trên cơ sở các kiến thức này đủ để học sinh hiểu
32
đƣợc cấu tạo, tính chất đặc trƣng của các chất trong dãy đồng đẳng. Các
loại chất hữu cơ đƣợc sắp xếp theo một hệ thống logic từ loại chất đơn giản
cả về thành phần cấu tạo phân tử đến loạt chất phức tạp phù hợp với sự tiếp
thu của học sinh và theo tiến trình phát triển về mối liên quan định tính
giữa các loạt chất hữu cơ.
Nhƣ vậy phần hóa hữu cơ trƣờng THPT đã chú trọng nghiên cứu
các loạt chất hữu cơ một cách đầy đủ, hệ thống, toàn diện trên cơ sở lý
thuyết chủ đạo của chƣơng trình, mang tính kế thừa, phát triển và hoàn
thiện nội dung đƣợc nghiên cứu ở THCS.
2.1.2. Đặc điểm về nội dung kiến thức và cấu trúc phần hoá học hữu cơ
Trong chƣơng trình hoá học phổ thông các kiến thức về hoá học hữu
cơ đƣợc sắp xếp trong chƣơng trình hoá học lớp 9 THCS và chƣơng trình
hoá học lớp 11, 12 trƣờng THPT.
1. Nội dung kiến thức phần hoá học hữu cơ đƣợc xây dựng và nghiên
cứu trên cơ sở các quan điểm lí thuyết hiện đại, đầy đủ, phong phú và toàn
diện. Hệ thống lí thuyết này đủ để cho học sinh suy lí, dự đoán lí thuyết,
giải thích tính chất dựa vào sự phân tích đặc điểm cấu trúc phân tử của hợp
chất hữu cơ.
Các quan điểm của lí thuyết cấu tạo nguyên tử, liên kết hoá học,
thuyết cấu tạo hợp chất hữu cơ cung cấp cơ sở lí thuyết giúp học sinh hiểu
đƣợc đặc điểm cấu trúc phân tử các chất hữu cơ cơ bản, giải thích khả năng
liên kết thành các mạch của nguyên tố cacbon. Sự lai hoá obitan nguyên tử
và các dạng lai hoá cơ bản, sự hình thành các dạng liên kết hoá học đặc biệt
là liên kết cộng hoá trị trong phân tử hợp chất hữu cơ, liên kết hiđro giữa
các phân tử là cơ sở giúp học sinh hiểu đƣợc tính chất vật lí của một số loại
hợp chất hữu cơ (tính tan, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi…), lí do hình
thành 4 liên kết trong phân tử metan là nhƣ nhau, mạch cacbon trong phân
tử hợp chất hữu cơ là đƣờng gấp khúc, sự phân bố các nguyên tử trong
33
phân tử không cùng nằm trên một mặt phẳng và có sự quay tƣơng đối tự do
của các nguyên tử, nhóm nguyên tử quanh trục liên kết tạo ra vô số cấu
dạng khác nhau…Từ đặc điểm của liên kết cộng hoá trị, các kiểu phân cắt
dạng liên kết này để tạo ra sản phẩm trung gian là gốc tự do, cacbocation
rất kém bền là cơ sở để HS hiểu đƣợc đặc điểm phản ứng hữu cơ (xảy ra
chậm, theo nhiều hƣớng, tạo nhiều sản phẩm), cơ chế của các dạng phản
ứng hữu cơ cơ bản (thế, cộng, tách...), quy tắc chi phối phản ứng thế, cộng,
tách, xác định đƣợc sản phẩm chính, phụ trong quá trình nghiên cứu các
loại chất hữu cơ cụ thể.
Trong phần hoá hữu cơ, ngôn ngữ hoá học đƣợc trình bày cụ thể
theo danh pháp IUPAC (tên gốc - chức, tên thay thế) đảm bảo đƣợc tính
nhất quán, logic trong toàn bộ chƣơng trình và tính khoa học hiện đại, hoà
nhập với hệ thống danh pháp hoá học quốc tế ở mức độ phổ thông.
Các phƣơng pháp nghiên cứu hoá học hữu cơ đƣợc trang bị ở mức độ
cơ bản về các phƣơng pháp thực nghiệm: chƣng cất, chiết, kết tinh trong
điều chế, tách chất hữu cơ và vận dụng chúng trong thực hành, giải các
dạng bài tập lập công thức hợp chất hữu cơ dựa vào các dữ kiện thực
nghiệm.
Sự vận dụng các kiến thức lí thuyết trong việc nghiên cứu các chất
hữu cơ cụ thể để làm rõ mối quan hệ qua lại giữa đặc điểm cấu tạo phân tử
hợp chất hữu cơ với tính chất của chúng và vận dụng để giải thích các kiến
thức, hiện tƣợng thực tế có liên quan.
2. Nội dung kiến thức đảm bảo tính phổ thông, cơ bản hiện đại, toàn
diện và thực tiễn, phản ánh đƣợc sự phát triển mạnh mẽ của hoá học hữu cơ
trong thập niên cuối thế kỉ XX.
Tính cơ bản, hiện đại của chƣơng trình đƣợc thể hiện ở nội dung các
kiến thức lí thuyết. Hệ thống kiến thức này đã cho phép vận dụng các thành
tựu của cơ học lƣợng tử vào việc nghiên cứu bản chất, đặc điểm liên kết
34
trong hợp chất hữu cơ (sự xen phủ các obitan tạo ra các dạng liên kết đơn,
đôi, ba, hệ liên hợp, hệ thơm, liên kết hiđro…), cấu trúc hoá học của hợp
chất hữu cơ. Cấu trúc phân tử của các hợp chất hữu cơ đƣợc trình bày ở
mức độ chi tiết, đầy đủ để làm cơ sở cho việc giải thích tính chất lí học,
hoá học của chất, ví dụ nhƣ cấu trúc dạng mạch vòng của glucozơ,
saccarozơ, mạch phân tử xoắn lò xo của amilozơ, amilopectin…là cơ sở
giải thích các tính chất của các loại cacbohidrat.
Tính khoa học hiện đại và thực tiễn của nội dung nghiên cứu đƣợc
thể hiện rõ nét qua sự trình bày chuẩn xác, đảm bảo tính chính xác khoa
học của các định nghĩa, khái niệm, qui tắc…đƣợc đƣa vào trong chƣơng
trình SGK. Các kiến thức về công nghệ sản xuất chất hữu cơ thể hiện đƣợc
phƣơng pháp tổng hợp hữu cơ hiện đại, các công nghệ, qui trình sản xuất,
chất xúc tác mới đƣợc áp dụng trong thực tiễn để tạo ra các sản phẩm có
giá thành hạ, chất lƣợng cao hơn đã thay thế cho các qui trình lạc hậu.
Ví dụ:
- Sử dụng metan, etilen làm nguyên liệu tổng hợp các chất hữu cơ
thay cho axetilen (đá vôi , than đá…).
- Kĩ thuật áp dụng trong công nghệ chế biến dầu mỏ
- Qui trình tổng hợp axit axetic từ ancol metylic và cacbon oxit.
Tăng cƣờng các kiến thức thực tiễn trong nội dung học tập nhƣ: hợp
chất thiên nhiên tecpen, chất tẩy rửa, vật liệu compozit, keo dán, chất dẻo,
dẫn xuất halogen, axeton đã đƣợc bổ sung vào chƣơng trình. Vấn đề ô
nhiễm môi trƣờng đƣợc lồng ghép trong các nội dung cụ thể và đƣợc cân
nhắc tính toán trong các qui trình sản xuất hoá học.
Tính toàn diện của chƣơng trình đƣợc thể hiện ở hệ thống kiến thức
về các loại chất hữu cơ đƣợc nghiên cứu trong chƣơng trình. Các loại hợp
chất hữu cơ cơ bản, tiêu biểu đều đƣợc nghiên cứu và sắp xếp từ đơn giản
đến phức tạp về thành phần và cấu trúc phân tử: từ hiđrocacbon đến các
35
dẫn xuất của hiđrocacbon. Trong nghiên cứu các loại chất hữu cơ có chú
trọng đến các chất tiêu biểu cho từng dãy đồng đẳng.
Nhƣ vậy nội dung kiến thức phần hoá học hữu cơ đã đƣợc chú trọng
nhiều về tính khoa học, hiện đại hệ thống, toàn diện và thực tiễn, thể hiện
đƣợc sự phát triển mạnh mẽ của hoá học hữu cơ trong việc giải quyết các
vấn đề cơ bản là tạo cơ sở vật chất phục vụ đời sống, kinh tế, xã hội trong
nƣớc và trên thế giới.
3. Chƣơng trình phần hoá học hữu cơ đƣợc xây dựng theo nguyên tắc
đồng tâm, nghiên cứu hai lần, mang tính kế thừa và phát triển hoàn chỉnh
trên cơ sở lí thuyết chủ đạo của chƣơng trình.
Phần kiến thức hoá học hữu cơ THCS nghiên cứu các chất cụ thể đại
diện cho các chất hữu cơ cơ bản nhƣ : metan, etilen, axetilen, benzene,
ancol etylic, axit axetic, chất béo, glucozơ, tinh bột… Các chất đƣợc
nghiên cứu ở những nét cơ bản nhất về thành phần, cấu tạo phân tử, tính
chất nhằm cung cấp cho học sinh khái niệm cơ bản, toàn diện về chất, chất
hữu cơ, mối quan hệ thành phần, cấu tạo phân tử với tính chất các hợp chất
hữu cơ.
Phần kiến thức hoá học hữu cơ ở THPT đƣợc nghiên cứu ở lớp 11 và
12, các chất hữu cơ đƣợc nghiên cứu theo các loại hợp chất trên cơ sở lí
thuyết cấu tạo nguyên tử, liên kết hoá học và kiến thức đại cƣơng về hoá
hữu cơ với mức độ khát quát cao. Sự nghiên cứu này mang tính kế thừa,
phát triển, hoàn thiện và khái quát các kiến thức đã có ở THCS vì trong
nghhiên cứu luôn có sự giải thích, tìm hiểu bản chất các quá trình biến đổi
của các loại chất hữu cơ, làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa thành phần,
cấu trúc phân tử hợp chất với tính chất các chất, ảnh hƣởng qua lại giữa
nguyên tử, nhóm nguyên tử trong phân tử các hợp chất hữu cơ sự chuyển
hoá giữa các loại hợp chất, các quá trình tổng hợp hữu cơ và ứng dụng của
chúng.
36
4. Hệ thống kiến thức đƣợc sắp xếp theo logic chặt chẽ mang tính kế
thừa và phát triển, đảm bảo tính sƣ phạm, phù hợp với khả năng nhận thức
của học sinh.
Các kiến thức ở THCS thì mang tính cụ thể, nghiên cứu các chất cụ
thể, từ đơn giản đến phức tạp phù hợp với hoạt động tƣ duy cụ thể của học
sinh THCS.
Ở THPT phần cơ sở lí thuyết đƣợc nghiên cứu trƣớc làm cơ sở cho
sự dự đoán, phân tích, giải thích tính chất các chất và các quá trình hoá học
khi nghiên cứu từng loại chất cụ thể. Quá trình nghiên cứu các chất luôn có
sự suy diễn, khái quát hoá, phù hợp với phƣơng pháp nhận thức và tƣ duy
học tập ở nhịp độ nhanh của học sinh THPT.
Các kiến thức về chất hữu cơ đƣợc sắp xếp trong chƣơng trình mang
tính kế thừa, phát triển và có mối quan hệ di tính giữa các loại hợp chất
hữu cơ:
Hiđrocacbon Dẫn xuất halogen Dẫn xuất chứa oxi Dẫn
xuất chứa nitơ Polime.
Trong nghiên cứu các loại hợp chất luôn chú trọng đến các mối liên
hệ giữa các loại hiđrocacbon, giữa các dẫn xuất có oxi, giữa hiđrocacbon
với các dẫn xuất của hiđrocacbon, các mối liên hệ này là cơ sở cho học
sinh thiết lập sơ đồ tổng hợp các chất hữu cơ và cũng là cơ sở để ôn tập, hệ
thống hoá các kiến thức cơ bản nhất của chƣơng trình. Sự sắp xếp này làm
cho mức độ khó khăn, phức tạp của nội dung kiến thức đƣợc tăng lên dần
dần, tạo điều kiện cho giáo viên tổ chức các hoạt động học tập trong giờ
học và phát triển tƣ duy, năng lực nhận thức cho học sinh. Sự nghiên cứu
các chất hữu cơ đƣợc thực hiện ở dạng khái quát, các loại chất hữu cơ
đƣợc biểu thị bằng công thức tổng quát, công thức chung, biểu diễn các
quá trình biến đổi bằng phƣơng trình tổng quát, phƣơng pháp nhận thức
đƣợc bắt đầu từ việc phân tích đặc điểm cấu trúc phân tử suy luận về đặc
37
tính chung của loại chất và tính chất của chất cụ thể trong dãy đồng đẳng
đó. Với các nét đặc thù về cấu trúc nội dung, phƣơng pháp nghiên cứu các
chất hữu cơ sẽ tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên phát triển tƣ duy khái
quát, hình thành phƣơng pháp học tập, nghiên cứu các chất hữu cơ cho học
sinh. Những đặc điểm về nội dung, cấu trúc chƣơng trình phần hoá học
hữu cơ còn là cơ sở cho việc lựa chọn phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học
của giáo viên và phƣơng pháp học tập của học sinh trong các giờ học cụ
thể.
2.2. Hệ thống bài tập thực tiễn phần hóa học hữu cơ lơp 12
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng
Dựa vào mục đích, nội dung và phƣơng pháp dạy học hoá học, cơ sở
tâm lí học sinh, nội dung chƣơng trình hoá học phổ thông và đặc điểm của
bộ môn hoá học có thể thiết kế các bài tập hoá học có nội dung liên quan
với thực tế về giáo dục môi trƣờng dựa vào các nguyên tắc sau:
- Cơ sở lí thuyết: Trên cơ sở các định luật, khái niệm, học thuyết,
các nguyên lí... Các kiến thức hoá học cần truyền thụ, rèn luyện, kiểm tra
đánh giá mà ta phải thiết kế các bài tập phù hợp.
- Cơ sở thực tiễn: Dựa vào các ứng dụng, các quá trình sản xuất, đời
sống lao động sản xuất, các hiện tƣợng về thiên nhiên, thực tế hàng ngày,
các quy trình sản xuất... Có liên quan đến phần hoá hữu cơ.
- Nhƣ các bài tập hoá học khác, nếu nắm vững đƣợc sự phân loại các
kiểu điển hình và các quy luật biến hoá của bài toán, giáo viên có thể biên
soạn những bài tập mới bằng cách vận dụng các quy luật biến hoá. Xuất
phát từ những bài tập mẫu sơ đẳng điển hình, nội dung bài tập có thể biến
đổi thành những dạng khác nhau. Có thể theo sáu cách sau:
1. Nghịch đảo giữa điều kiện (cho) và yêu cầu (tìm)
2. Phức tạp hoá điều kiện
3. Phức tạp hoá yêu cầu
38
4. Ghép nội dung nhiều bài toán lại với nhau
5. Phức tạp hoá cả điều kiện lẫn yêu cầu.
6. Biến đổi bài tập tự luận sang bài tập trắc nghiệm khách quan và
ngƣợc lại.
Nguyên tắc trên giúp ta nắm đƣợc cơ chế biến hoá nội dung bài tập
theo những hƣớng có mức độ phức tạp, khó khăn khác nhau phù hợp với
từng mục đích dạy học.
- Thiết kế những bài tập hoá học có nội dung liên quan đến thực tế
về giáo dục môi trƣờng nhƣng không quá xa rời nội dung chƣơng trình hoá
học.
- Bài tập hoá học có tính chất tổng hợp kiến thức, phát triển tƣ duy
sáng tạo và gây hứng thú ham hiểu biết, tìm tòi sáng tạo của học sinh.
Thông qua các bài tập này học sinh có thể tìm hiểu nguồn gốc các
chất gây ô nhiễm môi trƣờng, thành phần hoá học của chúng. Từ đó học
sinh có nhận thức đầy đủ hơn về hiện tƣợng ô nhiễm môi trƣờng. Cách
phòng chống ô nhiễm môi trƣờng cũng nhƣ xử lí các trƣờng hợp bị ô nhiễm
môi trƣờng, góp phần nâng cao ý thức và đạo đức bảo vệ môi trƣờng xanh,
sạch, đẹp.
Từ nguyên tắc xây dựng bài tập trên bài tập trong luận văn đƣợc sắp
xếp thành hai loại: Bài tập tự luận và bài trắc nghiệm khách quan.
2.2.2. Hệ thống bài tập tự luận
ESTE – LIPIT
Câu 1. Một số este có mùi thơm tinh dầu hoa quả đƣợc sử dụng trong công
nghiệp thực phẩm, mỹ phẩm và dƣợc phẩm nhƣ:
a) Benzyl axetat có mùi hoa nhài.
b) Etyl fomat có mùi đào chín.
c) Amyl axetat có mùi dầu chuối.
d) Isoamyl axetat có mùi chuối chín.
39
e) Etyl butirat có mùi dứa.
f) Etyl isovalerat có mùi táo.
g) Isobutyl propionate có mùi ancol rum.
Viết các phƣơng trình hóa học của các phản ứng điều chế các este
trên từ ancol và axit tƣơng ứng.
Hướng dẫn
a) CH3COOH + C6H5CH2OH → CH3COOCH2C6H5 + H2O
b) HCOOH + C2H5COOH → HCOOC2H5 + H2O
c) CH3COOH + CH3(CH2)5OH → CH3COOCH2(CH2)3CH3
d) CH3COOH + (CH3)2CHCH2CH2OH →
CH3COOCH2CH2CH(CH3)2
e) CH3CH2CH2COOH + C2H5OH → CH3CH2CH2COOC2H5 + H2O
f) (CH3)2CHCH2COOH + C2H5OH → (CH3)2CHCH2COOC2H5 +
H2O
g) CH3CH2COOH + (CH3)2CHCH2OH →
CH3CH2COOCH2CH(CH3)2 + H2O
Câu 2. Cho axit salixylic (axit o-hiđroxibenzoic) phản ứng với metanol có
axit sunfuric xúc tác, ngƣời ta thu đƣợc metyl salixylat (C8H8O3) dùng làm
thuốc xoa bóp giảm đau. Cho axit salixylic (axit o-hiđroxibenzoic) phản
ứng với anhiđrit axetic (CH3CO)2O thu đƣợc axit axetylsalixylic (C9H8O4)
dùng làm thuốc cảm (aspirin).
a) Từ khí thiên nhiên chứa thành phần chính là metan hãy viết các
phƣơng trình hóa học của các phản ứng điều chế metyl salixylat và axit
axetylsalixylic.
b) Viết phƣơng trình phản ứng của metyl salixylat và axit
axetylsalixylic với dung dịch NaOH.
Hướng dẫn:
a)
40
- Điều chế metyl salixylat dùng làm thuốc xoa bóp giảm đau
CH4 𝐶𝑙2 CH3Cl
𝑁𝑎𝑂𝐻 CH3OH
𝐶𝐻3𝑂𝐻, 𝐻+
- Điều chế axit axetyl salixylic (aspirin)
Câu 3. Dầu thực vật và dầu bôi trơn thông thƣờng có thành phần hóa học
giống hay khác nhau?
Hướng dẫn:
Dầu thực vật có thành phần chính là chất béo tức là este của glixerol
với axit béo. Còn dầu bôi trơn là các ankan nằm trong khoảng từ C16 đến
0 0
2 3
0
Br , xt FeBr1500 xt, t4 2 2 6 6
OH , t , p cao6 5 6 5
CH C H C H
C H Br C H OH
OH
CO2
NaOH, to, p
OH
COONa HCl
OH
COOH
2 2 2 5
2 22
H O O P O
2 2 3 3 3 2H OHg xt MnC H CH CH O CH COOH CH CO O
OH
COOH+ (CH3CO)2O
OOCCH3
COOH
COOH
OH
COOCH3
OH
41
C20. Nhƣ vậy dầu thực vật và dầu bôi trơn có thành phần hóa học khác
nhau.
Câu 4. Trên thị trƣờng hiện nay, một số loại nƣớc tƣơng (xì dầu) đã bị cấm
sử dụng do chứa lƣợng 3-MCPD (3-monoclopropan-1,2-điol) vƣợt quá tiêu
chuẩn cho phép. Trong quá trình sản xuất nƣớc tƣơng, ngƣời ta dùng axit
HCl làm xúc tác cho phản ứng thuỷ phân protein thực vật để tạo ra các
amino axit. Trong quá trình này còn có phản ứng thuỷ phân chất béo tạo ra
glixerol. Axit HCl tác dụng với glixerol sinh ra hỗn hợp hai đồng phân là
3-MCPD. Viết phƣơng trình hoá học của phản ứng tạo ra chất 3-MCPD.
Tác hại của 3-MCPD đối với ngƣời tiêu dùng?
Hướng dẫn:
C3H5(OH)3 + HCl C3H5(OH)2Cl + H2O
Chất 3-MCPD tên hoá học là 3- monoclopropan- 1,2- diol, đó là một
chất hữu cơ có thể tạo thành trong thực phẩm bởi phản ứng của clo với các
chất béo. Chất béo thƣờng có với lƣợng vết. 3 - MCPD là chất phổ biến
nhất trong các tạp chất thực phẩm nhóm cloropanol. Chất này xuất hiện
trong thực phẩm với hàm lƣợng thấp trong các quá trình chế biến công
nghiệp, tiếp xúc với vật liệu đóng gói, hoặc chế biến thức ăn trong gia
đình. Những nghiên cứu trên mô hình động vật thí nghiệm cho thấy chất 3-
MCPD là một tác nhân gây ung thƣ. Ban đầu, Uỷ ban khoa học của EC về
thực phẩm (SCF) xếp 3- MCPD vào loại chất gây ung thƣ độc tố gen và
khuyến cáo giảm lƣợng 3- MCPD trong thực phẩm đến mức không thể phát
hiện đƣợc. Tuy nhiên những đánh giá mới nhất của SCF và nhiều cơ sở
nghiên cứu uy tín khác trên thế giới kết luận, hiện chƣa có đủ chứng cứ về
độc tính gây ung thƣ trên cơ thể ngƣời và cho rằng có thể chấp nhận lƣợng
chất 3- MCPD với ngƣỡng thấp hơn lƣợng hấp thụ hàng ngày an toàn
(TDT). Uỷ ban này đẫ đƣa ra chỉ số TDT là 2g/kg trọng lƣợng cơ
thể/ngày. Nghĩa là nếu mỗi ngày một ngƣời nặng 50kg hấp thụ một lƣợng
42
không quá 100g 3- MCPD, thì không có hại cho sức khoẻ. 3- MCPD đặc
biệt thƣờng có trong nƣớc chấm đậu tƣơng (xì dầu), vì thế luật thực phẩm
châu Âu có quy định cụ thể hàm lƣợng chất này trong các sản phẩm đạm
thực vật thuỷ phân axit, bao gồm cả nƣớc tƣơng.
Câu 5. Vì sao các chất béo (dầu, mỡ,…) không tan trong nƣớc mà tan
trong các dung môi hữu cơ không phân cực?
Hướng dẫn:
Do chất béo là este của glixerol và axit béo, do đó chất béo là chất
không phân cực mà nƣớc là dung môi phân cự nên chất béo không tan
trong nƣớc mà chỉ tan trong dung môi không phân cực
Câu 6. Một học sinh điều chế etyl axetat bằng cách đun nóng ancol etylic
với giấm có axit sunfuric làm xúc tác. Thí nghiệm có thành công không? Vì
sao?
Hướng dẫn:
Không. Vì trong giấm nồng độ axit axetic quá nhỏ (3-5%), nồng độ
nƣớc quá lớn (95-97%), lúc này phản ứng este hoá hầu nhƣ không xảy ra,
phản ứng thuỷ phân este chiếm ƣu thế.
Câu 7. Hãy cho biết chất béo nào dễ bị ôi hơn : dầu thực vật hay mỡ lợn?
Vì sao các dầu thực vật bán trên thị trƣờng không bị ôi trong thời hạn bảo
quản?
Hướng dẫn:
Chất béo lỏng là chất béo chứa nhiều gốc axit không no, nên bị oxi
hoá nhiều hơn do đó dễ bị ôi hơn chất béo rắn (là chất béo chứa nhiều gốc
axit béo no, rất ít gốc axit béo không no).
Ngƣời ta thƣờng pha thêm vào dầu ăn những chất chống oxi hoá để
chống ôi mỡ.
43
Câu 8. Dầu mỡ động - thực vật để lâu thƣờng có mùi khó chịu, ta gọi đó
là hiện tƣợng ôi mỡ? Cho biết nguyên nhân gây nên hiện tƣợng ôi mỡ.
Biện pháp ngăn ngừa quá trình ôi mỡ?
Hướng dẫn:
Dầu mỡ để lâu ngày trở thành có mùi khét, khó chịu đó là sự ôi mỡ. Có
nhiều nguyên nhân gây ôi mỡ, nhƣng chủ yếu nhất là do oxi không khí cộng
vào nối đôi ở gốc axit không no tạo ra peoxit, chất này bị phân huỷ thành các
anđehit có mùi khó chịu. Có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau:
Để tránh ôi mỡ cần bảo quản dầu mỡ ở nơi mát mẻ, đựng đầy, nút
kín (tránh oxi của không khí) và có thể cho vào mỡ những chất chống oxi
hoá không độc hại.
Câu 9. Trong quá trình chế biến thức ăn, ngƣời ta thƣờng dùng dầu để
chiên, xào thực phẩm. Tuy nhiên sau khi chế biến, lƣợng dầu vẫn còn thừa,
một số ngƣời giữ lại để sử dụng cho lần sau. Nhƣng theo quan điểm khoa
học thì không nên sử dụng dầu đã qua chiên, rán ở nhiệt độ cao hoặc đã sử
dụng nhiều lần có màu đen, mùi khét…. Hãy giải thích vì sao?
Hướng dẫn:
Khi đun ở nhiệt độ không quá 1020C, lipit không có biến đổi đáng
kể ngoài hoá lỏng. Khi đun lâu ở nhiệt độ cao, các axit béo không no sẽ bị
oxi hoá làm mất tác dụng có ích với cơ thể. Các liên kết kép trong cấu trúc
của chúng bị bẻ gãy tạo thành sản phẩm trung gian nhƣ peoxit, anđehit có
hại.
' " ' "2
' "
R CH CH R O R CH CH R
gèc axit bÐo kh«ng no O O
peoxit
R CH O R CH O
an®ehit
44
Câu 10. Dân gian ta có câu:
“Thịt mỡ, dƣa hành, câu đối đỏ
Cây nêu, tràng pháo, bánh chƣng xanh”
Vì sao thịt mỡ và dƣa hành thƣờng đƣợc ăn cùng với nhau?
Hướng dẫn:
Mỡ là este của glixerol với các axit béo C3H5(OCOR)3. Da chua cung
cấp H+ có lợi cho việc thuỷ phân este do đó có lợi cho sự tiêu hoá mỡ.
Câu 11. Vì sao dƣa chua nấu với mỡ, ninh nhừ mới ngon?
Hướng dẫn:
- Dƣa chua cung cấp môi trƣờng axit xúc tác cho phản ứng thuỷ phân
chất béo tạo ra glixerol là chất có vị ngọt:
Cũng trong điều kiện đó các chất gluxit, protein có trong dƣa cũng bị
thuỷ phân tạo ra các chất đƣờng và các amino axit đều có vị ngọt. Nhƣ vậy
ta có đƣợc canh dƣa không chua gắt mà chua ngọt, lƣợng mỡ bị giảm đi
làm cho canh không quá béo.
Câu 12. Vì sao để thuỷ phân hoàn toàn dầu mỡ cần phải đun nóng với
kiềm ở nhiệt độ cao còn ở bộ máy tiêu hoá dầu mỡ bị thuỷ phân hoàn toàn
ngay ở nhiệt độ 370C ?
Hướng dẫn:
Nhiệt độ cao tăng tốc độ phản ứng thuỷ phân. Kiềm vừa làm xúc tác
vừa trung hoà axit béo làm cho phản ứng nghịch không xảy ra:
Trong bộ máy tiêu hoá chất béo bị nhũ tƣơng hoá bởi muối của axit
mật. Sau đó nhờ tác dụng xúc tác đặc hiệu của enzim lipaza nó bị thuỷ
phân hoàn toàn ở nhiệt độ của cơ thể:
0H , t
3 5 2 3 53 3C H OCOR 3H O C H OH 3RCOOH
3 5 3 53 3C H OCOR 3NaOH C H OH 3RCOONa
45
Câu 13. Vì sao khi đi qua các nơi phun sơn thƣờng ngửi thấy mùi gần
giống mùi dầu chuối?
Hướng dẫn:
Dung môi cho một số loại sơn tổng hợp thƣờng là các este có công
thức CH3COOCnH2n+1. Các este CH3COOC4H9, CH3COOC5H11 có mùi gần
giống với mùi dầu chuối (CH3COOCH2(CH2)3CH3).
Câu 14. Từ quả đào chín ngƣời ta tách ra đƣợc chất A có công thức phân tử
C3H6O2. A có phản ứng tráng bạc, không phản ứng với Na trong A chỉ có 1
loại nhóm chức. Xác định công thức cấu tạo của A và gọi tên A theo danh
pháp thay thế.
Hướng dẫn:
Vì A không phản ứng với Na, mà A lại tham gia phản ứng tráng bạc,
trong A chứa 2 nguyên tử oxi, A lại chỉ có một nhóm chức nên A phải là este
của axit fomic. Công thức cấu tạo thu gọn của A là: HCOOCH2CH3
Câu 15. Iso-amyl axetat (thƣờng gọi là dầu chuối) đợc điều chế bằng cách đun
nóng hỗn hợp gồm axit axetic, ancol isoamylic (CH3)2CHCH2CH2OH và
H2SO4 đặc. Tính khối lợng axit axetic và khối lợng ancol isoamylic cần
dùng để điều chế 195 gam dầu chuối trên, biết hiệu suất của quá trình đạt
68%.
Hướng dẫn:
Khối lƣợng CH3COOH cần:
Khối lƣợng ancol iso-amylic cần:
Lipaza3 5 2 3 53 3
C H OCOR 3H O C H OH 3RCOOH
60.195.100
132,35 g130.68
88.195.100
194,12 g130.68
46
Câu 16. Điesel sinh học là một loại nhiên liệu có tính chất tƣơng đƣơng
với nhiên liệu dầu điesel nhƣng không phải sản xuất từ dầu mỏ mà từ dầu
thực vật (cây cải dầu, cây đậu nành, cây hƣớng dƣơng, dầu dừa, dầu hạt
cau) hay mỡ động vật (cá da trơn). Nhìn theo phƣơng diện hoá học thì
điesel sinh học là metyl este của những axit béo. Để sản xuất đ iesel sinh
học ngƣời ta pha khoảng 10% metanol vào dầu thực vật (mỡ động vật) và
dùng nhiều chất xúc tác khác nhau (KOH, NaOH, ancolat). Phản ứng tiến
hành ở áp suất thƣờng, nhiệt độ 600C. Hãy viết phƣơng trình hoá học của
phản ứng xảy ra trong quá trình sản xuất điesel sinh học. Phân tích ƣu,
nhƣợc điểm của việc sản xuất loại nhiên liệu này
Hướng dẫn
* Ƣu điểm: Không có chất thải vì sản phẩm phụ có thể tiếp tục sử
dụng (bã cây cải dầu làm thức ăn cho động vật, glixerol dùng trong ngành
công nghiệp hoá chất). Nên giảm thiểu đƣợc sự ô nhiễm môi trƣờng.
* Nhƣợc điểm: Cần một diện tích canh tác lớn, nguồn nhân công
trồng trọt nhiều.
Câu 17. Từ cổ xƣa nhân dân ta đã biết dùng chất giặt rửa có nguồn gốc
thực vật. Hãy kể tên ra hai loại quả và cách dùng chúng để giặt rửa. Nêu ƣu
điểm và nhƣợc điểm của chúng so với chất giặt rửa tổng hợp.
Hướng dẫn
* Quả bồ kết và quả bồ hòn.
* Cách dùng: Đun sôi với nƣớc, vò kĩ, bỏ bã, dùng nƣớc.
* Ƣu điểm: Không gây phản ứng phụ cho da, cho tóc, không gây ô
nhiễm môi trƣờng.
* Nhƣợc điểm: Khó bảo quản, ít tiện lợi (khi dùng phải đun nấu)
Câu 18. Vì sao xà phòng bị giảm tác dụng giặt rửa trong nƣớc cứng còn
bột giặt tổng hợp thì không? Ảnh hƣởng của chất giặt rửa đến môi trƣờng
nƣớc?
47
* Hướng dẫn
- Khi giặt rửa trong nƣớc cứng, xà phòng bị giảm tác dụng giặt rửa
do các ion Ca2+
, Mg2+
gây ra phản ứng kết tủa, thí dụ:
- Các muối sunfonat hoặc sunfat canxi, magiê không bị kết tủa
(chúng tan đƣợc). Vì vậy chất giặt rửa tổng hợp dùng đƣợc cả trong nƣớc
cứng.
Câu 19. Xà phòng là gì? Tại sao xà phòng có tác dụng giặt rửa? Tại sao
không nên dùng xà phòng để giặt rửa trong nƣớc cứng?
* Hướng dẫn
- Xà phòng là hỗn hợp muối natri (hoặc muối kali) của axit béo, có
thêm một số chất phụ gia.
- Muối natri (hay muối kali) trong xà phòng có khả năng làm giảm
sức căng bề mặt của các chất bẩn bám trên vải, da, ...do đó vết bẩn đƣợc
phân tán thành nhiều phần tử nhỏ hơn và đƣợc phân tán vào nƣớc.
- Không nên dùng xà phòng để giặt rửa trong nƣớc cứng vì sẽ tạo ra
các muối khó tan của các axit béo với các ion Ca2+
và Mg2+
làm hạn chế
khả năng giặt rửa.
Câu 20. Nêu những ƣu điểm của chất giặt rửa tổng hợp so với xà phòng về
tính tiện dụng, tính kinh tế và vấn đề bảo vệ môi trƣờng?
* Hướng dẫn
- Xà phòng không tiện dụng trong nƣớc cứng; phải khai thác từ các
nguồn dầu mỡ động vật: làm cạn kiệt nguồn tài nguyên, phá huỷ môi
trƣờng, phải tốn nhiều thời gian nuôi trồng, chăm sóc. Phụ thuộc nhiều vào
thời tiết, mùa vụ.
Câu 21. Xà phòng cũng nhƣ các chất giặt rửa tổng hợp gây ô nhiễm môi
trƣờng nhƣ thế nào?
23 2 3 214 14 2
2CH CH COONa Ca CH CH COO Ca 2Na
48
* Hướng dẫn
Xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp thành phần có chứa chất benzen
sunphonat, gốc ankin và chất photphat gốc ankin. Các thành phần này khó
bị phân giải trong nƣớc. Khi trong nƣớc sông có chứa chất tẩy rửa mặt
nƣớc thƣờng có nhiều bọt. Theo đo đạc xác định khi nồng độ chất này có
khoảng 0,5 m/l nƣớc sông sẽ nổi bọt. Lƣợng bọt lớn này sẽ gây trở ngại
cho tiếp xúc với không khí làm khả năng tự làm sạch của nƣớc giảm đi.
Khi chất tẩy rửa và xà phòng đƣợc thải xuống nƣớc sẽ tiêu hao lƣợng
dƣỡng khí hoà tan trong nƣớc, làm cho cá ngạt thở mà chết, gây độc hại
cho các sinh vật thuỷ sinh dễ tạo nên các loài cá dị dạng...Làm phá hoại
môi trƣờng sinh thái của nƣớc.
Câu 22. Vì sao khi bị muỗi đốt nếu bôi vào vết muỗi đốt ít nƣớc xà phòng sẽ
cảm thấy bớt ngứa, xót?
Hướng dẫn:
Khi đốt muỗi tiết vào nốt đót một ít axit fomic. Axit fomic sẽ đi vào da thịt
làm cho da thịt bị viêm, gây cảm giác đau, ngứa. Do đó nếu bôi một chút
nƣớc xà phòng có tính kiềm sẽ làm trung hoà lƣợng axit fomic nên sự tấy
ngứa sẽ giảm nhẹ đi nhiều.
CACBOHIĐRAT
Câu 23. Tại sao khi ăn cơm, nhai kĩ sẽ thấy vị ngọt trong miệng?
Hướng dẫn:
Cơm chứa một lƣợng lớn tinh bột, khi ăn cơm trong tuyến nƣớc bọt
của ngƣời có các enzim. Khi nhai kĩ các enzim này sẽ thủy phân một phần
tinh bột thành mantozơ và glucozơ nên ta thấy có vị ngọt trong miệng.
Câu 24. Những ngƣời đau dạ dày (bao tử) ăn bánh mì thay cơm thấy dễ
chịu hơn. Vì sao?
Hướng dẫn:
49
Trong bánh mì, dƣới tác dụng của nhiệt, một phần tinh bột đã biến
thành đextrin (oligosaccarit) nên khi ta ăn, chúng dễ bị thuỷ phân thành
saccarit ngay bởi các enzim trong nƣớc bọt, nên dạ dày sẽ phải làm việc ít
hơn.
Câu 25. Một học sinh viết: Từ fomanđehit điều chế đƣợc glucozơ theo
phản ứng sau: (glucozơ). Vì sao không dùng phản
ứng nói trên đƣợc? Trong thực tế ngƣời ta điều chế glucozơ nhƣ thế nào?
Hướng dẫn:
Phản ứng của fomanđehit (CH2O) nhờ xúc tác tạo thành C6H12O6 có
hiệu suất rất thấp, lƣợng fomanđehit còn dƣ sau phản ứng lẫn với glucozơ
rất nguy hiểm cho ngƣời sử dụng. Vì thế nó không thể dùng để điều chế
glucozơ đƣợc.
Trong thực tế ngƣời ta điều chế glucozơ bằng cách thuỷ phân tinh
bột.
Câu 26. Anđehit và glucozơ đều có phản ứng tráng bạc. Cho biết tại sao
trong thực tế ngƣời ta chỉ dùng glucozơ để tráng ruột phích và tráng gƣơng
?.
Hướng dẫn
Do glucozơ không độc, dễ thực hiện phản ứng, rẻ hơn anđehit. Trong
khi đó Anđehit lại là một chất rất độc, nó ảnh hƣởng trực tiếp tới thần kinh
của con ngƣời và gây ô nhiễm môi trƣờng.
Câu 27. Dân gian có câu: “Nhai kĩ no lâu, cày sâu tốt lúa”. Vì sao nhai kĩ
no lâu?
Hướng dẫn:
Cơm có thành phần chính là tinh bột, thực chất đó là một polisaccarit.
Khi ta ăn cơm, đầu tiên tinh bột sẽ bị thuỷ phân một phần bởi các enzim
trong tuyến nƣớc bọt. Sau đó chúng lại tiếp tục bị thuỷ phân khi đi vào
xt2 6 12 66CH O C H O
50
trong dạ dày và ruột. Vì vậy nếu ta nhai càng lâu thì quá trình thuỷ phân
bởi enzim sẽ triệt để hơn do đó năng lƣợng đƣợc cung cấp nhiều hơn, vì
vậy ta cảm thấy no lâu hơn.
Câu 28. Vì sao khi ta để chiếc thìa đang dùng để ăn vào xoong cháo thì
sau một thời gian xoong cháo bị vữa?
Hướng dẫn:
Do trong chiếc thìa có nƣớc bọt mà nƣớc bọt chứa enzim amilaza sẽ
làm xúc tác cho quá trình thủy phân tinh bột có trong cháo. Vì vậy mà xong
cháo bị vữa.
Câu 29. Vì sao khi ăn sắn bị ngộ độc ngƣời ta thƣờng giải độc bằng nƣớc
đƣờng?
Hướng dẫn:
Khi ta uống nƣớc đƣờng (đƣờng saccarorơ) vào dạ dày sẽ bị thuỷ
phân cho đƣờng glucozơ. Sắn chứa axit HCN là chất gây độc. Khi HCN
gặp glucozơ sẽ có phản ứng xảy ra ở nhóm chức anđehit, sau đó tạo ra hợp
chất dễ thuỷ phân giải phóng NH3. Nhƣ vậy HCN đã chuyển sang hợp chất
không độc theo phƣơng trình:
Câu 30. Đƣờng kính, đƣờng phèn, đƣờng thốt nốt, đƣờng cát, đƣờng hoa
mai giống và khác nhau thế nào?
Mật ong và mật mía là gì?
Làm thế nào để chứng minh rằng đƣờng ở trong cốc trà đƣờng không
bị thuỷ phân?
Hướng dẫn:
2 24 4
2 2 2 34 5
HOCH CHOH CHO HCN HOCH CHOH C CN
OH
HOCH CHOH C CN 2H O OHCH CHOH COOH NH
OH
51
a)
- Đƣờng kính (là saccarozơ kết tinh thành những tinh thể nhỏ không
màu).
- Đƣờng phèn đƣợc kết tinh ở 300C tạo ra những cục lớn. Đƣờng thốt
nốt lấy từ quả thốt nốt.
- Đƣờng cát tinh thể nhỏ màu gần nhƣ cát vàng, đƣờng hoa mai tinh
thể nhỏ màu gần nhƣ hoa mai vàng, màu vàng của hai loại đƣờng này là
của tạp chất chƣa bị loại hết. Các loại đƣờng kể trên về cơ bản đều là
saccarozơ, chúng khác nhau về nguồn gốc, về cách kết tinh và các chất
khác có mặt trong đó.
b)
Mật ong do ong tiết ra, đó là một dung dịch quá bão hoà của
fructozơ, glucozơ, saccarozơ, ngoài ra còn có các chất khác với lƣợng nhỏ
nhƣ protein, vitamin, chất khoáng, chất thơm.
Mật mía đƣợc tạo ra bằng cách cô đặc nƣớc mía đã đƣợc loại bớt tạp
chất. Tuỳ theo mức độ cô đặc ngƣời ta có thể thu đƣợc mật ở dạng dung
dịch nhớt, sánh, màu nâu đậm hoặc dạng quánh dẻo nhƣ keo. Mật mía chứa
chủ yếu là saccarozơ.
c) Thực hiện phản ứng tráng bạc.
Câu 31. Để bảo quản mật ong phải đổ đầy mật ong vào các chai sạch, khô,
đậy nút thật chặt và để nơi khô ráo, nhƣ vậy mật ong mới không bị biến
chất. Hãy giải thích việc làm trên.
Hướng dẫn:
Nếu để nơi ẩm thấp và không đậy nút chặt, mật ong sẽ bị lên men
theo phƣơng trình:
men
6 12 6 2 5 2C H O 2C H OH 2CO
52
Khí CO2 sinh ra sẽ làm nút lọ bật ra, lúc đó sẽ có sự xâm nhập của vi
khuẩn làm mật ong biến chất.
Câu 32. Mật ong để lâu thƣờng thấy có những hạt rắn xuất hiện ở đáy
chai, nếu nếm thấy có vị ngọt. Chất tạo nên vị ngọt đó có phải đƣờng kính
hay không? Nếu không, theo em đó là chất gì?
Hướng dẫn: Các hạt rắn màu trắng vàng ở đáy can là do các đƣờng
lâu ngày kết tinh lại. Đó không phải là đƣờng kính (đƣờng kính là
saccarozơ kết tinh). Những hạt rắn đó là đƣờng glucozơ, fructozơ do nƣớc
trong mật ong bay hơi hết.
Câu 33. Vì sao với cùng một khối lƣợng gạo nhƣ nhau nhƣng khi nấu cơm
nếp lại cần ít nƣớc hơn so với khi nấu cơm tẻ nhƣng cơm nếp lại dẻo hơn
cơm tẻ?
Hướng dẫn:
Trong gạo tẻ, hàm lƣợng amilopectin (80%) ít hơn trong gạo nếp
(98%). Amilopectin hầu nhƣ không tan trong nƣớc nên khi nấu cơm nếp
cần ít nƣớc hơn khi nấu cơm tẻ (cùng lƣợng gạo).
Câu 34. Trong quá trình chế biến nƣớc mía để thu lấy đƣờng kết tinh (chỉ
chứa 2% tạp chất) và rỉ đƣờng (chứa 25% đƣờng nguyên chất) ngƣời ta
phải dùng vôi sống với lƣợng 2,8 kg vôi sống để đƣợc 100 kg đƣờng kết
tinh. Rỉ đƣờng đƣợc lên men thành ancol etylic với hiệu suất.
a) Vai trò của vôi là gì?
b) Tính lƣợng đƣờng kết tinh và lƣợng ancol etylic thu đƣợc từ 260
lít nƣớc mía có nồng độ đƣờng 7,5% và khối lƣợng riêng 1,103 g/ml. Biết
rằng chỉ 70% đƣờng thu đƣợc ở dạng kết tinh, phần còn lại nằm trong rỉ
đƣờng.
c) Tính lƣợng vôi sống cần để xử lý lƣợng nƣớc mía trên.
Hướng dẫn
53
a) Vôi có vai trò kết tủa các tạp chất nhƣ protein, axit photphoric,
axit oxalic, axit xitric…
b) Khối lƣợng đƣờng kết tinh:
Khối lƣợng đƣờng nguyên chất trong rỉ đƣờng:
.
Vì H = 60% nên khối lƣợng ancol etylic là:
.
c) Cứ 2,8 kg vôi sống 100 kg đƣờng kết tinh
y kg 14,755 kg
Câu 35. Có thể dùng saccarozơ để sản xuất ancol đƣợc không? Vì sao?
Hướng dẫn:
Trong men ancol có các enzim xúc tác cho sự thuỷ phân saccarozơ
thành glucozơ và fructozơ rồi phân giải glucozơ thành C2H5OH và CO2.
Tuy nhiên đây không phải là phƣơng pháp kinh tế để sản xuất ancol vì nó
dùng nguyên liệu là saccarozơ đắt tiền hơn so với dùng các nguyên liệu
chứa tinh bột nhƣ gạo, ngô, sắn…
70 7,5 98
260 1,103 14,755 kg100 100 100
30 7,5 25
260 1,103 1,613 kg100 100 100
12 22 11 6 12 6 2 5C H O C H O 2C H OH
342kg 92kg
1,613kg x kg
1,613 92
x 0,434 kg342
60
0,434 0,26 kg100
14,755 2,8
y 0,413 kg100
54
Câu 36. Phần lớn glucozơ do cây xanh tổng hợp ra trong quá trình quang
hợp để tạo ra xenlulozơ. Biết rằng một cây bạch đàn 5 tuổi có khối lƣợng
gỗ là 100 kg, chứa 50% xenlulozơ.
a) Tính xem 1 ha rừng bạch đàn nói trên với mật độ 1 cây/20m2 đã
hấp thụ đƣợc bao nhiêu m3 CO2 và giải phóng ra bao nhiêu m
3 O2 để tạo ra
xenlulozơ? (các thể tích khí đo ở đktc).
b) Nếu dùng toàn bộ lƣợng gỗ từ 1 ha bạch đàn nói trên để sản xuất
giấy (chứa 95% xenlulozơ, 5% chất phụ gia) thì sẽ thu đƣợc bao nhiêu tấn
giấy biết hiệu suất chung của quá trình là 80% ?
Hướng dẫn
1ha = 10.000m2
Vậy khối lƣợng xenlulozơ có trong gỗ ở 1 ha rừng bạch đàn là:
(tấn)
a)
Vậy số mol CO2 = số mol O2
Thể tích CO2 = thể tích O2 = 9,26.105 . 22,4.10
-3 = 20742,4 (m
3)
b) 0,95 tấn xenlulozơ sản xuất đƣợc 1 tấn giấy
25 tấn xenlulozơ sản xuất đƣợc x tấn giấy
Vậy x = 26,32 tấn (nếu H = 100%)
Vì H = 80% nên khối lƣợng giấy thu đƣợc là: 21,056 tấn.
Câu 36. Khi học xong bài “Tinh bột” (Sách giáo khoa hoá học 12 - NXBGD
- 2003), Cƣờng đƣợc biết “Iot là thuốc thử của hồ tinh bột”. Lúc nấu cơm,
Cƣờng đã chắt 1 ít nƣớc cơm ra bát con, sau đó nhỏ vào đó vài giọt dung dịch
iôt thì không thấy màu xanh lam xuất hiện nhƣ đã học. Cƣờng để chiếc bát đó
đến hôm sau để mang đến lớp hỏi cô giáo, nhƣng trƣớc khi đi học nhìn vào
bát nƣớc cơm lại thấy có màu xanh lam. Cƣờng không hiểu tại sao? Em hãy
10000 50
100 25000 kg 2520 100
as2 2 6 10 5 2n
6nCO 5nH O C H O 6nO
5
3
25000.69,26.10 mol
162.10
55
giải thích giúp bạn Cƣờng.
Hướng dẫn:
Khi bát nƣớc cơm còn nóng, iot không bị hấp thụ vào phân tử tinh
bột nên không thấy màu xanh lam. Khi để nguội, iot bị hấp thụ trở lại làm
dung dịch có màu xanh lam.
Câu 37. Hãy giải thích hiện tƣợng: Nhỏ dung dịch iot vào một lát sắn thấy
chuyển từ màu trắng sang xanh. Nhƣng nhỏ dung dịch iot vào một lát cắt từ
thân cây sắn thì không thấy chuyển màu.
Hướng dẫn:
Trong củ sắn có thành phần tinh bột nên khi nhỏ dung dịch iot vào
thì sẽ làm tih bột chuyển sang màu xanh, với lát sắn cắt ra từ than cây thì
thành phần cấu tạo là xenlulozơ nên khi nhỏ dung dịch iot vào thì không bị
chuyển màu.
Câu 38. Phế thải của quá trình sản xuất glucozơ từ tinh bột sắn đƣợc thu
hồi để sản xuất chất gì? Việc sản xuất đó có gây sự ô nhiễm nào không?
Cách khắc phục?
Hướng dẫn:
Phế thải của quá trình sản xuất glucozơ từ tinh bột sắn đƣợc thu hồi
để sản xuất etanol. Quá trình sản xuất đó sinh ra một lƣợng lớn CO2 gây ô
nhiễm khí quyển. Thực tế ngƣời ta đã thu lấy CO2 và dùng CO2 sản xuất
soda, bình chữa cháy, NaHCO3 sản xuất thuốc giảm đau dạ dày...
Câu 39. Giấy gạo nếp có thể ăn đƣợc bọc ngoài một số loại kẹo, bánh thực
ra đƣợc chế tạo từ cái gì?
Hướng dẫn:
Tuy gọi là giấy gạo nếp nhƣng thực ra không phải chế tạo từ gạo nếp
mà đƣợc làm bằng tinh bột khoai lang, tinh bột ngô, tinh bột tiểu mạch. Ngƣời
ta đem tinh bột chế tạo thành bột nhão, loại bỏ các tạp chất, dùng nhiệt biến
56
thành hồ, dùng máy để trải thành lớp mỏng, sấy sẽ tạo thành lớp màu trắng
đục.
Câu 40. Vì sao giấy để lâu bị ngả màu vàng?
Hướng dẫn:
Giấy đƣợc cấu tạo bao gồm các sợi xelulozơ khi để lâu trong không khí
có thể bị oxi hoá bởi oxi của không khí. Ngoài ra ánh sáng mặt trời cũng có
tác động đến giấy trong các phản ứng quang hoá với xelulozơ. Do đó khi bảo
quản lâu thì giấy sẽ ngả màu vàng.
Câu 41. Nhà máy chế biến thực phẩm tại thị xã Sơn Tây có dây chuyền sản
xuất glucozo từ tinh bột sắn. Hiệu suất của phản ứng tạo glucozơ là 80% và
trong bột sắn có 90% tinh bột
a) Nếu công suất của nhà máy là 180.000 tấn glucozơ/ năm và không
tận dụng sản phẩm thừa thì lƣợng chất thải xả ra môi trƣờng là bao nhiêu?
b) Thực tế, ngƣời ta đã thu hồi phần thừa ra để sản suất cồn y tế (cồn
700). Tính thể tích cồn y tế tối đa có thể sản xuất đƣợc nếu tận dụng đƣợc
80% lƣợng phế thải. Cho khối lƣợng riêng của etanol bằng 0,8 g/ml và của
nƣớc bằng 1 g/ml.
`Hướng dẫn:
a. (C6H12O5)n n C6H12O6
180 000 tấn glucozơ cần 162 000 tấn tinh bột ứng với 180 000 tấn
bột sắn.
Lƣợng bột sắn thực tế cần dùng: 80
100.180000 = 225 000 (tấn)
Lƣợng chất thải ra = 225 000 – 162 000 = 63 000 (tấn)
Trong 63 000 tấn chất thải có 45 000 tấn bột sắn.
b. Trong 45 000 tấn bột sắn thải ra có 40 500 tấn tinh bột.
(C6H12O5)n n C6H12O6 2n C2H5OH + 2n CO2
Theo sơ đồ, số mol etanol là 5.108 mol
57
Do hiệu suất tận dụng 80%, nên số mol etanol thu đƣợc là 4.108 mol.
Khối lƣợng etanol nguyên chất: 184. 108 g.
Thể tích cồn 700 : 328,57.10
8 ml = 328,57.10
5 lit.
Câu 42. Từ nhân tế bào ngƣời ta tách đƣợc một chất có CTPT C5H10O5 gọi
là Ribozơ. Chất này tham gia phản ứng với dung dịch AgNO3 trong NH3 và
làm mất màu nƣớc brom. Phƣơng pháp cộng hƣởng từ cho thấy nó có 4
nhóm OH đính với 4 nguyên tử cacbon.
a) Xác định các nhóm chức và viết CTCT của Ribozơ.
b) Viết các phƣơng trình hóa học của các phản ứng đã nêu.
Hướng dẫn:
a) C5H10O5 có độ không no: (2 . 5 + 2 - 10) : 2 =1
C5H10O5 có phản ứng tráng bạc và làm mất màu nƣớc brom nên phân
tử có nhóm -CH=O.
Còn lại 4 nhóm -OH đính với 4 nguyên tử C no, đó là 4 nhóm -OH
ancol. Vậy công thức cấu tạo của gluxit đó là: HOCH2(CHOH)3CH=O
b) Phản ứng minh hoạ:
Câu 43. Để so sánh độ ngọt của các loại đƣờng, ngƣời ta chọn độ ngọt của
glucozơ làm đơn vị, thì khi đó độ ngọt của một số saccarit và saccarin
(đƣờng hóa học có CTPT là C7H5O3NS và CTCT là đƣợc điều chế từ
toluen) nhƣ sau:
Chất ngọt: Glucozơ Fructozơ saccarozơ Saccarin
Độ ngọt: 1 1,65 1,45 435
a) Saccarin có thuộc loại saccarit không? Tại sao?
2 3 3 23
2 4 4 33
2 2 23
2 3
HOCH CHOH CH O 2AgNO 3NH H O
HOCH CHOH COONH 2NH NO 2Ag
HOCH CHOH CH O Br H O
HOCH CHOH COOH 2HBr
58
b) Để pha chế một loại nƣớc giải khác, ngƣời ta dùng 30 g saccarozơ
cho 1 lit nƣớc. Hỏi nếu dùng 30g saccarin thì sẽ đƣợc bao nhiêu lit nƣớc có
độ ngọt tƣơng đƣơng với loại nƣớc giải khát đã nêu?
c) Saccarin dùng để làm gì? Vì sao không nên lạm dụng saccarin tron
Hướng dẫn:
a) Saccarin không thuộc loại saccarit vì không có dạng Cn(H2O)m
b) 300 lit
c) Saccarin (E954) là chất tạo ngọt nhân tạo. Saccarin ổn định trong
môi trƣờng axit và không có phản ứng gì với các thành phần trong thực
phẩm nên nó thƣờng đƣợc dùng nhiều trong đồ uống, nƣớc ngọt. Ở nhiệt
độ cao saccarin vẫn giữ đƣợc độ ngọt vốn có, có thể thay thế tối đa là 25%
lƣợng đƣờng saccarozơ nên cũng đƣợc sử dụng trong sản xuất bánh, mứt,
kẹo cao su, ...
Hiện nay, saccarin đƣợc cơ quan nghiên cứu ung thƣ quốc tế IARC
phân loại vào nhóm các chất hầu nhƣ không có khả năng gây ung thƣ cho
ngƣời, tuy nhiên một số công trình nghiên cứu riêng lẻ trên động vật cũng cho
thấy rằng việc cho các động vật thí nghiệm ăn liều cao saccarin trong thời
gian dài có thể gây ung thƣ. Để đảm bảo an toàn thì Ủy ban phụ gia thực
phẩm JECFA đã khuyến cáo mức độ sử dụng hàng ngày chấp nhận đƣợc của
con ngƣời đối với saccarin là 2,5 mg/kg thể trọng. Theo quy định của Việt
Nam thì hàm lƣợng saccarin đƣợc phép còn lại trong sản phẩm từ 50-300
mg/kg sản phẩm tùy theo chủng loại.
Câu 44. Etanol sản xuất từ tinh bột dùng làm nhiên liệu đƣợc gọi là “nhiên
liệu xanh”.
a. Dùng phƣơng trình hoá học của phản ứng để chứng tỏ rằng nếu
dùng tinh bột để sản xuất etanol nhiên liệu thì sẽ giảm đƣợc sự phát thải
CO2 (Chất gây hiệu ứng nhà kính).
59
b. Giả sử rằng trong động cơ khi đốt cháy 4 mol etanol thì thay đƣợc
cho 1mol isooctan. Hãy giải thích xem có phải cứ sản xuất ra đƣợc 4 mol
etanol nhiên liệu từ tinh bột thì đã giảm đƣợc một lƣợng CO2 đúng bằng
lƣợng CO2 khi đốt cháy hoàn toàn 1 mol isooctan hay không?
Hướng dẫn
a) Tinh bột tạo ra từ CO2 của khí quyển, khi chuyển thành etanol rồi
đốt cháy lại giải phóng CO2 vào khí quyển đúng bằng lƣợng đã
tạo ra nó.
6n CO2 + 5nH2O asdl, (C6H10O5)n + 6n O2
(C6H10O5)n + n H2O men n C6H12O6
n C6H12O6 men 2n C2H5OH + 2n CO2
2n C2H5OH + 6 O2 0t 4n CO2 + 6n H2O
Ta thấy: 6n CO2 6n CO2
b. 4 C2H5OH + 12 O2 0t 8 CO2 + 12 H2O
C8H8 + 12,5 O2 0t 8 CO2 + 9 H2O
Lƣợng CO2 ở 2 phản ứng nhƣ nhau. Tuy nhiên để sản xuất ra tinh bột
rồi ra etanol phải cần có năng lƣợng cho máy móc hoạt động và cho công
nhân làm việc. Nếu dùng nhiên liệu hoá thạch để đảm bảo nhu cầu năng
lƣợng đó thì sẽ phải ra CO2, nếu dùng etanol để đảm bảo nhu cầu đó thì
không còn đủ 4 mol etanol thay cho 1 mol isooctan. Vậy không phải cứ sản
xuất ra đƣợc 4 mol etanol nhiên liệu từ tinh bột thì đã giảm đƣợc một
lƣợng CO2 đúng bằng lƣợng CO2 khi đốt cháy hoàn toàn 1 mol isooctan.
AMIN – AMINO AXIT – PROTEIN
Câu 45. Để khử mùi tanh của cá, sau khi rửa sạch bằng nƣớc ngƣời ta
thƣờng rửa lại bằng giấm? Vì sao?
Hướng dẫn:
60
Mùi tanh của cá là do chứa hỗn hợp các amin và một số tạp chất khác
khi rửa bằng giấm thì trong giấm chứa axit axetic, axit này sẽ trung hòa các
amin có trong cá tạo thành các muối của amin vì thế có thể khử đƣợc mùi
tanh của cá.
Câu 46. Khi nấu canh cá ta thƣờng cho thêm các quả chua nhƣ khế chua,
dọc, sấu, me… Hãy giải thích vì sao?
Hướng dẫn:
Trong cá có các amin nhƣ: đimetyl amin, trimetyl amin là chất tạo ra
mùi tanh của cá. Khi cho thêm chất chua, tức là cho thêm axit vào để chúng
tác dụng với các amin trên tạo ra muối làm giảm độ tanh của cá.
Câu 47. Vì sao khi nấu canh cua thƣờng thấy các mảng “gạch cua” nổi lên?
Hướng dẫn:
Khi bị đun nóng, protein trong nƣớc lọc cua bị đông tụ lại thành kết
tủa.
Câu 48. Quá trình làm đậu phụ đƣợc tiến hành nhƣ sau:
- Xay đậu tƣơng cùng với nƣớc lọc và lọc bỏ bã đƣợc “nƣớc đậu”.
- Đun nƣớc đậu “đến sôi” và chế thêm nƣớc chua đƣợc “óc đậu”.
- Cho “óc đậu” vào khuôn và ép, đƣợc đậu phụ.
Hãy cho biết vì sao cho thêm nƣớc chua mới thu đƣợc “óc đậu” ?
Hướng dẫn:
Nƣớc đậu chứa thành phần chủ yếu là protein khi cho thêm nƣớc
chua vào thì có H+ làm xúc tác cho quá trình đông tụ của protein vì vậy
mới thu đƣợc óc đậu.
Câu 49. Vì sao uống sữa có thể giải độc đƣợc sự nhiễm các kim loại nặng
(Pb2+
, Hg2+
…)?
Hướng dẫn:
2 3RNH HCl RNH Cl
61
Protit giữ nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể. Các ion kim loại
nặng làm kết tủa và làm biến tính protit làm mất chức năng của chúng nên
gây rối loạn các hoạt động trong cơ thể. Khi uống sữa protit trong sữa giúp
kết tủa các kim loại nặng ngay ở bộ máy tiêu hoá, ngăn cản chúng thâm
nhập vào các cơ quan khác vì thế có thể hạn chế ảnh hƣởng tính độc của
các ion kim loại nặng này với cơ thể.
Câu 50. Melamin là chất gì? Tại sao nó lại có ở trong sữa của Trung Quốc
mà báo chí đã nói đến ?
Hướng dẫn:
Melamin là một bazơ hữu cơ, trime của xyanamit. Tên IUPAC của
melamin là 1,3,5-triazin-2,4,6-triamin. Melamin lần đầu tiên đƣợc tổng hợp
bởi nhà hoá học Đức Justus Von Liebig vào năm 1834. Trong công nghiệp,
hiện nay melamin đƣợc sản xuất từ ure
Melamin có nhiều ứng dụng:
+ Melamin chứa tới 66% nitơ theo khối lƣợng, nếu trộn với cao su,
vật liệu có đặc tính chậm bắt cháy do giải phóng khí nitơ khi bắt lửa.
Melamin kết hợp với fomanđehit tạo thành cao su melamin, một chất dẻo
chịu nhiệt, rất bền.
+ Do có hàm lƣợng nitơ cao, melamin từng đƣợc thử nghiệm làm
phân bón và thức ăn gia súc. Tuy nhiên phản ứng thuỷ phân melamin giải
phóng nitơ xảy ra rất chậm nên các thử nghiệm này không thành công.
+ Melamin đƣợc bổ sung bất hợp pháp vào thực phẩm. Các phƣơng
pháp cổ điển nhƣ Kjeldahl và Dumas đánh giá độ giầu protein bằng cách
đo hàm lƣợng nitơ, vì thế dẫn đến sự lạm dụng các hợp chất giầu nitơ nhƣ
melamin.
Độc tính của melamin: Melamin không độc ở liều lƣợng thấp, song
khi tác dụng với axit xyanuric có thể tạo thành sỏi thận do tạo ra melamin
xyanurat không tan. Melamin đƣợc đánh giá là có hại nếu nuốt phải, hít
62
phải hoặc hấp thụ qua da. Các nhà khoa học của tổ chức Thuốc và Thực
phẩm Hoa Kỳ giải thích rằng khi melamin và axit xyanuric hấp thụ vào
máu, chúng tập trung và tƣơng tác trong đƣờng thận - tiết niệu sau đó kết
tinh và hình thành sỏi thận làm hƣ hại thận.
Câu 51. Hai chất 2-amino-1-phenylpropan và 2-metylamino-1-
phenylpropan là hai amin có hoạt tính mạnh đối với hệ thần kinh, chúng là
các chất kích thích có hại. Hãy viết công thức cấu tạo của chúng.
Hướng dẫn:
Cấu tạo lần lƣợt là:
Câu 52. Một số bệnh nhân cần phải tiếp đạm (tiêm truyền đạm vào tĩnh
mạch). Cho biết đó là loại đạm gì? Công thức cấu tạo chung của chúng nhƣ
thế nào?
Hƣớng dẫn:
Hướng dẫn:
Đó là dung dịch các aminoaxit cần cho cơ thể, chúng đều là các
- aminoaxit có công thức chung là
Câu 53. Protein chế từ phế liệu xenluozơ nhƣ thế nào?
Hướng dẫn:
Trƣờng Đại học tổng hợp Luisana (Mỹ) đã nghiên cứu thành công
một phƣơng pháp mới chế tạo protein đơn bào và đang đƣa ra công nghiệp.
Loại protein này đầu tiên đƣợc dùng làm thức ăn cho gia súc và tiến tới làm
thực phẩm cho con ngƣời.
Nguyên liệu để sản xuất ra nó là phế liệu xenlulozơ cành cây, giấy vụn, vải
vụn cũ và các loại “rác” khác. Sau khi xử lý tạp chất ngƣời ta dùng một
CH2
CH CH3
NH2
1 2 3
CH2 CH CH
3
NHCH3
1 2 3
2
R CH COOH
NH
63
loại vi khuẩn phát triển hết sức nhanh chóng, tạo ra một chất bột chứa 50%
protein. Năm 1978, sản phẩm mới này đã phổ biến trên thị trƣờng
Câu 54. Khói thuốc lá độc hại nhƣ thế nào?
Hướng dẫn:
Trong khói thuốc lá có đến 300 chất. Hầu nhƣ tất cả các chất hữu cơ
đều có mặt trong khói thuốc lá: hyđrocacbon no và không no, vòng thơm
và vòng thƣờng, stearin, ancol, ete, axit, phenol, ancaloit (nicotin và dẫn
xuất), các hợp chất vô cơ của asen, đồng, sắt, thiếc, mangan, amoniac, oxit
cacbon, oxit nitơ, axit xianhyđric...
Những ngƣời không hút thuốc mà hít phải khói thuốc thƣờng bị đau
đầu, viêm mũi và có nguy cơ bị ung thƣ phổi từ 30 - 40%. Còn ngƣời hút
thuốc so với ngƣời không hút thuốc thì nguy cơ ung thƣ phổi là từ 1000 -
2000 lần nhiều hơn.
Ở Pháp, hàng năm có tới 60.000 ngƣời chết vì các bệnh có liên quan
đến việc hút thuốc lá và hít phải khói thuốc lá. Ở Mỹ, hàng năm có tới
12.000 ngƣời chết vì ung thƣ phổi do hít phải khói thuốc bởi sống chung
với ngƣời nghiện thuốc lá.
Nạn nhân đầu tiên là trẻ em. Ngƣời mẹ hút thuốc sinh ra những đứa
con nhẹ cân hơn những đứa con của ngƣời không hút thuốc tới 200g.
Những bé nhẹ cân này có nguy cơ bị ung thƣ, chậm phát triển về trí tuệ và
thƣờng có tạng ngƣời thấp bé. Những đứa trẻ sinh ra từ các bà mẹ hút
thuốc có nguy cơ bị các bệnh hen, eczêma, mày đay tăng gấp 4 lần. Các bà
mẹ hút thuốc hay bị sẩy thai.
Nhiều việc điều tra cho thấy 42% trẻ có bố (hoặc mẹ) hút thuốc và
51% trẻ có cả bố lẫn mẹ đều hút thuốc bị đau amiđan hoặc sùi vòm họng
trong khi tỷ lệ ấy ở các trẻ mà bố mẹ không hút thuốc chỉ là 28%.
64
Rất nguy hiểm cho trẻ ở độ 3 - 4 tuổi thƣờng xuyên chịu ảnh hƣởng
của khói thuốc vì lúc ấy phổi của trẻ đang ở thời kỳ phát triển mạnh nên dễ
bị hen suyễn, sƣng phổi.
Nhận thức đƣợc sự nguy hiểm khi hít phải khói thuốc lá, nhiều nƣớc
đã cấm hút thuốc ở những nơi công cộng nhƣ bến tàu, bến xe, trên tàu, xe
và ở những nơi làm việc, hội họp...
Câu 55. Chất gây nghiện là những chất gì?
Hướng dẫn:
Ma tuý dù ở dạng nào khi đƣa vào cơ thể con ngƣời có thể làm thay
đổi một hay nhiều chức năng sinh lí.
Hoá học đã nghiên cứu làm rõ thành phần hoá học của những chất
ma tuý tự nhiên, ma tuý nhân tạo và tác dụng sinh lí của chúng. Từ đó sử
dụng chúng nhƣ là một loại thuốc chữa bệnh hoặc ngăn chặn tác hại của
các chất gây nghiện.
Ma tuý gồm những chất bị cấm nhƣ thuốc phiện, cần sa, heroin,
cocain, một số thuốc đƣợc dùng theo chỉ dẫn của thầy thuốc nhƣ moocphin,
seduxen, những chất hiện nay chƣa bị cấm sử dụng nhƣ thuốc lá, ancol…
Ma tuý có tác dụng ức chế, giảm đau, kích thích mạnh mẽ hoặc gây
ảo giác.
Ma tuý đƣợc phân loại theo nguồn gốc tự nhiên hay nhân tạo hoặc
theo mức độ gây nghiện. Sau đây xin giới thiệu một số chất gây nghiện phổ
biến.
Ancol: Tuỳ thuộc nồng độ và cách sử dụng, ancol có thể tác dụng
tốt hoặc làm suy yếu nghiêm trọng sức khoẻ con ngƣời. Với nhiều ngƣời,
uống một lƣợng nhỏ ancol cũng dẫn đến phản ứng chậm chạp, xử trí kém
linh hoạt, thần kinh dễ bị kích động gây ra những trƣờng hợp đáng tiếc
nhƣ tai nạn, hành động bạo ngƣợc…Trong ancol thƣờng chứa một chất
độc hại là etanal CH3-CHO, gây nôn nao khó chịu, nếu nồng độ cao có thể
65
dẫn đến tử vong.
Nicotin: (C10H14N2) có nhiều trong cây thuốc lá. Nó là chất lỏng
sánh nhƣ dầu, không màu, có mùi thuốc lá, tan đƣợc trong nƣớc. Khi hút
thuốc lá, nicotin thấm vào máu và theo dòng máu đi vào phổi. Nicotin là
một trong những chất độc mạnh (từ 1 đến 2 giọt nicotin có thể giết chết
một con chó), tính độc của nó có thể sánh với axít xianhiđric HCN. Nicotin
chỉ là một trong số các chất hoá học độc hại có trong khói thuốc lá (trong
khói thuốc lá có chứa tới 1400 hợp chất hoá học khác nhau). Dung dịch
nicotin trong nƣớc đƣợc dùng làm thuốc trừ sâu cho cây trồng. Những
ngƣời nghiện thuốc lá thƣờng mắc bệnh ung thƣ phổi và những bệnh ung
thƣ khác.
Cafein: (C8H10N4O2) có nhiều trong hạt cà phê, lá chè. Cafein là
chất kết tinh không màu, vị đắng, tan trong nƣớc và ancol. Cafein dùng
trong y học với lƣợng nhỏ có tác dụng gây kích thích thần kinh. Nếu dùng
cafein quá mức sẽ gây bệnh mất ngủ và gây nghiện.
Moocphin: Có trong cây thuốc phiện, còn gọi là cây anh túc. Moocphin
có tác dụng làm giảm hoặc mất cảm giác đau đớn. Từ moocphin lại tinh chế đƣợc
heroin có tác dụng hơn moocphin nhiều lần, độc và rất dễ gây nghiện.
Hassish: là hoạt chất có trong cây cần sa còn gọi là bồ đà có tác dụng chống
co giật, chống nôn mửa nhƣng có tác dụng kích thích mạnh và gây ảo giác.
Thuốc an thần nhƣ là seduxen, meprobamat… Có tác dụng chữa
bênh, gây mất ngủ, dịu cơn đau nhƣng có tác dụng gây nghiện.
Amphetamin: Chất kích thích hệ thần kinh dễ gây nghiện, gây
choáng, rối loạn thần kinh nếu dùng thƣờng xuyên.
Nghiện ma tuý sẽ dẫn đến rối loạn tâm, sinh lí. Thí dụ nhƣ: rối loạn
tiêu hoá, rối loạn chức năng thần kinh, rối loạn tuần hoàn, hô hấp. Tiêm
chích ma tuý gây truỵ tim mạch dễ dẫn đến tử vong.
66
Do đó, để phòng chống ma tuý, không đƣợc dùng một số thuốc chữa
bệnh quá liều chỉ định của bác sĩ, không sử dụng thuốc khi không biết tính
năng tác dụng và luôn nói không với ma tuý.
Câu 56. Sữa đậu nành rất bổ dƣỡng cho sức khỏe nhƣng cũng có thể trở
nên vô dụng, thậm chí gây độc nếu không dùng đúng cách.
Những lƣu ý khi sử dụng đậu nành là:
– Trƣớc hoặc sau khi uống sữa đậu nành 1 giờ không nên ăn cam
quýt.
– Không nên uống sữa đậu nành khi đói, tốt nhất là sau bữa sáng 1 –
2 giờ.
Hãy giải thích vì sao.
Hướng dẫn:
Trƣớc hoặc sau khi uống sữa đậu nành 1 giờ không nên ăn cam, quýt
vì axit và vitamin trong cam, quýt tác dụng lên protein trong sữa đậu nành
kết thành khối ở ruột non làm ảnh hƣởng đến quá trình tiêu hoá gây đầy
bụng, đau bụng.
Câu 57. Phát hiện ngƣời nghiện ancol bằng cách nào?
Hướng dẫn:
Bác sĩ Spencer -Shau và nhóm cộng tác với ông ở Bệnh viện ở Brenx
(Niu - Ooc) đã nghiên cứu thấy rằng trong huyết tƣơng ngƣời nghiện ancol
có một lƣợng rất lớn axit amino-n-butyric. Trong huyết tƣơng ngƣời bình
thƣờng vẫn có mặt axit amino này, nhƣng ở ngƣời nghiện ancol tỷ lệ axit
amino đó ít nhất cao gấp đôi và tỷ lệ đó vẫn duy trì dù ngƣời nghiện đã
nhịn ancol trong nhiều ngày. Ngƣời ta chƣa giải thích đƣợc nguyên nhân
làm tăng tỷ lệ axit amino-n-buturic trong huyết tƣơng ngƣời nghiện ancol.
Câu 58. Vì sao asen (thạch tín) lại độc và khi bị nhiễm độc asen có thể hạn
chế tính độc của nó bằng cách uống sữa hoặc ăn nhiều sữa chua?
Hướng dẫn:
67
Coenzim là một trong các thành phần của enzim. Trong cơ thể
ngƣời, các coenzim có vai trò rất quan trọng. Khi xâm nhập vào cơ thể,
As(III) thay thế một số thành phần cấu tạo của coenzim, phá vỡ cấu trúc
của các coenzim, làm mất khả năng hoạt động của chúng. Ngoài ra ở nồng
độ cao, As(III) làm đông tụ protein. Do asen có tính chất tƣơng tự nhƣ
photpho nên asen can thiệp vào một số quá trình hóa sinh, phá hủy quá
trình photpho hóa. Vì vậy asen rất độc với cơ thể.
Khi bị nhiễm độc asen nên ăn nhiều sữa chua vì trong sữa chua có
axit lactic CH3CH(OH)COOH, chất này có khả năng tạo phức bền với asen
cũng nhƣ với nhiều ion kim loại nặng khác nên có thể tách asen ra khỏi
coenzim, làm cho coenzim hoạt động trở lại. Vì vậy sau mỗi buổi làm việc
với kim loại nặng ngƣời ta thƣờng hay uống sữa.
Câu 59. Ngƣời ta khuyên không nên vắt chanh vào sữa đặc có đƣờng. Vì
sao?
Hướng dẫn:
Trong sữa có thành phần Protein gọi là cazein, khi vắt chanh vào sữa
sẽ làm tăng độ chua tức làm giảm độ pH của dung dịch sữa. Tới pH đúng
với điểm đẳng điện của cazein thì chất này sẽ kết tủa. Khi làm phomat
ngƣời ta cũng tách cazein rồi cho lên men tiếp. Việc làm đậu phụ cũng theo
nguyên tắc tƣơng tự nhƣ vậy.
Câu 60. Tại sao không nên sử dụng thức sữa đậu nành và mật ong cùng
một lúc?
Hướng dẫn :
Mật ong có tới 75% là đƣờng glucozơ và Fructozơ, một lƣợng nhỏ
axit hữu cơ . Khi trộn hai thứ đó với nhau hoặc ăn cùng một lúc ,axit hữu
cơ của mật ong sẽ kết hợp với protein trong sữa đậu nành tạo ra chất kết
tủa , cơ thể ngƣời không hấp thụ đƣợc
68
Câu 61. Vì sao không nên pha sữa đậu nành với trứng gà hoặc đƣờng đỏ ?
Hướng dẫn:
- Không đƣợc trộn cùng với trứng gà vì chất anbumin trong lòng
trắng của trứng gà dễ kết hợp với chất tripxin trong sữa đậu nành sinh ra
những chất khó hấp thụ với cơ thể ngƣời, làm mất đi giá trị dinh dƣỡng.
- Không đƣợc pha với đƣờng đỏ bởi axit hữu cơ trong đƣờng đỏ có
thể kết hợp với protein trong sữa đậu sẽ sinh ra những chất khó hấp thụ với
cơ thể ngƣời, còn đƣờng trắng thì không có hiện tƣợng này.
Câu 62. Tại sao khi ăn thịt, cá thì ngƣời ta thƣờng chấm vào nƣớc mắm
giấm hoặc nƣớc mắm chanh thì thấy ngon và dễ tiêu hóa hơn?
Hướng dẫn:
Trong môi trƣờng axit thì protein trong thịt, cá dễ thủy phân hơn nên
khi chấm vào nƣớc mắm giấm hoặc chanh có môi trƣờng axit thì protein
nhanh thủy phân thành các aminoaxit nên ta thấy ngon và dễ tiêu hóa hơn.
POLIME VÀ VẬT LIỆU POLIME
Câu 63. a) Muốn điều chế nhựa PVC (-CH2-CHCl-)n ta có thể cho clo tác
dụng trực tiếp với PE (-CH2-CH2-)n đƣợc không? Tại sao?
b) Tƣơng tự, muốn điều chế teflon (CF2-CF2)n dùng làm chất chống
dính xoong chảo có thể cho flo tác dụng với PE đƣợc không? Tại sao?
Hướng dẫn:
a) Không đƣợc. Vì phản ứng thế không tạo ra mạch polime có clo
luân phiên đều đặn.
b) Không đƣợc. Vì flo hoá PE chỉ cho các sản phẩm cắt mạch và
phân huỷ, không cho teflon
Câu 64. Vì sao đồ nhựa dùng lâu ngày bị biến màu và trở nên giòn?
Hướng dẫn:
Dƣới tác dụng của oxi không khí, của hơi ẩm, của ánh sáng và nhiệt,
polime và các phụ gia có trong đồ nhựa có thể tham gia các phản ứng ở
69
nhóm chức của nó. Kết quả là: Mạch polime bị phân cắt hoặc vẫn giữ đƣợc
mạch nhƣng đều làm thay đổi cấu tạo của chúng dẫn tới làm thay đổi màu
sắc và tính chất. Hiện tƣợng đó gọi là sự lão hoá polime.
Câu 65. Vì sao không ngâm lâu quần áo bằng len trong xà phòng?
Hướng dẫn:
Len (từ lông thú) thuộc loại polipeptit. Dung dịch xà phòng có môi
trƣờng kiềm sẽ xúc tác cho phản ứng thuỷ phân liên kết peptit (-CONH-)
làm đứt chuỗi polipeptit, làm cho sợi len mau hỏng
Câu 66. Tại sao nhựa teflon đƣợc ứng dụng rộng rãi trong đời sống?
Hướng dẫn:
Politetrafloetilen (CF2-CF2)n đƣợc ứng dụng rộng rãi trong đời sống
vì nó có nhiều tính chất tốt nhƣ:
+ Phân tử có cấu trúc đối xứng cao, có cấu trúc tinh thể, độ bền nhiệt
và bền hoá học cao (bền với axit đặc ở nhiệt độ cao).
+ Momen lƣỡng cực bằng không nên dùng làm chất cách điện.
+ Hệ số ma sát nhỏ nên đƣợc dùng để sản xuất vòng bi làm việc
trong môi trƣờng xâm thực mà không cần bôi trơn.
Câu 67. Tại sao PVC cách điện kém hơn PE nhƣng lại bền hơn PE?
Hướng dẫn:
Do trong phân tử PVC có liên kết C-Cl phân cực mạnh hơn nên PVC
cách điện kém hơn. Nhƣng lực tƣơng tác giữa các phân tử trong PVC lớn
hơn (lực Van-đec-van…) lực tƣơng tác giữa các phân tử trong PE nên PVC
bền hơn, tính tan kém hơn khi tan trong dung môi hữu cơ nhƣ đicloetan,
clobenzen…
Câu 68. Có ngƣời dùng xăm ôtô để vận chuyển ancol uống, dùng can
nhựa đƣợc làm từ nhựa PVC hoặc nhựa phenolfomanđehit để ngâm ancol
thuốc. Hãy cho biết tác hại của việc làm đó.
Hướng dẫn:
70
Trong cao su lƣu hoá và trong chất dẻo đều có chứa các phụ gia
chống oxi hoá, tạo màu, dẻo hoá… Chúng là các chất có thể tan vào ancol
và là những chất độc hại đối với cơ thể, một số chất có khả năng gây ung
thƣ.
Câu 69. Vì sao không nên giặt quần áo nilon, len, tơ tằm bằng xà phòng có
độ kiềm cao, không nên giặt bằng nƣớc quá nóng hoặc ủi quá nóng các đồ
dùng trên?
Hướng dẫn:
Tơ nilon (tơ poliamit), len và tơ tằm (protit) đều có các nhóm -CO-
NH- trong phân tử. Các nhóm này dễ bị thuỷ phân trong môi trƣờng kiềm
và axit, vì vậy độ bền của quần áo (sản xuất từ nilon, len, tơ tằm) sẽ bị
giảm nhiều khi giặt bằng xà phòng có độ kiềm cao.
- Len, tơ tằm, tơ nilon kém bền đối với nhiệt.
Câu 70. Làm thế nào phân biệt đƣợc các vật dụng bằng da thật và da nhân
tạo (PVC)?
Hướng dẫn:
- Khi đốt, da thật cho mùi khét, da nhân tạo không cho mùi khét.
- Có thể làm thêm thí nghiệm sau: Nhỏ vài giọt AgNO3 vào thành
phía trong của phễu thuỷ tinh. Úp phễu ở phía trên miếng da bị đốt. Mẩu da
nhân tạo (PVC) sẽ cho kết tủa trắng (AgCl) ở thành phễu:
Câu 71. Hiện nay, túi PE đƣợc dùng làm túi an toàn để đựng thực phẩm.
Tuy nhiên, nếu kéo dài tình trạng sử dụng túi PE sẽ dẫn đến hậu quả gì?
Cần có giải pháp nào để thay thế PE?
Hướng dẫn
Túi PE không gây độc nên thuận lợi cho việc dùng đựng thực phẩm.
0
2O ,t
2 2PVC HCl CO H O
Cl Ag AgCl
71
Tuy nhiên, do PE là chất rất bền với các tác nhân oxi hoá thông thƣờng,
không bị phân huỷ sinh học và không tự phân huỷ đƣợc, nên sau một thời
gian, lƣợng túi PE trở thành phế thải rắn rất lớn, đòi hỏi việc xử lí rác thải
rất khó khăn.
Cần có các vật liệu an toàn, dễ tự phân huỷ hoặc bị phân huỷ sinh
học, thí dụ túi làm bằng vật liệu sản xuất từ xenlulozơ.
Câu 72. Những chiếc túi hoà tan dùng làm gì?
Hướng dẫn
Để hạn chế đến mức tối thiểu sự tiếp xúc của ngƣời với thuốc trừ
sâu, một công ty Mỹ đã đề nghị đƣa thuốc vào đất trong những túi chất
dẻo. Tất nhiên túi này phải bằng chất dẻo hoà tan, để dần dần dƣới tác dụng
của nƣớc mƣa và nƣớc ngầm, sẽ giải phóng thuốc trừ sâu. Loại chất dẻo
này dễ bị thuỷ phân trong đất và nƣớc nên đã tránh đƣợc ô nhiễm môi
trƣờng. Để bảo vệ thuốc khi chuyên chở và bảo quản, phải bọc những túi
đó bằng màng polyme, thƣờng bền với nƣớc.
Câu 73. Bao gói cho thịt sống làm bằng chất gì?
Hướng dẫn
Ở Đức ngƣời ta đã làm ra một loại bao gói mới cho thịt sống, có thể
rán và nấu đƣợc. Đó là những tấm màng trong suốt bằng polieste và
polipropilen, phủ bằng một lớp polivinilclorua. Nó chịu đƣợc nhiệt độ
1200C trong một thời gian dài, cho nên bao gói có thể làm khử trùng cho
sản phẩm và bảo vệ trong 3 tháng mà không làm giảm chất lƣợng của thịt.
Loại bao gói này đang đƣợc dùng rộng rãi để bảo vệ nhiều sản phẩm lƣơng
thực dễ bị hƣ hỏng khác nữa.
Câu 74. Biện pháp xử lí nào vừa tránh ô nhiễm môi trƣờng vừa đem lại
hiệu quả kinh tế cao từ săm lốp xe cũ?
Hướng dẫn
72
Lốp xe ô tô đƣợc làm từ dầu mỏ... Điều ấy ai cũng biết những xăm
lốp cũ gây ô nhiễm môi trƣờng. Nhƣng gần đây, tại Anh đã xây dựng một
xƣởng thí nghiệm để làm điều ngƣợc lại: Từ các loại săm lốp ô tô thải ra,
hàng năm với số lƣợng hàng triệu tấn, ngƣời ta đã tiến hành nhiệt phân
trong các thiết bị phản ứng đặc biệt và thu đƣợc dầu mỏ có chất lƣợng cao,
trƣớc hết dùng làm nhiên liệu và sau khi chƣng phân đoạn, có thể chuyển
hoá thành nhiều sản phẩm hoá chất có giá trị. Ngoài ra, sản phẩm của
xƣởng nhiệt phân lốp ô tô cũ này còn có muội than, kim loại để nấu chảy
lại và một số hoá chất vô cơ nữa.
Câu 75. Làm thế nào để giảm lƣợng chất thải polivinylclorua?
Hướng dẫn
PVC thuộc loại chất dẻo hiện nay bị thải ra nhiều nhất trong phế liệu
sinh hoạt. Đốt thì không có lợi vì sinh ra các chất khí rất độc. Các kỹ sƣ
Nhật Bản đã tìm ra một cách sử dụng các chất dẻo cũ này. Từ phế liệu
PVC, ngƣời ta đã chế tạo các tấm lát sàn trong các nhà máy hoá chất: bền,
không sợ axit và kiềm, chịu lửa... Ngƣời ta đã xây dựng một quy trình kỹ
thuật để nghiền PVC thải, trộn với cao lanh và ép ở áp suất rất cao trong
những khuôn kim loại nóng.
Câu 76. Sản xuất chất dẻo từ ngô dựa trên nguyên lí nào?
Hướng dẫn
Từ ngô, ngƣời ta điều chế ra glucozơ và từ glucozơ sản xuất ra chất
dẻo. Đó là nguyên lý chung nhất do các nhà bác học Nhật để xƣớng (vì ở
Nhật không có dầu mỏ nhƣng lại có ngô). Loại cao phân tử mới sản xuất từ
ngô đƣợc gọi là “Polulen”. Polulen hoà tan trong nƣớc nhƣng cũng có thể
không tan nếu đem xử lý thêm. Ngƣời ta dự kiến rằng loại polime mới này
có thể dùng để sản xuất sợi và keo. Ƣu điểm của nó là không sinh ra chất
độc khi đốt, nên không cần có bãi rác; dƣới tác dụng của vi sinh vật, nó bị
phân huỷ.
73
Câu 77. Loại chất dẻo nào dùng làm bao gói tránh ô nhiễm môi trƣờng?
Hướng dẫn
Những chất dẻo dùng trƣớc đây làm bao gói thƣờng khó xử lý sau
khi sử dụng. Ở Anh đã nghiên cứu ra một loại chất dẻo mới làm bao gói.
Những chất dẻo thƣờng dùng nhƣ PVC, poliêtilen, polipropilen, polistirol
đƣợc đem pha trộn với tinh bột theo tỉ lệ từ 10 - 40%. Loại chất dẻo này dễ
bị phân huỷ trong đất và trong nƣớc biển, do đó đã tránh đƣợc ô nhiễm
môi trƣờng. Hệ thống công nghiệp đầu tiên sản xuất loại chất dẻo mới này
đã đƣợc xây dựng ở Anh với công suất 185 triệu bao gói/năm.
Câu 78. Poliuretan là những vật liệu xốp, nhẹ lại khá bền vững với môi
trƣờng nên đƣợc sử dụng làm vật liệu lợp nhà, đặc biệt dùng làm mái che
trong các sân vận động lớn. Cho etilen glicol tác dụng với 2,4- toluen
điisoxianat, đầu tiên nó tạo ra một oligome là một chất lỏng, dính rất
quánh, sau đó lại phồng lên. Chất lỏng này giải phóng những bọt khí lớn,
nóng lên và vài phút sau nó lại đồng thời đƣợc định hình theo mẫu đặt
trƣớc.
Hãy trình bày quá trình hoá học đó.
Hướng dẫn
Đặt phần 2,4- toluen là Ar, phản ứng xảy ra nhƣ sau:
HOCH2CH2OH +OCN-Ar-NCO OCN-Ar-NH-COOCH2CH2OCO-Ar-
NCO
Nhóm –NCO phản ứng với nƣớc cho [-NH-COOH] - NH2 + CO2
Khí CO2 thoát ra thổi phồng các vật liệu và nhóm - NH2 phản ứng với
nhóm isoxianat tiếp theo.
Câu 79. Cao su buna-N là sản phẩm đồng trùng hợp giữa but-1,3-đien và
acronitrin CH2=CH-CN. Giải thích vì sao cao su buna-N bền với dầu mỡ
và các dung môi hữu cơ ?
Hướng dẫn:
74
Do chênh lệch độ âm điện khá lớn giữa cacbon (2,5) và nitơ (3) nên
nhóm - C N bị phân cực khá mạnh làm cho chất polime này khó tan trong
các dung môi không phân cực hay phân cực yếu.
Câu 80.Vì sao chảo chống dính khi chiên, rán thức ăn lại không bị dính
chảo?
Hướng dẫn:
Nếu dùng chảo bằng gang, nhôm thông thƣờng để chiên, rán cá hoặc
trứng không khéo sẽ bị dính chảo. Nhƣng nếu dung chảo chống dính thì
thức ăn không bị dính chảo. Thực ra do mặt trong của chảo chống dính có
trải một lớp chất dẻo là Teflon. Trong phân tử Teflon chỉ chứa hai nguyên
tố C và F liên kết với nhau rất bền chặt. Khi cho Teflon vào các dung dịch
axit vô cơ, dung dịch axit sunfuric đậm đặc, nƣớc cƣờng thủy hay dung
dịch kiềm đun sôi thì Teflon cũng không bị biến chất. Dùng Teflon tráng
lên chảo thì khi đun chảo với nƣớc, dầu không hề xảy ra hiện tƣợng gì vì
thế khi dùng chảo chiên hay rán thức ăn thì cũng không xảy ra hiện tƣợng
biến đổi nào của lớp chống dính nên thức ăn không bị dính vào chảo.
2.2.3. Bài tập trắc nghiệm
Câu 1. Trong hạt cafe có lƣợng đáng kể của chất cafein C8H10N4O2. Cafein
dùng trong y học với lƣợng nhỏ sẽ có tác dụng gây kích thích thần kinh.
Tuy nhiên nếu dùng cafein quá mức sẽ gây bệnh mất ngủ và gây nghiện.
Để xác nhận trong cafein có nguyên tố N, ngƣời ta đã chuyển nguyên tố đó
thành chất nào?
A. N2 B. NH3 C. NaCN D. NO2
Câu 2. Trong công nghiệp chế tạo ruột phích ngƣời ta thực hiện phản ứng
4 6 2
2 2 24 n
4nC H nCH CH C N
CH CH CH CH CH CH
C N
75
hoá học nào sau đây để tráng bạc?
A. Cho axetilen tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3.
B. Cho anđehit fomic tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3.
C. Cho axit fomic tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3.
D. Cho glucozơ tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3.
Câu 3. Từ dầu thực vật làm thế nào để có đƣợc bơ?
A. Hiđro hoá axit béo. B. Hiđro hoá lipit lỏng.
C. Đề hiđro hoà lipit lỏng. D. Xà phòng hoá lipit lỏng.
Câu 4. Thuỷ phân hoàn toàn 10 g một loại chất béo cần 1,2 g NaOH. Từ 1
tấn chất béo trên đem nấu với NaOH thì lƣợng muối (dùng sản xuất xà
phòng) thu đƣợc là
A. 1028 kg B. 1038 kg C. 1048 kg D. 1058kg
Câu 5. Bệnh nhân phải tiếp đƣờng (tiêm hoặc truyền dung dịch đƣờng vào
tĩnh mạch) đó là loại đƣờng nào?
A. Glucozơ. B. Mantozơ.
C. Saccarozơ. D. Đƣờng hoá học.
Câu 6. Có 4 gói bột trắng: glucozơ, saccarozơ, tinh bột, xenlulozơ. Hãy
chọn bộ thuốc thử để có thể phân biệt 4 gói bột trắng trên?
A. Nƣớc, dung dịch AgNO3/NH3, dung dịch NaOH.
B. Nƣớc, O2 (đốt cháy), dung dịch AgNO3/NH3.
C. Nƣớc, dung dịch AgNO3/NH3, dung dịch I2.
D. Nƣớc, dung dịch HCl, dung dịch AgNO3/NH3.
Câu 7. Để rửa sạch chai lọ đựng anilin, nên dùng cách nào sau đây?
A. Rửa bằng xà phòng.
B. Rửa bằng nƣớc.
C. Rửa bằng dung dịch NaOH, sau đó rửa lại bằng nƣớc.
D. Rửa bằng dung dịch HCl, sau đó rửa lại bằng nƣớc.
Câu 8. Mùi tanh của cá là hỗn hợp các amin và một số tạp chất khác. Để
76
khử mùi tanh của cá trƣớc khi nấu nên
A. ngâm cá thật lâu trong nƣớc để amin tan đi.
B. rửa cá bằng giấm ăn.
C. rửa cá bằng dung dịch Na2CO3.
D. rửa cá bằng dung dịch thuốc tím để sát trùng.
Câu 9. Dựa vào nguồn gốc, sợi dùng trong công nghiệp dệt đƣợc chia thành
A. sợi hoá học và sợi tổng hợp. B. sợi tổng hợp và sợi tự nhiên.
C. sợi hoá học và sợi tự nhiên. D. sợi tự nhiên và sợi nhân tạo.
Câu 10. Trong số các polime sau
(1) Sợi bông. (2) Tơ tằm. (3) Len.
(4) Tơ visco. (5) Tơ axetat. (6) Nilon -6,6.
Những polime có nguồn gốc xenlulozơ là:
A. (1), (2), (3). B. (1), (4), (5).
C. (2), (4), (6). D. (1), (4), (6).
Câu 11. Ngƣời ta sản xuất thủy tinh hữu cơ (thủy tinh plexiglas) theo sơ
đồ:
CH2 = C(CH3) – COOH 3
1 %
CH OH
h
CH2=C(CH3) – COOCH3
2
H
h
thủy
tinh.
Khối lƣợng ancol metylic và axit acrylic cần lấy để tạo ra một tấn
thủy tinh (biết hiệu suất của từng quá trình là h1= 65% và h2 = 95%) là
A. 0,32 tấn và 0,86 tấn. B. 0,337 tấn và 0,9 tấn.
C. 0,4 tấn và 0,6 tấn. D. 0,52 tấn và 1,4 tấn.
Câu 12. Chất nào sau đây đều là chất gây nghiện?
A. Cocain, nicotin, cafein, thuốc phiện.
B. Nicotin, etanol, moocphin, tanan.
C. Seđuxen, ancol, thuốc paradol, thuốc pamin.
D. Paracetamon, cocain, moocphin.
77
Câu 13. Từ khí thiên nhiên ngƣời ta sản xuất nhựa PVC theo sơ đồ:
CH4 0t cao C2H2
HClC2H3Cl TH PVC
Thể tích khí thiên nhiên cần lấy (đktc) để sản xuất 1 tấn PVC (hiệu
suất của cả quá trình là 90%) là
A. 716,8 m3 B.796,4m
3 C. 358,4 m
3 D. 398,2 m
3.
Câu 14. Tỉ lệ số ngƣời chết về bệnh phổi do hút thuốc lá gấp hàng chục lần
số ngƣời không hút thuốc lá. Chất gây nghiện và gây ung thƣ có trong
thuốc lá là
A. Aspirin B. Moocphin C. Cafein D. Nicotin
Câu 15. Mệnh đề nào sau đây phát biểu sai khi nói về quần áo làm bằng
chất liệu tơ nilon,len,tơ tằm?
A. Không nên là, ủi quần áo trên ở nhiệt độ quá cao
B. Không nên giặt quần áo trên bằng xà phòng có độ kiềm cao
C. Không nên giặt quần áo trên trong nƣớc máy
D. T ất cả các phƣơng án trên.
Câu 16. Nicotine là một chất hữu cơ có trong thuốc lá. Hợp chất này đƣợc
tạo bởi ba nguyên tố là Cacbon, Hiđro và Nitơ. Đem đốt cháy hết 2,349
gam nicotine, thu đƣợc Nitơ đơn chất, 1,827 gam H2O và 6,380 gam
CO2.Công thức đơn giản của nicotine là:
A. C3H5N B. C5H7N C. C3H7N2 D. C4H9N
Câu 17. Từ một loại mùn cƣa chứa 60% xenlulozơ, đƣợc dùng làm nguyên
liệu sản xuất ancol etylic. Biết hiệu suất của quá trình sản xuất là 70% và
khối lƣợng riêng của ancol etylic nguyên chất là 0,8 g/ml. Nếu dùng 1 tấn
mùn cƣa để sản xuất ancol 70o có khối lƣợng riêng 0,8 g/ml thì thể tích
ancol thu đƣợc là:
A. 325,50 lít B. 602,70 lit C. 517,80 lít D. 425,89 lít.
Câu 18. Xà phòng và chất tẩy rửa tổng hợp gây ô nhiễm nguồn nƣớc nhƣ
thế nào
78
A. Làm hƣ hại các công trình thuỷ điện .
B. Tạo ra dung dịch hoà tan chất bẩn.
C. Làm tiêu hao lƣợng dƣỡng khí hoà tan trong nƣớc, phá hoại môi
trƣòng sinh thái của nƣớc.
D. Làm rừng ngập mặn bị thu hẹp.
Câu 19. Khi bị axit nitric dây vào da thì chỗ da đó có màu
A. vàng B. tím C. xanh lam D. hồng.
Câu 20. Ứng dụng của polime nào dƣới đây là không đúng ?
A. PE đƣợc dùng làm màng mỏng, túi đựng.
B. PVC đƣợc dùng làm ống dẫn nƣớc, vải che mƣa.
C. poli(metyl metacrylat) đƣợc dùng làm kính ô tô, răng giả.
D. nhựa novolac đƣợc dùng làm vật liệu cách điện, vỏ máy.
Câu 21. Chất 3-MCPD (3-monoclopropanđiol) thƣờng lẫn trong nƣớc
tƣơng và có thể gây ra bệnh ung thƣ. Chất này có công thức cấu tạo là:
A. HOCH2CHOHCH2Cl B. CH3CHClCH(OH)2
C. CH3C(OH)2CH2Cl D. HOCH2CHClCH2OH
Câu 22. Độc chất 3- MCPD (3- monclopropan- 1,2- diol) có mặt trong
nƣớc tƣơng vƣợt quá 1mg/kg có thể gây bệnh ung thƣ cho ngƣời tiêu dùng.
Phƣơng pháp sản xuất nƣớc tƣơng nào sau đây là không an toàn vì chứa
chất 3- MCPD vƣợt quá hàm lƣợng cho phép?
A. Thuỷ phân bánh dầu đậu phộng, đậu nành bằng axit photphoric.
B. Sản xuất theo phƣơng pháp lên men đậu xanh, đậu nành.
C. Cho axit clohidric nồng độ thấp phản ứng với chất béo trong
nguyên liệu (xƣơng động vật, đậu nành, đậu phộng) để thuỷ phân ra axit
đạm.
D. Cho axit clohidric nồng độ cao phản ứng với chất béo trong
nguyên liệu để thuỷ phân ra axit đạm.
79
Câu23. Với hàm lƣợng urê quá mức cho phép sẽ gây ngộ độc thực
phẩm.Ngƣời ta cho thêm Urê vào nƣớc mắm với mục đích gì:
A. Tăng độ đạm C. Tạo màu
B. Bảo quản nƣớc mắm D. Tăng thể tích
Câu 24. Vitamin C có công thức phân tử là C6H8O6. Công thức đơn giản
nhất của vitamin C là
A. CH2O. B. C6H8O6.
C. C3H4O3. D. Một công thức khác.
Câu 25. Metyl 2-aminobenzoat có mùi hoa cam đƣợc sử dụng làm hƣơng
liệu trong công nghệ thực phẩm. CTCT đúng của chất này là:
A.
COOCH3
NH2
B.
COOC2H5
NH2
C.
COOCH2 NH2
D.
COOCH3
NH2
Câu 26. Thực phẩm thƣờng có chứa một số vi khuẩn, nấm độc, mốc, men
làm mau hƣ. Để giữ cho thực phẩm an toàn và tƣơi lâu hơn, ngƣời ta đã sử
dụng một số chất phụ gia (sử dụng đúng liều lƣợng cho phép). Tác dụng
của chất phụ gia là gì?
A. Đông tụ protein làm cho vi khuẩn không xâm nhập đƣợc.
B. Làm bay hơi hết nƣớc, nấm và vi khuẩn không có môi trƣờng
sống.
C. Khử vi khuẩn, làm chậm quá trình hƣ thối, giữ hoa quả lâu hƣ.
D. Chuyến hóa chất dinh dƣỡng trong thực phẩm thành chất khác
không bị ảnh hƣởng bởi vi khuẩn, nấm, mốc.
Câu 27. Axit glutamic tham gia phản ứng thải amoniac (một chất độc với
hệ thần kinh). Bột ngọt là muối mononatri của axit glutamic (hay
mononatri glutamat) đƣợc dùng làm gia vị. Axit glutamic và muối
mononatri glutamat có CTCT tƣơng ứng trong dãy nào dƣới đây?
80
A. HOOC-CH2-CH2-CH(NH2)-COOH, NaOOC-CH2-CH2-CH(NH2)-
COONa
B. HOOC-CH2-CH2-CH(NH2)-CH3, NaOOC-CH2-CH2-CH(NH2)-
CH3
C.HOOC-CH2-CH2-CH(NH2)-COOH, HOOC-CH2-CH2-CH(NH2)-
COONa
D. HO-CH2-CH2-CH(NH2)-COOH, HO-CH2-CH2-CH(NH2)-COONa
Câu 28. Để xác định glucozơ trong nƣớc tiểu của ngƣời bị bệnh đái tháo
đƣờng ngƣời ta dùng
A. axit axetic B. đồng (II) oxit
C. natri hiđroxit D. đồng (II) hiđroxit
Câu 29. Khí CO2 chiếm 0,03 % thể tích không khí . Cần bao nhiêu lít
không khí (đktc) để cung cấp CO2 cho phản ứng quang hợp tạo 50 gam tinh
bột
A.138271,6 B. 145376,1
C. 121534,2 D. kết quả khác
Câu 30. Khử glucozơ bằng hiđro để tạo socbitol. Lƣợng glucozơ dùng để
tạo ra 1,82 gam socbitol với hiệu suất 80% là
A. 2,25 gam C. 22,5 gam B. 1,44 gam D. 14,4 gam
Câu 31. Thông thƣờng nƣớc mía chứa 13% saccarozơ. Nếu tinh chế 1 tấn
nƣớc mía trên thì lƣợng saccarozơ thu đƣợc là (biết hiệu suất tinh chế đạt
80%)
A. 105 kg C. 110 kg B. 104 kg D. 114 kg
Câu 32. Tính khối lƣợng glucozơ chứa trong nƣớc quả nho để sau khi lên
men cho ta 100 lít ancol vang 100. Biết hiệu suất phản ứng lên men đạt
95%, ancol etylic nguyên chất có khối lƣợng riêng là 0,8g/ml. Giả thiết
rằng trong nƣớc quả nhỏ chỉ có một chất đƣờng glucozơ.
A. 15,26kg B. 17,52kg C. 16,476kg D. Kết quả khác
81
Câu 33. Phát biểu nào dƣới đây về ứng dụng của xenlulozơ là không đúng?
A. Làm thực phẩm cho con ngƣời.
B. Dùng để sản xuất một số tơ nhân tạo.
C. Dùng làm vật liệu xây dựng, đồ dùng gia đình, sản xuất giấy.
D. Là nguyên liệu sản xuất ancol etylic
Câu 34. Ứng dụng nào không phải là ứng dụng của glucozơ?
A. Làm thực phẩm dinh dƣỡng và thuốc tăng lực
B. Tráng gƣơng, tráng phích
C. Nguyên liệu sản xuất ancol etylic
D. Nguyên liệu sản xuất PVC
Câu 35. Hợp chất đƣờng chiếm thành phần chủ yếu trong mật ong là:
A.Glucozơ B.Fructozơ C.Saccarozơ D.Mantozơ
Câu 36. Sắp xếp các chất sau đây theo thứ tự độ ngọt tăng dần: Glucozơ,
Fructozơ, Saccarozơ
A. Glucozơ < Saccarozơ < Fructozơ.
B. Fructozơ < Glucozơ < Saccarozơ
C. Glucozơ < Fructozơ < Saccarozơ.
D. Saccarozơ <Fructozơ < Glucozơ.
Câu 37. Để đựng các loại thức ăn, đồ uống có vị chua cần sử dụng đồ dùng
làm bằng chất liệu gì để đảm bảo an toàn?
A. kim loại nguyên chất B. hợp kim
C. sành, sứ D. túi nilon
Câu 38. Phát biểu nào dƣới đây là đúng?
A. Đƣờng hóa học cũng thuộc loại cacbohiđrat nên rất an toàn khi sử
dụng.
B. Đƣờng hóa học ngọt hơn nhiều so với các loại gluxit nên đƣợc sử
dụng thay thế các loại đƣờng gluxit.
82
C. Đƣờng hóa học là chất tạo ngọt nhân tạo và sử dụng đúng liều
lƣợng cho phép thì an toàn cho ngƣời sử dụng.
D. Đƣờng hóa học không bị cấm sử dụng trong chế biến món ăn và
sản xuất đồ giải khát
Câu 39. Để giữ cho mật ong không bị biến chất cần đổ đầy mật ong vào
các chai sạch, khô, đậy nút thật chặt và để ở nơi khô ráo. Tại sao cần làm
nhƣ vậy?
A. Để tránh sự oxi hóa của oxi trong không khí làm chuyển hóa các
chất trong mật ong.
B. Để mật ong không bị bay hơi và kết tinh.
C. Để tránh sự lên men của glucozơ có trong mật ong và sự xâm
nhập của vi khuẩn.
D. Để tránh sự xâm nhập của vi khuẩn và sự bay hơi của mật ong.
Câu 40. Công thức hoá học nào sau đây là của nƣớc Svayde dùng để hoà
tan xenlulozơ trong quá trình sản xuất tơ nhân tạo .?
A. 3 4 2( ) ( )Cu NH OH B. 3 4 2( ) ( )Zn NH OH
C. 3 2 2( ) ( )Cu NH OH D. 3 2( )Ag NH OH
Câu 41. Trong đời sống ngƣời ta có thể làm sạch các vết dầu ăn dính vào
quần áo
A. bằng nƣớc B. bằng nƣớc nóng
C. bằng xà phòng D. bằng cồn 900
Câu 42. Chất nào sau đây là thành phần chính của bột giặt
A.C12H25C6H4SO3Na B.C17H35COONa
C.C17H33COONa D.C15H31COONa
Câu 43. Khi nấu chè đậu đen ngƣời ta thƣờng
A .cho đƣờng vào nƣớc , khuấy, cho đậu vào đun sôi.
B.cho đậu vào nƣớc , nấu sôi , cho đƣờng vào .
83
C.cho đậu vào nƣớc , nấu kĩ sau đó cho đƣờng vào
Câu 44. Cách bảo quản thực phẩm (thịt ,cá)nào sau đây đƣợc coi là an toàn
:
A. Dùng fomon, nƣớc đá B. dùng nƣớc đá , nƣớc đá khô
C. Dùng phân đạm, nƣớc đá D. dùng nƣớc đá khô, fomon
Câu 45. Hợp chất của glixerol đƣợc dùng làm thuốc nổ là
A. Glixerol trioleat. B. Glixerol trinitrat.
C. Glixerol tristearat. D. Cả A, B, C.
Câu 46. Thuốc súng không khói là
A. Trinitrotoluen. B. Glixerol trinitrat.
C. 2,4,6 – Trinitrophenol. D. Xenlulozơ trinitrat
Câu 47. Đặc tính nào của teflon mà teflon đƣợc sử dụng làm chất tráng phủ
lên chảo hoặc nồi để chống dính?
A. độ bền cao với các dung môi và hóa chất B. độ bền nhiệt tốt
C. chịu đƣợc ma sát tốt, dẫn nhiệt tốt D. cả A và B.
Câu 48. Hộp xốp đựng thức ăn đƣợc làm từ 2 loại nhựa PS và PP. Các loại
nhựa dó đƣợc điều chế từ các monome nào?
A. stiren và propen B. axit stearic và propen
C. stiren và propan C. ancol sec-butylic và propen
Câu 49. Loại nhựa chế tạo hộp xốp đựng thức ăn chỉ an toàn khi đựng các
thức ăn có nhiệt độ không vƣợt quá
A. 120oC B. 100
oC C. 50
oC D. 150
oC
Câu 50. Chất nào đƣợc tráng lên trên bề mặt của chảo chống dính?
A. nhựa PVC B. nhựa PE C. Nhựa PP D. teflon
Câu 51. PS là loại nhựa chế tạo hộp xốp đựng thức ăn. Hãy tính hệ số
polime hóa của loại nhựa này khi biết khối lƣợng của phân tử bằng 104
000.
A. 500 B. 1000 C. 800 C. 1040
84
Câu 52. Khi làm việc với các hoá chất chứa kim loại nặng nhƣ Pb, Hg…
để tránh bị ảnh hƣởng tới sức khỏe, ngƣời ta thƣờng uống:
A. cafe B. sữa C. nƣớc chanh D. nƣớc muối
Câu 53. Sữa tƣơi để lâu sẽ bị vón cục, tạo thành kết tủa. Hiện tƣợng này là
do?
A. lƣợng đƣờng trong sữa bị kết tinh
B. sữa tƣơi để lâu nƣớc bay hơi làm vón cục
C. sữa tƣơi để lâu bị lên men làm đông tụ protein
D. oxi không khí oxi hóa protein trong sữa chuyển thành chất khác
Câu 54. Đun nóng axit axetic với isoamylic (CH3)2CH-CH2- CH2 CH2OH có
H2SO4 đặc xúc tác thu đƣợc isoamyl axetat (dầu chuối). Tính lƣợng dầu chuối
thu đƣợc từ 132,35 gam axit axetic đung nóng vứoi 200gam ancol isoamylic.
Biết hiệu suất phản ứng đạt 68%.
A. 97,5gam B. 192,0gam C. 292,5gam D. 159,0gam
Câu 55. Xenlulozơ có thể là nguyên liệu để sản xuất tơ còn tinh bột thì
không là do:
A. Tinh bột có phản ứng màu với iot, Xenlulozơ thì không có
B. Trong mỗi gốc glucozơ của xenlulozơ có nhóm OH
C. Xenlulozơ có khối lƣợng phân tử lớn hơn tinh bột
D. Do Xenlulozơ có cấu trúc mạch phân tử thẳng, không xoắn
Câu 56. Khí CO2 chiếm 0,03 % thể tích không khí . Cần bao nhiêu lít
không khí (đktc) để cung cấp CO2 cho phản ứng quang hợp tạo 50 gam tinh
bột
A.138271,6 B. 145376,1
C. 121534,2 D. kết quả khác
Câu 57. Cho 2,5 kg glucozơ chứa 20% tạp chất lên men thành ancol etylic.
Trong qúa trình chế biến , ancol bị hao hụt mất 10%. Khối lƣợng ancol thu
đƣợc là:
85
A.290 B. 920 C.900 D. Kết quả khác
Câu 58. Làm thế nào để phân biệt đƣợc các dồ dùng làm bằng da thật và
bằng da nhân tạo ( P.V.C )?
A. Đốt da thật không cho mùi khét, đốt da nhân tạo cho mùi khét
B. Đốt da thật cho mùi khét và da nhân tạo không cho mùi khét
C. Đốt da thật không cháy, da nhân tạo cháy
D. Đốt da thật cháy, da nhân tạo không cháy
Câu 59. Làm thế nào để phân biệt lụa sản xuất từ tơ nhân tạo ( tơ visco, tơ
xenluloaxêtat ) và tơ thiên nhiên ( tơ tằm, len)
A. Đốt tơ nhân tạo cho mùi khét, tơ thiên nhiên không cho mùi khét
B. Đốt tơ nhân tạo không cho mùi khét, tơ thiên nhiên cho mùi khét
C. Đốt tơ nhân tạo không cháy, tơ thiên nhiên cháy
D.Đốt tơ nhân tạo cháy, tơ thiên nhiên không cháy
Câu 60. Tơ đƣợc tổng hợp từ xenlulozơ có tên là
A. tơ lapsan B. tơ poliamit. C. polieste. D. tơ visco
Câu 61. Để giặt áo bằng len lông cừu cần dùng loại xà phòng có tính chất
nào dƣới đây ?
A. tính bazơ B. tính axit
C. tính trung tính D. đều đƣợc
Câu 62: Chất giặt rửa tổng hợp có ƣu điểm:
A. Dễ sản xuất.
B. Có khả năng hòa tan tốt trong nƣớc.
C. Rẻ tiền hơn xà phòng.
D. Có thể dùng để giặt rửa cả trong nƣớc cứng.
Câu 63: Dầu mỡ (thực phẩm) để lâu bị ôi thiu là do
A. chất béo bị vữa ra.
B. chất béo bị thủy phân với nƣớc trong không khí.
C. bị vi khuẩn tấn công.
86
D. chất béo bị oxi hóa chậm bởi oxi không khí.
Câu 64. Thuốc thử nào dƣới đây dùng để nhận biết đƣợc tất cả các dung
dịch trong dãy sau : ancol etylic, đƣờng củ cải, đƣờng mạch nha ?
A. dd AgNO3 / NH3. B. Cu(OH)2 .
C. Na kim loại. D. dd CH3COOH.
Câu 65. Phát biểu nào sau đây là không đúng ?
A. Chất béo không tan trong nƣớc.
B. Chất béo không tan trong nƣớc, nhẹ hơn nƣớc nhƣng tan nhiều
trong dung môi hữu cơ.
C. Dầu ăn và mỡ bôi trơn có cùng thành phần nguyên tố.
D. Chất béo là trieste của glixerol và axit béo
Câu 66. Chất béo động vật hầu hết ở thể rắn do chứa
A. chủ yếu gốc axit béo không no. B. glixerol trong phân tử.
C. chủ yếu gốc axit béo no. D. gốc axit béo.
Câu 67. Thuốc súng không khói là
A. Trinitrotoluen. B. Glixerol trinitrat.
C. 2,4,6 – Trinitrophenol. D. Xenlulozơ trinitrat
Câu 68. Để nhận biết nƣớc táo xanh, nƣớc táo chín, dung dịch KI đựng
riêng biệt trong ba lọ mất nhãn, ta dùng thuốc thử là:
A. Khí O3, cồn B. Cu(OH)2
C. [Ag(NH3)2]OH D. (CH3CO)2O
Câu 69. Để nhận biết đƣờng củ cải, đƣờng mạch nha, ancol etylic đựng
riêng biệt trong ba lọ mất nhãn, ta dùng thuốc thử:
A.Cu(OH)2 B. [Ag(NH3)2]OH
B. (CH3CO)2O D. Cu(OH)2 và [Ag(NH3)2]OH
Câu 70. Để tráng một tấm gƣơng ngƣời ta phải dùng 5,4 gam glucozơ, biết
hiệu suất đạt 95%. Khối lƣợng Ag bám trên tấm gƣơng là:
A.6,156g B. 6,35g C. 6,56g D. 7,85g
87
Câu 71. Metyl-2-aminobenzoat có mùi hoa cam đƣợc sử dụng làm hƣơng
liệu trong công nghệ thực phẩm. CTCT đúng của chất này là:
A.
COOCH3
NH2
B.
COOC2H5
NH2
C.
COOCH2 NH2
D.
COOCH3
NH2
Câu 72. Tại sao dầu thực vật dễ bị ôi hơn mỡ động vật?
A. trong dầu thực vật có chứa các gốc axit béo no nên dễ bị oxi hóa bởi
oxi không khí
B. trong dầu thực vật có chứa các gốc axit béo không no nên dễ bị oxi
hóa bởi oxi không khí
C. dầu thực vật ở dạng lỏng nên thƣờng hòa tan thêm hơi nƣớc trong
không khí bị biến chất
D. dầu thực vật đƣợc chiết suất từ thực vật nên thƣờng lẫn nƣớc dễ bị
thủy phân thành chất khác
Câu 73. Chất béo có nhiều trong nguồn thực phẩm nào?
A. thủy, hải sản B. gạo, ngô, khoai, sắn
C. mỡ động vật, dầu lạc, vừng D. tinh dầu chanh, hoa nhài
Câu 74. Este X có mùi dầu chuối đƣợc sử dụng làm chất tạo hƣơng trong
thực phẩm. X tên là gì?
A. isoamyl axetat B. isopropyl axetat
C. isoamyl fomat D. vinyl axetat
Câu 75. Xác định phân tử khối gần đúng của một Hemoglobin (hồng cầu của
máu) chứa 0,4% Fe (mỗi phân tử hemoglobin chỉ chứa 1 nguyên tử Fe)?
A. 1400 đvC B. 140000 đvC C. 140 đvC D.14000 đvC
Câu 76. Khi bị dây axit HNO3 lên da thì chỗ da đó có màu vàng. Giải thích
nào đúng ?
88
A. Là do protein ở vùng da đó có phản ứng màu bure tạo màu vàng.
B. Là do phản ứng của protein ở vùng da đó có chứa gốc hiđrocacbon
thơm với axit tạo ra sản phẩm thế màu vàng.
C. Là do protein tại vùng da đó bị đông tụ màu vàng dƣới tác của axit
HNO3.
D. Là do sự tỏa nhiệt của axit, nhiệt tỏa ra làm đông tụ protein tại
vùng da đó.
Câu 77. Brađikinin có tác dụng làm giảm huyết áp, đó là một nonapeptit có
công thức là : Arg–Pro–Pro–Gly–Phe–Ser–Pro–Phe–Arg. Khi thuỷ phân
không hoàn toàn peptit này có thể thu đƣợc bao nhiêu tripeptit mà trong thành
phần có phenyl alanin (phe) ?
A. 4 B. 5 C. 3 D. 6
Câu 78. Hiện tƣợng nào dƣới đây không đúng thực tế ?
A. Nhỏ vài giọt axit nitric đặc vào dung dịch lòng trắng trứng thấy
xuất hiện màu vàng.
B. Trộn lẫn lòng trắng trứng, dung dịch NaOH và có một ít CuSO4
thấy xuất hiện màu đỏ đặc trƣng.
C. Đun nóng dung dịch lòng trắng trứng thấy xuất hiện hiện tựng đông
tụ.
D. Đốt cháy da hay tóc thấy có mùi khét.
2.2.4. Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học Hóa học ở trường THPT
Trong dạy học hoá học ở phổ thông, dựa vào mục đích lí luận dạy học,
ngƣời ta phân thành 3 kiểu bài lên lớp:
- Nghiên cứu tài liệu mới.
- Sử dụng bài tập trong giờ luyện tập, ôn tập
- Kiểm tra, đánh giá kiến thức.
2.2.4.1. Sử dụng trong dạy học kiểu bài nghiên cứu tài liệu mới
a) Sử dụng bài tập nêu vấn đề và giải quyết vấn đề đặt ra
89
Hiện nay dạy học nêu vấn đề đang là phƣơng pháp dạy học tích cực
có hiệu quả trong việc hoạt động hóa ngƣời học, phát triển con ngƣời tự
chủ, sáng tạo. Để giải quyết tình huống có vấn đề thì một trong các phƣơng
pháp tối ƣu là sử dụng các bài tập. Ví dụ khi dạy bài Amin giáo viên có thể
sử dụng câu hỏi nêu vấn đề nhƣ sau: “Trƣớc khi nấu cá để khử mùi tanh
của cá ngƣời ta thƣờng rửa cá bằng gì?”. Sau khi học sinh đón nhận thông
tin đó là dùng giấm ăn giáo viên sẽ dẫn: Vậy vì sao có thể dùng giấm ăn để
rửa cá? Chúng ta sẽ nghiên cứu trong bài học hôm nay.
Với những vấn đề đặt ra nhƣ vậy nhằm kích thích tính tò mò, tƣ duy
tích cực của học sinh. Để giải quyết vấn đề đặt ra thông thƣờng giáo viên
đƣa ra các bài tập để học sinh tự giải quyết dƣới sự điều khiển của giáo
viên.
b) Sử dụng trong dạy học kiểu bài hoàn thiện kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo
Đối với tiết học nghiên cứu tài liệu mới, kiến thức và kỹ năng mới
đƣợc hình thành sẽ chƣa vững chắc nếu không đƣợc củng cố ngay. Sử dụng
bài tập hóa học trong đó có bài tập liên quan đến thực tế là một hình thức
củng cố, ôn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách sinh động và có hiệu quả.
Khi giải bài tập, học sinh phải nhớ lại các kiến thức đã học, phải đào sâu
một khía cạnh nào đó của kiến thức hoặc phải huy động kiến thức để có thể
giải quyết đƣợc bài tập. Tất cả các thao tác tƣ duy đó góp phần củng cố,
khắc sâu, mở rộng kiến thức cho học sinh. Ví dụ khi dạy bài xenlulozơ,
giáo viên đƣa ra bài tập:
Ngày nay ngƣời ta sử dụng etanol dùng làm nhiên liệu thay thế một
phần cho xăng để bảo vệ môi trƣờng. Điều chế etanol để làm nhiên liệu
bằng cách nào?
A. Lên men tinh bột, ngô, sắn... B. Chƣng khô gỗ.
C. Hiđrat hóa etilen. D. Cả A, B, C.
90
Khi giải quyết bài tập này, học sinh đƣợc củng cố kiến thức về các
phƣơng pháp điều chế etanol, những ứng dụng của xenlulozơ dựa trên
những tính chất hóa học của nó, có sự lựa chọn phƣơng án nào là đúng
nhất. Đồng thời giáo dục ý thức bảo vệ môi trƣờng cho học sinh.
2.2.4.2. Sử dụng bài tập trong giờ luyện tập, ôn tập
Các bài tập đƣợc sử dụng trong tiết học này phần lớn là các bài tập
có tính chất tổng hợp nhằm mục đích củng cố và giúp học sinh nắm vững
kiến thức, kỹ năng đã học.Và vận dụng chúng trong giải quyết các vấn đề
thực tiễn có liên quan.
Ví dụ: Khi dạy bài luyện tập chƣơng 4 – polime và vật liệu polime
(Sách hoá học 12) bên cạnh những câu hỏi, bài tập mang nội dung thuần
tuý hoá học, ngƣời giáo viên có thể sử dụng những câu hỏi và bài tập thực
tiễn sau: Hiện nay, túi PE đƣợc dùng làm túi an toàn để đựng thực phẩm.
Tuy nhiên, nếu kéo dài tình trạng sử dụng túi PE sẽ dẫn đến hậu quả gì?
Cần có giải pháp nào để thay thế PE?
Với bài tập này học sinh vừa có thể ôn lại tính chất của PE, bên cạnh đó
học sinh cũng biết đƣợc những ảnh hƣởng của việc sử dụng quá nhiều túi
nilon sẽ gây những ảnh hƣởng nghiêm trọng cho môi trƣờng. Từ đó có thể
giáo dục cho học sinh ý thức sử dụng túi nilon một cách hợp lí và cũng cho
học sinh biết đƣợc những nghiên cứu mới của khoa học để hạn chế đƣợc
những ảnh hƣởng đến môi trƣờng từ việc sử dụng túi nilon.
2.2.4.3. Sử dụng bài tập trong giờ thực hành
Tiết thực hành ở trƣờng phổ thông rất quan trọng trong việc giúp học
sinh nắm vững kiến thức, phát triển tƣ duy và rèn luyện kỹ năng thực hành
thí nghiệm. Sử dụng bài tập liên quan đến thực tiễn không những sẽ củng
cố kiến thức, kiểm chứng lý thuyết mà còn giáo dục ý thức bảo vệ môi
trƣờng, giáo dục đức tính cần cù, cẩn thận trong quá trình làm việc.
Trong tiết thực hành giáo viên đƣa ra các dạng bài tập sau:
91
Bài tập về xử lí chất thải sau thí nghiệm trƣớc khi đổ ra môi trƣờng;
xử lí tình huống nhiễm độc trong quá trình thí nghiệm: biện pháp khử bỏ
các khí độc có trong phòng thí nghiệm, rửa các lọ hay ống nghiệm đựng
hóa chất...
Ví dụ: để rửa lọ đựng anilin trong phòng thí nghiệm thì ngƣời ta
dùng dung dịch nào?
92
CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm định tính đúng đắn của giả thuyết
khoa học của đề tài: GV xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học gắn
với thực tiễn thì sẽ giúp học sinh giải đáp đƣợc những tình huống có vấn đề
nảy sinh trong đời sống, trong lao động, sản xuất, làm tăng lòng say mê
học hỏi, phát triển tƣ duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
- Soạn các bài dạy thực nghiệm
- Trao đổi và hƣớng dẫn cách tổ chức tiến hành những bài dạy với
giáo viên Trung học phổ thông
- Kiểm tra, đánh giá, phân tích và xử lí kết quả thực nghiệm sƣ phạm
để rút ra kết luận về:
+ Khả năng thực hiện bài tập có nội gắn với thực tiễn trong các giờ
học nghiên cứu tài liệu mới, ôn tập, luyện tập, thực hành, kiểm tra đánh
giá....
+ Sự phù hợp về nội dung, khối lƣợng, loại bài tập thực tiễn với yêu
cầu nắm vững kiến thức kỹ năng của chƣơng trình hoá học ở trung học phổ
thông.
+ đánh giá sơ bộ hiệu quả của quá trình dạy học theo hƣớng tích cực
có sử dụng bài tập thực tiễn
3.2. Kế hoạch thực nghiệm sƣ phạm
3.2.1. Lựa chọn đối tượng thực nghiệm
Do sự hạn chế của thời gian chúng tôi chỉ tiến hành thực nghiệm ở
một số nội dung quan trọng và chủ yếu là các tiết học nghiên cứu tài liệu
mới chƣơng trình lớp 12 chƣơng trình cơ bản.
93
* Chọn trƣờng: Chúng tôi đã đi khảo sát tình hình và đi đến chọn
trƣờng Trung học phổ thông Việt Yên 2- Việt Yên-Bắc Giang và THPT
Hiệp Hòa 2-Hiệp Hòa-Bắc Giang để tiến hành thực nghiệm
* Chọn lớp: Sau khi trao đổi với Ban giám hiệu nhà trƣờng, tổ
chuyên môn và đƣợc sự nhất trí của Ban giám hiệu chúng tôi đã chọn các
lớp sau làm lớp thực nghiệm.
Bảng 3.1. Đặc điểm của các lớp đƣợc chọn
Trƣờng
THPT
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng Giáo viên
Lớp Sĩ số Lớp Sĩ số
THPT Việt
Yên 2 12A3 46 12A4 47 Khổng Văn Thắng
THPT
Hiệp Hòa
2
12A6 45 12A7 45 Thân Thị Hƣơng
Với các lớp đƣợc chọn các học sinh đều tham gia làm một bài trắc
nghiệm về các kiến thức đã đƣợc học trƣớc đó có liên quan đến các nội
dung sẽ đem thực nghiệm, chủ yếu nhằm đánh giá khả năng tƣ duy của học
sinh. Kết quả bài kiểm tra đƣợc xem là yếu tố đầu vào để khẳng định cách
chọn mẫu thoả mãn là lớp đối chứng với lớp thực nghiệm có đầu vào tƣơng
đƣơng nhau.
3.2.2. Chuẩn bị cho thực nghiệm sư phạm
Công việc chuẩn bị cho TNSP đƣợc chúng tôi tiến hành nhƣ sau :
- Phối hợp với GV dạy trực tiếp các lớp đƣợc lựa chọn thực nghiệm
để xây dựng kế hoạch giờ dạy các bài học có sử dụng bài tập thực tiễn phần
hóa học hữu cơ 12 đồng thời xây dựng các đề kiểm tra dựa trên các câu hỏi
đã xây dựng trƣớc đó.
94
- Xây dựng phiếu điều tra và phát cho HS để đánh giá khả năng sử
dụng bài tập thực tiễn trong quá trình dạy học nhằm kích thích huwnhs thú
học tập của học sinh.
3.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Chúng tôi chọn thực nghiệm trực tiếp ở huyện Hiệp Hòa và huyện Việt
Yên – Bắc Giang ( Trƣờng THPT Hiệp Hòa 2 và THPT Việt Yên 2)
Đối với các lớp thực nghiệm, giáo viên sẽ lựa chọn, sử dụng một số bài
tập thực tiễn mà tác giả đã đƣa để dạy trong các kiểu bài: Nghiên cứu tài liệu
mới, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, kiểm tra đánh giá
Đối với lớp đối chứng, giáo viên vẫn dạy bình thƣờng, không tích hợp
sử dụng các bài tập thực tiễn trong dạy học.
Các lớp thực nghiệm và đối chứng cùng làm bài kiểm tra do tác giả
yêu cầu. Giáo viên chấm bài của các học sinh đã đƣợc chọn theo đáp án tác
giả đã đƣa để đánh giá kết quả thực nghiệm.
3.3. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm
Để đánh giá kết quả TNSP, sau khi dạy ở các lớp TN và ĐC, chúng
tôi cho HS làm bài kiểm tra 45 phút (mỗi chƣơng 1 bài). Nội dung kiểm tra
liên quan đến các kiến thức trong phần hóa học hữu cơ 12. HS đƣợc kiểm
tra trong mỗi lần cùng đề với nhau và kiểm tra ở cùng một thời điểm để
đảm bảo sự công bằng và chính xác.
Kết quả các bài kiểm tra của chƣơng dạy thực nghiệm đƣợc thống kê
ở bảng dƣới đây:
95
Bảng 3.1. Kết quả bài kiểm tra bài 45 phút số 1
Trƣờng Lớp Sĩ
số
Điểm Xi
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Phân phối kết quả kiểm tra
THPT
Việt
Yên 2
12A3
(TN) 46 0 0 0 2 8 11 11 8 5 2
12A4
(ĐC) 47 0 0 1 5 12 12 9 6 2 0
THPT
Hiệp
Hòa 2
12A6
(TN) 45 0 0 0 3 7 11 12 8 4 0
12A7
(ĐC) 45 0 0 1 4 12 9 9 6 3 1
Bảng 3.2. Kết quả bài kiểm tra bài 45 phút số 2
Trƣờng Lớp Sĩ
số
Điểm Xi
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Phân phối kết quả kiểm tra
THPT
Việt
Yên 2
12A3
(TN) 46 0 0 0 1 6 12 13 7 5 2
12A4
(ĐC) 47 0 0 0 3 12 12 9 6 4 1
THPT
Hiệp
Hòa 2
12A6
(TN) 45 0 0 0 1 5 10 13 10 4 2
12A7
(ĐC) 45 0 0 0 4 10 11 10 7 2 1
96
3.4. Xử lí kết quả thực nghiệm
3.4.1. Xử lí theo thống kê toán học
Kết quả bài kiểm tra của các em HS lớp ĐC và TN của cả 2 trƣờng
THPT đƣợc xử lí theo phƣơng pháp thống kê toán học theo thứ tự sau:
1. Lập các bảng phân phối: Tần số, tần suất, tần suất luỹ tích.
2. Vẽ đồ thị đƣờng luỹ tích từ bảng phân phối tần suất luỹ tích.
3. Tính các tham số thống kê đặc trƣng:
a) Trung bình cộng: Đặc trƣng cho sự tâp trung của số liệu.
1 1 2 2 1
1 2
...
...
k
i i
k k i
k
n xn x n x n x
xn n n n
(3.1)
Trong đó xi: Điểm của bài kiểm tra (0 ≤ x ≤ 10)
ni:Tần số các giá trị của xi
n: Số HS tham gia thực nghiệm
b) Phương sai S2 và độ lệch chuẩn S: là các tham số đo mức độ phân tán
của các số liệu quanh giá trị trung bình cộng.
2
2 21 ;1
k
i i
i
n x x
S S Sn
(3.2)
Giá trị của độ lệch chuẩn S càng nhỏ, chứng tỏ số liệu càng ít phân tán.
c)Hệ số biến thiên V: Để so sánh 2 tập hợp có x khác nhau
100%S
Vx
(3.3)
- Khi 2 bảng số liệu có giá trị trung bình cộng bằng nhau thì ta tính
độ lệch chuẩn S, nhóm nào có độ lệch chuẩn S bé thì nhóm đó có chất
lƣợng tốt hơn.
- Khi 2 bảng số liệu có giá trị trung bình cộng khác nhau thì ta so
sánh mức độ phân tán của các số liệu bằng hệ số biến thiên V.
97
Nhóm nào có V nhỏ hơn thì nhóm đó có chất lƣợng đồng đều hơn,
nhóm nào có V lớn hơn thì có trình độ cao hơn.
+ Nếu V trong khoảng 0 – 10%: Độ dao động nhỏ.
+ Nếu V trong khoảng 10 – 30%: Độ dao động trung bình.
+ Nếu V trong khoảng 30 – 100%: Độ dao động lớn.
Với độ dao động nhỏ hoặc trung bình thì kết quả thu đƣợc đáng tin cậy,
ngƣợc lại với độ dao động lớn thì kết quả thu đƣợc không đáng tin cậy.
d) Sai số tiêu chuẩn m: tức là khoảng sai số của điểm trung bình.
n
Sm .
Sai số càng nhỏ thì giá trị điểm trung bình càng đáng tin cậy.
e) Đại lượng kiểm định t
+ Trƣờng hợp 1 : kiểm định sự khác nhau của trung bình cộng trong
trƣờng hợp hai lớp có phƣơng sai bằng nhau (hoặc khác nhau không đáng
kể).
Đại lƣợng đƣợc dùng để kiểm định là TN §C TN §C
TN §C
n .nX Xt .
s n n
Còn giá trị 2 2
§C TN TN§C
§C TN
(n 1)S (n 1)Ss
n n 2
Giá trị tới hạn là t, giá trị này đƣợc tìm trong bảng phân phối t ứng
với xác suất sai lầm và bậc tự do f = nĐC + nTN – 2.
+ Trƣờng hợp 2 : kiểm định sự khác nhau của trung bình cộng trong
trƣờng hợp hai lớp có phƣơng sai khác nhau đáng kể.
Đại lƣợng đƣợc dùng để kiểm định là TN §C
22TN §C
TN §C
X Xt
SS
n n
Giá trị tới hạn là t, giá trị này đƣợc tìm trong bảng phân phối t ứng
với xác suất sai lầm và bậc tự do đƣợc tính nhƣ sau :
98
2 2
§C TN
1f
c (1 c)
n 1 n 1
; trong đó 2§C
2 2§C §C TN
§C TN
S 1c .
n S S
n n
+ Kiểm định sự bằng nhau của các phƣơng sai
Giả thuyết H0 là sự khác nhau giữa hai phƣơng sai là không có ý
nghĩa.
Đại lƣợng đƣợc dùng để kiểm định là : 2§C2TN
SF
S (SĐC > STN)
Giá trị tới hạn F đƣợc dò trong bảng phân phối F với xác suất sai
lầm và bậc tự do fĐC = nĐC – 1 , fTN = nTN – 2 .
Nếu F < F thì H0 đƣợc chấp nhận, ta sẽ tiến hành kiểm định t theo
trƣờng hợp 1. Nếu ngƣợc lại, H0 bị bác bỏ, nghĩa là sự khác nhau giữa hai
phƣơng sai là có ý nghĩa thì ta sẽ tiến hành kiểm định t theo trƣờng hợp 2.
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm số 1
Điểm Số HS đạt điểm xi
% HS đạt điểm
xi
% HS đạt điểm xi trở
xuống
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
0 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00
99
1 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00
2 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00
3 0 2 0,00 2,17 0,00 2,17
4 5 9 5,49 9,78 5,49 11,95
5 15 24 16,48 26,09 21,97 38,04
6 21 21 23,08 22,83 45,05 60,87
7 23 18 25,27 19,57 70,32 80,44
8 16 12 17,58 13,04 87,90 93,48
9 9 5 9,89 5,43 97,79 98,91
10 2 1 2,21 1,09 100 100
Tổng 91 92
Hình 3.1: Đồ thị biểu diễn đƣờng lũy tích bài kiểm tra 45 phút số 1
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm số 2
Điểm Số HS đạt điểm xi
% HS đạt điểm
xi
% HS đạt điểm xi trở
xuống
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
0 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00
0
20
40
60
80
100
120
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10% d
ƣớ
i đ
iểm
Xi
Điểm
100
1 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00
2 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00
3 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00
4 2 7 2,2 7,61 2,2 7,61
5 11 22 12,09 23,91 14,29 31,52
6 22 23 24,18 25,00 38,47 56,52
7 26 19 28,57 20,65 67,04 77,17
8 17 13 18,68 14,13 85,72 91,3
9 9 6 9,89 6,52 95,61 97,82
10 4 2 4,39 2,18 100 100
Tổng 91 92
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn đƣờng lũy tích bài kiểm tra 45 phút số 2
Bảng 3.5. Bảng phân loại kết quả học tập
Phân loại kết quả học tập của HS (%)
Bài
KT
Yếu kém
(0-4 điểm)
Trung bình
(5,6 điểm)
Khá
(7,8 điểm)
Giỏi
(9,10 điểm)
TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC
0
20
40
60
80
100
120
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
% d
ƣớ
i đ
iểm
Xi
điểm
101
Số 1 5,49 11,96 39,56 48,91 42,86 32,61 12,09 6,52
Số 2 2,2 7,61 36,26 48,91 47,25 34,78 14,29 8,7
Hình 3.3: Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS ( bài số 1)
Hình 3.4: Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS ( bài số 2)
0
10
20
30
40
50
60
yêu-kem trung binh kha gioi
% H
S
102
Bảng 3.6. Bảng tông hợp các tham số đặc trƣng qua các bài
kiểm tra
Bài
kiểm tra
m S V%
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
1 6,86 0,15 6,14 0,16 1,45 1,49 21,13 24,27
2 6,97 0,14 6,38 0,15 1,38 1,46 19,80 22,88
Đại lƣợng kiểm định t.
Để khẳng định sự khác nhau về điểm trung bình giữa lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng là có nghĩa tính giá trị t.
* Bài kiểm tra số 1: tính đƣợc t = 3,31
* Bài kiểm tra số 2: tính đƣợc t = 2,81
Đối chiếu với bảng phân bố Student với = 0, 05 thì p = 0, 95; t (p, k) = 1, 96.
0
10
20
30
40
50
60
yêu-kem trung binh kha gioi
% H
S
x
103
Ta thấy giá trị t của 2 bài kiểm tra đều lớn hơn t (p, k) . Nhƣ vậy sự khác nhau giữa
điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là có ý nghĩa với độ tin cậy
95%.
3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm.
Dựa trên các kết quả thực nghiệm sƣ phạm và thông qua việc xử lý số liệu
thực nghiệm sƣ phạm thu đƣợc, chúng tôi nhận thấy chất lƣợng học tập của HS
ở các lớp thực nghiệm cao hơn ở các lớp đối chứng. Điều này đƣợc thể hiện:
3.5.1. Tỉ lệ HS yếu kém, trung bình, khá và giỏi
Tỷ lệ % HS đạt điểm giỏi và khá ở lớp thực nghiệm cao hơn tỷ lệ
%HS đạt điểm giỏi và khá ở lớp đối chứng; Ngƣợc lại tỷ lệ % HS đạt điểm
yếu kém, trung bình ở lớp thực nghiệm thấp hơn tỷ lệ % HS đạt điểm yếu
kém, trung bình ở lớp đối chứng (Bảng 3.4 và Hình 3.5; 3.6).
Nhƣ vậy, phƣơng án thực nghiệm đã có tác dụng phát triển năng lực
nhận thức của HS, góp phần giảm tỷ lệ HS yếu kém, trung bình và tăng tỷ lệ HS
khá, giỏi.
3.5.2. Đồ thị các đường luỹ tích
Đồ thị các đƣờng lũy tích của lớp thực nghiệm luôn nằm bên phải và phía
dƣới các đƣờng luỹ tích của lớp đối chứng (Hình 3.5; 3.6).
Điều đó cho thấy chất lƣợng học tập của các lớp thực nghiệm tốt hơn
các lớp đối chứng.
3.5.3. Giá trị các tham số đặc trưng
- Điểm trung bình cộng của HS lớp thực nghiệm cao hơn HS lớp đối
chứng (Bảng 3.5). Điều đó chứng tỏ HS các lớp thực nghiệm nắm vững và
vận dụng kiến thức, kỹ năng tốt hơn HS các lớp đối chứng.
- Độ lệch chuẩn ở lớp thực nghiệm nhỏ hơn ở lớp đối chứng, chứng
tỏ số liệu của lớp thực nghiệm ít phân tán hơn so với lớp đối chứng (Bảng
3.5).
104
- Hệ số biến thiên V của lớp thực nghiệm nhỏ hơn lớp đối chứng (Bảng 3.5)
đã chứng minh độ phân tán quanh giá trị trung bình cộng của lớp thực nghiệm nhỏ
hơn, tức là chất lƣợng lớp thực nghiệm đồng đều hơn lớp đối chứng.
- Mặt khác, giá trị V thực nghiệm đều nằm trong khoảng từ 10% đến
30% (có độ dao động trung bình). Do vậy, kết quả thu đƣợc đáng tin cậy.
- t > t ,k Sự khác nhau giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm
và lƣớp đối chứng là có ý nghĩa với độ tin cậy 95%
105
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Các kết quả thu đƣợc trong quá trình thực nghiệm sƣ phạm và kết
quả xử lí số liệu thống kê, chúng tôi khẳng định: việc tuyển chọn, xây dựng
và sử dụng hệ thống bài tập thực nghiệm trong dạy học Hóa học là cần
thiết; giả thuyết khoa học đã đề ra là đúng đắn và việc vận dụng kết quả
nghiên cứu của đề tài vào thực tế giảng dạy ở các trƣờng THPT hiện nay là
hoàn toàn có tính khả thi.
Các kết quả thực nghiệm cũng khẳng định việc tăng cƣờng sử dụng
bài tập thực tiễn thực sự có tác dụng rất tốt đến việc tổ chức hoạt động
nhận thức cho học sinh trên giờ lên lớp, cụ thể là:
* Đối với giáo viên: Sự đa dạng của bài tập thực tiễn giúp cho giáo
viên có thể có nhiều cách lựa chọn hơn về phƣơng pháp tổ chức các hoạt
động nhận thức cho học sinh, giáo viên chủ động hơn, linh hoạt hơn, theo
đó các giờ học trở nên hấp dẫn hơn, cuốn hút học sinh hơn.
* Đối với học sinh: Sự xuất hiện các bài tập thực tiễn dƣới nhiều
dạng khác nhau làm cho học sinh hứng thú hơn trong việc tham gia vào các
hoạt động nhận thức; khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học
sinh đƣợc nâng cao hơn, theo đó chất lƣợng học tập của học sinh cũng
đƣợc nâng cao.
106
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đối chiếu mục đích và nhiệm vụ mà đề tài đã đề ra từ ban đầu, trong
quá trình thực hiện luận văn chúng tôi đã đạt đƣợc một số kết quả sau :
1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài, từ đó đề ra cách phân loại
BTHH gắn với thực tiễn và sử dụng bài tập này trong quá trình dạy học
theo mức độ nhận thức của học sinh, theo kiểu bài học.
2. Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hoá học gắn với thực tiễn
tƣơng đối đầy đủ và có hệ thống với 160 bài tập ở 4 mức, trong đó tập
trung ở mức 3 và 4 (có hƣớng dẫn giải và đáp số cho từng bài). Các bài tập
và phần hƣớng dẫn giải, đáp số đƣợc sắp xếp theo từng chủ đề:
3. Nghiên cứu cách sử dụng hệ thống BTHH gắn với thực tiễn trong
dạy học, phƣơng pháp sử dụng hệ thống BTHH thực tiễn trong các kiểu bài
lên lớp: Nghiên cứu tài liệu mới; củng cố, hoàn thiện, vận dụng kiến thức,
kĩ năng, kĩ xảo; kiểm tra- đánh giá kiến thức.
4. Điều tra thực trạng việc sử dụng BTHH gắn với thực tiễn của một
số GV thuộc dạy ở trƣờng THPT thuộc Bắc Giang. Kết quả cho thấy hầu
hết các GV đều có sử dụng BTHH gắn với thực tiễn, nhƣng ít GV sử dụng
thƣờng xuyên, việc sử dụng khi kiểm tra đánh giá kiến thức lại càng ít hơn
nữa.
5. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá hiệu quả của hệ thống
bài tập đã xây dựng. Giả thuyết khoa học của đề tài đã đƣợc khẳng định bởi
kết quả thực nghiệm sƣ phạm: Đề tài là cần thiết và có hiệu quả.
Tóm lại, có thể nói chúng tôi đã hoàn thành đƣợc những nhiệm vụ đề
tài đƣa ra. Những BTHH thực tiễn đƣợc xây dựng đã đóng góp thêm vào
ngân hàng BTHH của mỗi GV, giúp các GV nâng cao hơn nữa hiệu quả
giảng dạy. Đề tài này cũng là cơ sở giúp các GV khác tiếp tục xây dựng
nhiều BTHH gắn với thực tiễn, góp phần thực hiện nguyên lí giáo dục của
107
Đảng “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận
gắn liền với thực tiễn” với mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lƣợng và
hiệu quả của việc dạy và học.
2. Khuyên nghi
Qua quá trình nghiên cứu đề tài và tiến hành thực nghiệm đề tài,
chúng tôi có một số đề nghị sau:
a) Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Trong bộ sách giáo khoa cần đƣa các BTHH gắn với thực tiễn vào với
số lƣợng nhiều hơn và có nội dung phong phú hơn.
Đồng thời trong các kì thi mang tính Quốc gia nhƣ kì thi tốt nghiệp
THPT, kì thi tuyển sinh Đại học và Cao đẳng, Bộ định hƣớng rõ sẽ có bao
nhiêu phần trăm bài gắn với thực tiễn và có đủ các mức độ nhận thức để
tạo động lực cho GV và HS nghiên cứu nhiều hơn dạng bài tập này.
Trong công tác kiểm tra – đánh giá kiến thức của HS cần thay đổi về nội
dung và hình thức. Để thông qua việc kiểm tra chúng ta phải đánh giá đƣợc sự
hiểu biết về thực tiễn cũng nhƣ khả năng vận dụng kiến thức hóa học vào thực
tiễn, khả năng giải quyết những vấn đề liên quan đến hóa học vào thực tế của
HS. Vì hiện nay rất nhiều HS học vì điểm số, các em chỉ muốn học theo cách
nào ngắn gọn nhất và đạt điểm số cao nhất mà chƣa quan tâm đến việc rèn
luyện năng lực tự học, tự nghiên cứu… cho mình. Đặc biệt đối với môn hóa
học, các em chƣa thấy rõ đƣợc mối liên hệ mật thiết giữa môn học với đời
sống, lao động sản xuất, học sinh có thể giải thành thạo các BTHH định
tính, định lƣợng về cấu tạo chất, về sự biến đổi các chất rất phức tạp,
nhƣng khi cần phải dùng kiến thức hoá học để giải quyết một tình huống cụ
thể trong thực tiễn thì lại rất lúng túng. Vì vậy, cần tăng cƣờng những những
dạng câu hỏi liên quan đến thực tiễn trong các kì thi, kì kiểm tra, bắt HS phải
tƣ duy độc lập, tránh hiện tƣợng “học vẹt, học tủ”, qua đó, ngƣời GV cũng
đánh giá đƣợc khả năng vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn của HS.
108
b) Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Giang
Trong các đợt bồi dƣỡng thƣờng xuyên cho GV nên tăng cƣờng bồi
dƣỡng kiến thức hóa học gắn với thực tế vì theo chúng tôi quan sát đƣợc
thì ngƣời GV ít dạy dạng bài tập này một phần vì vốn kiến thức về thực
tiễn của họ cũng không nhiều hay họ không có nhiều thời gian tìm kiếm tài
liệu để trang bị thêm kiến thức nên rất ngại đề cập tới những dạng bài tập
này.
c) Đối với nhà trƣờng
Hiệu trƣởng nhà trƣờng nên yêu cầu tổ bộ môn thực hiện các chuyên
đề về hóa học liên quan đến kiến thức thực tiễn đời sống, lao động sản
xuất…nhƣ tổ chức tham quan nhà máy, tìm hiểu dây chuyền sản xuất hóa
chất tiên tiến nhất; tổ chức các cuộc thi vui học hóa cho HS; viết sáng kiến
– kinh nghiệm của việc vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn; mỗi năm
thực hiện kiểm tra việc sƣu tầm & sử dụng tƣ liệu dạy học của GV. Đồng
thời tuyên dƣơng, khen thƣởng những GV thực hiện tốt những yêu cầu trên
để tạo động lực cho họ tiếp tục vƣợt qua khó khăn và phấn đấu hoàn thành
tốt nhiệm vụ dạy học của mình.
d) Đối với ngƣời GV
Cố gắng khắc phục những khó khăn để đƣa những dạng BTHH gắn
với thực tiễn vào dạy học để thực hiện tốt nguyên lí giáo dục của Đảng
“học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn
liền với thực tiễn”. Đồng thời thông qua đó làm HS yêu thích môn học và
từ đó yêu mến thầy cô hơn.
109
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nick Arnold (2006), Hóa học - Một vụ nổ ầm vang, Nhà xuất bản trẻ.
2. Trịnh Văn Biều (2000), Giảng dạy hóa học ở trường phổ thông, Đại
học Sƣ phạm Tp.HCM.
3. Trịnh Văn Biều (2002), Lí luận dạy học hóa học , Đại học Sƣ phạm
Tp.HCM.
4. Nguyễn Hải Châu, Vũ Anh Tuấn (2007), Những vấn đề chung về đổi
mới giáo dục trung học phổ thông môn hoá học, Nhà xuất bản Giáo dục.
5. Dƣơng Văn Đảm (2006), Hóa học quanh ta, Nhà xuất bản Giáo dục.
6. Nguyễn Hữu Đĩnh (Chủ biên) (2008), Dạy và học hóa học 11, Nhà
xuất bản Giáo dục.
7. Trần Thành Huế (2007), “Đề thi Olympic hóa học quốc tế lần thứ 39”,
Tạp chí Hóa học và ứng dụng, số 70, tr. 13-14.
8. Đỗ Công Mỹ (2005), Xây dựng, lựa chọn hệ thống câu hỏi lý thuyết và
bài tập thực tiễn môn hóa học trung học phổ thông (phần Hóa đại
cương và vô cơ), Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sƣ phạm Hà
Nội.
9. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hoá học tập 1, Nhà xuất
bản Giáo Dục .
10. Đặng Thị Oanh (Chủ biên), Trần Trung Ninh, Đỗ Công Mỹ
(2006), Câu hỏi lý thuyết và bài tập hóa học trung học phổ thông , Tập
1, Nhà xuất bản Giáo dục.
11. Nguyên Văn Sang (dịch) (2002), Hóa học và đời sống – Tập 4 –
Nguồn thực phẩm, Nhà xuất bản trẻ.
12. Nguyên Văn Sang (dịch) (2002), Hóa học và đời sống – Tập 6 –
Khí quyển, hóa khí và khí hậu, Nhà xuất bản trẻ.
13. Nguyễn Thị Sửu, Hoàng Văn Côi (2008), Thí nghiệm hóa học ở
trường phổ thông, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
110
14. Lƣơng Thiện Tài, Hoàng Anh Tài, Nguyễn Thị Hiển (2007), “Xây
dựng bài tập hóa học thực tiễn trong dạy học phổ thông”, Tạp chí Hóa
học và ứng dụng, số 64, tr. 11-13.
15. Trần Thị Phƣơng Thảo (2008), Xây dựng hệ thống bài tập trắc
nghiệm khách quan về hóa học có nội dung gắn với thực tiễn, Luận văn
thạc sĩ Giáo dục học, Đại học sƣ phạm TP. HCM.
16. Nguyễn Hữu Thọ (2007), “Giới thiệu đề thi Olymic môn hóa học
Australian năm 2004”, Tạp chí Hóa học và ứng dụng ,số 70, tr. 15-16.
17. Nguyễn Hữu Thọ (2007), “Giới thiệu phần A đề thi Olymic môn
hóa học Canada năm 2005”, Tạp chí Hóa học và ứng dụng, số 71, tr. 25-
27.
18. Lê trọng Tín (2006), Tài liệu bồi dƣỡng thƣờng xuyên giáo viên
trung học phổ thông chu kì III, 2004-2007, Những phương pháp dạy học
tích cực trong dạy học hóa học, Trƣờng ĐHSP TP. HCM.
19. Dƣơng Thiệu Tống (2005), Trắc nghiệm và đo lường thành quả học
tập, Nhà xuất bản Khoa học xã hội.
20. Trần Kim Tiến (2007), Kỹ thuật an toàn trong phòng thí nghiệm
hóa học, Nhà xuất bản trẻ.
21. Lê Xuân Trọng (Tông chủ biên kiêm Chủ biên) (2006), Sách giáo
viên hóa học 10 nâng cao, Nhà xuất bản Giáo dục.
22. Lê Xuân Trọng (Tông chủ biên), Nguyễn Hữu Đĩnh (Chủ biên)
(2007), Hóa học 11 nâng cao, Nhà xuất bản Giáo dục.
23. Lê Xuân Trọng (Tông chủ biên kiêm Chủ biên) (2007), Sách giáo
viên Hóa học 11 nâng cao, Nhà xuất bản Giáo dục.
24. Lê Xuân Trọng (Chủ biên) (2006), Bài tập hóa học 10 nâng cao,
Nhà xuất bản Giáo dục.
25. Lê Xuân Trọng (Tông Chủ biên kiêm chủ biên), Nguyễn Hữu
Đĩnh (Chủ biên) (2008), Hóa học 12 nâng cao, Nhà xuất bản Giáo dục.
111
26. Nguyễn Xuân Trƣờng (2001), Hóa học vui, Nhà xuất bản Khoa học
kỹ thuật.
27. Nguyễn Xuân Trƣờng (2006), 385 câu hỏi và đáp về hóa học với
đời sống, Nhà xuất bản giáo dục.
28. Nguyễn Xuân Trƣờng (2006), 1250 câu trắc nghiệm hóa học 12
(Chương trình chuẩn), Nhà xuất bản đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh.
29. Nguyễn Xuân Trƣờng (2006), 1320 câu trắc nghiệm hóa học 12
(Chương trình nâng cao), Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà Nội.
30. Nguyễn Xuân Trƣờng (2005), Phương pháp dạy học hóa học ở
trường phổ thông, Nhà xuất bản Giáo dục.
31. Nguyễn Xuân Trƣờng (2007), Cách biên soạn và trả lời câu hỏi
trắc nghiệm môn Hóa học ở trường phổ thông, Nhà xuất bản Giáo dục.
32. Nguyễn Xuân Trƣờng (2006), Sử dụng bài tập trong dạy học hóa
học ở trường phổ thông, Nhà xuất bản Đại học Sƣ phạm.
33. Nguyễn Xuân Trƣờng (Tông Chủ biên kiêm Chủ biên), (2006),
Hóa học 10, Nhà xuất bản Giáo dục.
34. Nguyễn Xuân Trƣờng (Tông Chủ biên kiêm Chủ biên), (2007),
Sách giáo viên hóa học 11, Nhà xuất bản Giáo dục.
35. Nguyễn Xuân Trƣờng (Chủ biên), (2007), Bài tập hóa học 11, Nhà
xuất bản Giáo dục.
36. Nguyễn Xuân Trƣờng (Chủ biên), (2006), Bài tập hóa học 10, Nhà
xuất bản Giáo dục.
37. Nguyễn Xuân Trƣờng (Tông Chủ biên kiêm Chủ biên), (2006),
Sách giáo viên hóa học 10, Nhà xuất bản Giáo dục.
38. Huỳnh Văn Út (2007), Đố vui hóa học, Nhà xuất bản Giáo dục.
39. Nguyễn Đức Vận, Nguyễn Huy Tiến (2008), Câu hỏi và bài tập
hóa học vô cơ phần kim loại, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
112
40. Viện ngôn ngữ học (2001), Từ điển Tiếng Việt phổ thông, Nhà xuất
bản TP.Hồ Chí Minh.
41. Đào Hữu Vinh (chủ biên), Nguyễn Duy Ái (1999), Tài liệu giáo
khoa chuyên Hóa học 10, tập 1, 2, Nhà xuất bản Giáo dục.
42. Vụ Trung học phô thông (2000), Tình hình dạy và học môn hóa
học. Nhiệm vụ nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giảng dạy hóa học trong
trƣờng phổ thông. Hội nghị tập huấn phương pháp dạy học hóa học phổ
thông, Hà Nội.
PHỤ LỤC
Giáo án 1 Bài 3: Chất giặt rửa
(Chƣơng trình hoá học 12 cơ bản)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức:
- Khái niệm, thành phần chính của xà phòng và của chất giặt rửa tổng
hợp
- Phƣơng pháp sản xuất xà phòng, chất giặt rửa tổng hợp
- Nguyên nhân tạo nên đặc tính của xà phòng và chất giặt rửa tổng
hợp
2. Kỹ năng:
- Sử dụng hợp lí xà phòng và chất giặt rửa trong đời sống.
- Tính khối lƣợng xà phòng theo hiệu suất phản ứng.
3. Giáo dục:
- Giúp học sinh biết cách sử dụng chất giặt rửa một cách hợp lý.
- Có ý thức bảo vệ môi trƣờng.
II. Chuẩn bị
- Một số hình ảnh về phƣơng pháp SX xà phòng
- Các mẫu chất có sẵn, phiếu học tập
III. Tiến trình lên lớp
1. Ổn định lớp
2. Bài cũ Viết phƣơng trình phản ứng thủy phân tristearin xúc tác axit và
bazơ?
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG KIẾN THỨC
Hoạt động 1
* HS nghiên cứu SGK để rút ra khái
niệm về xà phòng.
* GV?: Trên cơ sở khái niệm về xà
phòng, em hãy cho biết thành phần
chính của xà phòng là gì?
* GV giơi thiêu thêm môt sô thanh
phân khac cua xa phong
I – XÀ PHÒNG
1. Khái niệm
- Xà phòng thông thƣờng là hỗn hợp
muối natri hoặc muối kali của axit béo có
thêm một số chất phụ gia.
-Thành phần chủ yếu của xà phòng thông
thƣờng là muối natri axit panmitic hoặc
axit stearic. Ngoài ra trong phòng còn có
chất độn, chất tạo màu, chất diệt khuẩn
và chất tạo hƣơng…
Hoạt động 2
* GV?: Dựa vào khái niệm về xà
phòng, em hãy cho biết để sản xuất
xà phòng ta có thể sử dụng phản
ứng hoá học nào?
* HS nghiên cứu SGK để biết các
giai đoạn của quy trình nấu xà
phòng.
BT: phƣơng pháp sản xuất xà
phòng từ chất béo có nhƣợc điểm
gì? ảnh hƣởng gì đến môi trƣờng?
HS mặt hạn chế của quá trình sản
xuất xà phòng từ chất béo: khai
thác dẫn đến cạn kiệt tài nguyên
Từ đó giới thiệu cho HS biết
phƣơng pháp hiện đại ngày nay
đƣợc dùng để sản xuất xà phòng là
2. Phƣơng pháp sản xuất
- Xà phòng còn đƣợc sản xuất theo sơ đồ
sau:
Thí dụ:
(RCOO)3C
3H
5 + 3NaOH 3RCOONa + C
3H
5(OH)
3
t0
chaát beùo xaø phoøng
Ankan axit cacboxylic muoái natri cuûa axit cacboxylic
2CH3[CH
2]14
CH2CH
2[CH
2]14
CH3
4CH3[CH
2]14
COOH
O2, t0, xt
2CH3[CH
2]14
COOH + Na2CO
32CH
3[CH
2]14
COONa + CO2 + H
2O
đi từ ankan.
Bài tập: Chỉ ra nội dung sai:
A. Xà phòng và chất tẩy rửa tổng
hợp có tính hoạt động bề mặt cao.
B. Dung dịch xà phòng có tác dụng
làm tăng sức căng bề mặt của các
vết bẩn.
C. Trong dung dịch xà phòng, các
vết bẩn dầu mỡ đƣợc phân chia
thành nhiều phần nhỏ và bị phân
tán vào nƣớc.
D. Xà phòng sẽ mất tác dụng khi
giặt rửa trong nƣớc cứng.
Hoạt động 3
* GV đặt vấn đề: Xà phòng thông
thƣờng sẽ mất ít nhiều tác dụng tẩy
rửa trong nƣớc cứng nên hiện nay
ngƣời ta dùng chất giặt rửa tổng hợp.
* HS tìm hiểu SGK để biết khái
niệm về chất giặt rửa tổng hợp và
những ƣu điểm khác của nó so với
xà phòng.
II – CHẤT GIẶT RỬA TỔNG HỢP
1. Khái niệm
Những hợp chất không phải là muối
natri của axit cacboxylic nhƣng có tính
năng giặt rửa nhƣ xà phòng đƣợc gọi là
chất giặt rửa tổng hợp.
* HS nghiên cứu phƣơng pháp sản
xuất chất giặt rửa tổng hợp từ các
nguyên liệu dầu mỏ.
2. Phƣơng pháp sản xuất
Đƣợc tổng hợp từ các chất lấy từ dầu
mỏ.
Daàu moû axit ñoñexylbenzensunfonic natri ñoñexylbenzensunfonat
C12
H25
-C6H
4SO
3H C
12H
25-C
6H
4SO
3Na
Na2CO3
axit ñoñexylbenzensunfonic natri ñoñexylbenzensunfonat
* GV treo mô hình Sơ đồ quá trình
làm sạch vết bẩn của xà phòng và
giải thích cho HS rõ tác dụng tẩy
rửa của xà phòng và chất giặt rửa
tổng hợp.
BT: Xà phòng và chất giặt rửa tổng
hợp gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc
nhƣ thế nào?
HS Làm giảm khả năng tự làm sạch
của nƣớc, phá hoại môi trƣờng sinh
thái của nƣớc.
Bài tập
Xà phòng và chất tẩy rửa tổng hợp
có tính chất:
A.Oxi hoá các vết bẩn.
B.Tạo ra dung dịch hoà tan chất
bẩn.
C. Hoạt động bề mặt cao.
D. Hoạt động hoá học mạnh.
3. Tác dụng của xà phòng và chất giặt
rửa tổng hợp
- Muối natri trong xà phòng hay trong
chất giặt rửa tổng hợp có khả năng làm
giảm sức căng bề mặt của các chất bẩn
bám trên vải, da… do đó vết bẩn đƣợc
phân tán thành nhiều phần nhỏ hơn và
đƣợc phân tán vào nƣớc.
- Các muối panmitat hay stearat của các
kim loại hoá trị II thƣờng khó tan trong
nƣớc, do đó không nên dùng xà phòng để
giặt rửa trong nƣớc cứng (nƣớc có chứa
nhiều ion Ca2+
, Mg2+
). Các muối của axit
đođexylbenzensunfonic lại tan đƣợc
trong nƣớc cứng, do đó chất giặt rửa có
ƣu điểm hơn xà phòng là có thể giặt rửa
cả trong nƣớc cứng.
V. CỦNG CỐ:
1. Xà phòng là gì?
2. Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc S (sai) vào ô trống ở các phát biểu sau:
a) Xà phòng là sản phẩm của phản ứng xà phòng hoá. Đ
b) Muối natri hoặc kali của axit hữu cơ là thành phần chính của
xà phòng
S
c) Khi đun nóng chất béo với dung dịch NaOH hoặc KOH ta
đƣợc xà phòng.
Đ
d) Từ dầu mỏ có thể sản xuất đƣợc chất giặt rửa tổng hợp. Đ
Giáo án 2 Bài 14 VẬT LIỆU POLIME
(Chƣơng trình hoá học 12 cơ bản)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Khái niệm về một số vật liệu: Chất dẻo, sao su, tơ, keo dán.
- Thành phần, tính chất và ứng dụng của chúng.
2. Kĩ năng:
- So sánh các loại vật liệu.
- Viết các PTHH của phản ứng tổng hợp ra một số polime dùng làm chất
dẻo, cao su và tơ tổng hợp.
- Giải các bài tập polime.
3. Thái độ:
HS thấy đƣợc những ƣu điểm và tầm quan trọng của các vật liệu
polime trong đời sống và sản xuất.
II. CHUẨN BỊ
- Các mẫu polime, cao su, tơ, keo dán…
- Các tranh ảnh, hình vẽ, tƣ liệu liên quan đến bài giảng.
III. PHƢƠNG PHÁP Nêu vấn đề , đàm thoại , hoạt động nhóm.
IV. TIẾN TRÌNH BÀY DẠY
1. Kiểm tra bài cũ: Phân biệt sự trùng hợp và trùng ngƣng về các mặt: phản
ứng, monome và phân tử khối của polime so với monome. Lấy thí dụ minh
hoạ.
2. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG KIẾN THỨC
* GV nêu vấn đề: Hiện nay do tác
dụng của môi trƣờng xung quanh
(không khí, nƣớc, khí thải…) kim loại
và hợp kim bị ăn mòn rất nhiều, trong
khi đó các khoáng sản này nagỳ càng
cạn kiệt. Vì vậy việc đi tìm các
nguyên liệu mới là cần thiết. Một
trong các gải pháp là điều chế vật liệu
polime.
* Gv yêu cầu học sinh đọc SGK và
cho biết định nghĩa chất dẻo, vật liệu
compozit. Thế nào là tính dẻo? Cho
thí dụ khi nghiên cứu SGK. BT: Chất
dẻo và các chất phụ gia gây ảnh
hƣởng tới môi trƣờng nhƣ thế nào?
HS đó là các chất không bị loài vi
sinh vật phân giải, khi lẫn vào đất gây
khó khăn cho việc canh tác, đồng thời
cây cối khó hấp thu chất dinh dƣỡng
và nƣớc, động vật có thể ăn nhầm
khiến chúng mắc bệnh rồi chết...
I – CHẤT DẺO
1. Khái niệm về chất dẻo và vật liệu
compozit
- Chất dẻo là vật liệu polime có tính
dẻo.
- Vật liệu compozit là vật liệu hỗn hợp
gồm ít nhất hai thành phần phân tán
vào nhau và không tan vào nhau.
Thành phần của vật liệu compozit gồm
chất nền (polime) và các chất phụ gia
khác. Các chất nền có thể là nhựa nhiệt
dẻo hay nhựa nhiệt rắn. Chất độn có thể
là sợi (bông, đay, poliamit, amiăng,…)
hoặc bột (silicat, bột nhẹ (CaCO3), bột
tan (3MgO.4SiO2.2H2O),…
* GV yêu cầu HS viết PTHH của 2. Một số polime dùng làm chất dẻo
phản ứng trùng hợp PE.
BT Nêu tiện ích và tác hại của việc
dùng túi nilong hàng ngày trong sinh
hoạt của con ngƣời?
* HS Các loại túi nilon đƣợc làm
băng chất liệu PE rất nhẹ và bền tiện
dụng để đựng đồ tuy nhiên vì PE là
chất khá trơ về mặt hoá học, khó phân
huỷ nên nếu gây ô nhiễm môi trƣờng.
BT Nêu phƣơng pháp xử lí?
* HS Thu gom chất thải, phân loại
chất thải để đƣa tới các nhà máy xử lí
chất thải, có thể sử dụng các túi nhựa
dễ phân huỷ hoặc các sản phẩm bao bì
bằng giấy.
* HS nêu những tính chất hóa học đặc
trƣng, ứng dụng của PE, đặc điểm của
PE.
PE là chất dẻo mềm, nóng chảy ở nhiệt
độ trên 1100C, có tính “trơ tƣơng đối”
của ankan mạch không phân nhánh,
đƣợc dùng làm màng mỏng, vật liệu
cách điện, bình chứa...
* GV yêu cầu HS viết PTHH của
phản ứng trùng hợp PVC.
* HS nêu những tính chất hóa học đặc
trƣng, ứng dụng của PVC, đặc điểm
của PVC.
PVC là chất rắn vô định hình, cách điện
tốt, bền với axit, đƣợc dùng làm vật liệu
cách điện, ống dẫn nƣớc, vải che mƣa.
* GV yêu cầu HS viết PTHH của
phản ứng trùng hợp PMM.
* HS nêu những tính chất hóa học đặc
trƣng, ứng dụng của PMM, đặc điểm
Là chất rắn trong suốt cho ánh sáng
xuyên qua (gần 90%) nên đƣợc dùng
a) Polietilen (PE): CH2
CH2 n
b) Poli (vinyl clorua) (PVC): CH2
CH
nCl
c) Poli (metyl metacylat) : CH2
C
COOCH3
CH3
n
của PMM chế tạo thủy tinh hữu cơ plexiglat.
* GV yêu cầu HS viết PTHH của
phản ứng trùng hợp PPF.
* HS nêu những tính chất lí hoá đặc
trƣng, ứng dụng của PPF, đặc điểm
của PPF.
Có 3 dạng: Nhựa novolac, nhựa rezol và
nhựa rezit
- Sơ đồ điều chế nhựa novolac:
- Điều chế nhựa rezol: Đun nóng hỗn
hợp phenol và fomanđehit theo tỉ lệ mol
1:1,2 (xt kiềm), thu đƣợc nhựa rezol.
- Điều chế nhựa rezit:
Hoạt động 2
* HS đọc SGK và cho biết định nghĩa
về tơ và các đặc điểm của tơ.
II – TƠ
1. Khái niệm
- Tơ là những polime hình sợi dài và
mảnh với độ bền nhất định.
OH
CH2
OH
CH2
OH
CH2
OH
...
OH
CH2
OH
CH2
nhöïa novolac
OHCH2
OH
CH2
OH
CH2OH
CH2
OH
CH2
...
OH
CH2OH
Nhöïa rezit
d) Poli (phenol fomanñehit) (PPF)
OH
+nCH2O
OH
CH2OH H
+, 75
0C
-nH2O
OH
CH2n n
n
ancol o-hiñroxibenzylic nhöïa novolac
Nhöïa rezol Nhöïa rezit
1400C>
ñeå nguoäi
CH2
OH
CH2
CH2
OH OH
CH2OH
Moät ñoaïn maïch phaân töû nhöïa rezol
CH2
OH OH
CH2
OH
CH2
Moät ñoaïn maïch phaân töû nhöïa rezit
CH2 CH
2
CH2
CH2
CH2
- Trong tơ những phân tử polime mạch
không phân nhánh sắp xếp song song
với nhau.
* GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK và
cho biết các loại tơ và đặc điểm của
nó.
2. Phân loại
a) Tơ thiên nhiên (sẵn có trong thiên
nhiên) nhƣ bông, len, tơ tằm.
b) Tơ hoá học (chế tạo bằng phƣơng
pháp hoá học)
- Tơ tổng hợp (chế tạo từ polime tổng
hợp): tơ poliamit (nilon, capron), tơ
vinylic thế (vinilon, nitron,…)
- Tơ bán tổng hợp hay tơ nhân tạo
(xuất phát từ polime thiên nhiên nhƣng
đƣợc chế biến thêm bằng con đƣờng hóa
học…
* HS đọc SGK sau đó viết PTHH của
phản ứng tổng hợp tơ nilon-6,6 và nêu
những đặc điểm của loại tơ này.
3. Một số loại tơ tổng hợp thƣờng gặp
a) Tơ nilon-6,6
- Tính chất: Tơ nilon 6,6 dai, bền, mềm
mại, óng mƣợt, ít thấm nƣớc, giặt mau
khô nhƣng kém bền với nhiệt, với axit
và kiềm.
- Ứng dụng: Dệt vải may mặc, vải lót
săm, lốp xe, dệt bít tất, bện làm dây cáp,
dây dù, đan lƣới,…
* HS đọc SGK, sau đó viết PTHH của b) Tơ nitron (hay olon)
H2N CH
2]6
NH2
+ nHOOC-[CH2]4-COOHn
t0
NH [CH2]6
NHCO [CH2]4
CO + 2nH2O
n
poli(hexametylen añipamit) hay nilon-6,6
phản ứng tổng hợp tơ nitron và nêu
những đặc điểm của loại tơ này.
Tính chất: dai, bền với nhiệt và giữ
nhiệt tốt
- Ứng dụng: Dệt vải, may quần áo ấm
bện len đan áo rét.
Tiết 2
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HS
NỘI DUNG KIẾN THỨC
Hoạt động 1
* HS đọc SGK và quan sát sợi
dây cao su làm mẫu của GV cho
biết định nghĩa cao su và phân
loại cao su.
III – CAO SU
1. Khái niệm: Cao su laø vaät lieäu coù tính
ñaøn hoài.
* GV yêu cầu HS nghiên cứu
SGK và cho biết cấu trúc phân tử
của sao su thiên nhiên.
* HS nghiên cứu SGK và cho
biết tính chất của cao su thiên
nhiên và tính chất của nó.
* GV liên hệ nƣớc ta do điều
kiện đất đai và khí hậu rất thuận
tiện cho việc trồng cây sao su,
cây công nghiệp có giá trị cao.
BT Săm lốp cũ đƣợc làm từ cao
su gây ảnh hƣởng tới môi trƣờng
2. Phân loại: Có hai loại cao su: Cao su thiên
nhiên và cao su tổng hợp.
a) Cao su thiên nhiên
* Cấu tạo:
Cao su thiên nhiên là polime của isopren:
* Tính chất và ứng dụng
- Cao su thiên nhiên có tính đàn hồi, không
dẫn điện và nhiệt, không thấm khí và nƣớc,
không tan trong nƣớc, etanol,
axeton,…nhƣng tan trong xăng, benzen.
CH2
CH
CN
RCOOR', t0
CH2
CH
CN n
n
acrilonitrin poliacrilonitrin
Cao su thieân nhieân250-300
0C
isopren
CH2
C
CH3
CH CH2
n ~~ 1.500 - 15.000
n
nhƣ thế nào? Biện pháp khác
phục?
HS Cao su là chất lâu mòn,
không tan trong nƣớc, khó bị
phân huỷ trong đất nên gây ô
nhiễm môi trƣờng. Biện pháp
khắc phục: ngƣời ta có thể thu
hồi một lƣợng lớn săm lốp cũ để
sản xuất dầu mỏ có chất lƣợng
cao.
- Cao su thiên nhiên tham gia đƣợc phản
ứng cộng (H2, HCl, Cl2…) do trong phân tử
có chứa liên kết đôi. Tác dụng đƣợc với lƣu
huỳnh cho cao su lƣu hoá có tính đàn hồi,
chịu nhiệt, lâu mòn, khó hoà tan trong các
dung môi hơn so với cao su thƣờng.
- Bản chất của quá trình lƣu hoá cao su (đun
nóng ở 1500C hỗn hợp cao su và lƣu huỳnh
với tỉ lệ khoảng 97:3 về khối lƣợng) là tạo
cầu nối −S−S− giöõa caùc maïch cao su tạo
thành mạng lƣới.
* HS nghiên cứu SGK và cho
biết định nghĩa cao su tổng hợp.
* HS nghiên cứu SGK, sau đó
viết PTHH của phản ứng tổng
hợp cao su buna và cho biết
những đặc điểm của loại cao su
này.
* HS nghiên cứu SGK và sau đó
viết PTHH của phản ứng tổng
hợp cao su buna-S và cao su
buna-N và cho biết đặc điểm của
loại cao su này.
b) Cao su tổng hợp: Là loại vật liệu polime
tương tự cao su thiên nhiên, thƣờng đƣợc
điều chế từ các ankađien bằng phản ứng
trùng hợp.
* Cao su buna
Cao su buna có tính đàn hồi và độ bền kém
cao su thiên nhiên.
* Cao su buna-S và buna-N
0,tnS
S
S
S
S
S
S
S
S
nCH2
CH CH CH2
Na
t0, xt
CH2
CH CH CH2 n
buta-1,3-ñien polibuta-1,3-ñien
CH2
CH CH CH2
+ CH CH2
C6H
5
nn CH2
CH CH CH2
CH
C6H
5
CH2
t0
xt
n
buta-1,3-ñien stiren cao su buna-S
CH2
CH CH CH2
+ nn CH2
CH CH CH2
CH
t0,p
xt
buta-1,3-ñien acrilonitrin cao su buna-N
CH2 CH
CN CN
CH2
n
* HS nghiên cứu SGK cho biết
định nghĩa keo dán và bản chất
của keo dán.
IV – KEO DÁN TỔNG HỢP
1. Khái niệm: Keo dán là vật liệu có khả
năng kết dính hai mảnh vật liệu rắn giống
nhau hoặc khác nhau mà không làm biến đổi
bản chất của vật liệu đƣợc kết dính.
* HS nghiên cứu SGK và liên hệ
thực tế sau đó cho biết định
nghĩa nhựa vá xăm và cách dùng
nó.
* GV yêu cầu HS nêu những đặc
điểm cấu tạo của keo dán epoxi,
sau khi nghiên cứu SGK.
* GV yêu cầu HS nghiên cứu
SGK, sau đó viết PTHH của
phản ứng tổng hợp keo dán ure-
fomađehit và nêu đặc điểm của
loại keo dán này.
2. Một số loại keo dán tổng hợp thông dụng
a) Nhựa vá săm: Là dung dịch đặc của cao su
trong dung môi hữu cơ.
b) Keo dán epoxi: Làm từ polime có chứa
nhóm peoxi
c) Keo dán ure-fomanđehit
3. CỦNG CỐ
GV yêu cầu học sinh trả lời: Ảnh hƣởng của các vật liệu polime đối
với môi trƣờng?
nH2N-CO-NH
2 + nCH
2O nH
2N-CO-NH-CH
2OH
H+, t
0
monomemetylolureure fomanñehit
CH2
CH
O
nH2N-CO-NH
2 + nCH
2=O HN CO NH CH
2+ nH
2O
t0, xt
n
Bài Kiểm Tra Số 1
A. Phần trắc nghiệm (6 điểm)
Câu 1. Thuốc thử để phân biệt glucozơ và fructozơ là
A. [Ag(NH3)2] NO3 B. Cu(OH)2 C. dung dịch brom. D. Na
Câu 2. Từ dầu thực vật làm thế nào để có đƣợc bơ?
A. Hiđro hoá axit béo.
B. Hiđro hoá lipit lỏng.
C. Đề hiđro hoà lipit lỏng.
D. Xà phòng hoá lipit lỏng.
Câu 3. Metyl-2-aminobenzoat có mùi hoa cam đƣợc sử dụng làm hƣơng
liệu trong công nghệ thực phẩm. CTCT đúng của chất này là:
A.
COOCH3
NH2
B.
COOC2H5
NH2
C.
COOCH2 NH2
D.
COOCH3
NH2
Câu 4. Tính khối lƣợng glucozơ chứa trong nƣớc quả nho để sau khi lên
men cho ta 100 lít ancol vang 100. Biết hiệu suất phản ứng lên men đạt
95%, ancol etylic nguyên chất có khối lƣợng riêng là 0,8g/ml. Giả thiết
rằng trong nƣớc quả nhỏ chỉ có một chất đƣờng glucozơ.
A. 15,26kg B. 17,52kg C. 16,476kg D. Kết quả
khác
Câu 5. Thuỷ phân hoàn toàn 10 g một loại chất béo cần 1,2 g NaOH. Từ 1
tấn chất béo trên đem nấu với NaOH thì lƣợng muối (dùng sản xuất xà
phòng) thu đƣợc là
A. 1028 kg B. 1038 kg C. 1048 kg D. 1058kg
Câu 6.. Ứng dụng nào không phải là ứng dụng của glucozơ?
A. Làm thực phẩm dinh dƣỡng và thuốc tăng lực
B. Tráng gƣơng, tráng phích
C. Nguyên liệu sản xuất ancol etylic
D. Nguyên liệu sản xuất PVC
Câu 7. Hợp chất đƣờng chiếm thành phần chủ yếu trong mật ong là:
A. Glucozơ B. Fructozơ C. Saccarozơ D. Mantozơ
Câu 8. Để giữ cho mật ong không bị biến chất cần đổ đầy mật ong vào các
chai sạch, khô, đậy nút thật chặt và để ở nơi khô ráo. Tại sao cần làm nhƣ
vậy?
A. Để tránh sự oxi hóa của oxi trong không khí làm chuyển hóa các chất
trong mật ong.
B. Để mật ong không bị bay hơi và kết tinh.
C. Để tránh sự lên men của glucozơ trong mật ong và sự xâm nhập của vi
khuẩn.
D. Để tránh sự xâm nhập của vi khuẩn và sự bay hơi của mật ong.
Câu 9. Glucozơ không có tính chất nào dƣới đây?
A. Tính chất của nhóm anđehit B. Tính chất poliancol
C. Tham gia phản ứng thủy phân D. Lên men tạo ancol etylic
Câu 10. Cho m gam glucozơ lên men, khí thoát ra đƣợc dẫn vào dung dịch
nƣớc vôi trong dƣ đƣợc 55,2g kết tủa trắng. Tìm m, biết hiệu suất lên men
là 92%.
A. 46 B. 58 C. 84 D. 54
Câu 11. Xà phòng và chất tẩy rửa tổng hợp gây ô nhiễm nguồn nƣớc nhƣ
thế nào
A. Làm hƣ hại các công trình thuỷ điện .
B. Tạo ra dung dịch hoà tan chất bẩn.
C. Làm tiêu hao lƣợng dƣỡng khí hoà tan trong nƣớc, phá hoại môi
trƣòng sinh thái của nƣớc.
D. Làm rừng ngập mặn bị thu hẹp.
Câu 12. Một số este đƣợc dùng trong hƣơng liệu, mỹ phẩm là do các este
đó có đặc tính gì?
A. là chất lỏng dễ bay hơi
B. có mùi thơm, an toàn với ngƣời
C. có thể bay hơi nhanh sau khi sử dụng
D. đều có nguồn gốc từ thiên nhiên
Câu 13: Chất giặt rửa tổng hợp có ƣu điểm:
A. Dễ sản xuất.
B. Có thể dùng để giặt rửa cả trong nƣớc cứng.
C. Rẻ tiền hơn xà phòng.
D. Có khả năng hòa tan tốt trong nƣớc.
Câu 14: Dầu mỡ (thực phẩm) để lâu bị ôi thiu là do
A. chất béo bị vữa ra.
B. chất béo bị thủy phân với nƣớc trong không khí.
C. bị vi khuẩn tấn công.
D. chất béo bị oxi hóa chậm bởi oxi không kh
Câu 15. Để xác định glucozơ trong nƣớc tiểu của ngƣời bị bệnh đái tháo
đƣờng ngƣời ta dùng
A. axit axetic B. đồng (II) oxit
C. natri hiđroxit D. đồng (II) hiđroxit
Câu 16. Phát biểu nào dƣới đây là đúng?
A. Đƣờng hóa học cũng thuộc loại cacbohiđrat nên rất an toàn khi sử
dụng.
B. Đƣờng hóa học ngọt hơn nhiều so với các loại gluxit nên đƣợc sử
dụng thay thế các loại đƣờng gluxit.
C. Đƣờng hóa học là chất tạo ngọt nhân tạo và sử dụng đúng liều
lƣợng cho phép thì an toàn cho ngƣời sử dụng.
D. Đƣờng hóa học không bị cấm sử dụng trong chế biến món ăn và
sản xuất đồ giải khát.
Câu 17. Phản ứng nào sau đây chuyển glucozơ và fructozơ thành một sản phẩm
duy nhất?
A. Phản ứng với Cu(OH)2, đun nóng. B. pƣ với dd AgNO3/NH3.
C. Phản ứng với H2 (Ni, t0). D. Phản ứng với dung dịch Br2.
Câu 18. Để chứng minh glucozơ có nhóm chức anđehit, có thể dùng một
trong ba phản ứng hoá học. Trong các phản ứng sau, phản ứng nào không
chứng minh đƣợc nhóm chức anđehit của glucozơ?
A. Oxi hoá glucozơ bằng AgNO3/NH3.
B. Oxi hoá glucozơ bằng Cu(OH)2 /OH- đun nóng.
C. Lên men glucozơ bằng xúc tác enzim.
D. Khử glucozơ bằng H2/Ni, t0.
Câu 19. Đặc điểm giống nhau giữa glucozơ và saccarozơ là
A. Đều có trong củ cải đƣờng
B. Đều tham gia phản ứng tráng gƣơng
C. Đều hoà tan Cu(OH)2 ở nhiệt độ thƣờng cho dung dịch màu xanh
D. Đều đƣợc sử dụng trong y học làm “huyết thanh ngọt”
Câu 20. Cho axit salixylic (axit o-hiđroxibenzoic) phản ứng với anhiđrit
axetic, thu đƣợc axit axetylsalixylic (o-CH3COO-C6H4-COOH) dùng làm
thuốc cảm (aspirin). Để phản ứng hoàn toàn với 43,2 gam axit
axetylsalixylic cần vừa đủ V lít dung dịch KOH 1M. Giá trị của V là
A. 0,72. B. 0,48. C. 0,96. D. 0,24.
B. Phần tự luận
Câu 1. Cho axit salixylic (axit o-hiđroxibenzoic) phản ứng với metanol có
axit sunfuric xúc tác, ngƣời ta thu đƣợc metyl salixylat (C8H8O3) dùng làm
thuốc xoa bóp giảm đau. Cho axit salixylic (axit o-hiđroxibenzoic) phản
ứng với anhiđrit axetic (CH3CO)2O thu đƣợc axit axetylsalixylic (C9H8O4)
dùng làm thuốc cảm (aspirin).
Từ khí thiên nhiên chứa thành phần chính là metan hãy viết các
phƣơng trình hóa học của các phản ứng điều chế metyl salixylat và axit
axetylsalixylic.
Câu 2. Từ 10 kg gạo nếp (85% tinh bột) khi lên men sẽ thu đƣợc bao nhiêu
lit ancol etylic nguyên chất? biết rằng hiệu suất của quá trình lên men đạt
80% và ancol etylic có D=0,789 g/ml.
Bài Kiểm Tra Số 2
Câu 1. Mùi tanh của cá là hỗn hợp các amin và một số tạp chất khác. Để
khử mùi tanh của cá trƣớc khi nấu nên
A. ngâm cá thật lâu trong nƣớc để amin tan đi.
B. rửa cá bằng giấm ăn.
C. rửa cá bằng dung dịch Na2CO3.
D. rửa cá bằng dung dịch thuốc tím để sát trùng.
Câu 2. Lá của cây thuốc lá có chứa một loại amin rất độc với cơ thể là:
A. Côcain B. Hêroin C. Nicôtin D. Anilin.
Câu 3. Khi làm việc với các hoá chất chứa kim loại nặng nhƣ Pb, Hg… để
tránh bị ảnh hƣởng tới sức khỏe, ngƣời ta thƣờng uống:
A. cafe B. sữa C. nƣớc chanh D. nƣớc muối
Câu 4. Sữa tƣơi để lâu sẽ bị vón cục, tạo thành kết tủa. Hiện tƣợng này là
do?
A. lƣợng đƣờng trong sữa bị kết tinh
B. sữa tƣơi để lâu nƣớc bay hơi làm vón cục
C. sữa tƣơi để lâu bị lên men làm đông tụ protein
D. oxi không khí oxi hóa protein trong sữa chuyển thành chất khác
Câu 5. Làm thế nào để phân biệt lụa sản xuất từ tơ nhân tạo ( tơ visco, tơ
xenluloaxêtat ) và tơ thiên nhiên ( tơ tằm, len)
A. Đốt tơ nhân tạo cho mùi khét, tơ thiên nhiên không cho mùi khét
B. Đốt tơ nhân tạo không cho mùi khét, tơ thiên nhiên cho mùi khét
C. Đốt tơ nhân tạo không cháy, tơ thiên nhiên cháy
D.Đốt tơ nhân tạo cháy, tơ thiên nhiên không cháy
Câu 6. Đặc tính nào của teflon mà teflon đƣợc sử dụng làm chất tráng phủ lên
chảo hoặc nồi để chống dính?
A. độ bền cao với các dung môi và hóa chất
B. độ bền nhiệt tốt
C. chịu đƣợc ma sát tốt, dẫn nhiệt tốt
D. cả A và B.
Câu 7. Hộp xốp đựng thức ăn đƣợc làm từ 2 loại nhựa PS và PP. Các loại
nhựa dó đƣợc điều chế từ các monome nào?
A. stiren và propen B. axit stearic và propen
C. stiren và propan C. ancol sec-butylic và propen
Câu 8. Loại nhựa chế tạo hộp xốp đựng thức ăn chỉ an toàn khi đựng các
thức ăn có nhiệt độ không vƣợt quá
A. 120oC B. 100
oC C. 50
oC D. 150
oC
Câu 9. Từ khí thiên nhiên ngƣời ta sản xuất nhựa PVC theo sơ đồ:
CH4 0t cao C2H2
HClC2H3Cl TH PVC
Thể tích khí thiên nhiên cần lấy (đktc) để sản xuất 1 tấn PVC (hiệu
suất của cả quá trình là 90%) là
A. 716,8 m3 B.796,4m
3 C. 358,4 m
3 D. 398,2 m
3.
Câu 10. Tỉ lệ số ngƣời chết về bệnh phổi do hút thuốc lá gấp hàng chục lần
số ngƣời không hút thuốc lá. Chất gây nghiện và gây ung thƣ có trong
thuốc lá là:
A. Aspirin B. Moocphin C. Cafein D. Nicotin
Câu 11. Mệnh đề nào sau đây phát biểu sai khi nói về quần áo làm bằng
chất liệu tơ nilon,len,tơ tằm?
A. Không nên là, ủi quần áo trên ở nhiệt độ quá cao
B. Không nên giặt quần áo trên bằng xà phòng có độ kiềm cao
C. Không nên giặt quần áo trên trong nƣớc máy
D. T ất cả các phƣơng án trên.
Câu 12. Nicotine là một chất hữu cơ có trong thuốc lá. Hợp chất này đƣợc
tạo bởi ba nguyên tố là Cacbon, Hiđro và Nitơ. Đem đốt cháy hết 2,349
gam nicotine, thu đƣợc Nitơ đơn chất, 1,827 gam H2O và 6,380 gam
CO2.Công thức đơn giản của nicotine là:
A. C3H5N B. C5H7N C. C3H7N2 D. C4H9N
Câu 13. PS là loại nhựa chế tạo hộp xốp đựng thức ăn. Hãy tính hệ số
polime hóa của loại nhựa này khi biết khối lƣợng của phân tử bằng 104
000.
A. 500 B. 1000 C. 800 D. 1040
Câu 14. .Khi trùng ngƣng 13,1 gam ε-aminocaproic với hiệu suất 80%,
ngoài amino axit còn dƣ ngƣời ta thu đƣợc m gam polime và 1,44 gam nƣớc.
Giá trị của m là
A. 10,41. B. 9,04. C. 11,02. D. 8,43
Câu 15. Chỉ ra phát biểu nào sau đây là sai?
A. Bản chất cấu tạo hoá học của tơ tằm và len là protit
B. Bản chất cấu tạo hoá học của tơ nilon là poliamit
C. Quần áo nilon, len, tơ tằm không nên giặt với xà phòng có độ
kiềm cao
D. Tơ nilon, tơ tằm, len rất bền vững với nhiệt.
Câu 16. PVC đƣợc điều chế từ khí thiên nhiên theo sơ đồ sau
CH4 %15 C2H2 %95 CH2=CH-Cl %90 PVC. Thể tích khí thiên
nhiên(đktc) cần lấy để điều chế ra một tấn PVC là bao nhiêu ( khí thiên
nhiên chứa 95% metan về thể tích )
A. 1414m3 B. 5883,242m
3 C. 2915m
3 D. 6154,114m
3
Câu 17. Để tổng hợp 120 kg poli (metyl metacrylat) với hiệu suất của quá
trình tạo este là 60% và quá trình trùng hợp là 80% thì cần các lƣợng axit
và ancol lần lƣợt là
A. 215 kg và 80kg B. 172 kg và 84 kg
C. 85 kg và 40 kg D. 86 kg và 42 kg
Câu 18. Khi bị axit nitric dây vào da thì chỗ da đó có màu
A. vàng B. tím C. xanh lam D. hồng.
Câu 19. Ứng dụng của polime nào dƣới đây là không đúng ?
A. PE đƣợc dùng làm màng mỏng, túi đựng.
B. PVC đƣợc dùng làm ống dẫn nƣớc, vải che mƣa.
C. poli(metyl metacrylat) đƣợc dùng làm kính ô tô, răng giả.
D. nhựa novolac đƣợc dùng làm vật liệu cách điện, vỏ máy.
Câu 20. Melamin C3N3(NH2)3 đƣợc đƣa vào thực phẩm để làm tăng chỉ số
nitơ toàn phần . Nitơ trong melamin không có tính dinh dƣỡng nhƣ nitơ
trong đạm thật vì thế gọi là lƣợng đạm "giả". % khối lƣợng của N trong
melamin bằng bao nhiêu?
A. 66,67% B. 73,21% C. 57,14% D. 51,85%
Tự Luận:
Câu 1. Cho 52,2 gam hỗn hợp X gồm glyxin và axit glutamic tác dụng với
350ml dung dịch HCl 2M dƣ thu đƣợc dung dịch Y. Dung dịch Y tác dụng
vừa đủ với 400 ml dung dịch NaOH 3,5M. Tính Phần trăm khối lƣợng axit
glutamic và glyxin
A. MẪU PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN
Kính chào quý thầy/cô!
Hiện nay chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Tuyển chọn,
xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học phần hóa học
hữu cơ 12 ở trƣờng THPT”. Chúng tôi xin đƣợc gởi đến quí thầy/cô Phiếu
tham khảo ý kiến, xin quí thầy/cô đánh dấu vào những phần mình chọn.
Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến nhiệt tình của quý thầy/cô.
Họ và tên giáo viên:..........................................................................
Trƣờng..........................................Lớp giảng dạy..........................
1. Trong giảng dạy hoá học ở trƣờng THPT thầy, cô đã sử dụng bài tập
có nội dung liên quan đến thực tiễn:
A. Thỉnh thoảng B. Thƣờng xuyên
C. Ít khi D. Không bao giờ
2. Thầy, cô khai thác và sử dụng những nội dung hoá học gắn với thực
tiễn trong tiết:
A. Nghiên cứu bài mới B. Thực hành
C. Ôn tập, luyện tập D. Kiểm tra
3. Việc khai thác và sử dụng bài tập hoá học có nội dung gắn với thực
tiễn theo thầy, cô là:
A. Cần thiết B. Không cần thiết C. Ý kiến khác
5. Theo thầy, cô nguyên nhân của việc ít hoặc không đƣa bài tập hóa
học có nội dung gắn với thực tiễn trong dạy học hóa học là:
A. Không có nhiều tài liệu
B. Mất nhiều thời gian tìm kiếm, biên soạn
C. Thời gian tiết học hạn chế
D. Trong các kì kiểm tra, kì thi không yêu cầu
6. Nếu đƣợc cung cấp một tài liệu gồm hệ thống bài tập thực tiễn trong
dạy học hóa học THPT, thầy cô có sẵn sàng sử dụng trong tiết dạy của
mình?
A. Có B. Không
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN VỀ NHỮNG Ý KIẾN CỦA THẦY,
CÔ!
-------------------------------------------------
B. PHIẾU ĐIỀU TRA Ý KIẾN CỦA HỌC SINH
Họ và tên học sinh:. ..........................................................................
Trƣờng:......................................................................Lớp:..................
Hãy khoanh tròn vào ý kiến mình chọn!
1. Trong khi học môn hóa học có các bài tập liên quan đến các vấn đề thực
tiễn, em thấy:
A. Thích B. Không thích C. Bình thƣờng
2. Em có thích làm bài tập hoá học có nội dung gắn với thực tiễn không?
A. Có B. Không
3. Theo em có cần thiết sử dụng những bài tập thực tiễn trong chƣơng trình
hóa học?
A. Cần thiết B. Không cần thiết C. Ý kiến khác
4. Em thích nội dung hoá học có liên quan đến vấn đề nào của nội dung thực
tiễn:
A. Sản xuất công nghiệp, nông nghiệp
B. Sức khỏe, vệ sinh an toàn thực phẩm
C . Du lịch, quốc phòng, phát triển kinh tế xã hội
E. Trong đời sống hằng ngày
F. Môi trƣờng
5. Nếu đƣợc làm các bài tập có nội dung gắn với thực tiễn trong khi học
hóa học, theo em điều đó có ích gì?
......................................................................................................................
......................................................................................................................
............................................................................................................
Xin cảm ơn và chúc các em học tốt!