lỜi cam ðoan - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi philip kotler và gerald...
TRANSCRIPT
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu trong luận án là trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nêu trong luận án
chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Nghiên cứu sinh
ii
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ðOAN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. iv DANH MỤC HÌNH VẼ, ðỒ THỊ ............................................................................... v
PHẦN MỞ ðẦU ..................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VẬN DỤNG MARKETING XÃ HỘI VÀO THỰC
HIỆN MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG................................11
1.1 Những nội dung cơ bản về marketing xã hội ................................................. 11
1.2 Nghèo ñói và giảm nghèo bền vững............................................................... 32
1.3 Mô hình vận dụng marketing xã hội trong giảm nghèo bền vững ................. 59
Chương 2: ðÁNH GIÁ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM THEO
CÁCH TIẾP CẬN VẬN DỤNG MARKETING XÃ HỘI .................84
2.1 Tổng quan tình hình nghèo ñói và các chính sách, chương trình giảm
nghèo ở việt nam ........................................................................................... 84
2.2 ðánh giá các chương trình, chính sách giảm nghèo theo quan ñiểm
marketing xã hội ............................................................................................ 97
2.3 ðánh giá thực trạng nhận thức, hành vi của người dân................................ 114
2.4 ðánh giá thực trạng nhận thức, hành vi của các nhóm ñối tác xã hội.......... 126
Chương 3: QUAN ðIỂM VÀ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG MARKETING XÃ HỘI
THỰC HIỆN MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ..................142
3.1 Quan ñiểm về giảm nghèo bền vững ........................................................... 142
3.2 Quan ñiểm vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững ............. 146
3.3 Giải pháp cơ bản vận dụng marketing xã hội trong giảm nghèo bền vững..155
KẾT LUẬN ................................................................................................. 186
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 188
PHỤ LỤC
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng Phát triển châu Á
BHYT Bảo hiểm y tế
CPRGS Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và giảm nghèo
DFID Cơ quan hợp tác quốc tế Anh
GTZ Cơ quan hợp tác kỹ thuật ðức
LDF Quỹ phát triển ñịa phương
LðTBXH Lao ñộng-Thương binh và Xã hội
LPMD Lập kế hoạch phát triển ñịa phương
MOLISA Bộ Lao ñộng-Thương binh và Xã hội
NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
XHCN Xã hội chủ nghĩa
SIDA Cơ quan hợp tác quốc tế thuỵ ðiển
TCTK Tổng cục Thống kê
UNDP Chương trình phát triển Liên hợp quốc
VHLSS ðiều tra hộ gia ñình Việt Nam
XðGN Xoá ñói giảm nghèo
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: So sánh giữa marketing xã hội với các chiến lược truyền thông liên quan ........29
Bảng 1.2: Biểu hiện về năng lực của chính quyền....................................................44
Bảng 1.3: Biểu hiện về bảo ñảm an toàn ..................................................................46
Bảng 2.1: Nghèo ñói phân theo khu vực thành thị, nông thôn qua các năm ............88
Bảng 2.2: Hệ số Gini theo khu vực, vùng qua các năm............................................91
Bảng 2.3: Nguyên nhân nghèo ñói............................................................................92
Bảng 2.4: Tổng hợp ñánh giá các giải pháp giảm nghèo ở Việt Nam......................96
Bảng 2.5: Sản phẩm marketing xã hội của chương trình..........................................98
Bảng 2.6: Chi phí chấp nhận thái ñộ, hành vi mới ở người nghèo .........................103
Bảng 2.7: Chi phí cảm nhận của người nghèo khi tiếp cận dịch vụ .......................104
Bảng 2.8: Thái ñộ vươn lên của các nhóm nghèo...................................................115
Bảng 2.9: Hành vi của người nghèo khi nhàn rỗi ...................................................116
Bảng 2.10: Kết quả thử nghiệm ..............................................................................117
Bảng 2.11: Nhận thức về vai trò, trách nhiệm trong giảm nghèo...........................118
Bảng 2.12: ðánh giá của người nghèo về mức ñộ dễ tiếp cận dịch vụ giảm nghèo......121
Bảng 2.13: Tỷ lệ ý kiến cho rằng có khó khăn trong việc tiếp cận chương trình ...122
Bảng 2.14: Cảm nhận của người nghèo với các dịch vụ giảm nghèo.....................123
Bảng 2.15: Vai trò trong giảm nghèo phân theo cấp hành chính............................128
Bảng 2.16: Vai trò chính trong lĩnh vực giảm nghèo .............................................129
Bảng 2.17: Nhận ñịnh về cách tiếp cận giảm nghèo bền vững...............................130
Bảng 2.18: Biểu hiện ñối với công tác giảm nghèo ................................................133
Bảng 2.19: Xu hướng phân bổ nguồn lực cho giảm nghèo từ quan ñiểm của cán bộ ...134
Bảng 2.20: Những chương trình giảm nghèo lớn ñang thực hiện...........................137
Bảng 3.1: Nội dung thúc ñẩy nhận thức, hành vi giảm nghèo bền vững theo từng
giai ñoạn.................................................................................................157
v
DANH MỤC HÌNH VẼ, ðỒ THỊ
Hình 1.1: Sơ ñồ các giai ñoạn của quá trình thay ñổi ............................................... 15
Hình 1.2. Mức ñộ tác ñộng của các chiến lược thay ñổi nhận thức, hành vi............ 27
Hình 1.3: Vòng luẩn quẩn của nghèo ñói và mối quan hệ của nó với tăng trưởng
kinh tế và phát triển xã hội ...................................................................... 35
Hình 1.4: Hoà nhập với thị trường là nền tảng ñể người nghèo thoát nghèo bền vững ....39
Hình 1.5. Bốn trụ cột bảo ñảm giảm nghèo bền vững .............................................. 41
Hình 1.6: Cơ chế thay ñổi nhận thức, hành vi .......................................................... 51
Hình 1.7: Các nhóm yếu tố tác ñộng ñến ñộng cơ hành ñộng .................................. 53
Hình 1.8. Mô hình hoá cách tiếp cận vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo
bền vững .................................................................................................. 62
Hình 1.9: Quy trình xây dựng, thực hiện chương trình marketing xã hội ................ 65
Hình 1.10: Các cấp ñộ sản phẩm ñối với người nghèo............................................. 71
Hình 1.11: Các cấp ñộ sản phẩm ñối với nhóm ñối tượng là ñối tác xã hội............. 75
ðồ thị 2.1: Khoảng cách nghèo phân theo vùng năm 2006...................................... 90
ðồ thị 2.2: Phân phối thu nhập và chuẩn nghèo ...................................................... 93
Hình 2.2: Mối quan hệ và phương thức thực hiện LPMD và LDF......................... 101
Hình 2.3: Mô hình tổ chức của chương trình MTQGGN .................................... 105
Hình 2.4: Chi phí-lợi ích mà người nghèo gặp phải khi tiếp cận dịch vụ............... 122
ðồ thị 2.3: Nhận thức về nghèo ñói ........................................................................ 127
Hình 3.1 Khung trình bày các giải pháp marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững..156
1
PHẦN MỞ ðẦU
1. Bối cảnh nghiên cứu của ñề tài và sự cần thiết
Khái niệm “marketing” cũng như hoạt ñộng marketing xuất hiện và phát triển
ở Việt Nam cùng với quá trình chuyển ñổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
sang nền kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN. Hoạt ñộng nghiên cứu và thực hành
marketing không chỉ nổi lên như một nghề năng ñộng, hấp dẫn mà thực sự ñã ñóng
góp quan trọng vào thành tựu phát triển kinh tế-xã hội nước ta. Tuy nhiên, việc vận
dụng những nguyên lý cơ bản của marketing chủ yếu nhằm phục vụ hoạt ñộng kinh
doanh, trong khi ñó lĩnh vực xã hội-một “mảnh ñất” rộng lớn ñể vận dụng nguyên
lý marketing lại chưa ñược quan tâm.
Việc vận dụng nguyên lý marketing vào lĩnh vực xã hội dựa trên quan ñiểm:
Các vấn ñề xã hội sẽ ñược giải quyết hiệu quả bằng (và chủ yếu bằng) những giải
pháp mang tính xã hội thông qua việc nâng cao nhận thức, thay ñổi hành vi. Thuật
ngữ marketing xã hội xuất hiện vào những năm cuối thập kỷ 70 của Thế kỷ 20 và
ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử
dụng nguyên lý và công cụ marketing ñể ñề xuất những ñộng cơ xã hội, ý tưởng
hoặc hành vi mới, tích cực với khái niệm “Marketing xã hội là việc sử dụng các
nguyên lý và công cụ marketing tác ñộng tới ñối tượng (nhóm ñối tượng) mục tiêu
ñể họ chấp nhận, từ bỏ, thay ñổi hành vi, thói quen một cách tự nguyện vì lợi ích
của cá nhân họ, nhóm, cộng ñồng và xã hội nói chung” [Philip Kotler, Ned Roberto,
Nancy Lee - 2002].
Thực tế ở các nước phát triển, việc vận dụng marketing xã hội như một giải
pháp chiến lược ñể giải quyết những vấn ñề xã hội ñã mang lại nhiều thành công. Ở
nước ta hiện nay, cùng với phát triển kinh tế, ðảng và Chính phủ ñang thực hiện
nhiều chủ trương, chính sách, chương trình giải quyết những vấn ñề xã hội bức xúc.
ðể giải quyết những vấn ñề ñó rất cần những công cụ, mô hình, cách tiếp cận hiệu
quả. Xóa ñói giảm nghèo ñược coi là một trong những vấn ñề quan trọng hàng ñầu
ở nước ta. Công cuộc giảm nghèo ñược xã hội hoá và triển khai ở tất cả các cấp, qua
2
nhiều năm thực hiện, chúng ta ñã thu ñược những kết quả ñáng khích lệ, tỷ lệ nghèo
ñói ở Việt Nam ñã giảm nhanh còn khoảng 8% vào năm 2005 (theo chuẩn nghèo
của Bộ Lao ñộng-Thương binh và Xã hội giai ñoạn 2001-2005). Việt Nam ñã ñược
các cộng ñồng quốc tế ñánh giá là nước giải quyết tốt nhất vấn ñề nghèo ñói. Tuy
nhiên, vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức ñang ñặt ra ñó là tỷ lệ nghèo ñói ở nước
ta còn cao theo chuẩn nghèo mới (22% vào năm 2006), giảm nghèo chưa bền vững,
nguy cơ tái nghèo lớn (rất nhiều hộ gia ñình có thu nhập bình quân ñầu người gần
sát với chuẩn nghèo và chỉ cần một rủi ro nhỏ là rơi vào nghèo ñói). Thêm vào ñó,
một bộ phận người dân có tư tưởng ỷ lại, trông chờ sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa
chủ ñộng vươn lên thoát khỏi ñói nghèo; nhận thức và sự quan tâm chưa tương
xứng ñối với mục tiêu xóa ñói giảm nghèo ở nhiều cơ quan, ban ngành; hiệu quả
thực hiện một số chính sách, giải pháp chưa cao do người nghèo không có thông tin,
khó tiếp cận.
Chính vì vậy, ñể bảo ñảm xóa ñói giảm nghèo nhanh và bền vững ñòi hỏi phải
nghiên cứu, thực hiện những giải pháp marketing xã hội qua ñó làm thay ñổi thái
ñộ, hành vi của người nghèo, khuyến khích họ quyết tâm vươn lên thoát nghèo; thu
hút sự quan tâm hơn nữa của các cấp, các ngành, sự hỗ trợ của các cá nhân, nhà tài
trợ trong nước và quốc tế cũng như cải thiện khả năng hưởng lợi từ chính sách, dự
án giảm nghèo. ðó cũng là lý do ñể tác giả lựa chọn và triển khai nghiên cứu ñề tài
luận án tiến sỹ: “Marketing xã hội với việc giảm nghèo bền vững ở Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Việc thực hiện ñề tài nghiên cứu này nhằm ñạt ñược các mục tiêu sau ñây:
Thứ nhất, làm rõ các khái niệm, bản chất của marketing xã hội, ñồng thời chỉ
ra các khác biệt giữa marketing xã hội và marketing trong kinh doanh, giữa
marketing xã hội với các công cụ, chiến lược truyền thông thay ñổi nhận thức, hành
vi khác.
Thứ hai, nội dung và bản chất của giảm nghèo bền vững là gì? Cách tiếp cận
nào ñể hướng ñến giảm nghèo bền vững? ðây là những câu hỏi cần ñược luận án lý
giải. Từ ñó, xác lập mô hình vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững.
3
Thứ ba, ñánh giá ñúng thực trạng việc thiết kế, triển khai các chương trình,
chính sách, dự án giảm nghèo dưới góc ñộ marketing xã hội; và ñánh giá ñúng thực
trạng nhận thức, thái ñộ, hành vi của các chủ thể trong công cuộc giảm nghèo.
Thứ tư, ñề xuất các giải pháp marketing xã hội nâng cao nhận thức, thái ñộ,
hành vi của các chủ thể tham gia giảm nghèo theo hướng bền vững.
3. Tổng quan nghiên cứu
Các nội dung ñược trình bày trong phần tổng quan này gồm: (1) giới thiệu các
kết quả, vấn ñề liên quan ñến lý luận và phương pháp marketing xã hội mà các công
trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ñã giải quyết; (2) Tổng quan các vấn ñề
lý luận, nội dung về giảm nghèo, phát triển bền vững, các nội dung liên quan ñã
ñược nghiên cứu.
Về marketing xã hội
Marketing xã hội vận dụng vào việc giải quyết các vấn ñề xã hội theo những
hướng thuyết phục, khuyến khích ñối tượng mục tiêu: một là, nâng cao nhận thức
ñể chấp nhận một chủ trương, hành vi mới; hai là, ñẩy lùi những hành vi tiềm năng
không phù hợp; ba là, thay ñổi nhận thức, thói quen, hành vi hiện tại; và bốn là, từ
bỏ hành vi cũ. Marketing xã hội hướng vào việc hình thành cơ chế tạo ra sự thay ñổi
hành vi mang tính tự nguyện, vì vậy những thay ñổi ñạt ñược có tính bền vững
[Philip Kotler, Ned Roberto, Nancy Lee - 2002].
Sự khác biệt giữa marketing xã hội với marketing trong kinh doanh ñược giới
thiệu theo mục tiêu hoạt ñộng (marketing xã hội hướng tới lợi ích của xã hội, cộng
ñồng và cá nhân), sản phẩm trong marketing xã hội là các chủ trương, giá trị xã hội,
hành vi tích cực; giá trong marketing xã hội là các rào cản có tính kinh tế và phi
kinh tế; cũng như sự khác biệt trong hoạt ñộng phân phối và khuếch trương [Bùi
Xuân Dự, 2004]. ðịnh hướng vào khách hàng là nguyên lý marketing nền tảng ñược
bảo ñảm trong marketing xã hội (ở ñây là ñịnh hướng vào ñối tượng). ðiều ñó có
nghĩa là phải hiểu ñược những gì ñối tượng mục tiêu ñang nghĩ, ñang tin và ñang
làm. Muốn vậy, quá trình thực hiện marketing xã hội cũng ñòi hỏi phải có nghiên
cứu marketing về từng nhóm ñối tượng, xem họ có nhu cầu, mong muốn, niềm tin,
4
vấn ñề và hành vi nào, từ ñó xác ñịnh rõ ràng những mục tiêu, chỉ tiêu cũng như
việc sử dụng các công cụ chính của marketing hỗn hợp (4Ps là sản phẩm-Product,
giá cả-Price, phân phối-Place, và truyền thông marketing-Promotion) ñể tác ñộng
tới nhóm ñối tượng mục tiêu. Ngoài 4P nêu trên, trong marketing xã hội cần quan
tâm tới bốn yếu tố (4P) khác gồm cộng ñồng (Publics), chính sách (Policies), ñối tác
(Parnership) và nguồn lực (Purse-strings) [Nedra Kline Weinreich - 1999]. Cũng
với 8P nhưng theo Philip Kotler, Ned Roberto và Nancy Lee thì thay vì 2 yếu tố
cộng ñồng và chính sách là 2 yếu tố quá trình (Process) và sự tham gia
(Participation) [Micheal L Rothlchild, 2000]. Truyền thông ñược coi là hoạt ñộng
quan trọng, xuyên suốt trong quá trình thực hiện marketing xã hội, thậm chí thuật
ngữ “truyền thông” còn ñược hiểu thay cho thuật ngữ “marketing xã hội” [Nguyễn
Khắc Viện-1994]. Do mục ñích của marketing xã hội là thay ñổi hành vi, thói quen
một cách bền vững nên quá trình thay ñổi cần có thời gian với nỗ lực kiên trì làm
cho ñối tượng ñi từ nhận biết lợi ích, giá trị của sự thay ñổi sang mong muốn thay
ñổi, học tập kỹ năng thực hiện, tin tưởng vào khả năng thực hiện kết hợp với các tác
ñộng hỗ trợ/khuyến khích, tạo ra sự khởi ñộng, những phản hồi từ sự khởi ñộng (thử
nghiệm) là cơ sở ñể thực hiện việc củng cố niềm tin [Les Robinson - 1998].
Nhiều công trình nghiên cứu và vận dụng marketing xã hội vào giải quyết các
vấn ñề xã hội theo hướng tiếp cận nêu trên ñã ñược thực hiện ví dụ như trong vấn ñề
sức khoẻ (Smith 1997, Jarvis 1994, Marsh & MacKay, 1994, Whitehead &
Diderichsen 1997, McCord & Freeman 1990); trong vấn ñề phòng tránh tai nạn giao
thông (Martine Stead, Anne Marie MacKintosh, Stephen Tagg, Douglas Eadie,
2002); trong công tác kế hoạch hoá gia ñình (Philip D. Harvey, 1998), ... Tuy nhiên,
dường như chưa có một nghiên cứu nào về việc vận dụng marketing xã hội trực tiếp
vào hoạt ñộng giảm nghèo.
Về giảm nghèo bền vững
Nghèo ñói là vấn ñề kinh tế-xã hội mang tính tổng hợp, việc thực hiện các giải
pháp giảm nghèo theo nhiều hướng tiếp cận khác nhau. Rất nhiều công trình nghiên
cứu ñã làm rõ khái niệm về nghèo ñói, xóa ñói giảm nghèo, nguyên nhân của ñói
5
nghèo [Nguyễn Thị Hằng – 1997; I.Bhushan, Erik Bloom, Nguyễn Minh Thắng,
Nguyễn Hải Hữu - 2001; Ngân hàng Thế giới - 2003]. ðiểm ñáng lưu ý là các
nguyên nhân nghèo ñói ñược phát hiện trong các nghiên cứu này là những nguyên
nhân trực tiếp (thiếu vốn, khó tiếp cận thị trường...) mà chưa thấy ñược những
nguyên nhân có tính bản chất của nghèo ñói. Chính vì xác ñịnh nguyên nhân nghèo
ñói có tính trực tiếp nên trong những năm qua hướng giải quyết nghèo ñói ở Việt
Nam tập trung vào hỗ trợ người nghèo, ñịa phương nghèo các nguồn lực (vốn, nhà
ở, học phí, viện phí, xây dựng hạ tầng cơ sở...); các tổ chức quốc tế hỗ trợ giảm
nghèo lại hướng tới việc tăng cường sự tham gia của người dân trong ñó nhấn mạnh
ñến các nguyên tắc về trao quyền, dân chủ cơ sở, quản trị quốc gia (Dự án Chia sẻ,
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo AP 2015 của Cộng hoà Liên bang ðức, Dự án hỗ
trợ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo của UNDP).
Một số công trình nghiên cứu về nghèo ñói và giảm nghèo tiếp cận theo hướng
khai thác nguồn nhân lực như ñề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao ñộng ñể góp
phần xóa ñói giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam” của tác giả Vũ Thị Hiểu - 1996;
hoặc theo khía cạnh xã hội (bình ñẳng giới) như ñề tài “Vận dụng lý thuyết giới
trong xóa ñói giảm nghèo ở một số tỉnh miền Trung” của tác giả Nguyễn Thị Thuận
- 2004. Nhìn chung các công trình nghiên cứu này ñã ñóng góp cả lý luận, kinh
nghiệm thực tiễn về ñói nghèo và xóa ñói giảm nghèo, ñưa ra các giải pháp giảm
nghèo cụ thể hoặc bảo ñảm nguyên tắc bình ñẳng giới trong phát triển. Tuy nhiên
chưa có nghiên cứu nào ñề cập ñến việc nâng cao nhận thức, hành vi của người dân
ñể chủ ñộng thoát nghèo bền vững.
Tóm lại, về cơ bản các hướng tiếp cận nêu trên chủ yếu có chiều từ trên xuống
(hỗ trợ các ñiều kiện, mở rộng quyền cho người dân) trong ñó người nghèo ở vị trí
bị ñộng với giả ñịnh cho rằng bản thân người dân (người nghèo) ñã có khát vọng
(quyết tâm) vươn lên và chỉ cần cung cấp cho họ những công cụ, ñiều kiện là họ có
thể thực hiện. Tuy nhiên thực tế cho thấy giả ñịnh trên không hoàn toàn ñúng, một
bộ phận không nhỏ người dân có xu hướng cam chịu, ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ
của nhà nước và không chủ ñộng vươn lên. ðây chính là nguyên nhân mấu chốt làm
cho kết quả giảm nghèo ở Việt Nam thiếu tính bền vững.
6
4. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ñề tài
Trước hết, với mục ñích chính của ñề tài là nhằm giải quyết vấn ñề nghèo ñói
một cách bền vững, do ñó nghiên cứu cần phải phân tích, xác ñịnh ñược các nguyên
nhân thuộc về bản chất của nghèo ñói; các nội dung, bản chất của giảm nghèo bền
vững bởi từ việc xác ñịnh ñúng nội dung, bản chất nghèo ñói cũng như giảm nghèo
bền vững sẽ tìm ra ñược hướng tiếp cận giải quyết vấn ñề nghèo ñói hiệu quả và bền
vững. ðây ñược coi là nhiệm vụ có tính tiên quyết của nghiên cứu, là cơ sở ñể phát
triển nghiên cứu.
Tiếp ñến, nghiên cứu phải chỉ ra ñược nguyên nhân và cách tiếp cận nào có thể
vận dụng marketing xã hội ñể thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Marketing
xã hội hướng vào giải quyết những vấn ñề liên quan ñến thay ñổi nhận thức, hành
vi, do ñó chỉ những nguyên nhân nào cần ñược giải quyết bằng phương pháp tiếp
cận này là phù hợp với marketing xã hội. Như vậy, từ việc chỉ ra các nguyên nhân
bản chất của nghèo ñói cần sàng lọc những nguyên nhân nào thuộc phạm trù phải
nâng cao nhận thức, thay ñổi hành vi làm cơ sở xác ñáng cho việc vận dụng
marketing xã hội. ðiều này không chỉ giúp xác ñịnh rõ nội dung, ñối tượng mà còn
có tác dụng khu trú phạm vi nghiên cứu.
Ở một khía cạnh khác, việc thúc ñẩy các hoạt ñộng tạo ra sức mạnh tấn công
nghèo ñói cũng rất cần thiết. Rõ ràng quá trình giảm nghèo sẽ bền vững và nhanh
hơn nếu có ñủ nguồn lực. Trong ñiều kiện giới hạn về nguồn lực xã hội thì hiển
nhiên có sự cạnh tranh trong việc sử dụng nguồn lực giữa các mục tiêu. Mục tiêu
giảm nghèo bền vững sẽ không tự nó tạo ra các nguồn lực; không tự nó trở thành
mục tiêu ưu tiên nếu không có các hoạt ñộng truyền thông về nghèo ñói. Câu hỏi
ñặt ra với nghiên cứu ở ñây là những nhóm ñối tượng nào cần phải vận ñộng, truyền
thông? Mục tiêu của nỗ lực marketing xã hội cần ñạt ñược là gì? Họ có những ñặc
ñiểm gì cần quan tâm? ...
ðể giải quyết những vấn ñề nêu trên không thể không nghiên cứu cơ sở lý luận
cơ bản về marketing xã hội; cơ chế thay ñổi hành vi, nhận thức; các yếu tố môi
trường vi mô, vĩ mô; quy trình lập kế hoạch marketing xã hội.... Do ñặc ñiểm của
7
lĩnh vực nghiên cứu mới (marketing xã hội) nên việc hệ thống hoá và làm rõ lý luận
về marketing xã hội là một nhiệm vụ quan trọng trong nghiên cứu này. Thêm vào
ñó, các khảo sát, ñiều tra ñóng góp tích cực cho kết quả nghiên cứu.
Các tài liệu và công trình nghiên cứu về nghèo ñói hầu hết hướng vào việc hỗ
trợ người nghèo các ñiều kiện, công cụ ñể tăng thu nhập. Cách tiếp cận này có ưu
ñiểm là ñơn giản, tác ñộng nhanh ñến ñời sống của người dân tuy nhiên tính bền
vững không cao. Hướng tiếp cận giảm nghèo ñang ñược các tổ chức quốc tế quan
tâm là vấn ñề trao quyền cho người dân trong việc lựa chọn, sử dụng các nguồn lực
[Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa ñói giảm nghèo 2001-2005; Chiến lược
toàn diện về tăng trưởng và xóa ñói giảm nghèo]. ðiểm mạnh của phương pháp này
là nó giúp cho người dân biết và quản lý nguồn lực hiệu quả, tránh các thất thoát
hay tham nhũng (phù hợp với các nước ñang phát triển có tình trạng tham nhũng
cao hoặc mức ñộ dân chủ thấp). Hạn chế của phương pháp tiếp cận này là mới chỉ
phát huy tính chủ ñộng của người dân trong giám sát các nguồn lực của cộng ñồng
chưa khuyến khích người dân chủ ñộng tìm giải pháp cho chính họ ñể vươn lên
thoát nghèo.
Phương pháp vận dụng marketing xã hội [Philip Kotler, Ned Roberto, Nancy
Lee - 2002] là phương pháp lấy ñối tượng làm trung tâm, xác ñịnh các vấn ñề của
ñối tượng làm cơ sở, dựa vào ñặc ñiểm/ lợi ích của ñối tượng ñể ñịnh hướng
truyền thông.
Vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững ở Việt Nam cần xem xét
cả hai nhóm chủ thể chính tham gia vào quá trình là (1) chính bản thân người
nghèo, và (2) các cơ quan công quyền, các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài
nước tài trợ cho chương trình. Tuy nhiên nhóm ñối tượng người nghèo là ñối tượng
chính cần tác ñộng; nhóm ñối tượng là cơ quan công quyền, các tổ chức tài trợ/cộng
ñồng có ý nghĩa thúc ñẩy qua trình giảm nghèo nhanh hơn thông qua việc tập trung
nguồn lực, tạo môi trường thuận lợi cho người nghèo vươn lên. Các hướng tiếp cận
nâng cao nhận thức, thay ñổi hành vi bao gồm: giảm các rào cản kinh tế và phi kinh
tế (giá), tăng cường lợi ích cảm nhận.
8
Mặc dù giữa 2 nhóm ñối tượng mục tiêu nêu trên có những ñặc ñiểm, lợi ích
khác nhau khi tham gia vào tiến trình giảm nghèo nhưng ñiểm chung trong việc
nâng cao nhận thức thay ñổi hành vi chính là phương pháp tiếp cận và quy trình
thực hiện. Các nội dung này ñược phân tích, ñánh giá cùng với việc tham khảo mô
hình của Stefan Nachuk về cơ chế ảnh hưởng ñến hành vi, quy trình 7 bước của Les
Robinson ñưa ra từ nâng cao hiểu biết (knowledge), mong muốn (desire), xây dựng
kỹ năng (skills), nhận thức lợi ích (optimism), hỗ trợ hành ñộng (facilitation),
khuyến khích tham gia (stimulation) và củng cố niềm tin (reinforcement).
ðể làm rõ hiệu quả của phương pháp tiếp cận marketing xã hội vào giải quyết
nghèo ñói, nghiên cứu không chỉ dựa vào các giả ñịnh, phân tích lý thuyết mà còn
cần có các thử nghiệm, khảo sát, ñánh giá. Nghiên cứu sẽ sử dụng các tài liệu, dữ
liệu thứ cấp từ các nghiên cứu, ñánh giá sẵn có ñồng thời tiến hành 2 cuộc khảo sát
ñối với nhóm cơ quan công quyền và người dân. Trong quá nghiên cứu, luận án
cũng sẽ sử dụng, khai thác các bộ số liệu gốc từ ñiều tra mức sống dân cư Việt Nam
do Tổng cục Thống kê thực hiện (từ 1992 ñến nay).
Với các nội dung, hoạt ñộng nghiên cứu trình bày nêu trên, luận án sử dụng
tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau ñây:
- Phương pháp hệ thống hoá, phân tích, ñánh giá và suy lý từ các tài liệu thứ cấp;
- Phương pháp ñiều tra, khảo sát thực ñịa ñể thu thập thông tin, dữ liệu sơ cấp;
- Phương pháp thử nghiệm, so sánh, ñối chứng ñể rút ra những nhận ñịnh.
5. Những ñóng góp của luận án
ðóng góp về lý thuyết marketing xã hội
Trong bối cảnh marketing xã hội là một lĩnh vực khoa học chuyên sâu còn mới
ở Việt Nam, vì vậy yêu cầu hệ thống hoá và phát triển các quan ñiểm, khái niệm,
cách tiếp cận cũng như quy trình, phương pháp lập kế hoạch, triển khai chương
trình marketing xã hội, chỉ ra sự khác biệt giữa marketing xã hội và marketing trong
kinh doanh là rất cần thiết. ðây ñược coi là nhiệm vụ quan trọng của luận án, ñồng
thời cũng là những ñiểm mới có ý nghĩa ñóng góp vào quá trình phát triển lý thuyết
marketing xã hội nói riêng và trong tổng thể lý thuyết marketing nói chung.
9
ðóng góp ñối với lý luận về nghèo ñói và giảm nghèo bền vững.
Thực tế ñã có nhiều công trình nghiên cứu về nghèo ñói, trong ñó ñã giải quyết
các vấn ñề về quan niệm, khái niệm, mối quan hệ giữa nghèo ñói với các yếu tố
khác trong phát triển kinh tế-xã hội. Luận án kế thừa một cách có chọn lọc các kết
quả nghiên cứu này, ñồng thời luận giải và phát triển các quan ñiểm, nội dung về
nghèo ñói, nguyên nhân bản chất của nghèo ñói và nội dung giảm nghèo bền vững.
ðây là vấn ñề qua trọng, việc làm rõ các nội dung lý luận này sẽ tạo nền móng ñể
xây dựng các chiến lược can thiệp giảm nghèo một cách hiệu quả, bền vững.
Từ việc nghiên cứu lý thuyết marketing xã hội và lý thuyết giảm nghèo bền
vững như những ñối tượng nghiên cứu ñộc lập ñi ñến xác lập mô hình vận dụng
marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững là một yêu cầu khoa học phức tạp.
Nhiệm vụ này ñược luận án giải quyết là một ñóng góp quan trọng không chỉ ñối
với bản thân vấn ñề vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững mà còn
có ý nghĩa như ñặt ñược “cây cầu” kết nối giữa marketing (với tư cách là một
chuyên ngành quản trị kinh doanh) với lĩnh vực xã hội.
ðóng góp về mặt thực tiễn
Không dừng ở việc xây dựng các nền móng lý thuyết về việc vận dụng
marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững, luận án cũng tiến hành các phân tích,
ñánh giá các nỗ lực giảm nghèo ở Việt Nam theo góc nhìn marketing xã hội ñồng
thời phát triển công cụ và ñánh giá thực trạng nhận thức, thái ñộ, hành vi của các
chủ thể tham gia vào quá trình giảm nghèo. Cũng cần khẳng ñịnh rằng, quy mô mẫu
ñiều tra, khảo sát chưa bảo ñảm tính ñại diện là một hạn chế của luận án (do ñiều
kiện tài chính, nhân lực trong khi phạm vi, quy mô khách thể nghiên cứu thực ñịa
lớn-cả nước), tuy nhiên với thiết kế nghiên cứu kết hợp cả tham vấn sâu, phỏng vấn
trực tiếp và ñược tiến hành ở cả 7 vùng kinh tế nên các kết quả ñánh giá có giá trị
tham khảo nhất ñịnh. Nói như vậy ñể ñánh giá ñúng mức ñộ ñóng góp của luận án
ñối với nhiệm vụ ñánh giá thực trạng nhận thức, hành vi của các chủ thể tham gia
giảm nghèo.
10
Từ các phát hiện qua ñánh giá thực trạng, trên cơ sở lý luận, luận án ñã ñề xuất
các quan ñiểm, giải pháp và kiến nghị vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo
bền vững ở Việt Nam. Các giải pháp nghiên cứu ñề xuất không chỉ tập trung vào
khuyến khích người dân chủ ñộng vươn lên thoát nghèo mà còn hướng ñến việc thu
hút các nguồn lực từ cộng ñồng, xã hội phục vụ cho công cuộc giảm nghèo. Nội
dung mỗi giải pháp ñược trình bày theo hướng của một khuôn khổ kế hoạch cụ thể.
Tóm lại, mặc dù không tránh khỏi những hạn chế, kết quả nghiên cứu sẽ cung
cấp cho các cơ quan hoạch ñịnh chính sách các luận cứ khoa học, thực tiễn làm cơ
sở cho việc ñiều chỉnh ñịnh hướng giải pháp giảm nghèo bền vững ở Việt Nam.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở ñầu và phần kết luận, báo cáo kết quả nghiên cứu ñề tài ñược
kết cấu với 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận vận dụng marketing xã hội vào thực hiện mục tiêu
giảm nghèo bền vững.
Chương 2: ðánh giá giảm nghèo bền vững ở Việt Nam theo cách tiếp cận vận
dụng marketing xã hội.
Chương 3: Quan ñiểm và giải pháp vận dụng marketing xã hội thực hiện mục tiêu
giảm nghèo bền vững.
11
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VẬN DỤNG MARKETING XÃ HỘI
VÀO THỰC HIỆN MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1 NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ MARKETING XÃ HỘI
1.1.1 Cơ sở hình thành, phát triển của marketing xã hội và các khái niệm
1.1.1.1 Cơ sở hình thành và quan niệm về marketing xã hội
Một cách hoàn toàn biện chứng có thể khẳng ñịnh rằng trong bất kỳ xã hội nào
cũng tồn tại những vấn ñề xã hội cần ñược giải quyết ñể phát triển. Tuy nhiên, câu
hỏi ñặt ra là những vấn ñề xã hội ñó ñược giải quyết theo cách tiếp cận hay cách can
thiệp vấn ñề theo triết lý nào ñể mang lại hiệu quả và có tính bền vững.
Thực tế trong xã hội ngày nay có rất nhiều vấn ñề xã hội phức tạp, ảnh hưởng tới
nhiều người, nhiều lĩnh vực, trên phạm vi khu vực và thế giới. Những vấn ñề xã hội
phát sinh từ nhiều nguyên nhân khác nhau và vì vậy cách thức giải quyết cũng rất ña
dạng nhưng tựu chung là khi cần phải giải quyết một cách bền vững thì ñiểm mấu chốt
chính là giải quyết vấn ñề nhận thức, thái ñộ, hành vi của ñối tượng xã hội. Tính bền
vững của những hành vi ấy lại chỉ có thể ñược bảo ñảm trên cơ sở tự nguyện.
Dưới giác ñộ của các nhà quản
lý xã hội hiện ñại thì không thể giải
quyết nhanh và bền vững các vấn ñề
xã hội nếu không sử dụng những giải
pháp mang tính xã hội dựa trên nền
tảng là tính tự nguyện. Liệu những
vấn ñề ñặt ra ở hộp bên có thể ñược
giải quyết một cách triệt ñể nếu chỉ
bằng những giải pháp hành chính,
luật pháp mang tính bắt buộc? Câu trả
lời là không.
- Mỗi ngày có khoảng hơn 30 người chết
vì tai nạn giao thông ở Việt Nam[33].
- Thường xuyên thiếu hụt hàng ngàn ñơn
vị máu phục vụ chữa bệnh ở Việt
Nam[31].
- Hàng năm trên thế giới có khoảng 1
triệu trẻ vị thành niên nạo phá thai[60]
- Mỗi ngày trên thế giới có khoảng 4000
trẻ em (11-17 tuổi) thử hút thuốc lá lần
ñầu [57]
12
Một trong những phương pháp mang tính hiệu quả, bền vững ñáp ứng yêu cầu
giải quyết những vấn ñề xã hội ñó là marketing xã hội bởi vì marketing xã hội là
hoạt ñộng có ñịnh hướng của con người nhằm tác ñộng làm thay ñổi nhận thức,
hành vi của con người một cách tự nguyện vì lợi ích của bản thân ñối tượng, cộng
ñồng và xã hội. Chính vì vậy, marketing xã hội ñang phát triển nhanh chóng cả về
vận dụng thực tiễn cũng như hoàn thiện về lý luận. ðịnh nghĩa về marketing xã hội
ñược phát biểu như sau:
Marketing xã hội là việc sử dụng các nguyên lý và công cụ marketing ñể tác
ñộng tới (nhóm) ñối tượng mục tiêu nhằm làm cho họ chấp nhận, từ bỏ, thay ñổi
hành vi, thói quen một cách tự nguyện vì lợi ích của cá nhân họ, cộng ñồng và xã
hội nói chung. [57, tr 5]
Nếu những năm 70 của thế kỷ 20, khi lần ñầu vận dụng marketing xã hội vào
lĩnh vực kế hoạch hoá gia ñình ở phạm vi quốc gia và quốc tế với các chiến dịch
chăm sóc trẻ em ở Nam Mỹ, châu Phi thì vào những năm 80 và 90 việc vận dụng
marketing xã hội ñã ñược rất nhiều tổ chức chấp nhận như một cách tiếp cận hiệu
quả vào lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ như các trung tâm phòng ngừa và kiểm soát
dịch bệnh. ðến nay, việc vận dụng marketing xã hội ñã trở nên phổ biến với rất
nhiều lĩnh vực như chăm sóc sức khoẻ, phòng chống rủi ro, tai nạn, bảo vệ môi
trường, phát triển cộng ñồng, xã hội.
Gắn liền với quá trình vận dụng marketing xã hội vào thực tiễn ñó là quá trình
hoàn thiện dần phương pháp, lý luận và hệ thống quan ñiểm cơ bản của marketing
xã hội. Tuy nhiên, cần phải nói thêm rằng quá trình này không tách rời với quá trình
hoàn thiện lý luận, cách tiếp cận của marketing nói chung ñó là sự chuyển dịch từ vị
trí người cung cấp sang ñối tượng tiếp nhận là trung tâm; từ hiệu quả ngắn hạn sang
hiệu quả dài hạn, bền vững; từ ñơn phương sang tương tác và từ phổ cập (universal)
sang mục tiêu (targeting).
Bản thân marketing xã hội là việc vận dụng các nguyên lý và công cụ
marketing cơ bản nhưng trong khi marketing nói chung phát triển hướng chủ yếu tới
khu vực kinh doanh (mục tiêu lợi nhuận) thì marketing xã hội với ñối tượng riêng,
cách thức riêng lại có những ñặc trưng riêng (thường là phi lợi nhuận). Trong khi
13
marketing ñược vận dụng cho kinh doanh gắn với hoạt ñộng trao ñổi, mua bán hàng
hoá và dịch vụ thi marketing xã hội “bán” hành vi, ý tưởng. ðiểm chung giữa chúng
ñều trên cơ sở thoả mãn nhu cầu của khách hàng, ñối tượng mục tiêu. Chính vì vậy,
người làm marketing xã hội thường sử dụng các công cụ marketing ñể thuyết phục,
khuyến khích ñối tượng mục tiêu:
- Một là, chấp nhận một hành vi mới;
- Hai là, ñẩy lùi những hành vi tiềm năng không phù hợp;
- Ba là, thay ñổi hành vi hiện tại cho phù hợp;
- Bốn là, từ bỏ hành vi cũ không phù hợp.
Quay lại với bản chất và yêu cầu, marketing xã hội hướng vào việc hình thành
cơ chế tạo ra sự thay ñổi hành vi mang tính tự nguyện trên cơ sở quan ñiểm căn bản
rằng chỉ khi ñối tượng nhận thức, hiểu biết ñầy ñủ thì sự thay ñổi mới mang tính
bền vững. Do ñó, hầu hết các vấn ñề ñược giải quyết bằng marketing xã hội là mang
tính tự nguyện, không mang tính mệnh lệnh, hay bắt buộc. Quá trình vận ñộng,
thuyết phục thay ñổi nhận thức, hành vi cần sự nỗ lực bền bỉ, liên tục bởi vì khác
với lĩnh vực kinh doanh, lợi ích khách hàng cảm nhận là trực tiếp thì trong lĩnh vực
xã hội, người làm marketing xã hội chưa thể hứa hẹn hoặc ñưa ra những lợi ích một
cách trực tiếp hay ngay lập tức với ñối tượng mục tiêu.
Giống như trong triết lý marketing hiện ñại nói chung, marketing xã hội cũng
ñịnh hướng vào khách hàng hay ñúng hơn là ñịnh hướng vào ñối tượng mục tiêu.
ðiều ñó có nghĩa là phải hiểu ñược những gì ñối tượng mục tiêu ñang nghĩ, ñang tin
và ñang làm. Muốn vậy, quá trình thực hiện marketing xã hội ñòi hỏi phải có nghiên
cứu marketing về từng nhóm ñối tượng, xem họ có nhu cầu, mong muốn, niềm tin,
vấn ñề và hành vi nào mà từ ñó xác ñịnh rõ ràng những mục tiêu, chỉ tiêu sử dụng
các công cụ của marketing hỗn hợp ñể tác ñộng tới nhóm ñối tượng mục tiêu. Các
công cụ chính của marketing gồm:
- Sản phẩm (Product),
- Giá (Price),
- Phân phối (Place),
- Truyền thông marketing (Promotion)
14
Khái quát từ thực tiễn, quá trình hoàn thiện lý thuyết marketing hiện ñại nói
chung và lý thuyết marketing xã hội nói riêng ñã chỉ ra rằng ngoài 4 yếu tố mang
tính nền tảng nêu trên, marketing xã hội ngày nay còn cần quan tâm thêm 4 yếu tố
[54] ràng buộc khác (4Ps) ñó là:
- Công chúng (Publics),
- ðối tác (Partnership),
- Chính sách (Policy), và
- Huy ñộng nguồn lực (Purse-strings).
Các yếu tố này (với nội dung ñược trình bày ở phần sau của luận án) gắn liền
với những quyết ñịnh mang tính xuyên suốt trong quá trình thực hiện chương trình
marketing xã hội-một quá trình nhiều bước ñòi hỏi nhiều nỗ lực.
Thực vậy, do mục ñích của marketing xã hội là thay ñổi hành vi, thói quen một
cách bền vững nên quá trình thay ñổi cần có thời gian với nỗ lực kiên trì làm cho
ñối tượng ñi từ nhận biết lợi ích, giá trị của sự thay ñổi sang mong muốn thay ñổi,
học tập kỹ năng thực hiện, tin tưởng vào khả năng thực hiện kết hợp với các tác
ñộng hỗ trợ/khuyến khích, tạo ra sự khởi ñộng, những phản hồi từ sự khởi ñộng là
cơ sở ñể người làm marketing xã hội thực hiện việc củng cố niềm tin. Hình 1.1 sau
ñây mô phỏng các quá trình thay ñổi ñó.
Xác ñịnh rõ mỗi giai ñoạn của quá trình thay ñổi nhận thức, hành vi không chỉ
liên quan ñến xây dựng chương trình marketing, hoạt ñộng giám sát, ñánh giá kết
quả mà còn liên quan ñến việc phân nhóm và lựa chọn ñối tượng (targeting). Phân
ñoạn thị trường hay xác ñịnh nhóm ñối tượng mục tiêu cũng là nội dung quan trọng
trong việc xây dựng, thực hiện các chương trình marketing xã hội. Người làm
marketing xã hội cần biết rằng trong một tổng thể ña dạng ñối tượng (dân cư), mỗi
người có những nhu cầu và mong muốn riêng biệt, vì thế một sản phẩm (như một
chủ trương, hành vi) thu hút ñối tượng này có thể sẽ không phù hợp với ñối tượng
khác. ðiều ñó ñòi hỏi khi xây dựng, triển khai thực hiện chương trình marketing xã
hội người làm marketing xã hội cần lưu ý ñến việc tách tổng thể ñối tượng thành
các nhóm có những ñặc ñiểm tương ñồng, lựa chọn từ ñó nhóm ñối tượng mục tiêu
ñể tập trung các nỗ lực và nguồn lực.
15
Nguồn: Les Robinson, 2006[47]
Hình 1.1: Sơ ñồ các giai ñoạn của quá trình thay ñổi
Quá trình thực hiện marketing xã hội là quá trình tạo cơ chế thuyết phục và
thực thi cơ chế ấy ñể ñối tượng tự nguyện thay ñổi niềm tin, thói quen, hành vi. Cơ
chế vận ñộng, thuyết phục ñó không tách rời những cách thức, biện pháp thay ñổi
hành vi thường thấy như:
- Thay ñổi công nghệ (ví dụ: trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là sử dụng
nhiên liệu mới cho ô tô không/ít tác hại tới môi trường),
- Can thiệp kinh tế (ví dụ: ñể giảm người hút thuốc lá bằng cách tăng chi phí
tiêu dùng thuốc thì biện pháp có thể là tăng thuế ñối với thuốc lá),
- Giáo dục (ví dụ: ñể thay ñổi nhân cách và quan niệm về giá trị cuộc sống cho
người nghiện ma tuý thì các trung tâm cai nghịên thực hiện chương trình giáo dục
giá trị cuộc sống cho người cai nghiện ma tuý)…
- Sự kết hợp của các giải pháp cả mang tính kinh tế, truyền thông, giáo dục tạo
nên sự ña dạng, tính hệ thống của một chương trình marketing xã hội. Khi các công
cụ kinh tế, truyền thông và giáo dục không hiệu quả thì các giải pháp công nghệ,
kinh tế thậm chí luật pháp có thể ñược sử dụng ñể bảo ñảm cho hành vi cần khuyến
khích, mong ñợi xảy ra.
HIỂU BIẾT: - Tôi biết... - Tôi nên...
MONG MUỐN:
Tôi muốn...
KỸ NĂNG: Tôi có thể...
LẠC QUAN: ðiều này ñáng ñể hành ñộng
HỖ TRỢ: Thay ñổi này
cũng không khó KHUYẾN KHÍCH: Tôi ñang tham gia
vào
CỦNG CỐ: ðó là thành
công!
16
Nội dung trình bày về cơ sở hình thành, phát triển marketing xã hội ñã làm
sáng rõ về marketing xã hội và cung cấp cơ sở cho những nghiên cứu, phân tích tiếp
theo. Về mặt nguyên lý, marketing xã hội cũng sử dụng các công cụ của marketing
nói chung và những nội dung cơ bản này của marketing xã hội sẽ ñược trình bày cụ
thể ở phần sau của luận án, tuy nhiên, marketing xã hội có những ñặc trưng riêng
khác với marketing trong kinh doanh. Nội dung tiếp theo sẽ trình bày những khác
biệt ñó.
1.1.1.2. Sự khác biệt giữa marketing xã hội và marketing trong kinh doanh
Khi nói ñến marketing, rất nhiều người cho rằng ñó chỉ là hoạt ñộng trong lĩnh
vực kinh doanh. Hơn nữa, hoạt ñộng marketing là hoạt ñộng kích thích tiêu thụ
hàng hoá, dịch vụ với các biện pháp mà người bán sử dụng cốt ñể bán ñược hàng,
tối ña hoá lợi nhuận.
Thực tế, cách nhìn nhận như vậy không ñúng ở cả hai giác ñộ. Trước hết, trong
kinh doanh thì marketing không chỉ là những hoạt ñộng kích thích tiêu thụ giản ñơn,
trong khi ñó thậm chí tiêu thụ chỉ là khâu cuối cùng (không quá quan trọng) của
marketing hiện ñại. Mặc dù, luận án này không bàn luận sâu về marketing trong kinh
doanh tuy nhiên khái niệm marketing nói chung cũng rất cần ñược giới thiệu bởi ñó là
cơ sở cho những nội dung nghiên cứu về marketing xã hội. ðịnh nghĩa marketing
hiện ñại ñược diễn ñạt như sau: Marketing là làm việc với thị trường ñể thực hiện
các cuộc trao ñổi với mục ñích thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của con
người hoặc marketing là một dạng hoạt ñộng của con người (bao gồm cả tổ chức)
nhằm thoả mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao ñổi[32].
Sai lầm lớn hơn là khi marketing bị cho rằng nó chỉ ñược áp dụng vào lĩnh vực
kinh doanh. Thực tế, triết lý của marketing hiện ñại còn áp dụng vào nhiều lĩnh vực
khác như tổ chức phi lợi nhuận, xã hội hay vùng lãnh thổ và phát triển trở thành các
nhánh riêng là marketing ñịa phương, marketing ñối với các tổ chức hoạt ñộng phi
lợi nhuận, marketing xã hội,....
Marketing xã hội và marketing trong kinh doanh ñều dựa trên những nguyên
tắc cơ bản của marketing nói chung, tuy nhiên giữa chúng cũng có những ñiểm khác
17
biệt. Những khác biệt chính ñược thể hiện ở dạng sản phẩm, mục ñích, ñối thủ cạnh
tranh ñược trình bày dưới ñây:
- Sự khác nhau về dạng sản phẩm ở marketing trong kinh doanh và marketing
xã hội là rất rõ. ðối với marketing trong kinh doanh thì quá trình marketing liên
quan ñến việc trao ñổi hàng hoá hoặc dịch vụ. Ngược lại, ñối với marketing xã hội,
quá trình marketing là ñể tạo ra sự thay ñổi hành vi.
- Mục ñích thực hiện marketing trong kinh doanh chủ yếu nhằm thu lợi nhuận
(theo nghĩa kinh tế, tài chính) cho công ty, cho cổ ñông, còn marketing xã hội
hướng vào những giá trị tốt ñẹp mang tính cá nhân và xã hội (lợi ích xã hội).
- Mặc dù cả marketing xã hội và kinh doanh ñều quan tâm ñến yếu tố ñối thủ
cạnh tranh nhưng ñối thủ cạnh tranh trong marketing xã hội và marketing kinh
doanh khác nhau về bản chất. ðối thủ cạnh tranh trong kinh doanh bao gồm các cá
nhân, tổ chức cung cấp hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc ñể thoả mãn cùng một nhu
cầu. Trong marketing xã hội, ñối thủ cạnh tranh là những hành vi hiện tại không
mong muốn (thói quen xấu, có hại) của nhóm ñối tượng mục tiêu; hoặc những yếu
tố kích thích hành vi không mong muốn. Ví dụ, trong chương trình vận ñộng không
hút thuốc lá thì ñối thủ cạnh tranh là chương trình quảng cáo của các công ty kinh
doanh thuốc lá (bằng nhiều chiêu thức quảng cáo); hay trái ngược với lợi ích của
việc bỏ thuốc lá là hình ảnh chàng cao bồi “Marlboro” hấp dẫn thanh niên.
- Quá trình thực hiện marketing xã hội thường phức tạp hơn marketing trong
kinh doanh, bởi lẽ marketing trong kinh doanh cung cấp các sản phẩm, dịch vụ thoả
mãn trực tiếp nhu cầu của khách hàng, khách hàng dễ dàng nhận thấy lợi ích. Trong
khi ñó, marketing xã hội phải tạo ra cơ chế thuyết phục ñể ñối tượng chấp nhận thay
ñổi quan niệm, thói quen mà lợi ích họ nhận ñược có thể là trừu tượng, không rõ. Ví
dụ, chương trình vận ñộng người dân phân loại rác thành loại có thể tái sử dụng
(chai thuỷ tinh, giấy…) và loại không tái dùng ñược (thực phẩm hỏng, …), khi ñó
ñối tượng của chương trình không nhận thấy những lợi ích trực tiếp nào, ngược lại
họ còn phải hy sinh thêm thời gian và làm thêm những công ñoạn ñể phân loại rác.
18
- Chủ thể thực hiện marketing xã hội thường là các cơ quan, tổ chức liên quan
ñến bảo vệ sức khoẻ, giao thông, bảo vệ môi trường, phúc lợi xã hội; các tổ chức phi
lợi nhuận, hiệp hội, các quỹ liên quan ñến nhân ñạo, hiến máu, bảo vệ ñộng vật hoang
dã, gìn giữ hoà bình; các cơ quan bảo vệ lợi ích khách hàng như khuyến khích khách
hàng mua mũ bảo hiểm khi ñi xe máy, trẻ em mang phao bơi khi ñi bơi...
1.1.2. Các công cụ của marketing xã hội
Mô hình marketing xã hội ñược Philip Kotler vận dụng ban ñầu cơ bản chỉ dựa
vào các công cụ thực hành marketing kinh doanh, theo ñó khách hàng (ñối tượng
tác ñộng của marketing) ñược ñặt ở vị trí trung tâm từ ñó xây dựng kế hoạch, thực
hiện chương trình, tập trung các nỗ lực tác ñộng. Vì vậy, marketing xã hội cũng sử
dụng các công cụ của marketing hỗn hợp (4Ps) ñể tác ñộng, làm cho ñối tượng thay
ñổi hành vi. Các công cụ ñó là: sản phẩm (Product), giá (Price), phân phối (Place)
và truyền thông marketing (Promotion) và các yếu tố bổ sung khác. Nguyên tắc
chính của marketing xã hội là thay vì chỉ vận ñộng, thuyết phục hoặc yêu cầu ñối
tượng thay ñổi hành vi thì cần phải tìm hiểu, hỗ trợ, tạo ñiều kiện ñể ñối tượng có
thể thực hiện ñược và thay ñổi nhận thức về vấn ñề ñó.
1.1.2.1. Sản phẩm
Khác với marketing trong lĩnh vực kinh doanh, ở ñó sản phẩm ñược hiểu là
những hàng hoá/dịch vụ cụ thể là thứ ñể bán như cái bút, cái bật lửa, bao thuốc, dịch
vụ cắt tóc, làm ñẹp.... Trong marketing xã hội, sản phẩm là ý tưởng, niềm tin hoặc
thói quen của nhóm ñối tượng mục tiêu mà chủ thể của chương trình yêu cầu họ
chấp nhận, thực hiện hay thay ñổi cho phù hợp. Philip Kotler, Ned Roberto và
Nancy Lee[57, tr.195] cho rằng: “Trong marketing xã hội, sản phẩm-thứ mà chủ
thể bán là những hành vi mong ñợi và kết hợp của những lợi ích do hành vi mong
ñợi mang lại”. Ví dụ: Từ bỏ thói quen vứt rác bừa bãi ñể tạo môi trường ñẹp hơn,
vệ sinh hơn và sức khỏe tốt hơn; từ bỏ thuốc lá ñể giảm nguy cơ mắc bệnh tật;
phòng chống và bài trừ lạm dụng ma tuý, mại dâm ñể giảm thiểu nguy cơ bệnh tật,
suy ñồi ñạo ñức xã hội; hoặc khuyến khích thanh niên tham gia chương trình thanh
niên tình nguyện hỗ trợ trẻ em vùng sâu vùng xa, hiến máu nhân ñạo...thúc ñẩy các
19
giá trị xã hội tốt ñẹp, nhân văn. Trong marketing xã hội, hầu hết sản phẩm không
phải ñể thoả mãn những nhu cầu, ham muốn thông thường của người tiêu dùng mà
thường là thuyết phục ñối tượng chấp nhận một ý tưởng mới, một cách nghĩ mới,
một thái ñộ mới, hành vi mới, thói quen mới và những thay ñổi này mang lại lợi ích
cho cộng ñồng, xã hội.
Nhiệm vụ quản trị sản phẩm trong marketing xã hội ñược xem xét ở 3 cấp ñộ:
sản phẩm cốt lõi, sản phẩm hiện thực và sản phẩm mở rộng. Ở cấp ñộ sản phẩm cốt
lõi cần tập trung, ñề cao những lợi ích mà ñối tượng quan tâm (trên cơ sở kết quả
nghiên cứu). Ví dụ ñể ngăn giới trẻ hút thuốc thì nên nhấn mạnh vào các lợi ích
như: không hút thuốc sẽ giảm nguy cơ chết trẻ, ung thư, hoặc tránh ñược những rắc
rối khi giao tiếp (cảm thấy mùi hôi trong hơi thở)...; Ở cấp ñộ sản phẩm hiện thực,
hình thành mẫu hành vi cùng với tên chương trình, nhà tài trợ... Ví dụ bỏ thuốc, sử
dụng bao cao su, dịch vụ cai nghiện, sử dụng nguyên liệu tái chế, kiểm tra sức khỏe
mỗi sáu tháng hay ñóng góp vào quỹ "Ngày vì người nghèo" hoặc tham gia trồng
cây xanh..; Ở cấp ñộ sản phẩm mở rộng, cần ñưa ra những khuyến khích, hỗ trợ tập
trung ở 2 dạng là các dịch vụ hỗ trợ hoặc các giá trị vật chất... Ví dụ: tư vấn miễn
phí cho người bỏ thuốc, giáo dục giá trị cuộc sống cho người nghiện ma túy, cấp thẻ
chứng nhận sau khi hiến máu ñể nhận ưu tiên khi người ñó gặp sự cố và cần tiếp
máu, bao cao su, máy ño huyết áp...
Vì sản phẩm cốt lõi trong marketing xã hội là ý tưởng, là chủ trương và tập
hợp lợi ích do sự thay ñổi hành vi nên nó có những ñặc ñiểm khác với sản phẩm
thông thường. Yêu cầu làm nổi bật hay tăng khả năng nhận diện sản phẩm ñối với
sản phẩm trong marketing xã hội cần nhiều nỗ lực hơn bởi sản phẩm thường có ñặc
ñiểm là trừu tượng. Muốn cho sản phẩm ñến ñược tới ñối tượng, sản phẩm của
marketing xã hội phải ñược gắn nhãn mác, cụ thể hoá bằng các hình ảnh, sự kiện,
bằng các tuyên bố, bằng thông ñiệp tuyên truyền... ñặc biệt là những lời lẽ thuyết
phục ñược truyền ñạt bởi người có uy tín ñối với ñối tượng mục tiêu.
Nói tóm lại, ñể làm thay ñổi nhận thức, thói quen, hành vi ñòi hỏi phải có
những ñề nghị marketing (hay sản phẩm với các cấp ñộ khác nhau) tác ñộng ñến
20
nguyên nhân, bản chất phía sau của nhận thức, thói quen hay hành vi cũ, thuyết
phục ñối tượng chấp nhận hành vi mới.
1.1.2.2. Giá
Trong kinh doanh, giá cả (giá) luôn là yếu tố cực kỳ quan trọng ñối với bất kỳ
một trao ñổi thương mại nào. Người ta ñạt ñược trao ñổi khi các bên trao ñổi ñều
tìm thấy lợi ích trong quá trình trao ñổi ñó. Giá trong trao ñổi kinh doanh ñược biểu
hiện bằng tiền.
Vậy giá trong marketing xã hội là gì?
Trong marketing xã hội, giá là tất cả những chi phí mà ñối tượng chấp nhận bỏ
ra ñể thay ñổi từ trạng thái này sang một trạng thái khác. Giá bao gồm chi phí bằng
tiền, chi phí cơ hội, năng lượng và thần kinh. Chi phí không chỉ là chi phí vật chất
mà còn là những gì ñối tượng phải chịu ñựng như bỏ thói quen cố hữu, thời gian,
tâm lý,.. Hiểu ñược giá mà ñối tượng phải bỏ ra trong marketing xã hội là rất quan
trọng và mấu chốt của quá trình thực hiện marketing xã hội chính là làm cho ñối
tượng nhận ra cái họ nhận ñược do thay ñổi nhận thức, hành vi, thói quen lớn hơn
chi phí (giá). Tuy nhiên khác với hàng hoá thông thường, ở ñây sự thay ñổi diễn ra
trong chính bản thân ñối tượng và nó cũng rất khó ñịnh lượng vì không có ñơn vị ño
như thông thường (tiền). Ví dụ làm sao ñể cho ñối tượng cảm nhận ñược rằng lợi
ích của việc ñội mũ bảo hiểm xứng ñáng ñể họ chấp nhận những bất tiện của việc
ñội mũ.
Vấn ñề ñặt ra là ñịnh giá trong marketing xã hội như thế nào cho hiệu quả?
Trong kinh doanh, cách tiếp cận ñịnh giá truyền thống và luôn ñược xem xét
ñến ñó là dựa vào chi phí/giá thành sản phẩm ñể ñịnh giá. Bản chất của cách ñịnh
giá này là từ góc nhìn của chủ thể cung ứng sản phẩm/dịch vụ và ñang ñược thay
thế bằng cách tiếp cận từ phía khách hàng hay ñối tượng mục tiêu.
Trong marketing xã hội, về cơ bản có các hướng giảm chi phí cho ñối tượng
sau: (1) giảm chi phí bằng tiền sử dụng ñối với các vật dụng, sản phẩm hữu hình
hoặc dịch vụ liên quan ñến quá trình thay ñổi hành vi (ví dụ: thẻ giảm giá, trợ giá,
giảm giá theo số lượng mua, giảm giá theo mùa, giá khuyến khích, giá giới thiệu...);
21
(2) giảm chi phí phi vật chất như chi phí về thời gian, sức lực hoặc tâm lý với sản
phẩm/dịch vụ ñể giảm bớt e ngại (cung cấp sơ ñồ ñường ñi sẽ tránh tâm lý lo bị lạc
ñường...); (3) tăng lợi ích phi vật chất qua sự thừa nhận, ñánh giá cao việc chấp
nhận hành vi mới. Nhìn chung về lý thuyết nếu ñịnh giá thấp thì dễ thay ñổi ñược
nhận thức, hành vi nhưng ngược lại cũng dễ quay trở lại với hành vi, thói quen cũ vì
dễ dẫn tới suy nghĩ "thay ñổi sau cũng chưa muộn". Ngược lại, nếu nhận thức giá
quá cao thì có thể họ sẽ khó chấp nhận sự thay ñổi.
1.1.2.3 Truyền thông marketing
Có thể nói ñây là công cụ quan trọng ñược sử dụng trong hoạt ñộng marketing
xã hội bởi vì sản phẩm của marketing xã hội (cả cấp ñộ sản phẩm cốt lõi và hiện
thực) thường không “hữu hình” nên sản phẩm ñó tồn tại sống ñộng cùng với quá
trình thực hiện truyền thông marketing. Thực tế ñể những ý tưởng, chủ trương, hay
hành vi, thói quen mới ñược ñối tượng chấp nhận thay ñổi thì cần phải có các hoạt
ñộng tiếp cận, khuyến khích ñối tượng. Những hoạt ñộng ñó là tuyên truyền, giáo
dục, thuyết phục ñối tượng. Cách thức ñể thực hiện có thể thông qua cả 4 hình thức:
quảng cáo, vận ñộng trực tiếp, xúc tiến/khuyến mại, tuyên truyền.
- Quảng cáo: ðây là hình thức truyền thông có tính ñại chúng cao và khi các
thông ñiệp truyền thông ñược truyền tải thì ñối tượng sẽ nảy ra những ý nghĩ như sự
thay ñổi nhận thức như vậy là phù hợp xu thế, thời cuộc và nếu thay ñổi hành vi sẽ
ñược nhiều người chia sẻ. Các thông ñiệp qua quảng bá sẽ ñến ñược với nhiều
người, lan toả nhanh và nhất là làm cho ñối tượng nhận thấy sự bức xúc cần phải
thay ñổi nhận thức, hành vi, thói quen. Tuy nhiên, hạn chế của quảng bá là thiếu sự
ñối thoại nên hiệu quả thuyết phục không cao.
- Vận ñộng trực tiếp: ðây là hình thức hiệu quả nhất trong hầu hết các hoạt
ñộng marketing xã hội. Nó là quá trình trao ñổi trực tiếp với ñối tượng, thuyết phục
ñối tượng. Hình thức này có những ưu ñiểm như: sống ñộng, tức thì, có sự tương
tác, chủ ñộng nắm bắt những nhu cầu (những băn khoăn của ñối tượng) ñể ñưa ra
lời lẽ, thông ñiệp phù hợp ñáp ứng những băn khoăn của ñối tượng.
22
- Khuyến mại: ðây là việc sử dụng phiếu thưởng, tổ chức các cuộc thi hay quà
tặng, nó có tác ñộng thu hút sự chú ý của ñối tượng, khích lệ ñối tượng vượt lên bản
thân, cũng như hối thúc thay ñổi nhận thức, hành vi nhanh hơn. Ví dụ thành lập các
câu lạc bộ của người sau cai nghiện ma tuý, họ ñến tham gia câu lạc bộ thì sẽ nhận
ñược những khuyến khích nhỏ về vật chất hoặc tinh thần nào ñó.
- Tuyên truyền: Công cụ này ñược sử dụng rất phổ biến trong marketing xã
hội và có tính hiệu quả cao không chỉ bởi chi phí thấp mà còn bởi ñối tượng tiếp
nhận thông tin suy luận, ghi nhớ lâu. ðó là những câu chuyện ñược trình bày hấp
dẫn trên báo, ñài có tính thuyết phục cao. Tuyên truyền có thể sử dụng biện pháp
kịch tính hoá. Ví dụ những thông tin về số người chết có nguyên nhân từ hút thuốc
lá, những câu chuyện bi kịch ở người nghiện ma tuý…
1.1.2.4 Phân phối
Phân phối trong marketing xã hội thực chất là cách thức mà các sản phẩm của
marketing xã hội tiếp cận ñến ñối tượng mục tiêu. Do tính ñặc thù của sản phẩm trong
marketing xã hội là hành vi, ý tưởng nên phân phối ñược biểu hiện bởi các kênh
truyền dẫn ñể các ñối tượng có ñược lợi ích của chương trình marketing xã hội.
Mục ñích của marketing xã hội là nhằm thay ñổi hành vi ở ñối tượng, làm cho
họ chấp nhận ý tưởng mới, hành vi mới. Muốn vậy thì chủ thể (người làm
marketing xã hội) phải tác ñộng vào khách thể (ñối tượng) thông qua các thông ñiệp
và các hoạt ñộng vận ñộng, thuyết phục. Phương tiện tác ñộng vào quá trình ñó lại
thường bằng lời lẽ thay vì sản phẩm hữu hình. Vì vậy, kênh phân phối của
marketing xã hội có ñặc ñiểm là gắn với quá trình chuyển tải thông ñiệp hoặc ñịa
ñiểm cho hoạt ñộng vận ñộng, thuyết phục xảy ra. Do ñó, phương thức phân phối
trong marketing xã hội ñược hiểu là các văn phòng, cơ sở (ví dụ trung tâm tư vấn,
triển lãm, hội thảo,...) với cách thức chuyển giao thông ñiệp có thể là những người
làm công tác truyền thông, giáo dục, hay phương tiện cụ thể như ñiện thoại, thư,
bản tin, brochure, tờ rơi,.. (vật mang tin). Sự thực thì việc phân tách rạch ròi giữa
công cụ phân phối và truyền thông marketing trong marketing xã hội là rất khó. ðể
23
tách bạch giữa chức năng phân phối với chức năng truyền thông trong marketing xã
hội cần trả lời câu hỏi: ðâu là nơi mà hành vi người làm marketing xã hội khuyến
khích[55, tr14] có thể xảy ra với ñối tượng mục tiêu?.
Nhiệm vụ quyết ñịnh “phân phối như thế nào?” lại không dừng ở việc xác
ñịnh thời gian, không gian, ñịa ñiểm, phương tiện truyền thông tối ưu nhất mà nó
còn có tính phức tạp hơn theo cách tiếp cận của phân phối. Rõ ràng với một chủ
trương, hành vi mà người làm marketing xã hội muốn thay ñổi ở ñối tượng có thể
ñược chuyển tải thông qua nhiều kênh và trong mỗi kênh lại có các cấp ñộ khác
nhau. Với những chương trình marketing xã hội có cấp ñộ lớn, ñối tượng mục tiêu
chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố khác nhau mà các nhân tố này ở mỗi vùng, mỗi
nhóm lại không ñồng nhất thì kênh phân phối ñược thiết lập theo hướng: chủ thể
chính cung cấp cho các trung gian ý tưởng hay sản phẩm cốt lõi, sản phẩm hiện
thực và một số ñiều kiện cơ bản, nhà phân phối ở trung gian sẽ bao gói và tổ chức
cung ứng một cách thích hợp. Ví dụ: một chương trình marketing xã hội về nâng
cao nhận thức và hình thành thói quen phòng ngừa rủi ro do ăn uống không hợp vệ
sinh. ðây có thể là một chương trình cấp quốc gia và có các trung gian phân phối ở
các ñịa phương khác nhau bởi vì mặc dù sản phẩm cốt lõi (bảo vệ sức khỏe) và hiện
thực (sử dụng thực phẩm hợp vệ sinh) là giống nhau nhưng thói quen, loại thực
phẩm ăn uống ở mỗi vùng khác nhau. Do ñó, các trung gian phân phối ñược trao
quyền và phát triển các thông ñiệp truyền thông, các sản phẩm bổ sung phù hợp
cũng như tổ chức quảng bá, phổ biến và tư vấn, trao ñổi một cách hiệu quả nhất trên
cơ sở ñặc ñiểm của nhóm ñối tượng mục tiêu.
1.1.2.5 Bốn yếu tố ñiều kiện ñối với việc triển khai marketing xã hội
Như ñã trình bày ở trên, bên cạnh bốn thành tố chiến lược căn bản của
marketing truyền thống là sản phẩm, giá, phân phối và truyền thông marketing, với
tính ñặc thù riêng marketing xã hội, ñể tăng cường tính hiệu quả người ta bổ sung
bốn yếu tố mang tính ñiều kiện cần kiểm soát khác là công chúng, ñối tác, chính
sách và nguồn lực.
24
Công chúng
Trong mỗi chương trình marketing xã hội ñều có hai nhóm công chúng ñóng
vai trò quyết ñịnh ñến thành công của chương trình ñó là nhóm chủ thể chương trình
(công chúng nội bộ) và nhóm công chúng bên ngoài. Tuy nhiên nhóm công chúng
bên ngoài lại ñược chia thành 2 nhóm là nhóm công chúng trực tiếp và nhóm công
chúng gián tiếp.
Nhóm công chúng trực tiếp chính là nhóm ñối tượng mà chương trình cần tác
ñộng ñể thay ñổi nhận thức, hành vi. Ở vị trí là ñối tượng tác ñộng, nhóm này cần
ñược nghiên cứu, phân tích kỹ càng, ñặc biệt là các yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình
thay ñổi nhận thức, hành vi như các yếu tố về văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý.
Nhóm công chúng gián tiếp: Nhóm này là nhóm có ảnh hưởng ñến nhận thức,
hành vi và quyết ñịnh của thành viên nhóm mục tiêu. Họ là những người bạn, người
thân trong gia ñình, họ cũng có thể là giáo viên, già làng, trưởng bản.... Việc xác
ñịnh ñược và khai thác kênh gián tiếp này sẽ tạo ảnh hưởng, thúc ñẩy ñối tượng
thay ñổi thái ñộ, hành vi một cách hiệu quả.
ðối với nhóm công chúng bên trong hay nhóm công chúng nội bộ, họ trực tiếp
tham gia thực hiện chương trình marketing xã hội nên cần làm cho họ hiểu rõ mục
tiêu và nội dung của chương trình. Một trong những sai lầm dễ mắc phải của người
làm marketing xã hội là luôn giả ñịnh rằng tất cả các thành viên trong nội bộ ñã có
cùng nhận thức và cách tiếp cận nên không ñặt ra nội dung về nâng cao năng lực,
tập huấn hay trao ñổi thống nhất trước. Do ñó, khi triển khai chương trình thì hiệu
quả không cao, thậm chí cản trở nhau. Ví dụ: nếu bản thân các thành viên nhóm tư
vấn về bỏ hút thuốc lá không nhận thức ñúng và không tin tưởng vào lợi ích từ việc
bỏ thuốc và khả năng bỏ thuốc thì không thể thuyết phục ñối tượng ñược. Cần phải
làm cho nhóm ñối tượng này hiểu, cùng quan ñiểm, thống nhất kế hoạch trước khi
thông ñiệp ñược truyền tới ñối tượng.
ðối tác
Vấn ñề xã hội thường không là vấn ñề giản ñơn mà có tính tổng hợp, nghĩa là
ñể chuyển hóa một vấn ñề thì cần tác ñộng vào nhiều nhân tố. Ngược lại mỗi cơ
25
quan, tổ chức lại chỉ thực hiện những chức năng trong giới hạn của mình hoặc chỉ
có những lợi thế nhất ñịnh trong việc giải quyết một vấn ñề. Chính vì vậy, cùng liên
quan ñến giải quyết một vấn ñề xã hội có thể có nhiều tổ chức, cơ quan thực hiện.
ðặt trong trật tự của hệ thống vận hành nhằm giải quyết một vấn ñề xã hội, các cơ
quan, tổ chức ñó trở thành ñối tác của nhau. Mối quan hệ giữa các ñối tác có thể
theo chiều ngang hoặc chiều dọc. Quan hệ ñối tác theo chiều ngang là quan hệ giữa
các cơ quan tổ chức giải quyết các khía cạnh của một vấn ñề. Ví dụ, các ngành về y
tế, xã hội, văn hóa, công an có thể cùng tham gia vào phòng ngừa, khắc phục tình
trạng lạm dụng ma túy nhưng mỗi cơ quan, ngành này có chức năng khác nhau giải
quyết các khía cạnh của vấn ñề. Quan hệ ñối tác theo chiều dọc là quan hệ giữa các
bên trong việc cung cấp dịch vụ chi quá trình thực hiện chương trình. Ví dụ, cũng là
vấn ñề về phòng chống tệ nạn xã hội nhưng việc cung cấp dịch vụ cai nghiện ma
túy có thể do các trung tâm tư nhân hoặc hỗ trợ cai nghiện tại cộng ñồng và tái hòa
nhập cộng ñồng cho người ñã cai nghiện có thể do các tổ chức xã hội như ñoàn
thanh niên ở ñịa phương thực hiện.
Trong xu hướng chuyên môn hóa, việc thiết lập và ñiều phối các quan hệ ñối
tác có ý nghĩa chiến lược. Trên thực tế, ñể tránh lãng phí nguồn lực và tăng hiệu
quả, thông thường người ta phải tiến hành lập danh mục các tổ chức có cùng ñối
tượng tác ñộng, hoặc trùng mục tiêu (maping) làm sao ñể các tổ chức, cơ quan phối
hợp (lồng ghép) với nhau, tạo thành các mắt xích hoặc củng cố các mắt xích chặt
chẽ, thông suốt.
Chính sách
Chương trình marketing xã hội có thể hiệu quả trong khuyến khích thay ñổi
thái ñộ, hành vi nhưng khó ñể bền vững nếu môi trường bên ngoài lại thay ñổi theo
chiều ngược lại, nhất là những thay ñổi trong dài hạn. Ở môi trường bên ngoài, khía
cạnh về chính sách, pháp luật giữ vị trí then chốt ñể bảo ñảm cho chương trình
thành công. Rõ ràng, ảnh hưởng của những chính sách phù hợp với mục tiêu của
chương trình marketing xã hội sẽ tăng cường hiệu quả và duy trì tính bền vững của
những thay ñổi và ngược lại.
26
ðiều này có nghĩa là một trong các chiến lược cần thiết ñể chương trình
marketing xã hội thành công là vận ñộng những ñối tượng quyết ñịnh chính sách
liên quan ñến công chúng theo hướng có lợi cho mục tiêu chương trình (thuật ngữ
vận ñộng hành lang hay lobby thường ñược dành ñể chỉ các hoạt ñộng này).
Nguồn lực
Nguồn lực trong cả nghĩa rộng (bao gồm cả các vấn ñề liên quan ñến cơ sở vật
chất, con người...) hay nghĩa hẹp (chỉ liên quan ñến tài chính) luôn ñược xác ñịnh là
ñiều kiện quyết ñịnh ñối với các hoạt ñộng và không loại trừ hoạt ñộng marketing.
ðiểm khác với hoạt ñộng marketing của doanh nghiệp (ngân sách cho hoạt ñộng
marketing ñược lấy từ lợi nhuận của doanh nghiệp và tác ñộng của hoạt ñộng
marketing quay trở lại làm gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp) là ngân sách cho
hoạt ñộng marketing xã hội thường ñược lấy từ các quỹ, các khoản hỗ trợ của nhà
nước hoặc các nhà tài trợ.
Khi xem xét vấn ñề nguồn lực cho hoạt ñộng marketing xã hội cần quan tâm
ñến các chỉ tiêu như tổng nhu cầu (ngân sách), cơ chế thu hút nguồn lực, cơ chế
phân bổ nguồn lực, trong ñó nội dung về thu hút nguồn lực ñược ñặt ra như là một
trọng tâm. Thông thường, ñể huy ñộng ñược ngân sách, cần phải xác lập một kế
hoạch vận ñộng, thuyết phục các quỹ, Chính phủ, nhà tài trợ bằng tính phù hợp mục
tiêu, cách tiếp cận và hiệu quả.
1.1.3 Marketing xã hội và các chiến lược thay ñổi nhận thức, hành vi khác
Trong những năm gần ñây, một số thuật ngữ và khái niệm mới mô tả các chiến
lược truyền thông trong các hoạt ñộng phát triển (còn ñược gọi là hoạt ñộng làm
thay ñổi) ñược sử dụng ở Việt Nam như marketing xã hội, vận ñộng, truyền thông
thay ñổi hành vi và tuyên truyền, giáo dục. Các khái niệm, nội dung của những
thuật ngữ này thực tế có liên quan ñến nhau nhưng không hoàn toàn giống nhau, cụ
thể ñược mô phỏng trong giản ñồ sau trên hai giác ñộ là mức ñộ quan tâm hay ñịnh
hướng vào ñối tượng và mức ñộ tác ñộng ñến quá trình thay ñổi nhận thức, hành vi.
Nhìn vào hình 1.2, dễ dàng nhận thấy marketing xã hội (với cách tiếp cận lấy
ñối tượng làm trung tâm) là công cụ hữu hiệu nhất trong việc tác ñộng làm thay ñổi
27
nhận thức, hành vi của ñối tượng. ðể giải thích rõ hơn tại sao marketing xã hội
ñược ñịnh vị như vậy, bảng phân tích sau (bảng 1.1) sẽ trình bày kỹ hơn theo mục
ñích, ñối tượng, nội dung, công cụ và kết quả của từng chiến lược.
Tuyên truyền - giáo dục - phổ biến là hoạt ñộng rất cơ bản trong bất kỳ chương
trình thay ñổi nhận thức, hành vi nào tuy nhiên tuyên truyền-giáo dục-phổ biến
thường là theo một chiều, nghĩa là người truyền (thông tin, nội dung) cho người
nhận (ñối tượng) nghe, biết mà ít quan tâm ñến hiệu quả tác ñộng của thông tin, nội
dung ñối với sự thay ñổi nhận thức, hành vi của ñối tượng.
Hình 1.2. Mức ñộ tác ñộng của các chiến lược thay ñổi nhận thức, hành vi
Vận ñộng (lobby) là một trong các chiến lược truyền thông thường ñược sử
dụng nhằm dành ñược sự ủng hộ của những người có thẩm quyền quyết ñịnh, cán
bộ lãnh ñạo, người có uy tín trong cộng ñồng ñối với việc tạo ñiều kiện, tham gia hỗ
trợ, thực hiện chương trình, mục tiêu. Phần lớn hoạt ñộng này không hướng ñến ñối
Mức ñộ tác ñộng ñến thay ñổi hành vi
Mức ñộ quan tâm/ñịnh hướng vào ñối tượng (targeting)
Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục
Vận ñộng
Truyền thông thay ñổi hành vi
Marketing xã hội
28
tượng trực tiếp của chương trình. Ví dụ: Vận ñộng ñại biểu quốc hội hoặc các cơ
quan liên quan tăng ngân sách cho chương trình giảm nghèo mà ñối tượng chính
của chương trình là người nghèo, hộ nghèo.
Truyền thông thay ñổi hành vi cũng là một chiến lược rất gần với
marketing xã hội nhất là nó thể hiện ñược sự tương tác giữa người truyền (người
truyền thông ñiệp) với người nhận (ñối tượng tác ñộng của hoạt ñộng truyền
thông). Tuy nhiên, truyền thông chỉ sử dụng công cụ thông tin, tuyên truyền, trao
ñổi với các thông ñiệp.
Marketing xã hội như ñã ñược ñịnh nghĩa ở phần trước nó hàm chứa cả hoạt
ñộng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận ñộng, truyền thông thay ñổi hành vi
nhưng bổ sung thêm những công cụ mang tính tích cực ñể khuyến khích quá trình
thay ñổi ñược thực hiện nhanh hơn. Ví dụ: ñối với công tác kế hoạch hoá gia ñình
một chương trình marketing xã hội không chỉ có tuyên truyền, phổ biến, truyền
thông mà còn có cả những can thiệp hỗ trợ như cung cấp bao cao su, tài liệu hướng
dẫn, khuyến khích vật chất tinh thần cho người thực hiện tốt,...
Tóm lại, xét mối quan hệ giữa các hoạt ñộng nêu trên với marketing xã hội
thì rõ ràng chúng không loại trừ nhau mà còn lồng ghép, ñan xen, kết hợp nhằm tạo
ra sự thay ñổi mong ñợi.
29
Bảng 1.1: So sánh giữa marketing xã hội với các chiến lược truyền thông liên quan
Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục Vận ñộng
Truyền thông thay ñổi hành vi
Marketing xã hội
Mục ñích - Cung cấp thông tin, nâng cao hiểu biết
- Hoàn thiện chính sách - Tạo môi trường thuận lợi
- Tạo sự thay ñổi nhận thức - Thực hiện và duy trì hành vi mong ñợi
- Thay ñổi nhận thức - Hỗ trợ khởi ñộng hành vi mới - Duy trì hành vi mong ñợi bền vững trên cơ sở tự nguyện
ðối tượng
- Nhiều ñối tượng nhưng tập trung hơn vào ñối tượng chính của chương trình
- Các nhà lãnh ñạo; các cơ quan quyền lực; các nhà hoạch ñịnh chính sách; những người có uy tín, hoạt ñộng xã hội
- Trực tiếp ñến ñối tượng chính của chương trình
- Phân nhóm ñối tượng mục tiêu bao gồm cả ñối tượng chính của chương trình và những ñối tượng tạo thuận lợi cho chương trình
Nội dung - Những nội dung cơ bản của chương trình
- Lợi ích của chương trình - Nguồn lực - Tạo môi trường thuận lợi
- Lợi ích của những hành vi mong ñợi - Giảm thiểu những rào cản trong quá trình thay ñổi nhận thức, hành vi
- Lợi ích của chương trình - Nguồn lực - Tạo môi trường thuận lợi - Lợi ích của những hành vi mong ñợi - Giảm thiểu những rào cản trong quá trình thay ñổi nhận thức, hành vi - Cung cấp những hỗ trợ cho quá trình thay ñổi
Công cụ
- Các bài giảng, bài phát biểu, các tài liệu hướng dẫn - Các buổi học, các phương tiện thông tin ñại chúng
- Tổ chức sự kiện, hội thảo - Các chuyến ñi thực ñịa - Các buổi nói chuyện chuyên ñề - Trao ñổi trực tiếp
- Quảng bá thông ñiệp trên các phương tiện truyền thông - Trao ñổi trực tiếp - Tập huấn, hướng dẫn - Tư vấn
- Sử dụng kết hợp cả việc cung cấp thông ñiệp, tạo môi trường giao tiếp, giảm thiểu các rào cản vật chất và phi vật chất cũng như các công cụ khuyến khích thay ñổi khác. - Tổ chức sự kiện, hội thảo - Các chuyến ñi thực ñịa - Quảng bá thông ñiệp trên các phương tiện truyền thông - Trao ñổi trực tiếp - Tập huấn, hướng dẫn - Tư vấn
Kết quả ðối tượng hiểu biết về mục tiêu, nội dung chương trình
Có chính sách hiệu quả (cơ sở pháp lý) Có thêm nguồn lực Có môi trường thuận lợi
Thay ñổi hành vi Có chính sách, nguồn lực và môi trường thuận lợi Thay ñổi hành vi mang tính tự nguyện và bền vững
30
1.1.4. Các tiền ñề bảo ñảm cho một chương trình marketing xã hội thành công
ðúc kết từ kinh nghiệm thực hiện các chương trình marketing xã hội thành
công trên thế giới như chương trình phòng chống lạm dụng tình dục, chương trình
hiến máu nhân ñạo, chương trình nuôi con bằng sữa mẹ ở Mỹ[50], cho thấy ñể bảo
ñảm một chương trình marketing xã hội thành công cần phải ñáp ứng 12 yêu cầu
sau:
Thứ nhất, phát huy các ñiểm mạnh mà chương trình cũ ñã thực hiện thành
công hoặc các chương trình có nội dung tương tự. Các tổ chức thực hiện tốt chương
trình marketing xã hội luôn coi thành công hay thất bại của các chương trình quá
khứ là những thử nghiệm ñã ñược ñánh giá mà các bài học từ ñó có giá trị thực tế
cao. Do vậy, nhiệm vụ tổng quan các chương trình, sáng kiến nhằm thay ñổi nhận
thức, hành vi tương tự hoặc liên quan phải ñược ñặt ra như một bước của quá trình
xây dựng kế hoạch.
Thứ hai, nên bắt ñầu với nhóm ñối tượng mục tiêu sẵn sàng nhất cho thay ñổi
bởi vì những thành công ở nhóm tiên phong sẽ tạo ra những thông tin tích cực ñể
các nhóm ñối tượng khác nhận thức và làm theo.
Thứ ba, thông ñiệp ñơn giản, rõ ràng và hành vi cụ thể, khả thi. Trong bối cảnh
con người ñang tiếp cận với nhiều nội dung, nhiều dạng thông tin khác nhau (quá tải
thông tin) thì việc quan tâm, ghi nhớ một ñề nghị thay ñổi hành vi nào ñó không
phải là dễ dàng. Do vậy, thông ñiệp phải chính xác, rõ ràng, ñúng lúc và thường
nhấn mạnh ñến quan hệ giữa một hành vi cụ thể, có thể thực hiện ñược với những
lợi ích thiết thực mà họ nhận ñược.
Thứ tư, gắn kết giữa hành vi mong ñợi với các dịch vụ hay sản phẩm hỗ trợ, bổ
sung. Ví dụ: ñối với chương trình marketing xã hội trong lĩnh vực kế hoạch hóa gia
ñình thì ngoài các thông ñiệp liên quan ñến lợi ích của ñối tượng do thực hiện sinh
ñẻ có kế hoạch chương trình nên cung cấp các phương pháp và công cụ (bao cao su)
ñể việc kiểm soát sinh ñẻ ñược thuận tiện.
Thứ năm, nắm vững và nhấn mạnh vào những lợi ích cũng như chi phí cảm
nhận mà ñối tượng nhận ñược hay giảm bớt khi thay ñổi hành vi. ðối tượng mục
31
tiêu dễ bị thuyết phục hơn khi các giá trị mà họ theo ñuổi ñược làm nổi bật và từ hệ
giá trị ñó, lợi ích và chi phí ñược cảm nhận một cách rõ ràng.
Thứ sáu, tạo môi trường tiếp cận thuận lợi, dễ dàng. Có nhiều lý do ñược ñưa
ra giải thích tại sao ñối tượng không sử dụng bao cao su cho phòng chống HIV,
trong ñó có những câu trả lời rằng vì họ ngại ñi mua. Chương trình cung cấp bao
cao su bằng cách ñể sẵn trong phòng khách sạn ở Thái Lan ñã giúp giảm tỷ lệ lây
nhiễm HIV/AIDS là một ví dụ về “tiếp cận dễ dàng”.
Thứ bảy, phát triển các thông ñiệp gây sự chú ý và thôi thúc hành ñộng. Những ví
dụ như thùng rác công cộng hình chim cánh cụt thân thiện với dòng chữ “cho tôi xin
rác” không chỉ làm cho rác ñược bỏ vào thùng (hành ñộng cụ thể) mà còn làm cho mọi
người chú ý, có thái ñộ ñúng với việc giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường.
Thứ tám, thúc ñẩy sự tham gia của ñối tượng mục tiêu. Các rào cản tâm lý sẽ
bị giảm thiểu khi ñối tượng mục tiêu tham gia các hành ñộng cụ thể trong môi
trường thích hợp và khi ñó việc giới thiệu các lợi ích do hành vi mới ñem lại sẽ dễ
ñược thuyết phục hơn.
Thứ chín, thiết lập cơ chế tương tác thuận tiện và dễ dàng giữa chủ thể tác
ñộng và ñối tượng tạo ra sự thay ñổi từng bước cụ thể dẫn ñến thay ñổi hành vi.
Như ñã phân tích ở phần trước, quá trình thay ñổi hành vi (một cách bền vững) ñòi
hỏi những tác ñộng bền bỉ. Sẽ khó ñạt ñược mục tiêu của chương trình nếu các kích
thích marketing xã hội thiếu sự tương tác thường xuyên với ñối tượng. Chính vì
vậy, việc thiết kế cơ chế tương tác phù hợp với ñối tượng mục tiêu sẽ góp phần bảo
ñảm cho thành công của chương trình.
Thứ mười, phân phối nguồn lực cho các hoạt ñộng truyền thông một cách
thích ñáng. ðối với chương trình marketing xã hội, yêu cầu khơi dậy và ñề cao
ñược các giá trị mà hành vi mong ñợi thể hiện sẽ tạo hiệu quả to lớn ñể tăng lợi ích
cảm nhận. Chính các nội dung truyền thông sẽ thực hiện nhiệm vụ này, do vậy cần
phải ñáp ứng một cách thích ñáng các nỗ lực vào hoạt ñộng truyền thông.
Thứ mười một, phân bổ nguồn lực thỏa ñáng cho hoạt ñộng nghiên cứu
marketing. Tất cả các chương trình marketing xã hội không thành công ñều có
32
nguyên nhân từ việc thiếu các nghiên cứu sát thực về ñối tượng mục tiêu, về các yếu
tố môi trường vi mô, vĩ mô,... Chính sự thiếu các nghiên cứu dẫn ñến việc thiết kế
chiến lược marketing xã hội bị chệch hướng và do ñó các nỗ lực marketing trở nên
lãng phí.
Thứ mười hai, thường xuyên theo dõi, giám sát và thực hiện các ñiều chỉnh
trong quá trình triển khai chương trình. Không riêng gì ñối với chương trình
marketing xã hội, việc quản lý, ñiều hành bất kỳ hệ thống nào cũng cần có sự theo
dõi, giám sát ñể kịp thời ñiều chỉnh. Tuy nhiên, ñối với việc triển khai một chương
trình marketing xã hội thì yêu cầu này cần quan tâm hơn bởi ñối tượng tác ñộng của
marketing xã hội là con người mà mức ñộ nhạy cảm của các cá nhân ñối với các
kích thích marketing xã hội là rất lớn.
1.2 NGHÈO ðÓI VÀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.2.1 Quan niệm về nghèo ñói và mối quan hệ của nghèo ñói với tiến bộ xã hội
1.2.1.1 Quan niệm về nghèo ñói
ðói nghèo là vấn ñề kinh tế - xã hội mang tính toàn cầu. Trong những năm
qua, nhiều hội nghị, hội thảo quốc tế về giảm nghèo ñược tổ chức, thu hút sự quan
tâm của cộng ñồng quốc tế. Tại các hội nghị, hội thảo ñó ñều thống nhất nhận ñịnh
rằng nếu vấn ñề nghèo ñói không ñược giải quyết thì không một mục tiêu nào mà
cộng ñồng quốc tế, quốc gia ñặt ra như hoà bình, ổn ñịnh, công bằng xã hội,... có
thể giải quyết ñược. Quan niệm về nghèo ñói hay nhận dạng về nghèo ñói phụ thuộc
theo từng quốc gia hay từng vùng, từng nhóm dân cư nhưng nhìn chung cách tiếp
cận không có sự khác biệt ñáng kể, tiêu chí chung nhất ñể xác ñịnh nghèo ñói vẫn là
dựa vào mức thu nhập hay chi tiêu ñể thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con
người như: ăn, ở, mặc, chăm sóc y tế, giáo dục, văn hoá, ñi lại và giao tiếp xã hội.
Sự khác nhau rõ nhất biểu hiện ở mức ñộ thoả mãn là cao hay thấp, ñiều này phụ
thuộc vào trình ñộ phát triển kinh tế-xã hội cũng như tập quán, phong tục từng
vùng, từng quốc gia.
Trên thế giới có rất nhiều ñịnh nghĩa về nghèo ñói khác nhau. Nhà kinh tế học
người Mỹ (Galbraith) chia sẻ “Con người bị coi là nghèo khổ khi mà thu nhập của
33
họ ngay dù khi thích ñáng ñể họ tồn tại, rơi xuống rõ rệt dưới mức thu nhập của
cộng ñồng. Khi ñó họ không thể có những gì mà ña số cộng ñồng coi như cái cần
thiết tối thiểu ñể sống một cách ñúng mức’’. [14, trang 32]
Hội nghị thượng ñỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen,
ðan Mạch năm 1995 ñã ñưa ra một ñịnh nghĩa rất cụ thể về nghèo ñói như sau:
“Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn 1 ñô la (USD) mỗi ngày“, số
tiền ñược coi như ñủ ñể mua những sản phẩm thiết yếu ñể tồn tại. Tuy nhiên cách
xác ñịnh (cách tiếp cận) này chỉ ñược sử dụng như một tiêu chí tham khảo giản ñơn
ñể hình dung về tình hình nghèo ñói trên thế giới mà ít ñược sử dụng làm cơ sở xây
dựng chính sách, giải pháp giảm nghèo.
Quan niệm nghèo ñói mang tính kinh ñiển hơn, triết lý hơn của - tiến sỹ A. Sen
(người ñược giải thưởng Nobel kinh tế năm 1998) cho rằng “Nghèo ñói là sự thiếu cơ
hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng ñồng“[14, trang 33]. Quan
ñiểm này nhìn nhận vấn ñề nghèo ñói toàn diện hơn bởi xét cho cùng sự tồn tại của
con người nói chung, người giàu, người nghèo nói riêng, cái khác nhau cơ bản ñể
phân biệt họ chính là cơ hội lựa chọn của mỗi người trong cuộc sống mà rõ ràng
người giàu có nhiều cơ hội lựa chọn hơn, người nghèo thì ít có cơ hội lựa chọn hơn.
Cùng với xu hướng phát triển chung của nhân loại, quan niệm về nghèo ñói
ñang ñược mở rộng hơn và không bị bó hẹp riêng dưới góc ñộ kinh tế, nhiều tổ
chức phát triển ñã gắn thêm những giá trị về nhân quyền, sự tham gia, dân chủ, trao
quyền, bình ñẳng giới, bảo vệ môi trường,... vào phạm trù nghèo ñói.
Sẽ không công bằng nếu nghiên cứu ñưa ra các quan ñiểm, ñịnh nghĩa về
nghèo ñói từ các chuyên gia, nhà khoa học, các tổ chức mà lại không lắng nghe
quan ñiểm, nhận xét của chính ñối tượng. Thực tế, quan niệm từ chính người nghèo
ở Việt Nam về nghèo ñói ñơn giản hơn, trực diện hơn. Một số cuộc tham vấn có sự
tham gia của người dân miền núi, họ nói rằng “nghèo ñói là hôm nay con tôi ăn
khoai, ngày mai không biết con tôi ăn gì?!“, hay “Nghèo ñói là nắng thì trong nhà
cũng nhìn thấy mặt trời, mưa thì trong nhà cũng như ngoài sân“. Một người dân ở
Hà Tĩnh thì trả lời “Nghèo ñói ñồng nghĩa với nhà ở bằng tre, nứa lá tạm bợ, xiêu
34
vẹo, dột nát; không ñủ ñất ñai sản xuất, không có trâu bò, không có ti vi, con cái
thất học, ốm ñau không có tiền ñi khám chữa bệnh’’.
Tóm lại, cho dù tiếp cận nghèo ñói theo quan ñiểm nào về cơ bản các quan
niệm về nghèo ñói nêu trên ñều phản ánh ba khía cạnh chủ yếu của người nghèo và
ñược gắn liền với yếu tố không gian, thời gian, ñó là:
- Thứ nhất, người nghèo không ñược ñáp ứng nhu cầu cơ bản ở mức tối thiếu
dành cho con người;
- Thứ hai, người nghèo có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng
ñồng dân cư;
- Thứ ba, người nghèo thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển
của cộng ñồng, xã hội.
Trong phạm vi nghiên cứu này, luận án sử dụng khái niệm nghèo ñói sau:
“Nghèo ñói là tình trạng một bộ phận dân cư không ñược thoả mãn những nhu
cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình ñộ phát triển
kinh tế-xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục, tập quán ấy
ñược xã hội thừa nhận“. Khái niệm này tương tự với khái niệm ñã ñược thống nhất
cao tại hội nghị về chống nghèo ñói do Uỷ ban Kinh tế xã hội khu vực châu Á-
Thái bình dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan (tháng 9 năm 1993).
ðiểm khác duy nhất mà tác giả ñiều chỉnh là ñược thoả mãn thay vì có khả năng
thoả mãn.
1.2.1.2. Mối quan hệ giữa nghèo ñói và tiến bộ xã hội Một xã hội tiến bộ chỉ khi các giá trị con người ñược bảo ñảm, nghĩa là mọi
người trong xã hội ñó ñều ñược ñáp ứng ñầy ñủ những nhu cầu cơ bản như ăn, mặc,
ở, ñi lại, văn hoá, giao tiếp xã hội, giáo dục, chăm sóc sức khoẻ, an toàn... Lịch sử
phát triển xã hội cho thấy bất kỳ xã hội nào, quốc gia nào, chính ñảng nào theo ñuổi
mục tiêu tiến bộ xã hội ñều phải giải quyết vấn ñề nghèo ñói bởi vì nghèo ñói không
chỉ là ñối tượng mà còn là nguyên nhân, cản trở xã hội phát triển. Có thể khẳng ñịnh
rằng giữa nghèo ñói và phát triển xã hội có mối quan hệ nhân quả.
35
Nguồn: Bộ LðTBXH, 2005 [5]
Hình 1.3: Vòng luẩn quẩn của nghèo ñói và mối quan hệ của nó với tăng trưởng
kinh tế và phát triển xã hội
Trong quá khứ cũng như hiện tại, chúng ta ñều thấy tác ñộng, ảnh hưởng tiêu
cực của nghèo ñói ñến an ninh chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường,... ðặc
biệt, ngày nay cùng với quá trình toàn cầu hoá kinh tế, bùng nổ thông tin, tốc ñộ
phân hoá giàu nghèo trên thế giới ngày càng nhanh thì xung ñột về kinh tế, chính trị
càng phức tạp. Tình trạng các vụ khủng bố, xung ñột sắc tộc trên thế giới ñang gia
tăng có nguyên nhân không nhỏ là do nghèo ñói, ñặc biệt là bất bình ñẳng (hay nhìn
nhận nghèo ñói một cách tương ñối). Và ngược lại, nghèo ñói, bất bình ñẳng có
nguyên nhân từ sự bất ổn về kinh tế, chính trị, môi trường, văn hoá, xã hội,... Chính
vì vậy, nghèo ñói vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của bất ổn kinh tế, chính trị;
nó giống như một vòng luẩn quẩn ñược mô tả trong hình 1.3.
Bệnh tật Gia tăng dân số
Nghèo ñói
Suy dinh dưỡng Môi trường sống
xấu ñi
Thất học Tệ nạn xã hội
Nghèo ñói dẫn ñến Bất bình ñẳng kinh tế-xã hội Kìm hãm phát triển con người Phá huỷ môi trường sống
Nguy cơ mất ổn ñịnh xã hội và phát triển bền vững
36
Hướng ñến mục tiêu tiến bộ xã hội, các quốc gia phải xây dựng những
chiến lược phát triển kinh tế-xã hội một cách toàn diện, lâu dài, trong ñó có
chiến lược giảm nghèo. Ở khía cạnh khác, muốn ñạt ñược mục tiêu tiến bộ xã
hội bền vững thì phải dựa trên cơ sở tiếp cận phát triển mang tính bền vững và
thực tế, cách tiếp cận này ñã ñược hầu hết các quốc gia trên thế giới cam kết
thực hiện. Dưới ñây là những nội dung trình bày về phát triển và giảm nghèo
theo hướng bền vững.
1.2.2 Phát triển và giảm nghèo bền vững
1.2.2.1 Vấn ñề phát triển bền vững
Khái niệm “Phát triển bền vững” xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi trường
từ những năm ñầu của thập niên 70 của thế kỷ 20. Năm 1987, trong Báo cáo
“Tương lai của chúng ta” của Hội ñồng Thế giới về môi trường và Phát triển
(WCED) của liên hợp quốc, “phát triển bền vững” ñược ñịnh nghĩa “là sự phát triển
ñáp ứng ñược những yêu cầu của hiện tại nhưng không gây trở ngại cho việc ñáp
ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”.
Hội nghị Thượng ñỉnh Trái ñất về Môi trường và phát triển tổ chức tại Rio de
Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thượng ñỉnh Thế giới về Phát triển bền
vững tổ chức tại Johanesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 ñã xác ñịnh “Phát
triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa
ba mặt của sự phát triển, bao gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế),
phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xóa ñói giảm nghèo
và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm,
phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; phòng chống cháy và chặt rừng; khai
thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên). Tiêu chí ñể ñánh giá sự
phát triển bền vững là sự tăng trưởng kinh tế ổn ñịnh; thực hiện tốt tiến bộ và công
bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và
nâng cao ñược chất lượng môi trường sống.
Phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và là xu thế tất yếu trong tiến trình
phát triển của xã hội loài người ñược các quốc gia trên thế giới ñồng thuận xây
37
dựng thành Chương trình nghị sự cho từng thời kỳ phát triển của lịch sử. Cũng
tại Hội nghị Thượng ñỉnh Trái ñất về Môi trường và Phát triển ñược tổ chức năm
1992, 179 nước tham gia Hội nghị ñã thông qua Tuyên bố Rio de Janeiro về môi
trường và phát triển bao gồm 27 nguyên tắc cơ bản và chương trình Nghị sự 21
(AGENDA 21) về các giải pháp phát triển bền vững chung cho toàn thế giới
trong thế kỷ 21.
Mười năm sau, tại Hội nghị Thượng ñỉnh Thế giới về phát triển bền vững tổ
chức năm 2002 ở Johanesburg, 166 nước tham gia Hội nghị ñã thông qua Bản
Tuyên bố JOHANNESBURG và bản Kế hoạch thực hiện về phát triển bền vững.
1.2.2.2 Giảm nghèo bền vững
Phát triển bền vững theo nghĩa chung cần có các hợp phần của chiến lược
phát triển phải mang tính bền vững. Như trình bày trên, giảm nghèo là một bộ
phận quan trọng của phát triển bền vững do ñó nó cũng ñòi hỏi tính bền vững.
Chưa có một khái niệm thống nhất nào về giảm nghèo bền vững tuy nhiên nhận
thức về giảm nghèo bền vững cũng ñược quan tâm và phát biểu theo nhiều giác
ñộ khác nhau. Trong nghiên cứu này, tác giả tổng hợp từ các ý kiến của người
dân, cán bộ các cấp (mà tác giả ñã trực tiếp tiếp xúc, trao ñổi) và xin ñưa ra một
số cách nhìn, tiếp cận về giảm nghèo bền vững.
- Giảm nghèo bền vững nhìn theo khía cạnh thu nhập người dân:
ðó là khi thu nhập của người dân ñạt ñược mức gấp 1,5 lần chuẩn nghèo (một
cán bộ Sở LðTBXH Hà Tĩnh)
Giảm nghèo bền vững là không thuộc diện nghèo 3 năm trở lên (Một người
dân xã Ea Sô- huyện Ea Kar-tỉnh ðắk Lắk)
Giảm nghèo bền vững là hoạt ñộng hỗ trợ ñể người dân có ý chí tự vươn lên
tạo ñược nguồn thu nhập ổn ñịnh và ñáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người.
(ý kiến tổng hợp trong khoá tập huấn cán bộ làm công tác xóa ñói giảm nghèo - tổ
chức tại Hà Nội, 2004)
38
- Giảm nghèo bền vững nhìn dưới giác ñộ năng lực người dân:
Cần phải có khát vọng và ñược hướng dẫn cách làm ăn mới có thể giảm
nghèo bền vững (ý kiến của một người dân thoát nghèo, x. Ngũ Lạc, h.Duyên
Hải, t Trà Vinh).
Trong nền kinh tế thị trường, muốn thoát nghèo bền vững thì người dân phải
ñược và có khả năng tham gia vào “sân chơi” của thị trường. (Ts. Nguyễn Hữu
Dũng-Viện Khoa học Lao ñộng Xã hội)
Muốn giảm nghèo bền vững thì người dân phải có biết cách làm ăn và có khả
năng chống chọi với những rủi ro (Thảo luận của nhóm cán bộ xã Thạch Lạc,
Thạch Hà, Hà Tĩnh)
- Giảm nghèo bền vững nhìn dưới góc ñộ xã hội (bao gồm cả vốn xã hội, môi
trường, bình ñẳng giới...)
Chỉ khi tạo ñược và duy trì quan hệ xã hội tốt thì người dân mới hết nghèo,
vươn lên khá giả ñược và trong những lúc khó khăn họ tìm ñược sự giúp ñỡ (Một
cán bộ xã Trung Sơn, Yên Sơn, Tuyên Quang)
Do phong tục tập quán nên phụ nữ ít ñược tham gia các hoạt ñộng xã hội,
không tham dự tập huấn cách làm ăn (nhóm phụ nữ xã Krong Bong, huyện Lắk,
tỉnh ðắk Lắk)
Do không nói ñược tiếng phổ thông nên không mở rộng giao lưu chỉ loanh
quanh ở thôn thì thoát nghèo sao ñược (một người dân xã Xuân Phúc, Thanh Hoá)
Từ những ý kiến nêu trên tác giả tổng hợp và phác họa một quá trình (hình 1.4)
ñi ñến thoát nghèo bền vững, trong ñó người nghèo ở vị trí trung tâm với các nguồn
vốn hiện có (hạn chế) của mình cần ñược trợ giúp ñể cải thiện các nguồn vốn của
mình cũng như cần ñược giảm thiểu các rào cản ñể có thể giảm nghèo bền vững gắn
với tham gia vào thị trường.
39
Nguồn: Dự án Vie02/001, 2005
Hình 1.4: Hoà nhập với thị trường là nền tảng ñể người nghèo thoát nghèo
bền vững
ðể ñi ñến thống nhất nhận thức về giảm nghèo bền vững, nội dung nghiên cứu
này xin ñi từ quan niệm về giảm nghèo và quan ñiểm về bền vững. Nếu giảm nghèo
ñược hiểu là kết quả từ những nỗ lực của nhà nước, cộng ñồng và người dân làm
cho người dân ñạt ñược mức sống vượt trên mức sống tối thiểu thì bền vững
(sustainable) ñược hiểu là có khả năng chống ñỡ ñược hay có khả năng chịu ñược.
Khi kết quả từ những nỗ lực của nhà nước, cộng ñồng và người dân ñạt ñược mức
Các thị trường
Thị trường ñất ñai - Thị trường vốn -Thị trường lao ñộng-Thị trường hàng hoá -Thị
trường thông tin - Thị trường khoa học, công nghệ...
HỘ NGHÈO VỚI CÁC NGUỒN VỐN
Vốn nhân lực
Vốn xã hội Vốn tài chính
Vốn vật chất
Vốn tự nhiên
Các trợ giúp giảm nghèo
Các rào cản khi tiếp cận các trợ giúp
Những vấn ñề người nghèo gặp phải khi tham gia vào thị trường
40
sống cao hơn mức sống tối thiểu và có khả năng duy trì trên mức tối thiểu này khi
gặp (ñối mặt) với các cú sốc (shock), hay rủi ro thông thường thì khi ñó giảm nghèo
là bền vững.
Quan ñiểm này chỉ ra rằng ñể giảm nghèo bền vững không chỉ dừng lại ở mức
sống cao hơn mà còn ñòi hỏi những ñiều kiện, yếu tố ñể duy trì và phát triển kết quả
ñó. Nội dung thứ 3 trong chương nghiên cứu này sẽ trình bày chi tiết hơn về các yếu
tố cơ bản ñể giảm nghèo là bền vững.
1.2.2.3 Giảm nghèo trong mối quan hệ với phát triển bền vững
Như ñã nêu trên, quan ñiểm phát triển bền vững là tăng trưởng kinh tế ñi ñôi
với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và ñể ñạt ñược mục tiêu phát triển bền
vững phải bảo ñảm nguyên tắc chính là lấy con người là trung tâm của phát triển
bền vững. Thực tế trên thế giới vấn ñề nghèo ñói vẫn là một vấn ñề gay cấn mà
“nếu vấn ñề nghèo ñói không ñược giải quyết thì không mục tiêu phát triển nào
khác có thể ñược thực hiện” (phát biểu của nguyên Tổng thư ký Liên hiệp quốc
Kofi Annan tại Hội nghị Thượng ñỉnh-2001). Như vậy, giải quyết vấn ñề nghèo
ñói là một nhiệm vụ quan trọng hàng ñầu trong tiến trình phát triển trên thế giới.
Giảm nghèo và phát triển bền vững có vai trò, mối quan hệ tương tác lẫn nhau ñó
là ñể phát triển bền vững thì cần phải thực hiện giảm nghèo hay giảm nghèo là
một yêu cầu của phát triển bền vững; và phát triển bền vững sẽ thúc ñẩy giảm
nghèo nhanh, hiệu quả hơn.
1.2.3. Các yếu tố cơ bản của giảm nghèo bền vững
Trong nội dung 2 về giảm nghèo và phát triển bền vững ñã ñưa ra nét cơ bản
của giảm nghèo bền vững với gợi ý rằng giảm nghèo bền vững là kết quả từ những
nỗ lực của nhà nước, cộng ñồng và người dân về giảm nghèo có khả năng chịu ñược
những cú sốc hay rủi ro thông thường. Vậy những yếu tố nào bảo ñảm rằng giảm
nghèo là bền vững.
- Trước hết nhìn từ giác ñộ năng lực/khả năng, rõ ràng muốn giảm nghèo bền
vững thì năng lực của người dân và cộng ñồng cũng như chính quyền phải tốt.
- Tiếp ñến là cơ hội phát triển. Nếu thiếu cơ hội ñể phát triển thì không sử
dụng ñược năng lực ñể mà giảm nghèo.
41
- Thứ ba là an toàn. Nếu như cùng với nỗ lực ñể giảm nghèo là những biện
pháp ñể chủ ñộng phòng ngừa, giảm nhẹ và khắc phục rủi ro thì khi ñó tính bền
vững sẽ cao.
- Dịch vụ công (dịch vụ xã hội cơ bản) tốt bao gồm cả việc cung cấp dịch vụ
của các cơ quan chức năng cũng như khả năng tiếp cận của người dân ñến dịch vụ
công. Nếu dịch vụ công tốt sẽ mang lại cho người dân nhiều lợi ích thiết thực qua
ñó giúp cho giảm nghèo bền vững.
Năng lực Khả năng
Dịch vụ công cộng
An toàn
Cơ hội phát triển
Giảm nghèo
bền vững
Nguồn: ðánh giá tác ñộng giảm nghèo trên ñịa bàn chương trình Chia se, 2007
Hình 1.5. Bốn trụ cột bảo ñảm giảm nghèo bền vững
ðây là 4 trụ cột (khía cạnh) quan trọng ñể thông qua ñó ñánh giá ñược giảm
nghèo có bảo ñảm tính bền vững không. Trong phần dưới ñây sẽ trình bày từng yếu
tố của giảm nghèo bền vững.
1.2.3.1 Năng lực
ðể giảm nghèo bền vững không thể thiếu yếu tố “năng lực’’. Có thể có những
quốc gia, ñịa phương có ñược kết quả giảm nghèo ấn tượng (giảm nghèo nhanh)
nhưng do chỉ dựa vào các nguồn trợ giúp trực tiếp nên khi nguồn trợ giúp không
còn thì người dân lại trở lại với nghèo ñói. Ngược lại, khi năng lực của người dân,
của chính quyền và cộng ñồng tốt khi ñó người dân sẽ chủ ñộng vươn lên thoát khỏi
nghèo ñói bằng nỗ lực của chính họ cùng với năng lực hỗ trợ của chính quyền ñồng
42
thời trong một cộng ñồng tốt thì hiệu quả ñối phó với những rủi ro cũng cao hơn.
Những ñiều này dẫn ñến tính bền vững trong giảm nghèo. Ba nhóm ñối tượng cần
xem xét yếu tố năng lực bao gồm: người dân, cộng ñồng và chính quyền.
Năng lực của người dân
Thông thường biểu hiện về năng lực của người dân ñược thể hiện qua các
nguồn vốn sau:
- Vốn nhân lực (hay còn gọi là vốn con người): Bao gồm các yếu tố liên quan
ñến các ñặc ñiểm cá nhân của con người với tư cách là nguồn lao ñộng xã hội như
trình ñộ giáo dục, trình ñộ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng, tình trạng sức khoẻ và
khả năng tham gia lao ñộng... mà một người có khả năng phát huy ñể ñạt ñược mục
ñích (nâng cao mức sống). Vốn con người có một vị trí rất quan trọng trong các
nguồn vốn của hộ gia ñình, do nó quyết ñịnh khả năng của một cá nhân, một hộ gia
ñình sử dụng và quản lý các nguồn vốn khác (tự nhiên, tài chính, vật chất, xã hội).
Hay nói cách khác, vốn con người là một yếu tố quyết ñịnh ñiều phối các yếu tố
trong việc thực hiện các hoạt ñộng (sinh kế). Vốn nhân lực ñược tích luỹ dựa trên
cơ sở (i) qua ñào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng, truyền thông và (ii) khả năng tự nhiên
(yếu tố bẩm sinh). Do ñó, ñể cải thiện vốn nhân lực thì chỉ có thể tác ñộng qua ñào
tạo, vận ñộng, huấn luyện và bồi dưỡng. Việc ñánh giá vốn nhân lực là rất phức tạp
bởi ngoài các yếu tố ñể ñánh giá như kỹ năng, hiểu biết, sức khoẻ thì vấn ñề kết hợp
các yếu tố này trong môi trường cụ thể ñể phát huy hiệu quả lại rất quan trọng.
- Vốn tài chính: ðược dùng ñể ñịnh nghĩa cho các nguồn lực tài chính mà hộ
gia ñình hoặc cá nhân con người có ñược. Ba vấn ñề cơ bản khi xem xét vốn tài
chính ñó là: (i) những phương tiện và dịch vụ tài chính hiện có và khả năng tiếp cận,
(ii) phương thức tiết kiệm của người dân và (iii) các dạng thu nhập. Những chỉ dấu
quan trọng về vốn tài chính là: thu nhập, chi tiêu, tiết kiệm, vốn vay (nợ),.. Vốn tài
chính có thể ñược cải thiện thông qua (i) tăng cường các hình thức, phương tiện và
cơ hội tiếp cận tài chính như ña dạng hoá “sản phẩm“ và kênh “phân phối“ tín
dụng-tiết kiệm, ña dạng hoá phương thức thanh toán, thế chấp,... (ii) ña dạng hoá
các nguồn thu nhập[36].
43
- Vốn vật chất: là những yếu tố có tính chất hiện vật bao gồm các công trình
cơ sở hạ tầng xã hội cơ bản và tài sản hộ gia ñình: cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công
cộng bao gồm ñường giao thông, cầu cống, công trình thuỷ lợi, các hệ thống cung
cấp nước sạch và vệ sinh, các mạng lưới cung cấp năng lượng (ñiện), nơi làm việc
của chính quyền, nhà ở, bệnh xá,.. Các tài sản trong gia ñình như ñồ dùng nội thất,
dụng cụ sinh hoạt, trang thiết bị, máy móc... Các biện pháp nhằm tăng cường, bảo
vệ vốn vật chất là (i) ñầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở, trang thiết bị kỹ thuật; (ii) tự
xây dựng nhà, làm ñồ dùng gia ñình nhưng cũng có thể thuê, mua sắm; (iii) thực
hiện các biện pháp duy tu, bảo dưỡng các công trình, trang thiết bị ñể kéo dài thời
gian sử dụng.
- Vốn xã hội: ðề cập ñến mạng lưới các mối quan hệ, các tổ chức và các nhóm
chính thức cũng như phi chính thức mà con người tham gia ñể từ ñó có ñược những
cơ hội và lợi ích ,... (thông qua các mối quan hệ này có thể cải thiện ñược các nguồn
vốn khác). ðó là mạng lưới kinh tế, xã hội thiết lập từ các nhóm bạn bè, họ hàng,
láng giềng; các cơ chế hợp tác, liên kết trong sản xuất, kinh doanh trên thị trường,
các mạng lưới trao ñổi thương mại với những con người tham gia vào mạng lưới; là
những luật lệ, quy ước chi phối hành vi ứng xử, sự trao ñổi và quan hệ; các cơ hội
tiếp cận thông tin và nguồn tài nguyên, những cơ hội tham gia và tạo ảnh hưởng ñến
công việc của ñịa phương như tham gia vào các tổ chức ñoàn thể, chính quyền;
những cơ chế giải quyết các xung ñột,... Các biện pháp ñể cải thiện vốn xã hội gồm
(i) xây dựng các hội, nhóm hoặc các nhóm tăng cường hoạt ñộng, thu hút sự tham
gia một cách tự nguyện của người dân; (ii) tăng cường phân cấp và trao quyền ñể
người dân ñược thể hiện tiếng nói của mình (tăng cường sự tham gia của người
dân); (iii) thực hiện các cam kết và tạo dựng lòng tin.
- Vốn tự nhiên: Bao gồm những yếu tố liên quan hay thuộc về tự nhiên môi
trường như khí hậu, ñịa hình, ñất ñai, sông ngòi, rừng, biển, mùa màng,... có thể
không thuộc sở hữu của cá nhân nhưng con người phụ thuộc hay bị ảnh hưởng. Ví
dụ như các khu bảo tồn, các khu rừng; các loại ñất của hộ gia ñình bao gồm ñất ở,
ñất canh tác nông lâm nghiệp, thuỷ sản,... các nguồn cung cấp thức ăn và nguyên
44
vật liệu; các nguồn gen thực vật và ñộng vật từ việc nuôi trồng và tự nhiên; các khu
vực chăn thả cũng như các nguồn thức ăn gia súc, các nguồn nước; ... Về cơ bản
vốn tự nhiên là yếu tố khách quan bên ngoài và khó ñiều chỉnh, tuy nhiên vẫn có
những can thiệp ñể cải thiện nguồn vốn tự nhiên ñó là (i) tích cực bảo vệ môi trường
tự nhiên; (ii) chủ ñộng nắm bắt các quy luật của thiên nhiên ñể thích nghi; (iii) phát
huy những ñiểm mạnh của thiên nhiên ñể khai thác hiệu quả; và (iv) cải tạo các ñiều
kiện tự nhiên nếu có thể (xây dựng công trình trị thuỷ, hệ thống thuỷ lợi,... và di
chuyển ñến nơi có ñiều kiện tự nhiên tốt hơn).
Năng lực của chính quyền
Năng lực của chính quyền các cấp (ñặc biệt là cơ sở nơi trực tiếp tiếp nhận và
xử lý các vấn ñề với người dân) phụ thuộc vào nhiều yếu tố như hệ thống bộ máy có
ñược thiết lập ñầy ñủ? Trình ñộ, kỹ năng của cán bộ lãnh ñạo, quản lý có phù hợp?
Trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác ñiều hành quản lý?...
Trong nội dung này, theo quan ñiểm về phát triển, những yếu tố về năng lực
chính quyền ñịa phương ñược nhìn nhận ở các khía cạnh biểu hiện của năng lực
quản lý, ñiều hành và tính trách nhiệm. Tóm tắt các biểu hiện về năng lực của chính
quyền ñược thể hiện trong bảng 1.2.
Bảng 1.2: Biểu hiện về năng lực của chính quyền
Hiểu biết Kỹ năng Trách nhiệm
Xây dựng
kế hoạch
- Yêu cầu và ñịnh
hướng phát triển;
- Phương pháp xây
dựng kế hoạch;
- Hiểu biết thực tế ñịa
phương.
- Kỹ năng ñánh giá,
phân tích;
- Kỹ năng làm việc
với người dân;
- Huy ñộng cộng
ñồng.
- Giải trình /giải ñáp
thắc mắc;
- Tư vấn, tham mưu
hỗ trợ người dân;
- Sẵn sàng ñối thoại,
trao ñổi.
Thực hiện
kế hoạch,
chính sách,
chế ñộ
- Quy trình tổ chức
thực hiện;
- Thời vụ.
- Kỹ năng tổ chức,
ñiều hành;
- Làm việc với cộng
ñồng.
- Công khai thông
tin;
- Lắng nghe và giải
trình kết quả.
45
Năng lực cộng ñồng
Một cộng ñồng mạnh, có sự liên kết chặt chẽ, ñoàn kết, tương trợ sẽ thúc ñẩy
ñịa phương phát triển nhanh và bền vững. Có nhiều tiêu chí ñánh giá năng lực của
cộng ñồng và những ñiểm chính ñược tóm lược sau:
- Tính liên kết giữa các hộ, nhóm trong cộng ñồng
- Khả năng huy ñộng nguồn lực khi cần thiết
- Vai trò và sự tham gia của các tổ chức, hội ñoàn thể trong hoạt ñộng cộng ñồng
- ðoàn kết giải quyết các vấn ñề rủi ro (chia sẻ) ñối với cộng ñồng hoặc cá
nhân trong cộng ñồng.
- Người dân tôn trọng và tích cực tham gia các hoạt ñộng của cộng ñồng (tham
gia vào hoạt ñộng tương trợ, chia sẻ khó khăn hoặc tham gia, ñóng góp thúc ñẩy
phát triển ñịa phương).
1.2.3.2 Dịch vụ công cộng và dịch vụ xã hội
Dịch vụ công tốt là ñiều kiện quan trọng bảo ñảm cho giảm nghèo nhanh và
bền vững. Như ñã trình bày ở phần trên, giảm nghèo là nỗ lực của cả nhà nước, cộng
ñồng và người dân trong ñó nhà nước (chính quyền) và các ñối tác xã hội cung cấp
những dịch vụ cần thiết ñể người dân thực hiện các giải pháp giảm nghèo. Các tiêu
thức quan trọng ñể ñánh giá về dịch vụ công cộng và dịch vụ xã hội gồm:
- Tính minh bạch (các thông tin có rõ ràng không? Có bảo ñảm công bằng cho
mọi người không?...)
- Tính linh hoạt (có khả năng thay ñổi theo thực tiễn cuộc sống trên nguyên tắc
lấy người dân làm trung tâm, hiệu quả là thước ño)
- Số lượng dịch vụ cung ứng (liên quan ñến giảm nghèo có các dịch vụ như y
tế, giáo dục, thủ tục hành chính, giải quyết ñơn thư,...)
- Chất lượng dịch vụ (bao gồm cả việc trả lời câu hỏi có nhanh không, ñơn
giản không,..?)
- Tính hiệu lực và hiệu quả của các dịch vụ công.
- Tính kịp thời của dịch vụ (tính sẵn có).
Từ giác ñộ của người dân: Việc tiếp cận với các dịch vụ ñược xem xét trên cơ
46
sở ñánh giá những khó khăn hay rào cản khi tiếp cận dịch vụ công (khoảng cách, thủ
tục, tính phù hợp của dịch vụ,...) hoặc ñánh giá trên cơ sở chất lượng dịch vụ.
1.2.3.3 Tính an toàn
Giảm nghèo bền vững gắn với khả năng chống/chịu rủi ro. Chủ ñộng
phòng, ngừa giảm thiểu rủi ro chính là nền tảng của giảm nghèo bền vững. Thước
ño ñánh giá giảm nghèo bền vững về góc ñộ tính an toàn là xem xét mức ñộ và
cách thức người dân, cộng ñồng và chính quyền ñịa phương dự phòng, giải quyết
vấn ñề rủi ro.
Bảng 1.3: Biểu hiện về bảo ñảm an toàn
Phòng ngừa Giảm thiểu Khắc phục
Chính
quyền
- Hạ tầng cơ sở có
khả năng chịu ñược
thiên tai;
- Dự báo ñược những
rủi ro có khả năng
xảy ra
- Sẵn sàng xử lý tình
huống trong khi rủi ro
xảy ra;
- Có phương án tổ chức
lực lượng sẵn sàng khi
rủi ro xảy ra;
- Thông báo nguy cơ rủi
ro cho người dân.
- Tổ chức khắc phục
rủi ro kịp thời;
- Sẵn sàng nguồn lực
vật chất, phương
tiện hỗ trợ người
dân.
Cộng
ñồng
- Tuyên truyền về
cách thức phòng
ngừa rủi ro (ví dụ:
khuyến khích sử
dụng mũ bảo hiểm,
tiêm phòng cho gia
cầm,...).
- Hướng dẫn người dân
cách thức cùng hỗ trợ
nhau khi rủi ro xảy ra.
- Tinh thần chia sẻ
khó khăn;
- ðoàn kết thống
nhất khắc phục rủi
ro
Người
dân
San sẻ rủi ro thông
qua ña dạng hoá
nguồn thu nhập.
- Hiểu biết và có kỹ
năng xử lý khi rủi ro
xảy ra.
- Mua bảo hiểm;
- Vay (tiếp cận tín
dụng vi mô)
- Báo cáo cho chính
quyền, cộng ñồng.
47
1.2.3.4. Cơ hội phát triển
Cơ hội phát triển luôn là vô tận và ngày càng phong phú, tuy nhiên người
nghèo không dễ ñể có thể tiếp cận và khai thác ñược các cơ hội bởi những bất lợi
(thế) so với những nhóm giàu hay khả giả hơn. “Thế giới phẳng“[30] với cơ hội
ñồng ñều hơn cho mọi người trên thế giới nhờ “dân chủ hoá công nghệ“ ñặc biệt là
công nghệ thông tin. Tuy nhiên, nhiều vùng “lõm“ (nơi nhiều người nghèo) vẫn
chưa ñược tiếp cận và hưởng lợi.
Trên thực tế, nhiều cơ hội còn xa với người nghèo do thiếu các kênh ñể người
nghèo tiếp cận. Vậy nếu ñánh giá về khía cạnh cơ hội phát triển ñể bảo ñảm giảm
nghèo bền vững thì tiêu thức nào cần phải quan tâm. Như chúng ta ñều biết cơ hội
phát triển gắn với việc tiếp cận với các thị trường (thị trường lao ñộng, ñất ñai, công
nghệ, thông tin, tài chính, hàng hoá, tín dụng,...) tuy nhiên việc tiếp cận với các thị
trường này thông qua các yếu tố về kênh (tiếp cận bằng cách nào?). Do ñó, cần xem
xét ñộ mở của các cơ hội cho người nghèo tiếp cận (theo kênh có thể tiếp cận) hay
khả năng tiếp cận ñược.
1.2.4 Cách tiếp cận giảm nghèo bền vững
Một câu hỏi lớn ñặt ra sau những phân tích trên là ñể ñạt mục tiêu giảm nghèo
bền vững phải chăng cần thực hiện ñồng thời các yếu tố hay nên tập trung và giải
quyết yếu tố mang tính quyết ñịnh? ðể ñi ñến câu trả lời cho câu hỏi ñó cần xem xét
mối quan hệ giữa các nhân tố: năng lực, cơ hội, khả năng tiếp cận/cung cấp và tính
an toàn ở mỗi nhóm ñối tượng.
1.2.4.1 Tiếp cận giảm nghèo bền vững với nhóm ñối tượng là người nghèo
Theo quan ñiểm về giảm nghèo bền vững thì yêu cầu cần ñạt ñược ñối với
nhóm người nghèo là năng lực của người nghèo tốt hơn, khả năng tiếp cận với dịch
vụ xã hội cơ bản của người nghèo ñược cải thiện, người nghèo cũng tiếp cận ñược
nhiều cơ hội phát triển hơn và khả năng phòng ngừa rủi ro tốt hơn nhưng yếu tố
năng lực là yếu tố quyết ñịnh. Khẳng ñịnh ñó ñược luận giải theo hai chiều cạnh
dưới ñây (là xem xét trường hợp không tác ñộng ñến 3 yếu tố còn lại hoặc ngược lại
không tác ñộng vào yếu tố năng lực):
48
Giả ñịnh thứ nhất rằng không có nỗ lực bên ngoài tác ñộng ñến yếu tố cơ hội,
khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội và ñảm bảo tính an toàn mà chỉ có nỗ lực nâng cao
năng lực cho người nghèo. Khi năng lực của người nghèo ñược nâng cao (năng lực
ở ñây cũng chỉ giới hạn trong khía cạnh nhân lực chứ chưa nói ñến các nguồn vốn
khác), họ có nhận thức ñúng về nhu cầu, cách thức khắc phục khó khăn, có kỹ năng
ñể hành ñộng và ñặc biệt là họ có quyết tâm, ý chí vươn lên thoát nghèo. Về lý
thuyết khi ñã có nhận thức, hiểu biết, kỹ năng và quyết tâm họ sẽ tìm cách ñể tiếp
cận với cơ hội phát triển, tiếp cận dịch vụ xã hội và chủ ñộng khắc phục rủi ro. Như
vậy thì việc tác ñộng vào nâng cao năng lực người nghèo tạo ñược thêm các tác
ñộng thứ cấp khác. Những tác ñộng này tuy không trực tiếp nhưng cũng rất rõ ràng.
Giả ñịnh thứ hai rằng không có nỗ lực bên ngoài nào trực tiếp tác ñộng ñến
nâng cao năng lực cho người nghèo mà chỉ có những nỗ lực tác ñộng ñến tạo mở cơ
hội phát triển, cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản và cải thiện môi trường an toàn hơn.
Về cơ bản, do năng lực, nhận thức không ñược nâng cao, người nghèo sẽ vẫn không
tiếp cận cơ hội và cũng không sử dụng những dịch vụ xã hội cơ bản cũng như
những phương pháp, cách phòng ngừa rủi ro. Chỉ có nhóm nhỏ những người ñã có
năng lực nhưng trước ñó do thiếu ñiều kiện (chưa tiếp cận) nay cơ hội mở ra, dịch
vụ xã hội cơ bản sẵn sàng hơn thì họ tiếp cận ñược. Như vậy, tác ñộng của việc tăng
cường các yếu tố khác nhưng không tăng cường năng lực nên tác ñộng ñến giảm
nghèo bền vững thấp.
Từ những lý giải nêu trên, kết luận rút ra ở ñây là: Yếu tố năng lực là yếu tố quyết
ñịnh ñến mục tiêu giảm nghèo bền vững và mấu chốt chính là việc tác ñộng làm thay
ñổi nhận thức, hành vi của người nghèo ñể họ có quyết tâm vươn lên thoát nghèo.
ðể có thể nghiên cứu, phân tích thực trạng hay ñề xuất giải pháp khách quan,
khoa học về thúc ñẩy ý chí vươn lên thoát nghèo bền vững của người dân thì phải
làm rõ ñược “thế nào là hành vi vươn lên thoát nghèo?”. Quan niệm về hành vi
vươn lên thoát nghèo chỉ có thể ñược nhận diện rõ ràng khi nó ñược ñặt trong mối
quan hệ với nhiều khái niệm khác như nhận thức, thái ñộ về nghèo ñói và giảm
49
nghèo bền vững bởi vì ñằng sau hành vi con người là nhận thức và thái ñộ của họ.
Dưới ñây là những khái niệm căn bản ñó.
Theo Từ ñiển của Viện Ngôn ngữ học thì: “Nhận thức là quá trình hoặc kết
quả phản ánh và tái hiện hiện thực vào tư duy; quá trình con người nhận biết, hiểu
biết thế giới khách quan, hoặc kết quả của quá trình ñó”.
Từ khái niệm nhận thức kết hợp với quan niệm về nghèo ñói và giảm nghèo
bền vững ñưa ñến một cách hiểu ñối với nhận thức về nghèo ñói và giảm nghèo bền
vững, ñó là: Nhận thức về nghèo ñói là quá trình hoặc kết quả nhận biết, hiểu biết
vấn ñề nghèo ñói một cách khách quan. Vậy nhận thức về nghèo ñói như thế nào là
ñúng? Thực tế cách hiểu về nghèo ñói khách quan phải là cách nhìn nhận nghèo ñói
dưới góc ñộ xã hội. Bình luận sau ñây lý giải vì sao nhận thức về nghèo ñói phải
mang tính khách quan, xã hội: “Một người nông dân khi ñược hỏi về mức ñộ thoả
mãn với cuộc sống (thực tế là gia ñình không có nước sạch sinh hoạt, thiếu phương
tiện ñi lại, con cái không ñi học,...) vẫn trả lời rằng họ thấy thoả mãn với cuộc sống.
Ngược lại, một người dân ở thành thị có thể ñã tiếp cận ñược với hầu hết nhu cầu cơ
bản nhưng họ vẫn thấy áp lực và khát khao ñạt ñược nhiều hơn, chất lượng tốt hơn
các nhu cầu này. Xét theo khía cạnh về ñộ thoả mãn và mang tính chủ quan thì
người nông dân không nghèo và người ở thành thị là nghèo. Nếu nhìn nhận một
cách khách quan thì người nông dân là nghèo và người ở thành thị không nghèo”.
Tương tự, nhận thức về giảm nghèo bền vững là quá trình, kết quả con người
nhận biết một cách khách quan các yêu cầu, ñòi hỏi phản ánh ñược kết quả và tính
bền vững của giảm nghèo. Và như vậy, nhận thức ñúng về giảm nghèo bền vững là
hoạt ñộng hướng ñến nâng cao năng lực người dân, cải thiện khả năng tiếp cận dịch
vụ xã hội cơ bản, cơ hội phát triển của người dân ñược mở rộng và tăng cường tính
an toàn cho người dân (hạn chế các rủi ro).
Cơ sở ñể xây dựng quan niệm về thái ñộ ñối với nghèo ñói, giảm nghèo bền
vững là khái niệm về thái ñộ nói chung. Khái niệm về “thái ñộ” ñược công nhận
trong từ ñiển tiếng Việt như sau: “Thái ñộ là tổng thể nói chung những biểu hiện ra
bên ngoài (bằng nét mặt, cử chỉ, lời nói, hành ñộng) của ý nghĩ, tình cảm ñối với ai
50
hoặc ñối với sự việc nào ñó” hay, “thái ñộ là cách nghĩ, cách nhìn và cách hành
ñộng theo một hướng nào ñó trước một vấn ñề, một tình hình”.
Từ khái niệm này, dễ dàng ñể trả lời câu hỏi “thái ñộ ñối với nghèo ñói và
giảm nghèo bền vững là gì?”, ñó thực chất là “cách nghĩ, cách nhìn và cách hành
ñộng theo một hướng nào ñó trước vấn ñề nghèo ñói, hay giảm nghèo bền vững”.
Vấn ñề ñặt ra là thái ñộ nào ñối với vấn ñề nghèo ñói và giảm nghèo bền vững là
tích cực, cần khuyến khích. Nội dung này sẽ làm rõ thêm ở phần sau (trong nội
dung về hành vi thoát nghèo của người nghèo).
ðiểm mấu chốt trong việc giải bài toán giảm nghèo bền vững ñược xem xét ở
nghiên cứu này chính là thúc ñẩy hành vi vươn lên thoát nghèo của người nghèo.
Muốn vậy, việc lý giải thế nào là hành vi vươn lên thoát nghèo có ý nghĩa quan
trọng. Việc lý giải ñó ñược bắt ñầu với khái niệm hành vi nói chung: “Hành vi là
toàn bộ nói chung những phản ứng, cách cư xử biểu hiện ra bên ngoài của một
người trong hoàn cảnh cụ thể, nhất ñịnh”[32].
Như vậy, hành vi thực chất là phản ứng biểu hiện ra bên ngoài nhưng ẩn chứa
trong biểu hiện ñó là nhận thức, là thái ñộ của con người ñối với vấn ñề nào ñó hoặc
tình hình cụ thể. Chính vì vậy, hành vi cũng là cách cư xử. Nói như vậy thì hành vi
vươn lên thoát nghèo sẽ ñược hiểu là: toàn bộ nói chung những phản ứng, cách cư
xử trước những kích thích (trong hoàn cảnh cụ thể, nhất ñịnh) hướng ñến nâng cao
năng lực, tiếp cận dịch vụ, cơ hội phát triển và phòng ngừa rủi ro ñược biểu hiện ra
bên ngoài của người nghèo.
Nghiên cứu này phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến hành vi của người nghèo
trong nỗ lực vươn lên thoát khỏi ñói nghèo ñồng thời ñánh giá các hoạt ñộng thúc
ñẩy hành vi vươn lên ñó từ các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo.
Về mặt lý thuyết, hành vi thoát nghèo của người nghèo là khâu cuối của quá
trình thay ñổi với những tác ñộng từ môi trường bên ngoài diễn ra theo trình tự
ñược giới thiệu trong hình 1.6.
51
Nguồn: Rothschild, M. 1997 [59]
Hình 1.6: Cơ chế thay ñổi nhận thức, hành vi
Bắt ñầu từ chỗ chưa biết hay chưa nhận thức ñúng vị trí, vai trò của bản thân
người nghèo ñối với việc giảm nghèo. Có rất nhiều dạng “chưa biết” này như chưa
biết mình có thuộc diện nghèo không? chưa biết làm thế nào ñể vượt nghèo? Chưa
biết ai có thể hỗ trợ giảm nghèo? Chưa biết tại sao lại nghèo? Chưa biết ai là chủ thể
chính trong việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo (coi trách nhiệm thực hiện giảm
nghèo là của người khác chứ không phải của mình nên không cần thay ñổi gì)?...
Trước khi tìm ra những can thiệp ñể tiến ñến “nhận thức ñược” thì cũng cần phải
hiểu thế nào là “nhận thức ñược”. Nhận thức ñược ở ñây ñược hiểu là người nghèo
nhận thức ñúng về cách thức, nội dung của giảm nghèo. Nói cách khác là người
nghèo trả lời ñúng các câu hỏi như thế nào là nghèo, thế nào là thoát nghèo? Ai làm
Chưa biết
nhận thức ñược
Thái ñộ tích cực
Hành vi thể hiện
- Thực hiện các hoạt ñộng cung cấp thông tin - Giới thiệu sản phẩm chương trình
- Khuyến khích thay ñổi hành vi - Tạo môi trường thuận lợi (xúc tác) ñể hành vi mong ñợi thực hiện
- Tuyên truyền lợi ích và giá trị của sản phẩm (cả khía cạnh xã hội, kinh tế, ñạo ñức, môi trường,...)
Duy trì hành vi
- Khuyến khích và tuyên truyền, vận ñộng thường xuyên, bảo ñảm cho hành vi mong ñợi tiếp tục ñược thể hiện
52
và Làm thế nào ñể thoát nghèo?... Quá trình chuyển từ chưa biết ñến biết hay nhận
thức ñược này không hề ñơn giản. Hiển nhiên, quá trình thay ñổi này không tự
nhiên có ñược nếu không có những tác ñộng. Những tác ñộng ñể thay ñổi từ chưa
biết sang nhận thức ñúng là kết quả của quá trình tuyên truyền, giáo dục, phổ biến
kiến thức.
Người nghèo sẽ không có những nỗ lực hay hành vi phù hợp ñế thoát nghèo
nếu như không nhận thức ñúng về nghèo ñói và cách thức vươn lên nhưng ngay cả
khi có nhận thức ñúng cũng chưa bảo ñảm cho những hành ñộng ñúng ñược thực
hiện. Vấn ñề ñặt ra là người nghèo có thái ñộ tích cực với giảm nghèo hay không?
Người có thái ñộ tích cực với giảm nghèo là người mong muốn thay ñổi, mong
muốn có cuộc sống tốt ñẹp hơn và sẵn sàng hành ñộng vì mục tiêu ñó thay vì an
phận hoặc thờ ơ, lười biếng. Không ít người mặc dù hiểu rằng họ ñang nghèo và
biết rằng nếu nỗ lực thực hiện một số công việc thì có thể vượt qua ñược nghèo ñói
nhưng vì những thói quen, sở thích khác hoặc chỉ là e ngại nên họ ñã không sẵn
sàng ñể thực hiện.
Quá trình tác ñộng ñể thay ñổi thái ñộ của người nghèo làm cho người nghèo
có thái ñộ tích cực trong giảm nghèo là rất khó và cũng ñòi hỏi rất nhiều yếu tố kích
thích. Các kích thích này nhằm khuyến khích và tạo những ñiều kiện thích hợp cho
những hành vi mong ñợi xảy ra (chất xúc tác). Tuy nhiên, thoát nghèo bền vững
không thể ñạt ñược trên cơ sở của một hành vi ñơn lẻ mà phải là những hành vi tích
cực, diễn ra thường xuyên. ðó chính là lý do ñể phải có những chiến dịch hỗ trợ cho
việc duy trì các hành vi tích cực xảy ra thường xuyên.
Toàn bộ quá trình từ bảo ñảm cho nhận thức ñúng ñến duy trì hành vi tích cực
ñòi hỏi nhiều nỗ lực, kích thích và những kích thích này phải phù hợp với những
ñặc ñiểm, yếu tố mà người nghèo chịu sự ràng buộc như kinh tế-xã hội-văn hoá-tôn
giáo-phong tục-tập quán.... Dưới ñây là mô hình hoá mang tính lý thuyết về các
nhóm yếu tố tác ñộng ñến ñộng cơ hành ñộng làm cơ sở diễn giải các nhóm yếu tố
tác ñộng ñến hành vi vươn lên của người nghèo.
53
Nguồn: Stephan Nachuk, 2001 [29](Tham khảo và ñiều chỉnh)
Hình 1.7: Các nhóm yếu tố tác ñộng ñến ñộng cơ hành ñộng
Mô hình này ñược lý giải như sau: Với giả ñịnh cơ bản ñây là mô hình hành vi
của một người bình thường, khi ñó ñộng cơ hành ñộng sẽ bị phụ thuộc vào mối
quan hệ giữa lợi ích và chi phí do việc thực hiện hành ñộng ñó (kết quả mà hành
ñộng ñó mang lại). Nguyên tắc so sánh giữa lợi ích và chi phí ñược sử dụng nhiều
trong hoạt ñộng marketing kinh doanh nhưng thông thường chi phí mới chỉ ñược
nhìn dưới góc ñộ giá cả bằng tiền. Ở ñây, cả lợi ích và chi phí ñều phải ñược xem
xét ñầy ñủ với sự cảm nhận của ñối tượng (mà việc ước lượng lợi ích và chi phí
theo cảm nhận là rất khó). Khi lợi ích cảm nhận từ việc thực hiện hành ñộng lớn
hơn chi phí cảm nhận thì ñộng cơ hành ñộng xuất hiện. Chênh lệch này càng lớn thì
ñộng cơ càng mạnh. Lập luận này cũng ñúng với người nghèo nghĩa là người nghèo
sẽ có quyết tâm hành ñộng thoát khỏi nghèo ñói nếu kỳ vọng vào kết quả từ những
hành ñộng, nỗ lực vươn lên của họ lớn hơn chi phí mà họ phải bỏ ra (chi phí cảm
nhận).Như vậy, phải chăng câu hỏi làm thế nào thúc ñẩy người nghèo hành ñộng,
nỗ lực theo hướng ñể vươn lên thoát nghèo ñã ñược giải mã?
Yếu tố văn hóa, lịch sử gắn với tổ chức, cá
nhân
ðộng cơ của hành ñộng
Cảm nhận lợi ích của hành vi (A) – Chi phí cảm nhận do việc thực hiện hành vi (B)= Hành ñộng nếu A>B; không hành ñộng nếu B>A
Các vấn ñề liên quan như kinh tế-xã hội
Các thiết chế
Phong tục tập quán hay quy ñịnh của nhóm, cộng ñồng
Các quy ñịnh luật pháp của nhà nước (thể chế)
Các quyền lợi và nhu cầu thể hiện
khả năng
54
Thực tế, việc chỉ ra nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng nhưng nếu chỉ dừng
ở việc phát hiện ra nguyên tắc tạo ra ñộng cơ hành ñộng thì còn rất chung (mơ hồ)
và sẽ khó ñể lý giải nhiều câu hỏi khác liên quan ñến lý do tại sao có những người
nghèo với cùng những kích thích như nhau lại không hành ñộng như nhau.
Sẽ rất ñơn giản ñể lý giải hành vi của con người nếu lợi ích và chi phí có cùng
ñơn vị ño (ví dụ cùng ño lường ñược bằng tiền) và chỉ liên quan ñến khía cạnh kinh
tế. Trên thực tế giả ñịnh ñó không xảy ra. Trong tất cả các giao dịch, trao ñổi con
người ñều chịu ảnh hưởng bởi vô số các nhân tố khác nhau nhưng có thể tóm lược
vào các nhóm nhân tố là nhóm nhân tố về văn hoá, phong tục, tập quán, sở thích, nhu
cầu, các quy ñịnh ràng buộc bởi luật pháp, cộng ñồng (nhóm sở thích, hội...), ñiều
kiện kinh tế, xã hội. ðúng vậy, lợi ích cảm nhận và chi phí cảm nhận của con người
chịu tác ñộng rất mạnh bởi các xung lực này. ðơn cử là nếu người nghèo ở nông thôn
miền núi với phong tục tập quán lạc hậu sẽ không ñưa con ñến bệnh viện vì họ tin
rằng thầy cúng có thể chữa khỏi bệnh cho con họ trong khi ở vùng ñồng bằng, thành
thị những ñứa trẻ mắc bệnh tương tự ñược khám chữa bệnh tại bệnh viện do cha mẹ
chúng hiểu biết về sinh học và niềm tin vào hệ thống chăm sóc sức khoẻ.
1.2.4.2. Tiếp cận giảm nghèo bền vững với nhóm ñối tác xã hội
Các nhóm ñối tượng tham gia vào giảm nghèo (gọi tắt là ñối tác xã hội) là các
cá nhân, tổ chức hỗ trợ hoặc tham gia vào giảm nghèo. Các yếu tố giảm nghèo bền
vững gắn với nhóm ñối tượng này là năng lực quản lý ñối với hệ thống chính quyền,
tạo thêm cơ hội phát triển, cung cấp phong phú, chất lượng dịch vụ xã hội cơ bản và
cải thiện cho việc bảo ñảm an toàn, hạn chế rủi ro. Tương tự với nhóm ñối tượng
trực tiếp (người nghèo), yếu tố năng lực vẫn là yếu tố quyết ñịnh ñến việc cải thiện
hiệu quả giảm nghèo bền vững. Tại sao có thể nói như vậy? Biện luận một cách
logic thì nếu nhận thức, hiểu biết, thái ñộ và ý chí cán bộ, chính quyền và các tổ
chức, cá nhân liên quan ñược cải thiện thì hoạt ñộng quản lý, can thiệp hỗ trợ giảm
nghèo cũng mang lại kết quả tích cực. Ngược lại, nếu yếu tố năng lực không ñược
cải thiện thì dù tác ñộng ñến yếu tố khác như thế nào thì kết quả giảm nghèo sẽ
không cao.
55
Thuật ngữ “ñối tác xã hội”-“social partner” thường ñược dùng ở các quốc gia
với thể chế xã hội dân sự, công nghiệp phát triển, ñặc biệt là các quốc gia thuộc liên
minh châu Âu. Thuật ngữ này dùng ñể chỉ những cơ quan, tổ chức (ñại diện tổ
chức) của các hội, liên ñoàn, cộng ñồng tham gia vào các ñối thoại xã hội. Ở Việt
Nam, trong một số tài liệu gần ñây cũng sử dụng thuật ngữ ñối tác xã hội với hàm ý
chỉ các cơ quan, tổ chức và cá nhân nói chung có cùng mục tiêu, lợi ích trong một
hoạt ñộng mang tính xã hội nào ñó. Thuật ngữ “ñối tác xã hội” ñược sử dụng trong
nghiên cứu cụ thể này ñược hiểu là các tổ chức, cơ quan và cá nhân tham gia vào
hoạt ñộng thúc ñẩy giảm nghèo. Hệ thống các cơ quan, tổ chức và cá nhân thuộc ñối
tác xã hội trong giảm nghèo bao gồm các cơ quan công quyền, các tổ chức chính trị-
xã hội, các tổ chức ñoàn thể xã hội, các tổ chức phi chính phủ, các nhà tài trợ và ñại
diện của các cộng ñồng, thiết chế xã hội.
Khung lý thuyết về giảm nghèo bền vững ñã ñược luận giải trong phần trước,
theo ñó ñể giảm nghèo bền vững ñòi hỏi phải bảo ñảm bốn trụ cột gồm:
- Năng lực của người dân, chính quyền, cộng ñồng và các ñối tác xã hội nói chung;
- Cơ hội phát triển kinh tế-xã hội của ñịa phương, người dân;
- Bảo ñảm khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản và dịch vụ công hiệu quả;
- Xây dựng ñược hệ thống các biện pháp chủ ñộng phòng ngừa, giảm thiểu và
khắc phục rủi ro, bảo ñảm an toàn cho người dân.
Việc dẫn giải các trụ cột của giảm nghèo bền vững trên ñây nhằm khẳng ñịnh rằng
không thể ñạt ñược giảm nghèo bền vững nếu chỉ hướng các nỗ lực vào người nghèo mà
không thúc ñẩy và tạo ñược chuyển biến tích cực ñối với các nhóm ảnh hưởng.
Bốn trụ cột này ñược nhìn nhận cả từ phía ñối tượng người nghèo và từ phía
các lực lượng tham gia, hỗ trợ. Người nghèo không thể tiếp cận tốt với dịch vụ xã
hội, cơ hội phát triển hay nâng cao năng lực nếu năng lực của chính quyền ñịa
phương không tốt, người nghèo cũng không thể ñược tạo ñiều kiện thuận lợi về
nguồn lực nếu không có sự hỗ trợ của các cơ quan, các nhà tài trợ; người nghèo
cũng sẽ khó vượt qua rủi ro nếu thiếu sự ñoàn kết, trợ giúp trong cộng ñồng,... Có
thể nói, nếu vai trò của bản thân người nghèo trong cuộc chiến chống ñói nghèo là
56
cơ bản thì vai trò của các lực lượng tham gia, hỗ trợ ñóng vai trò tạo môi trường,
ñịnh hướng và tiếp sức cho nỗ lực của người nghèo. Thiếu các yếu tố môi trường
thuận lợi, thiếu ñịnh hướng ñúng cho người nghèo và thiếu sự hỗ trợ, tiếp sức,
người nghèo sẽ không thể vượt qua ñược ñói nghèo.
ðể làm rõ hơn vai trò của các lực lượng, ñối tác tham gia vào giảm nghèo bền
vững, các nội dung sau ñây sẽ lý giải mối quan hệ giữa ñiều kiện ñể giảm nghèo bền
vững với vai trò của các ñối tác xã hội theo từng khía cạnh cụ thể.
Tạo môi trường thể chế luật pháp, cơ chế, chính sách tích cực thúc ñẩy
người nghèo vươn lên
Bài học từ chính chính sách cải cách, ñổi mới của Việt Nam trong giai ñoạn
vừa qua là minh chứng hùng hồn khẳng ñịnh vai trò quan trọng của một hệ thống cơ
chế, chính sách thích hợp ñối với thành tựu phát triển kinh tế. Liệu hệ thống cơ chế,
chính sách hiện nay ñã thực sự thúc ñẩy người nghèo vươn lên? Thực tế có những
cơ chế, chính sách ñã không phù hợp hoặc không khuyến khích người nghèo vươn
lên, thậm chí một số cơ chế, chính sách có thể còn làm tăng tâm lý trông chờ, ỷ lại
của người nghèo (vì nếu thuộc diện nghèo, người dân sẽ ñược nhà nước bao cấp và
hỗ trợ rất nhiều lợi ích). ðề xuất về ñịnh hướng nội dung cơ chế, chính sách sẽ ñược
bàn ở phần sau của luận án, trong nội dung này chúng ta xem xét vai trò của các lực
lượng trong việc tạo môi trường thể chế chính sách tích cực thúc ñẩy người nghèo
vươn lên.
Trong một xã hội dân sự, thông thường trách nhiệm xây dựng luật pháp, cơ
chế, chính sách nói chung và giảm nghèo nói riêng trước hết thuộc về các cơ quan
công quyền, cơ quan dân cử ở các cấp. Tuy nhiên, ñiều ñó không có nghĩa rằng các
cơ quan, lực lượng xã hội khác không tham gia vào việc hoạch ñịnh chính sách
giảm nghèo. Thực tế, tuỳ mức ñộ, các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình xây
dựng chính sách từ việc nghiên cứu, phát hiện vấn ñề tới vận ñộng chủ trương,
ñường lối rồi thử nghiệm, hoàn thiện chính sách và cuối cùng là tham gia thực hiện
chính sách.
57
Tăng cường ñiều kiện nguồn lực tài chính ñáp ứng nhu cầu phát triển, giảm
nghèo bền vững
Giải quyết bất kỳ vấn ñề kinh tế-xã hội nào cũng ñòi hỏi cần có sự ñầu tư
nguồn lực trong ñó vấn ñề nguồn lực tài chính luôn là bài toán ñối với bất kỳ tổ
chức nào kể cả với ngân sách của quốc gia. Ở nội dung giảm nghèo, vấn ñề nguồn
lực tài chính càng cần ñược giải ñáp tốt hơn bởi lẽ nghèo ñói là vấn ñề kinh tế-xã
hội tổng hợp, nhu cầu ñầu tư lớn với rất nhiều nội dung từ các dự án kỹ thuật, nâng
cao năng lực, tín dụng, hỗ trợ y tế, giáo dục,... ñến những chương trình xây dựng hạ
tầng cơ sở rất tốn kém.
Giải pháp huy ñộng nguồn lực tài chính ñáp ứng nhu cầu phát triển, giảm
nghèo bền vững không thể không quan tâm ñến các lực lượng xã hội (thường ñược
gọi là xã hội hoá nguồn lực). Trước hết, mục tiêu giảm nghèo cần nhận ñược sự cam
kết thực hiện bởi chính phủ với việc bố trí ngân sách thoả ñáng cho mục tiêu này.
Các cơ quan của chính phủ sẽ tính toán và ñệ trình nội dung chính sách và khoản
kinh phí cần thiết. Chính phủ sẽ trình kế hoạch ngân sách này với Quốc hội trước
khi chính thức thực hiện. Nếu ñây là nguồn lực chính thống từ ngân sách quốc gia
thì tại các ñịa phương (các cấp) một quy trình và nội dung tương tự cũng ñược thực
hiện ñể quyết ñịnh chi cho mục tiêu giảm nghèo. Giới thiệu khái quát quy trình này
ñể xác ñịnh những ñịa chỉ cần thiết ñể vận ñộng thuyết phục nhà nước dành sự ñầu
tư nguồn lực cho giảm nghèo.
Ở một giác ñộ khác, các tổ chức, nhà tài trợ trong và ngoài nước, song phương
hoặc ña phương cung cấp những nguồn lực hết sức quan trọng. ðóng góp tài chính
của các nhà tài trợ có thể trực tiếp vào các dự án ñịa phương hoặc ñóng góp hoà vào
ngân sách chương trình. Việc các nhà tài trợ trong nước cũng như quốc tế hỗ trợ cho
mục tiêu giảm nghèo ñược cân nhắc trên cơ sở tôn chỉ mục ñích của bản thân tổ
chức hay giá trị nhân ñạo mà nhà tài trợ mong muốn ñạt ñược ñồng thời còn phụ
thuộc vào các ñề xuất từ phía tiếp nhận trợ giúp. Nếu các ñề xuất tiếp nhận phù hợp
với khả năng và tôn chỉ mục ñích của nhà tài trợ thì ñề xuất ñó nhiều khả năng nhận
ñược sự hỗ trợ. Bởi vậy, ñể thu hút ñược sự tài trợ, cần phải nghiên cứu mục ñích,
58
giá trị và nhu cầu của các tổ chức, cá nhân có tiềm năng tài trợ cho mục tiêu giảm
nghèo; xây dựng và thực hiện các chiến lược xúc tiến thu hút tài trợ.
Xây dựng nền tảng xã hội lành mạnh, ñoàn kết thúc ñẩy sự phát triển cộng
ñồng bền vững
Khía cạnh phát triển cộng ñồng bền vững trên nền tảng của ñoàn kết, chia sẻ,
tương trợ nhau ñược coi như một chiến lược quan trọng trong các nỗ lực giảm
nghèo trên thế giới. ðiều ñó cần phải ñược hiểu theo các khía cạnh của giảm nghèo
bền vững. Ngày nay, trong xu hướng vận ñộng, ñiều chỉnh về kinh tế, xã hội diễn ra
nhanh, mạnh và liên tục, người dân nói chung có nhiều cơ hội phát triển nhưng
ngược lại cũng ñối mặt với nhiều thách thức, rủi ro. Rõ ràng người nghèo khó có thể
thoát ra khỏi nghèo ñói một cách bền vững mà thiếu môi trường cộng ñồng lành
mạnh, ñoàn kết và phát triển. Với mỗi cộng ñồng, mức ñộ ràng buộc chặt, lỏng hay
cố kết phụ thuộc vào sự tồn tại và hoạt ñộng của các thiết chế trong cộng ñồng ñó.
Chẳng hạn, trong cộng ñồng với một nhóm văn hoá truyền thống lâu ñời, có những
người ñóng vai trò là thủ lĩnh, có những hội ñoàn thể tích cực, uy tín,... và các thiết
chế này có cùng sự quan tâm hướng ñến giảm nghèo thì mục tiêu giảm nghèo ở
cộng ñồng ñó sẽ ñược thúc ñẩy mạnh mẽ. Sự tham gia của các tổ chức, cá nhân
trong cộng ñồng ñối với giảm nghèo không chỉ giúp cho nguồn lực tài chính, mà
quan trong hơn nó có vai trò khuyến khích, thúc ñẩy người nghèo tự tin vươn lên
thoát nghèo.
Việc làm thế nào ñể xây dựng ñược nền tảng xã hội quan trọng này không thể
thiếu vai trò cuả các ñối tác xã hội trong cộng ñồng.
Quản lý, cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản hiệu quả ít rào cản ñối với người nghèo
Cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản hiệu quả, ít rào cản ñối với người nghèo là một
trong những nội dung quan trọng, tạo nền móng bảo ñảm các yếu tố của giảm nghèo
bền vững. Thực vậy, người nghèo thường ở nơi khó khăn, có tâm lý e ngại và thêm
nữa họ thiếu những ñiều kiện thuận lợi ñể nâng cao năng lực, tiếp cận, khai thác các
cơ hội phát triển. Do ñó, người nghèo cần ñược cung cấp các dịch vụ như:
59
- Nâng cao năng lực cho người dân như thúc ñẩy ý chí quyết tâm vươn lên,
vận ñộng thực hiện các can thiệp phù hợp với giảm nghèo bền vững.
- Khuyến khích người nghèo tham gia, tiếp cận các dịch vụ dạy nghề, chăm
sóc sức khoẻ, giáo dục,...;
- Cung cấp dịch vụ, sản phẩm thích hợp cho giảm nghèo như tín dụng, bảo
hiểm, các dự án hạ tầng, việc làm cho người nghèo... trong ñiều kiện là ít rào cản (chi
phí bằng tiền và không bằng tiền; thuận tiện về nơi cung cấp; ñược quảng bá rõ ràng).
Nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ này có thể ñược thực hiện bởi cơ quan nhà
nước, cơ quan dịch vụ công và có thể là các doanh nghiệp lợi nhuận và phi lợi
nhuận. Nếu coi họ là những ñối tác xã hội thì việc thúc ñẩy họ thực hiện tốt hoạt
ñộng cung cấp dịch vụ, sản phẩm cho giảm nghèo bền vững là rất cần thiết.
1.3 MÔ HÌNH VẬN DỤNG MARKETING XÃ HỘI TRONG GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG
1.3.1 Sự phù hợp vận dụng marketing xã hội trong giảm nghèo bền vững
Không khó ñể thống nhất rằng bất kỳ tổ chức, cá nhân nào hay một quốc gia
nào ñạt ñược sự thịnh vượng một cách bền vững cũng phải do những nỗ lực của
chính mình và mặc dù ai cũng muốn dễ dàng ñạt ñược cuộc sống hạnh phúc, giàu có
nhưng không phải ai cũng có khát khao, ý chí giống nhau (nên với những người
ñiều kiện ban ñầu như nhau thì phần lớn người có ý chí, quyết tâm trở nên khá giả,
giàu có và ngược lại có người trở thành người nghèo). Theo lô-gic ñó, ñể giảm
nghèo bền vững thì người nghèo phải có khát khao, ý chí mạnh mẽ và thành quả từ
những nỗ lực của chính người nghèo mới bảo ñảm ñược tính bền vững của giảm
nghèo. Rất nhiều ví dụ ñiển hình vượt nghèo ñói bởi vì những người này có khát
khao, ý chí, ham học hỏi và chăm chỉ. Chúng ta thường nói “Cho cần câu hơn cho
xâu cá”, nhưng ngay cả khi có “cần câu” thì không phải tất cả người nghèo ñều sử
dụng ñể “câu cá”. Tuy nhiên, nhận ñịnh trên không phủ ñịnh những nỗ lực trợ giúp
tích cực của chính phủ, cộng ñồng hay các tổ chức, các nhà tài trợ bởi những hỗ trợ
ñó ñã, ñang và sẽ tiếp thêm nguồn lực cả tinh thần, vật chất hỗ trợ cho nỗ lực giảm
nghèo là hết sức cần thiết nhưng sẽ thực sự hiệu quả khi chính bản thân người
nghèo khát khao vươn lên.
60
Câu hỏi ñặt ra là làm sao ñể hun ñúc nên tinh thần, nhận thức, hành vi vươn
lên của người nghèo, vượt qua các rào cản ñể tiếp cận và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực cũng như thu hút thêm các nguồn lực hỗ trợ cho mục tiêu giảm nghèo?
Câu trả lời ñược tìm thấy trong việc nghiên cứu, ứng dụng phương pháp tiếp cận
của marketing xã hội vào quá trình thực hiện chương trình giảm nghèo. Tuy nhiên,
trước khi ñi vào trả lời vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo như thế nào thì
cũng cần khẳng ñịnh tính phù hợp ñể vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo.
Thứ nhất, về mục tiêu: vấn ñề mà chương trình giải quyết là vấn ñề mang tính
xã hội. Hai khía cạnh của vấn ñề nghèo ñói là kinh tế và xã hội. Ở khía cạnh kinh tế,
nghèo ñói có nghĩa là thu nhập, chi tiêu thấp; ở khía cạnh xã hội, nghèo ñói ñồng
nghĩa với tự ti, thiếu hiểu biết, từ xa xưa người Việt Nam ñã nói “nghèo hèn” nghĩa
là cùng với nghèo là hèn. Rõ ràng nghèo ñói là một vấn ñề xã hội, bởi lẽ không có
xã hội tốt ñẹp nếu trong xã hội ñó tồn tại nghèo ñói cũng như khi tồn tại nghèo ñói
thì song hành với nó sẽ là bất bình ñẳng, ô nhiễm môi trường, tệ nạn ma tuý, mại
dâm, suy giảm các giá trị xã hội cơ bản như niềm tin, sự tôn trọng...Giảm nghèo bền
vững nhằm thúc ñẩy xã hội phát triển tốt ñẹp hơn. Nhiệm vụ hay mục ñích của
chương trình giảm nghèo là cải thiện ñiều kiện sống cho người dân (người nghèo)
qua việc thực hiện tổng thể các giải pháp trực tiếp hoặc gián tiếp; trong ñó vấn ñề
nâng cao nhận thức, kỹ năng, hành vi, sự quyết tâm...ở người nghèo là yếu tố quyết
ñịnh. Chính vì vậy, chương trình giảm nghèo là một chương trình giải quyết vấn ñề
xã hội, ñó cũng là ñối tượng vận dụng của marketing xã hội.
Thứ hai, giảm nghèo bền vững là một chủ trương lớn phù hợp với lợi ích của
xã hội, cộng ñồng và ñặc biệt là người nghèo. Muốn cho chủ trương giảm nghèo
vững chắc ñến ñược với ñối tượng mục tiêu thì phải có các biện pháp phù hợp. Ở
ñây, ñể thực hiện chủ trương giảm nghèo ñói cần có sự tham gia của nhiều lực
lượng và ñòi hỏi phải có cùng nhận thức. Như vậy, cần xây dựng những thông ñiệp
truyền thông, vận dụng các công cụ vận ñộng, thuyết phục cho từng nhóm ñối
tượng làm cho họ từ chưa có nhận thức hoặc nhận thức khác nhau về vấn ñề này
thành nhận thức thống nhất. Xét theo khía cạnh này thì nhiệm vụ tuyên truyền, phổ
biển một chủ trương hoàn toàn phù hợp với phương pháp của marketing xã hội.
61
Thứ ba, giảm nghèo bền vững gắn với thay ñổi nhận thức, hành vi một cách tự
nguyện. Những lực lượng tham gia vào quá trình thực hiện chương trình giảm nghèo
bao gồm (1) người nghèo; (2) các cá nhân, tổ chức trong nước và quốc tế hỗ trợ thực
hiện giảm nghèo. Trong ñó, bản thân người nghèo cần thay ñổi thái ñộ, hành vi như
từ chỗ ỷ lại, chưa tích cực ... sang chủ ñộng, tích cực tiếp cận những ñiều kiện, cơ hội
ñể tự vươn lên giảm nghèo. Sự thay ñổi ñó là mang tính tự nguyện. ðối với bộ máy
cơ quan công quyền hay tổ chức cung cấp dịch vụ xã hội, nếu họ không có ñầy ñủ
thông tin, nhận thức về mức ñộ quan trọng của nhiệm vụ giảm nghèo thì lẽ dĩ nhiên
họ không giành những ưu tiên cho chương trình giảm nghèo. ðối với cá nhân, tổ
chức trong nước và quốc tế, họ sẽ không tự nguyện cung cấp, hỗ trợ tài chính, kỹ
thuật cho triển khai chương trình nếu không có các hoạt ñộng truyền thông, thuyết
phục...Công cụ và mục tiêu của việc vận ñộng thuyết phục là tăng lợi ích mà ñối
tượng nhận ñược khi tham gia thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
Thứ tư, những câu hỏi người nghèo là ai? họ ở ñâu? họ có những ñặc ñiểm gì?
những nhu cầu của họ như thế nào hay nguyên nhân nào dẫn tới họ nghèo? ðó là
những câu hỏi có nhiều câu trả lời khác nhau mà nếu không ñược ñánh giá, phân
tích, các giải pháp sẽ chung chung không sát với thực tế của từng nhóm nghèo. Vì
vậy, ñể giải quyết vấn ñề nghèo ñói phải xác ñịnh các nhóm ñối tượng với những
ñặc ñiểm ñể tập trung các nỗ lực của chương trình. ðiều này tương tự như nhiệm vụ
nghiên cứu, xác ñịnh ñối tượng mục tiêu (targeting) trong marketing xã hội.
Thứ năm, mục ñích của chương trình giảm nghèo ở ñây là lợi ích của xã hội,
của cộng ñồng. Muốn cho công cuộc giảm nghèo thành công và bền vững thì mọi
chính sách, giải pháp, dự án cần phải dựa trên cơ sở ñáp ứng nhu cầu của các ñối
tượng mục tiêu thúc ñẩy các lực lượng tham gia chương trình một cách hiệu quả và
tích cực nhất. Quan ñiểm này cũng là quan ñiểm trong marketing xã hội.
Tóm lại, trong quá trình xây dựng và triển khai thực hiện mục tiêu giảm nghèo
bền vững có rất nhiều hoạt ñộng, nội dung phù hợp ñể áp dụng cách tiếp cận của
marketing xã hội hay nói cách khác việc vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo
bền vững là có cơ sở khách quan, khoa học. Những nội dung và mô hình về mối
quan hệ giữa hoạt ñộng marketing hỗn hợp tác ñộng ñến giảm nghèo bền vững sẽ
ñược trình bày trong mục 2 dưới ñây (Hình 1.8).
62
Hình 1.8. Mô hình hoá cách tiếp cận vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững
Phân phối
Giá cả
Sản phẩm NÂNG CAO NĂNG LỰC / KHẢ NĂNG
TĂNG KHẢ NĂNG CUNG CẤP / TIẾP
CẬN DỊCH VỤ CÔNG
MỞ RỘNG CƠ HỘI
ðẢM BẢO TÍNH AN TOÀN
GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG
Truyền thông marketing
Chủ thể
ðối tác xã hội
Người nghèo
dòng thông tin phản hồi
dòng tác ñộng
63
1.3.2 Mô hình marketing hỗn hợp trong giảm nghèo bền vững
Như ñã trình bày ở nội dung về cơ sở lý luận của marketing xã hội, hoạt ñộng
marketing hỗn hợp bao gồm các công cụ chính là sản phẩm, giá, phân phối và
truyền thông marketing. Bốn yếu tố khác gồm công chúng, chính sách, ñối tác và
nguồn lực là các vấn ñề có tính ñiều kiện, ràng buộc không ñặt ra trong mô hình
nhưng cần xem xét khi thiết kế sản phẩm, ñịnh giá, phân phối và truyền thông
marketing. Ở phía ñối tượng tác ñộng, nội dung về giảm nghèo bền vững và các yếu
tố bảo ñảm giảm nghèo bền vững là năng lực, khả năng tiếp cận cơ hội phát triển,
tiếp cận dịch vụ công và bảo ñảm tính an toàn (ñã ñược trình bày mục 2). Trên cơ
sở ñó, nội dung này sẽ xem xét tác ñộng của việc thực hiện các chiến lược
marketing hỗn hợp sẽ tác ñộng theo cách thức nào, kênh tác ñộng như thế nào.
Mô hình (hình 1.8) ñược diễn giải
một cách khái quát như sau: Với cách
tiếp cận giảm nghèo bền vững thì các yếu
tố về năng lực, cơ hội, tính an toàn và
khả năng tiếp cận dịch vụ công phải
ñược cải thiện ở cả nhóm ñối tượng
chính là người nghèo và nhóm ñối tác
tham gia.
Chủ thể của chương trình giảm
nghèo (ở cấp ñộ quốc gia là Chính phủ)
tiến hành xây dựng và thực thi các chế
ñộ, chính sách hay cung cấp các dịch vụ
hỗ trợ (sản phẩm) cũng như khuyến
khích các nhóm ñối tượng thay ñổi nhận thức, hành vi, nỗ lực hành ñộng vì mục
tiêu giảm nghèo bền vững. Bên cạnh việc cung cấp sản phẩm, chủ thể chương trình
cũng xem xét và thực hiện các quyết ñịnh ñể quá trình thay ñổi ñó diễn ra một cách
dễ dàng nhất cho ñối tượng (liên quan ñến yếu tố giá cả hay cản trở), tiện lợi nhất
(liên quan ñến yếu tố phân phối) và thúc ñẩy nhanh nhất (yếu tố truyền thông
ðối tác tham gia bao gồm những
nhóm ñối tượng sau:
- Các cơ quan công quyền thực thi
hoạt ñộng quản lý từ trung ương
ñến cơ sở có ảnh hưởng lớn trong
tạo cơ hội phát triển và cung cấp
dịch vụ công
- Các tổ chức xã hội, cá nhân tài trợ
cho mục tiêu giảm nghèo
- Các ñơn vị, tổ chức cung cấp dịch
vụ xã hội
- Cộng ñồng dân cư tham gia giúp
ñỡ, ñộng viên người nghèo
64
marketing). Việc vận dụng các công cụ của marketing hỗn hợp nêu trên một cách
hiệu quả sẽ tác ñộng ñến người nghèo và nhóm ñối tác tham gia theo hướng thay
ñổi nhận thức, nâng cao năng lực, cải thiện các ñiều kiện và cơ hội phát triển. Khi
những thay ñổi tích cực này xảy ra có nghĩa là chương trình ñã tác ñộng ñến giảm
nghèo bền vững. ðó chính là lô gíc của cách tiếp cận vận dụng marketing xã hội
vào giảm nghèo bền vững.
1.3.3 Quy trình xây dựng và triển khai một chương trình marketing xã
hội vào giảm nghèo bền vững
Một chương trình marketing xã hội tốt cần ñược xây dựng và triển khai theo
quy trình chặt chẽ bao gồm 12 nội dung hoạt ñộng thuộc 5 giai ñoạn từ nghiên cứu
xác ñịnh vấn ñề cần thực hiện marketing xã hội ñến phát triển kế hoạch marketing;
thiết lập các bộ máy tổ chức, chính sách; tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch và
ñến ñánh giá và ñiều chỉnh. Quy trình này ñược mô hình hoá trong sơ ñồ 1.9.
Giai ñoạn 1: Xác ñịnh ñối tượng, mục tiêu tác ñộng của marketing xã hội
giảm nghèo bền vững.
Trong giai ñoạn 1 bao gồm 4 hoạt ñộng là nghiên cứu vấn ñề giảm nghèo bền
vững cần ñược tác ñộng bởi marketing xã hội, lựa chọn nhóm ñối tượng cần tác
ñộng, xác ñịnh mục tiêu và các phân tích nguyên nhân của thực trạng.
Hoạt ñộng 1: Nhiệm vụ trước tiên ñể xây dựng chương trình marketing xã hội
là nghiên cứu, phân tích môi trường marketing xã hội trong giảm nghèo bền vững.
Thông qua nghiên cứu xác ñịnh vấn ñề marketing xã hội giảm nghèo bền vững cần
giải quyết, xem xét các yếu tố thuộc môi trường bên trong và bên ngoài từ ñó xác
ñịnh chương trình cần tập trung, nhấn mạnh vào ñâu, phác họa mục tiêu tổng thể
cần ñạt ñược của chương trình. ðồng thời qua ñó phân tích ñiểm mạnh, ñiểm yếu,
cơ hội và nguy cơ (SWOT), nghiên cứu ñến những cố gắng nhằm giải quyết vấn ñề
này trước ñây ñể rút kinh nghiệm cũng như phát huy những ñiểm mạnh của chương
trình trước (giai ñoạn trước).
Hoạt ñộng2: Nhiệm vụ của hoạt ñộng này là lựa chọn nhóm ñối tượng mục tiêu
cần tác ñộng ñể giảm nghèo bền vững hay "Một hệ các cá thể là ñối tượng cần tác
65
ñộng mà họ có nhu cầu, ñặc ñiểm tương tự nhau". Quá trình xác ñịnh ấy ñược thực
hiện qua 3 khâu gồm: phân nhóm ñối tượng, ñánh giá các nhóm, lựa chọn. Cụ thể:
Nguồn: Philip Kotler, Ned Roberto, Nancy Lee (2002), [57] (tham khảo có ñiều chỉnh)
Hình 1.9: Quy trình xây dựng, thực hiện chương trình marketing xã hội
NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH VẤN ðỀ MARKETING XÃ HỘI TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
LỰA CHỌN NHÓM ðỐI TƯỢNG MỤC TIÊU "Một hệ các cá thể là ñối tượng cần tác ñộng mà họ có nhu
cầu, ñặc ñiểm tương tự nhau”
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ðÁNH GIÁ VÀ GIÁM SÁT
XÁC ðỊNH MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU
NGHIÊN CỨU, PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN
THIẾT KẾ CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING XÃ HỘI VÀO GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
XÁC ðỊNH VÀ HUY ðỘNG NGUỒN LỰC TRÊN CƠ SỞ MỤC TIÊU VÀ CÁC HOẠT ðỘNG ðỂ ðẠT MỤC TIÊU
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
THIẾT LẬP HỆ THỐNG TỔ CHỨC, BỘ MÁY THỰC HIỆN
XÂY DỰNG CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
ðÁNH GIÁ VÀ ðIỀU CHỈNH
Giai ñoạn 1
Xác ñịnh ñối tượng, mục tiêu tác ñộng của marketing xã hội giảm nghèo bền vững
Giai ñoạn 4
Tổ chức thực hiện kế hoạch
Giai ñoạn 2
Phát triển kế hoạch marketing xã hội giảm nghèo bền vững
Giai ñoạn 3
Thiết lập hệ thống, ñiều kiện thực hiện kế hoạch marketing xã hội giảm nghèo
Giai ñoạn 5
ðánh giá và ñiều chỉnh
66
- Phân nhóm ñối tượng: Trước hết các ñối tượng liên quan ảnh hưởng ñến mục
tiêu giảm nghèo ñược chia thành những nhóm nhỏ hơn, những người có thể thay ñổi
hành vi bởi những nỗ lực marketing giống nhau. Những cá thể trong nhóm ñó cùng
có những ñiểm tương ñồng nhau như nhu cầu, mong muốn, sự thúc ñẩy, giá trị,
hành vi, phong cách sống..., mà những ñiểm tương ñồng ấy làm cho họ dễ chấp
nhận những nỗ lực của chương trình.
- ðánh giá các nhóm: Mỗi nhóm ñược ñánh giá theo nhiều yếu tố ñể hỗ trợ
việc lập nhóm ưu tiên. Ví dụ: Sau khi phân nhóm theo ñiểm tương ñồng về phong
cách sống như tính năng ñộng, xác ñịnh ñược những nhóm có phong cách sống
năng ñộng ở các mức khác nhau, tiếp ñến ñánh giá quy mô nhóm, ñộ phân tán …
- Chọn nhóm mục tiêu (targeting): ý tưởng ñưa ra ở ñây là có một số ít nhóm
như rất nghèo hoặc có ñặc thù văn hóa vùng cần tác ñộng (ñoạn thị trường) ñược
lựa chọn làm mục tiêu của chương trình, và các chiến lược marketing xã hội nhằm
giảm nghèo ñược phát triển ñể ñáp ứng một cách thích hợp nhất nhóm ñối tượng ñó.
Việc phân ñoạn và xác ñịnh nhóm mục tiêu làm tăng thêm hiệu quả của
chương trình (tập trung vào một nhóm ñối tượng), xác ñịnh nguồn lực hợp lý, tiết
kiệm nguồn lực ñồng thời xác ñịnh rõ hơn về những gì tác ñộng ñến ñối tượng.
Hoạt ñộng 3: Sau khi chọn ñược nhóm ñối tượng mục tiêu, việc tiếp theo là
thiết lập ñược nền tảng ñể xây dựng chương trình - ñó là việc xác ñịnh mục tiêu cụ
thể và các chỉ tiêu kế hoạch của chương trình.
Mục tiêu ở ñây là những nội dung cụ thể mà chúng ta mong người nghèo hay
ñối tác xã hội thay ñổi, chấp nhận, từ chối hay ñiều chỉnh, kèm theo ñó là 2 mục
tiêu bổ sung gồm: mục tiêu về hiểu biết (ñó là những gì chúng ta mong muốn ñối
tượng hiểu/nhận ra nội dung của giảm nghèo bền vững là gì cũng như cách thức ñể
vượt nghèo) và mục tiêu về niềm tin (ñó là những gì chúng ta mong họ tin tưởng: họ
có khả năng và có thể thực hiện ñược).
Chỉ tiêu là những chỉ số ñặc trưng, có thể ño lường, có tính khả thi ñược thiết
kế, sử dụng cho việc ñánh giá những kết quả, nỗ lực của chương trình. Thông
thường các chỉ số này ñánh giá tỷ lệ thay ñổi hành vi như tỷ lệ người tham gia các
67
chương trình việc làm thêm, có ý chí quyết tâm,...trong nhóm mục tiêu khi thực
hiện chương trình.
Hoạt ñộng 4: Nghiên cứu, phân tích nguyên nhân của tình trạng hiện tại, xác
ñịnh các yếu tố cạnh tranh, qua ñó hiểu ñược tại sao người nghèo và ñối tác xã hội
có thói quen, hành vi như vậy, họ cảm nhận ra sao về lợi ích, chi phí của những
hành vi hiện tại; họ có (sẽ) suy nghĩ gì ñối với ñề nghị thay ñổi hành vi của chương
trình; ñồng thời tìm ra yếu tố cạnh tranh, cản trở hành vi mới… ðây là nội dung
quan trọng nhằm phát hiện hướng tác ñộng hiệu quả nhất thúc ñẩy quá trình thay
ñổi hành vi ở ñối tượng mục tiêu. Nhiệm vụ phân tích ở ñây thường dựa vào ñiều
tra, khảo sát ñể làm rõ các vấn ñề về mức ñộ hiểu biết, thái ñộ, khả năng thực hành
và niềm tin của ñối tượng ñến hành vi mong muốn. Sự hiểu biết ñầy ñủ các yếu tố
cạnh tranh ñích thực sẽ tạo cơ sở thực hiện chiến thuật: tăng lợi ích của hành vi
mong ñợi; giảm các rào cản; giảm lợi ích của yếu tố cạnh tranh; tăng rào cản ñối với
yếu tố cạnh tranh.
Giai ñoạn 2: Phát triển kế hoạch marketing xã hội giảm nghèo bền vững
Giai ñoạn này gồm 4 hoạt ñộng gồm thiết kế các chiến lược marketing xã hội
vào giảm nghèo bền vững, xây dựng kế hoạch giám sát, kế hoạch huy ñộng ngân
sách, kế hoạch cụ thể thực hiện chương trình.
Hoạt ñộng 5: Triển khai xây dựng các chiến lược marketing-mix bao gồm
thiết kế sản phẩm phù hợp, hấp dẫn, có sức thuyết phục (ñề nghị ñược gắn nhãn
mác, cụ thể hoá bằng các hình ảnh, sự kiện, bằng các tuyên bố); quản trị chi phí của
sự thay ñổi hành vi (tạo môi trường, ñiều kiện thuận lợi hơn cho việc thực hiện hành
vi mới như ưu ñãi lãi suất cho người nghèo khi vay vốn kinh doanh, hỗ trợ một
phần chi phí ñể người nghèo mua thẻ bảo hiểm y tế,...); làm cho các sản phẩm (lợi
ích do thay ñổi hành vi thông qua thông ñiệp truyền thông) tới ñối tượng (tập huấn
cách thức quản lý kinh tế hộ gia ñình; hướng dẫn cách làm ăn; họp dân ñể xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế thôn, xã,...); xây dựng thông ñiệp truyền thông ấn tượng,
lựa chọn kênh truyền thông ñến ñúng ñối tượng mục tiêu (ví dụ: ñối tượng ở tuổi
lao ñộng thì nên phát thông ñiệp qua truyền hình vào buổi tối) kết hợp với sản phẩm
phụ trợ (sổ ghi chép chi tiêu hộ gia ñình, bút, áo phông…).
68
Hoạt ñộng 6: Xây dựng kế hoạch ñánh giá và giám sát. Nhiệm vụ ở hoạt ñộng
này là trả lời những câu hỏi như các hoạt ñộng của chương trình ñã thực hiện ñược
những gì, có khó khăn gì, tiến ñộ như thế nào...? ðể bảo ñảm hiệu quả chương trình
marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững, kết quả ñánh giá sẽ là cơ sở thực hiện việc
ñiều chỉnh/ñiều phối (cần bổ sung, sửa ñổi vấn ñề gì, nội dung nào và khi nào?…)
Những ñánh giá thường tập trung vào xem xét khả năng tiếp cận và tần số tiếp
cận (ví dụ: xem xét ñối tượng có tiếp cận thông ñiệp của chương trình không và bao
nhiêu lần trong tháng...); mức ñộ bao phủ của chương trình (có bao nhiêu trang báo,
bài báo tuyên truyền về vấn ñề giải quyết nghèo ñói, bao nhiêu lần phát sóng
chương trình trên kênh truyền hình, tổ chức bao nhiêu sự kiện... và ñã ñạt ñược như
thế nào so với kế hoạch); ñánh giá chi phí và hiệu quả thông qua ñó xem xét mức
chi phí bình quân cho một cá nhân thay ñổi bởi tác ñộng của chương trình là bao
nhiêu, tăng thêm ngân sách sẽ tăng hiệu quả hay ngược lại (lợi ích biên)...; ñánh giá
sự tham gia, phối hợp của các yếu tố bên ngoài (sự trợ giúp của các tổ chức, các cá
nhân tình nguyện tham gia vào chương trình).
Hoạt ñộng 7: Xác ñịnh và huy ñộng nguồn lực, ngân sách trên cơ sở cung cấp
lợi ích, những giá trị nổi bật của sản phẩm, trợ giá, kênh phân phối và ñề xuất
truyền thông marketing, ñòi hỏi phải có ngân quỹ từ tổng hợp ñó và có thế so sánh
với các nguồn huy ñộng ngân sách tiềm năng. Phương pháp hiệu quả nhất trong
việc xác ñịnh ngân sách là dựa trên mục tiêu và nhiệm vụ. Ngân sách ñược xác lập
bởi (1) các mục tiêu chính, (2) các nhiệm vụ (hoạt ñộng) ñể ñạt ñược mục tiêu ñó,
(3) ước tính các chi phí thực hiện các nhiệm vụ ñó.
Sau khi xác ñịnh ñược nhu cầu ngân sách cho chương trình có thể xảy ra tình
huống là nhu cầu ngân sách ñó vượt quá khả năng ñáp ứng. Trong trường hợp ñó
cần ñiều chỉnh lại mục tiêu hay quy mô ñể bảo ñảm tính hiệu quả và phù hợp nguồn
lực hoặc tìm kiếm nguồn tài trợ bổ sung. Lợi thế của chương trình marketing xã hội
vào giảm nghèo bền vững là chương trình mang lợi ích cho cộng ñồng, xã hội nên
ngoài nguồn lực của cơ quan, tổ chức thực hiện chương trình, có thể tìm kiếm thêm
từ rất nhiều nguồn ñóng góp cho chương trình như kêu gọi tài trợ và ñóng góp từ
69
các quỹ như quỹ của gia ñình giàu có, quỹ của các doanh nghiệp, và quỹ của cộng
ñồng hoặc phối hợp chia sẻ ñóng góp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có mục tiêu
tương ñồng. Về nguyên tắc, việc kêu gọi tài trợ cho mục tiêu giảm nghèo bền vững
cũng là một chương trình marketing xã hội và cũng cần thực hiện theo trình tự
marketing xã hội.
Hoạt ñộng 8: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện. Kết quả của hoạt ñộng
này là ñưa ra một lộ trình thực hiện kế hoạch, trong ñó yêu cầu ñáp ứng những
thông tin chi tiết "ai làm gì? khi nào? làm như thế nào và cần bao nhiêu thời gian,
nguồn lực?" Chương trình marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững ñược xây
dựng tốt mà thiếu một kế hoạch triển khai sát thực, chi tiết thì sẽ không thể ñạt mục
tiêu, chỉ tiêu ñặt ra. Nói cách khác, xây dựng chương trình tốt là lựa chọn ñược
chiến lược ñúng ñắn còn xây dựng kế hoạch triển khai tốt là làm cho các chiến
lược ñó ñược thực hiện chính xác.
Các thành phần, yếu tố chính của một kế hoạch triển khai toàn diện bao gồm
các câu trả lời cho những câu hỏi: (1) Nội dung gì cần ñược thực hiện?, (2) Ai chịu
trách nhiệm?, (3) Khi nào triển khai?, (4) Chi phí là bao nhiêu? và (5) ðạt ñược
những kết quả mong ñợi nào? Kế hoạch triển khai thực hiện có thể ñược tổ chức
theo một hoặc nhiều phương pháp nhằm tạo thành các giai ñoạn có ý nghĩa và thích
hợp nhất liên quan ñến khung thời gian.
Giai ñoạn 3: Thiết lập hệ thống, ñiều kiện thực hiện kế hoạch marketing xã
hội giảm nghèo bền vững
Giai ñoạn này gồm 2 hoạt ñộng (9 và 10) là thiết lập hệ thống bộ máy thực
hiện kế hoạch và xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách nền tảng thực hiện kế hoạch.
Hoạt ñộng 9: Thiết lập bộ máy tổ chức thực hiện chương trình marketing xã
hội giảm nghèo bền vững. Toàn bộ quá trình thực hiện có rất nhiều hoạt ñộng từ
việc hiện thực hóa các ý tưởng thành các sản phẩm, thông ñiệp cụ thể cũng như
chuyển tải, tiếp cận ñến ñối tượng mục tiêu và phản hồi thông tin. Với quy mô,
phạm vi ñối tượng của chương trình giảm nghèo rộng, việc tiếp cận ñối tượng cần
phải có cả một hệ thống ñồng bộ các cơ quan, ñơn vị và cá nhân thực hiện. Do ñó,
70
nhiệm vụ thiết lập hệ thống bộ máy thực hiện là ñiều kiện ñể triển khai chương
trình, hệ thống bộ máy cơ năng lực ñược thiết lập thông suốt, rõ ràng sẽ là cơ sở ñể
thực hiện thành công chương trình.
Hoạt ñộng 10: Xây dựng cơ chế, chính sách và hướng dẫn thực hiện. Bản thân
cơ chế, chính sách cũng là sản phẩm của chương trình có ñối tượng ñiều chỉnh là
người nghèo và các nhóm ñối tác tham gia. ðối với mục tiêu giảm nghèo bền vững
và việc tổ chức thực hiện chương trình marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững,
cơ chế, chính sách là ñiều kiện cơ sở cho thực hiện. Bên cạnh ñó, phát triển các tài
liệu hướng dẫn và tập huấn, nâng cao năng lực cho ñội ngũ thực hiện ñể bảo ñảm
rằng các cán bộ có khả năng thực hiện ñược nhiệm vụ.
Giai ñoạn 4: Tổ chức thực hiện, ñược thể hiện ở hoạt ñộng 11
Hoạt ñộng 11: Hoạt ñộng này chính là việc khởi ñộng (“kích hoạt”) và theo
dõi quá trình mà hệ thống (ñã ñược thiết kế) vận hành. Nhiệm vụ của cơ quan quản
lý chương trình giảm nghèo chính là việc ñôn ñốc, bảo ñảm hệ thống cung cấp các
sản phẩm, dịch vụ ñến ñược ñối tượng mục tiêu cũng như theo dõi xem hệ thống có
vận hành ñúng với thiết kế không.
Giai ñoạn 5: ðánh giá và ñiều chỉnh, ñược thể hiện ở hoạt ñộng 12
Hoạt ñộng 12: Hoạt ñộng ñánh giá kết quả và tác ñộng của chương trình ñến
các mục tiêu giảm nghèo bền vững là nội dung quan trọng ñể bảo ñảm chương trình
ñi ñúng hướng và ñiều chỉnh các nội dung, cách thức vận hành chương trình. Nội
dung trình bày ở mục 1.3.4.4 sẽ trình bày chi tiết về phương pháp, nội dung liên
quan ñến việc theo dõi, ñánh giá chương trình.
1.3.4 Cơ sở lý thuyết phát triển các công cụ marketing xã hội thực hiện
giảm nghèo bền vững
Nội dung trên ñã trình bày một cách khái quát về các dòng tác ñộng hướng ñến
giảm nghèo bền vững nhưng câu hỏi ñặt ra ở ñây là cần phải thực hiện những quyết
ñịnh marketing hỗn hợp như thế nào ñể ñạt ñược hiệu quả tác ñộng. ðiều ñó có
nghĩa là phải trả lời các câu hỏi: sản phẩm ñối với mỗi nhóm ñối tượng ñược thiết
kế ra sao? Chính sách giá cả như thế nào? Phân phối thông qua kênh nào? Và hoạt
71
ñộng truyền thông marketing ra sao? cũng như việc xác ñịnh các nội dung liên quan
ñến công chúng, chính sách, ñối tác và nguồn lực thực hiện. Phần trình bày dưới
ñây ñưa ra những tiêu chí căn bản, yêu cầu marketing hỗn hợp thực hiện giảm
nghèo bền vững cho từng nhóm ñối tượng ở Việt Nam.
1.3.4.1 Các công cụ marketing hỗn hợp tác ñộng tới người nghèo
Sản phẩm
Dựa vào ñặc ñiểm của mục tiêu, ñối tượng, sản phẩm của chương trình marketing
xã hội và giảm nghèo bền vững ñược thiết kế phải thoả mãn những tiêu chí sau:
- Về chức năng: sản phẩm ñó ñáp ứng nhu cầu là nâng cao nhận thức ñể tăng
cường ý chí, quyết tâm vươn lên thoát khỏi ñói nghèo và tạo môi trường thuận lợi,
hỗ trợ “tiếp sức” ñể người nghèo hành ñộng, vươn lên.
Nguồn: Philip Kotler, Ned Roberto, Nancy Lee, 2002, (Tham khảo và phát triển)
Hình 1.10: Các cấp ñộ sản phẩm ñối với người nghèo
Sản phẩm cốt lõi
Ý thức chủ ñộng vươn lên thoát
nghèo
72
- Về hình thức: sản phẩm phải ñược “bao gói” và có “nhãn mác” bởi vì nếu
không ñược bao gói, gắn nhãn thì với ñặc ñiểm nhạy cảm của nhu cầu này sản phẩm
có thế không bán ñược (ví dụ: nếu thuyết phục người nghèo rằng họ ñang là người ỷ
lại, lười biếng cần phải thay ñổi trở thành người có ý chí, quyết tâm thì hiệu quả sẽ
không ñạt ñược, thậm chí phản tác dụng).
- Về mức ñộ ña dạng của sản phẩm: Sản phẩm cốt lõi là nhận thức ñúng về nội
dung và giá trị của giảm nghèo bền vững, khả năng thực hiện ñược và khát khao giảm
nghèo; ở cấp ñộ sản phẩm cụ thể, mở rộng thì ñược ña dạng hoá phù hợp và ñáp ứng
nhu cầu ở những nhóm ñối tượng người nghèo với những ñặc ñiểm khác nhau.
Giá cả
Muốn thuyết phục ñược người nghèo thay ñổi nhận thức, hành vi, hành ñộng
vươn lên thì người xây dựng chương trình cần phải xác ñịnh ñược những chi phí
hoặc rào cản mà người nghèo phải vượt qua, từ ñó ñịnh giá một cách phù hợp cho
sự thay ñổi. Yêu cầu ñối với việc ñịnh giá này là:
- Không lớn hơn lợi ích nhận ñược (lợi ích biên): Ở ñây nhiệm vụ quan trọng
là ghi nhận ñầy ñủ những chi phí, cản trở mà người nghèo gặp phải (thường thì chi
phí này dựa vào cảm nhận của người nghèo) và chỉ ra ñược những lợi ích mà người
nghèo thu ñược khi thay ñổi. Thực vậy, việc thay ñổi thói quen, thay ñổi nhận thức
là rất khó, sự thay ñổi chỉ xảy ra nếu “phần thưởng” của sự thay ñổi mang lại cho
ñối tượng lớn hơn chi phí mà họ phải trả.
- Không mang tính cho không vì theo nguyên lý thông thường hiệu suất tiêu
dùng sẽ tăng lên nếu người mua phải bỏ một khoản chi phí nhất ñịnh. Bên cạnh ñó,
lý thuyết marketing xã hội ñã chỉ ra rằng nếu chi phí quá thấp thì dẫn ñến tâm lý
thay ñổi lúc nào cũng ñược và kết quả là không thay ñổi.
- Giá hấp dẫn hơn ñối thủ cạnh tranh hoặc chi phí cơ hội thấp sẽ giúp cho việc
thay ñổi ñược diễn ra.
73
Phân phối
Tạo ra môi trường thuận lợi cho việc thực hiện thay ñổi nhận thức, hành vi ở
người nghèo là vấn ñề không ñơn giản nhưng ñể nhận thức, hành vi ấy ñược duy trì,
bền vững thì vấn ñề càng trở nên phức tạp. Chính vì vậy các quyết ñịnh liên quan
ñến “phân phối” cần thoả mãn những tiêu chí sau:
- Mức ñộ sẵn sàng cao. Khi nhận thức ở trong người nghèo bắt ñầu có sự thay
ñổi thì vẫn chưa dẫn ñến hành vi cụ thể, vì vậy cần có những sản phẩm hữu hình ñể
thông qua ñó giúp họ có ñược sự trải nghiệm mang tính hữu hình, “phần thưởng”
cho trải nghiệm trở nên rõ ràng. Từ trải nghiệm mang tính này mà những thay ñổi sẽ
diễn ra một cách thực chất và bền vững. Ví dụ: người nghèo bắt ñầu cần học nghề
ñể có thể làm thêm trong lúc nông nhàn nếu trên ñịa bàn sẵn có cơ sở dạy nghề và
có cơ hội việc làm sử dụng nghề thì khi ñó người nghèo sẽ dễ dàng “mua” dịch vụ
ñào tạo nghề hơn.
- Tính thích hợp cao. Việc thiết kết ñịa ñiểm, “kênh” cho thay ñổi xảy ra cũng
cần ñược xem xét cho phù hợp với những ñặc ñiểm riêng của người nghèo. Ví dụ:
tổ chức hướng dẫn cách làm ăn ở ngay tại thôn/bản có thể mang lại hiệu quả trong
khi nếu ñưa người nghèo vào phòng hội thảo sang trọng có thể người nghèo sẽ
không phù hợp.
Truyền thông marketing
Nội dung truyền thông marketing ñóng vai trò ñặc biệt quan trọng ñối với việc
thực hiện chương trình can thiệp, thúc ñẩy người nghèo nâng cao nhận thức, vươn
lên giảm nghèo thì hoạt ñộng truyền thông marketing cũng ñóng vai trò quan trọng.
Hoạt ñộng này phải bảo ñảm các yêu cầu sau:
- Về chức năng: hoạt ñộng này phải khuyến khích người nghèo thử nghiệm
thay ñổi lần ñầu và duy trì sự mong muốn tiếp tục hoạt ñộng. Ví dụ: thanh niên
nghèo tham gia học nghề thủ công, học sẽ nhận ñược một quà tặng khi làm thử
thành công một sản phẩm cụ thể; và ñể duy trì sự nỗ lực liên tục thì ñến cuối khoá
học người có nhiều sản phẩm tốt thì bên cạnh chứng chỉ nghề còn ñược nhận quà
tặng và vinh danh tại cộng ñồng.
74
- Về hình thức: cần ña dạng hoá các hình thức khuyến khích, quảng bá cho những
thay ñổi. Ví dụ: trước khi thực hiện nội dung tập huấn về khuyến nông cần phải quảng
cáo ñể người nghèo biết rằng với cách làm nông nghiệp khoa học hơn thì ñã có những
nông dân nghèo (cụ thể) làm giàu, hoặc tăng năng suất một cách ấn tượng.
- Về cách tiếp cận: ñối với người nghèo thì những hoạt ñộng truyền thông
marketing cho một sự thay ñổi phải ñơn giản và gần gũi với ñặc ñiểm nhận thức, lối
suy nghĩ của họ. Ví dụ: không thể dùng hình thức quảng cáo không lời trên truyền
hình, ñòi hỏi ñối tượng phải giải mã thông ñiệp một cách phức tạp.
1.3.4.2 Các công cụ marketing xã hội tác ñộng tới nhóm ñối tác xã hội sản phẩm
Nhóm ñối tượng là công chúng gián tiếp nhưng ñối với mục tiêu giảm nghèo
bền vững thì nhóm ñối tượng này rất cần tác ñộng bởi nhóm ñối tượng này cung cấp
cho người nghèo những ñiều kiện cơ hội ñể vươn lên. Vậy sản phẩm mà chương
trình sẽ cung ứng cho họ là gì? Theo sự phân tích ở mục 2, mục tiêu tác ñộng ñến
nhóm ñối tượng này cũng tập trung vào yếu tố nhận thức, hành vi. Sản phẩm hay sự
thay ñổi nhận thức, hành vi ở ñây là hướng ñến việc các tổ chức, cá nhân cùng
quyết tâm giải quyết vấn ñề ñói nghèo, coi vấn ñề ñói nghèo là nội dung quan trọng.
Biểu hiện cho sự thay ñổi là cán bộ công quyền quản lý tốt hơn các nguồn lực và
hướng các nguồn lực này vào các mục tiêu mà người nghèo có thể hưởng lợi; hệ
thống quản lý ñược phân cấp, trao quyền và hoạt ñộng có hiệu quả hơn; các tổ chức
huy ñộng nhiều nguồn lực hơn, tham gia tích cực hơn vào hỗ trợ giảm nghèo.
Sản phẩm cốt lõi là nâng cao nhận thức, hành vi hướng ñến hỗ trợ và thúc ñẩy
giảm nghèo nhưng sản phẩm cụ thể hoặc mở rộng thì cần phải ñược ña dạng hoá
nhằm ñáp ứng nhu cầu ở nhóm ñối tượng với những ñặc ñiểm khách nhau. Ví dụ:
nhóm ñối tượng là tổ chức phi chính phủ quốc tế hoạt ñộng trong lĩnh vực nhân ñạo
thì mục tiêu giảm nghèo thường là gần với tôn chỉ mục ñích hoạt ñộng của họ. ðể
thuyết phục họ tài trợ cho một hoạt ñộng giảm nghèo thì ñề xuất dự án phải phù hợp
với chiến lược hành ñộng mà tổ chức ñó theo ñuổi, hiệu quả dự án phải rõ ràng (có
thể ño lường ñược).
75
Nguồn: Philip Kotler, Ned Roberto, Nancy Lee (2002), (tham khảo và phát triển)
Hình 1.11: Các cấp ñộ sản phẩm ñối với nhóm ñối tượng là ñối tác xã hội
Giá cả
Quan hệ chi phí - lợi ích ảnh hưởng lớn ñến quyết ñịnh thay ñổi hay không
thay ñổi hành vi ở ñổi tượng. Nhưng chi phí và lợi ích nhìn từ phía các ñối tượng
này là khá phức tạp bởi ñôi khi bản thân các tổ chức với chính những cán bộ trong
tổ chức ñó cũng không có chung lợi ích. Ví dụ: tổ chức tín dụng ưu ñãi người nghèo
mong muốn cho người nghèo vay nhưng cán bộ tín dụng có thể e ngại cho người
nghèo vay vì món vay nhỏ, khả năng trả nợ thấp. Vậy yêu cầu ñối với việc ñịnh giá
cho việc thay ñổi hành vi ở nhóm công chúng gián tiếp phải như thế nào?
- Trước hết, cần phải ñánh giá nhu cầu và khả năng mà tổ chức, cá nhân có thể
cung cấp, hỗ trợ cho mục tiêu giảm nghèo, từ ñó ñi ñến xác ñịnh chi phí và lợi ích
mà tổ chức hay cá nhân cảm nhận. Rõ ràng, dù với ñối tượng nào ñể thuyết phục
thành công thì chi phí cũng phải thấp hơn lợi ích nhận ñược.
Sản phẩm cốt lõi
Thay ñổi sự quan tâm, quyết ñịnh
76
- Thứ hai, các cá nhân, tổ chức tham gia hỗ trợ giảm nghèo vì theo ñuổi giá trị
nhân ñạo, phát triển con người nhưng ngược lại có nhiều hoạt ñộng khác trong xã
hội cũng ñáp ứng nhu cầu về giá trị nhân ñạo, phát triển con người. Vấn ñề là ñề
xuất hỗ trợ nào sát với mục tiêu, thế mạnh của tổ chức cá nhân ñó thì sẽ nhận ñược
sự hợp tác. ðây chính là khía cạnh chi phí cơ hội cần ñược tính ñến.
- Thứ ba, ñánh giá mối quan hệ về chi phí, lợi ích của tổ chức với cá nhân
người chịu trách nhiệm. Nhiệm vụ ñịnh giá không chỉ tính ñủ các chi phí, cản trở
mà ñối tượng gặp phải mà còn phải chỉ ra lợi ích họ nhận ñược. Hài hoà ñược lợi
ích từ việc tham gia hỗ trợ giảm nghèo của tổ chức và người chịu trách nhiệm của tổ
chức ñó sẽ là cơ sở ñể thuyết phục thành công. Ví dụ: uy tín của tổ chức sẽ ñược cải
thiện nếu làm tốt công tác giảm nghèo nhưng cán bộ của tổ chức ấy có ñược lợi ích
từ việc làm ñó không? Rõ ràng nếu lợi ích của cán bộ không ñược thoả mãn thì tổ
chức ñó sẽ không thực hiện tốt công tác giảm nghèo bởi tổ chức thực hiện hay
không lại do cán bộ trong tổ chức quyết ñịnh.
Phân phối
Câu hỏi ñặt ra là “ñâu là nơi mà nhóm công chúng gián tiếp này có sự thay ñổi
về nhận thức và hành vi?”. ðiều này còn phụ thuộc vào dạng nhận thức và hành vi
mà chương trình thúc ñẩy. Chẳng hạn ñể vận ñộng một cá nhân tài trợ thì bên cạnh
sự sẵn sàng về nguồn lực, ñối tượng phải bị thuyết phục bởi sự kiện cụ thể (chương
trình truyền hình), cuộc gặp với những người ñặc biệt khó khăn...Ngược lại, các tổ
chức thường bị thuyết phục bởi các nghiên cứu, các cuộc hội thảo mang tính chính
thống. Không dừng lại ở những cam kết tài trợ, việc vận ñộng, thuyết phục còn
hướng ñến việc các cơ quan, ñơn vị thực hiện những nỗ lực thường xuyên ñể giảm
nghèo. Ví dụ: nâng cao nhận thức, hành vi của những cán bộ chính quyền ñịa
phương ñể họ luôn ñặt lợi ích người nghèo trong các lựa chọn chính sách phát triển.
Trong trường hợp ñó, quyết ñịnh về phân phối lại phải hướng ñến tạo môi trường
thuận lợi cho việc thực hiện thay ñổi nhận thức, hành vi ấy ñược duy trì bền vững.
Các quyết ñịnh liên quan ñến “phân phối “ phải thoả mãn các tiêu chí sau:
77
- Mức ñộ sẵn sàng cao. Khi nhận thức ở ñối tượng bắt ñầu có sự thay ñổi thì
hành vi vẫn chưa ñến mà phải có những sản phẩm hữu hình (ñề xuất) ñể thông qua
ñó giúp họ có ñược một sự cảm nhận. Từ ñó mà những thay ñổi sẽ diễn ra một cách
thực chất và bền vững. Ví dụ: cán bộ công chức thường ñi ñến khu vực của người
nghèo ñể cảm thông, chia sẻ hoặc chương trình tạo ra các hoạt ñộng ñánh giá về
thực hiện mục tiêu giảm nghèo, khi ñó nhận thức và trách nhiệm sẽ ñược nâng cao.
- Tính thích hợp cao. Việc thiết kế nơi, chốn cho thay ñổi xảy ra cũng cần
ñược xem xét cho phù hợp với những ñặc ñiểm riêng của từng nhòm ñối tượng. Ví
dụ: ñối với các doanh nghiệp, việc họ tài trợ cho giảm nghèo bên cạnh mục ñích từ
thiện còn thực hiện quảng bá hình ảnh công ty họ. Do ñó, ñể kêu gọi tài trợ của
nhóm này thì nên tổ chức sự kiện thông qua những chương trình truyền hình thu hút
nhiều khán giả (khách hàng của họ).
Truyền thông marketing
Hoạt ñộng truyền thông trong marketing xã hội ñóng vai trò ñặc biệt quan
trọng và việc áp dụng vào nhóm công chúng gián tiếp ñể thúc ñẩy nỗ lực hỗ trợ
giảm nghèo cũng rất cần các hoạt ñộng truyền thông marketing. Hoạt ñộng này phải
bảo ñảm các yêu cầu sau:
- Về chức năng hay nội dung thông ñiệp: nó phải có tác dụng khuyến khích tổ
chức, cá nhân thấy rằng việc hỗ trợ, ñóng góp vào giảm nghèo là cao cả và mang lại
ý nghĩa nhân văn.
- Về hình thức: ña dạng hoá các hình thức khuyến khích, quảng bá cho những
giá trị nhân văn từ hoạt ñộng hỗ trợ giảm nghèo. Tuyên truyền, vận ñộng cho những
chủ trương và hoạt ñộng hợp tác hiệu quả trong lĩnh vực giảm nghèo.
- Về cách tiếp cận: những ñối tượng ở ñây là những người thường có trình ñộ,
hiểu biết, do ñó cách thức xúc tiến cũng cần phù hợp ví như ñối với các tổ chức, nhà
tài trợ lớn thì nên sử dụng các kết quả nghiên cứu, tổ chức các sự kiện xã hội mang
tính chính thống còn các ñối tượng khác có thể sử dụng các sự kiện truyền thông
(ngày vì người nghèo).
78
- Tần suất: Mức ñộ thường xuyên của các hoạt ñộng xúc tiến khác nhau tuỳ
theo nhóm ñối tượng và thông ñiệp truyền thông. ðối với nhóm tổ chức lớn thì
không ñòi hỏi vận ñộng hằng ngày nhưng với nhóm ñối tượng mà hoạt ñộng hàng
ngày gắn với người nghèo thì thông ñiệp nên ñược chuyển tải một cách thường
xuyên hơn.
1.3.4.3. Các yếu tố ñiều kiện thực hiện marketing xã hội trong giảm nghèo
bền vững
Công chúng
Trong hoạt ñộng giảm nghèo, công chúng bên ngoài ñược chia làm hai nhóm
công chúng trực tiếp và công chúng gián tiếp. Công chúng trực tiếp ở ñây chính là
người nghèo, ñối tượng tác ñộng trực tiếp của các chính sách, can thiệp giảm nghèo.
ðối với nhóm công chúng gián tiếp, nhóm ñóng vai trò có ảnh hưởng ñến quá trình
thay ñổi nhận thức, hành vi của người nghèo, họ vừa là những người bạn, người
thân và những người có uy tín, ảnh hưởng trong cộng ñồng. Từ việc xác ñịnh hai
nhóm công chúng bên ngoài, nhiệm vụ của marketing xã hội hướng vào giải quyết
nghèo ñói bền vững chính là phân tích, ñánh giá và lập ñược các nhóm ñối tượng
mục tiêu của chương trình (segmentation).
Công chúng nội bộ ñược xác ñịnh là ñội ngũ cán bộ các ngành, các cấp trong
việc triển khai hoạt ñộng giảm nghèo. Vấn ñề giải quyết nghèo ñói (như ñã trình
bày ở mục 1.2) là vấn ñề lớn của quốc gia, nỗ lực giảm nghèo phải có sự tham gia
của cả cộng ñồng nhưng ñể các nỗ lực giảm nghèo ñúng hướng cần phải có sự ñiều
phối và ñịnh hướng chung. Hệ thống chính quyền và trực tiếp là Chính phủ ñóng
vai trò là chủ thể thực hiện nhiệm vụ này. ðặc biệt, ñội ngũ cán bộ các cấp từ cơ
quan xây dựng chính sách ñến triển khai thực hiện tại cơ sở, họ phải ñược hướng
dẫn, nâng cao năng lực thống nhất từ nhận thức ñến hành vi ñể tạo ñược ñồng thuận
và triển khai giảm nghèo một cách hiệu quả.
Chính sách
ðối với các chương trình marketing xã hội nói chung, chính sách hỗ trợ cho
mục tiêu của chương trình luôn ñóng vai trò tích cực và ñiều này càng ñúng hơn ñối
79
với vấn ñề giảm nghèo. Thực tế, với vị trí là một vấn ñề lớn của ñất nước, giảm
nghèo cần phải ñược thể chế hóa thành các chính sách, chiến lược và từ góc ñộ của
marketing xã hội thì ngoài các chính sách, giải pháp can thiệp trực tiếp vào giảm
nghèo ñược coi như sản phẩm ñối với giảm nghèo bền vững thì các chính sách,
pháp luật liên quan khác hỗ trợ thực hiện mục tiêu giảm nghèo cũng cần phải ñược
thiết lập tạo môi trường chính sách, luật pháp có lợi hơn theo hướng tăng trưởng
kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững.
ðối tác xã hội
Phần lý luận về quan hệ ñối tác nói chung trong marketing xã hội ñã chỉ rõ
rằng cần thiết lập hệ thống các cơ quan, tổ chức, cá nhân có chức năng giải quyết
các khía cạnh khác nhau của một vấn ñề và/hoặc tham gia vào quá trình thực hiện
các chiến lược marketing. Tuy nhiên, với bài toán về giảm nghèo bền vững (mà
nguyên nhân nghèo ñói có cả từ phía chủ quan của người nghèo và khách quan từ
môi trường), vì vậy marketing xã hội không chỉ tác ñộng vào nhóm ñối tượng là
người nghèo mà còn phải tác ñộng tới nhóm ñối tượng có khả năng tạo ra môi
trường thuận lợi hơn cho giảm nghèo bền vững. Vì thế, ñối tác xã hội trở thành một
ñối tượng tác ñộng trực tiếp bên cạnh nhóm ñối tượng là người nghèo mà marketing
xã hội hướng ñến.
Cần khẳng ñịnh rằng, vấn ñề về ñối tác xã hội trong thực hiện giảm nghèo bền
vững ñược xem xét trong nghiên cứu này là tất cả các nhóm ñối tượng có khả năng
tác ñộng ñến nhận thức, hành vi của người nghèo. Theo cách tiếp cận này, ñối tác
xã hội sẽ bao hàm cả nhóm công chúng gián tiếp và việc ñặt công chúng gián tiếp
vào nhóm ñối tác không làm mất ñi tính lô gic, ngược lại nó giúp tách riêng nhóm
ñối tượng là người nghèo ñể tập trung các nỗ lực marketing.
Ngân sách
Thực hiện marketing xã hội ñối với giảm nghèo bền vững là một phức hệ của
các hoạt ñộng bao gồm các hoạt ñộng tác ñộng trực tiếp ñến người nghèo, tác ñộng
ñến các nhóm công chúng gián tiếp, các nhóm cung cấp dịch vụ hỗ trợ và tài
80
trợ,...cũng như nhóm quản lý, thực hiện mục tiêu giảm nghèo. Chính vì vậy, việc
xây dựng và thực hiện các nội dung liên quan ñến ngân sách là rất quan trọng ñối
với khả năng thành công trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
Các nội dung sau ñây cần ñược thực hiện ñối với việc xây dựng ngân sách cho
hoạt ñộng marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững:
- Xác ñịnh tổng ngân sách cần thiết ñể thực hiện các nỗ lực marketing xã hội
cho giảm nghèo bền vững.
- Xác ñịnh nguồn (trong ñó có xem xét ñến các nguồn có thể huy ñộng và dự
báo về thời ñiểm, mức ñộ và khả năng mà các nguồn ñó có thể ñóng góp).
- Các phương án và hướng huy ñộng ngân sách (xem xét ñến cơ chế huy ñộng:
cho vay hay hỗ trợ không hoàn lại; hỗ trợ kỹ thuật hay tài chính,...)
- Cân ñối và ñề xuất ñiều chỉnh chỉ tiêu chương trình nếu không ñủ nguồn lực
không bảo ñảm.
1.3.4.4. Các phương pháp, công cụ và nội dung theo dõi, ñánh giá kết quả
thực hiện marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững
Theo dõi, ñánh giá là một trong những nội dung cơ bản trong hoạt ñộng quản
lý, ñiều hành một chương trình. ðể bảo ñảm hoạt ñộng marketing xã hội thực hiện
giảm nghèo bền vững ñi ñúng hướng cần phải xác ñịnh ñược nội dung, phương
pháp và thiết lập hệ thống chỉ tiêu theo dõi, ñánh giá. Trong phạm vi nghiên cứu
này, luận án trình bày những nội dung cơ bản về theo dõi, ñánh giá việc thực hiện
marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững.
Các chương trình, hoạt ñộng marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững ñược
thiết lập bởi con người và nhằm ñạt ñược những mục tiêu (ví dụ giải quyết vấn ñề
của thực tại khách quan: thay ñổi nhận thức, hành vi của người nghèo, cán bộ). Câu
hỏi ñặt ra ñối với nhà quản lý là các chương trình, dự án hay hệ thống giảm nghèo
này có hoạt ñộng ñúng hướng ñích không? có ñáp ứng ñược các mục tiêu không?
Có bảo ñảm tiến trình triển khai hay không? Có cần thực hiện những giải pháp mới
81
hay ñiều chỉnh gì ñể hệ thống vận hành hiệu quả?... Bản chất của quản lý chính là
việc thực hiện những ñiều chỉnh, can thiệp trên cơ sở giải ñáp những nội dung trên.
Chính vì vậy, các nhà quản lý cần phải có ñược một hệ thống các chỉ tiêu, chỉ số ñể
theo dõi, ñánh giá hoạt ñộng thực hiện mục tiêu của hệ thống ñể từ ñó có thể ñề ra
các chính sách, giải pháp quản lý có hiệu quả. Hoạt ñộng kiểm tra, theo dõi và ñánh
giá có thể ñược thực hiện theo nhiều cách khác nhau như thông qua công tác thống
kê, báo cáo hành chính, thông qua các cuộc họp, thông qua việc ñi tham quan thực
tế, hoặc thông qua ñiều tra khảo sát.…Hai hình thức chủ yếu của hoạt ñộng theo
dõi, ñánh giá là: theo dõi, ñánh giá nội bộ và ñánh giá mang tính ñộc lập.
Nội dung theo dõi hoạt ñộng marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững giúp
Chính phủ và các cơ quan quản lý thường xuyên nắm ñược các can thiệp, hoạt ñộng
giảm nghèo có ñược thực hiện như kế hoạch không, những vấn ñề nào ñang cản trở
ñến quá trình thực hiện. Ngoài ra, hoạt ñộng theo dõi quá trình nhằm xem xét tính
thông suốt cũng như tính phù hợp từ quá trình thực hiện các hoạt ñộng marketing xã
hội ñến thay ñổi nhận thức, hành vi của nhóm ñối tượng mục tiêu.
Nội dung ñánh giá hoạt ñộng marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững có
thể ñược thực hiện qua các giai ñoạn (giữa kỳ), cuối kỳ (ngay khi kết thúc) và sau
khi kết thúc nhằm xem xét, kiểm chứng về hiệu suất, hiệu quả, tác ñộng và gợi ý
ñiều chỉnh ñịnh hướng, nội dung can thiệp giảm nghèo. ðánh giá hiệu suất thể
hiện qua việc so sánh mức ñộ ñầu ra với ñầu vào của chương trình; là việc xem xét
khả năng tiết kiệm ñầu vào trong khi vẫn bảo ñảm ñược mức ñộ ñầu ra. ðánh giá
tính hiệu quả là xem xét mức ñộ ñạt ñược các mục tiêu so với các yếu tố ñầu vào;
ñánh giá xem các hoạt ñộng có ñạt ñược mục ñích ñặt ra hay không và liệu có thể
giảm ñược quy mô ñầu vào mà không ảnh hưởng ñến kết quả hay không. ðánh giá
tác ñộng là ñánh giá mức ñộ ảnh hưởng của chương trình ñến các mặt ñời sống của
người nghèo. Cụ thể, xem xét mức ñộ ảnh hưởng (cả tiêu cực và tích cực) trong
ngắn hạn và dài hạn; xem xét khả năng tối ña hóa những tác ñộng tích cực dẫn ñến
giảm nghèo bền vững.
82
Hệ thống chỉ tiêu theo dõi chủ yếu tập trung các chỉ tiêu ñầu vào như tổ chức
ñược bao nhiêu lớp tập huấn, có bao nhiêu trang báo, bài báo tuyên truyền về vấn ñề
giảm nghèo bền vững, bao nhiêu lần phát sóng chương trình trên kênh truyền hình,
tổ chức bao nhiêu sự kiện, xây dựng ñược số km ñường hay số dư nợ cho vay tín
dụng ưu ñãi, mức hỗ trợ lãi suất cho vay,... trong khi ñó hệ thống chỉ tiêu ñánh giá
thực hiện marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững vừa phải ñảm bảo ñánh giá
ñược những kết quả ñầu ra (ví dụ: bao nhiêu/tỷ lệ người nghèo tiếp cận ñược tín
dụng, tỷ lệ người nghèo ñược hướng dẫn cách làm ăn,...hệ thống chỉ tiêu cụ thể
trong phụ lục kèm theo) cũng như thay ñổi về nghèo ñói (tỷ lệ nghèo ñói, bất bình
ñẳng hay khoảng cách nghèo,...) ñồng thời ñánh giá ñược những thay ñổi về nhận
thức, thái ñộ, niềm tin và hành vi (ví dụ: tỷ lệ người nghèo nhận thức ñúng về giảm
nghèo bền vững, tỷ lệ người nghèo thuộc diện quyết tâm vươn lên, tỷ lệ người
nghèo tin tưởng và có hành vi vươn lên thoát nghèo,.. hệ thống chỉ tiêu cụ thể trong
phụ lục 3 kèm theo).
83
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Từ lý thuyết cơ bản ñến vận dụng vào thực tiễn là một khoảng cách nhưng
những phân tích, lập luận sáng tỏ mang tính lý thuyết là một bước ñi căn bản, cần
thiết. Với tinh thần ñó, toàn bộ nội dung của chương này hướng vào giải quyết
những vấn ñề có tính lý thuyết về marketing xã hội, giảm nghèo bền vững và phát
triển mô hình vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững.
Xuất phát từ mục tiêu ñó, việc làm rõ những nội dung căn bản của marketing
xã hội với cách tiếp cận thay ñổi nhận thức, hành vi một cách tự nguyện ñến lý giải
về vấn ñề giảm nghèo và phát triển bền vững, chương 1 cũng làm rõ những yếu tố
cơ bản của giảm nghèo bền vững. Bằng phương pháp suy lý biện chứng, phân tích
và diễn giải, chương 1 ñã chỉ ra hướng tác ñộng vào giảm nghèo theo cách tiếp cận
marketing xã hội trong ñó khẳng ñịnh nâng cao năng lực là yếu tố quyết ñịnh ñến
giảm nghèo bền vững. Một mô hình có tính lý thuyết của việc vận dụng marketing
xã hội vào giảm nghèo bền vững ñược xây dựng, theo ñó chủ thể chương trình giảm
nghèo (Chính phủ) sử dụng các công cụ như sản phẩm, giá, kênh tiếp cận và hoạt
ñộng xúc tiến ñể tác ñộng vào ñối tượng mục tiêu nhằm ñạt ñược sự thay ñổi về
nhận thức, thái ñộ và hành vi liên quan ñến tiếp cận cơ hội phát triển, tiếp cận dịch
vụ xã hội và bảo ñảm an toàn.
Liệu việc vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững ở Việt Nam có
hiệu quả và phù hợp không sẽ là câu hỏi cần ñược nghiên cứu, ñánh giá trong những
nội dung tiếp theo của luận án nhưng những khẳng ñịnh mang tính lý thuyết ở
chương này là nền tảng lý luận quan trọng tạo ñịnh hướng cho các nội dung nghiên
cứu các chương tiếp theo.
84
Chương 2
ðÁNH GIÁ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM
THEO CÁCH TIẾP CẬN VẬN DỤNG MARKETING XÃ HỘI
2.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHÈO ðÓI VÀ CÁC CHÍNH SÁCH,
CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO Ở VIỆT NAM
2.1.1 Tình hình nghèo ñói và xu hướng giảm nghèo ở Việt Nam
Nghèo ñói là vấn ñề kinh tế-xã hội bức xúc ñược quan tâm hàng ñầu ở Việt
Nam hiện nay. Thực tế với thu nhập bình quân ñầu người khoảng 1000USD [Báo
cáo Kinh tế-xã hội năm 2008], Việt Nam vẫn là một trong những nước nghèo trên
thế giới. Nếu coi xu hướng giảm nghèo nhanh như là ñiểm sáng ghi nhận nỗ lực
trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống người dân thì bên cạnh ñó cũng phải nhìn
nhận một cách khách quan rằng tình trạng nghèo ñói ở Việt Nam (cả tuyệt ñối và
tương ñối) vẫn là thách thức ñối với chủ trương giảm nghèo bền vững. Nhằm cung
cấp một bức tranh về tình hình nghèo ñói ở Việt Nam làm nền (bối cảnh) cho việc
nghiên cứu, ñánh giá và ñề xuất giải pháp marketing xã hội vào giảm nghèo bền
vững, nội dung này sẽ trình bày những vấn ñề cơ bản về nghèo ñói ở Việt Nam.
Muốn vậy, trước hết cần làm rõ một số khái niệm, tiêu chí và cách tính ñối với
những chỉ số chủ yếu phục vụ việc ñánh giá nghèo ñói.
Khái niệm nghèo ñói như ñã giới thiệu ở chương 1 là cơ sở lý luận quan trọng
nhưng nếu chỉ dựa vào khái niệm này thì chưa thể chỉ ra ai là người nghèo ñể thực
thi các chính sách, giải pháp hỗ trợ giảm nghèo. Tiêu chí hộ nghèo là công cụ cần
thiết ñể xác ñịnh hộ nghèo. Trong những năm qua Chính phủ (trên cơ sở ñề xuất của
Bộ Lao ñộng-Thương binh và Xã hội) ñã ban hành, ñiều chỉnh tiêu chí hộ nghèo
qua từng giai ñoạn. Cơ sở khoa học xây dựng tiêu chí hộ nghèo dựa trên rổ hàng
hoá tiêu dùng của nhóm trung bình và ñảm bảo bình quân 2100kcl cho một người/
ngày. Bên cạnh ñó cũng xem xét ñến yếu tố vùng miền. Chuẩn nghèo này tương ñối
85
ổn ñịnh cho một giai ñoạn (5 năm) và chỉ thay ñổi nếu các yếu tố liên quan như lạm
phát thay ñổi vượt quá 10%/năm.
Mặc dù có nhiều tiêu chí xác ñịnh nghèo ñói khác nhau nhưng chưa có chuẩn
nghèo hay tiêu chí nghèo nào ñược coi là hoàn hảo[8]. ðể nghiên cứu sâu về thu
nhập, chi tiêu hay các ñặc trưng và phân tích theo tính ñại diện vùng, miền thì chuẩn
nghèo chung là một tiêu chí tốt vì mẫu ñiều tra ñủ tính ñại diện theo vùng, bảng hỏi
chi tiết. Ngược lại ñể thực thi chính sách thì chuẩn nghèo quốc gia có nhiều ưu ñiểm
hơn vì nó chỉ ra ñược ñích danh hộ nào là hộ nghèo. Việc phân tích, ñánh giá nghèo
theo chuẩn nghèo chung dựa trên cơ sở là bộ số liệu ñiều tra mức sống dân cư
(VLHSS) do Tổng cục Thống kê ñiều tra 2 năm 1 lần. Chuẩn nghèo quốc gia áp
dụng cho các cuộc khảo sát, rà soát ñánh giá xác ñịnh hộ nghèo do Bộ Lao ñộng-
Thương binh và Xã hội tiến hành. Về bản chất, chuẩn nghèo chung và nghiên cứu
dựa trên bộ số liệu VLHSS là phục vụ cho ñánh giá khách quan, ñộc lập còn chuẩn
nghèo quốc gia và số liệu từ việc xác ñịnh hộ nghèo của Bộ LðTBXH là hoạt ñộng
quản lý, thực hiện chương trình.
Tiêu chí hộ nghèo giai ñoạn 2001-2005 như sau: hộ nghèo là hộ có thu nhập
bình quân ñầu người dưới 100.000 ñồng/ tháng ở vùng nông thôn ñồng bằng, dưới
150.000 ñồng/tháng ñối với vùng thành thị và 80.000 ñồng/tháng ñối với vùng miền
núi, hải ñảo.
Tiêu chí hộ nghèo cho giai ñoạn 2006-2010: hộ nghèo là hộ có thu nhập bình
quân ñầu người dưới 200.000 ñồng/tháng ở khu vực nông thôn và dưới 260.000
ñồng/tháng ñối với khu vực thành thị.
(Nguồn: Bộ Lao ñộng-Thương binh và Xã hội)
Chuẩn nghèo quốc gia là cơ sở ñể xác ñịnh ñối tượng hưởng lợi (tác ñộng) từ
các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo. Tuy nhiên nhiều tiêu chí nghèo
khác có thể ñược sử dụng ñể nghiên cứu, ñánh giá như chuẩn nghèo lương thực
86
thực phẩm, chuẩn nghèo chung, nhóm ngũ phân vị (quintile). Nếu chuẩn nghèo
lương thực thực phẩm dựa trên cơ sở thu nhập của người nghèo chỉ ñáp ứng nhu cầu
ăn, uống (thông qua nghiên cứu rổ hàng hoá thiết yếu) thì chuẩn nghèo chung có
tính ñến các chi phí cho nhu cầu thiết yếu khác như ở, ñi lại, giáo dục, y tế. Các tiêu
chí nêu trên nhằm chỉ ra nghèo ñói tuyệt ñối. Việc phân tích nghèo dựa vào nhóm
ngũ phân vị thông qua việc phân loại nhóm nghèo khi sắp xếp thu nhập bình quân
dân cư từ người có thu nhập thấp nhất cho tới người cao nhất và 20% nhóm thu
nhập thấp nhất ñược coi là nhóm nghèo (trong ñiều tra có quy mô mẫu ñủ ñại diện ở
phạm vi quốc gia). Bên cạnh các tiêu chí xác ñịnh hộ nghèo, một số chỉ số khác
ñược sử dụng trong phân tích nghèo ñói, bất bình ñẳng như chỉ số khoảng cách
nghèo, bình phương khoảng cách nghèo, hệ số Gini, chỉ số Theil T,...
Chỉ số khoảng cách nghèo (P1) là chỉ số ño lường mức ñộ thiếu hụt về thu
nhập/chi tiêu của người nghèo ñược tính bằng tỷ lệ so với chuẩn nghèo và ñược
bình quân hoá.
Cách tính: P1 = 1/N {Σmin[(Zp-Yi)/Zp, 0]}
(2.1)
Trong ñó: - N là tổng số hộ/dân số
- Zp là chuẩn nghèo
- Yi là thu nhập/chi tiêu của người nghèo thứ i
Chỉ số bình phương khoảng cách nghèo (P2) là chỉ số ño lường mức ñộ trầm
trọng của nghèo ñói. Chỉ số này thoả mãn nguyên tắc chuyển nhượng Sen (Tên nhà
kinh tế học ñoạt giải thưởng Nobel năm 1998) cho rằng khi thu nhập của một người
nghèo chuyển sang cho người khác nghèo hơn mà không thay ñổi vị trí tương ñối
của họ thì chỉ số ño nghèo phải giảm ñi. Nguyên tắc này thực chất giống với giá trị
xã hội truyền thống “lá rách ít ñùm lá rách nhiều” của người Việt Nam. Tuy nhiên,
chỉ số này ít ñược sử dụng.
87
Cách tính: P2 = 1/N {Σmin[(Zp-Yi)/Zp, 0]^2} (2.2)
Trong ñó: - N là tổng số hộ/dân số
- Zp là chuẩn nghèo
- Yi là thu nhập/chi tiêu của người nghèo thứ i
Hệ số Gini là công cụ ño bất bình ñẳng phổ biến nhất với phương pháp tính
như sau:
Cách tính: Gini== Σ(Xi - Xi-1)(Yi + Yi-1) (2.3)
Trong ñó: - Xi là phần trăm cộng dồn dân số
- Yi là phần trăm cộng dồn về thu nhập
Giá trị của hệ số Gini nằm trong khoảng từ 0 ñến 1, nếu Gini mang giá trị 0 thì
bình ñẳng tuyệt ñối và bằng 1 là bất bình ñẳng tuyệt ñối.
Chỉ số Theil T cũng là chỉ số ño lường bất bình ñẳng tuy nhiên nó còn cho phép
giải thích bất bình ñẳng chung do yếu tố bất bình ñẳng từng vừng và giữa các vùng.
Cách tính: T = ΣS(Yi/Y)Ln(Yi.N/Y) = Σ(Yj/Y)Tj + Σ(Yj/Y)Ln(Yj.N/Y.Nj) (2.4)
Trong ñó:
N: Tổng số cá nhân trong mẫu
Y: Tổng thu nhập/chi tiêu
Yi: Thu nhập/chi tiêu của người thứ i
Tj: Chỉ số Theil T của vùng thứ j
Yj: Tổng thu nhập/chi tiêu của vùng j
Nj: Tổng số cá nhân vùng thứ j
Với các chỉ tiêu ñánh giá nêu trên và ñể có cái nhìn ña diện, nội dung này sẽ
trình bày về thực trạng nghèo ở Việt Nam tiếp cận theo cả chuẩn nghèo quốc gia và
chuẩn nghèo chung (mặc dù ñiều này có thể dẫn ñến những sự không trùng khớp về
88
số liệu). Theo chuẩn nghèo quốc gia giai ñoạn 2006-2010 thì tỷ lệ nghèo ñói của cả
nước qua các năm như sau: năm 2006: 18,5%, năm 2007-15,7%, năm 2008-13,4%.
Trong khi ñó, các báo cáo ñánh giá nghèo ñói có nguồn số liệu từ ñiều tra mức sống
dân cư 1993-1998-2002-2004-2006 dựa theo chuẩn nghèo chung cho thấy sau 14
năm, nghèo ñói ở Việt Nam ñã giảm ñược 39 ñiểm phần trăm tương ñương với
khoảng 24 triệu người ñã thoát khỏi ñói nghèo. Một số chỉ tiêu thống kê nghèo ñói
của Việt Nam qua các năm ñược thể hiện trong Bảng 2.1.
Bảng 2.1: Nghèo ñói phân theo khu vực thành thị, nông thôn qua các năm
Chỉ số 1993 1998 2002 2004 2006
Tỷ lệ nghèo theo chuẩn chung 58,1% 37,4% 28,9% 19,5% 16%
Thành thị 25,1% 9,2% 6,6% 4,3% 3,9%
Nông thôn 66,4% 45,5% 35,6% 26,7% 20,4%
Tỷ lệ nghèo theo chuẩn LTTP 24,9% 15% 10,9% 7,8% 6,7%
Thành thị 7,9% 2,5% 1,9% 1,2% 1,2%
Nông thôn 29,1% 18,6% 13,6% 9,3% 8,7%
Khoảng cách nghèo 18,5% 9,5% 6,9% 4,7% 3,8%
Thành thị 6,4% 1,7% 1,3% 1,1% 3,2%
Nông thôn 21,5% 11,8% 8,7% 6,5% 4,9%
(Tổng hợp từ các báo cáo phát triển Việt Nam 2002, 2004, 2007)
Nếu nhìn vào số liệu tương ñối (tỷ lệ %) thì các tỉnh miền núi, biên giới,
vùng sâu vùng xa, nghèo ñói nghiêm trọng hơn nhưng ngược lại nếu nhìn vào mật
ñộ thì số lượng người nghèo lại tập trung ở khu vực ñồng bằng (nơi ñông dân cư).
Các bản ñồ nghèo ñói trong hình 2.1 cung cấp bức tranh rõ ràng hơn, khẳng ñịnh
bình luận trên.
89
(Lưu ý: Bản ñồ này chỉ có ý nghĩa minh họa về tình trạng nghèo)
-
Nguồn: Bản ñồ ñược lập dựa vào số liệu của TCTK (VHLSS 2006)
Hình 2.1: Bản ñồ tình trạng nghèo ñói ở Việt Nam
Chỉ số khoảng cách nghèo ñói tính theo chuẩn nghèo chung ñã giảm ñáng kể
(Chỉ số này cho biết mức ñộ nghèo và ñược tính bằng phần chênh lệch giữa mức
chi tiêu thực tế so với chuẩn nghèo và ñược bình quân hoá) từ 18,5% năm 1993
còn 9,5% vào năm 1998, 6,9% vào năm 2002 và 5,3% vào năm 2004. Tuy nhiên
chỉ số khoảng cách nghèo khác nhau rất rõ theo vùng. Mức ñộ thiếu hụt của người
nghèo ở khu vực Tây nguyên và miền núi phía Bắc cao hơn nhiều so với ñồng
bằng sông Hồng và ðông Nam Bộ (xem ñồ thị 2.1).Chỉ số ño bất bình ñẳng có
liên quan chặt chẽ ñến nghèo ñói và mục tiêu giải quyết ñói nghèo thường gắn liền
90
với hạn chế sự phân hoá giàu nghèo. Hệ số Gini ñược dùng phổ biến ñể ño lường
bất bình ñẳng và hệ số này ñang có xu hướng tăng lên qua các năm, ñiều ñó cảnh
báo tình trạng một bộ phận người dân có thu nhập tăng nhanh và nhóm có thu
nhập thấp thì tăng chậm hơn. So sánh với các quốc gia như Trung quốc (0.45,
Ming Zhang-2007), Indonesia (0.44) thì hệ số Gini theo chi tiêu của Việt Nam
(0.37) vẫn ở mức tương ñối bình ñẳng.
-9.5
-2.1
-8.1
-5.1
-10.6
-1.2
-3
-12
-10
-8
-6
-4
-2
0
Mien nuiphia Bac
DongbangSongHong
Bac TrungBo
NamTrung Bo
TayNguyen
DongNam Bo
Dongbang
Song CuuLong
Khoang cach ngheo (%)
Ng
Nguồn: Tính toán từ số liệu VHLSS 2006
ðồ thị 2.1: Khoảng cách nghèo phân theo vùng năm 2006
Khi phân tích về bất bình ñẳng, câu hỏi ñặt ra không chỉ là mức ñộ bất bình
ñẳng ñang ở ñâu mà còn cần nắm ñược xu hướng diễn ra trong ñó. Các thống kê
dưới ñây (Bảng 2.2) cho thấy hệ số Gini trong mỗi khu vực là không cao (thành thị
khoảng 0.35 và nông thôn khoảng 0.28), vì vậy hệ số Gini chung là 0,37 (cao hơn ở
cả 2 khu vực) chứng tỏ rằng có sự gia tăng khoảng cách giữa các vùng/khu vực.
Phân tích này gợi ý về các giải pháp thu hẹp bất bình ñẳng cần hướng vào ñiều
chỉnh khoảng cách chênh lệch giữa các vùng
91
Muốn giải quyết nghèo ñói không thể không dựa vào các nguyên nhân dẫn ñến
nghèo ñói. Các nghiên cứu ñánh giá ñịnh tính (ñánh giá có sự tham gia của người
dân ở Trà Vinh, Lào Cai và TP Hồ Chí Minh) cho thấy rất nhiều nguyên nhân dẫn
ñến nghèo ñói nhưng cơ bản là các nguyên nhân liên quan ñến năng lực của người
dân. Theo số liệu báo cáo từ ñiều tra xác ñịnh hộ nghèo năm 2005, nguyên nhân
nghèo tập trung vào: thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm làm ăn, thiếu ñất,... (trên 56%
cho rằng thiếu vốn, trên 37% cho rằng thiếu kinh nghiệm làm ăn).
Bảng 2.2: Hệ số Gini theo khu vực, vùng qua các năm
1993 1998 2002 2004 2006
Chung cả nước 0,34 0,35 0,37 0,37 0,37
Theo khu vực
Thành thị 0,35 0,34 0,35 0,34 0,35
Nông thôn 0,28 0,27 0,28 0,27 0,28
Theo vùng
Miền núi phía Bắc 0,25 0,26 0,34 0,33 0,33
ðồng bằng sông Hồng 0,32 0,32 0,36 0,37 0,36
Bắc Trung Bộ 0,25 0,29 0,30 0,32 0,31
Duyên Hải miền Trung 0,36 0,33 0,33 0,31 0,32
Tây Nguyên 0,31 0,31 0,36 0,34 0,35
ðông Nam Bộ 0,36 0,36 0,38 0,37 0,38
ðồng bằng sông Cửu Long 0,33 0,30 0,30 0,31 0,32
Nguồn: (Tổng hợp từ các báo cáo phát triển con người 2002, 2004, 2007)
Tuy nhiên các nguyên nhân này có mức ñộ không giống nhau ở các vùng; mỗi
vùng lại thể hiện nguyên nhân bức xúc của vùng ñó như nguyên nhân thiếu ñất nổi
bật nhất ở ñồng bằng sông Cửu long, cụ thể trong bảng nguyên nhân nghèo ñói
(bảng 2.3).
Mặc dù tỷ lệ nghèo giảm ñáng kể dù tính theo tiêu chí nào nhưng câu hỏi ñặt
ra là kết quả giảm nghèo có thực sự vững chắc. ðể trả lời câu hỏi này cần xem xét
thu nhập, chi tiêu của người dịch chuyển qua chuẩn nghèo như thế nào.
92
Bảng 2.3: Nguyên nhân nghèo ñói
ðơn vị: %
Nguyên nhân
Vùng Thiếu
vốn
Thiếu
ñất
Thiếu
Lð
Thiếu
K/n
Bệnh
tật
Tệ
nạn
Rủi
ro
ðông
người
Cả nước 56,21 20,82 11.40 37,32 7.79 2,3 1,26 12,08
ðông bắc 55.20 21.38 8.26 33.45 7.79 2.30 1.26 12.08
Tây bắc 73.60 10.46 5.56 47.37 5.78 0.58 0.52 9.39
ðồng bằng SH 54.96 8.54 17.50 23.29 36.26 1.46 2.39 7.30
Khu 4 cũ 80.95 18.90 14.60 50.65 14.42 0.80 1.92 16.61
DHMT 50.84 12.59 10.80 17.57 31.95 0.83 1.34 20.71
Tây nguyên 65.95 26.12 7.76 27.11 9.03 1.22 1.32 13.72
ðông nam bộ 79.92 20.08 8.64 20.60 17.54 0.37 0.39 9.50
ðBSCL 48.44 47.73 5.47 5.88 4.22 0.87 1.80 11.95
(Nguồn: Báo cáo giảm nghèo 2005-Bộ Lao ñộng-Thương binh và Xã hội)
Tuy nhiên, hàm mật ñộ thể hiện trong ñồ thị 2.2 cho thấy chuẩn nghèo vẫn ở
khu vực cao của ñường phân phối thu nhập. ðiều này nghĩa là một tỷ lệ khá lớn
người dân ñã vượt qua ngưỡng nghèo nhưng vẫn còn ở ngay sát ñường nghèo. Những
người này sẽ dễ dàng trở lại diện nghèo nếu gặp phải những rủi ro hay bất trắc.
Tóm lại, dựa trên các phương pháp và chỉ số phân tích tình hình nghèo, một
bức tranh về thực trạng nghèo của Việt Nam ñược phác họa với những nét chính là:
Thứ nhất, vấn ñề nghèo ñói còn lớn thể hiện ở cả số lượng người nghèo và hộ
nghèo; cả ở khía cạnh nghèo ñói tuyệt ñối và tương ñối;
Thứ hai, số lượng người nghèo tập trung ở khu vực ñông dân cư nhưng vấn ñề
trầm trọng của nghèo ñói lại tập trung ở khu vực vùng sâu, vùng xa nhất là vùng
miền núi phía Bắc, Tây Nguyên;
Thứ ba, bất bình ñẳng có xu hướng gia tăng và giảm nghèo chưa vững chắc.
Tỷ trọng không nhỏ người dân vẫn nằm ngay cạnh chuẩn nghèo-cận nghèo, ñiều
này cũng có nghĩa mức ñộ bền vững của giảm nghèo những năm qua là chưa cao.
93
Nguồn: Phùng ðức Tùng, tính toán từ VHLSS từ 1993 ñến 2006
ðồ thị 2.2: Phân phối thu nhập và chuẩn nghèo
2.1.2. Tổng quan về tình hình thực hiện các chính sách, chương trình, dự
án giảm nghèo
Tăng trưởng kinh tế là một tiền ñề quan trọng ñối với giảm nghèo tuy nhiên
không phải cứ tăng trưởng là sẽ dẫn ñến giảm nghèo. Nhiều bằng chứng cho thấy
nếu lựa chọn chiến lược tăng trưởng kinh tế nhanh nhưng không có ñịnh hướng vào
người nghèo thì thậm chí nghèo ñói còn gia tăng. Ví dụ, trong những năm 1990
Malaysia có tốc ñộ tăng thu nhập bình quân ñầu người là 4,6%/năm nhưng tỷ lệ
nghèo lại tăng 2,9%/năm. ðiều tương tự cũng xảy ra ở Cambodia, Indonesia, Sri
Lanka (Pasha & Palanivel, 2004). Ở Việt Nam, tăng trưởng kinh tế trong 2 thập kỷ
vừa qua là nhanh nhưng thành tựu giảm nghèo cũng rất ấn tượng (mặc dù còn ẩn
chứa tính chưa bền vững), ñiều ñó nói lên rằng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
hướng ñến người nghèo. Ngay cả khi xảy ra khủng hoảng kinh tế, Chính phủ cũng
thực thi chính sách hỗ trợ người nghèo ăn Tết (2009). Trên phương diện này, thực
0
0.02
0.04
0.06
0.08
0.1
0.121 5
0
3 50
5 50
7 50
9 50
1 15 0
1 35 0
1 55 0
1 75 0
1 95 0
2 15 0
2 35 0
2 55 0
2 75 0
2 95 0
3 15 0
3 35 0
3 55 0
3 75 0
3 95 0
4 15 0
4 35 0
4 55 0
4 75 0
4 95 0
5 15 0
5 35 0
5 55 0
5 75 0
5 95 0
Chuẩn nghèo 1993
1998
2002
2004
2006
94
tế Nhà nước ñã thực thi nhiều chính sách có lợi cho người nghèo mà cụ thể là ban
hành, triển khai các chương trình, chính sách trợ giúp người nghèo và ngược lại
người dân cũng ñã tiếp cận ñược nhiều dịch vụ, lợi ích từ các chương trình chính
sách này. Trong phần này, luận án sẽ giới thiệu các chính sách trợ giúp người nghèo
và việc tiếp cận các nhóm trợ giúp
của người nghèo về dịch vụ xã
hội cơ bản, sinh kế, và giảm thiểu
rủi ro.
Trong giai ñoạn hơn 10
năm qua, ðảng và nhà nước ñã
thực hiện nhiều chủ trương, ñịnh
hướng lớn về giảm nghèo, ñặc
biệt Chính phủ ñã phê duyệt các
chương trình mục tiêu, chiến lược
toàn diện hướng tới giảm nghèo
bền vững qua các thời kỳ.
Trước hết, chương trình mục
tiêu quốc gia xóa ñói giảm nghèo
qua các giai ñoạn 1998-2000, giai
ñoạn 2001-2005 và hiện nay ñang
triển khai giai ñoạn 2006-2010.
ðặc ñiểm cơ bản của chương
trình này là cách tiếp cận trực tiếp
vào ñối tượng (là hộ nghèo, người nghèo); chương trình có phạm vi không gian
rộng (toàn quốc); nội dung của chương trình qua các thời kỳ có thay ñổi nhưng về
cơ bản vẫn tập trung vào khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, hỗ trợ y tế,
giáo dục và nâng cao nhận thức, năng lực cho người dân. Song hành cùng chương
trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, một chương trình hướng mạnh vào giảm
Các chính sách, dự án, giải pháp trong chương trình mục tiêu quốc gia về giảm
nghèo giai ñoạn 2006-2010
1. Nhóm chính sách, dự án
a. Hỗ trợ về y tế
b. Hỗ trợ về giáo dục
c. Tín dụng ưu ñãi hộ nghèo
d. Hỗ trợ ñất sản xuất cho hộ nghèo vùng dân tộc thiểu số
e. Hạ tầng cơ sở xã nghèo bãi ngang ven biển
f. Khuyến nông-lâm-ngư và hỗ trợ sản xuất phát triển ngành nghề
g. Dạy nghề cho người nghèo
h. Nhân rộng mô hình giảm nghèo
i. Hỗ trợ nhà ở và nước sinh hoạt
j. Trợ giúp pháp lý
2. Nhóm giải pháp
a. Nâng cao năng lực
b. Huy ñộng nguồn lực
c. Giám sát, ñánh giá.
95
nghèo là chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã ñặc biệt khó khăn, miền núi
vùng sâu vùng xa (gọi tắt là chương trình 135). Với tên chương trình, không khó ñể
nhận thấy rằng cách tiếp cận chủ yếu là hướng tới các xã nghèo. Nội dung nổi bật
của chương trình 135 là hỗ trợ các xã nghèo xây dựng hạ tầng cơ sở. Ngoài hai
chương trình trọng ñiểm ñó, năm 2003 Chính phủ còn phê duyệt Chiến lược tăng
trưởng và giảm nghèo toàn diện (CPRGS) với nội dung rất rộng, thu hút sự quan
tâm của cả các cơ quan, cá nhân trong nước và quốc tế (ñặc biệt là các nhà tài trợ
cho Việt Nam).
Hỗ trợ cho nỗ lực giảm nghèo của Việt Nam, nhiều dự án do các nhà tài trợ
quốc tế (cả song phương và ña phương), ñã ñược triển khai trong những năm
qua. Có những dự án với quy mô lớn, thực hiện ở các ñịa phương như dự án Hỗ
trợ giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc (IFAD tài trợ), dự án hỗ trợ giảm
nghèo Chia sẻ thực hiện ở 3 tỉnh là Hà Giang, Yên Bái và Quảng Trị… nhưng
cũng có những dự án nhỏ như dự dự án xây dựng cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ
mang tên quỹ Carpenter, Misserior. Không chỉ là các dự án hướng hỗ trợ trực
tiếp xuống các ñịa phương, không ít các dự án mang tính hỗ trợ kỹ thuật cung
cấp những phương pháp, cách tiếp cận mới vào thực hiện giảm nghèo ở Việt
Nam. Dự án hỗ trợ giảm nghèo MOLISA - GTZ (do CHLB ðức tài trợ) hay dự
án hỗ trợ xây dựng và thực hiện chương trình giảm nghèo Vie02/001 (do UNDP
tài trợ) là những ví dụ cụ thể và nổi bật.
Trên cơ sở rà soát tổng quan các chương trình, dự án giảm nghèo theo các nội
dung cơ bản của giảm nghèo bền vững, cho thấy các mục tiêu giảm nghèo ñã ñược
thiết kế và triển khai. Tuy nhiên, hướng tập trung của các chương trình, dự án giảm
nghèo hiện này tập trung nhiều hơn vào tạo ñiều kiện phát triển, nâng cao năng lực
và tiếp cận dịch vụ xã hội. Riêng nội dung về bảo ñảm an toàn và xây dựng ý chí
quyết tâm vươn lên ở người nghèo ít ñược quan tâm (xem bảng 2.4).
96
Bảng 2.4: Tổng hợp ñánh giá các giải pháp giảm nghèo ở Việt Nam Các trụ cột giảm nghèo
Ý chí, quyết tâm
Năng lực Tiếp cận cơ hội phát triển
Tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
Bảo ñảm an toàn
Mục ñích yêu cầu
Người dân ý thức ñược giá trị của các việc nỗ lực vươn lên; Mong muốn có ñược cuộc sống tốt hơn; Tin tưởng có thể vượt lên, thoát khỏi ñói nghèo.
Người nghèo hiểu ñược rằng muốn giảm nghèo phải có năng lực Người nghèo biết có những chính sách và quyền lợi của mình ðược rèn luyện và phát triển kỹ năng, chuyên môn
Nhận thức ñược xu hướng phát triển kinh tế-xã hội; Hiểu ñược lợi ích của việc tham gia, tiếp cận cơ hội; Người nghèo tiếp cận hệ thống thông tin.
Nhận thức về lợi ích và quyền hưởng dịch vụ xã hội; Nội dung của dịch vụ xã hội; Có khả năng tiếp cận ñến các dịch vụ xã hội
Nhận thức ñược các rủi ro; Hiểu ñược cơ chế phòng ngừa, khắc phục rủi ro; Tham gia các loại hình bảo hiểm; và biện pháp phòng ngừa
Giải pháp tác ñộng
Truyền thông, vận ñộng và giáo dục nhằm hun ñúc tinh thần vượt khó khăn, vươn lên thoát nghèo.
Tập huấn, truyền thông nâng cao nhận thức và hướng dẫn cách làm ăn, kỹ năng quản lý kinh tế hộ; Thực hiện ñối thoại, trao ñổi về chính sách; Thúc ñẩy (thực hành) sự tham gia của người nghèo vào quá trình phát triển ñịa phương; ðào tạo nghề cho người nghèo; Giao lưu học tập kinh nghiệm, mở rộng vốn xã hội;
Truyền thông về phát triển xã hội; Phát triển hạ tầng cơ sở gắn với cơ hội việc làm. Tạo thuận lợi ñể người nghèo tiếp cận tín dụng. Hỗ trợ phát triển ngành nghề; liên kết tạo ñầu ra cho sản phẩm của người nghèo
Truyền thông ñể người nghèo biết và tiếp cận dịch vụ; Hỗ trợ và tạo thuận lợi ñể người nghèo tiếp cận như thẻ bảo hiểm y tế, miến giảm học phí cho trẻ em nghèo; hỗ trợ xây dựng các công trình vệ sinh, nước sạch, nhà ở,...
Vận ñộng, hướng dẫn về các phương cách phòng ngừa rủi ro; Hỗ trợ người nghèo tham gia các quỹ, các loại hình bảo hiểm,... Phát triển các ñịnh chế tài chính vi mô ở ñịa phương
ðánh giá hiện trạng
Nội dung về truyền thông, xây dựng ý chí quyết tâm vươn lên cho người nghèo hầu như chưa có trong các chương trình, dự án giảm nghèo
Các chương trình, dự án ñã hướng ñến cải thiện năng lực cho người nghèo tuy nhiên mới tập trung vào hướng dẫn cách làm ăn, dạy nghề; các nội dung khác như kỹ năng quản lý kinh tế hộ; kỹ năng tham gia phát triển ñịa phương hay mở rộng vốn xã hội ít ñược quan tâm
ðã có các chương trình, dự án với các nội dung liên quan ñến việc hướng dẫn cách làm ăn; hỗ trợ vay vốn phát triển kinh tế hộ tuy nhiên còn thiếu các nỗ lực ñể người nghèo nhận ra cơ hội ñể phát triển
ðã thực hiện ñược nhiều hoạt ñộng nhằm hỗ trợ cho người nghèo tiếp cận với dịch vụ xã hội. Cần tăng cường chất lượng dịch vụ và bổ sung thêm hoạt ñộng phổ biến, hướng dẫn ñể người nghèo ñể giảm các cản trở trong việc tiếp cận dịch vụ
Hệ thống các chương trình, dự án giảm nghèo còn thiếu các biện pháp tăng nhận thức về phòng ngừa rủi ro và cách thức phòng ngừa, khắc phục rủi ro. Cần hỗ trợ người nghèo ñể có thể tham gia các ñịnh chế tài chính vi mô, bảo hiểm...
97
2.2 ðÁNH GIÁ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
THEO QUAN ðIỂM MARKETING XÃ HỘI
2.2.1 ðối với người nghèo
2.2.1.1 Chính sách sản phẩm, dịch vụ ñối với người nghèo
Dưới góc ñộ marketing xã hội, sản phẩm cho người nghèo ñược hiểu là các
hoạt ñộng, chương trình khuyến khích, thuyết phục người nghèo chấp nhận, thực
hiện hay thay ñổi nhận thức, hành vi, kỹ năng hoặc thói quen…, cụ thể là quyết tâm
thoát nghèo, mạnh dạn vay vốn ñầu tư sản xuất, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
như y tế, giáo dục, nhận thức và kiểm soát rủi ro, sử dụng kỹ thuật, công nghệ mới
trong sản xuất kinh doanh, ổn ñịnh nơi sinh sống…
- Cấp ñộ sản phẩm cốt lõi: ðể người nghèo thực hiện ñược mục tiêu giảm nghèo
thì bản thân họ phải có quyết tâm, ý chí. Thực tế, còn có tình trạng không ít người
nghèo có tư tưởng cam phận, không cố gắng vươn lên thậm chí là ỷ lại, trông chờ vào
sự hỗ trợ của nhà nước. ðây là vấn ñề quan trọng, là mấu chốt trong giảm nghèo bền
vững. Trong hệ thống các chương trình, chính sách giảm nghèo hiện nay, nội dung về
thay ñổi nhận thức, thúc ñẩy ý chí quyết tâm vươn lên của người nghèo ít ñược quan
tâm hơn so với các nỗ lực hỗ trợ lợi ích trực tiếp như hỗ trợ lãi suất, nhà ở,... Tuy
nhiên, từ các tranh luận, bình luận trong các báo cáo về nghèo ñói [5], [9], [14] ñược
các cơ quan xây dựng chính sách, dự án liên quan ñang ñiều chỉnh, chuyển từ bao
cấp, hỗ trợ trực tiếp sang hỗ trợ gián tiếp, khuyến khích hộ nghèo thoát nghèo ñặc
biệt là tăng cường nội dung vận ñộng, tuyên truyền thay ñổi nhận thức.
- Cấp ñộ sản phẩm cụ thể: Có hai nội dung (hai mảng) sản phẩm hiện thực ñối
với người nghèo. Thứ nhất, ñó là việc cung cấp cho người nghèo những thông ñiệp
giúp họ nhận ra tư tưởng không thể cứ trông chờ, ỷ lại mà phải chủ ñộng, tích cực
vươn lên bằng nội lực của chính mình. Ở mảng sản phẩm này, mặc dù nó ñược ẩn
chứa trong mỗi chính sách, dự án nhưng chưa làm ñược nổi bật. Thứ hai, ñể người
nghèo có cơ sở, ñiều kiện ñể chấp nhận sản phẩm cốt lõi nghĩa là cùng với quyết
tâm vươn lên thoát nghèo, người nghèo còn nhận ñược sự hỗ trợ, sự “tiếp sức” của
các chương trình, dự án. Với những hộ nghèo thiếu vốn ñầu tư sản xuất kinh doanh,
98
cần khuyến khích họ tiếp cận, vay vốn ñể mạnh dạn hơn trong ñầu tư sản xuất với
những ñiều kiện ưu ñãi. Những hộ nghèo có nguyên nhân do thiếu kinh nghiệm làm
ăn, cần cung cấp cho họ dịch vụ hướng dẫn cách làm ăn. Hoặc ñể tránh tình trạng
người nghèo không vượt khỏi vòng luẩn quẩn ñói nghèo do chi phí chữa bệnh,
chăm sóc y tế, chi tiêu cho giáo dục…, cần cung cấp các hỗ trợ như hỗ trợ chi phí y
tế, giáo dục…
Hiện nay, hầu hết nhu cầu ở người nghèo ñối với hàng hoá, dịch vụ cấp ñộ sản
phẩm hiện thực ñược những người nghiên cứu, xây dựng chính sách, dự án giảm
nghèo phát hiện và ñáp ứng. ðiều ñó cũng có nghĩa là sản phẩm hiện thực của
chương trình ñã ñược thiết kế và với những chính sách, dự án cụ thể thì sản phẩm
hiện thực ở ñây trở thành sản phẩm cốt lõi của chính sách, dự án ñó.
Bảng 2.5: Sản phẩm marketing xã hội của chương trình.
Chính sách/dự án ðối tượng mục tiêu Hành vi khuyến khích
Tín dụng ưu ñãi Hộ nghèo ðầu tư phát triển sản xuất
Hỗ trợ về Y tế Người nghèo Sử dụng dịch vụ y tế
Hỗ trợ về Giáo dục Học sinh nghèo/cha mẹ
học sinh nghèo
Tiếp tục theo học/ cho con học nâng
cao trình ñộ, kiến thức khoa học kỹ
thuật
Trợ giúp pháp lý Người nghèo Hiểu biết quyền lợi, thực hiện ñúng
pháp luật, chính sách
An sinh xã hội Nhóm nguy cơ rủi ro Chủ ñộng kiểm soát rủi ro
Nhà ở Hộ nghèo, nhà ở không
an toàn Tạo dựng nhà ở an toàn
Tư liệu sản xuất Hộ nghèo Tích cực lao ñộng, sản xuất kinh
doanh
Xây dựng CSHT Xã nghèo Tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
Hướng dẫn cách làm ăn Người nghèo Vận dụng cách thức làm ăn mới
hiệu quả
99
- Cấp ñộ sản phẩm mở rộng (gia tăng/bổ sung): Với hai mảng sản phẩm hiện
thực thì ở cấp ñộ sản phẩm cụ thể cũng bao gồm hai mảng sản phẩm. Thứ nhất, các
thông ñiệp khuyến khích người nghèo chủ ñộng vươn lên thì cần những biện pháp
truyền thông, phổ biến cụ thể. Tuy nhiên, do trong những năm qua nội dung này ít
ñược quan tâm nên chưa có ñược sản phẩm cụ thể, rõ nét mà chỉ có thể thấy thông
qua một số phóng sự truyền hình, bài báo nói về những ñiển hình, “gương sáng”
XðGN. Thứ hai, ñối với các sản phẩm hiện thực như nhằm tiếp sức người nghèo
như mạnh dạn vay vốn ñầu tư sản xuất, áp dụng khoa học kỹ thuật, tiếp cận dịch vụ
xã hội cơ bản (y tế, giáo dục…) thì sản phẩm cụ thể ñược thiết kế, cung cấp như dự
án tín dụng ưu ñãi hộ nghèo, dự án hướng dẫn cách làm ăn, thẻ bảo hiểm y tế, miễn
giảm viện phí, học phí, học bổng…
Vấn ñề “bao gói sản phẩm”, “gắn nhãn sản phẩm” cũng chưa ñược coi trọng.
Bản thân tên gọi của các chương trình, dự án phần lớn chưa gắn ñược thông ñiệp, ví
dụ với tên gọi “Chương trình mục tiêu quốc gia XðGN” có thể gợi suy nghĩ ñây là
chương trình của nhà nước trong ñó nhà nước hỗ trợ cho người nghèo. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện mục tiêu giảm nghèo những năm qua cũng có những mô
hình, sản phẩm “giảm nghèo” ñiển hình. Dự án hỗ trợ giảm nghèo GTZ cung cấp
những mô hình hoạt ñộng hiệu quả mang triết lý marketing xã hội. Một trong các
hoạt ñộng mà dự án ñã thực hiện tại ðắk Lắk-một trong các tỉnh ñịa bàn dự án là tổ
chức ñối thoại chính sách giữa cán bộ các Sở liên quan với người dân. Thông qua
hoạt ñộng này người dân ở cơ sở ñược tham gia, trao ñổi, hiểu rõ hơn các chính
sách hỗ trợ của Nhà nước cũng như các yêu cầu, ñiều kiện ñể tiếp cận ñược với lợi
ích mà họ có quyền ñược hưởng. Một chương trình hỗ trợ giảm nghèo khác cũng
cần ñược giới thiệu như một ví dụ rất tốt kể cả về cách tiếp cận giảm nghèo bền
vững và việc “gắn nhãn” cho một chương trình giảm nghèo với thông ñiệp rõ ràng,
thuyết phục ñó là chương trình hỗ trợ giảm nghèo do tổ chức SIDA Thụy ðiển
mang tên “Chia sẻ”.
100
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo CHIA SẺ-một ví dụ thành công
Chương trình Chia sẻ ñược thiết kế theo hướng phân cấp quản lý với các nội
dung phân cấp phân cấp quản lý trong quá trình ra quyết ñịnh (người dân và cộng
ñồng ở thôn, xã là người ñưa ra các quyết ñịnh về kế hoạch, nội dung thay vì người
dân và cộng ñồng ở thôn, xã chỉ thực thi kế hoạch như thông thường); Thực hiện
phân cấp hành chính; phân cấp tài chính (80% kinh phí ñược sử dụng cho quỹ phát
triển cộng ñồng và ñược chuyển về cho chính quyền cơ sở). Mục tiêu của chương
trình là hướng tới cải thiện hiệu quả quản lý thông qua việc bảo ñảm tính minh bạch
và trách nhiệm giải trình; bảo ñảm có sự tham gia của người dân và các ñối tác; bảo
ñảm yêu cầu về tính dự ñoán trước (người dân và chính quyền ñịa phương ñược biết
về nguồn lực sẽ ñược hỗ trợ từ ñó có kế hoạch sát thực).
Mối quan hệ giữa phân cấp quản lý với giảm nghèo trong chương trình Chia sẻ
thông qua “Lập kế hoạch và quản lý ñịa phương ñể phát triển (LPMD)„ và “Quỹ
phát triển ñịa phương (LDF)„. Mối quan hệ giữa phân cấp quản lý với giảm nghèo
bền vững ñược ñặt trong một môi trường thể chế linh hoạt, năng ñộng và sáng tạo
mà trong ñó chính quyền ñịa phương, cộng ñồng và người dân ñều tham gia một
cách chủ ñộng và tích cực vào quá trình lập kế hoạch, ra quyết ñịnh, thực hiện và
quản lý các kế hoạch phát triển ñịa phương. Trong chương trình Chia sẻ, nếu LPMD
là công cụ/phương pháp thì LDF là nội dung ñể thí ñiểm công cụ LPMD. Quá trình
triển khai LPMD và phân bổ LDF ñược thể hiện qua hình 2.2.
Kết quả sau 5 năm triển khai chương trình, năng lực của cán bộ, người dân
ñược nâng lên, người nghèo tham gia ngày càng tích cực hơn vào quá trình lập kế
hoạch và phát triển ñịa phương, tốc ñộ giảm nghèo nhanh hơn so với các ñịa
phương khác từ 1,5 ñến 2 lần, mức sống ñược cải thiện một cách toàn diện bao gồm
cả khía cạnh về vật chất và tinh thần.
101
Nguồn: Văn kiện chương trình hỗ trợ giảm nghèo “Chia sẻ”
Hình 2.2: Mối quan hệ và phương thức thực hiện LPMD và LDF
Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững trên thế giới về sự tham gia chủ ñộng của
người dân (người nghèo) và việc gán “nhãn” cho sản phẩm giảm nghèo thể hiện rõ
‘thông ñiệp’ thúc ñẩy tự vươn lên ñã ñược áp dụng thành công ở nhiều nước. Hiện
nay các nỗ lực giảm nghèo ở nước ta còn ít các mô hình vận dụng cách tiếp cận theo
mô hình Chia sẻ hoặc mô hình nhóm tự cứu ở Ấn ñộ dưới ñây.
Chính sách và kế hoạch phát triển của Tỉnh
Viễn cảnh và chiến lược
Kế hoạch phát triển thôn
Thực hiện
Thực hiện Kế hoạch phát triển xã
Kế hoạch phát triển huyện
Phê duyệt và cấp vốn
ðánh giá có dân tham gia
ðịnh mức phân bổ vốn
80 %
5 %
15 %
Viễn cảnh và chiến lược
QUỸ PHÁT TRIỂN ðỊA PHƯƠNG (LDF)
LẬP KẾ HOẠCH VÀ QUẢN LÝ ðỊA PHƯƠNG (LPMD)
102
Mô hình nhóm tự cứu (self help group – SHGs) ở Ấn ñộ
SHGs là hình thức tập hợp từ 15-20 người nghèo trong thôn lại ñể tương trợ
giúp ñỡ nhau trên cơ sở tiết kiệm, ñồng thời trợ giúp nhau phát triển sản xuất kinh
doanh và tạo việc làm, tăng thu nhập, tiếp cận với tín dụng chính thức, khắc phục
hiện tượng cho vay nặng lãi. SHGs ñã phát triển trở thành hạt nhân, là khâu ñột phá
ở khu vực nông thông, liên kết người nghèo, nhất là phụ nữ nghèo giúp nhau vươn
lên thoát nghèo. SHGs sinh hoạt hàng tuần, thu tiết kiệm hàng tuần của thành viên
nhóm. Qua hoạt ñộng của SHGs giúp họ thay ñổi nhận thức, phát triển kỹ năng
nghề, hướng tới tiếp cận tín dụng, sử dụng vốn vay vào phát triển sản xuất, chuyển
ñổi cây trồng, vật nuôi, phát triển ngành nghề, hoạt ñộng dịch vụ tăng thu nhập, xóa
ñói giảm nghèo.
Mô hình tổ trợ giúp có nhiều ưu ñiểm, thể hiện tính ñồng ñẳng và sự tương trợ
lẫn nhau (tương hỗ) giữa các thành viên; chia sẻ trách nhiệm, làm việc theo nhóm,
sinh hoạt cộng ñồng, ñào tạo theo từng giai ñoạn, nâng cao năng lực, nhất là năng
lực thị trường cho người nghèo; ña dạng sinh kế; tiếp cận ñược nhiều nguồn thông
tin, nguồn tín dụng chính thức, tăng cường mối quan hệ ñối tác với chính phủ, các
tổ chức kinh tế, ngân hàng và NGOs. Tổ tự cứu hoạt ñộng có bài bản, minh bạch về
tài chính, ñược kiểm toán nội bộ và từ bên ngoài.
Hệ thống tổ tự cứu và mạng lưới liên mình các SHGs phát triển rộng khắp trên
cả nước, ñến nay toàn Ấn ðộ có khoảng trên 2,5 triệu SHGs, khoảng 40 triệu người
nghèo tham gia, ñóng góp tích cực vào công cuộc xóa ñói giảm nghèo ở Ấn ðộ.
Nguồn: Báo cáo của ñoàn công tác thăm quan học tập kinh nghiệm xóa ñói
giảm nghèo của Ấn ðộ[7]
2.2.1.2 Yếu tố giá (chi phí) ñối với người nghèo
Với những sản phẩm cung cấp cho người nghèo thì phân tích chi phí (giá/ các
rào cản) không hề ñơn giản, ñặc biệt giá với nhóm sản phẩm là thay ñổi nhận thức,
hành vi.
ðể chuyển từ thái ñộ ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ/cứu trợ của nhà nước hoặc
103
mặc cảm tự ti, cam phận với những biểu hiện như lười lao ñộng, không tham gia
vào các hoạt ñộng hay ñóng góp ý kiến trong các cuộc họp của ñịa phương, không
ñổi mới… sang chủ ñộng tính toán ñầu tư, tích cực lao ñộng sản xuất, ñóng góp ý
kiến trong các quyết ñịnh của ñịa phương, ñổi mới cách thức làm ăn… người nghèo
sẽ phải ñối mặt với những rào cản. Các rào cản này chính là chi phí (giá) mà người
nghèo cảm nhận trong quá trình thay ñổi nhận thức, hành vi. Ở từng nhóm người
nghèo với những biến số như môi trường văn hoá, phong tục tập quán, trình ñộ nhận
thức… khác nhau tác ñộng tới cảm nhận mức ñộ chi phí hay rào cản. Bảng 2.6 ñưa
ra những chi phí của việc thay ñổi nhận thức, thái ñộ cơ bản ñang tồn tại ở người
nghèo hiện nay.
Bảng 2.6: Chi phí chấp nhận thái ñộ, hành vi mới ở người nghèo
Thay ñổi Chi phí
Từ lười biếng sang chăm chỉ, tích cực lao ñộng sản xuất
Vất vả hơn, phải ñổ nhiều mồ hôi hơn Thời gian nhàn rỗi ít ñi, thời gian làm việc tăng lên…
Từ tự ti sang tự tin tham gia vào hoạt ñộng của ñịa phương
Phải lắng nghe, tìm hiểu, học hỏi những ñiều chưa biết, kỹ năng chưa có ñể tham gia Lo sợ những việc mình làm, những ñiều mình nói có ñúng, có phù hợp không
Từ cam phận sang cố gắng vươn lên Phải dành thời gian suy nghĩ, tính toán, lao ñộng nhiều hơn
Từ những thói quen cố hữu sang ñổi mới cách nghĩ cách làm
Lo sợ gặp rủi ro Không biết thay ñổi có tốt hơn hay xấu ñi
Từ trông chờ ỷ lại sang chủ ñộng, không trông chờ, ỷ lại, không chấp nhận nghèo ñói
Có thể mất hỗ trợ trực tiếp như con cái ñi học mất tiền, không ñược miễn giảm phí khám chữa bệnh, không ñược vay ưu ñãi...
Thực tế không dễ dàng ñể thay ñổi suy nghĩ ở người nghèo bởi vì những suy
nghĩ, hành vi, lối sống cũ ñã ăn sâu, thành thói quen gắn liền với văn hoá, lịch sử,
truyền thống, những quy tắc bất thành văn (nhất là ở nông thôn), họ thường có cảm
giác mất mát lớn khi phải thay ñổi. ðối với nhóm sản phẩm gắn với việc tiếp cận các
dịch vụ cung cấp như tín dụng, hỗ trợ y tế, giáo dục… mặc dù về phía cơ quan, tổ
chức cung cấp cố gắng giảm thiểu tối ña chi phí cho người nghèo nhưng các cơ quan
hoạch ñịnh chính sách, dự án chưa tính hết những chi phí mà người nghèo phải ñối
mặt. ðây có thể là một trong những nguyên nhân dẫn tới tình trạng các cơ quan, tổ
chức thực hiện chương trình cố gắng cung cấp sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ nhưng người
104
nghèo vẫn không tiếp cận ñược. Vì vậy cần phân tích kỹ hơn những chi phí mà người
nghèo ñang gặp phải ở từng dự án (sản phẩm). Bảng 2.7 liệt kê những chi phí chính
mà người nghèo thường gặp ñối với một vài dự án có tính ñiển hình.
Khi người nghèo cảm nhận lợi ích của các dịch vụ hỗ trợ không ñủ sức
thuyết phục họ vượt qua các rào cản thì họ sẽ không tiếp cận các dịch vụ ñó. Người
nghèo ñược cấp thẻ bảo hiểm y tế, nếu ở vùng ñồng bằng hay thành thị người nghèo
sẽ ñến bệnh viện ñể khám chữa bệnh ngay khi cảm thấy cần thiết thì ngược lại
người nghèo ở vùng sâu vùng xa chỉ ñến bệnh viện khi tình trạng bệnh ñã nghiêm
trọng bởi vì chi phí ñi lại từ thôn bản tới cơ sở y tế (bệnh viện) rất tốn kém thậm chí
có tình trạng “một người bệnh bốn người khiêng”.
Thực tế trên cho thấy, vấn ñề ñịnh “giá” (xác ñịnh chi phí) nhìn dưới góc ñộ
marketing xã hội trong các nỗ lực giảm nghèo nói chung và từng dự án cụ thể nói
riêng là chưa ñầy ñủ vì vậy nhiều dịch vụ hỗ trợ không thu hút ñược người nghèo.
Bảng 2.7: Chi phí cảm nhận của người nghèo khi tiếp cận dịch vụ
Dịch vụ Chi phí hay những rào cản
Tín dụng ưu ñãi hộ nghèo
Viết ñơn trình bày, chuẩn bị thủ tục vay ñối với nhiều người nghèo là ñiều rất khó khăn (ngoài khả năng) Thời gian ñể hoàn thành thủ tục dài Chi phí ñi lại lớn (từ nhà ñến ngân hàng: xa, nhất là ở vùng sâu vùng xa) Thái ñộ phục vụ của cán bộ ngân hàng chưa tận tuỵ…
Hỗ trợ về y tế
Khoảng cách từ nhà ñến bệnh viện xa, phương tiện giao thông khó khăn ở miền núi Thái ñộ phục vụ của cán bộ y tế không tận tình, thậm chí gây khó khăn Làm thủ tục thanh toán bảo hiểm y tế hoặc thực thanh thực chi phiền hà, thái ñộ thương hại…
Hỗ trợ về giáo dục
Thủ tục phiền hà Trường ở xa nhà Mất thời gian ñi học mà sau lớn lên những ñứa trẻ vẫn làm những công việc không cần ñến kiến thức học…
Hướng dẫn cách làm ăn
Làm thế nào ñể ghi chép ñược những hướng dẫn của cán bộ khuyến nông khi thậm chí họ còn không nghe, nói ñược tiếng phổ thông Cách làm mới phức tạp hơn cách làm trước ñây Thay ñổi cách làm ăn liệu có tốt hơn?
105
2.2.1.3 Kênh phân phối các dịch vụ hỗ trợ người nghèo
Kênh phân phối trong các nỗ lực giảm nghèo ñược xem xét theo hai hướng.
Thứ nhất, dựa theo hệ thống chính thức, ví dụ chương trình mục tiêu quốc gia về
giảm nghèo có hệ thống tổ chức thực hiện từ cấp trung ương ñến cơ sở xã/phường.
Với chức năng của hệ thống, các cấp này sẽ “phân phối” các sản phẩm/chủ trương
về giảm nghèo cho cấp dưới và cuối cùng là người dân. Hình 2.3 giới thiệu mô hình
tổ chức của chương trình vừa thể hiện kênh phân phối theo cách tiếp cận trên.
Nguồn: Văn kiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo[4]
Hình 2.3: Mô hình tổ chức của chương trình MTQGGN
CHÍNH PHỦ
BAN CHỦ NHIỆM CHƯƠNG TRÌNH
BAN XðGN CẤP XÃ
VĂN PHÒNG CTQG BỘ PHẬN CHUYÊN
MÔN CÁC BỘ
BỘ PHẬN CHUYÊN
MÔN CẤP TỈNH
BAN CHỈ ðẠO
XðGN TỈNH
BAN CHỈ ðẠO
XðGN HUYỆN
BỘ PHẬN CHUYÊN
MÔN CẤP HUYỆN
CƠ QUAN QUẢN LÝ CT
NGƯỜI DÂN
106
Kênh chính thức có ưu ñiểm là tính nhất quán nhưng khả năng tiếp cận với
người dân không cao. Nếu xét ở nhóm sản phẩm/ dịch vụ mà chương trình hỗ trợ
người nghèo như tín dụng, y tế, giáo dục, hướng dẫn cách làm ăn… thì kênh phân
phối này là dể thấy. Ví dụ: ngân hàng chính sách xã hội có chi nhánh xuống tới
huyện, thậm chí ở những nơi làm tốt (ðánh giá giữa kỳ tại tỉnh Ninh Thuận, 2008)
có cán bộ tín dụng tới ñịa bàn, hoặc khi ñã hình thành tổ, nhóm tiết kiệm-tín dụng
(có yếu tố trung gian) thì người nghèo có thể tiếp cận dễ dàng. Dòng dịch vụ tín
dụng ñi từ cấp trung ương xuống tới người nghèo qua 2 cấp (tỉnh, huyện). Việc theo
dõi, ñánh giá, giám sát quá trình phân phối gặp những khó khăn vì số liệu chủ yếu
dựa vào báo cáo của cấp dưới, cấp trên rất khó ñể biết ñược tín dụng có ñược ñưa
tới ñúng ñịa chỉ không? cấp dưới có triển khai sát tới người nghèo không? nếu
không có các biện pháp tích cực. Dịch vụ y tế bao gồm cả khám chữa bệnh và cung
cấp thuốc thiết yếu hiện ñang ñối mặt với những bất cập. Ví dụ: chi phí vận chuyển
thuốc tới tận xã hoặc thôn bản cao, nơi cất giữ thuốc không ñảm bảo, thậm chí tên
thuốc (tên nước ngoài) ñối với cán bộ y tế cơ sở cũng chưa biết nên có mà không
biết sử dụng vì vậy xuất hiện tình trạng tủ thuốc thôn bản vẫn thừa mà vẫn thiếu.
Khoảng cách từ nhà ñến trạm y tế xã ở miền núi là khá xa, do ñó khi người dân có
nhu cầu thì dịch vụ chưa tiếp cận ñược sớm.
Tình trạng trên còn khá phổ biến cho thấy vấn ñề quản trị kênh phân phối dịch
vụ y tế, tín dụng nói riêng và các dịch vụ hỗ trợ của chương trình nói chung còn
nhiều khó khăn nhất là ở vùng sâu, vùng xa. Tuy nhiên phần lớn các sản phẩm/dịch
vụ này chưa bảo ñảm ñược nguyên tắc ñối tượng dễ tiếp cận vì khoảng cách từ nhà
ñến chi nhánh ngân hàng, bệnh viện, trường học xa.
Do hầu hết các hỗ trợ mang tính dịch vụ nên quan hệ giữa người cung cấp và
ñối tượng là trực tiếp nhưng thực chất là Chính phủ gián tiếp cung cấp các dịch vụ
này thông qua hệ thống cơ quan chức năng. Vấn ñề quản trị kênh phân phối ở các
chương trình, dự án giảm nghèo cũng có ý nghĩa quan trọng, ñó là làm thế nào ñể
dịch vụ ñến ñúng ñối tượng, ñối tượng có nhu cầu dễ dàng tiếp cận.
107
Thứ hai, kênh thông tin, truyền thông ñại chúng. ðánh giá tình hình nghèo ñói
cho thấy, người nghèo tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu,
vùng xa, những nơi ñó việc tiếp nhận thông tin là rất khó khăn ñặc biệt người nghèo
dân tộc thiểu số chưa thông thạo tiếng phổ thông. Ở sản phẩm là thông ñiệp truyền
thông giúp người nghèo nhận ra tư tưởng không trông chờ, ỷ lại mà phải chủ ñộng,
tích cực vươn lên bằng nội lực của chính mình thì cách thức phân phối (truyền tin)
cũng phải bảo ñảm cho ñối tượng cuối cùng dễ tiếp cận. Hiện nay một số bài báo,
phóng sự cụ thể tuyên truyền tư tưởng “tự cứu”, “tự vươn lên”, “chủ ñộng thoát
nghèo” ñược in, phát trên truyền hình, ñài phát thanh nhưng vừa thiếu về số lượng
và ngắn về nội dung vừa hạn chế về tần xuất. Thông tin về các chương trình giảm
nghèo ở vùng sâu vùng xa chủ yếu thông qua sự phổ biến của trưởng thôn, biện
pháp (trực tiếp) này hiệu quả thuyết phục cao nhưng thời gian ñể trưởng thôn phổ
biến không nhiều, chưa nói tới truyền ñạt không ñầy ñủ nội dung, tư tưởng…Những
vùng có ñiều kiện phủ sóng truyền hình thì kênh thông tin tốt hơn tuy nhiên hiệu
quả còn phụ thuộc vào mức ñộ thành thạo tiếng phổ thông của người nghèo và khả
năng có ñược phương tiện thu hình hay không. Một vài thông ñiệp có hiệu quả tích
cực trong nội dung này mà thời gian qua chương trình ñã làm có thể ghi nhận là giới
thiệu những gương XðGN, hình ảnh người nghèo thoát nghèo phát biểu trong Hội
nghị sơ kết giữa kỳ chương trình XðGN (năm 2004), hoặc thực hiện và phổ biến dự
án với tên “XðGN theo hướng tự cứu”… Tuy nhiên mức ñộ, phạm vi phổ biến còn
chưa rộng nên không phải mọi người nghèo ñều nhận ñược những thông tin, ý
tưởng ñó.
2.2.1.4 Hoạt ñộng truyền thông marketing
Hoạt ñộng truyền thông marketing trong marketing xã hội là rất quan trọng.
ðối với các hoạt ñộng, chương trình giảm nghèo, cần phải thực hiện nội dung này
không chỉ ở cấp chương trình nói chung mà ở cả từng dự án, chính sách của chương
trình. Tuy nhiên hoạt ñộng này trên thực tế còn rất mờ nhạt cụ thể: với mục tiêu tạo
sự thay ñổi nhận thức, hành vi của người nghèo từ chỗ cam phận, ỷ lại, thụ ñộng…
108
sang tích cực, chủ ñộng, sáng tạo sản xuất kinh doanh vươn lên thoát nghèo ñòi hỏi
phải có những thông ñiệp cho từng nhóm ñối tượng nghèo ñói khác nhau, cung cấp
ñược ý tưởng chính (ví dụ: tự mình vươn lên, phát huy nội lực…) nhưng hiện nay tư
tưởng này chỉ có trong ñịnh hướng chỉ ñạo thực hiện ở văn kiện chương trình, các
bài phân tích, nghiên cứu chứ chưa ñược thiết kế thành những thông ñiệp truyền
thông vận ñộng phổ biến. Rất hiếm hoạt ñộng truyền thông marketing liên quan ñến
mục tiêu XðGN có thể nhận thấy. Một trong số ñó ñáng kể nhất là thông ñiệp “kế
hoạch hoá gia ñình là góp phần XðGN”. Thông ñiệp này nhằm mục tiêu kế hoạch
hoá gia ñình tuy nhiên nó cũng gắn với nội dung giảm nghèo. Ngoài ra có thể kể tới
một vài dự án nhỏ do những tổ chức phi chính phủ hỗ trợ thực hiện in ấn tài liệu, hỗ
trợ món tiền nhỏ.
Ở từng dự án, chính sách cũng cần có những hoạt ñộng truyền thông marketing
cung cấp thông tin ñể thu hút người nghèo, thuyết phục họ tiếp cận dịch vụ của
chương trình, dự án. Ví dụ: dự án hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư nhằm cung cấp cho người nghèo cách thức làm ăn mới, sử dụng
giống mới, kỹ thuật canh tác mới… nhưng người nghèo ở nhiều vùng vẫn không
vận dụng. Lý do bởi niềm tin rằng việc áp dụng những cách thức mới này mang lại
lợi ích cho họ chưa thuyết phục mà dự án không có những biện pháp truyền thông
thay ñổi cách nghĩ, cách làm. Ngược lại nếu có giải pháp tuyên truyền, thuyết phục
trước khi cung cấp dịch vụ, làm cho người nghèo quan tâm ñến những cách làm ăn
mới, kỹ thuật canh tác mới thì hiệu quả thực hiện dự án sẽ cao.
ðánh giá chung về hoạt ñộng truyền thông marketing là chưa ñược quan tâm
ñúng mức. Cụ thể: Vấn ñề xác ñịnh thông ñiệp chính chưa ñược ñặt ra, ñánh giá
mức ñộ niềm tin, cách nghĩ của ñối tượng chưa ñược thực hiện; chưa xác ñịnh ñược
mục tiêu truyền thông, kênh truyền thông, thời lượng, tần suất truyền phát.
2.2.2. Hoạt ñộng marketing xã hội ñối với nhóm ñối tượng gián tiếp
Khác với nội dung marketing xã hội có ñối tượng là người nghèo, ñối tượng
marketing xã hội là các cơ quan, tổ chức, cá nhân có vai trò trong việc tổ chức, quản
lý, quyết ñịnh các nội dung của chương trình khá ña dạng. Do ñó việc lựa chọn từng
109
nhóm ñối tượng mục tiêu dựa trên cơ sở nhiều yếu tố. ðặc ñiểm của các chương
trình, dự án giảm nghèo là liên ngành, có phạm vi rộng (toàn quốc), ngân sách chi
cho chương trình lớn, ñối tượng hỗ trợ của chương trình nhiều, có ý nghĩa kinh tế,
chính trị, xã hội quan trọng nên các quyết sách về chương trình cũng ñược nhiều
cấp, nhiều ngành, tổ chức hội ñoàn thể góp ý, quyết ñịnh… Nhiệm vụ của
marketing xã hội (ñứng ở góc ñộ cơ quan quản lý chương trình) là thuyết phục các
cơ quan, tổ chức ñó chấp nhận (phản ñối) vấn ñề gì ñó, ví dụ như (ở cấp Trung
ương) thuyết phục ñược các Bộ (Kế hoạch và ðầu tư, Tài chính) ñồng ý trình Chính
phủ ñể Chính phủ trình Quốc hội bổ sung ngân sách cho chương trình XðGN.
Trong ví dụ này có 3 ñối tượng thuyết phục ñể thông qua nội dung tăng nguồn ngân
sách cho XðGN ñó là: các Bộ (Kế hoạch và ðầu tư, Tài chính), tiếp ñến là Chính
phủ (Thủ tướng, các Phó Thủ tướng) rồi tới ñối tượng là các ñại biểu Quốc hội. Ở
cấp ñịa phương, khi nguồn lực ñược phân bổ về ñịa phương thì cơ quan quản lý
chương trình phải thuyết phục các cấp lãnh ñạo ñịa phương ñể bảo ñảm các nguồn
lực này ñến ñúng mục tiêu, hoặc quan tâm dành thêm nguồn lực cho hoạt ñộng của
chương trình. Hiện nay, cơ quan quản lý chương trình chưa xác ñịnh công tác vận
ñộng, thuyết phục nhóm ñối tượng là các cơ quan, tổ chức công quyền một cách rõ
ràng, hoặc thiếu ñịnh hướng. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng và thực hiện
chương trình, từng nhóm ñối tượng mục tiêu ñược nhìn nhận tương ñối rõ ràng.
Sản phẩm marketing xã hội ở ñây là sự thay ñổi quan niệm, nhận thức, quyết
ñịnh của những cá nhân trong cơ quan, tổ chức công quyền có vai trò ñối với hoạt
ñộng giảm nghèo. ðể tạo ñược sự thay ñổi mong muốn ở ñối tượng mục tiêu cần
phải thực hiện các hoạt ñộng tuyên truyền vận ñộng, thuyết phục. Gắn với từng nội
dung thuyết phục cụ thể là sản phẩm cụ thể kèm theo. Nhìn chung, sản phẩm cơ bản
nhất ở ñây là sự thay ñổi theo hướng thúc ñẩy, tăng cường sự quan tâm của nhóm
ñối tượng ñến nhiệm vụ giảm nghèo.
- Sản phẩm cốt lõi: ðể cá nhân trong tổ chức công quyền hậu thuẫn cho
chương trình thì họ phải có sự quan tâm ñến hoạt ñộng giảm nghèo. Mặc dù hầu hết
các cán bộ của các Bộ, ngành ñều quen thuộc tên “chương trình mục tiêu quốc gia
110
XðGN”, chương trình 135 nhưng ý niệm của họ về vấn ñề giảm nghèo chưa hẳn ñã
rõ ràng, thậm chí họ hình dung ñó là phong trào. Vì lẽ ñó, hoạt ñộng tuyên truyền
vận ñộng những người này nhận thức sâu sắc về vấn ñề nghèo ñói, về chương trình,
dự án giảm nghèo và về vai trò của họ trong quá trình thúc ñẩy giảm nghèo là rất
quan trọng. Khi họ ñã nhận ñược ñầy ñủ thông tin, nhận thức sâu sắc về nghèo ñói,
quan tâm hơn tới công tác giảm nghèo thì họ sẽ quyết ñịnh ủng hộ những ñề xuất
của các cơ quan quản lý chương trình.
- Sản phẩm hiện thực: ở ñây sản phẩm hiện thực là những hành vi mà chương
trình khuyến khích ñối tượng thực hiện thông qua vận ñộng, tuyên truyền. Những
hành vi ñược khuyến khích hay thuyết phục ñối tượng thay ñổi có thể là: ñồng ý
tăng kinh phí, nguồn lực thực hiện chương trình (ví dụ thuyết phục Bộ Nội vụ chấp
nhận ñề nghị bố trí cán bộ chuyên trách XðGN ở những xã nghèo ñặc biệt khó
khăn), chủ ñộng ñề xuất, ban hành những dự án (sản phẩm, dịch vụ) mới,…
- Sản phẩm gia tăng: Với ñối tượng là cá nhân trong các tổ chức, cơ quan công
quyền thì sản phẩm gia tăng bao gồm sản phẩm hiện thực kết hợp với những yếu tố
khác như ñược mời tham gia thăm quan nghiên cứu nước ngoài, ñược trao tặng huy
chương vì sự nghiệp XðGN…
Muốn thuyết phục những người trong các cơ quan liên quan ủng hộ ñề xuất
của cơ quan quản lý chương trình, chấp nhận sáng kiến, kiến nghị, ñề xuất hoặc ý
tưởng mới thì cần phải biết ñược những rào cản mà họ ñối mặt, qua ñó tìm hiểu
những gì có thể mang lại cho họ ñể có thể vượt qua rào cản ñó. Tuỳ vào mỗi nhóm
ñối tượng mà mức ñộ cảm nhận về chi phí, lợi ích khác nhau. Một số rào cản/chi
phí thông thường mà ñối tượng này cảm nhận thấy khi chuyển sang ủng hộ chương
trình XðGN là: băn khoăn về hiệu quả của những quyết ñịnh trợ giúp người nghèo,
so sánh với lợi ích nếu ưu tiên cho những mục tiêu khác…Do ñó, yêu cầu của vận
ñộng thuyết phục là khẳng ñịnh cho ñối tượng thấy ñược những lợi ích mà quyết
ñịnh ñem lại (ví dụ: lợi ích về chính trị, xã hội, nhân văn…)
Liên quan ñến xác ñịnh giá, hiện nay việc phân tích chi phí, lợi ích ñược thực
hiện trước và trong quá trình thiết kế dự án, ñề xuất chính sách XðGN nhưng chủ
111
yếu tập trung vào phân tích lợi ích xã hội, ít tính ñến chi phí (nhất là chi phí cơ hội)
nên tạo cảm giác không khách quan. Hơn nữa, việc phân tích chi phí, lợi ích của ñề
xuất còn chung chung, sơ sài ñôi khi không làm nổi bật những lợi ích mà ñối tượng
xem xét quan tâm vì vậy thiếu tính thuyết phục.
Liên quan ñến vấn ñề phân phối, câu hỏi ñặt ra là: Ở ñâu và khi nào những
người trong các cơ quan công quyền thực hiện hành vi mới hay thay ñổi cách nghĩ,
thay ñổi nhận thức? Rõ ràng, cơ quan quản lý chương trình không thể chỉ chờ ñợi
ñối tượng tìm ñến ñể thay ñổi mà phải tạo môi trường, ñịa ñiểm phù hợp nhất ñể ñối
tượng thực hiện sự thay ñổi ñó. Ví dụ cơ quan quản lý chương trình tổ chức hội thảo
chuyên ñề, thu hút ñối tượng ñến tham dự hoặc tổ chức thăm quan, tập huấn cho cán
bộ ở ñịa phương. Trong quá trình tham dự ñối tượng sẽ nhận ñược nhiều thông tin,
bằng chứng thuyết phục ñể thay ñổi nhận thức, hành vi.
Trong những năm qua, các cơ quan quản lý chương trình ñã tổ chức nhiều hội
nghị, hội thảo, tập huấn, thăm quan thực ñịa tạo ñược môi trường tốt ñể các cơ
quan, ban ngành các cấp chuyển ñổi hành vi, quan niệm nhưng nhìn chung còn
thiếu và việc chuẩn bị chưa tốt, hiệu quả thuyết phục chưa cao (một số bằng chứng
cụ thể ñược trình bày ở phần sau của báo cáo).
Liên quan ñến hoạt ñộng truyền thông marketing ñối với nhóm ñối tượng mục
tiêu là các cá nhân, tổ chức công quyền thực tế lại ñược thực hiện tương ñối tốt.
Trước hết, do ý nghĩa chính trị quan trọng của chương trình nên các cơ quan, ban
ngành từ Chính phủ ñến các ñịa phương cơ sở ñều dành sự quan tâm thích ñáng tới
mục tiêu giảm nghèo bền vững. ðặc biệt hệ thống cơ quan thông tin, báo chí ñược
quán triệt nên lồng ghép mục tiêu giảm nghèo vào nhiều chuyên mục, chương trình
qua ñó có tác dụng nhắc nhở thường xuyên các cơ quan, tổ chức. Tiếp ñến là cơ
quan quản lý chương trình ñã in, cung cấp những tờ rơi, tờ bướm thông tin về
chương trình, những cuộc gặp gỡ trao ñổi, những bài báo, phóng sự…nhờ ñó ñã thu
hút ñược nhiều người quan tâm, trong ñó có rất nhiều người thuộc nhóm ñối tượng
này. Nhận thức ñược vai trò của những cán bộ chuyên theo dõi, nghiên cứu, giải
quyết hay ñề xuất ý kiến về vấn ñề giảm nghèo ở các Bộ, ngành, cơ quan quản lý
chương trình ñã hình thành nhóm chuyên gia. Chính nhóm chuyên gia này ñã tham
112
gia rất tích cực trong các hội nghị, hội thảo liên quan ñến việc xây dựng và thực
hiện nội dung dự án, chương trình.
Các chương trình quốc gia giảm nghèo có phạm vi rộng, ñối tượng hưởng lợi
nhiều, nhu cầu về kinh phí lớn trong khi ñó nguồn lực của nhà nước hạn chế (cả
ngân sách trung ương và ñịa phương) do ñó công tác xã hội hoá thu hút nguồn lực là
cần thiết. Tuy nhiên, vì nhiệm vụ xã hội hoá nguồn lực còn chưa có kế hoạch rõ
ràng nên việc phân loại, xác ñịnh ñối tượng mục tiêu ñể vận ñộng, thuyết phục tài
trợ còn rất chung chung. Căn cứ vào tình hình thực tế, các nhóm ñối tượng chính
sau có khả năng tài trợ cho chương trình: Cá nhân, doanh nghiệp (nhà nước và tư
nhân) trong nước, cá nhân, tổ chức nước ngoài.
Nhóm ñối tượng là cá nhân, doanh nghiệp trong nước có ñặc ñiểm là số lượng
lớn, hình thức trợ giúp ña dạng, tuy nhiên nguồn lực (ở khía cạnh tài chính) mà họ
có thể tài trợ không lớn. Về yếu tố tâm lý, xã hội ñối tượng này có ñặc ñiểm chung
là ý thức ñùm bọc “lá lành ñùm lá rách”, cảm thông và cơ bản khi thực hiện việc trợ
giúp người nghèo họ cảm nhận giá trị nhân văn, nhân ñạo. Thái ñộ cho rằng việc
làm ñó là trách nhiệm, bổn phận xã hội ñã có trong các doanh nghiệp nhất là doanh
nghiệp nhà nước.
Những năm qua, rất nhiều cá nhân, tổ chức quốc tế hoạt ñộng trong lĩnh vực từ
thiện, nhân ñạo và hỗ trợ phát triển tham gia hợp tác, tài trợ mục tiêu XðGN ở Việt
Nam và còn nhiều nữa những cá nhân, tổ chức quốc tế khác sẵn sàng tài trợ cho
mục tiêu này. Hoạt ñộng kêu gọi, thu hút tài trợ cho mục tiêu XðGN ñược Chính
phủ tích cực thực hiện. Ở phạm vi chương trình, cơ quan quản lý chương trình cũng
có các hoạt ñộng thu hút nhưng chưa có sự phân loại thành những nhóm ñối tượng
mục tiêu ñể vận ñộng.
Trong hoạt ñộng thu hút nguồn tài trợ trong nước và quốc tế cho mục tiêu
XðGN, vấn ñề xác ñịnh ñối với từng ñối tượng mục tiêu cần thiết kế, cung cấp sản
phẩm nào có ý nghĩa quyết ñịnh trong kết quả vận ñộng. Hiện nay, chương trình với
tên gọi của mình tiếp tục thu hút sự quan tâm, tìm hiểu của nhiều cá nhân, tổ chức
trong nước và quốc tế. Nhưng thuật ngữ “xóa ñói giảm nghèo” là còn quá chung
chung, rộng lớn. Những người tài trợ trong và ngoài nước mong muốn là tài trợ cho
113
những dự án, ñề xuất ở khu vực/lĩnh vực cụ thể chứ không phải là chương trình nói
chung. Ngược lại, cơ quan quản lý chương trình chưa ñưa ra ñược nhiều ñề xuất,
sản phẩm phù hợp ñáp ứng nhu cầu ñó. Phần lớn các nhà tài trợ thực hiện những dự
án cụ thể như: về an toàn nơi ở cho người nghèo là dự án Carpenter (hỗ trợ nhà ở),
xã hội hoá phong trào xây dựng nhà ở cho ñồng bào nghèo ở Hà Tĩnh (cộng ñồng
dân cư), dự án nâng cao năng lực nghiên cứu hoàn thiện chương trình (dự án
Vie02/001 do UNDP, SIDA tài trợ), khuyến khích sự tham gia của người dân trong
xây dựng hạ tầng cơ sở xã nghèo (Oxfam UK, thực hiện ở Kỳ Anh, Hà Tĩnh)…
Qua thực tế triển khai chương trình những năm qua cho thấy mặc dù nhiều cá
nhân, tổ chức trong và ngoài nước tham gia trợ giúp thực hiện chương trình nhưng
ñiểm chung cơ bản của họ là ở cấp ñộ sản phẩm cốt lõi của các dự án, tài trợ. Các
nhà tài trợ trong nước cũng như quốc tế khi hợp tác, hỗ trợ Việt Nam thực hiện mục
tiêu giảm nghèo ñều tìm kiếm ở ñó giá trị nhân văn, tinh thần hữu nghị với mong
muốn làm cho người nghèo ở Việt Nam tăng cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội, cải
thiện nguồn thu nhập, nâng cao hơn chất lượng cuộc sống. Ở cấp ñộ sản phẩm
mong muốn, chương trình có xu hướng ngày càng làm ña dạng hoá sản phẩm, mở ra
những hướng, ñề xuất ñể cho các nhà tài trợ thực hiện. Ví dụ, hướng vào xây dựng
hạ tầng cơ sở giúp người nghèo tăng cơ hội tiếp cận dịch vụ xã hội, bình ñẳng giới
phát huy vai trò của Phụ nữ trong XðGN, tăng cơ hội tiếp cận tín dụng cho người
nghèo, … Mức ñộ ña dạng hoá sản phẩm ñược thể hiện rõ nhất ở cấp ñộ sản phẩm
mở rộng. Ví dụ, cùng là nội dung bình ñẳng giới trong XðGN có các dự án cụ thể
như nghiên cứu giới trong XðGN, truyền thông về giới và phát triển, tập huấn kỹ
năng phân tích giới, hỗ trợ nhóm phụ nữ tiết kiệm-tín dụng…
Kết quả của các dự án, hay ñề xuất hỗ trợ ñược thông tin cho nhà tài trợ thông
qua chính sự tham gia vào dự án của cá nhân, tổ chức ñó; thông qua các hội nghị,
hội thảo, báo cáo nghiên cứu ñánh giá hoặc thông qua trao ñổi, thảo luận giữa cơ
quan thực hiện dự án và nhà tài trợ. Nhìn dưới góc ñộ marketing xã hội, ñây vừa có
ý nghĩa là hoạt ñộng phân phối vừa là cơ hội của hoạt ñộng truyền thông marketing.
Ngoài ra, hằng năm Chính phủ, cơ quan quản lý chương trình cũng rất chú ý ñến
việc tổ chức hội nghị, toạ ñàm với các nhà tài trợ ñể thông qua ñó chia sẻ thông tin
114
về chương trình cũng như ñưa ra những sáng kiến hoặc ñề nghị tài trợ. Ngoài ra,
chương trình còn thực hiện những nội dung như tuyên truyền về “Ngày vì người
nghèo”, các chuyến thăm của lãnh ñạo các tổ chức, trao tặng huy chương danh dự
cho những cá nhân tổ chức ñóng góp nhiều cho mục tiêu giảm nghèo; mời các nhà
tài trợ tham gia xây dựng “Chiến lược tăng trưởng và XðGN bền vững”, “chương
trình XðGN giai ñoạn 2006-2010”,… qua ñó khẳng ñịnh cam kết của Chính phủ
Việt Nam trong cuộc chiến chống ñói nghèo.
Tóm lại, trên cơ sở phân tích, ñánh giá về bản thân các chương trình, dự án
giảm nghèo (theo thiết kế) dưới góc nhìn marketing xã hội, rõ ràng ñã có những dấu
hiệu theo hướng phù hợp với yêu cầu của giảm nghèo bền vững nghĩa là các sản
phẩm chính sách, dự án và các quyết ñịnh marketing hỗn hợp khác (giá, phân phối
và truyền thông marketing) ñã ñược xem xét phù hợp với nhóm ñối tượng mục tiêu
ñồng thời hướng ñến nâng cao năng lực chính quyền, năng lực người dân; cải thiện
môi trường tạo ñiều kiện phát triển sản xuất; tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ
xã hội cũng như khả năng ñối phó rủi ro, bảo ñảm an toàn. Tuy nhiên, “triết lý” của
marketing xã hội chưa thực sự ñậm nét trong thiết kế các chương trình, dự án giảm
nghèo nói chung.
2.3 ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHẬN THỨC, HÀNH VI CỦA NGƯỜI DÂN
Mục tiêu cuối cùng của các chương trình, dự án giảm nghèo là giảm tình trạng
nghèo ñói, nâng cao thu nhập, cải thiện ñiều kiện sống cho người dân. Mục tiêu ñó
chỉ ñược bảo ñảm bền vững nếu năng lực nhận thức, hành vi của cả người dân và
cán bộ chính quyền; của các cơ quan, tổ chức, cộng ñồng ngày càng tốt hơn. Việc
ñánh giá tình hình nghèo ñói và xu hướng giảm nghèo ñã ñược trình bày ở phần ñầu
của chương nhưng câu hỏi ñặt ra là ñã có những thay ñổi như thế nào liên quan ñến
nhận thức hành vi của cán bộ và người dân.
Tuy nhiên, do thiếu cơ sở dữ liệu ban ñầu nên việc ñánh giá mức ñộ thay ñổi
về nhận thức, hành vi có nhiều hạn chế (thiếu cơ sở ñể so sánh trước, sau), vì vậy
trong nội dung này, báo cáo ñánh giá thực trạng nhận thức, hành vi của người dân
và cán bộ trong những nội dung dưới ñây dựa trên khảo sát thực ñịa và tham vấn
sâu ở một số ñịa phương, cơ quan liên quan (mẫu nghiên cứu và bảng hỏi trong phụ
115
lục kèm theo). Kết quả của ñánh giá này sẽ cung cấp bức tranh khái quát nhưng rõ
ràng về nhận thức, hành vi của các chủ thể tham gia giảm nghèo bền vững ở Việt
Nam làm căn cứ thực tiễn ñể ñề xuất các giải pháp thúc ñẩy giảm nghèo bền vững.
2.3.1. Nhận thức của người nghèo về vai trò, trách nhiệm, ý thức vươn lên
ðể ñánh giá về vai trò, trách nhiệm và ý thức tự cứu của 3 nhóm người dân
thuộc 3 nhóm hộ, cuộc khảo sát sử dụng các câu hỏi hướng vào những nội dung
như: ñánh giá về bản thân mình theo mức ñộ quyết tâm vượt nghèo; thói quen thực
tế khi nhàn rỗi; thái ñộ ñối với các buổi tập huấn hướng dẫn cách làm ăn; và ai có
trách nhiệm XðGN. Với câu hỏi ñể người dân tự trả lời họ thuộc diện cố gắng vươn
lên hay an phận (với 3 mức ñộ trả lời), kết quả thu ñược phản ánh sự khác biệt khá
rõ giữa các nhóm (bảng 2.8).
Kết quả khảo sát cho thấy: Những hộ thoát nghèo có khát khao vươn lên hơn
(64,76% khẳng ñịnh là rất cố gắng vươn lên và chỉ có 3,81% là có thái ñộ an phận)
so với 2 nhóm còn lại và nhóm hộ rất nghèo có tỷ lệ trả lời rằng họ có thái ñộ an
phận với cuộc sống nhiều hơn (28,57%).
Bảng 2.8: Thái ñộ vươn lên của các nhóm nghèo
Nguồn: Khảo sát thực tế phục vụ luận án
Yếu tố khu vực ñịa lý khá rõ ràng. Những người dân ở khu vực miền Trung
(Hà Tĩnh-68,89%), ñồng bằng phía Bắc (Bắc Ninh-46,67% và Thanh Hoá-46,67%)
cho rằng họ rất cố gắng vươn lên nhiều hơn khu vực khác. ðáng chú ý là ðắk Lắk-
Rất cố gắng vươn lên (%)
Có cố gắng (%)
An phận (%)
Chung 42.86 44.76 12.38 Nhóm rất nghèo 20.95 50.48 28.57 Nghèo 42.86 52.38 4.76 Thoát nghèo 64.76 31.43 3.81 Chia theo tỉnh Tuyên Quang 33.33 51.11 15.56 Hoà Bình 33.33 57.78 8.89 Bắc Ninh 46.67 42.22 11.11 Thanh Hoá 46.67 46.67 6.67 Hà Tĩnh 68.89 26.67 4.44 ðắk Lắk 57.78 33.33 8.89 Trà Vinh 13.33 55.56 31.11
116
ñại diện cho khu vực Tây nguyên cũng có tỷ lệ này cao (57,78%). ðiều này có thể
liên quan ñến thực tế là 70% số người ñược khảo sát (tại xã Cư Ni huyện Eacar tỉnh
ðắk Lắk) là người di cư từ các tỉnh phía Bắc.
Câu hỏi về việc sử dụng thời gian nhàn rỗi (thời gian nông nhàn) ñể tìm hiểu
thực chất hơn về hành vi nỗ lực vươn lên của mỗi nhóm ñối tượng và theo từng
tỉnh, kết quả như trong bảng 2.9.
Xét theo tỉnh, kết quả có thể ñược giải thích rằng ở các ñịa phương miền núi,
cách trở như Tuyên Quang, Hoà Bình thì việc tìm kiếm việc làm thêm cũng như ñi
lại khó khăn nên thời gian nông nhàn người dân thường nghỉ ngơi tại nhà nhiều hơn
(60%). Các tỉnh có tỷ lệ tìm việc làm thêm cao là Hà Tĩnh (28,89%), Thanh Hoá
(22,22%) và ðắk Lắk (24,44%) mà lý do có thể giải thích là: Cơ hội làm thêm dễ
dàng hơn (xã Cư Ni, huyện Ea Car, tỉnh ðắk Lắk); Quyết tâm vươn lên của người
dân mạnh mẽ (Hà Tĩnh, Thanh Hoá).
Bảng 2.9: Hành vi của người nghèo khi nhàn rỗi
Nghỉ ngơi tại nhà
(%)
Tìm việc làm thêm
(%)
ði chơi, thăm bạn bè
(%)
Chung 46.67 20 33.33
Nhóm rất nghèo 48.57 11.43 40
Nghèo 47.62 13.33 39.05
Thoát nghèo 43.81 35.24 20.95
Chia theo tỉnh
Tuyên Quang 60 13.33 26.67
Hoà Bình 57.78 17.78 24.44
Bắc Ninh 46.67 17.78 35.56
Thanh Hoá 46.67 22.22 31.11
Hà Tĩnh 33.33 28.89 37.78
ðắk Lắk 37.78 24.44 37.78
Trà Vinh 44.44 15.56 40
(Nguồn: Khảo sát thực tế phục vụ luận án)
117
Tiếp nối mạch nghiên cứu về hành vi của các nhóm hộ nghèo, thoát nghèo, ñể
kiểm chứng nhận ñịnh rằng những người thoát nghèo là có ý thức học hỏi kinh
nghiệm hơn, nghiên cứu ñã ñưa ra bài tập với giả ñịnh sau:
“Trong trường hợp một dự án trao cho mỗi hộ trong thôn/ấp 20.000 ñồng, sau ñó
tổ chức lớp tập huấn hướng dẫn cách làm ăn nhưng người tham gia sẽ nộp cho ban tổ
chức lớp tập huấn 20000 ñồng. Các phương án trả lời gồm: (1) không tham gia và giữ
lại 20000 ñồng; (2) tham gia và nộp lại tiền và (3) các câu trả lời khác”
Kết quả bất ngờ là tỷ lệ của nhóm thoát nghèo trả lời là sẽ tham gia và nộp lại
20.000 ñồng (73,33%) thấp hơn nhóm nghèo và rất nghèo (81,9%).
Tuy nhiên, khi tìm hiểu kỹ hơn, tác giả thấy rằng nhóm thoát nghèo có tỷ lệ tới
20% ñưa ra ý kiến khác (cao hơn nhiều so với 2 nhóm còn lại) trong ñó gồm các ý
kiến cụ thể sau:
- “Tôi phải xem lớp tập huấn về cái gì ñã”
- “Nếu tập huấn về những thứ tôi ñược biết rồi thì thôi”
- “Tôi chưa trả lời vì chưa biết ai hướng dẫn, hướng dẫn cái gì”
ðiều này cho thấy những người thoát nghèo có tính toán hơn, hành vi của họ
ñược thực hiện dựa trên cơ sở xem xét chi phí-hiệu quả rõ ràng.
Bảng 2.10: Kết quả thử nghiệm
Không, và giữ lại 20000ñ
Tham gia và nộp lại Khác
Chung 9.84 81.9 8.25 Nhóm rất nghèo 18.1 81.9 0 Nghèo 4.76 90.48 4.76 Thoát nghèo 6.67 73.33 20
Chia theo tỉnh
Tuyên Quang 15.56 80 4.44 Hoà Bình 11.11 84.44 4.44 Bắc Ninh 8.89 84.44 6.67 Thanh Hoá 8.89 82.22 8.89 Hà Tĩnh 4.44 77.78 17.78 ðắk Lắk 13.33 75.56 11.11 Trà Vinh 6.67 88.89 4.44
(Nguồn: Khảo sát thực tế phục vụ luận án )
118
Một nội dung quan trọng của nghiên cứu là xem xét nhận thức của người
nghèo về vai trò, trách nhiệm của bản thân họ ñối với hoạt ñộng giảm nghèo; phải
chăng có tình trạng ỷ lại vào Nhà nước?.
Kết quả chỉ ra rằng, hầu hết người dân ñều cho rằng vai trò chính trong giảm
nghèo là nỗ lực từ bản thân người nghèo (75,87%). Tuy nhiên, dường như còn tồn
tại tư tưởng ít chủ ñộng vươn lên ở nhóm hộ rất nghèo khi chỉ có 66,67% cho rằng
vai trò của bản thân người nghèo là chính và có gần 20% cho rằng Chính quyền có
vai trò chính.
Bảng 2.11: Nhận thức về vai trò, trách nhiệm trong giảm nghèo
Bản thân Chính quyền Hội, ñoàn thể Khác
Chung 75.87 12.7 7.94 3.49 Nhóm rất nghèo 66.67 19.05 14.29 0 Nghèo 80 8.57 5.71 5.71 Thoát nghèo 80.95 10.48 3.81 4.76
Chia theo tỉnh
Tuyên Quang 55.56 22.22 13.33 8.89 Hoà Bình 77.78 8.89 6.67 6.67 Bắc Ninh 86.67 2.22 4.44 6.67 Thanh Hoá 86.67 4.44 6.67 2.22 Hà Tĩnh 75.56 17.78 6.67 0 ðắk Lắk 82.22 13.33 4.44 0 Trà Vinh 66.67 20 13.33 0
(Nguồn: Khảo sát thực tế phục vụ luận án )
Trong cách tiếp cận giảm nghèo bền vững, yêu cầu về nhận thức, nắm bắt và
khai thác cơ hội ñể phát triển là một trong bốn khía cạnh quan trọng. ðể ñánh giá
nhận thức của người nghèo về cơ hội phát triển là rất khó và nghiên cứu ñã sử dụng
câu hỏi mở: “Xin ông/bà kể những thuận lợi và khó khăn ñể nâng cao thu nhập?” và
câu hỏi: “Ông/bà có thấy thông tin về tình hình giá cả, thị trường là quan trọng ñối
với công việc làm ăn của gia ñình không? tại sao?”. Với câu hỏi mở trên, 63,45%
người nghèo và rất nghèo nói ñến khó khăn là thiếu vốn sản xuất. Không có ai trong
số 315 người ñược hỏi quan tâm ñến thiếu thông tin thị trường. Ngược lại, với câu
119
hỏi ñóng thì cũng chỉ có 32,67% cho rằng thông tin tình hình thị trường, giá cả là
quan trọng. Hơn 67% còn lại không quan tâm vì cho rằng vẫn trên cánh ñồng ñó, họ
vẫn trồng cấy như cũ (hoặc chỉ thay ñổi giống theo hướng dẫn của trưởng thôn) nên
thông tin giá cả, thị trường không quan trọng.
Với quan ñiểm giảm nghèo bền vững theo một nghĩa ñơn giản là người dân có
thể vượt qua ñược rủi ro thông thường. Thực chất một tỷ lệ lớn người nghèo có
nguyên nhân là chịu ảnh hưởng của các loại rủi ro. Bảo ñảm an toàn trước các rủi ro
chính là yêu cầu của giảm nghèo bền vững. Vậy người dân nhận thức như thế nào
về phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro? ðây là một chủ ñề quan trọng trong
nội dung thảo luận nhóm. Với các tình huống giả ñịnh: “Nếu không may một người
trong gia ñình bị ốm phải nằm viện 2 tuần, ông bà sẽ xoay sở như thế nào?” hoặc
“Giả sử gia ñình có trâu bò: nếu xã tổ chức tiêm phòng bệnh cho trâu bò, ông/bà có
sẵn sàng ñưa ñi tiêm không?”.
Các kết quả thảo luận cho thấy: ñối với câu hỏi về tiêm phòng cho trâu bò,
100% trả lời sẽ ñưa trâu bò ñi tiêm nếu không mất tiền và ñáng chú ý là nhóm có 1
nhóm rất nghèo cho biết sẽ không ñưa ñi tiêm nếu phải trả 10 ngàn ñồng.
Tất cả các nhóm thảo luận với câu hỏi về tình huống người ốm ñều tỏ ra lúng
túng và nghĩ ñến việc vay mượn tiền họ hàng, bạn bè hoặc vay lãi ñể chi tiêu, chăm
sóc người bệnh.
Tóm lại, các kết quả thảo luận liên quan ñến phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro cho
thấy người nghèo chưa có sự chuẩn bị ñối mặt với rủi ro. Thậm chí một vài người
nghèo ñược cấp thẻ BHYT vẫn không biết quyền lợi của mình.
2.3.2. ðánh giá của người nghèo về các chính sách, giải pháp giảm nghèo
Người nghèo là ñối tượng tác ñộng chính của các chương trình, chính sách hỗ
trợ giảm nghèo, tuy nhiên không phải việc ñánh giá về các chính sách, chương trình
này luôn ñược xem xét từ chính người nghèo. Hầu hết các báo cáo chính thức về
hiệu quả, tính phù hợp của các chính sách, chương trình giảm nghèo ñược nhìn
nhận dưới giác ñộ của nhà quản lý (mang tính hành chính) trong ñó tập trung vào
trả lời những câu hỏi như ñã thực hiện ñược những hoạt ñộng nào? thực hiện ở ñâu?
120
kinh phí thực hiện là bao nhiêu?... mà ít trả lời những câu hỏi như người nghèo có
tiếp cận ñược không? họ có thoả mãn với dịch vụ ñược cung cấp không? tác ñộng
của dịch vụ này ñến giảm nghèo như thế nào?...
Tuân theo triết lý căn bản của marketing là lấy ñối tượng làm trung tâm, nội
dung này trình bày một số kết quả nghiên cứu về các chính sách, giải pháp giảm
nghèo cơ bản từ quan ñiểm của người nghèo (ñối tượng hưởng lợi). ðể có tính ñại
diện nên nhóm chính sách, giải pháp ñược xem xét là những chính sách, giải pháp
ñược thực hiện trên phạm vi cả nước (không hướng ñến một ñối tượng nghèo ñặc
thù nào). Các chính sách, giải pháp ñó là: hỗ trợ y tế, giáo dục, khuyến nông lâm
ngư, hạ tầng cơ sở và tín dụng.
Trước hết, một câu hỏi quan trọng cần ñược làm rõ là người dân có biết các
chính sách, giải pháp này không? (biết ở ñây ñược hiểu là nắm ñược những nội
dung cơ bản về chính sách, giải pháp) bởi vì nếu không biết thì người dân sẽ không
thể/khó tiếp cận ñược lợi ích từ chính sách, giải pháp. Kết quả nghiên cứu tại 7 tỉnh
cho thấy, các chính sách về giáo dục, y tế và tín dụng ñược 100% người nghèo biết.
Riêng hai dự án là khuyến nông và hạ tầng cơ sở ñịa phương thì không phải 100%
người dân biết, ví dụ: dự án hạ tầng cơ sở chỉ ñược 2 người dân Bắc Ninh coi là một
nội dung của giảm nghèo, còn lại ñều không biết. Lý do ñược giải thích là vì không
có dự án xây dựng hạ tầng giảm nghèo trên ñịa bàn.
Liệu trong số những người biết về các chính sách, giải pháp giảm nghèo ñó họ
có cho rằng những chính sách, dự án này là cần thiết không? Kết quả khảo sát cho
thấy 100% người nghèo ñều khẳng ñịnh những chính sách, giải pháp như hỗ trợ y
tế, giáo dục, tín dụng, khuyến nông và xây dựng hạ tầng cơ sở ñều cần thiết. Kết
quả này không nằm ngoài dự kiến vì thực tế người nghèo luôn mong ñợi bất kỳ hỗ
trợ nào từ các chương trình, dự án và thực tế trong quá trình thiết kế chương trình
giảm nghèo ñã tham vấn ý kiến của cộng ñồng, người dân. Vấn ñề ñáng quan tâm
hơn là việc tiếp cận ñến các lợi ích, dịch vụ có dễ dàng không? Về lý thuyết dễ dàng
thấy rằng tuy cùng ñược cung cấp các dịch vụ, lợi ích như nhau nhưng việc tiếp cận
ñến những dịch vụ, lợi ích này ở những vùng khác nhau, những nhóm ñối tượng
121
khác nhau là khác nhau. Ví dụ: hỗ trợ y tế như nhau giữa các vùng (ñều là cấp cho
người nghèo thẻ BHYT) nhưng người nghèo ở thành thị hoặc ñồng bằng chắc chắn
dễ tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khoẻ hơn người nghèo ở vùng sâu, vùng xa, hải
ñảo. Thực tế, kết quả khảo sát chỉ ra rằng một tỷ lệ ñáng kể cho rằng việc tiếp cận
lợi ích của chương trình, chính sách là khó khăn như có tới 31,43% cho rằng khó
tiếp cận tín dụng lãi suất thấp (NHCSXH).
Bảng 2.12: ðánh giá của người nghèo về mức ñộ dễ tiếp cận dịch vụ
giảm nghèo
Chính sách, dự án Rất dễ (%)
Bình thường (%)
Khó tiếp cận (%)
Tín dụng ưu ñãi 3,17 65,40 31,43
Khuyến nông, hướng dẫn cách làm ăn 2,22 73,33 24,44
Hỗ trợ y tế 4,13 78,10 17,78
Miễn giảm học phí 0,32 80,95 18,73
Hạ tầng cơ sở 1,27 95,87 2,86
Nguồn: Khảo sát thực tế phục vụ luận án
ðể tìm hiểu sâu hơn xem người nghèo ở những vùng nào (ñịa phương nào) là
khó tiếp cận nhất các dịch vụ của chương trình, bảng 2.13 thể hiện tỷ lệ ý kiến người
nghèo cho rằng việc tiếp cận là khó khăn theo từng tỉnh và từng chính sách, dự án.
Những số liệu trong bảng 2.13 cho thấy dường như không có sự khác biệt lớn
trong ñánh giá về khó tiếp cận ñến hầu hết các dịch vụ, lợi ích của chương trình giảm
nghèo giữa các ñịa phương. Mặc dù vậy, tỷ lệ cho rằng khó tiếp cận tín dụng ưu ñãi ở
Tuyên Quang là cao hơn tương ñối rõ (44,44%) so với khoảng 30% ở các tỉnh khác
hoặc khó tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ở Tuyên Quang, Hoà Bình, Thanh Hoá
là những minh chứng rằng cần giảm thiểu những khó khăn trong quá trình tiếp cận
dịch vụ của chương trình và tập trung hơn vào khu vực các tỉnh miền núi.
Nếu sự khác biệt giữa các ñịa phương về việc khó tiếp cận dịch vụ chương
trình là không thực sự rõ ràng thì sự khác biệt giữa 3 nhóm (rất nghèo, nghèo và
thoát nghèo) lại có sự khác biệt rõ ràng hơn. Cụ thể, 45,71% nhóm rất nghèo cho
biết là khó khăn trong tiếp cận tín dụng ưu ñãi trong khi chưa ñến 17% nhóm thoát
122
nghèo có ý kiến tương tự; hoặc tỷ lệ nhóm rất nghèo cho rằng khó khăn trong tiếp
cận ñến dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, khuyến nông cũng cao hơn gấp khoảng 2 lần tỷ
lệ này ở nhóm thoát nghèo.
Bảng 2.13: Tỷ lệ ý kiến cho rằng có khó khăn trong việc tiếp cận chương trình
Tín dụng (%)
Y tế (%)
Giáo dục (%)
Khuyên nông (%)
Hạ tầng (%)
Tuyên Quang 44,44 24,44 20,00 22,22 0,00
Hoà Bình 31,11 24,44 4,44 26,67 6,67
Bắc Ninh 33,33 8,89 8,89 13,33 2,22
Thanh Hoá 20,00 22,22 26,67 22,22 0,00
Hà Tĩnh 33,33 15,56 24,44 26,67 4,44
ðắk Lắk 31,11 15,56 26,67 37,78 2,22
Trà Vinh 26,67 13,33 20,00 22,22 4,44
Nguồn: Khảo sát thực tế phục vụ luận án
ðáng tiếc khi thiết kế phiếu hỏi này, tác giả ñã không ñặt ra câu hỏi chi tiết
thêm ñể biết những khó khăn ñó là gì? Tuy nhiên trong quá trình trao ñổi với các
nhóm theo phương pháp ñánh giá nghèo ñói có sự tham gia của người dân (tương tự
phương pháp phỏng vấn sâu nhóm tập trung), nghiên cứu tổng hợp ñược các nội
dung thể hiện trong hình 2.4.
Nguồn: Khảo sát thực tế phục vụ luận án
Hình 2.4: Chi phí-lợi ích mà người nghèo gặp phải khi tiếp cận dịch vụ
Ở cả 7 tỉnh, người dân ñều nhận thấy 4 nhóm khó khăn liên quan ñến ñi lại, thủ
tục, thông tin và thời gian nhưng xếp hạng những khó khăn thì khác nhau. ðối với
Người nghèo (ñối tượng hưởng lợi)
Nhà cung cấp dịch vụ (NHCSXH huyện/bệnh viện
huyện,...)
ñẩy người nghèo lại=khó khăn
- Khoảng cách ñịa lý, ñi lại - Thủ tục và ngôn ngữ - Thông tin không ñủ - Không ñúng thời ñiểm
kéo người nghèo ñến=lợi ích
123
các tỉnh miền núi thì ñi lại (cách trở, không phương tiện, thiếu ñường giao thông,..) là
nhóm khó khăn quan trọng nhất trong khi ở các tỉnh ñồng bằng thì khó khăn nhất lại
là vấn ñề thủ tục. Một người nghèo ở Tuyên Quang nói:”Tôi cũng muốn cho cháu bé
ñi nhà trẻ nhưng vì không có xe ñưa nên ñi cả tiếng mới ñến, ngày mất 4 lần ñi về
ñón ñưa thì còn thời gian ñâu ñể làm ñồng”. Ngược lại, một người nghèo xã Thạch
Lạc, Thạch Hà, Hà Tĩnh nói “Vợ tôi phải ñi mổ ruột thừa, bệnh viện tỉnh ở gần nhưng
theo quy ñịnh lại phải qua ñến bệnh viện huyện rồi sau ñó mới ñưa về bệnh viện tỉnh
mà bệnh tình ñang cần cấp cứu thì làm sao mà hoàn thành những thủ tục như vậy
ñược nên tuy có thẻ bảo hiểm y tế mà không sử dụng ñược”.
Ngay cả khi ñã tiếp cận ñược các dịch vụ giảm nghèo thì người nghèo cũng
không dễ dàng hưởng lợi ích hoặc hài lòng với những lợi ích, dịch vụ ñó. Những
cản trở/ái ngại thường thấy là chất lượng dịch vụ không cao, phiền hà, thậm chí tốn
kém tiền bạc. Những nhận xét này ñã ñược nhiều báo cáo ñánh giá khác nhau nêu ra
và nghiên cứu này sử dụng khảo sát cũng như tham vấn người dân ñể kiểm chứng.
Trước hết bằng bảng hỏi, nghiên cứu ñặt câu hỏi ñối với người dân “có thấy
cản trở khi tiếp cận các dịch vụ giảm nghèo không?” Kết quả cho thấy cảm nhận về
những trở ngại ở nhóm thoát nghèo thấp hơn nhóm rất nghèo và nghèo.
Ở khía cạnh khác, số liệu phân tích ñịnh lượng từ khảo sát này cũng cho thấy
người nghèo ở các tỉnh miền núi và vùng dân tộc bày tỏ nhiều ái ngại khi tiếp cận
với dịch vụ, lợi ích của chương trình giảm nghèo hơn các tỉnh khác.
Bảng 2.14: Cảm nhận của người nghèo với các dịch vụ giảm nghèo
Tín dụng
(%)
Y tế
(%)
Giáo dục
(%)
Khuyên nông
(%)
Hạ tầng
(%)
Thoát nghèo 34,29 33,33 23,81 13,33 11,43
Nghèo 48,57 33,33 38,10 20,00 13,33
Rất nghèo 55,24 30,48 34,29 23,81 19,05
Nguồn: Khảo sát thực tế phục vụ luận án
Trao ñổi sâu với người dân về những cản trở hay ái ngại khi tiếp cận chính
sách, dịch vụ giảm nghèo, nhiều trường hợp cụ thể ñược ghi nhận như:
124
“Tôi nghe nói làm thủ tục xin vay sẽ ñược vay vốn lãi suất 0,5% tháng từ
Ngân hàng chính sách xã hội, làm xong thủ tục vay 5 triệu ñồng rồi chờ cả mấy
tháng cuối cùng ñược thông báo ngắn gọn là hết vốn. Tôi ñã rất ngại làm thủ tục
vay nhưng không ñược, chắc thôi luôn không có lần sau” - một người nghèo ở xã
Ngũ Lạc, Duyên Hải, Trà Vinh.
Câu chuyện trên mang nhiều hàm ý mà nghiên cứu này muốn nói ñến, ñặc biệt
là khi nỗ lực thử vay không thành công thì không thúc ñẩy người dân (nhất là người
dân tộc) theo ñuổi những dự ñịnh ñầu tư, phát triển kinh tế hộ gia ñình. ðiều này
phù hợp với nguyên tắc “phần thưởng của trải nghiệm thứ nhất lớn thì sẽ dễ có
những lần thực hiện tiếp theo và ngược lại”. Trong marketing xã hội, làm cho ñối
tượng thử nghiệm hành vi lần ñầu là rất khó và nếu thất bại thì rất khó ñể thuyết
phục lần sau, ngược lại nếu thử thành công – như ñược tưởng thưởng-thì sẽ dễ dàng
thuyết phục lần sau.
Quá trình phân tích ñánh giá của người nghèo về các chính sách, dịch vụ giảm
nghèo ñi từ: “Có biết chính sách, dịch vụ giảm nghèo không?” ñến “Chính sách có
thiết thực không?” rồi “Tiếp cận chính sách, dịch vụ có khó khăn không?” và, “Có
gặp trở ngại khi tiếp cận dịch vụ giảm nghèo không?”. Theo lô gic ñó, câu hỏi tiếp
theo mà nghiên cứu muốn tìm câu trả lời là:
“Có ñược tạo ñiều kiện bổ sung khi tiếp cận không?”.
Trong lĩnh vực marketing, khuyến mãi là một trong những giải pháp quan
trọng thúc ñẩy người mua còn trong trường hợp của dịch vụ giảm nghèo thì dường
như nội dung này không ñược quan tâm. Bằng chứng là 93,65% số người ñược
phỏng vấn ñều cho rằng họ không ñược những khuyến khích gì thêm khi tiếp cận và
sử dụng các dịch vụ giảm nghèo.
Thông qua trao ñổi nhóm với người dân rằng nếu nhận ñược những khuyến
khích thì họ có cố gắng tiếp cận và tham gia nhiều hơn trong tiếp nhận những trợ
giúp như tham gia lớp tập huấn khuyến nông hay ñể cho con em ñược ñến trường,..
không? Kết quả là nhiều người dân sẽ tích cực tham gia hơn nếu có những khuyến
khích trong ñó những khuyến khích tinh thần ñược ñánh giá cao.
125
“Tôi tin rằng nếu tổ chức các lớp khuyến nông mà sau ñó ai làm ñúng sẽ ñược
nhận chứng chỉ hay giấy khen thì không chỉ nhiều người nghèo tham gia mà còn
chăm chú học tập hơn”- Một người dân ở xã Cư Ni, huyện Ea Car, ðắk Lắk.
Thực tế, nhiều dự án quốc tế (ví dụ: dự án hỗ trợ trẻ em lang thang do EU tài trợ)
khi triển khai dự án trên ñịa bàn ñã áp dụng chiêu thức khuyến khích như tặng quà cho
những người dân tham gia họp, tập huấn tuy nhiên các tổ chức quốc tế thường khuyến
cáo không nên ñưa tiền cho người tham gia bởi vì như vậy những người tham gia có
thể không hẳn vì mong muốn học tập mà chỉ là ñến ñể ñược nhận tiền.
2.3.3. Nhu cầu của người nghèo và nhu cầu ñối với giảm nghèo bền vững
Quan ñiểm cốt lõi của mọi chương trình marketing là lấy ñối tượng làm trung
tâm, marketing xã hội và việc vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo cũng
không nằm ngoài triết lý chung ñó. ðiểm cần chú ý ở ñây là nếu cứ giản ñơn dựa
trên nhu cầu ñược nói ra bởi chính người nghèo và ñáp ứng trực tiếp nhu cầu ñó thì
tính hiệu quả sẽ không cao thậm chí còn tiếp thêm tư tưởng ỷ lại cho ñối tượng. Tại
sao vậy? trong nội dung này sẽ ñề cập không chỉ ñến nhu cầu của người nghèo mà
còn là nhu cầu ñối với giảm nghèo bền vững.
ðể có cơ sở phân tích và trả lời cho câu hỏi trên, chúng ta sẽ xem xét về tình
huống giả ñịnh (ñã có trong thực tế) sau:
Một dự án hỗ trợ giảm nghèo do một tổ chức quốc tế tài trợ cho ñịa phương
X. Dự án cung cấp ngân sách cho mỗi thôn một khoản nhất ñịnh và thực hiện theo
nguyên tắc dựa vào nhu cầu của người dân (người dân tự bàn bạc và quyết ñịnh
việc sử dụng khoản ngân sách này). Tại thôn A, tỷ lệ nghèo ñói cao, trình ñộ dân trí
thấp, ñường xá ñi lại khó khăn, thiếu các phòng học khang trang. Nhưng kết quả
lấy ý kiến người dân về việc sử dụng khoản kinh phí ñã vượt ngoài dự liệu của
những người làm công tác phát triển cộng ñồng và của chính tổ chức tài trợ. Cụ thể
là sau một vài cuộc họp thôn ñể quyết ñịnh xem nên sử dụng khoản ngân sách mà tổ
chức tài trợ, cuối cùng những người dân ñi ñến thống nhất chia khoản tiền ñó theo
nhân khẩu ñể ai sử dụng vào việc gì tuỳ ý và không ñầu tư vào dự án phát triển nào
khác. ðược biết, sau ñó một số người ñã sử dụng số tiền ñược chia ñể mua rượu,
một số mang về cất vào tủ ñể chi dùng dần.
126
Bình luận:
- ðúng nguyên tắc: Rõ ràng họ ñã làm ñúng nguyên tắc lấy ñối tượng làm
trung tâm và chính họ (người dân) ñã quyết ñịnh;
- ðúng nhu cầu của người dân? Người dân ñã thống nhất trên cơ sở nhu cầu
mà họ nhận thấy;
- Công bằng? ðúng, rất công bằng. Thực tế bằng cách chia này họ ñã thực
hiện ñược nội dung công bằng, ai cũng có phần;
- Nhưng, như vậy thì mục tiêu phát triển cộng ñồng ñã không ñạt ñược.
Vậy ñâu là lý do của thất bại?
Câu trả lời là: Nhận thức về nhu cầu không ñúng. Nhu cầu ñúng là nhu cầu của
vấn ñề (phát triển) ñặt ra chứ không phải là của bản thân người nghèo. Trong tình
huống nêu trên thì nhu cầu cần giải quyết ñể phát triển cộng ñồng này là xây dựng
cơ sở hạ tầng ñể phục vụ nhu cầu phát triển.
Tuy nhiên, từ các nghiên cứu tại 7 tỉnh cho thấy nếu không lấy ý kiến người
dân và ñúng mong muốn của người dân thì việc ñưa (áp ñặt) một dự án vào sẽ
không thu hút ñược sự tham gia của người dân và dẫn ñến dự án không có hiệu quả.
Chính vì vậy, làm sao ñể người dân vừa nhận thức ñược ñúng vấn ñề của họ (tức là
bản chất vấn ñề chứ không chỉ là hiện tượng hay biểu hiện) vừa tích cực tham gia
vào giải quyết chính những vấn ñề của họ là câu hỏi cần ñược giải ñáp. ðây cũng là
nội dung liên quan ñến giải pháp nâng cao nhận thức, thay ñổi hành vi của người
nghèo sẽ ñược làm rõ trong phần sau của luận án.
2.4 ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHẬN THỨC, HÀNH VI CỦA CÁC NHÓM
ðỐI TÁC XÃ HỘI
2.4.1 Nhận thức của cán bộ các cấp về nghèo ñói và giảm nghèo
Với mục ñích nghiên cứu, ñánh giá nhận thức, hành vi của các nhóm ñối tượng
thuộc các cơ quan, tổ chức tham gia vào công tác giảm nghèo, việc tiến hành một
khảo sát, lấy thông tin sơ cấp cùng với thông tin thứ cấp sẽ làm tăng mức ñộ chính
xác, chi tiết về những vấn ñề liên quan. Những kết qủa từ khảo sát ñược trình bày ở
ñồ thị biểu diễn mức ñộ và nội dung nhận thức về nghèo ñói (ñồ thị 2.3).
127
ðồ thị 2.3: Nhận thức về nghèo ñói
Nguồn: Khảo sát thực tế phục vụ luận án
Nhận thức về nghèo ñói trong khảo sát không ñơn giản chỉ là tiêu chí xác ñịnh
hộ nghèo (ñối với câu hỏi này 100% cán bộ trả lời ñúng) mà vấn ñề là nghèo ñói ảnh
hưởng ñến con người và xã hội như thế nào? Trong phạm vi ñược trả lời là 3 vấn ñề
(Câu hỏi 10) ảnh hưởng quan trọng nhất, kết quả cho thấy có 14 vấn ñề ñược tập
trung nhắc ñến nhiều gồm mất ổn ñịnh xã hội, bệnh tật, thất học, bất bình ñẳng xã
hội, không ñược tôn trọng, tệ nạn xã hội, suy dinh dưỡng, không ñược ñáp ững nhu
cầu cơ bản, trộm cắp, mất giá trị con người, người nghèo mất tự tin, văn hoá-xã hội
xuống cấp, bạo hành gia ñình, phá hoại môi trường. Ngoài 14 ý ñược ñề cập nhiều
còn một vài ý kiến khác nhưng ít liên quan và tần suất xuất hiện không ñáng kể.
Nhìn vào ñồ thị 2.3 có thể nhận thấy nhóm vấn ñề ảnh hưởng của nghèo ñói
23.53
18.25
11.84
10.94
6.71
6.49
5.96
4.22
3.24
2.41
2.19
1.43
1.28
1.06
0.45
0.00 5.00 10.00 15.00 20.00 25.00
Mất ổn ñịnh xã hộI
Bệnh tật
Thất học
Bất bình ñẳng xã hộI
Không ñược tôn trọng
Tệ nạn xã hộI
Suy dinh dưỡng
Không ñược ñáp ững nhu cầu cơbản
Trộm cắp
Mất giá trị con ngườI
Người nghèo mất tự tin
Văn hoá-xã hội xuống cấp
Bạo hành gia ñình
Phá hoại môi trường
Khác
128
ñược cán bộ các cấp quan tâm nhiều nhất là mất ổn ñịnh xã hội, bệnh tật, thất học và
bất bình ñẳng xã hội. Kết quả khảo sát này cũng khẳng ñịnh nhận thức của cán bộ về
nghèo ñói là tương ñối tốt. Một câu hỏi sâu hơn là liệu có sự khác biệt về nhận thức
giữa nhóm ñối tượng cán bộ ở cấp tỉnh, huyện và cấp xã không? Bởi nếu thực sự có
sự khác biệt về nhận thức thì các ñề xuất giải pháp truyền thông cho các nhóm phải
khác nhau. Tuy nhiên khi phân tích chi tiết, tác giả không tìm ñược bằng chứng có ý
nghĩa thống kê (có thể do mẫu chưa ñủ lớn) khẳng ñịnh những khác biệt ñó.
Một khía cạnh nhận thức về nghèo ñói khác có ảnh hưởng ñến hành ñộng thúc
ñẩy giảm nghèo của nhóm ñối tượng cán bộ các cấp là nhận thức về vai trò của
họ/cơ quan họ ñối với công tác này. Với 5 phương án trả lời cho câu hỏi ñó, kết quả
cho thấy ở câu trả lời coi giảm nghèo là trách nhiệm của bản thân người nghèo và
trách nhiệm chung nhận ñược nhiều sự ủng hộ nhất.
Rõ ràng, ñể giảm nghèo nhanh, bền vững cần có cả sự nỗ lực của bản thân
người nghèo và sự hỗ trợ, tạo ñiều kiện thuận lợi của các cơ quan, tổ chức liên
quan. Việc xác ñịnh ai là ñối tượng có vai trò chính trong giảm nghèo chỉ có tính
tương ñối. Câu hỏi ñặt ra ở ñây chỉ ñể nắm rõ quan ñiểm của các nhóm. Thực tế,
nhìn trong bảng trên dễ nhận thấy rằng tỷ lệ cao hơn (50%) trong nhóm ñối tượng
cán bộ cấp tỉnh cho rằng trách nhiệm giảm nghèo là chung. Ngược lại, với cán bộ
cấp cơ sở (cấp xã), nhận thức về vai trò của chính người nghèo trong giảm nghèo là
quan trọng nhất mới là phù hợp.
Bảng 2.15: Vai trò trong giảm nghèo phân theo cấp hành chính
Nguồn: Khảo sát thực tế phục vụ luận án
Chung Cán bộ xã Cán bộ huyện Cán bộ tỉnh ðối tượng Số
lượng (%)
Số lượng
(%) Số
lượng (%)
Số lượng
(%)
Bản thân người nghèo 160 36.20 135 44.85 17 20.00 8 14.29
Chính quyền các cấp 66 14.93 32 10.63 22 25.88 12 21.43
Các hội, ñoàn thể 50 11.31 28 9.30 16 18.82 6 10.71
Cộng ñồng 15 3.39 8 2.66 5 5.88 2 3.57
Nhiệm vụ chung 151 34.16 98 32.56 25 29.41 28 50.00
Tổng 442 100 301 100 85 100 56 100
129
Nếu giữa nhóm cán bộ cấp tỉnh và cấp cơ sở (xã) có sự khác biệt trong nhận
thức về vai trò trong công tác giảm nghèo thì liệu có sự khác biệt giữa nhóm cán bộ
chính quyền với cán bộ của các tổ chức hội, ñoàn thể? Bảng 2.16 cung cấp thêm
thông tin về nội dung này.
Bảng 2.16: Vai trò chính trong lĩnh vực giảm nghèo
Nguồn: Khảo sát thực tế phục vụ luận án
Theo phân tích tần suất, mặc dù không có sự khác biệt nhiều nhưng dường như
cán bộ chính quyền coi vai trò của mình quan trọng hơn và ngược lại hội ñoàn thể
cũng tự nhận mình có vị trí quan trọng ñối với giảm nghèo. Tuy nhiên, phần lớn vẫn
xác ñịnh là vai trò của bản thân người nghèo và trách nhiệm chung.
Tìm hiểu nhận thức của cán bộ các cấp về cách thức giải quyết ñói nghèo có ý
nghĩa quan trọng vì các giải pháp mà họ ñưa ra sẽ dựa trên cơ sở ñó. Vì vậy, nghiên
cứu ñã ñặt câu hỏi: “Theo ông/bà, ñịnh hướng chính ñể giảm nghèo bền vững nên
tập trung vào giải pháp nào sau ñây (ñánh số từ 1 ñến 4 theo thứ tự 1 là quan trọng
nhất, 4 là ít quan trong nhất):
- Hỗ trợ trực tiếp mang tính cho không (ví dụ: hỗ trợ bằng tiền mặt, thẻ bảo
hiểm miễn phí, cấp giống, ưu ñãi vốn,...)
- Nâng cao năng lực cho người dân (ví dụ: thúc ñẩy ý thức tự vươn lên, nâng
cao kỹ năng sản xuất, khả năng quản lý kinh tế hộ gia ñình,...)
- Tạo môi trường thuận lợi (ví dụ: thông tin cơ hội việc làm, cơ hội kinh
doanh, kêu gọi ñầu tư vào ñịa phương,...)
Chung Cán bộ chính
quyền Cán bộ hội, ñoàn
thể ðối tượng Số lượng (%) Số lượng (%) Số lượng (%)
Bản thân người nghèo 160 36.20 128 41.56 32 23.88
Chính quyền các cấp 66 14.93 58 18.83 8 5.97
Các hội, ñoàn thể 50 11.31 15 4.87 35 26.12
Cộng ñồng 15 3.394 3 0.97 12 8.96
Nhiệm vụ chung 151 34.16 104 33.77 47 35.07
Tổng 442 100 308 100 134 100
130
- Cải thiện dịch vụ xã hội cơ bản (ví dụ: tăng chất lượng dịch vụ y tế, giáo dục,
hạ tầng cơ sở,...)
Kết quả cho thấy, hai khía cạnh ñược ñánh giá là quan trọng nhất là nâng cao
năng lực cho người nghèo và tạo môi trường thuận lợi với 44,80% và 33,26%. Chỉ
có 9,73% cho rằng hỗ trợ trực tiếp mang tính cho không là quan trọng nhất và mặc
dù chỉ có 12,22% cho rằng dịch vụ xã hội cơ bản là quan trọng nhất thì lại có tới
37,56% cho rằng yếu tố này là mức ñộ quan trọng thứ hai (quan trọng).
Nhìn một cách tổng thể bảng thống kê trên có thể nhận thấy rằng cán bộ các
cấp cơ bản ñã có cách nhìn giảm nghèo mang tính bền vững hơn bởi cho dù vẫn còn
những tranh luận về cách tiếp cận giảm nghèo như thế nào là bền vững thì rõ ràng
cách tiếp cận hỗ trợ trực tiếp thuần tuý cho không là thiếu thuyết phục. Cũng cần
giải thích thêm rằng tất cả những người cho rằng hỗ trợ trực tiếp manh tính cho
không là quan trọng nhất ñều là cán bộ cấp xã.
Bảng 2.17: Nhận ñịnh về cách tiếp cận giảm nghèo bền vững
Rất quan trọng
Quan trọng Bình thường Không
quan trọng sl % Sl % Sl % Sl %
Tổng
Trực tiếp 43 9.73 68 15.38 237 53.62 94 21.27 442
Năng lực 198 44.80 132 29.86 84 19.00 28 6.33 442
Môi trường 147 33.26 76 17.19 97 21.95 122 27.60 442
Dịch vụ 54 12.22 166 37.56 24 5.43 198 44.80 442
Tổng 442 100 442 100 442 100 442 100 Nguồn: Khảo sát thực tế phục vụ luận án
2.4.2. Mức ñộ quan tâm của cán bộ các cấp ñối với công tác giảm nghèo
Trong nội dung này, nghiên cứu tập trung phân tích thái ñộ hay mức ñộ quan
tâm của cán bộ các cấp ñến công tác giảm nghèo mà ñơn giảm nhất là xem họ có
thích thú với công tác này hay không.
Với câu hỏi “Xin ông/bà cho biết ñối với công tác giảm nghèo:
- Ông bà chủ ñộng tham gia công tác này với niềm ñam mê.
131
- Ông bà tham gia công tác này theo yêu cầu nhưng thấy thích thú
- Ông bà tham gia công tác này và coi công việc này ñơn thuần như những
công việc ñược giao khác.
- Ông bà phải tham gia công tác này chứ không phải là mong muốn.
Kết quả thu ñược là có 61/442 ý kiến chủ ñộng tham gia với niềm ñam mê
chiếm 13,80%; ngược lại 96/442 ý kiến lại cho rằng họ ñược phân công tham gia
thực hiện công tác này và cũng không cảm thấy thú vị với công việc này (chiếm
21,72%). ðáng chú ý là có tới 173/442 ý kiến (chiếm 38,14%, tỷ lệ cao nhất trong 4
nhóm ý kiến) cho biết họ cảm thấy thích thú với công tác này sau khi tham gia. 112
ý kiến còn lại coi công tác này cũng giống như những công việc ñược giao khác mà
họ phải thực hiện. Lý giải của nhóm ý kiến rằng sau khi tham gia vào công tác giảm
nghèo thì dần dần thấy thích thú hơn với công việc này tại các cuộc tham vấn nhóm
cán bộ là bởi công việc này mang ý nghĩa chính trị lớn cộng với việc thường xuyên
tiếp xúc, trao ñổi nhóm nghèo nhất và cảm nhận ñược những việc làm là có ích cho
cộng ñồng.
Nếu lý giải trên từ tham vấn sâu chưa mang tính ñại diện thì câu hỏi “ðiều gì
ông/bà thích nhất khi tham gia vào công tác giảm nghèo?” ñã nhận ñược rất nhiều ý
kiến khác nhau (do là câu hỏi mở). Tuy nhiên vẫn có thể nhóm lại thành các nhóm ý
kiến khác nhau. Với các khía cạnh liên quan ñến cảm nhận về giá trị xã hội, về kỹ
năng và về lợi ích trực tiếp. (ðáng chú ý là một số người không có ñược sự ñam mê
với công việc này cũng tìm ñược ñiều mà họ thích trong công việc).
Nhóm ý kiến nhiều nhất (46,87%) cho rằng khi tham gia công tác này họ cảm
thấy là ñã làm cho cộng ñồng, xã hội tốt ñẹp hơn, chia sẻ - cảm thông với những
người khó khăn. Tóm lại là họ thích vì nhận ra giá trị xã hội tốt ñẹp của công việc
này mà chính họ tham gia vào.
Nhóm ý kiến thứ hai (32,12%) lại tìm thấy ñiểm thú vị ở công tác này ở khía
cạnh chuyên môn, họ cho rằng công việc này ñòi hỏi và mang lại cho họ những kỹ
năng, phương pháp làm việc với người dân, phát triển cộng ñồng; hiểu biết nhiều
hơn về trách nhiệm xã hội; kỹ năng quản lý dự án.
132
Nhóm ý kiến thứ ba (21%) gồm những ý kiến cho rằng ñiều thú vị quan công
tác giảm nghèo là ñược thăm quan, học tập kinh nghiệm giảm nghèo; ñược có việc
làm và thu nhập; ñược sự quan tâm của lãnh ñạo cấp trên,...
Nhìn chung, qua kết quả phân tích từ câu hỏi này, tác giả nghiên cứu ñã nhận
ra những nhân tố có thể ñược sử dụng trong việc khuyến khích cán bộ tham gia tích
cực vào công tác giảm nghèo ñó là (1) tôn vinh giá trị xã hội của công tác giảm
nghèo cũng như người làm công tác này; (2) hướng dẫn, thực hành kỹ năng - hiểu
biết trong lĩnh vực phát triển cộng ñồng; (3) khuyến khích bằng các lợi ích trực tiếp
như tổ chức thăm quan, học tập, chia sẻ kinh nghiệm và tăng cường sự quan tâm
của cấp lãnh ñạo.
Liên quan ñến thái ñộ của cán bộ các cấp ñến giảm nghèo và công tác giảm
nghèo, nghiên cứu cũng tiến hành phỏng vấn cán bộ các cấp về việc cán bộ “Có
mong muốn tiếp tục làm công việc này không?” và “Có khát khao giải quyết tình
trạng nghèo ñói ở ñịa phương không?”.
Nếu như 100% cho biết họ khát khao giải quyết tình trạng nghèo ñói ở ñịa
phương thì lại chỉ có 63,45% (tức là không quá 2/3) số người trả lời phiếu lại không
thực sự mong muốn tiếp tục làm công tác giảm nghèo. Cho dù có những lý giải
khác nhau giữa mong muốn giảm nghèo với mong muốn làm công tác trực tiếp liên
quan giảm nghèo thì cũng có thể suy luận rằng những “lợi ích” mà cán bộ cảm nhận
từ việc tham gia công tác này là chưa thực sự hấp dẫn họ.
2.4.3. Thực trạng hành vi của cán bộ các cấp ñối với công tác giảm nghèo
Hành vi như ñã ñược ñịnh nghĩa là biểu hiện của hiểu biết, thái ñộ và những
kích thích từ môi trường. Lý do cần tìm hiểu trong nghiên cứu này chính là thực
trạng hành vi của cán bộ các cấp bởi vì hành vi tích cực của cán bộ làm công tác
giảm nghèo sẽ dẫn ñến kết quả giảm nghèo hiệu quả.
Trong vô số hành vi mà cán bộ các cấp thực hiện, có những hành vi liên quan
ñến công tác giảm nghèo rõ ràng hơn. Việc tìm ra ñược các câu hỏi ñể phản ánh ñược
tương ñối ñầy ñủ hành vi của cán bộ ñối với giảm nghèo là một thách thức ñối với
nghiên cứu. Sau ñây là một số nội dung về hành vi ñược phản ánh trong nghiên cứu:
133
- Hành vi thể hiện sự quan tâm, trăn trở với công tác giảm nghèo
- Hành vi thể hiện qua công việc thực tế
- Hành vi thể hiện ở kết quả xử lý công việc.
Từ các quan tâm này, những câu hỏi ñược phát triển và kết quả khảo sát theo ñó ñã
cung cấp cho biết thực trạng hành vi của cán bộ các cấp trong hoạt ñộng giảm nghèo.
Với câu hỏi liên quan ñến sự trăn trở, nhiệt tình với công việc là “Ông/bà có
thường ñưa ra các sáng kiến, giải pháp trong công tác giảm nghèo không?”, kết
quả là chỉ có 45,25% khẳng ñịnh là có. Phần lớn còn lại cho rằng chỉ thực thi công
việc theo quy ñịnh và không chủ ñộng ñề xuất giải pháp.
Bảng 2.18: Biểu hiện ñối với công tác giảm nghèo
Chung Cán bộ xã Cán bộ huyện
Cán bộ tỉnh Hành vi
Số lượng
(%) Số
lượng (%)
Số lượng
(%) Số
lượng (%)
Trăn trở và chủ ñộng ñề xuất giải
pháp giảm nghèo 200 45.25 115 38.21 47 55.29 38 67.86
Có ý kiến khi ñược hỏi 153 34.62 109 36.21 32 37.65 12 21.43
Chỉ thực hiện công việc theo chỉ ñạo 89 20.14 77 25.58 6 7.06 6 10.71
Tổng 442 100 301 100 85 100 56 100
Nguồn: Khảo sát thực tế phục vụ luận án
Một cán bộ nếu thực sự quan tâm, nhiệt tình với công tác giảm nghèo sẽ
thường xuyên có những trao ñổi, thảo luận về vấn ñề nghèo ñói và giảm nghèo.
Xuất phát từ cách tiếp cận này, câu hỏi ñặt ra là: “Xin ông/bà nhớ lại trong tuần làm
việc gần ñây nhất ông/bà ñã tham gia bao nhiêu cuộc trao ñổi về (liên quan ñến)
công tác giảm nghèo?”. Kết quả thu ñược từ 442 phiếu phỏng vấn cho thấy có
17,87% (79/442 phiếu) không tham gia bất kỳ cuộc trao ñổi, thảo luận nào về giảm
nghèo trong tuần làm việc ñó; 53,17% (253/442 phiếu) cho biết có từ 1 ñến 2 cuộc
nói chuyện, trao ñổi về giảm nghèo trong một tuần và 28,96% (128/442 phiếu) tỏ ra
thật sự say mê với công tác giảm nghèo bởi họ tham gia từ 3 cuộc thảo luận, trao
ñổi trở lên liên quan ñến công tác giảm nghèo trong một tuần.
134
Thực tế, cán bộ trực tiếp làm công tác giảm nghèo không phải là người có vai
trò quyết ñịnh ñối với các chính sách, quyết ñịnh phân bổ nguồn lực ngân sách, ñầu
tư phát triển tại các ñịa phương mà chỉ có vai trò tham mưu, ñề xuất, vận ñộng. Tuy
nhiên nếu cán bộ tâm huyết và có năng lực thì sẽ có nhiều ñề xuất hoặc vận ñộng
ñược nhiều nguồn lực cho công tác giảm nghèo. Chính vì vậy hành vi tích cực ñề
xuất, vận ñộng cho các chính sách, giải pháp hướng tới giảm nghèo sẽ tạo ra những
khác biệt trong hiệu quả công tác giảm nghèo. ðể ñánh giá khía cạnh này, nghiên cứu
ñã ñặt ra câu hỏi: “Trong các buổi họp, thảo luận về chính sách phát triển kinh tế-xã
hội hoặc phân bổ ngân sách, ông/bà có tích cực ñề xuất chính sách, giải pháp có lợi
cho người nghèo hoặc yêu cầu nguồn lực nhiều hơn cho người nghèo không?”. Ngạc
nhiên là có tới 73,08% ý kiến cho rằng họ cố gắng thuyết phục ñể giành ñược nhiều
nguồn lực hoặc giải pháp có lợi hơn cho người nghèo và công tác giảm nghèo. Vậy,
“Thực tế thì nguồn lực cho công tác giảm nghèo ở ñịa phương có xu hướng tăng lên
hay không?” cũng chính là câu hỏi mà nghiên cứu ñã ñặt ra với cán bộ các cấp.
Theo kết quả trình bày dưới ñây thì phần lớn cho rằng nguồn lực cho công tác
giảm nghèo có tăng nhưng tăng ít.
Bảng 2.19: Xu hướng phân bổ nguồn lực cho giảm nghèo từ quan ñiểm của cán bộ
Xu hướng Số lượng %
Tăng nhiều 26 5.88
Tăng ít 283 64.03
Không tăng-không giảm 120 27.15
Giảm ñi 13 2.94
Tổng 442 100
Nguồn: Khảo sát thực tế phục vụ luận án
Nếu so sánh với 73,08% cán bộ cho rằng họ cố gắng thuyết phục ñể có ñược
nhiều nguồn lực hơn cho giảm nghèo thì kết quả dường như chưa ñáp ứng mong ñợi
của họ. Phải chăng họ thiếu những kỹ năng hoặc sự chuẩn bị cần thiết cho việc vận
ñộng, thuyết phục? Câu hỏi này ñáng tiếc là chưa ñược ñặt ra trong quá trình khảo
sát, ñó cũng là một trong những hạn chế của nghiên cứu này.
135
2.4.4 Các phát hiện từ tham vấn và phỏng vấn sâu
2.4.4.1 Nhận thức, thái ñộ ñối với giảm nghèo của cán bộ và nhà tài trợ
Trong quá trình thảo luận, tham vấn với các nhóm ñối tượng là cán bộ thuộc
các bộ ngành có tham gia trong chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, các
ñại diện ñến từ các tổ chức quốc tế hoạt ñộng tại Việt Nam và các nhóm ñại diện
doanh nghiệp, các ñơn vị cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản cho thấy có sự nhìn nhận
khá khác nhau về công tác giảm nghèo. Nhận thức của cán bộ từ các bộ ngành là
tương ñối ñầy ñủ, thậm chí một cán bộ trong nhóm thảo luận ñã khẳng ñịnh: “Việc
các bộ ngành tham gia chuẩn bị và thống nhất trình Chính phủ một chương trình
mục tiêu quốc gia với nhiều cấu phần bao quát cả phát triển hạ tầng cơ sở; hỗ trợ
người nghèo phát triển sản xuất, kinh doanh; dạy nghề, cho vay tín dụng, hỗ trợ y
tế, giáo dục và thậm chí cả tư vấn pháp lý miễn phí cho người nghèo là bằng chứng
khẳng ñịnh sự quan tâm của các bộ ngành ñến vấn ñề nghèo ñói” (lược ghi của thư
ký Hội thảo).
Thực vậy, bình luận nêu trên ñã khẳng ñịnh cả nhận thức và hành vi tích cực ñối
với công tác giảm nghèo của Chính phủ và các bộ ngành. Tuy nhiên, liệu rằng một
chương trình giảm nghèo như vậy có giải quyết ñược vấn ñề nghèo ñói ở Việt Nam?
Bình luận về câu hỏi này, một ñại biểu cho biết: “Chúng ta không chỉ có một chương
trình giảm nghèo. Thành tựu giảm nghèo nhanh của Việt Nam luôn ñược nhìn nhận
như là kết quả của tăng trưởng kinh tế nhanh nhưng tăng trưởng theo quan ñiểm là
hướng tới người nghèo (Pro-poor growth). Chính vì quan ñiểm ñó nên năm 2003
Chính phủ Việt Nam phê duyệt Chiến lược tăng trưởng toàn diện và giảm nghèo
(CPRGS). Và thêm nữa, bên cạnh chương trình giảm nghèo còn có chương trình phát
triển kinh tế xã hội các xã ñặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu vùng xa (135).”
Từ phía các nhà tài trợ quốc tế, các ý kiến ñều nhận thấy rõ việc Việt Nam
thực hiện cam kết giảm nghèo. ðiểm ñáng lưu ý là cách nhìn nhận của các ñại diện
ñến từ các tổ chức quốc tế về giảm nghèo, họ cho rằng: “Giảm nghèo cần ñược nhìn
nhận một các toàn diện, không chỉ là vấn ñề tăng thu nhập, cần phải xem xét vấn ñề
136
giảm nghèo cùng với tăng cường năng lực quản lý, dân chủ cơ sở, tăng cường sự
tham gia của người nghèo vào quá trình phát triển ”(lược ghi của thư ký Hội thảo)
So sánh bình luận về nghèo ñói và giảm nghèo của cán bộ thuộc các bộ ngành
với quan ñiểm về nghèo ñói và giảm nghèo của ñại diện các tổ chức quốc tế, có thể
nhận ra rằng dù tiếp cận theo những hướng khác nhau nhưng ñang có một sự tiệm cận
nhau. Quay lại với quan ñiểm về giảm nghèo bền vững (ñược trình bày ở chương 1),
thì bình luận của ñại diện các nhà tài trợ nêu trên là tương ñồng, phù hợp.
Một vấn ñề cũng nên ñược quan sát ñó là thái ñộ ñối với nghèo ñói và công tác
giảm nghèo. Thái ñộ ñúng sẽ là cơ sở của hành ñộng ñúng. Vậy, thái ñộ hay cách
tiếp cận ñối với hoạt ñộng giảm nghèo của các nhóm ñối tượng nghiên cứu như thế
nào? Chủ ñề này ñược nhận ñược một số bình luận sau ñây:
Nhiều ý kiến cho rằng: nghèo ñói là vấn ñề xã hội bức xúc, cần phải tăng
cường ngân sách, giải quyết vấn ñề này càng nhanh càng tốt. Ngược lại cũng có ý
kiến thể hiện thái ñộ tiếp cận giảm nghèo một cách “không nóng vội”, ý kiến này
cho rằng: nghèo ñói cũng nên ñược nhìn nhận như một vấn ñề của phát triển, không
ñể người dân ñói nhưng cũng không nên coi nghèo ñói như là vấn nạn phải gột rửa
ngay. Thay vào ñó là một thái ñộ chủ ñộng, kiên trì giải quyết một cách toàn diện,
xuất phát từ bản chất như các vấn ñề liên quan ñến hiệu quả quản lý, nâng cao
năng lực, tạo cơ hội cho người dân tham gia, tiếp cận cơ hội phát triển.
Rõ ràng, nhận thức, thái ñộ ñối với vấn ñề nghèo ñói, giảm nghèo là không ñồng
nhất, quan ñiểm giải quyết nghèo ñói nhanh chóng và bằng mọi cách là không phù hợp
với quan ñiểm giảm nghèo bền vững. Phát hiện này là rất có ý nghĩa, ñó cũng là gợi ý
ñặt ra cho việc ñề xuất giải pháp, chiến lược thay ñổi nhận thức, hành vi.
Cho dù hai hướng nhận thức, thái ñộ còn có những khác biệt nhưng mọi ý kiến
ñều khẳng ñịnh sự cần thiết tăng cường nguồn lực hướng ñến giảm nghèo mặc dù
một số ñịa phương (theo báo cáo giảm nghèo của Bộ LðTBXH) ñược bố trí nguồn
lực từ ngân sách trung ương cho hoạt ñộng giảm nghèo nhưng khi về ñịa phương
nguồn kinh phí này lại ñược phân bổ cho mục tiêu khác. Nhìn chung, nguồn lực cho
137
chương trình giảm nghèo cũng không ngừng tăng, các nhà tài trợ quốc tế cũng cung
cấp những khoản hỗ trợ lớn cho mục tiêu giảm nghèo của Việt Nam trong những
năm qua. Bảng 2.20 cung cấp một số ví dụ về các chương trình, dự án giảm nghèo
lớn ñang triển khai tại Việt Nam.
Vậy, liệu những nỗ lực cho giảm nghèo còn tiếp tục trong giai ñoạn sau?
Với các ý kiến từ phía ñại diện các bộ ngành cũng như các nhà tài trợ ñều cho
rằng mục tiêu giảm nghèo vẫn sẽ tiếp tục nhận ñược sự cam kết của Chính phủ và
các nhà tài trợ. Tuy nhiên ñể tăng cường các nỗ lực cho giảm nghèo ở Việt Nam cần
phải thực hiện các giải pháp thúc ñẩy hơn nữa sự quan tâm của các bên.
Bảng 2.20: Những chương trình giảm nghèo lớn ñang thực hiện
Tên chương trình, dự
án giảm nghèo
Cơ quan
tài trợ Nguồn lực Cách tiếp cận
Chương trình mục tiêu
quốc gia về giảm
nghèo
Từ ngân sách
nhà nước
40.950 tỷ ñồng
cho giai ñoạn 5
năm
Nâng cao thu nhập hộ
gia ñình và tạo ñiều
kiện tiếp cận dịch vụ
xã hội
Chương trình phát
triển kinh tế-xã hội
các xã ñặc biệt khó
khăn miền núi, vùng
sâu vùng xa
Từ ngân sách
nhà nước và
các nhà tài trợ
Phát triển kinh tế xã
hội ñịa phương khó
khăn gắn với dân chủ
cơ sở
Chương trình giảm
nghèo Việt Nam-Thuỵ
ðiển “Chia sẻ”
Từ nhà tài trợ
SIDA
7,1 triệu USD
(dự án quốc gia
và 3 tỉnh: Hà
Giang, Yên Bái
và Quảng Trị)
Nâng cao hiệu quả
quản lý ñịa phương;
năng lực người dân,
cộng ñồng; dân chủ cơ
sở, cải thiện sự tham
gia của người dân
138
2.4.4.2 Nhận thức, thái ñộ của cộng ñồng, doanh nghiệp và các ñơn vị cung
cấp dịch vụ ñối với giảm nghèo
Khác với các nhà tài trợ quốc tế, cộng ñồng và doanh nghiệp trong nước lại tập
trung vào tham gia hoạt ñộng ñóng góp nguồn lực (ngoài thuế) hoặc tạo ñiều kiện
(tiếp nhận lao ñộng) cho người nghèo ñể thúc ñẩy giảm nghèo nhanh hơn. Từ giác
ñộ của các nhà doanh nghiệp, nghèo ñói có ý nghĩa rất cụ thể. Trong số các doanh
nhân ñược trao ñổi trong nghiên cứu này họ ñều nhìn nhận vấn ñề nghèo ñói thuần
tuý kinh tế và thường gắn với hình ảnh người tàn tật, trẻ em mồ côi,... Một chủ
doanh nghiệp chế biến cà phê ở huyện Ea Car, ðắk Lắk chia sẻ: “Hằng năm cơ sở
của tôi ñều ñóng góp vào quỹ hỗ trợ người nghèo 5-10 triệu ñồng. Tôi nghĩ mình
may mắn hơn những người tàn tật, khó khăn nên cũng coi việc quyên góp, hỗ trợ
người nghèo là trách nhiệm ñối với cộng ñồng”.
Ngoài việc ñóng góp tài chính cho hoạt ñộng giảm nghèo thì doanh nghiệp còn
ñược nhìn nhận như kênh thu hút lao ñộng. Nếu doanh nghiệp phát triển sản xuất
kinh doanh sẽ thu hút lao ñộng hoặc bao tiêu sản phẩm cho người nghèo, qua ñó
gián tiếp tham gia vào giảm nghèo. Nhận thức này ñược bày tỏ bởi một doanh
nghiệp ở huyện Krong Năng, ðắk Lắk: “Chúng tôi ưu tiên sử dụng lao ñộng là
người nghèo, có thể như vậy sẽ giúp người nghèo có cơ hội tăng thu nhập. Tuy
nhiên kinh nghiệm cho thấy người nghèo thường làm việc hiệu quả thấp nên chúng
tôi không dám nhận nhiều”. Sự nhiệt tình tham gia vào công tác giảm nghèo của các
doanh nghiệp là khá rõ ràng, ñiều này bác bỏ một nghi ngại cho rằng các doanh
nghiệp không ủng hộ vì họ phải ñóng thuế cho nhà nước, nhà nước ñã sử dụng
nguồn thuế này ñể hỗ trợ người nghèo rồi, trong khi có những người nghèo có sức
khoẻ, ỷ lại không chịu làm việc. Khi trao ñổi về ý kiến này, hầu hết ñại diện doanh
nghiệp cho rằng: ”Doanh nghiệp chúng tôi tin tường và rất ủng hộ công cuộc xóa
ñói giảm nghèo của ðảng, Chính phủ”.
ðối với nhóm ñối tượng là người làm việc tại các cơ sở cung cấp dịch vụ xã
hội cơ bản, các kỳ vọng của nghiên cứu về nhận thức, thái ñộ, hành vi của họ trong
139
việc ñáp ứng nhu cầu của người nghèo ñược quan tâm hơn. Ví dụ: họ có tìm cách ñể
tiếp cận với người nghèo không? có thái ñộ phân biệt ñối xử trong cung cấp dịch
vụ? có cố gắng cung cấp dịch vụ tốt không?...
Với 12 cán bộ thuộc các ñơn vị cung cấp dịch vụ cơ sở (3 cán bộ y tế, 4 cán bộ
giáo dục, 3 cán bộ tín dụng và 2 cán bộ khuyến nông, hướng dẫn cách làm ăn) ở các
huyện, xã thuộc diện nghèo của tỉnh Hoà Bình, ðắk Lắk, Tuyên Quang và Thanh
Hoá, nghiên cứu này có thể chưa tiếp cận một cách ñầy ñủ nhưng những thông tin
thu ñược cũng cung cấp một hình dung cơ bản về nhận thức, hành vi của nhóm ñối
tượng liên quan. 100% cán bộ y tế và giáo viên mà nghiên cứu này tiếp cận ñều
nhận thức ñược việc cung cấp dịch vụ của họ sẽ góp phần tích cực vào công tác
giảm nghèo trong cả ngắn hạn và dài hạn. ðối với cán bộ y tế và giáo viên làm việc
tại ñịa phương, nhu cầu của người nghèo hay không nghèo ñều không có sự khác
biệt. Cán bộ y tế thì cho rằng “Làm việc ở trong một ñịa bàn xã với rất nhiều mối
quan hệ họ hàng, làng xã, chúng tôi phải làm việc với một tinh thần cao nhất có thể.
Chăm sóc người bệnh thì người nghèo cũng như người giàu, không có sự phân biệt”
(cán bộ y tế xã, Tuyên Quang). Tương tự, giáo viên cũng tiếp nhận và giảng dạy
một cách không phân biệt giữa trẻ em con hộ nghèo với con hộ không nghèo; thậm
chí “Với trẻ em nghèo bỏ học chúng tôi còn phải cử giáo viên, học sinh trong cùng
bản vận ñộng ñi học lại”.
Nói chung, nhận thức và trách nhiệm với người nghèo và công tác giảm nghèo
của cán bộ y tế và giáo viên là tích cực. Tuy nhiên, làm thế nào ñể các dịch vụ này
tốt hơn, hiệu quả hơn cho người nghèo nếu các cố gắng của giáo viên và cán bộ y tế
ñược cho là “hết khả năng” rồi? Câu hỏi này sẽ ñược trả lời trong phần cuối của
luận án.
Là những cấu phần quan trọng thúc ñẩy giảm nghèo, nghiên cứu này cũng ñặt
ra tham vọng có thể ñánh giá ñược nhận thức, hành vi của cán bộ cung cấp dịch vụ
tín dụng và khuyến nông, hướng dẫn cách làm ăn ñể từ ñó ñề xuất giải pháp. Hai
loại hình dịch vụ này gắn chặt với chương trình giảm nghèo và thường ñược coi là
140
cặp ñôi bởi người nghèo cần có kỹ năng cho phát triển sản xuất và cần ñược vay
vốn ưu ñãi (Ngân hành chính sách xã hội) ñể ñầu tư và áp dụng kỹ năng ñó. Các
dịch vụ này thực hiện cho nhóm ñối tượng là hộ nghèo (danh sách hộ nghèo của ñịa
phương ñược lập theo quy ñịnh của Chính phủ) vì vậy cán bộ của Ngân hàng chính
sách xã hội và cán bộ khuyến nông biết rất rõ ñối tượng của mình là ai, ñược xác
ñịnh như thế nào. Chủ ñề liên quan ñến nhận thức mà nghiên cứu ñặt ra ñể trao ñổi
là “Dịch vụ tín dụng ưu ñãi và hướng dẫn cách làm ăn có quan trọng cho giảm
nghèo ở ñịa phương không?”. Kết quả thảo luận là không bất ngờ vì các cán bộ này
ñều cho rằng dịch vụ của họ rất quan trọng cho giảm nghèo. Nhưng bên cạnh ñó,
hầu hết ñều nhìn nhận tác ñộng của những dịch vụ ñến giảm nghèo còn chưa nhiều
do những hạn chế như nguồn vốn chưa ñáp ứng nhu cầu của người dân, công tác tư
vấn, hướng dẫn cách làm ăn cũng chỉ mới ở mức là thực hiện theo chỉ ñạo của cơ
quan chuyên môn chứ chưa linh hoạt phù hợp với thực tế ñịa phương...
Báo cáo ñánh giá giảm nghèo[6, tr145] nêu ra một khó khăn là cán bộ tín dụng
ưu ñãi phải ñi xa (3-4 ngày ñường) mà chi phí không có gì hơn ngoài phụ cấp ñi lại
khoảng 300.000 ñồng. Với khó khăn về ñịa bàn, khó khăn về nguồn vốn, khó khăn
ñến từ trình ñộ dân trí, món vay nhỏ,... vậy những người làm tín dụng có suy nghĩ,
ñề xuất cách thức cải thiện dịch vụ ñể giúp người nghèo không? Cán bộ tín dụng
ñược trao ñổi trong nghiên cứu này ñã cho biết: “ðể hài hoà giữa yêu cầu công
việc, lợi ích bản thân họ cũng phải tìm những giải pháp khắc phục như dựa vào các
tổ chức ñoàn thể ở ñịa phương; mức ñộ cải thiện chất lượng dịch vụ chắc chưa
nhiều”.
141
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Thực trạng nghèo ñói và xu hướng giảm nghèo ở Việt Nam là một trong những
nền tảng ñể phân tích, ñánh giá tính cấp thiết tiếp tục các nỗ lực giảm nghèo và vận
dụng những mô hình hiệu quả vào giảm nghèo bền vững. Với mục tiêu cung cấp
một bức tranh cơ bản, nội dung này ñã ñược nghiên cứu, ñánh giá một cách có hệ
thống những vấn ñề nghèo ñói ở Việt Nam và xu hướng giảm nghèo. Kết quả ñánh
giá cho thấy nghèo ñói ñã giảm nhanh nhưng ñể giảm nghèo bền vững thì tiếp tục là
thách thức ñối với Việt Nam.
Kết quả ñánh giá các nỗ lực giảm nghèo theo cách tiếp cận marketing xã hội
khẳng ñịnh các chính sách, chương trình giảm nghèo hiện nay ñã tập trung vào hỗ
trợ người nghèo ñể vươn lên tuy nhiên chưa làm nổi bật ñược chủ trương “tiếp sức”
cho người nghèo, cộng ñồng nghèo trên cơ sở ý chí vươn lên.
Thông qua các nghiên cứu thực ñịa và phỏng vấn sâu, mặc dù có những hạn chế
nhất ñịnh về tính ñại diện nhưng báo cáo ñã xác ñịnh ñược những vấn ñề liên quan
ñến các yếu tố của giảm nghèo bền vững của các nhóm ñối tượng mục tiêu. Cụ thể,
ñối với người nghèo: ý chí quyết tâm vươn lên thoát nghèo chưa mạnh và chưa ñều
giữa các nhóm và giữa các vùng; năng lực của người nghèo trong phát triển kinh tế
hộ và tham gia phát triển kinh tế-xã hội ñịa phương còn hạn chế; chưa chủ ñộng tìm
kiếm và tiếp cận cơ hội phát triển cũng như tiếp cận dịch vụ xã hội, dịch vụ công và
chưa quan tâm ñến phòng ngừa, khắc phục rủi ro. ðối với nhóm ñối tác xã hội: nhận
thức, thái ñộ ở một số nhóm ñối tượng còn chưa ñầy ñủ, trách nhiệm ñối với mục tiêu
giảm nghèo còn chưa thỏa ñáng; việc duy trì ñộng lực ñể xây dựng, thực thi chính
sách tạo ñiều kiện ñể người nghèo vươn lên chưa ñược quan tâm; hiệu quả thu hút
nguồn lực cho giảm nghèo còn chưa triệt ñể; sự tham gia của các ñối tác xã hội trong
việc xây dựng cộng ñồng ñoàn kết tương trợ cần ñược nhấn mạnh hơn; và tồn tại
những khó khăn trong việc cung cấp dịch vụ xã hội cho người nghèo.
Như vậy, các nhiệm vụ cơ bản về ñánh giá thực trạng nhận thức, hành vi của
các nhóm có vai trò (các chủ thể) trong giảm nghèo bền vững qua ñó phát hiện
những vấn ñề cần phải có các nỗ lực thay ñổi ñược giải quyết, tạo cơ sở ñể xác lập
các quan ñiểm, giải pháp marketing xã hội ở chương tiếp theo.
142
Chương 3
QUAN ðIỂM VÀ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG MARKETING XÃ HỘI
THỰC HIỆN MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
3.1 QUAN ðIỂM VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
3.1.1. Xác ñịnh giảm nghèo bền vững là một bộ phận quan trọng của chiến
lược phát triển kinh tế-xã hội
Các căn cứ lý luận và thực tiễn ñược trình bày ở cả chương I và II ñều khẳng
ñịnh giảm nghèo bền vững vừa là nội dung vừa là cơ sở ñể ñạt ñược mục tiêu phát
triển kinh tế-xã hội chung. Văn kiện ðại hội ðảng X cũng thể hiện quan ñiểm này
rất rõ ràng. Quan ñiểm này thể hiện cả vai trò, chức năng của nhà nước ñối với
nhiệm cụ giảm nghèo cũng như mối quan hệ giữa giảm nghèo với phát triển.
Trước hết, Nhà nước với vai trò bảo vệ các giá trị xã hội trong ñó bảo ñảm cho
người dân không bị nghèo ñói là một trong những giá trị cơ bản. Vì vậy, chiến lược
phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia trước hết phải hướng tới thực hiện mục tiêu
giảm nghèo.
Bên cạnh ñó, ñộng cơ phát triển kinh tế-xã hội cũng là ñộng cơ giảm nghèo vì
giải quyết vấn ñề phát triển cũng có nghĩa là giải quyết các vấn ñề ñang cản trở mục
tiêu phát triển mà nghèo ñói như một mắt xích ở vòng luẩn quẩn nếu không giải quyết
ñược sẽ kìm hãm sự phát triển. Tuy nhiên, việc giải quyết mắt xích này phải ñặt trong
mối quan hệ với phát triển. ðiều này có nghĩa là không chờ khi nào hoàn thành mục
tiêu giảm nghèo mới thực hiện mục tiêu phát triển mà phải tiến hành ñồng thời vì
giảm nghèo ñóng góp vào mục tiêu phát triển và ngược lại ngay trong mỗi bước phát
triển sẽ góp phần giảm nghèo một cách bền vững. Chính vì vậy, ñể giảm nghèo bền
vững cần phải ñặt nó trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội chung.
Từ quan ñiểm cơ bản này xác lập vị trí của giảm nghèo bền vững trong chiến
lược phát triển kinh tế-xã hội, các quan ñiểm, ñịnh hướng tiếp theo sẽ cụ thể hóa cách
tiếp cận và tạo nền tảng, nguyên tắc cho việc phát triển các chính sách, biện pháp can
thiệp cũng như áp dụng các phương pháp hiệu quả vào giảm nghèo bền vững.
143
3.1.2 Tiếp tục thực hiện chính sách phát triển kinh tế-xã hội theo hướng
phát triển bền vững, phát triển vì người nghèo.
Thành tựu giảm nghèo nhiều năm qua cung cấp những bài học kinh nghiệm rất rõ
ràng về mối quan hệ, tác ñộng giữa phát triển và giảm nghèo. Tăng trưởng kinh tế là
ñiều kiện quan trọng ñể giảm nghèo nhưng yêu cầu là tăng trưởng kinh tế phải có tính
bền vững, toàn diện và ñược ñiều tiết một cách có hiệu quả hướng vào người nghèo.
Trước hết, nhờ tăng trưởng kinh tế nhanh, nhà nước có tiềm lực vật chất ñể
xây dựng và thực hiện các chương trình hỗ trợ vật chất cho các ñịa phương (xã,
huyện) khó khăn phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội cơ bản (ñiện, ñường, trường học,
trạm y tế, công trình thủy lợi,…) cũng như các chính sách hỗ trợ trực tiếp các nhóm
ñối tượng yếu thế trong xã hội, tiếp sức cho các nỗ lực phát triển sản xuất, kinh
doanh tăng thu nhập của người dân.
Dưới giác ñộ về tạo cơ hội, bản thân quá trình tăng trưởng kinh tế ñã mở rộng
hơn cơ hội cho người lao ñộng (trong ñó có người nghèo) tham gia vào thị trường
như thị trường lao ñộng (với nhiều việc làm, sinh kế ñược tạo ra nhờ ñầu tư, tăng
trưởng), thị trường vốn, thị trường khoa học công nghệ, thị trường hàng hóa,….
Thực tế, với vai trò ñiều phối, những năm qua Nhà nước ñã xây dựng các biện pháp,
kế hoạch, quy hoạch nhằm thúc ñẩy tăng trưởng nhanh nhưng ñồng thời tạo cơ chế,
chính sách (chính sách thuế, ñào tạo nghề, ñầu tư hạ tầng,…) thu hút ñầu tư phát
triển vào các vùng miền, giảm thiểu chênh lệch về khả năng tiếp cận cơ hội tăng
trưởng của người dân.
Từ các luận cứ khoa học (chương I) và căn cứ thực tiễn giảm nghèo nhiều năm
qua chứng minh rằng không có nỗ lực ñơn lẻ nào có thể ñem lại kết quả giảm nghèo
nhanh, bền vững và bản thân tăng trưởng kinh tế không phải lúc nào cũng ñồng hành
với giảm nghèo. Vấn ñề là chính sách, ñịnh hướng tăng trưởng, phát triển kinh tế phải
nhằm thúc ñẩy, hỗ trợ người nghèo, cộng ñồng nghèo tiếp cận ñược cơ hội phát triển,
thụ hưởng thành quả phát triển và vươn lên. Việt Nam ñã tiếp cận và hành ñộng theo
quan ñiểm phát triển vì người nghèo và thu ñược những thành tựu cơ bản như giảm
nghèo nhanh, hạn chế bất bình ñẳng gia tăng (hệ số GINI ở mức dưới 0.4 theo chi
tiêu), do ñó quan ñiểm này cần tiếp tục trong những giai ñoạn tiếp theo.
144
3.1.3 Nhiệm vụ giảm nghèo bền vững là nhiệm của nhà nước, cộng ñồng
và chính người nghèo.
Giảm nghèo bền vững là một nhiệm vụ to lớn, ñể giảm nghèo bền vững ñòi hỏi
nhiều yếu tố như năng lực của cả người dân, cộng ñồng và chính quyền; khả năng
tiếp cận cơ hội phát triển; tiếp cận dịch vụ xã hội và bảo ñảm an toàn. Do ñó giảm
nghèo bền vững cần sự nỗ lực của cả nhà nước, cộng ñồng và bản thân người dân.
ðây là quan ñiểm xuyên suốt và có tính quyết ñịnh ñến hiệu quả, bền vững của
giảm nghèo.
Giảm nghèo bền vững phải ñược coi là sự nghiệp của bản thân người nghèo,
cộng ñồng nghèo bởi vì sự nỗ lực tự vươn lên ñể thoát nghèo chính là ñộng lực, là
ñiều kiện cần cho sự thành công của mục tiêu giảm nghèo bền vững. Như ñã
khẳng ñịnh ở chương I, không thể có giảm nghèo bền vững nếu bản thân người
nghèo, cộng ñồng nghèo không có ý thức tự vươn lên, vì vậy nhân tố này có ý
nghĩa quyết ñịnh.
Nhà nước với chức năng, vai trò của mình xây dựng và tổ chức thực hiện các
biện pháp can thiệp trực tiếp và gián tiếp giảm nghèo cho các nhóm ñối tượng yếu
thế. Những biện pháp, can thiệp chủ yếu là tạo môi trường, cơ hội ñể người dân
vươn lên; hỗ trợ ñiều kiện ñể người dân tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản, nâng cao
năng lực, giảm thiểu và khắc phục ảnh hưởng tiêu cực từ các rủi ro, các cú sốc.
Nhiệm vụ giảm nghèo bền vững cũng là của các cá nhân, tổ chức trong cộng
ñồng vì không có tổ chức, cá nhân nào có thể ñứng ngoài sự phát triển xã hội mà
nghèo ñói là một nội dung. Khi xã hội phát triển, nghèo ñói ñược giảm thiểu thì mọi
cá nhân, tổ chức ñều ñược hưởng lợi, ngược lại nếu nghèo ñói không ñược hóa giải,
những hệ lụy của nghèo ñói như môi trường bị tàn phá, tệ nạn xã hội tràn lan, xung
ñột triền miên,... sẽ ảnh hưởng tới mọi cá nhân, tổ chức. Khả năng ñóng góp vào
việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững của các cá nhân, tổ chức trong cộng
ñồng là rất to lớn như cung cấp các nguồn lực vật chất, ñoàn kết, chia sẻ và hỗ trợ
khắc phục rủi ro; thực hiện và giám sát việc thực hiện các chương trình, chính sách
phát triển vì người nghèo.
145
Tóm lại, nếu coi sự nỗ lực tự vươn lên của người nghèo là ñiều kiện cần thì sự
quan tâm, hỗ trợ, thúc ñẩy của nhà nước và cộng ñồng là ñiều kiện ñủ ñể thực hiện
mục tiêu giảm nghèo bền vững.
3.1.4 Thực hiện ñồng bộ các biện pháp giảm nghèo bền vững và gắn với
quá trình dân chủ hóa
ðối với giảm nghèo, yêu cầu là phải ñảm bảo toàn diện hơn, bền vững hơn,
công bằng hơn và hội nhập hơn. Muốn vậy, nỗ lực giảm nghèo phải hướng vào: Tạo
các cơ hội về phát triển sản xuất ñể người nghèo tự lực thoát nghèo, vươn lên khá giả
và làm giàu; Cải thiện việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; Xã hội hoá các hoạt
ñộng giảm nghèo, ña dạng hoá việc huy ñộng nguồn lực, phát huy tiềm năng thế
mạnh tại chỗ; Ưu tiên nguồn lực cho vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao và ñồng bào dân tộc
thiểu số trên cơ sở có tiêu chí phân bổ rõ ràng, công khai; Tăng cường phân cấp cho
ñịa phương trên cơ sở nâng cao năng lực cán bộ; cải thiện năng lực quản lý nhà nước
thông qua việc thực hiện dân chủ cơ sở, minh bạch và tạo sự tham gia của người dân
vào tiến trình phát triển. Các quy chế dân chủ cơ sở ñược thực hiện trong những năm
qua ñã từng bước phát huy hiệu quả. Kết quả ñánh giá từ nhiều nghiên cứu [nghiên
cứu chia sẻ, ñánh giá quy chế dân chủ cơ sở,…] cũng ñã khẳng ñịnh vai trò tham gia
của người dân vào quá trình xây dựng, thực hiện và giám sát các quyết ñịnh, các hoạt
ñộng, các chương trình phát triển kinh tế-xã hội của ñịa phương. Dân chủ cơ sở ñược
thực hiện dẫn ñến tăng cường hiệu quả quản lý ñịa phương với các biểu hiện là trách
nhiệm giải trình ñược cải thiện, tính công khai minh bạch ñược nâng cao. Thực tế
cũng như lý luận ñều khẳng ñịnh rằng khi lựa chọn các quyết ñịnh, chính sách phát
triển có xem xét ñến tiếng nói của người dân thì khi ñó quyền lợi của người dân mới
ñược bảo ñảm. ðiều ñó cũng có nghĩa là quan ñiểm thực hiện phát triển vì người
nghèo phải ñược thực hiện cùng với chủ trương về dân chủ cơ sở.
Từ cách tiếp cận ñó ñòi hỏi cần tiếp tục duy trì những chính sách hỗ trợ trực tiếp
hộ nghèo, xã nghèo và huyện nghèo với cơ chế hỗ trợ thích hợp ñể phát huy vai trò
chủ ñộng, tự chịu trách nhiệm của hộ nghèo, xã nghèo, huyện nghèo vươn lên; Tăng
hỗ trợ gián tiếp ñể tạo môi trường và ñiều kiện cho hộ nghèo, xã nghèo, huyện nghèo
146
vươn lên thông qua chính sách, chương trình phát triển nông thôn, phát triển cộng
ñồng; Chuyển mạnh sang thực hiện chính sách, cơ chế hỗ trợ nâng cao năng lực thị
trường và ña dạng sinh kế (ña dạng hoá việc làm), ña dạng hoá và tăng thu nhập cho
xã nghèo, hộ nghèo; giúp người nghèo chủ ñộng và có khả năng tham gia vào thị
trường ngày càng nhiều hơn; Mở rộng cơ hội cho người nghèo tiếp cận và thụ hưởng
chính sách an sinh xã hội nhằm chống ñỡ các rủi ro xã hội và rủi ro trong kinh tế thị
trường, cải cách thể chế; Tăng cường sự tham gia và mối liên kết của các tổ chức
kinh tế, các tổ chức xã hội vào công cuộc trợ giúp hộ nghèo, xã nghèo, huyện nghèo
thoát nghèo vững chắc; Tăng cường hiệu quả hoạt ñộng của hệ thống quản lý xã hội
thông qua nâng cao năng lực của cán bộ, thực hiện phân cấp trao quyền thúc ñẩy sự
tham gia của người dân và thực hiện ñầy ñủ chủ trương dân chủ cơ sở.
3.2 QUAN ðIỂM VẬN DỤNG MARKETING XÃ HỘI VÀO GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG
Vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững ở Việt Nam là rất cần
thiết vì marketing xã hội cung cấp những cách tiếp cận, công cụ hữu hiệu ñể thay
ñổi nhận thức, hành vi ở các nhóm ñối tượng, trong khi ñó nhiều vấn ñề về nhận
thức, hành vi ñang tồn tại ở cả chính người nghèo và cả cán bộ, ñối tác xã hội tham
gia vào quá trình giảm nghèo. Việc vận dụng lý thuyết marketing xã hội vào giảm
nghèo bền vững ở Việt Nam cần ñược thực hiện theo các quan ñiểm sau:
3.2.1. ðịnh hướng vào ñối tượng mục tiêu
Việc xây dựng, thực hiện các chương trình, dự án giảm nghèo hiệu quả, bền
vững thì quan ñiểm xuyên suốt quá trình thiết kế, xây dựng và triển khai chương
trình là hướng vào ñối tượng mục tiêu. Quan ñiểm ñịnh hướng vào ñối tượng
mục tiêu (hay thị trường mục tiêu) là một trong những yếu tố quan trọng nhất
của marketing nói chung. Trong marketing xã hội, ñối tượng mục tiêu ñược tác
ñộng ñể trở nên tích cực tham gia hơn vào quá trình thay ñổi, còn người làm
marketing xã hội cần tìm ra cơ chế tác ñộng hiệu quả nhất. Muốn vậy, người làm
marketing xã hội phải thực hiện việc nghiên cứu ñánh giá, nghiên cứu thiết kế
sản phẩm, dịch vụ của chương trình trên cơ sở xác ñịnh: Những gì ñối tượng
mong muốn/ cần? Sản phẩm, dịch vụ gì có thể ñáp ứng những mong muốn, nhu
147
cầu của ñối tượng? Cảm nhận của ñối tượng như thế nào về sản phẩm, dịch vụ
mà chương trình cung ứng? Những lợi ích nào mà ñối tượng tìm kiếm và thu
hút? Các chi phí hoặc rào cản nào mà ñối tượng phải vượt qua?
Lưu ý rằng, ñịnh hướng khách hàng trong marketing xã hội nhằm trả lời câu
hỏi: “Chúng ta có mắc sai sót không? Chúng ta chưa/không hiểu ñúng ñối tượng
mục tiêu ở chỗ nào?” thay cho cách tiếp cận: “Tại sao ñối tượng không hiểu? Họ
ñang mắc sai sót gì?”
Trở lại với mục tiêu giảm nghèo bền vững, nếu những người thực hiện
chương trình không nhận biết ñược ñối tượng của chương trình (người nghèo, cơ
quan công quyền, và cá nhân/tổ chức tài trợ) mong muốn gì? không xác ñịnh ñược
sản phẩm/dịch vụ nào thoả mãn những mong muốn của họ, và họ cảm nhận về các
sản phẩm, dịch vụ ñó ra sao, lợi ích và rào cản khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ,
tham gia chương trình… như thế nào? thì sẽ không thể ñạt ñược mục tiêu của
chương trình. Chính vì vậy, hoạt ñộng nghiên cứu, phân tích ñối tượng là rất cần
thiết, có ý nghĩa quyết ñịnh ñến việc xây dựng, thiết kế chương trình phù hợp ở
mức nào. Cụ thể hoá quan ñiểm ñịnh hướng vào ñối tượng mục tiêu: các ñề xuất
chính sách, dự án, dịch vụ xã hội phải ñược dựa trên cơ sở phân tích các ñặc ñiểm
về môi trường văn hoá, ñịa lý, nhân khẩu, ñặc ñiểm về tâm lý, hành vi, nhu cầu
của ñối tượng. Hướng giải quyết vấn ñề nghèo ñói (một vấn ñề có tính tổng hợp)
thông qua nhiều chính sách, dự án, giải pháp khác nhau nhưng cũng không có
nghĩa mọi người nghèo là ñối tượng tác ñộng của tất cả chính sách, dự án.
Thông qua nghiên cứu thử nghiệm, phân tích ñể ñề xuất, lựa chọn những
giải pháp thu hút sự tham gia của các nhóm ñối tượng, qua ñó tổ chức tốt việc
thực hiện chính sách, dự án cung cấp các dịch vụ có tính ưu tiên, có ảnh hưởng
quan trọng ñến nghèo ñói, có khả năng tạo bước ñột phá, ñồng thời có tác ñộng
lâu dài và bền vững. Nội dung chính sách, dự án nên tập trung vào các nỗ lực
nhằm thay ñổi nhận thức, hành vi, sự quyết tâm vươn lên ở người nghèo.
Vì thế, việc vận dụng quan ñiểm ñịnh hướng vào ñối tượng mục tiêu cần
phải ñược xác ñịnh như một trong những quan ñiểm quan trọng hàng ñầu trong
việc xây dựng, thiết kế chương trình, chiến lược giảm nghèo.
148
3.2.2 Vận dụng quy trình xây dựng và thực hiện marketing xã hội trong
giảm nghèo bền vững
Với hai luận ñiểm ñã ñược khẳng ñịnh ở chương I gồm (i) giảm nghèo bền
vững là một nội dung có tính xã hội; và (ii) hiệu quả vận dụng cách tiếp cận
marketing xã hội vào các chương trình xã hội rất lớn thì việc ñưa các triết lý
marketing xã hội vào toàn bộ quá trình từ nghiên cứu thiết kế ñến triển khai các
nỗ lực giảm nghèo là cần thiết.
Quan ñiểm vận dụng toàn diện marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững cũng
có nghĩa là vận dụng marketing xã hội ngay ở giai ñoạn nghiên cứu thiết kế sản
phẩm, dịch vụ hay các chính sách, dự án giảm nghèo và trong quá trình triển khai
thực hiện giảm nghèo. Tiến trình xây dựng và triển khai một chương trình marketing
xã hội cần ñược thực hiện theo trình tự với 5 giai ñoạn (ñược trình bày ở mục 1.3.3).
ðối với hoạt ñộng thiết kế các nỗ lực giảm nghèo thì cơ quan quản lý chương
trình cũng cần phải thu hút sự quan tâm, tham gia của người nghèo, của các cơ quan
ban ngành, của các cá nhân, tổ chức hỗ trợ. Vậy làm thế nào ñể thu hút sự quan tâm,
tham gia ñó? Rõ ràng, cần phải có các hoạt ñộng marketing xã hội như truyền thông
về vai trò, tiếng nói của người dân, các cơ quan ban ngành, các nhà tài trợ, các nhà
khoa học trong việc ñưa ra các quyết ñịnh xây dựng chương trình, dự án. Khi họ
nhận thức ñược ý nghĩa ñó họ sẽ tham gia tích cực vào quá trình chuẩn bị xây dựng
(ví dụ: sẵn sàng ñóng góp ý kiến, trả lời phỏng vấn, ñiều tra, hỗ trợ kỹ thuật, tài
chính cho việc tổ chức hội nghị, hội thảo tham vấn…).
Vận dụng marketing xã hội trong việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo nói
chung cũng như từng nội dung, chính sách, dự án, giải pháp cụ thể. Do ñặc ñiểm
nội dung của giảm nghèo bền vững là tính tổng hợp, phạm vi rộng, nhiều ñối
tượng, và một hệ thông chính sách, dự án. Giữa các chính sách, dự án, chương
trình lại có tính ñộc lập tương ñối; giữa người nghèo ở các vùng khác nhau cũng
có những ñiểm khác biệt do ñó muốn thực hiện hiệu quả, tác ñộng mạnh nhất tới
ñối tượng thì ở từng chính sách, dự án cụ thể cần tập trung vào những giải pháp
marketing xã hội phù hợp cho chính sách, dự án ñó.
149
3.2.3. Quan ñiểm cụ thể vận dụng marketing xã hội thay ñổi nhận thức,
hành vi của người nghèo
ðặt trong khuôn khổ thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, một trong
những nội dung quan trọng ñể hiện thực hoá mục tiêu ñó chính là hoạt ñộng nâng
cao nhận thức, thái ñộ, hành vi của người nghèo, của các lực lượng tham gia vào
thực hiện mục tiêu giảm nghèo bởi (như phân tích, lý giải từ chương 1) không thể
có giảm nghèo bền vững nếu người dân và các ñối tác xã hội chưa có sự nhận thức
ñúng, thái ñộ tích cực và hành vi phù hợp. Việc vận dụng marketing xã hội tập
trung chủ yếu vào nâng cao nhận thức, thái ñộ, hành vi cho các nhóm ñối
tượng này.
Giảm nghèo bền vững phải bắt ñầu từ nâng cao nhận thức cho người nghèo
Quan ñiểm giảm nghèo bền vững gắn liền với nâng cao nhận thức cho người
nghèo ñược các cấp, ngành liên quan khẳng ñịnh trong các báo cáo, tài liệu tập
huấn, hướng dẫn. Ví dụ: trong nội dung về bài học kinh nghiệm thực hiện chương
trình giảm nghèo giai ñoạn 2001-2005 tại văn kiện chương trình giai ñoạn 2006-
2010, thì bài học ñầu tiên ñược nhấn mạnh là cần nâng cao nhận thức cho người
dân. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các cơ quan thường quan tâm và thực hiện
các nỗ lực trực tiếp như hỗ trợ y tế, giáo dục, tín dụng,... mà ít thực hiện các nỗ lực
nâng cao nhận thức, thái ñộ. ðiều này ñược lý giải là do không có những chương
trình truyền thông, vận ñộng ñược thiết kế phù hợp như là một chiến lược giảm
nghèo bền vững.
Chính vì vậy, quan ñiểm giảm nghèo bền vững phải bắt ñầu từ nâng cao nhận thức
cho người nghèo và cần phải ñược chú trọng. Marketing xã hội chuyển ñổi hành vi
thoát nghèo là bộ phận quan trọng không thể tách rời trong giảm nghèo bền vững, là
yếu tố tạo môi trường thuận lợi ñể thúc ñẩy người nghèo chủ ñộng và tự nguyện
thực hiện giảm nghèo, góp phần trực tiếp thực hiện thành công mục tiêu xóa ñói
giảm nghèo của ðảng và Nhà nước.
Marketing xã hội nhằm chuyển ñổi hành vi và nâng cao năng lực giảm nghèo
tập trung ưu tiên vào những nhóm ñối tượng người nghèo có sức lao ñộng; nhóm
150
người nghèo chưa nhận thức ñầy ñủ và có hành vi tích cực giảm nghèo bền vững trên
cơ sở ñánh giá, phân nhóm (phân ñoạn-segmentation) một cách phù hợp với các
chiến dịch, hoạt ñộng. Quan ñiểm này ñược xác lập trên cơ sở các lý do dưới ñây.
Phát hiện từ ñiều tra nghiên cứu thực tế cho thấy mức ñộ nhận thức, thái ñộ và
biểu hiện hành vi về giảm nghèo bền vững của các nhóm ñối tượng người dân ở các
khu vực khác nhau, mức sống khác nhau là khác nhau. Trong khi ñó, hoạt ñộng thay
ñổi nhận thức, thái ñộ và hành vi chỉ có hiệu quả nếu nội dung và hình thức thực
hiện phù hợp với ñặc ñiểm cũng như mức ñộ nhận thức của ñối tượng. Bên cạnh ñó,
hoạt ñộng nâng cao năng lực, nhận thức cho người nghèo cũng ñòi hỏi nhiều nỗ lực,
mà những nỗ lực ñó cũng không phải là vô hạn. Vì vậy, cần phân ñoạn các ñối
tượng cần nâng cao nhận thức hành vi theo tiêu chí phù hợp ñể xây dựng các chiến
lược nâng cao nhận thức hiệu quả nhất.
Cũng dựa vào kết quả khảo sát, những nhóm cần nâng cao nhận thức, hành vi
nhất là những người rất nghèo với ñộ tuổi trẻ (20-35); nhóm người nghèo ở vùng
sâu, vùng xa khu vực người dân tộc thiểu số. Quan ñiểm này cũng phù hợp với quan
ñiểm tập trung hỗ trợ giảm nghèo của Chính phủ vào những vùng, nhóm ñối tượng
khó khăn nhất.
Thực hiện ñồng bộ và hiệu quả các hoạt ñộng marketing xã hội
Phân tích lý luận ñã chỉ ra rằng tiến trình nâng cao nhận thức, thay ñổi hành vi
diễn ra với một trình tự lô gic nhưng ñiều ñó không ñồng nghĩa với việc cắt khúc
từng giai ñoạn ñể thực hiện. Việc cắt khúc cho từng giai ñoạn ñể thực hiện nâng cao
nhận thức, thái ñộ, hành vi có thể làm cho hiệu quả không cao. Ví dụ sau ñây làm rõ
hơn luận ñiểm này:
Nguyên nhân nghèo ñói của xã Hạ Trung, Thanh Hóa ñược xác ñịnh là do
người dân chịu ảnh hưởng bởi các loại hình rủi ro do thiên tai. Các nỗ lực nâng cao
nhận thức, thái ñộ tích cực ñối với giảm nghèo bền vững ở khía cạnh phòng ngừa
rủi ro của người nghèo ñược cơ quan chức năng thực hiện một cách hiệu quả. Hầu
hết người dân ñã có nhận thức ñúng về việc cần thiết phải thực hiện các biện pháp
phòng tránh hoặc tham gia các hình thức bảo hiểm. Tuy nhiên, sau những nỗ lực
151
nâng cao nhận thức người dân lại không ñược tạo ñiều kiện môi trường thuận lợi
sớm (tức là không có sản phẩm kèm theo như: tổ chức hình thức quỹ hỗ trợ rủi ro,
bảo hiểm vi mô,...) cho người nghèo thể hiện nhận thức, thái ñộ qua hành vi cụ thể.
Thực tế, 8 tháng sau khi thực hiện truyền thông, nhận thức, thái ñộ của người dân
giảm dần và không còn thiết tha tham gia quỹ hỗ trợ rủi ro (ñược giới thiệu sau ñó).
Tỷ lệ tham gia thấp hơn so với xã Triệu Thành nơi quá trình truyền thông thay ñổi
nhận thức tiến hành ñồng bộ với việc xây dựng quỹ hỗ trợ rủi ro. Không khó ñể
luận giải vì với phản ứng tâm lý bình thường người nghèo không còn ñộng lực, sự
hào hứng thực hiện hành vi mong ñợi (tham gia quỹ hỗ trợ rủi ro, bảo hiểm vi mô)
nếu các hoạt ñộng hỗ trợ không ñược cung cấp kịp thời.
Những lý giải và ví dụ nêu trên tạo nên cơ sở ñể khẳng ñịnh một quan ñiểm
rằng: Nâng cao nhận thức, chuyển ñổi hành vi cần thực hiện ñồng bộ với các
chương trình, chính sách trợ giúp làm cho nhận thức và hành vi giảm nghèo phát
huy hiệu quả.
ða dạng hoá nội dung và phương thức nâng cao nhận thức, chuyển ñổi
hành vi
Thay ñổi nhận thức, hành vi chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố văn hoá, xã
hội, tâm lý, cá nhân.. như ñã trình bày ở phần 1 của luận án. Trên thực tế người
nghèo ở Việt Nam cư trú ở nhiều vùng miền, thuộc nhiều dân tộc với những ñặc
ñiểm khá khác biệt nhau (thậm chí ngay cả ngôn ngữ). Cho dù các khía cạnh về
giảm nghèo bền vững là thống nhất (nghĩa là nội dung các thông ñiệp truyền thông
là giống nhau) thì cách thức, phương pháp thể hiện cũng cần ñược thiết kế phù hợp
với ñặc ñiểm vùng miền. Sẽ là không hiệu quả nếu chỉ sử dụng một thông ñiệp với
cách thức và phương pháp như nhau ñể nâng cao nhận thức cho người nghèo cả
nước nhưng ngược lại nếu phân ñoạn ñể thực hiện marketing xã hội quá chi tiết ñến
từng nhóm nhỏ (ví dụ quy mô một xã, một huyện) thì chi phí sẽ rất lớn, không khả
thi. Vậy phân ñoạn như thế nào là phù hợp ñể thực hiện marketing xã hội hiệu quả
sẽ là câu hỏi ñược giải quyết trong nội dung sau của luận án.
152
Tại ñây, những lập luận nêu trên nhằm ñể khẳng ñịnh quan ñiểm: Thực hiện ña
dạng hoá các hình thức, nội dung marketing xã hội phù hợp với ñặc ñiểm văn hoá-
xã hội của người nghèo, bảo ñảm phù hợp với các giá trị ñạo ñức xã hội.
Cách tiếp cận nâng cao ý chí, quyết tâm, chuyển ñổi hành vi cụ thể
Nền tảng căn bản của giảm nghèo bền vững là hun ñúc cho người nghèo ý chí,
khát khao vươn lên thoát khỏi nghèo ñói - ñây chính là trụ cột căn bản nhất. Chỉ khi
người nghèo có khát khao, quyết tâm vươn lên thì các nỗ lực tiếp theo như nâng cao
nhận thức, thái ñộ, khuyến khích chuyển ñổi hành vi về tăng cường năng lực, tiếp
cận dịch vụ xã hội, khai thác cơ hội thị trường và chủ ñộng phòng tránh rủi ro mới
ñược người nghèo tiếp nhận và sử dụng hiệu quả. Vì vậy, trọng tâm của các nỗ lực
marketing xã hội phải hướng tới các kết quả này.
Khi ñã xây dựng ñược ý chí quyết tâm vươn lên thì cũng là lúc mà người
nghèo sẵn sàng cho những hành ñộng cụ thể. Bằng những nỗ lực nâng cao nhận
thức theo từng khía cạnh của giảm nghèo bền vững thì những hoạt ñộng, can thiệp
hỗ trợ cho hành vi tích cực xảy ra là cần thiết. Ví dụ: khi người nghèo ñã quyết tâm
giảm nghèo và nhận thức tốt hơn về lợi ích của việc học tập cách thức chăm sóc cây
trồng, vật nuôi thì cần phải tổ chức các khoá khuyến nông, lâm thích hợp.
Do vậy, quan ñiểm tiếp cận là vừa nâng cao nhận thức chung về giảm nghèo
bền vững, thúc ñẩy ý chí vươn lên vừa chuyển ñổi nhận thức hành vi về những khía
cạnh cụ thể của giảm nghèo bền vững.
Huy ñộng sự tham gia của các lực lượng vào công tác nâng cao nhận thức,
thay ñổi hành vi của người nghèo.
Sự nghiệp xóa ñói giảm nghèo của Việt Nam ñược xã hội hoá cao. ðây là
ñiểm rất tích cực mà hầu hết các nước khác không có, nó cũng là chìa khoá thành
công trong công tác giảm nghèo những năm qua. Hệ thống các tổ chức chính quyền;
các tổ chức chính trị, xã hội; các thiết chế xã hội trong các cộng ñồng có ảnh hưởng
(uy tín) ñược liên kết chặt chẽ và ñều ñã quan tâm, ñề cao những giá trị tốt ñẹp mà
thúc ñẩy giảm nghèo là một hoạt ñộng hàm chứa những giá trị tốt ñẹp ñó.
Trong ñiều kiện thực tế như vậy, hoạt ñộng nâng cao nhận thức, thái ñộ, thay
ñổi hành vi hướng ñến giảm nghèo sẽ là sai lầm nếu không huy ñộng sự tham gia
153
của các lực lượng này. Xét từ giác ñộ lợi ích của các cơ quan, tổ chức, việc tham gia
vào hoạt ñộng nâng cao nhận thức, thay ñổi hành vi này cũng giúp cho hoạt ñộng
trở nên phong phú, nâng cao ñược vị thế và uy tín của tổ chức. Tuy nhiên, yêu cầu
của việc gắn kết nội dung thực hiện marketing xã hội thúc ñẩy giảm nghèo vào các
hoạt ñộng cụ thể ở các cấp cần ñảm bảo tính nhất quán trong việc chuyển tải nội
dung và thông ñiệp từ trung ương ñến cơ sở, ñến người nghèo.
3.2.4 ðẩy mạnh công tác marketing xã hội nâng cao nhận thức cho các ñối
tác xã hội về giảm nghèo
Cơ sở nền tảng ñể giải quyết mọi vấn ñề chính là nhận thức ñúng ñích cần ñạt
ñược. Trong trường hợp này, nhận thức ñúng về giảm nghèo bền vững chính là ñể
xác ñịnh ñúng mục ñích cần ñạt ñược, từ ñó chỉ ra các vấn ñề cần giải quyết. Với
vai trò là những lực lượng tham gia, ñóng góp, tạo ñiều kiện môi trường hỗ trợ cho
thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, các ñối tác xã hội cần phải có cùng nhận
thức, cách tiếp cận giải quyết vấn ñề nghèo ñói một cách bền vững. Phân tích, ñánh
giá thực trạng ñã cho thấy nhận thức về giảm nghèo bền vững của các cấp, các lực
lượng tham gia giảm nghèo là chưa nhất quán. Chính nhận thức không toàn diện về
giảm nghèo bền vững có thể dẫn tới các ñịnh hướng chính sách, hỗ trợ giảm nghèo
không ñi ñến giải quyết nguyên nhân gốc rễ mà chỉ ñơn thuần sa vào các biện pháp
can thiệp cải thiện thu nhập thuần tuý.
Ở một khía cạnh khác, nhận thức về vai trò, trách nhiệm của các ñối tác xã hội
ñối với giảm nghèo cũng còn những khác biệt. Hạn chế này cản trở nỗ lực huy ñộng
tiềm năng, thế mạnh của các lực lượng xã hội vào công tác giảm nghèo.
Không khó ñể khẳng ñịnh nhận thức ñúng và thống nhất là nhiệm vụ quan
trọng hàng ñầu trong việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Tuy nhiên,
công cụ ñể thay ñổi nhận thức cho các ñối tác xã hội về giảm nghèo bền vững và vai
trò trách nhiệm của các ñối tác xã hội trong công cuộc giảm nghèo chỉ có thể là
bằng các hoạt ñộng truyền thông, vận ñộng.
Với những luận giải ñó, ñẩy mạnh hoạt ñộng marketing xã hội nâng cao nhận
thức cho các ñối tác xã hội về giảm nghèo bền vững chính là quan ñiểm quan trọng
hàng ñầu.
154
Theo cách tiếp cận marketing xã hội : “ðối tượng không có lỗi, lỗi là do chúng
ta chưa làm cho ñối tượng hiểu ñúng”[57], [55] ñể thấy rằng việc các ñối tác xã hội
nhận thức khác nhau về giảm nghèo bền vững không phải do lỗi của họ mà chính là
do ñang thiếu những nỗ lực chia sẻ, trao ñổi, truyền thông. Nhưng vấn ñề là làm thế
nào ñể nâng cao nhận thức một cách hiệu quả.
ðánh giá thực trạng ñã cho thấy nội dung nào là cần phải tăng cường các chiến
dịch marketing xã hội thay ñổi nhận thức, hành vi liên quan ñến sự tham gia của ñối
tác xã hội vào công tác giảm nghèo. Thay ñổi nhận thức, thúc ñẩy hành vi là một
quá trình phức tạp ñòi hỏi sự nỗ lực kiên trì. Những nội dung cần thay ñổi nhận
thức, hành vi liên quan ñến nghèo ñói và giảm nghèo bền vững ñặt trong mối quan
hệ với phát triển bền vững có tính triết lý, phức tạp (gắn với những giá trị nhân văn,
dân chủ hay sự tham gia, quan ñiểm phát triển...) nếu không ñược chuyển tải, thuyết
phục một cách bài bản có thể dẫn ñến phản tác dụng. Chính vì vậy, việc chủ ñộng
tạo ra các kênh thông tin, trao ñổi theo hướng có sự tương tác làm cho ñối tượng
tham gia từng bước vào quá trình nhận thức là nội dung của quan ñiểm này.
Hiệu ứng của hoạt ñộng nâng cao nhận thức, thay ñổi hành vi phụ thuộc
nhiều vào mức ñộ tác ñộng. Chính vì lý do ñó các chiến dịch quảng cáo, chiến
dịch tuyên truyền ñều cố tạo nên những cao trào. Kinh nghiệm này cũng ñúng với
hoạt ñộng nâng cao nhận thức, thay ñổi hành vi của các ñối tác xã hội ñến giảm
nghèo bền vững.
Có nhiều yếu tố thuộc môi trường bên ngoài và bên trong mỗi nhóm ñối tác xã
hội ảnh hưởng ñến cách thức tiếp cận thông tin, tiếp cận với những nỗ lực vận ñộng
do ñó với cùng một nhóm ñối tượng nếu chỉ có một hình thức, công cụ tác ñộng có
thể không tạo ñược tác ñộng như nhau ngay trong các thành viên nhóm. Ví dụ:
trong nhóm cán bộ có trình ñộ thì có những người cần dựa vào các minh chứng cụ
thể mới có thể thuyết phục, những người khác thì dựa vào các tranh luận ñể ñi ñến
nhận thức. Tương tự như vậy trong hoạt ñộng vận ñộng tài trợ. Với những doanh
nghiệp tham gia ñóng góp một cách tự nguyện không ñiều kiện thì việc chia sẻ quan
ñiểm về nhân ñạo hay những giá trị xã hội mang lại hiệu quả nhưng số khác lại
155
muốn ñược ghi nhận những ñóng góp này phục vụ cho việc tạo hình ảnh thương
mại...thì lại cần có những công cụ/sản phẩm phù hợp với nhu cầu ñó.
Rõ ràng việc tạo ra những xung lực tác ñộng vào nhận thức, hành vi của các
nhóm ñối tác xã hội cần phải tiếp cận theo nhiều chiều, nhiều hình thức, phương tiện
trong marketing xã hội và ñó cũng là căn cứ ñể xác lập, củng cố cho quan ñiểm này.
Thay ñổi nhận thức, hành vi một cách tự nguyện là quan ñiểm có tính nguyên
tắc trong hoạt ñộng marketing xã hội nâng cao nhận thức, thay ñổi hành vi. Nhận
thức, hành vi chỉ thay ñổi một cách bền vững khi nó diễn ra trong sự tự nguyện của
ñối tượng. Thực chất khi hành vi dựa trên nhận thức và nhận thức ñã ñược nâng cao
thì hành vi ñó mang tính tự nguyện. Trong các nhóm ñối tác xã hội, một số nhóm
tham gia vào giảm nghèo với vai trò là hỗ trợ, ñóng góp nguồn lực. May mắn,
nghiên cứu này không tìm thấy bằng chứng rõ ràng nào về việc có sự tạo áp lực ñể
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh phải tham gia ñóng góp vào các quỹ giảm
nghèo ñịa phương. Giả ñịnh rằng một doanh nghiệp chịu áp lực và phải ñóng góp
tài chính cho quỹ giảm nghèo mà không dựa trên nhận thức về trách nhiệm xã hội
hay mong muốn ñóng góp vào sự nghiệp giảm nghèo thì hình ảnh của quỹ này cũng
như công tác giảm nghèo mất ñi thiện cảm. Tất cả những gì thu ñược chỉ thuần tuý
là kinh tế.
Ngược lại nếu một doanh nghiệp ñược tác ñộng bởi chiến dịch marketing xã
hội, nhận thức ñược trách nhiệm với cộng ñồng, coi trọng giá trị ñạo ñức xã hội họ
không chỉ tham gia ñóng góp, vận ñộng doanh nghiệp khác tham gia mà còn tìm
thêm những giải pháp ñể giúp người nghèo như tạo công ăn việc làm, thu hút người
lao ñộng nghèo làm việc cho doanh nghiệp của họ.
Từ ví dụ này, có thể khẳng ñịnh rằng hoạt ñộng marketing xã hội chỉ ñạt ñược
thành công khi hành vi ñược thay ñổi một cách tự nguyện.
3.3 GIẢI PHÁP CƠ BẢN VẬN DỤNG MARKETING XÃ HỘI TRONG GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG
ðể bảo ñảm các ñề xuất giải pháp có ý nghĩa thực tiễn nhưng không mất ñi
tính lô gic, khoa học, nội dung trình bày các giải pháp vận dụng marketing xã hội
156
vào giảm nghèo bền vững ñi từ các vấn ñề của giảm nghèo bền vững ở từng nhóm
ñối tượng mục tiêu và nội dung vận dụng marketing ñối với mỗi vấn ñề ñó.
Hình 3.1 Khung trình bày các giải pháp marketing xã hội vào giảm nghèo
bền vững
3.3.1 Các giải pháp marketing xã hội nâng cao nhận thức, thái ñộ, hành vi
(năng lực) của người nghèo
Trong nội dung này, luận án tập trung giải quyết vấn ñề thiết kế, xây dựng, phát
triển các giải pháp, chiến lược nâng cao nhận thức, thái ñộ hành vi vươn lên cho
người nghèo trên cơ sở nghiên cứu lý luận và kết quả khảo sát thực tế và ñặc biệt là
căn cứ vào các quan ñiểm cơ bản vừa nêu. Các giải pháp, chiến lược tập trung vào:
- Thúc ñẩy ý chí, quyết tâm vươn lên thoát nghèo
- Nâng cao năng lực cho người nghèo
- Chủ ñộng tìm kiếm và tiếp cận cơ hội phát triển
- Chủ ñộng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
- Chủ ñộng phòng ngừa, khắc phục rủi ro bảo ñảm an toàn
Các mục tiêu này ñược thực hiện theo quá trình ñi từ nâng cao nhận thức, xây
dựng thái ñộ tích cực tới hiện thực hóa bằng các hành vi và duy trì các hành vi tích
cực. Bảng 3.1 cung cấp ma trận thể hiện các nội dung nêu trên.
ðối tượng
mục tiêu
Sản phẩm
Giá
Phân phối
Thực hiện các công cụ marketing xã hội
Truyền thông marketing
Nhằm ñạt ñược các mục tiêu của giảm nghèo bền vững
157
Bảng 3.1: Nội dung thúc ñẩy nhận thức, hành vi giảm nghèo bền vững theo từng giai ñoạn
Các giai ñoạn
Ý chí Năng lực Chủ ñộng tiếp cận cơ hội phát triển
Chủ ñộng tiếp cận dịch vụ xã hội
Chủ ñộng phòng ngừa rủi ro
Từ chưa biết sang
có nhân thức
Phổ biến chủ trương giảm nghèo; nội dung
và phương thức giảm nghèo.
Giới thiệu và tuyên truyền về năng lực; yêu
cầu nâng cao năng lực cho giảm nghèo.
Trao ñổi về các cơ hội và mối quan hệ giữa tiếp cận
cơ hội với giảm nghèo.
Phổ biến các nội dung về dịch vụ xã
hội cơ bản và quyền hưởng lợi.
Tuyên truyền rõ những hậu quả của rủi ro và
lợi ích của việc phòng ngừa.
Từ nhận thức sang
thái ñộ ñúng
Quảng bá giá trị của tự vươn lên thoát
nghèo; Tôn vinh người thoát nghèo.
ðánh giá cao những nỗ lực tìm tòi, học tập nâng
cao năng lực; tôn vinh những ñiển hình.
Giới thiệu các ñiển hình thành công do mạnh dạn
tiếp cận cơ hội phát triển.
Giới thiệu về những lợi ích thông qua
việc chủ ñộng tiếp cận dịch vụ xã hội.
Lợi ích của việc chủ ñộng phòng ngừa, khăc
phục rủi ro.
Từ thái ñộ
sang thực hiện hành
vi tích cực
Cung cấp các hỗ trợ;
Hứa hẹn những phần thường cho nỗ lực
vươn lên.
Cung cấp hệ thống cơ sở
nâng cao năng lực một cách ña dạng và hỗ trợ
nguồn lực.
Khẳng ñịnh tiềm năng cơ,
hội của người nghèo; cung cấp cơ sở, ñiều kiện
tiếp cận cơ hội (hội chợ, thông tin thị trường,..)
Cung cấp hệ thống
dịch vụ xã hội thuận tiện, chất
lượng cho người dân.
Tổ chức các hoạt ñộng
phòng ngừa rủi ro; Cung cấp dịch vụ bảo
hiểm với sự hỗ trợ.
Duy trì hành vi
tích cực
Thường xuyên tổ chức các hoạt ñộng
tổng kết, nhân ñiển hình.
Tổ chức các hoạt ñộng ñộng viên, khuyến khích
tiếp tục học hỏi, nâng cao trình ñộ.
Khuyến khích các nỗ lực tìm kiếm cơ hội phát
triển, nhân ñiển hình.
Thường xuyên ñổi mới và bảo ñảm sự
thuận lợi cho người dân khi tiếp cận.
Tổng kết các hình thức; quảng bá bằng các ví
dụ về hiệu quả của phòng ngừa rủi ro.
158
3.3.1.1. Thúc ñẩy ý chí, quyết tâm vươn lên thoát nghèo
Nâng cao nhận thức, hun ñúc tinh thần, ý chí quyết tâm vươn lên ở người
nghèo là nội dung quan trọng nhất trong giải quyết nghèo ñói bền vững và vì vậy
giải pháp này ñóng vai trò trung tâm với nhiều “kích thích” marketing xã hội. Tuy
nhiên không dễ ñể làm cho người nghèo nhận thức ñúng về nghèo ñói và giảm
nghèo bền vững nếu không biết ñược thực trạng nhận thức hiện nay của họ. Chính
vì vậy, nhiệm vụ ñầu tiên là làm cho người nghèo nhận thức ñúng về giảm nghèo
bền vững và vai trò của họ trong tiến trình giảm nghèo. ðây sẽ là cơ sở quan trọng
cho việc chuyển ñổi hành vi, ý chí ở người dân, muốn vậy, hoạt ñộng nâng cao nhận
thức cần phải ñược nghiên cứu, thiết kế và thực hiện một cách khoa học với phương
pháp và công cụ ñầy ñủ, hiệu quả.
Về mặt lý thuyết, ñể làm cho một người, nhóm người ñang chưa có hoặc nhận
thức chưa ñúng về một chủ trương, hiện tượng nào ñó trở thành có nhận thức ñúng
thì cần thực hiện các biện pháp sau:
- Tổ chức các hoạt ñộng phổ biến chủ trương, chính sách thông qua các cuộc
họp dân, các buổi thảo luận cũng như trên báo chí.
- Truyền thông-giáo dục: tổ chức các khoá huấn luyện, trao ñổi về các nội
dung liên quan ñể ñối tượng cảm nhận một cách ñầy ñủ.
- Tổ chức hướng dẫn thực hiện chính sách.
- Quảng bá trên các phương tiện cộng ñồng, các bài viết, phóng sự, các buổi
toạ ñàm chuyên ñề trên truyền hình, báo ñài.
Vấn ñề ñặt ra là các quan niệm về nghèo ñói và giảm nghèo bền vững không
phải là vấn ñề ñơn giản nếu như không có phương pháp làm cho những thuật ngữ,
nội dung mang tính khoa học trở nên ñơn giản, dễ hiểu cho người dân.
Hai nội dung là nghèo ñói và giảm nghèo bền vững là khác nhau. Nếu ñể làm
cho người nghèo hiểu về nghèo ñói thì không thể chỉ ñưa ra khái niệm mà cần phải
dẫn dắt và cùng người dân xác lập ñể cuối cùng chính họ hiểu về nghèo ñói một
cách ñúng nhất (tức là nhìn nhận nghèo ñói mang tính xã hội). Ngược lại, nếu muốn
làm cho người dân hiểu về giảm nghèo bền vững thì không thể chỉ ñưa ra các quan
159
niệm mà cần làm cho chính người dân nhận ra khi nào thì giảm nghèo mang nghĩa
bền vững.
Tuy nhiên, nếu chỉ biết về thế nào là nghèo ñói, hay giảm nghèo bền vững là gì
thì vẫn chỉ dừng lại ở nhận thức mà thôi. ðể ñi ñến ñích cuối cùng là người nghèo
thực hiện những hành vi tích cực vươn lên thoát nghèo thì họ phải có thái ñộ tích
cực ñối với giảm nghèo bền vững. Xây dựng thái ñộ tích cực ñối với giảm nghèo
bền vững chính là làm cho người nghèo mong muốn ñạt ñược những yêu cầu của
giảm nghèo bền vững. Vậy làm thế nào ñể người nghèo mong muốn ñạt ñược mục
tiêu giảm nghèo bền vững?
Trong phần trước chúng ta ñã khẳng ñịnh ai cũng mong muốn có cuộc sống dễ
chịu nhưng mâu thuẫn là nếu không nỗ lực (thậm chí là vất vả) thì lại không có cơ
sở ñể có ñược cuộc sống như mong muốn. ðể ñạt ñược mục tiêu giảm nghèo bền
vững thì người nghèo không thể thoả mãn ngay mong muốn “sống nhàn hạ”. Như
vậy, yêu cầu của việc xây dựng mong muốn (thái ñộ) tích cực ñối với giảm nghèo
bền vững chính là làm cho người nghèo thấy ñược giá trị, lợi ích của giảm nghèo
bền vững cũng như không phải quá khó ñể ñạt ñược. ðể làm ñược ñiều này người ta
phải dùng các công cụ giúp so sánh lợi ích giữa cái cũ và cái mới (khẳng ñịnh ñược
giá trị của cái mới-hành vi mới). ðây thực sự là quá trình mà những công cụ sau
phát huy hiệu quả:
- Quảng bá cho giảm nghèo bền vững thông qua các chương trình tập huấn,
truyền thông-giáo dục.
- Tuyên truyền, vận ñộng những giá trị của giảm nghèo bền vững gắn với văn
hóa, tín ngưỡng, truyền thống...
Giới thiệu và tôn vinh những cá nhân (gương về giảm nghèo bền vững) thông
qua truyền hình, truyền thanh, các cuộc thi, sự kiện, văn học, nghệ thuật...
Trong các bước hoặc giai ñoạn của quá trình chuyển ñổi hành vi thì bước khó
khăn nhất chính là khuyến khích thực hiện hành vi. Phillip Kotler và Alan
R.Andreason trong cuốn “Marketing cho các tổ chức phi lợi nhuận” nhận ñịnh rằng
con người thường rất e ngại ở lần trải nghiệm ñầu, nếu vượt qua ñược lần ñầu thì
160
khả năng thúc ñẩy hành vi ñó những lần sau sẽ dễ dàng hơn. ðiều này cũng ñúng
với các hàng hoá thông thường nên các nhà làm marketing kinh doanh vận dụng nó
trong hoạt ñộng giới thiệu và dùng thử sản phẩm.
Quay lại với thúc ñẩy những hành vi vươn lên thoát nghèo xảy ra. Sau khi các
bước nâng cao nhận thức, xây dựng thái ñộ tích cực ñược thực hiện thì cần phải hỗ
trợ, tạo các ñiều kiện cần thiết ñể người nghèo có ñược trải nghiệm. Hành vi vươn
lên chắc chắn sẽ tồn tại nếu “phần thưởng” từ những trải nghiệm ñầu mang lại cho
người nghèo ñủ lớn. Nhưng cần làm những gì ñể người nghèo có những hành ñộng
mang tính trải nghiệm lần ñầu và lần trải nghiệm ñó phải mang lại thành công. Rõ
ràng cần phải có các hoạt ñộng khuyến khích, hỗ trợ, phần thưởng trước, trải
nghiệm từ ñơn giản ñến phức tạp... và như vậy thì các nỗ lực ở bước này sẽ là:
- Cung cấp những hỗ trợ kèm theo (ưu ñãi lãi suất ñể họ mạnh dạn vay vốn
ñầu tư, sản xuất, hay hỗ trợ gạo ñể gia ñình hộ nghèo cho con em ñi học thay vì bỏ
học phụ giúp gia ñình, ñi tập huấn kỹ thuật chăm sóc cây trồng vật nuôi ñược hỗ trợ
tiền ñi lại,...)
- Tổ chức cho thử nghiệm, làm quen với cách làm mới, kỹ thuật mới.
- Hứa hẹn phần thưởng lớn nếu thử nghiệm thành công (ví dụ: nếu có thành
tích vượt qua nghèo ñói có thể ñược phần thưởng, ñược tham gia ñoàn thăm quan
học tập trao ñổi ở nơi thú vị....).
Tóm lại, nâng cao ý chí, nhận thức ở người nghèo rất cần các chiến dịch truyền
thông kết hợp với những hoạt ñộng khuyến khích bằng vật chất hoặc lợi ích rõ ràng,
ñây cũng là sự kết hợp rõ ràng nhất của các biện pháp hỗn hợp marketing (xã hội).
Hành vi vươn lên thoát nghèo khi ñã ñược thực hiện thành công lần ñầu sẽ có
nhiều khả năng ñược người nghèo tiếp tục thực hiện. Tuy nhiên, những hành vi
vươn lên không phải không có những hành vi cạnh tranh khác. Ví dụ: việc chăm chỉ
với công việc mang lại cho người nghèo lợi ích nhất ñịnh nhưng có thể thành quả
không phải luôn luôn nhận ñược ngay sau khi hành vi ñó xảy ra, vì vậy những hành
vi cạnh tranh như nghỉ ngơi hay các cuộc vui có thể làm người nghèo quên hành vi
mà lẽ ra họ thực hiện ñể vươn lên thoát nghèo. Chính vì vậy cần phải có các biện
161
pháp, nỗ lực nhằm duy trì, củng cố nhận thức, thái ñộ và hành vi. Thông thường các
hoạt ñộng ñược thực hiện nhằm duy trì, củng cố nhận thức, thái ñộ và hành vi là các
chương trình, chiến dịch truyền thông nhắc lại. Các hoạt ñộng ñánh giá tác ñộng,
tổng kết thực tế và giới thiệu ñiển hình về giảm nghèo bền vững ñược phổ biến
cũng có tác dụng ñể nhắc nhở cũng như củng cố nhận thức, thái ñộ, hành vi vươn
lên thoát nghèo.
Với ñịnh hướng và cách tiếp cận nâng cao năng lực người dân, ñặc biệt là nâng
cao nhận thức, thái ñộ, hành vi ñồng thời với những phát hiện qua cuộc khảo sát,
tham vấn ở 7 tỉnh của nghiên cứu này sẽ là cơ sở ñể ñề xuất những nội dung cơ bản
của kế hoạch marketing xã hội thúc ñẩy sự vươn lên ở người nghèo.
Nghiên cứu thực ñịa cho thấy còn một tỷ lệ ñáng kể người nghèo tư tưởng an
phận, thiếu khát khao và ý chí quyết tâm vươn lên. Những biểu hiện cụ thể của
người nghèo và người rất nghèo trong cuộc sống cũng khẳng ñịnh nhận ñịnh trên
như ít tranh thủ thời gian rảnh ñể tìm kiếm việc làm thêm hoặc chủ ñộng học tập.
Rõ ràng nếu không thúc ñẩy ñược nhận thức, hành vi vươn lên ở người nghèo thì sẽ
rất khó ñể giảm ñược những nhóm ñối tượng này thoát khỏi ñói nghèo.
Xác ñịnh nhóm ñối tượng mục tiêu
Kết quả phân tích số liệu từ khảo sát trên phạm vi cả 7 khu vực với 3 nhóm ñối
tượng là thoát nghèo, nghèo và rất nghèo thì sự khác biệt không lớn giữa các khu
vực nhưng lại có sự khác biệt khá rõ ràng giữa nhóm thoát nghèo và hai nhóm còn
lại. ðiều này gợi ý rằng ñối tượng mục tiêu sẽ là người nghèo và rất nghèo ở tất cả
các tỉnh.
Quy mô: Hiện nay (tính ñến ñầu năm 2008), trên phạm vi cả nước có khoảng
2,8 triệu hộ nghèo và rất nghèo.
ðặc ñiểm của nhóm ñối tượng mục tiêu:
ðộ tuổi: ðối với nhóm rất nghèo, 67% ñại diện ñến từ các hộ có ñộ tuổi trẻ
(dưới 30); 62% là có con nhỏ và thuộc diện mới tách hộ (từ 1 ñến 6 năm). ðây là
ñặc trưng khá rõ, trong khi ñó nhóm nghèo lại không có sự tập trung vào ñộ tuổi
nhất ñịnh nào mà rải rác trong các nhóm tuổi. ðặc ñiểm này cùng với thực tế là quá
162
trình chuyển biến về ý chí, quyết tâm diễn ra lâu dài gợi ý cho các nỗ lực cần tập
trung hơn vào nhóm hộ rất nghèo, nhóm ñối tượng là thanh niên.
Về trình ñộ kiến thức văn hoá: Các ñại diện ñến từ nhóm hộ nghèo và rất
nghèo có trình ñộ kiến thức hạn chế, cụ thể là có 67% trong số người ñược khảo sát
thuộc diện hộ nghèo và rất nghèo chưa học hết cấp học phổ thông trung học. ðáng
chú ý là một tỷ lệ nhất ñịnh người dân ở ñịa bàn miền núi, vùng sâu (người dân tộc)
không sử dụng ñược ngôn ngữ phổ thông. ðiểm này ñòi hỏi các thông ñiệp cần
ñược thiết kế giản dị, dễ hiểu và với những người dân vùng sâu, người dân tộc cần
ñược chuyển tải bằng ngôn ngữ thích hợp.
Nhánh văn hoá và hệ thống các giá trị, niềm tin: Trong quá trình nghiên cứu
thực ñịa phục vụ nghiên cứu, tác giả ñã dành thời gian tìm hiểu sâu về mức ñộ ảnh
hưởng của văn hoá, các giá trị, niềm tin ñối với người nghèo ở các khu vực. Kết quả
cho thấy hành vi của người nghèo thường chịu ảnh hưởng rất lớn từ các giá trị
truyền thống, tập quán và niềm tin tôn giáo. Ví dụ: khi trao ñổi với anh Huỳnh, một
người nghèo dân tộc Kh’mer ở Ngũ Lạc-Duyên Hải-Trà Vinh về ảnh hưởng của
niềm tin tôn giáo ñối với hoạt ñộng kinh tế, anh cho biết: “Vào dịp ngày lễ của
chúng tôi, tôi sẵn sàng bỏ cả những việc làm thêm có thu nhập tốt ñể ñược tham gia
lễ hội” anh cũng khẳng ñịnh rằng tại ñó các chức sắc tôn giáo gần gũi và ñược tin
tưởng. Tại các ñịa phương miền núi (Hoà Bình, Tuyên Quang), người nghèo ñặt
niềm tin vào người ñại diện của cộng ñồng như già làng, trưởng bản.
ðịnh hướng sản phẩm marketing xã hội
ðể hun ñúc ý chí, quyết tâm vươn lên thoát khỏi ñói nghèo ở người nghèo cần
phải thiết kế những sản phẩm marketing xã hội nhằm truyền thông, vận ñộng và
giáo dục. Việc thiết kế sản phẩm cụ thể như thế nào (ví dụ ñối với một thông ñiệp
truyền thông cần quan tâm ñến từ ngữ, hình ảnh,... ñể mang nội dung ñến với ñối
tượng là vượt quá phạm vi của luận án), ở ñây nghiên cứu chỉ ñề xuất một số nội
dung quan trọng cần chuyển tải cho ñối tượng.
ðối với cấp ñộ sản phẩm cốt lõi : Trước hết cần làm cho người nghèo xác ñịnh
ñược rằng nghèo ñói không phải là do số phận và có thể có ñược cuộc sống tốt ñẹp
163
hơn, sung túc hơn nếu nỗ lực vươn lên (nội dung này nhắm ñến những người còn
coi việc họ nghèo ñói là do số phận như thế rồi); Nội dung thứ hai cần chuyển tải
cho người nghèo là không ai có thể vượt khỏi nghèo ñói, tạo dựng ñược sự thịnh
vượng mà chỉ dựa vào những hỗ trợ từ bên ngoài (ñể tránh cho những tư tưởng ỷ
lại, trông chờ vào nhà nước); Thứ ba, vượt lên thoát khỏi ñói nghèo, làm giàu chính
ñáng là một giá trị tốt ñẹp, là sự khẳng ñịnh bản thân cần thiết, là sứ mệnh thiêng
liêng của mỗi người.
Ở cấp ñộ sản phẩm hiện thực : Sự thay ñổi ở thái ñộ, hành vi thể hiện ở các nỗ
lực cụ thể liên quan ñến việc chủ ñộng tìm kiếm cơ hội sản xuất kinh doanh ; chủ
ñộng học hỏi kinh nghiệm, kiến thức làm ăn.
Ở cấp ñộ sản phẩm cụ thể mà chương trình cung cấp: ðó là các chương trình
truyền thông có nội dung thúc ñẩy nhận thức, nâng cao ý chí, quyết tâm giảm
nghèo; các tài liệu cụ thể, các bài báo, ấn phẩm, các khóa tập huấn, hướng dẫn, các
phóng sự về gương sáng giảm nghèo; bài học kinh nghiệm về giảm nghèo, bài
thuyết trình của người có uy tín...
Nếu những nội dung này ñược chuyển tải và giúp cho người nghèo nhận thức
ñược, khi ñó người nghèo sẽ có ñược ý chí, quyết tâm ñể vươn lên. Tuy nhiên, việc
chuyển tải những nội dung này ñến người nghèo cũng cần có phương pháp và kênh
truyền thông, giáo dục thích hợp.
ðịnh hướng phát triển kênh truyền thông, tiếp cận ñối tượng mục tiêu
ðể phục vụ cho ñề xuất giải pháp marketing xã hội thay ñổi nhận thức, hành
vi, các câu hỏi tham vấn về khía cạnh khả năng tiếp cận với các kênh thông tin phổ
biến như truyền hình, báo chí,... nhận ñược những thông tin hữu ích. Theo ñó, người
nghèo (nhất là người rất nghèo) thường ít xem truyền hình và càng ít ñọc báo. Kết
quả này cũng phù hợp với nghiên cứu từ các bộ khảo sát mức sống dân cư. Như
vậy, ñể thực hiện marketing xã hội nâng cao nhận thức, ý chí quyết tâm vươn lên
qua các chương trình truyền hình, truyền thanh, báo chí sẽ không mang lại nhiều kết
quả. Vậy, làm thế nào ñể tổ chức thực hiện truyền thông, giáo dục một cách hiệu
quả? Câu hỏi này ñược giải ñáp thông qua các cuộc thảo luận với cán bộ và người
dân ở 7 xã thuộc ñịa bàn nghiên cứu.
164
Kết quả thảo luận với cán bộ và người dân tại các xã nghèo liên quan ñến câu
hỏi này cho thấy kênh thông tin hiệu quả nhằm thúc ñẩy ý chí, quyết tâm giảm nghèo
cho người dân là các cuộc họp thôn bản, truyền thông giáo dục trực tiếp (cán bộ ñến
gia ñình hộ nghèo vận ñộng, giáo dục), các buổi trao ñổi giữa người có uy tín trong
cộng ñồng với người nghèo. Nhìn từ khía cạnh khoa học xã hội, việc truyền thông,
giáo dục nhận thức sẽ hiệu quả tích cực nếu quá trình diễn ra mang tính tương tác, tập
trung và người chuyển tải là người có uy tín, ảnh hưởng ñến ñối tượng.
ðịnh hướng về chi phí của sự thay ñổi nhận thức, ý chí
ðể thuyết phục một người ñang có nhận thức, thái ñộ AN PHẬN sang quyết
tâm vượt lên thoát nghèo trước hết phải hiểu rõ những gì mà ñối tượng có thể phải
trả cho sự thay ñổi ñó. Không những thế còn phải chia sẻ một cách ñầy ñủ với ñối
tượng về « giá » phải trả nhưng ñồng thời làm rõ những lợi ích hay giá trị to lớn mà
sự thay ñổi mang lại cho ñối tượng. Do ñó, bên cạnh việc làm rõ lợi ích từ các nỗ
lực vươn lên là không chỉ tăng thu nhập mà còn thể hiện giá trị cá nhân, nó xứng
ñáng ñể từ bỏ thái ñộ an phận, “chịu khổ chứ không chịu khó” thì cũng cần khẳng
ñịnh ñể có thể thoát khỏi nghèo ñói ñòi hỏi con người phải nỗ lực một cách bền bỉ,
kiên trì và có phương pháp (chứ không phải chỉ trong thời gian ngắn, hoặc thiếu
phương pháp hợp lý).
ðịnh hướng thực hiện truyền thông, quảng bá
Nội dung của các thông ñiệp truyền thông ñã nằm trong các bản thân sản phẩm
ở các cấp ñộ, phương tiện truyền thông cũng là các kênh tiếp cận ñối tượng mục
tiêu, do ñó các nội dung còn lại ñối với ñịnh hướng thực hiện truyền thông, xúc tiến
và quảng bá sẽ tập trung vào các nỗ lực làm nổi bật các giá trị, lợi ích của ý chí
vươn lên thoát nghèo. Theo hướng ñó, nội dung truyền thông, xúc tiến sẽ bao gồm
việc tổ chức các sự kiện tôn vinh các giá trị về nỗ lực tự vươn lên thoát nghèo; Hỗ
trợ vật chất ñộng viên các cá nhân có thành tích giảm nghèo hoặc tích cực tham gia
các chương trình tập huấn, hướng dẫn cách làm ăn; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về
giảm nghèo.
165
3.3.1.2 Nâng cao nhận thức, thúc ñẩy năng lực ở người nghèo
Nhìn một cách tổng thể, nâng cao năng lực cho người nghèo bao gồm năm
khía cạnh là vốn tự nhiên, vốn xã hội, vốn tài chính, vốn vật chất và vốn con người.
Tuy nhiên trong nội dung này, vốn con người với những yếu tố về trình ñộ hiểu
biết, kỹ năng thúc ñẩy nâng cao năng lực,...là khía cạnh chính ñược phân tích và ñề
xuất giải pháp tăng cường, các yếu tố khác sẽ ñược gắn với các giải pháp tiếp theo
như giải pháp về thúc ñẩy người dân chủ ñộng tiếp cận cơ hội phát triển hay bảo
ñảm an sinh, tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.
Cần khẳng ñịnh rằng nếu người nghèo chưa có nhận thức về việc cần phải
nâng cao năng lực thì họ sẽ không thể nâng cao năng lực ñược và không ñược nâng
cao năng lực thì sẽ không có những nỗ lực giảm nghèo hiệu quả và như vậy thì sẽ
không thể thoát nghèo bền vững. Kết quả từ khảo sát tại 7 tỉnh cho thấy 78% người
nghèo tự ñánh giá là thiếu trình ñộ, kỹ năng sản xuất, kinh doanh nhưng ngược lại
họ (64%) lại không chủ ñộng học tập, tìm hiểu từ các mô hình, kinh nghiệm có hiệu
quả; 15% trong số hộ nghèo giải thích rằng học tập kinh nghiệm cũng không có kết
quả vì thực tế nhiều hộ ñã theo phong trào (nghĩa là cũng học tập) và thất bại trong
làm ăn. Thực tế ñó chỉ ra rằng cần thực hiện các giải pháp marketing xã hội thúc
ñẩy nhận thức và hỗ trợ hành vi ñể nâng cao năng lực ở người nghèo.
ðối tượng mục tiêu: Kết quả phân tích trong nghiên cứu cho thấy rằng ñối
tượng mục tiêu sẽ là người nghèo nói chung ở tất cả các tỉnh. Trong phần này,
nghiên cứu không trình bày về quy mô và ñặc trưng ñối tượng do cùng nhóm với
nhóm ñối tượng mục tiêu cần thúc ñẩy ý chí, quyết tâm (trên ñây).
Mục tiêu cần ñạt ñược của giải pháp này:
- Làm cho người nghèo nhận thức về yêu cầu cần nâng cao năng lực ñể tăng
hiệu quả lao ñộng, cải thiện thu nhập, ñời sống, xóa ñói giảm nghèo;
- Giảm tình trạng người nghèo thiếu chủ ñộng trong việc tìm hiểu, học tập
kinh nghiệm phát triển sản xuất, cải thiện chất lượng cuộc sống;
- Tạo ñiều kiện cho người nghèo có nhu cầu ñược tham gia các khoá tập huấn
về khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, thanh niên nghèo ñược học nghề.
166
ðịnh hướng sản phẩm
ðể nâng cao nhận thức của người nghèo về cải thiện năng lực và thúc ñẩy họ
chủ ñộng nâng cao năng lực thì cần ñồng thời thực hiện cả các chiến dịch
marketing xã hội và hoạt ñộng hỗ trợ.
- Cần làm cho người nghèo hiểu ñược rằng năng lực (theo nghĩa là hiểu biết và
kỹ năng thực hiện công việc) không tự nhiên có ñược mà là kết quả tích luỹ ñược
qua quá trình học tập, lao ñộng (không ai sinh ra ñã có nhưng về cơ bản ai cũng có
thể cải thiện năng lực của mình).
- Thuyết phục ñược người nghèo rằng nếu họ cố gắng tìm tòi, học tập bổ sung
thêm hiểu biết và kỹ năng họ có thể thu ñược nhiều lợi ích hơn với cùng một công
sức bỏ ra.
- Người nghèo cũng cần ñược hướng dẫn và hiểu rằng chủ ñộng tìm tòi, học
hỏi là việc làm ñáng ñược khuyến khích; mạnh dạn áp dụng hiểu biết, kinh nghiệm
vào thực tế ñể tích luỹ là rất cần thiết.
Sản phẩm cụ thể
- Các khoá huấn luyện về kỹ năng sản xuất, dạy nghề phù hợp với ñặc ñiểm
kinh tế-xã hội của ñịa phương;
- Các khoá tập huấn ngắn hướng dẫn về kỹ năng quản lý kinh tế hộ gia ñình
theo từng nhóm ñối tượng (nam, nữ; nhóm tuổi);
- Hướng dẫn kỹ năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh;
- Các khoá hoặc buổi tập huấn ñầu bờ các mô hình, cách thức sản xuất theo
từng loại giống cây, con (khuyến nông-lâm-ngư).
ðịnh hướng quảng bá, xúc tiến
Thực tế, những năm qua hoạt ñộng hỗ trợ nâng cao năng lực cho người nghèo
ñã ñược tổ chức thực hiện với nhiều nội dung liên quan (như dự án dạy nghề chi
thanh niên, dự án khuyến nông-lâm-ngư,...), tuy nhiên ñiểm yếu nhất dẫn ñến hiệu
quả không cao là do các yếu tố ít ñược quan tâm như rào cản mà người nghèo gặp
phải, công tác quảng bá, giới thiệu không hấp dẫn và nơi tổ chức/thời ñiểm thực hiện
không phù hợp. Dưới ñây là một số cách thức nhằm cải thiện những ñiểm yếu ñó:
167
- Thay vì tổ chức tập huấn theo hình thức giảng viên nên chuyển sang tổ
chức theo hình thức trình diễn hoặc các hoạt ñộng chia sẻ, học tập kinh nghiệm
làm ăn giữa các hộ gia ñình trong một cộng ñồng; giữa các hộ gia ñình thuộc các
cộng ñồng.
- Tổ chức các hoạt ñộng khuyến khích người nghèo tham gia như tổ chức các
cuộc thi liên quan ñến tay nghề, năng suất lao ñộng, sáng tạo,... từ cấp thôn bản trở lên.
- Trước các khoá tập huấn, trình diễn nên có hình thức truyền thông, quảng bá
cho nội dung tập huấn, hướng dẫn (ví dụ: kèm theo nội dung hướng dẫn là những
dẫn chứng cụ thể về một trường hợp áp dụng và thành công).
- Các giải thưởng hoặc sự công nhận (tôn vinh) trong cộng ñồng và xã hội
cũng như khuyến khích khác (ñược ñi thăm quan, học tập miễn phí,...).
ðịnh hướng về chính sách giá (chi phí mà người nghèo phải trả)
Yêu cầu là giảm thiểu các rào cản và nêu rõ những lợi ích khi học hỏi, áp dụng
kiến thức, hiểu biết, kỹ năng vào phát triển sản xuất kinh doanh. ðược hỗ trợ kinh
phí khi ñi tham quan mô hình; ñược giảm phí học nghề; hỗ trợ in ấn tài liệu (ñược
dịch ra tiếng ñịa phương ñể giảm e ngại); tập huấn cụ thể, ñơn giản, có công cụ hỗ
trợ ñể dễ hiểu.
Nội dung về phân phối
Các nhà cung cấp dịch vụ về nâng cao năng lực ở ñịa phương ñược ñào tạo ñể
có khả năng thực hiện việc tập huấn, hướng dẫn người dân ở ñịa phương. Ví dụ :
cán bộ khuyến nông huyện ñược ñào tạo, tập huấn ñể về ñịa phương hướng dẫn
người dân hoặc các trường dạy nghề thuộc hệ thống dạy nghề của nhà nước ñặt tại
ñịa phương. Bên cạnh ñó, cần tổ chức tập huấn theo hình thức trình diễn hoặc các
hoạt ñộng chia sẻ, học tập kinh nghiệm làm ăn giữa các hộ gia ñình trong một cộng
ñồng; giữa các hộ gia ñình thuộc các cộng ñồng.
3.3.1.3 Chủ ñộng tìm kiếm và tiếp cận cơ hội phát triển
Trong nền kinh tế thị trường với xu hướng công nghệ ngày càng phát triển, cơ
hội ngày càng mở rộng cho các thành viên xã hội, tuy nhiên nếu không có những hỗ
trợ bổ sung cho ñối tượng yếu thế thì cơ hội sẽ không ñến với người nghèo. Báo cáo
168
nghiên cứu thị trường cho người nghèo (2006) chỉ ra rằng người nghèo ở vùng sâu,
vùng xa chưa tiếp cận ñược với các thị trường như thị trường lao ñộng, thị trường
ñất ñai, thị trường tài chính-tín dụng, thị trường công nghệ,... Các nhận ñịnh từ
nghiên cứu thực ñịa ở 7 tỉnh của tác giả cũng không khác so với nhận ñịnh trên.
ðiểm mà tác giả tập trung là vấn ñề có hay không sự chủ ñộng của người nghèo
trong tìm kiếm và tiếp cận cơ hội, thị trường? tại sao?
Nếu khẳng ñịnh là người nghèo không có sự chủ ñộng tìm kiếm cơ hội phát
triển là không ñúng nhưng thực tế phạm vi mà người nghèo tìm kiếm cơ hội là rất
hạn hẹp nhất là người nghèo ở vùng miền núi. Người nghèo thường ít (không có
nhu cầu) tìm hiểu thông tin về các thị trường làm cơ sở cho lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh. Lý do chính là xa thị trường, thiếu kênh thông tin, người nghèo không
tin rằng có thể thu ñược lợi ích và nhất là thói quen chỉ sản xuất trên mảnh ruộng
mảnh vườn. Những lý do này là tiền ñề cho ñề xuất giải pháp về thúc ñẩy người
nghèo chủ ñộng tìm kiếm và tiếp cận cơ hội phát triển.
ðối tượng mục tiêu: Tập trung vào nhóm ñối tượng là người nghèo ở vùng dân
tộc, miền núi.
Quy mô ñối tượng: Tính trên cả nước, số người nghèo ở khu vực dân tộc, miền
núi khoảng 1 triệu hộ.
Mục tiêu chính: Thúc ñẩy người nghèo vùng dân tộc và miền núi chủ ñộng tìm
kiếm và tiếp cận cơ hội thị trường, cơ hội phát triển kinh tế.
ðịnh hướng phát triển sản phẩm marketing xã hội
ðể nâng cao nhận thức của người nghèo về sự cần thiết phải chủ ñộng, tích
cực tìm kiếm cơ hội thị trường và thúc ñẩy họ mạnh dạn tiếp cận, khai thác cơ hội
phát triển kinh tế thì cần ñồng thời thực hiện cả các chiến dịch marketing xã hội và
hoạt ñộng hỗ trợ.
- Làm cho người nghèo hiểu ñược rằng tiềm năng, cơ hội thị trường thường
xuyên tồn tại nhưng chỉ những ai chủ ñộng, tích cực tìm hiểu, nắm bắt và mạnh dạn
thực hiện mới có thể thu ñược lợi ích.
169
- Thuyết phục ñược người nghèo rằng họ cũng có những lợi thế, có tiềm
năng ñể giành lấy cơ hội phát triển kinh tế (thuốc lá tắm của người Dao ñỏ là ví
dụ ñiển hình) ;
- Phát triển hạ tầng cơ sở ở các ñịa phương nghèo gắn với cơ hội việc làm
tăng thu nhập cho người nghèo thiếu việc làm.
- Hỗ trợ chi phí gián tiếp ñể tạo thuận lợi cho người nghèo tiếp cận tín dụng
(hỗ trợ ngân hàng thiết lập mạng lưới dịch vụ ở ñịa phương nghèo).
- Hỗ trợ phát triển ngành nghề; liên kết tạo ñầu ra cho sản phẩm của người nghèo
Bên cạnh việc nâng cao nhận thức thì các sản phẩm hay hoạt ñộng hỗ trợ rất
cần thiết ñể người nghèo giảm ñược rào cản, chi phí và tâm lý ñể chủ ñộng tìm
kiếm, tiếp cận cơ hội phát triển.
ðịnh hướng chi phí, giá ñối với nhóm sản phẩm về tiếp cận cơ hội phát triển
- Giảm các chi phí và ái ngại khi tìm kiếm cơ hội thị trường. Hỗ trợ ñể người
nghèo tham gia các sự kiện giao lưu kinh tế-xã hội làm cho người nghèo không còn
cảm thấy xa lạ với thị trường (hội chợ hàng hoá, ñặc sản của người miền núi, dân tộc).
- Tăng cường dịch vụ tiết kiệm-tín dụng theo hướng lãi suất thị trường nhưng
mức vay và hình thức vay linh hoạt, dịch vụ thuận tiện (thay vì như hiện nay lãi suất
ưu ñãi nhưng nhiều rào cản do sự không linh hoạt, khó tiếp cận và dịch vụ chất
lượng thấp).
Thiết lập hệ thống phân phối thuận lợi cho người nghèo và thực hiện xúc tiến,
quảng bá
- Xây dựng kênh thông tin kinh tế phục vụ lao ñộng, hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh như thông tin thị trường lao ñộng, thông tin thị trường tài chính-tín dụng, thị
trường hàng hoá,...
- Tổ chức hoạt ñộng của các trung tâm hỗ trợ ñột xuất người nghèo của ñịa
phương (cấp tỉnh) ở các thành phố, ñô thị mà người dân có thể dễ dàng tìm kiếm
việc làm.
170
3.3.1.4. Chủ ñộng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
Tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản (dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, giáo dục phổ
thông, tư vấn pháp lý, cung cấp nước sạch sinh hoạt,...) là một trong bốn yếu tố cơ
bản của giảm nghèo bền vững. Thực tế, mức ñộ tiếp cận với dịch vụ xã hội cơ bản
của người nghèo thấp hơn rất nhiều so với nhóm trung bình và khá giả, ñặc biệt là ở
những vùng cơ sở hạ tầng yếu kém, vùng sâu vùng xa, khu vực ñồng bào dân tộc
thiểu số. Vậy, nguyên nhân là do ñâu?
Các kết quả thảo luận với cán bộ cấp tỉnh (ban chỉ ñạo và tổ chuyên viên giảm
nghèo các tỉnh Trà Vinh, Tuyên Quang, Hà Tĩnh và ðắk Lắk) cho thấy hai nguyên
nhân chính là: (1) do thiếu dịch vụ hoặc chất lượng dịch vụ thấp; và (2) người
nghèo chưa thấy ñược lợi ích và cũng chưa chủ ñộng tiếp cận dịch vụ.
Nội dung này, xin trình bày ñề xuất hướng giải pháp cho nguyên nhân thứ hai
là nâng cao nhận thức và thúc ñẩy người dân chủ ñộng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ
bản (nội dung cải thiện chất lượng dịch vụ và cung cấp ñủ dịch vụ sẽ ñược giải
quyết trong chương 3 gắn với các lực lượng tham gia giảm nghèo).
ðối tượng mục tiêu: Tập trung vào nhóm ñối tượng là người nghèo ở vùng dân
tộc, miền núi với quy mô khoảng 1 triệu hộ.
Mục tiêu chính: Thúc ñẩy người nghèo vùng dân tộc và miền núi nhận thức
ñúng và chủ ñộng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản nhằm ñáp ứng nhu cầu cuộc sống.
ðịnh hướng phát triển sản phẩm
ðể nâng cao nhận thức của người nghèo về lợi ích, quyền lợi tiếp cận dịch vụ
xã hội cơ bản và thúc ñẩy họ mạnh dạn tiếp cận, hưởng lợi các dịch vụ cần ñồng
thời thực hiện cả các chiến dịch marketing xã hội và hoạt ñộng hỗ trợ. Mục ñích là
làm cho người nghèo hiểu và các nỗ lực khuyến khích, ñộng viên làm cho người
nghèo không e ngại trong quá trình tiếp cận lợi ích.
Sản phẩm cốt lõi: Làm cho người nghèo xác ñịnh ñược rằng dịch vụ xã hội cơ
bản là những dịch vụ ñáp ứng nhu cầu cơ bản của con người như chăm sóc sức
khoẻ, học hành, ... Nếu không tiếp cận và hưởng các dịch vụ này con người sẽ
không có nền tảng ñể phát triển; ðể người dân mạnh dạn cũng như thấy ñược lợi
171
ích, cần phải giúp người dân biết rằng họ có quyền ñược tiếp cận với dịch vụ xã hội
cơ bản cũng như dịch vụ công cộng; hơn nữa các dịch vụ này ñược nhà nước cung
cấp, bảo ñảm và chi phí mà người dân phải ñóng góp chỉ là một phần.
Sản phẩm hiện thực: Bên cạnh việc nâng cao nhận thức thì các sản phẩm hay
hoạt ñộng hỗ trợ rất cần thiết ñể người nghèo giảm ñược rào cản, chi phí và tâm lý
ñể chủ ñộng tiếp cận dịch vụ xã hội như tổ chức các ñội khám chữa bệnh di ñộng
ñến những ñịa bàn khó khăn; cấp thẻ bảo hiểm y tế; học sinh nghèo ñược hỗ trợ khi
ñến trường (mô hình hỗ trợ có ñiều kiện cho trẻ em vùng khó khăn-conditional
cash transfer).
Thiết lập kênh cung cấp dịch vụ xã hội thuận tiện cho người nghèo
- ðưa các dịch vụ ñến gần người dân hơn thông qua việc tăng cường năng lực
ñội ngũ cán bộ y tế cơ sở; hệ thống trường học, hệ thống nước sạch ñược xây dựng
và cung cấp cho vùng khó khăn.
Giảm thiểu chi phí
- Người nghèo ñược giảm một số loại phí cung cấp dịch vụ xã hội, dịch vụ
công. Ví dụ: học phí, viện phí,..
- Thực hiện hỗ trợ có ñiều kiện khi tham gia, tiếp cận với các dịch vụ xã hội
mà nhà nước khuyến khích nhằm thúc ñẩy xã hội phát triển như khám bệnh thường
xuyên, trẻ em ñến trường,...
Các hoạt ñộng quảng bá, xúc tiến: Thực hiện khuyến khích người nghèo tiếp
cận dịch vụ xã hội. Ví dụ: trẻ em ở vùng khó khăn ñược hỗ trợ gạo hoặc tiền khi trẻ
em nghèo ñến trường thường xuyên; Tổ chức thi tìm hiểu về vệ sinh, nước sạch;
thực hiện các chương trình cung cấp tài liệu, tờ rơi liên quan ñến phòng ngừa bệnh
tật,...
3.3.1.5 Chủ ñộng phòng ngừa, khắc phục rủi ro, bảo ñảm an toàn
Trong các nghiên cứu về nguyên nhân nghèo ñói thì rủi ro luôn ñược nhắc ñến
như một nguyên nhân trực tiếp, ảnh hưởng mạnh ñến mức sống của người dân. Vì
vậy, giải pháp liên quan ñến việc phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro có ý
nghĩa ñặc biệt quan trọng.
172
Xuất phát từ ñiều kiện kinh tế khó khăn (“bóc ngắn cắn dài”-như lời ông Ngọ
tại xã Liên Hoà, Hòa Bình) nên người nghèo không có cơ sở ñể nghĩ ñến phòng
ngừa, giảm thiểu rủi ro – “có chăng là dự trữ thóc gạo ñể ăn ñến hết vụ thôi”. Ngay
cả những ñại diện ñến từ nhóm thoát nghèo trong nghiên cứu cũng không thực sự có
sự chuẩn bị, phòng ngừa rủi ro như mua các loại bảo hiểm hay tích luỹ tiền bạc.
Liệu thực tế này còn có nguyên nhân từ sự thiếu nhận thức của người dân về khía
cạnh bảo ñảm an toàn, phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro? Trong quá trình
tham vấn, thảo luận với cán bộ và người dân, 75% số người tham gia (bao gồm cả
người thoát nghèo) cho rằng họ chưa quan tâm nhiều ñến khía cạnh này. ðiều này
có nghĩa là cần phải nâng cao nhận thức cho người dân (cả người nghèo và thoát
nghèo) về phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro.
Quy mô ñối tượng: Do nhận thức về phòng ngừa, khắc phục rủi ro của người
dân nói chung còn hạn chế nên hoạt ñộng marketing xã hội nâng cao nhận thức cho
càng nhiều ñối tượng càng tốt. Tuy nhiên, nhóm cần tập trung hơn là người nghèo và
mới thoát nghèo. Ước tính quy mô của nhóm này là khoảng 3 triệu hộ (năm 2007).
ðịnh hướng về sản phẩm
- Trước hết cần làm cho người dân hiểu ñược rằng rủi ro mang tính bất ngờ và
thường gây thiệt hại rất lớn nếu không có sự chuẩn bị phòng ngừa trước. Vì vậy,
phòng ngừa rủi ro là cách thức tối ưu.
- Nội dung thông ñiệp cũng cần làm rõ loại hình rủi ro nào thì cần phòng ngừa
như thế nào? Khi nào thì nguy cơ rủi ro cao? Nên tập trung vào loại rủi ro nào?...
- Chia sẻ rủi ro là cách thức hữu hiệu làm giảm gánh nặng cho người chịu ảnh
hưởng của rủi ro.
Sản phẩm, chính sách hỗ trợ:
- Hình thành và nhân rộng các loại hình quỹ hỗ trợ rủi ro với sự tham gia của
người dân ñịa phương [mô hình quỹ hỗ trợ rủi ro - dự án hỗ trợ giảm nghèo GTZ,
quỹ an sinh xã hội thôn bản];
- Phát triển các hình thức bảo hiểm vi mô cũng như bảo hiểm xã hội tự nguyện
thích hợp cho người thu nhập thấp và có chính sách ưu ñãi ñể người dân vùng khó
khăn có thể tham gia.
173
ðịnh hướng về giá ñối với việc phòng ngừa từ phía người dân
Trong tình trạng nghèo, người dân ít có khả năng tham gia mua các loại hình
bảo hiểm, nhiệm vụ của người làm marketing vừa phải làm rõ lợi ích (thông qua so
sánh chi phí và lợi ích nếu người dân chủ ñộng phòng ngừa rủi ro), bên cạnh ñó hỗ
trợ người nghèo mua bảo hiểm với các hình thức tham gia lao ñộng thay vì tiền mặt.
Hình thức và kênh tiếp cận
- Các thông ñiệp này nên ñược chuyển tải bằng cách ñịnh hướng thành chủ ñề
trao ñổi, thảo luận trong các cuộc tập huấn, giao lưu.
- ðưa thành bài giảng, hướng dẫn cho trẻ em, thanh niên trong các trường học
– ñây là kênh truyền thông rất tích cực ñối với các hộ gia ñình có con em ñi học.
- Gắn hoạt ñộng tư vấn phòng ngừa rủi ro, bán bảo hiểm ưu ñãi cho người dân
vùng khó khăn cùng với hoạt ñộng cho vay tín dụng ưu ñãi của ngân hàng chính
sách xã hội.
Quảng bá và xúc tiến
- Những người tham gia các hoạt ñộng phòng ngừa sớm sẽ ñược khuyến khích
ñộng viên về tinh thần, vật chất.
- Ưu ñãi cho người nghèo/cận nghèo mua bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3.3.2 Các giải pháp và nội dung tăng cường nhận thức, hành vi ñối với ñối
tác xã hội trong hoạt ñộng giảm nghèo bền vững
Trên cơ sở phương pháp luận về nâng cao nhận thức, chuyển ñổi hành vi ñối
với các nhóm ảnh hưởng giảm nghèo bền vững; căn cứ vào các phát hiện từ thực
tiễn (ở phần 2) cũng như hệ quan ñiểm, nguyên tắc ñược xác lập trên ñây, nội dung
này của tập trung vào làm rõ nội dung cơ bản của các giải pháp, can thiệp chính
hướng ñến việc tăng cường nhận thức, thúc ñẩy hành vi của các ñối tác xã hội ñến
giảm nghèo bền vững.
3.3.2.1. Tạo nhận thức, thái ñộ tích cực ñối với mục tiêu giảm nghèo.
ðể tăng cường sự tham gia của các ñối tác xã hội vào việc hỗ trợ và nâng cao
hiệu quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững cần phải có những chiến lược can
thiệp. Các ñịnh hướng lớn là cần phải can thiệp vào những khía cạnh nào ñể thu hút
ñược sự quan tâm hỗ trợ nhiều nhất dành cho giảm nghèo?
174
Việc thu hút, vận ñộng sự tham gia hỗ trợ giảm nghèo ñối với hầu hết các cơ
quan, tổ chức phải tuân theo trình tự các bước trong vận ñộng chuyển ñổi hành vi,
nghĩa là ñi từ nâng cao nhận thức, tăng cường sự quan tâm, thúc ñẩy các nỗ lực của
ñối tác xã hội hướng vào giảm nghèo và duy trì, củng cố các nỗ lực tích cực.
Làm cho các cá nhân trong các ñối tác xã hội tự nguyện tham gia thực hiện
các hoạt ñộng hướng ñến giảm nghèo bền vững như mong muốn thì trước tiên cần
làm cho họ nhận thức ñúng về giảm nghèo, nhận thức ñược những giá trị từ hành
ñộng giúp cho người nghèo thoát khỏi ñói nghèo ñồng thời cung cấp những tư vấn
cho khả năng tham gia, ñóng góp vào công cuộc giảm nghèo của tổ chức. Với ñặc
ñiểm là các cá nhân trong tổ chức thường có trình ñộ kiến thức cao nên các nỗ lực
ñể nâng cao nhận thức về một vấn ñề cho nhóm ñối tượng này ñòi hỏi có sự chuẩn
bị kỹ càng, thông ñiệp truyền thông cần ñược khái quát, sâu sắc. Các chiến lược ñể
nâng cao nhận thức ñối với nhóm ñối tượng này có thể tiếp cận theo các hướng sau:
- Tổ chức các hoạt ñộng phổ biến chủ trương, chính sách về giảm nghèo trực
tiếp cũng như trên báo chí;
- Tổ chức các sự kiện quyên góp, các cuộc tranh luận về chính sách kinh tế xã
hội trên các phương tiện thông tin ñại chúng.
- Tổ chức các khoá huấn luyện, trao ñổi các nội dung liên quan ñể ñối tượng
cảm nhận một cách ñầy ñủ các giá trị mà hoạt ñộng giảm nghèo mang lại.
- Quảng bá trên các phương tiện cộng ñồng, các bài viết, phóng sự, các buổi
toạ ñàm chuyên ñề trên truyền hình, báo ñài.
Không phải cứ có nhận thức thì chắc chắn hành vi sẽ xảy ra, các cá nhân trong
các ñối tác xã hội cần ñược thúc ñẩy nhiều hơn với những kích thích môi trường thì
hành vi mới có thể xuất hiện. Trong quá trình từ nhận thức ñến hành vi có một bước
quan trọng ñó là tạo cho giảm nghèo bền vững một chỗ ñứng tích cực trong thái ñộ
của các ñối tác. Thực tế có nhiều mục tiêu, vấn ñề khác mà ñối tác xã hội cũng quan
tâm. ðiều này ñược coi là sự cạnh tranh giữa thái ñộ quan tâm của ñối tác xã hội ñối
với các vấn ñề. Ví dụ: Một nhà tài trợ hoạt ñộng trong lĩnh vực phát triển với một
ngân sách có hạn nhưng ñang cân nhắc tài trợ cho phát triển công nghệ cao (lĩnh
175
vực này người nghèo khó ñược hưởng lợi) hay tài trợ cho các dự án giảm nghèo
(thực tế những ví dụ như thế này là rất nhiều và các vấn ñề, ñề xuất tài trợ mà nhà
tài trợ nhận ñược nhiều hơn rất nhiều so với khả năng của họ). Và ñể nhận ñược thái
ñộ quan tâm tích cực hơn ñến giảm nghèo thì không thể không thực hiện các chiến
lược tác ñộng ñến thái ñộ của họ. Các chiến lược can thiệp tăng cường sự quan tâm
và thái ñộ tích cực ñến giảm nghèo bền vững gồm:
- Thể hiện cam kết mạnh mẽ của nhà nước ñối với mục tiêu giảm nghèo bền
vững và ñánh giá cao ñóng góp của các ñối tác xã hội ñã tham gia.
- Tuyên truyền, vận ñộng cho những giá trị tốt ñẹp của giảm nghèo bền vững
gắn với văn hóa, tín ngưỡng, truyền thống...
- Tổ chức các hội thảo chuyên ñề ñánh giá thực trạng nghèo ñói, chỉ ra những
hạn chế hoặc khó khăn mà người nghèo gặp phải.
- Giới thiệu và tôn vinh những cá nhân, tổ chức ñóng góp tích cực vào giảm
nghèo bền vững.
- Phân tích, khẳng ñịnh những lợi ích mà ñối tác xã hội nhận ñược khi tham
gia, hỗ trợ cho giảm nghèo bền vững (uy tín của tổ chức, ñịa vị của tổ chức trong
cộng ñồng, xã hội,...).
Thúc ñẩy các nỗ lực hỗ trợ cho giảm nghèo là hoạt ñộng ñặc biệt quan trọng
trong quá trình vận ñộng ñể các ñối tác xã hội ñưa ra quyết ñịnh và hành ñộng của
mình tham gia hỗ trợ giảm nghèo bởi vì ñó là bước ngoặt chuyển từ nhận thức, thái ñộ
sang hành vi. Các biện pháp can thiệp ñể ñạt mục tiêu này cần xét ñến hai nhóm chính:
ðối với nhóm hành vi mong ñợi là quyết ñịnh hỗ trợ cho những hoạt ñộng
trong một khoảng thời gian nhất ñịnh (ví dụ: quyết ñịnh tài trợ cho một chương
trình, dự án giảm nghèo) thì các can thiệp cần thực hiện một cách tích cực với các
chiến lược can thiệp như:
- ðưa ra các ñề xuất khả thi nhất và phù hợp với chức năng, vai trò cũng như
tôn chỉ, mục ñích hoạt ñộng của tổ chức ñó.
- Tổ chức các cuộc gặp trao ñổi về nội dung, cách thức giảm nghèo giữa phía
vận ñộng và phía ñối tác xã hội ñể tìm tiếng nói chung.
176
ðối với nhóm hành vi mong ñợi là những hoạt ñộng thường xuyên như vận
ñộng các tổ chức xã hội tại cộng ñồng hướng dẫn người nghèo làm ăn hoặc vận
ñộng ñể cán bộ tín dụng tích cực tiếp cận với người nghèo hơn tạo ñiều kiện cho
người nghèo ñược vay vốn phát triển kinh tế,.. thì hướng can thiệp là mang tính bền
bỉ “mưa lâu thấm dần” kèm theo các hình thức ñánh giá, ghi nhận cả quá trình thực
hiện. Cụ thể là:
- Giới thiệu và tôn vinh những cá nhân, tổ chức ñóng góp tích cực vào giảm
nghèo bền vững.
- Giáo dục ñạo ñức nghề nghiệp.
- Tổ chức các cuộc trao ñổi với lãnh ñạo của tổ chức ñể thúc ñẩy hành ñộng
tích cực của nhân viên trong tổ chức.
- Tập huấn và hướng dẫn phương pháp làm việc với người nghèo.
- Tổ chức các sự kiện như ñộng viên, khuyến khích thành tích ñóng góp cho
giảm nghèo ở từng cấp ñộ (tài trợ tổ chức thăm quan, học tập kinh nghiệm, mô hình
ở ñịa phương khác hoặc nước ngoài,..).
Chỉ cần duy trì và củng cố mối quan tâm trên cơ sở ñáp ứng hay thoả mãn
những nhu cầu của các ñối tác xã hội mà họ nhận ñược qua lần tham gia ñầu tiên thì
họ sẽ có nhiều khả năng tiếp tục tham gia, hỗ trợ giảm nghèo. Lập luận này ñúng
với cả các cá nhân và các tổ chức. Hơn nữa, các hoạt ñộng duy trì, củng cố thường
ít tốn kém thời gian, công sức hơn là bắt ñầu từ ñầu. Vì vậy, hoạt ñộng duy trì, củng
cố quan hệ, thúc ñẩy các hành vi hỗ trợ giảm nghèo tiếp theo là rất cần thiết. Những
hình thức thực hiện việc duy trì, củng cố các nỗ lực của các ñối tác xã hội hỗ trợ
giảm nghèo chủ yếu là:
- Tổ chức các hoạt ñộng chia sẻ kinh nghiệm giữa bên thực hiện và ñối tác xã
hội, chỉ ra những ñiểm mạnh, yếu của mỗi bên ñể hướng ñến những hoạt ñộng phối
hợp một cách tích cực hơn.
- Tiếp tục phối hợp, phát triển các ñề xuất phù hợp với ñặc ñiểm và khả năng
của ñối tác.
177
- Thực hiện các hoạt ñộng giao lưu phi chính thức tạo thêm các liên kết xã hội.
- Thực hiện các chương trình tôn vinh, khen thưởng ñộng viên kịp thời một
cách chính thức.
- Tổ chức các khoá huấn luyện cho những người trực tiếp làm việc với người
nghèo, xây dựng mạng lưới những người cùng hoạt ñộng cho mục tiêu giảm nghèo
bền vững.
Nếu lu ận cứ lý thuyết chỉ ra rằng giảm nghèo bền vững cần có sự tham gia
tích cực, hiệu quả của các ñối tác xã hội nhưng ñể thực hiện ñược vai trò quan trọng
là tạo ñiều kiện môi trường, nguồn lực cho mục tiêu giảm nghèo thì các ñối tác xã
hội phải có sự nhận thức ñúng và thái ñộ tích cực ñối với công tác giảm nghèo. Các
phát hiện từ nghiên cứu thực trạng nhận thức, thái ñộ, hành vi cho thấy không ít
những khác biệt về nhận thức về giảm nghèo bền vững, những biểu hiện chưa “toàn
tâm, toàn ý” với công tác giảm nghèo ở những nhóm ñối tác xã hội. Ngay cả những
cán bộ có nhận thức về giảm nghèo vẫn có những khó khăn ñể không thể nhiệt tình
với sự nghiệp giảm nghèo. ðể tạo nên sự thống nhất nhận thức, thái ñộ tích cực và
hành ñộng hỗ trợ giảm nghèo hiệu quả thì cần thực hiện marketing xã hội, truyền
thông, vận ñộng. ðây cũng chính là mục tiêu của giải pháp này.
ðối tượng mục tiêu: Phân tích từ thực trạng cho thấy các ñối tác xã hội và cộng
ñồng nói chung chưa có sự thống nhất nhận thức về giảm nghèo bền vững, và do vậy
ñối tượng của hoạt ñộng này là tất cả các lực lượng ảnh hưởng tới giảm nghèo. Tuy
nhiên, các nỗ lực marketing xã hội tập trung cần hướng vào nhóm cán bộ chính
quyền các cấp (từ các bộ ngành ñến cán bộ cơ sở trực tiếp tham gia vào công tác giảm
nghèo-không phải vì nhận thức, thái ñộ của họ về giảm nghèo bền vững kém hơn mà
vì nếu họ có nhận thức ñúng thì ñịnh hướng giảm nghèo ñúng, hơn nữa với vai trò
của mình họ sẽ làm cho các nhóm ñối tác xã hội khác nhận thức ñúng).
Quy mô: ðối với nhóm ñối tượng cần tập trung thay ñổi nhận thức, tổng số
người ước tính là 25.000 cán bộ.
ðể ñạt ñược mục tiêu nâng cao nhận thức, thái ñộ ñối với giảm nghèo bền
vững thì những thông ñiệp cần phải hướng tới các nội dung sau:
178
- Làm cho các lực lượng ảnh hưởng nhận thức ñược giảm nghèo bền vững
không ñơn thuần là thu nhập tăng mà còn phải ñáp ứng các khía cạnh như quản lý
nguồn lực ñịa phương hiệu quả, người dân tham gia vào quá trình phát triển kinh tế-
xã hội, minh bạch và cộng ñồng ñoàn kết và an toàn;
- Củng cố ñược niềm tin và trách nhiệm của cán bộ với công tác giảm nghèo.
Làm cho ñối tượng thực sự nhận thấy nỗ lực thúc ñẩy giảm nghèo bền vững là
nhiệm vụ khó khăn nhưng cao cả. Lĩnh vực giảm nghèo bền vững là cơ hội tốt ñể
ñóng góp sức mình vào phát triển ñịa phương.
Hình thức chuyển tải và biện pháp thúc ñẩy thay ñổi thái ñộ: Với ñặc ñiểm
của các nhóm ñối tượng này là về cơ bản có trình ñộ hiểu biết, hơn nữa nội dung
các thông ñiệp khá phức tạp không giản ñơn như những thông ñiệp quảng cáo thông
thường nên nghiên cứu này giới thiệu một số gợi ý về hình thức chuyển tải thông
ñiệp sau:
- Các thông ñiệp này nên ñược chuyển tải bằng cách ñịnh hướng thành chủ ñề
trao ñổi, thảo luận trong các cuộc tập huấn, giao lưu;
- Tạo ra các cuộc tranh luận trên các phương tiện thông tin ñại chúng về chủ
ñề làm thế nào giảm nghèo bền vững cũng như những tiêu chí ñể ñánh giá giảm
nghèo bền vững;
- Tôn vinh những hành ñộng, ñóng góp cho công tác phát triển cộng ñồng, xóa
ñói giảm nghèo ở ñịa phương trong các sự kiện văn hoá-xã hội của ñịa phương;
- Tạo ñiều kiện cũng như những hình thức khuyến khích bằng lợi ích khác như
nâng lương, ñề bạt vị trí cao hơn, hỗ trợ ñi du lịch, tham quan mô hình,...
3.3.2.2 Thúc ñẩy việc xây dựng, thực thi các cơ chế, chính sách phù hợp tạo
ñiều kiện ñể người nghèo vươn lên, giải quyết nghèo ñói một cách bền vững
Nhìn từ khía cạnh mức ñộ quan trọng ñối với giảm nghèo bền vững thì chức
năng, vai trò của việc xây dựng, thực thi cơ chế, chính sách phù hợp tạo ñiều kiện
ñể người nghèo vươn lên, giải quyết nghèo ñói là ñặc biệt quan trọng. Trong những
năm qua cơ chế chính sách kinh tế nói chung ñã chuyển sang khuyến khích nhiều
hơn sự năng ñộng của người dân phát triển kinh tế. Chính những chính sách này là
179
nhân tố quan trọng giúp giảm nghèo nhanh tuy nhiên như ñã trình bày ở phần trước,
không ít cơ chế, chính sách hiện nay ñang khuyến khích người dân muốn thuộc diện
nghèo; mức ñộ khuyến khích người nghèo tham gia quyết ñịnh cũng như tham gia
giám sát chưa nhiều; chính sách thiếu linh hoạt, ña dạng. ðiều này cho thấy nhận
thức chưa ñầy ñủ về giảm nghèo bền vững. Cũng phải khẳng ñịnh rằng, ñịnh hướng
cơ bản về cơ chế thích hợp ñể giảm nghèo bền vững trong nghiên cứu này là cơ chế
khuyến khích sự tham gia, tính năng ñộng của người dân, khuyến khích minh bạch
và trách nhiệm giải trình. Trong khi ñó, nội dung chính sách là hướng ñến nâng cao
năng lực, mở rộng cơ hội phát triển, cung cấp dịch vụ xã hội hiệu quả, chủ ñộng
phòng ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro.
Với vai trò quan trọng của hệ thống cơ chế chính sách, ñể giảm nghèo bền
vững rất cần những nỗ lực xây dựng và thực thi cơ chế, chính sách thích hợp.
Nhưng ñể ñạt ñược mong muốn ñó những cán bộ các cấp tham gia vào việc xây
dựng, thực thi chính sách cần ñược chia sẻ, thống nhất nhận thức một cách sâu sắc
và vì vậy, một kế hoạch hành ñộng cho mục tiêu này là khách quan.
ðối tượng mục tiêu: Như ñã phân tích, ñối tượng tham gia vào hoạt ñộng thiết
kế, xây dựng cơ chế, chính sách tập trung vào cán bộ các cấp (ñặc biệt là cấp trung
ương-cán bộ thuộc các bộ ngành). Có thể chia thành nhóm cán bộ tham gia vào việc
thiết kế, xây dựng chính sách ở cấp vĩ mô và cán bộ tham gia vào việc xây dựng,
thực thi chính sách ở cấp ñịa phương, cơ sở.
Sản phẩm marketing xã hội: Trước hết phải làm cho cán bộ nhận thức ñúng
rằng hệ thống chính sách phát triển kinh tế-xã hội là nền tảng cơ sở ñể thực hiện
mục tiêu giảm nghèo bền vững; Thuyết phục về trách nhiệm của các cơ quan xây
dựng chính sách là phải ñiều chỉnh cơ chế, chính sách phù hợp theo hướng giảm
nghèo bền vững tức là cơ chế, chính sách khuyến khích sự tham gia của người dân,
khuyến khích sự năng ñộng và nỗ lực giảm nghèo của người nghèo; ñồng thời
khẳng ñịnh sự tin tưởng rằng ñội ngũ cán bộ hiện nay có ñủ năng lực, trình ñộ ñể
xây dựng cơ chế, chính sách thích hợp gắn tăng trưởng và giảm nghèo toàn diện nếu
họ quyết tâm.
180
Kênh vận ñộng
- Thông qua các hoạt ñộng vận ñộng như hội thảo, báo cáo kết quả thí ñiểm
các dự án giảm nghèo.
- Thiết kế và tổ chức thăm quan học tập mô hình, kinh nghiệm giảm nghèo
bền vững ở một số quốc gia trên thế giới.
- Tổ chức thực hiện các ñánh giá cơ chế, chính sách hiện hành theo các tiêu
chí gắn với giảm nghèo bền vững ñể tìm ra những bất hợp lý.
Quảng bá, thu hút sự quan tâm
- Thực hiện khen thưởng các ñịa phương, tổ chức có sáng kiến giảm nghèo
bền vững và hỗ trợ thực hành các sáng kiến.
3.3.2.3 Thu hút nguồn lực cho giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững ñược dựa chủ yếu trên sự nỗ lực ñúng hướng của người
dân, của hệ thống bộ máy xây dựng, thực hiện chính sách phát triển, giảm nghèo tuy
nhiên công cuộc giảm nghèo không thể ñạt ñược những tiến bộ nhanh (thậm chí là
không thể thực hiện) nếu thiếu nguồn lực ñủ. Là một nước nghèo, sức ép về nguồn
lực cho giảm nghèo luôn là bài toán khó bởi nhu cầu chi tiêu từ ngân sách cho nhiều
lĩnh vực khác nhau, cạnh tranh nhau. Thực tế, trong những năm qua Chính phủ
không chỉ cố gắng ñể dành khoản ngân sách cao nhất có thể cho giảm nghèo ñồng
thời tích cực vận ñộng ñể thu ñược nhiều nguồn lực cho giảm nghèo. Nhiều dự án
giảm nghèo ñược các nhà tài trợ quốc tế hỗ trợ, nhiều hoạt ñộng quyên góp tiền của
cho giảm nghèo. Thực sự, kết quả huy ñộng các nguồn lực là không nhỏ tuy nhiên
“còn xa” mới ñáp ứng ñủ nhu cầu giảm nghèo vì với xuất phát ñiểm kinh tế thấp,
nhu cầu ñầu tư lớn. Nhìn từ góc ñộ tiềm năng thì vẫn còn rất lớn và có thể huy
ñộng, thu hút thêm nguồn lực từ nhiều nhóm khác nhau. Thực tế một số tổ chức,
doanh nghiệp có khả năng hỗ trợ giảm nghèo theo những cách khác nhau như các
Tổng công ty chè, thuốc lá, bông,.. lại có tiềm năng liên kết, hỗ trợ nông dân
nghèo... Các nhà tài trợ thì không chỉ hỗ trợ nguồn lực mà thường gắn với các dự
án, chính sách mới hoặc cùng với hỗ trợ kỹ thuật. Hai kênh chính ñể tăng nguồn lực
cho chương trình là nguồn lực bố trí từ ngân sách nhà nước và nguồn lực huy ñộng
181
từ cộng ñồng, các nhà tài trợ. Vấn ñề ñặt ra là cần có kế hoạch, giải pháp cụ thể ñể
vận ñộng thu hút những nguồn lực này. Dưới ñây là một số nội dung cụ thể nhằm
ñảm bảo mục tiêu ñó.
ðối tượng mục tiêu:
- Nhóm ảnh hưởng ñến phân bổ ngân sách từ trung ương ñến ñịa phương
- Nhóm các nhà tài trợ, doanh nghiệp, cộng ñồng
ðịnh hướng phát triển sản phẩm marketing
- Các phát biểu của chính khách.
- Duy trì hoạt ñộng ñối thoại, diễn ñàn các nhà tài trợ cho Việt Nam.
- Các báo cáo tình trạng nghèo ñói của ñịa phương với ñầy ñủ khía cạnh của
giảm nghèo bền vững.
- Làm cho cán bộ luôn ñặt câu hỏi “Liệu việc này có giúp giảm nghèo hoặc người
nghèo hưởng lợi không?” khi tham gia vào quá trình quyết ñịnh phân bổ ngân sách.
ðịnh hình giá hay lợi ích cảm nhận khi tài trợ, tham gia giảm nghèo
- Vấn ñề cần ñược thể hiện rõ trong các thông ñiệp ñến các cán bộ, ñại biểu dân
bầu có vai trò trong việc phân bổ ngân sách các cấp là: không thể có một xã hội văn
minh, cộng ñồng phát triển trật tự và ổn ñịnh nếu nghèo ñói không ñược giải quyết.
- ðối với các nhà tài trợ, cần khẳng ñịnh cam kết giảm nghèo và sẵn sàng lắng
nghe “một cách cầu thị” ñồng thời cũng thể hiện quan ñiểm rõ ràng từ ñó xác ñịnh
ñược những gì có thể tiếp nhận, áp dụng (kỹ thuật) cũng như những quan ñiểm giảm
nghèo bền vững.
- Làm cho các nhà tài trợ nhận thấy rằng những tiến bộ giảm nghèo ở Việt Nam
là thực sự hiệu quả. Mỗi hỗ trợ của các nhà tài trợ ñều mang ñến những giá trị gia
tăng ñáng kể và Việt nam tiếp tục là tấm gương sáng trong giảm nghèo bền vững.
- ðối với cộng ñồng, các tổ chức, doanh nghiệp trong nước thông ñiệp truyền
thông phải hướng ñến những giá trị, hình ảnh tốt ñẹp khi tham gia, ñóng góp vào
giảm nghèo. Thông ñiệp cũng chỉ ra rằng bất kỳ ai, tổ chức nào cũng có thể tham
gia ñóng góp vào sự nghiệp giảm nghèo theo những cách khác nhau và dựa vào
tiềm năng của mình.
182
Hoạt ñộng khác ñể khuyến khích hành ñộng hỗ trợ, ñóng góp
- ðưa ra ñược các ñề xuất ñầu tư hỗ trợ giảm nghèo bền vững có tính thuyết
phục cao.
- ðặt ra các chỉ tiêu giảm nghèo bền vững như là cơ sở ñể ñánh giá mức ñộ
hoàn thành nhiệm vụ.
- Khẩu hiệu trong các phòng họp, tờ rơi cho ñối tượng vào dịp lập kế hoạch và
phân bổ ngân sách hằng năm.
- Giới thiệu các mô hình hỗ trợ giảm nghèo, khẳng ñịnh hiệu quả hỗ trợ
giảm nghèo
- Khen thưởng, ñộng viên các tổ chức, cơ quan có những nỗ lực giảm nghèo
bền vững.
3.3.2.4 Khuyến khích các tổ chức, cá nhân xây dựng cộng ñồng ñoàn kết,
tương trợ
Cộng ñồng ñoàn kết, tương trợ là một sự bảo ñảm yếu tố an toàn mà mục tiêu
giảm nghèo bền vững cần phải ñạt ñược. Thực tế tính ñoàn kết, tương trợ lẫn nhau
là một thế mạnh trong các cộng ñồng (dòng họ, làng xã) và xã hội Việt Nam nói
chung. Nó ñược thể hiện ở việc chia sẻ khó khăn, ñóng góp hỗ trợ người nghèo,
người gặp rủi ro ñược thực hiện trong các cộng ñồng. ðóng góp của tinh thần ñoàn
kết, tương trợ, giúp ñỡ nhau là rất quan trọng trong giảm nghèo. ðoàn kết, tương trợ
ñược duy trì, phát triển dựa vào nhiều yếu tố như có hệ thống giá trị xã hội, có hệ
thống các tổ chức (thiết chế) hoạt ñộng vì mục tiêu ñoàn kết. Các tổ chức, cá nhân
(thiết chế) này càng tích cực hoạt ñộng thì cộng ñồng càng ñoàn kết. Tuy nhiên
cũng có những yếu tố ảnh hưởng tiêu cực ñến khía cạnh này có xu hướng gia tăng,
ví dụ tỷ lệ hộ có 3 thế hệ giảm, di chuyển lao ñộng, ñô thị hoá gia tăng,...
ðể duy trì, củng cố và tăng cường sự ñoàn kết, tương trợ cũng như các liên kết
xã hội cần phải có các nỗ lực thúc ñẩy mà chủ yếu là các hoạt ñộng vận ñộng các tổ
chức, cá nhân xây dựng cộng ñồng ñoàn kết, tương trợ.
- Trước hết cần cung cấp những khía cạnh cảm nhận tốt ñẹp về một cộng ñồng
ñoàn kết và vai trò, trách nhiệm của mỗi người phải có nghĩa vụ tham gia.
183
- Nhấn mạnh những giá trị như ñoàn kết, tương thân tương ái, ñùm bọc lẫn
nhau, hỗ trợ người khó khăn như là trụ cột cơ bản duy trì sự tồn tại của cộng ñồng,
xã hội.
- Các tổ chức xã hội, cá nhân có uy tín trong cộng ñồng có vai trò liên kết xã
hội cần khẳng ñịnh sức mạnh của mình thông qua các hoạt ñộng xây dựng xã hội
ñoàn kết, tương trợ mà hành ñộng cụ thể là thực hiện nỗ lực hỗ trợ người nghèo,
người khó khăn.
Hình thức, công cụ thúc ñẩy nhận thức, hành vi
- ðưa các nội dung thông ñiệp vào trong các khoá tập huấn, hướng dẫn
phương pháp hoạt ñộng của các tổ chức xã hội (ví dụ: ñoàn thanh niên, hội cựu
chiến binh, hội Phụ nữ,...)
- Tổ chức các sự kiện trong cộng ñồng, quyên góp cho mục tiêu hỗ trợ người
gặp rủi ro.
- Tôn vinh những tấm gương, ñiển hình về xây dựng cộng ñồng ñoàn kết, chia
sẻ, hỗ trợ nhau khi khó khăn ở cả cấp ñịa phương, quốc gia và quốc tế.
3.3.2.5. Nâng cao nhận thức, thái ñộ trong việc cung cấp dịch vụ giảm
nghèo
Người nghèo cần ñược tiếp cận với các dịch vụ xã hội và ñó cũng là một khía
cạnh của giảm nghèo bền vững. Thực trạng hiện nay như ñã phân tích là còn tồn tại
những rào cản, khó khăn khi người nghèo tiếp cận. Những rào cản, khó khăn ñến từ
nhiều yếu tố như ñiều kiện tự nhiên (vùng sâu, vùng xa, dân cư thưa thớt); trình ñộ
hay khả năng của ñối tượng hạn chế (người nghèo khó khăn ngay trong việc viết và
ñặt ñơn ñề nghị); nguồn lực hạn chế (không có ñủ nguồn vốn cho vay ưu ñãi theo
yêu cầu hay thiếu kỹ thuật viên khuyến nông,...) và cán bộ chưa nhiệt tình với công
việc. ðề xuất giải pháp này tập trung vào nâng cao nhận thức, thái ñộ ñể những
người tham gia vào việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ giảm nghèo nỗ lực hơn, giảm bớt
những khó khăn, cản trở cho người nghèo tiếp cận dịch vụ.
184
Về dài hạn, ñể dịch vụ xã hội ñược cung cấp hiệu quả thì cần phải tạo cơ chế
khuyến khích nghĩa là vận dụng nguyên tắc thị trường (sử dụng công cụ thị trường
thực hiện mục tiêu xã hội). Tuy nhiên với phương thức cung cấp dịch vụ giảm
nghèo hiện nay vẫn có thể làm giảm bớt những khó khăn, rào cản cho người nghèo
bằng biện pháp marketing xã hội.
ðối tượng mục tiêu: là các cán bộ như cán bộ tín dụng của ngân hàng chính
sách xã hội, cán bộ khuyến nông-lâm-ngư, cán bộ y tế,...
- Làm cho ñối tượng nhận thức ñúng vai trò, trách nhiệm hay sứ mạng của
mình trong việc cung cấp dịch vụ cho mục tiêu giảm nghèo.
- Trân trọng những nỗ lực giúp cho người nghèo tiếp cận dịch vụ một cách
hiệu quả, ít rào cản.
Hình thức, phương tiện tiếp cận ñối tượng mục tiêu
- ðưa vào tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn.
- Tổ chức các buổi thuyết trình về phương pháp làm việc với người nghèo ở
mỗi lĩnh vực và phổ biến kinh nghiệm tốt.
- Khen thưởng, ñộng viên những cá nhân, tập thể có sáng kiến cung cấp dịch
vụ chất lượng tốt; tăng ñược khả năng tiếp cận của người nghèo.
- ðưa vào tiêu chí ñánh giá mức ñộ hoàn thành nhiệm vụ của tập thể, cá nhân
hàng năm.
185
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Các nội dung ñược giải quyết trong chương 3 bao gồm việc xác lập các quan
ñiểm về giảm nghèo bền vững; quan ñiểm về việc vận dụng marketing xã hội vào
giảm nghèo bền vững và ñề xuất các giải pháp marketing xã hội cụ thể nhằm giảm
nghèo bền vững.
Quan ñiểm về giảm nghèo bền vững ñược ñúc kết trên cơ sở lý luận về giảm
nghèo bền vững và ñược ñặt trong bối cảnh, tình hình cụ thể, ñặc biệt là ñặt dưới
những chủ trương, ñịnh hướng lớn của ðảng và Nhà nước Việt Nam. Bốn quan ñiểm
về giảm nghèo bền vững ñã xác lập vị trí của giảm nghèo bền vững trong chiến lược
phát triển kinh tế-xã hội chung; củng cố cho quan ñiểm ñịnh hướng phát triển vì
người nghèo; khẳng ñịnh một cách nhất quán các yếu tố, nội dung của giảm nghèo
bền vững (năng lực, cơ hội phát triển, tiếp cận dịch vụ xã hội và an toàn) và vai trò
của các chủ thể trong công cuộc giảm nghèo (nhà nước, cộng ñồng và bản thân người
nghèo); ñồng thời chỉ rõ các ñiều kiện, giải pháp ñể thực hiện giảm nghèo bền vững
thành công phải gắn với tiến trình thực hiện chủ trương dân chủ cơ sở.
Bên cạnh bốn quan ñiểm lớn về giảm nghèo bền vững, chương này cũng xác
ñịnh các quan ñiểm ñể vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững. Các
quan ñiểm cụ thể này là sự ñúc kết triết lý marketing xã hội và ñược ñặt trong mối
quan hệ với nội dung của giảm nghèo bền vững.
Dựa vào các quan ñiểm, nguyên tắc, nội dung của giảm nghèo bền vững và vai
trò của các chủ thể tham gia, ñặc biệt là trêm cơ sở các bằng chứng từ nghiên cứu
thực tế, chương 3 ñã ñưa ra các giải pháp marketing xã hội cụ thể (thiết kế theo
hướng một khung kế hoạch marketing xã hội) cho từng nhóm ñối tượng và từng vấn
ñề. Phụ lục 4 trình bày tổng hợp các giải pháp giảm nghèo bền vững phương thức
tiếp cận sử dụng marketing xã hội.
Như vậy, với kết cấu và nội dung ñược trình bày ở chương 3, các nhiệm vụ về
ñề xuất quan ñiểm, giải pháp vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo ñã ñược
giải quyết một cách có hệ thống, phù hợp với cơ sở lý luận và thực tiễn./.
186
KẾT LUẬN
Kết quả thực hiện nghiên cứu ñề tài “Marketing xã hội với giảm nghèo bền vững”
ñã giải quyết các mục tiêu mà luận án ñặt ra bao gồm cả nội dung lý thuyết và thực
tiễn.
Về lý thuyết, luận án ñã hệ thống hóa và phát triển lý thuyết về marketing xã
hội, giảm nghèo bền vững, ñồng thời xác lập ñược mô hình vận dụng marketing xã
hội vào giảm nghèo bền vững. Khẳng ñịnh marketing xã hội là cách tiếp cận giải
quyết những vấn ñề xã hội thông qua thay ñổi nhận thức, thái ñộ, hành vi một cách
tự nguyện và hướng ñến bền vững. Ngược lại, nghèo ñói là vấn ñề kinh tế-xã hội
tổng hợp. Giải quyết nghèo ñói một cách bền vững phải ñược thực hiện trên cơ sở
thúc ñẩy ý chí quyết tâm vươn lên thoát nghèo, nâng cao năng lực, mở rộng cơ hội
và tạo ñiều kiện ñể người nghèo tiếp cận các dịch vụ giảm nghèo trong mối quan hệ
với phát triển bền vững. Mô hình vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo bền
vững ñược xác lập với các chiến lược marketing xã hội là sản phẩm, giá, phân phối
và truyền thông marketing tác ñộng vào các chủ thể liên quan quá trình giảm nghèo
nhằm ñạt ñược những thay ñổi tích cực về nhận thức, hành vi ñể dẫn ñến cải thiện
năng lực, cơ hội phát triển, tăng cường dịch vụ xã hội, bảo ñảm an toàn.
Về thực tiễn, luận án ñã tiến hành phân tích, ñánh giá các nỗ lực giảm nghèo ở
Việt Nam theo góc nhìn marketing xã hội; ñánh giá thực trạng nhận thức, thái ñộ,
hành vi của các chủ thể tham gia vào quá trình giảm nghèo. Từ ñó, luận án khẳng
ñịnh một bộ phận người nghèo còn chưa thật sự có quyết tâm vươn lên; cách tiếp
cận giảm nghèo chưa bảo ñảm tính bền vững; và thiếu sự ñồng bộ trong các nỗ lực
giảm nghèo. Với mục ñích ñóng góp vào công cuộc giảm nghèo-một chủ trương lớn
của ðảng và Nhà nước ta, luận án ñã ñề xuất các quan ñiểm, giải pháp và kiến nghị
vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững ở Việt Nam trên cơ sở lý luận
và các phát hiện từ ñánh giá thực trạng. Các giải pháp ñề xuất không chỉ tập trung
vào khuyến khích người dân chủ ñộng vươn lên thoát nghèo mà còn hướng ñến việc
thu hút các nguồn lực từ cộng ñồng, xã hội phục vụ cho công cuộc giảm nghèo. Nội
dung mỗi giải pháp ñược trình bày theo hướng của một khuôn khổ kế hoạch cụ thể,
có thể sử dụng ñể phát triển chính sách, tổ chức thực hiện trong thực tế.
Như vậy, mặc dù khó tránh khỏi những hạn chế do năng lực và ñiều kiện thực
hiện, luận án ñã góp phần vào việc phát triển lý thuyết marketing xã hội, vận dụng
marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững ở Việt Nam./.
187
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA NGHIÊN CỨU SINH
LIÊN QUAN ðẾN ðỀ TÀI LUẬN ÁN ðà ðƯỢC CÔNG BỐ
1. Bùi Xuân Dự (2004), Marketing xã hội và những khác biệt với marketing trong
kinh doanh, Tạp chí Kinh tế phát triển của Trường ðại học Kinh tế quốc dân,
số 89, 2004
2. Bùi Xuân Dự (2004), Marketing xã hội hay sự vận dụng nguyên lý marketing vào
giải quyết các vấn ñề xã hội, Tạp chí Lao ñộng và Xã hội, số 239 năm 2004
3. Bùi Xuân Dự (2006), Quỹ an sinh xã hội thôn bản: Giải pháp khắc phục rủi ro cho
người dân cần ñược thử nghiệm, Tạp chí Lao ñộng và Xã hội, số 289 năm 2006
4. Bùi Xuân Dự (2008), Một số mô hình tài chính về bảo hiểm xã hội trên thế giới,
Tạp chí Lao ñộng và Xã hội, số 339 năm 2008
5. Bùi Xuân Dự (2008), Từ phương pháp xác ñịnh hộ nghèo, xem xét lại các cách tiếp
cận xây dựng chuẩn nghèo, Tạp chí Lao ñộng và Xã hội, số 329 và 330 năm 2008
6. Bùi Xuân Dự (2009), Những nội dung cơ bản về dịch vụ xã hội trong nền kinh tế
thị trường, Tạp chí Lao ñộng và Xã hội, số 236 và 357 năm 2009
7. Bùi Xuân Dự (2009), Xây dựng bộ chỉ số theo dõi, ñánh giá hoạt ñộng của hệ
thống bảo hiểm xã hội, bảo trợ xã hội và xóa ñói giảm nghèo, chủ nhiệm ñề tài
cấp Bộ mã số 2008-03-05.
8. Bùi Xuân Dự (2009), Nghiên cứu ñánh giá hiệu quả mô hình giảm nghèo của
Chương trình Chia sẻ trên ñịa bàn dự án, sách chuyên khảo, Nhà xuất bản Lao
ñộng-Xã hội, Hà Nội-năm 2009
188
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. ADB (2004), Dự án nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo: Báo cáo
Hội thảo khởi ñộng, Hà Nội
2. ADB (2004), Không thể chế nào là quan trọng cho việc duy trì tăng trưởng dài hạn
ở Việt Nam, Hà Nội.
3. Ansel M. Sharp, Charles A. Register, Paul W. Grimes (2005), Kinh tế học trong
các vấn ñề xã hội, NXB Lao ñộng, Hà Nội
4. Bộ Lao ñộng-Thương binh và Xã hội (2007), Văn kiện chương trình mục tiêu
quốc gia xóa ñói giảm nghèo giai ñoạn 2006-2010, Hà Nội
5. Bộ Lao ñộng-Thương binh và Xã hội (2005), Tài liệu tập huấn cán bộ làm công
tác xóa ñói giảm nghèo cấp tỉnh/huyện, NXB LðXH, Hà Nội.
6. Bộ Lao ñộng-Thương binh và Xã hội, Chương trình phát triển Liên hợp quốc
(2004), ðánh giá và lập kế hoạch cho tương lai: ðánh giá chương trình
mục tiêu quốc gia về xóa ñói giảm nghèo và chương trình 135, Hà Nội.
7. Bộ Lao ñộng-Thương binh và Xã hội và Chương trình phát triển Liên hợp quốc
(2006), Báo cáo của ñoàn công tác thăm quan học tập kinh nghiệm xóa ñói
giảm nghèo của Ấn ðộ (tài liệu báo cáo hội thảo do Bộ Lao ñộng-Thương
binh và Xã hội và UNDP tổ chức), Hà Nội.
8. Các nhà tài trợ cho Việt Nam (2000), Tấn công nghèo ñói-Báo cáo phát triển
Việt Nam, Báo cáo chung của các nhà tài trợ tại Hội nghị Tư vấn các nhà
tài trợ Việt Nam, Trung tâm Thông tin Phát triển Việt Nam, Hà Nội
9. Các nhà tài trợ cho Việt Nam (2002), Việt Nam thực hiện cam kết, Trung tâm
Thông tin Phát triển Việt Nam, Ngân hàng thế giới tại Việt Nam, Hà Nội.
10. Các nhà tài trợ cho Việt Nam (2003), Nghèo (Báo cáo phát triển Việt Nam), Báo
cáo chung của các nhà tài trợ tại Hội nghị Tư vấn các nhà tài trợ Việt
Nam, Trung tâm Thông tin Phát triển Việt Nam, Hà Nội.
11. Các nhà tài trợ cho Việt Nam (2007), Bảo trợ xã hội, Báo cáo chung của các
nhà tài trợ tại Hội nghị tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam, Hà Nội.
189
12. Chính phủ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Chiến lược toàn
diện về tăng trưởng và xóa ñói giảm nghèo, Hà Nội.
13. ðảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện ðại hội ðảng Cộng sản Việt Nam X,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
14. ðàm Hữu ðắc (2006), “Xóa ñói giảm nghèo theo hướng phát triển bền vững ở
nước ta hiện nay”- Tạp chí Cộng sản và Bộ Lao ñộng-Thương binh và Xã hội,
Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội
15. DFID, Thuật ngữ hướng dẫn ñào tạo từ xa sinh kế bền vững (www.livelihoods.org)
16. Dominique Haughton, Johnathan Haughton, Sarah Bales, Trương thị Kim Chuyên,
Nguyễn Nguyệt Nga, Hoàng Văn Kình (1999), Hộ gia ñình Việt Nam nhìn
qua phân tích ñịnh lượng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Dominique Haughton, Johnathan Haughton, Nguyễn Phong (2001), Mức sống
trong thời kỳ kinh tế bùng nổ, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
18. Epprecht, M., Le, T., Minot, N. và Trần, A. (2006), ða dạng hoá thu nhập và
ñói nghèo ở miền núi phía Bắc Việt Nam, Viện nghiên cứu chính sách
lương thực quốc tế, Hà Nội
19. I.Bhushan, Erik Bloom (2001), Nguyễn Minh Thắng, Nguyễn Hải Hữu, Vốn
nhân lực của người nghèo ở Việt Nam, Nhà xuất bản Lao ñộng-Xã hội, Hà Nội.
20. Lê Vinh Danh (2001), Chính sách công của Hoa Kỳ giai ñoạn 1935-2001, NXB
Thống Kê, Hà Nội
21. Lương Hồng Quang, Nguyễn Tuấn Anh, Trần Lan Hương, Bùi Hoài Sơn, Phạm
Nam Thanh (2001), Văn hoá của người nghèo ở Việt Nam: Thực trạng và
giải pháp, NXB Văn hoá-Thông tin, Hà Nội.
22. Nguyễn Khắc Viện (1994), Marketing xã hội hay truyền thông giao tiếp, Nhà
xuất bản Thế giới, Hà Nội.
23. Nguyễn Thị Hằng (1997), Vấn ñề xóa ñói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện
nay, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
24. Nguyễn Thị Hằng (2001), “Xóa ñói giảm nghèo-biện pháp hữu hiệu ñể bảo vệ
môi trường và phát triển bền vững” (tham luận tại Hội nghị Phát triển bền
vững, Hà Nội tháng 11, 2001).
190
25. Nguyễn Thị Thuận (2004), Vận dụng lý thuyết giới trong xóa ñói giảm nghèo ở
một số tỉnh miền Trung , Luận án Tiến sỹ kinh tế, ðH KTQD, Hà Nội.
26. Oxfam và Action Aid Việt Nam (2008), Tác ñộng của biến ñộng giá cả ñến ñời
sống và sinh kế của người nghèo tại Việt Nam, Hà Nội
27. Phạm Xuân Nam (2001), Quản lý sự phát triển xã hội trên nguyên tắc tiến bộ và
công bằng xã hội, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
28. Philip Kotler (1994), Những nguyên lý tiếp thị, Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí
Minh, TP HCM
29. Stephan Nachuk (2001), Thức dậy một tiềm năng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,
Hà Nội
30. Thomas Friedman (2007), Thế giới phẳng, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội.
31. Tạp chí Sức khỏe và ñời sống, (2007), Hiến máu nhân ñạo phát triển mạnh
nhưng chưa bền vững, http://www.suckhoedoisong.vn/815p0c61.
32. Trần Minh ðạo (2002), Giáo trình Marketing căn bản, Trường ðại học Kinh tế
Quốc dân, NXB Giáo dục, Hà Nội.
33. Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, 2008, Tai nạn giao thông trong tháng 10
giảm 1.434 người chết, http://www1.mt.gov.vn/ykienatgt/default.asp.
34. Uỷ ban Dân số, gia ñình và trẻ em (2003), Chương trình ñào tạo truyền thông
dân số, sức khoẻ sinh sản-công tác vận ñộng trong lĩnh vực dân số và
chăm sóc sức khoẻ sinh sản, NXB Y học, Hà Nội.
35. Viện Khoa học Lao ñộng và Xã hội (2006), Nâng cao hiệu quả thị trường cho
người nghèo: ðánh giá sinh kế và thị trường có sự tham gia của người dân
tại Trà Vinh, Hà Nội..
36. Viện Khoa học Lao ñộng và Xã hội (2006), Nâng cao hiệu quả thị trường cho
người nghèo: ðánh giá sinh kế và thị trường có sự tham gia của người dân
tại Hà Tĩnh, Hà Nội.
37. Viện Khoa học Lao ñộng và Xã hội (2006), Nâng cao hiệu quả thị trường cho
người nghèo: ðánh giá sinh kế và thị trường có sự tham gia của người dân
tại ðắc Nông, Hà Nội.
38. Vũ Thị Hiểu (1996), Nâng cao hiệu quả sử dụng lao ñộng ñể góp phần xóa ñói
giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế, ðHKTQD, Hà Nội.
191
Tiếng Anh
39. Alan R. Andreasen, Minette E. Drumwright (2000), Ethics in Social Marketing.
Washington, DC: Georgetown University Press. (online)
40. Andreasen, A. R (1995), Marketing social change: Changing behavior to
promote health, social development and the environment. San Fransisco:
Jossey-Bass.
41. Barrington, G.V and Kneeshaw, R (1996). The HIV/AIDS initiative for young
adults: Phase 2, themes. Gail V. Barrington & Associates Inc. Alberta.
42. Edwards, P. (1997). Social marrketing savvy: ParticipACTION celebrates its
silver anniversary. Canada.
43. Goldsmith, M. (1998). Global communications and community of choice. In F.
Hesselbein, M. Goldsmith, R. Beckhard and R.F. Shubert (Eds), The
community of the future (pp.101-104). San Fransisco: Jossey-Bass
44. GRIPS Development Forum (2003), Linking economic growth and Poverty
reduction (forum 9/2003), Hà Nội.
45. John Shewchuk (1997), Social Marketing For Organizations, Ontario (online)
46. Kneeshaw, R. (1996). The HIV/AIDS initiative for young adults: Phase 2,
literature review. Gail V. Barrington & Associates Inc. Alberta
47. Les Robinson (2006), “A 7 Step Social Marketing Approach”, Presentation to
Waste Educate 98 Conference on Social Change Media (online)
48. Lefebvre, R.C. (1997). 25 years of social marketing: Looking back to the future.
Social Marketing Quarterly, San Fransisco: Jossey-Bass
49. Lefebvre, R.C. and Rochlin, L. (1997). Social marketing. In K. Glanz, F.M.
Lewis, and B.K. Rimer (Eds), Health Behavior and Health Education:
Theory, Research, and Practice (pp. 384-402). San Francisco.
50. Lynn MacFadyen, Martine Stead and Gerard Hastings (1999), Social Marketing
- A Synopsis by the Centre for Social Marketing (online)
51. Maibach, E. and Holtgrave, D.R. (1995). Advances in public health
communication. Annu. Rev. Public Health, Canada
192
52. Maibach, E., Shenker, A. & Singer, S. (1997). Results of the Delphi survey.
Journal of Health Communication, San Fransisco
53. Middlestadt, S., Hoffman, C., D'Andrea, E.M. (1996). What intervention studies
say about effectiveness: A resource for HIV prevention community
planning groups. Washington, D.C.
54. Ministry of Health (1993), Still making a difference: The Impact of the Health
promotion directorate’s social marketing campaign 1992-1993, Canada
55. Nedra Kline Weinreich, 1999, Hands-on Social marketing: A step-by-step guide,
Sage Publications, USA
56. Philip D. Harvey (1998), Let every child be wanted-How Social marketing is
Revolutionizing Contraceptive use around the World, Auburn House-
Greenwood Publishing Group, Inc.
57. Philip Kotler, Ned Roberto, Nancy Lee (2002), Social marketing improving the
quality of Life, Sage Publications, USA
58. Philip Kotler, R. Andreasen (1998), Strategic Marketing for nonprofit
organizations, Practice Hall, USA
59. Rothschild, M. (1997). An historic perspective of social marketing. Journal of
Health Communication (online)
60. Shaw.H.K, (2000), Proportion of US: Women ever pregnant before age 20.
(http://www.teenpregnancy.org/faststats.htm)
61. Smith, W. (1998). Social marketing: What's the big idea? Social Marketing
Quarterly
62. UNDP and Universite’ LAVAL, IDEA International (2001), Poverty reduction
strategy-the Malian experience, Canada.
193
Phụ lục 1
Thiết kế nghiên cứu thực trạng nhận thức, hành vi của người nghèo ở Việt Nam
Mục tiêu của nội dung này là nghiên cứu nhận thức của người nghèo ñối với
các vấn ñề liên quan ñến giảm nghèo ñể thông qua ñó phát hiện những vấn ñề cần
thay ñổi về nhận thức, thái ñộ, hành vi của người nghèo cũng như ñiều chỉnh giải
pháp, chính sách thích ứng hơn yêu cầu giảm nghèo. Chính vì vậy, các chỉ tiêu ñánh
giá chính bao gồm: mức ñộ hiểu biết của người nghèo về giảm nghèo bền vững;
ñánh giá cuả người nghèo về tính phù hợp và mức ñộ hiệu quả của các chiến lược,
can thiệp giảm nghèo; hành vi của người nghèo trước các kích thích môi trường
(như kích thích của các chiến dịch marketing xã hội)?...
Nhằm ñạt ñược mục tiêu ñó, nhiệm vụ ñặt ra là cần tiến hành các nghiên cứu
sau: (1) nghiên cứu tài liệu thứ cấp (tổng quan các nghiên cứu ñã có) và (2) khảo sát
thực tế với quy mô mẫu, nội dung có tính ñại diện và phù hợp với khả năng thực hiện.
Các tài liệu, số liệu thứ cấp liên quan ñến việc ñánh giá nhận thức, thái ñộ,
hành vi của người nghèo bao gồm các nghiên cứu, báo cáo giảm nghèo, các báo
cáo tình hình, kết quả thực hiện các dự án giảm nghèo.... Bên cạnh ñó, một nguồn
số liệu rất quan trọng ñược sử dụng cho nghiên cứu này là các bộ số liệu gốc của
các cuộc ñiều tra khảo sát mức sống dân cư từ 1992/1993; 1997/1998, 2002, 2004,
2006 do Tổng cục Thống kê thực hiện. Các bộ số liệu này có tính ñại diện cao
(cho 8 vùng trong cả nước) với quy mô mẫu từ 4800 hộ trở lên (1992/1993 là
4800 hộ; 1997/1998 là 6000 hộ; và 2004, 2006 là 9000 hộ). Tuy nhiên, do mục
tiêu của các cuộc ñiều tra này nhằm ñánh giá tổng hợp mức sống dân cư nên mặc
dù có không ít biến số phản ánh hành vi của người dân thì cũng không có ñủ thông
tin phục vụ cho việc ñánh giá chuyên sâu về nhận thức, thái ñộ, hành vi của người
nghèo trong chuyên ñề này. Chính vì vậy, việc khảo sát, tham vấn ñánh giá thực
trạng nhận thức, hành vi về giảm nghèo ở người nghèo là cần thiết. ðể cho việc
194
ñánh giá phù hợp với yêu cầu và năng lực thực tế (gồm cả thời gian, nhân lực và
tài chính), những tiêu chí sau ñây ñược ñặt ra cho việc thiết kế mẫu và phương
pháp nghiên cứu:
- Có tính ñại diện ở cấp quốc gia;
- Phù hợp với năng lực thực tế (thời gian, nhân lực và tài chính);
- Phù hợp với mục tiêu ñánh giá nhận thức, thái ñộ và hành vi vươn lên thoát
nghèo của người nghèo.
Trên cơ sở ñó, việc ñánh giá nhận thức, thái ñộ và hành vi thoát nghèo của
người nghèo ñược thiết kế như sau:
Về phương pháp thu thập thông tin: Nghiên cứu sử dụng hai phương pháp là
phỏng vấn trực tiếp và thảo luận nhóm do hai phương pháp này có khả năng bổ
sung cho nhau và làm cho kết quả ñánh giá sâu và ñúng. ðối với phỏng vấn trực
tiếp, nghiên cứu sử dụng bảng hỏi chủ yếu với các câu hỏi ñóng. Ngược lại, công cụ
sử dụng trong các cuộc thảo luận nhóm là danh mục chủ ñề cần thảo luận
(checklist). Hai công cụ nay ñược giới thiệu trong phụ lục tiếp theo.
Về ñối tượng khảo sát: Từ nghiên cứu tổng quan cho thấy có những khác biệt về
nhận thức, thái ñộ và hành vi giữa nhóm rất nghèo, nhóm nghèo và nhóm thoát nghèo
là khá rõ ràng. Nếu nhóm nghèo và nhóm rất nghèo thuộc diện nhóm cần tập trung hỗ
trợ giảm nghèo thì nhóm thoát nghèo cung cấp những kinh nghiệm, bài học tốt cho
việc ñề xuất giải pháp can thiệp giảm nghèo. Vì vậy, ba nhóm ñối tượng (hay khách
thể trong nghiên cứu) này ñược tập trung nghiên cứu. Việc phân loại thành các nhóm
ñối tượng này do cán bộ của ñịa phương thực hiện trên cơ sở hoạt ñộng rà soát tình
hình nghèo ñói ở ñịa phương. Tổng số ñối tượng phỏng vấn và trao ñổi là 315 người.
ðịa bàn khảo sát: khảo sát tại 7 tỉnh thuộc 7 vùng trên cả nước; mỗi tỉnh khảo
sát 1 xã. Mẫu khảo sát là 315 người cho cả 7 tỉnh trong ñó chia ra làm 3 nhóm ñối
tượng. ðịa bàn và mẫu cụ thể như sau:
195
STT Tỉnh Tổng Rất
nghèo Nghèo
Mới thoát
nghèo
1 Tuyên Quang (xã Trung Sơn, Yên Sơn) 45 15 15 15
2 Hoà Bình (xã Liên Hoà, Lạc Thuỷ) 45 15 15 15
3 Bắc Ninh (xã Phú Hoà, Lương Tài) 45 15 15 15
4 Thanh Hoá (xã ðồng Phú) 45 15 15 15
5 Hà Tĩnh (xã Thạch Lạc, Thạch Hà) 45 15 15 15
6 ðắk Lắk (xã Cư Ni, Ea Car) 45 15 15 15
7 Trà Vinh (xã Ngũ Lạc, Duyên Hải) 45 15 15 15
Tổng cộng 315 105 105 105
ðặc ñiểm ñịa bàn và lý do lựa chọn ñịa bàn: Hầu hết các tỉnh ñược lựa chọn là
những tỉnh có tỷ lệ nghèo ñói ở mức trung bình trong khu vực và các xã ñược lựa
chọn là những xã có tỷ lệ nghèo trung bình và cao ở tỉnh.
ðặc ñiểm ñối tượng khảo sát: Bên cạnh tiêu chí phân nhóm rất nghèo, nghèo
và thoát nghèo trong thiết kế mẫu, những tiêu chí khác cũng ñược quan tâm như bảo
ñảm tỷ lệ nữ không dưới 45%, ñối tượng khảo sát là chủ hộ hoặc người có vị trí
quan trọng về kinh tế của hộ gia ñình. Thực tế, ñã có tới 48,57% là nữ trong số 315
người ñược khảo sát.
196
PHIẾU KHẢO SÁT NGƯỜI DÂN
1. Họ và tên:.......................................................... 2. Tuổi: 3. Giới tính: Nam Nữ 4. Dân tộc: Kinh Thiểu số 5. Tên cơ quan, ñơn vị mà ông/bà làm việc:………………………………. 6. Chức vụ:………………………………………………………………… ðịa chỉ ñơn vị nơi ông/bà làm việc:
- Xã, phường, thị trấn:.................................... - Huyện, thị xã:.............................................. - Tỉnh, thành phố: .........................................
7. Trình ñộ văn hoá (cấp học cao nhất ñã hoàn thành) Chưa tốt nghiệp tiểu học Tốt nghiệp tiểu học
Tốt nghiệp THCS Tốt nghiệp THPT 8. Trình ñộ chuyên môn kỹ thuật cao nhất:
Sơ cấp Trung cấp kỹ thuật, dạy nghề Cao ñẳng, ñại học Không có chuyên môn kỹ thuật
Lĩnh vực ñào tạo (Kinh tế, kỹ thuật, chính trị, xã hội...): ...................................... 9. Xin Ông/bà cho biết tiêu chí xác ñịnh hộ nghèo? ðúng Sai 10. Khi nói ñến nghèo ñói, ông/bà nghĩ ñến vấn ñề nào? (liệt kê 3 vấn ñề quan tâm
nhất) --------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------------------- 11. Theo ông/bà XðGN là nhiệm vụ của:
Bản thân người nghèo Cộng ñồng Chính quyền các cấp Nhiệm vụ chung Các hội, ñoàn thể
12. Theo ông/bà, ai là người ñóng vai trò chính trong công tác giảm nghèo? Chung Xã Huyện Tỉnh
13. Theo ông/bà, ñịnh hướng chính ñể giảm nghèo bền vững nên tập trung vào giải
pháp nào sau ñây (ñánh số từ 1 ñến 4 theo thứ tự 1 là quan trọng nhất, 4 là ít quan
trong nhất):
Hỗ trợ trực tiếp mang tính cho không (ví dụ: hỗ trợ bằng tiền mặt, thẻ bảo
hiểm miễn phí, cấp giống, ưu ñãi vốn,...)
Nâng cao năng lực cho người dân (ví dụ: thúc ñẩy ý thức tự vươn lên, nâng cao kỹ năng sản xuất, khả năng quản lý kinh tế hộ gia ñình,...) Tạo môi trường thuận lợi (ví dụ: thông tin cơ hội việc làm, cơ hội kinh doanh, kêu gọi ñầu tư vào ñịa phương,...)
197
Cải thiện dịch vụ xã hội cơ bản (ví dụ: tăng chất lượng dịch vụ y tế, giáo
dục, hạ tầng cơ sở,...)
14. Xin ông/bà cho biết ñối với công tác giảm nghèo:
Ông bà chủ ñộng tham gia công tác này với niềm ñam mê.
Ông bà tham gia công tác này theo yêu cầu nhưng thấy thích thú
Ông bà tham gia công tác này và coi công việc này ñơn thuần như những công việc ñược giao khác Ông bà phải tham gia công tác này chứ không phải là mong muốn
15. ðiều gì ông/bà thích nhất khi tham gia vào công tác giảm nghèo? --------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------------------- 16. Ông/bà có mong muốn tiếp tục làm công việc này không? Có Không 17. Có khát khao giải quyết tình trạng nghèo ñói ở ñịa phương không? Có Không 18. Ông/bà có thường ñưa ra các sáng kiến, giải pháp trong công tác giảm nghèo
không? Có Không Khác, cụ thể ...................... Nếu có xin ñưa ra 01 giải pháp nào ñó mà ông/bà thấy rằng tâm ñắc nhất:
...........………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………...19. Xin ông/bà nhớ lại trong tuần làm việc gần ñây nhất ông/bà ñã tham gia bao nhiêu cuộc trao ñổi về (liên quan ñến) công tác giảm nghèo?
................................................................................................................................... 20. Trong các buổi họp, thảo luận về chính sách phát triển kinh tế-xã hội hoặc phân
bổ ngân sách, ông/bà có tích cực ñề xuất chính sách, giải pháp có lợi cho người nghèo hoặc yêu cầu nguồn lực nhiều hơn cho người nghèo không?
Có Không 21. Thực tế thì nguồn lực cho công tác giảm nghèo ở ñịa phương có xu hướng tăng
lên hay không? Có Không 22. Ông/bà có hiểu biết về việc thực hiện các công việc sau (ở mức ñộ nào): Nội dung Nắm chắc Trung bình Chưa biết Xác ñịnh hộ nghèo Hướng dẫn người nghèo cách làm ăn ðánh giá nghèo ñói có sự tham gia Cơ chế quản lý các dự án ñầu tư tạ tầng cơ sở
Các chính sách, dự án hỗ trợ người nghèo
198
23. Hiện nay các công việc sau ñây ở ñịa phương do chức danh nào ñảm nhận là chính Nội dung Trưởng
thôn Lãnh ñạo
xã Chuyên trách
XðGN ðiều tra, xác ñịnh hộ nghèo Lập kế hoạch phát triển kinh tế xã ðứng làm chủ ñầu tư hạ tầng cơ sở xã (ñiện, ñường, trường, trạm, chợ, thuỷ lợi)
Thông tin về các chinh sách, chương trình, dự án xoá ñói giảm nghèo
Huy ñộng cộng ñồng hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở
24. Khi ông/bà tham gia công tác XðGN:
ðược lựa chọn Không có sự lựa chọn 25. Ông/bà theo dõi công tác XðGN ñược ………..tháng 26. Ông/bà có ñược thông tin, nhận thức về XðGN qua (xếp theo thứ tự từ cao nhất ñến thấp nhất)
Tập huấn Quán triệt của cấp trên Các phương tiện truyền thông (tivi, ñài, báo…)
27. Công việc XðGN là nhiệm vụ chính hay chỉ kiêm nhiệm: Nhiệm vụ chính Kiêm nhiệm Nếu chỉ kiêm nhiệm, xin cho biết quỹ thời gian giành cho công việc XðGN Chiếm:..........% tổng quỹ thời gian bình quân trong năm. Nếu so với nhiệm vụ ñược giao, số thời gian này là ñủ hay thiếu? ðủ Thiếu 28. Ông/bà ñã tham gia tập huấn các lĩnh vực liên quan ñến XðGN chưa? Có Chưa
Nếu có, cho biết ñã ñược tập huấn bao nhiêu lần?........ lần Tổng thời gian tham gia tập huấn:.............................. ngày Nội dung tập huấn:..............................................................
Các lớp tập huấn này có giúp ích cho công tác hiện tại của ông/bà không? Giúp ích nhiều Không nhiều Không giúp ích
29. Hàng năm có ñược phổ biến những thông tin, vấn ñề mới liên quan ñến XðGN? Có Không
30. Cơ quan, ñơn vị có tạo ñiều kiện cho ông/bà ñể nắm thông tin thường xuyên ở cơ sở về vấn ñề XðGN không? Có Không Nếu không, lý do vì sao (có thể nhiều ô, ghi theo thứ tự quan trọng 1, 2...)
Giao thông ñịa bàn cách trở Kinh phí Không ñủ cán bộ Chưa quan tâm
199
31. Trong hoạt ñộng về XðGN, sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc
cung cấp, phổ biến thông tin về vấn ñề này có khó khăn không?
Có Không
Nếu có khó khăn, thì do:
+ Lãnh ñạo chưa quy ñịnh cơ chế
+ Thông tin không ñủ ñộ tin cậy, không thống nhất
+ Không có thông tin
+ Thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các ñơn vị (bộ phận)
32. Xin ông/bà cho biết khả năng nào sau ñây:
Nội dung Tốt Khá Trung bình Không biết
- Sử dụng vi tính
- Tổ chức người dân tham gia
- Kỹ năng tổ chức tập huấn, truyền ñạt
thông tin ở cơ sở.
- Kỹ năng theo dõi, giám sát ñánh giá
tác ñộng của các chính sách XðGN
- Tiếng dân tộc (phục vụ vùng cao)
- Khác (cụ thể là .....................)
33. Công việc của ông/bà có những khó khăn nào sau ñây (theo thứ tự 1, 2...)
Phải kiêm nhiệm quá nhiều việc
Thiếu hệ thống thông tin nghèo ñói
Không ñược ñào tạo, cập nhật kiến thức về XðGN
ðiều kiện làm việc thiếu thốn
Kinh phí cho giám sát, ñánh giá công tác XðGN hạn chế
Vấn ñề ñãi ngộ còn hạn chế
Xin cảm ơn!
200
Phụ lục 2
Thiết kế nghiên cứu thực trạng nhận thức, thái ñộ và nỗ lực của các ñối
tác xã hội ñối với giảm nghèo bền vững
2.1 Lựa chọn ñối tượng và phương pháp:
Với mục ñích nghiên cứu, ñánh giá nhận thức, hành vi của các nhóm ñối tượng
thuộc các cơ quan, tổ chức tham gia vào công tác giảm nghèo, việc tiến hành một khảo
sát, lấy thông tin sơ cấp cùng với thông tin thứ cấp sẽ làm tăng mức ñộ chính xác, chi
tiết về những vấn ñề liên quan. Tuy nhiên, số lượng nhóm ñối tượng lớn, trong khi ñó
những hạn chế do ñiều kiện khách quan như thời gian, nhân lực, tài chính dẫn tới việc
lựa chọn những nhóm ñối tượng theo hình thức và khả năng tiếp cận ñể tiến hành hoạt
ñộng nghiên cứu, phỏng vấn trực tiếp. Ví dụ: ðối với các cơ quan ðảng và Chính phủ
ở cấp trung ương, việc tiến hành nghiên cứu theo mẫu ñại diện là không phù hợp hoặc
các nhà tài trợ quốc tế với những khác biệt lớn về tôn chỉ mục ñích hoạt ñộng thì
nghiên cứu theo mẫu ñại diện cũng không thích hợp. Với những nhóm này việc tham
vấn, trao ñổi chuyên sâu sẽ phù hợp hơn. Trong khi ñó nhóm ñối tượng là cán bộ chính
quyền ñịa phương, cán bộ hội, ñoàn thể tham gia hoạt ñộng giảm nghèo lại có quy mô
lớn, việc tiến hành nghiên cứu dùng phiếu hỏi với mẫu ñiều tra ñại diện lại phù hợp. Từ
những cân nhắc ñó, lựa chọn của nghiên cứu như sau:
Bảng 2: Lựa chọn hình thức và công cụ nghiên cứu theo ñối tượng
ðối tượng Hình thức Công cụ Quy mô Cơ quan của ðảng, Chính phủ, Quốc hội
Tham vấn sâu Danh mục câu hỏi
Quy mô nhỏ, nghiên cứu trường hợp
Cán bộ chính quyền ñịa phương các cấp
Phỏng vấn trực tiếp Phiếu phỏng vấn Tham vấn cấp tỉnh
Mẫu ñại diện
Cán bộ của các tổ chức xã hội ñịa phương
Phỏng vấn trực tiếp Phiếu phỏng vấn
Mẫu ñại diện
Các nhà tài trợ gồm cả các cơ quan quốc tế, doanh nghiệp trong nước
Tìm hiểu tài liệu thứ cấp về chức năng, nhiệm vụ, tôn chỉ hành ñộng và thảo luận với ñại diện một số doanh nghiệp
Danh mục câu hỏi và vấn ñề
Nghiên cứu trường hợp
Các nhà cung cấp dịch vụ
Tham vấn sâu Danh mục câu hỏi
Nghiên cứu trường hợp
201
2.2 Các nội dung thông tin chủ yếu thu thập gồm:
Mặc dù tuỳ theo từng nhóm ñối tượng mà nghiên cứu tiếp cận và thu thập
thông tin nhưng những nội dung thông tin chủ yếu liên quan ñến các khía cạnh sau
ñây:
- Thông tin về ñặc ñiểm của cá nhân, tổ chức
- Nhận thức về vấn ñề giảm nghèo và vai trò của họ/cơ quan họ trong công tác
giảm nghèo.
- Thái ñộ ñối với vấn ñề giảm nghèo như thế nào.
- Hành vi cụ thể trong giảm nghèo.
- Nhân tố nào ảnh hưởng ñến các quyết ñịnh của họ liên quan ñến giảm nghèo.
- Làm thế nào ñể tham gia vào giảm nghèo nhiều hơn, hiệu quả hơn.
2.3 Mẫu nghiên cứu
2.3.1 Khảo sát ñối với cán bộ chính quyền và hội ñoàn thể ñịa phương các cấp:
Do các hạn chế về nguồn lực và yếu tố liên quan ñến tổ chức thực hiện ñiều tra
khác, tác giả ñã ghép hai nhóm ñối tượng là cán bộ chính quyền các cấp và cán bộ
hội ñoàn thể trong một cuộc khảo sát chung. Tổng mẫu nghiên cứu là 442 người,
bao gồm: 56 cán bộ cấp tỉnh; 85 cán bộ cấp huyện và 301 cán bộ cấp xã.
Mẫu phỏng vấn
ðịa bàn Cán bộ cấp tỉnh Cán bộ cấp huyện Cán bộ cấp xã Lào Cai 6 8 34 Yên Bái 7 8 43 Hoà Bình 4 6 28 Hưng Yên 4 5 23 Thanh Hoá 6 16 45 Hà Tĩnh 6 7 35 ðắk Lắk 5 12 32 Lâm ðồng 6 8 21 Trà Vinh 7 7 16 An Giang 5 8 24
Tổng 56 85 301
Cũng cần lưu ý rằng việc lựa chọn ñịa bàn tỉnh mang tính ngẫu nhiên theo
vùng nhưng ñối tượng cán bộ cụ thể lại ñược ñược xác ñịnh là những người ñang
202
làm các công việc có liên quan nhiều nhất ñến giảm nghèo. Ở cấp tỉnh chủ yếu là
cán bộ thuộc các ngành, hội ñoàn thể trong ban chỉ ñạo giảm nghèo của tỉnh; cán bộ
cấp huyện là cán bộ của phòng (Tổ chức) Lao ñộng-thương binh và Xã hội; cấp xã
là cán bộ chủ chốt xã, cán bộ phụ trách công tác giảm nghèo xã và cán bộ hội, ñoàn
thể (Hội Phụ nữ, ðoàn Thanh niên, Hội Nông dân).
Tham vấn và trao ñổi sâu với các nhóm ñối tượng khác: Tổng số người ñược
trao ñổi, phỏng vấn sâu phục vụ cho nghiên cứu này là 35 người trong ñó: 5 cán bộ
ñại diện các cơ quan trung ương, 3 người từ các tổ chức quốc tế (thảo luận nhóm tại
Hội thảo của Bộ LðTBXH về chương trình giảm nghèo năm 2006 với cán bộ cấp
trung ương ñến từ Bộ LðTBXH, Kế hoạch ñầu tư, Uỷ ban dân tộc, Bộ NNPTNT, Y
tế và ñại biểu từ 3 tổ chức quốc tế là UNDP, GTZ, WB) 5 ñại diện doanh nghiệp, 12
cán bộ thuộc các ñơn vị cung cấp dịch vụ cơ sở (3 cán bộ y tế, 4 cán bộ giáo dục, 3
cán bộ tín dụng và 2 cán bộ khuyến nông).
Một số ñặc trưng về ñối tượng trong khảo sát mẫu ñại diện
ðộ tuổi: Việc xem xét ñộ tuổi nhằm cung cấp hình dung ban ñầu về nhóm ñối
tượng. Mặc dù ñược chia làm 4 nhóm tuổi nhưng thực tế cho thấy có sự phân hoá
giữa nhóm trên 40 và dưới 40. Kết quả tổng hợp cho thấy ña số cán bộ ñược phỏng
vấn có ñộ tuổi trên 40 (chiếm 86%), ñặc biệt là nhóm cán bộ cấp tỉnh (93%), tiếp
ñến là cán bộ cấp xã với 86% và cấp huyện là 24%. Tuổi bình quân là 45,6. Như
vậy, nhìn từ ñộ tuổi thì các cán bộ tham gia vào công tác giảm nghèo ở các cấp ñịa
phương là khá lớn.
Giới tính: Mặc dù không có phân tích nào chỉ ra sự khác biệt về yếu tố giới
tính liên quan ñến nhận thức và hành vi trong tham gia công tác giảm nghèo nhưng
thực tế là chỉ có rất ít phụ nữ tham gia vào công tác giảm nghèo ở cấp cơ sở. Nếu
loại trừ số cán bộ từ Hội phụ nữ thì chỉ có 7% cán bộ khảo sát ñược là nữ.
Yếu tố trình ñộ học vấn có ảnh hưởng ñến nhận thức, hành vi trong giảm
nghèo. Tuy nhiên, nhìn chung trình ñộ học vấn của cán bộ tham gia trực tiếp vào
giảm nghèo ở mức trung bình thấp và không ñồng ñều. Tỷ lệ cán bộ xã có trình ñộ
văn hoá và chuyên môn kỹ thuật thấp hơn nhiều so với cán bộ giảm nghèo ở cấp
203
huyện. Trong hơn 300 cán bộ cấp xã ñược khảo sát thì vẫn còn tới 2% mới tốt
nghiệp tiểu học. 100% cán bộ cấp tỉnh và huyện ñã tốt nghiệp phổ thông trung học
nhưng tỷ lệ này ở cấp xã là 60% (gần 40% mới tốt nghiệp phổ thông cơ sở). Mặc dù
không nghi ngờ về tỷ lệ 100% cán bộ biết ñọc biết viết nhưng những hạn chế về sử
dụng tiếng phổ thông là khá rõ ở nhóm cán bộ xã tại các xã vùng sâu, ñồng bào dân
tộc. ðiều này cần ñược lưu ý khi ñề xuất các giải pháp truyền thông, vận ñộng nâng
cao nhận thức, hành vi.
Không dừng ở khía cạnh trình ñộ học vấn, nghiên cứu này cũng thu thập thêm
các thông tin về trình ñộ chuyên môn bởi trình ñộ chuyên môn ảnh hưởng ñến cách
tiếp nhận, phân tích thông tin. Kết quả thống kê cho thấy 64% cán bộ tỉnh, cấp
huyện tốt nghiệp ñại học thuộc khối kinh tế và khoảng 20% tốt nghiệp các ngành kỹ
thuật. Ở cấp xã, gần 40% tốt nghiệp các trường ñại học, cao ñẳng thuộc khối kinh
tế, 22% tốt nghiệp các trường kỹ thuật.
So sánh trình ñộ ñào tạo của cán bộ giữa các tỉnh cho thấy các tỉnh miền núi
có tỷ lệ cán bộ ñược ñào tạo (37,6%) thấp hơn nhiều so với các tỉnh khu vực ñồng
bằng (76,2%). Nhìn sâu hơn thì ngay trong mỗi tỉnh cán bộ ở những huyện miền núi
cao trình ñộ cũng thấp hơn so với cán bộ ở huyện ñồng bằng (nơi có tỷ lệ nghèo
thấp).
204
PHIẾU KHẢO SÁT CÁN BỘ XðGN
1. Họ và tên:.......................................................... 2. Tuổi: 3. Giới tính: Nam Nữ 4. Dân tộc: Kinh Thiểu số 5. Tên cơ quan, ñơn vị mà ông/bà làm việc:………………………………. 6. Chức vụ:………………………………………………………………… ðịa chỉ ñơn vị nơi ông/bà làm việc:
- Xã, phường, thị trấn:.................................... - Huyện, thị xã:.............................................. - Tỉnh, thành phố: .........................................
7. Trình ñộ văn hoá (cấp học cao nhất ñã hoàn thành) Chưa tốt nghiệp tiểu học Tốt nghiệp tiểu học
Tốt nghiệp THCS Tốt nghiệp THPT 8. Trình ñộ chuyên môn kỹ thuật cao nhất:
Sơ cấp Trung cấp kỹ thuật, dạy nghề Cao ñẳng, ñại học Không có chuyên môn kỹ thuật
Lĩnh vực ñào tạo (Kinh tế, kỹ thuật, chính trị, xã hội...): ...................................... 9. Xin Ông/bà cho biết tiêu chí xác ñịnh hộ nghèo? ðúng Sai 10. Khi nói ñến nghèo ñói, ông/bà nghĩ ñến vấn ñề nào? (liệt kê 3 vấn ñề quan tâm
nhất) --------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------------------- 11. Theo ông/bà XðGN là nhiệm vụ của:
Bản thân người nghèo Cộng ñồng Chính quyền các cấp Nhiệm vụ chung Các hội, ñoàn thể
12. Theo ông/bà, ai là người ñóng vai trò chính trong công tác giảm nghèo?
Chung Xã Huyện Tỉnh
13. Theo ông/bà, ñịnh hướng chính ñể giảm nghèo bền vững nên tập trung vào giải
pháp nào sau ñây (ñánh số từ 1 ñến 4 theo thứ tự 1 là quan trọng nhất, 4 là ít quan
trong nhất):
Hỗ trợ trực tiếp mang tính cho không (ví dụ: hỗ trợ bằng tiền mặt, thẻ bảo
hiểm miễn phí, cấp giống, ưu ñãi vốn,...)
Nâng cao năng lực cho người dân (ví dụ: thúc ñẩy ý thức tự vươn lên, nâng cao kỹ năng sản xuất, khả năng quản lý kinh tế hộ gia ñình,...)
205
Tạo môi trường thuận lợi (ví dụ: thông tin cơ hội việc làm, cơ hội kinh doanh, kêu gọi ñầu tư vào ñịa phương,...) Cải thiện dịch vụ xã hội cơ bản (ví dụ: tăng chất lượng dịch vụ y tế, giáo
dục, hạ tầng cơ sở,...)
14. Xin ông/bà cho biết ñối với công tác giảm nghèo:
Ông bà chủ ñộng tham gia công tác này với niềm ñam mê.
Ông bà tham gia công tác này theo yêu cầu nhưng thấy thích thú
Ông bà tham gia công tác này và coi công việc này ñơn thuần như những công việc ñược giao khác Ông bà phải tham gia công tác này chứ không phải là mong muốn
15. ðiều gì ông/bà thích nhất khi tham gia vào công tác giảm nghèo? --------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------------------- 16. Ông/bà có mong muốn tiếp tục làm công việc này không? Có Không 17. Có khát khao giải quyết tình trạng nghèo ñói ở ñịa phương không? Có Không 19. Ông/bà có thường ñưa ra các sáng kiến, giải pháp trong công tác giảm nghèo
không? Có Không Khác, cụ thể ...................... Nếu có xin ñưa ra 01 giải pháp nào ñó mà ông/bà thấy rằng tâm ñắc nhất: ...........………………………………………………………………………………….................…………………………………………………………………………….. 19. Xin ông/bà nhớ lại trong tuần làm việc gần ñây nhất ông/bà ñã tham gia bao
nhiêu cuộc trao ñổi về (liên quan ñến) công tác giảm nghèo? ................................................................................................................................... 20. Trong các buổi họp, thảo luận về chính sách phát triển kinh tế-xã hội hoặc phân
bổ ngân sách, ông/bà có tích cực ñề xuất chính sách, giải pháp có lợi cho người nghèo hoặc yêu cầu nguồn lực nhiều hơn cho người nghèo không?
Có Không 21. Thực tế thì nguồn lực cho công tác giảm nghèo ở ñịa phương có xu hướng tăng
lên hay không? Có Không 22. Ông/bà có hiểu biết về việc thực hiện các công việc sau (ở mức ñộ nào): Nội dung Nắm chắc Trung bình Chưa biết Xác ñịnh hộ nghèo Hướng dẫn người nghèo cách làm ăn ðánh giá nghèo ñói có sự tham gia Cơ chế quản lý các dự án ñầu tư tạ tầng cơ sở
Các chính sách, dự án hỗ trợ người nghèo
206
23. Hiện nay các công việc sau ñây ở ñịa phương do chức danh nào ñảm nhận là chính
Nội dung Trưởng thôn
Lãnh ñạo xã
Chuyên trách XðGN
ðiều tra, xác ñịnh hộ nghèo Lập kế hoạch phát triển kinh tế xã ðứng làm chủ ñầu tư hạ tầng cơ sở xã (ñiện, ñường, trường, trạm, chợ, thuỷ lợi)
Thông tin về các chinh sách, chương trình, dự án xoá ñói giảm nghèo
Huy ñộng cộng ñồng hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở
24. Khi ông/bà tham gia công tác XðGN: ðược lựa chọn Không có sự lựa chọn
25. Ông/bà theo dõi công tác XðGN ñược ………..tháng 26. Ông/bà có ñược thông tin, nhận thức về XðGN qua (xếp theo thứ tự từ cao nhất ñến thấp nhất)
Tập huấn Quán triệt của cấp trên Các phương tiện truyền thông (tivi, ñài, báo…)
27. Công việc XðGN là nhiệm vụ chính hay chỉ kiêm nhiệm: Nhiệm vụ chính Kiêm nhiệm Nếu chỉ kiêm nhiệm, xin cho biết quỹ thời gian giành cho công việc XðGN Chiếm:..........% tổng quỹ thời gian bình quân trong năm. Nếu so với nhiệm vụ ñược giao, số thời gian này là ñủ hay thiếu? ðủ Thiếu 28. Ông/bà ñã tham gia tập huấn các lĩnh vực liên quan ñến XðGN chưa? Có Chưa
Nếu có, cho biết ñã ñược tập huấn bao nhiêu lần?........ lần Tổng thời gian tham gia tập huấn:.............................. ngày Nội dung tập huấn:..............................................................
Các lớp tập huấn này có giúp ích cho công tác hiện tại của ông/bà không? Giúp ích nhiều Không nhiều Không giúp ích
29. Hàng năm có ñược phổ biến những thông tin, vấn ñề mới liên quan ñến XðGN? Có Không
30. Cơ quan, ñơn vị có tạo ñiều kiện cho ông/bà ñể nắm thông tin thường xuyên ở cơ sở về vấn ñề XðGN không? Có Không Nếu không, lý do vì sao (có thể nhiều ô, ghi theo thứ tự quan trọng 1, 2...)
Giao thông ñịa bàn cách trở Kinh phí Không ñủ cán bộ Chưa quan tâm
207
31. Trong hoạt ñộng về XðGN, sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc
cung cấp, phổ biến thông tin về vấn ñề này có khó khăn không?
Có Không
Nếu có khó khăn, thì do:
+ Lãnh ñạo chưa quy ñịnh cơ chế
+ Thông tin không ñủ ñộ tin cậy, không thống nhất
+ Không có thông tin
+ Thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các ñơn vị (bộ phận)
32. Xin ông/bà cho biết khả năng nào sau ñây:
Nội dung Tốt Khá Trung bình Không biết
- Sử dụng vi tính
- Tổ chức người dân tham gia
- Kỹ năng tổ chức tập huấn, truyền ñạt
thông tin ở cơ sở.
- Kỹ năng theo dõi, giám sát ñánh giá
tác ñộng của các chính sách XðGN
- Tiếng dân tộc (phục vụ vùng cao)
- Khác (cụ thể là ...............................)
33. Công việc của ông/bà có những khó khăn nào sau ñây (theo thứ tự 1, 2...)
Phải kiêm nhiệm quá nhiều việc
Thiếu hệ thống thông tin nghèo ñói
Không ñược ñào tạo, cập nhật kiến thức về XðGN
ðiều kiện làm việc thiếu thốn
Kinh phí cho giám sát, ñánh giá công tác XðGN hạn chế
Vấn ñề ñãi ngộ còn hạn chế
Xin cảm ơn!
208
Phụ lục 3: Bộ chỉ tiêu ñánh giá cơ bản
STT Tên chỉ số Ý nghĩa Phương pháp ðơn vị
(1) (2) (3) (4) (5)
I Chỉ số kết quả tổng hợp
1 Chỉ số nghèo (ñếm ñầu-
P0)
Chỉ số này phản ánh tình trạng nghèo trên cơ sở xác
ñịnh hộ là nghèo hay không dựa vào ñường nghèo. =tổng số hộ nghèo/tổng số hộ %
2 Chỉ số khoảng cách nghèo-
P1
ðo lường mức ñộ thiếu hụt về thu nhập/chi tiêu của
người nghèo ñược tính bằng tỷ lệ so với chuẩn nghèo
và ñược bình quân hoá
= 1/N {Σmin[(Zp-Yi)/Zp, 0]}
3 GINI
Phản ánh mức ñộ bất bình ñẳng về thu nhập hoặc chi
tiêu (nhưng thường là chi tiêu) trong xã hội.Giá trị của
hệ số Gini nằm trong khoảng từ 0 ñến 1
=1 - Σ(Xi - Xi-1)(Yi + Yi-1)
Trong ñó:
-Xi: p.trăm cộng dồn dân số
-Yi: p.trăm cộng dồn chi tiêu
4 Tính bền vững của giảm
nghèo
Phản ánh khả năng dễ bị tổn thương và rơi vào nghèo
của dân cư ở. Chỉ số này càng cao tính bền vững của
giảm nghèo càng thấp.
=(tổng số hộ mới ñưa vào diện hộ nghèo
trong năm)/tổng số hộ nghèo trong năm %
II Nhóm chỉ số về nhận thức (Sử dụng các công cụ ñặc trưng cá nhân ñể xem xét sự thay ñổi nhận thức, thái ñộ)
1 Tỷ lệ người nghèo có nhận thức ñúng về giảm nghèo bền vững Tổng số người nghèo có nhận thức ñúng
trong nghiên cứu/mẫu khảo sát %
2 Tỷ lệ người nghèo tự ñánh giá là quyết tâm vươn lên thoát nghèo Tổng số người nghèo có quyết tâm vươn
lên trong nghiên cứu/mẫu khảo sát %
209
3 Tỷ lệ cán bộ có nhận thức ñúng về giảm nghèo bền vững Tổng số cán bộ có nhận thức ñúng trong
nghiên cứu/mẫu khảo sát %
Tỷ lệ cán bộ quan tâm hỗ trợ cho giảm nghèo (thông qua hành vi như ñề xuất
sáng kiến giảm nghèo,...)
Tổng số cán bộ chủ ñộng, tích cực thực
hiện công tác giảm nghèo trong nghiên
cứu/mẫu khảo sát
%
III Nhóm chỉ số về tiếp cận sản phẩm cụ thể giảm nghèo
1 Số người nghèo ñược cấp thẻ BHYT %
2 Tỷ lệ người nghèo ñược cấp thẻ BHYT %
3 Số lượt người nghèo khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT %
4 Số HS nghèo ñược miễn giảm học phí %
5 Số HS nghèo ñược cấp học bổng %
6 Số người nghèo ñược hỗ trợ ñào tạo nghề %
7 Tỷ lệ người nghèo ñược hỗ trợ ñào tạo nghề %
8 Số lớp tập huấn hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông cho người nghèo %
9 Tổng số hộ nghèo ñược vay vốn %
10 Tỷ lệ hộ nghèo ñược vay vốn %
11 Tổng kinh phí cho vay ưu ñãi hộ nghèo %
12 Tổng số hộ nghèo ñược hỗ trợ SX %
13 Tỷ lệ hộ nghèo ñược hỗ trợ SX %
210
Phụ lục 4: Tổng hợp các giải pháp vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững
Chiến lược marketing xã hội ðối tượng
Vấn ñề Sản phẩm Giá Phân phối Truyền thông marketing
Người nghèo
Ý chí quyết tâm vươn lên thoát nghèo của một bộ phận người nghèo chưa cao
Ý chí quyết tâm vươn lên thoát nghèo Các chương trình truyền thông có nội dung thúc ñẩy nhận thức, nâng cao ý chí, quyết tâm giảm nghèo. Các tài liệu cụ thể, các bài báo, ấn phẩm, các khóa tập huấn, hướng dẫn, các phóng sự về gương sáng giảm nghèo; bài học kinh nghiệm về giảm nghèo, bài thuyết trình của người có uy tín...
Làm rõ lợi ích từ các nỗ lực vươn lên là không chỉ tăng thu nhập mà còn thể hiện giá trị cá nhân, nó xứng ñáng ñể từ bỏ thái ñộ an phận, “chịu khổ chứ không chịu khó”. Các sản phẩm thân thiện với người nghèo như lời lẽ ñơn giản, ngôn ngữ ñược ñịa phương hóa, tập huấn ñầu bờ dễ thực tập
Nơi thuận lợi nhất mà người nghèo ñược phổ biến, tư vấn. Người nghèo có thể trao ñổi, tìm hiểu nội dung, chính sách giảm nghèo; ñược lý giải về giá trị của nỗ lực tự vươn lên thoát nghèo tại nhà văn hóa thôn, nhà trưởng thôn hay nơi gặp gỡ của người dân.
Tổ chức các sự kiện tôn vinh các giá trị về nỗ lực tự vươn lên thoát nghèo; Hỗ trợ vật chất ñộng viên các cá nhân có thành tích giảm nghèo hoặc tích cực tham gia các chương trình tập huấn, hướng dẫn cách làm ăn; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về giảm nghèo.
Người nghèo
Năng lực của người nghèo hạn chế
Thái ñộ và hành vi chủ ñộng học hỏi, tìm hiểu ñể có năng lực phát triển sản xuất, kinh doanh Nội dung các chương trình dạy nghề, hướng dẫn cách làm ăn, tham quan học tập kinh nghiệm Các tài liệu hướng dẫn cách làm ăn; tài liệu học nghề,..
Giảm thiểu các rào cản và nêu rõ những lợi ích khi học hỏi, áp dụng kiến thức, hiểu biết, kỹ năng vào phát triển sản xuất kinh doanh. ðược hỗ trợ kinh phí khi ñi tham quan mô hình; tài liệu ñược dịch ra tiếng ñịa phương ñể giảm e ngại; tập huấn cụ thể, ñơn giản, có công cụ hỗ trợ ñể dễ hiểu;
Thay vì tổ chức tập huấn theo hình thức giảng viên nên chuyển sang tổ chức theo hình thức trình diễn hoặc các hoạt ñộng chia sẻ, học tập kinh nghiệm làm ăn giữa các hộ gia ñình trong một cộng ñồng; giữa các hộ gia ñình thuộc các cộng ñồng
Tổ chức các cuộc thi liên quan ñến tay nghề, năng suất lao ñộng, sáng tạo,... từ cấp thôn bản trở lên. Quảng bá cho nội dung hướng dẫn. Công nhận (tôn vinh) trong cộng ñồng và xã hội cũng như khuyến khích khác (ñược ñi thăm quan, học tập miễn phí,...).
Người nghèo
Người nghèo
Chủ ñộng, tích cực tìm kiếm cơ hội thị trường và tiếp cận, khai
Giảm các chi phí và ái ngại khi tìm kiếm cơ hội thị
Người nghèo có thể tiếp cận thông tin kinh tế ngay
Tổ chức các sự kiện tôn vinh các giá trị về sự năng
211
chưa chủ ñộng tìm kiếm cơ hội thị trường
thác cơ hội phát triển kinh tế Hệ thống thông tin thị trường hàng hóa, tài chính, thị trường lao ñộng-việc làm,.. Tài liệu tập huấn; sách hướng dẫn sử dụng thông tin thị trường; thẻ ưu ñãi tham gia hội chợ, các buổi trao ñổi tai ñịa phương về tiềm năng, nguồn lực phát triển kinh tế của người nghèo...
trương. Hỗ trợ ñể người nghèo tham gia các sự kiện giao lưu kinh tế-xã hội làm cho người nghèo không còn cảm thấy xa lạ với thị trường (hội chợ hàng hoá, ñặc sản của người miền núi, dân tộc).
tại ñịa phương Tổ chức hoạt ñộng hỗ trợ ñột xuất người nghèo của ñịa phương (cấp tỉnh) ở các thành phố, ñô thị mà người dân có thể dễ dàng tìm kiếm việc làm.
ñộng tìm kiếm cơ hội thị trường; Hỗ trợ vật chất ñộng viên các cá nhân có thành tích giảm nghèo hoặc tích cực tham gia các chương trình tập huấn, hướng dẫn cách làm ăn, phát hiện cơ hội thị trường
Người nghèo
Người nghèo chưa nhận thức ñầy ñủ về quyền và lợi ích trong tiếp cận dịch vụ xã hội
Làm cho người nghèo hiểu và các nỗ lực khuyến khích, ñộng viên làm cho người nghèo không e ngại trong quá trình tiếp cận lợi ích Dịch vụ xã hội thân thiện và dễ tiếp cận ñối với người nghèo; hỗ trợ tư vấn pháp lý cho người nghèo Hướng dẫn quy trình, thủ tục tiếp cận dịch vụ xã hội, thẻ ưu tiên,..
Giảm các chi phí và ái ngại khi tiếp cận dịch vụ xã hội, ñồng thời làm rõ cho người dân thấy ñược lợi ích lớn khi tiếp cận dịch vụ xã hội. Nên có cán bộ tư vấn, hướng dẫn ngay tại cơ sở ñể các thủ tục tiếp cận dịch vụ không trở thành rào cản ñối với người nghèo.
ðưa các dịch vụ ñến gần người dân hơn. Ví dụ: tổ chức các ñội khám chữa bệnh di ñộng ñến những ñịa bàn khó khăn. Xây dựng các trường học thuận lợi cho việc ñi lại của trẻ em trong vùng.
Thực hiện khuyến khích người nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội. Ví dụ: trẻ em ở vùng khó khăn ñược hỗ trợ gạo hoặc tiền khi trẻ em nghèo ñến trường thường xuyên.
Người nghèo
Người nghèo chưa quan tâm ñến phòng ngừa, hạn
Làm cho người nghèo hiểu và chủ ñộng phòng ngừa, hạn chế rủi ro. Các chương trình tiêm phòng, mua bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội,..
Làm cho người nghèo dễ dàng so sánh và thấy ñược rằng nếu thực hiện phòng ngừa, hạn chế rủi ro sớm sẽ giảm thiệt hại khi rủi ro xảy ra hoặc ñược bù ñắp thiệt hại
Tổ chức tập huấn, hướng dẫn tại ñịa phương; thử nghiệm mô hình và cung cấp các bài học kinh nghiệm tại các cuộc họp thôn bản.
Những người tham gia các hoạt ñộng phòng ngừa sớm sẽ ñược khuyến khích ñộng viên về tinh thần, vật chất. Ưu ñãi cho người
212
chế rủi ro Bài giảng, hướng dẫn, tập huấn, xây dựng chính sách bảo hiểm ưu ñãi ñối với người dân ở ñịa bàn khó khăn, hình thành các loại hình quỹ hỗ trợ rủi ro.
Hệ thống bán lẻ bảo hiểm ưu ñãi cho người dân vùng khó khăn (nên kết hợp với ngân hàng chính sách xã hội)
nghèo/cận nghèo mua bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
ðối tác tham gia giảm nghèo
Nhận thức về giảm nghèo ở các nhóm ñối tác xã hội cần ñược tăng cường
Nhận thức của các nhóm ñối tác xã hội ñối với giảm nghèo bền vững ñầy ñủ, rõ ràng. Các nghiên cứu, các chương trình truyền thông về giảm nghèo bền vững. Các bài phát biểu, các ấn phẩm; tổ chức các buổi giao lưu, trao ñổi về giảm nghèo; lập mạng lưới ñối tác vì giảm nghèo bền vững ở Việt Nam.
Nâng tầm giá trị của các hoạt ñộng, ñóng góp vào giảm nghèo từ ñó làm tăng lợi ích cảm nhận. Bổ sung các lợi ích cụ thể như ñược tăng lương, ñề bạt ñối với cán bộ.
Tổ chức các hội thảo, giao lưu kết hợp ñi thực ñịa ñể các ñối tác chia sẻ, cảm nhận hay hình dung ñược tác ñộng từ những ñóng góp mà các ñối tác ñã thực hiện. Tổ chức các hoạt ñộng trao ñổi, tập huấn tại ñịa phương.
Tuyên dương và tôn vinh những cá nhân, tổ chức có nhiều ñóng góp cho giảm nghèo bền vững. Thực hiện khuyến khích ñộng viên bằng vật chất, vị trí công tác
ðối tác tham gia giảm nghèo
Chưa ñủ các chính sách, hỗ trợ tạo thuận lợi hơn ñể giảm nghèo bền vững
Khẳng ñịnh rõ hệ thống chính sách phát triển kinh tế-xã hội là nền tảng thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Các ñề xuất chính sách, giải pháp cụ thể hỗ trợ thiết thực cho giảm nghèo bền vững. Các cam kết giảm nghèo của Chính phủ, các mô hình giảm nghèo bền vững ñược giới thiệu.
Làm rõ trách nhiệm của các cơ quan và khẳng ñịnh sự tin tưởng ñối với ñội ngũ cán bộ hiện nay có ñủ năng lực, trình ñộ ñể xây dựng cơ chế, chính sách thích hợp gắn tăng trưởng và giảm nghèo toàn diện nếu họ quyết tâm.
Thông qua các hoạt ñộng vận ñộng như hội thảo, báo cáo kết quả thí ñiểm các dự án giảm nghèo; Thiết kế và tổ chức thăm quan học tập mô hình, kinh nghiệm giảm nghèo bền vững ở một số quốc gia trên thế giới
Khen thưởng, ñộng viên các ñịa phương, tổ chức có sáng kiến giảm nghèo bền vững và hỗ trợ thực hành các sáng kiến.
ðối tác tham gia giảm
Tiếp tục thu hút nguồn lực
Nguồn lực chưa ñủ và tiếp tục thu hút, ñóng góp nguồn lực cho giảm nghèo;
Gia tăng lợi ích bằng những giá trị, hình ảnh tốt ñẹp khi tham gia, ñóng góp vào
Các buổi thuyết trình trong các sự kiện vận ñộng cho từng cấp ñộ.
Tuyên dương và tôn vinh những cá nhân, tổ chức có nhiều ñóng góp cho giảm
213
nghèo cho giảm nghèo
Bất kỳ ai, tổ chức nào cũng có thể tham gia ñóng góp vào giảm nghèo theo những cách thức khác nhau và dựa vào tiềm năng của mình. Các cam kết cho mục tiêu giảm nghèo bền vững; Các ñề xuất hỗ trợ có mục tiêu rõ ràng.
giảm nghèo. ðối với các nhà tài trợ quốc tế: tiếp tục duy trì hội nghị thường niên các nhà tài trợ cho Việt Nam; ñối với các cán bộ ở ñịa phương tổ chức tập huấn và thăm quan thực ñịa.
nghèo bền vững. Thực hiện khuyến khích ñộng viên bằng vật chất, vị trí công tác
ðối tác tham gia giảm nghèo
Tăng cường xây dựng cộng ñồng tương trợ, ñoàn kết
Nhận rõ vai trò, trách nhiệm của mỗi người ñối với việc xây dựng cộng ñồng. Các khoá tập huấn, hướng dẫn phương pháp hình thành, hoạt ñộng của các tổ chức xã hội; xây dựng quy tắc ứng xử. Các sự kiện trong cộng ñồng, quyên góp hỗ trợ người gặp rủi ro.
Cảm nhận tốt ñẹp về một cộng ñồng ñoàn kết. Kết hợp các hoạt ñộng xây dựng cộng ñồng với các hoạt ñộng giao lưu, văn hóa văn nghệ ñể việc tham gia của các cá nhân, tổ chức trở nên thuận lợi và không nặng nề (giảm chi phí cảm nhận)
Trao ñổi trong các cuộc họp thôn, bản. Tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao trong cộng ñồng từ cấp thôn bản.
Tôn vinh những tấm gương, ñiển hình về xây dựng cộng ñồng ñoàn kết, chia sẻ, hỗ trợ nhau khi khó khăn ở cả cấp ñịa phương, quốc gia và quốc tế.
ðối tác tham gia giảm nghèo
Cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ giảm nghèo
Trân trọng những nỗ lực giúp cho người nghèo tiếp cận dịch vụ một cách hiệu quả, ít rào cản. Nội dung tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn; tiêu chí quản lý chất lượng dịch vụ xã hội. Tổ chức các buổi thuyết trình về phương pháp làm việc với người nghèo ở mỗi lĩnh vực và phổ biến kinh nghiệm tốt.
Gia tăng niềm vui (lợi ích tinh thần), tạo sự ñồng cảm cho người cung cấp dịch vụ thông qua các buổi tọa ñàm, tham quan hộ nghèo sau (khi tiếp nhận dịch vụ mà cán bộ cung cấp).
Tại các buổi họp, tập huấn chuyên môn của cơ quan quản lý, chính quyền. Hướng dẫn thực hành cách tiếp cận và cung cấp dịch vụ cho người nghèo ngay tại nơi làm việc.
Khen thưởng, ñộng viên những cá nhân, tập thể có sáng kiến cung cấp dịch vụ chất lượng tốt; tăng ñược khả năng tiếp cận của người nghèo. “Xây dựng hình ảnh người cung cấp dịch vụ giảm nghèo thân thiện của năm”.