m c tiêu - ba · pdf filehỏi nhà phân tích trước khi...
TRANSCRIPT
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Mục tiêu:
Sau khi nghiên cứu chương này, người học có thể:
Xác định mục đích của báo cáo tài chính
Nắm vững yêu cầu của chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính
Nhận diện các thành phần của hệ thống báo cáo tài chính
Nhận diện các cách tác động tới thông tin trên báo cáo tài chính của các nhà quản trị doanh
nghiệp
Hiểu rõ thách thức của báo cáo tài chính trong môi trường kinh doanh toàn cầu
1.1. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.1. Mục đích của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của hệ thống kế toán tài chính, cung cấp các thông
tin về tình trạng tài chính, kết quả hoạt động và dòng tiền lưu chuyển sau mỗi kì hoạt động
của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp thông tin hữu ích cho rất nhiều đối tượng, bao
gồm cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, như các nhà quản lí cấp cao trong doanh
nghiệp, các cổ đông hiện tại, các nhà đầu tư tiềm năng, các nhà cung cấp tín dụng,... Mỗi đối
tượng này sử dụng thông tin báo cáo tài chính để đánh giá về quá khứ, dự báo về tương lai
của doanh nghiệp, từ đó ra các quyết định kinh doanh liên quan tới lợi ích tài chính của họ.
Các cổ đông hiện tại và các nhà đầu tư tiềm năng sử dụng thông tin trên báo cáo tài
chính chủ yếu để đánh giá khả năng sinh lời và triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai.
Từ việc phân tích thông tin trên báo cáo tài chính, các cổ đông hiện tại có thể ra các quyết
định tiếp tục đầu tư vào doanh nghiệp hay rút vốn đầu tư khỏi doanh nghiệp (giữ hoặc bán
cổ phiếu đầu tư). Các nhà đầu tư tiềm năng có thể căn cứ vào thông tin trên báo cáo tài
chính để quyết định lựa chọn danh mục đầu tư hợp lí.
Các nhà cung cấp tín dụng (ngân hàng, người bán) sử dụng thông tin trên báo cáo
tài chính chủ yếu để đánh giá về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Từ việc phân tích
khả năng thanh toán của doanh nghiệp thông qua báo cáo tài chính, các ngân hàng sẽ quyết
định cho vay với các điều khoản hợp lí trên hợp đồng tín dụng theo đúng khả năng thanh
toán đó. Các nhà cung cấp vật tư, hàng hóa và dịch vụ cũng sẽ đánh giá khả năng thanh toán
thông qua báo cáo tài chính để quyết định các điều khoản trả chậm hợp lí cho doanh nghiệp.
Mặc dù thường sử dụng thông tin do hệ thống kế toán quản trị trong nội bộ doanh
nghiệp cung cấp để ra các quyết định kinh doanh, thực hiện việc điều hành các hoạt động
2
của doanh nghiệp, các báo cáo tài chính vẫn là nguồn thông tin hữu ích đối với các nhà quản
lý. Các nhà quản lí cấp cao trong doanh nghiệp sử dụng thông tin báo cáo tài chính để đánh
giá về thực trạng tài chính, phát hiện các nguy cơ tiềm ẩn, từ đó hoạch định chiến lược kinh
doanh và thực thi các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính cho doanh nghiệp.
Ngoài các đối tượng cơ bản trên, báo cáo tài chính còn được nhiều các đối tượng
khác quan tâm như người lao động, khách hàng, cơ quan thống kê, cơ quan thuế, báo chí,…
Mỗi đối tượng này sử dụng báo cáo tài chính dưới một góc độ khác nhau, như cơ quan thuế
sử dụng báo cáo tài chính để xem xét việc tuân thủ luật thuế của doanh nghiệp, khách hàng
sử dụng báo cáo tài chính để đánh giá về triển vọng dài hạn của doanh nghiệp, từ đó đánh
giá việc thực hiện các cam kết trong hợp đồng bán hàng (các nghĩa vụ bảo hành, sửa chữa
sản phẩm).
1.1.2. Yêu cầu chất lượng của thông tin trên báo cáo tài chính
Để báo cáo tài chính hữu ích cho các đối tượng sử dụng, chất lượng của thông tin trên báo
cáo tài chính cần đáp ứng một số yêu cầu cơ bản (hình 1.1).
HÌNH 1.1 YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Tin cậy. Thông tin trên báo cáo tài chính cần phải bảo đảm tính tin cậy. Để đáp ứng được
yêu cầu này, thông tin trên báo cáo tài chính phải là những thông tin khách quan và có thể
thẩm định được. Thông tin trên báo cáo tài chính mang tính khách quan, không phụ thuộc
vào ý kiến chủ quan của bất kì cá nhân nào do nó là kết quả của quá trình kế toán các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, căn cứ từ các chứng từ kế toán và tuân thủ theo các chuẩn mực, chế độ
kế toán hiện hành. Hơn nữa, thông tin trên báo cáo tài chính có thể được thẩm định lại để
tìm kiếm các bằng chứng chứng minh cho tính đúng đắn của các số liệu trên báo cáo tài
THÔNG TIN
TRÊN BCTC
PHÙ HỢP
TIN CẬY
KỊP THỜI
SO SÁNH ĐƯỢC
COI TRỌNG
BẢN CHẤT HƠN HÌNH
THỨC
TRỌNG YẾU
3
chính. Bên cạnh đó, ý kiến của kiểm toán viên về tính trung thực, khách quan, tuân thủ
chuẩn mực và chế độ kế toán sẽ nâng cao độ tin cậy của thông tin trên báo cáo tài chính.
Kịp thời. Báo cáo tài chính cần được cung cấp kịp thời để bảo đảm cho tính hữu ích của
thông tin đối với các đối tượng sử dụng để ra quyết định. Nếu thông tin báo cáo tài chính
được cung cấp chậm trễ cho các đối tượng sử dụng thì những thông tin đó dù có tính tin cậy
rất cao cũng là vô nghĩa do các quyết định kinh doanh thường mang tính thời điểm. Hơn
nữa, nếu dựa vào các thông tin lạc hậu về tình hình tài chính của doanh nghiệp để ra quyết
định có thể dẫn đến các quyết định sai lầm. Theo qui định hiện hành, báo cáo tài chính năm
cần được công bố cho các đối tượng sử dụng chậm nhất là sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc
năm tài chính. Ngoài ra, các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán cần công
bố báo cáo tài chính quí chậm nhất là sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc quí.
Thực tế và Suy ngẫm 1.1
Tháng 6/2010 Thị trường chứng khoán Việt Nam sôi động với sự kiện Công ty cổ phần Dược
Viễn Đông công khai kế hoạch thâu tóm Công ty cổ phần Dược Hà Tây. Giá cổ phiếu của
Dược Viễn Đông đã tăng mạnh trong vòng 5 tháng từ 50.000đ/cổ phiếu lên 115.000đ/ cổ
phiếu. Các nhà đầu tư đã cho rằng Dược Viễn Đông có nguồn lực tài chính dồi dào để có thể
thực hiện được kế hoạch này. Tháng 8/2011 Thị trường chứng khoán Việt Nam ngơ ngác với
sự kiện Công ty cổ phần Dược Viễn Đông tuyên bố phá sản do không có khả năng thanh toán
các khoản nợ đến hạn cho các chủ nợ (ngân hàng ANZ, ngân hàng An Bình, ngân hàng HSBC
và ngân hàng Indovina). Lúc này, các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán mới tìm đến
báo cáo tài chính của Dược Viễn Đông để đánh giá tình hình tài chính của công ty và phát
hiện công ty đã không nộp báo cáo tài chính năm 2010 và quí 1, quí 2 năm 2011!
So sánh được. Thông tin báo cáo tài chính cần bảo đảm tính so sánh được. Yêu cầu này đòi
hỏi các khoản mục trên báo cáo tài chính phải được trình bày nhất quán giữa các kì và nhất
quán giữa các doanh nghiệp cả về nội dung và hình thức. Để bảo đảm tính so sánh được của
thông tin báo cáo tài chính giữa các doanh nghiệp, số liệu sử dụng để lập báo cáo tài chính
của các doanh nghiệp phải được hình thành từ việc tuân thủ và áp dụng cùng một hệ thống
các nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ kế toán. Trong trường hợp có sự thay đổi giữa các kì
về nội dung hoặc hình thức trình bày, những thay đổi này cần được giải trình chi tiết trong
Thuyết minh báo cáo tài chính hoặc trình bày lại báo cáo tài chính của kì trước nhằm cung
cấp thông tin so sánh được giữa các kì với nhau.
Thực tế và Suy ngẫm 1.2
Khi phân tích báo cáo tài chính, nhà phân tích thường tiến hành so sánh các chỉ số tài chính
giữa các kì, rút ra xu hướng biến động của chúng để đánh giá về những tiến triển trong tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chế độ kế toán – tài chính có thể có những thay
đổi làm cho các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính giữa các thời kỳ không được trình bày một
cách nhất quán, và do đó nếu sử dụng trực tiếp các số liệu này để tính toán các chỉ tiêu tài
chính sẽ dẫn tới việc so sánh khập khiễng giữa các kì, dẫn tới các kết luận không đúng về tình
4
hình tài chính của đơn vị. Ví dụ thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 qui định quĩ
khen thưởng phúc lợi trước đây hạch toán trên tài khoản 413 (một thành phần của vốn chủ
sở hữu) chuyển sang hạch toán trên tài khoản 353 (một thành phần của nợ phải trả). Điều
này dẫn tới thông tin trình bày về nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán
của các doanh nghiệp không nhất quán giữa năm 2010 và các năm trước đó. Nếu sử dụng
trực tiếp các số liệu này đển tính toán các chỉ số tài chính về cơ cấu nguồn vốn, hiệu quả sử
dụng nguồn vốn thì sẽ đánh giá không đúng về xu hướng biến động trong tình hình tài chính
của doanh nghiệp do số liệu về nguồn vốn không tương đương giữa các năm. Điều này đòi
hỏi nhà phân tích trước khi tính toán các chỉ số tài chính cần tiến hành điều chỉnh số liệu
trên bảng cân đối kế toán để có được số liệu nhất quán giữa các năm, bảo đảm tính so sánh
được của số liệu.
Coi trọng bản chất hơn hình thức. Thông tin báo cáo tài chính cần phản ảnh theo bản chất
kinh tế, chứ không phản ánh theo hình thức pháp lí của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nhìn
chung hầu hết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường có bản chất kinh tế phù hợp với hình
thức pháp lí của chúng. Tuy nhiên có một số trường hợp đặc biệt, khi bản chất kinh tế trái
với hình thức pháp lí, thì báo cáo tài chính cần trình bày các thông tin đó theo bản chất kinh
tế của nghiệp vụ (thí dụ các giao dịch thuê tài sản cố định tài chính, giao dịch bán và mua lại).
Trọng yếu. Báo cáo tài chính cần cung cấp những thông tin có ảnh hưởng quan trọng đến
quyết định của người sử dụng thông tin. Các thông tin trọng yếu này cần được trình bày
riêng rẽ trên báo cáo tài chính, còn các thông tin không trọng yếu có thể được tập hợp lại và
trình bày chung trong trong một khoản mục. Ví dụ, bảng cân đối kế toán cần cung cấp thông
tin về giá trị của các lại tài sản của doanh nghiệp, trong đó cần báo cáo riêng rẽ từng loại tài
sản ngắn hạn và tài sản dài hạn như “tiền”, “đầu tư ngắn hạn”, “phải thu khách hàng”, “hàng
tồn kho”,… Đối với các tài sản ngắn hạn không quan trọng, chiếm tỉ trọng không đáng kể sẽ
được báo cáo dưới tiêu đề “tài sản ngắn hạn khác”, ví dụ như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế phải nộp lên các cơ quan quản lí quĩ.
Thực tế và Suy ngẫm 1.3
Bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2009 của Công ty Vinaconex (công ty mẹ) cho thấy khoản
mục “phải trả, phải nộp ngắn hạn khác” là 2.656 tỉ đồng chiếm tỉ trọng khá lớn - 39% tổng nợ
ngắn hạn của công ty. Thuyết minh báo cáo tài chính cho thấy khoản mục này bao gồm 1.290
tỉ đồng là doanh thu nhận trước từ các khách hàng mua nhà thuộc các dự án của Vinaconex;
758 tỉ đồng là khoản nhận trước tiền mua cổ phần từ các cổ đông chiến lược; 400 tỉ đồng là
khoản nhận trước từ một đối tác để thành lập công ty liên doanh. Có thể thấy những khoản
mục này khá lớn và quan trọng đối với Vinaconex, nên việc báo cáo chúng dưới tên gọi “nợ
ngắn hạn khác” đã làm giảm tính quan trọng của các khoản mục này.
Chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006 – QĐ/BTC yêu cầu khoản
doanh thu chưa thực hiện (doanh thu nhận trước) phải được phản ánh vào chỉ tiêu “người
mua trả tiền trước” trên bảng cân đối kế toán (căn cứ từ số dư Có tài khoản 131 và tài khoản
5
3387). Tuy nhiên thông tư 224/2009/TT-BTC qui định từ năm 2010 “người mua trả tiền
trước” và “doanh thu chưa thực hiện” phải được phản ánh thành hai khoản mục riêng biệt
trên bảng cân đối kế toán. Như vậy, việc trình bày thông tin về khoản “doanh thu nhận
trước” gộp vào chỉ tiêu “các khoản phải trả, phải nộp khác” trên bảng cân đối kế toán của
Vinaconex chưa đúng theo cả qui định cũ và qui định mới của chế độ kế toán Việt Nam.
Chính vì vậy, trên góc độ người sử dụng báo cáo tài chính, cần thiết phải đọc thuyết minh
báo cáo tài chính để hiểu rõ hơn và đánh giá mức độ trọng yếu của các con số cô đọng trên
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Phù hợp. Báo cáo tài chính cần cung cấp thông tin phù hợp với nhu cầu của các đối tượng sử
dụng, tức là cung cấp đúng thông tin mà các đối tượng sử dụng cần. Mỗi đối tượng sử dụng
thông tin báo cáo tài chính (ngân hàng, nhà đầu tư, người bán, …) đều có thể tìm thấy các
thông tin hữu ích, liên quan tới các quyết định kinh doanh của họ. Tính phù hợp và tính tin
cậy của thông tin trên báo cáo tài chính đôi khi mâu thuẫn với nhau, trong những trường
hợp này, các thông tin bổ sung cần được cung cấp trên thuyết minh báo cáo tài chính để
giúp các đối tượng sử dụng có thể đánh giá đúng đắn về tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
1.2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp hiện nay bao gồm bốn báo cáo: bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài
chính. Mỗi báo cáo này cung cấp thông tin về các khía cạnh khác nhau trong tình hình tài
chính của doanh nghiệp nhằm giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin có thể đánh giá toàn
diện về tình hình tài chính doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định hợp lí.
1.2.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về tình trạng tài chính (giá trị tài sản, nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu) của doanh nghiệp tại một thời điểm. Chúng ta luôn luôn có phương trình
cân đối cơ bản của kế toán:
TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU (1.1)
Tài sản là các nguồn lực sử dụng trong hoạt động kinh doanh để mang lại lợi ích kinh
tế trong tương lai cho doanh nghiệp. Tài sản của doanh nghiệp bao gồm hai loại cơ bản là tài
sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian chuyển đổi về
hình thái tiền tệ trong vòng một năm (hoặc một chu kì kinh doanh), còn tài sản dài hạn là
những tài sản có thời gian chuyển đổi về hình thái tiền tệ trên một năm (hoặc một chu kì
kinh doanh).
Nợ phải trả là phần nguồn vốn do các chủ nợ tài trợ cho các tài sản của doanh
nghiệp, thể hiện trách nhiệm hiện tại của doanh nghiệp sẽ phải sử dụng các nguồn lực (tài
sản) của mình để thanh toán. Nợ phải trả của doanh nghiệp bao gồm hai loại cơ bản là nợ
6
ngắn hạn và nợ dài hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ có thời hạn trả trong vòng một năm
(hoặc một chu kì kinh doanh), còn nợ dài hạn là các khoản nợ có thời hạn trả trên một năm
(hoặc một chu kì kinh doanh).
Vốn chủ sở hữu là phần còn lại của tài sản sau khi bù đắp các khoản nợ phải trả. Vốn
chủ sở hữu thường bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ sở hữu và phần lợi nhuận tích lũy
để tái đầu tư, bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh.
Như vậy vế bên phải của phương trình (1.1) cho biết nguồn huy động vốn và vế bên
trái cho biết tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Khi xem xét bảng cân đối kế toán của
một doanh nghiệp, chúng ta cần xem xét tính cân đối giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Một doanh nghiệp có tổng giá trị tài sản cao chỉ thể hiện khía cạnh qui mô hoạt động của
doanh nghiệp đó lớn, còn tiềm lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiện ở phần nguồn
vốn: nếu hầu hết các tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ nợ phải trả sẽ thể hiện
tình hình tài chính không tốt của doanh nghiệp với mức độ rủi ro tài chính cao và ngược lại.
Minh họa Bảng cân đối kế toán tóm tắt của công ty cổ phần Sữa Hà Nội ở bảng 1.11. Tại ngày
31/12/2011 công ty cổ phần Sữa Hà Nội có tổng số vốn đầu tư trong hoạt động kinh doanh
(tổng giá trị tài sản) là 213.998 triệu đồng, trong đó được tài trợ từ các chủ nợ là 81.759
triệu đồng, và phần còn lại (132.239 triệu đồng) được tài trợ từ các chủ sở hữu.
BẢNG 1.1
Công ty cổ phần Sữa Hà Nội
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày 31/12/2011
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Số cuối kì Số đầu năm
TÀI SẢN
A.Tài sản ngắn hạn 121.574 114.395
I.Tiền & các khoản tương đương tiền 3.935 18.218
II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 31 31
III.Các khoản phải thu ngắn hạn 59.183 36.234
IV.Hàng tồn kho 52.534 56.762
V.Tài sản ngắn hạn khác 5.891 3.150
B.Tài sản dài hạn 92.424 104.316
I.Tài sản cố định 86.854 95.891
II.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - -
1 Hãy truy cập địa chỉ http://www.hanoimilk.com/vi/thong-bao-co-dong/221-baocaotaichinh2011.html hoặc
http://hnx.vn/Thongtin_Congbo.asp?TabID=3&menuid=114120&menuup=402000&IssuerID=158&StockType
=2 để download bộ báo cáo tài chính đầy đủ của Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội.
7
III.Tài sản dài hạn khác 5.571 8.425
TỔNG TÀI SẢN 213.998 218.711
NGUỒN VỐN
A.Nợ phải trả 81.759 86.874
I.Nợ ngắn hạn 81.759 84.894
II.Nợ dài hạn - 1.979
B.Vốn chủ sở hữu 132.239 131.837
TỔNG NGUỒN VỐN 213.998 218.711
HÌNH 1.2 TÀI SẢN & NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA HÀ NỘI
(Ngày 31/12/2011)
1.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả (lãi/lỗ) trong
một kì hoạt động của doanh nghiệp.
LÃI (LỖ) = DOANH THU – CHI PHÍ (1.2)
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh và các khoản thu nhập khác đạt được trong một
kì hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu (mà không phải do các chủ sở hữu góp vốn).
Các khoản doanh thu và thu nhập này rất đa dạng, phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh
doanh và qui mô hoạt động của doanh nghiệp. Ví dụ, Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội có nguồn
doanh thu chủ yếu là từ hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm sữa nước (sữa tươi
tiệt trùng và sữa chua uống).
Chi phí của hoạt động kinh doanh và các khoản chi phí khác phát sinh trong kì hoạt
động của doanh nghiệp có tác động làm giảm vốn chủ sở hữu (mà không phải do các chủ sở
hữu rút vốn). Các khoản chi phí này tương ứng phát sinh theo các khoản doanh thu mà
doanh nghiệp đạt được. Tương ứng với nguồn doanh thu từ các sản phẩm sữa nước, các
Tài sản ngắn hạn 57%
Tài sản dài hạn
43%
Tài sản Nợ phải
trả 38%
Vốn chủ sở hữu
62%
Nguồn vốn
8
khoản chi phí phát sinh chủ yếu tại Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội bao gồm các chi phí liên
quan tới giá vốn của các sản phẩm sữa nước (nguyên liệu và nhân công chế biến sữa, khấu
hao dây chuyền sản xuất và nhà xưởng chế biến sữa,…); các chi phí phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm sữa (quảng cáo, hoa hồng bán hàng,..) và các chi phí hành chính chung
của cả công ty.
Doanh thu và chi phí ghi nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
trên cơ sở kế toán dồn tích (accrual basis). Theo cơ sở này, doanh thu được ghi nhận tại thời
điểm bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, không phụ thuộc vào thời điểm thu tiền và chi phí
được ghi nhận phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra, không phụ thuộc vào thời điểm chi tiền.
Kết quả hoạt động của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh (chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của hoạt động kinh doanh)và lợi nhuận khác
(chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác). Các khái niệm này sẽ được thảo luận sâu
hơn trong chương 3. Minh họa Báo cáo kết quả kinh doanh tóm tắt của Công ty Cổ phần Sữa
Hà Nội ở bảng 1.2. Mặc dù hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Sữa Hà Nội còn rất
kém (năm 2011 hoạt động kinh doanh lỗ 898 triệu đồng) nhưng đã có dấu hiệu “bớt u ám”
hơn từ sau sự kiện sữa nhiễm độc Melamine năm 2008. Doanh thu năm 2011 của công ty
giảm 37.791 triệu đồng hay 12% so với năm 2010 nhưng lỗ hoạt động kinh doanh giảm đáng
kể (giảm 18.652 triệu đồng hay 95% so với năm 2010).
BẢNG 1.2
Công ty cổ phần Sữa Hà Nội
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2011
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm nay Năm trước
1. Doanh thu thuần về bán hàng 272.080 309.871
2. Giá vốn hàng bán (219.520) (257.916)
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng 52.560 51.956
4. Chi phí bán hàng (37.730) (54.730)
5. Chi phí quản lí doanh nghiệp (10.539) (12.749)
6. Lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh (898) (19.550)
7. Lợi nhuận (lỗ) khác 2.508 (1.822)
8. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 1.610 (21.372)
9. Chi phí thuế TNDN hiện hành (34) (441)
10. Lợi nhuận (lỗ) sau thuế 1.577 (21.813)
9
1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin về các khoản tiền thu, tiền chi trong một kì
hoạt động của doanh nghiệp.
LƯU CHUYỂN TIỀN THUẦN TRONG KÌ = THU – CHI (1.3)
Các khoản tiền thu, tiền chi trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ được sắp xếp theo ba
loại hoạt động: lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu
tư và lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh bao
gồm các khoản tiền thu, tiền chi liên quan tới các hoạt động hàng ngày và tạo ra doanh thu
chủ yếu của doanh nghiệp. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư liên quan tới các khoản tiền
thu, tiền chi cho việc mua sắm và nhượng bán tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn
của doanh nghiệp. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính liên quan tới các khoản tiền thu,
tiền chi là thay đổi qui mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là cầu nối thông tin giữa các báo cáo tài chính (hình 1.3). Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ sẽ lí giải nguyên nhân khác biệt giữa lợi nhuận và biến động tiền (lưu
chuyển tiền thuần) trong một kì hoạt động của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
cũng sẽ lí giải nguồn tiền đầu tư (hoặc tiền thu về) cho các tài sản dài hạn của doanh nghiệp.
Các khoản tiền thu, tiền chi liên quan tới biến động của phần Tài sản ngắn hạn và Nợ ngắn
hạn (không bao gồm nợ vay) của Bảng cân đối kế toán cùng với doanh thu, chi phí và kết quả
của hoạt động kinh doanh trên Báo cáo kết quả kinh doanh được tổng hợp trong phần Lưu
chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh. Các khoản tiền thu, tiền chi liên quan tới các biến
động trong phần Tài sản dài hạn của Bảng cân đối kế toán được tổng hợp trong phần Lưu
chuyển tiền từ hoạt động đầu tư. Các khoản tiền thu, tiền chi liên quan tới các biến động
trong phần Vốn chủ sở hữu và nợ vay của Bảng cân đối kế toán được tổng hợp trong phần
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính. Minh họa Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tóm tắt của
Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội ở bảng 1.3.
BẢNG 1.2
Công ty cổ phần Sữa Hà Nội
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2011
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm nay Năm trước
1. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (18.330) (33.030)
2. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 446 (364)
3. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 3.601 35.709
10
Tiền vay nhận được 104.568 108.702
Tiền chi trả nợ gốc vay (100.967) (70.122)
Tiền chi trả nợ thuê tài chính - (2.821)
4. Tổng tiền tăng (giảm) trong năm (14.283) 2.365
5. Tiền và tương đương tiền đầu năm 18.218 15.852
6. Tiền và tương đương tiền cuối năm 3.835 18.218
HÌNH 1.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty cổ phần Sữa Hà Nội cho thấy tiền tài trợ cho
hoạt động của công ty là từ nguồn vay nợ bên ngoài, đặc biệt là năm 2010 (tổng tiền vay
thêm là 35.709 triệu đồng). Bản thân hoạt động kinh doanh của công ty đã làm thâm hụt
tiền, tuy nhiên cùng với việc giảm lỗ trong năm 2011, thâm hụt tiền từ hoạt động kinh doanh
cũng giảm đáng kể (từ 33.030 triệu đồng xuống 18.330 triệu đồng, tức là giảm 45%).
1.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là bản giải trình giúp các đối tượng sử dụng hiểu rõ hơn về
các con số trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ của doanh nghiệp. Thuyết minh báo cáo tài chính thường bao gồm bốn nội dung cơ bản:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tài sản
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Nguồn vốn
Nợ phải trả
Nợ trong HĐ KD
Nợ vay
Vốn chủ sở hữu
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN
TIỀN TỆ
Lưu chuyển tiền từ
hoạt động kinh doanh
Lưu chuyển tiề n từ
hoạt động đầu tư
Lưu chuyển tiền từ
hoạt động tài chính
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH
DOANH
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
11
các chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp, các thông tin bổ sung cho các khoản mục
trên báo cáo tài chính, biến động vốn chủ sở hữu và các thông tin khác.
Phần các chính sách kế toán áp dụng sẽ cung cấp thông tin về niên độ kế toán của
doanh nghiệp, chế độ kế toán áp dụng, đồng tiền ghi sổ kế toán, các nguyên tắc và phương
pháp kế toán cơ bản trong việc ghi nhận các khoản mục trên các báo cáo tài chính như
nguyên tắc ghi nhận doanh thu, nguyên tắc ghi nhận chi phí, phương pháp trích khấu hao tài
sản cố định, phương pháp tính giá hàng tồn kho,…
Phần chủ yếu của thuyết minh báo cáo tài chính là các thông tin bổ sung cho các
khoản mục trên báo cáo tài chính. Trong phần này, từng khoản mục quan trọng của báo cáo
tài chính sẽ được cung cấp các thông tin chi tiết, giúp người sử dụng hình dung đầy đủ về
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ, khoản mục tài sản cố định trên Bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp sẽ được cung cấp các thông tin bổ sung về từng loại tài sản cố định,
theo nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại với số dư đầu kì, biến động tăng, biến động
giảm và dư cuối kì.
Một phần rất quan trọng của thuyết minh báo cáo tài chính là tình hình biến động
vốn chủ sở hữu2. Phần này cung cấp thông tin chi tiết về từng thành phần chi tiết trong vốn
chủ sở hữu với số dư đầu kì, biến động tăng, biến động giảm và số dư cuối kì.
Phần các thông tin khác bao gồm các sự kiện quan trọng xảy ra sau ngày lập báo cáo
tài chính, các khoản nợ tiềm tàng, các thông tin về các bộ phận kinh doanh,… Ví dụ, kết thúc
tháng ba các đối tượng sử dụng nhận được báo cáo tài chính năm trước của doanh nghiệp
thì tình hình tài chính thực tế có thể đã thay đổi nhiều so với những gì thể hiện trên báo cáo
tài chính này do có các sự kiện quan trọng xảy ra sau ngày lập (và trước ngày công bố) báo
cáo tài chính. Khi đó các sự kiện này cần được giải trình trong thuyết minh báo cáo tài chính
của doanh nghiệp.
Thực tế và Suy ngẫm 1.4
Ngày 11/3/2011 một trận động đất mạnh 8,9 độ Richter gây lên sóng thần cao 10m tràn qua
thủ đô Tokyo và thành phố Sendai của Nhật bản. Rất nhiều doanh nghiệp Nhật Bản đã bị
thiệt hại nặng nề. Trong thuyết minh số 19 – Các sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo tài
chính, báo cáo tài chính hợp nhất cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2010 của Tập đoàn
sản xuất lốp xe Bridgestone có viết:
“ Thảm họa thiên nhiên này đã phá hủy các nhà máy Nhật Bản thuộc khu vực Kanto và phía
bắc của khu vực này, đặc biệt là các nhà máy Tochigi, nhà máy Nasu, nhà máy Kuroiso, nhà
máy Tokyo và nhà máy Yokohama. Các công ty đã ghi nhận khoản “chi phí khác” 2.261 triệu
2 Theo chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Mĩ, tình hình biến động vốn chủ sở hữu
không thuộc thuyết minh báo cáo tài chính mà được tách thành một báo cáo tài chính độc lập gọi là Báo cáo vốn chủ sở hữu, tương tự như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ở Việt Nam, Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang cũng tách riêng phần báo cáo biến động vốn chủ sở hữu là một báo cáo độc lập khi lập các báo cáo tài chính năm 2011.
12
yên liên quan tới việc sửa chữa, xây dựng lại các thiết bị và thiệt hại hàng tồn kho trong quí 1
năm 2011. Các công ty cho rằng thảm họa này sẽ không có ảnh hưởng trọng yếu tới hoạt
động kinh doanh của mình, mặc dù sản lượng tiêu thụ ở Nhật Bản sẽ giảm.”
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất Tập đoàn Bridgestone năm 2011
1.2.5. Báo cáo kiểm toán
Trên phương diện của các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính, bộ báo cáo tài chính sẽ chỉ
có ý nghĩa khi được sử dụng cùng với báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán độc lập thể hiện
ý kiến của kiểm toán viên về tính trung thực, khách quan của các số liệu trên các báo cáo tài
chính.
Có bốn loại ý kiến kiểm toán, đó là chấp nhận toàn phần, chấp nhận từng phần (ý
kiến ngoại trừ), từ chối đưa ra ý kiến (không thể đưa ra ý kiến) và không chấp nhận (ý kiến
trái ngược). Các đối tượng sử dụng thường mong muốn báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp được quan tâm có ý kiến chấp nhận toàn phần của kiểm toán viên. Điểm mấu chốt
của ý kiến chấp nhận toàn phần là kiểm toán viên công nhận báo cáo tài chính của doanh
nghiệp đã phản ánh trung thực và hợp lí tình hình tài chính của doanh nghiệp xét trên các
khía cạnh trọng yếu. Bên cạnh ý kiến chấp nhận toàn phần, trong thực tế kiểm toán viên đã
đưa ra khá nhiều ý kiến ngoại trừ đối với báo cáo tài chính của các công ty cổ phần niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam khi không đồng tình với số liệu báo cáo của một vài
khoản mục trên báo cáo tài chính hoặc không có đủ cơ sở để đưa ra ý kiến. Các ý kiến ngoại
trừ của kiểm toán viên thường xoay quanh các vấn đề như trích lập dự phòng, giá trị của
một số các khoản mục tài sản như hàng tồn kho, tài sản cố định vô hình hoặc các khoản nợ
phải trả. Khi có ý kiến ngoại trừ, các đối tượng sử dụng cần điều chỉnh số liệu trên báo cáo
tài chính theo ý kiến của kiểm toán viên trước khi tiến hành phân tích báo cáo tài chính.
Thực tế và Suy ngẫm 1.5
Kiểm toán viên của Ernst & Young Việt Nam đã đưa ra ý kiến ngoại trừ đối với báo cáo tài
chính hợp nhất năm 2011 của Công ty Cổ phần Pin Ắc qui Miền Nam về vấn đề trích lập dự
phòng trợ cấp thôi việc như sau:
“ Nhóm Công ty có các khoản dự phòng trợ cấp thôi việc chưa trích lập lần lượt là
18.605.399.490 đồng Việt Nam và 15.491.358.650 đồng Việt Nam vào ngày 31 tháng 12
năm 2010 và 2011 theo yêu cầu của Điều 42 của Luật Lao động và các hướng dẫn có liên
quan. Nếu nhóm Công ty trích lập đầy đủ các khoản dự phòng trợ cấp thôi việc theo đúng các
qui định liên quan thì lợi nhuận sau thuế chưa phân phối vào các ngày 31 tháng 12 năm 2010
và 2011 sẽ giảm tuần tự tương ứng là 18.605.399.490 đồng Việt Nam và 15.491.358.650
đồng Việt Nam và nợ phải trả sẽ lần lượt tăng tương ứng là 18.605.399.490 đồng Việt Nam
và 15.491.358.650 đồng Việt Nam.
Ý kiến kiểm toán
13
Theo ý kiến chúng tôi, ngoại trừ ảnh hưởng của các vấn đề nêu trên, các báo cáo tài chính
hợp nhất đã phản ánh trung thực và hợp lí trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính
hợp nhất của Nhóm Công ty vào ngày 31 tháng 12 năm 2011, kết quả kinh doanh hợp nhất
và tình hình lưu chuyển tiền tệ hợp nhất cho năm tài chính kết thúc cùng ngày phù hợp với
các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam và tuân thủ các qui định pháp lí có liên
quan.”
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất Công ty cổ phần Pin Ắc qui Miền Nam năm 2011
1.3. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP TỚI BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Hầu hết số liệu trên các báo cáo tài chính đều có thể chịu tác động của các nhà quản trị
doanh nghiệp ở một mức độ nhất định. Các nhà quản trị doanh nghiệp tác động tới số liệu
trên báo cáo tài chính theo ba cách, đó là lựa chọn các phương pháp kế toán, sử dụng các
ước tính kế toán và dàn xếp các nghiệp vụ kế toán.
Theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán, các doanh nghiệp có nhiều lựa chọn
trong việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau nên mặc dù báo cáo tài chính của
doanh nghiệp có ý kiến chấp nhận toàn phần của kiểm toán viên, nhưng số liệu trên báo cáo
tài chính vẫn có một mức độ “linh hoạt” nhất định phụ thuộc vào các phương pháp kế toán
được chọn. Ví dụ, các doanh nghiệp được quyền lựa chọn giữa phương pháp khấu hao theo
đường thẳng, khấu hao theo số dư giảm dần và khấu hao theo sản lượng để trích khấu hao
các tài sản cố định của mình, hoặc lựa chọn giữa phương pháp nhập trước - xuất trước,
nhập sau – xuất trước hoặc bình quân khi xác định giá trị hàng tồn kho. Mỗi phương pháp
này sẽ dẫn đến các số liệu khác nhau trên các báo cáo tài chính về chi phí, lợi nhuận và giá trị
tài sản của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó các nhà quản trị có thể có những tác động nhất định tới số liệu báo cáo
tài chính theo hướng họ mong muốn thông qua việc phê chuẩn các ước tính kế toán. Chế độ
kế toán - tài chính luôn có một khoảng dao động giữa mức tối đa và mức tối thiểu cho các
ước tính kế toán, việc chọn một mức cụ thể trong khoảng dao động cho phép đó sẽ ảnh
hưởng tới giá trị tài sản và lợi nhuận báo cáo. Ví dụ, theo Thông tư 203/2009/TT-BTC,
phương tiện vận tải đường bộ có khung thời gian trích khấu hao từ 6 năm tới 10 năm. Để
quyết định chọn thời gian trích khấu hao cho một chiếc ô tô, nhà quản trị sẽ phải ước tính
thời gian sử dụng kinh tế của chiếc ô tô này, từ đó ảnh hưởng tới mức trích khấu hao. Việc
ước tính này sẽ không bao giờ là chính xác nên số liệu trên các báo cáo tài chính chỉ có thể
đạt được mức độ hợp lí, tuân thủ theo các chế độ kế toán – tài chính hiện hành, chứ không
thể chính xác theo thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được.
Ngoài ra, các nhà quản trị có thể tác động tới số liệu trên các báo cáo tài chính thông
qua việc dàn xếp các nghiệp vụ kế toán. Ví dụ, phương pháp kế toán tài sản thuê hoạt động
rất khác biệt so với phương pháp kế toán tài sản thuê tài chính, do đó hai loại tài sản thuê
14
ngoài này có những ảnh hưởng khác nhau tới số liệu trên các báo cáo tài chính. Việc phân
loại một tài sản thuê ngoài là thuê hoạt động hay thuê tài chính hoàn toàn phụ thuộc vào các
điều khoản kí kết trên hơp đồng, do đó các nhà quản trị sẽ sắp xếp các điều khoản trên hợp
đồng thuê để có được số liệu trên báo cáo tài chính theo đúng mục đích của doanh nghiệp3.
Các nhà quản trị cũng có thể làm tăng lợi nhuận kì hiện tại bằng cách cắt giảm các chi phí
hữu ích cho lợi nhuận trong tương lai của doanh nghiệp, như chi phí nghiên cứu và phát
triển.
1.4. BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TOÀN CẦU
Có hai lí do cơ bản đòi hỏi hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp cần có sự tương thích
nhất định giữa các quốc gia trong môi trường kinh doanh toàn cầu. Thứ nhất, trước khi
quyết định đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu của một doanh nghiệp nước sở tại, các nhà đầu
tư nước ngoài cần hiểu rõ về tình hình tài chính của doanh nghiệp này. Điều đó sẽ dễ dàng
thực hiện hơn khi báo cáo tài chính doanh nghiệp nước sở tại tương thích với báo cáo tài
chính doanh nghiệp nước ngoài. Thứ hai, sau khi một công ty nước ngoài đầu tư vào một
công ty con ở nước sở tại, định kì sẽ cần tiến hành lập báo cáo tài chính hợp nhất của tập
đoàn. Nếu báo cáo tài chính của công ty con và báo cáo tài chính công ty mẹ không tương
thích nhau thì việc hợp nhất báo cáo tài chính sẽ rất khó khăn.
Để báo cáo tài chính giữa các quốc gia tương thích nhau, hệ thống chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán của các quốc gia cần phù hợp với nhau. Chính vì lẽ đó, Ủy ban Chuẩn
mực kế toán quốc tế (International Accounting Standard Committee - IASC4) đã ra đời năm
1973 với sự tham gia của hiệp hội kế toán Úc, Anh và Ai len, Canada, Pháp, Đức, Nhật Bản,
Mê - hi – cô, Hà Lan và Mỹ. Ngày nay, Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế có khoảng 140
thành viên. Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế chịu trách nhiệm soạn thảo và ban hành các
chuẩn mực kế toán quốc tế (International Accounting Standards – IAS) và các chuẩn mực báo
cáo tài chính quốc tế (International Accounting Reporting Standards – IFRS). Các quốc gia
thành viên có thể áp dụng nguyên vẹn các các chuẩn mực kế toán quốc tế hoặc dựa trên các
chuẩn mực kế toán quốc tế để xây dựng các chuẩn mực kế toán cho riêng mình. Năm 1993
Việt Nam bắt đầu tiếp cận với các chuẩn mực kế toán quốc tế và năm 1999 bắt đầu soạn
thảo các chuẩn mực kế toán Việt Nam trên cơ sở hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế.
Tháng 12/2001 Việt Nam đã ban hành được bốn chuẩn mực kế toán đầu tiên, và hiện nay đã
ban hành được 26 chuẩn mực.
Trên thực tế, chuẩn mực kế toán các quốc gia và chuẩn mực kế toán quốc tế còn khá
nhiều điểm khác biệt. Hàng năm, chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán các quốc
gia đều có sự sửa đổi để xích lại gần nhau hơn và phù hợp hơn với thực tiễn hoạt động kinh
doanh cũng như đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng.
3 Vấn đề này sẽ được thảo luận kĩ hơn ở chương 2.
4 Năm 2001 đổi tên thành International Accounting Standard Board (IASB)
15
Thực tế và Suy ngẫm 1.6
Cuối năm 1993 hãng Daimler-Benz trở thành doanh nghiệp Đức đầu tiên niêm yết cổ phiếu
trên thị trường chứng khoán New York (NYSE). Các công ty niêm yết trên NYSE phải công bố
các báo cáo tài chính được lập theo các nguyên tắc kế toán Mỹ (US GAAP). Năm 1993 Lợi
nhuận của hãng Daimler-Benz là 615 triệu Mác Đức khi lập báo cáo kết quả kinh doanh theo
hệ thống kế toán Đức, nhưng đã báo cáo lỗ 1.839 triệu Mác Đức khi lập báo cáo kết quả kinh
doanh theo hệ thống kế toán Mĩ.
Ở Việt Nam, trong tiến trình cải cách hệ thống ngân hàng, các ngân hàng lớn phải lập báo
cáo tài chính theo cả VAS và IFRS. Năm 2011, Lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng Đầu tư và
phát triển Việt Nam (BIDV) là 3.200 tỉ đồng theo VAS và là 477 tỉ đồng theo IFRS. Công ty Cổ
phần Vincom khi phát hành trái phiếu trên Thị trường Chứng khoán Singapore cũng đã phải
lập báo cáo tài chính theo IFRS. Lợi nhuận sau thuế của Vingroup năm 2011 là 1.074 tỉ đồng
theo VAS là là 2.887 tỉ đồng theo IFRS.
Nguồn:
Diamond, Stice & Stice (2000). Financial Accounting: Reporting and Analysis. South-
Western College Publishing. Fifth Edition. pp.672.
Báo cáo thường niên năm 2011 cuả BIDV và Vincom.
TÓM TẮT
Báo cáo tài chính cung cấp thông tin về tình trạng tài chính, kết quả hoạt động và dòng tiền
lưu chuyển của doanh nghiệp sau mỗi kì kinh doanh. Các đối tượng sử dụng báo cáo tài
chính bao gồm cả bên trong doanh nghiệp (các nhà quản trị, công nhân viên) và bên ngoài
doanh nghiệp (các nhà đầu tư, các nhà cung cấp tín dụng, cơ quan thuế, …). Báo cáo tài
chính cần đáp ứng các yêu cầu tin cậy, kịp thời, so sánh được, coi trọng bản chất hơn hình
thức, trọng yếu và phù hợp để đảm bảo tính hữu ích đối với các đối tượng sử dụng. Hệ
thống báo cáo tài chính bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính. Bảng cân đối kế toán cung cấp thông
tin về tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại một thời điểm.
Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trong một kì hoạt động của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin về
dòng tiền thu, chi trong một kì hoạt động của doanh nghiệp. Thuyết minh báo cáo tài chính
cung cấp các thông tin bổ sung, giúp người sử dụng hiểu rõ hơn về các con số trên Bảng cân
đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.
Các báo cáo tài chính này cần được sử dụng kèm theo báo cáo kiểm toán với ý kiến của kiểm
toán viên về tính trung thực, khách quan của các số liệu trên báo cáo tài chính. Các nhà quản
trị doanh nghiệp có thể có những tác động nhất định tới thông tin trình bày trên báo cáo tài
chính thông qua việc lựa chọn các phương pháp kế toán, phê chuẩn các ước tính kế toán và
16
dàn xếp các nghiệp vụ kế toán. Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp cần có sự tương
thích nhất định giữa các quốc gia nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Câu hỏi
1. Báo cáo tài chính giúp các nhà cung cấp tín dụng ra quyết định như thế nào?
2. Báo cáo tài chính giúp các nhà đầu tư ra quyết định như thế nào?
3. Việc công bố báo cáo tài chính cho công nhân viên có ích lợi gì cho doanh nghiệp và cho công
nhân viên?
4. Tại sao báo cáo tài chính luôn phải trình bày dưới dạng so sánh giữa hai kì?
5. Hãy liệt kê và giải thích nội dung của các thành phần cơ bản của Bảng cân đối kế toán.
6. Hãy liệt kê và giải thích nội dung của các thành phần cơ bản của Báo cáo kết quả kinh doanh.
7. Hãy liệt kê và giải thích nội dung của các thành phần cơ bản của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
8. Hãy giải thích các cách thức mà các nhà quản lí có thể tác động tới thông tin trình bày trên
báo cáo tài chính.
9. Vì sao cần có các chuẩn mực kế toán quốc tế? Chuẩn mực kế toán Việt Nam có nên thống
nhất với chuẩn mực kế toán quốc tế không? Vì sao?
10. Vì sao cần kiểm toán các báo cáo tài chính? Việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến ngoại trừ có ý
nghĩa gì đối với đối tượng sử dụng báo cáo tài chính?
Bài tập
Bài 1
Các nghiệp vụ sau ảnh hưởng như thế nào tới phương trình cân đối kế toán cơ bản:
1. Mua hàng hóa chưa trả tiền cho người bán.
2. Tòa nhà văn phòng được bán với giá cao hơn giá trị còn lại trên sổ kế toán.
3. Tòa nhà văn phòng được bán với giá thấp hơn giá trị còn lại trên sổ kế toán.
4. Chi trả cổ tức cho cổ đông.
5. Nhận được vốn vay từ ngân hàng.
6. Phát hành cổ phiếu thu tiền mặt.
Bài 2
Theo công bố của Thanh tra Chính phủ về tình tình tài chính của Tập đoàn Công nghiệp tàu
thủy VINASHIN, tổng giá trị tài sản - nguồn vốn của Tập đoàn, tính tới cuối năm 2009, đạt
hơn 102.500 tỷ đồng. Nếu loại trừ các công nợ nội bộ thì con số này còn lại gần 92.600 tỷ
đồng. Trong khi đó, tổng nợ phải trả của tập đoàn, cũng tính đến thời điểm nói trên đã lên
tới hơn 86.700 tỷ đồng.
(Nguồn: http://vnexpress.net/gl/kinh-doanh/2011/06/vinashin-lo-no-nhieu-hon-bao-cao/)
17
Hãy xây dựng phương trình cân đối kế toán ngày 31/12/2009 cho VINASHIN.
Bài 3
Khoản 1 Điều 19 Luật Kiểm toán qui định kiểm toán viên hành nghề không được thực hiện
kiểm toán khi là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào đơn vị được
kiểm toán.
1. Vì sao cần phải có qui định này? Bạn có đồng ý với qui định này không?
2. Giả sử bạn là kiểm toán viên và bạn đã đầu tư vào HAG từ khi HAG không phải là khách
hàng của công ty bạn. Mùa kiểm toán năm nay, HAG đã chọn công ty của bạn để kí kết
hợp đồng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính. Bạn được phân công thực hiện kiểm toán
tại HAG. Nếu bây giờ bạn bán cổ phiếu của FPT, bạn sẽ bị lỗ. Bạn sẽ làm gì?
Bài 4
Thuyết minh số 32 - báo cáo tài chính hợp nhất năm 2011 của Dược Hậu Giang trình bày về
các cam kết mua sắm tài sản của công ty như sau:
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 Tập đoàn có các cam kết mua sắm tài sản sau đã được
duyệt nhưng chưa được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán:
31/12/2011 31/12/2010
Đã được duyệt nhưng chưa kí kết hợp đồng 698.955 338.829
Đã được duyệt và đã kí kết hợp đồng 17.692 56.351
716.653 395.180
Bạn hãy phân tích ý nghĩa của thuyết minh này dưới góc độ của từng đối tượng sử dụng báo
cáo tài chính.
Bài 5
Hãy truy cập địa chỉ http://www.reecorp.com , download báo cáo tài chính mới nhất của
Công ty Cổ phần Cơ điện Lạnh (REE) và trả lời các câu hỏi sau:
1. Công ty kiểm toán độc lập nào đã kiểm toán Báo cáo tài chính của REE? Kiểm toán viên
đã đưa ra loại ý kiến gì về báo cáo tài chính của REE?
2. Vốn tài trợ cho hoạt động kinh doanh của REE chủ yếu từ nguồn nào?
3. Hoạt động kinh doanh của REE tạo ra tiền hay làm thâm hụt tiền của công ty?
4. REE có các loại doanh thu nào? Nguyên tắc ghi nhận từng loại doanh thu đó như thế
nào?
5. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh nào tạo ra nhiều lợi nhuận nhất cho REE?
6. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh nào đạt mức tăng trưởng cao nhất? Lĩnh vực hoạt động
kinh doanh nào bị suy giảm?
7. REE có hoạt động thành công trong những năm gần đây không? Hãy giải thích.