icafis - hiỆn trẠng thỰc hÀnh trÁch nhiỆm xà hỘi (csr) trong chuỖi cung Ứng khai...

32
BÁO CÁO Hiện trạng thực hành trách nhiệm hội trong chuỗi cung ứng khai thác thủy sản Việt Nam

Upload: lap-dinh

Post on 16-Aug-2015

39 views

Category:

Business


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG KHAI THÁC THỦY SẢN VIỆT NAM

BÁO CÁOHiện trạng thực hành trách nhiệm xã hộitrong chuỗi cung ứng khai thác thủy sản

Việt Nam

Page 2: ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG KHAI THÁC THỦY SẢN VIỆT NAM

BỐI CẢNHNgành Thuỷ sản Việt Nam đóng một vai trò quan trọng

trong sự phát triển kinh tế đất nước.Tốc độ tăng trưởng bình quân của sản lượng thủy sản đạt

6.17%/năm (Nguồn: Bộ NN&PTNT, 2009). Nếu năm1985, sản lượng thủy sản đạt 1.161 triệu tấn đã tăng lêntrên 4.6 triệu tấn (tăng gần 4 lần) ở năm 2008 (Nguồn:BộNN&PTNT, 2009). Trong đó, khai thác hải sản tăng 2.35lần, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 3.79%/năm; nuôitrồng thủy sản tăng lên gần 8.82 lần, tốc độ tăng trưởngbình quân đạt 9.99%/năm. Năm 2014 vừa qua ngành thủysản đã đạt được con số xuất khẩu kỷ lục 7.9 tỷ USD(Nguồn:VASEP)

Page 3: ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG KHAI THÁC THỦY SẢN VIỆT NAM

Kim ngạch xuất khẩu Thủy sản Việt Nam giai đoạn2000-2013

-20

-10

0

10

20

30

40

50

60

0

1

2

3

4

5

6

7

8

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Triệu USD

Tăng trưởng (%)

Nguồn: VASEP

Page 4: ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG KHAI THÁC THỦY SẢN VIỆT NAM

Phát triển kinh tế thủy sản đã thu hút lao động từ khoảng 800nghìn ngừời năm 1991 tăng lên 3.4 triệu người năm 2000 và đạtgần 5 triệu người năm 2007. Từ năm 2001 đến năm 2006, số hộtrực tiếp khai thác thủy sản trong cả nước tăng từ 512.342 lên692.197 hộ với gần 1.4 triệu người.

Tính đến năm 2010 toàn ngành thuỷ sản có khoảng gần130.000 tàu thuyền.

Page 5: ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG KHAI THÁC THỦY SẢN VIỆT NAM

Một số vấn đề gặp phải

VỆ SINH ATTP

XẤ HỘI

KHAI THÁC QUÁ MỨC

Ô NHIỄM MÔI

TRƯỜNG

Điều này có thể ảnh hưởng xấu đến uy tín và chất lượng thủy sản Việt Nam khi bán ra thị trường thế giới

Page 6: ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG KHAI THÁC THỦY SẢN VIỆT NAM

MỘT SỐ THÁCH THỨC CỦA KHAI THÁC

(1) Số lượng tàu thuyền khai thác thủy sản tăng nhanh, năm2001 là 74.495 chiếc, năm 2013 là 123.125 chiếc .

(2) Tình trạng đánh bắt cá con trong mùa sinh sảntăng, khai thác tận dụng còn phổ biến, tỉ lệ cá tạp ngày càngcao, chiếm khoảng 40% - 80% sản lượng đánh bắt tuỳ theotừng loại nghề

(3) Môi trường gần bờ đã và đang bị ô nhiễm do phát triểncủa các ngành công nghiệp

Page 7: ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG KHAI THÁC THỦY SẢN VIỆT NAM

(4) Việc áp dụng các mô hình đồng quản lý, quản lý có sựtham gia của cộng đồng trong ngành thủy sản còn hạnchế…

(5) Mối liên kết giữa các nhân tố, các bên tham gia trongchuỗi sản xuất, cung ứng thủy sản yếu, các “mắt xích”trong chuỗi thường bị “ngắt đoạn”.

(6) Tuân thủ các quy định quản lý hoạt động khai thácthủy sản còn hạn chế, nhiều ngư cụ cấm, nghề cấm vẫnđược sử dụng, khai thác trái vùng theo quy định của Nghịđịnh 33/2010/NĐ-CP còn phổ biến.

Page 8: ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG KHAI THÁC THỦY SẢN VIỆT NAM

(7) Quản lý lao động nghề cá còn rất yếu, chủ yếu là hợpđồng miệng, mang tính thời vụ, ngắn hạn, hầu như các chủtàu cá không có hợp đồng lao động với ngư dân đi biển,chỉ hợp đồng thông qua thảo thuận miệng với nhau.

(8) Do kết nối giữa các nhân tố trong chuỗi sản xuất, cungứng sản phẩm thủy sản yếu, trách nhiệm xã hội của các tổchức, doanh nghiệp đối với lao động nghề cá nói chung,đặc biệt là đối với lao động trên tàu cá.

Page 9: ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG KHAI THÁC THỦY SẢN VIỆT NAM

VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI Xét riêng về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp,

nhiều hệ thống chứng nhận về CSR được các khách hàngquốc tế yêu cầu đối với thủy sản Việt Nam như: SA8000,BSCI, COSTCO, SMETA, METRO, WALMART, BAP,ASC….Tuy nhiên việc thực hiện mới bước đầu tập trungở các nhà máy chế biến thủy sản (khoảng 30% số nhàmáy) và gần như bỏ ngỏ đối với lĩnh vực nuôi trồng vàkhai thác thủy sản.

Page 10: ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG KHAI THÁC THỦY SẢN VIỆT NAM

Trước những tiềm năng và thách thức của ngành, cóthể nhận định trách nhiệm xã hội doanh nghiệp làyếu tố sống còn để tăng sức cạnh tranh của ngànhthủy sản Việt Nam. Triển khai CSR không chỉ manglại lợi ích cho ngành thủy sản mà còn vì mục tiêu lớnhơn là phát triển bền vững.

Page 11: ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG KHAI THÁC THỦY SẢN VIỆT NAM

MỤC TIÊU CỦA NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu sẽ đánh giá hiện trạng về trách nhiệmxã hội trong khai thác thủy sản tại Việt Nam qua đó vậnđộng các chính sách liên quan và thúc đẩy các bên liênquan trong chuỗi cung ứng thủy sản thực hiện trách nhiệmxã hội hướng tới một nghề cá bền vững.

Page 12: ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG KHAI THÁC THỦY SẢN VIỆT NAM

GIỚI HẠN, PHẠM VI Nghiên cứu được thực hiện và hiện thiện từ tháng 5 đến

tháng 7 năm 2015 tại các tỉnh Nghệ An, Hải Phòng, KiênGiang, Bến Tre, Khánh Hòa, Bình Thuận.

Đối tượng: Các chủ doanh nghiệp; chủ tàu; cán bộ phụtrách; công nhân; thuyền viên; cán bộ quản lý địa phương;chuyên gia trong ngành…

Tại mỗi tỉnh sẽ chọn các địa điểm như cảng cá, các cơ sởchế biến sản xuất thủy sản, các cơ quan nhà nước có liênquan để đánh giá và tìm hiểu về trách nhiệm xã hội.

Page 13: ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG KHAI THÁC THỦY SẢN VIỆT NAM

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Page 14: ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG KHAI THÁC THỦY SẢN VIỆT NAM

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUĐỐI TƯỢNG THAM GIA KHẢO SÁT

Theo tuổi

Page 15: ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG KHAI THÁC THỦY SẢN VIỆT NAM

Theo vị trí công việc

Page 16: ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG KHAI THÁC THỦY SẢN VIỆT NAM

Theo thâm niên công tác/Làm việc

Page 17: ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG KHAI THÁC THỦY SẢN VIỆT NAM

THỰC TRẠNG THỰC HÀNH CSR

Page 18: ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG KHAI THÁC THỦY SẢN VIỆT NAM

Lao Động

Đào tạo và phát triển Không phân biệt đối sử Sức khỏe và an toàn Đảm bảo quyền riêng

tư Môi trường làm việc tốt

và tuân thủ luật laođộng

Chế độ khen thưởng

Page 19: ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG KHAI THÁC THỦY SẢN VIỆT NAM

Tên biến Tên gọi đầy đủ của biến

Tỷ lệ % hồi đáp

Q4 DN/chủ tầu có triển khai công việc đối thoại và tiếp xúc định kỳ với người lao động (NLĐ) (có công đoàn, hòm thư phản ánh…)

40%

Q5 DN/chủ tầu có chính sách và quy trình tuyển dụng rõ ràng 41%

Q6 DN/chủ tầu thực hiện chính sách không phân biệt đối xử (giới tính,tôn giáo..)

92%

Q7 DN/chủ tầu thực hiện lương, tăng ca,các chế độ lao động..theo đúng quy định của pháp luật, (thêm giờ/ngoài giờ)

39%

Q8 QDN/chủ tầu có nhân viên y tế/có phòng y tế và trang bị thiết bị y tế/ bộ sơ cứu tại xưởng/trên tầu

37%

Q9 DN/chủ tầu có thực hiện chế độ khám sức khỏe định kỳ cho NLĐ 41%

Page 20: ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG KHAI THÁC THỦY SẢN VIỆT NAM

Q10 DN/chủ tầu không sử dụng lao động trẻ em dưới 16 tuổi

83%

Q11 Môi trường làm việc thoải mái, sạch sẽ, đầy đủ ánh sáng và thoáng mát

94%

Q12 NLĐ được trang bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ lao động/phao cứu sinh

96%

Q13 Người lao động có được tập huấn về an toàn lao động và ý thức tốt trong việc sử dụng bảo hộ lao động

82%

Q14 DN/chủ tầu có lối thoát hiểm, có trang bị dụng cụ phòng cháy chữa cháy, nổ, an toàn điện và vận hành thiết bị ngư cụ

91%

Page 21: ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG KHAI THÁC THỦY SẢN VIỆT NAM
Page 22: ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG KHAI THÁC THỦY SẢN VIỆT NAM

NGƯỜI TIÊU DÙNG Sản phẩm an toàn, đảm bảo

chất lượng Cung cấp đầy đủ thông tin về

sản phẩm Chính sách bồi hoàn, hậu mãi

Page 23: ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG KHAI THÁC THỦY SẢN VIỆT NAM

Tên biến Tên gọi đầy đủ của biến

Tỷ lệ % hồi đáp

Q15 DN/chủ tầu có đội ngũ chăm sóc khách hàng, hướng dẫn sử dụng và giải quyết tranh chấp, khiếu nại.

43%

Q16 DN/chủ tầu có chính sách bồi hoàn thiệt hại cho người tiêu dùng nếu sản phẩm/dịch vụ của DN/chủ tầu làm ảnh hưởng đến họ.

42.8%

Q17 DN/chủ tầu cung cấp thông tin đầy đủ về nguyên liệu sản xuất, xuất xứ sản phẩm, giá thành và hướng dẫn sử dụng đúng cách trên bao bì, và trên sản phẩm

52.3%

Q18 Thông tin quảng cáo, tiếp thị trung thực, không khuyếch trương, hô hào quá sự thật. 80.6%

Page 24: ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG KHAI THÁC THỦY SẢN VIỆT NAM

MÔI TRƯỜNG Giám thiểu thải Cacbon,

gây ô nhiễm môi trường Quản lý tốt môi trường, rác

thải Kiển soát chắt chẽ việc sử

dụng nguyên liệu sản xuất Sử dụng nguồn nguyên liệu

bền vững

Page 25: ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG KHAI THÁC THỦY SẢN VIỆT NAM

Tên biếnTên gọi đầy đủ của biến

Tỷ lệ % hồi đáp

Q19 DN/chủ tầu có cán bộ kỹ thuật xử lý ô nhiễm môi trường, hóa chất… (thu gom và xử lý) 37.5%

Q20 DN/chủ tầu kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng nguyên liệu sản xuất 76.3%

Q21 DN/chủ tầu có chính sách liên quan đến việc sử dụng tiết kiệm điện, nước..và nguyên liệu sản xuất.

90.8%

Q22 Có bố trí nhân viên phụ trách tìm kiếm việc sử dụng nguồn nguyên liệu bền vững/khai thác bền vững

46.7%

Page 26: ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG KHAI THÁC THỦY SẢN VIỆT NAM

Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hànhCSR

Tên biến Tên gọi đầy đủ của biến

Q23 DN/chủ tầu buộc phải thực thi CSR theo yêu cầu của người mua

Q24 DN/chủ tầu buộc phải thực thi CSR theo quy định của luật pháp quốc gia

Q25 DN/chủ tầu buộc phải thực thi CSR theo tiêu chuẩn quốc tế

Q26 DN/chủ tầu buộc phải thực thi CSR theo những đòi hỏi của người lao động

Q27 DN/chủ tầu buộc thực thi CSR theo mong đợi của cộng đồng/địa phương

Q28 DN/chủ tầu chủ động thực hiện CSR một cách tự nguyện

Page 27: ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG KHAI THÁC THỦY SẢN VIỆT NAM
Page 28: ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG KHAI THÁC THỦY SẢN VIỆT NAM

KẾT LUẬN

- Kết quả điều tra đã cho thấy thực trạng thực thi CSR củacác doanh nghiệp khai thác thủy sản Việt Nam còn ở mứcthấp, chưa toàn diện.- Nhận thức về thực hành trách nhiệm xã hội của các tácnhận trong chuỗi còn chưa đầy đủ.- Trách nhiệm xã hội giữa các bên tham gia trong chuỗi khai

thác – cung ứng – chế biến – thương mại thủy sản cònthiếu và chưa rõ ràng.

- Thực hiện trách nhiệm xã hội ở các doanh nghiệp chếbiến, xuất khẩu thủy sản mang tính “đối phó” để đáp ứngcác yêu cầu của thị trường (khách hàng), chưa mang tính tựnguyện hoặc thực sự có trách nhiệm cao.

Page 29: ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG KHAI THÁC THỦY SẢN VIỆT NAM

- Cơ quan quản lý ngành còn thiếu chiến lược, định hướngvề việc tăng cường, thúc đẩy thực hiện trách nhiệm xã hộitrong nghề cá.- Khung pháp lý hiện tại về quản lý hoạt động khaithác, thương mại thủy sản chưa khuyến khích thực hiệntrách nhiệm xã hội, chưa phân cấp, phân công rõ ràng tráchnhiệm của đối với quản lý lao động nghề cá.- Cơ quan quản lý ngành địa phương còn thiếu nguồn lực để

thúc đẩy, duy trì hoạt động thúc đẩy thực hiện trách nhiệmxã hội.

Page 30: ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG KHAI THÁC THỦY SẢN VIỆT NAM

- Ưu tiên giải quyết các vấn đề đối với việc đào tạo nghề, cấp thẻthuyền viên, quản lý thông tin thuyền viên, xây dựng các côngcụ quản lý (Cơ sở dữ liệu thuyền viên), minh bạch, rõ ràng vàchia sẻ thông tin rộng rãi làm cơ sở cho các cơ quan quản lý, chủtàu nắm được thông tin về lao động khai thác thủy sản.

- Xây dựng khung pháp lý quy định về việc đào tạo, cấp chứng chỉnghề, theo dõi, giám sát và kiểm soát lao động khai thác thủysản, mạng lưới.

- Xây dựng văn bản pháp lý, hướng dẫn về việc thực hiện tráchnhiệm xã hội đối với các bên tham gia liên quan trong chuỗi sảnxuất – cung ứng thủy sản, quy định về thanh tra, kiểm tra, có chếtài xử phạt, khen thưởng minh bạch, rõ ràng.

- Tạo điều kiện, hợp tác, khuyến khích sự tham gia của các tổchức, cá nhân, nhà tài trợ vào việc thúc đẩy thực hiện tráchnhiệm xã hội trong chuỗi cung ứng thủy sản Việt Nam.

Page 31: ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG KHAI THÁC THỦY SẢN VIỆT NAM

KHUYẾN NGHỊ- Khẩn trương đề xuất lồng ghép các vấn đề liên quan đếnthúc đẩy thực hiện trách nhiệm xã hội trong ngành thủy sảnnói chung, chuỗi cung ứng sản phẩm thủy sản khai thác nóiriêng vào Luật thủy sản hoặc đưa vào các văn bản dưới luật(Thông tư, Nghị định).- Thúc đẩy lựa chọn một số nghề cá (chuỗi) hoặc địa phươngđể thí điểm thực hiện trách nhiệm xã hội.- Tăng cường công tác truyền thông về thực hiện trách

nhiệm xã hội trong ngành thủy sản.- Xây dựng kế hoạch hành động quốc gia về thực hiện trách

nhiệm xã hội trong nghề khai thác, chế biến, thương mạithủy sản.

Page 32: ICAFIS - HIỆN TRẠNG THỰC HÀNH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG KHAI THÁC THỦY SẢN VIỆT NAM

CHÂN THÀNH CẢM ƠN!