hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12...

144
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC -----o0o----- NGÔ THNAM TUYỂN CHỌN , XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC TIÊ ̃ N TRONG DẠY HỌC PHÂ ̀ N HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 12 Ở TRƯỜ NG TRUNG HỌC PHÔ ̉ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC HÀ NỘI - 2012

Upload: day-kem-quy-nhon

Post on 23-Jul-2016

260 views

Category:

Documents


16 download

DESCRIPTION

"Tuyển chọn, xây dựng và dùng hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông" LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/0B7w57xpxgaT0RlpQakdiVi1SdWM/view?usp=sharing LINK MEDIAFIRE: https://www.mediafire.com/?xoano837pnmxl1g LINK BOX: https://app.box.com/s/t0nv4fd2ktg9wvuw7bvc4z2eaxrafpao

TRANSCRIPT

Page 1: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

-----o0o-----

NGÔ THỊ NAM

TUYỂN CHON , XÂY DƯNG VA SƯ DUNG HỆ

THỐNG BAI TÂP THƯC TIÊN TRONG DAY HOC

PHÂN HÓA HỌC HƯU CƠ LỚP 12 Ở TRƯƠNG

TRUNG HOC PHÔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC

HÀ NỘI - 2012

Page 2: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGÔ THỊ NAM

TUYỂN CHON , XÂY DƯNG VA SƯ DUNG HỆ THỐNG BAI TÂP

THƯC TIÊN TRONG DAY HOC PHÂN HÓA HỌC HƯU CƠ LỚP 12

Ở TRƯƠNGTRUNG HOC PHÔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN

HÓA HỌC

Mã số: 60 14 10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG

HÀ NỘI – 2012

Page 3: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt

Bài tập hóa học BTHH

Dung dịch DD

Dạy học DH

Đối chứng ĐC

Giáo viên GV

Học sinh HS

Trung học cơ sở THCS

Trung học Phổ thông THPT

Thực nghiệm TN

Trắc nghiệm tự luận TNTL

Trắc nghiệm khách quan TNKQ

Sách giáo khoa SGK

Page 4: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

DANH MUC BANG

Bảng Nôi dung Trang

1.1 Tần suất sử dụng bài tập hoá học có nội dung gắn với thực

tiễn đối với giáo viên trong dạy học hóa học ở trƣờng THPT 27

1.2 Kết quả điều tra sử dụng bải tập có nội dung gắn với thực

tiễn trong các tiết học 27

1.3 Ý kiến của giáo viên về sự cần thiết sử dụng bài tập có nội

dung gắn với thực tiễn 27

1.4

Kết quả tìm hiểu nguyên nhân của việc ít hoặc không đƣa

bài tập thực tiễn vào trong dạy học hóa học đối với giáo

viên THPT

27

1.5 Kết quả điều tra hứng thú của HS khi có yêu cầu giải quyết các

vấn đề liên quan đến thực tiễn trong môn hóa học 28

1.6

Kết quả điều tra sự quan tâm của học sinh về các vấn đề

liên quan đến thực tiễn đƣợc lồng ghép trong chƣơng trình

hóa học THPT

28

1.7

Kết quả điều tra ý kiến học sinh về sự cần thiết của bài tập

hoá học có nội dung gắn với thực tiễn

28

3.1 Kết quả bài kiểm tra bài 45 phút số 1 95

3.2 Kết quả bài kiểm tra bài 45 phút số 2 95

3.3 Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm

tra số 1 99

3.4 Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm số

2 100

3.5 Bảng phân loại kết quả học tập

101

Page 5: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

3.6 Bảng tổng hợp các tham số đặc trƣng qua các bài kiểm tra

102

DANH MUC HINH

Hình Nôi dung Trang

3.1 Đồ thị biểu diễn đƣờng lũy tích bài kiểm tra 45 phút

số 1 99

3.2 Đồ thị biểu diễn đƣờng lũy tích bài kiểm tra 45 phút

số 2 100

3.3 Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS ( bài số 1) 101

3.4 Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS ( bài số 1) 102

Page 6: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU 1

1. Lý do chọn đề tài 1

2. Mục đích nghiên cứu 3

3. 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 3

3.1. Khách thể nghiên cứu 3

3.2. Đối tƣợng nghiên cứu 3

4. Phạm vi nghiên cứu 3

5. Nhiệm vụ của đề tài 3

6. Giả thuyết khoa học 4

7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4

7.1. Nghiên cứu lí luận 4

7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn 4

7.3. Phƣơng pháp xử lý thông tin 4

8. Đóng góp của đề tài 4

9. Cấu trúc của luận văn 5

Chƣơng1. CỎ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ

NGHIÊN CỨU 6

1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu 6

1.2. Bài tập hóa học 7

1.2.1. Khái niệm về bài tập hóa học 7

1.2.2. Ý nghĩa của bài tập Hóa học 7

1.2.3. Phân loại bài tập hóa học 9

1.2.4. Trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan 10

1.3. Bài tập hóa học gắn với thực tiễn 14

Page 7: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

1.3.1. Khái niệm BTHH gắn với thực tiễn 14

1.3.2. Vai trò, chức năng của BTHH thực tiễn 14

1.3.3. Phân loại BTHH thực tiễn 17

1.3.4. Một số nguyên tắc khi xây dựng BTHH thực tiễn 23

1.4. Tình hình sử dụng BTHH gắn với thực tiễn trong dạy học Hóa

học ở trƣờng THPT 26

1.4.1. Nhiệm vụ điều tra 26

1.4.2. Nội dung điều tra 26

1.4.3. Đối tƣợng điều tra 26

1.4.4. Phƣơng pháp điều tra 26

1.4.5. Kết quả điều tra 26

1.4.6. Đánh giá kết quả điều tra 28

Chƣơng 2. HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC TIỄN PHẦN HÓA

HỌC HỮU CƠ LỚP 12 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ

THÔNG

30

2.1. Phân tích nội dung kiến thức và cấu trúc phần hoá học hữu cơ

trong chƣơng trình THPT 30

2.1.1. Nội dung kiến thức phần hoá học hữu cơ 30

2.1.2. Đặc điểm về nội dung kiến thức và cấu trúc phần hoá học

hữu cơ 32

2.2. Hệ thống bài tập thực tiễn phần hóa học hữu cơ lơp 12 37

2.2.1. Nguyên tắc xây dựng 37

2.2.2. Hệ thống bài tập tự luận 38

2.2.3. Bài tập trắc nghiệm 74

2.2.4. Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học Hóa học ở trƣờng

THPT 88

Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 92

Page 8: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm 92

3.1.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm 92

3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm 92

3.2. Kế hoạch thực nghiệm sƣ phạm 92

3.2.1. Lựa chọn đối tƣợng thực nghiệm 92

3.2.2. Chuẩn bị cho thực nghiệm sƣ phạm 93

3.2.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm 94

3.3. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm 94

3.4. Xử lí kết quả thực nghiệm 96

3.4.1. Xử lí theo thống kê toán học 96

3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm 103

3.5.1. Tỉ lệ HS yếu kém, trung bình, khá và giỏi 103

3.5.2. Đồ thị các đƣờng luỹ tích 103

3.5.3. Giá trị các tham số đặc trƣng 103

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 105

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 106

TÀI LIỆU THAM KHẢO 109

PHỤ LỤC 113

Page 9: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Định hƣớng chung về đổi mới phƣơng pháp dạy học đã đƣợc xác

định trong Nghị quyết Trung ƣơng 4 khóa VII, Nghị quyết Trung ƣơng 2

khóa VIII, đƣợc thể chế hóa trong Luật Giáo dục là phƣơng pháp Giáo dục

phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, tự học,

kĩ năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,

môn học, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo đƣợc hứng thú học

tập cho học sinh, tận dụng đƣợc công nghệ mới nhất, khắc phục lối dạy

truyền thống truyền thụ một chiều thông báo các kiến thức có sẵn.

Là một môn khoa học vừa lý thuyết, vừa thực nghiệm, hóa học có rất

nhiều khả năng trong việc phát triển những năng lực nhận thức cho học

sinh. Nó cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học phổ thông, cơ bản

về các chất, sự biến đổi các chất, mối liên hệ qua lại giữa công nghệ hóa

học, môi trƣờng và con ngƣời. Việc vận dụng những kiến thức lý thuyết

này vào cuộc sống, việc giải các bài tập có nội dung gắn với thực tiễn sẽ

làm phát triển ở các em tính tích cực, tự lập, óc sáng kiến, những hứng thú

nhận thức, kích thích hứng thú học tập của học sinh.

Giải bài tập hóa học là lúc học sinh hoạt động tự lực để củng cố và

trau dồi kiến thức hóa học của mình. Bài tập hóa học cung cấp cho học sinh

không chỉ kiến thức, cả con đƣờng để giành lấy kiến thức, cả niềm vui của

sự phát hiện ra kiến thức. Do vậy, bài tập hóa học vừa là mục đích, vừa là

nội dung, lại vừa là phƣơng pháp dạy học hiệu nghiệm. Thực tế dạy học

cho thấy, bài tập hóa học nói chung có tác dụng giúp học sinh rèn luyện và

phát triển tƣ duy. Thông qua việc giải những bài tập có những điều kiện và

yêu cầu thƣờng gặp trong thực tiễn (bài tập gắn với thực tiễn) nhƣ: bài tập

Page 10: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

2

về cách sử dụng hoá chất, đồ dùng thí nghiệm; cách xử lí tai nạn do hoá

chất; bảo vệ môi trƣờng; sản xuất hoá học; xử lí và tận dụng các chất

thải… sẽ làm tăng lòng say mê học hỏi, phát triển tƣ duy sáng tạo, năng lực

giải quyết vấn đề ở học sinh. Việc tăng cƣờng sử dụng bài tập thực tiễn

trong dạy và học hoá học sẽ góp phần thực hiện nguyên lí giáo dục : “học

đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn liền với

thực tiễn”.

Tuy nhiên thực trạng dạy và học hoá học ở trƣờng phổ thông cho

thấy đôi khi lí thuyết chƣa gắn liền với thực tiễn, xa rời thực tiễn, nặng về

lí thuyết, nhẹ về thực hành. Những ứng dụng của hoá học trong đời sống và

sản xuất học sinh không biết hoặc biết một cách không tƣờng tận, không

hiểu bản chất. Chính vì những thực trạng trên mà hạn chế sự phát triển tƣ

duy và khả năng sáng tạo của học sinh, dần dần học sinh mất đi những hiểu

biết sáng tạo vốn rất lí thú của bộ môn khoa học thực nghiệm này. Trong

các sách giáo khoa hoá học ở Việt Nam, số lƣợng các bài tập gắn với thực

tiễn chƣa đa dạng, chƣa nhiều, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu giải thích những

vấn đề liên quan hóa học trong đời sống và sản xuất của GV cũng nhƣ học

sinh. Học sinh có thể giải thành thạo các bài tập hoá học định tính, định

lƣợng về cấu tạo chất, về sự biến đổi các chất rất phức tạp nhƣng khi cần

phải dùng kiến thức hoá học để giải quyết một tình huống cụ thể trong thực

tiễn thì các em lại rất lúng túng.

Trên quan điểm đó cùng với sự mong muốn xây dựng đƣợc hệ thống

bài tập hóa học có chất lƣợng tốt, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học

hóa học phổ thông, phù hợp với việc đổi mới phƣơng pháp dạy và học, tôi

đã chọn đề tài “Tuyên chon , xây dƣng va sƣ dung hê thông bai tâp thƣc

tiên trong day hoc phân hoa hoc hƣu cơ lơp 12 ở trƣờng trung học phô

thông”.

Page 11: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

3

2. Mục đích nghiên cứu

- Tuyển chọn và xây dựng hệ thống các dạng bài tập hoá học gắn với

thực tiễn.

- Nghiên cứu cách sử dụng bài tập hoá học gắn với thực tiễn sao cho

có hiệu quả nhất.

3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình dạy học Hoá học ở trƣờng THPT.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Bài tập hoá học dạng trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận

có nội dung gắn với thực tiễn phần hóa học hữu cơ 12 .

4. Phạm vi nghiên cứu

- Các bài tập hóa học có nội dung gắn với thực tiễn phần hóa học hữu

cơ 12.

- Thời gian thực hiện đề tài: từ 10/04/20011 đến 19/12/2011.

5. Nhiệm vụ của đề tài

- Điều tra thực trạng việc sử dụng các bài tập Hóa học thực tiễn trong

dạy hoc Hóa học ở trƣờng THPT

- Tìm hiểu nội dung của các bài có trong chƣơng trình hóa học hữu

cơ, đồng thời quan sát và tìm hiểu các hiện tƣợng hóa học trong đời sống

để nêu ra đƣợc kiến thức hóa học gắn với thực tiễn.

- Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hoá học gắn với thực tiễn

phần hóa học hữu cơ 12 dùng trong dạy học ở trƣờng THPT.

- Nghiên cứu cách sử dụng hệ thống bài tập hoá học gắn với thực

tiễn trong dạy học.

- Thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá hiệu quả của hệ thống bài tập đã

xây dựng.

Page 12: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

4

6. Giả thuyết khoa học

Nếu GV xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy

học hóa học thì sẽ giúp học sinh giải đáp đƣợc những tình huống có vấn đề

nảy sinh trong đời sống, trong lao động, sản xuất, làm tăng lòng say mê

học hỏi, phát triển tƣ duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Nghiên cứu lí luận

- Nghiên cứu lí luận dạy học để biết đƣợc vai trò của bài tập hóa học

trong dạy học Hóa học

- Nghiên cứu lí luận về bài tập hóa học, bài tập hóa học thực tiễn và

cách sử dụng các bài tập này để mang lại hiệu quả cao.

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Dự giờ và điều tra để biết đƣợc thực trạng dạy và học hóa học cũng

nhƣ thực trạng việc sử dụng các các bài tập hóa học thực tiễn ở trƣờng

THPT.

- Điều tra về hứng thú của học sinh với các hiện tƣợng hóa học trong

đời sống.

- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để kiểm nghiệm đƣợc hiệu quả của

đề tài.

7.3. Phương pháp xử lý thông tin

Sử dụng toán học thống kê xử lí kết quả thực nghiệm sƣ phạm.

8. Đóng góp của đề tài

- Về mặt lí luận: Góp phần làm sáng tỏ tác dụng của bài tập trong

việc phát triển năng lực tƣ duy và hứng thú học tập cho học sinh.

- Về mặt thực tiễn: Xây dựng một hệ thống bài tập hoá học có nội

dung gắn với thực tiễn phần hóa học hữu cơ 12 giúp học sinh giải quyết các

hiện tƣợng trong đời sống bằng kiến thức hóa học.

9. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu , kết luận , phần phụ lục , và tài liệu tham khảo ,

Page 13: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

5

luận văn đƣơc trinh bay trong 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài

Chƣơng 2: Hệ thống bài tập gắn với thực tiễn phần Hóa học hữu cơ

12 ở trƣờng THPT

Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

Page 14: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

6

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu

Trong quá trình dạy và học môn hóa học, nếu giáo viên chỉ ra đƣợc sự

gần gũi giữa môn học với thực tế cho học sinh thấy thì các em sẽ yêu thích

môn hóa học hơn. Bộ Sách giáo khoa mới hiện nay có rất nhiều các tƣ liệu

kèm theo các hình ảnh sống động phần nào đó đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi

mới trong dạy học. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân nên việc gắn bài học

với các nội dung có liên quan đến thực tiễn còn rất hạn chế. Nhiều bài tập

hóa học còn xa rời thực tiễn cuộc sống và sản xuất, quá chú trọng đến các

tính toán phức tạp. Để phần nào đáp ứng nhu cầu đổi mới nội dung,

phƣơng pháp giảng dạy và học tập môn hóa học phổ thông theo hƣớng gắn

bó với thực tiễn, đã có một số sách tham khảo đã đƣợc xuất bản.

Bên cạnh đó, một số học viên cao học cũng đã nghiên cứu và bảo vệ

luận văn theo hƣớng đề tài này nhƣ:

Đỗ Công Mỹ (2005), Xây dựng, lựa chọn hệ thống câu hỏi lý thuyết

và bài tập thực tiễn môn hóa học Trung học phổ thông (phần hóa học đại

cƣơng và vô cơ), Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sƣ phạm Hà Nội.

Nguyễn Thị Thu Hằng (2007), Xây dựng, lựa chọn hệ thống bài tập

hóa học thực tiễn Trung học phổ thông (phần hóa học hữu cơ), Luận văn

thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sƣ phạm Hà Nội.

Ngô Thị Kim Tuyến (2004), Xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn

hóa học lớp 11 Trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại

học Sƣ phạm Hà Nội.

Trần Thị Phƣơng Thảo (2008), Xây dựng hệ thống bài tập trắc

nghiệm khách quan về hóa học có nội dung gắn với thực tiễn, Luận văn

thạc sĩ Giáo dục học, Đại học sƣ phạm TP. HCM.

Page 15: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

7

Ngoài ra còn một số bài báo về dạng bài tập này đƣợc đăng trên tạp

chí Hóa học & Ứng dụng

Lƣơng Thiện Tài, Hoàng Anh Tài, Nguyễn Thị Hiển (2007), “Xây

dựng bài tập hóa học thực tiễn trong dạy học phổ thông”, Tạp chí Hóa học

và ứng dụng (số 64).

Với mong muốn đóng góp thêm nhiều bài tập gắn với thực tiễn nên

trong luận văn này chúng tôi sẽ tuyển chọn và xây dựng thêm một số bài

tập dạng này, đồng thời đƣa các bài tập đó vào trong dạy học nhằm góp

phần nâng cao chất lƣợng dạy và học hóa học.

1.2. Bài tập Hóa học

1.2.1. Khái niệm về bài tập hóa học

Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông [40]: “Bài tập là bài ra cho HS

làm để tập vận dụng những điều đã học”.

BTHH là một vấn đề không lớn mà trong trƣờng hợp tổng quát đƣợc

giải quyết nhờ những suy luận logic, những phép toán và những thí nghiệm

trên cơ sở các khái niệm, định luật, học thuyết và phƣơng pháp hóa học.

BTHH là phƣơng tiện chính và hết sức quan trọng dùng để rèn luyện

khả năng vận dụng kiến thức cho HS. Là nhiệm vụ học tập mà GV đặt ra

cho ngƣời học, buộc ngƣời học vận dụng các kiến thức, năng lực của mình

để giải quyết các nhiệm vụ đó nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng một cách

tích cực, hứng thú và sáng tạo.

BTHH là một dạng bài làm gồm những bài toán, những câu hỏi hay

đồng thời cả bài toán và câu hỏi thuộc về hóa học mà trong khi hoàn thành

chúng, HS nắm đƣợc một tri thức hay kĩ năng nhất định.

1.2.2. Ý nghĩa của bài tập Hóa học

1.2.2.1. Ý nghĩa trí dục

- Làm chính xác hoá các khái niệm hoá học. Củng cố, đào sâu và mở

rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn. Chỉ khi vận dụng

Page 16: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

8

đƣợc kiến thức vào giải bài tập thì học sinh mới thực sự nắm đƣợc kiến

thức một cách sâu sắc.

- Ôn tập, hệ thống hoá kiến thức một cách tích cực nhất. Khi ôn tập

học sinh dễ rơi vào tình trạng buồn chán nếu chỉ yêu cầu họ nhắc lại kiến

thức. Thực tế cho thấy học sinh rất thích giải bài tập trong các tiết ôn tập.

- Rèn luyện kỹ năng hoá học nhƣ cân bằng phƣơng trình hóa học của

phản ứng, tính toán theo công thức hoá học và phƣơng trình hoá học… nếu

là bài tập thực nghiệm sẽ rèn các kỹ năng thực hành, góp phần vào việc

giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho học sinh.

- Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống lao

động sản xuất bảo vệ môi trƣờng.

- Rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ hoá học và các thao tác tƣ

duy. Bài tập hoá học là một phƣơng tiện có tầm quan trọng đặc biệt trong

việc phát triển tƣ duy hoá học của học sinh, bồi dƣỡng cho học sinh

phƣơng pháp nghiên cứu khoa học. Bởi vì giải bài tập hoá học là một hình

thức làm việc tự lực căn bản của học sinh. Trong thực tiễn dạy học, tƣ duy

hoá học đƣợc hiểu là kỹ năng quan sát hiện tƣợng hóa học, phân tích một

hiện tƣợng phức tạp thành những bộ phận thành phần, xác lập mối liên hệ

định lƣợng và định tính của các hiện tƣợng, đoán trƣớc hệ quả lý thuyết và

áp dụng kiến thức của mình. Trƣớc khi giải bài tập học sinh phải phân tích

điều kiện của đề tài, tự xây dựng các lập luận, thực hiện việc tính toán, khi

cần thiết có thể tiến hành thí nghiệm, thực hiện phép đo… Trong những

điều kiện đó, tƣ duy logic, tƣ duy sáng tạo của học sinh đƣợc phát triển,

năng lực giải quyết vấn đề đƣợc nâng cao.

1.2.2.2. Ý nghĩa phát triển

Phát triển ở học sinh năng lực tƣ duy logic, biện chứng khái quát,

độc lập thông minh và sáng tạo. Cao hơn mức rèn luyện thông thƣờng, học

sinh phải biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo để giải quyết bài tập

Page 17: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

9

trong những tình huống mới, hoàn cảnh mới, biết đề xuất đánh giá theo ý

kiến riêng bản thân, biết đề xuất các giải pháp khác nhau khi phải xử lý

một tình huống… thông qua đó, bài tập hoá học giúp phát hiện năng lực

sáng tạo của học sinh để đánh giá, đồng thời phát huy đƣợc năng lực sáng

tạo cho bản thân.

1.2.2.3. Ý nghĩa giáo dục

Bài tập hoá học còn có tác dụng giáo dục cho học sinh phẩm chất tƣ

tƣởng đạo đức. Qua các bài tập về lịch sử, có thể cho học sinh thấy quá

trình phát sinh những tƣ tƣởng về quan điểm khoa học tiến bộ, những phát

minh to lớn, có giá trị của các nhà khoa học tiến bộ trên thế giới. Thông

qua việc giải các bài tập, còn rèn luyện cho học sinh phẩm chất độc lập suy

nghĩ, tính kiên trì dũng cảm khắc phục khó khăn, tính chính xác khoa học,

kích thích hứng thú bộ môn hoá học nói riêng và học tập nói chung.

1.2.3.Phân loại bài tập hóa học

Có nhiều cách phân loại bài tập hóa học, tuy nhiên, căn cứ vào hình

thức ngƣời ta có thể chia bài tập hoá học thành hai nhóm lớn: bài tập tự

luận (trắc nghiệm tự luận) và bài tập trắc nghiệm (trắc nghiệm khách

quan).

* Bài tập tự luận: Khi làm bài, HS phải viết/trình bày câu trả lời,

phải lý giải, lập luận, phải chứng minh bằng ngôn ngữ của mình. Trong bài

tập tự luận, lại chia ra: bài tập định tính, bài tập định lƣợng, bài tập có sử

dụng hình vẽ, bài tập thực tế... dựa vào tính chất, nội dung bài tập. Gần

đây, việc kiểm tra đánh giá HS đã chuyển dần sang trắc nghiệm nhƣng bài

tập tự luận vẫn đang đƣợc phát triển và sử dụng khá rộng rãi do những ƣu

điểm của nó nhƣ: đo đƣợc khả năng độc lập suy nghĩ, phát huy đƣợc tính

sáng tạo của HS.... Và để tăng cƣờng hứng thú học tập, nghiên cứu hoá học

cho HS, bài tập thực tế, bài tập có sử dụng hình vẽ hiện nay cũng đƣợc chú

trọng xây dựng.

Page 18: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

10

* Bài tập trắc nghiệm: Khi làm bài, HS chỉ phải đọc, suy nghĩ để

lựa chọn đáp án đúng trong số các phƣơng án đã cho. Thời gian giành cho

mỗi câu từ 1 - 2 phút. Bài tập trắc nghiệm đƣợc chia thành 4 dạng chính:

dạng điền khuyết, dạng ghép đôi, dạng đúng sai, dạng nhiều lựa chọn.

Hiện nay, bài tập trắc nghiệm dạng nhiều lựa chọn là loại bài tập thông

dụng nhất do những ƣu điểm của nó nhƣ: có độ tin cậy cao, tính giá trị tốt

hơn (đo đƣợc khả năng nhớ, áp dụng các nguyên lý, định luật, tổng quát

hoá...), thật sự khách quan khi chấm bài (điểm số của bài trắc nghiệm

khách quan không phụ thuộc vào chữ viết, khả năng diễn đạt của HS và

vào trình độ ngƣời chấm bài)...

1.2.4. Trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan

1.2.4.1. Trắc nghiệm tự luận

TNTL đòi hỏi HS phải nhớ lại kiến thức, phải biết sắp xếp và diễn

đạt ý kiến của mình một cách chính xác rõ ràng.

Bài TNTL trong một chừng mực nào đó đƣợc chấm điểm một cách

chủ quan, điểm bởi những ngƣời chấm khác nhau có thể không thống nhất.

Một bài tự luận thƣờng có ít câu hỏi vì phải mất nhiều thời gian để viết câu

trả lời.

Khi viết câu hỏi tự luận, GV cần phải diễn đạt câu hỏi một cách rõ

nghĩa, đầy đủ, cần làm rõ những yêu cầu trong câu trả lời cả về độ dài của

nó, việc chấm bài tốn thời gian.

Các dạng câu hỏi TNTL

a) Câu hỏi tự luận có sự trả lời mở rộng: loại câu này có phạm vi

tƣơng đối rộng và khái quát, HS đƣợc tự do diễn đạt tƣ tƣởng và kiến thức

trong câu trả lời nên có thể phát huy óc sáng tạo và suy luận. Loại câu trả

lời này đƣợc gọi là tiểu luận.

Page 19: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

11

b) Câu tự luận với sự trả lời có giới hạn: Loại này thƣờng có nhiều

câu hỏi với nội dung tƣơng đối hẹp. Mỗi câu trả lời là một đoạn ngắn nên

việc chấm điểm dễ hơn.

Có 3 loại câu trả lời có giới hạn:

Loại câu điền thêm và trả lời đơn giản. Đó là một nhận định viết

dƣới dạng mệnh đề không đầy đủ hay một câu hỏi đƣợc đặt ra mà HS phải

trả lời bằng một câu hay một từ (trong TNKQ đƣợc gọi là câu điền khuyết).

Loại câu từ trả lời đoạn ngắn trong đó HS có thể trả lời bằng hai

hoặc 3 câu trong giới hạn của GV.

Giải bài toán có liên quan tới trị số có tính toán số học để ra một

kết quả cụ thể đúng theo yêu cầu của đề bài.

1.2.4.2. Trắc nghiệm khách quan

Các dạng câu hỏi TNKQ

a) Câu trắc nghiệm "đúng- sai”

Câu này đƣợc trình bày dƣới dạng câu phát biểu và HS trả lời bằng

cách lựa chọn một trong hai phƣơng án đúng hoặc sai.

b) Câu trắc nghiệm có nhiều lựa chọn

Câu trắc nghiệm có nhiều câu trả lời để lựa chọn (hay câu hỏi nhiều

lựa chọn) là loại câu đƣợc dùng nhiều nhất và có hiệu quả nhất. Một câu

hỏi nhiều câu trả lời (câu dẫn) đòi hỏi HS tìm ra câu trả lời đúng nhất trong

nhiều khả năng trả lời có sẵn, các khả năng, các phƣơng án trả lời khác

nhau nhƣng đều có vẻ hợp lý (hay còn gọi là các câu nhiễu).

c) Câu trắc nghiệm ghép đôi

Đây là loại hình đặc biệt của loại câu câu hỏi nhiều lựa chọn, trong

đó HS tìm cách ghép những câu trả lời ở cột này với các câu hỏi ở cột khác

sao cho phù hợp.

d) Câu trắc nghiệm điền khuyết

Page 20: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

12

Đây là câu hỏi TNKQ mà HS phải điền từ hoặc cụm từ thích hợp với

các chỗ để trống.

Có 2 cách xây dựng dạng này:

- Cho trƣớc từ hoặc cụm từ để HS chọn.

- Không cho trƣớc để HS phải tự tìm. Lƣu ý phải soạn thảo dạng câu

này nhƣ thế nào đó để các phƣơng án điền là duy nhất.

e) Câu hỏi bằng hình vẽ

Trên hình vẽ sẽ cố ý để thiếu hoặc chú thích sai yêu cầu HS chọn một

phƣơng án đúng hay đúng nhất trong số các phƣơng án đã đề ra, bổ sung

hoặc sửa chữa sao cho hoàn chỉnh, loại câu hỏi này đƣợc sử dụng khi kiểm

tra kiến thức thực hành hoặc quan sát thí nghiệm của HS.

Kỹ thuật biên soạn câu trắc nghiệm khách quan

a) Giai đoạn chuẩn bị:

Xác định mục tiêu:

Xác định mục tiêu muốn kiểm tra - đánh giá cho rõ ràng. Cần phân

chia nội dung chƣơng trình thành các nội dung cụ thể và xác định tầm quan

trọng của từng nội dung đó để phân bố trọng số. Các mục tiêu phải đƣợc

phát biểu dƣới dạng những điều có thể quan sát đƣợc, đo đƣợc để đặt ra các

yêu cầu về mức độ đạt đƣợc của kiến thức, kĩ năng.

Lập bảng đặc trƣng:

Sau khi phân chia nội dung chƣơng trình thành nội dung dạy học cụ

thể, ngƣời ta tiến hành lập bảng đặc trƣng bằng cách dùng ma trận hai

chiều để phân bố câu hỏi theo trọng số nội dung và mục tiêu cần kiểm tra.

Phân loại từng loại câu hỏi trắc nghiệm theo hai chiều cơ bản: Một chiều là

chiều các nội dung quy định trong chƣơng trình và chiều kia là chiều các

mục tiêu dạy học hay các yêu cầu kiến thức, kĩ năng, năng lực của học

sinh... cần đạt đƣợc sau khi phải kiểm tra lại các nội dung hay các mục tiêu

Page 21: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

13

của câu hỏi. Số lƣợng câu hỏi tuỳ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi

loại mục tiêu và mỗi loại nội dung.

Tuỳ theo nội dung dạy học và mục tiêu dạy học mà chúng ta chọn

loại câu hỏi nhƣ câu hỏi có nội dung định tính, định lƣợng, câu hỏi có nội

dung hiểu, biết, vận dụng...

Cần chọn ra những câu hỏi có mức độ khó, phù hợp với yêu cầu đánh

giá và mức độ nhận thức của học sinh.

Ngoài ra, giáo viên phải chuẩn bị đủ tƣ liệu nghiên cứu, tài liệu

tham khảo để có kiến thức chuyên môn vững chắc, nắm vững nội dung

chƣơng trình, nắm vững kỹ thuật biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách

quan.

b) Giai đoạn thực hiện

Sau khi chuẩn bị đầy đủ các bƣớc ở giai đoạn chuẩn bị mới bắt đầu

chuẩn bị câu hỏi. Muốn có bài tập trắc nghiệm khách quan hay, nên theo

các quy tắc tổng quát sau:

- Bản sơ thảo câu hỏi nên đƣợc soạn trƣớc một thời gian trƣớc khi

kiểm tra.

- Số câu hỏi ở bản sơ thảo đầu tiên có nhiều câu hỏi hơn số câu hỏi

cần dùng trong bài kiểm tra.

- Mỗi câu hỏi nên liên quan đến mục tiêu nhất định. Có nhƣ vậy, câu

hỏi mới có thể biểu diễn mục tiêu dƣới dạng đo đƣợc hay quan sát đƣợc.

- Mỗi câu hỏi phải đƣợc diễn đạt rõ ràng, không nên dùng các cụm từ

có ý nghĩa mơ hồ nhƣ: “thƣờng thƣờng”, “đôi khi”, “có lẽ”, “có thể”... Vì

nhƣ vậy học sinh thƣờng đoán mò câu trả lời từ cách diễn đạt câu hỏi hơn

là vận dụng sự hiểu biết của mình để trả lời câu hỏi.

- Mỗi câu hỏi phải mang đầy đủ ý nghĩa chứ không tuỳ thuộc vào

phần trả lời chọn lựa để hoàn tất ý nghĩa.

- Các câu hỏi nên đặt dƣới thể xác định hơn là thể phủ định.

Page 22: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

14

- Tránh dùng nguyên văn những câu trích từ sách hay bài giảng.

- Tránh dùng những câu có tính chất “đánh lừa” học sinh.

- Tránh để học sinh đoán đƣợc câu trả lời dựa vào dự kiện cho ở

những câu hỏi khác nhau.

- Các câu hỏi nên có độ khó vừa phải khoảng từ 40 % ữ 60 % số học

sinh tham gia làm bài kiểm tra trả lời đƣợc.

- Nên sắp đặt các câu hỏi theo thứ tự mức độ khó dần và câu hỏi

cùng loại đƣợc xếp vào một chỗ.

- Các chỗ trống để điền câu trả lời nên có chiều dài bằng nhau.

- Phải soạn thảo kỹ đáp án trƣớc khi cho học sinh làm bài kiểm tra và

cần báo trƣớc cho học sinh cách cho điểm mỗi câu hỏi.

- Trƣớc khi loại bỏ câu hỏi bằng phƣơng pháp phân tích thống kê,

phải kiểm tra lại câu hỏi cẩn thận, tham khảo ý kiến đồng nghiệp, chuyên

gia vì đôi khi câu hỏi đó cần kiểm tra - đánh giá một mục tiêu quan trọng

nào đó mà chỉ số thống kê không thật sự buộc phải tuân thủ để loại câu hỏi

đó.

1.3. Bài tập hóc học gắn với thực tiễn

1.3.1. Khái niệm BTHH gắn với thực tiễn

BTHH gắn với thực tiễn (BTHH thực tiễn) là những bài tập có nội

dung hoá học (những điều kiện và yêu cầu) xuất phát từ thực tiễn. Quan

trọng nhất là các bài tập vận dụng kiến thức vào cuộc sống và sản xuất, góp

phần giải quyết một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn.

1.3.2. Vai trò, chức năng của BTHH thực tiễn

Trong dạy học hoá học, bản thân BTHH đã đƣợc coi là phƣơng pháp

dạy học có hiệu quả cao trong việc rèn luyện kỹ năng hoá học. Nó giữ vai

trò quan trọng trong mọi khâu, mọi loại bài dạy hoá học, là phƣơng pháp

quan trọng nhất để nâng cao chất lƣợng dạy học hoá học.

Page 23: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

15

BTHH vừa là mục đích, vừa là nội dung của việc dạy và học hoá

học. Bài tập cung cấp cho HS kiến thức, con đƣờng giành lấy kiến thức và

còn mang lại niềm vui sƣớng của sự phát hiện, của sự tìm ra đáp số.

BTHH có chức năng dạy học, chức năng giáo dục, chức năng kiểm

tra, chức năng phát triển. Những chức năng này đều hƣớng tới việc thực

hiện các mục đích dạy học. Tuy nhiên trong thực tế các chức năng này

không tách rời với nhau.

Đối với HS, BTHH là phƣơng pháp học tập tích cực, hiệu quả và

không có gì thay thế đƣợc, giúp HS nắm vững kiến thức hoá học, phát triển

tƣ duy, hình thành kĩ năng, vận dụng kiến thức hoá học vào thực tế đời

sống, sản xuất và nghiên cứu khoa học, từ đó làm giảm nhẹ sự nặng nề

căng thẳng của khối lƣợng kiến thức lý thuyết và gây hứng thú say mê học

tập cho HS.

Đối với GV, BTHH là phƣơng tiện, là nguồn kiến thức để hình thành

khái niệm hoá học, tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS trong quá

trình dạy học. Cụ thể là:

- BTHH đƣợc sử dụng nhƣ là nguồn kiến thức để HS tìm tòi, phát

triển kiến thức, kỹ năng.

- BTHH dùng để mô phỏng một số tình huống thực tế đời sống để

HS vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề của thực tế đặt ra.

- Sử dụng bài tập để tạo tình huống có vấn đề kích thích hoạt động tƣ

duy tìm tòi sáng tạo và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề học tập, nâng

cao hứng thú học tập bộ môn.

Nhƣ vậy BTHH đƣợc coi nhƣ là một nhiệm vụ học tập cần giải

quyết, giúp HS tìm tòi, nghiên cứu đi sâu vận dụng kiến thức hoá học một

cách sáng tạo từ đó giúp HS có năng lực phát hiện vấn đề - giải quyết vấn

đề học tập hoặc thực tiễn đặt ra có liên quan đến hoá học, giúp HS biến

Page 24: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

16

những kiến thức đã tiếp thu đƣợc qua bài giảng thành kiến thức của chính

mình.

Kiến thức sẽ nhớ lâu khi đƣợc vận dụng thƣờng xuyên nhƣ M.A.

Đanilôp nhận định: "Kiến thức sẽ đƣợc nắm vững thực sự, nếu HS có thể

vận dụng thành thạo chúng vào việc hoàn thành những bài tập lý thuyết và

thực hành" .

BTHH thực tiễn cũng có đầy đủ các vai trò, chức năng của một

BTHH. Các chức năng đó là:

a) Về kiến thức

Thông qua giải BTHH thực tiễn, HS hiểu kĩ hơn các khái niệm, tính

chất hoá học, củng cố kiến thức một cách thƣờng xuyên và hệ thống hoá

kiến thức, mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú mà không

làm nặng nề khối lƣợng kiến thức của HS.

Bên cạnh đó, BTHH thực tiễn giúp HS thêm hiểu biết về thiên nhiên,

môi trƣờng sống, ngành sản xuất hoá học, những vấn đề mang tính thời sự

trong nƣớc và quốc tế.

Ngoài ra, còn giúp HS bƣớc đầu biết vận dụng kiến thức để lí giải và

cải tạo thực tiễn nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống.

b) Về kĩ năng

Việc giải BTHH thực tiễn giúp HS:

- Rèn luyện và phát triển cho HS năng lực nhận thức, năng lực thích

ứng, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác và làm việc

theo nhóm.

- Rèn luyện và phát triển các kĩ năng học tập nhƣ: kĩ năng thu thập

thông tin, vận dụng kiến thức để giải quyết tình huống có vấn đề một cách

linh hoạt, sáng tạo…

- Rèn luyện kĩ năng thực hành hoá học.

Page 25: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

17

- Bồi dƣỡng và phát triển các thao tác tƣ duy: quan sát, so sánh, phân

tích, suy đoán, tổng hợp.

c) Về giáo dục tư tưởng

Việc giải BTHH thực tiễn có tác dụng :

- Rèn luyện cho HS tính kiên nhẫn, tự giác, chủ động, chính xác,

sáng tạo trong học tập và trong quá trình giải quyết các vấn đề thực tiễn.

- Thông qua nội dung bài tập giúp HS thấy rõ lợi ích của việc học

môn hoá học từ đó tạo động cơ học tập tích cực, kích thích trí tò mò, óc

quan sát, sự ham hiểu biết, làm tăng hứng thú học môn hoá học và từ đó có

thể làm cho HS say mê nghiên cứu khoa học và công nghệ giúp HS có

những định hƣớng nghề nghiệp tƣơng lai.

Ngoài ra, vì các BTHH thực tiễn gắn liền với đời sống của chính bản

thân HS, của gia đình, của địa phƣơng và với môi trƣờng xung quanh nên

càng góp phần tăng động cơ học tập của HS: học tập để nâng cao chất

lƣợng cuộc sống của bản thân và của cộng đồng. Với những kết quả ban

đầu của việc vận dụng kiến thức hoá học phổ thông để giải quyết các vấn

đề thực tiễn HS thêm tự tin vào bản thân mình để tiếp tục học hỏi, tiếp tục

phấn đấu và phát triển.

d) Giáo dục kĩ thuật tổng hợp

Bộ môn hóa học có nhiệm vụ giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho HS,

BTHH tạo điều kiện tốt cho GV làm nhiệm vụ này.

Những vấn đề của kĩ thuật của nền sản xuất yêu cầu đƣợc biến thành

nội dung của các BTHH, lôi cuốn HS suy nghĩ về các vấn đề của kĩ thuật.

BTHH còn cung cấp cho HS những số liệu lý thú của kĩ thuật, những

số liệu mới về phát minh, về năng suất lao động, về sản lƣợng ngành sản

xuất hỗn hợp đạt đƣợc giúp HS hòa nhịp với sự phát triển của khoa học, kĩ

thuật thời đại mình đang sống.

Page 26: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

18

Vd: Tính lƣợng ngũ cốc chứa 65% tinh bột để sản xuất đƣợc 2,3 tấn

ancol etylic. Biết hiệu suất quá trình sản xuất là 75%.

1.3.3. Phân loại BTHH thực tiễn

1.3.3.1. Cơ sở phân loại BTHH nói chung [30]

Quá trình dạy học hóa học gồm 3 công đoạn là dạy học bài mới; ôn

tập, hệ thống hoá kiến thức và luyện tập; kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học.

a) Ở công đoạn dạy học bài mới ta nên phân loại BTHH theo nội

dung để phục vụ cho việc dạy học và củng cố bài mới. Tên của mỗi loại có

thể nhƣ tên các chƣơng trong sách giáo khoa.

Ví dụ ở lớp 12 phần Hóa học hữu cơ ta có:

- Bài tập về Este-Lipit

- Bài tập về cacbohiđrat

- Bài tập về amin, aminoaxit, protein

- Bài tập về polime và vật liệu polime

Mỗi loại ta cần có một hệ thống bài tập bảo đảm các yêu cầu sau:

- Phủ kín kiến thức của chƣơng hay của một vấn đề

- Số lƣợng cần đủ để hình thành các kĩ năng cần thiết

- Mở rộng và đào sâu thêm kiến thức của chƣơng

- Có một số bài tập hay để phát triển năng lực tƣ duy, rèn trí thông

minh cho HS.

Muốn có một hệ thống bài tập nhƣ trên (ví dụ khoảng 20 bài) cần

tuyển chọn từ hàng 100 bài tập hiện có về loại đó.

b) Ở công đoạn ôn tập, hệ thống hoá kiến thức và kiểm tra - đánh giá

do mang tính chất tổng hợp, có sự phối hợp giữa các chƣơng ta nên phân

loại dựa trên các cơ sở sau:

- Dựa vào hình thức, BTHH có thể chia thành: Bài tập TNTL (tự trả

lời) bao gồm các dạng trả lời bằng một từ, bằng một câu ngắn, trả lời cả bài

Page 27: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

19

(theo cấu trúc hoặc tự do), giải bài tập; bài tập TNKQ bao gồm các dạng

câu hỏi có/không, đúng/sai, nhiều lựa chọn, phức hợp, ghép đôi.

+ Bài tập TNTL là dạng bài tập yêu cầu HS phải kết hợp cả kiến thức

hoá học, ngôn ngữ hoá học và công cụ toán học để trình bày nội dung của

bài toán hoá học.

+ Bài tập TNKQ là loại bài tập hay câu hỏi có kèm theo câu trả lời

sẵn và yêu cầu HS suy nghĩ rồi dùng 1 ký hiệu đơn giản đã quy ƣớc để trả

lời.

- Dựa vào tính chất hoạt động của HS khi giải bài tập có thể chia

thành bài tập lí thuyết (khi giải không phải làm thí nghiệm) và bài tập thực

nghiệm (khi giải phải làm thí nghiệm).

- Dựa vào chức năng của bài tập có thể chia thành bài tập đòi hỏi sự

tái hiện kiến thức (biết, hiểu, vận dụng), bài tập rèn tƣ duy độc lập, sáng

tạo (phân tích, tổng hợp, đánh giá).

- Dựa vào tính chất của bài tập có thể chia thành bài tập định tính và

định lƣợng.

- Dựa vào kiểu hay dạng bài tập có thể chia thành:

+ Bài tập xác định công thức phân tử của hợp chất

+ Bài tập xác định thành phần % của hỗn hợp

+ Bài tập nhận biết các chất

+ Bài tập tách các chất ra khỏi hỗn hợp

+ Bài tập điều chế các chất

+ Bài tập bằng hình vẽ v.v…

- Dựa vào khối lƣợng kiến thức có thể chia thành bài tập đơn giản

hay phức tạp (hoặc cơ bản hay tổng hợp).

- Dựa vào nội dung có thể chia thành: Bài tập có nội dung thuần tuý

hoá học, bài tập có nội dung gắn với thực tiễn (bài tập thực tiễn).

Page 28: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

20

Trên thực tế dạy học, sự phân loại trên chỉ là tƣơng đối. Có những

bài vừa có nội dung thuộc bài tập định tính lại vừa có nội dung thuộc bài

tập định lƣợng; hoặc trong một bài có thể có phần TNKQ cùng với giải

thích, viết phƣơng trình hóa hoc…

1.3.3.2. Phân loại BTHH thực tiễn

BTHH thực tiễn cũng đƣợc phân loại tƣơng tự cách phân loại BTHH

nói chung.

Dựa vào hình thái hoạt động của HS khi giải bài tập, có thể chia

thành: Bài tập lý thuyết, bài tập thực nghiệm.

Dựa vào tính chất của bài tập, có thể chia thành:

Bài tập định tính: Bao gồm các bài tập về giải thích các hiện tƣợng,

các tình huống nảy sinh trong thực tiễn; lựa chọn hoá chất cần dùng cho

phù hợp với tình huống thực tiễn, nhận biết, tinh chế, đề ra phƣơng hƣớng

để cải tạo thực tiễn…

Ví dụ 1: Khi nấu canh cá ta thƣờng cho thêm các quả chua nhƣ khế

chua, dọc, sấu, me… Hãy giải thích ?

Ví dụ 2: Dùng hai đũa thuỷ tinh, đũa thứ nhất đƣợc nhúng vào dung dịch

HCl đặc, đũa thứ hai nhúng vào dung dịch etylamin. Lấy hai đũa ra khỏi

dung dịch và đƣa lại gần nhau sẽ thấy “khói trắng” nhƣ sƣơng mù bay lên.

Giải thích hiện tƣợng và viết phƣơng trình hóa học của phản ứng.

Bài tập định lƣợng: Bao gồm dạng bài tập về tính lƣợng hoá chất

cần dùng, pha chế dung dịch…

Ví dụ: Một loại mỡ chứa 50% olein (tức glixeryl trioleat), 30% panmitin

(tức glixeryl tripamitat) và 20% stearin (tức glixeryl tristearat). Viết phƣ-

ơng trình hóa học của phản ứng điều chế xà phòng natri từ loại mỡ nêu

trên. Tính khối lƣợng xà phòng và khối lƣợng glixerol thu đƣợc từ 100 kg

loại mỡ đó, giả sử phản ứng xảy ra hoàn toàn.

Page 29: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

21

Bài tập tổng hợp: Bao gồm cả kiến thức định tính lẫn định lƣợng.

Ví dụ: Trong quá trình chế biến nƣớc mía để thu lấy đƣờng kết tinh

(chỉ chứa 2% tạp chất) và rỉ đƣờng (chứa 25% đƣờng nguyên chất) ngƣời ta

phải dùng vôi sống với lƣợng 2,8 kg vôi sống để đƣợc 100 kg đƣờng kết

tinh. Rỉ đƣờng đƣợc lên men thành ancol etylic với hiệu suất.

a) Vai trò của vôi là gì?

b) Tính lƣợng đƣờng kết tinh và lƣợng ancol etylic thu đƣợc từ 260

lít nƣớc mía có nồng độ đƣờng 7,5% và khối lƣợng riêng 1,103 g/ml. Biết

rằng chỉ 70% đƣờng thu đợc ở dạng kết tinh, phần còn lại nằm trong rỉ đ-

ƣờng.

c) Tính lƣợng vôi sống cần để xử lý lƣợng nƣớc mía trên.

Dựa vào lĩnh vực thực tiễn đƣợc gắn với nội dung bài tập, có thể

chia thành:

Bài tập hoá học có nội dung liên quan đến sản xuất công nghiệp và

nông nghiệp

Ví dụ: Trong khu công nghiệp lọc hóa dầu tƣơng lai, dự kiến có cả

nhà máy sản xuất PVC.

a) Hãy đề nghị hai sơ đồ phản ứng làm cơ sở cho việc sản xuất

vinylclorua từ sản phẩm crackinh dầu mỏ và NaCl.

b) Hãy phân tích các ƣu nhƣợc điểm của mỗi sơ đồ, nêu cách khắc

phục và lựa chọn sơ đồ có lợi hơn.

Bài tập về các vấn đề trong đời sống, học tập : Bao gồm các dạng bài

tập về:

*Giải quyết các tình huống có vấn đề trong quá trình làm thực hành,

thí nghiệm nhƣ: Sử dụng dụng cụ thí nghiệm, sử dụng hoá chất hợp lí, xử lí

tai nạn xảy ra, phòng chống độc hại, ô nhiễm trong khi làm thí nghiệm…

Page 30: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

22

Ví dụ : Trong phòng thí nghiệm khi muốn rửa lọ đựng anilin ngƣời ta

thƣờng rửa bằng gì? Hãy giải thích?

* Các mẹo vặt trong việc sử dụng, chế biến thức ăn hay trong việc sử

dụng và bảo quản đồ gia dụng

Ví dụ 1: Vì sao xà phòng bị giảm tác dụng giặt rửa trong nớc cứng

còn bột giặt tổng hợp thì không?

Ví dụ 2: Để khử mùi tanh của cá, sau khi rửa sạch bằng nƣớc ngƣời

ta thƣờng rửa lại bằng giấm? Vì sao?

Bài tập có liên quan đến môi trƣờng và vấn đề bảo vệ môi trƣờng

Ví dụ: Hiện nay, túi PE đƣợc dùng làm túi an toàn để đựng thực

phẩm. Tuy nhiên, nếu kéo dài tình trạng sử dụng túi PE sẽ dẫn đến hậu quả

gì? Cần có giải pháp nào để thay thế PE?Mỗi lĩnh vực thực tiễn trên lại bao

gồm tất cả các loại bài tập định tính, định lƣợng, tổng hợp; bài tập lí

thuyết, bài tập thực hành.

Bài tập hoá học có nội dung liên quan đến sự phát triển kinh tế, du

lịch , quốc phòng

Dựa vào mức độ nhận thức của HS. Căn cứ vào chất lƣợng của

quá trình lĩnh hội và kết quả học tập, GS. Nguyễn Ngọc Quang đã đƣa ra 4

trình độ lĩnh hội (4 mức độ) nhƣ sau:

Mức 1: Chỉ yêu cầu HS tái hiện kiến thức để trả lời câu hỏi lí

thuyết.

Ví dụ: Để tráng bên trong ruột phích, ngƣời ta dùng phản ứng của

glucozơ với AgNO3 trong dung dịch NH3.

a) Viết phƣơng trình hóa học của phản ứng xảy ra.

b) Vì sao ngƣời ta không dùng fomalin để tráng ruột phích?.

Mức 2: Yêu cầu HS vận dụng kiến thức để giải thích đƣợc các sự

kiện, hiện tƣợng của câu hỏi lí thuyết.

Page 31: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

23

Ví dụ:

1) Trong khẩu phần ăn, tinh bột có vai trò nhƣ thế nào?

2) Vì sao xà phòng bị giảm tác dụng giặt rửa trong nƣớc cứng còn

bột giặt tổng hợp thì không?

Mức 3: Yêu cầu HS vận dụng kiến thức hoá học để giải thích

những tình huống xảy ra trong thực tiễn.

Ví dụ:

1) Dân gian có câu: “Nhai kĩ no lâu, cày sâu tốt lúa”. Vì sao nhai kĩ

no lâu?

2) Melamin là chất gì? Tại sao nó lại có ở trong sữa của Trung Quốc

mà báo chí đã nói đến ?

Mức 4: Yêu cầu HS vận dụng kiến thức, kĩ năng hoá học để giải

quyết những tình huống thực tiễn hoặc để thực hiện một công trình nghiên

cứu khoa học nhỏ, đơn giản, đề ra kế hoạch hành động cụ thể, viết báo cáo.

Ví dụ: Điesel sinh học là một loại nhiên liệu có tính chất tƣơng

đƣơng với nhiên liệu dầu điesel nhƣng không phải sản xuất từ dầu mỏ mà

từ dầu thực vật (cây cải dầu, cây đậu nành, cây hƣớng dƣơng, dầu dừa, dầu

hạt cau) hay mỡ động vật (cá da trơn). Nhìn theo phƣơng diện hoá học thì

điesel sinh học là metyl este của những axit béo. Để sản xuất điesel sinh

học ngƣời ta pha khoảng 10% metanol vào dầu thực vật (mỡ động vật) và

dùng nhiều chất xúc tác khác nhau (KOH, NaOH, ancolat). Phản ứng tiến

hành ở áp suất thƣờng, nhiệt độ 600C. Hãy viết phản ứng hoá học xảy ra

trong quá trình sản xuất điesel sinh học. Phân tích ƣu, nhƣợc điểm của việc

sản xuất loại nhiên liệu này.

Từng mức độ trên có thể đƣợc chia làm nhiều mức độ nhỏ hơn nữa

để phù hợp với trình độ của HS đồng thời cũng thể hiện sự phân hoá HS

trong cùng một bài, trong hệ thống BTHH thực tiễn.

Trên đây là một số cách phân loại BTHH thực tiễn. Tuy nhiên, có

Page 32: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

24

nhiều BTHH thực tiễn lại là tổng hợp của rất nhiều loại bài.

1.3.4. Một số nguyên tắc khi xây dựng BTHH thực tiễn

1.3.4.1. Nội dung BTHH thực tiễn phải đảm bảo tính chính xác, tính khoa

học, tính hiện đại

Trong một BTHH thực tiễn, bên cạnh nội dung hoá học nó còn có

những dữ liệu thực tiễn. Những dữ liệu đó cần phải đƣợc đƣa vào một cách

chính xác, không tuỳ tiện thay đổi.

Trong một số bài tập về sản xuất hoá học nên đƣa vào các dây

chuyền công nghệ đang đƣợc sử dụng ở Việt Nam hoặc trên Thế giới,

không nên đƣa các công nghệ đã quá cũ và lạc hậu hiện không dùng hoặc ít

dùng.

1.3.4.2. BTHH thực tiễn phải gần gũi với kinh nghiệm của HS

Những vấn đề thực tiễn có liên quan đến hoá học thì rất nhiều, rất

rộng. Nếu BTHH thực tiễn có nội dung về những vấn đề gần gũi với kinh

nghiệm, với đời sống và môi trƣờng xung quanh HS thì sẽ tạo cho các em

động cơ và hứng thú mạnh mẽ khi giải.

Ví dụ: Để phân biệt da thật và da giả ngƣời ta thƣờng làm gì? Hãy

giải thích?

HS với kinh nghiệm có đƣợc trong đời sống và kiến thức hoá học đã

đƣợc học sẽ lựa chọn phƣơng án trả lời, giải thích sự lựa chọn của mình.

HS sẽ có sự háo hức chờ đợi thầy cô đƣa ra đáp án đúng để khẳng định

mình. Trong bài tập này khi HS giải sẽ có một số khả năng xảy ra nhƣ sau:

- HS phân tích và giải thích đúng. Đây sẽ là niềm vui rất lớn đối với

HS vì kinh nghiệm của mình là đúng theo khoa học hoá học.

- HS phân tích và giải thích gần đúng hoặc đúng một phần nào đó.

Khi HS phân tích và giải thích gần đúng hoặc đúng một phần nào đó thì

HS sẽ cảm thấy tiếc nuối vì bản thân đã gần tìm ra câu trả lời, từ đó HS sẽ có

động lực để quan sát thực tiễn và vận dụng kiến thức hoá học một cách linh

Page 33: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

25

hoạt hơn để giải thích các tình huống thực tiễn hoặc thay đổi việc làm theo

thói quen chƣa đúng khoa học của bản thân.

1.3.4.3. BTHH thực tiễn phải dựa vào nội dung học tập

Các BTHH thực tiễn cần có nội dung sát với chƣơng trình mà HS

đƣợc học. Nếu BTHH thực tiễn có nội dung hoàn toàn mới về kiến thức hoá

học thì sẽ không tạo đƣợc động lực cho HS để giải bài tập đó.

Ví dụ : Khi dạy bài peptit và protein (SGK hóa học 12) có thể đƣa

câu hỏi “Tại sao khi nấu canh cua thì gạch cua lại nổi lên?”

1.3.4.4. BTHH thực tiễn phải đảm bảo logic sư phạm

Các tình huống thực tiễn thƣờng phức tạp hơn những kiến thức hoá

học phổ thông trong chƣơng trình, nên khi xây dựng BTHH thực tiễn cho

HS phổ thông cần phải có bƣớc xử lý sƣ phạm để làm đơn giản tình huống

thực tiễn. Các yêu cầu giải BTHH thực tiễn cũng phải phù hợp với trình độ,

khả năng của HS. Cụ thể:

- Với HS yếu hoặc trung bình nên sử dụng câu hỏi mức 1 và 2 (dựa

trên mức độ nhận thức của HS).

- Với HS khá hoặc giỏi nên sử dụng câu hỏi mức 3 và 4.

- Khi kiểm tra-đánh giá cần sử dụng các loại BTHH ở các mức 1, 2

và 3 để tạo điều kiện cho tất cả các HS đều có thể trả lời đƣợc câu hỏi kiểm

tra.

1.3.4.5. BTHH thực tiễn phải có tính hệ thống, logic

Các BTHH thực tiễn trong chƣơng trình cần phải sắp xếp theo

chƣơng, bài, theo mức độ phát triển của HS. Trong mỗi chƣơng, bài nên có

tất cả các loại, dạng BTHH thực tiễn.

Trong quá trình dạy học, thông qua kiểm tra, đánh giá, cần phải xây

dựng những bài tập thực tiễn ở mức độ vừa và cao hơn một chút so với

mức độ nhận thức của HS để nâng dần trình độ, khả năng nhận thức của

HS.

Page 34: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

26

Biến hoá nội dung bài tập thực tiễn theo phƣơng pháp tiếp cận

mođun. Xây dựng một số bài tập thực tiễn điển hình (xây dựng theo

phƣơng pháp tiếp cận mođun) và từ đó có thể lắp ráp chúng vào các tình

huống thực tiễn cụ thể, nội dung bài học cụ thể, hoặc tháo gỡ bài toán phức

tạp thành những bài toán đơn giản, tạo ra những bài tập mới.

1.4. Tình hình sử dụng BTHH gắn với thực tiễn trong dạy học Hóa học ở

trƣờng THPT

1.4.1. Nhiệm vụ điều tra

- Tìm hiểu thực trạng dạy và học hoá học ở trƣờng trung học phổ thông.

- Tìm hiểu hứng thú của học sinh với môn hoá học.

- Tình hình sử dụng bài tập hoá học có nội dung gắn với thực tiễn

1.4.2. Nội dung điều tra

- Hứng thú của học sinh đối với môn hoá học ở trƣờng trung học phổ

thông.

- Chất lƣợng dạy và học hoá học ở trƣờng trung học phổ thông.

- Việc sử dụng các bài tập hoá học có nội dung gắn với thực tiễn ở

trƣờng trung học phổ thông.

1.4.3. Đối tượng điều tra

- Các giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn hoá học ở một số trƣờng

THPT thuộc địa bàn tỉnh Bắc Giang.

- Học sinh THPT ở một số trƣờng thuộc địa bàn tỉnh Bắc Giang.

1.4.4. Phương pháp điều tra

- Gặp gỡ, trao đổi trực tiếp giáo viên và học sinh một số trƣờng

trung học phổ thông.

- Gửi và thu phiếu điều tra cho giáo viên, học sinh.

1.4.5. Kết quả điều tra

Thông qua việc dự giờ của một số giáo viên, gửi phiếu điều tra tới

giáo viên dạy bộ môn hoá và học sinh của một số trƣờng THPT trên địa

Page 35: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

27

bàn tỉnh Bắc Giang gồm: Trƣờng THPT Hiệp Hòa 2, Trƣờng THPT Việt

Yên 2, Trƣờng THPT Việt Yên 3, kết quả thu đƣợc nhƣ sau:

Bảng 1.1: Tần suất sử dụng bài tập hoá học có nội dung gắn với thực tiễn

đối với giáo viên trong dạy học hóa học ở trƣờng THPT.

Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Ít khi Không bao giờ

Kết quả 0/ 20 8/20 10/20 2/20

Phần trăm 0% 40% 50% 10 %

Bảng 1.2: Kết quả điều tra sử dụng bải tập có nội dung gắn với thực tiễn

trong các tiết học.

Nghiên cứu

bài mới

Ôn tập,

luyện tập Thực hành Kiểm tra

Kết quả 8/20 9/20 2/20 1/20

Phần trăm 40% 45% 10% 5%

Bảng 1.3: Ý kiến của giáo viên về sự cần thiết sử dụng bài tập có nội dung

gắn với thực tiễn.

Cần thiết

Không cần thiết Ý kiến khác

Kết quả 20/20

0 0

Phần trăm 100% 0 0

Bảng 1.4: Kết quả tìm hiểu nguyên nhân của việc ít hoặc không đƣa bài tập

thực tiễn vào trong dạy học hóa học đối với giáo viên THPT.

Nguyên nhân Số GV Phần trăm

Page 36: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

28

Không có nhiều tài liệu 9/20 45%

Mất nhiều thời gian tìm kiếm, biên soạn 7/20 35%

Thời gian tiết học hạn chế 3/20 15%

Trong các kì kiểm tra, kì thi không yêu cầu 1/20 5%

Bảng 1.5: Kết quả điều tra hứng thú của HS khi có yêu cầu giải quyết các vấn đề

liên quan đến thực tiễn trong môn hóa học

Thích Không thích Bình thƣờng

Kết quả 82/183 49/183 52/183

Phần trăm 44,81% 26,78% 28,41%

Bảng 1.6: Kết quả điều tra sự quan tâm của học sinh về các vấn đề liên

quan đến thực tiễn đƣợc lồng ghép trong chƣơng trình hóa học THPT

Sức khỏe,

vệ sinh an

toàn thực

phẩm

Môi

trƣờng

Sản xuất

công

nghiệp và

nông

nghiệp

Các vấn

đề đời

sống

Vấn đề phát

triển kinh

tế, quốc

phòng

Kết quả 55/183 53/183 27/183 45/183 3/183

Phần

trăm 30% 28,96% 14,75% 24,59% 1,7%

Bảng 1.7: Kết quả điều tra ý kiến học sinh về sự cần thiết của bài tập hoá

học có nội dung gắn với thực tiễn

Cần thiết

Không cần thiết Ý kiến khác

Kết quả 160/183 0/183 23/183

Phần trăm 87,43% 0% 12,57%

Page 37: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

29

1.4.6. Đánh giá kết quả điều tra

Qua số liệu ở các bảng thu đƣợc, chúng tôi nhận thấy:

- Về phía giáo viên, việc sử dụng bài tập hoá học có nội dung gắn

với thực tiễn còn rất hạn chế đa số các giáo viên chỉ sử dụng trong bài bài

thao giảng. Nguyên nhân chính đƣợc đƣa ra là tốn nhiều thời gian để tìm

hiểu và biên soạn các bài tập.

- Hầu hết các ý kiến của giáo viên và học sinh cho rằng cần thiết

phải có bài tập hóa học có nội dung gắn với thực tiễn trong dạy và học hoá

học ở trƣờng trung học phổ thông.

- Kết quả trên cho thấy việc xây dựng đƣợc một hệ thống bài tập hóa

học gắn với thực tiễn rất có ý nghĩa , sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng dạy

và học hoa hoc ơ trƣơng trung hoc phô thông

Page 38: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

30

CHƢƠNG 2

HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC TIỄN PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ LƠP

12 Ở TRƢỜNG TRUNG HOC PHÔ THÔNG

2.1. Phân tích nội dung kiến thức và cấu trúc phần hoá học hữu cơ

trong chƣơng trình THPT

2.1.1. Nội dung kiến thức phần hoá học hữu cơ

Phần hoá học hữu cơ trong chƣơng trình THPT gồm 61 tiết, trong đó

có 38 tiết lí thuyết, 13 tiết luyện tập, 6 tiết thực hành và 4 tiết kiểm tra. Nội

dung này đƣợc phân bố học kì II lớp 11 và kì I lớp 12.

Hệ thống kiến thức hoá học hữu cơ ở trƣờng THPT mang tính kế

thừa, phát triển và hoàn thiện các nội dung kiến thức đã đƣợc nghiên cứu ở

THCS trên cơ sở lí thuyết chủ đạo của chƣơng trình. Nội dung kiến thức

đƣợc sắp xếp thành các chƣơng.

1. Các khái niệm mở đầu – đại cƣơng về hóa hữu cơ: cung cấp các

kiến thức cơ bản về thuyết cấu tạo hợp chất hữu cơ cùng với thuyết

electron, liên kết hóa học tạo nên cơ sở lý thuyết chủ đạo cho phần hóa học

hữu cơ. Nội dung phần đại cƣơng bao gồm các vấn đề:

- Khái niệm đại cƣơng mở đầu, sự phân loại chất trong hóa học hữu

cơ.

- Cách xác định thành phần định tính, định lƣợng, lập công thức,

biểu diễn phân tử từ hợp chất hữu cơ theo các dạng công thức: công thức

tổng quát, công thức đơn giản nhất, công thức cấu tạo…

- Thuyết cấu tạo phân tử hợp chất hữu cơ.

- Khái niệm đồng đẳng, đồng phân, dạng liên kết hóa học, sự lai hóa,

phân bố không gian của hợp chất hữu cơ.

2. Nghiên cứu các loại chất hữu cơ cơ bản:

Page 39: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

31

Hệ thống kiến thức về các loại hợp chất hữu cơ đƣợc sắp xếp theo

các chƣơng

+ Hiđrocacbon no.

+ Anken- Ankadien- Ankin.

+ Aren- Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên.

+ Dẫn xuất halogen. Ancol- Phenol.

+ Anđehit- Xeton- Axit cacboxylic.

+ Este- Lipit.

+ Cacbohiđrat.

+ Amin- Aminoaxit- Protein.

+ Polime và vật liệu polime.

- Nghiên cứu các loại chất hữu cơ (hiđrocacbon, hợp chất có nhóm

chức, hợp chất cao phân tử) trên cơ sở nghiên cứu một chất cụ thể nhằm

làm rõ cấu tạo phân tử (thành phần – dạng liên kết), tính chất hóa học đặc

trƣng của dãy đồng đẳng thuộc các loại hợp chất hữu cơ cụ thể.

- Nghiên cứu hệ thống ngôn ngữ hóa học trong hóa hữu cơ.

- Nghiên cứu quy luật chi phối quá trình biến đổi các chất hữu cơ,

loại phản ứng, cơ chế, đặc điểm của từng phản ứng, quy luật ảnh hƣởng

qua lại giữa các nguyên tử trong phân tử (quy tắc cộng, tách, thế vào nhân

thơm…).

- Mối liên quan chuyển hóa giữa các loại chất hữu cơ từ đơn giản đến

phức tạp.

3. Kiến thức về ứng dụng thực tiễn và phƣơng pháp điều chế các loại

hợp chất hữu cơ cơ bản:

Kiến thức về kĩ năng hóa học và phƣơng pháp giải các dạng bài tập

hóa học hữu cơ. Hệ thống kiến thức hóa hữu cơ đƣợc trình bày theo dãy

đồng đẳng về các loại chất. Sự nghiên cứu kĩ một chất điển hình có ứng

dụng nhiều trong thực tế, trên cơ sở các kiến thức này đủ để học sinh hiểu

Page 40: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

32

đƣợc cấu tạo, tính chất đặc trƣng của các chất trong dãy đồng đẳng. Các

loại chất hữu cơ đƣợc sắp xếp theo một hệ thống logic từ loại chất đơn giản

cả về thành phần cấu tạo phân tử đến loạt chất phức tạp phù hợp với sự tiếp

thu của học sinh và theo tiến trình phát triển về mối liên quan định tính

giữa các loạt chất hữu cơ.

Nhƣ vậy phần hóa hữu cơ trƣờng THPT đã chú trọng nghiên cứu

các loạt chất hữu cơ một cách đầy đủ, hệ thống, toàn diện trên cơ sở lý

thuyết chủ đạo của chƣơng trình, mang tính kế thừa, phát triển và hoàn

thiện nội dung đƣợc nghiên cứu ở THCS.

2.1.2. Đặc điểm về nội dung kiến thức và cấu trúc phần hoá học hữu cơ

Trong chƣơng trình hoá học phổ thông các kiến thức về hoá học hữu

cơ đƣợc sắp xếp trong chƣơng trình hoá học lớp 9 THCS và chƣơng trình

hoá học lớp 11, 12 trƣờng THPT.

1. Nội dung kiến thức phần hoá học hữu cơ đƣợc xây dựng và nghiên

cứu trên cơ sở các quan điểm lí thuyết hiện đại, đầy đủ, phong phú và toàn

diện. Hệ thống lí thuyết này đủ để cho học sinh suy lí, dự đoán lí thuyết,

giải thích tính chất dựa vào sự phân tích đặc điểm cấu trúc phân tử của hợp

chất hữu cơ.

Các quan điểm của lí thuyết cấu tạo nguyên tử, liên kết hoá học,

thuyết cấu tạo hợp chất hữu cơ cung cấp cơ sở lí thuyết giúp học sinh hiểu

đƣợc đặc điểm cấu trúc phân tử các chất hữu cơ cơ bản, giải thích khả năng

liên kết thành các mạch của nguyên tố cacbon. Sự lai hoá obitan nguyên tử

và các dạng lai hoá cơ bản, sự hình thành các dạng liên kết hoá học đặc biệt

là liên kết cộng hoá trị trong phân tử hợp chất hữu cơ, liên kết hiđro giữa

các phân tử là cơ sở giúp học sinh hiểu đƣợc tính chất vật lí của một số loại

hợp chất hữu cơ (tính tan, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi…), lí do hình

thành 4 liên kết trong phân tử metan là nhƣ nhau, mạch cacbon trong phân

tử hợp chất hữu cơ là đƣờng gấp khúc, sự phân bố các nguyên tử trong

Page 41: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

33

phân tử không cùng nằm trên một mặt phẳng và có sự quay tƣơng đối tự do

của các nguyên tử, nhóm nguyên tử quanh trục liên kết tạo ra vô số cấu

dạng khác nhau…Từ đặc điểm của liên kết cộng hoá trị, các kiểu phân cắt

dạng liên kết này để tạo ra sản phẩm trung gian là gốc tự do, cacbocation

rất kém bền là cơ sở để HS hiểu đƣợc đặc điểm phản ứng hữu cơ (xảy ra

chậm, theo nhiều hƣớng, tạo nhiều sản phẩm), cơ chế của các dạng phản

ứng hữu cơ cơ bản (thế, cộng, tách...), quy tắc chi phối phản ứng thế, cộng,

tách, xác định đƣợc sản phẩm chính, phụ trong quá trình nghiên cứu các

loại chất hữu cơ cụ thể.

Trong phần hoá hữu cơ, ngôn ngữ hoá học đƣợc trình bày cụ thể

theo danh pháp IUPAC (tên gốc - chức, tên thay thế) đảm bảo đƣợc tính

nhất quán, logic trong toàn bộ chƣơng trình và tính khoa học hiện đại, hoà

nhập với hệ thống danh pháp hoá học quốc tế ở mức độ phổ thông.

Các phƣơng pháp nghiên cứu hoá học hữu cơ đƣợc trang bị ở mức độ

cơ bản về các phƣơng pháp thực nghiệm: chƣng cất, chiết, kết tinh trong

điều chế, tách chất hữu cơ và vận dụng chúng trong thực hành, giải các

dạng bài tập lập công thức hợp chất hữu cơ dựa vào các dữ kiện thực

nghiệm.

Sự vận dụng các kiến thức lí thuyết trong việc nghiên cứu các chất

hữu cơ cụ thể để làm rõ mối quan hệ qua lại giữa đặc điểm cấu tạo phân tử

hợp chất hữu cơ với tính chất của chúng và vận dụng để giải thích các kiến

thức, hiện tƣợng thực tế có liên quan.

2. Nội dung kiến thức đảm bảo tính phổ thông, cơ bản hiện đại, toàn

diện và thực tiễn, phản ánh đƣợc sự phát triển mạnh mẽ của hoá học hữu cơ

trong thập niên cuối thế kỉ XX.

Tính cơ bản, hiện đại của chƣơng trình đƣợc thể hiện ở nội dung các

kiến thức lí thuyết. Hệ thống kiến thức này đã cho phép vận dụng các thành

tựu của cơ học lƣợng tử vào việc nghiên cứu bản chất, đặc điểm liên kết

Page 42: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

34

trong hợp chất hữu cơ (sự xen phủ các obitan tạo ra các dạng liên kết đơn,

đôi, ba, hệ liên hợp, hệ thơm, liên kết hiđro…), cấu trúc hoá học của hợp

chất hữu cơ. Cấu trúc phân tử của các hợp chất hữu cơ đƣợc trình bày ở

mức độ chi tiết, đầy đủ để làm cơ sở cho việc giải thích tính chất lí học,

hoá học của chất, ví dụ nhƣ cấu trúc dạng mạch vòng của glucozơ,

saccarozơ, mạch phân tử xoắn lò xo của amilozơ, amilopectin…là cơ sở

giải thích các tính chất của các loại cacbohidrat.

Tính khoa học hiện đại và thực tiễn của nội dung nghiên cứu đƣợc

thể hiện rõ nét qua sự trình bày chuẩn xác, đảm bảo tính chính xác khoa

học của các định nghĩa, khái niệm, qui tắc…đƣợc đƣa vào trong chƣơng

trình SGK. Các kiến thức về công nghệ sản xuất chất hữu cơ thể hiện đƣợc

phƣơng pháp tổng hợp hữu cơ hiện đại, các công nghệ, qui trình sản xuất,

chất xúc tác mới đƣợc áp dụng trong thực tiễn để tạo ra các sản phẩm có

giá thành hạ, chất lƣợng cao hơn đã thay thế cho các qui trình lạc hậu.

Ví dụ:

- Sử dụng metan, etilen làm nguyên liệu tổng hợp các chất hữu cơ

thay cho axetilen (đá vôi , than đá…).

- Kĩ thuật áp dụng trong công nghệ chế biến dầu mỏ

- Qui trình tổng hợp axit axetic từ ancol metylic và cacbon oxit.

Tăng cƣờng các kiến thức thực tiễn trong nội dung học tập nhƣ: hợp

chất thiên nhiên tecpen, chất tẩy rửa, vật liệu compozit, keo dán, chất dẻo,

dẫn xuất halogen, axeton đã đƣợc bổ sung vào chƣơng trình. Vấn đề ô

nhiễm môi trƣờng đƣợc lồng ghép trong các nội dung cụ thể và đƣợc cân

nhắc tính toán trong các qui trình sản xuất hoá học.

Tính toàn diện của chƣơng trình đƣợc thể hiện ở hệ thống kiến thức

về các loại chất hữu cơ đƣợc nghiên cứu trong chƣơng trình. Các loại hợp

chất hữu cơ cơ bản, tiêu biểu đều đƣợc nghiên cứu và sắp xếp từ đơn giản

đến phức tạp về thành phần và cấu trúc phân tử: từ hiđrocacbon đến các

Page 43: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

35

dẫn xuất của hiđrocacbon. Trong nghiên cứu các loại chất hữu cơ có chú

trọng đến các chất tiêu biểu cho từng dãy đồng đẳng.

Nhƣ vậy nội dung kiến thức phần hoá học hữu cơ đã đƣợc chú trọng

nhiều về tính khoa học, hiện đại hệ thống, toàn diện và thực tiễn, thể hiện

đƣợc sự phát triển mạnh mẽ của hoá học hữu cơ trong việc giải quyết các

vấn đề cơ bản là tạo cơ sở vật chất phục vụ đời sống, kinh tế, xã hội trong

nƣớc và trên thế giới.

3. Chƣơng trình phần hoá học hữu cơ đƣợc xây dựng theo nguyên tắc

đồng tâm, nghiên cứu hai lần, mang tính kế thừa và phát triển hoàn chỉnh

trên cơ sở lí thuyết chủ đạo của chƣơng trình.

Phần kiến thức hoá học hữu cơ THCS nghiên cứu các chất cụ thể đại

diện cho các chất hữu cơ cơ bản nhƣ : metan, etilen, axetilen, benzene,

ancol etylic, axit axetic, chất béo, glucozơ, tinh bột… Các chất đƣợc

nghiên cứu ở những nét cơ bản nhất về thành phần, cấu tạo phân tử, tính

chất nhằm cung cấp cho học sinh khái niệm cơ bản, toàn diện về chất, chất

hữu cơ, mối quan hệ thành phần, cấu tạo phân tử với tính chất các hợp chất

hữu cơ.

Phần kiến thức hoá học hữu cơ ở THPT đƣợc nghiên cứu ở lớp 11 và

12, các chất hữu cơ đƣợc nghiên cứu theo các loại hợp chất trên cơ sở lí

thuyết cấu tạo nguyên tử, liên kết hoá học và kiến thức đại cƣơng về hoá

hữu cơ với mức độ khát quát cao. Sự nghiên cứu này mang tính kế thừa,

phát triển, hoàn thiện và khái quát các kiến thức đã có ở THCS vì trong

nghhiên cứu luôn có sự giải thích, tìm hiểu bản chất các quá trình biến đổi

của các loại chất hữu cơ, làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa thành phần,

cấu trúc phân tử hợp chất với tính chất các chất, ảnh hƣởng qua lại giữa

nguyên tử, nhóm nguyên tử trong phân tử các hợp chất hữu cơ sự chuyển

hoá giữa các loại hợp chất, các quá trình tổng hợp hữu cơ và ứng dụng của

chúng.

Page 44: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

36

4. Hệ thống kiến thức đƣợc sắp xếp theo logic chặt chẽ mang tính kế

thừa và phát triển, đảm bảo tính sƣ phạm, phù hợp với khả năng nhận thức

của học sinh.

Các kiến thức ở THCS thì mang tính cụ thể, nghiên cứu các chất cụ

thể, từ đơn giản đến phức tạp phù hợp với hoạt động tƣ duy cụ thể của học

sinh THCS.

Ở THPT phần cơ sở lí thuyết đƣợc nghiên cứu trƣớc làm cơ sở cho

sự dự đoán, phân tích, giải thích tính chất các chất và các quá trình hoá học

khi nghiên cứu từng loại chất cụ thể. Quá trình nghiên cứu các chất luôn có

sự suy diễn, khái quát hoá, phù hợp với phƣơng pháp nhận thức và tƣ duy

học tập ở nhịp độ nhanh của học sinh THPT.

Các kiến thức về chất hữu cơ đƣợc sắp xếp trong chƣơng trình mang

tính kế thừa, phát triển và có mối quan hệ di tính giữa các loại hợp chất

hữu cơ:

Hiđrocacbon Dẫn xuất halogen Dẫn xuất chứa oxi Dẫn

xuất chứa nitơ Polime.

Trong nghiên cứu các loại hợp chất luôn chú trọng đến các mối liên

hệ giữa các loại hiđrocacbon, giữa các dẫn xuất có oxi, giữa hiđrocacbon

với các dẫn xuất của hiđrocacbon, các mối liên hệ này là cơ sở cho học

sinh thiết lập sơ đồ tổng hợp các chất hữu cơ và cũng là cơ sở để ôn tập, hệ

thống hoá các kiến thức cơ bản nhất của chƣơng trình. Sự sắp xếp này làm

cho mức độ khó khăn, phức tạp của nội dung kiến thức đƣợc tăng lên dần

dần, tạo điều kiện cho giáo viên tổ chức các hoạt động học tập trong giờ

học và phát triển tƣ duy, năng lực nhận thức cho học sinh. Sự nghiên cứu

các chất hữu cơ đƣợc thực hiện ở dạng khái quát, các loại chất hữu cơ

đƣợc biểu thị bằng công thức tổng quát, công thức chung, biểu diễn các

quá trình biến đổi bằng phƣơng trình tổng quát, phƣơng pháp nhận thức

đƣợc bắt đầu từ việc phân tích đặc điểm cấu trúc phân tử suy luận về đặc

Page 45: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

37

tính chung của loại chất và tính chất của chất cụ thể trong dãy đồng đẳng

đó. Với các nét đặc thù về cấu trúc nội dung, phƣơng pháp nghiên cứu các

chất hữu cơ sẽ tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên phát triển tƣ duy khái

quát, hình thành phƣơng pháp học tập, nghiên cứu các chất hữu cơ cho học

sinh. Những đặc điểm về nội dung, cấu trúc chƣơng trình phần hoá học

hữu cơ còn là cơ sở cho việc lựa chọn phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học

của giáo viên và phƣơng pháp học tập của học sinh trong các giờ học cụ

thể.

2.2. Hệ thống bài tập thực tiễn phần hóa học hữu cơ lơp 12

2.2.1. Nguyên tắc xây dựng

Dựa vào mục đích, nội dung và phƣơng pháp dạy học hoá học, cơ sở

tâm lí học sinh, nội dung chƣơng trình hoá học phổ thông và đặc điểm của

bộ môn hoá học có thể thiết kế các bài tập hoá học có nội dung liên quan

với thực tế về giáo dục môi trƣờng dựa vào các nguyên tắc sau:

- Cơ sở lí thuyết: Trên cơ sở các định luật, khái niệm, học thuyết,

các nguyên lí... Các kiến thức hoá học cần truyền thụ, rèn luyện, kiểm tra

đánh giá mà ta phải thiết kế các bài tập phù hợp.

- Cơ sở thực tiễn: Dựa vào các ứng dụng, các quá trình sản xuất, đời

sống lao động sản xuất, các hiện tƣợng về thiên nhiên, thực tế hàng ngày,

các quy trình sản xuất... Có liên quan đến phần hoá hữu cơ.

- Nhƣ các bài tập hoá học khác, nếu nắm vững đƣợc sự phân loại các

kiểu điển hình và các quy luật biến hoá của bài toán, giáo viên có thể biên

soạn những bài tập mới bằng cách vận dụng các quy luật biến hoá. Xuất

phát từ những bài tập mẫu sơ đẳng điển hình, nội dung bài tập có thể biến

đổi thành những dạng khác nhau. Có thể theo sáu cách sau:

1. Nghịch đảo giữa điều kiện (cho) và yêu cầu (tìm)

2. Phức tạp hoá điều kiện

3. Phức tạp hoá yêu cầu

Page 46: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

38

4. Ghép nội dung nhiều bài toán lại với nhau

5. Phức tạp hoá cả điều kiện lẫn yêu cầu.

6. Biến đổi bài tập tự luận sang bài tập trắc nghiệm khách quan và

ngƣợc lại.

Nguyên tắc trên giúp ta nắm đƣợc cơ chế biến hoá nội dung bài tập

theo những hƣớng có mức độ phức tạp, khó khăn khác nhau phù hợp với

từng mục đích dạy học.

- Thiết kế những bài tập hoá học có nội dung liên quan đến thực tế

về giáo dục môi trƣờng nhƣng không quá xa rời nội dung chƣơng trình hoá

học.

- Bài tập hoá học có tính chất tổng hợp kiến thức, phát triển tƣ duy

sáng tạo và gây hứng thú ham hiểu biết, tìm tòi sáng tạo của học sinh.

Thông qua các bài tập này học sinh có thể tìm hiểu nguồn gốc các

chất gây ô nhiễm môi trƣờng, thành phần hoá học của chúng. Từ đó học

sinh có nhận thức đầy đủ hơn về hiện tƣợng ô nhiễm môi trƣờng. Cách

phòng chống ô nhiễm môi trƣờng cũng nhƣ xử lí các trƣờng hợp bị ô nhiễm

môi trƣờng, góp phần nâng cao ý thức và đạo đức bảo vệ môi trƣờng xanh,

sạch, đẹp.

Từ nguyên tắc xây dựng bài tập trên bài tập trong luận văn đƣợc sắp

xếp thành hai loại: Bài tập tự luận và bài trắc nghiệm khách quan.

2.2.2. Hệ thống bài tập tự luận

ESTE – LIPIT

Câu 1. Một số este có mùi thơm tinh dầu hoa quả đƣợc sử dụng trong công

nghiệp thực phẩm, mỹ phẩm và dƣợc phẩm nhƣ:

a) Benzyl axetat có mùi hoa nhài.

b) Etyl fomat có mùi đào chín.

c) Amyl axetat có mùi dầu chuối.

d) Isoamyl axetat có mùi chuối chín.

Page 47: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

39

e) Etyl butirat có mùi dứa.

f) Etyl isovalerat có mùi táo.

g) Isobutyl propionate có mùi ancol rum.

Viết các phƣơng trình hóa học của các phản ứng điều chế các este

trên từ ancol và axit tƣơng ứng.

Hướng dẫn

a) CH3COOH + C6H5CH2OH → CH3COOCH2C6H5 + H2O

b) HCOOH + C2H5COOH → HCOOC2H5 + H2O

c) CH3COOH + CH3(CH2)5OH → CH3COOCH2(CH2)3CH3

d) CH3COOH + (CH3)2CHCH2CH2OH →

CH3COOCH2CH2CH(CH3)2

e) CH3CH2CH2COOH + C2H5OH → CH3CH2CH2COOC2H5 + H2O

f) (CH3)2CHCH2COOH + C2H5OH → (CH3)2CHCH2COOC2H5 +

H2O

g) CH3CH2COOH + (CH3)2CHCH2OH →

CH3CH2COOCH2CH(CH3)2 + H2O

Câu 2. Cho axit salixylic (axit o-hiđroxibenzoic) phản ứng với metanol có

axit sunfuric xúc tác, ngƣời ta thu đƣợc metyl salixylat (C8H8O3) dùng làm

thuốc xoa bóp giảm đau. Cho axit salixylic (axit o-hiđroxibenzoic) phản

ứng với anhiđrit axetic (CH3CO)2O thu đƣợc axit axetylsalixylic (C9H8O4)

dùng làm thuốc cảm (aspirin).

a) Từ khí thiên nhiên chứa thành phần chính là metan hãy viết các

phƣơng trình hóa học của các phản ứng điều chế metyl salixylat và axit

axetylsalixylic.

b) Viết phƣơng trình phản ứng của metyl salixylat và axit

axetylsalixylic với dung dịch NaOH.

Hướng dẫn:

a)

Page 48: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

40

- Điều chế metyl salixylat dùng làm thuốc xoa bóp giảm đau

CH4 𝐶𝑙2 CH3Cl

𝑁𝑎𝑂𝐻 CH3OH

𝐶𝐻3𝑂𝐻, 𝐻+

- Điều chế axit axetyl salixylic (aspirin)

Câu 3. Dầu thực vật và dầu bôi trơn thông thƣờng có thành phần hóa học

giống hay khác nhau?

Hướng dẫn:

Dầu thực vật có thành phần chính là chất béo tức là este của glixerol

với axit béo. Còn dầu bôi trơn là các ankan nằm trong khoảng từ C16 đến

0 0

2 3

0

Br , xt FeBr1500 xt, t4 2 2 6 6

OH , t , p cao6 5 6 5

CH C H C H

C H Br C H OH

OH

CO2

NaOH, to, p

OH

COONa HCl

OH

COOH

2 2 2 5

2 22

H O O P O

2 2 3 3 3 2H OHg xt MnC H CH CH O CH COOH CH CO O

OH

COOH+ (CH3CO)2O

OOCCH3

COOH

COOH

OH

COOCH3

OH

Page 49: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

41

C20. Nhƣ vậy dầu thực vật và dầu bôi trơn có thành phần hóa học khác

nhau.

Câu 4. Trên thị trƣờng hiện nay, một số loại nƣớc tƣơng (xì dầu) đã bị cấm

sử dụng do chứa lƣợng 3-MCPD (3-monoclopropan-1,2-điol) vƣợt quá tiêu

chuẩn cho phép. Trong quá trình sản xuất nƣớc tƣơng, ngƣời ta dùng axit

HCl làm xúc tác cho phản ứng thuỷ phân protein thực vật để tạo ra các

amino axit. Trong quá trình này còn có phản ứng thuỷ phân chất béo tạo ra

glixerol. Axit HCl tác dụng với glixerol sinh ra hỗn hợp hai đồng phân là

3-MCPD. Viết phƣơng trình hoá học của phản ứng tạo ra chất 3-MCPD.

Tác hại của 3-MCPD đối với ngƣời tiêu dùng?

Hướng dẫn:

C3H5(OH)3 + HCl C3H5(OH)2Cl + H2O

Chất 3-MCPD tên hoá học là 3- monoclopropan- 1,2- diol, đó là một

chất hữu cơ có thể tạo thành trong thực phẩm bởi phản ứng của clo với các

chất béo. Chất béo thƣờng có với lƣợng vết. 3 - MCPD là chất phổ biến

nhất trong các tạp chất thực phẩm nhóm cloropanol. Chất này xuất hiện

trong thực phẩm với hàm lƣợng thấp trong các quá trình chế biến công

nghiệp, tiếp xúc với vật liệu đóng gói, hoặc chế biến thức ăn trong gia

đình. Những nghiên cứu trên mô hình động vật thí nghiệm cho thấy chất 3-

MCPD là một tác nhân gây ung thƣ. Ban đầu, Uỷ ban khoa học của EC về

thực phẩm (SCF) xếp 3- MCPD vào loại chất gây ung thƣ độc tố gen và

khuyến cáo giảm lƣợng 3- MCPD trong thực phẩm đến mức không thể phát

hiện đƣợc. Tuy nhiên những đánh giá mới nhất của SCF và nhiều cơ sở

nghiên cứu uy tín khác trên thế giới kết luận, hiện chƣa có đủ chứng cứ về

độc tính gây ung thƣ trên cơ thể ngƣời và cho rằng có thể chấp nhận lƣợng

chất 3- MCPD với ngƣỡng thấp hơn lƣợng hấp thụ hàng ngày an toàn

(TDT). Uỷ ban này đẫ đƣa ra chỉ số TDT là 2g/kg trọng lƣợng cơ

thể/ngày. Nghĩa là nếu mỗi ngày một ngƣời nặng 50kg hấp thụ một lƣợng

Page 50: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

42

không quá 100g 3- MCPD, thì không có hại cho sức khoẻ. 3- MCPD đặc

biệt thƣờng có trong nƣớc chấm đậu tƣơng (xì dầu), vì thế luật thực phẩm

châu Âu có quy định cụ thể hàm lƣợng chất này trong các sản phẩm đạm

thực vật thuỷ phân axit, bao gồm cả nƣớc tƣơng.

Câu 5. Vì sao các chất béo (dầu, mỡ,…) không tan trong nƣớc mà tan

trong các dung môi hữu cơ không phân cực?

Hướng dẫn:

Do chất béo là este của glixerol và axit béo, do đó chất béo là chất

không phân cực mà nƣớc là dung môi phân cự nên chất béo không tan

trong nƣớc mà chỉ tan trong dung môi không phân cực

Câu 6. Một học sinh điều chế etyl axetat bằng cách đun nóng ancol etylic

với giấm có axit sunfuric làm xúc tác. Thí nghiệm có thành công không? Vì

sao?

Hướng dẫn:

Không. Vì trong giấm nồng độ axit axetic quá nhỏ (3-5%), nồng độ

nƣớc quá lớn (95-97%), lúc này phản ứng este hoá hầu nhƣ không xảy ra,

phản ứng thuỷ phân este chiếm ƣu thế.

Câu 7. Hãy cho biết chất béo nào dễ bị ôi hơn : dầu thực vật hay mỡ lợn?

Vì sao các dầu thực vật bán trên thị trƣờng không bị ôi trong thời hạn bảo

quản?

Hướng dẫn:

Chất béo lỏng là chất béo chứa nhiều gốc axit không no, nên bị oxi

hoá nhiều hơn do đó dễ bị ôi hơn chất béo rắn (là chất béo chứa nhiều gốc

axit béo no, rất ít gốc axit béo không no).

Ngƣời ta thƣờng pha thêm vào dầu ăn những chất chống oxi hoá để

chống ôi mỡ.

Page 51: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

43

Câu 8. Dầu mỡ động - thực vật để lâu thƣờng có mùi khó chịu, ta gọi đó

là hiện tƣợng ôi mỡ? Cho biết nguyên nhân gây nên hiện tƣợng ôi mỡ.

Biện pháp ngăn ngừa quá trình ôi mỡ?

Hướng dẫn:

Dầu mỡ để lâu ngày trở thành có mùi khét, khó chịu đó là sự ôi mỡ. Có

nhiều nguyên nhân gây ôi mỡ, nhƣng chủ yếu nhất là do oxi không khí cộng

vào nối đôi ở gốc axit không no tạo ra peoxit, chất này bị phân huỷ thành các

anđehit có mùi khó chịu. Có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau:

Để tránh ôi mỡ cần bảo quản dầu mỡ ở nơi mát mẻ, đựng đầy, nút

kín (tránh oxi của không khí) và có thể cho vào mỡ những chất chống oxi

hoá không độc hại.

Câu 9. Trong quá trình chế biến thức ăn, ngƣời ta thƣờng dùng dầu để

chiên, xào thực phẩm. Tuy nhiên sau khi chế biến, lƣợng dầu vẫn còn thừa,

một số ngƣời giữ lại để sử dụng cho lần sau. Nhƣng theo quan điểm khoa

học thì không nên sử dụng dầu đã qua chiên, rán ở nhiệt độ cao hoặc đã sử

dụng nhiều lần có màu đen, mùi khét…. Hãy giải thích vì sao?

Hướng dẫn:

Khi đun ở nhiệt độ không quá 1020C, lipit không có biến đổi đáng

kể ngoài hoá lỏng. Khi đun lâu ở nhiệt độ cao, các axit béo không no sẽ bị

oxi hoá làm mất tác dụng có ích với cơ thể. Các liên kết kép trong cấu trúc

của chúng bị bẻ gãy tạo thành sản phẩm trung gian nhƣ peoxit, anđehit có

hại.

' " ' "2

' "

R CH CH R O R CH CH R

gèc axit bÐo kh«ng no O O

peoxit

R CH O R CH O

an®ehit

Page 52: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

44

Câu 10. Dân gian ta có câu:

“Thịt mỡ, dƣa hành, câu đối đỏ

Cây nêu, tràng pháo, bánh chƣng xanh”

Vì sao thịt mỡ và dƣa hành thƣờng đƣợc ăn cùng với nhau?

Hướng dẫn:

Mỡ là este của glixerol với các axit béo C3H5(OCOR)3. Da chua cung

cấp H+ có lợi cho việc thuỷ phân este do đó có lợi cho sự tiêu hoá mỡ.

Câu 11. Vì sao dƣa chua nấu với mỡ, ninh nhừ mới ngon?

Hướng dẫn:

- Dƣa chua cung cấp môi trƣờng axit xúc tác cho phản ứng thuỷ phân

chất béo tạo ra glixerol là chất có vị ngọt:

Cũng trong điều kiện đó các chất gluxit, protein có trong dƣa cũng bị

thuỷ phân tạo ra các chất đƣờng và các amino axit đều có vị ngọt. Nhƣ vậy

ta có đƣợc canh dƣa không chua gắt mà chua ngọt, lƣợng mỡ bị giảm đi

làm cho canh không quá béo.

Câu 12. Vì sao để thuỷ phân hoàn toàn dầu mỡ cần phải đun nóng với

kiềm ở nhiệt độ cao còn ở bộ máy tiêu hoá dầu mỡ bị thuỷ phân hoàn toàn

ngay ở nhiệt độ 370C ?

Hướng dẫn:

Nhiệt độ cao tăng tốc độ phản ứng thuỷ phân. Kiềm vừa làm xúc tác

vừa trung hoà axit béo làm cho phản ứng nghịch không xảy ra:

Trong bộ máy tiêu hoá chất béo bị nhũ tƣơng hoá bởi muối của axit

mật. Sau đó nhờ tác dụng xúc tác đặc hiệu của enzim lipaza nó bị thuỷ

phân hoàn toàn ở nhiệt độ của cơ thể:

0H , t

3 5 2 3 53 3C H OCOR 3H O C H OH 3RCOOH

3 5 3 53 3C H OCOR 3NaOH C H OH 3RCOONa

Page 53: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

45

Câu 13. Vì sao khi đi qua các nơi phun sơn thƣờng ngửi thấy mùi gần

giống mùi dầu chuối?

Hướng dẫn:

Dung môi cho một số loại sơn tổng hợp thƣờng là các este có công

thức CH3COOCnH2n+1. Các este CH3COOC4H9, CH3COOC5H11 có mùi gần

giống với mùi dầu chuối (CH3COOCH2(CH2)3CH3).

Câu 14. Từ quả đào chín ngƣời ta tách ra đƣợc chất A có công thức phân tử

C3H6O2. A có phản ứng tráng bạc, không phản ứng với Na trong A chỉ có 1

loại nhóm chức. Xác định công thức cấu tạo của A và gọi tên A theo danh

pháp thay thế.

Hướng dẫn:

Vì A không phản ứng với Na, mà A lại tham gia phản ứng tráng bạc,

trong A chứa 2 nguyên tử oxi, A lại chỉ có một nhóm chức nên A phải là este

của axit fomic. Công thức cấu tạo thu gọn của A là: HCOOCH2CH3

Câu 15. Iso-amyl axetat (thƣờng gọi là dầu chuối) đợc điều chế bằng cách đun

nóng hỗn hợp gồm axit axetic, ancol isoamylic (CH3)2CHCH2CH2OH và

H2SO4 đặc. Tính khối lợng axit axetic và khối lợng ancol isoamylic cần

dùng để điều chế 195 gam dầu chuối trên, biết hiệu suất của quá trình đạt

68%.

Hướng dẫn:

Khối lƣợng CH3COOH cần:

Khối lƣợng ancol iso-amylic cần:

Lipaza3 5 2 3 53 3

C H OCOR 3H O C H OH 3RCOOH

60.195.100

132,35 g130.68

88.195.100

194,12 g130.68

Page 54: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

46

Câu 16. Điesel sinh học là một loại nhiên liệu có tính chất tƣơng đƣơng

với nhiên liệu dầu điesel nhƣng không phải sản xuất từ dầu mỏ mà từ dầu

thực vật (cây cải dầu, cây đậu nành, cây hƣớng dƣơng, dầu dừa, dầu hạt

cau) hay mỡ động vật (cá da trơn). Nhìn theo phƣơng diện hoá học thì

điesel sinh học là metyl este của những axit béo. Để sản xuất đ iesel sinh

học ngƣời ta pha khoảng 10% metanol vào dầu thực vật (mỡ động vật) và

dùng nhiều chất xúc tác khác nhau (KOH, NaOH, ancolat). Phản ứng tiến

hành ở áp suất thƣờng, nhiệt độ 600C. Hãy viết phƣơng trình hoá học của

phản ứng xảy ra trong quá trình sản xuất điesel sinh học. Phân tích ƣu,

nhƣợc điểm của việc sản xuất loại nhiên liệu này

Hướng dẫn

* Ƣu điểm: Không có chất thải vì sản phẩm phụ có thể tiếp tục sử

dụng (bã cây cải dầu làm thức ăn cho động vật, glixerol dùng trong ngành

công nghiệp hoá chất). Nên giảm thiểu đƣợc sự ô nhiễm môi trƣờng.

* Nhƣợc điểm: Cần một diện tích canh tác lớn, nguồn nhân công

trồng trọt nhiều.

Câu 17. Từ cổ xƣa nhân dân ta đã biết dùng chất giặt rửa có nguồn gốc

thực vật. Hãy kể tên ra hai loại quả và cách dùng chúng để giặt rửa. Nêu ƣu

điểm và nhƣợc điểm của chúng so với chất giặt rửa tổng hợp.

Hướng dẫn

* Quả bồ kết và quả bồ hòn.

* Cách dùng: Đun sôi với nƣớc, vò kĩ, bỏ bã, dùng nƣớc.

* Ƣu điểm: Không gây phản ứng phụ cho da, cho tóc, không gây ô

nhiễm môi trƣờng.

* Nhƣợc điểm: Khó bảo quản, ít tiện lợi (khi dùng phải đun nấu)

Câu 18. Vì sao xà phòng bị giảm tác dụng giặt rửa trong nƣớc cứng còn

bột giặt tổng hợp thì không? Ảnh hƣởng của chất giặt rửa đến môi trƣờng

nƣớc?

Page 55: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

47

* Hướng dẫn

- Khi giặt rửa trong nƣớc cứng, xà phòng bị giảm tác dụng giặt rửa

do các ion Ca2+

, Mg2+

gây ra phản ứng kết tủa, thí dụ:

- Các muối sunfonat hoặc sunfat canxi, magiê không bị kết tủa

(chúng tan đƣợc). Vì vậy chất giặt rửa tổng hợp dùng đƣợc cả trong nƣớc

cứng.

Câu 19. Xà phòng là gì? Tại sao xà phòng có tác dụng giặt rửa? Tại sao

không nên dùng xà phòng để giặt rửa trong nƣớc cứng?

* Hướng dẫn

- Xà phòng là hỗn hợp muối natri (hoặc muối kali) của axit béo, có

thêm một số chất phụ gia.

- Muối natri (hay muối kali) trong xà phòng có khả năng làm giảm

sức căng bề mặt của các chất bẩn bám trên vải, da, ...do đó vết bẩn đƣợc

phân tán thành nhiều phần tử nhỏ hơn và đƣợc phân tán vào nƣớc.

- Không nên dùng xà phòng để giặt rửa trong nƣớc cứng vì sẽ tạo ra

các muối khó tan của các axit béo với các ion Ca2+

và Mg2+

làm hạn chế

khả năng giặt rửa.

Câu 20. Nêu những ƣu điểm của chất giặt rửa tổng hợp so với xà phòng về

tính tiện dụng, tính kinh tế và vấn đề bảo vệ môi trƣờng?

* Hướng dẫn

- Xà phòng không tiện dụng trong nƣớc cứng; phải khai thác từ các

nguồn dầu mỡ động vật: làm cạn kiệt nguồn tài nguyên, phá huỷ môi

trƣờng, phải tốn nhiều thời gian nuôi trồng, chăm sóc. Phụ thuộc nhiều vào

thời tiết, mùa vụ.

Câu 21. Xà phòng cũng nhƣ các chất giặt rửa tổng hợp gây ô nhiễm môi

trƣờng nhƣ thế nào?

23 2 3 214 14 2

2CH CH COONa Ca CH CH COO Ca 2Na

Page 56: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

48

* Hướng dẫn

Xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp thành phần có chứa chất benzen

sunphonat, gốc ankin và chất photphat gốc ankin. Các thành phần này khó

bị phân giải trong nƣớc. Khi trong nƣớc sông có chứa chất tẩy rửa mặt

nƣớc thƣờng có nhiều bọt. Theo đo đạc xác định khi nồng độ chất này có

khoảng 0,5 m/l nƣớc sông sẽ nổi bọt. Lƣợng bọt lớn này sẽ gây trở ngại

cho tiếp xúc với không khí làm khả năng tự làm sạch của nƣớc giảm đi.

Khi chất tẩy rửa và xà phòng đƣợc thải xuống nƣớc sẽ tiêu hao lƣợng

dƣỡng khí hoà tan trong nƣớc, làm cho cá ngạt thở mà chết, gây độc hại

cho các sinh vật thuỷ sinh dễ tạo nên các loài cá dị dạng...Làm phá hoại

môi trƣờng sinh thái của nƣớc.

Câu 22. Vì sao khi bị muỗi đốt nếu bôi vào vết muỗi đốt ít nƣớc xà phòng sẽ

cảm thấy bớt ngứa, xót?

Hướng dẫn:

Khi đốt muỗi tiết vào nốt đót một ít axit fomic. Axit fomic sẽ đi vào da thịt

làm cho da thịt bị viêm, gây cảm giác đau, ngứa. Do đó nếu bôi một chút

nƣớc xà phòng có tính kiềm sẽ làm trung hoà lƣợng axit fomic nên sự tấy

ngứa sẽ giảm nhẹ đi nhiều.

CACBOHIĐRAT

Câu 23. Tại sao khi ăn cơm, nhai kĩ sẽ thấy vị ngọt trong miệng?

Hướng dẫn:

Cơm chứa một lƣợng lớn tinh bột, khi ăn cơm trong tuyến nƣớc bọt

của ngƣời có các enzim. Khi nhai kĩ các enzim này sẽ thủy phân một phần

tinh bột thành mantozơ và glucozơ nên ta thấy có vị ngọt trong miệng.

Câu 24. Những ngƣời đau dạ dày (bao tử) ăn bánh mì thay cơm thấy dễ

chịu hơn. Vì sao?

Hướng dẫn:

Page 57: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

49

Trong bánh mì, dƣới tác dụng của nhiệt, một phần tinh bột đã biến

thành đextrin (oligosaccarit) nên khi ta ăn, chúng dễ bị thuỷ phân thành

saccarit ngay bởi các enzim trong nƣớc bọt, nên dạ dày sẽ phải làm việc ít

hơn.

Câu 25. Một học sinh viết: Từ fomanđehit điều chế đƣợc glucozơ theo

phản ứng sau: (glucozơ). Vì sao không dùng phản

ứng nói trên đƣợc? Trong thực tế ngƣời ta điều chế glucozơ nhƣ thế nào?

Hướng dẫn:

Phản ứng của fomanđehit (CH2O) nhờ xúc tác tạo thành C6H12O6 có

hiệu suất rất thấp, lƣợng fomanđehit còn dƣ sau phản ứng lẫn với glucozơ

rất nguy hiểm cho ngƣời sử dụng. Vì thế nó không thể dùng để điều chế

glucozơ đƣợc.

Trong thực tế ngƣời ta điều chế glucozơ bằng cách thuỷ phân tinh

bột.

Câu 26. Anđehit và glucozơ đều có phản ứng tráng bạc. Cho biết tại sao

trong thực tế ngƣời ta chỉ dùng glucozơ để tráng ruột phích và tráng gƣơng

?.

Hướng dẫn

Do glucozơ không độc, dễ thực hiện phản ứng, rẻ hơn anđehit. Trong

khi đó Anđehit lại là một chất rất độc, nó ảnh hƣởng trực tiếp tới thần kinh

của con ngƣời và gây ô nhiễm môi trƣờng.

Câu 27. Dân gian có câu: “Nhai kĩ no lâu, cày sâu tốt lúa”. Vì sao nhai kĩ

no lâu?

Hướng dẫn:

Cơm có thành phần chính là tinh bột, thực chất đó là một polisaccarit.

Khi ta ăn cơm, đầu tiên tinh bột sẽ bị thuỷ phân một phần bởi các enzim

trong tuyến nƣớc bọt. Sau đó chúng lại tiếp tục bị thuỷ phân khi đi vào

xt2 6 12 66CH O C H O

Page 58: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

50

trong dạ dày và ruột. Vì vậy nếu ta nhai càng lâu thì quá trình thuỷ phân

bởi enzim sẽ triệt để hơn do đó năng lƣợng đƣợc cung cấp nhiều hơn, vì

vậy ta cảm thấy no lâu hơn.

Câu 28. Vì sao khi ta để chiếc thìa đang dùng để ăn vào xoong cháo thì

sau một thời gian xoong cháo bị vữa?

Hướng dẫn:

Do trong chiếc thìa có nƣớc bọt mà nƣớc bọt chứa enzim amilaza sẽ

làm xúc tác cho quá trình thủy phân tinh bột có trong cháo. Vì vậy mà xong

cháo bị vữa.

Câu 29. Vì sao khi ăn sắn bị ngộ độc ngƣời ta thƣờng giải độc bằng nƣớc

đƣờng?

Hướng dẫn:

Khi ta uống nƣớc đƣờng (đƣờng saccarorơ) vào dạ dày sẽ bị thuỷ

phân cho đƣờng glucozơ. Sắn chứa axit HCN là chất gây độc. Khi HCN

gặp glucozơ sẽ có phản ứng xảy ra ở nhóm chức anđehit, sau đó tạo ra hợp

chất dễ thuỷ phân giải phóng NH3. Nhƣ vậy HCN đã chuyển sang hợp chất

không độc theo phƣơng trình:

Câu 30. Đƣờng kính, đƣờng phèn, đƣờng thốt nốt, đƣờng cát, đƣờng hoa

mai giống và khác nhau thế nào?

Mật ong và mật mía là gì?

Làm thế nào để chứng minh rằng đƣờng ở trong cốc trà đƣờng không

bị thuỷ phân?

Hướng dẫn:

2 24 4

2 2 2 34 5

HOCH CHOH CHO HCN HOCH CHOH C CN

OH

HOCH CHOH C CN 2H O OHCH CHOH COOH NH

OH

Page 59: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

51

a)

- Đƣờng kính (là saccarozơ kết tinh thành những tinh thể nhỏ không

màu).

- Đƣờng phèn đƣợc kết tinh ở 300C tạo ra những cục lớn. Đƣờng thốt

nốt lấy từ quả thốt nốt.

- Đƣờng cát tinh thể nhỏ màu gần nhƣ cát vàng, đƣờng hoa mai tinh

thể nhỏ màu gần nhƣ hoa mai vàng, màu vàng của hai loại đƣờng này là

của tạp chất chƣa bị loại hết. Các loại đƣờng kể trên về cơ bản đều là

saccarozơ, chúng khác nhau về nguồn gốc, về cách kết tinh và các chất

khác có mặt trong đó.

b)

Mật ong do ong tiết ra, đó là một dung dịch quá bão hoà của

fructozơ, glucozơ, saccarozơ, ngoài ra còn có các chất khác với lƣợng nhỏ

nhƣ protein, vitamin, chất khoáng, chất thơm.

Mật mía đƣợc tạo ra bằng cách cô đặc nƣớc mía đã đƣợc loại bớt tạp

chất. Tuỳ theo mức độ cô đặc ngƣời ta có thể thu đƣợc mật ở dạng dung

dịch nhớt, sánh, màu nâu đậm hoặc dạng quánh dẻo nhƣ keo. Mật mía chứa

chủ yếu là saccarozơ.

c) Thực hiện phản ứng tráng bạc.

Câu 31. Để bảo quản mật ong phải đổ đầy mật ong vào các chai sạch, khô,

đậy nút thật chặt và để nơi khô ráo, nhƣ vậy mật ong mới không bị biến

chất. Hãy giải thích việc làm trên.

Hướng dẫn:

Nếu để nơi ẩm thấp và không đậy nút chặt, mật ong sẽ bị lên men

theo phƣơng trình:

men

6 12 6 2 5 2C H O 2C H OH 2CO

Page 60: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

52

Khí CO2 sinh ra sẽ làm nút lọ bật ra, lúc đó sẽ có sự xâm nhập của vi

khuẩn làm mật ong biến chất.

Câu 32. Mật ong để lâu thƣờng thấy có những hạt rắn xuất hiện ở đáy

chai, nếu nếm thấy có vị ngọt. Chất tạo nên vị ngọt đó có phải đƣờng kính

hay không? Nếu không, theo em đó là chất gì?

Hướng dẫn: Các hạt rắn màu trắng vàng ở đáy can là do các đƣờng

lâu ngày kết tinh lại. Đó không phải là đƣờng kính (đƣờng kính là

saccarozơ kết tinh). Những hạt rắn đó là đƣờng glucozơ, fructozơ do nƣớc

trong mật ong bay hơi hết.

Câu 33. Vì sao với cùng một khối lƣợng gạo nhƣ nhau nhƣng khi nấu cơm

nếp lại cần ít nƣớc hơn so với khi nấu cơm tẻ nhƣng cơm nếp lại dẻo hơn

cơm tẻ?

Hướng dẫn:

Trong gạo tẻ, hàm lƣợng amilopectin (80%) ít hơn trong gạo nếp

(98%). Amilopectin hầu nhƣ không tan trong nƣớc nên khi nấu cơm nếp

cần ít nƣớc hơn khi nấu cơm tẻ (cùng lƣợng gạo).

Câu 34. Trong quá trình chế biến nƣớc mía để thu lấy đƣờng kết tinh (chỉ

chứa 2% tạp chất) và rỉ đƣờng (chứa 25% đƣờng nguyên chất) ngƣời ta

phải dùng vôi sống với lƣợng 2,8 kg vôi sống để đƣợc 100 kg đƣờng kết

tinh. Rỉ đƣờng đƣợc lên men thành ancol etylic với hiệu suất.

a) Vai trò của vôi là gì?

b) Tính lƣợng đƣờng kết tinh và lƣợng ancol etylic thu đƣợc từ 260

lít nƣớc mía có nồng độ đƣờng 7,5% và khối lƣợng riêng 1,103 g/ml. Biết

rằng chỉ 70% đƣờng thu đƣợc ở dạng kết tinh, phần còn lại nằm trong rỉ

đƣờng.

c) Tính lƣợng vôi sống cần để xử lý lƣợng nƣớc mía trên.

Hướng dẫn

Page 61: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

53

a) Vôi có vai trò kết tủa các tạp chất nhƣ protein, axit photphoric,

axit oxalic, axit xitric…

b) Khối lƣợng đƣờng kết tinh:

Khối lƣợng đƣờng nguyên chất trong rỉ đƣờng:

.

Vì H = 60% nên khối lƣợng ancol etylic là:

.

c) Cứ 2,8 kg vôi sống 100 kg đƣờng kết tinh

y kg 14,755 kg

Câu 35. Có thể dùng saccarozơ để sản xuất ancol đƣợc không? Vì sao?

Hướng dẫn:

Trong men ancol có các enzim xúc tác cho sự thuỷ phân saccarozơ

thành glucozơ và fructozơ rồi phân giải glucozơ thành C2H5OH và CO2.

Tuy nhiên đây không phải là phƣơng pháp kinh tế để sản xuất ancol vì nó

dùng nguyên liệu là saccarozơ đắt tiền hơn so với dùng các nguyên liệu

chứa tinh bột nhƣ gạo, ngô, sắn…

70 7,5 98

260 1,103 14,755 kg100 100 100

30 7,5 25

260 1,103 1,613 kg100 100 100

12 22 11 6 12 6 2 5C H O C H O 2C H OH

342kg 92kg

1,613kg x kg

1,613 92

x 0,434 kg342

60

0,434 0,26 kg100

14,755 2,8

y 0,413 kg100

Page 62: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

54

Câu 36. Phần lớn glucozơ do cây xanh tổng hợp ra trong quá trình quang

hợp để tạo ra xenlulozơ. Biết rằng một cây bạch đàn 5 tuổi có khối lƣợng

gỗ là 100 kg, chứa 50% xenlulozơ.

a) Tính xem 1 ha rừng bạch đàn nói trên với mật độ 1 cây/20m2 đã

hấp thụ đƣợc bao nhiêu m3 CO2 và giải phóng ra bao nhiêu m

3 O2 để tạo ra

xenlulozơ? (các thể tích khí đo ở đktc).

b) Nếu dùng toàn bộ lƣợng gỗ từ 1 ha bạch đàn nói trên để sản xuất

giấy (chứa 95% xenlulozơ, 5% chất phụ gia) thì sẽ thu đƣợc bao nhiêu tấn

giấy biết hiệu suất chung của quá trình là 80% ?

Hướng dẫn

1ha = 10.000m2

Vậy khối lƣợng xenlulozơ có trong gỗ ở 1 ha rừng bạch đàn là:

(tấn)

a)

Vậy số mol CO2 = số mol O2

Thể tích CO2 = thể tích O2 = 9,26.105 . 22,4.10

-3 = 20742,4 (m

3)

b) 0,95 tấn xenlulozơ sản xuất đƣợc 1 tấn giấy

25 tấn xenlulozơ sản xuất đƣợc x tấn giấy

Vậy x = 26,32 tấn (nếu H = 100%)

Vì H = 80% nên khối lƣợng giấy thu đƣợc là: 21,056 tấn.

Câu 36. Khi học xong bài “Tinh bột” (Sách giáo khoa hoá học 12 - NXBGD

- 2003), Cƣờng đƣợc biết “Iot là thuốc thử của hồ tinh bột”. Lúc nấu cơm,

Cƣờng đã chắt 1 ít nƣớc cơm ra bát con, sau đó nhỏ vào đó vài giọt dung dịch

iôt thì không thấy màu xanh lam xuất hiện nhƣ đã học. Cƣờng để chiếc bát đó

đến hôm sau để mang đến lớp hỏi cô giáo, nhƣng trƣớc khi đi học nhìn vào

bát nƣớc cơm lại thấy có màu xanh lam. Cƣờng không hiểu tại sao? Em hãy

10000 50

100 25000 kg 2520 100

as2 2 6 10 5 2n

6nCO 5nH O C H O 6nO

5

3

25000.69,26.10 mol

162.10

Page 63: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

55

giải thích giúp bạn Cƣờng.

Hướng dẫn:

Khi bát nƣớc cơm còn nóng, iot không bị hấp thụ vào phân tử tinh

bột nên không thấy màu xanh lam. Khi để nguội, iot bị hấp thụ trở lại làm

dung dịch có màu xanh lam.

Câu 37. Hãy giải thích hiện tƣợng: Nhỏ dung dịch iot vào một lát sắn thấy

chuyển từ màu trắng sang xanh. Nhƣng nhỏ dung dịch iot vào một lát cắt từ

thân cây sắn thì không thấy chuyển màu.

Hướng dẫn:

Trong củ sắn có thành phần tinh bột nên khi nhỏ dung dịch iot vào

thì sẽ làm tih bột chuyển sang màu xanh, với lát sắn cắt ra từ than cây thì

thành phần cấu tạo là xenlulozơ nên khi nhỏ dung dịch iot vào thì không bị

chuyển màu.

Câu 38. Phế thải của quá trình sản xuất glucozơ từ tinh bột sắn đƣợc thu

hồi để sản xuất chất gì? Việc sản xuất đó có gây sự ô nhiễm nào không?

Cách khắc phục?

Hướng dẫn:

Phế thải của quá trình sản xuất glucozơ từ tinh bột sắn đƣợc thu hồi

để sản xuất etanol. Quá trình sản xuất đó sinh ra một lƣợng lớn CO2 gây ô

nhiễm khí quyển. Thực tế ngƣời ta đã thu lấy CO2 và dùng CO2 sản xuất

soda, bình chữa cháy, NaHCO3 sản xuất thuốc giảm đau dạ dày...

Câu 39. Giấy gạo nếp có thể ăn đƣợc bọc ngoài một số loại kẹo, bánh thực

ra đƣợc chế tạo từ cái gì?

Hướng dẫn:

Tuy gọi là giấy gạo nếp nhƣng thực ra không phải chế tạo từ gạo nếp

mà đƣợc làm bằng tinh bột khoai lang, tinh bột ngô, tinh bột tiểu mạch. Ngƣời

ta đem tinh bột chế tạo thành bột nhão, loại bỏ các tạp chất, dùng nhiệt biến

Page 64: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

56

thành hồ, dùng máy để trải thành lớp mỏng, sấy sẽ tạo thành lớp màu trắng

đục.

Câu 40. Vì sao giấy để lâu bị ngả màu vàng?

Hướng dẫn:

Giấy đƣợc cấu tạo bao gồm các sợi xelulozơ khi để lâu trong không khí

có thể bị oxi hoá bởi oxi của không khí. Ngoài ra ánh sáng mặt trời cũng có

tác động đến giấy trong các phản ứng quang hoá với xelulozơ. Do đó khi bảo

quản lâu thì giấy sẽ ngả màu vàng.

Câu 41. Nhà máy chế biến thực phẩm tại thị xã Sơn Tây có dây chuyền sản

xuất glucozo từ tinh bột sắn. Hiệu suất của phản ứng tạo glucozơ là 80% và

trong bột sắn có 90% tinh bột

a) Nếu công suất của nhà máy là 180.000 tấn glucozơ/ năm và không

tận dụng sản phẩm thừa thì lƣợng chất thải xả ra môi trƣờng là bao nhiêu?

b) Thực tế, ngƣời ta đã thu hồi phần thừa ra để sản suất cồn y tế (cồn

700). Tính thể tích cồn y tế tối đa có thể sản xuất đƣợc nếu tận dụng đƣợc

80% lƣợng phế thải. Cho khối lƣợng riêng của etanol bằng 0,8 g/ml và của

nƣớc bằng 1 g/ml.

`Hướng dẫn:

a. (C6H12O5)n n C6H12O6

180 000 tấn glucozơ cần 162 000 tấn tinh bột ứng với 180 000 tấn

bột sắn.

Lƣợng bột sắn thực tế cần dùng: 80

100.180000 = 225 000 (tấn)

Lƣợng chất thải ra = 225 000 – 162 000 = 63 000 (tấn)

Trong 63 000 tấn chất thải có 45 000 tấn bột sắn.

b. Trong 45 000 tấn bột sắn thải ra có 40 500 tấn tinh bột.

(C6H12O5)n n C6H12O6 2n C2H5OH + 2n CO2

Theo sơ đồ, số mol etanol là 5.108 mol

Page 65: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

57

Do hiệu suất tận dụng 80%, nên số mol etanol thu đƣợc là 4.108 mol.

Khối lƣợng etanol nguyên chất: 184. 108 g.

Thể tích cồn 700 : 328,57.10

8 ml = 328,57.10

5 lit.

Câu 42. Từ nhân tế bào ngƣời ta tách đƣợc một chất có CTPT C5H10O5 gọi

là Ribozơ. Chất này tham gia phản ứng với dung dịch AgNO3 trong NH3 và

làm mất màu nƣớc brom. Phƣơng pháp cộng hƣởng từ cho thấy nó có 4

nhóm OH đính với 4 nguyên tử cacbon.

a) Xác định các nhóm chức và viết CTCT của Ribozơ.

b) Viết các phƣơng trình hóa học của các phản ứng đã nêu.

Hướng dẫn:

a) C5H10O5 có độ không no: (2 . 5 + 2 - 10) : 2 =1

C5H10O5 có phản ứng tráng bạc và làm mất màu nƣớc brom nên phân

tử có nhóm -CH=O.

Còn lại 4 nhóm -OH đính với 4 nguyên tử C no, đó là 4 nhóm -OH

ancol. Vậy công thức cấu tạo của gluxit đó là: HOCH2(CHOH)3CH=O

b) Phản ứng minh hoạ:

Câu 43. Để so sánh độ ngọt của các loại đƣờng, ngƣời ta chọn độ ngọt của

glucozơ làm đơn vị, thì khi đó độ ngọt của một số saccarit và saccarin

(đƣờng hóa học có CTPT là C7H5O3NS và CTCT là đƣợc điều chế từ

toluen) nhƣ sau:

Chất ngọt: Glucozơ Fructozơ saccarozơ Saccarin

Độ ngọt: 1 1,65 1,45 435

a) Saccarin có thuộc loại saccarit không? Tại sao?

2 3 3 23

2 4 4 33

2 2 23

2 3

HOCH CHOH CH O 2AgNO 3NH H O

HOCH CHOH COONH 2NH NO 2Ag

HOCH CHOH CH O Br H O

HOCH CHOH COOH 2HBr

Page 66: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

58

b) Để pha chế một loại nƣớc giải khác, ngƣời ta dùng 30 g saccarozơ

cho 1 lit nƣớc. Hỏi nếu dùng 30g saccarin thì sẽ đƣợc bao nhiêu lit nƣớc có

độ ngọt tƣơng đƣơng với loại nƣớc giải khát đã nêu?

c) Saccarin dùng để làm gì? Vì sao không nên lạm dụng saccarin tron

Hướng dẫn:

a) Saccarin không thuộc loại saccarit vì không có dạng Cn(H2O)m

b) 300 lit

c) Saccarin (E954) là chất tạo ngọt nhân tạo. Saccarin ổn định trong

môi trƣờng axit và không có phản ứng gì với các thành phần trong thực

phẩm nên nó thƣờng đƣợc dùng nhiều trong đồ uống, nƣớc ngọt. Ở nhiệt

độ cao saccarin vẫn giữ đƣợc độ ngọt vốn có, có thể thay thế tối đa là 25%

lƣợng đƣờng saccarozơ nên cũng đƣợc sử dụng trong sản xuất bánh, mứt,

kẹo cao su, ...

Hiện nay, saccarin đƣợc cơ quan nghiên cứu ung thƣ quốc tế IARC

phân loại vào nhóm các chất hầu nhƣ không có khả năng gây ung thƣ cho

ngƣời, tuy nhiên một số công trình nghiên cứu riêng lẻ trên động vật cũng cho

thấy rằng việc cho các động vật thí nghiệm ăn liều cao saccarin trong thời

gian dài có thể gây ung thƣ. Để đảm bảo an toàn thì Ủy ban phụ gia thực

phẩm JECFA đã khuyến cáo mức độ sử dụng hàng ngày chấp nhận đƣợc của

con ngƣời đối với saccarin là 2,5 mg/kg thể trọng. Theo quy định của Việt

Nam thì hàm lƣợng saccarin đƣợc phép còn lại trong sản phẩm từ 50-300

mg/kg sản phẩm tùy theo chủng loại.

Câu 44. Etanol sản xuất từ tinh bột dùng làm nhiên liệu đƣợc gọi là “nhiên

liệu xanh”.

a. Dùng phƣơng trình hoá học của phản ứng để chứng tỏ rằng nếu

dùng tinh bột để sản xuất etanol nhiên liệu thì sẽ giảm đƣợc sự phát thải

CO2 (Chất gây hiệu ứng nhà kính).

Page 67: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

59

b. Giả sử rằng trong động cơ khi đốt cháy 4 mol etanol thì thay đƣợc

cho 1mol isooctan. Hãy giải thích xem có phải cứ sản xuất ra đƣợc 4 mol

etanol nhiên liệu từ tinh bột thì đã giảm đƣợc một lƣợng CO2 đúng bằng

lƣợng CO2 khi đốt cháy hoàn toàn 1 mol isooctan hay không?

Hướng dẫn

a) Tinh bột tạo ra từ CO2 của khí quyển, khi chuyển thành etanol rồi

đốt cháy lại giải phóng CO2 vào khí quyển đúng bằng lƣợng đã

tạo ra nó.

6n CO2 + 5nH2O asdl, (C6H10O5)n + 6n O2

(C6H10O5)n + n H2O men n C6H12O6

n C6H12O6 men 2n C2H5OH + 2n CO2

2n C2H5OH + 6 O2 0t 4n CO2 + 6n H2O

Ta thấy: 6n CO2 6n CO2

b. 4 C2H5OH + 12 O2 0t 8 CO2 + 12 H2O

C8H8 + 12,5 O2 0t 8 CO2 + 9 H2O

Lƣợng CO2 ở 2 phản ứng nhƣ nhau. Tuy nhiên để sản xuất ra tinh bột

rồi ra etanol phải cần có năng lƣợng cho máy móc hoạt động và cho công

nhân làm việc. Nếu dùng nhiên liệu hoá thạch để đảm bảo nhu cầu năng

lƣợng đó thì sẽ phải ra CO2, nếu dùng etanol để đảm bảo nhu cầu đó thì

không còn đủ 4 mol etanol thay cho 1 mol isooctan. Vậy không phải cứ sản

xuất ra đƣợc 4 mol etanol nhiên liệu từ tinh bột thì đã giảm đƣợc một

lƣợng CO2 đúng bằng lƣợng CO2 khi đốt cháy hoàn toàn 1 mol isooctan.

AMIN – AMINO AXIT – PROTEIN

Câu 45. Để khử mùi tanh của cá, sau khi rửa sạch bằng nƣớc ngƣời ta

thƣờng rửa lại bằng giấm? Vì sao?

Hướng dẫn:

Page 68: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

60

Mùi tanh của cá là do chứa hỗn hợp các amin và một số tạp chất khác

khi rửa bằng giấm thì trong giấm chứa axit axetic, axit này sẽ trung hòa các

amin có trong cá tạo thành các muối của amin vì thế có thể khử đƣợc mùi

tanh của cá.

Câu 46. Khi nấu canh cá ta thƣờng cho thêm các quả chua nhƣ khế chua,

dọc, sấu, me… Hãy giải thích vì sao?

Hướng dẫn:

Trong cá có các amin nhƣ: đimetyl amin, trimetyl amin là chất tạo ra

mùi tanh của cá. Khi cho thêm chất chua, tức là cho thêm axit vào để chúng

tác dụng với các amin trên tạo ra muối làm giảm độ tanh của cá.

Câu 47. Vì sao khi nấu canh cua thƣờng thấy các mảng “gạch cua” nổi lên?

Hướng dẫn:

Khi bị đun nóng, protein trong nƣớc lọc cua bị đông tụ lại thành kết

tủa.

Câu 48. Quá trình làm đậu phụ đƣợc tiến hành nhƣ sau:

- Xay đậu tƣơng cùng với nƣớc lọc và lọc bỏ bã đƣợc “nƣớc đậu”.

- Đun nƣớc đậu “đến sôi” và chế thêm nƣớc chua đƣợc “óc đậu”.

- Cho “óc đậu” vào khuôn và ép, đƣợc đậu phụ.

Hãy cho biết vì sao cho thêm nƣớc chua mới thu đƣợc “óc đậu” ?

Hướng dẫn:

Nƣớc đậu chứa thành phần chủ yếu là protein khi cho thêm nƣớc

chua vào thì có H+ làm xúc tác cho quá trình đông tụ của protein vì vậy

mới thu đƣợc óc đậu.

Câu 49. Vì sao uống sữa có thể giải độc đƣợc sự nhiễm các kim loại nặng

(Pb2+

, Hg2+

…)?

Hướng dẫn:

2 3RNH HCl RNH Cl

Page 69: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

61

Protit giữ nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể. Các ion kim loại

nặng làm kết tủa và làm biến tính protit làm mất chức năng của chúng nên

gây rối loạn các hoạt động trong cơ thể. Khi uống sữa protit trong sữa giúp

kết tủa các kim loại nặng ngay ở bộ máy tiêu hoá, ngăn cản chúng thâm

nhập vào các cơ quan khác vì thế có thể hạn chế ảnh hƣởng tính độc của

các ion kim loại nặng này với cơ thể.

Câu 50. Melamin là chất gì? Tại sao nó lại có ở trong sữa của Trung Quốc

mà báo chí đã nói đến ?

Hướng dẫn:

Melamin là một bazơ hữu cơ, trime của xyanamit. Tên IUPAC của

melamin là 1,3,5-triazin-2,4,6-triamin. Melamin lần đầu tiên đƣợc tổng hợp

bởi nhà hoá học Đức Justus Von Liebig vào năm 1834. Trong công nghiệp,

hiện nay melamin đƣợc sản xuất từ ure

Melamin có nhiều ứng dụng:

+ Melamin chứa tới 66% nitơ theo khối lƣợng, nếu trộn với cao su,

vật liệu có đặc tính chậm bắt cháy do giải phóng khí nitơ khi bắt lửa.

Melamin kết hợp với fomanđehit tạo thành cao su melamin, một chất dẻo

chịu nhiệt, rất bền.

+ Do có hàm lƣợng nitơ cao, melamin từng đƣợc thử nghiệm làm

phân bón và thức ăn gia súc. Tuy nhiên phản ứng thuỷ phân melamin giải

phóng nitơ xảy ra rất chậm nên các thử nghiệm này không thành công.

+ Melamin đƣợc bổ sung bất hợp pháp vào thực phẩm. Các phƣơng

pháp cổ điển nhƣ Kjeldahl và Dumas đánh giá độ giầu protein bằng cách

đo hàm lƣợng nitơ, vì thế dẫn đến sự lạm dụng các hợp chất giầu nitơ nhƣ

melamin.

Độc tính của melamin: Melamin không độc ở liều lƣợng thấp, song

khi tác dụng với axit xyanuric có thể tạo thành sỏi thận do tạo ra melamin

xyanurat không tan. Melamin đƣợc đánh giá là có hại nếu nuốt phải, hít

Page 70: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

62

phải hoặc hấp thụ qua da. Các nhà khoa học của tổ chức Thuốc và Thực

phẩm Hoa Kỳ giải thích rằng khi melamin và axit xyanuric hấp thụ vào

máu, chúng tập trung và tƣơng tác trong đƣờng thận - tiết niệu sau đó kết

tinh và hình thành sỏi thận làm hƣ hại thận.

Câu 51. Hai chất 2-amino-1-phenylpropan và 2-metylamino-1-

phenylpropan là hai amin có hoạt tính mạnh đối với hệ thần kinh, chúng là

các chất kích thích có hại. Hãy viết công thức cấu tạo của chúng.

Hướng dẫn:

Cấu tạo lần lƣợt là:

Câu 52. Một số bệnh nhân cần phải tiếp đạm (tiêm truyền đạm vào tĩnh

mạch). Cho biết đó là loại đạm gì? Công thức cấu tạo chung của chúng nhƣ

thế nào?

Hƣớng dẫn:

Hướng dẫn:

Đó là dung dịch các aminoaxit cần cho cơ thể, chúng đều là các

- aminoaxit có công thức chung là

Câu 53. Protein chế từ phế liệu xenluozơ nhƣ thế nào?

Hướng dẫn:

Trƣờng Đại học tổng hợp Luisana (Mỹ) đã nghiên cứu thành công

một phƣơng pháp mới chế tạo protein đơn bào và đang đƣa ra công nghiệp.

Loại protein này đầu tiên đƣợc dùng làm thức ăn cho gia súc và tiến tới làm

thực phẩm cho con ngƣời.

Nguyên liệu để sản xuất ra nó là phế liệu xenlulozơ cành cây, giấy vụn, vải

vụn cũ và các loại “rác” khác. Sau khi xử lý tạp chất ngƣời ta dùng một

CH2

CH CH3

NH2

1 2 3

CH2 CH CH

3

NHCH3

1 2 3

2

R CH COOH

NH

Page 71: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

63

loại vi khuẩn phát triển hết sức nhanh chóng, tạo ra một chất bột chứa 50%

protein. Năm 1978, sản phẩm mới này đã phổ biến trên thị trƣờng

Câu 54. Khói thuốc lá độc hại nhƣ thế nào?

Hướng dẫn:

Trong khói thuốc lá có đến 300 chất. Hầu nhƣ tất cả các chất hữu cơ

đều có mặt trong khói thuốc lá: hyđrocacbon no và không no, vòng thơm

và vòng thƣờng, stearin, ancol, ete, axit, phenol, ancaloit (nicotin và dẫn

xuất), các hợp chất vô cơ của asen, đồng, sắt, thiếc, mangan, amoniac, oxit

cacbon, oxit nitơ, axit xianhyđric...

Những ngƣời không hút thuốc mà hít phải khói thuốc thƣờng bị đau

đầu, viêm mũi và có nguy cơ bị ung thƣ phổi từ 30 - 40%. Còn ngƣời hút

thuốc so với ngƣời không hút thuốc thì nguy cơ ung thƣ phổi là từ 1000 -

2000 lần nhiều hơn.

Ở Pháp, hàng năm có tới 60.000 ngƣời chết vì các bệnh có liên quan

đến việc hút thuốc lá và hít phải khói thuốc lá. Ở Mỹ, hàng năm có tới

12.000 ngƣời chết vì ung thƣ phổi do hít phải khói thuốc bởi sống chung

với ngƣời nghiện thuốc lá.

Nạn nhân đầu tiên là trẻ em. Ngƣời mẹ hút thuốc sinh ra những đứa

con nhẹ cân hơn những đứa con của ngƣời không hút thuốc tới 200g.

Những bé nhẹ cân này có nguy cơ bị ung thƣ, chậm phát triển về trí tuệ và

thƣờng có tạng ngƣời thấp bé. Những đứa trẻ sinh ra từ các bà mẹ hút

thuốc có nguy cơ bị các bệnh hen, eczêma, mày đay tăng gấp 4 lần. Các bà

mẹ hút thuốc hay bị sẩy thai.

Nhiều việc điều tra cho thấy 42% trẻ có bố (hoặc mẹ) hút thuốc và

51% trẻ có cả bố lẫn mẹ đều hút thuốc bị đau amiđan hoặc sùi vòm họng

trong khi tỷ lệ ấy ở các trẻ mà bố mẹ không hút thuốc chỉ là 28%.

Page 72: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

64

Rất nguy hiểm cho trẻ ở độ 3 - 4 tuổi thƣờng xuyên chịu ảnh hƣởng

của khói thuốc vì lúc ấy phổi của trẻ đang ở thời kỳ phát triển mạnh nên dễ

bị hen suyễn, sƣng phổi.

Nhận thức đƣợc sự nguy hiểm khi hít phải khói thuốc lá, nhiều nƣớc

đã cấm hút thuốc ở những nơi công cộng nhƣ bến tàu, bến xe, trên tàu, xe

và ở những nơi làm việc, hội họp...

Câu 55. Chất gây nghiện là những chất gì?

Hướng dẫn:

Ma tuý dù ở dạng nào khi đƣa vào cơ thể con ngƣời có thể làm thay

đổi một hay nhiều chức năng sinh lí.

Hoá học đã nghiên cứu làm rõ thành phần hoá học của những chất

ma tuý tự nhiên, ma tuý nhân tạo và tác dụng sinh lí của chúng. Từ đó sử

dụng chúng nhƣ là một loại thuốc chữa bệnh hoặc ngăn chặn tác hại của

các chất gây nghiện.

Ma tuý gồm những chất bị cấm nhƣ thuốc phiện, cần sa, heroin,

cocain, một số thuốc đƣợc dùng theo chỉ dẫn của thầy thuốc nhƣ moocphin,

seduxen, những chất hiện nay chƣa bị cấm sử dụng nhƣ thuốc lá, ancol…

Ma tuý có tác dụng ức chế, giảm đau, kích thích mạnh mẽ hoặc gây

ảo giác.

Ma tuý đƣợc phân loại theo nguồn gốc tự nhiên hay nhân tạo hoặc

theo mức độ gây nghiện. Sau đây xin giới thiệu một số chất gây nghiện phổ

biến.

Ancol: Tuỳ thuộc nồng độ và cách sử dụng, ancol có thể tác dụng

tốt hoặc làm suy yếu nghiêm trọng sức khoẻ con ngƣời. Với nhiều ngƣời,

uống một lƣợng nhỏ ancol cũng dẫn đến phản ứng chậm chạp, xử trí kém

linh hoạt, thần kinh dễ bị kích động gây ra những trƣờng hợp đáng tiếc

nhƣ tai nạn, hành động bạo ngƣợc…Trong ancol thƣờng chứa một chất

độc hại là etanal CH3-CHO, gây nôn nao khó chịu, nếu nồng độ cao có thể

Page 73: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

65

dẫn đến tử vong.

Nicotin: (C10H14N2) có nhiều trong cây thuốc lá. Nó là chất lỏng

sánh nhƣ dầu, không màu, có mùi thuốc lá, tan đƣợc trong nƣớc. Khi hút

thuốc lá, nicotin thấm vào máu và theo dòng máu đi vào phổi. Nicotin là

một trong những chất độc mạnh (từ 1 đến 2 giọt nicotin có thể giết chết

một con chó), tính độc của nó có thể sánh với axít xianhiđric HCN. Nicotin

chỉ là một trong số các chất hoá học độc hại có trong khói thuốc lá (trong

khói thuốc lá có chứa tới 1400 hợp chất hoá học khác nhau). Dung dịch

nicotin trong nƣớc đƣợc dùng làm thuốc trừ sâu cho cây trồng. Những

ngƣời nghiện thuốc lá thƣờng mắc bệnh ung thƣ phổi và những bệnh ung

thƣ khác.

Cafein: (C8H10N4O2) có nhiều trong hạt cà phê, lá chè. Cafein là

chất kết tinh không màu, vị đắng, tan trong nƣớc và ancol. Cafein dùng

trong y học với lƣợng nhỏ có tác dụng gây kích thích thần kinh. Nếu dùng

cafein quá mức sẽ gây bệnh mất ngủ và gây nghiện.

Moocphin: Có trong cây thuốc phiện, còn gọi là cây anh túc. Moocphin

có tác dụng làm giảm hoặc mất cảm giác đau đớn. Từ moocphin lại tinh chế đƣợc

heroin có tác dụng hơn moocphin nhiều lần, độc và rất dễ gây nghiện.

Hassish: là hoạt chất có trong cây cần sa còn gọi là bồ đà có tác dụng chống

co giật, chống nôn mửa nhƣng có tác dụng kích thích mạnh và gây ảo giác.

Thuốc an thần nhƣ là seduxen, meprobamat… Có tác dụng chữa

bênh, gây mất ngủ, dịu cơn đau nhƣng có tác dụng gây nghiện.

Amphetamin: Chất kích thích hệ thần kinh dễ gây nghiện, gây

choáng, rối loạn thần kinh nếu dùng thƣờng xuyên.

Nghiện ma tuý sẽ dẫn đến rối loạn tâm, sinh lí. Thí dụ nhƣ: rối loạn

tiêu hoá, rối loạn chức năng thần kinh, rối loạn tuần hoàn, hô hấp. Tiêm

chích ma tuý gây truỵ tim mạch dễ dẫn đến tử vong.

Page 74: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

66

Do đó, để phòng chống ma tuý, không đƣợc dùng một số thuốc chữa

bệnh quá liều chỉ định của bác sĩ, không sử dụng thuốc khi không biết tính

năng tác dụng và luôn nói không với ma tuý.

Câu 56. Sữa đậu nành rất bổ dƣỡng cho sức khỏe nhƣng cũng có thể trở

nên vô dụng, thậm chí gây độc nếu không dùng đúng cách.

Những lƣu ý khi sử dụng đậu nành là:

– Trƣớc hoặc sau khi uống sữa đậu nành 1 giờ không nên ăn cam

quýt.

– Không nên uống sữa đậu nành khi đói, tốt nhất là sau bữa sáng 1 –

2 giờ.

Hãy giải thích vì sao.

Hướng dẫn:

Trƣớc hoặc sau khi uống sữa đậu nành 1 giờ không nên ăn cam, quýt

vì axit và vitamin trong cam, quýt tác dụng lên protein trong sữa đậu nành

kết thành khối ở ruột non làm ảnh hƣởng đến quá trình tiêu hoá gây đầy

bụng, đau bụng.

Câu 57. Phát hiện ngƣời nghiện ancol bằng cách nào?

Hướng dẫn:

Bác sĩ Spencer -Shau và nhóm cộng tác với ông ở Bệnh viện ở Brenx

(Niu - Ooc) đã nghiên cứu thấy rằng trong huyết tƣơng ngƣời nghiện ancol

có một lƣợng rất lớn axit amino-n-butyric. Trong huyết tƣơng ngƣời bình

thƣờng vẫn có mặt axit amino này, nhƣng ở ngƣời nghiện ancol tỷ lệ axit

amino đó ít nhất cao gấp đôi và tỷ lệ đó vẫn duy trì dù ngƣời nghiện đã

nhịn ancol trong nhiều ngày. Ngƣời ta chƣa giải thích đƣợc nguyên nhân

làm tăng tỷ lệ axit amino-n-buturic trong huyết tƣơng ngƣời nghiện ancol.

Câu 58. Vì sao asen (thạch tín) lại độc và khi bị nhiễm độc asen có thể hạn

chế tính độc của nó bằng cách uống sữa hoặc ăn nhiều sữa chua?

Hướng dẫn:

Page 75: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

67

Coenzim là một trong các thành phần của enzim. Trong cơ thể

ngƣời, các coenzim có vai trò rất quan trọng. Khi xâm nhập vào cơ thể,

As(III) thay thế một số thành phần cấu tạo của coenzim, phá vỡ cấu trúc

của các coenzim, làm mất khả năng hoạt động của chúng. Ngoài ra ở nồng

độ cao, As(III) làm đông tụ protein. Do asen có tính chất tƣơng tự nhƣ

photpho nên asen can thiệp vào một số quá trình hóa sinh, phá hủy quá

trình photpho hóa. Vì vậy asen rất độc với cơ thể.

Khi bị nhiễm độc asen nên ăn nhiều sữa chua vì trong sữa chua có

axit lactic CH3CH(OH)COOH, chất này có khả năng tạo phức bền với asen

cũng nhƣ với nhiều ion kim loại nặng khác nên có thể tách asen ra khỏi

coenzim, làm cho coenzim hoạt động trở lại. Vì vậy sau mỗi buổi làm việc

với kim loại nặng ngƣời ta thƣờng hay uống sữa.

Câu 59. Ngƣời ta khuyên không nên vắt chanh vào sữa đặc có đƣờng. Vì

sao?

Hướng dẫn:

Trong sữa có thành phần Protein gọi là cazein, khi vắt chanh vào sữa

sẽ làm tăng độ chua tức làm giảm độ pH của dung dịch sữa. Tới pH đúng

với điểm đẳng điện của cazein thì chất này sẽ kết tủa. Khi làm phomat

ngƣời ta cũng tách cazein rồi cho lên men tiếp. Việc làm đậu phụ cũng theo

nguyên tắc tƣơng tự nhƣ vậy.

Câu 60. Tại sao không nên sử dụng thức sữa đậu nành và mật ong cùng

một lúc?

Hướng dẫn :

Mật ong có tới 75% là đƣờng glucozơ và Fructozơ, một lƣợng nhỏ

axit hữu cơ . Khi trộn hai thứ đó với nhau hoặc ăn cùng một lúc ,axit hữu

cơ của mật ong sẽ kết hợp với protein trong sữa đậu nành tạo ra chất kết

tủa , cơ thể ngƣời không hấp thụ đƣợc

Page 76: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

68

Câu 61. Vì sao không nên pha sữa đậu nành với trứng gà hoặc đƣờng đỏ ?

Hướng dẫn:

- Không đƣợc trộn cùng với trứng gà vì chất anbumin trong lòng

trắng của trứng gà dễ kết hợp với chất tripxin trong sữa đậu nành sinh ra

những chất khó hấp thụ với cơ thể ngƣời, làm mất đi giá trị dinh dƣỡng.

- Không đƣợc pha với đƣờng đỏ bởi axit hữu cơ trong đƣờng đỏ có

thể kết hợp với protein trong sữa đậu sẽ sinh ra những chất khó hấp thụ với

cơ thể ngƣời, còn đƣờng trắng thì không có hiện tƣợng này.

Câu 62. Tại sao khi ăn thịt, cá thì ngƣời ta thƣờng chấm vào nƣớc mắm

giấm hoặc nƣớc mắm chanh thì thấy ngon và dễ tiêu hóa hơn?

Hướng dẫn:

Trong môi trƣờng axit thì protein trong thịt, cá dễ thủy phân hơn nên

khi chấm vào nƣớc mắm giấm hoặc chanh có môi trƣờng axit thì protein

nhanh thủy phân thành các aminoaxit nên ta thấy ngon và dễ tiêu hóa hơn.

POLIME VÀ VẬT LIỆU POLIME

Câu 63. a) Muốn điều chế nhựa PVC (-CH2-CHCl-)n ta có thể cho clo tác

dụng trực tiếp với PE (-CH2-CH2-)n đƣợc không? Tại sao?

b) Tƣơng tự, muốn điều chế teflon (CF2-CF2)n dùng làm chất chống

dính xoong chảo có thể cho flo tác dụng với PE đƣợc không? Tại sao?

Hướng dẫn:

a) Không đƣợc. Vì phản ứng thế không tạo ra mạch polime có clo

luân phiên đều đặn.

b) Không đƣợc. Vì flo hoá PE chỉ cho các sản phẩm cắt mạch và

phân huỷ, không cho teflon

Câu 64. Vì sao đồ nhựa dùng lâu ngày bị biến màu và trở nên giòn?

Hướng dẫn:

Dƣới tác dụng của oxi không khí, của hơi ẩm, của ánh sáng và nhiệt,

polime và các phụ gia có trong đồ nhựa có thể tham gia các phản ứng ở

Page 77: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

69

nhóm chức của nó. Kết quả là: Mạch polime bị phân cắt hoặc vẫn giữ đƣợc

mạch nhƣng đều làm thay đổi cấu tạo của chúng dẫn tới làm thay đổi màu

sắc và tính chất. Hiện tƣợng đó gọi là sự lão hoá polime.

Câu 65. Vì sao không ngâm lâu quần áo bằng len trong xà phòng?

Hướng dẫn:

Len (từ lông thú) thuộc loại polipeptit. Dung dịch xà phòng có môi

trƣờng kiềm sẽ xúc tác cho phản ứng thuỷ phân liên kết peptit (-CONH-)

làm đứt chuỗi polipeptit, làm cho sợi len mau hỏng

Câu 66. Tại sao nhựa teflon đƣợc ứng dụng rộng rãi trong đời sống?

Hướng dẫn:

Politetrafloetilen (CF2-CF2)n đƣợc ứng dụng rộng rãi trong đời sống

vì nó có nhiều tính chất tốt nhƣ:

+ Phân tử có cấu trúc đối xứng cao, có cấu trúc tinh thể, độ bền nhiệt

và bền hoá học cao (bền với axit đặc ở nhiệt độ cao).

+ Momen lƣỡng cực bằng không nên dùng làm chất cách điện.

+ Hệ số ma sát nhỏ nên đƣợc dùng để sản xuất vòng bi làm việc

trong môi trƣờng xâm thực mà không cần bôi trơn.

Câu 67. Tại sao PVC cách điện kém hơn PE nhƣng lại bền hơn PE?

Hướng dẫn:

Do trong phân tử PVC có liên kết C-Cl phân cực mạnh hơn nên PVC

cách điện kém hơn. Nhƣng lực tƣơng tác giữa các phân tử trong PVC lớn

hơn (lực Van-đec-van…) lực tƣơng tác giữa các phân tử trong PE nên PVC

bền hơn, tính tan kém hơn khi tan trong dung môi hữu cơ nhƣ đicloetan,

clobenzen…

Câu 68. Có ngƣời dùng xăm ôtô để vận chuyển ancol uống, dùng can

nhựa đƣợc làm từ nhựa PVC hoặc nhựa phenolfomanđehit để ngâm ancol

thuốc. Hãy cho biết tác hại của việc làm đó.

Hướng dẫn:

Page 78: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

70

Trong cao su lƣu hoá và trong chất dẻo đều có chứa các phụ gia

chống oxi hoá, tạo màu, dẻo hoá… Chúng là các chất có thể tan vào ancol

và là những chất độc hại đối với cơ thể, một số chất có khả năng gây ung

thƣ.

Câu 69. Vì sao không nên giặt quần áo nilon, len, tơ tằm bằng xà phòng có

độ kiềm cao, không nên giặt bằng nƣớc quá nóng hoặc ủi quá nóng các đồ

dùng trên?

Hướng dẫn:

Tơ nilon (tơ poliamit), len và tơ tằm (protit) đều có các nhóm -CO-

NH- trong phân tử. Các nhóm này dễ bị thuỷ phân trong môi trƣờng kiềm

và axit, vì vậy độ bền của quần áo (sản xuất từ nilon, len, tơ tằm) sẽ bị

giảm nhiều khi giặt bằng xà phòng có độ kiềm cao.

- Len, tơ tằm, tơ nilon kém bền đối với nhiệt.

Câu 70. Làm thế nào phân biệt đƣợc các vật dụng bằng da thật và da nhân

tạo (PVC)?

Hướng dẫn:

- Khi đốt, da thật cho mùi khét, da nhân tạo không cho mùi khét.

- Có thể làm thêm thí nghiệm sau: Nhỏ vài giọt AgNO3 vào thành

phía trong của phễu thuỷ tinh. Úp phễu ở phía trên miếng da bị đốt. Mẩu da

nhân tạo (PVC) sẽ cho kết tủa trắng (AgCl) ở thành phễu:

Câu 71. Hiện nay, túi PE đƣợc dùng làm túi an toàn để đựng thực phẩm.

Tuy nhiên, nếu kéo dài tình trạng sử dụng túi PE sẽ dẫn đến hậu quả gì?

Cần có giải pháp nào để thay thế PE?

Hướng dẫn

Túi PE không gây độc nên thuận lợi cho việc dùng đựng thực phẩm.

0

2O ,t

2 2PVC HCl CO H O

Cl Ag AgCl

Page 79: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

71

Tuy nhiên, do PE là chất rất bền với các tác nhân oxi hoá thông thƣờng,

không bị phân huỷ sinh học và không tự phân huỷ đƣợc, nên sau một thời

gian, lƣợng túi PE trở thành phế thải rắn rất lớn, đòi hỏi việc xử lí rác thải

rất khó khăn.

Cần có các vật liệu an toàn, dễ tự phân huỷ hoặc bị phân huỷ sinh

học, thí dụ túi làm bằng vật liệu sản xuất từ xenlulozơ.

Câu 72. Những chiếc túi hoà tan dùng làm gì?

Hướng dẫn

Để hạn chế đến mức tối thiểu sự tiếp xúc của ngƣời với thuốc trừ

sâu, một công ty Mỹ đã đề nghị đƣa thuốc vào đất trong những túi chất

dẻo. Tất nhiên túi này phải bằng chất dẻo hoà tan, để dần dần dƣới tác dụng

của nƣớc mƣa và nƣớc ngầm, sẽ giải phóng thuốc trừ sâu. Loại chất dẻo

này dễ bị thuỷ phân trong đất và nƣớc nên đã tránh đƣợc ô nhiễm môi

trƣờng. Để bảo vệ thuốc khi chuyên chở và bảo quản, phải bọc những túi

đó bằng màng polyme, thƣờng bền với nƣớc.

Câu 73. Bao gói cho thịt sống làm bằng chất gì?

Hướng dẫn

Ở Đức ngƣời ta đã làm ra một loại bao gói mới cho thịt sống, có thể

rán và nấu đƣợc. Đó là những tấm màng trong suốt bằng polieste và

polipropilen, phủ bằng một lớp polivinilclorua. Nó chịu đƣợc nhiệt độ

1200C trong một thời gian dài, cho nên bao gói có thể làm khử trùng cho

sản phẩm và bảo vệ trong 3 tháng mà không làm giảm chất lƣợng của thịt.

Loại bao gói này đang đƣợc dùng rộng rãi để bảo vệ nhiều sản phẩm lƣơng

thực dễ bị hƣ hỏng khác nữa.

Câu 74. Biện pháp xử lí nào vừa tránh ô nhiễm môi trƣờng vừa đem lại

hiệu quả kinh tế cao từ săm lốp xe cũ?

Hướng dẫn

Page 80: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

72

Lốp xe ô tô đƣợc làm từ dầu mỏ... Điều ấy ai cũng biết những xăm

lốp cũ gây ô nhiễm môi trƣờng. Nhƣng gần đây, tại Anh đã xây dựng một

xƣởng thí nghiệm để làm điều ngƣợc lại: Từ các loại săm lốp ô tô thải ra,

hàng năm với số lƣợng hàng triệu tấn, ngƣời ta đã tiến hành nhiệt phân

trong các thiết bị phản ứng đặc biệt và thu đƣợc dầu mỏ có chất lƣợng cao,

trƣớc hết dùng làm nhiên liệu và sau khi chƣng phân đoạn, có thể chuyển

hoá thành nhiều sản phẩm hoá chất có giá trị. Ngoài ra, sản phẩm của

xƣởng nhiệt phân lốp ô tô cũ này còn có muội than, kim loại để nấu chảy

lại và một số hoá chất vô cơ nữa.

Câu 75. Làm thế nào để giảm lƣợng chất thải polivinylclorua?

Hướng dẫn

PVC thuộc loại chất dẻo hiện nay bị thải ra nhiều nhất trong phế liệu

sinh hoạt. Đốt thì không có lợi vì sinh ra các chất khí rất độc. Các kỹ sƣ

Nhật Bản đã tìm ra một cách sử dụng các chất dẻo cũ này. Từ phế liệu

PVC, ngƣời ta đã chế tạo các tấm lát sàn trong các nhà máy hoá chất: bền,

không sợ axit và kiềm, chịu lửa... Ngƣời ta đã xây dựng một quy trình kỹ

thuật để nghiền PVC thải, trộn với cao lanh và ép ở áp suất rất cao trong

những khuôn kim loại nóng.

Câu 76. Sản xuất chất dẻo từ ngô dựa trên nguyên lí nào?

Hướng dẫn

Từ ngô, ngƣời ta điều chế ra glucozơ và từ glucozơ sản xuất ra chất

dẻo. Đó là nguyên lý chung nhất do các nhà bác học Nhật để xƣớng (vì ở

Nhật không có dầu mỏ nhƣng lại có ngô). Loại cao phân tử mới sản xuất từ

ngô đƣợc gọi là “Polulen”. Polulen hoà tan trong nƣớc nhƣng cũng có thể

không tan nếu đem xử lý thêm. Ngƣời ta dự kiến rằng loại polime mới này

có thể dùng để sản xuất sợi và keo. Ƣu điểm của nó là không sinh ra chất

độc khi đốt, nên không cần có bãi rác; dƣới tác dụng của vi sinh vật, nó bị

phân huỷ.

Page 81: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

73

Câu 77. Loại chất dẻo nào dùng làm bao gói tránh ô nhiễm môi trƣờng?

Hướng dẫn

Những chất dẻo dùng trƣớc đây làm bao gói thƣờng khó xử lý sau

khi sử dụng. Ở Anh đã nghiên cứu ra một loại chất dẻo mới làm bao gói.

Những chất dẻo thƣờng dùng nhƣ PVC, poliêtilen, polipropilen, polistirol

đƣợc đem pha trộn với tinh bột theo tỉ lệ từ 10 - 40%. Loại chất dẻo này dễ

bị phân huỷ trong đất và trong nƣớc biển, do đó đã tránh đƣợc ô nhiễm

môi trƣờng. Hệ thống công nghiệp đầu tiên sản xuất loại chất dẻo mới này

đã đƣợc xây dựng ở Anh với công suất 185 triệu bao gói/năm.

Câu 78. Poliuretan là những vật liệu xốp, nhẹ lại khá bền vững với môi

trƣờng nên đƣợc sử dụng làm vật liệu lợp nhà, đặc biệt dùng làm mái che

trong các sân vận động lớn. Cho etilen glicol tác dụng với 2,4- toluen

điisoxianat, đầu tiên nó tạo ra một oligome là một chất lỏng, dính rất

quánh, sau đó lại phồng lên. Chất lỏng này giải phóng những bọt khí lớn,

nóng lên và vài phút sau nó lại đồng thời đƣợc định hình theo mẫu đặt

trƣớc.

Hãy trình bày quá trình hoá học đó.

Hướng dẫn

Đặt phần 2,4- toluen là Ar, phản ứng xảy ra nhƣ sau:

HOCH2CH2OH +OCN-Ar-NCO OCN-Ar-NH-COOCH2CH2OCO-Ar-

NCO

Nhóm –NCO phản ứng với nƣớc cho [-NH-COOH] - NH2 + CO2

Khí CO2 thoát ra thổi phồng các vật liệu và nhóm - NH2 phản ứng với

nhóm isoxianat tiếp theo.

Câu 79. Cao su buna-N là sản phẩm đồng trùng hợp giữa but-1,3-đien và

acronitrin CH2=CH-CN. Giải thích vì sao cao su buna-N bền với dầu mỡ

và các dung môi hữu cơ ?

Hướng dẫn:

Page 82: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

74

Do chênh lệch độ âm điện khá lớn giữa cacbon (2,5) và nitơ (3) nên

nhóm - C N bị phân cực khá mạnh làm cho chất polime này khó tan trong

các dung môi không phân cực hay phân cực yếu.

Câu 80.Vì sao chảo chống dính khi chiên, rán thức ăn lại không bị dính

chảo?

Hướng dẫn:

Nếu dùng chảo bằng gang, nhôm thông thƣờng để chiên, rán cá hoặc

trứng không khéo sẽ bị dính chảo. Nhƣng nếu dung chảo chống dính thì

thức ăn không bị dính chảo. Thực ra do mặt trong của chảo chống dính có

trải một lớp chất dẻo là Teflon. Trong phân tử Teflon chỉ chứa hai nguyên

tố C và F liên kết với nhau rất bền chặt. Khi cho Teflon vào các dung dịch

axit vô cơ, dung dịch axit sunfuric đậm đặc, nƣớc cƣờng thủy hay dung

dịch kiềm đun sôi thì Teflon cũng không bị biến chất. Dùng Teflon tráng

lên chảo thì khi đun chảo với nƣớc, dầu không hề xảy ra hiện tƣợng gì vì

thế khi dùng chảo chiên hay rán thức ăn thì cũng không xảy ra hiện tƣợng

biến đổi nào của lớp chống dính nên thức ăn không bị dính vào chảo.

2.2.3. Bài tập trắc nghiệm

Câu 1. Trong hạt cafe có lƣợng đáng kể của chất cafein C8H10N4O2. Cafein

dùng trong y học với lƣợng nhỏ sẽ có tác dụng gây kích thích thần kinh.

Tuy nhiên nếu dùng cafein quá mức sẽ gây bệnh mất ngủ và gây nghiện.

Để xác nhận trong cafein có nguyên tố N, ngƣời ta đã chuyển nguyên tố đó

thành chất nào?

A. N2 B. NH3 C. NaCN D. NO2

Câu 2. Trong công nghiệp chế tạo ruột phích ngƣời ta thực hiện phản ứng

4 6 2

2 2 24 n

4nC H nCH CH C N

CH CH CH CH CH CH

C N

Page 83: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

75

hoá học nào sau đây để tráng bạc?

A. Cho axetilen tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3.

B. Cho anđehit fomic tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3.

C. Cho axit fomic tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3.

D. Cho glucozơ tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3.

Câu 3. Từ dầu thực vật làm thế nào để có đƣợc bơ?

A. Hiđro hoá axit béo. B. Hiđro hoá lipit lỏng.

C. Đề hiđro hoà lipit lỏng. D. Xà phòng hoá lipit lỏng.

Câu 4. Thuỷ phân hoàn toàn 10 g một loại chất béo cần 1,2 g NaOH. Từ 1

tấn chất béo trên đem nấu với NaOH thì lƣợng muối (dùng sản xuất xà

phòng) thu đƣợc là

A. 1028 kg B. 1038 kg C. 1048 kg D. 1058kg

Câu 5. Bệnh nhân phải tiếp đƣờng (tiêm hoặc truyền dung dịch đƣờng vào

tĩnh mạch) đó là loại đƣờng nào?

A. Glucozơ. B. Mantozơ.

C. Saccarozơ. D. Đƣờng hoá học.

Câu 6. Có 4 gói bột trắng: glucozơ, saccarozơ, tinh bột, xenlulozơ. Hãy

chọn bộ thuốc thử để có thể phân biệt 4 gói bột trắng trên?

A. Nƣớc, dung dịch AgNO3/NH3, dung dịch NaOH.

B. Nƣớc, O2 (đốt cháy), dung dịch AgNO3/NH3.

C. Nƣớc, dung dịch AgNO3/NH3, dung dịch I2.

D. Nƣớc, dung dịch HCl, dung dịch AgNO3/NH3.

Câu 7. Để rửa sạch chai lọ đựng anilin, nên dùng cách nào sau đây?

A. Rửa bằng xà phòng.

B. Rửa bằng nƣớc.

C. Rửa bằng dung dịch NaOH, sau đó rửa lại bằng nƣớc.

D. Rửa bằng dung dịch HCl, sau đó rửa lại bằng nƣớc.

Câu 8. Mùi tanh của cá là hỗn hợp các amin và một số tạp chất khác. Để

Page 84: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

76

khử mùi tanh của cá trƣớc khi nấu nên

A. ngâm cá thật lâu trong nƣớc để amin tan đi.

B. rửa cá bằng giấm ăn.

C. rửa cá bằng dung dịch Na2CO3.

D. rửa cá bằng dung dịch thuốc tím để sát trùng.

Câu 9. Dựa vào nguồn gốc, sợi dùng trong công nghiệp dệt đƣợc chia thành

A. sợi hoá học và sợi tổng hợp. B. sợi tổng hợp và sợi tự nhiên.

C. sợi hoá học và sợi tự nhiên. D. sợi tự nhiên và sợi nhân tạo.

Câu 10. Trong số các polime sau

(1) Sợi bông. (2) Tơ tằm. (3) Len.

(4) Tơ visco. (5) Tơ axetat. (6) Nilon -6,6.

Những polime có nguồn gốc xenlulozơ là:

A. (1), (2), (3). B. (1), (4), (5).

C. (2), (4), (6). D. (1), (4), (6).

Câu 11. Ngƣời ta sản xuất thủy tinh hữu cơ (thủy tinh plexiglas) theo sơ

đồ:

CH2 = C(CH3) – COOH 3

1 %

CH OH

h

CH2=C(CH3) – COOCH3

2

H

h

thủy

tinh.

Khối lƣợng ancol metylic và axit acrylic cần lấy để tạo ra một tấn

thủy tinh (biết hiệu suất của từng quá trình là h1= 65% và h2 = 95%) là

A. 0,32 tấn và 0,86 tấn. B. 0,337 tấn và 0,9 tấn.

C. 0,4 tấn và 0,6 tấn. D. 0,52 tấn và 1,4 tấn.

Câu 12. Chất nào sau đây đều là chất gây nghiện?

A. Cocain, nicotin, cafein, thuốc phiện.

B. Nicotin, etanol, moocphin, tanan.

C. Seđuxen, ancol, thuốc paradol, thuốc pamin.

D. Paracetamon, cocain, moocphin.

Page 85: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

77

Câu 13. Từ khí thiên nhiên ngƣời ta sản xuất nhựa PVC theo sơ đồ:

CH4 0t cao C2H2

HClC2H3Cl TH PVC

Thể tích khí thiên nhiên cần lấy (đktc) để sản xuất 1 tấn PVC (hiệu

suất của cả quá trình là 90%) là

A. 716,8 m3 B.796,4m

3 C. 358,4 m

3 D. 398,2 m

3.

Câu 14. Tỉ lệ số ngƣời chết về bệnh phổi do hút thuốc lá gấp hàng chục lần

số ngƣời không hút thuốc lá. Chất gây nghiện và gây ung thƣ có trong

thuốc lá là

A. Aspirin B. Moocphin C. Cafein D. Nicotin

Câu 15. Mệnh đề nào sau đây phát biểu sai khi nói về quần áo làm bằng

chất liệu tơ nilon,len,tơ tằm?

A. Không nên là, ủi quần áo trên ở nhiệt độ quá cao

B. Không nên giặt quần áo trên bằng xà phòng có độ kiềm cao

C. Không nên giặt quần áo trên trong nƣớc máy

D. T ất cả các phƣơng án trên.

Câu 16. Nicotine là một chất hữu cơ có trong thuốc lá. Hợp chất này đƣợc

tạo bởi ba nguyên tố là Cacbon, Hiđro và Nitơ. Đem đốt cháy hết 2,349

gam nicotine, thu đƣợc Nitơ đơn chất, 1,827 gam H2O và 6,380 gam

CO2.Công thức đơn giản của nicotine là:

A. C3H5N B. C5H7N C. C3H7N2 D. C4H9N

Câu 17. Từ một loại mùn cƣa chứa 60% xenlulozơ, đƣợc dùng làm nguyên

liệu sản xuất ancol etylic. Biết hiệu suất của quá trình sản xuất là 70% và

khối lƣợng riêng của ancol etylic nguyên chất là 0,8 g/ml. Nếu dùng 1 tấn

mùn cƣa để sản xuất ancol 70o có khối lƣợng riêng 0,8 g/ml thì thể tích

ancol thu đƣợc là:

A. 325,50 lít B. 602,70 lit C. 517,80 lít D. 425,89 lít.

Câu 18. Xà phòng và chất tẩy rửa tổng hợp gây ô nhiễm nguồn nƣớc nhƣ

thế nào

Page 86: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

78

A. Làm hƣ hại các công trình thuỷ điện .

B. Tạo ra dung dịch hoà tan chất bẩn.

C. Làm tiêu hao lƣợng dƣỡng khí hoà tan trong nƣớc, phá hoại môi

trƣòng sinh thái của nƣớc.

D. Làm rừng ngập mặn bị thu hẹp.

Câu 19. Khi bị axit nitric dây vào da thì chỗ da đó có màu

A. vàng B. tím C. xanh lam D. hồng.

Câu 20. Ứng dụng của polime nào dƣới đây là không đúng ?

A. PE đƣợc dùng làm màng mỏng, túi đựng.

B. PVC đƣợc dùng làm ống dẫn nƣớc, vải che mƣa.

C. poli(metyl metacrylat) đƣợc dùng làm kính ô tô, răng giả.

D. nhựa novolac đƣợc dùng làm vật liệu cách điện, vỏ máy.

Câu 21. Chất 3-MCPD (3-monoclopropanđiol) thƣờng lẫn trong nƣớc

tƣơng và có thể gây ra bệnh ung thƣ. Chất này có công thức cấu tạo là:

A. HOCH2CHOHCH2Cl B. CH3CHClCH(OH)2

C. CH3C(OH)2CH2Cl D. HOCH2CHClCH2OH

Câu 22. Độc chất 3- MCPD (3- monclopropan- 1,2- diol) có mặt trong

nƣớc tƣơng vƣợt quá 1mg/kg có thể gây bệnh ung thƣ cho ngƣời tiêu dùng.

Phƣơng pháp sản xuất nƣớc tƣơng nào sau đây là không an toàn vì chứa

chất 3- MCPD vƣợt quá hàm lƣợng cho phép?

A. Thuỷ phân bánh dầu đậu phộng, đậu nành bằng axit photphoric.

B. Sản xuất theo phƣơng pháp lên men đậu xanh, đậu nành.

C. Cho axit clohidric nồng độ thấp phản ứng với chất béo trong

nguyên liệu (xƣơng động vật, đậu nành, đậu phộng) để thuỷ phân ra axit

đạm.

D. Cho axit clohidric nồng độ cao phản ứng với chất béo trong

nguyên liệu để thuỷ phân ra axit đạm.

Page 87: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

79

Câu23. Với hàm lƣợng urê quá mức cho phép sẽ gây ngộ độc thực

phẩm.Ngƣời ta cho thêm Urê vào nƣớc mắm với mục đích gì:

A. Tăng độ đạm C. Tạo màu

B. Bảo quản nƣớc mắm D. Tăng thể tích

Câu 24. Vitamin C có công thức phân tử là C6H8O6. Công thức đơn giản

nhất của vitamin C là

A. CH2O. B. C6H8O6.

C. C3H4O3. D. Một công thức khác.

Câu 25. Metyl 2-aminobenzoat có mùi hoa cam đƣợc sử dụng làm hƣơng

liệu trong công nghệ thực phẩm. CTCT đúng của chất này là:

A.

COOCH3

NH2

B.

COOC2H5

NH2

C.

COOCH2 NH2

D.

COOCH3

NH2

Câu 26. Thực phẩm thƣờng có chứa một số vi khuẩn, nấm độc, mốc, men

làm mau hƣ. Để giữ cho thực phẩm an toàn và tƣơi lâu hơn, ngƣời ta đã sử

dụng một số chất phụ gia (sử dụng đúng liều lƣợng cho phép). Tác dụng

của chất phụ gia là gì?

A. Đông tụ protein làm cho vi khuẩn không xâm nhập đƣợc.

B. Làm bay hơi hết nƣớc, nấm và vi khuẩn không có môi trƣờng

sống.

C. Khử vi khuẩn, làm chậm quá trình hƣ thối, giữ hoa quả lâu hƣ.

D. Chuyến hóa chất dinh dƣỡng trong thực phẩm thành chất khác

không bị ảnh hƣởng bởi vi khuẩn, nấm, mốc.

Câu 27. Axit glutamic tham gia phản ứng thải amoniac (một chất độc với

hệ thần kinh). Bột ngọt là muối mononatri của axit glutamic (hay

mononatri glutamat) đƣợc dùng làm gia vị. Axit glutamic và muối

mononatri glutamat có CTCT tƣơng ứng trong dãy nào dƣới đây?

Page 88: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

80

A. HOOC-CH2-CH2-CH(NH2)-COOH, NaOOC-CH2-CH2-CH(NH2)-

COONa

B. HOOC-CH2-CH2-CH(NH2)-CH3, NaOOC-CH2-CH2-CH(NH2)-

CH3

C.HOOC-CH2-CH2-CH(NH2)-COOH, HOOC-CH2-CH2-CH(NH2)-

COONa

D. HO-CH2-CH2-CH(NH2)-COOH, HO-CH2-CH2-CH(NH2)-COONa

Câu 28. Để xác định glucozơ trong nƣớc tiểu của ngƣời bị bệnh đái tháo

đƣờng ngƣời ta dùng

A. axit axetic B. đồng (II) oxit

C. natri hiđroxit D. đồng (II) hiđroxit

Câu 29. Khí CO2 chiếm 0,03 % thể tích không khí . Cần bao nhiêu lít

không khí (đktc) để cung cấp CO2 cho phản ứng quang hợp tạo 50 gam tinh

bột

A.138271,6 B. 145376,1

C. 121534,2 D. kết quả khác

Câu 30. Khử glucozơ bằng hiđro để tạo socbitol. Lƣợng glucozơ dùng để

tạo ra 1,82 gam socbitol với hiệu suất 80% là

A. 2,25 gam C. 22,5 gam B. 1,44 gam D. 14,4 gam

Câu 31. Thông thƣờng nƣớc mía chứa 13% saccarozơ. Nếu tinh chế 1 tấn

nƣớc mía trên thì lƣợng saccarozơ thu đƣợc là (biết hiệu suất tinh chế đạt

80%)

A. 105 kg C. 110 kg B. 104 kg D. 114 kg

Câu 32. Tính khối lƣợng glucozơ chứa trong nƣớc quả nho để sau khi lên

men cho ta 100 lít ancol vang 100. Biết hiệu suất phản ứng lên men đạt

95%, ancol etylic nguyên chất có khối lƣợng riêng là 0,8g/ml. Giả thiết

rằng trong nƣớc quả nhỏ chỉ có một chất đƣờng glucozơ.

A. 15,26kg B. 17,52kg C. 16,476kg D. Kết quả khác

Page 89: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

81

Câu 33. Phát biểu nào dƣới đây về ứng dụng của xenlulozơ là không đúng?

A. Làm thực phẩm cho con ngƣời.

B. Dùng để sản xuất một số tơ nhân tạo.

C. Dùng làm vật liệu xây dựng, đồ dùng gia đình, sản xuất giấy.

D. Là nguyên liệu sản xuất ancol etylic

Câu 34. Ứng dụng nào không phải là ứng dụng của glucozơ?

A. Làm thực phẩm dinh dƣỡng và thuốc tăng lực

B. Tráng gƣơng, tráng phích

C. Nguyên liệu sản xuất ancol etylic

D. Nguyên liệu sản xuất PVC

Câu 35. Hợp chất đƣờng chiếm thành phần chủ yếu trong mật ong là:

A.Glucozơ B.Fructozơ C.Saccarozơ D.Mantozơ

Câu 36. Sắp xếp các chất sau đây theo thứ tự độ ngọt tăng dần: Glucozơ,

Fructozơ, Saccarozơ

A. Glucozơ < Saccarozơ < Fructozơ.

B. Fructozơ < Glucozơ < Saccarozơ

C. Glucozơ < Fructozơ < Saccarozơ.

D. Saccarozơ <Fructozơ < Glucozơ.

Câu 37. Để đựng các loại thức ăn, đồ uống có vị chua cần sử dụng đồ dùng

làm bằng chất liệu gì để đảm bảo an toàn?

A. kim loại nguyên chất B. hợp kim

C. sành, sứ D. túi nilon

Câu 38. Phát biểu nào dƣới đây là đúng?

A. Đƣờng hóa học cũng thuộc loại cacbohiđrat nên rất an toàn khi sử

dụng.

B. Đƣờng hóa học ngọt hơn nhiều so với các loại gluxit nên đƣợc sử

dụng thay thế các loại đƣờng gluxit.

Page 90: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

82

C. Đƣờng hóa học là chất tạo ngọt nhân tạo và sử dụng đúng liều

lƣợng cho phép thì an toàn cho ngƣời sử dụng.

D. Đƣờng hóa học không bị cấm sử dụng trong chế biến món ăn và

sản xuất đồ giải khát

Câu 39. Để giữ cho mật ong không bị biến chất cần đổ đầy mật ong vào

các chai sạch, khô, đậy nút thật chặt và để ở nơi khô ráo. Tại sao cần làm

nhƣ vậy?

A. Để tránh sự oxi hóa của oxi trong không khí làm chuyển hóa các

chất trong mật ong.

B. Để mật ong không bị bay hơi và kết tinh.

C. Để tránh sự lên men của glucozơ có trong mật ong và sự xâm

nhập của vi khuẩn.

D. Để tránh sự xâm nhập của vi khuẩn và sự bay hơi của mật ong.

Câu 40. Công thức hoá học nào sau đây là của nƣớc Svayde dùng để hoà

tan xenlulozơ trong quá trình sản xuất tơ nhân tạo .?

A. 3 4 2( ) ( )Cu NH OH B. 3 4 2( ) ( )Zn NH OH

C. 3 2 2( ) ( )Cu NH OH D. 3 2( )Ag NH OH

Câu 41. Trong đời sống ngƣời ta có thể làm sạch các vết dầu ăn dính vào

quần áo

A. bằng nƣớc B. bằng nƣớc nóng

C. bằng xà phòng D. bằng cồn 900

Câu 42. Chất nào sau đây là thành phần chính của bột giặt

A.C12H25C6H4SO3Na B.C17H35COONa

C.C17H33COONa D.C15H31COONa

Câu 43. Khi nấu chè đậu đen ngƣời ta thƣờng

A .cho đƣờng vào nƣớc , khuấy, cho đậu vào đun sôi.

B.cho đậu vào nƣớc , nấu sôi , cho đƣờng vào .

Page 91: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

83

C.cho đậu vào nƣớc , nấu kĩ sau đó cho đƣờng vào

Câu 44. Cách bảo quản thực phẩm (thịt ,cá)nào sau đây đƣợc coi là an toàn

:

A. Dùng fomon, nƣớc đá B. dùng nƣớc đá , nƣớc đá khô

C. Dùng phân đạm, nƣớc đá D. dùng nƣớc đá khô, fomon

Câu 45. Hợp chất của glixerol đƣợc dùng làm thuốc nổ là

A. Glixerol trioleat. B. Glixerol trinitrat.

C. Glixerol tristearat. D. Cả A, B, C.

Câu 46. Thuốc súng không khói là

A. Trinitrotoluen. B. Glixerol trinitrat.

C. 2,4,6 – Trinitrophenol. D. Xenlulozơ trinitrat

Câu 47. Đặc tính nào của teflon mà teflon đƣợc sử dụng làm chất tráng phủ

lên chảo hoặc nồi để chống dính?

A. độ bền cao với các dung môi và hóa chất B. độ bền nhiệt tốt

C. chịu đƣợc ma sát tốt, dẫn nhiệt tốt D. cả A và B.

Câu 48. Hộp xốp đựng thức ăn đƣợc làm từ 2 loại nhựa PS và PP. Các loại

nhựa dó đƣợc điều chế từ các monome nào?

A. stiren và propen B. axit stearic và propen

C. stiren và propan C. ancol sec-butylic và propen

Câu 49. Loại nhựa chế tạo hộp xốp đựng thức ăn chỉ an toàn khi đựng các

thức ăn có nhiệt độ không vƣợt quá

A. 120oC B. 100

oC C. 50

oC D. 150

oC

Câu 50. Chất nào đƣợc tráng lên trên bề mặt của chảo chống dính?

A. nhựa PVC B. nhựa PE C. Nhựa PP D. teflon

Câu 51. PS là loại nhựa chế tạo hộp xốp đựng thức ăn. Hãy tính hệ số

polime hóa của loại nhựa này khi biết khối lƣợng của phân tử bằng 104

000.

A. 500 B. 1000 C. 800 C. 1040

Page 92: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

84

Câu 52. Khi làm việc với các hoá chất chứa kim loại nặng nhƣ Pb, Hg…

để tránh bị ảnh hƣởng tới sức khỏe, ngƣời ta thƣờng uống:

A. cafe B. sữa C. nƣớc chanh D. nƣớc muối

Câu 53. Sữa tƣơi để lâu sẽ bị vón cục, tạo thành kết tủa. Hiện tƣợng này là

do?

A. lƣợng đƣờng trong sữa bị kết tinh

B. sữa tƣơi để lâu nƣớc bay hơi làm vón cục

C. sữa tƣơi để lâu bị lên men làm đông tụ protein

D. oxi không khí oxi hóa protein trong sữa chuyển thành chất khác

Câu 54. Đun nóng axit axetic với isoamylic (CH3)2CH-CH2- CH2 CH2OH có

H2SO4 đặc xúc tác thu đƣợc isoamyl axetat (dầu chuối). Tính lƣợng dầu chuối

thu đƣợc từ 132,35 gam axit axetic đung nóng vứoi 200gam ancol isoamylic.

Biết hiệu suất phản ứng đạt 68%.

A. 97,5gam B. 192,0gam C. 292,5gam D. 159,0gam

Câu 55. Xenlulozơ có thể là nguyên liệu để sản xuất tơ còn tinh bột thì

không là do:

A. Tinh bột có phản ứng màu với iot, Xenlulozơ thì không có

B. Trong mỗi gốc glucozơ của xenlulozơ có nhóm OH

C. Xenlulozơ có khối lƣợng phân tử lớn hơn tinh bột

D. Do Xenlulozơ có cấu trúc mạch phân tử thẳng, không xoắn

Câu 56. Khí CO2 chiếm 0,03 % thể tích không khí . Cần bao nhiêu lít

không khí (đktc) để cung cấp CO2 cho phản ứng quang hợp tạo 50 gam tinh

bột

A.138271,6 B. 145376,1

C. 121534,2 D. kết quả khác

Câu 57. Cho 2,5 kg glucozơ chứa 20% tạp chất lên men thành ancol etylic.

Trong qúa trình chế biến , ancol bị hao hụt mất 10%. Khối lƣợng ancol thu

đƣợc là:

Page 93: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

85

A.290 B. 920 C.900 D. Kết quả khác

Câu 58. Làm thế nào để phân biệt đƣợc các dồ dùng làm bằng da thật và

bằng da nhân tạo ( P.V.C )?

A. Đốt da thật không cho mùi khét, đốt da nhân tạo cho mùi khét

B. Đốt da thật cho mùi khét và da nhân tạo không cho mùi khét

C. Đốt da thật không cháy, da nhân tạo cháy

D. Đốt da thật cháy, da nhân tạo không cháy

Câu 59. Làm thế nào để phân biệt lụa sản xuất từ tơ nhân tạo ( tơ visco, tơ

xenluloaxêtat ) và tơ thiên nhiên ( tơ tằm, len)

A. Đốt tơ nhân tạo cho mùi khét, tơ thiên nhiên không cho mùi khét

B. Đốt tơ nhân tạo không cho mùi khét, tơ thiên nhiên cho mùi khét

C. Đốt tơ nhân tạo không cháy, tơ thiên nhiên cháy

D.Đốt tơ nhân tạo cháy, tơ thiên nhiên không cháy

Câu 60. Tơ đƣợc tổng hợp từ xenlulozơ có tên là

A. tơ lapsan B. tơ poliamit. C. polieste. D. tơ visco

Câu 61. Để giặt áo bằng len lông cừu cần dùng loại xà phòng có tính chất

nào dƣới đây ?

A. tính bazơ B. tính axit

C. tính trung tính D. đều đƣợc

Câu 62: Chất giặt rửa tổng hợp có ƣu điểm:

A. Dễ sản xuất.

B. Có khả năng hòa tan tốt trong nƣớc.

C. Rẻ tiền hơn xà phòng.

D. Có thể dùng để giặt rửa cả trong nƣớc cứng.

Câu 63: Dầu mỡ (thực phẩm) để lâu bị ôi thiu là do

A. chất béo bị vữa ra.

B. chất béo bị thủy phân với nƣớc trong không khí.

C. bị vi khuẩn tấn công.

Page 94: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

86

D. chất béo bị oxi hóa chậm bởi oxi không khí.

Câu 64. Thuốc thử nào dƣới đây dùng để nhận biết đƣợc tất cả các dung

dịch trong dãy sau : ancol etylic, đƣờng củ cải, đƣờng mạch nha ?

A. dd AgNO3 / NH3. B. Cu(OH)2 .

C. Na kim loại. D. dd CH3COOH.

Câu 65. Phát biểu nào sau đây là không đúng ?

A. Chất béo không tan trong nƣớc.

B. Chất béo không tan trong nƣớc, nhẹ hơn nƣớc nhƣng tan nhiều

trong dung môi hữu cơ.

C. Dầu ăn và mỡ bôi trơn có cùng thành phần nguyên tố.

D. Chất béo là trieste của glixerol và axit béo

Câu 66. Chất béo động vật hầu hết ở thể rắn do chứa

A. chủ yếu gốc axit béo không no. B. glixerol trong phân tử.

C. chủ yếu gốc axit béo no. D. gốc axit béo.

Câu 67. Thuốc súng không khói là

A. Trinitrotoluen. B. Glixerol trinitrat.

C. 2,4,6 – Trinitrophenol. D. Xenlulozơ trinitrat

Câu 68. Để nhận biết nƣớc táo xanh, nƣớc táo chín, dung dịch KI đựng

riêng biệt trong ba lọ mất nhãn, ta dùng thuốc thử là:

A. Khí O3, cồn B. Cu(OH)2

C. [Ag(NH3)2]OH D. (CH3CO)2O

Câu 69. Để nhận biết đƣờng củ cải, đƣờng mạch nha, ancol etylic đựng

riêng biệt trong ba lọ mất nhãn, ta dùng thuốc thử:

A.Cu(OH)2 B. [Ag(NH3)2]OH

B. (CH3CO)2O D. Cu(OH)2 và [Ag(NH3)2]OH

Câu 70. Để tráng một tấm gƣơng ngƣời ta phải dùng 5,4 gam glucozơ, biết

hiệu suất đạt 95%. Khối lƣợng Ag bám trên tấm gƣơng là:

A.6,156g B. 6,35g C. 6,56g D. 7,85g

Page 95: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

87

Câu 71. Metyl-2-aminobenzoat có mùi hoa cam đƣợc sử dụng làm hƣơng

liệu trong công nghệ thực phẩm. CTCT đúng của chất này là:

A.

COOCH3

NH2

B.

COOC2H5

NH2

C.

COOCH2 NH2

D.

COOCH3

NH2

Câu 72. Tại sao dầu thực vật dễ bị ôi hơn mỡ động vật?

A. trong dầu thực vật có chứa các gốc axit béo no nên dễ bị oxi hóa bởi

oxi không khí

B. trong dầu thực vật có chứa các gốc axit béo không no nên dễ bị oxi

hóa bởi oxi không khí

C. dầu thực vật ở dạng lỏng nên thƣờng hòa tan thêm hơi nƣớc trong

không khí bị biến chất

D. dầu thực vật đƣợc chiết suất từ thực vật nên thƣờng lẫn nƣớc dễ bị

thủy phân thành chất khác

Câu 73. Chất béo có nhiều trong nguồn thực phẩm nào?

A. thủy, hải sản B. gạo, ngô, khoai, sắn

C. mỡ động vật, dầu lạc, vừng D. tinh dầu chanh, hoa nhài

Câu 74. Este X có mùi dầu chuối đƣợc sử dụng làm chất tạo hƣơng trong

thực phẩm. X tên là gì?

A. isoamyl axetat B. isopropyl axetat

C. isoamyl fomat D. vinyl axetat

Câu 75. Xác định phân tử khối gần đúng của một Hemoglobin (hồng cầu của

máu) chứa 0,4% Fe (mỗi phân tử hemoglobin chỉ chứa 1 nguyên tử Fe)?

A. 1400 đvC B. 140000 đvC C. 140 đvC D.14000 đvC

Câu 76. Khi bị dây axit HNO3 lên da thì chỗ da đó có màu vàng. Giải thích

nào đúng ?

Page 96: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

88

A. Là do protein ở vùng da đó có phản ứng màu bure tạo màu vàng.

B. Là do phản ứng của protein ở vùng da đó có chứa gốc hiđrocacbon

thơm với axit tạo ra sản phẩm thế màu vàng.

C. Là do protein tại vùng da đó bị đông tụ màu vàng dƣới tác của axit

HNO3.

D. Là do sự tỏa nhiệt của axit, nhiệt tỏa ra làm đông tụ protein tại

vùng da đó.

Câu 77. Brađikinin có tác dụng làm giảm huyết áp, đó là một nonapeptit có

công thức là : Arg–Pro–Pro–Gly–Phe–Ser–Pro–Phe–Arg. Khi thuỷ phân

không hoàn toàn peptit này có thể thu đƣợc bao nhiêu tripeptit mà trong thành

phần có phenyl alanin (phe) ?

A. 4 B. 5 C. 3 D. 6

Câu 78. Hiện tƣợng nào dƣới đây không đúng thực tế ?

A. Nhỏ vài giọt axit nitric đặc vào dung dịch lòng trắng trứng thấy

xuất hiện màu vàng.

B. Trộn lẫn lòng trắng trứng, dung dịch NaOH và có một ít CuSO4

thấy xuất hiện màu đỏ đặc trƣng.

C. Đun nóng dung dịch lòng trắng trứng thấy xuất hiện hiện tựng đông

tụ.

D. Đốt cháy da hay tóc thấy có mùi khét.

2.2.4. Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học Hóa học ở trường THPT

Trong dạy học hoá học ở phổ thông, dựa vào mục đích lí luận dạy học,

ngƣời ta phân thành 3 kiểu bài lên lớp:

- Nghiên cứu tài liệu mới.

- Sử dụng bài tập trong giờ luyện tập, ôn tập

- Kiểm tra, đánh giá kiến thức.

2.2.4.1. Sử dụng trong dạy học kiểu bài nghiên cứu tài liệu mới

a) Sử dụng bài tập nêu vấn đề và giải quyết vấn đề đặt ra

Page 97: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

89

Hiện nay dạy học nêu vấn đề đang là phƣơng pháp dạy học tích cực

có hiệu quả trong việc hoạt động hóa ngƣời học, phát triển con ngƣời tự

chủ, sáng tạo. Để giải quyết tình huống có vấn đề thì một trong các phƣơng

pháp tối ƣu là sử dụng các bài tập. Ví dụ khi dạy bài Amin giáo viên có thể

sử dụng câu hỏi nêu vấn đề nhƣ sau: “Trƣớc khi nấu cá để khử mùi tanh

của cá ngƣời ta thƣờng rửa cá bằng gì?”. Sau khi học sinh đón nhận thông

tin đó là dùng giấm ăn giáo viên sẽ dẫn: Vậy vì sao có thể dùng giấm ăn để

rửa cá? Chúng ta sẽ nghiên cứu trong bài học hôm nay.

Với những vấn đề đặt ra nhƣ vậy nhằm kích thích tính tò mò, tƣ duy

tích cực của học sinh. Để giải quyết vấn đề đặt ra thông thƣờng giáo viên

đƣa ra các bài tập để học sinh tự giải quyết dƣới sự điều khiển của giáo

viên.

b) Sử dụng trong dạy học kiểu bài hoàn thiện kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo

Đối với tiết học nghiên cứu tài liệu mới, kiến thức và kỹ năng mới

đƣợc hình thành sẽ chƣa vững chắc nếu không đƣợc củng cố ngay. Sử dụng

bài tập hóa học trong đó có bài tập liên quan đến thực tế là một hình thức

củng cố, ôn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách sinh động và có hiệu quả.

Khi giải bài tập, học sinh phải nhớ lại các kiến thức đã học, phải đào sâu

một khía cạnh nào đó của kiến thức hoặc phải huy động kiến thức để có thể

giải quyết đƣợc bài tập. Tất cả các thao tác tƣ duy đó góp phần củng cố,

khắc sâu, mở rộng kiến thức cho học sinh. Ví dụ khi dạy bài xenlulozơ,

giáo viên đƣa ra bài tập:

Ngày nay ngƣời ta sử dụng etanol dùng làm nhiên liệu thay thế một

phần cho xăng để bảo vệ môi trƣờng. Điều chế etanol để làm nhiên liệu

bằng cách nào?

A. Lên men tinh bột, ngô, sắn... B. Chƣng khô gỗ.

C. Hiđrat hóa etilen. D. Cả A, B, C.

Page 98: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

90

Khi giải quyết bài tập này, học sinh đƣợc củng cố kiến thức về các

phƣơng pháp điều chế etanol, những ứng dụng của xenlulozơ dựa trên

những tính chất hóa học của nó, có sự lựa chọn phƣơng án nào là đúng

nhất. Đồng thời giáo dục ý thức bảo vệ môi trƣờng cho học sinh.

2.2.4.2. Sử dụng bài tập trong giờ luyện tập, ôn tập

Các bài tập đƣợc sử dụng trong tiết học này phần lớn là các bài tập

có tính chất tổng hợp nhằm mục đích củng cố và giúp học sinh nắm vững

kiến thức, kỹ năng đã học.Và vận dụng chúng trong giải quyết các vấn đề

thực tiễn có liên quan.

Ví dụ: Khi dạy bài luyện tập chƣơng 4 – polime và vật liệu polime

(Sách hoá học 12) bên cạnh những câu hỏi, bài tập mang nội dung thuần

tuý hoá học, ngƣời giáo viên có thể sử dụng những câu hỏi và bài tập thực

tiễn sau: Hiện nay, túi PE đƣợc dùng làm túi an toàn để đựng thực phẩm.

Tuy nhiên, nếu kéo dài tình trạng sử dụng túi PE sẽ dẫn đến hậu quả gì?

Cần có giải pháp nào để thay thế PE?

Với bài tập này học sinh vừa có thể ôn lại tính chất của PE, bên cạnh đó

học sinh cũng biết đƣợc những ảnh hƣởng của việc sử dụng quá nhiều túi

nilon sẽ gây những ảnh hƣởng nghiêm trọng cho môi trƣờng. Từ đó có thể

giáo dục cho học sinh ý thức sử dụng túi nilon một cách hợp lí và cũng cho

học sinh biết đƣợc những nghiên cứu mới của khoa học để hạn chế đƣợc

những ảnh hƣởng đến môi trƣờng từ việc sử dụng túi nilon.

2.2.4.3. Sử dụng bài tập trong giờ thực hành

Tiết thực hành ở trƣờng phổ thông rất quan trọng trong việc giúp học

sinh nắm vững kiến thức, phát triển tƣ duy và rèn luyện kỹ năng thực hành

thí nghiệm. Sử dụng bài tập liên quan đến thực tiễn không những sẽ củng

cố kiến thức, kiểm chứng lý thuyết mà còn giáo dục ý thức bảo vệ môi

trƣờng, giáo dục đức tính cần cù, cẩn thận trong quá trình làm việc.

Trong tiết thực hành giáo viên đƣa ra các dạng bài tập sau:

Page 99: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

91

Bài tập về xử lí chất thải sau thí nghiệm trƣớc khi đổ ra môi trƣờng;

xử lí tình huống nhiễm độc trong quá trình thí nghiệm: biện pháp khử bỏ

các khí độc có trong phòng thí nghiệm, rửa các lọ hay ống nghiệm đựng

hóa chất...

Ví dụ: để rửa lọ đựng anilin trong phòng thí nghiệm thì ngƣời ta

dùng dung dịch nào?

Page 100: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

92

CHƢƠNG 3

THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm

3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm

Thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm định tính đúng đắn của giả thuyết

khoa học của đề tài: GV xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học gắn

với thực tiễn thì sẽ giúp học sinh giải đáp đƣợc những tình huống có vấn đề

nảy sinh trong đời sống, trong lao động, sản xuất, làm tăng lòng say mê

học hỏi, phát triển tƣ duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề

3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm

- Soạn các bài dạy thực nghiệm

- Trao đổi và hƣớng dẫn cách tổ chức tiến hành những bài dạy với

giáo viên Trung học phổ thông

- Kiểm tra, đánh giá, phân tích và xử lí kết quả thực nghiệm sƣ phạm

để rút ra kết luận về:

+ Khả năng thực hiện bài tập có nội gắn với thực tiễn trong các giờ

học nghiên cứu tài liệu mới, ôn tập, luyện tập, thực hành, kiểm tra đánh

giá....

+ Sự phù hợp về nội dung, khối lƣợng, loại bài tập thực tiễn với yêu

cầu nắm vững kiến thức kỹ năng của chƣơng trình hoá học ở trung học phổ

thông.

+ đánh giá sơ bộ hiệu quả của quá trình dạy học theo hƣớng tích cực

có sử dụng bài tập thực tiễn

3.2. Kế hoạch thực nghiệm sƣ phạm

3.2.1. Lựa chọn đối tượng thực nghiệm

Do sự hạn chế của thời gian chúng tôi chỉ tiến hành thực nghiệm ở

một số nội dung quan trọng và chủ yếu là các tiết học nghiên cứu tài liệu

mới chƣơng trình lớp 12 chƣơng trình cơ bản.

Page 101: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

93

* Chọn trƣờng: Chúng tôi đã đi khảo sát tình hình và đi đến chọn

trƣờng Trung học phổ thông Việt Yên 2- Việt Yên-Bắc Giang và THPT

Hiệp Hòa 2-Hiệp Hòa-Bắc Giang để tiến hành thực nghiệm

* Chọn lớp: Sau khi trao đổi với Ban giám hiệu nhà trƣờng, tổ

chuyên môn và đƣợc sự nhất trí của Ban giám hiệu chúng tôi đã chọn các

lớp sau làm lớp thực nghiệm.

Bảng 3.1. Đặc điểm của các lớp đƣợc chọn

Trƣờng

THPT

Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng Giáo viên

Lớp Sĩ số Lớp Sĩ số

THPT Việt

Yên 2 12A3 46 12A4 47 Khổng Văn Thắng

THPT

Hiệp Hòa

2

12A6 45 12A7 45 Thân Thị Hƣơng

Với các lớp đƣợc chọn các học sinh đều tham gia làm một bài trắc

nghiệm về các kiến thức đã đƣợc học trƣớc đó có liên quan đến các nội

dung sẽ đem thực nghiệm, chủ yếu nhằm đánh giá khả năng tƣ duy của học

sinh. Kết quả bài kiểm tra đƣợc xem là yếu tố đầu vào để khẳng định cách

chọn mẫu thoả mãn là lớp đối chứng với lớp thực nghiệm có đầu vào tƣơng

đƣơng nhau.

3.2.2. Chuẩn bị cho thực nghiệm sư phạm

Công việc chuẩn bị cho TNSP đƣợc chúng tôi tiến hành nhƣ sau :

- Phối hợp với GV dạy trực tiếp các lớp đƣợc lựa chọn thực nghiệm

để xây dựng kế hoạch giờ dạy các bài học có sử dụng bài tập thực tiễn phần

hóa học hữu cơ 12 đồng thời xây dựng các đề kiểm tra dựa trên các câu hỏi

đã xây dựng trƣớc đó.

Page 102: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

94

- Xây dựng phiếu điều tra và phát cho HS để đánh giá khả năng sử

dụng bài tập thực tiễn trong quá trình dạy học nhằm kích thích huwnhs thú

học tập của học sinh.

3.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Chúng tôi chọn thực nghiệm trực tiếp ở huyện Hiệp Hòa và huyện Việt

Yên – Bắc Giang ( Trƣờng THPT Hiệp Hòa 2 và THPT Việt Yên 2)

Đối với các lớp thực nghiệm, giáo viên sẽ lựa chọn, sử dụng một số bài

tập thực tiễn mà tác giả đã đƣa để dạy trong các kiểu bài: Nghiên cứu tài liệu

mới, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, kiểm tra đánh giá

Đối với lớp đối chứng, giáo viên vẫn dạy bình thƣờng, không tích hợp

sử dụng các bài tập thực tiễn trong dạy học.

Các lớp thực nghiệm và đối chứng cùng làm bài kiểm tra do tác giả

yêu cầu. Giáo viên chấm bài của các học sinh đã đƣợc chọn theo đáp án tác

giả đã đƣa để đánh giá kết quả thực nghiệm.

3.3. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm

Để đánh giá kết quả TNSP, sau khi dạy ở các lớp TN và ĐC, chúng

tôi cho HS làm bài kiểm tra 45 phút (mỗi chƣơng 1 bài). Nội dung kiểm tra

liên quan đến các kiến thức trong phần hóa học hữu cơ 12. HS đƣợc kiểm

tra trong mỗi lần cùng đề với nhau và kiểm tra ở cùng một thời điểm để

đảm bảo sự công bằng và chính xác.

Kết quả các bài kiểm tra của chƣơng dạy thực nghiệm đƣợc thống kê

ở bảng dƣới đây:

Page 103: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

95

Bảng 3.1. Kết quả bài kiểm tra bài 45 phút số 1

Trƣờng Lớp Sĩ

số

Điểm Xi

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Phân phối kết quả kiểm tra

THPT

Việt

Yên 2

12A3

(TN) 46 0 0 0 2 8 11 11 8 5 2

12A4

(ĐC) 47 0 0 1 5 12 12 9 6 2 0

THPT

Hiệp

Hòa 2

12A6

(TN) 45 0 0 0 3 7 11 12 8 4 0

12A7

(ĐC) 45 0 0 1 4 12 9 9 6 3 1

Bảng 3.2. Kết quả bài kiểm tra bài 45 phút số 2

Trƣờng Lớp Sĩ

số

Điểm Xi

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Phân phối kết quả kiểm tra

THPT

Việt

Yên 2

12A3

(TN) 46 0 0 0 1 6 12 13 7 5 2

12A4

(ĐC) 47 0 0 0 3 12 12 9 6 4 1

THPT

Hiệp

Hòa 2

12A6

(TN) 45 0 0 0 1 5 10 13 10 4 2

12A7

(ĐC) 45 0 0 0 4 10 11 10 7 2 1

Page 104: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

96

3.4. Xử lí kết quả thực nghiệm

3.4.1. Xử lí theo thống kê toán học

Kết quả bài kiểm tra của các em HS lớp ĐC và TN của cả 2 trƣờng

THPT đƣợc xử lí theo phƣơng pháp thống kê toán học theo thứ tự sau:

1. Lập các bảng phân phối: Tần số, tần suất, tần suất luỹ tích.

2. Vẽ đồ thị đƣờng luỹ tích từ bảng phân phối tần suất luỹ tích.

3. Tính các tham số thống kê đặc trƣng:

a) Trung bình cộng: Đặc trƣng cho sự tâp trung của số liệu.

1 1 2 2 1

1 2

...

...

k

i i

k k i

k

n xn x n x n x

xn n n n

(3.1)

Trong đó xi: Điểm của bài kiểm tra (0 ≤ x ≤ 10)

ni:Tần số các giá trị của xi

n: Số HS tham gia thực nghiệm

b) Phương sai S2 và độ lệch chuẩn S: là các tham số đo mức độ phân tán

của các số liệu quanh giá trị trung bình cộng.

2

2 21 ;1

k

i i

i

n x x

S S Sn

(3.2)

Giá trị của độ lệch chuẩn S càng nhỏ, chứng tỏ số liệu càng ít phân tán.

c)Hệ số biến thiên V: Để so sánh 2 tập hợp có x khác nhau

100%S

Vx

(3.3)

- Khi 2 bảng số liệu có giá trị trung bình cộng bằng nhau thì ta tính

độ lệch chuẩn S, nhóm nào có độ lệch chuẩn S bé thì nhóm đó có chất

lƣợng tốt hơn.

- Khi 2 bảng số liệu có giá trị trung bình cộng khác nhau thì ta so

sánh mức độ phân tán của các số liệu bằng hệ số biến thiên V.

Page 105: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

97

Nhóm nào có V nhỏ hơn thì nhóm đó có chất lƣợng đồng đều hơn,

nhóm nào có V lớn hơn thì có trình độ cao hơn.

+ Nếu V trong khoảng 0 – 10%: Độ dao động nhỏ.

+ Nếu V trong khoảng 10 – 30%: Độ dao động trung bình.

+ Nếu V trong khoảng 30 – 100%: Độ dao động lớn.

Với độ dao động nhỏ hoặc trung bình thì kết quả thu đƣợc đáng tin cậy,

ngƣợc lại với độ dao động lớn thì kết quả thu đƣợc không đáng tin cậy.

d) Sai số tiêu chuẩn m: tức là khoảng sai số của điểm trung bình.

n

Sm .

Sai số càng nhỏ thì giá trị điểm trung bình càng đáng tin cậy.

e) Đại lượng kiểm định t

+ Trƣờng hợp 1 : kiểm định sự khác nhau của trung bình cộng trong

trƣờng hợp hai lớp có phƣơng sai bằng nhau (hoặc khác nhau không đáng

kể).

Đại lƣợng đƣợc dùng để kiểm định là TN §C TN §C

TN §C

n .nX Xt .

s n n

Còn giá trị 2 2

§C TN TN§C

§C TN

(n 1)S (n 1)Ss

n n 2

Giá trị tới hạn là t, giá trị này đƣợc tìm trong bảng phân phối t ứng

với xác suất sai lầm và bậc tự do f = nĐC + nTN – 2.

+ Trƣờng hợp 2 : kiểm định sự khác nhau của trung bình cộng trong

trƣờng hợp hai lớp có phƣơng sai khác nhau đáng kể.

Đại lƣợng đƣợc dùng để kiểm định là TN §C

22TN §C

TN §C

X Xt

SS

n n

Giá trị tới hạn là t, giá trị này đƣợc tìm trong bảng phân phối t ứng

với xác suất sai lầm và bậc tự do đƣợc tính nhƣ sau :

Page 106: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

98

2 2

§C TN

1f

c (1 c)

n 1 n 1

; trong đó 2§C

2 2§C §C TN

§C TN

S 1c .

n S S

n n

+ Kiểm định sự bằng nhau của các phƣơng sai

Giả thuyết H0 là sự khác nhau giữa hai phƣơng sai là không có ý

nghĩa.

Đại lƣợng đƣợc dùng để kiểm định là : 2§C2TN

SF

S (SĐC > STN)

Giá trị tới hạn F đƣợc dò trong bảng phân phối F với xác suất sai

lầm và bậc tự do fĐC = nĐC – 1 , fTN = nTN – 2 .

Nếu F < F thì H0 đƣợc chấp nhận, ta sẽ tiến hành kiểm định t theo

trƣờng hợp 1. Nếu ngƣợc lại, H0 bị bác bỏ, nghĩa là sự khác nhau giữa hai

phƣơng sai là có ý nghĩa thì ta sẽ tiến hành kiểm định t theo trƣờng hợp 2.

Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm số 1

Điểm Số HS đạt điểm xi

% HS đạt điểm

xi

% HS đạt điểm xi trở

xuống

TN ĐC TN ĐC TN ĐC

0 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00

Page 107: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

99

1 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00

2 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00

3 0 2 0,00 2,17 0,00 2,17

4 5 9 5,49 9,78 5,49 11,95

5 15 24 16,48 26,09 21,97 38,04

6 21 21 23,08 22,83 45,05 60,87

7 23 18 25,27 19,57 70,32 80,44

8 16 12 17,58 13,04 87,90 93,48

9 9 5 9,89 5,43 97,79 98,91

10 2 1 2,21 1,09 100 100

Tổng 91 92

Hình 3.1: Đồ thị biểu diễn đƣờng lũy tích bài kiểm tra 45 phút số 1

Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm số 2

Điểm Số HS đạt điểm xi

% HS đạt điểm

xi

% HS đạt điểm xi trở

xuống

TN ĐC TN ĐC TN ĐC

0 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00

0

20

40

60

80

100

120

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10% d

ƣớ

i đ

iểm

Xi

Điểm

Page 108: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

100

1 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00

2 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00

3 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00

4 2 7 2,2 7,61 2,2 7,61

5 11 22 12,09 23,91 14,29 31,52

6 22 23 24,18 25,00 38,47 56,52

7 26 19 28,57 20,65 67,04 77,17

8 17 13 18,68 14,13 85,72 91,3

9 9 6 9,89 6,52 95,61 97,82

10 4 2 4,39 2,18 100 100

Tổng 91 92

Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn đƣờng lũy tích bài kiểm tra 45 phút số 2

Bảng 3.5. Bảng phân loại kết quả học tập

Phân loại kết quả học tập của HS (%)

Bài

KT

Yếu kém

(0-4 điểm)

Trung bình

(5,6 điểm)

Khá

(7,8 điểm)

Giỏi

(9,10 điểm)

TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC

0

20

40

60

80

100

120

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

% d

ƣớ

i đ

iểm

Xi

điểm

Page 109: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

101

Số 1 5,49 11,96 39,56 48,91 42,86 32,61 12,09 6,52

Số 2 2,2 7,61 36,26 48,91 47,25 34,78 14,29 8,7

Hình 3.3: Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS ( bài số 1)

Hình 3.4: Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS ( bài số 2)

0

10

20

30

40

50

60

yêu-kem trung binh kha gioi

% H

S

Page 110: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

102

Bảng 3.6. Bảng tông hợp các tham số đặc trƣng qua các bài

kiểm tra

Bài

kiểm tra

m S V%

TN ĐC TN ĐC TN ĐC

1 6,86 0,15 6,14 0,16 1,45 1,49 21,13 24,27

2 6,97 0,14 6,38 0,15 1,38 1,46 19,80 22,88

Đại lƣợng kiểm định t.

Để khẳng định sự khác nhau về điểm trung bình giữa lớp thực

nghiệm và lớp đối chứng là có nghĩa tính giá trị t.

* Bài kiểm tra số 1: tính đƣợc t = 3,31

* Bài kiểm tra số 2: tính đƣợc t = 2,81

Đối chiếu với bảng phân bố Student với = 0, 05 thì p = 0, 95; t (p, k) = 1, 96.

0

10

20

30

40

50

60

yêu-kem trung binh kha gioi

% H

S

x

Page 111: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

103

Ta thấy giá trị t của 2 bài kiểm tra đều lớn hơn t (p, k) . Nhƣ vậy sự khác nhau giữa

điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là có ý nghĩa với độ tin cậy

95%.

3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm.

Dựa trên các kết quả thực nghiệm sƣ phạm và thông qua việc xử lý số liệu

thực nghiệm sƣ phạm thu đƣợc, chúng tôi nhận thấy chất lƣợng học tập của HS

ở các lớp thực nghiệm cao hơn ở các lớp đối chứng. Điều này đƣợc thể hiện:

3.5.1. Tỉ lệ HS yếu kém, trung bình, khá và giỏi

Tỷ lệ % HS đạt điểm giỏi và khá ở lớp thực nghiệm cao hơn tỷ lệ

%HS đạt điểm giỏi và khá ở lớp đối chứng; Ngƣợc lại tỷ lệ % HS đạt điểm

yếu kém, trung bình ở lớp thực nghiệm thấp hơn tỷ lệ % HS đạt điểm yếu

kém, trung bình ở lớp đối chứng (Bảng 3.4 và Hình 3.5; 3.6).

Nhƣ vậy, phƣơng án thực nghiệm đã có tác dụng phát triển năng lực

nhận thức của HS, góp phần giảm tỷ lệ HS yếu kém, trung bình và tăng tỷ lệ HS

khá, giỏi.

3.5.2. Đồ thị các đường luỹ tích

Đồ thị các đƣờng lũy tích của lớp thực nghiệm luôn nằm bên phải và phía

dƣới các đƣờng luỹ tích của lớp đối chứng (Hình 3.5; 3.6).

Điều đó cho thấy chất lƣợng học tập của các lớp thực nghiệm tốt hơn

các lớp đối chứng.

3.5.3. Giá trị các tham số đặc trưng

- Điểm trung bình cộng của HS lớp thực nghiệm cao hơn HS lớp đối

chứng (Bảng 3.5). Điều đó chứng tỏ HS các lớp thực nghiệm nắm vững và

vận dụng kiến thức, kỹ năng tốt hơn HS các lớp đối chứng.

- Độ lệch chuẩn ở lớp thực nghiệm nhỏ hơn ở lớp đối chứng, chứng

tỏ số liệu của lớp thực nghiệm ít phân tán hơn so với lớp đối chứng (Bảng

3.5).

Page 112: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

104

- Hệ số biến thiên V của lớp thực nghiệm nhỏ hơn lớp đối chứng (Bảng 3.5)

đã chứng minh độ phân tán quanh giá trị trung bình cộng của lớp thực nghiệm nhỏ

hơn, tức là chất lƣợng lớp thực nghiệm đồng đều hơn lớp đối chứng.

- Mặt khác, giá trị V thực nghiệm đều nằm trong khoảng từ 10% đến

30% (có độ dao động trung bình). Do vậy, kết quả thu đƣợc đáng tin cậy.

- t > t ,k Sự khác nhau giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm

và lƣớp đối chứng là có ý nghĩa với độ tin cậy 95%

Page 113: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

105

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Các kết quả thu đƣợc trong quá trình thực nghiệm sƣ phạm và kết

quả xử lí số liệu thống kê, chúng tôi khẳng định: việc tuyển chọn, xây dựng

và sử dụng hệ thống bài tập thực nghiệm trong dạy học Hóa học là cần

thiết; giả thuyết khoa học đã đề ra là đúng đắn và việc vận dụng kết quả

nghiên cứu của đề tài vào thực tế giảng dạy ở các trƣờng THPT hiện nay là

hoàn toàn có tính khả thi.

Các kết quả thực nghiệm cũng khẳng định việc tăng cƣờng sử dụng

bài tập thực tiễn thực sự có tác dụng rất tốt đến việc tổ chức hoạt động

nhận thức cho học sinh trên giờ lên lớp, cụ thể là:

* Đối với giáo viên: Sự đa dạng của bài tập thực tiễn giúp cho giáo

viên có thể có nhiều cách lựa chọn hơn về phƣơng pháp tổ chức các hoạt

động nhận thức cho học sinh, giáo viên chủ động hơn, linh hoạt hơn, theo

đó các giờ học trở nên hấp dẫn hơn, cuốn hút học sinh hơn.

* Đối với học sinh: Sự xuất hiện các bài tập thực tiễn dƣới nhiều

dạng khác nhau làm cho học sinh hứng thú hơn trong việc tham gia vào các

hoạt động nhận thức; khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học

sinh đƣợc nâng cao hơn, theo đó chất lƣợng học tập của học sinh cũng

đƣợc nâng cao.

Page 114: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

106

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đối chiếu mục đích và nhiệm vụ mà đề tài đã đề ra từ ban đầu, trong

quá trình thực hiện luận văn chúng tôi đã đạt đƣợc một số kết quả sau :

1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài, từ đó đề ra cách phân loại

BTHH gắn với thực tiễn và sử dụng bài tập này trong quá trình dạy học

theo mức độ nhận thức của học sinh, theo kiểu bài học.

2. Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hoá học gắn với thực tiễn

tƣơng đối đầy đủ và có hệ thống với 160 bài tập ở 4 mức, trong đó tập

trung ở mức 3 và 4 (có hƣớng dẫn giải và đáp số cho từng bài). Các bài tập

và phần hƣớng dẫn giải, đáp số đƣợc sắp xếp theo từng chủ đề:

3. Nghiên cứu cách sử dụng hệ thống BTHH gắn với thực tiễn trong

dạy học, phƣơng pháp sử dụng hệ thống BTHH thực tiễn trong các kiểu bài

lên lớp: Nghiên cứu tài liệu mới; củng cố, hoàn thiện, vận dụng kiến thức,

kĩ năng, kĩ xảo; kiểm tra- đánh giá kiến thức.

4. Điều tra thực trạng việc sử dụng BTHH gắn với thực tiễn của một

số GV thuộc dạy ở trƣờng THPT thuộc Bắc Giang. Kết quả cho thấy hầu

hết các GV đều có sử dụng BTHH gắn với thực tiễn, nhƣng ít GV sử dụng

thƣờng xuyên, việc sử dụng khi kiểm tra đánh giá kiến thức lại càng ít hơn

nữa.

5. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá hiệu quả của hệ thống

bài tập đã xây dựng. Giả thuyết khoa học của đề tài đã đƣợc khẳng định bởi

kết quả thực nghiệm sƣ phạm: Đề tài là cần thiết và có hiệu quả.

Tóm lại, có thể nói chúng tôi đã hoàn thành đƣợc những nhiệm vụ đề

tài đƣa ra. Những BTHH thực tiễn đƣợc xây dựng đã đóng góp thêm vào

ngân hàng BTHH của mỗi GV, giúp các GV nâng cao hơn nữa hiệu quả

giảng dạy. Đề tài này cũng là cơ sở giúp các GV khác tiếp tục xây dựng

nhiều BTHH gắn với thực tiễn, góp phần thực hiện nguyên lí giáo dục của

Page 115: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

107

Đảng “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận

gắn liền với thực tiễn” với mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lƣợng và

hiệu quả của việc dạy và học.

2. Khuyên nghi

Qua quá trình nghiên cứu đề tài và tiến hành thực nghiệm đề tài,

chúng tôi có một số đề nghị sau:

a) Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

Trong bộ sách giáo khoa cần đƣa các BTHH gắn với thực tiễn vào với

số lƣợng nhiều hơn và có nội dung phong phú hơn.

Đồng thời trong các kì thi mang tính Quốc gia nhƣ kì thi tốt nghiệp

THPT, kì thi tuyển sinh Đại học và Cao đẳng, Bộ định hƣớng rõ sẽ có bao

nhiêu phần trăm bài gắn với thực tiễn và có đủ các mức độ nhận thức để

tạo động lực cho GV và HS nghiên cứu nhiều hơn dạng bài tập này.

Trong công tác kiểm tra – đánh giá kiến thức của HS cần thay đổi về nội

dung và hình thức. Để thông qua việc kiểm tra chúng ta phải đánh giá đƣợc sự

hiểu biết về thực tiễn cũng nhƣ khả năng vận dụng kiến thức hóa học vào thực

tiễn, khả năng giải quyết những vấn đề liên quan đến hóa học vào thực tế của

HS. Vì hiện nay rất nhiều HS học vì điểm số, các em chỉ muốn học theo cách

nào ngắn gọn nhất và đạt điểm số cao nhất mà chƣa quan tâm đến việc rèn

luyện năng lực tự học, tự nghiên cứu… cho mình. Đặc biệt đối với môn hóa

học, các em chƣa thấy rõ đƣợc mối liên hệ mật thiết giữa môn học với đời

sống, lao động sản xuất, học sinh có thể giải thành thạo các BTHH định

tính, định lƣợng về cấu tạo chất, về sự biến đổi các chất rất phức tạp,

nhƣng khi cần phải dùng kiến thức hoá học để giải quyết một tình huống cụ

thể trong thực tiễn thì lại rất lúng túng. Vì vậy, cần tăng cƣờng những những

dạng câu hỏi liên quan đến thực tiễn trong các kì thi, kì kiểm tra, bắt HS phải

tƣ duy độc lập, tránh hiện tƣợng “học vẹt, học tủ”, qua đó, ngƣời GV cũng

đánh giá đƣợc khả năng vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn của HS.

Page 116: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

108

b) Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Giang

Trong các đợt bồi dƣỡng thƣờng xuyên cho GV nên tăng cƣờng bồi

dƣỡng kiến thức hóa học gắn với thực tế vì theo chúng tôi quan sát đƣợc

thì ngƣời GV ít dạy dạng bài tập này một phần vì vốn kiến thức về thực

tiễn của họ cũng không nhiều hay họ không có nhiều thời gian tìm kiếm tài

liệu để trang bị thêm kiến thức nên rất ngại đề cập tới những dạng bài tập

này.

c) Đối với nhà trƣờng

Hiệu trƣởng nhà trƣờng nên yêu cầu tổ bộ môn thực hiện các chuyên

đề về hóa học liên quan đến kiến thức thực tiễn đời sống, lao động sản

xuất…nhƣ tổ chức tham quan nhà máy, tìm hiểu dây chuyền sản xuất hóa

chất tiên tiến nhất; tổ chức các cuộc thi vui học hóa cho HS; viết sáng kiến

– kinh nghiệm của việc vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn; mỗi năm

thực hiện kiểm tra việc sƣu tầm & sử dụng tƣ liệu dạy học của GV. Đồng

thời tuyên dƣơng, khen thƣởng những GV thực hiện tốt những yêu cầu trên

để tạo động lực cho họ tiếp tục vƣợt qua khó khăn và phấn đấu hoàn thành

tốt nhiệm vụ dạy học của mình.

d) Đối với ngƣời GV

Cố gắng khắc phục những khó khăn để đƣa những dạng BTHH gắn

với thực tiễn vào dạy học để thực hiện tốt nguyên lí giáo dục của Đảng

“học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn

liền với thực tiễn”. Đồng thời thông qua đó làm HS yêu thích môn học và

từ đó yêu mến thầy cô hơn.

Page 117: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

109

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nick Arnold (2006), Hóa học - Một vụ nổ ầm vang, Nhà xuất bản trẻ.

2. Trịnh Văn Biều (2000), Giảng dạy hóa học ở trường phổ thông, Đại

học Sƣ phạm Tp.HCM.

3. Trịnh Văn Biều (2002), Lí luận dạy học hóa học , Đại học Sƣ phạm

Tp.HCM.

4. Nguyễn Hải Châu, Vũ Anh Tuấn (2007), Những vấn đề chung về đổi

mới giáo dục trung học phổ thông môn hoá học, Nhà xuất bản Giáo dục.

5. Dƣơng Văn Đảm (2006), Hóa học quanh ta, Nhà xuất bản Giáo dục.

6. Nguyễn Hữu Đĩnh (Chủ biên) (2008), Dạy và học hóa học 11, Nhà

xuất bản Giáo dục.

7. Trần Thành Huế (2007), “Đề thi Olympic hóa học quốc tế lần thứ 39”,

Tạp chí Hóa học và ứng dụng, số 70, tr. 13-14.

8. Đỗ Công Mỹ (2005), Xây dựng, lựa chọn hệ thống câu hỏi lý thuyết và

bài tập thực tiễn môn hóa học trung học phổ thông (phần Hóa đại

cương và vô cơ), Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sƣ phạm Hà

Nội.

9. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hoá học tập 1, Nhà xuất

bản Giáo Dục .

10. Đặng Thị Oanh (Chủ biên), Trần Trung Ninh, Đỗ Công Mỹ

(2006), Câu hỏi lý thuyết và bài tập hóa học trung học phổ thông , Tập

1, Nhà xuất bản Giáo dục.

11. Nguyên Văn Sang (dịch) (2002), Hóa học và đời sống – Tập 4 –

Nguồn thực phẩm, Nhà xuất bản trẻ.

12. Nguyên Văn Sang (dịch) (2002), Hóa học và đời sống – Tập 6 –

Khí quyển, hóa khí và khí hậu, Nhà xuất bản trẻ.

13. Nguyễn Thị Sửu, Hoàng Văn Côi (2008), Thí nghiệm hóa học ở

trường phổ thông, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.

Page 118: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

110

14. Lƣơng Thiện Tài, Hoàng Anh Tài, Nguyễn Thị Hiển (2007), “Xây

dựng bài tập hóa học thực tiễn trong dạy học phổ thông”, Tạp chí Hóa

học và ứng dụng, số 64, tr. 11-13.

15. Trần Thị Phƣơng Thảo (2008), Xây dựng hệ thống bài tập trắc

nghiệm khách quan về hóa học có nội dung gắn với thực tiễn, Luận văn

thạc sĩ Giáo dục học, Đại học sƣ phạm TP. HCM.

16. Nguyễn Hữu Thọ (2007), “Giới thiệu đề thi Olymic môn hóa học

Australian năm 2004”, Tạp chí Hóa học và ứng dụng ,số 70, tr. 15-16.

17. Nguyễn Hữu Thọ (2007), “Giới thiệu phần A đề thi Olymic môn

hóa học Canada năm 2005”, Tạp chí Hóa học và ứng dụng, số 71, tr. 25-

27.

18. Lê trọng Tín (2006), Tài liệu bồi dƣỡng thƣờng xuyên giáo viên

trung học phổ thông chu kì III, 2004-2007, Những phương pháp dạy học

tích cực trong dạy học hóa học, Trƣờng ĐHSP TP. HCM.

19. Dƣơng Thiệu Tống (2005), Trắc nghiệm và đo lường thành quả học

tập, Nhà xuất bản Khoa học xã hội.

20. Trần Kim Tiến (2007), Kỹ thuật an toàn trong phòng thí nghiệm

hóa học, Nhà xuất bản trẻ.

21. Lê Xuân Trọng (Tông chủ biên kiêm Chủ biên) (2006), Sách giáo

viên hóa học 10 nâng cao, Nhà xuất bản Giáo dục.

22. Lê Xuân Trọng (Tông chủ biên), Nguyễn Hữu Đĩnh (Chủ biên)

(2007), Hóa học 11 nâng cao, Nhà xuất bản Giáo dục.

23. Lê Xuân Trọng (Tông chủ biên kiêm Chủ biên) (2007), Sách giáo

viên Hóa học 11 nâng cao, Nhà xuất bản Giáo dục.

24. Lê Xuân Trọng (Chủ biên) (2006), Bài tập hóa học 10 nâng cao,

Nhà xuất bản Giáo dục.

25. Lê Xuân Trọng (Tông Chủ biên kiêm chủ biên), Nguyễn Hữu

Đĩnh (Chủ biên) (2008), Hóa học 12 nâng cao, Nhà xuất bản Giáo dục.

Page 119: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

111

26. Nguyễn Xuân Trƣờng (2001), Hóa học vui, Nhà xuất bản Khoa học

kỹ thuật.

27. Nguyễn Xuân Trƣờng (2006), 385 câu hỏi và đáp về hóa học với

đời sống, Nhà xuất bản giáo dục.

28. Nguyễn Xuân Trƣờng (2006), 1250 câu trắc nghiệm hóa học 12

(Chương trình chuẩn), Nhà xuất bản đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh.

29. Nguyễn Xuân Trƣờng (2006), 1320 câu trắc nghiệm hóa học 12

(Chương trình nâng cao), Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà Nội.

30. Nguyễn Xuân Trƣờng (2005), Phương pháp dạy học hóa học ở

trường phổ thông, Nhà xuất bản Giáo dục.

31. Nguyễn Xuân Trƣờng (2007), Cách biên soạn và trả lời câu hỏi

trắc nghiệm môn Hóa học ở trường phổ thông, Nhà xuất bản Giáo dục.

32. Nguyễn Xuân Trƣờng (2006), Sử dụng bài tập trong dạy học hóa

học ở trường phổ thông, Nhà xuất bản Đại học Sƣ phạm.

33. Nguyễn Xuân Trƣờng (Tông Chủ biên kiêm Chủ biên), (2006),

Hóa học 10, Nhà xuất bản Giáo dục.

34. Nguyễn Xuân Trƣờng (Tông Chủ biên kiêm Chủ biên), (2007),

Sách giáo viên hóa học 11, Nhà xuất bản Giáo dục.

35. Nguyễn Xuân Trƣờng (Chủ biên), (2007), Bài tập hóa học 11, Nhà

xuất bản Giáo dục.

36. Nguyễn Xuân Trƣờng (Chủ biên), (2006), Bài tập hóa học 10, Nhà

xuất bản Giáo dục.

37. Nguyễn Xuân Trƣờng (Tông Chủ biên kiêm Chủ biên), (2006),

Sách giáo viên hóa học 10, Nhà xuất bản Giáo dục.

38. Huỳnh Văn Út (2007), Đố vui hóa học, Nhà xuất bản Giáo dục.

39. Nguyễn Đức Vận, Nguyễn Huy Tiến (2008), Câu hỏi và bài tập

hóa học vô cơ phần kim loại, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.

Page 120: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

112

40. Viện ngôn ngữ học (2001), Từ điển Tiếng Việt phổ thông, Nhà xuất

bản TP.Hồ Chí Minh.

41. Đào Hữu Vinh (chủ biên), Nguyễn Duy Ái (1999), Tài liệu giáo

khoa chuyên Hóa học 10, tập 1, 2, Nhà xuất bản Giáo dục.

42. Vụ Trung học phô thông (2000), Tình hình dạy và học môn hóa

học. Nhiệm vụ nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giảng dạy hóa học trong

trƣờng phổ thông. Hội nghị tập huấn phương pháp dạy học hóa học phổ

thông, Hà Nội.

Page 121: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

PHỤ LỤC

Giáo án 1 Bài 3: Chất giặt rửa

(Chƣơng trình hoá học 12 cơ bản)

I. Mục tiêu

1. Kiến thức:

- Khái niệm, thành phần chính của xà phòng và của chất giặt rửa tổng

hợp

- Phƣơng pháp sản xuất xà phòng, chất giặt rửa tổng hợp

- Nguyên nhân tạo nên đặc tính của xà phòng và chất giặt rửa tổng

hợp

2. Kỹ năng:

- Sử dụng hợp lí xà phòng và chất giặt rửa trong đời sống.

- Tính khối lƣợng xà phòng theo hiệu suất phản ứng.

3. Giáo dục:

- Giúp học sinh biết cách sử dụng chất giặt rửa một cách hợp lý.

- Có ý thức bảo vệ môi trƣờng.

II. Chuẩn bị

- Một số hình ảnh về phƣơng pháp SX xà phòng

- Các mẫu chất có sẵn, phiếu học tập

III. Tiến trình lên lớp

1. Ổn định lớp

2. Bài cũ Viết phƣơng trình phản ứng thủy phân tristearin xúc tác axit và

bazơ?

3. Bài mới

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG KIẾN THỨC

Page 122: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

Hoạt động 1

* HS nghiên cứu SGK để rút ra khái

niệm về xà phòng.

* GV?: Trên cơ sở khái niệm về xà

phòng, em hãy cho biết thành phần

chính của xà phòng là gì?

* GV giơi thiêu thêm môt sô thanh

phân khac cua xa phong

I – XÀ PHÒNG

1. Khái niệm

- Xà phòng thông thƣờng là hỗn hợp

muối natri hoặc muối kali của axit béo có

thêm một số chất phụ gia.

-Thành phần chủ yếu của xà phòng thông

thƣờng là muối natri axit panmitic hoặc

axit stearic. Ngoài ra trong phòng còn có

chất độn, chất tạo màu, chất diệt khuẩn

và chất tạo hƣơng…

Hoạt động 2

* GV?: Dựa vào khái niệm về xà

phòng, em hãy cho biết để sản xuất

xà phòng ta có thể sử dụng phản

ứng hoá học nào?

* HS nghiên cứu SGK để biết các

giai đoạn của quy trình nấu xà

phòng.

BT: phƣơng pháp sản xuất xà

phòng từ chất béo có nhƣợc điểm

gì? ảnh hƣởng gì đến môi trƣờng?

HS mặt hạn chế của quá trình sản

xuất xà phòng từ chất béo: khai

thác dẫn đến cạn kiệt tài nguyên

Từ đó giới thiệu cho HS biết

phƣơng pháp hiện đại ngày nay

đƣợc dùng để sản xuất xà phòng là

2. Phƣơng pháp sản xuất

- Xà phòng còn đƣợc sản xuất theo sơ đồ

sau:

Thí dụ:

(RCOO)3C

3H

5 + 3NaOH 3RCOONa + C

3H

5(OH)

3

t0

chaát beùo xaø phoøng

Ankan axit cacboxylic muoái natri cuûa axit cacboxylic

2CH3[CH

2]14

CH2CH

2[CH

2]14

CH3

4CH3[CH

2]14

COOH

O2, t0, xt

2CH3[CH

2]14

COOH + Na2CO

32CH

3[CH

2]14

COONa + CO2 + H

2O

Page 123: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

đi từ ankan.

Bài tập: Chỉ ra nội dung sai:

A. Xà phòng và chất tẩy rửa tổng

hợp có tính hoạt động bề mặt cao.

B. Dung dịch xà phòng có tác dụng

làm tăng sức căng bề mặt của các

vết bẩn.

C. Trong dung dịch xà phòng, các

vết bẩn dầu mỡ đƣợc phân chia

thành nhiều phần nhỏ và bị phân

tán vào nƣớc.

D. Xà phòng sẽ mất tác dụng khi

giặt rửa trong nƣớc cứng.

Hoạt động 3

* GV đặt vấn đề: Xà phòng thông

thƣờng sẽ mất ít nhiều tác dụng tẩy

rửa trong nƣớc cứng nên hiện nay

ngƣời ta dùng chất giặt rửa tổng hợp.

* HS tìm hiểu SGK để biết khái

niệm về chất giặt rửa tổng hợp và

những ƣu điểm khác của nó so với

xà phòng.

II – CHẤT GIẶT RỬA TỔNG HỢP

1. Khái niệm

Những hợp chất không phải là muối

natri của axit cacboxylic nhƣng có tính

năng giặt rửa nhƣ xà phòng đƣợc gọi là

chất giặt rửa tổng hợp.

* HS nghiên cứu phƣơng pháp sản

xuất chất giặt rửa tổng hợp từ các

nguyên liệu dầu mỏ.

2. Phƣơng pháp sản xuất

Đƣợc tổng hợp từ các chất lấy từ dầu

mỏ.

Daàu moû axit ñoñexylbenzensunfonic natri ñoñexylbenzensunfonat

C12

H25

-C6H

4SO

3H C

12H

25-C

6H

4SO

3Na

Na2CO3

axit ñoñexylbenzensunfonic natri ñoñexylbenzensunfonat

Page 124: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

* GV treo mô hình Sơ đồ quá trình

làm sạch vết bẩn của xà phòng và

giải thích cho HS rõ tác dụng tẩy

rửa của xà phòng và chất giặt rửa

tổng hợp.

BT: Xà phòng và chất giặt rửa tổng

hợp gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc

nhƣ thế nào?

HS Làm giảm khả năng tự làm sạch

của nƣớc, phá hoại môi trƣờng sinh

thái của nƣớc.

Bài tập

Xà phòng và chất tẩy rửa tổng hợp

có tính chất:

A.Oxi hoá các vết bẩn.

B.Tạo ra dung dịch hoà tan chất

bẩn.

C. Hoạt động bề mặt cao.

D. Hoạt động hoá học mạnh.

3. Tác dụng của xà phòng và chất giặt

rửa tổng hợp

- Muối natri trong xà phòng hay trong

chất giặt rửa tổng hợp có khả năng làm

giảm sức căng bề mặt của các chất bẩn

bám trên vải, da… do đó vết bẩn đƣợc

phân tán thành nhiều phần nhỏ hơn và

đƣợc phân tán vào nƣớc.

- Các muối panmitat hay stearat của các

kim loại hoá trị II thƣờng khó tan trong

nƣớc, do đó không nên dùng xà phòng để

giặt rửa trong nƣớc cứng (nƣớc có chứa

nhiều ion Ca2+

, Mg2+

). Các muối của axit

đođexylbenzensunfonic lại tan đƣợc

trong nƣớc cứng, do đó chất giặt rửa có

ƣu điểm hơn xà phòng là có thể giặt rửa

cả trong nƣớc cứng.

V. CỦNG CỐ:

1. Xà phòng là gì?

2. Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc S (sai) vào ô trống ở các phát biểu sau:

a) Xà phòng là sản phẩm của phản ứng xà phòng hoá. Đ

Page 125: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

b) Muối natri hoặc kali của axit hữu cơ là thành phần chính của

xà phòng

S

c) Khi đun nóng chất béo với dung dịch NaOH hoặc KOH ta

đƣợc xà phòng.

Đ

d) Từ dầu mỏ có thể sản xuất đƣợc chất giặt rửa tổng hợp. Đ

Giáo án 2 Bài 14 VẬT LIỆU POLIME

(Chƣơng trình hoá học 12 cơ bản)

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

- Khái niệm về một số vật liệu: Chất dẻo, sao su, tơ, keo dán.

- Thành phần, tính chất và ứng dụng của chúng.

2. Kĩ năng:

- So sánh các loại vật liệu.

- Viết các PTHH của phản ứng tổng hợp ra một số polime dùng làm chất

dẻo, cao su và tơ tổng hợp.

- Giải các bài tập polime.

3. Thái độ:

HS thấy đƣợc những ƣu điểm và tầm quan trọng của các vật liệu

polime trong đời sống và sản xuất.

II. CHUẨN BỊ

- Các mẫu polime, cao su, tơ, keo dán…

- Các tranh ảnh, hình vẽ, tƣ liệu liên quan đến bài giảng.

III. PHƢƠNG PHÁP Nêu vấn đề , đàm thoại , hoạt động nhóm.

IV. TIẾN TRÌNH BÀY DẠY

Page 126: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

1. Kiểm tra bài cũ: Phân biệt sự trùng hợp và trùng ngƣng về các mặt: phản

ứng, monome và phân tử khối của polime so với monome. Lấy thí dụ minh

hoạ.

2. Bài mới:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG KIẾN THỨC

* GV nêu vấn đề: Hiện nay do tác

dụng của môi trƣờng xung quanh

(không khí, nƣớc, khí thải…) kim loại

và hợp kim bị ăn mòn rất nhiều, trong

khi đó các khoáng sản này nagỳ càng

cạn kiệt. Vì vậy việc đi tìm các

nguyên liệu mới là cần thiết. Một

trong các gải pháp là điều chế vật liệu

polime.

* Gv yêu cầu học sinh đọc SGK và

cho biết định nghĩa chất dẻo, vật liệu

compozit. Thế nào là tính dẻo? Cho

thí dụ khi nghiên cứu SGK. BT: Chất

dẻo và các chất phụ gia gây ảnh

hƣởng tới môi trƣờng nhƣ thế nào?

HS đó là các chất không bị loài vi

sinh vật phân giải, khi lẫn vào đất gây

khó khăn cho việc canh tác, đồng thời

cây cối khó hấp thu chất dinh dƣỡng

và nƣớc, động vật có thể ăn nhầm

khiến chúng mắc bệnh rồi chết...

I – CHẤT DẺO

1. Khái niệm về chất dẻo và vật liệu

compozit

- Chất dẻo là vật liệu polime có tính

dẻo.

- Vật liệu compozit là vật liệu hỗn hợp

gồm ít nhất hai thành phần phân tán

vào nhau và không tan vào nhau.

Thành phần của vật liệu compozit gồm

chất nền (polime) và các chất phụ gia

khác. Các chất nền có thể là nhựa nhiệt

dẻo hay nhựa nhiệt rắn. Chất độn có thể

là sợi (bông, đay, poliamit, amiăng,…)

hoặc bột (silicat, bột nhẹ (CaCO3), bột

tan (3MgO.4SiO2.2H2O),…

* GV yêu cầu HS viết PTHH của 2. Một số polime dùng làm chất dẻo

Page 127: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

phản ứng trùng hợp PE.

BT Nêu tiện ích và tác hại của việc

dùng túi nilong hàng ngày trong sinh

hoạt của con ngƣời?

* HS Các loại túi nilon đƣợc làm

băng chất liệu PE rất nhẹ và bền tiện

dụng để đựng đồ tuy nhiên vì PE là

chất khá trơ về mặt hoá học, khó phân

huỷ nên nếu gây ô nhiễm môi trƣờng.

BT Nêu phƣơng pháp xử lí?

* HS Thu gom chất thải, phân loại

chất thải để đƣa tới các nhà máy xử lí

chất thải, có thể sử dụng các túi nhựa

dễ phân huỷ hoặc các sản phẩm bao bì

bằng giấy.

* HS nêu những tính chất hóa học đặc

trƣng, ứng dụng của PE, đặc điểm của

PE.

PE là chất dẻo mềm, nóng chảy ở nhiệt

độ trên 1100C, có tính “trơ tƣơng đối”

của ankan mạch không phân nhánh,

đƣợc dùng làm màng mỏng, vật liệu

cách điện, bình chứa...

* GV yêu cầu HS viết PTHH của

phản ứng trùng hợp PVC.

* HS nêu những tính chất hóa học đặc

trƣng, ứng dụng của PVC, đặc điểm

của PVC.

PVC là chất rắn vô định hình, cách điện

tốt, bền với axit, đƣợc dùng làm vật liệu

cách điện, ống dẫn nƣớc, vải che mƣa.

* GV yêu cầu HS viết PTHH của

phản ứng trùng hợp PMM.

* HS nêu những tính chất hóa học đặc

trƣng, ứng dụng của PMM, đặc điểm

Là chất rắn trong suốt cho ánh sáng

xuyên qua (gần 90%) nên đƣợc dùng

a) Polietilen (PE): CH2

CH2 n

b) Poli (vinyl clorua) (PVC): CH2

CH

nCl

c) Poli (metyl metacylat) : CH2

C

COOCH3

CH3

n

Page 128: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

của PMM chế tạo thủy tinh hữu cơ plexiglat.

* GV yêu cầu HS viết PTHH của

phản ứng trùng hợp PPF.

* HS nêu những tính chất lí hoá đặc

trƣng, ứng dụng của PPF, đặc điểm

của PPF.

Có 3 dạng: Nhựa novolac, nhựa rezol và

nhựa rezit

- Sơ đồ điều chế nhựa novolac:

- Điều chế nhựa rezol: Đun nóng hỗn

hợp phenol và fomanđehit theo tỉ lệ mol

1:1,2 (xt kiềm), thu đƣợc nhựa rezol.

- Điều chế nhựa rezit:

Hoạt động 2

* HS đọc SGK và cho biết định nghĩa

về tơ và các đặc điểm của tơ.

II – TƠ

1. Khái niệm

- Tơ là những polime hình sợi dài và

mảnh với độ bền nhất định.

OH

CH2

OH

CH2

OH

CH2

OH

...

OH

CH2

OH

CH2

nhöïa novolac

OHCH2

OH

CH2

OH

CH2OH

CH2

OH

CH2

...

OH

CH2OH

Nhöïa rezit

d) Poli (phenol fomanñehit) (PPF)

OH

+nCH2O

OH

CH2OH H

+, 75

0C

-nH2O

OH

CH2n n

n

ancol o-hiñroxibenzylic nhöïa novolac

Nhöïa rezol Nhöïa rezit

1400C>

ñeå nguoäi

CH2

OH

CH2

CH2

OH OH

CH2OH

Moät ñoaïn maïch phaân töû nhöïa rezol

CH2

OH OH

CH2

OH

CH2

Moät ñoaïn maïch phaân töû nhöïa rezit

CH2 CH

2

CH2

CH2

CH2

Page 129: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

- Trong tơ những phân tử polime mạch

không phân nhánh sắp xếp song song

với nhau.

* GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK và

cho biết các loại tơ và đặc điểm của

nó.

2. Phân loại

a) Tơ thiên nhiên (sẵn có trong thiên

nhiên) nhƣ bông, len, tơ tằm.

b) Tơ hoá học (chế tạo bằng phƣơng

pháp hoá học)

- Tơ tổng hợp (chế tạo từ polime tổng

hợp): tơ poliamit (nilon, capron), tơ

vinylic thế (vinilon, nitron,…)

- Tơ bán tổng hợp hay tơ nhân tạo

(xuất phát từ polime thiên nhiên nhƣng

đƣợc chế biến thêm bằng con đƣờng hóa

học…

* HS đọc SGK sau đó viết PTHH của

phản ứng tổng hợp tơ nilon-6,6 và nêu

những đặc điểm của loại tơ này.

3. Một số loại tơ tổng hợp thƣờng gặp

a) Tơ nilon-6,6

- Tính chất: Tơ nilon 6,6 dai, bền, mềm

mại, óng mƣợt, ít thấm nƣớc, giặt mau

khô nhƣng kém bền với nhiệt, với axit

và kiềm.

- Ứng dụng: Dệt vải may mặc, vải lót

săm, lốp xe, dệt bít tất, bện làm dây cáp,

dây dù, đan lƣới,…

* HS đọc SGK, sau đó viết PTHH của b) Tơ nitron (hay olon)

H2N CH

2]6

NH2

+ nHOOC-[CH2]4-COOHn

t0

NH [CH2]6

NHCO [CH2]4

CO + 2nH2O

n

poli(hexametylen añipamit) hay nilon-6,6

Page 130: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

phản ứng tổng hợp tơ nitron và nêu

những đặc điểm của loại tơ này.

Tính chất: dai, bền với nhiệt và giữ

nhiệt tốt

- Ứng dụng: Dệt vải, may quần áo ấm

bện len đan áo rét.

Tiết 2

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ

HS

NỘI DUNG KIẾN THỨC

Hoạt động 1

* HS đọc SGK và quan sát sợi

dây cao su làm mẫu của GV cho

biết định nghĩa cao su và phân

loại cao su.

III – CAO SU

1. Khái niệm: Cao su laø vaät lieäu coù tính

ñaøn hoài.

* GV yêu cầu HS nghiên cứu

SGK và cho biết cấu trúc phân tử

của sao su thiên nhiên.

* HS nghiên cứu SGK và cho

biết tính chất của cao su thiên

nhiên và tính chất của nó.

* GV liên hệ nƣớc ta do điều

kiện đất đai và khí hậu rất thuận

tiện cho việc trồng cây sao su,

cây công nghiệp có giá trị cao.

BT Săm lốp cũ đƣợc làm từ cao

su gây ảnh hƣởng tới môi trƣờng

2. Phân loại: Có hai loại cao su: Cao su thiên

nhiên và cao su tổng hợp.

a) Cao su thiên nhiên

* Cấu tạo:

Cao su thiên nhiên là polime của isopren:

* Tính chất và ứng dụng

- Cao su thiên nhiên có tính đàn hồi, không

dẫn điện và nhiệt, không thấm khí và nƣớc,

không tan trong nƣớc, etanol,

axeton,…nhƣng tan trong xăng, benzen.

CH2

CH

CN

RCOOR', t0

CH2

CH

CN n

n

acrilonitrin poliacrilonitrin

Cao su thieân nhieân250-300

0C

isopren

CH2

C

CH3

CH CH2

n ~~ 1.500 - 15.000

n

Page 131: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

nhƣ thế nào? Biện pháp khác

phục?

HS Cao su là chất lâu mòn,

không tan trong nƣớc, khó bị

phân huỷ trong đất nên gây ô

nhiễm môi trƣờng. Biện pháp

khắc phục: ngƣời ta có thể thu

hồi một lƣợng lớn săm lốp cũ để

sản xuất dầu mỏ có chất lƣợng

cao.

- Cao su thiên nhiên tham gia đƣợc phản

ứng cộng (H2, HCl, Cl2…) do trong phân tử

có chứa liên kết đôi. Tác dụng đƣợc với lƣu

huỳnh cho cao su lƣu hoá có tính đàn hồi,

chịu nhiệt, lâu mòn, khó hoà tan trong các

dung môi hơn so với cao su thƣờng.

- Bản chất của quá trình lƣu hoá cao su (đun

nóng ở 1500C hỗn hợp cao su và lƣu huỳnh

với tỉ lệ khoảng 97:3 về khối lƣợng) là tạo

cầu nối −S−S− giöõa caùc maïch cao su tạo

thành mạng lƣới.

* HS nghiên cứu SGK và cho

biết định nghĩa cao su tổng hợp.

* HS nghiên cứu SGK, sau đó

viết PTHH của phản ứng tổng

hợp cao su buna và cho biết

những đặc điểm của loại cao su

này.

* HS nghiên cứu SGK và sau đó

viết PTHH của phản ứng tổng

hợp cao su buna-S và cao su

buna-N và cho biết đặc điểm của

loại cao su này.

b) Cao su tổng hợp: Là loại vật liệu polime

tương tự cao su thiên nhiên, thƣờng đƣợc

điều chế từ các ankađien bằng phản ứng

trùng hợp.

* Cao su buna

Cao su buna có tính đàn hồi và độ bền kém

cao su thiên nhiên.

* Cao su buna-S và buna-N

0,tnS

S

S

S

S

S

S

S

S

nCH2

CH CH CH2

Na

t0, xt

CH2

CH CH CH2 n

buta-1,3-ñien polibuta-1,3-ñien

CH2

CH CH CH2

+ CH CH2

C6H

5

nn CH2

CH CH CH2

CH

C6H

5

CH2

t0

xt

n

buta-1,3-ñien stiren cao su buna-S

CH2

CH CH CH2

+ nn CH2

CH CH CH2

CH

t0,p

xt

buta-1,3-ñien acrilonitrin cao su buna-N

CH2 CH

CN CN

CH2

n

Page 132: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

* HS nghiên cứu SGK cho biết

định nghĩa keo dán và bản chất

của keo dán.

IV – KEO DÁN TỔNG HỢP

1. Khái niệm: Keo dán là vật liệu có khả

năng kết dính hai mảnh vật liệu rắn giống

nhau hoặc khác nhau mà không làm biến đổi

bản chất của vật liệu đƣợc kết dính.

* HS nghiên cứu SGK và liên hệ

thực tế sau đó cho biết định

nghĩa nhựa vá xăm và cách dùng

nó.

* GV yêu cầu HS nêu những đặc

điểm cấu tạo của keo dán epoxi,

sau khi nghiên cứu SGK.

* GV yêu cầu HS nghiên cứu

SGK, sau đó viết PTHH của

phản ứng tổng hợp keo dán ure-

fomađehit và nêu đặc điểm của

loại keo dán này.

2. Một số loại keo dán tổng hợp thông dụng

a) Nhựa vá săm: Là dung dịch đặc của cao su

trong dung môi hữu cơ.

b) Keo dán epoxi: Làm từ polime có chứa

nhóm peoxi

c) Keo dán ure-fomanđehit

3. CỦNG CỐ

GV yêu cầu học sinh trả lời: Ảnh hƣởng của các vật liệu polime đối

với môi trƣờng?

nH2N-CO-NH

2 + nCH

2O nH

2N-CO-NH-CH

2OH

H+, t

0

monomemetylolureure fomanñehit

CH2

CH

O

nH2N-CO-NH

2 + nCH

2=O HN CO NH CH

2+ nH

2O

t0, xt

n

Page 133: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

Bài Kiểm Tra Số 1

A. Phần trắc nghiệm (6 điểm)

Câu 1. Thuốc thử để phân biệt glucozơ và fructozơ là

A. [Ag(NH3)2] NO3 B. Cu(OH)2 C. dung dịch brom. D. Na

Câu 2. Từ dầu thực vật làm thế nào để có đƣợc bơ?

A. Hiđro hoá axit béo.

B. Hiđro hoá lipit lỏng.

C. Đề hiđro hoà lipit lỏng.

D. Xà phòng hoá lipit lỏng.

Câu 3. Metyl-2-aminobenzoat có mùi hoa cam đƣợc sử dụng làm hƣơng

liệu trong công nghệ thực phẩm. CTCT đúng của chất này là:

A.

COOCH3

NH2

B.

COOC2H5

NH2

C.

COOCH2 NH2

D.

COOCH3

NH2

Câu 4. Tính khối lƣợng glucozơ chứa trong nƣớc quả nho để sau khi lên

men cho ta 100 lít ancol vang 100. Biết hiệu suất phản ứng lên men đạt

95%, ancol etylic nguyên chất có khối lƣợng riêng là 0,8g/ml. Giả thiết

rằng trong nƣớc quả nhỏ chỉ có một chất đƣờng glucozơ.

A. 15,26kg B. 17,52kg C. 16,476kg D. Kết quả

khác

Câu 5. Thuỷ phân hoàn toàn 10 g một loại chất béo cần 1,2 g NaOH. Từ 1

tấn chất béo trên đem nấu với NaOH thì lƣợng muối (dùng sản xuất xà

phòng) thu đƣợc là

A. 1028 kg B. 1038 kg C. 1048 kg D. 1058kg

Page 134: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

Câu 6.. Ứng dụng nào không phải là ứng dụng của glucozơ?

A. Làm thực phẩm dinh dƣỡng và thuốc tăng lực

B. Tráng gƣơng, tráng phích

C. Nguyên liệu sản xuất ancol etylic

D. Nguyên liệu sản xuất PVC

Câu 7. Hợp chất đƣờng chiếm thành phần chủ yếu trong mật ong là:

A. Glucozơ B. Fructozơ C. Saccarozơ D. Mantozơ

Câu 8. Để giữ cho mật ong không bị biến chất cần đổ đầy mật ong vào các

chai sạch, khô, đậy nút thật chặt và để ở nơi khô ráo. Tại sao cần làm nhƣ

vậy?

A. Để tránh sự oxi hóa của oxi trong không khí làm chuyển hóa các chất

trong mật ong.

B. Để mật ong không bị bay hơi và kết tinh.

C. Để tránh sự lên men của glucozơ trong mật ong và sự xâm nhập của vi

khuẩn.

D. Để tránh sự xâm nhập của vi khuẩn và sự bay hơi của mật ong.

Câu 9. Glucozơ không có tính chất nào dƣới đây?

A. Tính chất của nhóm anđehit B. Tính chất poliancol

C. Tham gia phản ứng thủy phân D. Lên men tạo ancol etylic

Câu 10. Cho m gam glucozơ lên men, khí thoát ra đƣợc dẫn vào dung dịch

nƣớc vôi trong dƣ đƣợc 55,2g kết tủa trắng. Tìm m, biết hiệu suất lên men

là 92%.

A. 46 B. 58 C. 84 D. 54

Câu 11. Xà phòng và chất tẩy rửa tổng hợp gây ô nhiễm nguồn nƣớc nhƣ

thế nào

A. Làm hƣ hại các công trình thuỷ điện .

B. Tạo ra dung dịch hoà tan chất bẩn.

Page 135: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

C. Làm tiêu hao lƣợng dƣỡng khí hoà tan trong nƣớc, phá hoại môi

trƣòng sinh thái của nƣớc.

D. Làm rừng ngập mặn bị thu hẹp.

Câu 12. Một số este đƣợc dùng trong hƣơng liệu, mỹ phẩm là do các este

đó có đặc tính gì?

A. là chất lỏng dễ bay hơi

B. có mùi thơm, an toàn với ngƣời

C. có thể bay hơi nhanh sau khi sử dụng

D. đều có nguồn gốc từ thiên nhiên

Câu 13: Chất giặt rửa tổng hợp có ƣu điểm:

A. Dễ sản xuất.

B. Có thể dùng để giặt rửa cả trong nƣớc cứng.

C. Rẻ tiền hơn xà phòng.

D. Có khả năng hòa tan tốt trong nƣớc.

Câu 14: Dầu mỡ (thực phẩm) để lâu bị ôi thiu là do

A. chất béo bị vữa ra.

B. chất béo bị thủy phân với nƣớc trong không khí.

C. bị vi khuẩn tấn công.

D. chất béo bị oxi hóa chậm bởi oxi không kh

Câu 15. Để xác định glucozơ trong nƣớc tiểu của ngƣời bị bệnh đái tháo

đƣờng ngƣời ta dùng

A. axit axetic B. đồng (II) oxit

C. natri hiđroxit D. đồng (II) hiđroxit

Câu 16. Phát biểu nào dƣới đây là đúng?

A. Đƣờng hóa học cũng thuộc loại cacbohiđrat nên rất an toàn khi sử

dụng.

B. Đƣờng hóa học ngọt hơn nhiều so với các loại gluxit nên đƣợc sử

dụng thay thế các loại đƣờng gluxit.

Page 136: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

C. Đƣờng hóa học là chất tạo ngọt nhân tạo và sử dụng đúng liều

lƣợng cho phép thì an toàn cho ngƣời sử dụng.

D. Đƣờng hóa học không bị cấm sử dụng trong chế biến món ăn và

sản xuất đồ giải khát.

Câu 17. Phản ứng nào sau đây chuyển glucozơ và fructozơ thành một sản phẩm

duy nhất?

A. Phản ứng với Cu(OH)2, đun nóng. B. pƣ với dd AgNO3/NH3.

C. Phản ứng với H2 (Ni, t0). D. Phản ứng với dung dịch Br2.

Câu 18. Để chứng minh glucozơ có nhóm chức anđehit, có thể dùng một

trong ba phản ứng hoá học. Trong các phản ứng sau, phản ứng nào không

chứng minh đƣợc nhóm chức anđehit của glucozơ?

A. Oxi hoá glucozơ bằng AgNO3/NH3.

B. Oxi hoá glucozơ bằng Cu(OH)2 /OH- đun nóng.

C. Lên men glucozơ bằng xúc tác enzim.

D. Khử glucozơ bằng H2/Ni, t0.

Câu 19. Đặc điểm giống nhau giữa glucozơ và saccarozơ là

A. Đều có trong củ cải đƣờng

B. Đều tham gia phản ứng tráng gƣơng

C. Đều hoà tan Cu(OH)2 ở nhiệt độ thƣờng cho dung dịch màu xanh

D. Đều đƣợc sử dụng trong y học làm “huyết thanh ngọt”

Câu 20. Cho axit salixylic (axit o-hiđroxibenzoic) phản ứng với anhiđrit

axetic, thu đƣợc axit axetylsalixylic (o-CH3COO-C6H4-COOH) dùng làm

thuốc cảm (aspirin). Để phản ứng hoàn toàn với 43,2 gam axit

axetylsalixylic cần vừa đủ V lít dung dịch KOH 1M. Giá trị của V là

A. 0,72. B. 0,48. C. 0,96. D. 0,24.

B. Phần tự luận

Câu 1. Cho axit salixylic (axit o-hiđroxibenzoic) phản ứng với metanol có

axit sunfuric xúc tác, ngƣời ta thu đƣợc metyl salixylat (C8H8O3) dùng làm

Page 137: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

thuốc xoa bóp giảm đau. Cho axit salixylic (axit o-hiđroxibenzoic) phản

ứng với anhiđrit axetic (CH3CO)2O thu đƣợc axit axetylsalixylic (C9H8O4)

dùng làm thuốc cảm (aspirin).

Từ khí thiên nhiên chứa thành phần chính là metan hãy viết các

phƣơng trình hóa học của các phản ứng điều chế metyl salixylat và axit

axetylsalixylic.

Câu 2. Từ 10 kg gạo nếp (85% tinh bột) khi lên men sẽ thu đƣợc bao nhiêu

lit ancol etylic nguyên chất? biết rằng hiệu suất của quá trình lên men đạt

80% và ancol etylic có D=0,789 g/ml.

Page 138: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

Bài Kiểm Tra Số 2

Câu 1. Mùi tanh của cá là hỗn hợp các amin và một số tạp chất khác. Để

khử mùi tanh của cá trƣớc khi nấu nên

A. ngâm cá thật lâu trong nƣớc để amin tan đi.

B. rửa cá bằng giấm ăn.

C. rửa cá bằng dung dịch Na2CO3.

D. rửa cá bằng dung dịch thuốc tím để sát trùng.

Câu 2. Lá của cây thuốc lá có chứa một loại amin rất độc với cơ thể là:

A. Côcain B. Hêroin C. Nicôtin D. Anilin.

Câu 3. Khi làm việc với các hoá chất chứa kim loại nặng nhƣ Pb, Hg… để

tránh bị ảnh hƣởng tới sức khỏe, ngƣời ta thƣờng uống:

A. cafe B. sữa C. nƣớc chanh D. nƣớc muối

Câu 4. Sữa tƣơi để lâu sẽ bị vón cục, tạo thành kết tủa. Hiện tƣợng này là

do?

A. lƣợng đƣờng trong sữa bị kết tinh

B. sữa tƣơi để lâu nƣớc bay hơi làm vón cục

C. sữa tƣơi để lâu bị lên men làm đông tụ protein

D. oxi không khí oxi hóa protein trong sữa chuyển thành chất khác

Câu 5. Làm thế nào để phân biệt lụa sản xuất từ tơ nhân tạo ( tơ visco, tơ

xenluloaxêtat ) và tơ thiên nhiên ( tơ tằm, len)

A. Đốt tơ nhân tạo cho mùi khét, tơ thiên nhiên không cho mùi khét

B. Đốt tơ nhân tạo không cho mùi khét, tơ thiên nhiên cho mùi khét

C. Đốt tơ nhân tạo không cháy, tơ thiên nhiên cháy

D.Đốt tơ nhân tạo cháy, tơ thiên nhiên không cháy

Câu 6. Đặc tính nào của teflon mà teflon đƣợc sử dụng làm chất tráng phủ lên

chảo hoặc nồi để chống dính?

A. độ bền cao với các dung môi và hóa chất

Page 139: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

B. độ bền nhiệt tốt

C. chịu đƣợc ma sát tốt, dẫn nhiệt tốt

D. cả A và B.

Câu 7. Hộp xốp đựng thức ăn đƣợc làm từ 2 loại nhựa PS và PP. Các loại

nhựa dó đƣợc điều chế từ các monome nào?

A. stiren và propen B. axit stearic và propen

C. stiren và propan C. ancol sec-butylic và propen

Câu 8. Loại nhựa chế tạo hộp xốp đựng thức ăn chỉ an toàn khi đựng các

thức ăn có nhiệt độ không vƣợt quá

A. 120oC B. 100

oC C. 50

oC D. 150

oC

Câu 9. Từ khí thiên nhiên ngƣời ta sản xuất nhựa PVC theo sơ đồ:

CH4 0t cao C2H2

HClC2H3Cl TH PVC

Thể tích khí thiên nhiên cần lấy (đktc) để sản xuất 1 tấn PVC (hiệu

suất của cả quá trình là 90%) là

A. 716,8 m3 B.796,4m

3 C. 358,4 m

3 D. 398,2 m

3.

Câu 10. Tỉ lệ số ngƣời chết về bệnh phổi do hút thuốc lá gấp hàng chục lần

số ngƣời không hút thuốc lá. Chất gây nghiện và gây ung thƣ có trong

thuốc lá là:

A. Aspirin B. Moocphin C. Cafein D. Nicotin

Câu 11. Mệnh đề nào sau đây phát biểu sai khi nói về quần áo làm bằng

chất liệu tơ nilon,len,tơ tằm?

A. Không nên là, ủi quần áo trên ở nhiệt độ quá cao

B. Không nên giặt quần áo trên bằng xà phòng có độ kiềm cao

C. Không nên giặt quần áo trên trong nƣớc máy

D. T ất cả các phƣơng án trên.

Câu 12. Nicotine là một chất hữu cơ có trong thuốc lá. Hợp chất này đƣợc

tạo bởi ba nguyên tố là Cacbon, Hiđro và Nitơ. Đem đốt cháy hết 2,349

Page 140: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

gam nicotine, thu đƣợc Nitơ đơn chất, 1,827 gam H2O và 6,380 gam

CO2.Công thức đơn giản của nicotine là:

A. C3H5N B. C5H7N C. C3H7N2 D. C4H9N

Câu 13. PS là loại nhựa chế tạo hộp xốp đựng thức ăn. Hãy tính hệ số

polime hóa của loại nhựa này khi biết khối lƣợng của phân tử bằng 104

000.

A. 500 B. 1000 C. 800 D. 1040

Câu 14. .Khi trùng ngƣng 13,1 gam ε-aminocaproic với hiệu suất 80%,

ngoài amino axit còn dƣ ngƣời ta thu đƣợc m gam polime và 1,44 gam nƣớc.

Giá trị của m là

A. 10,41. B. 9,04. C. 11,02. D. 8,43

Câu 15. Chỉ ra phát biểu nào sau đây là sai?

A. Bản chất cấu tạo hoá học của tơ tằm và len là protit

B. Bản chất cấu tạo hoá học của tơ nilon là poliamit

C. Quần áo nilon, len, tơ tằm không nên giặt với xà phòng có độ

kiềm cao

D. Tơ nilon, tơ tằm, len rất bền vững với nhiệt.

Câu 16. PVC đƣợc điều chế từ khí thiên nhiên theo sơ đồ sau

CH4 %15 C2H2 %95 CH2=CH-Cl %90 PVC. Thể tích khí thiên

nhiên(đktc) cần lấy để điều chế ra một tấn PVC là bao nhiêu ( khí thiên

nhiên chứa 95% metan về thể tích )

A. 1414m3 B. 5883,242m

3 C. 2915m

3 D. 6154,114m

3

Câu 17. Để tổng hợp 120 kg poli (metyl metacrylat) với hiệu suất của quá

trình tạo este là 60% và quá trình trùng hợp là 80% thì cần các lƣợng axit

và ancol lần lƣợt là

A. 215 kg và 80kg B. 172 kg và 84 kg

C. 85 kg và 40 kg D. 86 kg và 42 kg

Câu 18. Khi bị axit nitric dây vào da thì chỗ da đó có màu

Page 141: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

A. vàng B. tím C. xanh lam D. hồng.

Câu 19. Ứng dụng của polime nào dƣới đây là không đúng ?

A. PE đƣợc dùng làm màng mỏng, túi đựng.

B. PVC đƣợc dùng làm ống dẫn nƣớc, vải che mƣa.

C. poli(metyl metacrylat) đƣợc dùng làm kính ô tô, răng giả.

D. nhựa novolac đƣợc dùng làm vật liệu cách điện, vỏ máy.

Câu 20. Melamin C3N3(NH2)3 đƣợc đƣa vào thực phẩm để làm tăng chỉ số

nitơ toàn phần . Nitơ trong melamin không có tính dinh dƣỡng nhƣ nitơ

trong đạm thật vì thế gọi là lƣợng đạm "giả". % khối lƣợng của N trong

melamin bằng bao nhiêu?

A. 66,67% B. 73,21% C. 57,14% D. 51,85%

Tự Luận:

Câu 1. Cho 52,2 gam hỗn hợp X gồm glyxin và axit glutamic tác dụng với

350ml dung dịch HCl 2M dƣ thu đƣợc dung dịch Y. Dung dịch Y tác dụng

vừa đủ với 400 ml dung dịch NaOH 3,5M. Tính Phần trăm khối lƣợng axit

glutamic và glyxin

Page 142: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

A. MẪU PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN

Kính chào quý thầy/cô!

Hiện nay chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Tuyển chọn,

xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học phần hóa học

hữu cơ 12 ở trƣờng THPT”. Chúng tôi xin đƣợc gởi đến quí thầy/cô Phiếu

tham khảo ý kiến, xin quí thầy/cô đánh dấu vào những phần mình chọn.

Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến nhiệt tình của quý thầy/cô.

Họ và tên giáo viên:..........................................................................

Trƣờng..........................................Lớp giảng dạy..........................

1. Trong giảng dạy hoá học ở trƣờng THPT thầy, cô đã sử dụng bài tập

có nội dung liên quan đến thực tiễn:

A. Thỉnh thoảng B. Thƣờng xuyên

C. Ít khi D. Không bao giờ

2. Thầy, cô khai thác và sử dụng những nội dung hoá học gắn với thực

tiễn trong tiết:

A. Nghiên cứu bài mới B. Thực hành

C. Ôn tập, luyện tập D. Kiểm tra

3. Việc khai thác và sử dụng bài tập hoá học có nội dung gắn với thực

tiễn theo thầy, cô là:

A. Cần thiết B. Không cần thiết C. Ý kiến khác

5. Theo thầy, cô nguyên nhân của việc ít hoặc không đƣa bài tập hóa

học có nội dung gắn với thực tiễn trong dạy học hóa học là:

A. Không có nhiều tài liệu

B. Mất nhiều thời gian tìm kiếm, biên soạn

C. Thời gian tiết học hạn chế

D. Trong các kì kiểm tra, kì thi không yêu cầu

Page 143: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

6. Nếu đƣợc cung cấp một tài liệu gồm hệ thống bài tập thực tiễn trong

dạy học hóa học THPT, thầy cô có sẵn sàng sử dụng trong tiết dạy của

mình?

A. Có B. Không

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN VỀ NHỮNG Ý KIẾN CỦA THẦY,

CÔ!

-------------------------------------------------

Page 144: Hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường Trung học phổ thông

B. PHIẾU ĐIỀU TRA Ý KIẾN CỦA HỌC SINH

Họ và tên học sinh:. ..........................................................................

Trƣờng:......................................................................Lớp:..................

Hãy khoanh tròn vào ý kiến mình chọn!

1. Trong khi học môn hóa học có các bài tập liên quan đến các vấn đề thực

tiễn, em thấy:

A. Thích B. Không thích C. Bình thƣờng

2. Em có thích làm bài tập hoá học có nội dung gắn với thực tiễn không?

A. Có B. Không

3. Theo em có cần thiết sử dụng những bài tập thực tiễn trong chƣơng trình

hóa học?

A. Cần thiết B. Không cần thiết C. Ý kiến khác

4. Em thích nội dung hoá học có liên quan đến vấn đề nào của nội dung thực

tiễn:

A. Sản xuất công nghiệp, nông nghiệp

B. Sức khỏe, vệ sinh an toàn thực phẩm

C . Du lịch, quốc phòng, phát triển kinh tế xã hội

E. Trong đời sống hằng ngày

F. Môi trƣờng

5. Nếu đƣợc làm các bài tập có nội dung gắn với thực tiễn trong khi học

hóa học, theo em điều đó có ích gì?

......................................................................................................................

......................................................................................................................

............................................................................................................

Xin cảm ơn và chúc các em học tốt!