khoá luận tốt nghiệp

131
1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Xây dựng cơ bản là ngành tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng cho nền kinh tế quốc dân, cũng là ngành mũi nhọn trong chiến lược xây dựng và phát triển đất nước. Thành công của ngành xây dựng cơ bản trong những năm qua là điều kiện thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Chính vì tầm quan trọng của xây dựng cơ bản trong nền kinh tế, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, chú trọng loại hình sản xuất - kinh doanh này. Đầu tư cho xây dựng cơ bản hàng năm chiếm khoảng 30% vốn đầu tư của cả nước và ngày càng mở rộng vị thế của mình so với các ngành khác trên cơ sở ngày càng phát triển tỷ trọng đóng góp của ngành vào thu nhập quốc dân. Chính điều này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xây dựng phát triển, song đi cùng với đó cũng làm phát sinh nhiều thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp trong ngành này là phải làm sao sử dụng và quản lý nguồn vốn có hiệu quả, tránh tình trạng lãng phí, thất thoát vốn. Muốn như vậy, các doanh nghiệp cần tiến hành định kỳ phân tích, đánh giá tình hình tài chính của mình thông qua các báo cáo tài chính. Để từ đó phát triển mặt tích cực, tìm ra những nguyên nhân cơ bản và khắc phục các hạn chế. Đề xuất được những biện pháp cần thiết, để cải tiến hoạt động tài chính, tạo tiền đề tăng hiệu quả GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Upload: nguyen-ngoc-phan-van

Post on 15-Jan-2017

116 views

Category:

Business


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Khoá luận tốt nghiệp

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài

Xây dựng cơ bản là ngành tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng cho nền kinh tế quốc dân, cũng là ngành mũi nhọn trong chiến lược xây dựng và phát triển đất nước. Thành công của ngành xây dựng cơ bản trong những năm qua là điều kiện thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Chính vì tầm quan trọng của xây dựng cơ bản trong nền kinh tế, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, chú trọng loại hình sản xuất - kinh doanh này. Đầu tư cho xây dựng cơ bản hàng năm chiếm khoảng 30% vốn đầu tư của cả nước và ngày càng mở rộng vị thế của mình so với các ngành khác trên cơ sở ngày càng phát triển tỷ trọng đóng góp của ngành vào thu nhập quốc dân. Chính điều này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xây dựng phát triển, song đi cùng với đó cũng làm phát sinh nhiều thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này.

Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp trong ngành này là phải làm sao sử dụng và quản lý nguồn vốn có hiệu quả, tránh tình trạng lãng phí, thất thoát vốn. Muốn như vậy, các doanh nghiệp cần tiến hành định kỳ phân tích, đánh giá tình hình tài chính của mình thông qua các báo cáo tài chính. Để từ đó phát triển mặt tích cực, tìm ra những nguyên nhân cơ bản và khắc phục các hạn chế. Đề xuất được những biện pháp cần thiết, để cải tiến hoạt động tài chính, tạo tiền đề tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, phân tích tình hình tài chính không những cung cấp thông tin quan trọng nhất cho chủ doanh nghiệp trong việc đánh giá tiềm lực vốn của mình, xem xét khả năng và thế mạnh trong sản xuất kinh doanh mà còn thông qua đó xác định được xu hướng của doanh nghiệp, tìm ra những bước đi vững chắc, hiệu quả trong công tác quản lý của chủ doanh nghiệp nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.

Chính vì những lý do trên, sau một thời gian tìm hiểu về công ty cổ phần Đầu Tư Xây Dựng Đại Hồng , tôi cho rằng việc phân tích tình hình tài chính tại công ty này là một vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Do đó tôi đã chọn đề tài : “ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÀU TƯ XÂY DỰNG ĐẠI HỒNG “ làm khoá luận tốt nghiệp của mình.

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 2: Khoá luận tốt nghiệp

2

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của khoá luận này là phân tích thực trạng tài chính tại doanh nghiệp, từ đó chỉ ra những điểm mạnh hay những hạn chế của doanh nghiệp. Đồng thời đưa ra biện pháp giải quyết, khắc phục thích hợp.

3. Phương pháp nghiên cứu- Thu thập các số liệu, dữ liệu do công ty cung cấp.- Thu thập từ các tài liệu từ giáo trình, sách báo, website.- Phương pháp được dùng để phân tích số liệu: Chủ yếu sử dụng phương pháp

tỷ lệ và phương pháp so sánh, ngoài ra còn dùng các phương pháp khác như phương pháp phân tích thay đổi liên hoàn, phương pháp phân tích số chênh lệch, phương pháp phân tích liên hệ cân đối.

4. Phạm vi nghiên cứu

Giới thiệu khái quát và phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Đại Hồng từ năm từ năm 2012 đến năm 2014, sau đó là đánh giá tình hình tài chính và đưa ra biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại doanh nghiệp.

5. Giới thiệu kết cấu chuyên đề

Khoá luận tốt nghiệp này ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung gồm 3 phần chính sau đây:

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐẠI HỒNG

CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐẠI HỒNG.

Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện khoá luận tốt nghiệp, vì kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, lập luận chưa thấu đáo. Vì vậy, tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến chân thành của quý Thầy Cô để có thể hoàn thiện hơn khoá luận tốt nghiệp này.

Xin chân thành cảm ơn!

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 3: Khoá luận tốt nghiệp

3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

I. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là một trong những nội dung cơ bản trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được biểu hiện như những luồng chuyển dịch giá trị gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các loại vốn kinh doanh, các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho yêu cầu thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Xét về nội dung, các mối quan hệ thuộc phạm trù tài chính doanh nghiệp bao gồm:

- Quan hệ liên quan đến việc huy động, tạo lập vốn của doanh nghiệp. Những mối quan hệ này nảy sinh ngay từ khi doanh nghiệp được thành lập và tồn tại, phát triển gắn liền với quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao giờ cũng bắt đầu bằng việc bỏ ra một lượng vốn đầu tư nhất định, do đó vốn là tiền đề vật chất cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tạo lập, huy động đủ nguồn vốn cần thiết cho doanh nghiệp làm phát sinh hàng loạt các mối quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị, liên quan đến việc sử dụng các quỹ tiền tệ của nhiều chủ thể trong xã hội dưới nhiều hình thức khác nhau để tạo lập quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Nền kinh tế hàng hoá càng phát triển, những hình thức huy động, tạo lập vốn của doanh nghiệp càng đa dạng và phong phú.

- Quan hệ liên quan đến việc phân phối, sử dụng vốn vào các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm phát sinh hàng loạt các mối quan hệ đòi hỏi phải sử dụng các nguồn tài chính tạo lập được để đáp ứng nhiều nhu cầu chi tiêu khác nhau phát sinh từ thực tiễn. Xét cho cùng, đây là những hoạt động đầu tư vốn dưới nhiều hình thức, nhiều mức độ khác nhau để thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Những mối quan hệ này cũng càng ngày trở nên đa dạng và phong phú theo sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá ở trình độ cao.

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 4: Khoá luận tốt nghiệp

4

- Quan hệ liên quan đến việc phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Biểu hiện của những mối quan hệ này là việc phân phối doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp để đáp ứng nhiều lợi ích khác nhau trong xã hội.

Xét về phạm vi hoạt động , các mối quan hệ thuộc phạm trù tài chính doanh nghiệp bao gồm:

-Quan hệ với Nhà nước: Mối quan hệ với Nhà nước phát sinh thường xuyên trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, biểu hiện trên các mặt sau:

+ Doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác theo quy định của pháp luật vào Ngân sách Nhà nước;

+ Nhà nước đầu tư vốn hoặc hỗ trợ về mặt tài chính cho các doanh nghiệp;

+ Doanh nghiệp thực hiện việc chi trả lợi tức cổ phần hoặc lợi nhuận hoạt động liên doanh cho Nhà nước.

-Quan hệ với thị trường: Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường diễn ra trên phạm vi rất rộng, liên quan đến nhiều chủ thể khác nhau như:

+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng và các tổ chức tín dụng thông qua việc huy động vốn và trả nợ vay;

+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức tài chính phi ngân hàng như các công ty tài chính, các tổ chức bảo hiểm;

+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với người mua, người bán trên thị trường;

+ Quan hệ với các doanh nghiệp khác.

-Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Bao gồm quan hệ giữa doanh nghiệp với các phân xưởng , phòng, ban, bộ phận trong nội bộ liên quan đến việc sử dụng tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, quan hệ giữa doanh nghiệp với cán bộ, công nhân viên trong việc trả công lao động, trả thưởng, trả lãi cổ phần hoặc thu các khoản tiền phạt, tiền bồi thường của người lao động ,…

2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, biểu hiện trên các mặt sau đây:

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 5: Khoá luận tốt nghiệp

5

- Hoạt động tài chính doanh nghiệp là khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

- Tài chính doah nghiệp giúp thúc đẩy việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả

- Hoạt động tài chính đóng vai trò là đòn bẩy, kích thích sản xuất kinh doanh- Tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích để kiểm tra, giám sát hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệpII. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI

CHÍNH DOANH NGHIỆP1. Khái niệm báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính là những chứng từ cần thiết trong kinh doanh. Mà các nhà quản lý sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định lĩnh vực cần thiết phải can thiệp. Các cổ đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý như thế nào. Cá nhà đầu tư bên ngoài dùng chúng để xác định cơ hội đầu tư. Còn người cho vay và nhà cung ứng lại thường xuyên kiểm tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh toán của những công ty mà họ đang giao dịch.

Theo chế độ kế toán hiện hành, hệ thống Báo cáo tài chính áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước ở Việt Nam bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo sau:

- Bảng cân đối kế toán (mẫuB01 – DN): Phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại những thời điểm nhất định;

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu B02 – DN): Phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác;

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu B03 – DN): Phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh gắn với hoạt động trong kỳ của doanh nghiệp;

- Thuyết minh các báo cáo tài chính (mẫu B04 – DN): Được sử dụng để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng, cụ thể được.

2. Khái niệm về phân tích tình hình tài chính

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 6: Khoá luận tốt nghiệp

6

Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua đó cung cấp các thông tin tổng hợp về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền phát sinh trong một thời kỳ của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ dừng lại ở các số liệu trên báo cáo tài chính, người ta chưa thể có được những thông tin cần thiết cho việc đưa ra quyết định đối với doanh nghiệp. Số liệu trên các báo cáo tài chính là số liệu tổng hợp nhưng riêng rẻ của từng báo cáo, chưa phản ánh mối quan hệ nhân – quả giữa các chỉ tiêu trên các báo cáo với nhau như ảnh hưởng của việc phân bổ vốn hay ảnh hưởng của việc huy động vốn đến kết quả hoạt động kinh doanh,... Vì thế, báo cáo tài chính chưa cung cấp thông tin một cách đầy đủ và toàn diện về chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.

Những thông tin trên báo cáo tài chính nếu được xử lý bằng những phương pháp và kỹ thuật tính toán nhất định, có thể xác định thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, xu thế vận động và phát triển của doanh nghiệp, các nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động,… Làm cơ sở cho việc đưa ra các quyết định có liên quan đến doanh nghiệp. Công việc đó gọi là phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.

Như vậy phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là việc tập hợp và xử lý các thông tin có liên quan về hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng những công cụ và phương pháp nhất định, thông qua đó có thể đánh giá một cách đúng đắn tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp không phải chỉ cung cấp những thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp nhằm giúp họ đánh giá khách quan về sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mà còn cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp như: các nhà đầu tư,các nhà cho vay, các nhà cung ứng, các chủ nợ, các cổ đông hiện tại và tương lai, các khách hàng, các nhà quản lý cấp trên, các nhà bảo hiểm, người lao động và các nhà nghiên cứu, các sinh viên ngành kinh tế… Đặc biệt đối với các doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán thì việc cung cấp những thông tin về tình hình tài chính một cách chính xác và đầy đủ cho các nhà đầu tư là một vấn đề có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, giúp họ lựa chọn và ra quyết định đầu tư có hiệu quả.

3. Mục tiêu, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 7: Khoá luận tốt nghiệp

7

Mục tiêu của phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp:

Mục tiêu cơ bản của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá đúng thực trạng tài chính, khả năng sinh lời và triển vọng của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm.

Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin tài chính của doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp ở một góc độ khác nhau, theo những mục tiêu khác nhau nhằm phục vụ cho lợi ích riêng của họ. Vì thế để có thông tin tài chính phù hợp, các đối tượng sẽ tiến hành phân tích tình hình tài chính theo hệ thống các chỉ tiêu tài chính và phương pháp cụ thể khác nhau.

Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp

Các nhà quản trị doanh nghiệp là người trực tiếp điều hành, quản lý , kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp đối với các nhà quản trị doanh nghiệp là để:

- Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong giai đoạn đã qua về các mặt hoạt động, từ đó có những điều chỉnh phù hợp, kịp thời;

- Ra các quyết định để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên, liên tục phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, như quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận, chiến lược sản phẩm…;

- Cung cấp thông tin làm cơ sở cho những dự đoán tài chính để lập các kế hoạch, lựa chọn phương án kinh doanh hiệu quả nhất;

- Làm căn cứ kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư:

Nhà đầu tư là người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng để được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp đối với họ chủ yếu hướng vào các yếu tố như rủi ro, thời gian hoàn vốn, khả năng sinh lời của vốn, chính sách phân phối lợi nhuận, giá trị doanh nghiệp,… Từ đó họ có thể đưa ra quyết định có nên đầu tư hay không.

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 8: Khoá luận tốt nghiệp

8

Đối với các tổ chức tín dụng, người cho vay:

Các tổ chức tín dụng, người cho vay là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Mối quan tâm của họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý đến lượng tiền tạo ra từ các tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền trong báo cáo tài chính. Ngoài ra, họ còn quan tâm đến vốn chủ sở hữu như một nguồn đảm bảo thanh toán cho các khoản vay khi đến hạn. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp với đối tượng này để:

- Quyết định có nên cho doanh nghiệp này vay không;- Xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng;- Đánh giá lợi ích thu được từ việc cho vay ra sao. Đối với nhà cung ứng:

Nhà cung ứng là người bán, người cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ, cho doanh nghiệp. Cũng như những người cho vay, nhà cung ứng cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong hiện tại và thời gian sắp tới để quyết định có nên thực hiện chính sách bán chịu cho khách hàng hay không.

Đối với người lao động trong doanh nghiệp:

Lợi ích trực tiếp của người lao động được hưởng trong doanh nghiệp là thu nhập từ tiền công được trả. Ngoài thu nhập từ tiền công , một số lao động còn có một phần vốn góp nhất định trong doanh nghiệp nên có những thu nhập từ lợi nhuận được chia của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, có triển vọng trong tương lai sẽ giúp người lao động có được việc làm, thu nhập ổn định và ngược lại. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp giúp người lao động định hướng việc làm trong tương lai.

Đối với các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước:

Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các hoạt động kinh tế, vì vậy Nhà nước sử dụng thông tin phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp để:

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 9: Khoá luận tốt nghiệp

9

- Kiểm soát các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các nghĩa vụ đóng góp, tình hình chấp hành pháp luật, khả năng thanh toán theo các hợp đồng của doanh nghiệp, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp;

- Ban hành, phổ biến và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về doanh nghiệp và các văn bản pháp luật có liên quan để định hướng phát triển hay thu hẹp ngành nghề, phát triển kinh tế xã hội;

- Thực hiện chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp theo định hướng và mục tiêu của chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội…

Ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp:

Phân tích tình hình tài chính cung cấp những thông tin hữu ích giúp kiểm tra một cách tổng hợp, toàn diện, có hệ thống về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Những nhà quản lý tài chính khi phân tích tình hình tài chính cần cân nhắc tính toán mức độ rủi ro và tác động của nó tới doanh nghiệp mà biểu hiện chính là khả năng thanh toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tiếp tục nghiên cứu và đưa ra các dự đoán về kết quả hoạt động kinh doanh nói chung, mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Ngoài ra, phân tích tình hình tài chính còn cung cấp những thông tin để kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán kinh doanh, tình hình chấp hành chính sách chế độ kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của xã hội thì việc phân tích tình hình tài chính càng trở nên quan trọng, bởi công tác phân tích tài chính càng ngày càng cho thấy sự cần thiết của nó đối với sự phát triển của doanh nghiệp, do đó sẽ giúp cho công tác dự báo, lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn, dễ dàng đưa ra các chính sách tạo điều kiện cho công ty hoạt động.

Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp:

Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp bao gồm:

- Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: Xem xét việc phân bổ vốn, nguồn vốn hợp lý hay không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu, thừa vốn.

- Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tình hình chấp hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của Nhà nước.

- Đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp.GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 10: Khoá luận tốt nghiệp

10

- Phát hiện khả năng cũng như các nguy cơ tiềm tàng, để đề ra các biện pháp động viên, khai thác khả năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và phòng tránh hoặc hạn chế đến mức tối thiểu những tác động xấu của những nguy cơ tiềm tàng.

III. CÁC NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1. Phân tích khái quát tình hình tài chính

Phân tích khái quát tình hình tài chính nhằm cung cấp thông tin cho mọi đối tượng có nhu cầu biết được cơ cấu tài sản, nguồn vốn cùa doanh nghiệp đã phù hợp với đặc điểm ngành kinh doanh chưa, đã phù hợp với khả năng tài chính, tình hình huy động vốn của doanh nghiệp chưa.

1.1. Phân tích tình hình phân bổ vốn

Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với việc phân bổ vốn và sử dụng vốn vào các hoạt động đầu tư trong từng thời kỳ. Tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp được dùng để đầu tư vào các loại tài sản kinh doanh, bao gồm cả tài sản cố định, tài sản lưu động và các loại tài sản tài chính khác. Khả năng về vốn của doanh nghiệp là có giới hạn, do đó với một số lượng vốn nhất định, đòi hỏi doanh nghiệp phải phân bổ và sử dụng chúng sao cho có hiệu quả nhất. Biểu hiện của việc phân bổ vốn là tỷ trọng của các loại tài sản được đầu tư. Tỷ trọng giữa các loại tài sản cố định, tài sản lưu động và tài sản tài chính khác phải đảm bảo tính cân đối nhất định và phù hợp với đặc trưng hoạt động của doanh nghiệp. Thực tiễn chỉ ra rằng việc phân bổ vốn hợp lý hay không hợp lý có ảnh hưởng quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Vì lẽ đó, phân tích tình hình phân bổ vốn là một nội dung quan trọng trong phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Mục tiêu phân tích tình hình phân bổ vốn là xem xét tính hợp lý của việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp và ảnh hưởng của nó đến hoạt động sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó có thể đưa ra các quyết định đúng đắn về quản lý và sử dụng vốn trong kỳ kinh doanh tiếp theo.

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 11: Khoá luận tốt nghiệp

11

Ta có bảng phân tích tình hình phân bổ vốn:

CHỈ TIÊU

Năm N-2 Năm N-1 Năm NNăm N-1 so

với năm N-2Năm N so

với năm N-1

Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọngSố tiền

Tỷ trọng

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN

I. Tiền và các khoản tương đương tiền

II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

III. Các khoản phải thu

IV. Hàng tồn kho

B. TÀI SẢN DÀI HẠN

I. Phải thu dài hạn

II. Tài sản cố định

III. Bất động sản đầu tư

II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

TỔNG TÀI SẢN

Cùng với việc so sánh số liệu trên bảng phân tích, có thể xác định các chỉ tiêu tỷ suất đầu tư chung, tỷ suất TSCĐ, tỷ suất tài sản tài chính dài hạn so với tổng tài sản của doanh nghiệp để có cơ sở xem xét tính hợp lý của việc phân bổ vốn.

Các chỉ tiêu tỷ suất đầu tư được xác định như sau:

Tỷ suất đầu tư chung = Trị giá hiệncó của TSCĐ+Đầutư TC dài hạn+Chi phi XDCBTổng tài sản

×100

Tỷ suất đầu tư TSCĐ = Trị giá hiệncó củaTSCĐTổng tài sản

× 100

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 12: Khoá luận tốt nghiệp

12

Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn = Giá trị các khoản đầu tư TC dàihạnTổngtài sản

× 100

1.2. Phân tích kết cấu nguồn vốn

Vốn kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp được tài trợ từ những nguồn khác nhau, gồm cả nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Nhu cầu vốn trong từng thời kỳ luôn luôn biến động, điều đó làm cho các nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng thay đổi. Phân tích kết cấu nguồn vốn nhằm đánh giá khả năng tự tài trợ, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp cũng như những khó khăn doanh nghiệp gặp phải trong khai thác nguồn vốn đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Ta có bảng phân tích kết cấu nguồn vốn:

CHỈ TIÊU

Năm N-2 Năm N-1 Năm NNăm N-1 so

với năm N-2Năm N so với

năm N-1

Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

A. NỢ PHẢI TRẢ

I. Nợ ngắn hạn

II. Nợ dài hạn

B. VỐN CHỦ SỞ HỮU

I. Vốn chủ sở hữu

II. Nguồn kinh phí và các quỹ khác

TỔNG NGUỒN VỐN

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 13: Khoá luận tốt nghiệp

13

Ngoài ra, cùng với việc so sánh số liệu trên bảng phân tích. Thông qua việc so sánh tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất nợ, tỷ suất nợ trên VCSH, có thể biết khả năng chủ động về mặt tài chính của doanh nghiệp.

- Các chỉ tiêu tính tự chủ được xác định như sau:

Tỷ suất tự tài trợ = Nguồn vốnchủ sở hữuTổng tài sản

×100

Tỷ suất nợ = Nợ phải trảTổngtài sản

× 100 = 1- Tỷ suất tự tài trợ

Tỷ suất nợ trên VCSH = Nợ phảitrảNguồn vốnchủ sở hữ u

×100

2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán2.1. Phân tích tình hình công nợ

Phân tích tình hình công nợ là phân tích tình hình các khoản phải thu và phải trả của doanh nghiệp. Từ đó cung cấp cho các đối tượng quan tâm biết được cơ cấu của các khoản phải thu, phải trả và biết được số tiền chiếm dụng và bị chiếm dụng của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích doanh nghiệp đưa ra các biện pháp thu hồi nhằm giảm bớt các khoản phải thu quá hạn, tránh sự thiệt thòi về tài sản của doanh nghiệp. Đồng thời đưa ra các biện pháp huy động vốn nhằm đáp ứng khả năng thanh toán các khoản phải trả để nâng cao uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp. Tình hình công nợ được thể hiện qua công thức:

Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả=Tổng cáckhoản phải thuTổng cáckhoản phải trả

×100

Đây là chỉ tiêu phản ánh quan hệ giữa các khoản phải thu so với các khoản phải trả. Chỉ tiêu này thường phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh và hình thức sở hữu vốn của doanh nghiệp, chỉ tiêu này > 100% chứng tỏ doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn, chỉ tiêu này < 100% chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn nhiều.

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 14: Khoá luận tốt nghiệp

14

Một số chỉ tiêu phân tích các khoản phải thu:

- Bảng phân tích tình hình biến động nợ phải thu

Bảng này nhằm so sánh và phân tích chung tình hình biến động nợ phải thu qua từng năm, có thể so sánh sự biến động nhiều năm liên tục, từ đó rút ra tính quy luật và xu hướng tăng hoặc giảm nợ, tình hình thu hồi nợ, chính sách bán hàng, kế hoạch thu hồi nợ, nguyên nhân ảnh hưởng nợ phải thu đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có biện pháp cụ thể quản lý nợ phải thu cho tương lai.

- Số vòng quay các khoản phải thu:

Số vòng quay các khoản phải thu = Doanhthuthuần về bánhàng và cungcấp dịchvụSố dư bình quân cáckhoản phảithu

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải thu quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tình hình thu tiền của doanh nghiệp

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

CHỈ TIÊU

Năm N - 2 Năm N-1 Năm N N-1 so với N-2

N so với N-1

Số tiền

Tỷ trọng (%)

Số tiền

Tỷ trọng (%)

Số tiền

Tỷ trọng (%)

Số tiền

Tỷ lệ (%)

Số tiền

Tỷ lệ (%)

1. Phải thu của khách hàng

2. Trả trước cho người bán

3. Phải thu theo tiến độ HĐXD

….

Tổng cộng

Page 15: Khoá luận tốt nghiệp

15

nhanh, ít bị chiếm dụng vốn.Và ngược lại nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng.

- Kỳ thu tiền bình quân:

Kỳ thu tiền bình quân = Số ngày củakỳ nghiêncứuSố vòngquay các khoản phải thu

Chỉ tiêu này cho biết thời gian mỗi vòng quay hết bao nhiêu ngày, chỉ tiêu này càng nhỏ thì thể hiện tốc độ hoán chuyển các khoản phải thu thành tiền càng nhanh, điều này cho thấy việc thu hồi công nợ của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn . Tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động được nguồn vốn, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh thuận lợi. Tuy nhiên, mỗi ngành khác nhau thì chỉ số này cũng khác nhau và để đánh giá hiệu quả quản lý của doanh nghiệp thì cũng phải so sánh hệ số này với số ngày thanh toán cho các khoản công nợ phải thu mà doanh nghiệp đó quy định.

Một số chỉ tiêu phân tích các khoản phải trả:

- Bảng phân tích tình hình biến động nợ phải trả

CHỈ TIÊU

Năm N - 2 Năm N - 1 Năm N N-1 so với N-2

N so với N-1

Số tiền

Tỷ lệ (%)

Số Tiền

Tỷ lệ (%)

Số Tiền

Tỷ lệ (%)

Số Tiền

Tỷ lệ (%)

Số tiền

Tỷ lệ (%)

I. Nợ ngắn hạn

1. Vay và nợ ngắn hạn

2. Phải trả người bán

3. Người mua trả tiền trước

4. Thuế và các khoản phải nộp NN

5. Phải trả công nhân viên

6. Chi phí phải trả

7. Phải trả nội bộ

……

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 16: Khoá luận tốt nghiệp

16

II. Nợ dài hạn

1. Phải trả dài hạn khác

2. Vay và nợ dài hạn

……

Tổng cộng

Bảng này nhằm so sánh và phân tích chung tình hình biến động nợ phải trả qua từng năm, có thể so sánh sự biến động nhiều năm liên tục, từ đó rút ra tính quy luật và xu hướng tăng hoặc giảm nợ, tình hình trả nợ, chính sách vay, chiếm dụng, kế hoạch trả nợ… , nguyên nhân ảnh hưởng nợ phải trả đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có biện pháp cụ thể để quản lý nợ phải trả trong tương lai.

- Số vòng quay các khoản phải trả:

Số vòng quay các khoản phải trả = Tổng số tiền hàng mua chịuSố dư bình quân cáckhoản phải trả

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải trả quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tình hình thanh toán tiền hàng của doanh nghiệp nhanh, ít đi chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng quay các khoản phải trả quá cao có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp do doanh nghiệp phải huy động mọi nguồn vốn để trả nợ ( kể cả vay, bán rẻ hàng hoá , dịch vụ,…).

- Thời gian quay vòng các khoản nợ phải trả:

Thời gian quay vòng các khoản nợ phải trả = Số ngày củakỳ nghiêncứuSố vòngquay các khoảnnợ phải trả

Chỉ tiêu này cho biết thời gian một vòng quay các khoản phải trả là bao nhiêu ngày. Thời gian quay vòng các khoản nợ phải trả càng ngắn chứng tỏ tốc độ trả nợ càng nhanh, doanh nghiệp ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, thời gian một vòng quay các khoản phải trả càng dài, tốc độ trả nợ càng chậm, số vốn đi chiếm dụng nhiều. Khi phân tích cần tính toán và so sánh với thời gian mua chịu được người bán quy định cho doanh nghiệp. Nếu thời gian trả nợ tiền hàng lớn hơn thời gian trả chậm được quy định thì việc trả nợ là chậm trễ và ngược lại, số ngày quy định mua

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 17: Khoá luận tốt nghiệp

17

chịu lớn hơn thời gian trả nợ tiền hàng, chứng tỏ việc trả nợ sớm so với kế hoạch về thời gian.

2.2. Phân tích khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Năng lực tài chính đó tồn tại dưới dạng tiền tệ ( tiền mặt, tiền gửi…), các khoản phải thu từ các cá nhân mắc nợ doanh nghiệp, các tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền như: hàng hoá, thành phẩm. hàng gửi đi bán…

Phân tích khả năng thanh toán là dựa vào khả năng hoán đổi thành tiền của các tài sản trong doanh nghiệp khi không sử dụng các yếu tố nguồn tài trợ như đi vay hoặc chiếm dụng thêm để thanh toán nợ. Từ đó ta có chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán chung (hệ số thanh toán tổng quát) như sau:

Hệ số khả năng thanh toán chung = Khảnăng thanhtoánNhu cầu thanhtoán

Hay

Hệ số khả năng thanh toán chung = Tổng giá trị có thể dùng để thanhtoánTổng số nợ phải thanhtoán

Trong công thức trên, khả năng thanh toán bao gồm tất cả các loại sản tài sản của doanh nghiệp có thể dùng để thanh toán. Tổng số nợ phải thanh toán bao gồm toàn bộ các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp, kể cả nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác.

- Nếu hệ số thanh toán chung ≥ 1, chứng tỏ doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu thanh toán, tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định.

- Nếu hệ số thanh toán chung < 1, chứng tỏ khả năng thanh toán thấp, tình hình tài chính của doanh nghiệp bất ổn.

- Nếu hệ số thanh toán chung = 0, chứng tỏ doanh nghiệp có nguy cơ mất khả năng thanh toán, có thể dẫn tới phá sản.

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp đó. Để phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp ta cần xét

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 18: Khoá luận tốt nghiệp

18

trên nhiều tiêu chí, trên nhiều góc độ khác nhau.Ta có bảng chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:

Chỉ tiêu Năm N Năm N+1 Năm N+2Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạnHệ số khả năng thanh toán nhanhHệ số khả năng thanh toán tức thờiHệ số khả năng thanh toán nợ dài hạnHệ số khả năng thanh toán lãi nợ vayHệ số khả năng thanh toán chung

Trong đó:

- Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn:

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tàisản ngắnhạnNợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán của TSNH đối với NNH của doanh nghiệp . Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thừa khả năng thanh toán đồng thời chứng tỏ các TSNH được đầu tư từ nguồn vốn ổn định. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không hẳn là tốt, nó chỉ cho thấy sự dồi dào đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nhưng có thể dẫn đến việc quản lý và sử dụng không hiệu quả các loại tài sản của mình và điều này có thể làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp không lành mạnh. Hệ số thanh toán quá thấp sẽ là gánh nặng cho việc trả các khoản nợ ngắn hạn, lúc này doanh nghiệp không đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ đến hạn, tình trạng mất khả năng thanh toán có thể xảy ra.

- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:

Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tàisản ngắnhạn−hàng tồn khoNợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn. Ở góc độ khác, hệ số này mang tính chủ quan vì nó loại trừ giá trị hàng tồn kho, một loại tài sản được coi là chậm chuyển thành tiền mặt để trả nợ. Nhưng trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp sẵn sàng bán dưới giá trị ghi sổ các khoản hàng tồn kho để biến thành tiền mặt thật nhanh. Trường hợp hệ số khả năng thanh toán lớn hơn hoặc bằng 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh và ngược lại. Tuy nhiên, hệ số khả năng thanh toán nhanh GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 19: Khoá luận tốt nghiệp

19

chỉ cho biết mức độ thanh toán nhanh các khoản nợ nhanh hơn mức bình thường chứ chưa có đủ cơ sở để khẳng định doanh nghiệp có đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ đến hạn hay không.

- Hệ số khả năng thanh toán tức thời:

Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiềnvà cáckhoản tương đươngtiềnNợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán ngay đối với các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền và các khoản tương đương tiền. Tuy nhiên, hệ số này quá cao hoặc quá thấp đều không tốt. Nếu hệ số này quá cao đồng nghĩa với việc sử dụng không hiệu quả lượng tiền mặt, doanh nghiệp luôn sẵn tiền để trả nợ, nhưng thời điểm trả nợ xảy ra không liên tục, nguồn tiền sẽ đứng im không vận động, để ứ đọng tiền mặt, chậm quay vòng dòng tiền, như vậy là lãng phí.

- Hệ số thanh toán nợ dài hạn:

Hệ số thanh toán nợ dài hạn = Tàisản dàihạnNợ dài hạn

Chỉ tiêu này cho thấy cứ 1 đồng NDH thì được đảm bảo thanh toán bằng bao nhiêu đồng TSDH. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, chứng tỏ doanh nghiệp thừa khả năng thanh toán. Đó là nhân tố góp phần ổn định tài chính.

- Hệ số thanh toán lãi nợ vay:

Hệ số thanh toán lãi nợ vay = Lợi nhuậntrước thuế thu nhập doanh nghiệp và lãi nợ vayLãi nợ vay

Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng đảm bảo của doanh nghiệp đối với nợ vay dài hạn. Nó cho biết khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp và mức độ an toàn có thể có đối với người cung cấp tín dụng, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, vì khi đó doanh nghiệp không chỉ có khả năng thanh toán lãi nợ vay mà còn thanh toán nợ gốc vay. Đây là chỉ tiêu hấp dẫn cho các nhà đầu tư.

- Hệ số thanh toán chung:

Hệ số thanh toán chung = Khảnăng thanhtoánNhu cầu thanhtoán

Hay

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 20: Khoá luận tốt nghiệp

20

Hệ số thanh toán chung = Tổng giá trị có thể dùng để thanhtoánTổng số nợ phải thanhtoán

Chỉ tiêu này cho biết này cho biết tổng tài sản của doanh nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hay không, chỉ tiêu này càng cao càng tốt, là nhân tố góp phần ổn định tình hình tài chính của doanh nghiệp.

3. Phân tích hiệu quả và khả năng sinh lời của hoạt động sản xuất kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ tổ chức sử dụng các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa kết quả thu về với các yếu tố bỏ ra. Thông qua việc phân tích hiệu quả kinh doanh nhằm cung cấp thông tin cho tất cả mọi đối tượng để đưa ra các quyết định đầu tư hoặc giữ nguyên quy mô hoặc thu hẹp quy mô nhằm đảm bảo an toàn vốn cho doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh còn giúp các đối tượng nhận diện được dấu hiệu rủi ro tài chính có thể xuất hiện và xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Hiệu quả kinh doanh còn giúp doanh nghiệp có hướng đầu tư phù hợp, đồng thời đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí.

3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản

Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản là một nội dung quan trọng trong phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng và phân tích tình hình tài chính nói chung. Doanh nghiệp phải đầu tư mua sắm tài sản để tiến hành hoạt động sản xuất - kinh doanh từ các nguồn khác nhau. Kết quả của việc quản lý và sử dụng tài sản có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, cần phải phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp để có hướng đầu tư thích hợp, mang lại hiệu quả lớn nhất.

Các chỉ tiêu thường được sử dụng để phân tích:

- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = DoanhthuthuầnTổng tài sản

Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó được đo bằng tỷ số giữa doanh thu và tổng tài sản và cho biết bình quân một đồng tài sản tham gia vào hoạt động kinh doanh thì có khả nặng tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 21: Khoá luận tốt nghiệp

21

Điều này cho thấy việc tăng tỷ số này sẽ góp phần quan trọng trong việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó sẽ tăng khả năng cạnh tranh cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó, tỷ số này càng cao càng tốt.

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanhthuthuầntrong nămNguyên giábình quânTSCĐ

Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa tài sản cố định với doanh thu của doanh nghiệp, cho biết bình quân một đồng tài sản cố định dùng vào kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Tài sản cố định ở đây được tính theo giá trị còn lại đến thời điểm lập báo cáo tài chính. Trị số càng cao chứng tỏ việc khai thác, sử dụng tài sản cố định là hiệu quả.

- Hàm lượng tổng tài sản

Hàm lượng tổng tài sản = Tổngtài sảnbìnhquân trong kỳDoanh thuthuầntrong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ để tạo ra một đồng doanh thu thì phải sử dụng bao nhiêu đồng tài sản, do đó chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng tốt và ngược lại.

- Hàm lượng tài sản cố định

Hàm lượng TSCĐ = Nguyên giáTSCD trong kỳDoanhth u thuầntrong kỳ

Tương tự như hàm lượng tổng tài sản, chỉ tiêu hàm lượng TSCĐ cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng TSCĐ. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt và ngược lại.

Ngoài việc phân tích hiệu quả sử dụng tài sản còn phân tích hiệu quả sử dụng qua các chỉ tiêu sau:

Số vòng quay tài sản ngắn hạn = Doanhthu thuầnTàisản ngắnhạn bình quân

Thời gian 1 vòng quay của tài sản ngắn hạn = Thời giankỳ phân tíchSố vòngquay của tài sảnngắn hạn

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 22: Khoá luận tốt nghiệp

22

Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốnhàng bánHàng tồnkho

Thời gian 1 vòng quay của hàng tồn kho = Thời giankỳ phântíchSố vòngquay của hàng tồn kho

3.2. Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp

Khả năng sinh lời của doanh nghiệp thường được thể hiện bằng các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận. Tuỳ thuộc vào đối tượng so sánh mà có thể có được nhiều chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận khác nhau. Điều cần chú ý là phải đảm bảo mối tương thích giữa lợi nhuận trong kỳ với các đối tượng cần so sánh trong kỳ để các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận tính được có ý nghĩa phân tích đúng đắn. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thường được sử dụng trong phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp gồm:

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần = Lợi nhuận sau thuếDoanhthuthuần

× 100

Chỉ tiêu này thường được viết tắt là ROS (Return on Sales), phản ánh mối tương quan giữa lợi nhuận sau thuế với doanh thu, cho biết trong kỳ với một suất doanh thu tiêu thụ có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn = Lợi nhuận sau thuếVốn Bìnhquân

× 100

Chỉ tiêu này phản ánh mối tương quan giữa lợi nhuận đạt được với số vốn sử dụng trong kỳ, cho biết với một suất vốn sử dụng trong kỳ có khả năng đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Số vốn sử dụng có thể là vốn cố định hoặc vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Nếu tính trên vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu này thường được viết tắt là ROE (Return on Equity).

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản = Lợi nhuận sau thuếTổng Tàisản

× 100

Chỉ tiêu này thường được viết tắt là ROA ( Return on Asssts). Phản ánh mối tương quan giữa lợi nhuận sau thuế với tổng tài sản, cho biết trong kỳ kinh doanh với một suất tài sản sử dụng vào kinh doanh có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

IV. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH1. Nhân tố chủ quan: Trình độ, kỹ năng của người thực hiện phân tích:

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 23: Khoá luận tốt nghiệp

23

Đây là nhân tố có ảnh hưởng quyết định đầu tiên tới kết quả phân tích tài chính. Nếu người thực hiện phân tích có trình độ chuyên môn vững vàng, có khả năng đánh giá sâu sắc, nhạy bén cùng với việc nắm vững quy trình phân tích, nhận định được chính xác sự biến động trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp sẽ đưa ra được những kết quả phân tích chính xác, chi tiết, từ đó có những quyết định quản lý hoặc quyết định đầu tư, cho vay đúng đắn. Ngược lại, người thực hiện phân tích không đạt được những phẩm chất trên sẽ làm cho công tác phân tích không đạt được hiệu quả cao, kết quả phân tích đưa ra không chính xác.

Chất lượng nguồn thông tin được sử dụng trong quá trình phân tích. Nhân tố tiếp theo quyết định tới hiệu quả của hoạt động phân tích công ty cổ phần là chất lượng nguồn thông tin được sử dụng. Nếu nguồn thông tin không đầy đủ, không chính xác, không phản ánh trung thực tình hình hoạt động của doanh nghiệp thì cho dù chủ thể thực hiện phân tích có trình độ cao đến mấy cũng sẽ không thể đưa ra được những kết luận chính xác. Do đó, đòi hỏi các thông tin cần phải có chất lượng cao, cụ thể là phải đầy đủ, chính xác, phản ánh được mọi mặt của quá trình hoạt động của doanh nghiệp, có như vậy mới giúp ích được nhiều trong việc đánh giá tình hình tài chính của các công ty cổ phần.

Phương pháp sử dụng trong phân tích: Khi bắt đầu tiến hành phân tích, việc sử dụng phương pháp nào để thực hiện là tùy thuộc vào mối liên hệ giữa chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích và mục tiêu của người thực hiện. Do đó, nếu lựa chọn được đúng phương pháp phân tích sẽ mang lại những thông tin phân tích chính xác, sát thực, từ đó giúp đưa ra được cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Một điều phải nhận thấy rằng, nếu sử dụng kết hợp được nhiều phương pháp phân tích một cách linh hoạt, hợp lý sẽ có thể đánh giá được nhiều mặt, nhiều khía cạnh của chỉ tiêu cần phân tích. Tuy nhiên, để làm được điều này đòi hỏi mất nhiều thời gian, gây tốn kém. Vì vậy, việc sử dụng đồng thời nhiều phương pháp phân tích thường chỉ được thực hiện khi phân tích những chỉ tiêu quan trọng có tính chất quyết định tới những lựa chọn ra quyết định của người sử dụng kết quả phân tích.

Việc áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào sản xuất - kinh doanh:

Việc áp dụng công nghệ tin học trong các doanh nghiệp như hiện nay cho phép lưu trữ, tích lũy dữ liệu, thông tin với số lượng lớn, là nguồn cung cấp tài liệu thiết thực, thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng hoạt các tỷ số trong khi thực

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 24: Khoá luận tốt nghiệp

24

hiện phân tích. Điều này giúp cho hoạt động phân tích trở nên dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn và độ chính xác cao hơn. Do đó, việc áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại vào quá trình hoạt động của doanh nghiệp sẽ là một yếu tố quan trọng giúp cho công việc phân tích ngày càng trở nên hoàn thiện hơn.

2. Nhân tố khách quan: Hệ thống pháp lý của Nhà nước:

Doanh nghiệp được hình thành, hoạt động và phát triển trong khuôn khổ hệ thống luật pháp của Nhà nước. Thông qua hệ thống pháp lý, Nhà nước có thể điều chỉnh các hành vi của doanh nghiệp. Do đó, hệ thống pháp lý có ảnh hưởng tới hệ thống tài chính của doanh nghiệp, từ đó có ảnh hưởng đến hoạt động phân tích tài chính.

Việc Nhà nước xây dựng một hệ thống pháp lý ổn định, hợp lý, thống nhất sẽ tạo điều kiện cho các nhà phân tích tài chính trong việc tìm kiếm thông tin, xác định phương pháp phân tích hợp lý, nâng cao hiệu quả hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp. Ngược lại, sự thiếu chặt chẽ, thiếu khoa học và không thống nhất trong hệ thống pháp lý sẽ có tác động tiêu cực tới hoạt động phân tích, khiến cho việc phân tích không đạt được hiệu quả cao.

Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành: Ngoài các nhân tố đã nói ở trên, công tác phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên đầy đủ, chính xác và có ý nghĩa hơn nếu có hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành làm tham chiếu. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết các doanh nghiệp hầu như không chỉ kinh doanh trong một lĩnh vực mà đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động của mình, điều này gây khó khăn trong việc tìm ra một tham chiếu thích hợp và chính xác, buộc các nhà phân tích khi muốn sử dụng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành để tham chiếu thì cần phải xác định được ngành nghề chính của doanh nghiệp đó là gì, để từ đó sử dụng các tham chiếu thích hợp.

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 25: Khoá luận tốt nghiệp

25

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐẠI HỒNG

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐẠI HỒNG

1. Lịch sử hình thành1.1 Thông tin tổng quan

Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Đại Hồng (Đại Hồng), được thành lập ngày 21 tháng 2 năm 2006 theo giấy đăng ký kinh doanh số 3200147171 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư Tỉnh Quảng trị cấp ngày 21/02/2006.

Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Đại Hồng Viết tắt : DAHOCO Mã số thuế : 3200147171 (21/02/2006) Địa chỉ : 28 Đoàn Khuê, Phường 5, Thành phố Đông Hà, Tỉnh Quảng Trị Đại diện pháp luật: Phan Ngọc Uyên Điện thoại : (053) 3852755/ (053) 3556755 Fax : (053) 3852755 Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần. Vốn điều lệ : 100.000.000.000 VNĐ (Một trăm tỷ đồng chẵn) Lĩnh vực kinh doanh: Xây dựng nhà các loại1.2 Quá trình hình thành và phát triển

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 26: Khoá luận tốt nghiệp

26

Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Đại Hồng, được thành lập ngày 21 tháng 2 năm 2006 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 3200147171 được cấp ngày 21/02/2006.

Từ khi thành lập đến nay, dưới sự chỉ đạo của các cấp các ngành ngành, Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Đại Hồng đã từng bước phấn đấu thực hiện sản xuất – kinh doanh có hiệu quả. Cho đến nay, Công ty đã thực hiện nhiều công trình công nghiệp, dân dụng, công trình thủy lợi, đường giao thông nông thôn; tư vấn thiết kế, giám sát và theo dõi thi công công trình xây dựng; sản xuất vật liệu xây dựng... Các sản phẩm do Công ty thi công xây lắp và sản xuất đều đạt chất lượng yêu cầu thiết kế, chất lượng tiến độ của chủ đầu tư trên địa bàn trong và ngoài tỉnh Quảng trị.

Để nâng cao chất lượng xây dựng công trình, công ty đã đầu tư nhiều trang thiết bị, máy móc và dụng cụ thi công, ứng dụng nhiều kỹ thuật và công nghệ mới, quy trình kỹ thuật chất lượng, hiệu quả và an toàn. Lực lượng cán bộ kỹ thuật và công nhân lao động luôn được rèn luyện về trình độ và tay nghề để đáp ứng theo yêu cầu của công việc được giao. Hiện nay Công ty có nhiều kỹ sư, cán bộ theo các ngành nghề xây dựng đã có nhiều kinh nghiệm trong nghề, được học tập Luật Xây dựng và các văn bản pháp quy, lớp tập huấn giám sát thi công xây dựng của Bộ Xây dựng mở.

2. Chức năng Xây dựng dân dụng và công nghiệp; Tư vấn xây dựng; Giám sát thi công.

Quản lý dự án; Sửa chữa nhà và trang trí nội thất. Hoạt động thiết kế chuyên dụng: Thiết kế kiến trúc công trình dân dụng –

công nghiệp; Thiết kế xây dựng công trình dân dụng – công nghiệp; Thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;

Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư; Môi giới bất động sản; Mua bán và cho thuê nhà ở; Dịch vụ định giá, sàn giao dịch bất động sản; Kinh doanh bất động sản;

Mua bán vật liệu xây dựng; Đại lý ký gửi hàng hóa;

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Đại Hồng là công ty xây dựng chuyên nghiệp, chuyên thực hiện dự án cho các khách hàng trong và ngoài nước. Đại Hồng hoạt trong các lĩnh vực đầu tư dự án, kinh doanh bất động sản, kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết kế và thi công các công trình dân dụng và công nghiệp.

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 27: Khoá luận tốt nghiệp

27

3. Nhiệm vụ Quán triệt những chủ trương chính sách của nhà nước trong việc phát triển và

quản lý kinh tế. Thực hiện hạch toán kinh tế và báo cáo thường xuyên trung thực đúng quy

định về quản lý công ty của nhà nước. Tinh giảm bộ máy gọn nhẹ, năng động nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao

trên thị trường. Mở rộng kinh doanh, liên kết, liên doanh với các đơn vị khác trong ngành.

Thực hiện tốt các hợp đồng xây dựng để tạo dựng uy tín cho công ty ngày càng phát triển và đứng vững trên thị trường, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.

4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Đại Hồng là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất - kinh doanh. Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến - chức năng.

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Đội lắp đặt HT điện 1

Đội lắp đặt KCT 2

Đội lắp đặt KCT 1

Xưởng Mai Hoa

Xưởng Quang Bình

Ban QA - QC

PGĐ Kinh doanh

GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH

PGĐ Kỹ thuật

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

Phòng kinh tế kỹ thuật

Phòng cung ứng vật tư

Phòng Kế hoạch – Đầu tư

Phòng Kinh doanh

Phòng tài chính kế toán

Page 28: Khoá luận tốt nghiệp

28

(Nguồn: Phòng tổ chức)

Trải qua nhiều lần thay đổi, hiện nay bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Đại Hồng được tổ chức như mô tả trong sơ đồ 2.1 .

Như đã được mô tả ở sơ đồ 2.1, bộ máy quản lý được tổ chức theo kiểu trực tuyến - chức năng. Người tối cao và duy nhất có quyền ra quyết định trong công ty là Giám đốc điều hành với sự trợ giúp của 2 Phó giám đốc phụ trách từng lĩnh vực. Cơ cấu này vừa đảm bảo thực hiện chế độ một thủ trưởng, vừa phát huy được quyền dân chủ, sáng tạo, độc lập tương đối của các phòng, ban trong công ty. Đặc trưng cơ bản của mô hình quản lý này là vừa duy trì quan hệ trực tuyến giữa Giám đốc, các Phó giám đốc và các phòng ban; đồng thời kết hợp tổ chức các bộ phận chức năng, các phòng ban với nhau.

Quyền hạn, chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận như sau:

Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong việc quyết định mọi vấn đề của công ty.

Hội đồng quản trị: do Đại hội cổ đông bầu và bãi miễn (đứng đầu là Chủ tịch Hội đồng quản trị), là cơ quan quản lý công ty, quyết định mọi vấn đề liên quan tới kế hoạch phát triển, lợi ích của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.

Ban kiểm soát: do Đại hội cổ đông bầu và bãi miễn, là cơ quan thay mặt cổ đông để kiểm soát việc chấp hành pháp luật của công ty.

Ban Giám đốc: gồm một Giám đốc và 2 Phó giám đốc.

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Đội lắp đặt HT điện 1

Page 29: Khoá luận tốt nghiệp

29

- Giám đốc là người do Hội đồng quản trị bầu và bãi miễn, thay mặt công ty chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý Nhà nước và Tổng công ty về mọi mặt sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp chỉ đạo sản xuất, xây dựng bộ máy giúp việc đồng thời chỉ đạo trực tiếp và giám sát đến các phòng ban, tổ đội công trường. Kết thúc năm kế hoạch, Giám đốc thực hiện phân tích, đánh giá thực hiện kế hoạch sản xuất báo cáo trước Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông. Phụ trách việc đối ngoại và quan hệ chính quyền, ban ngành chức năng và khách hàng (khi cần). Phê duyệt và ký kết các giấy tờ, hợp đồng với đối tác, khách hàng; các chứng từ kế toán; các ủy nhiệm chi…

- Hai Phó giám đốc: có nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo các bộ phận được phân công uỷ quyền, là người phụ tá cho Giám đốc trong việc tham gia quản lý các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và báo cáo kết quả thực hiện.

Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách tiêu thụ sản phẩm, được ủy quyền ký kết các hợp đồng xây lắp, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Phó giám đốc kỹ thuật: là người được ủy quyền và chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về các lĩnh vực như nghiên cứu, xây dựng kế hoạch nhằm hoàn thành công trình được giao; theo dõi hướng dẫn thi công, điều động máy móc thi công cho công trình, chỉ đạo phối hợp giữa các phòng ban liên quan để bảo đảm cung ứng vật tư, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ thi công.

Các phòng ban chuyên môn, các tổ đội, phân xưởng và dây chuyền sản xuất thực hiện theo đúng các chức năng được quy định:

- Phòng Kinh tế - Kỹ thuật: lập kế hoạch về khối lượng thi công, theo dõi khối lượng thực hiện, chủ trì xây dựng định mức, đơn giá, lập dự toán, lập hồ sơ thầu, tổ chức áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới, những sáng kiến cải tiến kỹ thuật mới, những sáng kiến cải tiến kỹ thuật, phối hợp cùng các đơn vị thi công làm tốt công tác nghiệm thu kỹ thuật, chạy thử, bàn giao công trình. Chuẩn bị đầy đủ tài liệu để Giám đốc ký hợp đồng với đối tác, lập các thanh lý hợp đồng theo quy định.

- Phòng Tài chính - Kế toán: có nhiệm vụ vừa tổ chức hạch toán kế toán, vừa xây dựng kế hoạch huy động vốn, thanh toán việc thanh toán với các ngân hàng và chủ đầu tư cũng như cán bộ công nhân viên. Hàng kỳ, phòng Tài chính - Kế toán phải cung cấp các báo cáo nghiệp vụ cho lãnh đạo công ty và các cơ quan quản lý Nhà nước.

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 30: Khoá luận tốt nghiệp

30

- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ nắm bắt nhu cầu thị trường để xây dựng và tổ chức các phương án kinh doanh có hiệu quả, bảo đảm các công trình có chất lượng tổt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Thực hiện các công việc về thương mại nhằm tiêu thụ tối đa sản phẩm của công ty sản xuất ra. Thực hiện các công tác nghiên cứu thị trường và đề ra các chiến lược kinh doanh. Đồng thời có chức năng tư vấn cho Giám đốc về công tác xuất nhập khẩu và tổ chức việc thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu.

- Phòng Kế hoạch & đầu tư: giúp Giám đốc theo dõi thực hiện khối lượng công tác sản xuất kinh doanh qua đó xây dựng các kế hoạch ngắn và dài hạn. Lập các dự án đầu tư, các dự án tiền khả thi để đầu tư phát triển sản phẩm.

- Phòng cung ứng vật tư: có chức năng phối hợp với các phòng ban lập dự trù cung cấp vật tư cho công trình, mua sắm vật tư, sắp xếp kho bãi bảo quản vật tư, chi tiết việc liên hệ mua vật tư với các công ty để phục vụ các công trình.

- Phòng tổ chức: có chức năng quản lý nhân sự theo sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc bao gồm: tổ chức tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, điều chuyển nhân sự cho phù hợp với tính chất và yêu cầu của công việc. Theo dõi đề bạt nâng lương, đi học, khen thưởng, kỷ luật, hưu trí, đóng bảo hiểm của người lao động.

- Phòng quản lý máy: quản lý máy móc, thiết bị của công ty như máy ủi, máy san nền đảm bảo sử dụng đúng theo yêu cầu kỹ thuật và đạt hiệu quả kinh tế cao.

- Phòng hành chính: thừa lệnh Giám đốc ký tên và đóng dấu vào các công văn, các bản sao và các bản xác nhận khác đồng thời soạn thảo văn bản và bảo mật các văn bản hành chính trong công ty.

- Ban QA – QC (kiểm tra chất lượng sản phẩm): thực hiện kiểm tra, giám sát các công trình thi công.

- Các xưởng và các đội lắp đặt: thực hiện chức năng sản xuất, thi công, lắp đặt các công trình cấp trên giao, đảm bảo hoàn thành đúng kỹ thuật và bàn giao đúng thời hạn.

5. Đặc điểm tổ chức sản xuất5.1. Đặc điểm về sản phẩm

Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Đại Hồng là đơn vị sản xuất kinh doanh với nét đặc trưng của ngành là tái tạo ra tài sản cố định. Đặc điểm nổi bật của sản phẩm xây lắp là:

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 31: Khoá luận tốt nghiệp

31

- Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc…có qui mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, cố định tại một chỗ, thời gian thi công dài, và chủ yếu ở ngoài trời, thời gian sử dụng cũng lâu dài.

- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán, hoặc thoả thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu) do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ.

- Quá trình sản xuất rất phức tạp, không ổn định và có tính lưu động cao, việc hoàn thành kế hoạch sản xuất chịu tác động của rất nhiều nhân tố khác nhau bao gồm: các nhân tố thuộc về lực lượng sản xuất của doanh nghiệp, các nhân tố thuộc về tư tưởng tổ chức, chỉ đạo thi công, các nhân tố thuộc về thời tiết, thiên nhiên và các nhân tố khác.

5.2. Quy trình kinh doanh

Có thể khái quát quá trình kinh doanh như sau:

Sơ đồ 2.2: Quá trình kinh doanh

(Nguồn: Phòng Kinh tế - Kỹ thuật)

Quy trình kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu Tư Xây Dựng Đại Hồng bao gồm 3 giai đoạn chính: cung ứng yếu tố đầu vào, sản xuất (thi công), tiêu thụ (hoàn thành, bàn giao). Quy trình được tiến hành như sau: khi Công ty nhận được công trình theo hợp đồng xây dựng do chủ đầu tư chỉ định hoặc do tham gia đấu thầu và trúng thầu. Sau đó căn cứ vào bản kế hoạch trong năm và dự toán công trình, phòng cung ứng vật tư lập kế hoạch cung ứng vật tư thiết bị và tiến hành thu mua, kiểm tra vật tư thiết bị hiện có tại Công ty. Công ty xuất kho vật liệu chính, máy móc

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Quyết toán, thanh lý hợp

đồng

Nghiệm thu, bàn giao

Tổ chức thi công

Dự toán thi công

Biện pháp thi công

Thiết kế kỹ thuật

Hợp đồng nhận thầu

Đấu thầu

Page 32: Khoá luận tốt nghiệp

32

thiết bị thi công chuyển tới chân các công trình hoặc điều chuyển giữa các công trình. Vật liệu phụ các đội có thể tự mua.

Nếu trong trường hợp Công ty chưa thể đáp ứng, các đội thi công có thể sử dụng phương án mua, thuê ngoài được duyệt. Tùy theo quy mô của từng công trình mà số lượng lao động sử dụng khác nhau. Sau khi vật tư thiết bị lao động đã được chuyển xuống công trình, các đội thi công sẽ tiến hành thi công công trình. Khi công trình đã hoàn thành là sản phẩm xây lắp, xây dựng.

Sơ đồ 2.3: Quy trình thi công xây lắp

(Nguồn: Phòng Kinh tế - Kỹ thuật)

II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐẠI HỒNG

1. Phân tích khái quát về tình hình tài chính công ty cổ phần Đầu Tư Xây Dựng Đại Hồng

Để đánh giá được chính xác tình hình tài chính của Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Đại Hồng chúng ta không chỉ dựa vào BCTC của công ty mà còn dựa GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Khách hàng

Đội thi công, xưởng sản xuất

Các yếu

tố sản xuất

Thị trường lao động

Lao động biên chế

Nhà cung cấp

Kho công ty

Sản phẩm xây dựng, xây lắp

Thuê ngắn hạn

Điều chuyển

Tự cung ứng

Sản xuất vật tư, thiết bị, máy móc

Hoàn thành

Page 33: Khoá luận tốt nghiệp

33

vào nhiều nguồn tài liệu khác. Tuy nhiên, thông qua BCTC của Công ty ta có thể thấy được một cách rõ nét tình hình hoạt động của Công ty cổ phần Đầu tư Xây Dựng Đại Hồng qua các năm và trên các lĩnh vực. Trước hết chúng ta tiến hành đánh giá tình hình phân bổ vốn và kết cấu nguồn vốn của công ty.

1.1. Đánh giá tình hình phân bổ vốn của công ty

Tài sản là một trong hai khoản mục chính trong bảng cân đối kế toán. Nó là điều kiện cần thiết để công ty tiến hành hoạt động kinh doanh. Để đánh giá được tình hình phân bổ vốn ta đi xem xét bảng số liệu sau:

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 34: Khoá luận tốt nghiệp

34

Bảng 1: Bảng đánh giá tình hình phân bổ vốn của công ty

CHỈ TIÊU

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013 so với 2012 2014 so với 2013

Số tiềnTỷ

trọng (%)

Số tiềnTỷ

trọng (%)

Số tiềnTỷ

trọng (%)

Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiềnTỷ lệ (%)

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 233.641.866.109 37,1 368.736.218.139 45,0 507.247.700.069 50,2 135.094.352.030 57,8 138.511.481.930 37,6I. Tiền và các khoản tương đương tiền 20.589.461.568 3,3 1.237.844.144 0,2 18.428.048.820 1,8 -19.351.617.424 -94,0 17.190.204.676 1388,7III. Các khoản phải thu 46.666.737.414 7,4 131.693.471.944 16,1 92.285.839.012 9,1 85.026.734.530 182,2 -39.407.632.932 -29,91. Phải thu của khách hàng 38.701.858.034 6,1 52.884.805.610 6,5 52.426.521.236 5,2 14.182.947.576 36,6 -458.284.374 -0,92. Trả trước cho người bán 4.834.575.045 0,8 5.999.876.547 0,7 5.925.804.960 0,6 1.165.301.502 24,1 -74.071.587 -1,24. Phải thu theo tiến độ HĐXD 0 0,0 76.104.768.720 9,3 33.334.002.207 3,3 76.104.768.720 - -42.770.766.513 -56,25. Các khoản phải thu khác 3.130.304.335 0,5 3.237.331.332 0,4 599.510.609 0,1 107.026.997 3,4 -2.637.820.723 -81,5IV. Hàng tồn kho 152.087.161.603 24,2 211.048.971.328 25,8 373.620.846.256 37,0 58.961.809.725 38,9 162.571.874.928 77,0V. Tài sản ngắn hạn khác 14.298.505.524 2,3 18.222.620.458 2,2 22.912.965.981 2,3 3.924.114.934 27,4 4.690.345.523 25,7B. TÀI SẢN DÀI HẠN 395.974.824.852 62,9 450.821.036.405 55,0 503.493.944.000 49.8 54.846.211.553 13,9 52.672.907.595 11,7I. Tài sản cố định 395.842.003.752 62,9 394.844.721.228 48,2 374.210.351.821 37,0 -997.282.524 -0,3 -20.634.369.407 -5,21. Tài sản cố định hữu hình 16.302.901.194 2,6 364.990.666.203 44,5 347.476.149.716 34,4 348.687.765.009 2139,.8 -17.514.516.487 -4,8 - Nguyên giá 30.712.925.207 4,9 395.847.512.819 48,3 410.603.290.463 40,6 365.134.587.612 1188,9 14.755.777.644 3,7 - Giá trị hao mòn lũy kế(*) (14.410.024.013) -2,3 (30.856.846.616) -3,8 (63.127.140.747) -6,2 -16.446.822.603 114,1 -32.270.294.131 104,62. Tài sản cố định thuê tài chính 5.470.127.908 0,9 21.512.590.262 2,6 18.104.596.238 1,8 16.042.462.354 293,3 -3.407.994.024 -15,8 - Nguyên giá 7.782.788.217 1,2 24.516.110.571 3,0 20.355.648.238 2,0 16.733.322.354 215,0 -4.160.462.333 -17,0 - Giá trị hao mòn lũy kế(*) (2.312.660.309) -0,4 (3.003.520.309) -0,4 (2.251.052.000) -0,2 -690.860.000 29,9 752.468.309 -25,13. Tài sản cố định vô hình 810.000.000 0,1 720.000.000 0,1 637.500.000 0,1 -90.000.000 -11,1 -82.500.000 -11,5 - Nguyên giá 900.000.000 0,1 900.000.000 0,1 915.000.000 0,1 0 0,0 15.000.000 1,7 - Giá trị hao mòn lũy kế(*) (90.000.000) 0,0 (180.000.000) 0,0 (277.500.000) 0,0 -90.000.000 100,0 -97.500.000 54,24. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 373.258.974.650 59,3 7.621.464.763 0,9 7.992.105.867 0,8 -365.637.509.887 -98,0 370.641.104 4,9II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 0 0,0 804,429,034 0,1 0 0,0 804.429.034 - 804.429.034 -100,0

III. Tài sản dài hạn khác 132.821.100 0,0 55.171.886.143 6,7 129.283.592.179 12,8 55.039.065.043 41438,5 74.111.706.036 134,3

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 629,616,690,961 100.0 819,557,254,544 100.0 1.010.741.644.069 100,0 189.940.563.583 30,2 191.184.389.525 23,3

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Đơn vị tính: đồng

Page 35: Khoá luận tốt nghiệp

35

Nhìn vào bảng 1 ta thấy tổng tài sản của công ty tăng lên theo từng năm quy mô công ty ngày càng mở rộng. Năm 2013 tổng tài sản của công ty tăng 189.940.563.583 đồng, tốc độ tăng 30,2% so với năm 2012. Đến năm 2014 tổng tài sản của công ty tăng 191.184.389.525 đồng, tốc độ tăng 23,3% so với năm 2013. Như vậy, tổng tài sản của công ty đã tăng lên một cách rõ ràng cả về quy mô và tốc độ.

Trong nền kinh tế hiện nay, để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành khác, duy trì và mở rộng thị trường thì việc tăng quy mô vốn kinh doanh là điều phù hợp và tất yếu mà Công ty phải đạt đến. Chứng tỏ ban lãnh đạo công ty đang có xu hướng mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Để hiểu rõ hơn nguyên nhân tăng lên của tổng tài sản ta cần đi sâu phân tích sự biến động của từng khoản mục tài sản.

Thứ nhất, TSNH của công ty năm 2013 so với năm 2012 tăng 135.094.352.030 đồng, tốc độ tăng 57,8%; năm 2014 tăng 138.511.481.930 đồng, tốc độ tăng 37,6% so với năm 2013. Có thể nói đây là một tốc độ tăng khá cao nhưng không đồng đều. Theo đó từng khoản mục trong TSNH cũng có những sự biến động khác nhau.

Khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong năm 2013 giảm mạnh so với năm 2012. Năm 2013 tiền và các khoản tương đương tiền giảm 19.351.617.424 đồng, tốc độ giảm 94% so với năm 2012. Sang năm 2014 tiền và các khoản tương đương tiền tăng mạnh tăng 17.190.204.676 đồng, tốc độ tăng 1.338,7% so với năm 2013. Trong năm 2013 tiền và các khoản tương đương tiền giảm mạnh là do công ty tiến hành thanh toán các khoản nợ đến hạn nhưng công ty chưa thu được tiền từ hoạt động kinh doanh của mình. Hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, chủ yếu là xây lắp các công trình lớn do đó thời gian thanh toán các hợp đồng thường kéo dài. Lượng tiền mặt năm 2014 tăng so với năm 2013 là do công ty đã thu được tiền từ hoạt động kinh doanh của mình, tuy nhiên vẫn thấp hơn năm 2012 là 2.161.412.748 đồng. Điều này dẫn tới làm giảm khả năng thanh toán của công ty, gây ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty. Nhưng điều này cũng chứng tỏ công ty sử dụng đồng vốn có hiệu quả.

Các khoản phải thu biến động khá lớn trong 3 năm. Năm 2013 là năm các khoản phải thu lớn nhất, chiếm tỷ trọng 16,1% trong tổng tài sản. Là một công ty với lĩnh vực hoạt động chính là xây lắp và xây dựng, khối lượng thường được nghiệm thu và bàn giao vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm và thanh toán vào kỳ tiếp theo nên công nợ phải thu lớn vào thời điểm cuối kỳ báo cáo. Năm 2013 khoản phải thu tăng lên là do phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng của công

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 36: Khoá luận tốt nghiệp

36

ty là 76.104.768.720 đồng chiếm 9,3% trong tổng tài sản, trong khi năm 2012 khoản mục này không phát sinh. Đến năm 2014 các khoản phải thu giảm 39.407.632.932 đồng, tốc độ giảm 29,9% so với năm 2013. Điều này chủ yếu là do phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng năm 2014 giảm 42.770.766.513 đồng, tốc độ giảm 56,2% so với năm 2013. Không có sự xuất hiện của khoản mục dự phòng các khoản phải thu khó đòi trong 3 năm 2012, 2013, 2014, điều này là do khách hàng của công ty chủ yếu là các công ty lớn, có tình hình tài chính tốt, Công ty cũng thường nhận thầu các công trình, dự án lớn do Nhà nước đứng ra đấu thầu cho nên việc thanh toán hợp đồng thường diễn ra đúng hạn, không có tình trạng nợ quá hạn. Vì thế trong nhiều năm công ty không phải lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi.

Khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong TSNH là hàng tồn kho. Vì đặc trưng của công ty là công ty xây lắp, khối lượng sản phẩm dở dang, thành phẩm có giá trị lớn. Năm 2013 HTK tăng 58.961.809.725 đồng, tốc độ tăng 38,8% so với năm 2012. Sang năm 2014 HTK của công ty tăng mạnh, tăng 162.571.874.928 đồng, tốc độ tăng 77% so với năm 2013, tương ứng tỷ trọng HTK so với tổng tài sản đạt 37% và bằng với tỷ trọng TSCĐ. Năm 2013 và 2014 HTK tăng lên là do nhiều công trình được khởi công xây dựng nhưng cuối năm vẫn chưa quyết toán công trình, các công trình chưa đi vào hoạt động nên giá trị HTK lớn. Điều này chứng tỏ luân chuyển vốn của công ty không tốt, đang xảy ra tình trạng ứ đọng vốn. Cần phải nhanh chóng có chính sách tiến hành quyết toán các công trình xây dựng, góp phần làm tăng tốc độ luân chuyển vốn. Khoản mục dự phòng giảm giá HTK của công ty trong 3 năm đều không xuất hiện. Điều này là do HTK của công ty chủ yếu là giá trị dở dang của các công trình, dự án. Lượng nguyên vật liệu dự trữ trong kho rất ít, công ty mua nguyên vật liệu và chuyển đến chân các công trình khi cần. Do đó việc giá cả thay đổi ít ảnh hưởng tới giá HTK của công ty. Tuy nhiên công ty cần quản lý chặt chẽ để không bị mất mát hao hụt và có giải pháp xúc tiến nhanh quá trình thi công để giảm được các chi phí có liên quan. Như vậy, sự gia tăng TSNH của công ty trong các năm chủ yếu là do sự gia tăng của HTK và các khoản phải thu. Cơ cấu TSNH của công ty đang được thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng tiền mặt, tăng tỷ trọng HTK và tỷ trọng các khoản phải thu. Tuy nhiên, có thể thấy cơ cấu TSNH của công ty hiện nay là chưa hợp lý. Tiền và các khoản tương đương tiền quá ít, năm 2013 chiếm 0,2%, năm 2014 chiếm 1,8% so với tổng tài sản, gây khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán cho các khoản nợ đến hạn. Cần có biện pháp đẩy nhanh tốc độ thu hồi tiền hàng năm để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, tránh tình trạng thiếu tiền trong thanh toán. Đồng thời cũng phải xem xét để có GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 37: Khoá luận tốt nghiệp

37

biện pháp dự trữ HTK hợp lý nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển và nâng cao hiệu quả sử dụng HTK.

Thứ hai, TSDH của công ty năm 2013 so với năm 2012 tăng 54.846.211.553 đồng, tốc độ tăng 13,9%; năm 2014 tăng 52.672.907.595 đồng, tốc độ tăng 11,7% so với năm 2013. Tuy nhiên, tỷ trọng TSDH ngày càng giảm so với tổng tài sản. Điều này chủ yếu là do chi phí xây dựng cơ bản dở dang giảm mạnh. Năm 2012 chi phí xây dựng cơ bản dở dang rất lớn chiếm 59,3% so với tổng tài sản, năm 2013 chỉ chiếm 0,9% so với tổng tài sản, năm 2014 chiếm 0,8% so với tổng tài sản. Đến năm 2013, 2014 có nhiều công trình được hoàn thành và đưa vào sử dụng nên TSCĐ hữu hình trong 2 năm này tăng mạnh. TSCĐ hữu hình năm 2013 tăng 348.687.765.009 đồng, tốc độ tăng 2138,8% so với năm 2012, năm 2014 giảm nhẹ so với năm 2013 là 17.514.516.487 đồng, tốc độ giảm 4,8%. Việc tăng TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp xây lắp là hợp lý. Điều này chứng tỏ công ty đang có xu hướng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài sản dài hạn khác của công ty cũng tăng nhanh qua các năm. Năm 2013 tăng 55.039.065.043 đồng, tốc độ tăng 41.438,5% so với năm 2012, năm 2014 tăng 74.111.706.036 đồng, tốc độ tăng 134,3% so với năm 2013. Đó là do công ty phát sinh nhiều khoản chi phí trả trước dài hạn. Các khoản phải thu dài hạn của công ty trong 3 năm đều bằng 0 thể hiện khả năng thu hồi nợ tốt.

Xét về quá trình đầu tư của doanh nghiệp thông qua các tỷ số đầu tư ta thấy:

Bảng 2: Bảng phân tích tỷ số đầu tư của công ty

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

1. Trị giá hiện có của TSCĐ 22.583.029.100 387.223.256.500 392.952.448.1002. Đầu tư tài chính dài hạn 0 804.429.034 03. Chi phí XDCB dở dang 373.258.974.650 7.621.464.763 7.992.105.867

4. Tổng tài sản 629.616.690.961 819.557.254.5441.010.741.644.06

95. Tỷ suất đầu tư chung

(5)=((1)+(2)+(3))/(4)62,87% 48,28% 37,02%

6. Tỷ suất đầu tư TSCĐ (6)=(1)/(4) 3,59% 47,24% 36,23%

7. Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn (7)=(2)/(4)

0% 0,098% 0%

Công ty cổ phần Đầu Tư Xây Dựng Đại Hồng là doanh nghiệp chuyên về kinh doanh lĩnh vực đầu tư liên quan đến ngành bất động sản và sản phẩm chủ yếu tiêu thụ trên thị trường nội địa. Trong hai năm 2013, 2014 tình hình đầu tư

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Đơn vị tính: đồng

Page 38: Khoá luận tốt nghiệp

38

lĩnh vực bất động sản có phần khởi sắc, nền kinh tế trong nước tăng trưởng công ty đã mua thêm trang thiết bị và máy móc để tiến hành thi công đồng loạt các công trình nên tỷ suất đầu tư TSCĐ cũng tăng theo nhất là năm 2013 đạt 47,24%. Đây là việc làm tốt chứng tỏ doanh nghiệp quan tấm đến đầu tư theo chiều sâu. Tỷ suất đầu tư chung năm 2013, 2014 giảm mạnh so với năm 2012, năm 2014 chỉ còn 37,02%, nguyên nhân chủ yếu là do chi phí xây dựng cơ bản dở dang giảm do một số công trình đã hoàn thành, bàn giao và đưa vào sử dụng. Trong năm 2013 Công ty đầu tư tài chính dài hạn để hy vọng tìm kiếm nguồn lợi tức lâu dài và điều đó cũng phù hợp với xu thế chung là đa dạng hoá các hoạt động để giảm rủi ro tài chính.

Trong 2 năm 2013, 2014 tốc độ và quy mô của TSNH và TSDH đều tăng kéo theo sự gia tăng của tổng tài sản. Tuy nhiên tốc độ và quy mô của TSNH tăng nhanh hơn TSDH. Năm 2014 TSNH và TSDH chiếm tỷ trọng tương đương nhau so với tổng tài sản. TSNH tăng lên một phần là do các khoản phải thu ngắn hạn tăng lên, thể hiện khả năng thu hồi các khoản nợ là chưa tốt, chứng tỏ công ty đang gặp khó khăn trong thu hồi nợ ngắn hạn, cũng có thể chính sách thu nợ của công ty chưa hợp lý. Tuy nhiên các khoản phải thu dài hạn trong 3 năm đều bằng 0 lại chứng tỏ công ty đã chủ động trong các khoản phải thu dài hạn, đây lại là một khoản mục được đánh giá là có tính rủi ro cao. Công ty cũng cần hoàn thành nhanh các công trình để đưa vào sử dụng, giảm lượng HTK và sớm thu hồi vốn đầu tư ban đầu. Việc đầu tư vào TSCĐ là rất hợp lý, nhưng công ty cũng cần có những chính sách hợp lý để sử dựng TSCĐ hiệu quả.

Dựa vào các phân tích trên cho thấy cơ cấu tài sản của công ty chưa hợp lý, công ty nên giảm tỷ trọng HTK, các khoản phải thu và tăng tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và đảm bảo tình hình tài chính được vững mạnh.

1.2. Đánh giá kết cấu nguồn vốn của công ty

Một kết cấu tài sản tốt thể hiện một kết cấu vốn có hiệu quả, hứa hẹn kết quả tốt đẹp trong tương lai. Nhưng kết cấu tài sản đó có bền vững hay không lại phụ thuộc vào kết cấu nguồn vốn. Nếu kết cấu tài sản của công ty hợp lý nhưng lại được hình thành từ nguồn vốn vay thì hiệu quả và tính bền vững của tài sản đó không chắc chắn. Để tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu đầu tư, tiến hành tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn.

Qua việc phân tích kết cấu nguồn vốn, ta biết được khả năng tự chủ về mặt tài chính, mức độ chủ động trong SXKD, những khó khăn mà công ty đang và sẽ gặp phải trong tương lai để từ đó có nhưng chính sách và biện pháp xử lý GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 39: Khoá luận tốt nghiệp

39

kịp thời. Công ty có thể huy động vốn từ hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Công ty có trách nhiệm xác định số vốn cần huy động, nguồn huy động, thời gian huy động, chi phí huy động,… sao cho vừa bảo đảm đáp ứng nhu cầu về vốn cho kinh doanh, vừa tiết kiệm chi phí huy động, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn và đảm bảo an ninh tài chính cho Công ty. Kết cấu nguồn vốn của Công ty thể hiện qua bảng sau:

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 40: Khoá luận tốt nghiệp

40

Bảng 3: Bảng đánh giá tình hình kết cấu nguồn vốn của công ty

CHỈ TIÊUNăm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013 so với 2012 2014 so với 2013

Số tiềnTỷ lệ (%)

Số TiềnTỷ lệ (%)

Số Tiền Tỷ lệ (%) Số TiềnTỷ lệ (%)

Số tiền Tỷ lệ (%)

A. NỢ PHẢI TRẢ 615.081.887.503 97,7 805.680.098.562 98,3 878.314.623.479 86,9 190.598.211.059 31,0 72.634.524.917 9,0I. Nợ ngắn hạn 254.113.298.628 40,4 443.833.832.541 54,2 413.616.569.122 40,9 189.720.533.913 74,7 -30.217.263.419 -6,81. Vay và nợ ngắn hạn 141.318.974.381 22,4 228.556.039.168 27,9 236.882.835.182 23,4 87.237.064.787 61,7 8.326.796.014 3,62. Phải trả người bán 69.973.864.655 11,1 109.348.094.990 13,3 72.141.772.555 7,1 39.374.230.335 56,3 -37.206.322.435 -34,03. Người mua trả tiền trước 16.523.656.245 2,6 75.439.226.571 9,2 89.659.081.975 8,9 58.915.570.326 356,6 14.219.855.404 18,84. Thuế và các khoản phải nộp NN 0 0,0 72.384.036 0,0 0 0,0 72.384.036 - -72.384.036 -100,05. Phải trả công nhân viên 4.513.269.258 0,7 5.362.165.348 0,7 4.000.088.927 0,4 848.896.090 18,8 -1.362.076.421 -25,46. Chi phí phải trả 646.933.029 0,1 19.413.987.935 2,4 330.382.933 0,0 18.767.054.906 2900,9 -19.083.605.002 -98,37. Phải trả nội bộ 6.796.652.870 1,1 1.624.968.216 0,2 0 0,0 -5.171.684.654 -76,1 -1.624.968.216 -100,08. Các khoản phải trả, phải nộp khác 14.339.948.190 2,3 4.016.966.277 0,5 10.602.407.550 1,0 -10.322.981.913 -72,0 6.585.441.273 163,9II. Nợ dài hạn 360.968.588.875 57,3 361.846.266.021 44,2 464.698.054.357 46,0 877.677.146 0,2 102.851.788.336 28,41. Phải trả dài hạn khác 0 0,0 790.000.000 0,1 6.129.486.670 0,6 790.000.000 - 5.339.486.670 675,92. Vay và nợ dài hạn 360.968.588.875 57,3 360.796.177.221 44,0 458.308.478.887 45,3 -172.411.654 0.0 97.512.301.666 27,03. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 0 0,0 260.088.800 0,0 260.088.800 0,0 260.088.800 - 0 0,0B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 14.534.803.458 2,309 13.877.155.982 1,693 132.427.020.590 13,102 -657.647.476 -4,5 118.549.864.608 854,3I. Vốn chủ sở hữu 14.508.522.244 2,304 13.857.730.340 1,691 132.473.576.300 13,107 -650.791.904 -4,5 118.615.845.960 856,01. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 13.500.000.000 2,144 13.500.000.000 1,647 100.000.000.000 9,894 0 0,0 86.500.000.000 640,72. Thặng dư vốn cổ phần 0 0,000 0 0,000 24.250.520.121 2,399 0 - 24.250.520.121 -3. Quỹ đầu tư phát triển 856.924.531 0,136 215.684.318 0,026 0 0,000 -641.240.213 -74,8 -215.684.318 -100,04. Quỹ dự phòng tài chính 32.070.335 0,005 22.518.644 0,003 0 0,000 -9.551.691 -29,8 -22.518.644 -100,05. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 119.527.378 0,019 119.527.378 0,015 0 0,000 0 0,0 -119.527.378 -100,06. Lợi nhuận chưa phân phối 0 0,000 0 0,000 8.223.056.179 0,814 0 - 8.223.056.179 -II. Nguồn kinh phí và các quỹ khác 26.281.214

0,00519.425.642

0,002 (46.555.710)

-0,005-6.855.572 -26,1 -65.981.352 -339,7

1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 26.281.214 0,005 19.425.642 0,002 (46.555.710) -0,005 -6.855.572 -26,1 -65.981.52 -339,7TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 629.616.690.961 100,0 819.557.254.544 100,0 1.010.741.644.069 100,0 189.940.563.583 30,2 191.184.389.525 23,3

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Đơn vị tính: đồng

Page 41: Khoá luận tốt nghiệp

41

Nhìn vào bảng 3 đánh giá tình hình kết cấu nguồn vốn ta thấy nguồn vốn của công ty được hình thành từ hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Trong đó nợ phải trả chiếm tỷ trọng nhiều hơn vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn. Để tìm hiểu nguyên nhân, ta đi phân tích chi tiết từng nhân tố sau:

Thứ nhất, Nợ phải trả so với tổng nguồn vốn năm 2012 là 97,7%, năm 2013 là 98,3% và năm 2014 là 86,9%. Trong nợ phải trả của công ty thì khoản vay và nợ dài hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất.

Khoản mục vay và nợ dài hạn năm 2012 là 57,3%, năm 2013 là 44%, năm 2014 là 45,3% so với tổng nguồn vốn. Tiếp đến là khoản mục vay và nợ ngắn hạn. Khoản mục này so với tổng nguồn vốn năm 2012 là 22,4%, năm 2013 là 27,9%, năm 2014 là 23,4%. Các khoản mục phải trả khác chiếm tỷ trọng nhỏ hơn. Chứng tỏ nguồn vốn của công ty chủ yếu là nguồn đi vay, vốn chủ chỉ chiếm một phần nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn.

Năm 2013 nợ phải trả của công ty tăng 190.598.211.059 đồng, tốc độ tăng 31% so với năm 2012. Năm 2014 nợ phải trả của công ty tăng 72.634.524.917 đồng, tốc độ tăng 9% so với năm 2013.Xem xét tình hình phân bổ vốn (bảng1) ta thấy khoản phải thu so với tổng tài sản năm 2012 là 7,4%, năm 2013 là 16,1%, năm 2014 là 9,1%. Như vậy, tỷ lệ nguồn vốn mà công ty đi chiếm dụng của các doanh nghiệp khác là lớn hơn rất nhiều so với khoản mà doanh nghiệp khác chiếm dụng của công ty. Mặc dù năm 2014 tỷ lệ nợ đã được cải thiện nhưng tỷ lệ nợ phải trả vẫn chiếm tỷ trọng cao. Điều này dẫn đến giảm khả năng tự chủ trong việc sử dụng vốn của công ty. Do đó công ty cần có biện pháp giảm nợ để có cơ cấu nguồn vốn phù hợp.

Trong nợ phải trả, tỷ lệ giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn là khá đồng đều. Nợ dài hạn năm 2013 không tăng so với năm 2012. Đến năm 2014 nợ dài hạn tăng 102.851.788.336 đồng, tốc độ tăng 28,4% so với năm 2013. Điều này là do năm 2014 công ty vay thêm vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong 2 năm 2012 và 2013 nợ dài hạn không đủ tài trợ cho TSDH của công ty. Nhưng đến năm 2014 nguồn vốn vay dài hạn tăng lên phần nào đã đủ tài trợ cho TSDH.

Nợ ngắn hạn của công ty năm 2013 tăng 189.720.533.913 đồng, tốc độ tăng 74,7% so với năm 2012. Đến năm 2014 nợ ngắn hạn giảm 30.217.263.419 đồng, tốc độ giảm 6,8% so với năm 2013. Nợ ngắn hạn tăng chứng tỏ công ty có uy tín đối với nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng… Nhưng điều này lại làm tăng áp lực tài chính cho công ty, số nợ vay ngắn hạn vẫn còn ở mức cao sẽ gây khó khăn cho công ty trong việc trả các khoản nợ đến hạn. Công ty cũng cần

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 42: Khoá luận tốt nghiệp

42

có chính sách thích hợp để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ, vay ngắn hạn.

Khoản mục người mua trả tiền trước tăng mạnh. Năm 2013 tăng 58,915 triệu đồng, tốc độ tăng 356.6% so với năm 2012, Năm 2014 tăng 14,219 triệu đồng, tốc độ tăng 18.8% so với năm 2013. Khoản người mua trả trước tăng cao chứng tỏ lượng vốn công ty đi chiếm dụng của các doanh nghiệp khác khá lớn. Điều này cũng cho thấy uy tín của công ty đối với khách hàng ngày càng tăng. Tuy nhiên đây lại là một khoản đảm bảo cho hoạt động thi công của công ty. Do đó công ty cần xem xét chính sách thanh toán với khách hàng để vừa đảm bảo thu được tiền từ khách hàng vừa giữ được khách hàng.

Khoản mục vay và nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong nợ ngắn hạn. Năm 2013 tăng 87.237.064.787 đồng, tốc độ tăng 61,7% so với năm 2012, năm 2014 tăng 8.326.796.014 đồng, tốc độ tăng 3,6% so với năm 2013. Vay và nợ ngắn hạn tăng là do công ty dùng các khoản vay này tài trợ cho TSNH. Như vậy là khá hợp lý.

Khoản phải trả nội bộ giảm dần, đến năm 2014 thì bằng 0. Điều này là do công ty cổ phần Đầu Tư Xây Dựng Đại Hồng đã dần dần không cần phải mượn các quỹ trong công ty để tài trợ cho sản xuất kinh doanh do thiếu vốn.

Thứ hai, vốn chủ sở hữu chủ yếu là vốn đầu tư của chủ sở hữu. Năm 2012 và 2013 vốn góp của chủ sở hữu là 13.500.000.000 đồng. Đến năm 2014 nguồn vốn này tăng lên đạt 100.000.000.000 đồng chiếm 9,9% so với tổng nguồn vốn. Năm 2014 công ty tiến hành phát hành thêm cổ phiếu, do đó năm 2014 có thêm khoản mục thặng dư vốn cổ phần, đấy chính là phần chênh lệch giữa giá cổ phiếu phát hành ra và mệnh giá của cổ phiếu đó. Năm 2014 lợi nhuận chưa được phân phối cho các quỹ và chia cho chủ sở hữu mà để giành để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh là 8.223.056.179 đồng.

Xét về khả năng tự chủ về mặt tài chính của công ty thông qua có hệ số tự tài trợ, hệ số nợ so với tổng nguồn vốn, hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu để thấy rõ mức độ tự chủ về vốn của công ty ta thấy:

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 43: Khoá luận tốt nghiệp

43

Bảng 4: Bảng mức độ tự chủ về nguồn vốn của công ty

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

1. Vốn chủ sở hữu 14.534.803.458 13.877.155.982 132.473.576.300

2. Nợ phải trả615.081.887.50

3805.680.098.56

2 878.314.623.479

3. Tổng nguồn vốn629.616.690.96

1819.557.254.54

41.010.741.644.06

94. Hệ số tự tài trợ (4)= (1)/(3) 0,023 0,017 0,1315. Hệ số nợ so với vốn chủ sở

hữu (5)=(2)/(1) 42,318 58,058 6,6326. Hệ số nợ so với tổng

nguồn vốn (6)=(2)/(3) 0,977 0,983 0,869

Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy hệ số tự tài trợ của công ty thấp. Trong khi đó hệ số nợ so với tổng nguồn vốn và hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu lớn. Điều này cho thấy nguồn vốn của Công ty chủ yếu là nguồn vốn đi vay đây cũng là điều khá hợp lý với một Công ty xây dựng khi trong cơ cấu nguồn vốn chủ yếu là nợ phải trả. Đến năm 2014 hệ số nợ so với vốn chủ gấp 6,632 lần. Chứng tỏ cơ cấu nguồn vốn đã có sự biến đổi tích cực, công ty đã tự chủ về tình hình tài chính của mình hơn. Tuy nhiên tỷ lệ này vẫn cao, nguy cơ mất khả năng thanh toán của công ty còn rất lớn. Hệ số nợ tăng cao không phải do tình hình tài chính của công ty xấu đi mà do công ty mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nhưng nguồn vốn tự có lại quá ít không đủ đáp ứng nhu cầu. Do đó công ty phải huy động thêm nguồn vốn từ bên ngoài. Năm 2014 công ty thực hiện phát hành cổ phiếu ra công chúng nhằm huy động vốn từ trong dân cư. Đây là một kênh huy động vốn mới, hiệu quả và tiết kiệm chi phí.

Nguồn vốn của công ty ngày càng tăng chứng tỏ khả năng huy động vốn của công ty là rất lớn. Sự gia tăng này một phần là do tăng nợ ngắn hạn, một phần là do phát hành thêm cổ phiếu làm tăng vốn chủ sở hữu. Cơ cấu nguồn vốn của công ty có sự biến động nhưng không đáng kể. Nợ phải trả vẫn chiếm tỷ trọng lớn so với tổng nguồn vốn. Việc sử dụng nhiều vốn vay sẽ làm tăng số lãi vay công ty phải trả, ảnh hưởng tới mức độ độc lập tài chính và rủi ro tài chính mà công ty có thể gặp phải là rất lớn. Công ty cần tăng cường huy động vốn từ nguồn tự có, giảm bớt gánh nặng nợ vay nhằm bảo đảm tình hình tài chính của công ty được ổn định, vững mạnh, tạo niềm tin đối với nhà đầu tư.

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Đơn vị tính: đồng

Page 44: Khoá luận tốt nghiệp

44

Không chỉ dừng lại ở việc đánh giá tình hình phân bổ vốn và kết cấu nguồn vốn của công ty, chúng ta cần phải đi phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn. Ta có bảng phân tích sau:

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 45: Khoá luận tốt nghiệp

45

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 20142013 so với 2012 2014 so với 2013

Chênh lệch (±) % Chênh lệch (±) %1.Tổng tài sản 629.616.690.96

1819.557.254.544 1.010.741.644.069 +189.940.563.58

330,17 +191.184.389.525 23,33

2.Nợ phải trả 615.081.887.503 805.680.098.562 878.314.623.479 +190.598.211.059

30,99 +72.634.524.917 9,02

3.Vốn chủ sở hữu 14.534.803.458 13.877.155.982 132.427.020.590 -657.647.476 -4,52 +118.549.864.608 854,284.Hệ số tổng tài sản so với vốn chủ sở hữu (4)=(1)/(3)

43,318 59,058 7,632 +15,740 36,34 -51,426 -87,08

5.Hệ số nợ so với tổng tài sản (5)=(2)/(1)

0,977 0,983 0,869 +0,006 0,63 -0,114 -11,61

Bảng 5: Bảng phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn.

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Đơn vị tính: đồng

Page 46: Khoá luận tốt nghiệp

46

Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư tài sản của Công ty bằng vốn chủ sở hữu. Hệ số này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của Công ty càng giảm. Do tài sản của Công ty chỉ được tài trợ một phần bởi vốn chủ. Nhìn vào bảng phân tích trên ta thấy hệ số tổng tài sản so với vốn chủ sở hữu năm 2013 tăng 15,74 lần, tốc độ tăng 36,34% so với năm 2012. Đến năm 2014 giảm 51,426 lần, tốc độ giảm 87,08% so với năm 2013. Tuy hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu rất lớn, nhưng đang dần dần được cải thiện chứng tỏ khả năng tự chủ về mặt tài chính của công ty cũng dần cải thiện.

Hệ số nợ so với tài sản là chỉ tiêu phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các khoản nợ. Hệ số này của công ty trong 3 năm cao, năm 2012 là 97,7%, năm 2013 là 98,3%, năm 2014 là 86,9%. Chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính thấp. Tài sản của công ty được tài trợ bởi nợ phải trả là chủ yếu. Chứng tỏ khả năng tự chủ về mặt tài chính thấp, mức độ chủ động trong SXKD bị hạn chế, công ty cần có chính sách để dần cải thiện hệ số này cho phù hợp với ngành nghề kinh doanh của mình.

2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty cổ phần Đầu Tư Xây Dựng Đại Hồng

Tình hình công nợ và khả năng thanh toán là những nội dung cơ bản mà các nhà quản trị quan tâm. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán sẽ giúp chúng ta thấy được Công ty đang hoạt động và đang ở trong tình trạng như thế nào phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính là tốt thì công ty sẽ ít bị công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn cũng như ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu hoạt động tài chính kém thì dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, không đảm bảo thanh toán các khoản nợ. Thông qua phân tích hai nội dung này sẽ cung cấp thông tin cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn trong các hoạt động kinh doanh, góp phần đảm bảo an toàn và phát triển vốn.

2.1. Phân tích tình hình công nợ

Phân tích tình hình công nợ là đi xem xét mối quan hệ giữa các khoản phải thu, nợ phải trả của công ty. Tình hình công nợ của công ty được thể hiện thông qua tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản nợ phải trả, ta có:

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 47: Khoá luận tốt nghiệp

47

Bảng 6: Bảng phân tích tình hình công nợ

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 20141.Tổng các khoản phải thu 46.666.737.414 131.693.471.944 92.285.839.0122. Tổng nợ phải trả 615.081.887.503 805.680.098.562 878.314.623.4793. Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản nợ phải trả (3)=(1)/(2)×100

7,59% 16,35% 10,51%

Trong cả 3 năm tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản nợ phải trả đều nhỏ hơn 100%, chứng tỏ số vốn công ty đang đi chiếm dụng của các đơn vị khác lớn hơn số vốn các đơn vị khác chiếm dụng của công ty.

Dựa vào số liệu tính toán có thể thấy các khoản phải thu nhỏ hơn các khoản phải trả rất nhiều vì tỷ lệ tương đối nhỏ. Tỷ lệ này năm 2013 tăng thêm 8,76% so với năm 2012, tuy nhiên đến năm 2014 nó lại giảm 5,84% so với năm 2013. Hoạt động trong ngành xây lắp công ty cần có nhiều vốn để tài trợ cho các công trình, dự án. Do đó việc vay vốn là khó tránh khỏi, đặc biệt là các khoản vay dài hạn. Tuy nhiên, công ty đang từng bước giảm dần tỷ lệ chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác. Điều này sẽ giúp công ty tăng cường khả năng cân bằng tài chính, đảm bảo thanh toán cho công ty cũng như tạo niềm tin cho khách hàng, nhà đầu tư, nhà cung cấp…

2.1.1. Phân tích tình hình thanh toán nợ phải thu

Để phân tích, đánh giá tình hình biến động nợ phải thu ta thiết lập bảng sau:

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Đơn vị tính: đồng

Page 48: Khoá luận tốt nghiệp

48

Bảng 7: Bảng phân tích tình hình công nợ phải thu

CHỈ TIÊU

Năm 2012 Năm 2013 Năm 20142013 so với 2012 2014 so với 2013

Số tiềnTỷ

trọng (%)

Số tiềnTỷ

trọng (%)

Số tiền Tỷ trọng (%)

Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)

1. Phải thu của khách hàng 38.701.858.034 6,1 52.884.805.610 6,5 52.426.521.236 5,2 14.182.947.576 36,6 -458.284.374 -0,92. Trả trước cho người bán 4.834.575.045 0,8 5.999.876.547 0,7 5.925.804.960 0,6 1.165.301.502 24,1 -74.071.587 -1,24. Phải thu theo tiến độ HĐXD 0 0,0 76.104.768.720 9,3 33.334.002.207 3,3 76.104.768.720 - -42.770.766.513 -56,25. Các khoản phải thu khác 3.130.304.335 0,5 3.237.331.332 0,4 599.510.609 0,1 107.026.997 3,4 -2.637.820.723 -81,5 Tổng cộng 46.666.737.414 7,4 131.693.471.944 16,1 92.285.839.012 9,1 85.026.734.530 182,2 -39.407.632.932 -29,9

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Đơn vị tính: đồng

Page 49: Khoá luận tốt nghiệp

49

Dựa vào bảng 7: Bảng đánh giá tình hình công nợ phải thu, ta có thể thấy rõ cơ cấu các khoản phải thu. Khoản phải thu so với tổng tài sản năm 2012 chiếm 7,4%, năm 2013 chiếm 16,1%, năm 2014 chiếm 9,1%. Khoản phải thu của công ty chủ yếu là phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn trong 3 năm đều bằng 0. Điều này là do khách hàng của công ty thường thanh toán theo tiến độ công trình, dự án. Như đã phân tích trên, khách hàng của công ty chủ yếu là các công ty có uy tín trong thanh toán, không có tình trạng để nợ tồn đọng lâu dài.

Các khoản phải thu ngắn hạn của công ty bao gồm: phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng, các khoản phải thu khác. Trong đó khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất. Phải thu khách hàng năm 2013 tăng 14.182.947.576 đồng, tốc độ tăng 36,6% so với năm 2012. Sang năm 2014 phải thu khách hàng giảm 458.284.374 đồng, tốc độ giảm 0,9% so với năm 2013. Trong 3 năm tổng các khoản phải thu năm 2013 là lớn nhất 131.693.471.944 đồng. Điều này là do phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng năm 2013 là 76.104.768.720 đồng chiếm 57,8% so với các khoản phải thu. Đến năm 2014 phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng giảm 42.770.766.513 đồng, tốc độ giảm 56,2% so với năm 2013. Đây là do sự thay đổi trong chính sách thu nợ của công ty. Công ty không để tình trạng các công trình, dự án hoàn thành xong mới thu tiền mà thu theo tiến độ hợp đồng.

Nhìn chung, các khoản phải thu của công ty chiếm tỷ trọng lớn so với tổng tài sản. Mặc dù các khách hàng thanh toán tốt, không để xảy ra tình trạng nợ quá hạn. Tuy nhiên công ty cần xem xét chính sách thu hồi nợ của mình để duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng.

Để đánh giá đầy đủ tình hình công tác thu nợ của khách hàng tại công ty ta cần đi sâu vào việc phân tích tốc độ thanh toán các khoản phải thu thông qua các chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân. Từ kết quả tính toán ta có bảng phân tích sau:

Bảng 8: Bảng phân tích vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân

Đơn vị tính:đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 20141. Doanh thu thuần 130.584.864.522 282.005.194.838 447.293.960.8472. Số dư bình quân phải thu 51.165.983.458 89.180.104.679 111.989.655.4783. Số vòng quay các khoản phải thu (vòng) (3)=(1)/(2)

2,55 3,16 3,99

4. Kỳ thu tiền bình quân (ngày) (4)=360/(3)

141 114 90

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 50: Khoá luận tốt nghiệp

50

Qua bảng phân tích số liệu trên, ta thấy vòng quay các khoản phải thu của khách hàng khá lớn và nó có xu hướng tăng dần qua các năm. Năm 2013 số vòng quay các khoản phải thu tăng 0,61 vòng, tốc độ tăng 23,92% so với năm 2012. Điều này làm cho kỳ thu tiền bình quân giảm đi 27 ngày. Đến năm 2014 số vòng quay các khoản phải thu tăng 0,83 vòng, tốc độ tăng 26,27% so với năm 2013. Kỳ thu tiền bình quân giảm 24 ngày. Như vậy tình hình luân chuyển các khoản phải thu của công ty đang dần dần được cải thiện, tốc độ thanh toán các khoản phải thu đang nhanh dần lên. Chứng tỏ việc quản lý các khoản phải thu của công ty là tốt. Tuy nhiên công ty cần phải tìm biện pháp tăng số vòng quay các khoản phải thu để đảm bảo tình hình tài chính được an toàn, lành mạnh.

Thông qua việc phân tích tình hình quay vòng của các khoản phải thu thì chúng ta có thể thấy tình hình thanh toán của công ty ngày càng lạc quan hơn. Nguyên nhân là tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của các khoản phải thu. Doanh thu năm 2014 tăng 165.288.766.009 đồng, tốc độ tăng 58,61% so với năm 2013. Trong khi số dư bình quân các khoản phải thu năm 2014 tăng 22.809.550.799 đồng, tốc độ tăng 25,58% so với năm 2013. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao. Doanh thu tăng là một kết quả tốt đối với công ty, công ty cần duy trì và tiếp tục cải thiện kết quả trên nhằm nâng cao hiệu quả trong kinh doanh.

2.1.2. Phân tích tình hình thanh toán nợ phải trả

Phân tích tình hình thanh toán nợ phải trả cho người bán để thấy được tình hình chiếm dụng vốn và tình hình trả nợ của doanh nghiệp như thế nào. Để phân tích tình hình thanh toán nợ phải trả ta lập bảng sau:

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 51: Khoá luận tốt nghiệp

51

CHỈ TIÊUNăm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013 so với 2012 2014 so với 2013

Số tiền Tỷ lệ (%)

Số Tiền Tỷ lệ (%)

Số Tiền Tỷ lệ (%)

Số Tiền Tỷ lệ (%)

Số tiền Tỷ lệ (%)

I. Nợ ngắn hạn 254.113.298.628 40,4

443.833.832.541 54,2

413.616.569.122 40,9

189.720.533.913 74,7 -30.217.263.419 -6,8

1. Vay và nợ ngắn hạn 141.318.974.381 22,4

228.556.039.168 27,9

236.882.835.182 23,4 87.237.064.787 61,7 8.326.796.014 3,6

2. Phải trả người bán69.973.864.655 11,1

109.348.094.990 13,3

72.141.772.5557,1 39.374.230.335 56,3 -37.206.322.435 -34,0

3. Người mua trả tiền trước 16.523.656.245 2,6 75.439.226.571 9,2 89.659.081.975 8,9 58.915.570.326 356,6 14.219.855.404 18,84. Thuế và các khoản phải nộp NN 0 0,0

72.384.0360,0

00,0 72.384.036 - -72.384.036 -100,0

5. Phải trả công nhân viên 4.513.269.258 0,7 5.362.165.348 0,7 4.000.088.927 0,4 848.896.090 18,8 -1.362.076.421 -25,46. Chi phí phải trả

646.933.029 0,119.413.987.935

2,4330.382.933

0,0 18.767.054.9062900,

9 -19.083.605.002 -98,37. Phải trả nội bộ 6.796.652.870 1,1 1.624.968.216 0,2 0 0,0 -5.171.684.654 -76,1 -1.624.968.216 -100,08. Các khoản phải trả, phải nộp khác 14.339.948.190 2,3

4.016.966.2770,5

10.602.407.5501,0 -10.322.981.913 -72,0 6.585.441.273 163,9

II. Nợ dài hạn 360.968.588.875 57,3

361.846.266.021 44,2

464.698.054.357 46,0 877.677.146 0,2

102.851.788.336 28,4

1. Phải trả dài hạn khác 0 0,0 790.000.000 0,1 6.129.486.670 0,6 790.000.000 - 5.339.486.670 675,92. Vay và nợ dài hạn 360.968.588.87

5 57,3360.796.177.22

1 44,0458.308.478.88

7 45,3 -172.411.654 0,0 97.512.301.666 27,03. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 0 0,0

260.088.8000,0

260.088.8000,0 260.088.800 - 0 0,0

Tổng cộng 615.081.887.503 97,7

805.680.098.562 98,3

878.314.623.479 86,9

190.598.211.059 31,0 72.634.524.917 9,0

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Bảng 9: Bảng phân tích tình hình công nợ phải trảĐơn vị tính: đồng

Page 52: Khoá luận tốt nghiệp

52

Dựa vào bảng 9: Bảng đánh giá tình hình công nợ phải trả ta có thể thấy cơ cấu nợ phải trả của công ty. Nợ phải trả của công ty chiếm tỷ trọng lớn so với tổng tài sản năm 2012 chiếm 97,7%, năm 2013 chiếm 98,3%, năm 2014 chiếm 86,9%. Điều này cho thấy nguồn vốn của công ty chủ yếu là nợ phải trả.

Nợ phải trả gồm nợ dài hạn và nợ ngắn hạn. Trong 2 năm 2012 và 2014 nợ dài hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với nợ ngắn hạn. Năm 2013 nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn. Điều này là do trong năm 2013 nợ dài hạn tăng 877.677.146 đồng, tốc độ tăng 0,2% so với năm 2012; trong khi đó nợ ngắn hạn tăng 189.720.533.913 đồng, tốc độ tăng 74,7% so với năm 2012. Năm 2013 nợ ngắn hạn tăng lên là do có nhiều công trình, dự án ký kết và thi công, khách hàng trả trước tiền hàng theo hợp đồng và công ty cũng vay thêm vốn để thực hiện các dự án này. Khoản người mua trả tiền trước tăng 58.915.570.326 đồng, tốc độ tăng 356,6% so với năm 2012. Khoản vay và nợ ngắn hạn tăng 87.237.064.787 đồng, tốc độ tăng 61,7% so với năm 2012. Khoản phải trả người bán năm 2013 cũng tăng 39.374.230.335 đồng, tốc độ tăng 56,3% so với năm 2012. Đến năm 2014 nợ dài hạn tăng, nợ ngắn hạn giảm so với năm 2013. Nợ dài hạn tăng là do vay và nợ dài hạn tăng. Năm 2014 vay và nợ dài hạn tăng 97.512.301.666 đồng, tốc độ tăng 27% so với năm 2013. Khoản mục vay và nợ ngắn hạn cũng như dài hạn tăng qua các năm sẽ làm công ty phải bỏ ra nhiều chi phí để trả lãi. Do đó công ty cần có biện pháp giảm các khoản vay nợ để tạo điều kiện giảm khoản lãi phải trả cho công ty. Khoản phải trả người bán cũng như người mua ứng tiền trước tăng, chứng tỏ uy tín của công ty tốt.

Công ty luôn chấp hành kỷ luật thanh toán với các đối tác, không để xảy ra trường hợp nợ quá hạn. Nhưng đây là khoản công ty chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác. Do đó công ty cần có chính sách thanh toán các hợp đồng mua bán phù hợp để có mối quan hệ làm ăn lâu dài với các đối tác.

2.2. Phân tích khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán của công ty vừa phải khi đó sẽ đáp ứng nhu cầu thanh toán cho các khoản công nợ, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí. Khả năng thanh toán giúp chúng ta biết được năng lực tài chính trước mắt và lâu dài của Công ty. Do đó việc phân tích khả năng thanh toán là một việc rất cần thiết. Thông qua kết quả phân tích các nhà quản trị cũng như những người quan tâm tới Công ty đánh giá được sức mạnh tài chính hiện tại, tương lai của Công ty. Từ đó có thể dự đoán được tiềm lực thanh toán trong tương lai và an ninh tài chính của doanh nghiệp. Ta có bảng phân tích khả năng thanh toán sau:

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 53: Khoá luận tốt nghiệp

53

Bảng 10: Bảng phân tích khả năng thanh toán chung của công ty

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 20142013 so với 2012 2014 so với 2013Số tiền % Số tiền %

I. Khả năng thanh toán 629.616.690.961 813.023.944.279 1.010.741.644.069 183.407.253.318 29,1 197.717.699.790 24,3

1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 233.641.866.109 362.202.907.874 507.247.700.069 128.561.041.765 55,0 145.044.792.195 40,0

Tiền và khoản tương đương tiền 20.589.461.568 1.237.844.144 18.428.048.820 -19.351.617.424 -94,0 17.190.204.676 1388,7

Các khoản phải thu 46.666.737.414 131.693.471.944 92.285.839.012 85.026.734.530 182,2 -39.407.632.932 -29,9

Hàng tồn kho 152.087.161.603 211.048.971.328 373.620.846.256 58.961.809.725 38,8 162.571.874.928 77,0

TSNH khác 14.298.505.524 18.222.620.458 22.912.965.981 3.924.114.934 27,4 4.690.345.523 25,7

2. Khả năng thanh toán dài hạn 395.974.824.852 450.821.036.405 503.493.944.000 54.846.211.553 13,9 52.672.907.595 11,7

TSCĐ 395.842.003.752 394844.721.228 374.210.351.821 -997.282.524 -0,3 -20.634.369.407 -5,2

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 0 804.429034 0 804.429.034 - -804.429.034 -100,0

TSDH khác 132.821.100 55.171.886.143 129.283.592.179 55.039.065.043 41438,5 74.111.706.036 134,3

II. Nhu cầu thanh toán 615.081.887.503 805.680.098.562 878.314.623.479 190.598.211.059 31,0 72.63.,524.917 9,0

1. Nhu cầu thanh toán ngắn hạn 254.113.298.628 443.833.832.541 413.616.569.122 189.720.533.913 74,7 -30.217.263.419 -6,8

Nợ ngắn hạn 254.113.298.628 443.833.832.541 413.616.569.122 189.720.533.913 74,7 -30.217.263.419 -6,8

2. Nhu cầu thanh toán dài hạn 360.968.588.875 361.846.266.021 464.698.054.357 877.677.146 0,2 102.851.788.336 28,4

Vay và nợ dài hạn 360.968.588.875 360.796.177.221 458.308.478.887 -172.411.654 0,0 97.512.301.666 27,0

Nhu cầu thanh toán khác 0 1.050.088.800 6.389.575.470 1.050.088.800 - 5.339.486.670 508,5

III. Hệ số khả năng thanh toán chung 1,024 1,009 1,151 -0,015 -1,4 0,142 14,0

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Đơn vị tính: đồng

Page 54: Khoá luận tốt nghiệp

54

Hệ số khả năng thanh toán chung của công ty trong cả 3 năm đều lớn hơn 1. Chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty luôn lớn hơn nhu cầu thanh toán. Đây là một dấu hiệu tốt cho thấy khả năng thanh toán tổng quát của công ty là tốt, đảm bảo thanh toán được các khoản nợ. Năm 2013 hệ số khả năng thanh toán chung giảm so với 2 năm còn lại. Điều này là do năm 2013 nhu cầu thanh toán tăng 190.598.211.059 đồng, tốc độ tăng 31% nhanh hơn so với khả năng thanh toán tăng 183.407.253.318 đồng, tốc độ tăng 29,1% so với năm 2012 của công ty. Sang năm 2014 Hệ số khả năng thanh toán tăng mạnh. Năm 2014 Hệ số khả năng thanh toán tăng 0,142, tốc độ tăng 14% so với năm 2013. Điều này là do năm 2014 khả năng thanh toán tăng 197.717.699.790 đồng, tốc độ tăng 24,3%, trong khi nhu cầu thanh toán tăng 72.634.524.917 đồng, tốc độ tăng 9% so với năm 2013. Chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty ngày càng khả quan.

Năm 2013 khả năng thanh toán tăng chậm hơn nhu cầu thanh toán, một phần là do khoản tiền và tương đương tiền giảm mạnh. Năm 2013 khoản mục này giảm 19.351.617.424 đồng, tốc độ giảm 94% so với năm 2012. Như đã phân tích ở phần trước, sự giảm sút tiền lớn như vậy là không tốt. Công ty nên tập trung thu tiền từ các khoản phải thu, có biện pháp dự trữ hàng tồn kho hợp lý để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển HTK nhằm nâng cao tính thanh khoản của khả năng thanh toán.

Nhu cầu thanh toán ngày càng tăng. Điều này là do sự tăng lên của nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Việc nợ phải trả tăng lên sẽ ảnh hưởng không tốt tới khả năng thanh toán của công ty. Theo phân tích ở phần trước, khoản khách hàng ứng trước cho công ty tăng, chứng tỏ uy tín tốt của công ty. Tuy nhiên, công ty cần có biện pháp làm giảm các khoản nợ phải trả nhằm nâng cao khả năng thanh toán.

Để đánh giá tình hình thanh toán của công ty một cách rõ ràng hơn, ta cần tiến hành xem xét một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty:

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 55: Khoá luận tốt nghiệp

55

Bảng 11: Bảng chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 20141. Tiền và các khoản tương đương tiền 20.589.461.568 1.237.844.144 18.428.048.8202. TSNH 233.641.866.109 368.736.218.139 507.247.700.0693. Nợ ngắn hạn 254.113.298.628 443.833.832.541 413.616.569.1224. TSDH 395.974.824.852 450.821.036.405 503.493.944.0005. Nợ dài hạn 360.968.588.875 361.846.266.021 464.698.054.3576. Hàng tồn kho 152.087.161.603 211.048.971.328 373.620.846.2567. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay 893.202.839 1.210.114.446 1.956.697.1228. Chi phí lãi vay 4.366.101.269 17.124.858.795 17.498.662.7259. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (9)=(2)/(3) 0,919 0,831 1,22610. Hệ số khả năng thanh toán nhanh (10)=((2)-(6))/(3) 0,321 0,355 0,32311. Hệ số khả năng thanh toán tức thời (11)=(1)/(3) 0,081 0,003 0,04512. Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn (12)=(4)/(5) 1,097 1,246 1,08313. Hệ số khả năng thanh toán lãi nợ vay (13)=(7)/(8) 0,246 0,071 0,11214. Hệ số khả năng thanh toán chung (14)=((2)+(4))/((3)+(5)) 1,024 1,009 1,151

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Đơn vị tính: đồng

Page 56: Khoá luận tốt nghiệp

56

Dựa vào bảng số liệu tính toán trên ta thấy Hệ số thanh toán ngắn hạn của 2 năm 2012, 2013 gần bằng 1. Vậy trong 2 năm 2012 và 2013 TSNH của Công ty không đủ thanh toán khoản nợ ngắn hạn. Đến năm 2014 hệ số này bằng 1,226 lớn hơn 1. Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty ngày càng tốt. Công ty cần tiếp tục duy trì hệ số thanh toán nợ ngắn hạn như năm 2014 để đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh qua các năm đều nhỏ hơn 1. Năm 2012 là 0,321 lần, năm 2013 là 0,355 lần, năm 2014 là 0,323 lần. Chứng tỏ Công ty duy trì một mức tài sản ngắn hạn ( không bao gồm HTK) có khả năng chuyển thành tiền không đáp ứng đủ thanh toán nợ ngắn hạn. Nguyên nhân chủ yếu của việc giảm sút này là hàng tồn kho gia tăng một lượng khá lớn. Năm 2013 tăng 58.961.809.725 đồng tương ứng với tốc độ tăng 38,8% so với năm 2012. Năm 2014 tăng 162.571.874.928 đồng tương ứng với tốc độ tăng 77%. Công ty cần có biện pháp khắc phục giải phóng nhanh lượng hàng tồn kho để đảm bảo khả năng thanh toán.

Hệ số khả năng thanh toán tức thời của công ty thấp. Năm 2013 là 0,003 lần, gần bằng 0. Chứng tỏ năm 2013 công ty không có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Năm 2014 hệ số thanh toán tức thời của công ty là 0,045 lần. Tuy tăng so với năm 2013 nhưng tỷ lệ này vẫn thấp. Hệ số thanh toán tức thời thấp sẽ dẫn đến công ty không đủ khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn, có thể dẫn đến thiếu tiền trong thanh toán. Công ty cần có biện pháp tăng khoản mục tiền và tương đương tiền để tăng khả năng thanh toán nhanh.

Hệ số thanh toán nợ dài hạn trong 3 năm đều lớn hơn 1. Chứng tỏ khả năng thanh toán nợ dài hạn bằng TSDH của công ty là tốt. Hệ số thanh toán nợ dài hạn năm 2013 là lớn nhất, tăng 0,149 lần so với năm 2012. Nhưng đến năm 2014 hệ số này giảm 0,163 lần. Điều này là do năm 2014 nợ dài hạn tăng nhanh, tăng 102.851.788.300 đồng, tốc độ tăng 28,4% so với năm 2013.

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay năm 2013 giảm so với năm 2012 là 0,175 lần, tốc độ giảm 71,14%. Sang năm 2014 hệ số này tăng 0,041 lần, tốc độ tăng 57,75% so với năm 2013. Nguyên nhân là tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của lãi vay. Tuy nhiên hệ số khả năng thanh toán năm 2012 lớn nhất, năm 2014 có tăng so với năm 2013 nhưng vẫn thấp hơn năm 2012. Điều này là do năm 2013 nợ ngắn hạn tăng làm chi phí lãi vay ngắn hạn tăng lên, trong khi lợi nhuận của Công ty tăng nhỏ. Đến năm 2014 tình hình kinh doanh của công ty khả quan hơn, lợi nhuận tăng, hệ số khả năng thanh toán lãi vay tăng lên sẽ làm các chủ nợ yên tâm hơn. Tuy nhiên, hệ số này trong 3 năm vẫn thấp

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 57: Khoá luận tốt nghiệp

57

hơn 1. Điều này chứng tỏ công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, lợi nhuận thu được không đủ chi trả lãi vay.

Hệ số thanh toán tổng quát của công ty trong 3 năm đều lớn hơn 1. Chứng minh tổng tài sản của doanh nghiệp hiện tại đủ thanh toán các khoản nợ hiện có. Như đã phân tích ở phần trên hệ số thanh toán tổng quát năm 2013 là thấp nhất, đến năm 2014 đã được cải thiện. Tuy hệ số thanh toán tổng quát của 3 năm đều đạt ở mức an toàn nhưng vẫn tương đối thấp, năm 2013 xấp xỉ bằng 1. Công ty cần có biện pháp giảm nợ phải trả nhằm nâng cao khả năng thanh toán.

Qua việc phân tích ta thấy khả năng thanh toán của công ty là tương đối tốt. Tài sản của công ty đủ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn. Là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp và xây dựng, đạt được kết quả như trên là một điều đáng mừng, vì đặc thù của ngành này là các công trình dở dang nhiều, Công ty bị ứ dọng vốn tại các công trình do các công trình chưa được quyết toán. Tuy nhiên khoản tiền và tương đương tiền của công ty chiếm tỷ trọng thấp, dẫn đến khả năng thanh toán tức thời thấp, công ty có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Công ty cần có biện pháp thích hợp nhằm nâng cao khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời, đảm bảo đủ tiền trong thanh toán.

3. Phân tích hiệu quả và khả năng sinh lời của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Đầu Tư Xây Dựng Đại Hồng

Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của Công ty để đạt được hiệu quả cao nhất. Hiệu quả kinh doanh chính là thước đo chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động quản lý của Công ty. Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay một Công ty muốn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Phân tích hiệu quả kinh doanh nhằm cung cấp thông tin cho tất cả đối tượng, từ đó đưa ra các quyết định đầu tư hoặc giữ nguyên quy mô hoạt động hoặc thu hẹp phạm vi và quy mô nhằm đảm bảo an toàn vốn của Công ty. Qua việc phân tích hiệu quả kinh doanh giúp Công ty có hướng đầu tư phù hợp trong tương lai. Khi phân tích trước tiên ta đi phân tích hiệu quả sử dụng vốn hay hiệu quả sử dụng tài sản sau đó đánh giá khả năng sinh lời của doanh thu, tài sản, vốn chủ sở hữu.

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 58: Khoá luận tốt nghiệp

58

3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản3.1.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản

Công ty tiến hành đầu tư mua sắm tài sản để tiến hành hoạt động sản xuất - kinh doanh từ các nguồn khác nhau. Do đó, cần phải phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty để có hướng đầu tư thích hợp, mang lại hiệu quả lớn nhất. Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản ta lập bảng sau:

Bảng12: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 20141. Doanh thu thuần 130.584.864.522 282.005.194.838 447.293.960.8472. Lợi nhuận sau thuế 696.698.214 943.889.268 1.526.223.7553. Tổng tài sản bình quân 512.154.223.255 724.586.972.753 915.149.449.3074. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (lần) (4)=(2)/(3)

0,0014 0,0013 0,0017

5. Hàm lượng tổng tài sản bình quân (lần) (5)=(3)/(1)

3,9220 2,5694 2,0460

6. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (lần) (6)=(1)/(3) 0,255 0,389 0,489

Dựa vào bảng phân tích trên ta thấy, hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng liên tục trong 3 năm. Điều này chứng tỏ tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của tổng tài sản. Năm 2013 hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng 0,134 lần so với năm 2012. Đến năm 2014 hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng 0,1 lần so với năm 2013 và đạt 0,489 lần. Tức là năm 2014 nếu công ty bỏ ra 1 đồng tài sản bình quân thì thu về 0,489 đồng doanh thu thuần. Như vậy hiệu quả sử dụng tổng tài sản của công ty đã tăng lên rõ rệt.

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản cũng tăng lên trong 3 năm. Năm 2014 công ty đầu tư 1 đồng tài sản bình quân thì thu về 0,0017 đồng lợi nhuận sau thuế.

Hàm lượng tổng tài sản bình quân tuy có giảm qua các năm nhưng vẫn còn cao. Hàm lượng tổng tài sản bình quân năm 2014 là 2,0460 lần. Tức là năm 2014 để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì phải sử dụng 2,0460 đồng tài sản bình quân. Chứng tỏ tuy hiệu quả sử dụng của công ty tăng lên nhưng vẫn chưa đạt hiệu quả cao.

Công ty cần có biện pháp sử dụng tài sản hợp lý, nâng cao chất lượng sản phẩm để tiết kiệm tài sản và tăng doanh thu, giảm chi phí hoạt động nhằm nâng cao lợi nhuận.

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Đơn vị tính: đồng

Page 59: Khoá luận tốt nghiệp

59

3.1.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định

TSCĐ là một khoản mục chính trong TSDH của công ty và nó cũng chiếm tỷ trọng lớn so với tổng tài sản. Đối với Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp như Công ty cổ phần Đầu Tư Xây Dựng Đại Hồng TSCĐ luôn đóng một vai trò qua trọng để duy trì hoạt động của công ty. Ta tiến hành xem xét một số chỉ tiêu sau:

Bảng 13: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 20141. Doanh thu thuần 130.584.864.522 282.005.194.838 447.293.960.8472. Lợi nhuận sau thuế 696.698.214 943.889.268 1.526.223.7553. TSCĐ bình quân 352.496.108.897 395.343.362.490 384.527.536.5254. Tỷ suất sinh lời của TSCĐ (lần) (4)=(2)/(3)

0,0020 0,0024 0,0040

5. Hàm lượng TSCĐ (lần) (5)=(3)/(1) 2,6994 1,4019 0,85976. Hiệu suất sử dụng TSCĐ (6)=(1)/(3) 0,370 0,713 1,163

TSCĐ của công ty biến động không lớn. Năm 2013 TSCĐ bình quân của công ty đạt giá trị lớn nhất 395.343.362.490 đồng. Trong khi doanh thu thuần tốc độ tăng lên lớn. Do đó Hiệu suất sử dụng TSCĐ tăng lên rất nhiều. Năm 2013 tăng 0,343 lần, tốc độ tăng 92,7% so với năm 2012. Năm 2014 tăng 0,45 lần, tốc độ tăng 63,11% so với năm 2013. Đến năm 2014 cứ 1 đồng giá trị TSCĐ đầu tư thì thu được 1,163 đồng doanh thu. Điều này chứng tỏ việc sử dụng TSCĐ của công ty tốt.

Tỷ suất sinh lời của TSCĐ cũng tăng lên rõ rệt qua 3 năm. Tuy nhiên chỉ tiêu này vẫn còn thấp, năm 2014 chỉ tiêu này cao nhất cũng chỉ đạt giá trị 0,004 lần. Tỷ suất sinh lời của công ty tăng lên theo từng năm, kéo theo sự giảm mạnh của hàm lượng TSCĐ. Đến năm 2014 để tạo ra 1 đồng doanh thu thì chỉ cần dùng 0,8597 đồng TSCĐ.

Hàm lượng TSCĐ tuy giảm nhưng vẫn cao, đến năm 2014 còn 0,8597, để có được 1 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải đến 0,8597 đồng TSCĐ. Chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ chưa cao.

3.1.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSNH của doanh nghiệp luôn vận động không ngừng và diễn ra trong các giai đoạn của quá trình sản xuất. Quản lý

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Đơn vị tính: đồng

Page 60: Khoá luận tốt nghiệp

60

chặt chẽ TSNH sẽ góp phần làm giảm chi phí, nâng cao lợi nhuận cho Công ty. Để phân tích hiệu quả sử dụng TSNH ta xem xét bảng sau:

Bảng 14: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng TSNH

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 20141. Doanh thu thuần 130.584.864.522 282.005.194.838 447.293.960.8472. Lợi nhuận sau thuế 696.698.214 943.889.268 1.526.223.7553. TSNH bình quân 159.591.703.809 301.189.042.124 437.991.959.1044. Tỷ suất sinh lời của TSNH (lần) (4)=(2)/(3)

0,0044 0,0031 0,0035

5. Hàm lượng TSNH (lần) (5)=(3)/(1)

1,2221 1,0680 0,9792

6. Hiệu suất sử dụng TSNH (lần) (6)=(1)/(3)

0,818 0,936 1,021

Tương tự tổng tài sản và TSCĐ, hiệu suất sử dụng TSNH tăng dần lên trong 3 năm. Năm 2014 thì cứ 1 đồng TSNH bỏ ra thì thu được 1,021 đồng doanh thu thuần. Chứng tỏ công ty sử dụng TSNH ngày càng hiệu quả.

Tỷ suất sinh lời của TSNH năm 2012 là lớn nhất là 0,0044 lần, năm 2013 thấp nhất là 0,0031 lần.

Hàm lượng TSNH giảm dần theo từng năm, ở năm 2014 cứ 1 đồng doanh thu được tạo ra thì cần phải sử dụng 0,9792 đồng TSNH. Nhưng nhìn chung hiệu quả sử dụng TSNH của công ty là chưa cao.

3.1.4. Phân tích hiệu quả sử dụng hàng tồn kho

Khoản mục HTK chiếm tỷ trọng lớn trong TSNH của công ty. Tốc độ luân chuyển của HTK ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Để phân tích hiệu quả sử dụng HTK ta xem xét bảng sau:

Bảng 15: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng HTK

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 20141. Giá vốn hàng bán 121.451.265.333 256.895.248.092 419.173.431.0812. HTK bình quân 87.734.956.290 181.568.066.466 292.334.908.7923. Số vòng quay HTK (vòng) (3)=(1)/(2)

1,384 1,415 1,434

4. Thời gian 1 vòng quay của HTK (ngày) (4)=360/(3)

260 254 251

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Đơn vị tính: đồng

Đơn vị tính: đồng

Page 61: Khoá luận tốt nghiệp

61

Số vòng quay HTK năm 2013 tăng 0,031 vòng, tốc độ tăng 2,24% so với năm 2012, kéo theo thời gian 1 vòng quay giảm 6 ngày. Đến năm 2014 số vòng quay HTK tăng 0,019 vòng, tốc độ tăng 1,34% so với năm 2013, kéo theo thời gian 1 vòng quay giảm 3 vòng. Trong 3 năm số vòng quay HTK tăng lên, thời gian 1 vòng quay giảm đi. Nguyên nhân là do giá vốn HTK tăng nhanh hơn HTK bình quân. Hiệu quả sử dụng HTK đã được cải thiện qua từng năm. Nhưng nhìn chung thời gian HTK quay được một vòng của công ty trong 3 năm là tương đối dài. Điều này là do đặc trưng của ngành xây lắp, HTK của công ty chủ yếu là giá trị các công trình, dự án dở dang chưa hoàn thành, hoặc hoàn thành nhưng chưa bàn giao cho chủ dự án.

Ngoài giá trị của các công trình, dự án dở dang HTK của công ty còn có nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ… Tuy nhiên chúng chiếm tỷ trọng nhỏ trong HTK. Điều này là do đặc điểm của các loại nguyên vật liệu thường xuyên sử dụng trong công ty là khối lượng sử dụng lớn, đa dạng về chủng loại, chất lượng, nguồn cung cấp cũng rất phong phú, điều kiện bảo quản khác nhau nên rất khó dự trữ. Do đó thường theo tiến độ thi công, mà công ty tiến hành mua nguyên vật liệu đến đâu sử dụng hết đến đó, dự trữ trong kho là rất ít, có loại vật tư không có dự trữ. Việc nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng nhỏ trong HTK giúp công ty ít bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi giá cả trên thị trường.

Nhìn chung, HTK của công ty chủ yếu là giá trị các công trình, dự án. Công ty cần nâng cao chất lượng các công trình, dự án cũng như đẩy nhanh tiến độ xây dựng để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển HTK, tăng tính liên tục trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

3.2. Phân tích khả năng sinh lời của công ty

Kết quả của các chính sách và quyết định liên quan đến thanh khoản, quản lý tài sản và quản lý nợ cuối cùng sẽ có tác động và được phản ánh ở khả năng sinh lời của công ty.Để đánh giá về khả năng sinh lời của công ty ta xem xét một số chỉ tiêu sau:

Bảng 16: Bảng phân tích tỷ lệ sinh lời của công ty

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 20141. Lợi nhuận sau thuế 696.698.214 943.889.268 1.526.223.7552. Tổng tài sản bình quân 512.154.223.255 724.586.972.753 915.149.449.3073. Doanh thu thuần 130.584.864.522 282.005.194.838 447.293.960.8474. Vốn chủ sở hữu bình quân 12.777.896.823 14.205.979.720 73.152.088.2865. Tỷ suất lợi nhuận trên 0,534% 0,335% 0,341%

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Đơn vị tính: đồng

Page 62: Khoá luận tốt nghiệp

62

doanh thu thuần (ROS) (5)=(1)/(3)6. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) (6)=(1)/(2)×100 0,136% 0,130% 0,167%

7. Tỷ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)(7)=(1)/(4)×100 5,452% 6,644% 2,086%

- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS)

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS) phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh và lợi nhuận do doanh thu do thi công công trình đem lại đem lại.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) năm 2013 giảm 0,199% so với năm 2012. Sang năm 2014 tỷ suất này tăng thêm 0,006% so với năm 2013, nhưng vẫn thấp hơn năm 2012. Năm 2014 tỷ suất này bằng 0,341% có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu được tạo ra thì có 0,341 đồng lợi nhuận. So sánh với ROS của ngành xây dựng năm 2014 là 2% ( nguồn: www.cophieu68.vn ) thì có thể thấy ROS của công ty còn thấp, lợi nhuận công ty có được từ doanh thu chưa cao. Trong những năm tới công ty cần có các biện pháp giảm chi phí nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.

- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) cho biết nếu công ty đầu tư 1 đồng tài sản thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Thông qua việc xem xét mức độ sinh lời của tài sản ta có thế đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trong công ty.

Ta thấy, ROA có sự biến động qua các năm. Năm 2014 là lớn nhất đạt 0,167% tăng 0,037% so với năm 2013, nghĩa là cứ bình quân 100 đồng giá trị tài sản vào sử dụng tạo ra được 0,167 đồng lợi nhuận sau thuế. Điều đó cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản năm 2014 tốt hơn so với 2012,2013 nhưng nhìn chung thì cả 3 năm ROA đều rất thấp. Nếu so sánh với ROA trung bình của ngành xây dựng năm 2014 là 1% (nguồn: www.cophieu68.vn ) thì có thể thấy rằng khả năng sinh lời của công ty còn rất thấp so với ngành. Công ty cần có biện pháp tăng hệ số này, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ta có:

ROA =Lợi nhuận sau thuế

×Doanh thu thuần

Doanh thu thuần Tài sản bình quân

= ROS × Số vòng quay của tài sảnGVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 63: Khoá luận tốt nghiệp

63

Do đó muốn tăng ROA cần phải tăng nhanh tốc độ vòng quay tài sản và tăng tỷ lệ sinh lợi của doanh thu. Tuy nhiên cũng phải lưu ý rằng trong một chừng mực nhất định thì hai nhân tố này có quan hệ ngược chiều nhau. Thông thường, để tăng số vòng quay tài sản thì phải tăng doanh thu thuần và như vậy phải giảm giá bán, kéo theo lợi nhuận của công ty cũng tăng lên. Do đó để tăng ROA mà vẫn tăng được tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tăng số vòng quay của tài sản đòi hỏi các nhà quản lý của công ty phải có giải pháp để nâng cao chất lượng các công trình sao cho tăng doanh thu mà vẫn không phải giảm giá bán.

- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Nguồn vốn chủ sở hữu thường ảnh hưởng đến tính tự chủ trong hoạt động tài chính của Công ty. Do vậy, phân tích hiệu quả vốn chủ sở hữu đó là nguồn thông tin quan trọng để những người quan tâm đưa ra các quyết định tăng, giảm vốn chủ một cách cần thiết. Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ ta đi tính toán và phân tích chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE). Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ.

Theo kết quả tính toán ở bảng 16 ta thấy ROE năm 2013 đạt giá trị lớn nhất. Năm 2013 ROE tăng 1,192% so với năm 2012. Nhưng đến năm 2014 ROE lại giảm 4,558% so với năm 2013. Điều này cũng dễ hiều vì năm 2014, công ty tăng vốn điều lệ từ 13.500.000.000 đồng lên 100.000.000.000 đồng. . Tăng vốn là một việc làm rất cần thiết trong lúc đó. Vì công ty đã nhận được nhiều dự án đầu tư mới cần có lượng vốn lớn. Lợi nhuận của công ty sẽ tăng nhanh trong các năm sau. Trong 2 năm 2012, 2013 tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu của công ty khi so sánh với trung bình chung của ngành xây dựng lần lượt là -2%, -4% (nguồn: www.cophieu68.vn ) thì tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu của công ty đều lớn hơn tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu của ngành, đây là một dấu hiệu tốt chứng tỏ công ty sử dụng có hiệu quả đồng vốn của cổ đông, tăng lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn và mở rộng quy mô.

Để thu hút vốn đầu tư công ty cần có biện pháp tăng khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu. Ta có:

ROE =Lợi nhuận sau thuế

×Tài sản bình quân

Tài sản bình quân Vốn chủ sở hữu bình quân

= ROA × AOE

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 64: Khoá luận tốt nghiệp

64

Để nâng cao ROE cần có biện pháp nâng cao ROA và AOE. Trong đó AOE là đòn bẩy tài chính, nó thể hiệu cơ cấu vốn vay của Công ty. Theo phân tích cơ cấu nguồn vốn, có thể thấy cơ cấu vốn của công ty chủ yếu là nợ vay. Sự mất cân đối này là do trong các năm 2012, 2013 công ty đầu tư vào các dự án bất động sản và các công trình lớn đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn trong thời gian dài, do đó công ty phải đi vay với khối lượng lớn. Trong năm 2014 khi so sánh ROA và lãi suất tín dụng bình quân là 10,8% ( nguồn: www.vietnamplus.vn ) thì có thể thấy ROA của công ty nhỏ hơn rất nhiều so với lãi suất tín dụng bình quân, trong khi đó lãi suất vay nợ của công ty là 11% thì có thể thấy trong năm 2014 lợi nhuận trong năm chủ yếu chỉ để trả lãi vay ngân hàng. Công ty cần phải có biện pháp duy trì một cơ cấu vốn vay hợp lý để đảm bảo ROA cao hơn lãi suất tiền vay tín dụng bình quân. Ngoài ra ta có công thức:

ROE =Lợi nhuận sau thuế

×Doanh thu thuần

Doanh thu thuần Vốn chủ sở hữu bình quân

= ROS × SOE

Theo công thức trên thì để tăng ROE công ty cần phải nâng cao ROS và SOE. Trong đó ROS chính là tỷ lệ sinh lợi doanh thu, SOE chính là số vòng quay của vốn chủ sở hữu. Như đã phân tích ở trên để ROS tăng lên công ty cần có biện pháp giảm chi phí sao cho tốc độ tăng của chi phí thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu. Công ty cũng cần đẩy nhanh sự vận động của vốn chủ sở hữu để nâng cao SOE hay là tăng ROE.

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 65: Khoá luận tốt nghiệp

65

CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐẠI HỒNG

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

Qua phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua hệ thống Báo cáo tài chính năm 2012,2013 và 2014 cho chúng ta một số đánh giá về tình hình tài chính của công ty như sau:

1. Ưu điểm

- Trong những năm gần đây doanh thu thuần của công ty luôn tăng, cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng tốt hơn.

- Công ty luôn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình thông qua việc đẩy mạnh tiêu thụ để tăng tốc độ luân chuyển vốn.

- Khả năng thanh toán của công ty là khá tốt, công ty có thể thanh toán được các khoản nợ đến hạn.

- Công ty luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao mức thu nhập cho công nhân viên và tìm mọi biện pháp khắc phục những khó khăn đưa tình hình tài chính của Công ty ổn định.

- Doanh thu thuần trong hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty năm sau tăng hơn năm trước.

- Những tồn tại về mặt tài chính của Công ty ngày càng được giảm xuống để thích nghi với tình hình mới, làm tăng hiệu quả kinh doanh đưa mức tổng lợi nhuận ngày càng tăng lên. Quy mô tài sản và nguồn vốn của Công ty nói chung năm sau tăng lên so với năm trước.

- Trong bối cảnh nền kinh tế năm 2012, 2013 gặp nhiều khó khăn thị trường bất động sản hoàn toàn đóng băng, nhiều doanh nghiệp xây dựng đứng trước nguy cơ phá sản. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) trung bình ngành rơi xuống mức âm, nhưng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công vẫn khá cao ( so với ngành ) chứng tỏ công ty sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả, góp phần giúp doanh nghiệp tăng lợi thế cạnh tranh của mình.

Để đạt được những ưu điểm trên, công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Đại Hồng đã phải nỗ lực rất lớn. Bên cạnh đó còn có những yếu tố khác cũng gián tiếp ảnh hưởng tích cực đến tình hình tài chính của công ty:

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 66: Khoá luận tốt nghiệp

66

- Hệ thống báo cáo tài chính của công ty đầy đủ 4 loại báo cáo, phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Việc lập đầy đủ các báo cáo giúp các nhà quản lý biết được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như thực trạng tài chính của công ty để có hướng điều chỉnh kịp thời nhằm cải thiện tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Công tác ứng dụng tin học vào công việc được công ty quan tâm và sử dụng rộng rãi tạo thuận lợi trong việc trao đổi công việc và thi hành nhiệm vụ chung của công ty.

- Các phòng ban được bố trí phù hợp, phân định chúc năng nhiệm vụ rõ ràng tạo điều kiện nâng cao hiệu quả và hỗ trợ nhau trong công việc.

- Bộ phận kế toán luôn tuân thủ chặt chẽ chế độ kế toán ban hành và các sổ sách chứng từ luôn được lưu trữ cẩn thận, dễ kiểm soát do đó tạo điều kiện thuận lợi trong việc theo dõi và quản lý tình hình tài chính tại đơn vị.

- Đội ngũ nhân viên ngày càng được nâng cao trình độ chuyên môn để đảm bảo kinh doanh trong tình hình mới.

2. Hạn chế

Bên cạnh những mặt đã đạt được, Công ty còn tồn tại những hạn chế:

- Lượng tiền mặt dự trữ còn thấp làm giảm khả năng thanh toán tức thời của công ty, gây khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ đến hạn, ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính của công ty.

- Khoản mục HTK chiếm tỷ trọng khá lớn. HTK của công ty chủ yếu là giá trị dở dang của các công trình, dự án. Điều này làm cho lượng vốn của công ty bị ứ đọng rất lớn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty.

- Các giá trị của hiệu quả sử dụng và hiệu quả sinh lợi của tổng tài sản, TSNH, TSCĐ, HTK, vốn chủ sở hữu tuy có tăng so với năm trước nhưng không đáng kể. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần ( ROS) và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) của công ty thấp hơn trung bình ngành. Công ty cần nỗ lực để các chỉ số này tăng hơn trong tương lai.

- Khả năng tự tài trợ của công ty chưa thực sự tốt, công ty còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn bên ngoài.

- Trong điều kiện giá cả biến động như hiện nay, công ty không tiến hành lập dự phòng giảm giá HTK là không đảm bảo nguyên tắc thận trọng của kế toán.

II. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

1. Thuận lợiGVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 67: Khoá luận tốt nghiệp

67

Ban Giám Đốc công ty đã xây dựng một chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình mới hiện nay, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Công ty có một lực lượng lao động dồi dào với trình độ tay nghề cao. Số lượng lao động của công ty tính đến thời điểm 31/12/2014 là 335 người, trong đó:

+ Đại học, cao đẳng: 22 người, chiếm 6.6%

+ Công nhân kĩ thuật: 177 người, chiếm 52.8%

+ Trung cấp chuyên nghiệp: 45 người, chiếm 13.4%

+ Lao động phổ thông: 91 người, chiếm 27.2%

Trong cơ cấu lao động của công ty chủ yếu là công nhân kỹ thuật có kinh nghiệm và gắn bó lâu dài với công ty. Đây là một lợi thế chiến lược phát triển lâu dài và nâng cao tính chuyên môn hoá trong hoạt động của công ty.

Đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo chuyên môn, có nhiều kinh nghiệm, thường xuyên nắm bắt được những quy định mới của nhà nước và các chính sách về thuế để thực hiện và hoàn thành tốt trách nhiệm đối với nhà nước.

Công ty thường tạo điều kiện cho các cán bộ công nhân viên tham gia các khoá đào tạo nâng cao nghiệp vụ, tham gia các hoạt động xã hội, tổ chức đi tham quan vào những ngày nghỉ lễ… tạo cho nhân viên tinh thần thoải mái để khi bắt đầu vào công việc là mọi người cảm thấy vui vẻ, làm việc có hiệu quả hơn.

Quy mô sản xuất kinh doanh không ngừng được đầu tư mở rộng, dây chuyền máy móc được đầu tư đồng bộ và hiện đại. Do chú trọng đến công tác đầu tư mới vào TSCĐ nên năng suất lao động không ngừng được tăng lên, nâng cao sức cạnh tranh.

Đại Hồng là đơn vị kinh doanh bất động sản, đầu tư xây lắp, kinh doanh thương mại vật liệu và thiết bị xây dựng... với nhiều loại hình kinh doanh như vậy sẽ giúp cho công ty tránh được nhiều rủi ro trong kinh doanh.

Công ty còn thường xuyên tham gia tài trợ cho các hoạt động xã hội như tham gia ủng hộ đồng bào bị thiên tai, giúp đỡ những gia đình nghèo để họ có thêm niền tin vượt qua khó khăn.

2. Khó khăn

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 68: Khoá luận tốt nghiệp

68

Công ty cổ phần Đầu Tư Xây Dựng Đại Hồng đang hoạt động trong ngành xây dựng là một trong những ngành có nhiều đối thủ cạnh tranh gay gắt . Các công trình xây dựng thường được tiến hành trong thời gian kéo dài nên tốn rất nhiều chi phí phát sinh dẫn tới giá thành cũng vì thế mà cao lên. Vì thế xảy ra tình trạng công ty vừa cạnh tranh với các công ty khác vừa phải tìm mọi biện pháp tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận.

Công ty hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản, đầu tư xây lắp, kinh doanh thương mại vật liệu và thiết bị xây dựng... nên chi phí ban đầu bỏ ra khá lớn nên lợi nhuận thu được phải tính cho chính xác đạt hiệu quả.

Hiện nay, công ty chưa có bộ phận chuyên trách về phân tích và quản lý tài chính mà công tác này do phòng kế toán đảm nhiệm nên việc phân tích và dự báo nhu cầu vốn, các chính sách tài chính chưa được nhạy bén, linh hoạt.

Nguyên nhân tồn tại khó khăn bao gồm nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.

- Về phía nguyên nhân khách quan:

Đó là những biến động chung của nền kinh tế trong những năm lại đây như tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa thực sự cao, giá cả thị trường thường xuyên biến động, cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các đơn vị cùng ngành gây sức ép mạnh về giá cả và chất lượng của các công trình. Tất cả những điều này đều tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trên các mặt: đầu tư, xây dựng, xây lắp, cung ứng vật tư, đầu tư kinh doanh bất động sản…

Những bất cập trong các chính sách, thủ tục về quản lý đầu tư xây dựng chậm, nhiều dự án của công ty từ khi bắt đầu triển khai đến khi hoàn thành thủ tục có thể hàng năm trời. Bên cạnh đó dư âm của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp vẫn còn.

- Nguyên nhân chủ quan

Công tác quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty còn gặp khó khăn. Công tác tổ chức, tuyển dụng lao động trong các phòng ban đơn vị cần phải chú trọng hơn nữa.

Kinh phí đào tạo nâng cao trình độ lao động chưa được đầu tư thoả đáng nên nhiều khi vẫn còn sự mâu thuẫn giữa chất lượng và số lượng cán bộ công nhân viên trong đơn vị.

3. Phương hướng phát triển của công ty trong giai đoạn 2015 - 2020GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 69: Khoá luận tốt nghiệp

69

Việt Nam đã và đang tham gia một cách tích cực vào tiến trình hội nhập quốc tế thông qua việc ký kết các hiệp định đối tác kinh tế với các nước trong khu vực. Riêng Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương ( TPP ) được kỳ vọng đem lại nhiều cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên cũng mang đến không ít thách thức đối với nền kinh tế.

Kinh tế Việt Nam vẫn còn nhiều khó khăn do chịu nhiều ảnh hưởng từ sự suy thoái trầm trọng của kinh tế toàn cầu. Sản xuất công nghiệp, xuất khẩu, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và xây dựng giảm mạnh. Trong khi đó thị trường chứng khoán sụt giảm, thị trường bất động sản đóng băng, rớt giá liên tục, rơi vào thụ động và trì trệ.

Trước những thời cơ và thách thức trên, Hội đồng quản trị và Ban lãnh đạo công ty đề ra chiến lược và phương hướng phát triển công ty trong thời gian tới như sau:

- Tập trung nguồn lực, xây dựng và phát triển khối xây lắp là một trong những bộ phận kinh doanh chủ chốt của công ty. Trở thành nhà thầu xây dựng uy tín, chuyên nghiệp, được khách hàng tin tưởng và đánh giá cao.

- Bảo đảm doanh thu, lợi nhuận và phấn đấu hoàn thành kế hoạch kinh doanh đã đề ra.

- Tập trung xây dựng, phát triển, đào tạo đội ngũ nhân sự có tay nghề và kỷ luật lao động cao cùng tác phong chuyên nghiệp để đáp ứng các đòi hỏi cao về kỹ thuật, chất lượng, tiến độ và độ an toàn cho các công trình do công ty thi công.

- Mở rộng công tác xây lắp trên nhiều lĩnh vực, chú trọng trình độ chuyên về xây lắp. Công ty hiện có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ giỏi và công nhân xây lắp lành nghề đa dạng phục vụ những công trình lớn kỹ thuật phức tạp. Mục tiêu quan trọng hàng đầu để phấn đấu của công ty trong xây lắp là: Chất lượng - hiệu quả - an toàn lao động, kỹ - mỹ thuật của sản phẩm và công trình.

- Tiếp tục xây dựng và củng cố môi trường văn hoá công ty ngày càng vững mạnh, năng động và sáng tạo.

- Bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực tài chính.

- Quan tâm thường xuyên và đẩy mạnh phong trào thi đua qua các năm như: Phong trào phát huy cải tiến kỹ thuật. Triển khai và tổ chức tham gia các hoạt động của Bộ xây dựng, Công Đoàn ngành xây dựng, tham gia cuộc vận động "tổ chức tốt điều kiện sống và làm việc của cán bộ

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 70: Khoá luận tốt nghiệp

70

công nhân viên chức lao động trong ngành xây dựng" do công đoàn ngành phát động. Tham gia chỉ đạo các đơn vị trực thuộc gắn với nâng cao chất lượng công trình để rèn luyện thợ giỏi, thực hiện tốt tổ chức thi nâng bậc, nâng lương cho công nhân hàng năm.

III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY

1. Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn hiệu quả

Muốn hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao đòi hỏi phải xây dựng kế hoạch kinh doanh sát thực và mang tính khả thi cao, trên cơ sở đó xây dựng phương án huy động vốn hợp lý. Hiện nay nguồn vốn chủ yếu của công ty là vốn vay, nó sẽ ảnh hưởng đến mức độ độc lập tài chính của công ty. Do đó công ty cần tăng cường nguồn vốn chủ sở hữu, để đảm bảo tính tự chủ và mở rộng quy mô sản xuất, bằng cách như khai thác tối đa nguồn vốn nội bộ hiện có, thu hút vốn từ cán bộ công nhân viên. Công ty cũng nên sớm niêm yết cổ phiếu trên thị trường để huy động vốn trong dân cư.

Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu hiện nay còn thấp. Để tăng hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) thì cần giảm vốn chủ sở hữu hoặc tăng lợi nhuận. Vì hiện nay nợ phải trả chiếm tỷ lệ quá lớn so với tổng nguồn vốn. Nếu giảm vốn chủ, tăng vốn vay có thể đẩy công ty rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và bị phá sản. Do đó để nâng cao chỉ tiêu này công ty cần tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.

Muốn thu hút được nhiều vốn công ty cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hệ số sinh lời của công ty hiện nay còn thấp, công ty cần phải cải thiện, nâng cao chất lượng công trình thi công để tăng doanh thu. Công ty cũng cần quan tâm tới hoạt động đầu tư tài chính. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay việc đầu tư góp vốn vào công ty khác cũng như đầu tư vào thị trường chứng khoán là một việc làm cần thiết. Đó là những kênh đầu tư giúp công ty tăng lợi nhuận hoạt động tài chính và có cơ hội học hỏi kinh nghiệm quản lý và những thành tựu khoa học kỹ thuật từ các công ty khác. Bên cạnh đó công ty cũng cần có biện pháp quản lý chi phí tốt nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao lợi nhuận. Công ty cũng cần xác định đúng nhu cầu vốn của các công trình để bỏ vốn hợp lý, tránh tình trạng thiếu vốn hay ứ đọng vốn.

Công ty cần phải giảm các khoản vay từ ngân hàng, tăng cường huy động vốn từ các nguồn khác để giảm chi phí lãi vay. Tăng cường quản lý chặt chẽ các khoản vốn bị chiếm dụng tránh những tổn thất không đáng có phải xảy ra làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 71: Khoá luận tốt nghiệp

71

Công ty cũng cần tiến hành tốt công tác quản lý kinh doanh, quản lý việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch huy động và sử dụng vốn. Công ty thực hiện phân cấp về quản lý cũng như về tài chính, quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm.

2. Điều chỉnh cơ cấu tài sản, nguồn vốn hợp lý

Một số khoản mục trong Bảng cân đối kế toán xây dựng chưa hợp lý. TSNH của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn và đang tăng dần qua các năm. Trong khi tốc độ luân chuyển TSNH vẫn còn chậm, có thể gây ra tình trạng ứ đọng TSNH. Đặc biệt là khoản mục phải thu và HTK. Hiện nay HTK vẫn đang chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Nó sẽ làm tăng chi phí dự trữ, bảo quản của công ty. HTK của công ty chủ yếu là giá trị dở dang của các công trình, dự án. Công ty nên xem xét trích lập dự phòng giảm giá HTK nhằm đảm bảo tài chính cho công ty. Bên cạnh đó, công ty cần có biện pháp đẩy nhanh tốc độ thi công, sớm hoàn thành và bàn giao các công trình tránh gây nên tình trạng ứ đọng vốn. Với chức năng là thiết kế và thi công các công trình xây dựng, nên để đảm bảo cho quá trình sản xuất cần dự trữ vật tư ở mức cần thiết. Nhưng thực tế ở công ty khâu dự trữ vật tư chưa đảm bảo. Hiện nay, công ty sử dụng cách mua vật tư và chuyển đến chân các công trình khi cần nhưng hạn chế của phương pháp này là việc bảo quản vật tư không phải là dễ, một số loại vật tư không để được ở ngoài trời, có những loại vật tư mua về phải dùng ngay, bảo quản tốt, không được để quá thời hạn cho phép, nếu không sẽ kém chất lượng hư hỏng. Tất cả các trường hợp hư hỏng vật tư trong quá trình bảo quản vừa gây mất mát ứ đọng vốn, vừa gây thiệt hại về khoản chi phí bảo quản làm giảm lợi nhuận của Công ty. Trên cơ sở khắc phục những tồn tại của phương pháp thu mua vật tư tại công ty tôi mạnh dạn đưa ra một số ý kiến khắc phục như. Tại các công trình tạm thời xây dựng các kho bãi cho từng loại vật tư phù hợp với tính chất lý hoá của mỗi loại đảm bảo tốt về chất lượng lẫn số lượng , không nhưng thế còn phải tiện lợi quá trình thi công công trình. Các vật liệu như: đá hoa, gạch tuynel …, không xếp quá cao để tránh gây đổ vỡ và tiện lợi trong khi làm việc. Các loại sắt, thép, xi măng, … , phải được đưa vào kho đặt trên các kệ ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ảnh hưởng đến chất lượng của nguyên vật liệu. Ban đêm phải có nhân viên ở lại trông coi kho bãi tránh tình trạng thất thoát. Hàng ngày, thủ kho phải cập nhật vào sổ sách và nắm chắc các chủng loại nguyên vật liệu ở trong kho để báo cáo với cấp trên xem xét xử lý. Nhưng những ý kiến này chỉ khả thi khi tính toán chi phí giữa việc xây dựng nhà kho và thuê người trông giữ không vượt quá chi phí mất mát, hư hỏng do quá trình bảo quản kém chất lượng gây ra. Ngoài ra, còn phải đẩy nhanh tiến độ thi công để đảm bảo vật tư được sử dụng ngay, tránh thời gian dự trữ lâu dài.GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 72: Khoá luận tốt nghiệp

72

Thanh khoản là khả năng thanh toán những hoá đơn đáo hạn bằng tiền mặt của công ty. Do đó, lượng tiền mặt mà Công ty sở hữu có tầm quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Hiện nay, khoản mục tiền và các khoản tương đường tiền của doanh nghiệp còn thấp. Trong tương lai công ty phải tăng khoản mục này để đảm khả năng thanh toán các khoản nợ đúng hạn. Theo kiến nghị của tôi công ty nên áp dụng chính sách chiết khấu với các khoản thanh toán trước hoặc đúng hạn vì nợ được thu hồi tốt thì tiền trong doanh nghiệp càng tăng nhanh. Công ty cũng có thể tăng lượng tiền mặt bằng cách giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt, thay vì dùng tiền thanh toán sớm hóa đơn mua vật tư công ty nên tận dụng mối quan hệ lâu dài với nhà cung cấp để trì hoãn việc thanh toán. Mặt khác, công ty có thể đầu tư các khoản tiền nhàn rỗi bằng cách mua chứng khoán ngắn hạn hoặc các tài sản có khả năng chuyển hoá nhanh thành tiền đến khi cần huy động tiền vào các hoạt động của công ty.

Công ty cũng cần có biện pháp để thu hồi các khoản phải thu, tăng lượng tiền mặt trong lưu thông. Đối với các khoản nợ phải thu ngắn hạn của công ty còn chiếm một tỷ trọng lớn, do đó cần tăng cường quản lý. Phải xây dựng một kế hoạch theo dõi các khoản nợ phải thu và có biện pháp thu hồi nợ nhanh và hiệu quả. Chẳng hạn như chính sách chiết khấu thanh toán, cho khách hàng. Theo kiến nghị của tôi công ty khi ký kết hợp đồng xây dựng công trình, Công ty cần chú ý vấn đề sau: Tìm hiểu rõ nguồn đầu tư xây dựng công trình, nếu vốn đầu tư do một tổ chức hay cá nhân bỏ ra, công ty cần phải xem xét tình hình tài chính và khả năng thanh toán của họ, còn nếu đầu tư do Nhà nước cấp hay một tổ chức nước ngoài tài trợ, công ty cần phải quyết định cấp vốn và các khâu cấp vốn. Thông qua đó, công ty tiếp cận với nguồn vốn nhanh nhất tránh qua các khâu trung gian làm phát sinh những khoản chi phí không đáng có. Trong nội dung hợp đồng ký kết xây dựng công trình, công ty cần chú ý các điều khoản quy định về mức tiền ứng trước, điều khoản thanh toán, điều khoản về mức phạt nếu thanh toán chậm so với quy định. Thông thường mức phạt sẽ là 5% đến 10% giá trị thanh toán chậm. Đồng thời để tăng khả năng thu hồi nợ, công ty cần theo dõi chặt chẽ các khoản nợ. Nếu khách hàng chưa từng có mối quan hệ với công ty thì cần thu hồi ngay khi hoàn thành xong công trình, tránh kéo dài dễ dẫn đến mất vốn không đòi được. Nếu khách hàng còn quan hệ thì công tác thu hồi nợ theo phương pháp cuốn chiếu: thu hồi và tiến tới chấm dứt các khoản nợ cũ, tiến hành đốc thúc thu hồi các khoản nợ mới phát sinh. Nếu thực hiện được thì không những tạo khả năng quay vòng vốn nhanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh và tạo cho công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty. Theo kiến nghị của tôi để quản lý tốt tình hình thu hồi nợ công ty có thể xây dựng lộ trình thanh toán như sau:GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 73: Khoá luận tốt nghiệp

73

- Đối với các công trình nhỏ

Bên nhà thầu sẽ thanh toán cho công ty bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo từng giai đoạn sau:

+  Đợt 01:  30% GTHĐ trong vòng 2 ngày sau khi ký kết hợp đồng   

+ Đợt 02:  30% GTHĐ sau khi hoàn thành 50% khối lượng công trình

+ Đợt 03:  30% GTHĐ sau khi hoàn thành 80% khối lượng công trình

+  Đợt 04:  08% GTHĐ sau khi hoàn thành 100%  khối lượng công trình

+  Đợt 05:  02% GTHĐ sau 01 tháng bàn giao công trình        

- Đối với các công trình lớn

Bên nhà thầu sẽ thanh toán cho công ty bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo từng giai đoạn sau:+  Đợt 01:  20% GTHĐ trong vòng 2 ngày sau khi ký kết hợp đồng             

+ Đợt 02:  10% GTHĐ sau khi hoàn thành 15% khối lượng công trình   

+ Đợt 03:  30% GTHĐ sau khi hoàn thành 30% khối lượng công trình

+  Đợt 04:  20% GTHĐ sau khi hoàn thành 60%  khối lượng công trình

+  Đợt 05:  10% GTHĐ sau khi hoàn thành 80% khối lượng công trình

+  Đợt 06:  08% GTHĐ sau khi hoàn thành 100% khối lượng công trình

+  Đợt 7:  02% GTHĐ sau 02 tháng khi bàn giao đưa công trình

3. Các biện pháp tăng doanh thu, giảm chi phí

Để lợi nhuận của công ty ngày càng tăng cần có các biện pháp tăng doanh thu và giảm chi phí. Doanh thu của công ty đang có xu hướng tăng, tuy nhiên cần đẩy nhanh tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí.

Đối với công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và xây lắp, các sản phẩm hoàn thành của công ty là các công trình lớn, nhỏ. Cần coi trọng công tác tiếp thị tìm kiếm công trình, xây dựng và hoàn tất cơ chế khoán cho các đội thi công, có quy chế về tiếp thị và môi giới. Công ty cũng cần nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu như năng lực nhà thầu, đảm bảo thắng thầu các công trình xây dựng trong công ty, đồng thời khắc phục những thiếu sót trong công tác quản lý

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 74: Khoá luận tốt nghiệp

74

tài chính hạch toán kế toán với từng công trình, đảm bảo quyết toán nhanh gọn, tăng vòng quay của vốn.

Công ty đang không ngừng tìm kiếm các dự án mới thông qua hình thức đấu thầu công khai hoặc chỉ định thầu. Công ty không chỉ tìm kiếm các dự án trong nước mà còn mở rộng ra thị trường quốc tế. Ngoài ra công ty cũng tìm kiếm các dự án của nước ngoài đầu tư ở Việt Nam. Để làm được điều đó, công ty cần tìm hiểu rõ nhu cầu thì trường trong và ngoài nước, tăng uy tín của công ty, mở rộng liên doanh liên kết trong và ngoài nước.

Công ty cần có biện pháp quản lý và tiết kiệm chi phí hợp lý. Ngoài ra cũng cần đổi mới quy trình công nghệ, nâng cao chất lượng công trình nhưng vẫn đảm bảo sử dụng tiết kiệm vốn. Phát động phong trào phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng công trình trong toàn thể cán bộ công nhân viên. Công ty có thể tìm các vật liệu có nguồn gốc giá rẻ có thể thay thế một phần vật liệu nặng như sắt, thép cũng giúp cho công ty giảm được một phần chi phí vật liệu đầu vào nhưng không làm giảm chất lượng công trình khi sử dụng các loại vật liệu thay thế này, như sử dụng sản phẩm tấm ốp tường, trần làm bằng chất liệu xenlulo – xi măng, đá tự nhiên thay cho sắt, thép giúp Công ty có thể giảm đến 25% thời gian thi công, 30% chi phí công trình so với sử dụng sắt, thép. Rà soát lại nhằm giảm định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu, nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Sử dụng các giải pháp về tiết kiệm năng lượng. Giáo dục ý thức tiết kiệm năng lượng cho người lao động. Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm về nguyên liệu, điện, nước.

Công ty cũng cần thanh lý máy móc thiết bị văn phòng cũ tiêu hao nhiều năng lượng nhưng hiệu quả sử dụng không cao như máy điều hòa, máy vi tính… Cần xem xét mua sắm thiết bị mới thay thế các máy móc thiết bị cũ lỗi thời vừa tiết kiệm chi phí vừa tạo điều kiện để nhân viên phát huy sáng tạo.

Bên cạnh đó, cần thường xuyên kiểm tra sự phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình thi công nhằm giảm thiểu số lượng nguyên vật liệu nhưng vẫn đảm bảo chất lượng của công trình, giảm giá thành sản xuất. Công ty cần có biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu như tận dụng các đoạn sắt thép thừa hoặc bán phế liệu có thêm thu nhập khác cho công ty

4. Các biện pháp tăng cường hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản

Công tác quản lý quyết định sự thành bại của bất kỳ doanh nghiệp nào. Nếu thiếu quản lý thì một doanh nghiệp sẽ trì trệ và hoạt động kém hiệu quả. Có thể nói, hiệu quả quản lý là một điều kiện tiên quyết cho sự thành công của

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 75: Khoá luận tốt nghiệp

75

doanh nghiệp. Bộ máy quản lý hiệu quả là một bộ máy phải có tầm nhìn chiến lược. Phải đưa ra được phương hướng kinh doanh trong ngắn hạn, dài hạn trên cơ sở phân tích thị trường và phân tích tình hình hoạt động của công ty.

Để nâng cao hiệu quản lý và sử dụng tài sản thì định kỳ công ty phải tổ chức kiểm kê, đánh giá lại tài sản đảm bảo cho số liệu sử dụng để phân tích phản ánh đúng thực trạng hoạt động tài chính của đơn vị. Quản lý tài sản tránh tình trạng sử dụng lãng phí. Tài sản phải được phân loại và theo dõi, ghi chép cụ thể trên sổ sách.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, công ty cần tận dụng tối đa công suất hoạt động của các máy móc, thiết bị. Có thể cho thuê máy móc, thiết bị khi không sử dụng. Nắm chắc TSCĐ hiện có của công ty để lập kế hoạch sử dụng, đầu tư, khấu hao TSCĐ hàng năm. Đồng thời công ty cần phân loại rõ các loại tài sản, có chế độ bảo quản hợp lý, định kỳ kiểm tra, sửa chữa, cải tiến kỹ thuật. Ngoài ra, công ty cũng nên mua bảo hiểm TSCĐ, trích lập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn phù hợp với điều kiện thi công của mình. Công ty có thể thuê máy móc bên ngoài một cách hợp lý để đạt hiệu quả cao nhất, giảm chi phí điều chuyển những vật tư, máy móc ở địa điểm quá xa công trình bằng cách thuê ngoài nếu thời gian cần máy móc đó không dài. Bên cạnh đó, công ty cần thanh lý những tài sản cố định không cần sử dụng nằm thu hồi vốn nhanh và bổ sung cho vốn cố định để mua sắm những tài sản cố định mới hiện đại hơn nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất. Còn những tài sản cố định bị hư hỏng, công ty cần tiến hành kiểm tra xem có khả năng sửa chữa được để tiếp tục sử dụng hay không. Đối với những tài sản cố định không còn khả năng sửa chữa thì công ty cần phải thanh lý ngay, còn đối với những tài sản cố định có khả năng sửa chữa thì công ty tiến hành sửa chữa ngay và phải đảm bảo sau khi sửa chữa vẫn hoạt động bình thường.

5. Các biện pháp tăng cường hiệu quả quản lý nhân sự

Một yếu tố quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp là con người. Công ty cũng cần phải bồi dưỡng, đào tạo thêm cho cán bộ công nhân viên đặc biệt là nhân viên phòng kế toán. Vì hiện nay, phần lớn công tác kế toán là được thực hiện trên máy vi tính do đó các nhân viên kế toán cần phải thành thạo trong việc sử dụng các phần mềm kế toán nhằm giúp cho việc xử lý và quản lý các thông tin được nhanh chóng, kịp thời và chính xác hơn.

Phải không ngừng nâng cao ý thức của đội ngũ nhân viên, từng bước hình thành một đội ngũ nhân viên giỏi về chuyên môn, giàu kinh nghiệm và nhanh nhạy trong công tác thị trường. Công ty cũng tạo điều kiện cho cán bộ công GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 76: Khoá luận tốt nghiệp

76

nhân viên đi học thêm, nâng cao tay nghề. Để nâng cao ý thức làm việc, nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công việc công ty cũng đề ra các chế độ thưởng, phạt hợp lý.

Để tránh tình trạng tuyển dụng những lao động phổ thông, không có kinh nghiệm làm việc, chỉ để bảo đảm số lượng lao động để tiến hành thi công theo đúng kế hoạch mà không chú ý đến chất lượng lao động. Dẫn đến việc chi phí nhân công tăng lên nhanh chóng, trong khi chất lượng công trình chưa chắc đã được như mong muốn của Công ty, đòi hỏi công ty cần phải có phương pháp tuyển chọn đúng người, đúng việc.

Xây dựng một cơ chế giám sát mọi mặt trong hoạt động của công ty từ hoạt động kinh doanh đến giám sát công việc của từng cán bộ nhân viên nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.

Công ty nên có chính sách khen thưởng hợp lý, nhằm khuyến khích tinh thần làm việc các cán bộ, công nhân trong công ty để họ phát huy hết khả năng, cống hiến cho sự thành công của công ty.

6. Các biện pháp đồng bộ khác

Ban lãnh đạo công ty nhận thức đúng, đầy đủ về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua đó nhìn nhận được những ưu điểm, những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý tài chính. Đánh giá chính xác thực trạng tình hình tài chính, dự đoán xu hướng trong tương lai về tình hình tài chính tại đơn vị, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính nói riêng, hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung trong đơn vị.

Chất lượng sản phẩm là yếu tố hết sức quan trọng để đẩy nhanh tiến trình tiêu thụ sản phẩm, là một trong những yếu tố đem lại uy tín cho công ty và khẳng định vị trí của công ty trên thị trường. Chính vì thế trong những năm tới, công ty cần nâng cao chất lượng các công trình mình thực hiện, tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình thi công bao gồm cả quá trình bảo hành cho công trình sau khi đưa vào sử dụng. Đồng thời, công ty cần thường xuyên cải tiến trang thiết bị và kỹ thuật phù hợp với tiến độ phát triển công nghệ của ngành xây dựng.

Bên cạnh đó giá cả cũng là yếu tố quan trọng giúp công ty giành được các hợp đồng xây dựng. Để công ty có thể giảm được giá thành các công trình thi công mà vẫn đảm bảo được chất lượng công trình, công ty cần phải chủ động trong khâu cung cấp vật liệu xây dựng. Cần hạn chế sự chịu ảnh hưởng của GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 77: Khoá luận tốt nghiệp

77

việc giá vật liệu thay đổi thường xuyên bằng cách ký các hợp đồng cung cấp dài hạn với các đối tác chiến lược.

Tiếp tục duy trì mối quan hệ bền vững với các đối tác lâu năm quen thuộc và có uy tín với công ty, đẩy mạnh tìm kiếm khách hàng mới, thị trường mới. Nghiên cứu những thuận lợi, khó khăn của mình để có biện pháp phát huy thuận lợi tối đa, giảm thiểu những khó khăn.

Chủ động hợp tác với các công ty có cùng ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh.

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 78: Khoá luận tốt nghiệp

78

KẾT LUẬN

Hiện nay, Bộ Tài chính đã ban hành các chế độ, chuẩn mực đối với việc lập báo cáo tài chính. Đảm bảo báo cáo tài chính của các công ty cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông tin. Tuy nhiên công tác phân tích báo cáo tài chính vẫn chưa được các công ty quan tâm đúng mực. Các công ty chỉ mới dừng ở mức lập báo cáo tài chính chưa đi sâu vào phân tích báo cáo tài chính.

Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Đầu tư Xây Dựng Đại Hồng đi sâu vào phân tích tình hình tài chính của Công ty, tôi thấy rằng hoạt động tài chính có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tài chính doanh nghiệp nghiên cứu một cách có hệ thống các mối quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngoài ra, nó còn cung cấp cơ sở cho ra quyết định tài chính của nhà quản lý, nhằm tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu.

Mặc dù phải đương đầu với nhiều khó khăn, thử thách song Công ty Cổ Phần Đầu tư Xây dựng Đại Hồng đã bằng mọi cách để vượt qua khó khăn và thu được kết quả tốt. Vì hạn chế về thời gian nghiên cứu thực tế không nhiều và trình độ hiểu biết còn mang tính lý luận và ở giới hạn nhất định cho nên khoán luận sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong được sự giúp đỡ góp ý của các anh (chị) trong phòng tài chính - kế toán tại Công ty Cổ Phần Đầu tư Xây Dựng Đại Hồng và quý thầy cô giáo để cho khoá luận của tôi được hoàn thiện hơn nữa.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 79: Khoá luận tốt nghiệp

79

PHỤ LỤC (kèm theo)

Phụ lục1: Bảng cân đối kế toán

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐẠI HỒNG

Năm 2012, 2013, 2014

TÀI SẢN Mã số

31/12/2012 31/12/2013 31/12/2014

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 233.641.866.109 368.736.218.139 507.247.700.069I. Tiền và các khoản tương đương tiền

110 20.589.461.568 1.237.844.144 18.428.048.820

1. Tiền 111 20.589.461.568 1.237.844.144 18.428.048.8202. Các khoản tương đương tiền 112 0 0 0II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

120 0 0 0

III. Các khoản phải thu 130 46.666.737.414 131.693.471.944 92.285.839.0121. Phải thu của khách hàng 131 38.701.858.034 52.884.805.610 52.426.521.2362. Trả trước cho người bán 132 4.834.575.045 5.999.876.547 5.925.804.9603. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 0 0 04. Phải thu theo tiến độ HĐXD 134 0 76.104.768.720 33.334.002.2075. Các khoản phải thu khác 138 3.130.304.335 3.237.331.332 599.510.6096. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*)

139 0 0 0

IV. Hàng tồn kho 140 152.087.161.603 211.048.971.328 373.620.846.2561. Hàng tồn kho 141 152.087.161.603 211.048.971.328 373.620.846.2562. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 0 0 0V. Tài sản ngắn hạn khác 150 14.298.505.524 18.222.620.458 22.912.965.9811. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 2.636.601.187 2.636.601.187 02. Thuế GTGT được khấu trừ 152 11.661.904.337 15.519.196.434 13.058.880.283

3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước

154 0 66.822.837 132.675.480

4. Tài sản ngắn hạn khác 158 0 0 9.721.410.218B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200 395.974.824.852 450.821.036.405 503.493.944.000I. Các khoản phải thu dài hạn 210 0 0 0 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 0 0 0 2. Phải thu nội bộ dài hạn 212 0 0 0 3. Phải thu dài hạn khác 213 0 0 0 4. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*)

219 0 0 0

II. Tài sản cố định 220 395.842.003.752 394.844.721.228 374.210.351.8211. Tài sản cố định hữu hình 221 16.302.901.194 364.990.666.203 347.476.149.716 - Nguyên giá 222 30.712.925.207 395.847.512.819 410.603.290.463 - Giá trị hao mòn lũy kế(*) 223 (14.410.024.013) -30.856.846.616 -63.127.140.7472. Tài sản cố định thuê tài chính 224 5.470.127.908 21.512.590.262 18.104.596.238 - Nguyên giá 225 7.782.788.217 24.516.110.571 20.355.648.238

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Đơn vị tính: đồng

Page 80: Khoá luận tốt nghiệp

80

- Giá trị hao mòn lũy kế(*) 226 (2.312.660.309) -3.003.520.309 -2.251.052.0003. Tài sản cố định vô hình 227 810.000.000 720.000.000 637.500.000 - Nguyên giá 228 900.000.000 900.000.000 915.000.000 - Giá trị hao mòn lũy kế(*) 229 (90.000.000) -180.000.000 -277.500.0004. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 373.258.974.650 7.621.464.763 7.992.105.867III. Bất động sản đầu tư 240 0 0 0IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

250 0 804.429.034 0

1. Đầu tư vào công ty con 251 0 0 02. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh

252 0 804.429.034 0

3. Đầu tư dài hạn khác 258 0 0 0

4. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn (*)

259 0 0 0

V. Tài sản dài hạn khác 260 132.821.100 55.171.886.143 129.283.592.1791. Chi phí trả trước dài hạn 261 132.821.100 55.171.886.143 129.283.592.1792. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 0 0 03. Tài sản dài hạn khác 268 0 0 0TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 629.616.690.961 819.557.254.544 1.010.741.644.069

NGUỒN VỐNA. NỢ PHẢI TRẢ 300 615.081.887.503 805.680.098.562 878.314.623.479I. Nợ ngắn hạn 310 254.113.298.628 443.833.832.541 413.616.569.1221. Vay và nợ ngắn hạn 311 141.318.974.381 228.556.039.168 236.882.835.1822. Phải trả người bán 312 69.973.864.655 109.348.094.990 72.141.772.5553. Người mua trả tiền trước 313 16.523.656.245 75.439.226.571 89.659.081.9754. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

314 0 72.384.036 0

5. Phải trả công nhân viên 315 4.513.269.258 5.362.165.348 4.000.088.9276. Chi phí phải trả 316 646.933.029 19.413.987.935 330.382.9337. Phải trả nội bộ 317 6.796.652.870 1.624.968.216 08. Phải trả theo kế hoạch tiến độ HĐXD

318 0 0 0

9. Các khoản phải trả, phải nộp khác 319 14.339.948.190 4.016.966.277 10.602.407.55010. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 0 0 0II. Nợ dài hạn 330 360.968.588.875 361.846.266.021 464.698.054.3571. Phải trả dài hạn người bán 331 0 0 02. Phải trả dài hạn nội bộ 332 0 0 03. Phải trả dài hạn khác 333 0 790.000.000 6.129.486.6704. Vay và nợ dài hạn 334 360.968.588.875 360.796.177.221 458.308.478.8875. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 0 0 06. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 0 260.088.800 260.088.8007. Dự phòng phải trả dài hạn 337 0 0 0B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 14.534.803.458 13.877.155.982 132.427.020.590I. Vốn chủ sở hữu 410 14.508.522.244 13.857.730.340 132.473.576.3001. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 13.500.000.000 13.500.000.000 100.000.000.0002. Thặng dư vốn cổ phần 412 0 0 24.250.520.121

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 81: Khoá luận tốt nghiệp

81

3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 0 0 04. Cổ phiếu ngân quỹ 414 0 0 05. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 0 0 06. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 0 0 07. Quỹ đầu tư phát triển 417 856.924.531 215.684.318 08. Quỹ dự phòng tài chính 418 32.070.335 22.518.644 09. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 119.527.378 119.527.378 0

10. Lợi nhuận chưa phân phối 420 8.223.056.179

II. Nguồn kinh phí và các quỹ khác 430 26.281.214 19.425.642 -46.555.7101. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 26.281.214 19.425.642 -46.555.710

2. Nguồn kinh phí 432 0 0

3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

433 0 0

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 629.616.690.961 819.557.254.544 1.010.741.644.069

CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

CHỈ TIÊU Thuyết minh

31/12/2012 31/12/2013 31/12/2014

1. Tài sản thuê ngoài 24

2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công

167.258.158 167.258.158

3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược

4. Nợ khó đòi đã xử lý

5. Ngoại tệ các loại (USD)

6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án

Phụ lục 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 82: Khoá luận tốt nghiệp

82

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐẠI HỒNG

Năm 2012, 2013, 2014

CHỈ TIÊU Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

130.584.864.522

292.448.753.233 450.552.559.920

2. Các khoản giảm trừ 0 10.443.558.395 3.258.599.073 - Chiết khấu bán hàng 0 0 410.000.000 - Giảm giá hàng bán 0 373.311.343 135.985.875 - Hàng bán bị trả lại 0 10.070.247.052 2.712.613.1983. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ

130.584.864.522

282.005.194.838 447.293.960.847

4. Giá vốn hàng bán 121.451.265.333

256.895.248.092 419.173.431.081

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

9.133.599.189 25.109.946.746 28.120.529.766

6. Doanh thu hoạt động tài chính 1.127.929.924 2.399.933.241 2.129.393.4987. Chi phí tài chính 4.402.651.291 17.420.478.018 17.514.403.265 - Trong đó: Chi phí lãi vay 4.366.101.269 17.124.858.795 17.498.662.7258. Chi phí bán hàng 0 2.770.329.585 3.205.530.2749. Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.468.545.885 6.989.596.503 8.203.577.91110. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

390.331.937 329.475.881 1.326.411.814

11. Thu nhập khác 641.582.275 881.834.682 837.622.80712. Chi phí khác 138.711.373 1.196.117 207.337.49913. Lợi nhuận khác 502.870.902 880.638.565 630.285.30814. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 893.202.839 1.210.114.446 1.956.697.12215. Chi phí thuế TNDN hiện hành 196.504.625 266.225.178 430.473.36716. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 0 017. Lợi nhuận sau thuế TNDN 696.698.214 943.889.268 1.526.223.75518. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 699 269

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Đơn vị tính: đồng

Page 83: Khoá luận tốt nghiệp

83

Phụ lục 3: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐẠI HỒNG

Năm 2012, 2013, 2014

Chỉ tiêuMã số

2012 2013 2014

I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác

1 118.040.219.194 120.470.618.437 126.093.954.749

2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ

2 (164.302.954.524) (147.958.263.914) (285.142.326.916)

3. Tiền chi trả cho người lao động 3 (16.598.855.766) (29.726.492.716) (63.215.691.319)

4. Tiền chi trả lãi vay 4 (12.682.444.209) (15.847.250.526) (22.603.279.504)

5. Tiền chi nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp

5 (100.000.000) (100.000.000)

6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 6 1.127.629.324 27.452.889.145 452.074.183.852

7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 7 (12.548.082.655) (6.479.326.859) (133.338.980.163)

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

20 (87.064.488.636) (52.187.826.433) 73.867.860.699

II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác

21 43.157.095.828 (73.872.909.442) (218.698.822.691)

2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác

22

3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác

23

4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác

24

5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 256. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

26

7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia

27 1.742.032.363

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư

30 (43.157.095.828) (73.872.909.442) (216.956.790.328)

III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu

31 5.127.761.364 0 52.663.735.000

2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát

32

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Đơn vị tính: đồng

Page 84: Khoá luận tốt nghiệp

84

hành3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 584.745.253.996 253.430.648.615 584.745.253.996

4. Tiền chi trả nợ gốc vay 34 (474.615.778.150) (143.584.731.796) (474.615.778.150)

5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35 (2.487.203.884) (3.148.628.639) (2.487.203.884)

6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 (18.670.463) (18.670.463)

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính

40 160.287.336.449 106.697.288.180 160.287.336.449

Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (20+30+40)

50 17.198.406.820 (19.363.447.695) 17.198.406.820

Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60 1.237.844.144 20.589.461.568 1.237.844.144

Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ

61 (8.202.144) 11.830.271 (8.202.144)

Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (50+60+61)

70 18.428.048.820 1.237.844.144 18.428.048.820

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn

Page 85: Khoá luận tốt nghiệp

85

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TS. Lê Văn Khâm ( Chủ biên), Trường Đại Học Tài Chính – Kế Toán, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB thông tin và truyền thông, Hà Nội, 2014.

2. TS. Lê Văn Khâm (Chủ biên), Trường Đại Học Tài Chính – Kế Toán, Giáo trình tài chính tiền tệ, NXB thông tin và truyền thông, Hà Nội, 2014.

3. TS. Lê Văn Khâm ( Chủ biên), Trường Đại Học Tài Chính – Kế Toán, Giáo trình toán tài chính, NXB thông tin và truyền thông, Hà Nội, 2014.

4. PGS.TS Nguyễn Năng Phúc ( Chủ Biên), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, NXB kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2012.

5. PGS.TS Nguyễn Năng phúc ( Chủ biên), Phân tích tài chính công ty cổ phần, NXB tài chính, Hà Nội, 2006.

6. TS. Nguyễn Quang Thu, Giáo trình quản trị Tài chính Căn bản, NXB Thống kê, 2007.

7. GVC. Nguyễn Thị Mỵ và TS. Phan Đức Dũng , Phân tích Hoạt động Kinh doanh, NXB Thống kê,2008.

8. Bài giảng phân tích tình hình tài chính, Khoa Kế Toán – Kiểm Toán, Trường Đại Học Tài Chính – Kế Toán, Quảng Ngãi, 2013

9. Tham khảo điện tử, trang web: www.webketoan.vn, trang web: www.wattpad.com, trang web: www.danketoan.com, trang web: www.saga.vn, trang web: www.cophieu68.vn, trang web: www.tailieu.vn , trang wed: www.doc.edu.vn , trang wed: www.123doc.org .

GVHD: Ths. Hoàng Thị Ngọc Hường SVTH: Nguyễn Ngọc Phan Văn