lv trinh thien-k18 hoa_nghiên cứu xử lý nước thải của làng nghề sản xuất miến...
TRANSCRIPT
MỞ ĐẦU
Ở Việt Nam làng nghề có vai trò đặc biệt quan trọng đối với người dân ở các
vùng nông thôn nó giúp họ có cuộc sống ấm no ngay trên mảnh đất quê hương
mình. Bên cạnh mặt đóng góp tích cực, tình trạng ô nhiễm ở các làng nghề đã lên
tới mức báo động gây nhiều bức xúc cho xã hội do việc phát triển các làng nghề ở
nước ta vẫn mang tính tự phát, công nghệ thủ công lạc hậu, thiết bị chắp vá, thiếu
đồng bộ, ý thức bảo vệ môi trường rất thấp. Tất cả các mặt hạn chế trên không chỉ
ảnh hưởng tới sự phát triển các làng nghề mà còn ảnh hưởng đến chất lượng môi
trường làng nghề và sức khỏe cộng đồng.
Một trong những loại hình làng nghề phổ biến nhất ở nông thôn Việt Nam là
làng nghề chế biến lương thực( bún, miến , bánh đa, chế biến tinh bột… ). Sự ô
nhiễm môi trường nước tại các làng nghề này đang ở mức báo động, gây nhiều bức
xúc cho xã hội. Các chỉ tiêu cơ bản của nước thải như COD, BOD, TSS. .. đều vượt
quá tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Một trong những làng nghề chế biến lương thực
có truyền thống lâu năm là làng nghề làm miến Cự Đà, thuộc xã Cự Khê,Thanh Oai,
Hà Nội.
Nước thải làng nghề sản xuất miến dong chứa hàm lượng các chất hữu cơ
cao chủ yếu là các hợp chất cacbonhidrat, prôtein, tinh bột … là các chất dễ phân
hủy, chuyển hóa sinh học và các hợp chất chứa nitơ gồm nitơ ở dạng hữu cơ (amin,
axit amin…), ở dạng vô cơ như NH4+, NO2
- ,… làm giảm chất lượng của nước và có
thể gây ra một số bệnh nguy hiểm cho con người. Vì thế việc tìm quy trình xử lý
thích hợp đối với loại nước thải này có ý nghĩa rất to lớn. Có nhiều biện pháp xử lý,
tuy nhiên biện pháp sinh học là ưu thế hơn cả vì chúng có ưu điểm về kinh tế - kỹ
thuật và thân thiện với môi trường.
Từ thực tế trên, chúng tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu xử lý nước thải của
làng nghề sản xuất miến dong Cự Đà, Thanh Oai, Hà Nội bằng phương pháp lọc
sinh học ngập nước ”.
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1.Tình hình ô nhiễm nước thải các làng nghề truyền thống
Hiện nay tại nông thôn, tình trạng ô nhiễm nước đang ở mức báo động, trầm
trọng nhất là tại các làng nghề. Hầu hết môi trường nước tại các làng nghề đều đang
rơi vào tình trạng ô nhiễm hết sức nghiêm trọng. Theo thống kê, hiện nay cả nước ta
có khoảng 1.450 làng nghề, trong đó có hơn 300 làng nghề truyền thống. Kết quả
điều tra, khảo sát của Bộ Khoa học - Công nghệ cho thấy 100% mẫu nước thải,
thậm chí cả nước mặt, nước ngầm ở các làng nghề đều vượt các tiêu chuẩn cho
phép. Nước thải của các làng nghề chế biến biến lương thực, thực phẩm có đặc tính
chung là rất giàu chất hữu cơ, dễ phân hủy sinh học. Thí dụ, nước thải của quá trình
sản xuất tinh bột từ sắn có hàm lượng ô nhiễm rất cao (COD = 13.300 - 20.000mg/l,
BOD5 = 5.500 - 125.000 mg/l).
Cho đến nay, phần lớn nước thải tại các làng nghề đều thải thẳng ra ngoài
không qua bất kỳ khâu xử lý nào. Nước thải này tồn đọng ở cống rãnh thường bị
phân hủy yếm khí gây ô nhiễm không khí và ngấm xuống lòng đất gây ô nhiễm môi
trường đất và suy giảm chất lượng nước ngầm.
Tình trạng ô nhiễm môi trường đã khiến một tỷ lệ không nhỏ người dân
làng nghề hoặc ở các khu vực lân cận mắc các bệnh về đường hô hấp, đau mắt, bệnh
đường ruột, bệnh ngoài da...Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu do môi trường sinh
hoạt không bảo đảm vệ sinh, nguồn nước sạch khan hiếm. Tỷ lệ mắc bệnh nghề
nghiệp ở làng nghề có tỷ lệ cao hơn rất nhiều những làng thuần nông khác...
1.2.Thực trạng môi trường làng Cự Đà và quy trình sản xuất miến dong
1.2.1. Đôi nét về làng Cự Đà và thực trạng môi trường hiện nay.
Làng Cự Đà cách Hà Nội chưa đầy 20 km về phía tây nằm ven bờ sông Nhuệ
thuộc xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, Hà Tây cũ (nay là Hà Nội) có khoảng 600 hộ
dân với khoảng 1750 nhân khẩu, toàn bộ diện tích làng khoảng 1.05 km2 (mât độ
khoảng 1670 người/km2 ) trong đó đất ở khoảng 108.000 m2 còn lại là đất canh tác
và diện tích sông ngòi, kênh rạch.
1
Làng Cự Đà có truyền thống làm miến dong, loại miến ngon có tiếng khắp
nơi vì sợi miến vừa dẻo vừa dai mà lại không quá cứng đặc biệt không bị trương lên
khi ngâm lâu trong nước. Hàng năm làng sản xuất một lượng miến rất lớn cung cấp
cho Hà Nội và các tỉnh lân cận, trong làng không phải tất cả các hộ đều sản xuất
miến dong mà chỉ có khoảng 60 hộ là sản xuất thường xuyên ở quy mô lớn (khoảng
1-1.5 tấn/ngày) ngoài ra cũng có những hộ chỉ sản xuất mang tính thời vụ, cứ vào
dịp giáp tết nhu cầu khách hàng về miến tăng cao nên những hộ này chỉ sản xuất
vào dịp tết (khoảng 20 hộ). Những hộ còn lại có thể làm công cho những hộ làm
miến hay làm những công việc khác vì muốn làm được sợi miến từ bột dong riềng
phải qua rất nhiều công đoạn và cần rất nhiều người ví dụ tráng miến, mang miến đi
phơi, hay thu miến.
Quá trình sản xuất miến tốn rất nhiều nước vì trước khi tráng miến phải qua
nhiều công đoạn, nước thải của sản xuất miến chứa nhiều chất hữu cơ nhất là chất
hữu cơ dạng tinh bột cùng chất tẩy màu, mùi. Nước không được xử lý mà cùng với
nguồn nước thải sinh hoạt đổ thẳng ra sông Nhuệ làm nước sông nhuốm một màu
đen ngòm và bốc mùi hôi thối mặt khác do làng chưa có chỗ quy hoạch đổ rác nên
nhiều hộ cứ tiện tay vứt ra ven bờ sông Nhuệ góp phần làm ô nhiễm con sông và
mất cảnh quan của khu vực.
1.2.2. Quy trình sản xuất miến từ bột dong riềng
Đầu tiên bột dong được ngâm với nước khoảng vài giờ sau đó lọc bỏ nước,
lấy phần tinh bột, bột này lại được tẩy bằng hóa chất để sạch màu và mùi chua sau
đó bột lại tiếp tục được ngâm một lần nữa. Giai đoạn này có thể bổ xung thêm phẩm
màu để tạo màu sắc cho miến nếu khách hàng có nhu cầu (ví dụ miến vàng thì cho
thêm bột nghệ…) sau khi lọc bỏ nước bột được khuấy đều, một phần bột được
ngâm với nước sôi được gọi là bột chín, bột chín đem hòa với bột đã lọc theo tỉ lệ
1/10 tạo lên một hỗn hợp bột. Tiếp đó bột được tráng thành bánh hấp chín rồi đem
phơi. Sau khi khô, bánh được đưa qua máy cán thành sợi, đem phơi khô rồi xuất
cho khách hàng.
Dưới đây là sơ đồ quy trình sản xuất miến từ bột dong riềng
2
Hình 1: Sơ đồ sản xuất miến từ bột dong riềng
1.2.3.Đặc điểm nước cấp và nước thải trong công nghệ sản xuất miến
Các làng nghề chế biến nông sản thực phẩm tiêu thụ một khối lượng nước
lớn. Nước phục vụ cho sản xuất chủ yếu là nước giếng khoan và một phần nhỏ là
nước nhà máy. Nước sử dụng cho sản xuất miến chủ yếu ở khâu ngâm bột, tẩy màu,
Ngâm
Ngâm tẩy màu,mùi
Ngâm
Tráng
Nước thảiNước
Nước thải
Nước thải
Hóa chất
Nước
3
Bột dong riềng
Phơi
Thái sợi
Phơi
Thành phẩm
mùi của bột, ngâm trước khi đem tráng. Nước thải miến có COD tương đối cao
4000-6000 mg/l, độ đục tương đối lớn 400-600 NTU do trong quá trình ngâm bột
một lượng nhỏ tinh bột đi theo nước vào nước thải, thành phần chủ yếu của bột
dong riềng là tinh bột nên hàm lượng amoni không cao khoảng 40-80 mg/l và nitrit
thấp (< 3mg/l), pH của nước thải khá thấp (2-3) và có mùi chua rất khó chịu, tất cả
nước thải của các công đoạn được thải chung xuống cống cùng với nước thải sinh
hoạt gây ô nhiễm nặng cho sông Nhuệ.
1.3. Xử lý nước thải
1.3.1. Khảo sát và đánh giá mức độ ô nhiễm
Để tiến hành xử lý một nguồn thải trước hết cần biết thành phần các chất gây
ô nhiễm và nguồn gốc phát sinh ra chúng. Phải phân tích xác định các chỉ tiêu để
làm cơ sở cho việc lựa chọn phương pháp xử lý thích hợp. Việc xác định các chỉ
tiêu không thể chỉ tiến hành phân tích một mẫu, mà phải phân tích rất nhiều mẫu với
mục đích là tìm sự biến đổi của các chỉ số đó trong môi trường nước.
1.3.2. Một số thông số quan trọng đánh giá chất lượng nước thải
a) Độ pH
Giá trị pH của nước thải có một ý nghĩa quan trọng trong quá trình xử lý. Giá
trị pH cho phép ta quyết định xử lý nước theo phương pháp thích hợp, hoặc điều
chỉnh lượng hóa chất cần thiết trong quá trình xử lý nước. Các công trình xử lý
nước thải áp dụng các quá trình sinh học làm việc tốt khi pH nằm trong giới hạn từ
7 - 7,6. Môi trường thuận lợi nhất để vi khuẩn phát triển thường có pH từ 7 - 8. Các
nhóm vi khuẩn khác nhau có giới hạn pH hoạt động khác nhau. Ví dụ vi khuẩn nitrit
phát triển thuận lợi nhất với pH từ 4.8 – 8.8, còn vi khuẩn nitrat với pH từ 6.5 – 9.3.
Vi khuẩn lưu huỳnh có thể tồn tại trong môi trường có pH từ 1 - 4.
b) Độ đục
Nước tự nhiên sạch thường không chứa những chất rắn lơ lửng nên trong
suốt và không màu. Độ đục do các chất rắn lơ lửng gây ra. Những hạt vật chất gây
đục thường hấp phụ các kim loại nặng cùng các vi sinh vật gây bệnh. Nước đục còn
4
ngăn cản quá trình chiếu sáng của mặt trời xuống đáy làm giảm quá trình quang hợp
và nồng độ oxy hòa tan trong nước.
c) Mùi
Mùi hôi thối khó ngửi của nước thải do các chất hữu cơ bị phân hủy, mùi
của các hóa chất, dầu mỡ có trong nước. Các chất có mùi như NH3, các amin, các
hợp chất hữu cơ chứa lưu huỳnh.
d) Hàm lượng các chất rắn
Tổng chất rắn – TS (Total Solid)
TS là một thành phần đặc trưng rất quan trọng của nước thải bao gồm các
chất rắn nổi, lơ lửng, keo và tan
Tổng chất rắn được xác định bằng trọng lượng khô phần còn lại khi cho bay
hơi một lít mẫu nước trên bếp cách thủy rồi sấy khô ở 103oC cho đến khi trọng
lượng không đổi. Đơn vị tính bằng mg/l (hoặc g/l).
Tổng chất rắn dạng huyền phù – TSS (Total Suspended Solid)
TSS là toàn bộ lượng chất rắn ở trạng thái lơ lửng trong nước. TSS được xác
định trọng lượng khô của chất rắn còn lại trên giấy lọc sợi thủy tinh, khi lọc 1l mẫu
nước qua phễu lọc Gooch rồi sấy khô ở 103-1050C tới khi trọng lượng không đổi.
Đơn vị tính là mg/l hay g/l
Chất rắn hòa tan – DS (Dissolved Solid)
Hàm lượng chất rắn hòa tan chính là hiệu số của tổng chất rắn (TS) với tổng
chất rắn dạng huyền phù (TSS):
DS = TS – TSS (mg/l)
Chất rắn bay hơi (VS)
Hàm lượng chất rắn bay hơi là trọng lượng mất đi khi nung lượng chất rắn
huyền phù TSS ở 5500C trong một khoảng thời gian xác định. Thời gian này phụ
thuộc vào loại mẫu nước (nước cống, nước thải hoặc bùn).
Đơn vị tính là mg/l hoặc phần trăm (%) của TSS hay TS
5
Chất rắn có thể lắng
Chất rắn có thể lắng là số ml phần chất rắn của 1 lít mẫu nước đã lắng xuống
đáy phễu sau một khoảng thời gian (thường là 1 giờ)
f) Hàm lượng oxi hòa tan DO (Dissolved Oxygen)
Hàm lượng oxi hòa tan là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của nước
thải vì oxi không thể thiếu được với các quá trình sống. Oxi duy trì quá trình trao
đổi chất sinh ra năng lượng cho sự sinh trưởng, sinh sản và tái sản xuất. Khi thải các
chất thải vào các nguồn nước quá trình oxi hóa chúng sẽ làm giảm nồng độ oxi hòa
tan trong các nguồn nước này thậm chí có thể đe dọa sự sống của các loại cá cũng
như các sinh vật trong nước.
Việc theo dõi thường xuyên thông số về hàm lượng oxy hòa tan có ý nghĩa
quan trọng trong việc duy trì điều kiện hiếu khí trong quá trình xử lý nước thải. Mặt
khác lượng oxy hòa tan còn là cơ sở của phép phân tích xác định nhu cầu oxy sinh
hóa. Có hai phương pháp xác định DO là phương pháp Winkler và phương pháp
điện cực oxy.
g) Nhu cầu oxy sinh hóa BOD (Biochemical Oxygen Demand)
Nhu cầu oxy sinh hóa BOD là lượng oxy cần thiết cho việc oxi hóa các hợp
chất hữu cơ dưới tác dụng của vi sinh vật (sự phân hủy sinh học các hợp chất hữu
cơ có khả năng phân hủy sinh học) . Đơn vị tính theo mgO2/l
Quá trình phân hủy sinh học các hợp chất hữu cơ có thể biểu diến bởi
phương trình tổng quát sau:
Chất hữu cơ + O2 Vi sinh vật CO2 + H2O + Sinh khối
Chỉ số BOD là thông số quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nước.
Chỉ số BOD càng cao chứng tỏ lượng chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học
trong nước càng lớn.
Trong thực tế khó có thể xác định được toàn bộ lượng oxy cần thiết để các vi
sinh vật phân hủy hoàn toàn các chất hữu cơ trong nước mà chỉ xác định được
lượng oxy cần thiết trong năm ngày ở nhiệt độ 20oC trong bóng tối. Mức độ oxy hóa
6
các chất hữu cơ không đều theo thời gian. Thời gian đầu, quá trình oxy hóa xảy ra
với cường độ mạnh hơn và sau đó giảm dần.
h) Nhu cầu oxy hóa học COD (Chemical Oxygen Demand)
Nhu cầu oxy hóa học COD là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa
toàn bộ các chất hữu cơ trong mẫu nước thành CO2 và H2O bằng tác nhân oxy hóa
hóa học mạnh.
Trong thực tế COD được dùng rộng rãi để đánh giá mức độ ô nhiễm các chất
hữu cơ có trong nước. Do việc xác định chỉ số này nhanh hơn so với việc xác định
BOD. Phương pháp phổ biến nhất để xác định COD là phương pháp crommat: oxi
hóa các hợp chất hữu cơ bằng đicromat trong dung dịch H2SO4 đặc có mặt chất xúc
tác Ag2SO4.
Các chất hữu cơ + Cr2O72- + H+ Ag2SO4 CO2 + H2O + Cr3+
Lượng Cr2O72- dư có thể được xác định bằng phương pháp trắc quang hoặc
bằng phương pháp chuẩn độ bởi dung dịch muối Mohr
i) Tổng hàm lượng nitơ (TN)
Các hợp chất chứa nitơ trong nước thải thường là các hợp chất ptotein và các
sản phẩm phân huỷ: NH4+, NO3
-, NO2-. Trong nước thải cần có một lượng nitơ thích
hợp, mối quan hệ giữa BOD5 với N và P có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và
khả năng oxi hoá của bùn hoạt tính. Hàm lượng nitơ trong nước cũng được xem như
các chất chỉ thị tình trạng ô nhiễm của nước vì NH3 tự do là sản phẩm phân hủy các
chất chứa protein, sau đó amoni được oxi hóa tiếp thành nitrit, nitrat theo sơ đồ
Tổng nitơ là tổng các hàm lượng nitơ hữu cơ, amoniac, nitrit, nitrat. Hàm
lượng nitơ hữu cơ được xác định bằng phương pháp Kendal. Tổng nitơ Kendal là
tổng nitơ hữu cơ và nitơ amoniac. Chỉ tiêu amoniac thường được xác định bằng
phương pháp so màu hoặc chuẩn độ còn nitrit và nitrat được xác định bằng phương
pháp so màu.
7
Oxi hoá
Protein NH3nitromonas nitrobacter
NO3-NO2
-
k) Tổng hàm lượng photpho
Ngày nay người ta quan tâm đến việc kiểm soát hàm lượng các hợp chất
chứa photpho trong nước bề mặt, nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp vì
nguyên tố này là một trong những nguyên nhân chính gây ra sự phát triển bùng nổ
của tảo ở một số nguồn nước mặt (hiện tượng phú dưỡng). Chỉ tiêu này có ý nghĩa
quan trọng để kiểm soát sự hình thành cặn rỉ ăn mòn và xử lý nước thải bằng
phương pháp sinh học. Vì photpho nằm ở các dạng khác nhau như photpho hữu cơ,
photphat, pyrophotphat, ortho photphat nên cần chuyển tất cả các dạng này về dạng
ortho photphat PO43- bằng cách vô cơ hóa mẫu nước. Sau đó xác định PO4
3- bằng
phương pháp trắc quang với thuốc thử là amoni molipdat trong môi trường axit
mạnh .
PO43- + 12 (NH4)2MoO4 + 24 H+ (NH4)3PO4.12MoO3 + 21NH4
+ +12 H2O
m) Tiêu chuẩn vi sinh.
Trong nước thải thường có rất nhiều loại vi khuẩn có hại, chúng là các vi
trùng từ nguồn nước thải sinh hoạt, đặc biệt là nước thải bệnh viện. Trong đó vi
khuẩn E-coli là loại vi khuẩn đặc trưng cho sự nhiễm trùng nước. Chỉ số E-coli
chính là số lượng vi khuẩn này có trong 100 ml nước. Ước tính mỗi ngày mỗi người
bài tiết khoảng 2.1011 E-coli.
Theo tiêu chuẩn WHO nguồn nước cấp cho sinh hoạt có chỉ số E-coli ≤ 10
E-coli/100 ml nước, ở Việt Nam chỉ số này là 20 E-coli/100ml nước.
1.3.3. Các phương pháp xử lý nước và nước thải
Xử lý nước thải là loại bỏ các tạp chất gây ô nhiễm ra khỏi nước, nước thải.
Khi đạt được những chỉ tiêu, yêu cầu cho từng loại nước thì có thể đổ vào nguồn
hoặc tái sử dụng lại. Để đạt được mục đích trên người ta thường dựa vào đặc điểm
của các loại tạp chất để chọn phương pháp xử lý thích hợp. Việc phân loại các
phương pháp xử lý nước, nước thải chủ yếu dựa vào bản chất của phương pháp xử
lý đó. Người ta phân loại thành các phương pháp sau.
1.3.3.1. Phương pháp hóa lý
8
Là phương pháp xử lý chủ yếu dựa trên các quá trình vật lý, thường dùng để
loại các hợp chất không tan ra khỏi nước, nó gồm các quá trình cơ bản: lọc qua
sàng, lưới chắn, khuấy trộn, lắng, tuyển nổi, đông tụ, tạo bông, ly tâm, lọc, chuyển
khí. Tùy thuộc vào tính chất của tạp chất và mức độ cần thiết phải làm sạch mà
người ta sử dụng một hoặc một số phương pháp kể trên.
1.3.3.2. Phương pháp hóa học
Là phương pháp chuyển hóa các chất bẩn có trong nước bằng cách thêm hóa
chất.
Cơ sở của phương pháp hóa học là các phản ứng trung hòa, tạo phức, kết tủa,
các phản ứng oxy hóa khử hóa học và điện hóa.
1.3.3.3. Phương pháp sinh học
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học là một quá trình phức tạp bởi đó
là quá trình phát triển của vi sinh vật xảy ra trong thiết bị xử lý, bị ràng buộc bởi các
hiện tượng hóa lý liên quan đến chuyển chất và năng lượng. Tính phức tạp của nó
còn ở chỗ các quá trình đó xảy ra ở mức độ vi mô (các hiện tượng trong tế bào,
trong quần thể vi sinh vật và ở mức độ vĩ mô (các quá trình chuyển chất và truyền
nhiệt phụ thuộc điều kiện thủy động cụ thể trong từng thiết bị).
a) Điều kiện nước thải đưa vào xử lý sinh học
Các loại nước thải sinh hoạt, nước thải đô thị, nước thải một số ngành công
nghiệp có chứa những chất hữu cơ hòa tan gồm hidratcacbon, protein và các hợp
chất chứa nitơ phân hủy từ protein, các dạng chất béo, cùng một số chất vô cơ như
H2S, các sulphua, amoniac và các hợp chất chứa nitơ khác có thể đưa vào xử lý
bằng phương pháp sinh học.
Phương pháp xử lý sinh học nước thải dựa trên cơ sở hoạt động của vi sinh
vật để phân huỷ các tạp chất hữu cơ có trong nước thải. Do vậy, điều kiện đầu tiên
và vô cùng quan trọng là nước thải phải là môi trường sống của các quần thể vi sinh
vật. Để cho quá trình xử lý sinh học xảy ra thuận lợi thì nước thải cần được xử lý sơ
bộ để đạt những yêu cầu sau:
9
- Hàm lượng các chất độc nhỏ, không chứa hoặc chứa rất ít các kim loại
nặng có thể gây chết hoặc ức chế sự phát triển của các hệ vi sinh vật trong nước
thải.
- Trong nước thải cần bảo đảm tỷ lệ BOD:N:P 100:5:1 là tỷ lệ chất dinh
dưỡng thích hợp cho sự phát triển của vi sinh vật.
- Nước thải đưa vào xử lý sinh học có hai thông số đặc trưng là COD và
BOD. Nước thải có COD/BOD 2 hoặc BOD/COD 0.5 là khá phù hợp với việc
xử lý sinh học. Khi giá trị COD hoặc BOD lớn thì cần phải qua xử lý sinh học kỵ
khí.
Bên cạnh các chất dễ phân hủy như: Hidratcacbon, protein còn có nhiều chất
chỉ bị oxi hoá một phần hoặc thậm chí hầu như hoàn toàn không bị phân hủy. Trong
các chất hữu cơ tự nhiên có lignin là khó bị phân hủy, kitil, sừng, móng, tóc hầu như
không bị phân hủy.
Đối với các loại nước thải có hàm lượng chất hữu cơ cao như nước thải các
làng nghề sản xuất bún, hay miến thì phương pháp xử lý được lựa chọn là phương
pháp sinh học. Ở đây nguồn nước thải sau khi được xử lý sẽ được thải trực tiếp ra
các dòng sông nên không thể sử dụng hóa chất một cách tùy tiện được. Phương
pháp xử lý sinh học dựa vào sự phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải bởi các vi
sinh vật, nên khi thải ra sẽ không gây ô nhiễm môi trường bởi các hóa chất đưa vào
trong quá trình xử lý như các phương pháp khác.
b)Vai trò của vi sinh vật trong việc xử lý nước.
Trong nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp đặc biệt là của các xí
nghiệp chế biến thực phẩm, thủy sản, giấy... rất giàu các chất hữu cơ như: Đường,
tinh bột, các hợp chất protein, các chất béo, xenlulozo...Thường trong nước thải
cũng có chứa rất nhiều các vi sinh vật. Vi sinh vật ở đây là một quần thể và đông
đảo nhất là vi khuẩn, cả về chủng loại cũng như số lượng.
Có hai nhóm vi sinh vật (chia theo phương thức dinh dưỡng): nhóm vi sinh
vật tự dưỡng và nhóm vi sinh vật dị dưỡng.
10
+ Các vi sinh vật dị dưỡng phải nhờ vào các chất hữu cơ làm nguồn dinh
dưỡng và năng lượng. Chúng phân hủy các chất hữu cơ nhờ hệ enzim thủy phân tiết
ra môi trường theo nguyên tắc cảm ứng cơ chất tương ứng. Các vi sinh vật này cũng
dùng các chất hữu cơ có trong nước để xây dựng tế bào mới cho mình, để phục vụ
cho sinh trưởng và phát triển.
+ Các vi sinh vật tự dưỡng có thể sử dụng CO2 làm nguồn cacbon và các
chất khoáng khác, nhờ ánh sáng mặt trời làm nguồn năng lượng tổng hợp thành các
chất hữu cơ trong thành phần tế bào.
Làm sạch nước thải tự nhiên hay xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học
là dựa vào hoạt động sống của các vi sinh vật dị dưỡng có khả năng phân giải các
hợp chất hữu cơ làm nguồn năng lượng và nguồn cacbon để thực hiện quá trình sinh
tổng hợp, phát triển .
Các vi sinh vật dị dưỡng lại có thể chia làm 3 loại dựa theo hoạt động sống
của chúng với oxi:
+ Vi sinh vật hiếu khí: loài này cần có oxi để sống và phân hủy các hợp chất
hữu cơ.
+ Vi sinh vật kỵ khí: loài này có khả năng sống không cần có oxi và oxi hoá
các chất hữu cơ không cần có mặt oxi tự do, chúng có thể sử dụng oxi trong các hợp
chất như nitrat, sunphat.
+ Giữa hai nhóm này còn có một nhóm trung gian được gọi là các vi sinh
vật tùy nghi hay là các vi sinh vật tùy tiện chúng có thể sinh trưởng trong điều kiện
có hoặc không có oxi.
c) Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật
Giai đoạn làm quen (AB): Các vi sinh vật được đưa vào môi trường mới nó
cần một thời gian để thích nghi với môi trường
Giai đoạn phát triển theo hàm mũ (BC): Các tế bào phân đôi theo thời gian,
sau một thời gian mật độ tế bào tăng lên theo cấp số nhân.
11
Hình 2: Đường cong sinh trưởng của vi sinh vật.
Giai đoạn chậm dần (CD): Chất dinh dưỡng trong nước cạn dần hoặc do môi
trường có một số chất gây ức chế cho sự phát triển của vi sinh vật. Tốc độ sinh
trưởng của vi sinh vật giảm dần
Giai đoạn ổn định (DE): lúc này mật độ vi khuẩn được giữ ở một số lượng ổn
định. Nguyên nhân của giai đoạn này do.
- Các chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình tăng trưởng của vi sinh vật đã
bị giảm mạnh
- Số lượng vi khuẩn sinh ra bằng với số lượng vi khuẩn chết đi
Giai đoạn tự hủy (EF): Giai đoạn này các chất hữu cơ đã cạn kiệt nên mật độ
tế bào giảm do các tế bào già bị chết (ở đây diễn ra sự phân hủy nội bào) dẫn tới sự
tạo ra lớp mùn gồm xác các vi sinh vật.
d) Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển của vi sinh vật
- Các kim loại nặng: Các kim loại nặng có trong nước thải làm ảnh hưởng
đến khả năng xử lý của vi sinh vật. Các kim loại ở dạng vết ảnh hưởng tốt tới sự
sinh trưởng của vi sinh vật. Ở nồng độ cao làm chết hoặc gây ức chế đến sự phát
triển của vi sinh vật.
- Các anion: Như CN-, F-, NO3-, Cr2O7
2-…trong nước thải sẽ tạo phức với các
enzim do vi sinh vật tiết ra làm ngăn cản quá trình lấy chất dinh dưỡng của chúng
hoặc các tạp chất hữu cơ độc hại trong nước sẽ phá hủy tế bào của các vi sinh vật
gây chết vi sinh vật.
X mg/l
A
B
C
D E
F
t
12
- Các yếu tố khác :
Độ pH từ 6,5 đến 8,5 là tối ưu cho sự phát triển của vi sinh vật.
Nhiệt độ nằm trong khoảng từ 6oC đến 37oC là phù hợp. Đối với quá trình
kị khí thì nhiệt độ không quá 50oC.
Nồng độ các muối vô cơ: Như các muối sunphat, clorua, amôni,
cacbonat…cần khống chế sao cho hàm lượng nhỏ hơn 10g/l .
e) Cơ chế phân hủy sinh học các hợp chất hữu cơ trong nước thải
Có thể xem quá trình xử lý sinh học gồm ba giai đoạn sau:
- Giai đoạn một: Khuếch tán và chuyển các chất dinh dưỡng trong nước thải
đến màng vi sinh vật
- Giai đoạn hai: Hấp phụ các chất rắn trên bề mặt của màng tế bào
- Giai đoạn ba: Quá trình chuyển hóa các chất đã được khuếch tán qua màng
tế bào vi sinh vật tạo ra năng lượng tổng hợp các chất mới của tế bào.
Xử lý trong điều kiện hiếu khí: Sử dụng các nhóm sinh vật hiếu khí. Để
đảm bảo hoạt động sống của chúng cần cung cấp ôxi liên tục và nhiệt độ trong
khoảng 20-40oC. Theo Erkenfelder w.w và Connon DJ (1961) thì quá trình xử lý
gồm 3 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Oxy hóa các hợp chất hữu cơ
Phản ứng oxy hóa khử giữa các hợp chất hữu cơ với oxy có thể biểu diễn
như sau:
CxHyOz + O2 enzim CO2 + H2O + ∆H
Giai đoạn 2: Quá trình đồng hóa và xây dựng tế bào.
CxHyOz + NH3 enzim CO2 + H2O + tế bào vi khuẩn + C5H7NO2 - ∆H
Trong đó C5H7NO2 là chất nguyên sinh trong tế bào sinh vật.
Giai đoạn 3: Quá trình dị hóa
Quá trình phân hủy các chất có trong tế bào sống dưới tác dụng của enzim.
C5H7NO2 + O2 → CO2 + H2O + NH3 ∆H
Xử lý trong điều kiện kị khí:
13
Khi nước thải có chỉ số BOD cao (BOD 10-30 g/l) thì ta không thể xử lý
bằng phương pháp hiếu khí ngay mà phải xử lý bằng phương pháp kị khí trước để
giảm bớt BOD của nước thải.
f) Các quá trình sinh học chủ yếu trong xử lý nước thải
Một số khái niệm dùng trong xử lý sinh học nước thải
Các quá trình hiếu khí (Aeroten process hay oxic process): Các quá trình xử
lý sinh học xảy ra trong điều kiện có mặt của oxi.
Các quá trình kị khí hay yếm khí (Anaerobic process): Các quá trình xử lý
sinh học xảy ra trong điều kiện không có oxi.
Quá trình thiếu khí hay thiếu oxi (Anoxic process): Quá trình chuyển hoá
nitrat thành nitơ trong điều kiện không cấp thêm oxi từ ngoài vào. Quá trình này
còn gọi là quá trình khử nitrat kị khí.
Quá trình sinh học tuỳ tiện (Facultative process): Quá trình xử lý sinh học
trong đó quần thể sinh vật có thể hoạt động trong điều kiện có oxi hoặc không có
oxi. Quá trình này còn gọi là quá trình tự phát.
Quá trình sinh trưởng lơ lửng: Vi sinh vật sinh sản và phát triển trong các
bông cặn bùn hoạt tính ở trạng thái lơ lửng trong các bể xử lý sinh học. Các vi sinh
vật này tạo thành các sản phẩm cuối cùng như CO2, H2O, NH3, H2S, N2. Chúng sinh
trưởng lơ lửng và được xáo trộn cùng với nước, cuối cùng các chất dinh dưỡng cạn
kiệt, các bông cặn lắng thành bùn.
Quá trình sinh trưởng dính bám: Trong quá trình xử lý sinh học, các vi sinh
vật chịu trách nhiệm phân huỷ các chất hữu cơ và phát triển thành màng (biofilm)
dính bám hay gắn kết trên các vật liệu trơ như đá, gỗ, sành sứ, chất dẻo. Quá trình
này còn được gọi là quá trình màng sinh học, xảy ra ở các công trình xử lý nước
thải như lọc sinh học, đĩa quay sinh học.
Sinh trưởng lơ lửng - bùn hoạt tính
Trong nước thải sau thời gian làm quen, các vi khuẩn bắt đầu sinh trưởng.
Trong nước luôn có chứa những chất rắn lơ lửng, các chất rắn này có thể là hợp chất
vô cơ cũng như hữu cơ. Trong thời gian sinh trưởng các vi khuẩn bám vào các chất
14
rắn lơ lửng này và tạo thành các hạt bông có hoạt tính phân giải các hợp chất hữu
cơ. Các hạt bông này nếu được thổi khí và khuấy đảo trong nước sẽ lớn dần lên do
hấp thụ nhiều hạt lơ lửng, tế bào sinh vật, động vật nguyên sinh... Nếu ngừng thổi
khí hoặc chất hữu cơ trong nước cạn kiệt chúng sẽ lắng xuống đáy tạo thành bùn.
Bùn này được gọi là bùn hoạt tính.
Trong quá trình phát triển các chất keo tụ trong khối nhầy của bùn hoạt tính
hấp thụ các chất lơ lửng, vi khuẩn, chất màu, mùi... trong nước thải. Hạt bùn lớn
dần lên và từ từ lắng xuống đáy. Kết quả là nước sáng màu, giảm ô nhiễm, các chất
huyền phù lắng xuống cùng với bùn làm nước sạch.
Sinh trưởng gắn kết - màng sinh học
Nếu trong dòng nước thải có các vật rắn làm giá đỡ như: xốp, gỗ, nhựa... khi
đó các vi sinh vật sẽ bám dính trên bề mặt vật rắn đó. Chúng sẽ tích tụ lại và tạo
thành màng, màng này cứ dày dần lên. Thực chất đây là sinh khối vi sinh vật dính
bám hay gắn kết trên chất mang. Màng này có khả năng oxi hoá các chất hữu cơ có
trong nước khi chảy qua và giữ lại các chất bẩn.
Như vậy màng sinh học là tập hợp các loài vi sinh vật khác nhau có hoạt tính
oxi hoá các hợp chất hữu cơ có trong nước khi tiếp xúc với màng. Màng này dày
khoảng 1-3 mm. Màu của màng thay đổi theo thành phần của nước thải từ vàng xám
đến nâu tối.
Khi nước thải chảy qua màng lọc sinh học các chất hữu cơ dễ phân huỷ được
vi sinh vật sử dụng trước với tốc độ nhanh đồng thời số lượng quần thể cũng tăng
nhanh, các chất hữu cơ khó phân hủy được vi sinh vật sử dụng sau.
1.3.4. Các kĩ thuật xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học
Từ các đặc điểm của vi sinh vật đã được tìm hiểu ở trên, hiện nay trên thế
giới đã có rất nhiều các mô hình cũng như phương pháp ứng dụng vi sinh vật trong
việc xử lý nước và đã đạt được hiệu quả cao trong thực tế. Có thể phân loại các quá
trình xử lý nước bởi sơ đồ sau:
15
Hình 3 : Sơ đồ các phương pháp xử lý sinh học nước thải
1.3.4.1. Bể hiếu khí (Aeroten)
Nước thải qua song chắn rác loại bỏ các chất rắn có kích thước lớn không tan
trong nước. Sau đó đưa vào lắng sơ bộ để lắng các chất rắn không tan qua chắn rác
và một phần chất rắn lơ lửng sau đó đưa vào bể hiếu khí. Vi sinh vật trong bể hiếu
khí tạo thành bùn hoạt tính phân hủy hợp chất hữu cơ và làm sạch nước. Sau bể hiếu
khí là hệ thống bể lắng bổ xung, bùn hoạt tính lắng và nước được làm trong. Nước
đã xử lý được đưa và hệ thống thoát nước chung. Bùn một phần được hồi lưu
làm tác nhân phân giải cho đợt sau, một phần lấy ra làm phân bón. Trong khi tiến
hành xử lý oxi được cấp liên tục.
Hình 4: Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải bằng kĩ thuật bùn họat tính
16
Nước ra
Sỏi, cát...
Nước thải
Bể hiếu khí
Song chắn rác Lắng sơ bộKhông khí Lắng bổ xung
Loại bỏ rác, giấy... Bùn hồi lưu
Bùn thải
Hiếu khí Yếm khí
Bùn hoạt tính
Đĩa quay SH
Màng lọc SH
Bể kỵ khí
Bể thiếu khí
Các phương pháp sinh học xử lý nước thải
1.3.4.2. Lọc sinh học
Bể lọc sinh học là một thiết bị phản ứng sinh học trong đó các vi sinh vật
sinh trưởng cố định trên lớp màng bám trên lớp vật liệu lọc(môi trường lọc).
Thường nước thải được tưới từ trên xuống qua lớp vật liệu lọc bằng đá hoặc các vật
liệu khác nhau, vì vậy người ta còn gọi hệ thống này là bể lọc sinh học (trickling
filter).
Có thể mô tả quá trình trên qua sơ đồ sau:
Dòng vào
Dòng ra tuần hoàn
Tuần hoàn bùn lắng cấp 2
Hình 5: Sơ đồ hệ thống lọc sinh học.
Hiệu suất làm sạch nước thải trong các bể lọc sinh học phụ thuộc vào các chỉ
tiêu sinh hoá, chế độ thuỷ lực và kết cấu thiết bị. Trong đó cần chú ý các chỉ tiêu
sau: BOD của nước cần làm sạch, bản chất các hợp chất hữu cơ, tốc độ oxi hoá,
cường độ hô hấp của các vi sinh vật, khối lượng các chất được màng sinh học hấp
thụ, chiều dày màng sinh học, thành phần các vi sinh vật sống trong màng, cường
độ sục khí, diện tích và chiều cao bể lọc. Các đặc tính của bể lọc(kích thước đệm,
độ xốp và bề mặt riêng của màng sinh học), các tính chất vật lý của nước thải, nhiệt
độ quá trình và tải lượng thủy lực, cường độ tuần hoàn, màng sinh học mức độ phân
bố đều nước thải theo diện tích tiết diện, độ thấm ướt của màng sinh học.
Lọc sinh học hiện nay chia thành hai loại:
17
Bùn thải
Dòng ra
Bể lắng cấp 1 Tháp lọc
sinh họcBể lắng cấp 2
Tuần hoàn dòng ra
- Lọc sinh học với vật liệu tiếp xúc không ngập nước.
- Lọc sinh học có vật liệu tiếp xúc đặt ngập trong nước
Lọc nhỏ giọt là loại bể lọc sinh học với vật liệu tiếp xúc không ngập nước.
Các vật liệu lọc được sử dụng ở đây có độ rỗng và diện tích mặt tiếp xúc trong một
đơn vị thể tích là lớn nhất. Khi nước chảy qua các khe hở của vật liệu, đồng thời
tiếp xúc với màng sinh học ở trên bề mặt vật liệu và được làm sạch do sự phân hủy
các chất bẩn của các vi sinh vật hiếu khí và kị khí trên màng, tạo thành các sản
phẩm như CO2 và H2O (phân hủy hiếu khí), CO2 và CH4 (phân hủy kị khí).
Lọc sinh học với lớp vật liệu ngập trong nước: Trong quá trình làm việc,
lọc có thể khử được BOD và chuyển hóa NH4+ thành NO3
-, lớp vật liệu lọc có thể
giữ lại các cặn lơ lửng. Để khử được tiếp tục BOD và NO3- , người ta thường đặt hai
cột lọc nối tiếp. Thiết bị có vùng thiếu khí nằm bên dưới lớp vật liệu lọc để khử
NO3-, Ở đây nước và không khí đi cùng chiều từ dưới lên cho hiệu quả xử lý cao
1.3.4.3. Đĩa quay sinh học
Một hệ thống vi sinh vật sinh trưởng cố định trên màng sinh học khác là đĩa
quay sinh học. Hệ thống này gồm một loạt đĩa tròn lắp trên cùng một trục cách nhau
một khoảng cách nhất định. Khi trục quay, một phần đĩa ngập trong máng chứa
nước thải còn phần còn lại tiếp xúc với không khí. Các vi sinh vật bám tạo thành
màng sinh học trên các đĩa, phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải.
Hình 6: Sơ đồ hệ thống đĩa quay sinh học.
18
Thiết bị phản ứng
Lắng cấp 1
Lắng cấp 2
Đĩa quay sinh học
Bùn thải
Dòng vào Dòng ra
1.3.4.4.Quá trình tạo màng và cơ chế xử lý qua màng sinh học
a) Khái niệm màng sinh học.
Màng sinh học là một lớp màng mỏng thường dày khoảng 0.1- 0.4 mm. Trên
màng là tập hợp các loại vi sinh vật có hoạt tính oxi hóa các chất hữu cơ có trong
nước.
Màng sinh học được tạo thành chủ yếu là các vi khuẩn hiếu khí, song cũng
có các vi khuẩn kị khí và tùy tiện. Ở ngoài cùng lớp màng là các vi khuẩn hiếu khí
ví dụ loại trực khuẩn bacilluci. Lớp trung gian là các vi khuẩn tùy tiện: Ví dụ
alcaligenes, flavobacterium, micrococus…Lớp sâu bên trong là các loại vi khuẩn kị
khí( loại này chủ yếu khử lưu huỳnh và nitrat).
b) Quá trình tạo màng sinh học
Hệ thống xử lý nước thải bằng phương pháp màng sinh học dựa vào lớp
màng vi sinh vật mà tại đó chúng sử dụng các chất hữu cơ có trong thành phần nước
thải làm thức ăn vì vậy cần tạo môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phát triển. Thực
tế chúng ta thường dùng các vật liệu xốp, nhựa, than, đá… làm vật liệu để các loại
vi sinh vật tạo màng sinh học trên đó (vật liệu lọc). Vật liệu này còn có vai trò giữ
lại các chất rắn lơ lửng trong nước thải.
Người ta tạo màng vi sinh vật bằng cách tưới lên trên vật liệu một lượng
nước thải có lượng vi sinh lớn hoặc có thể bổ sung một số chủng vi sinh vào. Đối
với các chủng vi sinh kị khí thì không cần sục khí mà phải giữ DO của nước < 2
mg/l. Còn các loại vi sinh vật hiếu khí phải sục không khí liên tục để thúc đẩy sự
phát triển cũng như quá trình tạo màng. Sau 18 đến 24 giờ các vi sinh vật sẽ phát
triển bám vào vật liệu tạo thành màng lọc. Đến khi màng có độ dày nhất định
khoảng 3 ngày nếu các điều kiện được giữ ổn định và hợp lí.
Oxi và thức ăn được khuếch tán qua màng sinh học. Sau một thời gian nhất
định sẽ có sự phân lớp, lớp ngoài cùng tiếp xúc với oxi gồm các vi sinh vật hiếu khí,
lớp màng sâu bên trong không có khả năng tiếp xúc với oxi không khí chứa các vi
sinh vật kị khí. Các vi sinh vật kị khí này sẽ phân hủy các hợp chất hữu cơ H 2S và
amoni, các axit hữu cơ. Sau đó các vi sinh vật hiếu khí lại phân hủy thành HNO 3,
19
H2SO4, CO2 và H2O. Trong quá trình sinh trưởng các vi sinh vật cũng giữ lại các
chất rắn lơ lửng, nước thải được làm sạch và giảm độ đục, khi lượng thức ăn cạn
kiệt các vi sinh vật tự phân hủy (phân hủy nội bào). Khi vi sinh vật chết, lớp màng
sinh học tự bong ra vào trong nước.
Hình 7: Các quá trình trong bể lọc sinh học
20
DO
Sản phẩm cuối
Yếm khí Hiếu khí
Dòng nước thải
Không khíChất hữu cơ
Lớp màng sinh học
Màng chất lỏng
Chương 2: THỰC NGHIỆM
2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1.1.Đối tượng nghiên cứu
Trong bản luận văn này tôi nghiên cứu xử lý nước thải của làng nghề sản xuất
miến dong Cự Đà, Thanh Oai, Hà Nội bằng phương pháp lọc sinh học ngập nước.
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu
Khảo sát sự biến đổi các thông số đánh giá chất lượng nước thải như
NH4+,NO2
- , COD, BOD, PO43- , pH, độ đục theo thời gian xử lý
2.1.3. Mô hình thực nghiệm
Từ nhu cầu của việc xử lý nước thải theo phương pháp sinh học vừa thân
thiện với môi trường vừa hiệu quả mà lại mang tính ứng dụng cao. Chúng tôi đã
nghiên cứu chế tạo thiết bị xử lý nước thải bằng phương pháp màng sinh học gồm
hai cột dạng pilot, xử lý kị khí kết hợp với xử lý hiếu khí.
Sơ đồ cấu tạo của thiết bi
Hình 8: Sơ đồ cấu tạo của thiết bị
13
12
11
2
9
3
5
7
6
5
4 4
1010
Cột kị khí Cột hiếu khí1.Bể chứa nước thải trước khi bơm2. Bể lắng nước thải3. Cột kị khí4. Máng lắng cạn5. Vật liệu lọc(xốp)6. Cột hiếu khí7. Dàn phân phối khí8. Ống chia dòng máy bơm9. Máy bơm10. Ống xả bùn11. Máy sục khí12. Ống thoát khí13. Van lấy mẫu nước thải
8
21
1
Nguyên lý hoạt động của thiết bị
Nước thải làm miến được lắng gạn sơ bộ (bể chứa 2) và được điều chỉnh pH
trước khi cho vào bể chứa (1). Sau đó nước thải được bơm vào cột kị khí theo chiều
từ dưới lên trên với lưu lượng dòng được khống chế nhờ ống chia dòng máy bơm
(8), nước thải đi qua lớp vật liệu xốp, tại đây các chất hữu cơ bị phân hủy bởi lớp
màng vi sinh vật kị khí. Sau khi nước thải dâng tràn qua máng lắng cặn (4) thì tiếp
tục chảy sang cột hiếu khí theo nguyên tắc bình thông nhau do chênh lệch mực
mước giữa hai cột. Nước thải từ từ dâng đầy cột hiếu khí và một lần nữa bị các vi
sinh vật hiếu khí phân hủy các chất hữu cơ có trong thành phần nước thải. Ở cột
hiếu khí không khí liên tục được cấp vào nhờ máy sục khí (11), cung cấp oxy cho
quá trình phân hủy các chất hữu cơ bởi vi sinh vật. Mẫu nước thải qua cột hiếu khí
được lấy nhờ van (13), đem phân tích các chỉ tiêu, nếu chưa đạt tiêu chuẩn cho phép
thì tiếp tục được cho tuần hoàn trở lại bể chứa (2). Sản phẩm bùn cặn của quá trình
phân hủy chất hữu cơ được tháo ra ngoài nhờ ống xả bùn (10).
Ưu điểm của thiết bị :
+ Nước thải được bơm từ dưới lên trên tránh được hiện tượng dòng chảy tắt
trong thiết bị. Màng vi sinh bị ngập hoàn toàn trong nước nên cho hiệu quả xử lý
cao hơn trường hợp nước thải chảy từ trên xuống dưới.
+ Không khí được cấp đều vào cột hiếu khí nhờ dàn phân phối khí nhiều lỗ
và không khí đi từ dưới lên trên cùng chiều với dòng nước nên giảm tổn thất thủy
lực và tại các vị trí trong cột hiếu khí có thể coi nồng độ khí oxy là gần bằng nhau.
Nói cách khác tại mọi vị trí trong cột hiếu khí thì có thể coi tốc độ phân hủy các
chất hữu cơ bởi các vi sinh vật là xấp xỉ bằng nhau.
+ Thiết bị có hệ thống máng lắng cặn và ống xả bùn cho phép xả bùn dư khi
cần thiết
+ Hệ thống được thiết kế gần giống với dạng pilot nên cho hiệu quả xử lý cao.
+ Hệ thống có thể tháo rời từng chi tiết thuận lợi cho sự rửa, tái sinh lớp vật
liệu lọc sau quá trình xử lý.
22
2.1.4. Quá trình tạo màng sinh học trên vật liệu
2.1.4.1. Lựa chọn vật liệu lọc làm chất mang
Các nghiên cứu gần đây cho thấy có thể sử dụng các chất mang khác nhau để
nuôi cấy vi sinh vật (hiếu khí hay kị khí) dùng trong công nghệ xử lý nước thải như
nhựa PVC, PE, thủy tinh, cao su, xốp, sơ dừa, ….trong số đó vật liệu xốp cho thấy
kết quả xử lý tốt hơn cả vì vật liệu xốp có diện tích bề mặt lớn, trên bền mặt có
nhiều lỗ nhỏ để vi sinh vật có thể bám dính và tạo màng. Ngoài ra xốp là vật liệu dễ
kiếm, rẻ tiền.
Xốp hay tên gọi hóa học của nó là polystyren là một loại polyme tổng hợp có
công thức cấu tạo tổng quát:
Đây là loại vật liệu khá trơ, bền ngay cả trong môi trường nước mặn, đường
kính hạt xốp 0.3 - 0.5cm, ít thấm nước, bề mặt riêng lớn, độ rỗng xốp lớn (khoảng
90%), không độc hại với vi sinh vật.
2.1.4.2. Qui trình nuôi cấy tạo màng sinh học trên vật liệu
- Vật liệu xốp được nhồi vào hai cột hiếu khí và kị khí với chiều cao lớp vật
liệu là 0,8m. Sau đó bơm nước có chứa chất dinh dưỡng vào cột từ dưới lên trên với
lưu lượng dòng là 9l/h. Để quá trình hình thành màng được diễn ra tốt, chúng tôi đã
cho vào một số chủng loại vi sinh vật hiếu khí và kị khí trên từng cột.
- Sau đó thường xuyên theo dõi các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình
thành và phát triển của màng vi sinh như pH, chất dinh dưỡng (Nitơ ở dạng NH4+,
photpho ở dạng photphat) và tạo những điều kiện tốt để vi sinh vật phát triển.
- Đối với cột hiếu khí cần luôn đảm bảo cung cấp đủ và đều oxi trên toàn cột.
Đối với cột kị khí thì ngược lại, cần luôn giữ sao cho hàm lượng oxi hòa tan trong
nước (DO) nhỏ hơn 2mg/l, ngoài ra còn có thể cho thêm một ít rượu metylic vào để
quá trình hình thành màng kị khí được tốt.
(-CH2-CH-)n
23
- Để kiểm tra kết quả của quá trình tạo màng vi sinh vật trên chất
mang,chúng tôi tiến hành chụp ảnh trên kính hiển vi điện tử quét (SEM), kết quả
cho thấy màng vi sinh đã được tạo trên thành hạt xốp.
Hình 9: Bề mặt ban đầu của giá thể
Hình 10: Màng vi sinh bám trên bề mặt giá thể trong quá trình nuôi cấy
24
Hình 11: Bề dày lớp màng vi sinh trong quá trình xử lý
- Sau khi thấy vi sinh bám trên bề mặt giá thể, tiến hành bơm tuần hoàn nước
thải miến dong đã được pha loãng nhiều lần và đã xử lí sơ bộ qua hệ thống để vi
sinh vật thích nghi với môi trường nước thải miến dong trước khi tiến hành nghiên
cứu xử lý nước thải miến dong với hàm lượng COD đầu vào khác nhau.
2.2. Phương pháp phân tích một số chỉ tiêu trong nước
2.2.1. Hóa chất và dụng cụ
Hóa chất Loại
+ K2Cr2O7 (Kali dicromat) dạng tinh thể PA
+ H2SO4 đặc (98,8%)
+ Ag2SO4 (Bạc sunfat) PA
+ HgSO4 (Thủy ngân sunfat) PA
+ HOOCC6H4O4 (Kaliphtalat) PA
+ KNaC4H4O4 (Kali-natri tactrat) PA
+ KI (Kali iotua) PA
+ HgI2 (Thủy ngân iotua) PA
+ KOH (Kali hidroxit)
+ NaOH (Natri hidroxit)
+ Axit Sunfanilic PA
+ α- Naphtylamin
25
+ NH4Cl (amoniclorua) PA
+ NaNO2 (Natri Nitrit) PA
+ Chất ức chế quá trình nitro hóa Alylthiore PA
+ NH4MoO4 (Amoni Molipđat) PA
+ NH4VO3 (Amoni Vanađat) PA
+ HCl (axit clohiđric)
+ NaH2PO4 (natriđihiđrophotphat)
Dụng cụ
+ Máy phá mẫu COD (TR320).Đức
+ Tủ sấy, Model 1430D, Đức
+ Máy trắc quang (Spectroquant Nova 30 . Đức) để xác định chỉ số COD
+ Máy trắc quang đo xác định chỉ tiêu NH4+, NO2
-
+ Máy đo BOD (Model NOVA 30-1), Đức
+ Máy đo độ đục 2100p.Turbidimeter, Nhật
+ Máy đo pH Metler, Model XT 1200C, Thụy Sỹ
+ Cân kỹ thuật 10-2 g Precisa, Model XT 1200C, Thụy Sỹ
+ Cân phân tích 10-4g Ohaus, Model AR 2140, Thụy Sỹ
+ Máy sục khí
Và một số thiết bị phụ trợ khác.
2.2.2.Xác định một số chỉ tiêu của nước thải làng nghề sản xuất miến
dong Cự Đà
a) Xác định chỉ số COD bằng phuơng pháp đicromat.
Nguyên tắc của phương pháp này là mẫu được đun hồi lưu với K 2Cr2O7 và chất
xúc tác bạc sunfat trong môi trường axit sunfuric đặc. Phản ứng diễn ra như sau:
Cr2O72- + 14H+ + 6e → 2Cr3+ + 7H2O
Quá trình oxi hóa có thể được viết
O2 + 4H+ + 4e → 2H2O
Bạc sunfat dùng để thúc đẩy quá trình quá trình oxi hóa của các chất hữu cơ
phân tử lượng thấp. Các ion Cl- gây cản trở cho quá trình phản ứng:
Cr2O72- + 6Cl- + 14H+ → 3Cl2 + 2Cr3+ + 7H2O
26
Để tránh sự cản trở trên người ta cho thêm HgSO4 để tạo phức với Cl-. Ngoài
sự cản trở của ion Cl- còn phải kể đến sự cản trở của nitrit (NO2-), tuy nhiên với
lượng nitrit là 1- 1.2 mg/l thì sự cản trở của chúng được xem là không đáng kể, còn
tránh ảnh hưởng của chúng thì cần thêm vào mẫu một lượng axit sunfamic với tỷ lệ
10mg/1mg NO2-.
Quy trình phân tích:
- Chuẩn bị hóa chất:
+ Hỗn hợp phản ứng: Hòa tan 10.216g K2Cr2O7 loại PA đã được sấy ở nhiệt
độ 103oC sau đó thêm 167ml dung dịch H2SO4 và 33.3g HgSO4. Lắc và định mức
đến 1000ml bằng nước cất.
+ Thuốc thử axit: Pha 5.5g Ag2SO4 trong 1 kg dung dịch H2SO4 đặc (d =
1.84) có thể khuấy hoặc để cho Ag2SO4 tan hết mới sử dụng.
+ Pha dung dich chuẩn kaliphtalat( HOOC6H4COOK): Sấy sơ bộ một lượng
kaliphtalat ở 120oC. Sau đó cân 850mg kaliphtalat pha và định mức vào bình 1lít
(dung dịch này có nồng độ 1mg O2/ml).
- Phương pháp xác định: Lấy vào ống phá mẫu (cuvet) 2.5 ml mẫu sau đó
thêm vào 3.5ml thuốc thử axit và 1.5 ml thuốc thử axit. Đặt cuvet vào máy phá mẫu
ở nhiệt độ 148oC trong 2h sau đó lấy ra và để nguội đến nhiệt độ phòng. Đo mật độ
quang ở bước sóng 605nm.
Xây dựng đường chuẩn sự phụ thuộc của COD vào mật độ quang từ phương
trình đương chuẩn lập được có thể tính ngược lại giá trị COD khi đo mật độ quang
của mẫu nước thải trong quá trình xử lý.
Kết quả đo mật độ quang các dung dịch chuẩn
Bảng 1: Kết quả xây dựng đường chuẩn COD
Dung dịch 1 2 3 4 5 6
Vdungdịchchuẩn (ml) 0 5 10 25 50 100
Vnướccất (ml) 100 95 80 70 50 0
COD (mgO2/l) 0 50 100 250 500 1000
Mật độ quang(Abs) 0.027 0.036 0.074 0.144 0.27 0.51
27
y = 0,0005x + 0,0218
R2 = 0,9991
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0 200 400 600 800 1000 1200
Nồng độ COD(mgO2/l)
Mậ
t đ
ộ q
ua
ng
(Ab
s)
Hình 12: Đường chuẩn COD
b) Xác đinh chỉ số BOD
* Nguyên lí của phép đo: Thiết bị đo BOD là một hệ kín gồm các bình chứa
mẫu và các sensor.Trong bình chứa mẫu phía trên bề mặt dung dịch chứa một thể
tích không khí xác định. Trong thời gian ủ mẫu vi sinh vật sử dụng oxy hòa tan
trong mẫu. Lượng oxy tiêu thụ sẽ được thay thế bằng lượng oxy không khí có trong
bình do vậy mà áp suất trong bình giảm. Sensor đo sự thay đổi áp suất từ đó ta đọc
được giá trị BOD. Trong quá trình ủ mẫu phải tính đến lượng CO2 thoát ra làm sai
lệch giá trị BOD tuy nhiên để loại trừ điều này ta nhỏ vài giọt dung dịch KOH vào
nắp chai đựng mẫu KOH sẽ hấp thụ hết khí CO2.
Các yếu tố ảnh hưởng: Có 6 yếu tố cơ bản làm ảnh hưởng đến độ chính xác
của phương pháp này:
- Nước nhiễm clo. Để loại trừ ảnh hưởng phải trung hòa clo tự do hoặc clo
liên kết có trong mẫu bằng dung dịch Na2SO3.
- pH quá cao hoặc quá thấp. Để xác định BOD của mẫu nước thải thì pH của
nó phải nằm trong khoảng 6.5 đến 7.5. Nếu nằm ngoài khoảng này cần trung hòa
chúng bằng dung dịch axit H2SO4 hoặc kiềm NaOH sao cho thể tích các dung dịch
dùng để trung hòa không làm pha loãng mẫu quá 0.5% thể tích.
- Nhiệt độ bảo quản: Mẫu phải được bảo quản ở đúng nhiệt độ 20 ± 1ºC để
không làm ảnh hưởng đến giá trị đo DO.
28
- Sự nitrit hóa: Giảm ảnh hưởng của yếu tố này bằng cách thêm chất ức chế
2–chloro–6–(trichloro metyl) pyridyne (TCMP) (Cl-C5H3N-CCl3) gắn trên NaCl sao
cho nồng độ TCMP trong mẫu pha loãng đạt 0.5 mg/l.
- Kỹ thuật pha loãng mẫu.
- Mẫu chứa các chất độc (thường có trong mẫu nước thải công nghiệp như
kim loại nặng…). Để loại trừ ảnh hưởng của yếu tố này cần có những nghiên cứu và
giải pháp cụ thể.
Các bước tiến hành đo BOD
Điều chỉnh pH của dung dịch về khoảng 6.57.5 bằng dung dịch axit hoặc
bằng kiềm
Lấy một thể tích chính xác mẫu vào bình đo bằng phễu (nếu cần thiết)
Cho con khuấy từ vào chai chứa mẫu
- Thêm vào mẫu chất ức chế quá trình nitrat hóa (anlyl thioure) theo tỉ lệ ở
bảng 2
Bảng 2: Lượng chất ức chế quá trình nitrat hóa
Khoảng đo BOD(mg/l) Thể tích mẫu (ml) Số giọt Allyl Thioure
0-40 428 10
0-80 360 10
0-200 244 5
0-400 157 5
0-800 94 3
0-1000 56 3
0-4000 21.7 1
Cho 3-4 giọt KOH 45% vào nắp cao su ở miệng chai
Đặt sensor lên miệng nút chặt
Bắt đầu quá trình đo như sau:
+ Ấn nút Esc để bật hệ thống đo.
+ Chọn chai cần đo BOD bằng các phím +/-
+ Đặt các điều kiện đo: Ấn nút Start để chọn các điều kiện đo. Khi đó trên
màn hình sẽ hiển thị khoảng giá trị BOD và thể tích mẫu tương ứng, để thay đổi ta
29
dùng các phím +/-. Chọn giá trị thích hợp sau đó nhấn Enter. Tiếp theo máy tự động
chuyển sang chế độ chọn ngày cũng dùng các phím +/- rồi nhấn Enter. Tắt máy
bằng phím Esc. Trong thơi gian ủ mẫu máy sẽ tự động giữ nhiệt độ ổn định là 20%.
Sau 5 ngày bật máy bằng nút Esc, chọn chai cần đo ấn Enter kết quả BOD5
sẽ hiển thị trên màn hình.
c) Xác định nồng độ amoni trong nước thải bằng phương pháp Nessler.
Nguyên tắc: Amoni trong môi trường kiềm phản ứng với thuốc thử Nessler
(K2HgI4) tạo thành phức có màu vàng hay nâu sẫm tuân theo phương trình sau
Cường độ màu của phức này phụ thuộc vào nồng độ amoni có trong nước.
Độ nhạy của phức này là 0.25microgam amoni, giới hạn pha loãng là 1 2.107
Dùng phương pháp trắc quang để xác định nồng độ amoni : Đo mật độ quang
của hỗn hợp phản ứng ở bước sóng 420nm.
- Các amin thơm và amin béo làm đục dung dịch khi cho thuốc thử Nessler
vào nên cần loại bỏ trước khi xác định.
- Cl2 gây ảnh hưởng nên cần loại bỏ. Để loại trừ ảnh hưởng, người ta chưng
cất mẫu trong bình Kjeldahl với đệm borat (pH = 9.5). Mẫu sau khi chưng cất được
đưa vào bình có chứa sẵn axit boric 2%. Sau đó cho mẫu tác dụng với thuốc thử
nessler trong môi trường kiềm.
- Lượng N-NH4+ cao hơn 250µg trong 50ml dung dịch sẽ có hiện tượng tăng
mạnh huyền phù trắng đục do tạo thành kết tủa phức hợp của amoni làm dung dịch
đậm màu. Trong trường hợp đó phải điều chỉnh lượng mẫu sao cho nhỏ hơn 250 µg
N-NH4+ trong 50ml mẫu hoặc sử dụng phương pháp khác.
- Các cation có thể tạo thành hydroxit không tan như: Ca, Mg, Mn, Fe; các
hợp chất hữu cơ và một số chất không tan cũng là nguyên nhân gây cản trở đến độ
chính xác của phương pháp.
Các bước tiến hành đo nồng độ amoni
Chuẩn bị hóa chất:
30
-Dung dịch Xenhet: Hòa tan 50g KNaC4H4O6 (Kali-Natri tactrat) trong
100ml nước cất, đun sôi một thời gian để loại hết NH3. Sau đó thêm nước cất đến
vạch mức
- Thuốc thử Nessler: Hòa tan 100g HgI2 và 70g KI bằng một lượng nhỏ
nước cất, khuấy đều chậm. Thêm vào dung dịch này một dung dịch của 160g NaOH
hòa tan trong 500ml nước cất. Định mức đến 1 lít ta thu được dung dịch Nessler.
Dung dịch cần được bảo quản tránh ánh sáng và đậy nắp.
- Dung dịch chuẩn amoni: Cân chính xác 0.1486g NH4Cl đã sấy khô ở 100oC
trong thời gian khoảng 1h. Sau đó hòa tan vào bình định mức 1lít lắc đều, dùng
pipet hút chính xác 10ml dung dịch vừa pha được cho vào bình định mức 1lít rồi
định mức đến vạch bằng nước cất thu được dung dịch có nồng độ 5mgNH4+/l.
Xây dựng đường chuẩn sự phụ thuộc của mật độ quang vào nồng độ amoni:
Lần lượt pha các mẫu dung dịch chuẩn có nồng độ amoni tăng dần từ
05mg NH4+/l theo bảng 3:
Bảng 3 : Kết quả xây dựng đường chuẩn Amoni
ống nghiệm1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Thể tích dung
dịch NH4+(ml)
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5
Thể tích
H2O(ml)5 4.5 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0
Thể tích dung
dịch Xenhet(ml)0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2
VNessler(ml)0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5
A(Mật độ quang) 0.245 0.296 0.336 0.398 0.442 0.514 0.567 0.636 0.674 0.735 0.787
31
y = 0,1106x + 0,2354
R2 = 0,9981
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
0,9
0 1 2 3 4 5 6Nồng độ(mg/l)
Mật
độ
qu
ang
(Ab
s)
Hình 13. Đường chuẩn amoni
d) Xác định hàm lượng nitrit trong nước thải
Nguyên tắc: Trong môi trường axit acetic ion NO2- phản ứng với axit
sunfanilic và α- naphtylamin tạo thành hợp chất có màu hồng.
Cường độ màu tỷ lệ với hàm lượng NO2- có trong nước. Đo độ hấp thụ quang
ở bước sóng 543 nm. Từ mật độ quang thu được và dựa vào phương trình đường
chuẩn ta tính được hàm lượng nitrit tương ứng.
Các yếu tố ảnh hưởng và cách loại trừ:
+ Ảnh hưởng của sự vẩn đục và màu của nước. Khắc phục điều này bằng
cách lọc qua giấy lọc băng xanh trước khi phân tích.
+ Các cation kim loại như Fe2+, Hg2+, Bi3+, Sb2+, Pb2+ đều gây ảnh hưởng cho
việc xác định nitrit. Loại trừ bằng cách cho dung dịch đi qua cột lọc cationit dạng
NH4+.
+ Lượng Cl- lớn hơn 3mg/l cũng gây ảnh hưởng. Loại trừ bằng cách thêm
dung dịch Ag2SO4 để tạo kết tủa AgCl, sau đó lọc bỏ đi.
Ion NO3- không ảnh hưởng gì cho việc xác định.
Các bước tiến hành đo nồng độ nitrit
+ Chuẩn bị thuốc thử: Dung dịch axit sunfanilic (Griss A). Hòa tan 0.5g axit
sunfanilic trong 150ml dung dịch CH3COOH 12%. Dung dịch được đựng trong lọ
màu sẫm.
32
Dung dịch α- naphtylamin (Griss B). Hòa tan 0.1g α- naphtylamin trong 150
ml dung dịch CH3COOH 12%. Đun nóng nhẹ cho tan hết rồi lọc qua giấy lọc. Bảo
quản trong lọ sẫm màu.
+ Chuẩn bị dung dịch chuẩn NaNO2: Hòa tan 0.1497 g NaNO2 tinh khiết đã
sấy khô ở 105oC trong 2h bằng nước cất, định mức thành 1lit. Dung dịch thu được
có hàm lượng 100mg/l.
Pha loãng 100 lần dung dịch trên thu được dung dịch chuẩn NO2- có hàm
lượng 1mgNO2-/l.
Tiến hành phân tích: Lấy 5ml mẫu nước cần phân tích cho vào ống nghiệm
khô, thêm 0.5ml Griss A và 0.5ml dung dịch Griss B. Lắc đều, để yên 10 phút rồi
đem đo mật độ quang ở bước sóng 543nm.
Lập đường chuẩn: Lần lượt cho vào các ống nghiệm khô những thể tích dung
dịch tiêu chuẩn NaNO2 1mg/l tăng dần từ 0÷5ml. Sau đó thêm tiếp các thuốc thử
Griss A, Griss B và nước cất như trong bảng sau.
Bảng 4. Kết quả Đường chuẩn nitrit
Ống
nghiệm
TT dung
dịch chuẩn
NO2-
mg/l(ml)
Nồng độ
dung dịch
NO2-(ml)
Nước cất
(ml)
TT GrissA
(ml)
TT GrissB
(ml)
Mật độ
quang
(Abs)
1 0 0 5 0.5 0.5 0.028
2 0.5 0.1 4.5 0.5 0.5 0.101
3 1 0.2 4 0.5 0.5 0.173
4 1.5 0.3 3.5 0.5 0.5 0.255
5 2 0.4 3 0.5 0.5 0.328
6 2.5 0.5 2.5 0.5 0.5 0.399
7 3 0.6 2 0.5 0.5 0.47
8 3.5 0.7 1.5 0.5 0.5 0.541
9 4 0.8 1 0.5 0.5 0.614
10 4.5 0.9 0.5 0.5 0.5 0.687
11 5 1 0 0.5 0.5 0.76
33
y = 0,731x + 0,0305
R2 = 0,9998
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
0 0,2 0,4 0,6 0,8 1 1,2
Nồng độ(mg/l)
Mậ
t đ
ộ q
ua
ng
(Ab
s)
Hình 14: đường chuẩn NO2-
e) Xác định Photphat (PO43-) bằng phương so màu vanađat
Nguyên tắc: Trong dung dịch orthophotphat loãng, amoni molypdat trong
môi trường axit tác dụng tạo thành dạng hetero polyaxit, molypdo photphoric axit.
Khi có vanadi, màu vàng của vanado molypdo photphoric được tạo thành. Cường
độ màu vàng biểu thị nồng độ photphat trong dung dịch.
Các yếu tố ảnh hưởng:
- Các muối của asen, flo, thori, bismut, muối sunfat, thiosunphat…
- Sắt kim loại không vượt quá hàm lượng 100mg/l.
- Muối sunfit:Ảnh hưởng này được loại trừ khi oxy hóa nó bằng dung dịch
nước Brom.
- Các ion Al3+,, Fe3+, Mg2+, Ca2+, Ba2+, Sr2+, Li+, Na+, K+, NH4+, Cd2+, Mn2+,
Pb2+, Hg+, Hg2+, Sn2+, Cu2+, Ni2+, Ag+, U4+, Zr4+, AsO3-, Br-, CO3
2-, ClO4-, CN-, IO3
-,
SiO4-, NO3
-, NO2-, SO4
2-, SO32-…(có thể bỏ qua ảnh hưởng khi hàm lượng của chúng
dưới 1000mg/l).
Chuẩn bị thuốc thử Phôtphat:
+ Dung dich A: Cân 12.5g Amoni Molipdat, thêm nước cất 2 lần, sau đó đun
nóng nhẹ cho tan hết, để nguội.
+ Dung dich B: Cân 0.625g Amoni Vanadat, thêm nước cất 2 lần, đun nóng
nhẹ cho tan hết, để nguội.
34
Trộn dung dịch A với dung dịch B vào bình định mức 500ml, sau đó thêm
175ml dung dịch HCl đặc vào và định mức tới vạch.
- Pha dung dịch chuẩn PO43-.
Cân chính xác 1.25g NaH2PO4.2H2O. Sau đó hòa tan vào bình định mức
500ml, lắc đều ta thu được dung dịch PO43- có nồng độ 500mg/l.
Dùng pipet hút chính xác 10ml dung dich vừa pha được cho vào bình định
mức 100ml rồi định mức tới vạch bằng nước cất thu được dung dịch chuẩn PO43- có
nồng độ 50mg/l.
- Xây dựng đường chuẩn sự phụ thuộc của mật độ quang vào nồng độ PO43-:
Lần lượt pha các mẫu dung dịch chuẩn có nồng độ PO43- tăng dần từ 0-
18mg/l theo bảng 5.
Lấy 3ml thuốc thử phôtphat vào bình định mức 25ml, sau đó cho dung
dich chuẩn vào và định mức tới vạch. Lắc đều, đem đo quang ở bước sóng 470nm.
Bảng 5 : Kết quả xây dựng đường chuẩn Phôtphat
Ống
nghiệm
Nồng độ PO43- TT dung dich
PO43-
TT thuốc thử Mật độ
quang(Abs)
1 0 0 3 0.019
2 4 2 3 0.089
3 6 3 3 0.129
4 8 4 3 0.160
5 10 5 3 0.191
6 12 6 3 0.228
7 14 7 3 0.264
8 16 8 3 0.297
9 18 9 3 0.336
35
y = 0,0174x + 0,0199
R2 = 0,9995
0
0,05
0,1
0,15
0,2
0,25
0,3
0,35
0,4
0 5 10 15 20
Nồng độ(mg/l)
Mậ
t đ
ộ q
ua
ng
(Ab
s)
Hình 15: Đường chuẩn Photphat
g) Xác định độ đục của nước thải
Độ đục được gây ra bởi các loại cặn lơ lửng. Nguồn gốc của chúng có thể từ
tự nhiên (cát, bùn), sản phẩm phân rã của động thực vật, sinh vật nước hoặc nhân
tạo (sản phẩm do con người thải ra trong quá trình sản xuất, sinh hoạt…). Nước đục
làm giảm khả năng truyền ánh sáng, ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của các vi
sinh vạt tự dưỡng trong nước, làm giảm chất lượng nước.
Nguyên tắc đo độ đục: Ánh sáng từ nguồn phát đi qua hệ thống thấu kính và
các khe hẹp xuyên qua cuvet chứa mẫu. Khi ánh sáng gặp các hạt huyền phù lơ lửng
trong nước thì bị tán xạ một phần. Đầu ghi cường độ ánh sáng tán xạ được đặt ở vị
trí vuông góc với tia tới. Độ đục tỉ lệ thuận với cường độ ánh sáng tán xạ và được
đo bằng đơn vị NTU ( Nephelormetric Turbidity Unit).
36
h)Lấy mẫu:
Mẫu nước thải được lấy tại hộ gia đình sản xuất miến thôn Cự Đà, xã Cự
Khê, Thanh Oai, Hà Nội. Gồm nước ngâm bột khi có hóa chất và nước ngâm bột
sau khi đã tẩy hóa chất.
i) Xử lý mẫu:
Quá trình xử lý sơ bộ như sau:
Đầu tiên phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước đầu vào như BOD5, COD, độ
đục, NH4+, NO2
-, pH.
Pha loãng nước thải theo tỷ lệ thích hợp để có đủ thể tích bơm qua thiết bị.
Điều chỉnh pH về xấp xỉ 7.0 và độ kiềm khoảng 200-300 (điều chỉnh bằng
NaHCO3). Lắng sơ bộ sau đó bơm nước thải qua thiết bị xử lý với lưu lượng thích
hợp.
Theo dõi sự thay đổi các thông số BOD5, COD, pH, độ đục, NH4+, NO2
-,
PO43- trong quá trình xử lý theo từng thời gian lưu khác nhau cho đến khi nước sau
xử lí đạt tiêu chuẩn cho phép về nước thải công nghiệp.
Tháo bùn cặn ở đáy cột khi cần thiết.
37
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Để nghiên cứu xử lí nước thải sản xuất miến trên hệ thống thiết bị xử lí sinh
học, chúng tôi đã tiến hành xử lí theo các phương pháp sau: Xử lí sinh học tuần
hoàn kị khí- hiếu khí, tuần hoàn hiếu khí, kết hợp ngâm kị khí và tuần hoàn hiếu
khí, chúng tôi tiến hành xử lí theo từng bước, kết quả thu được như sau:
3.1. Kết quả nghiên cứu xử lí nước thải sản xuất miến trên cả hai cột lọc
sinh học kị khí và hiếu khí.
Nước thải sau khi được pha loãng,điều chỉnh pH về ~ 7 bằng NaHCO3. Bơm
tuần hoàn nước thải qua cả hai cột kị khí và hiếu khí, tốc độ bơm Q = 15l/h. Quá
trình xử lí được theo dõi qua việc lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu liên quan như độ
đục, COD, BOD, NH4+, NO2
-, PO43-.
Để kiểm tra độ lặp lại của quá trình xử lý, chúng tôi đã tiến hành xử lý 3 mẫu
nước thải sản xuất miến khác nhau. Kết quả được đưa ra trong các bảng và các hình
Mẫu 1:Các thông số cơ bản:
CODđầu vào= 4320 mg/l ; [NH4+ ] = 49.656 mg/l ; [NO2
-] = 0.441 mg/l
pH = 2.5; [PO43-]= 6.27 mg/l ; Độ đục = 470 NTU.
- Mẫu được pha loãng 2 lần và điều chỉnh pH ~7 bằng NaHCO3
- Lắng sơ bộ sau đó bơm qua thiết bị với V= 58(l), lưu lượng Q= 15l/h
Bảng 6 : Kết quả xử lý mẫu 1
Thời gian xử lý (h)
COD (mgO2/l)
BOD5
(mgO2/l)
Độ đục
(NTU)pH
[NH4+]
(mg/l)[NO2
-] (mg/l)
[PO43-]
(mg/l)
0 2156 1315 286 6.78 13.524 0.237 3.79
2 1082.5 245 7.23 6.763 0.345 3.16
4 879.5 197.5 7.5 5.231 0.232 2.864
6 759.5 148.8 7.68 4.602 0.197 2.354
8 754.5 120.7 7.75 3.075 0.163 1.873
22 230.5 75.5 7.98 1.358 0.126 1.065
24 183.5 58.3 8.05 1.264 0.044 0.798
28 78.5 46.3 20.8 8.37 0.637 0.012 0.204
38
Nhận xét: Sau 28h xử lý tuần hoàn qua thiết bị COD giảm từ 2156 mg/l xuống
còn 78.5 mg/l. BOD5 giảm từ1315 mg/l xuống còn 46.3 mg/l (hiệu suất khử BOD5
đạt 96.5%). Giá trị NH4+ cũng giảm từ 13.524 mg/l xuống 0.937 mg/l. Độ đục giảm
từ 286 NTU xuống còn 48.8 NTU. Nồng độ PO43- không đáng kể. Sau xử lý tất cả
các chỉ tiêu như COD, BOD, độ đục, NH4+, NO2
- đều đạt tiêu chuẩn cho phép của
nước thải công nghiệp loại B-TCVN(5945- 2005). Kết quả này cho thấy thiết bị lọc
sinh học kị khí và hiếu khí có thể xử lí được nước thải miến dong có hàm lượng
COD, BOD đầu vào khá cao khoảng trên 2000 mg/l, tỷ lệ BOD/ COD ~ 0,6.
pH hơi tăng nhưng đều nằm trong khoảng pH từ 7-8 thuận lợi cho xử lý sinh
học. Việc pH hơi tăng lên có thể thể giải thích như sau: Do các axit hữu cơ và các
hợp chất chứa nitơ bị phân hủy thành các amôn, amin, muối cacbonat, khí CO 2,
H2O...
Hàm lượng NH4+ không cao, hàm lượng NO2
- , PO43- hầu như không đáng kể
Mẫu 2 : Các thông số cơ bản:
CODđầu vào = 2856 mg/l ; [NH4+] = 45.6 mg/l ; [NO2
-] = 0.71 mg/l
pH = 2.3; [PO43-] = 4.488 mg/l ; Độ đục = 520 NTU.
- Mẫu được pha loãng 3 lần và điều chỉnh pH~ 7 bằng NaHCO3
- Lắng sơ bộ sau đó bơm qua thiết bị với thể tích V=58(l), lưu lượng
Q=15l/h
Bảng 7 : Kết quả xử lý mẫu 2
Thời gian xử lý (h)
COD (mgO2/l)
BOD5
(mgO2/l)Độ đục (NTU)
pH[NH4
+] (mg/l)
[NO2-]
(mg/l)[PO4
3-] (mg/l)
0 712 390 7.05 22.115 0.295 2.189
2 454.4 230 7.53 8.432 0.531 1.802
4 328.4 145 7.69 7.226 0.372 1.587
6 230.4 115.6 7.85 5.685 0.266 1.372
8 206.4 95.4 7.92 3.574 0.125 1.089
22 114.4 43.4 8.25 2.81 0.052 0.543
24 26.4 28.97 8.42 1.672 0.018 0.092
39
Nhận xét: Sau 24h xử lý tuần hoàn qua thiết bị lọc sinh học kị khí và hiếu khí.
- Hàm lượng COD giảm từ 712 mg/l xuống 26.4 mg/l (hiệu suất xử lý đạt
96,3%)..
- Nồng độ NH4+ cũng giảm từ 22.115 mg/l xuống 1.672 mg/l (hiệu suất xử lý
amoni đạt 92,4%) .
- Độ đục giảm liên tục từ 390 mg/l xuống còn 28.97 mg/l.
- Hàm lượng NO2- , PO4
3- không đáng kể
- Nước sau xử lý đã đạt tiêu chuẩn nước thải công nghiệp loại B – TCVN
(5945 – 2005) về giá trị COD, NH4+, NO2
- , độ đục
Mẫu 3 : các thông số cơ bản:
CODđầu vào = 4064 mg/l ; [NH4+] = 73.88 mg/l ; [NO2
-] = 0.88 mg/l
pH = 2.58; [PO43-] =12.074 mg/l ; Độ đục = 560 NTU
- Mẫu được pha loãng 3 lần và điều chỉnh pH~7 bằng NaHCO3
- Lắng sơ bộ sau đó bơm qua thiết bị với thể tích V=60(l)
- Lưu lượng Q=12l/h
Bảng 8 : Kết quả xử lý mẫu 3
Thời
gian xử
lý (h)
COD
(mgO2/l)
BOD5
(mgO2/l)
Độ đục
(NTU)pH
[NH4+]
(mg/l)
[NO2-]
(mg/l)
[PO43-]
(mg/l)
0 1222 320 6.5 27.088 0.267 4.31
2 674.4 145 6.9 14.441 0.486 3.788
4 566.4 105.6 7.25 9.286 0.212 2.994
6 490.4 82.7 7.54 7.543 0.124 2.764
8 306.4 60.5 7.63 5.272 0.107 1.587
22 84.4 35.8 8 2.024 0.058 0.096
24 60.4 21.2 8.3 0.933 0.016 0.072
40
Nhận xét: Sau 24h xử lý tuần hoàn qua thiết bị lọc sinh học kị khí và hiếu khí
- COD giảm từ 1222 mg/l xuống còn 60.4mg/l (hiệu suất đạt 93.1 %).
- Nồng độ NH4+ giảm từ 27.088 mg/l xuống còn 2.024 mg/l (hiệu suất xử lý
amoni đạt 95.1% trong 24h).
- Độ đục giảm từ 320 mg/l xuống còn 21.2 mg/l
- Hàm lượng NO2- sau xử lí rất thấp.
- Hàm lượng PO43- không đáng kể
3.1.1. Khảo sát sự biến đổi COD theo thời gian xử lý.
0
500
1000
1500
2000
2500
0 5 10 15 20 25 30
Thời gian (h)
Nồ
ng
độ
CO
D (
mg
/l)
Mẫu 1
Mẫu 2
Mẫu 3
Hình 16: Đồ thị sự biến đổi COD theo thời gian xử lý
Nhận xét: Thời gian đầu COD giảm rất nhanh. Điều này có thể được giải
thích như sau: Ban đầu do vi sinh vật đã được nuôi cấy trên vật liệu lọc và đã được
làm quen với môi trường nước thải nên chúng phân hủy rất nhanh các chất hữu cơ
hòa tan có trong nước thải. Sau đó COD giảm chậm dần do hàm lượng chất dinh
dưỡng giảm dần và còn lại các hợp chất khó phân hủy hơn. Với mẫu 1 phải sau 28h
xử lý nước thải ra mới đạt tiêu chuẩn về nước thải công nghiệp loại B về chỉ số
COD cho phép thải ra môi trường, riêng với mẫu 2,3 sau 24h xử lý nước thải đã đạt
tiêu chuẩn về chỉ số COD thải ra ngoài môi trường, điều này có thể do COD đầu
vào của mẫu 1 lớn hơn mẫu 2,3.
41
3.1.2. Khảo sát sự biến đổi nồng độ NH4+ theo thời gian xử lý.
0
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
30.000
0 5 10 15 20 25 30Thời gian(h)
Nồ
ng
độ
Am
on
i(m
g/l
)
Mẫu 1
Mẫu 2
Mẫu 3
Hình 17: Đồ thị sự biến đổi nồng độ amoni theo thời gian xử lý
Nhận xét: Nồng độ amoni giảm dần theo thời gian khi xử lí. Quá trình xử lí
amoni diễn ra theo các giai đoạn: Giai đoạn đầu quá trình xử lí amoni diễn ra nhanh
vì lúc này vi sinh vật sử dụng amoni làm chất dinh dưỡng để xây dựng tế bào và oxi
hóa thành NO2- và NO3
-. Sau đó nồng độ amoni giảm chậm hơn vì lúc này lượng
amoni tự do trong nước thải giảm mạnh, lượng amoni có trong nước thải giai đoạn
này hình thành do quá trình phân hủy các hợp chất chứa nitơ nên chậm hơn. Trên đồ
thị ta thấy mẫu 3 có nồng độ amôni lớn hơn mẫu 1,2 nhưng tốc độ xử lý lớn hơn.
sau 24h xử lý nồng độ amôni đã giảm từ 27.088 xuống còn 0.933 chứng tỏ với lưu
lượng nhỏ hơn khả năng xử lý tốt hơn do nước thải được tiếp xúc tốt hơn với màng
vi sinh, thời gian lưu của nước thải trong cột xử lý lâu hơn, sự phân hủy các hợp
chất chứa nitơ thành amoni tự do tốt hơn, tăng hiệu suất xử lý amoni.
42
3.1.3. Khảo sát sự biến đổi nồng độ NO2- theo thời gian xử lý.
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0 5 10 15 20 25 30
Thời gian (h)
Nồ
ng
độ
Nit
rit
(mg
/l)
Mẫu 1
Mẫu 2
Mẫu 3
Hình 18: Đồ thị sự biến đổi nồng độ nitrit theo thời xử lý
Nhận xét: Quá tình xử lí nitrit diễn ra theo nhiều giai đoạn khác nhau:
Giai đoạn 1: Nồng độ nitrit tăng theo thời gian lưu.
Giai đoạn 2: Nồng độ nitrit giảm mạnh theo thời gian lưu.
Giai đoạn 3: Nồng độ nitrit giảm chậm theo thời gian lưu
Chúng ta có thể giải thích quá trình thay đổi nồng độ nitrit theo thời gian như
sau: Về mặt động học quá trình nitrat hoá xảy ra theo kiểu phản ứng kế tiếp trong
đó nitrit là hợp chất trung gian. Phản ứng kế tiếp xảy ra như sau:
NH3 → NO2- → NO3
-
Như vậy giai đoạn đầu nitrit tăng là do amoni chuyển thành nitrit, sau đó
nitrit lại bị oxi hóa tiếp thành nitrat nên nồng độ nitrit đã giảm xuống. Kết quả thực
nghiệm khá phù hợp với lí thuyết.
43
3.1.4. Khảo sát sự biến đổi nồng độ PO43- theo thời gian xử lý.
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
4
4,5
5
0 5 10 15 20 25 30
Thời gian (h)
Nồ
ng
độ
Ph
ôtp
ha
t (m
g/l
)
Mẫu 1
Mẫu 2
Mẫu 3
Hình 19:Đồ thị sự biến đổi nồng độ PO43- theo thời gian xử lý
Nhận xét: Qua đồ thị ta thấy trong quá trình xử lý nồng độ PO43- liên tục
giảm mạnh do lúc này vi sinh vật đang ở thời kì phát triển nên chúng sử dụng phốt
pho dưới dạng phốt phát để tổng hợp ADP, ATP, xây thành phần tế bào
3.1.5. Khảo sát sự biến đổi pH theo thời gian xử lý.
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0 5 10 15 20 25 30
Thời gian (h)
pH
Mẫu 1
Mẫu 2
Mẫu 3
Hình 20. Đồ thị sự biến đổi pH theo thời gian xử lý
Nhận xét: Trong quá trình xử lý ban đầu pH hơi tăng sau đó dần đi vào ổn
định
44
3.1.6.Khảo sát sự biến đổi độ đục theo thời gian xử lý.
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
0 5 10 15 20 25 30
Thời gian (h)
Độ
đụ
c (N
TU
)
Mẫu 1
Mẫu 2
Mẫu 3
Hình 21: Đồ thị sự biến đổi độ đục theo thời gian xử lý
Nhận xét: Độ đục giảm nhanh trong thời gian đầu sau đó giảm chậm dần do
ban đầu trong nước thải có chứa hàm lượng các chất rắn lơ lửng cao, các hạt chất
rắn có kích thước lớn bị giữ lại khi nước thải đi qua lớp vật liệu lọc, giai đoạn sau
lượng chất lơ lửng giảm và còn lại chủ yếu là những chất khó phân hủy. Mẫu 1 sau
28h xử lý độ đục giảm từ 286 NTU xuống còn 20.8 NTU. Mẫu 2 sau 24h xử lý độ
đục giảm từ 390 NTU xuống 28.97 NTU. Mẫu 3 sau 24h xử lý độ đục giảm từ 320
NTU xuống 21.2 NTU đều đạt tiêu chuẩn nước thải công nghiệp để thải ra các lưu
vực sông.
45
3.2.Kết quả nghiên cứu xử lý nước thải làng nghề sản xuất miến dong
theo phương pháp tuần hoàn hiếu khí
Nước thải sản xuất miến dong có hàm lượng COD đầu vào khá cao để khảo
sát khả năng xử lí nước thải sản xuất miến dong của thiết bị lọc sinh học trên cột lọc
hiếu khí, chúng tôi đã tiến hành pha loãng mẫu ở các nồng độ khác nhau.
Sau khi pha loãng mẫu, bơm tuần hoàn nước thải qua cột hiếu khí, quá trình
xử lí được theo dõi qua quá trình lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu liên quan như
COD, độ đục, NH4+, NO2
-, PO43-. Quá trình cũng được lặp lại với 3 mẫu nước thải
có nồng độ COD khác nhau.
Mẫu 4 Các thông số cơ bản:
CODđầu vào = 4064 mg/l ; [NH4+] = 48.87 mg/l ; [NO2
-] = 1.77 mg/l
pH = 2.15; [PO43-] = 7.99 mg/l ; Độ đục = 437NTU
- Mẫu được pha loãng 2 lần và điều chỉnh pH~7 bằng NaHCO3
- Lắng sơ bộ sau đó bơm qua thiết bị với thể tích V= 58(l), lưu lượng
Q=15l/h
Bảng 9 : Kết quả xử lý mẫu 4
Thời
gian xử
lý (h)
COD
(mgO2/l)
BOD5
(mgO2/l)
Độ đục
(NTU)
pH [NH4+]
(mg/l)
[NO2-]
(mg/l)
[PO43-]
(mg/l)
0 1824 352 7.04 11.153 0.605 3.396
3 1464 297 7.15 10.246 0.435 2.764
6 842 235 7.23 8.974 0.346 2.419
9 656 173 7.38 7.282 0.218 1.58
24.5 378.9 112 7.62 4.607 0.179 1.23
26.5 298 95.7 7.73 3.848 0.143 1.121
28.5 184 69.8 7.77 2.147 0.119 1.05
30.5 154.4 47.9 7.86 1.143 0.094 0.79
33 75.4 24.4 7.89 1.023 0.038 0.35
46
Nhận xét:
Qua 33h xử lí tuần hoàn hiếu khí, COD giảm từ 1824 mg/l xuống còn 75.4
mg/l (hiệu suất xử lý đạt 95.9%) nồng độ NH4+ giảm từ 11.153 mg/l xuống còn
1.023 mg/l (hiệu suất xử lý đạt 90.1%). Độ đục giảm từ 352 NTU xuống 24.4 NTU
(hiệu suất xử lý đạt 93.1%)
Lượng nitrit, photphat hầu như không đáng kể
Mẫu 5 : Các thông số cơ bản:
CODđầu vào = 2984 mg/l ; [NH4+] = 40.144 mg/l ; [NO2
-] = 1.87 mg/l
pH = 2.71; [PO43-] = 7.591 mg/l ; Độ đục = 263 NTU
- Mẫu được pha loãng 2 lần và điều chỉnh pH~7 bằng NaHCO3
- Lắng sơ bộ sau đó bơm qua thiết bị với thể tích V= 58 (l)
- Lưu lượng Q=15l/h
Bảng 10 : Kết quả xử lý mẫu 5
Thời
gian xử
lý (h)
COD
(mgO2/l)
BOD5
(mgO2/l)
Độ đục
(NTU)
pH [NH4+]
(mg/l)
[NO2-]
(mg/l)
[PO43-]
(mg/l)
0 1484 156 7.12 8.284 0.742 3.284
3 1236 132 7.2 6.377 0.588 2.946
6 986.5 97.3 7.36 4.936 0.428 2.322
9 745 75.6 7.49 4.502 0.242 1.678
24.5 428.6 53.3 7.65 3.469 0.147 1.059
26.5 345 39.4 7.69 2.091 0.133 0.973
28.5 239.8 22.5 7.72 1.077 0.119 0.736
30.5 85.5 19.7 7.76 0.86 0.069 0.448
33 73.5 14.2 7.84 0.075 0.043 0.176
Nhận xét:
Qua 33h xử lí tuần hoàn hiếu khí, COD giảm từ 1484 mg/l xuống còn 73.5
mg/l (hiệu suất xử lý đạt 95%)
nồng độ NH4+ giảm từ 8.284mg/l xuống còn 0.075 mg/l (hiệu suất xử lý đạt
99%).
47
Độ đục giảm từ 156 NTU xuống 14.2 NTU(hiệu suất xử lý đạt 90.1%)
- Lượng NO2- sau xử lý còn lại rất thấp .
- Lượng PO43- giảm liên tục và còn lại không đáng kể.
Mẫu 6: Các thông số cơ bản:
CODđầu vào = 3284 mg/l ; [NH4+] = 40.47 mg/l ; [NO2
-] = 1.344 mg/l
pH = 2.53; [PO43-] =7.706 mg/l ; Độ đục = 320 NTU
- Mẫu được pha loãng 2 lần và điều chỉnh pH bằng NaHCO3
- Lắng sơ bộ sau đó bơm qua thiết bị với thể tích V=58 (l)
- Lưu lượng Q=15l/h
Bảng 11 : Kết quả xử lý mẫu 6
Thời
gian xử
lý (h)
COD
(mgO2/l)
BOD5
(mgO2/l)
Độ đục
(NTU)pH
[NH4+]
(mg/l)
[NO2-]
(mg/l)
[PO43-]
(mg/l)
0 1344 260 6.85 14.936 0.577 3.511
3 784 217.8 7.13 12.453 0.461 3.339
6 522 178.6 7.28 11.387 0.311 3.051
9 370.4 113.9 7.34 9.672 0.256 2.592
24.5 230.4 78.4 7.78 5.231 0.198 1.659
26.5 196 59.6 7.83 4.318 0.167 1.344
28.5 112 41.1 7.92 2.849 0.142 1.129
30.5 98.4 24.3 7.98 1.945 0.126 0.782
33 69.4 19.5 8.05 0.625 0.085 0.243
Nhận xét
Vậy qua 33h xử lí tuần hoàn hiếu khí, COD giảm từ 1344 mg/l xuống còn
69.4 mg/l (hiệu suất xử lý đạt 94.9%)
Nồng độ NH4+ giảm từ 14.936 mg/l xuống còn 0.625 mg/l (hiệu suất xử lý
đạt 95.8%).
Độ đục giảm từ 260 NTU xuống 19.5 NTU(hiệu suất xử lý đạt 92.5%)
Lượng nitrit hầu như không đáng kể.
Lượng PO43- giảm liên tục và còn lại không đáng kể
48
Nhận xét chung: Ở mẫu 4,5,6 sau khi khi xử lý tuần hoàn hoàn hiếu khí
nước đã đạt tiêu chuẩn loại B – TCVN (5945- 2005) về giá trị COD, độ đục, NH4+,
NO2-, hiệu suất xử lý khá cao. Ta thấy lượng COD đầu vào có khác nhau nhưng
thời gian xử lý giống nhau điều này cho chúng ta thấy ảnh hưởng của sự phát triển
của vi sinh vật, vi sinh vật càng phát triển khả năng xử lý càng tăng. Độ đục liên tục
giảm chứng tỏ khả năng xử lý của vi sinh vật là rất tốt
3.2.1. Khảo sát sự biến đổi COD theo thời gian xử lý.
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
2000
0 5 10 15 20 25 30 35
Thời gian (h)
Nồ
ng
độ
CO
D (
mg
/l)
Mẫu 4
Mẫu 5
Mẫu 6
Hình 22: Đồ thị sự biến đổi COD theo thời gian xử lý
Nhận xét: Thời gian đầu COD giảm rất nhanh. Điều này có thể được giải
thích như sau: ban đầu do vi sinh vật đã được nuôi cấy trên vật liệu lọc và đã được
làm quen với môi trường nước thải nên chúng phân hủy rất nhanh các chất hữu cơ
hòa tan có trong nước thải. Sau đó COD giảm chậm dần do hàm lượng chất dinh
dưỡng giảm dần và còn lại các hợp chất khó phân hủy hơn.
49
3.2.2. Khảo sát sự biến đổi nồng độ amoni theo thời gian xử lý.
0
2
4
6
8
10
12
14
16
0 5 10 15 20 25 30 35
Thời gian (h)
Nồ
ng
độ
Am
on
i (m
g/l
)
Mẫu 4
Mẫu 5
Mẫu 6
Hình 23 :Đồ thị sự biến đổi nồng độ amoni theo thời gian xử lý
Nhận xét: Khi xử lí amoni bằng phương pháp tuần hoàn trên cột lọc hiếu
khí, quá trình giảm nồng độ amoni xảy ra đều hơn và nồng độ amoni giảm xuống
thấp. Đìều này được giải thích vì trong cột hiếu khí có sự sục khí mạnh và đồng đều
nên quá trình nitrat hoá xảy ra mạnh dẫn tới sự giảm nồng độ amoni đều. Tuy nhiên
tốc độ quá trình xử lí amoni ở phương pháp này chậm hơn so với xử lí theo phương
pháp tuần hoàn trên hai cột vì nitơ ở dạng hữu cơ phân hủy thành amoni tự do khi
chạy tuần hoàn hiếu khí chậm hơn so với quá trình chạy tuần hoàn kị khí- hiếu khí
bởi vì quá trình kị khí tốc độ phân hủy nitơ hữu cơ thành amoni diễn ra nhanh hơn.
50
3.2.3.Khảo sát sự biến đổi nồng độ NO2- theo thời gian xử lý.
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
0 5 10 15 20 25 30 35
Thời gian (h)
Nồ
ng
độ
Nit
rit
(mg
/l)
Mẫu 4
Mẫu 5
Mẫu 6
Hình 24: Đồ thị sự biến đổi nồng độ nitrit theo thời gian xử lý
Nhận xét: Khi xử lí nước thải miến dong trên cột hiếu khí, chúng ta thấy
nồng độ nitrit giảm liên tục vì trong cột hiếu khí luôn luôn có sự sục oxi không khí
mạnh, đều nên lượng oxi luôn cung cấp đủ đảm bảo cho quá trình nitrat hoá xảy ra
nhanh chóng (khi amoni vừa bị oxi hoá thành nitrit thì ngay lập tức nitrit lại bị oxi
hóa ngay thành nitrat) Ban đầu hàm lượng nitrit giảm nhanh sau đó chậm hơn do
hàm lượng nitrit tạo thành do quá trình oxi hóa amoni.
51
3.2.4.Khảo sát sự biến đổi nồng độ PO43- theo thời gian xử lý.
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
4
0 5 10 15 20 25 30 35
Thời gian (h)
Nồ
ng
độ
Ph
ôtp
ha
t (m
g/l
)
Mẫu 4
Mẫu 5
Mẫu 6
Hình 25: Đồ thị sự biến đổi nồng độ PO43- theo thời gian xử lý
Nhận xét: Nồng độ phốt phát giảm liên tục theo thời gian xử lý là do vi sinh
vật ở giai đoạn phát triển cần phốt pho cho xây dựng tế bào.
3.2.5 Khảo sát sự biến đổi pH theo thời gian xử lý.
6,6
6,8
7
7,2
7,4
7,6
7,8
8
8,2
0 5 10 15 20 25 30 35Thời gian (h)
pH
Mẫu 4
Mẫu 5
Mẫu 6
Hình 26: Đồ thị sự biến đổi pH theo thời gian xử lý
Nhận xét : Trong quá trình xử lý hiếu khí pH hơi tăng lên một chút do trong
điều kiện hiếu khí các axit hữu cơ bị oxi hóa bởi oxi làm giảm độ axit của nước.
Tuy nhiên giá trị pH vẫn nằm trong khoảng pH từ 7-8 là pH thuận lợi cho
quá trình xử lý hiếu khí
52
3.2.6 Khảo sát sự biến đổi độ đục theo thời gian xử lý.
0
50
100
150
200
250
300
350
400
0 5 10 15 20 25 30 35
Thời gian (h)
Độ
đu
c (
NT
U)
Mẫu 4
Mẫu 5
Mẫu 6
Hình 27 :Đồ thị sự biến đổi độ đục theo thời gian xử lý
Nhận xét: Nhìn chung độ đục giảm trong quá trình xử lý. Độ đục giảm
nhanh trong thời gian đầu vì vi sinh vật lấy chất hữu cơ để xây dựng tế bào nên ở
giai đoạn này lượng vi sinh phát triển mạnh tốc độ xử lý lớn hơn, sau đó giảm chậm
do lượng chất hữu cơ đã giảm mạnh và còn lại những hợp chất khó phân hủy
Nhận xét chung: Với nước thải miến có hàm lượng COD khoảng 2500-4500
mg/l nếu xử lý trên cột lọc sinh học hiếu khí cần phải xử lý trong thời gian dài hơn
(tính theo thời gian lưu θ = 33h ) so với khi xử lý qua hai cột lọc sinh học kị khí và
hiếu khí (θ = 24-28h) mới có thể đạt tiêu chuẩn nước thải công nghiệp loại B –
TCVN (5945- 2005) về giá trị COD, NH4+, NO2
-.
53
3.3.Kết quả nghiên cứu xử lý nước thải sản xuất miến dong theo phương
pháp gián đoạn kị khí trước, hiếu khí sau
Nước thải được lắng sơ bộ sau đó bơm qua cột kị khí với thể tích V=30(l)
với lưu lượng 15l/h và ngâm ở cột kị khí 12h sau đó nước thải tiếp tục chuyển sang
cột hiếu khí để xử lý tiếp (trước khi bơm vào cột hiếu khí phải chỉnh lại pH và sục
khí để tăng DO trong nước)
Thí nghiệm được tiến hành tương tự đối với 3 mẫu nước thải sản miến dong
khác nhau.
Mẫu 7 :Các thông số cơ bản:
COD đầu vào = 4784 mg/l ; [NH4+] =23.58 mg/l ; [NO2
-] = 0.693 mg/l
pH = 2.13; [PO43-] = 7.256 mg/l
Mẫu được pha loãng 2 lần và điều chỉnh pH~ 7. bằng NaHCO3
Bảng 12 : Kết quả xử lý mẫu 7
Phương
pháp xử
lý
Thời
gian xử
lý (h)
COD
(mgO2/l)
BOD5
(mgO2/l)pH
NH4+
(mg/l)
NO2-
(mg/l)
PO43-
(mg/l)
Ngâm
kị khí
0 2153 7.05 5.99 0.356 3.224
3 1825 6.89 7.341 0.258 2.706
6 1623 6.32 9.324 0.242 2.389
9 1444 5.97 13.072 0.164 2.154
12 1230 5.28 15.679 0.12 1.672
Tuần
hoàn
hiếu
khí
14 635 7.84 8.154 0.373 1.5
17 238 8.15 4.927 0.158 1.092
19 156 8.24 2.193 0.094 0.846
22 80 8.51 0.626 0.046 0.096
Nhận xét:
Xử lý hiếu khí 10h sau khi ngâm ki khí 12h lượng COD đã giảm từ 1230
mg/l xuống còn 80mg/l (hiệu suất xử lý đạt 93.5%).
Nồng độ amoni cũng giảm từ 15.679mg/l xuống 0.626mg/l (hiệu suất xử lý
đạt 96%).
54
Nồng độ COD và amoni sau 10h xử lý đều đạt tiêu chuẩn nước thải công
nghiệp theo tiêu chuẩn cho phép của nước thải công nghiệp loại B – TCVN (5945-
2005). Nồng độ nitrit và photphat sau xử lý không đáng kể.
Mẫu 8 :Các thông số cơ bản:
CODđầu vào =3564 mg/l ; [NH4+] = 38.730 mg/l; [NO2
-] = 0.967 mg/l
pH = 3.05; [PO43-] = 5.350 mg/l
Mẫu được pha loãng 2 lần và điều chỉnh pH ~ 7 bằng NaHCO3
Bảng 13 : Kết quả xử lý mẫu 8
Phương
pháp xử
lý
Thời
gian
xử lý
(h)
COD
(mgO2/l)
BOD5
(mgO2/l)pH
[NH4+]
(mg/l)
[NO2-]
(mg/l)
[PO43-]
(mg/l)
Ngâm kị
khí
0 1824 8.23 22.126 0.509 2.304
3 1470 7.4 37.353 0.398 2.017
6 1250 6.98 45.767 0.261 1.902
9 1059 5.39 51.054 0.201 1.844
12 702 4.79 60.389 0.105 1.329
Tuần
hoàn
hiếu khí
14 558.4 7.65 48.673 0.642 1.207
17 330.4 7.82 15.332 0.435 0.943
19 260.4 7.98 6.099 0.212 0.712
22 74.4 8.08 2.138 0.083 0.087
Nhận xét:
Xử lý hiếu khí 10h sau khi ngâm ki khí 12h lượng COD đã giảm từ 702mg/l
xuống còn 74.4 mg/l (hiệu suất xử lý đạt 89.5%).
Nồng độ amoni cũng giảm từ 60.389mg/l xuống 2.138 mg/l (hiệu suất xử lý
đạt 96.5%).
Nồng độ COD và amoni sau 10h xử lý đều đạt tiêu chuẩn nước thải công
nghiệp theo tiêu chuẩn cho phép của nước thải công nghiệp loại B – TCVN (5945-
2005). Nồng độ nitri và photphat sau xử lý không đáng kể
55
Mẫu 9 Các thông số cơ bản:
CODđầu vào = 2154 mg/l ; [NH4+] = 29.67 mg/l ; [NO2
-] = 1.257 mg/l ;
pH = 4.02; [PO43-] = 6.212 mg/l
Mẫu được pha loãng 2 lần và điều chỉnh pH ~ 7 bằng NaHCO3
Bảng 14 :Kết quả xử lý mẫu 9
Phương
pháp xử
lý
Thời
gian xử
lý (h)
COD
(mgO2/l)
BOD5
(mgO2/l)pH
[NH4+]
(mg/l)
[NO2-]
(mg/l)
[PO43]
(mg/l)
Ngâm kị
Khí
0 1384 7.58 14.623 0.523 2.789
3 1302 7.17 18.054 0.339 2.413
6 1219 5.85 21.786 0.294 2.091
9 978 5.13 23.079 0.218 1.602
12 648.4 4.85 30.225 0.153 1.435
Tuần
hoàn
hiếu khí
14 336.4 6.69 17.716 0.231 1.042
17 201.4 7.31 12.636 0.133 0.825
19 98.4 7.55 4.951 0.119 0.595
22 14.4 7.79 0.947 0.065 0.191
Nhận xét:
Xử lý hiếu khí 10h sau khi ngâm ki khí 12h lượng COD đã giảm từ 648.4
mg/l xuống còn 14.4 mg/l (hiệu suất xử lý đạt 97.8 %),
Nồng độ amoni cũng giảm từ 30.225 mg/l xuống 0.947 mg/l (hiệu suất xử lý
đạt 96.9%).
Nồng độ COD và amoni sau 10h xử lý đều đạt tiêu chuẩn nước thải công
nghiệp loại B – TCVN (5945- 2005). Nồng độ nitri và photphat sau xử lý không
đáng kể
56
Nhận xét chung:
Sau 12h ngâm kị khí hàm lượng COD giảm, các hợp chất hữu cơ có chứa
nitơ trong phân tử như các protêin bị thủy phân tạo ra các sản phẩm phân hủy trung
gian (các peptit, các axit amin) sau tiếp tục thủy phân thành amoni làm nồng độ
amoni tăng lên.
Với nước thải có hàm lượng COD cao cần tiến hành xử lý qua giai đoạn kị
khí trước rồi mới qua giai đoạn hiếu khí. Sau khi được xử lý kị khí, các hợp chất
hữu cơ có cấu tạo phức tạp, khó bị phân hủy sinh học sẽ bị phân hủy thành các hợp
chất có cấu tạo đơn giản hơn (mạch ngắn hơn), điều này giúp cho quá trình phân
hủy sinh học hiếu khí xảy ra nhanh hơn, dễ dàng hơn, thời gian xử lý ngắn hơn. Vì
vậy với nước thải miến dong đã được xử lý kị khí trước, sau đó chạy tuần hoàn qua
cột lọc sinh học hiếu khí thì cần thời gian xử lý chỉ gần bằng một nửa (tính theo thời
gian lưu, θ = 10h) so với thời gian xử lý qua cả hai cột lọc sinh học kị khí và hiếu
khí (θ = 24 h) và bằng gần một phần ba so với thời gian xử lý chỉ qua cột lọc sinh
học hiếu khí (θ = 33h). Đối vớ cả 3 mẫu chỉ sau 10h chạy tuần hoàn hiếu khí đã đạt
tiêu chuẩn về nước thải loại B – TCVN (5945- 2005)
3.3.1. Khảo sát sự biến đổi COD theo thời gian xử lý.
Hình 28 :Đồ thị sự thay đổi COD theo thời gian xử lý
Nhận xét: COD giảm theo thời gian lưu, tuy nhiên trong quá trình ngâm kị
khí sự giảm hàm lượng COD xảy ra chậm hơn so với quá trình tuần hoàn hiếu khí.
57
Có thể giải thích là do quá trình sinh học xảy ra trên cột kị khí có vai trò chủ yếu là
phân hủy những hợp chất hữu cơ khó phân hủy thành dạng dễ phân hủy hơn, còn
sau đó cột hiếu khí nhận nhiệm vụ phân hủy hoàn toàn các hợp chất này thành CO 2
và H2O, khi đó quá trình phân hủy COD ở cột hiếu khí sẽ diễn ra nhanh hơn.
3.3.Khảo sát sự biến đổi nồng độ amoni theo thời gian xử lý.
Hình 29 : Đồ thị sự biến đổi nồng độ amoni theo thời gian xử lý
Nhận xét: Nước thải sau giai đoạn xử lý kị khí đầu tiên nồng độ amoni tăng
do các hợp chất chứa nitơ trong phân tử thủy phân giải phóng ra amoni. Trong giai
đoạn hiếu khí tiếp theo, nồng độ amoni đã giảm khá nhanh do bị oxi hóa thành
nitrit, nitrat.
58
3.3.3. Khảo sát sự biến đổi nồng độ nitrit theo thời gian xử lý
Hình 30: Đồ thị sự biến đổi nồng độ nitrit theo thời gian xử lý.
Nhận xét: Nồng độ nitrit giảm theo thời gian lưu khi ngâm kị khí do nitrit
chuyển hóa thành N2 trong điều kiện kị khí. Trong quá trình tuần hoàn hiếu khí sự
thay đổi nồng độ nitrit tuân theo đúng lý thuyết tăng ở thời điểm đầu đạt cực đại sau
đó giảm dần do sự oxi hóa amôni tạo thành sau đó nitrit lại bị oxi hóa tạo thành
nitat.
3.3.4 Khảo sát sự biến đổi nồng độ PO43- theo thời gian xử lý
Hình 31: Đồ thị sự biến đổi nồng độ PO43- theo thời gian xử lý
59
Nhận xét: Nồng độ photphat giảm liên tục chứng tỏ vi sinh ở giai đoạn phát
triển tốt đã sử dụng phốt pho dưới dạng photphat làm thức ăn để xây dựng tế bào.
3.3.5 Khảo sát sự biến đổi pH theo thời gian xử lý.
Hình 32: Đồ thị sự biến đổi pH theo thời gian xử lý
Nhận xét
Giai đoạn ngâm kị khí pH giảm do ban đầu trong cột kị khí các hidratcacbon
bị phân hủy thành axit béo có trọng lượng phân tử thấp, protit thành peptit và axit
amin, khi đó pH môi trường giảm, sau đó khi chạy tuần hoàn hiếu khí pH tăng dần
do các axit hữu cơ và các hợp chất chứa nitơ tiếp tục bị phân hủy thành các amôn,
amin, muối cacbonat, khí CO2, H2O… nên pH dần tăng lên.
Nhận xét chung: Từ bảng thấy việc xử lý kị khí trước (trong 12h) sau đó
mới xử lý hiếu khí cho kết quả khá tốt về khả năng xử lý COD, amoni. Sau 10h xử
lý ở cột hiếu khí thì COD mẫu 7 đã giảm từ 1230 mg/l xuống còn 80 mg/l, mẫu 8 đã
giảm từ 702 mg/l xuống còn 74.4 mg/l, mẫu 9 đã giảm từ 648.4 mg/l xuống còn
14.4mg/l đạt têu chuẩn nước thải công nghiệp. Amoni tăng lên khi xử lý kị khí và
giảm nhanh khi xử lý hiếu khí. Sau sau 10h xử lý ở cột hiếu khí nồng độ amoni mẫu
7 giảm từ 15.679 mg/l xuống 0.626 mg/l, mẫu 8 giảm từ 60.389 mg/l xuống 2.138
mg/l, mẫu 9 giảm từ 30.225 mg/l xuống 0.947 mg/l đạt tiêu chuẩn nước thải công
nghiệp đổ vào các lưu vực sông.
60
3.4. So sánh hiệu quả xử lý theo ba cách vận hành thiết bị.
* Chạy tuần hoàn hai cột kị khí và hiếu khí: Cho hiệu quả xử lý tương đối
tốt, nhưng phương pháp này không thuận lợi với sự phát triển của vi sinh vật vì
trong quá trình bơm tuần hoàn, có một phần lớp màng vi sinh ở cột kị khí bị bong ra
rồi lại sang cột hiếu khí (có sục oxi không khí) sẽ làm chết vi sinh vật kị khí và
ngược lại.
* Chạy tuần hoàn hiếu khí: Sự giảm nồng độ các chất xảy ra đều hơn
nhưng thời gian xử lý lâu hơn (33h chạy tuần hoàn hiếu khí). Phương pháp này cần
chi phí đầu tư cho xử lý cao hơn vì phải dùng máy sục khí trong thời gian xử lý,
lượng bùn hoạt tính sinh ra lớn.
* Xử lý gián đoạn ngâm kị khí 12h sau đó chạy tuần hoàn hiếu khí.
Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của 2 phương pháp trên vì kết hợp
được xử lý kị khí và hiếu khí. Chính giai đoạn ngâm kị khí đã giảm được thời gian
chạy tuần hoàn hiếu khí (chỉ mất 10h), nên giảm được kinh phí đầu tư cho xử lý vì
ta có thể ngâm kị khí vào ban đêm.
Từ các kết quả trên, với mong muốn đạt được hiệu quả xử lý nước thải miến
cao hơn, sơ đồ công nghệ được đề nghị như sau:
Hình 33: Đề suất sơ đồ công nghệ cho xử lý nước thải sản xuất miến
Bể nước thải
Lọc cặn
Ngâm kị khí Tuần hoàn Hiếu khí
Lọc cát
Nước sạch
61
KẾT LUẬN
Trong quá trình nghiên cứu xử lý nước thải của làng nghề sản xuất miến
dong Cự Đà, Thanh Oai, Hà Nội bằng phương pháp lọc sinh học ngập nước chúng
tôi đã thu được một số kết quả sau:
1. Đã tiến hành phân tích một số chỉ tiêu cơ bản của các mẫu nước thải sản
xuất miến . Kết quả cho thấy nước thải sản xuất miến có chứa các chất hữu cơ với
hàm lượng khá cao: COD = 4000-6000 mg/l, tỉ số BOD5/COD ~ 0.6, độ đục cao (~
400 600 NTU), hàm lượng NH4+ ~ 40-80 mg/l, hàm lượng NO2
-, PO43- không
đáng kể. Đây là loại nước thải thuận lợi cho việc xử lý bằng phương pháp sinh học.
2. Đã tiến hành nuôi cấy vi sinh vật hiếu khí và kị khí trên hai cột lọc với
chất mang là các hạt vật liệu xốp polystyren. Kết quả chụp SEM cho thấy màng sinh
học được tạo thành có độ dày khoảng 125μm.
3. Đã tiến hành xử lý nước thải sản xuất miến bằng phương pháp lọc sinh
học ngập nước trên hệ thống thiết bị gồm 2 cột lọc kị khí và hiếu khí theo ba cách
khác nhau. Kết quả nước thải sau khi xử lý có giá trị COD, độ đục, NH4+, NO2
-,
PO43- đạt tiêu chuẩn nước thải công nghiệp cho phép thải vào môi trường.
4. Đối với nước thải sản xuất miến nếu xử lý riêng kị khí trước sau đó mới
xử lý hiếu khí cho kết quả xử lý tốt hơn so với việc xử lý tuần hoàn qua cả 2 cột kị
khí và hiếu khí, hay chỉ chạy tuần hoàn hiếu khí.
5. Đề nghị sơ đồ ứng dụng thực tiễn xử lý nước thải miến.
62
Tài liệu tham khảo
Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Đình Bảng(2004), Giáo trình các phương pháp xử lý nước, nước thải,
ĐHKHTN, Hà Nội.
2. Lê Văn Cát (1999), Cơ sở hóa học và kĩ thuật xử lý nước, NXB Thanh Niên, Hà
Nội
3. Hoàng Huệ (1996), Xử lý nước thải, NXB Xây Dựng,Hà Nội.
4. Nguyễn Xuân Nguyên, Phạm Hồng Hải.(2003), Lý thuyết và mô hình hóa quá
trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học. NXB KHKT
5. Trịnh Lê Hùng(2006), Kỹ thuật xử lý nước thải., NXB Giáo dục, Hà Nội.
6. Trịnh Xuân Lai (2000), Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải, NXB
Xây dựng, Hà Nội.
7. Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga (2005), Giáo trình công nghệ xử lý nước thải,
NXB KHKT.
8. Lương Đức Phẩm (2002), Công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp sinh
học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội..
9. Trần Tứ Hiếu, Phạm Hùng Việt, Nguyễn Văn Nội (1999), Hóa học môi trường
cơ sở, Khoa Hóa Học ĐHKHTN, Hà Nội..
10. NXB KHKT(1996), Tiêu chuẩn nhà nước Việt Nam về môi trường.
11. Trung tâm đào tạo ngành nước và môi trường (2005), Sổ tay xử lý nước, NXB
Xây dựng, Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh
12. Aoyi Ochieng , John O. Odiyo, Mukayi Mutsago (2003), “Biological treatment
of mixed industrial wastewaters in a fluidised bed reactor”, Journal of
Hazardous Materials B96, pp 79–90.
13. APHA (1985), “Standard Methods for the Examination of Water and
Wastewater”, 16th Ed, American Public Health Association, Washington D.C.
63
14. AWWA( American Water Works Association) and ASCE ( American Society
of Civil Egineers) (1999), “Water Treatment Plant Design”,Mc.Graw- Hill .
3rd Edition, New York..
15. Berthold Gunder, Ph.D (2001), “The Membrane-Coupled Activated Sludge
Prosses in Municipal Wastewater Treatment Institute of Sanitari Egineering
Water Quality and Solid Waste Management’’,University of Stuttgart
Germany
16. Bruce.E.Rittmann – Perry.L.McCarty (2001), “Environmental Biotechnology
Principles and Applications’’, Published by Mc Graw – Hill, an imprint of
The Mc Graw – Hill Companies..
17. G. Andreottla et al (2002), “Treatment of Winery”, Water science And
Technology, pp 347-354.
18. M.Anis Al-Layla, Shamim Ahmad, E. Joe Middlebrooks (2002) “Handbook of
Wastewaster Collection and treatment, Principles and Practice’’, Garland
STPM Press/ New York and London.
19..Omar Sánchez, Estrella Aspé, María C Martí and Marlene Roeckel(2005),“Rate
of ammonia oxidation in a synthetic saline wastewater by a nitrifying mixed-
culture”, Journal of Chemical Technology and Biotechnology, 80, pp 1261-
1267.
20. Robert M. Durborow, David M. Crosby and Martin W. Brunson (1997),
“Nitrite in Fish Ponds”, SRAC Publication No. 462.
21. Ramanlh, Ruben (1997), “Introduction to Wastewater treatment
proceeses’’sette. Copyright
22.Ruth Francis-Floyd, Craig Watson (1990), “Ammonia”, Department of Fisheries
and Aquatic Sciences, Florida Cooperative Extension Service, Institute of
Food and Agricultural Sciences, University of Florida, First published,
February 2005, pp 4.
23. R.E. McKinney (1967), “Biological treatment systems For Refinery waste”,
JwPCF, pp 39, 348- 359.
64
24.Tunick, M H. A. Friedman and D.G. Bailey (1981), “ Treatment of Tannery
Bearnhouse waste with a Bench- cales Anaerobic Reator’’, Proc. 13th Mid-
Athlantic Ind. Waste conf, Ann Arbor science Publishers, Inc.pp 197-207
24.Website: http://edis.ifas.ufl.edu
25. Website:http://www. biofilters.com.
65
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1: TỔNG QUAN......................................................................................................1
1.1. Ô nhiễm làng nghề..........................................................................................................1
1.2.Thực trạng môi trường làng Cự Đà và quy trình sản xuất miến dong.............................1
1.2.1. Đôi nét về làng Cự Đà và thực trạng môi trường nơi đây..................................1
1.2.2. Quy trình sản xuất miến từ bột dong riềng..........................................................2
1.2.3.Đặc điểm nước cấp và nước thải trong công nghệ sản xuất miến........................3
1.3. Xử lý nước thải................................................................................................................4
1.3.1. Khảo sát và đánh giá mức độ ô nhiễm.................................................................4
1.3.2. Một số thông số quan trọng đánh giá chất lượng nước thải................................4
1.3.3. Các phương pháp xử lý nước và nước thải..........................................................8
1.3.3.1. Phương pháp hóa lý......................................................................................9
1.3.3.2. Phương pháp hóa học...................................................................................9
1.3.3.3. Phương pháp sinh học...................................................................................9
1.3.4. Các kĩ thuật xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học.................................15
1.3.4.1. Bể hiếu khí (Aeroten)..................................................................................16
1.3.4.2. Lọc sinh học................................................................................................17
1.3.4.3. Đĩa quay sinh học........................................................................................18
1.3.4.4.Quá trình tạo màng và cơ chế xử lý qua màng sinh học..............................19
Chương 2: THỰC NGHIỆM................................................................................................21
2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.....................................................................21
2.1.1.Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................21
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................21
2.1.3. Mô hình thực nghiệm..........................................................................................21
2.1.4. Quá trình tạo màng sinh học trên vật liệu.........................................................23
2.1.4.1. Lựa chọn vật liệu lọc làm chất mang..........................................................23
2.1.4.2. Qui trình nuôi cấy tạo màng sinh học trên vật liệu.....................................23
2.2. Phương pháp phân tích một số chỉ tiêu trong nước...................................................25
2.2.1. Hóa chất và dụng cụ..........................................................................................25
2.2.2. Xác định một số chỉ tiêu của nước thải làng nghề sản xuất miến dong.............26
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..........................................................................38
3.1. Kết quả nghiên cứu xử lí nước thải sản xuất miến trên cả hai cột lọc sinh học kị khí
và hiếu khí........................................................................................................................38
3.1.1.Khảo sát sự biến đổi COD theo thời gian xử lý..................................................41
3.1.2. Khảo sát sự biến đổi nồng độ NH4+ theo thời gian xử lý...................................42
66
3.1.3.Khảo sát sự biến đổi nồng độ NO2- theo thời gian xử lý.....................................43
3.1.4. Khảo sát sự biến đổi nồng độ PO43- theo thời gian xử lý...................................44
3.1.5. Khảo sát sự biến đổi pH theo thời gian xử lý.....................................................44
3.1.6. Khảo sát sự biến đổi độ đục theo thời gian xử lý...............................................45
3.2.Kết quả nghiên cứu xử lý nước thải làng nghề sản xuất miến dong theo phương pháp
tuần hoàn hiếu khí............................................................................................................46
3.2.1. Khảo sát sự biến đổi COD theo thời gian xử lý ................................................49
3.2.2.Khảo sát sự biến đổi nồng độ amoni theo thời gian xử lý...................................50
3.2.3.Khảo sát sự biến đổi nồng độ NO2- theo thời gian xử lý.....................................51
3.2.4.Khảo sát sự biến đổi nồng độ PO43- theo thời gian xử lý....................................52
3.2.5. Khảo sát sự biến đổi pH theo thời gian xử lý.....................................................52
3.2.6.Khảo sát sự biến đổi độ đục theo thời gian xử lý................................................53
3.3.Kết quả nghiên cứu xử lý nước thải sản xuất miến dong theo phương pháp gián đoạn
kị khí trước, hiếu khí sau..................................................................................................54
3.3.1.Khảo sát sự biến đổi COD theo thời gian xử lý..................................................57
3.3.2. Khảo sát sự biến đổi nồng độ amoni theo thời gian xử lý..................................58
3.3.3. Khảo sát sự biến đổi nồng độ nitrit theo thời gian xử lý....................................59
3.3.4 Khảo sát sự biến đổi nồng độ PO43- theo thời gian xử lý....................................59
3.3.5 Khảo sát sự biến đổi pH theo thời gian xử lý......................................................60
3.4. So sánh hiệu quả xử lý theo ba cách vận hành thiết bị..............................................61
KẾT LUẬN..........................................................................................................................62
Tài liệu tham khảo................................................................................................................63
67