ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi nguyễn thị huyền nghiÊn cỨu … · khoa học Địa lý...

28
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------- Nguyễn Thị Huyền NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ LƯU VỰC SÔNG LẠI GIANG Chuyên ngành: Địa lý tự nhiên Mã số: 62.44.02.17 TÓM TẮT DỰ THẢO LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ Hà Nội, 2014

Upload: others

Post on 26-Jan-2020

10 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

---------

Nguyễn Thị Huyền

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ

ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ

LƯU VỰC SÔNG LẠI GIANG

Chuyên ngành: Địa lý tự nhiên

Mã số: 62.44.02.17

TÓM TẮT DỰ THẢO LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ

Hà Nội, 2014

1

Luận án được hoàn thành tại Khoa Địa lý- Trường đại học Khoa học

Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội

Người hướng d n hoa học:

1. GS.TS. Trương Quang Hải

2. TS. Lương Thị Vân

Phản biện 1: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Phản biện 2: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Phản biện 3: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm

luận án tiến sĩ họp tại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

vào hồi giờ ngày tháng năm

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Quốc gia Việt Nam

- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội

2

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ

CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Thị Huyền, Nguyễn Minh Nguyệt (2010), “Ảnh hưởng của điều

iện tự nhiên đến sự hình thành lũ lưu vực sông Lại Giang”, Tạp chí Khoa học

Trường Đại học Quy Nhơn, T4 (1), tr.109 – 119.

2. Nguyễn Thị Huyền (2010), “Hiện trạng và một số biện pháp phòng tránh

tai biến lũ lụt, sạt lở đất trên lưu vực sông Lại Giang, Tuyển tập các báo cáo

khoa học Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 5, NXB Khoa học Tự

nhiên và Công nghệ, tr 859 -866.

3. Phan Thái Lê, Lương Thị Vân, Nguyễn Thị Huyền (2010), “Vấn đề

tài nguyên nước ở Bình Định”, Tuyển tập các báo cáo khoa học Hội nghị

Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 5, NXB Khoa học Tự nhiên và Công

nghệ, tr 545 - 554

4. Nguyễn Thị Huyền, (2010), “Đánh giá tác động một số hoạt động

inh tế xã hội của dân cư gây suy thoái tài nguyên môi trường ở lưu vực

sông Lại Giang”, Tuyển tập báo cáo Hội nghị khoa học Địa lí - Địa chính,

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, tr 160 –

168.

5. Nguyễn Thị Huyền (2011), “Nghiên cứu hiện trạng phòng hộ đầu

nguồn ở lưu vực Lại Giang và một số giải pháp bảo vệ” , Tạp chí Khoa học

Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ T 27 (4S), tr

83- 89

6. Lương Thị Vân, Nguyễn Thị Huyền (2012), “Phương pháp tiếp cận trong

nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông

Lại Giang”, Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 6, Huế, NXB Khoa

học Tự nhiên và Công nghệ, tr 441 - 448.

7. Nguyễn Thị Huyền, “Phân tích đa dạng cảnh quan phục vụ định hướng

phát triển nông, lâm nghiệp ở lưu vực sông Lại Giang. Kỷ yếu Hội nghị Khoa

học Địa lý toàn quốc lần thứ VII, Thái Nguyên, tr 299 – 305.

3

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nghiên cứu cảnh quan lưu vực sông (LVS) phục vụ quản lý, hai thác,

SDHL các nguồn TNTN ngày càng được chú trọng và được xem là công cụ

đắc lực để nâng cao hiệu quả sử dụng, điều phối và giải quyết các mâu

thu n trong hai thác tài nguyên giữa các vùng, các hu vực thượng, trung,

hạ lưu của LVS và với các vùng lãnh thổ hác.

LVS Lại Giang là một LVS lớn thứ hai của tỉnh Bình Định. Diện tích

toàn lưu vực 1683,27 m2, dân số ước tính năm 2010 hoảng 325.748

người. Là nơi tập trung há nhiều tiềm lực phát triển inh tế (KT) nông lâm

nghiệp của tỉnh Bình Định. Tuy có nhiều tiềm năng, nhưng việc phát triển

KT trong lưu vực còn há hạn chế. Dân cư vùng sâu còn gặp nhiều hó

hăn, tỷ lệ nghèo đói cao. Phát triển inh tế - xã hội (KT – XH) không cân

đối giữa các vùng trong lưu vực. Gần đây, hiện trạng sinh thái, MT trên LVS

Lại đang có những diễn biến bất lợi như: lũ lụt với tần suất cao, cường độ lớn,

xói mòn, sạt lở bờ sông xảy ra trên diện rộng, ...Gây tác động bất lợi đến sự

phát triển của các ngành KT, để lại nhiều tổn thất to lớn hông chỉ trong lưu

vực mà còn của cả tỉnh Bình Định.

Do vậy, đề tài “Nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng

sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Lại Giang” là một việc làm hết sức

cần thiết, có ý nghĩa cả về mặt khoa học và thực tiễn.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu

- Nghiên cứu và làm sáng tỏ các đặc điểm đặc trưng, sự phân hóa thiên

nhiên đa dạng của LVS Lại Giang.

- Xác lập cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu, đánh giá cảnh

quan kết hợp với phân tích lưu vực, nhằm đề xuất các định hướng không

gian cho khai thác, sử dụng hợp lý (SDHL) lãnh thổ.

2.2. Nhiệm vụ

- Tổng quan, hệ thống hóa có chọn lọc cơ sở lý luận và phương pháp

nghiên cứu đánh giá cảnh quan (ĐGCQ) theo hướng SDHL lãnh thổ. Xác

định cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu của luận án.

- Phân tích các yếu tố thành tạo và đặc điểm, cấu trúc CQ nhằm phản ánh

4

quy luật phân hoá tự nhiên, phục vụ định hướng SDHL lãnh thổ.

- Phân cấp phòng hộ đầu nguồn (PHĐN) trên cơ sở phân cấp xói mòn

tiềm năng (XMTN) đất đai, ết hợp với phân tích ảnh hưởng của các hoạt

động phát triển KT – XH đến tài nguyên và MT ở khu vực nghiên cứu.

- Từ kết quả phân cấp PHĐN và ĐGCQ, đề xuất các định hướng khai thác,

SDHL lãnh thổ theo đơn vị CQ và các tiểu vùng cảnh quan (TVCQ) LVS Lại.

3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

3.1. Giới hạn về lãnh thổ nghiên cứu: Toàn bộ diện tích phần đất liền

thuộc LVS Lại Giang với tổng diện tích 1683,27 km2. Không đề cập đến khu

vực biển ven bờ.

3.2. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: LVS Lại Giang có địa hình

đồi, núi chiếm 80% DT, việc phát triển KT- XH trong lưu vực chủ yếu là

phát triển nông, lâm nghiệp. Do vậy, đề tài chỉ tập trung đưa ra các định

hướng SDHL lãnh thổ cho phát triển nông - lâm nghiệp trong lưu vực.

4. Những điểm mới của luận án

- Luận án là công trình đầu tiên xác định được cấu trúc, sự phân hóa không

gian cùng với việc thành lập bản đồ CQ LVS Lại với tỷ lệ 1:50.000.

- Lần đầu tiên trên LVS Lại đã ứng dụng hướng liên kết phân tích lưu

vực (thông qua phân cấp PHĐN) với phân tích, ĐGCQ trong nghiên cứu,

phục vụ đề xuất định hướng SDHL lãnh thổ.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

5.1. Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần hoàn

thiện phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu, ĐGCQ kết hợp với

phân tích lưu vực cho định hướng SDHL lãnh thổ LVS.

5.2. Ý nghĩa thực tiễn: Các đề xuất, giải pháp được trình bày trong

luận án sẽ đóng góp những luận cứ khoa học cho công tác quy hoạch, tổ

chức lãnh thổ. Hỗ trợ cho các cấp chính quyền địa phương trong định

hướng chiến lược, lập kế hoạch, quy hoạch khai thác TNTN gắn với bảo vệ

MT trong lưu vực.

6. Luận điểm bảo vệ

Luận điểm 1: Tiếp cận NCCQ trong phân tích lãnh thổ LVS Lại

Giang làm sáng tỏ sự phân hóa đa dạng CQ lưu vực. LVS Lại Giang thuộc

phụ hệ thống CQ nhiệt đới ẩm gió mùa hông có mùa đông lạnh, 1 kiểu CQ

rừng ín thường xanh nhiệt đới ẩm mưa mùa, với 3 lớp CQ, 5 phụ lớp, 12

5

hạng và 112 loại CQ, phân thành 6 TVCQ. Đây sẽ là cơ sở khoa học cho

việc nghiên cứu, ĐGCQ và phân cấp PHĐN, phục vụ định hướng SDHL

lãnh thổ ở LVS Lại Giang .

Luận điểm 2: Kết hợp phân tích lưu vực (theo hướng phân cấp

PHĐN) với nghiên cứu, ĐGCQ phục vụ định hướng SDHL lãnh thổ trong

phát triển nông, lâm nghiệp là hướng tiếp cận hợp lý. Đây là cách tiếp cận

cho phép ĐGCQ dựa trên quan hệ cấu trúc đứng, cấu trúc ngang, với sự

biến đổi không gian trong một LVS. Phục vụ tối ưu cho công tác định

hướng sử dụng từ tổng thể tới từng bộ phận lãnh thổ LVS, từ phân cấp

PHĐN tới hướng sử dụng cho từng loại hình sử dụng đất (LHSDĐ) chính

trên mỗi một đơn vị CQ và TVCQ.

Luận điểm 3: Kết quả đề xuất SDHL lãnh thổ dựa trên đánh giá thích

nghi các đơn vị CQ, kết hợp với phân tích hiện trạng sử dụng tài nguyên là

cơ sở khoa học tin cậy, đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển của

lãnh thổ. Cách làm này giúp cho các định hướng không dừng lại ở các đề

xuất giải pháp mà còn là một gợi ý, trợ giúp quyết định khi triển khai các

chương trình phát triển KT - XH của địa phương.

7. Cơ sở tài liệu: Gồm có hệ thống các bản đồ thành phần, các chuỗi số liệu

về khí hậu, thủy văn và các tư liệu liên quan đến HTSDĐ, các định hướng phát

triển KT- XH, cùng với các tư liệu ghi chép, quan sát, phân tích, các ảnh chụp

của tác giả qua các đợt thực địa từ năm 2009 đến nay.

8. Các quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu

8.1. Quan điểm nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện, đề tài đã vận

dụng những quan điểm nghiên cứu: Quan điểm tổng hợp; quan điểm hệ thống;

quan điểm lãnh thổ, quan điểm KT - sinh thái

8.2. Phƣơng pháp nghiên cứu gồm: Phương pháp thu thập và xử lí số

liệu; phương pháp khảo sát thực địa;phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lí

(GIS); phương pháp đánh giá tác động MT; phương pháp chuyên gia

9. Cấu trúc của đề tài: Luận án được trình trong 148 trang, 4 biểu đồ, 19

bản đồ, 31 bảng biểu, 9 hình và bố cục thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Chương 2: Phân tích đặc điểm cảnh quan LVS Lại Giang

Chương 3: Phân cấp phòng hộ đầu nguồn và đánh giá CQ phục vụ

định hướng SDHL lãnh thổ LVS Lại Giang

6

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan các nghiên cứu cảnh quan cho SDHL lãnh thổ LVS

1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu CQ trên thế giới cho SDHL lãnh thổ

Khoa học cảnh quan (KHCQ) ra đời từ rất sớm (cuối thế ỷ TK XIX),

đến nay đã có sự phát triển mạnh mẽ với một hối lượng các công trình

nghiên cứu khổng lồ. Nội dung ngày càng đa dạng, mở rộng ra nhiều hướng

nghiên cứu, ứng dụng, thực hiện ở nhiều quy mô lãnh thổ khác nhau, phục

cho nhiều mục đích trong đời sống.

1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu CQ ở Việt Nam

Tuy chỉ mới hình thành và phát triển trong một giai đoạn ngắn, KHCQ

nước ta cũng đã đạt được nhiều thành công to lớn, phát triển theo nhiều

hướng tiếp cận, nhiều phương pháp thực hiện và ứng dụng cho nhiều mục

đích hác nhau. Tuy nhiên, hầu hết đều thể hiện mục đích cao nhất là tối ưu

hóa sử dụng lãnh thổ trong khai thác tài nguyên và BVMT

1.2. Tổng quan về phân cấp PHĐN trong SDHL lãnh thổ LVS

Trên thế giới nghiên cứu phân cấp PHĐN được gắn liền với nghiên

cứu xói mòn – xói mòn tiềm năng (XMTN), thủy văn và thủy văn - rừng.

Ở Việt Nam: Nghiên cứu xói mòn đất, XMTN ở Việt Nam được nhiều

ngành, nhiều cơ quan trong nước nghiên cứu với nhiều góc độ tiếp cận

hác nhau. Trong đó có hai hướng tiếp cận chính là hướng tiếp cận từ lĩnh

vực Địa lý – Địa mạo và Địa lý – thủy văn.

1.3. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến Bình Định và LVS Lại Giang

Ở Bình Định đã thực hiện nhiều nghiên cứu về đặc điểm riêng biệt

của từng hợp phần như địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng và

phát triển KT – XH . Tuy nhiên hướng nghiên cứu LVS và cảnh quan LVS

còn hạn chế. Ở LVS Lại Giang, ngoài các nghiên cứu liên quan với phạm

vi của toàn tỉnh, còn có dự án một số đề tài dự án được thực hiện. Tuy

nhiên, chưa có một công trình nào nghiên cứu tổng thể về cảnh quan LVS Lại,

nhằm đưa ra những định hướng cụ thể cho việc SDHL tài nguyên lãnh thổ.

1.4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu

1.4.1. Các quan niệm và khái niệm: Luận án đã nghiên cứu các quan

niệm, khái niệm liên quan đến đề tài gồm: khái niệm về CQ, sinh thái cảnh

7

quan (STCQ), SDHL lãnh thổ; lưu vực sông; vùng đầu nguồn và phân cấp

PHĐN, loại hình sử dụng đất

1.4.2. Cơ sở lý luận chung về nghiên cứu, ĐGCQ: Đã nghiên cứu cơ sở

lý luận về: Đối tượng, nguyên tắc NCCQ; Phân tích cảnh quan qua các yếu

tố thành tạo, cấu trúc, chức năng và động lực; ĐGCQ và đánh giá KT

STCQ; SDHL lãnh thổ trên cơ sở quản lý LVS thông qua phân cấp PHĐN.

1.4.3. Quan điểm và phương pháp tiếp cận nghiên cứu luận án

1.4.3.1. Quan điểm tiếp cận: Xem LVS là một vùng lãnh thổ thống nhất

về sinh thái, MT, ĐKTN, TNTN. Mọi hoạt động KT - XH trên bề mặt đều

có mối quan hệ mật thiết với nhau theo hông gian và thời gian từ thượng

lưu đến hạ lưu, cửa sông ven biển của lưu vực. Đây là vấn đề cơ bản của

phương pháp luận nghiên cứu SDHL lãnh thổ LVS trên quan điểm PTBV

1.4.3.2. Hướng tiếp cận: Hướng tiếp cận nghiên cứu của đề tài được

xác định: Kết hợp kết quả nghiên cứu, ĐGCQ với phân tích lưu vực làm cở

sở định hướng không gian SDHL lãnh thổ LVS Lại Giang.

1.4.4. Phương pháp áp dụng trong nghiên cứu luận án

- Phương pháp phân tích cấu trúc CQ: Vận dụng hệ thống phân loại

của Nguyễn Thành Long và nn [68] để xây dựng hệ thống phân loại CQ cho

LVS Lại gồm các cấp: Phụ hệ CQ Kiểu CQ Lớp CQ Phụ lớp CQ

Hạng CQ Loại CQ. Trong đó, loại CQ là cấp cơ sở.

Ngoài ra, kế thừa kết quả phân vùng của Phạm Hoàng Hải, Nguyễn

Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh [33],đã phân chia LVS Lại Giang

thành các tiểu vùng cảnh quan (TVCQ)

- Phương pháp phân cấp PHĐN: Phương pháp chọn lựa trong

nghiên cứu phân cấp PHĐN ở LVS Lại Giang là đánh giá XMTN đất theo

TVCQ và xác định tiềm năng sử dụng đất thông qua các loại hình sử dụng

đất chính: đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng SX, đất nông

nghiệp và đất khác.

- Phương pháp đánh giá TNST các CQ: Đánh giá mức thích nghi

của các loại cây trồng trong SX nông, lâm nghiệp thông qua việc xây dựng

chỉ tiêu và hệ thống chỉ tiêu. Xác định yếu tố giới hạn của CQ đến các đối

với loại các loại cây trồng và loại bỏ trong quá trình đánh giá. Phân cấp

8

mức độ thích nghi của CQ với các loại cây trồng theo các mức (S1 - Rất

thích hợp; S2 - Thích hợp và S3 - Ít thích hợp).

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

1. NCCQ đang ngày càng trở thành một hướng ứng dụng mạnh mẽ

trong việc hoạch định không gian sử dụng TNTN, BVMT nhằm định

hướng SDHL một lãnh thổ cụ thể. Kết hợp với phân cấp PHĐN qua nghiên

cứu XMTN. Đây là cơ sở khoa học phục vụ định hướng SDHL lãnh thổ

trong phát triển nông, lâm nghiệp ở LVS Lại Giang.

2. Vận dụng quan điểm hệ thống – tổng hợp, quan điểm kinh tế sinh

thái, thông qua sử dụng tổ hợp 3 phương pháp nghiên cứu cụ thể: phương

pháp phân cấp PHĐN trên cơ sở phân cấp XMTN đất; phương pháp phân

tích CQ LVS, đã xác lập một cơ sở khoa học tin cậy cho định hướng SDHL

lãnh thổ ở LVS Lại Giang.

Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN LƢU VỰC SÔNG LẠI GIANG

2.1. Các nhân tố thành tạo cảnh quan

2.1.1. Ví trí địa lí: LVS Lại Giang được giới hạn bởi tọa độ địa lý từ

14010

’ đến 14

045

’ vĩ Bắc và 108

044

’ đến 109

010

’ inh Đông. Với vị trí trên đã

quyết định tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của CQ, tạo cho LVS Lại Giang

một vai trong nối ết hông gian lãnh thổ với hông gian inh tế trên toàn bộ

khu vực phía Bắc tỉnh Bình Định và các vùng phụ cận.

2.1.2. Địa chất: Nằm trong phần nâng của địa hối KonTum, LVS Lại

có 2 đơn vị cấu trúc cơ bản là: Cấu trúc địa máng Ackeiozoi và cấu trúc tạo

núi Mezozoi – Kainozoi. Trên lưu vực, có nhiều hệ thống đứt gãy hoạt động

mạnh mẽ và éo dài theo các phương hác nhau, quy định đến phương cấu

trúc của địa hình (núi, đồi, thung lũng, bờ biển) và hướng dòng chảy sông

ngòi của lưu vực.

2.1.3. Địa hình - địa mạo và tai biến thiên nhiên

2.1.3.1. Đặc điểm địa hình – địa mạo: Địa hình LVS Lại Giang có

hướng nghiêng và thấp dần từ Tây sang Đông. Đồi, núi chiếm 80% DT và

há đa dạng về nguồn gốc cũng như hình thái với 22 dạng địa hình thuộc 4

nhóm nguồn gốc hác nhau: Nhóm dạng địa hình nguồn gốc bóc mòn, nhóm

dạng địa hình dòng chảy, nhóm dạng địa hình tích tụ sông- biển, nhóm địa

9

hình tích tụ nguồn gốc biển. Địa hình đồng bằng tuy nhỏ hẹp nhưng là nơi

có đất phù sa màu mỡ, lượng nước mặt dồi dào, thuận lợi cho phát triển nông

nghiệp. Đây còn là nơi dân cư tập trung đông đúc của lưu vực.

2.1.3.2. Tai biến thiên nhiên:Trong LVS Lại Giang có một số loại tai biến

t hiên nhiên, điển hình trượt lở đất đá; xói lở bờ sông, bờ biển; lũ lụt, rửa trôi,

xói mòn bề mặt, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sông của người dân..

2.1.4. Khí hậu: LVS Lại Giang có iểu hí hậu nhiệt đới nóng ẩm, gió

mùa duyên hải Đông Trường Sơn, với nền nhiệt cao (T0

TB năm từ 25 –

260C) ít biến động. Lượng mưa TB năm từ 2200 – 3000mm/năm), chế độ

mưa thu – đông. Tương quan nhiệt ẩm có sự phân hóa rõ theo không gian

và thời gian chi phối đến sự phân hóa CQ trên lưu vực. Khí hậu còn là

nhân tố tạo nên tính nhịp điệu mùa cho CQ. Thành lập bản đồ SKH LVS

Lại Giang cho thấy LVS Lại Giang phân hóa thành 5 loại SKH. Đây là một cơ

sở tạo nên sự đa dạng cảnh quan LVS Lại Giang.

2.1.5. Thủy văn: LVS Lại Giang được hợp từ 2 nhánh sông An Lão

(phụ lưu lớn nhất của lưu vực dài hoảng 75 m ) và Kim Sơn (64 km), thành

dòng chính Lại Giang ( hoảng 18 m). Mạng lưới sông suối trong lưu vực

ngắn, quanh co uốn húc, lòng sông hẹp và dốc. Chế độ thủy văn có sự phân

hóa rõ theo mùa lũ và mùa cạn . Sông Lại là nguồn cung cấp nước chính cho

hoạt động SX trong lưu vực. Tuy nhiên, DT núi, đồi lớn (chiếm 80% DT),

độ dốc dọc các triền núi 60 - 80%, đã tác động tới quá trình sinh dòng chảy,

đặc biệt là dòng chảy lũ gây ngập lụt nghiêm trọng cho vùng ĐB

2.1.6. Thổ nhưỡng: Lớp phủ thổ nhưỡng LVS Lại Giang há đa dạng,

gồm có 8 nhóm đất chính với đặc điểm và tính chất há đa dạng. Nhóm đất cát

(C); nhóm đất mặn (M)); nhóm đất phù sa (P); nhóm đất đỏ vàng (F) chiếm ưu

thế nhất trong lưu vực,; nhóm đất xám; nhóm đất mùn (H), nhóm đất xói mòn

trơ sỏi đá (E) hoảng 1830,76 ha (1,08% DT TN của lưu vực). Trong đó, nhóm

đất đỏ vàng chiếm tỉ lệ lớn nhất trong lưu vực (73,6% DT lưu vực).

2.1.7. Lớp phủ thực vật: Thảm thực vật LVS Lại Giang được chia

thành các nhóm sau: Lớp phủ thực vật tự nhiên gồm iểu rừng ín thường

xanh mưa ẩm á nhiệt đới; kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới chiếm

hơn 50% rừng tự nhiên của vùng thượng lưu; vùng ven biển còn có rừng

ngập mặn); Trảng cỏ và cây bụi thứ sinh và sinh vật thủy sinh, lớp phủ thực

10

vật nhân tác gồm rừng trồng và các quần xã cây trồng nông nghiệp hác.

Trong đó, diện tích rừng trồng chiếm tỷ lệ lớn.

2.1.8. Các hoạt động dân sinh: Các hoạt động dân sinh có tính chất

thành tạo và biến đổi CQ LVS Lại Giang hầu hết đều có liên quan đến sử

dụng đất trong phát triển nông - lâm nghiệp (chiếm hơn 78% DT của lưu

vực). Trong đó, quỹ đất cho sản xuất nông nghiệp chiếm 15% DT lưu

vực, đất lâm nghiệp chiếm 63,8%.

2.2. Phân tích cấu trúc CQ lƣu vực sông lại giang

2.2.1. Hệ thống phân loại cảnh quan

2.2.1.1. Hệ thống chỉ tiêu phân loại: Hệ thống phân loại CQ lãnh thổ LVS

Lại Giang gồm các cấp phân vị: Hệ CQ -> Phụ hệ CQ -> Kiểu CQ - > Lớp CQ

-> Phụ lớp CQ -> Hạng CQ -> Loại CQ. Trong đó, loại CQ là cấp cơ sở

2.2.1.2. Thành lập bản đồ CQ LVS Lại Giang: Thành lập bản đồ CQ

dựa trên nguyên tắc phát sinh – hình thái, nguyên tắc đồng nhất tương đối,

nguyên tắc phân tích tổng hợp;Phương pháp thành lập gồm:Phương pháp

phân tích liên hợp các thành phần, phân tích tổng hợp, phương pháp yếu tố

trội, so sánh các đặc điểm riêng biệt, bản đồ và hệ thống thông tin địa lý

(GIS) và phương pháp hảo sát thực địa. Trong bản đồ CQ, bảng chú giải

được xây dựng theo bảng ma trận (xem chú giải). Trong đó, sự giao thoa

giữa hai nhóm nhân tố nhiệt - ẩm và nền rắn tại các ô trong bảng ma trận

chính là sự sắp xếp của loại CQ

2.2.2. Phân tích đặc điểm và chức năng các đơn vị CQ LVS Lại Giang

2.2.2.1. Đặc điểm CQ LVS Lại Giang

- Hệ CQ: Toàn bộ lãnh thổ LVS Lại Giang thuộc hệ CQ nhiệt đới gió

mùa, được quy định bởi tương quan của vị trí địa lý với nguồn năng lượng

bức xạ mặt trời mà lãnh thổ nhận được.

- Phụ hệ CQ:CQ LVS Lại Giang thuộc phụ hệ CQ nhiệt đới gió mùa

không có mùa đông lạnh.

- Kiểu CQ: LVS Lại Giang thuộc iểu CQ RKTX nhiệt đới ẩm mưa mùa.

- Lớp và phụ lớp CQ: Trong hệ thống phân vị bản đồ CQ LVS Lại

Giang tỉ lệ 1:50.000, có 3 lớp CQ bao gồm: lớp CQ núi, lớp CQ đồi và lớp

CQ đồng bằng

11

e. Hạng cảnh quan: LSV Lại Giang phân hóa thành 12 hạng CQ.

f. Loại CQ: Với sự đa dạng của các nhân tố hình thành, LVS Lại Giang

phân hóa thành 112 loại CQ với gồm 1732 hoanh vi (trong đó có 2 loại CQ

không phân theo các lớp và phụ lớp là CQ mặt nước và CQ dân cư). Cấp

loại CQ được luận án lựa chọn làm cấp cơ sở trong việc đề xuất các loại hình

sử dụng đất phục vụ định hướng quy hoạch, sử dụng lãnh thổ.

2.2.2.2. Phân tích chức năng CQ LVS Lại Giang

Các loại CQ số 1, 3, 4, 6, 8, 10, 13, 15,17, 20, 22, 28, 29, có chức năng

PHĐN cho lưu vực. Các CQ 106, 108, là loại CQ có chức năng phòng hộ ven

biển; một phần DT CQ số 1,4, 6 là các loại CQ vừa có giá trị bảo tồn đa

dạng sinh học vừa có chức năng PHĐN; Chức năng phát triển kinh tế thuộc

về các loại CQ vừa có chức năng vừa phòng hộ, vừa có chức năng phát triển lâm

nghiệp SX, phát triển lâm - nông kết hợp, phát triển nông – lâm kết hợp, phát

triển nông nghiệp vùng cao, chức năng nuôi trồng thuỷ hải sản thuộc về đặc

trưng của loại CQ 112.

2.2.3. Phân tích động lực cảnh quan: Sự biến đổi CQ theo mùa (nhịp

điệu mùa), thể hiện ở sự thay đổi trong năm của các yếu tố tự nhiên là biểu

hiện rõ rệt nhất của động lực CQ ở LVS Lại Giang. Biểu hiện qua trạng thái

biến đổi các CQ theo chu ì mùa trong năm (mùa mưa và mùa hô). Ngoài ra,

các hoạt động nhân sinh cũng có tác động rất lớn đến cường độ biến đổi và

phát triển của CQ, làm thay đổi sâu sắc cả về lượng và về chất của CQ tự nhiên

theo một chiều hướng nhất định (tích cực hoặc tiêu cực).

2.3 phân vùng cảnh quan LVS Lại Giang: Dựa trên cơ sở, nguyên tắc,

phương pháp và chỉ tiêu phân vùng, luận án đã chia LVS Lại Giang thành 6

TVCQ: TVCQ núi Ba Trang – Bok Tới (I); TVCQ núi đồi Hoài Sơn – Ân Mỹ

(II); TVCQ núi đồi Hoài Mỹ - Ân Nghĩa (III); TVCQ đồi và thung lũng An

Lão (IV); TVCQ đồi và thung lũng sông Lớn (V); TVCQ đồng bằng Tam

Quan – Hoài Sơn (VI)

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

1. Chiếm diện tích hông lớn ( hoảng 1683,27 m2), nhưng LVS Lại

Giang có thiên nhiên phân hóa đa dạng. Chính vị trí địa lí đã quyết định

tính nhiệt đới ẩm gió mùa của CQ LVS Lại Giang. Hoạt động địa chất và

địa mạo phức tạp, địa hình nghiêng từ Tây sang Đông, đã hình thành nên

12

12 dạng địa hình với 4 nhóm nguồn gốc khác nhau, thuộc 3 nhóm kiểu địa

hình núi, đồi, ĐB. Kết hợp với 5 loại SKH, 8 nhóm đất và thảm thực vật

phong phú mang đậm dấu ấn nhân sinh, tạo nên sự phân hóa đa dạng và

phức tạp của CQ LVS Lại Giang

2. CQ LVS Lại Giang phân hóa đa dạng thể hiện: toàn bộ CQ lưu vực

thuộc hệ CQ nhiệt đới ẩm gió mùa, phụ hệ CQ nhiệt đới ẩm gió mùa không có

mùa đông lạnh, một kiểu CQ rừng kín thường xanh nhiệt đới ẩm mưa mùa với 3

lớp CQ, 5 phụ lớp, 12 hạng, 112 loại CQ . Trong đó, đơn vị phân tích cấu trúc

CQ là loại CQ.

3. Các CQ luôn có những chức năng nhất định, việc xác định các chức

năng chính của CQ LVS Lại Giang là chức năng phòng hộ, chức năng phục

hồi, bảo tồn và chức năng phát triển kinh tế, là cơ sở cho các định hướng quy

hoạch sử dụng lãnh thổ LVS Lại Giang. Do vậy cần phải tiến hành ĐGCQ

nhằm xác định tiềm năng ở mỗi hu vực nhằm điều chỉnh, định hướng sử

dụng CQ phù hợp với quy luật tự nhiên.

4. Trên cơ sở gộp nhóm các CQ theo phương pháp từ dưới lên,việc

phân chia LVS Lại Giang thành 6 TVCQ là phù hợp với các đặc điểm, đặc

trưng và sự phân hóa cũng như tính chất khác nhau của lãnh thổ. Đây là

cơ sở cho định hướng không gian, SDHL lãnh thổ trong lưu vực.

Chƣơng 3: PHÂN CẤP PHÒNG HỘ ĐẦU NGUỒN VÀ ĐÁNH GIÁ

CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG SDHL LÃNH THỔ CHO

PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP LVS LẠI GIANG

3.1. Phân cấp phòng hộ đầu nguồn LVS Lại Giang

3.1.1. Phân tích XMTN đất ở LVS Lại Giang:

-Các dữ liệu thành phần trong phân tích XMTN đất LVS Lại Giang,

gồm: Mô hình số độ cao (DEM - Digital Elevation Model được nội suy từ

dữ liệu đường bình độ và điểm độ cao, với khoảng cao đều là 20m bằng

phần mềm ArcGIS. Độ phân giải không gian (pixel) là 10 m); mô hình độ

dốc (Slope); mô hình chiều dài sườn (L), mô hình lượng mưa (R) và hệ số

xói mòn do đất

- Các mô hình thể hiện năng lượng của các đại lượng trong tính

toánXMTN: Mô hình thể hiện đại lượng năng lượng địa hình Y1: Được tính

13

bằng phương trình: Y1= S0,75

*L0,5

; Mô hình thể hiện đại lượng năng lượng

dòng chảy mặt Y2: Tính theo công thức: Y2=Y1*R1,5

; mô hình thể hiện đại

lượng năng lượng XMTN đất Y3: Y3=K*Y2. Đại lượng XMTN đất Y3 là căn

cứ để đề xuất yêu cầu phòng hộ bảo vệ nguồn nước và bảo vệ đất

- Phân cấp XMTN đất LVS Lại Giang: Các cấp XMTN được chia như

sau: Cấp 1: có độ XMTN thấp, trị số Y3 dưới 10; Cấp 2: có độ XMTN

trung bình, trị số Y3 từ 11 đến 20; Cấp 3: có độ XMTN cao, trị số Y3 từ 21

đến 30; Cấp 4: có độ XMTN rất cao, trị số Y3 từ 31 đến 40. Kết quả đạt

được thể hiện cho thấy: LVS Lại Giang có giá trị XMTN đất cao. Tổng DT

các cấp XMTN từ trung bình đến rất cao trên toàn lưu vực hoảng 58323,2

ha chiếm 34,6 % DT lưu vực.

3.1.2. Phân cấp phòng hộ đầu nguồn LVS Lại Giang

- Cơ sở và nguyên tắc phân cấp, đề xuất PHĐN LVS Lại Giang: Căn cứ

vào ết quả phân cấp XMTN đất ở LVS Lại Giang; căn cứ vào ết quả thống

ê HTSDĐ 2010; bản đồ quy hoạch ba loại rừng (phòng hộ, SX, đặc dụng),

định hướng quy hoạch sử dụng đất và theo nguyên tắc DT các cấp phòng hộ

sẽ được đề xuất theo từng TVCQ, giữ nguyên DT đất rừng đặc dụng luận án

xác định yêu cầu DT ba loại rừng theo từng TVCQ (bảng 3.1)

Bảng 3.1. Phân bổ DT các loại đất rừng theo lưu vực (đơn vị:ha)

STT TVCQ

Đất rừng phòng hộ Đất

rừng SX

Đất rừng

đặc dụng

Đất NN,

đất

khác Tổng

Rất xung

yếu

Xung

yếu

1 TVCQ núi Ba Trang – Bok Tới (I)

26376,9 11551,2 14825,7 13542,9 2327,2 5076,4

2

TVCQ núi đồi Hoài Sơn –

Ân Mỹ (II) 9974,8 3121,5 6853,3 12513,8 1523,7

3 TVCQ núi đồi Hoài Mỹ - Ân Nghĩa (III)

6111,4 551,3 5560,1 11233,1 7629,9

4

TVCQ đồi và thung lũng

An Lão (IV) 10266,0 4481,9 5784,1 10226,7 9068,4

5 TVCQ đồi và thung lũng

sông Lớn (V) 4624,6 956,4 3668,2 8064,9 3035,9

6

TVCQ ĐB Tam Quan –

Hoài Sơn (VI) 646,5 137,9 508,6 1891,4 24192,5

Tổng 58.000 20.800 37.200 57427,8 2327,2 50528,8

Trên cơ sở DT phòng hộ được phân bổ ở trên (có thể coi đây là DT khống

chế của các cấp phòng hộ),

- Phân cấp phòng hộ cho trên LVS Lại Giang: Tách mô hình Y3 cho

14

các TVCQ và phân cấp Y3 thành 40 tổ DT, sắp xếp các tổ giá trị Y3 giảm

dần từ tổ 40 cho đến tổ 0, sau đó đó thống ê tích lũy DT cho các TVCQ và

tính % DT (so với tổng DT TVCQ). Căn cứ vào DT đất rừng phòng hộ đã

được xác định phân bổ cho từng TVCQ và cột lũy tích DT của các tổ Y3,

xác định ngưỡng phân cấp phòng hộ cho các cấp RXY, XY cho từng lưu

vực. Dựa vào ngưỡng giá trị phân cấp DT phòng hộ cho các TVCQ, thực

hiện phân chia bản đồ tổ giá trị Y3 thành các cấp PHRXY và PHXY. Đối với

đất rừng SX thực hiện tương tự như trên cho những tổ giá trị Y3 còn lại. Bổ

sung DT đất rừng đặc dụng ( ế thừa từ bản đồ ba loại rừng). Kết quả đạt

được là bản đồ phân cấp PHĐN cho lưu vực với các LHSDĐ sau: PHRXY;

PHXY; đất rừng SX; đất rừng đặc dụng; đất nông nghiệp và đất hác.

3.2. Đánh giá CQ phục vụ định hƣớngSDHL lãnh thổ LVS Lại giang

3.2.1. Đánh giá CQ về KNSĐ đất đai chophát triển nông, lâm nghiệp

Khả năng sử dụng đất (KNSDĐ) đất chính là tiềm năng đất đai phù hợp

cho một LHSDĐ mà trong đó chỉ xét đến các yếu tố thuần túy tự nhiên. Do

vậy, thực chất việc đánh giá CQ về KNSDĐ cho các LHSDĐ chính là so

sánh đặc điểm tự nhiên của các loại CQ với yêu cầu của các LHSDĐ, từ đó

xác định được các đơn vị CQ phù hợp cho các LHSDĐ đó.

- Chỉ tiêu và phương pháp đánh giá: KNSDĐ được xác định dựa trên

các yếu tố tự nhiên hạn chế lâu dài, khó khắc phục như: iểu địa hình, độ

cao, độ dốc, chiều dài sườn địa hình; lượng mưa, loại đất… Các yếu tố này

đã được liên kết trong mô hình tính đại lượng TNXM - Y3 và được thể hiện

trong đặc điểm tự nhiên của các loại CQ.

- Kết quả đánh giá: Kết quả đánh giá đã xác diện tích các loại hình sử

dụng đất chính như sau: Đất rừng phòng hộ (58000 ha, chiếm 47,4 % DT toàn

lưu vực); Đất rừng sản xuất gồm đất lâm nghiệp sản xuất (40026,1 chiếm 23,8

% DT lưu vực), đất lâm nông kết hợp (11418,1 chiếm 6,8% DT lưu vực), đất

nông lâm kết hợp (5953,7 ha chiếm 3,8% DT lưu vực); đất nôbg nghiệp gồm

đất nông nghiệp vùng cao (17437,4 ha chiếm 10,4% DT lưu vực), đất nông

nghiệp vùng thấp (20099,4 ha chiếm 11,9% DT toàn lưu vực).

3.2.2. Đánh giá CQ và phân hạng mức độ thích hợp các loại cây trồng

phục vụ định hƣớng SDHL lãnh thổ LVS Lại Giang

3.2.2.1.Lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu đánh giá thích nghi sinh thái CQ:

Cây trồng được lựa chọn gồm: Nhóm cây hàng năm (lạc, đậu, ...), nhóm

15

cây ăn quả cây lúa nước; cây hồ tiêu. Đơn vị lựa chọn đánh giá là loại CQ.

Luận án đã sử dụng bản đồ đất (với chỉ tiêu về độ dốc, tầng dày, thành phần

cơ giới,…) để chọn lựa độ dốc, tầng dày,.., ưu thế trong các loại CQ và

đánh giá với tỷ lệ bản đồ là 1:50.000.

- Xác định thang đánh giá riêng: luận án xác định nhu cầu sinh thái

một số loại cây trồng cho phát triển nông, lâm nghiệp , Đối với cây ăn quả

(8 chỉ tiêu) gồm: Loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất mịn, độ phì nhiêu; đá

l n, ết von, lộ đầu; thành phần cơ giới; nhiệt độ trung bình; LM trung bình

năm; Cây hồ tiêu (10 chỉ tiêu) gồm: Loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất mịn,

độ phì nhiêu, đá l n; thành phần cơ giới, ngập lụt, nhiệt độ TB năm , LM

trung bình năm; Nhóm cây hàng năm (10 chỉ tiêu) gồm: Loại đất, độ dốc,

độ dày tầng đất mịn, độ phì nhiêu; đá l n, ết von, lộ đầu, thành phần cơ

giới, nhiệt độ trung bình, LM trung bình năm; hả năng thoát nước, hả

năng tưới; Cây lúa nước loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất mịn, độ phì

nhiêu; đá l n, ết von, lộ đầu; thành phần cơ giới, nhiệt độ trung bình; LM

trung bình năm và hả thoát nước

- Xây dựng thang đánh giá: Căn cứ vào nhu cầu sinh thái cây trồng, căn

cứ vào hệ thống phân loại bản đồ, luận án xác định được các CQ có nhân tố

giới hạn (nhân tố hoàn toàn bất lợi đối cây trồng) và loại bỏ chúng trong quá

trình tiến hành đánh giá. Phân hạng thích nghi sinh thái cây trồng ở LVS

Lại Giang được phân ra các mức độ: Rất thích hợp (S1 – 3 điểm); thích hợp

(S2 – 2 điểm); Ít thích hợp(S3 – 1 điểm). Vận dụng phương pháp trung bình

nhân các điểm thành phần để đánh giá mức độ thích nghi sinh thái. Kết

quả của bài toán trung bình nhân là điểm đánh giá tổng hợp của mỗi loại

CQ đối với từng loại cây trồng nghiên cứu. Kết quả phân hạng: Mức ít thích

hợp (S3): Có điểm đánh giá từ 1,00 – 1,66; Mức thích hợp (S2): Có điểm đánh

giá từ 1,7 – 2,33; Mức rất thích hợp (S1): Có điểm đánh giá từ 2,34 – 3,0

3.2.2.2. Kết quả đánh giá và phân hạng TNST các CQ ở LVS Lại Giang

a. Kết quả đánh giá theo các loại CQ: Đánh giá thích nghi sinh thái

cây trồng ở LVS Lại Giang, trên cơ sở loại trừ các đơn vị CQ thuộc vào

RPHRXY, RPHXY, đất lâm nghiệp SX và các yếu tố giới hạn về thổ

nhưỡng, độ dốc, …., luận án đã xác định các loại CQ đánh giá cho các loại

cây trồng như sau (xem bảng 3.2): Lúa nước (30 loại CQ), cây hàng năm

(52 loại CQ), cây ăn quả (54 loại CQ), cây hồ tiêu (62 loại CQ).

16

- Nhóm cây ăn quả (cam, chanh, bưởi,…): Có 9 loại CQ ở mức độ rất thích

hợp, ở mức độ thích hợp có 40 loại CQ; mức độ ít thích hợp có 5 loại CQ.

- Cây hồ tiêu: Có 7 loại CQ ở mức độ rất thích hợp,mức độ thích hợp

có 47 loại CQ; mức độ ít thích hợp có 8 loại CQ,

- Cây hàng năm (lạc, đậu,....): Có 10 loại CQ ở mức độ rất thích hợp,

chiếm DT hoảng 11668,84 ha; ở mức độ thích hợp có 38 loại CQ với

22953,35 ha DT; mức độ ít thích hợp có 4 loại CQ, chiếm DT khoảng

3802,83 ha.

- Cây lúa nước: Có 16 loại CQ ở mức độ rất thích hợp, chiếm DT

hoảng 14097,58 ha; ở mức độ thích hợp có 13 loại CQ với 4750,39 ha

DT; mức độ ít thích hợp có 1 loại CQ, chiếm DT khoảng 100,51ha.

b. Tổng hợp DT thích nghi theo TVCQ: Kết quả tổng hợp DT các

loại CQ có ết quả phân hạng rất thích hợp (S1) và thích hợp (S2) theo

TVCQ, cho thấy: Nhóm cây hàng năm và cây lúa có thể phát triển tốt ở

TVCQ VI, các TVCQ IV,V. Hầu hết các TVCQ núi, CQ núi – đồi, CQ đồi

và thung lũng đều thuận lợi cho phát triển cây hồ tiêu. Trong đó, chiếm DT

lớn nhất là tiều vùng CQ núi, đồi Hoài Mỹ Ân Nghĩa (có 6134,83 ha DT

thích nghi). Đây là cơ sở để có thể phát triển và hình thành một số vùng

phát triển chuyên canh cây hồ tiêu trong lưu vực. Nhóm cây quả (cam,

chanh, bưởi) có sự thích nghi tương đối đồng đều ở DT của các TVCQ.

Trong đó, TVCQ VI có DT thích nghi lớn nhất (có 11343,0 ha, chiếm 32%

DT các loại CQ thích nghi của nhóm cây hàng năm). Kết quả này phù hợp

với quy hoạch của huyện Hoài Nhơn đối với việc phát triển nhóm cây này

(đặc biệt là bưởi Bồng Sơn).

3.3. Phân tích ảnh hƣởng của các hoạt động sử dụng lãnh thổ trong

phát triển KT- XH đến TN và MT ở LVS Lại Giang.

Các phân tích trên cho thấy, hoạt động nông –lâm - ngư nghiệp gắn

liền với sử dụng đất, nguồn nước là hoạt động chủ yếu gây tác động mạnh

đến tài nguyên và MT lưu vực. Thể hiện qua sự biến động diện tích, chất

lượng rừng, biến động sử dụng đất, tình trạng suy thoái, mặn hóa đất đai,...

3.4. Đề xuất định hƣớng SDHL lãnh thổ cho phát triển nông - lâm

nghiệp ở LVS Lại Giang

3.4.1. Cơ sở của việc đề xuất: Định hướng phát triển KT – XH hội

17

của tỉnh Bình Định và các căn cứ hác

3.4.2. Nguyên tắc đề xuất: Căn cứ vào HTSDĐ, luận án cụ thể các

chức năng CQ trong các LHSDĐ chính ở LVS Lại Giang; đối với các loại

CQ đánh giá có mức rất thích hợp hoặc thích hợp cho nhiều mục đích, thì ưu

tiên đề xuất định hướng sử dụng cho các loại cây mang lại hiệu quả inh tế

cao, có ý nghĩa về mặt MT và phù hợp với định hướng quy hoạch sử dụng đất

của các huyện trong lưu vực; ưu tiên HTSDĐ hợp lý và có hiệu quả KT.

Vùng ĐB ưu tiên cho các loại hình SX nông nghiệp.

3.4.3. Kết quả đề xuất

3.4.3.1. Đề xuất định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ theo chức năng của

các loại CQ

- Chức năng phòng hộ và bảo tồn thiên nhiên: Chủ yếu được hình

thành trên các lớp CQ trung bình, núi thấp và đồi cao, nơi thuộc vùng đầu

nguồn của LVS. Độ dốc, mức độ chia cắt địa hình lớn, lượng mưa trung bình

năm lớn (>2500mm năm), tầng đất mỏng, với các cấp PHĐN là PHRXY,

PHXY và rừng đặc dụng. Đối với các CQ này, ngoài việc phải bảo vệ

nghiêm ngặt DT rừng PHRXY, PHXY, còn cần phải hoanh nuôi, phục hồi

rừng và trồng rừng phòng hộ mới. Cụ thể bảng 3.3

- Khai thác KT kết hợp phòng hộ: Chức năng chính của các CQ này là

hai thác KT nhưng có thể kết hợp với phòng hộ đất đai. Nhóm các CQ

này thường được phân bố ở độ cao từ 150 – 800m, độ dốc tương đối lớn, từ

15- 250. Với các CQ có hiện trạng rừng trồng, cần hoanh nuôi, bảo vệ và

trồng rừng mới; với hiện trạng trảng cỏ cây bụi, hướng sử dụng là trồng

rừng, cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm; với CQ có hiện trạng phát

triển nông nghiệp, hướng sử dụng là trồng cây công nghiệp, cây ăn quả lâu

năm, cây hoa màu xen canh và trồng rừng.

- Khai thác KT và phục hồi tự nhiên: Được xác định trên các CQ có

TNXM thấp trên các LHSDĐ là LNKH. Cần phải duy trì các biện pháp

khoanh nuôi, phục hồi nâng cao chất lượng và trữ lượng rừng. Đặc biệt đối

với các khu vực có lớp thảm thực vật bị khai thác mạnh và trảng cỏ cây bụi,

cần phải thực hiện tốt khoanh nuôi, tái sinh rừng kết hợp trồng cây ăn quả lâu

năm. Xây dựng các mô hình KT NLKH phù hợp với điều kiện của khu vực.

- Chức năng phát triển KT: Được xác định cho các CQ có TNXM thấp

ở vùng đồng bằng, đồi, thung lũng giữa núi và đồi, độ dốc <80. Có 2

18

LHSDĐ chính là NNVC và NNVT, với các định hướng cụ thể sau: Đất

nông nghiệp vùng cao: Hình thành ở những CQ vùng đồi thấp, và các

thung lũng giữa núi, đồi, có TNXM thấp. Có thể hình thành vùng chuyên

canh hồ tiêu ở các loại CQ trên. Đất nông nghiệp vùng thấp: Chú trọng

phát triển diện tích cây hàng năm. Trong đó, ổn định diện tích cây cây lúa.

Tuy nhiên, đất đai có xu hướng bị nhiễm mặn, chai hóa. Do vậy, việc khai

thác lãnh thổ cho LHSDĐ này, cần phải đầu tư nhiều về phân bón, hệ thống

thủy lợi nhằm đảm bảo và mở rộng diện tích đất trồng lúa nước. Đối với

loại CQ mặt nước ven biển, thực hiện theo quy hoạch của huyện Hoài

Nhơn về phát triển đất mặt nước chuyên dùng ven biển.

3.4.3.2. Đề xuất định hướng không gian SDHL lãnh thổ trong phát triển nông

lâm nghiệp tại các TVCQ

a. TVCQ núi Ba Trang – Bok Tới (I): Trong sử dụng lãnh thổ, cần phải

ưu tiên bảo vệ, khoanh nuôi, phục hồi đất rừng phòng hộ. Đặc biệt đất rừng

có hiện trạng rừng tự nhiên và rừng trồng phòng hộ (trên các loại CQ số 1, 3,

4, 5, 6, 8,10, 13, 15, 17, 18, 19). Nghiêm ngặt bảo vệ diện tích rừng đặc dụng

trên các CQ 1, 6, 10. Ngăn chặn lối sống du canh du cư, hạn chế tới mức thấp

nhất tình trạng chặt phá rừng bừa bãi, phòng ngừa cháy rừng.

b. TVCQ núi đồi Hoài Sơn – Ân Mỹ (II):Đối với lâm nghiệp, phát triển

theo hướng khai thác tối đa lợi thế về rừng trên các CQ 20, 22, 24, 42, 58,

67, 69. Chú trọng bảo vệ và phục hồi và trồng rừng phòng hộ trên các CQ

13, 15, 21, 40, 25, 55, 56. Phát triển cây công nghiệp lâu năm xen với trồng

rừng vành đai trên các CQ 37, 41, 47, 51, 57, 62, 65. Hình thành vùng

chuyên canh cây hồ tiêu trên các CQ 20, 23, 26, 43, 53, 69, 70, 74. Tuy

nhiên, TVCQ II trong phát triển nông nghiệp của TVCQ này cần quan tâm

đến nguồn nước tưới vào mùa khô.

c. TVCQ núi - đồi Hoài Mỹ - Ân Nghĩa (III): Phát triển lâm nghiệp SX

theo hướng KT gắn với bảo vệ MT trên các loại CQ 18, 22, 28, 31, 33, 36,

38, 58, 68, 69. Khoanh nuôi, bảo vệ diện tích rừng phòng hộ vốn chiếm tỉ lệ

tương đối lớn trong tiểu vùng ở các CQ số 10, 14, 20, 27, 38, 46, 50, 54,

56. Đối với phát triển nông nghiệp, cần giữ nguyên diện tích đất trồng lúa ở

các CQ số 77, 79, 82, 85.. Phát triển cây ăn quả (cam, chanh , bưởi) trên

các CQ 42, 43, 48, 53, 55, 78, 79, 81. Trong quá trình sử dụng lãnh thổ,

cần chú ý nguồn nước vào mùa cạn.

19

d. TVCQ đồi và thung lũng An Lão (IV): Chạy dọc theo thung lũng

sông An Lão, kẹp giữa TV (I) và (II), có nhiều ao hồ, bãi bồi ven lòng

sông, nên TVCQ (IV) có nhiều lợi thế trong phát triển nông nghiệp và

LNKH. Có thể phát triển, hình thành các vùng chuyên canh cây công

nghiệp có quy mô lớn, đặc biệt cây hồ tiêu trên các CQ 45, 55, 62, 65, 66, 69,

70, 72, 74, 75, 78, 81, 81, 84. Phát triển các loại cây hàng năm ở các CQ 42,

50, 52, 54, 71, 80, 84, 87, 89, 90, 92. Ổn định diện tích trồng lúa theo hiện

trạng. Cần bảo vệ một diện tích rừng phòng hộ nhất định (10266,0 ha theo đề

xuất), quan tâm đặc biệt đến các vấn đề canh tác trên đất dốc.

e. TVCQ đồi và thung lũng sông Lớn (V): Hình thành vùng chuyên

canh cây công nghiệp, cây ăn quả trên các CQ 48, 54, 58, 64, 72, phát triển

cây hồ tiêu thay cho diện tích một số cây công nghiệp không hiệu quả trên

các CQ 55, 72, 74, 76, 79, 80, 84, 85, 86, 87, 88, 89, 90. Giữ nguyên diện

tích trồng lúa, có thể mở rộng diện tích cây hàng năm trên các CQ 73, 77,

78, 83, 92, 100, 101, 103, 104, 108,110. Cần chú trọng bảo vệ, khôi phục

và trồng rừng phòng hộ trên các CQ 21, 22, 25, 33, 38, 41, 52, 55, 63, 67.

f. TVCQ đồng bằng Tam Quan – Hoài Sơn (VI): Đây được xem là

vùng có diện tích trồng lúa cao nhất trong lưu vực. Cần giữ nguyên hiện

trạng các CQ trồng lúa ở các CQ 71, 75, 79, 82, 84, 85, 105, 79, 85, 87,

94, 95, 97, 98, 99, 104, 105 , nhằm đảm bảo an ninh lương thực cho vùng.

Có thể mở rộng diện tích trồng cây hàng năm (lạc, đậu, ..) ở các CQ 78,

80, 83, 86, 90, 92, 100, 101, 103, 104, 108,110. Trồng rừng trên các đồi,

núi sót, hạn chế hiện tượng sạt lở đất. Nuôi trồng thủy hải sản vùng ven

biển phù hợp với quy hoạch của tỉnh Bình Định. Ngoài ra, TVCQ VI là

vùng hạ lưu của các con sông ra biển, nơi có sự tương tác mạnh mẽ giữa

lục địa và biển, hiện tượng xâm thực, sạt lở bờ biển, xâm nhập mặn vùng

ven biển, lũ lụt, ngập úng, hiện tượng cát bay, cát nhảy lấn sâu vào nội

đồng thường xuyên xảy ra. Cần bảo vệ và trồng rừng phòng hộ ven biển

trên CQ 106, 109. Đồng thời đây là vùng có phát triển KT công nghiệp , đô

thị cao nên cần chú ý các vấn đề MT từ các nguồn thải của các nhá máy xí

nghiệp và nước thải sinh hoạt.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

1. Kết quả phân cấp XMTN đất đai đã xác định LVS Lại Giang là một

20

lưu vực có diện tích XMTN đất rất lớn. Tổng diện tích các cấp xói mòn từ

trung bình đến rất cao khoảng 58323,2 ha (chiếm 34,6% DT của lưu vực),

trong đó TVCQ núi Ba Trang Bo Tới (I) chiếm DT lớn nhất (26530.8 ha).

Kết quả phân cấp này là một cơ sở khoa học cho việc hoạch định không

gian ưu tiên phòng hộ đất đai, nguồn nước trong toàn lưu vực và từng

TVCQ, nhằm phát huy tối đa chức năng của các đơn vị tự nhiên gắn với

BVMT.

2. Phân cấp PHĐN cho LVS Lại Giang dựa trên các kết quả phân tích

XMTN đất, thống ê HTSDĐ 2010, quy hoạch ba loại rừng và định hướng

quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, luận án đã phân loại, xác định được

diện tích các loại hình quản lý, sử dụng theo tiềm năng đất đai, bao gồm:

đất rừng phòng hộ (58.000 ha); đất rừng đặc dụng (2327,2 ha); đất rừng

sản xuất (57427,8 ha); đất nông nghiệp và đất khác (50528,8 ha). Kết quả

này thể hiện sự phân hóa tổng thể lãnh thổ LVS Lại Giang từ cao xuống

thấp và từ dưới lên, cho phép đề xuất định hướng không gian SDHL lãnh

thổ từ tổng thể đến chi tiết, mang lại hiệu quả cao cho công tác quy hoạch

phát triển nông, lâm nghiệp ở lưu vực

3. Kết quả ĐGCQ về khả năng đất đai cho các LHSDĐ chính được

luận án thực hiện trên bản đồ tỉ lệ 1:50000, gồm đất rừng PHRXY và

PHXY (58000ha), lâm nghiệp SX (40026,1 ha, chiếm 23,8% DT lưu vực),

LNKH (11418, 1 ha, chiếm 6,8 DT lưu vực), NLKH (5983,7 ha, chiếm

3,8% DT lưu vực), nông nghiệp vùng cao (NNVC) (17434,7 ha, chiếm

10,4% DT lưu vực), nông nghiệp vùng thấp (NNVT) (20099,4 ha chiếm

11,9% DT lưu vực), chứng tỏ LVS Lại Giang có tiềm năng lớn cho phát

triển KT nông, lâm nghiệp toàn diện. Kết hợp với đánh giá TNST CQ, xác

định được các mức độ, vị trí phân bố thuận lợi của từng loại CQ đối với các

nhóm, loại cây trồng (nhóm cây ăn quả, cây hồ tiêu, nhóm cây hàng năm,

cây lúa), xem xét hiện trạng, định hướng sử dụng đất của tỉnh, việc đề xuất

định hướng sử dụng lãnh thổ LVS Lại Giang theo 4 chức năng cho từng

loại CQ: chức năng phòng hộ, bảo tồn thiên nhiên; chức năng phát triển

kinh tế kết hợp với phòng hộ; chức năng hai thác inh tế, phục hồi tự

nhiên; chức năng hai thác inh tế) và kiến nghị mở rộng diện tích, hình thành

vùng chuyên canh cây ăn quả, cây hồ tiêu (2404,6 ha trên các LHSDĐ là

LNKH, NLKH, NNVC), sẽ phát huy hết tiềm năng tài nguyên trên từng đơn vị

21

CQ, phục vụ phát triển KT nông, lâm nghiệp, đồng thời giảm thiểu đến mức

thấp nhất những ảnh hưởng bất lợi đến MT.

4.Các kết quả ĐGCQ, ết hợp với phân tích đặc điểm, sự phân hóa

CQ, phân tích ảnh hưởng của các hoạt động KT đến tài nguyên và MT, là

cơ sở tin cậy cho định hướng không gian SDHL lãnh thổ, xác định diện tích

ưu tiên cho các LHSDĐ chính, phù hợp với đặc trưng của các TVCQ và

các vấn đề MT cần quan tâm trong quá trình sử dụng lãnh thổ. Trong đó:

TVCQ I có chức năng chính trong phòng hộ vấn đề MT cần chú ý là sạt lở

đất và lũ quét (DT đất rừng phòng hộ xác định khoảng 26376,9 ha, chiếm

55,7% DT của tiểu vùng); TVCQ (VI) có chức năng chính trong phát triển

nông nghiệp (DT đất nông nghiệp xác định 14976,5 ha, chiếm 59,7%) và

phòng hộ ven biển, chú ý đến ngập lụt, xói lở bờ biển vào mùa mưa, hạn

hán, xâm nhập nhập mặn vào mùa khô; TVCQ (II), (III) cần chú trọng phát

triển các LHSDĐ chính LNSX, LNKH ết hợp với phòng hộ và quan tâm

đến sạt lở đất, thiếu nước tưới trong mùa khô; TVCQ (IV), (V) cần chú

trọng phát triển các LHSDĐ chính là LNKH, NLKH, NNVC và đề phòng

sạt lở đất, xói lở bờ sông

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1. Lãnh thổ LVS Lại Giang, có nhiều tiềm năng trong phát tiển KT

nông, lâm nghiệp. Tuy nhiên, với 80% DTTN là đồi, núi nên việc khai thác,

sử dụng lãnh thổ còn gặp nhiều vấn đề hạn chế. Do vậy, việc lựa chọn

phương pháp ết hợp phân tích lưu vực với ĐGCQ là một cách tiếp cận

hợp lý, cho phép vừa phân tích được đa dạng cấu trúc CQ xác định được

tiềm năng của CQ, vừa xác định được không gian ưu tiên trong phòng hộ

đất đai. Đây chính là tư liệu khoa học quan trọng cho hoạch định không

gian, đề xuất SDHL lãnh thổ góp phần nâng cao đời sống người dân và

phát triển KT-XH gắn BVMT ở LVS Lại Giang.

2. LVS Lại Giang tuy không lớn, nhưng có thiên nhiên phân hóa đa

dạng. Trên bản đồ tỉ lệ 1: 50.000, LVS Lại Giang phân phân hóa: 1 hệ CQ,

1 phụ hệ CQ, 3 lớp CQ, 5 phụ lớp, 12 hạng, 112 loại CQ, trong đó cấp loại

CQ lựa chọn làm đơn vị cơ sở trong đánh giá CQ về KNSDĐ cho các loại

hình hình dụng đất chính và đánh giá TNST các CQ. Kết quả đánh giá đã

đưa ra 8 loại hình sử dụng đất chính trên các đơn vị CQ cụ thể. Đây là một

22

căn cứ khoa học cho đề xuất định hướng quy hoạch, sử dụng lãnh thổ theo

hướng từ tổng thể đến chi tiết.

3. Kế thừa kết quả phân vùng CQ của các tác giả Phạm Hoàng Hải,

Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh (1997), việc PVCQ lãnh thổ

LVS Lại Giang được tiến hành trên cơ phân chia lãnh thổ thành các đơn vị

có sự đồng nhất tương đối về thành phần, tính chất và mối quan hệ giữa các

nhân tố thành tạo và gộp nhóm các CQ theo phương pháp từ dưới lên, LVS

Lại Giang được phân hóa thành 6 tiểu vùng CQ với các đặc trưng và tính

chất hác nhau đó là TVCQ núi Ba Trang – Bok Tới, TVCQ núi, đồi Hoài

Sơn – Ân Mỹ, TVCQ núi, đồi Hoài Mỹ - Ân Nghĩa. TVCQ đồi, thung lũng

sông An Lão, TVCQ đồi, thung lũng sông Lớn, TVCQ đồng bằng Hoài

Sơn – Tam Quan. Đây là cơ sở phù hợp cho định hướng không gian, sử

dụng hợp lý lãnh thổ.

4. Kết quả phân cấp XMTN đất đai và phân cấp PHĐN xác định LVS

Lại Giang là một lưu vực có diện tích XMTN đất rất lớn. Kết hợp tham

khảo hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, việc xác định diện

tích rừng phòng hộ trong lưu vực chiếm 58.000 ha là cần thiết và hợp lý.

Đồng thời việc xác định diện tích phòng hộ trên từng TVCQ là một cơ sở

khoa học nhằm phát huy tối đa chức năng của các đơn vị tự nhiên gắn với

BVMT.

5. Việc kết hợp kết quả phân cấp PHĐN với đánh giá TNST CQ, xác

định được các mức độ, vị trí phân bố thuận lợi của từng loại CQ đối với các

nhóm, loại cây trồng, xem xét hiện trạng, định hướng sử dụng đất của tỉnh,

việc đề xuất định hướng sử dụng lãnh thổ LVS Lại Giang theo 4 chức năng

cho từng loại CQ: chức năng phòng hộ, bảo tồn thiên nhiên; chức năng phát

triển kinh tế kết hợp với phòng hộ; chức năng hai thác inh tế, phục hồi tự

nhiên; chức năng hai thác inh tế, với 8 loại LHSDĐ gồm: Rừng phòng

hộ (PHRXY, RXY), đất rừng đặc dụng, LNSX, LNKH, NLKH, NNVC,

NNVT và kiến nghị giữ nguyên hiện trạng DT các loại hình có HTSDĐ

hiệu quả, hình thành vùng chuyên canh cây ăn quả, cây hồ tiêu ở các loại

CQ, không gian phù hợp, sẽ cho phép phát huy hết tiềm năng tài nguyên

trên từng đơn vị CQ, phục vụ phát triển KT nông, lâm nghiệp, đồng thời

giảm thiểu đến mức thấp nhất những ảnh hưởng bất lợi đến MT.

6.Các kết quả ĐGCQ, ết hợp với phân tích đặc điểm, sự phân hóa

23

CQ, phân tích ảnh hưởng của các hoạt động KT đến tài nguyên và MT, là

cơ sở tin cậy cho định hướng không gian SDHL lãnh thổ, xác định diện tích

ưu tiên cho các LHSDĐ chính, phù hợp với đặc trưng của các TVCQ và

các vấn đề MT cần quan tâm trong quá trình sử dụng lãnh thổ. Trong đó:

TVCQ I có chức năng chính trong phòng hộ vấn đề MT cần chú ý là sạt lở

đất và lũ quét; TVCQ (VI) có chức năng chính trong phát triển nông nghiệp

và phòng hộ ven biển, chú ý đến ngập lụt, xói lở bờ biển vào mùa mưa,

hạn hán, xâm nhập nhập mặn vào mùa khô; TVCQ (II), (III) cần chú trọng

phát triển các LHSDĐ chính LNSX, LNKH ết hợp với phòng hộ và quan

tâm đến sạt lở đất, thiếu nước tưới trong mùa khô; TVCQ (IV), (V) cần chú

trọng phát triển các LHSDĐ chính là LNKH, NLKH, NNVC và đề phòng

sạt lở đất, xói lở bờ sông.

2. Kiến nghị

- Về mặt lý luận: Cách tiếp cận nghiên cứu, ĐGCQ, ết hợp với phân

ích lưu vực trong nghiên cứu SDHL lãnh thổ có thể được tiếp tục triển khai

áp dụng cho các LVS khác của tỉnh Bình Định và một số LVS khác trong

cả nước, nhằm bổ sung và hoàn thiện về phương pháp luận và phương pháp

nghiên cứu. Cần nghiên cứu thêm sự biến động CQ theo thời gian để có định

hướng sử dụng phù hợp

- Đối với địa phương: Cần nghiên cứu thêm các hiện tượng thời tiết

cực đoan, xói lở bờ sông để tránh những hậu quả nghiêm trọng đối với việc

sản xuất nông nghiệp.

+ Cần tăng cường công tác rà soát, quy hoạch sử dụng lãnh thổ, đặc

biệt đối trong SX nông, lâm nghiệp; đầu tư hơn nữa về vốn, nhân lực, kỹ

thuật canh tác, bao tiêu sản phẩm, đặc biệt đối với cây cà phê...

+ Cần thành lập thêm cơ quan quản lý tổng hợp LVS để bảo vệ tốt

nguồn nước, đất, rừng, và hạn chế tối đa thiệt hại do tai biến thiên thiên.

Cần chú trọng hơn đến sự kết hợp quản lý tổng hợp tài nguyên theo đơn vị

hành chính với quản lý theo LVS.

24

Bảng 3.2: Tổng hợp DT phân hạng thích nghi sinh thái CQ đối với cây trồng ở LVS Lại Giang

Cây

trồng

Kết quả phân hạng

Phân hạng Số loại

CQ Loại CQ DT

Nhóm cây ăn

quả

Rất thích hợp (S1) 9 81, 82, 83, 84, 85, 86, 98, 99, 100 11362,03

Thích hợp (S2) 40 15, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 30, 42, 48, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 68, 69, 73, 74,

75, 76, 77, 78, 79, 80, 87, 88, 89, 90, 91, 92, 93, 97, 101, 102, 103, 104, 105 24967, 99

Ít thích hợp (S3) 5 29, 41, 70, 71, 72 4559,79

Hồ tiêu

Rất thích hợp (S1) 7 23, 27, 45, 52, 53, 55, 76 668,53

Thích hợp (S2) 47 15,16, 17, 18, 20, 21, 22, 24, 25, 29, 30, 41, 42, 43, 44, 47, 49, 50, 51, 54, 61, 62, 63, 65, 66, 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 76, 77, 78, 79, 80, 84, 85, 86, 87, 88,

25202,08

Ít thích hợp (S3) 8 7, 31, 32, 92, 95, 98, 99, 100 8017,39

Lúa nước

Rất thích hợp (S1) 16 82, 83,84,85,86, 87, 93, 97, 98, 99, 100, 101, 102, 103, 104, 105 14097,58

Thích hợp (S2) 13 65, 66, 67, 77, 78, 79, 80, 81, 94, 95, 107, 108, 110 4750,39

Ít thích hợp (S3) 1 109 100,51

Cây hàng

năm (lạc, đậu, ..)

Rất thích hợp (S1) 10 82, 83, 84, 85, 86, 87, 93, 98, 99, 105 11668,48

Thích hợp (S2) 38 15,19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 30, 42, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 68, 70, 72, 73, 74,

75, 76, 77, 78, 79, 80, 81, 88, 89, 90, 92, 97, 101, 102, 103, 104, 108 22953,35

Ít thích hợp (S3) 4 29, 41, 69, 71 3802,83

Bảng 3.3: Đề xuất định hướng SDHL lãnh thổ cho phát triển nông lâm nghiệp trên LVS Lại Giang

Loại hình

sử dụng

đất

Chức

năng

CQ

Hiện trạng

sử dụng Hƣớng sử dụng

Diện tích

Loại CQ ha %

Đất rừng

phòng hộ

RXY và

XY

Chức

năng phòng

hộ và

bảo tồn

Rừng tự

nhiên

Khoanh nuôi, phục hồi và bảo vệ DT rừng hiện có. 26427,3 15,6

1, 4, 5, 6 10,13, 17, 19, 20, 24,

27, 28, 31, 36, 40, 46, 50, 56, 61, 68

Rừng trồng

Khoanh nuôi, bảo vệ rừng hiện tại, trồng mới

Trồng rừng phòng hộ ở các khu vực ven biển 28783,9 17,1

3, 8, 15, 18, 22, 33, 38, 52, 55,

63, 67, 106

25

tự nhiên Trảng cỏ cây bụi

Trồng rừng mới 2798,5 1,7 2,7,11, 14, 21, 25, 29, 32, 37, 41, 57

Rừng đặc

dụng

Khoanh nuôi, bảo vệ, phục hồi và trồng rừng mới

2327,2 1,4 1,5, 10, 17, 24, 27 34

Lâm nghiệp sản

xuất

Chức năng

phát

triển kinh tế

kết hợp

với phòng

hộ

Rừng tự nhiên

Khoanh nuôi, bảo vệ, phục hồi DT rừng. 6712,95 3,9 6, 10,13, 17, 20, 24, 27, 31, 35,

36, 40, 46, 50, 54, 56, 61

Rừng trồng

Khoanh nuôi, bảo vệ rừng hiện tại, trồng rừng mới. 27619,4 16,4 8, 15, 18, 22, 33, 38, 42, 48, 55, 58, 63, 67, 69, 73, 77, 88

Trảng cỏ cây bụi

Trồng rừng mới, cây công nghiệp lâu năm 5693,75 3,3 7, 14, 25, 29, 32, 37, 41, 47, 51, 57, 62, 65

Lâm – nông kết

hợp

Chức năng

phát

triển kinh tế

kết hợp

với phòng

hộ

Rừng tự

nhiên

Khoanh nuôi, bảo vệ, phục hồi DT rừng. 3852,4 2,3 24, 27, 46, 50, 61

Rừng trồng

Khoanh nuôi, bảo vệ rừng hiện tại, trồng rừng mới,

kết hợp với cây ăn quả, cây công nghiệp . 2683,7 1,68

15, 18, 22, 33, 42, 48, 58, 63, 67,

84, 88, 96,

Trồng rừng kết hợp với phát triển cây ăn quả (cam,

chanh, bưởi)

1619,9 0,9 52, 55, 69, 73, 77, 78, 79, 81, 91, 97

Trảng cỏ

cây bụi

Trồng rừng mới, phát triển cây công nghiệp và cây

ăn quả lâu năm 1106,86 0,7 21, 25, 29, 32, 37, 47, 51, 57, 62

Cây trồng

nông

nghiệp

Trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, hoa màu xen

canh, trồng rừng 1502,1 0,88

9, 12, 16, 23, 30, 34, 43, 53,

59, 81, 96

Phát triển cây hồ tiêu, trồng rừng vành đai xung quanh

500,1 0,3 70, 74, 78, 84

Nông – lâm kết

hợp

Khai

thác kinh tế

và phục

hồi tự

Rừng tự

nhiên

Khoanh nuôi, phục hồi rừng; 856,5 0,5 19, 46, 56, 57, 58, 59, 61, 63, 65,

67, 68

Rừng trồng

khoanh nuôi, bảo vệ, trồng rừng mới,

1766,4 1,09

8, 15, 22, 33, 42, 52, 55, 58, 63,

67, 69, 73, 77, 88, 89, 90, 91, 93,

26

nhiên 97

Trảng cỏ

cây bụi

Trồng rừng, cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm

(cam, chanh, bưởi) 1001,1 0,5 14, 21, 25, 32, 41, 57, 65

Cải tạo đất và chuyển đồi hình thành vùng trồng cây

ăn quả (cam, chanh, bưởi)

203,2 0,2 21, 25, 41, 47, 51, 54, 62, 65

Cây trồng

nông

nghiệp

Giữ nguyên diện tích đất trồng lúa, cây hàng năm (lạc đậu, vừng) và cây công nghiệp lâu năm

1752,8 1,08

9, 26, 32, 35, 59, 60, 74,

76, 78, 90, 94, 96

Chuyển đổi cây trồng, hình thành vùng chuyên canh cây hồ tiêu

303, 7 0,2 16, 23, 43, 44, 70, 72, 73, 74, 76,

77, 78, 89, 90

Nông nghiệp

vùng cao

Chức

năng phát

triển

kinh tế

Rừng trồng

Khoanh nuôi, bảo vệ rừng, trồng rừng mới, cải tạo

đất, chuyển đổi mực đích sử dụng 4360,4 2,6 42, 52, 69, 91, 109

Trảng cỏ cây bụi

Trồng rừng, cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm (cam, chanh, bưởi)

3007,1 1,8 48, 54, 58, 64, 72

Cây trồng

nông nghiệp

- Phát triển cây công nghiệp và cây hàng năm (lạc,

đậu,..), giữ nguyên diện tích lúa. - Phát triển cây ăn quả

8466,4 5,0 9, 12, 34, 35, 39, 45, 59, 60, 64,

66, 81,82, 83, 85, 92, 94, 95, 96

Hình thành vùng chuyên canh cây hồ tiêu 1600,8 1.0

23, 30, 43, 44, 53, 55,

70, 71, 72, 74, 76, 79, 80, 84, 85,

86, 87, 88, 89, 90

Nông

nghiệp

vùng thấp

Chức năng

phát

triển kinh tế

Rừng trồng

- Khoanh nuôi, bảo vệ rừng, trồng rừng mới, cải tạo

đất, chuyển đổi mục đích sử dụng - Bảo vệ rừng ngập mặn ven biển và trồng mới

3426,6 2,0 31, 46, 54, 58, 61, 68, 109

Cây trồng

nông nghiệp

- Phát triển cây hàng năm (lạc, đậu, vừng), xen canh

cây hàng năm hác. - Phát triển cây ăn quả lâu năm, lúa,

7804,4 4,6

72, 73, 74, 76, 77, 78, 80, 83, 86,

90, 92, 100, 101, 103, 104, 108,110

Đảm bảo và mở rộng diện tích đất trồng lúa

8868,2

5,3 71, 75, 79, 82, 84, 85, 105, 79,

85, 87, 94, 95, 97, 98, 99, 104,

Mặt nước Nuôi trồng thủy hải sản đối với các CQ mặt nước

ven biển 112

27