lÝ luẬn cƠ bẢn y hỌc cỔ truyỀn · 2020. 1. 21. · 2 Ứng dụng quy luật: số sinh...
TRANSCRIPT
LÝ LUẬN CƠ BẢN
Y HỌC CỔ TRUYỀN
CÁC BÀI GIẢNG VÀ THU HOẠCH
CÁC KHÓA HỌC LÝ LUẬN CƠ BẢN
DO LƢƠNG Y NGUYỄN HỮU ĐỨC GIẢNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 2016
MỤC LỤC
VẤN ĐỀ CON SỐ VÀ THỜI GIAN ..................................................................................... 1
HỌC THUYẾT ÂM DƢƠNG ................................................................................................ 5
HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH ............................................................................................... 11
NGŨ ÂM KIẾN VẬN & THÁI THIẾU TƢƠNG SINH ................................................... 18
XẾP LẠI THẬN-KHÍ THEO NGŨ HÀNH ........................................................................ 20
HỌC THUYẾT KINH MẠCH ............................................................................................. 21
HỌC THUYẾT TAM TÀI .................................................................................................... 26
HỌC THUYẾT NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH ................................................................ 51
HỌC THUYẾT NGOẠI CẢM LỤC DÂM ......................................................................... 57
HỌC THUYẾT NGOẠI CẢM THƢƠNG HÀN ................................................................ 62
HỌC THUYẾT NGOẠI CẢM ÔN BỆNH.......................................................................... 66
HỘI CHỨNG BỆNH CỦA NGŨ TẠNG ............................................................................ 73
TỨ CHẨN .............................................................................................................................. 81
MƢỜI MẠCH CƠ BẢN ..................................................................................................... 101
BÁT CƢƠNG ...................................................................................................................... 106
HỌC THUYẾT NGŨ VẬN LỤC KHÍ .............................................................................. 108
1
VẤN ĐỀ CON SỐ VÀ THỜI GIAN
I. CON SỐ:
HÌNH HÀ ĐỒ:
Thiên nhất sinh thủy, địa lục thành chi.
Địa nhị sinh hỏa , thiên thất thành chi.
Thiên tam sinh mộc, địa bát thành chi.
Địa tứ sinh kim, thiên cữu thành chi.
Thiên ngũ sinh thổ, địa thập thành chi.
Thứ tự vận hành của Hà đồ là “Ngũ hành sinh và thành”, cũng là “Ngũ hành TIÊN
THIÊN”, chƣa có tƣơng sinh- tƣơng khắc. Có sinh- khắc là “ngũ hành hậu thiên”
Ngũ hành Thuỷ Hoả Mộc Kim Thổ
Số sinh 1 2 3 4 5
Số thành 6 7 8 9 10
Tạng Thận Tâm Can Phế Tỳ
Phƣơng
triết học
Bắc
(Hoàng tuyền -
Dƣới lòng đất)
Nam
(Mặt trời
giữa trƣa)
Đông
(Mặt trời
mọc)
Tây
(Mặt trời
lặn)
Trung ƣơng
南
北
東 西
TRUNG ƢƠNG MẶT ĐẤT
PHƢƠNG NAM MẶT TRỜI GIỮA TRƢA
PHƢƠNG BẮC LÕNG ĐẤT (HOÀNG TUYỀN)
PHƢƠNG
ĐÔNG MẶT TRỜI
MỌC
PHƢƠNG
TÂY MẶT TRỜI
LẶN
HÌNH MÔ TẢ PHƢƠNG TRIẾT HỌC
2
Ứng dụng quy luật: Số sinh + 5 = Số thành .
“Sinh” là sinh khí : thuốc về khí thƣờng dùng liều thấp (bổ khí, hành khí,…)
“Thành” là thành hình: thuốc về hình thƣờng dùng liều cao (bổ huyết, hoạt
huyết,…)
Muốn thành hình, bổ hình thì chú ý lý khí trƣớc (sinh khí trƣớc) và thông qua Tỳ
thổ (cần chú ý: Thực dƣỡng, thức ăn hằng ngày,…) vì số 5 ứng với Tỳ thổ.
II. GIỜ :
Một ngày bắt đầu từ giờ Dần, theo Ngũ hành Dần thuộc Mộc: khởi đầu, sinh ra chu
kỳ mới
h 3-5 5-7 7-9 9-
11
11-
13 13-15 15-17
17-
19 19-21
21-
23 23-1 1-3
Giờ Dần Mão Thìn Tỳ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi Tý Sửu
Kinh
Vƣợng Phế
Đại
trƣờng Vỳ Tỳ Tâm
Tiểu
trƣờng
Bàng
quang Thận
Tâm
bào
Tam
tiêu Đởm Can
5 hành Mộc + Thổ Hoả - Thổ Kim - Thổ Thuỵ + Thổ
Tý
Thủy
Hỏa
Ngọ
Mão Mộc
Dậu Kim
Dần
Sửu
Thìn
Tỳ
Mùi
Thân
Hợi
Tuất
3
ỨNG DỤNG:
Giờ thức dậy (khởi) 4h: giờ Dần (thuộc mộc: sinh khởi)
Giờ đi ngủ (cƣ) 21h: trƣớc giờ Hợi (thuộc thủy: bế tàng).
Để ứng dụng vào câu: “Khởi cƣ hữu thƣờng” Thức ngủ theo lẽ thƣờng trong
dƣỡng sinh.
Giờ đi cầu đúng 6h: giờ Mão (giờ Đại trƣờng truyền tống)
Giờ ăn sáng tốt nhất: giờ Thìn ( 7h, giờ của Vỳ nạp).
Giờ làm việc hiệu quả 9- 13h: giờ Tỳ + Ngọ (thuộc hỏa : tỏa sáng, trƣởng)
Giờ bệnh nhân dễ vọp bẻ, giật mình thức dậy 1-3h: giờ Sửu (bệnh lý Can khí thực,
uất)
Giờ hay lên cơn khái suyễn, ho tống đàm nhớt 3-5h: giờ Dần (Phế khí vƣợng)
4
THÁI CỰC ĐỒ THUYẾT (CHU LIÊM KHÊ)
無 極 而 太 極。 VÔ CỰC NHI THÁI CỰC.
太 極 動 而 生 陽,動 極 而 靜,靜 而 生 陰,靜 極 復 動。 THÁI CỰC ĐỘNG NHI SINH DƢƠNG, ĐỘNG CỰC NHI TĨNH, TĨNH NHI SINH ÂM, TĨNH CỰC PHỤC ĐỘNG.
一 動 一 靜 互 為 其 根,分 陰 分 陽,兩 儀 立 焉。 NHẤT ĐỘNG NHẤT TĨNH, HỖ VI KỲ CĂN, PHÂN ÂM PHÂN DƢƠNG, LƢỠNG NGHI LẬP YÊN.
陽 變 陰 合 而 生 水 火 木 金 土。五 氣 順 布 四 時 行 焉。 DƢƠNG BIẾN ÂM HỢP NHI SINH THUỴ HOẢ MỘC KIM THỔ. NGŨ KHÍ THUẬN BỐ TỨ THỜI HÀNH YÊN.
五 行 一 陰 陽 也。陰 陽 一 太 極 也。太 極 本 無 極 也。
五 行 之 生 也,各 一 其 性。 NGŨ HÀNH NHẤT ÂM DƢƠNG DÃ. ÂM DƢƠNG NHẤT THÁI CỰC DÃ. THÁI CỰC BẢN VÔ CỰC DÃ.
NGŨ HÀNH CHI SINH DÃ, CÁC NHẤT KỲ TÍNH.
無 極 之 眞,二 五 之 精,妙 合 而 凝。乾 道 成 男,坤 道
成 女,二 氣 交 感,化 生 萬 物,萬 物 生 生 而 變 化 無 窮 焉。 VÔ CỰC CHI CHÂN, NHỊ NGŨ CHI TINH, DIỆU HỢP NHI NGƢNG. KIỀN ĐẠO THÀNH NAM, KHÔN ĐẠO
THÀNH NỮ, NHỊ KHÍ GIAO CẢM, HOÁ SINH VẠN VẬT, VẠN VẬT SINH SINH NHI BIẾN HOÁ VÔ CÙNG YÊN.
“THÁI HƯ LÝ KHÍ THIÊN ĐỊA ÂM DƯƠNG CA”
(Y TÔNG KIM GIÁM)
無極太虛氣中理 VÔ CỰC THÁI HƯ, KHÍ TRUNG LÝ.
太極太虛理中氣 THÁI CỰC THÁI HƯ, LÝ TRUNG KHÍ.
乘氣動靜生陰陽 THỪA KHÍ ĐỘNG TĨNH, SINH ÂM DƯƠNG.
陰陽之分為天地 ÂM DƯƠNG CHI PHÂN VI THIÊN ĐỊA.
未有天地氣生形 VỊ HỮU THIÊN ĐỊA, KHÍ SINH HÌNH.
已有天地形寓氣 DĨ HỮU THIÊN ĐỊA, HÌNH NGỤ KHÍ.
從形究氣曰陰陽 TÙNG HÌNH CỨU KHÍ, VIẾT ÂM DƯƠNG.
即氣觀理曰太極 TỨC KHÍ QUAN LÝ, VIẾT THÁI CỰC.
5
HỌC THUYẾT ÂM DƢƠNG
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ÂM DƢƠNG QUA PHÉP QUY NẠP VÀ DIỄN
DỊCH.
1. QUY NẠP:
Khi chƣa có quá trình quy nạp thì chỉ đề cập riêng lẻ từng trƣờng hợp nhƣ: Thiên Địa,
Cƣơng Nhu, Động Tĩnh, Thƣợng Hạ, Âm Dƣơng,….
Một số ý nghĩa của Dƣơng và Âm qua Kinh Thi, Thƣ, Dịch:
陽 Dƣơng: nơi để dựng cờ dƣới ánh nắng mới lên, mặt trời mọc, ánh sáng rực rỡ,
chính diện, nam diện (mặt hƣớng nam) của con sông hay quả núi.
陰 Âm: mây che mặt trời, sự che khuất, u ám, kín đáo.
Quá trình quy nạp đã „khái quát hoá‟ Âm và Dƣơng thành „thông số‟ tổng quát dùng
để đại biểu cho nhiều sự vật khác nhau cùng mang chung tính chất.
2. DIỄN DỊCH:
Sau quy nạp: Âm và Dƣơng mang vai trò mới, tất cả các khí, hình, vật… đều có thể dùng
Âm Dƣơng để thay thế, nhƣ: „cƣơng nhu‟, „động tĩnh‟ đều có thể gọi chung là Âm Dƣơng
ÂM DƢƠNG
Lý Biểu
Tả
Hữu
Can
Đởm
Hàn
Nhiệt
……
……
Tạng
Phủ
DƢƠNG
ÂM
Kiền
Cửu
Cƣơng
Thƣợng
Phu
Quân tử
Nam
Động
Dƣơng
Khôn
Lục
Nhu
Hạ
Thê
Tiểu nhân
Nữ
Tĩnh
Âm
6
II. ĐỊNH NGHĨA:
Học thuyết Âm Dƣơng mô tả mối quan hệ của hai hiện tƣợng, trạng thái, sự việc,… theo
nhau từng cặp và thoả 4 quy luật: đối lập, bình hành, tiêu trƣởng và hỗ căn.
III. BỐN QUY LUẬT:
1. ĐỐI LẬP: ngƣợc nhau (đối) và xác định lẫn nhau (lập: nhờ cái này có mà cái kia
có).
Ví dụ:
Ngày – Đêm.
Bệnh – Không bệnh
Thuốc – Không phải thuốc.
Bệnh trị đƣợc – Bệnh không trị đƣợc.
2. TIÊU TRƢỞNG: Xét trong một chu kỳ của vòng tròn âm dƣơng,
khi phần đối diện lớn lên (trƣởng) thì phần kia nhỏ lại (tiêu). Tiên
đoán diễn tiến của bệnh.
Ví dụ:
Chính khí thịnh lên → tà khí sẽ lui dần.
Dƣơng khí vƣợng, uất → Âm huyết bị đè nén, suy hƣ
Chu kỳ kinh nguyệt là theo quy luật tiêu trƣởng.
3. BÌNH HÀNH: bằng nhau (bình) theo tính chất động
(hành) khi xét cả quá trình hay cả một chu kì. Ứng
dụng trong điều trị.
Ví dụ: Ban ngày hoạt động nhiều (dƣơng càng lên cao),
đến tối giấc ngủ càng sâu (âm càng xuống sâu) giống nhƣ
biểu đồ hình sin.
4. HỖ CĂN: bắt nguồn lẫn nhau, giúp đở (hỗ) nhau tận gốc rễ (căn).
Ứng dụng trong điều trị.
Ví dụ:
Trong vòng tròn âm dƣơng: Dƣơng sinh ra từ trong Âm, Âm sinh ra từ trong dƣơng.
Thức
Ngủ
7
“Âm tại nội, dƣơng chi thủ dã. Dƣơng tại ngoại, âm chi sứ dã”. (Thủ: giữ gìn; Sứ: liên
lạc)
Bổ khí không quên bổ âm (bổ khí tiếp âm). Bổ âm không quên lý khí (bổ âm tiếp khí).
IV. HỆ QUẢ
1. DƢƠNG SINH ÂM TRƢỞNG
Sinh: thuộc về khí, từ cái chƣa có thành ra có, từ cái vô hình
thành cái hữu hình thay đổi, sinh ra cái mới.
Ví dụ: Hiện tƣợng hạt giống nảy mầm, cây nảy chồi: mang tính
Giáp Mộc. Mầm tuy mềm, nhỏ bé nhƣng xuyên thủng lớp vỏ dầy
để xuất ra ngoài góp mặt vào Thiên Địa.
Trƣởng: lớn lên, nhờ vào chất (vật chất, âm, hình).
Ví dụ:
Bài Cốm bổ Tỳ: Mạch nha, Hoài sơn, Kê nội kim, Cam thảo, Đƣờng.
- Mạch nha: mang tính Giáp Mộc vào Can, trong ngũ hành thì Can khắc chế đƣợc Tỳ,
Mạch nha vào Can để thay đổi cái khí vốn trì trệ của Tỳ, làm sinh ra Tỳ khí mới: mạnh
mẽ, thăng phát.
- Các vị còn lại có tác dụng trƣởng Tỳ hình (âm).
Bài thuốc có tác dụng: trị chứng Cam tích, Tỳ cam, Suy dinh dƣỡng.
Ứng dụng:
Trong phƣơng pháp không dùng thuốc:
Tác động lên kinh Dƣơng để sinh khí. Cứu ấm để bổ khí.
Trƣởng dựa vào chất: thức ăn hằng ngày (thực dƣỡng).
Trong dùng Thuốc:
Tả chất (âm, hình, huyết): dùng liều mạnh, thuốc loại hình thể.
Trƣởng hình: âm dƣợc, huyết dƣợc có tính vị hòa hoãn, liều cao.
Sinh khí (bổ khí): thƣờng không dùng liều cao, chú ý đến khí của vị thuốc.
Ví dụ:
8
o Cỏ xƣớc: hình của nó giống đầu gối và các tiết có tác dụng hoạt huyết, nhuận tiết,
đặc trị cho khớp gối: dùng liều cao.
o A giao (keo da lừa): thuộc về hình thể bổ huyết, chỉ huyết: dùng liều cao.
o Trong bài Bát vị: Quế chi và Phụ tử dùng liều thấp, lấy khí ôn nhiệt của chúng để bổ
dƣơng tiên thiên.
2. CÔ DƢƠNG BẤT SINH. CÔ ÂM BẤT TRƢỞNG.
Phƣơng pháp không dùng thuốc: bổ tả đi kèm, kết hợp Âm -Dƣơng trong điều trị.
Ví dụ: Khi xoa bóp trị đau vùng cột sống cổ do cứng cơ: xoa nhẹ nhàng trƣớc (bổ), sau đó
mạnh lên, làm thủ thuật dứt khoát (tả).
Trong châm cứu: sử dụng cặp Nguyên- Lạc là kết hợp 2 kinh có quan hệ biểu- lý (Dƣơng-
Âm).
Dùng thuốc: có “nhất dƣơng sinh” và “nhất âm trƣởng” trong đội ngũ bài thuốc.
Ví dụ:
Bổ trung ích khí thang (Tỳ vị luận): Hoàng kỳ, Chích thảo, Nhân sâm, Trần bì, Thăng
ma, Sài hồ, Đƣơng quy Trong đội ngũ khí dƣợc duy chỉ có Đƣơng quy là huyết
dƣợc: nó là vị nhất âm trƣởng.
Tứ vật thang (Hoà tễ cục phƣơng): Đƣơng quy, Bạch thƣợc, Thục địa, Xuyên khung
Trong bài có Xuyên khung có tác dụng hành khí để hoạt huyết: nó là vị nhất
dƣơng sinh.
Trong bài cốm bổ Tỳ chúng ta phân tích ở trên: vị Mạch nha là vị nhất dƣơng sinh.
V. ỨNG DỤNG:
1. QUAN ĐIỂM:
Bệnh tật: do mất cân bằng Âm Dƣơng trong cơ thể.
o Mất cân bằng vừa phải bệnh.
o Mất cân bằng quá mức tử vong.
Điều trị: cân bằng lại Âm Dƣơng.
2. CHẨN ĐOÁN:
Dƣơng có 3 thuộc tính lớn: Động, Cƣơng, Nhiệt.
9
Âm có 3 thuộc tính lớn: Tĩnh, Nhu, Hàn.
Dựa vào 3 thuộc tính này mà chẩn đoán nhanh và chính xác rối loạn của Âm Dƣơng:
Dƣơng
(3 thuộc tính lớn)
Âm
(3 thuộc tính lớn)
Dƣơng
thịnh
Âm
thịnh
Dƣơng
suy
Âm
suy
Động Tĩnh Động Tĩnh Động Tĩnh
Cƣơng Nhu Cƣơng Nhu Cƣơng Nhu
Nhiệt Hàn Nhiệt Hàn Nhiệt Hàn
- Hiện tƣợng: Âm Dƣơng có Thịnh (thực, vƣợng, thái quá) và có Suy (hƣ, bất cập)
- Nguyên nhân: Âm – Dƣơng
o Nguyên nhân là Âm: làm cho tĩnh quá mức (ức chế), mềm nhão, lạnh,…
o Nguyên nhân là Dƣơng: làm cho động quá mức (hƣng phấn), khô cứng, nóng,…
Ví dụ: Một BN than: khát nƣớc, uống nhiều. Mất ngủ khi trời nóng, huyết áp cao khi tức
giận. Uống Nƣớc dừa, Bồ ngót thì tiểu nhiều mà khoẻ.
Phân tích:
Khát uống nhiều, mất ngủ khi nóng Nhiệt tăng
Huyết áp cao khi giận Động tăng
Uống Nƣớc dừa, Bồ ngót thì tiểu nhiều mà khoẻ Đƣa Âm dƣợc vào cơ thể thấy dễ
chịu.
Vậy, BN này thuộc Dƣơng chứng (động tăng + nhiệt tăng). Điều trị bằng Âm dƣợc.
3. ĐIỀU TRỊ:
Thực chứng: triệu chứng bệnh rõ ràng Tả pháp (Dƣơng pháp, Cƣơng pháp).
Hƣ chứng: triệu chứng bệnh không rõ ràng Bổ pháp (Âm pháp, Nhu pháp)
4. LƢƠNG TÂM THẦY THUỐC:
Thầy thuốc phải biết: bệnh – không bệnh.
Thầy thuốc phải biết: thuốc – những thứ không phải thuốc (thuốc mốc, dơ, rác…).
Thầy thuốc phải biết: bệnh trị đƣợc – bệnh không trị đƣợc.
Thầy thuốc phải quyết đoán (đúng hoặc sai): chấp nhận thử thách thì mới giỏi lên
đƣợc.
10
Quy Loại Theo Từng Cặp Âm – Dƣơng.
DƢƠNG ÂM DƢƠNG ÂM
Động Tĩnh Sớm Trể
Cƣơng Nhu Thăng Giáng
Nhiệt Hàn Trên Dƣới
Ôn Lƣơng Trái Phải
Thanh Trọc Ngoài Trong
Công Dụng Hình Thể Đông bắc Tây nam
Ngày Đêm Trƣớc Sau
Sáng Tối Đỉnh Đáy
Sinh Trƣởng Cao Thấp
Bắt đầu Kết thúc Vô hình Hữu hình
Nhanh Chậm Đơn giản Phức tạp
Đầu Chân Nam Nữ
Phủ Tạng Tiến hoá Thoái hoá
Biểu Lý Đồng hoá Dị hoá
Khí Huyết Đồng biến Nghịch biến
Thực Hƣ Cộng- nhân Trừ - chia
Hƣng phấn Ức chế Thuận Nghịch
Mạnh Yếu Quy nạp Diễn dịch
Chủ động Thụ động Hình thức Nội dung
Chính Tà Sóng Hạt
Thiện Ác Kiểu hình Kiểu gen
Tích cực Tiêu cực Phòng bệnh Chữa bệnh
Tả Bổ Lý thuyết Thực hành
Nhẹ Nặng Quá trình khử Quá trình oxi hoá
Khô Ƣớt Axit Bazơ
Bạc (mỏng) Hậu (dày) Số lẻ Số chẳn
Trời Đất Màu sáng Màu tối
Nhật Nguyệt Công năng Nền tảng - Chất
Trội Lặn ………. …………
Phân Loại Âm Dƣợc – Dƣơng Dƣợc
DƢƠNG DƢỢC ÂM DƢỢC
Tân ôn giải biểu Tân lƣơng giải biểu
Ôn lý khu hàn Thanh nhiệt
Trừ thấp Nhuận táo
Hành khí- Lợi thuỵ Cố sáp
Hoạt huyết Chỉ huyết
Bổ dƣơng, Bổ khí Bổ âm, Bổ huyết
Khai khiếu An thần
11
HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH
I. ĐỊNH NGHĨA:
Là học thuyết mô tả mọi vật thể đƣợc quy nạp về ngũ hành, đặt tên là Mộc, Hoả,
Thổ, Kim, Thuỷ và có các thuộc tính tƣơng ứng.
木 Mộc: hình tƣợng là cây, nhƣng Mộc (ý tƣợng) không chỉ là cây. Gió: sự thay đổi, di
chuyển, động. Hiện tƣợng nảy mầm, nảy chồi của cây: sinh ra cái mới.
火 Hoả: hình tƣợng là lửa, nhiệt, sự toả sáng về mọi hƣớng, sáng suốt.
土 Thổ: hình tƣợng là đất có sự sống (có nƣớc), thấp: sự ẩm ƣớt, trì trệ. Đất thì rộng lớn,
chứa đựng và nuôi dƣỡng mọi vật.
金 Kim: hình tƣợng là kim khí (kim loại, đá), táo, khô, cứng, sự khuôn phép, định hình.
水 Thuỵ: hình tƣợng là dòng nƣớc chảy từ cao xuống thấp, vô định hình, hàn. Thuỵ khí
có ở mọi nơi (độ ẩm). Dòng nƣớc: chảy không dứt (chí), tuần hoàn, về nguồn.
II. QUY LUẬT:
1. Tƣơng sinh:
Mộc sinh Hoả
Hoả sinh Thổ
Thổ sinh Kim
Kim sinh Thuỵ
Thuỵ sinh Mộc
2. Tƣơng khắc:
Mộc khắc Thổ
Hoả khắc Kim
Thổ khắc Thuỵ
Kim khắc Mộc
Thuỵ khắc Hoả.
12
Sinh khắc trong giới hạn bình thƣờng : khoẻ, không bệnh.
Sinh khắc dƣới mức hay trên mức bình thƣờng thì sinh bệnh lý:
Tƣơng thừa: khắc quá mức bình thƣờng (Mộc vƣợng thừa Thổ, làm Thổ suy)
Tƣơng vũ: phản khắc (tấn công ngƣợc lại cái khắc nó), chỉ gặp trong Ngoại
cảm vì Khí nội tại không thể hùng mạnh để phản khắc. Chỉ có khí thái quá
của Thiên Địa (lục tà) mới gây phản khắc.
III. ỨNG DỤNG:
1. Ngũ hành và Ngũ tạng:
o Mộc Can
o Hỏa Tâm
o Thổ Tỳ
o Kim Phế
o Thuỵ Thận.
Thuộc tính của Ngũ hành có trong Ngũ tạng (xem Học thuyết Tạng tƣợng).
a. Quy luật tƣơng khắc trong ngũ tạng
Ứng dụng luật Cƣơng khắc Cƣơng:
Cƣơng khắc Cƣơng
Cƣơng không khắc Nhu
Can dƣơng khắc Tỳ dƣơng
Tỳ dƣơng khắc Thận dƣơng
Thận dƣơng khắc Tâm dƣơng
Tâm dƣơng khắc Phế dƣơng
Phế dƣơng khắc Can dƣơng
Ví dụ:
Can dƣơng khắc Tỳ dƣơng (không khắc Tỳ âm)
Đây là hội chứng Can Tỳ bất hòa: Can khí vƣợng
khắc Tỳ khí làm Tỳ khí suy
CAN TỲ
+ +
+
Tạng Chủ
Tạng bị khắc
+
13
Pháp trị: sơ Can khí- kiện Tỳ khí
Phƣơng: Tiêu dao tán
(Tuy nhiên còn nguyên nhân tại sao Can khí vƣợng: có thể nó tự vƣợng lên hay do
Can Âm hƣ không kiềm nổi Can khí, ta phải tìm nguyên nhân để trị và gia giảm bài
thuốc cho thích hợp. Vì thế ta thấy trong bài Tiêu dao có Quy, Thƣợc để dƣỡng Can
âm)
Vị thuốc sơ Can khí Vị thuốc kiện Tỳ khí Vị thuốc dƣỡng Can âm
Sài hồ Phục linh, Bạch truật, Cam thảo Đƣơng quy, Bạch thƣợc
Ứng dụng luật Nhu tòng cƣơng:
Nhu tòng cƣơng - Nhu hóa cƣơng
Ví dụ: Tỳ âm tòng theo Can dƣơng, hóa cái động
của Can dƣơng thành động của Tỳ, giúp Tỳ thực
hiện chức năng vận hóa, vận động của cơ nhục tứ
chi,…
b. Tƣơng sinh trong ngũ tạng: giải thích theo 2 quy luật
Quy luật Thái - Thiếu tƣơng sinh* (xem thêm phần sau trang 18)
* Thái Giốc sinh
Thiếu Chủy Thái Cung Thiếu
Thƣơng Thái Vũ Thiếu Giốc Thái Chủy Thiếu
Cung Thái Thƣơng Thiếu Vũ
(Thái = Dƣơng ; Thiếu = Âm)
(Giốc, Chủy, Cung, Thƣơng, Vũ: ngũ âm của ngũ hành)
Vật cùng tắc biến- Vật cực tất phản**:
** “Âm cực sinh Dƣơng – Dƣơng cực sinh Âm”.
Tƣơng sinh của ngũ tạng theo đƣờng chéo.
CAN TỲ
+ -
Chủy
Cung
Thƣơng Vũ
Giốc
14
Cụ thể:
Mẫu dƣơng sinh tử âm Mẫu âm sinh tử dƣơng
Can dƣơng sinh Tâm âm
Tâm dƣơng sinh Tỳ âm
Tỳ dƣơng sinh Phế âm
Phế dƣơng sinh Thận âm
Thận dƣơng sinh Can âm
Can âm sinh Tâm dƣơng
Tâm âm sinh Tỳ dƣơng
Tỳ âm sinh Phế dƣơng
Phế âm sinh Thận dƣơng
Thận âm sinh Can dƣơng
- Theo hệ quả: “Dƣơng
sinh - Âm trƣởng” thì
Mẫu dƣơng quyết định
nhiều đến sự sinh ra Tử
âm.
- Mẫu dƣơng là phần công
dụng nên ảnh hƣởng
bệnh lý đến tạng con
thƣờng nhanh, triệu
chứng rõ.
- Theo hệ quả: “Dƣơng sinh - Âm
trƣởng” thì Mẫu âm giúp cho Tử
dƣơng lớn mạnh lên, chứ không
quyết định nhiều đến sự sinh ra
Tử dƣơng.
- Mẫu âm là phần hình thể nên
ảnh hƣởng bệnh lý liên quan đến
tạng con thƣờng chậm, triệu
chứng không rõ.
- Mẫu bị mê thì cho con luôn cả
phần xấu.
2. Chẩn đoán:
a. Bệnh nội thƣơng:
Tìm Tạng bất thƣờng (thịnh, suy về hình thể hay công năng) ứng với Hành và gọi
tên ra.
Ví dụ: Can dƣơng vƣợng (Can phong động)
Tâm khí hƣ. (Tâm hoả suy)
Khi có hai tạng bệnh: tìm mối quan hệ các
tạng theo luật tƣơng sinh hay tƣơng khắc.
Xét theo thời gian để kết luận nguyên nhân
và hậu quả.
Ví dụ:
Tâm huyết hƣ (dẫn đến) Tỳ khí hƣ
(tƣơng sinh)
Tâm hoả vƣợng Phế khí hƣ (tƣơng khắc).
+
Tạng Khắc
Tạng Chủ
+
Tạng
Mẫu
Tạng Mẫu
Tạng
Tử +
- +
-
15
Khi có 3 tạng bệnh: xếp 3 tạng theo 2 chiều tƣơng sinh, tƣơng khắc nhƣ hình. Xét
theo thời gian mà kết luận nguyên nhân và hậu quả.
b. Bệnh ngoại cảm:
Luật đồng khí: tà khí dễ xâm nhập thái quá vào tạng đồng khí với nó (do Tạng khí suy).
Phong Can
Hoả Tâm
Thấp Tỳ
Táo Phế *
Hàn Thận
* Phế chủ bì mao nên ngoài Táo, Phế dễ dàng thọ mọi tà khác.
Khi xác định có ngoại tà ta xét: Tân cảm hay Phục tà.
o Tân cảm: tà mới xâm nhập vào.
o Phục tà: sau một đợt nhiễm tà khí, do chính khí suy không giải hết ra ngoài, nó ở
lại nơi đồng khí chờ thời gây bệnh ( khi chính khí suy thêm hay đợt tân cảm mới).
Luật đối khí: tà dễ dàng tấn công vào tạng bị nó khắc (bất chấp Tạng khí thực hay hƣ)
Phong Tỳ
Hoả Phế
Thấp Thận
Táo Can
Hàn Tâm.
Hiện tƣợng phản vũ: chỉ gặp trong ngoại cảm. Gặp khi Tà khí quá mạnh và chính khí của
Tạng đã hƣ trƣớc đó.
Phong Phế
Hoả Thận
Thấp Can
Táo Tâm
Hàn Tỳ
3. Điều trị:
Phong cách thầy thuốc với bệnh nhân:
16
o Thầy thuốc có lúc ứng với hành khắc với BN: để ra y lệnh.
o Thầy thuốc có lúc hoà với BN: tạo sự đồng cảm, khuyên bảo, dặn dò BN.
Ví dụ: BN bị hội chứng Tỳ thấp trệ. Thầy thuốc phải ứng với hành Mộc: động lên, nói rõ
và chặn những lời nói, hành động sai lầm, cố chấp, trì trệ. Ra chỉ định: BN phải vận động,
thay đổi thói quen củ: tránh ăn nhiều tinh bột, béo, ngọt; hƣớng dẫn BN những thói quen
mới: ăn cháo buổi chiều. Cho BN những ý tƣởng mới, cách thức mới (sinh ra cái mới),
đổi mới tƣ duy của họ, loại trừ ý thấp.
BẢNG PHÂN LOẠI NGŨ HÀNH
MỘC HỎA THỔ KIM THỦY
Mùa Xuân Hạ Trƣởng hạ Thu Đông
5 quá trình Sinh Trƣởng Hoá Thu Tàng
24 giờ 3-7 9-13 7-9; 13-15;
19-21; 1-3 15 - 19 21-1
Hoạt động Thức dậy Làm việc Mở rộng Tổng kết Nghỉ ngơi
Một đề tài Ý tƣởng Thực hiện Điều chỉnh Thu thập Kết luận
Chu trình
cây Nẩy mầm Lớn lên Ra hoa Kết trái Củ, hạt
Bộ phận làm
thuốc
Chồi, hạt
mầm
Cây sắp ra
hoa Hoa Trái Rễ, củ, hạt
Đời ngƣời Sinh ra Lớn-Dậy thì Trƣởng thành Già Chết
Ngũ thƣờng Nhân Lễ Nghĩa Trí Tín
Phƣơng Đông Nam Trung ƣơng Tây Bắc
Sắc Thanh Xích Hoàng Bạch Hắc
Vị Toan Khổ Cam Tân Hàm
Tƣợng Thảo mộc Lửa Đất Kim loại Nƣớc
Hình Dài Nhọn Vuông Tròn Ngoằn ngoèo
Dụng Khúc –trực Thiêu nóng Phân cao thấp Tản lạc Thấm nhuận
Âm Giốc Chuỵ Cung Thƣơng Vũ
Số sinh
Số thành
3
8
2
7
5
10
4
9
1
6
Thập can Giáp, Ất Bính, Đinh Mậu, Kỵ Canh, Tân Nhâm, Quý
Thập nhị chi Dần, Mẹo Tỳ, Ngọ Thìn, Tuất,
Sửu, Mùi Thân, Dậu Hợi, Tý
Bát quái Chấn Ly Kiền, Khôn,
Cấn, Tốn Đoài Khảm
Tạng Can Tâm,
Tâm bào Tỳ Phế Thận
17
MỘC HỎA THỔ KIM THỦY
Phủ Đởm Tiểu trƣờng,
Tam tiêu Vỳ Đại trƣờng Bàng quang
Lục kinh Quyết âm Thiếu âm
Thiếu dƣơng Thái âm Dƣơng minh Thái dƣơng
Khiếu Mục Thiệt Khẩu Tỳ Nhĩ
Thể Cân Mạch Cơ Nhục Bì mao Cốt
Tàng Hồn Thần Ý Phách Chí
Tính tốt Sinh động
Khiêm cung
Sáng suốt
Lạc quan
Bền bỉ
Đôn hậu
Kỵ luật
Thanh liêm
Tuần hoàn
Thẳng thắng
Tính xấu Đổi thay
Thuận tùng
Độc đoán
Nông cạn
Cố chấp
Mê tín, trì trệ
Cứng nhắc
Giáo điều
Lạnh lùng
Quanh co
Tình chí Nộ
(giận)
Hỉ
(ái, ố)
Tƣ
(suy nghĩ)
Ƣu
(buồn)
Khủng
(thất chí)
Thanh Hô (gọi) Tiếu (cƣời) Ca Khóc Thân (rên)
Biến động Nắm chặt Hồi hộp Oẹ Ho Run
Lục dâm Phong Thử, hoả Thấp Táo Hàn
Chính
thƣờng Phát tán Sáng rực An tỉnh Tiêu sát
Chảy không
dứt
Hoá Sinh, vinh Sum sê Phong phú Thu liễm Ngƣng động
Cốc Ma (mè) Lúa mạch Lúa tắc (tẻ) Lúa đạo
(nếp) Đậu
Sâu trùng Có lông Lông vũ Trơn loã Có vảy cứng Vảy dƣới
nƣớc
Súc Chó Ngựa Trâu - Bò Gà Heo
Vật Rắn ở giữa Rổng trong Da Vỏ cứng Chất lỏng
Mùi Tanh Khét Thơm Hôi Thối
Tinh Tuế Huỳnh hoặc Trấn Thái bạch Thần
…….. ……. ……… ……… …….. ……….
18
NGŨ ÂM KIẾN VẬN & THÁI THIẾU TƢƠNG SINH
Ngũ âm kiến vận:
Sách Tố vấn thƣờng dùng Ngũ âm để làm đơn vị tính toán về Ngũ vận. thiên “Âm dƣơng
ứng tƣợng đại luận” viết:
Khí ở tại địa gọi là MỘC, ở tại âm gọi là GIỐC (角)
Khí ở tại địa gọi là HOẢ, ở tại âm gọi là CHUỴ (徵)
Khí ở tại địa gọi là THỔ, ở tại âm gọi là CUNG (宮)
Khí ở tại địa gọi là KIM, ở tại âm gọi là THƢƠNG (商)
Khí ở tại địa gọi là THUỴ, ở tại âm gọi là VŨ (羽)
Thái thiếu tƣơng sinh:
Thập can trong ngũ vận đều có tính Âm Dƣơng. Gọi Dƣơng can là Thái, Âm can là Thiếu.
Hoá khí Ngũ hành Ngũ âm
(+) Thái : hữu dƣ (-) Thiếu: bất túc
Nhâm Đinh Mộc Giốc
Mậu Quý Hỏa Chuỷ
Giáp Kỵ Thổ Cung
Canh Ất Kim Thƣơng
Bính Tân Thủy Vũ
Nhâm: thái giốc
Đinh: thiếu giốc
Mậu: thái chuỵ
Quý: thiếu chuỵ
Giáp: thái cung
Kỵ: thiếu cung
Canh: thái thƣơng
Ất: thiếu thƣơng
Bính: thái vũ
Tân: thiếu vũ
Dựa vào thập can để phân biệt Âm và Dƣơng, dựa vào ngũ âm để phân biệt Thái và
Thiếu. Do đó Thái Thiếu tƣơng sinh cũng là Âm Dƣơng tƣơng sinh.
Chủy
Cung
Thƣơng Vũ
Giốc
19
Thái giốc sinh Thiếu chuỵ
Thiếu chuỵ sinh Thái cung
Thái cung sinh Thiếu thƣơng
Thiếu thƣơng sinh Thái vũ
Thái vũ sinh Thiếu giốc
Thiếu giốc sinh Thái chuỵ
Thái chuỵ sinh Thiếu cung
Thiếu cung sinh Thái thƣơng
Thái thƣơng sinh Thiếu vũ
Thiếu vũ sinh Thái giốc
Nhƣ vậy, Thái và Thiếu cứ phản phúc tƣơng sinh, Thái (Dƣơng) sinh ra từ Thiếu (Âm),
Thiếu sinh ra từ Thái,…cứ nhƣ thế mà phát triển không ngừng.
TỪ ĐÂY TA CÓ THỂ BIẾT ĐƢỢC LUẬT TƢƠNG SINH TRONG NGŨ TẠNG
(ỨNG VỚI NGŨ HÀNH) CŨNG NHƢ THẾ: CAN DƢƠNG SINH TÂM ÂM, TÂM
ÂM SINH TỲ DƢƠNG,…..
CAN
MỘC
TÂM
HOẢ +
- +
-
20
XẾP LẠI THẬN-KHÍ THEO NGŨ HÀNH
1. Nguyên lý:
a) Theo ngũ hành: Thuỵ tính Hàn
b) Thuỵ động lên xác định chính nó:
Hàn
c) Theo luật tƣơng khắc:
Cƣơng khắc Cƣơng (Dƣơng khắc Dƣơng).
Dƣơng Thuỵ khắc Dƣơng Hoả: Hàn khí khắc Hoả khí.
Thận hàn (Thận- khí) khắc chế Tâm hoả: nhờ vậy mà hoả không thái quá.
Thận- khí chủ Hàn.
2. Triệu chứng của Thận-khí suy:
Ù tai: Thận- khí thăng lên khai khiếu ra nhĩ để nghe điều tốt đẹp của Thiên, khi Thận -
khí hƣ thì nghe không rõ, nghe âm thanh lạ.
Xuất nhị âm bất thƣờng: rối loạn sự xuất của đại tiện, tiểu tiện, kinh nguyệt, xuất
tinh,…(Thận chủ xuất nhị âm)
Hai chân đi đứng khó khăn: Thận chủ hạ tiêu, chủ lƣỡng túc.
Triệu chứng phụ:
Khí thái dƣơng Bàng-Quang hƣ (quan hệ biểu lý với Thận).
Tâm hoả vƣợng (Thận- khí hƣ không khắc chế Tâm hoả).
3. Thuốc mang tính Dƣơng Thuỷ:
Hàn: khí lƣơng, hàn (mát, lạnh)
Thuỵ: sản phẩm từ thủy, sắc đen, giai đoạn tàng (hột, rễ, củ)
Ví dụ: Lục bình, Gƣơng sen, Hột sen, Hột súng, Củ sen, Ngó sen, Râu bắp,…
bổ Thận khí – an Tâm hoả.
+
Thận
Thuỷ
Tâm
Hoả +
Hàn
21
HỌC THUYẾT KINH MẠCH
I. KHÁI NIỆM:
Để thể của tạng phủ liên lạc và thực hiện chức năng (khí), đồng thời trao đổi với
Thiên qua huyệt thì phải có một con đƣờng, đó là hệ kinh lạc.
Vì con đƣờng thuộc khí nên vô hình (không mô tả bằng giải phẫu học đƣợc) dù
vẫn tồn tại trên ngƣời sống.
Ví dụ 1: Kinh Thủ thái âm Phế quan hệ với tạng Phế
Kinh thực hiện chức năng của Tạng, Phủ mà nó mang tên.
Mỗi huyệt có một chức năng, chính là chức năng của tạng phủ.
Khí của tạng phủ là khí của kinh.
Ví dụ 2: Túc thái dƣơng Bàng quang kinh.
Có hệ thống Du huyệt liên hệ với tất cả tạng phủ.
Khí Thái dƣơng Bàng quang bao trùm ngoài cơ thể. Trong Thƣơng hàn luận: tà tấn công
vào Thái dƣơng kinh biểu hiện bệnh lý đầu tiên.
Ngũ du huyệt:
- Sở xuất vi Tỉnh. (nơi bắt đầu)
- Sở lƣu vi Huỳnh. (chảy vòng quanh)
- Sở chú vi Du. (các nhánh nhỏ rót vào một)
- Sở hành vi Kinh (chảy nhanh, mạnh)
- Sở nhập vi Hợp. (nơi vào trong tạng phủ)
Khí lƣu hành trong kinh lạc nhƣ dòng nƣớc.
Bổ huyệt Tỉnh (xuất), Tả huyệt Kinh (hành)
Tà khí qua huyệt Hợp (nhập) là vào đến tạng phủ.
Nguyên tắc trong châm trị:
Án nhi đắc. (ấn vào kinh huyệt để biết khí hƣ, thực, đến, đi)
Nghênh nhi đoạt chi, (đón tà để tả)
Tuỳ nhi bổ chi. (rƣợt theo để bổ)
22
Bổ: khi khí hƣ, án thấy huyệt lỏng lẻo.
Tả: khi khí và tà thực, án thấy huyệt co cứng, súc tích.
II. ỨNG DỤNG
1. Khí của tạng phủ thịnh hay suy biểu lộ qua kinh:
Tạng phủ khí thịnh Kinh khí thịnh
Tạng phủ khí suy Kinh khí suy
- Khám : Kinh dƣơng chắc (súc tích) hơn Kinh âm
o Vùng đƣờng kinh qua án thấy Nhão Hƣ
o Vùng đƣờng kinh qua án thấy Chắc Thực
Giờ thịnh và suy của Tạng phủ khí, Kinh khí tƣơng ứng:
h 3-5 5-7 7-9 9-11 11-13 13-15 15-17 17-19 19-21 21-23 23-1 1-3
Giờ Dần Mão Thìn Tỳ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi Tý Sửu
Vƣợng Phế Đại
trƣờng Vỳ Tỳ Tâm
Tiểu
trƣờng
Bàng
quang Thận
Tâm
bào
Tam
tiêu Đởm Can
Suy Bàng
quang Thận
Tâm
bào
Tam
tiêu Đởm Can Phế
Đại
trƣờng Vỳ Tỳ Tâm
Tiểu
trƣờng
Giờ kinh vƣợng: là giờ khí tạng phủ vƣợng (khí của kinh cũng là khí của tạng phủ thực
hiện các công năng)
- Nếu bệnh do ngoại tà: triệu chứng sẽ rõ nhất trong ngày (chính khí mạnh lên sẽ tranh
đấu và đẩy tà ra ngoài theo đƣờng kinh hay phủ, khiếu,… để truyền tống ra ngoài mà
có triệu chứng tại đó vậy). Khi điều trị thầy thuốc phải để ý để tránh rối loạn với triệu
chứng mới của bệnh nhân (kiểu xuất tà ra ngoài, sau đó BN khỏe hơn)
Ví dụ: Chứng tọa cốt phong thể Hàn tà vào Túc thái dƣơng Bàng quang kinh.
Nếu điều trị đúng bệnh sẽ đƣợc giải theo thứ tự: “Từ trong ra ngoài, từ trên xuống
dƣới”. Do vậy, trong những ngày đầu BN sẽ giảm đau lƣng trƣớc, nhƣng chân có thể
tăng đau hơn do hàn tà bị đẩy dồn xuống chân và từ từ xuất ra ngoài.
- Nếu bệnh nội thƣơng chính khí hƣ: là giờ lui bệnh
- Nếu bệnh nội thƣơng thực chứng: giờ bệnh nặng lên, có thể có những đột biến xảy ra.
23
Giờ kinh khí suy: (giờ khí tạng phủ suy)
- Bệnh ngoại tà: triệu chứng bệnh lui (do chính khí suy không còn sức đấu tranh),
nhƣng cũng là giờ truyền biến vào sâu (tà mặc sức tung hoành), nếu nặng thì là giờ tử
vong.
- Bệnh nội thƣơng chính khí hƣ: là giờ bệnh tăng lên, nặng là giờ tử vong.
- Bệnh nội thƣơng thực chứng: là giờ lui bệnh.
2. Ngoại cảm mƣợn đƣờng kinh để xâm nhập vào tạng phủ.
Sử dụng trong kinh lạc chẩn (thuộc thiết chẩn) để chẩn đoán và điều trị.
3. Châm – cứu để điều chỉnh lại kinh khí hay tạng phủ khí trong nội thƣơng lẫn
ngoại cảm.
4. Tính vị quy kinh:
Thái dƣơng hàn thuỵ.
Dƣơng minh táo kim.
Thiếu dƣơng tƣớng hoả.
Thái âm thấp thổ.
Thiếu âm quân hoả.
Quyết âm phong mộc.
Ngũ hành Mộc Hoả Thổ Kim Thuỷ
Màu Thanh Xích Hoàng Bạch Hắc
Vị Toan Khổ Cam Tân Hàm
Lục khí Phong Thử - Hoả Thấp Táo Hàn
5 quá trình Sinh Trƣờng Hoá Thu Tàng
Chu trình
cây Nảy mầm Lớn lên Ra hoa Kết trái Củ - hạt
Bộ phận
dùng
Chồi, hạt
mầm
Cây sắp ra
hoa Hoa Trái Rễ củ, hạt
Tạng Can Tâm Tỳ Phế Thận
Phủ Đởm Tiểu trƣờng Vỳ Đại trƣờng Bàng quang
Lục kinh Quyết âm
Thiếu âm
Thiếu
dƣơng
Thái âm Dƣơng
minh Thái dƣơng
24
Thiên “Lục vi chỉ đại luận” (Tố vấn 68) viết:
Thiếu dƣơng chi thƣợng, hoả khí trị chi, trung hiện Quyết âm.
Dƣơng minh chi thƣợng, táo khí trị chi, trung hiện Thái âm.
Thái dƣơng chi thƣợng, hàn khí trị chi, trung hiện Thiếu âm.
Quyết âm chi thƣợng, phong khí trị chi, trung hiện Thiếu dƣơng.
Thiếu âm chi thƣợng, nhiệt khí trị chi, trung hiện Thái dƣơng.
Thái âm chi thƣợng, thấp khí trị chi, trung hiện Dƣơng minh.
Cái gọi là “bản” ý nói dƣới đƣờng đi của bản là cái “hiện khí” của “trung”. Dƣới khí trung
hiện là “tiêu” của khí. Khi mà bản và tiêu bất đồng nhau, đó là khí ứng ra với những
tƣợng khác nhau.
Tiêu bản trung khí đồ:
Kinh Thiếu
dƣơng
Dƣơng
minh
Thái
dƣơng Quyết âm Thiếu âm Thái âm
Bản Hoả Táo Hàn Phong Nhiệt Thấp
Trung
hiện
Quyết âm
phong mộc
Thái âm
thấp thổ
Thiếu âm
quân hoả
Thiếu
dƣơng
tƣớng hoả
Thái dƣơng
hàn thuỵ
Dƣơng
minh táo
kim
Tiêu Dƣơng Dƣơng Dƣơng Âm Âm Âm
Xét tiêu –
bản và
trung khí
Tiêu bản
đồng khí.
Mộc tùng
hoả hóa
Thấp Thổ
sinh táo
kim
Tiêu và bản
khác nhau
Mộc tùng
hoả để hoá
Tiêu và bản
khác nhau
Tiêu bản
đồng khí.
Thổ sinh
kim
Trị liệu Tùng bản Tùng
trung khí
Tùng tiêu
Tùng bản
Tùng
trung khí
Tùng tiêu
Tùng bản Tùng bản
Vai trò Khu: chốt
cửa
Hạp:
đóng Khai: mở Hạp: đóng
Khu: chốt
cửa Khai: mở
25
VÍ DỤ: Thuốc vào Đốc mạch:
Đốc mạch chủ quản các kinh Dƣơng, muốn thuốc vào Đốc mạch thì phải tập hợp nhóm
thuốc vào cả tam Dƣơng kinh:
Kinh Thuốc bắc Thuốc nam
Thiếu dƣơng kinh (tƣớng hỏa) Thiên niên kiện Lá lốt
Dƣơng minh kinh (táo kim) Ngũ gia bì Lấu, Trung quân
Thái dƣơng kinh (hàn thủy) Quế chi Quế chi, Ngũ trảo
26
HỌC THUYẾT TAM TÀI
I. KHÁI QUÁT:
Học thuyết mô tả mối quan hệ giữa Thiên,
Nhân, Địa với nguyên lý: Ngƣời bẩm thụ đầy
đủ tính chất của Thiên Địa.
Tố vấn, thiên Âm Dƣơng ứng tƣợng đại luận:
Thƣợng phối thiên, dĩ dƣỡng đầu.
Hạ tƣợng địa, dĩ dƣỡng túc.
Trung bàng nhân sự, dĩ dƣỡng ngũ tạng.
- Phối: hợp với Thiên đạo, làm theo Thiên
đạo. Đức của Thiên là hiếu sinh. Nhờ vậy
mà dƣỡng cái tƣ duy hƣớng thƣợng.
- Tƣợng: bắt chƣớc đạo của Địa để biết và xây
dựng chỗ đứng của mình. Đức của Địa: hàm,
hoằng, quang, đại (chứa đựng, nuôi dƣỡng,
toả sáng, rộng lớn)
- Bàng: đứng ngoài quan sát việc ngƣời để tự soi xét chính mình, rút ra bài học để cƣ xử
với nhau trong xã hội cho đúng mực. Nhờ đó mà tình chí quân bình, ngũ tạng khí bình
hòa nên nói: dƣỡng ngũ tạng.
II. ỨNG DỤNG:
1. Thiên nuôi ngƣời bằng lục khí: Phong, hàn, thử, thấp, táo, hoả.
o Thủ (Túc) Thái dƣơng Tiểu trƣờng (Bàng quang) kinh: nhận Hàn thuỵ.
o Thủ (Túc) Dƣơng minh Đại trƣờng (Vỳ) kinh: nhận Táo kim.
o Thủ (Túc) Thiếu dƣơng Tam tiêu (Đởm) kinh : nhận Tƣớng hoả.
o Thủ (Túc) Thái âm Phế (Tỳ) kinh : nhận Thấp thổ.
o Thủ (Túc) Thiếu âm Tâm (Thận) kinh: nhận Quân hoả.
o Thủ (Túc) Quyết âm Tâm bào (Can) kinh : nhận Phong mộc.
THIÊN (HIẾU
SINH)
ĐỊA (HÀM,
HOẲNG,
QUANG, ĐẠI)
DỤNG
GIÁNG
THỂ GIÁNG DỤNG
THĂNG
THỂ THĂNG
27
Trên Kinh có huyệt làm nhiệm vụ khai (mở) và hạp (đóng) đúng thời để đón nhận
Thiên khí vào đúng mức cần thiết nuôi dƣỡng ngũ tạng. Nếu khai và hạp rối loạn thì
khí tràn ngập (lục khí trở thành lục dâm, lục tà) hay thiếu hụt (hƣ) mà gây bệnh.
Lục tà gây bệnh ƣu tiên vào kinh tƣơng ứng: nhƣ Hàn tà dể tấn công vào Thái dƣơng
kinh.
Con ngƣời sống trong vùng khí hậu nào thì khí của kinh tƣơng ứng sẽ hùng mạnh hơn:
nhƣ ngƣời sống ở vùng lạnh giá thì khí Thái dƣơng hùng mạnh hơn ngƣời vùng ôn
đới.
2. Địa nuôi ngƣời bằng ngũ vị:
Toan (sáp*) dƣỡng Can hình.
Khổ dƣỡng Tâm hình
Cam (đạm**) dƣỡng Tỳ hình
Tân dƣỡng Phế hình
Hàm dƣỡng Thận hình.
* Sáp: vị chát
** Đạm: vị thoái của Cam
3. Chẩn đoán:
Nguyên nhân gây bệnh do tác động từ tiên thiên hay hậu thiên:
Tiên thiên: do bẩm thụ thiên lệch từ Thiên, Địa, Nhân không thay đổi đƣợc.
Hậu thiên:
Thời tiết, khí hậu (Thiên)
Vị trí ở và làm việc (Địa)
Mối quan hệ giữa ngƣời – ngƣời (Nhân)
→ có thể thay đổi đƣợc.
4. Xác lập luật Đồng khí tƣơng cầu, Đồng hình tƣơng ứng.
Giúp xếp loại và quy kinh thuốc.
Chỉ định phƣơng pháp trị liệu thích hợp từng bệnh nhân. Cần hƣớng dẫn và giải
thích để BN hiểu mới có thể tuân thủ điều trị (quá trình Thông Cảm Ứng )
28
Ví dụ:
a. Cây sống trong vùng khô hạn: có 2 trƣờng hợp xảy ra
- Bẩm thụ táo khí nhiều hơn vùng khác mà có tác dụng trừ thấp tốt hơn.
- Bẩm thụ thấp khí mạnh mẽ mà chứa nhiều tân dịch để đối kháng đƣợc với táo
khí mới có thể tồn tại đƣợc.
b. Huyết nhục hữu hình bổ huyết tốt hơn: Tử hà sa, A giao, Lộc giao, Quy giao...
c. Phụ nữ mang thai ăn những thứ khác thƣờng.
d. Bệnh nhân tự nhiên thấy thích một vị thuốc nào đó uống thì bệnh giảm.
Thầy thuốc giỏi là đƣa ra liệu pháp đúng.
29
HỌC THUYẾT TẠNG TƢỢNG
Mục tiêu bài viết:
Hiểu tƣờng tận khái niệm „Tạng Tƣợng‟.
Nêu đƣợc nội dung quan trọng của các học thuyết ứng dụng vào Học thuyết Tạng
tƣợng.
Giải thích đƣợc các thuật ngữ hay gặp trong Học thuyết Tạng tƣợng.
Liệt kê và giải thích đƣợc từng chức năng của mỗi tạng
Phân biệt chức năng (dụng) và hình thể (thể) của tạng.
KHÁI NIỆM VỀ TẠNG TƢỢNG
Hiểu các khái niệm trong đông y để biết nó có nền móng là nền triết học siêu việt (vƣợt
mọi thời đại) chứ không phải là nền khoa học duy vật cổ đại sơ khai.
- 藏 Tạng :
(Danh từ) nơi chứa giữ sách vở, vật liệu. Trong y học: Tâm Can Tỳ Phế Thận trong ngƣời
gọi chung là ngũ tạng, nhiệm vụ của ngũ tạng là giữ, không cho mất đi cái gì nó giữ. [1]
- 象 Tƣợng:
(Danh từ) con voi, dáng bề ngoài của một vật.
Chƣơng 1 Hệ từ thƣợng truyện viết: “Tại thiên thành tƣợng, tại địa thành hình”
= Khí hóa biểu hiện rõ dưới đất gọi là „hình‟, trên trời gọi là „tượng‟ [1]
„Tƣợng‟ là những vật đƣợc thành ở trời, „hình‟ là vật đƣợc hình thành ở đất. Trong
thân thể con ngƣời, chúng ta có đủ thiên địa. Ngũ tạng là những vật bên trong ngƣời
thuộc „tƣợng‟. Tƣợng nhƣ vậy là những vật chỉ „có‟ chứ ta không thể sợ mó đƣợc, khi
chúng ta sờ mó đƣợc thì nó không còn là „tƣợng‟ nữa. Ta gọi môn học về ngũ tạng lục
phủ là „Tạng tƣợng học‟ là thế. Trong thiên nhiên, „hình‟ có núi sông, cây cỏ, chim
muông… thì trong con ngƣời chúng ta hình là tay chân, da thịt, tóc tai,…[2]
Chƣơng 12 Hệ từ thƣợng truyện viết: [2]
“Thánh nhân lập tƣợng dĩ tận ý”
30
= Thánh nhân lập nên tượng để diễn tả hết cái ý của mình.
Sách Chu dịch lƣợc lệ đã giảng giải câu trên: [2]
“Tƣợng giả, xuất ý giả dã. Ngôn giả, minh tƣợng giả dã. Tận ý mạc nhƣợc tƣợng,
tận tƣợng mạc nhƣợc ngôn. Ngôn sinh ƣ tƣợng, cố dĩ tầm ngôn dĩ quan tƣợng”.
= Tượng là cái dùng để biểu lộ cái ý vậy. Lời nói là cái dùng để làm sáng tỏ cái tượng
vậy. Diễn tả hết ý không gì bằng tượng, diễn tả hết tượng không gì bằng lời nói. Lời
nói sinh ra từ tượng, cho nên có thể tìm hiểu ở lời nói để xem thấy tượng.
Câu trên ý nói rằng khi chúng ta chƣa hiểu đƣợc tƣợng thì phải dùng lời nói, nhƣng đừng
quên lời nói không phải là tƣợng. Khi chúng ta chƣa hiểu đƣợc ý thì phải dùng tƣợng,
nhƣng đừng quên rằng tƣợng không phải là ý. Do đó, chúng ta phải quên tƣợng mới hiểu
đƣợc ý, phải quên lời nói mới hiểu đƣợc tƣợng. Chúng ta phải phá bỏ cái chấp về tƣợng,
về lời nói,… thì mới đắc đƣợc ý [2]
„Tƣợng‟ trong „Tạng tƣợng‟ là Ý tƣợng - lấy một hình ảnh hay vật để nói đến một cái
khác có ý nghĩa sâu rộng hơn rất nhiều.
Tố vấn 9, thiên Lục tiết tạng tƣợng luận viết: [2]
帝曰:藏象何如?
Đế viết: Tạng tượng hà như?
歧伯曰:心者,生之本,神之變也,其華在面,其充在血脈,為陽中之太
陽,通於夏氣。肺者,氣之本,魄之處也,其華在毛,其充在皮,為陽中
之太陰,通於秋氣。腎者,主蟄,封藏之本,精之處也,其華在髮,其充
在骨,為陰中之少陰,通於冬氣。肝者,罷極之本,魂之居也,其華在爪
,其充在筋,以生血氣,其味酸,其色蒼,為陽中之少陽,通於春氣。脾
胃大腸小腸三焦膀胱者,倉稟之本,營之居也,名曰器,能化糟粕,轉味
而入出者也,其華在唇四白,其充在
肌,其味甘,其色黃,此至陰之類,通於土氣。
Minh TƢỢNG Ý NGÔN Xuất
31
Kỳ Bá viết: Tâm giả, sinh chi bản, thần chi biến dã, kỳ hoa tại diện, kỳ sung tại huyết
mạch, vi dương trung chi thái dương, thông ư hạ khí. Phế giả, khí chi bản, phách chi
xứ dã, kỳ hoa tại mao, kỳ sung tại bì, vi dương trung thái âm, thông ư thu khí. Thận
giả, chủ trập, phong tàng chi bản, tinh chi xứ dã, kỳ hoa tại phát, kỳ sung tại cốt, vi âm
trung chi thiếu âm, thông ư đông khí. Can giả, bãi cực chi bản, hồn chi cư dã, kỳ hoa
tại trão, kỳ sung tại cân, dĩ sinh huyết khí, kỳ vị toan, kỳ sắc thương, vi dương trung chi
thiếu dương, thông ư xuân khí. Tỳ- vỵ- đại trường- tiểu trường- tam tiêu- bàng quang
giả, thương lẫm chi bản, doanh chi cư dã, danh viết khí, năng hóa tao phách, truyền vị
nhi nhập xuất giả dã, kỳ hoa tại thần tứ bạch, kỳ sung tại cơ, kỳ vị cam, kỳ sắc hoàng,
thử chí âm chi loại, thông ư thổ khí.
Dịch nghĩa:
Hoàng Đế hỏi: Tạng khí biểu hiện ra bằng hình tƣợng nhƣ thế nào?
Kỳ Bá đáp:
o Tâm là cái gốc của sự sống, là lẽ biến của thần, hoa của nó ở mặt, sung của nó ở
huyết mạch, nó thuộc thái dƣơng trong dƣơng thông với hạ khí.
o Phế là cái gốc của khí, là nơi ở của phách, hoa của nó ở lông, sung ở bì, thuộc thái
âm trong dƣơng, thông với thu khí.
o Thận là nơi chân khí nhất dƣơng ẩn tàng, là cái gốc của bế tàng, là nơi của tinh
khí, hoa ở tóc, sung ở cốt, thuộc thiếu âm trong âm, thông với đông khí.
o Can là gốc của công tác lao động, là chỗ của hồn, hoa ở móng, sung ở cân, sinh ra
huyết khí, vị của nó chua, sắc của nó là xanh, thuộc thiếu dƣơng trong dƣơng,
thông với xuân khí.
o Tỳ, Vỳ, Đại trƣờng, Tiểu trƣờng, Tam tiêu, Bàng quang là gốc của kho lúa gạo, là
chỗ của doanh, gọi tên là Khí (dụng cụ để chứa), hóa đƣợc chất bã, chuyển hóa
ngũ vị và chủ về xuất nhập, hoa ở vùng tứ bạch của môi, sung ở cơ, vị cam, sắc
hoàng. Thuộc vùng chí âm, thông với thổ khí. [2]
32
HT tạng tƣợng là học thuyết dựa vào biểu lộ (tƣợng) mà ngƣời ta biết đƣợc chức
năng tạng phủ (tạng) theo quy ƣớc tƣơng ứng. Quy ƣớc này là kết quả từ các học
thuyết căn bản: Âm dƣơng, Ngũ hành, Thiên nhân hợp nhất, Kinh lạc.
CÁC HỌC THUYẾT ỨNG DỤNG VÀO HỌC THUYẾT TẠNG TƢỢNG
THEO HỌC THUYẾT ÂM DƢƠNG:
Mỗi tạng đều phân ra Dƣơng - Âm, Khí - Huyết, Công dụng và Hình thể
DƢƠNG ÂM
Công dụng Hình thể
Khí Huyết
Vô hình Hữu hình
Ví dụ: Tạng Can chia ra Can dƣơng (Can khí) và Can âm (Can huyết, Can hình)
- Can dƣơng (Can khí): là những chức năng vô hình của tạng Can (chủ động, chủ sinh
ra cái mới, sơ tiết, tàng hồn, chủ mƣu lự,...)
- Can âm (Can huyết, Can hình): là phần hữu hình của Can (mắt, bào cung, cân,
móng,...)
Mối quan hệ âm dƣơng trong một tạng: Là mối quan hệ phu thê, phần dƣơng thực hiện
công năng (dụng), phần âm là nền tảng (thể) để thực hiện công năng,
Thƣờng gặp: Dƣơng khí rối loạn trƣớc sẽ làm Âm huyết thay đổi sau đó.
Khi Âm huyết tổn thƣơng thì phần Dƣơng khí sẽ mất công năng.
THEO HỌC THUYẾT THIÊN NHÂN HỢP NHẤT:
Xác lập luật Đồng khí tƣơng cầu, Đồng hình tƣơng ứng.
Hiểu đƣợc quá trình “Thông- Cảm- Ứng” giữa Thiên- Địa và Tạng phủ trong Nhân thân.
Ngũ tạng ứng với Ngũ hành nên mỗi tạng dễ cảm ứng với hành nó thuộc vào.
Ví dụ: Thận thuộc Thủy. Thận dễ cảm ứng với Hàn khí, thủy dịch, tàng,…của Thủy.
Vấn đề khai khiếu:
Tố vấn, thiên Âm dƣơng ứng tƣợng đại luận viết: “Thanh dƣơng xuất thƣợng
khiếu” và “Thƣợng phối thiên dĩ dƣỡng đầu” [6], phần tốt đẹp (thanh khí) của tạng
33
xuất (trao) lên trên thƣợng khiếu để tham với thiên và cũng để đón nhận những điều
tốt đẹp từ thiên đễ nuôi dƣỡng tinh thần hƣớng thƣợng trong ngƣời.
Ví dụ: Can khai khiếu ra mắt có 2 ý nghĩa:
Biểu hiện sự sinh động, sức sống của tạng Can và toàn cơ thể qua mắt.
Nhìn thấy những điều tốt đẹp bên ngoài để học tập nuôi dƣỡng tinh thần.
THEO HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH
Ngũ tạng đƣợc quy nạp vào ngũ hành: Tạng sẽ mang đặc tính của hành tƣơng ứng.
NGŨ HÀNH Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy
NGŨ TẠNG Can Tâm Tỳ Phế Thận
ĐẶC TÍNH Chủ động,
Chủ sinh
Chủ nhiệt,
Tỏa sáng
Chủ thấp,
Nuôi dƣỡng
Chủ táo,
Khuôn phép
Chủ hàn,
Chủ thủy
THIÊN KHÍ Phong Nhiệt Thấp Táo Hàn
QUÁ TRÌNH Sinh Trƣởng Hóa Thu Tàng
THỂ Cân Mạch Nhục Bì mao Cốt
KHIẾU Mục Thiệt Khẩu Tỳ Nhĩ
TÀNG Hồn Thần Ý Phách Chí
PHỦ Đởm Tiểu trƣờng Vỳ Đại trƣờng Bàng quang
Tƣơng sinh trong ngũ tạng: quy tắc đƣờng chéo
Luật „Thái thiếu tƣơng sinh‟ [4] và „Vật cùng tắc biến - Vật cực tắc phản‟ Can âm
sinh Tâm dƣơng, Can dƣơng sinh Tâm âm,….
Tƣơng khắc trong ngũ tạng: khí khắc khí.
„Âm tại nội, dƣơng chi thủ giả; dƣơng tại ngoại, âm chi sứ giả.‟ [6] Can khí khắc Tỳ
khí, Tỳ khí khắc Thận khí,…
THEO HỌC THUYẾT KINH LẠC:
Hệ kinh lạc là con đƣờng để tạng phủ liên lạc và thực hiện chức năng, đồng thời trao đổi
với Thiên qua huyệt.
34
Kinh thực hiện chức năng của Tạng, Phủ mà nó mang tên. Kinh túc thái âm Tỳ thực hiện
công năng của tạng Tỳ,...
Các vùng liên quan với lộ trình đƣờng kinh tƣơng ứng: [3]
KINH VÙNG LIÊN QUAN
Túc quyết âm
Can
Góc ngoài móng ngón chân cái
Cẳng chân: đi phía sau kinh Thái âm,
Lên mép trong kheo chân, dọc theo mặt trong đùi,
Vòng quanh bộ sinh dục, lên đến thiếu phúc,
Đi theo với kinh Vị để thuộc vào Can và lạc với Đởm,
Xuyên qua hoành cách, bố tán ở cạnh hông sƣờn,
Dọc theo phía sau cổ họng, lên trên nhập vào vùng vòm họng,
Liên hệ với mục hệ rồi lên trên đến trán,
Xuất lên hội với Đốc mạch ở đỉnh đầu.
Xuống phía trong má, vòng quanh môi trong.
Xuyên qua hoành cách lên trên chú vào Phế .
Thủ thiếu âm
Tâm
Khởi lên từ trong Tâm, xuất ra để thuộc vào tâm hệ,
Đi xuống dƣới hoành cách, lạc với Tiểu trƣờng.
Tựa vào yết, buộc vào mục hệ .
Từ Tâm hệ đi trở lên Phế, xuất ra dƣới nách,
Đi dọc theo mép sau cánh tay trong, trong khuỵu tay-cẳng tay,
Đi dọc theo bên trong ngón tay út, rồi xuất ra đầu ngón tay.
Túc Thái âm Tỳ
Đầu ngón chân cái, đến mép trƣớc của mắt cá trong, trong bắp
chân, mép trong xƣơng chày, mép trƣớc của gối và đùi trong
Nhập vào bụng và thuộc vào Tỳ, lạc với Vị
Xuyên qua hoành cách, nép vào thực quản, nối liền với cuống lƣỡi,
tản ra dƣới lƣỡi.
Từ Vị xuyên qua hoành cách rồi rót vào giữa (dƣới) Tâm.
Thủ thái âm Phế
Khởi lên ở Trung tiêu, đi xuống dƣới “lạc” với Đại trƣờng,
Tuần hành theo vị khẩu, lên trên đến “hoành cách” thuộc vào Phế.
Từ Phế hệ rẽ ngang xuất ra dƣới hố nách
Đi trong cánh tay, giữa khuỵu tay, trên xƣơng quay của cẳng tay.
Nhập vào mạch Thốn khẩu, lên đến phần “ngƣ” của tay, tuần hành
đến huyệt Ngƣ tế, xuất ra ở đầu ngón tay cái.
Chi mạch của nó đi từ phía sau cổ tay (uyển) đi thẳng ra ở đầu ngón
tay trõ ở mép trong.
35
Túc thiếu âm
Thận
Giữa ngón chân út, đi lệch hƣớng về giữa lòng bàn chân,
Đi dọc theo phía sau mắt cá trong, nhập vào giữa gót chân,
Đi lên đến bên trong bắp chuối, mép trong của kheo chân,
Đi lên đến mép sau của đùi trong, xuyên qua cột sống để thuộc vào
Thận và lạc với Bàng quang.
Lên trên xuyên qua Can, cách (mô), nhập vào giữa Phế, đi dọc theo
cuống họng rồi vào cuống lƣỡi.
Chi mạch của nó đi từ Phế ra để lạc với Tâm, rót ra ở giữa ngực.
CÁC THUẬT NGỮ HAY GẶP TRONG HỌC THUYẾT TẠNG TƢỢNG:
主 Chủ: (danh từ) ngƣời lãnh đạo, chịu trách nhiệm về một việc nào đó; (động từ) đóng
vai chính [1] toàn quyền quyết định.
藏 Tàng (động từ): tàng chứa, giữ lại, không cho mất đi.[1]
合 Hợp: (động từ) các vật gặp nhau chung nơi nào đó gọi là hợp [1]
鋪 Phô: bày ra, trƣng bày, phô diễn.[7]
榮 Vinh: (tĩnh từ) cây tƣơi tốt, ngƣời vẻ vang [1], hiện tƣợng nở tối đa của một bông hoa.
潤 Nhuận : nhuần, thấm [7], hình ảnh ruộng đã cày bừa, phả nƣớc vừa đủ ráo để chuẩn bị
gieo: không quá ƣớt, không quá khô, không quá nóng, không quá lạnh, nơi lý tƣởng để sự
sống bắt đầu sinh ra và nuôi dƣỡng sự sống.
Phô vinh: trƣng bày ra những cái tốt đẹp nhất.
Vinh nhuận: biểu hiện ra vẻ tƣơi thắm, có sức sống.
華 Hoa: tốt đẹp, rực rỡ [7]
充 Sung: đầy đủ, tràn đầy [7]
通 Thông: Hai vật, hai khí nối tiếp nhau không bị ngăn trở gọi là „Thông‟. [1]
感 Cảm: Vạn vật trong trời đất, trong số đó có một hay nhiều vật „thông khí với nhau‟.
Sự thông khí đó đƣợc gọi là 'Cảm'. [1]
應 Ứng: Nếu Cảm là quá trình để hai khí thông nhau, thì Ứng là một tƣ thế chờ đón nhận
để đƣợc thông nhau. Ứng là đón nhận giữa hai khí: „Đồng khí tƣơng cầu‟. Khi nào đón
nhận đƣợc mới gọi là „Ứng‟, ngƣợc lại thì sẽ „Bất ứng‟. [1]
36
TẠNG CAN
1. Can chủ động:
Bẩm thụ Mộc khí của Thiên Địa vào giờ Sửu mà kinh Can vƣợng, Tạng Can dễ cảm ứng
với Phong của vạn vật, thuộc tính này giúp cho quá trình Động ở toàn thân.[5]
- “Kỳ tại thiên vi Phong, tại địa vi Mộc, tại thể vi Cân, tại tạng vi Can, ……” [6]
→ Trong Đông y thì Mộc - Phong - Động - Mùa xuân - Phương đông - Tạng Can -
Cân,… chỉ là một mà thôi: đó gọi là đồng khí, mà đồng khí thì dễ cảm ứng (đồng khí
tương cầu, đồng thanh tương ứng)
Nói thêm để làm rõ ý trên:
Một vật luôn có Tính và Tình của nó:
性 Tính: Khí Thái cực và Âm Dương đã tạo hóa ra vạn vật. Mỗi vật hiện diện hữu hình
và kéo dài sự sống của mình với khí mà mình đang có, đó gọi là „Tính‟ [1] bản tính
bên trong.
情 Tình: Khi tiếp xúc với vật khác, tính được bộc lộ ra dưới dạng nào đó: vui, buồn,
thương, ghét,…đó là „Tình‟ [1] tình là biểu lộ của tính ra bên ngoài.
- Hiện tượng A bộc lộ tình của mình với
B: gọi là tạo đường Thông.
- Hiện tượng B bày tỏ tình của mình
phản hồi lại cho A : gọi là Cảm.
- Khi tiếp nhận sự phản hồi, A động lên
phù hợp với sự Cảm đó: gọi là Ứng.
→ để có Cảm Ứng thì phải có Thông trước.
Trong cơ thể thì Hệ Kinh Lạc làm nhiệm vụ Thông: ngoài việc liên lạc Tạng - Phủ -
Thể với nhau, nó còn là con đường thông giữa Tạng phủ với khí của Thiên - Địa. Như
vậy nhờ kinh Túc quyết âm Can mà tạng Can thông với Thiên - Địa - vạn vật, lại thêm
Tạng Can bẩm thụ Mộc khí, do đồng khí với Phong của vạn vật mà cảm được tính
động, Can động lên để Ứng thành thuộc tính Động của toàn thân.
Động lên Ứng
Tình Thông
Cảm Tình
B (Tính)
A (Tính)
)
37
- Can chủ các tiết (khớp), chủ cân là hệ quả Can chủ động giúp vận động cơ thể.
- Can chủ sinh: Phong khí khởi đầu cho chu kỳ mới, tư tưởng mới (động trong tư duy).
- Động là thuộc tính lớn nhất của Can, do Can khí làm chủ.
2. Can chủ sơ tiết:
Là hệ quả của tính Động, khí đƣợc làm nhẹ và phân bố mọi nơi để thi hành công dụng của
khí. Do Can khí làm chủ.[5]
- 疏 Sơ: làm thông suốt, thấu tỏ, làm cho tán nhỏ về mọi hướng [7]
- 泄 Tiết: tuôn ra, trút ra, phát tiết ra [7]
Vậy Can chủ sơ tiết:
- Làm cho khí thông sướng, điều đạt (về: tình chí, vận hóa Tỳ vỵ, tiết Đởm trấp, vận
hành khí huyết, sinh dục)
- Làm cho các chu kì của cơ thể đến đúng hẹn (chu kì kinh, thức ngủ, đói no,…)
3. Can tàng huyết:
Huyết đƣợc chứa đựng mọi nơi, nơi nào huyết chứa đựng nhiều đều thuộc tạng Can làm
chủ (bào cung, cơ, gan,…) huyết hữu hình do Can âm quản. [5]
- Theo luật tương sinh: Thận khí sinh Can âm, bẩm thụ được đặc
tính Tàng của Thận khí mà Can âm có khả năng Tàng huyết.
- Tàng huyết ở đây là điều tiết cho huyết lượng phù hợp với hoạt
động của cơ thể; tàng huyết không có nghĩa là huyết không lưu
thông mà là lưu thông chậm lại khi ngủ nghỉ.
4. Can chủ bào cung:
Là nơi tàng huyết đặc biệt, để sinh nở, truyền giống cho thế hệ sau.
Đƣờng kinh túc quyết âm Can đi qua bộ phận sinh dục ngoài, lạc vào trong bào hệ. [5]
- Bào hệ: tử cung, hai phần phụ do Can Âm làm chủ.
- Chu kỳ kinh do Can Khí làm chủ.
Thận
Can
+
- +
-
38
5. Can cùng Thận làm chủ hạ tiêu:
Kinh Thủy đúng hẹn, Nguyệt Tín, là do Can khí làm chủ (qua chức năng sơ tiết).
Sự xuất của nhị âm do Thận khí làm chủ. [5]
- Hạ tiêu liên quan tới sự bài xuất của tiền âm và hậu âm: kinh nguyệt, sinh nở, xuất tinh,
tiểu tiện, đại tiện.
6. Can chủ cân:
Giải thích Động toàn thân thực hiện bởi cân hình, chức năng cân động đƣợc là do Can khí
làm chủ. Tông cân (gốc của cân) là dƣơng vật. [5], [9]
- Hình của cân (gân, cơ vân, cơ trơn) do Can âm làm chủ.
- Chức năng động của Cân do Can khí làm chủ.
7. Can khai khiếu ở nhãn, tàng hồn:
Can khí thăng lên trên bằng kinh túc quyết âm Can tới Mục hệ mà nhìn rõ, cấu trúc mắt
hữu hình do Can âm làm chủ, thị lực do Can khí làm chủ.
Thích nhìn gì bộc lộ Can khí bởi Cách nhìn, Hồn ở Nhãn quang [5]
- Cách nhìn = nhãn quang = quan điểm sống.
- Hồn = sự sinh động = sức sống biểu hiện qua ánh mắt (qua cách nhìn, quan điểm sống)
8. Can hợp trão:
Móng tay, đầu ngón linh động do Can khí làm cho nhanh mà Can âm làm nhuận. [5]
- Hình của móng thuộc Can âm. Động của móng thuộc Can khí
9. Can chủ tiết:
Khớp toàn thân do Can khí làm động, Can âm làm nhu nhuận mà khớp mạnh lại đƣợc
mềm dẻo. [5]
- Cấu trúc khớp (sụn khớp, dây chằng, đĩa đệm, dịch khớp) do Can âm làm chủ.
- Động của khớp do Can khí làm chủ.
39
TẠNG TÂM
1. Tâm chủ nhiệt:
Bẩm thụ Hỏa khí của Thiên Địa vào giờ Ngọ mà kinh Tâm vƣợng. Tạng Tâm dễ cảm ứng
với Nhiệt của vạn vật. Chính thuộc tính này giúp cho quá trình Hỏa hóa ở Huyết, ở Tỳ, ở
Thận, ở Doanh. [5]
- Nhiệt (Hỏa) là thuộc tính lớn nhất của Tâm. Hỏa tỏa sáng →Tâm quân chủ, sáng suốt.
- Dinh (doanh) từ Tỳ đưa lên Tâm được Hỏa hóa thành Huyết mà có màu xích (đỏ).
- Tâm hỏa hóa tại Tỳ: giúp quá trình vận hóa tại Tỳ (noãn Tỳ).
- Tâm hỏa hóa tại Thận: thủy được hỏa hóa thăng lên → thủy khí hùng mạnh.
2. Tâm chủ huyết mạch:
Huyết cung dƣỡng ngũ tạng đó là quá trình Trƣởng, huyết vinh đƣợc là do Hỏa hóa, muốn
biết huyết có vinh hay không thì quan sát sự Xích hóa trƣng bày ra ở Diện, sắc mặt hồng
là do huyết vinh, ngũ thể nhờ đó mà nhuận. Tâm Dƣơng làm chủ sự hỏa hóa.
Mạch: để dẫn Huyết, Mạch đã phải động, do động từ Can dƣơng mà
thành (theo luật “cùng tắc biến, cực tắc phản”). Tâm âm làm chủ. [5]
- Huyết = Doanh + Hỏa (màu xích + Nhiệt)
- Huyết là sản phẩm có đủ Thủy và Hỏa: nơi Thủy Hỏa kí tế.
- Trưởng (làm cho lớn lên) = hỏa + vật chất hữu hình.
Vì: giai đoạn Trưởng thuộc về Hỏa + Dương sinh Âm trưởng.
3. Tâm khai khiếu ở lƣỡi:
Lƣỡi là nơi tạng Tâm tham vào Thiên Địa. Ngƣời xƣa rất tế nhị mà sâu sắc khi nhìn lƣỡi
để biết hình, nghe để biết (tri) khí; Khi vọng, văn thì biết Tâm hỏa hóa thế nào, Tâm động
hóa thế nào. [5]
- Hình thể lưỡi: Tâm hình
- Lưỡi để nếm, thích nếm gì, để nói, Nói cái gì, cách nói ra sao: thuộc Tâm khí.
CAN
TÂM
+
-
40
- Tâm hỏa hóa tại lưỡi thì: sắc lưỡi sáng, lời nói trong sáng, rõ ý (hỏa tỏa sáng, phân biệt
rõ thanh - trọc, thiện - ác), nhận và phân biệt được vị của vật thực từ thiên địa.
- Tâm động hóa tại lưỡi: để nói.
- Tâm động hóa tại Mạch để đưa Huyết đến tận mô nguyên (tế bào), Huyết không đến nơi
nào sự sống nơi đó chấm dứt.
4. Tâm tàng thần:
Hình ảnh tỏa sáng của Lửa dùng để so sánh với Dụng của Tâm, phân biệt chức năng này
với các tạng khác, sâu hơn phân biệt với loài khác. Đúng vậy khi chức năng đặc biệt này
bình thƣờng, ta nói Tâm đủ thần minh, khi thái quá ta nói Tâm dƣ thần minh, khi bất cập
ta nói Tâm thiếu thần minh, đó là Tƣ duy do Tâm dƣơng làm chủ. [5]
- Thần tỏa sáng để phân biệt Đúng - Sai, để sống đúng. Thần là chính khí vậy [3]
- Tư duy: dùng để phân biệt con người với con vật. Con người có tư duy hướng thượng.
5. Tâm cùng Phế làm chủ thƣợng tiêu:
Tâm chủ huyết, Phế chủ khí. [5]
- Khí hành → Huyết hành → Hỏa hành: mà thượng tiêu hùng mạnh.
Xét đến Tâm là phải xét đến Hỏa hóa, Thần minh, Huyết mạch, Ngôn ngữ và Tư duy.
41
TẠNG TỲ
1. Tỳ chủ thấp:
Thấp là thuộc tính lớn nhất của Thổ, Thấp là hình ảnh ẩm ƣớt. Theo luật Dƣơng sinh Âm
trƣởng, Tỳ dƣơng sinh ra Thấp và Tỳ âm trƣởng cái Thấp đó, trong bệnh lý Đàm là hình
ảnh của Thấp. [5]
- Thấp khí: khí có tính Nhuận, điều kiện lý tưởng để sự sống bắt đầu sinh ra và nuôi
dưỡng sự sống. Tính của hành Thổ là như vậy.
Thấp khí vừa phải: làm tươi nhuận.
Thấp khí quá mức: ẩm ướt, trì trệ, nặng nề.
Thấp khí thiếu hụt: khô táo.
khi bệnh lý: Thấp khí kết thành hình gọi là Đàm.
- Thấp hình: tốt là hình thể của Tỳ, xấu là Đàm trọc.
Thấp hình do sự vận hóa tốt và trưởng đúng mức thành dinh hậu thiên nuôi cơ
thể, thành cơ nhục là hình thể của Tỳ.
Thấp hình do sự vận hóa và trưởng không tốt thành hỗn trọc (thanh trọc lẫn
lộn) bên ngoài là dịch xuất tiết, bên trong là đàm trọc chứa ở hình thể: béo bủng,
dịch phù, xơ vữa,...
Vậy Tỳ chủ thấp:
Tỳ khí sinh ra thấp: thấp khí làm giảm táo, làm tươi nhuận.
Tỳ âm trưởng thấp khí thành thấp hình: dinh hậu thiên, cơ nhục,...
2. Tỳ chủ vận hóa: (thăng thanh giáng trọc)
Tỳ đại diện cho Hậu thiên, chức năng của Hậu thiên là Dƣỡng- Trƣởng cái đã sinh thành
từ Tiên thiên, muốn Dƣỡng và Trƣởng phải nhận khí và vật của Thiên và Địa. Khí thì do
Phế làm chủ, vậy Tỳ còn lại là vận hóa cái vật mà cơ thể nhận vào rồi biến đổi vật ấy
bằng cách phân chia, đồng hóa thành khí, tinh mà đƣa đi các nơi theo luật đồng khí tƣơng
cầu. Nhiệm vụ phân chia, biến đổi, đồng hóa gọi chung là Hóa, đƣa cái đã hóa đến nơi
khác là Vận. Tuy nhiên Vận và Hóa đồng diễn ra chứ không riêng lẽ. VẬN vật hữu hình
42
nên do Tỳ âm làm chủ, HÓA vật vô hình nên do Tỳ dƣơng đảm nhiệm (trong đó Tinh là
Âm, Khí là Dƣơng), dù thăng thanh hay giáng trọc cũng do công năng của Tỳ dƣơng.
Tinh của thủy cốc một phần đƣợc Xích hóa (Tâm dƣơng) đi cung dƣỡng các nơi, còn lại
khí của thủy cốc Tỳ dƣơng thăng lên Phế. Tóm lại Tỳ âm chủ vận, Tỳ dƣơng chủ hóa. [5]
- Tỳ vận hóa ở mọi nơi không chỉ ở ống tiêu hóa mà sâu thẩm ở tận mô nguyên.
- Mọi bệnh rối loạn chuyễn hóa trước tiên trách do Tỳ không vận hóa.
- Đề: đưa lên tới ngực. Cử: đưa lên khỏi đầu.
Tỳ thăng đề: Tỳ đưa doanh khí lên Thượng tiêu (ngực) giao cho Tâm- Phế.
- Tỳ chủ hậu thiên là hệ quả của chức năng Tỳ vận hóa.
3. Tỳ chủ cơ nhục:
Cơ nhục hợp với Tỳ, cơ nhục to lớn nhất đại diện cho Tỳ là Mông, xem cơ nhục (mỡ, nạc)
để biết Thể của Tỳ thực hay hƣ. Cơ nhục đầy đặn là Tỳ âm đầy đủ, cơ nhục gầy héo là
biết Tỳ âm không đầy đủ, từ đó có thêm cơ nhục mãn (dƣ thừa), hƣ (nhão, vô lực). Quan
trọng là mƣợn Tỳ âm (thể) để biết dụng là Tỳ dƣơng thực hay hƣ. Biểu hiện Thấp tà
thƣờng tại Cơ nhục vì đồng khí (Thổ). [5]
- Cơ là thịt mỡ (phì nhục), Nhục là thịt nạc. [2]
- Khi Tỳ khí đầy đủ sinh ra mỡ khối (cao du) bên trong, ra ngoài nó thành phì nhục. [2]
- Khi Tỳ huyết đầy đủ nó sinh ra thịt nạc (sấu nhục) [2]
- Cơ nhục chính là thấp hình tốt mà Tỳ vận hóa và trưởng đúng mức.
- Đàm là thấp hình xấu cũng dễ chứa ở cơ nhục và trung tiêu trước (vì là nơi đồng khí, do
Tỳ chủ) sau đó gây ra bệnh lý toàn thân.
4. Tỳ chủ trung tiêu:
Ở đây vai trò của Tỳ rõ ràng nhất vì là cán cân giữa Thƣợng tiêu và Hạ tiêu, mọi yếu tố
bình thƣờng hay bệnh lý sẽ biểu hiện qua con đƣờng của Trung tiêu cũng là của Tỳ, cũng
có trƣờng phái xem Tỳ là quan trọng nhất xuất phát từ luận điểm này. [5]
- Tỳ chủ hậu thiên: Cách sống thay đổi thất thường thì Tỳ bệnh trước.
43
5.Tỳ chủ tứ quan, tứ chi:
Tứ quan giải thích theo cơ chế đƣờng kinh (Ngũ du huyệt), tứ chi giải thích theo cơ chế
cơ nhục hợp với Tỳ và từ đó cung cấp năng lƣợng cho cân cốt bì phu. [5]
- “Thanh dương thực tứ chi, trọc âm quy lục phủ”: Dương vị trí của nó ở ngôi cao
(thiên) nhưng dụng của nó đi khắp bốn phương. Tứ chi là cái gốc của dương khí, khí
thanh dương sinh ra từ ẩm thực sẽ sung thực cho tứ chi, còn phần trọc quy vào lục phủ
để truyền hóa. Vì thế Tỳ chủ tứ chi. [2]
- Tứ quan là 4 nơi trọng yếu của Tứ chi: 4 khớp lớn (2 khuỷu + 2 gối) là nơi khí thiên
địa hợp vào (huyệt hợp của các kinh ở 4 khớp lớn này).
6.Tỳ khai khiếu ở môi:
Giải thích bằng học thuyết kinh lạc: kinh túc thái âm Tỳ phân bố quanh môi. [5]
- Tỳ khai khiếu ra môi (thần) để nhận vật thực tốt đẹp của Thiên địa và biểu hiện cái Ý tốt
đẹp của nó. Cũng vì thế mà môi tham gia vào phát âm, nói ra được ý tốt đẹp của Tâm.
7.Tỳ tàng ý:
Vật quy cho cùng có Thanh và Trọc
Ý tựu trung có Lợi và Vô lợi.
Ý lợi thì chứa vật Trọc, Ý vô lợi thì thích chứa vật Thanh.
Thích vật thanh - trọc cũng nhƣ dễ dàng biến hóa vật tƣơng hợp là do Tỳ làm chủ.
Tỳ tàng Ý hay chủ Ý là thế. [5]
- “Tâm hữu sở ức vị chi ý”: Cái tâm chứa nhớ gọi là ý. Tâm sinh Tỳ, Tỳ chủ về giữ lấy ở
giữa cho nên có thể nhớ (ký ức). Tỳ chủ vận hành nên biết tư lự (suy nghĩ). Khi Tỳ
dương hư thì tư lự bị hạn chế, khi Tỳ âm hư thì ký ức kém.[2]
- Bụng to + tay chân nhỏ: chỉ cần lý khí hóa thấp (thấp chỉ ở trung tiêu).
- Bụng to + tay chân to: lý khí + trừ thấp cả 2 con đường nhị tiện (thấp đã ở khắp nơi).
44
8. Tỳ quan hệ với Vỵ:
Theo mối quan hệ biểu lý: Tỳ ở trong thuộc âm, Vỳ ở ngoài thuộc dƣơng chủ ngầu nghiến
thủy cốc rồi giáng xuống, Tỳ sẽ thăng tinh của thủy cốc lên Thƣợng tiêu gọi là Dinh. [5]
- Tỳ chủ thăng, Vỵ chủ giáng nạp nên trung tiêu có khả năng thăng giáng và giữ cán cân
điều hòa cho thượng tiêu và hạ tiêu.
TẠNG PHẾ
1.Phế chủ Táo:
Thuộc tính lớn nhất trong ngũ hành của Phế kim là Táo. Táo ý chỉ khô ráo, mất nƣớc.
Dƣơng Kim làm lộ rõ tính Táo, tức tăng Táo, và đƣợc Âm Kim duy trì mức độ Táo vừa
phải nên Âm Kim (Phế âm) làm giảm tính Táo. [5]
- Táo làm cho vạn vật thu lại, vào kỷ luật, khuôn khổ. Đó là tính chất lớn của Kim vậy.
- Phế cảm được tính khuôn phép của Táo mà giữ chức “tướng phó chi quan” lo việc
điều tiết, phân bố khí đúng nơi (Phế túc giáng, tuyên phát khí), phân bố thủy đúng
đường (Phế thông điều thủy đạo)
2. Phế hợp bì - mao:
Căn cứ vào biểu hiện của Bì - Mao mà xác định thịnh suy của Phế Dƣơng, Phế Âm.
Khi nhiệt tăng (Tâm dƣơng thịnh) thì Bì mao có Hãn xuất (thuyết cổ cho rằng: Hãn là
dịch của Tâm), đó là hậu quả của Tâm dƣơng thịnh khắc Phế dƣơng (Dƣơng Kim), bì
mao mất tính Táo mà mồ hôi đổ ra (đối với Táo là Thấp).
Bình thƣờng Dƣơng Kim khắc Dƣơng Mộc, khi lao động (Dƣơng Mộc tăng) Phế Kim
không còn chế đƣợc Dƣơng Mộc mà ngƣợc lại, bị Dƣơng Mộc phản khắc khiến Dƣơng
Kim suy yếu, Bì mao là nơi biểu lộ của Phế, nay mất tính Táo mà mồ hôi cũng đổ. [5]
- Phế thuộc thanh Kim, thể của nó ở cao và to lớn, ví như Thiên che chở vạn vật. Phế khí
đạt ra ngoài nhầm bảo vệ cho toàn thân ví như Thiên đã bao bọc tất cả vậy.[2]
- “Tâm chủ huyết, mồ hôi là dịch của huyết” [2]
45
- “Lông mao là chỗ dư của huyết”. Con trai lấy khí làm chủ, nên huyết hóa theo khí, vận
hành lên trên, ra ngoài thành râu, thành lông. Phế chủ khí nên vinh của nó ở lông [2]
- Chức năng khai hạp của bì mao thuộc Phế khí.
- Hình thể bì - mao: Phế hình.
3.Phế chủ khí, chủ hô hấp:
Hô hấp là hành động trao và nhận (thông) với Thiên Địa về vấn đề khí, đó là khí hậu
thiên, quyết định sự Sinh- Trƣởng- Thu- Tàng. Phế khí tốt thì Hô và Hấp tốt, khí hậu
thiên đầy đủ để hòa cùng Thiên Địa, cho nên ngƣời xƣa nói Phế chủ khí, chủ hô hấp.
Ngƣợc lại khi bệnh xảy ra, hô hấp xáo trộn, khí sẽ không còn hòa với Thiên khí và Địa
khí nữa, quá trình Sinh - Trƣởng - Thu - Tàng không còn chừng mực, Đông y mô tả
trƣờng hợp này là bệnh ở khí. [5]
- Phế chủ khí toàn thân, phân bổ khí.
- Hít vào tốt (trọn vẹn) khí xuống tận Đan điền (huyệt Khí hải).
- Trong Yoga và Thiền học hơi thở là phương tiện nối kết giữa Thân và Tâm. Thực tập
hơi thở là bài tập căn bản để điều hòa Thân Tâm.
- Trong đông y Phế kim sinh Thận thủy: hô hấp tốt giúp tăng tinh khí của Thận. Khí hô
hấp là khí hậu thiên, luôn bổ sung cho tinh khí tiên thiên, giúp duy trì sự sống. Các
động tác dưỡng sinh luôn chú trọng hơi thở là vậy.
4. Phế khai khiếu ở mũi:
Khai khiếu là mƣợn cái lổ để Thông- Hiện cùng Thiên khí- Địa khí, chúng ta hô hấp bằng
mũi và miệng, miệng thì nhận vật thực, mũi thì nhận khí. [5]
- Mũi nhận thanh khí của Thiên- Địa: hít thở và ngửi mùi.
- Thở tốt hay không liên quan rất nhiều với sức sống của cơ thể.
- Thở đều, sâu đánh giá Phế khí còn đủ tính Táo, tính khuôn phép.
46
5. Phế cùng Tâm làm chủ thƣợng tiêu:
Phế chủ khí thƣợng tiêu, Tâm làm chủ huyết. huyết nhờ khí của Phế thúc đẩy đi nuôi tạng
phủ, nên nói Phế chủ thƣợng tiêu là bao hàm cả vận huyết nữa. [5]
- Thượng tiêu: từ Cự khuyết trở lên đầu, hai tay (ngực, lưng trên, 2 tay, cổ, đầu).
- Trung tiêu: từ Cự khuyết - Thần khuyết (đại phúc, lưng giữa).
- Hạ tiêu: từ Thần khuyết trở xuống hai chân (thiếu phúc, thắt lưng, 2 chân).
6. Quan hệ với Đại trƣờng:
Đại trƣờng tiếp nhận Táo khí của Phế mà thực hiện chức năng truyền tống, thể hiện rõ khi
tiêu chảy hay táo bón trong chứng ngoại cảm. [5]
- Đại trường có chức năng truyền tống vật trọc nhưng kèm theo thu liễm thủy dịch.
- Đại trường truyền tống có đúng thời hay không rất quan trọng để đánh giá Phế khí có
đủ táo khí và khuôn phép hay không. Giờ Đại trường thịnh lên nhất truyền tống là 6h.
- Khi ngoại cảm, phủ là nơi truyền tống tà khí. Phế thọ tà, thực lên đẩy tà qua Đại
trường, sản phẩm xuất ra cho ta đánh giá được bệnh, nhất là trong nhi khoa, khi mà vấn
chẩn bị hạn chế.
7. Phế chủ tuyên phát, túc giáng, thông điều thủy đạo:
Do tính khuôn phép của Táo kim; Phế phân bố, điều phối khí, dinh, tân dịch đến đúng
nơi.
- Tuyên phát ý nói tuyên-bố, phát-tán, chỉ công năng Phế lấy thanh khí được hít vào hòa
vào tân dịch khí huyết rồi tuyên-bố đến toàn thân, trong có kinh lạc tạng phủ, ngoài có
bì mao cơ nhục, tán phát trọc khí và thủy dịch ra ngoài cơ thể. Giống như thiên Quyết -
khí trong Linh-khu nói: “Thượng nhị tiêu khai phát, tuyên vị của ngũ cốc, làm ấm áp da,
làm thân thể tròn trịa, làm lông tóc mềm mại, như sương sớm tưới mát, được gọi là
khí”. “Thượng tiêu khai phát” được nói đến ở đây chủ yếu chỉ tác dụng tuyên phát của
Phế.[8]
47
- Túc giáng ý chỉ thanh túc hạ giáng, cho nên Phế khí vừa phải thanh vừa phải giáng. Phế
từ bên ngoài lấy vào thanh khí, cùng với vật chất thủy cốc tinh vi do Tỳ đưa lên, đều đợi
hạ giáng, “như sương tưới tẩm” mà phân bố toàn thân. Mà túc và giáng đều là tiền đề,
bởi vì Phế khí không ngừng phân tán tân khí xuống dưới, mới có thể bảo trì sự thanh túc
của Phế, mà có sự thanh và sạch thì bên trong Phế mới thông suốt, mới có thể bảo trì
Phế khí hạ giáng.[8]
- Thủy đạo là chỉ con đường vận hành thủy dịch trong cơ thể (tức chỉ Tam tiêu). Tác dụng
thúc đẩy và giữ sự cân bằng trao đổi thủy dịch trong cơ thể chủ yếu dựa trên công năng
tuyên phát và túc giáng của Phế khí, sự vận chuyển của Tỳ khí, sự khởi đầu của Thận
khí (Thận chủ thủy). Phế có tác dụng thúc đẩy, điều tiết tuần hoàn thủy dịch, nên gọi là
“thông điều thủy đạo”.[8]
TẠNG THẬN
1. Thận chủ Hàn, chủ Thủy:
Thuộc tính lớn nhất của Thủy trong ngũ hành là Hàn.
Hình của Thủy trong cơ thể tổng quát là Thủy dịch. Thủy khí vốn thăng giáng đƣợc
thuộc Dƣơng, Thủy hình thuộc Thể nhƣ: cốt, tủy, tinh, thủy dịch. [5]
- Thận thuộc Thủy, bẩm thụ Hàn khí làm mát thân thể, khắc chế được Tâm hỏa.
- Thận khí hóa Thủy đưa lên trên thượng tiêu Tâm - Phế, vào Tâm ước chế Tâm hỏa, vào
Phế để được tuyên phát ra làm tươi mát toàn thân.
- Thủy tượng là nước, chảy không dứt, uyển chuyển để đi đến tận cùng về biển. Do đó
Thận tàng ‘chí’. Người bị Thận khí hư thì „thất chí‟: làm việc không ý chí, hay bỏ dở
nữa chừng.
2. Thận chủ cốt- tủy- tinh:
Thực chất vấn đề hàm ý rằng cái sâu nhất, cứng cáp nhất, tinh hoa nhất, vi tế nhất, quan
trọng nhất đều do Thận làm chủ. [5]
48
- Não là bể chứa Tủy.
- Thận sinh tinh, được xem là cái gốc của ngũ tạng. Tinh sinh ra tủy, được xem là cái
gốc của trăm loại hài cốt. Khi tinh và tủy sung túc thì sự khéo léo bật ra [2]. Do đó mà
Thận chủ kỹ xảo, tác cường chi quan.
- Thận chứa tinh tiên thiên: nó được bổ sung từ hai nguồn hậu thiên là :
Tinh hoa ngũ cốc, phẩm vật của Địa, qua Tỳ vận hóa cung dưỡng ngũ tạng còn
dư được tàng ở Thận.
Thanh khí của Thiên qua Phế hô hấp.
3.Thận khai khiếu ở tai:
Vấn đề này nên hiểu theo:
Sự nghe rõ hay không do Thận khí thịnh hay suy.
Thận tuy ở dƣới (Hạ tiêu) nhƣng phần thanh vẫn xuất ra ở trên (tham với Thiên) [5]
- Thận khai khiếu ra tai để nghe những điều tốt đẹp của Thiên, cũng là thể hiện cái chí
đến tận cùng của Thận khi con người có thể lắng nghe người khác, nghe sâu để hiểu, đó
là cái tính tốt của Thận vậy.
- Nghe có nhiều mức độ: nghe âm thanh, nghe cái tâm. Lắng nghe với tâm tốt giúp hiểu
đến cùng sự thật, làm tiêu tan những cái thấy biết sai lầm, chính là thực hiện tròn trịa
quá trình Thông-Cảm-Ứng. Những ai Thận khí hư, Tâm hỏa vượng, nóng vội luôn gây
đỗ vỡ, sẽ không đi đến tận cùng của tình thương được.
- Tình thương ở đây không phải là thương người chung chung mà là cách sống hòa điệu
với Âm Dương của Thiên, Cương Nhu của Địa. [2] Sống theo Thiên đạo là hiếu sinh;
theo Đức của Địa là nuôi dưỡng vạn vật; Đức của Nhân là xem việc người để cư xử với
nhau cho đúng mực.
- Tóm lại: Nghe để Hiểu - Hiểu để Thương. Đó là cái đức của Thận.
49
4. Thận chủ hạ tiêu:
Vừa nói đến vị trí, vừa nói đến công dụng của Thận. Trong y học Đông phƣơng thì phần
thấp nhất là quan trọng nhất, theo ý nghĩa của Dịch. [5]
- Thận chủ lưỡng túc – làm mạnh hai chân. Do Thận tinh và Thận khí làm chủ.
- Sự xuất của hạ tiêu do Thận khí làm chủ.
5. Quan hệ với tạng phủ khác:
Thận và Bàng Quang:
Phủ Bàng Quang chứa và truyền tống thủy dịch đã đƣợc Thận thanh lọc (giáng trọc thủy).
Vậy Bàng Quang tiếp tục vai trò thải trừ trọc thủy của Thận, do nhận khí từ Thận dƣơng.
[5]
Thận và Can:
o Thủy khí sinh Can hình, vì vậy Can hình có chức năng tàng huyết là
đây.
o Thủy hình sinh Can khí, hình vốn có thể thi hành dụng, tính Can
dƣơng là động, muốn động đúng mức thì phải có hình đúng mức.
Thận hình làm nền, Can khí làm dụng là đây. Nhiều tài liệu xƣa cho
rằng Can Thận đồng nguyên hay Ất Quý đồng nguồn cũng là ý này.
[5], [9]
Thận và Tâm:
Thủy khí thăng giáng và thấm theo Hỏa đi khắp nơi, cho nên Thủy -Hỏa giao nhau ở mọi
nơi. Thật vậy khi còn sinh thì nơi nào trong cơ thể cũng có Thủy – Hỏa ký tế. [5]
Thận
Can
+
- +
-
50
Thận và Phế:
o Phế dƣơng tính Táo Kim, sinh Thận hình mà định hình Thủy (thủy
vốn không định hình) thành cốt, tinh, tủy, não, thủy dịch.
o Phế âm (bì mao, phổi) tiếp xúc với Khí Thiên (kinh mạch) và Khí
Địa (hô hấp) rồi trao cho Thận thành Thận khí, kinh nói rằng Thận
nạp khí, Phế chủ khí là do đây. Do Thận khí hình thành từ Khí
Tiên thiên (của Cha Mẹ) và từ Khí của Thiên Địa nên Thận khí
đƣợc gọi là Chân khí. [5]
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
(1) Huỳnh Minh Đức (1988). Hán văn dành cho Y học đông phương. Thành hội y học
dân tộc cổ truyền TP. Biên Hòa.
(2) Huỳnh Minh Đức (1988). Dịch lý Y lý. Thành hội y học dân tộc cổ truyền TP. Biên
Hòa.
(3) Huỳnh Minh Đức (1989). Hoàng đế nội kinh linh khu quyển I. Thành hội y học dân
tộc cổ truyền TP. Biên Hòa. Trang 252- 312
(4) Huỳnh Minh Đức (1986). Châm cứu thực hành- Tý Ngọ lưu chú. Thành hội y học dân
tộc cổ truyền TP. Biên Hòa. Trang 94-96
(5) Nguyễn Hữu Đức (2012). Học thuyết tạng tượng. Bài giảng phát tay.
(6) Nội kinh Tố vấn. Trang web: http://www.chinapage.com/medicine/hw2.htm
(7) Hán Việt Từ điển, Trang web: http://hvdic.thivien.net
(8) Phế chủ tuyên phát thông điều thủy đạo, Trang web:
https://gppeace.wordpress.com/2015/08/27/phe-chu-tuyen-phat-tuc-giang-thong-dieu-
thuy-dao
(9) Hải thƣợng y tông tâm lĩnh. Y hải cầu nguyên, thiên thứ 5: Tạng Phủ . Trang web:
https://dongy.wordpress.com
Phế
Thận
+
- +
-
51
HỌC THUYẾT NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH
I. Khái quát:
Tất cả bệnh đều do 3 nguyên nhân:
Nội nhân
Ngoại nhân.
Bất nội ngoại nhân.
II. Phân tích:
1. Nội nhân: Xét 2 phần
Tiên thiên (bẩm thụ khí thiên lệch).
Hậu thiên (tình chí, ăn uống, cách sống, vị trí xã hội)
a) Bẩm thụ tiên thiên khí thiên lệch:
Chƣơng 64 Linh Khu: “Âm dƣơng nhị thập ngũ nhân” viết về 25 hình ngƣời:
Hình Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy
1. Thƣợng giốc Thƣợng chủy Thƣợng cung Thƣợng thƣơng Thƣợng vũ
Da Màu xanh Màu đỏ Màu vàng Màu trắng Màu đen
Thân
hình
Đầu nhỏ, khuôn
mặt dài, hai vai to
rộng, lƣng thẳng, thân ngƣời nhỏ,
tay chân nhanh
nhẹn
Thớ thịt ở cột sống
lƣng nẩy nở rộng,
gƣơng mặt gầy nhọn, đầu nhỏ, các
vùng vai, lƣng,
xƣơng mông, bụng
nẩy nở đều, tay chân nhỏ, bƣớc đi
vững vàng, xử sự
với mọi vật, mọi
việc rất sáng suốt, khi bƣớc đi hai vai
lắc lƣ nhịp nhàng.
Mặt tròn, đầu to,
vai và lƣng nẩy nở
khỏe đẹp, bụng to, đùi và cẳng chân
đều đẹp, tay chân
thon nhỏ, bắp thịt
đầy đặn, thân hình từ trên xuống dƣới
đều cân đối, bƣớc
đi vững vàng, bƣớc
chân không cao
Khuôn mặt
vuông, đầu nhỏ,
vai và lƣng nhỏ, bụng nhỏ, tay
chân thon nhỏ,
xƣơng gót chân
nhƣ muốn gồ ra ngoài, các đốt
xƣơng toàn thân
nhẹ
Khuôn mặt
lõm vào, đầu
to, cằm nhọn, hai vai nhỏ,
bụng to, tay
chân hay động,
khi đi hay lắc lƣ thân hình,
phần dƣới từ
thắt lƣng đến
xƣơng cùng dài, phần lƣng
cao dong dỏng
Ngoại
nhân
Nội
nhân Bất nội
ngoại nhân
52
Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy
Tính
tình
Họ có là ngƣời có
tài năng, làm việc
lao tâm, sức lực kém, nhiều ƣu tƣ,
chịu khó đối với
việc làm
Hành vi đầy khí
phách, xem nhẹ tiền
tài, kém tự tin, nhiều ƣu tƣ, gặp
việc giải quyết sáng
suốt, thích sắc đẹp;
Tâm nhanh, không sống lâu, thƣờng bị
chết 1 cách tức tửi
Nội tâm ổn định,
thƣờng hay làm lợi
cho ngƣời khác, không thích có
quyền thế, chỉ thích
và khéo làm việc
giúp đỡ ngƣời khác;
Thƣờng gìn giữ
thân hình sạch
sẽ; Tâm cấp, có thể tĩnh đó có
thể động, động
lên 1 cách dữ
dội, họ giỏi về cung cách làm
quan (hành
chính)
Bẩm tính
không cung
kính ai, cũng không sợ ai,
giỏi tài lƣờng
gạt ngƣời khác,
đã giết ngƣời rồi thì giết đến
chết
Bệnh tà
Chịu xuân hạ, không chịu thu
đông
Chịu xuân hạ, không chịu thu
đông
Chịu thu đông, không chịu xuân hạ
Chịu thu đông, không chịu xuân
hạ
Chịu thu đông, không chịu
xuân hạ
Thuộc
về
Túc Quyết âm Can
kinh
Thủ Thiếu âm Tâm
kinh
Túc thái âm Tỳ
kinh,
Thủ Thái âm
Phế kinh
Túc Thiếu âm
Thận kinh
Thái
độ
sống
Phần lớn dáng dấp
của họ là ung dung
tự tại
Phần lớn dáng dấp
của họ là trung thực
Thái độ làm ngƣời
của họ là đôn hậu,
thành khẩn
Thái độ làm
ngƣời của họ là
cứng rắn, không
chịu khuất phục
Thái độ làm
ngƣời của họ là
không gò bó,
hạn chế bởi 1 giới hạn nào cả
2 Đại giốc Chất chủy Thái cung Đại thƣơng Đại vũ
Thái
độ sống
Khiêm nhƣợng,
hòa nhã, không tranh hơn thua.
Nông cạn
Thích hòa thuận
Luôn luôn giữ
đƣợc thân mình trong sạch.
Biểu lộ ở trên
mặt một sắc thái tự đắc
3 Tả giốc Thiếu chủy Gia cung Hữu thƣơng Thiếu vũ
Thái
độ
Hay thuận tùng
theo ngƣời khác.
Lạc quan và thƣờng
vui vẻ.
Đoan trang, cẩn
trọng.
Thƣ thả, dễ chịu,
không bị câu nệ
Hay quanh co,
không thẳng thắn
4 Đệ giốc Hữu chủy Thiếu cung Tả thƣơng Chúng vũ
Thái
độ
Cầu tiến, tiến về
phía trƣớc.
Không chịu nhƣờng
bƣớc, đứng sau ai .
Uyển chuyển để
đƣợc vẹn toàn.
Giỏi phân biệt
điều phải trái
Thẳng thắn,
trong sạch
5 Phán giốc Chất phán Tả cung Thiếu thƣơng Chất vũ
Thái
độ
Ngay thẳng
(phƣơng chính)
Quẳng hết mọi ƣu
phiền, thung dung
tự đắc.
Siêng năng, cần cù,
chuyên tâm làm
việc không ngại
gian lao.
Trang nghiêm,
chững chạc
Có một tâm
hồn vững vàng,
đạo đức cao
trọng
Con ngƣời bẩm thụ thiên lệch về hành nào thì hình thể, tính tình, thái độ sống và bệnh
lý tƣơng ứng với hành đó vậy.
Nếu bẩm thụ thiên lệch từ tiên thiên: khó hoặc không thể thay đổi đƣợc.
53
Nếu bẩm thụ thiên lệch từ hậu thiên: có thể thay đổi đƣợc (sẽ xét các mục dƣới
đây)
b) Tình chí: tổn thƣơng phần khí của ngũ tạng.
Nộ thƣơng Can khí (giận)
Hỉ thƣơng Tâm khí (gồm ái và ố: yêu và ghét).
Tƣ thƣơng Tỳ khí (lo nghĩ)
Ƣu thƣơng Phế khí (buồn)
Khủng thƣơng Thận khí (sợ hãi ít thấy liên quan, nhƣng hay gặp thất vọng, thất chí).
Tình chí xuất hiện do từ các mối quan hệ của con ngƣời trong xã hội, vì vậy trong Học
thuyết thiên nhân hợp nhất có nói: “ Trung bàng nhân sự, dĩ dƣỡng ngũ tạng”. Từ việc
quan sát việc của ngƣời mà ta tự soi xét lại chính mình mà có cách cƣ xử phù hợp với mọi
việc, mọi ngƣời. Khi các mối quan hệ đƣợc xử sự một cách phù hợp, minh bạch thì không
có những tình chí xấu: giận, buồn, ghét, lo nghĩ, thất vọng,… mà ngũ tạng khí đƣợc bình
hòa (dƣỡng ngũ tạng). Tình chí vốn vô hình nên thƣơng hại đến phần khí của Ngũ tạng là
chính, tuy nhiên nếu kéo dài thì có thể gây tổn hình, biến hình (Quái khí lâu ngày thành
Quái vật).
Điều mà chúng ta cần phải biết: tất cả mọi thứ không thể làm hài lòng cho ta, mà ta phải
tự hài lòng với chính mình, hài lòng với mọi thứ xung quanh tại thời điểm hiện tại. Thiểu
dục tri túc (ít ham muốn, biết đủ) là cách làm cho chúng ta hài lòng với tất cả.
LỜI KHUYÊN CỦA TUỆ TĨNH:
"Bế Tinh dƣỡng Khí tồn Thần
Thanh tâm quả dục thủ chân luyện hình"
LỜI KHUYÊN CỦA HẢI THƢỢNG LÃN ÔNG:
"Giữ lòng liêm chính chẳng ham tiền tài
Chẳng mong danh lợi đua đòi,
Giữ lòng trong sạch cho thần đƣợc yên"
54
c) Cách sống:
“Khởi cƣ hữu thƣờng”.
Thức và ngủ theo lẽ thƣờng, đúng với nhịp của Trời Đất (Thiên Địa).
Thức đêm: hao khí lẫn âm. Sau một ngày làm việc, cơ thể phải có thời gian phục
hồi lại chức năng (Khí) và tƣ dƣỡng Hình thể (Âm, Huyết). Giấc ngủ là cách, là
điều kiện, là thời gian để cơ thể hoàn thành nhiệm vụ này. Khi thức đêm thì phần
khí không đƣợc phục hồi mà còn bị hao tán thêm (không tàng mà tản), phần âm
không đƣợc dƣỡng mà còn bị tổn (không tồn mà tổn). Do đó, bệnh tật sao không
phát sinh!
Thời gian biểu cho một ngày theo học thuyết Ngũ hành:
Ngũ hành MỘC HỎA THỔ KIM THỦY
5 quá trình Sinh Trƣởng Hoá Thu Tàng
24 giờ 3-7 9-13 7-9; 13-15;
19-21; 1-3
15 - 19 21-1
Hoạt động Thức dậy Làm việc Mở rộng Tổng kết Nghỉ ngơi
d) Ẩm thực:
“Ẩm thực hữu tiết”:
Ăn uống có chừng mực, biết điều chỉnh cho hợp với lẽ tự nhiên.
Ăn uống thiếu thốn (bất cập) hay thiên lệch, quá nhiều (hữu dƣ) đều gây bệnh, trƣớc tiên
là thƣơng tổn trung tiêu Tỳ (Vỳ), sau đó ảnh hƣởng các tạng khác thông qua con đƣờng
dinh: nuôi dƣỡng toàn thân (hậu thiên). Bình thƣờng, Tỳ thăng thanh giáng trọc rồi đƣa
phần thanh lên Tâm, Phế; khi bất thƣờng thanh trọc lẫn lộn (hỗn trọc, đàm thấp,…) đƣợc
đƣa đi khắp cơ thể, đến đâu thì gây bệnh ở đó.
e) Vị trí xã hội - làm việc:
“Bất vọng tác lao”:
Không làm việc một cách quá sức và bừa bãi mà phải chừng mực, hợp với sức mình
(Nhân).
55
Công việc có phù hợp với hình thể và khí của ngƣời đó bẩm thụ hay không.
Công việc có phù hợp với năng lực (tài, trí, đức) của ngƣời đó.
Họ có hài lòng với vị trí hiện tại.
Ví dụ: ngƣời bẩm thụ động > tĩnh: làm công việc phải ngồi một chỗ bệnh.
2. Bất nội ngoại nhân
Tán trợ cho nội nhân và ngoại nhân gây bệnh. Ví dụ:
o Sau tai nạn BN không thể làm việc nhƣ trƣớc: vị trí xã hội, tình chí thay đổi (nội
nhân).
o Sau bị vết thƣơng, mỗi khi thời tiết thay đổi thì đau nhức (ngoại nhân).
3. Ngoại nhân:
Lục dâm: Phong, Hàn, Thử, Thấp, Táo, Hỏa.
Thƣơng hàn: bệnh ngoại tà truyền biến theo quy luật lục kinh.
Ôn bệnh: bệnh do Ôn Nhiệt truyền biến theo 2 thuyết: Tam tiêu và Vệ Khí Dinh
Huyết. Khái niệm về Phục tà và Dịch lệ.
Mở rộng bệnh do ngoại nhân: Chính là tất cả con đƣờng lây trong bệnh nhiễm.
III. Ứng dụng:
1. Trong chẩn đoán:
Nội nhân
Ngoại nhân
Bất nội ngoại nhân.
Ví dụ: Chứng tọa cốt phong.
Ban đầu: do khiên xách nặng cụp lƣng (bất nội ngoại nhân)
Những lần sau:
- Đau liên quan đến thời tiết (ngoại nhân: xem rêu lƣỡi để xác chẩn)
56
- Đau liên quan với làm việc, sinh hoạt: ngồi lâu, đứng lâu, nghiêng, cúi, khom,…(nội
nhân).
Công thức chẩn đoán: Chứng/ Ngoại cảm/ Nội thƣơng/ Bản (Khí và Hình bẩm thụ).
Ví dụ: Chứng tọa cốt phong/Phong hàn phạm kinh Thái dƣơng Bàng quang/ Khí hƣ/ Mộc.
2. Điều trị:
Thầy thuốc giỏi là đƣa ra một giải pháp đúng.
Giải pháp đúng: dùng thuốc và các phƣơng pháp không dùng thuốc. Trong đó cách
sống quyết định.
Trị vào gốc chính là trị vào nguyên nhân gây ra bệnh: thƣờng do cách sống sai mà
tổn thƣơng chính khí, bệnh tật mới phát sinh. Thầy thuốc có nhiệm vụ chỉ ra chỗ
sai và hƣớng dẫn bệnh nhân sửa sai, BN tự nguyện thực hiện trong việc đánh giá
và kiểm tra thƣờng xuyên của Thầy thuốc mỗi lần tái khám.
3. Tiên lƣợng:
Cách sống đổi: bệnh sẽ diễn tiến tốt.
Không đổi cách sống sai: bệnh tái phát, kéo dài, dai dẳng.
Khi biết đƣợc nguyên nhân ta tiên lƣợng đƣợc: Mức độ nguy hiểm của bệnh, khả
năng phục hồi.
4. Đƣa ra phác đồ chung cho xã hội:
Bệnh dịch
Bệnh nghề nghiệp
5. Phòng bệnh:
Trị bệnh khi chƣa bệnh. Qua phân tích trên ta thấy Đông y góp phần phòng bệnh qua
việc cắt nguyên nhân ngay từ đầu, sống thuận theo tự nhiên, theo lẽ thƣờng: phƣơng
pháp dƣỡng thai, dƣỡng sinh, thực dƣỡng…
57
HỌC THUYẾT NGOẠI CẢM LỤC DÂM
I. KHÁI NIỆM:
Khí hậu có 6 khí: Phong, Hàn, Thử, Thấp, Táo, Hoả.
Khí nào xâm nhập gây bệnh tà khí
Tất cả bệnh nhiễm, tất cả con đƣờng lây đều thuộc lục dâm.
II. TÍNH CHẤT:
1. Phong:
Không có rêu lƣỡi (tính vô định hình, di chuyễn, không ở lại).
Thay đổi: vị trí, cƣờng độ, thời gian,… và các tính chất không ổn định khác.
2.Hàn:
Rêu: trắng, mỏng (ở biểu), dày (ở lý).
Bế tàng: khí huyết ứ trệ đau cố định, tăng khi gặp lạnh, giảm khi gặp nóng.
Sản vật bệnh lý: trắng, trong.
3. Nhiệt: (hoả, thử)
Rêu: vàng, mỏng (ở biểu), dày (ở lý).
Phát nhiệt
Khát (thuỵ dịch tiêu)
Mạch nhanh (sác)
Xuất huyết: vỡ mạch
Sờ nóng: một vùng hay toàn thân.
Vọng: đỏ vùng bị nhiệt tấn công.
4. Táo:
Rêu khô.
Khô ráo
Khát
Cứng gãy: xuất huyết (ít)
58
Mạch: sắc (dao lƣớt trên mặt tre), sáp (rít, thu lại).
Da khô.
Dịch lƣu thông chậm lại, rít (huyết, nƣớc tiểu,…)
5. Thấp:
Rêu: dính, nhớt.
Trì trệ khí uể oải, nặng nề.
Ứ thuỵ dịch phù.
Sản phẩm bệnh lý: dính, nhớt. (nếu kèm độc thì mùi thối).
Mạch: giữa mạch Hoãn và mạch Huyền, hữu lực.(vừa đè xuống thấy Huyền, ấn thêm
thấy Hoãn: lơi lỏng, trì trệ)
III. HỢP TÀ:
Các tà khí thƣờng không đi đơn độc mà kết hợp 2 hay 3 tà, có thể cùng tấn công 1 vị trí,
hay mỗi tà vào một vị trí khác nhau, thời gian có thể cùng lúc hay trƣớc sau.
Các ví dụ về Ngoại cảm lục dâm:
1. Thấp nhiệt Bàng quang
Triệu chứng Giải thích
Rêu vàng dính, nhớt Dấu chứng thấp và nhiệt
Phát nhiệt, kéo dài khó hạ Phát nhiệt + thấp trì trệ mà kéo dài, khó hạ.
Tiểu gắt, vàng đục, nóng.
Tiểu nhiều lần (lắt nhắt), cảm
giác không hết, mót tiểu.
± Tiểu máu
Chức năng truyền tống của Bàng quang bị rối loạn theo
hƣớng vừa bị thấp trì trệ (tiểu không hết, mót tiểu) vừa bị
nhiệt thúc bách (tiểu nhiều lần), nƣớc tiểu mang tính chất
của nhiệt ( vàng, nóng)và thấp (đục).
Nhiệt dễ gây xuất huyết.
Nặng trằn bụng dƣới Thấp ở hạ tiêu.
Bụng dƣới sờ nóng.
Đau Trung cực.
Nhiệt ở hạ tiêu
Trung cực là huyệt mộ của Bàng quang.
59
2. Phong nhiệt Phế:
Triệu chứng Giải thích
Sắc đỏ, rêu vàng dày Dấu chứng của nhiệt tà vào sâu.
Họng đỏ, khô, khát nƣớc Nhiệt làm mất tân dịch
Thở nhanh, không đều Chức năng hô hấp bị nhiệt thúc bách, phong làm cho hô
hấp không ổn định.
Ho đàm vàng, đặc, khi nhiều
khi ít
Hô hấp bị trở ngại mà ho, mang dấu ấn của nhiệt mà đàm
vàng, đặc; phong làm tính chất đàm thay đổi.
Phát nhiệt đột ngột, có lúc
đáp ứng điều trị (hạ sốt)
nhanh, lúc chậm. Sốt nhanh
hạ cũng nhanh trở lại.
Phát nhiệt kèm tính chất bất ngờ và không ổn định của
phong : không theo qui luật, thời gian sốt và thời gian hạ
sốt.
Đại tiện có lúc lỏng vàng,
nát, nóng hậu môn; có lúc táo
bón.
Trong mối quan hệ với Phế mà sự tống xuất của Đại
trƣờng thay đổi mang dấu ấn của nhiệt + phong:
+ Phong làm truyền tống nhanh thì tiêu chảy phân vàng
nát
+ Nếu nhiệt kéo dài làm mất thuỵ dịch gây táo bón sau
đó.
Mạch sác, cƣờng độ và tần số
không đều.
Sờ da nóng.
Nhiệt làm huyết đi nhanh, phong làm thay đổi tần số và
cƣờng độ;
Bì mao là thể của Phế bị nhiệt, nếu khô ráo thì Phế còn
thực. Trong quá trình điều trị:
+ Nếu ẩm ƣớt + mồ hôi ra vừa phải mà giảm sốt từ từ,
BN khoẻ thì tiến triển tốt. (tà đƣợc giải)
+ Nếu ẩm ƣớt, mồ hôi ra nhiều, da lạnh, giảm sốt đột
ngột, BN thấy mệt, lơ mơ là bệnh đã nặng hơn ( Phế khí
hƣ + dƣơng hƣ).
60
3. Hàn thấp Tỳ:
Triệu chứng Giải thích
Rêu trắng dày dính, nhớt Dấu chứng hàn và thấp vào sâu
Tay chân uể oải, nặng nề.
Đau cơ
Tứ chi, tứ quan, cơ nhục bị thấp làm cho trì trệ, nặng nề;
Hàn làm đau.
Đau và trằn nặng bụng. Hàn gây đau, thấp gây nặng trung tiêu.
Đầy bụng khó tiêu Chức năng vận hoá tại tỳ bị ngƣng trệ.
Nôn ói ra nhiều nƣớc + thức
ăn chƣa tiêu (dù sau bữa ăn
thời gian > 1 giờ)
Hàn gây ngƣng, thấp gây trệ mà Tỳ không vận (nghịch
lên mà nôn), không hoá (thức ăn không tiêu)
Tiêu chảy phân nhiều nƣớc
lẫn nhày trắng đục, tanh ±
mót rặn.
Tỳ mất phân thanh trọc mà tiêu chảy nhiều nƣớc + dấu ấn
của hàn (trắng, tanh), thấp (nhày, đục, mót rặn).
Sờ bụng trên lạnh, dấu ốc ách Hàn tại trung tiêu, nếu có ốc ách là thấp nhiều.
Mạch: Khẩn Tế hay Vi Giai đoạn đầu do uất và đau mà khẩn, nếu nặng thuỵ mất
nhiều mà TẾ, hoặc Tỳ khí hƣ dƣơng hƣ mà VI.
IV. PHỤC TÀ:
Khái niệm về Phục tà: Sau 1 đợt nhiễm tà khí, cơ thể không đẩy ra hết, tà ở lại nơi đồng
khí với nó (tạng, phủ, ngũ thể,…)
Phục tà là một khái niệm về sự đấu tranh giằng co giữa chính khí và tà khí.
Chính khí là sức sống con ngƣời bao gồm: cách sống, sinh hoạt, khí ngũ tạng, nghị
lực,…
Chính khí: có giờ thịnh và giờ suy của nó (thời gian), có chỗ thịnh chỗ suy (vị trí). Vì
thế nhân lúc suy hay chỗ suy mà phục tà gây bệnh âm thầm nhƣ bệnh nội thƣơng
(giống nhƣ khí hư không thường xuyên)
Triệu chứng có thể xảy ra không thƣờng xuyên ở tạng tƣơng khắc.
* Khi nào phục tà phát bệnh? : xét 2 mặt là tà khí và chính khí
- Tân cảm dẫn động phục tà:
Đồng tà khí (trùng tà): biểu lý đồng bệnh.
Đối khí (khi chính khí suy)
61
- Chính khí:
Tự hƣ (lao tâm- lao lực)
Thời tiết không thuận lợi ( theo ngũ vận - lục khí)
Trong đó chính khí là quyết định.
Ví dụ:
Các bệnh VGSV mạn: thƣờng là phục thấp ở lại Tỳ,
dấu hiệu nhƣ RLTH hay phù nhẹ thoáng qua
Trƣớc TBMMN đa số là đã có sẵn phục phong tại
Can, có những dấu hiệu báo trƣớc nhƣ: tê yếu nhẹ nửa
ngƣời thoáng qua, miệng hơi lệch hay lƣỡi lệch sang
một bên,…(thƣờng bên sẽ liệt sau đó)
V. CON ĐƢỜNG NGOẠI TÀ XÂM NHẬP:
1.Luật đồng khí:
Thấp khí dễ tấn công vào: kinh, tạng, phủ mang tính chất Thổ thấp. Do khí tại nơi đó
bị hƣ mà Thấp khí tràn ngập. Các tà khác suy luận tƣơng tự.
Nơi mang tính chất Thấp: kinh Thái âm thấp thổ (Phế- Tỳ), tạng Tỳ, phủ Vỳ,…
2.Luật đối khí:
Phong xâm nhập dễ dàng vào nơi nó khắc: mang tính chất Thổ thấp (Bất chấp khí nơi
đó mạnh hay yếu). Các tà khác suy luận tƣơng tự.
3. Luật tƣơng vũ: phản khắc.
Phong tấn công vào nơi mang tính chất Kim táo . Do khí nơi đó suy mà tà phản khắc.
Các tà khác suy luận tƣơng tự.
CAN
Phong
+
Lục
dâm
Phục phong
62
HỌC THUYẾT NGOẠI CẢM THƢƠNG HÀN
I. KHÁI NIỆM:
Học thuyết mô tả bệnh ngoại cảm mà giai đoạn đầu có Phát nhiệt ố hàn.
Truyền biến theo quy luật lục kinh (lục kinh hình chứng).
Nghĩa hẹp: ngoại cảm do lạnh.
Nghĩa rộng: các loại bệnh nhiễm diễn tiến theo 6 bệnh cảnh (lục kinh).
II. LỤC KINH HÌNH CHỨNG:
1. THÁI DƢƠNG CHỨNG: hàn thuỵ (Bàng quang, Tiểu trƣờng).
Triệu chứng chính: mạch phù, đầu hạng cƣờng thống, ố hàn.
TH1: Thái dƣơng thƣơng hàn: + vô hãn
→ Ma hoàng thang (Ma hoàng, Quế chi, Hạnh nhân, Cam thảo)
TH2: Thái dƣơng trúng phong: + hãn xuất
→ Quế chi thang (Quế chi, Sinh khƣơng, Bạch thƣợc, Đại táo, Chích thảo)
TH3: Thái dƣơng súc thủy: + tiểu tiện bất lợi
→ Ngũ linh tán (Trƣ linh, Bạch linh, Bạch truật, Trạch tả, Quế chi)
TH4: Thái dƣơng súc huyết : + tiện huyết, tiểu tiện tự lợi
→ Để đƣơng thang (Đại hoàng, Đào nhân, Manh trùng, Thủy điệt)
2. DƢƠNG MINH CHỨNG: táo kim (Vỳ - Đại trƣờng)
Triệu chứng chính: phát nhiệt, bất ố hàn.
TH1: Dƣơng minh kinh chứng: đại nhiệt, đại hãn, đại khát, mạch đại (tứ đại chứng).
→ Bạch hổ thang (Sinh thạch cao, Tri mẫu, Cánh mễ, Cam thảo)
TH2: Dƣơng minh phủ chứng: đại táo, kiên.
→ Đại thừa khí thang (Đại hoàng, Mang tiêu, Chỉ thực, Hậu phác)
63
3. THIẾU DƢƠNG CHỨNG: tƣớng hoả (Tam tiêu - Đởm)
Triệu chứng chính: thể thống, ẩu nghịch, hàn nhiệt vãng lai.
→ Tiểu sài hồ thang (Sài hồ, Hoàng cầm, Bán hạ, Đảng sâm, Sinh khƣơng, Chích
thảo, Đại táo).
Tam dƣơng kinh: nhiệt chứng trội, chính khí còn mạnh. Khi chính khí suy bệnh
vào Tam âm kinh, chuyễn sang hàn chứng.
4. THÁI ÂM CHỨNG: thấp thổ (Phế - Tỳ).
Tiêu chảy mang tính chất của Tỳ, thấp
→ Lý trung thang (Nhân sâm, Bạch truật, Can khƣơng, Cam thảo)
5. THIẾU ÂM CHỨNG: quân hoả (Tâm - Thận)
Triệu chứng chính: đa miên thuỳ (lơ mơ – mê), thiềm ngữ (nói mê, nói sảng).
TH1: Thiếu âm hàn hoá: lãnh (lạnh sâu), mê
→ Tứ nghịch thang (Cam thảo, Can khƣơng, Phụ tử)
→ Thông mạch tứ nghịch thang (Tứ nghịch thang + Thông bạch)
TH2: Thiếu âm nhiệt hoá: cực nhiệt, xuất huyết.
→ Đạo xích tán (Sinh địa, Trúc diệp, Mộc thông, Cam thảo)
→ Hoàng liên a giao thang (Hoàng liên, A giao, Hoàng cầm, Thƣợc dƣợc, Kê tử
hoàng)
6. QUYẾT ÂM CHỨNG: phong mộc (Tâm bào – Can)
Triệu chứng chính: quyết (co quíu), hàn nhiệt thắng phục.
TH1: Hàn quyết: Quyết + lãnh.
→ Tứ nghịch thang (Cam thảo, Can khƣơng, Phụ tử)
→ Đƣơng quy tứ nghịch thang (Tứ nghịch thang + Đƣơng quy)
64
TH2: Nhiệt quyết: Quyết + nhiệt uất, không đi tiêu tiểu.
→ Bạch hổ thang (Sinh thạch cao, Tri mẫu, Cánh mễ, Cam thảo)
Quyết + triều nhiệt: sốt cơn từ 15-19h.
→ Tứ nghịch thang (Cam thảo, Can khƣơng, Phụ tử)
TH3: Hồi quyết: Quyết + ói ra lãi, cầu không cầm.
→ Ô mai hoàn (Ô mai, Tế tân, Xuyên tiêu, Hoàng liên, Hoàng bá, Quế chi, Can
khƣơng, Phụ tử, Đƣơng quy, Đảng sâm)
Tam âm kinh:
Nếu nhiệt hoá: dễ trị, đẩy tà ra tam dƣơng kinh.
Hàn quyết: bệnh nặng hay gặp trong cấp cứu nội – ngoại.
III. QUY LUẬT TRUYỀN BIẾN
1. TUẦN KINH: mỗi ngày một kinh đến Quyết âm là hết:
Thái dƣơng Thiếu dƣơng Dƣơng minh Thái âm Thiếu âm Quyết âm
2. VIỆT TRUYỀN: truyền nhảy vọt.
Bỏ 1, 2, 3,… kinh, truyền không theo thứ tự.
Do mối quan hệ biễu – lý. Điều kiện thuận lợi: Lý suy
Ví dụ:
Đang ở Thái dƣơng chứng. mà trƣớc đó hay hiện tại thấy dấu chứng Tâm hoả suy (hàn
trội), ta đoán dễ dàng việt truyền thành Thiếu âm hàn hoá Quyết âm Hàn quyết.
3. HỢP BỆNH: 2 kinh bệnh cùng lúc hay trƣớc sau.
65
IV. ỨNG DỤNG:
1. Tất cả các bệnh ngoại cảm có phát nhiệt ố hàn giai đoạn khởi phát đều thuộc
Thƣơng hàn. (Hàn khí nên hiểu mức độ lạnh so với địa phƣơng đang ở).
2. Quy luật truyền biến tuỳ bệnh cảnh và bệnh nhân:
- Thái dƣơng chứng thƣờng gặp ngày thứ 7 (sau một vòng tuần kinh trở lại Thái
dƣơng: do BN cho bệnh nhẹ không trị hoặc tự mua thuốc uống mà không giảm).
- Thái âm chứng (tả): gặp ngày đầu tiên.
Điều trị hiệu quả với Quế hƣơng tán: Quế khâu, Can khƣơng, Hƣơng phụ.
Dấu hiệu Thƣơng hàn đƣợc giải:
1. Thái dƣơng: mồ hôi nhỏ đổ ra.
2. Thiếu dƣơng : mồ hôi không nhiều + ngủ đƣợc (giấc ngủ ngắn: hồi phục chính khí)
3. Dƣơng minh : kinh chứng thì giảm tứ đại chứng. phủ chứng: đại tiện đƣợc + ngủ
4. Thái âm: bụng êm, ấm bụng và tứ chi.
5. Thiếu âm : ngủ đƣợc + đạo hãn
6. Quyết âm: thân ngƣời duổi ra (dạ bán đƣơng thân tắc dũ).
66
HỌC THUYẾT NGOẠI CẢM ÔN BỆNH
I. KHÁI NIỆM:
Học thuyết mô tả bệnh ngoại cảm khởi đầu bằng triệu chứng phát nhiệt, không ố hàn.
Có 2 trƣờng phái lớn mô tả về thứ tự diễn tiến của bệnh:
Học thuyết Tam tiêu.
Học thuyết Vệ Khí Dinh Huyết.
Bổ sung vào việc giải thích bệnh ngoại cảm, mà trƣớc đó Học thuyết Thƣơng hàn và Học
thuyết Lục dâm không giải thích hết.
II. CÁC HỌC THUYẾT:
A. HỌC THUYẾT VỆ KHÍ DINH HUYẾT:
Diễn tiến từ ngoài vào trong.
1. VỆ PHẬN:
Bì mao: Phát nhiệt Ngân kiều tán
Phế: Ho Tang cúc ẩm
Thuốc trọng lƣợng nhẹ : vào Vệ phận.
2. KHÍ PHẬN:
Phế nhiệt: Ma hạnh thạch cam thang
Nhiệt uất hung cách: triều nhiệt (sốt 15-19h). tức ngực. Chi tử sị thang
Nhiệt kết trƣờng phủ:
o Táo: Điều vị thừa khí thang
o Lỳ: Cát căn cầm liên thang
Nhiệt nhập Vỳ: Bạch hổ thang
Vệ
Khí
Dinh
Huyết
Nhiệt
67
3. DINH PHẬN:
Nhiệt thƣơng dinh âm: mộ trọng: nặng lên về chiều tối. Thanh dinh thang.
Nhiệt nhập tâm bào: đa miên thuỳ (li bì), Thiềm ngữ. Thanh cung thang.
Dinh vệ hợp tà: Ngân kiều tán gia giảm (thanh dinh + cố vệ)
Khí dinh hợp tà: Hoá ban thang
o Ma chẩn: nốt nhỏ nhƣ hạt mè, sần trên da : thuộc phần khí.
o Ban: nổi dƣới da, khác màu da: thuộc phần dinh.
o Bạch bồi: bóng nƣớc nổi trên da, loét sâu dƣới da: thuộc phần dinh và khí .
Trong bạch bồi có thấp: hay phục lại thành phục thấp.
4. HUYẾT PHẬN: động tăng, xuất huyết, vong âm
Huyết nhiệt vọng hành: hãn xuất sẽ đƣa đƣa đến vong âm , tử vong Tê giác
địa hoàng thang
Huyết nhiệt thƣơng âm: mạch cực sác Hoàng liên a giao thang
Vong âm thất thuỵ: co giật Đại định phong châu.
Can nhiệt động phong: động tăng. Linh giác câu đẳng thang
B. HỌC THUYẾT TAM TIÊU: diễn tiến từ trên xuống dƣới.
1. THƢỢNG TIÊU:
Phế
Phế nghịch truyền Tâm - Tâm bào (phản vũ): trùng nhiệt
Điều kiện thuận lợi để nghịch truyền: Tâm hoả suy.
Triệu chứng Tâm hỏa suy:
Mất ngủ.
Lạnh.
Suy nhƣợc thần kinh thể hƣng phấn giảm.
Không ý chí vƣơn lên.
68
2. TRUNG TIÊU
Tỳ: tiêu chảy
Vỳ: tứ đại chứng (đại nhiệt, đại hãn, đại khát, mạch
đại)
3. HẠ TIÊU:
Thận: thất thuỵ, vong âm: hãn, tiểu ít.
Can: quyết nhiệt.
III. ÔN BỆNH ĐƢỢC GIẢI:
1. VỆ PHẬN:
Ra mồ hôi ( nếu bệnh không mồ hôi)
Thoái nhiệt
Ngủ đƣợc ít
Thu mồ hôi (nếu đổ mồ hôi)
2. KHÍ PHẬN:
Nhiệt lui, đổ mồ hôi
Thông phế đạo (giảm ho, tiếng nói nhẹ, dễ thở, tăng đàm)
Táo: trƣớc rắn sang nát, hôi rồi có khuôn.
Lỳ: đại tiện bình thƣờng, hậu môn giảm đỏ.
3. DINH PHẬN:
Ngủ sâu (giấc ngắn)
Thức dậy: đòi ăn
Mỏi tay chân, lui nhiệt + muốn tắm.
4. HUYẾT PHẬN:
Thuỵ tăng: bì mao vinh nhuận, tiểu trong lên, môi giảm khô nứt.
Xuất huyết giảm: mạch giảm sác, niêm hồng, lƣỡi giảm đỏ thẩm, tiện
huyết giảm.
THƢỢNG
TIÊU
TÂM – PHẾ
TRUNG TIÊU
TỲ- VỲ
HẠ TIÊU
CAN – THẬN
Nhiệt
69
BỐN HỘI CHỨNG LỚN
HỘI CHỨNG KHÍ HƢ
I. Khái Niệm:
Khí là công dụng. Hƣ là không rõ ràng .
Khí hƣ là công dụng giảm sút, chức
năng không rõ ràng.
Tùy tác giả, Khí có nguồn gốc, vị trí khác
nhau:
Khí ngũ tạng: công dụng 5 tạng.
Khí tam tiêu: thƣợng tiêu, trung tiêu,
hạ tiêu.
Khí hậu thiên: ăn uống (Tỳ); hít thở
(Phế).
Khí tiên thiên: Thận.
Nguyên khí: chứa ở Đan điền (Thận)
Tông khí: chứa ở Đản trung (Phế)
Hội chứng khí hƣ: tập hợp các triệu
chứng có liên quan với nhau theo quy
luật mà thuộc phạm trù chức năng suy
giảm.
II. Triệu Chứng:
Thận khí hƣ: sức nghe giảm, rối loạn
xuất nhị âm, ý chí giảm , hai chân mất
khéo léo.
Tâm khí hƣ: biếng nói, ngƣời lạnh, sợ
lạnh, mặt khờ, mạch vô lực.
Can khí hƣ: sức nhìn giảm, phản ứng
chậm (động giảm, sức sống giảm,
mƣu lự giảm), chu kỳ kinh đến trể.
Phế khí hƣ: da ẩm mồ hôi, dễ cảm,
nói nhỏ, giọng yếu, thở yếu.
Tỳ khí hƣ: biếng ăn đầy bụng, tứ chi
bất dụng, rối loạn tiêu hóa.
III. Chẩn Đoán:
KHÍ
HƢ
Chức
năng
giảm
Động ít (uể oải).
Nói nhỏ, thở yếu. lạnh
RLTH, RL nhị âm…
Dễ
cảm
Do chính khí suy không
chống đở đƣợc ngoại tà
(nhƣng do hƣ nên triệu
chứng mơ hồ, không rầm
rộ, không rõ ràng).
Khi có 2, 3 tạng chức năng suy giảm
(bệnh nặng) tìm về hội chứng Khí hƣ.
Khi triệu chứng nghèo nàn, khó chẩn
đoán mà có chức năng suy giảm
(bệnh nhẹ) thì tìm về hội chứng Khí
hƣ.
IV. Nguyên Tắc Điều Trị:
Bổ khí
Sửa cách sống.
70
HỘI CHỨNG HUYẾT HƢ
I. Khái Niệm:
Huyết : hình thể, bao gồm luôn cả máu.
Huyết hƣ: huyết biễu lộ không rõ ràng
(sắc diện) và hình thể suy giảm.
Hội chứng huyết hƣ: tập hợp các triệu
chứng có liên quan với nhau theo quy
luật mô tả hình thể giảm sút hoặc huyết
bất túc.
II. Triệu Chứng:
Huyết phô vinh ra ở diện: huyết hƣ thì
biểu lộ ở sắc mặt rõ nhất: sắc mặt tái
nhợt, không tƣơi.
Huyết có đủ thủy và hỏa, huyết tới đâu
đƣa hỏa tới đó: vừa tƣ dƣỡng và làm ấm
toàn thân. Huyết hƣ: hình suy + lạnh.
Huyết ở Tâm giảm: sắc nhợt, hình mạch
giảm thì làm huyết ứ hoặc huyết thoát.
Dễ kinh sợ, hồi hộp: thần không yên
(không chỗ nƣơng tựa)
Can tàng huyết suy giảm: ứ huyết (đau
không nhiều, cố định) hoặc xuất huyết.
Tâm huyết hƣ: lƣỡi nhợt, thon nhỏ,
sắc mặt nhợt, chóng mặt.
Can huyết hƣ: hành kinh kéo dài, số
lƣợng kinh nhiều (tàng huyết giảm);
teo - dính tử cung, buồng trứng không
phát triển, móng sọc mất bóng, hoa
mắt.
III. Chẩn Đoán:
HUYẾT
HƢ
Sắc
nhợt
Huyết vinh ra ở
diện
Đau
Đau không nhiều,
cố định thuộc
vùng do Tâm, Can
làm chủ.
Hình
thể
giảm
sút.
Sụt cân, gầy +
lạnh
Ứ huyết, xuất
huyết
IV. Nguyên Tắc Điều Trị:
- Bổ huyết
- Bổ hình thể.
71
HỘI CHỨNG DƢƠNG HƢ
I. Khái Niệm:
Thuộc tính lớn nhất của Dƣơng là
Động
Cƣơng
Nhiệt.
Hội chứng dƣơng hƣ: Là giai đoạn sau
của hội chứng Khí hƣ.
II. Triệu Chứng:
Động giảm: nằm im
Cƣơng giảm: mềm rủ.
Nhiệt giảm: hàn tăng.
Triệu chứng phụ: mồ hôi đọng thành hạt,
nhớt. Công dụng suy giảm (Khí hƣ).
Thiết Mạch: thấy nhỏ, vô lực, lúc có lúc
không (khí vốn vô hình + hƣ, thiếu hụt).
Dƣơng tuyệt:
- Can tuyệt: dƣơng vật thụt vào.
- Tâm tuyệt: lƣỡi thụt.
- Phế tuyệt: da lỏng lẽo, dịch mũi tự
xuất.
- Thận tuyệt: nhị âm tự xuất.
- Tỳ tuyệt: cơ nhục lỏng lẻo.
III. Chẩn Đoán:
DƢƠNG
HƢ
Động giảm
Cƣơng giảm
Nhiệt giảm
Mồ hôi đọng thành hạt, nhớt.
Công dụng suy giảm.
Chẩn đoán nguyên nhân:
Khí hƣ Dƣơng hƣ Dƣơng
tuyệt.
Ngoại cảm nặng.
Bất nội ngoại nhân: mất máu
nhiều,…
Chẩn đoán mức độ:
Nhẹ: làm việc mau mệt muốn
nằm, tay chân không có sức, sợ
lạnh, tự hãn.
Nặng: nằm một chỗ cũng thấy
mệt, không tự sinh hoạt đƣợc,
ngƣời lạnh, mồ hôi thành hạt.
IV. Nguyên Tắc Điều Trị:
Bổ Dƣơng (Dƣơng hƣ vừa phải).
Đại bổ Dƣơng (Dƣơng hƣ nhiều).
Bổ ngũ tạng khí.
Điều trị ngoại cảm.
72
HỘI CHỨNG ÂM HƢ
I. Khái Niệm:
Thuộc tính lớn nhất của Âm:
Tĩnh
Nhu
Hàn.
Hội chứng Âm hƣ: do nhiều nguyên
nhân dẫn đến:
Nội thƣơng lâu ngày.
Tuổi già.
Huyết hƣ.
Ngoại cảm đột ngột: làm mất thủy
dịch.
Vì vậy Âm hƣ thƣờng gặp trên lâm sàng.
II. Triệu Chứng:
Tĩnh giảm: tăng động
Nhu giảm: cứng.
Hàn giảm: nhiệt tăng
Triệu chứng phụ: phân dê, tiểu ít, vô
niệu, da khô, phiền nhiệt.
Thiết Mạch: thấy nhỏ, vô lực, có liên tục,
cứng, nếu sác thì do nội nhiệt ( âm –
huyết là hình thể, khi hƣ nó bị nhỏ lại,
nhƣng hình thì rõ ràng)
Triệu chứng Ngũ tạng âm hƣ:
Thận âm hƣ: ngƣời khô gầy, hai chân
teo nhỏ, dễ gãy xƣơng, cốt chƣng
phiền nhiệt.
Tâm âm hƣ: mạch cứng, lƣỡi khô gầy
đỏ, ngũ tâm phiền nhiệt.
Can âm hƣ: vận động khó - cứng,
cứng khớp, teo dƣơng vật, mắt lõm
khô nóng, móng khô dễ gãy, kinh ít
sắc đỏ sậm.
Phế âm hƣ: da khô sần, thƣợng tiêu
cứng, mũi khô, thở ra nóng.
Tỳ âm hƣ: cơ nhục gầy, mông teo
nhỏ, tay chân gầy, bụng lõm nóng
III. Chẩn Đoán:
ÂM
HƢ
Tĩnh giảm
Nhu giảm
Hàn giảm
Phân dê, tiểu ít, da khô. Phiền
nhiệt.
Chẩn đoán mức độ: nặng hay nhẹ để điều
trị.
IV. Nguyên Tắc Điều Trị:
Tƣ: thêm vào từ từ. Thƣờng dùng
thuốc hoàn.
Ích: xếp và dồn đống.
Bổ: rót vào cho đầy thuốc thang
Tuấn bổ: bổ mạnh mẽ.
73
HỘI CHỨNG BỆNH CỦA NGŨ TẠNG
TẠNG CAN
I. CAN -DƢƠNG VƢỢNG
1. CAN- DƢƠNG XUNG:
VỌNG: mục quang lộ (cách nhìn lộ ra ngoài)
VĂN: nói rõ, quyết định nhanh, thích cái mới.
VẤN: đau đỉnh đầu (kinh Can lên đỉnh đầu - Bách hội), đau
vào 1-3h, giật mình thức dậy không ngủ lại đƣợc. Đau các phần
tạng Can làm chủ.
THIẾT: Đau cự án. Mạch Huyền điển hình ở tả Quan (dây đàn
căng tối đa).
PHÁP TRỊ: tả Can dƣơng
BÀI THUỐC:
Đơn chi tiêu dao gia Tri mẫu, Hoàng bá.
2.CAN -KHÍ UẤT:
VỌNG: lộ thần, nhãn quang ảm đạm (do uất).
VĂN: hay bực bội, thích quyết định nhƣng không sáng suốt nên
thƣờng không quyết định gì cả.
VẤN: đau các vùng do kinh Can làm chủ, trừ đau đỉnh đầu (do
bị uất lại ở dƣới, bị vây bó), tức trƣớng hung hiếp (vùng hung
hiếp kinh Can- Đởm qua bị mãn). Cơn đau phụ thuộc vào tình
chí (có uất hay không)
THIẾT: Cự án. Mạch Khẩn (dây thừng vừa căng vừa xoắn).
PHÁP TRỊ: Sơ Can giải uất
BÀI THUỐC: Tiêu dao tán, Hoàn đới thang, Việt cúc hoàn…
Uất Xung Hƣ
Huyền
Khẩn
74
II. CAN - ÂM HƢ:
VỌNG: Động thái hấp tấp, không chuẩn xác (vì động mà
không có Can âm làm nền tảng). Biến dạng khớp, cứng khớp.
VĂN: trả lời trƣớc khi hỏi xong.
VẤN: đau vị trí Can hình (tiết, mục hệ, bào cung,…), thích xoa
bóp.
THIẾT: thiện án. Mạch tế, vô lực.
PHÁP TRỊ: bổ Can âm (Hình, Huyết).
BÀI THUỐC:
Tứ vật (huyết),
Lục vị quy thƣợc (âm),….
III. CAN- KHÍ HƢ
VỌNG: thụ động, ít động, sắc tái hơi xanh
VĂN: nói ít, nói chuyện củ.
VẤN: giảm động của cân, huyết áp giảm. Một số tiết bị cứng
do giảm động. Kinh đến trễ. Mắt mờ. Mất ngủ: nghe tiếng
động biết nhƣng không tĩnh.
THIẾT: Tiết lỏng lẻo. Mạch tả Quan vô lực.
PHÁP TRỊ: bổ Can khí
BÀI THUỐC:
Tiêu dao gia Hoàng kỳ, Hƣơng phụ, Ngãi diệp
75
TẠNG TÂM
I. TÂM -DƢƠNG VƢỢNG
VỌNG: sắc đỏ, lƣỡi đỏ, linh hoạt (nhanh lẹ).
VĂN: nói nhanh, tâm nhanh (tƣ duy nhanh).
VẤN: nóng ở vị trí Tâm chủ (thƣợng tiêu), xuất huyết, mất ngủ
chập chờn suốt đêm (không sâu).
THIẾT: cự án (ít gặp, do hoả toả ra phát tán mọi hƣớng). Mạch
sác.
Các bệnh thƣờng gặp: Mụn, Tâm quý (có lý do), Chính xung
(không lý do), Thất miên, Thống kinh, Tâm khái, Lỡ môi
miệng,….
PHÁP TRỊ: tả Tâm dƣơng.
BÀI THUỐC: Tả Tâm thang, Hoàng liên giải độc thang (tả hoả
giải độc), Long đởm tả can thang.
II. TÂM -DƢƠNG HƢ:
VỌNG: sắc tái (hoả không đủ nhuận), lƣỡi nhợt.
VĂN: nói dính từ, sai từ (không linh hoạt). Nói không rõ ý.
VẤN: lạnh (tăng vào 23-1h). Dễ ảo giác. Huyết áp thấp. Mất
ngủ (phụ thuộc vào độ lạnh, sáng dậy mệt). Chức năng Tâm chủ
suy giảm.
THIẾT: Thiện án.
Mạch Hoãn (lơi lỏng), tiến tới mạch Tiểu, Vi (lúc có lúc
không).
PHÁP TRỊ: bổ Tâm khí.
BÀI THUỐC:
Lý trung thang (nặng).
Quế chi thang gia Ngãi diệp (nhẹ).,…
Hình tĩnh mạch
dƣới lƣỡi bình
thƣờng
Ứ huyết dạng
mạch và nan quạt:
ứ huyết trong
mạch quản, tứ chi
Ứ huyết
dạng mạch
Ứ huyết dạng nan quạt
76
III. TÂM - ÂM HƢ (HUYẾT, HÌNH HƢ)
VỌNG: sắc tái + hãm (tối). Lƣỡi teo, mỏng, nhọn
VĂN: ngôn phong (phong cách nói) bất nhất.
VẤN: nóng bên trong. Mất ngủ khi thời tiết nóng. Tâm hình
giảm (huyết mạch xơ vữa, cứng)
THIẾT: thiện án. Mạch tế, vô lực (nhỏ, lúc nào cũng có).
PHÁP TRỊ: bổ Tâm huyết.
BÀI THUỐC:
Thiên vƣơng bổ Tâm đơn (Do huyết hƣ và ứ xen kẻ
Bổ huyết, hoạt huyết, an thần)
IV. TÂM- HUYẾT Ứ
VỌNG: Tĩnh mạch dƣới lƣỡi ứ huyết: dạng mạch, dạng nan
quạt, dạng gốc, dạng hạt. Màu huyết ứ có thể: đỏ tƣơi (+ nhiệt),
đỏ thẩm (+ độc), tím (+ đau), đen (độc +++).
VĂN: nói không rõ từ, dính từ (thổ lộng)
VẤN: đau vị trí Tâm chủ
THIẾT: cự án. Mạch: Sác (nhanh); Sắc (nhanh, rít), Khẩn (dây
thừng căng xoắn), hữu lực.
PHÁP TRỊ: hoạt huyết hoá ứ
BÀI THUỐC:
Huyết phủ trục ứ thang,…
Ứ huyết dạng gốc:
ứ huyết tại Tim
Ứ huyết dạng
chấm: K, có triệu
chứng lạ của Tâm
khó trị
Ứ huyết
dạng gốc
Ứ huyết
dạng chấm
77
TẠNG TỲ
I. TỲ- KHÍ HƢ
VỌNG: Động thái uể oải. Sắc tái + hơi vàng
VĂN: Than vãn
VẤN: RLTH (tích, trƣớng, sình, sôi, tiêu chảy xen kẻ táo bón).
Yếu hai gối (sƣng).
Giảm chuyễn hoá cơ bản.
Tứ chi bất dụng (đau, mỏi).
Ý tiêu cực.
THIẾT: Cơ nhục mềm nhão, thiện án.
Mạch hữu quan vô lực.
PHÁP TRỊ: bổ Tỳ khí
BÀI THUỐC:
Tứ quân tử thang.
Bổ trung ích khí thang (kiện Tỳ thăng đề).
Củ sả già, Cỏ cú, Đậu nành, Cốc nha, Đậu săng, Lức cây,….
II. TỲ- ÂM HƢ:
VỌNG: cơ, mông teo nhão.
VĂN:
VẤN: Một số cơ teo nhão.
Chức năng của Tỳ có thể giảm.
THIẾT: hữu quan Tế (có mà nhỏ)
PHÁP TRỊ: bổ Tỳ âm
BÀI THUỐC:
Cốm bổ Tỳ,…
Lá mơ, mía, cỏ mực.
78
III. TỲ- KHÍ THỰC
VỌNG: To béo, chắc chắn.
VĂN: Khàn
VẤN: Than khi ăn giảm hay sụt cân thì có cảm giác bệnh.
Nhức mỏi toàn thân (chủ chứng khiến bệnh nhân đi khám).
Thích ăn thịt.
Tiểu đêm tăng.
THIẾT:
PHÁP TRỊ: tả Tỳ khí, trừ thấp.
THUỐC:
Tỳ giải phân thanh ẩm (phân thanh trọc)
Muồng + N.Lợi thuỵ (tả thấp cả 2 đƣờng),…
79
TẠNG PHẾ
I. PHẾ -KHÍ HƢ
VỌNG: Không linh động, mềm. thở nông, yếu, chậm. Da ƣớt
VĂN: Ho yếu sâu. Tiếng nói nhỏ.
VẤN: Hay cảm (Phế vệ, Phách suy).
RL tiêu hoá: táo bón (Do Phế khí suy Đại trƣờng khí suy không tống xuất bình
thƣờng) xen kẻ tiêu chảy (mang đặc điểm của tà).
Hay ƣu (buồn).
THIẾT: Sờ ƣớt, thƣợng tiêu lỏng lẻo. Mạch hữu Thốn vô lực.
PHÁP TRỊ: bổ Phế khí
BÀI THUỐC:
Bổ Phế thang (Sa sâm, Chích kỳ, Tử uyển, Cát cánh, Bạc hà, Tô diệp, Thục địa,
Cam thảo).
Đinh lăng, Lá cù đèn, Bạc hà.
II. PHẾ- HÌNH HƢ
VỌNG: Thƣợng tiêu cứng . Tỳ khổng lộ, khô.
Động thái cứng (Phách cứng). Bì mao đổi thay.
VĂN: Giọng cứng, khàn.
VẤN:
Bì mao đổi thay theo hƣớng suy giảm (mỏng, sạm, khô, nhăn…)
Cấu trúc hệ hô hấp thay đổi (Mũi, Xoang, cây phế quản, …)
THIẾT: Sờ da khô. Thƣợng tiêu di động kém. Mạch hữu thốn Tiểu Tế.
PHÁP TRỊ: bổ Phế âm
BÀI THUỐC:
Sa sâm mạch đông thang,…
Thuốc giòi, Lá dâu, Rễ tranh.
80
TẠNG THẬN
I. THẬN -KHÍ HƢ
VỌNG: Đứng, ngồi, đi nghiêng lệch. Vùng địa cát (dƣới mũi – cằm): tái, hãm. Vành tai
xám (giai đoạn sau của ngoại cảm, thấy rõ ở trẻ)
VĂN: Giọng trƣớc lớn sau nhỏ. Đoản hơi.
(hình minh hoạ: giọng và hơi thở do Phế khí chủ, 2 tạng Tỳ và
Thận ảnh hƣởng, Thận khí suy nên 1/3 cuối nhỏ )
VẤN: Rên rỉ. nghe không rõ, nghe âm thanh lạ.
Xuất nhị âm bất thƣờng (đại, tiểu tiện, xuất tinh sớm, xuất kinh bất thƣờng,…).
Hai chân yếu, đi đứng khó khăn.
THIẾT: hai bộ xích: vô lực. thiện án
PHÁP TRỊ: bổ Thận khí
BÀI THUỐC:
Cố tinh hoàn (cố thận sáp tinh),…
Gƣơng sen, Xuyên tâm liên
II. THẬN- ÂM HƢ:
VỌNG: Cốt hình đổi: lệch, vẹo, gù,.. (có thể qua X-quang: loãng xƣơng, đặc xƣơng dƣới
sụn,…)
VĂN: rên rỉ
VẤN: Nhức trong xƣơng (cốt chƣng phiền nhiệt).
Hình thể cốt thay đổi: loãng xƣơng,.
Hình hạ tiêu thay đổi.
THIẾT: Thiện án. Mạch Tế (nhỏ, hữu hình), vô lực.
PHÁP TRỊ: bổ Thận âm
BÀI THUỐC: Lục vị địa hoàng hoàn, Tả quy hoàn, Đại bổ âm hoàn,
Mẫu lệ , Ô tặc cốt, Đào tiên, Ngó sen.
PHẾ TỲ THẬN
81
TỨ CHẨN
Đọc các tài liệu về tứ chẩn, bát cƣơng, khí huyết tân dịch của Thầy Trần Văn Kỳ rất đầy
đủ, chuẩn mực (sách Triệu chứng và Điều trị học).
Tuy vậy, chúng ta cũng góp ý để phong phú thêm kỹ năng khám bệnh. Bài này viết thêm
phần nào chƣa nhắc đến trong tứ chẩn, mà chúng ta đúc kết từ lâm sàng.
VỌNG CHẨN
I. KHÁI NIỆM:
Vọng là nhìn, quan sát kỹ để chẩn đoán bệnh.
Có các cách quan sát chính:
Nhìn tổng quát (toàn thân).
Nhìn chi tiết từng bộ phận (chú ý tới lƣỡi, tiểu nhi văn).
Nhìn bệnh phẩm (đàm, phân, nƣớc tiểu,…)
II. PHÂN TÍCH:
1. Nhìn toàn thân: Gồm nhìn tinh thần, hình thái, động thái, sắc thái.
Nhìn hình: (phân theo âm dƣơng- ngũ hành)
Hình thể có bất túc, trung bình, hữu dƣ; cụ thể là:
Gầy: đa số là hƣ (âm hƣ, hoặc khí hƣ do hình thể tƣơng ứng với công dụng)
Trung bình: đa số khí và hình hoà.
Béo chắc: thuộc thực, thịnh. Béo bủng: thuộc hƣ, suy (chứa thấp).
Nhìn hình theo ngũ hành:
Hình mộc: tay chân dài, đầu mặt dài, cao.
Hình hoả: đầu nhỏ, thân mình tròn, đầy.
Hình thổ: ngực, lƣng đầy, béo.
Hình kim: nhỏ, tay chân ngắn.
Hình thuỵ: mặt xƣơng, cốt lộ.
82
Mục đích nhìn Hình để biết tổng thể Khí thực hay hƣ nhƣ sau:
Hình thuộc thực thì dù bệnh nội thƣơng hay ngoại cảm đều thực.
Hình thuộc hƣ thì bệnh nội thƣơng hay ngoại cảm đều hƣ.
Chẩn đoán cuối cùng ngƣợc lại là chẩn đoán sai (nhất là khi kết hợp với động thái và
thần thì tuyệt đối đúng).
Nhìn động thái:
1.2.1: Nhìn tính chất động của ngũ tạng (từ tính chất của Ngũ hành)
Mộc: động, không yên (tăng quá mức bình thƣờng: Dƣơng; giảm: Âm)
Hoả: toả sáng, nóng nảy, ý nhanh
Thổ: chậm, hoặc uể oải.
Táo: cứng, khuôn phép.
Thuỵ: dù mạnh hay yếu đều mềm.
Động thái đƣợc quan sát trong mọi tƣ thế: đi, đứng, ngồi, nằm.
1.2.2. Quan trọng là đánh giá âm dƣơng qua 2 trạng thái động và tĩnh, nhƣ sau:
Động nhanh từ toàn thân đến ngón tay, lƣỡi hoặc co giật toàn thể đến máy giật mi mắt,
da thịt cục bộ, đau làm lăn lộn đến vật vả, trăn trở.
Tĩnh hoàn toàn tức là hôn mê đến tĩnh từng phần nhƣ yếu rũ ngón tay, lƣỡi thè ra khó,
yếu cơ.
Giải thích chung là: Động và Tĩnh là 2 thuộc tính lớn nhất của phân loại theo Học
thuyết Âm Dƣơng, sau đó đến Cƣơng Nhu rồi mới đến Hàn Nhiệt. Do đó quan sát
Động Tĩnh để kết luận chắc chắn tình trạng Âm Dƣơng là đúng nhất.
1.2.3. Nhìn mức độ cƣơng nhu qua động thái:
Khi Âm suy thì giảm Nhu: động thái cứng, nhẹ nhƣ cử động cứng đến nặng nhƣ
gồng cứng, ƣỡn lƣng, trợn cứng mắt, hoặc lƣỡi đờ cứng đến thụt vào trong.
Khi Dƣơng suy thì giảm Cƣơng: động thái mềm, nhẹ nhƣ cất tay yếu, đến nặng
nhƣ nằm im lìm, gục xuống; hoặc từ mệt mỏi, đổ mồ hôi, chậm chạp đến nằm xoải,
tay xoè, miệng há, đại tiểu tiện tự xuất.
83
Khi kết hợp động tĩnh và cƣơng nhu ở phần động thái là chính xác nhất trong tứ chẩn
để đánh giá Âm và Dƣơng. Muốn rèn luyện vọng Ngũ hành thì quan sát bộ vị đặc biệt
của từng tạng (xem chức năng tạng trong Học thuyết tạng tƣợng).
Thí dụ:
Động thái của Tâm biểu lộ ở:
Lƣỡi: cứng, mềm, linh động, thè ra có khỏi môi đƣợc không, cong lƣỡi đƣợc
không.
Mạch: động mạch có tăng động? ở khuỵu tay (dấu xơ vữa động mạch)
Thƣợng tiêu: dấu động (đập) ở ngực sƣờn trái (mỏm tim).
Động thái của Can:
Mắt cứng (trực thị), mi mắt sụp, tròng đen co giật, láo liên.
Bộ tiết (khớp) cứng, không linh động, cử động bất thƣờng: đi, đứng, ngồi,…
Nhìn sắc thái:
Bao gồm sắc da, sắc mặt.
1.3.1. Sắc diện:
Sáng rực: đỏ, hoặc không rõ mà nhƣ phát quang.
Sáng vừa: vinh, nhuận.
Tối (hãm): hãm, khô, nám, u ám nhƣ dơ bẩn, tái.
Xem sắc diện là xem Huyết có tƣơi tốt, thiếu, có độc không; Khí là thứ yếu khi sắc tái.
1.3.2. Sắc da
Da (bì và mao) do Phế làm chủ, và là hình thể nên đó chính là quan sát Phế - hình gồm
có:
Bì mao thực: kín đáo, bóng nhẹ, Phế-hình tốt.
Bì mao hƣ: nhăn, có nếp (ở cổ tay rõ nhất), da dễ tróc, mỏng, Phế - hình hƣ tổn.
Mô tả các sang thƣơng, biến đổi màu sắc, cấu trúc đều thuộc Phế- hình bị bệnh.
Thí dụ: vẩy nến là bệnh thuộc Phế- hình thọ phục tà: Phong + Nhiệt + Táo.
(Ban chẩn, bạch bồi đƣợc mô tả kỹ ở ôn bệnh).
84
Vấn đề Thần (thần sắc):
Quan sát đến đây đủ đánh giá thần, biểu hiện qua sắc.
Thần ở đây đƣợc hiểu là sức sống (một cách nói khác của chính khí), sắc ở đây đƣợc
hiểu là nhìn đƣợc vẻ biểu hiện khi động, “Đắc thần giả, xƣơng; thất thần giả, vong” là
xác định tinh hoa của vọng chẩn.
Thần có 2 mức độ bệnh:
Thất thần: Không còn sức sống (bị mất đi).
Thần trơ (cô): ánh mắt trực thị vô hồn.
Lộ thần: thần không tàng bên trong nữa, biểu lộ hết qua ánh mắt: nhãn quang lộ (dễ bị
trúng phong)
2. Nhìn từng bộ phận:
Đầu tóc, mắt, mũi, môi, mồm, răng lợi, họng, da, tai, ngực, lƣng, chân tay, chỉ văn,
lƣỡi, rêu lƣỡi.
Xin nhấn mạnh:
2.1. Xem tam tiêu:
Thƣợng tiêu (Tâm + Phế): hình thể và công dụng.
Thí dụ:
Lồng ngực cứng không di động: Phế bệnh.
Sao mạch ngực: Tâm ứ huyết.
Lƣng vẹo, rút một bên: Phế- hình tổn,…
Trung tiêu (Tỳ): hình thể và công dụng.
Bụng to dày: Tỳ thấp thực
Bụng lõm mỏng: Tỳ khí hƣ + Tỳ hình hƣ….
Hạ tiêu (Can + Thận): hình thể và công dụng.
Gò khối: Can hình kết, biến đổi.
Nhị âm bất thƣờng (trẻ sơ sinh): Thận khí bất túc, Thận hình khiếm khuyết.
85
2.2. Xem ngũ thể (tƣơng ứng với ngũ tạng).
Xem bì mao thuộc Phế, cùng thƣợng tiêu, hô hấp, mũi, họng (thể, dụng; thực, hƣ;
có ngoại tà?),…
Xem huyết, mạch thuộc Tâm, cùng lƣỡi,…
Xem cơ nhục thuộc Tỳ, cùng môi (thần), mông, trung tiêu,…
Xem Cân, tiết thuộc Can, cùng sinh dục ngoài, mắt,…
Xem cốt thuộc Thận cùng hạ tiêu, hai chân, tai, răng, thóp,…
Nguyên tắc là:
o Hình thể chính là âm, là tạng hình, có thịnh có suy (đủ, thiếu hay thừa), biến đổi cấu
trúc tức có quái vật.
o Công dụng (khi động lên) chính là khí, là tạng khí có thịnh có suy (vƣợng, trệ, uất
hay hƣ), biến đổi tạng khí tức có quái khí.
Ngoại tà tân cảm làm thƣơng khí trƣớc (đổi công dụng) rồi tổn hình sau, nên khi
thấy hình thể tổn thì thƣờng do ngoại cảm nặng.
Thí dụ: mắt sƣng, đỏ, mủ (ghèn), hay họng sần sùi đỏ, có vƣớng mủ (đàm) trắng,…
Sẽ gọi tên của từng loại tà dựa vào đặc tính của nó và tạng phủ bị thọ tà dựa vào
vị trí do tạng phủ làm chủ.
2.3. Xem lƣỡi:
Lƣỡi là bộ phận đặc biệt, nhiều đề tài đề cập, phân tích.
Ở đây chỉ cô đọng về cơ bản: Tâm khai khiếu ở Thiệt, do đó chỉ mô tả tạng Tâm mà
thôi.
- Hình thể do Tâm hình làm chủ, gồm có:
Cấu trúc lƣỡi to, nhỏ, dài, ngắn, thon, bè, dày, mỏng, dấu răng, màu hồng, đỏ, tím,
đen, đốm đen nhỏ, mảng to, nhợt.
Mặt dƣới lƣỡi xem tĩnh mạch có: ứ huyết xanh, đen, tím, to, nhỏ, rẽ nan quạt (phân
nhánh), ứ huyết ở gốc tĩnh mạch, ứ huyết hạt (ngoài tĩnh mạch).
86
đều thuộc vị trí của Tâm -hình (tâm- âm, tâm- huyết), từ đó suy ra bệnh của Tâm –
hình.
- Công dụng do Tâm khí làm chủ, gồm có:
Cử động: nhanh- chậm, linh hoạt- cứng, thè ra khỏi môi đƣợc hay không,…rủ rƣợi,
lệch sang bên hay săn chắc, ngay thẳng.
Lƣỡi dùng để nói (gặp lại văn chẩn).
- Rêu lƣỡi (thiệt thai):
Từ lâm sàng khẳng định: rêu lƣỡi chỉ có trong Ngoại cảm.
Rêu mỏng thì tà còn ở Biểu.
Rêu dày thì tà vào Lý.
Màu của rêu tƣơng ứng với các loại tà:
Màu trắng: thuộc Hàn
Màu vàng thuộc Nhiệt, đen là nhiệt thậm.
Phong không định hình nên không có rêu, Táo không màu, Thấp không màu rõ, mà
màu do liên kết với tà khác.
Tính chất khác:
Rêu nhớt, dính là Thấp.
Rêu khô, nứt là Táo.
Phục tà không rêu, khi hợp với tân cảm thì rêu của tân cảm quyết định. Đó là lý do
nhiều khi rêu và vị trí bệnh chƣa tƣơng đồng nếu tân cảm là một tà khác tấn công vào
tạng phủ vốn có phục tà khác, bình tĩnh sẽ nhận ra mới và cũ.
2.4. Xem tiểu nhi văn (chỉ văn của trẻ) :
Ở các cháu trên dƣới 3 tuổi, chà nhẹ trên da ở ngón trõ phía
ngón cái, sẽ có : mạch máu nhỏ ở đó đổi màu từ không rõ
đến hồng, đỏ, đen, xanh, tím ; nhiều hình ảnh khác nữa.
Độ dài từ Phong quan đến Khí quan, lên Mệnh quan nói
lên bệnh nặng dần.
87
Màu xanh: hàn ; tím: ứ huyết ; đen: âm tuyệt ; đỏ: nhiệt.
Tiểu nhi văn báo bệnh rất sớm, trẻ càng nhỏ càng cần thiết xem. Đại thể đừng quái dị
là tốt, và đó cũng là cách đoán bệnh đang lui vậy.
3. Nhìn chất tiết thải (bệnh phẩm) :
Xin nhấn mạnh :
Đàm, phân, nƣớc tiểu, chất nôn, bạch đới, các chất dịch đều là nói lên 3 ý :
- Do ngoại cảm khi kèm với triệu chứng ngoại cảm
- Do nội thƣơng khi không kèm với triệu chứng ngoại cảm.
Thí dụ :
Dịch đục (hôi thối) rỉ ra từ cơ nhục thuộc Tỳ
Tiểu đục (thối) thuộc Bàng quang - Thận.
Khạc đàm lẫn lộn nhiều màu (thối) thuộc Phế
Dịch bầm lẫn máu đen đục, máu tƣơi (rất thối) từ khối u ở vú thuộc Can,vv…
- Do hỗn hợp nội thƣơng ngoại cảm khi sản phẩm bệnh lý tăng rõ khi kèm dấu ngoại
cảm thành từng đợt, từng đợt
Thí dụ :
Phát nhiệt kèm đàm cục (thối) loãng tăng rõ khi ho
Dịch ở vùng da bị chàm tăng khi nóng lạnh
Dịch vàng nhớt ở hậu môn tăng tiếp (tăng tanh thối) trong ung thƣ đại tràng
khi bị cảm ho
III. NHẬN XÉT :
Vọng chẩn là môn đầu tiên trong 4 môn chẩn đoán của Đông y học, ở môn này đều có
ứng dụng các Học thuyết căn bản từ Học thuyết Âm Dƣơng, Ngũ hành, Thiên nhân
hợp nhất, Kinh mạch đến Học thuyết Tạng tƣợng.
88
Dù bất kì bệnh nhân nào cũng cần cả tứ chẩn ( tứ chẩn hợp tham ) nhƣng từ thực tế do
bệnh nhân quá đông ở các phòng khám từ thiện nếu khám tuần tự theo thông thƣờng
thì không thể kịp (nhớ có một lần khám trị 69 bệnh nhân tại Tịnh xá Ngọc Thành tôi
về nhà nằm luôn tới ngày hôm sau, không dậy nỗi) mà khám sót, dối thì chẳng thà
đừng làm thầy thuốc ; từ đó phải xây dựng cách khám chính xác và nhanh mới phát
triển cách khám từng chẩn một và nhận xét rằng : Vọng chẩn là định hƣớng cho 3
chẩn còn lại, với đặc điểm là:
Cái gì nổi bật khi nhìn thấy là chủ yếu, lấy đó làm định hƣớng cho 3 chẩn còn lại.
Khi lòng trống rỗng, đó là sự thật đúng nhất , không nhƣ 3 chẩn kia.
Khi cần quyết đoán chẩn đoán và điều trị, Vọng chẩn thƣờng đúng hơn Văn Vấn
Thiết.
Nhìn bệnh nhân tái khám đang đi tới là biết giảm hay tăng.
Nhìn thì biết thần còn thì trị đƣợc ; thất thần, thần u tối ( dù họ rất thông thái ),
thần trơ là trị không khỏi vì bệnh nhân không hợp tác.
Muốn tiến bộ Vọng chẩn thì tự làm bài tập cho riêng mình, ghi chép trong Bệnh án
đầy đủ.
89
VĂN CHẨN
I. KHÁI NIỆM :
Là phƣơng pháp chẩn đoán thứ hai. Gồm 2 nội dung :
Nghe (âm thanh) và ngửi (mùi).
Mục đích :
Xác định khí của toàn thân, tập trung vào Phế - khí.
Âm thanh và mùi dùng để hỗ trợ cho các cách chẩn đoán khác.
II. PHÂN TÍCH :
1. Nghe :
Tiếng ho
Tiếng nấc, tiếng ói.
Tiếng thở (các rales phổi)
Các âm thanh lạ phát ra từ bệnh nhân đều có ý nghĩa: tiếng T1-T2, tiếng thổi
tâm thu, tiếng khớp kêu, tiếng óc ách, tiếng sôi ruột,..
Và đặc biệt là Tiếng nói: vì tiếng nói có 2 ý nghĩa: cách nói và nội dung nói.
Cách nói thuộc khí, do Phế làm chủ. Phân tích nhƣ sau:
Âm có vang hay không (tƣơng đƣơng biên độ)
Thanh có 3 mức: cao, trung bình, trầm (tƣơng đƣơng tần số)
Giọng: độ lớn của câu nói có 3 mức độ: hữu lực, trung bình, vô lực (yếu).
Nội dung nói: biểu hiện suy nghĩ do Tâm làm chủ (Tâm khai khiếu ở Thiệt), có 2
nội dung chính:
Nói rõ từ, không rõ từ (dính từ, phát âm sai do bệnh tạo ra), nói chậm, nói
nhanh (Tâm hƣ hay là cấp).
Nói rõ ý, không rõ ý (Tâm không chủ đƣợc ngôn ngữ).
90
Và nội dung phụ: thuộc về biểu lộ của ngũ hành:
Mộc (Can): nói về cái mới (tính chất sinh)
Hoả (Tâm): nói về cái cầu toàn (trƣởng)
Thổ (Tỳ): nói về cái không đổi (trì trệ: Thấp)
Kim (Phế): nói về cái khuôn phép (Thu: Trí)
Thuỵ (Thận): nói về cái mục đích (tàng: chí)
Hễ tích cực là dụng (dƣơng, khí) thịnh; tiêu cực là dụng (dƣơng, khí) hƣ suy.
Nhƣ vậy, nghe tiếng nói đánh giá 2 ý chính:
Phế - khí (hoặc khí toàn thân: chính khí)
Tâm - khí và ngũ tạng khí (nếu muốn đi sâu vào văn chẩn: nghe cái “Tâm”)
2. Ngửi: ngửi tất cả các mùi phát ra từ bệnh nhân:
Đàm , phân, nƣớc tiểu, mồ hôi.
Trong thực tế xen lẫn các nội dung này ở vấn chẩn. Tuy vậy ở trẻ em thì cần ngửi.
Nhƣ vậy, mùi là để xác định các dịch có sự hủ hoại + ngoại tà.
Đỉnh cao của Văn chẩn là ngửi đƣợc mùi “tử khí” một số vị thầy thuốc có đƣợc, thực ra
không phải chỉ là mùi, mà thông qua mùi Tâm cảm đƣợc sự chết, ở đây giống nhƣ phép
vọng thần: “Thần khởi sinh thì bệnh chuyển tốt, sẽ sống”. Ai thiết tha với bệnh nhân
ngƣời đó ắt có, và lắng nghe, rồi “nó” trả lời, đúng vậy.
91
VẤN CHẨN
I. KHÁI NIỆM:
Vấn là hỏi
Hỏi các triệu chứng để xác định bệnh
Phép hỏi mô tả trong nhiều sách có giá trị cao nhƣ: Lâm sàng chẩn đoán đông y học
(Nguyễn Đồng Di), các sách của Định Ninh Lê Đức Thiếp, Đông y toàn tập (Nguyễn
Trung Hoà), Triệu chứng và Điều trị học (Trần Văn Kỳ).
Phần vấn chẩn này sẽ khảo sát ở kỹ năng hỏi theo định hƣớng từ vọng chẩn để phục vụ
cho cách khám bệnh nhanh mà chính xác, không kể sâu thành chƣơng mục nhƣ các sách
chuẩn mực.
II. PHÂN TÍCH:
Thông thƣờng có các cách hỏi sau đây:
Phần tên họ, tuổi, giới, nghề nghiệp, bệnh sử, tiền sử bệnh đƣợc hỏi ở phần đầu. Sau đó:
1. Hỏi theo Thập vấn ca quát:
Nhất vấn hàn nhiệt, nhị vấn hãn.
Tam vấn ẩm thực, tứ vấn tiện (nhị tiện).
Ngũ vấn đầu thân, lục hung phúc.
Thất lung (nghe), bát khát, cu đƣơng biện.
Cữu vấn cựu bệnh, thập vấn nhân (nguyên nhân).
Nếu là nữ độ tuổi sinh nở: hỏi thêm kinh thuỵ.
Nếu là trẻ: hỏi lúc sinh, sơ sinh.
Nếu là già: hỏi thêm về tình chí.
Chú ý tới nghề nghiệp cụ thể (bệnh nghề nghiệp)
92
2. Hỏi theo chủ chứng (khách quan hoặc chủ quan):
Cách hỏi này tuỳ theo bạn học bệnh học ra sao (chứng hậu phân loại, bệnh học kết hợp
Đông- Tây y,…)
Thí dụ: chứng Vỳ quản thống sẽ hỏi để chẩn đoán xác định và phân loại vì có các thể nhƣ:
- Tỳ Vỳ hƣ
- Tỳ Vỳ hƣ hàn
- Can khí phạm Vỳ
- Hoả uất
- Huyết ứ
- Vỳ nhiệt
- Huyết thoát
- ....vv,….
Hay chứng Tý/ phong thấp (tƣơng đƣơng viêm khớp)
Chẩn đoán xác định và phân biệt do các bệnh:
- Viêm khớp cấp
- Viêm khớp mạn
- Viêm đa khớp dạng thấp
- Viêm đa khớp
- Viêm khớp trong bệnh hệ thống,….
Nhận xét:
Ƣu điểm: chẩn đoán nhanh, đúng, phân biệt rõ ràng cả 2 trƣờng phái. Sau đó phép trị,
thuốc, không dùng thuốc đã có học tƣơng ứng.
Khuyết điểm: khi có đa bệnh là khó chẩn đoán để xác định điều trị, mà trên lâm sàng
trƣờng hợp này chiếm đại đa số.
93
Thí dụ: vừa có Đầu thống lại có Vỳ quản thống, thêm Tâm quý, rồi Chứng tý cùng lúc
(trong khi đó nhìn theo hệ thống ngũ tạng, trách nhiệm đó chỉ một tạng Can bệnh cho thí
dụ trên).
Thí dụ khác: chứng Tỳ uyên (Viêm xoang) kèm Vỳ quản thống (Viêm dạ dày), có nhìn
theo Tỳ khí hƣ + thọ ngoại cảm ở Phế sẽ dễ hơn và chẩn đoán đúng hơn.
Do đó, để phục vụ chẩn đoán nhanh, chính xác trƣớc lƣợng BN đông. Xin giới thiệu cách
vấn chẩn theo định hƣớng vọng chẩn.
3. Cách hỏi theo định hƣớng Vọng chẩn (cũng có thể từ Văn chẩn):
3.1. Phân loại ngoại cảm, nội thƣơng từ vọng chẩn do rêu lƣỡi (cùng một triệu chứng nếu
có rêu thì hỏi theo ngoại cảm, không thì là nội thƣơng. Thí dụ: đau bụng có hoặc không
có rêu)
3.2. Hỏi để khai thác nội thƣơng: có 2 ý chính:
Hỏi để xác định âm, dƣơng (hoặc khí, huyết).
Hỏi để xác định tạng phủ (phƣơng pháp ƣu tiên và loại trừ).
3.2.1. Hỏi về tình trạng Âm Dƣơng.
Hỏi triệu chứng Dƣơng hƣ Hỏi triệu chứng Âm hƣ
Hàn trội
Mồ hôi nhiều
Uống ít
Ăn nóng
Tiêu chảy
Dễ ngoại cảm (biểu)
Khí hƣ thƣờng có trƣớc
Nhiệt trội
Không mồ hôi
Khát, uống nhiều
Ăn mát (lạnh)
Táo bón
Ít ngoại cảm (nếu có thì vào lý)
Huyết hƣ hoặc tân dịch hƣ có trƣớc.
Và nếu Âm hƣ hay Dƣơng hƣ rõ thì không cần đánh giá Tạng phủ (đƣa vào các Hội
chứng lớn)
94
3.2.2. Hỏi về tạng phủ (phƣơng pháp Ƣu tiên và Loại trừ).
Phƣơng pháp ƣu tiên
Nguyên tắc chung: định hƣớng từ vọng chẩn, tạng nào bất thƣờng (thịnh hay suy) thì hỏi
theo tạng đó.
Thí dụ:
Vọng: Hình bình thƣờng, Động thái nhanh (yếu),
Đặc điểm: mắt lồi, tay rung.
Lƣỡi: không rêu.
qua vọng chẩn thì đã định hƣớng Can- dƣơng trội hẳn.
Vấn: hỏi một loạt chức năng Can- dƣơng:
Công dụng:
Động ở bộ phận Can quyết định có tăng, chu kỳ đến sớm,…
Sơ tiết tăng? Đau bụng trên? đỉnh đầu?
Hạ tiêu: bào cung, đau bụng kinh, sán khí?
Hình thể:
Tiết: biến dạng? trảo (ngón I và IV thay đổi?)
Cân: động tác nhanh, hấp tấp? không khéo, không chính xác?
Đƣợc sử dụng khi: có nhiều bệnh, chứng trƣớc, sau + Dễ phân biệt từ vọng chẩn.
Phƣơng pháp loại trừ:
Nguyên tắc chung: từ Vọng chẩn khi thấy nhiều tạng có khả năng bệnh, hoặc có thể nội
thƣơng và ngoại cảm cùng bệnh, thì hỏi theo cách loại trừ (phủ định) để chỉ còn tạng bệnh
tồn tại.
Thí dụ:
Vọng: Hình gầy, động thái chậm, cứng.
Da khô, xạm đen.
Lƣỡi: nhỏ, đỏ, khô, mặt đỏ.
từ Vọng chẩn xác định: Âm hƣ (có thể chẩn đoán HC Âm hƣ chung đƣợc rồi)
95
Nếu tìm tạng hƣ khi cần thiết thì phải loại trừ các tạng có khả năng bệnh (Tâm, Thận, Tỳ,
Vỳ, Phế)
- Hỏi loại trừ Thận- âm: không có cốt chƣng phiền nhiệt.
- Hỏi loại trừ Tỳ-âm (Vỳ- âm) hƣ: không nóng bụng trên.
- Hỏi loại trừ Phế- âm hƣ: không ho, không táo bón.
- Hỏi xác định tồn tại Tâm- âm hƣ:
o Mơ , hốt hoảng
o Quý: hồi hộp (xác định thêm bởi mạch tả thốn).
o Mất ngủ
o Khát nƣớc, uống mát, lạnh (lƣợng ít).
o Tính nóng nảy.
o Khi nóng từng đợt kèm đổ mồ hôi + mệt (thƣờng xảy ra giờ Ngọ hoặc Tý)
o Tiểu vàng lƣợng ít kèm nóng bụng dƣới.
o Dễ ho từng tiếng không đàm khi suy nghĩ tăng,…
III. Nhận định:
Hỏi theo định hƣớng từ vọng chẩn rất hiệu quả bởi các lý sau:
1. Tự làm bài tập cho các trƣờng hợp từ đơn giản đến phức tạp trƣớc, giúp cho thầy thuốc
tự ôn luyện các học thuyết ứng dụng trong chẩn đoán học (không phải thuộc lòng)
2. Thời gian chẩn đoán rút ngắn rất nhiều.
3. Đƣa ra phép trị rất đúng, rất dứt khoát.
Tóm lại: Vấn chẩn là để xác định triệu chứng từ vọng chẩn (thực ra khi khám bệnh thì kết
hợp 4 chẩn cùng một lúc, chứ không phải cứng ngắc nhƣ vầy), để rút ngắn thời gian, mà
chính xác cao, khám trị đƣợc đông bệnh nhân mà không bỏ sót, không cẩu thả.
Chúng ta viết bài này là để bổ sung kiến thức, kỹ năng cho thầy thuốc trong các phòng
khám từ thiện thuốc nam vốn bị áp lực nặng nề do quá đông bệnh nhân, không phải là
sách viết cho môn tứ chẩn vốn đầy đủ ở các sách giảng dạy.
96
THIẾT CHẨN
I. KHÁI NIỆM:
Thiết chẩn là dùng tay khám bệnh.
Gồm hai nội dung:
Sờ nắn (bao gồm kinh lạc chẩn, phƣơng pháp sờ, gõ, các nghiệm pháp khám bằng
tay khác).
Xem mạch, chủ yếu là mạch Thái uyên (Thốn khẩu).
II. PHÂN TÍCH:
1. Sờ nắn: chú ý về nóng, lạnh, mồ hôi, phù trƣớng, tính chất khác, khối u (xin xem các
sách giáo khoa).
Xin lƣu ý các vấn đề sau:
Biết khí của kinh (kinh khí): Thể + Dụng tƣơng ứng.
Sờ lỏng lẻo: khí hƣ.
Sờ cứng chắc: khí thực.
Biết mức độ đau:
Thiện án: hƣ
Cự án: thực.
Biết hình thể, vị trí bệnh:
Chỉ có rối loạn cảm giác chƣa có kết thành hình (cơn đau thƣợng vỳ, đau bụng
dƣời…) là bệnh của khí (có thể xem cận lâm sàng về cấu trúc cơ quan chƣa thay
đổi).
Có hình thể rõ ràng, nghĩa là đã kết thành hình (quái vật): cơn đau thƣợng vỳ sờ có
khối u, đau bụng dƣới sờ có khối u,…là bệnh của hình (cấu trúc cơ quan đã thay
đổi qua cận lâm sàng)
Biết khí hình với lực cơ (trong bệnh liệt, yếu cơ):
Lực cơ kháng lại một cách thụ động theo hƣớng đẩy hay kéo của thầy thuốc:
97
Lực không có: khí hƣ.
Lực tăng nhều: âm hƣ.
Sờ khối cơ:
Mềm, nhão: khí hƣ.
Cứng, teo: âm hƣ.
Có thể xem Phản xạ gân xƣơng, Trƣơng lực cơ thuộc thiết chẩn.
Với phƣơng pháp sờ nắn rất quan trọng để xác định thực hay hƣ (nội thƣơng, ngoại cảm),
hình thể và công dụng (khí).
Và dùng kiểm tra khách quan ở các lần tái khám sau này.
2. Xem mạch:
Rất nhiều sách viết về mạch, các bạn hãy đọc: tên gọi, hình tƣợng, ý nghĩa, giải thích,
bệnh trạng quá đầy đủ, có thể đọc sách các Thầy: Trần Văn Kỳ, Lê Đức Thiếp, Nguyễn
Đồng Di, Nguyễn Trung Hoà,…ở tập này không lập lại kiến thức, chỉ lƣu ý vài vấn đề
sau:
2.1. Khái niệm:
Mạch là mạch tƣợng: mƣợn hình thể mạch Thái uyên (ý tƣợng) để biết tạng phủ (ngũ
hành) ở bên trong. Gồm 2 ý:
Biết khí (công dụng)
Biết hình (hình thể)
Không đƣợc xem đây là một đoạn động mạch quay dù chính là nó, vì nếu hiễu nhƣ thế thì
chẳng biết gì về đông y cả (ví nhƣ sờ tƣợng Trần Hƣng Đạo thì mô tả rất đúng rồi cho
rằng ông ấy là…nhƣ sờ thấy, thì hoàn toàn không phải ông Hƣng Đạo Đại vƣơng).
Mạch toàn thân động đƣợc bởi: huyết và mạch quản (hình) bị đẩy đi (khí).
Mạch thốn khẩu (Thái uyên) động lên để biểu lộ tình trạng khí và hình của ngũ tạng ở mỗi
bộ vị tƣơng ứng đƣợc quy ƣớc (xem nhƣ đây là tiên đề, không chứng minh)
98
Nhƣ vậy, xem mạch là xem khí và hình của tạng phủ, bình thƣờng hay bất thƣờng.
Xem mạch thì xem bằng “Tâm” (hay Thần), việc mƣợn ngón tay chỉ là phƣơng tiện, nên
khi xem mạch thì tâm phải tĩnh lặng rồi tập trung cho nó, để tránh việc tạo hình thức mà
không có nội dung tốt.
Và đó là lý do ra đời của Thất chẩn pháp, nhƣ sau:
Phần thầy thuốc chuẩn bị:
1. Tĩnh tâm: yên lặng tâm.
2. Vong ngoại ý: gạt bỏ ý nào ngoài việc xem mạch.
3. Quân hô hấp: điều hoà hô và hấp (cũng giúp tập trung ý).
Phần xem mạch bệnh nhân:
4. Sát mạch tức: đếm tần số mạch theo hơi thở của thầy thuốc.
5. Phù án: sờ nhẹ vào da.
6. Trầm án: ấn sát xƣơng.
7. Trung án: khoảng giữa phù và trầm.
Đây là điều bắt buộc quen dần, 3 giai đoạn đầu có thể rút ngắn trong 3 hơi thở và rồi 1 hơi
thở.
Sau đó:
Tổng khán (3 bộ hoặc 6 bộ một lƣợt)
Rồi Đơn khán (mỗi bộ) và tổng khán lần cuối.
2.2 Phân tích:
Xem mạch chú ý 2 ý:
Khí lực có 3 mức độ: yếu (bất cập), trung bình, mạnh (thái quá). Chỉ mức độ mạnh,
yếu, nhanh, chậm của mạch tƣơng ứng khí thiếu hay dƣ.
Mô tả thƣờng có mạch: vô lực, hữu lực, phù, trầm.
Hình thể có 3 mức độ: không đủ (bất túc), bình thƣờng, dƣ (hữu dƣ). Chỉ độ to, nhỏ,
cứng, mềm tƣơng ứng với hình thiếu hay dƣ.
Mô tả thƣờng có mạch: tiểu, tế, nhu, đại, hồng, câu, hoạt…
99
Nhìn chung là:
Biên độ mạch: Phù, Trầm, Hoãn.
Cƣờng độ mạch: vô lực, hữu lực, Vi, Nhƣợc, Khẩn, Huyền.
Tần số: Sác Xúc, Trì Kết.
Hình thể: Tiểu, Nhu, Tế, Đoản, Trƣờng, Đại, Hồng, Câu, Động.
Các quái mạch cũng quên tên gọi đi, mà chú ý tới khí (hay thần), hình là đƣợc. Lúc đó sẽ
còn nhiều hơn nữa số mạch có trong sách, nếu bạn muốn đặt tên.
Ví dụ 1: Tả thốn: Trầm Tế vô lực
Trầm: khí và hình không đủ
Tế: hình bất túc nhƣng không tổn
Vô lực: khí hƣ
Tâm- khí hƣ + Tâm- âm (hình, huyết) bất túc Tâm- khí hƣ là chính
Ví dụ 2: Tả quan Huyền
Huyền là do bị vây bó (do nội thƣơng hoặc ngoại cảm) mà chính khí của Can còn thịnh,
muốn bung ra mà không đƣợc nên mạch tả quan ứng theo thành mạch Huyền,
Can- khí vƣợng mà uất Can- khí uất
Nhƣ vậy, về Nội thƣơng mạch xem Khí và Hình của mỗi tạng, xem mức độ chung của ba
bộ tay trái là Huyết so sánh ba bộ tay phải là Khí, tình trạng âm thuộc hình thể mạch,
dƣơng thuộc lực mạch.
Đối với ngoại cảm: tổng quát :
Phong: mạch thay đổi khí, hình nhanh
Hàn: mạch Trì: quá nặng. Đa số bế khí gây đau: mạch Khẩn; hoặc khí hƣ: mạch vô
lực (khi xem mạch, toàn bộ mạch toát ra hơi lạnh)
Táo: mạch nhỏ lại, cứng: mạch Sắc là thƣờng gặp.
Thấp: trì trệ khí, hỗn dịch ở hình: gặp mạch Hoãn, Hoạt.
100
Nhiệt: dễ nhận biết nhất bởi tốc độ nhanh: mạch Sác.
Tuy vậy nếu bệnh nhân tĩnh nên lấy ba chẩn kia làm chính: rõ hơn, nhanh hơn
Tóm lại về mạch:
Xem mạch đúng cách Thất chẩn pháp.
Lấy thần xem thần
Xem khí - Xem hình
Tạm kết về mạch độc lập (nếu muốn rèn luyện riêng về mạch).
Rồi đối chiếu ba chẩn kia + sờ nắn (kinh lạc chẩn)
Nếu tƣơng hợp thì chẩn đoán xác định.
Nếu nghịch nhau thì bỏ mạch hoặc bỏ hình và chứng mà quyết đoán (thƣờng ít gặp
nhƣng rất quan trọng) tuỳ quan điểm thầy thuốc và bệnh trạng.
Đỉnh cao của xem mạch là: hiểu đƣợc ý nghĩa, hình tƣợng, bệnh lý của từng mạch rồi
quên hết đi, chỉ còn lại ý niệm về nó mà thôi. Nếu không mãi bị dính mắc trong chữ
nghĩa, lý thuyết trùng trùng, trong khi trách nhiệm thầy thuốc là đối với ngƣời bệnh sờ sờ
ra đó, chọn điều gì? Chữ hay ngƣời?!
Môn tứ chẩn rất lâu đời, từng chẩn có giá trị riêng của nó, ngày càng phong phú hơn, học
và hành thì ắt tiến bộ, bệnh nhân đƣợc nhờ, nó vẫn có đó, không nói, không chứng minh,
không đính chính, ai muốn biết nó bèn nói, bèn chỉ, không thêm, không bớt, không phân
biệt cổ kim, đông tây y. Nó chỉ là một, cũng không là gì, tứ chẩn vẫn vậy.
101
MƢỜI MẠCH CƠ BẢN
1. MẠCH PHÙ: 脈 浮
I. HÌNH TRẠNG:
Khúc gổ nỗi trên mặt nƣớc
II. Ý NGHĨA:
Do khí đẩy, thúc bách huyết và mạch quản, khí muốn thoát ra ứng thành mạch Phù.
III. BỆNH LÝ:
Nội thƣơng: Khí thịnh.
Ngoại cảm: Phong – Nhiệt/ Khí thực
2. MẠCH TRẦM 脈 沉(沈)
I. HÌNH TRẠNG:
Cục đá chìm sát đáy
II. Ý NGHĨA:
Mạch nhỏ lại, chìm sâu bởi:
Khí bất cập: không bung ra
Hình bất túc
Ngoại tà vây bó ở lý.
III. BỆNH LÝ:
Nội thƣơng: khí hƣ, huyết hƣ
Ngoại cảm: lý phận.
Khí thịnh Phong - Nhiệt
NỘI THƢƠNG NGOẠI CẢM
Huyết hƣ Tà Khí hƣ
(Tế) (Vi)
102
3. MẠCH SÁC 脈 數
I. HÌNH TRẠNG:
II. Ý NGHĨA:
Khí bị thúc bách đẩy huyết và mạch quản động gấp rút, ứng thành mạch Sác.
Trong 1 hơi thở (tức): ≥ 5 lần mạch đến (chí)
III. BỆNH LÝ:
Nội thƣơng:
Thực: khí thực
Hƣ: hình bất túc + khí vƣợng (thừa tƣơng đối)
Ngoại cảm: phong – nhiệt.
4. MẠCH TRÌ 脈 遲
I. HÌNH TRẠNG:
Xe bị cản lại
II. Ý NGHĨA:
Khí bị cản, không thúc đẩy huyết và mạch quản đi đúng thời. Hoặc do khí tự suy yếu. (遲
trì: chậm trễ)
Trong 1 hơi thở (tức): ≤ 3 lần mạch đến (chí)
III. BỆNH LÝ:
Nội thƣơng: khí hƣ.
Ngoại cảm: Hàn tại lý.
103
5. MẠCH VI 脈 微
I. HÌNH TRẠNG:
Mơ hồ, chợt có chợt không
II. Ý NGHĨA:
Khí hao hụt không đẩy huyết và mạch quản đi đúng thời. (vô lực)
III. BỆNH LÝ:
Nội thƣơng: Khí hƣ
Ngoại cảm: lý phận
6. MẠCH TẾ 脈 細
I. HÌNH TRẠNG:
Sợi chỉ nhỏ lại nhƣ sợi tơ (có liên tục)
II. Ý NGHĨA:
Hình thể (mạch và huyết quản) tiêu hao mà mạch nhỏ lại.
III. BỆNH LÝ:
Nội thƣơng: huyết – âm bất túc.
Ngoại cảm: tà vào sâu tổn hình
104
7. MẠCH HUYỀN 脈 弦
I. HÌNH TRẠNG:
Hình ảnh sợi dây đàn căng thẳng.
II. Ý NGHĨA:
Khí vây bó hình: bên trong do khí uất lại, bên
ngoài do phong, hàn, nhiệt.
弦 Huyền: dây cung, dây đàn
III. BỆNH LÝ:
Nội thƣơng:
Thực chứng: khí uất + hình còn (đa số có quái vật)
Ngoại cảm: thực chứng (biểu thực, lý thực)
8. MẠCH KHẨN 脈 緊
I. HÌNH TRẠNG:
Hình ảnh sợi dây thừng vừa căng vừa xoắn
II. Ý NGHĨA:
Khí tự xoắn lấy, công kích.
Hoặc do Hàn + Phong tấn công (hàn vay – phong đẩy)
mạch chủ về đau.
III. BỆNH LÝ:
Nội thƣơng: khí uất kết (sán khí : khẩn ở bộ xích)
Ngoại cảm: phong – hàn (biểu, lý).
Huyền Khẩn
105
9. MẠCH HOẠT 脈 滑
I. HÌNH TRẠNG:
Hình ảnh hạt châu lăn trên mâm cứng.
II. Ý NGHĨA:
Khí và hình kết chặt hỗn trọc.
濕 Thấp: hình ảnh ruộng đã cày bừa, phả nƣớc
bằng phẳng chuẩn bị cho gieo lúa trì trệ, không đầu mối (2 bộ mịch), ẩm ƣớt (bộ thuỵ).
滑 Hoạt: trơn, nhẵn
III. BỆNH LÝ:
Nội thƣơng: khí hƣ < khí trệ. (có kết hình: quái vật)
Ngoại cảm: thấp tà (đã kết hình)
10. MẠCH HOÃN 脈 緩
I. HÌNH TRẠNG:
Giống, nhƣng lơi lỏng hơn mạch Hoạt
II. Ý NGHĨA:
Thấp + Khí hƣ nhiều hơn (coi ở Phù và Trung án)
緩 Hoãn: sợi dây đang lúc giãn ra đi khoan thai, không hấp tấp.
III. BỆNH LÝ:
Nội thƣơng: khí hƣ > khí trệ (khí hƣ + thấp: béo bủng): kèm vô lực.
Ngoại cảm: thấp tà
106
BÁT CƢƠNG
I. KHÁI NIỆM:
Cƣơng: dây cái buộc vào con ngựa.
Tám cƣơng lĩnh , theo từng cặp:
Hàn - Nhiệt
Biểu - Lý
Hƣ - Thực
Âm - Dƣơng.
II. PHÂN TÍCH:
1. Hàn
Triệu chứng bộc lộ hàn.
Ngoại cảm:
Biểu: ố hàn + đau, rêu trắng mỏng.
Lý: lạnh sâu + đau, rêu trắng dày.
Nội thƣơng:
Mới: xét hậu thiên, dễ trị
Lâu: xét tiên thiên, khó trị
2. Nhiệt
Ngoại cảm
Biểu: phát nhiệt, rêu vàng mỏng
Lý: khát, rêu vàng dầy.
Nội thƣơng
Mới
Lâu
3. Biểu:
Chỉ xét ngoại cảm (nội thƣơng không có
ở biểu). Rêu: mỏng
4. Lý
Ngoại cảm: Rêu dầy
Hàn: lạnh sâu + đau
Nhiệt: nóng, khát ± đau, ± xuất huyết
Phong: thay đổi cƣờng độ, thời gian,
tính chất, vị trí,… triệu chứng ở tạng
phủ
Táo: khô, uống nhiều
Thấp: phù, rêu nhày nhớt
5. Hƣ
Triệu chứng không rõ ràng
6. Thực:
Triệu chứng rõ ràng
Cặp hƣ - thực: Mô tả tình trạng chính
khí còn hay mất.
Chính khí còn: triệu chứng rầm rộ ở
ngoài.
Chính khí hƣ: triệu chứng tà tại tạng.
7. Âm chứng:
Tập hợp: Lý- Hƣ- Hàn
8. Dƣơng chứng
Tập hợp: Biểu -Thực- Nhiệt
Nhận xét chung: Bát cƣơng áp dụng
tốt với bệnh ngoại cảm, giúp chẩn
đoán nhanh.
107
NGUYÊN TẮC CHUNG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ ĐÔNG Y
1. BỆNH GÌ?
Chẩn đoán: Chứng? / Tà? Vị trí?/ Chính khí?
Ví dụ: Chứng đầu thống/ Hàn tại túc Thiếu dƣơng Đởm kinh/ Khí hƣ
2. TẠI SAO CÓ BỆNH?
Ngoại nhân:
Lục dâm
Thƣơng hàn
Ôn bệnh
Nội nhân:
Tiên thiên: giới, tuổi
Hậu thiên: nghề, sinh hoạt, thời điểm phát bệnh,…
Bất nội ngoại nhân: yếu tố tán trợ.
3. LÀM SAO ĐIỀU TRỊ?
Thuốc
Không dùng thuốc
Cắt nguyên nhân gây bệnh:
Thầy thuốc: giải thích- hƣớng dẫn.
Bệnh nhân: tự nguyện thực hành.
3. Làm sao
điều trị ? 2. Tại sao
có bệnh ?
1. Bệnh gì?
108
HỌC THUYẾT NGŨ VẬN LỤC KHÍ
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM:
Thiên can (thập can): Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỵ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
Địa chi (thập nhị chi): Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỳ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
1 chu = 60 năm (niên)
1 kỵ = 30 năm
1 niên = 4 quý
1 tuế = 1 niên + thời tiết (khí vận
hành)
1 quý = 3 nguyệt.
1 nguyệt = 2 tiết
1 tiết = 3 hậu (sơ- trung- mạt)
1 hậu = 5 nhật
1 nhật = 100 khắc.
Ngũ vận: lấy Ngũ hành phối hợp với Thiên Can để tính Tuế Vận, để biết sự biến hoá
bình thƣờng và khác thƣờng của khí hậu trong năm.
Lục khí: lấy Tam Âm, Tam Dƣơng (biểu tƣợng cho Lục khí: Phong Hàn Thử Thấp Táo
Hoả) phối hợp với Địa Chi để tính Tuế Khí, để biết sự biến hoá của khí hậu trong năm.
Tam âm: Thái âm thấp thổ, Thiếu âm quân hoả, Quyết âm phong mộc.
Tam dƣơng: Thái dƣơng hàn thuỵ, Dƣơng minh táo kim, Thiếu dƣơng tƣớng hoả.
Học thuyết vận khí:
Nói về quy luật biến động của Khí hậu, Thời tiết (Thiên Địa) và ảnh hƣởng của
chúng đến Vạn vật, Con ngƣời (Nhân).
Giúp nghiên cứu Bệnh Ngoại Cảm, suy luận tình hình phát bệnh theo khí hậu để
chẩn đoán, điều trị, tiên lƣợng bệnh.
Học thuyết vận khí là sự ứng dụng học thuyết Âm Dƣơng, Ngũ hành trong thời gian.
Tóm lại: Ngũ vận = Ngũ hành + Thiên can Tuế vận
Lục khí = Lục khí + Địa chi Tuế khí
109
MỘT NIÊN CÓ 24 TIẾT, BẮT ĐẦU TỪ TIẾT ĐẠI HÀN, BIỂU DIỄN TRÊN SƠ ĐỒ:
Đông
chí
Hạ
chí
Xuân
phân
Thu
phân
Kinh trập
Vũ thuỵ
Lập
xuân
Lập
hạ
Mang chủng Tiểu mãn
Lập
thu
Lập đông
Cốc vũ
Thanh minh
Tiểu thử
Đại thử
Xử thử
Bạch lộ
Hàn lộ
Sƣơng giáng
Tiểu tuyết
Đại tuyết
Đại hàn
Tiểu hàn
卯
午
子
酉
110
II. NGŨ VẬN: dựa vào thập Can để tính
Chủ vận: chia một năm thành 5 vận, xét theo Ngũ hành tƣơng sinh, khởi đầu từ Mộc:
Chủ vận Thời gian trong 24 tiết Chủ về
Sơ vận Mộc Đầu tiết Đại Hàn đến 3 ngày trƣớc tiết Thanh Minh Phong
Nhị vận Hỏa Cuối Sơ vận đến ngày thứ 6 của Mang Chủng Thử, nhiệt
Tam vận Thổ Cuối Mang Chủng đến ngày thứ 2 của Xử Thử Thấp
Tứ vận Kim Cuối Xử Thử đến trƣớc lập Đông 2 ngày Táo
Chung vận Thủy Cuối Lập Đông đến cuối Tiểu Hàn Hàn
Sơ vận Nhị vận Tam vận Tứ vận Chung vận
大
寒
立
春
雨
水
驚
蟄
春
分
清
明
穀
雨
立
夏
小
滿
芒
種
夏
至
小
暑
大
暑
立
秋
處
暑
白
露
秋
分
寒
露
霜
降
立
冬
小
雪
大
雪
冬
至
小
寒
Khách vận: lấy Hoá khí của niên can làm Sơ vận, tính tiếp nhị vận,…theo Ngũ hành
tƣơng sinh. Hoá khí (Đại vận) : ảnh hƣởng đến khí hậu cả năm.
Bản khí Ngũ
hành
Hóa khí (Đại vận) Sơ vận
(+) (-) (+) (-)
Giáp Ất Mộc Nhâm Đinh
Bính Đinh Hỏa Mậu Quý
Mậu Kỵ Thổ Giáp Kỵ
Canh Tân Kim Canh Ất
Nhâm Quý Thủy Bính Tân
Dƣơng can thái quá
bản khí lƣu hành
Âm can bất cập
khí đến không đủ
Năm nhà đều có túc duyên,
Vợ chồng phối hợp, tách miền theo nhau.
Anh Giáp, chị Kỵ cƣới nhau,
Hóa ra vận Thổ, trƣớc sau chẳng lầm.
Ất, Canh hợp lại hóa câm (Kim),
Đinh, Nhâm hợp lại hóa trầm Mộc cây.
Bính, Tân hóa Thủy nƣớc đầy,
Anh Mồ, chị Quý hóa vầy Hỏa quang.
(Ngƣ tiều y thuật vấn đáp- Nguyễn Đình Chiểu)
111
Xét khách chủ gia lâm (chồng lên nhau): theo quy luật tƣơng sinh, tƣơng khắc hay đồng
khí.
Luật Khách Chủ Gia Lâm Khí hậu Khí lƣu hành Bệnh tật
Khách sinh hay khắc Chủ Thuận: khí hậu thuận lợi,
khác thƣờng không lớn Khách khí Khỏe
Chủ sinh hay khắc Khách Nghịch: khí hậu trái
thƣờng Chủ khí Bệnh
Đồng khí Khí hậu khác thƣờng tột
bực Khí đó
Bệnh
nặng
Tà khí Gây bệnh: có Thái quá và Bất cập
Phong
Đầu và thần khí dao động, hoa mắt, choáng váng,… vào Cân: cân cứng, tứ chi
co rút, đau nhức, khó xoay trở. Vào lý: sƣờn đau.
Thái quá: Phong khí đại hành: Tỳ thổ thọ tà. Pháp trị: bình Mộc để bổ Thổ
Bất cập: Kim khí thừa vƣợng: Táo bệnh sinh ra. Pháp trị: bổ Can để thanh
Táo.
Nhiệt
Ở da: ngứa, nặng thì đau nhƣ bị phỏng. Ở kinh mạch: huyết ngƣng, cạn là ung,
sâu thành thƣ, sâu hơn nữa làm thƣơng tạng phủ. Vào Tâm: thần bất minh, bất
tỉnh; nói không đƣợc, nói sàm, cuồng. Vào Thuỵ: tiểu nhiều. Vào Vỳ: ói chua
đắng. Vào lồng ngực: vai lƣng đau. Vào mạch: thất huyết.
Thái quá: Nhiệt khí đại hành: Phế kim thọ tà. Pháp trị: giáng Hoả để bổ
Phế
Bất cập: Thuỵ khí thừa vƣợng: Hàn bệnh sinh ra. Pháp trị: bổ Tâm để trục
Hàn .
Thấp
Bụng đầy, sôi ruột, tiêu chảy, ứ thuỵ dịch, kết khối cứng đau, ăn ít, cơ nhục
sƣng, thân mình nặng nề, tứ chi bất dụng.
Thái quá: Thấp khí lƣu hành: Thận thuỵ thọ tà. Pháp trị: trừ Thấp để bổ
Thận.
Bất cập: Phong khí thừa vƣợng : Phong bệnh sinh ra. Pháp trị: ích Tỳ để
bình Mộc .
Táo
Phế khí nghịch: ngực đầy, ho. Các chứng khô khan, cứng rít. Ở ngoài: da khô,
lông đứng. Ở kinh: cách tay, vai bị nhức.
Thái quá: Táo khí lƣu hành: Can mộc thọ tà. Pháp trị: thanh Táo để bổ Can
Bất cập: Hoả khí thừa vƣợng: Nhiệt bệnh sinh ra. Pháp trị: thanh Phế để
giáng Hoả.
Hàn
Nôn mửa tanh và bẩn, lạnh bên trong và tứ chi, đau quặn bụng cấp + có khối
cứng.
Thái quá: Hàn khí đại hành: Tâm hoả thọ tà. Pháp trị: trục Hàn để bổ Tâm
Bất cập: Thổ khí thừa vƣợng: Thấp bệnh sinh ra. Pháp trị: bổ Thận để trừ
Thấp .
112
Năm Giáp: Thổ (+) Thấp khí hữu dƣ suốt năm
Khách vận Thổ Kim Thủy Mộc Hỏa
KC gia lâm (khắc)
Chủ vận Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy
Khí lƣu hành Phong Nhiệt Thấp Táo Hàn
Sơ vận Nhị vận Tam vận Tứ vận Chung vận
Phân tích Thời tiết Bệnh tật
Dƣơng thổ
Thấp khí thái quá Ngoại cảm: Nhiều bệnh về thấp
Nội thƣơng: bệnh ở Tỳ - Thận
Chủ khắc khách Nghịch thƣờng Bệnh nhiều.
Sơ vận Phong Bệnh tạng: Can, Tỳ
Nhị vận Nhiệt Bệnh tạng: Tâm, Phế
Tam vận Thấp Bệnh tạng: Tỳ, Thận
Tứ vận Táo Bệnh tạng: Phế , Can
Chung vận Hàn Bệnh tạng: Thận, Tâm
Năm Ất: Kim (-) Táo khí bất cập
Khách vận Kim Thủy Mộc Hỏa Thổ
Chủ vận Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy
Khí lƣu hành Táo Hàn Phong Nhiệt Thấp
Sơ vận Nhị vận Tam vận Tứ vận Chung vận
Phân tích Thời tiết Bệnh tật
Âm kim
Táo khí bất cập Ngoại cảm: bệnh về thấp
Nội thƣơng: bệnh ở Phế - Can
Khách khắc Chủ Thuận: Ít bệnh.
Sơ vận Táo Bệnh tạng: Phế, Can
Nhị vận Hàn Bệnh tạng: Thận, Tâm
Tam vận Phong Bệnh tạng: Can, Tỳ
Tứ vận Nhiệt Bệnh tạng: Tâm, Phế
Chung vận Thấp Bệnh tạng: Tỳ, Thận
113
Năm Bính: Thủy (+) Hàn khí hữu dƣ suốt năm
Khách vận Thủy Mộc Hỏa Thổ Kim
(sinh)
Chủ vận Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy
Khí lƣu hành Hàn Phong Nhiệt Thấp Táo
Sơ vận Nhị vận Tam vận Tứ vận Chung vận
Phân tích Thời tiết Bệnh tật
Dƣơng thuỵ
Hàn khí thái quá Ngoại cảm: bệnh về Hàn
Nội thƣơng: bệnh ở Thận - Tâm
Khách sinh Chủ Thuận Ít bệnh.
Sơ vận Hàn Bệnh tạng: Thận, Tâm
Nhị vận Phong Bệnh tạng: Can, Tỳ
Tam vận Nhiệt Bệnh tạng: Tâm, Phế
Tứ vận Thấp Bệnh tạng: Tỳ, Thận
Chung vận Táo Bệnh tạng: Phế, Can
Năm Đinh: Mộc (-) Phong khí bất cập
Khách vận Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy
||
(đồng khí) || || || ||
Chủ vận Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy
Khí lƣu hành Phong Nhiệt Thấp Táo Hàn
Sơ vận Nhị vận Tam vận Tứ vận Chung vận
Phân tích Thời tiết Bệnh tật
Âm mộc Phong khí bất cập Ngoại cảm: bệnh về táo
Nội thƣơng: bệnh ở Can - Tỳ
Khách đồng khí Chủ Khác thƣờng tột bực bệnh nặng.
Sơ vận Phong Bệnh tạng: Can, Tỳ
Nhị vận Nhiệt Bệnh tạng: Tâm, Phế
Tam vận Thấp Bệnh tạng: Tỳ, Thận
Tứ vận Táo Bệnh tạng: Phế, Can
Chung vận Hàn Bệnh tạng: Thận, Tâm
114
Năm Mậu: Hỏa (+) Hỏa khí hữu dƣ suốt năm
Khách vận Hỏa Thổ Kim Thủy Mộc
Chủ vận Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy
Khí lƣu hành Phong Nhiệt Thấp Táo Hàn
Sơ vận Nhị vận Tam vận Tứ vận Chung vận
Phân tích Thời tiết Bệnh tật
Dƣơng hoả
Hoả khí thái quá Ngoại cảm: nhiều bệnh về thử, nhiệt
Nội thƣơng: bệnh ở Tâm - Phế
Chủ sinh Khách Nghịch Nhiều bệnh.
Sơ vận Phong Bệnh tạng: Can, Tỳ
Nhị vận Nhiệt Bệnh tạng: Tâm, Phế
Tam vận Thấp Bệnh tạng: Tỳ, Thận
Tứ vận Táo Bệnh tạng: Phế, Can
Chung vận Hàn Bệnh tạng: Thận, Tâm
Năm Kỷ: Thổ (-) Thấp khí bất cập
Khách vận Thổ Kim Thủy Mộc Hỏa
Chủ vận Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy
Khí lƣu hành Phong Nhiệt Thấp Táo Hàn
Sơ vận Nhị vận Tam vận Tứ vận Chung vận
Phân tích Thời tiết Bệnh tật
Âm thổ
Thấp khí bất cập Ngoại cảm: bệnh về táo
Nội thƣơng: bệnh ở Tỳ - Thận
Chủ khắc Khách Nghịch Nhiều bệnh.
Sơ vận Phong Bệnh tạng: Can, Tỳ
Nhị vận Nhiệt Bệnh tạng: Tâm, Phế
Tam vận Thấp Bệnh tạng: Tỳ, Thận
Tứ vận Táo Bệnh tạng: Phế, Can
Chung vận Hàn Bệnh tạng: Thận, Tâm
115
Năm Canh: Kim (+) Táo khí hữu dƣ suốt năm
Khách vận Kim Thủy Mộc Hỏa Thổ
Chủ vận Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy
Khí lƣu hành Táo Hàn Phong Nhiệt Thấp
Sơ vận Nhị vận Tam vận Tứ vận Chung vận
Phân tích Thời tiết Bệnh tật
Dƣơng kim
Táo khí thái quá Ngoại cảm: bệnh về táo
Nội thƣơng: bệnh ở Phế - Can
Khách khắc Chủ Thuận Ít bệnh.
Sơ vận Táo Bệnh tạng: Phế, Can
Nhị vận Hàn Bệnh tạng: Thận, Tâm
Tam vận Phong Bệnh tạng: Can, Tỳ
Tứ vận Nhiệt Bệnh tạng: Tâm, Phế
Chung vận Thấp Bệnh tạng: Tỳ, Thận
Năm Tân: Thủy (-) Hàn khí bất cập
Khách vận Thủy Mộc Hỏa Thổ Kim
Chủ vận Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy
Khí lƣu hành Hàn Phong Nhiệt Thấp Táo
Sơ vận Nhị vận Tam vận Tứ vận Chung vận
Phân tích Thời tiết Bệnh tật
Âm thuỵ
Hàn khí bất cập Ngoại cảm: bệnh về nhiệt
Nội thƣơng: bệnh ở Thận - Tâm
Khách sinh Chủ Nghịch Nhiều bệnh.
Sơ vận Hàn Bệnh tạng: Thận, Tâm
Nhị vận Phong Bệnh tạng: Can, Tỳ
Tam vận Nhiệt Bệnh tạng: Tâm, Phế
Tứ vận Thấp Bệnh tạng: Tỳ, Thận
Chung vận Táo Bệnh tạng: Phế, Can
116
Năm Nhâm: Mộc (+) Phong khí hữu dƣ suốt năm
Khách vận Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy
|| || || || ||
Chủ vận Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy
Khí lƣu hành Phong Nhiệt Thấp Táo Hàn
Sơ vận Nhị vận Tam vận Tứ vận Chung vận
Phân tích Thời tiết Bệnh tật
Dƣơng mộc
Phong khí thái quá Ngoại cảm: bệnh về phong
Nội thƣơng: bệnh ở Can – Tỳ
Khách đồng khí
Chủ
Khác thƣờng tột bực Bệnh nặng.
Sơ vận Phong Bệnh tạng: Can, Tỳ
Nhị vận Nhiệt Bệnh tạng: Tâm, Phế
Tam vận Thấp Bệnh tạng: Tỳ, Thận
Tứ vận Táo Bệnh tạng: Phế, Can
Chung vận Hàn Bệnh tạng: Thận, Tâm
Năm Quý: Hỏa (-) Hỏa khí bất cập
Khách vận Hỏa Thổ Kim Thủy Mộc
Chủ vận Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy
Khí lƣu hành Phong Nhiệt Thấp Táo Hàn
Sơ vận Nhị vận Tam vận Tứ vận Chung vận
Phân tích Thời tiết Bệnh tật
Âm hoả
Hoả khí bất cập Ngoại cảm: bệnh về hàn
Nội thƣơng: bệnh ở Tâm - Phế
Chủ sinh Khách Nghịch Nhiều bệnh.
Sơ vận Phong Bệnh tạng: Can, Tỳ
Nhị vận Nhiệt Bệnh tạng: Tâm, Phế
Tam vận Thấp Bệnh tạng: Tỳ, Thận
Tứ vận Táo Bệnh tạng: Phế, Can
Chung vận Hàn Bệnh tạng: Thận, Tâm
117
III. LỤC KHÍ: dựa vào thập nhị chi để tính.
TAM ÂM VÀ TAM DƢƠNG:
Chiều
tính
Quyết âm
Phong mộc
Thiếu âm
quân hỏa
Thái âm
thấp thổ
Thiếu dƣơng
tƣớng hỏa
Dƣơng minh
táo kim
Thái dƣơng
hàn thủy
Nhất Âm(-) Nhị (-) Tam (-) Nhất
Dƣơng(+) Nhị (+) Tam (+)
Chủ khí: chia mỗi năm làm 6 bƣớc, mỗi bƣớc do một khí tƣơng ứng làm chủ. Tính theo
ngũ hành tƣơng sinh. Chủ khí cố định hằng năm.
Chủ khí Thời gian 24 tiết
Sơ khí Quyết âm phong mộc Đại hàn- Kinh trập
Khí tƣ thiên:
Chủ 6 tháng đầu năm
và ảnh hƣởng cả năm
Nhị khí Thiếu âm quân hỏa Xuân phân- Lập
hạ
Tam khí
(khí Tƣ thiên)
Thiếu dƣơng tƣớng
hỏa
Tiểu mãn- Tiểu
thử
Tứ khí Thái âm thấp thổ Đại thử - Bạch lộ
Khí tại tuyền:
Chủ 6 tháng cuối
năm
Ngũ khí Dƣơng minh táo kim Thu phân – Lập
đông
Chung khí
(khí Tại
tuyền)
Thái dƣơng hàn thủy Tiểu tuyết–Tiểu
hàn
大
寒
立
春
雨
水
驚
蟄
春
分
清
明
穀
雨
立
夏
小
滿
芒
種
夏
至
小
暑
大
暑
立
秋
處
暑
白
露
秋
分
寒
露
霜
降
立
冬
小
雪
大
雪
冬
至
小
寒
Sơ khí Nhị khí Tam khí Tứ khí Ngũ khí Chung khí
118
Khách khí: thay đổi hằng năm, lấy Hoá khí của địa chi gắn vào Tam khí Tƣ thiên (gọi
là Khách khí tƣ thiên), tính tiếp tứ khí,…theo thứ tự TAM ÂM – TAM DƢƠNG.
(+) (-) Bản khí
12 địa chi Hóa khí (Tƣ
thiên)
Dần Mão Mộc Tỳ Hợi Mộc
Ngọ Tỳ Hỏa Tý Ngọ Quân hỏa
Thìn Sửu Thổ
Thân Dần Tƣớng hỏa
Tuất Mùi Sửu Mùi Thổ
Thân Dậu Kim Mão Dậu Kim
Tý Hợi Thủy Tuất Thìn Thủy
Đối hoá Chính hoá
Xét khách chủ gia lâm: theo tƣơng sinh, tƣơng khắc, đồng khí ( đặc biệt quân và tƣớng
hoả).
Quy Luật Khách Chủ Gia Lâm Khí hậu Bệnh tật
Khách sinh chủ hay Khách khắc chủ
Quân hỏa (khách) gia lên tƣớng hỏa (chủ)
Thuận: khí hậu thuận lợi,
khác thƣờng không lớn
Khỏe
Chủ khắc khách hay Chủ sinh khách
Tƣớng hỏa gia lên quân hỏa
Nghịch: khí hậu trái
thƣờng
Bệnh
Đồng khí Khí hậu khác thƣờng tột
bực
Dễ bệnh nặng
119
Tý – Ngọ : Thiếu âm quân hỏa
Sơ khí Nhị khí Tam khí →
Tƣ thiên Tứ khí Ngũ khí
Chung khí
Tại tuyền
Khách
Khí
Thái dƣơng
hàn thủy
Quyết âm
Phong mộc
Thiếu âm
quân hỏa →
Thái âm
thấp thổ
Thiếu dƣơng
tƣớng hỏa
Dƣơng
minh táo
kim
|| ||
Chủ
Khí
Quyết âm
Phong mộc
Thiếu âm
quân hỏa
Thiếu dƣơng
tƣớng hỏa
Thái âm
thấp thổ
Dƣơng minh
táo kim
Thái dƣơng
hàn thủy
Khí
lƣu
hành
Hàn Phong Nhiệt Thấp Nhiệt Táo
Phân tích Khí lƣu hành Thời tiết Bệnh tật
Tƣ thiên và
Tại tuyền
Quân hoả Kim Hoả khí chủ 6 tháng đầu năm,
suốt năm
Bệnh ở Tâm – Phế
Sơ khí Hàn Thuận Bệnh ở Thận – Tâm
Nhị khí Phong Thuận Bệnh ở Can – Tỳ
Tam khí Nhiệt Thuận, hoả dữ dội Bệnh ở Tâm – Phế
Tứ khí Thấp Thấp dữ dội Bệnh ở Tỳ – Thận
Ngũ khí Nhiệt Thuận Bệnh ở Tâm – Phế
Chung khí Táo Thuận Bệnh ở Phế – Can
120
Sửu – Mùi : Thái âm thấp thổ
Sơ khí Nhị khí Tam khí Tứ khí Ngũ khí Chung khí
Khách
Khí
Quyết âm
Phong mộc
Thiếu âm
quân hỏa
Thái âm
thấp thổ
Thiếu dƣơng
tƣớng hỏa
Dƣơng minh
táo kim
Thái dƣơng
hàn thủy
|| || || ||
Chủ
Khí
Quyết âm
Phong mộc
Thiếu âm
quân hỏa
Thiếu
dƣơng
tƣớng hỏa
Thái âm
thấp thổ
Dƣơng minh
táo kim
Thái dƣơng
hàn thủy
Khí
lƣu
hành
Phong Nhiệt Nhiệt Nhiệt Táo Hàn
Phân tích Khí lƣu hành Thời tiết Bệnh tật
Tƣ thiên và
Tại tuyền
Thổ Thuỵ Thấp khí chủ 6 tháng đầu
năm, suốt năm
Bệnh ở Tỳ – Thận
Sơ khí Phong Dữ dội Bệnh ở Can – Tỳ
Nhị khí Nhiệt Dữ dội Bệnh ở Tâm – Phế
Tam khí Nhiệt Nghịch Bệnh ở Tâm – Phế
Tứ khí Nhiệt Thuận Bệnh ở Tâm – Phế
Ngũ khí Táo Dữ dội Bệnh ở Phế – Can
Chung khí Hàn Dữ dội Bệnh ở Thận – Tâm
121
Dần – Thân : Thiếu dƣơng tƣớng hỏa
Sơ khí Nhị khí Tam khí Tứ khí Ngũ khí Chung khí
Khách
Khí
Thiếu âm
quân hỏa
Thái âm
thấp thổ
Thiếu dƣơng
tƣớng hỏa
Dƣơng minh
táo kim
Thái dƣơng
hàn thủy
Quyết âm
Phong mộc
||
Chủ
Khí
Quyết âm
Phong mộc
Thiếu âm
quân hỏa
Thiếu dƣơng
tƣớng hỏa
Thái âm
thấp thổ
Dƣơng
minh táo
kim
Thái dƣơng
hàn thủy
Khí
lƣu
hành
Phong Nhiệt Nhiệt Thấp Táo Hàn
Phân tích Khí lƣu hành Thời tiết Bệnh tật
Tƣ thiên và
Tại tuyền
Mộc hoả Hoả khí chủ 6 tháng đầu năm.
Phong khí chủ 6 tháng cuối năm.
Bệnh ở Tâm – Phế
Sơ khí Phong Nghịch Bệnh ở Can – Tỳ
Nhị khí Nhiệt Nghịch Bệnh ở Tâm – Phế
Tam khí Nhiệt Dữ dội Bệnh ở Tâm – Phế
Tứ khí Thấp Nghịch Bệnh ở Tỳ - Thận
Ngũ khí Táo Nghịch Bệnh ở Phế – Can
Chung khí Hàn Nghịch Bệnh ở Thận – Tâm
122
Mão – Dậu: Dƣơng minh táo kim
Sơ khí Nhị khí Tam khí Tứ khí Ngũ khí Chung khí
Khách
khí
Thái âm
thấp thổ
Thiếu dƣơng
tƣớng hỏa
Dƣơng
minh táo
kim
Thái dƣơng
hàn thủy
Quyết âm
Phong mộc
Thiếu âm
quân hỏa
||
Chủ
khí
Quyết âm
Phong mộc
Thiếu âm
quân hỏa
Thiếu
dƣơng
tƣớng hỏa
Thái âm
thấp thổ
Dƣơng
minh táo
kim
Thái dƣơng
hàn thủy
Khí
lƣu
hành
Phong Nhiệt Nhiệt Thấp Táo Hàn
Phân tích Khí lƣu hành Thời tiết Bệnh tật
Tƣ thiên và
Tại tuyền
Hoả Kim Táo khí chủ 6 tháng đầu năm.
Hoả khí chủ 6 tháng cuối năm.
Bệnh ở Phế - Can
Sơ khí Phong Nghịch Bệnh ở Can – Tỳ
Nhị khí Nhiệt Nghịch, Dữ dội Bệnh ở Tâm – Phế
Tam khí Nhiệt Nghịch Bệnh ở Tâm – Phế
Tứ khí Thấp Nghịch Bệnh ở Tỳ - Thận
Ngũ khí Táo Nghịch Bệnh ở Phế – Can
Chung khí Hàn Nghịch Bệnh ở Thận – Tâm
123
Thìn – Tuất: Thái dƣơng hàn thủy
Sơ khí Nhị khí Tam khí Tứ khí Ngũ khí Chung khí
Khách
khí
Thiếu dƣơng
tƣớng hỏa
Dƣơng minh
táo kim
Thái dƣơng
hàn thủy
Quyết âm
Phong mộc
Thiếu âm
quân hỏa
Thái âm
thấp thổ
Chủ
khí
Quyết âm
Phong mộc
Thiếu âm
quân hỏa
Thiếu
dƣơng
tƣớng hỏa
Thái âm
thấp thổ
Dƣơng
minh táo
kim
Thái dƣơng
hàn thủy
Khí
lƣu
hành
Phong Nhiệt Hàn Phong Nhiệt Thấp
Phân tích Khí lƣu hành Thời tiết Bệnh tật
Tƣ thiên và
Tại tuyền
Thổ Thuỵ Hàn khí chủ 6 tháng đầu năm.
Thấp khí chủ 6 tháng cuối năm.
Bệnh ở Thận – Tâm
Sơ khí Phong Nghịch Bệnh ở Can – Tỳ
Nhị khí Nhiệt Nghịch Bệnh ở Tâm – Phế
Tam khí Hàn Thuận Bệnh ở Thận – Tâm
Tứ khí Phong Thuận Bệnh ở Can – Tỳ
Ngũ khí Nhiệt Thuận Bệnh ở Tâm – Phế
Chung khí Thấp Thuận Bệnh ở Tỳ - Thận
124
Tỵ - Hợi: Quyết âm phong mộc
Sơ khí Nhị khí Tam khí Tứ khí Ngũ khí Chung khí
Khách
khí
Dƣơng minh
táo kim
Thái dƣơng
hàn thủy
Quyết âm
Phong mộc
Thiếu âm
quân hỏa
Thái âm thấp
thổ
Thiếu dƣơng
tƣớng hỏa
Chủ
khí
Quyết âm
Phong mộc
Thiếu âm
quân hỏa
Thiếu dƣơng
tƣớng hỏa
Thái âm
thấp thổ
Dƣơng minh
táo kim
Thái dƣơng
hàn thủy
Khí
lƣu
hành
Táo Hàn Phong Nhiệt Thấp Hàn
Phân tích Khí lƣu hành Thời tiết Bệnh tật
Tƣ thiên và
Tại tuyền
Mộc hoả Phong khí chủ 6 tháng đầu năm
và suốt năm
Bệnh ở Can – Tỳ
Sơ khí Táo Thuận Bệnh ở Phế - Can
Nhị khí Hàn Thuận Bệnh ở Thận – Tâm
Tam khí Phong Nghịch Bệnh ở Can – Tỳ
Tứ khí Nhiệt Thuận Bệnh ở Tâm – Phế
Ngũ khí Thấp Thuận Bệnh ở Tỳ - Thận
Chung khí Hàn Nghịch Bệnh ở Thận – Tâm
125
IV. VẬN- KHÍ KẾT HỢP
Xét quan hệ sinh khắc hay đồng khí giữa vận - khí để chọn cách tính:
Vận thì xét: Đại vận
Khí thì xét: Khách khí Tƣ thiên
Vận - Khí Cách tính Gọi là Năm Ý nghĩa
1 Khí sinh Vận Khí thịnh vận suy.
Dựa vào lục khí tính
Thuận hóa Rất ít bệnh
2 Khí khắc Vận Thiên hình Hay sinh nhiều bệnh
3 Vận sinh Khí Vận thịnh khí suy.
Dựa vào ngũ vận
tính
Tiểu nghịch Hay sinh bệnh, bệnh nhẹ
4 Vận khắc Khí Bất hòa Hay sinh bệnh, bệnh nặng
5 Vận- Khí đồng
nhau
Khí vận đồng nhau.
Dựa vào cả 2: chiếu
tƣơng ứng từng giai
đoạn của vận và khí
trên trục thời gian 24
tiết, rồi xét một lần
nữa xem sinh, khắc,
đồng khí theo ngũ
hành khí lƣu hành
trên từng khoảng thời
gian đó.
Thiên phù
Thƣờng thời tiết và bệnh
tật diễn biến phức tạp (xét
thêm trong các trƣờng hợp
đặt biệt).
Xét trên trục thời gian 24 tiết:
Sơ vận Nhị vận Tam vận Tứ vận Chung vận
大
寒
立
春
雨
水
驚
蟄
春
分
清
明
穀
雨
立
夏
小
滿
芒
種
夏
至
小
暑
大
暑
立
秋
處
暑
白
露
秋
分
寒
露
霜
降
立
冬
小
雪
大
雪
冬
至
小
寒
Sơ khí Nhị khí Tam khí Tứ khí Ngũ khí Chung khí
126
Xét các trƣờng hợp đặt biệt:
Xét cả vận- khí Gọi là năm Ý nghĩa
1 Đại vận và khách khí hội
nhau (tƣơng đồng) Thiên phù
Bệnh nặng, phát nhanh. Tà phạm thiên
khí tƣ thiên (trúng chấp pháp)
2 Đại vận và Bản khí tƣơng
đồng Tuế hội
Hay bệnh, phát chậm, nhẹ, nên trị từ từ,
tà phạm địa khí tại tuyền (trúng hành
lệnh)
3
Đại vận- khí tƣ thiên và
bản khí của niên cùng 1 khí
(tam hợp)
Thái ất thiên
phù
Bệnh nhanh, rất nguy. Tà phạm thiên khí
tƣ thiên + địa khí tại tuyền (trúng quý
nhân)
4
Năm Can thái quá (+):
Đại Vận (+) tƣơng hợp với
Tại tuyền
Đồng thiên
phù Bệnh nặng hơn, nhiều bệnh hơn các năm
trùng với nó.
5
Năm can chi bất cập (-):
Đại Vận = Tại Tuyền Đồng tuế hội
6 4 tháng đầu năm tƣơng đồng
với Vận + trùng tên địa chi.? Chi đức phù
7
Can – chi cùng thuộc tính
âm dƣơng
+ Tuế vận (thái quá hay bất
cập) đƣợc khí tƣ thiên ức
chế hay phù trợ để thành
bình khí
Bình khí
Khí hậu bình hòa, ít dịch lệ (Tề thiên)
Ví dụ: năm Mậu Thìn
Mậu: (+) hoả (hoả thái quá)
Thìn: (+) thuỵ
Thuỵ khắc đƣợc hoả: mà thành Bình
khí
127
V. ỨNG DỤNG
1.Tìm Can Chi bất kỳ của năm:
Năm -3 lấy hàng đơn vị Thiên Can
(Năm -3): 12 lấy số dƣ Địa chi
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
(0) 11 12(0)
CAN Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỵ Canh Tân Nhâm Quý
CHI Tý Sửu Dần Mão Thìn Tỳ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Ví dụ: Năm 1983
1983 - 3 = 1980 hàng đơn vị là 0 = Quý
1980 : 12 = 165 dƣ 0 = Hợi
Năm 1983 là Quý Hợi
2. Xét các bƣớc:
Xét Đại vận và Tƣ thiên
Gọi tên 5 trƣờng hợp: Thuận hoá, Thiên hình, Tiểu nghịch, Bất hoà và Thiên phù
Kết luận về ý nghĩa khí hậu toàn năm.
Xét từng giai đoạn ( theo 5 vận hay 6 khí), suy ra khí hậu, ảnh hƣởng đến sức khoẻ: bệnh
Ngoại cảm, Nội thƣơng.
3. DÙNG TÂM CẢM THỜI TIẾT VÀ BỆNH TẬT.
Bệnh ngoại cảm: Nặng lên chết
Giảm hết
Dùng Tâm cảm hiện tại thời tiết lƣu hành là khí gì?
Quá khứ gần nhất (5 ngày = 1 hậu) khí gì lƣu hành?
Xác định ngày mạnh nhất: ngày thứ 3 trong 5 ngày.
Bệnh cảnh hiện tại của bệnh nhân.
Giờ suy và vƣợng của Tạng phủ- Kinh lạc.
128
XÉT:
1. Nếu khí hậu khắc bệnh:
Hiện tại khí cực đại chƣa (ngày mạnh nhất)
Thời tiết hằng năm ra sao ở tiết này (địa phƣơng ở)
Kết luận: Xấu, ngày nguy hiểm, giờ xấu (giờ tạng khí suy).
2. Nếu khí hậu tốt cho bệnh:
Nguyên tắc nhƣ trên.
Triệu chứng biểu lộ:
Nội thƣơng: đổ mồ hôi nhỏ + ngủ đƣợc (doanh vệ hoà thì vi hãn xuất, ngủ: để
chính khí hồi phục)
Ngoại cảm: biểu chứng không đầy đủ xuất hiện
Kết luận: tốt, ngày hết bệnh, giờ tốt (giờ tạng khí vƣợng). Bệnh đƣợc giải vào thời
điểm thích hợp.
4. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ: dựa vào
Thiên thời lúc đó (Vận)
Địa hoá lúc đó (Khí)
Bệnh của bệnh nhân.
Đề ra pháp trị.
129
Ví dụ: năm 2012
2012- 3 = 2009 9: Nhâm
2009 : 12 = 167 dƣ 5: Thìn
Nhâm: Mộc (+)
Thìn: Thái dƣơng hàn Thủy
XÉT VẬN VÀ KHÍ:
Thuỵ sinh Mộc : Khí sinh Vận là năm Thuận Hoá ít bệnh, dựa vào Lục khí để tính:
Sơ khí Nhị khí Tam khí Tứ khí Ngũ khí Chung khí
Khách
khí
Thiếu dƣơng
tƣớng hỏa
Dƣơng minh
táo kim
Thái dƣơng
hàn thủy
Quyết âm
Phong mộc
Thiếu âm
quân hỏa
Thái âm
thấp thổ
Chủ
khí
Quyết âm
Phong mộc
Thiếu âm
quân hỏa
Thiếu
dƣơng
tƣớng hỏa
Thái âm
thấp thổ
Dƣơng minh
táo kim
Thái dƣơng
hàn thủy
Khí
lƣu
hành
Phong Nhiệt Hàn Phong Nhiệt Thấp
Đại vận: + MỘC Khí tƣ thiên: THUỶ Bản khí: + THỔ Tại tuyền: THỔ
Phân tích Khí lƣu hành Thời tiết Bệnh tật
Tƣ thiên và
Tại tuyền
Thổ Thuỵ Hàn khí chủ 6 tháng đầu năm.
Thấp khí chủ 6 tháng cuối năm
(mƣa nhiều).
Bệnh ở Thận – Tâm
XÉT TỪNG KHÍ
Sơ khí Phong Nghịch Bệnh ở Can – Tỳ
Nhị khí Nhiệt Nghịch Bệnh ở Tâm – Phế
Tam khí Hàn Thuận Bệnh ở Thận – Tâm
Tứ khí Phong Thuận Bệnh ở Can – Tỳ
Ngũ khí Nhiệt Thuận Bệnh ở Tâm – Phế
Chung khí Thấp Thuận Bệnh ở Tỳ - Thận