lỜi mỞ ĐẦu -...

26
LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, trong xu thế hội nhập, toàn cầu hoá của nhân loại, hoạt động kinh tế quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ và giữ một vị trí khá quan trọng trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Đóng vai trò là chất xúc tác cho sự phát triển của ngoại thương, công tác thanh toán quốc tế cũng không ngừng được mở rộng và hoàn thiện. Để phù hợp với tính đa dạng và phong phú của mối quan hệ thương mại, người ta đã thiết lập nhiều phương thức thanh toán khác nhau như: phương thức thanh toán chuyển tiền (Remittance), phương thức uỷ thác thu (Collection), phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary Credit). Nếu như hai phương thức đầu đều bất lợi cho một bên là người mua hoặc người bán, ngân hàng chỉ là trung gian và không bị ràng buộc trách nhiệm phải thanh toán, thì phương thức tín dụng chứng từ tỏ ra ưu việt hơn, nó đảm bảo quyền lợi cho tất cả các bên tham gia. Chính những ưu điểm nổi bật này mà phương thức tín dụng chứng từ được ưa chuộng hơn. Bản thân phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tỏ ra ưu việt, song nó không phải là phương thức thanh toán tránh được rủi ro cho các bên tham gia một cách tuyệt đối. Thực tế cho thấy, các bên tham gia của Việt Nam bước vào thị trường thế giới đa phần là mới lạ, kinh nghiệm còn non trẻ. Trong điều kiện đó các ngân hàng và các doanh nghiệp XNK đã gặp nhiều khó khăn khi phát sinh những rủi ro trong việc thanh toán bằng tín dụng chứng từ, có trường hợp bị thiệt hại lên đến hàng triệu đôla. Do vậy, việc phát triển và hoàn thiện công tác thanh toán quốc tế, cụ thể là nghiên cứu và phòng chống rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ là một trong những mối quan tâm thường xuyên của mỗi ngân hàng. Sau một thời gian kiến tập tại phòng Thanh toán quốc tế, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi Nhánh Phú Tài, tôi quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Tài”. Trên cơ sở thực tiễn cùng với việc áp dụng một số phương pháp luận khoa học như duy vật biện chứng, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh..., trong giới hạn một bài Báo cáo, đề tài tập trung nghiên cứu những 1

Upload: others

Post on 02-Sep-2019

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, trong xu thế hội nhập, toàn cầu hoá của nhân loại, hoạt động kinh tế

quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ và giữ một vị trí khá quan trọng trong giai đoạn

công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Đóng vai trò là chất xúc tác cho sự phát triển

của ngoại thương, công tác thanh toán quốc tế cũng không ngừng được mở rộng và

hoàn thiện. Để phù hợp với tính đa dạng và phong phú của mối quan hệ thương mại,

người ta đã thiết lập nhiều phương thức thanh toán khác nhau như: phương thức thanh

toán chuyển tiền (Remittance), phương thức uỷ thác thu (Collection), phương thức

thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary Credit). Nếu như hai phương thức đầu đều

bất lợi cho một bên là người mua hoặc người bán, ngân hàng chỉ là trung gian và

không bị ràng buộc trách nhiệm phải thanh toán, thì phương thức tín dụng chứng từ tỏ

ra ưu việt hơn, nó đảm bảo quyền lợi cho tất cả các bên tham gia. Chính những ưu

điểm nổi bật này mà phương thức tín dụng chứng từ được ưa chuộng hơn.

Bản thân phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tỏ ra ưu việt, song nó

không phải là phương thức thanh toán tránh được rủi ro cho các bên tham gia một cách

tuyệt đối. Thực tế cho thấy, các bên tham gia của Việt Nam bước vào thị trường thế

giới đa phần là mới lạ, kinh nghiệm còn non trẻ. Trong điều kiện đó các ngân hàng và

các doanh nghiệp XNK đã gặp nhiều khó khăn khi phát sinh những rủi ro trong việc

thanh toán bằng tín dụng chứng từ, có trường hợp bị thiệt hại lên đến hàng triệu đôla.

Do vậy, việc phát triển và hoàn thiện công tác thanh toán quốc tế, cụ thể là nghiên cứu

và phòng chống rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ là một trong những mối

quan tâm thường xuyên của mỗi ngân hàng.

Sau một thời gian kiến tập tại phòng Thanh toán quốc tế, Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam Chi Nhánh Phú Tài, tôi quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp

hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng đầu

tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Tài”. Trên cơ sở thực tiễn cùng với việc áp

dụng một số phương pháp luận khoa học như duy vật biện chứng, phân tích, tổng hợp,

thống kê, so sánh..., trong giới hạn một bài Báo cáo, đề tài tập trung nghiên cứu những

1

vấn đề chung nhất về các rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng; từ đó,

đưa ra những giải pháp khắc phục thiết thực.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bài Báo cáo gồm ba phần chính:

I. Giới thiệu chung về Ngân hàng Đầu tư và Phát triền Việt Nam Chi

nhánh Phú Tài

II. Thực trạng rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng

đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Tài

III. Một số giải pháp kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức

thanh toán tín dụng chứng từ tại tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Chi nhánh Phú Tài

Tuy nhiên, do những hạn chế về lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên bài

Báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm

và góp ý từ phía thầy cô và các bạn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Cô giáo Bùi Thị Kim Phúc cùng các anh chị phòng

Thanh toán quốc tế Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Tài đã

tận tình giúp tôi hoàn thành tốt bài Báo cáo này.

2

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN

VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ TÀI

1. Thông tin về Ngân hàng

- Tên giao dịch: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Tài

- Tên tiếng Anh: Bank for Invetsment and Development of Vietnam Phu Tai

Branch

- Địa chỉ: Km 1230, Quốc lộ 1A, phường Trần Quang Diệu, thành phố Quy

Nhơn, tỉnh Bình Định

- Điện thoại: 056. 3 541 103

- Fax: 056. 3 841 116

2. Quá trình hình thành và phát triển

Nhằm đi đầu trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp

thuộc Khu cung nghiệp Phú Tài sắp được thành lập, tháng 04/1996, được sự chấp

thuận của BIDV, Chi nhánh Bình Định đã thành lập Phòng giao dịch Phú Tài. Sau

Quyết định số 1127/QĐ-TTg ngày 18/12/1998 của Thủ tưởng Chính phủ về việc thành

lập Khu công nghiệp Phú Tài, BIDV đã cho phép Chi nhánh cấp II Phú Tài trực thuộc

BIDV Bình Định đi vào hoạt động. Với thực lực và tiểm năng phát triển tốt, chi nhánh

đã nhận được sự đồng ý về việc nâng cấp thành Chi nhánh cấp I. Ngày 17 tháng 07

năm 2006, BIDV Phú Tài chính thức đi vào hoạt động độc lập.

BIDV Phú Tài cung cấp tương đối đầy đủ các dịch vụ ngân hàng tại Khu công

nghiệp Phú Tài và Long Mỹ, là một trong những ngân hàng dẫn đầu trong hoạt động

tín dụng so với các ngân hàng trên cùng địa bàn và khu vực. Do đó, tăng trưởng nguồn

vốn huy động là mục tiêu quan trọng của Chi nhánh. Mặt khác, thành phần dân cư chủ

yếu là các hộ kinh doanh lớn nên nguồn tiền nhàn rỗi không nhiều; một số khác là

người lao động, có thu nhập thấp vì vậy việc huy động vốn dân cư tại BIDV Phú Tài

gặp nhiều khó khăn hơn so với các loại hình dịch vụ ngân hàng khác như: dịch vụ tín

dụng, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, chuyển tiền… Xác định được tầm quan trọng đó,

Phòng dịch vụ khách hàng và Nguồn vốn đã đầu tư nhiều thời gian, công sức cho việc

nghiên cứu thị trường và không ngừng đưa ra nguồn sản phẩm đa dạng, phong phú,

đáp ứng cho mọi thành phần, tầng lớp xã hội với mức thu nhập khác nhau.

3

Dự án hiện đại hóa ngân hàng được triển khai thực hiện theo hình thức cuốn

chiếu trong toàn hệ thống BIDV. Tại BIDV Phú Tài, dự án được thực hiện vào tháng

12 năm 2005. Kế hoạch phát triển mở rộng mạng lưới, thành lập nhiều điểm giao dịch,

phòng giao dịch không chỉ trong thành phố mà tại các huyện, khu kinh tế mở, khu

công nghiệp giúp BIDV Phú Tài có một hệ thống mạng lưới rộng rãi và phát triển

mạnh.

3. Chức năng và nhiệm vụ của BIDV Phú Tài

Tư khi thanh lâp đến nay, BIDV Phú Tài đã giư vai tro khá quan trọng vê linh

vưc đâu tư phat triên - quan ly câp vôn, cho vay tin dung đâu tư theo kê hoach nha

nươc. Pham vi bao quat gân như toan bô vôn đâu tư xây dưng cơ ban vơi hang nghin

công trinh đươc xây dưng ơ tât ca cac nganh, cac huyên thi trong tinh. Tư nhưng công

trinh nha ơ, tru sơ lam viêc, nha xương, kho tang, trai chăn nuôi, chơ, rap hat, trương

hoc, bênh viên, nha bao tang đên cac công trinh ao hô, mương đâp thuy lơi, đương săt,

đương bô,... đêu co sư gop sưc cua BIDV Phú Tài.

Là chi nhánh cấp I, BIDV Phú Tài cung cấp đầy đủ các dịch vụ ngân hàng

BIDV cho phép triển khai như: huy động vốn, cho vay trung dài hạn, dịch vụ thanh

toán trong và ngoài nước, dịch vụ thanh toán qua thẻ ATM, thu - chi hộ…

4. Tổ chức bộ máy quản lý

BIDV Phú Tài có cơ cấu tổ chức quản lí chặt chẽ. Các khối phòng ban được

phân định rõ ràng bao gồm năm khối: khối Quan hệ khách hàng, khối Quản lí rủi ro,

khối Tác nghiệp, khối Quản lí nội bộ và khối Trực thuộc. Trong mỗi khối được phân

thành từng phòng có chức năng, nhiệm vụ riêng, giữa các phòng có mối liên hệ phối

hợp với nhau, hỗ trợ nhau để thực hiện nghiệp vụ của mình.

Cơ cấu tổ chức chặt chẽ này (hình bên dưới) giúp chi nhánh luôn hoạt động

hiệu quả. Công việc được luân chuyển liên tục từ khâu này sang khâu khác, bảo đảm

tiến độ hướng đến mục đích chung vì sự phát triển của ngân hàng.

4

SƠ ĐỒ MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN PHÚ TÀI

5

KHỐI

TÁC NGHIỆPPhòng Thanh toán quốc tế

Phòng Giao dịch khách hàngPhòng Quản trị tín dụng

Tổ Quản lí và dịch vụ kho quỹ

KHỐI

QUẢN LÍ

NỘI BỘ

Phòng Kế hoạch tổng hợp

Phòng Tài chính – Kế toán

Phòng tổ chức hành chínhTổ Điện toán

KHỐI

TRỰC THUỘC

Phòng Giao dịch An Nhơn

Phòng Giao dịch Phù Cát

Phòng Giao dịch Diêu Trì

Phòng Giao dịch Cầu Đôi

Phòng Giao dịch Phù Mỹ

Phòng Giao dịch Phú Phong

Phòng Giao dịch Hoài Nhơn

KHỐI QUAN HỆ

KHÁCH HÀNG

KHỐI QUẢN LÍ

RỦI RO

Phòng Quan hệ khách hàng 1

Phòng Quan hệ khách hàng 2

Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân

Phòng Quản trị rủi ro

BA

N G

IÁM

ĐỐ

C

5. Sơ lược về vị trí thực tập

Thực tập tại phòng Thanh toán quốc tế, tôi được quan sát và hướng dẫn tận tình

các công việc của một chuyên viên thanh toán quốc tế như: Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu

mở L/C, mở thư tín dụng, chuyển cho Kiểm soát viên kiểm soát và cấp có thẩm quyền

phê duyệt, kiểm tra chứng từ hàng NK, làm thông báo cho khách hàng trình cấp có

thẩm quyền duyệt sau đó chuyển cho các phòng giao dịch, các chi nhánh, liên hệ với

phòng giao dịch khi bộ chứng từ đến hạn thanh toán…

6. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng

6.1 . Hoạt động huy động vốn

Trong ba năm qua, mặc dù nền kinh tế Việt Nam hòa cùng nền kinh tế thế giới

trải qua không ít thăng trầm. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động của BIDV Phú Tài

không hề giảm đi mà còn tăng liên tục với tốc độ khá bền vững. Năm 2008, tổng vốn

huy động gấp 2,45 lần năm 2007, bước sang năm 2009, con số này lại tiếp tục tăng

37,84%.

Bàng 1.1: Tình hình hoạt động huy động vốn BIDV Phú Tài giai đoạn 2007-2009

Chỉ tiêu

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Số tiền (Tỷ Đồng)

Tỷ trọng (%)

Số tiền (Tỷ Đồng)

Tỷ trọng

(%)

Số tiền (Tỷ Đồng)

Tỷ trọng (%)

Tiền gửi dân cư

234,986 58,60 628,039 63,89 880,750 65

Tiền gửi tổ chức kinh tế

181,653 45,30 327,929 33,36 444,034 32,77

Các nguồn khác

27,669 6,90 27,033 2,75 30,217 2,23

Tổng 401 100 983 100 1355 100Nguồn: Phòng Nguồn vốn

Tổng nguồn vốn huy động của NH trong năm 2009 đạt trên 1300 tỷ đồng, tăng

372 tỷ đồng so với cuối năm 2008. Trong đó:

– Tiền gửi của các tầng lớp dân cư tăng lên hơn 252 tỷ đồng, tăng 40,13% so

với năm 2008.

– Tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng lên gần 117 tỷ đồng, tăng 35,68% so với

năm 2008.

6

Chi nhánh đã không ngừng đẩy nhanh tốc độ huy động vốn, nhất là các nguồn

vốn nhàn rỗi trong dân cư. Tỷ trọng huy động vốn từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn (65%

tổng nguồn vốn huy động trong năm 2009) là do NH đã nhận thức được tầm quan

trọng của đối tượng khách hàng là cá nhân thuộc các tầng lớp dân cư. Do đó, NH đã

mở thêm các quỹ tiết kiệm, phòng giao dịch ở nơi đông dân cư và thuận lợi như phòng

giao dịch Cầu Đôi, Diêu Trì... Bên cạnh đó, uy tín của BIDV Phú Tài cũng là một yếu

tố quan trọng trong việc tăng trưởng nguồn vốn của NH.

6.2 . Hoạt động cho vay

Trong những năm qua, nhờ có nguồn vốn huy động khá dồi dào, BIDV Phú Tài

đã đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế, giúp các

doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến dây truyền công nghệ, tăng chất

lượng sản phẩm, giải quyết việc làm cho người lao động.

Bảng 1.2: Tình hình cho vay tại BIDV Phú Tài giai đoạn 2007-2009

Chỉ tiêu

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Số tiền (Tỷ Đồng)

Tỷ trọng

(%)

Số tiền (Tỷ Đồng)

Tỷ trọng (%)

Số tiền (Tỷ Đồng)

Tỷ trọng (%)

Dư nợ ngắn hạn

200,111 53,92 500,463 55,01 737,257 58,79

Dư nợ trung

và dài hạn171,015 46,08 409,304 44,99 516,795 41,21

Tổng 371,126 100 909,767 100 1254,053 100Nguồn: Phòng Nguồn vốn

Tổng dư nợ cho vay tư đến 31/12/2009 là 1254,053 tỷ đồng, tăng 345 tỷ đồng

so với cuối năm 2008. Trong đó:

- Dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm 58,79% tổng dư nợ

- Dư nợ cho vay trung dài hạn chiếm 41,21% tổng dư nợ

Dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2009 đạt hơn 1254 tỷ đồng, tăng 37,95% so với

năm 2008. Vốn cho vay ngắn hạn của NH đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Nhà

nước, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhập nguyên vật liệu, dự trữ cho sản xuất kinh

doanh ổn định và có hiệu quả, đảm bảo chất lượng sản phẩm, có thể cạnh tranh trên thị

7

trường trong nước và XK ra thị trường quốc tế như: sản phẩm gỗ, đá, may mặc, giày

da.

Dư nợ cho vay dài hạn năm 2009 đạt 1254 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 41,21%

trong tổng dư nợ. Tuy nhiên, tỷ trọng lại có xu hướng giảm đi. Cùng với sự tăng

trưởng tín dụng, BIDV Phú Tài cũng đã chú trọng trong công tác nâng cao chất lượng

tín dụng, tăng cường đôn đốc thu hồi nợ quá hạn và nợ khó đòi. Ngoài ra, BIDV Phú

Tài còn tiến hành một loạt các biện pháp đồng bộ nâng cao chất lượng tín dụng như

thắt chặt các điều kiện đảm bảo, thế chấp khi cấp tín dụng cũng như theo dõi chặt chẽ

và tích cực đôn đốc tình hình thu hồi công nợ của các doanh nghiệp. Bằng biện pháp

tích cực khơi tăng nguồn vốn, đẩy mạnh cho vay, tăng trưởng dư nợ lành mạnh, đa

dạng hóa các nghiệp vụ, thực hiện tiết kiệm chi tiêu nên BIDV Phú Tài luôn kinh

doanh có lãi, tạo nguồn tích lũy.

6.3 . Hoạt động khác

Trong những năm qua, BIDV Phú Tài đã không ngừng đa dạng hóa và nâng cao

chất lượng các dịch vụ ngân hàng. Phát triển dịch vụ là xu hướng tất yếu ngân hàng

nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng. Trong thời buổi kinh tế hội nhập

dịch vụ càng được coi trọng, ngày càng góp phần cải thiện cơ cấu nguồn thu, giảm

thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.

7. Kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Tàigiai đoạn 2008 - 2009

Đơn vị: Tỷ Đồng

Chỉ tiêuNăm 2008

Năm 2009

Tốc độ phát triển (%)

Tổng tài sản 1526,589 1783,056 16,80%Lợi nhuận trước thuế 8,622 17,753 105,90%Lợi nhuận sau thuế 5,038 14,690 191,60%Tỷ lệ ROA 0,33% 0,83%Tỷ lệ ROE 4,30% 13,28%

Nguồn: Phòng Kế toánNăm 2009, BIDV Phú Tài đã được những thành quả khích lệ trong họat động

kinh doanh, các mặt hoạt động đều ở mức cao so với 2008. Lợi nhuận trước thuế

vượt 10% kế hoạch được giao, lợi nhuận sau thuế tăng 191,6%, các tỷ số hiệu quả

8

(ROA và ROE) tăng lên đáng kể. Đây có thể nói là một năm khá thành công của ngân

hàng.

II. THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO

PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ

VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ TÀI

1. Tình hình TTQT bằng tín dụng chứng từ tại BIDV Phú Tài

Tại BIDV Phú Tài, ba phương thức TTQT được áp dụng chủ yếu là chuyển

tiền, nhờ thu và tín dụng chứng từ.

Bảng 2.1: Cơ cấu các phương thức thanh toán quốc tế tại BIDV Phú Tài giai đoạn 2007-2009

Phương thức

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Số tiền (Triệu USD)

Tỷ trọng(%)

Số tiền (Triệu USD)

Tỷ trọng(%)

Số tiền (Triệu USD)

Tỷ trọng(%)

T/T 34,91 27,86 43,66 29,28 32,69 23,72Nhờ thu 1,6 1,28 4,08 2,74 5,14 3,73L/C 88,8 70,86 101,37 67,98 99,99 72,55Tổng 125,31 100 149,11 100 137,82 100

Nguồn: Phòng Thanh toán Quốc tếQua bảng số liệu trên, năm 2008, kim ngạch TTQT tăng so với năm 2007, tuy

nhiên bước sang năm 2009, con số này lại giảm nhẹ. Sự sụt giảm này có lẽ vì hoạt

động xuất nhập khẩu trong địa bàn bị ảnh hưởng bởi tàn dư của cuộc suy thoái kinh tế

thế giới và cơn bão lũ kinh hoàng tại Bình Định 05/11/2009.

Phương thức T/T chiếm tỷ trọng khá cao nhưng lại có xu hướng giảm, thay vào

đó là sự gia tăng tỷ trọng của hai phương thức còn lại. Tuy nhiên, bởi những ưu điểm

và tính công bằng trong phân chia quyền lợi và nghĩa vụ giữa người mua và người bán,

tỷ trọng của phương thức tín dụng chứng từ trong tổng doanh số TTQT luôn giữ vị trí

cao nhất.

Trong ba năm qua, tình hình thanh toán quốc tế L/C hàng xuất nhập khẩu cũng

có nhiều chuyển biến.

9

Bảng 2.2: Tình hình thanh toán quốc tế L/C hàng xuất tại BIDV Phú Tài giai đoạn 2007-2009

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 20091. Thông báo L/C Số lượng (Món) 564 624 488Trị giá (Triệu USD) 48,66 63,33 55,062. Thanh toán L/C Số lượng (Món) 747 864 702Trị giá (Triệu USD) 58,37 60,08 41,953. Chiếu khấu Bộ chứng từ Số lượng (Món) 18 32 56Trị giá (Triệu USD) 0,72 3,8 8,08

Nguồn: Phòng Thanh toán quốc tế

Rõ ràng, năm 2009, cả số lượng và trị giá TTQT L/C hàng xuất đều giảm và

thấp hơn cả năm 2007. Năm 2008, với tốc độ tăng 30,15% và 3% về trị giá thông báo

và thanh toán L/C và 428% về chiết khấu bộ chứng từ, tuy không phài là những con số

quá ấn tượng nhưng nó phản ánh tình hình khá khả quan trong bối cảnh nền kinh tế thế

giới vẫn chưa thoát khỏi suy thoái. Tuy nhiên, trong năm 2009, tín hiệu lạc quan này

không còn khi hai cả chỉ tiêu chiếm tỷ trọng lớn sụt giảm mạnh 13,06% và 20,19%.

Trong ba năm qua, giá trị chiết khẩu bộ chứng từ tăng lên và tăng với tốc độ khá cao,

chỉ trong vòng hai năm con số tăng đến hơn mười lần (11,22 lần).

Về tình hình TTQT L/C hàng nhập, mọi diễn biến có phần khác đi.

Bảng 2.3: Tình hình thanh toán quốc tế L/C hàng nhập tại BIDV Phú Tài giai đoạn 2007-2009

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 20091. Mở L/C Số lượng (Món) 212 166 217Trị giá (Triệu USD) 32,48 41,89 75,152. Thanh toán L/CSố lượng (Món) 268 298 299Trị giá (Triệu USD) 30,39 41,29 58,04

Nguồn: Phòng Thanh toán Quốc tếMặc dù, số lượng có giảm trong năm 2008 nhưng giá trị đều tăng. Trong hai

năm qua, trị giá mở L/C hàng nhập cũng tăng liên tục 28,97% trong năm 2008 và

79,4% trong năm 2009. Tương tự, trị giá thanh toán L/C hàng nhập cũng tăng 35,87%

10

và 40,57%. Sở dĩ, có những kết quả này là vì BIDV Phú Tài đã thực hiện chính sách

hỗ trợ công tác thanh toán L/C giúp các doanh nghiệp có điều kiện nhập được máy

móc thiết bị cũng như nguyên vật liệu để tái cơ cấu và đẩy mạnh sản mạnh sau suy

thoái kinh tế và thiên tai.

2. Tóm tắt quy trình thanh toán L/C tại BIDV Phú Tài

Như những NH khác, quy trình thanh toán L/C tại BIDV Phú Tài gồm các

bước:

Hợp đồng ngoại thương

4

6 5 3 1 9

2

7

8

Bước 1: Sau khi kí hợp đồng ngoại thương, nhà NK chủ động viết đơn và gửi

các giấy tờ cần thiết liên quan xin mở L/C gửi ngân hàng phục vụ mình (NH phát hành

L/C), yêu cầu ngân hàng mở một L/C với một số tiền nhất định và theo đúng những

điều kiện nêu trong đơn, để trả tiền cho nhà XK.

Bước 2: Căn cứ vào các giấy tờ xin mở L/C của nhà NK, NH phục vụ nhà NK

sau khi đã đồng ý, và nhà NK đã thực hiện ký quỹ, thì sẽ mở một L/C với một số tiền

nhất định để trả tiền cho nhà XK rồi gửi bản chính (bản gốc) cho NH phục vụ nhà XK

(NH thông báo).

Bước 3: Nhận được bản chính L/C từ NH phát hành, NH thông báo phải xác

thực L/C đã nhận được và gửi bản chính L/C cho nhà XK.

Bước 4 : Căn cứ vào các nội dung của L/C và những thỏa thuận đã ký trong

hợp đồng, nhà XK sẽ tiến hành giao hàng cho nhà NK.

11

NGƯỜI

XUẤT KHẨU

NGÂN HÀNG

THÔNG BÁO

NGÂN HÀNG

PHÁT HÀNH

NGƯỜI

NHẬP KHẨU

Bước 5: Sau khi đã tiến hành giao hàng, nhà XK phải hoàn chỉnh ngay bộ

chứng từ hàng hoá theo đúng những chỉ thị trong L/C và phát hành hối phiếu rồi gửi

toàn bộ các chứng từ này cho NH thông báo/NH thanh toán để xin thanh toán.

Bước 6: NH thông báo/ thanh toán nhận được bộ chứng từ từ nhà XK phải

kiểm tra thật kỹ, nếu thấy các chứng từ này mà bề ngoài của chúng không có gì mâu

thuẫn với nhau thì sẽ tiến hành trả tiền cho các chứng từ đó.

Bước 7: NH thông báo L/C chuyển bộ chứng từ cho NH phát hành L/C và yêu

cầu NH này trả tiền cho bộ chứng từ đó.

Bước 8: Nhận được bộ chứng từ, NH phát hành phải kiểm tra kỹ, nếu các

chứng từ khớp đúng, không có sự nghi ngờ thì NH phát hành trích tiền từ tài khoản ký

quỹ mở L/C đứng tên nhà NK để chuyển trả cho NH thông báo/ thanh toán L/C.

Bước 9: NHNK thông báo việc trả tiền đối với L/C cho nhà NK, đồng thời NH

chuyển giao bộ chứng từ hàng hoá cho nhà NK để người đó có căn cứ đi nhận hàng.

Như vậy, tùy tư cách tham gia khác nhau, là NH phát hành hay NH thông báo,

mà BIDV có nghĩa vụ và tham gia vào các bước khác nhau.

3. Thực trạng rủi ro trong thanh toán bằng tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu

tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Tài

Trước khi đi vào phân tích những rủi ro trong TTQT TDCT, chúng ta cần hiểu

khi nói đến rủi ro cho ngân hàng nói chung và rủi ro thanh toán TDCT nói riêng, đó

không chỉ sự mất vốn mà nó còn được biểu hiện trên các nội dung khác như đọng vốn

trong thanh toán, kéo dài thời hạn thanh toán, thanh toán trả chậm, nợ quá hạn, uy tín

bị giảm sút... Các rủi ro này có thể phát sinh từ bất cứ giai đoạn nào trong quy trình

thanh toán kể từ khi phát hành L/C, thông báo L/C, xác nhận cho đến giai đoạn thanh

toán trong đó rủi ro trong giai đoạn thanh toán là rủi ro chủ yếu và dễ xảy ra nhất đối

với ngân hàng.

Trong thời gian thực tập tại BIDV Phú Tài, được sự giúp đỡ và cung cấp thông

tin nhiệt tình từ các anh chị phòng Thanh toán quốc tế, tôi xin rút ra nhận định rằng

“Bên cạnh những rủi ro như các biến động kinh tế, chính trị, xã hội, rủi ro bất khả

kháng như thiên tai, hoả hoạn… rủi ro đạo đức, rủi ro kỹ thuật và rủi ro ngoại hối là

mối đe dọa thường xuyên nhất trong TTQT TDCT”.

12

3.1. Rủi ro đạo đức

Nói đến rủi ro đạo đức là nói đến những rủi ro khi một bên tham gia cố tình

không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên

còn lại. Trong thời gian qua, khi mở L/C trả chậm, nhiều trường hợp các đơn vị này

sau khi nhận hàng thì kinh doanh thua lỗ, cố tình không hoặc trì hoãn thanh toán cho

ngân hàng mở L/C. Trong tình huống này, nếu BIDV Phú Tài đứng ra trả tiền thay cho

đơn vị đó thì rủi ro mất vốn của ngân hàng rất cao vì khả năng thu hồi tiền rất mong

manh. Nhưng theo qui định cuả L/C thì NH phát hành phải có trách nhiệm thanh toán

tiền cho người thụ hưởng ngay cả khi người mua mất khả năng thanh toán hoặc bị phá

sản do kinh doanh thua lỗ. Do vậy, để bảo vệ uy tín của mình và tuân thủ thông lệ

quốc tế, BIDV Phú Tài đã phải đứng ra trả tiền cho một số L/C quá hạn và chịu rủi ro

khá lớn.

Ngoài ra có nhiều trường hợp khách hàng yêu cầu BIDV Phú Tài phát hành thư

bảo lãnh nhận hàng do hàng về trước bộ chứng từ, đồng thời cam kết thanh toán tiền

hàng và không khiếu nại gì về bộ chứng từ có sai sót, uỷ quyền cho ngân hàng tự động

ghi nợ vào tài khoản của khách hàng. Nhưng khi bộ chứng từ về ngân hàng yêu cầu

thanh toán thì doanh nghiệp đã bội ước, không thực hiện cam kết với ngân hàng. Sự

bội ước này có thể do nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của khách hàng như: sự

biến động của thị trường tiêu thụ trong nước nằm ngoài dự đoán của doanh nghiệp, do

đó khi NK hàng về không tiêu thụ được làm doanh nghiệp bị thua lỗ, không có khả

năng thanh toán cho ngân hàng. Sự vi phạm đó cũng có thể do nguyên nhân chủ quan

từ phía khách hàng, khách hàng cố tình trì hoãn thanh toán.

Vào thời điểm tháng ba cho đến nửa đầu tháng tư năm 2010, giá thép liên tục

tăng trên thị trường Việt Nam. Điều này khiến không ít các doanh nghiệp kinh doanh

sắt thép tận dụng việc nhập giá thép từ các thị trường giá rẻ tương đối hòng kiếm lời từ

chênh lệch. Ngày 10/04/2010, công ty TNHH Bảy Thiểm (KCN Phú Tài, Bình Định),

ký kết hợp đồng mua một lô hàng thép trị giá 30000 USD với công ty ThyssenKrupp

AG của Đức. Ngày 14/04/2010, tại BIDV Phú Tài, công ty TNHH Bảy Thiểm đã mở

L/C không huỷ ngang, trả sau với người hưởng lợi là công ty ThyssenKrupp AG.

Ngày 27/04/2010, công ty ThyssenKrupp AG thông báo cho công ty TNHH Bảy

13

Thiểm hàng đã xếp lên tàu, vận đơn lập 26/04/2010. Dự kiến khởi hành ngày

28/04/2010 và ngày12/05/2010 thì tới cảng Quy Nhơn. Tuy nhiên, ngày 10/05/2010

hàng đã đến cảng Quy Nhơn (Bình Định), BIDV Phú Tài vẫn chưa nhận được bộ

chứng từ. Nhận được giấy báo hàng về của công ty vận chuyển hàng hải ở Quy Nhơn,

công ty TNHH Bảy Thiểm đã đến yêu cầu NH phát hành thư bảo lãnh nhận hàng và

cam kết thanh toán tiền hàng mà không khiếu nại gì về bộ chứng từ có sai sót, uỷ

quyền cho ngân hàng tự động ghi nợ vào tài khoản của công ty. Ngày 11/05/2010 bộ

chứng từ về đến BIDV Phú Tài, sau khi kiểm tra, ngân hàng phát hiện bộ chứng từ có

lỗi và đã gửi thông báo cho công ty TNHH Bảy Thiểm về tình trạng của bộ chứng từ,

yêu cầu công ty thực hiện cam kết nhưng công ty này đã xin trì hoãn thanh toán với

nhiều lý do không thỏa đáng. Tại thời điểm đó và kéo dài đến tận tháng 06/2010,

dường như đối lập hoàn toàn với cảnh dồn dập tăng giá hồi tháng 3, nửa đầu tháng 4,

giá thép liên tục giảm. Lý do cho sự đảo chiều này là bởi tiêu thụ thép đã lắng xuống

khi mùa mưa - mùa thấp điểm của xây dựng đang đến gần và giá nguyên liệu phôi,

thép phế NK giảm. Vì vậy, sau khi nhận hàng về công ty TNHH Bảy Thiểm kinh

doanh thua lỗ và tạm thời mất khả năng thanh toán tiền cho ngân hàng. Chính vì điều

này, sau khi BIDV Phú Tài yêu cầu NH phía bên Đức lập lại bộ chứng từ cho đúng và

yêu cầu công ty TNHH Bảy Thiểm thực hiện cam kết thì công ty này vẫn cố tình trì

hoãn và không thực hiện thanh toán. Và theo qui định trong L/C thì BIDV Phú Tài vẫn

phải thanh toán cho ngân hàng của Đức vì bộ chứng từ là hoàn hảo.

3.2. Rủi ro kỹ thuật

Rủi ro kỹ thuật là rủi ro do những sai sót mang tính chất kỹ thuật trong quy

trình thanh toán L/C, thường do các bên tham gia thực hiện sai một khâu trong quy

trình nghiệp vụ thanh toán. Tại BIDV Phú Tài không ít những bộ chứng từ gửi đến

thanh toán hàng XK mắc sai sót, từ những sai sót giản đơn như sai tên, địa chỉ, số

lượng… đến những sai sót lớn như thiếu số loại chứng từ, chứng từ sai khác với L/C,

chứng từ không thống nhất với nhau hay hối phiếu ghi sai tên người ký phát… Như ta

đã biết, nếu bộ chứng từ không phù hợp với L/C thì việc thanh toán không thể thực

hiện được. Do vậy, thời gian thanh toán luôn bị kéo dài do chứng từ phải sửa chữa lại

nhiều lần, thậm chí đối với những lỗi không thể sửa chữa được thì phải chờ sự đồng ý

14

của bên mua. Thông thường các đơn vị XK của nước ta rất eo hẹp về vốn, vì vậy họ

thường sử dụng L/C trả ngay. Nhưng nhiều khi phải mất một, có khi vài tháng từ khi

BIDV Phú Tài đòi tiền, đơn vị mới nhận được tiền mà nguyên nhân là do bộ chứng từ

thanh toán có sai sót, phải chờ người mua chấp nhận. Bên ngân hàng nước ngoài

thường mở L/C cho nhà XK nước ta với qui định họ chỉ thanh toán khi nhận được bộ

chứng từ hoàn hảo, do vậy thời gian thanh toán bị kéo dài. Việc này làm ảnh hưởng tới

hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Hơn nữa, các đơn vị XK này còn chịu phạt do

sai sót chứng từ theo qui định của L/C, và sai sót dù nhỏ trong chứng từ cũng có thể

làm cơ sở để người mua giảm giá hoặc từ chối thanh toán. Trong trường hợp này

người bán chịu rủi ro lớn nhất song trên thực tế nó lại ảnh hưởng nhiều đến uy tín của

ngân hàng với tư cách là người cố vấn bảo vệ khách hàng..

Theo ví dụ trên, ThyssenKrupp AG đã lập sai bộ chứng từ, lẽ ra, toàn bộ thiệt

hại phải do chính công ty này chịu. Tuy nhiên, ban đầu công ty Bảy Thiểm muốn nhận

được hàng nên đã cam kết với BIDV Phú Tài sẽ thanh toán hết dù bộ chứng từ có sai

sót hay không; sau đó, công ty này lại trì hoãn việc thanh toán đối với ngân hàng mở

vì tình hình tài chính lâm nguy. Có thể nói, ThyssenKrupp AG an toàn tuyệt đối trong

tình huống trên dù đã mắc phải sai sót mang tính kỹ thuật trong quy trình thanh toán

L/C. Rủi ro kỹ thuật này do ThyssenKrupp AG gây ra nhưng BIDV Phú Tài lại là phía

duy nhất bị thiệt hại. Trong thực tế, không phải chỉ các doanh nghiệp XNK mà cả ngân

hàng cũng có thể thực hiện sai một khâu trong quy trình nghiệp vụ thanh toán.

3.3. Rủi ro ngoại hối

Phương thức thanh toán TDCT thường gắn với đồng tiền khác nhau nên rủi ro

do thay đổi tỷ giá cũng là một rủi ro rất lớn tuy không xuất phát từ quá trình thanh

toán. Một ngân hàng có thể bị thiệt hại khi cho khách hàng vay để mở L/C hoặc chiết

khấu chứng từ khi tỷ giá thay đổi. Trong các giao dịch, người ta thường dùng các

ngoại tệ mạnh hơn để làm đơn vị tiền tệ, mà chủ yếu là USD. Thông thường, BIDV

Phú Tài cho khách hàng vay ngoại tệ để thanh toán L/C, và có thể phải mua ngoại tệ

này ở nơi khác. Khi người mua trả tiền cho ngân hàng, nếu tỷ giá tăng thì ngân hàng

thu được một khoản chênh lệch tỷ giá bổ sung. Ngược lại, nếu tỷ giá giảm thì khoản

phí thu được chưa chắc đã bù đắp được khoản lỗ do chênh lệch tỷ giá gây ra. Ngoài

15

việc ngân hàng buộc khách hàng phải ký quỹ mở L/C bằng ngoại tệ mạnh sẽ không chỉ

gây thiệt hại cho khách hàng trong giai đoạn tỷ giá không ổn định mà nhiều khi còn

tiềm ẩn những rủi ro đối với ngân hàng. Vì ngân hàng nhà NK không thể lường trước

được mức độ trượt giá đồng nội tệ so với ngoại tệ mạnh nên khi hàng nhập về, tỷ giá

trượt mạnh, đối với những mặt hàng bán giá cạnh tranh không thể tăng giá được, nhà

NK không muốn nhập hàng vì sợ bị lỗ. Trong trường hợp đó, nếu tỷ lệ ký quỹ không

bù đắp tỷ lệ trượt giá nội tệ thì rủi ro có thể xảy ra đối với ngân hàng phát hành.

4. Nguyên nhân và tồn tại

Thứ nhất, do bản thân phương thức thanh toán tín dụng chứng từ cũng còn một

số tồn tại như: căn cứ trả tiền duy nhất là bộ chứng từ nhưng nhiều khi bộ chứng từ

không phù hợp, không thống nhất. Điều này dễ dẫn đến tranh chấp, hiểu lầm giữa các

ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra bộ chứng từ, gây ra rủi ro cho chính các ngân hàng

và cả hai bên xuất nhập khẩu. Ngân hàng tiến hành thanh toán dựa trên sự phù hợp về

bề mặt của các chứng từ chứ không dựa vào tình hình giao hàng thực tế và tính chân

thực của bộ chứng từ. Điều này đã và đang tạo ra kẽ hở cho việc thực hiện hành vi

gian lận, lừa đảo, gây rủi ro cho ngân hàng và người nhập khẩu. Ngoài ra, do có liên

quan tới nhiều lĩnh vực, nhiều quốc gia nên phương thức này đòi hỏi các bên tham gia

đặc biệt là thanh toán viên phải có trình độ nghiệp vụ cao.

Thứ hai, sai sót từ phía khách hàng là một trong những nguyên nhân chủ yếu

gây nên rủi ro trong quá trình thanh toán tín dụng chứng từ tại BIDV Phú Tài cũng

như tại nhiều ngân hàng khác. Những sai sót đó hầu hết đều bắt nguồn từ trình độ yếu

của khách hàng.

Thứ ba, khả năng thu thập thông tin, đánh giá tình hình doanh nghiệp của BIDV

Phú Tài còn nhiều bất cập. Do đó, việc phân loại khách hàng chưa được đầy đủ và

thiếu chính xác. Có khách hàng có hiện tượng vi phạm cam kết với ngân hàng hoặc

tình hình tài chính không lành mạnh nhưng vẫn được thực hiện bảo lãnh. Các quy định

an toàn trong ký quỹ đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố, cam kết của ngân hàng chưa

được áp dụng chặt chẽ.

16

Hiện nay, hành lang pháp lý cho hoạt động này ở nước ta còn hẹp, bất cập và

chưa đồng bộ. Bởi vậy, rất khó cho các đối tác Việt Nam khi có sự khác biệt giữa luật

quốc gia với các điều kiện và thông lệ quốc tế nếu có tranh chấp.

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN

BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT

TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ TÀI

1. Định hướng phát triển của BIDV Phú Tài trong thời gian tới

1.1 . Định hướng phát triển chung của BIDV Phú Tài trong giai đoạn 2010-

2015

Vơi phương châm "Hiêu qua kinh doanh cua ban hang la muc tiêu hoat đông

cua ngân hang", BIDV Phú Tài luôn hương tơi muc tiêu phat triên trở thành ngân hàng

chất lượng – uy tín hàng đầu trong khu vực. Theo bảng phương hướng hoạt động giai

đoạn 2010-2015 cung cấp bởi phòng Tổ chức Hành chính, BIDV Phú Tài đã đề ra các

chỉ tiêu hoạt động kinh doanh (con số cụ thể được quy định cho từng năm) như sau:

1.1.1 Nhóm chỉ tiêu quy mô

- Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản: 15% - 16%.

- Tốc độ tăng trưởng huy động vốn bình quân: 17% - 20%.

- Kiểm soát tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý, đảm bảo tuân thủ theo

đúng định hướng của NHNN (< 25%), trong đó dư nợ tín dụng bán lẻ tăng

trưởng tối thiểu 35%.

1.1.2 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả và cơ cấu chất lượng

Chỉ tiêu Tỷ lệ(%) Chỉ tiêu Tỷ lệ(%)ROA > 1% CAR > 9%ROE > 15% Tỷ lệ nợ xấu < 3%

1.2 . Định hướng phát triển phương thức thanh thanh toán bằng tín dụng

chứng từ trong thời gian tới

Nhìn nhận phương thức thanh toán L/C vẫn là nguồn thu chủ yếu trong nghiệp

vụ TTQT, BIDV Phú Tài đã có những định hướng phát triển chung loại hình dịch vụ

này trong thời gian tới như sau:

17

- Tăng khối lượng thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức L/C, nhằm cân

bằng thu chi ngoại tệ, thông qua các chính sách hợp lý.

- Phát triển chính sách Marketing tốt thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ này của

ngân hàng.

- Mở rộng cung cấp các hình thức L/C khác nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu khách

hàng.

- Cố gắng trở thành NH hàng đầu, uy tín trong việc cung cấp dịch vụ thanh toán

L/C chất lượng cao.

2. Cơ hội và thách thức

2.1. Cơ hội

Năm 2010, nền kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam tiếp tục đà phục hồi, giúp

các doanh nghiệp cũng như các ngân hàng có thể ổn định, mở rộng và nâng cao hiệu

quả hoạt động kinh doanh. Trong ba năm qua, tuy trải qua nhiều thăng trầm nhưng

kinh tế Bình Định cũng đã có những chuyển biến tích cực. Đặc biệt là sự tiến bộ trong

đời sống kinh tế của người dân và phát triển sản xuất của các khu công nghiệp Phú Tài

và Long Mỹ. Điều này mang lại cho BIDV Phú Tài một thị trường đầy tiềm năng.

Ngân hàng không chỉ có thể huy động được nguồn vốn nhàn rỗi dồi dào từ nhân dân

mà còn có thể tăng trưởng hoạt động tín dụng cũng như các dịch vụ ngân hàng khác

nói chung và thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ nói riêng trong những năm tới.

Vì vậy, để phát triển hơn nữa nghiệp vụ thanh toán L/C ngân hàng cần có những biện

pháp, chính sách cụ thể và phù hợp hơn.

2.2. Thách thức

Trong những năm qua, mặc dù, còn non trẻ nhưng BIDV Phú Tài đã đạt được

không ít thành tích đáng kể. Tuy nhiên, để có thể bảo vệ và phát triển hơn nữa thương

hiệu, ngân hàng cần có cái nhìn đúng đắn về những thách thức cũng như khó khăn

trước mắt và lâu dài. Một trong những mối lo ngại hàng đầu của ngân hàng là sự cạnh

tranh khốc liệt hiện tại và sự gia nhập của các đối thủ tiềm năng. Bên cạnh đó, cuộc

chiến công nghệ cũng đang diễn ra từng phút từng giây, ngân hàng phải nắm bắt và kịp

thời có chính sách chuyển đổi phù hợp tránh tụt hậu.

18

3. Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán bằng tín dụng chứng từ tại Ngân

hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Tài

3.1. Những giải pháp tầm vĩ mô

3.1.1. Tạo môi trường pháp lý tốt cho hoạt động TTQT

Trước thực trạng hệ thống pháp luật nước ta còn chưa đồng bộ, hoàn chỉnh, các

doanh nghiệp và ngân hàng thương mại sẽ phải đối mặt không ít rủi ro. Chính vì vậy,

việc cụ thể hoá các quy chế, ban hành văn bản hướng dẫn về TTQT TDCT là cần thiết.

Để đạt được hiệu quả trong toàn nền kinh tế, sự phối hợp và thực hiện đồng bộ, nhất

quán của các bộ ngành có liên quan như Tổng cục hải quan, Bộ thương mại, Phòng

thương mại và công nghiệp Việt Nam là không thể thiếu.

Khi đề cập hành lang pháp lý hay các văn bản luật điều chỉnh thanh toán TDCT

không đơn thuần chỉ nói đến một văn bản cụ thể quy định hướng dẫn về nghiệp vụ này

mà còn bao gồm rộng hơn các văn bản luật điều chỉnh các lĩnh vực liên quan hoặc hỗ

trợ khác như quy chế quản lý ngoại hối hay việc chiết khấu bộ chứng từ hàng XNK...

Vì vậy, việc quan tâm đến những quy định này, đảm bảo phù hợp và tạo điều kiện cho

công tác thanh toán TDCT cũng là một đòi hỏi bức thiết.

3.1.2. Tạo điều kiện cho thị trường hối đoái, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng

phát triển

Nguồn dự trữ ngoại tệ hợp lý luôn là một điều kiện cần không thể thiếu để ngân

hàng có thể thực hiện tốt chức năng trung gian trong TTQT nói chung và TTQT TDCT

nói riêng. Vì vậy, việc hoàn thiện và phát triển thị trường hối đoái, thị trường ngoại tệ

liên ngân hàng là một trong những đòi hỏi bức thiết. Thông qua việc đa dạng hoá các

loại ngoại tệ được trao đổi và các hình thức giao dịch như: mua bán trao ngay (Spot),

mua bán kì hạn (Forward), quyền chọn (Option), tương lai (Future); mở rộng đối

tượng tham gia… Chính phủ có thể giúp thị trường hối đoái sôi động hơn, tỷ giá giao

dịch sát với thực tế hơn. Bên cạnh đó, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, vốn là thị

trường trao đổi, mua bán ngoại tệ giữa các ngân hàng với nhau cũng cần cơ chế, quy

định điều tiết linh hoạt hơn vì thông qua thị trường này, Ngân hàng Nhà nước có thể

điều chỉnh tỷ giá cuối cùng một cách linh hoạt và chính xác nhất. Như vậy, thực hiện

19

tốt giải pháp này cũng đồng nghĩa với việc giảm thiểu rủi ro về tỷ giá, góp phần nâng

cao chất lượng thúc đẩy thanh toán quốc tế phát triển.

3.2. Những giải pháp tầm vi mô

3.2.1. Nâng cao trình độ nghiệp vụ thanh toán viên

Là trung gian trong TTQT cụ thể hơn trong TTQT TDCT, hệ thống ngân hàng

nói chung hay BIDV Phú Tài nói riêng, đóng góp không nhỏ vào việc tăng cường quan

hệ mậu dịch giữa Việt Nam với các nước, đẩy nhanh quá trình hội nhập nền kinh tế

nước ta vào nền kinh tế tế giới. Chính vì vai trò quan trọng này, ngân hàng cần tự xây

dựng những chiến lược tối ưu để phát huy hết tiền năng, thế mạnh của mình. Một

trong những chiến lược này chính là chiến lược phát triển con người. Trong thời gian

thực tập tại BIDV Phú Tài, tôi nhận thấy phòng Thanh toán quốc tế vẫn còn thiếu nhân

lực. Điều này làm hạn chế khả năng tư vấn, liên hệ, thường xuyên theo dõi thông tin từ

khách hàng giúp tránh được những rủi ro đạo đức và rủi ro nghiệp vụ. Vì vậy, trong

thời gian tới, BIDV Phú Tài cần có kế hoạch bổ sung nhân lực hợp lý. Bên cạnh đó,

ngân hàng cũng cần mở thêm nhiều khóa học nghiệp vụ để nâng cao trình độ nhân

viên.

3.2.2. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ

Trong thời gian thực tập, tôi nhận thấy nhược điểm chủ yếu trong quy trình

thanh toán L/C tại BIDV Phú Tài là quá trình giải quyết các thủ tục theo phương thức

thanh toán tín dụng chứng từ đặc biệt là đối với L/C nhập còn chưa nhanh; khách hàng

phải tiếp xúc với nhiều phòng ban như phòng giao dịch, phòng thanh toán, phòng kinh

doanh ngoại hối...; thời gian thanh toán cho bộ chứng từ hoàn hảo còn chậm bởi thông

thường ngân hàng không thanh toán luôn, thậm chí đó là hối phiếu trả tiền ngay. Trong

thời gian tới, ngân hàng cần cố gắng đưa ra một quy trình nghiệp vụ hợp lý, phải đảm

bảo làm sao giảm thiểu phiền hà cho khách hàng, rút ngắn thời gian làm thủ tục song

vẫn đảm bảo tính chặt chẽ và an toàn, không trái với các văn bản pháp luật quốc tế

cũng như trong nước. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nên tăng cường sự phối hợp giữa

các phòng ban, chuẩn hoá quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ sao cho

hợp lý, phát huy được tính chủ động và linh hoạt trong từng bộ phận.

20

3.2.3. Những giải pháp về hoạt động nghiệp vụ

Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu tại BIDV Phú Tài, tôi nghĩ để hạn chế

rủi ro khi tham gia vào phương thức TTQT TDCT, dù với bất cứ tư cách nào, ngân

hàng cũng cần linh hoạt, tinh tế hơn trong cơ chế cũng như sách lược để tự vệ tốt.

3.2.3.1. Với tư cách là ngân hàng phát hành

Trước hết, cán bộ làm việc trong lĩnh vực này cần phải tự mình trau dồi nghiệp

vụ, nắm vững UCP để phát hiện được những sai sót nhằm bảo vệ khách hàng kịp thời.

Bên cạnh đó, việc nâng cao trình độ thẩm định để nắm chắc tình hình tài chính của

các doanh nghiệp NK cũng rất quan trọng. NH cần làm cho người NK nhận thức rõ

nghĩa vụ hoàn trả tiền cho NH phát hành và tính độc lập của thư tín dụng với hợp

đồng. Vì một rủi ro hay xảy ra đối với NH phát hành là người mua từ chối hoàn trả

tiền cho NH do hàng không đúng hợp đồng hay có sự giả mạo trong bộ chứng từ.

Hơn nữa, NH cần nâng cao khả năng phát hiện chứng từ giả mạo để hạn chế bớt các

rủi ro, góp phần bảo vệ quyền lợi của khách hàng. Bên cạnh đó, NH cũng cần cứng

rắn trong việc phải yêu cầu khách hàng chấp nhận thanh toán vô điều kiện, kể cả

trường hợp chứng từ có sai sót khi ký hậu vận đơn hoặc bảo lãnh cho khách hàng

nhận hàng khi chưa nhận được bộ chứng từ.

3.2.3.2. Với tư cách là ngân hàng thông báo

Khi là ngân hàng thông báo, BIDV Phú Tài cần xác thực L/C một cách cẩn thận

trước khi thông báo cho người bán. Nếu chưa kiểm tra được tính chân thực của L/C

cũng như bản sửa đổi L/C thì không nên thông báo cho người bán, tránh trường hợp

người bán hiểu lầm về tính chân thực của L/C dẫn đến những tranh chấp giữa người

bán và NH sau này. NH nên kiểm tra, tư vấn cho khách hàng lập bộ chứng từ phù hợp

với L/C để hạn chế những rủi ro trong thanh toán sau này. NH cần cẩn trọng khi chiết

khấu các bộ L/C xuất trình bằng đường thư, hạn chế chiết khấu bộ chứng từ mà vận

đơn do những hãng vận tải không đáng tin cậy phát hành. NH không chiết khấu bộ

chứng từ trong các trường hợp sau: bộ chứng từ XK mặt hàng Nhà nước cấm XK, các

khách hàng mà NH không hiểu rõ về khách hàng đó, các chứng từ xuất trình không

đúng với qui định của L/C.

21

3.2.4. Mở rộng quan hệ hợp tác và quan hệ đại lý với ngân hàng nước ngoài

Một quy trình TTQT TDCT đòi hỏi ít nhất hai ngân hàng tham gia. Chính vì

điều này, việc thiết lập và mở rộng đại lý với ngân hàng các nước mang ý nghĩa chiến

lược để phát triển nghiệp vụ TTQT nói chung cũng như thanh toán TDCT nói riêng.

BIDV Phú Tài cần có chính sách tốt hơn trong việc mở rộng quan hệ với các ngân

hàng nước ngoài. Đi vào hoạt động độc lập được bốn năm, còn khá non trẻ, BIDV Phú

Tài đối mặt không ít khó khăn trên trường quốc tế. Muốn có được niềm tin từ phía đối

tác, ngân hàng, trước hết, phải tự xây dựng cho mình hình ảnh một ngân hàng trẻ

trung, uy tín, năng động, đầy tiềm năng. Điều này đòi hỏi sự đầu tư toàn diện, lâu dài

chứ không phải trong một sớm một chiều. Bên cạnh đó, BIDV Phú Tài cũng cần nhạy

bén, linh hoạt hơn trong chính sách đối ngoại của mình. Làm tốt điều này, ngân hàng

không chỉ tận dụng nhanh chóng nhiều cơ hội mà còn kịp thời tránh được những rủi ro

tiếm ẩn. Hơn nữa, trước khi làm ăn với bất cứ ngân hàng nào ngân hàng cũng cần thẩm

định đúng đắn tình hình tài chính và thiện chí của đối tác.

3.2.5. Đảm bảo nguồn ngoại tệ để thanh toán L/C

Trong những thời điểm căng thẳng về tỷ giá giữa đồng USD và VND, chính

sách kiểm soát ngoại tệ của BIDV đối với Chi nhánh Phú Tài đã tỏ ra nhiếu bất cập.

Trong trường hợp khan hiếm đồng USD, BIDV Phú Tài đã khuyên khách hàng

chuyển sang thanh toán bằng đồng CNY, EUR… khi mở L/C. Nhược điểm chủ yếu

các đồng tiền trên là thiếu tính ổn định, đặc biệt là trong thời gian gần đây. Điều này,

không chỉ khiến các nhà XNK mà ngay cả ngân hàng cũng đứng trước rủi ro về tỷ giá.

Như vậy, càng muốn hạn chế loại rủi ro này BIDV Phú Tài cần kiến nghị với BIDV

cho phép có quyền chủ động hơn trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.

3.2.6. Đảm bảo khả năng thanh toán trên cơ sở quản trị rủi ro hoạt động ngoại

bảng

Trong những năm qua, phí thu từ hoạt động ngoại bảng như mở L/C có cam kết

vay vốn và bảo lãnh L/C trả chậm ngày càng tăng tỷ trọng trong tổng thu. Tuy nhiên,

BIDV Phú Tài phải gánh chịu rủi ro tín dụng. Mặc dù, NH đòi hỏi khách hàng NK

phải hội tụ đủ tiêu chuẩn nhất định về chất lượng tín dụng, có uy tín cao thì rủi ro mất

khả năng thanh toán của khách hàng trong tương lai vẫn tồn tại. Vì vậy, BIDV Phú Tài

22

cần có nhiều biện pháp hơn như duy trì phí cam kết sử dụng vốn vay thanh toán L/C

theo phân loại tín dụng của khách hàng. Nhiều ngân hàng trên thế giới đã phân loại

chất lượng tín dụng hay còn gọi là độ tin cậy của khách hàng theo các thang bậc từ A

cho đến C, D... Độ tin cậy tín dụng càng cao thì mức phí cam kết càng nhỏ và ngược

lại.

3.2.7. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát

Công tác kiểm tra kiểm soát và chấn chỉnh nghiệp vụ trong những năm qua đã

luôn được coi trọng, BIDV Phú Tài luôn nghiêm túc thực hiện công tác điều hành và

thực hiện các quy chế, các kế hoạch kiểm tra, kiểm soát của BIDV. Tuy nhiên, trong

thời gian tới, BIDV Phú Tài nên tăng cường hơn nữa các biện pháp kiểm tra, kiểm soát

nội bộ, tránh để tình trạng có sơ suất sai biệt trong bộ chứng từ mà không phát hiện ra.

Ngoài ra, BIDV Phú Tài cũng nên đề nghị phòng thanh toán quốc tế trung ương cử cán

bộ có năng lực xuống kiểm tra định kỳ về hoạt động thanh toán quốc tế, về thực hiện

quy chế thanh toán quốc tế, quy định về huy động vốn và sử dụng nguồn ngoại tệ của

BIDV Phú Tài để kịp thời phát hiện những biến động, những sai phạm và biểu hiện

lệch lạc, từ đó có biện pháp cùng BIDV Phú Tài điều chỉnh, uốn nắn kịp thời, ngăn

chặn trước rủi ro và các tình huống phức tạp có thể xảy ra. Ngoài ra, BIDV Phú Tài

cũng nên duy trì việc kiểm tra chéo nghiệp vụ bảo lãnh theo sự phân công của BIDV

tại một số chi nhánh khác như đã từng làm trong thời gian qua.

3.2.8. Hạn chế rủi ro từ phía khách hàng

Bất cứ kinh doanh trong lĩnh vực nào thì đáp ứng được nhu cầu của khách hàng

cũng là chiếc chìa khóa để các chủ thể kinh tế bước qua cánh cửa lợi nhuận. Vì vậy,

việc phát triển mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng đối với ngân hàng là vô cùng quan

trọng. Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần thận vì rủi ro có thể phát sinh từ sai sót hoặc

hành vi gian lận của khách hàng. Để hạn chế loại rủi ro này trong TTQT TDCT, BIDV

Phú Tài cần: Tìm hiểu kỹ hơn mặt mạnh, yếu của doanh nghiệp, về tình hình vốn,

tham gia tư vấn cho khách hàng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tránh được rủi ro

trong kinh doanh cũng như trong thanh toán quốc tế bên cạnh việc chủ động tìm đến

khách hàng. Phân loại khách hàng để có chính sách hợp lý và tiện việc theo dõi hoặc

23

kịp thời thông báo khi mở hoặc thông báo L/C. Bên cạnh đó, BIDV Phú Tài cũng nên

cứng rằn hơn trong việc thực thi các điều khoản phạt khi đối tác có hành vi gian lận.

4. Một số kiến nghị

4.1. Kiến nghị với Nhà nước

Môi trường cạnh tranh mạnh mẽ trên trường quốc tế ngày nay đã mang lại cho

Việt Nam không ít cơ hội và thách thức. Hơn bao giờ hết, ngay trong giai đoạn này,

bàn tay định hướng của Nhà nước lại càng trở nên cần thiết và quan trọng hơn nhằm

đưa đất nước vững bước vào thiên niên kỷ mới. Trong khi đó, thanh toán quốc tế lại là

mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế quốc tế. Chính vì vậy,

TTQT nói chung và thanh toán TDCT nói riêng rất cần đến những chính sách trực tiếp

cũng như các chính sách hỗ trợ phù hợp để ngày càng phát triển và hạn chế được

những rủi ro có thể xảy ra trong ngân hàng, cho các đơn vị XNK, gây thiệt hại cho nền

kinh tế. Để cụ thể hóa và tạo nền tảng cho các chính sách đó, Nhà nước cần hoàn thiện

môi trường pháp lý cho giao dịch thanh toán XNK bằng phương thức L/C. Mặc dù,

trong thời gian qua, nhiều văn bản pháp luật đã ra đời góp phần điều chỉnh các hoạt

động liên quan đến phương thức thanh toán này. Tuy nhiên, thanh toán XNK của cả

nước những năm gần đây tăng liên tục; các tranh chấp cũng phát sinh ngày càng nhiều

và phức tạp. Điều đó đòi hỏi hệ thống luật pháp Việt Nam phải được cải tiến để có thể

giải quyết công minh, bảo vệ quyền lợi không chỉ của các nhà XNK trong nước mà

còn cho cả hệ thống ngân hàng.

4.2. Kiến nghị đối với BIDV Phú Tài

Từ thực tiễn hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ của BIDV Phú Tài, tôi xin

đề xuất những ý kiến sau:

- Để hạn chế rủi ro xuất phát từ sơ suất của đội ngũ cán bộ, BIDV Phú Tài cần

tăng cường nhân lực phòng Thanh toán quốc tế nhằm chia xẻ khối lượng công

việc, giảm áp lực mỗi cá nhân và thường xuyên mở lớp nâng cao nghiệp vụ.

- Rà soát các bước tiến hành nghiệp vụ thanh toán bằng L/C, kiểm soát chặt chẽ

nhưng giảm bớt việc tiếp xúc các phòng ban, tiết kiệm thời gian, tránh rườm rà,

kéo dài thời gian hoàn thành thủ tục. Đưa ra mức ký quỹ hợp lý hơn khi mở

24

L/C, đặc biệt là L/C trả chậm để đảm bảo phòng ngừa rủi ro, giữ được và thu

hút thêm khách hàng.

KẾT LUẬN

Trong vòng chưa đầy ba năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều thăng

trầm, chuyển từ tình trạng tăng trưởng đều đặn sang phát triển quá nóng, rồi ổn định

hóa và cuối cùng là tái cân bằng nền kinh tế. Trong giai đoạn tiếp tục phục hồi sau suy

thoái hiện nay, ngoại thương đóng vai trò không nhỏ trong việc tái thiết và phát triển

kinh tế. XK không những tạo nguồn vốn chủ yếu cho NK, tạo điều kiện cho các ngành

khác phát triển mà còn tích cực giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống

người dân. Tương tự, NK giải quyết thiếu hụt trong nước, mang lại máy móc, công

nghệ tiên tiến cho đất nước. Để ngoại thương phát triển phải kể đến sự đóng góp

không nhỏ của hệ thống ngân hàng với tư cách là trung gian TTQT, trong đó chủ yếu

là phương thức thanh toán TDCT. BIDV Phú Tài luôn là một đơn vị vững mạnh của

toàn hệ thống và ngày càng tạo được uy tín tốt đẹp với khách hàng, đặc biệt là đối với

dịch vụ thanh toán XNK theo phương thức TDCT. Tuy nhiên, chặng đường tiến tới

hoàn thiện nghiệp vụ này, xây dựng vị thế cạnh tranh trên thị trường của BIDV Phú

Tài vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Nhận thức được điều này, bài Báo cáo cũng đã cố

gắng tổng kết thực trạng rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại BIDV Phú Tài

trong những năm gần đây để từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế

những thiệt hại có thể xảy ra, nâng cao chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ nói

riêng và thanh toán quốc tế nói chung.

Do sự hạn chế về thời gian nghiên cứu và học tập, bài Báo Cáo không thể tránh

khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn.

25

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. BIDV Phú Tài (2007-2009), Báo cáo công tác Thanh toán quốc tế, Bình Định.

2. BIDV Phú Tài (2007-2009), Báo cáo công tác Thanh toán quốc tế bằng Tín dụng

chứng từ, Bình Định.

3. BIDV Phú Tài (2007-2009), Báo cáo thường niên, Bình Định.

4. BIDV (1999), Điều lệ tổ chức hoạt động của BIDV, Hà Nội.

5. Phòng thương mại quốc tế (ICC) (1993), UCP500, Paris, Pháp.

6. Phòng thương mại quốc tế (ICC) (2007), UCP600, Paris, Pháp.

7. Trần Hà (25/06/2008), Thanh toán bẳng L/C,

http://www.doanhnhan360.vn/PortletBlank.aspx/8A5F72224FB744CD9764DFD8

72782B78/View/Bat-dong-san-360/Thanh_toan_qua_LC/?print=973650525

8. Ngọc Khánh (05/12/2009), Đừng để rủi ro trong thanh toán bằng L/C,

http://www.vietship.vn/showthread.php?t=719.

9. Nguyễn Trí Thông (24/01/2010), Những rủi ro nhà NK thường gặp trong thanh

toán theo phương thức thanh toán theo phương thức L/C và cách phòng chống,

http://www.idr.edu.vn/diendannghiencuu/showthread.php?t=3515

10. Nguyễn Trọng Thuỳ (2009), Toàn Tập UCP 600 - Phân Tích Và Bình Luận Toàn

diện Tình Huống Tín Dụng Chứng Từ, NXB Thống Kê, Hà Nội.

11. TS Nguyễn Văn Tiến (2009), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB

Tổng hợp, TP Hồ Chí Minh.

12. GS. Đinh Xuân Trình (2007), Giáo trình Thanh toán quốc tế trong ngoại thương,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

13. GS. TS Lê Văn Tư (2009), Giáo trình Tín dụng tài trợ XNK, thanh toán quốc tế và

kinh doanh ngoại tệ, NXB Thống Kê, Hà Nội.

26