mỞ ĐẦu - trường Đại học Đồng tháp

40
1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài - Khoa học ngày càng phát triển, nhu cầu sống con người ngày càng cao. Sự ô nhiễm môi trường ảnh hưởng rất lớn trong đời sống hằng của chúng ta (ô nhiểm bởi khí thải, rác thải, nước thải từ các nhà máy, các khu công nghiệp…), bên cạnh có không ít dư lượng thuốc bảo vệ thực vật cũng góp phần ảnh hưởng đến ô nhiễm môi trường. - Ngày nay người ta dùng các hợp chất có khả năng làm thay đổi quá trình phát triển sinh học bình thường của từng cá thể hoặc của cả quần thể côn trùng theo chiều hướng xấu đối với chúng. Những hợp chất này được chiết xuất từ cơ thể sâu hại, từ thức ăn của chúng hoặc được tổng hợp hóa học. Mặc dù vẫn chưa có khả năng ứng dụng rộng rãi các chất này, song trong quá trình nghiên cứu và thực nghiệm có một vài trường hợp mang lại hiệu quả rõ rệt, các hợp chất đã được nghiên cứu là các hormone, pheromone.... - Đồng Tháp là nơi gắn với hai con sông Tiền và sông Hậu với dòng nước ngọt ngào hằng năm đã bồi đắp phù sa cho Đồng Tháp, khiến nơi đây đất đai màu mỡ, xóm làng trù phú, vườn cây trái xanh tươi trĩu quả. Trái cây Đồng Tháp từ xa xưa đã vang danh khắp mọi miền đất nước, gắn liền với những địa danh rất đỗi quen thuộc: mận Hòa An, xoài Cao Lãnh, nhãn Châu Thành, bưởi Phong Hoà, quýt Lai Vung.... - Trong những năm gần đây nhà vườn đang chuẩn bị vào đợt thu hoạch, bỗng nhiên ruồi vàng từ đâu bay tới ào ào tấn công vào hàng loạt các vườn cây ăn trái lâu năm, khiến nhiều vườn cây bị rụng trái, chủ vườn thất thu nặng. Để đạt hiệu quả cao và lâu dài trong bảo vệ thực vật, đồng thời đảm bảo an toàn cho con người, các sinh vật có ích, tránh gây ô nhiễm môi trường, sử dụng các chế phẩm sinh học là một hướng đi mới đầy triển vọng. - Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nhiệt đô cao, mưa nhiều và độ ẩm tương đối cao. Vì vậy đã tạo một hệ thực vật phong phú và đa dạng, đặc biệt là các loại cây cho tinh dầu (xã, nhu, quít, cam, chanh, lài…) trong số đó tinh dầu hương nhu ngoài công dụng chữa các bệnh cúm, ho, nhức đầu…nó còn chứa một lượng không nhỏ eugenol và methyleugenol.

Upload: others

Post on 01-Nov-2021

5 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

- Khoa học ngày càng phát triển, nhu cầu sống con người ngày càng cao. Sự ô

nhiễm môi trường ảnh hưởng rất lớn trong đời sống hằng của chúng ta (ô nhiểm bởi

khí thải, rác thải, nước thải từ các nhà máy, các khu công nghiệp…), bên cạnh có

không ít dư lượng thuốc bảo vệ thực vật cũng góp phần ảnh hưởng đến ô nhiễm môi

trường.

- Ngày nay người ta dùng các hợp chất có khả năng làm thay đổi quá trình phát

triển sinh học bình thường của từng cá thể hoặc của cả quần thể côn trùng theo chiều

hướng xấu đối với chúng. Những hợp chất này được chiết xuất từ cơ thể sâu hại, từ

thức ăn của chúng hoặc được tổng hợp hóa học. Mặc dù vẫn chưa có khả năng ứng

dụng rộng rãi các chất này, song trong quá trình nghiên cứu và thực nghiệm có một vài

trường hợp mang lại hiệu quả rõ rệt, các hợp chất đã được nghiên cứu là các hormone,

pheromone....

- Đồng Tháp là nơi gắn với hai con sông Tiền và sông Hậu với dòng nước ngọt

ngào hằng năm đã bồi đắp phù sa cho Đồng Tháp, khiến nơi đây đất đai màu mỡ, xóm

làng trù phú, vườn cây trái xanh tươi trĩu quả. Trái cây Đồng Tháp từ xa xưa đã vang

danh khắp mọi miền đất nước, gắn liền với những địa danh rất đỗi quen thuộc: mận

Hòa An, xoài Cao Lãnh, nhãn Châu Thành, bưởi Phong Hoà, quýt Lai Vung....

- Trong những năm gần đây nhà vườn đang chuẩn bị vào đợt thu hoạch, bỗng nhiên

ruồi vàng từ đâu bay tới ào ào tấn công vào hàng loạt các vườn cây ăn trái lâu năm,

khiến nhiều vườn cây bị rụng trái, chủ vườn thất thu nặng. Để đạt hiệu quả cao và lâu

dài trong bảo vệ thực vật, đồng thời đảm bảo an toàn cho con người, các sinh vật có

ích, tránh gây ô nhiễm môi trường, sử dụng các chế phẩm sinh học là một hướng đi

mới đầy triển vọng.

- Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nhiệt đô cao, mưa nhiều và độ ẩm

tương đối cao. Vì vậy đã tạo một hệ thực vật phong phú và đa dạng, đặc biệt là các loại

cây cho tinh dầu (xã, nhu, quít, cam, chanh, lài…) trong số đó tinh dầu hương nhu

ngoài công dụng chữa các bệnh cúm, ho, nhức đầu…nó còn chứa một lượng không

nhỏ eugenol và methyleugenol.

Page 2: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

2

- Methyleugenol được biết đến như là một chất dẫn dụ côn trùng, đặc biệt là với

loại ruồi vàng, loại ruồi vàng này xuất hiện nhiều ở khí hậu nhiệt đới như Việt Nam,

chúng hại mùa màng (xoài, quýt, mận…). Mùi thơm của Methyleugenol tương tự như

mùi hormone của ruồi vàng đực tiết ra trong thời kỳ sinh sản để dẫn dụ ruồi vàng cái

đến giao phối, vì vậy Methyleugenol không có cùng cấu trúc giống loại hormone nói

trên nhưng có mùi tương tự nên có thể sử dụng để dẫn dụ ruồi vàng cái đến. Bên cạnh

đó, Methyleugenol cũng có tác dụng triệt khả năng sinh sản của ruồi vàng cái, làm cho

mất khả năng sinh sản của ruồi vàng cái. 2. Mục tiêu của đề tài:

- Chiết tinh dầu hương nhu từ cây nhu trắng (é trắng)

- Tách và làm giàu metyleugenol từ tinh dầu nhu

3. Nhu cầu kinh tế xã hội và triển vọng áp dụng kết quả nghiên cứu:

- Làm giàu metyleugenol từ hương nhu góp phần giúp nhà vườn ngăn chặn sự tấn

công của ruồi vàng và giảm khả năng gây ô nhiểm môi trường.

- Đây là công trình nghiên cứu cơ bản góp phần vào bảo vệ môi trường sống, giảm

giá thành cho nhà vườn.

4. Phương pháp chung để thực hiện:

- Tìm hiểu lý thuyết về tinh dầu hương nhu.

- Nguyên liệu đầu là cây hương nhu trắng(é trắng), thu hái và sử lý sơ bộ sau

đó thực hiện ly trích tinh dầu bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước, chiết

tinh dầu. Tinh dầu sau khi chiết dùng phương pháp tách và làm giàu metyleugenol.

5. Dạng sản phẩm kết quả tạo ra:

- Báo cáo tòan văn và báo cáo tóm tắt đề tài

Page 3: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

3

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Khái quát về tinh dầu

1.1.1. Phân bố tinh dầu trong thiên nhiên

Tinh dầu là một loại chất lỏng được tinh chế (thông thường nhất là bằng cách

chưng cất bằng hơi hoặc nước) từ lá cây, thân cây, hoa, vỏ cây, rễ cây, hoặc những

thành phần khác của thực vật.

Tinh dầu được ví như nhựa sống của cây, vì vậy nó mang sức sống, năng lượng

và mạnh hơn 100 lần các loại dược thảo sấy khô.

Các loại cây có tinh dầu được phân bố rộng trong thiên nhiên. Trữ lượng tinh

dầu trong cây phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng. Cây mọc ở vùng nhiệt đới

có hàm lượng tinh dầu nhiều hơn ở vùng ôn đới. Ngay trong một cây, thành phần và

lượng tinh dầu trong các bộ phận khác nhau cũng khác nhau. Ngoài ra, lượng tinh dầu

còn phụ thuộc vào môi trường sống của cây, phương pháp thu hoạch, bảo quản, tách

chiết.

Về phân bố lượng tinh dầu, đặc biệt có nhiều trong họ long não, họ hoa môi, họ

cam, họ sim, họ hoa tán.

Tinh dầu có trong các bộ phận khác nhau của cây, như ở hoa (hồng, nhài, cam,

chanh,…), ở lá (bạch đàn, bạc hà, hương nhu,…), ở thân cây (hương đàn, peru,…), ở

vỏ cây (quế), ở rễ (gừng, nghệ, hương bài,…).

Trong cây, tinh dầu có thể ở dạng có sẵn hoặc chỉ tạo thành trong một điều kiện

nhất định nào đó. Khi đó, tinh dầu không phải là những bộ phận bình thường trong cây

mà chỉ xuất hiện trong những điều kiện nhất định khi một số bộ phận bị chết.

Phân loại tinh dầu: có hai loại là tinh dầu nguyên chất và tinh dầu không

nguyên chất.

- Tinh dầu nguyên chất: hoàn toàn không có độc tố, không có chất bảo quản hóa

học nên rất an toàn cho người sử dụng và mang lại kết quả nhanh khi điều trị.

- Tinh dầu không nguyên chất: là tinh dầu được pha từ tinh dầu nguyên chất với

các chất hóa học khác mà vẫn giữ được hương của tinh dầu. Vì vậy với lịch sử phát

triển hàng ngàn năm, tinh dầu được mệnh danh là báu vật của thiên nhiên, được phát

triển thành phương pháp trị liệu, chăm sóc sức khỏe, làm đẹp trên toàn thế giới. Giữa

Page 4: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

4

thế kỉ 19, tinh dầu được tập trung nghiên cứu và trở thành một phương pháp trị liệu

tổng thể và phổ cập tại nhiều nước như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Autralia, Nhật Bản,

Anh Quốc, Pháp

1.1.2. Thành phần hóa học của tinh dầu

Hiđrocacbon: các hiđrocacbon thường gặp trong tinh dầu là những terpene

(C10H16)n mạch hở hoặc vòng.

Monoterpene (n=1):

- Các monoterpene mạch hở: tiêu biểu là miaxene, oximene, có trong tinh dầu

hoa nguyệt quế.

Miaxene Oximene

Các dẫn xuất chứa oxi của chúng là linalool, geraniol, citronelol,…

- Các monoterpene một vòng: phổ biến là limonene.

Limonene

Các dẫn xuất chứa oxi của chúng là menthol, piperitol, carvon,…

- Các monoterpene hai vòng: tiêu biểu là pinene, camphene.

Pinene Camphene

Sesquiterpene (n=1,5):

Các sesquiterpene mạch thẳng và vòng tiêu biểu là farnesene, gingiberene,

humulen, santalene, santalene.

Farnesene

Các dẫn xuất chứa oxi của sesquiterpene có farnesol, nerolidol,…

Page 5: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

5

Ancol: một số ancol quan trọng trích từ tinh dầu thường gặp như: menthol,

boneol, terpineol, geraniol,…

OH

OH

CH2OH

Menthol α- Terpineol Geraniol

Phenol và etylphenol: một số chất phemol trích từ các loại tinh dầu như:

thymol, estragol, eugenol,…

OH

OCH3

H2C CH CH2

OH

H2C CH CH2

OCH3

Thymol Estragol Eugenol

Anđehit: trong tinh dầu có rất nhiều anđehit, song hiện nay các anđehit đều

thu được qua tổng hợp hóa học. Chỉ có anđehit như anđehit cuminic, citral và

citronellal được ly trích từ nguyên liệu tự nhiên.

CHO

CHO

Anđehit cuminic (Z)-Citral (neral)

CHO

CHO

(E)-Citral (geranial) Citronellal

Este: các este bốc hơi nhanh và tạo độ ngát cho hương. Một số este có trong

tinh dầu: etyl anthranilate, benzyl axetat,…

NH2

C OC2H5

O

H2C O C CH3

O

Etyl anthranilate Benzyl axetat

Các hợp chất khác: ngoài các hợp chất nói trên, trong các loại tinh dầu còn

có các hợp chất thuộc nhóm oxit (eucalyptol), các aminoaxit (axit antranilic), các

Page 6: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

6

lacton (coumarin, ambretolit), các hợp chất có lưu huỳnh (anlyl isosulfocyannat), hợp

chất có nitơ (metyl antranilat).

1.2. Đặc điểm thực vật

*Đặc điểm họ Hoa môi (Lamiaceae hoặc Labiatae)

Họ Hoa môi (Lamiaceae hoặc Labiatae) còn được gọi là Húng, họ Bạc Hà,… là

một họ thực vật có hoa. Họ Hoa môi chứa từ 233 đến 263 chi và khoảng 6900 tới 7173

loài.

Họ Hoa môi có khoảng 130 loài ở Việt Nam, đều là cỏ thân thảo, lá hay có tinh

dầu nên có mùi đặc trưng, nhiều loài được trồng làm rau thơm để ăn.

Các loài thực vật trong họ này nói chung có hương thơm trong mọi phần của

cây và bao gồm nhiều loài cây thân thảo được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực, như

hung quế, bạc hà, hương thảo, xô thơm, hương bạc hà, ô kinh giới, ngưa chí, bách lí

hương, oải hương, tía tô, hương nhu,… Một số loài cây bụi hay cây gỗ, hiếm gặp hơn

là các dạng day leo. Nhiều loài được gieo trồng rộng rãi, không chỉ vì hương thơm của

chúng mà còn vì dễ gieo trồng: chúng thuộc về các loài thực vật dễ nhân giống nhất

bằng các cành giâm. Bên cạnh những loài lấy lá để ăn, làm gia vị còn một số loài được

trồng làm cảnh (húng chanh), một số loài khác được trồng vì mục đích lấy hạt làm

thực phẩm (như hạt cây chia).

Tên gọi nguyên gốc của họ này là Labiatae, do hoa của chúng thông thường có

các cánh hoa hợp thành môi trên và môi dưới nhưng phần lớn các nhà thực vật học

hiện tại thích sử dụng tên gọi “Lamiaceae” hơn khi nói về họ này. Các lá của chúng

mọc chéo chữ thập, nghĩa là lá sau mọc vuông góc với lá trước, hay mọc vòng. Thân

cây nói chung có tiết diện hình vuông, nhưng điều này không phải bắt buộc ở tất cả

các loài cũng như tiết diện kiểu này cũng có thể xuất hiện ở các họ thực vật khác. Hoa

của chúng đối xứng hai bên với 5 cánh hoa hợp, 5 lá đài hợp. Chúng thường là lưỡng

tính và mọc vòng (cụm hoa trông giống như một vòng hoa nhưng thực tế bao gồm hai

cụm chụm lại. Nhụy hoa to bao gồm hai lá noãn hợp lại. Năm cánh hoa hợp lại thành

ống. Tràng hoa đối xứng hai bên, thường là hai môi. Bốn (hoặc ít hơn) số nhị hoa có

thể sinh sản.

* Đặc điểm thực vật chi Húng quế (Ocimum basilicum)

Page 7: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

7

Chi Húng quế hay chi É (Ocimum) là một chi thực vật có khoảng 35 loài cây

thân thảo hay cây bụi sống một năm hoặc lâu năm, có hương thơm, thuộc về họ Hoa

môi (Lamiaceae), có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và ôn đới ẩm của Cựu thế giới.

Ocimum basilicum (hung quế) là cây gia vị có tầm quan trọng trong ẩm thực.

Ocimum tenuiflorum (hương nhu tía) là một lọai cây thần thánh ở Ấn Độ nhưng không

được sử dụng nhiều cho các mục đích nấu ăn. Được biết dưới tên gọi tulsi, loài cây

này được dùng để thờ cúng thần Vishnu trong một số bộ phận của đạo Hin đu. Một

loại trà làm từ lá cây này được sử dụng làm thuốc chữa cảm lạnh ở Ấn Độ.

Cây húng Thái, một giống cây trồng khác của cùng loài, là một thành phần phổ

biến trong ẩm thực Thái Lan với hương vị mạnh tương tự như mùi của đại hồi, được

dùng để tạo hương vị trong các món cari và các món xào.

1.3. Thành phần hóa học và dược lý của cây Hương nhu trắng (É trắng)

Hình 1.1. Cây hương nhu trắng

Tên khoa học: Ocimum gratissimum Linn.

Họ khoa học: Họ Hoa môi (Labiatae hoặc Lamiaceae).

1.3.1. Đặc điểm cây hương nhu trắng

- Hương nhu (Ocimum) là một loài cây lấy tinh dầu và làm thuốc, họ Hoa môi.

Hương là mùi thơm, nhu là mềm, cây có mùi thơm, lá mềm nên gọi là hương nhu.

- Có hai loại là hương nhu trắng (é trắng) và hương nhu tía (é tía):

+ Cây hương nhu trắng (é trắng): cây thảo cao 1 – 2m, sống nhiều năm. Thân

vuông, có lông, hoá gỗ ở gốc; khi còn non 4 cạnh thân màu nâu tía, còn 4 mặt thân

màu xanh nhạt, khi già thân có màu nâu. Lá mọc đối chéo chữ thập, có cuống dài,

phiến dài 5 – 10cm thuôn hình mũi mác, mép khía răng thô, đầu nhọn dài, có lông

nhiều lông ở hai mặt, mặt trên xanh thẫm hơn mặt dưới. Hoa màu trắng mọc thành xim

Page 8: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

8

co ở kẽ lá hoặc đầu cành. Hoa không đều, có tràng hoa màu trắng chia hai môi, nhị 4,

thò ra ngoài bao hoa. Quả bế tư, bao bởi đài hoa tồn tại. Toàn cây có mùi thơm.

+ Cây hương nhu tía (é tía): là cây thân và cành có màu tím, có lông quặp. Lá mọc

đối, hình trứng nhọn, có cuống dài, thuôn hình mác hay hình trứng, dài 1 – 5cm, mép

có răng cưa, hai mặt đều có lông. Hoa màu tím mọc thành chùm đơn, xếp thành từng

vòng từ 6 – 8 chiếc trên chùm, ít phân nhánh.

- Cây có nguồn gốc ở Nam Phi nay được trồng ở nhiều nơi trên thế giới: Liên Xô

cũ, Xrilanca, Malaixia, Ấn Độ.

- Ở Việt Nam, cây mọc hoang dại ở một số địa phương: Quảng Ninh, Hà Giang,

Phú Thọ, Yên Bái, Cửu Long,... nay được trồng nhiều ở miền Bắc: ngoại thành Hà

Nội, Hà Tây, Nam Hà, Hải Hưng, Sơn La, Lai Châu; ở miền Trung: Đắc Lắc và một

số tỉnh ở Nam bộ, ngoại thành Thành phố Hồ Chí Minh.

1.3.2. Thành phần hóa học của tinh dầu hương nhu

Eugenol (C10H22O2) H2C

OCH3

OH

CH CH2

2-methoxy-4-(prop-2-en-1-yl)phenol

- Trọng lượng phân tử: 164,20 g/mol.

- Nhiệt độ nóng chảy: – 90C.

- Nhiệt độ sôi: 2560C.

- Chiết suất: 1,540 – 1,542.

Là chất lỏng nhớt như dầu, màu vàng nhạt, trở thành nâu trong không khí, có

mùi thơm. Tan trong etanol, clorofom và ete; rất ít tan trong nước. Ổn định trong điều

kiện thường, nhạy cảm với ánh sáng.

Metyleugenol (C11H14O2)

O

O

1,2-dimethoxy-4-(prop-2-en-1-yl)benzene

- Trọng lượng phân tử: 178,23 g/mol

- Nhiệt độ nóng chảy: – 40C.

Page 9: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

9

- Nhiệt độ sôi: 2480C.

- Chiết suất: 1,533 – 1,535.

Là chất lỏng không màu hoặc vàng nhạt, hóa nâu trong không khí, có mùi thơm

đặc trưng, không tan trong nước, tan trong dung môi hữu cơ, ổn định trong điều kiện

thường. Metyleugenol là một chất dẫn dụ côn trùng, đặc biệt là ruồi vàng xuất hiện ở

những nơi khí hậu nhiệt đới.

Thymol (C10H14O)

OH

5-methyl-2-(propan-2-yl)phenol

- Phân tử gam: 150,22 g/mol.

- Nhiệt độ nóng chảy: 49 – 510C.

- Nhiệt độ sôi: 2320C.

Là tinh thể màu trắng, mùi thơm dễ chịu và có tính sát trùng mạnh. Thymol chỉ

hơi hòa tan trong nước, nhưng tan tốt trong rượu và các dung môi hữu cơ khác.

Cavarol (C10H14O)

OH

OH

2-methyl-5-(propan-2-yl)phenol 5-methyl-2-(propan-2-yl)phenol

- Phân tử gam: 150,217 g/mol.

- Nhiệt độ nóng chảy: 10C.

- Nhiệt độ sôi: 237,70C.

Là một phenol monoterpenoid, có tính hăng, vị ấm áp và mùi của rau oregano

pizza. Ít tan trong nước, tan trong etanol, dietyl ete, cacbon tetreclorua, axeton.

p-Cynmene

1-methyl-4-(propan-2-yl)benzene

- Phân tử gam: 134,21 g/mol.

Page 10: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

10

- Nhiệt độ sôi: 1770C.

- Nhiệt độ nóng chảy: – 680C.

Là chất lỏng không màu, không tan trong nước, nhưng tan trong etanol và ete.

Bisabolene (C15H24)

(4E)-1-methyl-4-(6-methylhept-5-en-2-ylidene)cyclohexene

- Trọng lượng phân tử: 204,35 g/mol.

- Nhiệt độ sôi: 274 – 2750C.

Là chất lỏng không màu, tan trong rượu, không hòa tan trong nước.

Terpinene (C10H16)

1-methyl-4-(propan-2-yl)cyclohexa-1,4-diene

- Khối lượng phân tử: 136,24 g/mol.

- Nhiệt độ nóng chảy: 60 – 610C.

- Nhiệt độ sôi: 173,5 – 174,80C.

Camphene (C10H16)

2,2-dimethyl-3-methylidenebicyclo[2.2.1]heptan

- Khối lượng phân tử: 136,24 g/mol.

- Nhiệt độ nóng chảy: 45 – 480C.

- Nhiệt độ sôi: 158 – 1590C.

Là chất sáp rắn, trắng, không hòa tan trong nước; tan trong rượu và clorofom.

α- Pinene (C10H16)

(+) α- Pinene (–)-α- Pinene

Page 11: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

11

- Khối lượng phân tử: 136,24 g/mol.

- Nhiệt độ nóng chảy: -62 – 550C.

- Nhiệt độ sôi: 155 – 1560C.

Là một monoterpen và là chất lỏng không màu, không tan trong nước.

Limonene (C10H16)

(R)-(+)-Limonene (S)-(–)-Limonene

- Khối lượng phân tử: 136,24 g/mol.

- Nhiệt độ nóng chảy: – 99,50C.

- Nhiệt độ sôi: 177,60C.

Là một chất tự nhiên từ nhóm của terpene monocyclic monoterpene. Có hai

enantiomers: (R)-(+)-Limonene và (S)-(–)-Limonene. Là chất lỏng, hơi tan trong

nước.

α- Caryophyllene (C15H24)

(1E,4E,8E)-2,6,6-trimethylcycloundeca-1,4,8-triene

- Khối lượng phân tử: 204,36 g/mol.

- Nhiệt độ sôi: 106 – 1070C.

β- Caryophyllene (C15H24)

6-ethyl-1,7-dimethyl-5-methylidenecyclononene

- Khối lượng phân tử: 204,36 g/mol.

- Nhiệt độ nóng chảy: 69 – 700C.

- Nhiệt độ sôi: 129 – 1300C.

1.3.3. Một số ứng dụng

Page 12: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

12

1.3.3.1. Trong y học

- Tây y hiện nay chưa thấy dùng cây này làm thuốc. Thường chỉ dùng để cất tinh

dầu chế eugenol dùng trong nha khoa và trong việc tổ hợp chất vanilin.

- Theo Đông y, hương nhu có vị cay, hơi ôn, vào 2 kinh phế và vị, có tác dụng

làm ra mồ hôi, chữa cảm mạo, giảm sốt, lợi thấp, hành thủy; đau đầu, đau bụng, buồn

nôn, thủy thủng, đi ngoài lỏng, chảy máu cam,...

+ Tác dụng giải nhiệt: Hương nhu (dùng sống) hoặc sắc uống lần thứ nhất, thấy

nhiệt giảm, uống 3 lần liên tục thấy có tác dụng giải nhiệt.

+ Tác dụng giảm đau: dầu hương nhu 0,3ml/kg và 0,15ml/kg rót vào dạ dày

chuột nhắt thấy có tác dụng ức chế, giảm chất.

+ Nước sắc hương nhu có tác dụng trấn tỉnh.

+ Dầu hương nhu liều 190ml/kg cho uống liên tục 7 – 8 ngày, thấy có tác dụng

tăng cường khả năng miễn dịch.

+ Tác dụng kháng khuẩn: dầu hương nhu có tác dụng kháng khuẩn đối với trực

khuẩn thương hàn, trực khuẩn lị, trực khuẩn bạch cầu, trực khuẩn phế viêm, các loại

trực khuẩn.

- Đơn thuốc kinh nghiệm:

+ Chữa cảm nắng, nôn mửa, tiêu chảy hoặc do mùa hè ăn quá nhiều các thứ sống

lạnh: hương nhu 12g, tía tô (lá và cành) 9g, mộc qua 9g, sắc nước uống trong ngày.

+ Chữa mùa hè bị cảm do nhiễm gió lạnh, uống quá nhiều thứ nước mát, hoặc bị

cảm nắng dẫn đến người phát sốt, sợ lạnh, đầu đau, ngực đầy, không mồ hôi: hương

nhu 8g, hậu phác 6g, bạch biển đậu (đậu ván trắng) 12g, sắc nước uống. Ngoài cách

sắc uống, còn có thể sử dụng dưới dạng thuốc tán: dùng hương nhu 500g, hậu phác

(tẩm gừng nướng) 200g, bạch biển đậu (sao vàng) 2000g, tất cả 3 vị tán nhỏ trộn đều;

mỗi lần dùng 10g, pha với nước đun sôi uống.

+ Chữa cảm trong 4 mùa (tứ thời cảm mạo): hương nhu tán nhỏ, mỗi lần dùng

8g, pha với nước sôi hay dùng rượu hâm nóng mà chiêu thuốc; uống vào mồ hôi ra

được là khỏi bệnh.

+ Chữa cảm sốt nhức đầu: dùng lá hương nhu tươi một nắm, giã nhỏ, chế thêm

nước sôi, vắt lấy nước cốt uống, bã đắp lên đầu, trán, và hai bên thái dương. Nếu sốt

có mồ hôi thì thêm củ sắn dây tươi 20g, cùng giã vắt nước uống.

Page 13: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

13

+ Chữa phù thũng, tiểu tiện đỏ, không mồ hôi: hương nhu 9g, bạch mao căn (rễ

cỏ tranh) 30g, ích mẫu thảo 12g, sắc nước uống thay trà trong ngày.

+ Chữa hôi miệng: hương nhu 10g sắc với 200ml nước. Dùng súc miệng và

ngậm.

+ Chữa trẻ nhỏ viêm đường hô hấp trên: hương nhu, hoắc hương, kinh giới, bán

hạ, phục linh, đẳng sâm, hoàng cầm - mỗi thứ 10g, cam thảo 5g; sắc với nước, chia

thành 4 - 6 lần uống trong ngày.

+ Chữa trẻ con chậm mọc tóc: hương nhu 40g, sắc với 200ml nước, cô đặc, trộn

với mỡ lợn, bôi lên đầu.

1.3.3.2. Trong mỹ phẩm và ẩm thực

- Tinh dầu hương nhu có mùi hương ấm áp ngọt ngào.

- Hương nhu có tác dụng mọc tóc nên thường được dùng làm thuốc mọc tóc,

hương nhu giúp tóc thêm dài và mượt. Trong dân gian thường trộn tinh dầu hương nhu

với dầu dừa bôi lên da dầu để chữ bệnh rụng tóc, hỗn hợp đó có tác dụng kích thích sự

mọc tóc trở lại đồng thời làm cho tóc thêm dày và mượt.

- Ngoài ra, hương nhu (é tía) còn là hương vị không thể thiếu trong các bữa ăn

1.4. Một số tính chất và công dụng của metyleugenol

Metyleugenol (C11H14O2)

O

O

1,2-dimethoxy-4-(prop-2-en-1-yl)benzene

- Trọng lượng phân tử: 178,23 g/mol

- Nhiệt độ nóng chảy: – 40C.

- Nhiệt độ sôi: 2480C.

- Chiết suất: 1,533 – 1,535.

Là chất lỏng không màu hoặc vàng nhạt, hóa nâu trong không khí, có mùi thơm

đặc trưng, không tan trong nước, tan trong dung môi hữu cơ, ổn định trong điều kiện

thường. Metyleugenol được biết đến như là một chất dẫn dụ côn trùng, đặc biệt là ruồi

vàng xuất hiện ở những nơi khí hậu nhiệt đới, loại ruồi vàng này xuất hiện nhiều ở khí

hậu nhiệt đới như Việt Nam, chúg hại mùa màng, đặc biệt các vườn cây ăn quả.

Page 14: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

14

Cơ chế hoạt động của Methyleugenol như sau: Mùi thơm của Methyleugenol

tương tự như mùi hormone của ruồi vàng đực tiết ra trong thời kỳ sinh sản để dẫn dụ

ruồi vàng cái đến giao phối, vì vậy Methyleugenol không có cùng cấu trúc giống loại

hormone nói trên nhưng có mùi tương tự nên có thể sử dụng để dẫn dụ ruồi vàng cái

đến, tập trung lại một chỗ và dùng bẫy để bắt. Bên cạnh đó, Methyleugenol cũng có

tác dụng triệt khả năng sinh sản của ruồi vàng cái, làm cho mất khả năng sinh sản của

ruồi vàng cái.

Vì Methyleugenol là sản phẩm phục vụ cho nông nghiệp, đối tượng sử dụng là

những nông dân, chính vì vậy trong methyleugenol của Trung Quốc bán tại Việt Nam

có pha thêm 5% chất độc Nalet để giết chết ruồi vàng khi bẫy được, Nalet là 1 hợp

chất cơ photphos rất nguy hiểm nên sẽ để lại sự ô nhiễm lâu dài đên môi trường đất,

không khí và con người trong quá trình sử dụng.

1.5. Một số phương pháp tách chiết và phân tích

1.5.1. Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước

Một số chất không tan nhưng dễ bị hơi nước nóng cuốn theo. Người ta lợi dụng

tính chất này để tách chất ra khỏi hỗn hợp phản ứng.

Cách làm: Cho chất định cất lôi cuốn hơi nước vào bình cất (tối đa bằng 1/3 thể

tích bình). Nối hệ thống bình cất với bình đun hơi nước nóng. Bình nước nóng có nối

với ống thuỷ tinh dài tận đáy để theo dõi áp suất của hệ thống cất. Khi áp suất trong hệ

thống cao (bị tắc) thì nước trong ống thuỷ tinh tăng cao hoặc phun ra ngoài, lúc đó cần

mở khoá 3 thông để thông với áp suất khí quyển.

Sau khi lắp xong hệ thống, mở khoá 3 thông để theo dõi áp suất của hệ thống,

đun nước sôi ở bình, đồng thời đun nhẹ bình đựng chất cất. Nước ở bình sôi chỉ chứa

khoảng 2/3 thể tích bình. Mở nước ở ống sinh hàn để làm lạnh hơi. Đóng khoá 3 thông

để hơi nước sôi qua bình cất. Theo dõi lượng chất cất ra, khi kết thúc ngưng đun, mở

khoá 3 thông, lấy chất cất ra. Dùng phễu chiết tách lấy sản phẩm; dùng dung môi thích

hợp chiết lấy chất tan hoặc huyền phù trong nước rồi tinh chế theo phương pháp thông

thường. Khi chưng cất cần chú ý chất có thể đóng rắn trong sinh hàn gây tắc ống, dễ

nổ nên cần phải thận trọng khi sử dụng sinh hàn.

1.5.2. Phương pháp sắc kí khí- khối phổ GC/MS

Phương pháp sắc kí khí - khối phổ GC/MS (Gas Chromatography-Mass

Spectrometry) dựa trên cơ sở máy sắc ký khí với một máy khối phổ, để xác định một

Page 15: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

15

cấu tử nào đó trong hỗn hợp chất cần phân tích. Đây là phương pháp nhanh và rất hiệu

quả trong việc xác định thành phần của các chất tổng hợp được. Để hiểu thêm về

phương pháp này, cần điểm qua về máy khối phổ. Phương pháp khối phổ là phương

pháp nghiên cứu bằng cách đo chính xác khối lượng phân tử chất đó. Chất nghiên cứu

trước tiên được chuyển thành trạng thái hơi, sau đó chuyển thành các ion. Các ion tạo

thành được đưa vào máy khối phổ. Quá trình biến các phân tử trung hòa thành các ion

được gọi là ion hóa. Các ionco1 khối lượng m và điện tích e. Tỷ số m/e được gọi là số

khối z. Khi tách ion có số khối khác nhau à xác định được xác suất có mặt của chúng,

người ta vẽ đồ thị mối liên quan giữa xác suất có mặt (hay còn gọi là cường độ I) và số

khối z. Đồ thị đó gọi là phổ khối lượng. Để đánh giá chất lượng của phổ khối kế,

người ta dùng khái niệm độ phân giải R

R = m / ∆m

Trong đó: m là khối lượng ion

∆m là hiệu số khối lượng hai ion có thể tách khỏi nhau.

Giá trị R càng lớn thì máy càng tốt

Page 16: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

16

CHƯƠNG 2. KĨ THUẬT THỰC NGHIỆM

2.1. Dụng cụ, hóa chất và nguyên liệu

2.1.1. Dụng cụ

- Cân kĩ thuật - Bình cầu đáy tròn 1000ml

- Chậu thủy tinh - Hệ thống chưng cất

- Giá đỡ - Bình tam giác 100ml và 500ml

- Đèn cồn - Cốc thủy tinh có mỏ

- Buret 50ml - Phễu chiết

- Pipet 5ml

2.1.2. Hóa chất và nguyên liệu

- Na2SO4 khan - Dung dịch KOH 0,1N; 0,5N

- Dung dịch NaOH 10% - Etanol 960C

- Dung dịch HCl 10% - Dung dịch phenolphtalein

- Cây hương nhu trắng (é trắng, é lá lớn)

2.2. Phương pháp thực nghiệm

2.2.1. Thu mẫu và xử lý mẫu

Cây hương nhu (é trắng) sau khi thu tại nhà người dân đem về được xử lý sơ bộ:

loại bỏ lá úa, rửa sạch, để ráo nước, xay nhuyễn, sau đó cho vào bộ chưng cất. Tinh

dầu thu được sau khi chưng cất tiến hành chiết loại nước và làm khan bằng Na2SO4 thu

tinh dầu sản phẩm. Tinh dầu sản phẩm được lắc với NaOH 10% thu được kết tủa sau

đó lọc kết tủa rồi hòa tan kết tủa bằng HCl

2.2.2. Ly trích tinh dầu từ cây hương nhu trắng

Page 17: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

17

Hình.2.1. Sơ đồ ly trích tinh dầu

2.3. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng tinh dầu hương nhu trắng

Tinh dầu hương nhu trắng có mùi thơm nồng ấm đặc trưng, màu vàng nhạt.

2.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian chưng cất tinh dầu

Mẫu hương nhu trắng thu vào buổi sáng trong ngày có nắng ở địa bàn tỉnh

Đồng Tháp.

Lấy 300 gam nguyên liệu (toàn cây hương nhu trắng chỉ bỏ rễ) đã được cắt và

xay nhuyễn vào bình cầu đáy tròn 1000ml. Lắp bình cầu vào bộ chưng cất lôi cuốn hơi

nước. Đun nước sôi ở bình đựng nước, đun đều lửa và theo dõi hệ thống qua ống thủy

tinh bình nước sôi, đồng thời đun nhẹ bình đựng chất cất. Theo dõi lượng tinh dầu cất

ra trong 2 giờ. Lặp lại thí nghiệm với khối lượng nguyên liệu 300 gam, thay đổi thời

gian thực hiện là 3 giờ, 4 giờ, 5 giờ và 6 giờ. Tôi thu được kết quả như sau:

Xay nhuyễn

Hệ thống chưng cất

Tinh dầu và nước

Na2SO4 khan

Nước

Tinh dầu sản phẩm

Dung dịchNaOH

Kết tủa

Tinh dầu

Lọc; HCl

Metyleugenol

Cây hương nhu

Page 18: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

18

Khố

i lượ

ng ti

nh d

ầu (g

)

Bảng 2.1. Hàm lượng tinh dầu hương nhu trắng theo thời gian chưng cất

Nguyên liệu (g) 300 300 300 300 300

Thời gian chưng cất (h) 2 3 4 5 6

Khối lượng tinh dầu (g) 0,25 0,33 0,83 0,84 0,84

Hàm lượng tinh dầu (%) 0,083 0,110 0,277 0,280 0,280

0

0.1

0.2

0.3

0.4

0.5

0.6

0.7

0.8

0.9

2 3 4 5 6

Khối lượngtinh dầu (g)

Thời gian chưng cất (h)

Hình 2.2. Ảnh hưởng của thời gian chưng cất đến khối lượng tinh dầu

Nhận xét: dựa vào bảng 3.1 và hình 3.1, ta thấy với cùng khối lượng nguyên

liệu 300 gam, thời gian chưng cất thay đổi 2 giờ, 3 giờ, 4 giờ, 5 giờ, 6 giờ: khi thời

gian tăng dần thì hàm lượng tinh dầu tăng dần. Ở thời điểm 4 giờ, hàm lượng tinh dầu

đạt tối ưu vì thời gian chưng cất trên 4 giờ thì hàm lượng tinh dầu tăng không đáng kể.

Vì vậy, tôi chọn thời gian chưng cất là 4 giờ để khảo sát thời điểm thu hái mẫu.

2.3.2. Khảo sát ảnh hưởng của thời điểm thu hái mẫu

Cho 300 gam nguyên liệu (toàn cây hương nhu trắng chỉ bỏ rễ) thu hái tại các

thời điểm khác nhau (vào lúc 8 giờ, 12 giờ 30 phút hoặc 17 giờ) được xay nhuyễn vào

bình cầu đáy tròn và chọn thời gian chưng cất tối ưu là 4 giờ ở trên để chưng cất. Theo

dõi lượng tinh dầu cất ra, tôi thu được kết quả như sau:

Bảng 2.2. Hàm lượng tinh dầu theo thời điểm thu hái mẫu

Nguyên liệu (g) 300 300 300

Thời điểm thu hái mẫu (h) 8 12h30 17

Khối lượng tinh dầu (g) 0,83 0,65 0,53

Hàm lượng tinh dầu (%) 0,277 0,217 0,177

Page 19: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

19

Khố

i lượ

ng ti

nh d

ầu (g

)

0

0.1

0.2

0.3

0.4

0.5

0.6

0.7

0.8

0.9

8 12h30 17

Khối lượngtinh dầu (g)

Thời điểm thu hái mẫu (h)

Hình 2.3. Ảnh hưởng của thời điểm thu hái mẫu đến khối lượng tinh dầu

Nhận xét: qua kết quả bảng 3.2 và đồ thị 3.2, ta thấy với thời gian chưng cất

tinh dầu cố định ở 4 giờ và thay đổi thời điểm thu hái mẫu thì mẫu thu vào lúc 8 giờ có

hàm lượng tinh dầu cao nhất. Hàm lượng tinh dầu giảm vào trưa và chiều do trời càng

nắng, lượng nước trong cây giảm nhiều và trong quá trình bốc hơi nước tinh dầu có thể

bị lôi cuốn theo, đồng thời khi mẫu héo có thể làm cho một số thành phần trong tinh

dầu bị phân hủy. Vì vậy, thu mẫu vào lúc sáng thì hàm lượng tinh dầu cao nhất.

Kết luận: thu mẫu vào buổi sáng (lúc 8 giờ) và chưng cất với thời gian 4 giờ thì

hàm lượng tinh dầu đạt tối ưu là 0,83 gam chiếm 0,277%.

2.3.3. Xác định một số chỉ số hóa lý của tinh dầu hương nhu trắng

2.3.3.1. Tỉ trọng: Tỉ trọng của tinh dầu là tỉ số của tinh dầu ở 250C với khối lượng của

cùng một thể tích nước cất cũng ở nhiệt độ 250C.

Cách tiến hành:

- Cân ống tiêm có vạch chia chuẩn dung tích 1ml chính xác tới 0,001g được kết

quả G. Lấy ống tiêm ra, hút nước cất vào đến vạch 0,1ml (chú ý trong quá trình tiến

hành đừng để có bọt khí trong ống) để ống tiêm ổn nhiệt ở 250C khoảng 30 phút; đem

đi cân được kết quả G1. Sau đó, đổ hết nước đi, vẩy cho khô. Hút tinh dầu vào ống

tiêm cũng đến vạch 0,1ml. Đặt ống tiêm ổn nhiệt ở 250C rồi đem cân được kết quả G2.

Tiến hành 3 lần, ghi giá trị trung bình.

Tính kết quả:

Page 20: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

20

2

1

G GdG G

G – Khối lượng của ống tiêm không, tính bằng (g)

G1 – Khối lượng của ống tiêm khi có nước (g)

G2 – Khối lượng của ống tiêm khi có tinh dầu (g)

Sau khi xác định tỉ trọng của tinh dầu, tiến hành xác định một số chỉ số hóa lý.

Các chỉ số đều được xác định trên tinh dầu vừa tách được.

2.3.3.2. Chỉ số axit: Chỉ số axit là số miligam KOH cần thiết để trung hòa các axit tự

do có trong 1 gam chất béo.

KOH trung hòa axit trong chất béo theo phản ứng:

RCOOH + KOH RCOOK + H2O

Cách tiến hành: cho vào erlen 100ml 1gam tinh dầu và 10ml etanol 960, lắc cho tinh

dầu tan hoàn toàn, sau đó cho vào bình 3 giọt phenolphtalein và chuẩn độ bằng KOH

0,1N đến khi xuất hiện màu hồng bền trong 30 giây. Tiến hành chuẩn độ ba lần, ghi

thể tích KOH đã chuẩn độ, lấy giá trị trung bình.

- Tính kết quả:

AV×5,61I =

g

Trong đó:

IA: chỉ số axit (mgKOH/g).

V: số ml KOH 0,1N dùng để chuẩn độ (ml).

5,61: số mg KOH tương đương với 1ml KOH 0,1N.

g: khối lượng tinh dầu đem phân tích (g).

2.3.3.3. Chỉ số xà phòng

Chỉ số xà phòng là số miligam KOH cần thiết để trung hòa tất cả các axit tự do

và axit kết hợp dưới dạng este trong 1 gam chất béo.

- Cách tiến hành: lấy 2 eclen 100ml dán nhãn là bình 1 và bình 2.

+ Cho vào bình 1 (bình kiểm tra) 1ml nước cất và 15ml KOH 0,5N.

+ Cho vào bình 2 (bình thí nghiệm) 1g tinh dầu và 15ml KOH 0,5N.

Đun sôi 2 bình trong nồi cách thủy trong 50 phút, sau đó để nguội. Thêm vào

mỗi bình 15ml nước cất và 3 giọt phenolphtalein, lắc đều, dung dịch có màu hồng.

Page 21: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

21

Chuẩn độ 2 bình bằng dung dịch HCl 0,5N đến khi mất màu hồng. Tiến hành chuẩn độ

3 lần, ghi thể tích HCl đã chuẩn độ, lấy giá trị trung bình.

- Tính kết quả:

T KX

(V -V )×28,05I =g

Trong đó:

IX: chỉ số xà phòng (mgKOH/g).

VT: số ml HCl 0,5N chuẩn độ bình thí nghiệm (ml).

VK: số ml HCl 0,5N chuẩn độ bình kiểm tra (ml).

g: khối lượng tinh dầu đem phân tích.

28,05: số mg KOH tương đương với 1ml KOH 0,5N.

Page 22: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

22

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Xác định một số chỉ số hóa lý của tinh dầu hương nhu trắng

Tinh dầu sau khi chưng cất, chúng tôi tiến hành xác định một số chỉ số hóa lý tại

phòng thí nghiệm Hữu cơ của trường Đại học Đồng Tháp và thu được kết quả như sau:

Bảng 3.1. Một số chỉ số hóa lý tinh dầu hương nhu trắng

Chỉ số hóa lý Tỉ trọng

(d25)

Chỉ số

axit

(IA)

Chỉ số xà

phòng

(Ix)

Chỉ số este

(IE)

Chỉ số khúc

xạ

(n26.5)

Giá trị 1.1656 0.75 11.34 11.45 1.5025

Các chỉ số hóa lý được tính từ thực nghiệm với tỉ trọng như trên cho thấy tinh dầu

hương nhu trắng nặng hơn nước, chỉ số axit trong khoãng cho phép tiêu chuẩn Việt

Nam (0,5-0,8) do đó tinh dầu hương nhu đảm bảo an toàn sử dụng.

3.2. Khảo sát thành phần một số hợp chất trong tinh dầu hương nhu trắng

Sau khi thu được tinh dầu, chúng tôi tiến hành xử lý để loại nước và phần bã.

Qua kết quả kiểm tra cảm quan về tinh dầu hương nhu nhận thấy tinh dầu có phẩm

chất tốt, trong suốt, màu vàng có mùi thơm đặc trưng và nặng hơn nước. Mẫu tinh dầu

được gửi xác định bằng phổ GC/MS ở Viện Công nghệ Hóa học Thành Phố Hồ Chí

Minh. Máy đo là sắc kí khí ghép khối phổ (GC-MS) Hewlett-packard HP 6890N, cột

HP-5MS (dài 30mm; đường kính cong 0,25mm; lớp phim dày 0,25m), liên hợp với

HP 5973, khí mang He. Thư viện phổ NIST (1998). Kết quả thu được như sau:

Hình 3.1. Sắc kí đồ tinh dầu hương nhu trắng

Page 23: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

23

Qua kết quả trên sắc kí đồ, chúng tôi nhận thấy có 35 giá trị thời gian lưu khác

nhau, tương ứng với điều này là trong mẫu tinh dầu thu được có chứa 35 cấu tử, ứng

với 35 hợp chất. Các cấu tử ở những điểm pic 11.68; 17.46; 18.14; 19.57; 23.14;

25.76...có thời gian lưu cách xa nhau và có cường độ tương đối lớn, chứng tỏ đây là

những cấu tử có hàm lượng cao trong tinh dầu. Các cấu tử còn lại có cường độ tương

đối thấp nên có hàm lượng trong tinh dầu không đáng kể. Mặt khác có một số cấu tử

có thời gian lưu rất gần nhau nên chúng có thể là đồng phân của nhau như các cấu tử ở

những pic 17.46; 18,71; hay ở những pic 23.14; 23.47; 24.32; 25.25.

Bảng 3.2. Thành phần hợp chất hữu cơ tinh dầu hương nhu trắng

STT Thời gian

lưu (phút)

Tỉ lệ

% Tên hợp chất CTPT

1 5.67 0,32 2,6,6-trimethylbicyclo[3.1.1]hept-2-ene C10H16

2 7.30 1,29 6-methylhept-5-en-2-one C8H14O

3 8.75 0,23 1-methyl-4-(prop-1-en-2-yl)cyclohexene C10H16

4 9.51 0,61 (3Z)-3,7-dimethylocta-1,3,6-triene C10H16

5 11.68 4,20 3,7-dimethylocta-1,6-dien-3-ol C10H18O

6 13.29 0,43 # #

7 13.48 0,28 (3Z)-2-(hex-1-yn-1-yl)-3-

(methoxymethylidene)oxirane C10H14O2

8 13.58 0,98 # #

9 13.76 1,05 1-[2-methyl-5-(prop-1-en-2-

yl)cyclopentyl]ethanone C10H16O

10 14.47 1,69 4,6,6-trimethylbicyclo[3.1.1]hept-3-en-2-ol C10H16O

11 15.29 2,71 # #

12 15.61 0,26 2-(4-methylcyclohex-3-en-1-yl)propan-2-ol C10H18O

13 17.46 4,44 (2Z)-3,7-dimethylocta-2,6-dien-1-ol C10H18O

14 18.14 24,84 2-methoxy-4-(prop-2-en-1-yl)phenol C10H12O2

15 18.71 4,32 (2E)-3,7-dimethylocta-2,6-dien-1-ol C10H18O

16 19.57 31,08 1,2-dimethoxy-4-(prop-2-en-1-yl)benzene C11H14O2

17 20.48 0,27 (6,6-dimethylbicyclo[3.1.1]hept-2-yl)methyl

acetate C12H20O2

Page 24: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

24

18 21.49 0,22 (2Z)-(3,3-dimethylcyclohexylidene)ethanal C10H16O

19 23.14 4,17 (2Z)-3,7-dimethylocta-2,6-dienal C10H16O

20 23.23 0,18 4-ethoxy-2,6,6-trimethylbicyclo[3.1.1]hept-

2-ene C12H20O

21 23.47 0,63 (2Z)-3,7-dimethylocta-2,6-dien-1-yl acetate C12H20O2

22 23.84 0,24 1,3-dimethyl-8-(propan-2-

yl)tricyclo[4.4.0.02,7]dec-3-ene

C15H24

23 24.32 0,40 (2E)-3,7-dimethylocta-2,6-dien-1-yl acetate C12H20O2

24 24.43 0,37 # #

25 24.59 0,96 1-ethenyl-1-methyl-2,4-di(prop-1-en-2-

yl)cyclohexane

C15H24

26 25.25 3,16 (2E)-3,7-dimethylocta-2,6-dienal C10H16O

27 25.76 4,11 (4Z)-4,11,11-trimethyl-8-

methylidenebicyclo[7.2.0]undec-4-ene

C15H24

28 26.48 1,03 2,6-dimethyl-6-(4-methylpent-3-en-1-

yl)bicyclo[3.1.1]hept-2-ene

C15H24

29 26.78 0,27 (2E)-1,1-diethoxy-3,7-dimethylocta-2,6-

diene C14H26O2

30 27.19 0,60 (1E,4E,8E)-2,6,6,9-tetramethylcycloundeca-

1,4,8-triene

C15H24

31 28.37 0,91

7-methyl-3-methylidene-4-(propan-2-

yl)octahydro-

1H-cyclopenta[1,3]cyclopropa[1,2]benzene

C15H24

32 28.55 0,20 (4Z)-4,11,11-trimethyl-8-

methylidenebicyclo[7.2.0]undec-4-ene

C15H24

33 30.16 0,26 4,7-dimethyl-1-(propan-2-yl)-1,2,4a,5,8,8a-

hexahydronaphthalene

C15H24

34 31.00 2,44 (1Z,4Z,7Z)-1,5,9,9-tetramethylcycloundeca-

1,4,7-triene

C15H24

35 32.55 0,63 4,12,12-trimethyl-9-methylidene-5-

oxatricyclo[8.2.0.04,6]dodecane

C15H24O

Page 25: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

25

Theo sắc kí đồ có 35 điểm pic tương ứng với việc có 35 cấu tử được nhận danh,

nhưng trong bảng 3.2 chỉ có 31 chất biết tên cụ thể, 4 chất còn lại chưa xác định được

tên. Có lẽ nguyên nhân của việc này là điểm pic của 4 chất chưa biết tên do có cường

độ quá thấp hoặc hình ảnh phổ thu được không trùng với hình ảnh phổ chuẩn trong

ngân hàng phổ ở Viện Công nghệ Hóa học Thành Phố Hồ Chí Minh, cũng có thể đây

là những chất mới nhưng chưa đủ cơ sở để định danh chúng. Trong bảng 3.2 hợp chất

(5), (13), (14), (15), (16), (19), (27)... có phần trăm khá cao đặc biệt hợp chất (14) và

(16) chiếm 24,84% và 31,08% và so với phổ chuẩn có sự trùng lập cao.

3.2.1. Đối với 2-methoxy-4-(prop-2-en-1-yl) phenol

Theo hình phổ MS, chúng tôi nhận thấy giữa chất cần xác định và 2-methoxy-4-

(prop-2-en-1-yl) phenol chuẩn có độ trùng lập giữa các pic ion là khá cao.

Hình 3.2. Phổ MS của chất đo và của thư viện phổ

Nhận xét: bởi sự xuất hiện các pic trong phổ MS của chất cần xác định như:

39, 43, 51, 55, 65, 77, 91, 94, 103, 115, 121, 131, 137, 149 và 164 tương đồng giống

với hình ảnh phổ MS của hợp chất 2-methoxy-4-(prop-2-en-1-yl) phenol nên tôi kết

Page 26: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

26

luận đây là hợp chất 2-methoxy-4-(prop-2-en-1-yl)phenol (Eugenol, C10H12O2), chất

này chiếm tỉ lệ 24,84% trong tổng số 35 chất.

3.2.2. Đối với 1,2-dimethoxy-4-(prop-2-en-1-yl) benzene

Theo hình phổ MS, tôi thấy giữa chất cần xác định và 1,2-dimethoxy-4-(prop-2-

en-1-yl) benzene có độ trùng lập giữa các pic ion là 82,3%.

Hình 3.3. Phổ MS của chất đo và của thư viện phổ

Nhận xét: bởi sự xuất hiện các pic trong phổ MS của chất cần xác định như:

51, 55, 65, 77, 91, 103, 115, 135, 147, 151, 163 và 178 tương đồng giống với hình ảnh

phổ MS của hợp chất 1,2-dimethoxy-4-(prop-2-en-1-yl)benzene nên tôi kết luận đây là

hợp chất 1,2-dimethoxy-4-(prop-2-en-1-yl)benzene (Methyl eugenol, C11H14O2), chất

này chiếm tỉ lệ 31%,08 trong tổng số 35 chất.

3.2.3. Đối với (2Z)-3,7-dimethylocta-2,6-dien-1-ol

Theo hình phổ MS, tôi thấy giữa chất cần xác định và (2Z)-3,7-dimethylocta-

2,6-dien-1-ol có độ trùng lập giữa các pic ion là 58,8%.

Page 27: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

27

Hình 3.4. Phổ MS của chất đo và của thư viện phổ

Nhận xét: bởi sự xuất hiện các pic trong phổ MS của chất cần xác định như:

31, 41, 69, 84, 93, 97, 121 và 154 tương đồng giống với hình ảnh phổ MS của hợp chất

(2Z)-3,7-dimethylocta-2,6-dien-1-ol nên tôi kết luận đây chính là hợp chất (2Z)-3,7-

dimethylocta-2,6-dien-1-ol (C10H18O), chất này chiếm tỉ lệ 4,44% trong tổng số 35

chất.

3.2.4. Đối với (2E)-3,7-dimethylocta-2,6-dien-1-ol

Theo hình phổ MS, tôi thấy giữa chất cần xác định và (2E)-3,7-dimethylocta-

2,6-dien-1-ol có độ trùng lập giữa các pic ion là 46,8%.

Page 28: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

28

Hình 3.5. Phổ MS của chất đo và của thư viện phổ

Nhận xét: bởi sự xuất hiện các pic trong phổ MS của chất cần xác định như:

31, 39, 41, 43, 53, 57, 69, 84, 93, 111, 123 và 154 tương đồng giống với hình ảnh phổ

MS của hợp chất (2E)-3,7-dimethylocta-2,6-dien-1-ol nên tôi kết luận đây là hợp chất

(2E)-3,7-dimethylocta-2,6-dien-1-ol (C10H18O), chất này chiếm tỉ lệ 4,32% trong tổng

số 35 chất. Hai hợp chất mục 3.2.3 và 3.2.4 là 3,7-dimethylocta-2,6-dien-1-ol nhưng

có cấu hình khác nhau.

3.2.5. Đối với 3,7-dimethylocta-1,6-dien-3-ol

Theo hình phổ MS, ta thấy giữa chất cần xác định và 3,7-dimethylocta-1,6-

dien-3-ol có độ trùng lập giữa các pic ion là 60,7%.

Page 29: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

29

Hình 3.6. Phổ MS của chất đo và của thư viện phổ

Nhận xét: bởi sự xuất hiện các pic trong phổ MS của chất cần xác định như:

39, 53, 55, 65, 67, 69, 71, 80, 83, 93, 96, 107, 121 và 136 tương đồng với hình ảnh phổ

MS của hợp chất 3,7-dimethylocta-1,6-dien-3-ol nên tôi kết luận đây chính là hợp chất

3,7-dimethylocta-1,6-dien-3-ol (C10H18O), chất này chiếm tỉ lệ 4,20% trong tổng số 35

chất.

3.2.6. Đối với (2E)-3,7-dimethylocta-2,6-dienal

Theo hình phổ MS, tôi thấy giữa chất cần xác định và (2E)-3,7-dimethylocta-

2,6-dienal có độ trùng lập giữa các pic ion là 68,3%.

Page 30: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

30

Hình 3.7. Phổ MS của chất đo và của thư viện phổ

Nhận xét: bởi sự xuất hiện các pic trong phổ MS của chất cần xác định như:

39, 41, 43, 53, 67, 69, 84, 91, 94, 109, 123, 137 và 152 tương đồng giống với hình ảnh

phổ MS của hợp chất (2E)-3,7-dimethylocta-2,6-dienal nên tôi kết luận đây là hợp chất

(2E)-3,7-dimethylocta-2,6-dienal (C10H16O), chất này chiếm tỉ lệ 3,16% trong tổng số

35 chất.

3.2.7. Đối với (2Z)-3,7-dimethylocta-2,6-dienal

Theo hình phổ MS, tôi thấy giữa chất cần xác định và (2Z)-3,7-dimethylocta-

2,6-dienal có độ trùng lập giữa các pic ion là 77,5%.

Page 31: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

31

Hình 3.8. Phổ MS của chất đo và của thư viện phổ

Nhận xét: bởi sự xuất hiện các pic trong phổ MS của chất cần xác định như:

39, 41, 43, 51, 53, 59, 65, 67, 69, 84, 91, 94, 109, 119 và 137 tương đồng giống với

hình ảnh phổ MS của hợp chất (2Z)-3,7-dimethylocta-2,6-dienal nên tôi kết luận đây là

hợp chất (2Z)-3,7-dimethylocta-2,6-dienal (C10H16O), chất này chiếm tỉ lệ 4,17% trong

tổng số 35 chất.

3.2.8. Đối với (4Z)-4,11,11-trimethyl-8-meth ylidenebicyclo[7.2.0]undec-4-ene

Theo hình phổ MS, tôi thấy giữa chất cần xác định và (4Z)-4,11,11-trimethyl-8-

methylidenebicyclo[7.2.0]undec-4-ene có độ trùng lập hoàn toàn giữa các pic.

Page 32: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

32

Hình 3.9. Phổ MS của chất đo và của thư viện phổ

Nhận xét: bởi sự xuất hiện các pic trong phổ MS của chất cần xác định như:

41, 55, 69, 79, 93, 105, 120, 133, 147, 161, 175, 189 và 204 tương đồng giống với

hình ảnh phổ MS của hợp chất (4Z)-4,11,11-trimethyl-8-methylidenebicyclo[7.2.0]-

undec-4-ene nên tôi kết luận đây là hợp chất (4Z)-4,11,11-trimethyl-8-methylidene-

bicyclo[7.2.0]undec-4-ene (Caryophyllene, C15H24), chất này chiếm tỉ lệ 4,11% trong

tổng số 35 chất

3.2.9. Đối với (1Z,4Z,7Z)-1,5,9,9-tetramethylcycloundeca-1,4,7-triene

Theo hình phổ MS, tôi thấy giữa chất cần xác định và (1Z,4Z,7Z)-1,5,9,9-

tetramethylcycloundeca-1,4,7-triene có độ trùng lập giữa các pic ion là 71,43%.

Page 33: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

33

Hình 3.10. Phổ MS của chất đo và của thư viện phổ

Nhận xét: bởi sự xuất hiện các pic trong phổ MS của chất cần xác định như:

41, 55, 67, 80, 93, 136, 147, 161, 189 và 204 tương đồng giống với hình ảnh phổ MS

của hợp chất (1Z,4Z,7Z)-1,5,9,9-tetramethylcycloundeca-1,4,7-triene nên tôi kết luận

đây là hợp chất (1Z,4Z,7Z)-1,5,9,9-tetramethylcycloundeca-1,4,7-triene (C15H24), chất

này chiếm tỉ lệ 2,44% trong tổng số 35 chất.

Ngoài ra còn có một số hợp chất khác trong tinh dầu như: 6-methylhept-5-en-2-

one (C8H14O, 1,29%); (3Z)-3,7-dimethylocta-1,3,6-triene (C10H16, 0,61%); 1-[2-

methyl-5-(prop-1-en-2-yl)cyclopentyl]ethanone (C10H16O, 1,05%); (2Z)-3,7-

dimethylocta-2,6-dien-1-yl acetate (C12H20O2, 0,63%); 1-ethenyl-1-methyl-2,4-

di(prop-1-en-2-yl)cyclohexane (C15H24, 0,96%); 2,6-dimethyl-6-(4-methylpent-3-en-1-

yl)bicyclo[3.1.1]hept-2-ene (C15H24, 1,03%); (1E,4E,8E)-2,6,6,9-

tetramethylcycloundeca-1,4,8-triene (C15H24, 0,60%); 7-methyl-3-methylidene-4-

(propan-2-yl)octahydro-1H-cyclopenta[1,3]cyclopropa[1,2]benzene (C15H24, 0,91%);

4,12,12-trimethyl-9-methylidene-5-oxatricyclo[8.2.0.0]dodecane(C15H24O,0,63%);...

3.3. Hàm lượng metyleugenol sau khi tách và làm giàu

Mẫu tinh dầu sau khi thu được, chiết loại bỏ nước làm khan bằng Na2SO4, lắc với

dung dịch NaOH 10% lọc lấy kết tủa sau đó hòa tan kết tủa bằng HCl, sản phẩm

methyleugenol có màu vàng được định danh bằng phương pháp GC/MS tại viện khoa

học và công nghệ Việt Nam- Thành phố Hồ Chí Minh cho kết quả sau

Page 34: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

34

Hình 3.11. Phổ GC/MS của tinh dầu sau khi làm giàu metyleugenol

Qua phổ đồ trên cho thấy có 11 chất, đặt biệt trong đó metyleugenol và eugenol

xuất hiện với hàm lượng rất cao, các chất còn lại như: Xiclohexan-1-etyl-1-metyl-2,4-

bis(1-metyletyl)-,[1S-(1.alpha.,2.beta.,4.beta.,)]; alpha-Caryophyllene; Eudesma-

4(14),11-dien; 1-isopropyl-7-metyl-4metylen-1,2,3,4,4a,5,6,8a-octahidronaphtalen;

Caryophyllene oxit; 2-isopenyl-4a,8-đimetyl-1,2,3,4,4a,5,6,7-Octahidronaphtalen và

7-isopropenyl-4a-metyl-1-metylendecanhidronaphtalen hàm lượng không đáng kể.

Như vậy sau quá trình làm giàu metyleugenol từ tinh dầu hương nhu chúng tôi thấy

ban đầu hàm lượng metyleugenol là 31,08% sau khi làm giàu hàm lượng

metyleugenol tăng đáng kể chiếm 69,83%.

Bảng 3.3. Thành phần hóa học của tinh dầu hương nhu sau khi làm giàu

STT Thời gian lưu Thành phần hóa học Tỉ lệ %

1 22.80 Metyleugenol 69,83%

2 24.96 Eugenol 15,47

Page 35: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

35

3.3.1. Eugenol (C10H22O2) : 15,47%

Hình 3.12. Phổ MS của eugenol sau khi tách

* Nhận xét: Qua kết quả cho thấy phổ MS của sản phẩm xuất hiện các pic: 39;

43; 51; 55; 65; 77; 91; 94; 103; 115; 121; 131; 137; 149; 164 có dạng giống như phổ

chuẩn. Bên cạnh đó xuất hiện thêm một đồng phân của eugenol với phổ MS của sản

phẩm cũng có dạng giống như phổ chuẩn trong ngân hàng dữ liệu.

3.3.2. Metyleugenol (C11H14O2) : 69,83%

Page 36: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

36

Hình 3.13. Phổ MS của metyleugenol sau khi tách

* Nhận xét: Qua kết quả cho thấy phổ MS của sản phẩm có dạng giống phổ

chuẩn ở các pic: 51; 55; 65; 77; 91; 103; 115; 135; 147; 151; 163; 178 và không có

xuất hiện một đồng phân nào khác, với hàm lượng metyleugenol tương đối cao so với

ban đầu. Sau khi tách và làm giàu hàm lượng Eugenol và Metyleugenol chiếm tỉ lệ

85,29%, còn lại một phần rất nhỏ là tinh dầu của Hiđrocacbon (C15H24) như: 2,4-

Diisopropenyl-1-metyl-1-vinylxiclohexan; alpha-Caryophyllene; 2-isopropyl-4a,8-

đimetyl-1,2,3,4,4a,5,6,7-octahidronaphtalen;1-isopropyl-7-metyl-4metylen-

1,2,3,4,4a,5,6,8a-octahidronaphtalen;…chúng có nhiều cấu tạo khác nhau.

3.3.3. Một số hợp chất khác:

* Xiclohexan,1-etyl-1-metyl-2,4-bis(1-metyletyl)-,[1S-(1.alpha.,2.beta.,4.beta.,)]

Page 37: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

37

* Alpha-Caryophyllene

* 2-isopenyl-4a,8-đimetyl-1,2,3,4,4a,5,6,7-Octahidronaphtalen

* 1-isopropyl-7-metyl-4metylen-1,2,3,4,4a,5,6,8a-octahidronaphtalen

* 2-isopropyl-4a,8-đimetyl-1,2,3,4,4a,5,6,7-octahidronaphtalen

* 7-isopropenyl-4a-metyl-1-metylendecanhidronaphtalen

* 3-isopropenyl-4a,5-dimetyl-1,2,3,4,4a,5,6,7-octahidronaphthalene

Page 38: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

38

* Caryophyllene oxit

* 1,4a-dimetyl-7-(1-metyletylidene)decanhidro-1-naphthalencol

OH

*Nhận xét: Qua kết quả trên cho thấy sau quá trình tách và làm giàu thì hàm

lượng metyleugenol tăng đáng kể. Lúc đầu metyleugenol chỉ chiếm 31,08% sau quá

trình tách và làm giàu hàm lượng metyleugenol tăng lên 69,83% có thể là do quá trình

kết tủa dùng dư NaOH và eugenol đã chuyển hóa một phần thành metyleugenol.

Page 39: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

39

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận:

Qua quá trình làm giàu metyleugenol từ tinh dầu hương nhu trắng tôi đã thu

được một số kết quả như sau:

- Bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước, tôi đã ly trích được tinh dầu

hương nhu trắng, nhận thấy tinh dầu thu được là chất lỏng trong suốt, có màu vàng

nhạt, mùi thơm nhẹ, không tan trong nước và rất dễ bay hơi. Tinh dầu sau khi thu được

chúng tôi tiến hành xác định một số chỉ số hóa lý và khảo sát thành phần hóa học của

tinh dầu:

+ Tỉ trọng: d25 = 1,1656

+ Chỉ số axit: IA = 0,75 (mgKOH/g)

+ Chỉ số xà phòng: IX = 11,34 (mgKOH/g)

+ Chỉ số este: IE = 10,45 (mgKOH/g)

+ Chỉ số khúc xạ: n26.5 = 1,5025

+ Khảo sát thành phần hóa học của tinh dầu chúng tôi thu được có 35 chất trong

đó có 4 chất chưa được nhận danh.

- Đã tiến hành tách và làm giàu metyleugenol bằng phương pháp kết tủa rồi sục

CH3Br vào, sau đó mẫu tiến hành gửi phân tích tại viện công nghệ hóa học thành phố

Hồ Chí Minh. Nhận thấy hàm lượng metyleugenol tăng đáng kể từ 31,08% tăng

69,83%. Bên cạnh vẫn còn một số hợp chất khác như : Xiclohexan,1-etyl-1-metyl-2,4-

bis(1-metyletyl)-,[1S-(1.alpha.,2.beta.,4.beta.,)]; Alpha-Caryophyllene; 2-isopenyl-

4a,8-đimetyl-1,2,3,4,4a,5,6,7-Octahidronaphtalen ; 1-isopropyl-7-metyl-4metylen-

1,2,3,4,4a,5,6,8a-octahidronaphtalen; 2-isopropyl-4a,8-đimetyl-1,2,3,4,4a,5,6,7-

octahidronaphtalen; 1,4a-dimetyl-7-(1-metyletylidene)decahidro-1-naphthalencol;

Caryophyllene oxit…với hàm lượng rất thấp, chủ yếu là metyleugenol chiếm tỷ lệ cao

đây là hợp chất mà chúng tôi cần quan tâm.

Kiến nghị:

+ Tiến hành khảo sát hoạt tính sinh học của metyleugenol

+ Thử dẫn dụ ruồi vàng ở từng vùng khác mhau và khảo sát mật độ.

Page 40: MỞ ĐẦU - Trường Đại học Đồng Tháp

40

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Vương Ngọc Chính. Hương Liệu Mỹ Phẩm. ĐHQG TP Hồ Chí Minh.

2. Lê Thị Anh Đào, TS Đặng Văn Liễu, Thực hành hóa học hữu cơ, NXB Đại học

sư phạm.

3. Lê Văn Đăng (2005), Chuyên đề một số hợp chất thiên nhiên, NXB Đại học

quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Đỗ Tất Lợi (1987). Cây tinh dầu Việt Nam. NXB Khoa học – Kỹ thuật Hà Nội.

5. Đỗ Tất Lợi (2006). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB y học.

6. Nguyễn Kim Phi Phụng (2007). Phương pháp cô lập hợp chất hữu cơ. NXB

ĐHQG TP Hồ Chí Minh.

7. Hồ Viết Quý (2001), Giáo trình phân tích lí – hóa, NXB Giáo Dục Hải Dương.

8. Hoàng Thị Sản (1999). Phân loại thực vật. Nhà xuất bản giáo dục

9. Phan Tống Sơn, Nguyễn Văn Đậu, Nguyễn Chiến Quyết, Phan Liêu Châu

(1987), Tạp Chí Hóa Học, ( 23).

10. Lê Ngọc Thạch, Trần Hữu Anh, Đặng Hồng Hải, Hồ Diệu Trâm, Đặng Ngọc

Tôn Quyên, Lê Quỳnh Trâm.(1996), Tạp chí hóa học, (34).

11. Lê Ngọc Thạch, Phạm Hữu Tín, Trần Hữu Anh. (1998), Tạp chí khoa học công

nghệ, (36).