kế hoạch marketing morganstanley

32
Nghiên cứu về MorganStanley và bài học kinh nghiệm

Upload: hoatuy

Post on 26-May-2015

134 views

Category:

Marketing


2 download

TRANSCRIPT

Page 1: Kế hoạch marketing morganstanley

Nghiên cứu về MorganStanley và bài học kinh nghiệm

Page 2: Kế hoạch marketing morganstanley
Page 3: Kế hoạch marketing morganstanley

Khái niệm ngân hàng đầu tư Theo quan điểm truyền thống, ngân hàng đầu tư

được hiểu là một chủ thể “trung gian” với chức năng chính là tư vấn và thực hiện huy động nguồn vốn trên thị trường vốn cho các khách hàng (bao gồm các doanh nghiệp cũng như các chính phủ).

Như vậy về cơ bản ngân hàng đầu tư thực chất là một công ty chứng khoán nhưng ở mức độ phát triển cao với các loại nghiệp vụ đa dạng và phức tạp hơn.

Ngân hàng đầu tư được gọi tắt trong tiếng Anh là “I-bank” (Investment bank).

Chương I – Tổng quan về ngân hàng đầu tư và MorganStanley

Page 4: Kế hoạch marketing morganstanley

Morgan Stanley Loại hình Công ty đại chúng

Mã chứng khoán

NYSE: MS Thành phần của S&P 500

Nghành nghề Dịch vụ tài chínhThành lập 1935Người sáng lập

Henry S. MorganHarold Stanley

Trụ sở chính Morgan Stanley Building,New York City, U.S

Phạm vi hoạt động

Toàn thế giới

Nhân sự chủ chốt

John J. Mack(Chủ tịch)James P. Gorman(Chủ tịch và Giám đốc điều hành)Ruth Porat(CFO)

Sản phẩm Ngân hàng đầu tưNgân hàng thương mạiQuản lý tài sảnQuản lý đầu tưMôi giới bán lẻHàng hóa

Doanh thu 31,622 tỷ USD (2010)

Thu nhập 6,202 tỷ USD (2010)Thu nhập ròng

4,703 tỷ USD (2010)

AUM 279 tỷ USD (2010)Tổng tài sản 807,698 tỷ đô la Mỹ

(2010)Vốn chủ sở hữu

57,211 tỷ USD (2010)

Nhân viên 62.542 (năm 2010)Trang web MorganStanley.com

Chương I – Tổng quan về ngân hàng đầu tư và MorganStanley

Page 5: Kế hoạch marketing morganstanley

Lịch sử hình thành Những năm đầu: 1935-1950 1935: Sau khi đạo luật Glass – Steagall ra đời năm 1933 đã chia tách ngân

hàng thương mại khỏi bảo hiểm chứng khoán, Henry S.Morgan (con trai của Jack Morgan), Harold Stanley và những người khác rời khỏi J.P. Morgan & Co để thành lập Morgan Stanley. Hãng bắt đầu kinh doanh vào ngày 16/9

1936: Quản lý 1.1 tỷ $ trong lĩnh vực đầu tư cá nhân và các dịch vụ công cộng trong năm đầu tiên hoạt động – chiếm 24% thị phần

1941: Hãng tổ chức lại thành công ty (hiệp hội) để cho phép việc mở rộng hoạt động trong nghiệp vụ chứng khoán

1942: Gia nhập sàn chứng khoán New York

Chương I – Tổng quan về ngân hàng đầu tư và MorganStanley

Page 6: Kế hoạch marketing morganstanley

Những năm giữa: 1950-1990 Công ty được lãnh đạo bởi Perry Hall, người sáng lập cuối cùng từ 1951-1961 1952: Hợp tác quản lý với đề nghị cam kết được đánh giá AAA 50 triệu $

của ngân hàng thế giới để giúp đỡ tái cấu trúc lại tài chính Châu Âu 1962: Triển khai mẫu máy tính đầu tiên cho việc phân tích tài chính 1967: Triển khai Morgan & Cie International ở Paris theo đuổi sự phát triển

của thị trường chứng khoán Châu Âu 1969: Giành được Brooks, Harvey and Co, tăng trưởng quan trọng năng lực

bất động sản của hãng 1972: Thiết lập sự phân chia giữa bán hàng và thương mại; ngân hàng đầu

tư đầu tiên với nhóm chuyên môn M&A

Chương I – Tổng quan về ngân hàng đầu tư và MorganStanley

Page 7: Kế hoạch marketing morganstanley

1975: Triển khai nghiệp vụ quản lý tài sản Thiết lập Morgan Stanley International ở Paris; nó di chuyển

đến London vào năm 1977 1980: Dẫn dắt IPO của Apple Computer 1984: Triển khai TAPS – hệ thống xử lý thương mại tự động

đầu tiên 1980s: Qua tiến trình của 1 thập kỷ, hãng mở các văn phòng ở

Frankfurt, Hong Kong, Luxembourg, Melbourne, Milan, Syney và Zurich và mở rộng ở London và Tokyo

Chương I – Tổng quan về ngân hàng đầu tư và MorganStanley

Page 8: Kế hoạch marketing morganstanley

Những năm gần đây: 1991-nay Trong sự kiện ngày 11 tháng 9, cả hai tòa tháp WTC sụp đổ sau khi Al Qaeda

tấn công hai máy bay và lao vào tòa tháp . Mười nhân viên chết, một trên American Airlines Flight 11, và chín người khác trong tòa tháp, bao gồm cả giám đốc an ninh Rick Rescorla

Morgan Stanley dẫn dắt IPO Google năm 2004, IPO Internet lớn nhất trong lịch sử Mỹ . Trong cùng năm đó, Morgan Stanley mua lại tập đoàn Canary Wharf .

Để đối phó với sự sụt giảm trong các cuộc khủng hoảng thế chấp dưới chuẩn , Morgan Stanley công bố ngày 19 tháng 12 năm 2007 rằng công ty sẽ nhận được một khoản vốn 5 tỷ USD từ tập đoàn đầu tư Trung Quốc, chứng khoán đó sẽ được chuyển đổi đến 9,9 % cổ phần của mình trong năm 2010.

2010:

Tháng 1: James Gorman trở thành CEO và chủ tịch của Morgan Stanley; John Mack vẫn là chủ tịch (chairman) của hãng

Tháng 9: Morgan Stanley tổ chức lễ kỷ niệm 75 năm thành lập vào 16/9/2010

Chương I – Tổng quan về ngân hàng đầu tư và MorganStanley

Page 9: Kế hoạch marketing morganstanley

Cơ cấu tổ chức công tyMorgan Stanley chia tách các doanh nghiệp của mình thành ba đơn vị kinh doanh cốt lõi Chứng khoán thuộc tổ chức

Tập đoàn quản lý vốn toàn cầu

Quản lý tài sản

Chương I – Tổng quan về ngân hàng đầu tư và MorganStanley

Page 10: Kế hoạch marketing morganstanley

Môi trường kinh doanh gồm:

Môi trường vĩ mô Môi trường ngành Môi trường cạnh tranh

Phân tích kỹ hơn trong 2 giai đoạn: Trước khủng hoảng tài chính toàn cầu Từ khủng hoảng đến nay

Chương II: Môi trường kinh doanh

Page 11: Kế hoạch marketing morganstanley

Chương II: Môi trường kinh doanh (tiếp)

MT vĩ mô từ 1990-2006 Về kinh tế: thời kỳ yên ả của

kinh tế Âu Mỹ. TTCK phát triển cùng nhiều công

cụ tài chính mới.

Về pháp luật: Đạo luật: Gramm-Leach-Bliley

1999 Đạo luật: Sabbanes-Oxley 2002

Về văn hóa: Tâm lý đầu tư ổn định, tham gia

nhiều vào thị trường vốn.

MT vĩ mô 2006 – nay Về kinh tế: 2007 đánh dấu sự suy thoái

của kinh tế thế giới (xuất phát từ Mỹ). TTCK Mỹ rối loạn. Sự sụp đổ của Lehman

Bros và hàng loạt các định chế tài chính khác. Kinh tế Mỹ suy sụp chưa có dấu hiệu tăng trưởng trở lại

Lan ra châu Âu: khủng hoảng nợ công và biểu tình chiếm phố Wall

Sự xuất hiện của khối BRICS

Về pháp luật: Đạo luật Dodd-Frank 1999

Về văn hóa: Cú sốc tâm lý nhà đầu tư lớn và nhỏ Tiết kiệm tăng lên, đầu tư giảm

Page 12: Kế hoạch marketing morganstanley

Chương II: Môi trường kinh doanh (tiếp)

Các thương hiệu lớn bị ảnh hưởng nặng nề bởi khủng hoảng 2008

Page 13: Kế hoạch marketing morganstanley

MT ngành trước 2008: ngành ngân hàng đầu tư vô cùng thịnh vượng Bulge Bracket gồm:

Ngũ đại gia phố Wall: Goldman Sachs, Morgan Stanley, Lehman Bros, Merrill Lynch, Bear Stearn

Các ngân hàng tổng hợp: Citi Group, UBS, Credit Suisse, Deutsche Bank

League Table phân hạng các IB.

Môi trường ngành sau 2008

Xóa sổ ngũ đại gia: Lehman Bros, Bear Stearn, Merrill Lynch phá sản/bị mua lại.

Chỉ còn Goldman Sachs và Morgan Stanley: phải đổi mô hình ngân hàng tổng hợp để tiếp tục sống sót (thêm mảng NHTM vào danh sách dịch vụ của mình)

Chương II: Môi trường kinh doanh (tiếp)

Page 14: Kế hoạch marketing morganstanley

Sự thay đổi của hệ thống các ngân hàng lớn trong nhóm Bulge Bracket

Chương II: Môi trường kinh doanh (tiếp)

Page 15: Kế hoạch marketing morganstanley

Chương II: Môi trường kinh doanh (tiếp)

Bulge Bracket hiện tại bao gồm:

Page 16: Kế hoạch marketing morganstanley

Môi trường cạnh tranh: phân tích theo mô hình 5 lực lượng của M. Potter

Chương II: Môi trường kinh doanh (tiếp)

Page 17: Kế hoạch marketing morganstanley

Đe dọa xâm nhập: Ngành độc quyền tập đoàn cấu tạo ngành theo hình tháp rào cản gia

nhập cao Từ sau khủng hoảng: mối đe dọa từ các tên tuổi mới như OpenIPO, Wit,

WRHarmbert&Co (IPOs qua Internet) Áp lực từ NCC:

NCC là các quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ tương hỗ, công ty bảo hiểm... IB nào quan hệ với nhiều NCC thì thế lực của IB đó càng cao. Ví dụ:

Goldman Sachs rất có lợi thế trong mqh với NCC Áp lực từ KH:

KH trước đây không có nhiều quyền lực thương lượng nên nhóm các IB nào có mqh cổ truyền có thế lực áp đảo so với IB mới

Sau vụ Morgan Stanley bị IBM khước từ quyền lực của IB sụt giảm, KH có quyền được chọn IB mới nên cuộc đua giữa các IB rất phức tạp

Chương II: Môi trường kinh doanh (tiếp)

Page 18: Kế hoạch marketing morganstanley

Cạnh tranh nội bộ ngành: Cạnh tranh đua vị trí trên bảng xếp hạng League Table Cạnh tranh vị trí quảng cáo bia đá (tombstone) trong các đợt IPOs

Đe dọa thay thế: Chưa có sự thay thế rõ ràng nào như M&A, IPOs... Mới manh nha các hình thức nghiệp vụ mới qua Internet

Các dịch vụ bổ sung: Sau khủng hoảng, các IB phải chuyển thành ngân hàng tổng hợp

(bổ sung thêm các nghiệp vụ của NHTM) Ngân hàng nào có nhiều dịch vụ bổ sung hấp dẫn sẽ có lợi thế cạnh

tranh hơn (Morgan Stanley và Goldman Sachs lợi thế hơn các ngân hàng nhỏ lẻ vẫn đi theo mô hình IB độc lập).

Chương II: Môi trường kinh doanh (tiếp)

Page 19: Kế hoạch marketing morganstanley

Quy mô hoạt động của nhóm “ngũ đại gia” phố Wall – 5 IBs lớn nhất năm 2006

Chương II: Môi trường kinh doanh (tiếp)

Page 20: Kế hoạch marketing morganstanley

Hình ảnh thị phần năm 2009 – Morgan Stanley biến mất khỏi top 8

Chương II: Môi trường kinh doanh (tiếp)

Page 21: Kế hoạch marketing morganstanley

Số liệu năm 2011 – Morgan Stanley nằm ở vị trí thứ 10

Chương II: Môi trường kinh doanh (tiếp)

Page 22: Kế hoạch marketing morganstanley

CHIẾN LƯỢC KINH DOANH MORGAN STANLEY

Morgan Stanley thực hiện chiến lược kinh doanh đa quốc gia

Mỗi công ty ở mỗi quốc gia là một thực thể pháp lý độc lập và là một thành viên của tập đoàn.

Trụ sở chính tại khu vực châu Mỹ - Morgan Stanley Buiding đặt tại NewYork

Trụ sở chính tại khu vực châu Âu là tại Luân Đôn Trụ sở chính của khu vực Châu Á Thái Bình Dương đặt

tại Hong Kong

Chương III: Hoạt động kinh doanh của công ty

Page 23: Kế hoạch marketing morganstanley

QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA MORGAN STANLEY

Thời kỳ tiền khủng hoảng 2008 MS là một công ty dịch vụ tài chính toàn cầu cung cấp

các sản phẩm và dịch vụ cho các nhóm khách hàng lớn; Là một trong 3 ngân hàng đầu tư quốc tế có doanh thu

lớn nhất: doanh thu ròng hàng năm đạt trên 30 tỷ USD

Thời kỳ sau khủng hoảng 2008 MS chuyển đổi sang mô hình ngân hàng thương mại,

chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của nguồn vốn chính phủ

Chương III: Hoạt động kinh doanh của công ty

Page 24: Kế hoạch marketing morganstanley

CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TẬP ĐOÀN

MS hoạt động theo mô hình hình tháp, chia tách thành 3 đơn vị kinh doanh cốt lõi:

Chứng khoán trực thuộc tổ chức: đem lại lợi nhuận cao nhất cho MS trong thời gian gần đây.

Tập đoàn quản lý vốn toàn cầu: hơn 1000 văn phòng khắp nước Mỹ.

Quản lý tài sản: cung cấp dịch vụ quản lý tài sản, quản lý vốn chủ sở hữu, đầu tư tư nhân cho các khách hàng thuộc tổ chức và bản lẻ.

Chương III: Hoạt động kinh doanh của công ty

Page 25: Kế hoạch marketing morganstanley

PHƯƠNG THỨC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

☻Thành lập văn phòng, công ty Hiện có 600 văn phòng tại 36 quốc gia

Năm 1967, thành lập Morgan & Cie quốc tế tại Paris

Năm 1970, Morgan Stanley đã mở một văn phòng đại diện tại Tokyo

Chương III: Hoạt động kinh doanh của công ty

Page 26: Kế hoạch marketing morganstanley

☻ Mua lại (Acquisitions)

1996, mua lại Van Kampen Mỹ

Trong năm 2004, Morgan Stanley mua lại tập đoàn Canary Wharf

Trong năm 2009, Morgan Stanley mua Smith Barney của Citigroup

PHƯƠNG THỨC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG

Chương III: Hoạt động kinh doanh của công ty

Page 27: Kế hoạch marketing morganstanley

☻Sát nhập (Merge)

Năm 1975, Morgan Stanley sát nhập với Shuman, Agnew & Co

5/2/1997, công ty sát nhập với Dean Witter Reynolds và Discover & Co

PHƯƠNG THỨC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG

Chương III: Hoạt động kinh doanh của công ty

Page 28: Kế hoạch marketing morganstanley

Liên doanh hợp tác quốc tế

☻Liên doanh góp vốn cổ phần

1995, Morgan Stanley đồng sáng lập Công ty TNHH Vốn Quốc tế Trung Quốc.

Hai năm sau, doanh nghiệp này tuyên bố thành lập liên doanh Tín nhiệm thương mại và công nghiệp Hàng Châu

6/2011, Morgan Stanley hợp tác với Chứng khoán Huaxin thành lập liên doanh chứng khoán Morgan Stanley Huaxin

PHƯƠNG THỨC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG

Chương III: Hoạt động kinh doanh của công ty

Page 29: Kế hoạch marketing morganstanley

2007, Morgan Stanley (Singapore) Holdings Pte, Ltd, liên doanh vốn với công ty ở Việt Nam là công ty Cổ phần Chứng khoán Hướng Việt, nắm 48.33% vốn điều lệ

Liên doanh với Công ty tài chính dầu khí (PVFC) nắm giữ 10% cổ phần

PHƯƠNG THỨC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG

Chương III: Hoạt động kinh doanh của công ty

Page 30: Kế hoạch marketing morganstanley

Số lượng tài khoản các nhà đầu tư cá nhân tăng cao. Số luợng công ty chứng khoán tăng mạnh-> sự phát triển của

thị trường cổ phiếu Qúa trình cổ phần hoá doanh nghiệp ngày càng nhanh Thị trường trái phiếu cũng có bước nhảy vọt Sự phát triển mạnh của thị trường vốn VN thu hút các ngân

hàng đầu tư nước ngoài

Chương IV: Bài học kinh nghiệm

1. Tiềm năng ngân hàng đầu tư tại Việt Nam

Page 31: Kế hoạch marketing morganstanley

2. Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng Việt Nam

Hạn chế tổn thất: áp dụng các biện pháp tăng tỷ lệ an toàn vốn, hạn chế rủi ro, lương thưởng cho nhân viên

Sử dụng vốn hợp lý Tập trung hơn nữa vào các hoạt động thu phí Tham khảo bài học của Lehman Brother -không đầu tư vào các

khoản đầu tư rủi ro quá cao, cân bằng lượng vốn của mình, chỉnh đốn bộ máy ngân hàng, tránh mâu thuẫn nội bộ

Quan tâm hơn đến thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán

Tham khảo bài học từ cho vay thế chấp dưới chuẩn của Mỹ

Chương IV: Bài học kinh nghiệm

Page 32: Kế hoạch marketing morganstanley

THANK FOR YOUR ATTENTION !!!