luẬn Án tiẾn sỸ kinh tẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/luan...

183
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIT NAM BGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HC VIN NGÂN HÀNG ----------------oOo---------------- NGUYỄN VĂN LÊ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ MÔ BẤT ỔN LUN ÁN TIN SKINH THÀ NI, 2014

Upload: habao

Post on 05-Feb-2018

219 views

Category:

Documents


2 download

TRANSCRIPT

Page 1: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

----------------oOo----------------

NGUYỄN VĂN LÊ

TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM

TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ MÔ BẤT ỔN

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2014

Page 2: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

----------------oOo----------------

NGUYỄN VĂN LÊ

TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM

TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ MÔ BẤT ỔN

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 62.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. TÔ NGỌC HƯNG

2. TS. ĐÀO MINH PHÚC

HÀ NỘI, 2014

Page 3: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đã

nêu trong luận án có nguồn gốc rõ ràng và kết quả của luận án là trung thực.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm lời cam đoan trên.

Người cam đoan

NCS. Nguyễn Văn Lê

Page 4: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ...................................................................................... i

DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ VÀ HỘP ........................................................................... ii

LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1

Chương 1: LUẬN CỨ KHOA HỌC VỀ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ MÔ

BẤT ỔN ............................................................................................................................... 11

1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ........ 11

1.1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa và vai trò của nó trong nền kinh tế .................................. 11

1.1.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa .............................................. 17

1.2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG NGÂN

HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ

VĨ MÔ BẤT ỔN .................................................................................................... 22

1.2.1. Cơ sở luận về nền kinh tế vĩ mô bất ổn ..................................................................... 22

1.2.2. Tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong điều

kiện kinh tế vĩ mô bất ổn ..................................................................................................... 27

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với doanh

nghiệp nhỏ và vừa ................................................................................................................ 34

1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ MÔ

BẤT ỔN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM ............................................................. 38

1.3.1. Kinh nghiệm của các quốc gia ................................................................................... 38

1.3.2. Bài học cho Việt Nam ................................................................................................ 49

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ...................................................................................................... 53

Chương 2: THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ MÔ

BẤT ỔN ............................................................................................................................... 54

2.1. MÔI TRƯỜNG CHO TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ

MÔ BẤT ỔN ......................................................................................................... 54

2.1.1. Bối cảnh kinh tế vĩ mô bất ổn .................................................................................... 54

2.1.2. Ảnh hưởng của bối cảnh kinh tế vĩ mô bất ổn đối với hoạt động của doanh

nghiệp nhỏ và vừa ................................................................................................................ 57

2.1.3. Thực trạng huy động vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong điều kiện kinh

tế vĩ mô bất ổn ..................................................................................................................... 60

2.1.4. Chính sách của Chính phủ về tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với doanh

nghiệp nhỏ và vừa trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn...................................................... 64

Page 5: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

2.2. THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ

VỪA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ MÔ BẤT ỔN ............................................... 71

2.2.1. Đánh giá chung về các dịch vụ ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ................ 71

2.2.2. Tăng trưởng tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong điều kiện

kinh tế vĩ mô bất ổn ............................................................................................................. 74

2.2.3. Biện pháp tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong trong

điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn .............................................................................................. 82

2.2.4. Nghiên cứu thực nghiệm thực trạng tăng trưởng tín dụng của các DNNVV trong

điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn .............................................................................................. 86

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI

DNNVV TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ MÔ BẤT ỔN .................................. 100

2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................................... 100

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................................... 103

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .................................................................................................... 109

Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ

MÔ BẤT ỔN ..................................................................................................................... 110

3.1. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ... 110

3.1.1. Quan điểm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam................................. 110

3.1.2. Quan điểm tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn .................................................................................. 111

3.1.3. Định hướng tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

từ phía Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ............................................................................ 112

3.1.4. Định hướng tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

từ phía các ngân hàng thương mại Việt Nam .................................................................... 114

3.2. GIẢI PHÁP TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ MÔ BẤT ỔN ................................. 115

3.2.1. Nhóm giải pháp mang tính chiến lược ..................................................................... 115

3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể cho việc tăng trưởng tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và

vừa trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn ........................................................................... 126

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 155

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ .......................................................................................... 155

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ....................................................... 158

3.3.3. Kiến nghị với Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam ................................. 159

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .................................................................................................... 161

KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 162

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 165

PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 170

Page 6: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

i

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Chữ cái

viết tắt Tên đầy đủ bằng tiếng Anh Tên đầy đủ tiếng việt

CNTT Công nghệ thông tin

CPI Consumer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng

DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa

FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội

HHDV Hàng hóa, dịch vụ

HHDVCN Hàng hóa, dịch vụ công nghiệp

IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ Quốc tế

KOTEC Tổng Công ty Tài chính công

nghệ Hàn Quốc

NHNN Ngân hàng Nhà nước

NHTM Ngân hàng thương mại

NHTW Ngân hàng Trung ương

NLHC Năng lượng, hóa chất

ODA Official Development

Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức

OECD

Oganiation for Economic

Co-operation and

Development

Tổ chức hợp tác và phát triển

kinh tế

TCTD Tổ chức tín dụng

TPDU Thực phẩm, đồ uống

USD US Dollar Đô la Mỹ

VND Vietnam dong Việt Nam đồng

VLXD Vật liệu xây dựng

YT Y tế

WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới

Page 7: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

ii

DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ VÀ HỘP

I. DANH MỤC BẢNG

1. Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNNVV của World Bank ..................................... 11

2. Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại DNNVV tại một số quốc gia ................................. 12

3. Bảng 1.3: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp ......................................................... 13

4. Bảng 1.4: Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Argentina 1996 – 2002 .................. 26

5. Bảng 1.5: Tốc độ phát triển của DNNVV và doanh nghiệp lớn tại Hàn Quốc

giai đoạn 1960s – 1990s (%) ............................................................................... 39

6. Bảng 1.6: Chỉ số sản xuất của DNNVV trong lĩnh vực sản xuất (1995 = 100) .. 40

7. Bảng 1.7: Sự phá sản của các doanh nghiệp Hàn Quốc (1996 – 1999) .............. 40

8. Bảng 1.8: Tỷ lệ cho vay DNNVV tối thiểu bắt buộc .......................................... 41

9. Bảng 2.1: Đánh giá về năng lực cung cấp dịch vụ ngân hàng ............................. 72

10. Bảng 2.2: Tỷ trọng doanh thu của các loại hình dịch vụ cung cấp cho đối tượng

doanh nghiệp nhỏ và vừa ..................................................................................... 73

11. Bảng 2.3: Tỷ trọng dư nợ, lợi nhuận của đối tượng DNNVV ............................. 75

12. Bảng 2.4: Dư nợ tín dụng DNNVV theo thời hạn và loại tiền ............................ 78

13. Bảng 2.5: Dư nợ tín dụng phân theo sản phẩm cho vay đối với DNNVV ......... 79

14. Bảng 2.6: Quy mô nợ quá hạn, nợ xấu và tài sản đảm bảo đối với dư nợ các

DNNVV ............................................................................................................... 80

15. Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ xấu của các DNNVV ............................................................ 81

16. Bảng 2.8: Tỷ trọng các DNNVV trong mẫu phân theo quy mô tổng nguồn vốn

............................................................................................................................. 87

17. Bảng 2.9: Tổng hợp các giải thuyết và dấu dự kiến của các biến độc lập........... 96

18. Bảng 2.10: Kết quả hồi quy mô hình cho hai năm 2010 và 2011 ....................... 97

19. Bảng 2.11: Mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ và vay ngân hàng với tỷ lệ sinh lời của

DNNVV trong năm 2010 và 2011 ....................................................................... 99

20. Bảng 3.1: Các bước chính trong mỗi giai đoạn trong chuỗi giá trị dịch vụ ngân

hàng DNNVV .................................................................................................... 139

21. Bảng 3.2: Các phương pháp quản lý rủi ro cho trung tâm hỗ trợ DNNVV ...... 142

Page 8: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

iii

II. DANH MỤC HÌNH

1. Hình 1.1: Tỷ lệ trung bình các công ty coi khả năng tiếp cận nguồn vốn vay là

trở ngại chính đối với các hoạt động hiện tại ...................................................... 28

2. Hình 1.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Đài Loan giai đoạn 2006 - 2010 .............. 45

3. Hình 2.1: Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam và một số quốc gia trong khu vực

giai đoạn 2006 – 2014e ........................................................................................ 54

4. Hình 2.2: Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam và một số quốc gia trong khu vực giai

đoạn 2006 – 2014e ............................................................................................... 55

5. Hình 2.3: Giá trị xuất khẩu, nhập khẩu, cán cân thương mại và dự trữ ngoại hối

của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2012 ................................................................... 56

6. Hình 2.4: Diễn biến thâm hụt ngân sách, tỷ lệ đầu tư, tiết kiệm của Việt Nam

giai đoạn 2010 - 2013 .......................................................................................... 57

7. Hình 2.5: Tình hình doanh nghiệp dừng hoạt động, giải thể và thành lập mới giai

đoạn 2011 – 2013 ................................................................................................ 58

8. Hình 2.6: Tăng trưởng doanh số bán lẻ giai đoạn 2008 - 2013 ........................... 59

9. Hình 2.8: Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với DNNVV trên tổng dư nợ của từng

ngân hàng 9 tháng 2013 ....................................................................................... 76

10. Hình 2.9: Dư nợ DNNVV theo loại hình doanh nghiệp ...................................... 77

11. Hình 2.10: Dư nợ DNNVV theo ngành kinh tế ................................................... 77

12. Hình 2.9: Tỷ trọng các DNNVV trong mẫu phân theo ngành nghề .................... 87

13. Hình 2.10: Tỷ trọng vốn vay ngắn hạn ngân hàng trong tổng nguồn vốn của

DNNVV ............................................................................................................... 88

14. Hình 2.11: Tỷ trọng vốn vay dài hạn ngân hàng trong tổng nguồn vốn của

DNNVV ............................................................................................................... 89

15. Hình 2.12: Tỷ trọng vốn vay ngân hàng trong tổng nguồn vốn của DNNVV .... 90

16. Hình 2.13: Tỷ trọng nợ trong tổng nguồn vốn của DNNVV .............................. 90

17. Hình 3.1: Mẫu điểm đánh giá cho các NHTM về chiến lược tăng trưởng tín

dụng cho DNNVV và năng lực thực hiện ......................................................... 124

Page 9: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

iv

III. DANH MỤC HỘP

1. Hộp 2.1: Các bước cơ bản trong quy trình cấp tín dụng (cho vay) ..................... 82

2. Hộp 2.2: Các biện pháp hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân

hàng SHB ............................................................................................................. 84

3. Hộp 2.3: Gói sản phẩm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Vietinbank........... 84

4. Hộp 2.4: NHTMCP Đông Á .............................................................................. 103

Page 10: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ trên thế giới, các doanh nghiệp nhỏ

và vừa (DNNVV) luôn đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và

Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Trong thời gian qua, các DNNVV Việt Nam

đã khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân với đặc thù năng động,

linh hoạt và thích ứng nhanh với những thay đổi của thị trường. Phân khúc doanh

nghiệp này đã có sự phát triển mạnh mẽ, chiếm tới 98% tổng số doanh nghiệp cả

nước, là động lực quan trọng trong tạo việc làm, giúp huy động các nguồn lực xã

hội cho đầu tư phát triển, góp phần xóa đói, giảm nghèo ở địa phương cũng như hỗ

trợ tích cực cho sự phát triển của các thành phần kinh tế khác.

Đối với sự phát triển của các DNNVV, vai trò to lớn của nguồn tín dụng ngân

hàng là không thể phủ nhận, nhất là khi đặc thù của nền kinh tế Việt Nam là nền

kinh tế dựa vào tín dụng (bank-based market). Nhận thức được điều này và tiềm

năng của phân khúc DNNVV, các NHTM ngày càng chú trọng đến việc tăng trưởng

tín dụng dành cho đối tượng này, Tuy nhiên, do đặc trưng về quy mô và hoạt động

sản xuất kinh doanh, các DNNVV vẫn thường xuyên vấp phải khó khăn trong quá

trình tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng. Bên cạnh đó, từ năm 2008, bắt nguồn từ

những bất ổn của tình hình kinh tế thế giới nói chung cũng như những khó khăn nội

tại của nền kinh tế Việt Nam nói riêng, môi trường kinh doanh của các DNNVV

Việt Nam đã phải gánh chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực. Lạm phát cùng với lãi suất

tăng cao, sức cầu giảm sút đã khiến một số lượng lớn các DNNVV Việt Nam lâm

vào tình trạng khó khăn, phải thu hẹp sản xuất, thậm chí là ngừng hoạt động, phá

sản. Theo vòng xoáy đó, DNNVV lại càng khó khăn hơn trong việc tiếp cận nguồn

tín dụng ngân hàng nhằm khôi phục hoạt động sản xuất bị tổn thương do tác động

tiêu cực của nền kinh tế bất ổn. Do sở hữu vai trò vô cùng quan trọng trong nền

kinh tế, việc hỗ trợ cho DNNVV hoạt động tốt trở lại có ý nghĩa to lớn nhằm thúc

đẩy kinh tế phục hồi quay lại quỹ đạo tăng trưởng ổn định. Trong số những chính

sách hỗ trợ cho DNNVV, chính sách về tín dụng có vai trò rất quan trọng do đặc thù

của nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế dựa vào tín dụng. Do đó, việc mở rộng tín

dụng đối với DNNVV trong bối cảnh kinh tế vĩ mô bất ổn có ý nghĩa quan trọng đối

với nền kinh tế nói chung và đối với NHTM nói riêng. Đồng thời, việc nền kinh tế

Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới cũng khiến DNNVV

Page 11: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

2

và các tổ chức cung cấp dịch vụ ngân hàng sẽ phải đối mặt với các thách thức để

thích nghi bên cạnh những thời cơ và thuận lợi dưới một luật chơi chung.

Xuất phát từ thực tiễn đó, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài“Tăng trưởng tín

dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong điều kiện

kinh tế vĩ mô bất ổn” làm luận án tiến sỹ của mình nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu

thực tiễn khách quan về thúc đẩy tín dụng ngân hàng cho đối tượng DNNVV. Kết

quả nghiên cứu của luận án sẽ cung cấp cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp về

phát triển tín dụng ngân hàng cho DNNVV, góp phần tạo nền tảng vững chắc cho

sự phát triển bền vững của phân khúc doanh nghiệp này tại Việt Nam trước những

khó khăn của môi trường kinh doanh hiện nay.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài

2.1. Đối với tính hình nghiên cứu nước ngoài

Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về tín dụng của ngân hàng đối với hệ

thống DNNVV trên nhiều khía cạnh khác nhau về các sản phẩm tín dụng, loại hình

tín dụng, hiệu quả của tín dụng ngân hàng, mức độ phụ thuộc của DNNVV vào tín

dụng ngân hàng… trong các điều kiện kinh tế khác nhau.

Tác giả Santiago (2008) [73] đã thực hiện nghiên cứu về tín dụng ngân

hàng, những khó khăn trong tiếp cận tài chính, và hoạt động đầu tư của 30,897

DNNVV tại Tây Ban Nha. Trong giai đoạn từ năm 1994 đến 2008, tín dụng ngân

hàng và tín dụng thương mại là nguồn vốn chính đối với các DNNVV tại Tây Ban

Nha. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận

nguồn vốn vay ngân hàng sẽ phải quay sang tận dụng tín dụng thương mại để thực

hiện các cơ hội đầu tư, các doanh nghiệp loại này chiếm tới 1/3 số lượng doanh

nghiệp tại Tây Ban Nha. Ngược lại, các doanh nghiệp khác có thể tiếp cận nguồn

vốn vay ngân hàng dễ dàng hơn, và hỗ trợ các doanh nghiệp gặp khó khi nền kinh

tế gặp phải các cú sốc từ phía chính sách tiền tệ và các cú sốc đặc trưng của bản

thân doanh nghiệp.

Trong nghiên cứu về rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVV tại Romania, tác

giả Brindusa [41] đã chỉ ra hệ thống ngân hàng nhận định hệ thống DNNVV là

nhóm khách hàng tiềm năng. Do vậy, hệ thống ngân hàng đã triển khai việc thiết kế

các sản phẩm tín dụng đặc biệt, phù hợp với nhu cầu tài chính của khu vực này.

Ngoài ra, hệ thống DNNVV còn được hưởng lợi từ sự hỗ trợ của hệ thống ngân

hàng thông qua những sản phẩm và dịch vụ với chi phí thấp hơn so với các nguồn

vốn khác. Tác giả đã phân tích những rủi ro trong cho vay các DNNVV, những sản

Page 12: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

3

phẩm tín dụng cho DNNVV, các rủi ro đi kèm và chính sách quản trị rủi ro được

thực thi tại thời điểm nghiên cứu và trong tương lai.

Trước thực trạng các doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV, gặp phải khó khăn

trước tình trạng kiệt quệ tín dụng trong thời kỳ khủng hoảng, Santiago và các cộng sự

(2013) [74] đã nghiên cứu liệu tín dụng thương mại có trở thành nguồn vốn thay thể

hiệu quả cho nguồn vốn vay ngân hàng hay không. Sử dụng dữ liệu từ các DNNVV

tại Tây Ban Nha, nhóm tác giả đã đưa ra kết luận nhóm DNNVV khó tiếp cận vốn

vay ngân hàng đã tăng mức độ phụ thuộc vào tín dụng thương mại trong bối cảnh

khủng hoảng tài chính. Tín dụng thương mại tồn tại với chức năng là người cho vay

cuối cùng đối với các doanh nghiệp này. Trái lại, các DNNVV có tình hình tài chính

tốt, tiếp cận được nguồn vốn vay ngân hàng, vẫn huy động nguồn vốn chủ yếu từ hệ

thống ngân hàng.

Quan tâm tới cấu trúc tài chính và kết quả hoạt động của các DNNVV so với

các doanh nghiệp lớn, nhóm tác giả Dorothée và các cộng sự (1998) [49] đã tiến

hành so sánh những đặc điểm khác biệt giữa hai nhóm doanh nghiệp này. Trên cơ

sở lý thuyết và nghiên cứu các doanh nghiệp tại chín quốc gia phát triển trong giai

đoạn từ năm 1990 tới 1996, nhóm nghiên cứu đã chỉ ra các DNNVV tại Áo, Đức,

Bồ Đào Nha, và Nhật có tỷ lệ đòn bẩy tài chính cao, và ngược lại tại Tây Ban Nha

và Mỹ. Tại hầu hết các quốc gia, tầm quan trọng của khoản vay ngắn hạn là lớn hơn

đối với các DNNVV hơn là các doanh nghiệp lớn, một đặc điểm phù hợp với đặc

điểm là các doanh nghiệp này có nhu cầu vốn lưu động cao hơn. Tiếp tục nghiên

cứu về mối quan hệ giữa hiệu quả sinh lời và cấu trúc tài chính, nhóm nghiên cứu

cho thấy không có mối quan hệ rõ ràng giữa tình trạng nợ với lợi nhuận của

DNNVV. Kết luận cho thấy các DNNVV và ngân hàng cần phải xây dựng một mối

quan hệ tốt trong đó ngân hàng là chủ thể chính cung cấp vốn ngắn hạn cho hệ

thống ngân hàng thông qua một số biện pháp như tăng cường thông tin của

DNNVV, phát triển vai trò của bảo lãnh tín dụng…

Một nghiên cứu khác về khả năng tiếp cận tín dụng của DNNVV tại Nam

Phi được thực hiện bởi Hội đồng chính sách về quản lý và dịch vụ tài chính đã phân

tích vai trò của ngân hàng trong việc cấp tín dụng cho hệ thống DNNVV, khả năng

tiếp cận nguồn vốn và chi phí vốn… Kết quả nghiên cứu cho thấy các ngân hàng

không tập trung vào việc thiết kế các sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu của

DNNVV xuất phát từ mức độ rủi ro tín dụng của nhóm khách hàng này là cao hơn

so với mức bình quân. Do vậy, các DNNVV tại các quốc gia đang phát triển thường

Page 13: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

4

gặp phải những khó khăn nhật định trong việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng,

và phải phụ thuộc vào những nguồn tài chính phi ngân hàng khác.

Tác giả Yibin Mu (2002) đã nghiên cứu về những trở ngại đối với DNNVV

trong việc tiếp cận tài chính và bảo lãnh tín dụng tại Trung Quốc. Hai thập kỷ

trước 80s và 90s của thế kỷ trước đã chứng kiến sự phát triển đáng kể của hệ

thống DNNVV Trung Quốc trên cơ sở lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp

lớn về sự linh hoạt trong hoạt động kinh doanh và quản lý. Tuy nhiên, quá trình

cải cách doanh nghiệp đã khiến các doanh nghiệp lớn trở nên hoạt động hiệu quả

và mang tính thị trường hơn, dần dần cải thiện vị thế cạnh tranh của mình so với

DNNVV. Tác giả đã tổng hợp và phân tích những khó khăn đối với DNNVV

trong bối cảnh đó, đặc biệt là đối với việc tiếp cận nguồn tài chính. Các giải pháp

hỗ trợ hệ thống DNNVV đã thực hiện được đề cập đến như Chính phủ Trung

Quốc thực hiện chương trình bảo lãnh tín dụng thông qua việc cho phép thành lập

và đi vào hoạt động của cơ quan bảo lãnh tín dụng tài trợ bởi Chính phủ, quỹ bảo

lãnh tín dụng của các DNNVV, và quỹ bảo lãnh tín dụng do tư nhân làm chủ. Tác

giả đã chỉ ra quỹ bảo lãnh tín dụng do tư nhân làm chủ, dưới sự hỗ trợ của Chính

phủ, là công cụ quan trọng hỗ trợ DNNVV tiếp cận tín dụng khi mà các DNNVV

gặp hạn chế trong việc đáp ứng điều kiện về tài sản bảo đảm, kiểm soát lãi suất, và

giảm thiểu những rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của hệ thống ngân hàng. Bên

cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra những quan ngại về vai trò của quỹ bảo lãnh tín

dụng do tư nhân làm chủ.

2.2. Đối với tính hình nghiên cứu trong nước

Tình hình hoạt động của các DNNVV Việt Nam nói chung và nguồn vốn

tín dụng dành cho đối tượng này trong điều kiện kinh tế vĩ mô tiềm ẩn nhiều yếu

tố bất ổn như hiện nay là đề tài dành được nhiều sự quan tâm trong các công trình

nghiên cứu và bài báo khoa học thời gian gần đây. Tuy nhiên, các nghiên cứu

cũng như bài báo trên mới dừng ở mức độ phân tích trên phạm vi hẹp hoặc theo

một khía cạnh nhất định của hoạt động doanh nghiệp, trong đó chưa có nhiều

nghiên cứu tập trung vào đầy đủ các nội dung liên quan đến vấn đề phát triển tín

dụng cho các đối tượng DNNVV. Trong phần này, tác giả sẽ hệ thống lại những

kết quả nghiên cứu tiêu biểu về tăng trưởng tín dụng cho DNNVV cũng như các

nội dung liên quan như thực trạng, ảnh hưởng và giải pháp cho vấn đề tăng trưởng

tín dụng cho DNNVV từ các nghiên cứu trong nước trong giai đoạn nền kinh tế

tiềm ẩn nhiều yếu tố bất ổn như hiện nay.

Page 14: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

5

Trước hết về mặt lý luận, các nghiên cứu hầu hết đều đã tập trung khái quát

các vấn đề cơ sở về DNNVV và vai trò trong hoạt động kinh tế. Ở Việt Nam,

DNNVV được xác định theo Điều 3, Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6

năm 2009. Trong đó, DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy

định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn

vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế

toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (trong đó tổng nguồn vốn

là tiêu chí ưu tiên). Xét theo góc độ tiếp cận dịch vụ tài chính, Ngân hàng Thế giới

đưa thêm tiêu chí về quy mô vay trung bình để xác định các DNNVV.

Nguồn tài chính ổn định và dồi dào góp phần giúp các DNNVV hoạt động

hiệu quả cũng là một khía cạnh được nhiều nghiên cứu tập trung phân tích. Chẳng

hạn, trong nghiên cứu “Cẩm nang kiến thức dịch vụ ngân hàng cho doanh nghiệp

vừa và nhỏ” [7] của công ty tài chính quốc tế IFC cho thấy, DNNVV là các công

ty có nhu cầu tài chính quá lớn đối với mô hình tài chính vi mô, nhưng lại quá nhỏ

để tận dụng hiệu quả các mô hình dịch vụ ngân hàng dành cho công ty. Các

DNNVV là một khu vực kinh tế có qui mô lớn và đóng vai trò quan trọng về mặt

kinh tế tại hầu như tất cả các quốc gia trên thế giới. Khu vực kinh tế DNNVV

đang phát triển thường được coi là dấu hiệu cho thấy toàn bộ nền kinh tế đang

phát triển. Mặc dù trước đây các ngân hàng từng chú trọng tới các khách hàng

doanh nghiệp có mức rủi ro thấp và mang lại giá trị cao, ngày càng có nhiều người

đồng ý rằng thị trường DNNVV có thể là một phân khúc thị trường mang lại lợi

nhuận cho ngân hàng. Đồng thời, không chỉ có các ngân hàng có qui mô nhỏ mới

phục vụ thành công thị trường DNNVV, nhiều ngân hàng lớn cũng đã

chuyển hướng để phục vụ thị trường DNNVV và hiện đang đóng vai trò chủ chốt

trong các thị trường của họ.

Trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2013, nền kinh tế Việt Nam đã trải

qua nhiều biến động. Bối cảnh nền kinh tế vĩ mô nhiều bất ổn đã ảnh hưởng đáng kể

đến hoạt động của các DNNVV trong nền kinh tế. Trong 4 tháng đầu năm 2012, có

trên 17.700 doanh nghiệp làm các thủ tục giải thể và ngừng hoạt động, tăng 9,5% so

với cùng kỳ (Phước Hà, 2012) [18]. Riêng quí 1 năm 2012, theo công bố của Văn

phòng Chính phủ tại cuộc họp báo thường kỳ ngày 1/4/2012, số doanh nghiệp mới

thành lập trên 15.300 doanh nghiệp, trong đó, có 2.200 doanh nghiệp làm thủ tục

giải thể và trên 9.700 doanh nghiệp đăng ký ngừng hoạt động có thời hạn hoặc dừng

thực hiện nghĩa vụ thuế, trong đó đa số là các DNNVV.

Page 15: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

6

Đặc biệt, bất ổn vĩ mô đã ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động tín dụng cung

cấp cho các doanh nghiệp nói chung và đối tượng DNNVV nói riêng. Trong giai

đoạn suy thoái kinh tế hiện nay, nền kinh tế lạm phát cao, với chính sách thắt chặt

tiền tệ của NHNN, nổi bật là quy định hạn chế tăng trưởng tín dụng đối với các

NHTM; vì vậy, các NHTM cũng đã hạn chế cho vay, khiến cho các doanh nghiệp

khu vực tư nhân từ trước vốn đã rất khó tiếp cận với vốn tín dụng ngân hàng, nay

càng khó khăn hơn (Nguyễn Thị Minh Huệ và Tăng Thị Thanh Phúc, 2012) [23].

Không ít doanh nghiệp cho biết thủ tục vay vốn tại các ngân hàng đang quá sức

đối với họ ngay cả khi có chính sách ưu đãi của Chính phủ (Tổng cục thống kê,

2012). Thạc sĩ Nguyễn Bích Ngọc (Viện Chiến lược và Chính sách tài chính) cho

biết ngoài các lý do khiến các DNNVV không được hưởng các hỗ trợ tài chính tín

dụng (do không có tài sản bảo đảm, không có phương án, dự án sản xuất kinh doanh

khả thi, hồ sơ vay vốn không hợp lệ...) thì có tới 48% số DNNVV bị ngân hàng từ

chối cho vay vốn mà không rõ lý do. Theo Báo cáo về tình hình doanh nghiệp và

kiến nghị (khảo sát từ ngày 1-4-2012 đến 20-4-2012) có khoảng 50% doanh nghiệp

đang vay vốn với mức lãi suất trên 18%, trong khi mức lãi suất vay mà đa số họ

(khoảng 75% số doanh nghiệp) có thể chịu đựng được là 15% và mức lãi suất vay

mà họ cho là hợp lý là khoảng 13%-14% (VCCI, 2012) [28].

Nền kinh tế phục hồi chắc chắn sẽ đòi hỏi một hệ thống DNNVV hoạt động

hiệu quả, vì vậy cải thiện dịch vụ tín dụng cho đối tượng này là một yêu cầu cấp thiết.

Trong nghiên cứu “Giải pháp nào cho các doanh nghiệp khu vực tư nhân ở Việt Nam

trong thời kỳ suy thoái kinh tế - góc nhìn từ nguồn vốn tín dụng ngân hàng”, hai tác

giả Nguyễn Thị Minh Huệ và Tăng Thị Thanh Phúc [23] đã đề xuất một số các giải

pháp đến từ nhiều bên liên quan bao gồm ngân hàng, doanh nghiệp và chính phủ:

Đối với ngân hàng, các TCTD cần đa dạng hoá các hình thức tiếp xúc (tiếp

xúc trực tiếp, tiếp xúc gián tiếp và tiếp xúc qua trung gian) nhằm tăng khả năng khai

thác thông tin của các doanh nghiệp khu vực tư nhân. Trong các hình thức này, tiếp

xúc trực tiếp đóng vai trò quan trọng nhất trong việc ảnh hưởng đến các quyết định

cho vay. Ngoài ra, cần chú trọng thực hiện chính sách hỗ trợ khách hàng của ngân

hàng sau cho vay, điều này vừa giúp cho các doanh nghiệp tư nhân, đặc biệt các

doanh nghiệp còn yếu kém trong khâu quản trị tài chính, khai thác thị trường đồng

thời giúp khả năng bảo toàn được vốn kinh doanh của ngân hàng rất lớn.

Về phía doanh nghiệp, vấn đề trước hết là việc tuân thủ nghiêm túc chế độ

lập tài chính vừa giúp cho doanh nghiệp kiểm soát được thông tin vừa lấy lại uy

Page 16: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

7

tín của doanh nghiệp đối với ngân hàng. Ngoài ra, để nâng cao năng lực cạnh

tranh các doanh nghiệp, cần chú trọng các liên kết kinh tế, tận dụng lợi thế từ

liên kết trong kinh doanh, đồng thời cũng cần tạo cơ chế chính sách sáp nhập,

mua bán doanh nghiệp một cách thuận lợi.

Về phía Nhà nước, hiện nay, để hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ

và vừa, Nhà nước đã ban hành Quy chế bảo lãnh vay vốn cho doanh nghiệp

nhỏ và vừa ở các ngân hàng thương mại, nhưng đối tượng vay vốn cũng chỉ

hạn hẹp đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa (Quyết định

03/2011/QĐ-TTg) [21]. Nên chăng, cũng cần mở rộng đối với cả các doanh

nghiệp có quy mô siêu nhỏ để dần hỗ trợ và phát triển thành các loại hình

doanh nghiệp có quy mô lớn hơn.

Trên một cách tiếp cận khác, Báo cáo về tình hình doanh nghiệp và kiến nghị

của Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI, 2012) [28] đã đề xuất một

loạt các giải pháp trong đó các giải pháp tập trung vào tiền tệ và tín dụng cho

DNNVV. Cụ thể, báo cáo khuyến nghị:

(1) Tiếp tục lộ trình giảm lãi suất một cách tích cực để giảm chi phí vốn cho

doanh nghiệp, đây là cơ sở để NHNN tiếp tục giảm lãi suất trong khi vẫn bảo đảm

cho người gửi tiền có lãi suất thực dương và lạm phát vẫn trong tầm kiểm soát.

(2) Mở rộng nguồn vốn ưu đãi từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các

NHTM Nhà nước nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư hiện đại hóa, nâng cao

năng lực cạnh tranh trong các ngành nghề và lĩnh vực trọng điểm.

(3) Triển khai mô hình cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp cực nhỏ (dưới

10 lao động) có kế hoạch kinh doanh khả thi và có các tiêu chí định mức tín

nhiệm tin cậy với sự hợp tác của các hiệp hội. Mở rộng hình thức cho vay thế chấp

bằng sản phẩm của các doanh nghiệp.

(4) Rà xét, đánh giá để có biện pháp mở rộng phạm vi và nâng cao hiệu quả

hoạt động của hệ thống Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV của Ngân hàng phát

triển Việt Nam và của các quỹ bảo lãnh tín dụng ở các địa phương.

Tóm lại, qua những phân tích trên đây chúng ta có thể thấy được những

nghiên cứu trong nước chưa xuất hiện một nghiên cứu tổng thể có tính chất bao

quát về thực trạng nguồn vốn tín dụng dành cho đối tượng DNNVV trong điều kiện

kinh tế vĩ mô bất ổn. Điều này đòi hỏi có những nghiên cứu mang tính hệ thống hóa

cao và tập trung chuyên sâu vào các vấn đề liên quan đến tín dụng dành cho

DNNVV trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, đi từ thực trạng, ảnh

Page 17: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

8

hưởng, kinh nghiệm quốc tế cho đến những giải pháp cụ thể gắn liền với quá trình

tái cơ cấu hệ thống ngân hàng và hỗ trợ phát triển DNNVV trong điều kiện kinh tế

vĩ mô bất ổn như hiện nay.

3. Mục tiêu nghiên cứu

3.1. Về khía cạnh lý luận

- Làm rõ cơ sở lý luận về tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV

trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn. Theo đó, nhấn mạnh vai trò của tín dụng ngân

hàng đối với DNNVV, phân tích sự cần thiết phải mở rộng hoạt động này trong nền

kinh tế khó khăn cũng như các yếu tố ảnh hưởng và một số chỉ tiêu đánh giá tăng

trưởng tín dụng ngân hàng cho DNNVV.

- Đúc kết những bài học phù hợp nhất cho việc tăng trưởng tín dụng ngân

hàng đối với DNNVV Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc

gia Đài Loan, Hàn Quốc và Ireland, đặc biệt khi các quốc gia này ở trong điều kiện

kinh tế vĩ mô bất ổn.

3.2. Về khía cạnh thực tiễn

- Phân tích tác động của kinh tế vĩ mô bất ổn đến hoạt động sản xuất kinh

doanh của DNNVV Việt Nam, các chính sách của chính phủ về tăng trưởng tín

dụng ngân hàng đối với DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn

- Nghiên cứu định tính, định lượng và đánh giá thực trạng tăng trưởng tín

dụng đối với DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn tại Việt Nam

- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy tín dụng ngân hàng dành cho

DNNVV Việt Nam trong điều kiện kinh tễ vĩ mô mất ổn định.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu về tăng trưởng tín

dụng ngân hàng đối với DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn.

- Phạm vi nghiên cứu:

Về không gian: Luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu vấn đề tăng trưởng tín

dụng đối với DNNVV tại các NHTMNN và NHTMCP.

Về thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu về tăng trưởng tín dụng ngân

hàng đối với DNNVV tại Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế vĩ mô Việt Nam

tồn tại nhiều bất ổn trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2013. Đây là giai đoạn

hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng đối với DNNVV nói riêng

chịu những tác động không nhỏ từ những ảnh hưởng của môi trường vĩ mô bất ổn.

Page 18: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

9

Đồng thời luận án đề xuất định hướng và giải pháp tăng trưởng tín dụng ngân

hàng đến năm 2020.

5. Phương pháp nghiên cứu

Ngoài phương pháp triết học biện chứng và duy vật lịch sử thường được áp

dụng trong các công trình nghiên cứu nói chung, nghiên cứu sinh sử dụng phương

pháp tổng hợp, phân tích, thống kê để xử lý số liệu, kết hợp với đồ thị, bảng, biểu

minh họa để làm tăng tính trực quan cho công trình.

Để làm tăng tính thuyết phục cho các nhận định, nghiên cứu sinh đã đưa vào

nghiên cứu của mình một số mô hình kinh tế lượng. Cụ thể, để minh chứng cho khả

năng tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV, đề tài sử dụng mô hình kinh tế lượng

nghiên cứu về tăng trưởng tín dụng gắn với những đặc điểm của đối tượng DNNVV.

Nhằm kiểm tra các giả thuyết về vốn tín dụng ngân hàng cho các DNNVV, tác giả

xây dựng mô hình hồi quy giữa các biến phụ thuộc là mức độ vốn vay ngân hàng.

Các biến độc lập tác động tới tỷ trọng vốn vay ngân hàng của DNNVV trong mẫu

bao gồm quy mô, khả năng sinh lời, tỷ lệ tài sản cố định hữu hình, tính thanh khoản,

tấm chắn thuế phi nợ, và các biến giả đại diện cho ngành nghề kinh doanh.

6. Những đóng góp mới của luận án

Trước hết, luận án đã làm rõ cơ sở khoa học về DNNVV và tín dụng ngân

hàng dành cho các doanh nghiệp này. Thông qua việc phân tích kỹ các cuộc khủng

hoảng trên thế giới, luận án đã đưa ra dấu hiệu của một nền kinh tế vĩ mô bất ổn, từ

đó gắn việc tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV vào bối cảnh này. Đồng thời,

luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm của Đài Loan, Hàn Quốc và Ireland về tăng

trưởng tín dụng ngân hàng cho DNNVV khi các nước này cũng phải đối mặt với

tình trạng kinh tế vĩ mô bất ổn nhằm rút ra một số bài học kinh nghiệm cho các

NHTM và cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động ngân hàng của Việt Nam.

Thông qua những phân tích thực tiễn, tác giả đã tập trung đánh giá một cách

tổng thể thực trạng tăng trưởng tín dụng đối với đối tượng DNNVV trong thời gian

qua theo nhiều cách tiếp cận, bao gồm cách tiếp cận định tính và định lượng. Nghiên

cứu định lượng về khả năng tăng trưởng tín dụng cho DNNVV Việt Nam khi nền

kinh tế mất ổn định được sử dụng làm cơ sở để đưa ra những giải pháp phù hợp nhất

với điều kiện hiện tại của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu về mặt định lượng cho thấy

hệ thống DNNVV phải đối mặt với rủi ro tài chính khá lớn trong bối cảnh kinh tế vĩ

mô bất ổn, khi lợi nhuận tạo ra giảm sút trong khi chi phí lãi vay tăng cao.

Page 19: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

10

Trên cơ sở định hướng phát triển DNNVV tại Việt Nam, định hướng tăng

trưởng tín dụng đối với DNNVV từ phía NHNN cũng như từ phía các NHTM và

những tồn tại đã được chỉ ra, luận án đã xây dựng một hệ thống các giải pháp được

chia thành hai nhóm: (i) Nhóm giải pháp mang tính chiến lược và (ii) Nhóm giải pháp

cụ thể cho việc tăng trưởng tín dụng cho DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất

ổn. Đây là hướng tiếp cận tương đối mới và gắn liền với thực tiễn của luận án.

7. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được

kết cấu thành ba chương:

- Chương 1: Luận cứ khoa học về tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với

doanh nghiệp nhỏ và vừa trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn

- Chương 2: Thực trạng tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với doanh

nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn

- Chương 3: Giải pháp về tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với doanh

nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn.

Page 20: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

11

Chương 1

LUẬN CỨ KHOA HỌC VỀ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG ĐIỀU KIỆN

KINH TẾ VĨ MÔ BẤT ỔN

1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1.1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa và vai trò của nó trong nền kinh tế

1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa

Mặc dù nhiều người đồng ý rằng thị trường DNNVV có quy mô và tầm quan

trọng đáng kể, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều định nghĩa và cách phân loại khác

nhau về thị trường này.

Theo tiêu chí phân loại của Ngân hàng thế giới (World Bank), căn cứ vào

quy mô có thể chia DNNVV thành ba loại: doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh

nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Các tiêu chí để phân loại DNNVV của World

Bank chủ yếu dựa vào số lượng lao động bình quân, tài sản và doanh thu hàng năm

của doanh nghiệp. Ngoài ra World Bank còn đưa thêm tiêu chí về quy mô vay trung

bình để phân loại DNNVV (Bảng 1.1).

Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNNVV của World Bank

Qui mô công ty Nhân viên Tài sản Doanh thu hàng năm

Siêu nhỏ <10 < $100,000 < $100,000

Nhỏ <50 < $3 triệu < $3 triệu

Vừa <300 < $15 triệu < $15 triệu

Quy mô vay trung bình

Siêu nhỏ < $10,000

Nhỏ < $100,000

Vừa < $1 triệu (< $2 triệu đối với một số quốc gia tiên tiến)

Nguồn: Tổng hợp từ World Bank

Ngoài ra, tại mỗi quốc gia có nền kinh khác nhau, theo từng giai đoạn phát

triển kinh tế thì quan niệm về DNNVV cũng khác nhau. Chẳng hạn tại các quốc gia

thuộc khối Liên minh Châu Âu, DNNVV là những doanh nghiệp có số lượng nhân

viên dưới 250 người và doanh thu hàng năm là nhỏ hơn 50 triệu euro. Còn tại Châu

Mĩ, cụ thể là nước Mĩ thì DNNVV là những doanh nghiệp có số lượng người lao

động dưới 500 người (cho phần lớn hoạt động sản xuất và khai thác) và có doanh

thu hàng năm là dưới 7 triệu đô la đối với đa số các ngành không liên quan tới sản

xuất (dao động tới mức tối đa là 35.5 triệu đô la).

Page 21: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

12

Tại Châu Á, các DNNVV tại HongKong được phân loại theo ngành sản xuất

và số lượng nhân viên. Theo đó, các DNNVV trong các ngành sản xuất có số nhân

viên dưới 100 người và ngành phi sản xuất có số nhân viên dưới 50 người. Bên

cạnh đó, từ góc độ là bên cung cấp dịch vụ, các ngân hàng tại HongKong còn đưa ra

việc phân loại dựa vào các tiêu chí như doanh thu hàng năm, mức độ tập trung tư

bản, năng lực tín dụng... (Kỉ yếu Hội thảo, 2006 “Tăng cường hỗ trợ và hợp tác vì

sự phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ APEC”).

Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại DNNVV tại một số quốc gia

Nhân viên (người) Doanh thu hàng năm

Châu Âu < 250 <50 triệu Euro

Châu Mĩ

Hoa Kỳ <500 (cho phần lớn hoạt động sản xuất

và khai thác)

<7 triệu USD (đối với đa số các

ngành không liên quan tới sản xuất,

mức tối đa là 35,5 triệu đô la)

Canada <250 <50 triệu CAD

Mexico <500 trong hoạt động sản xuất

<50 trong hoạt động dịch vụ

Châu Phi

Nam Phi <200 <50 triệu ZAR

Châu Á

Thái Lan <200 (ngành sử dụng nhiều lao động)

<100 (ngành sử dụng nhiều vốn) <200 triệu Bạt

HongKong <100 (ngành sản xuất)

< 50 (ngành phi sản xuất)

Nguồn: IFC, 2009 [7]

Tại Thái Lan, việc phân loại các doanh nghiệp được đưa ra một cách chi tiết

và cụ thể hơn với sự tách biệt rõ ràng giữa các doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp

nhỏ. Các thông số quan trọng được sử dụng là số lượng nhân công, tài sản cố định và

ngành hàng kinh doanh. Theo đó, các doanh nghiệp nhỏ thuộc ngành sản xuất có số

lượng công nhân dưới 50 người, tài sản dưới 50 triệu bạt, các doanh nghiệp vừa thì có

số lượng công nhân từ 51-200 người và tài sản từ 50- 200 triệu bạt; đối với lĩnh vực

bán buôn thì doanh nghiệp nhỏ có số lượng công nhân dưới 25 người, tài sản dưới 50

triệu bạt, doanh nghiệp vừa có số lượng công nhân từ 26-50 người và tài sản từ 50-

200 triệu bạt...

Từ các tiêu chí phân loại DNNVV của World Bank và ở một số quốc gia trên

thế giới, chúng ta thấy rằng DNNVV là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về

mặt vốn, lao động hay doanh thu. Tùy thuộc vào hoàn cảnh kinh tế của mỗi quốc

gia thì việc áp dụng các tiêu chí để xác định DNNVV có khác nhau. Tuy nhiên,

Page 22: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

13

phần lớn khi xác định DNNVV, các quốc gia đã dựa chủ yếu vào các tiêu chí sau:

Số lượng lao động thường xuyên; Số lượng vốn góp; Doanh thu hàng năm; Đặc

điểm ngành nghề kinh doanh. Đây là các tiêu chí cơ bản để xác định DNNVV tại

mỗi quốc gia và cũng là những tiêu chí có tính định hướng để luận án làm rõ các

tiêu chí cụ thể khi xác định DNNVV ở Việt Nam.

Trong phạm vi của luận án, tác giả sử dụng định nghĩa DNNVV trong Nghị

định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ làm cơ sở lí luận cho việc

nghiên cứu đề tài. Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ về

việc trợ giúp phát triển DNNVV Việt Nam, DNNVV lại được định nghĩa:

“DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật,

được chia thành ba cấp; siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn

vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh

nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).

Bảng 1.3: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp

Doanh nghiệp

siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa

Số lao động Tổng

nguồn vốn Số lao động

Tổng

nguồn vốn Số lao động

I- Nông, lâm

nghiệp và

thuỷ sản

10 người trở

xuống

20 tỷ đồng

trở xuống

Từ trên 10

người đến

200 người

Từ trên 20 tỷ

đồng đến 100

tỷ đồng

Từ trên 200

người đến 300

người

II- Công

nghiệp và

xây dựng

10 người trở

xuống

20 tỷ đồng

trở xuống

Từ trên 10

người đến

200 người

Từ trên 20 tỷ

đồng đến 100

tỷ đồng

Từ trên 200

người đến 300

người

III- Thương

mại và dịch

vụ

10 người trở

xuống

10 tỷ đồng

trở xuống

Từ trên 10

người đến 50

người

Từ trên 10 tỷ

đồng đến 50 tỷ

đồng

Từ trên 50

người đến 100

người

Nguồn: Tổng hợp từ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP

Theo Nghị định trên, DNNVV phải đáp ứng các tiêu chí sau:

- Về mặt pháp lý: phải là cơ sở kinh doanh đã kinh doanh theo quy định của

pháp luật.

- Về quy mô: được phân thành 3 cấp : siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng

nguồn vốn.

- Về vốn đăng ký: phụ thuộc vào quy mô và loại hình doanh nghiệp.

- Về số lượng lao động trung bình hàng năm: phụ thuộc vào quy mô và loại

hình doanh nghiệp.

Page 23: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

14

1.1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Ngoài những đặc trưng vốn có của một doanh nghiệp hoạt động trong nền

kinh tế, DNNVV còn có những đặc điểm riêng biệt xuất phát từ tính chất hoạt

động như sau:

Thứ nhất, doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô hoạt động sản xuất kinh

doanh và tiềm lực tài chính nhỏ

Với lượng vốn đầu tư giới hạn và số lượng lao động tối đa là 300 người

thì quy mô của doanh nghiệp là tương đối nhỏ. Điều này mang lại một số lợi thế

cho DNNVV như khả năng dễ thành lập, dễ gia nhập thị trường, khả năng thu

hồi vốn nhanh. Những lợi thế này đã tạo điều kiện cho các DNNVV phát triển

trong nhiều ngành nghề, trên nhiều địa bàn, lấp vào các khoảng trống mà các

doanh nghiệp lớn để lại.

Tuy nhiên, do quy mô vốn nhỏ nên DNNVV bị hạn chế trong khả năng tiến

hành đầu tư vào mặt bằng, nhà xưởng, máy móc thiết bị và nguyên vật liệu. Các

DNNVV thường không đạt được lợi thế về quy mô như các doanh nghiệp lớn. Hơn

nữa, quy mô nhỏ và vấn đề minh bạch thông tin hạn chế cũng khiến cho các doanh

nghiệp khó khăn trong việc tiếp cận với các nhà đầu tư để huy động vốn từ các ngân

hàng cũng như từ thị trường chứng khoán. Vì vậy, các DNNVV phụ thuộc nhiều

vào nguồn vốn phi chính thức, chiếm dụng từ đối tác và lợi nhuận giữ lại. Đối với

các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ngân hàng, nguồn tài trợ này

cũng không phải lúc nào cũng đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp do hạn chế

về thủ tục vay vốn đối với ngân hàng, phương án sản xuất kinh doanh chưa hoàn

thiện, tài sản bảo đảm chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn của ngân hàng…

Thứ hai, loại hình doanh nghiệp và ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh

phong phú

DNNVV hoạt động dưới nhiều loại hình doanh nghiệp như hộ kinh doanh cá

thể, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ

phần… trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Nhờ quy mô nhỏ, có khả năng

tập dụng được nguồn lao động và nguyên vật liệu tại trong địa phương, dễ dàng đáp

ứng được những thay đổi trong nhu cầu của thị trường nên DNNVV phát triển

nhanh chóng, là nhân tố đóng góp vào ổn định đời sống xã hội, thúc đẩy tăng

trưởng và phát triển kinh tế.

Thứ ba, chiến lược sản xuất kinh doanh, trình độ khoa học kỹ thuật và năng

lực cạnh tranh hạn chế

Page 24: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

15

Nhiều DNNVV thiếu một chiến lược kinh doanh rõ ràng, phù hợp với sứ

mệnh, mục tiêu của doanh nghiệp mà đa phần chỉ xây dựng các kế hoạch sản xuất

kinh doanh mang tính tạm thời, ngắn hạn, đáp ứng nhu cầu biến động của thị

trường. Do đó, DNNVV thường có xu hướng đi chệnh ra sức mệnh và mục tiêu đề

ra ban đầu và thiếu sự điều chỉnh kịp thời và hợp lý.

Trong thời đại khoa học kỹ thuật thay đổi nhanh chóng, đầu tư vào khoa học

kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tiết kiệm chi phí trở thành điều

kiện cốt lõi để giúp bất kỳ một doanh nghiệp nào nâng cao năng lực cạnh tranh. Đối

với DNNVV, do quy mô vốn bị hạn chế nên việc đầu tư nâng cấp, đổi mới các máy

móc thiết bị, quy trình sản xuất thường không được thường xuyên nên dẫn tới xu

hướng rơi vào tình trạng công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý yếu kém. Hệ quả là các

DNNVV thường sử dụng công nghệ lạc hậu, chi phí sản xuất cao, thiếu kinh

nghiệm và trình độ trong nắm bắt thông tin thị trường cũng như marketing sản

phẩm, dịch vụ.

Thứ tư, hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa phụ thuộc vào biến động

của môi trường kinh doanh

Quy mô vốn thấp, hoạt động sản xuất kinh doanh mang nặng tính thời vụ,

thiếu chiến lược kinh doanh dài hạn, nguồn vốn thiếu đa dạng dẫn đến mức độ đa

dạng hóa hoạt động kinh doanh và tính ổn định của DNNVV tương đối thấp. Chính

vì vậy, những thay đổi trong môi trường kinh tế vĩ mô và môi trường kinh doanh

thường có những ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của DNNVV. Tuy vậy, với quy

mô nhỏ, DNNVV cũng có những lợi thế nhất định khi dễ dàng chuyển hướng kinh

doanh sản xuất, tăng giảm lao động, thậm chí di chuyển địa điểm sản xuất dễ dàng

hơn các doanh nghiệp lớn.

Thứ năm, bộ máy điều hành gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao những năng lực

quản trị chưa cao

Với số lượng lao động không nhiều, cơ cấu tổ chức sản xuất cũng như bộ máy

quản lý trong các DNNVV tương đối gọn, không có quá nhiều các khâu trung gian.

Điều này làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp; các quyết định, các chỉ

tiêu...đến với người lao động một cách nhanh chóng, tiết kiệm chi phí quản lý doanh

nghiệp. Áp dụng mô hình quản lý trực tiếp nên các quyết định thường đựa được đưa

ra nhanh chóng, nhạy bén với những thay đổi trong môi trường kinh doanh.

Tuy nhiên, việc đưa ra các quyết định nhanh chóng kết hợp với việc thiếu

nghiên cứu tình hình thị trường thường dẫn tới rủi ro cho doanh nghiệp khi các

Page 25: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

16

quyết định đưa ra thiếu tính chuẩn xác. Đây là hạn chế xuất phát từ thực tế một bộ

phận ban lãnh đạo DNNVV ít được đào tạo qua các trường lớp chính quy, thiếu

những kiến thức cơ bản về tài chính, luật pháp, quản trị kinh doanh…

1.1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế

DNNVV có vai trò rất lớn trong quá trình tăng trưởng kinh tế của nhiều quốc

gia hay các vùng miền, kể cả ở các quốc gia phát triển và đang phát triển. Các

DNNVV hoạt động trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân từ sản xuất công

nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ… đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng,

phong phú của người tiêu dùng. Ở những nền kinh tế có đặc điểm phát triển khác

nhau vai trò của DNNVV được thể hiện ở các mức độ khác nhau. Nhưng thực tế

cho thấy tầm quan trọng của DNNVV ngày càng lớn khi mà phạm vi hoạt động

ngày càng mở rộng thể hiện thông qua số lượng doanh nghiệp, hoạt động có mặt ở

nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại như một bộ phận không thể thiếu của nền kinh

tế mỗi quốc gia.

Thứ nhất, doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo công ăn việc làm cho người lao

động, góp phần giảm thất nghiệp. Do các DNNVV tham gia kinh doanh ở tất cả các

ngành nghề, lĩnh vực của nền kinh tế với đa dạng các sản phẩm nên có thể đảm bảo

cơ hội việc làm cho nhiều đối tượng lao động ở nhiều cùng miền khác nhau. Mặt

khác, do đặc điểm sản xuất kinh doanh không yêu cầu trình độ cao nên có thể sử

dụng được cả lao động ở các vùng sâu, vùng xa, vùng chưa kinh tế chưa phát triển.

Đặc biệt khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, trong khi các doanh nghiệp lớn

thường phải sa thải nhân công để cắt giảm chi phí thì các DNNVV, với tính chất

linh hoạt và năng động của mình, có thể thích ứng nhanh với sự biến động của thị

trường, có thể đứng vững mà không phải cắt giảm nhân công, hoặc có thể nhanh

chóng thu hút lại lực lượng lao động khi nền kinh tế đi vào chu kỳ phục hồi.

Thứ hai, doanh nghiệp nhỏ và vừa giữ vai trò quan trọng trong việc ổn định

và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ở hầu hết các nền kinh tế, các DNNVV là những

nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các

thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì vậy, DNNVV được xem như

thanh giảm sốc cho nền kinh tế trước những biến động lớn. Với lợi thế về vốn đầu

tư ít và nguồn lao động dồi dào, trong những năm qua, DNNVV phát triển ngày

càng nhanh và chiếm tỉ trọng ngày càng lớn trong tổng số doanh nghiệp. DNNVV

cung cấp cho thị trường nhiều mặt hàng phong phú, đa dạng ở tất cả các lĩnh vực

Page 26: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

17

của nền kinh tế, tạo ra nhiều sự lựa chọn, đáp ứng được mọi nhu cầu của người tiêu

dùng, từ đó thúc đẩy sức tiêu thụ của nền kinh tế. Vì thế mức độ đóng góp của các

DNNVV vào tổng sản lượng của nền kinh tế là rất lớn.

Thứ ba, doanh nghiệp nhỏ và vừa khai thác và phát huy các nguồn lực địa

phương, góp phần chuyền dịch cơ cấu kinh tế. Trong nền kinh tế bao giờ cũng có

những vùng sâu, vùng xa, là những vùng kém phát triển, có điều kiện tự nhiên

không thuận lợi hoặc cơ sở hạ tầng chưa phát triển. Nếu nền kinh tế chỉ tồn tại các

doanh nghiệp lớn có xu hướng tập trung ở các thành phố, thị xã, các khu công

nghiệp mà thiếu đi các doanh nghiệp nhỏ thì sẽ xảy ra tình trạng phát triển mất cân

đối giữa các vùng miền, không tận dụng hết nguồn tài nguyên quốc gia, làm giảm

hiệu quả hoạt động của nền kinh tế. Trong khi đó, với quy mô vốn đầu tư nhỏ, bộ

máy tổ chức gọn nhẹ, dễ khởi sự, các DNNVV có thể tham gia vào nhiều thị trường

nhằm khai thác tiềm năng và thế mạnh về đất đai, tài nguyên và lao động của từng

vùng, đặc biệt là các ngành nông – lâm – hải sản và ngành công nghiệp chế biến.

DNNVV cũng chính là chủ thể tác động tích cực nhất vào việc duy trì và phát triển

các ngành nghề truyền thống như mây tre đan, gốm sứ, dệt...Vì vậy, có thể nói

DNNVV đóng vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại

hóa nông thôn góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông thôn,

đồng thời thúc đẩy các ngành thương mại dịch vụ, tiểu thương phát triển góp phần

chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Thứ tư, doanh nghiệp nhỏ và vừa thúc đẩy nền kinh tế năng động. Một nền

kinh tế đặt tỉ lệ quá lớn nguồn lực tài nguyên và lao động vào các doanh nghiệp lớn

thì nền kinh tế sẽ chậm chạp do quy mô lớn dẫn tới bộ máy quản lý cồng kềnh với

các quyết định kinh doanh chậm chạp. Ngược lại, với một tỉ lệ thích hợp các doanh

nghiệp có quy mô nhỏ, dễ điều chỉnh hoạt động, nền kinh tế sẽ trở nên năng động,

linh hoạt hơn, thích nghi được với những biến động thị trường bắt kịp xu hướng của

nền kinh tế thế giới.

1.1.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.1.2.1. Khái niệm

Trong phạm vi của luận án, ngân hàng được hiểu là tổ chức tín dụng có thể

thực hiện các hoạt động như nhận tiền gửi, cấp tín dụng, đầu tư tài chính và cung

cấp các dịch vụ thanh toán. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình

ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển,

ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.

Page 27: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

18

Trong các hoạt động ngân hàng, cấp tín dụng là giao dịch tài sản giữa ngân

hàng với bên đi vay (tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế), trong đó ngân hàng

chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa

thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho ngân

hàng khi đến hạn thanh toán. Tài sản giao dịch trong hình thức cấp tín dụng chủ yếu

dưới dạng tiền tệ. Trong một số hình thức tín dụng như cho thuê tài chính thì tài sản

trong giao dịch có thể là tài sản khác như tài sản cố định.

Theo Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội Việt Nam

ban hành ngày 29/6/2010, hoạt động cấp tín dụng được thực hiện thông qua các

nghiệp vụ: cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các

nghiệp vụ cấp tín dụng khác. (mục 14, Điều 4, Chương 1).

Như vậy, tín dụng ngân hàng đối với DNNVV có thể được hiểu là việc thỏa

thuận giữa ngân hàng và DNNVV, theo đó ngân hàng chuyển giao tài sản cho

DNNVV sử dụng theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,

cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

Nguồn tiền dùng để ngân hàng cấp tín dụng cho DNNVV đến từ hai nguồn

gồm: vốn tự có của ngân hàng và nhận tiền gửi của khách hàng. Cụ thể:

- Vốn tự có gồm giá trị thực của vốn điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc vốn

được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các quỹ dự trữ, một số tài sản nợ

khác theo quy định của NHNN Việt Nam

- Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức cá nhân dưới hình thức tiền

gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi,

kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy

đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.

1.1.2.2. Các phương thức tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

- Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng

a. Cho vay:

Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao hoặc cam kết giao

cho DNNVV một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian

nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

Các hình thức thường thấy trong hoạt động cho vay của ngân hàng đối với

DNNVV bao gồm:

Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay phục vụ những khách hàng

là DNNVV có nhu cầu không thường xuyên, phát sinh từng lần riêng lẻ. Mỗi khoản

Page 28: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

19

vay được lưu trữ thành các hồ sơ độc lập với sự kiểm soát tách biệt từng hồ sơ.

Cho vay theo hạn mức: là hình thức cho vay theo đó ngân hàng kí một hợp

đồng hạn mức tín dụng với DNNVV trong đó quy định những điều kiện cho vay cơ

bản như số tiền hạn mức, doanh số cho vay, lãi suất, thời gian cho vay tối đa cho

từng lần giải ngân, thời gian duy trì hạn mức... DNNVV chỉ cần trình phương án sử

dụng tiền vay, cung cấp các chứng từ chứng minh phù hợp để đề nghị được ngân

hàng giải ngân.

Cho vay thấu chi: là hình thức cho vay theo đó ngân hàng cho phép người

vay chi vượt quá số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn

nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định (hạn mức thấu chi).

Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian.

Các tổ chức này có thể nhận vài khâu của hoạt động cho vay từ ngân hàng hoặc

đứng ra bảo lãnh cho các thành viên vay vốn. Hình thức cho vay này thường áp

dụng với những món vay nhỏ, người vay phân tán hoặc cách xa ngân hàng.

b. Chiết khấu:

Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các

công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn

thanh toán.

c. Tái chiết khấu:

Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá

khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.

d. Bảo lãnh ngân hàng:

Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cam kết với

bên nhận bảo lãnh về việc ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách

hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam

kết; Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng theo thỏa thuận.

e. Bao thanh toán:

Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cho bên bán hàng

hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản

phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng

dịch vụ theo theo hợp đồng mua, bán bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

f. Cho thuê tài chính:

Là việc ngân hàng xuất tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những

thỏa thuận của hợp đồng cho thuê. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả đủ

Page 29: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

20

gốc và lãi cho ngân hàng. Đây là phương thức vay tài sản thông qua hợp đồng cho

thuê, kèm theo lời hứa đơn phương bán cho người thuê một giá nhất định sau thời

hạn cho thuê (có tính đến số tiền thuê đã trả).

- Căn cứ vào thời hạn tín dụng

a. Tín dụng ngắn hạn

Tín dụng ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn không quá 12 tháng

nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn ngắn hạn như bổ sung ngân quỹ, đảm bảo yêu

cầu thanh toán đến hạn, bổ sung nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất, kinh doanh

hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Căn cứ vào tính chất của việc cấp vốn và

phương pháp cho vay của ngân hàng, các hình thức cụ thể của cho vay ngắn hạn

bao gồm: chiết khấu chứng từ có giá, cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín

dụng, thấu chi, bao thanh toán…

b. Tín dụng trung và dài hạn

Tín dụng trung - dài hạn có thời hạn cho trên 12 tháng, tín dụng trung hạn có

thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng, tín dụng dài hạn có thời hạn trên 60 tháng. Tín

dụng trung - dài hạn cho doanh nghiệp chủ yếu phục vụ cho việc thực hiện các dự án

đổi mới, mở rộng sản xuất - kinh doanh và đầu tư xây dựng cơ bản mới. Vì thời hạn

dài nên loại tín dụng này chứa đựng mức rủi ro cao, kể cả rủi ro cá biệt và rủi ro hệ

thống. Các hình thức cho vay trung - dài hạn bao gồm: cho vay theo dự án đầu tư, cho

vay hợp vốn, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho thuê tài chính…

- Căn cứ vào đảm bảo tín dụng

Căn cứ vào đảm bảo tín dụng, các khoản vay của DNNVV bao gồm: tín

dụng có đảm bảo và tín dụng không có đảm bảo.

a. Cho vay có đảm bảo

Là việc khách hàng dùng tài sản bảo đảm của mình hoặc bên thứ ba làm bảo

đảm cho nghĩa vụ vay vốn ở ngân hàng. Cho vay có đảm bảo gồm các hình thức

cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh bằng tài sản của người thứ ba.

Đối với các DNNVV, cầm cố - thế chấp là các hình thức tương đối dễ áp

dụng trên thực tế và được các DNNVV sử dụng thường xuyên. Đây cũng là giải

pháp đầu tiên của DNNVV đề cập tới khi nhu cầu về vốn nảy sinh.

b. Cho vay không có bảo đảm

Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ

chức trung gian như thu nợ, phát tiền vay… Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra

tín chấp cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho thành

Page 30: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

21

viên vay, nhất là trong trường hợp không có hoặc không đủ tài sản thế chấp (Tô

Ngọc Hưng & Nguyễn Kim Anh, 2011) [13].

1.1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

- Góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất

Vai trò quan trọng nhất của tín dụng ngân hàng là cung ứng vốn một cách

kịp thời cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh của các DNNVV. Trong quá trình sản

xuất kinh doanh, một doanh nghiệp duy trì được hoạt động liên tục đòi hỏi vốn của

doanh nghiệp phải đồng thời ở cả ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Hiện

tượng thừa, thiếu vốn tạm thời luôn xảy ra ở các doanh nghiệp, khi đó tín dụng đã

góp phần điều tiết các nguồn vốn nhằm tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh

doanh của các doanh nghiệp không bị gián đoạn. Nhờ đó mà các doanh nghiệp có

thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tốc độ tiêu thụ sản phẩm.

- Giúp DNNVV nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

Muốn tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ngân hàng đòi hỏi DNNVV phải xây

dựng được phương án sản xuất kinh doanh khả thi, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt

động, đem lại lợi nhuận để thực hiện tốt các điều khoản trong hợp đồng tín dụng, đảm

bảo hoàn trả gốc và lãi đúng hạn. Do vậy, tín dụng ngân hàng thúc đẩy doanh nghiệp

phải tìm cách sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi

suất ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh doanh có lãi. Trong quá trình cho vay

ngân hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi giải ngân buộc doanh nghiệp

phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.

- Tín dụng ngân hàng giúp hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DNNVV

Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy để doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu

quả sử dụng vốn. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ do hạn chế về vốn nên việc

sử dụng vốn tự có để sản xuất là khó khăn vì nguồn vốn hạn chế. Nếu chỉ sử dụng

nguồn vốn này thì giá vốn sẽ cao, sản phẩm khó được thị trường chấp nhận, hơn

nữa khó có khả năng đầu tư mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Do

vậy, để có một cơ cấu vốn hiệu quả, kết cấu hợp lý là nguồn vốn tự có và vốn vay

nhằm tối đa hoá lợi nhuận tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất.

- Tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng

cạnh tranh của các DNNVV

Cạnh tranh là quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và

đứng vững đòi hỏi các doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Đặc biệt đối

với các DNNVV, do có một số hạn chế nhất định, việc chiếm lĩnh ưu thế trong cạnh

Page 31: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

22

tranh trước các doanh nghiệp lớn trong nước và nước ngoài là một vấn đề khó khăn.

Xu hướng hiện nay của các doanh nghiệp này là tăng cường liên doanh, liên kết, tập

trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại để tăng sức cạnh

tranh. Tuy nhiên để có một lượng vốn đủ lớn đầu tư cho sự phát triển trong khi vốn

tự có lại hạn hẹp, khả năng tích luỹ thấp thì phải mất nhiều năm mới thực hiện

được. Và khi đó cơ hội đầu tư phát triển không còn nữa. Như vậy để có thể đáp ứng

kịp thời, tìm đến nguồn tín dụng ngân hàng là một điều phù hợp.

1.2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG NGÂN

HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG ĐIỀU KIỆN

KINH TẾ VĨ MÔ BẤT ỔN

1.2.1. Cơ sở luận về nền kinh tế vĩ mô bất ổn

Các nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế vĩ mô thường không đưa ra định nghĩa

chính xác cho khái niệm thế nào là một nền kinh tế vĩ mô bất ổn. Các nhà nghiên

cứu khi sử dụng cụm từ kinh tế vĩ mô bất ổn thường nhằm mục đích miêu tả một

môi trường kinh tế vĩ mô thiếu ổn định thể hiện qua các biến số cơ bản nhất đó là:

lạm phát, chỉ số tăng trưởng, chi ngân sách…

Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy mối quan hệ giữa cân đối kinh

tế vĩ mô và tăng trưởng. Các nghiên cứu này đều cho rằng ổn định vĩ mô là điều

kiện cần cho tăng trưởng bền vững. Cụ thể, một nền kinh tế bao gồm hai nhóm: cân

đối vĩ mô là cân đối bên trong (cân đối nội – internal balance) và cân đối bên ngoài

(cân đối ngoại – external balance).

Một nền kinh tế được gọi là có sự cân đối nội khi sản lượng thực của nền

kinh tế đó đạt mức hoặc là gần đạt mức sản lượng tiềm năng đi kèm với lạm phát

thấp và không có xu hướng tăng. Trong khi đó, một nền kinh tế được coi là có cân

đối bên ngoại nếu cán cân vãng lai của nền kinh tế đó bền vững.

Do vậy, mất cân đối nội là tình trạng lạm phát cao, lao động không toàn

dụng, và sản lượng thực thấp hơn nhiều so với mức sản lượng tiềm năng. Mất cân

đối nội có thể xảy ra khi mà tổng cầu vượt quá mức sản lượng tiềm năng, và lúc đó

lạm phát có thể xảy ra. Trong trường hợp này, nền kinh tế có thất nghiệp cao, tăng

trưởng chậm, thậm chí có thể rơi vào suy thoái. Mất cân đối ngoại là tình trạng

thâm hụt tài khoản vãng lai của một nền kinh tế là không bền vững. Hơn thế nữa,

mất cân đối ngoại thường phản ánh sự thiếu hụt nguồn lực ở trong nước hay là mất

cân đối giữa tiết kiệm và đầu tư.

Page 32: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

23

Mất cân đối vĩ mô là mất cân đối nội và/hoặc mất cân đối ngoại. Trong thực

tế, mất cân đối nội và mất cân đối ngoại có mối liên quan mật thiết với nhau trong

tổng thể cân bằng của nền kinh tế (Trịnh Quang Long và cộng sự, 2009) [26]. Khi

cân đối vĩ mô bị phá vỡ thì nền kinh tế sẽ rơi vào khủng hoảng và suy thoái. Để làm

rõ cơ sở lý luận về nền kinh tế vĩ mô bất ổn, luận án xem xét các nguyên nhân và

hậu quả một số cuộc khủng hoảng trên giới.

Thực tế cho thấy hầu hết các cuộc khủng hoảng trên thế giới đều bắt nguồn

từ sự mất một hay một số cân đối vĩ mô nào đó như: Cuộc khủng hoảng Đông Á

năm 1997 - 1998 là một ví dụ về khủng hoảng do mất cân đối tài khoản vãng lai

cùng với sự gia tăng luồng vốn ngắn hạn trong cán cân thanh toán quốc tế (BOP).

Cuộc khủng hoảng nợ ở Hy Lạp hay một số quốc gia Châu Âu những năm gần đây

là ví dụ cho sự mất cân đối ngân sách và gia tăng nợ nước ngoài. Các cuộc khủng

hoảng tài chính này đã làm bộc lộ sự mất cân đối kinh tế vĩ mô và yếu kém trong

nội tại các nền kinh tế và để lại những hậu quả nghiêm trọng, lâu dài về mặt kinh

tế, xã hội cho nhiều nước trên thế giới. Tăng trưởng kinh tế sụt giảm trên phạm vi

toàn cầu, đầu tư giảm sút, thương mại và du lịch đình trệ. Nhiều nước rơi vào suy

thoái kinh tế sâu sắc, khủng hoảng ngân sách nhà nước; gia tăng nợ công; thị

trường chứng khoán sụt giảm mạnh; thị trường bất động sản sụp đổ; tiền tệ mất

giá; làn sóng sáp nhập, phá sản hàng loạt các ngân hàng, công ty tài chính; lạm

phát, thất nghiệp tăng cao, nhiều nước nghèo tiếp tục gia tăng nghèo đói (Vũ Ngọc

Duy, 2011) [31]. Xem xét một số cuộc khủng hoảng, có thể nhận thấy rõ mỗi cuộc

khủng hoảng, các nước liên quan đều bị suy thoái kinh tế nghiêm trọng và hậu quả

là xuất hiện những bất ổn kinh tế vĩ mô.

* Đại khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933

Đại khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 gây ra những dư chấn rất lớn đối với

nền kinh tế toàn cầu, với sự suy giảm nghiêm trọng về sản lượng sản xuất của

hàng loạt nước. Tỷ lệ thất nghiệp gia tăng ở hầu hết các quốc gia, có những nước

tỷ lệ thất nghiệp lên tới gần 1/3 lực lượng lao động. Nhiều ngân hàng trên thế giới

phải đối mặt với những khó khăn thanh khoản, nợ xấu gia tăng, thậm chí buộc

phải tuyên bố phá sản.

- Đối với nước Mỹ: Cuộc Đại khủng hoảng 1929 – 1933 khiến sản lượng chế

tạo của Mỹ sụt giảm nghiêm trọng (năm 1932 sản lượng chỉ còn bằng 54% so với

năm 1929). Hàng loạt doanh nghiệp phá sản hoặc ngưng trệ sản xuất khiến số lao

Page 33: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

24

động bị mất việc gia tăng (khoảng 12 đến 15 triệu lao động bị mất việc, chiếm 25 –

30% tổng số lao động). Dư chấn cuộc khủng hoảng này mãi cho đến năm 1940 mới

dần dần đi vào ổn định khi Chiến tranh Thế giới thứ hai xảy ra, hàng chục triệu người

Mỹ lao động tại các nhà máy sản xuất dụng cụ chiến tranh hoặc trực tiếp cầm súng, tỷ

lệ thất nghiệp lúc này giảm xuống khoảng 15% và sau đó giảm xuống chỉ còn 10%.

- Đối với các nước khác: Đại suy thoái kinh tế Mỹ nhanh chóng lan khắp thế

giới, đặc biệt là các nước Châu Âu. Nước Mỹ vốn là chủ nợ và nhà tài chính lớn nhất

thế giới, nên một khi nước này không còn đủ nguồn lực tài chính cung ứng cho Châu

Âu, các nền kinh tế “lục địa già” bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Nặng nề nhất là các

nước đối tác thương mại chiến lược của Mỹ hoặc mắc nợ Mỹ nhiều. Cụ thể: Từ cuối

năm 1929 đến đầu năm 1932, số thất nghiệp của nước Đức lên tới 25% lực lượng lao

động, sản lượng sản xuất của hầu hết các ngành bị suy giảm nghiêm trọng. Khủng

hoảng đã làm cho ngành công nghiệp đóng tàu của Anh giảm tới 90% sản lượng, tỷ lệ

thất nghiệp của công nhân lên tới 70%. Tính đến cuối năm 1930, số người thất nghiệp

của Anh tăng lên tới 2.5 triệu người, chiếm khoảng 20% tổng số lao động cả nước

cùng năm. Tương tự, Canada (một trong những đối tác thương mại lớn nhất của Mỹ)

cũng chịu tác động tiêu cực. Sản lượng công nghiệp của nước này năm 1932 giảm tới

58% so với năm 1929. Tỷ lệ thất nghiệp năm 1933 lên tới 27% tổng lực lượng lao

động (Nguyễn Văn Tiến, 2008) [16].

* Khủng hoảng nợ 1982 ở Mỹ Latinh

Cuộc khủng hoảng nợ quốc tế 1982, khởi đầu là Mexico, một nước mắc nợ

lớn ở Mỹ Latinh, tác động một cách sâu sắc lên nền kinh tế - xã hội bên trong các

quốc gia con nợ cũng như các quốc gia khác. Cụ thể: Tỷ lệ lạm phát của Mexico là

80%. Tình trạng lạm phát của Brazil có phần tệ hại hơn, từ 200% năm 1985 tăng lên

500% năm 1986. Nhưng Peru mới là nước có mức lạm phát cao nhất, lên đến

khoảng 1700% vào năm 1989. Mức tăng GNP của Mexico từ +8% năm 1978 trở

thành -5% năm 1983 (Giáo trình quan hệ kinh tế quốc tế, 2004).

* Khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997

Nguyên nhân chính của cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 1997 bắt nguồn

từ nền kinh tế vĩ mô yếu kém của Thái Lan, sự bất cập trong việc kiểm soát các

dòng vốn quốc tế, tác động bất lợi từ những thay đổi của kinh tế thế giới, và sự tấn

công ồ ạt của các thế lực đầu cơ quốc tế. Khủng hoảng khu vực tài chính của Thái

Lan lây lan rất nhanh sang nhiều nước trong khu vực và toàn cầu, gây ra sự bất ổn

Page 34: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

25

nghiêm trọng đến kinh tế vĩ mô của nhiều nước, bao gồm mất giá tiền tệ, sụp đổ

thị trường chứng khoán, giảm giá tài sản ở nhiều nước Châu Á, hàng loạt doanh

nghiệp ở các nước trong khu vực bị phá sản. Những nước bị ảnh hưởng nặng nề

nhất trong cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 1997 là Indonesia, Malaysia, Hàn

Quốc, Nhật Bản, Singapore, Nga, các nước Mỹ Latinh, và lan sang tận nước Mỹ

(Nguyễn Xuân Thanh, 2002) [15].

Khủng hoảng tài chính Châu Á 1997còn khiến nợ công của nhiều quốc gia

trong khu vực Châu Á tăng mạnh. Do sử dụng biện pháp tăng cường vay nợ nước

ngoài để bù đắp thâm hụt cán cân vãng lai có xu hướng ngày càng gia tăng giai đoạn

trước khủng hoảng 1997, nên nợ nước ngoài của Thái Lan tăng lên rất nhanh. Từ

mức 35,990 triệu USD năm 1990, lên tới 89,000 triệu USD vào năm 1996, trong đó,

nợ ngắn hạn tăng rất mạnh (từ mức 24,113.3 triệu USD năm 1990 lên tới 45,390 triệu

USD). Cho đến tháng 6/1997, nợ nước ngoài của Thái Lan gấp 1.5 lần so với dự trữ

ngoại hối quốc gia. Tính đến đầu tháng 2/1998, tổng số nợ nước ngoài của Indonesia

là 137.42 tỷ USD, trong đó, có 63.46 tỷ USD là nợ của Chính phủ. Song nhiều ý

kiến cho rằng do công tác thống kê nợ của nước này không chính xác, nên nợ nước

ngoài bị định giá thấp. Con số nợ nước ngoài thực tế của nước này phải lên tới 200

tỷ USD, bởi nhiều món nợ nước ngoài đã không được thống kê, báo cáo đầy đủ.

Theo thống kê của ADB, năm 1997, nợ nước ngoài ngắn hạn của Indonesia lên tới

34.66 tỷ USD, trong khi dự trữ ngoại hối chỉ có 20.34 tỷ USD, tức là nợ nước ngoài

ngắn hạn bằng 1.7 lần so dự trữ ngoại hối (Nguyễn Xuân Thanh, 2002) [15]. Hàn

Quốc thậm chí lâm vào tình trạng nguy hiểm hơn, với khoản nợ ngắn hạn năm 1997

lên tới 70.18 tỷ USD trong khi dự trữ ngoại hối chỉ có 34.07 tỷ USD, tức là nợ ngắn

hạn gấp 2.06 lần so dự trữ ngoại hối.

* Khủng hoảng nợ Argentina 2002

Ngay đầu thế kỷ 21, Argentina rơi vào hố sâu của cuộc khủng hoảng kinh tế:

khủng hoảng nợ, khủng hoảng ngân hàng kéo theo khủng hoảng xã hội sâu sắc. Đây

là một cuộc đại suy thoái thực sự với sản lượng quốc gia giảm 20%, tỷ lệ nghèo đói

chiếm tới 55% tổng số dân. Những bất ổn về chính trị cộng với những sai lầm của

Chính phủ trong ứng phó với khủng hoảng (thực hiện chế độ đa tỷ giá, áp dụng các

biện pháp kiểm soát hành chính đối với giá cả, các biện pháp bảo hộ khác) đã khiến

cho tình hình ngày càng trở nên xấu đi trong năm 2002. Thị trường chứng khoán

suy sụp, đồng Peso bị mất giá mạnh, lạm phát bùng phát, thất nghiệp gia tăng, tăng

trưởng kinh tế giảm sút nghiêm trọng (Lê Xuân Sang, 2002) [9].

Page 35: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

26

Bảng 1.4: Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Argentina 1996 – 2002

Các chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002

Tăng trưởng GDP

thực tế (%) 5.50 8.10 3.90 - 3.40 - 0.50 - 4.90 - 10.90

Chỉ số CPI 0.16 0.53 0.92 -1.17 -0.94 -1.07 30.80

Thất nghiệp (%) 17.20 14.90 12.90 14.30 14.70 18.30 21.50

Cán cân thương mại

(%GDP) 0.02 -1.37 -1.66 -0.76 0.41

2.10

(T11) -

Cán cân vãng lai

(%GDP) -2.50 -4.20 -4.90 -4.90 -3.10

-2.60

(Q3) -

Cán cân vốn (Triệu

USD) 12,411 16,557 18,392 13,959 9,337

5,963

(Q3) -

Dự trữ ngoại hối

(Triệu USD) 19,404 24,402 24,876 26,373 25,154 14,556 10,492

Tương đương số tháng

nhập khẩu 9.80 9.20 10.20 12.40 12.0

10.90

(T12) -

Tổng nợ nước ngoài

(Tỷ USD) 93.84 109.36 141.92 145.25 146.17

146.85

(T12) -

Tỷ lệ nợ nước

ngoài/GDP (%) 34.50 37.30 47.60 50.60 51.20

54.10

(T12) -

Tỷ lệ nợ nước

ngoài/xuất khẩu (%) 394 414 537 623 553 542 (T12) -

Nguồn: Latinh Focus, 1996-2002 và Argentina, Economic Data 1993-2002, INDEC, Mỹ

Khủng hoảng tài chính Argentina 2002 cũng khiến ngân sách nhà nước và nợ

công của các quốc gia Mỹ Latinh gia tăng nghiêm trọng. Khoản nợ nước ngoài của

Argentina lên tới 146 tỷ USD (2001), bằng 54% GDP (trong đó nợ Chính phủ là

132 tỷ USD, bằng 47% GDP). Đến năm 2002, khoản nợ lên tới 240 tỷ USD, bằng

123% GDP. Tỷ lệ này vượt quá cao so ngưỡng an toàn dưới 50% GDP. Nợ nước

ngoài gia tăng trong khi nền kinh tế bị khủng hoảng tàn phá, dẫn đến ngân sách

chính phủ Argentina luôn trong trạng thái bội chi nặng nề: năm 2001 bằng 3.25%

GDP, năm 2002 bằng 1.07% GDP. (Lê Xuân Sang, 2002) [9].

* Khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007 – 2009

Cuộc khủng hoảng tài chính 2007 – 2009 là cuộc khủng hoảng gây ra những

hậu quả cực kỳ nghiêm trọng về kinh tế, với sự đổ vỡ hàng loạt ngân hàng. Tính

tổng cộng trong 3 năm từ 2008 đến hết 2010, tổng số ngân hàng phá sản tại Mỹ lên

tới con số 322. Tình trạng khan hiếm tín dụng, mất giá tiền tệ với quy mô lớn diễn

ra trên diện rộng ở hầu hết các nước. Thị trường chứng khoán toàn cầu cùng giá cả

bất động sản sụt giảm mạnh, tốc độ tăng trưởng GDP liên tục âm ở nhiều nước.

Hàng loạt các nước thuộc Liên minh Châu Âu như Đức, Pháp, Hy Lạp, Italy… đối

mặt với mức thâm hụt ngân sách nhà nước nghiêm trọng. Chẳng hạn, mức thâm hụt

Page 36: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

27

ngân sách của Đức lên tới 6.3% GDP, Pháp 7.5% GDP… Tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ

lạm phát không ngừng gia tăng ở các nước Hy Lạp, Tây Ban Nha, Ailen,… kéo

theo là làn song biểu tình gây bất ổn chính trị tại một số quốc gia ở khu vực này

(Đinh Công Tuấn, 2010) [4].

Từ những phân tích trên có thể rút ra, kinh tế vĩ mô bất ổn chính là việc miêu

tả một môi trường kinh tế thiếu ổn định về mặt vĩ mô thể hiện qua sự chuyển biến

theo chiều hướng xấu của các biến số cơ bản nhất, bao gồm: lạm phát, chỉ số tăng

trưởng, tỷ lệ thất nghiệp, nợ công. Trong đó, sự chuyển biến theo chiều hướng xấu

thường kéo dài với cường độ mạnh và liên tục trong vòng ít nhất hai năm.

1.2.2. Tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong

điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn

1.2.2.1. Khái niệm tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và

vừa trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn

Do đặc điểm và vai trò quan trọng của DNNVV đối với sự phát triển kinh tế

của mỗi quốc gia, các ngân hàng đang dần coi DNNVV là đối tượng khách hàng

tiềm năng của mình. Từ đó, việc tăng trưởng tín dụng ngân hàng cho DNNVV về

doanh số, dư nợ và sản phẩm tín dụng cũng được các ngân hàng tại mỗi quốc gia

đặc biệt quan tâm.

Từ cơ sở lý luận về DNNVV và tín dụng ngân hàng được làm rõ ở phần 1.1,

tác giả đưa ra khái niệm về tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV được

dùng trong luận án như sau:

Tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV là những hoạt động gia

tăng tín dụng của ngân hàng dành cho các DNNVV nhằm thỏa mãn hơn nữa những

nhu cầu của đối tượng khách hàng này.

Kết hợp với phần cơ sở lý luận về bất ổn kinh tế vĩ mô được trình bày ở phần

1.2.1., khái niệm tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV trong điều kiện

kinh tế vĩ mô bất ổn trong luận án được hiểu như sau:

Tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ

mô bất ổn là những hoạt động gia tăng tín dụng của ngân hàng dành cho các

DNNVV nhằm thỏa mãn hơn nữa những nhu cầu của đối tượng khách hàng này

trong thời kỳ kinh tế xuất hiện các bất ổn về các yếu tố vĩ mô bao gồm: lạm phát, tỷ

lệ thất nghiệp, chỉ số tăng trưởng, nợ công.

Page 37: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

28

1.2.2.2. Khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa

trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn

Bất chấp tầm quan trọng được thừa nhận của khu vực DNNVV, theo Công ty

tài chính quốc tế IFC (2009), nhiều bằng chứng cho thấy khu vực này vẫn chưa

được đáp ứng đầy đủ về các sản phẩm, dịch vụ tài chính nói chung và về tín dụng

ngân hàng nói riêng, đặc biệt là khi kinh tế vĩ mô bất ổn. Cụ thể, các cuộc khảo sát

doanh nghiệp và các chương trình đánh giá môi trường đầu tư của Ngân hàng Thế

giới cho thấy rằng tiếp cận tài chính là một trong những thách thức lớn nhất đối với

sự phát triển của khu vực DNNVV và tỷ lệ các DNNVV ở bất kỳ quốc gia nào đánh

giá các trở ngại vay vốn là một trở ngại phát triển chính cao hơn gần một phần ba so

với các công ty lớn, đặc biệt trong giai đoạn nền kinh tế toàn cầu phải đương đầu

với nhiều khó khăn sau khủng hoảng kinh tế thế giới 2007-2008 (Hình 1.1).

Hình 1.1: Tỷ lệ trung bình các công ty coi khả năng tiếp cận nguồn vốn vay

là trở ngại chính đối với các hoạt động hiện tại

Nguồn: IFC, 2009 [7]

Nghiên cứu của Beck (2007) cũng chỉ ra rằng tỷ lệ các doanh nghiệp có quy

mô lớn sử dụng nguồn tín dụng ngân hàng cho các khoản đầu tư mới thường cao

hơn 150% so với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Sự khác biệt về việc tiếp cận tín

dụng ngân hàng nói trên bắt nguồn từ phía cung (các ngân hàng) hay bắt nguồn từ

phía cầu của các DNNVV. Trước hết, xét về phía cấu, theo IFC (2009) [7], khu vực

DNNVV đặc biệt cần nguồn tín dụng ngân hàng vì họ thiếu luồng tiền mặt luân

chuyển để thực hiện các khoản đầu tư lớn, họ không có nhiều phương thức tiếp cận

tài chính như các doanh nghiệp quy mô lớn và thường thiếu nhân sự giỏi để thực

Page 38: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

29

hiện các chức năng tài chính, đặc biệt là khi nền kinh tế rơi vào chu kỳ suy thoái.

Trên thực tế, khi nền kinh tế của một quốc gia gặp khó khăn, các khoản nợ dài hạn

của ngân hàng có thể giúp khu vực DNNVV đầu tư mở rộng sản xuất mà không mất

đi quyền sở hữu. Ngoài ra, các khoản vay ngắn hạn và các khoản vay vốn hoạt động

giúp các DNNVV phát triển đều đặn. Không chỉ thế, bên cạnh tín dụng, các sản

phẩm giao dịch và ký thác ngân hàng cũng sẽ giúp DNNVV hoạt động hiệu quả hơn

và tạo điều kiện cho họ thuê thêm dịch vụ bên ngoài để thực hiện các chức năng tài

chính. Rõ ràng, đối với các doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa, việc hỗ trợ tài chính

qua ngân hàng là nguồn hỗ trợ bên ngoài quan trọng nhất. Như vậy, có thể nói sự

khác biệt về tiếp cận tín dụng ngân hàng giữa doanh nghiệp lớn và DNNVV bắt

nguồn phần nhiều từ phía nguồn cung (các ngân hàng).

Vậy lý do gì đã khiến các ngân hàng hạn chế trong việc cung cấp tín dụng

cho DNNVV so với doanh nghiệp lớn khi kinh tế một quốc gia bị bất ổn? Theo Tổ

chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD (2006), điều này bắt nguồn từ hồ sơ vay

vốn tiềm ẩn rủi ro và sự bất cân xứng thông tin giữa DNNVV với ngân hàng. Sẽ rất

khó cho các doanh nghiệp nhỏ thuyết phục ngân hàng ủng hộ kế hoạch kinh doanh

của mình, đặc biệt là với các doanh nghiệp khởi sự và cần một sự nỗ lực đáng kể để

thiết lập uy tín với ngân hàng khi kinh tế khó khăn. Về phía ngân hàng, việc quản lý

rủi ro đối với các khách hàng có quy mô nhỏ, với tần suất cao hơn và các giao dịch

có giá trị thấp hơn sẽ tăng thêm mức độ phức tạp, dẫn đến hai vấn đề chính là rủi ro

tín dụng và chí phí phục vụ khách hàng lớn.

Rủi ro tín dụng là rủi ro về doanh thu và tài sản bị mất do khách hàng trả nợ

chậm hoặc không trả được các khoản vay hay các sản phẩm tín dụng khác. Đây là

một vấn đề quan trọng vì DNNVV thường không có khả năng cung cấp thông tin

tài chính có thể xác minh được. Do tình trạng thiếu thông tin, đa số các khoản vay

ngân hàng đối với DNNVV đều yêu cầu có tài sản thế chấp, đặc biệt khi kinh tế

trong giai đoạn suy thoái hoặc đình trệ. Nhưng các doanh nghiệp này thường không

đáp ứng được yêu cầu này dẫn đến khả năng tiếp cận khoản vay bị hạn chế. Chi phí

phục vụ khách hàng quá cao là do các ngân hàng không chắc chắn về mô hình hoạt

động hiệu quả nhất để phục vụ khách hàng DNNVV. Mặc dù khách hàng doanh

nghiệp được phân loại theo các giao dịch có giá trị cao và thấp, các DNNVV

thường đòi hỏi nhiều giao dịch hơn ở mức giá trị thấp hơn. Tuy nhiên, khu vực này

có thể yêu cầu mức độ giao tiếp khách hàng cao hơn so với dịch vụ ngân hàng bán

Page 39: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

30

lẻ (khách hàng cá nhân) vì DNNVV có nhiều nhu cầu hơn và nhu cầu cũng đa dạng

hơn. Việc chi phí phục vụ cao hơn sẽ dẫn đến doanh thu thấp hơn.

Như vậy, có thể thấy, khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của khu vực

DNNVV còn thấp do những đặc điểm vốn có về quy mô, phương thức hoạt động

của những doanh nghiệp này, đặc biệt trong giai đoạn kinh tế vĩ mô bất ổn. Để thúc

đẩy tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV khi nền kinh tế gặp khó khăn

cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa doanh nghiệp với ngân hàng, đồng thời có những

chính sách hỗ trợ phù hợp từ phía chính phủ như các chương trình bảo lãnh tín dụng

cho DNNVV.

1.2.2.3. Sự cần thiết tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong

điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn

Với vai trò đặc biệt quan trọng của khu vực DNNVV trong quá trình vận

động và phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia, để các doanh nghiệp này phát triển

một cách hiệu quả, đóng góp nhiều hơn vào tăng trưởng và ổn định kinh tế, cần có

những chính sách hỗ trợ thích đáng từ phía Nhà nước, Chính phủ. Hiện nay, các

quốc gia trên thế giới đã và đang dành nhiều ưu đãi cho khu vực DNNVV, cùng với

đó là sự quan tâm nhiều hơn của hệ thống ngân hàng tới phân khúc khách hàng tiềm

năng này. Theo đó, vấn đề tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV đang

được đề cao, đặc biệt là khi nền kinh tế vĩ mô vẫn còn tồn tại nhiều bất ổn do ảnh

hưởng của các cuộc khủng hoảng như hiện nay.

Theo phần 1.2.1, kinh tế vĩ mô bất ổn được thể hiện qua chiều hướng xấu của

các biến số cơ bản nhất đó là: lạm phát, chỉ số tăng trưởng, tỷ lệ thất nghiệp, nợ

công. Trong đó, khi tốc độ tăng trưởng giảm sút cùng với thất nghiệp gia tăng, các

chính phủ thường nới rộng chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa nhằm kích thích

tăng trưởng, dẫn đến tăng cường hoạt động huy động vốn của các NHTM, tạo điều

kiện tăng trưởng tín dụng ngân hàng của các NHTM đối với DNNVV.

Tuy nhiên, khi tăng trưởng suy giảm đi kèm lạm phát ở mức cao, nguy

hiểm, Chính phủ lúc này phải cân nhắc kĩ lưỡng giữa mục tiêu kiềm chế lạm phát,

ổn định kinh tế với mục tiêu tăng trưởng. Các chính sách điều hành vĩ mô sẽ bị

thắt chặt, lãi suất tăng, kìm hãm sự tăng trưởng tín dụng nói chung và tín dụng cho

DNNVV nói riêng.

Khi nền kinh tế trở nên bất ổn, khu vực DNNVV càng dễ bị tổn thương bởi

những lý do sau: (i) DNNVV sẽ khó có thể giảm quy mô hoạt động khi những

doanh nghiệp này vốn đã có quy mô nhỏ; (ii) DNNVV thiếu đa dạng trong các

Page 40: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

31

hoạt động kinh tế; (iii) Cơ cấu tài chính yếu, quy mô vốn nhỏ; (iv) Không có hoặc

xếp hạng tín nhiệm thấp; (v) Phụ thuộc nhiều vào nguồn tín dụng ngân hàng; (vi)

Ít lựa chọn về tài chính. Trong hoàn cảnh đó, tăng trưởng tín dụng lại bị kìm hãm,

doanh nghiệp không duy trì được nguồn vốn hoạt động, dẫn đến nhiều DNNVV

rơi vào tình trạng đình trệ, thua lỗ thậm chí phá sản. Ngoài ra, khi doanh nghiệp

kinh doanh không hiệu quả, những khoản vay ngân hàng trước đây không được

hoàn trả đúng hạn, dẫn đến nợ xấu gia tăng, ngân hàng không chỉ sụt giảm lợi

nhuận mà còn lâm vào tình trạng thiếu thanh khoản, phải thực hiện thắt chặt tín

dụng, chỉ cho vay những khoản vay có hiệu quả. Tất cả những yêu tố trên cùng

với những trở ngại bắt nguồn từ đặc điểm của chính DNNVV như thiếu minh bạch

về thông tin tài chính, thông tin hoạt động khiến DNNVV lại càng khó khăn trong

việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.

Rõ ràng, bất ổn vĩ mô gây ra hậu quả tiêu cực đối với tất cả các chủ thể trong

nền kinh tế. Để khắc phục khó khăn, buộc Chính phủ, ngân hàng và doanh nghiệp

phải phối hợp với nhau. Một mặt, chính phủ và ngân hàng đề ra những chính sách

hỗ trợ doanh nghiệp phù hợp, như miễn-giảm-hoãn nộp thuế, gia hạn, cơ cấu lại nợ,

hay ưu tiên cho những ngành sản xuất quan trọng; mặt khác, doanh nghiệp cũng

phải chủ động, tích cực tìm cách khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh.

Như vậy, trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn, khả năng tiếp cận tín dụng ngân

hàng của DNNVV ngày càng bị hạn chế do doanh nghiệp và ngân hàng đều phải đối

mặt với nhiều khó khăn hơn. Tuy nhiên, DNNVV đã và đang đóng vai trò vô cùng

quan trọng đối với nền kinh tế mỗi quốc gia. Do vậy, các biện pháp hỗ trợ DNNVV

trong giai đoạn này là vô cùng cần thiết, đặc biệt là tăng trưởng tín dụng ngân hàng

(do mức độ phụ thuộc lớn). Trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn, tăng trưởng tín

dụng đối với DNNVV không chỉ là việc cứu các doanh nghiệp này thoát khỏi phá

sản mà còn tạo được công ăn việc làm, đẩy mạnh hoạt động sản xuất giúp nền kinh

tế đi vào ổn định.

Không những vậy, tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV trong

điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn còn giúp các ngân hàng mở rộng được thị trường,

thu được lợi nhuận. Bởi khi nền kinh tế dần đi vào tình trạng ổn định, tình hình

của doanh nghiệp tốt lên thì với tỷ lệ nợ, đặc biệt là vay ngân hàng còn khá thấp,

việc các DNNVV sẽ tiếp tục chuyển sang vay nợ ngân hàng để tận dụng hiệu quả

đòn bẩy tài chính là hoàn toàn có khả năng. Đây chính là nhu cầu tín dụng đối với

ngân hàng nhằm tạo ra tăng trưởng tín dụng và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng

Page 41: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

32

trong tương lai. Tuy nhiên, với bối cảnh kinh tế vĩ mô tiềm ẩn nhiều rủi ro, các

DNNVV sau một thời kỳ sản xuất kinh doanh khó khăn, suy yếu về mặt tài chính,

công tác tăng trưởng tín dụng không thể bỏ qua việc tăng cường chất lượng tín

dụng, cụ thể là:

- Đối với DNNVV: Tín dụng được cấp phải phù hợp với mục đích sử dụng và

đáp ứng được nhu cầu về vốn cho các DNNVV với lãi suất, kỳ hạn hợp lý, thủ tục

đơn giản thuận tiện, thu hút được nhiều DNNVV... nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc

tín dụng. Khoản tín dụng phải giúp cho DNNVV tạo ra lợi nhuận đủ để chi trả lãi

cho khoản vay và tăng được giá trị tài sản cho doanh nghiệp.

- Đối với ngân hàng: Quy mô, mức độ và giới hạn tín dụng phải phù hợp với

thực lực bản thân ngân hàng. Vốn vay ngân hàng không chỉ nâng cao hiệu quả cho

doanh nghiệp, tăng tính cạnh tranh mà còn đảm bảo sự an toàn trên nguyên tắc hoàn

trả đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn.

1.2.2.4. Các tiêu chí phản ánh việc tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp

nhỏ và vừa trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn

Việc tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV có thể được phản ánh qua một số

tiêu chí sau:

* Về quy mô dư nợ tín dụng đối với DNNVV: Thống kê tổng dư nợ tín dụng

đối với DNNVV hàng năm sẽ giúp xác định được:

- Mức tăng dư nợ tín dụng đối với DNNVV

M(dn) = DN(t) – DN(t-1)

Trong đó: M(dn) là mức tăng dư nợ tín dụng đối với DNNVV

DN(t) là dư nợ tín dụng đối với DNNVV năm t

DN(t-1) là dư nợ tín dụng đối với DNNVV năm t-1

Chỉ tiêu này đánh giá sự thay đổi quy mô tín dụng đối với DNNVV, chỉ tiêu

này tăng thì quy mô tín dụng cho DNNVV của ngân hàng được mở rộng, còn ngược

lại thì thu hẹp.

- Tốc độ tăng dư nợ tín dụng đối với DNNVV

T(dn) = [M(dn) / DN(t-1)] * 100%

Trong đó: T(dn) là tốc độ tăng dư nợ tín dụng đối với DNNVV

M(dn) là mức tăng dư nợ tín dụng đối với DNNVV

DN(t-1) là dư nợ tín dụng đối với DNNVV năm t-1

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi dư nợ tín dụng đối với DNNVV

năm nay so với năm trước là bao nhiêu. Tỉ lệ này tăng chứng tỏ ngân hàng có xu

Page 42: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

33

hướng chú trọng vào tín dụng đối với DNNVV. Tỉ lệ này giảm những vẫn lớn hơn 0

thì tốc độ tăng của tử số thấp hơn tốc độ tăng của mẫu số. Điều này cho thấy có thể

ngân hàng hạn chế tín dụng đối với DNNVV.

- Tỉ trọng dư nợ tín dụng đối với DNNVV:

TT(dn) = [DN(1) / DN] * 100%

Trong đó: TT(dn) là tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với DNNVV/Tổng dư nợ

DN(1) : Dư nợ tín dụng đối với DNNVV

DN: Tổng dư nợ tín dụng

Chỉ tiêu này cho biết dư nợ tín dụng đối với DNNVV chiếm bao nhiêu phần

trăm trong tổng dư nợ tín dụng. So sánh chỉ tiêu này của các thời kỳ khác nhau sẽ

cho ta thấy sự thay đổi kết cấu tín dụng đối với DNNVV. Nếu chỉ tiêu này tăng,

ngân hàng mở rộng về mặt tín dụng đối với DNNVV. Nếu tỉ trọng này giảm, ngân

hàng thu hẹp cơ cấu tín dụng DNNVV. Tuy nhiên ngân hàng vẫn mở rộng tín dụng

với DNNVV nếu như mức tăng dư nợ tín dụng lớn hơn 0.

- Mở rộng khách hàng DNNVV: Chỉ tiêu này cho biêt thay đổi trong số

lượng khách hàng DNNVV sử dụng dịch vụ tín dụng của ngân hàng.

- Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng đối với DNNVV: Chỉ tiêu này

phản ánh lợi nhuận/tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng cho các DNNVV trên

tổng lợi nhuận thu được của ngân hàng.

* Về cơ cấu tín dụng đối với DNNVV: Một số tiêu chí thể hiện khía cạnh này

bao gồm:

- Dư nợ chia theo loại hình tín dụng: có thể đo lường dư nợ theo sản phẩm

cho vay hoặc thời hạn cho vay

- Dư nợ theo loại hình DNNVV bao gồm công ty cổ phần, công ty trách

nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước. Mỗi một

loại hình doanh nghiệp sẽ có đặc điểm, nhu cầu vốn kinh doanh và dịch vụ ngân hàng

khác nhau, bởi vậy xác định các doanh nghiệp thuộc loại hình nào sẽ giúp ích cho

công tác xây dựng và hoàn thiện danh mục sản phẩm dịch vụ hợp lý.

- Dư nợ theo ngành kinh doanh: Chỉ tiêu này xem xét trong những giai đoạn

khác nhau thì lĩnh vực kinh doanh của DNNVV mà ngân hàng cung cấp tín dụng

được mở rộng, bổ sung, hay thu hẹp. Từ đó, có thể dự đoán được nhu cầu về vốn của

doanh nghiệp trong tương lai hoặc có biện pháp quản lý rủi ro về tín dụng hợp lý khi

nhận thấy quy mô hoạt động của doanh nghiệp bị thu hẹp dần. Các lĩnh vực hoạt

động kinh doanh bao gồm: công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, vận tải, ...

Page 43: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

34

* Về chất lượng tín dụng đối với DNNVV: Trong điều kiện nền kinh tế vĩ mô

bất ổn, môi trường kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề, do vậy chỉ

tiêu này cần được chú ý nhằm đạt được mục tiêu hỗ trợ doanh nghiệp duy trì, mở

rộng sản xuất kinh doanh, đồng thời đảm bảo được an toàn tín dụng cho ngân hàng.

Chất lượng tín dụng đối với DNNVV có thể được đo lường qua các chỉ tiêu sau:

- Nợ quá hạn của DNNVV

- Tỷ lệ Nợ quá hạn của DNNVV/ Tổng dư nợ đối với DNNVV

- Nợ xấu của DNNVV

- Tỷ lệ Nợ xấu của DNNVV/ Tổng dư nợ đối với DNNVV

Tóm lại, mỗi chỉ tiêu đánh giá mức độ tăng trưởng tín dụng đối với

DNNVV ở một phương diện nhất định. Vì vậy, để đánh giá mức độ tăng trưởng

của hoạt động tín dụng của các ngân hàng tại một thời điểm, cần đánh giá đồng bộ

các chỉ tiêu trên.

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với

doanh nghiệp nhỏ và vừa

Việc tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV chịu ảnh hưởng tổng

hòa của ba nhóm nhân tố: (i) Các nhân tố bắt nguồn từ phía ngân hàng, (ii) Các

nhân tố bắt nguồn từ phía DNNVV, (iii) Các nhân tố thuộc về bối cảnh kinh tế,

pháp lý và xã hội ảnh hưởng đến hoạt động của cả ngân hàng và doanh nghiệp.

1.2.3.1. Các nhân tố bắt nguồn từ phía ngân hàng

Những nhân tố thuộc về nội tại của từng ngân hàng có ý nghĩa quyết định

tới sự tới tăng trưởng tín dụng nói chung và tăng trưởng tín dụng đối với

DNNVV nói riêng.

* Chính sách tín dụng của ngân hàng

Chính sách tín dụng của ngân hàng là một hệ thống các biện pháp liên

quan đến việc khuyếch trương tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt mục tiêu đã

được hoạch định, bảo đảm an toàn hoạt động tín dụng của ngân hàng. Chính sách

tín dụng đúng đắn đối với từng loại khách hàng sẽ thu hút được các khách hàng

mục tiêu, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán

rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối chính sách của Nhà nước và đảm bảo công

bằng xã hội. Trong đó, muốn tăng trưởng tín dụng cho DNNVV thì chính sách

của ngân hàng cần phải được thiết lập sao cho phù hợp với những nhu cầu đặc

thù của đối tượng này.

Page 44: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

35

* Năng lực huy động vốn

Huy động vốn là quá trình NHTM nhận tiền gửi của tổ chức và cá nhân dưới

các hình thức nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có

giá…, tiền vay của NHNN và các NHTM khác. Năng lực huy động vốn của một

NHTM là khả năng tạo lập và phát triển nguồn vốn nhằm phục vụ cho nhu cầu sử

dụng vốn phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong đó

chủ yếu là hoạt động tín dụng. Do vậy năng lực huy động vốn của ngân hàng ảnh

hưởng trực tiếp tới khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của các khách hàng, sự phù

hợp giữa các kì hạn huy động vốn với các kì hạn cho vay, từ đó ảnh hưởng tới tăng

trưởng tín dụng của ngân hàng.

* Nhân tố con người

Trong mọi nguồn lực, nguồn nhân lực là yếu tố hết sức quan trọng ảnh

hưởng trực tiếp đến thành công của hoạt động kinh doanh. Năng lực, trách nhiệm và

phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ quản lý và CBTD quyết định rất lớn tới sự

thành công trong hoạtb động tín dụng của NHTM đặc biệt là đối với các DNNVV,

bởi nhu cầu của nhóm khách hàng này thường nhỏ nhưng đa dạng, đòi hỏi các

CBTD phải nắm chắc nghiệp vụ, am hiểu pháp luật, thị trường, kĩ năng giao tiếp

tốt, có khả năng tổng hợp thông tin và đánh giá khách hàng, từ đó thẩm định khách

hàng chính xác sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro về tín dụng.

* Thông tin tín dụng

Thông tin tín dụng giúp cho người quản lý đưa ra những quyết định cần

thiết có liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay. Thông tin

càng đầy đủ, nhanh nhạy, chính xác và toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro

trong hoạt động tín dụng của ngân hàng càng cao giúp nâng cao chất lượng tín

dụng. Tuy nhiên, đây lại là một trở ngại cần khắc phục khi tăng trưởng tín dụng

cho DNNVV bởi những doanh nghiệp này thường thiếu minh bạch về thông tin tài

chính và hoạt động.

* Quy trình tín dụng

Quy trình tín dụng bao gồm các bước tiến hành tương ứng với bốn giai đoạn

của quá trình cho vay: quy trình xét duyệt cho vay; quy trình phát tiền vay; quy

trình kiểm tra sử dụng vốn vay và quy trình thu hồi nợ vay. Một quy trình tín dụng

khoa học, cụ thể, dễ thực hiện nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc của tín dụng, dễ

kiểm tra kiểm soát chính là một trong những điều kiện quan trọng giúp ngân hàng

Page 45: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

36

quản lý được các khoản vay đồng thời tạo điều kiện cho khách hàng, đặc biệt là

DNNVV tiếp cận tín dụng được thuận lợi, dễ dàng hơn.

* Năng lực quản trị rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ

cả gốc lẫn lãi của khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng

kỳ hạn. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm

nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết,

chấp thuận tài trợ thương mại, đồng tài trợ… Rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm giảm

chất lượng tín dụng của Ngân hàng.Khi chủ trương tăng trưởng tín dụng đối với

DNNVV, năng lực quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng càng cần được đề cao bởi

thông tin tài chính và hoạt động của đối tượng DNNVV chưa minh bạch, dẫn đến

khó khăn trong việc kiểm soát hiệu quả tín dụng.

1.2.3.2. Các nhân tố thuộc về bối cảnh kinh tế, pháp lý và xã hội

* Nhân tố kinh tế

Nền kinh tế vĩ mô bất ổn có tác động đến hoạt động ngân hàng nói chung

và hoạt động tín dụng nói riêng cũng như hoạt động kinh doanh của các đối tượng

khách hàng. Khi nền kinh tế vĩ mô bất ổn thì hoạt động tín dụng ngân hàng có độ

rủi ro cao.

Chủ trương đường lối phát triển kinh tế của Chính phủ là nhân tố ảnh

hưởng trực tiếp tới định hướng và mục tiêu kinh doanh của NHTM cũng như các

đối tượng khách hàng. Chính sách kinh tế của Chính phủ đối với các đối tượng

khách hàng cũng như các chính sách ưu đãi hay hạn chế sự phát triển của một

ngành, một lĩnh vực, một đối tượng của nền kinh tế cũng có ảnh hưởng đến tăng

trưởng tín dụng ngân hàng.

Chính sách tiền tệ mở rộng hoặc thắt chặt trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất

ổn từ phía ngân hàng trung ương sẽ dẫn đến tăng cường hoặc hạn chế hoạt động huy

động vốn của các NHTM. Trong khi đó, hoạt động huy động vốn luôn song hành

cùng hoạt động tín dụng. Chính vì vậy, chính sách tiền tệ đã ảnh hưởng tới việc

tăng trưởng tín dụng ngân hàng của các NHTM cho DNNVV.

Xu hướng toàn cầu hoá đang diễn ra sôi động trên thế giới. Vì thế sự biến

động tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trong nước theo sự biến động của thế giới

có thể ảnh hưởng tới tăng trưởng tín dụng. Trong thời kỳ nền kinh tế khu vực bị suy

Page 46: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

37

thoái và khủng hoảng, khả năng chống đỡ khó khăn của DNNVV không lớn, hệ quả

sẽ là tỷ lệ nợ xấu cao, chất lượng cho vay giảm sút…

* Nhân tố xã hội

Đạo đức xã hội có liên quan tới rủi ro và tăng trưởng tín dụng trên một số

khía cạnh như trình độ dân trí, thói quen tập quán, ý thức xã hội... Tăng trưởng tín

dụng có thể bị giảm sút khi bản thân DNNVV chưa hiểu biết đúng đắn bản chất

hoạt động ngân hàng nói chung cũng như hoạt động tín dụng nói riêng, chưa có thói

quen tốt trong việc nhận tín dụng và hoàn trả vốn vay, không phát huy hiệu quả các

chức năng, các phương tiện tín dụng...

* Nhân tố pháp lý

Nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ, khoa học của hệ thống pháp luật, tính

đầy đủ thống nhất của các văn bản dưới luật đồng thời gắn liền với quá trình chấp

hành và thực thi pháp luật. Pháp luật là bộ phận không thể thiếu được của nền kinh

tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Chỉ có trong điều kiện các chủ thể tham

gia quan hệ tín dụng tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh thì quan hệ tín dụng

mới đem lại lợi ích cho cả hai, và chất lượng tín dụng mới được đảm bảo.

1.2.3.3. Các nhân tố bắt nguồn từ doanh nghiệp nhỏ và vừa

Các nhân tố bắt nguồn từ DNNVV ảnh hưởng tới việc tăng trưởng tín dụng

đối với các doanh nghiệp này bao gồm:

* Năng lực tài chính của doanh nghiệp

Năng lực tài chính là một trong những điều kiện quan trọng nhất tác động

đến quyết định cho vay của ngân hàng. Muốn vay được vốn, doanh nghiệp phải

chứng minh được mình có tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo khả năng sử

dụng vốn hiệu quả và hoàn trả nợ đúng hạn. Tuy nhiên, đây là khó khăn đối với các

DNNVV bởi những doanh nghiệp này thường không cung cấp được thông tin tài

chính có thể xác minh hoặc báo cáo tài chính không phản ảnh chính xác tình hình

hoạt động của doanh nghiệp dẫn đến khả năng bị từ chối khoản vay cao.

* Năng lực quản trị điều hành của doanh nghiệp

Năng lực quản trị điều hành của chủ doanh nghiệp cũng tác động đến khả

năng tiếp cận vốn vay của doanh nghiệp. Khả năng điều hành tốt, xây dựng được dự

án kinh doanh hoặc kế hoạch phát triển bài bản sẽ tạo niềm tin cho ngân hàng khi

quyết định cho vay. Hơn nữa, năng lực quản trị tốt cũng quyết định việc sử dụng

nguồn vốn có hiệu quả hay không. Tuy nhiên trên thực tế, DNNVV khó có thể

Page 47: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

38

thuyết phục được ngân hàng giải ngân cho dự án, kế hoạch kinh doanh của mình do

không chứng minh được tính khả thi và khả năng sinh lời.

* Chiến lược phát triển của doanh nghiệp

Chiến lược phát triển của doanh nghiệp cho biết trong kỳ kinh doanh sắp tới

doanh nghiệp sẽ mở rộng, duy trì hay thu hẹp quy mô hoạt động; từ đó ảnh hưởng

đến nhu cầu đối với tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp.

* Kiến thức và thông tin của doanh nghiệp về tín dụng ngân hàng

Đối với các doanh nghiệp lớn, đây không phải là vấn đề ảnh hưởng nhiều

đến việc tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng; nhưng yếu tố này lại là một trong

những hạn chế đáng kể của DNNVV bởi những doanh nghiệp này thường thiếu

kiến thức và thông tin về hoạt động tín dụng ngân hàng, kể cả các sản phẩm dành

riêng cho đối tượng DNNVV. Do vậy, việc tăng cường công tác tư vấn, tiếp cận

khách hàng cũng là biện pháp các ngân hàng cần thực hiện để thúc đẩy tín dụng đối

với những doanh nghiệp này.

1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG NGÂN

HÀNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG ĐIỀU KIỆN

KINH TẾ VĨ MÔ BẤT ỔN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

Trong phần này, nghiên cứu sẽ trình bày kinh nghiệm thúc đẩy tăng trưởng

tín dụng, hỗ trợ nguồn vốn cho khu vực DNNVV, đặc biệt là sau tác động của các

cuộc khủng hoảng tại một số quốc gia trên thế giới, từ đó rút ra bài học cho Chính

phủ cũng như các ngân hàng Việt Nam.

1.3.1. Kinh nghiệm của các quốc gia

1.3.1.1. Hàn Quốc

a. Bối cảnh phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Từ đầu những năm 1960, chính phủ Hàn Quốc đã lựa chọn chiến lược phát

triển dựa trên xuất khẩu. Chiến lược phát triển này đã được chứng minh là chất xúc

tác cho sự chuyển đổi đáng chú ý của nền kinh tế Hàn Quốc trong giai đoạn đó. Từ

năm 1962, những doanh nghiệp lớn, điển hình là các tập đoàn gia đình (được gọi là

Chaebols) là tâm điểm cho sự phát triển sản xuất, việc làm và tăng trưởng xuất khẩu

cho kinh tế Hàn Quốc. Cũng vì vậy, trong giai đoạn này, tốc độ phát triển của khu

vực DNNVV tại Hàn Quốc chỉ bằng một nửa so với các doanh nghiệp lớn cả về số

lượng doanh nghiệp thành lập mới, số lượng lao động và đóng góp vào GDP. Giai

Page 48: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

39

đoạn 1970, chính sách ưu tiên phát triển ngành công nghiệp nặng, công nghiệp hóa

chất vẫn tiếp tục dành lợi thế cho các doanh nghiệp lớn.

Bảng 1.5: Tốc độ phát triển của DNNVV và doanh nghiệp lớn tại Hàn Quốc

giai đoạn 1960s – 1990s (%)

1960s

(1962 – 69)

1970s

(1970 – 79)

1980s

(1980 – 89)

1990

(1990 – 97)

Doanh nghiệp

thành lập mới

DNNVV 3.4 3.1 9.0 4.4

Doanh nghiệp lớn 11.8 5.1 1.9 -5.3

Số lượng lao

động

DNNVV 5.4 10.2 7.3 0.0

Doanh nghiệp lớn 12.8 10.8 2.0 -4.7

Tổng sản lượng

DNNVV 14.5 40.4 20.7 15.0

Doanh nghiệp lớn 29.7 39.1 14.8 12.6

Giá trị tăng thêm

DNNVV 16.3 40.0 21.9 15.1

Doanh nghiệp lớn 29.6 35.3 16.4 13.7

Nguồn: Kang (2001)[87]

Tuy nhiên từ cuối thập kỷ 70, các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ đã cho

thấy sự phát triển đáng chú ý của mình trong những ngành nguyên liệu cơ bản.

Thêm vào đó, đến đầu những năm 1980s, chính sách phát triển tập trung vào các

doanh nghiệp lớn đã bộc lộ nhiều hạn chế dẫn đến sự mất cân bằng nghiêm trọng

trong nền kinh tế về kích thước doanh nghiệp, các thành phần và khu vực kinh tế.

Do đó, chính phủ nước này bắt đầu quan tâm đến sự phát triển của của các

DNNVV. Mặc dù vậy, khu vực DNNVV Hàn Quốc vẫn gặp rất nhiều khó khăn

trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính, đặc biệt là tín dụng do rủi ro và chi phí

giao dịch liên quan đến các khoản vay của DNNVV cao. Một số biện pháp hỗ trợ

cho DNNVV đã được thực hiện như thành lập các quỹ bảo lãnh tín dụng (sẽ nêu chi

tiết ở phần sau), thành lập Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 1995, …

Năm 1997, cuộc khủng hoảng tài chính châu Á xảy ra đã tác động nặng nề

đến nền kinh tế Hàn Quốc. Tốc độ tăng trưởng sản phẩm công nghiệp của cả nước

giảm từ 8.7% năm 1996 xuống còn 7.3% năm 1998. Trong đó, các DNNVV hoạt

động trong lĩnh vực sản xuất bị tác động nghiêm trọng với tốc độ tăng trưởng sản

xuất giảm từ 3.3% năm 1996 xuống còn -29% năm 1998.

Page 49: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

40

Bảng 1.6: Chỉ số sản xuất của DNNVV trong lĩnh vực sản xuất (1995 = 100)

1995 1996 1997 1998 1999 2000

Chỉ số sản xuất 100.0 103.3 101.9 72.4 75.5 93.7

Thay đổi (%) 9.6 3.3 -1.3 -29.0 4.3 24.2

Nguồn: G.Gregory (2002)[86]

Bên cạnh sự sụt giảm về sản xuất, khu vực DNNVV Hàn Quốc còn chứng

kiến sự gia tăng mạnh của số lượng các doanh nghiệp phá sản do tác động trực tiếp

của cuộc khủng hoảng. Bảng 1.7 cho thấy tỷ lệ DNNVV phá sản tăng lên đáng kể

trong giai đoạn 1996 – 1999, từ 14% năm 1996 tăng lên gần 40% vào năm 1997 và

1998. Thực trạng này là do ảnh hưởng của việc tăng lãi suất (lãi suất được nâng cao

nhằm ổn định tỉ giá bởi cuộc khủng hoảng 1997 tại Hàn Quốc một phần là do đồng

Won liên tục lên giá so với USD, dẫn đến thâm hụt nặng nề tài khoản vãng lai) và

chính sách tiền tệ bị thắt chặt cũng như sự sụt giảm đáng kể của nhu cầu trong nước

và doanh số bán hàng trong giai đoạn khủng hoảng.

Bảng 1.7: Sự phá sản của các doanh nghiệp Hàn Quốc (1996 – 1999)

1996 1997 1998 1999

Tỷ lệ phá sản (%) 14 39.9 38 10

Số lượng DNNVV phá sản 11,589 17,168 22,828 6,718

Trung bình/tháng 966 1,431 1,902 560

Số lượng doanh nghiệp lớn phá sản 7 58 39 Na

Nguồn: G.Gregory (2002)[86]

Tương tự như khu vực DNNVV, các doanh nghiệp lớn của Hàn Quốc (bao

gồm cả các Chaebol) cũng lâm vào tình trạng phá sản hàng loạt, 7 trong số 30 tập

đoàn lớn nhất (Cheabol) sụp đổ chỉ trong vòng 10 tháng sau khủng hoảng năm

1997, trực tiếp đe dọa nền kinh tế Hàn Quốc. Trước tình hình đó, chính phủ nước

này đã phải huy động sự trợ giúp từ Quỹ tiền tệ quốc tế IMF nhằm giảm nhẹ thiếu

hụt thanh khoản và lấy lại niềm tin của các nhà đầu tư nước ngoài; đồng thời thực

hiện cải cách toàn diện nền kinh tế, trong đó, chính phủ Hàn Quốc đặc biệt quan

tâm đến việc hỗ trợ khu vực DNNVV tiếp cận tín dụng, góp phần giúp khu vực

năng động này vượt qua khủng hoảng.

b. Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Vào những năm 1960s, 1970s khi Hàn Quốc tập trung vào phát triển các

doanh nghiệp lớn và ngành công nghiệp nặng theo định hướng xuất khẩu, các biện

pháp hỗ trợ khu vực DNNVV cũng bắt đầu được hình thành do chính phủ nước này

nhận thấy cần phải bảo vệ các DNNVV. Cụ thể, nhằm nâng cao khả năng tiếp cận

nguồn vốn tín dụng của khu vực này, chính phủ Hàn Quốc đã thành lập Ngân hàng

Page 50: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

41

công nghiệp Hàn Quốc vào năm 1961 với mục đích chuyên cho vay khu vực

DNNVV. Tiếp theo đó, năm 1965, hệ thống tỷ lệ cho vay DNNVV tối thiểu bắt

buộc được đưa ra, theo đó tất cả các NHTM phải cung cấp một tỷ lệ tối thiểu các

khoản vay của họ cho khách hàng DNNVV. Hệ thống này đã đóng góp đáng kể vào

sự gia tăng các khoản vay dành cho DNNVV từ năm 1965, tuy nhiên sự can thiệp

vào phân bổ tín dụng của các ngân hàng cũng phần nào ảnh hưởng tiêu cực đến rủi

ro tín dụng đối với các ngân hàng.

Bảng 1.8: Tỷ lệ cho vay DNNVV tối thiểu bắt buộc

Đơn vị: %

4/1965 12/1976 10/1980 3/1985 4/1986 8/1986 2/1992 5/1994 7/1997 2/1999

Nationwide

commercial

Banks

30 30 35 35 35 35 45 45 45 45

Local banks 60 40 55 55 80 80 80 70 60 60

Foreign

bank

branches

- - - 25 25 35 35 35 35 35

Industrial

bank of

Korea

90 90 90 90 90 90 90 90 80 80

Nguồn: Kang (2001)[87]

Ngoài những biện pháp trên, chính phủ Hàn Quốc còn xây dựng hệ thống các

quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV nhằm thúc đẩy tín dụng cho việc thành lập, mở

rộng và tăng trưởng của khu vực này. Cho đến nay, hệ thống bảo lãnh tín dụng cho

DNNVV được phân theo ba kênh chính, bao gồm: Quỹ bảo lãnh tín dụng Hàn Quốc

(KCGF - Korean Credit Guarantee Fund), Quỹ bảo lãnh tín dụng công nghệ Hàn

Quốc (KOTEC – Korean Technology Credit Guarantee Fund), Quỹ bảo lãnh tín

dụng địa phương. Các quỹ này cung cấp bảo lãnh đối với rủi ro của các khoản vay

của DNNVV, từ đó hỗ trợ những doanh nghiệp không đáp ứng được điều kiện vay

vốn như tài sản đảm bảo có thể tiếp cận được các khoản tín dụng ngân hàng. Trong

đó, Quỹ bảo lãnh tín dụng Hàn Quốc được Chính phủ nước này thành lập từ năm

1976 với 50% vốn của Chính phủ, 30% vốn của các NHTM và 20% vốn của các

định chế tài chính khác. Đến nay, phần vốn của Chính phủ chỉ còn chiếm 20%

(Nguyễn Thế Bính, 2013) [22]. Ngoài bảo lãnh tín dụng, quỹ này còn cung cấp các

dịch vụ về tư vấn, đào tạo nhân lực quản lý đối với các doanh nghiệp được quỹ bảo

lãnh. Năm 1989, Hàn Quốc thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng công nghệ KOTEC để

triển khai thực hiện Luật Hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp công nghệ mới, chuyên

cung cấp các dịch vụ bảo lãnh tín dụng đối với DNNVV, đặc biệt ưu tiên các doanh

Page 51: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

42

nghiệp có triển vọng tốt, ứng dụng công nghệ mới nhưng không đáp ứng được các

điều kiện vay vốn của NHTM. Hoạt động như một tổ chức phi lợi nhuận, nguồn vốn

của KOTEC chủ yếu bắt nguồn từ Chính phủ và sự đóng góp của các định chế tài

chính. Bên cạnh dịch vụ bảo lãnh, KOTEC cũng cung cấp dịch vụ định giá công

nghệ phục vụ cho hoạt động đầu tư hoặc cho vay.

Bên cạnh những biện pháp nhằm giúp DNNVV giải quyết khó khăn về tài

chính, Chính phủ Hàn Quốc còn thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ khác như định

hướng lĩnh vực ưu tiên phát triển đối với DNNVV, tập trung nguồn lực nhằm hỗ trợ

những doanh nghiệp này trong từng giai đoạn tăng trưởng như đơn giản hóa thủ tục

thành lập, hỗ trợ vốn khởi nghiệp, chi phí trang thiết bị, giảm thuế doanh thu, hỗ trợ

đào tạo đội ngũ nhân lực chất lượng cao, cải thiện cơ chế quản lý, hỗ trợ đầu ra cho

sản phẩm của các DNNVV, …

Có thể thấy, việc hỗ trợ phát triển DNNVV đã được chính phủ Hàn Quốc

quan tâm từ lâu và được thực hiện khá đồng bộ, mang lại những kết quả khả quan.

Tuy nhiên, trong giai đoạn khủng hoảng tài chính 1997 – 1998, khi nền kinh tế cả

nước bị ảnh hưởng trầm trọng, khu vực DNNVV với sự năng động của mình sẽ là

chìa khóa giúp Hàn Quốc vực dậy nền kinh tế. Do vậy, chính phủ nước này đã thực

hiện một loạt các biện pháp quyết liệt hơn nhằm hỗ trợ khu vực DNNVV. Cụ thể,

chính phủ đã đóng góp 2 tỷ đô la bao gồm các khoản vay từ Ngân hàng phát triển

châu Á và Ngân hàng thế giới để bảo lãnh tín dụng cho DNNVV thông qua hai quỹ

bảo lãnh KCGF và KOTEC; giảm lãi suất cho vay; tiến hành tái cơ cấu hệ thống tài

chính, … Ngoài ra, Chính phủ Hàn Quốc còn đưa ra chương trình phát hành trái

phiếu thế chấp đầu tiên nhằm cải thiện tình trạng thanh khoản và hỗ trợ vốn cho các

DNNVV. Chương trình này, được bắt đầu vào năm 1999 và đến năm 2001 thì đã

mở rộng ra đối với các công ty đầu tư mạo hiểm:

- Phát hành P – CBOs

P – CBO là một loại chứng khoán bảo đảm bằng tài sản (ABS) được phát

hành dưới hình thức trái phiếu công ty. Các DNNVV sẽ phát hành các trái phiếu

này và bán cho các tổ chức thực hiện với mục đích đặc biệt – SPV. Tiếp đến, các tổ

chức này lại phát hành các trái phiếu thế chấp dựa trên số trái phiếu công ty do

DNNVV phát hành mới, sau đó, sẽ bán cho các nhà đầu tư trên thị trường. SPV sẽ

phát hành các trái phiếu với nhiều mức độ rủi ro khác nhau nên rủi ro tổng thể sẽ

giảm xuống. Việc phát hành các trái phiếu này sẽ được thực hiện thông qua sự giám

sát chặt chẽ của các hãng định mức tín dụng. Các SPV sẽ có quan hệ chặt chẽ với

Page 52: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

43

các DNNVV. Chương trình P – CBO được thực hiện đầu tiên vào năm 1999 và đã

thu được 72 tỷ won từ việc phát hành các trái phiếu mới của 23 DNNVV.

- Vốn đầu tư mạo hiểm

Đầu tư mạo hiểm bao gồm 3 bước: bước thứ nhất là tăng vốn tài trợ, tiếp đến

là đầu tư và cuối cùng là thoái vốn. Phần lớn các nhà đầu tư vào các DNNVV một

cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các quỹ đầu tư được thành lập bởi các công

ty vốn đầu tư mạo hiểm. Phát hành chứng khoán lần đầu – IPOs trên thị trường

chứng khoán và mua lại và hợp nhất – M&As là những phương thức được sử dụng

rộng rãi nhất. Chính quyền trung ương và địa phương tại Hàn Quốc là những nhà

đầu tư lớn nhất trong việc tạo vốn cho các công ty này, chiếm khoảng 24.4%, tiếp

đến là các tổ chức kinh doanh khác, chiếm khoảng 20%. Bên cạnh vai trò quan

trọng của Chính phủ trong việc quyết định sự thành công của các công ty vốn đầu tư

mạo hiểm, còn phải kể đến vai trò của sàn chứng khoán Hàn Quốc. Nếu như ở Mỹ

gần 70% hình thức đầu tư mạo hiểm được thực hiện thông qua các thương vụ M&A

và 30% còn lại được thực hiện qua IPOs thì tại Hàn Quốc, 90% được thực hiện qua

IPOs và phần còn lại được thực hiện thông qua M&A.

Bên cạnh sự nỗ lực của chính phủ, các ngân hàng Hàn Quốc cũng xây

dựng một số sản phẩm tín dụng đặc biệt để tăng trưởng tín dụng ngân hàng cho

DNNVV như:

Cho vay với lãi suất tăng dần: sản phẩm cho vay này chỉ áp dụng cho các

doanh nghiệp thiếu vốn lưu động và ngân hàng dự đoán tình hình tài chính của

doanh nghiệp vay vốn có xu hướng phát triển. Lãi suất ngân hàng tăng dần trong 3

năm từ khi cho vay, ngân hàng có quyền chuyển đổi khoản vay thành vốn góp hoặc

trái phiếu có quyền chuyển đổi cảu chính doanh nghiệp vay vốn. Việc này làm cho

ngân hàng nắm bắt khá rõ tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó phát hiện

kịp thời những dấu hiệu rủi ro để có biện pháp phòng tránh hữu hiệu.

Cho vay theo mạng lưới: trên cơ sở cam kết thông tin và thư giới thiệu của

nhà thầu chính, ngân hàng sẽ cung cấp cho các nhà thầu phụ, các nhà thần phụ này sẽ

mở tài khoản tại ngân hàng. Nhà thầu chính sẽ thông tin cho nhà thầu phụ để trả nợ cho

ngân hàng, ngân hàng thu nợ trên cơ sở xét dòng tiền của phương án vay vốn.

Một biện pháp nữa góp phần không nhỏ trong việc tăng trưởng tín dụng

ngân hàng cho DNNVV tại Hàn Quốc sau khủng hoảng là việc các ngân hàng Hàn

Quốc thường xuyên tổ chức những khóa học nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ

quản lý, cán bộ lập kế hoạch của các DNNVV, giúp nâng cao năng lực quản lý

Page 53: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

44

kinh doanh, lập dự án kinh doanh hiệu quả, đồng thời cũng tạo được lòng tin của

khách hàng, giúp khách hàng hiểu rõ chính sách tín dụng, các sản phẩm tín dụng

mà ngân hàng cung cấp cho các DNNVV. Trong quá trình cho vay, cán bộ tín

dụng của các ngân hàng cũng thường xuyên tiếp xúc với doanh nghiệp nhằm đảm

bảo doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả, tránh rủi ro tín dụng.

Những nỗ lực trên đã thành công trong việc hỗ trợ các DNNVV Hàn Quốc

tiếp cận được nguồn vốn phục vụ cho mở rộng và phát triển, từ đó đóng góp tích

cực vào sự phục hồi của nền kinh tế Hàn Quốc sau cuộc khủng hoảng tài chính

1997 – 1998.

1.3.1.2. Đài Loan

a. Bối cảnh phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Đài Loan là một trong những nền kinh tế phát triển mạnh trong khu vực

Châu Á cũng như trên thế giới. Cũng như nhiều quốc gia khác, khu vực DNNVV

đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế Đài Loan và được các

ngân hàng nước này hỗ trợ. Các DNNVV ở Đài Loan có 3 đặc điểm chính: số lượng

lớn, tăng trưởng nhanh và hướng tới sự đổi mới. Theo thống kê của Bộ Nội vụ kinh

tế Đài Loan (Taiwan Ministry of Economic Affairs), năm 2006 nước này có khoảng

1,240,000 DNNVV, chiếm 98% tổng số doanh nghiệp, tạo ra 7,550,000 việc làm và

mức doanh thu khoảng 34 tỷ USD đóng góp vào GDP quốc gia này. Các DNNVV

có thế mạnh về xuất khẩu và tạo ra mức doanh thu xuất khẩu là 1.63 nghìn tỷ NT$

(Đài tệ) năm 2007, tương đương với 49.3 tỷ USD, chiếm 17% tổng giá trị xuất khẩu

của Đài Loan. Bên cạnh đó, rất nhiều DNNVV Đài Loan đã không ngừng tăng

trưởng quy mô và trở thành những tập đoàn toàn cầu, đặc biệt là trong lĩnh vực điện

tử, công nghệ. Kể từ năm 1990, sự phát triển nhanh về công nghệ đã thúc đẩy rất

nhiều doanh nghiệp Đài Loan mở rộng đầu tư cho lĩnh vực này. Kết quả là DNNVV

Đài Loan đã tạo ra được lợi thế cạnh tranh với các quốc gia lớn như Nhật Bản, Hàn

Quốc bằng sản phẩm chất lượng cao với mức giá hợp lý và thu hút nguồn vốn đầu

tư lớn từ các đối tác trên toàn thế giới. Chính nhờ vào chiến lược phát triển tốt và

tận dụng được lợi thế ưu việt từ công nghệ, các DNNVV đóng góp rất lớn vào quá

trình phát triển của Đài Loan.

Tuy là một thành phần quan trọng đóng góp cho sự phát triển quốc gia, các

DNNVV Đài Loan gặp nhiều khó khăn hơn trong hoạt động kinh doanh và tìm

nguồn vốn tài trợ so với các doanh nghiệp lớn. Về hoạt động kinh doanh, dù Đài

Loan đã tạo được quan hệ thương mại tốt với Trung Quốc nhưng các DNNVV vẫn

Page 54: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

45

gặp nhiều bất lợi trong xuất khẩu và đầu tư vào Trung Quốc. Mức thuế mà Trung

Quốc áp dụng cho sản phẩm của Đài Loan vẫn cao làm giảm lợi thế cạnh tranh của

DNNVV Đài Loan với các Doanh nghiệp Nhật Bản và Hàn Quốc. Về việc tài trợ

vốn, DNNVV cũng chịu nhiều hạn chế hơn về phương thức huy động so với các

doanh nghiệp lớn ở Đài Loan. Nhiều doanh nghiệp mới thành lập, chưa tạo ra

nguồn lợi nhuận ổn định khó tiếp cận vốn ngân hàng do không đủ điều kiện để vay

vốn. Một nguồn tài trợ vốn cho các DNNVV ở quốc gia này là các quỹ đầu tư mạo

hiểm (Venture Fund), các tổ chức này đã đầu tư vốn và giúp nhiều doanh nghiệp

công nghệ vừa và nhỏ kinh doanh hiệu quả. Tuy nhiên, kể từ năm 2005, Chính phủ

Đài Loan ngừng hỗ trợ thuế và hạn chế nghiêm ngặt hoạt động của các quỹ đầu tư

này, càng gây khó khăn cho các DNNVV trong việc tìm vốn tài trợ.

Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007 đã ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế

Đài Loan nói chung và DNNVV nói riêng. Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế của Đài

Loan giảm mạnh từ mức 5.7% năm 2007 xuống mức 0.73% năm 2008, chủ yếu do

hoạt động xuất khẩu trì trệ. Khu vực DNNVV Đài Loan đối diện với nguy cơ lớn do

thiếu hụt nguồn vốn đầu tư do chính sách tiền tệ thắt chặt, nguồn vốn vay bị giới hạn

và mô hình tăng trưởng phụ thuộc vào xuất khẩu bị thua lỗ nặng. Không những thế,

các quỹ đầu tư mạo hiểm cũng bị ảnh hưởng nặng nề bởi khủng hoảng tài chính,

nhiều quỹ đã buộc phải phá sản, càng làm cho nguồn vốn của các DNNVV gặp khó

khăn. Theo số liệu thống kê của Bộ Nội vụ Kinh tế Đài Loan, hơn 7000 DNNVV đã

phá sản, giải thể trong 2 năm 2007 và 2008 do ảnh hưởng của khủng hoảng.

Hình 1.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Đài Loan giai đoạn 2006 - 2010

Nguồn: Ministry of Economic Affairs – Taiwan

b. Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Để hỗ trợ các DNNVV vượt qua khó khăn của khủng hoảng tài chính, Chính

phủ và Ngân hàng Trung ương Đài Loan đã thực hiện linh hoạt và hiệu quả cả chính

Page 55: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

46

sách tiền tệ và chính sách tài khóa. Trong đó, chính sách tài khóa tập trung vào thúc

đẩy tổng cầu và các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong giai đoạn

khủng hoảng. Về chính sách tiền tệ, Chính phủ Đài Loan chỉ đạo Ngân hàng Trung

ương (CBC) thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng để cung cấp thanh khoản cho các

ngân hàng và ổn định thị trường tài chính. Các biện pháp cụ thể của CBC bao gồm:

+ Giảm lãi suất chiết khấu, CBC đã giảm 2.375% mức lãi suất chiết khấu

qua 7 lần giảm từ tháng 9 năm 2008 đến tháng 3 năm 2009. Giảm lãi suất giúp

giảm chi phí vốn của doanh nghiệp và cá nhân, khuyến khích tiêu dùng và đầu tư

đồng thời thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nội địa. Thêm vào đó, để khuyến khích các

Ngân hàng nội địa nhanh chóng giảm lãi suất của họ; CBC và Bộ tài chính đã tổ

chức họp với các ngân hàng lớn và chủ yếu cho vay thế chấp vào tháng 11 năm

2008. Với sự chấp thuận của các Ngân hàng này, lãi suất của khoản vay thế chấp

và khoản vay cho doanh nghiệp sẽ được thay đổi hàng tháng thay về háng quý mà

không có thêm khoản phí.

+ Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Từ tháng 9 năm 2008 trở đi, CBC lần lượt

giảm 1.25 và 0.75 điểm phần trăm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi không kỳ

hạn và tiền gửi cho kỳ hạn, từ đó giải tỏa khoảng 200 tỷ NT$ (Đài tệ) tiền dự trữ để

tăng khả năng cho vay của các Ngân hàng.

+ Mở rộng phạm vi hoạt động của các công cụ Repo: Để cung cấp thanh

khoản hợp lý cho các tổ chức tài chính, CBC đã mở rộng phạm vi hoạt động của các

công cụ Repo từ tháng 9 năm 2008. CBC đã mở rộng các tổ chức được tham gia

Repo, bao gồm cả công ty chứng khoán và công ty bảo hiểm; kéo dài kỳ hạn hoạt

động của các công cụ Repo thành trong vòng 180 ngày thay cho mức 30 ngày trước

đó; mở rộng các công cụ hợp pháp, bao gồm cả chứng chỉ tiền gửi CDs được CBC

phát hành; và cho phép các tổ chức tài chính đăng ký với CBC để tham gia hoạt

động Repo dựa trên nhu cầu vốn.

Ngoài ra, Chính phủ và Ngân hàng Trung ương CBC đã có những chính sách

hỗ trợ đặc biệt đối với các DNNVV Đài Loan – những động lực phát triển chính của

nền kinh tế quốc gia. Chính phủ đã chỉ đạo các Ngân hàng nội địa khuyến khích cho

vay đối với các DNNVV và hỗ trợ các doanh nghiệp đàm phán với các Ngân hàng

về vay vốn bổ sung vốn lưu động, giúp doanh nghiệp vay được nguồn vốn này

trong 156 trường hợp từ tháng 9 năm 2008 đến cuối năm 2009, đạt tỷ lệ 93.41%

tổng số trường hợp được xem xét và đề xuất vay vốn. Những cuộc đàm phán trực

tiếp giữa các Ngân hàng và Doanh nghiệp cũng được Chính phủ tổ chức để Hiệp

Page 56: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

47

Hội Ngân hàng đồng ý cho các doanh nghiệp gặp khó khăn tài chính nhưng vẫn

hoạt động bình thường và trả lãi vay đúng hạn được gia hạn khoản vay 6 tháng nếu

như ngày đáo hạn trước cuối năm 2009, và tạm thời giảm bớt yêu cầu về tài sản bảo

đảm của khoản vay ký quỹ. Chính phủ cũng tăng phần trăm Bảo hiểm tín dụng

(credit guarantees) cho các Ngân hàng khi cho vay đối với các DNNVV từ 63%

trong năm 2008 lên mức 75% trong năm 2009, để giúp DNNVV có được nguồn vốn

631.2 tỷ NT$ (Đài tệ) trong năm 2009, và tiếp tục thực hiện chương trình vào năm

2010. Bên cạnh đó, các Ngân hàng cũng giảm yêu cầu về bảo đảm tín dụng, giảm

phí bảo đảm và mở rộng phạm vi DNNVV được bảo đảm bởi Quỹ bảo đảm tín

dụng dành cho DNNVV Đài Loan (Taiwan SMEG).

Nhờ vào những biện pháp trên, dư nợ cho vay đối với các DNNVV của các

Ngân hàng Đài Loan đã tăng từ 2.98 nghìn tỷ NT$ (Đài tệ) trong tháng 5 năm 2009

lên đến 3.16 nghìn tỷ NT$ (Đài tệ) (chiếm 42.56% tổng số dư nợ toàn nền kinh tế)

trong tháng 2 năm 2010, mức tăng đạt 185.7 tỷ NT$ (Đài tệ) tương đương với

6.23%. Điều này cho thấy sự thành công thấy sự thành công trong việc hỗ trợ các

DNNVV trong khủng hoảng tài chính của Đài Loan. Các DNNVV của Đài Loan đã

vượt qua tình trạng khó khăn về huy động vốn đồng thời giảm được chi phí sản xuất

để tiếp tục mở rộng quy mô kinh doanh. Kết quả kinh doanh tốt của DNNVV sau

khủng hoảng không những giảm bớt được rủi ro cho các Ngân hàng và Chính phủ

mà còn thúc đẩy kinh tế Đài Loan phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là về xuất khẩu và

sản xuất công nghệ cao. Trên phương diện tổng thể nền kinh tế, tốc độ tăng GDP

thực tế đã tăng đáng kể lên mức 10.72% vào năm 2010, tỷ lệ cao nhất trong vòng 28

năm trước đó. Tổng cầu không ngừng cải thiện, tỷ lệ thất nghiệp giảm bớt và thị

trường tài chính dần đi vào ổn định và hoạt động hiệu quả. Tất cả kết quả trên cho

thấy chính sách đúng đắn và phù hợp của Chính phủ và Ngân hàng Trung ương Đài

Loan (CBC) trong việc hỗ trợ DNNVV nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung

trong giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu.

1.3.1.3. Ireland

a. Bối cảnh phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Khu vực DNNVV đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với phát triển kinh tế

của Ireland. Khu vực này luôn chiểm tỉ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp hoạt

động, sử dụng hơn 69% lực lượng lao động, chiếm 51.5% tổng doanh thu và 47.2%

tổng giá trị gia tăng trong năm 2010.

Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu giai đoạn 2007 – 2008 và hệ lụy của nó

Page 57: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

48

đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế Ireland nói chung và khu vực DNNVV

của nước này nói riêng. Điều này được thể hiện qua sự sụt giảm mạnh trong một số

chỉ tiêu như: (i) GNP giảm 11.1.%, (ii) Nhu cầu trong nước chứng kiến sự sụt giảm

lên tới 22.3%, (iii) Tiêu dùng gia đình giảm 7.7%, (iv) Doanh số bán lẻ giảm

22.2%, (v) Danh thu bán ô tô giảm 74%, và (vi) Quan điểm tiêu dùng giảm 62.9

điêm (OECD, 2013) [88].

Do hầu hết các doanh nghiệp thuộc khu vực nhỏ và vừa của Ireland chủ yếu

hoạt động nội địa và phụ thuộc lớn vào tiêu dùng của hộ gia đình nên khủng hoảng

kinh tế tài chính với sự chuyển biến xấu của những yếu tố nêu trên đã dẫn đến tình

trạng khó khăn nghiêm trọng của khu vực này. Hoạt động kém hiệu quả, doanh thu

và lợi nhuận giảm là nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm nhu cầu tín dụng, làm suy

yếu khả năng đảm bảo các khoản vay hoạt động hiệu quả cũng như giảm khả năng

trả nợ đúng hạn của DNNVV. Thêm vào đó, khu vực tài chính, ngân hàng của

Ireland cũng gặp phải những vấn đề nghiêm trọng về thanh khoản và nợ xấu, theo

đó, các điều kiện cho vay bị siết chặt hơn khiến DNNVV càng khó khăn trong việc

tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng. Tỉ lệ các khoản vay được chấp nhận giảm mạnh

từ 76% năm 2008 xuống còn 70% năm 2011. Các khoản vay ngắn hạn cho DNNVV

giảm 77% trong giai đoạn 2007 – 2011, từ 19.4 tỷ Euro xuống còn 4.4 tỷ Euro

(OECD, 2013) [88].

b. Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Trước sự khó khăn của khu vực DNNVV sau khủng hoảng toàn cầu 2007-

2008 và khủng hoảng nợ công châu Âu 2010, chính phủ Ireland đã tiến hành một

số chủ trương như yêu cầu các ngân hàng trụ cột (Bank of Ireland và Allied Irish

Bank) thực hiện mục tiêu tín dụng đối với DNNVV từ năm 2011 đến nay. Cụ thể,

mỗi ngân hàng phải cho vay 3 tỷ Euro năm 2011, 3.5 tỷ Euro năm 2012 và 4 tỷ

Euro năm 2013. Chính phủ Ireland cũng đưa ra một số biện pháp xem xét lại việc

cấp tín dụng đối với các khoản vay lên tới 500,000 Euro của DNNVV bị từ chối

hoặc cho vay với điều kiện chưa hợp lý. Cụ thể, với những trường hợp này, doanh

nghiệp có thể để nghị The Credit Review Office đánh giá lại những khoản vay này

nhằm giúp ngân hàng đưa ra những quyết định đúng đắn hơn. Chi phí của việc

đánh giá này sẽ do ngân hàng chi trả và một mẫu biểu yêu cầu cho vay chung

được áp dụng nhằm giảm chi phí quản lý trong trường hợp doanh nghiệp vay vốn

tại nhiều ngân hàng. Vấn đề bảo lãnh tín dụng cũng được chính phủ Ireland quan

tâm dành cho các doanh nghiệp có tiềm năng hoạt động tốt, kế hoạch kinh doanh

Page 58: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

49

bền vững. Ngoài ra, chính phủ nước này còn đề ra chương trình hỗ trợ cho vay

doanh nghiệp nhỏ với số lao động ít hơn 10 người, cung cấp những khoản tín dụng

nhỏ hơn 25,000 Euro đối với những hồ sơ không đảm bảo được tiêu chí hạn chế

rủi ro tín dụng của ngân hàng.

Ngân hàng trung ương nước này cũng đưa ra các tiêu chí về hỗ trợ khách

hàng DNNVV gặp khó khăn về tài chính. Theo đó, các ngân hàng cần xem xét dành

cho doanh nghiệp vay vốn một khoảng thời gian phù hợp để giải quyết khó khăn,

gia hạn thời gian trả nợ với những khoản nợ quá hạn, hoặc linh hoạt hình thức trả

nợ theo quy trình phù hợp. Ngoài ra, các khoản tiền gửi của ngân hàng thương mại

tại ngân hàng trung ương Ireland cũng được hưởng lãi suất kém ưu đãi nhằm kích

thích các ngân hàng này cho vay phục vụ sản xuất.

1.3.2. Bài học cho Việt Nam

Qua kinh nghiệm của một số quốc gia về hỗ trợ khu vực DNNVV, có thể

thấy khu vực doanh nghiệp này đóng vai trò hết sức quan trọng đối với phát triển

kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Theo đó, chính phủ cần có những chính sách và

bước đi phù hợp nhằm tháo gỡ khó khăn, bất lợi đối với những doanh nghiệp này.

Đối với Việt Nam, hỗ trợ và tạo điều kiện để các DNNVV tiếp cận với nguồn vốn

tín dụng ngân hàng được coi là then chốt, đặc biệt là trong những điều kiện kinh tế

vĩ mô bất ổn như hiện nay. Từ những kinh nghiệm trên, luận án đưa ra một số gợi ý

cho Việt Nam như sau:

* Đối với Cơ quan quản lý Nhà nước

Thứ nhất, qua kinh nghiệm của Hàn Quốc có thể thấy nước này đã thực hiện

khá đồng bộ các biện pháp hỗ trợ DNNVV từ giai đoạn những năm 1970s, trong đó

nổi bật là việc thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng công nghệ Hàn Quốc (KOTEC) năm

1989; quỹ chuyên cung cấp các dịch vụ bảo lãnh tín dụng đối với DNNVV, đặc biệt

ưu tiên các doanh nghiệp có triển vọng tốt, ứng dụng công nghệ mới nhưng không

đáp ứng được các điều kiện vay vốn của NHTM. Mô hình này đã phát huy hiệu quả

vai trò trợ giúp DNNVV của mình trong giai đoạn Hàn Quốc bị tác động nặng nề

bởi cuộc khủng hoảng tài chính chấu Á 1997-1998, tạo tiền đề cho nước này vực

dậy nền kinh tế. Do vậy trong điều kiện kinh tễ vĩ mô bất ổn hiện nay, để trợ giúp

khu vực DNNVV, Chính phủ Việt Nam có thể kết hợp với các NHTM đứng ra tổ

chức một định chế tương tự nhằm đánh giá, xếp hạng và bảo lãnh cho các DNNVV

Việt Nam tiếp cận vốn ngân hàng (tạm viết tắt là CDB). Cơ quan này sẽ trợ giúp các

ngân hàng gặp khó khăn trong việc đánh giá, lựa chọn lĩnh vực tiềm năng cần hướng

Page 59: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

50

đến trong bối cảnh kinh tế vĩ mô bất ổn. Theo đó, CDB sẽ thực hiện hai nhiệm vụ

chính: (1) đánh giá tiềm năng của từng ngành, từng lĩnh vực, xếp hạng các DNNVV

và (2) bảo lãnh vay vốn đối với ngân hàng. Trong đó hoạt động bảo lãnh tín dụng là

hoạt động bảo lãnh bên thứ ba cho khoản vay của các DNNVV từ các ngân hàng, còn

hoạt động đánh giá doanh nghiệp là việc đánh giá giá trị trong tương lai của ngành và

bản thân doanh nghiệp, bao gồm khả năng cạnh tranh của công nghệ, thị trường cho

doanh nghiệp, giá trị của doanh nghiệp hoặc dự án. Ngoài hai dịch vụ cốt lõi trên thì

CDB còn có thể cung cấp các dịch vụ phụ trợ khác như hoạt động tư vấn doanh

nghiệp, quản lý và giám sát xử lý nghĩa vụ nợ, hoạt động quản lý thông tin tín dụng.

Thứ hai, trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều bất ổn, môi trường kinh doanh

của doanh nghiệp chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực như hiện nay, việc trợ giúp khu vực

DNNVV tiếp cận nguồn vốn ngân hàng nhằm duy trì và mở rộng hoạt động kinh

doanh, tạo tiền đề ổn định nền kinh tế là vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, hệ thống ngân

hàng Việt Nam cũng đang trong quá trình tái cơ cấu hoạt động với nhiều khó khăn.

Do vậy, trong lúc này, Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước cần đóng vai trò

trung gian, tạo cầu nối để doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV vay vốn được ngân

hàng, đồng thời đảm bảo được hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn và hiệu quả.

Những biện pháp có thể thực hiện bao gồm: khuyến khích hoặc yêu cầu các NHTM

đẩy mạnh cho vay DNNVV thông qua sử dụng công cụ lãi suất của NHTW hoặc giao

chỉ tiêu cho vay đỗi với các ngân hàng tiêu biểu trong hệ thống. Có thể thành lập cơ

quan đánh giá, xem xét lại các khoản tín dụng bị từ chối hoặc cho vay với điều kiện

chưa phù hợp nhằm giúp doanh nghiệp có được nguồn vốn với chi phí hợp lý cũng

như khuyến khích ngân hàng đưa ra quyết định cho vay đúng đắn.

Thứ ba, kinh nghiệm của các nước cho thấy, ngoài nguồn vốn tín dụng ngân

hàng, cần nhanh chóng thúc đẩy phát triển thị trường vốn để tạo điều kiện cho

DNNVV huy động nguồn lực xã hội thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu và

thông qua quỹ đầu tư để đáp ứng nhu cầu đầu tư của của khu vực ngoài Nhà nước,

tránh lệ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn vay từ ngân hàng như hiện nay.

Thứ tư, bên cạnh hỗ trợ về tài chính, cần thực hiện đồng bộ, hiệu quả và linh

hoạt các biện pháp hỗ trợ về công nghệ, nguồn nhân lực, thị trường, chất lượng sản

phẩm theo hướng khuyến khích DNNVV phát triển. Những chính sách này cần

được tiến hành xuyên suốt quá trình phát triển của các doanh nghiệp này, từ khởi

nghiệp, vượt qua khó khăn, tăng trưởng đến toàn cầu hóa.

Page 60: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

51

* Đối với các ngân hàng thương mại

Thứ nhất, đa dạng hóa hình thức cấp tín dụng thông qua việc thiết kế các gói

sản phẩm cấp tín dụng linh hoạt, phù hợp với mỗi loại hình doanh nghiệp, với hoàn

cảnh của từng thời kỳ của nền kinh tế. Có thể thiết kế các khoản tín dụng đối với

từng giai đoạn phát triển của một doanh nghiệp nhỏ và vừa, hoặc cho vay tập trung

vào một số ngành phát triển tốt, cho vay phù hợp với nhu cầu sản xuất kình doanh

của doanh nghiệp (như vay vốn lưu động, vay vốn đầu tư trang thiết bị sản xuất,…).

Trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn hiện nay, để kích thích hoạt động sản xuất

kinh doanh của nền kinh tế, cần nghiên cứu thiết kế các sản phẩm tín dụng theo

chuỗi sản xuất, trong đó hỗ trợ đồng bộ doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp trung

gian và doanh nghiệp tiêu thụ theo một quy trình khép kín. Khi đầu ra được thông

suốt, những khâu sản xuất, trung gian trước đó cũng trở nên hiệu quả hơn. So với

việc cho vay rải rác ở từng khâu như hiện nay (ngân hàng A cho sản xuất nguyên

liệu, ngân hàng B cho vay chế biến, xuất khẩu), rủi ro ở khoản vay này sẽ ảnh

hưởng đến khoản vay kia, do vậy việc triển khai những sản phẩm tín dụng theo

chuỗi sản xuất rõ ràng sẽ giúp giảm rủi ro tín dụng cho các ngân hàng.

Thứ hai, trong công tác cho vay: ngân hàng phải thường xuyên tiếp xúc với

khách hàng vì thông qua việc tiếp xúc với khách hàng, các cán bộ tín dụng có thể

đưa ra được những nhận định chính xác hơn, tránh được những rủi ro tín dụng. Tuy

nhiên, việc tiếp xúc với khách hàng không phải là chuyện đơn giản, đòi hỏi cán bộ

tín dụng phải thật nhạy cảm, nắm bắt được tâm lý của khách hàng. Đồng thời, ngân

hàng cũng phải xác định rõ ràng các yêu cầu tài sản đảm bảo để thuận lợi cho khách

hàng và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Đối với các khoản nợ quá hạn, có thể tiến

hành xem xét, gia hạn thời gian trả nợ, cơ cấu lại nợ nhằm tạo điều kiện phục hồi

sản xuất kinh doanh cho một số doanh nghiệp có khả năng phát triển và kế hoạch

kinh doanh hiệu quả. Ngân hàng có thể cung cấp thêm dịch vụ tư vấn kinh doanh,

nhằm hỗ trợ tốt nhất cho khách hàng.

Thứ ba, chủ động phòng ngừa rủi ro từ phía khách hàng bằng cách có nhiều

biện pháp như hỗ trợ, tư vấn cho các DNNVV trong việc nâng cao năng lực quản lý

tài chính. Các ngân hàng không nên chỉ dừng lại ở việc tăng trưởng tín dụng thông

qua việc cung cấp các sản phẩm tín dụng mà còn nên có các sản phẩm, dịch vụ tư

vấn tài chính. Từ đó, khách hàng có thể sử dụng các sản phẩm tín dụng của ngân

hàng một cách hiệu quả hơn, nâng cao khả năng trả nợ cho ngân hàng, đảm bảo chất

lượng của các khoản tín dụng dù trong thời điểm nền kinh tế biến động.

Page 61: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

52

Thứ tư, các NHTM cũng cần chủ động liên kết với Hiệp hội DNNVV, hiệp

hội các ngành nghề và các Quỹ hỗ trợ phát triển DNNVV tại các địa phương để

tận dụng thêm sự hỗ trợ từ các cơ quan này và tìm kiếm, mở rộng thêm đối tượng

khách hàng.

Page 62: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

53

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Trong chương 1, nhằm làm rõ lý luận cơ sở về tăng trưởng tín dụng ngân

hàng đối với DNNVV trong bối cảnh kinh tế vĩ mô bất ổn luận án đã tập trung phân

tích những khía cạnh sau:

Thứ nhất, làm rõ cơ sở khoa học về DNNVV và tín dụng ngân hàng dành

cho các doanh nghiệp này. Cụ thể, luận án phân tích khái niệm và cách phân loại

khác nhau tại nhiều nước trên thế giới nhằm mang lại cái nhìn bao quát nhất về

DNNVV, từ đó nêu lên đặc điểm và vai trò của những doanh nghiệp này đối với

nền kinh tế. Tiếp theo, luận án đưa ra khái niệm về tín dụng ngân hàng và phân tích

các phương thức tín dụng đối với DNNVV, đồng thời nêu bật lên vai trò của nguồn

vốn này đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV.

Thứ hai, thông qua việc phân tích kỹ các cuộc khủng hoảng trên thế giới luận

án đã đưa ra dấu hiệu của một nền kinh tế vĩ mô bất ổn, từ đó gắn việc tăng trưởng

tín dụng đối với DNNVV vào bối cảnh này. Cùng với những nội dung cơ bản về tín

dụng ngân hàng cho DNNVV nêu trên, luận án đã khái quát tăng trưởng tín dụng

ngân hàng cho DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn là những hoạt động gia

tăng tín dụng của ngân hàng dành cho các DNNVV nhằm thỏa mãn hơn nữa những

nhu cầu của đối tượng khách hàng này. Luận án cũng đánh giá khả năng tiếp cận tín

dụng của DNNVV khi nền kinh tế khó khăn, mất ổn định và nêu lên một số tiêu chí

đánh giá cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này.

Thứ ba, luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm của Đài Loan, Hàn Quốc và

Ireland về tăng trưởng tín dụng ngân hàng cho DNNVV khi các nước này cũng

phải đối mặt với tình trạng kinh tế vĩ mô bất ổn nhằm rút ra một số bài học kinh

nghiệm cho các NHTM và cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động ngân hàng của

Việt Nam.

Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế trong chương 1 sẽ là tiền đề quan trọng cho

việc phân tích thực trạng tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV tại Việt Nam,

trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp phù hợp với bối cảnh của nước ta hiện nay.

Page 63: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

54

Chương 2

THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN

KINH TẾ VĨ MÔ BẤT ỔN

2.1. MÔI TRƯỜNG CHO TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI

VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN

KINH TẾ VĨ MÔ BẤT ỔN

2.1.1. Bối cảnh kinh tế vĩ mô bất ổn

Không nằm ngoài bối cảnh bất ổn kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng

như nhiều nền kinh tế đang phát triển khác đã gặp nhiều khó khăn cho dù đã thể hiện

tốc độ tăng trưởng lại khá nhanh sau cuộc khủng hoảng tài chính 2008. Từ sau giai

đoạn tăng trưởng cao từ năm 2005 đến 2007, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam

đã đáng kể xuống từ mức trung bình hơn 8% xuống còn thấp hơn 6%. Thực trạng

kinh tế Việt Nam thậm chí còn trầm trọng hơn so với các nền kinh tế khác khi trong

năm 2011, 2012 và dự kiến 2013, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam thấp hơn

so với các quốc gia trong khu vực như Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Cambodia,

Lào, Myanmar. Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong hai năm 2011 và 2012 chỉ

đạt mức 6.24% và 5.25%. Theo dự báo của IMF, triển vọng kinh tế khó khăn, chưa

có nhiều cải thiện căn bản khiến tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam chỉ đạt mức

5.3% trong năm 2013 và chỉ đạt mức 5.5% vào năm 2016.

Hình 2.1: Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam và một số quốc gia

trong khu vực giai đoạn 2006 – 2014e

Nguôn: World Economic Outlook

Page 64: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

55

Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ mở rộng từ sau cuộc khủng hoảng tài

chính - suy thoái kinh tế thế giới 2008 đã khiến lạm phát bùng nổ trong năm 2011

với tỷ lệ lạm phát 18.13%. Trước tình hình chỉ số giá tiêu dùng tăng cao, Chính phủ

đã tiến hành các biện pháp chính sách vĩ mô theo hướng thắt chặt nhằm kiếm chế

lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô thể hiện ở Nghị quyết số 11/NQ-CP về những giải

pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh

xã hội. Định hướng này được cụ thể hóa trong việc NHNN thực hiện chính sách tiền

tệ chặt chẽ. Tăng trưởng tín dụng năm 2011 đạt khoảng 12%, mức thấp nhất trong

20 năm trở lại. Chính sách tiền tệ thắt chặt cũng khiến thanh khoản và tình hình tài

chính của hệ thống tài chính gặp khó khăn. Lạm phát và lãi suất cho vay tăng cao,

nguồn vốn tín dụng bị thu hẹp đáng kể đã trở thành gánh nặng chi phí và khó khăn

về nguồn vốn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và người tiêu dùng.

Hình 2.2: Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam và một số quốc gia

trong khu vực giai đoạn 2006 – 2014e

Nguôn: World Economic Outlook

Tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa theo hướng thận

trọng và linh hoạt trong năm 2012, Chính phủ kỳ vọng thúc đẩy nền kinh tế tăng

trưởng trở lại. Tuy nhiên, kết quả của các giải pháp hỗ trợ từ phía Chính phủ không

mang lại hiệu quả khi hệ thống doanh nghiệp không tiêu thụ được hàng hóa khi sức

cầu của nền kinh tế sụt giảm. Lạm phát cao và biến động liên tục trong những năm

gần đây đã đẩy doanh nghiệp vào giữa “hai gọng kìm” là chi phí giá thành và giá

bán sản phẩm, nhiều doanh nghiệp đã rơi vào tình trạng sụt giảm lợi nhuận, thua lỗ,

thậm chí phải rời bỏ ngành.

Từ khi trở thành thành viên của WTO, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt

Nam đã có nhiều chuyển biến khi giá trị xuất khẩu và nhập khẩu đều tăng mạnh so

Page 65: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

56

với giai đoạn trước. Tuy nhiên, giá trị nhập khẩu tăng nhanh hơn giá trị xuất khẩu

đã khiến cán cân thương mại giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2011 luôn bị thâm hụt

nặng nề, đặc biệt là hai năm đầu tiên gia nhập WTO khi tỷ lệ nhập siêu trên GDP

lần lượt là 17.5% và 20%. Điều này cho thấy khả năng cạnh tranh của hàng hóa

xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường quốc tế cũng như hàng hóa nội địa với hàng

nhập khẩu là khá hạn chế. Cơ cấu xuất nhập khẩu thiếu hợp lý khi mặt hàng xuất

khấu chủ lực vẫn là khoáng sản ở dạng thô, nông sản ở dạng sơ chế và hàng gia

công lắp ráp có giá trị gia tăng thấp, phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu nguyên liệu,

bán thành phẩm. Dự trữ ngoại hối giảm do thâm hụt cán cân thương mại lớn và

triền miên, khiến cho cung cầu ngoại tệ mất cân đối và dẫn tới áp lực giảm giá đồng

nội tệ, nợ quốc gia tích tụ và có nguy cơ vượt ngưỡng an toàn.

Hình 2.3: Giá trị xuất khẩu, nhập khẩu, cán cân thương mại và

dự trữ ngoại hối của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2012

Nguồn: Thống kê tài chính quốc tế

Trong các nguyên nhân dẫn tới bất ổn vĩ mô phải kể đến vấn đề mất cân đối

giữa tiết kiệm và đầu tư của Việt Nam được thể hiện rõ trong giai đoạn từ năm 2007

đến 2010. Trong giai đoạn trước năm 2007, chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư khu

vực công được tài trợ bởi thặng dư tiết kiệm của khu vực tư nhân nên mức độ chênh

lệch chung của cả nền kinh tế không đáng ngại. Tuy nhiên, giai đoạn 2007 trở đi

chứng kiến sự thâm hụt tiết kiệm của cả khu vực tư nhân khiến mức mất cân đối giữa

tiết kiệm và đầu tư ngày càng trầm trọng hơn. Đi kèm với vấn đề mất cân đối này là

thâm hụt ngân sách và cán cân thương mại kinh niên. Mặc dù trong hai năm 2011 và

2012, mức chênh lệch đã giảm xuống và được cải thiện nhưng nguyên nhân chủ yếu

là do đầu tư đã hạn chế rất nhiều so với thời kỳ trước.

Page 66: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

57

Hình 2.4: Diễn biến thâm hụt ngân sách, tỷ lệ đầu tư, tiết kiệm

của Việt Nam giai đoạn 2010 - 2013

Nguồn: World Economic Outlook

Tóm lại, nền kinh tế Việt Nam đã gặp phải rất nhiều bất ổn vĩ mô như tốc độ

tăng trưởng kinh tế chậm và chất lượng tăng trưởng thấp; lạm phát biến động bất

thường và luôn tiềm ẩn tăng cao; cán cân thương mại thâm hụt, tuy có cải thiện

nhưng không bền vững; vốn đầu tư toàn xã hội giảm mạnh do môi trường đầu tư bất

lợi và triển vọng kinh tế bi quan… Mặc dù Chính phủ đã có nhiều chỉ đạo hỗ trợ

sản xuất, tháo gỡ khó khăn nhưng mới chỉ đem lại những kết quả bước đầu. Nguyên

nhân yếu kém về năng lực tài chính, khả năng sản xuất hàng hóa và khả năng cạnh

tranh thấp của doanh nghiệp Việt Nam lại cần thời gian mới có thể khắc phục được.

Thực trạng này cho thấy các doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV có mức độ nhạy

cảm cao với chu kỳ kinh tế, đã, đang và sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong duy trì hoạt

động sản xuất kinh doanh.

2.1.2. Ảnh hưởng của bối cảnh kinh tế vĩ mô bất ổn đối với hoạt động của

doanh nghiệp nhỏ và vừa

Xét trên quy mô thế giới, dịch vụ ngân hàng cho DNNVV không thể miễn

dịch với các ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Kết quả là các ngân

hàng cung cấp dịch vụ cho DNNVV bị ảnh hưởng bởi khả năng thanh toán suy giảm

và tác động khủng hoảng đối với nền kinh tế. Các ngân hàng hoạt động tại các thị

trường mới nổi đã ghi nhận mức cầu giảm sút cũng như phải cắt giảm nhiều hình

thức cho vay vì tình trạng vỡ nợ ngày càng tăng. Vào tháng 3 năm 2009, Hội nghị

Bàn tròn Turin của OECD về Tác động khủng hoảng toàn cầu đối với các phản hồi về

Chính sách và Hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đã coi các dịch vụ ngân

Page 67: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

58

hàng về cung cấp nguồn vốn hoạt động là nhu cầu không thể thiếu của các DNNVV

trong giai đoạn khủng hoảng. Để góp phần giảm nhẹ những tác động tiêu cực của bất

ổn vĩ mô, nhiều chính phủ đã cố gắng hỗ trợ hoạt động tài chính DNNVV, chủ yếu là

qua các chương trình bảo đảm tín dụng.

Đối với môi trường kinh doanh tại Việt Nam, khủng hoảng kinh tế thế giới

đã ảnh hưởng lớn đến các DNNVV cũng như dịch vụ ngân hàng cho đối tượng

doanh nghiệp này. Trước hết, điều này được thể hiện rất rõ ràng qua sự gia tăng

không ngừng số lượng các doanh nghiệp giải thể hay ngừng hoạt động, trong đó

đa số là các DNNVV. Theo số liệu từ Tổng cục thống kê, ước tính năm 2013 có

khoảng 60,737 doanh nghiệp gặp khó khăn phải giải thể hoặc dừng hoạt động,

tăng 11.9% so với năm 2012, trong đó số doanh nghiệp đã giải thể là 9,818 doanh

nghiệp, tăng 4.9%; số doanh nghiệp đăng ký tạm dừng hoạt động là 10,803 doanh

nghiệp; tăng 35.7%; số doanh nghiệp ngừng hoạt động nhưng không đăng ký lên

tới 40,116 doanh nghiệp, tăng 8.6% so với năm 2012.

Hình 2.5: Tình hình doanh nghiệp dừng hoạt động, giải thể và thành lập mới

giai đoạn 2011 – 2013

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Các doanh nghiệp bắt đầu gia nhập thị trường cũng tỏ ra thận trọng trước

tình hình vĩ mô còn nhiều bất ổn. Năm 2013, ước tính cả nước có 76,955 doanh

nghiệp thành lập mới, tăng 10.13% so với năm 2012. Tuy nhiên, tổng số vốn đăng

ký lại liên tục giảm mạnh trong ba năm qua, từ 513,478 tỷ đồng năm 2011 xuống

còn 467,265 tỷ đồng năm 2012 và 398,700 tỷ đồng năm 2013. Điều này cho thấy

vốn đăng ký trung bình của một doanh nghiệp mới giảm mạnh. Tính bình quân,

quy mô vốn một doanh nghiệp mới thành lập năm 2013 là 5.18 tỷ đồng (khi loại

Page 68: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

59

trừ yếu tố giá thì chỉ còn 4.18 tỷ đồng), giảm so với mức 6.68 tỷ đồng năm 2012.

Ngoài ra, các doanh nghiệp hiện còn tồn tại trên thị trường cũng phải đối

mặt với nhiều khó khăn về suy giảm nguồn thu và lợi nhuận. Cụ thể, tổng mức

bán lẻ hàng hóa và dịch vụ, thể hiện sức mua của thị trường trong nước, mặc dù

cao hơn so với năm 2011 nhưng tốc độ tăng khá chậm (hình 2.6) cho thấy sự sụt

giảm của tiêu dùng trong những năm qua. Điều này khiến các doanh nghiệp hoạt

động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và xuất khẩu gặp nhiều khó khăn, đặc biệt

là các DNNVV trong điều kiện nền kinh tế vĩ mô chưa có dấu hiệu phục hồi rõ rệt.

Hình 2.6: Tăng trưởng doanh số bán lẻ giai đoạn 2008 - 2013

Nguồn: World Bank

Tình trạng đình trệ sản xuất, doanh nghiệp hoạt động cầm chừng, tập trung

giải quyết hàng tồn kho thay vì đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh diễn ra phổ

biến. Thực trạng này gây ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng tín dụng, đặc biệt là tín

dụng đối với DNNVV.

Rõ ràng, trong điều kiện kinh tế vĩ mô còn nhiều bất ổn, hệ thống doanh

nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn thì dịch vụ ngân hàng cung cấp cho đối tượng

DNNVV nhìn chung gánh chịu nhiều tác động, trong đó tín dụng là dịch vụ chịu ảnh

hưởng lớn nhất xét trên bình diện đối với cả phía doanh nghiệp và ngân hàng. Khi đề

cập đến vấn đề này, hầu hết các ý kiến đều cho rằng, tình trạng thiếu vốn và khó tiếp

cận nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh đang là rào cản lớn cho sự phát triển của

các doanh nghiệp trong điều kiện môi trường vĩ mô như hiện nay. Làm thế nào để

thúc đẩy tăng trưởng tín dụng cho DNNVV (một trong những nhân tố quan trọng

đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của một quốc gia) đang là câu hỏi lớn.

Page 69: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

60

2.1.3. Thực trạng huy động vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong điều

kiện kinh tế vĩ mô bất ổn

Hệ thống DNNVV của Việt Nam chiếm tới 97% số lượng doanh nghiệp, tạo

việc làm cho khoảng 50% lực lượng lao động, đóng góp tới 47% tổng sản phẩm

quốc nội, 40% tổng thu ngân sách Nhà nước… Mặc dù các DNNVV đã có môi

trường đầu tư tương đối thuận lợi và đạt được những kết quả nhất định nhưng kết

quả đạt được lại chưa tương xứng với vai trò của DNNVV. Một trong những

nguyên nhân căn bản của vấn đề là hạn chế trong việc tiếp cận nguồn vốn của

DNNVV. Bối cảnh kinh tế vĩ mô bất ổn từ giai đoạn năm 2008 trở lại đây đã ảnh

hưởng rất lớn đến khả năng tiếp cận nguồn vốn để duy trì và mở rộng hoạt động

sản xuất kinh doanh của DNNVV.

Nguồn vốn của DNNVV Việt Nam bao gồm vốn chiếm dụng từ đối tác,

khách hàng; vốn vay ngân hàng; vốn huy động từ phát hành trái phiếu và cổ phiếu;

lợi nhuận để lại của doanh nghiệp… Trong bối cảnh lạm phát tăng cao, chính sách

tiền tệ, tín dụng đảo chiều liên tục, các doanh nghiệp không tìm được nguồn vốn tài

trợ mang tính ổn định và bền vững, buộc phải dựa chủ yếu vào lợi nhuận để lại. Tuy

nhiên, kinh tế khó khăn, sản xuất kinh doanh giảm sút, thậm chí thua lỗ khiến cho

các DNNVV không thể tích lũy đủ lợi nhuận để lại và rơi vào tình trạng thiếu vốn

trầm trọng. Đặc điểm cũng như những khó khăn khi tiếp cận và huy động từ các

nguồn vốn của DNNVV được trình bày như sau:

Thứ nhất, nguồn vốn chiếm dụng từ đối tác, khách hàng, nợ thuế… tại các

DNNVV chiếm một tỷ trọng tương đối lớn. Nhiều DNNVV chiếm dụng vốn của

đối tác với nhận định rằng lượng vốn chiếm dụng này là miễn phí nhưng lại không

nhận ra và tính toán được chi phí thực của nguồn vốn này. Khi tính toán chi phí

nguồn vốn chiếm dụng của đối tác từ số tiền phải trả nếu thanh toán ngay và số tiền

trả chậm, chi phí của nguồn vốn này cao hơn nhiều so với lãi vay ngân hàng, ảnh

hưởng tiêu cực tới khả năng sinh lời. Hơn nữa, nguồn vốn này không có tính lâu

dài, dễ biến động do người bán hàng có thể dừng cấp tín dụng đối với doanh nghiệp,

người mua có quyền đòi lại tiền đã ứng trước hay ảnh hưởng tới tâm lý và hiệu quả

làm việc của người lao động.

Thứ hai, nguồn vốn đi vay, đặc biệt là đi vay từ hệ thống ngân hàng, rất khó

tiếp cận đối với các DNNVV. Hệ thống ngân hàng mới chỉ đáp ứng được phần vốn

rất nhỏ so với nhu cầu vay của bộ phận doanh nghiệp này. Số liệu điều tra cho thấy

nhu cầu vay vốn ngân hàng của các DNNVV mới chỉ đáp ứng được khoảng 1/3 nhu

Page 70: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

61

cầu vốn. Theo tính toán từ các cuộc điều tra DNNVV thì tỷ trọng DNNVV tư nhân

được các ngân hàng cho vay vốn chỉ chiếm 62.5% tổng số DNNVV khối tư nhân.

Về nguồn vốn từ hình thức tín dụng thuê tài chính, khả năng tiếp cận nguồn vốn này

của DNNVV cũng là khá hạn chế. Ngoài nguyên nhân về sự thiếu chuyên nghiệp

của các tổ chức thuê mua tài chính ở Việt Nam thì thực trạng này xuất phát còn xuất

phát từ việc thiếu hiểu biết về hình thức này của bản thân các doanh nghiệp.

Các DNNVV không dễ để đáp ứng được các tiêu chuẩn vay vốn của ngân

hàng về giá trị tài sản thấp chấp cho khoản vay, mức độ minh bạch của báo cáo tài

chính và các thông tin khác về doanh nghiệp. Trình độ của doanh nghiệp về lập

phương án sản xuất kinh doanh còn hạn chế khiến cho hồ sơ vay vốn mang tính đối

phó, không rõ ràng khiến cho quá trình làm thủ tục vay vốn kéo dài. Một số

DNNVV đã hạ mức doanh thu, tăng chi phí để giảm mức lợi nhuận xuống, nhằm

tránh phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nên các chỉ số tài chính không đạt yêu

cầu của ngân hàng.

Về phía ngân hàng, các thủ tục vay vốn khá phức tạp khiến cho các chi phí

giao dịch tăng cao, thời gian kéo dài. Điều này cũng khiến cho các ngân hàng không

muốn cho các DNNVV vay vì dưới góc độ ngân hàng, thủ tục cho vay các khoản

vay vốn nhỏ có phần phức tạp hơn so với các khoản vay vốn lớn trong khi chi phí

quản lý cao, lợi ích mang lại thấp. Việc áp dụng tiêu chuẩn cao về tài sản bảo đảm

khiến cho nhiều doanh nghiệp mặc dù có tình hình tài chính tốt, phương án, dự án

sản xuất kinh doanh hiệu quả không thể tiếp cận được hoặc gặp nhiều khó khăn

trong tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Các tài sản có thể bảo đảm cho khoản vay như

khoản phải thu, hàng tồn kho hay máy móc, thiết bị đa phần không được các ngân

hàng chấp nhận do chi phí quản lý và tính khả mại của các loại tài sản bảo đàm này

thường kém hoặc do bản thân ngân hàng không định giá được chính xác giá trị.

Không chỉ có vậy, nhiều DNNVV chỉ được cho vay tối đa đến 50-70% giá trị tài

sản bảo đảm khiến cho lượng vốn vay được từ phía ngân hàng thấp hơn nhiều so

với nhu cầu vốn thực sự của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, quan điểm coi tài sản bảo

đảm là cơ sở để quyết định cho vay, trong khi còn các yếu tố khác không được chú

trọng đúng mức trở thành nguyên nhân làm phát sinh nợ xấu nợ quá hạn khi khách

hàng không thực hiện được các cam kết trong hợp đồng tín dụng, mặc dù tài sản bảo

đảm đạt tiêu chuẩn của ngân hàng. Bên cạnh đó, mặc dù nhu cầu tín dụng của

DNNVV rất cao, nhưng các rào cản tín dụng chưa được cải thiện nhiều, chính sách

hỗ trợ doanh nghiệp chưa được quan tâm thỏa đáng. Thạc sĩ Nguyễn Bích Ngọc

Page 71: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

62

(Viện Chiến lược và Chính sách tài chính) cho biết ngoài các lý do khiến các

DNNVV không được hưởng các hỗ trợ tài chính tín dụng (như do không có tài sản

bảo đảm, không có phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi, hồ sơ vay vốn

không hợp lệ...) thì có tới 48% số DNNVV bị ngân hàng từ chối cho vay vốn mà

không rõ lý do. Điều này cho thấy sự thiếu minh bạch và không thống nhất trong thủ

tục, quyết định cho vay của các ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp này.

Kết quả điều tra của CIEM (2012) [3] cho thấy, có tới 70.6% DNNVV

không nộp hồ sơ vay chính thức và trong số các doanh nghiệp 29.5% còn lại, thì

có tới 72.2% doanh nghiệp gặp phải khó khăn trong việc có được khoản vay.

Trong số 70.6% DNNVV không tiếp cận được với nguồn vốn ngân hàng thì 57%

doanh nghiệp không có nhu cầu vay vốn, còn lại là các lý do như không có tài sản

thế chấp, không muốn mặc nợ, thủ tục cho vay khó khăn, lãi suất cho vay quá cao

và do tỷ lệ nợ đã ở mức cao. Có gần 90% doanh nghiệp được hỏi đều cho biết họ

tiếp cận các khoản vay phi chính thức là do không thể tiếp cận được nguồn vốn

chính thức từ các ngân hàng. Đặc biệt, tín dụng đen ngày càng trở nên phổ biến

hơn đối với các DNNVV trong giai đoạn ngân hàng thực hiện chính sách thắt chặt

tín dụng. Lãi suất tín dụng đên thường rất cao nhưng đứng trước thực tế hoặc phải

vay hoặc phải giải tán công ty, nhiều chủ doanh nghiệp đã tiếp cận hình thức tín

dụng này. Nguồn vốn huy động từ nguồn này ít mang tính bền vững và ổn định, vì

vậy khó đáp ứng được nhu cầu về vốn lớn của doanh nghiệp mà thường chỉ đáp

ứng nhu cầu trước mắt, cấp bách.

Thứ ba, tỷ trọng nguồn vốn phát hành trái phiếu và cổ phiếu của DNNVV

trong tổng nguồn vốn gần như rất thấp.Dù cho việc huy động vốn thông qua phát

hành trái phiếu và cổ phiếu có những lợi thế nhất định so với các nguồn vốn khác

nhưng đối với DNNVV, tiếp cận nguồn vốn này rất khó khăn. Có nhiều lý do cho

sự hạn chế trong huy động vốn trên thị trường vốn của DNNVV từ cả phía môi

trường vĩ mô và từ phía doanh nghiệp.

Về phía môi trường vĩ mô. Một là: thị trường trái phiếu, cổ phiếu tại Việt

Nam còn rất nhỏ bé về cả số lượng và giá trị. Mặc dù thị trường vốn đã có những

bước phát triển mạnh mẽ từ năm 2006 trở lại đây nhưng tại thời điểm cao nhất giá

trị toàn bộ thị trường trái phiếu, cổ phiếu mới chỉ chiếm tới 36.08% GDP vào năm

2009, sau đó giảm xuống chỉ còn 29.1% vào năm 2011. Trong khi đó, tỷ lệ dư nợ

tín dụng trên GDP đã tăng tới 135.8% vào năm 2010 và 120.9% vào năm 2011, cao

hơn nhiều lần so với thị trường trái phiếu, cổ phiếu. Không chỉ có vậy, trong tỷ

Page 72: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

63

trọng 29.1% GDP thì tỷ trọng trái phiếu chính phủ chiếm tới 12.52%, vốn hóa thị

trường cổ phiếu chiếm tới 14.92%, trái phiếu doanh nghiệp chỉ chiếm một tỷ lệ rất

nhỏ là 1.65%. Nguyên nhân của vấn đề này có thể giải thích là nền kinh tế Việt

Nam là nền kinh tế dựa vào tín dụng (bank based market) nên sẽ phụ thuộc vào vốn

tín dụng hơn là nền kinh tế dựa vào thị trường vốn (market based market). Tuy

nhiên, so với các quốc gia tương đồng trong cùng khu vực, các tỷ lệ này của thị

trường Việt Nam so với GDP là rất thấp. Ngoài ra, sau thời gian phát triển bùng nổ

thì thị trường cổ phiếu liên tục sụt giảm khiến cho việc giá trị thặng dư thu được khi

phát hành cổ phiếu rất thấp. Trong khi đó, các yêu cầu mà doanh nghiệp phải đáp

ứng như thủ tục phát hành, niêm yết, minh bạch thông tin, giám sát… khiến cho các

doanh nghiệp không mặn mà với kênh huy động này. Ba là: lạm phát và lãi suất của

Việt Nam thời gian vừa qua biến động rất mạnh khiến cho giá trị trái phiếu liên tục

biến động. Rủi ro tăng lên trong khi mức sinh lời chưa bù đắp được, làm giảm đi

mức độ hấp dẫn của nguồn vốn này.

Về phía các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Một là: Việc huy động vốn thông qua

phát hành trái phiếu, cổ phiếu chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, có

kế hoạch và chiến lược kinh doanh rõ ràng, dài hạn, có uy tín, thương hiệu trên thị

trường, hoạt động công khai và minh bạch. Giá trị 2.03 tỷ USD trái phiếu doanh

nghiệp là từ các doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp niêm yết có quy mô lớn

trong khi các DNNVV gần như rất khó khăn trong việc phát hành trái phiếu do hạn

chế về các tiêu chí mà các nhà đầu tư trái phiếu đòi hỏi. Như vậy, lượng vốn huy

động được từ thị trường niêm yết cũng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là không

đáng kể. Hai là: Chủ sở hữu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường là một cá

nhân hoặc một vài cá nhân nên khả năng huy động thêm nguồn vốn từ các chủ thể

này cho nguồn vốn của doanh nghiệp là khá hạn chế.

Thứ tư, lợi nhuận để lại chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vốn đầu tư sản

xuất kinh doanh của DNNVV. Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô với nhiều khó khăn vào

năm 2011 và 2012, các chỉ số về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

có chiều hướng xấu đi so với các năm trước, đặc biệt là chỉ số về lợi nhuận, doanh

số, hàng tồn kho, hiệu suất sử dụng máy móc và số lượng lao động. Theo Hiệp hội

DNVVN Việt Nam, tính đến khoảng giữa năm 2011, có 80% doanh nghiệp đang

lâm vào tình trạng khó khăn. Trong đó, 20% doanh nghiệp thành viên của hiệp hội

khó có thể tiếp tục hoạt động, 60% doanh nghiệp còn đang chịu tác động của

khủng hoảng kinh tế. 20% doanh nghiệp còn lại ít chịu ảnh hưởng và vẫn trụ vững

Page 73: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

64

trong khó khăn do được các lãnh đạo có kinh nghiệm dẫn dắt và trước nay ít phải

nhờ đến nguồn vốn vay. Vì vậy, nguồn lợi nhuận để lại không thể đáp ứng được

nhu cầu vốn của DNNVV, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế và môi trường kinh

doanh gặp nhiều khó khăn.

Như vậy, huy động vốn của DNNVV tại Việt Nam trong thời gian qua có rất

nhiều tồn tại. Các kênh huy động vốn chưa tạo ra nguồn vốn có tính ổn định và bền

vững đáp ứng như cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa,

cấu trúc vốn của DNNVV cũng cho thấy sự thiếu hợp lý, khiến cho doanh nghiệp

không tận dụng được những lợi ích của vay nợ để làm tăng giá trị doanh nghiệp.

2.1.4. Chính sách của Chính phủ về tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với

doanh nghiệp nhỏ và vừa trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn

2.1.4.1. Chính sách hỗ trợ chung của Chính phủ đối với doanh nghiệp nhỏ và

vừa trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn

Trong thời gian qua, những bất ổn kinh tế vĩ mô đã khiến môi trường hoạt

động của các DNNVV xấu đi khiến cho hoạt động kinh doanh của các doanh

nghiệp này cũng gặp nhiều khó khăn. Nhận thức được tầm quan trọng của DNNVV

trong nền kinh tế, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nói

chung và DNNVV nói riêng.

Trong năm 2009, khi Việt Nam chịu ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế

toàn cầu, Chính phủ đã ban hành gói kích thích kinh tế nhằm phục hồi kinh tế trong

đó DNNVV cũng là đối tượng nhận được hỗ trợ nhằm duy trì sản xuất, kinh doanh và

tạo công ăn việc làm cho người lao động. Trong cơ chế hỗ trợ lãi suất đối với doanh

nghiệp, trong đó có DNNVV, các doanh nghiệp khi vay vốn tại các TCTD được Nhà

nước hỗ trợ lãi suất 4%/năm trong giai đoạn từ tháng 2 đến cuối tháng 12/2009 và

tiếp tục hỗ trợ lãi suất 2%/năm cho các khoản vay trung và dài hạn trong năm 2010

đã hỗ trợ rất nhiều trong hoạt động của các doanh nghiệp. Ngân hàng Nhà nước cũng

đã yêu cầu các TCTD xem xét và điều chỉnh áp dụng lãi suất cho vay của các hợp

đồng tín dụng đã ký xuống mức lãi suất cho vay hiện hành.

Các chính sách hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực của các DNNVV bao gồm

các chính sách hỗ trợ về thuế, chính sách hỗ trợ tài chính liên quan đến xúc tiến

thương mại và đổi mới công nghệ. Về chính sách hỗ trợ về thuế, gói kích thích kinh

tế của Chính phủ năm 2009 cũng đã đưa ra chính sách hỗ trợ về thuế cho các

DNNVV. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg về

việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho DNNVV nhằm tháo gỡ khó khăn,

Page 74: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

65

góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Theo đó, các DNNVV được gia hạn nộp thuế

thu nhập doanh nghiệp trong thời gian một năm kể từ ngày đến hạn nộp thuế (trừ số

thuế từ hoạt động kinh doanh bất động sản, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng

khoán, xổ số kiến thiết, thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ

đặc biệt và thu nhập từ kinh doanh các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu

theo quy định của pháp luật).

Bên cạnh đó, để tiếp tục hỗ trợ DNNVV, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành

Quyết định số 54/2011/QĐ-TTg về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

năm 2011 đối với những doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong một số ngành

nhằm tháo gỡ khó khăn và thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số 101/2011/NĐ-CP quy định chi tiết

thi hành Nghị quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội về ban hành bổ sung một số

giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân. Theo Nghị

định này, các DNNVV sẽ được giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011

và doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động; giảm 50% số thuế giá trị gia tăng và thuế

thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh từ 01/07/2011 đến hết năm 2011 đối với

hoạt động cung ứng xuất ăn ca cho công nhân trong doanh nghiệp.

Hiện nay, chưa có chương trình hỗ trợ xúc tiến thương mại và mở rộng thị

trường nào dành riêng cho DNNVV. Các chương trình xúc tiến thương mại vẫn

đang lồng ghép trong các chương trình xúc tiến thương mại chung đã phần nào hỗ

trợ các DNNVV trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, vì chưa đáp ứng được tính

đặc thù của DNNVV nên hiệu quả của những chương trình này đối với DNNVV

vẫn chưa cao.

Các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực công nghệ đã được

ban hành như: Chương trình hỗ trợ các DNNVV phát triển tài sản trí tuệ theo Quyết

định số 68/2005/QĐ-TTg hay Quỹ Phát triển khoa học công nghệ quốc gia, hàng năm

đều dành một phần kinh phí để hỗ trợ DNNVV đổi mới và nâng cao năng lực công

nghệ. Bên cạnh đó, Bộ Khoa học và Công nghệ, các tỉnh thành trong cả nước cũng đã

xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí hỗ trợ DNNVV thực hiện áp dụng hệ thống

quản lý chất lượng ISO và các tiêu chuẩn quốc tế về công nghệ khác.

Bên cạnh đó, Chính phủ đã ban hành nhiều chủ trương, cơ chế chính sách

nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các DNNVV phát triển thông qua

đơn giản hóa các thủ tục hành chính, thực hiện các chính sách, chương trình trợ

giúp DNNVV nâng cao năng lực cạnh tranh, tiếp cận tài chính... Các chính sách,

Page 75: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

66

chương trình trợ giúp đã được triển khai trên nhiều lĩnh vực (tài chính, mặt bằng sản

xuất, xúc tiến, mở rộng thị trường, thông tin, tư vấn, đào tạo, phát triển nguồn nhân

lực...) và trong thời gian khá dài. Nhìn chung, những chính sách hỗ trợ này đã góp

phần cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNVV, giúp các DNNVV

tiếp cận tín dụng từ các NHTM tốt hơn. Tuy nhiên, các biện pháp, chính sách hỗ trợ

DNNVV còn mang tính giải quyết vấn đề phát sinh trước mắt ngắn hạn, chưa phát

huy được hiệu quả hỗ trợ thực sự cho sự phát triển của DNNVV.

2.1.4.2. Cơ chế, chính sách tín dụng ngân hàng cho đối tượng doanh nghiệp nhỏ

và vừa trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn

Thực hiện Quyết định số 1231/QĐ-TTg ngày 07/09/2012 của Thủ tướng

Chính phủ về Kế hoạch phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011-2015,

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã phối hợp với các Bộ, ngành liên quan

xây dựng, ban hành các văn bản, chính sách để khuyến khích các Tổ chức tín dụng,

chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi tắt là các TCTD) mở rộng tín dụng

đối với các DNNVV nhằm tháo gỡ khó khăn về nguồn vốn hoạt động cho DNNVV.

2.1.4.2.1. Chính sách tín dụng thương mại thông thường

Hiện tại, các TCTD đang thực hiện hoạt động cho vay đối với các khách

hàng thuộc mọi thành phần kinh tế nói chung và DNNVV nói riêng theo quy định

tại Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành Quy

chế cho vay của các TCTD đối với khách hàng; Quyết định số 127/2005/QĐ-

NHNN ngày 3/2/2005 sửa đổi, bổ sung Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNNvà Quyết

định số 783/QĐ-NHNN ngày 31/5/2005 sửa đổi, bổ sung Quyết định 127/2005/QĐ-

NHNN. DNNVV được bình đẳng như các loại hình doanh nghiệp khác trong việc

tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh.

Ngoài ra, các DNNVV được các TCTD xem xét cho vay có bảo đảm hoặc

không có bảo đảm. Việc cho vay có bảo đảm được thực hiện theo Nghị định số

163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm.

2.1.4.2.2. Chính sách lãi suất

Cùng với nỗ lực giảm lãi suất huy động được thực hiện từ năm 2012 cho tói

nay, thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 3/1/2012 về những giải pháp chủ

yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán

ngân sách năm 2012 và Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ

về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường,

NHNN đã triển khai nhiều biện pháp để giảm mặt bằng lãi suất cho vay, đặc biệt

Page 76: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

67

là đối với 5 lĩnh vực ưu tiên trong đó có DNNVV. Riêng trong thời gian từ tháng

6/2012 đến 6/2013, NHNN đã 5 lần điều chỉnh giảm trần lãi suất đối với lĩnh vực,

ngành nghề sản xuất ưu tiên từ mức 13%/năm xuống mức 9%/năm (quy định tại

Thông tư 16/2013/TT-NHNN ngày 27/6/2013 của NHNN). Hiện trần lãi suất cho

vay đối với DNNVV thấp hơn khoảng 2-3%/năm so với mức lãi suất cho vay

thông thường.

2.1.4.2.3. Chính sách ngoại hối

Để nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ cũng như bổ sung thêm

các đối tượng được phép vay vốn bằng ngoại tệ phục vụ nhu cầu kinh doanh đặc

biệt là các nhu cầu vay vốn thuộc lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích phát triển sản xuất

- kinh doanh theo chủ trương của Chính phủ, NHNN đã ban hành Thông tư

03/2012/TT-NHNN ngày 8/3/2012 thay thế Thông tư 07/2011/TT-NHNN và Thông

tư số 37/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 thay thế Thông tư 03/2012/TT-NHNN.

Với mục tiêu tăng cường quản lý ngoại hối ngày 16/7/2013, NHNN đã ban

hành Thông tư số 17/2013/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc

phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh thay

thế Thông tư 19/2011/TT-NHNN, trong đó quy định cụ thể trách nhiệm của các

doanh nghiệp phát hành, tạo thêm kênh hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp bên cạnh

nguồn vốn tín dụng ngân hàng.

2.1.4.2.4. Chính sách tín dụng đặc thù áp dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa

(1) Các chính sách liên quan tới hoạt động bảo lãnh

a. Về bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển cho DNNVV vay vốn của NHTM

Ngày 10/1/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 03/2011/QĐ-

TTg về Quy chế bảo lãnh cho DNNVV vay vốn tại NHTM thay thế Quyết định số

14/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 về Quy chế bảo lãnh cho DN vay vốn của

NHTM và Quyết định số 60/2009/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung Quyết định

14/2009/QĐ-TTg. Hiện nay, NHNN đang dự thảo Thông tư hướng dẫn các TCTD,

chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay đối với các DNNVV được Ngân hàng

Phát triển bảo lãnh theo Quyết định 03/2011/QĐ-TTg nêu trên. Theo đó, các

DNNVV (trừ DN siêu nhỏ) khi vay vốn các NHTM để thực hiện dự án sản xuất,

kinh doanh thuộc ngành, lĩnh vực quy định tại Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg

ngày 23/1/2007 của Thủ tướng Chính phủ sẽ được Ngân hàng Phát triển bảo lãnh

một phần hoặc toàn bộ khoản vay của doanh nghiệp tại NHTM (tối đa bằng 85%

tổng mức đầu tư của dự án).

Page 77: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

68

b.Về bảo lãnh qua Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV

Tại các địa phương, Chính phủ cho phép thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng địa

phương theo quy định tại Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20/12/2001về Quy

chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV và

Quyết định số 115/2004/QĐ-TTg ngày 25/6/2004 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết

định 193/2001/QĐ-TTg. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, ngày 20/2/2006,

NHNN đã ban hành Thông tư số 01/2006/TT-NHNN hướng dẫn một số nội dung về

góp vốn thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV.

Để đưa ra cơ chế huy động nguồn vốn góp thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng

từ các thành phần kinh tế cho phù hợp hơn với tình hình hoạt động của các DNNVV

hiện nay, ngày 15/10/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số

58/2013/QĐ-TTg về Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín

dụng cho DNNVV. Thời gian tới NHNN sẽ phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính để

kịp thời ban hành văn bản hướng dẫn các TCTD thực hiện những nhiệm vụ liên

quan đến hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng theo nhiệm vụ được phân công tại

Quyết định này.

(2) Các chính sách tín dụng đặc thù cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

Hiện nay các doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng hoạt động trong

lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, tại các vùng khó khăn và trong lĩnh vực đầu tư,

xuất khẩu đã nhận được nhiều chính sách ưu đãi đặc thù của Đảng và Nhà nước. Cụ

thể như sau:

a. Đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn

Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn được

vay vốn tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn theo Nghị định

41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ và vay vốn tín dụng đầu tư, hỗ trợ

lãi suất vốn vay để mua máy móc, thiết bị sản xuất trong nước nhằm giảm tổn thất

sau thu hoạch với mức tiền vay tối đa để mua máy móc, thiết bị sản xuất trong nước

bằng 100% giá trị hàng hóa theo Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010,

Quyết định số 65/2011/QĐ-TTg ngày 2/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ và

Thông tư số 22/2012/TT-NHNN ngày 22/6/2012 của NHNN hướng dẫn thực hiện

Quyết định 63/2010/QĐ-TTg và Quyết định 65/2011/QĐ-TTg.

Ngoài ra, trong giai đoạn 2011-2013, NHNN đã tích cực nghiên cứu, phối

hợp với các Bộ, ngành có liên quan (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ

Công thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ, Ngân hàng Chính

Page 78: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

69

sách xã hội) nghiên cứu xây dựng, ban hành các chính sách để hỗ trợ DNNVV

trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn như:

- Thực hiện nhiệm vụ được phân công tại Nghị định 109/2010/NĐ-CP ngày

4/11/2010 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo, ngày 8/4/2011, NHNN đã

ban hành Thông tư 08/2011/TT-NHNN quy định chi tiết về tín dụng kinh doanh

xuất khẩu gạo theo. Theo đó NHNN yêu cầu các ngân hàng thương mại chủ động

cân đối đảm bảo nguồn vốn để cho vay đối với thương nhân thực hiện kinh doanh

xuất khẩu thóc, gạo hàng hóa theo kế hoạch dự kiến được cân đối theo quy định tại

Nghị định 109/2010/NĐ-CP.

- Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày

27/12/2008 của Chính phủ, NHNN đã ban hànhThông tư 06/2009/TT-NHNN ngày

9/4/2009 quy định chi tiết về chính sách cho vay ưu đãi lãi suất đối với các huyện

nghèo. Theo đó, các cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản thuộc các doanh nghiệp,

hợp tác xã, trang trại đầu tư sản xuất, chế biến kinh doanh (bao gồm chủ yếu là các

doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ) trên địa bàn 61 huyện nghèo được Ngân sách Nhà

nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại các ngân hàng thương mại nhà nước.

b. Đối với DNNVV hoạt động tại vùng khó khăn

Các thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn được hưởng

chương trình tín dụng chính sách theo Quyết định số 92/2009/QĐ-TTg ngày

8/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, nhóm đối tượng này được vay

vốn từ ngân hàng Chính sách xã hội với lãi suất cho vay áp dụng bằng mức lãi

suất cho vay đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn là

9.6%/năm, thời hạn cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và tối đa được vay

đến 500 triệu đồng.

Ngoài ra, thực hiện dự án cho vay DNNVV (Dự án KFW) do Chính phủ

Cộng hòa liên bang Đức tài trợ, đặc biệt ưu tiên các doanh nghiệp ở vùng xa, vùng

khó khăn, các doanh nghiệp này được Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay với số

tiền tối đa là 500 triệu đồng/doanh nghiệp và lãi suất hiện nay là 10.8%/năm, thời

hạn cho vay ngắn hạn và trung hạn với mục đích đáp ứng nhu cầu vốn cho các

DNNVV để đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đầu tư phát triển.

c. Đối với lĩnh vực đầu tư, xuất khẩu

Các DNNVV đủ điều kiện, có dự án thuộc Danh mục các dự án vay vốn tín

dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ được vay

vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu và hỗ trợ sau đầu tư tại Ngân hàng Phát

Page 79: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

70

triển Việt Nam theo Nghị định 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 về tín dụng đầu tư

và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.

2.1.4.3. Các giải pháp điều hành khác của Ngân hàng Nhà nước hỗ trợ tăng

trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Trong giai đoạn từ năm 2011 và nhất là từ 2013 trở lại đây, Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam đã tích cực triển khai các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín

dụng vừa đảm bảo kiểm soát lạm phát, vừa góp phần khơi thông nguồn vốn tín

dụng để tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp nói

chung và DNNVV nói riêng, cụ thể:

- Trong thời gian ngắn NHNN đã chỉ đạo thực hiện cơ cấu lại 9 TCTD và

thành lập công ty mua bán nợ VAMC để xử lý nợ tồn đọng cho các TCTD.

- NHNN đã chỉ đạo các TCTD:

+ Cơ cấu sắp xếp lại tổ chức để giảm biên chế, tiết kiệm giảm chi phí để

giảm lãi suất cho vay hỗ trợ các DNNVV phục hồi sản xuất kinh doanh;

+ Tích cực chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng tập trung vốn cho các

lĩnh vực ưu tiên như cho vay đối với DNNVV;

+ Tiến hành rà soát lại các khoản nợ đến hạn mà DNNVV gặp khó khăn

trong việc trả nợ, căn cứ trên dự án, phương án sản xuất kinh doanh, khả năng tài

chính của khách hàng và ngân hàng để xem xét, quyết định xử lý: Miễn, giảm lãi

vốn vay; Không thu lãi quá hạn; Ưu tiên thu nợ gốc trước, nợ lãi sau; Cơ cấu lại

khoản vay cho khách hàng theo quy định của pháp luật hiện hành;

+ Đối với các khoản vay mới trong trường hợp dự án, phương án tính toán có

hiệu quả, đảm bảo thu hồi được nợ, nếu gặp khó khăn về vấn đề nợ cũ thì cho phép

các TCTD không xem xét các điều kiện về các khoản nợ cũ khi khách hàng là

DNNVV vay vốn mới;

+ Yêu cầu các TCTD tập trung triển khai các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng

tín dụng để đạt được mức tăng trưởng tín dụng đã đề ra đến cuối năm 2013.

Ngoài ra, NHNN cũng thường xuyên tổ chức các Đoàn công tác để nắm bắt

và chỉ đạo triển khai nhiệm vụ ngành ngân hàng; đồng thời phối hợp với Ủy ban

nhân dân các tỉnh, thành phố tổ chức Hội nghị kết nối ngân hàng và doanh nghiệp

nhằm tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quan hệ tín dụng, bảo lãnh, thanh

toán, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất - kinh doanh. Như vậy, NHNN đã

nghiêm túc, khẩn trương phối hợp các Bộ, ngành có liên quan xây dựng các chính

Page 80: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

71

sách hỗ trợ DNNVV, kịp thời chỉ đạo các TCTD để có các giải pháp khơi thông

nguồn vốn cho các doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng.

2.2. THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

NHỎ VÀ VỪA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ MÔ BẤT ỔN

2.2.1. Đánh giá chung về các dịch vụ ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Cùng với sự phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam, các dịch vụ ngân hàng

không ngừng được đa dạng hoá về số lượng và nâng cao về chất lượng. Bên cạnh các

dịch vụ ngân hàng truyền thống như tín dụng và thanh toán, các NHTM đang từng

bước triển khai dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên nền tảng công nghệ thông tin

như: Home Banking, Internet Banking, Telephone Banking… Theo ước tính, hiện

nay số lượng dịch vụ ngân hàng Việt Nam đã lên đến 300 loại hình dịch vụ. Bên cạnh

đó, cùng với sự cạnh tranh khá gay gắt trong việc giành giật thị phần, đẩy mạnh ứng

dụng công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng nhân lực… chất lượng dịch vụ ngân

hàng đã được nâng cao. Điều này đã có tác động tích cực đến khả năng tiếp cận và sử

dụng dịch vụ ngân hàng của các DNNVV trong khu vực kinh tế tư nhân nói chung và

chung và dịch vụ tín dụng nói riêng. Bằng chứng từ nhiều quốc gia phát triển cho

thấy, khi các dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng thì các đối tượng khách hàng nhỏ

trong đó có DNNVV ngày càng dễ dàng tiếp cận vốn tín dụng khiến cho tăng trưởng

tín dụng đối với đối tượng này sẽ được cải thiện.

Tuy nhiên, nhìn nhận một cách khách quan thì dịch vụ của các NHTM Việt

Nam mới ở điểm xuất phát tiếp cận với các nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng

thương mại các nước trên thế giới. Hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận chủ

yếu cho các NHTM Việt Nam là từ dịch vụ tín dụng - cho vay khách hàng. Doanh

số các loại hình dịch vụ tín dụng mới như: cho thuê tài chính, cho vay đồng tài trợ,

bảo lãnh còn ít, chất lượng chưa cao, quá trình đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng

hiện đại ở nước ta còn chậm. Các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng còn đơn điệu

do chưa có hệ thống và công nghệ thanh toán hiện đại, tỷ trọng thanh toán bằng tiền

mặt còn lớn. Các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt còn nhiều hạn chế,

do tính thuận tiện, nhanh nhạy, an toàn chưa cao. Dịch vụ ngân hàng điện tử rất

phát triển trên thế giới, mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng nhưng việc triển

khai ở nước ta còn rất hạn chế. Ngoài ra, việc cung cấp các dịch vụ tư vấn, nghiệp

vụ uỷ thác... chưa phát triển. Trong bối cảnh như vậy, khả năng tiếp cận và sử dụng

các dịch vụ ngân hàng mới hiện đại của các doanh nghiệp nói chung và các

DNNVV còn khá hạn chế.

Page 81: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

72

Kết quả cuộc khảo sát đánh giá tình hình các dịch vụ của các Tổ chức Tài

chính với việc Việt Nam gia nhập WTO do Viện Khoa học Tài chính tiến hành trên

phạm vi 9 tỉnh/thành phố (Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Huế, Quảng

Ngãi, Tp. HCM, Bình Dương và Cần Thơ) với 20 ngân hàng đã phản ánh khá chính

xác thực trạng nêu trên.

Bảng 2.1: Đánh giá về năng lực cung cấp dịch vụ ngân hàng

(Thang điểm đánh giá từ 1-5)

Chi tiêu

Điểm

Trung

bình

Miền Bắc Miền

Trung Miền Nam

NHTM

NN

NHTM

CP

Dịch vụ huy động vốn 3.53 3.54 3.31 3.55 3.44 3.65

Dịch vụ cho vay và các loại

hình tín dụng khác 3.58 3.47 3.30 3.69 3.56 3.60

Dịch vụ thanh toán 3.47 3.47 3.46 3.47 3.47 3.52

Dịch vụ đầu tư 2.92 2.91 2.82 2.95 3.09 2.90

Dịch vụ bảo lãnh 3.25 3.26 3.13 3.31 3.19 3.16

Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ 3.11 3.15 2.84 3.20 3.16 3.11

Các dịch vụ mới, hiện đại 2.90 2.92 2.74 2.97 2.87 3.06

Bình quân 3.25 3.25 3.09 3.31 3.25 3.29

Nguồn: Viện Khoa học Tài chính

Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng là yếu tố quan trọng

quyết định năng lực cạnh tranh của các NHTM. Thời gian qua, dịch vụ ngân hàng

đã được đa dạng hoá với tốc độ khá nhanh, tuy nhiên, về cơ bản vẫn là các dịch vụ

truyền thống như: huy động vốn, cho vay, thanh toán. Các dịch vụ ngân hàng mới,

hiện đại triển khai còn chậm, mới tập trung ở các trung tâm kinh tế lớn. Kết quả

khảo sát đã phản ánh đúng thực trạng này, điểm bình quân đánh giá về cung cấp

dịch vụ ở mức trung bình là 3.25 (điểm đánh giá từ 1 đến 5).

Các dịch vụ truyền thống được đánh giá với số điểm khá cao: huy động vốn:

3.53 (40.61% ý kiến cho điểm 4); cho vay: 3.58 (45.65% ý kiến cho điểm 4); thanh

toán: 3.47 (42.72% ý kiến cho điểm 4). Trong khi đó, các dịch vụ ngân hàng hiện

đại ở mức dưới trung bình là 2.90 (31.6% số ý kiến trả lời cho điểm bằng hoặc thấp

hơn 2 điểm). Trong bối cảnh thị trường vốn còn sơ khai, dịch vụ đầu tư của các

NHTM còn khá hạn chế, điểm đánh giá ở mức 2.92 (gần 31% ý kiến trả lời cho

điểm bằng hoặc thấp hơn 2 điểm).

Theo khu vực, sự phát triển của dịch vụ ngân hàng phụ thuộc vào phát triển

kinh tế - xã hội, kết quả khảo sát cho thấy phát triển dịch vụ ngân hàng tại khu vực

kinh tế trọng điểm miền Nam (3.31) cao hơn miền Bắc (3.25) và miền Trung (3.09).

Page 82: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

73

Theo loại hình ngân hàng, khối các NHTM Cổ phần (3.29) nhỉnh hơn các

NHTM Nhà nước (3.25) trong việc phát triển đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng. Tuy

nhiên, mỗi loại hình lại có những thế mạnh riêng, trong một số lĩnh vực dịch vụ như:

bảo lãnh, đầu tư, kinh doanh ngoại tệ các NHTM Nhà nước được đánh giá cao hơn.

Bảng 2.2: Tỷ trọng doanh thu của các loại hình dịch vụ cung cấp

cho đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa

STT Danh mục

NH

Ngoại

Thương

NH

Công

Thương

NH

Đầu tư

& PT

NN

Nông

Nghiệp

NHCP

Kỹ

Thương

NHCP

Á Châu

1 Tổng thu nhập 100% 100% 100% 100% 100% 100%

2 a. Thu lãi cho vay 83.4 90.94 77.88 91.4 63.5 71.1

3 b.Thu các dịch vụ NH 16.5 9.05 22.11 8.5 36.5 28.9

Trong đó

4 - Cấp tín dụng 83.4 90.94 77.88 91.4 63.5 71.1

5 - Nghiệp vụ phái sinh 1.2 1.2 0.7 0.05 2.2 3.2

6 - Dịch vụ thanh toán 18.2 11.7 10.1 5.2 12.6 16.1

7 - Dịch vụ thẻ NH 5.25 2.87 1.75 0.5 8.1 5.1

8 - Kinh doanh ngoại hối 10.8 10.1 6.8 3.2 7.75 10.2

9 - Dịch vụ uỷ thác, đại lý 0.8 0.7 0.8 0.7 0.8 0.8

10 - Dịch vụ khác 3.45 2.23 1.75 0.15 1.05 2.5

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của các NHTM và NHNN

Quan sát trong bảng 2.2, chúng ta có thể thấy, các dịch vụ liên quan đến tín

dụng nói chung và dịch vụ tín dụng cung cấp cho đối tượng DNNVV nói riêng là

nguồn cung cấp doanh thu lớn nhất trong các dịch vụ ngân hàng, trung bình đều trên

60% tại các ngân hàng. Kế đến là hoạt động thanh toán và hoạt động kinh doanh ngoại

tệ, nằm trong khoảng từ 10-20% tổng doanh thu. Doanh thu từ các hoạt động dịch vụ

khác như phái sinh, ủy thác đã có sự phát triển bước đầu nhưng đóng góp nhìn chung

chưa đáng kể.

Về cơ bản, các dịch vụ ngân hàng dành cho doanh nghiệp và nhỏ nằm trong

một hệ thống đa dạng các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho tất cả đối tượng

khách hàng của mình. Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, với tính chất đặc trưng về

quy mô của mình nên các DNNVV có xu hướng tập trung vào các dịch vụ truyền

thống hoặc các loại hình dịch vụ do các ngân hàng thiết kế dành riêng cho các

DNNVV, chủ yếu dựa trên ba loại hình dịch vụ cơ bản bao gồm dịch vụ huy động

vốn, dịch vụ tín dụng và dịch vụ thanh toán. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án

này, tác giả sẽ khái quát và đánh giá thực trạng của loại hình dịch vụ có ý nghĩa quan

trọng nhất đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn kinh tế bất ổn hiện

nay, đó là dịch vụ tín dụng.

Page 83: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

74

2.2.2. Tăng trưởng tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong điều

kiện kinh tế vĩ mô bất ổn

2.2.2.1. Quy mô tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa

a. Mở rộng tín dụng và tốc độ tăng dư nợ tín dụng đối với DNNVV

Năm 2011 tổng số DNNVV còn dư nợ tại các ngân hàng là 126,245 doanh

nghiệp; Năm 2012 là 126,030 doanh nghiệp, giảm 215 doanh nghiệp so với thời

điểm 31/12/2011. Đến thời điểm 30/09/2013, tổng số DNNVV còn dư nợ tại các

ngân hàng là 124,996, giảm 1,034 doanh nghiệp so với thời điểm 31/12/2012 và

giảm 1,249 doanh nghiệp so với thời điểm 31/12/2011. Như vậy, số lượng các

DNNVV có dư nợ tại các ngân hàng đang có xu hướng giảm đi và quy mô của sự

sụt giảm ngày càng lớn, chỉ trong 9 tháng năm 2013 số lượng các DNNVV có dư nợ

giảm gấp gần 5 lần trong cả năm 2012.

Bảng 2.3: Số lượng DNNVV có dư nợ và quy mô dư nợ

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012 30/09/2013

Tổng số

DNNVV

còn dư nợ

- - - 126,245 126,030 124,996

Tổng số dư

nợ tín dụng

DNNVV

344,979,082 509,043,012 586,935,579 615,514,202 643,382,299 637,114,448

Tổng dư nợ

tín dụng 1,405,210,111 1,932,585,466 2,535,358,873 2,839,601,938 3,090,906,709 3,303,252,000

Tốc độ tăng

dư nợ tín

dụng cho

DNNVV

47.56% 15.30% 4.87% 4.53% -0.97%

Nguồn: Báo cáo của NHNN

Tại thời điểm 31/12/2011, tổng dư nợ của các DNNVV đạt 615,514 tỷ đồng.

Tại thời điểm 31/12/2012, tổng dư nợ dành cho đối tượng này là 643,382 tỷ đồng,

tăng 4.53% so với cùng kỳ năm 2011. Đến 30/09/2013, tổng dư nợ của các

DNNVV đạt 637,114 tỷ đồng giảm 6,268 tỷ đồng so với 31/12/2012 nhưng tăng

11,600 tỷ đồng so với 31/12/2011 tương đương tăng 3.7%. Tuy nhiên, so với dư nợ

toàn nền kinh tế, tỷ trọng dư nợ tín dụng dành cho DNNVV có xu hướng giảm dần

từ 21.68% năm 2011 xuống còn 20.82% năm 2012 và 19.29% trong 9 tháng đầu

năm 2013, cho thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV thấp hơn tăng

trưởng tín dụng của toàn nền kinh tế.

Page 84: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

75

b. Tỷ trọng dư nợ tín dụng của DNNVV

Bảng 2.3: Tỷ trọng dư nợ, lợi nhuận của đối tượng DNNVV

2008 2009 2010 2011 2012

9 tháng

2013

Tỷ trọng dư nợ DNNVV/ Tổng dư

nợ tín dụng 24.55% 26.34% 23.15% 21.68% 20.82% 19.29%

Trong đó

- Tỷ trọng dư nợ DNNVV tại các

NHTMCP 52.35% 51.90% 53.29% 51.25% 48.15% 49.19%

- Tỷ trọng dư nợ DNNVV tại các

NHTMNN 35.75% 33.10% 35.71% 35.75% 33.84% 33.80%

Tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động tín

dụng DNNVV/ Lợi nhuận từ hoạt

động tín dụng

25.42% 28.65% 25.71% 23.15% 22.20% 21.54%

Tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động tín

dụng DNNVV/ Tổng lợi nhuận 19.07% 25% 21.13% 17.02% 16.24% 15.05%

Nguồn: Báo cáo của NHNN và các NHTM

Tỷ trọng dư nợ đối với đối tượng DNNVV nhìn chung chiếm khoảng 20%-

27% tổng dư nợ của các ngân hàng, có xu hướng giảm dần từ năm 2009 đến nay.

Đến hết tháng 9/2013, tỷ trọng dư nợ của khu vực DNNVV tại các NHTM chiếm

19.29%, kỳ vọng đến cuối năm 2013 sẽ chiếm tỷ trọng cao hơn năm 2012 cả về số

lượng và tỷ lệ. Tỷ trọng này còn khiêm tốn là do trong những năm trước đây, tín

dụng ngân hàng phần nhiều dành cho các DNNN, doanh nghiệp lớn và đổ nhiều vào

lĩnh vực phi sản xuất (chứng khoán, bất động sản). Tuy nhiên, ngày 01/03/2011,

Thống đốc NHNN đã ban hành Chỉ thị số 01/CT-NHNN yêu cầu các TCTD thực

hiện giảm tốc độ và tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất so với năm 2010,

nhất là lĩnh vực bất động sản, chứng khoán. Trong năm 2012, NHNN tiếp tục đặt

mục tiêu kiểm soát tỷ trọng dư nợ đối với các lĩnh vực không ưu tiên (tạm đồng

nhất với lĩnh vực phi sản xuất) như bất động sản, chứng khoán ở mức 16%. Những

chính sách này của NHNN đã dần nắn dòng tín dụng sang khu vực sản xuất trong

đó có đối tượng DNNVV.

Nhìn vào bảng 2.3 cũng có thể thấy tỷ trọng dư nợ cho DNNVV thường cao

hơn ở hệ thống các NHTMCP so với các NHTMNN. Thu nhập từ hoạt động tín

dụng cho đối tượng DNNVV về cơ bản tỷ lệ thuận với dư nợ cho đối tượng này cho

Page 85: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

76

thấy hoạt động này không tạo ra doanh thu đột biến hay quá khiêm tốn so với các

hình thức tín dụng cho các đối tượng doanh nghiệp khác.

Hình 2.7: Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với DNNVV

trên tổng dư nợ của từng ngân hàng 9 tháng 2013

Nguồn: Tổng hợp báo cáo thường niên, báo cáo tài chính các NHTM

Từ hình 2.6, có thể thấy tỷ trọng cho vay DNNVV của ngân hàng Nông

nghiệp và phát triển nông thân Agribank là cao nhất so với các NHTM khác. Các

NHTMNN như BIDV, Vietcombank, Techcombank cũng cho thấy tỷ trọng dư nợ

DNNVV khá cao, trên dưới 40% tổng dư nợ cho vay của mỗi ngân hàng. Trong

nhóm các NHTMCP được tổng hợp, ngân hàng Á Châu ACB, ngân hàng Quân đội,

Xuất nhập khẩu có tỷ trọng cho vay DNNVV cao hơn các NHTMCP khác, từ 25 –

30% tổng dư nợ.

2.2.2.2. Cơ cấu tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa

a. Dư nợ tín dụng DNNVV theo loại hình doanh nghiệp

Đối tượng DNNVV vay vốn ngân hàng tương đối đa dạng bao gồm:

doanh nghiệp là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà

nước, doanh nghiệp tư nhân. Trong đó, doanh nghiệp là công ty cổ phần chiếm

tỷ trọng lớn nhất trong khoảng 40% - 50% tổng dư nợ của các NHTM đối với

các ngân hàng thương mại và có xu hướng gia tăng trong thời gian những năm

gần đây. Kế đến là đối tượng các công ty trách nhiệm hữu hạn, khoảng 40% tổng

số doanh nghiệp có dư nợ.

Page 86: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

77

Hình 2.8: Dư nợ DNNVV theo loại hình doanh nghiệp

Nguồn: Khảo sát của tác giả tại một số NHTM

Có thể thấy chiếm phần lớn dư nợ của các ngân hàng đối với đối tượng

DNNVV là loại hình công ty cổ phần và công ty TNHH và có xu hướng tăng với tổng

dư nợ của hai đối tượng này là từ 80% năm 2008 lên gần 90% năm 2013. Cụ thể, tỷ

trọng dư nợ cho công ty cổ phần đã tăng mạnh vào năm 2010 từ 41% năm 2009 lên

trên 55% vào năm 2013, còn loại hình doanh nghiệp khác giảm từ 17% xuống 2%, còn

các loại hình doanh nghiệp còn lại có tỷ trọng khá ổn định qua các năm. Việc chuyển

đổi dần cơ cấu tín dụng theo loại hình doanh nghiệp của các ngân hàng là phù hợp với

điều kiện và xu hướng kinh tế hiện nay, do các công ty cổ phần và công ty TNHH có

số lượng ngày càng tăng và giữ vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế. Đồng thời, cơ

cấu tín dụng đa dạng, có tính ổn định cao có thể giúp các ngân hàng tăng hiệu quả hoạt

động, giảm thiểu rủi ro trong quá trình cấp tín dụng cho DNNVV.

b. Dư nợ tín dụng DNNVV theo ngành kinh tế

Hình 2.9: Dư nợ DNNVV theo ngành kinh tế

Nguồn: Báo cáo của các NHTM

Page 87: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

78

Hình 2.10 cho thấy dư nợ DNNVV của các ngân hàng khá đều trong

tương quan giữa các ngành. Đứng đầu là các ngành thương mại, ngành công

nghiệp chế biến và ngành dịch vụ. Trong giai đoạn năm 2011-2013, tỷ trọng của

3 ngành này trong tổng dư nợ DNNVV tương đương nhau từ 16–23%. Các

ngành nông lâm ngư nghiệp và ngành xây dựng có tỷ trọng thấp hơn từ 10-12%.

Việc phát triển dư nợ của các DNNVV trong ngành thương mại, dịch vụ và công

nghiệp chế biến là phù hợp với đặc thù của đối tượng khách hàng này. Trong đó,

các ngân hàng đã ban hành các chính sách tín dụng cụ thể đối với đối tượng này,

tạo định hướng rõ ràng khi tiếp thị khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng

tới những DNNVV trong các ngành này.

c. Dự nợ tín dụng DNNVV theo thời hạn và loại tiền

Bảng 2.4: Dư nợ tín dụng DNNVV theo thời hạn và loại tiền

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2011 2012 30/09/2013

1. Tổng số dư nợ

tín dụng DNNVV 615,514,202 643,382,299 637,114,448

1.1. Phân loại

theo thời hạn cho

vay

615,514,202 100% 643,382,299 100% 637,114,448 100%

- Ngắn hạn 401,627,514 65.25% 425,643,779 66.15% 428,081,243 67.19%

- Trung và dài hạn 213,886,689 34.75% 217,738,520 33.85% 209,033,205 32.81%

1.2. Phân loại

theo loại tiền 615,514,202 100% 643,382,299 100% 637,114,448 100%

- VND 511,554,755 83.11% 552,589,648 85.88% 562,774,437 88.33%

- Bằng ngoại tệ

(quy VND) 103,959,448 16.89% 90,792,650 14.12% 74,340,011 11.67%

Nguồn: Báo cáo của NHNN và các NHTM

Qua tổng hợp báo cáo của các TCTD, các DNNVV chủ yếu sử dụng sản

phẩm vay ngắn hạn với dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm trên 65% tổng dư nợ cho vay

DNNVV ( 65% năm 2011, 66% năm 2012 và 67% năm 2013) nhằm cung ứng vốn

lưu động trong kinh doanh như: mua nguyên vật liệu sản xuất, chi trả lương… với

đặc điểm vòng quay thu hồi vốn nhanh. Đối với các khoản vay trung, dài hạn chủ

yếu nhằm tài trợ cho các nhu cầu đầu tư mua sắm thiết bị máy móc, đổi mới dây

chuyền công nghệ. Dư nợ cho DNNVV suy giảm ở các đối tượng vay trung dài hạn

trong 3 năm 2011, 2012 và 2013 cho thấy các doanh nghiệp này có xu hướng thu hẹp

Page 88: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

79

hoạt động nâng cao năng lực sản xuất như đổi mới dây chuyền công nghệ kĩ thuật,

mở rộng kho bãi nhà xưởng trong bối cảnh kinh tế vĩ mô bất ổn.

Dư nợ cho vay DNNVV của các ngân hàng trong nước chủ yếu là cho vay

nội tệ. Tỷ trọng cho vay nội tệ chiếm khoảng 85% so với tổng dư nợ cho vay

DNNVV. Nguyên nhân là do các ngân hàng trong nước chủ yếu cho vay các doanh

nghiệp có thị trường tiêu thụ chủ yếu trên địa bàn, số lượng doanh nghiệp có hoạt

động xuất khẩu ít. Ngược lại, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài chủ yếu cho vay

ngoại tệ vì các chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải phụ thuộc vào chiến lược kinh

doanh toàn cầu của ngân hàng mẹ nên đối tượng khách hàng thường là các doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

d. Dư nợ tín dụng DNNVV theo hình thức cho vay

Bảng 2.5: Dư nợ tín dụng phân theo sản phẩm cho vay

đối với DNNVV

Đơn vị: %

Dư nợ theo sản phẩm cho vay Năm

2008 2009 2010 2011 2012 T9/2013

Cho vay theo hạn mức và cho

vay từng lần 55.74 50.87 51.24 51.95 52.56 52.19

Cho vay theo dự án đầu tư 34.67 39.23 38.65 38.07 37.52 37.8

Cho vay hợp vốn 0.62 0.6 0.48 0.51 0.42 0.45

Cho vay theo hạn mức thấu chi 0.05 0.14 0.15 0.15 0.16 0.17

Cho vay trả góp 5.95 6.1 6.32 6.24 6.35 6.32

Chiết khấu 0.74 0.67 0.72 0.68 0.7 0.71

Bảo lãnh ngân hang 2.07 2.25 2.31 2.28 2.18 2.24

Bao thanh toán 0.16 0.14 0.13 0.12 0.11 0.12

Tổng 100 100 100 100 100 100

Nguồn: Báo cáo NHNN và các NHTM

Về sản phẩm cho vay, các DNNVV chủ yếu sử dụng sản phẩm cho vay theo

hạn mức, cho vay từng lần và cho vay theo dự án đầu tư. Điều này cũng phù hợp

với đặc điểm của các DNNVV là sử dụng các khoản vay ngắn hạn để quay vòng

vốn hoạt động hơn là các khoản vay dài hạn. Tỷ lệ cho vay theo dự án đầu tư trên

tổng dư nợ đối với DNNVV dao động trong khoảng 34% - 38% qua các năm, trong

đó tăng mạnh vào năm 2009 và giảm nhẹ từ năm 2010 đến nay. Thực trạng này

cũng cho thấy nhiều DNNVV không đầu tư mở rộng sản xuất, thậm chí thu hẹp quy

Page 89: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

80

mô do môi trường kinh doanh bất ổn, doanh nghiệp hoạt động cầm chừng. Trong

giai đoạn 2012 – 2013, Chính phủ và ngành ngân hàng đã nỗ lực thực hiện nhiều

biện pháp đồng bộ nhằm tháo gỡ khó khăn cho hệ thống doanh nghiệp nói chung và

đối tượng DNNVV (một trong năm đối tượng ưu tiên) nói riêng. Những tác nhân

gây khó khăn cho doanh nghiệp trong giai đoạn trước đây đã được cải thiện như

lạm phát ổn định ở mức hợp lý, lãi suất giảm mạnh, tín dụng tăng trưởng tốt, CSTT,

tỷ giá được điều hành linh hoạt, cẩn trọng. Tuy nhiên sự khó khăn chung của nền

kinh tế thể hiện qua sức mua của nền kinh tế yếu, tổng cầu giảm cũng như những

yếu kém nội tại của doanh nghiệp vẫn đang là trở ngại cho sự phục hồi sản xuất

kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV trong thời gian này.

Ngoài những sản phẩm được sử dụng phổ biến, những sản phẩm tín dụng

khác như bao thanh toán, chiếu khấu, cho vay trả góp, bảo lãnh ngân hàng, cho vay

hợp vốn vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng dư nợ đối với DNNVV. Điều này cho thấy

DNNVV chưa hiểu biết nhiều về các sản phẩm tín dụng phục vụ cho hoạt động kinh

doanh của mình.

2.2.2.3. Chất lượng tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Chất lượng tín dụng đối với DNNVV thể hiện rõ qua các con số về nợ quá hạn

và nợ xấu. Cụ thể, nợ quá hạn của đối tượng này liên tục tăng từ năm 2011 đến nay,

đặc biệt tăng mạnh vào năm 2012 và có xu hướng chậm lại trong năm 2013.

Bảng 2.6: Quy mô nợ quá hạn, nợ xấu

và tài sản đảm bảo đối với dư nợ các DNNVV

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012 30/09/2013

1. Tổng số dư nợ tín dụng DNNVV 615,514,202 643,382,299 637,114,448

2. Nợ quá hạn DNNVV 43,275,716 57,709,676 60,995,541

3. Nợ xấu DNNVV 23,977,055 32,396,974 36,167,841

4.Tổng giá trị TSBĐ đảm bảo cho tổng

dư nợ DNNVV 994,209,821

1,057,977,558

1,138,425,679

Nguồn: Báo cáo NHNN

Nợ xấu của các DNNVV từ năm 2011-2013 đã tăng cả về giá trị lẫn tỷ lệ trên

tổng dư nợ. Cụ thể, nợ xấu của các DNNVV đã tăng từ 23,977 tỷ đồng năm 2011 lên

32,397 tỷ đồng năm 2012 và tại thời điểm 30/09/2013 là 36,168 tỷ đồng. Về tỷ lệ nợ

Page 90: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

81

xấu của DNNVV trên tổng dư nợ của nền kinh tế, năm 2011 là 3.9%, năm 2012 là

5%, thời điểm 30/09/2013 là 5.7%.

So với tỷ lệ dư nợ, tỷ lệ nợ xấu của các DNNVV luôn ở mức cao và chiếm

một tỷ lệ đáng kể trong tổng nợ xấu (thường trên 50% tỷ lệ nợ xấu). Tỷ trọng dư nợ

của các DNNVV có xu hướng giảm xuống kể từ năm 2009 đến 2013, trong khi đó

tỷ lệ nợ xấu của nhóm khách hàng này lại có sự gia tăng rõ rệt, tăng nhanh hơn tốc

độ tăng nợ xấu trung bình của tất cả các nhóm khách hàng. Điều đó cho thấy công

tác quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại đối với đối tượng DNNVV còn

nhiều bất cập. Các ngân hàng thương mại chưa có những ứng phó kịp thời đối với

những biến động của kinh tế vĩ mô tác động tới đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa

trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, một tín hiệu đáng mừng là đà gia tăng nợ xấu

trong mạnh mẽ trong năm 2012 đã được kìm hãm trong 9 tháng đầu năm 2013.

Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ xấu của các DNNVV

2008 2009 2010 2011 2012

9 tháng

2013

Tỷ trọng dư nợ DNNVV 24.55% 26.34% 23.15% 21.68% 20.82% 19.29%

Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dự nợ tín dụng 2.06% 1.90% 2.21% 3.10% 4.20% 4.58%

Tỷ lệ nợ xấu DNNVV/ Tổng dư

nợ tín dụng DNNVV 1.13% 1.59% 1.97% 3.9% 5.00% 5.2%

Nguồn: Báo cáo của NHNN và các NHTM

Tổng giá trị tài sản đảm bảo đảm bảo cho dư nợ của DNNVV đã tăng liên tục

qua các năm từ 2011-2013. Cụ thể, tổng giá trị đảm bảo cho dư nợ của các DNNVV

năm 2011 là 994 nghìn tỷ đồng (chiếm 161% dư nợ). Đến năm 2012 tăng 64 tỷ

đồng so với 31/12/2011và ở mức 1,058 nghìn tỷ đồng (chiếm 164% dư nợ). Tại thời

điểm 30/09/2013 tổng giá trị tài sản đảm bảo đạt 1,138 nghìn tỷ đồng (chiếm 178%

dư nợ) và tiếp tục tăng 80 tỷ đồng so với 31/12/2012. Giá trị tài sản đảm bảo tăng

dần qua các năm cả về số tương đối và tuyệt đối cho thấy các ngân hàng ngày càng

thận trọng khi cấp tín dụng cho đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trong điều kiện

kinh tế vĩ mô bất ổn. Tuy nhiên, sự thận trọng của các ngân hàng phần nào đã hạn

chế khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các DNNVV. Đây là những đối

tượng vốn đã gặp nhiều khó khăn trong vấn đề huy động vốn do đặc thù hoạt động;

vì vậy, cần có những biện pháp cụ thể nhằm thúc đẩy tín dụng cho những doanh

nghiệp này, giúp doanh nghiệp bổ sung vốn hoạt động, đảm bảo dòng vốn có hiệu

quả và đảm bảo an toàn cho các ngân hàng.

Page 91: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

82

2.2.3. Biện pháp tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong

trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn

Nhìn chung, hoạt động cho vay vẫn là dịch vụ ngân hàng được sử dụng nhiều

nhất bởi các DNNVV. Các ngân hàng nắm bắt được nhu cầu này và đã thiết kế và

cho ra đời nhiều hình thức cho vay hướng tới khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Các sản phẩm này có sự khác nhau tương đối tại mỗi ngân hàng phụ thuộc vào đối

tượng doanh nghiệp hướng đến song về cơ bản một sản phẩm cấp tín dụng cho đối

tượng DNNVV được thực hiện theo quy trình như dưới đây:

Hộp 2.1: Các bước cơ bản trong quy trình cấp tín dụng (cho vay)

Quy trình cấp tín dụng đối với khách hàng được chia thành các bước cụ thể như sau:

Bước 1: Tiếp thị khách hàng, tiếp nhận nhu cầu và hồ sơ khách hàng.

Bước 2: Thẩm định tín dụng và xét duyệt cấp tín dụng.

1. Thẩm định và lập Tờ trình thẩm định:

a) Thẩm định khách hàng và phương án cấp tín dụng:

b) Thẩm định và định giá TSBĐ:

c) Chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng:

d) Lập Tờ trình thẩm định:

2. Kiểm soát Tờ trình thẩm định cấp tín dụng:

3. Thẩm định tín dụng tại PTĐ CN/TTKD:

4. Kiểm tra, kiểm soát hồ sơ trước khi trình phê duyệt:

5. Xét duyệt cấp tín dụng tại ĐVKD:

6. Tái thẩm định tại Trụ sở chính:

7. Xét duyệt cấp tín dụng tại HO:

Bước 3: Hoàn thiện hồ sơ, ký kết các hợp đồng.

Bước 4: Cấp tín dụng.

Bước 5: Quản lý sau khi cấp tín dụng, thu hồi nợ.

Bước 6: Thanh lý hợp đồng, giải tỏa bảo lãnh, lưu hồ sơ.

Như vậy, việc cung cấp dịch vụ tín dụng ngân hàng cho đối tượng doanh

nghiệp nhỏ và vừa sẽ chịu tác động nếu như một trong các khâu của quy trình nêu

trên gặp khó khăn. Trước hết phải nói đến việc thiếu hiểu biết của các DNNVV về

cơ chế tín dụng của ngân hàng. Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp và có trách

nhiệm với người gửi tiền và sử dụng dịch vụ nên việc đánh giá thẩm định khách

hàng luôn có qui trình và các bước cụ thể. Một số doanh nghiệp mới bước vào thị

trường còn có tâm lý e dè, ngại các thủ tục rờm rà do ngân hàng đưa ra. Nhiều hồ

sơ vay vốn của doanh nghiệp đã không đáp ứng được yêu cầu do ngân hàng đề ra.

Thậm chí các thông tin do doanh nghiệp cung cấp không đủ cho ngân hàng có bức

tranh tổng thể về tình hình kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp. Bộ hồ sơ về

Page 92: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

83

năng lực pháp lý thường chỉ có ở mức tối thiểu như điều lệ, đăng ký kinh doanh và

thiếu nhiều tài liệu khác như biên bản hội đồng thành viên bầu giám đốc, các giấy

tờ về thủ tục góp vốn. Các tài sản cá nhân và pháp nhân lẫn lộn, thiếu minh bạch.

Trong nhiều trường hợp thông tin do doanh nghiệp cung cấp không đủ cho

ngân hàng đưa ra các quyết định về việc cung cấp tín dụng. Đối với ngân hàng yếu

tố quan trọng là khoản tín dụng được doanh nghiệp sử dụng hiệu quả trên cơ sở đó

doanh nghiệp có thể trả các khoản vay theo như cam kết trong hợp đồng tín dụng.

Các khoản thế chấp, bảo lãnh thực chất là mang tính chất dự phòng trong trường

hợp doanh nghiệp không có khả năng chi trả. Việc hệ thống hoạch toán và kế toán

của doanh nghiệp không đầy đủ, thiếu minh bạch đã là một trở ngại chính trong tiếp

cận tín dụng ngân hàng. Bên cạnh đó tình hình tài chính của yếu, các hệ số tài chính

không đảm bảo theo đánh giá của ngân hàng cũng là một lực cản.

Tiếp theo phải kể đến phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp thiếu tính thuyết phục đối với ngân hàng, hay còn gọi là thiếu tính khả

thi. Phương án sản xuất kinh doanh có thể còn mang tính chủ quan của doanh

nghiệp, không tính toán đến các yếu tố thị trường và các nhân tố khách quan

khác. Nhiều phương án sản xuất kinh doanh được trình bày sơ sài, thiếu các

thông tin cần thiết liên quan. Bên cạnh đó phải kể đến kế hoạch tài chính của

doanh nghiệp nói chung và kế hoạch tài chính của từng phương án nói riêng

không rõ ràng, mạch lạc trong đó không xác định được các dòng tiền, chu kỳ

luân chuyển vốn và nguồn trả nợ. Cácn đảm bảo cũng không đủ giấy tờ hợp

lệ.Các yếu tố nêu trên được tạo ra do doanh nghiệp được quản lý và vận hành

thiếu bài bản, nhiều doanh nghiệp vận hành thiếu tính chuyên nghiệp và chưa có

chiến lược phát triển doanh nghiệp rõ ràng.

Việc ra quyết định cung cấp tín dụng của ngân hàng cho doanh nghiệp còn

tuỳ thuộc vào sự tin tưởng lẫn nhau được tạo dựng trong quan hệ lâu dài. Những

doanh nghiệp có quan hệ lâu dài và có quan hệ tín dụng tốt với ngân hàng thì

thường được xem xét cấp tín dụng thuận lợi hơn. Nhiều doanh nghiệp chỉ khi cần

vay mới đến gặp ngân hàng, trong trường hợp đó ngân hàng phải thiết lập một hồ sơ

khách hàng mới và như vậy qui trình cấp tín dụng sẽ mất nhiều thời gian hơn.

Hiện nay với điều kiện kinh tế vĩ mô thiếu ổn định, môi trường kinh doanh

tiềm ản nhiểu rủi ro, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường xuyên phải đối mặt tình

hình sản xuất khó khăn, kéo dài sẽ dẫn đến kinh doanh lỗ, thậm chí là phá sản,

ngừng hoạt động. Trước tình hình này nhiều ngân hàng đã có những hỗ trợ tích cực

Page 93: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

84

cho khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua những điều chỉnh trong dịch vụ

cung cấp ví dụ như tăng cường hiểu biết giữa doanh nghiệp và ngân hàng, điều

chỉnh giảm lãi suất, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ. Hộp 2 là ví dụ các biện

pháp mà ngân hàng SHB hiện đang áp dụng nhằm chung tay giúp sức cho đối tượng

doanh nghiệp vừa và nhở vượt qua giai đoạn khó khăn.

Hộp 2.2: Các biện pháp hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ của SHB

Trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường gặp khó khăn hơn

trong việc vay vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng SHB luôn cam kết hỗ trợ

ở mức cao nhất cho phân khúc khách hàng này.

SHB đã điều chỉnh giảm lãi suất 3%-5% so với thời điểm trước đây đối với tất

cả các khách hàng. Riêng đối với các doanh nghiệp nhỏ, SHB đã ban hành 2 chương trình

cho vay với lãi suất ưu đãi lãi suất thấp với tổng hạn mức lên tới 10,000 tỷ đồng tương

đương chiếm khoảng 32.5% tổng dư nợ của SHB.

Ngoài ra thông qua việc phân tích hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính của

các doanh nghiệp nhỏ có quan hệ với SHB, SHB đưa ra các giải pháp tư vấn phương án

tài chính hiệu quả, hỗ trợ về tìm kiếm khách hàng tiêu thụ sản phẩm và hợp tác kinh

doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp.

Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhỏ và

vừa vay được vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, nhất là đối với những doanh nghiệp có

triển vọng phát triển, có sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường nhưng đang gặp khó

khăn tạm thời về mặt tài chính do khó khăn chung của nền kinh tế.

Trên một cách tiếp cận khác, một số ngân hàng lại hướng tới việc gia tăng tiện

ích của các dịch vụ cung cấp cho khách hàng DNNVV, kết hợp giảm lãi suất, dịch vụ

tín dụng đi kèm với các tiện ích thanh toán ứng dụng công nghệ hiện đại (Hộp 3).

Hộp 2.3: Gói sản phẩm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Vietinbank

Bước sang quý IV/2012, nhằm chia sẻ và hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

(DNNVV) nguồn vốn ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh (SXKD), VietinBank triển

khai chương trình “Chung tay vượt khó cùng DNNVV” trên quy mô toàn quốc với nhiều

chính sách ưu đãi, bắt đầu từ ngày 1/10.

Theo đó, DNNVV thuộc đối tượng của Chương trình, khi có nhu cầu vay vốn ngắn hạn

bằng VND để phục vụ SXKD được hưởng mức lãi suất ưu đãi giảm tới 3%/năm so với lãi

suất cho vay SXKD thông thường; thời hạn ưu đãi lãi suất tối đa 3 tháng, kéo dài đến

31/03/2013.

Không chỉ ưu đãi lãi suất, Vietinbank còn chủ trương áp dụng cơ chế, điều kiện thông

Page 94: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

85

thoáng để thu hút khách hàng mới tiềm năng, giúp khách hàng DN tiếp cận vốn vay ngân

hàng được dễ dàng, thuận tiện.

Khi tham gia Chương trình tín dụng trên, DN còn được hưởng nhiều ưu đãi hấp dẫn từ

dịch vụ Internet Banking dành cho khách hàng DN (VBH2.0) như: Miễn phí đăng ký dịch

vụ; Miễn phí duy trì sử dụng dịch vụ đến hết 31/3/2013; Tặng 2 thẻ bảo mật RSA Token;

Giảm 50% phí chuyển khoản ngoài hệ thống đối với các giao dịch được thực hiện trên

kênh VBH2.0 đến hết 31/3/2013.

Đây là những giải pháp mặc dù mang tính tình thế, tuy nhiên cũng thể hiện

tính linh hoạt trong công tác phục vụ khách hàng của các NHTM, từ đó góp phần

làm đa dạng hơn các loại hình dịch vụ cung cấp đồng thời cũng gần hơn với yêu cầu

thực tế của các DNNVV.

Bên cạnh cho vay là dịch vụ chủ lực mà các ngân hàng hướng đến trong việc

phục vụ đối tượng khách hàng DNNVV, các dịch vụ tín dụng khác như bao thanh

toán, bảo lãnh ngân hàng hay cho thuê tài chính cũng được phát triển song song.

Dịch vụ bao thanh toán (factoring) hiện nay đã được một số ngân hàng Việt nam

(ACB, VCB, Techcombank…) cung cấp cho các doanh nghiệp nhằm hỗ trợ hoạt

động kinh doanh và xuất nhập khẩu. Bao thanh toán hiện nay thường được phân

loại thành bao thanh toán truy đòi-miễn truy đòi, bao thanh toán thông báo-không

thông báo, bao thanh toán trong nước-xuất nhập khẩu. Một trong những nguyên

nhân tạo nên sự phổ cập của dịch vụ này là dễ sử dụng và qui trình, thủ tục không

quá cồng kềnh, phức tạp. Đây cũng là một trong các yếu tố cơ bản làm cho một

nhóm các dịch vụ ngân hàng trở nên gần gũi và dễ sử dụng đối với các DNNVV.

Dịch vụ bảo lãnh ngân hàng cũng có sự phát triển nhanh chóng. Về cơ cấu

bảo lãnh, trong những năm đầu chủ yếu là bảo lãnh vay vốn, trong những năm gần

đây chiếm tỷ trọng lớn là bảo lãnh thực hiện hợp đồng (khoảng gần 50%), tiếp

đến là bảo lãnh mở thư tín dụng trả chậm (khoảng gần 30%), bảo lãnh dự thầu

(trên 10%).

Dịch vụ cho thuê tài chính mặc dù đã có mặt ở Việt Nam tuy nhiên chưa phát

triển mạnh.Theo đánh giá của các chuyên gia thì trong thời gian qua rất ít DNNVV

mặn mà với dịch vụ này. Nếu như ở các nước đang phát triển tỷ trọng của thị trường

cho thuê tài chính so với thị trương tín dụng chiếm khoảng 15% thì ở Việt Nam tỷ

lệ nay mới đạt khoảng 1.4%. Như vậy cứ 100 doanh nghiệp thì mới có gần 1.5

doanh nghiệp (tính trung bình) sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính. Trong số các vấn

Page 95: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

86

đề và khó khăn gặp phải khi triển khai dịch vụ này có thể kể đến các qui định liên

quan đến lưu hành phương tiện (trong trường hợp tài sản là các phương tiện giao

thông), bao gồm khám lưu hành, sử dụng giấy đăng ký công chứng,…

Sau năm 2010, Việt Nam mở cửa hoàn toàn hoạt động cho thuê tài chính

theo cam kết WTO. Theo đánh giá của các chuyên gia việc hôi nhập hoạt động cho

thuê tài chính sẽ dẫn đến nhiều công ty và tập đoàn nước ngoài tham gia thành lập

công ty cho thuê tài chính tại Việt nam. Ngay cả các tập đoàn kinh doanh các sản

phẩm công nghiệp cũng sẽ mở các công ty cho thuê tài chính để hỗ trợ kênh phân

phối sản phẩm. Dự đoán đây sẽ là thị trường phát triển nhanh chóng với nhiều thách

thức về vốn, dịch vụ với các công ty cho thuê tài chính trong nước.

- Về các chương trình cho vay khác:

+ Chương trình cho vay DNNVV (Dự án KFW): Theo báo cáo của Ngân

hàng Phát triển Việt Nam, đến 30/9/2013, dư nợ cho vay đối với DNNVV ở vùng

sâu, vùng xa, vùng khó khăn của dự án KFW đạt 156 tỷ đồng (giảm 20 tỷ đồng so

với thời điểm 31/12/2012), số khách hàng còn dư nợ vay là 455 khách hàng (giảm

60 khách hàng so với thời điểm 31/12/2012).

+ Chương trình cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó

khăn: Tính đến 30/9/2013 số khách hàng còn dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã

hội là 9.501 khách hàng (giảm 396 khách hàng so với 31/12/2012) và đạt dư nợ cho

vay là 296 tỷ đồng (giảm 17 tỷ đồng so với 31/12/2012).

2.2.4. Nghiên cứu thực nghiệm thực trạng tăng trưởng tín dụng của các

DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn

2.2.4.1. Quá trình xây dựng mẫu và thu thập dữ liệu

Để đánh giá thực trạng tăng trưởng tín dụng của các DNNVV của Việt Nam,

tác giả thu thập số liệu từ 109 DNNVV là các khách hàng của các NHTM Việt Nam

trong hai năm 2010 và 2011. Việc lựa chọn các khách hàng này được thực hiện trên

cơ sở ngẫu nhiên từ hệ thống khách hàng của các NHTM Việt Nam có quan hệ tín

dụng, tiền gửi, và thanh toán.

Tác giả thu thập dữ liệu về ngành nghề, số liệu các tài khoản trên bảng cân

đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh trong hai năm tài chính là 2010 và 2011.

Tiêu chí phân nhóm ngành dựa vào cơ cấu doanh thu trung bình trong các năm của

doanh nghiệp. Theo đó, hoạt động chiếm trên 50% cơ cấu doanh thu hoặc chiếm tỷ

trọng cao hơn các hoạt động còn lại, sẽ được lựa chọn làm ngành nghề chính.

Page 96: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

87

Hình 2.10: Tỷ trọng các DNNVV trong mẫu phân theo ngành nghề

Nguồn: Tính toán của tác giả

Trong số 109 doanh nghiệp thu thập được, có 04 doanh nghiệp hoạt động

trong lĩnh vực chứng khoán có hoạt động kinh doanh khác với các doanh nghiệp

còn lại trong mẫu nên được loại ra khỏi mô hình. Tiếp tục kiểm tra số liệu của các

doanh nghiệp thông qua các cân đối kế toán, tác giả phát hiện thêm 28 doanh

nghiệp có số liệu trên báo cáo tài chính bị sai lệch hoặc thiếu sót số liệu tài khoản

nên tiếp tục loại 28 doanh nghiệp này ra khỏi mẫu. Nhìn chung, các DNNVV trong

mẫu thu thập có xu hướng tăng lên về quy mô, song vẫn tập trung chủ yếu với quy

mô của doanh nghiệp dưới 10 tỷ và từ 50 tỷ đến 100 tỷ tổng nguồn vốn.

Bảng 2.8: Tỷ trọng các DNNVV trong mẫu phân theo

quy mô tổng nguồn vốn

Quy mô tổng nguồn vốn Năm 2010 Năm 2011

0 - 10 tỷ 36.76% 32.35%

10-20 tỷ 22.06% 20.59%

20-50 tỷ 19.12% 20.59%

50-100 tỷ 22.06% 25.00%

Nguồn: Tính toán của tác giả

Do đặc điểm của mô hình hồi quy OLS là kết quả hồi quy rất nhạy cảm với

những giá trị cá biệt nên để tăng độ chính xác cho kết quả mô hình hồi quy, tác giả

kiểm tra các biến thuộc 5% tổng số lượng quan sát thu được có giá trị lớn nhất ở các

biến và 5% tổng số quan sát thu được có giá trị nhỏ nhất ở các biến để phát hiện các

giá trị cá biệt trong mẫu. Tiếp tục loại bỏ thêm 9 doanh nghiệp có các giá trị cá biệt

trong năm 2010 và 2011, tác giả thu được mẫu ổn định gồm 68 quan sát.

Page 97: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

88

2.2.4.2. Thực trạng diễn biến tăng trưởng tín dụng của các DNNVV trong mẫu

nghiên cứu

Về tỷ trọng tín dụng ngắn hạn trên tổng nguồn vốn, trung bình các DNNVV

trong mẫu nghiên cứu chỉ vay ngắn hạn ngân hàng chưa đến 15% tổng nguồn vốn

của doanh nghiệp. Năm 2011, tỷ trọng nguồn vốn tín dụng ngắn hạn trên tổng

nguồn vốn tăng nhẹ so với năm 2010, từ mức 13.8% lên 14.2%.

Trong đó, một số ngành có tỷ trọng tín dụng ngắn hạn cao hơn hẳn trung

bình hệ thống là các ngành HHDVCN, TPDU, YT; đều xấp xỉ ở mức 25% tổng

nguồn vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các ngành này đều là các ngành có tỷ lệ nợ

vay trên tổng nguồn vốn giảm xuống trong năm 2011 khi bối cảnh kinh tế vĩ mô

khó khăn và thị trường tín dụng thắt chặt. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do

lãi suất vay vốn trong năm 2011 tăng cao khi Chính phủ thực hiện các chính sách

kinh tế vĩ mô thắt chặt, khiến các doanh nghiệp hạn chế vay ngắn hạn ngân hàng mà

chuyển sang chiếm dụng các nguồn vốn ngắn hạn khác như nợ tiền người cung cấp.

Ngược lại, tỷ trọng tín dụng ngắn hạn của các ngành còn lại, ngoại trừ ngành năng

lượng, như CNTT, HHDVTD, XDVLXD, đều tăng lên mặc dù vẫn chỉ ở mức khá

thấp so với bình quân toàn hệ thống.

Hình 2.11: Tỷ trọng vốn vay ngắn hạn ngân hàng trong

tổng nguồn vốn của DNNVV

Nguồn: Tính toán của tác giả

Tác động của bất ổn kinh tế vĩ mô trong năm 2011 được phản ánh khá rõ nét

trong sự thay đổi nguồn vốn tín dụng ngắn hạn của hai ngành XDVLXD và

HHDVCN. Đối với ngành XDVLXD, mức tăng từ 4.51% lên 6.79% không phải do

doanh nghiệp vay để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh mà các khoản tín dụng

ngắn hạn tăng lên chủ yếu đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn khi các khoản phải

thu bị chậm lại do sự đi xuống của toàn ngành trong tình hình tài chính khó khăn

Page 98: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

89

của các khách hàng. Thực trạng này khiến cho sự tự chủ về mặt tài chính của các

doanh nghiệp trong ngành bị giảm xuống. Trong khi đó, tỷ lệ tín dụng trên tổng

nguồn vốn của ngành HHDVCN cho thấy sự sụt giảm của nhu cầu thị trường đối

với máy móc, thiết bị khiến cho các doanh nghiệp trong ngành hạn chế vay vốn

ngân hàng để tài trợ cho các tài sản lưu động mới.

Các DNNVV có xu hướng vay vốn ngắn hạn hơn dài hạn. Đặc điểm này

phản ánh cấu trúc thị trường tiền tệ và thị trường vốn tại Việt Nam khi thị trường

vốn để các doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu chưa phát triển. Phụ thuộc vào

ngân hàng với vai trò chủ yếu là cung cấp các khoản tín dụng ngắn hạn nên các

DNNVV đa phần nhận được nguồn vốn tín dụng ngắn hạn hơn là các khoản tín

dụng trung và dài hạn. Xét về huy động vốn vay dài hạn, chỉ có ngành TPDU,

HHDVCN, và YT là các ngành có tỷ trọng vốn dài hạn trên tổng nguồn vốn cao

hơn so với các ngành còn lại. Ngành TPDU là ngành có tỷ trọng nguồn vốn tín dụng

dài hạn cao nhất, lên tới gần 30%. Điều này xuất phát từ đặc điểm của ngành là ít

chịu rủi ro kinh doanh nên có thể gia tăng tỷ lệ đòn bẩy tài chính, đặc biệt là thông

qua các khoản tín dụng ngắn hạn lẫn dài hạn từ phía ngân hàng. Mặc dù bối cảnh

kinh tế vĩ mô bất ổn nhưng do là ngành cơ bản, nên việc ngành TPDU tăng tỷ trọng

vốn tín dụng dài hạn là điều bình thường.

Hình 2.12: Tỷ trọng vốn vay dài hạn ngân hàng trong

tổng nguồn vốn của DNNVV

Nguồn: Tính toán của tác giả

DNNVV huy động vốn dài hạn chủ thông qua tín dụng ngân hàng khi nguồn

vốn tín dụng dài hạn ngân hàng chiếm tới gần 80% trong tổng nguồn vay nợ dài hạn

còn lại là các khoản nợ dài hạn khác với các đối tác khác. Tuy nhiên, thực trạng này

chỉ tồn tại ở một số ngành như HHDVCN, TPDU, và YT còn các ngành khác tỷ

trọng này tương đối thấp và vẫn có tiềm năng khai thác đối với ngân hàng.

Page 99: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

90

Hình 2.13: Tỷ trọng vốn vay ngân hàng trong

tổng nguồn vốn của DNNVV

Nguồn: Tính toán của tác giả

Tỷ trọng tín dụng ngân hàng trên tổng nguồn vốn của các DNNVV trong

mẫu năm 2011 tăng nhẹ so với năm 2010, phản ánh đúng xu thế của tỷ trọng tín

dụng ngắn hạn và dài hạn. Tỷ trọng tín dụng ngân hàng tăng lên chủ yếu là từ các

ngành CNTT, HHDVCN, TPDU, XDVLXD, và YT.

Bên cạnh nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, các DNNVV còn chiếm dụng vốn từ

các khoản phải trả người bán, tăng từ 12.93% lên đến 13.55%, và khoản người mua

ứng tiền trước, giảm từ 5.9% xuống còn 5.72% trên tổng nguồn vốn. Tỷ trọng nợ

phải trả người bán và khoản người mua ứng tiền trước tập trung chủ yếu ở các

ngành HHDVTD, NL, XDVLXD. Đây chính là các ngành có mức tín dụng ngắn

hạn tương đối thấp so với các ngành còn lại.

Nhìn chung, tỷ lệ nợ ngắn hạn cao trong khi tỷ lệ tín dụng ngân hàng trong

tổng nguồn vốn lại thấp cho thấy các DNNVV vẫn đang gặp khó khăn trong việc

tiếp cận nguồn vốn từ phía ngân hàng. Tuy nhiên, trong tương lai, đây là tiềm năng

lớn đối với ngân hàng khi các DNNVV có thể chuyển các khoản vốn huy động khác

sang vay ngân hàng.

Hình 2.14: Tỷ trọng nợ trong tổng nguồn vốn của DNNVV

Nguồn: Tính toán của tác giả

Page 100: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

91

2.2.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ trọng vốn vay ngân hàng của DNNVV

trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn

Dựa trên lý thuyết về cấu trúc vốn của DNNVV, tác giả xây dựng giả thuyết

và mô hình kinh tế lượng để đo lường các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ lệ vay vốn ngân

hàng trong tổng nguồn vốn.

2.2.4.3.1. Giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ trọng vốn vay ngân hàng của

DNNVV

Tác giả đưa ra bảy giả thuyết khác nhau liên quan tới tăng trưởng tín dụng

ngân hàng của các DNNVV như sau:

Giả thuyết 1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa tăng trưởng tín dụng ngân

hàng và quy mô doanh nghiệp

Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng có một mối quan hệ tích cực giữa đòn bẩy

và quy mô doanh nghiệp (Darwin và Rodolfo, 2009 [46]; Titman và Wessels, 1988

[81]; Raijan và Zingales, 1995 [71]; Ozkan, 2001 [68]; Fama và French, 2002 [50];

Chen, 2004 [43]; Trần Đình Khôi Nguyên và Ramachandran, 2006 [83]).… Các

doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ có một mạng lưới rộng, ngành nghề và hạng mục

đầu tư đa dạng, mối quan hệ rộng lớn và uy tín trên nhiều thị trường, thông tin về

doanh nghiệp có tính trung thực, chính xác và mịnh bạch tương đối nên các doanh

nghiệp này sẽ dễ dàng tiếp cận với vốn vay ngân hàng hơn. Ngoài ra, các doanh

nghiệp này có thể nhận được các khoản vay với các điều khoản thuận lợi hơn.

Giả thuyết 2: Có mối quan hệ cùng chiều giữa tăng trưởng tín dụng ngân

hàng và tỷ trọng tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp

Các doanh nghiệp có giá trị tài sản cố định hữu hình lớn thường có khả năng

đảm bảo trả nợ cao hơn, rủi ro tài chính thấp hơn… làm giảm chi phí kiệt quệ tài

chính, nên có xu hướng tận dụng việc vay nợ. Jensen và Meckling (1976) [55] chỉ

ra rằng các chi phí liên quan tới vấn đề người đại diện phát sinh khi ban giám đốc

có xu hướng thực hiện các dự án đầu tư có rủi ro cao hơn khi doanh nghiệp phát

hành nợ. Từ quan điểm của lý thuyết đánh đổi, doanh nghiệp với giá trị tài sản cố

định cao sẽ làm giảm chi phí liên quan tới vấn đề nay thông qua việc sử dụng tài sản

bảo đảm là các tài sản cố định hữu hình. Hơn nữa, khi doanh nghiệp sở hữu nhiều

tài sản cố định hữu hình bị phá sản, giá trị tổn thất thường thấp hơn các doanh

nghiệp sở hữu nhiều tài sản cố định vô hình (De Jong và cộng sự, 2008 [48];

Daskalakis và Psillaki, 2009 [47]; Bevan và Danbolt, 2004 [38]). Với thị trường tiền

tệ và thị trường vốn thiếu thông tin và chất lượng thông tin thiếu minh bạch như ở

Page 101: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

92

Việt Nam, vấn đề thông tin bất đối xứng trở nên rõ rệt nên yêu cầu tài sản bảo đảm

gần như trở thành điều kiện bắt buộc cho bất cứ doanh nghiệp tìm kiếm các khoản

vay. Doanh nghiệp sở hữu các tài sản cố định có giá trị cao làm tài sản thế chấp sẽ

dễ dàng tiếp cận vốn vay ngân hàng hơn.

Giả thuyết 3: Có mối quan hệ ngược chiều giữa tăng trưởng tín dụng ngân

hàng và lá chắn thuế phi nợ của doanh nghiệp

Theo lý thuyết đánh đổi về cấu trúc vốn của doanh nghiệp, tỷ trọng vay nợ

có tương quan ngược với lá chắn thuế do doanh nghiệp không thể cùng lúc tận dụng

được tối đa ích lợi của cả chi phí lãi và khấu hao tài sản cố định. Vì cả khấu hao và

chi phí lãi vay được đều là các khoản chi phí được khấu trừ từ doanh thu để tính lợi

nhuận của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với rủi ro thua lỗ khi phải

gánh chịu cùng một lúc hai khoản chi phí lớn trên. Doanh nghiệp khi đã có ích lợi

từ lá chắn thuế phi nợ (như khấu hao) sẽ có xu hướng sử dụng ít nguồn vốn vay

ngân hàng hơn do lợi ích của việc khấu trừ chi phí lãi vay không còn lớn như trước

(Sogorb Mira, 2005 [76]; Ramalho và da Silva, 2009 [72]).

Giả thuyết 4: Có mối quan hệ cùng chiều hoặc ngược chiều giữa tăng

trưởng tín dụng ngân hàng và khả năng sinh lời của doanh nghiệp

Có hai quan điểm trái ngược nhau về mối tương quan giữa khả năng sinh lời

và tỷ lệ vay (Titman và Wessels, 1988 [82]; Huang và Song, 2006 [51]; Qian và các

cộng sự, 2009[70]; Trần Đình Khôi Nguyên và Ramachandran, 2006 [83]). Theo

Modigliani và Miller (1958) [59], các doanh nghiệp với lợi nhuận cao sẽ tăng cường

vay ngân hàng nhằm tận dụng tối đa lá chắn thuế. Ngoài ra, nếu lợi nhuận trong quá

khứ của doanh nghiệp cao sẽ khiến cho lợi nhuận kỳ vọng trong tương lai sẽ cao,

làm tăng khả năng được vay vốn của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác.

Như vậy, lợi nhuận có quan hệ thuận chiều với tỷ lệ nợ và tín dụng ngân hàng.

Ngược lại, lý thuyết phân hạng của Myers (1984) [62], các doanh nghiệp ưu thích

sử dụng những nguồn vốn bên trong (lợi nhuận giữ lại), sau đó mới đến vay nợ, và

phát hành cổ phiếu là sự lựa chọn cuối cùng. Hơn thế, những doanh nghiệp với khả

năng sinh lời cao có nhiều lợi nhuận để lại nhằm phục vụ cho những dự án đầu tư

tiềm năng hơn là hoàn trả lại cho chủ sở hữu.

Giả thuyết 5: Có mối quan hệ cùng chiều giữa tăng trưởng tín dụng ngân

hàng và tình hình thanh khoản của doanh nghiệp

Tính thanh khoản có tác động cùng chiều hoặc ngược chiều đên cấu trúc vốn

của doanh nghiệp (Atrill và McLaney, 2002 [35]; Myers và Bacon, 2004 [61]). Thứ

Page 102: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

93

nhất, doanh nghiệp có tính thanh khoản cao có thể tận dụng được ích lợi từ vay nợ

do doanh nghiệp có thể trả các khoản nợ hay vay ngắn hạn khi thu được tiền từ các

tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên, doanh nghiệp với nhiều tài sản thanh khoản cũng có

thể sử dụng các tài sản này để tài trợ cho các chi phí sản xuất kinh doanh thông qua

việc bán các tài sản này trên thị trường. Như vậy, tính thanh khoản của doanh

nghiệp có quan hệ thuận chiều hoặc ngược chiều với tỷ trọng và tăng trưởng tín

dụng ngân hàng. Thứ hai, doanh nghiệp có tính thanh khoản thấp là những doanh

nghiệp có nhiều tài sản cố định, nên có thể đem những tài sản này đi thế chấp để có

được các khoản vay phục vụ cho đầu tư… Trong trường hợp này, thanh khoản có

quan hệ ngược chiều với tỷ trọng và tăng trưởng tín dụng ngân hàng.

Giả thuyết 6: Có mối quan hệ khác nhau về tăng trưởng tín dụng ngân hàng

giữa các ngành nghề kinh doanh

Các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề khác nhau sẽ có đặc điểm

khác nhau về nhu cầu sử dụng vốn, khả năng, phương thức huy động vốn nên tăng

trưởng tín dụng ngân hàng sẽ khác nhau.

Giả thuyết 7: Có mối quan hệ khác nhau về tăng trưởng tín dụng ngân hàng

giữa các thời kỳ kinh tế vĩ mô ổn định và bất ổn

Hệ thống doanh nghiệp trong nền kinh tế đều không tránh khỏi ảnh hưởng

từ những biến động vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, lạm phát, tỷ lệ tiết kiệm, đầu

tư... Mọi hoạt động của doanh nghiệp, trong đó có hoạt động huy động vốn, phụ

thuộc khá nhiều vào diễn biến thực trạng kinh tế, các chính sách kinh tế vĩ mô,

và triển vọng của nền kinh tế. Thực trạng nền kinh tế phát triển sẽ làm tăng nhu

cầu nhu cầu vay vốn ngân hàng để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và

ngược lại.

2.2.4.3.2. Xây dựng mô hình đo lường các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ trọng vốn vay

ngân hàng của DNNVV

Trong thời gian đầu, hầu hết các bằng chứng thực nghiệm về việc lựa chọn

cấu trúc vốn của doanh nghiệp đều được tiến hành ở Mỹ (Bosworth, 1971 [39];

Taggart, 1977 [79]; Titman và Wessels, 1988 [82]; Shyamsunder và Mayers, 1999

[75]), sau đó được tiến hành ở một số quốc gia châu Âu khác như Anh (Brealey và

các cộng sự, 1976 [40]; Mash, 1982 [57]; Bevan và Danbolt, 2002 [37]), Tây Ban

Nha (Sorgorb - Mira, 2005) [77], và ở Đức (Wald, 1999) [84]. Về nghiên cứu thực

nghiệm trên thế giới về cấu trúc vốn của DNNVV, đã có nhiều nghiên cứu của các

tác giả Chittenden, Hall và Hutchinson (1996) [44]; Jordan, Lowe và Taylor (1998)

Page 103: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

94

[56], Michaelas và các cộng sự (1999) [58]; Berggren và các cộng sự (2000) [36];

Cassar và Holmes (2003) [42]; Sogorb Mira (2005) [76]; Ramalho và da Silva

(2009) [72] …

Chittenden, Hall và Hutchinson (1996) [44] xác định các nhân tố ảnh hưởng

tới cấu trúc vốn dựa trên mẫu các doanh nghiệp nhỏ gồm cả doanh nghiệp niêm yết

và không niêm yết. Kết quả nghiên cứu chỉ ra khả năng sinh lời, cấu trúc tài sản,

quy mô, tuổi doanh nghiệp và khả năng tham gia vào thị trường vốn có ảnh hưởng

tới cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Trong nghiên cứu của Jordan, Lowe và Taylor

(1998) [56], ngoài các nhân tố về quy mô, tăng trưởng, khả năng sinh lời, cấu trúc

tài sản và các biến tài chính, còn đo lường ảnh hưởng của các nhân tố về quản trị

doanh nghiệp tới cấu trúc vốn. Kết quả nghiên cứu chỉ ra: cả nhân tố tài chính và

chiến lược kinh doanh đều có ảnh hưởng tới đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp;

đặc điểm ngành không phải là nhân tố có ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của doanh

nghiệp nhỏ; cấu trúc tài sản và dòng tiền có quan hệ ngược chiều với tỷ lệ nợ.

DNNVV theo đuổi chiến lược phát triển thông qua đầu tư vào nghiên cứu và phát

triển có xu hướng sử dụng ít nợ.

Dựa trên lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới, một số tác

giả đã thực hiện nghiên cứu về cấu trúc vốn của doanh nghiệp cũng như DNNVV

tại Việt Nam như Trần Đình Khôi Nguyên và Ramachandran (2006) [83], Võ Trí

Thành và các cộng sự (2011) [81], Nguyễn Xuân Thắng (2010) [80], Lê Thị Na

(2011) [65] và Phuong Nu Minh Le (2012) [69]…

Trong nghiên cứu điển hình của Trần Đình Khôi Nguyên và Ramachandran

(2006) [83], nhóm tác giả đã thu thập số liệu từ 558 DNNVV trong khoảng thời

gian từ năm 1998 đến 2001 để đo lường các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của

DNNVV. Kết quả nghiên cứu chỉ ra tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu có quan hệ thuận

chiều với tăng trưởng, rủi ro kinh doanh, quy mô, mạng lưới và quan hệ với ngân

hàng; quan hệ ngược chiều với tài sản cố định hữu hình; không có mối quan hệ rõ

ràng với lợi nhuận. Tuy nhiên, đặc điểm của DNNVV đã thay đổi nhiều trong giai

đoạn hiện nay so với thời điểm nghiên cứu của hai tác giả nên các kết luận trong

nghiên cứu này có thể không còn phù hợp. Võ Trí Thành và các cộng sự (2011) [81]

đã sử dụng 169 quan sát thu thập từ cuộc khảo sát về các DNNVV, áp dụng mô

hình logistic binary để đo lường khả năng tiếp cận vốn chính thức của DNNVV. Kết

quả hồi quy cho thấy tình trạng pháp lý, thời gian hoạt động, khả năng của doanh

Page 104: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

95

nghiệp và chu kỳ tăng trưởng là những nhân tố có ảnh hưởng rõ ràng tới việc được

chấp thuận vốn vay của DNNVV.

Nhằm kiểm tra các giả thuyết trên, tác giả xây dựng mô hình hồi quy giữa

các biến phụ thuộc là tỷ trọng vốn vay ngân hàng. Tỷ trọng vốn vay ngân hàng

được lựa chọn làm đại diện cho tăng trưởng tín dụng khi xét trên bình diện số tương

đối thay vì số tuyệt đối. Các biến độc lập tác động tới tỷ trọng vốn vay ngân hàng

của DNNVV trong mẫu bao gồm quy mô, khả năng sinh lời, tỷ lệ tài sản cố định

hữu hình, tính thanh khoản, tấm chắn thuế phi nợ, và các biến giả đại diện cho

ngành nghề kinh doanh (xem phụ lục 3). Mô hình kinh tế lượng có dạng như sau:

LOANi=β0+ β1×SIZEi+ β2×TANGi+ β3×DEPRi+ β4×ROAi+ β5×LIQi+

β6×DUM1i+ β7×DUM2i+ β8×DUM3i+ β9×DUM4i+ β10×DUM5i+ β11×DUM6i+𝜀i

Trong đó:

LOAN là tỷ trọng vốn vay ngân hàng trong tổng nguồn vốn

SIZE là quy mô của doanh nghiệp, đo bằng logarit cơ số e của tổng tài sản

TANG là tỷ lệ tài sản cố định hữu hình trên tổng tài sản của doanh nghiệp

DEPR là tỷ tấm chắn thuế phi nợ của doanh nghiệp, đo bằng khấu hao lũy kế

trên nguyên giá tài sản cố định

ROA là lợi nhuận của doanh nghiệp, đo bằng lợi nhuận sau thuế trên tổng

tài sản

LIQ là mức độ thanh khoản của doanh nghiệp, đo bằng tài sản ngắn hạn chia

nợ ngắn hạn

DUM1, DUM2, DUM3, DUM4, DUM5, DUM6 là biến giả các ngành

CNTT, HHDVTD, HHDVCN, NL, TPDU, và XDVLXD

𝜀 là phần dư

Tác giả chia số quan sát thành hai năm 2010 và 2011 với giả định năm 2010

là năm kinh tế vĩ mô ổn định với mức tăng trưởng GDP đạt 6.8%, lạm phát ở mức

11.75% so với năm 2011 là năm kinh tế vĩ mô có nhiều bất ổn với mức tăng trưởng

GDP chỉ đạt 5.89% nhưng lạm phát lên tới 18.13%. Hai năm 2010 và 2011 cũng đại

diện cho điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam là nới lỏng hay thắt chặt tương

ứng với chính sách tín dụng của các ngân hàng. Năm 2010, chính sách tiền tệ và

chính sách tín dụng nới lỏng thể hiện ở mức cung tiền tăng 33.3% và tín dụng tăng

31.19% còn trong năm 2011, chính sách tiền tệ và chính sách tín dụng được ngành

ngân hàng điều hành theo hướng thắt chặt biểu hiện quả tăng trưởng mức cung tiền

và tín dụng lần lượt là 10.3% và 12%. Sử dụng phương pháp này, tác giả sẽ đánh

Page 105: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

96

giá các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ trọng vốn vay trong tổng nguồn vốn của DNNVV

trong hai giai đoạn kinh tế vĩ mô ổn định và bất ổn.

Bảng 2.9: Tổng hợp các giải thuyết và dấu dự kiến của các biến độc lập

Giả thuyết Biến độc lập Dấu dự kiến

H

1

Có mối quan hệ cùng chiều giữa tín dụng và quy mô

doanh nghiệp.

SIZE +

H

2

Có mối quan hệ cùng chiều hoặc ngược chiều giữa tín

dụng và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

PROFIT +/-

H

3

Có mối quan hệ cùng chiều giữa tín dụng và tỷ lệ tài

sản cố định hữu hình của doanh nghiệp.

TANGI +

H

4

Có mối quan hệ ngược chiều giữa tín dụng và tình

hình thanh khoản của doanh nghiệp.

LIQUID -

H

5

Có mối quan hệ ngược chiều giữa tín dụng và lá chắn

thuế phi nợ của doanh nghiệp.

NDTS -

H

6

Có mối quan hệ khác nhau về tín dụng tại các ngành

nghề kinh doanh.

DUM +/-

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Tác giả sử dụng phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất(OLS) hồi quy

mô hình. Phương pháp bình phương nhỏ nhất chọn giá trị ước lượng sao cho tổng

bình phương sai số là nhỏ nhất. Phương pháp OLS được xem là phương pháp đáng

tin cậy trong phân tích hồi quy trong kinh tế tài chính (Stock and Watson, 2007).

2.2.4.3.3. Kết quả mô hình kinh tế lượng đo lường ảnh hưởng của các nhân tố tới

tỷ trọng vay ngân hàng của DNNVV

Sử dụng phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất thông thường, tác giả

hồi quy mô hình đối với từng năm 2010 và năm 2011. Kết quả hồi quy được thể

hiện tại bảng 2.10.

Về ý nghĩa thống kê của các biến độc lập:

Kết quả hồi quy cho thấy các biến quy mô tài sản, tấm chắn thuế phi nợ, và

thanh khoản có tác động rõ ràng tới tín dụng ngân hàng của DNNVV trong năm

2010. Sang năm 2011, chỉ có các biến quy mô tài sản và thanh khoản là còn duy trì

tác động rõ ràng tới tỷ trọng tín dụng ngân hàng trong tổng nguồn vốn. Tương tự, các

biến giả của các ngành CNTT, HHDVTD, NL, và XDVLXD có ý nghĩa thống kê cho

thấy trong năm 2010, giữa các ngành khác nhau thì tỷ trọng tín dụng ngân hàng cũng

khác nhau. Sang năm 2011, không còn có sự khác biệt rõ rệt giữa các ngành khi chỉ

có ngành năng lượng là có sự khác biệt trong tỷ trọng tín dụng ngân hàng.

Page 106: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

97

Bảng 2.10: Kết quả hồi quy mô hình cho hai năm 2010 và 2011

Năm 2010 Năm 2011

Biến Hệ số Thống kê t P-value Biến Hệ số Thống kê t P-value

SIZE 0.0251 5.0733 *** SIZE 0.0171 3.4855 ***

TANG -0.0541 -0.4255 TANG 0.1096 0.8021

DEPR -0.2358 -3.0347 *** DEPR -0.1342 -1.5373

ROA -0.1931 -0.6825 ROA -0.0510 -0.1552

LIQ -0.0257 -3.6825 *** LIQ -0.0224 -2.3781 **

DUM1 -0.3221 -2.6908 *** DUM1 -0.2038 -1.5066

DUM2 -0.3409 -2.8086 *** DUM2 -0.2055 -1.5467

DUM3 -0.1120 -0.9908 DUM3 -0.0633 -0.5066

DUM4 -0.3942 -2.6865 *** DUM4 -0.2846 -1.7400 *

DUM5 0.0822 0.6613 DUM5 0.1731 1.2317

DUM6 -0.3737 -3.4470 *** DUM6 -0.1987 -1.6495

Nguồn: Tính toán của tác giả

Về dấu của hệ số của từng biến so với giả thuyết:

Trong năm 2010, quy mô của doanh nghiệp có ảnh hưởng dương tới tỷ trọng

vốn vay ngân hàng trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, trong khi các biến khác

đều có quan hệ ngược chiều. Như vậy, quy mô của doanh nghiệp tăng lên sẽ làm

tăng nhu cầu tín dụng ngân hàng. Dấu của các hệ số và mức ý nghĩa thống kê cho

thấy giả thuyết H1, H3, H4, H5, và H6 được chấp nhận còn giả thuyết H2 bị bác bỏ.

Giải thích cho việc dấu dự kiến của tỷ trọng tài sản cố định là dương (H2) nhưng

kết quả hồi quy lại chỉ ra dấu âm là các DNNVV khi tăng tỷ trọng đầu tư vào tài sản

cố định sẽ phải chịu rủi ro hoạt động cao hơn (đòn bẩy hoạt động cao) nên có xu

hướng hạn chế rủi ro tài chính từ hoạt động vay nợ (đòn bẩy tài chính thấp). Giả

thuyết H4 về không có mối cùng chiều hoặc ngược chiều giữa tỷ trọng vốn vay

ngân hàng và khả năng sinh lời được xác minh thông qua kết quả biến ROA không

có ý nghĩa thống kê.Về dấu của các biến giả, các ngành CNTT, HHDVTD, và NL

có tỷ trọng vốn vay ngân hàng thấp hơn so với ngành y tế. Như vậy, giả thuyết H6

được chấp nhận một phần.

Trong năm 2011, quy mô của doanh nghiệp và giá trị tài sản cố định có quan

hệ cùng chiều với tín dụng ngân hàng, trong khi các biến còn lại đều có quan hệ

ngược chiều. Nói cách khác, nhu cầu tín dụng tăng lên cùng với sự tăng lên của quy

mô tín dụng và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận tín dụng ngân hàng hơn khi có nhiều

Page 107: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

98

tài sản cố định hơn. Dấu của các hệ số và mức ý nghĩa thống kê cho thấy giả thuyết

H1, H4, và H5 được chấp nhận còn giả thuyết H2 và H3 bị bác bỏ. Trong thời kỳ

kinh tế vĩ mô bất ổn, quy mô của doanh nghiệp vẫn thể hiện ảnh hưởng tích cực tới

tỷ trọng vốn vay ngân hàng. Trong khi đó, các doanh nghiệp có tính thanh khoản

cao là những doanh nghiệp có ít tài sản cố định, nên trong bối cảnh kinh tế vĩ mô

bất ổn, các doanh nghiệp sẽ càng gặp khó khăn khi đem những tài sản này đi thế

chấp để vay vốn phục vụ cho đầu tư… Điều này là phù hợp với thực tiễn Việt Nam

khi các ngân hàng quan tâm đến giá trị tài sản bảo đảm khi tiến hành thẩm định

khoản tín dụng, và trong bối cảnh hàng tồn kho khó kiểm soát và ít thanh khoản

(trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ của thị trường giảm mạnh) thì việc lựa chọn các tài

sản bảo đảm là tài sản cố định mang lại sự an toàn hơn cho các ngân hàng.

Về độ lớn của các hệ số:

Trong năm 2011, các doanh nghiệp mở rộng quy mô đã hạn chế việc vay vốn

ngân hàng từ bên ngoài mà huy động vốn từ phía chủ sở hữu khi hệ số của biến quy

mô giảm từ 0.0251 xuống còn 0,0171 trong khi mức độ tác động của lợi nhuận tới

tỷ trọng vốn vay ngân hàng giảm từ 0,1931 lên 0.051. Trong tình hình kinh tế vĩ mô

bất ổn, chi phí vốn vay ngân hàng cao và lợi nhuận sụt giảm buộc các DNNVV phụ

thuộc vào việc huy động nguồn vốn từ chủ sở hữu. Hơn nữa, trong bối cảnh kinh tế

vĩ mô khó khăn, các ngân hàng cũng thận trọng hơn khi thẩm định năng lực tài

chính của khách hàng trước khi cho vay. Lợi nhuận dương, đạt mức yêu cầu là tiêu

chí cốt lõi đề nhiều ngân hàng xem xét cấp các khoản tín dụng cho khách hàng còn

đối với hầu hết các khách hàng là DNNVV bị thua lỗ, các ngân hàng có xu hướng

từ chối đề nghị cấp tín dụng.

Độ lớn của hệ số tài sản cố định tăng từ mức 0.0541 lên 0.1096 cho thấy

trong bối cảnh kinh tế khó khăn, các ngân hàng quan tâm nhiều đến giá trị tài sản cố

định của DNNVV, thể hiện rõ tầm quan trọng của tài sản cố định với vai trò là tài

sản bảo đảm cho các khoản vay.

Trong khi đó, tấm chắn thuế phi nợ không còn phát huy ảnh hưởng tới tín

dụng ngân hàng trong bối cảnh kinh tế vĩ mô gặp khó khăn. Tương tự, sự khác biệt

giữa tỷ trọng vốn vay ngân hàng giữa các ngành nghề giảm xuống khi nền kinh tế

khó khăn hơn, do sự khó khăn của một vài ngành sẽ lan truyền sang các ngành khác.

Tỷ trọng vay nợ ngân hàng trong tổng nợ của DNNVV là khá thấp, chiếm

chưa đến 40% tổng nợ, tương đương gần 20% tổng nguồn vốn. Trong đó, vay ngắn

hạn chiếm chủ yếu, ngoại trừ ngành thực phẩm và đồ uống, tỷ trọng vay dài hạn

Page 108: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

99

(29.7%) cao hơn tỷ trọng vay ngắn hạn (24.2%). Thực trạng này phù hợp với kết

quả khảo sát của CIEM (2012) chỉ ra tỷ trọng tín dụng của DNNVV là khá thấp,

phần lớn các khoản đầu tư được tài trợ bởi luận nhuận để lại.

Tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong nợ ngắn hạn còn tín dụng dài

hạn chiếm chủ yếu trong nợ dài hạn cho thấy các DNNVV chỉ có thể huy động vốn

dài hạn từ vay ngân hàng, trong khi đối với nguồn ngắn hạn, doanh nghiệp có thể

huy động từ nhiều nguồn khác nhau.

Giữa nợ phải trả và tín dụng ngân hàng thì tín dụng ngân hàng có mối tương

quan ngược chiều, nhưng với mức độ thấp hơn với khả năng sinh lời của doanh

nghiệp. Như vậy, việc tận dụng tín dụng ngân hàng mang lại nhiều ích lợi hơn đối

với doanh nghiệp về khả năng sinh lời hơn là các khoản chiếm dụng vốn phi ngân

hàng. Ngoài ra, cũng có thể giải thích, khả năng kiểm tra, giám sát các khoản vay

của hệ thống ngân hàng tốt hơn các chủ nợ phi ngân hàng cũng đã đem lại hiệu quả

cho hoạt động của doanh nghiệp vay vốn.

Bảng 2.11: Mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ và vay ngân hàng với tỷ lệ sinh lời

của DNNVV trong năm 2010 và 2011

Tổng nợ Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Vay ngắn hạn Vay dài hạn

ROA 2010 -0.2876 -0.2394 -0.1285 -0.0819 -0.0716

ROA 2011 -0.3802 -0.3645 -0.0648 -0.0023 -0.0195

ROE 2010 0.2157 0.1725 0.1040 0.2075 0.1555

ROE 2011 -0.0043 -0.0667 0.1003 0.1633 0.1075

Nguồn: Tính toán của tác giả

Tận dụng đòn bẩy tài chính trong điều kiện chính sách tiền tệ và tín dụng

nới lỏng trong năm 2010 có ảnh hưởng dương tới lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

của doanh nghiệp. Mối quan hệ này là ngược chiều trong năm 2011, bắt nguồn

chủ yếu từ các khoản nợ phải trả ngắn hạn chứ không phải do bắt nguồn chủ yếu

từ tín dụng ngân hàng. Do vậy, việc chuyển sang sử dụng các khoản tín dụng từ

phía ngân hàng là một lựa chọn hợp lý cho các DNNVV hơn là phụ thuộc vào các

khoản mua chịu từ đối tác. Việc làm này cũng góp phần làm tăng hiệu quả quản trị

rủi ro tín dụng xét trên tổng thể của nền kinh tế khi các ngân hàng phát huy tốt

hơn vai trò quản trị rủi ro.

Trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn, lãi suất vay vốn tăng khiến cho chi phí

lãi vay tăng theo trong khi lợi nhuận trên tổng tài sản có DNNVV giảm từ 6.8%

xuống còn 6.1% đã khiến cho tác dụng của đòn bẩy tài chính đối với lợi nhuận bị

giảm xuống trong năm 2011. Như vậy, kết quả nghiên cứu về mặt định lượng cho

Page 109: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

100

thấy hệ thông DNNVV phải đối mặt với rủi ro tài chính khá lớn trong bối cảnh kinh

tế vĩ mô bất ổn, khi lợi nhuận tạo ra giảm trong khi chi phí lãi vay tăng cao.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI

DNNVV TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ MÔ BẤT ỔN

2.3.1. Những kết quả đạt được

Các dịch vụ nói chung và các dịch vụ tín dụng nói riêng dành cho các

DNNVV của NHTM Việt Nam ngày càng đa dạng, trở nên đồng đều hơn với việc

triển khai thực hiện của hầu hết các NHTM, tạo cho khách hàng có nhiều cơ hội

lựa chọn. Theo dõi thực trạng tăng trưởng tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam

đối với các DNNVV có thể nhận thấy nổi lên một số điểm tích cực như sau:

Thứ nhất, do thị phần rộng lớn của các DNNVV, các dịch vụ tín dụng cho

đối tượng này trong thời gian qua đã đem lại doanh thu tích cực cho các NHTM,

đồng thời, mở rộng khả năng mua bán chéo giữa khách hàng doanh nghiệp nhỏ và

vừa với NHTM, từ đó gia tăng và phát triển mạng lưới khách hàng hiện tại và tiềm

năng của NHTM. Ngoài ra, mở rộng dịch vụ tín dụng ngân hàng cho DNNVV góp

phần đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ phi ngân hàng, góp phần giảm thiểu rủi

ro. Trong khi đó, hoạt động bán buôn của NHTM cho các đối tượng doanh nghiệp

lớn mặc dù có ưu thế về hoạt động trên các thị trường tài chính, đầu tư ngân hàng,

từ đó đem lại doanh thu ổn định hơn, nhưng rủi ro cũng là cao hơn.

Thứ hai, nhiều ngân hàng đã tập trung phát triển tín dụng với DNNVV. Đối

với NHTM cổ phần do tổng tài sản thấp nên đã chú trọng phát triển dịch vụ tín dụng

cho các DNNVV, với ưu thế là bộ máy gọn nhẹ, chi phí thấp nên có thể cạnh tranh

bằng lãi suất và phí dịch vụ, nhờ vậy trong những năm qua tổng nguồn vốn và dư nợ

cho vay tăng trưởng nhanh chóng. Các dịch vụ tín dụng nhằm vào các đối tượng là

các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ sản xuất kinh doanh với hình thức cho vay thế chấp,

cho vay từng lần hay theo hạn mức, cho vay tiêu dùng… đã góp phân khiến thị phần

tín dụng vì thế ngày càng được cải thiện trong so sánh với các NHTM Nhà nước có

quy mô lớn vốn có truyền thống quan hệ với các doanh nghiệp lớn.

Thứ ba, cơ cấu tín dụng đối với DNNVV dịch chuyển theo hướng tích cực.

Về cơ cấu ngành nghề, tỷ trọng tín dụng chuyển đổi hợp lý, tăng lên đối với các

ngành nghề trực tiếp sản xuất và hạn chế đối với các lĩnh vực phi sản xuất. Về loại

hình doanh nghiệp, các NHTM đã tăng trưởng tín dụng hướng tới các DNNVV là

công ty cổ phần có hiệu quả hoạt động tốt, có khả năng tồn tại trong điều kiện kinh

tế vĩ mô khó khăn, hạn chế cho vay đối với các loại hình rủi ro cao cũng như các

Page 110: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

101

DNNVV hoạt động kém hiệu quả. Do vậy, hoạt động tín dụng đối với DNNVV mặc

dù về bản chất có rủi ro cao hơn tín dụng cho đối tượng khác nhưng cơ cấu tín dụng

cho DNNVV trong những năm qua góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tăng

trưởng tín dụng đối với đối tượng này.

Thứ tư, các ngân hàng có sự chuyển biến mạnh mẽ về chính sách tín dụng

đối với DNNVV và đã triển khai đa dạng các gói sản phẩm vay vốn ưu đãi riêng

cho các DNNVV bằng cả VND và USD như gói hỗ trợ “Cấp tín dụng ngắn hạn đối

với doanh nghiệp vi mô” của ngân hàng Công thương Việt Nam; “Đồng hành cùng

DNNVV” của ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long... Ngoài ra,

được sự chỉ đạo của NHNN, các ngân hàng cũng tích cực tham gia tháo gỡ khó

khăn cho các doanh nghiệp đang vay vốn tại ngân hàng với các biện pháp như cơ

cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi vốn vay cho doanh nghiệp, tiếp cận hỗ trợ

doanh nghiệp trong việc đa dạng hóa các hình thức cấp tín dụng, giảm lãi suất về

mức tối đa theo quy định của NHNN để các doanh nghiệp vượt qua khó khăn, duy

trì, ổn định hoạt động và từng bước phát triển sản xuất kinh doanh.

Thứ năm, nhiều ngân hàng đã xây dựng chính sách khách hàng riêng để

cho vay các DNNVV trong đó không có quy định hạn chế các lĩnh vực, ngành

nghề cho vay cũng như không áp dụng chính sách phân biệt đáng kể nào giữa

DNNVV và doanh nghiệp lớn. Cụ thể như:

+ Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế từng thời kỳ các ngân hàng linh hoạt cấp

tín dụng cho các DNNVV trong hầu hết các lĩnh vực trong đó khuyến khích cấp tín

dụng đối với các ngành sản xuất mặt hàng nông sản, thủy hải sản xuất khẩu mà Việt

Nam đang có lợi thế xuất khẩu; ngành hàng tiêu dùng, bán lẻ, sản xuất, chế biến các

mặt hàng nguyên liệu phổ biến (cao su, hóa chất, bao bì…). Hạn chế cấp tín dụng

đối với các ngành, lĩnh vực như bất động sản, hoạt động kinh doanh vàng, chứng

khoán, hoạt động cầm đồ, hoạt động sản xuất gây ô nhiễm môi trường, các ngành

đang có dấu hiệu suy thoái…

+ Các ngân hàng áp dụng lãi suất linh hoạt đối với từng khách hàng, với từng

khoản vay và điều chỉnh kịp thời phù hợp với quy định của NHNN và mặt bằng lãi

suất chung của thị trường. Mặt bằng lãi suất cho vay đối với các DNNVV có xu

hướng giảm dần qua các năm từ 2011 đến 2013. Năm 2011, lãi suất cho vay ngắn

hạn khoảng 18%/năm và lãi suất cho vay trung, dài hạn khoảng 20%/năm. Sang

năm 2012, lãi suất cho vay ngắn hạn khoảng 14%/năm, lãi suất trung, dài hạn

khoảng 15-16%/năm. Đến tháng 9/2013, thực hiện chỉ đạo của NHNN các ngân

Page 111: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

102

hàng áp dụng lãi suất cho vay ngắn hạn 9%/năm; lãi suất trung, dài hạn 13%/năm.

Nếu các DNNVV đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn của ngân hàng, có thể được cho

vay với nhiều mức lãi suất ưu đãi hơn trong các sản phẩm cho vay đặc thù áp dụng

riêng cho các DNNVV tại các ngân hàng.

Thứ sáu, các ngân hàng đã tích cực tìm kiếm, tiếp cận các nguồn vốn hỗ trợ

từ các tổ chức tài chính Quốc tế và nhiều tổ chức phi chính phủ để có nguồn vốn

cho vay với lãi suất thấp nhằm giảm chi phí vay vốn cho các DNNVV, ngoài nguồn

vốn trong nước như:

+ Dự án tài chính doanh nghiệp nông thôn – ADB 1802 của Ngân hàng phát

triển Châu Á (ADB);

+ Chương trình tài chính vi mô của Tây Ban Nha (ICO);

+ Dự án tài chính nông thôn RDF II, III (WB);

+ Dự án hỗ trợ DNNVV – JBIC và JICA

Đây là nguồn vốn góp phần mở rộng vốn kinh doanh cho các DNNVV, tạo

nguồn vốn ổn định cho các ngân hàng, đồng thời nâng cao uy tín của hệ thống ngân

hàng Việt Nam.

Thứ bảy, các sản phẩm dịch vụ đi kèm với hoạt động tín dụng đối với các

DNNVV ngày càng đa dạng, tiện ích như hoạt động cho vay thấu chi qua tài khoản,

thực hiện bảo lãnh, thanh toán quốc tế, bao thanh toán, tư vấn đầu tư, tài trợ xuất

nhập khẩu… đã góp phần tạo dựng lòng tin và mối quan hệ gắn bó giữa ngân hàng

và các DNNVV. Các ngân hàng còn chủ động tư vấn và liên kết các DNNVV với

nhau để tạo ra một chu kỳ sản xuất kinh doanh và vay vốn khép kín từ khi cho vay

thu mua để chế biến, đến khâu chế biến và xuất khẩu sản phẩm.

Các sản phẩm liên kết, bán chéo sản phẩm tài chính giữa sản phẩn dịch vụ

tín dụng và các dịch vụ phi tín dụng được triển khai ngày càng nhiều, ví dụ

Bancasurrance (liên kết ngân hàng - bảo hiểm), đem lại khoản thu cho ngân

hàng, phát triển khách hàng, tạo ra tiện ích đa dạng hơn. Các sản phẩm này được

nhiều ngân hàng ứng dụng như BIDV, Vietcombank… Từ năm 2009, dịch vụ

này được các ngân hàng và công ty bảo hiểm quan tâm nhiều để gia tăng tiện ích

và tăng nguồn thu dịch vụ, mở rộng thị phần. Điều này không những có lợi cho

khách hàng trong sử dụng các dịch vụ tài chính (tiết kiệm thời gian thanh toán

phí bảo hiểm, được tư vấn bảo hiểm, thanh toán…) mà còn là mong muốn của

các NHTM và công ty bảo hiểm nhằm thu hút tiền gửi, thu phí bảo hiểm và chi

trả qua thẻ ATM.

Page 112: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

103

Thứ tám, các NHTM Việt Nam đã bắt đầu quan tâm đẩy mạnh hiện đại hóa,

ứng dụng những tiến bộ của khoa học công nghệ vào khai thác thị trường bán lẻ,

tăng cường tiếp cận với khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khi

chuyển sang bán lẻ, các ngân hàng sẽ có thị trường lớn hơn, tiềm năng phát triển

tăng lên và có khả năng phân tán rủi ro trong kinh doanh. Dịch vụ bán lẻ của

NHTM phát triển dựa nhiều vào ứng dụng hệ thống công nghệ. Ngày càng nhiều

NHTM Việt Nam ứng dụng công nghệ hiện đại với chi phí lớn và diện phủ sóng

rộng. Công nghệ thông tin trở thành kênh phân phối quan trọng và không thể thiếu

của các DVNH điện tử nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung. Các

NHTM lớn như Vietinbank sử dụng hệ thống INCAS, Agribank sử dụng hệ thống

IPCAS… trong toàn hệ thống.

Hộp 2.4: NHTMCP Đông Á

NHTMCP Đông Nam Á (SeABank) là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam

triển khai thành công các kiến trúc công nghệ hàng đầu của Oracle như Oracle

Grid Computing, Real Application Clusters - RAC, Oracle Enterprice Manager…

cho phép mở rông, linh hoạt và tính sẵn sàng cao, từ đó ngân hàng rút ngắn thời

gian giới thiệu sản phẩm ngân hàng ra thị trường, đáp ứng nhu cầu đa dạng của

khách hàng, đem lại khả năng hoàn vốn cao và hiệu quả chi phí cao nhất.

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Những vấn đề còn tồn tại

Bên cạnh các mặt tích cực mang lại như đã đề cập ở trên, các hạn chế còn

tồn tại hiện nay trong việc mở rộng các dịch vụ tín dụng cho đối tượng DNNVV

của các NHTM bao gồm một số vấn đề cơ bản sau:

Thứ nhất, tỷ lệ nợ xấu trong dư nợ DNNVV tại các ngân hàng thương mại

luôn cao hơn so với tỷ lệ nợ xấu của các đối tượng khách hàng khác. Điều này cho

thấy hoạt động tín dụng DNNVV chứa đựng rủi ro tiềm ẩn cao hơn so với các đối

tượng khác. Yêu cầu đặt ra đối với hệ thống ngân hàng là phải có những giải pháp

cụ thể, mạnh mẽ hơn để giải quyết tình trạng này, tạo cơ sở vững chắc cho sự tiếp

tục mở tín dụng đối với khách hàng là DNNVV.

Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu tín dụng đối với DNNVV theo ngành nghề kinh

doanh còn chậm. Dư nợ đối với DNNVV hoạt động trong ngành nông lâm ngư

nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng từ đến 10-12% tổng dư nợ đối với DNNVV. Đây là

ngành cần được hỗ trợ tín dụng theo định hướng chính sách của NHNN nhưng lại

Page 113: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

104

vốn chứa đựng nhiều rủi ro do các yếu tố tự nhiên cũng như các yếu tố thuộc về

năng lực máy móc thiết bị của doanh nghiệp, dẫn đến nguồn doanh thu từ các doanh

nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực này thường không ổn định, không đảm bảo khả

năng thanh toán đủ hoặc đúng hạn cho ngân hàng.

Thứ ba, khả năng tài chính của các ngân hàng còn thấp, mặc dù phần lớn các

NHTM Việt Nam đều đạt yêu cầu vốn điều lệ 3,000 tỷ đồng. So với quy mô tài

chính của các NHTM trong khu vực thì mức vốn này vẫn ở mức khiêm tốn. Trong

bối cảnh hiện nay, năng lực tài chính của các ngân hàng hạn chế, nhất là đối với các

NHTM Cổ phần, là một trong các nguyên nhân gây ra khó khăn trong việc triển

khai về công nghệ đối với các DVNH mới như Home banking, Internet

banking...Ngoài ra, với một thực tế là tiềm lực tài chính của các NHTM Việt Nam

còn thấp đã hạn chế qui mô cung cấp dịch vụ ngân hàng cho các chủ thể có nhu cầu

sử dụng dịch vụ ngân hàng nói chung và các DNNVV, thể hiện trên các mặt như:

+ Hạn chế việc mở rộng mạng lưới giao dịch và áp dụng công nghệ hiện đại

nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng dịch vụ;

+ Hạn chế qui mô cung cấp dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ tín dụng.

Trong điều kiện hiện nay cho vay các dự án lớn, các doanh nghiệp lớn chiếm tỷ

trọng khá lớn, do tiềm lực tài chính còn hạn chế nên các NHTM gặp khó khăn

trong việc tăng trưởng tín dụng nói chung, tín dụng đối với các DNNVV nói riêng.

Thứ tư, hình thức phát triển của các NHTM đối với các sản phẩm tín dụng đối

với DNNVV có nhiều điểm tương đồng, như phát triển dịch vụ bán lẻ, dịch vụ tín

dụng doanh nghiệp, mở rộng quy mô mạng lưới và phát triển nguồn nhân lực, quản

trị điều hành... Điều này phản ánh mặt bằng phát triển chung, song cũng là điểm khó

trong xây dựng chiến lược riêng của mỗi NHTM khi muốn tạo dựng sản phẩm riêng

của mình trước đối tượng DNNVV.

Thứ năm, sự phối kết hợp giữa các NHTM trong thực hiện các dịch vụ ngân

hàng mới còn kém: mỗi hệ thống ngân hàng phát triển một kế hoạch hiện đại hoá cơ

sở hạ tầng ít có sự gắn kết với nhau, ví dụ, về hoạt động thanh toán thẻ, séc, máy rút

tiền tự động ATM..., gây ra sự lãng phí vốn và thời gian, sự cạnh tranh không đáng

có giữa các ngân hàng, sự khó khăn cho lựa chọn của các doanh nghiệp khi sử dụng

dịch vụ ngân hàng. Hiệu quả sử dụng vì vậy còn thấp. Ngoài ra, các ngân hàng đang

ở thời kỳ đầu của giai đoạn 2 về ứng dụng công nghệ thông tin. Ngay cả NHNN

vẫn đang thử nghiệm ở giai đoạn 1 của chương trình AFD. Các ngân hàng chưa có

Page 114: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

105

đủ điều kiện để thực hiện các giao dịch chuyển tiền với các tài khoản khác hoặc

thanh toán thông qua tài khoản ... theo đúng ý nghĩa của dịch vụ này.

Tóm lại, cùng với việc kinh tế vĩ mô còn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất ổn cũng

như việc đã trở thành thành viên của WTO và tiếp đó là thực hiện đầy đủ các cam

kết hội nhập, sức ép cạnh tranh với các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài đã đặt ra

nhu cầu cấp bách đối với các NHTM trong việc giải quyết nhanh chóng các vấn đề

còn tồn tại của mình. Bên cạnh đó, các ngân hàng này tận dụng tối đa các lợi thế

của một ngân hàng trong nước như am hiểu thị trường, mạng lưới và hệ thống

phân phối… để trụ vững trên thị trường mà trước mắt là thị trường trong nước

trước khi mở rộng hoạt động ra bên ngoài.

2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế

Như đã phân tích ở trên, hiện nay việc sử dụng và tiếp cận các loại hình dịch

vụ ngân hàng, đặc biệt dịch vụ tín dụng ngân hàng của các DNNVV còn một số hạn

chế. Bên cạnh những tác động của môi trường vĩ mô đã được phản ánh ở trên,

nguyên nhân của những hạn chế này có thể được tóm lược bởi một số các yếu tố sau

đây từ phía DNNVV và các ngân hàng thương mại:

Nguyên nhân từ phía các doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNNVV là đối tượng dễ bị tổn thương nhất trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất

ổn. Mặc dù DNNVV có đặc điểm là có tính linh hoạt cao nhưng do có quy mô và

tiềm lực tài chính nhỏ, hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào biến động của môi

trường kinh doanh do hầu như không có sức mạnh thị trường cũng như năng lực cạnh

tranh hạn chế khiến DNNVV trở thành rất dễ bị tổn thương trước những biến động

không thuận lợi trong tình hình kinh tế vĩ mô. Trong khi đó, những chính sách hỗ trợ

DNNVV từ phía nhà nước chưa phát huy hiệu quả do hệ thống văn bản pháp luật, cơ

chế chính sách hỗ trợ hoạt động tín dụng ngân hàng cũng như hoạt động của các

DNNVV chưa đồng bộ, thiếu hướng dẫn cụ thể. Do đó, một khi nền kinh tế nơi vào

trạng thái bất ổn, một số lượng lớn DNNVV sẽ gặp nhiều khó khăn, có khả năng

giảm quy mô hoạt động hoặc thậm chí dẫn đến phá sản. Vì thế hoạt động tín dụng đối

với DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn như thời gian qua đã gặp nhiều khó

khăn về cả mặt tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng cho đối tượng này.

Yếu kém trong quản trị tài chính nội bộ của các DNNVV có thể được coi là

nguyên nhân quan trọng trong việc tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các DNNVV.

Bên cạnh lịch sử hình thành và phát triển thì các yếu tố có tác động lớn như môi

trường kinh doanh, định hướng chiến lược phát triển các DNNVV và các tổ chức

Page 115: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

106

hỗ trợ cũng có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp ở các mức độ khác nhau. Theo

quan điểm của tác giả thì đây là nội dung cần được xem xét đầu tiên trong số các

giải pháp và kiến nghị phát triển dịch vụ ngân hàng cho các DNNVV. Các hạn chế

này được thể hiện qua các mặt:

Nội dung của các báo cáo tài chính được công bố thường không phải là các

tài liệu tham chiếu có ý nghĩa. Không có thông tin tài chính chính xác đồng nghĩa với

việc không thể đưa ra thông tin chuẩn cho những người điều hành trong việc kiểm

soát quản lý và lập kế hoạch. Tình trạng thiếu thông tin tài chính minh bạch và chính

xác làm tăng sự nghi ngờ từ phía nhà cung cấp vốn, làm cho DNNVV gặp khó khăn

hơn trong việc tiếp cận vốn vay. Nếu DNNVV không có khả năng cải thiện hệ thống

tài chính và kế toán cũng như tăng tính minh bạch đối với các thông tin tài chính của

họ, thì điều dễ nhận thấy là các ngân hàng sẽ tăng trọng số rủi ro đối với với các

doanh nghiệp này, và kết quả là các doanh nghiệp này gặp khó khăn hơn trong việc

nhận vốn vay.

Những người điều hành DNNVV không nắm vững các vấn đề liên quan

đến lưu chuyền tiền tệ để lập kế hoạch tài chính. Trong môi trường thay đổi nhanh

chóng khả năng điều chỉnh để thích nghi vẫn chưa theo kịp hoàn cảnh.

Tài sản bảo đảm cũng là môt hạn chế đối với các DNNVV trong tiếp cận

vốn tín dụng. Để đảm bảo an toàn cho khoản cho vay, ngân hàng thường yêu cầu

khách hàng phải có tài sản bảo đảm cho khoản vay. Tuy nhiên, phần lớn các

DNNVV không có tài sản bảo đảm phù hợp với yêu cầu của ngân hàng. Phần lớn

tài sản bảo đảm của các doanh nghiệp này thường có giá trị nhỏ, khả năng thanh

khoản cũng như phát mại tài sản không cao hoặc không đảm bảo những điều kiện

pháp lý theo quy định. Ngoài ra, một phần các DNNVV mới thành lập có nhu cầu

vay vốn ngân hàng nhưng họ chưa tạo lập được vị thế trên thị trường. Do đó, với

việc quản trị rủi ro càng ngày được thắt chặt hơn thì việc tăng trưởng tín dụng cho

DNNVV gặp nhiều khó khăn.

Các DNNVV còn gặp phải hạn chế về xuất phát từ rủi ro đạo đức để trốn

thuế một số DNNVV “chế biến” thông tin kế toán của họ bằng cách giảm thiểu lợi

nhuận, khiến cho báo cáo tài chính mất đi tính xác thực. Bên cạnh đó, một số chủ

DNNVV đặc biệt là các công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân có khuynh hướng

sử dụng nguồn lực của gia đình để điều hành việc kinh doanh, điều này làm giảm

tính minh bạch trong hoạt động và góp phần cản trở khả năng tiếp cận dịch vụ ngân

hàng của các doanh nghiệp này.

Page 116: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

107

Nguyên nhân từ phía ngân hàng thương mại

Một điều không thể phủ nhận rằng trong thời gian gần đây đã có sự cải

thiện đáng kể trong thái độ của các NHTM đối với việc cung cấp các dịch vụ ngân

hàng cho đối tượng DNNVV. Tuy nhiên, một số các yếu tố sau đây đã góp phần tạo

nên các hạn chế cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng cho DNNVV Việt Nam:

Các ngân hàng chưa xây dựng được một chiến lược tổng thể cho việc

tăng trưởng tín dụng cho DNNVV. Một chiến lược tổng thể bao gồm quy trình cụ thể

và các công cụ thực hiện chiến lược tăng trưởng tín dụng cho DNNVV trong từng

điều kiện và giai đoạn cụ thể, đặc biệt là trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn vốn

chứa đựng nhiều rủi ro sẽ có vai trò rất lớn trong việc mở rộng phạm vi cấp tín dụng

cho DNNVV cũng như đảm bảo chất lượng tín dụng trong quá trình tăng trưởng tín

dụng của ngân hàng.

Quy trình tín dụng của các ngân hàng còn tổng quan, chưa có quy định cụ

thể đối với DNNVV. Quy trình tín dụng chung chưa có những cơ chế cho vay, điều

kiện cho vay và kiểm soát khoản vay đặc thù, đảm bảo phù hợp với tính chất, đặc

điểm của DNNVV nên chưa đáp ứng được công tác cấp tín dụng cho DNNVV.

Chương trình tín dụng dành cho DNNVV chưa được thiết kế cụ thể phù

hợp với đặc thù của DNNVV. Hiện nay, đối với đối tượng DNNVV, mặc dù ngân

hàng đã có một số chương trình tín dụng dành cho DNNVV những chương trình này

lại mới chỉ mang tính chung chung dưới dạng một gói tín dụng dành cho DNNVV

chứ chưa chú trọng tới thiết kế các sản phẩm riêng cho các DNNVV. Vì vậy, để tăng

trưởng tín dụng hiệu quả cho đối tượng này ngân hàng cần phải nghiên cứu đưa ra

các gói sản phẩm thuận tiện, đáp ứng được nhu cầu của DNNVV hoạt động trong các

ngành nghề kinh doanh đa dạng. Trong khi các DNNVV mong muốn các ngân hàng

tìm hiểu rõ hơn nhu cầu của DNNVV, hỗ trợ, cung cấp thông tin một cách chính xác

cho doanh nghiệp thì khi các DNNVV giao dịch với nhiều ngân hàng hầu như chỉ

được cung ứng những sản phẩm riêng lẻ với những đặc điểm, điều kiện và mức giá

cố định, đồng nhất cho mọi khách hàng. Điều này đã hạn chế rất nhiều khả năng phát

triển và sự linh hoạt của một DNNVV. Bên cạnh đó, ngân hàng cần hỗ trợ đúng thời

điểm, và duy trì mức phí cạnh tranh trên thị trường.

Trong vài năm gần đây, khâu quảng bá của các NHTM về dịch vụ ngân

hàng hiện đại đã từng bước được đẩy mạnh, tuy nhiên vẫn còn khá hạn chế, chưa đủ

sức thuyết phục các khách hàng.

Page 117: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

108

Việc thiết kế và cho ra đời các sản phẩm mới còn hạn chế, do các nghiệp

vụ này vừa mới mẻ, đòi hỏi đầu tư lớn, thời gian ban đầu sẽ thu phí thấp và có nguy

cơ rủi ro cao;

Năng lực quản trị rủi ro hạn chế của các NHTM đối với các DNNVV, vốn

là đối tượng dễ chịu tác động của môi trường kinh doanh, cũng là yếu tố quan trọng

góp phần làm gia tăng rủi ro của các dịch vụ ngân hàng cung cấp cho các DNNVV.

Điều này cuối cùng sẽ làm giảm hiệu quả của các giao dịch giữa NHTM và DNNVV,

cản trở sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng.

Page 118: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

109

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Trong thời gian qua, nền kinh tế Việt Nam đã gặp phải rất nhiều bất ổn vĩ mô

như tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm và chất lượng tăng trưởng thấp; lạm phát biến

động bất thường và luôn tiềm ẩn nguy cơ tăng cao; vốn đầu tư toàn xã hội giảm mạnh

do môi trường đầu tư bất lợi và triển vọng kinh tế bi quan… Thực trạng này cho thấy

các doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV có mức độ nhạy cảm cao với chu kỳ kinh tế, đã,

đang và sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trong điều kiện những khó khăn kinh tế vĩ mô, dịch vụ ngân hàng cung cấp

cho đối tượng DNNVV nhìn chung gánh chịu nhiều tác động, trong đó tín dụng là

dịch vụ chịu ảnh hưởng lớn nhất xét trên bình diện đối với cả phía doanh nghiệp và

ngân hàng. Trong chương 2 của luận án này, tác giả đã tập trung đánh giá một cách

tổng thể thực trạng tăng trưởng tín dụng đối với đối tượng DNNVV trong thời gian

qua theo nhiều cách tiếp cận, bao gồm cách tiếp cận định tính và định lượng, cách

tiếp cận từ phía dịch vụ tín dụng ngân hàng cũng như nhu cầu huy động vốn của

DNNVV. Kết quả phân tích cho thấy do thị phần rộng lớn của các DNNVV, các

dịch vụ tín dụng cho đối tượng này trong thời gian qua đã đem lại doanh thu đáng

kể cho các NHTM, cơ cấu tín dụng đối với DNNVV dịch chuyển theo hướng tích

cực, các NHTM Việt Nam đã bắt đầu quan tâm đẩy mạnh hiện đại hóa, ứng dụng

những tiến bộ của khoa học công nghệ vào tăng cường tiếp cận với DNNVV. Bên

cạnh đó, hoạt động tín dụng cho đối tượng DNNVV vẫn còn một số tồn tại như: tỷ

lệ nợ xấu trong dư nợ DNNVV tại các NHTM cao, chuyển dịch cơ cấu tín dụng đối

với DNNVV theo ngành nghề kinh doanh còn chậm, hình thức phát triển của các

NHTM đối với các sản phẩm tín dụng đối với DNNVV có nhiều điểm tương

đồng… Trong môi trường điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn, hoạt động của các

DNNVV có thể bị ảnh hưởng, tuy nhiên nhu cầu đối với các dịch vụ ngân hàng của

đối tượng doanh nghiệp này sẽ tiếp tục gia tăng trong tương lai đặc biệt là khi các

yếu tố kinh tế vĩ mô đi vào ổn định. Đây chính là cơ sở để các NHTM tăng cường

cung cấp tín dụng cho các DNNVV.

Page 119: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

110

Chương 3

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG

ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM

TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ MÔ BẤT ỔN

3.1. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI

3.1.1. Quan điểm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

Các DNNVV trên thế giới nói chung đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh

tế quốc gia, đóng góp 50% sản lượng của khu vực kinh tế tư nhân và 63% việc làm.

Hoạt động của DNNVV gắn liền với các cộng đồng địa phương, mang lại lối thoát

nghèo nàn và phụ thuộc. Trên thực tế, tại các nước có nền kinh tế phát triển các

doanh nghiệp lớn hay kể cả các tập đoàn xuyên quốc gia đều hình thành từ các

DNNVV cách đây 30, 40 năm. Các DNNVV có mối quan hệ tương hỗ không thể

tách rời nhau với các tập đoàn kinh tế, đặc biệt trong việc tạo dựng công nghiệp hỗ

trợ và mạng lưới phân phối sản phẩm. Với tính năng động cao, các DNNVV cũng là

nơi khởi nghiệp cho các doanh nhân và là môi trường tạo mối liên kết, tích tụ vốn để

từng bước hình thành và phát triển các doanh nghiệp lớn. Với đặc điểm chung của

các DNNVV, nhất là trong giai đoạn mới hình thành và phát triển (thiếu năng lực về

vốn, công nghệ và kỹ năng quản lý còn hạn chế) các nền kinh tế đều xác định việc hỗ

trợ DNNVV từ phía Chính phủ là chính sách lâu dài, chứ không phải là tạm thời.

Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập cao vào nền kinh tế thế

giới, đòi hỏi phải biết tận dụng các lợi thế so sánh và việc phát triển khu vực

DNNVV là cơ hội sử dụng tốt các lợi thế này. Do đó việc phát triển DNNVV một

cách mạnh mẽ, đúng hướng sẽ góp phần đẩy nhanh và thực hiện tốt quá trình này.

Kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2011 - 2015 đã được cụ thể hoá qua quyết

định 1231/QĐ-TTg ngày 7/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ, theo đó nêu rõ quan

điểm mang tính định hướng về phát triển DNNVV ở nước ta, bao gồm:

Phát triển DNNVV là chiến lược lâu dài, nhất quán và xuyên suốt trong

chương trình hành động của Chính phủ, là nhiệm vụ trọng tâm trong chính sách

phát triển kinh tế của quốc gia.

Nhà nước tạo môi trường về pháp luật và các cơ chế, chính sách thuận lợi

cho DNNVV thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển bình đẳng và cạnh tranh lành

mạnh nhằm huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển.

Page 120: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

111

Phát triển DNNVV theo phương châm tích cực, vững chắc, nâng cao chất

lượng, phát triển về số lượng, đạt hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường, góp phần tạo

việc làm, xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội; phát triển DNNVV

phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng địa phương, khuyến khích phát triển

công nghiệp nông thôn, làng nghề truyền thống; chú trọng phát triển DNNVV ở các

vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; ưu tiên phát triển và

hỗ trợ DNNVV do đồng bào dân tộc, phụ nữ, người tàn tật... làm chủ doanh nghiệp;

chú trọng hỗ trợ phát triển DNNVVđầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ,

sản xuất một số lĩnh vực có khả năng cạnh tranh cao.

Hỗ trợ phát triển DNNVV nhằm thực hiện các mục tiêu quốc gia, mục tiêu

phát triển kinh tế xã hội.

Bên cạnh đó quyết định 1231/QĐ-TTg cũng thể hiện mục tiêu tổng quát như

sau: “Đẩy nhanh tốc độ phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV,

tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, lành mạnh để các DNNVV đóng góp

ngày càng cao vào phát triển kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và hội

nhập kinh tế quốc tế.”

Các mục tiêu định lượng cụ thể bao gồm:

Số DNNVV thành lập mới giai đoạn 2011 - 2015 dự kiến đạt 350,000 doanh

nghiệp; tính đến thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2015 cả nước có 600,000 doanh

nghiệp đang hoạt động;

Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của khu vực DNNVV chiếm 25% tổng kim

ngạch xuất khẩu toàn quốc;

Đầu tư của khu vực DNNVV chiếm 35% tổng vốn đầu tư toàn xã hội;

Khu vực DNNVV đóng góp khoảng 40% GDP; 30% tổng thu NSNN;

DNNVV tạo thêm khoảng 3.5 - 4 triệu chỗ làm việc mới trong giai đoạn

2011 - 2015.

3.1.2. Quan điểm tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại

Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn

Tại Việt Nam, DNNVV chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số các doanh

nghiệp đang hoạt động kinh doanh và là đối tượng dễ bị tổn thương nhất trong nền

kinh tế bởi những cú sốc kinh tế với nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan

khác nhau. Đặc biệt là trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn, loại hình doanh

nghiệp này đã và đang gặp nhiều khó khăn trong quá trình phát triển, duy trì và

mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Những khó khăn này bắt nguồn từ các

Page 121: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

112

chính sách, quy định pháp luật của Chính phủ, cơ chế cho vay hoặc hỗ trợ vốn của

các tổ chức tín dụng, sự giúp đỡ, kết nối của các hiệp hội có liên quan... Đây là

những yếu tố mang tính khách quan, có tác động trực tiếp đến khả năng tiếp cận

tín dụng và từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh cũng như khả năng tồn tại và

phát triển của DNNVV. Vì vậy, việc các ngân hàng có các chính sách nhằm mở

rộng tín dụng cho DNNVV có ý nghĩa quan trọng đối với sự hồi phục và phát triển

chung của nền kinh tế.

Quan điểm tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV tại Việt Nam đang trong

quá trình chuyển đổi. Đối với các ngân hàng, khu vực DNNVV trước đây được coi

là đối tượng phục vụ rất khó thì nay đã trở thành đối tượng khách hàng mục tiêu khi

các ngân hàng hướng tới mở rộng lĩnh vực bán lẻ. Bên cạnh đó, trái ngược với quan

điểm trước đây là DNNVV là đối tượng phục vụ chủ yếu của các NHTM quy mô

nhỏ với các mô hình hoạt động dựa trên quan hệ, DNNVV hiện nay là đối tượng

phục vụ của rất nhiều ngân hàng khác nhau, kể cả các NHTM lớn do việc phục vụ

đối tượng DNNVV được coi là hoạt động kinh doanh có thể mang lại lợi nhuận

xứng đáng đối với ngân hàng.

Các NHTM đang xây dựng các sản phẩm tín dụng dành riêng cho đối tượng

DNNVV dựa trên việc tìm hiểu nhu cầu và ưu tiên riêng biệt về tín dụng của các

DNNVV để khắc phục những thách thức về rủi ro và chi phí phục vụ tốn kém khi

cấp tín dụng cho DNNVV. Trong bối cảnh nền kinh tế vĩ mô bất ổn, các NHTM

vẫn giữ vững quan điểm phục vụ đối tượng DNNVV do tầm quan trọng của khu

vực doanh nghiệp này đối với toàn bộ nền kinh tế.

3.1.3. Định hướng tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở

Việt Nam từ phía Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, đặc biệt là Nghị

quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó

khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, trong những tháng đầu năm 2012,

NHNN đã triển khai đồng bộ, quyết liệt nhiều giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho

khách hàng vay vốn và tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay ngân

hàng một cách hiệu quả. Cụ thể:

Chỉ đạo các TCTD: (i) tích cực chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng tập

trung vốn cho các lĩnh vực ưu tiên (nông nghiệp, nông thôn, sản xuất hàng xuất

khẩu, công nghiệp hỗ trợ, DNNVV, sử dụng nhiều lao động); (ii) rà soát, đánh giá

khả năng trả nợ của khách hàng để tháo gỡ khó khăn cho khách hàng trong việc trả

Page 122: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

113

nợ vốn vay; điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ đối với khách hàng có hoạt động

sản xuất, kinh doanh theo chiều hướng tích cực và có khả năng trả nợ tốt; xem xét

miễn, giảm lãi phải trả đối với khách hàng bị tổn thất về tài sản dẫn đến khó khăn

về tài chính theo quy định pháp luật;(iii) tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh

nghiệp có triển vọng phát triển, có sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường nhưng

đang gặp khó khăn về tài chính vay được vốn ngân hàng để phục vụ sản xuất kinh

doanh; (iv) xây dựng kế hoạch tăng trưởng tín dụng trong những tháng cuối năm

phù hợp với chủ trương tăng trưởng tín dụng hiệu quả của Chính phủ và NHNN...

Chỉ thị Số 06/CT-NHNN ban hành ngày 9/11/2012, Thống đốc NHNN đã

định hướng cho các NHTM trong việc cấp tín dụng cho đối tượng khách hàng nói

chung và cho DNNVV nói riêng:

+ Thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các giải pháp huy động vốn, chủ động

cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn để đảm bảo thanh khoản, đáp ứng kịp thời

nhu cầu tín dụng đối với nền kinh tế, các nhu cầu thanh toán.

+ Thực hiện các giải pháp tăng trưởng tín dụng có hiệu quả để hỗ trợ tăng

trưởng kinh tế ở mức hợp lý và góp phần kiềm chế lạm phát theo chỉ đạo của Chính

phủ, tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh và

đảm bảo an toàn hệ thống:

- Điều hành hoạt động tín dụng theo quy định của pháp luật và trên cơ sở

đánh giá thực trạng, khả năng tăng trưởng tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh

doanh và đảm bảo an toàn tín dụng; bố trí nguồn vốn để đáp ứng kịp thời nhu cầu

vốn tín dụng đối với nền kinh tế; ưu tiên tập trung vốn phục vụ lĩnh vực nông

nghiệp, nông thôn, sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, DNNVV, sử dụng

nhiều lao động, dự án, phương án có hiệu quả.

- Nghiên cứu để xem xét triển khai các gói sản phẩm tín dụng dựa trên các

chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ nhằm nâng cao hiệu quả và giảm chi phí hoạt

động cho vay, hỗ trợ khách hàng vay vốn đầu tư, sản xuất - kinh doanh và tiêu thụ

sản phẩm, như cho vay theo chuỗi người nuôi, thu mua, chế biến thủy sản xuất

khẩu, cho vay liên kết giữa chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng, nhà cung cấp vật liệu

xây dựng và người mua nhà.

- Tổ chức, triển khai các chương trình, chính sách tín dụng theo chỉ đạo của

Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, như: Chính sách tín dụng đối với lĩnh vực nông

nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010

của Chính phủ; chính sách cho vay đối với chăn nuôi, cá tra theo chỉ đạo của Thủ

Page 123: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

114

tướng Chính phủ tại công văn số 1149/TTg-KTN ngày 08/8/2012; chính sách hỗ trợ

nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản theo quy định tại

Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 và Quyết định số 65/2011/QĐ-

TTg ngày 02/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ; cho vay thu mua, tạm trữ lương

thực, cà phê...

- Tiếp tục triển khai quyết liệt các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quan hệ

tín dụng giữa TCTD với khách hàng theo chỉ đạo của Chính phủ và NHNN Việt

Nam nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng

ngân hàng theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời góp phần hỗ trợ doanh

nghiệp và người dân duy trì, phát triển sản xuất - kinh doanh, như cơ cấu lại thời

hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ), miễn, giảm lãi vốn vay trên cơ sở khả

năng tài chính của TCTD...

3.1.4. Định hướng tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở

Việt Nam từ phía các ngân hàng thương mại Việt Nam

Mặc dù tầm quan trọng của khu vực kinh tế DNNVV đã được khẳng định

nhưng các DNNVV hiện nay vẫn chưa được đáp ứng đầy đủ về các sản phẩm và

dịch vụ tài chính. Khả năng tiếp cận nguồn tài chính đang là trở ngại lớn nhất đối

với sự tăng trưởng và phát triển của các DNNVV. Ở các quốc gia phát triển, hoạt

động mở rộng hỗ trợ tài chính cho các DNNVV đang ngày càng được mở rộng.

Ngược lại, nhu cầu tài chính của các DNNVV ở các nước đang phát triển lại chưa

được đáp ứng đủ. Sự thiếu hụt hỗ trợ tài chính cho các DNNVV ở các nước đang

phát triển có thể phản ánh rằng dịch vụ ngân hàng DNNVV còn non yếu. Dưới tác

động của khủng hoảng tài chính bắt đầu từ năm 2008 dẫn đến cắt giảm tín dụng trên

toàn thế giới, các ngân hàng - kể cả các ngân hàng trong nước thuộc sở hữu tư nhân

và nhà nước, và các ngân hàng nước ngoài - đã bắt đầu dịch chuyển xuống dưới

theo hướng phân khúc thị trường DNNVV. Nhiều ngân hàng đa quốc gia có trụ sở

tại Luân Đôn có các hoạt động dịch vụ ngân hàng DNNVV lớn ở Châu Á, Châu Phi

và Trung Đông. Ở Brazil và Ấn Độ, một số ngân hàng trong nước lớn nhất cũng

tham gia tích cực nhất vào thị trường DNNVV.

Tương tự, các ngân hàng ở Việt Nam đã và đang phát triển các dịch vụ ngân

hàng cho DNNVV, phù hợp với xu hướng chung của các ngân hàng trong khu vực và

trên thế giới. Một điều dễ nhận thấy là với số lượng DNNVV tại Việt Nam vẫn

đang trên đà tăng như hiện nay thì hầu hết các NHTM trong nước sẽ coi các

DNNVV là đối tượng phục vụ quan trọng. Kể cả các ngân hàng nước ngoài hiện

Page 124: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

115

nay chưa coi trọng việc phục vụ các DNNVV là ưu tiên hàng đầu thì trong thời

gian tới các ngân hàng này chắc chắn cũng sẽ lựa chọn cho mình một nhóm các

khách hàng là các DNNVV có uy tín, kinh doanh hiệu quả và đem lại lợi nhuận

cao cho ngân hàng.

Với định hướng mục tiêu giúp các DNNVV phát triển và phát triển bền vững

đồng thời mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, các NHTM Việt Nam hiện nay đang

hướng tới việc thiết kế các sản phẩm tín dụng dành cho đối tượng DNNVV được tiêu

chuẩn hoá với các quy trình rõ ràng và đơn giản hoá ở mức tối đa để phục vụ các

DNNVV. Các khoản tín dụng nhỏ với các quy trình thủ tục đơn giản sẽ là một trong

những dịch vụ hấp dẫn cho các DNNVV. Bên cạnh đó, việc các NHTM đưa ra các

“gói dịch vụ” hay tập hợp các giải pháp cho các DNNVV bên cạnh việc cấp tín

dụng cũng trở thành xu hướng hiện nay.

3.2. GIẢI PHÁP TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ MÔ BẤT ỔN

3.2.1. Nhóm giải pháp mang tính chiến lược

3.2.1.1. Xây dựng quy trình tăng trưởng tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn

Việc đầu tiên các NHTM cần bắt đầu là tìm hiểu cơ hội trong thị trường

DNNVV và tìm hiểu tình hình cạnh tranh để biết các nhu cầu của DNNVV về tín

dụng hiện đang được đáp ứng như thế nào. Một khi đã hiểu rõ về cơ hội thị trường

DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn, các ngân hàng có thể đánh giá năng

lực và lợi thế cạnh tranh riêng của mình, và nhận biết các trở ngại tiềm ẩn đối với

việc xâm nhập thị trường, các rủi ro và yếu tố thành công nòng cốt. Cuối cùng, để

thực hiện từng bước chắc chắn các ngân hàng nên lập một kế hoạch thực hiện

chiến lược, nhận biết các nguồn lực cần thiết và ưu tiên các hoạt động quản lý và

điều hành mà ngân hàng phải thực hiện theo trình tự thời gian. Cụ thể quy trình

các bước như sau:

Bước 1: Tìm hiểu cơ hội đối với DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất

ổn: Bước đầu tiên trong chiến lược tăng trưởng tín dụng cho DNNVV của các

NHTM là cần hiểu rõ về quy mô thị trường DNNVV, phân khúc thị trường, hướng

tăng trưởng, xác định các đặc điểm, nhu cầu và ưu tiên trong điều kiện kinh tế vĩ mô

bất ổn. Những kiến thức này sẽ giúp các ngân hàng bắt đầu nhận biết những phân

khúc thị trường nào cần được ưu tiên và cách thức phục vụ họ một cách hiệu quả

nhất. Một số câu hỏi cần đặt ra là:

Page 125: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

116

- Quy mô và hướng tăng trưởng của thị trường DNNVV mục tiêu theo phân

khúc thị trường tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là gì?

- Đặc điểm, định nghĩa, nhu cầu từ tín dụng và các ưu tiên theo phân khúc thị

trường tại Việt Nam là gì?

Dựa trên thông tin này, những phân khúc thị trường tín dụng cho DNNVV

nào nổi lên như là các phân khúc thị trường có thể được ưu tiên nhiều?

Bước 2: Tìm hiểu tình hình cạnh tranh

Yếu tố cạnh tranh trong thị trường luôn là yếu tố quan trọng khi xác định các

thị trường mục tiêu. Cần thu thập thông tin cạnh tranh kết hợp với dữ liệu thị trường

DNNVV:

- Những đối thủ cạnh tranh nào phục vụ các phân khúc nào của thị trường

DNNVV và cung cấp các sản phẩm và dịch vụ nào?

- Nhu cầu tín dụng cho DNNVV hiện đang được đáp ứng như thế nào, và

điểm mạnh hơn và yếu hơn trong các loại hình dịch vụ tín dụng của các đối thủ

cạnh tranh so với ngân hàng đó là gì?

- Trong trường hợp các nhu cầu DNNVV được đáp ứng, các ưu tiên của họ có

được đáp ứng không? Các loại hình dịch vụ tín dụng mà đối thủ cạnh tranh đang

cung cấp cho thị trường DNNVV có thể hiện sự sáng tạo và hiệu quả xuất sắc không?

- Có đúng là các nhu cầu và ưu tiên vẫn chưa được đáp ứng không?

Bước 3: Đánh giá các năng lực riêng và lợi thế cạnh tranh của ngân hàng

Bước tiếp theo mà các NHTM cần thực hiện là xem xét các hoạt động của

mình và đánh giá năng lực bản thân so với các đối thủ cạnh tranh, nắm rõ mặt

mạnh, mặt yếu của chính mình sẽ rất quan trọng để ưu tiên các phân khúc thị trường

nào cần được chú trọng, các sản phẩm nào cần cung cấp và cách thức cung cấp sản

phẩm. Các câu hỏi đặt ra là:

- Các khả năng và năng lực chính của ngân hàng là gì?

- Ngân hàng thể hiện khả năng xuất sắc thực sự trong lĩnh vực nào?

- Dựa trên điều này, và kiến thức về các ưu điểm của đối thủ cạnh tranh,

ngân hàng có thể cung cấp sản phẩm nào một cách thích hợp nhất?

- Ngân hàng sẽ phải củng cố và cải tiến các hoạt động trong những lĩnh vực

nào, và làm thế nào để đạt được điều này?

- Những trở ngại trong nội bộ mà ngân hàng phải đối mặt khi tăng trưởng

tín dụng cho DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn, và làm thế nào để khắc

phục các trở ngại đó?

Page 126: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

117

Bước 4: Nhận biết các trở ngại bên ngoài, rủi ro và các yếu tố thành công chính

Không chỉ nghĩ về các khách hàng DNNVV tiềm năng, các đối thủ cạnh

tranh và năng lực riêng của ngân hàng, điều rất quan trọng là cũng phải tìm hiểu các

yếu tố bên ngoài và biết rõ các yếu tố đó có thể ảnh hưởng tới sự thành công như

thế nào. Tìm hiểu, phân tích, đánh giá về môi trường tài chính, pháp lý và quy chế

sẽ dễ dàng hơn nếu các NHTM chủ động tiến hành lập kế hoạch trước. Các câu hỏi

cần được đặt ra là:

- Các trở ngại cần giải quyết để xâm nhập thị trường thành công là gì?

- Các rủi ro bên ngoài cần chủ động giảm nhẹ là gì?

- Rủi ro bên ngoài hàng đầu mà ngân hàng phải đối mặt khi tìm cách xâm nhập

hoặc tăng trưởng tín dụng cho DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn là gì?

- Hiểu rằng kết quả xuất sắc trong mỗi giai đoạn của chuỗi giá trị là mục

tiêu, danh sách những việc mà ngân hàng cần phải thực hiện đúng để tăng trưởng

tín dụng cho DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn đạt thành công là gì?

Bước 5: Lập kế hoạch thực hiện chiến lược

Một bước hoạt động cuối cùng là lập một kế hoạch thực hiện sau khi tăng

trưởng tín dụng cho thị trường DNNVV. Có ba khía cạnh đặc biệt quan trọng trong

kế hoạch này: các yêu cầu về nguồn lực, thời điểm và quy trình. Sự thành công đòi

hỏi ban lãnh đạo các NHTM phải hiểu rằng không phải tất cả mọi thứ đều có thể thực

hiện đồng thời và cách thực hiện theo giai đoạn chính là lựa chọn tốt nhất để tạo điều

kiện học hỏi ngay, đồng thời khắc phục nhược điểm trong quá trình thực hiện. Các

câu hỏi mà các NHTM có thể đặt ra khi lập một kế hoạch thực hiện chiến lược là:

- Ngân hàng sẽ cần phải có các nguồn lực nào để tăng trưởng tín dụng cho

DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn một cách thành công?

- Cách cân bằng và chi phí cơ hội để triển khai các nguồn lực nhằm thực

hiện nỗ lực này là gì?

- Ngân hàng nên định thời gian và quy trình cho kế hoạch tăng trưởng thị

trường như thế nào?

- Có thể tạo ra những cơ chế nào để bảo đảm là ngân hàng rút kinh nghiệm

trong thời gian tăng trưởng tín dụng cho DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn?

3.2.1.2. Các công cụ để thực hiện chiến lược tăng trưởng tín dụng cho doanh

nghiệp nhỏ và vừa trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn

Dựa trên kinh nghiệm của các tổ chức tài chính trên thế giới trong việc tư

vấn tăng trưởng tín dụng cho DNNVV, ở phần này, luận án giới thiệu hai công cụ

Page 127: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

118

đặc biệt hữu ích và phù hợp với các NHTM Việt Nam trong việc tăng trưởng tín

dụng cho DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn là: (a) Công cụ đánh giá thị

trường DNNVV: phương thức này giúp các ngân hàng hiểu các cơ hội và tình hình

cạnh tranh; (b) Công cụ chẩn đoán dịch vụ ngân hàng DNNVV: cung cấp một mô

hình đánh giá năng lực và thiết lập một kế hoạch thực hiện chiến lược.

a. Công cụ đánh giá thị trường DNNVV

Đánh giá thị trường là một phương tiện chính, qua đó các ngân hàng có thể

hoàn thành hai bước đầu tiên trong quy trình “khởi đầu”: hiểu cơ hội DNNVV và

tìm hiểu về tình hình cạnh tranh. Việc đánh giá có thể được chia thành ba phần: (i)

Chất và lượng hóa nhu cầu khách hàng; (ii) Đánh giá tình hình đối thủ cạnh

tranh; (iii) Ước tính giá trị của ngân hàng trong việc phục vụ thị trường DNNVV.

Thành phần thứ ba, ước tính giá trị cơ hội, cũng có thể kết hợp với mô hình Kiểm

tra dịch vụ ngân hàng chẩn đoán dịch vụ DNNVV vì các ưu điểm và nhược điểm

của ngân hàng có thể cho biết việc nắm bắt cơ hội của ngân hàng sẽ tốn kém ở

mức độ nào.

* Chất và lượng hóa nhu cầu

Mục tiêu đầu tiên của phương thức đánh giá thị trường là chất và lượng hóa

nhu cầu đối với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng DNNVV. Điều này bao gồm xác

định quy mô, phân khúc thị trường và mô tả thị trường DNNVV, cũng như xác định

đặc điểm nhu cầu tài chính của các khách hàng DNNVV tiềm năng. Thông tin chính

cần đạt được, dựa trên càng nhiều nguồn dữ liệu càng tốt, là:

- Các định nghĩa về DNNVV: Thu thập nhiều định nghĩa khác nhau về thị

trường DNNVV được sử dụng tại quốc gia hoạt động, ví dụ như các định nghĩa

được sử dụng bởi các bộ ngành chính phủ, các cơ quan chức năng điều hành vay thế

chấp, và các cơ quan chức năng điều hành kinh doanh. Nếu có thể được, hãy đưa

vào các thông tin phân biệt theo quy mô và bất kỳ sự khác biệt nào giữa các ngành.

- Quy mô thị trường: Xác định số doanh nghiệp DNNVV, sự đóng góp về

công ăn việc làm và GDP của quốc gia, tổng cộng các khoản ký thác và các khoản

vay với các ngân hàng cũng như các thông số ước tính khác về tiềm năng cho vay.

- Thành phần thị trường: Phân chia các dữ liệu thống kê về quy mô thị

trường theo phân khúc nhỏ hơn, trong đó bao gồm quy mô công ty, ngành, địa điểm

địa lý, tình trạng pháp lý, cơ cấu sở hữu và thâm niên hoạt động.

- Các xu hướng thị trường: Nhận biết bất kỳ xu hướng quan trọng nào trong

thị trường DNNVV, trong đó bao gồm cả hướng tăng trưởng, các thay đổi về cơ

Page 128: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

119

cấu, sự phát triển sản phẩm, dịch vụ và kênh phân phối, và các thay đổi về quy chế

đã biết trước.

- Các nhu cầu tài chính của DNNVV: Để bổ sung dữ liệu về tổng số các khoản

ký thác và các khoản vay DNNVV, xác định một tập hợp mẫu thị trường DNNVV

đại diện cho mỗi phân khúc thị trường ưu tiên. Khảo sát hoặc phỏng vấn thị trường

DNNVV này, thu thập thông tin về tổng giám đốc điều hành công ty đó, các đặc

điểm nói chung của công ty, quan điểm đối với các ngân hàng và các nhà cung cấp

dịch vụ tài chính khác, các nhu cầu quản lý tài chính và các công cụ hiện đang sử

dụng, các quy trình và các công cụ để thanh toán cho các nhà cung cấp và nhân viên,

quản lý tài khoản thu và bên nợ, và sử dụng các dịch vụ tư vấn kinh doanh.

Ngoài việc thu thập các thông tin nói trên về toàn bộ thị trường, các NHTM

có thể bổ sung hình thức phân khúc thị trường này với việc tìm kiếm dữ liệu trong

danh sách khách hàng hiện tại của mình. Điều này bao gồm ước tính có bao nhiêu

khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng hiện tại có thể mà các khách hàng

DNNVV tiềm năng.

Sau khi xác định được quy mô của các khách hàng DNNVV hiện tại, các

NHTM có thể phân khúc và phân loại các khách hàng này theo cả đặc điểm kinh

doanh và nhu cầu tài chính theo cách thức giống như phân tích thị trường tổng thể.

Việc tìm hiểu dữ liệu nội bộ là đặc biệt quan trọng vì các khách hàng

DNNVV hiện tại có thể là nguồn nhu cầu đáng kể về các sản phẩm mới, và các

NHTM có thể tận dụng lợi thế cạnh tranh với các khách hàng này. Ví dụ, thường

chỉ có một số ít phần trăm những người giữ tài khoản ngân hàng DNNVV (ký

thác) là những người đứng ra vay tiền, và thị trường DNNVV vay tiền thường rút

các khoản vay từ ngân hàng nơi họ đã giữ các khoản ký thác. Nhu cầu chưa được

đáp ứng của khách hàng DNNVV (dựa trên danh sách khách hàng hiện tại của

ngân hàng) cho thấy một cơ hội lớn có thể tận dụng được với mức chi phí thấp.

* Đánh giá tình hình đối thủ cạnh tranh

Trong trường hợp nhu cầu liên quan tới quy mô thị trường, mục tiêu thứ hai

của việc đánh giá thị trường là đánh giá tình hình đối thủ cạnh tranh có liên quan tới

thị phần. Các NHTM phải hiểu mức độ đáp ứng nhu cầu tín dụng DNNVV của các

đối thủ cạnh tranh, và việc này sẽ xác định cơ hội mở rộng thị phần của ngân hàng.

Ngoài ra, cũng nên tìm hiểu càng nhiều càng tốt về cách thức phục vụ khách

hàng DNNVV của các đối thủ cạnh tranh. Điều này sẽ giúp các NHTM xác định

những gì các đối thủ cạnh tranh làm tốt và những gì họ còn thiếu sót, điều này sẽ

Page 129: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

120

giúp ngân hàng định ra chiến lược riêng của mình về dịch vụ khách hàng và nội

dung sản phẩm cung cấp.

Các phương pháp đánh giá này gồm có tiến hành các cuộc phỏng vấn đối với

các ngân hàng cạnh tranh và “mua sắm bí mật” - có nghĩa là liên quan tới việc tới

các chi nhánh của đối thủ cạnh tranh và ghi nhận các quan sát dựa trên một bộ câu

hỏi mục tiêu. Các cuộc phỏng vấn được tiến hành với một nhóm DNNVV mẫu về

các nhu cầu tài chính của họ, trong khuôn khổ quy trình đánh giá nhu cầu, cũng có

thể được sử dụng để hiểu rõ về các ngân hàng cạnh tranh.

Thông tin và các vấn đề tài chính cần đề cập khi đánh giá tình hình đối thủ

cạnh tranh là:

Cách thức phục vụ khách hàng của đối thủ cạnh tranh: Xem xét các định

nghĩa về DNNVV của các ngân hàng cạnh tranh, các kênh phân phối (ví dụ như các

chi nhánh bán lẻ thông thường so với các quầy phục vụ DNNVV đặc biệt so với các

trung tâm kinh doanh dành riêng để phục vụ khách hàng DNNVV), có nhân viên

chuyên môn để phục vụ DNNVV hay không, các tài liệu tiếp thị cho DNNVV và

quan điểm nói chung đối với thị trường DNNVV sự hỗ trợ thị trường DNNVV.

Phạm vi sản phẩm của đối thủ cạnh tranh: Xem xét phạm vi sản phẩm mà

các ngân hàng cạnh tranh cung cấp. Các câu hỏi có thể đặt ra là:

- Họ cung cấp những sản phẩm đặc biệt nào cho thị trường DNNVV, nếu có?

- Họ cung cấp những dạng sản phẩm tín dụng nào?

- Các đặc điểm của các chương trình vay là gì, ví dụ, các lựa chọn về tần suất

trả góp, quy mô vay và các giới hạn về thời gian đáo hạn, mức lãi suất và lệ phí?

- Các thủ tục xin vay và các yêu cầu vay là gì, và các thủ tục này thể hiện

những gì về cách thức quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng đó?

- Có các sản phẩm ký thác, giao dịch và các sản phẩm nào khác?

Quan điểm của DNNVV về các ngân hàng cạnh tranh: Ngoài việc phỏng

vấn thị trường DNNVV mẫu về các nhu cầu tài chính của họ, các cuộc phỏng vấn

này cũng có thể tìm hiểu về quan điểm của thị trường DNNVV về các nhà cung cấp

dịch vụ tài chính khác trên thị trường. Ví dụ, các ngân hàng nước ngoài có thể thành

công mặc dù cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đắt tiền hơn. Các câu hỏi về

lý do tại sao thị trường DNNVV lại sẵn sàng trả mức giá cao hơn tại các ngân hàng

này có thể là:

- Có phải là một số dạng kinh doanh, ví dụ như thị trường DNNVV chú

trọng tới xuất khẩu, thích làm việc với các ngân hàng nước ngoài hơn hay không?

Page 130: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

121

- Các DNNVV có đặc biệt quan tâm tới một số sản phẩm hay không? Nếu

vậy, đó là các sản phẩm nào?

- Những yếu tố nào khác về tính chất của các ngân hàng này là quan trọng?

Những yếu tố đó có thể bao gồm có nhân viên nữ hoặc nhân viên sử dụng nhiều

ngôn ngữ, giờ làm việc linh hoạt và khả năng khiến thị trường DNNVV cảm thấy

được coi trọng.

Quan điểm của DNNVV về ngân hàng cần đánh giá: Để bổ sung các quan

điểm thu thập được về các ngân hàng cạnh tranh, các NHTM cũng nên tìm hiểu

quan điểm của DNNVV về chính sách dịch vụ của các ngân hàng đó. Trong các

cuộc phỏng vấn như vậy, các NHTM có thể cung cấp cho khách hàng một danh

sách các dịch vụ tư vấn, trong đó bao gồm các dịch vụ của bản thân họ và các ngân

hàng khác, và hỏi câu hỏi về việc mỗi ngân hàng:

- Có uy tín cao hay không?

- Các sản phẩm có phù hợp với nhu cầu của DNNVV hay không?

- Có mạng lưới ATM lớn không?

- Có nhân viên am hiểu các nhu cầu kinh doanh không?

Việc thu thập thông tin so sánh dịch vụ ngân hàng với dịch vụ ngân hàng của

đối thủ cạnh tranh, và tìm hiểu quan điểm của DNNVV về các sản phẩm ngân hàng

cung cấp, sẽ giúp làm sáng tỏ tính chất của cơ hội thị trường có thể đáp ứng ngay và

nêu bật những ưu điểm hoặc nhược điểm. Nói cách khác, nếu chỉ có rất ít các tổ

chức DNNVV có quan điểm tích cực về ngân hàng, việc giành được các phân khúc

thị trường lớn có thể khó khăn hơn. Xét rộng hơn, mỗi hoạt động của quy trình đánh

giá tình hình của đối thủ cạnh tranh sẽ giúp các NHTM hiểu rõ hơn về khách hàng

và đối thủ cạnh tranh, và tăng cường khả năng điều chỉnh vị trí một cách chiến lược,

đồng thời thiết lập dịch vụ khách hàng phù hợp với nhu cầu của khách hàng

DNNVV đó.

* Đánh giá cơ hội

Sau khi tìm hiểu về nhu cầu của khách hàng và nguồn cung cấp của đối thủ

cạnh tranh, mục tiêu cuối cùng của việc đánh giá thị trường là kết hợp thông tin có

sẵn vào việc ước tính giá trị tiềm năng của cơ hội đó đối với ngân hàng, về mặt tăng

doanh thu và lợi nhuận. Một dạng đơn giản hóa của quy trình này có thể bao gồm

các bước sau đây:

- Lượng hóa số khách hàng mới tiềm năng: Xác định số khách hàng

DNNVV tiềm năng trong thị trường mục tiêu và ước tính mức phần trăm thị trường

Page 131: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

122

đó mà ngân hàng có thể phục vụ được.

Quan điểm của DNNVV tham gia khảo sát về các dịch vụ tư vấn tài chính của

ngân hàng, năng lực của các đối thủ cạnh tranh trong khu vực, và các ưu điểm cũng

như nhược điểm xác định được qua hình thức tìm hiểu hoạt động có thể giúp ngân

hàng xác định bao nhiêu tổ chức trong số này sẽ trở thành khách hàng của mình.

- Nhận biết khách hàng tiềm năng trong số các khách hàng hiện tại: Nhận

biết tổng số DNNVV trong danh sách khách hàng hiện tại của ngân hàng và ước

tính số lượng khách hàng có thể quan tâm tới các sản phẩm hoặc dịch vụ khác. Nếu

việc thu thập dữ liệu nội bộ cho kết quả tương tự thì tỷ lệ khách hàng hiện tại của

ngân hàng này cũng có thể được cộng thêm vào số khách hàng “triển vọng”.

- Ước tính chủng loại và số lượng sản phẩm sẽ bán: Ước tính số lượng của

mỗi dạng sản phẩm mà các khách hàng DNNVV hiện tại và các khách hàng

DNNVV mới có thể có nhu cầu. Khi có thể được, các biện pháp dự báo về nhu

cầu sản phẩm nên lưu ý tới bất kỳ sự thay đổi nào của các phân khúc thị trường

mục tiêu.

- Dự báo các mức doanh thu trên mỗi sản phẩm được bán: Ước tính các mức

doanh thu có thể đạt được cho mỗi dạng sản phẩm mà ngân hàng dự định sẽ cung

cấp, sử dụng dữ liệu từ danh sách khách hàng hiện tại, các biện pháp đánh giá mức

giá của đối thủ cạnh tranh, các cuộc khảo sát về thị trường DNNVV hoặc các nguồn

dữ liệu thị trường khác.

Trong trường hợp doanh thu khác nhau do quy mô giao dịch, các ngân hàng

có thể sử dụng các dữ liệu như các khoản tiền ký thác/vay trung bình cho các phân

khúc mục tiêu trong thị trường DNNVV. Việc nhân doanh số dự kiến với doanh thu

cho mỗi sản phẩm sẽ cho biết giá trị của cơ hội đó đối với ngân hàng.

- Ước tính chi phí/khả năng sinh lời trên mỗi khách hàng khi cung cấp các

sản phẩm này: Nếu có thể được, hãy ước tính mức chi phí cung cấp cho mỗi khách

hàng DNNVV các sản phẩm và dịch vụ mới và lợi nhuận thu được từ khách hàng

đó, được điều chỉnh cho phù hợp với các mức rủi ro ước tính. Mức ước tính này thể

hiện giá trị cơ hội về khía cạnh lợi nhuận bổ sung. Việc thu thập thông tin về chi phí

của đối thủ cạnh tranh hoặc phân chia các khoản chi phí nội bộ theo khách hàng có

thể không dễ dàng. Tuy nhiên, nếu được xác định đúng, các dữ liệu từ danh sách

khách hàng hiện tại của ngân hàng có thể giúp đưa ra các mức ước tính.

Trên thực tế, có nhiều yếu tố làm tăng thêm mức độ phức tạp của việc đánh

giá cơ hội DNNVV. Một dịch vụ, ví dụ như thủ tục thanh toán có vẻ như là dịch vụ

Page 132: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

123

tốn kém chi phí, nhưng có thể giúp thúc đẩy doanh thu của các tài khoản bội chi có

thể sinh lời nếu được kết hợp đúng cách. Mức độ hiệu quả và chi phí tiếp thị và giữ

các khách hàng DNNVV có thể khó dự báo, và việc xác định các khoản chi phí cố

định liên quan tới việc tiếp cận thị trường mới cũng không dễ dàng. Tuy nhiên,

công cụ Kiểm Tra dịch vụ ngân hàng cho DNNVV có thể tăng cường kết quả đánh

giá thị trường bằng cách làm rõ các câu hỏi như ở đâu sẽ cần khoản đầu tư mới.

Ngoài ra, không bắt buộc phải có kết quả tuyệt đối khi đánh giá cơ hội để ra các

quyết định ở cấp cao về việc có nên chú trọng tăng trưởng tín dụng tới thị trường

DNNVV hay không và chú trọng như thế nào.

b. Công cụ chẩn đoán dịch vụ ngân hàng DNNVV

Công cụ chẩn đoán dịch vụ ngân hàng DNNVV trình bày các bài học về dịch

vụ ngân hàng DNNVV thành một bộ tiêu chí đánh giá chính xác mà các NHTM có

thể sử dụng để tìm hiểu các hoạt động DNNVV hiện tại hoặc dự tính của mình.

Bộ công cụ chẩn đoán dịch vụ ngân hàng DNNVV đánh giá các ưu điểm cũng

như nhược điểm của ngân hàng trong năm lĩnh vực chiến lược rất quan trọng đối với

dịch vụ ngân hàng DNNVV và đã được trình bày chi tiết ở trên. Việc nhận biết các

ưu điểm này có thể giúp các NHTM hiểu rõ các lợi thế cạnh tranh của mình. Hoặc

nếu công cụ tìm hiểu này xác định được một điểm yếu về năng lực được coi là yếu tố

thành công chính cho dịch vụ ngân hàng DNNVV thì việc cải tiến năng lực sẽ là ưu

tiên hàng đầu trong kế hoạch thực hiện. Như đã đề cập trong phần trước, một công cụ

tìm hiểu hoạt động như chẩn đoán dịch vụ ngân hàng DNNVV có thể kết hợp với

hình thức đánh giá thị trường bằng cách làm rõ hơn khả năng sinh lời khi nắm bắt

một cơ hội nào đó.

Bất kỳ ngân hàng nào cũng có thể tự áp dụng Công cụ chẩn đoán dịch vụ

ngân hàng cho DNNVV trong đó mức độ thuần thục của khách hàng trong năm lĩnh

vực mục tiêu sẽ được đánh giá bằng cách nhận biết tổng cộng 22 năng lực nòng cốt

trong 5 lĩnh vực chiến lược và 56 tiêu chí đối với các năng lực này. (xem Phụ lục 1

về Các năng lực và tiêu chí nòng cốt này, cùng với phần trình bày về phương thức

đánh giá cho mỗi lĩnh vực trong số năm lĩnh vực nòng cốt).

Công cụ này đặc biệt hữu ích đối với các NHTM trong việc mở rộng tín

dụng cho khách hàng bởi vì đối với mỗi tiêu chí trong số 56 tiêu chí đánh giá ngân

hàng, công cụ tính điểm này cung cấp các thông tin mô tả chi tiết về các đặc điểm

phân biệt năng lực của ngân hàng. Một ngân hàng được cho điểm theo mức độ khớp

của ngân hàng đó với nội dung mô tả về ngân hàng: (1) hình thành, (2) mới phát

Page 133: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

124

triển, (3) phát triển hoặc (4) hiện đại (ví dụ về bảng tính điểm mẫu cho tiêu chí

“kênh phân phối có chi phí thấp có thể xem tại phụ lục 2). Ngoài việc đánh giá tình

trạng hiện tại của ngân hàng, các thông tin mô tả này cũng dễ dàng diễn giải thành

các yếu tố của kế hoạch thực hiện chiến lược, giúp các NHTM hiểu trọng tâm của

mức độ cải tiến hoạt động tiếp theo.

Sau khi cho điểm về tất cả các năng lực trong số năm lĩnh vực chiến lược,

các NHTM có thể sử dụng một sơ đồ hình sao để so sánh các kết quả của mình với

tiêu chí hiện thời. Ví dụ, đối với lĩnh vực chiến lược tăng trưởng tín dụng cho

DNNVV và năng lực thực hiện, ngân hàng minh họa trong hình 3.1 được xếp hạng ở

mức giữa “mới phát triển” và “phát triển” về phần chiến lược và cơ cấu tổ chức,

nhưng vẫn còn ở giai đoạn “hình thành” về khả năng lãnh đạo và quản lý.

Hình 3.1: Mẫu điểm đánh giá cho các NHTM về chiến lược tăng trưởng

tín dụng cho DNNVV và năng lực thực hiện

Nguồn: Tổ chức Tài chính quốc tế (IFC), 2009 [7]

Như vậy, quy trình đánh giá các hoạt động của DNNVV dựa trên các năng

lực này có thể giúp các NHTM nhanh chóng nhận biết và chú trọng tới các lĩnh vực

cần được cải tiến nhất. Kết hợp với phân tích các ưu điểm, nhược điểm, các cơ hội

và nguy cơ (SWOT), các NHTM sẽ có bản phân tích chi tiết về tất cả các năng lực

trong mỗi lĩnh vực chiến lược và đưa ra được các đề xuất kèm theo.

Page 134: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

125

3.2.1.3. Đánh giá khả năng hấp thụ vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô bất ổn, bất chấp những gói kích thích kinh tế

từ phía chính phủ hay gói hỗ trợ ưu đãi tín dụng hấp dẫn từ phía ngân hàng, việc

cung cấp tín dụng của ngân hàng gặp nhiều khó khăn do khả năng hấp thụ vốn

của nền kinh tế nói chung và của DNNVV nói riêng suy giảm. Ngoài ra nhiều

khoản tín dụng khi cấp ra không đảm bảo chất lượng do khả năng hấp thụ vốn

của doanh nghiệp yếu kém. Do vậy, để có thể thúc đẩy tăng trưởng tín dụng cho

DNNVV vừa đảm bảo chất lượng tín dụng trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn,

NHTM cần phải đánh giá khả năng hấp thụ vốn của doanh nghiệp trước khi

quyết định cho vay.

Khả năng hấp thụ vốn của DNNVV có thể được hiểu là khả năng chuyển hóa

vốn cùng các nguồn lực đầu vào khác thành sản phẩm đầu ra có thể tiêu thụ được và

mang lại lợi nhuận như mong đợi cho doanh nghiệp. Vì vậy, việc đánh giá khả năng

hấp thụ vốn của DNNVV phải dựa trên một số khía cạnh sau đây.

Thứ nhất, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của phương án, dự án sản xuất kinh

doanh của DNNVV vay vốn ngân hàng. Chỉ khi phương án, dự án khả thi, hiệu quả

thì mới có khả năng sử dụng tốt nguồn vốn vay ngân hàng, mang lại lợi nhuận đảm

bảo trả nợ ngân hàng.

Thứ hai, đánh giá thị trường đầu ra của DNNVV. Nếu như sức cầu đối với

sản phẩm của doanh nghiệp cung cấp không ít hơn nguồn cung thì mới có thể đảm

bảo khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

Thứ ba, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV, đặc

biệt xem xét quy mô hàng tồn kho của doanh nghiệp so với mức trung bình ngành

trong giai đoạn kinh tế tăng trưởng bình thường.

Thứ tư, đánh giá trình độ quản trị doanh nghiệp thông qua đánh giá một số

yếu tố như ban điều hành, chiến lược của doanh nghiệp, văn hóa doanh nghiệp…

nhằm cho thấy khả năng quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp.

Thứ năm, đánh giá sự phù hợp giữa nguồn vốn vay và trình độ công nghệ,

lao động cũng như bản chất ngành nghề sản xuất kinh doanh của DNNVV.

Thứ sáu, đánh giá tình hình tài chính của DNNVV, đặc biệt về tình trạng sử

dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của doanh

nghiệp cần duy trì ở mức hợp lý nhằm tránh tình trạng rủi ro đạo đức có thể xảy ra

trong hoạt động của doanh nghiệp.

Page 135: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

126

Việc đánh giá khả năng hấp thụ vốn của DNNVV theo các nội dung trên có

thể giúp NHTM đánh giá trước được mức độ hiệu quả của việc sử dụng vốn của

doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp được ngân hàng cấp tín dụng, từ đó

tạo căn cứ hợp lý cho NHTM trong việc ra quyết định cấp tín dụng.

3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể cho việc tăng trưởng tín dụng cho doanh nghiệp

nhỏ và vừa trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn

3.2.2.1. Chuẩn bị nguồn vốn đảm bảo đủ đáp ứng nhu cầu vay của doanh nghiệp

nhỏ và vừa

- Huy động từ nguồn tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức, cá nhân

Với mục tiêu đáp ứng tốt chức năng là trung gian tín dụng, là cầu nối giữa

người thừa vốn và người thiếu vốn, các NHTM cần nhanh chóng nắm bắt thị

trường, tạo thuận lợi cho người gửi tiền, mở rộng nhiều hình thức huy động vốn, cải

tiến công nghệ nhằm đưa ra nhiều sản phẩm có tiện ích cao cho khách hàng, đổi

mới phong cách và thái độ phục vụ theo hướng chuẩn quốc tế. Mở rộng mạng lưới

hiện đại hóa giúp khách hàng có thể gửi, rút tiền tại mọi nơi thuộc hệ thống. Chủ

động huy động theo phương châm: “Đến từng ngõ, gõ cửa từng nhà”. Thu hút

khách hàng gửi tiền thông qua các gói sản phẩm theo dịp lễ, tết trong năm, chẳng

hạn như ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, Noen, tết

Nguyên đán… bằng các chính sách lãi suất ưu đãi, phương thức rút tiền thuận tiện,

giải thưởng phong phú, hấp dẫn.

- Phát hành trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi

Tiếp tục phát hành trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi. Đây là sản phẩm

có thời hạn dài sẽ tăng cường nguồn vốn trung và dài hạn cho ngân hàng. Mặt khác,

trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi thường có lãi suất hấp dẫn nên được nhiều người

dân ưa thích. Bên cạnh đó trái phiếu có đặc thù là được mua ở một nơi nhưng có thể

được thanh toán ở nhiều nơi thông qua việc chiết khấu.

- Tranh thủ nguồn vốn nhận tài trợ, ủy thác (nguồn vốn lãi suất thấp) từ các

định chế tài chính trong nước và quốc tế

Tranh thủ các nguồn vốn vay từ các định chế tài chính quốc tế với lãi suất

thấp trong và ngoài nước để tập trung cho vay các chương trình, dự án theo định

hướng phát triển kinh tế của vùng nhằm nền tảng phát triển sản xuất hàng hóa, nâng

cao năng lực sản xuất kinh doanh của các DNNVV, tạo điều kiện mở rộng tín dụng

trung và dài hạn có hiệu quả. Cụ thể các nguồn có thể tranh thủ: (i) Vốn tài trợ từ

Dự án tài chính nông thôn của Worldbank; (ii) Vốn từ nguồn vốn ODA dự án

Page 136: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

127

SMEFP III (cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa - Nguồn từ tổ chức JICA Nhật Bản);

(iii) Nguồn vốn nhận ủy thác từ các tổ chức trong nước.

- Nguồn vốn vay từ NHNN

Tiếp cận các nguồn vốn từ phía NHNN thông qua các hoạt động như: (i) Vay

NHNN bằng chiết khấu, tái chiết khấu trái phiếu chính phủ qua thị trường OMO;

(ii) Vay bằng cầm cố trái phiếu chính phủ (vay thấu chi); (iii) Vốn vay từ NHNN để

cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn của NHNN.

- Xử lý kịp thời nợ quá hạn

Rủi ro tín dụng là điều không tránh khỏi vào bất kỳ thời điểm nào của nền

kinh tế, tiến hành thu hồi những khoản nợ, đọng vốn thật nhanh góp phần tăng thêm

nguồn vốn cho các NHTM tăng trưởng tín dụng. Các NHTM cần tiến hành đánh giá

khả năng thu hồi toàn bộ các khoản nợ đã ra hạn, điều chỉnh kì hạn nợ và nợ quá hạn.

Sau đó tiến hành phân loại theo khả năng thu hồi. Tập trung đội ngũ cán bộ để thu nợ,

không để nợ quá hạn mới phát sinh do nguyên nhân chủ quan. Có những chế tài xử

phạt, khen thưởng cho các cá nhân, chi nhánh trong việc giải quyết nợ xấu. Chẳng

hạn, dừng mọi hoạt động khen thưởng, nâng lương cho các cá nhân, chi nhánh không

hoàn thành việc xử lí nợ xấu đúng hạn; cán bộ tín dụng để xảy ra nợ xấu chỉ được

nhận 50% lương cho đến khi hoàn thành việc thu hồi khoản nợ quá hạn…

3.2.2.2. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

Xây dựng và triển khai tốt chính sách tín dụng đối với DNNVV sẽ tạo nên

mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng và DNNVV, giúp ngân hàng nắm bắt được

nhu cầu của khách hàng vay vốn. Đồng thời, giúp ngân hàng chủ động có những

biện pháp thích ứng kịp thời, phát hiện và giải quyết những khó khăn vướng mắc

trong hoạt động sử dụng vốn vay của khách hàng nhằm hạn chế những rủi ro không

lường trước được, nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV, đẩy mạnh doanh

thu cho ngân hàng từ các sản phẩm, dịch vụ từ đối tượng này.

Để đảm bảo thực hiện thành công chính sách tín dụng đối với DNNVV, các

NHTM cần thực hiện:

Xây dựng chính sách tín dụng thuộc chính sách khách hàng đối với DNNVV

tại các địa bàn giao dịch cụ thể thông qua việc phân tích ngành và định hướng khách

hàng theo từng vùng miền, từ đó có thể đẩy mạnh công tác tiếp thị dịch vụ ngân hàng

tới DNNVV của từng chi nhánh theo đúng định hướng và có hiệu quả.

Đa dạng hoá các hình thức cấp tín dụng dành cho DNNVV. DNNVV tại

từng địa bàn có những đặc điểm, tiềm năng khai thác khác nhau nên các hình thức

Page 137: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

128

tín dụng và các dịch vụ đi kèm phải được thiết kế phù hợp với đối tượng DNNVV.

+ Thông qua kết quả nghiên cứu, khảo sát nhu cầu tín dụng và nhu cầu sử

dụng các dịch vụ ngân hàng của DNNVV tại địa bàn của ngân hàng đó, các NHTM

cần phát triển thêm những sản phẩm dựa trên thực tế nhu cầu khảo sát tại từng địa

bàn, từng chi nhánh và chỉnh sửa các sản phẩm đã có theo hướng dễ áp dụng, có

tính cạnh tranh cao, phù hợp với đặc điểm của từng địa bàn, thu hút được những

khách hàng DNNVV tốt đến với ngân hàng. Một số hướng có thể áp dụng như sau:

(i) Miền Bắc: tập trung vào các DNNVV trong ngành phân phối, công nghệ thông

tin và viễn thông dược và y tế, khai thác than và khoáng sản, xăng dầu dầu khí, bao

bì, giấy, hoá chất, inox...; (ii) Miền Trung: tập trung vào các DNNVV có hoạt động

xuất nhập khẩu đồ gỗ, thủ công mĩ nghệ, dệt may, điện...; (iii) Miền Nam: tập trung

vào các DNNVV trong ngành công nghệ thông tin và viễn thông, phân phối, xuất

nhập khẩu nông thuỷ sản, innox, dược và y tế...

+ Tài trợ trọn gói cho DNNVV từ khâu thu mua nguyên vật liệu đầu vào đến

khâu tiêu thụ đầu ra nếu các doanh nghiệp trong chu trình sản xuất này cùng có quan

hệ với ngân hàng. Sản phẩm tín dụng có thể cung cấp: cho vay ngắn hạn theo món

hoặc theo hạn mức (với cả doanh nghiệp bán hàng và mua hàng); bao thanh toán (với

doanh nghiệp bán hàng); thấu chi tài khoản thanh toán (với doanh nghiệp bán hàng và

mua hàng)... Dịch vụ đi kèm: thu hộ, chi hộ, quản lý danh mục công nợ...

+ Thành lập công ty cho thuê tài chính được xem là hướng đi thực sự hiệu

quả cho các DNNVV trong điều kiện yếu kém về năng lực tài chính và công nghệ.

Với dịch vụ cho thuê tài chính, DNNVV có cơ hội tăng năng lực sản xuất kinh

doanh trong điều kiện hạn chế về nguồn vốn đầu tư. Cho thuê tài chính giúp cho

doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn vào tài sản cố định thông qua các nghiệp vu

bán – tái cho thuê, các DNNVV có thể chuyển dịch nguồn tài sản cố định thành

vốn lưu động sử dụng vào nhiều mục đích kinh doanh khác nhau. Để mở rộng và

nâng cao khả năng hoạt động cho thuê tài chính cần: (i) Thiết lập kênh phân phối

hợp lý, bên cạnh kênh truyền thống trực tiếp, các công ty cho thuê tài chính cần

phát triển kênh phân phối điện tử để đáp ứng nhu cầu thuê của DNNVV; (ii) Đa

dạng hóa các hình thức cho thuê, từng bước triển khai thuê vận hành. Cải tiến quy

trình theo hướng đơn giản, đáp ứng yêu cầu của DNNVV từ khâu thẩm định dự án

đến khâu thanh tóan tiền thuê và thanh lý hợp đồng; (iii) Cung cấp các dịch vụ hỗ

trợ: tư vấn chọn lựa công nghệ, lựa chọn nhà cung cấp và tư vấn về các điều

khoản trong hợp đồng.

Page 138: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

129

Nghiên cứu và ban hành biểu phí và lãi suất cạnh tranh, thay đổi theo

từng thời kì. DNNVV hoạt động trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề và mỗi lĩnh

vực, ngành nghề đều có thế mạnh và hạn chế riêng, dẫn đến nhu cầu hay quan niệm

về nguồn vốn cũng khác nhau. Do đó, những đánh giá chính xác về khách hàng và

khoản tín dụng cấp nhằm xây dựng một biểu phí lãi suất cho vay phù hợp với từng

đối tượng ngành nghề. Tùy vào từng thời kỳ hay từng đối tượng mà chính sách lãi

suất có những ưu tiên khác nhau:

+ Đối với những DNNVV có quan hệ lâu năm với ngân hàng, vay trả sòng

phẳng, có tín nhiệm thì ngân hàng có thể cho vay với lãi suất ưu đãi hơn, hoặc thời

gian trả nợ không hạn chế, có thể phụ thuộc vào thời gian thu hồi vốn. Những ưu

tiên này sẽ thúc đẩy các DNNVV sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo chất lượng

trong quan hệ tín dụng để mối quan hệ tiếp tục được mở rộng.

+ Với những DNNVV mới vay vốn lần đầu, nếu dự án là khả thi thì ngân

hàng có thể tạo điều kiện để việc giải ngân được nhanh chóng với những ưu đãi về

lãi suất nhỏ hơn và vốn vay lớn hơn các món vay thông thường.

Ngoài ra, không chỉ ưu đãi về lãi suất vay vốn, các NHTM nên tăng cường

các dịch vụ và không thu phí cho các DNNVV như: chuyển tiền, thanh toán bù

trừ… Việc này tạo tâm lý cho khách hàng là luôn được hưởng thiện chí chăm sóc từ

phía ngân hàng, từ đó khuyến khích các DNNVV đặt quan hệ với ngân hàng.

Lựa chọn các sản phẩm và hình thức tài sản bảo đảm phù hợp với đặc

điểm ngành nghề của DNNVV từng vùng miền như nhận thế chấp bất động sản, tài

sản cố định của doanh nghiệp; nhận thế chấp hàng tồn kho hoặc khoản phải thu luân

chuyển và không luân chuyển...

Tăng cường công tác truyền thông, quảng bá sản phẩm dịch vụ ngân hàng

trên các phương tiện đại chúng tại địa phương nhằm mang đến thông tin về sản

phẩm, tiện ích khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng tới các khách hàng nói chung và

DNNVV nói riêng.

Thời gian giao dịch và độ chính xác trong quá trình cung ứng dịch vụ: đây

là một yếu tố quan trọng trong ngành dịch vụ ngân hàng. DNNVV mặc dù có quy

mô nhỏ, dư nợ không lớn nhưng với số lượng khách hàng tương đối lớn nên thường

xuyên phát sinh nhu cầu giao dịch và sử dụng dịch vụ ngân hàng. Vì vậy, thời gian

giao dịch cũng như độ chuẩn xác trong quá trình giao dịch là yếu tố cạnh tranh lớn

của các NHTM để thu hút được những DNNVV có nhu cầu, có chất lượng tốt và

giữ được những DNNVV truyền thống, có uy tín với ngân hàng.

Page 139: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

130

Thường xuyên cập nhật sự biến động của thị trường. Nhằm có những cảnh

báo sớm, những nhận định chính xác trong từng thời kì cho hoạt động tín dụng đối

với toàn bộ nền kinh tế nói chung và với DNNVV nói riêng, các NHTM phải đánh

giá đúng tình hình kinh tế, những biến động bất thường có thể xảy ra nhằm duy trì

được danh mục khách hàng có uy tín, giảm được dư nợ xấu của những đối tượng

hoặc ngành nghề có rủi ro tín dụng cao, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng đối với

DNNVV cũng như với toàn bộ khách hàng của ngân hàng. Để làm tốt vấn đề này và

đưa ra được các phương hướng giải quyết kịp thời, các NHTM có thể thuê các

chuyên gia kinh tế, các tổ chức tư vấn hàng đầu trong và ngoài nước đánh giá biến

động của thị trường theo tháng, theo quý... Không những vậy, việc lựa chọn những

cá nhân có thâm niên kinh nghiệm về tài chính ngân hàng vào các vị trí chủ chốt

cũng là lựa chọn đáng lưu ý cho các NHTM Việt Nam.

3.2.2.3. Xây dựng quy trình tín dụng chuẩn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

Quy trình tín dụng là trình tự các bước mà ngân hàng thực hiện khi tài trợ

cho khách hàng. Nó phản ánh các nguyên tắc tín dụng, trình tự giải quyết công việc,

thủ tục hành chính và thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan. Mục tiêu của

việc xác định quy trình tín dụng là để có được quyết định tài trợ đúng đắn, đảm bảo

an toàn vốn, tiết kiệm thời gian và chi phí cho ngân hàng.

Hiện nay các NHTM đều đã xây dựng và áp dụng một quy trình tín dụng

thống nhất trên toàn hệ thống. Là một đối tượng vay vốn của ngân hàng, hoạt động

tín dụng đối với DNNVV cũng phải tuân theo quy trình chung này. Tuy nhiên,

trong từng bước của quy trình, việc áp dụng cho DNNVV cũng đang đặt ra những

yêu cầu riêng, đòi hỏi các NHTM phải xây dựng một quy trình tín dụng chuẩn cho

DNNVV, phù hợp với đặc điểm, tính chất của đối tượng khách hàng này để có thể

thực hiện hiệu quả công tác chăm sóc và làm thoả mãn tốt nhất mọi nhu cầu của

DNNVV. Các bước cơ bản của quy trình này bao gồm:

Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ tín dụng, tiếp nhận và kiểm

tra hồ sơ

Khi DNNVV có nhu cầu vay vốn, Nhân viên Quan hệ khách hàng phải tiếp

xúc và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Hồ sơ tín dụng do khách hàng

lập và cung cấp cho ngân hàng thường bao gồm: hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính, hồ

sơ tài sản bảo đảm, hồ sơ phương án vay vốn và các hồ sơ khác có liên quan. Đối

với DNNVV, do quy mô và cách thức tổ chức hoạt động của doanh nghiệp thường

không chuyên nghiệp, có nhiều đơn vị không có các phương án kinh doanh cụ thể

Page 140: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

131

theo đúng yêu cầu của Ngân hàng hoặc thiếu các văn bản pháp lý sử dụng cho

mục đích vay vốn. Vấn đề này đặt ra yêu cầu cho bộ phận kinh doanh trong việc

hướng dẫn khách hàng thu thập đủ hồ sơ tín dụng một cách dễ hiểu, chuyên

nghiệp và hiệu quả.

Bước 2: Thẩm định

Sau khi nhận đầy đủ các hồ sơ cần thiết, bộ phận kinh doanh phải tiến hành

thẩm định toàn bộ những nội dung theo đúng các bộ phận cấu thành nên hồ sơ tín

dụng nhằm phân tích một cách toàn diện nhất, chính xác nhất về khách hàng để ra

quyết định cho vay ở bước tiếp theo.

Đối với việc thẩm định DNNVV, ngoài cách thức thẩm định tài sản bảo đảm

và phương án vay vốn theo đúng hướng dẫn của quy trình tín dụng, bộ phận kinh

doanh phải phân tích kĩ về năng lực pháp lý, năng lực quản lý và tình hình tài chính

của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy khả năng quản lý của Ban lãnh đạo DNNVV

thường không được đánh giá cao. Đặc biệt, hồ sơ tài chính của đơn vị thường xuyên

ở tình trạng không phản ánh đúng thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến

những phân tích thiếu chính xác của bộ phận kinh doanh. Đây là đặc điểm riêng có

của DNNVV mà ngân hàng phải đối mặt và tìm biện pháp để nắm bắt vấn đề một

cách sát thực nhất.

Bước 3: Trình duyệt hồ sơ vay vốn, ra quyết định cho vay

Trên cơ sở tờ trình tín dụng đã lập, nhân viên Quan hệ khách hàng đưa ra kết

luận độc lập của mình về quyết định cho vay và trình báo cáo lên cấp có thẩm

quyền phê duyệt. Nếu vượt phạm vi thẩm quyền phán quyết của người lãnh đạo trực

tiếp, hồ sơ vay vốn và tờ trình sẽ được đưa lên trình lãnh đạo cấp cao hơn. Đối với

DNNVV, thông thường giá trị và tính chất phức tạp của các khoản vay ở mức trung

bình và thấp. Vì vậy, các khoản vay nên được ra quyết định tại cấp chi nhánh của

ngân hàng nhằm rút ngắn thời gian thẩm định, làm giảm thời gian chờ đợi kết quả

của doanh nghiệp.

Bước 4: Lập đàm phán, ký kết hợp đồng

Sau khi quyết định tài trợ cho khoản vay, bộ phận Hỗ trợ Quan hệ khách

hàng phải chuẩn bị các hợp đồng và văn bản liên quan trình lãnh đạo ký, bao gồm:

hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ, hợp đồng cầm cố hoặc thế chấp cùng các văn

bản liên quan đến tài sản bảo đảm khác. Sau khi khách hàng và ngân hàng kí kết các

hợp đồng, văn bản liên quan, đồng thời khách hàng hoàn thành thủ tục tài sản bảo

đảm cần thiết, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân khoản vay.

Page 141: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

132

Bước 5: Giải ngân

Phân giao quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng cho từng bộ phận có liên quan

để đảm bảo việc giải ngân được thuận lợi, nhanh chóng.

Bước 6: Quản lý, giám sát sau cho vay và thu hồi vốn vay

Để đảm bảo nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc và

lãi đúng hạn, các NHTM phải tiến hành kiểm soát sau khi cho vay. Cũng như các

doanh nghiệp khác, DNNVV cũng cần định kì cung cấp hồ sơ tài chính, các hợp

đồng kinh tế thể hiện tình hình sản xuất – kinh doanh của đơn vị mình cho ngân

hàng. Đồng thời, bản thân bộ phận kinh doanh luôn phải liên hệ chặt chẽ, thường

xuyên với DNNVV để nắm bắt được thực trạng hoạt động của họ, những bất

thường xảy ra để có thể chủ động trong mọi tình huống. Đối với những chi nhánh

có nhiều khách hàng là DNNVV, một Nhân viên Quan hệ khách hàng phải quản lý

số lượng doanh nghiệp từ 20 đến 40 hoặc nhiều hơn nữa. Chính vì vậy, yêu cầu đặt

ra ở khâu kiểm soát sau là cán bộ ngân hàng phải thực sự dành thời gian, công sức

và cách thức kiểm soát hợp lý, đảm bảo không để tình trạng thiếu thông tin về

khách hàng sau khi cho vay.

Bước 7: Tất toán, thanh lý hợp đồng

Đến ngày đáo hạn của khoản vay, sau khi thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi, ngân

hàng sẽ thanh lý hợp đồng tín dụng, tất toán khế ước, lưu hồ sơ theo quy định. Đồng

thời, ngân hàng cũng đưa ra quyết định về việc mở rộng, duy trì hay hạn chế giao

dịch với đối tượng khách hàng DNNVV đó trong tương lai.

3.2.2.4. Tiếp tục tăng trưởng tín dụng đối với các DNNVV trên cơ sở nguyên tắc

bảo đảm chất lượng tín dụng

Từ kết quả phân tích thực trạng vốn của DNNVV tại Việt Nam, tác giả rút ra

một số kết luận sau: (i) tỷ trọng DNNVV vay vốn ngân hàng và tỷ trọng vay vốn

ngân hàng trong tổng nguồn vốn của các DNNVV tại Việt Nam tương đối thấp, có

tiềm năng để tăng thêm; (ii) vốn vay có tác động hiệu quả hơn tới khả năng sinh lời

của doanh nghiệp so với sử dụng nợ phải trả; (iii) với điều kiện kinh tế vĩ mô bất

ổn, chi phí huy động vốn tăng cao trong khi lợi nhuận sụt giảm thì rủi ro tài chính

và rủi ro hoạt động của doanh nghiệp là rất lớn; (iv) đòn bẩy tài chính mạng lại hiệu

quả tích cực tới khả năng sinh lời trong điều kiện kinh tế vĩ mô ổn định và ngược

lại, nhưng phần lớn là từ các khoản phải trả ngắn hạn.

Như vậy, có thể khẳng định rằng trong thời gian tới, khi nền kinh tế dần đi

vào tình trạng ổn định và tình hình của doanh nghiệp tốt lên và do tỷ lệ nợ, đặc biệt

Page 142: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

133

là vay ngân hàng còn khá thấp, thì việc các DNNVV sẽ tiếp tục chuyển sang vay nợ

ngân hàng để tận dụng hiệu quả đòn bẩy tài chính là hoàn toàn có khả năng. Đây

chính là nhu cầu tín dụng đối với các NHTM nhằm tạo ra tăng trưởng tín dụng và

mang lại lợi nhuận cho ngân hàng trong tương lai. Tuy nhiên, với bối cảnh kinh tế

vĩ mô vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro và các DNNVV sau một thời kỳ sản xuất kinh

doanh khó khăn, suy yếu về mặt tài chính, công tác mở rộng tín dụng không thể bỏ

qua việc tăng cường chất lượng tín dụng.

3.2.2.5. Hoàn thiện và thực hiện tốt chính sách khách hàng nhằm thu hút doanh

nghiệp nhỏ và vừa

Chính sách khách hàng là một trong những nội dung quan trọng nhất trong

chính sách tín dụng của ngân hàng nhằm xác định đối tượng khách hàng mục tiêu

của ngân hàng. Chính sách khách hàng cần được xây dựng trên cơ sở việc nghiên

cứu kỹ lưỡng khác hàng, phải dự báo được nhu cầu của khách hàng cũng như tình

hình tài chính của khách hàng trong tương lai để tiến hành xây dựng các chính sách

phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý sẽ

giúp ngân hàng tăng cường khả năng tiếp cận khách hàng, quảng bá được hình ảnh

và mở rộng được tín dụng cũng như thị phần hoạt động trên thị trường tín dụng và

các sản phẩm dịch vụ khác. Các NHTM cần tập trung vào các vấn đề sau khi hoàn

thiện chính sách khách hàng:

Thứ nhất, tiếp tục duy trì, gìn giữ mối quan hệ với DNNVV. Đây là các

khách hàng đã có quan hệ tín dụng, hay sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân

hàng nên ngân hàng có thông tin về doanh nghiệp. Nguồn thông tin sẵn có này sẽ

giúp ngân hàng giảm được những rủi ro về thông tin bất cân xứng khi tiếp cận những

doanh nghiệp mới. Trên cơ sở nguồn thông tin về các DNNVV, các NHTM cần xếp

loại các DNNVV vào các nhóm theo tình hình tài chính, nhu cầu vốn, mức độ thực

hiện các cam kết trong hợp đồng tín dụng… Từ đó, ngân hàng tiến hành sàng lọc các

DNNVV để có thể tiếp tục phát triển mối quan hệ với các doanh nghiệp tốt và tạm

dừng cấp tín dụng cho những doanh nghiệp yếu kém, có mức rủi ro cao. Củng cố

lượng khách hàng truyền thống sẽ giúp các NHTM khẳng định được uy tín và vị thế

của mình, ổn định thị phần, là tiền đề để thu hút các khách hàng mới.

Thứ hai, tăng cường công tác khảo sát, nghiên cứu về thực trạng hoạt động

và nhu cầu vốn của DNNVV. Do các DNNVV hoạt động đa dạng ở nhiều lĩnh vực,

ngành nghề, quy mô khác nhau nên thực trạng hoạt động và nhu cầu vốn sẽ có

nhiều điểm khác nhau. Với đối tượng khách hàng này, sau khi tiến hành khảo sát,

Page 143: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

134

nghiên cứu thực tế tình hình các DNNVV, ngân hàng có thể phân đoạn thị trường

theo các tiêu chí khác nhau như quy mô, ngành nghề kinh tế, hình thức sở hữu,

vùng miền… để nắm được các doanh nghiệp đang có lợi thế gì, khó khăn gì, có nhu

cầu gì và có khó khăn gì khi tiếp cận với sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Đây là cơ sở

để các NHTM nghiên cứu xây dựng và ban hành các văn bản quy định hoạt động tín

dụng và các sản phẩm, dịch vụ khác phù hợp với nhu cầu và giải quyết được những

khó khăn của DNNVV.

Để có được danh mục sản phẩm và dịch vụ tối ưu đáp ứng nhu cầu của

doanh nghiệp, các NHTM cần phát triển một cơ cấu sản phẩm hợp lý trên cơ sở

nghiên cứu kỹ lưỡng nhu cầu của doanh nghiệp, đặc tính của sản phẩm, khả năng

của ngân hàng, tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường… Vì vậy, chi đầu tư

cho hoạt động nghiên cứu và phát triển phải chiếm một tỷ trọng lớn nhất định trong

tổng chi, đây là một trong những yếu tố sống còn trong môi trường kinh doanh khốc

liệt và luôn biến động hiện nay.

Thứ ba, chủ động tìm kiếm khách hàng nhằm mở rộng khách hàng. Trong bối

cảnh cạnh tranh gay gắt trên thị trường tín dụng hiện nay, các NHTM Việt Nam cần

phải chủ động tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường, đặc biệt là đối với đối tượng

DNNVV với nhiều tiềm năng về nhu cầu vốn. Phân tích thực trạng DNNVV cho thấy

nhóm doanh nghiệp này có nhu cầu vốn rất lớn nhưng chưa được hệ thống ngân hàng

đáp ứng đầy đủ dẫn đến việc phải chiếm dụng vốn của đối tác, vay mượn trên thị

trường tín dụng “đen”… thậm chí phải hạn chế mở rộng sản xuất kinh doanh. Theo

khảo sát của CIEM (2012) [3] thì trong số DNNVV không nộp hồ sơ xin vay vốn thì

có tới 57% không có nhu cầu còn các DNNVV còn lại, các vấn đề như thủ tục khó

khăn, tài sản bảo đảm không phù hợp, lãi suất vay vốn cao là rào cản chính. Như vậy,

so với các doanh nghiệp quy mô lớn đã vay vốn nhiều từ ngân hàng thì khách hàng

DNNVV đang là đối tượng vay vốn tiềm năng để các ngân hàng mở rộng tín dụng.

Thông tin tín dụng tại Việt Nam chưa hoàn chỉnh nên tình trạng thông tin bất

cân xứng vẫn diễn ra thường xuyên trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, gây ra

sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Đặc biệt, do nguồn thông tin về DNNVV

thường thiếu độ tin cậy và đầy đủ nên ngân hàng có xu hướng hạn chế tín dụng đối

với nhóm khách hàng này. Vấn đề này cũng tác động tiêu cực tới chất lượng các

khoản vay của DNNVV. Nhằm khắc phục phần nào vấn đề này, các NHTM nên chủ

động trong việc tìm kiếm khách hàng có chất lượng thông qua việc tổ chức một bộ

phận chuyên có nhiệm vụ khảo sát và đánh giá tiềm năng thị trường khách hàng

Page 144: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

135

DNNVV; phát hiện và tạo dựng các mối quan hệ với các doanh nghiệp có tình hình

tài chính lành mạnh, ổn định, có lịch sử quan hệ tốt đối với ngân hàng. Bộ phận này

cần được phát triển dựa trên sự phối hợp giữa bộ phận marketing và bộ phận tín

dụng, như vậy mới bảo đảm được sự hài hòa giữa số lượng và chất lượng khách hàng.

3.2.2.6. Thiết lập chiến lược marketing, nhằm quảng bá thương hiệu nâng cao

hình ảnh của ngân hàng thương mại

Ngoài các phương thức truyền thống như quảng cáo qua các phương tiện

truyền hình, truyền thanh, qua báo tạp chí…, các NHTM cần phải chủ động tạo điều

kiện cho đối tượng khách hàng là DNNVV hiểu và mong muốn sử dụng sản phẩm

dịch vụ của ngân hàng mình. Để làm được điều này ngoài các phương thức truyền

thống, các NHTM có thể sử dụng những phương pháp sau đây:

Thứ nhất, dành riêng nhân sự, (đôi khi là chi nhánh) cho thị trường DNNVV.

Thông thường, người quyết định chính về việc sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng

của DNNVV là các chủ sở hữu doanh nghiệp nhưng họ lại ít có khả năng dành thời

gian cho việc tìm hiểu các dịch vụ ngân hàng. Trong trường hợp như vậy, nhân viên

phụ trách bán hàng của ngân hàng trực tiếp đến các cơ sở của DNNVV để trình bày

về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cho khách hàng tiềm năng là điều cần thiết.

Mặc dù sẽ tốn nhiều năng lực nhưng biện pháp tiếp cận này là hiệu quả để cung cấp

thông tin và tạo sự tin tưởng cho khách hàng DNNVV, đặc biệt là các DNNVV

chưa từng làm việc với ngân hàng.

Thứ hai, ngoài việc thiết lập một nhóm nhân viên bán hàng chuyên nghiệp và

chủ động, các ngân hàng cũng nên đa dạng hóa các kênh tìm kiếm khách hàng. Đối

với những doanh nghiệp nhỏ, có giá trị quan hệ thấp, các NHTM có thể sử dụng

phương thức thông tin liên lạc như gửi thư quảng cáo trực tiếp, tiếp thị qua điện

thoại để tiếp cận khách hàng mới.

Thứ ba, tiếp xúc trực tiếp với thị trường DNNVV qua các cuộc hội thảo

và hội nghị để giới thiệu và hướng dẫn DNNVV về các lựa chọn tài chính, phát

triển kinh doanh, quản lý và các vấn đề khác quan trọng đối với sự thành công

của DNNVV. Đây là bước đi cần thiết bởi nhiều DNNVV không có kiến thức cơ

bản về cách tận dụng dịch vụ ngân hàng, ít có khả năng chủ động tìm kiếm các

sản phẩm và dịch vụ ngân hàng. Ngoài ra, việc này sẽ giúp các NHTM có thêm

khách hàng mới, nhận được ý kiến phản hồi quý giá cả về điểm mạnh và điểm

yếu của sản phẩm dịch vụ, từ đó tìm ra những phương pháp mới đáp ứng nhu cầu

khách hàng.

Page 145: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

136

3.2.2.7. Giải pháp về xác định đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa tiềm năng đối

với ngân hàng thương mại

Về cơ bản, các đối tượng DNNVV hiện nay của Việt Nam hoạt động chủ yếu

trong các lĩnh vực: dịch vụ (bao gồm phân phối thương mại, nhà hàng, khách sạn, du

lịch, dịch vụ khác); sản xuất hàng tiêu dùng; hỗ trợ công nghiệp… Dưới ảnh hưởng

của những bất ổn kinh tế vĩ mô thì các lĩnh vực hoạt động trên của các DNNVV chịu

không ít các tác động. Do đó, việc xác định được triển vọng phát triển của từng lĩnh

vực hay ngành là hết sức cần thiết đối với các ngân hàng trong việc thiết kế, cung cấp

các sản phẩm tín dụng phù hợp đối với từng loại hình doanh nghiệp.

Thực tế cho thấy những điều kiện kinh tế vĩ mô trong nước cũng như thế giới

luôn có những biến động khó lường, tác động liên tục lên hoạt động của các

DNNVV Việt Nam và qua đó ảnh hưởng đến rủi ro và lợi nhuận của các trung gian

tài chính. Mặc dù nhận thức được sự cần thiết phải đánh giá được lĩnh vực tiềm

năng và rủi ro của lĩnh vực đó trước những ảnh hưởng của biến động vĩ mô, nhưng

các ngân hàng cũng khó lòng có cái nhìn bao quát tất cả các loại hình kinh doanh

mà các DNNVV đang hoạt động cũng như có thể trực tiếp đánh giá tiềm năng từng

công ty. Xuất phát từ thực trạng đó cũng như kinh nghiệm về mô hình của Quỹ bảo

lãnh tín dụng công nghệ Hàn Quốc (KOTEC), luận án xin đề xuất một giải pháp

giúp các ngân hàng đưa ra các quyết định lựa chọn các đối tượng DNNVV mục tiêu

trong tình kình kinh tế bất ổn.

Quỹ bảo lãnh tín dụng công nghệ Hàn Quốc (KOTEC) là một định chế của

Nhà nước hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp công nghệ khởi nghiệp và các công

ty nhỏ và vừa qua hình thức thẩm định công nghệ và bảo lãnh vay vốn. Các đối

tượng chủ yếu được KOTEC hỗ trợ là các DNNVV, doanh nghiệp khởi nghiệp chủ

yếu bao gồm các doanh nghiệp sản xuất, các doanh nghiệp cần vốn đầu tư mạo

hiểm, và các doanh nghiệp công nghệ mới có khả năng tạo việc làm hoặc có tiềm

năng phát triển trong tương lai. Trong 23 năm qua KOTEC đã đánh giá và bảo lãnh

cho hơn 300.000 doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, góp phần hỗ trợ cho các

công ty vừa và nhỏ đã gặp khó khăn trong việc tiếp cận tài chính trong bối cảnh

kinh tế toàn cầu khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng ở Mỹ và châu Âu cũng như

những khó khăn bên trong của nền kinh tế Hàn Quốc.

Từ mô hình của KOTEC, Chính phủ Việt Nam hoặc các NHTM có thể cùng

đứng ra tổ chức một định chế tương tự nhằm đánh giá, xếp hạng và bảo lãnh cho các

DNNVV Việt Nam tiếp cận vốn ngân hàng (tạm viết tắt là CDB). Các ngân hàng gặp

Page 146: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

137

khó khăn trong việc đánh giá, lựa chọn lĩnh vực tiềm năng cần hướng đến trong bối

cảnh kinh tế vĩ mô bất ổn thì Công ty này sẽ thực hiện những nhiệm vụ trên cho ngân

hàng. Công ty xếp hạng và bảo lãnh sẽ thực hiện hai nhiệm vụ chính: (1) đánh giá

tiềm năng của từng ngành, từng lĩnh vực, xếp hạng các DNNVV và (2) bảo lãnh vay

vốn đối với ngân hàng. Trong đó hoạt động bảo lãnh tín dụng là hoạt động bảo lãnh

bên thứ ba cho khoản vay của các DNNVV từ các TCTD, còn hoạt động đánh giá

doanh nghiệp là việc đánh giá giá trị trong tương lai của ngành và bản thân doanh

nghiệp, bao gồm khả năng cạnh tranh của công nghệ, thị trường cho doanh nghiệp,

giá trị của doanh nghiệp hoặc dự án.

Với bảo lãnh tín dụng từ CDB, các DNNVV có thể vay vốn từ ngân hàng với

các điều kiện dễ hơn về hồ sơ tín nhiệm tài chính cũng như tài sản thế chấp; đồng

thời giúp các doanh nghiệp này dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm nhà đầu tư. CDB

nên hướng tới tăng cường cấp bảo lãnh cho các doanh nghiệp công nghệ khởi

nghiệp và những doanh nghiệp trong các ngành có vai trò là động lực tăng trưởng

mới, tạo ra những quan hệ hợp tác các bên cùng có lợi làm nền tảng cùng chung

sống và phát triển giữa các tập đoàn lớn và DNNVV, đồng thời duy trì bảo lãnh cho

những công ty thuộc diện ưu tiên.

Với chức năng là một cơ quan thẩm định, đánh giá, CDB tăng cường tính

chuyên nghiệp trong thẩm định tiềm năng phát triển ngành và doanh nghiệp bằng

cách liên tục phát triển và nâng cấp các mô hình thẩm định, tái cơ cấu các tổ chức

thẩm định nội bộ, tái cơ cấu nhân sự bên trong, liên kết bên ngoài với các cơ quan

Chính phủ và các tổ chức liên quan làm cơ sở cho các khoản vay và đầu tư đổi mới

công nghệ trên thị trường tài chính tư nhân, và đạt được những nền tảng quản lý bền

vững bằng cách gia tăng công tác quản lý rủi ro và triển khai quyền thu hồi bảo lãnh

(ở những dự án kém hiệu quả).

Ngoài hai dịch vụ cốt lõi trên thì CDB còn có thể cung cấp các dịch vụ phụ

trợ khác như hoạt động tư vấn doanh nghiệp, quản lý và giám sát xử lý nghĩa vụ nợ,

hoạt động quản lý thông tin tín dụng.

Về mặt tài chính, nguồn quỹ đóng góp cho CDB là từ tổ chức tài chính, từ

ngân sách chính phủ và từ các tổ chức khác. Nguồn vốn từ chính phủ qua phân bổ

ngân sách hằng năm là nguồn quỹ chính và được chính phủ coi như sự hỗ trợ tài

chính cho các DNNVV. Sự đóng góp của các tổ chức tài chính cho CDB trên cơ sở

hai bên cùng có lợi, với việc CDB sẽ giúp giảm chi phí đánh giá tiềm năng các lĩnh

vực ngành nghề và doanh nghiệp của các tổ chức tài chính này, cung cấp thông tin

Page 147: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

138

tín dụng của các DNNVV góp phần giảm bớt rủi ro phát sinh từ các khoản tín dụng

cung cấp. Đây như là một khoản phí bảo hiểm cho các khoản vay tín dụng của các

DNNVV. Đổi lại, các tổ chức tài chính sẽ đóng góp tỷ lệ nhất định trên tổng số

khoản giải ngân tín dụng hằng tháng, hoặc hành quý.

Với việc thẩm định, đánh giá ngành và doanh nghiệp cũng như bảo lãnh tín

dụng, CDB sẽ giúp các doanh nghiệp khởi nghiệp, DNNVV tập trung trong các lĩnh

vực khác nhau như: dịch vụ, phân phối hàng tiêu dùng… huy động được nguồn lực

tài chính từ các ngân hàng và tổ chức tài chính, qua đó một mặt giúp các doanh

nghiệp giải tỏa được nút thắt về vốn, mặt khác giúp các ngân hàng và tổ chức tài

chính giao được vốn cho những dự án có tính khả thi cao nhất, và được bảo đảm an

toàn bằng nguồn bảo lãnh mà CDB cung cấp. Mối quan hệ các bên cùng có lợi này

giúp cho các dự án của các DNNVV được triển khai đi vào thực tế, đóng góp cho sự

phát triển chung của nền kinh tế và xã hội, đặc biệt là cho chính sách hỗ trợ các

DNNVV của Chính phủ.

3.2.2.8. Thành lập trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

Trung tâm hỗ trợ DNNVV sẽ là đầu mối thực hiện tài trợ và cung cấp dịch

vụ một cách chuyên biệt cho các khách hàng DNNVV như: tài trợ xuất khẩu trước

khi giao hàng, cho vay tín chấp các nhà thầu của các đơn vị thuộc Nhà nước, dịch

vụ bảo lãnh trong và ngoài nước, thanh toán quốc tế... Mô hình trung tâm hỗ trợ

DNNVV hiện nay tại các NHTM ở Việt Nam là không mới, đã có một số NHTM áp

dụng mô hình trung tâm hỗ trợ DNNVV tại các chi nhánh của mình. Trong phần

này, luận án mạnh dạn đề xuất một mô hình cụ thể về trung tâm hỗ trợ DNNVV cho

các NHTM Việt Nam.

Cụ thể, mô hình trung tâm hỗ trợ DNNVV sẽ được áp dụng một mô hình

chuỗi giá trị dịch vụ ngân hàng thông thường, trong đó bao gồm năm giai đoạn

riêng biệt và một nhiệm vụ đan chéo cho trung tâm. Năm giai đoạn trong chuỗi giá

trị ngân hàng này là (1) am hiểu thị trường DNNVV, (2) phát triển các sản phẩm và

dịch vụ DNNVV, (3) tìm và sàng lọc khách hàng DNNVV, (4) phục vụ khách hàng

DNNVV, và (5) quản lý thông tin và kiến thức.

Việc đan chéo từng giai đoạn trong số năm giai đoạn này là nhiệm vụ rất

quan trọng và thường xuyên của công việc quản lý rủi ro. Trong mỗi giai đoạn

của chuỗi giá trị, mỗi hành động đều có biện pháp thực hiện và lưu ý đặc biệt

liên quan tới thị trường DNNVV. Bảng sau cung cấp các thông tin tổng quan

ngắn gọn về các hoạt động chính trong mỗi giai đoạn của chuỗi giá trị ngân hàng

Page 148: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

139

dựa trên bối cảnh phục vụ các DNNVV, ví dụ như “chuỗi giá trị dịch vụ ngân

hàng DNNVV”.

Bảng 3.1: Các bước chính trong mỗi giai đoạn trong chuỗi giá trị

dịch vụ ngân hàng DNNVV

Nguồn: Tổ chức Tài chính quốc tế (IFC), 2009 [7]

* Giai đoạn 1- am hiểu thị trường DNNVV, trung tâm hỗ trợ DNNVV có

thể sử dụng các biện pháp đánh giá ban đầu để lượng hóa rủi ro trong thị trường

mục tiêu, sau đó họ có thể áp dụng các thông tin này để thiết lập các mô hình định

giá trong tương lai. Trung tâm hỗ trợ DNNVV có thể cố gắng nhận biết các yếu tố

giúp thành công trong thị trường DNNVV mà trung tâm phục vụ, như là thông tin

góp phần dự báo rủi ro. Ví dụ, nếu các DNNVV mục tiêu phụ thuộc nhiều vào

hoạt động ngoại thương, khả năng hoàn trả nợ vay của họ có thể liên quan tới giá

trị trao đổi nội tệ. Bởi vậy, tình trạng dao động về tiền tệ có thể được giám sát

dưới dạng đầu vào để dự báo rủi ro đối với các DNNVV đó. Cuối cùng, khi thu

thập và phân tích thông tin về thị trường, trung tâm có thể phân dạng thị trường

DNNVV theo hạng mục rủi ro, và điều chỉnh phương thức tiếp cận thị trường khác

nhau một cách thích hợp.

* Giai đoạn 2 - phát triển các sản phẩm và dịch vụ, trung tâm hỗ trợ DNNVV

có thể quản lý rủi ro bằng cách xây dựng các mô hình lợi nhuận liên quan tới từng sản

phẩm. Mô hình này giúp trung tâm đánh giá khả năng sinh lời của một danh sách

khách hàng DNNVV và xác định cơ cấu giá và sản phẩm được yêu cầu để tạo ra những

Page 149: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

140

lợi nhuận đó. Kết hợp với khả năng đánh giá tín dụng hiệu quả, việc này sẽ giúp trung

tâm hỗ trợ DNNVV định giá sản phẩm dựa trên rủi ro. Mô hình đánh giá lợi nhuận

cũng dựa trên vai trò của các sản phẩm không liên quan tới cho vay. Doanh thu tăng

của các sản phẩm không liên quan tới cho vay có thể làm tăng lợi nhuận và giảm rủi ro

dưới dạng mức phần trăm doanh thu dịch vụ ngân hàng DNNVV.

Trong giai đoạn phát triển của sản phẩm và dịch vụ này, trung tâm hỗ trợ

DNNVV có thể quản lý rủi ro tín dụng bằng cách phương pháp sáng tạo đối với tài

sản thế chấp. Hoạt động cho vay đối với DNNVV không phải lúc nào cũng có nghĩa

là cho vay theo dòng tiền. Tài sản thế chấp thường là công cụ cần thiết để khuyến

khích việc trả nợ cũng như để bảo đảm thu hồi vốn trong trường hợp không thanh

toán nợ. Tuy nhiên, các biện pháp sáng tạo về tài sản thế chấp, ví dụ như chấp nhận

các khoản phải thu, có thể tạo điều kiện để các NHTM quản lý rủi ro tín dụng, đồng

thời tránh các điều kiện tiên quyết thường hạn chế các khách hàng tiềm năng.

* Giai đoạn 3 - tìm và sàng lọc khách hàng DNNVV . Cho dù có hay không có

tài sản thế chấp, việc thẩm định hiệu quả vẫn là cần thiết để quản lý rủi ro tín dụng

trong giai đoạn thứ ba này. Thẩm định hiệu quả liên quan tới việc tiến hành phân

tích rủi ro kỹ lưỡng đối với những người vay tiềm năng, cũng như hiểu các động cơ

kinh doanh, nguồn tạo ra dòng tiền mặt, và khả năng lợi nhuận mặc định, tất cả

những yếu tố này đều có thể khắc phục được để việc thẩm định không trở thành

khoản chi phí gây trở ngại. Các phương thức phổ biến trên thị trường thường hiệu

quả đối với các doanh nghiệp nhỏ và có thể tiết kiệm thời gian bằng cách kết hợp

đầu mối khách hàng không được chú trọng với biện pháp kiểm soát qui trình quyết

định tín dụng được trung tâm hóa. Qui trình này thường được bổ sung thêm bằng

một công cụ tính điểm tín dụng tự động. Các công cụ tính điểm và đánh giá nội bộ

có thể được thiết lập dựa trên dữ liệu ngân hàng, và có thể làm tăng mức độ chính

xác cũng như hiệu quả của việc sàng lọc khách hàng. Đồng thời, vì lượng thông tin

không cân đối, nên các hãng thẩm định tín dụng có thể cần phải sử dụng và xác

minh các nguồn thông tin không chính thức.

* Giai đoạn 4 - phục vụ khách hàng DNNVV. Trong giai đoạn này, một khía

cạnh quan trọng của việc quản lý rủi ro tín dụng là giải quyết các khoản vay có vấn

đề trước khi thành nợ xấu. Việc chủ động giải quyết các khoản vay có vấn đề

thường tạo nên sự khác biệt giữa danh mục tài sản sinh lời và gây lỗ. Điều này bao

gồm khả năng phản ứng nhanh đối với các trường hợp khất nợ, hoặc duy trì một

mối quan hệ thương mại tốt đẹp với khách hàng càng lâu càng tốt, và giảm thiểu tổn

Page 150: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

141

thất khi không thể tránh được. Biện pháp bảo vệ cuối cùng để kiểm soát rủi ro tín

dụng ở mức độ riêng từng khoản vay là việc quản lý khoản vay xấu. Biện pháp này

tùy thuộc vào hệ thống thông tin của khách hàng để phát hiện các dấu hiệu cảnh báo

ban đầu. Mức độ hiệu quả của việc quản lý nợ kém có ảnh hưởng rất lớn đối với lợi

nhuận của ngân hàng, vì một khoản vay được xóa nợ thường có thể làm tổn hại tới

giá trị ở mức độ nhiều như là từ nhiều khoản vay tốt. Bí quyết đối với dạng quản lý

rủi ro tín dụng này là coi các trường hợp truy thu nợ không chỉ là gánh nặng về pháp

lý mà còn là một chức năng quan hệ khách hàng chủ động.

* Giai đoạn 5 - quản lý thông tin và kiến thức. Các hoạt động khách hàng

trong giai đoạn năm của chuỗi giá trị dựa vào quản lý rủi ro tín dụng trong các giai

đoạn khác. Chức năng quan trọng trong giai đoạn năm là quản lý danh sách khách

hàng, trong đó bao gồm việc sử dụng thông tin thu được từ danh sách khách hàng

vay DNNVV để phát hiện các dấu hiệu cảnh báo ban đầu về các khoản vay không

có khả năng thanh toán và để chủ động áp dụng biện pháp khắc phục. Cũng như các

phần khác trong qui trình bảo hiểm, việc quản lý danh sách khách hàng có thể được

tự động hóa để mang lại kết quả tốt hơn. Chức năng khác liên quan tới rủi ro tín

dụng là quản lý thông tin và kiến thức sẽ phân tích dữ liệu trong danh sách khách

hàng để thiết lập và hoàn thiện các qui trình được trọng tâm hóa và các mô hình

đánh giá điểm tín dụng. Các công cụ đánh giá và tính điểm nội bộ bảo đảm sự nhất

quán và tính khách quan trong việc đánh giá rủi ro. Các công cụ được thiết kế hiệu

quả thường chú trọng tới chi tiết, khách quan (không có các tiêu chí chủ quan như là

“chất lượng quản lý”), và được điều chỉnh cho phù hợp với các trường hợp không

thanh toán nợ ước tính.

Xuyên suốt trong chuỗi giá trị dịch vụ ngân hàng của trung tâm hỗ trợ

DNNVV chính là việc quản lý rủi ro. Quản lý rủi ro luôn là một chức năng quan

trọng của ngân hàng, tuy nhiên chức năng này trở nên đặc biệt quan trọng trong một

ngành tương đối mới như ngành dịch vụ ngân hàng DNNVV vì có ít thông tin hơn

về cách giảm nhẹ các rủi ro trong ngành này. Bản thân các rủi ro cũng không phải là

riêng biệt: cũng như tất cả các dịch vụ dịch vụ ngân hàng khác, các rủi ro này bao

gồm tín dụng, thị trường, rủi ro chiến lược và hoạt động điều hành. Tuy nhiên, việc

quản lý các rủi ro này đối với các khách hàng có qui mô nhỏ hơn, với tần suất cao

hơn và các giao dịch có giá trị thấp hơn, lại càng tăng thêm mức độ phức tạp. Có hai

hạng mục rủi ro chính để sắp xếp theo thứ tự ưu tiên: rủi ro tín dụng và rủi ro chi

phí phục vụ khách hàng quá nhiều.

Page 151: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

142

Rủi ro tín dụng là rủi ro về doanh thu và tài sản bị mất do trả nợ chậm hoặc

không trả nợ các khoản vay hay các sản phẩm tín dụng khác. Đây là một vấn đề quan

trọng trong ngành dịch vụ ngân hàng DNNVV vì không giống như các công ty có qui

mô lớn hơn, các DNNVV thường không thể cung cấp thông tin tài chính có thể xác

minh được. Do tình trạng thiếu thông tin này, đa số các khoản vay ngân hàng đối với

DNNVV đều được bảo đảm, hoặc nói cách khác là đòi hỏi phải có tài sản thế chấp.

Vì các DNNVV thường thiếu tài sản thế chấp được yêu cầu, điều đó làm hạn chế qui

mô của thị trường. Việc tìm cách khác để quản lý rủi ro tín dụng mà không yêu cầu

tín chấp có thể có lợi thế cạnh tranh khi phục vụ thị trường DNNVV.

Bảng 3.2: Các phương pháp quản lý rủi ro cho trung tâm hỗ trợ DNNVV

Page 152: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

143

Nguồn: Tổ chức Tài chính quốc tế (IFC), 2009 [7]

Mặc dù các khách hàng công ty được phân loại theo các giao dịch có giá trị

cao và dung lượng thấp, các DNNVV thường đòi hỏi nhiều giao dịch hơn ở mức

giá trị thấp hơn. Như vậy, các DNNVV cũng giống như các cá nhân khách hàng

bán lẻ, là những người cũng giao dịch với mức sản lượng cao hơn. Có nghĩa là,

các giao dịch DNNVV có thể liên quan tới mức độ giao tiếp khách hàng cao hơn

nhiều so với ngành dịch vụ ngân hàng bán lẻ vì các DNNVV có nhiều nhu cầu

hơn và các nhu cầu của họ thường cũng đa dạng. Việc quản lý chi phí phục vụ quá

nhiều có nghĩa là việc kiểm soát khả năng chi phí giao dịch cao hơn xảy ra ở mức

doanh thu thấp hơn.

3.2.2.9. Nhóm giải pháp mang tính bổ trợ

3.2.2.9.1. Hoàn thiện quy trình và mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh

nghiệp nhỏ và vừa

Thứ nhất, các NHTM cần thu thập lượng thông tin cần thiết thông qua việc

hoàn thiện hệ thống thông tin với nguồn thông tin được thu thập nhiều nguồn khác

nhau, chủ động tìm kiếm để kết nối, truy cập và khai thác các nguồn thông tin quan

trọng về khách hàng.

Thứ hai, các NHTM cần tiến hành xếp hạng tín dụng cho DNNVV một cách

thường xuyên. Việc thu thập thông tin, tiến hành xếp hạng tín dụng phải được thực

hiện định kì thường xuyên cả trước, trong và sau khi vay để có thể phát huy hết tác

Page 153: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

144

dụng trong phòng ngừa rủi ro tín dụng và các chính sách quản trị khác của ngân

hàng do trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn, tình hình tài chính của DNNVV có

mức độ biến động rất mạnh.

Thứ ba, các NHTM cần chuyên môn hoá quản lý DNNVV theo ngành, lĩnh

vực kinh doanh, theo thời hạn của khoản vay và theo các khâu của quy trình tín

dụng. Việc cán bộ tín dụng đang phải thực hiện toàn bộ các giai đoạn của quá trình

thẩm định khách hàng rất bất lợi đối với ngân hàng bởi lẽ hiện nay các loại hình

doanh nghiệp, đặc biệt các DNNVV, rất đa dạng về ngành nghề và lĩnh vực hoạt

động với những thuận lợi, khó khăn riêng và mức độ chính xác và phức tạp của

thông tin tài chính vẫn phi tài chính cũng khác nhau. Một cán bộ tín dụng dù có

năng lực tới đâu cũng không thể hiểu sâu tất cả các lĩnh vực, ngành nghề. Do đó để

công việc đạt hiệu quả cao, phải phân công cán bộ theo hướng chuyên môn hoá.

Thứ tư, các NHTM cần nâng cao khả năng quản lý, giám sát chặt chẽ công

tác phân tích, đánh giá, xếp hạng DNNVV. Những tồn tại trong công tác phân tích,

đánh giá khách hàng, xếp hạng tín dụng một phần là do cơ chế quản lý giám sát của

ngân hàng trong công tác này còn nhiều hạn chế. Hoạt động tín dụng đang ngày

càng mở rộng như hiện nay đòi hỏi công tác kiểm tra, kiểm soát đối với công tác

đánh giá khách hàng ngày càng cao. Để đáp ứng được đòi hỏi này, các NHTM nên

thành lập ở các chi nhánh một bộ phận chuyên kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh

nói chung và công tác phân tích, đánh giá, xếp hạng tín dụng trong hoạt động tín

dụng nói riêng. Ngoài ra, hàng năm ngân hàng nên tổ chức các buổi tổng kết việc

thực hiện công tác phân tích, đánh giá, xếp hạng tín dụng DNNVV trong năm. Từ

những buổi tổng kết này, ngân hàng sẽ thấy kết quả đạt được, chỉ ra những vướng

mắc, khó khăn trong công tác thực hiện, từ đó rút ra những kinh nghiệm, có biện

pháp tiếp tục phát huy những điểm còn hạn chế, khắc phục những nhược điểm còn

tồn đọng. Dựa trên cơ sở đó, ngân hàng sẽ xây dựng và hoàn thiện chương trình

hoạt động, thực hiện đề ra các mục tiêu đề ra cần hoàn thành trong năm tới cũng

như những định hướng lớn cho công tác thẩm định, xếp hạng tín dụng khách hàng

DNNVV trong tương lai.

Thứ năm, các NHTM cần cải tiến nội dung xếp hạng tín dụng đối với

DNNVV, cụ thể:

(i) Cần đa dạng hóa về phân ngành kinh tế đối với các DNNVV. Việc phân

chia chung chung sẽ dẫn đến việc đánh giá và cho điểm các DNNVV trong từng

phân ngành chưa chính xác về quy mô, các chỉ tiêu tài chính… Tương ứng với từng

Page 154: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

145

nhóm ngành, ngân hàng phải xây dựng lại bảng các chỉ số tài chính cho từng ngành

kinh tế. Trên cơ sở đã thực hiện giải pháp về thu thập thông tin như đã đưa ra ở

phần trên, sử dụng phương pháp thống kê bình quân với một số lượng lớn các loại

hình DNNVV có quan hệ tín dụng đối với ngân hàng, để tính toán đưa ra các mức

chỉ số tài chính phù hợp với thực trạng các doanh nghiệp này. Các bảng chỉ số này

cũng phải được linh hoạt thay đổi thường xuyên theo sự biến đổi của môi trường

kinh doanh và tình hình phát triển chung của từng ngành.

(ii) Áp dụng những phương pháp phân tích phù hợp. Phương pháp dùng

trong phân tích, xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp chủ yếu dựa vào phương pháp

so sánh mà ít sử dụng kết hợp các phương pháp xếp hạng khác như phương pháp

chuyên gia hay phương pháp thống kê. Việc sử dụng phương pháp phân tích sẽ làm

ảnh hưởng đến các khâu trong quá trình phân tích cũng như tính chính xác của kết

quả xếp hạng tín dụng. Như đối các chỉ tiêu để đối chiếu, so sánh thường cố định,

không thay đổi cho phù hợp với thực tế luôn diễn biến phức tạp và đa dạng. Đối với

việc xây dựng bảng chỉ số tài chính thuộc các ngành kinh tế, ngoài việc phải thu

thập báo cáo tài chính tích lũy sau nhiều năm và bao trùm các ngành kinh tế như đã

có giải pháp ở phần trên thì ngân hàng nên sử dụng phương pháp chủ yếu trong lĩnh

vực này đó là phương pháp thống kê và phương pháp chuyên gia. Bảng điểm chuẩn

cho các ngành phải được thay đổi định kì hàng năm. Để làm được việc này, hàng

năm ngân hàng phải nghiên cứu tình hình thực tế hoạt động của từng ngành kinh tế,

nắm rõ những thay đổi, những thuận lợi, khó khăn, những biến động của từng

ngành, trên cơ sở đó kết hợp các yếu tố cần thiết khác, xây dựng bảng điểm chuẩn

cho ngành kinh tế.

(iii) Xây dựng nội dung xếp hạng tín dụng theo thời hạn các khoản vay. Đối

với các khoản tín dụng trung và dài hạn, ngân hàng cần tập trung sự chú ý vào các

chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của doanh nghiệp và sức chống chọi của họ

trước những rủi ro có thể xảy ra. Vì chính các yếu tố đó mới ảnh hưởng đến sự

phát triển lâu dài của ngân hàng và khả năng hoàn trả vốn vay trong tương lai.

Ngược lại, đối với khoản vay ngắn hạn, ngân hàng phải đặt trọng tâm vào các chỉ

tiêu đo lường khả năng thanh toán ngắn hạn, tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho

và các khoản phải thu. Chi tiết hơn, khoản cho vay ngắn hạn với thời hạn ba

tháng, ngân hàng cần chú ý đến khả năng thanh toán nhanh... Bên cạnh đó, các

khoản cho vay phải được phân biệt theo quy mô vốn vay, nhằm đảm bảo an toàn

với mức chi phí phân tích chấp nhận được.

Page 155: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

146

3.2.2.9.2. Thực hiện hợp lý các quy định về bảo đảm tiền vay

Một trong những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của hoạt động tín dụng

là sự lựa chọn đối nghịch trong trường hợp khách hàng vay vốn không trả nợ cho

ngân hàng. Chính vì lẽ đó mà ngân hàng luôn yêu cầu khách hàng dùng tài sản của

họ hoặc của một bên thứ ba làm bảo đảm cho khoản vay, từ đó giảm thiểu những

tác động xấu của sự lựa chọn đối nghịch nhờ giảm được tổn thất đối với ngân hàng

khi khách hàng không thực hiện đúng cam kết. Ngoài ra, việc sử dụng tài sản của

khách hàng làm bảo đảm là nguồn thu nợ thứ hai khiến cho khách hàng vay vốn có

ý thức hơn trong việc thực hiện nghiêm chỉnh những điều khoản quy định trong hợp

đồng tín dụng với ngân hàng. Mặc dù tài sản bảo đảm có ý nghĩa lớn trong hạn chế

rủi ro tín dụng, nhưng nếu quá áp đặt tiêu chí tài sản bảo đảm sẽ dẫn tới hệ quả tiêu

cực đối với công tác mở rộng tín dụng cũng như bảo đảm chất lượng tín dụng của

ngân hàng. Hiện nay, các DNNVV tại Việt Nam đang gặp rất nhiều khó khăn liên

quan đến tài sản bảo đảm khi tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Vì vậy, để khắc phục

được vấn đề này, các NHTM cần xem xét một số vấn đề liên quan đến tài sản bảo

đảm như sau:

Thứ nhất, đa dạng hóa các hình thức tài sản bảo đảm của doanh nghiệp. Các

DNNVV có thể sử dụng các khoản phải thu, hàng tồn kho, các loại máy móc, thiết bị

để làm tài sản bảo đảm cho khoản vay được ngân hàng chấp thuận sẽ giúp các doanh

nghiệp dễ dàng tiếp cận hơn nguồn vốn ngân hàng. Cần chú ý rằng không phải

DNNVV hay chủ doanh nghiệp DNNVV nào cũng sở hữu bất động sản hay sổ tiết

kiểm để làm tài sản thế chấp, cầm cố cho khoản vay. Ngoài ra, đa dạng hóa tài sản bảo

đảm cũng giúp cho ngân hàng hạn chế được rủi ro. Thực tế cho thấy, việc quá phụ

thuộc vào tài sản bảo đảm là bất động sản khiến cho bản thân ngân hàng và doanh

nghiệp gặp khó khăn khi thị trường bất động sản sụt giảm và thiếu thanh khoản.

Thứ hai, đối với các khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, phương

án, dự án sản xuất kinh doanh hiệu quả thì các ngân hàng có thể xem xét nới nhẹ

các tiêu chuẩn về tài sản bảo đảm. Các NHTM cần phải nắm rõ nguyên tắc không

phải tài sản bảo đảm cho mọi khoản vay phải lớn hơn giá trị khoản vay. Tùy thuộc

vào mức độ rủi ro của khoản vay, tình hình tài chính của khách hàng, lịch sử quan

hệ với ngân hàng mà ngân hàng có thể xem xét các tiêu chuẩn về tài sản bảo đảm

khác nhau. Thực hiện công tác này sẽ giúp nhiều khách hàng tốt với dự án hiệu quả

tiếp cận dễ dàng hơn với ngân hàng và bản thân ngân hàng có thể mở rộng được

khách hàng và tín dụng. Ngoài yêu cầu thế chấp tài sản, ngân hàng có thể xem xét

Page 156: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

147

đến các yếu tố khác đang là lợi thế của doanh nghiệp, kể cả tài sản hình thành trong

tương lai để thay thế hoặc đưa ra yêu cầu phát triển các sản phẩm ràng buộc nhằm

tạo điều kiện để cho doanh nghiệp đang thiếu tài sản thế chấp vẫn có thể vay được

vốn nếu có dự án khả thi.

Thứ ba, để tài sản bảo đảm phát huy được đúng ý nghĩa thì cán bộ thẩm định

tài sản bảo đảm phải được đào tạo chuyên ngành thẩm định giá. Trong những

trường hợp không đủ khả năng định giá tài sản bảo đảm thì cần ký kết hợp đồng với

các công ty thực hiện thẩm định giá và để các công ty này gánh chịu toàn bộ trách

nhiệm khi kết quả thẩm định giá thiếu chính xác.

3.2.2.9.3. Trích lập quỹ bù đắp rủi ro

Tăng trưởng tín dụng cho DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn là

điều không đơn giản. Đồng vốn bỏ ra có nguy cơ biến mất là chuyện các NHTM

hiểu rõ hơn ai hết. Để hạn chế rủi ro mất vốn có thể xảy ra, tránh các tác động đột

biến đến kết quả kinh doanh kỳ kế toán, các ngân hàng phải tính vào chi phí để lập

ra các khoản dự phòng rủi ro cho các khoản vay này. Hiện nay, việc trích lập dự

phòng rủi ro của các NHTM Việt Nam được thực hiện theo quyết định số

493/2005/QĐ-NHNN. Tuy nhiên, việc trích lập dự phòng rủi ro theo quyết định này

có một số hạn chế nhất định như:

- Các khoản nợ cùng nhóm thì tỷ lệ dự phòng là như nhau, điều này chưa

phản ánh đúng mức độ rủi ro của khoản dự phòng. Ví dụ: Hai khoản nợ cùng thuộc

nhóm 2 (những khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày) phải trích lập tỷ lệ dự phòng

là 5% nhưng thực tế khoản nợ quá hạn 91 ngày và khoản nợ 179 ngày có mức độ

rủi ro là khác nhau;

- Chưa thực hiện các cam kết ngoại bảng, mà đưa hết các cam kết này vào

nhóm 1 để tính dự phòng chung, bất kể mức độ rủi ro của các cam kết là khác nhau;

- Thời điểm trích lập dự phòng cho quý IV là dựa vào số dư cuối ngày 30/11,

thực tế là trong khoảng thời gian từ ngày 30/11 đến 31/12 tình hình tài chính và

hoạt động của khách hàng có thể có sự khác biệt đáng kể. Dẫn đến số dự phòng

được trình bày trên báo cáo tài chính quý IV không phản ánh chính xác mức độ rủi

ro tín dụng tại thời điểm lập báo cáo.

Vì vậy, ngoài việc phân loại theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, các

NHTM nên xem xét trích lập dự phòng các khoản cho vay theo chuẩn mực kế toán

quốc tế (IAS 39). Theo IAS 39, các khoản cho vay của các NHTM cũng được phân

thành 5 nhóm như Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN bao gồm: Nhóm 1 (nợ đủ tiêu

Page 157: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

148

chuẩn), Nhóm 2 (nợ cần chú ý), Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), Nhóm 4 (nợ nghi ngờ),

Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Tuy nhiên, dự phòng cụ thể được tính cho các

khoản nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5. Dự phòng chung được tính bằng một số

phần trăm nhất định trên tổng dư nợ nhóm 1 và nhóm 2. Căn cứ để đánh giá phân

loại nợ, IAS 39 sử dụng hai chỉ tiêu tài chính: (i) Tình hình tài chính của khách

hàng vay và (ii) Tình hình thanh toán của khách hàng.

Hiện nay, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN với những quy định khắt khe hơn

trong vấn đề phân loại tài sản, mức độ và phương pháp trích lập cũng như quy định

sử dụng khoản dự phòng để xử lý rủi ro dự kiến sẽ được áp dụng từ ngày 01/6/2014

đã khắc phục được những vấn đề kể trên của Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN.

Thông tư này được áp dụng kỳ vọng sẽ tạo áp lực cho các ngân hàng tích cực xử lý

vấn đề tồn tại như nợ xấu, quản trị rủi ro đồng thời tạo điều kiện cho hoạt động kinh

doanh của các ngân hàng tăng trưởng lành mạnh hơn.

3.2.2.9.4. Xây dựng cơ cấu vốn tối ưu cho khách hàng trên cơ sở thông tin thu thập

từ khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa

Cơ cấu vốn được coi là tối ưu khi làm cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro, làm

tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp qua đó làm giá trị

công ty. Nhà quản trị tài chính doanh nghiệp có thể thiết lập một cơ cấu vốn tối ưu

dựa trên cơ sở định tính và định lượng những nhân tố tác động đến cơ cấu vốn của

doanh nghiệp cũng như ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến khả năng sinh lời và rủi ro

của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn tối ưu không chỉ quan trọng đối với DNNVV mà còn

có ảnh hưởng sâu sắc tới khả năng tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng của

ngân hàng. Xác định được một cơ cấu vốn hợp lý cho khách hàng sẽ giúp ngân

hàng đưa ra các quyết định về tín dụng một cách hiệu quả nhất như: (i) có nên cấp

tín dụng không?; (ii) giá trị khoản tín dụng là bao nhiêu?; (iii) mức lãi suất cho vay

là bao nhiêu?; (iv) nên cấp tín dụng ngắn hạn hay dài hạn?… và nhiều thông tin có

giá trị khác. Một doanh nghiệp dù có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả đến

mấy cũng không thể được chấp thuận hồ sơ tín dụng nếu cơ cấu vốn ở mức quá rủi

ro khi tỷ lệ đòn bẩy tài chính ở mức quá cao. Nguyên nhân là cho dù mức sinh lời

của phương án cao, tài sản bảo đảm đạt yêu cầu của ngân hàng, khách hàng có lịch

sử vay trả tốt… nhưng khi môi trường kinh doanh phát sinh rủi ro hoặc hoạt động

kinh doanh gặp phải trục trặc thì doanh nghiệp không thể tạo ra đủ lợi nhuận và

dòng tiền để thực hiện cam kết với ngân hàng. Mặc dù cơ cấu vốn không phải là

yếu tố quyết định trong quá trình thẩm định và ra phán quyết tín dụng nhưng nó

Page 158: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

149

đóng vai trò thiết yếu để bảo đảm các quyết định tín dụng đưa ra là hợp lý. Để có

thể xây dựng được cơ cấu vốn tối ưu cho DNNVV, các NHTM cần thực hiện đồng

thời các giải pháp sau:

Thứ nhất, xây dựng cơ sở dữ liệu chuẩn về DNNVV hiện đang có quan hệ tín

dụng với ngân hàng và một cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp tiềm năng đang có

quan hệ phi tín dụng hoặc chưa có quan hệ với ngân hàng. Muốn xây dựng được cơ

cấu vốn tối hợp lý cho doanh nghiệp đòi hỏi phải có một cơ sở dữ liệu đầy đủ về

doanh nghiệp như thông tin pháp lý, thông tin tài chính, thông tin tài sản bảo đảm…

Tuy nhiên, các thông tin về DNNVV thường không đầy đủ, mức độ chính xác và tin

cậy không cao nên để có thể xây dựng và khai thác hiệu quả nguồn thông tin này đòi

hỏi các NHTM dành nhiều nguồn lực con người lẫn tài chính cho công tác này. Cụ

thể, các NHTM cần có các giải pháp về thu thập thông tin về DNNVV như:

- Cán bộ ngân hàng phải có ý thức trong việc khai thác và xử lý thông tin từ

nhiều nguồn như: hồ sơ khách hàng gửi đến; phỏng vấn chủ doanh nghiệp, ban điều

hành, nhân viên…, bạn hàng của doanh nghiệp; xác minh thực tế tại trụ sở của doanh

nghiệp về các yếu tố như máy móc thiết bị, nhà xưởng, hàng tồn kho; thông tin từ

Internet, báo chí, truyền hình... Tuy nhiên, kết quả đạt được của công việc này phụ

thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm, năng lực tư duy, khả năng quan sát, kinh nghiệm

của cán bộ ngân hàng phụ trách mảng này.

- Các NHTM phải khai thác triệt để nguồn thông tin do Trung tâm Thông

tin tín dụng (CIC) cung cấp. Đây là nơi lưu giữ những thông tin cơ bản, cần thiết

về doanh nghiệp, cho phép ngân hàng thu thập thông tin bổ sung, đối chiếu, kiểm

tra chéo với thông tin mình đang lưu trữ, đánh giá khái quát doanh nghiệp. Tuy

nhiên, các thông tin mang tính chuyên môn cao, thì thường không có sẵn, như

thông tin về máy móc, trang thiết bị... Để có thể thu thập những thông tin hữu ích

chính xác từ CIC thì ngoài việc các ngân hàng nói riêng phải có thiết bị nối mạng

trực tiếp với trung tâm thì các NHTM nói chung cần phải có thái độ tích cực hợp

tác với nhau để trao đổi thông tin khách hàng. Có như vậy thì CIC mới trở thành

một trung tâm chuyên cung cấp thông tin có uy tín và đáng tin cậy nhằm giảm chi

phí cũng như thời gian cho ngân hàng trong quá trình thu thập, khai thác thông tin

nhằm đánh giá doanh nghiệp.

- Mỗi ngân hàng có thể lập một phòng ban riêng được trang bị đầy đủ các

thiết bị và phương tiện để chuyên thu thập, nghiên cứu, phân tích và dự báo thông

tin nhằm đảm bảo yêu cầu: chính xác, nhanh chóng, khách quan và hiệu quả kinh tế.

Page 159: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

150

Các cán bộ làm việc tại phòng có nhiệm vụ chuyên thu thập các thông tin từ nhiều

nguồn khác nhau, sau đó thực hiện xử lý và lưu giữ chúng. Những thông tin mà cán

bộ thẩm định thu thập trong quá trình thẩm định doanh nghiệp cũng sẽ lưu trữ tại

đây. Do vậy, thông tin về DNNVV không những đầy đủ, cập nhật mà còn được lưu

giữ một cách khoa học và hợp lý, tạo thuận lợi cho cán bộ tín dụng trong việc tìm

kiếm và khai thác. Muốn vậy, các NHTM cần thực hiện các biện pháp: (i) Tích luỹ

báo cáo tài chính của các DNNVV đang có quan hệ tín dụng vào file hồ sơ và tập

hợp về Hội sở chính (phải kiểm tra, đánh giá lại trước khi nhập dữ liệu vào máy);

(ii) Hợp tác với các ngân hàng khác, thông qua CIC, thông qua Tổng cục thuế thuộc

Bộ Tài chính để thu thập thông tin tài chính về các doanh nghiệp; (iii) Đối với thông

tin phi tài chính của doanh nghiệp, các đơn vị như phòng giao dịch, chi nhánh, sở

giao dịch của ngân hàng cần khẩn trương rà soát hoàn thiện hồ sơ và các thông tin

phi tài chính có liên quan của từng doanh nghiệp để nhập vào máy, chuyển về Hội

sở chính để tạo thành một kho dữ liệu tập trung.

- Nguồn dữ liệu phục vụ công tác xây dựng cơ cấu vốn cho DNNVV không

chỉ dừng lại ở các thông tin vi mô mà còn bao gồm cả dữ liệu vĩ mô về nền kinh

tế, ngành, lĩnh vực kinh doanh, thậm chí cả các thông tin về thời tiết, thiên tai, địa

lý… Ngân hàng không được phép bỏ sót các thông tin cho dù là nhỏ nhất vì các

dữ liệu này có thể góp phần rất lớn vào công tác xây dựng mô hình cơ cấu vốn cho

doanh nghiệp do bản thân doanh nghiệp khi hoạt động chịu nhiều ảnh hưởng từ

các yếu tố rất đa dạng.

Ngoài thông tin lần đầu thì thường xuyên phải tập hợp thông tin bằng nhiều

kênh như: cán bộ trực tiếp cho vay phải theo dõi và thường xuyên cập nhật thông

tin thay đổi vào cơ sở dữ liệu, cán bộ phụ trách tập hợp dữ liệu từ các ngân hàng

khác hay từ CIC phải cập nhật thông tin nhận được liên tục… để bảo đảm nguồn

thông tin, dữ liệu được liền mạch, đầy đủ, chính xác và cập nhật.

Thứ hai, xây dựng mô hình kinh tế lượng đo lường các nhân tố ảnh hưởng

tới cơ cấu vốn của DNNVV. Đây là công việc đòi hỏi các NHTM đầu tư để xây

dựng đội ngũ cán bộ chuyên sâu về toán kinh tế, đặc biệt là kinh tế lượng ứng dụng.

Khi đã hình thành được nhóm cán bộ ngân hàng có năng lực về mô hình kinh tế

lượng, ngân hàng cần bảo đảm các vấn đề sau đây được thực hiện triệt để:

(i) Việc xây dựng mô hình kinh tế lượng trước hết đòi hỏi cán bộ ngân hàng

phải nắm được cơ sở lý thuyết về cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Hiện nay, cơ sở lý

thuyết về cơ cấu vốn của doanh nghiệp rất đa dạng, từ lý thuyết truyền thống đến lý

Page 160: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

151

thuyết hiện đại đang được áp dụng bao gồm thuyết cơ cấu vốn của Modilligani và

Miller, thuyết đánh đổi, thuyết quan hệ trung gian, thuyết trật tự phân hạng, thuyết

điều chỉnh thị trường, thuyết hệ thống quản lý… Mỗi lý thuyết được xây dựng dựa

trên nhiều giả định khác nhau và đưa ra các hàm ý khác nhau về cơ cấu vốn nên khi

áp dụng, cán bộ nghiên cứu vấn đề này cần phải xác định rõ là các giả định đưa ra

có khả thi hay không và nếu bỏ qua một vài giả định thì sẽ ảnh hưởng thế nào tới kết

luận của lý thuyết. Về mặt học thuật, tuy lý thuyết đánh đổi và trật tự phân hạng là hai

lý thuyết cạnh tranh với nhau nhưng các chứng cứ thực nghiệm đều ủng hộ cho cả hai

lý thuyết này. Các nghiên cứu kiểm định liệu lý thuyết trật tự phân hạng hay lý thuyết

đánh đổi cơ cấu vốn có một sự dứ đoán tốt hơn cho cơ cấu vốn doanh nghiệp đều đưa

ra kết luận ủng hộ cho cả hai lý thuyết này.

(ii) Trên cơ sở lý thuyết về cơ cấu vốn, cán bộ ngân hàng tiến hành xác định

các biến số đại diện cho các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn của doanh nghiệp.

Đây là việc không hề dễ dàng đối với cán bộ nghiên cứu vấn đề này do các biến số

đại diện cho đặc điểm của doanh nghiệp có thể được xác định thông qua nhiều dạng

khác nhau, nhiều phương pháp khác nhau và có thể liên tục thay đổi qua thời gian

hoặc khác nhau giữa các vùng miền, ngành nghề, loại hình doanh nghiệp... Để giải

quyết vấn đề này, cán bộ ngân hàng phải tổng hợp các biến số đại diện cho các nhân

tố từ các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam về cơ cấu vốn và các nhân tố tác

động tới cơ cấu vốn. Đây là nguồn tư liệu hữu ích và sẵn có cho ngân hàng tham

khảo. Để xác định biến số nào là phù hợp cần phải tiến hành thử các biến số và so

sánh mức độ giải thích của các mô hình với nhau. Đồng thời, cán bộ ngân hàng có

thể xây dựng các biến giả tương ứng với các ngành nghề, vùng miền, loại hình công

ty, thời điểm… để bảo đảm các biến số phản ánh chính xác nhất đặc điểm của từng

nhóm doanh nghiệp.

(iii) Ứng dụng kiến thức kinh tế lượng vào xây dựng mô hình hồi quy tìm các

nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn. Hiện nay, hầu hết các nghiên cứu về cơ cấu vốn sử

dụng phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS) để đo lường

mức độ tác động của các biến giải thích tới tỷ lệ đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.

Khi hồi quy mô hình, cán bộ ngân hàng cần phải chú ý việc phát hiện và khắc phục

các khuyết tật của mô hình nhằm bảo đảm ý nghĩa của kết quả hồi quy. Các khuyết

tật khi hồi quy mô hình thường mắc phải là tự tương quan, đa cộng tuyến hoàn hảo,

phần dư không phân phối chuẩn và phương sai của phần dư không đồng nhất. Nếu

không được xử lý triệt để các khuyết tật này sẽ khiến kết quả hồi quy không chính

Page 161: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

152

xác và ảnh hưởng tới việc đánh giá mức độ tác động của các nhân tố với cơ cấu vốn

của doanh nghiệp.

Kết quả của mô hình cần phải được so sánh với các giả thuyết đề ra và với

kết quả nghiên cứu trước đây trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Trong trường

hợp các nhân tố tác động có chiều hay độ lớn tác động khác với lý thuyết, cán bộ

ngân hàng cần phải thực hiện kiểm tra xem có sai sót tại bước nào không rồi mới đi

đến giải thích kết quả và đưa ra kết luận. Trên cơ sở kết quả các nhân tố ảnh hưởng

tới cấu trúc của DNNVV, ngân hàng sẽ xác định mức đòn bẩy tài chính cho từng

doanh nghiệp với các tiêu chí riêng.

Thứ ba, ngân hàng tiến hành xác định ngưỡng đòn bẩy tài chính tại đó doanh

nghiệp đạt mức lợi nhuận và rủi ro tối ưu nhất. Muốn thực hiện được phương pháp

này, đòi hỏi ngân hàng phải có được dữ liệu về các khách hàng DNNVV không

thực hiện được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Các NHTM có thể sử dụng các

mô hình Logit và Probit để đo lường xác suất xảy ra vỡ nợ khi tỷ lệ đòn bẩy tài

chính vượt quá một mức xác định nào đó. Khi xác định được mức này, ngân hàng

sẽ tiến hành áp dụng theo phương pháp (i) khi tỷ lệ đòn bẩy tài chính của doanh

nghiệp chưa vượt ngưỡng hiệu quả, doanh nghiệp tiếp tục được tiếp cận vốn từ

ngân hàng; (ii) trường hợp chạm ngưỡng hiệu quả, ngân hàng dừng cấp tín dụng

cho doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp xác định lại cơ cấu vốn theo kết quả mô

hình kinh tế lượng các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn; (iii) khi doanh nghiệp

thực hiện các giải pháp tài chính giảm đòn bẩy tài chính, ngân hàng đánh giá lại khả

năng và giá trị khoản vay có thể cấp cho doanh nghiệp. Quá trình này cần được

ngân hàng thực hiện định kỳ và cập nhật thường xuyên dữ liệu về ngưỡng đòn bẩy

tài chính hiệu quả.

3.2.2.9.5. Tăng cường hoạt động tư vấn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Một trong những nguyên nhân cản trở DNNVV tìm đến với ngân hàng là

tâm lý e ngại thủ tục vay vốn ngân hàng. Điều này xuất phát từ sự yếu kém trong

khả năng hoàn thiện hồ sơ vay vốn của ngân hàng những cũng phần nào bắt nguồn

từ thủ tục vay vốn có phần rườm rà của ngân hàng. Nhằm giải quyết được vấn đề

này, các NHTM cần xem xét thực hiện các hoạt động tư vấn cho DNNVV ở một số

nội dung sau đây:

Thứ nhất, các NHTM cần có những biện pháp phù hợp để cải tiến các thủ

tục sao cho đơn giản hơn đối với khách hàng đặc biệt là DNNVV nhưng vẫn đảm

bảo vốn cho ngân hàng: phân mức phán quyết tín dụng cụ thể hơn cho các cán bộ

Page 162: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

153

tín dụng, giảm bớt các bước trong quy trình phê duyệt khoản vay đi kèm chặt chẽ

với trách nhiệm người phê duyệt, bỏ bớt các thủ tục không cần thiết... nhằm tiết

kiệm thời gian cho cả doanh nghiệp và ngân hàng. Tuy nhiên, cùng với việc đơn

giản hóa các thủ tục quy trình đó, cán bộ tín dụng vẫn phải làm đúng thủ tục cần

thiết, đảm bảo yếu tố đúng pháp luật, đủ và an toàn cho khoản vay. Tư vấn không

chỉ dừng lại ở mức độ giải thích các quy định và thể lệ cho khách hàng nhằm hoàn

thiện hồ sơ tín dụng mà là cùng với khách hàng xem xét tính hiệu quả của dự án

trên cơ sở đó giúp họ lập phương án sản xuất kinh doanh. Nhiều DNNVV hiện

nay không có khả năng xây dựng những dự án có tính khả thi, hơn nữa thói quen

sử dụng tư vấn chuyên nghiệp chưa hình thành trong đại bộ phận các DNNVV tại

Việt Nam. Các vấn đề mà ngân hàng có thể tư vấn cho DNNVV bao gồm thị

trường thị hiếu, xác định cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, quản lý quá trình sản xuất kinh

doanh, tính toán đầu vào, đầu ra của thị trường, thông tin công nghệ và sự hiệu

quả mang tính bền vững.

Thứ hai, bản thân DNNVV thường không xây dựng được một cơ cấu vốn

hợp lý nên thường rơi vào hai khả năng là không tận dụng được tối đa lợi ích của

đòn bẩy tài chính hoặc theo đuổi cơ cấu vốn quá nhiều rủi ro. Do ngân hàng có

được thông tin đầy đủ về cơ cấu vốn của nhiều khách hàng thuộc các ngành nghề,

lĩnh vực khác nhau đồng thời có bộ phận nghiên cứu chuyên sâu nên có thể xác

định được cơ cấu vốn hợp lý cho các khách hàng. Dựa trên cơ sở này, ngân hàng sẽ

tư vấn cho khách hàng nên áp dụng tỷ trọng vay nợ là bao nhiêu trên tổng nguồn

vốn để bảo đảm được ích lợi từ đòn bẩy tài chính trong khi không phải đối mặt với

quá nhiều rủi ro.

Thứ ba, ngân hàng nên tổ chức một mạng lưới thông tin để tư vấn cho các

doanh nghiệp khi ký những hợp đồng kinh doanh giữa các doanh nghiệp và đối tác

làm ăn. Nhiều DNNVV do thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác mà ký

những hợp đồng bất lợi cho mình. Ngân hàng do có mối quan hệ với nhiều khách

hàng với mọi ngành nghề, lĩnh vực khác nhau, có những chuyên gia thu thập và

phân tích thông tin nên có thể đáp ứng nhu cầu thông tin còn thiếu cho doanh

nghiệp giúp các doanh nghiệp giảm được chi phí, tránh được những thông tin không

cân xứng và tăng hiệu quả kinh doanh cho DNNVV.

Nâng cao vai trò hỗ trợ và tư vấn cho khách hàng là các DNNVV không chỉ

giúp các ngân hàng quảng bá hình ảnh tới khách hàng tăng trưởng tín dụng mà còn

góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.

Page 163: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

154

3.2.2.9.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Để thực hiện chiến lược tăng trưởng tín dụng cho DNNVV trong điều kiện

kinh tế vĩ mô bất ổn, các cán bộ quản lý cũng như cán bộ tín dụng không chỉ có

năng lực chuyên môn cao mà còn phải có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần trách

nhiệm cao, trung thực và có khả năng làm việc dưới nhiều áp lực. Họ phải là những

người có kĩ năng phân tích, có sự am hiểu tường tận về nhiều lĩnh vực của nền kinh

tế, nắm bắt được luật pháp, tập quán, thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp, từ

đó đưa ra được những đánh giá chính xác về doanh nghiệp, tạo điều kiện để đưa ra

các quyết định tín dụng nhằm đem lại lợi nhuận cũng như giảm thiểu rủi ro cho

ngân hàng. Để làm được điều đó, các NHTM cần thực hiện những biện pháp sau:

Thứ nhất, thực hiện tốt công tác tuyển dụng nhân viên, xây dựng một chính

sách tuyển dụng hợp lý, phải đặt ra các điều kiện và yêu cầu tối thiểu về trình độ và

kinh nghiệm nhằm tuyển được những ứng cử viên có đủ trình độ, phẩm chất đạo

đức để đảm nhiệm tốt công việc được giao. Việc tuyển dụng nhất thiết phải thực

hiện một cách nghiêm túc, đảm bảo chất lượng.

Thứ hai, có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín dụng, hướng dẫn và tổ

chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, cử cán bộ đi học các lớp về nghiệp vụ tại các

trung tâm đào tạo có uy tín nhằm giúp các cán bộ tín dụng nắm bắt kĩ hơn về kiến

thức cơ bản và kiến thức phân tích tài chính một cách đầy đủ, vững chắc. Ngoài ra,

phải tạo điều kiện cho họ tự nâng cao trình độ, năng lực cũng như kinh nghiệm làm

việc. Hơn nữa, ngân hàng phải đặt ra những điều kiện bắt buộc về chuyên môn, kiến

thức chuyên sâu về các lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, tài chính ngân hàng, có khả

năng phân tích tài chính, phân tích dự án đầu tư, phương án kinh doanh, nắm bắt và

hiểu rõ các văn bản pháp quy, quy định, hướng dẫn của NHNN, các cơ quan bộ

ngành cũng như của ngân hàng. Trong quá trình làm việc, ngân hàng cũng phải

thường xuyên đánh giá khả năng làm việc của nhân viên và kiên quyết sàng lọc

những nhân viên không đủ năng lực và tư cách để đáp ứng nhu cầu công việc.

Thứ ba, thực hiện công tác phân công công việc theo năng lực và sở trường

của từng cán bộ để phát huy hết khả năng của từng cán bộ nhằm đem lại hiệu quả

cao trong công việc. Những cán bộ có trình độ cao, làm việc lâu năm được phân

công đảm nhiệm những khoản vay khó, có giá trị lớn, có thời hạn dài và rủi ro cao,

còn những cán bộ trẻ đảm nhiệm những khoản vay nhỏ, độ rủi ro thấp. Để thực hiện

phân công công việc hợp lý thì các NHTM cần tìm hiểu về năng lực, sở trường của

Page 164: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

155

từng cán bộ tín dụng, thực hiện đề bạt những cán bộ giỏi. Đồng thời, ngân hàng

cũng cử những cán bộ giỏi, giàu kinh nghiệm hướng dẫn kèm cặp những cán bộ trẻ

để từng bước nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ.

Thứ tư, quy định nhiệm vụ, quyền hạn rõ ràng cho từng nhân viên và cán bộ

ngân hàng, thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của họ để có biện pháp kịp

thời phát hiện những sai sót và có biện pháp xử lý. Những trường hợp vi phạm quy

định, không hoàn thành công việc được giao phải kiên quyết xử lý, thưởng phạt phân

minh. Chính điều này sẽ kích thích cán bộ phấn đấu hoàn thành công việc được giao.

Thứ năm, có chế độ lương bổng, khen thưởng, trợ cấp hợp lý dành cho

những cán bộ hoàn thành tốt công việc, chủ động tích cực tìm kiếm khách hàng. Để

thực hiện tốt công việc tăng trưởng tín dụng cho đối tượng là DNNVV, cán bộ tín

dụng phải có cuộc gặp gỡ tiếp xúc trực tiếp với các chủ DNNVV, đi kiểm tra thực

tế tại các doanh nghiệp, đi thu thập tìm hiểu thông tin nên phát sinh các chi phí như

đi lại hay quan hệ... Do vậy, các NHTM cần có chế độ trợ cấp riêng đối với những

chi phí phát sinh như đi lại hay quan hệ này nhằm giảm bớt khó khăn cho cán bộ tín

dụng, khuyến khích tinh thần trách nhiệm cũng như lòng hăng say làm việc của họ.

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ

Hiện nay, tình hình chung của các doanh nghiệp là rất khó khăn. Mà khó

khăn lớn nhất đó là: chi phí sản xuất kinh doanh tăng cao (chủ yếu do chi phí

nguyên nhiên vật liệu và giá vốn cao) và khó khăn về thị trường tiêu thụ thu hẹp

(do sức mua giảm mạnh), lượng hàng tồn kho lớn và tập trung chủ yếu ở một số

ngành như bất động sản, xây dựng và vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến, chế

tạo, thương mại, vận tải kho bãi (VCCI, 2012)… Trong bối cảnh đó, việc giảm chi

phí đầu vào cho doanh nghiệp, cũng như hỗ trợ giải quyết vấn đề thị trường đầu

ra song song với việc tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính và tạo niềm tin cho

doanh nghiệp.

Đặc biệt, phải chú ý rà xét, xác định rõ và trợ giúp kịp thời các doanh nghiệp

có tiềm năng về năng lực cạnh tranh và các dự án có hiệu quả (thuộc mọi thành

phần kinh tế, mọi quy mô) nhưng đang gặp phải những khó khăn tạm thời để doanh

nghiệp có thể trụ vững và phát triển. Theo tinh thần đó, sau đây là một số kiến nghị

của luận án:

Page 165: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

156

- Tăng tiến độ phân bổ và giải ngân cho các dự án đầu tư công trong kế

hoạch, bảo đảm cung ứng vốn cho các công trình, tạo việc làm cho các doanh

nghiệp xây dựng và giải quyết đầu ra cho ngành vật liệu xây dựng góp phần giải

quyết hàng tồn kho cho các doanh nghiệp và sớm đưa các công trình vào sử dụng.

- Giảm thuế và giãn thuế thu nhập doanh nghiệp, cụ thể là: giảm 30% đến

50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2012 đối với thu nhập từ hoạt

động sản xuất, kinh doanh cho các DNNVV, tiếp tục gia hạn nộp thuế thu nhập

doanh nghiệp năm 2011. Đẩy nhanh lộ trình giảm thuế thu nhập doanh nghiệp xuống

mức 20%.

- Kiểm soát chặt chẽ việc tăng chi phí đầu vào đối với doanh nghiệp, đặc biệt

là giá điện, nước, than, xăng dầu, chi phí xuất nhập khẩu tại cảng... Có kế hoạch

giãn tiến độ điều chỉnh giá các mặt hàng và dịch vụ trên một cách hợp lý để tránh

tăng chi phí dồn dập.

- Khuyến khích thúc đẩy phát triển thị trường vốn để tạo điều kiện cho

DNNVV huy động nguồn lực xã hội thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu và

thông qua quỹ đầu tư để đáp ứng nhu cầu đầu tư của của khu vực ngoài Nhà nước,

tránh lệ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn vay từ ngân hàng như hiện nay.

- Hạn chế phát hành nợ của Chính phủ (dưới hình thức trái phiếu và tín

phiếu) để giảm sự chèn lấn đối với nợ của khu vực doanh nghiệp và hộ gia đình.

Hiện nay, việc phát hành trái phiếu và tín phiếu đang cung cấp một đầu ra an toàn

cho các NHTM nhưng lại làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu vốn của doanh

nghiệp và không giúp làm cho lãi suất giảm một cách tương ứng với tốc độ giảm

của lạm phát.

- Phát triển thị trường nội bộ qua sự liên kết của các hiệp hội doanh

nghiệp, hình thành các chuỗi liên kết ngành, vùng. Triển khai các biện pháp đưa

hàng Việt về nông thôn. Hỗ trợ xây dựng các mô hình kinh doanh của người nghèo

đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai

thác tiềm năng của thị trường vùng sâu, vùng xa, đối tượng người có thu nhập thấp

bằng việc sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng với giá cả và phương thức

phân phối phù hợp.

- Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước nâng

cao năng lực để có thể trở thành những nhà cung ứng sản phẩm cho đầu tư và chi

tiêu công. Nghiên cứu sửa đổi Luật và các quy định về đấu thầu, xây dựng các hàng

Page 166: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

157

rào kỹ thuật phù hợp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận tốt

hơn và tận dụng được lợi thế khi tham gia đấu thầu xây dựngvà mua sắm công. Có

quy định dành một tỷ lệ thích hợp các gói thầu cho DNNVV.

- Để hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường, đề nghị đẩy nhanh tiến độ

đàm phán và ký kết các hiệp định thương mại song phương và đa phương với các

nước, các khu vực để mở của thị trường, bố trí tăng kinh phí và nâng cao hiệu quả

thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại trong và ngoài nước tập trung vào

các thị trường mới có tiềm năng.

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo các gói đề xuất của Đề án 30

của Chính phủ, bảo đảm các cơ quan công quyền và công chức đồng hành cùng

doanh nghiệp, bảo đảm công khai minh bạch, giảm thời gian, chi phí và rủi ro hành

chính cho doanh nghiệp. Đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay thì hợp tác của cơ quan

chính quyền địa phương với doanh nghiệp trong việc giải quyết tốt các thủ tục đẩy

nhanh tiến độ triển khai các dự án có tiềm năng và ảnh hưởng lớn tới phát triển kinh

tế - xã hội có ý nghĩa rất quan trọng. Đối với các dự án mà chủ đầu tư đang có khó

khăn thì cần xem xét giãn các khoản phải nộp cho địa phương, giãn tiến độ thực

hiện, phân kỳ đầu tư thực hiện từng tiểu phần của dự án để giảm bớt áp lực, tạo thuận

lợi cho doanh nghiệp.

- Sớm thực hiện đề án tái cấu trúc nền kinh tế đồng thời với việc xây dựng

chính sách công nghiệp quốc gia để định hướng cho hoạt động của doanh nghiệp.

Đẩy mạnh quá trình tái cấu trúc các doanh nghiệp nhà nước và các NHTM. Ngoài

các chương trình hỗ trợ DNNVV, cần có chương trình hỗ trợ doanh nghiệp lớn

nâng cao trình độ quản trị, đặc biệt là quản trị chiến lược và tài chính, tập trung vào

lĩnh vực kinh doanh cốt lõi xây dựng các chuẩn mực quản trị hiện đại, thực hiện tốt

các biện pháp tiết kiệm, cắt giảm chi phí để giảm giá thành sản phẩm, xây dựng và

thực hiện tốt cơ chế kiểm soát rủi ro trong doanh nghiệp.

- Tăng cường cơ chế thông tin và đối thoại giữa các cơ quan Chính phủ và

doanh nghiệp, phản ánh kịp thời thực trạng và kiến nghị từ cộng đồng doanh

nghiệp tới Chính phủ và thông tin về định hướng chính sách của chính phủ đối với

doanh nghiệp, tạo sự đồng thuận và niềm tin vào thị trường. Hiện nay, hệ thống

thông tin về doanh nghiệp khá phân tán và chưa được cập nhật tốt. Đề nghị các Bộ

ngành hữu quan, trước hết là Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính quan tâm

hơn tới việc này.

Page 167: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

158

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

- Tiếp tục lộ trình giảm lãi suất một cách tích cực để giảm chi phí vốn cho

doanh nghiệp. Chỉ số CPI tháng 12/2012 đã giảm xuống chỉ còn 6,81% so với cùng

kỳ năm 2011 (theo Tổng cục Thống kê), đây là cơ sở để NHNN tiếp tục giảm lãi

suất trong khi vẫn bảo đảm cho người gửi tiền có lãi suất thực dương và lạm phát

vẫn trong tầm kiểm soát.

- Tiếp theo việc sửa đổi quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, đề nghị NHNN

tăng cường chỉ đạo các NHTM đẩy mạnh các biện pháp xử lý nợ xấu, theo hướng

rà soát, phân loại nợ, cơ cấu lại các kỳ hạn trả nợ, tạo điều kiện tiếp tục cho vay

vốn đối với các doanh nghiệp có dự án đầu tư có tác động kinh tế - xã hội lớn, có

phương án kinh doanh đạt hiệu quả, đặc biệt ưu tiên cho vay đối với các công

trình dự án dở dang sắp hoàn thành để tránh lãng phí xã hội, tạo việc làm cho

người lao động và tạo điều kiện để các doanh nghiệp có thể hoàn trả vốn vay

ngân hàng.

- Điều hành tỷ giá linh hoạt góp phần khuyến khích xuất khẩu. Tiếp tục cơ

chế cho vay ngoại tệ đối với các doanh nghiệp xuất khẩu để hạ thấp chi phí vốn cho

các doanh nghiệp này duy trì sản xuất kinh doanh và giữ vững thị trường xuất khẩu.

- Mở rộng nguồn vốn ưu đãi từ Ngân hàng phát triển Việt Nam và các

NHTM Nhà nước nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư hiện đại hóa, nâng cao

năng lực cạnh tranh trong các ngành nghề và lĩnh vực trọng điểm.

- Hỗ trợ khu vực DNNVV tiếp cận vốn vay với lãi suất hợp lý. Để triển khai

việc này cần có các biện pháp tổng thể, không chỉ liên quan đến mức lãi suất mà cả

thủ tục vay vốn, bảo lãnh tín dụng, tạo nguồn vốn và đảm bảo nguồn vốn đến đúng

đối tượng được vay.

- Sớm thành lập Quỹ hỗ trợ DNNVV theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP tạo

nguồn vốn đề ủy thác cho các NHTM cho vay đối với các DNNVV.

- Triển khai mô hình cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp cực nhỏ (dưới 10

lao động) có kế hoạch kinh doanh khả thi và có các tiêu chí định mức tín nhiệm tin

cậy với sự hợp tác của các hiệp hội. Mở rộng hình thức cho vay thế chấp bằng sản

phẩm của các doanh nghiệp.

- Rà xét, đánh giá để có biện pháp mở rộng phạm vi và nâng cao hiệu quả

hoạt động của hệ thống Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV của Ngân hàng phát

triển Việt Nam và của các quỹ bảo lãnh tín dụng ở các địa phương.

Page 168: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

159

- Có biện pháp khuyến khích các NHTM tăng tỷ lệ dư nợ tín dụng và thực

hiện các chương trình cho vay với lãi suất ưu đãi cho DNNVV.

- Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật nâng cao năng lực quản trị của các DNNVV;

tư vấn, hướng dẫn cho đối tượng này xây dựng kế hoạch kinh doanh và dự án vay

vốn từ các ngân hàng.

3.3.3. Kiến nghị với Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam

Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam là đại diện cấp quốc gia của

DNNVV, có mạng lưới từ trung ương đến địa phương, có vai trò là một trong những

tổ chức nòng cốt trong hỗ trợ phát triển DNNVV. Vì vậy, Hiệp hội DNNVV Việt

Nam có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tín dụng đối với các DNNVV thông

qua tổ chức các hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho DNNVV trong các lĩnh vực như sau.

- Tham gia ý kiến, thực hiện phản biện, đề xuất với Chính phủ và các cơ

quan nhà nước về chính sách, pháp luật có liên quan đến hoạt động của DNNVV,

đặc biệt là các chính sách liên quan tới hỗ trợ tài chính đối với DNNVV nhằm bảo

vệ quyền và lợi ích chính đáng của DNNVV, tạo điều kiện cho các DNNVV phát

triển bền vững.

- Hỗ trợ các DNNVV trong hoạt động tài chính, tín dụng, đặc biệt là vấn đề

bảo lãnh cho DNNVV vay vốn, đồng thời hỗ trợ các DNNVV nâng cao năng lực

lập dự án, phương án kinh doanh nhằm đáp ứng yêu cầu của TCTD khi thẩm định

hồ sơ vay vốn của DNNVV.

- Thực hiện các hoạt động thúc đẩy Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, và

Ngân hàng Nhà nước để nhanh chóng thành lập Quỹ phát triển DNNVV nhằm tài

trợ các chương trình giúp nâng cao nâng lực cạnh tranh cho DNNVV, chú trọng hỗ

trợ hoạt động đổi mới phát triển sản phẩm có tính cạnh tranh cao và thân thiện với

môi trường; đầu tư, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến; phát triển

công nghiệp hỗ trợ; nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp.

- Phối hợp với các hiệp hội doanh nghiệp khác thúc đẩy hoạt động truyền

thông, quảng bá, xúc tiến thương mại, đầu tư, hợp tác, liên doanh liên kết, hội nhập

kinh tế quốc tế, các chương trình nhằm xúc tiến thị trường cho các DNNVV như

các chương trình “Hàng đổi Hàng”, Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng

hàng Việt Nam…

- Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV, tập trung vào nâng cao

năng lực quản trị của DNNVV. Hiện nay hầu hết đội ngũ lao động ở các DNNVV

Page 169: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

160

có trình độ rất thấp, phần đông là chưa qua đào tạo cơ bản, các chủ doanh nghiệp

thiếu kiến thức quản trị hiện đại và quản trị bằng kinh nghiệm là chủ yếu. Vì vậy,

việc khuyến khích cán bộ, nhân viên học tập, trang bị kiến thức kinh tế, kỹ thuật;

đầu tư cơ sở vật chất để nâng cao năng lực quản lý nội bộ, thích ứng với yêu cầu

kinh doanh ngày càng văn minh, hiện đại có ý nghĩa quan trọng đối với DNNVV.

Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô khó khăn như hiện nay, việc đầu tư vốn vào nâng cao

trình độ của nhân viên là việc không hề dễ dàng khi mà tình hình tài chính của các

DNNVV đang gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, về mặt dài hạn và cho sự phát

triển bền vững của doanh nghiệp thì công tác đầu tư cho nguồn nhân lực cần phải

được ưu tiên thực hiện. Hiệp hội DNNVV Việt Nam có thể hỗ trợ đào tạo nguồn

nhân lực của các DNNVV thông qua các hoạt động như: (i) Điều tra, khảo sát đánh

giá nhu cầu trợ giúp đào tạo; đánh giá tác động và hiệu quả của hoạt động trợ giúp

đào tạo nguồn nhân lực cho các DNNVV; (ii) Xây dựng, biên soạn, bổ sung, in ấn

tài liệu cơ bản phục vụ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho DNNVV;

và (iii) Tổ chức các khóa/lớp đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ lao động và đội ngũ

cán bộ quản lý về các kiến thức chung cũng như nâng cao khả năng nắm bắt và hiểu

rõ các sản phẩm tín dụng của ngân hàng, nâng cao trình độ xây dựng, lập và phân

tích dự án sản xuất kinh doanh nhằm tiếp cận tốt nhất vốn tín dụng của ngân hàng.

- Tăng cường hợp tác với các cơ quan, tổ chức và các Hiệp hội doanh nghiệp

trong nước và quốc tế vì sự phát triển của DNNVV nói riêng và cộng đồng doanh

nghiệp nói chung.

- Trao đổi thông tin chính sách, pháp luật, khoa học – công nghệ, sản xuất –

kinh doanh trong và ngoài nước với các DNNVV.

Page 170: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

161

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Chương 3 của luận án đã trình bày ba nội dung nghiên cứu chính là định

hướng tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV tại Việt Nam trong thời gian tới, các

giải pháp về tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất

ổn, và đi kèm là một số kiến nghị.

Trên cơ sở định hướng phát triển DNNVV tại Việt Nam, định hướng tăng

trưởng tín dụng đối với DNNVV từ phía NHNN cũng như từ phía các NHTM và

những tồn tại đã chỉ ra trong chương 2, chương 3 luận án đã xây dựng một hệ thống

các giải pháp được chia thành hai nhóm: (i) Nhóm giải pháp mang tính chiến lược

và (ii) Nhóm giải pháp cụ thể cho việc tăng trưởng tín dụng cho DNNVV trong điều

kiện kinh tế vĩ mô bất ổn.

Nhóm giải pháp mang tính chiến lược bao gồm: (i) xây dựng quy trình tăng

trưởng tín dụng cho DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn và (ii) các công

cụ để thực hiện chiến lược tăng trưởng tín dụng cho DNNVV trong điều kiện kinh

tế vĩ mô bất ổn. Nhóm giải pháp cụ thể bao gồm chín giải pháp: (i) chuẩn bị nguồn

vốn đảm bảo đủ đáp ứng nhu cầu vay của DNNVV; (ii) xây dựng chính sách tín

dụng phù hợp cho DNNVV; (iii) xây dựng quy trình tín dụng chuẩn cho DNNVV;

(iv) tiếp tục tăng trưởng tín dụng đối với các DNNVV trên cơ sở nguyên tắc bảo

đảm chất lượng tín dụng; (v) hoàn thiện và thực hiện tốt chính sách khách hàng

nhằm thu hút DNNVV; (vi) thiết lập chiến lược marketing, nhằm quảng bá thương

hiệu nâng cao hình ảnh của NHTM; (vii) giải pháp về xác định đối tượng DNNVV

tiềm năng đối với NHTM; (8) thành lập trung tâm hỗ trợ DNNVV; và (9) nhóm giải

pháp mang tính bổ trợ.

Bên cạnh đó, chương 3 luận án đã trình bày một số kiến nghị quan trọng với

Chính phủ, với NHNN, và với Hiệp hội DNNVV Việt Nam để bảo đảm các giải

pháp trên có thể thực hiện được một cách đồng bộ, phát huy hiệu quả.

Page 171: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

162

KẾT LUẬN

Trong những năm gần đây, DNNVV Việt Nam với sự tham gia vào hầu hết

các ngành nghề trong nền kinh tế tại khắp tất cả các vùng miền trong cả nước đã

ngày càng khẳng định rõ vị thế và vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của

nền kinh tế Việt Nam khi chiếm đến 98% tổng số doanh nghiệp, đóng góp khoảng

40% GDP của cả nước và tạo thêm 1 triệu việc làm mới mỗi năm. Tuy có vai trò

quan trọng như vậy nhưng DNNVV lại là mắt xích yếu và dễ tổn thương nhất khi

nền kinh tế phải đối mặt với bất ổn kinh tế vĩ mô, đặc biệt trong giai đoạn từ năm

2008 đến nay với vòng xoáy bất ổn – suy thoái, lạm phát cao – tăng trưởng thấp

khiến nhu cầu thị trường sụt giảm, hàng tồn kho ứ đọng, chi phí sản xuất tăng cao

và nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh thiếu hụt trầm trọng… Khi doanh thu và

lợi nhuận sụt giảm, các DNNVV vốn chủ yếu hoạt động dựa vào nguồn vốn đi vay

thì lại càng gặp khó khăn trong vấn đề tiếp cận vốn ngân hàng, hàng loạt DNNVV

buộc phải tạm dừng sản xuất, thậm chí giải thể hoặc bị phá sản trong những năm

vừa qua. Do sở hữu vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, việc hỗ trợ cho

DNNVV hoạt động tốt trở lại có ý nghĩa to lớn nhằm thúc đẩy kinh tế phục hồi

quay lại quỹ đạo tăng trưởng ổn định. Trong số những chính sách hỗ trợ cho

DNNVV, chính sách về tín dụng có vai trò rất quan trọng do đặc thù của nền kinh tế

Việt Nam là nền kinh tế dựa vào tín dụng (bank-based market).

Trong khi đó, với định hướng của đa số các NHTM Việt Nam hiện nay là đi

theo mô hình ngân hàng bán lẻ thì phân khúc DNNVV đã được xác định là đối tượng

khách hàng mục tiêu của các ngân hàng trong thời gian tới. Trên thực tế, hoạt động

tín dụng cho DNNVV đã và đang đóng góp không nhỏ vào sự tăng trưởng của hệ

thống ngân hàng trong những năm qua. Tuy nhiên với bổi cảnh nền kinh tế vĩ mô bất

ổn, việc cấp tín dụng cho các DNNVV của các NHTM còn gặp nhiều khó khăn. Do

đó, việc nghiên cứu vấn đề tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV trong bối cảnh kinh

tế vĩ mô bất ổn có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và đối

với sự phát triển của các DNNVV và của hệ thống NHTM Việt Nam nói riêng.

Luận án “Tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn” đã tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống

về những vấn đề lý luận và thực tiễn về tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với

Page 172: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

163

DNNVV tại Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn. Các kết quả đạt được

của luận án được thể hiện trên các khía cạnh chính sau đây:

Thứ nhất, luận án đã trình bày cơ sở luận về tín dụng ngân hàng đối với

DNNVV, về bất ổn kinh tế vĩ mô, và về tín dụng ngân hàng đối với DNNVV trong

điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn. Luận án đã chỉ rõ các nhân tố ảnh hưởng tới tăng

trưởng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn.

Bên cạnh đó, thông qua phân tích một cách toàn diện và có hệ thống về kinh

nghiệm tăng trưởng tín dụng ngân hàng cho DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô

bất ổn tại ba quốc gia bao gồm Đài Loan, Hàn Quốc và Ireland, đề tài đã rút ra

nhiều bài học kinh nghiệm có giá trị cho Việt Nam.

Thứ hai, luận án đã phân tích, đánh giá một cách toàn diện thực trạng tăng

trưởng tín dụng đối với DNNVV Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn.

Việc phân tích đã được tiến hành từ việc đánh giá định tính thực trạng tăng trưởng

tín dụng ngân hàng cho DNNVV tại Việt Nam đến đánh giá định lượng thông qua

mô hình thực nghiệm đo lường ảnh hưởng của các nhân tố tới tỷ trọng vay ngân

hàng của DNNVV. Trên cơ sở đó, luận án đã đưa ra một số đánh giá khách quan về

những thành công, tồn tại và nguyên nhân của tồn tại của tăng trưởng tín dụng đối

với DNNVV của Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn.

Thứ ba, trên cơ sở những nguyên nhân gây ra tồn tại trong vấn đề tăng

trưởng tín dụng cho DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô cũng như căn cứ vào

định hướng tăng trưởng tín dụng cho DNNVV tại Việt Nam trong thời gian tới, luận

án đã xây dựng một hệ thống bao gồm nhóm giải pháp chiến lược bao gồm hai giải

pháp và nhóm giải pháp cụ thể bao gồm chín giải pháp và các kiến nghị đi kèm cần

thực thi để tăng trưởng tín dụng cho DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn.

Tóm lại, luận án với 3 chương đã giải quyết khá triệt để mục tiêu nghiên cứu

đề ra. Hoàn thiện luận án này, NCS mong muốn đóng góp một phần kiến thức của

mình vào vấn đề tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV tại Việt Nam

trong bối cảnh kinh tế vĩ mô bất ổn hiện nay. Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn số

liệu, luận án không tránh khỏi có những thiếu sót nhất định. Hơn nữa, do tình hình

kinh tế vĩ mô còn nhiều bất ổn và khó dự đoán nên trong tương lai những nghiên

cứu tiếp theo có thể tiếp tục được tiến hành để tìm ra những giải pháp phù hợp nhất

với diễn biến kinh tế vĩ mô được cập nhật nhằm thúc đẩy tăng trưởng tín dụng ngân

hàng đối với DNNVV. Tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV trong điều kiện kinh

Page 173: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

164

tế vĩ mô bất ổn vẫn còn nhiều vấn đề cần phải nghiên cứu chuyên sâu hơn trong

tương lai như việc xây dựng các gói dịch vụ, gói giải pháp hay sản phẩm riêng dành

cho DNNVV hay đánh giá hiệu quả hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng cho

DNNVV nhằm thúc đẩy tín dụng đối với đối tượng này…

NCS mong nhận được sự đánh giá của các nhà khoa học để luận án được hoàn

chỉnh hơn và NCS có thể có được kiến thức sâu rộng hơn về lĩnh vực nghiên cứu.

Page 174: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

165

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tham khảo Tiếng Việt

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2009, Cục phát triển doanh nghiệp, Sách trắng – Doanh

nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam 2009;

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2011, Cục phát triển doanh nghiệp, Sách trắng – Doanh

nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam;

3. CIEM. DoE, ILSSA và UNU-WIDER, 2012, Đặc điểm Môi trường kinh doanh ở

Việt Nam – Kết quả điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2011;

4. Đinh Công Tuấn, 2010, Một số vấn đề chính trị - Kinh tế nổi bật của EU giai đoạn

2001 – 2010, Đề tài NCKH cấp Bộ;

5. Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thường Lạng, 2004, Giáo trình Kinh tế quốc tế, NXB Lao

động – Xã hội, Hà Nội;

6. Giáo trình Quan hệ Kinh tế quốc tế, 2004, NXB Công An Nhân Dân;

7. IFC, 2009, Cẩm nang kiến thức Dịch vụ ngân hàng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

(“SME”);

8. Kỉ yếu Hội thảo, 2006 “Tăng cường hỗ trợ và hợp tác vì sự phát triển các doanh

nghiệp vừa và nhỏ APEC”;l

9. Lê Xuân Sang, 2002, Khủng hoảng kinh tế ở Argentina: Nguyên nhân và bài học.

Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 23;

10. Mishkin, Fredric S. 1994, Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học

và Kỹ thuật, Hà Nội;

11. Nghị định 90/2001/NĐ-CP về Trợ giúp phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa;

12. Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về Trợ giúp phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa;

13. NGND.PGS.TS. Tô Ngọc Hưng, Ngân hàng thương mại. NXB Thống kê 2009;

14. Nguyễn Đăng Dờn, 2009, Lý thuyết tài chính – tiền tệ, NXB Đại học Quốc gia TP Hồ

Chí Minh;

15. Nguyễn Xuân Thanh. Khủng hoảng tài chính ở Đông Á, Chương trình giảng dạy kinh

tế Fulbright, 2002 – 2003;

16. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, 2008, Giáo trình Tài chính quốc tế, xuất bản lần thứ 3,

NXB Thống kê;

17. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, 2011, Giáo trình Ngân hàng thương mại. NXB Thống kê;

18. Phước Hà, 2012, Doanh nghiệp: Thành lập mới ít, phá sản nhiều nợ thuế tăng, Diễn

đàn kinh tế Việt Nam

19. Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg về Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn của

ngân hàng thương mại;

20. Quyết định số 60/2009/QĐ-TTg sửa đổi một số điều của Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg;

21. Quyết định 03/2011/QĐ-TTg về Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay

vốn tại ngân hàng thương mại

Page 175: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

166

22. Nguyễn Thế Bính, 2013, “Kinh nghiệm quốc tế về chính sách hỗ trợ phát triển doanh

nghiệp nhỏ và vừa và bài học cho Việt Nam”, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, Số 12 (22) –

Tháng 09-10/2013;

23. TS.Nguyễn Thị Minh Huệ và ThS. Tăng Thị Thanh Phúc, 2012, Giải pháp nào cho

các doanh nghiệp khu vực tư nhân ở Việt Nam trong thời kỳ suy thoái kinh tế - góc nhìn từ

nguồn vốn tín dụng ngân hàng;

24. ThS. Đào Thị Hồ Hương, 2012, DNNVV sau khủng hoảng tài chính toàn cầu và một

số gợi ý để tạo nguồn qua thị trường vốn, Tạp chí Ngân hàng số 20, tháng 10/2012;

25. Thái Văn Long, 2004, Nhìn lại vấn đề đổi mới quản lý vĩ mô của công ty Hàn Quốc

sau khủng hoảng 97, Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới;

26. Trịnh Quang Long và các cộng sự, 2009, Tái lập kinh tế vĩ mô trong và sau khủng

hoảng: Kinh nghiệm và bài học. Đề tài NCKH cấp Bộ;

27. VCCI, 2012a, Báo cáo chuyên đề Thực trạng và giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ

và vừa tiếp cận vốn ưu đãi;

28. VCCI, 2012b, Báo cáo Tình hình doanh nghiệp và kiến nghị, Số 0846/PTM-VP;

29. Võ Tá Hân, Trần Quốc Hùng, và Vũ Quang Việt, 2000, Châu Á – từ khủng hoảng

nhìn về thế kỷ 21, NXB TP Hồ Chí Minh;

30. Võ Thanh Thu, 1994, Kinh tế đối ngoại, NXB Thống Kê, Hà Nội;

31. Vũ Ngọc Duy, 2011, Khủng hoảng tài chính - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn đối

với sự phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam.,Đề tài NCKH cấp Ngành, KNH 2010-07;

32. Ủy ban kinh tế quốc hội, Báo cáo kinh tế vĩ mô 2012 – “Từ bất ổn vĩ mô đến con

đường tái cơ cấu“;

33. Website Tổng cục thống kê: www.gso.gov.vn;

34. Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: www.sbv.gov.vn.

II. Tài liệu tham khảo Tiếng Anh

35. Atrill, P., and McLaney, E. J., 2002, Financial accounting for non-specialists,

Financial Times Prentice Hall.

36. Berggren, B., Olofsson, C. & Silver, L., 2000, Control Aversion and the Search for

External Financing in Swedish SMEs, Small Business Economics 15, pp. 233-242.

37. Bevan, A. A. and Danbolt, J., 2002, Capital structure and its determinants in the UK

– a decompositional analysis, Applied Financial Economics, Vol. 12, No. 3, pp. 159-170.

38. Bevan, A. A. and Danbolt, J., 2004, Testing for inconsistencies in the estimation of UK

capital structure determinants, Applied Financial Economics, Vol. 14, No. 1, pp. 55-66.

39. Bosworth, B., 1971, Patterns of Corporate External Financing, Brookings Papers on

Economic Activity, No. 2, pp. 253-279.

40. Brealey, R.A., Hodges, S.D. & Capron, D., 1976, The Return on Alternative Sources

of Finance, Review of Economics & Statistics, Vol. 58, No. 4, pp. 469.

Page 176: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

167

41. Brindusa, C., 2008, Credit risk in financing SME in Romania, available at:

http://ssrn.com/abstract=1313879

42. Cassar, G., and Holmes, S., 2003, Capital Structure and Financing of SMEs:

Australian evidence, Accounting & Finance, Vol. 43, No. 2, 123-147.

43. Chen J. J., 2004, Determinants of capital structure of Chinese-listed companies,

Journal of Business Research, Vol. 57, pp. 1341-1351.

44. Chittenden, F., Hall, G., and Hutchinson, P., 1996. Small Firm Growth, Access to

Capital Markets and Financial Structure. Review of Issues and an Empirical Investigation,

Small Business Economics, Vol. 8, No. 1, pp. 59-67.

45. CIEM & Vietcombank, 2007, “Survey on SME’s Access to Formal Financing”

46. Darwin, D. Y. and Rodolfo, Q. A., 2009, Testing capital structure models on

Philippine listed firms, Appied Economics, Vol. 41, Issue 15.

47. Daskalakis, N. and Psillaki, M., 2009, Are the determinants of capital structure

country or firm specific?, Small Business Economics, Vol. 33, No. 3, pp. 319-333.

48. De Jong, A., Kabir, R., and Nguyen, T. T., 2008, Capital structure around the world:

The roles of firm-and country-specific determinants, Journal of Banking and Finance, Vol

32, No. 9, 1954-1969.

49. Dorothée, R. D., Emmanuelle, D., and Robert, S., 1998, Comparison between the

financial structure of SMES and that of large enterprises (LES) using the BACH database,

available at:http://ec.europa.eu/economy_finance/publications/publication928_en.pdf

50. Fama, E.F. and French, K.R., 2002, Testing Trade-Off and Pecking Order Predictions

About Dividends and Debt, Review of Financial Studies, Vol. 15, No. 1, pp. 1-33.

51. Huang, G. and Song, F.M., 2005, The financial and operating performance of China's

newly listed H-firms, Pacific-Basin Finance Journal, Vol. 13, No. 1, pp. 53-80.

52. IFC & OeEB, 2010, “Why Banks in Emerging markets are increasingly providing

non-financial services to Small and Medium Enterprises“

53. IFC & OeEB, 2012, “Best-in-class guide for Customer Management in SME

Banking”

54. IFC, 2004, “Perspectives on SME Financing Difficuties in China”

55. Jensen, M. C., and Meckling, W. H., 1976, Theory of the firm: Managerial behavior,

agency costs and ownership structure, Journal of Financial Economics, Vol, 3, No. 4, pp.

305-360.

56. Jordan, J., Lowe, J., and Taylor, P., 1998. Strategy and financial policy in UK small

firms, Journal of Business Finance & Accounting, Vol. 25, No. 1 & 2, pp. 1-27.

57. Marsh, P., 1982, The Choice Between Equity and Debt: An Empirical Study, Journal

of Finance, Vol. 37, No. 1, pp. 121-144.

58. Michaelas, N., Chittenden, F. & Poutziouris, P., 1999, Financial Policy and Capital

Structure Choice in UK SMEs: Empirical Evidence from Company Panel Data, Small

Business Economics 12, 113-130.

Page 177: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

168

59. Modilligani, F. and Miller, M. H., 1958. The cost of capital, corporation finance and

theory of investment, American Economic Review. Vol. 48, No. 3, pp. 261-297.

60. Mu, Y., 2003, Impediments to SME access to finance and credit guarantee schemes

in China, avaiable at:http://ssrn.com/abstract=486204

61. Myers, M. and Bacon, F., 2004, The Determinants of Corporate Dividend Policy,

Academy of Accounting and Financial Studies Journal, Vol. 8, No. 3, pp. 17-28.

62. Myers, S. C., 1984, The capital structure puzzle, The Journal of finance, Vol 39, No.

3, pp. 574 – 592.

63. Myers, S.C and Majluf, N.S., 1984, Corporate Financing and Investment Decisions

when Firms have Information that Investors do not have, Journal of Financial Economics,

vol. 13, no. 2, pp. 187-221.

64. N. Gregory Mankiw, “Macroeconomics“, 2nd edition, Havard University

65. Na, T. L., 2011. Determinants of capital structure: The case of Vietnam. University

of Stirling.

66. Nguyen Xuan Trinh, Vo Tri Thanh, and Le Xuan Sang (2010), “Financial market in

Vietnam: Reform, Development, and Vision to 2020“, Finance Publishing House, Hanoi

67. OECD, 2006, “Financing SMEs and Entrepreneurs“

68. Ozkan, A., 2001. Determinants of Capital Structure and Adjustment to Long Run

Target: Evidence From UK Company Panel Data.

69. Phuong, N. M. L., 2012. What determines the access to credit by SMEs? A case

study in Vietnam. Journal of Management Research. Vol. 4, No. 4.

70. Qian, Y., Tian, Y. and Wirjanto, T.S. 2009, Do Chinese publicly listed companies

adjust their capital structure toward a target level?, China Economic Review, Vol. 20, No.

4, pp. 662-676.

71. Rajan, R. and Zingales, L., 1995, What Do We know about Capital Structure? Some

Evidence from International Data, Journal of Finance, Vol. 50.

72. Ramalho, J.J.S. and J.V. Silva., 2009, A two-part fractional regression model for the

financial leverage decisions of micro, small, medium and large firms, Quantitative

Finance, Vol. 9, No. 5, pp. 621-636.

73. Ramalho, J.J.S. and J.V. Silva., 2009, A two-part fractional regression model for the

financial leverage decisions of micro, small, medium and large firms, Quantitative

Finance, Vol. 9, No., 5, pp. 621-636.

74. Santiago, C. B., Francisco, R. F., and Gregory, F. U., 2013, Trade credit, the financial

crisis, and SME access to finance, available at: http://ssrn.com/abstract=2307246

75. Santiago, C. V., 2008, Bank lending, financing constraints and SME investment,

available at:

http://www.chicagofed.org/digital_assets/publications/working_papers/2008/wp2008_04.pdf

76. Shyam-Sunder, L. & Myers, S.C., 1994, Testing static trade-off against pecking-

order models of capital structure, National Bureau of Economic Research, Inc.

Page 178: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

169

77. Sogorb-Mira, F., 2005, How SME Uniqueness Affects Capital Structure: Evidence

From a 1994–1998 Spanish Data Panel, Small Business Economics, Vol. 25, No. 5, pp.

447-457.

78. Stock, H. and Watson, W., 2007, Introduction to econometrics, Pearson Addison

Wesley, 2nd ed.

79. SUERF – The European Money and Finance Forum, 2009, “Financing SMEs in

Europe“

80. Taggart, R. A., 1977, A model of corporate financing decisions. The Journal of

Finance, Vol. 32, pp. 1467–1484.

81. Thang, N. X., 2010. The determinants of capital structure: An empirical study of

listed firms on the Vietnamese stock exchange. Latrobe University.

82. Thanh, V. T., 2011. Small and Medium enterprise access to finance in Vietnam.

Central Institute for Economic and Management. Chapter 6.

83. Titman and Wessels, 1988, The Determinants of Capital Structure Choice, The

Journal of Finance, Vol. 43, No.1, pp. 1-19.

84. Tran Dinh, K.N. & Ramachandran, N., 2006, Capital Structure in Small and

Medium-sized Enterprises, ASEAN Economic Bulletin, Vol. 23, No. 2, pp. 192-211.

85. Wald, J.K., 1999, How Firm Characteristics Affect Capital Structure: an International

Comparison, Journal of Financial Research, Vol. 22, No. 2, pp. 161.

86. G.Gregory, Charlies Harvie and Hyun-Hoon Lee, 2002, “Korean SMEs in the wake

of the financial crisis: Strategies, constraints, and performance in a global economy”

87. Moon-Soo Kang, 2011, “Bank loans to micro-enterprises, small and medium-sized

enterprises and poor households in The Republic of Korea”

88. OECD, 2013, “The Impact of the Global Crisis on SME and Entrepreneurship

Financing and Policy Responses”

Page 179: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

170

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Các năng lực được đánh giá theo công cụ chẩn đoán

dịch vụ ngân hàng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

Lĩnh vực

chiến lược Mô tả

Các năng lực

nòng cốt Các tiêu chí

Chiến

lược, chú

trọng tới

DNNVV

và các

năng lực

thực hiện

Đánh giá khả năng của ngân hàng trong

việc thiết lập một chiến lược kinh doanh

chú trọng tới DNNVV và thường xuyên

thực hiện chiến lược này.

Việc này liên quan tới đánh giá mô hình

tổng quát về cơ cấu chiến lược, quản lý

Nhân Sự, quản lý hiệu quả hoạt động, và

đánh giá trọng tâm DNNVV cụ thể được

áp dụng trong tổ chức và chiến lược của

ngân hàng đó.

Chiến lược Tầm nhìn

Tạo chiến lược

Cam kết đối với dịch vụ

ngân hàng DNNVV

Cho vay lâu dài

Cơ cấu tổ

chức

Định nghĩa về DNNVV

Cơ cấu tổ chức

Khả năng

lãnh đạo và

quản lý

Kinh nghiệm về DNNVV

và thị trường bán lẻ

Hoạch định chính sách

Mức độ liêm chính trong

hoạt động

Quản lý nhân

sự

Vai trò

Tuyển dụng

Bộ kỹ năng

Phát triển sự nghiệp

Văn hóa hiệu quả công việc

Các thị

trường,

các sản

phẩm và

dịch vụ

Đánh giá khả năng của ngân hàng trong

việc hiểu và đáp ứng các nhu cầu của

nhiều phân khúc thị trường khác nhau từ

người tiêu dung cho tới công ty, nhận biết

các cơ hội thị trường mới và thiết kế cũng

như thực hiện các sản phẩm mới tạo ra giá

trị cho các khách hàng và ngân hàng.

Phạm vi phục

vụ thị trường

Thành phần khách hàng

hiện tại

Năng lực

phân khúc thị

trường

Tìm hiểu thị trường

Phân khúc thị trường

Phân tích

Phạm vi sản

phẩm

Catalo về danh sách sản

phẩm

Các sản phẩm dành riêng

cho DNNVV

Phát triển sản

phẩm

Thiết kế sản phẩm

Page 180: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

171

Lĩnh vực

chiến lược Mô tả

Các năng lực

nòng cốt Các tiêu chí

Định giá

Tiêu chuẩn hóa sản phẩm

Bán sản

phẩm, văn

hóa bán

hàng và

các kênh

phân phối

Đánh giá khả năng của ngân hàng trong

việc chuyển từ môi trường cho các công

ty lớn vay thông thường, chủ yếu là

phương thức dịch vụ ngân hàng dựa trên

quan hệ cá nhân, sang hình thức phục vụ

thị trường đại chúng chú trọng tới việc

tìm kiếm khách hàng, phục vụ và giữ

khách hàng.

Để quản lý hiệu quả cân bằng giữa doanh

số và rủi ro, trong Dịch Vụ Ngân Hàng

DNNVV, hiệu quả bán sản phẩm là rất

quan trọng. Điều này cho phép ngân hàng

chủ động lựa chọn các khách hàng tốt

nhất thay vì được mời chào bởi các khách

hàng tiềm năng không ưu tiên

Sắp xếp tổ

chức và chiến

lược bán sản

phẩm

Văn hóa bán sản phẩm

Tổ chức sắp xếp bán sản

phẩm

Các kỹ năng bán sản phẩm

Tìm kiếm

khách hàng

Quảng bá thương hiệu

Tạo đầu mối giới thiệu

khách hàng

Mạng lưới

chi nhánh

Vai trò của các chi nhánh

Vai trò của các quản lý dự

án

Thiết lập và quy mô mạng

lưới

Quản lý quan hệ

Các kênh

phân phối chi

phí thấp

Các kênh phân phối chi phí

thấp

Khả năng bán

sản phẩm cho

thị trường cao

hơn và bán

sản phẩm

chéo

Nền văn hóa

Các công cụ

Phân tích

Quản lý

rủi ro tín

dụng

Đánh giá khả năng của ngân hàng trong

việc chuyển từ phương thức quản lý rủi ro

thông thường, dựa trên việc tránh rủi ro,

cho vay có tài sản thế chấp theo hệ thống,

và cho vay dựa trên quan hệ, sang một

phương pháp kiểm soát rủi ro công nghiệp

và khách quan dựa trên việc đánh giá rủi

ro thích hợp, giảm nhẹ rủi ro và cách định

giá.

Một mô hình quản lý rủi ro tín dụng hiệu

quả cần bảo đảm rằng (1) rủi ro tín dụng

Quản lý và tổ

chức

Sắp xếp tổ chức chức năng

rủi ro tín dụng

Chính sách tín dụng

Thẩm định

tín dụng

Các tiêu chí về chấp thuận

Quản lý tín dụng

Giám sát

danh sách

khách hàng

Giám sát quy trình

Các dấu hiệu cảnh báo ban

đầu

Quản lý các trường hợp

khất nợ lần đầu

Page 181: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

172

Lĩnh vực

chiến lược Mô tả

Các năng lực

nòng cốt Các tiêu chí

được đánh giá một cách kỹ lưỡng và nhất

quán trên toàn tổ chức, (2) việc phân công

nhiệm vụ giữa bên tạo đầu mối khách

hàng, thẩm định và phân bổ là thỏa đáng,

(3) các cơ chế được áp dụng để quản lý và

giám sát hiệu quả danh sách khách hàng,

và học hỏi từ các kinh nghiệm thất bại.

Xem lại danh sách khách

hàng

Các khoản nợ

không trả đầy

đủ

Quy trình truy thu nợ

Điều chỉnh lại thời gian trả

nợ

Cung cấp

Phân tích

Lập mô hình

rủi ro

Phương thức lập mô hình

rủi ro

Các hệ thống

IT/MIS Đánh giá khả năng của ngân hàng trong

việc tận dụng tối đa công nghệ kỹ thuật có

sẵn, với quan điểm:

(1) có được lợi thế cạnh tranh trong việc

phục vụ khách hàng;

(2) tự động hóa các nhiệm vụ hỗ trợ hành

chính;

(3) ra các quyết định hàng ngày dựa trên

thực tế và dữ liệu thay vì việc đánh giá

chủ quan;

(4) điều hành các hoạt động của ngân

hàng qua các hệ thống thông tin điều hành

hiệu quả

Văn hóa công

nghệ và chiến

lược MIS

Cơ cấu phần

cứng

Cơ cấu phần

mềm

Các năng lực

phân tích

Văn hóa công nghệ và

chiến lược MIS

Cơ cấu phần cứng

Hàng loạt các chức năng

Kiểm chứng trong tương la

Thông tin khách hàng

Các phương thức tìm kiếm

dữ liệu

Page 182: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

173

Phụ lục 2: Bảng tính điểm mẫu cho tiêu chí

“Các kênh phân phối có chi phí thấp”

Hình thành Mới phát triển Phát triển Tiên tiến

Các chi nhánh

là kênh phân

phối duy nhất.

Một số chi

nhánh có máy

ATM, chủ yếu

được sử dụng

bởi các chủ

thẻ quốc tế.

Mạng lưới chi nhánh

được bổ sung bởi một

mạng lưới ATM.

Có thể có dịch vụ ngân

hàng trên Internet căn

bản, chủ yếu dưới dạng

thể hiện khía cạnh kỹ

thuật của ngân hàng,

nhưng không được coi là

kênh phân phối quan

trọng tiềm năng. Trang

Web của ngân hàng chủ

yếu được sử dụng để hỗ

trợ hoạt động Quan Hệ

Công Chúng.

Nhiều máy ATM cho phép

thực hiện hiệu quả các giao

dịch tài khoản, chi phiếu và

tiền mặt căn bản.

Có dịch vụ ngân hàng qua

Internet và dịch vụ này được

khuyến khích cho các khách

hàng và được quảng bá cho

khách hàng như là một cách

giảm chi phí quản lý tài

khoản cho ngân hàng.

Các trung tâm liên lạc qua

điện thoại tự động hóa qui

trình xử lý các cuộc gọi tới

của khách hàng và khách

hàng tiềm năng.

Khách hàng được trang bị

đầy đủ với thẻ tín dụng và

dịch vụ ngân hàng trên

Internet.

Ngân hàng sử dụng

các chi nhánh, các

trung tâm liên lạc

qua điện thoại, máy

ATM và dịch vụ

ngân hàng trên

Internet dưới dạng

các kênh phân

phối, với chi phí

được tối ưu hóa

bằng cách tạo ra

các biện pháp

thưởng khuyến

khích cho khách

hàng sử dụng các

kênh có chi phí

thấp nhất.

Page 183: LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ - gs.hvnh.edu.vngs.hvnh.edu.vn/upload/4989/fck/files/Luan an(4).pdf · Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng ... kiện

174

Phụ lục 3: Mô tả thống kê dữ liệu

Dữ liệu thống kê bao gồm 68 quan sát trong năm 2010 và 68 quan sát trong

năm 2011 được mô tả trong bảng dưới đây. Có thể nhận thấy giá trị trung bình của

tỷ trọng các khoản nợ (tổng nợ (TD), nợ ngắn hạn (SD), nợ dài hạn (LD)) và các

khoản vay (vay ngắn hạn (SL), vay dài hạn (LL)) trên tổng nguồn vốn của năm

2011 đều tăng so với năm 2010. Tuy nhiên, mức tăng này là không đáng kể và chỉ

có ý nghĩa đối với các khoản nợ và vay dài hạn ngân hàng (lần lượt ở mức ý nghĩa

thống kê 15% và 10%).

Bảng: Mô tả thống kê dữ liệu

2010 2011 Kiểm định t về

giá trị trung

bình

Trung

bình

Độ lệch

chuẩn

Trung

bình

Độ lệch

chuẩn

Biến phụ thuộc

TD 49.1% 27.0% 50.3% 25.8%

SD 43.1% 24.5% 43.4% 24.3%

LD 6.0% 15.1% 6.9% 24.3% *

SL 13.8% 15.1% 14.2% 18.5%

LL 4.4% 13.5% 5.3% 13.2% **

Biến độc lập

SIZE 23.5 1.2 23.6 1.1 ****

PROFIT 6.8% 7.1% 6.1% 7.0%

TANGI 14.8% 17.3% 15.5% 17.6%

LIQUID 2.7 2.7 2.5 2.4

NDTS 32.6% 27.1% 34.6% 26.2%

Nguồn: Tính toán của tác giả

Về các biến độc lập, chỉ có biến quy mô thể hiện mức tăng đáng kể với mức ý

nghĩa thống kê 1% trong khi các biến khác như lợi nhuận, thanh khoản đều chứng

kiến sự sụt giảm trong năm 2011 so với năm 2010. Biến tài sản cố định hữu hình

tăng lên bắt nguồn sự tăng lên trong quy mô của doanh nghiệp, cũng như tương ứng

với khoản mục huy động vốn vay dài hạn ngân hàng.