mỤc 7 c; phƯƠng Án phÁt triỂn mẠng lƯỚi cẤp ĐiỆn …
TRANSCRIPT
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
1
QUY HOẠCH TỈNH HÀ GIANG THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THUYẾT MINH NỘI DUNG ĐỀ XUẤT NGÀNH
BÁO CÁO GIỮA KỲ
MỤC 7 C; PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Cơ quan tổ chức lập quy hoạch
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Cơ quan chủ đầu tư lập quy hoạch
SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ TỈNH HÀ GIANG
Cơ quan đề xuất
SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH HÀ GIANG
Đơn vị tư vấn lập nội dung đề xuất
VIỆN QUY HOẠCH & THIẾT KẾ NÔNG NGHIỆP
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
2
MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 6
I. SỰ CẦN THIẾT .................................................................................................................. 6 II. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ .................................................................................................. 6 III. QUAN ĐIỂM LẬP PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN .......................................................... 8 IV. MỤC TIÊU, PHẠM VI NHIỆM VỤ VÀ BIÊN CHẾ BÁO CÁO QUY HOẠCH ......... 9
IV.1. Mục tiêu: .................................................................................................................... 9 IV.2. Phạm vi, nhiệm vụ ..................................................................................................... 9 IV.3. Biên chế báo cáo ........................................................................................................ 9
CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 .............................................................................................................................. 10
CÁC TIÊU CHÍ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ......................................................................... 10
1.1. Các tiêu chí chung .......................................................................................................... 10 1.2. Các tiêu chí về nguồn điện ............................................................................................. 10 1.3. Các tiêu chí về lưới điện ................................................................................................ 10 1.4 Đề xuất các quan điểm định hướng và lựa chọn tiêu chuẩn thiết kế sơ đồ phát triển điện lực 10
CHƯƠNG 2 .............................................................................................................................. 14
CẬP NHẬT PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG LƯỚI ĐIỆN CAO THẾ TỪ HỆ THỐNG TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUỐC GIA ............................................................................ 14
2.1 . Cập nhật phương án phát triển hệ thống lưới điện cao thế từ hệ thống truyền tải điện quốc gia ................................................................................................................................. 14 2.2 . Đánh giá liên kết lưới điện với các tỉnh lân cận ............................................................ 15
CHƯƠNG 3 .............................................................................................................................. 16
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN ....................................................... 16
3.1 . Phân vùng phụ tải cấp điện ............................................................................................ 16 3.2 . Cân bằng cung cầu điện hệ thống điện .......................................................................... 18 3.3 . Phương án phát triển lưới điện 220kV và 110kV .......................................................... 23
3.3.1 . Cập nhật quy hoạch điện quốc gia ......................................................................... 23 3.3.2 . Thiết kế sơ đồ phát triển lưới điện 110kV tỉnh Hà Giang đến năm 2025 .............. 23 3.3.3 . Tổng hợp khối lượng xây dựng .............................................................................. 52
3.4 . Định hướng phát triển lưới điện trung áp đến 2030 ...................................................... 54 3.4.1 . Điện áp lưới điện phân phối trung áp ..................................................................... 54 3.4.2 . Quan điểm cải tạo và phát triển lưới trung áp ........................................................ 55 3.4.3 . Thiết kế chi tiết lưới điện trung áp sau trạm 110kV .............................................. 57
CHƯƠNG 4 .............................................................................................................................. 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 69
4.1 . Kết luận ......................................................................................................................... 69 4.1.1. Tóm tắt nội dung phương án phát triển điện lực ...................................................... 69
4.2 . Kiến nghị ....................................................................................................................... 71 4.2.1. Đối với UBND tỉnh .................................................................................................. 71 4.2.2. Đối với ngành điện ................................................................................................... 72
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
3
a. Mục lục hình
Hình 3. 1. Bản đồ phương án phát triển điện lực vùng I đến 2025 .......................................... 25 Hình 3. 2. Bản đồ phương án phát triển điện lực vùng II đến 2025 ......................................... 27 Hình 3. 3. Bản đồ phương án phát triển điện lực vùng III đến 2025 ........................................ 28 Hình 3. 4. Bản đồ phương án phát triển điện lực toàn tỉnh đến 2025 ....................................... 29 Hình 3. 5. Bản đồ phương án phát triển điện lực vùng I đến 2030 .......................................... 42 Hình 3. 6. Bản đồ phương án phát triển điện lực tỉnh đến 2030............................................... 44
b. Mục lục bảng
Bảng 2. 1. Danh mục các NMTĐ nối lưới 220kV trên địa bàn tỉnh Hà Giang ........................ 14 Bảng 3. 1. Cân đối nguồn và nhu cầu phụ tải lưới điện 220kV đến năm 2030 ........................ 18 Bảng 3. 2. Cân đối nguồn trạm 110kV tỉnh Hà Giang đến năm 2030 ...................................... 20 Bảng 3. 3. Tổng hợp khối lượng xây dựng mới, nâng công suất trạm 110kV đến 2030 ......... 52 Bảng 3. 4. Tổng hợp khối lượng xây dựng mới, cải tạo đường dây 110kV đến 2030 ............. 52 Bảng 4. 1. Tổng hợp dự kiến khối lượng xây dựng mới và cải tạo lưới trung thế đến năm 2030 .......................................................................................................................................... 70
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
4
CHỮ VIẾT TẮT
CNĐĐV Cao nguyên đá Đồng Văn CCN Cụm công nghiệp CN Công nghiệp CN - XD Công nghiệp - xây dựng CSHT Cơ sở hạ tầng CTy Công ty DN Doanh nghiệp ĐTP Điện thương phẩm ĐTPT Đầu tư phát triển ĐZ Đường dây EVN Tập đoàn điện lực Việt Nam GOCN Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp GPMB Giải phóng mặt bằng GRDP/GDP Tổng sản phẩm trên địa bàn GTSX Giá trị sản xuất HTKT Hạ tầng kỹ thuật KCN Khu công nghiệp KDL Khu du lịch KKT Khu kinh tế KT - XH Kinh tế - xã hội MBA Máy biến áp NCPT Nghiên cứu phát triển NGTK Niên giám thống kê NLG Năng lượng gió NLMT Năng lượng mặt trời NLTS Nông - Lâm - Thủy sản NLTT Năng lượng tái tạo NMTĐ Nhà máy thủy điện NSNN Ngân sách Nhà nước ODA Official Development Assistance - hỗ trợ phát triển chính thức Pmax Công suất cực đại QHĐL Quy hoạch Điện lực QL Quốc lộ QL&TDDC Quản lý và Tiêu dùng dân cư QLNN Quản lý Nhà nước SCT Sở công thương SXKD Sản xuất kinh doanh SXPP Sản xuất phân phối TBA Trạm biến áp TC Thanh cái
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
5
TM-DV Thương mại - Dịch vụ TP Thành phố TT Thị trấn TTBQ Tăng trưởng bình quân TTCN Tiểu thủ công nghiệp TW Trung ương UBND Ủy ban Nhân dân VĐT Vốn đầu tư VH Văn hóa VHDL Văn hóa du lịch VLXD Vật liệu xây dựng XDM Xây dựng mới XDCB Xây dựng cơ bản
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
6
PHẦN MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT
Hà Giang là tỉnh miền núi cao nằm ở cực Bắc tổ quốc, phía Bắc giáp các tỉnh
Vân Nam và Quảng Tây – Trung Quốc, phía Nam giáp tỉnh Tuyên Quang, phía Đông
giáp tỉnh Cao Bằng, phía Tây giáp tỉnh Yên Bái và Lào Cai. Tỉnh có vị trí chiến lược
quan trọng về quốc phòng, an ninh, về môi trường sinh thái đối với các tỉnh hạ lưu sông
Lô, sông Gâm, các tỉnh Đồng Bằng sông Hồng và Thủ đô Hà Nội, về hợp tác, giao lưu
kinh tế - văn hoá giữa Việt Nam với Trung Quốc. Với sự phát triển mạnh mẽ về thương
mại dịch vụ biên giới, các dự án thủy điện, sự hình thành các khu, cụm công nghiệp, các
khu đô thị mới, bên cạnh các tiềm năng về khoáng sản, nông sản và du lịch cùng với các
chính sách ưu đãi đầu tư, tỉnh Hà Giang đã và đang thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài
nước.
- Thực hiện Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14, Nghị định số 37/2019/NĐ-CP
ngày 07/5/2019 và Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05/02/2018 của Chính phủ về triển
khai thi hành Luật Quy hoạch, UBND tỉnh Hà Giang tổ chức lập “Quy hoạch tỉnh Hà
Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050”. Nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Hà
Giang được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1177/QĐ-TTg ngày
04/08/2020 và Dự toán kinh phí lập Quy hoạch tỉnh Hà Giang được UBND tỉnh Hà
Giang phê duyệt tại Quyết định số 2046/QĐ-UBND ngày 04/11/2020. Theo đó, nhiệm
vụ xây dựng “Phương án phát triển mạng lưới cấp điện tỉnh Hà Giang giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến 2050” là một trong số các nội dụng được tích hợp chung trong
tổng thể Đề án Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Mục tiêu của việc xây dựng Phương án là xây dựng định hướng phát triển, sắp
xếp phân bố không gian và phân bố nguồn lực phát triển hệ thống năng lượng trên địa
bàn tỉnh đảm bảo tính liên kết, đồng bộ, phù hợp với các phương án phát triển lĩnh vực
ngành cùng đề xuất tích hợp vào Quy hoạch tỉnh; khai thác sử dụng hiệu quả hệ thống
mạng lưới cấp điện trên địa bàn tỉnh, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương trong giai đoạn quy hoạch.
- Phương án được lập trên quy mô toàn tỉnh. Trên cơ sở phân tích đánh giá (i) số
liệu hiện trạng; (ii) dự báo nhu cầu về nhu cầu sử dụng điện năng sẽ xây dựng phương
án phát triển hệ thống mạng lưới cấp điện trên địa bàn tỉnh Hà Giang và tích hợp vào
quy hoạch tỉnh.
II. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ
Đề án Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2025 có xét
đến năm 2035, hợp phần quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV, thực hiện trên cơ
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
7
sở các căn cứ sau:
- Luật quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017.
- Luật Điện lực số 28/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Điện lực số 24/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
- Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Điện lực;
- Thông tư số 43/2013/TT-BCT ngày 31/12/2013 của Bộ Công Thương về việc
quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch
phát triển điện lực;
- Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 21/7/2011 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc
Phê duyệt Quy hoạch phát triển Điện lực quốc gia giai đoạn 2011–2020 có xét đến năm
2030;
- Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 18/3/2016 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc
Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển Điện lực quốc gia giai đoạn 2011–2020 có
xét đến năm 2030;
- Quyết định số 522/QĐ-BCT ngày 08 tháng 02 năm 2018 của Bộ Công Thương
về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2025, có
xét đến năm 2035 - Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV;
- Văn bản số 9468/BCT-ĐL ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Bộ Công Thương
về việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Hà Giang;
- Văn bản số 4740/EVNNPC-KH ngày 25 tháng 10 năm 2019 của Tổng
Công ty điện lực Miền Bắc về việc điều chỉnh thời gian nâng quy mô công suất các TBA
110kV Hà Giang, Thanh Thủy, Bắc Mê;
- Quyết định số 4481/UBND-KTN ngày 05/12/2018 về việc thực hiện các nội
dung tại quyết định 4200/QĐ-BCT ngày 07/11/2018 của Bộ Công Thương về việc điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- Quyết định số 478/UBND-KTN ngày 25/02/2019 của UBND tỉnh về việc điều
chỉnh quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Hà Giang đối với các dự án thủy
điện Thanh Thủy 1B, Sông Lô 3, Sông Lô 4;
- Quyết định số 131/UBND-KTN ngày 14/01/2019 của UBND tỉnh về việc thực
hiện các nội dung tại Quyết định số 4640/QĐ-BCT ngày 14/12//2018 của Bộ Công
Thương về việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh
Hà Giang;
- Quyết định số 4640/QĐ-BCT của Bộ Công Thương ngày 14/12/2018 về việc
phê duyệt bổ sung quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ tỉnh Hà Giang các Thủy điện Túng
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
8
Sán 1, Túng Sán 2, Sông Con 1
- Quyết định số 4200/QĐ-BCT của Bộ Công Thương ngày 07/11/2018 về việc
phê duyệt bổ sung quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ tỉnh Hà Giang các Thủy điện Tân
Tiến, Suối Đỏ, Sông Chảy 1;
- Quyết định số 3111/QĐ-BCT của Bộ Công Thương ngày 14//08/2017 về việc
phê duyệt điều chỉnh quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ tỉnh Hà Giang
- Quyết định số 1605/QĐ-BCT của Bộ Công Thương ngày 17/06/2020 về việc
vê duyệt bổ sung quy hoạch thủy điện nhỏ toàn quốc trên địa bàn tỉnh Hà Giang cho các
dự án Mận Thắng 2, Nấm Dẩn và 3 dự án Bắc Mê;
- Quyết định số 1161/QĐ-BCT của Bộ Công Thương ngày 06//04/2018 về việc
phê duyệt điều chỉnh quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ tỉnh Hà Giang
- Quyết định số 1042/QĐ-BCT của Bộ Công Thương ngày 31/03/2020 về việc
bổ sung dự án Thủy điện Mận Thắng 3 vào quy hoạch thủy điện nhỏ toàn quốc trên địa
bàn tỉnh Hà Giang theo chương trình cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo
- Quyết định số 9468/BCT-ĐL của Bộ Công Thương ngày 09/12/2020 về việc
phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 1255/TTg-CN của Thủ tướng Chính phủ ngày 21/08/2017 về việc
bổ sung, điều chỉnh một số công trình lưới điện 220kV vào quy hoạch điện VII điều
chỉnh.
- Đồng thời quán triệt chỉ đạo của UBND tỉnh Hà Giang, sẽ nỗ lực tạo thuận lợi
cho các nhà đầu tư TĐ, lấy phát triển TĐ làm động lực cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh
trong giai đoạn tới, đảm bảo thu hút đầu tư và triển khai các dự án TĐ nhanh, mạnh, kỳ
vọng trong giai đoạn đến 2030 sẽ bổ sung thêm và đưa vào vận hành đúng tiến độ các
TĐ đã đăng ký (chi tiết tại bảng 3.1b). Danh sách TĐ đưa vào tính toán bao gồm các dự
án TĐ do Sở Công Thương, UBND tỉnh đề xuất bổ sung, văn bản điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch phát triển điện lực tỉnh do BCT phê duyệt.
III. QUAN ĐIỂM LẬP PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN
- Điện lực phải phát triển trước một bước để đảm bảo cung ứng điện phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Đảm bảo sự tham gia của các thành phần kinh tế trong phát triển điện lực, đặc biệt là các thành phần kinh tế tư nhân;
- Phương án phát triển điện lực phải có tính mở, xác định danh mục những nguồn điện cấp cho tỉnh, danh mục nguồn trạm, lưới điện ở cấp điện áp 110kV giai đoạn 2021-
2030 và giai đoạn đến 2050 và định hướng phát triển lưới điện cấp trung áp giai đoạn 2021-2030
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
9
IV. MỤC TIÊU, PHẠM VI NHIỆM VỤ VÀ BIÊN CHẾ BÁO CÁO QUY HOẠCH
IV.1. Mục tiêu:
- Đảm bảo sự phát triển hài hòa, đồng bộ giữa phát triển nguồn và lưới điện nhằm
cung cấp cho phụ tải với chất lượng tin cậy cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh. Phương án phát triển mạng lưới cấp điện đòi hỏi phải đảm bảo các tiêu
chuẩn kỹ thuật, kinh tế và độ tin cậy trong thiết kế, xây dựng, vận hành hệ thống điện;
đảm bảo liên kết, hỗ trợ cung cấp điện tốt với các khu vực lân cận, phải phù hợp với
hiện tại và định hướng phát triển theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia trong khu
vực tỉnh Hà Giang.
- Phương án phát triển các nguồn điện, trạm biến áp 220kV cấp điện cho Tỉnh, quy
hoạch lưới điện 110kV đáp ứng nhu cầu điện cho Tỉnh đến 2030, có độ dự phòng cao,
đồng thời truyền tải hết công suất của các NM điện trên địa bàn Tỉnh vào lưới điện Quốc
gia.
IV.2. Phạm vi, nhiệm vụ
- Phạm vi : Phương án phát triển mạng lưới cấp điện được lập trên quy mô toàn
Tỉnh bao gồm 11 huyện, thành phố (TP. Hà Giang;các huyện Yên Minh, Quản Bạ, Đồng
Văn, Mèo Vạc, Bắc Mê, Vị Xuyên, Hoàng Su Phì, Xín Mần, Quang Bình và Bắc
Quang). Lập phương án phát triển nguồn trạm biến áp 220kV cấp điện cho tỉnh, hệ thống
nguồn và lưới điện 110kV, các nguồn điện vừa và nhỏ, tổng khối lượng các đường dây
trung áp, số lượng/tổng dung lượng các trạm biến áp phân phối giai đoạn 2021-2030 và
tính toán sơ bộ lưới điện 220, 110kV giai đoạn đến 2050.
- Nhiệm vụ chủ yếu của lập phương án phát triển điện lực tỉnh Hà Giang: Trên cơ
sở hiện trạng lưới điện tỉnh Hà Giang, hiện trạng kinh tế - xã hội và phương án phát triển
tổng thể kinh tế- xã hội của tỉnh, tiến hành đánh giá tổng hợp tình hình cung cấp điện
hiện tại và tính toán dự báo nhu cầu phụ tải các ngành, nhu cầu điện phụ vụ sinh hoạt và
công cộng. Từ đó đưa ra phương án thiết kế phát triển cho các nguồn trạm biến áp
220kV, lưới điện 110kV, định hướng lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh. Xác định tổng
khối lượng, vốn đầu tư, nhu cầu sử dụng đất cho các công trình điện; xác định các giải
pháp cấp điện và khai thác các tiềm năng năng lượng tại chỗ; đánh giá tác động môi
trường của chương trình phát triển điện lực; phân tích hiệu quả kinh tế tài chính; đề xuất
các cơ chế quản lý, thực hiện quy hoạch và các kết luận kiến nghị với các cấp, ban ngành
IV.3. Biên chế báo cáo - Thuyết minh chung:
- Phụ lục:
- Phần bản vẽ gồm 3 bản vẽ :
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
10
CHƯƠNG 1
CÁC TIÊU CHÍ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
1.1. Các tiêu chí chung
- Đảm bảo dự báo nhu cầu tiêu thụ điện chính xác;
- Đảm bảo cung cấp điện đầy đủ nhu cầu tiêu thụ cho các hộ sử dụng điện với
chất lượng điện năng tốt nhất;
- Phát huy hiệu quả nguồn vốn đầu tư xây dựng và phát triển điện lực, tránh để
xảy ra lãng phí nguồn vốn đầu tư, phù hợp với định hướng và khả năng của tỉnh.
Việc phát triển các công trình nguồn và lưới điện cần đảm bảo các yếu tố
môi trường và đa dạng sinh học, bảo vệ các hệ sinh thái dưới nước và trên cạn, cụ
thể:
Đối với các công trình đường dây và trạm biến áp cần cần lưu ý đến việc điều
chỉnh các hướng tuyến để tránh không chia cắt hoặc xâm phạm đến các khu vực đặc
trưng về văn hóa các hệ sinh thái rừng, khu bảo tồn thiên nhiên và dự trữ sinh
quyển, đất trồng cây lâu năm.,..
Đối với các nhà máy thủy điện cần phải tính toán các dòng chảy sinh thái và
dòng chảy môi trường, dòng chảy lũ ngay từ giai đoạn thiết kế để được đưa ra xem
xét. Ngoài ra, xây dựng chế độ vận hành hồ và liên hồ đảm bảo các quy định hiện
hành.
1.2. Các tiêu chí về nguồn điện
- Nguồn cung cấp điện cho tỉnh sẵn sàng đáp ứng nhu cầu tiêu thụ điện một
cách tối đa, có hiệu quả và có độ dự phòng nằm trong quy định;
- Có khả năng hỗ trợ tốt cho lưới điện khu vực;
- Đảm bảo huy động đủ công suất cấp điện cho phụ tải trong trường hợp sự cố.
- Luôn đảm bảo cấp điện cho lưới điện của tỉnh từ ít nhất 2 nguồn khác nhau;
1.3. Các tiêu chí về lưới điện
- Nguồn cung cấp điện cho tỉnh sẵn sàng đáp ứng nhu cầu tiêu thụ điện một
cách tối đa, có hiệu quả và có độ dự phòng nằm trong quy định;
- Có khả năng hỗ trợ tốt cho lưới điện khu vực;
- Đảm bảo truyền tải hết công suất thủy điện trên địa bàn tỉnh
- Đảm bảo huy động đủ công suất cấp điện cho phụ tải trong trường hợp sự cố.
- Luôn đảm bảo cấp điện cho lưới điện của tỉnh từ ít nhất 2 nguồn khác nhau;
1.4 Đề xuất các quan điểm định hướng và lựa chọn tiêu chuẩn thiết kế sơ đồ phát triển điện lực
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
11
a. Lưới điện 110kV
- Thiết kế lưới điện được đảm bảo khi một phần tử trên lưới điện được tách ra
theo kế hoạch hoặc sự cố, các phần tử còn lại vận hành trong giới hạn cho phép và không
bị mất điện các phụ tải (tiêu chí N-1);
- Lưới điện 110kV được thiết kế mạch vòng từ thanh cái 110kV của 2 trạm
220kV, hoặc cấp điện từ 2 phân đoạn thanh cái 110kV khác nhau của 1 trạm 220kV.
Đường dây 110kV cấp điện đến trạm 110kV đảm bảo cung cấp điện an toàn ổn định và
có độ dự phòng cho phát triển các năm tiếp theo;
- Cải tạo nâng cao khả năng tải đường dây trên không, có thể dùng dây dẫn loại
TACSR có khả năng chịu nhiệt đến 150oC, khả năng tải tăng gấp 1,5 lần so với dây
cùng tiết diện thông thường hoặc loại GZTACSR có khả năng chịu nhiệt đến 210oC,
khả năng tải tăng gấp 2 lần;
- Khu vực trung tâm thành phố, khu đô thị mới hoặc các khu có tính chất đặc biệt
về kinh tế, chính trị, xây dựng mới đường dây 110kV có thể dùng cáp ngầm, các trạm
110kV có thể dùng công nghệ GIS;
- Đường dây 110kV xây dựng mới có thể dùng dây dẫn trên không hoặc cáp ngầm
có tiết diện ≥ 240mm2;
- Các trạm biến áp được thiết kế với quy chuẩn lắp đặt ít nhất 2 máy biến áp,
trong chế độ vận hành bình thường các trạm biến áp 110kV mang tải từ 75-80% công
suất. Phù hợp với mật độ phụ tải khu vực, chọn máy biến áp trạm 110kV có công suất
định hình ≥ 25MVA, các trạm khách hàng chuyên dùng tùy theo nhu cầu sử dụng sẽ
chọn công suất gam máy thích hợp. Các khu vực sẽ cải tạo nâng cấp điện áp lưới điện
trung áp lên 22kV hoặc 35kV thì các máy biến áp 110kV lắp đặt mới nhất thiết phải có
đầu phân áp 22kV hoặc 35kV.
- Đặt bù công suất phản kháng tại các trạm 110kV để nâng cao điện áp vận hành,
giảm tổn thất, tại thanh cái 110kV đạt chỉ tiêu cosφ ≥ 0,92.
c. Lưới điện phân phối trung áp
Lưới trung áp được tính chi tiết tới năm 2025 tại tỉnh Hà Giang bao gồm 2 cấp điện áp 35kV và 22kV. Cụ thể đối với lưới điện 35kV duy trì và phát triển cấp điện cho các
hộ phụ tải miền núi và tiếp nhận các nguồn phát thủy điện vừa và nhỏ. Đối với lưới 22kV ưu tiên phát triển cho những khu vực đã có nguồn 22kV và được quy hoạch có
nguồn 22kV như tại TP Hà Giang và các huyện Vị Xuyên, Bắc Quang.
- Xây dựng kết cấu lưới giai đoạn trước không bị phá vỡ ở giai đoạn sau;
- Kết cấu lưới điện của tỉnh phải đảm bảo yêu cầu cung cấp điện trước mắt, đáp ứng được nhu cầu phát triển phụ tải trong tương lai;
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
12
- Nâng cao một bước độ tin cậy cung cấp điện và đảm bảo chất lượng điện áp ở những điểm bất lợi nhất;
- Những khu vực cải tạo lưới điện phải phù hợp với quy định của ngành về tiến trình tiêu chuẩn hoá lưới điện.
Cấu trúc lưới điện - Đường dây trung áp thiết kế xây dựng mới cấp điện cho các trạm biến áp được
đấu nối theo cấu trúc chuyển tiếp trên một mạch. - Lưới trung áp được thiết kế mạch vòng, vận hành hở. Mạch vòng được cấp điện
từ 2 trạm 110kV, từ 2 thanh cái phân đoạn của 1 trạm 110kV có 2 máy biến áp hoặc từ 2 thanh cái trạm biến áp 110kV. Một số khu vực, miền núi, nông thôn có thể vẫn thiết
kế lưới hình tia. - Các đường trục trung áp ở chế độ làm việc bình thường mang tải từ 60-70%
công suất so với công suất mang tải cực đại cho phép để đảm bảo an toàn cấp điện khi sự cố.
- Để đảm bảo độ tin cậy, cần tăng cường lắp đặt các thiết bị đóng lại (Recloser) trên các tuyến trung áp quan trọng và các nhánh nhằm phân đoạn sự cố. Tăng cường bổ
sung cầu dao phân đoạn ở đầu các nhánh rẽ để phân đoạn lưới điện nâng cao độ tin cậy cung cấp điện.
- Tăng cường phân đoạn sự cố các đường trục, các nhánh rẽ lớn bằng các thiết bị Recloser, LBS, DS, LBFCO, FCO…; khu vực thành phố trang bị hệ thống thiết bị bảo
vệ, điều khiển hiện đại.
Tiết diện dây dẫn - Đường dây 35kV:
Đường trục: Sử dụng loại dây dẫn có tiết diện 120mm2.
Đường nhánh: Sử dụng loại dây dẫn có tiết diện 70mm2.
- Đường dây 22kV:
Khu vực trung tâm Thành phố và trung tâm các huyện đủ điều kiện:
Đường trục: sử dụng cáp ngầm tiết diện 240mm2 hoặc đường dây nổi với tiết
diện 150mm2.
Cáp ngầm được xây dựng tại khu trung tâm thành phố nơi có yêu cầu cao về mỹ
quan đô thị và các khu đô thị mới; có tiết diện 240mm2.
Đường nhánh: Sử dụng loại dây dẫn có tiết diện 95mm2.
- Các Khu công nghiệp:
Đường trục: Sử dụng cáp ngầm tiết diện 240mm2 hoặc đường dây nổi với tiết
diện 150mm2
Đường nhánh: Sử dụng loại dây dẫn có tiết diện 95mm2.
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
13
Gam máy biến áp phụ tải
- Đối với trạm biến áp công cộng, công suất trạm được tính toán theo nguyên tắc
đủ khả năng cung cấp điện cho các phụ tải dân sinh trong vòng bán kính đã được quy định.
- Công suất trạm: được lựa chọn phù hợp mật độ phụ tải với hệ số mang tải từ 65% trở lên. Khu vực thành phố, đô thị mới, thị trấn sử dụng máy biến áp 3 pha gam
máy từ (100-:-630)kVA; khu vực nông thôn sử dụng gam máy từ (75-:-400)kVA. Các trạm chuyên dùng của khách hàng tùy theo quy mô và địa điểm sẽ được thiết kế với gam
máy và loại máy thích hợp. - Đối với các khách hàng là tổ chức, cá nhân có sử dụng trạm biến áp riêng, phải
đăng ký biểu đồ phụ tải và đặc tính kỹ thuật công nghệ của dây chuyền sản xuất và phải đảm bảo cos ≥ 0,9. Trường hợp cos ≤ 0,9, bên mua phải lắp đặt thiết bị bù công suất
phản kháng hoặc mua thêm công suất phản kháng trên hệ thống điện của bên bán để nâng công suất cos đạt từ 0,9 trở lên.
Tiêu chuẩn về tổn thất điện áp khi thiết kế
- Các đường dây trung áp mạch vòng, khi vận hành hở thiết kế sao cho tổn thất
điện áp lớn nhất 5% ở chế độ vận hành bình thường và 10% ở chế độ sau sự cố.
- Các đường dây trung áp hình tia, cho phép tổn thất điện áp lớn nhất 10% ở
chế độ vận hành bình thường.
d. Lưới điện phân phối hạ áp
- Lưới điện hạ áp sử dụng hệ thống hạ áp 220/380V, 1 pha, 2 pha hoặc 3 pha
trung tính nối đất trực tiếp. Các đường dây hạ áp xây dựng mới ít nhất phải dùng cáp vặn xoắn ABC, có thể sử dụng cáp ngầm XLPE.
- Thiết kế cơ bản là hình tia, riêng khu vực nội thị và trung tâm các huyện với các phụ tải quan trọng thiết kế mạch vòng, vận hành hở.
Tiết diện dây dẫn khu vực đô thị
Đường trục: Cáp văn xoắn ABC có tiết diện 150mm2 hoặc cáp ngầm XLPE
tiết diện 240mm2.
Đường nhánh: Cáp văn xoắn ABC có tiết diện 70mm2 hoặc cáp ngầm XLPE
tiết diện 95mm2.
Tiết diện dây dẫn khu vực nông thôn
Đường trục: Cáp văn xoắn ABC hoặc dây AV có tiết diện 95mm2.
Đường nhánh: Cáp văn xoắn ABC hoặc dây AV có tiết diện 50mm2.
Dây dẫn sau công tơ
Dây dẫn vào hộ sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt dùng cáp đồng tiết diện 4÷6mm2, chiều dài từ công tơ vào nhà dân trong khoảng 20-30 m.
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
14
CHƯƠNG 2
CẬP NHẬT PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG LƯỚI ĐIỆN CAO THẾ TỪ HỆ THỐNG TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUỐC GIA
2.1 . Cập nhật phương án phát triển hệ thống lưới điện cao thế từ hệ thống truyền tải điện quốc gia
Hiện tại, Hà Giang được cấp điện từ duy nhất 01 trạm 220kV Hà Giang – 2x125MVA nằm trên địa phận Thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
- Trạm 220kV Hà Giang – 2x125MVA– 220/110kV, nằm trên địa bàn TP Hà
Giang, nhận điện từ thủy điện Thái An và hệ thống điện quốc gia, là trạm nguồn 220kV
duy nhất cấp điện cho phụ tải của tỉnh. Hiện tại trạm vận hành tương đối đẩy tải, tỷ lệ
mang tải cả 2 máy đều là 80%.
Ngoài ra, trên địa bàn còn có 06 NMTĐ nối lưới 220kV gồm:
Bảng 2. 1. Danh mục các NMTĐ nối lưới 220kV trên địa bàn tỉnh Hà Giang
TT Tên các NMTĐ Địa điểm
Số tổ máy
Công suất đặt
Nối lưới
(Huyện, thị) (tổ) (MW) (kV) I Nối lưới cao thế 621 1 Nho Quế 3 Mèo Vạc 2 110 220kV 2 Nho Quế 2 Mèo Vạc 2 48 220kV 3 Thái An Vị Xuyên 2 82 220kV 4 Nho Quế 1 Mèo Vạc 2 32 220kV 5 Thuận Hòa Vị Xuyên 2 38 220kV 6 Bắc Mê Bắc Mê 2 45 220kV
Nguồn: Công ty điện lực Hà Giang,12/2020
Trong đó, 3 thủy điện Nho Quế 1,2,3 được đấu nối với trạm 220kV Cao Bằng. Các
NMTĐ còn lại là Thái An, Thuận Hòa được phát lên lưới 220kV thông qua trạm nâng
220kV Thuận Hòa – 1x16MVA 110/220kV đặt tại huyện Vị Xuyên. NMTĐ Bắc Mê
phát lên lưới 220kV thông qua trạm nâng 220kV Bắc Mê – 2x31,5MVA đặt tại huyện
Bắc Mê.
Trên địa bàn tỉnh Hà Giang có các tuyến đường dây 220kV như sau:
- Đường dây 220kV MaLuTang (Trung Quốc) – Hà Giang là đường dây mạch
kép, dây dẫn ACSR-2x300 chiều dài 2x38km, truyền tải điện nhập khẩu từ Trung Quốc
đến trạm 220kV Hà Giang, đã ngắt mạch với Trung quốc vào tháng 8/2016;
- Đường dây 220kV Hà Giang – Thuận Hòa, dây dẫn ACSR-300 chiều dài
16,2km, truyền tải công suất của NMTĐ Thái An đến trạm 220kV Hà Giang, đường dây
đang vận hành bình thường với tỷ lệ mang tải 50%.
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
15
- Đường dây 220kV Hà Giang – Thái Nguyên, lộ 273: dây dẫn ACSR-400 chiều
dài 267,5km, hiện tại lộ đang vận hành với mức mang tải 70%.
- Đường dây 220kV Hà Giang – Thủy điện Bắc Mê, lộ 274: dây dẫn ACSR-400
chiều dài 46,1km, mức độ mang tải của lộ đường dây ở mức 70%.
- Đường dây 220kV Nho Quế - Cao Bằng dây dẫn ACSR400 chiều dài 105km,
làm nhiệm vụ truyền tải công suất của nhà máy thủy điện Nho Quế 1,2,3 đến trạm 220kV
Cao Bằng, hiện tại đường dây đang vận hành bình thường
- Đường dây 220kV Nho Quế - Bảo Lâm dây dẫn ACSR400 chiều dài 45,39km,
làm nhiệm vụ truyền tải công suất của nhà máy thủy điện Nho Quế 1,2,3 đến trạm 220kV
Bảo Lâm, hiện tại đường dây đang vận hành bình thường.
Bên cạnh đó, giai đoạn sắp tới, trạm 220kV Bắc Quang (2x250MVA) đang được
triển khai xây dựng và dự kiến năm 2022 sẽ được đưa vào vận hành.
2.2 . Đánh giá liên kết lưới điện với các tỉnh lân cận
Theo TSĐVII điều chỉnh và QHĐL Hà Giang 2011-2015, lưới điện tỉnh Hà Giang có liên kết chặt chẽ với lưới điện khu vực với cấp điện áp 220kV và 110kV, có thể huy
động nguồn cấp từ lưới điện khu vực khi cần thiết và đồng thời có thể hỗ trợ cấp điện cho các tỉnh lân cận.
- Các tuyến liên kết lưới điện 220kV:
Trạm 220kV Hà Giang (E22.4) với trạm 220kV Thái Nguyên (E6.2);
TĐ Nho Quế 3 với lưới điện 220kV tỉnh Cao Bằng;
Liên kết mạch vòng NM MaLuTang (Trung quốc, 3x100MW) - trạm 220kV Hà Giang- hiện vận hành không liên tục phụ thuộc vào thỏa thuận mua bán điện giữa 2 quốc gia.
- Liên kết 110kV
Trạm 110kV Bắc Quang (E22.3) - trạm 110kV Tuyên Quang (E14.1);
Trạm 110kV Bắc Quang (E22.3) - trạm 110kV Chiêm Hóa (E14.2);
Trạm 110kV Bắc Quang (E22.3) - trạm 110kV Lục Yên (E12.4);
Trạm 110kV Bắc Quang (E22.3) - trạm 220kV Yên Bái (E12.3) - trạm 110kV Yên Bái (E12.1);
Trạm 110kV Bắc Quang (E22.3) - TĐ Thác Bà (A40).
Maomaotiao (Trung Quốc) - trạm 110kV Hà Giang (E22.1) hiện vận hành không liên tục phụ thuộc vào thỏa thuận mua bán điện giữa 2 quốc gia
Đặc thù trên địa bàn tỉnh có nhiều NMTĐ, do vậy thông qua các liên kết từ trung áp cho tới lưới 110kV, 220kV có thể hỗ trợ cấp điện cho các tỉnh lân cận và có thể nhận
nguồn cấp từ lưới điện khu vực khi cần thiết rất hiệu quả.
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
16
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN
3.1 . Phân vùng phụ tải cấp điện
Căn cứ vào đặc điểm địa hình tự nhiên, phân vùng phát triển kinh tế hiện tại và dự
kiến quy hoạch trong tương lai; căn cứ vào các hộ tiêu thụ điện xác định trên địa hình
từng vùng và căn cứ vào khả năng cấp điện của các trung tâm nguồn trạm 220kV, 110kV.
Dự kiến phân phụ tải trên địa bản tỉnh theo 3 vùng như sau:
- Vùng I: Gồm các phụ tải của TP Hà Giang, huyện Vị Xuyên và huyện Bắc Mê,
đây là khu vực trung tâm văn hóa, chính trị và cũng là khu vực tập trung phần lớn cơ sở
sản xuất công nghiệp của tỉnh.
Phụ tải điển hình:
KKT cửa khẩu Thanh Thủy1: Thu hút đầu tư các ngành nghề như kho, bãi, nhà
hàng, khách sạn, cửa hàng kinh doanh,... Hiện đã có 40 dự án được cấp Giấp chứng nhận
đăng ký đầu tư, trong đó, có 28 dự án đã đưa vào khai thác sử dụng, 9 dự án đang triển
khai đầu tư xây dựng và 3 dự án đang chuẩn bị đầu tư;
KCN Bình Vàng2: thu hút đầu tư các ngành nghề như chế biến khoáng sản, sản
xuất VLXD, nông lâm sản, công nghiệp hỗ trợ, dịch vụ công nghiệp. Hiện đã có 9 dự
án đi vào hoạt động, 6 dự án đang đầu tư xây dựng. Tỷ lệ điền đầy diện tích đất công
nghiệp giai đoạn I đạt 93%, đầu tư xây dựng hạ tầng diện tích đất giai đoạn II, tiếp tục
kêu gọi thu hút các dự án vào đầu tư điền đầy diện tích đất công nghiệp giai đoạn I, thu
hút các dự án vào đầu tư tại diện tích giai đoạn II.
CCN Minh Sơn 2 (H.Bắc Mê): 50 ha, đang hoạt động, tỷ lệ điền đầy đạt 75%
Dự án chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa (TH True Milk) – X.Phong Quang, Vị
Xuyên; Dự án Shophouse Vincom – TP.Hà Giang.
Một số dự án thu hút đầu tư khác:
NM may công nghiệp (4ha) – X.Phương Thiện; Các Trung tâm thương mại,
siêu thị tại các xã/phường của Tp.Hà Giang (Trần Phú, Phương Độ, Phong Quang,
Nguyễn Trãi); các KĐT mới (Hà Phương, Suối Tiên, Phương Độ - Tp.Hà Giang); hệ
thống các bệnh viện tại TP. Hà Giang (BV phụ sản – nhi, BV tâm thần, BV nội tiết, BV
tai mũi họng, BV da liễu); TTTM thị trấn Vị Xuyên; KĐT phía Tây Nam TT Yên Phú
1 KKT Cửa khẩu Thanh Thủy được thành lập theo Quyết định số 136/2009/QĐ-TTg ngày 26/11/2009
của Thủ tướng Chính phủ. Tổng diện tích 28.781 ha thuộc địa phận 7 xã của H.Vị Xuyên và TP.Hà Giang. 2 KCN Bình Vàng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006
và UBND tỉnh Hà Giang phê duyệt Quy hoạch chi tiết tại QĐ số 3115/QĐ-UBND ngày 17/10/2007 với quy mô
254,765 ha, thực hiện đầu tư 2 giai đoạn: Giai đoạn I là 138,86 ha và giai đoạn II là 115,905 ha.
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
17
(H.Bắc Mê), khu liên hợp thể thao huyện Bắc Mê.
- Vùng II: bao gồm các phụ tải thuộc các huyện phía nam của tỉnh: huyện Bắc
Quang, Quang Bình, Hoàng Su Phì và Xín Mần.
Phụ tải điển hình:
Các CCN tại H.Bắc Quang: CCN Nam Quang (34,732 ha) đang hoạt động, tỷ
lệ điền đầy đạt 54,26% (DN đang hoạt động và DN đã đăng ký đầu tư); CCN Ngô Khê
(50 ha) và CCN Tân Thành (Km39 QL2) (17,06 ha) đang thu hút đầu tư;
CCN Tân Bắc (H.Quang Bình), 50 ha, đang san ủi mặt bằng và đầu tư hạ tầng
kỹ thuật (đã có các dự án đăng kỹ vào đầu tư với tổng diện tích đăng ký khoảng 63,3%
diện tích đất công nghiệp);
CCN Km 38 (TL177) (H.Hoàng Su Phì), 4,85 ha, đang thu hút đầu tư
Một số dự án khác:
Khu đô thị mới An Bình, thị trấn Việt Quang (H.Bắc Quang) – 15 ha; Các KĐT
mới phía Tây, phía Đông Bắc TT Yên Bình, KĐT hỗn hợp TT Yên Bình (H.Quang
Bình); Bệnh viện đa khoa Bắc Quang, các trạm y tế tại một số xã các huyện; phát triển
khu cửa khẩu song phương Xín Mần – Đô Long.
- Vùng III: bao gồm phụ tải thuộc các huyện phía Bắc của tỉnh: huyện Quản Bạ,
Yên Minh, Đồng Văn và huyện Mèo Vạc
Phụ tải điển hình:
CCN Quyết Tiến (H.Quản Bạ), 8 ha, đang thu hút đầu tư
CCN Đồng Văn (H.Đồng Văn), 5 ha, đang thu hút đầu tư
XDM nhà máy Antimon kim loại, công suất 1000 tấn/năm (H.Mào Vạc)
Hình thành các vùng trồng nguyên liệu chuyên canh, phục vụ các cơ sở chế biến
công nghiệp tại các huyện thuộc vùng, như dược liệu, cây ăn quả, chè.
Dự án sân Gold 9 lỗ Đông Hà, tổ hợp khu vui chơi, giải trí cao cấp Nà Vìn, các
khách sạn sinh thái, khách sạn 4 sao tại TT Tam Sơn; Khu đô thị mới kết hợp thương
mại dịch vụ và khu dân cư – tại H.Quản Bạ.
Trung tâm thương mại Yên Minh, Khu KT cửa khẩu Bạch Đích, Khu ẩm thực
Lao Và Chải, các khu du lịch Nà Luông, Du Già,... tại H.Yên Minh
KĐT Nam Đồng Văn, Tổ hợp KS và DVTM Đồng Văn, Trung tâm du lịch văn
hóa lịch sử Đồng Văn, Siêu thị tổng hợp thị trấn Đồng Văn tại H.Đồng Văn.
Phát triển các chợ như: Lũng Phìn, Phó Bảng (H.Đồng Văn), Nghĩa Thuận
(H.Quản Bạ), Săm Pun (H.Mèo Vạc). Xây dựng siêu thị hạng 3 tại thị trấn Biên giới Xín
Cái, trung tâm thương mại tại trung tâm H.Mèo Vạc.
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
18
3.2 . Cân bằng cung cầu điện hệ thống điện
- Cân đối nguồn trạm 220kV:
Hiện tại, công suất các nguồn trạm 220kV cấp điện cho tỉnh Hà Giang đủ đáp ứng
nhu cầu phụ tải của tỉnh, kể cả không huy động nguồn từ các tỉnh lân cận hoặc trong
trường hợp sự cố. Lưới điện 220kV tỉnh Hà Giang còn có khả năng hỗ trợ công suất cho
các tỉnh lân cận như Thái Nguyên, Cao Bằng.
Do nhu cầu cấp bách để truyền tải lượng công suất dư thừa của các nhà máy thủy
điện trên địa bàn tỉnh (đặc biệt là vào mùa mưa). Giai đoạn vừa qua, Bộ Công Thương
đã chấp thuận bổ sung trạm 220kV Bắc Quang vào trong quy hoạch. Hiện trạm 220kV
Bắc Quang đang được xây dựng và dự kiến sẽ đóng điện vào năm 2022.
Với việc có thêm trạm 220kV Bắc Quang – dung lượng 2x250MVA, Hà Giang
chắc chắn sẽ không còn gặp khó khăn trong việc truyền tải công suất các thủy điện lên
hệ thống quốc gia.
Cân đối nguồn trạm 220kV được trình bày tại Bảng 3.1.
Bảng 3. 1. Cân đối nguồn và nhu cầu phụ tải lưới điện 220kV đến năm 2030
TT
Hạng mục Đơn vị
2020 2025 2030 Mùa mưa
Mùa khô
Mùa mưa
Mùa khô
Mùa mưa
Mùa khô
I Nhu cầu phụ tải tỉnh Hà Giang
MW 116,0 116,0 155,0 155,0 218,0 218,0
II Phụ tải tỉnh lân cận MW 109 48 206 67 253 61
1 Cấp cho Bảo Thắng MW 59 30 95 22 101 25
2 Cấp cho Yên Bái MW 50 18 110,5 45 152 36
3 Nguồn TĐ vừa và nhỏ
MW 397,7 119,3 734,9 220,5 750,9 225,3
III Nhu cầu nguồn điện từ lưới 220kV
MW 172,7 -44,7 374,4 -1,5 279,9 -53,7
IV Nhu cầu nguồn trạm 220kV
MVA 234,9 60,8 509,2 2,1 380,7 73,1
V Trạm 220kV hiện có và kế hoạch
MW 250,0 250,0 750,0 750,0 750,0 750,0
1 Trạm 220kV Hà Giang
MVA 250 250 250 250 250 250
2 Trạm 220kV Bắc Quang
MVA 500 500 500 500
VI Cân đối, thừa (+),
thiếu (-) MVA 15 189 241 748 369 677
(Tính toán của nhóm nghiên cứu)
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
19
- Cân đối nguồn trạm 110kV
Đến nay tổng công suất các trạm 110kV trên địa bàn tỉnh Hà Giang cơ bản đủ cung
cấp cho các phụ tải của tỉnh. Đối với giai đoạn 2021-2025, từ bảng cân đối nguồn trạm
110kV toàn tỉnh Hà Giang (Bảng 5.4), nhu cầu công suất các trạm 110kV cần bổ sung
như sau:
Vùng I: đến 2025, mùa mưa sẽ không cần phải bổ sung thêm; mùa khô sẽ cần
bổ sung khoảng 11MVA. Đến năm 2030, vùng I sẽ cần bổ sung khoảng 5 MVA vào mùa mưa và 64 MVA vào mùa khô.
Vùng II: Với việc hoàn thành và đưa vào vận hành trạm 110kV Sông Chảy (Xín Mần) – 40MVA và dự kiến 2022 sẽ nâng công suất của trạm lên 2x40MVA, vùng II hoàn toàn đảm bảo về nguồn trạm tới năm 2030
Vùng III: Năm 2020 cần bổ sung 6,74MVA vào mùa mưa và 10,49MVA vào mùa khô, năm 2025 cần tương ứng vào mùa mưa và mùa khô là 23,61MVA và
41,11MVA.
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
20
Bảng 3. 2. Cân đối nguồn trạm 110kV tỉnh Hà Giang đến năm 2030
TT Vùng phụ tải Đơn vị
2020 2025 2030
C. suất mùa mưa
C. suất mùa khô
C. suất mùa mưa
C. suất mùa khô
C. suất mùa mưa
C. suất mùa khô
I Vùng I I.1 Nhu cầu phụ tải vùng I MW 52,27 52,27 92,50 92,50 121,57 121,57 Nhu cầu phụ tải chuyên dùng MW 8,21 8,21 18,20 18,20 27,20 27,20 Nhu cầu phụ tải khác MW 44,1 44,1 74,3 74,3 94,4 94,4 Nguồn TĐ nối lưới trung thế MW 16,0 4,8 71,2 21,3 76,2 22,8 Nhu cầu nguồn điện từ lưới 110kV MW -28,1 -39,3 -3,2 -53,0 -18,2 -71,5
I1.2 Dung lượng TBA 110kV yêu cầu cho phụ tải chuyên dùng
MVA 13,0 13,0 28,9 28,9 43,2 43,2
I1.1 Dung lượng TBA 110kV yêu cầu cho phụ tải khác
MVA 41,7 58,2 -4,7 78,5 27,0 106,0
I.2 Nguồn cấp phụ tải khác MVA 65,0 65,0 65,0 65,0 65,0 65,0 Trạm 110kV Hà Giang MVA 65,0 65,0 65,0 65,0 65,0 65,0
I.3 Nguồn cấp phụ tải tập trung MVA 25 25 25 25 25 25 Trạm 110kV Bình Vàng (KCN) MVA 25 25 25 25 25 25
I.4 Cân bằng, thừa (+), thiếu (-) phụ tải khác MVA 23,3 6,8 69,7 -13,5 38,0 -41,0
I.5 Cân bằng, thừa (+), thiếu (-) chuyên dùng
MVA 12,0 12,0 -3,9 -3,9 -18,2 -18,2
II Vùng II II.1 Nhu cầu phụ tải vùng II MW 36,9 36,9 55,6 55,6 77,3 77,3
Nguồn TĐ nối lưới trung thế MW 62,8 18,8 104,9 31,5 111,6 33,5 Nhu cầu nguồn điện từ lưới 110kV MW 25,9 -18,1 49,3 -24,1 34,3 -43,8
II.2 Dung lượng TBA 110kV yêu cầu MVA 38,3 26,8 73,0 35,8 50,7 64,9 II.3 Nguồn cấp MVA 81,0 81,0 81,0 81,0 81,0 81,0
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
21
TT Vùng phụ tải Đơn vị
2020 2025 2030
C. suất mùa mưa
C. suất mùa khô
C. suất mùa mưa
C. suất mùa khô
C. suất mùa mưa
C. suất mùa khô
Trạm 110kV Bắc Quang MVA 41,0 41,0 41,0 41,0 41,0 41,0 Trạm 110kV Sông Chảy MVA 40,0 40,0 40,0 40,0 40,0 40,0
II.4 Cân bằng, thừa (+), thiếu (-) MVA 42,7 54,2 8,0 45,2 30,3 16,1 III Vùng III
III.1 Nhu cầu phụ tải vùng III MW 20,9 20,9 33,5 33,5 48,9 48,9 Nguồn TĐ nối lưới trung thế MW 6,0 1,8 32,2 9,7 32,2 9,7 Nhu cầu nguồn điện từ lưới 110kV MW -14,9 -19,1 -1,3 -23,8 -16,7 -39,3
III.2 Dung lượng TBA 110kV yêu cầu MVA 22,1 28,3 1,9 35,2 24,8 58,2 III.3 Nguồn cấp MVA 25 25 25 25 25 25
Trạm 110kV Yên Minh MVA 25 25 25 25 25 25 III.4 Cân bằng, thừa (+), thiếu (-) MVA 2,9 -3,3 23,1 -10,2 0,2 -33,2
(Tính toán của nhóm nghiên cứu)
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
22
Theo bảng cân bằng trên, tổng công suất các trạm biến áp 110kV trên địa bàn tỉnh
Hà Giang là 196MVA, cùng với các nguồn thủy điện phát lên lưới trung áp khoảng
84,7MW vào mùa mưa và 25,4MW vào mùa khô, cơ bản đáp ứng được nhu cầu phụ tải
tiêu thụ của tỉnh. Trong giai đoạn tiếp theo, để đảm bảo nhu cầu phụ tải cũng như nhu
cầu truyền tải công suất thủy điện, trên địa bàn tỉnh cần bổ sung dung lượng các trạm
biến áp như sau:
- Vùng I: Hiện tại có 2 TBA 110kV với tổng dung lượng 90MVA, trong đó có 01
trạm chuyên dùng là trạm 110kV Bình Vàng – 25MVA. Ngoài ra, vùng I hiện còn được
cấp điện từ các trạm thủy điện nối lưới trung thế với tổng công suất lắp máy là 16MW.
Năm 2025: Pmax của vùng đạt 92,5MW, trong đó riêng phụ tải chuyên dùng
KCN Bình Vàng là 18,8MW. Để đáp ứng nhu cầu phụ tải vùng I cần bổ sung khoảng
4MVA cho phụ tải chuyên dùng và 13,5MVA cho phụ tải khác.
Năm 2030: Pmax của vùng đạt 121,6MW, trong đó phụ tải chuyên dùng KCN
Bình Vàng đạt 27,2MW. Theo kết quả cân bằng lưới 110kV, cần bổ sung 41MVA cho
phụ tải khác và 18,2MVA cho phụ tải chuyên dùng.
- Vùng II: Hiện được cấp từ 02 trạm 110kV với tổng dung lượng là 81MVA và
các nhà máy thủy điện nhỏ có tổng công suất lắp máy là 62,8MW.
Năm 2025: Pmax của vùng đạt 55,6MW. Với việc vào vận hành nhiều thủy
điện trong giai đoạn này (tổng công suất lắp máy lên tới 104,9MW), các trạm 110kV sẽ
không bị áp lực quá tải vì phụ tải tiêu thụ mà áp lực truyền tải công suất dư thừa của
các thủy điện lên lưới 110kV. Theo kết quả cân bằng, giai đoạn này nếu Pmax đạt
55,6MW, dung lượng các trạm 110kV hoàn toàn đáp ứng được, tuy nhiên trường hợp
tiêu thụ điện ít hơn khoảng 10MW sẽ dẫn tới tình trạng quá tải các trạm 110kV hiện có.
Trên thực tế, đến thời điểm hiện tại, trạm 110kV Sông Chảy đang phải vận hành đầy tải
và Điện lực tỉnh cũng đã có kế hoạch lắp máy T2 – 40MVA ngay trong năm 2021. Với
máy T2, vùng II sẽ được đảm bảo cung cấp đủ cho phụ tải và truyền tải công suất thủy
điện dư thừa phát lên lưới.
Năm 2030: Pmax của vùng đạt 77,3MW. Giai đoạn này, vùng cũng được cung
cấp bổ sung thêm bởi nguồn thủy điện nhỏ xây dựng mới, tổng công suất lắp máy các
thủy điện nhỏ này đến 2030 là 111,6MW.
- Vùng III: Hiện được cấp từ 01 trạm 110kV duy nhất là Yên Minh – 25MVA.
Mặc dù số lượng thủy điện nối lưới trung áp của vùng III không nhiều, tuy nhiên cũng
góp phần rất nhiều vào cung cấp đủ điện cho nhu cầu phụ tải của vùng.
Năm 2025: Pmax của vùng đạt 33,5MW. Tổng công suất lắp máy các thủy điện
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
23
nhỏ nối lưới trung áp của vùng đến 2025 đạt khoảng 32,2MW. Tuy nhiên, vào mùa khô,
công suất phát của các thủy điện giảm đi rất nhiều nên theo kết quả cân bằng đến 2025,
vùng III sẽ thiếu khoảng hơn 10MVA dung lượng trạm 110kV.
Năm 2030: Pmax của vùng tăng lên 48,9MW. Công suất thủy điện của vùng
không tăng thêm, do vậy vào mùa khô, để đảm bảo cung cấp điện đủ cho phụ tải, cần
thiết phải bổ sung thêm hơn 33MVA dung lượng trạm 110kV.
3.3 . Phương án phát triển lưới điện 220kV và 110kV
3.3.1 . Cập nhật quy hoạch điện quốc gia
Trạm 220kV Bắc Quang (2x250MVA) đang được triển khai xây dựng và dự kiến
năm 2022 sẽ được đưa vào vận hành. Đồng bộ với trạm Bắc Quang, sẽ xây dựng mới
và đưa vào vận hành đường dây Bắc Quang – rẽ Bảo Thắng – Yên Bái (2x43km, dây
dẫn ACSR500) để đấu nối chuyển tiếp trạm 220kV Bắc Quang trên đường dây Bảo
Thẳng – Yên Bãi.
Ngoài ra, để tăng cường mua điện từ Trung Quốc, EVN đang giao cho EVNNPT
nghiên cứu đầu tư các đường dây 220kV như sau:
- Giai đoạn 2022-2023 sẽ tiến hành treo mạch 2 đường dây Malutang – Hà Giang
(30km, dây dẫn 2xACSRx330),
- Giai đoạn 2022-2023, tiến hành xây dựng đường dây mới Trung Quốc – Bắc
Quang (2x55km, dây dẫn 2xACSR500).
- Đồng thời với trạm 220kV Bắc Quang, xây dựng mới và đưa vào vận hành đường
dây mạch kép 220kV Bắc Quang – Rẽ Bảo Thắng – Yên Bái (2x43km, dây dẫn
ACSR500)
- Cải tạo, nâng khả năng tải đường dây 220kV Hà Giang – TĐ Bắc Mê – Thái
Nguyên để đảm bảo tăng cường mua điện từ Trung Quốc lên dây phân pha 2xACSR
330
3.3.2 . Thiết kế sơ đồ phát triển lưới điện 110kV tỉnh Hà Giang đến năm 2025
3.3.2.1 Giai đoạn 2021-2025
Vùng I (Thành phố Hà Giang, huyện Vị Xuyên, huyện Bắc Mê):
Đến năm 2025, dự kiến nhu cầu phụ tải vùng I khoảng 92,5MW; Nguồn trạm 110kV
hiện có là 90 MVA gồm trạm 110kV Hà Giang – (25+40)MVA cung cấp điện cho các
phụ tải phi tập trung và 110kV Bình Vàng – 25MVA cấp điện cho phụ tải KCN Bình
Vàng; Ngoài ra, phụ tải vùng I còn được cấp điện từ các TĐN nối lưới trung thế có khả
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
24
năng phát mùa mưa khoảng 71,2MW và mùa khô khoảng 21,3 MW.
- Đấu nối các NMTĐ vào lưới điện 110kV: Giai đoạn đến 2025, vùng I sẽ có thêm
2 NMTĐ nối lưới 110kV được đưa vào vận hành.
TĐ Phong Quang (18MW): sẽ đấu nối vào đường dây 110kV TĐ Maomaotiao
– Hà Giang qua đường dây mạch kép, dây dẫn AC240 dài 2km.
TĐ Sông Lô 3 (22MW): sẽ đấu nối vào đường dây 110kV Hà Giang – Bắc
Quang, thông qua đường dây mạch kép, dây dẫn AC240 dài 2x2km.
- Phát triển lưới điện 110kV cấp cho vùng I
Theo kết quả cân bằng nguồn và phụ tải, phụ tải của vùng I được phân thành 2 loại,
phụ tải chuyên dùng – KCN Bình Vàng và phụ tải khác.
Đối với phụ tải KCN Bình Vàng: dự báo tới 2025, Pmax đạt 18,2MW. Nhu cầu dung
lượng trạm 110kV để cung cấp đủ và có dự phòng cho phụ tải KCN khoảng 28,9MVA.
Hiện tại trạm 110kV Bình Vàng chỉ có 1 máy T1 -25MVA và đang vận hành ở mức đầy
tải. Do vậy, để đảm bảo cung cấp điện đủ và tin cậy cho phụ tải KCN, tiến hành nâng
công suất trạm 110kV Bình Vàng bằng việc bổ sung máy T2-25MVA nâng tổng dung
lượng trạm lên thành 2x25MVA.
Đối với phụ tải khác (là các phụ tải ngoài KCN): Tới 2025, Pmax đạt 74,3MW. Theo
kết quả cân bằng nguồn và phụ tải, cần bổ sung thêm 13,5MVA dung lượng trạm 110kV
để đáp ứng nhu cầu phụ tải của vùng, đặc biệt là vào mùa khô khi công suất phát của
các thủy điện giảm đáng kể. Căn cứ vào thực trạng hệ thống lưới điện của tỉnh (chỉ có
01 trạm 110kV cung cấp điện cho Thành phố Hà Giang và cả khu vực lân cận như Vị
Xuyên, Bắc Mê – là những khu vực cũng có mức độ tăng trưởng phụ tải khá cao) cũng
như nhu cầu đảm bảo an toàn cung cấp điện cho khu vực thành phố Hà Giang – trung
tâm văn hóa, kinh tế của Tỉnh, dự kiến phát triển lưới điện 110kV vùng I như sau:
Giữ nguyên công suất trạm 110kV Hà Giang – (25+40)MVA.
XDM trạm 110kV Thanh Thủy, quy mô 1x25MVA, điện áp 110/35/22kV (đặt
tại xã Phương Độ, huyện Vị Xuyên), dự kiến vào vận hành trong giai đoạn 2024-2025.
Trạm cấp điện cho khu vực phía Tây huyện Vị Xuyên và hỗ trợ cấp điện khu vực thành
phố Hà Giang.
Nâng tiết diện đường dây 110kV Hà Giang- Bắc Quang đoạn từ điểm đấu rẽ
nhánh vào trạm nâng áp Sông Chừng đến thanh cái 110kV trạm 110kV Hà Giang từ
dây dẫn AC150 thành dây AC240 dài 57,53km.
Xây dựng đồng thời với TBA 110kV Thanh Thủy, đường dây mạch kép dài
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
25
1,5km, dây dẫn AC240 từ TC 110kV trạm Thanh Thủy đến đường dây 110kV Thanh
Thủy 1 – Hà Giang.
Xây dựng 8km dây dẫn AC240 đường dây 110kV từ TC trạm 110kV Hà Giang
về TC 110kV trạm 220kV Hà Giang.
Chuyển đấu nối chữ T sang đấu nối transit tại trạm 110kV Bình Vàng: XDM
đường dây mạch đơn AC240, chiều dài 1,4km từ TC trạm đến đường dây 110kV Hà
Giang – Nậm Ngần – Bắc Quang; Cải tạo nâng tiết diện một mạch từ AC150 lên AC
240; xóa bỏ mạch nối từ TC đến đến đường dây 110kV Hà Giang – Bắc Quang (không
qua Nậm Ngần).
Hình 3. 1. Bản đồ phương án phát triển điện lực vùng I đến 2025
Vùng II (Huyện Bắc Quang, Quang Bình, Hoàng Su Phì và Xín Mần)
Đến năm 2025, dự kiến nhu cầu phụ tải vùng II khoảng 55,6MW, nguồn trạm 110kV
hiện có là trạm 110kV Bắc Quang - 25 MVA và trạm 110kV Sông Chảy 40MVA; TĐN
nối lưới trung thế có khả năng phát mùa khô khoảng 31,5MW và mùa mưa có thể đạt
104,9MW. Đây là vùng có mật độ tập trung rất nhiều thủy điện, đặc biệt là khu vực
Huyện Xín Mần và Hoàng Su Phì. Giai đoạn đến 2025, dự kiến trên địa bàn của vùng
cũng sẽ xuất hiện thêm khá nhiều thủy điện nối lưới 110kV, danh mục thủy điện và
phương án đấu nối lên lưới điện 110kV cụ thể như sau:
- Đấu nối các NMTĐ vào lưới điện 110kV:
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
26
TĐ Sông Con 3 (15 MW): đấu nối vào đường dây 110kV Bắc Quang-Khánh
Hòa (Yên Bái), đường dây mạch kép, AC 240 dài 2x5km.
TĐ Sông Lô 5 (29,7 MW): sẽ đấu nối vào thanh cái 110kV trạm 110kV Bắc
Quang qua đường dây 110kV mạch kép, dây dẫn AC240, dài 13km.
TĐ Nấm Dẩn (12MW): Đấu nối chuyển tiếp trên đường dây 110kV Sông Chảy
– Sông Chừng, mạch kép, dây dẫn AC-240, chiều dài 2x1km
XDM trạm gom 110kV Hoàng Su Phì (theo quy hoạch điều chỉnh), dung lượng
2x40MVA để gom các TĐ. Các thủy điện sẽ được xây dựng đường dây trung thế 35kV
để đấu về thanh cái 35kV của trạm gom 110kV Hoàng Su Phì. Cụ thể các TĐ nhỏ gồm:
Sông Chảy 3, Sông Chảy 4, Sông Chảy 1, Sông Chảy 2, Suối Đỏ, Hồ Thầu, He Ha, Tân
Tiến, Túng Sán 1, Túng Sán 2 với tổng công suất 76MW. Trạm được đấu nối vào thanh
cái 110kV trạm 110kV Sông Chảy qua lộ đường dây 2xAC240, chiều dài 1x19km.
XDM trạm gom Quảng Nguyên – Nậm Là, dung lượng 16MVA để gom các
TĐ sau: TĐ Quảng Nguyên -5MW và TĐ Nậm Là -4MW. Trạm sẽ được đáu nối chuyển
tiếp trên đường dây 110kV Sông Chảy – Sông Chừng, chiều dài 2x5km, dây dẫn AC
240.
XDM trạm gom Tân Lập – (16+25)MVA để gom các thủy điện gồm: TĐ Tân
Lập, Tân Lập 1, Tân Lập 2, Thiên Hồ, Nậm Khòa, Thông Nguyên với tổng công suất
31,5MW. Trạm sẽ được đấu nối vào thanh cái 110kV trạm 220kV Bắc Quang, dây dẫn
AC240, chiều dài 2x16km. Ngoài ra, XDM đường dây mạch kép Tân Lập – Hoàng Su
Phì để tạo liên kết mạch vòng truyền tải điện, dây dẫn AC240, chiều dài 2x32km
XDM trạm gom Mận Thắng, dung lượng 25MVA để gom 2 thủy điện gồm: TĐ
Mận Thắng 9,5MW và TĐ Mận Thắng 2 – 7MW. Trạm được đấu nối về thanh cái
110kV trạm Sông Chừng, dây dẫn AC185, chiều dài 10km.
- Phát triển lưới điện 110kV cấp cho vùng II
Theo kết quả dự báo phụ tải và bảng cân bằng nguồn, phụ tải của vùng cho
thấy, công suất phát của thủy điện vào mùa mưa lên tới hơn 100MW, gấp gần 2 lần nhu
cầu phụ tải của vùng. Do vậy, việc phát triển lưới điện 110kV của vùng I lại tập trung
chủ yếu cho việc truyền tải phần công suất dư thừa (sau khi cấp cho phụ tải tiêu thụ)
của các thủy điện nối lưới trung thế lên hệ thống lưới 110kV. Hiện tại, trạm 110kV
Sông Chảy và 110kV Bắc Quang đều đang vận hành đầy tải, có lúc quá tải và theo kế
hoạch, điện lực tỉnh đã và đang triển khai lắp đặt máy T2 – 40MVA cho trạm 110kV
Sông Chảy, nâng tổng dung lượng trạm lên 2x40MVA. Với tổng dung lượng trạm
110kV của vùng II sau khi nâng công suất là 121MVA sẽ hoàn toàn đáp ứng được nhu
cầu phụ tải tiêu thụ của vùng cũng như đảm bảo truyền tải công suất phát của thủy điện
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
27
lên lưới 110kV.
Giai đoạn này sẽ duy trì quy mô trạm 110kV Bắc Quang (16+25)MVA
Hình 3. 2. Bản đồ phương án phát triển điện lực vùng II đến 2025
Vùng III (Huyện Đồng Văn, Mèo Vạc, Quản Bạ và Yên Minh)
Đến năm 2025, dự kiến nhu cầu phụ tải vùng III khoảng 33,5MW. Nguồn trạm
110kV hiện có là trạm 110kV Yên Minh- 25 MVA; TĐN nối lưới trung thế có khả năng
phát mùa khô khoảng 9,7MW và mùa mưa có thể đạt 32,2MW.
Đặc điểm của vùng là có mật độ phụ tải thấp, bán kính cấp điện lớn và cũng không có
nhiều tiềm năng thủy điện. Hiện tại, cả vùng mới chỉ có 1 trạm 110kV thông qua 1 lộ đường
dây 1 mạch 110kV Hà Giang – Yên Minh và cũng chỉ có 1 máy duy nhất 25MVA cấp
điện cho phụ tải toàn vùng. Do vậy, có thể thấy vùng III hoàn toàn chưa đảm bảo an toàn
cung cấp điện và hệ thống lưới 110kV cũng chưa đảm bảo tiêu chuẩn N-1.
- Phát triển lưới điện 110kV cấp cho vùng III
Địa bàn vùng III gồm 4 huyện, trong số đó huyện Quản Bạ khá gần các nguồn điện
của tỉnh, trạm nguồn 110kV đặt tại huyện Yên Minh, huyện Đồng Văn và Mèo Vạc đều
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
28
xa nguồn trạm. Theo kết quả cân bằng nguồn và phụ tải của vùng, trong giai đoạn này
cần bổ sung 10,2 MVA dung lượng trạm 110kV.
Với nhu cầu nguồn trạm 110kV tăng thêm chưa cao, để đảm bảo cung cấp đủ điện,
hoàn toàn có thể nâng công suất trạm 110kV Yên Minh hiện có. Tuy nhiên, như đã trình
bày ở trên, do cả vùng chỉ có 1 nguồn trạm, 1 máy biến áp và 1 đường dây 110kV nên
không đảm bảo an toàn cung cấp điện cũng như tiêu chuẩn N-1. Ngoài ra, giai đoạn này
sẽ có sự tăng trưởng phụ tải đáng kể ở những khu vực trung tâm Mèo Vạc, Đồng Văn
là những nơi xa nguồn trạm 110kV Yên Minh và nguồn thủy điện sẽ không đảm bảo
cung cấp đủ điện trong trường hợp sự cố trạm 110kV Yên Minh.
Với những lý do trên, dự kiến phương án phát triển hệ thống điện vùng III như sau:
Xây dựng TBA 110kV Mèo Vạc tại huyện Mèo vạc, cấp điện cho 2 huyện Đồng
Văn và Mèo Vạc, công suất 16MVA.
Đồng bộ với phương án này, tiến hành: XDM đường dây AC240 dài 35km, đấu
nối từ TC trạm 110kV Yên Minh đến TC 110kV Mèo Vạc, đưa vào vận hành cùng thời
gian TBA 110kV Mèo Vạc.
XDM đường dây 110kV, mạch đơn, từ trạm 110kV Mèo Vạc - TC 110kV trạm
220KV Bảo Lâm, tạo liên kết để hỗ trợ cấp điện, dây dẫn AC 240, chiều dài 10km.
Cải tạo đường dây 110kV Hà Giang – Yên Minh, mạch đơn, từ AC185 thành
AC 240, chiều dài 74,98km.
Hình 3. 3. Bản đồ phương án phát triển điện lực vùng III đến 2025
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
29
Hình 3. 4. Bản đồ phương án phát triển điện lực toàn tỉnh đến 2025
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
30
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
31
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
32
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
33
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
34
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
35
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
36
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
37
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
38
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
39
3.3.2.2 Giai đoạn 2026-2030
Vùng I:
Trong giai đoạn 2026 – 2030, nhu cầu phụ tải Vùng I tăng lên 121,6 MW. Giai đoạn
này thủy điện sẽ không phát triển thêm nhiều do tiềm năng khai thác đã tới hạn. Theo
số liệu báo cáo, dự kiến đến 2030 tổng công suất lắp máy của các thủy điện nhỏ nối lưới
trung áp của vùng đạt 76,2 MW.
- Phát triển lưới điện 110kV cấp cho vùng I
Đối với phụ tải chuyên dùng KCN Bình Vàng: Theo kết quả dự báo trực tiếp, đến
2030, Pmax KCN đạt khoảng 27 MW. Trạm 110kV Bình Vàng sau khi nâng công suất
lên 2x25MVA hoàn toàn đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ của KCN.
Đối với phụ tải khác (ngoài KCN): Dự báo đến 2030, Pmax đạt khoảng 94,4 MW.
Nhu cầu công suất nguồn trạm 110kV khoảng 106 MVA. Với việc XDM trạm 110kV
Thanh Thủy trong giai đoạn đến 2025, tổng dung lượng nguồn trạm 110kV là 90 MVA.
Như vậy, giai đoạn này cần thiết phải bổ sung thêm 16 MVA dung lượng trạm 110kV
để đảm bảo nhu cầu phụ tải và một phần truyền tải điện do thủy điện trung thế phát lên
lưới 110kV. Để đảm bảo cấp điện cho phụ tải khác, đề án xem xét các phương án xây
dựng thêm trạm và đường dây 110kV như sau:
Phương án 1: XDM trạm 110kV Việt Lâm
Giữ nguyên công suất các TBA 110kV Hà Giang – (25+40) MVA
Giữ nguyên công suất TBA 110kV Thanh Thủy – 25 MVA
XDM trạm 110kV Việt Lâm, quy mô 1x25 MVA, điện áp 110/35/22kV (đặt tại
thị trấn Việt Lâm huyện Vị Xuyên), dự kiến vào vận hành trong giai đoạn đến 2026-
2027. Trạm cấp điện cho khu vực phía Nam huyện Vị Xuyên, phía Nam huyện Hoàng
Su Phì và hỗ trợ cấp điện một phần cho TP Hà Giang khi cần thiết.
Xây dựng đồng thời với TBA 110kV Việt Lâm, đường dây mạch kép dài 1,5km,
dây dẫn AC240 từ TC 110kV trạm Việt Lâm đến đường dây 110kV Sông Lô 2 - TĐ
Nậm Ngần.
Phương án 2: XDM trạm 110kV Bắc Mê
Giữ nguyên công suất các TBA 110kV Hà Giang – (25+40) MVA
Giữ nguyên công suất TBA 110kV Thanh Thủy – 25 MVA
XDM trạm 110kV Bắc Mê, điện áp 110/35/22kV – 1x25MVA (dự kiến đặt tại
thôn Minh Ngọc, huyện Bắc Mê).
Xây dựng đồng thời với TBA 110kV Bắc Mê, đường dây mạch đơn AC240 từ
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
40
TC 110kV trạm Bắc Mê đến TC 110kV trạm biến áp 220kV Hà Giang (dài 17,6km) và
từ TC 110kV trạm Bắc Mê sang TC trạm 110kV Bảo Lâm (tỉnh Cao Bằng) dài 26,4km
(chiều dài dây trên địa phận tỉnh Hà Giang) tạo liên kết mạch vòng liên lạc cấp điện cho
tỉnh.
So sánh kinh tế - kỹ thuật 2 phương án:
Tính toán, so sánh về các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật của 2 phương án được trình bày
trong bảng sau
Bảng 3.. Kết quả so sánh kinh tế - kỹ thuật 2 phương án
TT Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật Đơn vị Quy mô
công trình
QUY MÔ PHƯƠNG ÁN
I Phương án 1
1 XDM mới TBA 110kV Việt Lâm máyxMVA 1x25
2 XDM đường dây 110kV Việt Lâm đến mạch đến đường dây 110kV Sông Lô 2 - TĐ Nậm Ngần dây dẫn AC240
mạch x km 2x1.5
II Phương án 2
1 XDM mới TBA 110kV Bắc Mê máyxMVA 1x25
2 XDM đường dây 110kV Bắc Mê – TC 110kV trạm biến áp 220kV Hà Giang dây dẫn AC240
mạch x km 1x17.6
2 XDM đường dây 110kV Bắc Mê – 110kV Bảo Lâm dây dẫn AC240
mạch x km 1x26.4
TỔNG VỐN ĐẦU TƯ tỷ đồng
I Phương án 1 30.25
1 XDM mới TBA 110kV Việt Lâm tỷ đồng 25
2 XDM đường dây 110kV Việt Lâm đến mạch 110kV Bình Vàng - TĐ Nậm Ngần dây dẫn AC240
tỷ đồng 5.25
II Phương án 2 69
1 XDM mới TBA 110kV Bắc Mê tỷ đồng 25
2 XDM đường dây 110kV Bắc Mê – TC 110kV trạm biến áp 220kV Hà Giang dây dẫn AC240
tỷ đồng 44
2 XDM đường dây 110kV Bắc Mê – 110kV Bảo Lâm dây dẫn AC240
tỷ đồng 66
CÁC CHỈ TIÊU VỀ KỸ THUẬT
I Phương án 1
1 Tổn thất công suất HT 220-110kV MW 24.07
2 Tổn thất điện năng MWh 77.02
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
41
TT Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật Đơn vị Quy mô
công trình
II Phương án 2
1 Tổn thất công suất HT 220-110kV MW 25.1
2 Tổn thất điện năng MWh 80.32
CHI PHÍ HIỆN TẠI HÓA PA1 tỷ đồng 31.1
CHI PHÍ HIỆN TẠI HÓA PA2 tỷ đồng 70.7
(Tính toán của nhóm nghiên cứu)
Nhận xét và lựa chọn phương án:
Phương án 1:
Ưu điểm:
Kết cấu lưới an toàn, độ tin cậy cung cấp điện khu vực vùng I cao.
Lưới điện khu vực lân cận và tỉnh vẫn đảm bảo an toàn cung cấp điện.
Giải phóng công suất nguồn thủy điện đảm bảo đặc biệt khu vực phía nam vùng
có công suất lớn và cung cấp điện phụ tải khu vực tốt.
Việc thi công tuyến đường dây 110kV tương đối thuận lợi, khoảng cách gần.
Phương án 2:
Ưu điểm:
Kết cấu lưới an toàn, độ tin cậy cung cấp điện khu vực vùng I cao.
Lưới điện khu vực lân cận và tỉnh vẫn đảm bảo an toàn cung cấp điện.
Nhược điểm:
Có vốn đầu tư và chi phí hiện tại cao.
Việc giải phóng công suất nguồn thủy điện đảm bảo đặc biệt khu vực phía Đông
vùng khó khăn và lượng phụ phải khu vực thấp .
Việc thi công tuyến đường dây 110kV tương đối phức tạp, khoảng cách đấu nối
tương đối xa.
Tổn thất kỹ thuật lưới điện 110, 220kV cao.
Từ các dữ kiện và phân tích đã nêu ở trên, ta thấy Phương án 1 có các chỉ tiêu kinh
tế và kỹ thuật phù hợp, vì vậy đề án chọn phương án 1 làm phương án phát triển lưới
điện 110kV vùng 1 giai đoạn đến năm 2030. Như vậy vùng 1, sẽ có các hạng mục như
sau:
Giữ nguyên công suất các TBA 110kV Hà Giang – (25+40) MVA
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
42
Giữ nguyên công suất TBA 110kV Thanh Thủy – 25 MVA
XDM trạm 110kV Việt Lâm, quy mô 1x25 MVA, điện áp 110/35/22kV (đặt tại
thị trấn Việt Lâm huyện Vị Xuyên), dự kiến vào vận hành trong giai đoạn đến 2026-
2027. Trạm cấp điện cho khu vực phía Nam huyện Vị Xuyên, phía Nam huyện Hoàng
Su Phì và hỗ trợ cấp điện một phần cho TP Hà Giang khi cần thiết.
Xây dựng đồng thời với TBA 110kV Việt Lâm, đường dây mạch kép dài 1,5km,
dây dẫn AC240 từ TC 110kV trạm Việt Lâm đến đường dây 110kV Sông Lô 2 - TĐ
Nậm Ngần.
Cụ thể phương án thiết kế lưới điện 110kV vùng I như sau:
Giữ nguyên công suất các TBA 110kV Hà Giang – (25+40) MVA
Giữ nguyên công suất TBA 110kV Thanh Thủy – 25 MVA
XDM trạm 110kV Việt Lâm, quy mô 1x25 MVA, điện áp 110/35/22kV (đặt tại
thị trấn Việt Lâm huyện Vị Xuyên), dự kiến vào vận hành trong giai đoạn đến 2026-
2027. Trạm cấp điện cho khu vực phía Nam huyện Vị Xuyên và phía Nam huyện Hoàng
Su Phì.
Xây dựng đồng thời với TBA 110kV Việt Lâm, đường dây mạch kép dài 1,5km,
dây dẫn AC240 từ TC 110kV trạm Việt Lâm đến đường dây 110kV Hà Giang – Bắc
Quang.
Hình 3. 5. Bản đồ phương án phát triển điện lực vùng I đến 2030
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
43
Vùng II:
Trong giai đoạn 2026– 2030, nhu cầu phụ tải Vùng II tăng lên 77,3 MW. Trong giai
đoạn này, số lượng thủy điện tăng thêm cũng không nhiều do tiềm năng khai thác đã dần hết, tổng công suất lắp máy các thủy điện đến 2030 của vùng đạt 111,6MW.
- Phát triển lưới điện 110kV
Trong giai đoạn này, lưới điện vùng II vẫn đảm bảo nhu cầu phụ tải tiêu thụ và
truyền tải công suất phát của các TĐ lên lưới điện quốc gia.
Vùng III
Trong giai đoạn 2025 - 2030, nhu cầu phụ tải Vùng III tăng lên 48,9 MW. Giai đoạn này không có sự thay đổi về nguồn thủy điện nối lưới trung áp, tổng công suất lắp máy
các thủy điện vùng III vẫn giữ 32,2 MW. Với phụ tải của vùng 48,9 MW, nhu cầu dung lượng nguồn trạm 110kV khoảng 58,2 MVA. Tổng dung lượng trạm 110kV hiện có và
dự kiến XDM trong giai đoạn đến 2025 là 41 MVA. Như vậy, qua cân đối nguồn và phụ tải, vùng III cần bổ sung thêm 17,2 MVA dung lượng nguồn trạm 110kV. Dự kiến
phương án phát triển lưới 110kV như sau:
- Phát triển lưới điện 110kV
Giữ nguyên công suất trạm 110kV Mèo Vạc – 1x16 MVA
Lắp máy T2, nâng công suất trạm 110kV Yên Minh lên thành 2x25MVA.
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
44
Hình 3. 6. Bản đồ phương án phát triển điện lực tỉnh đến 2030
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
45
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
46
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
47
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
48
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
49
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
50
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
51
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
52
3.3.3 . Tổng hợp khối lượng xây dựng
Bảng 3. 3. Tổng hợp khối lượng xây dựng mới, nâng công suất trạm 110kV đến 2030
TT Tên trạm Công suất (MVA) Điện áp (kV)
2020 2025 2030 2020 2025 2030 A Trạm biến áp 220kV
1 Hà Giang 125 2x125 2x125 220/110/2
2 220/110/22 220/110/22
1 Bắc Quang 2x250 2x250 220/110/2
2 220/110/22 220/110/22
B Trạm biến áp 110kV I Vùng I 1 Hà Giang 25+40 25+40 25+40 110/35/22 110/35/22 110/35/22 2 Bình Vàng 1x25 2x25 2x25 110/35/6 110/35/6 110/35/6 4 Thanh Thủy 1x25 1x25 110/35/22 110/35/22 3 Việt Lâm 1x25 110/35/22 II Vùng II 1 Bắc Quang 16+25 16+25 16+25 110/35/22 110/35/22 110/35/22 2 Sông Chảy 40 2x40 2x40 110/35/22 110/35/22
Gom Hoàng Su
Phì * 2x40 2x40
Gom Tân Lập * 16+25 16+25
Gom Mận Thắng
* 25 25
Nấm Dẩn* 17 17
Gom Nậm Là – Quảng Nguyên
16 16
III Vùng III 1 Yên Minh 1x25 1x25 2x25 110/35/22 110/35/22 110/35/22 2 Mèo Vạc 1x16 1x16 110/35/22 110/35/22
Bảng 3. 4. Tổng hợp khối lượng xây dựng mới, cải tạo đường dây 110kV đến 2030
TT
Tên công trình Tiết
diện(mm2)
Quy mô Năm
thực hiện Ghi chú Số
mạch
Chiều dài
(km) I Đường dây 220kV XDM Xây dựng mới Malutang – Hà Giang ACSR330 1 30 2022 Malutang – Bắc Quang ACSR500 2 55 2023
Bắc Quang – rẽ Bảo Thắng – Yên Bái
ACSR500 2 43 2022
Cải tạo nâng tiết diện
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
53
TT
Tên công trình Tiết
diện(mm2)
Quy mô Năm
thực hiện Ghi chú Số
mạch
Chiều dài
(km)
Hà Giang – TĐ Bắc Mê – Thái Nguyên
ACSR330 1 118 2024
II Đường dây 110kV 1 Xây dựng mới 343,7 Vùng I
110kV Hà Giang – TC 110kV trạm 220kV Hà Giang
AC240 1 8 2021-2025
Nhánh rẽ 110kV Việt Lâm AC240 2 1,5 2026-2027
Bình Vàng - Hà Giang AC240 1 1,4 2021-2025
Chuyển đấu nối chữ T sang Transit
Nhánh rẽ TĐ Phong Quang AC240 2 2 2021-2025
Nhánh rẽ TĐ Sông Lô 3 AC240 2 2 2021-2025
Vùng II
Nhánh rẽ TĐ Sông Con 3 AC240 2 5 2021-2025
Nhánh Rẽ TĐ Sông Lô 5 AC240 2 13 2021-2025
Nhánh rẽ Nấm Dẩn AC400 2 1 2021-2025
Sông Chảy - Hoàng Su Phì AC240 2 19 2021-2025
Hoàng Su Phì – Tân Lập AC240 2 32 2021-2025
Tân Lập – Bắc Quang AC240 2 16 2021-2025
Mận Thắng – Sông Chừng AC185 1 10 2021-2025
Bắc Quang điểm nối T nhánh rẽ TĐ Sông Chừng
AC240 1 2,7 2016-2020
Nhánh rẽ trạm gom TĐ khu vực Nậm Là - Quảng Nguyên
AC240 2 5 2016-2020
Vùng III
110 Yên Minh- Mèo Vạc – TC 110kV trạm 220kV Bảo Lâm
AC240 1 45 2021-2025
Chiều dài đường
dây trên địa phận
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
54
TT
Tên công trình Tiết
diện(mm2)
Quy mô Năm
thực hiện Ghi chú Số
mạch
Chiều dài
(km) tỉnh Hà Giang
2 Cải tạo nâng tiết diện 210,91 Hà Giang - Bắc Quang AC240 1 57,53 2021-2025 Bình Vàng - Hà Giang AC240 1 1,4 2021-2025
Bắc Quang - Ngắt Khánh Hòa
AC240 1 57 2021-2025
Hà Giang - Yên Minh AC240 1 74,98 2021-2025
TĐ Sông Chừng - 110kV Bắc Quang
AC240 1 20 2021-2025
Chuyển điểm đầu nối chữ T vào trạm 110kV
Bắc Quang
- Khả năng đáp ứng nhu cầu phụ tải theo phương án cao;
Phương án thiết kế phát triển điện lực đã tính toán dự phòng khi các phụ tải tăng
trưởng theo phương án cao (khi các dự án công nghiệp lớn, dự án đô thị, các phụ tải lớn khác có tỷ lệ thực hiện đạt đúng tiến độ đề ra). Theo đó, kết quả phương án thiết kế đã
tính chế độ vận hành lưới ở phương án cao được cho dưới đây.
3.4 . Định hướng phát triển lưới điện trung áp đến 2030
3.4.1 . Điện áp lưới điện phân phối trung áp
- Điện áp lưới điện trung áp tỉnh Hà Giang hiện tại bao gồm 2 cấp điện áp 35kV và 22kV. Trong giai đoạn đến năm 2030 thực hiện cải tạo chuyển đổi lưới điện 35kV ở
một số khu vực có mức độ đô thị hóa cao sang 22kV.
- Lưới điện 35kV duy trì và phát triển cấp điện cho các hộ phụ tải miền núi, nơi
có bán kính cấp điện lớn, phụ tải thưa thớt, việc triển khai lưới điện 22kV không đạt hiệu quả cao và tiếp nhận nguồn phát thủy điện vừa và nhỏ;
- Lưới 22kV ưu tiên xây dựng mới, cải tạo và phát triển cho những khu vực đã có nguồn 22kV và được quy hoạch có nguồn 22kV. Cụ thể: khu vực thành phố Hà Giang, các khu đô thị mới, khu công nghiệp, phụ tải tập trung,
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
55
3.4.2 . Quan điểm cải tạo và phát triển lưới trung áp
- Tăng cường chất lượng điện năng, giảm tổn thất lưới trung áp của tỉnh.
- Xây dựng kết cấu lưới giai đoạn trước không bị phá vỡ ở giai đoạn sau.
- Kết cấu lưới điện của tỉnh phải đảm bảo yêu cầu cung cấp điện trước mắt, đáp ứng được nhu cầu phát triển phụ tải trong tương lai.
- Nâng cao một bước độ tin cậy cung cấp điện và đảm bảo chất lượng điện áp ở những điểm bất lợi nhất.
- Dần dần xóa bỏ các trạm biến áp trung gian, thay thế bằng các trạm 110kV hoặc các xuất tuyến trung áp mới. Các tuyến trung áp vận hành theo đúng chỉ tiêu
kỹ thuật đề ra, không có tuyến trung áp nào có tổn thất điện áp >5%.
Những nguyên tắc cơ bản khi thiết kế sơ đồ cung cấp điện
- Các tiêu chí khi thiết kế lưới điện
Từng bước nâng cao độ tin cậy an toàn cung cấp điện, đảm bảo chất lượng điện
năng lưới điện toàn tỉnh;
Kết cấu lưới điện phải đảm bảo yêu cầu cấp điện trước mắt có dự phòng và không
bị phá vỡ trong tương lai;
Kế thừa và phát huy quy hoạch cũ, trên cơ sở đó phát triển quy hoạch mới phù
hợp quy hoạch và định hướng chung của tỉnh.
Lưới điện phải được cấp điện ít nhất từ 2 nguồn điện.
- Các quan điểm và lựa chọn tiêu chuẩn thiết kế lưới điện
Tăng cường chất lượng điện năng, giảm tổn thất lưới trung áp của tỉnh.
Xây dựng kết cấu lưới giai đoạn trước không bị phá vỡ ở giai đoạn sau.
Kết cấu lưới điện của tỉnh phải đảm bảo yêu cầu cung cấp điện trước mắt, đáp
ứng được nhu cầu phát triển phụ tải trong tương lai.
Nâng cao một bước độ tin cậy cung cấp điện và đảm bảo chất lượng điện áp ở
những điểm bất lợi nhất.
Dần dần xóa bỏ các trạm biến áp trung gian, thay thế bằng các trạm 110kV hoặc
các xuất tuyến trung áp mới. Các tuyến trung áp vận hành theo đúng chỉ tiêu kỹ thuật
đề ra, không có tuyến trung áp nào có tổn thất điện áp >5%.
Những khu vực cải tạo lưới điện phải phù hợp với quy định của ngành về tiến
trình tiêu chuẩn hoá lưới điện.
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
56
- Điện áp lưới điện phân phối trung áp
Lưới trung áp được tính chi tiết tới năm 2025 tại tỉnh Hà Giang bao gồm 02 cấp
điện áp 35kV và 22kV.
Lưới điện 35kV duy trì và phát triển cấp điện cho các hộ phụ tải miền núi, nơi
có bán kính cấp điện lớn, phụ tải thưa thớt.
Lưới 22kV ưu tiên xây dựng mới, cải tạo và phát triển cho những khu vực đã có
nguồn 22kV và được quy hoạch có nguồn 22kV. Cụ thể: khu vực TP.Hà Giang, các khu
đô thị mới, KCN, phụ tải tập trung.
- Cấu trúc lưới điện
Khu vực thành phố, thị trấn lưới trung áp được thiết kế mạch vòng, vận hành hở.
Mạch vòng được cấp điện từ 2 trạm 110kV, từ 2 thanh cái phân đoạn của 1 trạm 110kV
có 2 máy biến áp hoặc từ 2 thanh cái trạm biến áp 110kV. Đối với lưới khu vực nông
thôn, miền núi có thể được thiết kế hình tia.
Các đường trục trung áp ở chế độ làm việc bình thường mang tải từ (60-:-70)%
công suất so với công suất mang tải cực đại cho phép để đảm bảo an toàn cấp điện khi
sự cố.
Để đảm bảo độ tin cậy, cần tăng cường lắp đặt các thiết bị đóng lại (Recloser)
trên các tuyến trung áp quan trọng và các nhánh nhằm phân đoạn sự cố. Tăng cường bổ
sung cầu dao phân đoạn ở đầu các nhánh rẽ để phân đoạn lưới điện nâng cao độ tin cậy
cung cấp điện
Tăng cường phân đoạn sự cố các đường trục, các nhánh rẽ lớn bằng các thiết bị
Recloser, LBS, DS, LBFCO, FCO…; khu vực thành phố trang bị hệ thống thiết bị bảo
vệ, điều khiển hiện đại.
- Tiết diện dây dẫn
Đường dây 35kV: Đường trục: Dùng dây dẫn có tiết diện 120 mm2.
Đường nhánh: Dùng dây dẫn có tiết diện 50 mm2.
Đường dây 22kV: Khu vực trung tâm Thành phố và trung tâm các huyện:
Đường trục: sử dụng cáp ngầm tiết diện 240 mm2 hoặc đường dây nổi
với tiết diện 150 mm2.
Cáp ngầm được xây dựng tại khu trung tâm thành phố nơi có yêu cầu cao
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
57
về mỹ quan đô thị và các khu đô thị mới; có tiết diện 240 mm2.
Đường nhánh: Dùng dây dẫn có tiết diện 95 mm2.
Khu vực ngoại thành và các huyện:
Đường trục: Dùng dây dẫn có tiết diện 120 mm2.
Đường nhánh: Dùng dây dẫn có tiết diện 50 mm2.
Các khu công nghiệp: Đường trục: sử dụng cáp ngầm tiết diện 240 mm2 hoặc đường dây nổi
với tiết diện 150 mm2.
Đường nhánh: Dùng dây dẫn có tiết diện 95 mm2.
- Gam máy biến áp phụ tải
Đối với trạm biến áp công cộng, công suất trạm được tính toán theo nguyên tắc
đủ khả năng cung cấp điện cho các phụ tải dân sinh trong vòng bán kính đã được quy
định.
Công suất trạm: được lựa chọn phù hợp mật độ phụ tải với hệ số mang tải từ 65%
trở lên. Khu vực thành phố, đô thị mới, thị trấn sử dụng máy biến áp 3 pha gam máy từ
(100-:-400)kVA ; khu vực nông thôn sử dụng gam máy từ (70-:-250)kVA. Các trạm
chuyên dùng của khách hàng tùy theo quy mô và địa điểm sẽ được thiết kế với gam máy
và loại máy thích hợp.
Đối với các khách hàng là tổ chức, cá nhân có sử dụng trạm biến áp riêng, phải
đăng ký biểu đồ phụ tải và đặc tính kỹ thuật công nghệ của dây chuyền sản xuất và phải
đảm bảo cosφ ≥ 0,9. Trường hợp cosφ ≤ 0,9, bên mua phải lắp đặt thiết bị bù công suất
phản kháng hoặc mua thêm công suất phản kháng trên hệ thống điện của bên bán để
nâng công suất cosφ đạt từ 0,9 trở lên.
- Tiêu chuẩn về tổn thất điện áp khi thiết kế
Các đường dây trung áp mạch vòng, khi vận hành hở thiết kế sao cho tổn thất
điện áp lớn nhất 5% ở chế độ vận hành bình thường và 10% ở chế độ sau sự cố.
Các đường dây trung áp hình tia, cho phép tổn thất điện áp lớn nhất 10% ở chế
độ vận hành bình thường.
3.4.3 . Thiết kế chi tiết lưới điện trung áp sau trạm 110kV
Toàn tỉnh hiện có 29 xuất tuyến trung áp sau các trạm 110kV, trong đó có 21 xuất
tuyến 35kV và 8 xuất tuyến 22kV.
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
58
(1). Trạm 110kV Hà Giang
Trạm 110kV Hà Giang (E22.1) 25+40MVA – 110/35/22kV hiện cấp điện cho
thành phố Hà Giang, các huyện Bắc Mê, Quản Bạ, một phần lưới điện huyện Vị Xuyên
và xã Tân Thành huyện Bắc Quang thông qua 05 lộ đường dây 35kV và 05 lộ đường
dây 22kV. Giai đoạn 2021-2030, tiếp tục vận hành với công suất (25+40) MVA. Giai
đoạn 2021-2025, khi có các trạm 110kV Thanh Thủy vào vận hành và giai đoạn 2026-
2030, trạm 110kV Yên Minh được nâng công suất lên 2x25 MVA, trạm 110kV Hà
Giang sẽ được giảm tải và chỉ còn cung cấp điện cho phụ tải khu vực TP Hà Giang,
huyện Vị Xuyên, Quản Bạ. Chi tiết các lộ trung áp cho từng giai đoạn như sau:
Giai đoạn 2021-2025:
+ Lộ 371: Giai đoạn này, tách phụ tải thuộc huyện Bắc Quang (hiện đang được
cấp bằng lộ 371 – Hà Giang) từ vị trí gần trạm Khuổi Chậu sang nhận điện từ trạm
110kV Bắc Quang. Như vậy, đến 2025, lộ sẽ chủ yếu cấp điện cho phụ tải khu vực phía
Nam huyện Vị Xuyên gồm TT Vị Xuyên, TT Việt Lâm, các xã Ngọc Linh, Bạch Ngọc,
Ngọc Minh, Việt Lâm, Quảng Ngần, Trung Thành, Thượng Sơn và một phần xã Đạo
Đức, Phú Linh.
Lộ được hỗ trợ cấp điện bởi các TĐN gồm: Việt Lâm (dự kiến giai đoạn này sẽ
nâng công suất lên 9,6MW) và Nậm Ngần 2 – 12,8 MW. Lộ sẽ liên hệ cấp điện với lộ
373 Bắc Quang.
+ Lộ 372: Giai đoạn này, tiến hành tách phụ tải thuộc các xã Quản Bạ, Đông Hà,
Thái An, Lùng Tám, Cán Tỷ và Bát Đại Sơn hiện đang được cấp từ 372 – Hà Giang
sang nhận điện từ lộ 371 – Yên Minh. Đồng thời chuyển phụ tải các xã Tùng Bá, Thuận
Hòa hiện đang được cấp từ 372 – Hà Giang sang nhận điện từ 374 – Hà Giang (nhằm
giảm tải cho lộ 372). Đến 2025, lộ 372 – Hà Giang sẽ chỉ còn cấp điện cho một phần
khu vực xã Ngọc Đường, TP Hà Giang và, TT Tam Sơn, các xã Quyết Tiến, Thanh
Vân, Nghĩa Thuận, Tùng Vài, Cao Mã Pờ, Tả Ván huyện Quản Bạ, xã Minh Tân và
một phần xã Thuận Hòa huyện Vị Xuyên
Lộ có liên hệ cấp điện với lộ 371 - Yên Minh và 374 – Hà Giang và được cấp hỗ
trợ từ các NMTĐ trên địa bàn gồm TĐ Bản Kiếng – 3,6MW, Pắc Xum – 1,7MW, Sông
Miện 6 – 5MW.
+ Lộ 373: Hiện trạng duy trì cấp điện cho một phần khu vực xã Phương Độ TP
Hà Giang và TT Thanh Thủy, xã Thanh Đức, Lao Chải, Xín Chải một phần xã Phương
Tiến huyện Vị Xuyên. Đến 2025, sau khi xây dựng và đưa vào vận hành trạm 110kV
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
59
Thanh Thủy, toàn bộ phụ tải lộ 373 sẽ được chuyển sang nhận điện từ lộ 371 Thanh
Thủy. Lộ sẽ được cấp điện hỗ trợ từ NMTĐ Thanh Thủy 1B – 8MW, Suối Sửu 1 –
3,2MW, Suối Sửu 2 – 2,4MW. Đến năm 2025 toàn bộ phụ tải của lộ 373 – E22.1 nhận
điện từ TBA 110kV Thanh Thủy.
+ Lộ 374: Cung cấp điện cho toàn bộ phụ tải khu vực huyện Bắc Mê. Giai đoạn
này sẽ đảm nhận cung cấp điện bổ sung cho phụ tải khu vực xã Tùng Bá và một phần
xã Thuận Hòa (hiện đang được cấp từ 372 – Hà Giang). Như vậy đến 2025, lộ sẽ hầu
như chỉ cấp điện cho phụ tải thuộc huyện Bắc Mê.
Lộ có liên hệ cấp điện với lộ 372 – Hà Giang, 375 – Bắc Mê, lộ 371 trạm E16.1
Cao Bằng và được cấp bổ sung từ các NMTĐ Kim Thạch – 4MW, Minh Sơn – 4MW,
Nậm Vầy – 5MW, Nậm Nựng - 4MW.
+ Lộ 375: Là lộ cấp điện riêng cho TG Xi măng. Được cấp hỗ trợ từ lộ 374 – Hà
Giang
+ Lộ 471: Duy trì cấp điện cho phụ tải một phần khu vực Phường Nguyễn Trãi;
phường Quang Trung; phường Trần Phú và xã Phương Độ, phụ tải khu vực xã Phương
Tiến huyện Vị Xuyên. Để nâng cao độ tin cậy cung cấp điện, sau khi xây dựng mới và
đưa vào vận hành trạm 110kV Thanh Thủy, các phụ tải của lộ 471 sẽ được nhận điện
từ 471 Thanh Thủy (bằng việc xây dựng mới 1,5km đường dây AC120 từ trạm 110kV
Thanh Thủy tới vị trí gần nhất trên đường dây 22kV hiện có, gần trạm 22/0,4kV D6).
Trạm sẽ liên hệ cấp điện với lộ 471, 472, 473 Hà Giang. Lộ tiếp tục được hỗ trợ cấp
điện từ các NMTĐ 302, 304. Ngoài ra còn liên hệ cấp điện với lộ 472, 473 – Hà Giang
+ Lộ 472: Lộ hiện trạng duy trì cấp điện cho phụ tải xã Phương Thiện, một phần
xã Phương Độ, phường Nguyễn Trãi, TP Hà Giang và phụ tải xã Cao Bồ huyện Vị
Xuyên. Lộ có liên hệ cấp điện với các lộ 471 – Hà Giang. Ngoài ra, lộ còn được cấp
điện hỗ trợ từ NMTĐ Nậm Má 1 – 7MW.
+ Lộ 473: Lộ hiện trạng duy trì cấp điện cho một phần khu vực phường Minh
Khai, phường Nguyễn Trãi và phường Trần Phú, TP Hà Giang. Tiến hành xây dựng
khoảng 2,5km sử dụng cáp ngầm CU/XLPE để tạo liên kết mạch vòng với lộ 476 –
E22.1 đồng thời tiến hành ngầm hóa từ TBA Sở giao thông đến TBA UBND tỉnh. Ngoài
ra, lộ còn có liên hệ cấp điện với các lộ 417 – Hà Giang
+ Lộ 474: Lộ hiện trạng duy trì cấp điện cho một phần khu vực phường Minh
Khai, Trần Phú và Nguyễn Trãi. Lộ liên lạc cấp điện với lộ 476 – Hà Giang.
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
60
+ Lộ 476: Lộ hiện trạng duy trì cấp điện cho phụ tải phường Ngọc Hà và một
phần phường Quang Trung, Minh Khai, Trần Phú, xã Phương Độ, Ngọc Đường. Lộ liên
lạc cấp điện với lộ 473, 474 – Hà Giang.
Giai đoạn 2026-2030:
+ Lộ 371: Sau khi có trạm 110kV Việt Lâm đi vào vận hành, lộ sẽ được giảm tải
và chỉ còn cấp điện chủ yếu cho phụ tải khu vực xã Đạo Đức và TT Vị Xuyên. Phần
phụ tải các xã Ngọc Linh, Ngọc Minh, Bạch Ngọc và một phần của TT Việt Lâm (hiện
đang nhận từ lộ 371 – Hà Giang) sẽ được chuyển sang nhận điện từ lộ 371 – Việt Lâm.
Lộ có liên hệ cấp điện với 371 – Việt Lâm thông qua CDPT – VXVL và CDPT – VXNL.
+ Lộ 372: Duy trì cấp điện cho một phần khu vực xã Ngọc Đường, TP Hà Giang
và, TT Tam Sơn, các xã Quyết Tiến, Thanh Vân, Nghĩa Thuận, Tùng Vài, Cao Mã Pờ,
Tả Ván huyện Quản Bạ, xã Minh Tân và một phần xã Thuận Hòa huyện Vị Xuyên. Lộ
duy trì liên hệ cấp điện với lộ 374 – Hà Giang và 371 – Yên Minh.
+ Lộ 373 : Làm nhiệm vụ liên lạc cấp hỗ trợ 371 Thanh Thủy.
+ Lộ 374: Duy trì cấp điện cho phụ tải các xã Ngọc Đường, Tùng Bá và một phần
xã Thuận Hòa. Đến 2030, lộ vẫn duy trì liên hệ cấp điện với các lộ 372 – Hà Giang và
375 Yên Minh.
+ Lộ 375: Tiếp tục duy trì cấp điện riêng cho TG Xi măng. Được cấp hỗ trợ từ lộ
374 – Hà Giang
(2). Trạm 110kV Bắc Quang
Giai đoạn 2021-2025:
+ Lộ 371: Cấp điện cho chủ yếu cho các xã Tân Trịnh, Tân Nam, Yên Bình, Bản
Rịa, Bằng Lang huyện Quang Bình và khu vực thị trấn Việt Quang, huyện Bắc Quang.
Lộ có liên hệ cấp điện với các lộ 371 trạm 110kV Sông Chảy và lộ 377 trạm 110kV Bắc
Quang. Ngoài ra, lộ còn được cấp hỗ trợ từ nguồn thủy điện Bản Rịa – 2MW.
+ Lộ 372: cấp điện cho phụ tải các xã Quang Minh, Hùng An, Vĩnh Hảo. dài
18.0 km (từ VT02-VT Trạm cắt Yên Lâm. Trong đó đoạn từ nhánh Khuổi Phạt – Trạm
cắt Việt Lâm sẽ thuộc lộ 375). Cải tạo nâng cấp thay dây dẫn AC50 bằng dây dẫn AC95,
chiều dài 3.0 km (từ VT01-VT Trạm biến áp Hùng An 2). Lộ 372 có liên thông mạch
vòng với lộ 371, 374, 375 TBA 110kV Bắc Quang.
+ Lộ 373: Cải tạo nâng tiết diện đường dây trục chính AC95 bằng dây dẫn
AC120. Đường trục chính từ lộ 373 trạm 110kV dài khoảng 27km, cấp điện cho các
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
61
phụ tải thuộc các xã Việt Vinh, Tân Quang, Đồng Tâm, Đồng Tiến, Tân Lập, Tân
Thành. Lộ 373 có liên hệ hỗ trợ cấp điện, đồng thời san tải với các lộ 374 TBA 110kV
Bắc Quang và 371 trạm 110kV TP. Hà Giang. Ngoài ra, lộ còn được cấp hỗ trợ từ các
NMTĐ nối lưới trung thế của khu vực gồm: TĐ Nậm Mu – 12MW, Nậm An – 6MW.
+ Lộ 374: Cấp điện chính cho phụ tải các xã Quang Minh, Hữu Sản, Kim Ngọc,
Vô Điếm, Bằng Hành, Đức Xuân, Liên Hiệp và Thượng Bình. Lộ 374 có liên hệ hỗ trợ
cấp điện với lộ 373; 372 TBA 110kV Bắc Quang.
+ Lộ 375: là lộ XDM, được hình thành trên cơ sở xây dựng mới 5,8 km đường
dây 35kV với 0.8 km cáp Cu 3x120 và 5 km ĐZ trên không AC-95 từ trạm 110kV Bắc
Quang tới vị trí gần cột số 05 của TBA Việt Hà, xã Việt Hồng. Lộ 375 cấp điện cho phụ
tải thuộc các xã Việt Hồng, Tiên Kiều, Vĩnh Hảo, TT Vĩnh Tuy và CCN Nam Quang.
Lộ 375 có liên thông mạch vòng với lộ 372, 377 TBA 110kV Bắc Quang.
+ Lộ 377: là lộ được hình thành trên cơ sở xây dựng mới 10 km đường dây 35kV,
dây dẫn AC150 từ trạm 110kV Bắc Quang đi Quang Bình nối với nhánh rẽ xã Yên Hà
thuộc lộ 371 sau đó đến vị trí của TBA Thôn Bưa, xã Đồng Yên. Lộ 377 cấp điện cho
phụ tải thuộc các xã Yên Hà, Xuân Giang, Nà Khương, Tân Thành, Tiên Yên, Hương
Sơn thuộc huyện Quang Bình và các xã Đồng Yên, Vĩnh Phúc, Đông Thành thuộc
huyện Bắc Quang. Lộ 377 có liên thông mạch vòng với lộ 375, 371 TBA 110kV Bắc
Quang.
+ Lộ 471: Tiết diện đường trục AC70+50, dài khoảng 13,63 km cấp điện cho các
trạm biến áp tại thị trấn Việt Quang. Lộ được hỗ trợ cấp điện từ NMTĐ Thác Thủy
(công suất 3x400+1x1250 KW). Giai đoạn này tiếp tục cấp điện cho các phụ tải khu
vực phía Bắc của TT Việt Quang.
+ Lộ 472: Cấp điện cho các trạm biến áp tại thị trấn Việt Quang như trạm Tổ 6,
Thôn Cầu Ham, Thôn Cầu Ham 2. Lộ 472 có liên thông mạch vòng với lộ 471 TBA
110kV Bắc Quang
+ Lộ 473: dài khoảng 5,6 km cấp điện cho các trạm biến áp tại thị trấn Việt
Quang như trạm Tổ 6, Thôn Cầu Ham, Thôn Cầu Ham 2, lộ 472 có liên thông mạch
vòng với lộ 471 TBA 110kV Bắc Quang. Lộ 473 có liên hệ cấp điện với lộ 471 trạm
110kV Bắc Quang.
Giai đoạn 2026-2030:
Đến năm 2030, sau trạm 110kV Bắc Quang có 03 xuất tuyến 22kV v à 06 xuất
tuyến 35kV. Tiếp tục duy trì các lộ 35, 22kV cấp điện cho các phụ tải của huyện Bắc
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
62
Quang. Khu vực TT Việt Quang, được ưu tiên cấp và phát triển lưới 22kV.
+ Lộ 371: Giai đoạn này, huyện Quang Bình cũng chưa có trạm 110kV nào nên
toàn bộ phụ tải của huyện vẫn sẽ tiếp tục được cấp điện từ lộ 371 Bắc Quang và hỗ trợ
bổ sung từ 377 Bắc Quang và 371 Sông Chảy.
+ Lộ 372: Tiếp tục duy trì và phát triển mới các TBA cấp điện cho phụ tải các
xã Quang Minh, Hùng An, Vĩnh Hảo. Lộ có liên hệ cấp điện với lộ 371, 374, 375 TBA
110kV Bắc Quang.
+ Lộ 373: Duy trì cấp điện và phát triển mới các TBA cho phụ tải các xã Việt
Vinh, Tân Quang, Đồng Tâm, Đồng Tiến, Tân Lập, Tân Thành. Lộ có liên hệ các lộ
374 TBA 110kV Bắc Quang và 371 trạm 110kV TP. Hà Giang
+ Lộ 374: Duy trì cấp điện và phát triển mới các TBA cho phụ tải các xã Quang
Minh, Hữu Sản, Kim Ngọc, Vô Điếm, Bằng Hành, Đức Xuân, Liên Hiệp và Thượng
Bình. Lộ có liên hệ hỗ trợ cấp điện với lộ 373; 372 TBA 110kV Bắc Quang.
+ Lộ 375: Duy trì cấp điện và phát triển mới các TBA cho phụ tải thuộc các xã
Việt Hồng, Tiên Kiều, Vĩnh Hảo, TT Vĩnh Tuy và CCN Nam Quang. Lộ có liên thông
mạch vòng với lộ 372, 377 TBA 110kV Bắc Quang.
+ Lộ 377: Tiếp tục cấp điện và phát triển mới các TBA cho phụ tải thuộc các xã
Yên Hà, Xuân Giang, Nà Khương, Tân Thành, Tiên Yên, Hương Sơn thuộc huyện
Quang Bình và các xã Đồng Yên, Vĩnh Phúc, Đông Thành thuộc huyện Bắc Quang. Lộ
có có liên thông mạch vòng với lộ 375, 371 TBA 110kV Bắc Quang.
+ Lộ 471: Duy trì cấp điện và phát triển mới các TBA cho phụ tải phía Bắc của
thị trấn Việt Quang.
+ Lộ 472: Duy trì cấp điện và phát triển mới các TBA cho phụ tải tại thị trấn Việt
Quang.
+ Lộ 473: Duy trì cấp điện và phát triển mới các TBA cho phụ tải tại thị trấn Việt
Quang như trạm Tổ 6, Thôn Cầu Ham, Thôn Cầu Ham 2. Số trạm thuộc lộ là 15 với tổng
công suất là 4.560 kVA. Lộ 473 có liên hệ cấp điện với lộ 471 trạm 110kV Bắc Quang.
(3). Trạm 110kV Thanh Thủy
Là trạm biến áp 110kV được xây dựng mới trong giai đoạn này. Mục đích của
trạm là giảm tải cho trạm 110kV Hà Giang, cung cấp điện cho phụ tải khu vực KKT
Thanh Thủy và nâng cao độ tin cậy cung cấp điện cho khu vực Thành phố Hà Giang.
Dự kiến trạm sẽ có các xuất tuyến trung áp như sau:
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
63
Giai đoạn 2021-2025:
+ Lộ 371: Được hình thành trên cơ sở XDM khoảng 1,5km đường dây AC120
tới lộ 373 Hà Giang. Chuyển toàn bộ lộ 373 Hà Giang sẽ được cấp điện từ lộ 371 Thanh
Thủy. Lộ sẽ có liên hệ cấp điện với 373 Hà Giang và được cấp bổ sung cũng như truyền
tải điện từ các TĐ gồm: Suối Sửu 1 - 3,2MW, Suối Sửu 2 – 2,4MW, giai đoạn đến
2025 còn được bổ sung thêm từ TĐ Thanh Thủy 1 B – 8MW.
Lộ 373, 375, 377: Sử dụng dây dẫn AC150, cấp điện cho phụ tải khu vực KKT
cửa khẩu Thanh Thủy và dự án TH True milk
+ Lộ 471: Xây dựng mới đường dây AC120 từ trạm Thanh Thủy tới đường dây
471 Hà Giang hiện có, chuyển lộ 471 Hà Giang sang nhận điện từ 471 Thanh Thủy để
giảm tải cho trạm 110kV Hà Giang
Giai đoạn 2026-2030:
Tiếp tục duy trì các lộ 35kV cấp điện cho phụ tải khu vực Thanh Thủy, một phần
của Thành phố Hà Giang và liên hệ cấp hỗ trợ cho các phụ tải khác của Vị Xuyên, Quản
Bạ. Giai đoạn này, sẽ phát triển thêm các TBA để cấp điện cho các phụ tải tăng thêm,
đặc biệt khu vực KTT Thanh Thủy. Ngoài ra, sẽ tiến hành xây dựng thêm lộ 473 cấp
điện cho các phụ tải khu vực đô thị mới tại Thanh Thủy và Thành Phố Hà Giang.
(4) Trạm 110kV Yên Minh
Là TBA đang vận hành, có công suất 1x25MVA – 110/35kV. Trạm hiện đang
cấp điện cho phụ tải các huyện Yên Minh, Đồng Văn và Mèo Vạc. Trong giai đoạn
2021-2025, triển khai xây và đưa vào vận hành TBA 110kV Mèo Vạc đặt tại huyện
Mèo Vạc, khi đó trạm 110kV Yên Minh sẽ được san tải nên giữ nguyên công suất máy
1x25MVA.
Giai đoạn 2021-2025:
Trong giai đoạn này, trạm 110kV Yên Minh sẽ được san tải khi trạm 110kV Mèo
Vạc đi vào hoạt động. Trạm sẽ tiếp tục cấp điện ổn định cho phụ tải các xã thuộc huyện
Yên Minh, phụ tải một số xã thuộc huyện Đồng Văn và cấp hỗ trợ cho phụ tải một số
xã của huyện Quản Bạ.
+ Lộ 371: Là lộ hiện có, cấp điện cho các phụ tải thuộc TT Yên Minh, các xã
Lao Và Chải, Na Khê, Bạch Đích, Phú Lũng, Thắng Mố, Sủng Cháng và một phần xã
Hữu Vinh huyện Yên Minh. Giai đoạn này, lộ sẽ cấp điện hỗ trợ với lộ 372 Hà Giang
cho một phần phụ tải huyện Quản Bạ. Như vậy, đến 2025, lộ sẽ có liên hệ cấp điện với
373, 375 trạm 110kV Yên Minh. Ngoài ra lộ có thể được cấp hỗ trợ từ NMTĐ nhỏ Bát
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
64
Đại Sơn 2x3MW.
+ Lộ 373: Giai đoạn này, khi có sự xuất hiện của trạm 110kV Mèo Vạc, toàn bộ
phụ tải thuộc TT Đồng Văn và các xã Tả Lủng, Ma Lé, Lũng Cú huyện Đồng Văn và
xã Pải Lủng huyện Mèo Vạc sẽ được chuyển sang nhận điện từ lộ 377 trạm 110kV Mèo
Vạc. Như vậy, lộ 373 trạm 110kV Yên Minh sẽ được giảm tải và tiếp tục duy trì cung
cấp điện cho khu vực các xã Hữu Vinh, Sủng Thài huyện Yên Minh và các xã Vần Chải,
Lũng Thầu, Phố Cáo, TT Phó Bảng, Sủng Là, Sảng Tủng, Phố Là, Xà Phìn, Lũng Táo,
Thài Phìn Tủng, Sính Lủng, Tả Phìn của huyện Đồng Văn. Lộ có liên hệ cấp điện với
các lộ 371 TBA 110kV Yên Minh và lộ 377 TBA 110kV Mèo Vạc.
+ Lộ 375: Nhằm giảm bán kính cấp điện và tải, giai đoạn này sẽ tiến hành xây
dựng mới 4,2km đường dây AC70 từ vị trí gần TBA Bản Chún tới vị trí gần TBA Khâu
Nhang (lộ 377) và chuyển phụ tải của xã Ngọc Long sang nhận điện từ lộ 377 (qua
CDPT-NL). Giai đoạn đến 2025, lộ sẽ cung cấp điện cho các phụ tải các xã Đông Minh,
Ngâm La, Lũng Hồ, Đường Thượng, Du Già, Du Tiến và một phần xã Mậu Duệ huyện
Yên Minh. Lộ có liên hệ cấp điện với các lộ 371, 377 trạm 110kV Yên Minh và liên kết
với lộ 347 Hà Giang (hướng đi Minh Sơn – Bắc Mê)
+ Lộ 377: Giai đoạn này, khi có sự xuất hiện của trạm 110kV Mèo Vạc, toàn bộ
phụ tải thuộc huyện Mèo Vạc và 3 xã Hồ Quáng Phìn, Sủng Trái, Lũng Phìn của huyện
Đồng Văn hiện đang được cấp từ lộ này sẽ được chuyển sang nhận điện từ trạm 110kV
Mèo Vạc. Như vậy lộ 377 trạm 110kV Yên Minh sẽ tiếp tục duy trì cấp điện cho phụ
tải thuộc các xã Mậu Long, Ngọc Long, và một phần xã Mậu Duệ huyện Yên Minh.
Lộ 379: Xây dựng mới lộ đường dây chiều dài 16km, dây dẫn AC120. Lộ thực
hiện đấu nối và truyền tải công suất nhà máy TĐ Nậm Lang 12MW.
Giai đoạn 2026-2030:
Trong giai đoạn này, do nhu cầu phụ tải tăng lên dẫn đến TBA 110kV Yên Minh
sẽ hoạt động ở mức quá tải. Do vậy, giai đoạn này sẽ tiến hành lắp máy T2 nâng công
suất trạm lên thành 2x25MW để đảm bảo độ tin cậy cấp điện.
+ Lộ 371: Duy trì cấp điện cho các phụ tải thuộc TT Yên Minh, các xã Lao Và
Chải, Na Khê, Bạch Đích, Phú Lũng, Thắng Mố, Sủng Cháng và một phần xã Hữu Vinh
huyện Yên Minh. Lộ có liên hệ cấp điện với 373, 375 trạm 110kV Yên Minh.
+ Lộ 373: Tiếp tục duy trì cấp điện cho các xã Hữu Vinh, Sủng Thài của huyện
Yên Minh và các xã Vần Chải, Lũng Thầu, Phố Cáo, TT Phó Bảng, Sủng Là, Sảng
Tủng, Phố Là, Xà Phìn, Lũng Táo, Thài Phìn Tủng, Sính Lủng, Tả Phìn của huyện Đồng
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
65
Văn.
+ Lộ 372: Sau khi máy T2 hoàn thành và đưa vận hành, chuyển đấu nối lộ 375
hiện có sang nhận điện từ máy T2 và đổi tên thành lộ 372 Yên Minh. Lộ 372 Yên Minh
sẽ tiếp tục cấp điện cho phụ tải các xã Đông Minh, Ngâm La, Lũng Hồ, Đường Thượng,
Du Già, Du Tiến và một phần xã Mậu Duệ huyện Yên Minh.
+ Lộ 374: Sau khi máy T2 hoàn thành và đưa vận hành, chuyển đấu nối lộ 377
hiện có sang nhận điện từ máy T2 và đổi tên thành lộ 374 Yên Minh. Lộ 374 Yên Minh
sẽ tiếp tục cấp điện cho phụ tải thuộc các xã Mậu Long, Ngọc Long, và một phần xã
Mậu Duệ huyện Yên Minh.
+ Lộ 376: Sau khi máy T2 hoàn thành và đưa vận hành, chuyển đấu nối lộ 379
hiện có sang máy T2 và đổi tên thành lộ 376 Yên Minh. Lộ thực hiện nhiệm vụ truyền
tải công suất của NMTĐ Nậm Lang 12MW.
(5) Trạm 110kV Mèo Vạc
Là trạm xây dựng mới trong giai đoạn 2021-2025. Trạm dự kiến có 4 xuất tuyến
35kV cấp điện cho toàn bộ phụ tải huyện Mèo Vạc và các xã Hồ Quáng Phìn, Sủng
Trái, Lũng Phìn, Tả Lủng, Ma Lé, Lũng Cú, TT Đồng Văn huyện Đồng Văn. Sau khi
trạm 110kV Mèo Vạc đi vào vận hành, bán kính cấp điện của lưới giảm đáng kể và độ
tin cậy cung cấp điện cho huyện Mèo Vạc được nâng cao.
Giai đoạn 2021-2025:
+ Lộ 371: XDM 1,32km đường dây 35kV dây dẫn AC-120 từ trạm 110kV Mèo
Vạc đến vị trí cột 242 thuộc lộ 377 – Yên Minh để cấp điện cho phụ tải các xã Cán Chu
Phìn, Lũng Pù, Khâu Vai, Niêm Tòng, Tát Ngà, Niêm Sơn và Nậm Ban và một phần
của xã Giàng Chu Phìn. Lộ có liên hệ cấp điện với lộ 377 trạm 110kV Mèo Vạc.
+ Lộ 373: XDM 0,7km đường dây 35kV dây dẫn AC-120 từ trạm 110kV Mèo
Vạc đến vị trí cột 239 lộ 377 – Yên Minh, cấp điện cho phụ tải TT Mèo Vạc, xã Thượng
Phùng, Xín Cái, Sơn Vĩ và xã Pả Vi huyện Mèo Vạc. Lộ có liên hệ cấp điện với lộ 375,
377 trạm 110kV Mèo Vạc.
+ Lộ 375: XDM 0,7km đường dây 35kV dây dẫn AC-120 từ trạm 110kV Mèo
Vạc đến vị trí cột 238 thuộc lộ 377 – Yên Minh, cấp điện cho các xã Tả Lủng, Sủng
Trà, Sủng Máng, Lũng Chinh huyện Mèo Vạc và phụ tải các xã Lũng Phìn, Sủng Trái
và Hồ Quáng Phìn, một phần xã Sảng Tủng huyện Đồng Văn. Lộ có liên hệ cấp điện
với 377 trạm 110kV Yên Minh và 373 trạm 110kV Mèo Vạc.
+ Lộ 377: XDM khoảng 10km đường dây 35kV dây dẫn AC-120 từ trạm 110kV
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
66
Mèo Vạc đến vị trí cột 57 thuộc lộ 377 – Yên Minh, cấp điện cho phụ tải xã Pải Lủng,
Giàng Chu Phìn của huyện Mèo Vạc và phụ tải TT Đồng Văn, các xã Ma Lé, Lũng Cú,
Tả Lủng huyện Đồng Văn. Lộ có liên lạc cấp điện với các lộ 373 TBA 110kV Yên
Minh và 371 và 373 TBA 110kV Mèo Vạc.
Giai đoạn 2026-2030:
+ Lộ 371: Lộ tiếp tục cấp điện cho phụ tải các xã Cán Chu Phìn, Lũng Pù, Khâu
Vai, Niêm Tòng, Tát Ngà, Niêm Sơn và Nậm Ban và một phần của xã Giàng Chu Phìn..
Lộ có liên hệ cấp điện với lộ 377 trạm 110kV Mèo Vạc.
+ Lộ 373: Lộ tiếp tục cấp điện cho phụ tải TT Mèo Vạc, xã Thượng Phùng, Xín
Cái, Sơn Vĩ và xã Pả Vi huyện Mèo Vạc. Lộ có liên hệ cấp điện với lộ 375 và 377 trạm
110kV Mèo Vạc.
+ Lộ 375: Lộ tiếp tục cấp điện cho các xã Tả Lủng, Sủng Trà, Sủng Máng, Lũng
Chinh huyện Mèo Vạc và phụ tải các xã Lũng Phìn, Sủng Trái và Hồ Quáng Phìn, một
phần xã Sảng Tủng huyện Đồng Văn. Lộ có liên hệ cấp điện với 374 trạm 110kV Yên
Minh và 373 trạm 110kV Mèo Vạc.
+ Lộ 377: Lộ tiếp tục cấp điện cho phụ tải xã Pải Lủng, Giàng Chu Phìn của
huyện Mèo Vạc và phụ tải TT Đồng Văn, các xã Ma Lé, Lũng Cú, Tả Lủng huyện Đồng
Văn. Lộ có liên lạc cấp điện với các lộ 373 TBA 110kV Yên Minh và 371 và 373 TBA
110kV Mèo Vạc.
(6) Trạm 110kV Sông Chảy
Giai đoạn 2021-2025:
Chuyển đổi lộ 375 E22.36 thành lộ 372 E22.36:
+ Lộ 372 E22.36 tải điện từ TĐ Sông Chảy 5 (A22.25) về TBA E22.36 và cấp
điện cho một phần phụ tải xã Thèn Phàng.
+ Chuyển đổi lộ 377 E22.36 thành lộ 374 E22.36, tiếp tục tải điện từ TĐ Sông
Chảy 6 (A22.69) về TBA E22.36.
+ Lộ 371E22.36 tiếp tục cấp điện cho phụ tải TT Cốc Pài và các xã Tả Nhìu, Cốc
Rế, Thu Tà, Ngán Chiên, Trung Thịnh, Bản Díu, Bản Ngò, Chế Là, Nấm Dẫn và một
phần rất nhỏ phụ tải các xã Thèn Phàng, Nàn Ma, Nàn Xỉn, Nà Chì và Quảng Nguyên.
Lộ liên hệ cấp điện với lộ 371 E22.3.
+ Lộ 373 E22.36, cấp điện cho phụ tải các xã Nàn Ma, Pà Vầy Sủ. Lộ liên hệ
cấp điện với lộ 372 E22.36 và 376E20.1 (Lào Cai).
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
67
+ Lộ 379 E22.36 sẽ làm nhiệm vụ tải điện từ TĐ Sông Chảy 3 (A22.70) về TBA
E22.36 và cấp điện cho phụ tải các xã thuộc huyện Xín Mần: Thèn Phàng, Chí Cà, Xín
Mần, Nàn Xỉn và một phần phụ tải thuộc huyện Hoàng Su Phì. Lộ liên hệ cấp điện với
lộ 372E22.36.
Thủy điện Nậm Ly 1 (A22.27) sẽ được tải về TBA 110kV Bắc Quang (E22.3).
Phụ tải các xã Quảng Nguyên, Khuôn Lùng và Nà Chì của huyện Xín Mần sẽ được cấp
điện từ lộ 371E22.3. Lộ liên hệ cấp điện với lộ 371 E22.36.
Giai đoạn 2026-2030:
Giai đoạn này, tiếp tục duy trì và phát triển các trạm biến áp mới để phục vụ nhu
cầu phụ tải tăng thêm. Duy trì liên lạc cấp điện với các lộ 35kV trạm 110kV Bắc Quang
(371, 377). Đồng thời làm nhiệm vụ giải tỏa công suất các thủy điện nối lưới trung áp
khu vực này.
(7) Trạm 110kV KCN Bình Vàng:
Là trạm hiện có, công suất 1x25MVA- 110/35/6 kV, đặt tại huyện Vị Xuyên,
cấp điện cho các phụ tải thuộc khu công nghiệp Bình Vàng, huyện Vị Xuyên thông qua
02 lộ đường dây 35kV. Trạm vận hành bình thường, mang tải với Pmax khoảng 11 MW,
tỷ lệ mang tải khoảng 50,1%. Giai đoạn 2016 – 2020, theo kết quả dự báo, nhu cầu phụ
tải công nghiệp sẽ hồi phục và có bước tăng trưởng đáng kể. Giai đoạn này sẽ giữ
nguyên 3 lộ 35kV để cấp điện cho phụ tải KCN. Giai đoạn 2021-2025, Pmax của KCN
tăng thêm khoảng 20MW, sẽ tiến hành xây dựng mới thêm 2 lộ 35kV, dây dẫn AC150
cấp điện cho các phụ tải tăng thêm của khu vực này. Giai đoạn 2026-2030, tiếp tục duy
trì và phát triển thêm các TBA cấp điện cho phụ tải công nghiệp tăng thêm của KCN
Bình Vàng
(8) Trạm 110kV Việt Lâm:
Là trạm được xây dựng mới trong giai đoạn 2026-2030, quy mô công suất
25MVA – 110/35/22kV. Trạm sau khi hoàn thành và đi vào vận hành, dự kiến sẽ có 3
lộ 35kV cấp điện chủ yếu cho phụ tải các xã Ngọc Minh, Ngọc Linh, Bạch Ngọc,
Thượng Sơn, Quảng Ngần, Việt Lâm, Trung Thành, một phần TT Việt Lâm TT Việt
Lâm của huyện Vị Xuyên; phụ tải điện một số xã của huyện Hoàng Su Phì, Quang Bình
và Bắc Quang. Chi tiết các lộ trung áp như sau:
+ Lộ 371: Xây dựng mới 1,5km đường dây 35kV, dây dẫn AC120 từ trạm 110kV
Việt Lâm đến vị trí cột 155 (lộ 371 – Hà Giang hiện tại). Lộ sẽ cấp điện cho toàn bộ
phụ tải xã Ngọc Minh, Ngọc Linh, Bạch Ngọc và một phần của TT Việt Lâm. Lộ có
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
68
liên hệ cấp điện với lộ 371 – Hà Giang .
+ Lộ 373: Xây dựng mới 1,7km đường dây 35kV, dây dẫn AC120 từ trạm 110kV
Việt Lâm tới vị cột 156 (lộ 371 – Hà Giang hiện tại). Lộ sẽ cấp điện cho toàn bộ phụ
tải xã Trung Thành, một phần xã Việt Lâm, TT Việt Lâm huyện Vị Xuyên và các xã
Tân Thành, Đồng Tâm, Đồng Tiến, một phần xã Tân Quang huyện Bắc Quang. Xây
dựng mới 3,9km đường dây 35kV, dây dẫn AC70 từ vị trí TBA Thượng Bình đến vị trí
TBA Thuôn Buột 2 tạo liên kết mạch vòng với lộ 374 – Bắc Quang. Lộ liện kết cấp
điện với lộ 373 Bắc Quang, Lộ 374 Bắc Quang và Lộ 375 Việt Lâm. Ngoài ra lộ còn
được cấp hỗ trợ từ các NMTĐ Nậm Mu – 12MW, Nậm An – 6MW
+ Lộ 375: Xây dựng mới 4,2km đường dây 35kV, dây dẫn AC120 từ trạm 110kV
Việt Lâm tới vị trí gần cột 163 – nhánh rẽ đi TBA Lùng Sinh. Đồng thời xây dựng mới
thêm 5km đường dây 35kV, dây dẫn AC120 từ vị trí TBA Khuổi Luông sang TBA Phìn
Hồ (lộ 371 Bắc Quang hiện tại) để cấp điện cho phụ tải một số xã của huyện Hoàng Su
Phì và Quang Bình.
Như vậy, giai đoạn này lộ sẽ cấp điện cho phụ tải các xã các xã Quảng Ngần,
Thượng Sơn, một phần xã Việt Lâm của huyện Vị Xuyên, các xã Tả Sử Choóng, Bản
Luốc, Nậm Dịch, Hồ Thầu, Bản Péo, Nậm Ty, Nam Sơn, Thông Nguyên và xã Nậm
Khòa của huyện Hoàng Su Phì và xã Tiên Nguyên, Xuân Minh của huyện Quang Bình.
Lộ có liên kết cấp điện với các lộ 373 Bắc Quang, 373 Việt Lâm và 379 Sông Chảy.
Ngoài ra còn được hỗ trợ cấp điện từ TĐ Việt Lâm – 9,6MW.
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
69
CHƯƠNG 4
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 . Kết luận
4.1.1. Tóm tắt nội dung phương án phát triển điện lực
4.1.1.1. Hệ thống lưới điện 220, 110kV
Phương án phát triển mạng lưới cấp điện đã tính toán dự báo nhu cầu dùng điện
gia tăng phù hợp với định hướng phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh theo đúng mục tiêu
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ và các kết quả dự báo tăng trưởng kinh tế xã hội giai đoạn
tới, dự kiến phát triển các ngành có liên quan (bao gồm các phụ tải tiêu thụ điện lớn trên
địa bàn tỉnh).
Lưới điện 220kV:
- Đang xây dựng và chuẩn bị đưa vào vận hành trạm 220kV Bắc Quang
(2x250MVA), năm 2022.
- Xây dựng mới đồng bộ với trạm 2220kV Bắc Quang đường dây 220kV Bắc
Quang – rẽ Bảo Thắng – Yên Bái (2x43km, dây dẫn ACSR500)
- Giai đoạn 2022-2023 sẽ tiến hành treo mạch 2 đường dây Malutang – Hà Giang
(30km, dây dẫn 2xACSRx330),
- Giai đoạn 2022-2023, tiến hành xây dựng đường dây mới Trung Quốc – Bắc
Quang (2x55km, dây dẫn 2xACSR500).
- Cải tạo, nâng khả năng tải đường dây 220kV Hà Giang – TĐ Bắc Mê – Thái
Nguyên để đảm bảo tăng cường mua điện từ Trung Quốc lên dây phân pha 2xACSR
330.
Lưới 110kV
- Giai đoạn 2021-2025
Trạm biến áp:
+ Lắp máy T2-25 MVA nâng công suất trạm 110kV Bình Vàng lên thành
2x25MVA.
+ XDM TBA 110kV Thanh Thủy. Công suất 1x25 MVA, điện áp 110/35/22kV.
+ XDM TBA 110kV Mèo Vạc, công suất 1x16 MVA, điện áp 110/35/22kV
Đường dây:
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
70
+ XDM đồng thời với TBA 110kV Thanh Thủy, đường dây mạch kép dài 1,5km,
dây dẫn AC240 từ TC 110kV trạm Thanh Thủy đến đường dây 110kV Thanh Thủy 1 –
Hà Giang.
+ Xây dựng 8km dây dẫn AC240 đường dây 110kV từ TC trạm 110kV Hà Giang
về TC 110kV trạm 220kV Hà Giang.
+ Đồng bộ với TBA 110kV Mèo Vạc, tiến hành: XDM đường dây AC240 dài
35km, đấu nối từ TC trạm 110kV Yên Minh đến TC 110kV Mèo Vạc.
+ XDM đường dây 110kV, mạch đơn, từ trạm 110kV Mèo Vạc - TC 110kV trạm
220KV Bảo Lâm, tạo liên kết để hỗ trợ cấp điện, dây dẫn AC 240, chiều dài 10km.
+ Nâng tiết diện đường dây 110kV Hà Giang- Bắc Quang đoạn từ điểm đấu rẽ
nhánh vào trạm nâng áp Sông Chừng đến thanh cái 110kV trạm 110kV Hà Giang từ
dây dẫn AC150 thành dây AC240 dài 57,53km.
+ Cải tạo đường dây 110kV Hà Giang – Yên Minh, mạch đơn, từ AC185 thành
AC 240, chiều dài 74,98km.
- Giai đoạn 2026-2030
+ XDM trạm 110kV Việt Lâm, quy mô 1x25 MVA, điện áp 110/35/22kV.
+ Tiến hành lắp máy T2, nâng công suất trạm 110kV Yên Minh lên thành
2x25MVA
+ Xây dựng đồng thời với TBA 110kV Việt Lâm, đường dây mạch kép dài
1,5km, dây dẫn AC240 từ TC 110kV trạm Việt Lâm đến đường dây 110kV Hà Giang
– Bắc Quang
4.1.1.2. Hệ thống lưới điện trung áp
Định hướng phát triển lưới trung thế, cải tạo các đường dây phần lớn được xây
dựng đã lâu và luôn phải khai thác triệt để nhằm đáp ứng tốc độ gia tăng lớn của phụ
tải. Cải tạo nâng cấp, phát triển hoàn chỉnh hệ thống lưới phân phối cho các huyện, thị
trên toàn tỉnh. Cấp điện áp phân phối của tỉnh khu vực TP Hà Giang vận hành ở cấp
chuẩn 22kV, ở các huyện khác chủ yếu vận hành ở cấp 35 kV.
Bảng 4. 1. Tổng hợp dự kiến khối lượng xây dựng mới và cải tạo lưới trung thế đến
năm 2030
TT Hạng mục Đơn vị Giai đoạn 2021-2025
Giai đoạn 2026-2030
I Lưới trung áp
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
71
TT Hạng mục Đơn vị Giai đoạn 2021-2025
Giai đoạn 2026-2030
1 Trạm biến áp phân phối - Xây dựng mới trạm / MVA 182/51.2 312/69,5 - Cải tạo trạm / MVA 51/11,9 6212,24 2 Đường dây trung áp - Xây dựng mới km 362 450 Trong đó, cáp ngầm: km 25 20 - Cải tạo km 231 300
II Lưới hạ áp Đường dây hạ áp km 612 915 Công tơ cái 27.732 38.107
Nguồn: Tính toán của nhóm thực hiện
4.2 . Kiến nghị
4.2.1. Đối với UBND tỉnh
Trong quy hoạch cải tạo và phát triển lưới điện tỉnh đã quy hoạch và dự kiến các
hướng tuyến của đường dây 220kV, 110kV cũng như dự kiến địa điểm các công trình
TBA 220kV, 110kV, NMTĐ. Các công trình này sẽ lần lượt vào vận hành trong suốt
giai đoạn từ nay đến năm 2050, để thuận tiện cho việc xây dựng sau này, kiến nghị
UBND tỉnh cho thoả thuận hướng tuyến, giành quỹ đất tại các địa điểm dự kiến các
công trình này trong quy hoạch phân bố đất đai của tỉnh.
Công tác đền bù giải phóng mặt bằng là công tác hết sức phức tạp. Đề nghị UBND
tỉnh ban hành đơn giá đền bù công khai tại các khu vực hoặc thành lập tổ công tác của
tỉnh để chỉ đạo các huyện giải quyết.
Vấn đề vốn đầu tư và phát triển hệ thống lưới điện hạ thế cho khu vực nông thôn,
ngoài sự nỗ lực của ngành, địa phương kiến nghị UBND tỉnh phối hợp, cân đối và huy
động bằng nhiều hình thức khác nhau, kể cả việc cho phép các tổ chức, cá nhân có điều
kiện đầu tư nâng cấp hệ thống lưới điện nhằm mục tiêu giảm tổn thất điện năng, giảm
giá điện bán cho các hộ dân, sau khi đề án này được phê duyệt.
Để các TĐ (có khối lượng đăng ký đầu tư với UBND tỉnh rất lớn) được đầu tư đạt
quy mô và tiến độ đã đăng ký, UBND tỉnh cần chỉ đạo các cơ quan ban ngành cùng các
nhà đầu tư nêu cao quyết tâm, khẩn trương triển khai thực hiện sau khi quy hoạch được
phê duyệt.
Đề nghị UBND tỉnh triển khai các công tác quảng bá, tuyên truyền bảo vệ tài sản
Mục 7c: PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, CÓ XÉT ĐẾN 2050
72
lưới điện, đảm bảo an toàn hành lang lưới điện cao áp và phân phối, hợp tác chặt chẽ
với ngành điện trong Chương trình tiết kiệm năng lượng nhằm sử dụng điện năng một
cách hiệu quả và kinh tế nhất.
4.2.2. Đối với ngành điện
Để đảm bảo nguồn cấp điện cho tỉnh Hà Giang, đề nghị EVN, Tổng Công ty truyền
tải điện Quốc gia triển khai thực hiện lắp máy T2 trạm 220 kV Bắc Quang đúng tiến độ
quy hoạch đã được phê duyệt.
Triển khai xây dựng mới, nâng công suất các trạm 110 kV để giảm tải cho trạm
110 kV Hà Giang. Định kỳ đầu năm Công ty Điện lực có trách nhiệm thông báo kết quả
thực hiện năm vừa qua và kế hoạch phát triển lưới điện trong năm tới với UBND tỉnh.
Thường xuyên phối hợp giwuax các Sở, Ban, ngành của tỉnh (Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công ty điện lực
tỉnh...) và các huyện/thành phố có liên quan để phối hợp, hổ trợ việc triển khai thực hiện
các công trình trên địa bàn của địa phương.
Đầu tư nâng cấp, cải tạo hệ thống điện các xã đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỷ thuật
là hết sức cần thiết cho việc nâng cao hiệu quả mô hình quản lý điện nông thôn.
Danh mục NMTĐ đầu tư và dự kiến phát trong giai đoạn quy hoạch khá nhiều,
Ngành điện tạo điều kiện thuận lợi cho đấu nối, hỗ trợ việc xây dựng các TBA và đường
dây phục vụ đấu nối các dự án trên địa bàn tỉnh để nguồn phát TĐ của tỉnh đóng góp
vào nguồn điện quốc gia và đưa lại hiệu quả kinh tế cho các nhà đầu tư và kinh tế của
Tỉnh Hà Giang.