k t quẢ nghiÊn cỨu chỌn tẠo gi ng cÀ chua … qua khcn/iii.chon...viỆn khoa hỌc nÔng...

9
VIN KHOA HC NÔNG NGHIP VIT NAM KT QUNGHIÊN CU CHN TO GING CÀ CHUA LAI F1 PHC VNI TIÊU VÀ XUT KHU CHO CÁC TNH PHÍA BC ThS. Đoàn Xuân Cnh Vin Cây lương thc và Cây thc phm SUMMARY The results of breeding research some f1 hybrid tomato varieties for domestic comsumption and export in northern provinces of Vietnam Project: Research on breeding some F1 hybrid tomato varieties in Northern provinces of Vietnam for domestic consumption and export. In 2 years (2011 and 2012) the FCRI has commissioned a study with 3 main contents, including: research on initial materials for breeding F1 hybrid tomato; creating pure line and breeding by testing combining ability (general ability combined and separate ability combined) and researched and evaluated some of new hybrid tomato varieties. At the end of research 26 pure line of tomato have been created and evaluated. These varieties have the pure fields of 95-98% and have good traits that should be developed such as high yield and quality, good growth form and pest resistance. Research on breeding by testing the general combining ability(GAC) of 26 tomato varieties with 2 test materials (C155 and Hong Lan) have been done. The results have identified nine varieties with high capability of general combining (GAC): No. 7, No. 8, Number 10, Number 12, Number 14, Number 15, Number 18, Number 20, Number 24. These varieties have been put in the hybrid dialen system. The research on evaluating 36 hybrid combination and 9 parents in the winter of 2012 was conducted in the FCRI. The research had identified 5 hybrid combination with the yield reach to over 50 tones/ha and 10 hybrid combination with 45-50 tons/ha. These promising varieties will be continued to evaluate in the following years. Keywords: New hybrid tomatoes, the results of breeding research hybrid tomato I. ĐẶT VN ĐỀ * Cà chua (Lycopercicum esculentum Mill) là cây rau ăn qucó giá trdinh dưỡng và kinh tế cao. Qucà chua có thsdng cho ăn tươi, nu chín cho ba ăn hàng ngày ca mi gia đình. Đồng thi, qucà chua còn là nguyên liu trong công nghip chế biến thc phm. Tcà chua người ta có thchế biến ra nhiu loi sn phm khác nhau như: Cà chua đóng hp nguyên qu, nước cà chua đặc, tương cà chua, mt cà chua,... là mt mt hàng xut khu rt ln. Giá trmt hàng này hàng năm đạt 5 tUSD (P.Han Son, 2013) Trên thế gii, cà chua là cây rau ăn ququan trng được hu hết các nước quan tâm và phát trin. Theo thng kê ca FAO (2010), din tích cà chua sn xut năm 2009, đạt 5.227.883 ha tăng 30% so vi năm 2000. Năng sut 28,39 tn/ha (năm 2009), sn lượng đạt 141.400.629 tn. Vi lượng cà chua sn xut trên đây, bình quân tiêu thđầu người khong gn 23 kg qu/người/ năm Vit Nam, cà chua là cây rau ăn quđược trng và tiêu thphbiến trong cnước, tp trung chính nhng tnh thuc đồng bng sông Người phn bin: TS. Đào Xuân Thng. Hng và tnh Lâm Đồng. Theo sliu thng kê năm 2013, năm 2012 din tích trng cà chua cnước đạt 23.917,8 ha, tăng 11,3% so vi năm 2010 (21.178,2 ha). Năng sut trung bình 252,6- 257,9 t/ha, sn lượng đạt 616.890,6 tn. Vi sn lượng trên, tương đương bình quân đầu người đạt 7,3 kg qu/năm Nhu cu sn phm cà chua có cht lượng không chphc vnhu cu tiêu dùng trong nước mà làm nguyên liu cho chế biến công nghip, xut khu. Chính vì vy, nghiên cu, chn to ging cà chua lai F1 có năng sut cao, cht lượng tt cung cp cho sn xut là rt cn thiết. Mc tiêu đặt ra là: Chn to được 1 - 2 ging cà chua lai F1 dng quto, năng sut đạt trên 50 tn/ha và 1 - 2 ging dng qunh, năng sut đạt 28 - 30 tn/ha, cht lượng tt, chín đỏ tươi, độ Brix 4,5 - 5,0%, có khnăng chng chu bnh virus vàng xoăn lá, thích hp trng trong điu kin vĐông, vXuân Hè ti các tnh phía Bc được công nhn; 2 - 3 ging cà chua quto và qunhkho nghim có trin vng. Chn to được 1 - 2 ging cà chua lai F1 kho nghim sn xut có trin vng, có năng sut đạt 90 - 100 tn/ha (dng quto), 40 - 50 tn/ha (dng qunh), cht lượng tt, chín đỏ tươi, độ 490

Upload: others

Post on 16-Feb-2020

9 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG CÀ CHUA LAI F1 PHỤC VỤ NỘI TIÊU VÀ XUẤT KHẨU CHO CÁC TỈNH PHÍA BẮC

ThS. Đoàn Xuân Cảnh Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm

SUMMARY

The results of breeding research some f1 hybrid tomato varieties for domestic comsumption and export in northern provinces of Vietnam

Project: Research on breeding some F1 hybrid tomato varieties in Northern provinces of Vietnam for domestic consumption and export. In 2 years (2011 and 2012) the FCRI has commissioned a study with 3 main contents, including: research on initial materials for breeding F1 hybrid tomato; creating pure line and breeding by testing combining ability (general ability combined and separate ability combined) and researched and evaluated some of new hybrid tomato varieties. At the end of research 26 pure line of tomato have been created and evaluated. These varieties have the pure fields of 95-98% and have good traits that should be developed such as high yield and quality, good growth form and pest resistance.

Research on breeding by testing the general combining ability(GAC) of 26 tomato varieties with 2 test materials (C155 and Hong Lan) have been done. The results have identified nine varieties with high capability of general combining (GAC): No. 7, No. 8, Number 10, Number 12, Number 14, Number 15, Number 18, Number 20, Number 24. These varieties have been put in the hybrid dialen system.

The research on evaluating 36 hybrid combination and 9 parents in the winter of 2012 was conducted in the FCRI. The research had identified 5 hybrid combination with the yield reach to over 50 tones/ha and 10 hybrid combination with 45-50 tons/ha. These promising varieties will be continued to evaluate in the following years.

Keywords: New hybrid tomatoes, the results of breeding research hybrid tomato

I. ĐẶT VẤN ĐỀ*

Cà chua (Lycopercicum esculentum Mill) là cây rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Quả cà chua có thể sử dụng cho ăn tươi, nấu chín cho bữa ăn hàng ngày của mỗi gia đình. Đồng thời, quả cà chua còn là nguyên liệu trong công nghiệp chế biến thực phẩm. Từ cà chua người ta có thể chế biến ra nhiều loại sản phẩm khác nhau như: Cà chua đóng hộp nguyên quả, nước cà chua cô đặc, tương cà chua, mứt cà chua,... là một mặt hàng xuất khẩu rất lớn. Giá trị mặt hàng này hàng năm đạt 5 tỷ USD (P.Han Son, 2013)

Trên thế giới, cà chua là cây rau ăn quả quan trọng được hầu hết các nước quan tâm và phát triển. Theo thống kê của FAO (2010), diện tích cà chua sản xuất năm 2009, đạt 5.227.883 ha tăng 30% so với năm 2000. Năng suất 28,39 tấn/ha (năm 2009), sản lượng đạt 141.400.629 tấn. Với lượng cà chua sản xuất trên đây, bình quân tiêu thụ đầu người khoảng gần 23 kg quả/người/ năm

Việt Nam, cà chua là cây rau ăn quả được trồng và tiêu thụ phổ biến trong cả nước, tập trung chính ở những tỉnh thuộc đồng bằng sông

Người phản biện: TS. Đào Xuân Thảng.

Hồng và tỉnh Lâm Đồng. Theo số liệu thống kê năm 2013, năm 2012 diện tích trồng cà chua cả nước đạt 23.917,8 ha, tăng 11,3% so với năm 2010 (21.178,2 ha). Năng suất trung bình 252,6-257,9 tạ/ha, sản lượng đạt 616.890,6 tấn. Với sản lượng trên, tương đương bình quân đầu người đạt 7,3 kg quả/năm

Nhu cầu sản phẩm cà chua có chất lượng không chỉ phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước mà làm nguyên liệu cho chế biến công nghiệp, xuất khẩu. Chính vì vậy, nghiên cứu, chọn tạo giống cà chua lai F1 có năng suất cao, chất lượng tốt cung cấp cho sản xuất là rất cần thiết.

Mục tiêu đặt ra là:

Chọn tạo được 1 - 2 giống cà chua lai F1 dạng quả to, năng suất đạt trên 50 tấn/ha và 1 - 2 giống dạng quả nhỏ, năng suất đạt 28 - 30 tấn/ha, chất lượng tốt, chín đỏ tươi, độ Brix 4,5 - 5,0%, có khả năng chống chịu bệnh virus vàng xoăn lá, thích hợp trồng trong điều kiện vụ Đông, vụ Xuân Hè tại các tỉnh phía Bắc được công nhận; 2 - 3 giống cà chua quả to và quả nhỏ khảo nghiệm có triển vọng.

Chọn tạo được 1 - 2 giống cà chua lai F1 khảo nghiệm sản xuất có triển vọng, có năng suất đạt 90 - 100 tấn/ha (dạng quả to), 40 - 50 tấn/ha (dạng quả nhỏ), chất lượng tốt, chín đỏ tươi, độ

490

Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất

Brix 4,5 - 5,0% và có khả năng chống chịu được bệnh virus vàng xoăn lá, thích hợp cho sản xuất trong nhà lưới ứng dụng công nghệ cao.

Quy trình kỹ thuật sản xuất hạt lai F1 cho các giống mới.

II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật liệu

Vật liệu ban đầu tham gia nghiên cứu đánh giá các đặc điểm nông sinh học là tập đoàn công tác, gồm 424 dòng, giống cà chua có nguồn gốc từ: nhập nội, địa phương, tạo mới. Trong đó: 235 dòng, giống được đánh giá tại Viện Cây lương thực - Cây thực phẩm, 77 dòng đánh giá tại Viện Di truyền nông nghiệp. 80 dòng đánh giá tại Viện nghiên cứu rau quả và 32 dòng được đánh giá tại Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

Vật liệu đánh giá khả năng kết hợp chung (GCA) và kết hợp riêng (SCA), ưu thế lai của các tổ hợp lai mới là các tổ hợp lai thu được từ các hệ thống lai Topcross, lai Dialen của các dòng cà chua thuần có khả năng kết hợp chung cao.

Giống cà chua C155, Hồng Lan là hai vật liệu thử (Tester) khả năng kết hợp chung (KNKHC).

Giống Savior của Công ty Sygenta và giống VT3 của Viện Cây lương thực-CTP là giống cà chua lai (F1) làm đối chứng.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu đánh giá nguồn vật liệu chọn giống được bố trí theo phương pháp tuần tự tập

đoàn, không nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm 10 m2/giống. Giáo trình phương pháp thí nghiệm của Nguyễn Thị Lan và CS (2008).

Nghiên cứu chọn tạo dòng thuần: Áp dụng phương pháp chọn lọc phả hệ (Pedigree method) từ các vật liệu ưu tú trong tập đoàn công tác.

Xác định khả năng kết hợp chung (GAC) áp dụng phương pháp lai đỉnh (Topcross) với việc sử dụng 2 vật liệu thử là giống Hồng Lan và C155. Hai giống cà chua này là giống thuần, năng suất khá, khả năng chống chịu sâu bệnh khá. Xác định khả năng kết hợp chung về tính trạng năng suất. Theo Kempthorme 1957

Xác định khả năng kết hợp riêng (SAC): áp dụng theo phương pháp lai, sơ đồ lai Dialel. Dùng sơ đồ lai Griffing 4, số tổ hợp lai sẽ là:

n (n - 1) N =

2 N là số tổ hợp lai, n là số dòng bố mẹ

Nghiên cứu khảo nghiệm cơ bản cho các tổ hợp lai mới. Bố trí theo phương pháp hoàn toàn ngẫu nhiên (Completely randomized design- CRD) (CRD), 3 lần nhắc lại, diện tích ô 10 m2. Giáo trình phương pháp thí nghiệm của Nguyễn Thị Lan và CS.

Thí nghiệm 4: Nghiên cứu, đánh giá và chọn các tổ hợp lai cà chua ưu tú.

Thí nghiệm so sánh, đánh giá các tổ hợp lai mới trong điều kiện đồng ruộng. Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp ngẫu nhiên (CRD), 3 lần nhắc lại, diện tích ô 10 m2.

III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Nghiên cứu, đánh giá vật liệu chọn giống cà chua phục vụ chọn giống

Bảng 1. Một số đặc điểm chính của nguồn vật liệu khởi đầu phục vụ chọn tạo giống cà chua lai F1

Số dòng nghiên cứu Đặc điểm

Giống địa phương Giống nhập nội Tạo vật liệu khởi đầu mới

TG sinh trưởng > 130 ngày 13 12 31

TG sinh trưởng > 110 - 130 ngày 76 69 207

TG sinh trưởng< 110 ngày 0 5 11

Dạng hình sinh trưởng Vô hạn 45 38 15

Dạng hình sinh trưởng BHH 44 48 234

Dạng lá cà chua 53 52 207

Dạng lá khoai tây 36 34 42

Dạng chùm hoa phức tạp 6 18 35

Dạng chùm hoa trung gian 14 34 89

Dạng chùm hoa đơn giản 69 44 125

Quả vai xanh 16 35 67

Quả vai trắng 73 51 182

Dạng quả tròn: 0,9 < I < 1,0 33 53 54

491

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Số dòng nghiên cứu Đặc điểm

Giống địa phương Giống nhập nội Tạo vật liệu khởi đầu mới

Dạng quả dẹt: I < 0,9 56 7 100

Dàng quả dài: I > 1,0 0 26 82

Khối lượng quả < 50g 37 - 19

Khối lượng quả 50 - 100g 40 51 101

Khối lượng quả >100 g 12 29 29

KNCC bệnh virus Ty khá 2 7 16

KN CC bệnh sươmg mai khá 12 26 62

Ghi chú: Số liệu nghiên cứu vụ Đông năm 2010.

Kết quả nghiên cứu, đánh giá tập đoàn công tác gồm 424 dòng giống cà chua, bảng 1 cho thấy: Trong đó có 89 giống địa phương, 86 giống nhập nội và 249 dòng tạo mới. Tập đoàn cà chua nghiên cứu mang các tính trạng phong phú, về: Dạng hình sinh trưởng, thời gian sinh trưởng, dạng cây, dạng quả,... Trong 424 giống có 56 giống thời gian sinh trưởng trên 130 ngày, có 352 giống có thời gian

sinh trưởng 110 - 130 ngày, chỉ có 16 giống thời gian sinh trưởng < 110 ngày. Dạng hình sinh trưởng: có 95 giống sinh trưởng vô hạn, 326 giống sinh trưởng bán hữu gạn và hữu hạn. Dạng quả vai xanh 118 giống và 233 giống quả vai trắng.... Nguồn vật liệu này đang được khai thác phục vụ nghiên cứu chọn tạo giống cà chua thuần và giống cà chua lai mới của Viện.

3.2. Nghiên cứu chọn tạo và đánh giá các dòng cà chua thuần

3.2.1. Môt số đặc điểm hình thái của 26 dòng cà chua thuần

Bảng 2. Một số đặc điểm sinh trưởng và hình thái của 26 dòng cà chua thuần

Tên dòng Thời gian sinh trưởng (ngày)

Dạng hình sinh trưởng

Chiều cao cây (cm)

Màu sắc vai quả

Chiều cao quả (cam)

Chỉ số dạng quả (I = H/D)

Giống Số 1 110-120 BHH 90-95 V.trắng 6,1 1,2

Giống Số 2 110-120 BHH 85-90 V.trắng 6,3 1,15

Giống Số 3 110-125 BHH 85-90 V.trắng 6,7 1,10

Giống Số 4 115-125 BHH 80-85 V.trắng 6,0 1,3

Giống Số 5 100-115 HH 60-70 V. trắng 5,7 0,89

Giống Số 6 100-115 HH 60-70 V.trắng 6,2 1,05

Giống Số 7 100-115 BHH 80-85 V.trắng 5,4 0,97

Giống Số 8 130-140 VH 130-150 V. xanh 4,9 0,93

Giống Số 9 130-140 VH 130-150 V. xanh 5,4 0,89

Giống Số 10 110-125 BHH 80-90 V. trắng 6,4 1,1

Giống Số 11 110-125 BHH 80-90 V.trắng 5,8 1,04

Giống Số 12 120-130 BHH 80-90 V.trắng 6,1 1,21

Giống Số 13 120-130 VH 120-130 V. xanh 6,8 0,87

Giống Số 14 120-130 VH 120-130 V. xanh 5,7 0,88

Giống Số 15 100-115 BHH 80-90 V.xanh 4,9 0,83

Giống Số 16 110-125 BHH 80-90 V. trắng 5,5 0,94

Giống Số 17 110-125 BHH 80-90 V.trắng 6,1 1,2

Giống Số 18 110-125 BHH 80-90 V.trắng 6,7 0,87

Giống Số 19 110-125 BHH 80-90 V.trắng 6,2 0,91

Giống Số 20 110-125 BHH 80-90 V.trắng 5,9 1,05

Giống Số 21 110-120 BHH 80-90 V.xanh 5,4 0,89

Giống Số 22 110-125 BHH 80-90 V.trắng 6,1 1,2

Giống Số 23 110-125 BHH 80-90 V.trắng 5,8 1,1

Giống Số 26 110-125 BHH 80-90 V.trắng 6,7 1,15

Giống Số 25 110-125 BHH 80-90 V.trắng 6,1 1,0

Giống Số 26 110-120 BHH 80-90 V.xanh 5,8 0,99

C155 110-125 BHH 80-90 V. trắng 6,2 1,2

Ghi chú: Số liệu nghiên cứu năm 2011, tại Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm.

492

Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất

Kết quả đánh giá 26 dòng cà chua thuần (bảng 2) cho thấy: Các giống có độ thuần cao, đạt trên 98 - 99%, 4 dòng có thời gian sinh trưởng trong khoảng 100 - 115 ngày, 17 dòng có thời gian sinh trưởng 115 - 125 ngày tương đương đối chứng và 5 dòng có thời gian sinh trưởng 120 -

140 ngày. Hầu hết các dòng cà chua triển vọng đều thuộc dạng hình sinh trưởng BHH, chỉ có 4 dòng sinh trưởng vô hạn và 2 dòng sinh trưởng HH. Dạng quả: 14 dòng có dạng quả tròn dài, 5 dòng có dạng quả tròn và 7 dòng dạng quả tròn dẹt, 8 dòng quả vai xanh và 18 dòng quả vai trắng.

3.2.2. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của 26 giống cà chua thuần

Bảng 3. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của 26 giống cà chua thuần nghiên cứu

Dòng Số quả /cây (quả) Khối lượng TB quả (g) NS quả/cây (kg) NS quả/ha (tấn)

Giống Số 1 20,6 82,48 1,69 36,82

Giống Số 2 24,5 86,7 2,12 41,52

Giống Số 3 26,8 87,2 2,33 43,96

Giống Số 4 21,5 79,2 1,70 39,86

Giống Số 5 16,6 94,7 1,57 34,44

Giống Số 6 21,4 81,2 1,74 39,27

Giống Số 7 25,2 79,4 2,00 40,76

Giống Số 8 17,9 100,4 1,79 38,79

Giống Số 9 21,7 88,5 1,92 39,24

Giống Số 10 23,8 82,2 1,95 39,72

Giống Số 11 24,1 67,9 1,63 35,98

Giống Số 12 25,3 72,6 1,83 38,77

Giống Số 13 16,2 98,3 1,59 32,51

Giống Số 14 16,5 124,5 2,05 40,17

Giống Số 15 18,1 106,4 1,92 39,45

Giống Số 16 15,8 112,5 1,77 36,29

Giống Số 17 17,5 77,4 1,35 29,89

Giống Số 18 19,6 92,6 1,81 37,21

Giống Số 19 21,3 89,6 1,91 40,66

Giống Số 20 20,3 86,1 1,74 39,02

Giống Số 21 18,3 99,7 1,82 39,46

Giống Số 22 16,2 98,3 1,59 35,51

Giống Số 23 13,2 124,5 1,64 35,74

Giống Số 26 20,4 106,4 2,16 41,45

Giống Số 25 18,8 100,5 1,80 39,87

Giống Số 26 19,5 87,4 1,69 35,59

C155 (Đ/C) 25 88,6 2,21 42,73

Cv% 11,4 6,7 9,3

LSD.05 1,22 3,15 2,61

Ghi chú: * Số liệu nghiên cứu năm 2011, tại Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm.

Kết quả nghiên cứu, bảng 3: Hầu hết các dòng cà chua triển vọng đều thuộc dạng quả to, khối lượng quả trong khoảng 80 - 90 g, chỉ có 5 dòng thuộc dạng quả nhỏ, khối lượng quả < 80 gam và có 3 dòng thuộc dạng quả rất to, khối lượng quả đạt > 100 g.

Năng suất thực thu của các dòng cà chua thuần đạt khá cao, có 6 dòng đạt năng suất > 40 tấn/ha, có 15 giống đạt năng suất 35 - 40 tấn/ha và chỉ có 4 dòng đạt năng suất < 35 tấn/ha.

493

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

3.3. Kết quả thử khả năng kết hợp chung của 26 dòng cà chua thuần nghiên cứu

Bảng 4. Năng suất trung bình của thí nghiệm và giá trị khả năng kết hợp chung (KNKH) của 26 dòng giống

Năng suất trung bình (tấn/ha) Dòng thuần nghiên cứu

Cây thử 1 Cây thử 2 Giá trị KHKHC

Giống Số 1 28,78 24,22 - 9,69

Giống Số 2 32,00 28,16 - 6,11

Giống Số 3 33,29 33,00 - 3,05

Giống Số 4 42,48 39,54 4,81

Giống Số 5 25,62 21,69 - 12,54

Giống Số 6 38,66 29,51 - 2,11

Giống Số 7 48,06, 39,94 7,80

Giống Số 8 44,92 41,04 6,78

Giống Số 9 38,62 31,86 - 0,95

Giống Số 10 49,65 42,18 9,72

Giống Số 11 27,82 26,56 - 9,06

Giống Số 12 47,30 42,30 8,60

Giống Số 13 40,97 36,61 2,59

Giống Số 14 46,97 41,03 7,80

Giống Số 15 48,74 43,27 9,81

Giống Số 16 28,59 262,02 - 8,89

Giống Số 17 26,40 21,78 - 12,10

Giống Số 18 45,51 41,89 7,50

Giống Số 19 41,87 37,48 3,47

Giống Số 20 49,87 45,60 11,20

Giống Số 21 49,21 38,13 4,12

Giống Số 22 40,38 35,29 1,36

Giống Số 23 28,99 23,67 - 9,86

Giống Số 24 45,73 41,43 7,86

Giống Số 25 29,33 26,43 - 8,02

Giống Số 26 28,40 22,14 - 10,92

Sai số của KNKHC của dòng 0,54

Sai số KNKHC của 2 dòng 0,76

Bằng phương pháp lai đỉnh (Topcross) của 26 giống cà chua thuần nghiên cứu với 2 vật thử (Tester) là giống cà chua Hồng Han và C155. Kết quả nghiên cứu và kết hợp đánh giá một số tính trạng: hình thái, khả năng chống chịu sâu bệnh

trên đồng ruộng. chúng tôi chọn 9 giống trong 26 giống có khả năng kết hợp chung cao (GCA) là: giống số 8, giống số 10, giống số12, giống số 14, giống số 15, giống số 18, giống số 20, giống số 21 và giống số 24.

494

Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất

3.4. Kết quả nghiên cứu, đánh giá các tổ hợp lai cà chua mới

3.4.1. Một số đặc điểm nông học chính các tổ hợp lai cà chua mới

Bảng 5. Một số đặc điểm nông học chính của 36 tổ hợp lai và 9 bố mẹ cà chua nghiên cứu

Tổ hợp Dạng hình

sinh trưởng Chiều cao cây

(cm) Màu sắc vai quả

Chỉ số dạng quả

I = H/D TG sinh trưởng

(ngày)

TH1 BHH 91,4 Vai xanh 0,94 120-130

TH2 BHH 98,6 Vai trắng 0,87 120-130

TH3 BHH 94,9 Vai xanh 0,79 130-135

TH4 VH 127,7 Vai xanh 0,91 135-140

TH5 VH 143,0 Vai xanh 0,79 130-135

TH6 VH 103,3 Vai xanh 0,83 130-135

TH7 BHH 94,4 Vai xanh 0,90 120-130

TH8 VH 120,9 Vai xanh 0,99 130-135

TH9 BHH 117,1 Vai xanh 0,85 130-135

TH10 BHH 100,7 Vai xanh 0,75 120-130

TH11 VH 128,9 Vai trắng 0,65 135-140

TH12 VH 155,3 Vai xanh 0,82 130-135

TH13 VH 110,9 Vai xanh 0,75 130-135

TH14 VH 144,6 Vai xanh 0,88 135-140

TH15 VH 129,5 Vai xanh 0,66 135-140

TH16 BHH 98,4 Vai trắng 0,72 120-130

TH17 VH 145,4 Vai xanh 0,82 130-140

TH18 BHH 107,3 Vai trắng 0,57 120-130

TH19 VH 93,0 Vai xanh 0,76 130-135

TH20 VH 101,0 Vai trắng 0,78 130-135

TH21 HH 124,5 Vai xanh 0,84 120-130

TH22 BHH 96,7 Vai xanh 0,90 125-130

TH23 BHH 87,9 Vai trắng 1,02 120-130

TH24 BHH 96,4 Vai trắng 1,10 135-140

TH25 BHH 98,6 Vai trắng 0,98 135-140

TH26 BHH 94,9 Vai trắng 0,95 120-130

TH27 BHH 110,7 Vai trắng 0,82 130-140

TH28 BHH 98,7 Vai trắng 0,92 120-130

TH29 BHH 89,6 Vai trắng 0,96 130-135

TH30 BHH 95,4 Vai trắng 1,14 130-135

TH31 BHH 97,3 Vai trắng 1,34 120-130

TH32 BHH 92,5 Vai trắng 1,07 125-130

TH33 BHH 94,7 Vai trắng 1,28 120-130

TH34 BHH 100,8 Vai trắng 0,97 120 -125

TH35 BHH 105,2 Vai trắng 0,92 120-125

TH36 BHH 96,3 Vai trắng 0,95 120-125

VT3 BHH 95,7 Vai xanh 0,92 130-135

Savior VH 136,4 Vai trắng 1,05 120-130

Ghi chú: Địa điểm nghiên cứu: Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm; Thời gian nghiên cứu: Năm 2011.

495

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Nghiên cứu đánh giá 36 tổ hợp lai trong hệ thống lai Dialen và 9 bố mẹ. Kết quả bảng 5 cho thấy: Các con lai của các tổ hợp nghiên cứu đều có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, vượt trội hơn bố mẹ. Thân lá xanh đậm, cây

cứng, phân cành khỏe. Thời gian sinh trưởng 120-130 ngày, có 6 tổ hợp lai có thời gian sinh trưởng 130-140 ngày. Hầu hết các tổ hợp lai quả vai trắng. Dạng quả tròn- tròn dẹt, khi chín quả đỏ tươi, hấp dẫn.

3.4.2. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất các tổ hợp lai cà chua mới

Bảng 6. Năng suất cà yếu tố cấu thành năng suất của 36 tổ hợp lai

TT tổ hợp Tổng số quả/cây quả) Khối lượng quả (g) Năng suất cá thể (kg) Năng suất TT (tấn/ha)

TH1 18,6 84,4 1,57 39,28

TH2 21,5 87,7 1,89 46,07

TH3 24,1 90,4 2,18 50,39

TH4 19,5 79,2 1,54 45,63

TH5 20,6 94,7 1,95 51,33

TH6 17,4 88,2 1,53 42,37

TH7 19,2 79,4 1,52 41,21

TH8 18,9 90,4 1,71 46,53

TH9 21,7 88,5 1,92 38,51

TH10 23,8 91,2 2,17 51,59

TH11 24,1 67,9 1,64 45,07

TH12 19,3 80,6 1,56 42,78

TH13 16,2 92,3 1,5 42,05

TH14 14,5 120,5 1,75 43,11

TH15 18,2 96,9 1,76 43,48

TH16 20,8 90,5 1,88 48,49

TH17 18,5 121,3 2,24 52,76

TH18 19,6 92,6 1,81 45,57

TH19 18,3 88,6 1,62 41,37

TH20 20,3 89,1 1,81 47,53

TH21 18,3 79,7 1,46 37,25

TH22 18,2 110,3 2,01 52,02

TH23 18,2 84,5 1,54 48,34

TH24 18,9 76,8 1,45 41,81

TH25 19,5 90,6 1,77 46,52

TH26 17,5 89,2 1,56 40,65

TH27 14,5 105,7 1,53 43,31

TH28 15,6 103,2 1,61 43,12

TH29 17,1 108,9 1,86 46,42

TH30 14,3 117,3 1,68 42,56

TH31 20,4 92,3 1,88 48,25

TH32 16,8 88,2 1,48 43,61

TH33 15,9 82,2 1,31 39,9

TH34 18,7 90,5 1,69 44,77

TH35 19,5 90,2 1,76 45,27

TH36 22,6 80,7 1,82 46,66

VT3 15,1 119,3 1,8 47,59

Savior (Đ/C) 20,9 93,8 1,96 50,77

CV (%) 9,76

LSD,05 2,84

Ghi chú: Địa điểm nghiên cứu: Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm; Thời gian: Năm 2011.

496

Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất

Nghiên cứu, đánh giá về năng suất, yếu tố cấu thành năng suất của 36 tổ hợp lai và bố mẹ. Kết quả bảng 4 cho thấy: Hầu hết các tổ hợp lai đều

cho năng suất vượt so với bố mẹ. Trong 36 tổ hợp lai trên có 5 tổ hợp lai đạt năng suất thực thu > 50 tấn/ha và 10 tổ hợp đạt năng suất 45-50 tấn/ha.

3.4.3 Khả năng phối hợp riêng của các giống trên tính trạng năng suất

Bảng 7. Kết quả phân tích KNKH riêng của 9 giống cà chua lai với nhau theo tính trạng năng suất thực thu (tấn/ha)

Bố/mẹ G2 G3 G4 G5 G6 G7 G8 G9 Giá trị THC

Biến động THR

G1 -14,06 1,68 3,06 0,19 7,01 -0,13 -2,66 4,89 -0,91 36,97

G2 -2,88 7,28 1,65 0,48 1,91 1,38 4,20 -3,26 36,23

G3 0,46 5,96 -0,11 -2,16 2,42 -5,41 0,12 7,87

G4 1,94 -0,61 -4,99 -1,85 -5,29 3,39 13,09

G5 -4,42 -2,45 -0,73 -2,15 2,17 5,90

G6 3,78 -2,42 -3,70 1,05 10,24

G7 0,22 3,82 -1,09 5,24

G8 3,64 0,47 0,92

G9 -1,96 16,23

Ghi chú: Số liệu nghiên cứu vụ Xuân Hè và Đông 2012; Địa điểm: Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm.

Qua kết quả nghiên cứu, phân tích KNKHR của 9 giống bố mẹ trên tính trạng năng suất. Kết quả trình bày ở bảng 7 cho thấy: có 3 tổ hợp lai: TH5 (Giống Số 1 Giống Số 6), Tổ hợp lai TH10 (Giống Số 2 giống Số 4) và tổ hợp lai TH17 (Giống Số 3 giống Số 5) cho KNKHR cao.

2. Chọn tạo được 26 giống cà chua thuần. Các giống thuần có độ thuần đồng ruộng đạt 95-98% có nhiều tính trạng quý cần được khai thác: năng suất, chất lượng quả, dạng hình sinh trưởng và khả năng chống chịu sâu bệnh.

IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

4.1. Kết luận

Đề tài: Nghiên cứu chọn tạo giống cà chua lai F1 phục vụ nội tiêu và xuất khẩu cho các tỉnh phía Bắc, giai đoạn 2011 - 2015. Trong 2 năm (2011 và 2012) đã triển khai nghiên cứu với 3 nội dung chính, bao gồm: Nghiên cứu tao vật liệu khởi đầu phục vụ chọn tạo giống cà chua lai F1. Tạo dòng thuần, lai tạo thử khả năng kết hợp (KHKHC và KMKHR). Nghiên cứu đánh giá một số tổ hợp lai cà chua mới:

3. Nghiên cứu, lai tạo, thử khả năng kết hợp chung (GAC) của 26 giống cà chua thuần với 2 vật liệu thử (giống C155 và Hồng Lan). Kết quả đã xác định được 9 giống có khả năng kết hợp chung (GAC) cao, là (giống Số 7, Số 8, Số 10, Số 12, Số 14, Số 15, Số 18, Số 20, Số 24) đưa vào lai dialen.

1. Nghiên cứu, đánh giá tập đoàn công tác gồm 424 dòng giống cà chua, bảng 1 cho thấy: Trong đó có 89 giống địa phương, 86 giống nhập nội và 249 dòng tạo mới. Tập đoàn cà chua nghiên cứu mang các tính trạng phong phú, về: Dạng hình sinh trưởng, thời gian sinh trưởng, dạng cây, dạng quả....

5. Nghiên cứu, đánh giá 36 tổ hợp lai và 9 bố mẹ trong vụ đông năm 2012. Kết quả xác định 5 tổ hợp lai đạt năng suất thực thu > 50 tấn/ha và 10 tổ hợp đạt năng suất 45-50 tấn/ha. Trong đó có 3 tổ hợp lai: TH5 (Giống Số 1 Giống Số 6), TH10 (Giống Số 2 giống Số 4) và TH17 (Giống Số 3 giống Số 5) cho KNKHR cao.

4.2. Đề nghị

Kính đề nghị Bộ Nông nghiệp & PTNT, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm và các cơ quan có liên quan tiếp tục quan tâm, chỉ đạo để đề tài thực hiện đạt kết quả cao.

497

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Mai Thị Phương Anh (1996). Rau và trồng rau. Giáo trình Cao học nông nghiệp. Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. NXB Nông nghiệp. Tr.254.

2. Bộ Nông nghiệp & PTNT (2008). Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi an toàn tại Việt Nam (Viet-GAP).

3. Nguyễn Hồng Minh (2000). Chọn giống cà chua. Giáo trình chọn giống cây trồng. Nhà XB Giáo dục,. Tr 330-336.

4. Phạm Chí Thành (1998). Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng. Nhà xuất bản Giáo dục.

5. Kiều Thị Thư (1998). Nghiên cứu vật liệu khởi đầu phục vụ chọn tạo giống cà chua chịu nóng trồng trái vụ. Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.

6. Hội thảo phát triển nông nghiệp công nghệ cao (2007). Tạp chí hoạt động khoa học - công nghệ, Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam 10-2007.

7. A.J. Monforte 1, J. Garcia-Mas 1 P. Arus 1 (2003). Genetic variability in melon based on microsatellite

variation,Plant Breeding, Volume 122 Issue 2, Pages 99 - 194 (April 2003).

8. E. Garcia1, M. Jamilena1, J. I. Alvarez2, T. Arnedo1, J. L. Oliver3 and R. Lozano (1998). Genetic relationships among melon breeding lines revealed by RAPD markers and agronomic traits,TAG Theoretical and Applied Genetics, Volume 96, Numbers 6-7/May, 1998

9. Juan Antonio, Carmen Soria and Rocío Camero, Elisa Garzo and Alberto Fereres, José Marisa Alvarez, Marisa Luisa Gómez-Guillamón, Marisol Luis-Arteaga, Enrique Moriones (2003). Potential Sources of Resistance for Melon to Nonpersistently Aphid-borne Viruses, American Phytopathological Society, Volume 87, Number 8, Pages 960-964

10. AVRDC (2003). AVRDC report 2002. AVRDC Publication Numberr 92-384. Shanhua, Taiwan.

11. Haydar Haciseferogullaria, Musa Ozcanb, Fikret Dermira, Sedat Calisisa, Some nutritional and technological properties of garlic, Journal of food engineering 68 (2005). 463-469p.

498