lỜi cam ðoan - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi philip kotler và gerald...

218
i LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nêu trong luận án chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nghiên cứu sinh

Upload: others

Post on 19-Sep-2019

5 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của

riêng tôi. Các số liệu trong luận án là trung thực và

có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nêu trong luận án

chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công trình

nào khác.

Nghiên cứu sinh

Page 2: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

ii

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ðOAN ........................................................................................................ i

MỤC LỤC .................................................................................................................. ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... ii

DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. iv DANH MỤC HÌNH VẼ, ðỒ THỊ ............................................................................... v

PHẦN MỞ ðẦU ..................................................................................................1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VẬN DỤNG MARKETING XÃ HỘI VÀO THỰC

HIỆN MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG................................11

1.1 Những nội dung cơ bản về marketing xã hội ................................................. 11

1.2 Nghèo ñói và giảm nghèo bền vững............................................................... 32

1.3 Mô hình vận dụng marketing xã hội trong giảm nghèo bền vững ................. 59

Chương 2: ðÁNH GIÁ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM THEO

CÁCH TIẾP CẬN VẬN DỤNG MARKETING XÃ HỘI .................84

2.1 Tổng quan tình hình nghèo ñói và các chính sách, chương trình giảm

nghèo ở việt nam ........................................................................................... 84

2.2 ðánh giá các chương trình, chính sách giảm nghèo theo quan ñiểm

marketing xã hội ............................................................................................ 97

2.3 ðánh giá thực trạng nhận thức, hành vi của người dân................................ 114

2.4 ðánh giá thực trạng nhận thức, hành vi của các nhóm ñối tác xã hội.......... 126

Chương 3: QUAN ðIỂM VÀ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG MARKETING XÃ HỘI

THỰC HIỆN MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ..................142

3.1 Quan ñiểm về giảm nghèo bền vững ........................................................... 142

3.2 Quan ñiểm vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững ............. 146

3.3 Giải pháp cơ bản vận dụng marketing xã hội trong giảm nghèo bền vững..155

KẾT LUẬN ................................................................................................. 186

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 188

PHỤ LỤC

Page 3: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ADB Ngân hàng Phát triển châu Á

BHYT Bảo hiểm y tế

CPRGS Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và giảm nghèo

DFID Cơ quan hợp tác quốc tế Anh

GTZ Cơ quan hợp tác kỹ thuật ðức

LDF Quỹ phát triển ñịa phương

LðTBXH Lao ñộng-Thương binh và Xã hội

LPMD Lập kế hoạch phát triển ñịa phương

MOLISA Bộ Lao ñộng-Thương binh và Xã hội

NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội

XHCN Xã hội chủ nghĩa

SIDA Cơ quan hợp tác quốc tế thuỵ ðiển

TCTK Tổng cục Thống kê

UNDP Chương trình phát triển Liên hợp quốc

VHLSS ðiều tra hộ gia ñình Việt Nam

XðGN Xoá ñói giảm nghèo

Page 4: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: So sánh giữa marketing xã hội với các chiến lược truyền thông liên quan ........29

Bảng 1.2: Biểu hiện về năng lực của chính quyền....................................................44

Bảng 1.3: Biểu hiện về bảo ñảm an toàn ..................................................................46

Bảng 2.1: Nghèo ñói phân theo khu vực thành thị, nông thôn qua các năm ............88

Bảng 2.2: Hệ số Gini theo khu vực, vùng qua các năm............................................91

Bảng 2.3: Nguyên nhân nghèo ñói............................................................................92

Bảng 2.4: Tổng hợp ñánh giá các giải pháp giảm nghèo ở Việt Nam......................96

Bảng 2.5: Sản phẩm marketing xã hội của chương trình..........................................98

Bảng 2.6: Chi phí chấp nhận thái ñộ, hành vi mới ở người nghèo .........................103

Bảng 2.7: Chi phí cảm nhận của người nghèo khi tiếp cận dịch vụ .......................104

Bảng 2.8: Thái ñộ vươn lên của các nhóm nghèo...................................................115

Bảng 2.9: Hành vi của người nghèo khi nhàn rỗi ...................................................116

Bảng 2.10: Kết quả thử nghiệm ..............................................................................117

Bảng 2.11: Nhận thức về vai trò, trách nhiệm trong giảm nghèo...........................118

Bảng 2.12: ðánh giá của người nghèo về mức ñộ dễ tiếp cận dịch vụ giảm nghèo......121

Bảng 2.13: Tỷ lệ ý kiến cho rằng có khó khăn trong việc tiếp cận chương trình ...122

Bảng 2.14: Cảm nhận của người nghèo với các dịch vụ giảm nghèo.....................123

Bảng 2.15: Vai trò trong giảm nghèo phân theo cấp hành chính............................128

Bảng 2.16: Vai trò chính trong lĩnh vực giảm nghèo .............................................129

Bảng 2.17: Nhận ñịnh về cách tiếp cận giảm nghèo bền vững...............................130

Bảng 2.18: Biểu hiện ñối với công tác giảm nghèo ................................................133

Bảng 2.19: Xu hướng phân bổ nguồn lực cho giảm nghèo từ quan ñiểm của cán bộ ...134

Bảng 2.20: Những chương trình giảm nghèo lớn ñang thực hiện...........................137

Bảng 3.1: Nội dung thúc ñẩy nhận thức, hành vi giảm nghèo bền vững theo từng

giai ñoạn.................................................................................................157

Page 5: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

v

DANH MỤC HÌNH VẼ, ðỒ THỊ

Hình 1.1: Sơ ñồ các giai ñoạn của quá trình thay ñổi ............................................... 15

Hình 1.2. Mức ñộ tác ñộng của các chiến lược thay ñổi nhận thức, hành vi............ 27

Hình 1.3: Vòng luẩn quẩn của nghèo ñói và mối quan hệ của nó với tăng trưởng

kinh tế và phát triển xã hội ...................................................................... 35

Hình 1.4: Hoà nhập với thị trường là nền tảng ñể người nghèo thoát nghèo bền vững ....39

Hình 1.5. Bốn trụ cột bảo ñảm giảm nghèo bền vững .............................................. 41

Hình 1.6: Cơ chế thay ñổi nhận thức, hành vi .......................................................... 51

Hình 1.7: Các nhóm yếu tố tác ñộng ñến ñộng cơ hành ñộng .................................. 53

Hình 1.8. Mô hình hoá cách tiếp cận vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo

bền vững .................................................................................................. 62

Hình 1.9: Quy trình xây dựng, thực hiện chương trình marketing xã hội ................ 65

Hình 1.10: Các cấp ñộ sản phẩm ñối với người nghèo............................................. 71

Hình 1.11: Các cấp ñộ sản phẩm ñối với nhóm ñối tượng là ñối tác xã hội............. 75

ðồ thị 2.1: Khoảng cách nghèo phân theo vùng năm 2006...................................... 90

ðồ thị 2.2: Phân phối thu nhập và chuẩn nghèo ...................................................... 93

Hình 2.2: Mối quan hệ và phương thức thực hiện LPMD và LDF......................... 101

Hình 2.3: Mô hình tổ chức của chương trình MTQGGN .................................... 105

Hình 2.4: Chi phí-lợi ích mà người nghèo gặp phải khi tiếp cận dịch vụ............... 122

ðồ thị 2.3: Nhận thức về nghèo ñói ........................................................................ 127

Hình 3.1 Khung trình bày các giải pháp marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững..156

Page 6: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

1

PHẦN MỞ ðẦU

1. Bối cảnh nghiên cứu của ñề tài và sự cần thiết

Khái niệm “marketing” cũng như hoạt ñộng marketing xuất hiện và phát triển

ở Việt Nam cùng với quá trình chuyển ñổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung

sang nền kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN. Hoạt ñộng nghiên cứu và thực hành

marketing không chỉ nổi lên như một nghề năng ñộng, hấp dẫn mà thực sự ñã ñóng

góp quan trọng vào thành tựu phát triển kinh tế-xã hội nước ta. Tuy nhiên, việc vận

dụng những nguyên lý cơ bản của marketing chủ yếu nhằm phục vụ hoạt ñộng kinh

doanh, trong khi ñó lĩnh vực xã hội-một “mảnh ñất” rộng lớn ñể vận dụng nguyên

lý marketing lại chưa ñược quan tâm.

Việc vận dụng nguyên lý marketing vào lĩnh vực xã hội dựa trên quan ñiểm:

Các vấn ñề xã hội sẽ ñược giải quyết hiệu quả bằng (và chủ yếu bằng) những giải

pháp mang tính xã hội thông qua việc nâng cao nhận thức, thay ñổi hành vi. Thuật

ngữ marketing xã hội xuất hiện vào những năm cuối thập kỷ 70 của Thế kỷ 20 và

ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử

dụng nguyên lý và công cụ marketing ñể ñề xuất những ñộng cơ xã hội, ý tưởng

hoặc hành vi mới, tích cực với khái niệm “Marketing xã hội là việc sử dụng các

nguyên lý và công cụ marketing tác ñộng tới ñối tượng (nhóm ñối tượng) mục tiêu

ñể họ chấp nhận, từ bỏ, thay ñổi hành vi, thói quen một cách tự nguyện vì lợi ích

của cá nhân họ, nhóm, cộng ñồng và xã hội nói chung” [Philip Kotler, Ned Roberto,

Nancy Lee - 2002].

Thực tế ở các nước phát triển, việc vận dụng marketing xã hội như một giải

pháp chiến lược ñể giải quyết những vấn ñề xã hội ñã mang lại nhiều thành công. Ở

nước ta hiện nay, cùng với phát triển kinh tế, ðảng và Chính phủ ñang thực hiện

nhiều chủ trương, chính sách, chương trình giải quyết những vấn ñề xã hội bức xúc.

ðể giải quyết những vấn ñề ñó rất cần những công cụ, mô hình, cách tiếp cận hiệu

quả. Xóa ñói giảm nghèo ñược coi là một trong những vấn ñề quan trọng hàng ñầu

ở nước ta. Công cuộc giảm nghèo ñược xã hội hoá và triển khai ở tất cả các cấp, qua

Page 7: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

2

nhiều năm thực hiện, chúng ta ñã thu ñược những kết quả ñáng khích lệ, tỷ lệ nghèo

ñói ở Việt Nam ñã giảm nhanh còn khoảng 8% vào năm 2005 (theo chuẩn nghèo

của Bộ Lao ñộng-Thương binh và Xã hội giai ñoạn 2001-2005). Việt Nam ñã ñược

các cộng ñồng quốc tế ñánh giá là nước giải quyết tốt nhất vấn ñề nghèo ñói. Tuy

nhiên, vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức ñang ñặt ra ñó là tỷ lệ nghèo ñói ở nước

ta còn cao theo chuẩn nghèo mới (22% vào năm 2006), giảm nghèo chưa bền vững,

nguy cơ tái nghèo lớn (rất nhiều hộ gia ñình có thu nhập bình quân ñầu người gần

sát với chuẩn nghèo và chỉ cần một rủi ro nhỏ là rơi vào nghèo ñói). Thêm vào ñó,

một bộ phận người dân có tư tưởng ỷ lại, trông chờ sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa

chủ ñộng vươn lên thoát khỏi ñói nghèo; nhận thức và sự quan tâm chưa tương

xứng ñối với mục tiêu xóa ñói giảm nghèo ở nhiều cơ quan, ban ngành; hiệu quả

thực hiện một số chính sách, giải pháp chưa cao do người nghèo không có thông tin,

khó tiếp cận.

Chính vì vậy, ñể bảo ñảm xóa ñói giảm nghèo nhanh và bền vững ñòi hỏi phải

nghiên cứu, thực hiện những giải pháp marketing xã hội qua ñó làm thay ñổi thái

ñộ, hành vi của người nghèo, khuyến khích họ quyết tâm vươn lên thoát nghèo; thu

hút sự quan tâm hơn nữa của các cấp, các ngành, sự hỗ trợ của các cá nhân, nhà tài

trợ trong nước và quốc tế cũng như cải thiện khả năng hưởng lợi từ chính sách, dự

án giảm nghèo. ðó cũng là lý do ñể tác giả lựa chọn và triển khai nghiên cứu ñề tài

luận án tiến sỹ: “Marketing xã hội với việc giảm nghèo bền vững ở Việt Nam”.

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án

Việc thực hiện ñề tài nghiên cứu này nhằm ñạt ñược các mục tiêu sau ñây:

Thứ nhất, làm rõ các khái niệm, bản chất của marketing xã hội, ñồng thời chỉ

ra các khác biệt giữa marketing xã hội và marketing trong kinh doanh, giữa

marketing xã hội với các công cụ, chiến lược truyền thông thay ñổi nhận thức, hành

vi khác.

Thứ hai, nội dung và bản chất của giảm nghèo bền vững là gì? Cách tiếp cận

nào ñể hướng ñến giảm nghèo bền vững? ðây là những câu hỏi cần ñược luận án lý

giải. Từ ñó, xác lập mô hình vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững.

Page 8: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

3

Thứ ba, ñánh giá ñúng thực trạng việc thiết kế, triển khai các chương trình,

chính sách, dự án giảm nghèo dưới góc ñộ marketing xã hội; và ñánh giá ñúng thực

trạng nhận thức, thái ñộ, hành vi của các chủ thể trong công cuộc giảm nghèo.

Thứ tư, ñề xuất các giải pháp marketing xã hội nâng cao nhận thức, thái ñộ,

hành vi của các chủ thể tham gia giảm nghèo theo hướng bền vững.

3. Tổng quan nghiên cứu

Các nội dung ñược trình bày trong phần tổng quan này gồm: (1) giới thiệu các

kết quả, vấn ñề liên quan ñến lý luận và phương pháp marketing xã hội mà các công

trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ñã giải quyết; (2) Tổng quan các vấn ñề

lý luận, nội dung về giảm nghèo, phát triển bền vững, các nội dung liên quan ñã

ñược nghiên cứu.

Về marketing xã hội

Marketing xã hội vận dụng vào việc giải quyết các vấn ñề xã hội theo những

hướng thuyết phục, khuyến khích ñối tượng mục tiêu: một là, nâng cao nhận thức

ñể chấp nhận một chủ trương, hành vi mới; hai là, ñẩy lùi những hành vi tiềm năng

không phù hợp; ba là, thay ñổi nhận thức, thói quen, hành vi hiện tại; và bốn là, từ

bỏ hành vi cũ. Marketing xã hội hướng vào việc hình thành cơ chế tạo ra sự thay ñổi

hành vi mang tính tự nguyện, vì vậy những thay ñổi ñạt ñược có tính bền vững

[Philip Kotler, Ned Roberto, Nancy Lee - 2002].

Sự khác biệt giữa marketing xã hội với marketing trong kinh doanh ñược giới

thiệu theo mục tiêu hoạt ñộng (marketing xã hội hướng tới lợi ích của xã hội, cộng

ñồng và cá nhân), sản phẩm trong marketing xã hội là các chủ trương, giá trị xã hội,

hành vi tích cực; giá trong marketing xã hội là các rào cản có tính kinh tế và phi

kinh tế; cũng như sự khác biệt trong hoạt ñộng phân phối và khuếch trương [Bùi

Xuân Dự, 2004]. ðịnh hướng vào khách hàng là nguyên lý marketing nền tảng ñược

bảo ñảm trong marketing xã hội (ở ñây là ñịnh hướng vào ñối tượng). ðiều ñó có

nghĩa là phải hiểu ñược những gì ñối tượng mục tiêu ñang nghĩ, ñang tin và ñang

làm. Muốn vậy, quá trình thực hiện marketing xã hội cũng ñòi hỏi phải có nghiên

cứu marketing về từng nhóm ñối tượng, xem họ có nhu cầu, mong muốn, niềm tin,

Page 9: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

4

vấn ñề và hành vi nào, từ ñó xác ñịnh rõ ràng những mục tiêu, chỉ tiêu cũng như

việc sử dụng các công cụ chính của marketing hỗn hợp (4Ps là sản phẩm-Product,

giá cả-Price, phân phối-Place, và truyền thông marketing-Promotion) ñể tác ñộng

tới nhóm ñối tượng mục tiêu. Ngoài 4P nêu trên, trong marketing xã hội cần quan

tâm tới bốn yếu tố (4P) khác gồm cộng ñồng (Publics), chính sách (Policies), ñối tác

(Parnership) và nguồn lực (Purse-strings) [Nedra Kline Weinreich - 1999]. Cũng

với 8P nhưng theo Philip Kotler, Ned Roberto và Nancy Lee thì thay vì 2 yếu tố

cộng ñồng và chính sách là 2 yếu tố quá trình (Process) và sự tham gia

(Participation) [Micheal L Rothlchild, 2000]. Truyền thông ñược coi là hoạt ñộng

quan trọng, xuyên suốt trong quá trình thực hiện marketing xã hội, thậm chí thuật

ngữ “truyền thông” còn ñược hiểu thay cho thuật ngữ “marketing xã hội” [Nguyễn

Khắc Viện-1994]. Do mục ñích của marketing xã hội là thay ñổi hành vi, thói quen

một cách bền vững nên quá trình thay ñổi cần có thời gian với nỗ lực kiên trì làm

cho ñối tượng ñi từ nhận biết lợi ích, giá trị của sự thay ñổi sang mong muốn thay

ñổi, học tập kỹ năng thực hiện, tin tưởng vào khả năng thực hiện kết hợp với các tác

ñộng hỗ trợ/khuyến khích, tạo ra sự khởi ñộng, những phản hồi từ sự khởi ñộng (thử

nghiệm) là cơ sở ñể thực hiện việc củng cố niềm tin [Les Robinson - 1998].

Nhiều công trình nghiên cứu và vận dụng marketing xã hội vào giải quyết các

vấn ñề xã hội theo hướng tiếp cận nêu trên ñã ñược thực hiện ví dụ như trong vấn ñề

sức khoẻ (Smith 1997, Jarvis 1994, Marsh & MacKay, 1994, Whitehead &

Diderichsen 1997, McCord & Freeman 1990); trong vấn ñề phòng tránh tai nạn giao

thông (Martine Stead, Anne Marie MacKintosh, Stephen Tagg, Douglas Eadie,

2002); trong công tác kế hoạch hoá gia ñình (Philip D. Harvey, 1998), ... Tuy nhiên,

dường như chưa có một nghiên cứu nào về việc vận dụng marketing xã hội trực tiếp

vào hoạt ñộng giảm nghèo.

Về giảm nghèo bền vững

Nghèo ñói là vấn ñề kinh tế-xã hội mang tính tổng hợp, việc thực hiện các giải

pháp giảm nghèo theo nhiều hướng tiếp cận khác nhau. Rất nhiều công trình nghiên

cứu ñã làm rõ khái niệm về nghèo ñói, xóa ñói giảm nghèo, nguyên nhân của ñói

Page 10: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

5

nghèo [Nguyễn Thị Hằng – 1997; I.Bhushan, Erik Bloom, Nguyễn Minh Thắng,

Nguyễn Hải Hữu - 2001; Ngân hàng Thế giới - 2003]. ðiểm ñáng lưu ý là các

nguyên nhân nghèo ñói ñược phát hiện trong các nghiên cứu này là những nguyên

nhân trực tiếp (thiếu vốn, khó tiếp cận thị trường...) mà chưa thấy ñược những

nguyên nhân có tính bản chất của nghèo ñói. Chính vì xác ñịnh nguyên nhân nghèo

ñói có tính trực tiếp nên trong những năm qua hướng giải quyết nghèo ñói ở Việt

Nam tập trung vào hỗ trợ người nghèo, ñịa phương nghèo các nguồn lực (vốn, nhà

ở, học phí, viện phí, xây dựng hạ tầng cơ sở...); các tổ chức quốc tế hỗ trợ giảm

nghèo lại hướng tới việc tăng cường sự tham gia của người dân trong ñó nhấn mạnh

ñến các nguyên tắc về trao quyền, dân chủ cơ sở, quản trị quốc gia (Dự án Chia sẻ,

Chương trình hỗ trợ giảm nghèo AP 2015 của Cộng hoà Liên bang ðức, Dự án hỗ

trợ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo của UNDP).

Một số công trình nghiên cứu về nghèo ñói và giảm nghèo tiếp cận theo hướng

khai thác nguồn nhân lực như ñề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao ñộng ñể góp

phần xóa ñói giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam” của tác giả Vũ Thị Hiểu - 1996;

hoặc theo khía cạnh xã hội (bình ñẳng giới) như ñề tài “Vận dụng lý thuyết giới

trong xóa ñói giảm nghèo ở một số tỉnh miền Trung” của tác giả Nguyễn Thị Thuận

- 2004. Nhìn chung các công trình nghiên cứu này ñã ñóng góp cả lý luận, kinh

nghiệm thực tiễn về ñói nghèo và xóa ñói giảm nghèo, ñưa ra các giải pháp giảm

nghèo cụ thể hoặc bảo ñảm nguyên tắc bình ñẳng giới trong phát triển. Tuy nhiên

chưa có nghiên cứu nào ñề cập ñến việc nâng cao nhận thức, hành vi của người dân

ñể chủ ñộng thoát nghèo bền vững.

Tóm lại, về cơ bản các hướng tiếp cận nêu trên chủ yếu có chiều từ trên xuống

(hỗ trợ các ñiều kiện, mở rộng quyền cho người dân) trong ñó người nghèo ở vị trí

bị ñộng với giả ñịnh cho rằng bản thân người dân (người nghèo) ñã có khát vọng

(quyết tâm) vươn lên và chỉ cần cung cấp cho họ những công cụ, ñiều kiện là họ có

thể thực hiện. Tuy nhiên thực tế cho thấy giả ñịnh trên không hoàn toàn ñúng, một

bộ phận không nhỏ người dân có xu hướng cam chịu, ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ

của nhà nước và không chủ ñộng vươn lên. ðây chính là nguyên nhân mấu chốt làm

cho kết quả giảm nghèo ở Việt Nam thiếu tính bền vững.

Page 11: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

6

4. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ñề tài

Trước hết, với mục ñích chính của ñề tài là nhằm giải quyết vấn ñề nghèo ñói

một cách bền vững, do ñó nghiên cứu cần phải phân tích, xác ñịnh ñược các nguyên

nhân thuộc về bản chất của nghèo ñói; các nội dung, bản chất của giảm nghèo bền

vững bởi từ việc xác ñịnh ñúng nội dung, bản chất nghèo ñói cũng như giảm nghèo

bền vững sẽ tìm ra ñược hướng tiếp cận giải quyết vấn ñề nghèo ñói hiệu quả và bền

vững. ðây ñược coi là nhiệm vụ có tính tiên quyết của nghiên cứu, là cơ sở ñể phát

triển nghiên cứu.

Tiếp ñến, nghiên cứu phải chỉ ra ñược nguyên nhân và cách tiếp cận nào có thể

vận dụng marketing xã hội ñể thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Marketing

xã hội hướng vào giải quyết những vấn ñề liên quan ñến thay ñổi nhận thức, hành

vi, do ñó chỉ những nguyên nhân nào cần ñược giải quyết bằng phương pháp tiếp

cận này là phù hợp với marketing xã hội. Như vậy, từ việc chỉ ra các nguyên nhân

bản chất của nghèo ñói cần sàng lọc những nguyên nhân nào thuộc phạm trù phải

nâng cao nhận thức, thay ñổi hành vi làm cơ sở xác ñáng cho việc vận dụng

marketing xã hội. ðiều này không chỉ giúp xác ñịnh rõ nội dung, ñối tượng mà còn

có tác dụng khu trú phạm vi nghiên cứu.

Ở một khía cạnh khác, việc thúc ñẩy các hoạt ñộng tạo ra sức mạnh tấn công

nghèo ñói cũng rất cần thiết. Rõ ràng quá trình giảm nghèo sẽ bền vững và nhanh

hơn nếu có ñủ nguồn lực. Trong ñiều kiện giới hạn về nguồn lực xã hội thì hiển

nhiên có sự cạnh tranh trong việc sử dụng nguồn lực giữa các mục tiêu. Mục tiêu

giảm nghèo bền vững sẽ không tự nó tạo ra các nguồn lực; không tự nó trở thành

mục tiêu ưu tiên nếu không có các hoạt ñộng truyền thông về nghèo ñói. Câu hỏi

ñặt ra với nghiên cứu ở ñây là những nhóm ñối tượng nào cần phải vận ñộng, truyền

thông? Mục tiêu của nỗ lực marketing xã hội cần ñạt ñược là gì? Họ có những ñặc

ñiểm gì cần quan tâm? ...

ðể giải quyết những vấn ñề nêu trên không thể không nghiên cứu cơ sở lý luận

cơ bản về marketing xã hội; cơ chế thay ñổi hành vi, nhận thức; các yếu tố môi

trường vi mô, vĩ mô; quy trình lập kế hoạch marketing xã hội.... Do ñặc ñiểm của

Page 12: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

7

lĩnh vực nghiên cứu mới (marketing xã hội) nên việc hệ thống hoá và làm rõ lý luận

về marketing xã hội là một nhiệm vụ quan trọng trong nghiên cứu này. Thêm vào

ñó, các khảo sát, ñiều tra ñóng góp tích cực cho kết quả nghiên cứu.

Các tài liệu và công trình nghiên cứu về nghèo ñói hầu hết hướng vào việc hỗ

trợ người nghèo các ñiều kiện, công cụ ñể tăng thu nhập. Cách tiếp cận này có ưu

ñiểm là ñơn giản, tác ñộng nhanh ñến ñời sống của người dân tuy nhiên tính bền

vững không cao. Hướng tiếp cận giảm nghèo ñang ñược các tổ chức quốc tế quan

tâm là vấn ñề trao quyền cho người dân trong việc lựa chọn, sử dụng các nguồn lực

[Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa ñói giảm nghèo 2001-2005; Chiến lược

toàn diện về tăng trưởng và xóa ñói giảm nghèo]. ðiểm mạnh của phương pháp này

là nó giúp cho người dân biết và quản lý nguồn lực hiệu quả, tránh các thất thoát

hay tham nhũng (phù hợp với các nước ñang phát triển có tình trạng tham nhũng

cao hoặc mức ñộ dân chủ thấp). Hạn chế của phương pháp tiếp cận này là mới chỉ

phát huy tính chủ ñộng của người dân trong giám sát các nguồn lực của cộng ñồng

chưa khuyến khích người dân chủ ñộng tìm giải pháp cho chính họ ñể vươn lên

thoát nghèo.

Phương pháp vận dụng marketing xã hội [Philip Kotler, Ned Roberto, Nancy

Lee - 2002] là phương pháp lấy ñối tượng làm trung tâm, xác ñịnh các vấn ñề của

ñối tượng làm cơ sở, dựa vào ñặc ñiểm/ lợi ích của ñối tượng ñể ñịnh hướng

truyền thông.

Vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững ở Việt Nam cần xem xét

cả hai nhóm chủ thể chính tham gia vào quá trình là (1) chính bản thân người

nghèo, và (2) các cơ quan công quyền, các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài

nước tài trợ cho chương trình. Tuy nhiên nhóm ñối tượng người nghèo là ñối tượng

chính cần tác ñộng; nhóm ñối tượng là cơ quan công quyền, các tổ chức tài trợ/cộng

ñồng có ý nghĩa thúc ñẩy qua trình giảm nghèo nhanh hơn thông qua việc tập trung

nguồn lực, tạo môi trường thuận lợi cho người nghèo vươn lên. Các hướng tiếp cận

nâng cao nhận thức, thay ñổi hành vi bao gồm: giảm các rào cản kinh tế và phi kinh

tế (giá), tăng cường lợi ích cảm nhận.

Page 13: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

8

Mặc dù giữa 2 nhóm ñối tượng mục tiêu nêu trên có những ñặc ñiểm, lợi ích

khác nhau khi tham gia vào tiến trình giảm nghèo nhưng ñiểm chung trong việc

nâng cao nhận thức thay ñổi hành vi chính là phương pháp tiếp cận và quy trình

thực hiện. Các nội dung này ñược phân tích, ñánh giá cùng với việc tham khảo mô

hình của Stefan Nachuk về cơ chế ảnh hưởng ñến hành vi, quy trình 7 bước của Les

Robinson ñưa ra từ nâng cao hiểu biết (knowledge), mong muốn (desire), xây dựng

kỹ năng (skills), nhận thức lợi ích (optimism), hỗ trợ hành ñộng (facilitation),

khuyến khích tham gia (stimulation) và củng cố niềm tin (reinforcement).

ðể làm rõ hiệu quả của phương pháp tiếp cận marketing xã hội vào giải quyết

nghèo ñói, nghiên cứu không chỉ dựa vào các giả ñịnh, phân tích lý thuyết mà còn

cần có các thử nghiệm, khảo sát, ñánh giá. Nghiên cứu sẽ sử dụng các tài liệu, dữ

liệu thứ cấp từ các nghiên cứu, ñánh giá sẵn có ñồng thời tiến hành 2 cuộc khảo sát

ñối với nhóm cơ quan công quyền và người dân. Trong quá nghiên cứu, luận án

cũng sẽ sử dụng, khai thác các bộ số liệu gốc từ ñiều tra mức sống dân cư Việt Nam

do Tổng cục Thống kê thực hiện (từ 1992 ñến nay).

Với các nội dung, hoạt ñộng nghiên cứu trình bày nêu trên, luận án sử dụng

tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau ñây:

- Phương pháp hệ thống hoá, phân tích, ñánh giá và suy lý từ các tài liệu thứ cấp;

- Phương pháp ñiều tra, khảo sát thực ñịa ñể thu thập thông tin, dữ liệu sơ cấp;

- Phương pháp thử nghiệm, so sánh, ñối chứng ñể rút ra những nhận ñịnh.

5. Những ñóng góp của luận án

ðóng góp về lý thuyết marketing xã hội

Trong bối cảnh marketing xã hội là một lĩnh vực khoa học chuyên sâu còn mới

ở Việt Nam, vì vậy yêu cầu hệ thống hoá và phát triển các quan ñiểm, khái niệm,

cách tiếp cận cũng như quy trình, phương pháp lập kế hoạch, triển khai chương

trình marketing xã hội, chỉ ra sự khác biệt giữa marketing xã hội và marketing trong

kinh doanh là rất cần thiết. ðây ñược coi là nhiệm vụ quan trọng của luận án, ñồng

thời cũng là những ñiểm mới có ý nghĩa ñóng góp vào quá trình phát triển lý thuyết

marketing xã hội nói riêng và trong tổng thể lý thuyết marketing nói chung.

Page 14: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

9

ðóng góp ñối với lý luận về nghèo ñói và giảm nghèo bền vững.

Thực tế ñã có nhiều công trình nghiên cứu về nghèo ñói, trong ñó ñã giải quyết

các vấn ñề về quan niệm, khái niệm, mối quan hệ giữa nghèo ñói với các yếu tố

khác trong phát triển kinh tế-xã hội. Luận án kế thừa một cách có chọn lọc các kết

quả nghiên cứu này, ñồng thời luận giải và phát triển các quan ñiểm, nội dung về

nghèo ñói, nguyên nhân bản chất của nghèo ñói và nội dung giảm nghèo bền vững.

ðây là vấn ñề qua trọng, việc làm rõ các nội dung lý luận này sẽ tạo nền móng ñể

xây dựng các chiến lược can thiệp giảm nghèo một cách hiệu quả, bền vững.

Từ việc nghiên cứu lý thuyết marketing xã hội và lý thuyết giảm nghèo bền

vững như những ñối tượng nghiên cứu ñộc lập ñi ñến xác lập mô hình vận dụng

marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững là một yêu cầu khoa học phức tạp.

Nhiệm vụ này ñược luận án giải quyết là một ñóng góp quan trọng không chỉ ñối

với bản thân vấn ñề vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững mà còn

có ý nghĩa như ñặt ñược “cây cầu” kết nối giữa marketing (với tư cách là một

chuyên ngành quản trị kinh doanh) với lĩnh vực xã hội.

ðóng góp về mặt thực tiễn

Không dừng ở việc xây dựng các nền móng lý thuyết về việc vận dụng

marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững, luận án cũng tiến hành các phân tích,

ñánh giá các nỗ lực giảm nghèo ở Việt Nam theo góc nhìn marketing xã hội ñồng

thời phát triển công cụ và ñánh giá thực trạng nhận thức, thái ñộ, hành vi của các

chủ thể tham gia vào quá trình giảm nghèo. Cũng cần khẳng ñịnh rằng, quy mô mẫu

ñiều tra, khảo sát chưa bảo ñảm tính ñại diện là một hạn chế của luận án (do ñiều

kiện tài chính, nhân lực trong khi phạm vi, quy mô khách thể nghiên cứu thực ñịa

lớn-cả nước), tuy nhiên với thiết kế nghiên cứu kết hợp cả tham vấn sâu, phỏng vấn

trực tiếp và ñược tiến hành ở cả 7 vùng kinh tế nên các kết quả ñánh giá có giá trị

tham khảo nhất ñịnh. Nói như vậy ñể ñánh giá ñúng mức ñộ ñóng góp của luận án

ñối với nhiệm vụ ñánh giá thực trạng nhận thức, hành vi của các chủ thể tham gia

giảm nghèo.

Page 15: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

10

Từ các phát hiện qua ñánh giá thực trạng, trên cơ sở lý luận, luận án ñã ñề xuất

các quan ñiểm, giải pháp và kiến nghị vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo

bền vững ở Việt Nam. Các giải pháp nghiên cứu ñề xuất không chỉ tập trung vào

khuyến khích người dân chủ ñộng vươn lên thoát nghèo mà còn hướng ñến việc thu

hút các nguồn lực từ cộng ñồng, xã hội phục vụ cho công cuộc giảm nghèo. Nội

dung mỗi giải pháp ñược trình bày theo hướng của một khuôn khổ kế hoạch cụ thể.

Tóm lại, mặc dù không tránh khỏi những hạn chế, kết quả nghiên cứu sẽ cung

cấp cho các cơ quan hoạch ñịnh chính sách các luận cứ khoa học, thực tiễn làm cơ

sở cho việc ñiều chỉnh ñịnh hướng giải pháp giảm nghèo bền vững ở Việt Nam.

6. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở ñầu và phần kết luận, báo cáo kết quả nghiên cứu ñề tài ñược

kết cấu với 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận vận dụng marketing xã hội vào thực hiện mục tiêu

giảm nghèo bền vững.

Chương 2: ðánh giá giảm nghèo bền vững ở Việt Nam theo cách tiếp cận vận

dụng marketing xã hội.

Chương 3: Quan ñiểm và giải pháp vận dụng marketing xã hội thực hiện mục tiêu

giảm nghèo bền vững.

Page 16: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

11

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VẬN DỤNG MARKETING XÃ HỘI

VÀO THỰC HIỆN MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG

1.1 NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ MARKETING XÃ HỘI

1.1.1 Cơ sở hình thành, phát triển của marketing xã hội và các khái niệm

1.1.1.1 Cơ sở hình thành và quan niệm về marketing xã hội

Một cách hoàn toàn biện chứng có thể khẳng ñịnh rằng trong bất kỳ xã hội nào

cũng tồn tại những vấn ñề xã hội cần ñược giải quyết ñể phát triển. Tuy nhiên, câu

hỏi ñặt ra là những vấn ñề xã hội ñó ñược giải quyết theo cách tiếp cận hay cách can

thiệp vấn ñề theo triết lý nào ñể mang lại hiệu quả và có tính bền vững.

Thực tế trong xã hội ngày nay có rất nhiều vấn ñề xã hội phức tạp, ảnh hưởng tới

nhiều người, nhiều lĩnh vực, trên phạm vi khu vực và thế giới. Những vấn ñề xã hội

phát sinh từ nhiều nguyên nhân khác nhau và vì vậy cách thức giải quyết cũng rất ña

dạng nhưng tựu chung là khi cần phải giải quyết một cách bền vững thì ñiểm mấu chốt

chính là giải quyết vấn ñề nhận thức, thái ñộ, hành vi của ñối tượng xã hội. Tính bền

vững của những hành vi ấy lại chỉ có thể ñược bảo ñảm trên cơ sở tự nguyện.

Dưới giác ñộ của các nhà quản

lý xã hội hiện ñại thì không thể giải

quyết nhanh và bền vững các vấn ñề

xã hội nếu không sử dụng những giải

pháp mang tính xã hội dựa trên nền

tảng là tính tự nguyện. Liệu những

vấn ñề ñặt ra ở hộp bên có thể ñược

giải quyết một cách triệt ñể nếu chỉ

bằng những giải pháp hành chính,

luật pháp mang tính bắt buộc? Câu trả

lời là không.

- Mỗi ngày có khoảng hơn 30 người chết

vì tai nạn giao thông ở Việt Nam[33].

- Thường xuyên thiếu hụt hàng ngàn ñơn

vị máu phục vụ chữa bệnh ở Việt

Nam[31].

- Hàng năm trên thế giới có khoảng 1

triệu trẻ vị thành niên nạo phá thai[60]

- Mỗi ngày trên thế giới có khoảng 4000

trẻ em (11-17 tuổi) thử hút thuốc lá lần

ñầu [57]

Page 17: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

12

Một trong những phương pháp mang tính hiệu quả, bền vững ñáp ứng yêu cầu

giải quyết những vấn ñề xã hội ñó là marketing xã hội bởi vì marketing xã hội là

hoạt ñộng có ñịnh hướng của con người nhằm tác ñộng làm thay ñổi nhận thức,

hành vi của con người một cách tự nguyện vì lợi ích của bản thân ñối tượng, cộng

ñồng và xã hội. Chính vì vậy, marketing xã hội ñang phát triển nhanh chóng cả về

vận dụng thực tiễn cũng như hoàn thiện về lý luận. ðịnh nghĩa về marketing xã hội

ñược phát biểu như sau:

Marketing xã hội là việc sử dụng các nguyên lý và công cụ marketing ñể tác

ñộng tới (nhóm) ñối tượng mục tiêu nhằm làm cho họ chấp nhận, từ bỏ, thay ñổi

hành vi, thói quen một cách tự nguyện vì lợi ích của cá nhân họ, cộng ñồng và xã

hội nói chung. [57, tr 5]

Nếu những năm 70 của thế kỷ 20, khi lần ñầu vận dụng marketing xã hội vào

lĩnh vực kế hoạch hoá gia ñình ở phạm vi quốc gia và quốc tế với các chiến dịch

chăm sóc trẻ em ở Nam Mỹ, châu Phi thì vào những năm 80 và 90 việc vận dụng

marketing xã hội ñã ñược rất nhiều tổ chức chấp nhận như một cách tiếp cận hiệu

quả vào lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ như các trung tâm phòng ngừa và kiểm soát

dịch bệnh. ðến nay, việc vận dụng marketing xã hội ñã trở nên phổ biến với rất

nhiều lĩnh vực như chăm sóc sức khoẻ, phòng chống rủi ro, tai nạn, bảo vệ môi

trường, phát triển cộng ñồng, xã hội.

Gắn liền với quá trình vận dụng marketing xã hội vào thực tiễn ñó là quá trình

hoàn thiện dần phương pháp, lý luận và hệ thống quan ñiểm cơ bản của marketing

xã hội. Tuy nhiên, cần phải nói thêm rằng quá trình này không tách rời với quá trình

hoàn thiện lý luận, cách tiếp cận của marketing nói chung ñó là sự chuyển dịch từ vị

trí người cung cấp sang ñối tượng tiếp nhận là trung tâm; từ hiệu quả ngắn hạn sang

hiệu quả dài hạn, bền vững; từ ñơn phương sang tương tác và từ phổ cập (universal)

sang mục tiêu (targeting).

Bản thân marketing xã hội là việc vận dụng các nguyên lý và công cụ

marketing cơ bản nhưng trong khi marketing nói chung phát triển hướng chủ yếu tới

khu vực kinh doanh (mục tiêu lợi nhuận) thì marketing xã hội với ñối tượng riêng,

cách thức riêng lại có những ñặc trưng riêng (thường là phi lợi nhuận). Trong khi

Page 18: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

13

marketing ñược vận dụng cho kinh doanh gắn với hoạt ñộng trao ñổi, mua bán hàng

hoá và dịch vụ thi marketing xã hội “bán” hành vi, ý tưởng. ðiểm chung giữa chúng

ñều trên cơ sở thoả mãn nhu cầu của khách hàng, ñối tượng mục tiêu. Chính vì vậy,

người làm marketing xã hội thường sử dụng các công cụ marketing ñể thuyết phục,

khuyến khích ñối tượng mục tiêu:

- Một là, chấp nhận một hành vi mới;

- Hai là, ñẩy lùi những hành vi tiềm năng không phù hợp;

- Ba là, thay ñổi hành vi hiện tại cho phù hợp;

- Bốn là, từ bỏ hành vi cũ không phù hợp.

Quay lại với bản chất và yêu cầu, marketing xã hội hướng vào việc hình thành

cơ chế tạo ra sự thay ñổi hành vi mang tính tự nguyện trên cơ sở quan ñiểm căn bản

rằng chỉ khi ñối tượng nhận thức, hiểu biết ñầy ñủ thì sự thay ñổi mới mang tính

bền vững. Do ñó, hầu hết các vấn ñề ñược giải quyết bằng marketing xã hội là mang

tính tự nguyện, không mang tính mệnh lệnh, hay bắt buộc. Quá trình vận ñộng,

thuyết phục thay ñổi nhận thức, hành vi cần sự nỗ lực bền bỉ, liên tục bởi vì khác

với lĩnh vực kinh doanh, lợi ích khách hàng cảm nhận là trực tiếp thì trong lĩnh vực

xã hội, người làm marketing xã hội chưa thể hứa hẹn hoặc ñưa ra những lợi ích một

cách trực tiếp hay ngay lập tức với ñối tượng mục tiêu.

Giống như trong triết lý marketing hiện ñại nói chung, marketing xã hội cũng

ñịnh hướng vào khách hàng hay ñúng hơn là ñịnh hướng vào ñối tượng mục tiêu.

ðiều ñó có nghĩa là phải hiểu ñược những gì ñối tượng mục tiêu ñang nghĩ, ñang tin

và ñang làm. Muốn vậy, quá trình thực hiện marketing xã hội ñòi hỏi phải có nghiên

cứu marketing về từng nhóm ñối tượng, xem họ có nhu cầu, mong muốn, niềm tin,

vấn ñề và hành vi nào mà từ ñó xác ñịnh rõ ràng những mục tiêu, chỉ tiêu sử dụng

các công cụ của marketing hỗn hợp ñể tác ñộng tới nhóm ñối tượng mục tiêu. Các

công cụ chính của marketing gồm:

- Sản phẩm (Product),

- Giá (Price),

- Phân phối (Place),

- Truyền thông marketing (Promotion)

Page 19: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

14

Khái quát từ thực tiễn, quá trình hoàn thiện lý thuyết marketing hiện ñại nói

chung và lý thuyết marketing xã hội nói riêng ñã chỉ ra rằng ngoài 4 yếu tố mang

tính nền tảng nêu trên, marketing xã hội ngày nay còn cần quan tâm thêm 4 yếu tố

[54] ràng buộc khác (4Ps) ñó là:

- Công chúng (Publics),

- ðối tác (Partnership),

- Chính sách (Policy), và

- Huy ñộng nguồn lực (Purse-strings).

Các yếu tố này (với nội dung ñược trình bày ở phần sau của luận án) gắn liền

với những quyết ñịnh mang tính xuyên suốt trong quá trình thực hiện chương trình

marketing xã hội-một quá trình nhiều bước ñòi hỏi nhiều nỗ lực.

Thực vậy, do mục ñích của marketing xã hội là thay ñổi hành vi, thói quen một

cách bền vững nên quá trình thay ñổi cần có thời gian với nỗ lực kiên trì làm cho

ñối tượng ñi từ nhận biết lợi ích, giá trị của sự thay ñổi sang mong muốn thay ñổi,

học tập kỹ năng thực hiện, tin tưởng vào khả năng thực hiện kết hợp với các tác

ñộng hỗ trợ/khuyến khích, tạo ra sự khởi ñộng, những phản hồi từ sự khởi ñộng là

cơ sở ñể người làm marketing xã hội thực hiện việc củng cố niềm tin. Hình 1.1 sau

ñây mô phỏng các quá trình thay ñổi ñó.

Xác ñịnh rõ mỗi giai ñoạn của quá trình thay ñổi nhận thức, hành vi không chỉ

liên quan ñến xây dựng chương trình marketing, hoạt ñộng giám sát, ñánh giá kết

quả mà còn liên quan ñến việc phân nhóm và lựa chọn ñối tượng (targeting). Phân

ñoạn thị trường hay xác ñịnh nhóm ñối tượng mục tiêu cũng là nội dung quan trọng

trong việc xây dựng, thực hiện các chương trình marketing xã hội. Người làm

marketing xã hội cần biết rằng trong một tổng thể ña dạng ñối tượng (dân cư), mỗi

người có những nhu cầu và mong muốn riêng biệt, vì thế một sản phẩm (như một

chủ trương, hành vi) thu hút ñối tượng này có thể sẽ không phù hợp với ñối tượng

khác. ðiều ñó ñòi hỏi khi xây dựng, triển khai thực hiện chương trình marketing xã

hội người làm marketing xã hội cần lưu ý ñến việc tách tổng thể ñối tượng thành

các nhóm có những ñặc ñiểm tương ñồng, lựa chọn từ ñó nhóm ñối tượng mục tiêu

ñể tập trung các nỗ lực và nguồn lực.

Page 20: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

15

Nguồn: Les Robinson, 2006[47]

Hình 1.1: Sơ ñồ các giai ñoạn của quá trình thay ñổi

Quá trình thực hiện marketing xã hội là quá trình tạo cơ chế thuyết phục và

thực thi cơ chế ấy ñể ñối tượng tự nguyện thay ñổi niềm tin, thói quen, hành vi. Cơ

chế vận ñộng, thuyết phục ñó không tách rời những cách thức, biện pháp thay ñổi

hành vi thường thấy như:

- Thay ñổi công nghệ (ví dụ: trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là sử dụng

nhiên liệu mới cho ô tô không/ít tác hại tới môi trường),

- Can thiệp kinh tế (ví dụ: ñể giảm người hút thuốc lá bằng cách tăng chi phí

tiêu dùng thuốc thì biện pháp có thể là tăng thuế ñối với thuốc lá),

- Giáo dục (ví dụ: ñể thay ñổi nhân cách và quan niệm về giá trị cuộc sống cho

người nghiện ma tuý thì các trung tâm cai nghịên thực hiện chương trình giáo dục

giá trị cuộc sống cho người cai nghiện ma tuý)…

- Sự kết hợp của các giải pháp cả mang tính kinh tế, truyền thông, giáo dục tạo

nên sự ña dạng, tính hệ thống của một chương trình marketing xã hội. Khi các công

cụ kinh tế, truyền thông và giáo dục không hiệu quả thì các giải pháp công nghệ,

kinh tế thậm chí luật pháp có thể ñược sử dụng ñể bảo ñảm cho hành vi cần khuyến

khích, mong ñợi xảy ra.

HIỂU BIẾT: - Tôi biết... - Tôi nên...

MONG MUỐN:

Tôi muốn...

KỸ NĂNG: Tôi có thể...

LẠC QUAN: ðiều này ñáng ñể hành ñộng

HỖ TRỢ: Thay ñổi này

cũng không khó KHUYẾN KHÍCH: Tôi ñang tham gia

vào

CỦNG CỐ: ðó là thành

công!

Page 21: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

16

Nội dung trình bày về cơ sở hình thành, phát triển marketing xã hội ñã làm

sáng rõ về marketing xã hội và cung cấp cơ sở cho những nghiên cứu, phân tích tiếp

theo. Về mặt nguyên lý, marketing xã hội cũng sử dụng các công cụ của marketing

nói chung và những nội dung cơ bản này của marketing xã hội sẽ ñược trình bày cụ

thể ở phần sau của luận án, tuy nhiên, marketing xã hội có những ñặc trưng riêng

khác với marketing trong kinh doanh. Nội dung tiếp theo sẽ trình bày những khác

biệt ñó.

1.1.1.2. Sự khác biệt giữa marketing xã hội và marketing trong kinh doanh

Khi nói ñến marketing, rất nhiều người cho rằng ñó chỉ là hoạt ñộng trong lĩnh

vực kinh doanh. Hơn nữa, hoạt ñộng marketing là hoạt ñộng kích thích tiêu thụ

hàng hoá, dịch vụ với các biện pháp mà người bán sử dụng cốt ñể bán ñược hàng,

tối ña hoá lợi nhuận.

Thực tế, cách nhìn nhận như vậy không ñúng ở cả hai giác ñộ. Trước hết, trong

kinh doanh thì marketing không chỉ là những hoạt ñộng kích thích tiêu thụ giản ñơn,

trong khi ñó thậm chí tiêu thụ chỉ là khâu cuối cùng (không quá quan trọng) của

marketing hiện ñại. Mặc dù, luận án này không bàn luận sâu về marketing trong kinh

doanh tuy nhiên khái niệm marketing nói chung cũng rất cần ñược giới thiệu bởi ñó là

cơ sở cho những nội dung nghiên cứu về marketing xã hội. ðịnh nghĩa marketing

hiện ñại ñược diễn ñạt như sau: Marketing là làm việc với thị trường ñể thực hiện

các cuộc trao ñổi với mục ñích thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của con

người hoặc marketing là một dạng hoạt ñộng của con người (bao gồm cả tổ chức)

nhằm thoả mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao ñổi[32].

Sai lầm lớn hơn là khi marketing bị cho rằng nó chỉ ñược áp dụng vào lĩnh vực

kinh doanh. Thực tế, triết lý của marketing hiện ñại còn áp dụng vào nhiều lĩnh vực

khác như tổ chức phi lợi nhuận, xã hội hay vùng lãnh thổ và phát triển trở thành các

nhánh riêng là marketing ñịa phương, marketing ñối với các tổ chức hoạt ñộng phi

lợi nhuận, marketing xã hội,....

Marketing xã hội và marketing trong kinh doanh ñều dựa trên những nguyên

tắc cơ bản của marketing nói chung, tuy nhiên giữa chúng cũng có những ñiểm khác

Page 22: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

17

biệt. Những khác biệt chính ñược thể hiện ở dạng sản phẩm, mục ñích, ñối thủ cạnh

tranh ñược trình bày dưới ñây:

- Sự khác nhau về dạng sản phẩm ở marketing trong kinh doanh và marketing

xã hội là rất rõ. ðối với marketing trong kinh doanh thì quá trình marketing liên

quan ñến việc trao ñổi hàng hoá hoặc dịch vụ. Ngược lại, ñối với marketing xã hội,

quá trình marketing là ñể tạo ra sự thay ñổi hành vi.

- Mục ñích thực hiện marketing trong kinh doanh chủ yếu nhằm thu lợi nhuận

(theo nghĩa kinh tế, tài chính) cho công ty, cho cổ ñông, còn marketing xã hội

hướng vào những giá trị tốt ñẹp mang tính cá nhân và xã hội (lợi ích xã hội).

- Mặc dù cả marketing xã hội và kinh doanh ñều quan tâm ñến yếu tố ñối thủ

cạnh tranh nhưng ñối thủ cạnh tranh trong marketing xã hội và marketing kinh

doanh khác nhau về bản chất. ðối thủ cạnh tranh trong kinh doanh bao gồm các cá

nhân, tổ chức cung cấp hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc ñể thoả mãn cùng một nhu

cầu. Trong marketing xã hội, ñối thủ cạnh tranh là những hành vi hiện tại không

mong muốn (thói quen xấu, có hại) của nhóm ñối tượng mục tiêu; hoặc những yếu

tố kích thích hành vi không mong muốn. Ví dụ, trong chương trình vận ñộng không

hút thuốc lá thì ñối thủ cạnh tranh là chương trình quảng cáo của các công ty kinh

doanh thuốc lá (bằng nhiều chiêu thức quảng cáo); hay trái ngược với lợi ích của

việc bỏ thuốc lá là hình ảnh chàng cao bồi “Marlboro” hấp dẫn thanh niên.

- Quá trình thực hiện marketing xã hội thường phức tạp hơn marketing trong

kinh doanh, bởi lẽ marketing trong kinh doanh cung cấp các sản phẩm, dịch vụ thoả

mãn trực tiếp nhu cầu của khách hàng, khách hàng dễ dàng nhận thấy lợi ích. Trong

khi ñó, marketing xã hội phải tạo ra cơ chế thuyết phục ñể ñối tượng chấp nhận thay

ñổi quan niệm, thói quen mà lợi ích họ nhận ñược có thể là trừu tượng, không rõ. Ví

dụ, chương trình vận ñộng người dân phân loại rác thành loại có thể tái sử dụng

(chai thuỷ tinh, giấy…) và loại không tái dùng ñược (thực phẩm hỏng, …), khi ñó

ñối tượng của chương trình không nhận thấy những lợi ích trực tiếp nào, ngược lại

họ còn phải hy sinh thêm thời gian và làm thêm những công ñoạn ñể phân loại rác.

Page 23: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

18

- Chủ thể thực hiện marketing xã hội thường là các cơ quan, tổ chức liên quan

ñến bảo vệ sức khoẻ, giao thông, bảo vệ môi trường, phúc lợi xã hội; các tổ chức phi

lợi nhuận, hiệp hội, các quỹ liên quan ñến nhân ñạo, hiến máu, bảo vệ ñộng vật hoang

dã, gìn giữ hoà bình; các cơ quan bảo vệ lợi ích khách hàng như khuyến khích khách

hàng mua mũ bảo hiểm khi ñi xe máy, trẻ em mang phao bơi khi ñi bơi...

1.1.2. Các công cụ của marketing xã hội

Mô hình marketing xã hội ñược Philip Kotler vận dụng ban ñầu cơ bản chỉ dựa

vào các công cụ thực hành marketing kinh doanh, theo ñó khách hàng (ñối tượng

tác ñộng của marketing) ñược ñặt ở vị trí trung tâm từ ñó xây dựng kế hoạch, thực

hiện chương trình, tập trung các nỗ lực tác ñộng. Vì vậy, marketing xã hội cũng sử

dụng các công cụ của marketing hỗn hợp (4Ps) ñể tác ñộng, làm cho ñối tượng thay

ñổi hành vi. Các công cụ ñó là: sản phẩm (Product), giá (Price), phân phối (Place)

và truyền thông marketing (Promotion) và các yếu tố bổ sung khác. Nguyên tắc

chính của marketing xã hội là thay vì chỉ vận ñộng, thuyết phục hoặc yêu cầu ñối

tượng thay ñổi hành vi thì cần phải tìm hiểu, hỗ trợ, tạo ñiều kiện ñể ñối tượng có

thể thực hiện ñược và thay ñổi nhận thức về vấn ñề ñó.

1.1.2.1. Sản phẩm

Khác với marketing trong lĩnh vực kinh doanh, ở ñó sản phẩm ñược hiểu là

những hàng hoá/dịch vụ cụ thể là thứ ñể bán như cái bút, cái bật lửa, bao thuốc, dịch

vụ cắt tóc, làm ñẹp.... Trong marketing xã hội, sản phẩm là ý tưởng, niềm tin hoặc

thói quen của nhóm ñối tượng mục tiêu mà chủ thể của chương trình yêu cầu họ

chấp nhận, thực hiện hay thay ñổi cho phù hợp. Philip Kotler, Ned Roberto và

Nancy Lee[57, tr.195] cho rằng: “Trong marketing xã hội, sản phẩm-thứ mà chủ

thể bán là những hành vi mong ñợi và kết hợp của những lợi ích do hành vi mong

ñợi mang lại”. Ví dụ: Từ bỏ thói quen vứt rác bừa bãi ñể tạo môi trường ñẹp hơn,

vệ sinh hơn và sức khỏe tốt hơn; từ bỏ thuốc lá ñể giảm nguy cơ mắc bệnh tật;

phòng chống và bài trừ lạm dụng ma tuý, mại dâm ñể giảm thiểu nguy cơ bệnh tật,

suy ñồi ñạo ñức xã hội; hoặc khuyến khích thanh niên tham gia chương trình thanh

niên tình nguyện hỗ trợ trẻ em vùng sâu vùng xa, hiến máu nhân ñạo...thúc ñẩy các

Page 24: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

19

giá trị xã hội tốt ñẹp, nhân văn. Trong marketing xã hội, hầu hết sản phẩm không

phải ñể thoả mãn những nhu cầu, ham muốn thông thường của người tiêu dùng mà

thường là thuyết phục ñối tượng chấp nhận một ý tưởng mới, một cách nghĩ mới,

một thái ñộ mới, hành vi mới, thói quen mới và những thay ñổi này mang lại lợi ích

cho cộng ñồng, xã hội.

Nhiệm vụ quản trị sản phẩm trong marketing xã hội ñược xem xét ở 3 cấp ñộ:

sản phẩm cốt lõi, sản phẩm hiện thực và sản phẩm mở rộng. Ở cấp ñộ sản phẩm cốt

lõi cần tập trung, ñề cao những lợi ích mà ñối tượng quan tâm (trên cơ sở kết quả

nghiên cứu). Ví dụ ñể ngăn giới trẻ hút thuốc thì nên nhấn mạnh vào các lợi ích

như: không hút thuốc sẽ giảm nguy cơ chết trẻ, ung thư, hoặc tránh ñược những rắc

rối khi giao tiếp (cảm thấy mùi hôi trong hơi thở)...; Ở cấp ñộ sản phẩm hiện thực,

hình thành mẫu hành vi cùng với tên chương trình, nhà tài trợ... Ví dụ bỏ thuốc, sử

dụng bao cao su, dịch vụ cai nghiện, sử dụng nguyên liệu tái chế, kiểm tra sức khỏe

mỗi sáu tháng hay ñóng góp vào quỹ "Ngày vì người nghèo" hoặc tham gia trồng

cây xanh..; Ở cấp ñộ sản phẩm mở rộng, cần ñưa ra những khuyến khích, hỗ trợ tập

trung ở 2 dạng là các dịch vụ hỗ trợ hoặc các giá trị vật chất... Ví dụ: tư vấn miễn

phí cho người bỏ thuốc, giáo dục giá trị cuộc sống cho người nghiện ma túy, cấp thẻ

chứng nhận sau khi hiến máu ñể nhận ưu tiên khi người ñó gặp sự cố và cần tiếp

máu, bao cao su, máy ño huyết áp...

Vì sản phẩm cốt lõi trong marketing xã hội là ý tưởng, là chủ trương và tập

hợp lợi ích do sự thay ñổi hành vi nên nó có những ñặc ñiểm khác với sản phẩm

thông thường. Yêu cầu làm nổi bật hay tăng khả năng nhận diện sản phẩm ñối với

sản phẩm trong marketing xã hội cần nhiều nỗ lực hơn bởi sản phẩm thường có ñặc

ñiểm là trừu tượng. Muốn cho sản phẩm ñến ñược tới ñối tượng, sản phẩm của

marketing xã hội phải ñược gắn nhãn mác, cụ thể hoá bằng các hình ảnh, sự kiện,

bằng các tuyên bố, bằng thông ñiệp tuyên truyền... ñặc biệt là những lời lẽ thuyết

phục ñược truyền ñạt bởi người có uy tín ñối với ñối tượng mục tiêu.

Nói tóm lại, ñể làm thay ñổi nhận thức, thói quen, hành vi ñòi hỏi phải có

những ñề nghị marketing (hay sản phẩm với các cấp ñộ khác nhau) tác ñộng ñến

Page 25: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

20

nguyên nhân, bản chất phía sau của nhận thức, thói quen hay hành vi cũ, thuyết

phục ñối tượng chấp nhận hành vi mới.

1.1.2.2. Giá

Trong kinh doanh, giá cả (giá) luôn là yếu tố cực kỳ quan trọng ñối với bất kỳ

một trao ñổi thương mại nào. Người ta ñạt ñược trao ñổi khi các bên trao ñổi ñều

tìm thấy lợi ích trong quá trình trao ñổi ñó. Giá trong trao ñổi kinh doanh ñược biểu

hiện bằng tiền.

Vậy giá trong marketing xã hội là gì?

Trong marketing xã hội, giá là tất cả những chi phí mà ñối tượng chấp nhận bỏ

ra ñể thay ñổi từ trạng thái này sang một trạng thái khác. Giá bao gồm chi phí bằng

tiền, chi phí cơ hội, năng lượng và thần kinh. Chi phí không chỉ là chi phí vật chất

mà còn là những gì ñối tượng phải chịu ñựng như bỏ thói quen cố hữu, thời gian,

tâm lý,.. Hiểu ñược giá mà ñối tượng phải bỏ ra trong marketing xã hội là rất quan

trọng và mấu chốt của quá trình thực hiện marketing xã hội chính là làm cho ñối

tượng nhận ra cái họ nhận ñược do thay ñổi nhận thức, hành vi, thói quen lớn hơn

chi phí (giá). Tuy nhiên khác với hàng hoá thông thường, ở ñây sự thay ñổi diễn ra

trong chính bản thân ñối tượng và nó cũng rất khó ñịnh lượng vì không có ñơn vị ño

như thông thường (tiền). Ví dụ làm sao ñể cho ñối tượng cảm nhận ñược rằng lợi

ích của việc ñội mũ bảo hiểm xứng ñáng ñể họ chấp nhận những bất tiện của việc

ñội mũ.

Vấn ñề ñặt ra là ñịnh giá trong marketing xã hội như thế nào cho hiệu quả?

Trong kinh doanh, cách tiếp cận ñịnh giá truyền thống và luôn ñược xem xét

ñến ñó là dựa vào chi phí/giá thành sản phẩm ñể ñịnh giá. Bản chất của cách ñịnh

giá này là từ góc nhìn của chủ thể cung ứng sản phẩm/dịch vụ và ñang ñược thay

thế bằng cách tiếp cận từ phía khách hàng hay ñối tượng mục tiêu.

Trong marketing xã hội, về cơ bản có các hướng giảm chi phí cho ñối tượng

sau: (1) giảm chi phí bằng tiền sử dụng ñối với các vật dụng, sản phẩm hữu hình

hoặc dịch vụ liên quan ñến quá trình thay ñổi hành vi (ví dụ: thẻ giảm giá, trợ giá,

giảm giá theo số lượng mua, giảm giá theo mùa, giá khuyến khích, giá giới thiệu...);

Page 26: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

21

(2) giảm chi phí phi vật chất như chi phí về thời gian, sức lực hoặc tâm lý với sản

phẩm/dịch vụ ñể giảm bớt e ngại (cung cấp sơ ñồ ñường ñi sẽ tránh tâm lý lo bị lạc

ñường...); (3) tăng lợi ích phi vật chất qua sự thừa nhận, ñánh giá cao việc chấp

nhận hành vi mới. Nhìn chung về lý thuyết nếu ñịnh giá thấp thì dễ thay ñổi ñược

nhận thức, hành vi nhưng ngược lại cũng dễ quay trở lại với hành vi, thói quen cũ vì

dễ dẫn tới suy nghĩ "thay ñổi sau cũng chưa muộn". Ngược lại, nếu nhận thức giá

quá cao thì có thể họ sẽ khó chấp nhận sự thay ñổi.

1.1.2.3 Truyền thông marketing

Có thể nói ñây là công cụ quan trọng ñược sử dụng trong hoạt ñộng marketing

xã hội bởi vì sản phẩm của marketing xã hội (cả cấp ñộ sản phẩm cốt lõi và hiện

thực) thường không “hữu hình” nên sản phẩm ñó tồn tại sống ñộng cùng với quá

trình thực hiện truyền thông marketing. Thực tế ñể những ý tưởng, chủ trương, hay

hành vi, thói quen mới ñược ñối tượng chấp nhận thay ñổi thì cần phải có các hoạt

ñộng tiếp cận, khuyến khích ñối tượng. Những hoạt ñộng ñó là tuyên truyền, giáo

dục, thuyết phục ñối tượng. Cách thức ñể thực hiện có thể thông qua cả 4 hình thức:

quảng cáo, vận ñộng trực tiếp, xúc tiến/khuyến mại, tuyên truyền.

- Quảng cáo: ðây là hình thức truyền thông có tính ñại chúng cao và khi các

thông ñiệp truyền thông ñược truyền tải thì ñối tượng sẽ nảy ra những ý nghĩ như sự

thay ñổi nhận thức như vậy là phù hợp xu thế, thời cuộc và nếu thay ñổi hành vi sẽ

ñược nhiều người chia sẻ. Các thông ñiệp qua quảng bá sẽ ñến ñược với nhiều

người, lan toả nhanh và nhất là làm cho ñối tượng nhận thấy sự bức xúc cần phải

thay ñổi nhận thức, hành vi, thói quen. Tuy nhiên, hạn chế của quảng bá là thiếu sự

ñối thoại nên hiệu quả thuyết phục không cao.

- Vận ñộng trực tiếp: ðây là hình thức hiệu quả nhất trong hầu hết các hoạt

ñộng marketing xã hội. Nó là quá trình trao ñổi trực tiếp với ñối tượng, thuyết phục

ñối tượng. Hình thức này có những ưu ñiểm như: sống ñộng, tức thì, có sự tương

tác, chủ ñộng nắm bắt những nhu cầu (những băn khoăn của ñối tượng) ñể ñưa ra

lời lẽ, thông ñiệp phù hợp ñáp ứng những băn khoăn của ñối tượng.

Page 27: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

22

- Khuyến mại: ðây là việc sử dụng phiếu thưởng, tổ chức các cuộc thi hay quà

tặng, nó có tác ñộng thu hút sự chú ý của ñối tượng, khích lệ ñối tượng vượt lên bản

thân, cũng như hối thúc thay ñổi nhận thức, hành vi nhanh hơn. Ví dụ thành lập các

câu lạc bộ của người sau cai nghiện ma tuý, họ ñến tham gia câu lạc bộ thì sẽ nhận

ñược những khuyến khích nhỏ về vật chất hoặc tinh thần nào ñó.

- Tuyên truyền: Công cụ này ñược sử dụng rất phổ biến trong marketing xã

hội và có tính hiệu quả cao không chỉ bởi chi phí thấp mà còn bởi ñối tượng tiếp

nhận thông tin suy luận, ghi nhớ lâu. ðó là những câu chuyện ñược trình bày hấp

dẫn trên báo, ñài có tính thuyết phục cao. Tuyên truyền có thể sử dụng biện pháp

kịch tính hoá. Ví dụ những thông tin về số người chết có nguyên nhân từ hút thuốc

lá, những câu chuyện bi kịch ở người nghiện ma tuý…

1.1.2.4 Phân phối

Phân phối trong marketing xã hội thực chất là cách thức mà các sản phẩm của

marketing xã hội tiếp cận ñến ñối tượng mục tiêu. Do tính ñặc thù của sản phẩm trong

marketing xã hội là hành vi, ý tưởng nên phân phối ñược biểu hiện bởi các kênh

truyền dẫn ñể các ñối tượng có ñược lợi ích của chương trình marketing xã hội.

Mục ñích của marketing xã hội là nhằm thay ñổi hành vi ở ñối tượng, làm cho

họ chấp nhận ý tưởng mới, hành vi mới. Muốn vậy thì chủ thể (người làm

marketing xã hội) phải tác ñộng vào khách thể (ñối tượng) thông qua các thông ñiệp

và các hoạt ñộng vận ñộng, thuyết phục. Phương tiện tác ñộng vào quá trình ñó lại

thường bằng lời lẽ thay vì sản phẩm hữu hình. Vì vậy, kênh phân phối của

marketing xã hội có ñặc ñiểm là gắn với quá trình chuyển tải thông ñiệp hoặc ñịa

ñiểm cho hoạt ñộng vận ñộng, thuyết phục xảy ra. Do ñó, phương thức phân phối

trong marketing xã hội ñược hiểu là các văn phòng, cơ sở (ví dụ trung tâm tư vấn,

triển lãm, hội thảo,...) với cách thức chuyển giao thông ñiệp có thể là những người

làm công tác truyền thông, giáo dục, hay phương tiện cụ thể như ñiện thoại, thư,

bản tin, brochure, tờ rơi,.. (vật mang tin). Sự thực thì việc phân tách rạch ròi giữa

công cụ phân phối và truyền thông marketing trong marketing xã hội là rất khó. ðể

Page 28: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

23

tách bạch giữa chức năng phân phối với chức năng truyền thông trong marketing xã

hội cần trả lời câu hỏi: ðâu là nơi mà hành vi người làm marketing xã hội khuyến

khích[55, tr14] có thể xảy ra với ñối tượng mục tiêu?.

Nhiệm vụ quyết ñịnh “phân phối như thế nào?” lại không dừng ở việc xác

ñịnh thời gian, không gian, ñịa ñiểm, phương tiện truyền thông tối ưu nhất mà nó

còn có tính phức tạp hơn theo cách tiếp cận của phân phối. Rõ ràng với một chủ

trương, hành vi mà người làm marketing xã hội muốn thay ñổi ở ñối tượng có thể

ñược chuyển tải thông qua nhiều kênh và trong mỗi kênh lại có các cấp ñộ khác

nhau. Với những chương trình marketing xã hội có cấp ñộ lớn, ñối tượng mục tiêu

chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố khác nhau mà các nhân tố này ở mỗi vùng, mỗi

nhóm lại không ñồng nhất thì kênh phân phối ñược thiết lập theo hướng: chủ thể

chính cung cấp cho các trung gian ý tưởng hay sản phẩm cốt lõi, sản phẩm hiện

thực và một số ñiều kiện cơ bản, nhà phân phối ở trung gian sẽ bao gói và tổ chức

cung ứng một cách thích hợp. Ví dụ: một chương trình marketing xã hội về nâng

cao nhận thức và hình thành thói quen phòng ngừa rủi ro do ăn uống không hợp vệ

sinh. ðây có thể là một chương trình cấp quốc gia và có các trung gian phân phối ở

các ñịa phương khác nhau bởi vì mặc dù sản phẩm cốt lõi (bảo vệ sức khỏe) và hiện

thực (sử dụng thực phẩm hợp vệ sinh) là giống nhau nhưng thói quen, loại thực

phẩm ăn uống ở mỗi vùng khác nhau. Do ñó, các trung gian phân phối ñược trao

quyền và phát triển các thông ñiệp truyền thông, các sản phẩm bổ sung phù hợp

cũng như tổ chức quảng bá, phổ biến và tư vấn, trao ñổi một cách hiệu quả nhất trên

cơ sở ñặc ñiểm của nhóm ñối tượng mục tiêu.

1.1.2.5 Bốn yếu tố ñiều kiện ñối với việc triển khai marketing xã hội

Như ñã trình bày ở trên, bên cạnh bốn thành tố chiến lược căn bản của

marketing truyền thống là sản phẩm, giá, phân phối và truyền thông marketing, với

tính ñặc thù riêng marketing xã hội, ñể tăng cường tính hiệu quả người ta bổ sung

bốn yếu tố mang tính ñiều kiện cần kiểm soát khác là công chúng, ñối tác, chính

sách và nguồn lực.

Page 29: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

24

Công chúng

Trong mỗi chương trình marketing xã hội ñều có hai nhóm công chúng ñóng

vai trò quyết ñịnh ñến thành công của chương trình ñó là nhóm chủ thể chương trình

(công chúng nội bộ) và nhóm công chúng bên ngoài. Tuy nhiên nhóm công chúng

bên ngoài lại ñược chia thành 2 nhóm là nhóm công chúng trực tiếp và nhóm công

chúng gián tiếp.

Nhóm công chúng trực tiếp chính là nhóm ñối tượng mà chương trình cần tác

ñộng ñể thay ñổi nhận thức, hành vi. Ở vị trí là ñối tượng tác ñộng, nhóm này cần

ñược nghiên cứu, phân tích kỹ càng, ñặc biệt là các yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình

thay ñổi nhận thức, hành vi như các yếu tố về văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý.

Nhóm công chúng gián tiếp: Nhóm này là nhóm có ảnh hưởng ñến nhận thức,

hành vi và quyết ñịnh của thành viên nhóm mục tiêu. Họ là những người bạn, người

thân trong gia ñình, họ cũng có thể là giáo viên, già làng, trưởng bản.... Việc xác

ñịnh ñược và khai thác kênh gián tiếp này sẽ tạo ảnh hưởng, thúc ñẩy ñối tượng

thay ñổi thái ñộ, hành vi một cách hiệu quả.

ðối với nhóm công chúng bên trong hay nhóm công chúng nội bộ, họ trực tiếp

tham gia thực hiện chương trình marketing xã hội nên cần làm cho họ hiểu rõ mục

tiêu và nội dung của chương trình. Một trong những sai lầm dễ mắc phải của người

làm marketing xã hội là luôn giả ñịnh rằng tất cả các thành viên trong nội bộ ñã có

cùng nhận thức và cách tiếp cận nên không ñặt ra nội dung về nâng cao năng lực,

tập huấn hay trao ñổi thống nhất trước. Do ñó, khi triển khai chương trình thì hiệu

quả không cao, thậm chí cản trở nhau. Ví dụ: nếu bản thân các thành viên nhóm tư

vấn về bỏ hút thuốc lá không nhận thức ñúng và không tin tưởng vào lợi ích từ việc

bỏ thuốc và khả năng bỏ thuốc thì không thể thuyết phục ñối tượng ñược. Cần phải

làm cho nhóm ñối tượng này hiểu, cùng quan ñiểm, thống nhất kế hoạch trước khi

thông ñiệp ñược truyền tới ñối tượng.

ðối tác

Vấn ñề xã hội thường không là vấn ñề giản ñơn mà có tính tổng hợp, nghĩa là

ñể chuyển hóa một vấn ñề thì cần tác ñộng vào nhiều nhân tố. Ngược lại mỗi cơ

Page 30: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

25

quan, tổ chức lại chỉ thực hiện những chức năng trong giới hạn của mình hoặc chỉ

có những lợi thế nhất ñịnh trong việc giải quyết một vấn ñề. Chính vì vậy, cùng liên

quan ñến giải quyết một vấn ñề xã hội có thể có nhiều tổ chức, cơ quan thực hiện.

ðặt trong trật tự của hệ thống vận hành nhằm giải quyết một vấn ñề xã hội, các cơ

quan, tổ chức ñó trở thành ñối tác của nhau. Mối quan hệ giữa các ñối tác có thể

theo chiều ngang hoặc chiều dọc. Quan hệ ñối tác theo chiều ngang là quan hệ giữa

các cơ quan tổ chức giải quyết các khía cạnh của một vấn ñề. Ví dụ, các ngành về y

tế, xã hội, văn hóa, công an có thể cùng tham gia vào phòng ngừa, khắc phục tình

trạng lạm dụng ma túy nhưng mỗi cơ quan, ngành này có chức năng khác nhau giải

quyết các khía cạnh của vấn ñề. Quan hệ ñối tác theo chiều dọc là quan hệ giữa các

bên trong việc cung cấp dịch vụ chi quá trình thực hiện chương trình. Ví dụ, cũng là

vấn ñề về phòng chống tệ nạn xã hội nhưng việc cung cấp dịch vụ cai nghiện ma

túy có thể do các trung tâm tư nhân hoặc hỗ trợ cai nghiện tại cộng ñồng và tái hòa

nhập cộng ñồng cho người ñã cai nghiện có thể do các tổ chức xã hội như ñoàn

thanh niên ở ñịa phương thực hiện.

Trong xu hướng chuyên môn hóa, việc thiết lập và ñiều phối các quan hệ ñối

tác có ý nghĩa chiến lược. Trên thực tế, ñể tránh lãng phí nguồn lực và tăng hiệu

quả, thông thường người ta phải tiến hành lập danh mục các tổ chức có cùng ñối

tượng tác ñộng, hoặc trùng mục tiêu (maping) làm sao ñể các tổ chức, cơ quan phối

hợp (lồng ghép) với nhau, tạo thành các mắt xích hoặc củng cố các mắt xích chặt

chẽ, thông suốt.

Chính sách

Chương trình marketing xã hội có thể hiệu quả trong khuyến khích thay ñổi

thái ñộ, hành vi nhưng khó ñể bền vững nếu môi trường bên ngoài lại thay ñổi theo

chiều ngược lại, nhất là những thay ñổi trong dài hạn. Ở môi trường bên ngoài, khía

cạnh về chính sách, pháp luật giữ vị trí then chốt ñể bảo ñảm cho chương trình

thành công. Rõ ràng, ảnh hưởng của những chính sách phù hợp với mục tiêu của

chương trình marketing xã hội sẽ tăng cường hiệu quả và duy trì tính bền vững của

những thay ñổi và ngược lại.

Page 31: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

26

ðiều này có nghĩa là một trong các chiến lược cần thiết ñể chương trình

marketing xã hội thành công là vận ñộng những ñối tượng quyết ñịnh chính sách

liên quan ñến công chúng theo hướng có lợi cho mục tiêu chương trình (thuật ngữ

vận ñộng hành lang hay lobby thường ñược dành ñể chỉ các hoạt ñộng này).

Nguồn lực

Nguồn lực trong cả nghĩa rộng (bao gồm cả các vấn ñề liên quan ñến cơ sở vật

chất, con người...) hay nghĩa hẹp (chỉ liên quan ñến tài chính) luôn ñược xác ñịnh là

ñiều kiện quyết ñịnh ñối với các hoạt ñộng và không loại trừ hoạt ñộng marketing.

ðiểm khác với hoạt ñộng marketing của doanh nghiệp (ngân sách cho hoạt ñộng

marketing ñược lấy từ lợi nhuận của doanh nghiệp và tác ñộng của hoạt ñộng

marketing quay trở lại làm gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp) là ngân sách cho

hoạt ñộng marketing xã hội thường ñược lấy từ các quỹ, các khoản hỗ trợ của nhà

nước hoặc các nhà tài trợ.

Khi xem xét vấn ñề nguồn lực cho hoạt ñộng marketing xã hội cần quan tâm

ñến các chỉ tiêu như tổng nhu cầu (ngân sách), cơ chế thu hút nguồn lực, cơ chế

phân bổ nguồn lực, trong ñó nội dung về thu hút nguồn lực ñược ñặt ra như là một

trọng tâm. Thông thường, ñể huy ñộng ñược ngân sách, cần phải xác lập một kế

hoạch vận ñộng, thuyết phục các quỹ, Chính phủ, nhà tài trợ bằng tính phù hợp mục

tiêu, cách tiếp cận và hiệu quả.

1.1.3 Marketing xã hội và các chiến lược thay ñổi nhận thức, hành vi khác

Trong những năm gần ñây, một số thuật ngữ và khái niệm mới mô tả các chiến

lược truyền thông trong các hoạt ñộng phát triển (còn ñược gọi là hoạt ñộng làm

thay ñổi) ñược sử dụng ở Việt Nam như marketing xã hội, vận ñộng, truyền thông

thay ñổi hành vi và tuyên truyền, giáo dục. Các khái niệm, nội dung của những

thuật ngữ này thực tế có liên quan ñến nhau nhưng không hoàn toàn giống nhau, cụ

thể ñược mô phỏng trong giản ñồ sau trên hai giác ñộ là mức ñộ quan tâm hay ñịnh

hướng vào ñối tượng và mức ñộ tác ñộng ñến quá trình thay ñổi nhận thức, hành vi.

Nhìn vào hình 1.2, dễ dàng nhận thấy marketing xã hội (với cách tiếp cận lấy

ñối tượng làm trung tâm) là công cụ hữu hiệu nhất trong việc tác ñộng làm thay ñổi

Page 32: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

27

nhận thức, hành vi của ñối tượng. ðể giải thích rõ hơn tại sao marketing xã hội

ñược ñịnh vị như vậy, bảng phân tích sau (bảng 1.1) sẽ trình bày kỹ hơn theo mục

ñích, ñối tượng, nội dung, công cụ và kết quả của từng chiến lược.

Tuyên truyền - giáo dục - phổ biến là hoạt ñộng rất cơ bản trong bất kỳ chương

trình thay ñổi nhận thức, hành vi nào tuy nhiên tuyên truyền-giáo dục-phổ biến

thường là theo một chiều, nghĩa là người truyền (thông tin, nội dung) cho người

nhận (ñối tượng) nghe, biết mà ít quan tâm ñến hiệu quả tác ñộng của thông tin, nội

dung ñối với sự thay ñổi nhận thức, hành vi của ñối tượng.

Hình 1.2. Mức ñộ tác ñộng của các chiến lược thay ñổi nhận thức, hành vi

Vận ñộng (lobby) là một trong các chiến lược truyền thông thường ñược sử

dụng nhằm dành ñược sự ủng hộ của những người có thẩm quyền quyết ñịnh, cán

bộ lãnh ñạo, người có uy tín trong cộng ñồng ñối với việc tạo ñiều kiện, tham gia hỗ

trợ, thực hiện chương trình, mục tiêu. Phần lớn hoạt ñộng này không hướng ñến ñối

Mức ñộ tác ñộng ñến thay ñổi hành vi

Mức ñộ quan tâm/ñịnh hướng vào ñối tượng (targeting)

Tuyên truyền, phổ biến, giáo

dục

Vận ñộng

Truyền thông thay ñổi hành vi

Marketing xã hội

Page 33: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

28

tượng trực tiếp của chương trình. Ví dụ: Vận ñộng ñại biểu quốc hội hoặc các cơ

quan liên quan tăng ngân sách cho chương trình giảm nghèo mà ñối tượng chính

của chương trình là người nghèo, hộ nghèo.

Truyền thông thay ñổi hành vi cũng là một chiến lược rất gần với

marketing xã hội nhất là nó thể hiện ñược sự tương tác giữa người truyền (người

truyền thông ñiệp) với người nhận (ñối tượng tác ñộng của hoạt ñộng truyền

thông). Tuy nhiên, truyền thông chỉ sử dụng công cụ thông tin, tuyên truyền, trao

ñổi với các thông ñiệp.

Marketing xã hội như ñã ñược ñịnh nghĩa ở phần trước nó hàm chứa cả hoạt

ñộng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận ñộng, truyền thông thay ñổi hành vi

nhưng bổ sung thêm những công cụ mang tính tích cực ñể khuyến khích quá trình

thay ñổi ñược thực hiện nhanh hơn. Ví dụ: ñối với công tác kế hoạch hoá gia ñình

một chương trình marketing xã hội không chỉ có tuyên truyền, phổ biến, truyền

thông mà còn có cả những can thiệp hỗ trợ như cung cấp bao cao su, tài liệu hướng

dẫn, khuyến khích vật chất tinh thần cho người thực hiện tốt,...

Tóm lại, xét mối quan hệ giữa các hoạt ñộng nêu trên với marketing xã hội

thì rõ ràng chúng không loại trừ nhau mà còn lồng ghép, ñan xen, kết hợp nhằm tạo

ra sự thay ñổi mong ñợi.

Page 34: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

29

Bảng 1.1: So sánh giữa marketing xã hội với các chiến lược truyền thông liên quan

Tuyên truyền, phổ biến, giáo

dục Vận ñộng

Truyền thông thay ñổi hành vi

Marketing xã hội

Mục ñích - Cung cấp thông tin, nâng cao hiểu biết

- Hoàn thiện chính sách - Tạo môi trường thuận lợi

- Tạo sự thay ñổi nhận thức - Thực hiện và duy trì hành vi mong ñợi

- Thay ñổi nhận thức - Hỗ trợ khởi ñộng hành vi mới - Duy trì hành vi mong ñợi bền vững trên cơ sở tự nguyện

ðối tượng

- Nhiều ñối tượng nhưng tập trung hơn vào ñối tượng chính của chương trình

- Các nhà lãnh ñạo; các cơ quan quyền lực; các nhà hoạch ñịnh chính sách; những người có uy tín, hoạt ñộng xã hội

- Trực tiếp ñến ñối tượng chính của chương trình

- Phân nhóm ñối tượng mục tiêu bao gồm cả ñối tượng chính của chương trình và những ñối tượng tạo thuận lợi cho chương trình

Nội dung - Những nội dung cơ bản của chương trình

- Lợi ích của chương trình - Nguồn lực - Tạo môi trường thuận lợi

- Lợi ích của những hành vi mong ñợi - Giảm thiểu những rào cản trong quá trình thay ñổi nhận thức, hành vi

- Lợi ích của chương trình - Nguồn lực - Tạo môi trường thuận lợi - Lợi ích của những hành vi mong ñợi - Giảm thiểu những rào cản trong quá trình thay ñổi nhận thức, hành vi - Cung cấp những hỗ trợ cho quá trình thay ñổi

Công cụ

- Các bài giảng, bài phát biểu, các tài liệu hướng dẫn - Các buổi học, các phương tiện thông tin ñại chúng

- Tổ chức sự kiện, hội thảo - Các chuyến ñi thực ñịa - Các buổi nói chuyện chuyên ñề - Trao ñổi trực tiếp

- Quảng bá thông ñiệp trên các phương tiện truyền thông - Trao ñổi trực tiếp - Tập huấn, hướng dẫn - Tư vấn

- Sử dụng kết hợp cả việc cung cấp thông ñiệp, tạo môi trường giao tiếp, giảm thiểu các rào cản vật chất và phi vật chất cũng như các công cụ khuyến khích thay ñổi khác. - Tổ chức sự kiện, hội thảo - Các chuyến ñi thực ñịa - Quảng bá thông ñiệp trên các phương tiện truyền thông - Trao ñổi trực tiếp - Tập huấn, hướng dẫn - Tư vấn

Kết quả ðối tượng hiểu biết về mục tiêu, nội dung chương trình

Có chính sách hiệu quả (cơ sở pháp lý) Có thêm nguồn lực Có môi trường thuận lợi

Thay ñổi hành vi Có chính sách, nguồn lực và môi trường thuận lợi Thay ñổi hành vi mang tính tự nguyện và bền vững

Page 35: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

30

1.1.4. Các tiền ñề bảo ñảm cho một chương trình marketing xã hội thành công

ðúc kết từ kinh nghiệm thực hiện các chương trình marketing xã hội thành

công trên thế giới như chương trình phòng chống lạm dụng tình dục, chương trình

hiến máu nhân ñạo, chương trình nuôi con bằng sữa mẹ ở Mỹ[50], cho thấy ñể bảo

ñảm một chương trình marketing xã hội thành công cần phải ñáp ứng 12 yêu cầu

sau:

Thứ nhất, phát huy các ñiểm mạnh mà chương trình cũ ñã thực hiện thành

công hoặc các chương trình có nội dung tương tự. Các tổ chức thực hiện tốt chương

trình marketing xã hội luôn coi thành công hay thất bại của các chương trình quá

khứ là những thử nghiệm ñã ñược ñánh giá mà các bài học từ ñó có giá trị thực tế

cao. Do vậy, nhiệm vụ tổng quan các chương trình, sáng kiến nhằm thay ñổi nhận

thức, hành vi tương tự hoặc liên quan phải ñược ñặt ra như một bước của quá trình

xây dựng kế hoạch.

Thứ hai, nên bắt ñầu với nhóm ñối tượng mục tiêu sẵn sàng nhất cho thay ñổi

bởi vì những thành công ở nhóm tiên phong sẽ tạo ra những thông tin tích cực ñể

các nhóm ñối tượng khác nhận thức và làm theo.

Thứ ba, thông ñiệp ñơn giản, rõ ràng và hành vi cụ thể, khả thi. Trong bối cảnh

con người ñang tiếp cận với nhiều nội dung, nhiều dạng thông tin khác nhau (quá tải

thông tin) thì việc quan tâm, ghi nhớ một ñề nghị thay ñổi hành vi nào ñó không

phải là dễ dàng. Do vậy, thông ñiệp phải chính xác, rõ ràng, ñúng lúc và thường

nhấn mạnh ñến quan hệ giữa một hành vi cụ thể, có thể thực hiện ñược với những

lợi ích thiết thực mà họ nhận ñược.

Thứ tư, gắn kết giữa hành vi mong ñợi với các dịch vụ hay sản phẩm hỗ trợ, bổ

sung. Ví dụ: ñối với chương trình marketing xã hội trong lĩnh vực kế hoạch hóa gia

ñình thì ngoài các thông ñiệp liên quan ñến lợi ích của ñối tượng do thực hiện sinh

ñẻ có kế hoạch chương trình nên cung cấp các phương pháp và công cụ (bao cao su)

ñể việc kiểm soát sinh ñẻ ñược thuận tiện.

Thứ năm, nắm vững và nhấn mạnh vào những lợi ích cũng như chi phí cảm

nhận mà ñối tượng nhận ñược hay giảm bớt khi thay ñổi hành vi. ðối tượng mục

Page 36: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

31

tiêu dễ bị thuyết phục hơn khi các giá trị mà họ theo ñuổi ñược làm nổi bật và từ hệ

giá trị ñó, lợi ích và chi phí ñược cảm nhận một cách rõ ràng.

Thứ sáu, tạo môi trường tiếp cận thuận lợi, dễ dàng. Có nhiều lý do ñược ñưa

ra giải thích tại sao ñối tượng không sử dụng bao cao su cho phòng chống HIV,

trong ñó có những câu trả lời rằng vì họ ngại ñi mua. Chương trình cung cấp bao

cao su bằng cách ñể sẵn trong phòng khách sạn ở Thái Lan ñã giúp giảm tỷ lệ lây

nhiễm HIV/AIDS là một ví dụ về “tiếp cận dễ dàng”.

Thứ bảy, phát triển các thông ñiệp gây sự chú ý và thôi thúc hành ñộng. Những ví

dụ như thùng rác công cộng hình chim cánh cụt thân thiện với dòng chữ “cho tôi xin

rác” không chỉ làm cho rác ñược bỏ vào thùng (hành ñộng cụ thể) mà còn làm cho mọi

người chú ý, có thái ñộ ñúng với việc giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường.

Thứ tám, thúc ñẩy sự tham gia của ñối tượng mục tiêu. Các rào cản tâm lý sẽ

bị giảm thiểu khi ñối tượng mục tiêu tham gia các hành ñộng cụ thể trong môi

trường thích hợp và khi ñó việc giới thiệu các lợi ích do hành vi mới ñem lại sẽ dễ

ñược thuyết phục hơn.

Thứ chín, thiết lập cơ chế tương tác thuận tiện và dễ dàng giữa chủ thể tác

ñộng và ñối tượng tạo ra sự thay ñổi từng bước cụ thể dẫn ñến thay ñổi hành vi.

Như ñã phân tích ở phần trước, quá trình thay ñổi hành vi (một cách bền vững) ñòi

hỏi những tác ñộng bền bỉ. Sẽ khó ñạt ñược mục tiêu của chương trình nếu các kích

thích marketing xã hội thiếu sự tương tác thường xuyên với ñối tượng. Chính vì

vậy, việc thiết kế cơ chế tương tác phù hợp với ñối tượng mục tiêu sẽ góp phần bảo

ñảm cho thành công của chương trình.

Thứ mười, phân phối nguồn lực cho các hoạt ñộng truyền thông một cách

thích ñáng. ðối với chương trình marketing xã hội, yêu cầu khơi dậy và ñề cao

ñược các giá trị mà hành vi mong ñợi thể hiện sẽ tạo hiệu quả to lớn ñể tăng lợi ích

cảm nhận. Chính các nội dung truyền thông sẽ thực hiện nhiệm vụ này, do vậy cần

phải ñáp ứng một cách thích ñáng các nỗ lực vào hoạt ñộng truyền thông.

Thứ mười một, phân bổ nguồn lực thỏa ñáng cho hoạt ñộng nghiên cứu

marketing. Tất cả các chương trình marketing xã hội không thành công ñều có

Page 37: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

32

nguyên nhân từ việc thiếu các nghiên cứu sát thực về ñối tượng mục tiêu, về các yếu

tố môi trường vi mô, vĩ mô,... Chính sự thiếu các nghiên cứu dẫn ñến việc thiết kế

chiến lược marketing xã hội bị chệch hướng và do ñó các nỗ lực marketing trở nên

lãng phí.

Thứ mười hai, thường xuyên theo dõi, giám sát và thực hiện các ñiều chỉnh

trong quá trình triển khai chương trình. Không riêng gì ñối với chương trình

marketing xã hội, việc quản lý, ñiều hành bất kỳ hệ thống nào cũng cần có sự theo

dõi, giám sát ñể kịp thời ñiều chỉnh. Tuy nhiên, ñối với việc triển khai một chương

trình marketing xã hội thì yêu cầu này cần quan tâm hơn bởi ñối tượng tác ñộng của

marketing xã hội là con người mà mức ñộ nhạy cảm của các cá nhân ñối với các

kích thích marketing xã hội là rất lớn.

1.2 NGHÈO ðÓI VÀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG

1.2.1 Quan niệm về nghèo ñói và mối quan hệ của nghèo ñói với tiến bộ xã hội

1.2.1.1 Quan niệm về nghèo ñói

ðói nghèo là vấn ñề kinh tế - xã hội mang tính toàn cầu. Trong những năm

qua, nhiều hội nghị, hội thảo quốc tế về giảm nghèo ñược tổ chức, thu hút sự quan

tâm của cộng ñồng quốc tế. Tại các hội nghị, hội thảo ñó ñều thống nhất nhận ñịnh

rằng nếu vấn ñề nghèo ñói không ñược giải quyết thì không một mục tiêu nào mà

cộng ñồng quốc tế, quốc gia ñặt ra như hoà bình, ổn ñịnh, công bằng xã hội,... có

thể giải quyết ñược. Quan niệm về nghèo ñói hay nhận dạng về nghèo ñói phụ thuộc

theo từng quốc gia hay từng vùng, từng nhóm dân cư nhưng nhìn chung cách tiếp

cận không có sự khác biệt ñáng kể, tiêu chí chung nhất ñể xác ñịnh nghèo ñói vẫn là

dựa vào mức thu nhập hay chi tiêu ñể thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con

người như: ăn, ở, mặc, chăm sóc y tế, giáo dục, văn hoá, ñi lại và giao tiếp xã hội.

Sự khác nhau rõ nhất biểu hiện ở mức ñộ thoả mãn là cao hay thấp, ñiều này phụ

thuộc vào trình ñộ phát triển kinh tế-xã hội cũng như tập quán, phong tục từng

vùng, từng quốc gia.

Trên thế giới có rất nhiều ñịnh nghĩa về nghèo ñói khác nhau. Nhà kinh tế học

người Mỹ (Galbraith) chia sẻ “Con người bị coi là nghèo khổ khi mà thu nhập của

Page 38: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

33

họ ngay dù khi thích ñáng ñể họ tồn tại, rơi xuống rõ rệt dưới mức thu nhập của

cộng ñồng. Khi ñó họ không thể có những gì mà ña số cộng ñồng coi như cái cần

thiết tối thiểu ñể sống một cách ñúng mức’’. [14, trang 32]

Hội nghị thượng ñỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen,

ðan Mạch năm 1995 ñã ñưa ra một ñịnh nghĩa rất cụ thể về nghèo ñói như sau:

“Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn 1 ñô la (USD) mỗi ngày“, số

tiền ñược coi như ñủ ñể mua những sản phẩm thiết yếu ñể tồn tại. Tuy nhiên cách

xác ñịnh (cách tiếp cận) này chỉ ñược sử dụng như một tiêu chí tham khảo giản ñơn

ñể hình dung về tình hình nghèo ñói trên thế giới mà ít ñược sử dụng làm cơ sở xây

dựng chính sách, giải pháp giảm nghèo.

Quan niệm nghèo ñói mang tính kinh ñiển hơn, triết lý hơn của - tiến sỹ A. Sen

(người ñược giải thưởng Nobel kinh tế năm 1998) cho rằng “Nghèo ñói là sự thiếu cơ

hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng ñồng“[14, trang 33]. Quan

ñiểm này nhìn nhận vấn ñề nghèo ñói toàn diện hơn bởi xét cho cùng sự tồn tại của

con người nói chung, người giàu, người nghèo nói riêng, cái khác nhau cơ bản ñể

phân biệt họ chính là cơ hội lựa chọn của mỗi người trong cuộc sống mà rõ ràng

người giàu có nhiều cơ hội lựa chọn hơn, người nghèo thì ít có cơ hội lựa chọn hơn.

Cùng với xu hướng phát triển chung của nhân loại, quan niệm về nghèo ñói

ñang ñược mở rộng hơn và không bị bó hẹp riêng dưới góc ñộ kinh tế, nhiều tổ

chức phát triển ñã gắn thêm những giá trị về nhân quyền, sự tham gia, dân chủ, trao

quyền, bình ñẳng giới, bảo vệ môi trường,... vào phạm trù nghèo ñói.

Sẽ không công bằng nếu nghiên cứu ñưa ra các quan ñiểm, ñịnh nghĩa về

nghèo ñói từ các chuyên gia, nhà khoa học, các tổ chức mà lại không lắng nghe

quan ñiểm, nhận xét của chính ñối tượng. Thực tế, quan niệm từ chính người nghèo

ở Việt Nam về nghèo ñói ñơn giản hơn, trực diện hơn. Một số cuộc tham vấn có sự

tham gia của người dân miền núi, họ nói rằng “nghèo ñói là hôm nay con tôi ăn

khoai, ngày mai không biết con tôi ăn gì?!“, hay “Nghèo ñói là nắng thì trong nhà

cũng nhìn thấy mặt trời, mưa thì trong nhà cũng như ngoài sân“. Một người dân ở

Hà Tĩnh thì trả lời “Nghèo ñói ñồng nghĩa với nhà ở bằng tre, nứa lá tạm bợ, xiêu

Page 39: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

34

vẹo, dột nát; không ñủ ñất ñai sản xuất, không có trâu bò, không có ti vi, con cái

thất học, ốm ñau không có tiền ñi khám chữa bệnh’’.

Tóm lại, cho dù tiếp cận nghèo ñói theo quan ñiểm nào về cơ bản các quan

niệm về nghèo ñói nêu trên ñều phản ánh ba khía cạnh chủ yếu của người nghèo và

ñược gắn liền với yếu tố không gian, thời gian, ñó là:

- Thứ nhất, người nghèo không ñược ñáp ứng nhu cầu cơ bản ở mức tối thiếu

dành cho con người;

- Thứ hai, người nghèo có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng

ñồng dân cư;

- Thứ ba, người nghèo thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển

của cộng ñồng, xã hội.

Trong phạm vi nghiên cứu này, luận án sử dụng khái niệm nghèo ñói sau:

“Nghèo ñói là tình trạng một bộ phận dân cư không ñược thoả mãn những nhu

cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình ñộ phát triển

kinh tế-xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục, tập quán ấy

ñược xã hội thừa nhận“. Khái niệm này tương tự với khái niệm ñã ñược thống nhất

cao tại hội nghị về chống nghèo ñói do Uỷ ban Kinh tế xã hội khu vực châu Á-

Thái bình dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan (tháng 9 năm 1993).

ðiểm khác duy nhất mà tác giả ñiều chỉnh là ñược thoả mãn thay vì có khả năng

thoả mãn.

1.2.1.2. Mối quan hệ giữa nghèo ñói và tiến bộ xã hội Một xã hội tiến bộ chỉ khi các giá trị con người ñược bảo ñảm, nghĩa là mọi

người trong xã hội ñó ñều ñược ñáp ứng ñầy ñủ những nhu cầu cơ bản như ăn, mặc,

ở, ñi lại, văn hoá, giao tiếp xã hội, giáo dục, chăm sóc sức khoẻ, an toàn... Lịch sử

phát triển xã hội cho thấy bất kỳ xã hội nào, quốc gia nào, chính ñảng nào theo ñuổi

mục tiêu tiến bộ xã hội ñều phải giải quyết vấn ñề nghèo ñói bởi vì nghèo ñói không

chỉ là ñối tượng mà còn là nguyên nhân, cản trở xã hội phát triển. Có thể khẳng ñịnh

rằng giữa nghèo ñói và phát triển xã hội có mối quan hệ nhân quả.

Page 40: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

35

Nguồn: Bộ LðTBXH, 2005 [5]

Hình 1.3: Vòng luẩn quẩn của nghèo ñói và mối quan hệ của nó với tăng trưởng

kinh tế và phát triển xã hội

Trong quá khứ cũng như hiện tại, chúng ta ñều thấy tác ñộng, ảnh hưởng tiêu

cực của nghèo ñói ñến an ninh chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường,... ðặc

biệt, ngày nay cùng với quá trình toàn cầu hoá kinh tế, bùng nổ thông tin, tốc ñộ

phân hoá giàu nghèo trên thế giới ngày càng nhanh thì xung ñột về kinh tế, chính trị

càng phức tạp. Tình trạng các vụ khủng bố, xung ñột sắc tộc trên thế giới ñang gia

tăng có nguyên nhân không nhỏ là do nghèo ñói, ñặc biệt là bất bình ñẳng (hay nhìn

nhận nghèo ñói một cách tương ñối). Và ngược lại, nghèo ñói, bất bình ñẳng có

nguyên nhân từ sự bất ổn về kinh tế, chính trị, môi trường, văn hoá, xã hội,... Chính

vì vậy, nghèo ñói vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của bất ổn kinh tế, chính trị;

nó giống như một vòng luẩn quẩn ñược mô tả trong hình 1.3.

Bệnh tật Gia tăng dân số

Nghèo ñói

Suy dinh dưỡng Môi trường sống

xấu ñi

Thất học Tệ nạn xã hội

Nghèo ñói dẫn ñến Bất bình ñẳng kinh tế-xã hội Kìm hãm phát triển con người Phá huỷ môi trường sống

Nguy cơ mất ổn ñịnh xã hội và phát triển bền vững

Page 41: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

36

Hướng ñến mục tiêu tiến bộ xã hội, các quốc gia phải xây dựng những

chiến lược phát triển kinh tế-xã hội một cách toàn diện, lâu dài, trong ñó có

chiến lược giảm nghèo. Ở khía cạnh khác, muốn ñạt ñược mục tiêu tiến bộ xã

hội bền vững thì phải dựa trên cơ sở tiếp cận phát triển mang tính bền vững và

thực tế, cách tiếp cận này ñã ñược hầu hết các quốc gia trên thế giới cam kết

thực hiện. Dưới ñây là những nội dung trình bày về phát triển và giảm nghèo

theo hướng bền vững.

1.2.2 Phát triển và giảm nghèo bền vững

1.2.2.1 Vấn ñề phát triển bền vững

Khái niệm “Phát triển bền vững” xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi trường

từ những năm ñầu của thập niên 70 của thế kỷ 20. Năm 1987, trong Báo cáo

“Tương lai của chúng ta” của Hội ñồng Thế giới về môi trường và Phát triển

(WCED) của liên hợp quốc, “phát triển bền vững” ñược ñịnh nghĩa “là sự phát triển

ñáp ứng ñược những yêu cầu của hiện tại nhưng không gây trở ngại cho việc ñáp

ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”.

Hội nghị Thượng ñỉnh Trái ñất về Môi trường và phát triển tổ chức tại Rio de

Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thượng ñỉnh Thế giới về Phát triển bền

vững tổ chức tại Johanesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 ñã xác ñịnh “Phát

triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa

ba mặt của sự phát triển, bao gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế),

phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xóa ñói giảm nghèo

và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm,

phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; phòng chống cháy và chặt rừng; khai

thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên). Tiêu chí ñể ñánh giá sự

phát triển bền vững là sự tăng trưởng kinh tế ổn ñịnh; thực hiện tốt tiến bộ và công

bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và

nâng cao ñược chất lượng môi trường sống.

Phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và là xu thế tất yếu trong tiến trình

phát triển của xã hội loài người ñược các quốc gia trên thế giới ñồng thuận xây

Page 42: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

37

dựng thành Chương trình nghị sự cho từng thời kỳ phát triển của lịch sử. Cũng

tại Hội nghị Thượng ñỉnh Trái ñất về Môi trường và Phát triển ñược tổ chức năm

1992, 179 nước tham gia Hội nghị ñã thông qua Tuyên bố Rio de Janeiro về môi

trường và phát triển bao gồm 27 nguyên tắc cơ bản và chương trình Nghị sự 21

(AGENDA 21) về các giải pháp phát triển bền vững chung cho toàn thế giới

trong thế kỷ 21.

Mười năm sau, tại Hội nghị Thượng ñỉnh Thế giới về phát triển bền vững tổ

chức năm 2002 ở Johanesburg, 166 nước tham gia Hội nghị ñã thông qua Bản

Tuyên bố JOHANNESBURG và bản Kế hoạch thực hiện về phát triển bền vững.

1.2.2.2 Giảm nghèo bền vững

Phát triển bền vững theo nghĩa chung cần có các hợp phần của chiến lược

phát triển phải mang tính bền vững. Như trình bày trên, giảm nghèo là một bộ

phận quan trọng của phát triển bền vững do ñó nó cũng ñòi hỏi tính bền vững.

Chưa có một khái niệm thống nhất nào về giảm nghèo bền vững tuy nhiên nhận

thức về giảm nghèo bền vững cũng ñược quan tâm và phát biểu theo nhiều giác

ñộ khác nhau. Trong nghiên cứu này, tác giả tổng hợp từ các ý kiến của người

dân, cán bộ các cấp (mà tác giả ñã trực tiếp tiếp xúc, trao ñổi) và xin ñưa ra một

số cách nhìn, tiếp cận về giảm nghèo bền vững.

- Giảm nghèo bền vững nhìn theo khía cạnh thu nhập người dân:

ðó là khi thu nhập của người dân ñạt ñược mức gấp 1,5 lần chuẩn nghèo (một

cán bộ Sở LðTBXH Hà Tĩnh)

Giảm nghèo bền vững là không thuộc diện nghèo 3 năm trở lên (Một người

dân xã Ea Sô- huyện Ea Kar-tỉnh ðắk Lắk)

Giảm nghèo bền vững là hoạt ñộng hỗ trợ ñể người dân có ý chí tự vươn lên

tạo ñược nguồn thu nhập ổn ñịnh và ñáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người.

(ý kiến tổng hợp trong khoá tập huấn cán bộ làm công tác xóa ñói giảm nghèo - tổ

chức tại Hà Nội, 2004)

Page 43: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

38

- Giảm nghèo bền vững nhìn dưới giác ñộ năng lực người dân:

Cần phải có khát vọng và ñược hướng dẫn cách làm ăn mới có thể giảm

nghèo bền vững (ý kiến của một người dân thoát nghèo, x. Ngũ Lạc, h.Duyên

Hải, t Trà Vinh).

Trong nền kinh tế thị trường, muốn thoát nghèo bền vững thì người dân phải

ñược và có khả năng tham gia vào “sân chơi” của thị trường. (Ts. Nguyễn Hữu

Dũng-Viện Khoa học Lao ñộng Xã hội)

Muốn giảm nghèo bền vững thì người dân phải có biết cách làm ăn và có khả

năng chống chọi với những rủi ro (Thảo luận của nhóm cán bộ xã Thạch Lạc,

Thạch Hà, Hà Tĩnh)

- Giảm nghèo bền vững nhìn dưới góc ñộ xã hội (bao gồm cả vốn xã hội, môi

trường, bình ñẳng giới...)

Chỉ khi tạo ñược và duy trì quan hệ xã hội tốt thì người dân mới hết nghèo,

vươn lên khá giả ñược và trong những lúc khó khăn họ tìm ñược sự giúp ñỡ (Một

cán bộ xã Trung Sơn, Yên Sơn, Tuyên Quang)

Do phong tục tập quán nên phụ nữ ít ñược tham gia các hoạt ñộng xã hội,

không tham dự tập huấn cách làm ăn (nhóm phụ nữ xã Krong Bong, huyện Lắk,

tỉnh ðắk Lắk)

Do không nói ñược tiếng phổ thông nên không mở rộng giao lưu chỉ loanh

quanh ở thôn thì thoát nghèo sao ñược (một người dân xã Xuân Phúc, Thanh Hoá)

Từ những ý kiến nêu trên tác giả tổng hợp và phác họa một quá trình (hình 1.4)

ñi ñến thoát nghèo bền vững, trong ñó người nghèo ở vị trí trung tâm với các nguồn

vốn hiện có (hạn chế) của mình cần ñược trợ giúp ñể cải thiện các nguồn vốn của

mình cũng như cần ñược giảm thiểu các rào cản ñể có thể giảm nghèo bền vững gắn

với tham gia vào thị trường.

Page 44: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

39

Nguồn: Dự án Vie02/001, 2005

Hình 1.4: Hoà nhập với thị trường là nền tảng ñể người nghèo thoát nghèo

bền vững

ðể ñi ñến thống nhất nhận thức về giảm nghèo bền vững, nội dung nghiên cứu

này xin ñi từ quan niệm về giảm nghèo và quan ñiểm về bền vững. Nếu giảm nghèo

ñược hiểu là kết quả từ những nỗ lực của nhà nước, cộng ñồng và người dân làm

cho người dân ñạt ñược mức sống vượt trên mức sống tối thiểu thì bền vững

(sustainable) ñược hiểu là có khả năng chống ñỡ ñược hay có khả năng chịu ñược.

Khi kết quả từ những nỗ lực của nhà nước, cộng ñồng và người dân ñạt ñược mức

Các thị trường

Thị trường ñất ñai - Thị trường vốn -Thị trường lao ñộng-Thị trường hàng hoá -Thị

trường thông tin - Thị trường khoa học, công nghệ...

HỘ NGHÈO VỚI CÁC NGUỒN VỐN

Vốn nhân lực

Vốn xã hội Vốn tài chính

Vốn vật chất

Vốn tự nhiên

Các trợ giúp giảm nghèo

Các rào cản khi tiếp cận các trợ giúp

Những vấn ñề người nghèo gặp phải khi tham gia vào thị trường

Page 45: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

40

sống cao hơn mức sống tối thiểu và có khả năng duy trì trên mức tối thiểu này khi

gặp (ñối mặt) với các cú sốc (shock), hay rủi ro thông thường thì khi ñó giảm nghèo

là bền vững.

Quan ñiểm này chỉ ra rằng ñể giảm nghèo bền vững không chỉ dừng lại ở mức

sống cao hơn mà còn ñòi hỏi những ñiều kiện, yếu tố ñể duy trì và phát triển kết quả

ñó. Nội dung thứ 3 trong chương nghiên cứu này sẽ trình bày chi tiết hơn về các yếu

tố cơ bản ñể giảm nghèo là bền vững.

1.2.2.3 Giảm nghèo trong mối quan hệ với phát triển bền vững

Như ñã nêu trên, quan ñiểm phát triển bền vững là tăng trưởng kinh tế ñi ñôi

với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và ñể ñạt ñược mục tiêu phát triển bền

vững phải bảo ñảm nguyên tắc chính là lấy con người là trung tâm của phát triển

bền vững. Thực tế trên thế giới vấn ñề nghèo ñói vẫn là một vấn ñề gay cấn mà

“nếu vấn ñề nghèo ñói không ñược giải quyết thì không mục tiêu phát triển nào

khác có thể ñược thực hiện” (phát biểu của nguyên Tổng thư ký Liên hiệp quốc

Kofi Annan tại Hội nghị Thượng ñỉnh-2001). Như vậy, giải quyết vấn ñề nghèo

ñói là một nhiệm vụ quan trọng hàng ñầu trong tiến trình phát triển trên thế giới.

Giảm nghèo và phát triển bền vững có vai trò, mối quan hệ tương tác lẫn nhau ñó

là ñể phát triển bền vững thì cần phải thực hiện giảm nghèo hay giảm nghèo là

một yêu cầu của phát triển bền vững; và phát triển bền vững sẽ thúc ñẩy giảm

nghèo nhanh, hiệu quả hơn.

1.2.3. Các yếu tố cơ bản của giảm nghèo bền vững

Trong nội dung 2 về giảm nghèo và phát triển bền vững ñã ñưa ra nét cơ bản

của giảm nghèo bền vững với gợi ý rằng giảm nghèo bền vững là kết quả từ những

nỗ lực của nhà nước, cộng ñồng và người dân về giảm nghèo có khả năng chịu ñược

những cú sốc hay rủi ro thông thường. Vậy những yếu tố nào bảo ñảm rằng giảm

nghèo là bền vững.

- Trước hết nhìn từ giác ñộ năng lực/khả năng, rõ ràng muốn giảm nghèo bền

vững thì năng lực của người dân và cộng ñồng cũng như chính quyền phải tốt.

- Tiếp ñến là cơ hội phát triển. Nếu thiếu cơ hội ñể phát triển thì không sử

dụng ñược năng lực ñể mà giảm nghèo.

Page 46: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

41

- Thứ ba là an toàn. Nếu như cùng với nỗ lực ñể giảm nghèo là những biện

pháp ñể chủ ñộng phòng ngừa, giảm nhẹ và khắc phục rủi ro thì khi ñó tính bền

vững sẽ cao.

- Dịch vụ công (dịch vụ xã hội cơ bản) tốt bao gồm cả việc cung cấp dịch vụ

của các cơ quan chức năng cũng như khả năng tiếp cận của người dân ñến dịch vụ

công. Nếu dịch vụ công tốt sẽ mang lại cho người dân nhiều lợi ích thiết thực qua

ñó giúp cho giảm nghèo bền vững.

Năng lực Khả năng

Dịch vụ công cộng

An toàn

Cơ hội phát triển

Giảm nghèo

bền vững

Nguồn: ðánh giá tác ñộng giảm nghèo trên ñịa bàn chương trình Chia se, 2007

Hình 1.5. Bốn trụ cột bảo ñảm giảm nghèo bền vững

ðây là 4 trụ cột (khía cạnh) quan trọng ñể thông qua ñó ñánh giá ñược giảm

nghèo có bảo ñảm tính bền vững không. Trong phần dưới ñây sẽ trình bày từng yếu

tố của giảm nghèo bền vững.

1.2.3.1 Năng lực

ðể giảm nghèo bền vững không thể thiếu yếu tố “năng lực’’. Có thể có những

quốc gia, ñịa phương có ñược kết quả giảm nghèo ấn tượng (giảm nghèo nhanh)

nhưng do chỉ dựa vào các nguồn trợ giúp trực tiếp nên khi nguồn trợ giúp không

còn thì người dân lại trở lại với nghèo ñói. Ngược lại, khi năng lực của người dân,

của chính quyền và cộng ñồng tốt khi ñó người dân sẽ chủ ñộng vươn lên thoát khỏi

nghèo ñói bằng nỗ lực của chính họ cùng với năng lực hỗ trợ của chính quyền ñồng

Page 47: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

42

thời trong một cộng ñồng tốt thì hiệu quả ñối phó với những rủi ro cũng cao hơn.

Những ñiều này dẫn ñến tính bền vững trong giảm nghèo. Ba nhóm ñối tượng cần

xem xét yếu tố năng lực bao gồm: người dân, cộng ñồng và chính quyền.

Năng lực của người dân

Thông thường biểu hiện về năng lực của người dân ñược thể hiện qua các

nguồn vốn sau:

- Vốn nhân lực (hay còn gọi là vốn con người): Bao gồm các yếu tố liên quan

ñến các ñặc ñiểm cá nhân của con người với tư cách là nguồn lao ñộng xã hội như

trình ñộ giáo dục, trình ñộ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng, tình trạng sức khoẻ và

khả năng tham gia lao ñộng... mà một người có khả năng phát huy ñể ñạt ñược mục

ñích (nâng cao mức sống). Vốn con người có một vị trí rất quan trọng trong các

nguồn vốn của hộ gia ñình, do nó quyết ñịnh khả năng của một cá nhân, một hộ gia

ñình sử dụng và quản lý các nguồn vốn khác (tự nhiên, tài chính, vật chất, xã hội).

Hay nói cách khác, vốn con người là một yếu tố quyết ñịnh ñiều phối các yếu tố

trong việc thực hiện các hoạt ñộng (sinh kế). Vốn nhân lực ñược tích luỹ dựa trên

cơ sở (i) qua ñào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng, truyền thông và (ii) khả năng tự nhiên

(yếu tố bẩm sinh). Do ñó, ñể cải thiện vốn nhân lực thì chỉ có thể tác ñộng qua ñào

tạo, vận ñộng, huấn luyện và bồi dưỡng. Việc ñánh giá vốn nhân lực là rất phức tạp

bởi ngoài các yếu tố ñể ñánh giá như kỹ năng, hiểu biết, sức khoẻ thì vấn ñề kết hợp

các yếu tố này trong môi trường cụ thể ñể phát huy hiệu quả lại rất quan trọng.

- Vốn tài chính: ðược dùng ñể ñịnh nghĩa cho các nguồn lực tài chính mà hộ

gia ñình hoặc cá nhân con người có ñược. Ba vấn ñề cơ bản khi xem xét vốn tài

chính ñó là: (i) những phương tiện và dịch vụ tài chính hiện có và khả năng tiếp cận,

(ii) phương thức tiết kiệm của người dân và (iii) các dạng thu nhập. Những chỉ dấu

quan trọng về vốn tài chính là: thu nhập, chi tiêu, tiết kiệm, vốn vay (nợ),.. Vốn tài

chính có thể ñược cải thiện thông qua (i) tăng cường các hình thức, phương tiện và

cơ hội tiếp cận tài chính như ña dạng hoá “sản phẩm“ và kênh “phân phối“ tín

dụng-tiết kiệm, ña dạng hoá phương thức thanh toán, thế chấp,... (ii) ña dạng hoá

các nguồn thu nhập[36].

Page 48: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

43

- Vốn vật chất: là những yếu tố có tính chất hiện vật bao gồm các công trình

cơ sở hạ tầng xã hội cơ bản và tài sản hộ gia ñình: cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công

cộng bao gồm ñường giao thông, cầu cống, công trình thuỷ lợi, các hệ thống cung

cấp nước sạch và vệ sinh, các mạng lưới cung cấp năng lượng (ñiện), nơi làm việc

của chính quyền, nhà ở, bệnh xá,.. Các tài sản trong gia ñình như ñồ dùng nội thất,

dụng cụ sinh hoạt, trang thiết bị, máy móc... Các biện pháp nhằm tăng cường, bảo

vệ vốn vật chất là (i) ñầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở, trang thiết bị kỹ thuật; (ii) tự

xây dựng nhà, làm ñồ dùng gia ñình nhưng cũng có thể thuê, mua sắm; (iii) thực

hiện các biện pháp duy tu, bảo dưỡng các công trình, trang thiết bị ñể kéo dài thời

gian sử dụng.

- Vốn xã hội: ðề cập ñến mạng lưới các mối quan hệ, các tổ chức và các nhóm

chính thức cũng như phi chính thức mà con người tham gia ñể từ ñó có ñược những

cơ hội và lợi ích ,... (thông qua các mối quan hệ này có thể cải thiện ñược các nguồn

vốn khác). ðó là mạng lưới kinh tế, xã hội thiết lập từ các nhóm bạn bè, họ hàng,

láng giềng; các cơ chế hợp tác, liên kết trong sản xuất, kinh doanh trên thị trường,

các mạng lưới trao ñổi thương mại với những con người tham gia vào mạng lưới; là

những luật lệ, quy ước chi phối hành vi ứng xử, sự trao ñổi và quan hệ; các cơ hội

tiếp cận thông tin và nguồn tài nguyên, những cơ hội tham gia và tạo ảnh hưởng ñến

công việc của ñịa phương như tham gia vào các tổ chức ñoàn thể, chính quyền;

những cơ chế giải quyết các xung ñột,... Các biện pháp ñể cải thiện vốn xã hội gồm

(i) xây dựng các hội, nhóm hoặc các nhóm tăng cường hoạt ñộng, thu hút sự tham

gia một cách tự nguyện của người dân; (ii) tăng cường phân cấp và trao quyền ñể

người dân ñược thể hiện tiếng nói của mình (tăng cường sự tham gia của người

dân); (iii) thực hiện các cam kết và tạo dựng lòng tin.

- Vốn tự nhiên: Bao gồm những yếu tố liên quan hay thuộc về tự nhiên môi

trường như khí hậu, ñịa hình, ñất ñai, sông ngòi, rừng, biển, mùa màng,... có thể

không thuộc sở hữu của cá nhân nhưng con người phụ thuộc hay bị ảnh hưởng. Ví

dụ như các khu bảo tồn, các khu rừng; các loại ñất của hộ gia ñình bao gồm ñất ở,

ñất canh tác nông lâm nghiệp, thuỷ sản,... các nguồn cung cấp thức ăn và nguyên

Page 49: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

44

vật liệu; các nguồn gen thực vật và ñộng vật từ việc nuôi trồng và tự nhiên; các khu

vực chăn thả cũng như các nguồn thức ăn gia súc, các nguồn nước; ... Về cơ bản

vốn tự nhiên là yếu tố khách quan bên ngoài và khó ñiều chỉnh, tuy nhiên vẫn có

những can thiệp ñể cải thiện nguồn vốn tự nhiên ñó là (i) tích cực bảo vệ môi trường

tự nhiên; (ii) chủ ñộng nắm bắt các quy luật của thiên nhiên ñể thích nghi; (iii) phát

huy những ñiểm mạnh của thiên nhiên ñể khai thác hiệu quả; và (iv) cải tạo các ñiều

kiện tự nhiên nếu có thể (xây dựng công trình trị thuỷ, hệ thống thuỷ lợi,... và di

chuyển ñến nơi có ñiều kiện tự nhiên tốt hơn).

Năng lực của chính quyền

Năng lực của chính quyền các cấp (ñặc biệt là cơ sở nơi trực tiếp tiếp nhận và

xử lý các vấn ñề với người dân) phụ thuộc vào nhiều yếu tố như hệ thống bộ máy có

ñược thiết lập ñầy ñủ? Trình ñộ, kỹ năng của cán bộ lãnh ñạo, quản lý có phù hợp?

Trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác ñiều hành quản lý?...

Trong nội dung này, theo quan ñiểm về phát triển, những yếu tố về năng lực

chính quyền ñịa phương ñược nhìn nhận ở các khía cạnh biểu hiện của năng lực

quản lý, ñiều hành và tính trách nhiệm. Tóm tắt các biểu hiện về năng lực của chính

quyền ñược thể hiện trong bảng 1.2.

Bảng 1.2: Biểu hiện về năng lực của chính quyền

Hiểu biết Kỹ năng Trách nhiệm

Xây dựng

kế hoạch

- Yêu cầu và ñịnh

hướng phát triển;

- Phương pháp xây

dựng kế hoạch;

- Hiểu biết thực tế ñịa

phương.

- Kỹ năng ñánh giá,

phân tích;

- Kỹ năng làm việc

với người dân;

- Huy ñộng cộng

ñồng.

- Giải trình /giải ñáp

thắc mắc;

- Tư vấn, tham mưu

hỗ trợ người dân;

- Sẵn sàng ñối thoại,

trao ñổi.

Thực hiện

kế hoạch,

chính sách,

chế ñộ

- Quy trình tổ chức

thực hiện;

- Thời vụ.

- Kỹ năng tổ chức,

ñiều hành;

- Làm việc với cộng

ñồng.

- Công khai thông

tin;

- Lắng nghe và giải

trình kết quả.

Page 50: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

45

Năng lực cộng ñồng

Một cộng ñồng mạnh, có sự liên kết chặt chẽ, ñoàn kết, tương trợ sẽ thúc ñẩy

ñịa phương phát triển nhanh và bền vững. Có nhiều tiêu chí ñánh giá năng lực của

cộng ñồng và những ñiểm chính ñược tóm lược sau:

- Tính liên kết giữa các hộ, nhóm trong cộng ñồng

- Khả năng huy ñộng nguồn lực khi cần thiết

- Vai trò và sự tham gia của các tổ chức, hội ñoàn thể trong hoạt ñộng cộng ñồng

- ðoàn kết giải quyết các vấn ñề rủi ro (chia sẻ) ñối với cộng ñồng hoặc cá

nhân trong cộng ñồng.

- Người dân tôn trọng và tích cực tham gia các hoạt ñộng của cộng ñồng (tham

gia vào hoạt ñộng tương trợ, chia sẻ khó khăn hoặc tham gia, ñóng góp thúc ñẩy

phát triển ñịa phương).

1.2.3.2 Dịch vụ công cộng và dịch vụ xã hội

Dịch vụ công tốt là ñiều kiện quan trọng bảo ñảm cho giảm nghèo nhanh và

bền vững. Như ñã trình bày ở phần trên, giảm nghèo là nỗ lực của cả nhà nước, cộng

ñồng và người dân trong ñó nhà nước (chính quyền) và các ñối tác xã hội cung cấp

những dịch vụ cần thiết ñể người dân thực hiện các giải pháp giảm nghèo. Các tiêu

thức quan trọng ñể ñánh giá về dịch vụ công cộng và dịch vụ xã hội gồm:

- Tính minh bạch (các thông tin có rõ ràng không? Có bảo ñảm công bằng cho

mọi người không?...)

- Tính linh hoạt (có khả năng thay ñổi theo thực tiễn cuộc sống trên nguyên tắc

lấy người dân làm trung tâm, hiệu quả là thước ño)

- Số lượng dịch vụ cung ứng (liên quan ñến giảm nghèo có các dịch vụ như y

tế, giáo dục, thủ tục hành chính, giải quyết ñơn thư,...)

- Chất lượng dịch vụ (bao gồm cả việc trả lời câu hỏi có nhanh không, ñơn

giản không,..?)

- Tính hiệu lực và hiệu quả của các dịch vụ công.

- Tính kịp thời của dịch vụ (tính sẵn có).

Từ giác ñộ của người dân: Việc tiếp cận với các dịch vụ ñược xem xét trên cơ

Page 51: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

46

sở ñánh giá những khó khăn hay rào cản khi tiếp cận dịch vụ công (khoảng cách, thủ

tục, tính phù hợp của dịch vụ,...) hoặc ñánh giá trên cơ sở chất lượng dịch vụ.

1.2.3.3 Tính an toàn

Giảm nghèo bền vững gắn với khả năng chống/chịu rủi ro. Chủ ñộng

phòng, ngừa giảm thiểu rủi ro chính là nền tảng của giảm nghèo bền vững. Thước

ño ñánh giá giảm nghèo bền vững về góc ñộ tính an toàn là xem xét mức ñộ và

cách thức người dân, cộng ñồng và chính quyền ñịa phương dự phòng, giải quyết

vấn ñề rủi ro.

Bảng 1.3: Biểu hiện về bảo ñảm an toàn

Phòng ngừa Giảm thiểu Khắc phục

Chính

quyền

- Hạ tầng cơ sở có

khả năng chịu ñược

thiên tai;

- Dự báo ñược những

rủi ro có khả năng

xảy ra

- Sẵn sàng xử lý tình

huống trong khi rủi ro

xảy ra;

- Có phương án tổ chức

lực lượng sẵn sàng khi

rủi ro xảy ra;

- Thông báo nguy cơ rủi

ro cho người dân.

- Tổ chức khắc phục

rủi ro kịp thời;

- Sẵn sàng nguồn lực

vật chất, phương

tiện hỗ trợ người

dân.

Cộng

ñồng

- Tuyên truyền về

cách thức phòng

ngừa rủi ro (ví dụ:

khuyến khích sử

dụng mũ bảo hiểm,

tiêm phòng cho gia

cầm,...).

- Hướng dẫn người dân

cách thức cùng hỗ trợ

nhau khi rủi ro xảy ra.

- Tinh thần chia sẻ

khó khăn;

- ðoàn kết thống

nhất khắc phục rủi

ro

Người

dân

San sẻ rủi ro thông

qua ña dạng hoá

nguồn thu nhập.

- Hiểu biết và có kỹ

năng xử lý khi rủi ro

xảy ra.

- Mua bảo hiểm;

- Vay (tiếp cận tín

dụng vi mô)

- Báo cáo cho chính

quyền, cộng ñồng.

Page 52: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

47

1.2.3.4. Cơ hội phát triển

Cơ hội phát triển luôn là vô tận và ngày càng phong phú, tuy nhiên người

nghèo không dễ ñể có thể tiếp cận và khai thác ñược các cơ hội bởi những bất lợi

(thế) so với những nhóm giàu hay khả giả hơn. “Thế giới phẳng“[30] với cơ hội

ñồng ñều hơn cho mọi người trên thế giới nhờ “dân chủ hoá công nghệ“ ñặc biệt là

công nghệ thông tin. Tuy nhiên, nhiều vùng “lõm“ (nơi nhiều người nghèo) vẫn

chưa ñược tiếp cận và hưởng lợi.

Trên thực tế, nhiều cơ hội còn xa với người nghèo do thiếu các kênh ñể người

nghèo tiếp cận. Vậy nếu ñánh giá về khía cạnh cơ hội phát triển ñể bảo ñảm giảm

nghèo bền vững thì tiêu thức nào cần phải quan tâm. Như chúng ta ñều biết cơ hội

phát triển gắn với việc tiếp cận với các thị trường (thị trường lao ñộng, ñất ñai, công

nghệ, thông tin, tài chính, hàng hoá, tín dụng,...) tuy nhiên việc tiếp cận với các thị

trường này thông qua các yếu tố về kênh (tiếp cận bằng cách nào?). Do ñó, cần xem

xét ñộ mở của các cơ hội cho người nghèo tiếp cận (theo kênh có thể tiếp cận) hay

khả năng tiếp cận ñược.

1.2.4 Cách tiếp cận giảm nghèo bền vững

Một câu hỏi lớn ñặt ra sau những phân tích trên là ñể ñạt mục tiêu giảm nghèo

bền vững phải chăng cần thực hiện ñồng thời các yếu tố hay nên tập trung và giải

quyết yếu tố mang tính quyết ñịnh? ðể ñi ñến câu trả lời cho câu hỏi ñó cần xem xét

mối quan hệ giữa các nhân tố: năng lực, cơ hội, khả năng tiếp cận/cung cấp và tính

an toàn ở mỗi nhóm ñối tượng.

1.2.4.1 Tiếp cận giảm nghèo bền vững với nhóm ñối tượng là người nghèo

Theo quan ñiểm về giảm nghèo bền vững thì yêu cầu cần ñạt ñược ñối với

nhóm người nghèo là năng lực của người nghèo tốt hơn, khả năng tiếp cận với dịch

vụ xã hội cơ bản của người nghèo ñược cải thiện, người nghèo cũng tiếp cận ñược

nhiều cơ hội phát triển hơn và khả năng phòng ngừa rủi ro tốt hơn nhưng yếu tố

năng lực là yếu tố quyết ñịnh. Khẳng ñịnh ñó ñược luận giải theo hai chiều cạnh

dưới ñây (là xem xét trường hợp không tác ñộng ñến 3 yếu tố còn lại hoặc ngược lại

không tác ñộng vào yếu tố năng lực):

Page 53: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

48

Giả ñịnh thứ nhất rằng không có nỗ lực bên ngoài tác ñộng ñến yếu tố cơ hội,

khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội và ñảm bảo tính an toàn mà chỉ có nỗ lực nâng cao

năng lực cho người nghèo. Khi năng lực của người nghèo ñược nâng cao (năng lực

ở ñây cũng chỉ giới hạn trong khía cạnh nhân lực chứ chưa nói ñến các nguồn vốn

khác), họ có nhận thức ñúng về nhu cầu, cách thức khắc phục khó khăn, có kỹ năng

ñể hành ñộng và ñặc biệt là họ có quyết tâm, ý chí vươn lên thoát nghèo. Về lý

thuyết khi ñã có nhận thức, hiểu biết, kỹ năng và quyết tâm họ sẽ tìm cách ñể tiếp

cận với cơ hội phát triển, tiếp cận dịch vụ xã hội và chủ ñộng khắc phục rủi ro. Như

vậy thì việc tác ñộng vào nâng cao năng lực người nghèo tạo ñược thêm các tác

ñộng thứ cấp khác. Những tác ñộng này tuy không trực tiếp nhưng cũng rất rõ ràng.

Giả ñịnh thứ hai rằng không có nỗ lực bên ngoài nào trực tiếp tác ñộng ñến

nâng cao năng lực cho người nghèo mà chỉ có những nỗ lực tác ñộng ñến tạo mở cơ

hội phát triển, cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản và cải thiện môi trường an toàn hơn.

Về cơ bản, do năng lực, nhận thức không ñược nâng cao, người nghèo sẽ vẫn không

tiếp cận cơ hội và cũng không sử dụng những dịch vụ xã hội cơ bản cũng như

những phương pháp, cách phòng ngừa rủi ro. Chỉ có nhóm nhỏ những người ñã có

năng lực nhưng trước ñó do thiếu ñiều kiện (chưa tiếp cận) nay cơ hội mở ra, dịch

vụ xã hội cơ bản sẵn sàng hơn thì họ tiếp cận ñược. Như vậy, tác ñộng của việc tăng

cường các yếu tố khác nhưng không tăng cường năng lực nên tác ñộng ñến giảm

nghèo bền vững thấp.

Từ những lý giải nêu trên, kết luận rút ra ở ñây là: Yếu tố năng lực là yếu tố quyết

ñịnh ñến mục tiêu giảm nghèo bền vững và mấu chốt chính là việc tác ñộng làm thay

ñổi nhận thức, hành vi của người nghèo ñể họ có quyết tâm vươn lên thoát nghèo.

ðể có thể nghiên cứu, phân tích thực trạng hay ñề xuất giải pháp khách quan,

khoa học về thúc ñẩy ý chí vươn lên thoát nghèo bền vững của người dân thì phải

làm rõ ñược “thế nào là hành vi vươn lên thoát nghèo?”. Quan niệm về hành vi

vươn lên thoát nghèo chỉ có thể ñược nhận diện rõ ràng khi nó ñược ñặt trong mối

quan hệ với nhiều khái niệm khác như nhận thức, thái ñộ về nghèo ñói và giảm

Page 54: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

49

nghèo bền vững bởi vì ñằng sau hành vi con người là nhận thức và thái ñộ của họ.

Dưới ñây là những khái niệm căn bản ñó.

Theo Từ ñiển của Viện Ngôn ngữ học thì: “Nhận thức là quá trình hoặc kết

quả phản ánh và tái hiện hiện thực vào tư duy; quá trình con người nhận biết, hiểu

biết thế giới khách quan, hoặc kết quả của quá trình ñó”.

Từ khái niệm nhận thức kết hợp với quan niệm về nghèo ñói và giảm nghèo

bền vững ñưa ñến một cách hiểu ñối với nhận thức về nghèo ñói và giảm nghèo bền

vững, ñó là: Nhận thức về nghèo ñói là quá trình hoặc kết quả nhận biết, hiểu biết

vấn ñề nghèo ñói một cách khách quan. Vậy nhận thức về nghèo ñói như thế nào là

ñúng? Thực tế cách hiểu về nghèo ñói khách quan phải là cách nhìn nhận nghèo ñói

dưới góc ñộ xã hội. Bình luận sau ñây lý giải vì sao nhận thức về nghèo ñói phải

mang tính khách quan, xã hội: “Một người nông dân khi ñược hỏi về mức ñộ thoả

mãn với cuộc sống (thực tế là gia ñình không có nước sạch sinh hoạt, thiếu phương

tiện ñi lại, con cái không ñi học,...) vẫn trả lời rằng họ thấy thoả mãn với cuộc sống.

Ngược lại, một người dân ở thành thị có thể ñã tiếp cận ñược với hầu hết nhu cầu cơ

bản nhưng họ vẫn thấy áp lực và khát khao ñạt ñược nhiều hơn, chất lượng tốt hơn

các nhu cầu này. Xét theo khía cạnh về ñộ thoả mãn và mang tính chủ quan thì

người nông dân không nghèo và người ở thành thị là nghèo. Nếu nhìn nhận một

cách khách quan thì người nông dân là nghèo và người ở thành thị không nghèo”.

Tương tự, nhận thức về giảm nghèo bền vững là quá trình, kết quả con người

nhận biết một cách khách quan các yêu cầu, ñòi hỏi phản ánh ñược kết quả và tính

bền vững của giảm nghèo. Và như vậy, nhận thức ñúng về giảm nghèo bền vững là

hoạt ñộng hướng ñến nâng cao năng lực người dân, cải thiện khả năng tiếp cận dịch

vụ xã hội cơ bản, cơ hội phát triển của người dân ñược mở rộng và tăng cường tính

an toàn cho người dân (hạn chế các rủi ro).

Cơ sở ñể xây dựng quan niệm về thái ñộ ñối với nghèo ñói, giảm nghèo bền

vững là khái niệm về thái ñộ nói chung. Khái niệm về “thái ñộ” ñược công nhận

trong từ ñiển tiếng Việt như sau: “Thái ñộ là tổng thể nói chung những biểu hiện ra

bên ngoài (bằng nét mặt, cử chỉ, lời nói, hành ñộng) của ý nghĩ, tình cảm ñối với ai

Page 55: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

50

hoặc ñối với sự việc nào ñó” hay, “thái ñộ là cách nghĩ, cách nhìn và cách hành

ñộng theo một hướng nào ñó trước một vấn ñề, một tình hình”.

Từ khái niệm này, dễ dàng ñể trả lời câu hỏi “thái ñộ ñối với nghèo ñói và

giảm nghèo bền vững là gì?”, ñó thực chất là “cách nghĩ, cách nhìn và cách hành

ñộng theo một hướng nào ñó trước vấn ñề nghèo ñói, hay giảm nghèo bền vững”.

Vấn ñề ñặt ra là thái ñộ nào ñối với vấn ñề nghèo ñói và giảm nghèo bền vững là

tích cực, cần khuyến khích. Nội dung này sẽ làm rõ thêm ở phần sau (trong nội

dung về hành vi thoát nghèo của người nghèo).

ðiểm mấu chốt trong việc giải bài toán giảm nghèo bền vững ñược xem xét ở

nghiên cứu này chính là thúc ñẩy hành vi vươn lên thoát nghèo của người nghèo.

Muốn vậy, việc lý giải thế nào là hành vi vươn lên thoát nghèo có ý nghĩa quan

trọng. Việc lý giải ñó ñược bắt ñầu với khái niệm hành vi nói chung: “Hành vi là

toàn bộ nói chung những phản ứng, cách cư xử biểu hiện ra bên ngoài của một

người trong hoàn cảnh cụ thể, nhất ñịnh”[32].

Như vậy, hành vi thực chất là phản ứng biểu hiện ra bên ngoài nhưng ẩn chứa

trong biểu hiện ñó là nhận thức, là thái ñộ của con người ñối với vấn ñề nào ñó hoặc

tình hình cụ thể. Chính vì vậy, hành vi cũng là cách cư xử. Nói như vậy thì hành vi

vươn lên thoát nghèo sẽ ñược hiểu là: toàn bộ nói chung những phản ứng, cách cư

xử trước những kích thích (trong hoàn cảnh cụ thể, nhất ñịnh) hướng ñến nâng cao

năng lực, tiếp cận dịch vụ, cơ hội phát triển và phòng ngừa rủi ro ñược biểu hiện ra

bên ngoài của người nghèo.

Nghiên cứu này phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến hành vi của người nghèo

trong nỗ lực vươn lên thoát khỏi ñói nghèo ñồng thời ñánh giá các hoạt ñộng thúc

ñẩy hành vi vươn lên ñó từ các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo.

Về mặt lý thuyết, hành vi thoát nghèo của người nghèo là khâu cuối của quá

trình thay ñổi với những tác ñộng từ môi trường bên ngoài diễn ra theo trình tự

ñược giới thiệu trong hình 1.6.

Page 56: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

51

Nguồn: Rothschild, M. 1997 [59]

Hình 1.6: Cơ chế thay ñổi nhận thức, hành vi

Bắt ñầu từ chỗ chưa biết hay chưa nhận thức ñúng vị trí, vai trò của bản thân

người nghèo ñối với việc giảm nghèo. Có rất nhiều dạng “chưa biết” này như chưa

biết mình có thuộc diện nghèo không? chưa biết làm thế nào ñể vượt nghèo? Chưa

biết ai có thể hỗ trợ giảm nghèo? Chưa biết tại sao lại nghèo? Chưa biết ai là chủ thể

chính trong việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo (coi trách nhiệm thực hiện giảm

nghèo là của người khác chứ không phải của mình nên không cần thay ñổi gì)?...

Trước khi tìm ra những can thiệp ñể tiến ñến “nhận thức ñược” thì cũng cần phải

hiểu thế nào là “nhận thức ñược”. Nhận thức ñược ở ñây ñược hiểu là người nghèo

nhận thức ñúng về cách thức, nội dung của giảm nghèo. Nói cách khác là người

nghèo trả lời ñúng các câu hỏi như thế nào là nghèo, thế nào là thoát nghèo? Ai làm

Chưa biết

nhận thức ñược

Thái ñộ tích cực

Hành vi thể hiện

- Thực hiện các hoạt ñộng cung cấp thông tin - Giới thiệu sản phẩm chương trình

- Khuyến khích thay ñổi hành vi - Tạo môi trường thuận lợi (xúc tác) ñể hành vi mong ñợi thực hiện

- Tuyên truyền lợi ích và giá trị của sản phẩm (cả khía cạnh xã hội, kinh tế, ñạo ñức, môi trường,...)

Duy trì hành vi

- Khuyến khích và tuyên truyền, vận ñộng thường xuyên, bảo ñảm cho hành vi mong ñợi tiếp tục ñược thể hiện

Page 57: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

52

và Làm thế nào ñể thoát nghèo?... Quá trình chuyển từ chưa biết ñến biết hay nhận

thức ñược này không hề ñơn giản. Hiển nhiên, quá trình thay ñổi này không tự

nhiên có ñược nếu không có những tác ñộng. Những tác ñộng ñể thay ñổi từ chưa

biết sang nhận thức ñúng là kết quả của quá trình tuyên truyền, giáo dục, phổ biến

kiến thức.

Người nghèo sẽ không có những nỗ lực hay hành vi phù hợp ñế thoát nghèo

nếu như không nhận thức ñúng về nghèo ñói và cách thức vươn lên nhưng ngay cả

khi có nhận thức ñúng cũng chưa bảo ñảm cho những hành ñộng ñúng ñược thực

hiện. Vấn ñề ñặt ra là người nghèo có thái ñộ tích cực với giảm nghèo hay không?

Người có thái ñộ tích cực với giảm nghèo là người mong muốn thay ñổi, mong

muốn có cuộc sống tốt ñẹp hơn và sẵn sàng hành ñộng vì mục tiêu ñó thay vì an

phận hoặc thờ ơ, lười biếng. Không ít người mặc dù hiểu rằng họ ñang nghèo và

biết rằng nếu nỗ lực thực hiện một số công việc thì có thể vượt qua ñược nghèo ñói

nhưng vì những thói quen, sở thích khác hoặc chỉ là e ngại nên họ ñã không sẵn

sàng ñể thực hiện.

Quá trình tác ñộng ñể thay ñổi thái ñộ của người nghèo làm cho người nghèo

có thái ñộ tích cực trong giảm nghèo là rất khó và cũng ñòi hỏi rất nhiều yếu tố kích

thích. Các kích thích này nhằm khuyến khích và tạo những ñiều kiện thích hợp cho

những hành vi mong ñợi xảy ra (chất xúc tác). Tuy nhiên, thoát nghèo bền vững

không thể ñạt ñược trên cơ sở của một hành vi ñơn lẻ mà phải là những hành vi tích

cực, diễn ra thường xuyên. ðó chính là lý do ñể phải có những chiến dịch hỗ trợ cho

việc duy trì các hành vi tích cực xảy ra thường xuyên.

Toàn bộ quá trình từ bảo ñảm cho nhận thức ñúng ñến duy trì hành vi tích cực

ñòi hỏi nhiều nỗ lực, kích thích và những kích thích này phải phù hợp với những

ñặc ñiểm, yếu tố mà người nghèo chịu sự ràng buộc như kinh tế-xã hội-văn hoá-tôn

giáo-phong tục-tập quán.... Dưới ñây là mô hình hoá mang tính lý thuyết về các

nhóm yếu tố tác ñộng ñến ñộng cơ hành ñộng làm cơ sở diễn giải các nhóm yếu tố

tác ñộng ñến hành vi vươn lên của người nghèo.

Page 58: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

53

Nguồn: Stephan Nachuk, 2001 [29](Tham khảo và ñiều chỉnh)

Hình 1.7: Các nhóm yếu tố tác ñộng ñến ñộng cơ hành ñộng

Mô hình này ñược lý giải như sau: Với giả ñịnh cơ bản ñây là mô hình hành vi

của một người bình thường, khi ñó ñộng cơ hành ñộng sẽ bị phụ thuộc vào mối

quan hệ giữa lợi ích và chi phí do việc thực hiện hành ñộng ñó (kết quả mà hành

ñộng ñó mang lại). Nguyên tắc so sánh giữa lợi ích và chi phí ñược sử dụng nhiều

trong hoạt ñộng marketing kinh doanh nhưng thông thường chi phí mới chỉ ñược

nhìn dưới góc ñộ giá cả bằng tiền. Ở ñây, cả lợi ích và chi phí ñều phải ñược xem

xét ñầy ñủ với sự cảm nhận của ñối tượng (mà việc ước lượng lợi ích và chi phí

theo cảm nhận là rất khó). Khi lợi ích cảm nhận từ việc thực hiện hành ñộng lớn

hơn chi phí cảm nhận thì ñộng cơ hành ñộng xuất hiện. Chênh lệch này càng lớn thì

ñộng cơ càng mạnh. Lập luận này cũng ñúng với người nghèo nghĩa là người nghèo

sẽ có quyết tâm hành ñộng thoát khỏi nghèo ñói nếu kỳ vọng vào kết quả từ những

hành ñộng, nỗ lực vươn lên của họ lớn hơn chi phí mà họ phải bỏ ra (chi phí cảm

nhận).Như vậy, phải chăng câu hỏi làm thế nào thúc ñẩy người nghèo hành ñộng,

nỗ lực theo hướng ñể vươn lên thoát nghèo ñã ñược giải mã?

Yếu tố văn hóa, lịch sử gắn với tổ chức, cá

nhân

ðộng cơ của hành ñộng

Cảm nhận lợi ích của hành vi (A) – Chi phí cảm nhận do việc thực hiện hành vi (B)= Hành ñộng nếu A>B; không hành ñộng nếu B>A

Các vấn ñề liên quan như kinh tế-xã hội

Các thiết chế

Phong tục tập quán hay quy ñịnh của nhóm, cộng ñồng

Các quy ñịnh luật pháp của nhà nước (thể chế)

Các quyền lợi và nhu cầu thể hiện

khả năng

Page 59: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

54

Thực tế, việc chỉ ra nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng nhưng nếu chỉ dừng

ở việc phát hiện ra nguyên tắc tạo ra ñộng cơ hành ñộng thì còn rất chung (mơ hồ)

và sẽ khó ñể lý giải nhiều câu hỏi khác liên quan ñến lý do tại sao có những người

nghèo với cùng những kích thích như nhau lại không hành ñộng như nhau.

Sẽ rất ñơn giản ñể lý giải hành vi của con người nếu lợi ích và chi phí có cùng

ñơn vị ño (ví dụ cùng ño lường ñược bằng tiền) và chỉ liên quan ñến khía cạnh kinh

tế. Trên thực tế giả ñịnh ñó không xảy ra. Trong tất cả các giao dịch, trao ñổi con

người ñều chịu ảnh hưởng bởi vô số các nhân tố khác nhau nhưng có thể tóm lược

vào các nhóm nhân tố là nhóm nhân tố về văn hoá, phong tục, tập quán, sở thích, nhu

cầu, các quy ñịnh ràng buộc bởi luật pháp, cộng ñồng (nhóm sở thích, hội...), ñiều

kiện kinh tế, xã hội. ðúng vậy, lợi ích cảm nhận và chi phí cảm nhận của con người

chịu tác ñộng rất mạnh bởi các xung lực này. ðơn cử là nếu người nghèo ở nông thôn

miền núi với phong tục tập quán lạc hậu sẽ không ñưa con ñến bệnh viện vì họ tin

rằng thầy cúng có thể chữa khỏi bệnh cho con họ trong khi ở vùng ñồng bằng, thành

thị những ñứa trẻ mắc bệnh tương tự ñược khám chữa bệnh tại bệnh viện do cha mẹ

chúng hiểu biết về sinh học và niềm tin vào hệ thống chăm sóc sức khoẻ.

1.2.4.2. Tiếp cận giảm nghèo bền vững với nhóm ñối tác xã hội

Các nhóm ñối tượng tham gia vào giảm nghèo (gọi tắt là ñối tác xã hội) là các

cá nhân, tổ chức hỗ trợ hoặc tham gia vào giảm nghèo. Các yếu tố giảm nghèo bền

vững gắn với nhóm ñối tượng này là năng lực quản lý ñối với hệ thống chính quyền,

tạo thêm cơ hội phát triển, cung cấp phong phú, chất lượng dịch vụ xã hội cơ bản và

cải thiện cho việc bảo ñảm an toàn, hạn chế rủi ro. Tương tự với nhóm ñối tượng

trực tiếp (người nghèo), yếu tố năng lực vẫn là yếu tố quyết ñịnh ñến việc cải thiện

hiệu quả giảm nghèo bền vững. Tại sao có thể nói như vậy? Biện luận một cách

logic thì nếu nhận thức, hiểu biết, thái ñộ và ý chí cán bộ, chính quyền và các tổ

chức, cá nhân liên quan ñược cải thiện thì hoạt ñộng quản lý, can thiệp hỗ trợ giảm

nghèo cũng mang lại kết quả tích cực. Ngược lại, nếu yếu tố năng lực không ñược

cải thiện thì dù tác ñộng ñến yếu tố khác như thế nào thì kết quả giảm nghèo sẽ

không cao.

Page 60: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

55

Thuật ngữ “ñối tác xã hội”-“social partner” thường ñược dùng ở các quốc gia

với thể chế xã hội dân sự, công nghiệp phát triển, ñặc biệt là các quốc gia thuộc liên

minh châu Âu. Thuật ngữ này dùng ñể chỉ những cơ quan, tổ chức (ñại diện tổ

chức) của các hội, liên ñoàn, cộng ñồng tham gia vào các ñối thoại xã hội. Ở Việt

Nam, trong một số tài liệu gần ñây cũng sử dụng thuật ngữ ñối tác xã hội với hàm ý

chỉ các cơ quan, tổ chức và cá nhân nói chung có cùng mục tiêu, lợi ích trong một

hoạt ñộng mang tính xã hội nào ñó. Thuật ngữ “ñối tác xã hội” ñược sử dụng trong

nghiên cứu cụ thể này ñược hiểu là các tổ chức, cơ quan và cá nhân tham gia vào

hoạt ñộng thúc ñẩy giảm nghèo. Hệ thống các cơ quan, tổ chức và cá nhân thuộc ñối

tác xã hội trong giảm nghèo bao gồm các cơ quan công quyền, các tổ chức chính trị-

xã hội, các tổ chức ñoàn thể xã hội, các tổ chức phi chính phủ, các nhà tài trợ và ñại

diện của các cộng ñồng, thiết chế xã hội.

Khung lý thuyết về giảm nghèo bền vững ñã ñược luận giải trong phần trước,

theo ñó ñể giảm nghèo bền vững ñòi hỏi phải bảo ñảm bốn trụ cột gồm:

- Năng lực của người dân, chính quyền, cộng ñồng và các ñối tác xã hội nói chung;

- Cơ hội phát triển kinh tế-xã hội của ñịa phương, người dân;

- Bảo ñảm khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản và dịch vụ công hiệu quả;

- Xây dựng ñược hệ thống các biện pháp chủ ñộng phòng ngừa, giảm thiểu và

khắc phục rủi ro, bảo ñảm an toàn cho người dân.

Việc dẫn giải các trụ cột của giảm nghèo bền vững trên ñây nhằm khẳng ñịnh rằng

không thể ñạt ñược giảm nghèo bền vững nếu chỉ hướng các nỗ lực vào người nghèo mà

không thúc ñẩy và tạo ñược chuyển biến tích cực ñối với các nhóm ảnh hưởng.

Bốn trụ cột này ñược nhìn nhận cả từ phía ñối tượng người nghèo và từ phía

các lực lượng tham gia, hỗ trợ. Người nghèo không thể tiếp cận tốt với dịch vụ xã

hội, cơ hội phát triển hay nâng cao năng lực nếu năng lực của chính quyền ñịa

phương không tốt, người nghèo cũng không thể ñược tạo ñiều kiện thuận lợi về

nguồn lực nếu không có sự hỗ trợ của các cơ quan, các nhà tài trợ; người nghèo

cũng sẽ khó vượt qua rủi ro nếu thiếu sự ñoàn kết, trợ giúp trong cộng ñồng,... Có

thể nói, nếu vai trò của bản thân người nghèo trong cuộc chiến chống ñói nghèo là

Page 61: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

56

cơ bản thì vai trò của các lực lượng tham gia, hỗ trợ ñóng vai trò tạo môi trường,

ñịnh hướng và tiếp sức cho nỗ lực của người nghèo. Thiếu các yếu tố môi trường

thuận lợi, thiếu ñịnh hướng ñúng cho người nghèo và thiếu sự hỗ trợ, tiếp sức,

người nghèo sẽ không thể vượt qua ñược ñói nghèo.

ðể làm rõ hơn vai trò của các lực lượng, ñối tác tham gia vào giảm nghèo bền

vững, các nội dung sau ñây sẽ lý giải mối quan hệ giữa ñiều kiện ñể giảm nghèo bền

vững với vai trò của các ñối tác xã hội theo từng khía cạnh cụ thể.

Tạo môi trường thể chế luật pháp, cơ chế, chính sách tích cực thúc ñẩy

người nghèo vươn lên

Bài học từ chính chính sách cải cách, ñổi mới của Việt Nam trong giai ñoạn

vừa qua là minh chứng hùng hồn khẳng ñịnh vai trò quan trọng của một hệ thống cơ

chế, chính sách thích hợp ñối với thành tựu phát triển kinh tế. Liệu hệ thống cơ chế,

chính sách hiện nay ñã thực sự thúc ñẩy người nghèo vươn lên? Thực tế có những

cơ chế, chính sách ñã không phù hợp hoặc không khuyến khích người nghèo vươn

lên, thậm chí một số cơ chế, chính sách có thể còn làm tăng tâm lý trông chờ, ỷ lại

của người nghèo (vì nếu thuộc diện nghèo, người dân sẽ ñược nhà nước bao cấp và

hỗ trợ rất nhiều lợi ích). ðề xuất về ñịnh hướng nội dung cơ chế, chính sách sẽ ñược

bàn ở phần sau của luận án, trong nội dung này chúng ta xem xét vai trò của các lực

lượng trong việc tạo môi trường thể chế chính sách tích cực thúc ñẩy người nghèo

vươn lên.

Trong một xã hội dân sự, thông thường trách nhiệm xây dựng luật pháp, cơ

chế, chính sách nói chung và giảm nghèo nói riêng trước hết thuộc về các cơ quan

công quyền, cơ quan dân cử ở các cấp. Tuy nhiên, ñiều ñó không có nghĩa rằng các

cơ quan, lực lượng xã hội khác không tham gia vào việc hoạch ñịnh chính sách

giảm nghèo. Thực tế, tuỳ mức ñộ, các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình xây

dựng chính sách từ việc nghiên cứu, phát hiện vấn ñề tới vận ñộng chủ trương,

ñường lối rồi thử nghiệm, hoàn thiện chính sách và cuối cùng là tham gia thực hiện

chính sách.

Page 62: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

57

Tăng cường ñiều kiện nguồn lực tài chính ñáp ứng nhu cầu phát triển, giảm

nghèo bền vững

Giải quyết bất kỳ vấn ñề kinh tế-xã hội nào cũng ñòi hỏi cần có sự ñầu tư

nguồn lực trong ñó vấn ñề nguồn lực tài chính luôn là bài toán ñối với bất kỳ tổ

chức nào kể cả với ngân sách của quốc gia. Ở nội dung giảm nghèo, vấn ñề nguồn

lực tài chính càng cần ñược giải ñáp tốt hơn bởi lẽ nghèo ñói là vấn ñề kinh tế-xã

hội tổng hợp, nhu cầu ñầu tư lớn với rất nhiều nội dung từ các dự án kỹ thuật, nâng

cao năng lực, tín dụng, hỗ trợ y tế, giáo dục,... ñến những chương trình xây dựng hạ

tầng cơ sở rất tốn kém.

Giải pháp huy ñộng nguồn lực tài chính ñáp ứng nhu cầu phát triển, giảm

nghèo bền vững không thể không quan tâm ñến các lực lượng xã hội (thường ñược

gọi là xã hội hoá nguồn lực). Trước hết, mục tiêu giảm nghèo cần nhận ñược sự cam

kết thực hiện bởi chính phủ với việc bố trí ngân sách thoả ñáng cho mục tiêu này.

Các cơ quan của chính phủ sẽ tính toán và ñệ trình nội dung chính sách và khoản

kinh phí cần thiết. Chính phủ sẽ trình kế hoạch ngân sách này với Quốc hội trước

khi chính thức thực hiện. Nếu ñây là nguồn lực chính thống từ ngân sách quốc gia

thì tại các ñịa phương (các cấp) một quy trình và nội dung tương tự cũng ñược thực

hiện ñể quyết ñịnh chi cho mục tiêu giảm nghèo. Giới thiệu khái quát quy trình này

ñể xác ñịnh những ñịa chỉ cần thiết ñể vận ñộng thuyết phục nhà nước dành sự ñầu

tư nguồn lực cho giảm nghèo.

Ở một giác ñộ khác, các tổ chức, nhà tài trợ trong và ngoài nước, song phương

hoặc ña phương cung cấp những nguồn lực hết sức quan trọng. ðóng góp tài chính

của các nhà tài trợ có thể trực tiếp vào các dự án ñịa phương hoặc ñóng góp hoà vào

ngân sách chương trình. Việc các nhà tài trợ trong nước cũng như quốc tế hỗ trợ cho

mục tiêu giảm nghèo ñược cân nhắc trên cơ sở tôn chỉ mục ñích của bản thân tổ

chức hay giá trị nhân ñạo mà nhà tài trợ mong muốn ñạt ñược ñồng thời còn phụ

thuộc vào các ñề xuất từ phía tiếp nhận trợ giúp. Nếu các ñề xuất tiếp nhận phù hợp

với khả năng và tôn chỉ mục ñích của nhà tài trợ thì ñề xuất ñó nhiều khả năng nhận

ñược sự hỗ trợ. Bởi vậy, ñể thu hút ñược sự tài trợ, cần phải nghiên cứu mục ñích,

Page 63: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

58

giá trị và nhu cầu của các tổ chức, cá nhân có tiềm năng tài trợ cho mục tiêu giảm

nghèo; xây dựng và thực hiện các chiến lược xúc tiến thu hút tài trợ.

Xây dựng nền tảng xã hội lành mạnh, ñoàn kết thúc ñẩy sự phát triển cộng

ñồng bền vững

Khía cạnh phát triển cộng ñồng bền vững trên nền tảng của ñoàn kết, chia sẻ,

tương trợ nhau ñược coi như một chiến lược quan trọng trong các nỗ lực giảm

nghèo trên thế giới. ðiều ñó cần phải ñược hiểu theo các khía cạnh của giảm nghèo

bền vững. Ngày nay, trong xu hướng vận ñộng, ñiều chỉnh về kinh tế, xã hội diễn ra

nhanh, mạnh và liên tục, người dân nói chung có nhiều cơ hội phát triển nhưng

ngược lại cũng ñối mặt với nhiều thách thức, rủi ro. Rõ ràng người nghèo khó có thể

thoát ra khỏi nghèo ñói một cách bền vững mà thiếu môi trường cộng ñồng lành

mạnh, ñoàn kết và phát triển. Với mỗi cộng ñồng, mức ñộ ràng buộc chặt, lỏng hay

cố kết phụ thuộc vào sự tồn tại và hoạt ñộng của các thiết chế trong cộng ñồng ñó.

Chẳng hạn, trong cộng ñồng với một nhóm văn hoá truyền thống lâu ñời, có những

người ñóng vai trò là thủ lĩnh, có những hội ñoàn thể tích cực, uy tín,... và các thiết

chế này có cùng sự quan tâm hướng ñến giảm nghèo thì mục tiêu giảm nghèo ở

cộng ñồng ñó sẽ ñược thúc ñẩy mạnh mẽ. Sự tham gia của các tổ chức, cá nhân

trong cộng ñồng ñối với giảm nghèo không chỉ giúp cho nguồn lực tài chính, mà

quan trong hơn nó có vai trò khuyến khích, thúc ñẩy người nghèo tự tin vươn lên

thoát nghèo.

Việc làm thế nào ñể xây dựng ñược nền tảng xã hội quan trọng này không thể

thiếu vai trò cuả các ñối tác xã hội trong cộng ñồng.

Quản lý, cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản hiệu quả ít rào cản ñối với người nghèo

Cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản hiệu quả, ít rào cản ñối với người nghèo là một

trong những nội dung quan trọng, tạo nền móng bảo ñảm các yếu tố của giảm nghèo

bền vững. Thực vậy, người nghèo thường ở nơi khó khăn, có tâm lý e ngại và thêm

nữa họ thiếu những ñiều kiện thuận lợi ñể nâng cao năng lực, tiếp cận, khai thác các

cơ hội phát triển. Do ñó, người nghèo cần ñược cung cấp các dịch vụ như:

Page 64: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

59

- Nâng cao năng lực cho người dân như thúc ñẩy ý chí quyết tâm vươn lên,

vận ñộng thực hiện các can thiệp phù hợp với giảm nghèo bền vững.

- Khuyến khích người nghèo tham gia, tiếp cận các dịch vụ dạy nghề, chăm

sóc sức khoẻ, giáo dục,...;

- Cung cấp dịch vụ, sản phẩm thích hợp cho giảm nghèo như tín dụng, bảo

hiểm, các dự án hạ tầng, việc làm cho người nghèo... trong ñiều kiện là ít rào cản (chi

phí bằng tiền và không bằng tiền; thuận tiện về nơi cung cấp; ñược quảng bá rõ ràng).

Nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ này có thể ñược thực hiện bởi cơ quan nhà

nước, cơ quan dịch vụ công và có thể là các doanh nghiệp lợi nhuận và phi lợi

nhuận. Nếu coi họ là những ñối tác xã hội thì việc thúc ñẩy họ thực hiện tốt hoạt

ñộng cung cấp dịch vụ, sản phẩm cho giảm nghèo bền vững là rất cần thiết.

1.3 MÔ HÌNH VẬN DỤNG MARKETING XÃ HỘI TRONG GIẢM NGHÈO

BỀN VỮNG

1.3.1 Sự phù hợp vận dụng marketing xã hội trong giảm nghèo bền vững

Không khó ñể thống nhất rằng bất kỳ tổ chức, cá nhân nào hay một quốc gia

nào ñạt ñược sự thịnh vượng một cách bền vững cũng phải do những nỗ lực của

chính mình và mặc dù ai cũng muốn dễ dàng ñạt ñược cuộc sống hạnh phúc, giàu có

nhưng không phải ai cũng có khát khao, ý chí giống nhau (nên với những người

ñiều kiện ban ñầu như nhau thì phần lớn người có ý chí, quyết tâm trở nên khá giả,

giàu có và ngược lại có người trở thành người nghèo). Theo lô-gic ñó, ñể giảm

nghèo bền vững thì người nghèo phải có khát khao, ý chí mạnh mẽ và thành quả từ

những nỗ lực của chính người nghèo mới bảo ñảm ñược tính bền vững của giảm

nghèo. Rất nhiều ví dụ ñiển hình vượt nghèo ñói bởi vì những người này có khát

khao, ý chí, ham học hỏi và chăm chỉ. Chúng ta thường nói “Cho cần câu hơn cho

xâu cá”, nhưng ngay cả khi có “cần câu” thì không phải tất cả người nghèo ñều sử

dụng ñể “câu cá”. Tuy nhiên, nhận ñịnh trên không phủ ñịnh những nỗ lực trợ giúp

tích cực của chính phủ, cộng ñồng hay các tổ chức, các nhà tài trợ bởi những hỗ trợ

ñó ñã, ñang và sẽ tiếp thêm nguồn lực cả tinh thần, vật chất hỗ trợ cho nỗ lực giảm

nghèo là hết sức cần thiết nhưng sẽ thực sự hiệu quả khi chính bản thân người

nghèo khát khao vươn lên.

Page 65: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

60

Câu hỏi ñặt ra là làm sao ñể hun ñúc nên tinh thần, nhận thức, hành vi vươn

lên của người nghèo, vượt qua các rào cản ñể tiếp cận và sử dụng hiệu quả các

nguồn lực cũng như thu hút thêm các nguồn lực hỗ trợ cho mục tiêu giảm nghèo?

Câu trả lời ñược tìm thấy trong việc nghiên cứu, ứng dụng phương pháp tiếp cận

của marketing xã hội vào quá trình thực hiện chương trình giảm nghèo. Tuy nhiên,

trước khi ñi vào trả lời vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo như thế nào thì

cũng cần khẳng ñịnh tính phù hợp ñể vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo.

Thứ nhất, về mục tiêu: vấn ñề mà chương trình giải quyết là vấn ñề mang tính

xã hội. Hai khía cạnh của vấn ñề nghèo ñói là kinh tế và xã hội. Ở khía cạnh kinh tế,

nghèo ñói có nghĩa là thu nhập, chi tiêu thấp; ở khía cạnh xã hội, nghèo ñói ñồng

nghĩa với tự ti, thiếu hiểu biết, từ xa xưa người Việt Nam ñã nói “nghèo hèn” nghĩa

là cùng với nghèo là hèn. Rõ ràng nghèo ñói là một vấn ñề xã hội, bởi lẽ không có

xã hội tốt ñẹp nếu trong xã hội ñó tồn tại nghèo ñói cũng như khi tồn tại nghèo ñói

thì song hành với nó sẽ là bất bình ñẳng, ô nhiễm môi trường, tệ nạn ma tuý, mại

dâm, suy giảm các giá trị xã hội cơ bản như niềm tin, sự tôn trọng...Giảm nghèo bền

vững nhằm thúc ñẩy xã hội phát triển tốt ñẹp hơn. Nhiệm vụ hay mục ñích của

chương trình giảm nghèo là cải thiện ñiều kiện sống cho người dân (người nghèo)

qua việc thực hiện tổng thể các giải pháp trực tiếp hoặc gián tiếp; trong ñó vấn ñề

nâng cao nhận thức, kỹ năng, hành vi, sự quyết tâm...ở người nghèo là yếu tố quyết

ñịnh. Chính vì vậy, chương trình giảm nghèo là một chương trình giải quyết vấn ñề

xã hội, ñó cũng là ñối tượng vận dụng của marketing xã hội.

Thứ hai, giảm nghèo bền vững là một chủ trương lớn phù hợp với lợi ích của

xã hội, cộng ñồng và ñặc biệt là người nghèo. Muốn cho chủ trương giảm nghèo

vững chắc ñến ñược với ñối tượng mục tiêu thì phải có các biện pháp phù hợp. Ở

ñây, ñể thực hiện chủ trương giảm nghèo ñói cần có sự tham gia của nhiều lực

lượng và ñòi hỏi phải có cùng nhận thức. Như vậy, cần xây dựng những thông ñiệp

truyền thông, vận dụng các công cụ vận ñộng, thuyết phục cho từng nhóm ñối

tượng làm cho họ từ chưa có nhận thức hoặc nhận thức khác nhau về vấn ñề này

thành nhận thức thống nhất. Xét theo khía cạnh này thì nhiệm vụ tuyên truyền, phổ

biển một chủ trương hoàn toàn phù hợp với phương pháp của marketing xã hội.

Page 66: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

61

Thứ ba, giảm nghèo bền vững gắn với thay ñổi nhận thức, hành vi một cách tự

nguyện. Những lực lượng tham gia vào quá trình thực hiện chương trình giảm nghèo

bao gồm (1) người nghèo; (2) các cá nhân, tổ chức trong nước và quốc tế hỗ trợ thực

hiện giảm nghèo. Trong ñó, bản thân người nghèo cần thay ñổi thái ñộ, hành vi như

từ chỗ ỷ lại, chưa tích cực ... sang chủ ñộng, tích cực tiếp cận những ñiều kiện, cơ hội

ñể tự vươn lên giảm nghèo. Sự thay ñổi ñó là mang tính tự nguyện. ðối với bộ máy

cơ quan công quyền hay tổ chức cung cấp dịch vụ xã hội, nếu họ không có ñầy ñủ

thông tin, nhận thức về mức ñộ quan trọng của nhiệm vụ giảm nghèo thì lẽ dĩ nhiên

họ không giành những ưu tiên cho chương trình giảm nghèo. ðối với cá nhân, tổ

chức trong nước và quốc tế, họ sẽ không tự nguyện cung cấp, hỗ trợ tài chính, kỹ

thuật cho triển khai chương trình nếu không có các hoạt ñộng truyền thông, thuyết

phục...Công cụ và mục tiêu của việc vận ñộng thuyết phục là tăng lợi ích mà ñối

tượng nhận ñược khi tham gia thực hiện mục tiêu giảm nghèo.

Thứ tư, những câu hỏi người nghèo là ai? họ ở ñâu? họ có những ñặc ñiểm gì?

những nhu cầu của họ như thế nào hay nguyên nhân nào dẫn tới họ nghèo? ðó là

những câu hỏi có nhiều câu trả lời khác nhau mà nếu không ñược ñánh giá, phân

tích, các giải pháp sẽ chung chung không sát với thực tế của từng nhóm nghèo. Vì

vậy, ñể giải quyết vấn ñề nghèo ñói phải xác ñịnh các nhóm ñối tượng với những

ñặc ñiểm ñể tập trung các nỗ lực của chương trình. ðiều này tương tự như nhiệm vụ

nghiên cứu, xác ñịnh ñối tượng mục tiêu (targeting) trong marketing xã hội.

Thứ năm, mục ñích của chương trình giảm nghèo ở ñây là lợi ích của xã hội,

của cộng ñồng. Muốn cho công cuộc giảm nghèo thành công và bền vững thì mọi

chính sách, giải pháp, dự án cần phải dựa trên cơ sở ñáp ứng nhu cầu của các ñối

tượng mục tiêu thúc ñẩy các lực lượng tham gia chương trình một cách hiệu quả và

tích cực nhất. Quan ñiểm này cũng là quan ñiểm trong marketing xã hội.

Tóm lại, trong quá trình xây dựng và triển khai thực hiện mục tiêu giảm nghèo

bền vững có rất nhiều hoạt ñộng, nội dung phù hợp ñể áp dụng cách tiếp cận của

marketing xã hội hay nói cách khác việc vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo

bền vững là có cơ sở khách quan, khoa học. Những nội dung và mô hình về mối

quan hệ giữa hoạt ñộng marketing hỗn hợp tác ñộng ñến giảm nghèo bền vững sẽ

ñược trình bày trong mục 2 dưới ñây (Hình 1.8).

Page 67: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

62

Hình 1.8. Mô hình hoá cách tiếp cận vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững

Phân phối

Giá cả

Sản phẩm NÂNG CAO NĂNG LỰC / KHẢ NĂNG

TĂNG KHẢ NĂNG CUNG CẤP / TIẾP

CẬN DỊCH VỤ CÔNG

MỞ RỘNG CƠ HỘI

ðẢM BẢO TÍNH AN TOÀN

GIẢM NGHÈO

BỀN VỮNG

Truyền thông marketing

Chủ thể

ðối tác xã hội

Người nghèo

dòng thông tin phản hồi

dòng tác ñộng

Page 68: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

63

1.3.2 Mô hình marketing hỗn hợp trong giảm nghèo bền vững

Như ñã trình bày ở nội dung về cơ sở lý luận của marketing xã hội, hoạt ñộng

marketing hỗn hợp bao gồm các công cụ chính là sản phẩm, giá, phân phối và

truyền thông marketing. Bốn yếu tố khác gồm công chúng, chính sách, ñối tác và

nguồn lực là các vấn ñề có tính ñiều kiện, ràng buộc không ñặt ra trong mô hình

nhưng cần xem xét khi thiết kế sản phẩm, ñịnh giá, phân phối và truyền thông

marketing. Ở phía ñối tượng tác ñộng, nội dung về giảm nghèo bền vững và các yếu

tố bảo ñảm giảm nghèo bền vững là năng lực, khả năng tiếp cận cơ hội phát triển,

tiếp cận dịch vụ công và bảo ñảm tính an toàn (ñã ñược trình bày mục 2). Trên cơ

sở ñó, nội dung này sẽ xem xét tác ñộng của việc thực hiện các chiến lược

marketing hỗn hợp sẽ tác ñộng theo cách thức nào, kênh tác ñộng như thế nào.

Mô hình (hình 1.8) ñược diễn giải

một cách khái quát như sau: Với cách

tiếp cận giảm nghèo bền vững thì các yếu

tố về năng lực, cơ hội, tính an toàn và

khả năng tiếp cận dịch vụ công phải

ñược cải thiện ở cả nhóm ñối tượng

chính là người nghèo và nhóm ñối tác

tham gia.

Chủ thể của chương trình giảm

nghèo (ở cấp ñộ quốc gia là Chính phủ)

tiến hành xây dựng và thực thi các chế

ñộ, chính sách hay cung cấp các dịch vụ

hỗ trợ (sản phẩm) cũng như khuyến

khích các nhóm ñối tượng thay ñổi nhận thức, hành vi, nỗ lực hành ñộng vì mục

tiêu giảm nghèo bền vững. Bên cạnh việc cung cấp sản phẩm, chủ thể chương trình

cũng xem xét và thực hiện các quyết ñịnh ñể quá trình thay ñổi ñó diễn ra một cách

dễ dàng nhất cho ñối tượng (liên quan ñến yếu tố giá cả hay cản trở), tiện lợi nhất

(liên quan ñến yếu tố phân phối) và thúc ñẩy nhanh nhất (yếu tố truyền thông

ðối tác tham gia bao gồm những

nhóm ñối tượng sau:

- Các cơ quan công quyền thực thi

hoạt ñộng quản lý từ trung ương

ñến cơ sở có ảnh hưởng lớn trong

tạo cơ hội phát triển và cung cấp

dịch vụ công

- Các tổ chức xã hội, cá nhân tài trợ

cho mục tiêu giảm nghèo

- Các ñơn vị, tổ chức cung cấp dịch

vụ xã hội

- Cộng ñồng dân cư tham gia giúp

ñỡ, ñộng viên người nghèo

Page 69: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

64

marketing). Việc vận dụng các công cụ của marketing hỗn hợp nêu trên một cách

hiệu quả sẽ tác ñộng ñến người nghèo và nhóm ñối tác tham gia theo hướng thay

ñổi nhận thức, nâng cao năng lực, cải thiện các ñiều kiện và cơ hội phát triển. Khi

những thay ñổi tích cực này xảy ra có nghĩa là chương trình ñã tác ñộng ñến giảm

nghèo bền vững. ðó chính là lô gíc của cách tiếp cận vận dụng marketing xã hội

vào giảm nghèo bền vững.

1.3.3 Quy trình xây dựng và triển khai một chương trình marketing xã

hội vào giảm nghèo bền vững

Một chương trình marketing xã hội tốt cần ñược xây dựng và triển khai theo

quy trình chặt chẽ bao gồm 12 nội dung hoạt ñộng thuộc 5 giai ñoạn từ nghiên cứu

xác ñịnh vấn ñề cần thực hiện marketing xã hội ñến phát triển kế hoạch marketing;

thiết lập các bộ máy tổ chức, chính sách; tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch và

ñến ñánh giá và ñiều chỉnh. Quy trình này ñược mô hình hoá trong sơ ñồ 1.9.

Giai ñoạn 1: Xác ñịnh ñối tượng, mục tiêu tác ñộng của marketing xã hội

giảm nghèo bền vững.

Trong giai ñoạn 1 bao gồm 4 hoạt ñộng là nghiên cứu vấn ñề giảm nghèo bền

vững cần ñược tác ñộng bởi marketing xã hội, lựa chọn nhóm ñối tượng cần tác

ñộng, xác ñịnh mục tiêu và các phân tích nguyên nhân của thực trạng.

Hoạt ñộng 1: Nhiệm vụ trước tiên ñể xây dựng chương trình marketing xã hội

là nghiên cứu, phân tích môi trường marketing xã hội trong giảm nghèo bền vững.

Thông qua nghiên cứu xác ñịnh vấn ñề marketing xã hội giảm nghèo bền vững cần

giải quyết, xem xét các yếu tố thuộc môi trường bên trong và bên ngoài từ ñó xác

ñịnh chương trình cần tập trung, nhấn mạnh vào ñâu, phác họa mục tiêu tổng thể

cần ñạt ñược của chương trình. ðồng thời qua ñó phân tích ñiểm mạnh, ñiểm yếu,

cơ hội và nguy cơ (SWOT), nghiên cứu ñến những cố gắng nhằm giải quyết vấn ñề

này trước ñây ñể rút kinh nghiệm cũng như phát huy những ñiểm mạnh của chương

trình trước (giai ñoạn trước).

Hoạt ñộng2: Nhiệm vụ của hoạt ñộng này là lựa chọn nhóm ñối tượng mục tiêu

cần tác ñộng ñể giảm nghèo bền vững hay "Một hệ các cá thể là ñối tượng cần tác

Page 70: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

65

ñộng mà họ có nhu cầu, ñặc ñiểm tương tự nhau". Quá trình xác ñịnh ấy ñược thực

hiện qua 3 khâu gồm: phân nhóm ñối tượng, ñánh giá các nhóm, lựa chọn. Cụ thể:

Nguồn: Philip Kotler, Ned Roberto, Nancy Lee (2002), [57] (tham khảo có ñiều chỉnh)

Hình 1.9: Quy trình xây dựng, thực hiện chương trình marketing xã hội

NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH VẤN ðỀ MARKETING XÃ HỘI TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG

LỰA CHỌN NHÓM ðỐI TƯỢNG MỤC TIÊU "Một hệ các cá thể là ñối tượng cần tác ñộng mà họ có nhu

cầu, ñặc ñiểm tương tự nhau”

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ðÁNH GIÁ VÀ GIÁM SÁT

XÁC ðỊNH MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU

NGHIÊN CỨU, PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN

THIẾT KẾ CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING XÃ HỘI VÀO GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG

XÁC ðỊNH VÀ HUY ðỘNG NGUỒN LỰC TRÊN CƠ SỞ MỤC TIÊU VÀ CÁC HOẠT ðỘNG ðỂ ðẠT MỤC TIÊU

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

THIẾT LẬP HỆ THỐNG TỔ CHỨC, BỘ MÁY THỰC HIỆN

XÂY DỰNG CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

ðÁNH GIÁ VÀ ðIỀU CHỈNH

Giai ñoạn 1

Xác ñịnh ñối tượng, mục tiêu tác ñộng của marketing xã hội giảm nghèo bền vững

Giai ñoạn 4

Tổ chức thực hiện kế hoạch

Giai ñoạn 2

Phát triển kế hoạch marketing xã hội giảm nghèo bền vững

Giai ñoạn 3

Thiết lập hệ thống, ñiều kiện thực hiện kế hoạch marketing xã hội giảm nghèo

Giai ñoạn 5

ðánh giá và ñiều chỉnh

Page 71: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

66

- Phân nhóm ñối tượng: Trước hết các ñối tượng liên quan ảnh hưởng ñến mục

tiêu giảm nghèo ñược chia thành những nhóm nhỏ hơn, những người có thể thay ñổi

hành vi bởi những nỗ lực marketing giống nhau. Những cá thể trong nhóm ñó cùng

có những ñiểm tương ñồng nhau như nhu cầu, mong muốn, sự thúc ñẩy, giá trị,

hành vi, phong cách sống..., mà những ñiểm tương ñồng ấy làm cho họ dễ chấp

nhận những nỗ lực của chương trình.

- ðánh giá các nhóm: Mỗi nhóm ñược ñánh giá theo nhiều yếu tố ñể hỗ trợ

việc lập nhóm ưu tiên. Ví dụ: Sau khi phân nhóm theo ñiểm tương ñồng về phong

cách sống như tính năng ñộng, xác ñịnh ñược những nhóm có phong cách sống

năng ñộng ở các mức khác nhau, tiếp ñến ñánh giá quy mô nhóm, ñộ phân tán …

- Chọn nhóm mục tiêu (targeting): ý tưởng ñưa ra ở ñây là có một số ít nhóm

như rất nghèo hoặc có ñặc thù văn hóa vùng cần tác ñộng (ñoạn thị trường) ñược

lựa chọn làm mục tiêu của chương trình, và các chiến lược marketing xã hội nhằm

giảm nghèo ñược phát triển ñể ñáp ứng một cách thích hợp nhất nhóm ñối tượng ñó.

Việc phân ñoạn và xác ñịnh nhóm mục tiêu làm tăng thêm hiệu quả của

chương trình (tập trung vào một nhóm ñối tượng), xác ñịnh nguồn lực hợp lý, tiết

kiệm nguồn lực ñồng thời xác ñịnh rõ hơn về những gì tác ñộng ñến ñối tượng.

Hoạt ñộng 3: Sau khi chọn ñược nhóm ñối tượng mục tiêu, việc tiếp theo là

thiết lập ñược nền tảng ñể xây dựng chương trình - ñó là việc xác ñịnh mục tiêu cụ

thể và các chỉ tiêu kế hoạch của chương trình.

Mục tiêu ở ñây là những nội dung cụ thể mà chúng ta mong người nghèo hay

ñối tác xã hội thay ñổi, chấp nhận, từ chối hay ñiều chỉnh, kèm theo ñó là 2 mục

tiêu bổ sung gồm: mục tiêu về hiểu biết (ñó là những gì chúng ta mong muốn ñối

tượng hiểu/nhận ra nội dung của giảm nghèo bền vững là gì cũng như cách thức ñể

vượt nghèo) và mục tiêu về niềm tin (ñó là những gì chúng ta mong họ tin tưởng: họ

có khả năng và có thể thực hiện ñược).

Chỉ tiêu là những chỉ số ñặc trưng, có thể ño lường, có tính khả thi ñược thiết

kế, sử dụng cho việc ñánh giá những kết quả, nỗ lực của chương trình. Thông

thường các chỉ số này ñánh giá tỷ lệ thay ñổi hành vi như tỷ lệ người tham gia các

Page 72: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

67

chương trình việc làm thêm, có ý chí quyết tâm,...trong nhóm mục tiêu khi thực

hiện chương trình.

Hoạt ñộng 4: Nghiên cứu, phân tích nguyên nhân của tình trạng hiện tại, xác

ñịnh các yếu tố cạnh tranh, qua ñó hiểu ñược tại sao người nghèo và ñối tác xã hội

có thói quen, hành vi như vậy, họ cảm nhận ra sao về lợi ích, chi phí của những

hành vi hiện tại; họ có (sẽ) suy nghĩ gì ñối với ñề nghị thay ñổi hành vi của chương

trình; ñồng thời tìm ra yếu tố cạnh tranh, cản trở hành vi mới… ðây là nội dung

quan trọng nhằm phát hiện hướng tác ñộng hiệu quả nhất thúc ñẩy quá trình thay

ñổi hành vi ở ñối tượng mục tiêu. Nhiệm vụ phân tích ở ñây thường dựa vào ñiều

tra, khảo sát ñể làm rõ các vấn ñề về mức ñộ hiểu biết, thái ñộ, khả năng thực hành

và niềm tin của ñối tượng ñến hành vi mong muốn. Sự hiểu biết ñầy ñủ các yếu tố

cạnh tranh ñích thực sẽ tạo cơ sở thực hiện chiến thuật: tăng lợi ích của hành vi

mong ñợi; giảm các rào cản; giảm lợi ích của yếu tố cạnh tranh; tăng rào cản ñối với

yếu tố cạnh tranh.

Giai ñoạn 2: Phát triển kế hoạch marketing xã hội giảm nghèo bền vững

Giai ñoạn này gồm 4 hoạt ñộng gồm thiết kế các chiến lược marketing xã hội

vào giảm nghèo bền vững, xây dựng kế hoạch giám sát, kế hoạch huy ñộng ngân

sách, kế hoạch cụ thể thực hiện chương trình.

Hoạt ñộng 5: Triển khai xây dựng các chiến lược marketing-mix bao gồm

thiết kế sản phẩm phù hợp, hấp dẫn, có sức thuyết phục (ñề nghị ñược gắn nhãn

mác, cụ thể hoá bằng các hình ảnh, sự kiện, bằng các tuyên bố); quản trị chi phí của

sự thay ñổi hành vi (tạo môi trường, ñiều kiện thuận lợi hơn cho việc thực hiện hành

vi mới như ưu ñãi lãi suất cho người nghèo khi vay vốn kinh doanh, hỗ trợ một

phần chi phí ñể người nghèo mua thẻ bảo hiểm y tế,...); làm cho các sản phẩm (lợi

ích do thay ñổi hành vi thông qua thông ñiệp truyền thông) tới ñối tượng (tập huấn

cách thức quản lý kinh tế hộ gia ñình; hướng dẫn cách làm ăn; họp dân ñể xây dựng

kế hoạch phát triển kinh tế thôn, xã,...); xây dựng thông ñiệp truyền thông ấn tượng,

lựa chọn kênh truyền thông ñến ñúng ñối tượng mục tiêu (ví dụ: ñối tượng ở tuổi

lao ñộng thì nên phát thông ñiệp qua truyền hình vào buổi tối) kết hợp với sản phẩm

phụ trợ (sổ ghi chép chi tiêu hộ gia ñình, bút, áo phông…).

Page 73: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

68

Hoạt ñộng 6: Xây dựng kế hoạch ñánh giá và giám sát. Nhiệm vụ ở hoạt ñộng

này là trả lời những câu hỏi như các hoạt ñộng của chương trình ñã thực hiện ñược

những gì, có khó khăn gì, tiến ñộ như thế nào...? ðể bảo ñảm hiệu quả chương trình

marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững, kết quả ñánh giá sẽ là cơ sở thực hiện việc

ñiều chỉnh/ñiều phối (cần bổ sung, sửa ñổi vấn ñề gì, nội dung nào và khi nào?…)

Những ñánh giá thường tập trung vào xem xét khả năng tiếp cận và tần số tiếp

cận (ví dụ: xem xét ñối tượng có tiếp cận thông ñiệp của chương trình không và bao

nhiêu lần trong tháng...); mức ñộ bao phủ của chương trình (có bao nhiêu trang báo,

bài báo tuyên truyền về vấn ñề giải quyết nghèo ñói, bao nhiêu lần phát sóng

chương trình trên kênh truyền hình, tổ chức bao nhiêu sự kiện... và ñã ñạt ñược như

thế nào so với kế hoạch); ñánh giá chi phí và hiệu quả thông qua ñó xem xét mức

chi phí bình quân cho một cá nhân thay ñổi bởi tác ñộng của chương trình là bao

nhiêu, tăng thêm ngân sách sẽ tăng hiệu quả hay ngược lại (lợi ích biên)...; ñánh giá

sự tham gia, phối hợp của các yếu tố bên ngoài (sự trợ giúp của các tổ chức, các cá

nhân tình nguyện tham gia vào chương trình).

Hoạt ñộng 7: Xác ñịnh và huy ñộng nguồn lực, ngân sách trên cơ sở cung cấp

lợi ích, những giá trị nổi bật của sản phẩm, trợ giá, kênh phân phối và ñề xuất

truyền thông marketing, ñòi hỏi phải có ngân quỹ từ tổng hợp ñó và có thế so sánh

với các nguồn huy ñộng ngân sách tiềm năng. Phương pháp hiệu quả nhất trong

việc xác ñịnh ngân sách là dựa trên mục tiêu và nhiệm vụ. Ngân sách ñược xác lập

bởi (1) các mục tiêu chính, (2) các nhiệm vụ (hoạt ñộng) ñể ñạt ñược mục tiêu ñó,

(3) ước tính các chi phí thực hiện các nhiệm vụ ñó.

Sau khi xác ñịnh ñược nhu cầu ngân sách cho chương trình có thể xảy ra tình

huống là nhu cầu ngân sách ñó vượt quá khả năng ñáp ứng. Trong trường hợp ñó

cần ñiều chỉnh lại mục tiêu hay quy mô ñể bảo ñảm tính hiệu quả và phù hợp nguồn

lực hoặc tìm kiếm nguồn tài trợ bổ sung. Lợi thế của chương trình marketing xã hội

vào giảm nghèo bền vững là chương trình mang lợi ích cho cộng ñồng, xã hội nên

ngoài nguồn lực của cơ quan, tổ chức thực hiện chương trình, có thể tìm kiếm thêm

từ rất nhiều nguồn ñóng góp cho chương trình như kêu gọi tài trợ và ñóng góp từ

Page 74: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

69

các quỹ như quỹ của gia ñình giàu có, quỹ của các doanh nghiệp, và quỹ của cộng

ñồng hoặc phối hợp chia sẻ ñóng góp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có mục tiêu

tương ñồng. Về nguyên tắc, việc kêu gọi tài trợ cho mục tiêu giảm nghèo bền vững

cũng là một chương trình marketing xã hội và cũng cần thực hiện theo trình tự

marketing xã hội.

Hoạt ñộng 8: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện. Kết quả của hoạt ñộng

này là ñưa ra một lộ trình thực hiện kế hoạch, trong ñó yêu cầu ñáp ứng những

thông tin chi tiết "ai làm gì? khi nào? làm như thế nào và cần bao nhiêu thời gian,

nguồn lực?" Chương trình marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững ñược xây

dựng tốt mà thiếu một kế hoạch triển khai sát thực, chi tiết thì sẽ không thể ñạt mục

tiêu, chỉ tiêu ñặt ra. Nói cách khác, xây dựng chương trình tốt là lựa chọn ñược

chiến lược ñúng ñắn còn xây dựng kế hoạch triển khai tốt là làm cho các chiến

lược ñó ñược thực hiện chính xác.

Các thành phần, yếu tố chính của một kế hoạch triển khai toàn diện bao gồm

các câu trả lời cho những câu hỏi: (1) Nội dung gì cần ñược thực hiện?, (2) Ai chịu

trách nhiệm?, (3) Khi nào triển khai?, (4) Chi phí là bao nhiêu? và (5) ðạt ñược

những kết quả mong ñợi nào? Kế hoạch triển khai thực hiện có thể ñược tổ chức

theo một hoặc nhiều phương pháp nhằm tạo thành các giai ñoạn có ý nghĩa và thích

hợp nhất liên quan ñến khung thời gian.

Giai ñoạn 3: Thiết lập hệ thống, ñiều kiện thực hiện kế hoạch marketing xã

hội giảm nghèo bền vững

Giai ñoạn này gồm 2 hoạt ñộng (9 và 10) là thiết lập hệ thống bộ máy thực

hiện kế hoạch và xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách nền tảng thực hiện kế hoạch.

Hoạt ñộng 9: Thiết lập bộ máy tổ chức thực hiện chương trình marketing xã

hội giảm nghèo bền vững. Toàn bộ quá trình thực hiện có rất nhiều hoạt ñộng từ

việc hiện thực hóa các ý tưởng thành các sản phẩm, thông ñiệp cụ thể cũng như

chuyển tải, tiếp cận ñến ñối tượng mục tiêu và phản hồi thông tin. Với quy mô,

phạm vi ñối tượng của chương trình giảm nghèo rộng, việc tiếp cận ñối tượng cần

phải có cả một hệ thống ñồng bộ các cơ quan, ñơn vị và cá nhân thực hiện. Do ñó,

Page 75: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

70

nhiệm vụ thiết lập hệ thống bộ máy thực hiện là ñiều kiện ñể triển khai chương

trình, hệ thống bộ máy cơ năng lực ñược thiết lập thông suốt, rõ ràng sẽ là cơ sở ñể

thực hiện thành công chương trình.

Hoạt ñộng 10: Xây dựng cơ chế, chính sách và hướng dẫn thực hiện. Bản thân

cơ chế, chính sách cũng là sản phẩm của chương trình có ñối tượng ñiều chỉnh là

người nghèo và các nhóm ñối tác tham gia. ðối với mục tiêu giảm nghèo bền vững

và việc tổ chức thực hiện chương trình marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững,

cơ chế, chính sách là ñiều kiện cơ sở cho thực hiện. Bên cạnh ñó, phát triển các tài

liệu hướng dẫn và tập huấn, nâng cao năng lực cho ñội ngũ thực hiện ñể bảo ñảm

rằng các cán bộ có khả năng thực hiện ñược nhiệm vụ.

Giai ñoạn 4: Tổ chức thực hiện, ñược thể hiện ở hoạt ñộng 11

Hoạt ñộng 11: Hoạt ñộng này chính là việc khởi ñộng (“kích hoạt”) và theo

dõi quá trình mà hệ thống (ñã ñược thiết kế) vận hành. Nhiệm vụ của cơ quan quản

lý chương trình giảm nghèo chính là việc ñôn ñốc, bảo ñảm hệ thống cung cấp các

sản phẩm, dịch vụ ñến ñược ñối tượng mục tiêu cũng như theo dõi xem hệ thống có

vận hành ñúng với thiết kế không.

Giai ñoạn 5: ðánh giá và ñiều chỉnh, ñược thể hiện ở hoạt ñộng 12

Hoạt ñộng 12: Hoạt ñộng ñánh giá kết quả và tác ñộng của chương trình ñến

các mục tiêu giảm nghèo bền vững là nội dung quan trọng ñể bảo ñảm chương trình

ñi ñúng hướng và ñiều chỉnh các nội dung, cách thức vận hành chương trình. Nội

dung trình bày ở mục 1.3.4.4 sẽ trình bày chi tiết về phương pháp, nội dung liên

quan ñến việc theo dõi, ñánh giá chương trình.

1.3.4 Cơ sở lý thuyết phát triển các công cụ marketing xã hội thực hiện

giảm nghèo bền vững

Nội dung trên ñã trình bày một cách khái quát về các dòng tác ñộng hướng ñến

giảm nghèo bền vững nhưng câu hỏi ñặt ra ở ñây là cần phải thực hiện những quyết

ñịnh marketing hỗn hợp như thế nào ñể ñạt ñược hiệu quả tác ñộng. ðiều ñó có

nghĩa là phải trả lời các câu hỏi: sản phẩm ñối với mỗi nhóm ñối tượng ñược thiết

kế ra sao? Chính sách giá cả như thế nào? Phân phối thông qua kênh nào? Và hoạt

Page 76: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

71

ñộng truyền thông marketing ra sao? cũng như việc xác ñịnh các nội dung liên quan

ñến công chúng, chính sách, ñối tác và nguồn lực thực hiện. Phần trình bày dưới

ñây ñưa ra những tiêu chí căn bản, yêu cầu marketing hỗn hợp thực hiện giảm

nghèo bền vững cho từng nhóm ñối tượng ở Việt Nam.

1.3.4.1 Các công cụ marketing hỗn hợp tác ñộng tới người nghèo

Sản phẩm

Dựa vào ñặc ñiểm của mục tiêu, ñối tượng, sản phẩm của chương trình marketing

xã hội và giảm nghèo bền vững ñược thiết kế phải thoả mãn những tiêu chí sau:

- Về chức năng: sản phẩm ñó ñáp ứng nhu cầu là nâng cao nhận thức ñể tăng

cường ý chí, quyết tâm vươn lên thoát khỏi ñói nghèo và tạo môi trường thuận lợi,

hỗ trợ “tiếp sức” ñể người nghèo hành ñộng, vươn lên.

Nguồn: Philip Kotler, Ned Roberto, Nancy Lee, 2002, (Tham khảo và phát triển)

Hình 1.10: Các cấp ñộ sản phẩm ñối với người nghèo

Sản phẩm cốt lõi

Ý thức chủ ñộng vươn lên thoát

nghèo

Page 77: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

72

- Về hình thức: sản phẩm phải ñược “bao gói” và có “nhãn mác” bởi vì nếu

không ñược bao gói, gắn nhãn thì với ñặc ñiểm nhạy cảm của nhu cầu này sản phẩm

có thế không bán ñược (ví dụ: nếu thuyết phục người nghèo rằng họ ñang là người ỷ

lại, lười biếng cần phải thay ñổi trở thành người có ý chí, quyết tâm thì hiệu quả sẽ

không ñạt ñược, thậm chí phản tác dụng).

- Về mức ñộ ña dạng của sản phẩm: Sản phẩm cốt lõi là nhận thức ñúng về nội

dung và giá trị của giảm nghèo bền vững, khả năng thực hiện ñược và khát khao giảm

nghèo; ở cấp ñộ sản phẩm cụ thể, mở rộng thì ñược ña dạng hoá phù hợp và ñáp ứng

nhu cầu ở những nhóm ñối tượng người nghèo với những ñặc ñiểm khác nhau.

Giá cả

Muốn thuyết phục ñược người nghèo thay ñổi nhận thức, hành vi, hành ñộng

vươn lên thì người xây dựng chương trình cần phải xác ñịnh ñược những chi phí

hoặc rào cản mà người nghèo phải vượt qua, từ ñó ñịnh giá một cách phù hợp cho

sự thay ñổi. Yêu cầu ñối với việc ñịnh giá này là:

- Không lớn hơn lợi ích nhận ñược (lợi ích biên): Ở ñây nhiệm vụ quan trọng

là ghi nhận ñầy ñủ những chi phí, cản trở mà người nghèo gặp phải (thường thì chi

phí này dựa vào cảm nhận của người nghèo) và chỉ ra ñược những lợi ích mà người

nghèo thu ñược khi thay ñổi. Thực vậy, việc thay ñổi thói quen, thay ñổi nhận thức

là rất khó, sự thay ñổi chỉ xảy ra nếu “phần thưởng” của sự thay ñổi mang lại cho

ñối tượng lớn hơn chi phí mà họ phải trả.

- Không mang tính cho không vì theo nguyên lý thông thường hiệu suất tiêu

dùng sẽ tăng lên nếu người mua phải bỏ một khoản chi phí nhất ñịnh. Bên cạnh ñó,

lý thuyết marketing xã hội ñã chỉ ra rằng nếu chi phí quá thấp thì dẫn ñến tâm lý

thay ñổi lúc nào cũng ñược và kết quả là không thay ñổi.

- Giá hấp dẫn hơn ñối thủ cạnh tranh hoặc chi phí cơ hội thấp sẽ giúp cho việc

thay ñổi ñược diễn ra.

Page 78: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

73

Phân phối

Tạo ra môi trường thuận lợi cho việc thực hiện thay ñổi nhận thức, hành vi ở

người nghèo là vấn ñề không ñơn giản nhưng ñể nhận thức, hành vi ấy ñược duy trì,

bền vững thì vấn ñề càng trở nên phức tạp. Chính vì vậy các quyết ñịnh liên quan

ñến “phân phối” cần thoả mãn những tiêu chí sau:

- Mức ñộ sẵn sàng cao. Khi nhận thức ở trong người nghèo bắt ñầu có sự thay

ñổi thì vẫn chưa dẫn ñến hành vi cụ thể, vì vậy cần có những sản phẩm hữu hình ñể

thông qua ñó giúp họ có ñược sự trải nghiệm mang tính hữu hình, “phần thưởng”

cho trải nghiệm trở nên rõ ràng. Từ trải nghiệm mang tính này mà những thay ñổi sẽ

diễn ra một cách thực chất và bền vững. Ví dụ: người nghèo bắt ñầu cần học nghề

ñể có thể làm thêm trong lúc nông nhàn nếu trên ñịa bàn sẵn có cơ sở dạy nghề và

có cơ hội việc làm sử dụng nghề thì khi ñó người nghèo sẽ dễ dàng “mua” dịch vụ

ñào tạo nghề hơn.

- Tính thích hợp cao. Việc thiết kết ñịa ñiểm, “kênh” cho thay ñổi xảy ra cũng

cần ñược xem xét cho phù hợp với những ñặc ñiểm riêng của người nghèo. Ví dụ:

tổ chức hướng dẫn cách làm ăn ở ngay tại thôn/bản có thể mang lại hiệu quả trong

khi nếu ñưa người nghèo vào phòng hội thảo sang trọng có thể người nghèo sẽ

không phù hợp.

Truyền thông marketing

Nội dung truyền thông marketing ñóng vai trò ñặc biệt quan trọng ñối với việc

thực hiện chương trình can thiệp, thúc ñẩy người nghèo nâng cao nhận thức, vươn

lên giảm nghèo thì hoạt ñộng truyền thông marketing cũng ñóng vai trò quan trọng.

Hoạt ñộng này phải bảo ñảm các yêu cầu sau:

- Về chức năng: hoạt ñộng này phải khuyến khích người nghèo thử nghiệm

thay ñổi lần ñầu và duy trì sự mong muốn tiếp tục hoạt ñộng. Ví dụ: thanh niên

nghèo tham gia học nghề thủ công, học sẽ nhận ñược một quà tặng khi làm thử

thành công một sản phẩm cụ thể; và ñể duy trì sự nỗ lực liên tục thì ñến cuối khoá

học người có nhiều sản phẩm tốt thì bên cạnh chứng chỉ nghề còn ñược nhận quà

tặng và vinh danh tại cộng ñồng.

Page 79: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

74

- Về hình thức: cần ña dạng hoá các hình thức khuyến khích, quảng bá cho những

thay ñổi. Ví dụ: trước khi thực hiện nội dung tập huấn về khuyến nông cần phải quảng

cáo ñể người nghèo biết rằng với cách làm nông nghiệp khoa học hơn thì ñã có những

nông dân nghèo (cụ thể) làm giàu, hoặc tăng năng suất một cách ấn tượng.

- Về cách tiếp cận: ñối với người nghèo thì những hoạt ñộng truyền thông

marketing cho một sự thay ñổi phải ñơn giản và gần gũi với ñặc ñiểm nhận thức, lối

suy nghĩ của họ. Ví dụ: không thể dùng hình thức quảng cáo không lời trên truyền

hình, ñòi hỏi ñối tượng phải giải mã thông ñiệp một cách phức tạp.

1.3.4.2 Các công cụ marketing xã hội tác ñộng tới nhóm ñối tác xã hội sản phẩm

Nhóm ñối tượng là công chúng gián tiếp nhưng ñối với mục tiêu giảm nghèo

bền vững thì nhóm ñối tượng này rất cần tác ñộng bởi nhóm ñối tượng này cung cấp

cho người nghèo những ñiều kiện cơ hội ñể vươn lên. Vậy sản phẩm mà chương

trình sẽ cung ứng cho họ là gì? Theo sự phân tích ở mục 2, mục tiêu tác ñộng ñến

nhóm ñối tượng này cũng tập trung vào yếu tố nhận thức, hành vi. Sản phẩm hay sự

thay ñổi nhận thức, hành vi ở ñây là hướng ñến việc các tổ chức, cá nhân cùng

quyết tâm giải quyết vấn ñề ñói nghèo, coi vấn ñề ñói nghèo là nội dung quan trọng.

Biểu hiện cho sự thay ñổi là cán bộ công quyền quản lý tốt hơn các nguồn lực và

hướng các nguồn lực này vào các mục tiêu mà người nghèo có thể hưởng lợi; hệ

thống quản lý ñược phân cấp, trao quyền và hoạt ñộng có hiệu quả hơn; các tổ chức

huy ñộng nhiều nguồn lực hơn, tham gia tích cực hơn vào hỗ trợ giảm nghèo.

Sản phẩm cốt lõi là nâng cao nhận thức, hành vi hướng ñến hỗ trợ và thúc ñẩy

giảm nghèo nhưng sản phẩm cụ thể hoặc mở rộng thì cần phải ñược ña dạng hoá

nhằm ñáp ứng nhu cầu ở nhóm ñối tượng với những ñặc ñiểm khách nhau. Ví dụ:

nhóm ñối tượng là tổ chức phi chính phủ quốc tế hoạt ñộng trong lĩnh vực nhân ñạo

thì mục tiêu giảm nghèo thường là gần với tôn chỉ mục ñích hoạt ñộng của họ. ðể

thuyết phục họ tài trợ cho một hoạt ñộng giảm nghèo thì ñề xuất dự án phải phù hợp

với chiến lược hành ñộng mà tổ chức ñó theo ñuổi, hiệu quả dự án phải rõ ràng (có

thể ño lường ñược).

Page 80: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

75

Nguồn: Philip Kotler, Ned Roberto, Nancy Lee (2002), (tham khảo và phát triển)

Hình 1.11: Các cấp ñộ sản phẩm ñối với nhóm ñối tượng là ñối tác xã hội

Giá cả

Quan hệ chi phí - lợi ích ảnh hưởng lớn ñến quyết ñịnh thay ñổi hay không

thay ñổi hành vi ở ñổi tượng. Nhưng chi phí và lợi ích nhìn từ phía các ñối tượng

này là khá phức tạp bởi ñôi khi bản thân các tổ chức với chính những cán bộ trong

tổ chức ñó cũng không có chung lợi ích. Ví dụ: tổ chức tín dụng ưu ñãi người nghèo

mong muốn cho người nghèo vay nhưng cán bộ tín dụng có thể e ngại cho người

nghèo vay vì món vay nhỏ, khả năng trả nợ thấp. Vậy yêu cầu ñối với việc ñịnh giá

cho việc thay ñổi hành vi ở nhóm công chúng gián tiếp phải như thế nào?

- Trước hết, cần phải ñánh giá nhu cầu và khả năng mà tổ chức, cá nhân có thể

cung cấp, hỗ trợ cho mục tiêu giảm nghèo, từ ñó ñi ñến xác ñịnh chi phí và lợi ích

mà tổ chức hay cá nhân cảm nhận. Rõ ràng, dù với ñối tượng nào ñể thuyết phục

thành công thì chi phí cũng phải thấp hơn lợi ích nhận ñược.

Sản phẩm cốt lõi

Thay ñổi sự quan tâm, quyết ñịnh

Page 81: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

76

- Thứ hai, các cá nhân, tổ chức tham gia hỗ trợ giảm nghèo vì theo ñuổi giá trị

nhân ñạo, phát triển con người nhưng ngược lại có nhiều hoạt ñộng khác trong xã

hội cũng ñáp ứng nhu cầu về giá trị nhân ñạo, phát triển con người. Vấn ñề là ñề

xuất hỗ trợ nào sát với mục tiêu, thế mạnh của tổ chức cá nhân ñó thì sẽ nhận ñược

sự hợp tác. ðây chính là khía cạnh chi phí cơ hội cần ñược tính ñến.

- Thứ ba, ñánh giá mối quan hệ về chi phí, lợi ích của tổ chức với cá nhân

người chịu trách nhiệm. Nhiệm vụ ñịnh giá không chỉ tính ñủ các chi phí, cản trở

mà ñối tượng gặp phải mà còn phải chỉ ra lợi ích họ nhận ñược. Hài hoà ñược lợi

ích từ việc tham gia hỗ trợ giảm nghèo của tổ chức và người chịu trách nhiệm của tổ

chức ñó sẽ là cơ sở ñể thuyết phục thành công. Ví dụ: uy tín của tổ chức sẽ ñược cải

thiện nếu làm tốt công tác giảm nghèo nhưng cán bộ của tổ chức ấy có ñược lợi ích

từ việc làm ñó không? Rõ ràng nếu lợi ích của cán bộ không ñược thoả mãn thì tổ

chức ñó sẽ không thực hiện tốt công tác giảm nghèo bởi tổ chức thực hiện hay

không lại do cán bộ trong tổ chức quyết ñịnh.

Phân phối

Câu hỏi ñặt ra là “ñâu là nơi mà nhóm công chúng gián tiếp này có sự thay ñổi

về nhận thức và hành vi?”. ðiều này còn phụ thuộc vào dạng nhận thức và hành vi

mà chương trình thúc ñẩy. Chẳng hạn ñể vận ñộng một cá nhân tài trợ thì bên cạnh

sự sẵn sàng về nguồn lực, ñối tượng phải bị thuyết phục bởi sự kiện cụ thể (chương

trình truyền hình), cuộc gặp với những người ñặc biệt khó khăn...Ngược lại, các tổ

chức thường bị thuyết phục bởi các nghiên cứu, các cuộc hội thảo mang tính chính

thống. Không dừng lại ở những cam kết tài trợ, việc vận ñộng, thuyết phục còn

hướng ñến việc các cơ quan, ñơn vị thực hiện những nỗ lực thường xuyên ñể giảm

nghèo. Ví dụ: nâng cao nhận thức, hành vi của những cán bộ chính quyền ñịa

phương ñể họ luôn ñặt lợi ích người nghèo trong các lựa chọn chính sách phát triển.

Trong trường hợp ñó, quyết ñịnh về phân phối lại phải hướng ñến tạo môi trường

thuận lợi cho việc thực hiện thay ñổi nhận thức, hành vi ấy ñược duy trì bền vững.

Các quyết ñịnh liên quan ñến “phân phối “ phải thoả mãn các tiêu chí sau:

Page 82: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

77

- Mức ñộ sẵn sàng cao. Khi nhận thức ở ñối tượng bắt ñầu có sự thay ñổi thì

hành vi vẫn chưa ñến mà phải có những sản phẩm hữu hình (ñề xuất) ñể thông qua

ñó giúp họ có ñược một sự cảm nhận. Từ ñó mà những thay ñổi sẽ diễn ra một cách

thực chất và bền vững. Ví dụ: cán bộ công chức thường ñi ñến khu vực của người

nghèo ñể cảm thông, chia sẻ hoặc chương trình tạo ra các hoạt ñộng ñánh giá về

thực hiện mục tiêu giảm nghèo, khi ñó nhận thức và trách nhiệm sẽ ñược nâng cao.

- Tính thích hợp cao. Việc thiết kế nơi, chốn cho thay ñổi xảy ra cũng cần

ñược xem xét cho phù hợp với những ñặc ñiểm riêng của từng nhòm ñối tượng. Ví

dụ: ñối với các doanh nghiệp, việc họ tài trợ cho giảm nghèo bên cạnh mục ñích từ

thiện còn thực hiện quảng bá hình ảnh công ty họ. Do ñó, ñể kêu gọi tài trợ của

nhóm này thì nên tổ chức sự kiện thông qua những chương trình truyền hình thu hút

nhiều khán giả (khách hàng của họ).

Truyền thông marketing

Hoạt ñộng truyền thông trong marketing xã hội ñóng vai trò ñặc biệt quan

trọng và việc áp dụng vào nhóm công chúng gián tiếp ñể thúc ñẩy nỗ lực hỗ trợ

giảm nghèo cũng rất cần các hoạt ñộng truyền thông marketing. Hoạt ñộng này phải

bảo ñảm các yêu cầu sau:

- Về chức năng hay nội dung thông ñiệp: nó phải có tác dụng khuyến khích tổ

chức, cá nhân thấy rằng việc hỗ trợ, ñóng góp vào giảm nghèo là cao cả và mang lại

ý nghĩa nhân văn.

- Về hình thức: ña dạng hoá các hình thức khuyến khích, quảng bá cho những

giá trị nhân văn từ hoạt ñộng hỗ trợ giảm nghèo. Tuyên truyền, vận ñộng cho những

chủ trương và hoạt ñộng hợp tác hiệu quả trong lĩnh vực giảm nghèo.

- Về cách tiếp cận: những ñối tượng ở ñây là những người thường có trình ñộ,

hiểu biết, do ñó cách thức xúc tiến cũng cần phù hợp ví như ñối với các tổ chức, nhà

tài trợ lớn thì nên sử dụng các kết quả nghiên cứu, tổ chức các sự kiện xã hội mang

tính chính thống còn các ñối tượng khác có thể sử dụng các sự kiện truyền thông

(ngày vì người nghèo).

Page 83: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

78

- Tần suất: Mức ñộ thường xuyên của các hoạt ñộng xúc tiến khác nhau tuỳ

theo nhóm ñối tượng và thông ñiệp truyền thông. ðối với nhóm tổ chức lớn thì

không ñòi hỏi vận ñộng hằng ngày nhưng với nhóm ñối tượng mà hoạt ñộng hàng

ngày gắn với người nghèo thì thông ñiệp nên ñược chuyển tải một cách thường

xuyên hơn.

1.3.4.3. Các yếu tố ñiều kiện thực hiện marketing xã hội trong giảm nghèo

bền vững

Công chúng

Trong hoạt ñộng giảm nghèo, công chúng bên ngoài ñược chia làm hai nhóm

công chúng trực tiếp và công chúng gián tiếp. Công chúng trực tiếp ở ñây chính là

người nghèo, ñối tượng tác ñộng trực tiếp của các chính sách, can thiệp giảm nghèo.

ðối với nhóm công chúng gián tiếp, nhóm ñóng vai trò có ảnh hưởng ñến quá trình

thay ñổi nhận thức, hành vi của người nghèo, họ vừa là những người bạn, người

thân và những người có uy tín, ảnh hưởng trong cộng ñồng. Từ việc xác ñịnh hai

nhóm công chúng bên ngoài, nhiệm vụ của marketing xã hội hướng vào giải quyết

nghèo ñói bền vững chính là phân tích, ñánh giá và lập ñược các nhóm ñối tượng

mục tiêu của chương trình (segmentation).

Công chúng nội bộ ñược xác ñịnh là ñội ngũ cán bộ các ngành, các cấp trong

việc triển khai hoạt ñộng giảm nghèo. Vấn ñề giải quyết nghèo ñói (như ñã trình

bày ở mục 1.2) là vấn ñề lớn của quốc gia, nỗ lực giảm nghèo phải có sự tham gia

của cả cộng ñồng nhưng ñể các nỗ lực giảm nghèo ñúng hướng cần phải có sự ñiều

phối và ñịnh hướng chung. Hệ thống chính quyền và trực tiếp là Chính phủ ñóng

vai trò là chủ thể thực hiện nhiệm vụ này. ðặc biệt, ñội ngũ cán bộ các cấp từ cơ

quan xây dựng chính sách ñến triển khai thực hiện tại cơ sở, họ phải ñược hướng

dẫn, nâng cao năng lực thống nhất từ nhận thức ñến hành vi ñể tạo ñược ñồng thuận

và triển khai giảm nghèo một cách hiệu quả.

Chính sách

ðối với các chương trình marketing xã hội nói chung, chính sách hỗ trợ cho

mục tiêu của chương trình luôn ñóng vai trò tích cực và ñiều này càng ñúng hơn ñối

Page 84: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

79

với vấn ñề giảm nghèo. Thực tế, với vị trí là một vấn ñề lớn của ñất nước, giảm

nghèo cần phải ñược thể chế hóa thành các chính sách, chiến lược và từ góc ñộ của

marketing xã hội thì ngoài các chính sách, giải pháp can thiệp trực tiếp vào giảm

nghèo ñược coi như sản phẩm ñối với giảm nghèo bền vững thì các chính sách,

pháp luật liên quan khác hỗ trợ thực hiện mục tiêu giảm nghèo cũng cần phải ñược

thiết lập tạo môi trường chính sách, luật pháp có lợi hơn theo hướng tăng trưởng

kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững.

ðối tác xã hội

Phần lý luận về quan hệ ñối tác nói chung trong marketing xã hội ñã chỉ rõ

rằng cần thiết lập hệ thống các cơ quan, tổ chức, cá nhân có chức năng giải quyết

các khía cạnh khác nhau của một vấn ñề và/hoặc tham gia vào quá trình thực hiện

các chiến lược marketing. Tuy nhiên, với bài toán về giảm nghèo bền vững (mà

nguyên nhân nghèo ñói có cả từ phía chủ quan của người nghèo và khách quan từ

môi trường), vì vậy marketing xã hội không chỉ tác ñộng vào nhóm ñối tượng là

người nghèo mà còn phải tác ñộng tới nhóm ñối tượng có khả năng tạo ra môi

trường thuận lợi hơn cho giảm nghèo bền vững. Vì thế, ñối tác xã hội trở thành một

ñối tượng tác ñộng trực tiếp bên cạnh nhóm ñối tượng là người nghèo mà marketing

xã hội hướng ñến.

Cần khẳng ñịnh rằng, vấn ñề về ñối tác xã hội trong thực hiện giảm nghèo bền

vững ñược xem xét trong nghiên cứu này là tất cả các nhóm ñối tượng có khả năng

tác ñộng ñến nhận thức, hành vi của người nghèo. Theo cách tiếp cận này, ñối tác

xã hội sẽ bao hàm cả nhóm công chúng gián tiếp và việc ñặt công chúng gián tiếp

vào nhóm ñối tác không làm mất ñi tính lô gic, ngược lại nó giúp tách riêng nhóm

ñối tượng là người nghèo ñể tập trung các nỗ lực marketing.

Ngân sách

Thực hiện marketing xã hội ñối với giảm nghèo bền vững là một phức hệ của

các hoạt ñộng bao gồm các hoạt ñộng tác ñộng trực tiếp ñến người nghèo, tác ñộng

ñến các nhóm công chúng gián tiếp, các nhóm cung cấp dịch vụ hỗ trợ và tài

Page 85: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

80

trợ,...cũng như nhóm quản lý, thực hiện mục tiêu giảm nghèo. Chính vì vậy, việc

xây dựng và thực hiện các nội dung liên quan ñến ngân sách là rất quan trọng ñối

với khả năng thành công trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo.

Các nội dung sau ñây cần ñược thực hiện ñối với việc xây dựng ngân sách cho

hoạt ñộng marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững:

- Xác ñịnh tổng ngân sách cần thiết ñể thực hiện các nỗ lực marketing xã hội

cho giảm nghèo bền vững.

- Xác ñịnh nguồn (trong ñó có xem xét ñến các nguồn có thể huy ñộng và dự

báo về thời ñiểm, mức ñộ và khả năng mà các nguồn ñó có thể ñóng góp).

- Các phương án và hướng huy ñộng ngân sách (xem xét ñến cơ chế huy ñộng:

cho vay hay hỗ trợ không hoàn lại; hỗ trợ kỹ thuật hay tài chính,...)

- Cân ñối và ñề xuất ñiều chỉnh chỉ tiêu chương trình nếu không ñủ nguồn lực

không bảo ñảm.

1.3.4.4. Các phương pháp, công cụ và nội dung theo dõi, ñánh giá kết quả

thực hiện marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững

Theo dõi, ñánh giá là một trong những nội dung cơ bản trong hoạt ñộng quản

lý, ñiều hành một chương trình. ðể bảo ñảm hoạt ñộng marketing xã hội thực hiện

giảm nghèo bền vững ñi ñúng hướng cần phải xác ñịnh ñược nội dung, phương

pháp và thiết lập hệ thống chỉ tiêu theo dõi, ñánh giá. Trong phạm vi nghiên cứu

này, luận án trình bày những nội dung cơ bản về theo dõi, ñánh giá việc thực hiện

marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững.

Các chương trình, hoạt ñộng marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững ñược

thiết lập bởi con người và nhằm ñạt ñược những mục tiêu (ví dụ giải quyết vấn ñề

của thực tại khách quan: thay ñổi nhận thức, hành vi của người nghèo, cán bộ). Câu

hỏi ñặt ra ñối với nhà quản lý là các chương trình, dự án hay hệ thống giảm nghèo

này có hoạt ñộng ñúng hướng ñích không? có ñáp ứng ñược các mục tiêu không?

Có bảo ñảm tiến trình triển khai hay không? Có cần thực hiện những giải pháp mới

Page 86: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

81

hay ñiều chỉnh gì ñể hệ thống vận hành hiệu quả?... Bản chất của quản lý chính là

việc thực hiện những ñiều chỉnh, can thiệp trên cơ sở giải ñáp những nội dung trên.

Chính vì vậy, các nhà quản lý cần phải có ñược một hệ thống các chỉ tiêu, chỉ số ñể

theo dõi, ñánh giá hoạt ñộng thực hiện mục tiêu của hệ thống ñể từ ñó có thể ñề ra

các chính sách, giải pháp quản lý có hiệu quả. Hoạt ñộng kiểm tra, theo dõi và ñánh

giá có thể ñược thực hiện theo nhiều cách khác nhau như thông qua công tác thống

kê, báo cáo hành chính, thông qua các cuộc họp, thông qua việc ñi tham quan thực

tế, hoặc thông qua ñiều tra khảo sát.…Hai hình thức chủ yếu của hoạt ñộng theo

dõi, ñánh giá là: theo dõi, ñánh giá nội bộ và ñánh giá mang tính ñộc lập.

Nội dung theo dõi hoạt ñộng marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững giúp

Chính phủ và các cơ quan quản lý thường xuyên nắm ñược các can thiệp, hoạt ñộng

giảm nghèo có ñược thực hiện như kế hoạch không, những vấn ñề nào ñang cản trở

ñến quá trình thực hiện. Ngoài ra, hoạt ñộng theo dõi quá trình nhằm xem xét tính

thông suốt cũng như tính phù hợp từ quá trình thực hiện các hoạt ñộng marketing xã

hội ñến thay ñổi nhận thức, hành vi của nhóm ñối tượng mục tiêu.

Nội dung ñánh giá hoạt ñộng marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững có

thể ñược thực hiện qua các giai ñoạn (giữa kỳ), cuối kỳ (ngay khi kết thúc) và sau

khi kết thúc nhằm xem xét, kiểm chứng về hiệu suất, hiệu quả, tác ñộng và gợi ý

ñiều chỉnh ñịnh hướng, nội dung can thiệp giảm nghèo. ðánh giá hiệu suất thể

hiện qua việc so sánh mức ñộ ñầu ra với ñầu vào của chương trình; là việc xem xét

khả năng tiết kiệm ñầu vào trong khi vẫn bảo ñảm ñược mức ñộ ñầu ra. ðánh giá

tính hiệu quả là xem xét mức ñộ ñạt ñược các mục tiêu so với các yếu tố ñầu vào;

ñánh giá xem các hoạt ñộng có ñạt ñược mục ñích ñặt ra hay không và liệu có thể

giảm ñược quy mô ñầu vào mà không ảnh hưởng ñến kết quả hay không. ðánh giá

tác ñộng là ñánh giá mức ñộ ảnh hưởng của chương trình ñến các mặt ñời sống của

người nghèo. Cụ thể, xem xét mức ñộ ảnh hưởng (cả tiêu cực và tích cực) trong

ngắn hạn và dài hạn; xem xét khả năng tối ña hóa những tác ñộng tích cực dẫn ñến

giảm nghèo bền vững.

Page 87: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

82

Hệ thống chỉ tiêu theo dõi chủ yếu tập trung các chỉ tiêu ñầu vào như tổ chức

ñược bao nhiêu lớp tập huấn, có bao nhiêu trang báo, bài báo tuyên truyền về vấn ñề

giảm nghèo bền vững, bao nhiêu lần phát sóng chương trình trên kênh truyền hình,

tổ chức bao nhiêu sự kiện, xây dựng ñược số km ñường hay số dư nợ cho vay tín

dụng ưu ñãi, mức hỗ trợ lãi suất cho vay,... trong khi ñó hệ thống chỉ tiêu ñánh giá

thực hiện marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững vừa phải ñảm bảo ñánh giá

ñược những kết quả ñầu ra (ví dụ: bao nhiêu/tỷ lệ người nghèo tiếp cận ñược tín

dụng, tỷ lệ người nghèo ñược hướng dẫn cách làm ăn,...hệ thống chỉ tiêu cụ thể

trong phụ lục kèm theo) cũng như thay ñổi về nghèo ñói (tỷ lệ nghèo ñói, bất bình

ñẳng hay khoảng cách nghèo,...) ñồng thời ñánh giá ñược những thay ñổi về nhận

thức, thái ñộ, niềm tin và hành vi (ví dụ: tỷ lệ người nghèo nhận thức ñúng về giảm

nghèo bền vững, tỷ lệ người nghèo thuộc diện quyết tâm vươn lên, tỷ lệ người

nghèo tin tưởng và có hành vi vươn lên thoát nghèo,.. hệ thống chỉ tiêu cụ thể trong

phụ lục 3 kèm theo).

Page 88: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

83

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Từ lý thuyết cơ bản ñến vận dụng vào thực tiễn là một khoảng cách nhưng

những phân tích, lập luận sáng tỏ mang tính lý thuyết là một bước ñi căn bản, cần

thiết. Với tinh thần ñó, toàn bộ nội dung của chương này hướng vào giải quyết

những vấn ñề có tính lý thuyết về marketing xã hội, giảm nghèo bền vững và phát

triển mô hình vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững.

Xuất phát từ mục tiêu ñó, việc làm rõ những nội dung căn bản của marketing

xã hội với cách tiếp cận thay ñổi nhận thức, hành vi một cách tự nguyện ñến lý giải

về vấn ñề giảm nghèo và phát triển bền vững, chương 1 cũng làm rõ những yếu tố

cơ bản của giảm nghèo bền vững. Bằng phương pháp suy lý biện chứng, phân tích

và diễn giải, chương 1 ñã chỉ ra hướng tác ñộng vào giảm nghèo theo cách tiếp cận

marketing xã hội trong ñó khẳng ñịnh nâng cao năng lực là yếu tố quyết ñịnh ñến

giảm nghèo bền vững. Một mô hình có tính lý thuyết của việc vận dụng marketing

xã hội vào giảm nghèo bền vững ñược xây dựng, theo ñó chủ thể chương trình giảm

nghèo (Chính phủ) sử dụng các công cụ như sản phẩm, giá, kênh tiếp cận và hoạt

ñộng xúc tiến ñể tác ñộng vào ñối tượng mục tiêu nhằm ñạt ñược sự thay ñổi về

nhận thức, thái ñộ và hành vi liên quan ñến tiếp cận cơ hội phát triển, tiếp cận dịch

vụ xã hội và bảo ñảm an toàn.

Liệu việc vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững ở Việt Nam có

hiệu quả và phù hợp không sẽ là câu hỏi cần ñược nghiên cứu, ñánh giá trong những

nội dung tiếp theo của luận án nhưng những khẳng ñịnh mang tính lý thuyết ở

chương này là nền tảng lý luận quan trọng tạo ñịnh hướng cho các nội dung nghiên

cứu các chương tiếp theo.

Page 89: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

84

Chương 2

ðÁNH GIÁ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM

THEO CÁCH TIẾP CẬN VẬN DỤNG MARKETING XÃ HỘI

2.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHÈO ðÓI VÀ CÁC CHÍNH SÁCH,

CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO Ở VIỆT NAM

2.1.1 Tình hình nghèo ñói và xu hướng giảm nghèo ở Việt Nam

Nghèo ñói là vấn ñề kinh tế-xã hội bức xúc ñược quan tâm hàng ñầu ở Việt

Nam hiện nay. Thực tế với thu nhập bình quân ñầu người khoảng 1000USD [Báo

cáo Kinh tế-xã hội năm 2008], Việt Nam vẫn là một trong những nước nghèo trên

thế giới. Nếu coi xu hướng giảm nghèo nhanh như là ñiểm sáng ghi nhận nỗ lực

trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống người dân thì bên cạnh ñó cũng phải nhìn

nhận một cách khách quan rằng tình trạng nghèo ñói ở Việt Nam (cả tuyệt ñối và

tương ñối) vẫn là thách thức ñối với chủ trương giảm nghèo bền vững. Nhằm cung

cấp một bức tranh về tình hình nghèo ñói ở Việt Nam làm nền (bối cảnh) cho việc

nghiên cứu, ñánh giá và ñề xuất giải pháp marketing xã hội vào giảm nghèo bền

vững, nội dung này sẽ trình bày những vấn ñề cơ bản về nghèo ñói ở Việt Nam.

Muốn vậy, trước hết cần làm rõ một số khái niệm, tiêu chí và cách tính ñối với

những chỉ số chủ yếu phục vụ việc ñánh giá nghèo ñói.

Khái niệm nghèo ñói như ñã giới thiệu ở chương 1 là cơ sở lý luận quan trọng

nhưng nếu chỉ dựa vào khái niệm này thì chưa thể chỉ ra ai là người nghèo ñể thực

thi các chính sách, giải pháp hỗ trợ giảm nghèo. Tiêu chí hộ nghèo là công cụ cần

thiết ñể xác ñịnh hộ nghèo. Trong những năm qua Chính phủ (trên cơ sở ñề xuất của

Bộ Lao ñộng-Thương binh và Xã hội) ñã ban hành, ñiều chỉnh tiêu chí hộ nghèo

qua từng giai ñoạn. Cơ sở khoa học xây dựng tiêu chí hộ nghèo dựa trên rổ hàng

hoá tiêu dùng của nhóm trung bình và ñảm bảo bình quân 2100kcl cho một người/

ngày. Bên cạnh ñó cũng xem xét ñến yếu tố vùng miền. Chuẩn nghèo này tương ñối

Page 90: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

85

ổn ñịnh cho một giai ñoạn (5 năm) và chỉ thay ñổi nếu các yếu tố liên quan như lạm

phát thay ñổi vượt quá 10%/năm.

Mặc dù có nhiều tiêu chí xác ñịnh nghèo ñói khác nhau nhưng chưa có chuẩn

nghèo hay tiêu chí nghèo nào ñược coi là hoàn hảo[8]. ðể nghiên cứu sâu về thu

nhập, chi tiêu hay các ñặc trưng và phân tích theo tính ñại diện vùng, miền thì chuẩn

nghèo chung là một tiêu chí tốt vì mẫu ñiều tra ñủ tính ñại diện theo vùng, bảng hỏi

chi tiết. Ngược lại ñể thực thi chính sách thì chuẩn nghèo quốc gia có nhiều ưu ñiểm

hơn vì nó chỉ ra ñược ñích danh hộ nào là hộ nghèo. Việc phân tích, ñánh giá nghèo

theo chuẩn nghèo chung dựa trên cơ sở là bộ số liệu ñiều tra mức sống dân cư

(VLHSS) do Tổng cục Thống kê ñiều tra 2 năm 1 lần. Chuẩn nghèo quốc gia áp

dụng cho các cuộc khảo sát, rà soát ñánh giá xác ñịnh hộ nghèo do Bộ Lao ñộng-

Thương binh và Xã hội tiến hành. Về bản chất, chuẩn nghèo chung và nghiên cứu

dựa trên bộ số liệu VLHSS là phục vụ cho ñánh giá khách quan, ñộc lập còn chuẩn

nghèo quốc gia và số liệu từ việc xác ñịnh hộ nghèo của Bộ LðTBXH là hoạt ñộng

quản lý, thực hiện chương trình.

Tiêu chí hộ nghèo giai ñoạn 2001-2005 như sau: hộ nghèo là hộ có thu nhập

bình quân ñầu người dưới 100.000 ñồng/ tháng ở vùng nông thôn ñồng bằng, dưới

150.000 ñồng/tháng ñối với vùng thành thị và 80.000 ñồng/tháng ñối với vùng miền

núi, hải ñảo.

Tiêu chí hộ nghèo cho giai ñoạn 2006-2010: hộ nghèo là hộ có thu nhập bình

quân ñầu người dưới 200.000 ñồng/tháng ở khu vực nông thôn và dưới 260.000

ñồng/tháng ñối với khu vực thành thị.

(Nguồn: Bộ Lao ñộng-Thương binh và Xã hội)

Chuẩn nghèo quốc gia là cơ sở ñể xác ñịnh ñối tượng hưởng lợi (tác ñộng) từ

các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo. Tuy nhiên nhiều tiêu chí nghèo

khác có thể ñược sử dụng ñể nghiên cứu, ñánh giá như chuẩn nghèo lương thực

Page 91: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

86

thực phẩm, chuẩn nghèo chung, nhóm ngũ phân vị (quintile). Nếu chuẩn nghèo

lương thực thực phẩm dựa trên cơ sở thu nhập của người nghèo chỉ ñáp ứng nhu cầu

ăn, uống (thông qua nghiên cứu rổ hàng hoá thiết yếu) thì chuẩn nghèo chung có

tính ñến các chi phí cho nhu cầu thiết yếu khác như ở, ñi lại, giáo dục, y tế. Các tiêu

chí nêu trên nhằm chỉ ra nghèo ñói tuyệt ñối. Việc phân tích nghèo dựa vào nhóm

ngũ phân vị thông qua việc phân loại nhóm nghèo khi sắp xếp thu nhập bình quân

dân cư từ người có thu nhập thấp nhất cho tới người cao nhất và 20% nhóm thu

nhập thấp nhất ñược coi là nhóm nghèo (trong ñiều tra có quy mô mẫu ñủ ñại diện ở

phạm vi quốc gia). Bên cạnh các tiêu chí xác ñịnh hộ nghèo, một số chỉ số khác

ñược sử dụng trong phân tích nghèo ñói, bất bình ñẳng như chỉ số khoảng cách

nghèo, bình phương khoảng cách nghèo, hệ số Gini, chỉ số Theil T,...

Chỉ số khoảng cách nghèo (P1) là chỉ số ño lường mức ñộ thiếu hụt về thu

nhập/chi tiêu của người nghèo ñược tính bằng tỷ lệ so với chuẩn nghèo và ñược

bình quân hoá.

Cách tính: P1 = 1/N {Σmin[(Zp-Yi)/Zp, 0]}

(2.1)

Trong ñó: - N là tổng số hộ/dân số

- Zp là chuẩn nghèo

- Yi là thu nhập/chi tiêu của người nghèo thứ i

Chỉ số bình phương khoảng cách nghèo (P2) là chỉ số ño lường mức ñộ trầm

trọng của nghèo ñói. Chỉ số này thoả mãn nguyên tắc chuyển nhượng Sen (Tên nhà

kinh tế học ñoạt giải thưởng Nobel năm 1998) cho rằng khi thu nhập của một người

nghèo chuyển sang cho người khác nghèo hơn mà không thay ñổi vị trí tương ñối

của họ thì chỉ số ño nghèo phải giảm ñi. Nguyên tắc này thực chất giống với giá trị

xã hội truyền thống “lá rách ít ñùm lá rách nhiều” của người Việt Nam. Tuy nhiên,

chỉ số này ít ñược sử dụng.

Page 92: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

87

Cách tính: P2 = 1/N {Σmin[(Zp-Yi)/Zp, 0]^2} (2.2)

Trong ñó: - N là tổng số hộ/dân số

- Zp là chuẩn nghèo

- Yi là thu nhập/chi tiêu của người nghèo thứ i

Hệ số Gini là công cụ ño bất bình ñẳng phổ biến nhất với phương pháp tính

như sau:

Cách tính: Gini== Σ(Xi - Xi-1)(Yi + Yi-1) (2.3)

Trong ñó: - Xi là phần trăm cộng dồn dân số

- Yi là phần trăm cộng dồn về thu nhập

Giá trị của hệ số Gini nằm trong khoảng từ 0 ñến 1, nếu Gini mang giá trị 0 thì

bình ñẳng tuyệt ñối và bằng 1 là bất bình ñẳng tuyệt ñối.

Chỉ số Theil T cũng là chỉ số ño lường bất bình ñẳng tuy nhiên nó còn cho phép

giải thích bất bình ñẳng chung do yếu tố bất bình ñẳng từng vừng và giữa các vùng.

Cách tính: T = ΣS(Yi/Y)Ln(Yi.N/Y) = Σ(Yj/Y)Tj + Σ(Yj/Y)Ln(Yj.N/Y.Nj) (2.4)

Trong ñó:

N: Tổng số cá nhân trong mẫu

Y: Tổng thu nhập/chi tiêu

Yi: Thu nhập/chi tiêu của người thứ i

Tj: Chỉ số Theil T của vùng thứ j

Yj: Tổng thu nhập/chi tiêu của vùng j

Nj: Tổng số cá nhân vùng thứ j

Với các chỉ tiêu ñánh giá nêu trên và ñể có cái nhìn ña diện, nội dung này sẽ

trình bày về thực trạng nghèo ở Việt Nam tiếp cận theo cả chuẩn nghèo quốc gia và

chuẩn nghèo chung (mặc dù ñiều này có thể dẫn ñến những sự không trùng khớp về

Page 93: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

88

số liệu). Theo chuẩn nghèo quốc gia giai ñoạn 2006-2010 thì tỷ lệ nghèo ñói của cả

nước qua các năm như sau: năm 2006: 18,5%, năm 2007-15,7%, năm 2008-13,4%.

Trong khi ñó, các báo cáo ñánh giá nghèo ñói có nguồn số liệu từ ñiều tra mức sống

dân cư 1993-1998-2002-2004-2006 dựa theo chuẩn nghèo chung cho thấy sau 14

năm, nghèo ñói ở Việt Nam ñã giảm ñược 39 ñiểm phần trăm tương ñương với

khoảng 24 triệu người ñã thoát khỏi ñói nghèo. Một số chỉ tiêu thống kê nghèo ñói

của Việt Nam qua các năm ñược thể hiện trong Bảng 2.1.

Bảng 2.1: Nghèo ñói phân theo khu vực thành thị, nông thôn qua các năm

Chỉ số 1993 1998 2002 2004 2006

Tỷ lệ nghèo theo chuẩn chung 58,1% 37,4% 28,9% 19,5% 16%

Thành thị 25,1% 9,2% 6,6% 4,3% 3,9%

Nông thôn 66,4% 45,5% 35,6% 26,7% 20,4%

Tỷ lệ nghèo theo chuẩn LTTP 24,9% 15% 10,9% 7,8% 6,7%

Thành thị 7,9% 2,5% 1,9% 1,2% 1,2%

Nông thôn 29,1% 18,6% 13,6% 9,3% 8,7%

Khoảng cách nghèo 18,5% 9,5% 6,9% 4,7% 3,8%

Thành thị 6,4% 1,7% 1,3% 1,1% 3,2%

Nông thôn 21,5% 11,8% 8,7% 6,5% 4,9%

(Tổng hợp từ các báo cáo phát triển Việt Nam 2002, 2004, 2007)

Nếu nhìn vào số liệu tương ñối (tỷ lệ %) thì các tỉnh miền núi, biên giới,

vùng sâu vùng xa, nghèo ñói nghiêm trọng hơn nhưng ngược lại nếu nhìn vào mật

ñộ thì số lượng người nghèo lại tập trung ở khu vực ñồng bằng (nơi ñông dân cư).

Các bản ñồ nghèo ñói trong hình 2.1 cung cấp bức tranh rõ ràng hơn, khẳng ñịnh

bình luận trên.

Page 94: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

89

(Lưu ý: Bản ñồ này chỉ có ý nghĩa minh họa về tình trạng nghèo)

-

Nguồn: Bản ñồ ñược lập dựa vào số liệu của TCTK (VHLSS 2006)

Hình 2.1: Bản ñồ tình trạng nghèo ñói ở Việt Nam

Chỉ số khoảng cách nghèo ñói tính theo chuẩn nghèo chung ñã giảm ñáng kể

(Chỉ số này cho biết mức ñộ nghèo và ñược tính bằng phần chênh lệch giữa mức

chi tiêu thực tế so với chuẩn nghèo và ñược bình quân hoá) từ 18,5% năm 1993

còn 9,5% vào năm 1998, 6,9% vào năm 2002 và 5,3% vào năm 2004. Tuy nhiên

chỉ số khoảng cách nghèo khác nhau rất rõ theo vùng. Mức ñộ thiếu hụt của người

nghèo ở khu vực Tây nguyên và miền núi phía Bắc cao hơn nhiều so với ñồng

bằng sông Hồng và ðông Nam Bộ (xem ñồ thị 2.1).Chỉ số ño bất bình ñẳng có

liên quan chặt chẽ ñến nghèo ñói và mục tiêu giải quyết ñói nghèo thường gắn liền

Page 95: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

90

với hạn chế sự phân hoá giàu nghèo. Hệ số Gini ñược dùng phổ biến ñể ño lường

bất bình ñẳng và hệ số này ñang có xu hướng tăng lên qua các năm, ñiều ñó cảnh

báo tình trạng một bộ phận người dân có thu nhập tăng nhanh và nhóm có thu

nhập thấp thì tăng chậm hơn. So sánh với các quốc gia như Trung quốc (0.45,

Ming Zhang-2007), Indonesia (0.44) thì hệ số Gini theo chi tiêu của Việt Nam

(0.37) vẫn ở mức tương ñối bình ñẳng.

-9.5

-2.1

-8.1

-5.1

-10.6

-1.2

-3

-12

-10

-8

-6

-4

-2

0

Mien nuiphia Bac

DongbangSongHong

Bac TrungBo

NamTrung Bo

TayNguyen

DongNam Bo

Dongbang

Song CuuLong

Khoang cach ngheo (%)

Ng

Nguồn: Tính toán từ số liệu VHLSS 2006

ðồ thị 2.1: Khoảng cách nghèo phân theo vùng năm 2006

Khi phân tích về bất bình ñẳng, câu hỏi ñặt ra không chỉ là mức ñộ bất bình

ñẳng ñang ở ñâu mà còn cần nắm ñược xu hướng diễn ra trong ñó. Các thống kê

dưới ñây (Bảng 2.2) cho thấy hệ số Gini trong mỗi khu vực là không cao (thành thị

khoảng 0.35 và nông thôn khoảng 0.28), vì vậy hệ số Gini chung là 0,37 (cao hơn ở

cả 2 khu vực) chứng tỏ rằng có sự gia tăng khoảng cách giữa các vùng/khu vực.

Phân tích này gợi ý về các giải pháp thu hẹp bất bình ñẳng cần hướng vào ñiều

chỉnh khoảng cách chênh lệch giữa các vùng

Page 96: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

91

Muốn giải quyết nghèo ñói không thể không dựa vào các nguyên nhân dẫn ñến

nghèo ñói. Các nghiên cứu ñánh giá ñịnh tính (ñánh giá có sự tham gia của người

dân ở Trà Vinh, Lào Cai và TP Hồ Chí Minh) cho thấy rất nhiều nguyên nhân dẫn

ñến nghèo ñói nhưng cơ bản là các nguyên nhân liên quan ñến năng lực của người

dân. Theo số liệu báo cáo từ ñiều tra xác ñịnh hộ nghèo năm 2005, nguyên nhân

nghèo tập trung vào: thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm làm ăn, thiếu ñất,... (trên 56%

cho rằng thiếu vốn, trên 37% cho rằng thiếu kinh nghiệm làm ăn).

Bảng 2.2: Hệ số Gini theo khu vực, vùng qua các năm

1993 1998 2002 2004 2006

Chung cả nước 0,34 0,35 0,37 0,37 0,37

Theo khu vực

Thành thị 0,35 0,34 0,35 0,34 0,35

Nông thôn 0,28 0,27 0,28 0,27 0,28

Theo vùng

Miền núi phía Bắc 0,25 0,26 0,34 0,33 0,33

ðồng bằng sông Hồng 0,32 0,32 0,36 0,37 0,36

Bắc Trung Bộ 0,25 0,29 0,30 0,32 0,31

Duyên Hải miền Trung 0,36 0,33 0,33 0,31 0,32

Tây Nguyên 0,31 0,31 0,36 0,34 0,35

ðông Nam Bộ 0,36 0,36 0,38 0,37 0,38

ðồng bằng sông Cửu Long 0,33 0,30 0,30 0,31 0,32

Nguồn: (Tổng hợp từ các báo cáo phát triển con người 2002, 2004, 2007)

Tuy nhiên các nguyên nhân này có mức ñộ không giống nhau ở các vùng; mỗi

vùng lại thể hiện nguyên nhân bức xúc của vùng ñó như nguyên nhân thiếu ñất nổi

bật nhất ở ñồng bằng sông Cửu long, cụ thể trong bảng nguyên nhân nghèo ñói

(bảng 2.3).

Mặc dù tỷ lệ nghèo giảm ñáng kể dù tính theo tiêu chí nào nhưng câu hỏi ñặt

ra là kết quả giảm nghèo có thực sự vững chắc. ðể trả lời câu hỏi này cần xem xét

thu nhập, chi tiêu của người dịch chuyển qua chuẩn nghèo như thế nào.

Page 97: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

92

Bảng 2.3: Nguyên nhân nghèo ñói

ðơn vị: %

Nguyên nhân

Vùng Thiếu

vốn

Thiếu

ñất

Thiếu

Thiếu

K/n

Bệnh

tật

Tệ

nạn

Rủi

ro

ðông

người

Cả nước 56,21 20,82 11.40 37,32 7.79 2,3 1,26 12,08

ðông bắc 55.20 21.38 8.26 33.45 7.79 2.30 1.26 12.08

Tây bắc 73.60 10.46 5.56 47.37 5.78 0.58 0.52 9.39

ðồng bằng SH 54.96 8.54 17.50 23.29 36.26 1.46 2.39 7.30

Khu 4 cũ 80.95 18.90 14.60 50.65 14.42 0.80 1.92 16.61

DHMT 50.84 12.59 10.80 17.57 31.95 0.83 1.34 20.71

Tây nguyên 65.95 26.12 7.76 27.11 9.03 1.22 1.32 13.72

ðông nam bộ 79.92 20.08 8.64 20.60 17.54 0.37 0.39 9.50

ðBSCL 48.44 47.73 5.47 5.88 4.22 0.87 1.80 11.95

(Nguồn: Báo cáo giảm nghèo 2005-Bộ Lao ñộng-Thương binh và Xã hội)

Tuy nhiên, hàm mật ñộ thể hiện trong ñồ thị 2.2 cho thấy chuẩn nghèo vẫn ở

khu vực cao của ñường phân phối thu nhập. ðiều này nghĩa là một tỷ lệ khá lớn

người dân ñã vượt qua ngưỡng nghèo nhưng vẫn còn ở ngay sát ñường nghèo. Những

người này sẽ dễ dàng trở lại diện nghèo nếu gặp phải những rủi ro hay bất trắc.

Tóm lại, dựa trên các phương pháp và chỉ số phân tích tình hình nghèo, một

bức tranh về thực trạng nghèo của Việt Nam ñược phác họa với những nét chính là:

Thứ nhất, vấn ñề nghèo ñói còn lớn thể hiện ở cả số lượng người nghèo và hộ

nghèo; cả ở khía cạnh nghèo ñói tuyệt ñối và tương ñối;

Thứ hai, số lượng người nghèo tập trung ở khu vực ñông dân cư nhưng vấn ñề

trầm trọng của nghèo ñói lại tập trung ở khu vực vùng sâu, vùng xa nhất là vùng

miền núi phía Bắc, Tây Nguyên;

Thứ ba, bất bình ñẳng có xu hướng gia tăng và giảm nghèo chưa vững chắc.

Tỷ trọng không nhỏ người dân vẫn nằm ngay cạnh chuẩn nghèo-cận nghèo, ñiều

này cũng có nghĩa mức ñộ bền vững của giảm nghèo những năm qua là chưa cao.

Page 98: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

93

Nguồn: Phùng ðức Tùng, tính toán từ VHLSS từ 1993 ñến 2006

ðồ thị 2.2: Phân phối thu nhập và chuẩn nghèo

2.1.2. Tổng quan về tình hình thực hiện các chính sách, chương trình, dự

án giảm nghèo

Tăng trưởng kinh tế là một tiền ñề quan trọng ñối với giảm nghèo tuy nhiên

không phải cứ tăng trưởng là sẽ dẫn ñến giảm nghèo. Nhiều bằng chứng cho thấy

nếu lựa chọn chiến lược tăng trưởng kinh tế nhanh nhưng không có ñịnh hướng vào

người nghèo thì thậm chí nghèo ñói còn gia tăng. Ví dụ, trong những năm 1990

Malaysia có tốc ñộ tăng thu nhập bình quân ñầu người là 4,6%/năm nhưng tỷ lệ

nghèo lại tăng 2,9%/năm. ðiều tương tự cũng xảy ra ở Cambodia, Indonesia, Sri

Lanka (Pasha & Palanivel, 2004). Ở Việt Nam, tăng trưởng kinh tế trong 2 thập kỷ

vừa qua là nhanh nhưng thành tựu giảm nghèo cũng rất ấn tượng (mặc dù còn ẩn

chứa tính chưa bền vững), ñiều ñó nói lên rằng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam

hướng ñến người nghèo. Ngay cả khi xảy ra khủng hoảng kinh tế, Chính phủ cũng

thực thi chính sách hỗ trợ người nghèo ăn Tết (2009). Trên phương diện này, thực

0

0.02

0.04

0.06

0.08

0.1

0.121 5

0

3 50

5 50

7 50

9 50

1 15 0

1 35 0

1 55 0

1 75 0

1 95 0

2 15 0

2 35 0

2 55 0

2 75 0

2 95 0

3 15 0

3 35 0

3 55 0

3 75 0

3 95 0

4 15 0

4 35 0

4 55 0

4 75 0

4 95 0

5 15 0

5 35 0

5 55 0

5 75 0

5 95 0

Chuẩn nghèo 1993

1998

2002

2004

2006

Page 99: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

94

tế Nhà nước ñã thực thi nhiều chính sách có lợi cho người nghèo mà cụ thể là ban

hành, triển khai các chương trình, chính sách trợ giúp người nghèo và ngược lại

người dân cũng ñã tiếp cận ñược nhiều dịch vụ, lợi ích từ các chương trình chính

sách này. Trong phần này, luận án sẽ giới thiệu các chính sách trợ giúp người nghèo

và việc tiếp cận các nhóm trợ giúp

của người nghèo về dịch vụ xã

hội cơ bản, sinh kế, và giảm thiểu

rủi ro.

Trong giai ñoạn hơn 10

năm qua, ðảng và nhà nước ñã

thực hiện nhiều chủ trương, ñịnh

hướng lớn về giảm nghèo, ñặc

biệt Chính phủ ñã phê duyệt các

chương trình mục tiêu, chiến lược

toàn diện hướng tới giảm nghèo

bền vững qua các thời kỳ.

Trước hết, chương trình mục

tiêu quốc gia xóa ñói giảm nghèo

qua các giai ñoạn 1998-2000, giai

ñoạn 2001-2005 và hiện nay ñang

triển khai giai ñoạn 2006-2010.

ðặc ñiểm cơ bản của chương

trình này là cách tiếp cận trực tiếp

vào ñối tượng (là hộ nghèo, người nghèo); chương trình có phạm vi không gian

rộng (toàn quốc); nội dung của chương trình qua các thời kỳ có thay ñổi nhưng về

cơ bản vẫn tập trung vào khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, hỗ trợ y tế,

giáo dục và nâng cao nhận thức, năng lực cho người dân. Song hành cùng chương

trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, một chương trình hướng mạnh vào giảm

Các chính sách, dự án, giải pháp trong chương trình mục tiêu quốc gia về giảm

nghèo giai ñoạn 2006-2010

1. Nhóm chính sách, dự án

a. Hỗ trợ về y tế

b. Hỗ trợ về giáo dục

c. Tín dụng ưu ñãi hộ nghèo

d. Hỗ trợ ñất sản xuất cho hộ nghèo vùng dân tộc thiểu số

e. Hạ tầng cơ sở xã nghèo bãi ngang ven biển

f. Khuyến nông-lâm-ngư và hỗ trợ sản xuất phát triển ngành nghề

g. Dạy nghề cho người nghèo

h. Nhân rộng mô hình giảm nghèo

i. Hỗ trợ nhà ở và nước sinh hoạt

j. Trợ giúp pháp lý

2. Nhóm giải pháp

a. Nâng cao năng lực

b. Huy ñộng nguồn lực

c. Giám sát, ñánh giá.

Page 100: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

95

nghèo là chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã ñặc biệt khó khăn, miền núi

vùng sâu vùng xa (gọi tắt là chương trình 135). Với tên chương trình, không khó ñể

nhận thấy rằng cách tiếp cận chủ yếu là hướng tới các xã nghèo. Nội dung nổi bật

của chương trình 135 là hỗ trợ các xã nghèo xây dựng hạ tầng cơ sở. Ngoài hai

chương trình trọng ñiểm ñó, năm 2003 Chính phủ còn phê duyệt Chiến lược tăng

trưởng và giảm nghèo toàn diện (CPRGS) với nội dung rất rộng, thu hút sự quan

tâm của cả các cơ quan, cá nhân trong nước và quốc tế (ñặc biệt là các nhà tài trợ

cho Việt Nam).

Hỗ trợ cho nỗ lực giảm nghèo của Việt Nam, nhiều dự án do các nhà tài trợ

quốc tế (cả song phương và ña phương), ñã ñược triển khai trong những năm

qua. Có những dự án với quy mô lớn, thực hiện ở các ñịa phương như dự án Hỗ

trợ giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc (IFAD tài trợ), dự án hỗ trợ giảm

nghèo Chia sẻ thực hiện ở 3 tỉnh là Hà Giang, Yên Bái và Quảng Trị… nhưng

cũng có những dự án nhỏ như dự dự án xây dựng cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ

mang tên quỹ Carpenter, Misserior. Không chỉ là các dự án hướng hỗ trợ trực

tiếp xuống các ñịa phương, không ít các dự án mang tính hỗ trợ kỹ thuật cung

cấp những phương pháp, cách tiếp cận mới vào thực hiện giảm nghèo ở Việt

Nam. Dự án hỗ trợ giảm nghèo MOLISA - GTZ (do CHLB ðức tài trợ) hay dự

án hỗ trợ xây dựng và thực hiện chương trình giảm nghèo Vie02/001 (do UNDP

tài trợ) là những ví dụ cụ thể và nổi bật.

Trên cơ sở rà soát tổng quan các chương trình, dự án giảm nghèo theo các nội

dung cơ bản của giảm nghèo bền vững, cho thấy các mục tiêu giảm nghèo ñã ñược

thiết kế và triển khai. Tuy nhiên, hướng tập trung của các chương trình, dự án giảm

nghèo hiện này tập trung nhiều hơn vào tạo ñiều kiện phát triển, nâng cao năng lực

và tiếp cận dịch vụ xã hội. Riêng nội dung về bảo ñảm an toàn và xây dựng ý chí

quyết tâm vươn lên ở người nghèo ít ñược quan tâm (xem bảng 2.4).

Page 101: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

96

Bảng 2.4: Tổng hợp ñánh giá các giải pháp giảm nghèo ở Việt Nam Các trụ cột giảm nghèo

Ý chí, quyết tâm

Năng lực Tiếp cận cơ hội phát triển

Tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản

Bảo ñảm an toàn

Mục ñích yêu cầu

Người dân ý thức ñược giá trị của các việc nỗ lực vươn lên; Mong muốn có ñược cuộc sống tốt hơn; Tin tưởng có thể vượt lên, thoát khỏi ñói nghèo.

Người nghèo hiểu ñược rằng muốn giảm nghèo phải có năng lực Người nghèo biết có những chính sách và quyền lợi của mình ðược rèn luyện và phát triển kỹ năng, chuyên môn

Nhận thức ñược xu hướng phát triển kinh tế-xã hội; Hiểu ñược lợi ích của việc tham gia, tiếp cận cơ hội; Người nghèo tiếp cận hệ thống thông tin.

Nhận thức về lợi ích và quyền hưởng dịch vụ xã hội; Nội dung của dịch vụ xã hội; Có khả năng tiếp cận ñến các dịch vụ xã hội

Nhận thức ñược các rủi ro; Hiểu ñược cơ chế phòng ngừa, khắc phục rủi ro; Tham gia các loại hình bảo hiểm; và biện pháp phòng ngừa

Giải pháp tác ñộng

Truyền thông, vận ñộng và giáo dục nhằm hun ñúc tinh thần vượt khó khăn, vươn lên thoát nghèo.

Tập huấn, truyền thông nâng cao nhận thức và hướng dẫn cách làm ăn, kỹ năng quản lý kinh tế hộ; Thực hiện ñối thoại, trao ñổi về chính sách; Thúc ñẩy (thực hành) sự tham gia của người nghèo vào quá trình phát triển ñịa phương; ðào tạo nghề cho người nghèo; Giao lưu học tập kinh nghiệm, mở rộng vốn xã hội;

Truyền thông về phát triển xã hội; Phát triển hạ tầng cơ sở gắn với cơ hội việc làm. Tạo thuận lợi ñể người nghèo tiếp cận tín dụng. Hỗ trợ phát triển ngành nghề; liên kết tạo ñầu ra cho sản phẩm của người nghèo

Truyền thông ñể người nghèo biết và tiếp cận dịch vụ; Hỗ trợ và tạo thuận lợi ñể người nghèo tiếp cận như thẻ bảo hiểm y tế, miến giảm học phí cho trẻ em nghèo; hỗ trợ xây dựng các công trình vệ sinh, nước sạch, nhà ở,...

Vận ñộng, hướng dẫn về các phương cách phòng ngừa rủi ro; Hỗ trợ người nghèo tham gia các quỹ, các loại hình bảo hiểm,... Phát triển các ñịnh chế tài chính vi mô ở ñịa phương

ðánh giá hiện trạng

Nội dung về truyền thông, xây dựng ý chí quyết tâm vươn lên cho người nghèo hầu như chưa có trong các chương trình, dự án giảm nghèo

Các chương trình, dự án ñã hướng ñến cải thiện năng lực cho người nghèo tuy nhiên mới tập trung vào hướng dẫn cách làm ăn, dạy nghề; các nội dung khác như kỹ năng quản lý kinh tế hộ; kỹ năng tham gia phát triển ñịa phương hay mở rộng vốn xã hội ít ñược quan tâm

ðã có các chương trình, dự án với các nội dung liên quan ñến việc hướng dẫn cách làm ăn; hỗ trợ vay vốn phát triển kinh tế hộ tuy nhiên còn thiếu các nỗ lực ñể người nghèo nhận ra cơ hội ñể phát triển

ðã thực hiện ñược nhiều hoạt ñộng nhằm hỗ trợ cho người nghèo tiếp cận với dịch vụ xã hội. Cần tăng cường chất lượng dịch vụ và bổ sung thêm hoạt ñộng phổ biến, hướng dẫn ñể người nghèo ñể giảm các cản trở trong việc tiếp cận dịch vụ

Hệ thống các chương trình, dự án giảm nghèo còn thiếu các biện pháp tăng nhận thức về phòng ngừa rủi ro và cách thức phòng ngừa, khắc phục rủi ro. Cần hỗ trợ người nghèo ñể có thể tham gia các ñịnh chế tài chính vi mô, bảo hiểm...

Page 102: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

97

2.2 ðÁNH GIÁ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO

THEO QUAN ðIỂM MARKETING XÃ HỘI

2.2.1 ðối với người nghèo

2.2.1.1 Chính sách sản phẩm, dịch vụ ñối với người nghèo

Dưới góc ñộ marketing xã hội, sản phẩm cho người nghèo ñược hiểu là các

hoạt ñộng, chương trình khuyến khích, thuyết phục người nghèo chấp nhận, thực

hiện hay thay ñổi nhận thức, hành vi, kỹ năng hoặc thói quen…, cụ thể là quyết tâm

thoát nghèo, mạnh dạn vay vốn ñầu tư sản xuất, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản

như y tế, giáo dục, nhận thức và kiểm soát rủi ro, sử dụng kỹ thuật, công nghệ mới

trong sản xuất kinh doanh, ổn ñịnh nơi sinh sống…

- Cấp ñộ sản phẩm cốt lõi: ðể người nghèo thực hiện ñược mục tiêu giảm nghèo

thì bản thân họ phải có quyết tâm, ý chí. Thực tế, còn có tình trạng không ít người

nghèo có tư tưởng cam phận, không cố gắng vươn lên thậm chí là ỷ lại, trông chờ vào

sự hỗ trợ của nhà nước. ðây là vấn ñề quan trọng, là mấu chốt trong giảm nghèo bền

vững. Trong hệ thống các chương trình, chính sách giảm nghèo hiện nay, nội dung về

thay ñổi nhận thức, thúc ñẩy ý chí quyết tâm vươn lên của người nghèo ít ñược quan

tâm hơn so với các nỗ lực hỗ trợ lợi ích trực tiếp như hỗ trợ lãi suất, nhà ở,... Tuy

nhiên, từ các tranh luận, bình luận trong các báo cáo về nghèo ñói [5], [9], [14] ñược

các cơ quan xây dựng chính sách, dự án liên quan ñang ñiều chỉnh, chuyển từ bao

cấp, hỗ trợ trực tiếp sang hỗ trợ gián tiếp, khuyến khích hộ nghèo thoát nghèo ñặc

biệt là tăng cường nội dung vận ñộng, tuyên truyền thay ñổi nhận thức.

- Cấp ñộ sản phẩm cụ thể: Có hai nội dung (hai mảng) sản phẩm hiện thực ñối

với người nghèo. Thứ nhất, ñó là việc cung cấp cho người nghèo những thông ñiệp

giúp họ nhận ra tư tưởng không thể cứ trông chờ, ỷ lại mà phải chủ ñộng, tích cực

vươn lên bằng nội lực của chính mình. Ở mảng sản phẩm này, mặc dù nó ñược ẩn

chứa trong mỗi chính sách, dự án nhưng chưa làm ñược nổi bật. Thứ hai, ñể người

nghèo có cơ sở, ñiều kiện ñể chấp nhận sản phẩm cốt lõi nghĩa là cùng với quyết

tâm vươn lên thoát nghèo, người nghèo còn nhận ñược sự hỗ trợ, sự “tiếp sức” của

các chương trình, dự án. Với những hộ nghèo thiếu vốn ñầu tư sản xuất kinh doanh,

Page 103: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

98

cần khuyến khích họ tiếp cận, vay vốn ñể mạnh dạn hơn trong ñầu tư sản xuất với

những ñiều kiện ưu ñãi. Những hộ nghèo có nguyên nhân do thiếu kinh nghiệm làm

ăn, cần cung cấp cho họ dịch vụ hướng dẫn cách làm ăn. Hoặc ñể tránh tình trạng

người nghèo không vượt khỏi vòng luẩn quẩn ñói nghèo do chi phí chữa bệnh,

chăm sóc y tế, chi tiêu cho giáo dục…, cần cung cấp các hỗ trợ như hỗ trợ chi phí y

tế, giáo dục…

Hiện nay, hầu hết nhu cầu ở người nghèo ñối với hàng hoá, dịch vụ cấp ñộ sản

phẩm hiện thực ñược những người nghiên cứu, xây dựng chính sách, dự án giảm

nghèo phát hiện và ñáp ứng. ðiều ñó cũng có nghĩa là sản phẩm hiện thực của

chương trình ñã ñược thiết kế và với những chính sách, dự án cụ thể thì sản phẩm

hiện thực ở ñây trở thành sản phẩm cốt lõi của chính sách, dự án ñó.

Bảng 2.5: Sản phẩm marketing xã hội của chương trình.

Chính sách/dự án ðối tượng mục tiêu Hành vi khuyến khích

Tín dụng ưu ñãi Hộ nghèo ðầu tư phát triển sản xuất

Hỗ trợ về Y tế Người nghèo Sử dụng dịch vụ y tế

Hỗ trợ về Giáo dục Học sinh nghèo/cha mẹ

học sinh nghèo

Tiếp tục theo học/ cho con học nâng

cao trình ñộ, kiến thức khoa học kỹ

thuật

Trợ giúp pháp lý Người nghèo Hiểu biết quyền lợi, thực hiện ñúng

pháp luật, chính sách

An sinh xã hội Nhóm nguy cơ rủi ro Chủ ñộng kiểm soát rủi ro

Nhà ở Hộ nghèo, nhà ở không

an toàn Tạo dựng nhà ở an toàn

Tư liệu sản xuất Hộ nghèo Tích cực lao ñộng, sản xuất kinh

doanh

Xây dựng CSHT Xã nghèo Tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản

Hướng dẫn cách làm ăn Người nghèo Vận dụng cách thức làm ăn mới

hiệu quả

Page 104: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

99

- Cấp ñộ sản phẩm mở rộng (gia tăng/bổ sung): Với hai mảng sản phẩm hiện

thực thì ở cấp ñộ sản phẩm cụ thể cũng bao gồm hai mảng sản phẩm. Thứ nhất, các

thông ñiệp khuyến khích người nghèo chủ ñộng vươn lên thì cần những biện pháp

truyền thông, phổ biến cụ thể. Tuy nhiên, do trong những năm qua nội dung này ít

ñược quan tâm nên chưa có ñược sản phẩm cụ thể, rõ nét mà chỉ có thể thấy thông

qua một số phóng sự truyền hình, bài báo nói về những ñiển hình, “gương sáng”

XðGN. Thứ hai, ñối với các sản phẩm hiện thực như nhằm tiếp sức người nghèo

như mạnh dạn vay vốn ñầu tư sản xuất, áp dụng khoa học kỹ thuật, tiếp cận dịch vụ

xã hội cơ bản (y tế, giáo dục…) thì sản phẩm cụ thể ñược thiết kế, cung cấp như dự

án tín dụng ưu ñãi hộ nghèo, dự án hướng dẫn cách làm ăn, thẻ bảo hiểm y tế, miễn

giảm viện phí, học phí, học bổng…

Vấn ñề “bao gói sản phẩm”, “gắn nhãn sản phẩm” cũng chưa ñược coi trọng.

Bản thân tên gọi của các chương trình, dự án phần lớn chưa gắn ñược thông ñiệp, ví

dụ với tên gọi “Chương trình mục tiêu quốc gia XðGN” có thể gợi suy nghĩ ñây là

chương trình của nhà nước trong ñó nhà nước hỗ trợ cho người nghèo. Tuy nhiên,

trong quá trình thực hiện mục tiêu giảm nghèo những năm qua cũng có những mô

hình, sản phẩm “giảm nghèo” ñiển hình. Dự án hỗ trợ giảm nghèo GTZ cung cấp

những mô hình hoạt ñộng hiệu quả mang triết lý marketing xã hội. Một trong các

hoạt ñộng mà dự án ñã thực hiện tại ðắk Lắk-một trong các tỉnh ñịa bàn dự án là tổ

chức ñối thoại chính sách giữa cán bộ các Sở liên quan với người dân. Thông qua

hoạt ñộng này người dân ở cơ sở ñược tham gia, trao ñổi, hiểu rõ hơn các chính

sách hỗ trợ của Nhà nước cũng như các yêu cầu, ñiều kiện ñể tiếp cận ñược với lợi

ích mà họ có quyền ñược hưởng. Một chương trình hỗ trợ giảm nghèo khác cũng

cần ñược giới thiệu như một ví dụ rất tốt kể cả về cách tiếp cận giảm nghèo bền

vững và việc “gắn nhãn” cho một chương trình giảm nghèo với thông ñiệp rõ ràng,

thuyết phục ñó là chương trình hỗ trợ giảm nghèo do tổ chức SIDA Thụy ðiển

mang tên “Chia sẻ”.

Page 105: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

100

Chương trình hỗ trợ giảm nghèo CHIA SẺ-một ví dụ thành công

Chương trình Chia sẻ ñược thiết kế theo hướng phân cấp quản lý với các nội

dung phân cấp phân cấp quản lý trong quá trình ra quyết ñịnh (người dân và cộng

ñồng ở thôn, xã là người ñưa ra các quyết ñịnh về kế hoạch, nội dung thay vì người

dân và cộng ñồng ở thôn, xã chỉ thực thi kế hoạch như thông thường); Thực hiện

phân cấp hành chính; phân cấp tài chính (80% kinh phí ñược sử dụng cho quỹ phát

triển cộng ñồng và ñược chuyển về cho chính quyền cơ sở). Mục tiêu của chương

trình là hướng tới cải thiện hiệu quả quản lý thông qua việc bảo ñảm tính minh bạch

và trách nhiệm giải trình; bảo ñảm có sự tham gia của người dân và các ñối tác; bảo

ñảm yêu cầu về tính dự ñoán trước (người dân và chính quyền ñịa phương ñược biết

về nguồn lực sẽ ñược hỗ trợ từ ñó có kế hoạch sát thực).

Mối quan hệ giữa phân cấp quản lý với giảm nghèo trong chương trình Chia sẻ

thông qua “Lập kế hoạch và quản lý ñịa phương ñể phát triển (LPMD)„ và “Quỹ

phát triển ñịa phương (LDF)„. Mối quan hệ giữa phân cấp quản lý với giảm nghèo

bền vững ñược ñặt trong một môi trường thể chế linh hoạt, năng ñộng và sáng tạo

mà trong ñó chính quyền ñịa phương, cộng ñồng và người dân ñều tham gia một

cách chủ ñộng và tích cực vào quá trình lập kế hoạch, ra quyết ñịnh, thực hiện và

quản lý các kế hoạch phát triển ñịa phương. Trong chương trình Chia sẻ, nếu LPMD

là công cụ/phương pháp thì LDF là nội dung ñể thí ñiểm công cụ LPMD. Quá trình

triển khai LPMD và phân bổ LDF ñược thể hiện qua hình 2.2.

Kết quả sau 5 năm triển khai chương trình, năng lực của cán bộ, người dân

ñược nâng lên, người nghèo tham gia ngày càng tích cực hơn vào quá trình lập kế

hoạch và phát triển ñịa phương, tốc ñộ giảm nghèo nhanh hơn so với các ñịa

phương khác từ 1,5 ñến 2 lần, mức sống ñược cải thiện một cách toàn diện bao gồm

cả khía cạnh về vật chất và tinh thần.

Page 106: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

101

Nguồn: Văn kiện chương trình hỗ trợ giảm nghèo “Chia sẻ”

Hình 2.2: Mối quan hệ và phương thức thực hiện LPMD và LDF

Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững trên thế giới về sự tham gia chủ ñộng của

người dân (người nghèo) và việc gán “nhãn” cho sản phẩm giảm nghèo thể hiện rõ

‘thông ñiệp’ thúc ñẩy tự vươn lên ñã ñược áp dụng thành công ở nhiều nước. Hiện

nay các nỗ lực giảm nghèo ở nước ta còn ít các mô hình vận dụng cách tiếp cận theo

mô hình Chia sẻ hoặc mô hình nhóm tự cứu ở Ấn ñộ dưới ñây.

Chính sách và kế hoạch phát triển của Tỉnh

Viễn cảnh và chiến lược

Kế hoạch phát triển thôn

Thực hiện

Thực hiện Kế hoạch phát triển xã

Kế hoạch phát triển huyện

Phê duyệt và cấp vốn

ðánh giá có dân tham gia

ðịnh mức phân bổ vốn

80 %

5 %

15 %

Viễn cảnh và chiến lược

QUỸ PHÁT TRIỂN ðỊA PHƯƠNG (LDF)

LẬP KẾ HOẠCH VÀ QUẢN LÝ ðỊA PHƯƠNG (LPMD)

Page 107: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

102

Mô hình nhóm tự cứu (self help group – SHGs) ở Ấn ñộ

SHGs là hình thức tập hợp từ 15-20 người nghèo trong thôn lại ñể tương trợ

giúp ñỡ nhau trên cơ sở tiết kiệm, ñồng thời trợ giúp nhau phát triển sản xuất kinh

doanh và tạo việc làm, tăng thu nhập, tiếp cận với tín dụng chính thức, khắc phục

hiện tượng cho vay nặng lãi. SHGs ñã phát triển trở thành hạt nhân, là khâu ñột phá

ở khu vực nông thông, liên kết người nghèo, nhất là phụ nữ nghèo giúp nhau vươn

lên thoát nghèo. SHGs sinh hoạt hàng tuần, thu tiết kiệm hàng tuần của thành viên

nhóm. Qua hoạt ñộng của SHGs giúp họ thay ñổi nhận thức, phát triển kỹ năng

nghề, hướng tới tiếp cận tín dụng, sử dụng vốn vay vào phát triển sản xuất, chuyển

ñổi cây trồng, vật nuôi, phát triển ngành nghề, hoạt ñộng dịch vụ tăng thu nhập, xóa

ñói giảm nghèo.

Mô hình tổ trợ giúp có nhiều ưu ñiểm, thể hiện tính ñồng ñẳng và sự tương trợ

lẫn nhau (tương hỗ) giữa các thành viên; chia sẻ trách nhiệm, làm việc theo nhóm,

sinh hoạt cộng ñồng, ñào tạo theo từng giai ñoạn, nâng cao năng lực, nhất là năng

lực thị trường cho người nghèo; ña dạng sinh kế; tiếp cận ñược nhiều nguồn thông

tin, nguồn tín dụng chính thức, tăng cường mối quan hệ ñối tác với chính phủ, các

tổ chức kinh tế, ngân hàng và NGOs. Tổ tự cứu hoạt ñộng có bài bản, minh bạch về

tài chính, ñược kiểm toán nội bộ và từ bên ngoài.

Hệ thống tổ tự cứu và mạng lưới liên mình các SHGs phát triển rộng khắp trên

cả nước, ñến nay toàn Ấn ðộ có khoảng trên 2,5 triệu SHGs, khoảng 40 triệu người

nghèo tham gia, ñóng góp tích cực vào công cuộc xóa ñói giảm nghèo ở Ấn ðộ.

Nguồn: Báo cáo của ñoàn công tác thăm quan học tập kinh nghiệm xóa ñói

giảm nghèo của Ấn ðộ[7]

2.2.1.2 Yếu tố giá (chi phí) ñối với người nghèo

Với những sản phẩm cung cấp cho người nghèo thì phân tích chi phí (giá/ các

rào cản) không hề ñơn giản, ñặc biệt giá với nhóm sản phẩm là thay ñổi nhận thức,

hành vi.

ðể chuyển từ thái ñộ ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ/cứu trợ của nhà nước hoặc

Page 108: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

103

mặc cảm tự ti, cam phận với những biểu hiện như lười lao ñộng, không tham gia

vào các hoạt ñộng hay ñóng góp ý kiến trong các cuộc họp của ñịa phương, không

ñổi mới… sang chủ ñộng tính toán ñầu tư, tích cực lao ñộng sản xuất, ñóng góp ý

kiến trong các quyết ñịnh của ñịa phương, ñổi mới cách thức làm ăn… người nghèo

sẽ phải ñối mặt với những rào cản. Các rào cản này chính là chi phí (giá) mà người

nghèo cảm nhận trong quá trình thay ñổi nhận thức, hành vi. Ở từng nhóm người

nghèo với những biến số như môi trường văn hoá, phong tục tập quán, trình ñộ nhận

thức… khác nhau tác ñộng tới cảm nhận mức ñộ chi phí hay rào cản. Bảng 2.6 ñưa

ra những chi phí của việc thay ñổi nhận thức, thái ñộ cơ bản ñang tồn tại ở người

nghèo hiện nay.

Bảng 2.6: Chi phí chấp nhận thái ñộ, hành vi mới ở người nghèo

Thay ñổi Chi phí

Từ lười biếng sang chăm chỉ, tích cực lao ñộng sản xuất

Vất vả hơn, phải ñổ nhiều mồ hôi hơn Thời gian nhàn rỗi ít ñi, thời gian làm việc tăng lên…

Từ tự ti sang tự tin tham gia vào hoạt ñộng của ñịa phương

Phải lắng nghe, tìm hiểu, học hỏi những ñiều chưa biết, kỹ năng chưa có ñể tham gia Lo sợ những việc mình làm, những ñiều mình nói có ñúng, có phù hợp không

Từ cam phận sang cố gắng vươn lên Phải dành thời gian suy nghĩ, tính toán, lao ñộng nhiều hơn

Từ những thói quen cố hữu sang ñổi mới cách nghĩ cách làm

Lo sợ gặp rủi ro Không biết thay ñổi có tốt hơn hay xấu ñi

Từ trông chờ ỷ lại sang chủ ñộng, không trông chờ, ỷ lại, không chấp nhận nghèo ñói

Có thể mất hỗ trợ trực tiếp như con cái ñi học mất tiền, không ñược miễn giảm phí khám chữa bệnh, không ñược vay ưu ñãi...

Thực tế không dễ dàng ñể thay ñổi suy nghĩ ở người nghèo bởi vì những suy

nghĩ, hành vi, lối sống cũ ñã ăn sâu, thành thói quen gắn liền với văn hoá, lịch sử,

truyền thống, những quy tắc bất thành văn (nhất là ở nông thôn), họ thường có cảm

giác mất mát lớn khi phải thay ñổi. ðối với nhóm sản phẩm gắn với việc tiếp cận các

dịch vụ cung cấp như tín dụng, hỗ trợ y tế, giáo dục… mặc dù về phía cơ quan, tổ

chức cung cấp cố gắng giảm thiểu tối ña chi phí cho người nghèo nhưng các cơ quan

hoạch ñịnh chính sách, dự án chưa tính hết những chi phí mà người nghèo phải ñối

mặt. ðây có thể là một trong những nguyên nhân dẫn tới tình trạng các cơ quan, tổ

chức thực hiện chương trình cố gắng cung cấp sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ nhưng người

Page 109: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

104

nghèo vẫn không tiếp cận ñược. Vì vậy cần phân tích kỹ hơn những chi phí mà người

nghèo ñang gặp phải ở từng dự án (sản phẩm). Bảng 2.7 liệt kê những chi phí chính

mà người nghèo thường gặp ñối với một vài dự án có tính ñiển hình.

Khi người nghèo cảm nhận lợi ích của các dịch vụ hỗ trợ không ñủ sức

thuyết phục họ vượt qua các rào cản thì họ sẽ không tiếp cận các dịch vụ ñó. Người

nghèo ñược cấp thẻ bảo hiểm y tế, nếu ở vùng ñồng bằng hay thành thị người nghèo

sẽ ñến bệnh viện ñể khám chữa bệnh ngay khi cảm thấy cần thiết thì ngược lại

người nghèo ở vùng sâu vùng xa chỉ ñến bệnh viện khi tình trạng bệnh ñã nghiêm

trọng bởi vì chi phí ñi lại từ thôn bản tới cơ sở y tế (bệnh viện) rất tốn kém thậm chí

có tình trạng “một người bệnh bốn người khiêng”.

Thực tế trên cho thấy, vấn ñề ñịnh “giá” (xác ñịnh chi phí) nhìn dưới góc ñộ

marketing xã hội trong các nỗ lực giảm nghèo nói chung và từng dự án cụ thể nói

riêng là chưa ñầy ñủ vì vậy nhiều dịch vụ hỗ trợ không thu hút ñược người nghèo.

Bảng 2.7: Chi phí cảm nhận của người nghèo khi tiếp cận dịch vụ

Dịch vụ Chi phí hay những rào cản

Tín dụng ưu ñãi hộ nghèo

Viết ñơn trình bày, chuẩn bị thủ tục vay ñối với nhiều người nghèo là ñiều rất khó khăn (ngoài khả năng) Thời gian ñể hoàn thành thủ tục dài Chi phí ñi lại lớn (từ nhà ñến ngân hàng: xa, nhất là ở vùng sâu vùng xa) Thái ñộ phục vụ của cán bộ ngân hàng chưa tận tuỵ…

Hỗ trợ về y tế

Khoảng cách từ nhà ñến bệnh viện xa, phương tiện giao thông khó khăn ở miền núi Thái ñộ phục vụ của cán bộ y tế không tận tình, thậm chí gây khó khăn Làm thủ tục thanh toán bảo hiểm y tế hoặc thực thanh thực chi phiền hà, thái ñộ thương hại…

Hỗ trợ về giáo dục

Thủ tục phiền hà Trường ở xa nhà Mất thời gian ñi học mà sau lớn lên những ñứa trẻ vẫn làm những công việc không cần ñến kiến thức học…

Hướng dẫn cách làm ăn

Làm thế nào ñể ghi chép ñược những hướng dẫn của cán bộ khuyến nông khi thậm chí họ còn không nghe, nói ñược tiếng phổ thông Cách làm mới phức tạp hơn cách làm trước ñây Thay ñổi cách làm ăn liệu có tốt hơn?

Page 110: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

105

2.2.1.3 Kênh phân phối các dịch vụ hỗ trợ người nghèo

Kênh phân phối trong các nỗ lực giảm nghèo ñược xem xét theo hai hướng.

Thứ nhất, dựa theo hệ thống chính thức, ví dụ chương trình mục tiêu quốc gia về

giảm nghèo có hệ thống tổ chức thực hiện từ cấp trung ương ñến cơ sở xã/phường.

Với chức năng của hệ thống, các cấp này sẽ “phân phối” các sản phẩm/chủ trương

về giảm nghèo cho cấp dưới và cuối cùng là người dân. Hình 2.3 giới thiệu mô hình

tổ chức của chương trình vừa thể hiện kênh phân phối theo cách tiếp cận trên.

Nguồn: Văn kiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo[4]

Hình 2.3: Mô hình tổ chức của chương trình MTQGGN

CHÍNH PHỦ

BAN CHỦ NHIỆM CHƯƠNG TRÌNH

BAN XðGN CẤP XÃ

VĂN PHÒNG CTQG BỘ PHẬN CHUYÊN

MÔN CÁC BỘ

BỘ PHẬN CHUYÊN

MÔN CẤP TỈNH

BAN CHỈ ðẠO

XðGN TỈNH

BAN CHỈ ðẠO

XðGN HUYỆN

BỘ PHẬN CHUYÊN

MÔN CẤP HUYỆN

CƠ QUAN QUẢN LÝ CT

NGƯỜI DÂN

Page 111: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

106

Kênh chính thức có ưu ñiểm là tính nhất quán nhưng khả năng tiếp cận với

người dân không cao. Nếu xét ở nhóm sản phẩm/ dịch vụ mà chương trình hỗ trợ

người nghèo như tín dụng, y tế, giáo dục, hướng dẫn cách làm ăn… thì kênh phân

phối này là dể thấy. Ví dụ: ngân hàng chính sách xã hội có chi nhánh xuống tới

huyện, thậm chí ở những nơi làm tốt (ðánh giá giữa kỳ tại tỉnh Ninh Thuận, 2008)

có cán bộ tín dụng tới ñịa bàn, hoặc khi ñã hình thành tổ, nhóm tiết kiệm-tín dụng

(có yếu tố trung gian) thì người nghèo có thể tiếp cận dễ dàng. Dòng dịch vụ tín

dụng ñi từ cấp trung ương xuống tới người nghèo qua 2 cấp (tỉnh, huyện). Việc theo

dõi, ñánh giá, giám sát quá trình phân phối gặp những khó khăn vì số liệu chủ yếu

dựa vào báo cáo của cấp dưới, cấp trên rất khó ñể biết ñược tín dụng có ñược ñưa

tới ñúng ñịa chỉ không? cấp dưới có triển khai sát tới người nghèo không? nếu

không có các biện pháp tích cực. Dịch vụ y tế bao gồm cả khám chữa bệnh và cung

cấp thuốc thiết yếu hiện ñang ñối mặt với những bất cập. Ví dụ: chi phí vận chuyển

thuốc tới tận xã hoặc thôn bản cao, nơi cất giữ thuốc không ñảm bảo, thậm chí tên

thuốc (tên nước ngoài) ñối với cán bộ y tế cơ sở cũng chưa biết nên có mà không

biết sử dụng vì vậy xuất hiện tình trạng tủ thuốc thôn bản vẫn thừa mà vẫn thiếu.

Khoảng cách từ nhà ñến trạm y tế xã ở miền núi là khá xa, do ñó khi người dân có

nhu cầu thì dịch vụ chưa tiếp cận ñược sớm.

Tình trạng trên còn khá phổ biến cho thấy vấn ñề quản trị kênh phân phối dịch

vụ y tế, tín dụng nói riêng và các dịch vụ hỗ trợ của chương trình nói chung còn

nhiều khó khăn nhất là ở vùng sâu, vùng xa. Tuy nhiên phần lớn các sản phẩm/dịch

vụ này chưa bảo ñảm ñược nguyên tắc ñối tượng dễ tiếp cận vì khoảng cách từ nhà

ñến chi nhánh ngân hàng, bệnh viện, trường học xa.

Do hầu hết các hỗ trợ mang tính dịch vụ nên quan hệ giữa người cung cấp và

ñối tượng là trực tiếp nhưng thực chất là Chính phủ gián tiếp cung cấp các dịch vụ

này thông qua hệ thống cơ quan chức năng. Vấn ñề quản trị kênh phân phối ở các

chương trình, dự án giảm nghèo cũng có ý nghĩa quan trọng, ñó là làm thế nào ñể

dịch vụ ñến ñúng ñối tượng, ñối tượng có nhu cầu dễ dàng tiếp cận.

Page 112: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

107

Thứ hai, kênh thông tin, truyền thông ñại chúng. ðánh giá tình hình nghèo ñói

cho thấy, người nghèo tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu,

vùng xa, những nơi ñó việc tiếp nhận thông tin là rất khó khăn ñặc biệt người nghèo

dân tộc thiểu số chưa thông thạo tiếng phổ thông. Ở sản phẩm là thông ñiệp truyền

thông giúp người nghèo nhận ra tư tưởng không trông chờ, ỷ lại mà phải chủ ñộng,

tích cực vươn lên bằng nội lực của chính mình thì cách thức phân phối (truyền tin)

cũng phải bảo ñảm cho ñối tượng cuối cùng dễ tiếp cận. Hiện nay một số bài báo,

phóng sự cụ thể tuyên truyền tư tưởng “tự cứu”, “tự vươn lên”, “chủ ñộng thoát

nghèo” ñược in, phát trên truyền hình, ñài phát thanh nhưng vừa thiếu về số lượng

và ngắn về nội dung vừa hạn chế về tần xuất. Thông tin về các chương trình giảm

nghèo ở vùng sâu vùng xa chủ yếu thông qua sự phổ biến của trưởng thôn, biện

pháp (trực tiếp) này hiệu quả thuyết phục cao nhưng thời gian ñể trưởng thôn phổ

biến không nhiều, chưa nói tới truyền ñạt không ñầy ñủ nội dung, tư tưởng…Những

vùng có ñiều kiện phủ sóng truyền hình thì kênh thông tin tốt hơn tuy nhiên hiệu

quả còn phụ thuộc vào mức ñộ thành thạo tiếng phổ thông của người nghèo và khả

năng có ñược phương tiện thu hình hay không. Một vài thông ñiệp có hiệu quả tích

cực trong nội dung này mà thời gian qua chương trình ñã làm có thể ghi nhận là giới

thiệu những gương XðGN, hình ảnh người nghèo thoát nghèo phát biểu trong Hội

nghị sơ kết giữa kỳ chương trình XðGN (năm 2004), hoặc thực hiện và phổ biến dự

án với tên “XðGN theo hướng tự cứu”… Tuy nhiên mức ñộ, phạm vi phổ biến còn

chưa rộng nên không phải mọi người nghèo ñều nhận ñược những thông tin, ý

tưởng ñó.

2.2.1.4 Hoạt ñộng truyền thông marketing

Hoạt ñộng truyền thông marketing trong marketing xã hội là rất quan trọng.

ðối với các hoạt ñộng, chương trình giảm nghèo, cần phải thực hiện nội dung này

không chỉ ở cấp chương trình nói chung mà ở cả từng dự án, chính sách của chương

trình. Tuy nhiên hoạt ñộng này trên thực tế còn rất mờ nhạt cụ thể: với mục tiêu tạo

sự thay ñổi nhận thức, hành vi của người nghèo từ chỗ cam phận, ỷ lại, thụ ñộng…

Page 113: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

108

sang tích cực, chủ ñộng, sáng tạo sản xuất kinh doanh vươn lên thoát nghèo ñòi hỏi

phải có những thông ñiệp cho từng nhóm ñối tượng nghèo ñói khác nhau, cung cấp

ñược ý tưởng chính (ví dụ: tự mình vươn lên, phát huy nội lực…) nhưng hiện nay tư

tưởng này chỉ có trong ñịnh hướng chỉ ñạo thực hiện ở văn kiện chương trình, các

bài phân tích, nghiên cứu chứ chưa ñược thiết kế thành những thông ñiệp truyền

thông vận ñộng phổ biến. Rất hiếm hoạt ñộng truyền thông marketing liên quan ñến

mục tiêu XðGN có thể nhận thấy. Một trong số ñó ñáng kể nhất là thông ñiệp “kế

hoạch hoá gia ñình là góp phần XðGN”. Thông ñiệp này nhằm mục tiêu kế hoạch

hoá gia ñình tuy nhiên nó cũng gắn với nội dung giảm nghèo. Ngoài ra có thể kể tới

một vài dự án nhỏ do những tổ chức phi chính phủ hỗ trợ thực hiện in ấn tài liệu, hỗ

trợ món tiền nhỏ.

Ở từng dự án, chính sách cũng cần có những hoạt ñộng truyền thông marketing

cung cấp thông tin ñể thu hút người nghèo, thuyết phục họ tiếp cận dịch vụ của

chương trình, dự án. Ví dụ: dự án hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến

lâm, khuyến ngư nhằm cung cấp cho người nghèo cách thức làm ăn mới, sử dụng

giống mới, kỹ thuật canh tác mới… nhưng người nghèo ở nhiều vùng vẫn không

vận dụng. Lý do bởi niềm tin rằng việc áp dụng những cách thức mới này mang lại

lợi ích cho họ chưa thuyết phục mà dự án không có những biện pháp truyền thông

thay ñổi cách nghĩ, cách làm. Ngược lại nếu có giải pháp tuyên truyền, thuyết phục

trước khi cung cấp dịch vụ, làm cho người nghèo quan tâm ñến những cách làm ăn

mới, kỹ thuật canh tác mới thì hiệu quả thực hiện dự án sẽ cao.

ðánh giá chung về hoạt ñộng truyền thông marketing là chưa ñược quan tâm

ñúng mức. Cụ thể: Vấn ñề xác ñịnh thông ñiệp chính chưa ñược ñặt ra, ñánh giá

mức ñộ niềm tin, cách nghĩ của ñối tượng chưa ñược thực hiện; chưa xác ñịnh ñược

mục tiêu truyền thông, kênh truyền thông, thời lượng, tần suất truyền phát.

2.2.2. Hoạt ñộng marketing xã hội ñối với nhóm ñối tượng gián tiếp

Khác với nội dung marketing xã hội có ñối tượng là người nghèo, ñối tượng

marketing xã hội là các cơ quan, tổ chức, cá nhân có vai trò trong việc tổ chức, quản

lý, quyết ñịnh các nội dung của chương trình khá ña dạng. Do ñó việc lựa chọn từng

Page 114: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

109

nhóm ñối tượng mục tiêu dựa trên cơ sở nhiều yếu tố. ðặc ñiểm của các chương

trình, dự án giảm nghèo là liên ngành, có phạm vi rộng (toàn quốc), ngân sách chi

cho chương trình lớn, ñối tượng hỗ trợ của chương trình nhiều, có ý nghĩa kinh tế,

chính trị, xã hội quan trọng nên các quyết sách về chương trình cũng ñược nhiều

cấp, nhiều ngành, tổ chức hội ñoàn thể góp ý, quyết ñịnh… Nhiệm vụ của

marketing xã hội (ñứng ở góc ñộ cơ quan quản lý chương trình) là thuyết phục các

cơ quan, tổ chức ñó chấp nhận (phản ñối) vấn ñề gì ñó, ví dụ như (ở cấp Trung

ương) thuyết phục ñược các Bộ (Kế hoạch và ðầu tư, Tài chính) ñồng ý trình Chính

phủ ñể Chính phủ trình Quốc hội bổ sung ngân sách cho chương trình XðGN.

Trong ví dụ này có 3 ñối tượng thuyết phục ñể thông qua nội dung tăng nguồn ngân

sách cho XðGN ñó là: các Bộ (Kế hoạch và ðầu tư, Tài chính), tiếp ñến là Chính

phủ (Thủ tướng, các Phó Thủ tướng) rồi tới ñối tượng là các ñại biểu Quốc hội. Ở

cấp ñịa phương, khi nguồn lực ñược phân bổ về ñịa phương thì cơ quan quản lý

chương trình phải thuyết phục các cấp lãnh ñạo ñịa phương ñể bảo ñảm các nguồn

lực này ñến ñúng mục tiêu, hoặc quan tâm dành thêm nguồn lực cho hoạt ñộng của

chương trình. Hiện nay, cơ quan quản lý chương trình chưa xác ñịnh công tác vận

ñộng, thuyết phục nhóm ñối tượng là các cơ quan, tổ chức công quyền một cách rõ

ràng, hoặc thiếu ñịnh hướng. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng và thực hiện

chương trình, từng nhóm ñối tượng mục tiêu ñược nhìn nhận tương ñối rõ ràng.

Sản phẩm marketing xã hội ở ñây là sự thay ñổi quan niệm, nhận thức, quyết

ñịnh của những cá nhân trong cơ quan, tổ chức công quyền có vai trò ñối với hoạt

ñộng giảm nghèo. ðể tạo ñược sự thay ñổi mong muốn ở ñối tượng mục tiêu cần

phải thực hiện các hoạt ñộng tuyên truyền vận ñộng, thuyết phục. Gắn với từng nội

dung thuyết phục cụ thể là sản phẩm cụ thể kèm theo. Nhìn chung, sản phẩm cơ bản

nhất ở ñây là sự thay ñổi theo hướng thúc ñẩy, tăng cường sự quan tâm của nhóm

ñối tượng ñến nhiệm vụ giảm nghèo.

- Sản phẩm cốt lõi: ðể cá nhân trong tổ chức công quyền hậu thuẫn cho

chương trình thì họ phải có sự quan tâm ñến hoạt ñộng giảm nghèo. Mặc dù hầu hết

các cán bộ của các Bộ, ngành ñều quen thuộc tên “chương trình mục tiêu quốc gia

Page 115: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

110

XðGN”, chương trình 135 nhưng ý niệm của họ về vấn ñề giảm nghèo chưa hẳn ñã

rõ ràng, thậm chí họ hình dung ñó là phong trào. Vì lẽ ñó, hoạt ñộng tuyên truyền

vận ñộng những người này nhận thức sâu sắc về vấn ñề nghèo ñói, về chương trình,

dự án giảm nghèo và về vai trò của họ trong quá trình thúc ñẩy giảm nghèo là rất

quan trọng. Khi họ ñã nhận ñược ñầy ñủ thông tin, nhận thức sâu sắc về nghèo ñói,

quan tâm hơn tới công tác giảm nghèo thì họ sẽ quyết ñịnh ủng hộ những ñề xuất

của các cơ quan quản lý chương trình.

- Sản phẩm hiện thực: ở ñây sản phẩm hiện thực là những hành vi mà chương

trình khuyến khích ñối tượng thực hiện thông qua vận ñộng, tuyên truyền. Những

hành vi ñược khuyến khích hay thuyết phục ñối tượng thay ñổi có thể là: ñồng ý

tăng kinh phí, nguồn lực thực hiện chương trình (ví dụ thuyết phục Bộ Nội vụ chấp

nhận ñề nghị bố trí cán bộ chuyên trách XðGN ở những xã nghèo ñặc biệt khó

khăn), chủ ñộng ñề xuất, ban hành những dự án (sản phẩm, dịch vụ) mới,…

- Sản phẩm gia tăng: Với ñối tượng là cá nhân trong các tổ chức, cơ quan công

quyền thì sản phẩm gia tăng bao gồm sản phẩm hiện thực kết hợp với những yếu tố

khác như ñược mời tham gia thăm quan nghiên cứu nước ngoài, ñược trao tặng huy

chương vì sự nghiệp XðGN…

Muốn thuyết phục những người trong các cơ quan liên quan ủng hộ ñề xuất

của cơ quan quản lý chương trình, chấp nhận sáng kiến, kiến nghị, ñề xuất hoặc ý

tưởng mới thì cần phải biết ñược những rào cản mà họ ñối mặt, qua ñó tìm hiểu

những gì có thể mang lại cho họ ñể có thể vượt qua rào cản ñó. Tuỳ vào mỗi nhóm

ñối tượng mà mức ñộ cảm nhận về chi phí, lợi ích khác nhau. Một số rào cản/chi

phí thông thường mà ñối tượng này cảm nhận thấy khi chuyển sang ủng hộ chương

trình XðGN là: băn khoăn về hiệu quả của những quyết ñịnh trợ giúp người nghèo,

so sánh với lợi ích nếu ưu tiên cho những mục tiêu khác…Do ñó, yêu cầu của vận

ñộng thuyết phục là khẳng ñịnh cho ñối tượng thấy ñược những lợi ích mà quyết

ñịnh ñem lại (ví dụ: lợi ích về chính trị, xã hội, nhân văn…)

Liên quan ñến xác ñịnh giá, hiện nay việc phân tích chi phí, lợi ích ñược thực

hiện trước và trong quá trình thiết kế dự án, ñề xuất chính sách XðGN nhưng chủ

Page 116: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

111

yếu tập trung vào phân tích lợi ích xã hội, ít tính ñến chi phí (nhất là chi phí cơ hội)

nên tạo cảm giác không khách quan. Hơn nữa, việc phân tích chi phí, lợi ích của ñề

xuất còn chung chung, sơ sài ñôi khi không làm nổi bật những lợi ích mà ñối tượng

xem xét quan tâm vì vậy thiếu tính thuyết phục.

Liên quan ñến vấn ñề phân phối, câu hỏi ñặt ra là: Ở ñâu và khi nào những

người trong các cơ quan công quyền thực hiện hành vi mới hay thay ñổi cách nghĩ,

thay ñổi nhận thức? Rõ ràng, cơ quan quản lý chương trình không thể chỉ chờ ñợi

ñối tượng tìm ñến ñể thay ñổi mà phải tạo môi trường, ñịa ñiểm phù hợp nhất ñể ñối

tượng thực hiện sự thay ñổi ñó. Ví dụ cơ quan quản lý chương trình tổ chức hội thảo

chuyên ñề, thu hút ñối tượng ñến tham dự hoặc tổ chức thăm quan, tập huấn cho cán

bộ ở ñịa phương. Trong quá trình tham dự ñối tượng sẽ nhận ñược nhiều thông tin,

bằng chứng thuyết phục ñể thay ñổi nhận thức, hành vi.

Trong những năm qua, các cơ quan quản lý chương trình ñã tổ chức nhiều hội

nghị, hội thảo, tập huấn, thăm quan thực ñịa tạo ñược môi trường tốt ñể các cơ

quan, ban ngành các cấp chuyển ñổi hành vi, quan niệm nhưng nhìn chung còn

thiếu và việc chuẩn bị chưa tốt, hiệu quả thuyết phục chưa cao (một số bằng chứng

cụ thể ñược trình bày ở phần sau của báo cáo).

Liên quan ñến hoạt ñộng truyền thông marketing ñối với nhóm ñối tượng mục

tiêu là các cá nhân, tổ chức công quyền thực tế lại ñược thực hiện tương ñối tốt.

Trước hết, do ý nghĩa chính trị quan trọng của chương trình nên các cơ quan, ban

ngành từ Chính phủ ñến các ñịa phương cơ sở ñều dành sự quan tâm thích ñáng tới

mục tiêu giảm nghèo bền vững. ðặc biệt hệ thống cơ quan thông tin, báo chí ñược

quán triệt nên lồng ghép mục tiêu giảm nghèo vào nhiều chuyên mục, chương trình

qua ñó có tác dụng nhắc nhở thường xuyên các cơ quan, tổ chức. Tiếp ñến là cơ

quan quản lý chương trình ñã in, cung cấp những tờ rơi, tờ bướm thông tin về

chương trình, những cuộc gặp gỡ trao ñổi, những bài báo, phóng sự…nhờ ñó ñã thu

hút ñược nhiều người quan tâm, trong ñó có rất nhiều người thuộc nhóm ñối tượng

này. Nhận thức ñược vai trò của những cán bộ chuyên theo dõi, nghiên cứu, giải

quyết hay ñề xuất ý kiến về vấn ñề giảm nghèo ở các Bộ, ngành, cơ quan quản lý

chương trình ñã hình thành nhóm chuyên gia. Chính nhóm chuyên gia này ñã tham

Page 117: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

112

gia rất tích cực trong các hội nghị, hội thảo liên quan ñến việc xây dựng và thực

hiện nội dung dự án, chương trình.

Các chương trình quốc gia giảm nghèo có phạm vi rộng, ñối tượng hưởng lợi

nhiều, nhu cầu về kinh phí lớn trong khi ñó nguồn lực của nhà nước hạn chế (cả

ngân sách trung ương và ñịa phương) do ñó công tác xã hội hoá thu hút nguồn lực là

cần thiết. Tuy nhiên, vì nhiệm vụ xã hội hoá nguồn lực còn chưa có kế hoạch rõ

ràng nên việc phân loại, xác ñịnh ñối tượng mục tiêu ñể vận ñộng, thuyết phục tài

trợ còn rất chung chung. Căn cứ vào tình hình thực tế, các nhóm ñối tượng chính

sau có khả năng tài trợ cho chương trình: Cá nhân, doanh nghiệp (nhà nước và tư

nhân) trong nước, cá nhân, tổ chức nước ngoài.

Nhóm ñối tượng là cá nhân, doanh nghiệp trong nước có ñặc ñiểm là số lượng

lớn, hình thức trợ giúp ña dạng, tuy nhiên nguồn lực (ở khía cạnh tài chính) mà họ

có thể tài trợ không lớn. Về yếu tố tâm lý, xã hội ñối tượng này có ñặc ñiểm chung

là ý thức ñùm bọc “lá lành ñùm lá rách”, cảm thông và cơ bản khi thực hiện việc trợ

giúp người nghèo họ cảm nhận giá trị nhân văn, nhân ñạo. Thái ñộ cho rằng việc

làm ñó là trách nhiệm, bổn phận xã hội ñã có trong các doanh nghiệp nhất là doanh

nghiệp nhà nước.

Những năm qua, rất nhiều cá nhân, tổ chức quốc tế hoạt ñộng trong lĩnh vực từ

thiện, nhân ñạo và hỗ trợ phát triển tham gia hợp tác, tài trợ mục tiêu XðGN ở Việt

Nam và còn nhiều nữa những cá nhân, tổ chức quốc tế khác sẵn sàng tài trợ cho

mục tiêu này. Hoạt ñộng kêu gọi, thu hút tài trợ cho mục tiêu XðGN ñược Chính

phủ tích cực thực hiện. Ở phạm vi chương trình, cơ quan quản lý chương trình cũng

có các hoạt ñộng thu hút nhưng chưa có sự phân loại thành những nhóm ñối tượng

mục tiêu ñể vận ñộng.

Trong hoạt ñộng thu hút nguồn tài trợ trong nước và quốc tế cho mục tiêu

XðGN, vấn ñề xác ñịnh ñối với từng ñối tượng mục tiêu cần thiết kế, cung cấp sản

phẩm nào có ý nghĩa quyết ñịnh trong kết quả vận ñộng. Hiện nay, chương trình với

tên gọi của mình tiếp tục thu hút sự quan tâm, tìm hiểu của nhiều cá nhân, tổ chức

trong nước và quốc tế. Nhưng thuật ngữ “xóa ñói giảm nghèo” là còn quá chung

chung, rộng lớn. Những người tài trợ trong và ngoài nước mong muốn là tài trợ cho

Page 118: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

113

những dự án, ñề xuất ở khu vực/lĩnh vực cụ thể chứ không phải là chương trình nói

chung. Ngược lại, cơ quan quản lý chương trình chưa ñưa ra ñược nhiều ñề xuất,

sản phẩm phù hợp ñáp ứng nhu cầu ñó. Phần lớn các nhà tài trợ thực hiện những dự

án cụ thể như: về an toàn nơi ở cho người nghèo là dự án Carpenter (hỗ trợ nhà ở),

xã hội hoá phong trào xây dựng nhà ở cho ñồng bào nghèo ở Hà Tĩnh (cộng ñồng

dân cư), dự án nâng cao năng lực nghiên cứu hoàn thiện chương trình (dự án

Vie02/001 do UNDP, SIDA tài trợ), khuyến khích sự tham gia của người dân trong

xây dựng hạ tầng cơ sở xã nghèo (Oxfam UK, thực hiện ở Kỳ Anh, Hà Tĩnh)…

Qua thực tế triển khai chương trình những năm qua cho thấy mặc dù nhiều cá

nhân, tổ chức trong và ngoài nước tham gia trợ giúp thực hiện chương trình nhưng

ñiểm chung cơ bản của họ là ở cấp ñộ sản phẩm cốt lõi của các dự án, tài trợ. Các

nhà tài trợ trong nước cũng như quốc tế khi hợp tác, hỗ trợ Việt Nam thực hiện mục

tiêu giảm nghèo ñều tìm kiếm ở ñó giá trị nhân văn, tinh thần hữu nghị với mong

muốn làm cho người nghèo ở Việt Nam tăng cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội, cải

thiện nguồn thu nhập, nâng cao hơn chất lượng cuộc sống. Ở cấp ñộ sản phẩm

mong muốn, chương trình có xu hướng ngày càng làm ña dạng hoá sản phẩm, mở ra

những hướng, ñề xuất ñể cho các nhà tài trợ thực hiện. Ví dụ, hướng vào xây dựng

hạ tầng cơ sở giúp người nghèo tăng cơ hội tiếp cận dịch vụ xã hội, bình ñẳng giới

phát huy vai trò của Phụ nữ trong XðGN, tăng cơ hội tiếp cận tín dụng cho người

nghèo, … Mức ñộ ña dạng hoá sản phẩm ñược thể hiện rõ nhất ở cấp ñộ sản phẩm

mở rộng. Ví dụ, cùng là nội dung bình ñẳng giới trong XðGN có các dự án cụ thể

như nghiên cứu giới trong XðGN, truyền thông về giới và phát triển, tập huấn kỹ

năng phân tích giới, hỗ trợ nhóm phụ nữ tiết kiệm-tín dụng…

Kết quả của các dự án, hay ñề xuất hỗ trợ ñược thông tin cho nhà tài trợ thông

qua chính sự tham gia vào dự án của cá nhân, tổ chức ñó; thông qua các hội nghị,

hội thảo, báo cáo nghiên cứu ñánh giá hoặc thông qua trao ñổi, thảo luận giữa cơ

quan thực hiện dự án và nhà tài trợ. Nhìn dưới góc ñộ marketing xã hội, ñây vừa có

ý nghĩa là hoạt ñộng phân phối vừa là cơ hội của hoạt ñộng truyền thông marketing.

Ngoài ra, hằng năm Chính phủ, cơ quan quản lý chương trình cũng rất chú ý ñến

việc tổ chức hội nghị, toạ ñàm với các nhà tài trợ ñể thông qua ñó chia sẻ thông tin

Page 119: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

114

về chương trình cũng như ñưa ra những sáng kiến hoặc ñề nghị tài trợ. Ngoài ra,

chương trình còn thực hiện những nội dung như tuyên truyền về “Ngày vì người

nghèo”, các chuyến thăm của lãnh ñạo các tổ chức, trao tặng huy chương danh dự

cho những cá nhân tổ chức ñóng góp nhiều cho mục tiêu giảm nghèo; mời các nhà

tài trợ tham gia xây dựng “Chiến lược tăng trưởng và XðGN bền vững”, “chương

trình XðGN giai ñoạn 2006-2010”,… qua ñó khẳng ñịnh cam kết của Chính phủ

Việt Nam trong cuộc chiến chống ñói nghèo.

Tóm lại, trên cơ sở phân tích, ñánh giá về bản thân các chương trình, dự án

giảm nghèo (theo thiết kế) dưới góc nhìn marketing xã hội, rõ ràng ñã có những dấu

hiệu theo hướng phù hợp với yêu cầu của giảm nghèo bền vững nghĩa là các sản

phẩm chính sách, dự án và các quyết ñịnh marketing hỗn hợp khác (giá, phân phối

và truyền thông marketing) ñã ñược xem xét phù hợp với nhóm ñối tượng mục tiêu

ñồng thời hướng ñến nâng cao năng lực chính quyền, năng lực người dân; cải thiện

môi trường tạo ñiều kiện phát triển sản xuất; tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ

xã hội cũng như khả năng ñối phó rủi ro, bảo ñảm an toàn. Tuy nhiên, “triết lý” của

marketing xã hội chưa thực sự ñậm nét trong thiết kế các chương trình, dự án giảm

nghèo nói chung.

2.3 ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHẬN THỨC, HÀNH VI CỦA NGƯỜI DÂN

Mục tiêu cuối cùng của các chương trình, dự án giảm nghèo là giảm tình trạng

nghèo ñói, nâng cao thu nhập, cải thiện ñiều kiện sống cho người dân. Mục tiêu ñó

chỉ ñược bảo ñảm bền vững nếu năng lực nhận thức, hành vi của cả người dân và

cán bộ chính quyền; của các cơ quan, tổ chức, cộng ñồng ngày càng tốt hơn. Việc

ñánh giá tình hình nghèo ñói và xu hướng giảm nghèo ñã ñược trình bày ở phần ñầu

của chương nhưng câu hỏi ñặt ra là ñã có những thay ñổi như thế nào liên quan ñến

nhận thức hành vi của cán bộ và người dân.

Tuy nhiên, do thiếu cơ sở dữ liệu ban ñầu nên việc ñánh giá mức ñộ thay ñổi

về nhận thức, hành vi có nhiều hạn chế (thiếu cơ sở ñể so sánh trước, sau), vì vậy

trong nội dung này, báo cáo ñánh giá thực trạng nhận thức, hành vi của người dân

và cán bộ trong những nội dung dưới ñây dựa trên khảo sát thực ñịa và tham vấn

sâu ở một số ñịa phương, cơ quan liên quan (mẫu nghiên cứu và bảng hỏi trong phụ

Page 120: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

115

lục kèm theo). Kết quả của ñánh giá này sẽ cung cấp bức tranh khái quát nhưng rõ

ràng về nhận thức, hành vi của các chủ thể tham gia giảm nghèo bền vững ở Việt

Nam làm căn cứ thực tiễn ñể ñề xuất các giải pháp thúc ñẩy giảm nghèo bền vững.

2.3.1. Nhận thức của người nghèo về vai trò, trách nhiệm, ý thức vươn lên

ðể ñánh giá về vai trò, trách nhiệm và ý thức tự cứu của 3 nhóm người dân

thuộc 3 nhóm hộ, cuộc khảo sát sử dụng các câu hỏi hướng vào những nội dung

như: ñánh giá về bản thân mình theo mức ñộ quyết tâm vượt nghèo; thói quen thực

tế khi nhàn rỗi; thái ñộ ñối với các buổi tập huấn hướng dẫn cách làm ăn; và ai có

trách nhiệm XðGN. Với câu hỏi ñể người dân tự trả lời họ thuộc diện cố gắng vươn

lên hay an phận (với 3 mức ñộ trả lời), kết quả thu ñược phản ánh sự khác biệt khá

rõ giữa các nhóm (bảng 2.8).

Kết quả khảo sát cho thấy: Những hộ thoát nghèo có khát khao vươn lên hơn

(64,76% khẳng ñịnh là rất cố gắng vươn lên và chỉ có 3,81% là có thái ñộ an phận)

so với 2 nhóm còn lại và nhóm hộ rất nghèo có tỷ lệ trả lời rằng họ có thái ñộ an

phận với cuộc sống nhiều hơn (28,57%).

Bảng 2.8: Thái ñộ vươn lên của các nhóm nghèo

Nguồn: Khảo sát thực tế phục vụ luận án

Yếu tố khu vực ñịa lý khá rõ ràng. Những người dân ở khu vực miền Trung

(Hà Tĩnh-68,89%), ñồng bằng phía Bắc (Bắc Ninh-46,67% và Thanh Hoá-46,67%)

cho rằng họ rất cố gắng vươn lên nhiều hơn khu vực khác. ðáng chú ý là ðắk Lắk-

Rất cố gắng vươn lên (%)

Có cố gắng (%)

An phận (%)

Chung 42.86 44.76 12.38 Nhóm rất nghèo 20.95 50.48 28.57 Nghèo 42.86 52.38 4.76 Thoát nghèo 64.76 31.43 3.81 Chia theo tỉnh Tuyên Quang 33.33 51.11 15.56 Hoà Bình 33.33 57.78 8.89 Bắc Ninh 46.67 42.22 11.11 Thanh Hoá 46.67 46.67 6.67 Hà Tĩnh 68.89 26.67 4.44 ðắk Lắk 57.78 33.33 8.89 Trà Vinh 13.33 55.56 31.11

Page 121: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

116

ñại diện cho khu vực Tây nguyên cũng có tỷ lệ này cao (57,78%). ðiều này có thể

liên quan ñến thực tế là 70% số người ñược khảo sát (tại xã Cư Ni huyện Eacar tỉnh

ðắk Lắk) là người di cư từ các tỉnh phía Bắc.

Câu hỏi về việc sử dụng thời gian nhàn rỗi (thời gian nông nhàn) ñể tìm hiểu

thực chất hơn về hành vi nỗ lực vươn lên của mỗi nhóm ñối tượng và theo từng

tỉnh, kết quả như trong bảng 2.9.

Xét theo tỉnh, kết quả có thể ñược giải thích rằng ở các ñịa phương miền núi,

cách trở như Tuyên Quang, Hoà Bình thì việc tìm kiếm việc làm thêm cũng như ñi

lại khó khăn nên thời gian nông nhàn người dân thường nghỉ ngơi tại nhà nhiều hơn

(60%). Các tỉnh có tỷ lệ tìm việc làm thêm cao là Hà Tĩnh (28,89%), Thanh Hoá

(22,22%) và ðắk Lắk (24,44%) mà lý do có thể giải thích là: Cơ hội làm thêm dễ

dàng hơn (xã Cư Ni, huyện Ea Car, tỉnh ðắk Lắk); Quyết tâm vươn lên của người

dân mạnh mẽ (Hà Tĩnh, Thanh Hoá).

Bảng 2.9: Hành vi của người nghèo khi nhàn rỗi

Nghỉ ngơi tại nhà

(%)

Tìm việc làm thêm

(%)

ði chơi, thăm bạn bè

(%)

Chung 46.67 20 33.33

Nhóm rất nghèo 48.57 11.43 40

Nghèo 47.62 13.33 39.05

Thoát nghèo 43.81 35.24 20.95

Chia theo tỉnh

Tuyên Quang 60 13.33 26.67

Hoà Bình 57.78 17.78 24.44

Bắc Ninh 46.67 17.78 35.56

Thanh Hoá 46.67 22.22 31.11

Hà Tĩnh 33.33 28.89 37.78

ðắk Lắk 37.78 24.44 37.78

Trà Vinh 44.44 15.56 40

(Nguồn: Khảo sát thực tế phục vụ luận án)

Page 122: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

117

Tiếp nối mạch nghiên cứu về hành vi của các nhóm hộ nghèo, thoát nghèo, ñể

kiểm chứng nhận ñịnh rằng những người thoát nghèo là có ý thức học hỏi kinh

nghiệm hơn, nghiên cứu ñã ñưa ra bài tập với giả ñịnh sau:

“Trong trường hợp một dự án trao cho mỗi hộ trong thôn/ấp 20.000 ñồng, sau ñó

tổ chức lớp tập huấn hướng dẫn cách làm ăn nhưng người tham gia sẽ nộp cho ban tổ

chức lớp tập huấn 20000 ñồng. Các phương án trả lời gồm: (1) không tham gia và giữ

lại 20000 ñồng; (2) tham gia và nộp lại tiền và (3) các câu trả lời khác”

Kết quả bất ngờ là tỷ lệ của nhóm thoát nghèo trả lời là sẽ tham gia và nộp lại

20.000 ñồng (73,33%) thấp hơn nhóm nghèo và rất nghèo (81,9%).

Tuy nhiên, khi tìm hiểu kỹ hơn, tác giả thấy rằng nhóm thoát nghèo có tỷ lệ tới

20% ñưa ra ý kiến khác (cao hơn nhiều so với 2 nhóm còn lại) trong ñó gồm các ý

kiến cụ thể sau:

- “Tôi phải xem lớp tập huấn về cái gì ñã”

- “Nếu tập huấn về những thứ tôi ñược biết rồi thì thôi”

- “Tôi chưa trả lời vì chưa biết ai hướng dẫn, hướng dẫn cái gì”

ðiều này cho thấy những người thoát nghèo có tính toán hơn, hành vi của họ

ñược thực hiện dựa trên cơ sở xem xét chi phí-hiệu quả rõ ràng.

Bảng 2.10: Kết quả thử nghiệm

Không, và giữ lại 20000ñ

Tham gia và nộp lại Khác

Chung 9.84 81.9 8.25 Nhóm rất nghèo 18.1 81.9 0 Nghèo 4.76 90.48 4.76 Thoát nghèo 6.67 73.33 20

Chia theo tỉnh

Tuyên Quang 15.56 80 4.44 Hoà Bình 11.11 84.44 4.44 Bắc Ninh 8.89 84.44 6.67 Thanh Hoá 8.89 82.22 8.89 Hà Tĩnh 4.44 77.78 17.78 ðắk Lắk 13.33 75.56 11.11 Trà Vinh 6.67 88.89 4.44

(Nguồn: Khảo sát thực tế phục vụ luận án )

Page 123: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

118

Một nội dung quan trọng của nghiên cứu là xem xét nhận thức của người

nghèo về vai trò, trách nhiệm của bản thân họ ñối với hoạt ñộng giảm nghèo; phải

chăng có tình trạng ỷ lại vào Nhà nước?.

Kết quả chỉ ra rằng, hầu hết người dân ñều cho rằng vai trò chính trong giảm

nghèo là nỗ lực từ bản thân người nghèo (75,87%). Tuy nhiên, dường như còn tồn

tại tư tưởng ít chủ ñộng vươn lên ở nhóm hộ rất nghèo khi chỉ có 66,67% cho rằng

vai trò của bản thân người nghèo là chính và có gần 20% cho rằng Chính quyền có

vai trò chính.

Bảng 2.11: Nhận thức về vai trò, trách nhiệm trong giảm nghèo

Bản thân Chính quyền Hội, ñoàn thể Khác

Chung 75.87 12.7 7.94 3.49 Nhóm rất nghèo 66.67 19.05 14.29 0 Nghèo 80 8.57 5.71 5.71 Thoát nghèo 80.95 10.48 3.81 4.76

Chia theo tỉnh

Tuyên Quang 55.56 22.22 13.33 8.89 Hoà Bình 77.78 8.89 6.67 6.67 Bắc Ninh 86.67 2.22 4.44 6.67 Thanh Hoá 86.67 4.44 6.67 2.22 Hà Tĩnh 75.56 17.78 6.67 0 ðắk Lắk 82.22 13.33 4.44 0 Trà Vinh 66.67 20 13.33 0

(Nguồn: Khảo sát thực tế phục vụ luận án )

Trong cách tiếp cận giảm nghèo bền vững, yêu cầu về nhận thức, nắm bắt và

khai thác cơ hội ñể phát triển là một trong bốn khía cạnh quan trọng. ðể ñánh giá

nhận thức của người nghèo về cơ hội phát triển là rất khó và nghiên cứu ñã sử dụng

câu hỏi mở: “Xin ông/bà kể những thuận lợi và khó khăn ñể nâng cao thu nhập?” và

câu hỏi: “Ông/bà có thấy thông tin về tình hình giá cả, thị trường là quan trọng ñối

với công việc làm ăn của gia ñình không? tại sao?”. Với câu hỏi mở trên, 63,45%

người nghèo và rất nghèo nói ñến khó khăn là thiếu vốn sản xuất. Không có ai trong

số 315 người ñược hỏi quan tâm ñến thiếu thông tin thị trường. Ngược lại, với câu

Page 124: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

119

hỏi ñóng thì cũng chỉ có 32,67% cho rằng thông tin tình hình thị trường, giá cả là

quan trọng. Hơn 67% còn lại không quan tâm vì cho rằng vẫn trên cánh ñồng ñó, họ

vẫn trồng cấy như cũ (hoặc chỉ thay ñổi giống theo hướng dẫn của trưởng thôn) nên

thông tin giá cả, thị trường không quan trọng.

Với quan ñiểm giảm nghèo bền vững theo một nghĩa ñơn giản là người dân có

thể vượt qua ñược rủi ro thông thường. Thực chất một tỷ lệ lớn người nghèo có

nguyên nhân là chịu ảnh hưởng của các loại rủi ro. Bảo ñảm an toàn trước các rủi ro

chính là yêu cầu của giảm nghèo bền vững. Vậy người dân nhận thức như thế nào

về phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro? ðây là một chủ ñề quan trọng trong

nội dung thảo luận nhóm. Với các tình huống giả ñịnh: “Nếu không may một người

trong gia ñình bị ốm phải nằm viện 2 tuần, ông bà sẽ xoay sở như thế nào?” hoặc

“Giả sử gia ñình có trâu bò: nếu xã tổ chức tiêm phòng bệnh cho trâu bò, ông/bà có

sẵn sàng ñưa ñi tiêm không?”.

Các kết quả thảo luận cho thấy: ñối với câu hỏi về tiêm phòng cho trâu bò,

100% trả lời sẽ ñưa trâu bò ñi tiêm nếu không mất tiền và ñáng chú ý là nhóm có 1

nhóm rất nghèo cho biết sẽ không ñưa ñi tiêm nếu phải trả 10 ngàn ñồng.

Tất cả các nhóm thảo luận với câu hỏi về tình huống người ốm ñều tỏ ra lúng

túng và nghĩ ñến việc vay mượn tiền họ hàng, bạn bè hoặc vay lãi ñể chi tiêu, chăm

sóc người bệnh.

Tóm lại, các kết quả thảo luận liên quan ñến phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro cho

thấy người nghèo chưa có sự chuẩn bị ñối mặt với rủi ro. Thậm chí một vài người

nghèo ñược cấp thẻ BHYT vẫn không biết quyền lợi của mình.

2.3.2. ðánh giá của người nghèo về các chính sách, giải pháp giảm nghèo

Người nghèo là ñối tượng tác ñộng chính của các chương trình, chính sách hỗ

trợ giảm nghèo, tuy nhiên không phải việc ñánh giá về các chính sách, chương trình

này luôn ñược xem xét từ chính người nghèo. Hầu hết các báo cáo chính thức về

hiệu quả, tính phù hợp của các chính sách, chương trình giảm nghèo ñược nhìn

nhận dưới giác ñộ của nhà quản lý (mang tính hành chính) trong ñó tập trung vào

trả lời những câu hỏi như ñã thực hiện ñược những hoạt ñộng nào? thực hiện ở ñâu?

Page 125: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

120

kinh phí thực hiện là bao nhiêu?... mà ít trả lời những câu hỏi như người nghèo có

tiếp cận ñược không? họ có thoả mãn với dịch vụ ñược cung cấp không? tác ñộng

của dịch vụ này ñến giảm nghèo như thế nào?...

Tuân theo triết lý căn bản của marketing là lấy ñối tượng làm trung tâm, nội

dung này trình bày một số kết quả nghiên cứu về các chính sách, giải pháp giảm

nghèo cơ bản từ quan ñiểm của người nghèo (ñối tượng hưởng lợi). ðể có tính ñại

diện nên nhóm chính sách, giải pháp ñược xem xét là những chính sách, giải pháp

ñược thực hiện trên phạm vi cả nước (không hướng ñến một ñối tượng nghèo ñặc

thù nào). Các chính sách, giải pháp ñó là: hỗ trợ y tế, giáo dục, khuyến nông lâm

ngư, hạ tầng cơ sở và tín dụng.

Trước hết, một câu hỏi quan trọng cần ñược làm rõ là người dân có biết các

chính sách, giải pháp này không? (biết ở ñây ñược hiểu là nắm ñược những nội

dung cơ bản về chính sách, giải pháp) bởi vì nếu không biết thì người dân sẽ không

thể/khó tiếp cận ñược lợi ích từ chính sách, giải pháp. Kết quả nghiên cứu tại 7 tỉnh

cho thấy, các chính sách về giáo dục, y tế và tín dụng ñược 100% người nghèo biết.

Riêng hai dự án là khuyến nông và hạ tầng cơ sở ñịa phương thì không phải 100%

người dân biết, ví dụ: dự án hạ tầng cơ sở chỉ ñược 2 người dân Bắc Ninh coi là một

nội dung của giảm nghèo, còn lại ñều không biết. Lý do ñược giải thích là vì không

có dự án xây dựng hạ tầng giảm nghèo trên ñịa bàn.

Liệu trong số những người biết về các chính sách, giải pháp giảm nghèo ñó họ

có cho rằng những chính sách, dự án này là cần thiết không? Kết quả khảo sát cho

thấy 100% người nghèo ñều khẳng ñịnh những chính sách, giải pháp như hỗ trợ y

tế, giáo dục, tín dụng, khuyến nông và xây dựng hạ tầng cơ sở ñều cần thiết. Kết

quả này không nằm ngoài dự kiến vì thực tế người nghèo luôn mong ñợi bất kỳ hỗ

trợ nào từ các chương trình, dự án và thực tế trong quá trình thiết kế chương trình

giảm nghèo ñã tham vấn ý kiến của cộng ñồng, người dân. Vấn ñề ñáng quan tâm

hơn là việc tiếp cận ñến các lợi ích, dịch vụ có dễ dàng không? Về lý thuyết dễ dàng

thấy rằng tuy cùng ñược cung cấp các dịch vụ, lợi ích như nhau nhưng việc tiếp cận

ñến những dịch vụ, lợi ích này ở những vùng khác nhau, những nhóm ñối tượng

Page 126: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

121

khác nhau là khác nhau. Ví dụ: hỗ trợ y tế như nhau giữa các vùng (ñều là cấp cho

người nghèo thẻ BHYT) nhưng người nghèo ở thành thị hoặc ñồng bằng chắc chắn

dễ tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khoẻ hơn người nghèo ở vùng sâu, vùng xa, hải

ñảo. Thực tế, kết quả khảo sát chỉ ra rằng một tỷ lệ ñáng kể cho rằng việc tiếp cận

lợi ích của chương trình, chính sách là khó khăn như có tới 31,43% cho rằng khó

tiếp cận tín dụng lãi suất thấp (NHCSXH).

Bảng 2.12: ðánh giá của người nghèo về mức ñộ dễ tiếp cận dịch vụ

giảm nghèo

Chính sách, dự án Rất dễ (%)

Bình thường (%)

Khó tiếp cận (%)

Tín dụng ưu ñãi 3,17 65,40 31,43

Khuyến nông, hướng dẫn cách làm ăn 2,22 73,33 24,44

Hỗ trợ y tế 4,13 78,10 17,78

Miễn giảm học phí 0,32 80,95 18,73

Hạ tầng cơ sở 1,27 95,87 2,86

Nguồn: Khảo sát thực tế phục vụ luận án

ðể tìm hiểu sâu hơn xem người nghèo ở những vùng nào (ñịa phương nào) là

khó tiếp cận nhất các dịch vụ của chương trình, bảng 2.13 thể hiện tỷ lệ ý kiến người

nghèo cho rằng việc tiếp cận là khó khăn theo từng tỉnh và từng chính sách, dự án.

Những số liệu trong bảng 2.13 cho thấy dường như không có sự khác biệt lớn

trong ñánh giá về khó tiếp cận ñến hầu hết các dịch vụ, lợi ích của chương trình giảm

nghèo giữa các ñịa phương. Mặc dù vậy, tỷ lệ cho rằng khó tiếp cận tín dụng ưu ñãi ở

Tuyên Quang là cao hơn tương ñối rõ (44,44%) so với khoảng 30% ở các tỉnh khác

hoặc khó tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ở Tuyên Quang, Hoà Bình, Thanh Hoá

là những minh chứng rằng cần giảm thiểu những khó khăn trong quá trình tiếp cận

dịch vụ của chương trình và tập trung hơn vào khu vực các tỉnh miền núi.

Nếu sự khác biệt giữa các ñịa phương về việc khó tiếp cận dịch vụ chương

trình là không thực sự rõ ràng thì sự khác biệt giữa 3 nhóm (rất nghèo, nghèo và

thoát nghèo) lại có sự khác biệt rõ ràng hơn. Cụ thể, 45,71% nhóm rất nghèo cho

biết là khó khăn trong tiếp cận tín dụng ưu ñãi trong khi chưa ñến 17% nhóm thoát

Page 127: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

122

nghèo có ý kiến tương tự; hoặc tỷ lệ nhóm rất nghèo cho rằng khó khăn trong tiếp

cận ñến dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, khuyến nông cũng cao hơn gấp khoảng 2 lần tỷ

lệ này ở nhóm thoát nghèo.

Bảng 2.13: Tỷ lệ ý kiến cho rằng có khó khăn trong việc tiếp cận chương trình

Tín dụng (%)

Y tế (%)

Giáo dục (%)

Khuyên nông (%)

Hạ tầng (%)

Tuyên Quang 44,44 24,44 20,00 22,22 0,00

Hoà Bình 31,11 24,44 4,44 26,67 6,67

Bắc Ninh 33,33 8,89 8,89 13,33 2,22

Thanh Hoá 20,00 22,22 26,67 22,22 0,00

Hà Tĩnh 33,33 15,56 24,44 26,67 4,44

ðắk Lắk 31,11 15,56 26,67 37,78 2,22

Trà Vinh 26,67 13,33 20,00 22,22 4,44

Nguồn: Khảo sát thực tế phục vụ luận án

ðáng tiếc khi thiết kế phiếu hỏi này, tác giả ñã không ñặt ra câu hỏi chi tiết

thêm ñể biết những khó khăn ñó là gì? Tuy nhiên trong quá trình trao ñổi với các

nhóm theo phương pháp ñánh giá nghèo ñói có sự tham gia của người dân (tương tự

phương pháp phỏng vấn sâu nhóm tập trung), nghiên cứu tổng hợp ñược các nội

dung thể hiện trong hình 2.4.

Nguồn: Khảo sát thực tế phục vụ luận án

Hình 2.4: Chi phí-lợi ích mà người nghèo gặp phải khi tiếp cận dịch vụ

Ở cả 7 tỉnh, người dân ñều nhận thấy 4 nhóm khó khăn liên quan ñến ñi lại, thủ

tục, thông tin và thời gian nhưng xếp hạng những khó khăn thì khác nhau. ðối với

Người nghèo (ñối tượng hưởng lợi)

Nhà cung cấp dịch vụ (NHCSXH huyện/bệnh viện

huyện,...)

ñẩy người nghèo lại=khó khăn

- Khoảng cách ñịa lý, ñi lại - Thủ tục và ngôn ngữ - Thông tin không ñủ - Không ñúng thời ñiểm

kéo người nghèo ñến=lợi ích

Page 128: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

123

các tỉnh miền núi thì ñi lại (cách trở, không phương tiện, thiếu ñường giao thông,..) là

nhóm khó khăn quan trọng nhất trong khi ở các tỉnh ñồng bằng thì khó khăn nhất lại

là vấn ñề thủ tục. Một người nghèo ở Tuyên Quang nói:”Tôi cũng muốn cho cháu bé

ñi nhà trẻ nhưng vì không có xe ñưa nên ñi cả tiếng mới ñến, ngày mất 4 lần ñi về

ñón ñưa thì còn thời gian ñâu ñể làm ñồng”. Ngược lại, một người nghèo xã Thạch

Lạc, Thạch Hà, Hà Tĩnh nói “Vợ tôi phải ñi mổ ruột thừa, bệnh viện tỉnh ở gần nhưng

theo quy ñịnh lại phải qua ñến bệnh viện huyện rồi sau ñó mới ñưa về bệnh viện tỉnh

mà bệnh tình ñang cần cấp cứu thì làm sao mà hoàn thành những thủ tục như vậy

ñược nên tuy có thẻ bảo hiểm y tế mà không sử dụng ñược”.

Ngay cả khi ñã tiếp cận ñược các dịch vụ giảm nghèo thì người nghèo cũng

không dễ dàng hưởng lợi ích hoặc hài lòng với những lợi ích, dịch vụ ñó. Những

cản trở/ái ngại thường thấy là chất lượng dịch vụ không cao, phiền hà, thậm chí tốn

kém tiền bạc. Những nhận xét này ñã ñược nhiều báo cáo ñánh giá khác nhau nêu ra

và nghiên cứu này sử dụng khảo sát cũng như tham vấn người dân ñể kiểm chứng.

Trước hết bằng bảng hỏi, nghiên cứu ñặt câu hỏi ñối với người dân “có thấy

cản trở khi tiếp cận các dịch vụ giảm nghèo không?” Kết quả cho thấy cảm nhận về

những trở ngại ở nhóm thoát nghèo thấp hơn nhóm rất nghèo và nghèo.

Ở khía cạnh khác, số liệu phân tích ñịnh lượng từ khảo sát này cũng cho thấy

người nghèo ở các tỉnh miền núi và vùng dân tộc bày tỏ nhiều ái ngại khi tiếp cận

với dịch vụ, lợi ích của chương trình giảm nghèo hơn các tỉnh khác.

Bảng 2.14: Cảm nhận của người nghèo với các dịch vụ giảm nghèo

Tín dụng

(%)

Y tế

(%)

Giáo dục

(%)

Khuyên nông

(%)

Hạ tầng

(%)

Thoát nghèo 34,29 33,33 23,81 13,33 11,43

Nghèo 48,57 33,33 38,10 20,00 13,33

Rất nghèo 55,24 30,48 34,29 23,81 19,05

Nguồn: Khảo sát thực tế phục vụ luận án

Trao ñổi sâu với người dân về những cản trở hay ái ngại khi tiếp cận chính

sách, dịch vụ giảm nghèo, nhiều trường hợp cụ thể ñược ghi nhận như:

Page 129: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

124

“Tôi nghe nói làm thủ tục xin vay sẽ ñược vay vốn lãi suất 0,5% tháng từ

Ngân hàng chính sách xã hội, làm xong thủ tục vay 5 triệu ñồng rồi chờ cả mấy

tháng cuối cùng ñược thông báo ngắn gọn là hết vốn. Tôi ñã rất ngại làm thủ tục

vay nhưng không ñược, chắc thôi luôn không có lần sau” - một người nghèo ở xã

Ngũ Lạc, Duyên Hải, Trà Vinh.

Câu chuyện trên mang nhiều hàm ý mà nghiên cứu này muốn nói ñến, ñặc biệt

là khi nỗ lực thử vay không thành công thì không thúc ñẩy người dân (nhất là người

dân tộc) theo ñuổi những dự ñịnh ñầu tư, phát triển kinh tế hộ gia ñình. ðiều này

phù hợp với nguyên tắc “phần thưởng của trải nghiệm thứ nhất lớn thì sẽ dễ có

những lần thực hiện tiếp theo và ngược lại”. Trong marketing xã hội, làm cho ñối

tượng thử nghiệm hành vi lần ñầu là rất khó và nếu thất bại thì rất khó ñể thuyết

phục lần sau, ngược lại nếu thử thành công – như ñược tưởng thưởng-thì sẽ dễ dàng

thuyết phục lần sau.

Quá trình phân tích ñánh giá của người nghèo về các chính sách, dịch vụ giảm

nghèo ñi từ: “Có biết chính sách, dịch vụ giảm nghèo không?” ñến “Chính sách có

thiết thực không?” rồi “Tiếp cận chính sách, dịch vụ có khó khăn không?” và, “Có

gặp trở ngại khi tiếp cận dịch vụ giảm nghèo không?”. Theo lô gic ñó, câu hỏi tiếp

theo mà nghiên cứu muốn tìm câu trả lời là:

“Có ñược tạo ñiều kiện bổ sung khi tiếp cận không?”.

Trong lĩnh vực marketing, khuyến mãi là một trong những giải pháp quan

trọng thúc ñẩy người mua còn trong trường hợp của dịch vụ giảm nghèo thì dường

như nội dung này không ñược quan tâm. Bằng chứng là 93,65% số người ñược

phỏng vấn ñều cho rằng họ không ñược những khuyến khích gì thêm khi tiếp cận và

sử dụng các dịch vụ giảm nghèo.

Thông qua trao ñổi nhóm với người dân rằng nếu nhận ñược những khuyến

khích thì họ có cố gắng tiếp cận và tham gia nhiều hơn trong tiếp nhận những trợ

giúp như tham gia lớp tập huấn khuyến nông hay ñể cho con em ñược ñến trường,..

không? Kết quả là nhiều người dân sẽ tích cực tham gia hơn nếu có những khuyến

khích trong ñó những khuyến khích tinh thần ñược ñánh giá cao.

Page 130: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

125

“Tôi tin rằng nếu tổ chức các lớp khuyến nông mà sau ñó ai làm ñúng sẽ ñược

nhận chứng chỉ hay giấy khen thì không chỉ nhiều người nghèo tham gia mà còn

chăm chú học tập hơn”- Một người dân ở xã Cư Ni, huyện Ea Car, ðắk Lắk.

Thực tế, nhiều dự án quốc tế (ví dụ: dự án hỗ trợ trẻ em lang thang do EU tài trợ)

khi triển khai dự án trên ñịa bàn ñã áp dụng chiêu thức khuyến khích như tặng quà cho

những người dân tham gia họp, tập huấn tuy nhiên các tổ chức quốc tế thường khuyến

cáo không nên ñưa tiền cho người tham gia bởi vì như vậy những người tham gia có

thể không hẳn vì mong muốn học tập mà chỉ là ñến ñể ñược nhận tiền.

2.3.3. Nhu cầu của người nghèo và nhu cầu ñối với giảm nghèo bền vững

Quan ñiểm cốt lõi của mọi chương trình marketing là lấy ñối tượng làm trung

tâm, marketing xã hội và việc vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo cũng

không nằm ngoài triết lý chung ñó. ðiểm cần chú ý ở ñây là nếu cứ giản ñơn dựa

trên nhu cầu ñược nói ra bởi chính người nghèo và ñáp ứng trực tiếp nhu cầu ñó thì

tính hiệu quả sẽ không cao thậm chí còn tiếp thêm tư tưởng ỷ lại cho ñối tượng. Tại

sao vậy? trong nội dung này sẽ ñề cập không chỉ ñến nhu cầu của người nghèo mà

còn là nhu cầu ñối với giảm nghèo bền vững.

ðể có cơ sở phân tích và trả lời cho câu hỏi trên, chúng ta sẽ xem xét về tình

huống giả ñịnh (ñã có trong thực tế) sau:

Một dự án hỗ trợ giảm nghèo do một tổ chức quốc tế tài trợ cho ñịa phương

X. Dự án cung cấp ngân sách cho mỗi thôn một khoản nhất ñịnh và thực hiện theo

nguyên tắc dựa vào nhu cầu của người dân (người dân tự bàn bạc và quyết ñịnh

việc sử dụng khoản ngân sách này). Tại thôn A, tỷ lệ nghèo ñói cao, trình ñộ dân trí

thấp, ñường xá ñi lại khó khăn, thiếu các phòng học khang trang. Nhưng kết quả

lấy ý kiến người dân về việc sử dụng khoản kinh phí ñã vượt ngoài dự liệu của

những người làm công tác phát triển cộng ñồng và của chính tổ chức tài trợ. Cụ thể

là sau một vài cuộc họp thôn ñể quyết ñịnh xem nên sử dụng khoản ngân sách mà tổ

chức tài trợ, cuối cùng những người dân ñi ñến thống nhất chia khoản tiền ñó theo

nhân khẩu ñể ai sử dụng vào việc gì tuỳ ý và không ñầu tư vào dự án phát triển nào

khác. ðược biết, sau ñó một số người ñã sử dụng số tiền ñược chia ñể mua rượu,

một số mang về cất vào tủ ñể chi dùng dần.

Page 131: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

126

Bình luận:

- ðúng nguyên tắc: Rõ ràng họ ñã làm ñúng nguyên tắc lấy ñối tượng làm

trung tâm và chính họ (người dân) ñã quyết ñịnh;

- ðúng nhu cầu của người dân? Người dân ñã thống nhất trên cơ sở nhu cầu

mà họ nhận thấy;

- Công bằng? ðúng, rất công bằng. Thực tế bằng cách chia này họ ñã thực

hiện ñược nội dung công bằng, ai cũng có phần;

- Nhưng, như vậy thì mục tiêu phát triển cộng ñồng ñã không ñạt ñược.

Vậy ñâu là lý do của thất bại?

Câu trả lời là: Nhận thức về nhu cầu không ñúng. Nhu cầu ñúng là nhu cầu của

vấn ñề (phát triển) ñặt ra chứ không phải là của bản thân người nghèo. Trong tình

huống nêu trên thì nhu cầu cần giải quyết ñể phát triển cộng ñồng này là xây dựng

cơ sở hạ tầng ñể phục vụ nhu cầu phát triển.

Tuy nhiên, từ các nghiên cứu tại 7 tỉnh cho thấy nếu không lấy ý kiến người

dân và ñúng mong muốn của người dân thì việc ñưa (áp ñặt) một dự án vào sẽ

không thu hút ñược sự tham gia của người dân và dẫn ñến dự án không có hiệu quả.

Chính vì vậy, làm sao ñể người dân vừa nhận thức ñược ñúng vấn ñề của họ (tức là

bản chất vấn ñề chứ không chỉ là hiện tượng hay biểu hiện) vừa tích cực tham gia

vào giải quyết chính những vấn ñề của họ là câu hỏi cần ñược giải ñáp. ðây cũng là

nội dung liên quan ñến giải pháp nâng cao nhận thức, thay ñổi hành vi của người

nghèo sẽ ñược làm rõ trong phần sau của luận án.

2.4 ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHẬN THỨC, HÀNH VI CỦA CÁC NHÓM

ðỐI TÁC XÃ HỘI

2.4.1 Nhận thức của cán bộ các cấp về nghèo ñói và giảm nghèo

Với mục ñích nghiên cứu, ñánh giá nhận thức, hành vi của các nhóm ñối tượng

thuộc các cơ quan, tổ chức tham gia vào công tác giảm nghèo, việc tiến hành một

khảo sát, lấy thông tin sơ cấp cùng với thông tin thứ cấp sẽ làm tăng mức ñộ chính

xác, chi tiết về những vấn ñề liên quan. Những kết qủa từ khảo sát ñược trình bày ở

ñồ thị biểu diễn mức ñộ và nội dung nhận thức về nghèo ñói (ñồ thị 2.3).

Page 132: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

127

ðồ thị 2.3: Nhận thức về nghèo ñói

Nguồn: Khảo sát thực tế phục vụ luận án

Nhận thức về nghèo ñói trong khảo sát không ñơn giản chỉ là tiêu chí xác ñịnh

hộ nghèo (ñối với câu hỏi này 100% cán bộ trả lời ñúng) mà vấn ñề là nghèo ñói ảnh

hưởng ñến con người và xã hội như thế nào? Trong phạm vi ñược trả lời là 3 vấn ñề

(Câu hỏi 10) ảnh hưởng quan trọng nhất, kết quả cho thấy có 14 vấn ñề ñược tập

trung nhắc ñến nhiều gồm mất ổn ñịnh xã hội, bệnh tật, thất học, bất bình ñẳng xã

hội, không ñược tôn trọng, tệ nạn xã hội, suy dinh dưỡng, không ñược ñáp ững nhu

cầu cơ bản, trộm cắp, mất giá trị con người, người nghèo mất tự tin, văn hoá-xã hội

xuống cấp, bạo hành gia ñình, phá hoại môi trường. Ngoài 14 ý ñược ñề cập nhiều

còn một vài ý kiến khác nhưng ít liên quan và tần suất xuất hiện không ñáng kể.

Nhìn vào ñồ thị 2.3 có thể nhận thấy nhóm vấn ñề ảnh hưởng của nghèo ñói

23.53

18.25

11.84

10.94

6.71

6.49

5.96

4.22

3.24

2.41

2.19

1.43

1.28

1.06

0.45

0.00 5.00 10.00 15.00 20.00 25.00

Mất ổn ñịnh xã hộI

Bệnh tật

Thất học

Bất bình ñẳng xã hộI

Không ñược tôn trọng

Tệ nạn xã hộI

Suy dinh dưỡng

Không ñược ñáp ững nhu cầu cơbản

Trộm cắp

Mất giá trị con ngườI

Người nghèo mất tự tin

Văn hoá-xã hội xuống cấp

Bạo hành gia ñình

Phá hoại môi trường

Khác

Page 133: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

128

ñược cán bộ các cấp quan tâm nhiều nhất là mất ổn ñịnh xã hội, bệnh tật, thất học và

bất bình ñẳng xã hội. Kết quả khảo sát này cũng khẳng ñịnh nhận thức của cán bộ về

nghèo ñói là tương ñối tốt. Một câu hỏi sâu hơn là liệu có sự khác biệt về nhận thức

giữa nhóm ñối tượng cán bộ ở cấp tỉnh, huyện và cấp xã không? Bởi nếu thực sự có

sự khác biệt về nhận thức thì các ñề xuất giải pháp truyền thông cho các nhóm phải

khác nhau. Tuy nhiên khi phân tích chi tiết, tác giả không tìm ñược bằng chứng có ý

nghĩa thống kê (có thể do mẫu chưa ñủ lớn) khẳng ñịnh những khác biệt ñó.

Một khía cạnh nhận thức về nghèo ñói khác có ảnh hưởng ñến hành ñộng thúc

ñẩy giảm nghèo của nhóm ñối tượng cán bộ các cấp là nhận thức về vai trò của

họ/cơ quan họ ñối với công tác này. Với 5 phương án trả lời cho câu hỏi ñó, kết quả

cho thấy ở câu trả lời coi giảm nghèo là trách nhiệm của bản thân người nghèo và

trách nhiệm chung nhận ñược nhiều sự ủng hộ nhất.

Rõ ràng, ñể giảm nghèo nhanh, bền vững cần có cả sự nỗ lực của bản thân

người nghèo và sự hỗ trợ, tạo ñiều kiện thuận lợi của các cơ quan, tổ chức liên

quan. Việc xác ñịnh ai là ñối tượng có vai trò chính trong giảm nghèo chỉ có tính

tương ñối. Câu hỏi ñặt ra ở ñây chỉ ñể nắm rõ quan ñiểm của các nhóm. Thực tế,

nhìn trong bảng trên dễ nhận thấy rằng tỷ lệ cao hơn (50%) trong nhóm ñối tượng

cán bộ cấp tỉnh cho rằng trách nhiệm giảm nghèo là chung. Ngược lại, với cán bộ

cấp cơ sở (cấp xã), nhận thức về vai trò của chính người nghèo trong giảm nghèo là

quan trọng nhất mới là phù hợp.

Bảng 2.15: Vai trò trong giảm nghèo phân theo cấp hành chính

Nguồn: Khảo sát thực tế phục vụ luận án

Chung Cán bộ xã Cán bộ huyện Cán bộ tỉnh ðối tượng Số

lượng (%)

Số lượng

(%) Số

lượng (%)

Số lượng

(%)

Bản thân người nghèo 160 36.20 135 44.85 17 20.00 8 14.29

Chính quyền các cấp 66 14.93 32 10.63 22 25.88 12 21.43

Các hội, ñoàn thể 50 11.31 28 9.30 16 18.82 6 10.71

Cộng ñồng 15 3.39 8 2.66 5 5.88 2 3.57

Nhiệm vụ chung 151 34.16 98 32.56 25 29.41 28 50.00

Tổng 442 100 301 100 85 100 56 100

Page 134: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

129

Nếu giữa nhóm cán bộ cấp tỉnh và cấp cơ sở (xã) có sự khác biệt trong nhận

thức về vai trò trong công tác giảm nghèo thì liệu có sự khác biệt giữa nhóm cán bộ

chính quyền với cán bộ của các tổ chức hội, ñoàn thể? Bảng 2.16 cung cấp thêm

thông tin về nội dung này.

Bảng 2.16: Vai trò chính trong lĩnh vực giảm nghèo

Nguồn: Khảo sát thực tế phục vụ luận án

Theo phân tích tần suất, mặc dù không có sự khác biệt nhiều nhưng dường như

cán bộ chính quyền coi vai trò của mình quan trọng hơn và ngược lại hội ñoàn thể

cũng tự nhận mình có vị trí quan trọng ñối với giảm nghèo. Tuy nhiên, phần lớn vẫn

xác ñịnh là vai trò của bản thân người nghèo và trách nhiệm chung.

Tìm hiểu nhận thức của cán bộ các cấp về cách thức giải quyết ñói nghèo có ý

nghĩa quan trọng vì các giải pháp mà họ ñưa ra sẽ dựa trên cơ sở ñó. Vì vậy, nghiên

cứu ñã ñặt câu hỏi: “Theo ông/bà, ñịnh hướng chính ñể giảm nghèo bền vững nên

tập trung vào giải pháp nào sau ñây (ñánh số từ 1 ñến 4 theo thứ tự 1 là quan trọng

nhất, 4 là ít quan trong nhất):

- Hỗ trợ trực tiếp mang tính cho không (ví dụ: hỗ trợ bằng tiền mặt, thẻ bảo

hiểm miễn phí, cấp giống, ưu ñãi vốn,...)

- Nâng cao năng lực cho người dân (ví dụ: thúc ñẩy ý thức tự vươn lên, nâng

cao kỹ năng sản xuất, khả năng quản lý kinh tế hộ gia ñình,...)

- Tạo môi trường thuận lợi (ví dụ: thông tin cơ hội việc làm, cơ hội kinh

doanh, kêu gọi ñầu tư vào ñịa phương,...)

Chung Cán bộ chính

quyền Cán bộ hội, ñoàn

thể ðối tượng Số lượng (%) Số lượng (%) Số lượng (%)

Bản thân người nghèo 160 36.20 128 41.56 32 23.88

Chính quyền các cấp 66 14.93 58 18.83 8 5.97

Các hội, ñoàn thể 50 11.31 15 4.87 35 26.12

Cộng ñồng 15 3.394 3 0.97 12 8.96

Nhiệm vụ chung 151 34.16 104 33.77 47 35.07

Tổng 442 100 308 100 134 100

Page 135: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

130

- Cải thiện dịch vụ xã hội cơ bản (ví dụ: tăng chất lượng dịch vụ y tế, giáo dục,

hạ tầng cơ sở,...)

Kết quả cho thấy, hai khía cạnh ñược ñánh giá là quan trọng nhất là nâng cao

năng lực cho người nghèo và tạo môi trường thuận lợi với 44,80% và 33,26%. Chỉ

có 9,73% cho rằng hỗ trợ trực tiếp mang tính cho không là quan trọng nhất và mặc

dù chỉ có 12,22% cho rằng dịch vụ xã hội cơ bản là quan trọng nhất thì lại có tới

37,56% cho rằng yếu tố này là mức ñộ quan trọng thứ hai (quan trọng).

Nhìn một cách tổng thể bảng thống kê trên có thể nhận thấy rằng cán bộ các

cấp cơ bản ñã có cách nhìn giảm nghèo mang tính bền vững hơn bởi cho dù vẫn còn

những tranh luận về cách tiếp cận giảm nghèo như thế nào là bền vững thì rõ ràng

cách tiếp cận hỗ trợ trực tiếp thuần tuý cho không là thiếu thuyết phục. Cũng cần

giải thích thêm rằng tất cả những người cho rằng hỗ trợ trực tiếp manh tính cho

không là quan trọng nhất ñều là cán bộ cấp xã.

Bảng 2.17: Nhận ñịnh về cách tiếp cận giảm nghèo bền vững

Rất quan trọng

Quan trọng Bình thường Không

quan trọng sl % Sl % Sl % Sl %

Tổng

Trực tiếp 43 9.73 68 15.38 237 53.62 94 21.27 442

Năng lực 198 44.80 132 29.86 84 19.00 28 6.33 442

Môi trường 147 33.26 76 17.19 97 21.95 122 27.60 442

Dịch vụ 54 12.22 166 37.56 24 5.43 198 44.80 442

Tổng 442 100 442 100 442 100 442 100 Nguồn: Khảo sát thực tế phục vụ luận án

2.4.2. Mức ñộ quan tâm của cán bộ các cấp ñối với công tác giảm nghèo

Trong nội dung này, nghiên cứu tập trung phân tích thái ñộ hay mức ñộ quan

tâm của cán bộ các cấp ñến công tác giảm nghèo mà ñơn giảm nhất là xem họ có

thích thú với công tác này hay không.

Với câu hỏi “Xin ông/bà cho biết ñối với công tác giảm nghèo:

- Ông bà chủ ñộng tham gia công tác này với niềm ñam mê.

Page 136: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

131

- Ông bà tham gia công tác này theo yêu cầu nhưng thấy thích thú

- Ông bà tham gia công tác này và coi công việc này ñơn thuần như những

công việc ñược giao khác.

- Ông bà phải tham gia công tác này chứ không phải là mong muốn.

Kết quả thu ñược là có 61/442 ý kiến chủ ñộng tham gia với niềm ñam mê

chiếm 13,80%; ngược lại 96/442 ý kiến lại cho rằng họ ñược phân công tham gia

thực hiện công tác này và cũng không cảm thấy thú vị với công việc này (chiếm

21,72%). ðáng chú ý là có tới 173/442 ý kiến (chiếm 38,14%, tỷ lệ cao nhất trong 4

nhóm ý kiến) cho biết họ cảm thấy thích thú với công tác này sau khi tham gia. 112

ý kiến còn lại coi công tác này cũng giống như những công việc ñược giao khác mà

họ phải thực hiện. Lý giải của nhóm ý kiến rằng sau khi tham gia vào công tác giảm

nghèo thì dần dần thấy thích thú hơn với công việc này tại các cuộc tham vấn nhóm

cán bộ là bởi công việc này mang ý nghĩa chính trị lớn cộng với việc thường xuyên

tiếp xúc, trao ñổi nhóm nghèo nhất và cảm nhận ñược những việc làm là có ích cho

cộng ñồng.

Nếu lý giải trên từ tham vấn sâu chưa mang tính ñại diện thì câu hỏi “ðiều gì

ông/bà thích nhất khi tham gia vào công tác giảm nghèo?” ñã nhận ñược rất nhiều ý

kiến khác nhau (do là câu hỏi mở). Tuy nhiên vẫn có thể nhóm lại thành các nhóm ý

kiến khác nhau. Với các khía cạnh liên quan ñến cảm nhận về giá trị xã hội, về kỹ

năng và về lợi ích trực tiếp. (ðáng chú ý là một số người không có ñược sự ñam mê

với công việc này cũng tìm ñược ñiều mà họ thích trong công việc).

Nhóm ý kiến nhiều nhất (46,87%) cho rằng khi tham gia công tác này họ cảm

thấy là ñã làm cho cộng ñồng, xã hội tốt ñẹp hơn, chia sẻ - cảm thông với những

người khó khăn. Tóm lại là họ thích vì nhận ra giá trị xã hội tốt ñẹp của công việc

này mà chính họ tham gia vào.

Nhóm ý kiến thứ hai (32,12%) lại tìm thấy ñiểm thú vị ở công tác này ở khía

cạnh chuyên môn, họ cho rằng công việc này ñòi hỏi và mang lại cho họ những kỹ

năng, phương pháp làm việc với người dân, phát triển cộng ñồng; hiểu biết nhiều

hơn về trách nhiệm xã hội; kỹ năng quản lý dự án.

Page 137: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

132

Nhóm ý kiến thứ ba (21%) gồm những ý kiến cho rằng ñiều thú vị quan công

tác giảm nghèo là ñược thăm quan, học tập kinh nghiệm giảm nghèo; ñược có việc

làm và thu nhập; ñược sự quan tâm của lãnh ñạo cấp trên,...

Nhìn chung, qua kết quả phân tích từ câu hỏi này, tác giả nghiên cứu ñã nhận

ra những nhân tố có thể ñược sử dụng trong việc khuyến khích cán bộ tham gia tích

cực vào công tác giảm nghèo ñó là (1) tôn vinh giá trị xã hội của công tác giảm

nghèo cũng như người làm công tác này; (2) hướng dẫn, thực hành kỹ năng - hiểu

biết trong lĩnh vực phát triển cộng ñồng; (3) khuyến khích bằng các lợi ích trực tiếp

như tổ chức thăm quan, học tập, chia sẻ kinh nghiệm và tăng cường sự quan tâm

của cấp lãnh ñạo.

Liên quan ñến thái ñộ của cán bộ các cấp ñến giảm nghèo và công tác giảm

nghèo, nghiên cứu cũng tiến hành phỏng vấn cán bộ các cấp về việc cán bộ “Có

mong muốn tiếp tục làm công việc này không?” và “Có khát khao giải quyết tình

trạng nghèo ñói ở ñịa phương không?”.

Nếu như 100% cho biết họ khát khao giải quyết tình trạng nghèo ñói ở ñịa

phương thì lại chỉ có 63,45% (tức là không quá 2/3) số người trả lời phiếu lại không

thực sự mong muốn tiếp tục làm công tác giảm nghèo. Cho dù có những lý giải

khác nhau giữa mong muốn giảm nghèo với mong muốn làm công tác trực tiếp liên

quan giảm nghèo thì cũng có thể suy luận rằng những “lợi ích” mà cán bộ cảm nhận

từ việc tham gia công tác này là chưa thực sự hấp dẫn họ.

2.4.3. Thực trạng hành vi của cán bộ các cấp ñối với công tác giảm nghèo

Hành vi như ñã ñược ñịnh nghĩa là biểu hiện của hiểu biết, thái ñộ và những

kích thích từ môi trường. Lý do cần tìm hiểu trong nghiên cứu này chính là thực

trạng hành vi của cán bộ các cấp bởi vì hành vi tích cực của cán bộ làm công tác

giảm nghèo sẽ dẫn ñến kết quả giảm nghèo hiệu quả.

Trong vô số hành vi mà cán bộ các cấp thực hiện, có những hành vi liên quan

ñến công tác giảm nghèo rõ ràng hơn. Việc tìm ra ñược các câu hỏi ñể phản ánh ñược

tương ñối ñầy ñủ hành vi của cán bộ ñối với giảm nghèo là một thách thức ñối với

nghiên cứu. Sau ñây là một số nội dung về hành vi ñược phản ánh trong nghiên cứu:

Page 138: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

133

- Hành vi thể hiện sự quan tâm, trăn trở với công tác giảm nghèo

- Hành vi thể hiện qua công việc thực tế

- Hành vi thể hiện ở kết quả xử lý công việc.

Từ các quan tâm này, những câu hỏi ñược phát triển và kết quả khảo sát theo ñó ñã

cung cấp cho biết thực trạng hành vi của cán bộ các cấp trong hoạt ñộng giảm nghèo.

Với câu hỏi liên quan ñến sự trăn trở, nhiệt tình với công việc là “Ông/bà có

thường ñưa ra các sáng kiến, giải pháp trong công tác giảm nghèo không?”, kết

quả là chỉ có 45,25% khẳng ñịnh là có. Phần lớn còn lại cho rằng chỉ thực thi công

việc theo quy ñịnh và không chủ ñộng ñề xuất giải pháp.

Bảng 2.18: Biểu hiện ñối với công tác giảm nghèo

Chung Cán bộ xã Cán bộ huyện

Cán bộ tỉnh Hành vi

Số lượng

(%) Số

lượng (%)

Số lượng

(%) Số

lượng (%)

Trăn trở và chủ ñộng ñề xuất giải

pháp giảm nghèo 200 45.25 115 38.21 47 55.29 38 67.86

Có ý kiến khi ñược hỏi 153 34.62 109 36.21 32 37.65 12 21.43

Chỉ thực hiện công việc theo chỉ ñạo 89 20.14 77 25.58 6 7.06 6 10.71

Tổng 442 100 301 100 85 100 56 100

Nguồn: Khảo sát thực tế phục vụ luận án

Một cán bộ nếu thực sự quan tâm, nhiệt tình với công tác giảm nghèo sẽ

thường xuyên có những trao ñổi, thảo luận về vấn ñề nghèo ñói và giảm nghèo.

Xuất phát từ cách tiếp cận này, câu hỏi ñặt ra là: “Xin ông/bà nhớ lại trong tuần làm

việc gần ñây nhất ông/bà ñã tham gia bao nhiêu cuộc trao ñổi về (liên quan ñến)

công tác giảm nghèo?”. Kết quả thu ñược từ 442 phiếu phỏng vấn cho thấy có

17,87% (79/442 phiếu) không tham gia bất kỳ cuộc trao ñổi, thảo luận nào về giảm

nghèo trong tuần làm việc ñó; 53,17% (253/442 phiếu) cho biết có từ 1 ñến 2 cuộc

nói chuyện, trao ñổi về giảm nghèo trong một tuần và 28,96% (128/442 phiếu) tỏ ra

thật sự say mê với công tác giảm nghèo bởi họ tham gia từ 3 cuộc thảo luận, trao

ñổi trở lên liên quan ñến công tác giảm nghèo trong một tuần.

Page 139: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

134

Thực tế, cán bộ trực tiếp làm công tác giảm nghèo không phải là người có vai

trò quyết ñịnh ñối với các chính sách, quyết ñịnh phân bổ nguồn lực ngân sách, ñầu

tư phát triển tại các ñịa phương mà chỉ có vai trò tham mưu, ñề xuất, vận ñộng. Tuy

nhiên nếu cán bộ tâm huyết và có năng lực thì sẽ có nhiều ñề xuất hoặc vận ñộng

ñược nhiều nguồn lực cho công tác giảm nghèo. Chính vì vậy hành vi tích cực ñề

xuất, vận ñộng cho các chính sách, giải pháp hướng tới giảm nghèo sẽ tạo ra những

khác biệt trong hiệu quả công tác giảm nghèo. ðể ñánh giá khía cạnh này, nghiên cứu

ñã ñặt ra câu hỏi: “Trong các buổi họp, thảo luận về chính sách phát triển kinh tế-xã

hội hoặc phân bổ ngân sách, ông/bà có tích cực ñề xuất chính sách, giải pháp có lợi

cho người nghèo hoặc yêu cầu nguồn lực nhiều hơn cho người nghèo không?”. Ngạc

nhiên là có tới 73,08% ý kiến cho rằng họ cố gắng thuyết phục ñể giành ñược nhiều

nguồn lực hoặc giải pháp có lợi hơn cho người nghèo và công tác giảm nghèo. Vậy,

“Thực tế thì nguồn lực cho công tác giảm nghèo ở ñịa phương có xu hướng tăng lên

hay không?” cũng chính là câu hỏi mà nghiên cứu ñã ñặt ra với cán bộ các cấp.

Theo kết quả trình bày dưới ñây thì phần lớn cho rằng nguồn lực cho công tác

giảm nghèo có tăng nhưng tăng ít.

Bảng 2.19: Xu hướng phân bổ nguồn lực cho giảm nghèo từ quan ñiểm của cán bộ

Xu hướng Số lượng %

Tăng nhiều 26 5.88

Tăng ít 283 64.03

Không tăng-không giảm 120 27.15

Giảm ñi 13 2.94

Tổng 442 100

Nguồn: Khảo sát thực tế phục vụ luận án

Nếu so sánh với 73,08% cán bộ cho rằng họ cố gắng thuyết phục ñể có ñược

nhiều nguồn lực hơn cho giảm nghèo thì kết quả dường như chưa ñáp ứng mong ñợi

của họ. Phải chăng họ thiếu những kỹ năng hoặc sự chuẩn bị cần thiết cho việc vận

ñộng, thuyết phục? Câu hỏi này ñáng tiếc là chưa ñược ñặt ra trong quá trình khảo

sát, ñó cũng là một trong những hạn chế của nghiên cứu này.

Page 140: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

135

2.4.4 Các phát hiện từ tham vấn và phỏng vấn sâu

2.4.4.1 Nhận thức, thái ñộ ñối với giảm nghèo của cán bộ và nhà tài trợ

Trong quá trình thảo luận, tham vấn với các nhóm ñối tượng là cán bộ thuộc

các bộ ngành có tham gia trong chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, các

ñại diện ñến từ các tổ chức quốc tế hoạt ñộng tại Việt Nam và các nhóm ñại diện

doanh nghiệp, các ñơn vị cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản cho thấy có sự nhìn nhận

khá khác nhau về công tác giảm nghèo. Nhận thức của cán bộ từ các bộ ngành là

tương ñối ñầy ñủ, thậm chí một cán bộ trong nhóm thảo luận ñã khẳng ñịnh: “Việc

các bộ ngành tham gia chuẩn bị và thống nhất trình Chính phủ một chương trình

mục tiêu quốc gia với nhiều cấu phần bao quát cả phát triển hạ tầng cơ sở; hỗ trợ

người nghèo phát triển sản xuất, kinh doanh; dạy nghề, cho vay tín dụng, hỗ trợ y

tế, giáo dục và thậm chí cả tư vấn pháp lý miễn phí cho người nghèo là bằng chứng

khẳng ñịnh sự quan tâm của các bộ ngành ñến vấn ñề nghèo ñói” (lược ghi của thư

ký Hội thảo).

Thực vậy, bình luận nêu trên ñã khẳng ñịnh cả nhận thức và hành vi tích cực ñối

với công tác giảm nghèo của Chính phủ và các bộ ngành. Tuy nhiên, liệu rằng một

chương trình giảm nghèo như vậy có giải quyết ñược vấn ñề nghèo ñói ở Việt Nam?

Bình luận về câu hỏi này, một ñại biểu cho biết: “Chúng ta không chỉ có một chương

trình giảm nghèo. Thành tựu giảm nghèo nhanh của Việt Nam luôn ñược nhìn nhận

như là kết quả của tăng trưởng kinh tế nhanh nhưng tăng trưởng theo quan ñiểm là

hướng tới người nghèo (Pro-poor growth). Chính vì quan ñiểm ñó nên năm 2003

Chính phủ Việt Nam phê duyệt Chiến lược tăng trưởng toàn diện và giảm nghèo

(CPRGS). Và thêm nữa, bên cạnh chương trình giảm nghèo còn có chương trình phát

triển kinh tế xã hội các xã ñặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu vùng xa (135).”

Từ phía các nhà tài trợ quốc tế, các ý kiến ñều nhận thấy rõ việc Việt Nam

thực hiện cam kết giảm nghèo. ðiểm ñáng lưu ý là cách nhìn nhận của các ñại diện

ñến từ các tổ chức quốc tế về giảm nghèo, họ cho rằng: “Giảm nghèo cần ñược nhìn

nhận một các toàn diện, không chỉ là vấn ñề tăng thu nhập, cần phải xem xét vấn ñề

Page 141: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

136

giảm nghèo cùng với tăng cường năng lực quản lý, dân chủ cơ sở, tăng cường sự

tham gia của người nghèo vào quá trình phát triển ”(lược ghi của thư ký Hội thảo)

So sánh bình luận về nghèo ñói và giảm nghèo của cán bộ thuộc các bộ ngành

với quan ñiểm về nghèo ñói và giảm nghèo của ñại diện các tổ chức quốc tế, có thể

nhận ra rằng dù tiếp cận theo những hướng khác nhau nhưng ñang có một sự tiệm cận

nhau. Quay lại với quan ñiểm về giảm nghèo bền vững (ñược trình bày ở chương 1),

thì bình luận của ñại diện các nhà tài trợ nêu trên là tương ñồng, phù hợp.

Một vấn ñề cũng nên ñược quan sát ñó là thái ñộ ñối với nghèo ñói và công tác

giảm nghèo. Thái ñộ ñúng sẽ là cơ sở của hành ñộng ñúng. Vậy, thái ñộ hay cách

tiếp cận ñối với hoạt ñộng giảm nghèo của các nhóm ñối tượng nghiên cứu như thế

nào? Chủ ñề này ñược nhận ñược một số bình luận sau ñây:

Nhiều ý kiến cho rằng: nghèo ñói là vấn ñề xã hội bức xúc, cần phải tăng

cường ngân sách, giải quyết vấn ñề này càng nhanh càng tốt. Ngược lại cũng có ý

kiến thể hiện thái ñộ tiếp cận giảm nghèo một cách “không nóng vội”, ý kiến này

cho rằng: nghèo ñói cũng nên ñược nhìn nhận như một vấn ñề của phát triển, không

ñể người dân ñói nhưng cũng không nên coi nghèo ñói như là vấn nạn phải gột rửa

ngay. Thay vào ñó là một thái ñộ chủ ñộng, kiên trì giải quyết một cách toàn diện,

xuất phát từ bản chất như các vấn ñề liên quan ñến hiệu quả quản lý, nâng cao

năng lực, tạo cơ hội cho người dân tham gia, tiếp cận cơ hội phát triển.

Rõ ràng, nhận thức, thái ñộ ñối với vấn ñề nghèo ñói, giảm nghèo là không ñồng

nhất, quan ñiểm giải quyết nghèo ñói nhanh chóng và bằng mọi cách là không phù hợp

với quan ñiểm giảm nghèo bền vững. Phát hiện này là rất có ý nghĩa, ñó cũng là gợi ý

ñặt ra cho việc ñề xuất giải pháp, chiến lược thay ñổi nhận thức, hành vi.

Cho dù hai hướng nhận thức, thái ñộ còn có những khác biệt nhưng mọi ý kiến

ñều khẳng ñịnh sự cần thiết tăng cường nguồn lực hướng ñến giảm nghèo mặc dù

một số ñịa phương (theo báo cáo giảm nghèo của Bộ LðTBXH) ñược bố trí nguồn

lực từ ngân sách trung ương cho hoạt ñộng giảm nghèo nhưng khi về ñịa phương

nguồn kinh phí này lại ñược phân bổ cho mục tiêu khác. Nhìn chung, nguồn lực cho

Page 142: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

137

chương trình giảm nghèo cũng không ngừng tăng, các nhà tài trợ quốc tế cũng cung

cấp những khoản hỗ trợ lớn cho mục tiêu giảm nghèo của Việt Nam trong những

năm qua. Bảng 2.20 cung cấp một số ví dụ về các chương trình, dự án giảm nghèo

lớn ñang triển khai tại Việt Nam.

Vậy, liệu những nỗ lực cho giảm nghèo còn tiếp tục trong giai ñoạn sau?

Với các ý kiến từ phía ñại diện các bộ ngành cũng như các nhà tài trợ ñều cho

rằng mục tiêu giảm nghèo vẫn sẽ tiếp tục nhận ñược sự cam kết của Chính phủ và

các nhà tài trợ. Tuy nhiên ñể tăng cường các nỗ lực cho giảm nghèo ở Việt Nam cần

phải thực hiện các giải pháp thúc ñẩy hơn nữa sự quan tâm của các bên.

Bảng 2.20: Những chương trình giảm nghèo lớn ñang thực hiện

Tên chương trình, dự

án giảm nghèo

Cơ quan

tài trợ Nguồn lực Cách tiếp cận

Chương trình mục tiêu

quốc gia về giảm

nghèo

Từ ngân sách

nhà nước

40.950 tỷ ñồng

cho giai ñoạn 5

năm

Nâng cao thu nhập hộ

gia ñình và tạo ñiều

kiện tiếp cận dịch vụ

xã hội

Chương trình phát

triển kinh tế-xã hội

các xã ñặc biệt khó

khăn miền núi, vùng

sâu vùng xa

Từ ngân sách

nhà nước và

các nhà tài trợ

Phát triển kinh tế xã

hội ñịa phương khó

khăn gắn với dân chủ

cơ sở

Chương trình giảm

nghèo Việt Nam-Thuỵ

ðiển “Chia sẻ”

Từ nhà tài trợ

SIDA

7,1 triệu USD

(dự án quốc gia

và 3 tỉnh: Hà

Giang, Yên Bái

và Quảng Trị)

Nâng cao hiệu quả

quản lý ñịa phương;

năng lực người dân,

cộng ñồng; dân chủ cơ

sở, cải thiện sự tham

gia của người dân

Page 143: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

138

2.4.4.2 Nhận thức, thái ñộ của cộng ñồng, doanh nghiệp và các ñơn vị cung

cấp dịch vụ ñối với giảm nghèo

Khác với các nhà tài trợ quốc tế, cộng ñồng và doanh nghiệp trong nước lại tập

trung vào tham gia hoạt ñộng ñóng góp nguồn lực (ngoài thuế) hoặc tạo ñiều kiện

(tiếp nhận lao ñộng) cho người nghèo ñể thúc ñẩy giảm nghèo nhanh hơn. Từ giác

ñộ của các nhà doanh nghiệp, nghèo ñói có ý nghĩa rất cụ thể. Trong số các doanh

nhân ñược trao ñổi trong nghiên cứu này họ ñều nhìn nhận vấn ñề nghèo ñói thuần

tuý kinh tế và thường gắn với hình ảnh người tàn tật, trẻ em mồ côi,... Một chủ

doanh nghiệp chế biến cà phê ở huyện Ea Car, ðắk Lắk chia sẻ: “Hằng năm cơ sở

của tôi ñều ñóng góp vào quỹ hỗ trợ người nghèo 5-10 triệu ñồng. Tôi nghĩ mình

may mắn hơn những người tàn tật, khó khăn nên cũng coi việc quyên góp, hỗ trợ

người nghèo là trách nhiệm ñối với cộng ñồng”.

Ngoài việc ñóng góp tài chính cho hoạt ñộng giảm nghèo thì doanh nghiệp còn

ñược nhìn nhận như kênh thu hút lao ñộng. Nếu doanh nghiệp phát triển sản xuất

kinh doanh sẽ thu hút lao ñộng hoặc bao tiêu sản phẩm cho người nghèo, qua ñó

gián tiếp tham gia vào giảm nghèo. Nhận thức này ñược bày tỏ bởi một doanh

nghiệp ở huyện Krong Năng, ðắk Lắk: “Chúng tôi ưu tiên sử dụng lao ñộng là

người nghèo, có thể như vậy sẽ giúp người nghèo có cơ hội tăng thu nhập. Tuy

nhiên kinh nghiệm cho thấy người nghèo thường làm việc hiệu quả thấp nên chúng

tôi không dám nhận nhiều”. Sự nhiệt tình tham gia vào công tác giảm nghèo của các

doanh nghiệp là khá rõ ràng, ñiều này bác bỏ một nghi ngại cho rằng các doanh

nghiệp không ủng hộ vì họ phải ñóng thuế cho nhà nước, nhà nước ñã sử dụng

nguồn thuế này ñể hỗ trợ người nghèo rồi, trong khi có những người nghèo có sức

khoẻ, ỷ lại không chịu làm việc. Khi trao ñổi về ý kiến này, hầu hết ñại diện doanh

nghiệp cho rằng: ”Doanh nghiệp chúng tôi tin tường và rất ủng hộ công cuộc xóa

ñói giảm nghèo của ðảng, Chính phủ”.

ðối với nhóm ñối tượng là người làm việc tại các cơ sở cung cấp dịch vụ xã

hội cơ bản, các kỳ vọng của nghiên cứu về nhận thức, thái ñộ, hành vi của họ trong

Page 144: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

139

việc ñáp ứng nhu cầu của người nghèo ñược quan tâm hơn. Ví dụ: họ có tìm cách ñể

tiếp cận với người nghèo không? có thái ñộ phân biệt ñối xử trong cung cấp dịch

vụ? có cố gắng cung cấp dịch vụ tốt không?...

Với 12 cán bộ thuộc các ñơn vị cung cấp dịch vụ cơ sở (3 cán bộ y tế, 4 cán bộ

giáo dục, 3 cán bộ tín dụng và 2 cán bộ khuyến nông, hướng dẫn cách làm ăn) ở các

huyện, xã thuộc diện nghèo của tỉnh Hoà Bình, ðắk Lắk, Tuyên Quang và Thanh

Hoá, nghiên cứu này có thể chưa tiếp cận một cách ñầy ñủ nhưng những thông tin

thu ñược cũng cung cấp một hình dung cơ bản về nhận thức, hành vi của nhóm ñối

tượng liên quan. 100% cán bộ y tế và giáo viên mà nghiên cứu này tiếp cận ñều

nhận thức ñược việc cung cấp dịch vụ của họ sẽ góp phần tích cực vào công tác

giảm nghèo trong cả ngắn hạn và dài hạn. ðối với cán bộ y tế và giáo viên làm việc

tại ñịa phương, nhu cầu của người nghèo hay không nghèo ñều không có sự khác

biệt. Cán bộ y tế thì cho rằng “Làm việc ở trong một ñịa bàn xã với rất nhiều mối

quan hệ họ hàng, làng xã, chúng tôi phải làm việc với một tinh thần cao nhất có thể.

Chăm sóc người bệnh thì người nghèo cũng như người giàu, không có sự phân biệt”

(cán bộ y tế xã, Tuyên Quang). Tương tự, giáo viên cũng tiếp nhận và giảng dạy

một cách không phân biệt giữa trẻ em con hộ nghèo với con hộ không nghèo; thậm

chí “Với trẻ em nghèo bỏ học chúng tôi còn phải cử giáo viên, học sinh trong cùng

bản vận ñộng ñi học lại”.

Nói chung, nhận thức và trách nhiệm với người nghèo và công tác giảm nghèo

của cán bộ y tế và giáo viên là tích cực. Tuy nhiên, làm thế nào ñể các dịch vụ này

tốt hơn, hiệu quả hơn cho người nghèo nếu các cố gắng của giáo viên và cán bộ y tế

ñược cho là “hết khả năng” rồi? Câu hỏi này sẽ ñược trả lời trong phần cuối của

luận án.

Là những cấu phần quan trọng thúc ñẩy giảm nghèo, nghiên cứu này cũng ñặt

ra tham vọng có thể ñánh giá ñược nhận thức, hành vi của cán bộ cung cấp dịch vụ

tín dụng và khuyến nông, hướng dẫn cách làm ăn ñể từ ñó ñề xuất giải pháp. Hai

loại hình dịch vụ này gắn chặt với chương trình giảm nghèo và thường ñược coi là

Page 145: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

140

cặp ñôi bởi người nghèo cần có kỹ năng cho phát triển sản xuất và cần ñược vay

vốn ưu ñãi (Ngân hành chính sách xã hội) ñể ñầu tư và áp dụng kỹ năng ñó. Các

dịch vụ này thực hiện cho nhóm ñối tượng là hộ nghèo (danh sách hộ nghèo của ñịa

phương ñược lập theo quy ñịnh của Chính phủ) vì vậy cán bộ của Ngân hàng chính

sách xã hội và cán bộ khuyến nông biết rất rõ ñối tượng của mình là ai, ñược xác

ñịnh như thế nào. Chủ ñề liên quan ñến nhận thức mà nghiên cứu ñặt ra ñể trao ñổi

là “Dịch vụ tín dụng ưu ñãi và hướng dẫn cách làm ăn có quan trọng cho giảm

nghèo ở ñịa phương không?”. Kết quả thảo luận là không bất ngờ vì các cán bộ này

ñều cho rằng dịch vụ của họ rất quan trọng cho giảm nghèo. Nhưng bên cạnh ñó,

hầu hết ñều nhìn nhận tác ñộng của những dịch vụ ñến giảm nghèo còn chưa nhiều

do những hạn chế như nguồn vốn chưa ñáp ứng nhu cầu của người dân, công tác tư

vấn, hướng dẫn cách làm ăn cũng chỉ mới ở mức là thực hiện theo chỉ ñạo của cơ

quan chuyên môn chứ chưa linh hoạt phù hợp với thực tế ñịa phương...

Báo cáo ñánh giá giảm nghèo[6, tr145] nêu ra một khó khăn là cán bộ tín dụng

ưu ñãi phải ñi xa (3-4 ngày ñường) mà chi phí không có gì hơn ngoài phụ cấp ñi lại

khoảng 300.000 ñồng. Với khó khăn về ñịa bàn, khó khăn về nguồn vốn, khó khăn

ñến từ trình ñộ dân trí, món vay nhỏ,... vậy những người làm tín dụng có suy nghĩ,

ñề xuất cách thức cải thiện dịch vụ ñể giúp người nghèo không? Cán bộ tín dụng

ñược trao ñổi trong nghiên cứu này ñã cho biết: “ðể hài hoà giữa yêu cầu công

việc, lợi ích bản thân họ cũng phải tìm những giải pháp khắc phục như dựa vào các

tổ chức ñoàn thể ở ñịa phương; mức ñộ cải thiện chất lượng dịch vụ chắc chưa

nhiều”.

Page 146: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

141

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Thực trạng nghèo ñói và xu hướng giảm nghèo ở Việt Nam là một trong những

nền tảng ñể phân tích, ñánh giá tính cấp thiết tiếp tục các nỗ lực giảm nghèo và vận

dụng những mô hình hiệu quả vào giảm nghèo bền vững. Với mục tiêu cung cấp

một bức tranh cơ bản, nội dung này ñã ñược nghiên cứu, ñánh giá một cách có hệ

thống những vấn ñề nghèo ñói ở Việt Nam và xu hướng giảm nghèo. Kết quả ñánh

giá cho thấy nghèo ñói ñã giảm nhanh nhưng ñể giảm nghèo bền vững thì tiếp tục là

thách thức ñối với Việt Nam.

Kết quả ñánh giá các nỗ lực giảm nghèo theo cách tiếp cận marketing xã hội

khẳng ñịnh các chính sách, chương trình giảm nghèo hiện nay ñã tập trung vào hỗ

trợ người nghèo ñể vươn lên tuy nhiên chưa làm nổi bật ñược chủ trương “tiếp sức”

cho người nghèo, cộng ñồng nghèo trên cơ sở ý chí vươn lên.

Thông qua các nghiên cứu thực ñịa và phỏng vấn sâu, mặc dù có những hạn chế

nhất ñịnh về tính ñại diện nhưng báo cáo ñã xác ñịnh ñược những vấn ñề liên quan

ñến các yếu tố của giảm nghèo bền vững của các nhóm ñối tượng mục tiêu. Cụ thể,

ñối với người nghèo: ý chí quyết tâm vươn lên thoát nghèo chưa mạnh và chưa ñều

giữa các nhóm và giữa các vùng; năng lực của người nghèo trong phát triển kinh tế

hộ và tham gia phát triển kinh tế-xã hội ñịa phương còn hạn chế; chưa chủ ñộng tìm

kiếm và tiếp cận cơ hội phát triển cũng như tiếp cận dịch vụ xã hội, dịch vụ công và

chưa quan tâm ñến phòng ngừa, khắc phục rủi ro. ðối với nhóm ñối tác xã hội: nhận

thức, thái ñộ ở một số nhóm ñối tượng còn chưa ñầy ñủ, trách nhiệm ñối với mục tiêu

giảm nghèo còn chưa thỏa ñáng; việc duy trì ñộng lực ñể xây dựng, thực thi chính

sách tạo ñiều kiện ñể người nghèo vươn lên chưa ñược quan tâm; hiệu quả thu hút

nguồn lực cho giảm nghèo còn chưa triệt ñể; sự tham gia của các ñối tác xã hội trong

việc xây dựng cộng ñồng ñoàn kết tương trợ cần ñược nhấn mạnh hơn; và tồn tại

những khó khăn trong việc cung cấp dịch vụ xã hội cho người nghèo.

Như vậy, các nhiệm vụ cơ bản về ñánh giá thực trạng nhận thức, hành vi của

các nhóm có vai trò (các chủ thể) trong giảm nghèo bền vững qua ñó phát hiện

những vấn ñề cần phải có các nỗ lực thay ñổi ñược giải quyết, tạo cơ sở ñể xác lập

các quan ñiểm, giải pháp marketing xã hội ở chương tiếp theo.

Page 147: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

142

Chương 3

QUAN ðIỂM VÀ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG MARKETING XÃ HỘI

THỰC HIỆN MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG

3.1 QUAN ðIỂM VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG

3.1.1. Xác ñịnh giảm nghèo bền vững là một bộ phận quan trọng của chiến

lược phát triển kinh tế-xã hội

Các căn cứ lý luận và thực tiễn ñược trình bày ở cả chương I và II ñều khẳng

ñịnh giảm nghèo bền vững vừa là nội dung vừa là cơ sở ñể ñạt ñược mục tiêu phát

triển kinh tế-xã hội chung. Văn kiện ðại hội ðảng X cũng thể hiện quan ñiểm này

rất rõ ràng. Quan ñiểm này thể hiện cả vai trò, chức năng của nhà nước ñối với

nhiệm cụ giảm nghèo cũng như mối quan hệ giữa giảm nghèo với phát triển.

Trước hết, Nhà nước với vai trò bảo vệ các giá trị xã hội trong ñó bảo ñảm cho

người dân không bị nghèo ñói là một trong những giá trị cơ bản. Vì vậy, chiến lược

phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia trước hết phải hướng tới thực hiện mục tiêu

giảm nghèo.

Bên cạnh ñó, ñộng cơ phát triển kinh tế-xã hội cũng là ñộng cơ giảm nghèo vì

giải quyết vấn ñề phát triển cũng có nghĩa là giải quyết các vấn ñề ñang cản trở mục

tiêu phát triển mà nghèo ñói như một mắt xích ở vòng luẩn quẩn nếu không giải quyết

ñược sẽ kìm hãm sự phát triển. Tuy nhiên, việc giải quyết mắt xích này phải ñặt trong

mối quan hệ với phát triển. ðiều này có nghĩa là không chờ khi nào hoàn thành mục

tiêu giảm nghèo mới thực hiện mục tiêu phát triển mà phải tiến hành ñồng thời vì

giảm nghèo ñóng góp vào mục tiêu phát triển và ngược lại ngay trong mỗi bước phát

triển sẽ góp phần giảm nghèo một cách bền vững. Chính vì vậy, ñể giảm nghèo bền

vững cần phải ñặt nó trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội chung.

Từ quan ñiểm cơ bản này xác lập vị trí của giảm nghèo bền vững trong chiến

lược phát triển kinh tế-xã hội, các quan ñiểm, ñịnh hướng tiếp theo sẽ cụ thể hóa cách

tiếp cận và tạo nền tảng, nguyên tắc cho việc phát triển các chính sách, biện pháp can

thiệp cũng như áp dụng các phương pháp hiệu quả vào giảm nghèo bền vững.

Page 148: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

143

3.1.2 Tiếp tục thực hiện chính sách phát triển kinh tế-xã hội theo hướng

phát triển bền vững, phát triển vì người nghèo.

Thành tựu giảm nghèo nhiều năm qua cung cấp những bài học kinh nghiệm rất rõ

ràng về mối quan hệ, tác ñộng giữa phát triển và giảm nghèo. Tăng trưởng kinh tế là

ñiều kiện quan trọng ñể giảm nghèo nhưng yêu cầu là tăng trưởng kinh tế phải có tính

bền vững, toàn diện và ñược ñiều tiết một cách có hiệu quả hướng vào người nghèo.

Trước hết, nhờ tăng trưởng kinh tế nhanh, nhà nước có tiềm lực vật chất ñể

xây dựng và thực hiện các chương trình hỗ trợ vật chất cho các ñịa phương (xã,

huyện) khó khăn phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội cơ bản (ñiện, ñường, trường học,

trạm y tế, công trình thủy lợi,…) cũng như các chính sách hỗ trợ trực tiếp các nhóm

ñối tượng yếu thế trong xã hội, tiếp sức cho các nỗ lực phát triển sản xuất, kinh

doanh tăng thu nhập của người dân.

Dưới giác ñộ về tạo cơ hội, bản thân quá trình tăng trưởng kinh tế ñã mở rộng

hơn cơ hội cho người lao ñộng (trong ñó có người nghèo) tham gia vào thị trường

như thị trường lao ñộng (với nhiều việc làm, sinh kế ñược tạo ra nhờ ñầu tư, tăng

trưởng), thị trường vốn, thị trường khoa học công nghệ, thị trường hàng hóa,….

Thực tế, với vai trò ñiều phối, những năm qua Nhà nước ñã xây dựng các biện pháp,

kế hoạch, quy hoạch nhằm thúc ñẩy tăng trưởng nhanh nhưng ñồng thời tạo cơ chế,

chính sách (chính sách thuế, ñào tạo nghề, ñầu tư hạ tầng,…) thu hút ñầu tư phát

triển vào các vùng miền, giảm thiểu chênh lệch về khả năng tiếp cận cơ hội tăng

trưởng của người dân.

Từ các luận cứ khoa học (chương I) và căn cứ thực tiễn giảm nghèo nhiều năm

qua chứng minh rằng không có nỗ lực ñơn lẻ nào có thể ñem lại kết quả giảm nghèo

nhanh, bền vững và bản thân tăng trưởng kinh tế không phải lúc nào cũng ñồng hành

với giảm nghèo. Vấn ñề là chính sách, ñịnh hướng tăng trưởng, phát triển kinh tế phải

nhằm thúc ñẩy, hỗ trợ người nghèo, cộng ñồng nghèo tiếp cận ñược cơ hội phát triển,

thụ hưởng thành quả phát triển và vươn lên. Việt Nam ñã tiếp cận và hành ñộng theo

quan ñiểm phát triển vì người nghèo và thu ñược những thành tựu cơ bản như giảm

nghèo nhanh, hạn chế bất bình ñẳng gia tăng (hệ số GINI ở mức dưới 0.4 theo chi

tiêu), do ñó quan ñiểm này cần tiếp tục trong những giai ñoạn tiếp theo.

Page 149: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

144

3.1.3 Nhiệm vụ giảm nghèo bền vững là nhiệm của nhà nước, cộng ñồng

và chính người nghèo.

Giảm nghèo bền vững là một nhiệm vụ to lớn, ñể giảm nghèo bền vững ñòi hỏi

nhiều yếu tố như năng lực của cả người dân, cộng ñồng và chính quyền; khả năng

tiếp cận cơ hội phát triển; tiếp cận dịch vụ xã hội và bảo ñảm an toàn. Do ñó giảm

nghèo bền vững cần sự nỗ lực của cả nhà nước, cộng ñồng và bản thân người dân.

ðây là quan ñiểm xuyên suốt và có tính quyết ñịnh ñến hiệu quả, bền vững của

giảm nghèo.

Giảm nghèo bền vững phải ñược coi là sự nghiệp của bản thân người nghèo,

cộng ñồng nghèo bởi vì sự nỗ lực tự vươn lên ñể thoát nghèo chính là ñộng lực, là

ñiều kiện cần cho sự thành công của mục tiêu giảm nghèo bền vững. Như ñã

khẳng ñịnh ở chương I, không thể có giảm nghèo bền vững nếu bản thân người

nghèo, cộng ñồng nghèo không có ý thức tự vươn lên, vì vậy nhân tố này có ý

nghĩa quyết ñịnh.

Nhà nước với chức năng, vai trò của mình xây dựng và tổ chức thực hiện các

biện pháp can thiệp trực tiếp và gián tiếp giảm nghèo cho các nhóm ñối tượng yếu

thế. Những biện pháp, can thiệp chủ yếu là tạo môi trường, cơ hội ñể người dân

vươn lên; hỗ trợ ñiều kiện ñể người dân tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản, nâng cao

năng lực, giảm thiểu và khắc phục ảnh hưởng tiêu cực từ các rủi ro, các cú sốc.

Nhiệm vụ giảm nghèo bền vững cũng là của các cá nhân, tổ chức trong cộng

ñồng vì không có tổ chức, cá nhân nào có thể ñứng ngoài sự phát triển xã hội mà

nghèo ñói là một nội dung. Khi xã hội phát triển, nghèo ñói ñược giảm thiểu thì mọi

cá nhân, tổ chức ñều ñược hưởng lợi, ngược lại nếu nghèo ñói không ñược hóa giải,

những hệ lụy của nghèo ñói như môi trường bị tàn phá, tệ nạn xã hội tràn lan, xung

ñột triền miên,... sẽ ảnh hưởng tới mọi cá nhân, tổ chức. Khả năng ñóng góp vào

việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững của các cá nhân, tổ chức trong cộng

ñồng là rất to lớn như cung cấp các nguồn lực vật chất, ñoàn kết, chia sẻ và hỗ trợ

khắc phục rủi ro; thực hiện và giám sát việc thực hiện các chương trình, chính sách

phát triển vì người nghèo.

Page 150: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

145

Tóm lại, nếu coi sự nỗ lực tự vươn lên của người nghèo là ñiều kiện cần thì sự

quan tâm, hỗ trợ, thúc ñẩy của nhà nước và cộng ñồng là ñiều kiện ñủ ñể thực hiện

mục tiêu giảm nghèo bền vững.

3.1.4 Thực hiện ñồng bộ các biện pháp giảm nghèo bền vững và gắn với

quá trình dân chủ hóa

ðối với giảm nghèo, yêu cầu là phải ñảm bảo toàn diện hơn, bền vững hơn,

công bằng hơn và hội nhập hơn. Muốn vậy, nỗ lực giảm nghèo phải hướng vào: Tạo

các cơ hội về phát triển sản xuất ñể người nghèo tự lực thoát nghèo, vươn lên khá giả

và làm giàu; Cải thiện việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; Xã hội hoá các hoạt

ñộng giảm nghèo, ña dạng hoá việc huy ñộng nguồn lực, phát huy tiềm năng thế

mạnh tại chỗ; Ưu tiên nguồn lực cho vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao và ñồng bào dân tộc

thiểu số trên cơ sở có tiêu chí phân bổ rõ ràng, công khai; Tăng cường phân cấp cho

ñịa phương trên cơ sở nâng cao năng lực cán bộ; cải thiện năng lực quản lý nhà nước

thông qua việc thực hiện dân chủ cơ sở, minh bạch và tạo sự tham gia của người dân

vào tiến trình phát triển. Các quy chế dân chủ cơ sở ñược thực hiện trong những năm

qua ñã từng bước phát huy hiệu quả. Kết quả ñánh giá từ nhiều nghiên cứu [nghiên

cứu chia sẻ, ñánh giá quy chế dân chủ cơ sở,…] cũng ñã khẳng ñịnh vai trò tham gia

của người dân vào quá trình xây dựng, thực hiện và giám sát các quyết ñịnh, các hoạt

ñộng, các chương trình phát triển kinh tế-xã hội của ñịa phương. Dân chủ cơ sở ñược

thực hiện dẫn ñến tăng cường hiệu quả quản lý ñịa phương với các biểu hiện là trách

nhiệm giải trình ñược cải thiện, tính công khai minh bạch ñược nâng cao. Thực tế

cũng như lý luận ñều khẳng ñịnh rằng khi lựa chọn các quyết ñịnh, chính sách phát

triển có xem xét ñến tiếng nói của người dân thì khi ñó quyền lợi của người dân mới

ñược bảo ñảm. ðiều ñó cũng có nghĩa là quan ñiểm thực hiện phát triển vì người

nghèo phải ñược thực hiện cùng với chủ trương về dân chủ cơ sở.

Từ cách tiếp cận ñó ñòi hỏi cần tiếp tục duy trì những chính sách hỗ trợ trực tiếp

hộ nghèo, xã nghèo và huyện nghèo với cơ chế hỗ trợ thích hợp ñể phát huy vai trò

chủ ñộng, tự chịu trách nhiệm của hộ nghèo, xã nghèo, huyện nghèo vươn lên; Tăng

hỗ trợ gián tiếp ñể tạo môi trường và ñiều kiện cho hộ nghèo, xã nghèo, huyện nghèo

Page 151: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

146

vươn lên thông qua chính sách, chương trình phát triển nông thôn, phát triển cộng

ñồng; Chuyển mạnh sang thực hiện chính sách, cơ chế hỗ trợ nâng cao năng lực thị

trường và ña dạng sinh kế (ña dạng hoá việc làm), ña dạng hoá và tăng thu nhập cho

xã nghèo, hộ nghèo; giúp người nghèo chủ ñộng và có khả năng tham gia vào thị

trường ngày càng nhiều hơn; Mở rộng cơ hội cho người nghèo tiếp cận và thụ hưởng

chính sách an sinh xã hội nhằm chống ñỡ các rủi ro xã hội và rủi ro trong kinh tế thị

trường, cải cách thể chế; Tăng cường sự tham gia và mối liên kết của các tổ chức

kinh tế, các tổ chức xã hội vào công cuộc trợ giúp hộ nghèo, xã nghèo, huyện nghèo

thoát nghèo vững chắc; Tăng cường hiệu quả hoạt ñộng của hệ thống quản lý xã hội

thông qua nâng cao năng lực của cán bộ, thực hiện phân cấp trao quyền thúc ñẩy sự

tham gia của người dân và thực hiện ñầy ñủ chủ trương dân chủ cơ sở.

3.2 QUAN ðIỂM VẬN DỤNG MARKETING XÃ HỘI VÀO GIẢM NGHÈO

BỀN VỮNG

Vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững ở Việt Nam là rất cần

thiết vì marketing xã hội cung cấp những cách tiếp cận, công cụ hữu hiệu ñể thay

ñổi nhận thức, hành vi ở các nhóm ñối tượng, trong khi ñó nhiều vấn ñề về nhận

thức, hành vi ñang tồn tại ở cả chính người nghèo và cả cán bộ, ñối tác xã hội tham

gia vào quá trình giảm nghèo. Việc vận dụng lý thuyết marketing xã hội vào giảm

nghèo bền vững ở Việt Nam cần ñược thực hiện theo các quan ñiểm sau:

3.2.1. ðịnh hướng vào ñối tượng mục tiêu

Việc xây dựng, thực hiện các chương trình, dự án giảm nghèo hiệu quả, bền

vững thì quan ñiểm xuyên suốt quá trình thiết kế, xây dựng và triển khai chương

trình là hướng vào ñối tượng mục tiêu. Quan ñiểm ñịnh hướng vào ñối tượng

mục tiêu (hay thị trường mục tiêu) là một trong những yếu tố quan trọng nhất

của marketing nói chung. Trong marketing xã hội, ñối tượng mục tiêu ñược tác

ñộng ñể trở nên tích cực tham gia hơn vào quá trình thay ñổi, còn người làm

marketing xã hội cần tìm ra cơ chế tác ñộng hiệu quả nhất. Muốn vậy, người làm

marketing xã hội phải thực hiện việc nghiên cứu ñánh giá, nghiên cứu thiết kế

sản phẩm, dịch vụ của chương trình trên cơ sở xác ñịnh: Những gì ñối tượng

mong muốn/ cần? Sản phẩm, dịch vụ gì có thể ñáp ứng những mong muốn, nhu

Page 152: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

147

cầu của ñối tượng? Cảm nhận của ñối tượng như thế nào về sản phẩm, dịch vụ

mà chương trình cung ứng? Những lợi ích nào mà ñối tượng tìm kiếm và thu

hút? Các chi phí hoặc rào cản nào mà ñối tượng phải vượt qua?

Lưu ý rằng, ñịnh hướng khách hàng trong marketing xã hội nhằm trả lời câu

hỏi: “Chúng ta có mắc sai sót không? Chúng ta chưa/không hiểu ñúng ñối tượng

mục tiêu ở chỗ nào?” thay cho cách tiếp cận: “Tại sao ñối tượng không hiểu? Họ

ñang mắc sai sót gì?”

Trở lại với mục tiêu giảm nghèo bền vững, nếu những người thực hiện

chương trình không nhận biết ñược ñối tượng của chương trình (người nghèo, cơ

quan công quyền, và cá nhân/tổ chức tài trợ) mong muốn gì? không xác ñịnh ñược

sản phẩm/dịch vụ nào thoả mãn những mong muốn của họ, và họ cảm nhận về các

sản phẩm, dịch vụ ñó ra sao, lợi ích và rào cản khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ,

tham gia chương trình… như thế nào? thì sẽ không thể ñạt ñược mục tiêu của

chương trình. Chính vì vậy, hoạt ñộng nghiên cứu, phân tích ñối tượng là rất cần

thiết, có ý nghĩa quyết ñịnh ñến việc xây dựng, thiết kế chương trình phù hợp ở

mức nào. Cụ thể hoá quan ñiểm ñịnh hướng vào ñối tượng mục tiêu: các ñề xuất

chính sách, dự án, dịch vụ xã hội phải ñược dựa trên cơ sở phân tích các ñặc ñiểm

về môi trường văn hoá, ñịa lý, nhân khẩu, ñặc ñiểm về tâm lý, hành vi, nhu cầu

của ñối tượng. Hướng giải quyết vấn ñề nghèo ñói (một vấn ñề có tính tổng hợp)

thông qua nhiều chính sách, dự án, giải pháp khác nhau nhưng cũng không có

nghĩa mọi người nghèo là ñối tượng tác ñộng của tất cả chính sách, dự án.

Thông qua nghiên cứu thử nghiệm, phân tích ñể ñề xuất, lựa chọn những

giải pháp thu hút sự tham gia của các nhóm ñối tượng, qua ñó tổ chức tốt việc

thực hiện chính sách, dự án cung cấp các dịch vụ có tính ưu tiên, có ảnh hưởng

quan trọng ñến nghèo ñói, có khả năng tạo bước ñột phá, ñồng thời có tác ñộng

lâu dài và bền vững. Nội dung chính sách, dự án nên tập trung vào các nỗ lực

nhằm thay ñổi nhận thức, hành vi, sự quyết tâm vươn lên ở người nghèo.

Vì thế, việc vận dụng quan ñiểm ñịnh hướng vào ñối tượng mục tiêu cần

phải ñược xác ñịnh như một trong những quan ñiểm quan trọng hàng ñầu trong

việc xây dựng, thiết kế chương trình, chiến lược giảm nghèo.

Page 153: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

148

3.2.2 Vận dụng quy trình xây dựng và thực hiện marketing xã hội trong

giảm nghèo bền vững

Với hai luận ñiểm ñã ñược khẳng ñịnh ở chương I gồm (i) giảm nghèo bền

vững là một nội dung có tính xã hội; và (ii) hiệu quả vận dụng cách tiếp cận

marketing xã hội vào các chương trình xã hội rất lớn thì việc ñưa các triết lý

marketing xã hội vào toàn bộ quá trình từ nghiên cứu thiết kế ñến triển khai các

nỗ lực giảm nghèo là cần thiết.

Quan ñiểm vận dụng toàn diện marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững cũng

có nghĩa là vận dụng marketing xã hội ngay ở giai ñoạn nghiên cứu thiết kế sản

phẩm, dịch vụ hay các chính sách, dự án giảm nghèo và trong quá trình triển khai

thực hiện giảm nghèo. Tiến trình xây dựng và triển khai một chương trình marketing

xã hội cần ñược thực hiện theo trình tự với 5 giai ñoạn (ñược trình bày ở mục 1.3.3).

ðối với hoạt ñộng thiết kế các nỗ lực giảm nghèo thì cơ quan quản lý chương

trình cũng cần phải thu hút sự quan tâm, tham gia của người nghèo, của các cơ quan

ban ngành, của các cá nhân, tổ chức hỗ trợ. Vậy làm thế nào ñể thu hút sự quan tâm,

tham gia ñó? Rõ ràng, cần phải có các hoạt ñộng marketing xã hội như truyền thông

về vai trò, tiếng nói của người dân, các cơ quan ban ngành, các nhà tài trợ, các nhà

khoa học trong việc ñưa ra các quyết ñịnh xây dựng chương trình, dự án. Khi họ

nhận thức ñược ý nghĩa ñó họ sẽ tham gia tích cực vào quá trình chuẩn bị xây dựng

(ví dụ: sẵn sàng ñóng góp ý kiến, trả lời phỏng vấn, ñiều tra, hỗ trợ kỹ thuật, tài

chính cho việc tổ chức hội nghị, hội thảo tham vấn…).

Vận dụng marketing xã hội trong việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo nói

chung cũng như từng nội dung, chính sách, dự án, giải pháp cụ thể. Do ñặc ñiểm

nội dung của giảm nghèo bền vững là tính tổng hợp, phạm vi rộng, nhiều ñối

tượng, và một hệ thông chính sách, dự án. Giữa các chính sách, dự án, chương

trình lại có tính ñộc lập tương ñối; giữa người nghèo ở các vùng khác nhau cũng

có những ñiểm khác biệt do ñó muốn thực hiện hiệu quả, tác ñộng mạnh nhất tới

ñối tượng thì ở từng chính sách, dự án cụ thể cần tập trung vào những giải pháp

marketing xã hội phù hợp cho chính sách, dự án ñó.

Page 154: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

149

3.2.3. Quan ñiểm cụ thể vận dụng marketing xã hội thay ñổi nhận thức,

hành vi của người nghèo

ðặt trong khuôn khổ thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, một trong

những nội dung quan trọng ñể hiện thực hoá mục tiêu ñó chính là hoạt ñộng nâng

cao nhận thức, thái ñộ, hành vi của người nghèo, của các lực lượng tham gia vào

thực hiện mục tiêu giảm nghèo bởi (như phân tích, lý giải từ chương 1) không thể

có giảm nghèo bền vững nếu người dân và các ñối tác xã hội chưa có sự nhận thức

ñúng, thái ñộ tích cực và hành vi phù hợp. Việc vận dụng marketing xã hội tập

trung chủ yếu vào nâng cao nhận thức, thái ñộ, hành vi cho các nhóm ñối

tượng này.

Giảm nghèo bền vững phải bắt ñầu từ nâng cao nhận thức cho người nghèo

Quan ñiểm giảm nghèo bền vững gắn liền với nâng cao nhận thức cho người

nghèo ñược các cấp, ngành liên quan khẳng ñịnh trong các báo cáo, tài liệu tập

huấn, hướng dẫn. Ví dụ: trong nội dung về bài học kinh nghiệm thực hiện chương

trình giảm nghèo giai ñoạn 2001-2005 tại văn kiện chương trình giai ñoạn 2006-

2010, thì bài học ñầu tiên ñược nhấn mạnh là cần nâng cao nhận thức cho người

dân. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các cơ quan thường quan tâm và thực hiện

các nỗ lực trực tiếp như hỗ trợ y tế, giáo dục, tín dụng,... mà ít thực hiện các nỗ lực

nâng cao nhận thức, thái ñộ. ðiều này ñược lý giải là do không có những chương

trình truyền thông, vận ñộng ñược thiết kế phù hợp như là một chiến lược giảm

nghèo bền vững.

Chính vì vậy, quan ñiểm giảm nghèo bền vững phải bắt ñầu từ nâng cao nhận thức

cho người nghèo và cần phải ñược chú trọng. Marketing xã hội chuyển ñổi hành vi

thoát nghèo là bộ phận quan trọng không thể tách rời trong giảm nghèo bền vững, là

yếu tố tạo môi trường thuận lợi ñể thúc ñẩy người nghèo chủ ñộng và tự nguyện

thực hiện giảm nghèo, góp phần trực tiếp thực hiện thành công mục tiêu xóa ñói

giảm nghèo của ðảng và Nhà nước.

Marketing xã hội nhằm chuyển ñổi hành vi và nâng cao năng lực giảm nghèo

tập trung ưu tiên vào những nhóm ñối tượng người nghèo có sức lao ñộng; nhóm

Page 155: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

150

người nghèo chưa nhận thức ñầy ñủ và có hành vi tích cực giảm nghèo bền vững trên

cơ sở ñánh giá, phân nhóm (phân ñoạn-segmentation) một cách phù hợp với các

chiến dịch, hoạt ñộng. Quan ñiểm này ñược xác lập trên cơ sở các lý do dưới ñây.

Phát hiện từ ñiều tra nghiên cứu thực tế cho thấy mức ñộ nhận thức, thái ñộ và

biểu hiện hành vi về giảm nghèo bền vững của các nhóm ñối tượng người dân ở các

khu vực khác nhau, mức sống khác nhau là khác nhau. Trong khi ñó, hoạt ñộng thay

ñổi nhận thức, thái ñộ và hành vi chỉ có hiệu quả nếu nội dung và hình thức thực

hiện phù hợp với ñặc ñiểm cũng như mức ñộ nhận thức của ñối tượng. Bên cạnh ñó,

hoạt ñộng nâng cao năng lực, nhận thức cho người nghèo cũng ñòi hỏi nhiều nỗ lực,

mà những nỗ lực ñó cũng không phải là vô hạn. Vì vậy, cần phân ñoạn các ñối

tượng cần nâng cao nhận thức hành vi theo tiêu chí phù hợp ñể xây dựng các chiến

lược nâng cao nhận thức hiệu quả nhất.

Cũng dựa vào kết quả khảo sát, những nhóm cần nâng cao nhận thức, hành vi

nhất là những người rất nghèo với ñộ tuổi trẻ (20-35); nhóm người nghèo ở vùng

sâu, vùng xa khu vực người dân tộc thiểu số. Quan ñiểm này cũng phù hợp với quan

ñiểm tập trung hỗ trợ giảm nghèo của Chính phủ vào những vùng, nhóm ñối tượng

khó khăn nhất.

Thực hiện ñồng bộ và hiệu quả các hoạt ñộng marketing xã hội

Phân tích lý luận ñã chỉ ra rằng tiến trình nâng cao nhận thức, thay ñổi hành vi

diễn ra với một trình tự lô gic nhưng ñiều ñó không ñồng nghĩa với việc cắt khúc

từng giai ñoạn ñể thực hiện. Việc cắt khúc cho từng giai ñoạn ñể thực hiện nâng cao

nhận thức, thái ñộ, hành vi có thể làm cho hiệu quả không cao. Ví dụ sau ñây làm rõ

hơn luận ñiểm này:

Nguyên nhân nghèo ñói của xã Hạ Trung, Thanh Hóa ñược xác ñịnh là do

người dân chịu ảnh hưởng bởi các loại hình rủi ro do thiên tai. Các nỗ lực nâng cao

nhận thức, thái ñộ tích cực ñối với giảm nghèo bền vững ở khía cạnh phòng ngừa

rủi ro của người nghèo ñược cơ quan chức năng thực hiện một cách hiệu quả. Hầu

hết người dân ñã có nhận thức ñúng về việc cần thiết phải thực hiện các biện pháp

phòng tránh hoặc tham gia các hình thức bảo hiểm. Tuy nhiên, sau những nỗ lực

Page 156: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

151

nâng cao nhận thức người dân lại không ñược tạo ñiều kiện môi trường thuận lợi

sớm (tức là không có sản phẩm kèm theo như: tổ chức hình thức quỹ hỗ trợ rủi ro,

bảo hiểm vi mô,...) cho người nghèo thể hiện nhận thức, thái ñộ qua hành vi cụ thể.

Thực tế, 8 tháng sau khi thực hiện truyền thông, nhận thức, thái ñộ của người dân

giảm dần và không còn thiết tha tham gia quỹ hỗ trợ rủi ro (ñược giới thiệu sau ñó).

Tỷ lệ tham gia thấp hơn so với xã Triệu Thành nơi quá trình truyền thông thay ñổi

nhận thức tiến hành ñồng bộ với việc xây dựng quỹ hỗ trợ rủi ro. Không khó ñể

luận giải vì với phản ứng tâm lý bình thường người nghèo không còn ñộng lực, sự

hào hứng thực hiện hành vi mong ñợi (tham gia quỹ hỗ trợ rủi ro, bảo hiểm vi mô)

nếu các hoạt ñộng hỗ trợ không ñược cung cấp kịp thời.

Những lý giải và ví dụ nêu trên tạo nên cơ sở ñể khẳng ñịnh một quan ñiểm

rằng: Nâng cao nhận thức, chuyển ñổi hành vi cần thực hiện ñồng bộ với các

chương trình, chính sách trợ giúp làm cho nhận thức và hành vi giảm nghèo phát

huy hiệu quả.

ða dạng hoá nội dung và phương thức nâng cao nhận thức, chuyển ñổi

hành vi

Thay ñổi nhận thức, hành vi chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố văn hoá, xã

hội, tâm lý, cá nhân.. như ñã trình bày ở phần 1 của luận án. Trên thực tế người

nghèo ở Việt Nam cư trú ở nhiều vùng miền, thuộc nhiều dân tộc với những ñặc

ñiểm khá khác biệt nhau (thậm chí ngay cả ngôn ngữ). Cho dù các khía cạnh về

giảm nghèo bền vững là thống nhất (nghĩa là nội dung các thông ñiệp truyền thông

là giống nhau) thì cách thức, phương pháp thể hiện cũng cần ñược thiết kế phù hợp

với ñặc ñiểm vùng miền. Sẽ là không hiệu quả nếu chỉ sử dụng một thông ñiệp với

cách thức và phương pháp như nhau ñể nâng cao nhận thức cho người nghèo cả

nước nhưng ngược lại nếu phân ñoạn ñể thực hiện marketing xã hội quá chi tiết ñến

từng nhóm nhỏ (ví dụ quy mô một xã, một huyện) thì chi phí sẽ rất lớn, không khả

thi. Vậy phân ñoạn như thế nào là phù hợp ñể thực hiện marketing xã hội hiệu quả

sẽ là câu hỏi ñược giải quyết trong nội dung sau của luận án.

Page 157: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

152

Tại ñây, những lập luận nêu trên nhằm ñể khẳng ñịnh quan ñiểm: Thực hiện ña

dạng hoá các hình thức, nội dung marketing xã hội phù hợp với ñặc ñiểm văn hoá-

xã hội của người nghèo, bảo ñảm phù hợp với các giá trị ñạo ñức xã hội.

Cách tiếp cận nâng cao ý chí, quyết tâm, chuyển ñổi hành vi cụ thể

Nền tảng căn bản của giảm nghèo bền vững là hun ñúc cho người nghèo ý chí,

khát khao vươn lên thoát khỏi nghèo ñói - ñây chính là trụ cột căn bản nhất. Chỉ khi

người nghèo có khát khao, quyết tâm vươn lên thì các nỗ lực tiếp theo như nâng cao

nhận thức, thái ñộ, khuyến khích chuyển ñổi hành vi về tăng cường năng lực, tiếp

cận dịch vụ xã hội, khai thác cơ hội thị trường và chủ ñộng phòng tránh rủi ro mới

ñược người nghèo tiếp nhận và sử dụng hiệu quả. Vì vậy, trọng tâm của các nỗ lực

marketing xã hội phải hướng tới các kết quả này.

Khi ñã xây dựng ñược ý chí quyết tâm vươn lên thì cũng là lúc mà người

nghèo sẵn sàng cho những hành ñộng cụ thể. Bằng những nỗ lực nâng cao nhận

thức theo từng khía cạnh của giảm nghèo bền vững thì những hoạt ñộng, can thiệp

hỗ trợ cho hành vi tích cực xảy ra là cần thiết. Ví dụ: khi người nghèo ñã quyết tâm

giảm nghèo và nhận thức tốt hơn về lợi ích của việc học tập cách thức chăm sóc cây

trồng, vật nuôi thì cần phải tổ chức các khoá khuyến nông, lâm thích hợp.

Do vậy, quan ñiểm tiếp cận là vừa nâng cao nhận thức chung về giảm nghèo

bền vững, thúc ñẩy ý chí vươn lên vừa chuyển ñổi nhận thức hành vi về những khía

cạnh cụ thể của giảm nghèo bền vững.

Huy ñộng sự tham gia của các lực lượng vào công tác nâng cao nhận thức,

thay ñổi hành vi của người nghèo.

Sự nghiệp xóa ñói giảm nghèo của Việt Nam ñược xã hội hoá cao. ðây là

ñiểm rất tích cực mà hầu hết các nước khác không có, nó cũng là chìa khoá thành

công trong công tác giảm nghèo những năm qua. Hệ thống các tổ chức chính quyền;

các tổ chức chính trị, xã hội; các thiết chế xã hội trong các cộng ñồng có ảnh hưởng

(uy tín) ñược liên kết chặt chẽ và ñều ñã quan tâm, ñề cao những giá trị tốt ñẹp mà

thúc ñẩy giảm nghèo là một hoạt ñộng hàm chứa những giá trị tốt ñẹp ñó.

Trong ñiều kiện thực tế như vậy, hoạt ñộng nâng cao nhận thức, thái ñộ, thay

ñổi hành vi hướng ñến giảm nghèo sẽ là sai lầm nếu không huy ñộng sự tham gia

Page 158: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

153

của các lực lượng này. Xét từ giác ñộ lợi ích của các cơ quan, tổ chức, việc tham gia

vào hoạt ñộng nâng cao nhận thức, thay ñổi hành vi này cũng giúp cho hoạt ñộng

trở nên phong phú, nâng cao ñược vị thế và uy tín của tổ chức. Tuy nhiên, yêu cầu

của việc gắn kết nội dung thực hiện marketing xã hội thúc ñẩy giảm nghèo vào các

hoạt ñộng cụ thể ở các cấp cần ñảm bảo tính nhất quán trong việc chuyển tải nội

dung và thông ñiệp từ trung ương ñến cơ sở, ñến người nghèo.

3.2.4 ðẩy mạnh công tác marketing xã hội nâng cao nhận thức cho các ñối

tác xã hội về giảm nghèo

Cơ sở nền tảng ñể giải quyết mọi vấn ñề chính là nhận thức ñúng ñích cần ñạt

ñược. Trong trường hợp này, nhận thức ñúng về giảm nghèo bền vững chính là ñể

xác ñịnh ñúng mục ñích cần ñạt ñược, từ ñó chỉ ra các vấn ñề cần giải quyết. Với

vai trò là những lực lượng tham gia, ñóng góp, tạo ñiều kiện môi trường hỗ trợ cho

thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, các ñối tác xã hội cần phải có cùng nhận

thức, cách tiếp cận giải quyết vấn ñề nghèo ñói một cách bền vững. Phân tích, ñánh

giá thực trạng ñã cho thấy nhận thức về giảm nghèo bền vững của các cấp, các lực

lượng tham gia giảm nghèo là chưa nhất quán. Chính nhận thức không toàn diện về

giảm nghèo bền vững có thể dẫn tới các ñịnh hướng chính sách, hỗ trợ giảm nghèo

không ñi ñến giải quyết nguyên nhân gốc rễ mà chỉ ñơn thuần sa vào các biện pháp

can thiệp cải thiện thu nhập thuần tuý.

Ở một khía cạnh khác, nhận thức về vai trò, trách nhiệm của các ñối tác xã hội

ñối với giảm nghèo cũng còn những khác biệt. Hạn chế này cản trở nỗ lực huy ñộng

tiềm năng, thế mạnh của các lực lượng xã hội vào công tác giảm nghèo.

Không khó ñể khẳng ñịnh nhận thức ñúng và thống nhất là nhiệm vụ quan

trọng hàng ñầu trong việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Tuy nhiên,

công cụ ñể thay ñổi nhận thức cho các ñối tác xã hội về giảm nghèo bền vững và vai

trò trách nhiệm của các ñối tác xã hội trong công cuộc giảm nghèo chỉ có thể là

bằng các hoạt ñộng truyền thông, vận ñộng.

Với những luận giải ñó, ñẩy mạnh hoạt ñộng marketing xã hội nâng cao nhận

thức cho các ñối tác xã hội về giảm nghèo bền vững chính là quan ñiểm quan trọng

hàng ñầu.

Page 159: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

154

Theo cách tiếp cận marketing xã hội : “ðối tượng không có lỗi, lỗi là do chúng

ta chưa làm cho ñối tượng hiểu ñúng”[57], [55] ñể thấy rằng việc các ñối tác xã hội

nhận thức khác nhau về giảm nghèo bền vững không phải do lỗi của họ mà chính là

do ñang thiếu những nỗ lực chia sẻ, trao ñổi, truyền thông. Nhưng vấn ñề là làm thế

nào ñể nâng cao nhận thức một cách hiệu quả.

ðánh giá thực trạng ñã cho thấy nội dung nào là cần phải tăng cường các chiến

dịch marketing xã hội thay ñổi nhận thức, hành vi liên quan ñến sự tham gia của ñối

tác xã hội vào công tác giảm nghèo. Thay ñổi nhận thức, thúc ñẩy hành vi là một

quá trình phức tạp ñòi hỏi sự nỗ lực kiên trì. Những nội dung cần thay ñổi nhận

thức, hành vi liên quan ñến nghèo ñói và giảm nghèo bền vững ñặt trong mối quan

hệ với phát triển bền vững có tính triết lý, phức tạp (gắn với những giá trị nhân văn,

dân chủ hay sự tham gia, quan ñiểm phát triển...) nếu không ñược chuyển tải, thuyết

phục một cách bài bản có thể dẫn ñến phản tác dụng. Chính vì vậy, việc chủ ñộng

tạo ra các kênh thông tin, trao ñổi theo hướng có sự tương tác làm cho ñối tượng

tham gia từng bước vào quá trình nhận thức là nội dung của quan ñiểm này.

Hiệu ứng của hoạt ñộng nâng cao nhận thức, thay ñổi hành vi phụ thuộc

nhiều vào mức ñộ tác ñộng. Chính vì lý do ñó các chiến dịch quảng cáo, chiến

dịch tuyên truyền ñều cố tạo nên những cao trào. Kinh nghiệm này cũng ñúng với

hoạt ñộng nâng cao nhận thức, thay ñổi hành vi của các ñối tác xã hội ñến giảm

nghèo bền vững.

Có nhiều yếu tố thuộc môi trường bên ngoài và bên trong mỗi nhóm ñối tác xã

hội ảnh hưởng ñến cách thức tiếp cận thông tin, tiếp cận với những nỗ lực vận ñộng

do ñó với cùng một nhóm ñối tượng nếu chỉ có một hình thức, công cụ tác ñộng có

thể không tạo ñược tác ñộng như nhau ngay trong các thành viên nhóm. Ví dụ:

trong nhóm cán bộ có trình ñộ thì có những người cần dựa vào các minh chứng cụ

thể mới có thể thuyết phục, những người khác thì dựa vào các tranh luận ñể ñi ñến

nhận thức. Tương tự như vậy trong hoạt ñộng vận ñộng tài trợ. Với những doanh

nghiệp tham gia ñóng góp một cách tự nguyện không ñiều kiện thì việc chia sẻ quan

ñiểm về nhân ñạo hay những giá trị xã hội mang lại hiệu quả nhưng số khác lại

Page 160: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

155

muốn ñược ghi nhận những ñóng góp này phục vụ cho việc tạo hình ảnh thương

mại...thì lại cần có những công cụ/sản phẩm phù hợp với nhu cầu ñó.

Rõ ràng việc tạo ra những xung lực tác ñộng vào nhận thức, hành vi của các

nhóm ñối tác xã hội cần phải tiếp cận theo nhiều chiều, nhiều hình thức, phương tiện

trong marketing xã hội và ñó cũng là căn cứ ñể xác lập, củng cố cho quan ñiểm này.

Thay ñổi nhận thức, hành vi một cách tự nguyện là quan ñiểm có tính nguyên

tắc trong hoạt ñộng marketing xã hội nâng cao nhận thức, thay ñổi hành vi. Nhận

thức, hành vi chỉ thay ñổi một cách bền vững khi nó diễn ra trong sự tự nguyện của

ñối tượng. Thực chất khi hành vi dựa trên nhận thức và nhận thức ñã ñược nâng cao

thì hành vi ñó mang tính tự nguyện. Trong các nhóm ñối tác xã hội, một số nhóm

tham gia vào giảm nghèo với vai trò là hỗ trợ, ñóng góp nguồn lực. May mắn,

nghiên cứu này không tìm thấy bằng chứng rõ ràng nào về việc có sự tạo áp lực ñể

doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh phải tham gia ñóng góp vào các quỹ giảm

nghèo ñịa phương. Giả ñịnh rằng một doanh nghiệp chịu áp lực và phải ñóng góp

tài chính cho quỹ giảm nghèo mà không dựa trên nhận thức về trách nhiệm xã hội

hay mong muốn ñóng góp vào sự nghiệp giảm nghèo thì hình ảnh của quỹ này cũng

như công tác giảm nghèo mất ñi thiện cảm. Tất cả những gì thu ñược chỉ thuần tuý

là kinh tế.

Ngược lại nếu một doanh nghiệp ñược tác ñộng bởi chiến dịch marketing xã

hội, nhận thức ñược trách nhiệm với cộng ñồng, coi trọng giá trị ñạo ñức xã hội họ

không chỉ tham gia ñóng góp, vận ñộng doanh nghiệp khác tham gia mà còn tìm

thêm những giải pháp ñể giúp người nghèo như tạo công ăn việc làm, thu hút người

lao ñộng nghèo làm việc cho doanh nghiệp của họ.

Từ ví dụ này, có thể khẳng ñịnh rằng hoạt ñộng marketing xã hội chỉ ñạt ñược

thành công khi hành vi ñược thay ñổi một cách tự nguyện.

3.3 GIẢI PHÁP CƠ BẢN VẬN DỤNG MARKETING XÃ HỘI TRONG GIẢM

NGHÈO BỀN VỮNG

ðể bảo ñảm các ñề xuất giải pháp có ý nghĩa thực tiễn nhưng không mất ñi

tính lô gic, khoa học, nội dung trình bày các giải pháp vận dụng marketing xã hội

Page 161: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

156

vào giảm nghèo bền vững ñi từ các vấn ñề của giảm nghèo bền vững ở từng nhóm

ñối tượng mục tiêu và nội dung vận dụng marketing ñối với mỗi vấn ñề ñó.

Hình 3.1 Khung trình bày các giải pháp marketing xã hội vào giảm nghèo

bền vững

3.3.1 Các giải pháp marketing xã hội nâng cao nhận thức, thái ñộ, hành vi

(năng lực) của người nghèo

Trong nội dung này, luận án tập trung giải quyết vấn ñề thiết kế, xây dựng, phát

triển các giải pháp, chiến lược nâng cao nhận thức, thái ñộ hành vi vươn lên cho

người nghèo trên cơ sở nghiên cứu lý luận và kết quả khảo sát thực tế và ñặc biệt là

căn cứ vào các quan ñiểm cơ bản vừa nêu. Các giải pháp, chiến lược tập trung vào:

- Thúc ñẩy ý chí, quyết tâm vươn lên thoát nghèo

- Nâng cao năng lực cho người nghèo

- Chủ ñộng tìm kiếm và tiếp cận cơ hội phát triển

- Chủ ñộng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản

- Chủ ñộng phòng ngừa, khắc phục rủi ro bảo ñảm an toàn

Các mục tiêu này ñược thực hiện theo quá trình ñi từ nâng cao nhận thức, xây

dựng thái ñộ tích cực tới hiện thực hóa bằng các hành vi và duy trì các hành vi tích

cực. Bảng 3.1 cung cấp ma trận thể hiện các nội dung nêu trên.

ðối tượng

mục tiêu

Sản phẩm

Giá

Phân phối

Thực hiện các công cụ marketing xã hội

Truyền thông marketing

Nhằm ñạt ñược các mục tiêu của giảm nghèo bền vững

Page 162: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

157

Bảng 3.1: Nội dung thúc ñẩy nhận thức, hành vi giảm nghèo bền vững theo từng giai ñoạn

Các giai ñoạn

Ý chí Năng lực Chủ ñộng tiếp cận cơ hội phát triển

Chủ ñộng tiếp cận dịch vụ xã hội

Chủ ñộng phòng ngừa rủi ro

Từ chưa biết sang

có nhân thức

Phổ biến chủ trương giảm nghèo; nội dung

và phương thức giảm nghèo.

Giới thiệu và tuyên truyền về năng lực; yêu

cầu nâng cao năng lực cho giảm nghèo.

Trao ñổi về các cơ hội và mối quan hệ giữa tiếp cận

cơ hội với giảm nghèo.

Phổ biến các nội dung về dịch vụ xã

hội cơ bản và quyền hưởng lợi.

Tuyên truyền rõ những hậu quả của rủi ro và

lợi ích của việc phòng ngừa.

Từ nhận thức sang

thái ñộ ñúng

Quảng bá giá trị của tự vươn lên thoát

nghèo; Tôn vinh người thoát nghèo.

ðánh giá cao những nỗ lực tìm tòi, học tập nâng

cao năng lực; tôn vinh những ñiển hình.

Giới thiệu các ñiển hình thành công do mạnh dạn

tiếp cận cơ hội phát triển.

Giới thiệu về những lợi ích thông qua

việc chủ ñộng tiếp cận dịch vụ xã hội.

Lợi ích của việc chủ ñộng phòng ngừa, khăc

phục rủi ro.

Từ thái ñộ

sang thực hiện hành

vi tích cực

Cung cấp các hỗ trợ;

Hứa hẹn những phần thường cho nỗ lực

vươn lên.

Cung cấp hệ thống cơ sở

nâng cao năng lực một cách ña dạng và hỗ trợ

nguồn lực.

Khẳng ñịnh tiềm năng cơ,

hội của người nghèo; cung cấp cơ sở, ñiều kiện

tiếp cận cơ hội (hội chợ, thông tin thị trường,..)

Cung cấp hệ thống

dịch vụ xã hội thuận tiện, chất

lượng cho người dân.

Tổ chức các hoạt ñộng

phòng ngừa rủi ro; Cung cấp dịch vụ bảo

hiểm với sự hỗ trợ.

Duy trì hành vi

tích cực

Thường xuyên tổ chức các hoạt ñộng

tổng kết, nhân ñiển hình.

Tổ chức các hoạt ñộng ñộng viên, khuyến khích

tiếp tục học hỏi, nâng cao trình ñộ.

Khuyến khích các nỗ lực tìm kiếm cơ hội phát

triển, nhân ñiển hình.

Thường xuyên ñổi mới và bảo ñảm sự

thuận lợi cho người dân khi tiếp cận.

Tổng kết các hình thức; quảng bá bằng các ví

dụ về hiệu quả của phòng ngừa rủi ro.

Page 163: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

158

3.3.1.1. Thúc ñẩy ý chí, quyết tâm vươn lên thoát nghèo

Nâng cao nhận thức, hun ñúc tinh thần, ý chí quyết tâm vươn lên ở người

nghèo là nội dung quan trọng nhất trong giải quyết nghèo ñói bền vững và vì vậy

giải pháp này ñóng vai trò trung tâm với nhiều “kích thích” marketing xã hội. Tuy

nhiên không dễ ñể làm cho người nghèo nhận thức ñúng về nghèo ñói và giảm

nghèo bền vững nếu không biết ñược thực trạng nhận thức hiện nay của họ. Chính

vì vậy, nhiệm vụ ñầu tiên là làm cho người nghèo nhận thức ñúng về giảm nghèo

bền vững và vai trò của họ trong tiến trình giảm nghèo. ðây sẽ là cơ sở quan trọng

cho việc chuyển ñổi hành vi, ý chí ở người dân, muốn vậy, hoạt ñộng nâng cao nhận

thức cần phải ñược nghiên cứu, thiết kế và thực hiện một cách khoa học với phương

pháp và công cụ ñầy ñủ, hiệu quả.

Về mặt lý thuyết, ñể làm cho một người, nhóm người ñang chưa có hoặc nhận

thức chưa ñúng về một chủ trương, hiện tượng nào ñó trở thành có nhận thức ñúng

thì cần thực hiện các biện pháp sau:

- Tổ chức các hoạt ñộng phổ biến chủ trương, chính sách thông qua các cuộc

họp dân, các buổi thảo luận cũng như trên báo chí.

- Truyền thông-giáo dục: tổ chức các khoá huấn luyện, trao ñổi về các nội

dung liên quan ñể ñối tượng cảm nhận một cách ñầy ñủ.

- Tổ chức hướng dẫn thực hiện chính sách.

- Quảng bá trên các phương tiện cộng ñồng, các bài viết, phóng sự, các buổi

toạ ñàm chuyên ñề trên truyền hình, báo ñài.

Vấn ñề ñặt ra là các quan niệm về nghèo ñói và giảm nghèo bền vững không

phải là vấn ñề ñơn giản nếu như không có phương pháp làm cho những thuật ngữ,

nội dung mang tính khoa học trở nên ñơn giản, dễ hiểu cho người dân.

Hai nội dung là nghèo ñói và giảm nghèo bền vững là khác nhau. Nếu ñể làm

cho người nghèo hiểu về nghèo ñói thì không thể chỉ ñưa ra khái niệm mà cần phải

dẫn dắt và cùng người dân xác lập ñể cuối cùng chính họ hiểu về nghèo ñói một

cách ñúng nhất (tức là nhìn nhận nghèo ñói mang tính xã hội). Ngược lại, nếu muốn

làm cho người dân hiểu về giảm nghèo bền vững thì không thể chỉ ñưa ra các quan

Page 164: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

159

niệm mà cần làm cho chính người dân nhận ra khi nào thì giảm nghèo mang nghĩa

bền vững.

Tuy nhiên, nếu chỉ biết về thế nào là nghèo ñói, hay giảm nghèo bền vững là gì

thì vẫn chỉ dừng lại ở nhận thức mà thôi. ðể ñi ñến ñích cuối cùng là người nghèo

thực hiện những hành vi tích cực vươn lên thoát nghèo thì họ phải có thái ñộ tích

cực ñối với giảm nghèo bền vững. Xây dựng thái ñộ tích cực ñối với giảm nghèo

bền vững chính là làm cho người nghèo mong muốn ñạt ñược những yêu cầu của

giảm nghèo bền vững. Vậy làm thế nào ñể người nghèo mong muốn ñạt ñược mục

tiêu giảm nghèo bền vững?

Trong phần trước chúng ta ñã khẳng ñịnh ai cũng mong muốn có cuộc sống dễ

chịu nhưng mâu thuẫn là nếu không nỗ lực (thậm chí là vất vả) thì lại không có cơ

sở ñể có ñược cuộc sống như mong muốn. ðể ñạt ñược mục tiêu giảm nghèo bền

vững thì người nghèo không thể thoả mãn ngay mong muốn “sống nhàn hạ”. Như

vậy, yêu cầu của việc xây dựng mong muốn (thái ñộ) tích cực ñối với giảm nghèo

bền vững chính là làm cho người nghèo thấy ñược giá trị, lợi ích của giảm nghèo

bền vững cũng như không phải quá khó ñể ñạt ñược. ðể làm ñược ñiều này người ta

phải dùng các công cụ giúp so sánh lợi ích giữa cái cũ và cái mới (khẳng ñịnh ñược

giá trị của cái mới-hành vi mới). ðây thực sự là quá trình mà những công cụ sau

phát huy hiệu quả:

- Quảng bá cho giảm nghèo bền vững thông qua các chương trình tập huấn,

truyền thông-giáo dục.

- Tuyên truyền, vận ñộng những giá trị của giảm nghèo bền vững gắn với văn

hóa, tín ngưỡng, truyền thống...

Giới thiệu và tôn vinh những cá nhân (gương về giảm nghèo bền vững) thông

qua truyền hình, truyền thanh, các cuộc thi, sự kiện, văn học, nghệ thuật...

Trong các bước hoặc giai ñoạn của quá trình chuyển ñổi hành vi thì bước khó

khăn nhất chính là khuyến khích thực hiện hành vi. Phillip Kotler và Alan

R.Andreason trong cuốn “Marketing cho các tổ chức phi lợi nhuận” nhận ñịnh rằng

con người thường rất e ngại ở lần trải nghiệm ñầu, nếu vượt qua ñược lần ñầu thì

Page 165: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

160

khả năng thúc ñẩy hành vi ñó những lần sau sẽ dễ dàng hơn. ðiều này cũng ñúng

với các hàng hoá thông thường nên các nhà làm marketing kinh doanh vận dụng nó

trong hoạt ñộng giới thiệu và dùng thử sản phẩm.

Quay lại với thúc ñẩy những hành vi vươn lên thoát nghèo xảy ra. Sau khi các

bước nâng cao nhận thức, xây dựng thái ñộ tích cực ñược thực hiện thì cần phải hỗ

trợ, tạo các ñiều kiện cần thiết ñể người nghèo có ñược trải nghiệm. Hành vi vươn

lên chắc chắn sẽ tồn tại nếu “phần thưởng” từ những trải nghiệm ñầu mang lại cho

người nghèo ñủ lớn. Nhưng cần làm những gì ñể người nghèo có những hành ñộng

mang tính trải nghiệm lần ñầu và lần trải nghiệm ñó phải mang lại thành công. Rõ

ràng cần phải có các hoạt ñộng khuyến khích, hỗ trợ, phần thưởng trước, trải

nghiệm từ ñơn giản ñến phức tạp... và như vậy thì các nỗ lực ở bước này sẽ là:

- Cung cấp những hỗ trợ kèm theo (ưu ñãi lãi suất ñể họ mạnh dạn vay vốn

ñầu tư, sản xuất, hay hỗ trợ gạo ñể gia ñình hộ nghèo cho con em ñi học thay vì bỏ

học phụ giúp gia ñình, ñi tập huấn kỹ thuật chăm sóc cây trồng vật nuôi ñược hỗ trợ

tiền ñi lại,...)

- Tổ chức cho thử nghiệm, làm quen với cách làm mới, kỹ thuật mới.

- Hứa hẹn phần thưởng lớn nếu thử nghiệm thành công (ví dụ: nếu có thành

tích vượt qua nghèo ñói có thể ñược phần thưởng, ñược tham gia ñoàn thăm quan

học tập trao ñổi ở nơi thú vị....).

Tóm lại, nâng cao ý chí, nhận thức ở người nghèo rất cần các chiến dịch truyền

thông kết hợp với những hoạt ñộng khuyến khích bằng vật chất hoặc lợi ích rõ ràng,

ñây cũng là sự kết hợp rõ ràng nhất của các biện pháp hỗn hợp marketing (xã hội).

Hành vi vươn lên thoát nghèo khi ñã ñược thực hiện thành công lần ñầu sẽ có

nhiều khả năng ñược người nghèo tiếp tục thực hiện. Tuy nhiên, những hành vi

vươn lên không phải không có những hành vi cạnh tranh khác. Ví dụ: việc chăm chỉ

với công việc mang lại cho người nghèo lợi ích nhất ñịnh nhưng có thể thành quả

không phải luôn luôn nhận ñược ngay sau khi hành vi ñó xảy ra, vì vậy những hành

vi cạnh tranh như nghỉ ngơi hay các cuộc vui có thể làm người nghèo quên hành vi

mà lẽ ra họ thực hiện ñể vươn lên thoát nghèo. Chính vì vậy cần phải có các biện

Page 166: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

161

pháp, nỗ lực nhằm duy trì, củng cố nhận thức, thái ñộ và hành vi. Thông thường các

hoạt ñộng ñược thực hiện nhằm duy trì, củng cố nhận thức, thái ñộ và hành vi là các

chương trình, chiến dịch truyền thông nhắc lại. Các hoạt ñộng ñánh giá tác ñộng,

tổng kết thực tế và giới thiệu ñiển hình về giảm nghèo bền vững ñược phổ biến

cũng có tác dụng ñể nhắc nhở cũng như củng cố nhận thức, thái ñộ, hành vi vươn

lên thoát nghèo.

Với ñịnh hướng và cách tiếp cận nâng cao năng lực người dân, ñặc biệt là nâng

cao nhận thức, thái ñộ, hành vi ñồng thời với những phát hiện qua cuộc khảo sát,

tham vấn ở 7 tỉnh của nghiên cứu này sẽ là cơ sở ñể ñề xuất những nội dung cơ bản

của kế hoạch marketing xã hội thúc ñẩy sự vươn lên ở người nghèo.

Nghiên cứu thực ñịa cho thấy còn một tỷ lệ ñáng kể người nghèo tư tưởng an

phận, thiếu khát khao và ý chí quyết tâm vươn lên. Những biểu hiện cụ thể của

người nghèo và người rất nghèo trong cuộc sống cũng khẳng ñịnh nhận ñịnh trên

như ít tranh thủ thời gian rảnh ñể tìm kiếm việc làm thêm hoặc chủ ñộng học tập.

Rõ ràng nếu không thúc ñẩy ñược nhận thức, hành vi vươn lên ở người nghèo thì sẽ

rất khó ñể giảm ñược những nhóm ñối tượng này thoát khỏi ñói nghèo.

Xác ñịnh nhóm ñối tượng mục tiêu

Kết quả phân tích số liệu từ khảo sát trên phạm vi cả 7 khu vực với 3 nhóm ñối

tượng là thoát nghèo, nghèo và rất nghèo thì sự khác biệt không lớn giữa các khu

vực nhưng lại có sự khác biệt khá rõ ràng giữa nhóm thoát nghèo và hai nhóm còn

lại. ðiều này gợi ý rằng ñối tượng mục tiêu sẽ là người nghèo và rất nghèo ở tất cả

các tỉnh.

Quy mô: Hiện nay (tính ñến ñầu năm 2008), trên phạm vi cả nước có khoảng

2,8 triệu hộ nghèo và rất nghèo.

ðặc ñiểm của nhóm ñối tượng mục tiêu:

ðộ tuổi: ðối với nhóm rất nghèo, 67% ñại diện ñến từ các hộ có ñộ tuổi trẻ

(dưới 30); 62% là có con nhỏ và thuộc diện mới tách hộ (từ 1 ñến 6 năm). ðây là

ñặc trưng khá rõ, trong khi ñó nhóm nghèo lại không có sự tập trung vào ñộ tuổi

nhất ñịnh nào mà rải rác trong các nhóm tuổi. ðặc ñiểm này cùng với thực tế là quá

Page 167: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

162

trình chuyển biến về ý chí, quyết tâm diễn ra lâu dài gợi ý cho các nỗ lực cần tập

trung hơn vào nhóm hộ rất nghèo, nhóm ñối tượng là thanh niên.

Về trình ñộ kiến thức văn hoá: Các ñại diện ñến từ nhóm hộ nghèo và rất

nghèo có trình ñộ kiến thức hạn chế, cụ thể là có 67% trong số người ñược khảo sát

thuộc diện hộ nghèo và rất nghèo chưa học hết cấp học phổ thông trung học. ðáng

chú ý là một tỷ lệ nhất ñịnh người dân ở ñịa bàn miền núi, vùng sâu (người dân tộc)

không sử dụng ñược ngôn ngữ phổ thông. ðiểm này ñòi hỏi các thông ñiệp cần

ñược thiết kế giản dị, dễ hiểu và với những người dân vùng sâu, người dân tộc cần

ñược chuyển tải bằng ngôn ngữ thích hợp.

Nhánh văn hoá và hệ thống các giá trị, niềm tin: Trong quá trình nghiên cứu

thực ñịa phục vụ nghiên cứu, tác giả ñã dành thời gian tìm hiểu sâu về mức ñộ ảnh

hưởng của văn hoá, các giá trị, niềm tin ñối với người nghèo ở các khu vực. Kết quả

cho thấy hành vi của người nghèo thường chịu ảnh hưởng rất lớn từ các giá trị

truyền thống, tập quán và niềm tin tôn giáo. Ví dụ: khi trao ñổi với anh Huỳnh, một

người nghèo dân tộc Kh’mer ở Ngũ Lạc-Duyên Hải-Trà Vinh về ảnh hưởng của

niềm tin tôn giáo ñối với hoạt ñộng kinh tế, anh cho biết: “Vào dịp ngày lễ của

chúng tôi, tôi sẵn sàng bỏ cả những việc làm thêm có thu nhập tốt ñể ñược tham gia

lễ hội” anh cũng khẳng ñịnh rằng tại ñó các chức sắc tôn giáo gần gũi và ñược tin

tưởng. Tại các ñịa phương miền núi (Hoà Bình, Tuyên Quang), người nghèo ñặt

niềm tin vào người ñại diện của cộng ñồng như già làng, trưởng bản.

ðịnh hướng sản phẩm marketing xã hội

ðể hun ñúc ý chí, quyết tâm vươn lên thoát khỏi ñói nghèo ở người nghèo cần

phải thiết kế những sản phẩm marketing xã hội nhằm truyền thông, vận ñộng và

giáo dục. Việc thiết kế sản phẩm cụ thể như thế nào (ví dụ ñối với một thông ñiệp

truyền thông cần quan tâm ñến từ ngữ, hình ảnh,... ñể mang nội dung ñến với ñối

tượng là vượt quá phạm vi của luận án), ở ñây nghiên cứu chỉ ñề xuất một số nội

dung quan trọng cần chuyển tải cho ñối tượng.

ðối với cấp ñộ sản phẩm cốt lõi : Trước hết cần làm cho người nghèo xác ñịnh

ñược rằng nghèo ñói không phải là do số phận và có thể có ñược cuộc sống tốt ñẹp

Page 168: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

163

hơn, sung túc hơn nếu nỗ lực vươn lên (nội dung này nhắm ñến những người còn

coi việc họ nghèo ñói là do số phận như thế rồi); Nội dung thứ hai cần chuyển tải

cho người nghèo là không ai có thể vượt khỏi nghèo ñói, tạo dựng ñược sự thịnh

vượng mà chỉ dựa vào những hỗ trợ từ bên ngoài (ñể tránh cho những tư tưởng ỷ

lại, trông chờ vào nhà nước); Thứ ba, vượt lên thoát khỏi ñói nghèo, làm giàu chính

ñáng là một giá trị tốt ñẹp, là sự khẳng ñịnh bản thân cần thiết, là sứ mệnh thiêng

liêng của mỗi người.

Ở cấp ñộ sản phẩm hiện thực : Sự thay ñổi ở thái ñộ, hành vi thể hiện ở các nỗ

lực cụ thể liên quan ñến việc chủ ñộng tìm kiếm cơ hội sản xuất kinh doanh ; chủ

ñộng học hỏi kinh nghiệm, kiến thức làm ăn.

Ở cấp ñộ sản phẩm cụ thể mà chương trình cung cấp: ðó là các chương trình

truyền thông có nội dung thúc ñẩy nhận thức, nâng cao ý chí, quyết tâm giảm

nghèo; các tài liệu cụ thể, các bài báo, ấn phẩm, các khóa tập huấn, hướng dẫn, các

phóng sự về gương sáng giảm nghèo; bài học kinh nghiệm về giảm nghèo, bài

thuyết trình của người có uy tín...

Nếu những nội dung này ñược chuyển tải và giúp cho người nghèo nhận thức

ñược, khi ñó người nghèo sẽ có ñược ý chí, quyết tâm ñể vươn lên. Tuy nhiên, việc

chuyển tải những nội dung này ñến người nghèo cũng cần có phương pháp và kênh

truyền thông, giáo dục thích hợp.

ðịnh hướng phát triển kênh truyền thông, tiếp cận ñối tượng mục tiêu

ðể phục vụ cho ñề xuất giải pháp marketing xã hội thay ñổi nhận thức, hành

vi, các câu hỏi tham vấn về khía cạnh khả năng tiếp cận với các kênh thông tin phổ

biến như truyền hình, báo chí,... nhận ñược những thông tin hữu ích. Theo ñó, người

nghèo (nhất là người rất nghèo) thường ít xem truyền hình và càng ít ñọc báo. Kết

quả này cũng phù hợp với nghiên cứu từ các bộ khảo sát mức sống dân cư. Như

vậy, ñể thực hiện marketing xã hội nâng cao nhận thức, ý chí quyết tâm vươn lên

qua các chương trình truyền hình, truyền thanh, báo chí sẽ không mang lại nhiều kết

quả. Vậy, làm thế nào ñể tổ chức thực hiện truyền thông, giáo dục một cách hiệu

quả? Câu hỏi này ñược giải ñáp thông qua các cuộc thảo luận với cán bộ và người

dân ở 7 xã thuộc ñịa bàn nghiên cứu.

Page 169: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

164

Kết quả thảo luận với cán bộ và người dân tại các xã nghèo liên quan ñến câu

hỏi này cho thấy kênh thông tin hiệu quả nhằm thúc ñẩy ý chí, quyết tâm giảm nghèo

cho người dân là các cuộc họp thôn bản, truyền thông giáo dục trực tiếp (cán bộ ñến

gia ñình hộ nghèo vận ñộng, giáo dục), các buổi trao ñổi giữa người có uy tín trong

cộng ñồng với người nghèo. Nhìn từ khía cạnh khoa học xã hội, việc truyền thông,

giáo dục nhận thức sẽ hiệu quả tích cực nếu quá trình diễn ra mang tính tương tác, tập

trung và người chuyển tải là người có uy tín, ảnh hưởng ñến ñối tượng.

ðịnh hướng về chi phí của sự thay ñổi nhận thức, ý chí

ðể thuyết phục một người ñang có nhận thức, thái ñộ AN PHẬN sang quyết

tâm vượt lên thoát nghèo trước hết phải hiểu rõ những gì mà ñối tượng có thể phải

trả cho sự thay ñổi ñó. Không những thế còn phải chia sẻ một cách ñầy ñủ với ñối

tượng về « giá » phải trả nhưng ñồng thời làm rõ những lợi ích hay giá trị to lớn mà

sự thay ñổi mang lại cho ñối tượng. Do ñó, bên cạnh việc làm rõ lợi ích từ các nỗ

lực vươn lên là không chỉ tăng thu nhập mà còn thể hiện giá trị cá nhân, nó xứng

ñáng ñể từ bỏ thái ñộ an phận, “chịu khổ chứ không chịu khó” thì cũng cần khẳng

ñịnh ñể có thể thoát khỏi nghèo ñói ñòi hỏi con người phải nỗ lực một cách bền bỉ,

kiên trì và có phương pháp (chứ không phải chỉ trong thời gian ngắn, hoặc thiếu

phương pháp hợp lý).

ðịnh hướng thực hiện truyền thông, quảng bá

Nội dung của các thông ñiệp truyền thông ñã nằm trong các bản thân sản phẩm

ở các cấp ñộ, phương tiện truyền thông cũng là các kênh tiếp cận ñối tượng mục

tiêu, do ñó các nội dung còn lại ñối với ñịnh hướng thực hiện truyền thông, xúc tiến

và quảng bá sẽ tập trung vào các nỗ lực làm nổi bật các giá trị, lợi ích của ý chí

vươn lên thoát nghèo. Theo hướng ñó, nội dung truyền thông, xúc tiến sẽ bao gồm

việc tổ chức các sự kiện tôn vinh các giá trị về nỗ lực tự vươn lên thoát nghèo; Hỗ

trợ vật chất ñộng viên các cá nhân có thành tích giảm nghèo hoặc tích cực tham gia

các chương trình tập huấn, hướng dẫn cách làm ăn; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về

giảm nghèo.

Page 170: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

165

3.3.1.2 Nâng cao nhận thức, thúc ñẩy năng lực ở người nghèo

Nhìn một cách tổng thể, nâng cao năng lực cho người nghèo bao gồm năm

khía cạnh là vốn tự nhiên, vốn xã hội, vốn tài chính, vốn vật chất và vốn con người.

Tuy nhiên trong nội dung này, vốn con người với những yếu tố về trình ñộ hiểu

biết, kỹ năng thúc ñẩy nâng cao năng lực,...là khía cạnh chính ñược phân tích và ñề

xuất giải pháp tăng cường, các yếu tố khác sẽ ñược gắn với các giải pháp tiếp theo

như giải pháp về thúc ñẩy người dân chủ ñộng tiếp cận cơ hội phát triển hay bảo

ñảm an sinh, tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.

Cần khẳng ñịnh rằng nếu người nghèo chưa có nhận thức về việc cần phải

nâng cao năng lực thì họ sẽ không thể nâng cao năng lực ñược và không ñược nâng

cao năng lực thì sẽ không có những nỗ lực giảm nghèo hiệu quả và như vậy thì sẽ

không thể thoát nghèo bền vững. Kết quả từ khảo sát tại 7 tỉnh cho thấy 78% người

nghèo tự ñánh giá là thiếu trình ñộ, kỹ năng sản xuất, kinh doanh nhưng ngược lại

họ (64%) lại không chủ ñộng học tập, tìm hiểu từ các mô hình, kinh nghiệm có hiệu

quả; 15% trong số hộ nghèo giải thích rằng học tập kinh nghiệm cũng không có kết

quả vì thực tế nhiều hộ ñã theo phong trào (nghĩa là cũng học tập) và thất bại trong

làm ăn. Thực tế ñó chỉ ra rằng cần thực hiện các giải pháp marketing xã hội thúc

ñẩy nhận thức và hỗ trợ hành vi ñể nâng cao năng lực ở người nghèo.

ðối tượng mục tiêu: Kết quả phân tích trong nghiên cứu cho thấy rằng ñối

tượng mục tiêu sẽ là người nghèo nói chung ở tất cả các tỉnh. Trong phần này,

nghiên cứu không trình bày về quy mô và ñặc trưng ñối tượng do cùng nhóm với

nhóm ñối tượng mục tiêu cần thúc ñẩy ý chí, quyết tâm (trên ñây).

Mục tiêu cần ñạt ñược của giải pháp này:

- Làm cho người nghèo nhận thức về yêu cầu cần nâng cao năng lực ñể tăng

hiệu quả lao ñộng, cải thiện thu nhập, ñời sống, xóa ñói giảm nghèo;

- Giảm tình trạng người nghèo thiếu chủ ñộng trong việc tìm hiểu, học tập

kinh nghiệm phát triển sản xuất, cải thiện chất lượng cuộc sống;

- Tạo ñiều kiện cho người nghèo có nhu cầu ñược tham gia các khoá tập huấn

về khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, thanh niên nghèo ñược học nghề.

Page 171: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

166

ðịnh hướng sản phẩm

ðể nâng cao nhận thức của người nghèo về cải thiện năng lực và thúc ñẩy họ

chủ ñộng nâng cao năng lực thì cần ñồng thời thực hiện cả các chiến dịch

marketing xã hội và hoạt ñộng hỗ trợ.

- Cần làm cho người nghèo hiểu ñược rằng năng lực (theo nghĩa là hiểu biết và

kỹ năng thực hiện công việc) không tự nhiên có ñược mà là kết quả tích luỹ ñược

qua quá trình học tập, lao ñộng (không ai sinh ra ñã có nhưng về cơ bản ai cũng có

thể cải thiện năng lực của mình).

- Thuyết phục ñược người nghèo rằng nếu họ cố gắng tìm tòi, học tập bổ sung

thêm hiểu biết và kỹ năng họ có thể thu ñược nhiều lợi ích hơn với cùng một công

sức bỏ ra.

- Người nghèo cũng cần ñược hướng dẫn và hiểu rằng chủ ñộng tìm tòi, học

hỏi là việc làm ñáng ñược khuyến khích; mạnh dạn áp dụng hiểu biết, kinh nghiệm

vào thực tế ñể tích luỹ là rất cần thiết.

Sản phẩm cụ thể

- Các khoá huấn luyện về kỹ năng sản xuất, dạy nghề phù hợp với ñặc ñiểm

kinh tế-xã hội của ñịa phương;

- Các khoá tập huấn ngắn hướng dẫn về kỹ năng quản lý kinh tế hộ gia ñình

theo từng nhóm ñối tượng (nam, nữ; nhóm tuổi);

- Hướng dẫn kỹ năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh;

- Các khoá hoặc buổi tập huấn ñầu bờ các mô hình, cách thức sản xuất theo

từng loại giống cây, con (khuyến nông-lâm-ngư).

ðịnh hướng quảng bá, xúc tiến

Thực tế, những năm qua hoạt ñộng hỗ trợ nâng cao năng lực cho người nghèo

ñã ñược tổ chức thực hiện với nhiều nội dung liên quan (như dự án dạy nghề chi

thanh niên, dự án khuyến nông-lâm-ngư,...), tuy nhiên ñiểm yếu nhất dẫn ñến hiệu

quả không cao là do các yếu tố ít ñược quan tâm như rào cản mà người nghèo gặp

phải, công tác quảng bá, giới thiệu không hấp dẫn và nơi tổ chức/thời ñiểm thực hiện

không phù hợp. Dưới ñây là một số cách thức nhằm cải thiện những ñiểm yếu ñó:

Page 172: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

167

- Thay vì tổ chức tập huấn theo hình thức giảng viên nên chuyển sang tổ

chức theo hình thức trình diễn hoặc các hoạt ñộng chia sẻ, học tập kinh nghiệm

làm ăn giữa các hộ gia ñình trong một cộng ñồng; giữa các hộ gia ñình thuộc các

cộng ñồng.

- Tổ chức các hoạt ñộng khuyến khích người nghèo tham gia như tổ chức các

cuộc thi liên quan ñến tay nghề, năng suất lao ñộng, sáng tạo,... từ cấp thôn bản trở lên.

- Trước các khoá tập huấn, trình diễn nên có hình thức truyền thông, quảng bá

cho nội dung tập huấn, hướng dẫn (ví dụ: kèm theo nội dung hướng dẫn là những

dẫn chứng cụ thể về một trường hợp áp dụng và thành công).

- Các giải thưởng hoặc sự công nhận (tôn vinh) trong cộng ñồng và xã hội

cũng như khuyến khích khác (ñược ñi thăm quan, học tập miễn phí,...).

ðịnh hướng về chính sách giá (chi phí mà người nghèo phải trả)

Yêu cầu là giảm thiểu các rào cản và nêu rõ những lợi ích khi học hỏi, áp dụng

kiến thức, hiểu biết, kỹ năng vào phát triển sản xuất kinh doanh. ðược hỗ trợ kinh

phí khi ñi tham quan mô hình; ñược giảm phí học nghề; hỗ trợ in ấn tài liệu (ñược

dịch ra tiếng ñịa phương ñể giảm e ngại); tập huấn cụ thể, ñơn giản, có công cụ hỗ

trợ ñể dễ hiểu.

Nội dung về phân phối

Các nhà cung cấp dịch vụ về nâng cao năng lực ở ñịa phương ñược ñào tạo ñể

có khả năng thực hiện việc tập huấn, hướng dẫn người dân ở ñịa phương. Ví dụ :

cán bộ khuyến nông huyện ñược ñào tạo, tập huấn ñể về ñịa phương hướng dẫn

người dân hoặc các trường dạy nghề thuộc hệ thống dạy nghề của nhà nước ñặt tại

ñịa phương. Bên cạnh ñó, cần tổ chức tập huấn theo hình thức trình diễn hoặc các

hoạt ñộng chia sẻ, học tập kinh nghiệm làm ăn giữa các hộ gia ñình trong một cộng

ñồng; giữa các hộ gia ñình thuộc các cộng ñồng.

3.3.1.3 Chủ ñộng tìm kiếm và tiếp cận cơ hội phát triển

Trong nền kinh tế thị trường với xu hướng công nghệ ngày càng phát triển, cơ

hội ngày càng mở rộng cho các thành viên xã hội, tuy nhiên nếu không có những hỗ

trợ bổ sung cho ñối tượng yếu thế thì cơ hội sẽ không ñến với người nghèo. Báo cáo

Page 173: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

168

nghiên cứu thị trường cho người nghèo (2006) chỉ ra rằng người nghèo ở vùng sâu,

vùng xa chưa tiếp cận ñược với các thị trường như thị trường lao ñộng, thị trường

ñất ñai, thị trường tài chính-tín dụng, thị trường công nghệ,... Các nhận ñịnh từ

nghiên cứu thực ñịa ở 7 tỉnh của tác giả cũng không khác so với nhận ñịnh trên.

ðiểm mà tác giả tập trung là vấn ñề có hay không sự chủ ñộng của người nghèo

trong tìm kiếm và tiếp cận cơ hội, thị trường? tại sao?

Nếu khẳng ñịnh là người nghèo không có sự chủ ñộng tìm kiếm cơ hội phát

triển là không ñúng nhưng thực tế phạm vi mà người nghèo tìm kiếm cơ hội là rất

hạn hẹp nhất là người nghèo ở vùng miền núi. Người nghèo thường ít (không có

nhu cầu) tìm hiểu thông tin về các thị trường làm cơ sở cho lập kế hoạch sản xuất

kinh doanh. Lý do chính là xa thị trường, thiếu kênh thông tin, người nghèo không

tin rằng có thể thu ñược lợi ích và nhất là thói quen chỉ sản xuất trên mảnh ruộng

mảnh vườn. Những lý do này là tiền ñề cho ñề xuất giải pháp về thúc ñẩy người

nghèo chủ ñộng tìm kiếm và tiếp cận cơ hội phát triển.

ðối tượng mục tiêu: Tập trung vào nhóm ñối tượng là người nghèo ở vùng dân

tộc, miền núi.

Quy mô ñối tượng: Tính trên cả nước, số người nghèo ở khu vực dân tộc, miền

núi khoảng 1 triệu hộ.

Mục tiêu chính: Thúc ñẩy người nghèo vùng dân tộc và miền núi chủ ñộng tìm

kiếm và tiếp cận cơ hội thị trường, cơ hội phát triển kinh tế.

ðịnh hướng phát triển sản phẩm marketing xã hội

ðể nâng cao nhận thức của người nghèo về sự cần thiết phải chủ ñộng, tích

cực tìm kiếm cơ hội thị trường và thúc ñẩy họ mạnh dạn tiếp cận, khai thác cơ hội

phát triển kinh tế thì cần ñồng thời thực hiện cả các chiến dịch marketing xã hội và

hoạt ñộng hỗ trợ.

- Làm cho người nghèo hiểu ñược rằng tiềm năng, cơ hội thị trường thường

xuyên tồn tại nhưng chỉ những ai chủ ñộng, tích cực tìm hiểu, nắm bắt và mạnh dạn

thực hiện mới có thể thu ñược lợi ích.

Page 174: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

169

- Thuyết phục ñược người nghèo rằng họ cũng có những lợi thế, có tiềm

năng ñể giành lấy cơ hội phát triển kinh tế (thuốc lá tắm của người Dao ñỏ là ví

dụ ñiển hình) ;

- Phát triển hạ tầng cơ sở ở các ñịa phương nghèo gắn với cơ hội việc làm

tăng thu nhập cho người nghèo thiếu việc làm.

- Hỗ trợ chi phí gián tiếp ñể tạo thuận lợi cho người nghèo tiếp cận tín dụng

(hỗ trợ ngân hàng thiết lập mạng lưới dịch vụ ở ñịa phương nghèo).

- Hỗ trợ phát triển ngành nghề; liên kết tạo ñầu ra cho sản phẩm của người nghèo

Bên cạnh việc nâng cao nhận thức thì các sản phẩm hay hoạt ñộng hỗ trợ rất

cần thiết ñể người nghèo giảm ñược rào cản, chi phí và tâm lý ñể chủ ñộng tìm

kiếm, tiếp cận cơ hội phát triển.

ðịnh hướng chi phí, giá ñối với nhóm sản phẩm về tiếp cận cơ hội phát triển

- Giảm các chi phí và ái ngại khi tìm kiếm cơ hội thị trường. Hỗ trợ ñể người

nghèo tham gia các sự kiện giao lưu kinh tế-xã hội làm cho người nghèo không còn

cảm thấy xa lạ với thị trường (hội chợ hàng hoá, ñặc sản của người miền núi, dân tộc).

- Tăng cường dịch vụ tiết kiệm-tín dụng theo hướng lãi suất thị trường nhưng

mức vay và hình thức vay linh hoạt, dịch vụ thuận tiện (thay vì như hiện nay lãi suất

ưu ñãi nhưng nhiều rào cản do sự không linh hoạt, khó tiếp cận và dịch vụ chất

lượng thấp).

Thiết lập hệ thống phân phối thuận lợi cho người nghèo và thực hiện xúc tiến,

quảng bá

- Xây dựng kênh thông tin kinh tế phục vụ lao ñộng, hoạt ñộng sản xuất kinh

doanh như thông tin thị trường lao ñộng, thông tin thị trường tài chính-tín dụng, thị

trường hàng hoá,...

- Tổ chức hoạt ñộng của các trung tâm hỗ trợ ñột xuất người nghèo của ñịa

phương (cấp tỉnh) ở các thành phố, ñô thị mà người dân có thể dễ dàng tìm kiếm

việc làm.

Page 175: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

170

3.3.1.4. Chủ ñộng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản

Tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản (dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, giáo dục phổ

thông, tư vấn pháp lý, cung cấp nước sạch sinh hoạt,...) là một trong bốn yếu tố cơ

bản của giảm nghèo bền vững. Thực tế, mức ñộ tiếp cận với dịch vụ xã hội cơ bản

của người nghèo thấp hơn rất nhiều so với nhóm trung bình và khá giả, ñặc biệt là ở

những vùng cơ sở hạ tầng yếu kém, vùng sâu vùng xa, khu vực ñồng bào dân tộc

thiểu số. Vậy, nguyên nhân là do ñâu?

Các kết quả thảo luận với cán bộ cấp tỉnh (ban chỉ ñạo và tổ chuyên viên giảm

nghèo các tỉnh Trà Vinh, Tuyên Quang, Hà Tĩnh và ðắk Lắk) cho thấy hai nguyên

nhân chính là: (1) do thiếu dịch vụ hoặc chất lượng dịch vụ thấp; và (2) người

nghèo chưa thấy ñược lợi ích và cũng chưa chủ ñộng tiếp cận dịch vụ.

Nội dung này, xin trình bày ñề xuất hướng giải pháp cho nguyên nhân thứ hai

là nâng cao nhận thức và thúc ñẩy người dân chủ ñộng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ

bản (nội dung cải thiện chất lượng dịch vụ và cung cấp ñủ dịch vụ sẽ ñược giải

quyết trong chương 3 gắn với các lực lượng tham gia giảm nghèo).

ðối tượng mục tiêu: Tập trung vào nhóm ñối tượng là người nghèo ở vùng dân

tộc, miền núi với quy mô khoảng 1 triệu hộ.

Mục tiêu chính: Thúc ñẩy người nghèo vùng dân tộc và miền núi nhận thức

ñúng và chủ ñộng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản nhằm ñáp ứng nhu cầu cuộc sống.

ðịnh hướng phát triển sản phẩm

ðể nâng cao nhận thức của người nghèo về lợi ích, quyền lợi tiếp cận dịch vụ

xã hội cơ bản và thúc ñẩy họ mạnh dạn tiếp cận, hưởng lợi các dịch vụ cần ñồng

thời thực hiện cả các chiến dịch marketing xã hội và hoạt ñộng hỗ trợ. Mục ñích là

làm cho người nghèo hiểu và các nỗ lực khuyến khích, ñộng viên làm cho người

nghèo không e ngại trong quá trình tiếp cận lợi ích.

Sản phẩm cốt lõi: Làm cho người nghèo xác ñịnh ñược rằng dịch vụ xã hội cơ

bản là những dịch vụ ñáp ứng nhu cầu cơ bản của con người như chăm sóc sức

khoẻ, học hành, ... Nếu không tiếp cận và hưởng các dịch vụ này con người sẽ

không có nền tảng ñể phát triển; ðể người dân mạnh dạn cũng như thấy ñược lợi

Page 176: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

171

ích, cần phải giúp người dân biết rằng họ có quyền ñược tiếp cận với dịch vụ xã hội

cơ bản cũng như dịch vụ công cộng; hơn nữa các dịch vụ này ñược nhà nước cung

cấp, bảo ñảm và chi phí mà người dân phải ñóng góp chỉ là một phần.

Sản phẩm hiện thực: Bên cạnh việc nâng cao nhận thức thì các sản phẩm hay

hoạt ñộng hỗ trợ rất cần thiết ñể người nghèo giảm ñược rào cản, chi phí và tâm lý

ñể chủ ñộng tiếp cận dịch vụ xã hội như tổ chức các ñội khám chữa bệnh di ñộng

ñến những ñịa bàn khó khăn; cấp thẻ bảo hiểm y tế; học sinh nghèo ñược hỗ trợ khi

ñến trường (mô hình hỗ trợ có ñiều kiện cho trẻ em vùng khó khăn-conditional

cash transfer).

Thiết lập kênh cung cấp dịch vụ xã hội thuận tiện cho người nghèo

- ðưa các dịch vụ ñến gần người dân hơn thông qua việc tăng cường năng lực

ñội ngũ cán bộ y tế cơ sở; hệ thống trường học, hệ thống nước sạch ñược xây dựng

và cung cấp cho vùng khó khăn.

Giảm thiểu chi phí

- Người nghèo ñược giảm một số loại phí cung cấp dịch vụ xã hội, dịch vụ

công. Ví dụ: học phí, viện phí,..

- Thực hiện hỗ trợ có ñiều kiện khi tham gia, tiếp cận với các dịch vụ xã hội

mà nhà nước khuyến khích nhằm thúc ñẩy xã hội phát triển như khám bệnh thường

xuyên, trẻ em ñến trường,...

Các hoạt ñộng quảng bá, xúc tiến: Thực hiện khuyến khích người nghèo tiếp

cận dịch vụ xã hội. Ví dụ: trẻ em ở vùng khó khăn ñược hỗ trợ gạo hoặc tiền khi trẻ

em nghèo ñến trường thường xuyên; Tổ chức thi tìm hiểu về vệ sinh, nước sạch;

thực hiện các chương trình cung cấp tài liệu, tờ rơi liên quan ñến phòng ngừa bệnh

tật,...

3.3.1.5 Chủ ñộng phòng ngừa, khắc phục rủi ro, bảo ñảm an toàn

Trong các nghiên cứu về nguyên nhân nghèo ñói thì rủi ro luôn ñược nhắc ñến

như một nguyên nhân trực tiếp, ảnh hưởng mạnh ñến mức sống của người dân. Vì

vậy, giải pháp liên quan ñến việc phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro có ý

nghĩa ñặc biệt quan trọng.

Page 177: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

172

Xuất phát từ ñiều kiện kinh tế khó khăn (“bóc ngắn cắn dài”-như lời ông Ngọ

tại xã Liên Hoà, Hòa Bình) nên người nghèo không có cơ sở ñể nghĩ ñến phòng

ngừa, giảm thiểu rủi ro – “có chăng là dự trữ thóc gạo ñể ăn ñến hết vụ thôi”. Ngay

cả những ñại diện ñến từ nhóm thoát nghèo trong nghiên cứu cũng không thực sự có

sự chuẩn bị, phòng ngừa rủi ro như mua các loại bảo hiểm hay tích luỹ tiền bạc.

Liệu thực tế này còn có nguyên nhân từ sự thiếu nhận thức của người dân về khía

cạnh bảo ñảm an toàn, phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro? Trong quá trình

tham vấn, thảo luận với cán bộ và người dân, 75% số người tham gia (bao gồm cả

người thoát nghèo) cho rằng họ chưa quan tâm nhiều ñến khía cạnh này. ðiều này

có nghĩa là cần phải nâng cao nhận thức cho người dân (cả người nghèo và thoát

nghèo) về phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro.

Quy mô ñối tượng: Do nhận thức về phòng ngừa, khắc phục rủi ro của người

dân nói chung còn hạn chế nên hoạt ñộng marketing xã hội nâng cao nhận thức cho

càng nhiều ñối tượng càng tốt. Tuy nhiên, nhóm cần tập trung hơn là người nghèo và

mới thoát nghèo. Ước tính quy mô của nhóm này là khoảng 3 triệu hộ (năm 2007).

ðịnh hướng về sản phẩm

- Trước hết cần làm cho người dân hiểu ñược rằng rủi ro mang tính bất ngờ và

thường gây thiệt hại rất lớn nếu không có sự chuẩn bị phòng ngừa trước. Vì vậy,

phòng ngừa rủi ro là cách thức tối ưu.

- Nội dung thông ñiệp cũng cần làm rõ loại hình rủi ro nào thì cần phòng ngừa

như thế nào? Khi nào thì nguy cơ rủi ro cao? Nên tập trung vào loại rủi ro nào?...

- Chia sẻ rủi ro là cách thức hữu hiệu làm giảm gánh nặng cho người chịu ảnh

hưởng của rủi ro.

Sản phẩm, chính sách hỗ trợ:

- Hình thành và nhân rộng các loại hình quỹ hỗ trợ rủi ro với sự tham gia của

người dân ñịa phương [mô hình quỹ hỗ trợ rủi ro - dự án hỗ trợ giảm nghèo GTZ,

quỹ an sinh xã hội thôn bản];

- Phát triển các hình thức bảo hiểm vi mô cũng như bảo hiểm xã hội tự nguyện

thích hợp cho người thu nhập thấp và có chính sách ưu ñãi ñể người dân vùng khó

khăn có thể tham gia.

Page 178: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

173

ðịnh hướng về giá ñối với việc phòng ngừa từ phía người dân

Trong tình trạng nghèo, người dân ít có khả năng tham gia mua các loại hình

bảo hiểm, nhiệm vụ của người làm marketing vừa phải làm rõ lợi ích (thông qua so

sánh chi phí và lợi ích nếu người dân chủ ñộng phòng ngừa rủi ro), bên cạnh ñó hỗ

trợ người nghèo mua bảo hiểm với các hình thức tham gia lao ñộng thay vì tiền mặt.

Hình thức và kênh tiếp cận

- Các thông ñiệp này nên ñược chuyển tải bằng cách ñịnh hướng thành chủ ñề

trao ñổi, thảo luận trong các cuộc tập huấn, giao lưu.

- ðưa thành bài giảng, hướng dẫn cho trẻ em, thanh niên trong các trường học

– ñây là kênh truyền thông rất tích cực ñối với các hộ gia ñình có con em ñi học.

- Gắn hoạt ñộng tư vấn phòng ngừa rủi ro, bán bảo hiểm ưu ñãi cho người dân

vùng khó khăn cùng với hoạt ñộng cho vay tín dụng ưu ñãi của ngân hàng chính

sách xã hội.

Quảng bá và xúc tiến

- Những người tham gia các hoạt ñộng phòng ngừa sớm sẽ ñược khuyến khích

ñộng viên về tinh thần, vật chất.

- Ưu ñãi cho người nghèo/cận nghèo mua bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

3.3.2 Các giải pháp và nội dung tăng cường nhận thức, hành vi ñối với ñối

tác xã hội trong hoạt ñộng giảm nghèo bền vững

Trên cơ sở phương pháp luận về nâng cao nhận thức, chuyển ñổi hành vi ñối

với các nhóm ảnh hưởng giảm nghèo bền vững; căn cứ vào các phát hiện từ thực

tiễn (ở phần 2) cũng như hệ quan ñiểm, nguyên tắc ñược xác lập trên ñây, nội dung

này của tập trung vào làm rõ nội dung cơ bản của các giải pháp, can thiệp chính

hướng ñến việc tăng cường nhận thức, thúc ñẩy hành vi của các ñối tác xã hội ñến

giảm nghèo bền vững.

3.3.2.1. Tạo nhận thức, thái ñộ tích cực ñối với mục tiêu giảm nghèo.

ðể tăng cường sự tham gia của các ñối tác xã hội vào việc hỗ trợ và nâng cao

hiệu quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững cần phải có những chiến lược can

thiệp. Các ñịnh hướng lớn là cần phải can thiệp vào những khía cạnh nào ñể thu hút

ñược sự quan tâm hỗ trợ nhiều nhất dành cho giảm nghèo?

Page 179: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

174

Việc thu hút, vận ñộng sự tham gia hỗ trợ giảm nghèo ñối với hầu hết các cơ

quan, tổ chức phải tuân theo trình tự các bước trong vận ñộng chuyển ñổi hành vi,

nghĩa là ñi từ nâng cao nhận thức, tăng cường sự quan tâm, thúc ñẩy các nỗ lực của

ñối tác xã hội hướng vào giảm nghèo và duy trì, củng cố các nỗ lực tích cực.

Làm cho các cá nhân trong các ñối tác xã hội tự nguyện tham gia thực hiện

các hoạt ñộng hướng ñến giảm nghèo bền vững như mong muốn thì trước tiên cần

làm cho họ nhận thức ñúng về giảm nghèo, nhận thức ñược những giá trị từ hành

ñộng giúp cho người nghèo thoát khỏi ñói nghèo ñồng thời cung cấp những tư vấn

cho khả năng tham gia, ñóng góp vào công cuộc giảm nghèo của tổ chức. Với ñặc

ñiểm là các cá nhân trong tổ chức thường có trình ñộ kiến thức cao nên các nỗ lực

ñể nâng cao nhận thức về một vấn ñề cho nhóm ñối tượng này ñòi hỏi có sự chuẩn

bị kỹ càng, thông ñiệp truyền thông cần ñược khái quát, sâu sắc. Các chiến lược ñể

nâng cao nhận thức ñối với nhóm ñối tượng này có thể tiếp cận theo các hướng sau:

- Tổ chức các hoạt ñộng phổ biến chủ trương, chính sách về giảm nghèo trực

tiếp cũng như trên báo chí;

- Tổ chức các sự kiện quyên góp, các cuộc tranh luận về chính sách kinh tế xã

hội trên các phương tiện thông tin ñại chúng.

- Tổ chức các khoá huấn luyện, trao ñổi các nội dung liên quan ñể ñối tượng

cảm nhận một cách ñầy ñủ các giá trị mà hoạt ñộng giảm nghèo mang lại.

- Quảng bá trên các phương tiện cộng ñồng, các bài viết, phóng sự, các buổi

toạ ñàm chuyên ñề trên truyền hình, báo ñài.

Không phải cứ có nhận thức thì chắc chắn hành vi sẽ xảy ra, các cá nhân trong

các ñối tác xã hội cần ñược thúc ñẩy nhiều hơn với những kích thích môi trường thì

hành vi mới có thể xuất hiện. Trong quá trình từ nhận thức ñến hành vi có một bước

quan trọng ñó là tạo cho giảm nghèo bền vững một chỗ ñứng tích cực trong thái ñộ

của các ñối tác. Thực tế có nhiều mục tiêu, vấn ñề khác mà ñối tác xã hội cũng quan

tâm. ðiều này ñược coi là sự cạnh tranh giữa thái ñộ quan tâm của ñối tác xã hội ñối

với các vấn ñề. Ví dụ: Một nhà tài trợ hoạt ñộng trong lĩnh vực phát triển với một

ngân sách có hạn nhưng ñang cân nhắc tài trợ cho phát triển công nghệ cao (lĩnh

Page 180: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

175

vực này người nghèo khó ñược hưởng lợi) hay tài trợ cho các dự án giảm nghèo

(thực tế những ví dụ như thế này là rất nhiều và các vấn ñề, ñề xuất tài trợ mà nhà

tài trợ nhận ñược nhiều hơn rất nhiều so với khả năng của họ). Và ñể nhận ñược thái

ñộ quan tâm tích cực hơn ñến giảm nghèo thì không thể không thực hiện các chiến

lược tác ñộng ñến thái ñộ của họ. Các chiến lược can thiệp tăng cường sự quan tâm

và thái ñộ tích cực ñến giảm nghèo bền vững gồm:

- Thể hiện cam kết mạnh mẽ của nhà nước ñối với mục tiêu giảm nghèo bền

vững và ñánh giá cao ñóng góp của các ñối tác xã hội ñã tham gia.

- Tuyên truyền, vận ñộng cho những giá trị tốt ñẹp của giảm nghèo bền vững

gắn với văn hóa, tín ngưỡng, truyền thống...

- Tổ chức các hội thảo chuyên ñề ñánh giá thực trạng nghèo ñói, chỉ ra những

hạn chế hoặc khó khăn mà người nghèo gặp phải.

- Giới thiệu và tôn vinh những cá nhân, tổ chức ñóng góp tích cực vào giảm

nghèo bền vững.

- Phân tích, khẳng ñịnh những lợi ích mà ñối tác xã hội nhận ñược khi tham

gia, hỗ trợ cho giảm nghèo bền vững (uy tín của tổ chức, ñịa vị của tổ chức trong

cộng ñồng, xã hội,...).

Thúc ñẩy các nỗ lực hỗ trợ cho giảm nghèo là hoạt ñộng ñặc biệt quan trọng

trong quá trình vận ñộng ñể các ñối tác xã hội ñưa ra quyết ñịnh và hành ñộng của

mình tham gia hỗ trợ giảm nghèo bởi vì ñó là bước ngoặt chuyển từ nhận thức, thái ñộ

sang hành vi. Các biện pháp can thiệp ñể ñạt mục tiêu này cần xét ñến hai nhóm chính:

ðối với nhóm hành vi mong ñợi là quyết ñịnh hỗ trợ cho những hoạt ñộng

trong một khoảng thời gian nhất ñịnh (ví dụ: quyết ñịnh tài trợ cho một chương

trình, dự án giảm nghèo) thì các can thiệp cần thực hiện một cách tích cực với các

chiến lược can thiệp như:

- ðưa ra các ñề xuất khả thi nhất và phù hợp với chức năng, vai trò cũng như

tôn chỉ, mục ñích hoạt ñộng của tổ chức ñó.

- Tổ chức các cuộc gặp trao ñổi về nội dung, cách thức giảm nghèo giữa phía

vận ñộng và phía ñối tác xã hội ñể tìm tiếng nói chung.

Page 181: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

176

ðối với nhóm hành vi mong ñợi là những hoạt ñộng thường xuyên như vận

ñộng các tổ chức xã hội tại cộng ñồng hướng dẫn người nghèo làm ăn hoặc vận

ñộng ñể cán bộ tín dụng tích cực tiếp cận với người nghèo hơn tạo ñiều kiện cho

người nghèo ñược vay vốn phát triển kinh tế,.. thì hướng can thiệp là mang tính bền

bỉ “mưa lâu thấm dần” kèm theo các hình thức ñánh giá, ghi nhận cả quá trình thực

hiện. Cụ thể là:

- Giới thiệu và tôn vinh những cá nhân, tổ chức ñóng góp tích cực vào giảm

nghèo bền vững.

- Giáo dục ñạo ñức nghề nghiệp.

- Tổ chức các cuộc trao ñổi với lãnh ñạo của tổ chức ñể thúc ñẩy hành ñộng

tích cực của nhân viên trong tổ chức.

- Tập huấn và hướng dẫn phương pháp làm việc với người nghèo.

- Tổ chức các sự kiện như ñộng viên, khuyến khích thành tích ñóng góp cho

giảm nghèo ở từng cấp ñộ (tài trợ tổ chức thăm quan, học tập kinh nghiệm, mô hình

ở ñịa phương khác hoặc nước ngoài,..).

Chỉ cần duy trì và củng cố mối quan tâm trên cơ sở ñáp ứng hay thoả mãn

những nhu cầu của các ñối tác xã hội mà họ nhận ñược qua lần tham gia ñầu tiên thì

họ sẽ có nhiều khả năng tiếp tục tham gia, hỗ trợ giảm nghèo. Lập luận này ñúng

với cả các cá nhân và các tổ chức. Hơn nữa, các hoạt ñộng duy trì, củng cố thường

ít tốn kém thời gian, công sức hơn là bắt ñầu từ ñầu. Vì vậy, hoạt ñộng duy trì, củng

cố quan hệ, thúc ñẩy các hành vi hỗ trợ giảm nghèo tiếp theo là rất cần thiết. Những

hình thức thực hiện việc duy trì, củng cố các nỗ lực của các ñối tác xã hội hỗ trợ

giảm nghèo chủ yếu là:

- Tổ chức các hoạt ñộng chia sẻ kinh nghiệm giữa bên thực hiện và ñối tác xã

hội, chỉ ra những ñiểm mạnh, yếu của mỗi bên ñể hướng ñến những hoạt ñộng phối

hợp một cách tích cực hơn.

- Tiếp tục phối hợp, phát triển các ñề xuất phù hợp với ñặc ñiểm và khả năng

của ñối tác.

Page 182: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

177

- Thực hiện các hoạt ñộng giao lưu phi chính thức tạo thêm các liên kết xã hội.

- Thực hiện các chương trình tôn vinh, khen thưởng ñộng viên kịp thời một

cách chính thức.

- Tổ chức các khoá huấn luyện cho những người trực tiếp làm việc với người

nghèo, xây dựng mạng lưới những người cùng hoạt ñộng cho mục tiêu giảm nghèo

bền vững.

Nếu lu ận cứ lý thuyết chỉ ra rằng giảm nghèo bền vững cần có sự tham gia

tích cực, hiệu quả của các ñối tác xã hội nhưng ñể thực hiện ñược vai trò quan trọng

là tạo ñiều kiện môi trường, nguồn lực cho mục tiêu giảm nghèo thì các ñối tác xã

hội phải có sự nhận thức ñúng và thái ñộ tích cực ñối với công tác giảm nghèo. Các

phát hiện từ nghiên cứu thực trạng nhận thức, thái ñộ, hành vi cho thấy không ít

những khác biệt về nhận thức về giảm nghèo bền vững, những biểu hiện chưa “toàn

tâm, toàn ý” với công tác giảm nghèo ở những nhóm ñối tác xã hội. Ngay cả những

cán bộ có nhận thức về giảm nghèo vẫn có những khó khăn ñể không thể nhiệt tình

với sự nghiệp giảm nghèo. ðể tạo nên sự thống nhất nhận thức, thái ñộ tích cực và

hành ñộng hỗ trợ giảm nghèo hiệu quả thì cần thực hiện marketing xã hội, truyền

thông, vận ñộng. ðây cũng chính là mục tiêu của giải pháp này.

ðối tượng mục tiêu: Phân tích từ thực trạng cho thấy các ñối tác xã hội và cộng

ñồng nói chung chưa có sự thống nhất nhận thức về giảm nghèo bền vững, và do vậy

ñối tượng của hoạt ñộng này là tất cả các lực lượng ảnh hưởng tới giảm nghèo. Tuy

nhiên, các nỗ lực marketing xã hội tập trung cần hướng vào nhóm cán bộ chính

quyền các cấp (từ các bộ ngành ñến cán bộ cơ sở trực tiếp tham gia vào công tác giảm

nghèo-không phải vì nhận thức, thái ñộ của họ về giảm nghèo bền vững kém hơn mà

vì nếu họ có nhận thức ñúng thì ñịnh hướng giảm nghèo ñúng, hơn nữa với vai trò

của mình họ sẽ làm cho các nhóm ñối tác xã hội khác nhận thức ñúng).

Quy mô: ðối với nhóm ñối tượng cần tập trung thay ñổi nhận thức, tổng số

người ước tính là 25.000 cán bộ.

ðể ñạt ñược mục tiêu nâng cao nhận thức, thái ñộ ñối với giảm nghèo bền

vững thì những thông ñiệp cần phải hướng tới các nội dung sau:

Page 183: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

178

- Làm cho các lực lượng ảnh hưởng nhận thức ñược giảm nghèo bền vững

không ñơn thuần là thu nhập tăng mà còn phải ñáp ứng các khía cạnh như quản lý

nguồn lực ñịa phương hiệu quả, người dân tham gia vào quá trình phát triển kinh tế-

xã hội, minh bạch và cộng ñồng ñoàn kết và an toàn;

- Củng cố ñược niềm tin và trách nhiệm của cán bộ với công tác giảm nghèo.

Làm cho ñối tượng thực sự nhận thấy nỗ lực thúc ñẩy giảm nghèo bền vững là

nhiệm vụ khó khăn nhưng cao cả. Lĩnh vực giảm nghèo bền vững là cơ hội tốt ñể

ñóng góp sức mình vào phát triển ñịa phương.

Hình thức chuyển tải và biện pháp thúc ñẩy thay ñổi thái ñộ: Với ñặc ñiểm

của các nhóm ñối tượng này là về cơ bản có trình ñộ hiểu biết, hơn nữa nội dung

các thông ñiệp khá phức tạp không giản ñơn như những thông ñiệp quảng cáo thông

thường nên nghiên cứu này giới thiệu một số gợi ý về hình thức chuyển tải thông

ñiệp sau:

- Các thông ñiệp này nên ñược chuyển tải bằng cách ñịnh hướng thành chủ ñề

trao ñổi, thảo luận trong các cuộc tập huấn, giao lưu;

- Tạo ra các cuộc tranh luận trên các phương tiện thông tin ñại chúng về chủ

ñề làm thế nào giảm nghèo bền vững cũng như những tiêu chí ñể ñánh giá giảm

nghèo bền vững;

- Tôn vinh những hành ñộng, ñóng góp cho công tác phát triển cộng ñồng, xóa

ñói giảm nghèo ở ñịa phương trong các sự kiện văn hoá-xã hội của ñịa phương;

- Tạo ñiều kiện cũng như những hình thức khuyến khích bằng lợi ích khác như

nâng lương, ñề bạt vị trí cao hơn, hỗ trợ ñi du lịch, tham quan mô hình,...

3.3.2.2 Thúc ñẩy việc xây dựng, thực thi các cơ chế, chính sách phù hợp tạo

ñiều kiện ñể người nghèo vươn lên, giải quyết nghèo ñói một cách bền vững

Nhìn từ khía cạnh mức ñộ quan trọng ñối với giảm nghèo bền vững thì chức

năng, vai trò của việc xây dựng, thực thi cơ chế, chính sách phù hợp tạo ñiều kiện

ñể người nghèo vươn lên, giải quyết nghèo ñói là ñặc biệt quan trọng. Trong những

năm qua cơ chế chính sách kinh tế nói chung ñã chuyển sang khuyến khích nhiều

hơn sự năng ñộng của người dân phát triển kinh tế. Chính những chính sách này là

Page 184: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

179

nhân tố quan trọng giúp giảm nghèo nhanh tuy nhiên như ñã trình bày ở phần trước,

không ít cơ chế, chính sách hiện nay ñang khuyến khích người dân muốn thuộc diện

nghèo; mức ñộ khuyến khích người nghèo tham gia quyết ñịnh cũng như tham gia

giám sát chưa nhiều; chính sách thiếu linh hoạt, ña dạng. ðiều này cho thấy nhận

thức chưa ñầy ñủ về giảm nghèo bền vững. Cũng phải khẳng ñịnh rằng, ñịnh hướng

cơ bản về cơ chế thích hợp ñể giảm nghèo bền vững trong nghiên cứu này là cơ chế

khuyến khích sự tham gia, tính năng ñộng của người dân, khuyến khích minh bạch

và trách nhiệm giải trình. Trong khi ñó, nội dung chính sách là hướng ñến nâng cao

năng lực, mở rộng cơ hội phát triển, cung cấp dịch vụ xã hội hiệu quả, chủ ñộng

phòng ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro.

Với vai trò quan trọng của hệ thống cơ chế chính sách, ñể giảm nghèo bền

vững rất cần những nỗ lực xây dựng và thực thi cơ chế, chính sách thích hợp.

Nhưng ñể ñạt ñược mong muốn ñó những cán bộ các cấp tham gia vào việc xây

dựng, thực thi chính sách cần ñược chia sẻ, thống nhất nhận thức một cách sâu sắc

và vì vậy, một kế hoạch hành ñộng cho mục tiêu này là khách quan.

ðối tượng mục tiêu: Như ñã phân tích, ñối tượng tham gia vào hoạt ñộng thiết

kế, xây dựng cơ chế, chính sách tập trung vào cán bộ các cấp (ñặc biệt là cấp trung

ương-cán bộ thuộc các bộ ngành). Có thể chia thành nhóm cán bộ tham gia vào việc

thiết kế, xây dựng chính sách ở cấp vĩ mô và cán bộ tham gia vào việc xây dựng,

thực thi chính sách ở cấp ñịa phương, cơ sở.

Sản phẩm marketing xã hội: Trước hết phải làm cho cán bộ nhận thức ñúng

rằng hệ thống chính sách phát triển kinh tế-xã hội là nền tảng cơ sở ñể thực hiện

mục tiêu giảm nghèo bền vững; Thuyết phục về trách nhiệm của các cơ quan xây

dựng chính sách là phải ñiều chỉnh cơ chế, chính sách phù hợp theo hướng giảm

nghèo bền vững tức là cơ chế, chính sách khuyến khích sự tham gia của người dân,

khuyến khích sự năng ñộng và nỗ lực giảm nghèo của người nghèo; ñồng thời

khẳng ñịnh sự tin tưởng rằng ñội ngũ cán bộ hiện nay có ñủ năng lực, trình ñộ ñể

xây dựng cơ chế, chính sách thích hợp gắn tăng trưởng và giảm nghèo toàn diện nếu

họ quyết tâm.

Page 185: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

180

Kênh vận ñộng

- Thông qua các hoạt ñộng vận ñộng như hội thảo, báo cáo kết quả thí ñiểm

các dự án giảm nghèo.

- Thiết kế và tổ chức thăm quan học tập mô hình, kinh nghiệm giảm nghèo

bền vững ở một số quốc gia trên thế giới.

- Tổ chức thực hiện các ñánh giá cơ chế, chính sách hiện hành theo các tiêu

chí gắn với giảm nghèo bền vững ñể tìm ra những bất hợp lý.

Quảng bá, thu hút sự quan tâm

- Thực hiện khen thưởng các ñịa phương, tổ chức có sáng kiến giảm nghèo

bền vững và hỗ trợ thực hành các sáng kiến.

3.3.2.3 Thu hút nguồn lực cho giảm nghèo bền vững

Giảm nghèo bền vững ñược dựa chủ yếu trên sự nỗ lực ñúng hướng của người

dân, của hệ thống bộ máy xây dựng, thực hiện chính sách phát triển, giảm nghèo tuy

nhiên công cuộc giảm nghèo không thể ñạt ñược những tiến bộ nhanh (thậm chí là

không thể thực hiện) nếu thiếu nguồn lực ñủ. Là một nước nghèo, sức ép về nguồn

lực cho giảm nghèo luôn là bài toán khó bởi nhu cầu chi tiêu từ ngân sách cho nhiều

lĩnh vực khác nhau, cạnh tranh nhau. Thực tế, trong những năm qua Chính phủ

không chỉ cố gắng ñể dành khoản ngân sách cao nhất có thể cho giảm nghèo ñồng

thời tích cực vận ñộng ñể thu ñược nhiều nguồn lực cho giảm nghèo. Nhiều dự án

giảm nghèo ñược các nhà tài trợ quốc tế hỗ trợ, nhiều hoạt ñộng quyên góp tiền của

cho giảm nghèo. Thực sự, kết quả huy ñộng các nguồn lực là không nhỏ tuy nhiên

“còn xa” mới ñáp ứng ñủ nhu cầu giảm nghèo vì với xuất phát ñiểm kinh tế thấp,

nhu cầu ñầu tư lớn. Nhìn từ góc ñộ tiềm năng thì vẫn còn rất lớn và có thể huy

ñộng, thu hút thêm nguồn lực từ nhiều nhóm khác nhau. Thực tế một số tổ chức,

doanh nghiệp có khả năng hỗ trợ giảm nghèo theo những cách khác nhau như các

Tổng công ty chè, thuốc lá, bông,.. lại có tiềm năng liên kết, hỗ trợ nông dân

nghèo... Các nhà tài trợ thì không chỉ hỗ trợ nguồn lực mà thường gắn với các dự

án, chính sách mới hoặc cùng với hỗ trợ kỹ thuật. Hai kênh chính ñể tăng nguồn lực

cho chương trình là nguồn lực bố trí từ ngân sách nhà nước và nguồn lực huy ñộng

Page 186: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

181

từ cộng ñồng, các nhà tài trợ. Vấn ñề ñặt ra là cần có kế hoạch, giải pháp cụ thể ñể

vận ñộng thu hút những nguồn lực này. Dưới ñây là một số nội dung cụ thể nhằm

ñảm bảo mục tiêu ñó.

ðối tượng mục tiêu:

- Nhóm ảnh hưởng ñến phân bổ ngân sách từ trung ương ñến ñịa phương

- Nhóm các nhà tài trợ, doanh nghiệp, cộng ñồng

ðịnh hướng phát triển sản phẩm marketing

- Các phát biểu của chính khách.

- Duy trì hoạt ñộng ñối thoại, diễn ñàn các nhà tài trợ cho Việt Nam.

- Các báo cáo tình trạng nghèo ñói của ñịa phương với ñầy ñủ khía cạnh của

giảm nghèo bền vững.

- Làm cho cán bộ luôn ñặt câu hỏi “Liệu việc này có giúp giảm nghèo hoặc người

nghèo hưởng lợi không?” khi tham gia vào quá trình quyết ñịnh phân bổ ngân sách.

ðịnh hình giá hay lợi ích cảm nhận khi tài trợ, tham gia giảm nghèo

- Vấn ñề cần ñược thể hiện rõ trong các thông ñiệp ñến các cán bộ, ñại biểu dân

bầu có vai trò trong việc phân bổ ngân sách các cấp là: không thể có một xã hội văn

minh, cộng ñồng phát triển trật tự và ổn ñịnh nếu nghèo ñói không ñược giải quyết.

- ðối với các nhà tài trợ, cần khẳng ñịnh cam kết giảm nghèo và sẵn sàng lắng

nghe “một cách cầu thị” ñồng thời cũng thể hiện quan ñiểm rõ ràng từ ñó xác ñịnh

ñược những gì có thể tiếp nhận, áp dụng (kỹ thuật) cũng như những quan ñiểm giảm

nghèo bền vững.

- Làm cho các nhà tài trợ nhận thấy rằng những tiến bộ giảm nghèo ở Việt Nam

là thực sự hiệu quả. Mỗi hỗ trợ của các nhà tài trợ ñều mang ñến những giá trị gia

tăng ñáng kể và Việt nam tiếp tục là tấm gương sáng trong giảm nghèo bền vững.

- ðối với cộng ñồng, các tổ chức, doanh nghiệp trong nước thông ñiệp truyền

thông phải hướng ñến những giá trị, hình ảnh tốt ñẹp khi tham gia, ñóng góp vào

giảm nghèo. Thông ñiệp cũng chỉ ra rằng bất kỳ ai, tổ chức nào cũng có thể tham

gia ñóng góp vào sự nghiệp giảm nghèo theo những cách khác nhau và dựa vào

tiềm năng của mình.

Page 187: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

182

Hoạt ñộng khác ñể khuyến khích hành ñộng hỗ trợ, ñóng góp

- ðưa ra ñược các ñề xuất ñầu tư hỗ trợ giảm nghèo bền vững có tính thuyết

phục cao.

- ðặt ra các chỉ tiêu giảm nghèo bền vững như là cơ sở ñể ñánh giá mức ñộ

hoàn thành nhiệm vụ.

- Khẩu hiệu trong các phòng họp, tờ rơi cho ñối tượng vào dịp lập kế hoạch và

phân bổ ngân sách hằng năm.

- Giới thiệu các mô hình hỗ trợ giảm nghèo, khẳng ñịnh hiệu quả hỗ trợ

giảm nghèo

- Khen thưởng, ñộng viên các tổ chức, cơ quan có những nỗ lực giảm nghèo

bền vững.

3.3.2.4 Khuyến khích các tổ chức, cá nhân xây dựng cộng ñồng ñoàn kết,

tương trợ

Cộng ñồng ñoàn kết, tương trợ là một sự bảo ñảm yếu tố an toàn mà mục tiêu

giảm nghèo bền vững cần phải ñạt ñược. Thực tế tính ñoàn kết, tương trợ lẫn nhau

là một thế mạnh trong các cộng ñồng (dòng họ, làng xã) và xã hội Việt Nam nói

chung. Nó ñược thể hiện ở việc chia sẻ khó khăn, ñóng góp hỗ trợ người nghèo,

người gặp rủi ro ñược thực hiện trong các cộng ñồng. ðóng góp của tinh thần ñoàn

kết, tương trợ, giúp ñỡ nhau là rất quan trọng trong giảm nghèo. ðoàn kết, tương trợ

ñược duy trì, phát triển dựa vào nhiều yếu tố như có hệ thống giá trị xã hội, có hệ

thống các tổ chức (thiết chế) hoạt ñộng vì mục tiêu ñoàn kết. Các tổ chức, cá nhân

(thiết chế) này càng tích cực hoạt ñộng thì cộng ñồng càng ñoàn kết. Tuy nhiên

cũng có những yếu tố ảnh hưởng tiêu cực ñến khía cạnh này có xu hướng gia tăng,

ví dụ tỷ lệ hộ có 3 thế hệ giảm, di chuyển lao ñộng, ñô thị hoá gia tăng,...

ðể duy trì, củng cố và tăng cường sự ñoàn kết, tương trợ cũng như các liên kết

xã hội cần phải có các nỗ lực thúc ñẩy mà chủ yếu là các hoạt ñộng vận ñộng các tổ

chức, cá nhân xây dựng cộng ñồng ñoàn kết, tương trợ.

- Trước hết cần cung cấp những khía cạnh cảm nhận tốt ñẹp về một cộng ñồng

ñoàn kết và vai trò, trách nhiệm của mỗi người phải có nghĩa vụ tham gia.

Page 188: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

183

- Nhấn mạnh những giá trị như ñoàn kết, tương thân tương ái, ñùm bọc lẫn

nhau, hỗ trợ người khó khăn như là trụ cột cơ bản duy trì sự tồn tại của cộng ñồng,

xã hội.

- Các tổ chức xã hội, cá nhân có uy tín trong cộng ñồng có vai trò liên kết xã

hội cần khẳng ñịnh sức mạnh của mình thông qua các hoạt ñộng xây dựng xã hội

ñoàn kết, tương trợ mà hành ñộng cụ thể là thực hiện nỗ lực hỗ trợ người nghèo,

người khó khăn.

Hình thức, công cụ thúc ñẩy nhận thức, hành vi

- ðưa các nội dung thông ñiệp vào trong các khoá tập huấn, hướng dẫn

phương pháp hoạt ñộng của các tổ chức xã hội (ví dụ: ñoàn thanh niên, hội cựu

chiến binh, hội Phụ nữ,...)

- Tổ chức các sự kiện trong cộng ñồng, quyên góp cho mục tiêu hỗ trợ người

gặp rủi ro.

- Tôn vinh những tấm gương, ñiển hình về xây dựng cộng ñồng ñoàn kết, chia

sẻ, hỗ trợ nhau khi khó khăn ở cả cấp ñịa phương, quốc gia và quốc tế.

3.3.2.5. Nâng cao nhận thức, thái ñộ trong việc cung cấp dịch vụ giảm

nghèo

Người nghèo cần ñược tiếp cận với các dịch vụ xã hội và ñó cũng là một khía

cạnh của giảm nghèo bền vững. Thực trạng hiện nay như ñã phân tích là còn tồn tại

những rào cản, khó khăn khi người nghèo tiếp cận. Những rào cản, khó khăn ñến từ

nhiều yếu tố như ñiều kiện tự nhiên (vùng sâu, vùng xa, dân cư thưa thớt); trình ñộ

hay khả năng của ñối tượng hạn chế (người nghèo khó khăn ngay trong việc viết và

ñặt ñơn ñề nghị); nguồn lực hạn chế (không có ñủ nguồn vốn cho vay ưu ñãi theo

yêu cầu hay thiếu kỹ thuật viên khuyến nông,...) và cán bộ chưa nhiệt tình với công

việc. ðề xuất giải pháp này tập trung vào nâng cao nhận thức, thái ñộ ñể những

người tham gia vào việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ giảm nghèo nỗ lực hơn, giảm bớt

những khó khăn, cản trở cho người nghèo tiếp cận dịch vụ.

Page 189: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

184

Về dài hạn, ñể dịch vụ xã hội ñược cung cấp hiệu quả thì cần phải tạo cơ chế

khuyến khích nghĩa là vận dụng nguyên tắc thị trường (sử dụng công cụ thị trường

thực hiện mục tiêu xã hội). Tuy nhiên với phương thức cung cấp dịch vụ giảm

nghèo hiện nay vẫn có thể làm giảm bớt những khó khăn, rào cản cho người nghèo

bằng biện pháp marketing xã hội.

ðối tượng mục tiêu: là các cán bộ như cán bộ tín dụng của ngân hàng chính

sách xã hội, cán bộ khuyến nông-lâm-ngư, cán bộ y tế,...

- Làm cho ñối tượng nhận thức ñúng vai trò, trách nhiệm hay sứ mạng của

mình trong việc cung cấp dịch vụ cho mục tiêu giảm nghèo.

- Trân trọng những nỗ lực giúp cho người nghèo tiếp cận dịch vụ một cách

hiệu quả, ít rào cản.

Hình thức, phương tiện tiếp cận ñối tượng mục tiêu

- ðưa vào tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn.

- Tổ chức các buổi thuyết trình về phương pháp làm việc với người nghèo ở

mỗi lĩnh vực và phổ biến kinh nghiệm tốt.

- Khen thưởng, ñộng viên những cá nhân, tập thể có sáng kiến cung cấp dịch

vụ chất lượng tốt; tăng ñược khả năng tiếp cận của người nghèo.

- ðưa vào tiêu chí ñánh giá mức ñộ hoàn thành nhiệm vụ của tập thể, cá nhân

hàng năm.

Page 190: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

185

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Các nội dung ñược giải quyết trong chương 3 bao gồm việc xác lập các quan

ñiểm về giảm nghèo bền vững; quan ñiểm về việc vận dụng marketing xã hội vào

giảm nghèo bền vững và ñề xuất các giải pháp marketing xã hội cụ thể nhằm giảm

nghèo bền vững.

Quan ñiểm về giảm nghèo bền vững ñược ñúc kết trên cơ sở lý luận về giảm

nghèo bền vững và ñược ñặt trong bối cảnh, tình hình cụ thể, ñặc biệt là ñặt dưới

những chủ trương, ñịnh hướng lớn của ðảng và Nhà nước Việt Nam. Bốn quan ñiểm

về giảm nghèo bền vững ñã xác lập vị trí của giảm nghèo bền vững trong chiến lược

phát triển kinh tế-xã hội chung; củng cố cho quan ñiểm ñịnh hướng phát triển vì

người nghèo; khẳng ñịnh một cách nhất quán các yếu tố, nội dung của giảm nghèo

bền vững (năng lực, cơ hội phát triển, tiếp cận dịch vụ xã hội và an toàn) và vai trò

của các chủ thể trong công cuộc giảm nghèo (nhà nước, cộng ñồng và bản thân người

nghèo); ñồng thời chỉ rõ các ñiều kiện, giải pháp ñể thực hiện giảm nghèo bền vững

thành công phải gắn với tiến trình thực hiện chủ trương dân chủ cơ sở.

Bên cạnh bốn quan ñiểm lớn về giảm nghèo bền vững, chương này cũng xác

ñịnh các quan ñiểm ñể vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững. Các

quan ñiểm cụ thể này là sự ñúc kết triết lý marketing xã hội và ñược ñặt trong mối

quan hệ với nội dung của giảm nghèo bền vững.

Dựa vào các quan ñiểm, nguyên tắc, nội dung của giảm nghèo bền vững và vai

trò của các chủ thể tham gia, ñặc biệt là trêm cơ sở các bằng chứng từ nghiên cứu

thực tế, chương 3 ñã ñưa ra các giải pháp marketing xã hội cụ thể (thiết kế theo

hướng một khung kế hoạch marketing xã hội) cho từng nhóm ñối tượng và từng vấn

ñề. Phụ lục 4 trình bày tổng hợp các giải pháp giảm nghèo bền vững phương thức

tiếp cận sử dụng marketing xã hội.

Như vậy, với kết cấu và nội dung ñược trình bày ở chương 3, các nhiệm vụ về

ñề xuất quan ñiểm, giải pháp vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo ñã ñược

giải quyết một cách có hệ thống, phù hợp với cơ sở lý luận và thực tiễn./.

Page 191: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

186

KẾT LUẬN

Kết quả thực hiện nghiên cứu ñề tài “Marketing xã hội với giảm nghèo bền vững”

ñã giải quyết các mục tiêu mà luận án ñặt ra bao gồm cả nội dung lý thuyết và thực

tiễn.

Về lý thuyết, luận án ñã hệ thống hóa và phát triển lý thuyết về marketing xã

hội, giảm nghèo bền vững, ñồng thời xác lập ñược mô hình vận dụng marketing xã

hội vào giảm nghèo bền vững. Khẳng ñịnh marketing xã hội là cách tiếp cận giải

quyết những vấn ñề xã hội thông qua thay ñổi nhận thức, thái ñộ, hành vi một cách

tự nguyện và hướng ñến bền vững. Ngược lại, nghèo ñói là vấn ñề kinh tế-xã hội

tổng hợp. Giải quyết nghèo ñói một cách bền vững phải ñược thực hiện trên cơ sở

thúc ñẩy ý chí quyết tâm vươn lên thoát nghèo, nâng cao năng lực, mở rộng cơ hội

và tạo ñiều kiện ñể người nghèo tiếp cận các dịch vụ giảm nghèo trong mối quan hệ

với phát triển bền vững. Mô hình vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo bền

vững ñược xác lập với các chiến lược marketing xã hội là sản phẩm, giá, phân phối

và truyền thông marketing tác ñộng vào các chủ thể liên quan quá trình giảm nghèo

nhằm ñạt ñược những thay ñổi tích cực về nhận thức, hành vi ñể dẫn ñến cải thiện

năng lực, cơ hội phát triển, tăng cường dịch vụ xã hội, bảo ñảm an toàn.

Về thực tiễn, luận án ñã tiến hành phân tích, ñánh giá các nỗ lực giảm nghèo ở

Việt Nam theo góc nhìn marketing xã hội; ñánh giá thực trạng nhận thức, thái ñộ,

hành vi của các chủ thể tham gia vào quá trình giảm nghèo. Từ ñó, luận án khẳng

ñịnh một bộ phận người nghèo còn chưa thật sự có quyết tâm vươn lên; cách tiếp

cận giảm nghèo chưa bảo ñảm tính bền vững; và thiếu sự ñồng bộ trong các nỗ lực

giảm nghèo. Với mục ñích ñóng góp vào công cuộc giảm nghèo-một chủ trương lớn

của ðảng và Nhà nước ta, luận án ñã ñề xuất các quan ñiểm, giải pháp và kiến nghị

vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững ở Việt Nam trên cơ sở lý luận

và các phát hiện từ ñánh giá thực trạng. Các giải pháp ñề xuất không chỉ tập trung

vào khuyến khích người dân chủ ñộng vươn lên thoát nghèo mà còn hướng ñến việc

thu hút các nguồn lực từ cộng ñồng, xã hội phục vụ cho công cuộc giảm nghèo. Nội

dung mỗi giải pháp ñược trình bày theo hướng của một khuôn khổ kế hoạch cụ thể,

có thể sử dụng ñể phát triển chính sách, tổ chức thực hiện trong thực tế.

Như vậy, mặc dù khó tránh khỏi những hạn chế do năng lực và ñiều kiện thực

hiện, luận án ñã góp phần vào việc phát triển lý thuyết marketing xã hội, vận dụng

marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững ở Việt Nam./.

Page 192: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

187

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA NGHIÊN CỨU SINH

LIÊN QUAN ðẾN ðỀ TÀI LUẬN ÁN ðà ðƯỢC CÔNG BỐ

1. Bùi Xuân Dự (2004), Marketing xã hội và những khác biệt với marketing trong

kinh doanh, Tạp chí Kinh tế phát triển của Trường ðại học Kinh tế quốc dân,

số 89, 2004

2. Bùi Xuân Dự (2004), Marketing xã hội hay sự vận dụng nguyên lý marketing vào

giải quyết các vấn ñề xã hội, Tạp chí Lao ñộng và Xã hội, số 239 năm 2004

3. Bùi Xuân Dự (2006), Quỹ an sinh xã hội thôn bản: Giải pháp khắc phục rủi ro cho

người dân cần ñược thử nghiệm, Tạp chí Lao ñộng và Xã hội, số 289 năm 2006

4. Bùi Xuân Dự (2008), Một số mô hình tài chính về bảo hiểm xã hội trên thế giới,

Tạp chí Lao ñộng và Xã hội, số 339 năm 2008

5. Bùi Xuân Dự (2008), Từ phương pháp xác ñịnh hộ nghèo, xem xét lại các cách tiếp

cận xây dựng chuẩn nghèo, Tạp chí Lao ñộng và Xã hội, số 329 và 330 năm 2008

6. Bùi Xuân Dự (2009), Những nội dung cơ bản về dịch vụ xã hội trong nền kinh tế

thị trường, Tạp chí Lao ñộng và Xã hội, số 236 và 357 năm 2009

7. Bùi Xuân Dự (2009), Xây dựng bộ chỉ số theo dõi, ñánh giá hoạt ñộng của hệ

thống bảo hiểm xã hội, bảo trợ xã hội và xóa ñói giảm nghèo, chủ nhiệm ñề tài

cấp Bộ mã số 2008-03-05.

8. Bùi Xuân Dự (2009), Nghiên cứu ñánh giá hiệu quả mô hình giảm nghèo của

Chương trình Chia sẻ trên ñịa bàn dự án, sách chuyên khảo, Nhà xuất bản Lao

ñộng-Xã hội, Hà Nội-năm 2009

Page 193: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

188

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. ADB (2004), Dự án nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo: Báo cáo

Hội thảo khởi ñộng, Hà Nội

2. ADB (2004), Không thể chế nào là quan trọng cho việc duy trì tăng trưởng dài hạn

ở Việt Nam, Hà Nội.

3. Ansel M. Sharp, Charles A. Register, Paul W. Grimes (2005), Kinh tế học trong

các vấn ñề xã hội, NXB Lao ñộng, Hà Nội

4. Bộ Lao ñộng-Thương binh và Xã hội (2007), Văn kiện chương trình mục tiêu

quốc gia xóa ñói giảm nghèo giai ñoạn 2006-2010, Hà Nội

5. Bộ Lao ñộng-Thương binh và Xã hội (2005), Tài liệu tập huấn cán bộ làm công

tác xóa ñói giảm nghèo cấp tỉnh/huyện, NXB LðXH, Hà Nội.

6. Bộ Lao ñộng-Thương binh và Xã hội, Chương trình phát triển Liên hợp quốc

(2004), ðánh giá và lập kế hoạch cho tương lai: ðánh giá chương trình

mục tiêu quốc gia về xóa ñói giảm nghèo và chương trình 135, Hà Nội.

7. Bộ Lao ñộng-Thương binh và Xã hội và Chương trình phát triển Liên hợp quốc

(2006), Báo cáo của ñoàn công tác thăm quan học tập kinh nghiệm xóa ñói

giảm nghèo của Ấn ðộ (tài liệu báo cáo hội thảo do Bộ Lao ñộng-Thương

binh và Xã hội và UNDP tổ chức), Hà Nội.

8. Các nhà tài trợ cho Việt Nam (2000), Tấn công nghèo ñói-Báo cáo phát triển

Việt Nam, Báo cáo chung của các nhà tài trợ tại Hội nghị Tư vấn các nhà

tài trợ Việt Nam, Trung tâm Thông tin Phát triển Việt Nam, Hà Nội

9. Các nhà tài trợ cho Việt Nam (2002), Việt Nam thực hiện cam kết, Trung tâm

Thông tin Phát triển Việt Nam, Ngân hàng thế giới tại Việt Nam, Hà Nội.

10. Các nhà tài trợ cho Việt Nam (2003), Nghèo (Báo cáo phát triển Việt Nam), Báo

cáo chung của các nhà tài trợ tại Hội nghị Tư vấn các nhà tài trợ Việt

Nam, Trung tâm Thông tin Phát triển Việt Nam, Hà Nội.

11. Các nhà tài trợ cho Việt Nam (2007), Bảo trợ xã hội, Báo cáo chung của các

nhà tài trợ tại Hội nghị tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam, Hà Nội.

Page 194: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

189

12. Chính phủ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Chiến lược toàn

diện về tăng trưởng và xóa ñói giảm nghèo, Hà Nội.

13. ðảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện ðại hội ðảng Cộng sản Việt Nam X,

NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội

14. ðàm Hữu ðắc (2006), “Xóa ñói giảm nghèo theo hướng phát triển bền vững ở

nước ta hiện nay”- Tạp chí Cộng sản và Bộ Lao ñộng-Thương binh và Xã hội,

Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội

15. DFID, Thuật ngữ hướng dẫn ñào tạo từ xa sinh kế bền vững (www.livelihoods.org)

16. Dominique Haughton, Johnathan Haughton, Sarah Bales, Trương thị Kim Chuyên,

Nguyễn Nguyệt Nga, Hoàng Văn Kình (1999), Hộ gia ñình Việt Nam nhìn

qua phân tích ñịnh lượng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

17. Dominique Haughton, Johnathan Haughton, Nguyễn Phong (2001), Mức sống

trong thời kỳ kinh tế bùng nổ, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.

18. Epprecht, M., Le, T., Minot, N. và Trần, A. (2006), ða dạng hoá thu nhập và

ñói nghèo ở miền núi phía Bắc Việt Nam, Viện nghiên cứu chính sách

lương thực quốc tế, Hà Nội

19. I.Bhushan, Erik Bloom (2001), Nguyễn Minh Thắng, Nguyễn Hải Hữu, Vốn

nhân lực của người nghèo ở Việt Nam, Nhà xuất bản Lao ñộng-Xã hội, Hà Nội.

20. Lê Vinh Danh (2001), Chính sách công của Hoa Kỳ giai ñoạn 1935-2001, NXB

Thống Kê, Hà Nội

21. Lương Hồng Quang, Nguyễn Tuấn Anh, Trần Lan Hương, Bùi Hoài Sơn, Phạm

Nam Thanh (2001), Văn hoá của người nghèo ở Việt Nam: Thực trạng và

giải pháp, NXB Văn hoá-Thông tin, Hà Nội.

22. Nguyễn Khắc Viện (1994), Marketing xã hội hay truyền thông giao tiếp, Nhà

xuất bản Thế giới, Hà Nội.

23. Nguyễn Thị Hằng (1997), Vấn ñề xóa ñói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện

nay, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

24. Nguyễn Thị Hằng (2001), “Xóa ñói giảm nghèo-biện pháp hữu hiệu ñể bảo vệ

môi trường và phát triển bền vững” (tham luận tại Hội nghị Phát triển bền

vững, Hà Nội tháng 11, 2001).

Page 195: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

190

25. Nguyễn Thị Thuận (2004), Vận dụng lý thuyết giới trong xóa ñói giảm nghèo ở

một số tỉnh miền Trung , Luận án Tiến sỹ kinh tế, ðH KTQD, Hà Nội.

26. Oxfam và Action Aid Việt Nam (2008), Tác ñộng của biến ñộng giá cả ñến ñời

sống và sinh kế của người nghèo tại Việt Nam, Hà Nội

27. Phạm Xuân Nam (2001), Quản lý sự phát triển xã hội trên nguyên tắc tiến bộ và

công bằng xã hội, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội

28. Philip Kotler (1994), Những nguyên lý tiếp thị, Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí

Minh, TP HCM

29. Stephan Nachuk (2001), Thức dậy một tiềm năng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,

Hà Nội

30. Thomas Friedman (2007), Thế giới phẳng, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội.

31. Tạp chí Sức khỏe và ñời sống, (2007), Hiến máu nhân ñạo phát triển mạnh

nhưng chưa bền vững, http://www.suckhoedoisong.vn/815p0c61.

32. Trần Minh ðạo (2002), Giáo trình Marketing căn bản, Trường ðại học Kinh tế

Quốc dân, NXB Giáo dục, Hà Nội.

33. Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, 2008, Tai nạn giao thông trong tháng 10

giảm 1.434 người chết, http://www1.mt.gov.vn/ykienatgt/default.asp.

34. Uỷ ban Dân số, gia ñình và trẻ em (2003), Chương trình ñào tạo truyền thông

dân số, sức khoẻ sinh sản-công tác vận ñộng trong lĩnh vực dân số và

chăm sóc sức khoẻ sinh sản, NXB Y học, Hà Nội.

35. Viện Khoa học Lao ñộng và Xã hội (2006), Nâng cao hiệu quả thị trường cho

người nghèo: ðánh giá sinh kế và thị trường có sự tham gia của người dân

tại Trà Vinh, Hà Nội..

36. Viện Khoa học Lao ñộng và Xã hội (2006), Nâng cao hiệu quả thị trường cho

người nghèo: ðánh giá sinh kế và thị trường có sự tham gia của người dân

tại Hà Tĩnh, Hà Nội.

37. Viện Khoa học Lao ñộng và Xã hội (2006), Nâng cao hiệu quả thị trường cho

người nghèo: ðánh giá sinh kế và thị trường có sự tham gia của người dân

tại ðắc Nông, Hà Nội.

38. Vũ Thị Hiểu (1996), Nâng cao hiệu quả sử dụng lao ñộng ñể góp phần xóa ñói

giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế, ðHKTQD, Hà Nội.

Page 196: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

191

Tiếng Anh

39. Alan R. Andreasen, Minette E. Drumwright (2000), Ethics in Social Marketing.

Washington, DC: Georgetown University Press. (online)

40. Andreasen, A. R (1995), Marketing social change: Changing behavior to

promote health, social development and the environment. San Fransisco:

Jossey-Bass.

41. Barrington, G.V and Kneeshaw, R (1996). The HIV/AIDS initiative for young

adults: Phase 2, themes. Gail V. Barrington & Associates Inc. Alberta.

42. Edwards, P. (1997). Social marrketing savvy: ParticipACTION celebrates its

silver anniversary. Canada.

43. Goldsmith, M. (1998). Global communications and community of choice. In F.

Hesselbein, M. Goldsmith, R. Beckhard and R.F. Shubert (Eds), The

community of the future (pp.101-104). San Fransisco: Jossey-Bass

44. GRIPS Development Forum (2003), Linking economic growth and Poverty

reduction (forum 9/2003), Hà Nội.

45. John Shewchuk (1997), Social Marketing For Organizations, Ontario (online)

46. Kneeshaw, R. (1996). The HIV/AIDS initiative for young adults: Phase 2,

literature review. Gail V. Barrington & Associates Inc. Alberta

47. Les Robinson (2006), “A 7 Step Social Marketing Approach”, Presentation to

Waste Educate 98 Conference on Social Change Media (online)

48. Lefebvre, R.C. (1997). 25 years of social marketing: Looking back to the future.

Social Marketing Quarterly, San Fransisco: Jossey-Bass

49. Lefebvre, R.C. and Rochlin, L. (1997). Social marketing. In K. Glanz, F.M.

Lewis, and B.K. Rimer (Eds), Health Behavior and Health Education:

Theory, Research, and Practice (pp. 384-402). San Francisco.

50. Lynn MacFadyen, Martine Stead and Gerard Hastings (1999), Social Marketing

- A Synopsis by the Centre for Social Marketing (online)

51. Maibach, E. and Holtgrave, D.R. (1995). Advances in public health

communication. Annu. Rev. Public Health, Canada

Page 197: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

192

52. Maibach, E., Shenker, A. & Singer, S. (1997). Results of the Delphi survey.

Journal of Health Communication, San Fransisco

53. Middlestadt, S., Hoffman, C., D'Andrea, E.M. (1996). What intervention studies

say about effectiveness: A resource for HIV prevention community

planning groups. Washington, D.C.

54. Ministry of Health (1993), Still making a difference: The Impact of the Health

promotion directorate’s social marketing campaign 1992-1993, Canada

55. Nedra Kline Weinreich, 1999, Hands-on Social marketing: A step-by-step guide,

Sage Publications, USA

56. Philip D. Harvey (1998), Let every child be wanted-How Social marketing is

Revolutionizing Contraceptive use around the World, Auburn House-

Greenwood Publishing Group, Inc.

57. Philip Kotler, Ned Roberto, Nancy Lee (2002), Social marketing improving the

quality of Life, Sage Publications, USA

58. Philip Kotler, R. Andreasen (1998), Strategic Marketing for nonprofit

organizations, Practice Hall, USA

59. Rothschild, M. (1997). An historic perspective of social marketing. Journal of

Health Communication (online)

60. Shaw.H.K, (2000), Proportion of US: Women ever pregnant before age 20.

(http://www.teenpregnancy.org/faststats.htm)

61. Smith, W. (1998). Social marketing: What's the big idea? Social Marketing

Quarterly

62. UNDP and Universite’ LAVAL, IDEA International (2001), Poverty reduction

strategy-the Malian experience, Canada.

Page 198: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

193

Phụ lục 1

Thiết kế nghiên cứu thực trạng nhận thức, hành vi của người nghèo ở Việt Nam

Mục tiêu của nội dung này là nghiên cứu nhận thức của người nghèo ñối với

các vấn ñề liên quan ñến giảm nghèo ñể thông qua ñó phát hiện những vấn ñề cần

thay ñổi về nhận thức, thái ñộ, hành vi của người nghèo cũng như ñiều chỉnh giải

pháp, chính sách thích ứng hơn yêu cầu giảm nghèo. Chính vì vậy, các chỉ tiêu ñánh

giá chính bao gồm: mức ñộ hiểu biết của người nghèo về giảm nghèo bền vững;

ñánh giá cuả người nghèo về tính phù hợp và mức ñộ hiệu quả của các chiến lược,

can thiệp giảm nghèo; hành vi của người nghèo trước các kích thích môi trường

(như kích thích của các chiến dịch marketing xã hội)?...

Nhằm ñạt ñược mục tiêu ñó, nhiệm vụ ñặt ra là cần tiến hành các nghiên cứu

sau: (1) nghiên cứu tài liệu thứ cấp (tổng quan các nghiên cứu ñã có) và (2) khảo sát

thực tế với quy mô mẫu, nội dung có tính ñại diện và phù hợp với khả năng thực hiện.

Các tài liệu, số liệu thứ cấp liên quan ñến việc ñánh giá nhận thức, thái ñộ,

hành vi của người nghèo bao gồm các nghiên cứu, báo cáo giảm nghèo, các báo

cáo tình hình, kết quả thực hiện các dự án giảm nghèo.... Bên cạnh ñó, một nguồn

số liệu rất quan trọng ñược sử dụng cho nghiên cứu này là các bộ số liệu gốc của

các cuộc ñiều tra khảo sát mức sống dân cư từ 1992/1993; 1997/1998, 2002, 2004,

2006 do Tổng cục Thống kê thực hiện. Các bộ số liệu này có tính ñại diện cao

(cho 8 vùng trong cả nước) với quy mô mẫu từ 4800 hộ trở lên (1992/1993 là

4800 hộ; 1997/1998 là 6000 hộ; và 2004, 2006 là 9000 hộ). Tuy nhiên, do mục

tiêu của các cuộc ñiều tra này nhằm ñánh giá tổng hợp mức sống dân cư nên mặc

dù có không ít biến số phản ánh hành vi của người dân thì cũng không có ñủ thông

tin phục vụ cho việc ñánh giá chuyên sâu về nhận thức, thái ñộ, hành vi của người

nghèo trong chuyên ñề này. Chính vì vậy, việc khảo sát, tham vấn ñánh giá thực

trạng nhận thức, hành vi về giảm nghèo ở người nghèo là cần thiết. ðể cho việc

Page 199: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

194

ñánh giá phù hợp với yêu cầu và năng lực thực tế (gồm cả thời gian, nhân lực và

tài chính), những tiêu chí sau ñây ñược ñặt ra cho việc thiết kế mẫu và phương

pháp nghiên cứu:

- Có tính ñại diện ở cấp quốc gia;

- Phù hợp với năng lực thực tế (thời gian, nhân lực và tài chính);

- Phù hợp với mục tiêu ñánh giá nhận thức, thái ñộ và hành vi vươn lên thoát

nghèo của người nghèo.

Trên cơ sở ñó, việc ñánh giá nhận thức, thái ñộ và hành vi thoát nghèo của

người nghèo ñược thiết kế như sau:

Về phương pháp thu thập thông tin: Nghiên cứu sử dụng hai phương pháp là

phỏng vấn trực tiếp và thảo luận nhóm do hai phương pháp này có khả năng bổ

sung cho nhau và làm cho kết quả ñánh giá sâu và ñúng. ðối với phỏng vấn trực

tiếp, nghiên cứu sử dụng bảng hỏi chủ yếu với các câu hỏi ñóng. Ngược lại, công cụ

sử dụng trong các cuộc thảo luận nhóm là danh mục chủ ñề cần thảo luận

(checklist). Hai công cụ nay ñược giới thiệu trong phụ lục tiếp theo.

Về ñối tượng khảo sát: Từ nghiên cứu tổng quan cho thấy có những khác biệt về

nhận thức, thái ñộ và hành vi giữa nhóm rất nghèo, nhóm nghèo và nhóm thoát nghèo

là khá rõ ràng. Nếu nhóm nghèo và nhóm rất nghèo thuộc diện nhóm cần tập trung hỗ

trợ giảm nghèo thì nhóm thoát nghèo cung cấp những kinh nghiệm, bài học tốt cho

việc ñề xuất giải pháp can thiệp giảm nghèo. Vì vậy, ba nhóm ñối tượng (hay khách

thể trong nghiên cứu) này ñược tập trung nghiên cứu. Việc phân loại thành các nhóm

ñối tượng này do cán bộ của ñịa phương thực hiện trên cơ sở hoạt ñộng rà soát tình

hình nghèo ñói ở ñịa phương. Tổng số ñối tượng phỏng vấn và trao ñổi là 315 người.

ðịa bàn khảo sát: khảo sát tại 7 tỉnh thuộc 7 vùng trên cả nước; mỗi tỉnh khảo

sát 1 xã. Mẫu khảo sát là 315 người cho cả 7 tỉnh trong ñó chia ra làm 3 nhóm ñối

tượng. ðịa bàn và mẫu cụ thể như sau:

Page 200: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

195

STT Tỉnh Tổng Rất

nghèo Nghèo

Mới thoát

nghèo

1 Tuyên Quang (xã Trung Sơn, Yên Sơn) 45 15 15 15

2 Hoà Bình (xã Liên Hoà, Lạc Thuỷ) 45 15 15 15

3 Bắc Ninh (xã Phú Hoà, Lương Tài) 45 15 15 15

4 Thanh Hoá (xã ðồng Phú) 45 15 15 15

5 Hà Tĩnh (xã Thạch Lạc, Thạch Hà) 45 15 15 15

6 ðắk Lắk (xã Cư Ni, Ea Car) 45 15 15 15

7 Trà Vinh (xã Ngũ Lạc, Duyên Hải) 45 15 15 15

Tổng cộng 315 105 105 105

ðặc ñiểm ñịa bàn và lý do lựa chọn ñịa bàn: Hầu hết các tỉnh ñược lựa chọn là

những tỉnh có tỷ lệ nghèo ñói ở mức trung bình trong khu vực và các xã ñược lựa

chọn là những xã có tỷ lệ nghèo trung bình và cao ở tỉnh.

ðặc ñiểm ñối tượng khảo sát: Bên cạnh tiêu chí phân nhóm rất nghèo, nghèo

và thoát nghèo trong thiết kế mẫu, những tiêu chí khác cũng ñược quan tâm như bảo

ñảm tỷ lệ nữ không dưới 45%, ñối tượng khảo sát là chủ hộ hoặc người có vị trí

quan trọng về kinh tế của hộ gia ñình. Thực tế, ñã có tới 48,57% là nữ trong số 315

người ñược khảo sát.

Page 201: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

196

PHIẾU KHẢO SÁT NGƯỜI DÂN

1. Họ và tên:.......................................................... 2. Tuổi: 3. Giới tính: Nam Nữ 4. Dân tộc: Kinh Thiểu số 5. Tên cơ quan, ñơn vị mà ông/bà làm việc:………………………………. 6. Chức vụ:………………………………………………………………… ðịa chỉ ñơn vị nơi ông/bà làm việc:

- Xã, phường, thị trấn:.................................... - Huyện, thị xã:.............................................. - Tỉnh, thành phố: .........................................

7. Trình ñộ văn hoá (cấp học cao nhất ñã hoàn thành) Chưa tốt nghiệp tiểu học Tốt nghiệp tiểu học

Tốt nghiệp THCS Tốt nghiệp THPT 8. Trình ñộ chuyên môn kỹ thuật cao nhất:

Sơ cấp Trung cấp kỹ thuật, dạy nghề Cao ñẳng, ñại học Không có chuyên môn kỹ thuật

Lĩnh vực ñào tạo (Kinh tế, kỹ thuật, chính trị, xã hội...): ...................................... 9. Xin Ông/bà cho biết tiêu chí xác ñịnh hộ nghèo? ðúng Sai 10. Khi nói ñến nghèo ñói, ông/bà nghĩ ñến vấn ñề nào? (liệt kê 3 vấn ñề quan tâm

nhất) --------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------------------- 11. Theo ông/bà XðGN là nhiệm vụ của:

Bản thân người nghèo Cộng ñồng Chính quyền các cấp Nhiệm vụ chung Các hội, ñoàn thể

12. Theo ông/bà, ai là người ñóng vai trò chính trong công tác giảm nghèo? Chung Xã Huyện Tỉnh

13. Theo ông/bà, ñịnh hướng chính ñể giảm nghèo bền vững nên tập trung vào giải

pháp nào sau ñây (ñánh số từ 1 ñến 4 theo thứ tự 1 là quan trọng nhất, 4 là ít quan

trong nhất):

Hỗ trợ trực tiếp mang tính cho không (ví dụ: hỗ trợ bằng tiền mặt, thẻ bảo

hiểm miễn phí, cấp giống, ưu ñãi vốn,...)

Nâng cao năng lực cho người dân (ví dụ: thúc ñẩy ý thức tự vươn lên, nâng cao kỹ năng sản xuất, khả năng quản lý kinh tế hộ gia ñình,...) Tạo môi trường thuận lợi (ví dụ: thông tin cơ hội việc làm, cơ hội kinh doanh, kêu gọi ñầu tư vào ñịa phương,...)

Page 202: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

197

Cải thiện dịch vụ xã hội cơ bản (ví dụ: tăng chất lượng dịch vụ y tế, giáo

dục, hạ tầng cơ sở,...)

14. Xin ông/bà cho biết ñối với công tác giảm nghèo:

Ông bà chủ ñộng tham gia công tác này với niềm ñam mê.

Ông bà tham gia công tác này theo yêu cầu nhưng thấy thích thú

Ông bà tham gia công tác này và coi công việc này ñơn thuần như những công việc ñược giao khác Ông bà phải tham gia công tác này chứ không phải là mong muốn

15. ðiều gì ông/bà thích nhất khi tham gia vào công tác giảm nghèo? --------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------------------- 16. Ông/bà có mong muốn tiếp tục làm công việc này không? Có Không 17. Có khát khao giải quyết tình trạng nghèo ñói ở ñịa phương không? Có Không 18. Ông/bà có thường ñưa ra các sáng kiến, giải pháp trong công tác giảm nghèo

không? Có Không Khác, cụ thể ...................... Nếu có xin ñưa ra 01 giải pháp nào ñó mà ông/bà thấy rằng tâm ñắc nhất:

...........………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………...19. Xin ông/bà nhớ lại trong tuần làm việc gần ñây nhất ông/bà ñã tham gia bao nhiêu cuộc trao ñổi về (liên quan ñến) công tác giảm nghèo?

................................................................................................................................... 20. Trong các buổi họp, thảo luận về chính sách phát triển kinh tế-xã hội hoặc phân

bổ ngân sách, ông/bà có tích cực ñề xuất chính sách, giải pháp có lợi cho người nghèo hoặc yêu cầu nguồn lực nhiều hơn cho người nghèo không?

Có Không 21. Thực tế thì nguồn lực cho công tác giảm nghèo ở ñịa phương có xu hướng tăng

lên hay không? Có Không 22. Ông/bà có hiểu biết về việc thực hiện các công việc sau (ở mức ñộ nào): Nội dung Nắm chắc Trung bình Chưa biết Xác ñịnh hộ nghèo Hướng dẫn người nghèo cách làm ăn ðánh giá nghèo ñói có sự tham gia Cơ chế quản lý các dự án ñầu tư tạ tầng cơ sở

Các chính sách, dự án hỗ trợ người nghèo

Page 203: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

198

23. Hiện nay các công việc sau ñây ở ñịa phương do chức danh nào ñảm nhận là chính Nội dung Trưởng

thôn Lãnh ñạo

xã Chuyên trách

XðGN ðiều tra, xác ñịnh hộ nghèo Lập kế hoạch phát triển kinh tế xã ðứng làm chủ ñầu tư hạ tầng cơ sở xã (ñiện, ñường, trường, trạm, chợ, thuỷ lợi)

Thông tin về các chinh sách, chương trình, dự án xoá ñói giảm nghèo

Huy ñộng cộng ñồng hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở

24. Khi ông/bà tham gia công tác XðGN:

ðược lựa chọn Không có sự lựa chọn 25. Ông/bà theo dõi công tác XðGN ñược ………..tháng 26. Ông/bà có ñược thông tin, nhận thức về XðGN qua (xếp theo thứ tự từ cao nhất ñến thấp nhất)

Tập huấn Quán triệt của cấp trên Các phương tiện truyền thông (tivi, ñài, báo…)

27. Công việc XðGN là nhiệm vụ chính hay chỉ kiêm nhiệm: Nhiệm vụ chính Kiêm nhiệm Nếu chỉ kiêm nhiệm, xin cho biết quỹ thời gian giành cho công việc XðGN Chiếm:..........% tổng quỹ thời gian bình quân trong năm. Nếu so với nhiệm vụ ñược giao, số thời gian này là ñủ hay thiếu? ðủ Thiếu 28. Ông/bà ñã tham gia tập huấn các lĩnh vực liên quan ñến XðGN chưa? Có Chưa

Nếu có, cho biết ñã ñược tập huấn bao nhiêu lần?........ lần Tổng thời gian tham gia tập huấn:.............................. ngày Nội dung tập huấn:..............................................................

Các lớp tập huấn này có giúp ích cho công tác hiện tại của ông/bà không? Giúp ích nhiều Không nhiều Không giúp ích

29. Hàng năm có ñược phổ biến những thông tin, vấn ñề mới liên quan ñến XðGN? Có Không

30. Cơ quan, ñơn vị có tạo ñiều kiện cho ông/bà ñể nắm thông tin thường xuyên ở cơ sở về vấn ñề XðGN không? Có Không Nếu không, lý do vì sao (có thể nhiều ô, ghi theo thứ tự quan trọng 1, 2...)

Giao thông ñịa bàn cách trở Kinh phí Không ñủ cán bộ Chưa quan tâm

Page 204: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

199

31. Trong hoạt ñộng về XðGN, sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc

cung cấp, phổ biến thông tin về vấn ñề này có khó khăn không?

Có Không

Nếu có khó khăn, thì do:

+ Lãnh ñạo chưa quy ñịnh cơ chế

+ Thông tin không ñủ ñộ tin cậy, không thống nhất

+ Không có thông tin

+ Thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các ñơn vị (bộ phận)

32. Xin ông/bà cho biết khả năng nào sau ñây:

Nội dung Tốt Khá Trung bình Không biết

- Sử dụng vi tính

- Tổ chức người dân tham gia

- Kỹ năng tổ chức tập huấn, truyền ñạt

thông tin ở cơ sở.

- Kỹ năng theo dõi, giám sát ñánh giá

tác ñộng của các chính sách XðGN

- Tiếng dân tộc (phục vụ vùng cao)

- Khác (cụ thể là .....................)

33. Công việc của ông/bà có những khó khăn nào sau ñây (theo thứ tự 1, 2...)

Phải kiêm nhiệm quá nhiều việc

Thiếu hệ thống thông tin nghèo ñói

Không ñược ñào tạo, cập nhật kiến thức về XðGN

ðiều kiện làm việc thiếu thốn

Kinh phí cho giám sát, ñánh giá công tác XðGN hạn chế

Vấn ñề ñãi ngộ còn hạn chế

Xin cảm ơn!

Page 205: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

200

Phụ lục 2

Thiết kế nghiên cứu thực trạng nhận thức, thái ñộ và nỗ lực của các ñối

tác xã hội ñối với giảm nghèo bền vững

2.1 Lựa chọn ñối tượng và phương pháp:

Với mục ñích nghiên cứu, ñánh giá nhận thức, hành vi của các nhóm ñối tượng

thuộc các cơ quan, tổ chức tham gia vào công tác giảm nghèo, việc tiến hành một khảo

sát, lấy thông tin sơ cấp cùng với thông tin thứ cấp sẽ làm tăng mức ñộ chính xác, chi

tiết về những vấn ñề liên quan. Tuy nhiên, số lượng nhóm ñối tượng lớn, trong khi ñó

những hạn chế do ñiều kiện khách quan như thời gian, nhân lực, tài chính dẫn tới việc

lựa chọn những nhóm ñối tượng theo hình thức và khả năng tiếp cận ñể tiến hành hoạt

ñộng nghiên cứu, phỏng vấn trực tiếp. Ví dụ: ðối với các cơ quan ðảng và Chính phủ

ở cấp trung ương, việc tiến hành nghiên cứu theo mẫu ñại diện là không phù hợp hoặc

các nhà tài trợ quốc tế với những khác biệt lớn về tôn chỉ mục ñích hoạt ñộng thì

nghiên cứu theo mẫu ñại diện cũng không thích hợp. Với những nhóm này việc tham

vấn, trao ñổi chuyên sâu sẽ phù hợp hơn. Trong khi ñó nhóm ñối tượng là cán bộ chính

quyền ñịa phương, cán bộ hội, ñoàn thể tham gia hoạt ñộng giảm nghèo lại có quy mô

lớn, việc tiến hành nghiên cứu dùng phiếu hỏi với mẫu ñiều tra ñại diện lại phù hợp. Từ

những cân nhắc ñó, lựa chọn của nghiên cứu như sau:

Bảng 2: Lựa chọn hình thức và công cụ nghiên cứu theo ñối tượng

ðối tượng Hình thức Công cụ Quy mô Cơ quan của ðảng, Chính phủ, Quốc hội

Tham vấn sâu Danh mục câu hỏi

Quy mô nhỏ, nghiên cứu trường hợp

Cán bộ chính quyền ñịa phương các cấp

Phỏng vấn trực tiếp Phiếu phỏng vấn Tham vấn cấp tỉnh

Mẫu ñại diện

Cán bộ của các tổ chức xã hội ñịa phương

Phỏng vấn trực tiếp Phiếu phỏng vấn

Mẫu ñại diện

Các nhà tài trợ gồm cả các cơ quan quốc tế, doanh nghiệp trong nước

Tìm hiểu tài liệu thứ cấp về chức năng, nhiệm vụ, tôn chỉ hành ñộng và thảo luận với ñại diện một số doanh nghiệp

Danh mục câu hỏi và vấn ñề

Nghiên cứu trường hợp

Các nhà cung cấp dịch vụ

Tham vấn sâu Danh mục câu hỏi

Nghiên cứu trường hợp

Page 206: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

201

2.2 Các nội dung thông tin chủ yếu thu thập gồm:

Mặc dù tuỳ theo từng nhóm ñối tượng mà nghiên cứu tiếp cận và thu thập

thông tin nhưng những nội dung thông tin chủ yếu liên quan ñến các khía cạnh sau

ñây:

- Thông tin về ñặc ñiểm của cá nhân, tổ chức

- Nhận thức về vấn ñề giảm nghèo và vai trò của họ/cơ quan họ trong công tác

giảm nghèo.

- Thái ñộ ñối với vấn ñề giảm nghèo như thế nào.

- Hành vi cụ thể trong giảm nghèo.

- Nhân tố nào ảnh hưởng ñến các quyết ñịnh của họ liên quan ñến giảm nghèo.

- Làm thế nào ñể tham gia vào giảm nghèo nhiều hơn, hiệu quả hơn.

2.3 Mẫu nghiên cứu

2.3.1 Khảo sát ñối với cán bộ chính quyền và hội ñoàn thể ñịa phương các cấp:

Do các hạn chế về nguồn lực và yếu tố liên quan ñến tổ chức thực hiện ñiều tra

khác, tác giả ñã ghép hai nhóm ñối tượng là cán bộ chính quyền các cấp và cán bộ

hội ñoàn thể trong một cuộc khảo sát chung. Tổng mẫu nghiên cứu là 442 người,

bao gồm: 56 cán bộ cấp tỉnh; 85 cán bộ cấp huyện và 301 cán bộ cấp xã.

Mẫu phỏng vấn

ðịa bàn Cán bộ cấp tỉnh Cán bộ cấp huyện Cán bộ cấp xã Lào Cai 6 8 34 Yên Bái 7 8 43 Hoà Bình 4 6 28 Hưng Yên 4 5 23 Thanh Hoá 6 16 45 Hà Tĩnh 6 7 35 ðắk Lắk 5 12 32 Lâm ðồng 6 8 21 Trà Vinh 7 7 16 An Giang 5 8 24

Tổng 56 85 301

Cũng cần lưu ý rằng việc lựa chọn ñịa bàn tỉnh mang tính ngẫu nhiên theo

vùng nhưng ñối tượng cán bộ cụ thể lại ñược ñược xác ñịnh là những người ñang

Page 207: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

202

làm các công việc có liên quan nhiều nhất ñến giảm nghèo. Ở cấp tỉnh chủ yếu là

cán bộ thuộc các ngành, hội ñoàn thể trong ban chỉ ñạo giảm nghèo của tỉnh; cán bộ

cấp huyện là cán bộ của phòng (Tổ chức) Lao ñộng-thương binh và Xã hội; cấp xã

là cán bộ chủ chốt xã, cán bộ phụ trách công tác giảm nghèo xã và cán bộ hội, ñoàn

thể (Hội Phụ nữ, ðoàn Thanh niên, Hội Nông dân).

Tham vấn và trao ñổi sâu với các nhóm ñối tượng khác: Tổng số người ñược

trao ñổi, phỏng vấn sâu phục vụ cho nghiên cứu này là 35 người trong ñó: 5 cán bộ

ñại diện các cơ quan trung ương, 3 người từ các tổ chức quốc tế (thảo luận nhóm tại

Hội thảo của Bộ LðTBXH về chương trình giảm nghèo năm 2006 với cán bộ cấp

trung ương ñến từ Bộ LðTBXH, Kế hoạch ñầu tư, Uỷ ban dân tộc, Bộ NNPTNT, Y

tế và ñại biểu từ 3 tổ chức quốc tế là UNDP, GTZ, WB) 5 ñại diện doanh nghiệp, 12

cán bộ thuộc các ñơn vị cung cấp dịch vụ cơ sở (3 cán bộ y tế, 4 cán bộ giáo dục, 3

cán bộ tín dụng và 2 cán bộ khuyến nông).

Một số ñặc trưng về ñối tượng trong khảo sát mẫu ñại diện

ðộ tuổi: Việc xem xét ñộ tuổi nhằm cung cấp hình dung ban ñầu về nhóm ñối

tượng. Mặc dù ñược chia làm 4 nhóm tuổi nhưng thực tế cho thấy có sự phân hoá

giữa nhóm trên 40 và dưới 40. Kết quả tổng hợp cho thấy ña số cán bộ ñược phỏng

vấn có ñộ tuổi trên 40 (chiếm 86%), ñặc biệt là nhóm cán bộ cấp tỉnh (93%), tiếp

ñến là cán bộ cấp xã với 86% và cấp huyện là 24%. Tuổi bình quân là 45,6. Như

vậy, nhìn từ ñộ tuổi thì các cán bộ tham gia vào công tác giảm nghèo ở các cấp ñịa

phương là khá lớn.

Giới tính: Mặc dù không có phân tích nào chỉ ra sự khác biệt về yếu tố giới

tính liên quan ñến nhận thức và hành vi trong tham gia công tác giảm nghèo nhưng

thực tế là chỉ có rất ít phụ nữ tham gia vào công tác giảm nghèo ở cấp cơ sở. Nếu

loại trừ số cán bộ từ Hội phụ nữ thì chỉ có 7% cán bộ khảo sát ñược là nữ.

Yếu tố trình ñộ học vấn có ảnh hưởng ñến nhận thức, hành vi trong giảm

nghèo. Tuy nhiên, nhìn chung trình ñộ học vấn của cán bộ tham gia trực tiếp vào

giảm nghèo ở mức trung bình thấp và không ñồng ñều. Tỷ lệ cán bộ xã có trình ñộ

văn hoá và chuyên môn kỹ thuật thấp hơn nhiều so với cán bộ giảm nghèo ở cấp

Page 208: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

203

huyện. Trong hơn 300 cán bộ cấp xã ñược khảo sát thì vẫn còn tới 2% mới tốt

nghiệp tiểu học. 100% cán bộ cấp tỉnh và huyện ñã tốt nghiệp phổ thông trung học

nhưng tỷ lệ này ở cấp xã là 60% (gần 40% mới tốt nghiệp phổ thông cơ sở). Mặc dù

không nghi ngờ về tỷ lệ 100% cán bộ biết ñọc biết viết nhưng những hạn chế về sử

dụng tiếng phổ thông là khá rõ ở nhóm cán bộ xã tại các xã vùng sâu, ñồng bào dân

tộc. ðiều này cần ñược lưu ý khi ñề xuất các giải pháp truyền thông, vận ñộng nâng

cao nhận thức, hành vi.

Không dừng ở khía cạnh trình ñộ học vấn, nghiên cứu này cũng thu thập thêm

các thông tin về trình ñộ chuyên môn bởi trình ñộ chuyên môn ảnh hưởng ñến cách

tiếp nhận, phân tích thông tin. Kết quả thống kê cho thấy 64% cán bộ tỉnh, cấp

huyện tốt nghiệp ñại học thuộc khối kinh tế và khoảng 20% tốt nghiệp các ngành kỹ

thuật. Ở cấp xã, gần 40% tốt nghiệp các trường ñại học, cao ñẳng thuộc khối kinh

tế, 22% tốt nghiệp các trường kỹ thuật.

So sánh trình ñộ ñào tạo của cán bộ giữa các tỉnh cho thấy các tỉnh miền núi

có tỷ lệ cán bộ ñược ñào tạo (37,6%) thấp hơn nhiều so với các tỉnh khu vực ñồng

bằng (76,2%). Nhìn sâu hơn thì ngay trong mỗi tỉnh cán bộ ở những huyện miền núi

cao trình ñộ cũng thấp hơn so với cán bộ ở huyện ñồng bằng (nơi có tỷ lệ nghèo

thấp).

Page 209: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

204

PHIẾU KHẢO SÁT CÁN BỘ XðGN

1. Họ và tên:.......................................................... 2. Tuổi: 3. Giới tính: Nam Nữ 4. Dân tộc: Kinh Thiểu số 5. Tên cơ quan, ñơn vị mà ông/bà làm việc:………………………………. 6. Chức vụ:………………………………………………………………… ðịa chỉ ñơn vị nơi ông/bà làm việc:

- Xã, phường, thị trấn:.................................... - Huyện, thị xã:.............................................. - Tỉnh, thành phố: .........................................

7. Trình ñộ văn hoá (cấp học cao nhất ñã hoàn thành) Chưa tốt nghiệp tiểu học Tốt nghiệp tiểu học

Tốt nghiệp THCS Tốt nghiệp THPT 8. Trình ñộ chuyên môn kỹ thuật cao nhất:

Sơ cấp Trung cấp kỹ thuật, dạy nghề Cao ñẳng, ñại học Không có chuyên môn kỹ thuật

Lĩnh vực ñào tạo (Kinh tế, kỹ thuật, chính trị, xã hội...): ...................................... 9. Xin Ông/bà cho biết tiêu chí xác ñịnh hộ nghèo? ðúng Sai 10. Khi nói ñến nghèo ñói, ông/bà nghĩ ñến vấn ñề nào? (liệt kê 3 vấn ñề quan tâm

nhất) --------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------------------- 11. Theo ông/bà XðGN là nhiệm vụ của:

Bản thân người nghèo Cộng ñồng Chính quyền các cấp Nhiệm vụ chung Các hội, ñoàn thể

12. Theo ông/bà, ai là người ñóng vai trò chính trong công tác giảm nghèo?

Chung Xã Huyện Tỉnh

13. Theo ông/bà, ñịnh hướng chính ñể giảm nghèo bền vững nên tập trung vào giải

pháp nào sau ñây (ñánh số từ 1 ñến 4 theo thứ tự 1 là quan trọng nhất, 4 là ít quan

trong nhất):

Hỗ trợ trực tiếp mang tính cho không (ví dụ: hỗ trợ bằng tiền mặt, thẻ bảo

hiểm miễn phí, cấp giống, ưu ñãi vốn,...)

Nâng cao năng lực cho người dân (ví dụ: thúc ñẩy ý thức tự vươn lên, nâng cao kỹ năng sản xuất, khả năng quản lý kinh tế hộ gia ñình,...)

Page 210: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

205

Tạo môi trường thuận lợi (ví dụ: thông tin cơ hội việc làm, cơ hội kinh doanh, kêu gọi ñầu tư vào ñịa phương,...) Cải thiện dịch vụ xã hội cơ bản (ví dụ: tăng chất lượng dịch vụ y tế, giáo

dục, hạ tầng cơ sở,...)

14. Xin ông/bà cho biết ñối với công tác giảm nghèo:

Ông bà chủ ñộng tham gia công tác này với niềm ñam mê.

Ông bà tham gia công tác này theo yêu cầu nhưng thấy thích thú

Ông bà tham gia công tác này và coi công việc này ñơn thuần như những công việc ñược giao khác Ông bà phải tham gia công tác này chứ không phải là mong muốn

15. ðiều gì ông/bà thích nhất khi tham gia vào công tác giảm nghèo? --------------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------------------- 16. Ông/bà có mong muốn tiếp tục làm công việc này không? Có Không 17. Có khát khao giải quyết tình trạng nghèo ñói ở ñịa phương không? Có Không 19. Ông/bà có thường ñưa ra các sáng kiến, giải pháp trong công tác giảm nghèo

không? Có Không Khác, cụ thể ...................... Nếu có xin ñưa ra 01 giải pháp nào ñó mà ông/bà thấy rằng tâm ñắc nhất: ...........………………………………………………………………………………….................…………………………………………………………………………….. 19. Xin ông/bà nhớ lại trong tuần làm việc gần ñây nhất ông/bà ñã tham gia bao

nhiêu cuộc trao ñổi về (liên quan ñến) công tác giảm nghèo? ................................................................................................................................... 20. Trong các buổi họp, thảo luận về chính sách phát triển kinh tế-xã hội hoặc phân

bổ ngân sách, ông/bà có tích cực ñề xuất chính sách, giải pháp có lợi cho người nghèo hoặc yêu cầu nguồn lực nhiều hơn cho người nghèo không?

Có Không 21. Thực tế thì nguồn lực cho công tác giảm nghèo ở ñịa phương có xu hướng tăng

lên hay không? Có Không 22. Ông/bà có hiểu biết về việc thực hiện các công việc sau (ở mức ñộ nào): Nội dung Nắm chắc Trung bình Chưa biết Xác ñịnh hộ nghèo Hướng dẫn người nghèo cách làm ăn ðánh giá nghèo ñói có sự tham gia Cơ chế quản lý các dự án ñầu tư tạ tầng cơ sở

Các chính sách, dự án hỗ trợ người nghèo

Page 211: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

206

23. Hiện nay các công việc sau ñây ở ñịa phương do chức danh nào ñảm nhận là chính

Nội dung Trưởng thôn

Lãnh ñạo xã

Chuyên trách XðGN

ðiều tra, xác ñịnh hộ nghèo Lập kế hoạch phát triển kinh tế xã ðứng làm chủ ñầu tư hạ tầng cơ sở xã (ñiện, ñường, trường, trạm, chợ, thuỷ lợi)

Thông tin về các chinh sách, chương trình, dự án xoá ñói giảm nghèo

Huy ñộng cộng ñồng hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở

24. Khi ông/bà tham gia công tác XðGN: ðược lựa chọn Không có sự lựa chọn

25. Ông/bà theo dõi công tác XðGN ñược ………..tháng 26. Ông/bà có ñược thông tin, nhận thức về XðGN qua (xếp theo thứ tự từ cao nhất ñến thấp nhất)

Tập huấn Quán triệt của cấp trên Các phương tiện truyền thông (tivi, ñài, báo…)

27. Công việc XðGN là nhiệm vụ chính hay chỉ kiêm nhiệm: Nhiệm vụ chính Kiêm nhiệm Nếu chỉ kiêm nhiệm, xin cho biết quỹ thời gian giành cho công việc XðGN Chiếm:..........% tổng quỹ thời gian bình quân trong năm. Nếu so với nhiệm vụ ñược giao, số thời gian này là ñủ hay thiếu? ðủ Thiếu 28. Ông/bà ñã tham gia tập huấn các lĩnh vực liên quan ñến XðGN chưa? Có Chưa

Nếu có, cho biết ñã ñược tập huấn bao nhiêu lần?........ lần Tổng thời gian tham gia tập huấn:.............................. ngày Nội dung tập huấn:..............................................................

Các lớp tập huấn này có giúp ích cho công tác hiện tại của ông/bà không? Giúp ích nhiều Không nhiều Không giúp ích

29. Hàng năm có ñược phổ biến những thông tin, vấn ñề mới liên quan ñến XðGN? Có Không

30. Cơ quan, ñơn vị có tạo ñiều kiện cho ông/bà ñể nắm thông tin thường xuyên ở cơ sở về vấn ñề XðGN không? Có Không Nếu không, lý do vì sao (có thể nhiều ô, ghi theo thứ tự quan trọng 1, 2...)

Giao thông ñịa bàn cách trở Kinh phí Không ñủ cán bộ Chưa quan tâm

Page 212: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

207

31. Trong hoạt ñộng về XðGN, sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc

cung cấp, phổ biến thông tin về vấn ñề này có khó khăn không?

Có Không

Nếu có khó khăn, thì do:

+ Lãnh ñạo chưa quy ñịnh cơ chế

+ Thông tin không ñủ ñộ tin cậy, không thống nhất

+ Không có thông tin

+ Thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các ñơn vị (bộ phận)

32. Xin ông/bà cho biết khả năng nào sau ñây:

Nội dung Tốt Khá Trung bình Không biết

- Sử dụng vi tính

- Tổ chức người dân tham gia

- Kỹ năng tổ chức tập huấn, truyền ñạt

thông tin ở cơ sở.

- Kỹ năng theo dõi, giám sát ñánh giá

tác ñộng của các chính sách XðGN

- Tiếng dân tộc (phục vụ vùng cao)

- Khác (cụ thể là ...............................)

33. Công việc của ông/bà có những khó khăn nào sau ñây (theo thứ tự 1, 2...)

Phải kiêm nhiệm quá nhiều việc

Thiếu hệ thống thông tin nghèo ñói

Không ñược ñào tạo, cập nhật kiến thức về XðGN

ðiều kiện làm việc thiếu thốn

Kinh phí cho giám sát, ñánh giá công tác XðGN hạn chế

Vấn ñề ñãi ngộ còn hạn chế

Xin cảm ơn!

Page 213: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

208

Phụ lục 3: Bộ chỉ tiêu ñánh giá cơ bản

STT Tên chỉ số Ý nghĩa Phương pháp ðơn vị

(1) (2) (3) (4) (5)

I Chỉ số kết quả tổng hợp

1 Chỉ số nghèo (ñếm ñầu-

P0)

Chỉ số này phản ánh tình trạng nghèo trên cơ sở xác

ñịnh hộ là nghèo hay không dựa vào ñường nghèo. =tổng số hộ nghèo/tổng số hộ %

2 Chỉ số khoảng cách nghèo-

P1

ðo lường mức ñộ thiếu hụt về thu nhập/chi tiêu của

người nghèo ñược tính bằng tỷ lệ so với chuẩn nghèo

và ñược bình quân hoá

= 1/N {Σmin[(Zp-Yi)/Zp, 0]}

3 GINI

Phản ánh mức ñộ bất bình ñẳng về thu nhập hoặc chi

tiêu (nhưng thường là chi tiêu) trong xã hội.Giá trị của

hệ số Gini nằm trong khoảng từ 0 ñến 1

=1 - Σ(Xi - Xi-1)(Yi + Yi-1)

Trong ñó:

-Xi: p.trăm cộng dồn dân số

-Yi: p.trăm cộng dồn chi tiêu

4 Tính bền vững của giảm

nghèo

Phản ánh khả năng dễ bị tổn thương và rơi vào nghèo

của dân cư ở. Chỉ số này càng cao tính bền vững của

giảm nghèo càng thấp.

=(tổng số hộ mới ñưa vào diện hộ nghèo

trong năm)/tổng số hộ nghèo trong năm %

II Nhóm chỉ số về nhận thức (Sử dụng các công cụ ñặc trưng cá nhân ñể xem xét sự thay ñổi nhận thức, thái ñộ)

1 Tỷ lệ người nghèo có nhận thức ñúng về giảm nghèo bền vững Tổng số người nghèo có nhận thức ñúng

trong nghiên cứu/mẫu khảo sát %

2 Tỷ lệ người nghèo tự ñánh giá là quyết tâm vươn lên thoát nghèo Tổng số người nghèo có quyết tâm vươn

lên trong nghiên cứu/mẫu khảo sát %

Page 214: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

209

3 Tỷ lệ cán bộ có nhận thức ñúng về giảm nghèo bền vững Tổng số cán bộ có nhận thức ñúng trong

nghiên cứu/mẫu khảo sát %

Tỷ lệ cán bộ quan tâm hỗ trợ cho giảm nghèo (thông qua hành vi như ñề xuất

sáng kiến giảm nghèo,...)

Tổng số cán bộ chủ ñộng, tích cực thực

hiện công tác giảm nghèo trong nghiên

cứu/mẫu khảo sát

%

III Nhóm chỉ số về tiếp cận sản phẩm cụ thể giảm nghèo

1 Số người nghèo ñược cấp thẻ BHYT %

2 Tỷ lệ người nghèo ñược cấp thẻ BHYT %

3 Số lượt người nghèo khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT %

4 Số HS nghèo ñược miễn giảm học phí %

5 Số HS nghèo ñược cấp học bổng %

6 Số người nghèo ñược hỗ trợ ñào tạo nghề %

7 Tỷ lệ người nghèo ñược hỗ trợ ñào tạo nghề %

8 Số lớp tập huấn hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông cho người nghèo %

9 Tổng số hộ nghèo ñược vay vốn %

10 Tỷ lệ hộ nghèo ñược vay vốn %

11 Tổng kinh phí cho vay ưu ñãi hộ nghèo %

12 Tổng số hộ nghèo ñược hỗ trợ SX %

13 Tỷ lệ hộ nghèo ñược hỗ trợ SX %

Page 215: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

210

Phụ lục 4: Tổng hợp các giải pháp vận dụng marketing xã hội vào giảm nghèo bền vững

Chiến lược marketing xã hội ðối tượng

Vấn ñề Sản phẩm Giá Phân phối Truyền thông marketing

Người nghèo

Ý chí quyết tâm vươn lên thoát nghèo của một bộ phận người nghèo chưa cao

Ý chí quyết tâm vươn lên thoát nghèo Các chương trình truyền thông có nội dung thúc ñẩy nhận thức, nâng cao ý chí, quyết tâm giảm nghèo. Các tài liệu cụ thể, các bài báo, ấn phẩm, các khóa tập huấn, hướng dẫn, các phóng sự về gương sáng giảm nghèo; bài học kinh nghiệm về giảm nghèo, bài thuyết trình của người có uy tín...

Làm rõ lợi ích từ các nỗ lực vươn lên là không chỉ tăng thu nhập mà còn thể hiện giá trị cá nhân, nó xứng ñáng ñể từ bỏ thái ñộ an phận, “chịu khổ chứ không chịu khó”. Các sản phẩm thân thiện với người nghèo như lời lẽ ñơn giản, ngôn ngữ ñược ñịa phương hóa, tập huấn ñầu bờ dễ thực tập

Nơi thuận lợi nhất mà người nghèo ñược phổ biến, tư vấn. Người nghèo có thể trao ñổi, tìm hiểu nội dung, chính sách giảm nghèo; ñược lý giải về giá trị của nỗ lực tự vươn lên thoát nghèo tại nhà văn hóa thôn, nhà trưởng thôn hay nơi gặp gỡ của người dân.

Tổ chức các sự kiện tôn vinh các giá trị về nỗ lực tự vươn lên thoát nghèo; Hỗ trợ vật chất ñộng viên các cá nhân có thành tích giảm nghèo hoặc tích cực tham gia các chương trình tập huấn, hướng dẫn cách làm ăn; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về giảm nghèo.

Người nghèo

Năng lực của người nghèo hạn chế

Thái ñộ và hành vi chủ ñộng học hỏi, tìm hiểu ñể có năng lực phát triển sản xuất, kinh doanh Nội dung các chương trình dạy nghề, hướng dẫn cách làm ăn, tham quan học tập kinh nghiệm Các tài liệu hướng dẫn cách làm ăn; tài liệu học nghề,..

Giảm thiểu các rào cản và nêu rõ những lợi ích khi học hỏi, áp dụng kiến thức, hiểu biết, kỹ năng vào phát triển sản xuất kinh doanh. ðược hỗ trợ kinh phí khi ñi tham quan mô hình; tài liệu ñược dịch ra tiếng ñịa phương ñể giảm e ngại; tập huấn cụ thể, ñơn giản, có công cụ hỗ trợ ñể dễ hiểu;

Thay vì tổ chức tập huấn theo hình thức giảng viên nên chuyển sang tổ chức theo hình thức trình diễn hoặc các hoạt ñộng chia sẻ, học tập kinh nghiệm làm ăn giữa các hộ gia ñình trong một cộng ñồng; giữa các hộ gia ñình thuộc các cộng ñồng

Tổ chức các cuộc thi liên quan ñến tay nghề, năng suất lao ñộng, sáng tạo,... từ cấp thôn bản trở lên. Quảng bá cho nội dung hướng dẫn. Công nhận (tôn vinh) trong cộng ñồng và xã hội cũng như khuyến khích khác (ñược ñi thăm quan, học tập miễn phí,...).

Người nghèo

Người nghèo

Chủ ñộng, tích cực tìm kiếm cơ hội thị trường và tiếp cận, khai

Giảm các chi phí và ái ngại khi tìm kiếm cơ hội thị

Người nghèo có thể tiếp cận thông tin kinh tế ngay

Tổ chức các sự kiện tôn vinh các giá trị về sự năng

Page 216: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

211

chưa chủ ñộng tìm kiếm cơ hội thị trường

thác cơ hội phát triển kinh tế Hệ thống thông tin thị trường hàng hóa, tài chính, thị trường lao ñộng-việc làm,.. Tài liệu tập huấn; sách hướng dẫn sử dụng thông tin thị trường; thẻ ưu ñãi tham gia hội chợ, các buổi trao ñổi tai ñịa phương về tiềm năng, nguồn lực phát triển kinh tế của người nghèo...

trương. Hỗ trợ ñể người nghèo tham gia các sự kiện giao lưu kinh tế-xã hội làm cho người nghèo không còn cảm thấy xa lạ với thị trường (hội chợ hàng hoá, ñặc sản của người miền núi, dân tộc).

tại ñịa phương Tổ chức hoạt ñộng hỗ trợ ñột xuất người nghèo của ñịa phương (cấp tỉnh) ở các thành phố, ñô thị mà người dân có thể dễ dàng tìm kiếm việc làm.

ñộng tìm kiếm cơ hội thị trường; Hỗ trợ vật chất ñộng viên các cá nhân có thành tích giảm nghèo hoặc tích cực tham gia các chương trình tập huấn, hướng dẫn cách làm ăn, phát hiện cơ hội thị trường

Người nghèo

Người nghèo chưa nhận thức ñầy ñủ về quyền và lợi ích trong tiếp cận dịch vụ xã hội

Làm cho người nghèo hiểu và các nỗ lực khuyến khích, ñộng viên làm cho người nghèo không e ngại trong quá trình tiếp cận lợi ích Dịch vụ xã hội thân thiện và dễ tiếp cận ñối với người nghèo; hỗ trợ tư vấn pháp lý cho người nghèo Hướng dẫn quy trình, thủ tục tiếp cận dịch vụ xã hội, thẻ ưu tiên,..

Giảm các chi phí và ái ngại khi tiếp cận dịch vụ xã hội, ñồng thời làm rõ cho người dân thấy ñược lợi ích lớn khi tiếp cận dịch vụ xã hội. Nên có cán bộ tư vấn, hướng dẫn ngay tại cơ sở ñể các thủ tục tiếp cận dịch vụ không trở thành rào cản ñối với người nghèo.

ðưa các dịch vụ ñến gần người dân hơn. Ví dụ: tổ chức các ñội khám chữa bệnh di ñộng ñến những ñịa bàn khó khăn. Xây dựng các trường học thuận lợi cho việc ñi lại của trẻ em trong vùng.

Thực hiện khuyến khích người nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội. Ví dụ: trẻ em ở vùng khó khăn ñược hỗ trợ gạo hoặc tiền khi trẻ em nghèo ñến trường thường xuyên.

Người nghèo

Người nghèo chưa quan tâm ñến phòng ngừa, hạn

Làm cho người nghèo hiểu và chủ ñộng phòng ngừa, hạn chế rủi ro. Các chương trình tiêm phòng, mua bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội,..

Làm cho người nghèo dễ dàng so sánh và thấy ñược rằng nếu thực hiện phòng ngừa, hạn chế rủi ro sớm sẽ giảm thiệt hại khi rủi ro xảy ra hoặc ñược bù ñắp thiệt hại

Tổ chức tập huấn, hướng dẫn tại ñịa phương; thử nghiệm mô hình và cung cấp các bài học kinh nghiệm tại các cuộc họp thôn bản.

Những người tham gia các hoạt ñộng phòng ngừa sớm sẽ ñược khuyến khích ñộng viên về tinh thần, vật chất. Ưu ñãi cho người

Page 217: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

212

chế rủi ro Bài giảng, hướng dẫn, tập huấn, xây dựng chính sách bảo hiểm ưu ñãi ñối với người dân ở ñịa bàn khó khăn, hình thành các loại hình quỹ hỗ trợ rủi ro.

Hệ thống bán lẻ bảo hiểm ưu ñãi cho người dân vùng khó khăn (nên kết hợp với ngân hàng chính sách xã hội)

nghèo/cận nghèo mua bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

ðối tác tham gia giảm nghèo

Nhận thức về giảm nghèo ở các nhóm ñối tác xã hội cần ñược tăng cường

Nhận thức của các nhóm ñối tác xã hội ñối với giảm nghèo bền vững ñầy ñủ, rõ ràng. Các nghiên cứu, các chương trình truyền thông về giảm nghèo bền vững. Các bài phát biểu, các ấn phẩm; tổ chức các buổi giao lưu, trao ñổi về giảm nghèo; lập mạng lưới ñối tác vì giảm nghèo bền vững ở Việt Nam.

Nâng tầm giá trị của các hoạt ñộng, ñóng góp vào giảm nghèo từ ñó làm tăng lợi ích cảm nhận. Bổ sung các lợi ích cụ thể như ñược tăng lương, ñề bạt ñối với cán bộ.

Tổ chức các hội thảo, giao lưu kết hợp ñi thực ñịa ñể các ñối tác chia sẻ, cảm nhận hay hình dung ñược tác ñộng từ những ñóng góp mà các ñối tác ñã thực hiện. Tổ chức các hoạt ñộng trao ñổi, tập huấn tại ñịa phương.

Tuyên dương và tôn vinh những cá nhân, tổ chức có nhiều ñóng góp cho giảm nghèo bền vững. Thực hiện khuyến khích ñộng viên bằng vật chất, vị trí công tác

ðối tác tham gia giảm nghèo

Chưa ñủ các chính sách, hỗ trợ tạo thuận lợi hơn ñể giảm nghèo bền vững

Khẳng ñịnh rõ hệ thống chính sách phát triển kinh tế-xã hội là nền tảng thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Các ñề xuất chính sách, giải pháp cụ thể hỗ trợ thiết thực cho giảm nghèo bền vững. Các cam kết giảm nghèo của Chính phủ, các mô hình giảm nghèo bền vững ñược giới thiệu.

Làm rõ trách nhiệm của các cơ quan và khẳng ñịnh sự tin tưởng ñối với ñội ngũ cán bộ hiện nay có ñủ năng lực, trình ñộ ñể xây dựng cơ chế, chính sách thích hợp gắn tăng trưởng và giảm nghèo toàn diện nếu họ quyết tâm.

Thông qua các hoạt ñộng vận ñộng như hội thảo, báo cáo kết quả thí ñiểm các dự án giảm nghèo; Thiết kế và tổ chức thăm quan học tập mô hình, kinh nghiệm giảm nghèo bền vững ở một số quốc gia trên thế giới

Khen thưởng, ñộng viên các ñịa phương, tổ chức có sáng kiến giảm nghèo bền vững và hỗ trợ thực hành các sáng kiến.

ðối tác tham gia giảm

Tiếp tục thu hút nguồn lực

Nguồn lực chưa ñủ và tiếp tục thu hút, ñóng góp nguồn lực cho giảm nghèo;

Gia tăng lợi ích bằng những giá trị, hình ảnh tốt ñẹp khi tham gia, ñóng góp vào

Các buổi thuyết trình trong các sự kiện vận ñộng cho từng cấp ñộ.

Tuyên dương và tôn vinh những cá nhân, tổ chức có nhiều ñóng góp cho giảm

Page 218: LỜI CAM ðOAN - neu.edu.vn · ñược giới thiệu lần ñầu bởi Philip Kotler và Gerald Zaltman nhằm mô tả việc sử dụng nguyên lý và công cụ marketing

213

nghèo cho giảm nghèo

Bất kỳ ai, tổ chức nào cũng có thể tham gia ñóng góp vào giảm nghèo theo những cách thức khác nhau và dựa vào tiềm năng của mình. Các cam kết cho mục tiêu giảm nghèo bền vững; Các ñề xuất hỗ trợ có mục tiêu rõ ràng.

giảm nghèo. ðối với các nhà tài trợ quốc tế: tiếp tục duy trì hội nghị thường niên các nhà tài trợ cho Việt Nam; ñối với các cán bộ ở ñịa phương tổ chức tập huấn và thăm quan thực ñịa.

nghèo bền vững. Thực hiện khuyến khích ñộng viên bằng vật chất, vị trí công tác

ðối tác tham gia giảm nghèo

Tăng cường xây dựng cộng ñồng tương trợ, ñoàn kết

Nhận rõ vai trò, trách nhiệm của mỗi người ñối với việc xây dựng cộng ñồng. Các khoá tập huấn, hướng dẫn phương pháp hình thành, hoạt ñộng của các tổ chức xã hội; xây dựng quy tắc ứng xử. Các sự kiện trong cộng ñồng, quyên góp hỗ trợ người gặp rủi ro.

Cảm nhận tốt ñẹp về một cộng ñồng ñoàn kết. Kết hợp các hoạt ñộng xây dựng cộng ñồng với các hoạt ñộng giao lưu, văn hóa văn nghệ ñể việc tham gia của các cá nhân, tổ chức trở nên thuận lợi và không nặng nề (giảm chi phí cảm nhận)

Trao ñổi trong các cuộc họp thôn, bản. Tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao trong cộng ñồng từ cấp thôn bản.

Tôn vinh những tấm gương, ñiển hình về xây dựng cộng ñồng ñoàn kết, chia sẻ, hỗ trợ nhau khi khó khăn ở cả cấp ñịa phương, quốc gia và quốc tế.

ðối tác tham gia giảm nghèo

Cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ giảm nghèo

Trân trọng những nỗ lực giúp cho người nghèo tiếp cận dịch vụ một cách hiệu quả, ít rào cản. Nội dung tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn; tiêu chí quản lý chất lượng dịch vụ xã hội. Tổ chức các buổi thuyết trình về phương pháp làm việc với người nghèo ở mỗi lĩnh vực và phổ biến kinh nghiệm tốt.

Gia tăng niềm vui (lợi ích tinh thần), tạo sự ñồng cảm cho người cung cấp dịch vụ thông qua các buổi tọa ñàm, tham quan hộ nghèo sau (khi tiếp nhận dịch vụ mà cán bộ cung cấp).

Tại các buổi họp, tập huấn chuyên môn của cơ quan quản lý, chính quyền. Hướng dẫn thực hành cách tiếp cận và cung cấp dịch vụ cho người nghèo ngay tại nơi làm việc.

Khen thưởng, ñộng viên những cá nhân, tập thể có sáng kiến cung cấp dịch vụ chất lượng tốt; tăng ñược khả năng tiếp cận của người nghèo. “Xây dựng hình ảnh người cung cấp dịch vụ giảm nghèo thân thiện của năm”.