nĂnglỰc&nhucẦu truyỀnthÔng -...
TRANSCRIPT
THÁNG 4 | 2015 | APRIL
COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND Of
VIET NAM
NĂNG LỰC & NHU CẦU
TRUYỀN THÔNG
Chương trình “Vì Cộng đồng”
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU - KHẢO SÁTSURVEY RESEARCH REPORT
Chương trình Truyền thông
"Vì Cộng đồng"
COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND Of
VIET NAM
NĂNG LỰC & NHU CẦU
TRUYỀN THÔNG
NHÓM NGHIÊN CỨU RESEARCH TEAM
MAI PHAN LỢI - NGUYỄN THÀNH LỢI - ĐỖ LÊ THĂNG
3 BÁOCÁO V$N NG L"C VÀNHUC#U TRUY$N THÔNGC!ACÁCCSO VI%T NAM
MỤC LỤC
MỘT SỐ KHÁI NIỆM .......................................................................................... 04
PHẦN I. Tóm tắt tổng quan ............................................................................ 12
PHẦN II. Tình hình CSO ở Việt Nam ......................................................... 22
PHẦN III. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu ................................ 30
PHẦN IV. Một số kết quả nghiên cứu ....................................................... 48
PHẦN V. Khuyến nghị ...................................................................................... 98
PHẦN VI. Phụ lục................................................................................................. 108
TABLE OF CONTENTS
DEFINITIONS ...................................................................................................... 05
CHAPTER I. Executive summary ................................................................ 13
CHAPTER II. Overview of CSOs in Vietnam ............................................ 23
CHAPTER III. Research scale and methodology ................................ 31
CHAPTER IV. Findings ...................................................................................... 49
CHAPTER V. Recommendations .................................................................... 99
CHAPTER VI. Annexe ....................................................................................... 109
4SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
1. Xã hội dân sự
Theo Ngân hàng Thế giới (WB), thuật ngữ “xã hội dân sự” đề cập đến
một tập hợp rộng lớn các tổ chức phi chính phủ và phi lợi nhuận hiện
diện trong đời sống công cộng, thể hiện các lợi ích và giá trị của các
thành viên trong tổ chức hoặc những người khác, dựa trên các căn
cứ về đạo đức, văn hóa, chính trị, khoa học, tôn giáo hoặc nhân đạo”1.
Theo Liên hiệp Quốc tế Các Tổ chức Xã hội Dân sự (CIVICUS), “xã
hội dân sự” là lĩnh vực ở bên ngoài gia đình, nhà nước, và thị trường,
nơi người dân kết hợp hoạt động nhằm thăng tiến các lợi ích chung”2.
2. Tổ chức xã hội dân sự (CSO)
WB định nghĩa rằng CSO là “một tập hợp rộng lớn các tổ chức: Tổ
chức cộng đồng, tổ chức phi chính phủ, công đoàn, nhóm dân tộc
thiểu số, tổ chức từ thiện, tổ chức tôn giáo, hiệp hội nghề nghiệp,
quỹ”3.
Theo Viện Nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Môi trường (iSEE), CSO là“sự tập hợp tự nguyện của bất kể một cá nhân hoặc một nhóm, liênkết với nhau để tạo ra những ảnh hưởng với mục đích thúc đẩy sựthay đổi tích cực, làm cho xã hội tốt đẹp hơn”4.
1 World Bank (tháng 8/2010). Xem: http://go.worldbank.org/4CE7W046K0
2 CIVICUS, World Alliance for Citizen Participation gồm hơn 1000 tổ chức hội viên và cá nhân tại 110 nước trênthế giới. Định nghĩa này được sử dụng chính thức cho tài liệu nghiên cứu vê Chỉ số Xã hội Dân sự (CSI-Civil SocietyIndex), trong đó Việt Nam là một trong 9 nước tham gia khảo sát. Website của CIVICUS:www.civicus.org
3 World Bank, 2010
4 “Hình ảnh các tổ chức xã hội dân sự trên báo in và báo mạng”, Viện Nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Môi trường,NXB. Thế giới, 2011, tr. 12
5 BÁOCÁO V$N NG L"C VÀNHUC#U TRUY$N THÔNGC!ACÁCCSO VI%T NAM
MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1. Civil society
According to the World Bank, the term “civil society” refers to the
wide array of non-governmental and not-for-profit organizations that
have a presence in public life, expressing the interests and values of
their members or others, based on ethical, cultural, political, scientific,
religious or philanthropic considerations1.
According to the World Alliance for Citizens (CIVICUS), civil society
is “the arena outside of the family, state, and market where people
associate to advance common interests”2.
2. Civil society organizations (CSOs)
The World Bank defines CSO as “a wide of array of organizations:
Community groups, non-governmental organizations (NGOs), labor
unions, indigenous groups, charitable organizations, faith-based
organizations, professional associations, and foundations”3.
According to the Institute for Studies of Society, Economy and
Environment (iSEE), a CSO is “a voluntary assembly of individuals or
groups, linking up to promote positive changes for a better society”4.
6SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
1 World Bank, 2010. Available at: http://go.worldbank.org/4CE7W046K0; http://schoolforcivilsociety.ca/wp-content/uploads/2013/01/What-is-Civil-Society.pdf
2 CIVICUS, Civil Society Index. CIVICUS’s website: www.civicus.org
3 World Bank, 20104 “Portrayal of civil society organizations in newspapers”, iSEE, 2011, p. 12
DEFINITIONS
Rút từ các định nghĩa trên, trong báo cáo này, CSO được hiểu là “mộtnhóm người tự nguyện tập hợp, liên kết với nhau để tạo ra nhữngảnh hưởng nhất định trong xã hội, nhằm mục đích thúc đẩy sự thayđổi và phát triển, làm cho xã hội tốt đẹp hơn”.
Theo tài liệu của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) năm 2009, các
CSO gồm 8 nhóm1:
+ Các tổ chức phi chính phủ: Là các tổ chức chuyên môn, trung gianvà phi lợi nhuận cung cấp hoặc hỗ trợ việc cung cấp các dịch vụ liênquan đến phát triển kinh tế xã hội, nhân quyền, phúc lợi công cộnghoặc cứu trợ khẩn cấp;
+ Hiệp hội nghề nghiệp: Là tổ chức đại diện cho quyền lợi của cácthành viên là những người hoạt động trong một lĩnh vực nghề nghiệpnhất định hoặc làm những nghề đặc biệt nào đó. Các hiệp hội nghềnghiệp có thể tạo ra những chuẩn mực liên quan đến ngành nghề củacác thành viên, ví dụ hiệp hội kiến trúc sư, kế toán công,...
+ Các quỹ: Là tổ chức từ thiện được thành lập bởi các cá nhân hayđơn vị nào đó với tư cách là 1 thực thể pháp lý (một tập đoàn hoặcmột quỹ ủy thác) ủng hộ những sự nghiệp phù hợp với mục tiêu củaquỹ. Ví dụ: Quỹ Ford (Mỹ), Quỹ Aga Khan (Thụy Sỹ),...
+ Viện nghiên cứu độc lập: Là những tổ chức chủ yếu thực hiện cáchoạt động nghiên cứu và phân tích liên quan đến các vấn đề chínhsách công và truyền bá những kết quả nghiên cứu và khuyến nghịcủa mình với hy vọng có thể gây ảnh hưởng lên các nhà hoạch địnhquyết sách và những người xác lập chủ trương;
+ Các tổ chức cộng đồng: Các tổ chức này thường giải quyết ngaynhững mối quan tâm của các thành viên. Đặc tính cơ bản của CBOlà chúng có thể huy động các cộng đồng thông qua việc thể hiện cácnhu cầu, tổ chức và thực hiện những quá trình có sự tham gia, tiếpcận các dịch vụ phát triển từ bên ngoài, chia sẻ lợi ích giữa các thànhviên;
7 BÁOCÁO V$N NG L"C VÀNHUC#U TRUY$N THÔNGC!ACÁCCSO VI%T NAM
1 “Hình ảnh các tổ chức xã hội dân sự trên báo in và báo mạng”, Viện Nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Môi trường,
NXB. Thế giới, 2011, tr. 12-13
Based on the above definitions, it can be said that a CSO is “a group
of people voluntarily assembling and connecting with each other to
create certain impacts on the society for the purpose of making
changes and development, thus improving the society”.
The Asian Development Bank (ADB) categorizes CSOs into eight
types as follows1:
+ The non-governmental organizations (NGOs): NGOs are
professional, intermediate, and non-profit organizations that provide
or support provision of services related to social and economic
development, human rights, public welfare, and emergency relief;
+ The professional associations: These organizations represent the
interests of their members who operate in a specific career field or
work in a particular job. Professional associations can create standards
related to their members’ occupations, such as associations of
architects, public accountants,…
+ The fund: Funds are charity organizations founded by individuals
or entities of a legal status to support the business in line with the
objectives of the fund. For example, the Ford Foundation (USA), Aga
Khan Foundation (Switzerland),…
+ The independent research institutes: These organizations mainly
carry out research and analyses related to public policy issues and
disseminate their research findings and recommendations in the
hope of influencing decision and policy makers;
+ The community-based organizations (CBO): These organizations
often resolve immediate concerns of their members. The basic
characteristics of CBOs are that they can mobilize the community
through an expression of need, organize and implement a participatory
process, access development services from outside, and share
interests among their members;
8SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
1 “Portrayal of civil society organizations in newspapers”, iSEE, 2011, p. 12-13
+ Các tổ chức tín ngưỡng: Là những nhóm có cơ sở tôn giáo được
thành lập quanh một khu vực thờ cúng hoặc giáo đoàn, một cơ sở tôn
giáo hoặc một cơ sở được hoặc không được đăng ký có đặc trưng
hoặc tôn chỉ tôn giáo;
+ Các tổ chức nhân dân: Là những tổ chức gồm những tình nguyện
bình dân, nhằm thúc đẩy sự phồn thịnh về kinh tế và xã hội của các
thành viên;
+ Các Phong trào Xã hội và Công đoàn: Là những nhóm phi chính
thức có quy mô lớn, gồm nhiều cá nhân hoặc tổ chức nhằm thay đổi
xã hội, thông qua những hành động tập thể có tổ chức và lâu dài.
CIVICUS phân chia các CSO ở Việt Nam ra thành bốn loại1:
+ Các tổ chức cộng đồng;
+ Các tổ chức quần chúng;
+ Các hiệp hội nghề nghiệp;
+ Các NGO nhỏ, không có sự tham gia của người nước ngoài;
3. Nhu cầu truyền thông
Trong báo cáo này, nhu cầu truyền thông được hiểu là “mong
muốn, sự cảm thấy cần thiết phải chia sẻ thông tin để tìm kiếm
hợp tác và hỗ trợ, đặc biệt là đồng thuận từ các đối tượng truyền
thông; cũng như mong muốn nâng cao hình ảnh của tổ chức trong
xã hội”.
9 BÁOCÁO V$N NG L"C VÀNHUC#U TRUY$N THÔNGC!ACÁCCSO VI%T NAM
1 ADB, Civil Society Briefs: Vietnam. Xem: http://www.adb.org/sites/default/files/publication/28969/csb-vie.pdf
+ The faith-based organizations: Religious groups established around
an area of worship or congregation, a religious institution, a registered
or unregistered institution having religious characteristics and principles;
+ The people’s organizations: They are organizations consisting of
common volunteers that promote economic and social prosperity of
members;
+ The social movements and labor union: These are large-scale
unofficial groups, including many individuals or organizations and
aiming at social change through collective, organized, and long-term
activities.
CIVICUS identifies four general types of CSOs in Vietnam1:
+ Community-based organizations (CBOs);
+ Mass organizations;
+ Professional associations;
+ Vietnamese NGOs;
3. The demand for using communication media
In this report, the demand for using communication media is defined
as “the wish and the need to share information to seek cooperation
and support, especially consent, from actors in media area; as well
as the wish and the need to raise the profile of a CSO in the society”.
10SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
1 ADB, Civil Society Briefs: Vietnam. Available at: http://www.adb.org/sites/default/files/publication/28969/csb-vie.pdf
4. Năng lực
- Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có đểthực hiện một hoạt động nào đó của con người hay tổ chức1.
- Năng lực truyền thông là khả năng, điều kiện để thực hiện cáchoạt động truyền thông của cá nhân và tổ chức nào đó trong xã hội,thể hiện ở: chính sách, nhân lực, tài chính, công cụ, kiến thức, kỹnăng truyền thông cụ thể.
- Năng lực truyền thông của CSO: Là khả năng của CSO đáp ứngnhững nhu cầu cần thiết để tiến hành các hoạt động chia sẻ thông tinlàm thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của công chúng hoặc cácđối tượng đích khác.
5. Truyền thông xã hội, mạng xã hội
Truyền thông xã hội, mạng xã hội là “những công cụtrên nền tảng công nghệ thông tin, cho phép ngườidùng tạo ra, chia sẻ và trao đổi thông tin, ý tưởng/ýkiến, hình ảnh trong các cộng đồng ảo trên mạng”.Mạng xã hội dựa vào các công nghệ web và côngnghệ điện thoại di động, tạo ra các môi trường mangtính tương tác rất cao mà qua đó, cá nhân và cộngđồng có thể chia sẻ, cùng tạo ra, thảo luận và thayđổi các nội dung do người dùng sản xuất.
Hiện có hàng trăm mạng xã hội trên Internet toànthế giới, trong đó có một số mạng được hơn 100 triệuthành viên như: facebook, Google+, Instagram,Twitter, Viber, Tumblr, ...
11 BÁOCÁO V$N NG L"C VÀNHUC#U TRUY$N THÔNGC!ACÁCCSO VI%T NAM
1 Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng - Trung tâm từ điển học, 2005, tr. 660
4. The capacity of using communication media
- Capacity is defined either as the ability, or the internal or externalnecessary conditions for an individual or organization to undertakea activity1.
- The capacity of using communication media is the ability andthe favorable conditions for an individual or organization to undertakean activity of communication in the society. This capacity isdemonstrated in the organization’s policies, human resources, financialresources, knowledge, and specific communication skills.
- The capacity of using communication media in a CSO is theCSO’s ability to satisfy necessary conditions to deliver information
which is aimed at changing the awareness, attitude andbehavior of the public in general or other targetedaudience in particular.
5. Social media, social network
Social media or social network are “computer-mediatedtools that allow people to create, share or exchangeinformation, ideas, and pictures/videos in virtualcommunities and networks”. Social media depend onmobile and web-based technologies to create highlyinteractive platforms through which individuals andcommunities share, co-create, discuss, and modifyuser-generated content.
Today, there are hundreds of social media networksacross the world, some of which have more than 100millions members, such as facebook, Google+,Instagram, Twitter, Viber, Tumblr, …
12SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
1 Vietnamese dictionary, Da Nang publishing house, 2005, p. 660
13 BÁOCÁO V$N NG L"C VÀNHUC#U TRUY$N THÔNGC!ACÁCCSO VI%T NAM
ý thuyết và thực tiễn phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới
đều cho thấy rằng, con đường đi tới sự thịnh vượng của một
đất nước nhất thiết phải có sự hiện diện của ba trụ cột: Nhà
nước pháp quyền – Kinh tế thị trường – Xã hội dân sự.
Nhà nước tạo ra “luật chơi” và làm trọng tài giữa các bên, sửa chữa
những thất bại của thị trường; Nền kinh tế thị trường là nơi các
doanh nghiệp (khu vực vì lợi nhuận) tạo ra của cải; Xã hội dân sự
(khu vực phi lợi nhuận) giống như “bộ đệm” hàn gắn mâu thuẫn,
chăm lo tinh thần cho xã hội, “tạo ra niềm tin lẫn nhau để hình thành
vốn xã hội giúp các hoạt động kinh tế trở nên hiệu quả hơn, vai trò
phân phối nguồn lực của nhà nước hữu hiệu hơn trong một xã hội
nhân văn mà quyền con người được tôn trọng”1.
1 TS. Huỳnh Thế Du, “Luận giải về kinh tế Việt Nam”, 11/2013.
Xem: http://www.tapchithoidai.org/ThoiDai29/201329_HuynhTheDu.pdf
PHẦN I
TÓM TẮT TỔNG QUAN
L
14SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
heories and factual experience of development in most
countries have shown that a nation on the way to prosperity
has its growth depend on three pillars: A rule of law - A market
economy - Civil society.
The state, representing a “rule of law”, must create rules of the
game, act as a referee between parties, and deal with market
failures. The market economy is where entrepreneurs (the profit
sector) create products and provide services. Meanwhile, civil society
(the non-profit sector) acts as a “buffer” settling conflicts and satisfying
the society’s mental demands. In doing so, civil society “creates mutual
trust, thus accumulates social capital to facilitate economic activities
and have the government allocate resources more effectively in a
humane society where human rights are respected”1.
1 Huynh The Du, “A reflection on Vietnamese economy”, November 2014. Available at:
http://www.tapchithoidai.org/ThoiDai29/201329_HuynhTheDu.pdf
CHAPTER I
EXCUTIVE SUMMARY
T
Trong khoảng thời gian từ nay cho tới năm 2020, trước khi các khoản
tài trợ, viện trợ được rút đi để giúp các nước nghèo hơn, thách thức
rất lớn đặt ra cho các CSO Việt Nam là phải tìm được các nguồn lực
trong nước để phục vụ hoạt động của mình. Muốn vậy, một trong
những vấn đề mấu chốt để huy động nguồn lực trong nước chính là
việc các CSO phải xây dựng được hình ảnh và chứng tỏ mình xứng
đáng là một trong ba trụ cột của sự phát triển.
Mặc dù chưa từng được công nhận một cách chính thức trong các
văn bản pháp quy của nhà nước dưới một tên chung là “tổ chức xã
hội dân sự”, nhưng các CSO tại Việt Nam vẫn đang tồn tại và có đóng
Năm 2008, thu nhập đầu người ở Việt Nam vượt qua mốc 1.000 USD
và được xếp loại thành nước có thu nhập trung bình thấp. Kể từ đó
tới nay, các khoản tài trợ, viện trợ có yếu tố quốc tế (gồm cả viện trợ
phát triển chính thức ODA) cho khối CSO đều đã giảm.
15 BÁOCÁO V$N NG L"C VÀNHUC#U TRUY$N THÔNGC!ACÁCCSO VI%T NAM
Kinh tếthị trường
Market economy
Xã hộidân sự
Civil society
Nhà nướcpháp quyền
Rule of law
+
From now to 2020 when financial assistance and funding have been
withdrawn to be transferred to lower income nations, the biggest
challenge that Vietnamese CSOs face is to find domestic resources
to finance their activities. To do so, it is crucial that they will be able
to polish their images and prove that they really make up one of the
three pillars of development.
So far, Vietnamese CSOs have not been officially recognized under
Vietnamese laws and regulations. However, the fact is that they are
existing, operating and making substantial contributions to the society.
In 2008, Vietnam’s GDP exceeded US$ 1,000 per capita and the
country was categorized as a lower middle income economy. Since
then, international funding and assistance (including official
development assistance, ODA) have been decreasing.
16SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
QUỐC GIATHỊNH VƯỢNGA PROSPEROUS NATION
góp đáng kể cho xã hội. Các sáng kiến, mô hình phát triển của họ
được các hội viên, các cộng đồng dân cư ở chỗ này, chỗ khác được
Nhà nước ghi nhận, thậm chí còn được đặt hàng bằng cơ chế (như
Quyết định 14/2014 của Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ tư vấn,
phản biện và giám định xã hội các chủ trương, chính sách lớn cho
Liên hiệp Các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam - VUSTA).
Tuy nhiên, các mô hình, sáng kiến, ý kiến tư vấn, phản biện, đề xuất,
kiến nghị… mà các CSO Việt Nam thực hiện không phải lúc nào, nơi
nào cũng được đồng tình, được chia sẻ để lan tỏa, nhân rộng tới đông
đảo người dân và các tầng lớp trong xã hội, bởi chúng không xuất
hiện một cách nổi bật trên các phương tiện truyền thông đại chúng.
Các nhà báo ít quan tâm, không có nhiều hiểu biết, thậm chí một số còn
có cái nhìn thiên kiến với hoạt động của các tổ chức ngoài Nhà nước.
Trong bối cảnh đó, Trung tâm Truyền thông Giáo dục Cộng đồng
(MEC) đã thực hiện dự án nghiên cứu “Năng lực và nhu cầu truyền
thông của các CSO Việt Nam”1, nhằm đánh giá thực trạng, tìm ra
nguyên nhân và đưa ra đề xuất nhằm nâng cao năng lực truyền
thông, từ đó hỗ trợ xây dựng hình ảnh cho các CSO Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu, nhóm dự án đã tiến hành khảo sát 99
CSO ở Việt Nam, phỏng vấn sâu 27 lãnh đạo CSO, chuyên gia công
nghệ thông tin - truyền thông - nhà báo, tổ chức 6 cuộc tọa
đàm/thảo luận nhóm ở Hà Nội, Huế và TP. HCM.
17 BÁOCÁO V$N NG L"C VÀNHUC#U TRUY$N THÔNGC!ACÁCCSO VI%T NAM
1Dự án này nằm trong khuôn khổ chương trình truyền thông “Vì cộng đồng” của MEC, với sự hỗ trợ tài chính củaTrung tâm Nâng cao Năng lực Cộng đồng, Cơ quan Phát triển quốc tế Ireland, Ngân hàng Thế giới, Đại sứ quánHoa Kỳ tại Việt Nam
Their initiatives and development models are credited among various
communities, even by the government. Sometimes, they even
receive orders from the government, for example, the Prime Minister’s
Decision 14/2014 assigning to the Vietnam Union of Science and
Technology Associations (VUSTA) the duties of consultancy and
evaluation of the nation’s grand policies.
However, CSOs’ models, initiatives, suggestions, consultancy,
evaluation, etc. do not always gain enough consent to be able to
reach the public as well as various communities in the society. It is
because they scarcely appear in the headlines of mass media.
Journalists are either indifferent to or unaware of CSO’s roles; some
even are biased against non-state organizations.
That is the reason why the Center for Media in Educating Community
(MEC) conducted the Research on Capacity of and the demand for
using communication media within Vietnamese CSOs”1. The project
aimed to assess the current situation, identify existing problems and
the reasons behind them, and suggest solutions to enhance CSOs’
communication capacity and image.
The research team has surveyed 99 Vietnamese CSOs and conducted
in-depth interviews with 27 CSO leaders - IT experts - communication
experts and journalists. We also organized six talks and group
discussions in Hanoi, Hue, and HCMC.
18SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
1 The project is under the communication program “For the interests of the community” of MEC, with financialassistance from Trung tâm Nâng cao Năng lực Cộng đồng, Cơ quan Phát triển quốc tế Ireland, Ngân hàng Thế giới,Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Việt Nam.
Những phát hiện của quá trình nghiên cứu, được thể hiện
trong báo cáo này, gồm:
1. Do khiếm khuyết về mặt pháp lý nên một bộ phận không nhỏ
xã hội (trong đó có cả báo chí) không có hiểu biết đầy đủ, thậm chí
còn hiểu sai lệch về hoạt động của CSO cũng như sứ mệnh, tầm quan
trọng của các tổ chức này ở Việt Nam.
2. Đại đa số CSO, hoạt động truyền thông chủ yếu là tự phát,
manh mún theo dự án, thiếu nền tảng truyền thông chuyên nghiệp
như quan hệ với báo chí, lập kế hoạch truyền thông chiến lược, kỹ
năng sử dụng truyền thông xã hội…
3. Lý do dẫn đến tình trạng trên có cả từ phía CSO và phía báo
chí, nhưng nổi bật nhất vẫn là việc lãnh đạo CSO chưa nhận thấy
nhu cầu truyền thông phải xuất phát từ phía mình (chứ không phải
đòi hỏi từ phía nhà tài trợ hay cộng đồng đích), từ đó thiếu đầu tư
về chiến lực, tài chính, nhân sự và các công cụ truyền thông cụ thể.
4. Thực tế cũng đã xuất hiện một số ít CSO sử dụng truyền thông
như một công cụ sắc bén phục vụ hoạt động của mình, đặc biệt là
việc sử dụng truyền thông xã hội, truyền thông đa phương tiện. Hoạt
động truyền thông hiệu quả không chỉ hỗ trợ tích cực cho hoạt động
vận động chính sách mà còn là giải pháp chủ yếu thu hút nguồn lực
trong nước phục vụ hoạt động của CSO.
19 BÁOCÁO V$N NG L"C VÀNHUC#U TRUY$N THÔNGC!ACÁCCSO VI%T NAM
Below is a summary of our findings:
1. Because of some law defects, a large part of the public,
including the media themselves, do not know much about, or even
misunderstand, CSOs’ operation and mission and their important role
in the Vietnamese society.
2. The majority of CSOs only deal with communication and the
mass media in a spontaneous and passive way on a case-to-case
basis. They do not have contacts with the media, nor do they have
communication strategies to use social media effectively.
3. Both CSOs and the media are responsible for this situation,
but the main reason is that CSO leaders do not realize that it is they
themselves, rather than their funders or the targeted community of
beneficiaries, who need communication and communication media.
For this reason, they fail to make sufficient investment in communication
strategies, human resources, budget and specific communication
tools. Their budget for communication is limited.
4. In fact, some CSOs have used the media, especially social
media and multimedia, as a sharp tool in their activities. Effective
communication not only facilitates policy advocacy but also helps
CSOs mobilize domestic resources.
20SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
21 BÁOCÁO V$N NG L"C VÀNHUC#U TRUY$N THÔNGC!ACÁCCSO VI%T NAM
Từ các phát hiện này, nhóm nghiên cứu đề xuất:
1. Đối với hành lang pháp lý: Cần cụ thể hóa tính
chính danh của CSO trong Bộ luật Dân sự sửa đổi và dự
thảo Luật Hội nhằm hỗ trợ sự hình thành của một trụ cột
quan trọng của sự phát triển bền vững.
2. Đối với các lãnh đạo CSO: Cần nhận thức rõ làm
truyền thông và xây dựng hình ảnh là công việc không
thể thiếu trong chiến lược hoạt động, từ đó có sự đầu tư
bài bản, chuyên nghiệp cho truyền thông. Đặc biệt là cần
tận dụng truyền thông xã hội, truyền thông đa phương
tiện, khi mà kênh truyền thông này đang phát triển
mạnh mẽ.
3. Đối với giới báo chí: Cần xem hoạt động, đề xuất,
kiến nghị, mô hình, sáng kiến của CSO như những nguồn
tin tin cậy khác, nhất là khi có nhu cầu tham vấn độc lập
về các vấn đề chuyên môn, để từ đó có cách thức khai
thác thông tin phù hợp, chính xác và kịp thời hơn.
22SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
Based on these findings, we recommend:
1. The state should guarantee the legitimacy of CSOsunder the amended Civil Code and the law of Assembly
and Association, which is now being drafted, to promote
and protect civil society as an important part of a
sustainable democracy.
2. CSO leaders should be aware that communicationand image enhancing are an integral part in theirstrategies, so that they allocate sufficient resources tothe related activities. Now that social media and multimediaare flourishing, CSOs specifically should take advantageof social media and multimedia.
3. The press and the media in general should view
CSOs as a relevant news source like any other official
one, especially when they need independent consultancy
on technical subjects. With this in mind, they will be able
to mobilize CSOs for their work more effectively.
BÁOCÁO V$N NG L"C VÀNHUC#U TRUY$N THÔNGC!ACÁCCSO VI%T NAMBÁOCÁO V$N NG L"C VÀNHUC#U TRUY$N THÔNGC!ACÁCCSO VI%T NAM
gày 14/2/2014, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số
14/2014/QĐ-TTg, giao nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám
định xã hội về các đề án, chủ trương, chính sách của nhà
nước cho các nhà khoa học thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật Việt Nam (VUSTA). Đây là sự công nhận bằng văn bản pháp
quy đối với một thực tế: Các CSO, đang hoạt động hoặc sẽ hình
thành ở Việt Nam, có đủ năng lực, đã và đang có những đóng góp
không nhỏ trong công cuộc phát triển đất nước.
Hiến pháp 2013, Bộ luật Dân sự sửa đổi và đặc biệt là dự án Luật Hội
đang được gấp rút soạn thảo để trình Quốc hội vào tháng 10/2015
cũng là những dấu hiệu mới bước đầu công nhận sự hiện diện và hỗ
trợ cho các hoạt động của CSO Việt Nam.
PHẦN II
TÌNH HÌNH CSO Ở VIỆT NAM
N
23
SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS 24SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
n February 14, 2014, the Vietnamese Prime Minister signed
Decision No. 14/2014/QD-TTg, assigning to VUSTA1’s
researchers the task of providing consulting opinion, social
counter-argument on and evaluation of the government’s projects,
undertakings and policies. This Decision is seen as a legal recognition
in writing of the fact that CSOs, who are already operating or will be
set up in Vietnam in the time to come, are and will be capable of
making great contributions to national development.
Also, the Vietnamese Constitution amended in 2013, the amended
Civil Code and in particular the Law of Associations which is being
drafted and will be submitted to the National Assembly in October
2015, are the signs of a state recognition of CSOs in Vietnam.
CHAPTER II
OVERVIEW OF CSOs IN VIETNAM
O
1 Vietnam Union of Science and Technology Associations
Để CSO đảm nhiệm
các nhiệm vụ mà
Chính phủ giao phó
cũng như thực hiện tốt
sứ mệnh góp phần
phát triển đất nước,
việc hỗ trợ nâng cao
năng lực truyền thông
và khả năng sử dụng
các công cụ truyền
thông xã hội, truyền
thông đa phương tiện
cho các tổ chức trực thuộc VUSTA nói riêng và các CSO nói chung là
rất cần thiết.
Bên cạnh đó, do Việt Nam đã được công nhận là nước có thu nhập
trung bình thấp, xu hướng chung là các nguồn viện trợ, nhất là ODA
không hoàn lại từ các nước phát triển, sẽ rời khỏi Việt Nam để
chuyển sang các nước kém phát triển hơn, trong khi hiện nay đây là
nguồn lực chủ yếu hỗ trợ các hoạt động của CSO Việt Nam. Chưa có
thống kê chính thức nhưng theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại một hội
thảo tháng 11/2013, ODA từ năm 2010 tới năm 2013 giảm cả về số
lượng và mức độ ưu đãi, và sẽ tiếp tục giảm trong tương lai. Còn đối
với khối CSO, nhiều tổ chức đã phản ánh việc khó tìm kiếm, vận
động nguồn tài trợ hơn.
Do đó, xu thế chung cũng là CSO Việt Nam phải tìm mọi cách huy
động nguồn lực trong nước, như huy động tài trợ, gây quỹ (tài
chính), tìm kiếm chuyên gia (nhân sự). Muốn vậy, họ phải thu hút
25 BÁOCÁO V$N NG L"C VÀNHUC#U TRUY$N THÔNGC!ACÁCCSO VI%T NAM
“Các CSO cần phải sửdụng báo chí như mộtkênh thông tin có hiệuquả để đưa thông điệp tớicông chúng và cho côngchúng biết vai trò và giátrị xã hội của họ.”
Viện Nghiên cứu Xã hội, Kinh tế
và Môi trường, 2011
For CSOs to fulfill the task assigned to them by the PM and to
contribute to national development, it is important to enhance their
capacity of communication and skills of using social media. This is
true to VUSTA’s affiliations as well as to CSOs in general.
Besides, as Vietnam has been already graded as a lower middle-income
country, the trend is that international funding, including ODA, will
be transferred from Vietnam to other lower income countries while
it still remains the primary funding to finance Vietnamese CSOs’
activities. The Ministry of Planning and Investment, in a seminar in
November 2013, said ODA had decreased between 2010 and 2013,
accompanied with less favorable conditions. Financial assistance
would fall even more in the coming years, the Ministry believed. For
the CSOs themselves, many said it is now harder for them to seek
funding.
As a result, a general trend is that Vietnamese CSOs will have to
find domestic resources, including financial funding and human
resources. In doing so, they must gain support from the society,
even from people who
are still indifferent to
or vigilant against
them. They even
have to go further by
engaging people in
their missions.
26SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
“CSOs need to use themedia as an effectivecommunication channel tocommunicate messagesto the public and promotetheir social roles andvalues.”
The Institute for Studies of Society,
Economy and Environment (iSEE), 2011
27 BÁOCÁO V$N NG L"C VÀNHUC#U TRUY$N THÔNGC!ACÁCCSO VI%T NAM
được sự ủng hộ của xã hội, gồm cả một bộ phận dân chúng còn đang
xa lạ, thờ ơ, thậm chí cảnh giác với các hoạt động của họ. Đi xa hơn
mức ủng hộ, họ phải lôi kéo được sự tham gia của người dân. Như
tác giả Vũ Quốc Tuấn đã khẳng định trong bài viết “Xã hội dân sự sẽ
ngày càng cần thiết” trên Tuần Việt Nam, số ra ngày 13/2/2011,
“xóa bỏ những nghi ngại không đáng có, tạo môi trường thuận lợi cho
xã hội dân sự, cho các CSO phát triển là cần thiết, vì lợi ích của sự
phát triển đất nước ta”1.
Trong quá trình tìm kiếm sự ủng hộ và tham gia của người dân, các
phương tiện truyền thông là một trong những công cụ hiệu quả nhất
cho các CSO. Điều này từng được khẳng định trong cuốn “Hình ảnh
các tổ chức xã hội dân sự trên báo in và báo mạng”, do Viện Nghiên
cứu Xã hội, Kinh tế và Môi trường (iSEE) thực hiện, NXB Thế giới
xuất bản năm 2011. Các tác giả đã chỉ ra: “Các CSO cần phải sử
dụng báo chí như một kênh thông tin có hiệu quả để đưa thông điệp
tới công chúng và cho công chúng biết vai trò và giá trị xã hội của họ”.
Mặc dù vậy, đến nay, mới chỉ có một số bài báo và đầu sách kể trên
phân tích, liệt kê một số khái niệm về CSO, vai trò của nó trong xã
hội, hình ảnh CSO trên truyền thông thời gian qua. Chưa có công
trình nghiên cứu nào đề cập sâu đến nhu cầu và năng lực truyền
thông của các CSO hiện nay ở Việt Nam.
1 Xem: http://tuanvietnam.vietnamnet.vn/2011-02-10-xa-hoi-dan-su-se-ngay-cang-can-thiet
28SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
As scholar Vu Quoc Tuan said in his article, “Civil society will be more
and more needed” (Tuan Viet Nam magazines, February 13, 2011
issue), “It is important to erase unreasonable suspicion and create
favorable conditions for the civil society and the growth of CSOs for
the sake of national development”1.
Mass media are the most effective tools for CSOs in seeking people’s
support and participation. In the book “Portrayal of civil society
organizations in printed newspapers and e-newspapers” (iSEE, 2011),
the authors wrote, “CSOs need to use the media as an effective
communication channel to communicate messages to the public and
promote their social roles and values”.
However, to date, there has been little media coverage on CSOs.
Only a few books and newspaper articles brought up the concept of
CSOs and analyzed CSOs’ roles and image in the media. There has
not been any in-depth study on CSOs’ capacity of and demand for
using communication media.
1 Available at: http://tuanvietnam.vietnamnet.vn/2011-02-10-xa-hoi-dan-su-se-ngay-cang-can-thiet
29 BÁOCÁO V$N NG L"C VÀNHUC#U TRUY$N THÔNGC!ACÁCCSO VI%T NAM
Tháng 9/2014, MEC đã khởi xướng chương trình truyền thông “Vì
Cộng đồng”, nhằm hỗ trợ nâng cao hình ảnh CSO và kết nối CSO
với truyền thông báo chí. Chương trình dự kiến kéo dài đến tháng
9/2015, bao gồm các hoạt động sau:
- Tư vấn, nghiên cứu và kiến nghị chính sách: Thực hiện nghiên
cứu và tư vấn trên quy mô toàn quốc về nhu cầu và năng lực truyền
thông cho CSO.
- Khuyến khích: Trao giải báo chí “Vì Cộng Đồng” cho các bài báo
viết về hoạt động, kiến nghị, đề xuất của các CSO hoặc từ hoạt động
do CSO tổ chức. Giải đã và đang được trao hàng tháng, từ tháng
11/2014, cho các bài báo được bình bầu thông qua mạng xã hội
facebook.
- Đào tạo: Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tổ chức các khóa đào tạo
về kỹ năng truyền thông cho lãnh đạo và nhân viên CSO.
Trong khuôn khổ chương trình trên, với việc rà soát hành lang pháp
lý và các nghiên cứu đã có, khảo sát và phỏng vấn sâu cả hai phía
CSO và giới truyền thông, đánh giá hiện trạng và xu thế phát triển
của truyền thông xã hội, báo cáo nghiên cứu này sẽ là một trong
những báo cáo đầu tiên ở Việt Nam đề cập tới việc xây dựng hình ảnh
CSO Việt Nam thông qua truyền thông xã hội, truyền thông đa
phương tiện, cũng như cải thiện mối quan hệ giữa CSO với giới báo
chí.
30SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
In September 2014, MEC launched the communication program “For
the community” to raise the image of CSOs and connect CSOs with
the media. As planned, this program will last for one year and
includes the following activities:
- Consultancy, research, and policy recommendation: Doing
research and providing nationwide consultancy on communication
skills for CSOs.
- Encouragement: Granting the press award “For the community”
to journalists who reported on CSOs’ activities, recommendations or
proposals or events organized by CSOs. This award has been given
on a monthly basis since November 2014 to authors and articles
nominated via facebook.
- Training: Holding training courses on communication skills for
CSOs’ leaders and staff, based on research findings.
Under this program, this report reviews the current legal framework
and available researches, conducts surveys and in-depth interviews
with both CSOs and the mass media, and assesses the present
situation and the development trend of social media. It is one of the
first reports in Vietnam that identifies the need to enhance CSOs’
image via social media and multimedia, also the first report to
suggest improving the relations between CSOs and the press.
31 BÁOCÁO V$N NG L"C VÀNHUC#U TRUY$N THÔNGC!ACÁCCSO VI%T NAM
1. Phạm vi trong nghiên cứu
Trong khoảng thời gian từ 1/10/2014 đến 31/12/2014, nhóm nghiên
cứu của MEC đã tìm hiểu nhu cầu và phân tích thực trạng năng lực
truyền thông của CSO Việt Nam, đặc biệt là các tổ chức nghiên cứu.
Các vấn đề chính được bao gồm: Chiến lược truyền thông, nhân sự
chuyên trách trong lĩnh vực truyền thông, mối quan hệ với báo chí,
các công cụ truyền thông, vấn đề tài chính cho truyền thông và kiến
thức, kỹ năng truyền thông cụ thể của các cán bộ CSO.
Đồng thời, do mạng xã hội ở Việt Nam đang ngày một thể hiện rõ vai
trò của mình trong lĩnh vực truyền thông và được đánh giá sẽ đáp
ứng tốt nhu cầu truyền thông của các CSO nếu được nghiên cứu và
sử dụng hợp lý. Nhóm nghiên cứu đi sâu vào tìm hiểu những khó
khăn và thuận lợi chủ yếu của CSO trong việc sử dụng truyền thông
xã hội, truyền thông đa phương tiện nhằm thực thi trách nhiệm tư
vấn, phản biện và giám định xã hội, hỗ trợ lan tỏa các sáng kiến, mô
hình; đồng thời rút ra các kinh nghiệm hay, các điển hình tốt ở một
số tổ chức.
Thông qua đó, nhóm đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao nhận
thức và tăng cường năng lực truyền thông của các CSO, đặc biệt là
các tổ chức nghiên cứu trực thuộc VUSTA.
PHẦN III
PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU
32SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
1. Areas covered in the report
From October 1 to December 31, 2014, MEC’s research team studied
the demand for and the real capacity of using communication media
within Vietnamese CSOs, especially research organizations. In more
details, they focused on communication strategies, human resources
in communication area, the relations with the press, media tools,
financial problems, knowledge, and communication skills of CSOs.
Beside, in Vietnam, social media, whose role in communication
becomes clearer over time, will well satisfy CSOs’ demand once they
are used relevantly. Therefore, the team has assessed favorable
conditions that social media and multimedia create for CSOs in
disseminating their initiatives, implementing their task of consultancy,
supervision and critical evaluation. They also draw good lessons and
experience from some case studies.
Finally, they come up with some recommendations to enhance the
awareness and communication capacity of CSOs, especially of
research organizations under VUSTA.
CHAPTER III
RESEARCH SCALE ANDMETHODOLOGY
33 BÁOCÁO V$N NG L"C VÀNHUC#U TRUY$N THÔNGC!ACÁCCSO VI%T NAM
TRUYỀN THÔNGBÁO CHÍ
THE PRESS
SS
Mô hình dưới đây biểu thị các đối tượng truyền thông của CSO cần
phải nhắm đến thông qua báo chí và truyền thông xã hội:
34SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
NHÀ HOẠCH ĐỊNHCHÍNH SÁCH
XÃ HỘI
CỘNG ĐỒNGDỰ ÁN
NHÀ TÀI TRỢ,ĐỐI TÁC
TRUYỀN THÔNGXÃ HỘI
SOCIAL MEDIA
POLICY MAKERS
THE SOCIETY
PROJECT COMMUNITY
DONERS, PARTNERS
The following model demonstrates the targets that CSOs should aim
at via the press and social media:
2. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu sử dụng bốn phương pháp nghiên cứu chính:
Nghiên cứu tài liệu; Định tính; Định lượng; Thảo luận nhóm.
2.1 Nghiên cứu tài liệu
Nhóm nghiên cứu đã tham khảo các nghiên cứu hiện có về CSO, về
truyền thông và thực trạng sử dụng truyền thông xã hội, truyền
thông đa phương tiện trong hoạt động của các CSO. Ngoài ra các
đạo luật liên quan như Sắc lệnh 102/1957, Hiến pháp 2013, Bộ luật
Dân sự hiện hành và sửa đổi, Nghị định 45/2010 và các văn bản chi
phối lĩnh vực này cũng được xem xét tổng thể, đánh giá tác động đến
năng lực truyền thông của CSO.
2.2 Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng được thực hiện chủ yếu dựa trên cơ sở nghiên
cứu xã hội học bằng bảng hỏi anket. Cụ thể nhóm đã khảo sát 99
CSO thông qua bảng các câu hỏi cứng và mẫu bảng hỏi của Google
(xem danh sách ở phần Phụ lục). Đối tượng trả lời là lãnh đạo, cán
bộ truyền thông của các CSO mà trong đó, hơn một nửa (57) là các
tổ chức có quy mô hoạt động liên vùng/toàn quốc, còn lại (42) là tổ
chức hoạt động ở địa phương.
35 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
Liên vùng/ Toàn quốc Địa phương
60
50
40
30
20
10
0
57
42
BẢNG 1: PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC THAM GIA KHẢO SÁT
2. Research methodology
The team used four main methods: Literature review, Quantitative
method, Qualitative method, and Group discussion.
2.1 Literature review
The research team has reviewed previous studies on CSOs,
communication and the popularity of social media and multimedia
among CSOs. Besides, related laws and regulations such as Ordinance
102/1957, the 2013 Constitution, the Civil Code, Decree 45/2010
and other legal documents regulating this sector were also under
review as the team wanted to assess their impact on CSO’s
communication capacity.
2.2 Quantitative method
The quantitative method is based largely on sociological research
using the Angket questionnaire. Particularly, the team has surveyed
99 CSOs, using hard questions, and the Google’s questionnaire
template (see Annexe). The interviewees were leaders and communication
officers at the 99 CSOs, of which 57 national/inter-provincial
organizations, 42 are provincial organizations.
36SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
Interprovincial/ National Provincial
60
50
40
30
20
10
0
57
42
TABLE 1: SCOPE OF THE CSOs SURVEYED
37 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
Lĩnh vực hoạt động của các tổ chức tham gia khảo sát khá đa dạng,
như sau:
57,58%
16,16%
15,15%
11,11%
Bắc
Trung
Nam
Liên vùng/Toàn quốc
28% 18%
15%
15%
7% 3%
14%
Giáo dục
Khoa học, công nghệ và kĩ thuật
Nông nghiệp
Khác
Môi trường và biến đổi khí hậu
Vận động chính sách
Bảo vệ quyền lợi các nhóm yếu thế
BẢNG 2 : CHI TIẾT PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC THAM GIA KHẢO SÁT
BẢNG 3 : LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC THAM GIA KHẢO SÁT
38SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
The surveyed CSOs work in a wide range of areas, including:
Education
Science and technology
Agriculture
Others
Environment and climate change
Policy advocacy
Protecting the disadvantaged
The North
The Central
The South
Interprovincial/National
TABLE 2 : SCOPE OF THE CSOs SURVEYED (CONTINUED)
TABLE 3 : AREAS OF ACTIVITIES FOR THE CSOs SURVEYED
28% 18%
15%
15%
7% 3%
14%
57,58%
16,16%
15,15%
11,11%
2.3 Nghiên cứu định tính
Nhóm tiến hành phỏng vấn sâu 27 lãnh đạo, gồm lãnh đạo VUSTA,
lãnh đạo các tổ chức xã hội, tổ chức nghiên cứu, tổ chức phi chính
phủ; các chuyên gia về lĩnh vực công nghệ thông tin, truyền thông;
lãnh đạo các cơ quan báo chí, quản lý báo chí và nhà báo. Trong đó,
tập trung phỏng vấn lãnh đạo một số tổ chức làm truyền thông tốt,
như: iSEE, Cơm 2.000 đồng (quán cơm Nụ Cười), Mạng Lưới Sông
Ngòi Việt Nam… và một số lãnh đạo tổ chức có hoạt động tốt nhưng
truyền thông chưa tốt.
2.4 Thảo luận nhóm
Nhóm nghiên cứu đã tổ chức 06 cuộc thảo luận nhóm/tọa đàm tại ba
miền Bắc – Trung – Nam, trong đó 04 cuộc tại Hà Nội vào các ngày
26/11; 2/12; 19/12 và 22/12; tại Huế vào ngày 27/12 và tại TPHCM
ngày 29/12/2014 với các nhóm đối tượng khác nhau và các chủ đề
khác nhau nhưng đều nhằm mục tiêu bổ sung và hoàn thiện các kết
quả nghiên cứu.
Cụ thể:
- Cuộc thảo luận nhóm đầu tiên được tổ chức ngày 26/11 vềchủ đề “Truyền thông và Cộng đồng” với sự tham gia củalãnh đạo/đại diện báo Bưu điện Việt Nam (Infonet), báo DânTrí, Trung tâm Con người và Thiên nhiên (Pan Nature), nhằmchia sẻ những khó khăn, thuận lợi của CSO trong kết nối vớibáo chí.
- Cuộc thảo luận thứ hai được tổ chức ngày 2/12 nhằm chiasẻ kết quả khảo sát ban đầu và thu thập ý kiến đóng góp từđại diện Cục Báo chí, Bộ Thông tin & Truyền thông, iSEE,báo Lao Động và hơn 20 thành viên các CSO đã trả lời khảosát, phỏng vấn sâu ở khu vực phía Bắc.
- Cuộc thảo luận thứ ba diễn ra ngày 19/12 với chủ đề “Cuộcchiến thủy điện và vai trò CSO” có sự tham gia của lãnh
39 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
2.3 Qualitative method
The research team has conducted in-depth interviews with 27 people,
who are leaders at VUSTA, some research organizations and NGOs;
IT and communication experts; leaders of media agencies and media
management offices; and journalists. Of these interviewees, the
team focused on the leaders of some CSOs strong in communication
such as iSEE, 2000-VND Meal, Vietnam Rivers Network, and the
leaders of some CSOs with poor communication skills.
2.4 Group discussions
The research team held six round-table discussions in the North, the
Centre and the South of Vietnam. Four of these discussions were
held in Hanoi on November 26th, December 2nd, 19th and 22nd; one in
Hue on December 27th, and one in HCMC on December 29th, 2014.
In particular:
- The first group discussion was held on November 26th,
2014 on the topic “CSOs and communications” with the
leaders of newspapers Infonet and Dan Tri, and PanNature’s
communications officer. The discussion centered on CSOs’
weaknesses and strengths in connecting with the press.
- The second group discussion, on December 2nd, is held to
present draft survey results and collect opinions. Attendees
included representatives from the Department of Media, the
Ministry of Information and Communication, the Lao Dong
[Labor] newspaper, and more than 20 CSO leaders in the
North, who had previously joined the survey.
- The third group discussion, on December 19th, is held on
the topic “The hydropower fight and the role of CSOs” with
40SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
đạo/đại diện Vụ Báo chí - Xuất bản, Ban Tuyên giáo trungương, báo điện tử VTC News, Mạng Lưới Sông Ngòi Việt Nam(VNR), nhằm thảo luận về những đóng góp và sự hợp tácgiữa CSO và báo chí trong quá trình phản biện các vấn đềvề thủy điện.
- Cuộc thảo luận thứ 4 được tổ chức ngày 22/12 với chủ đề“Hội chợ Truyền thông” có sự tham gia của đại diện hơn 60CSO hoạt động trong lĩnh vực giám sát cộng đồng, công khaiminh bạch, giáo dục, bình đẳng giới,.. nhằm chia sẻ kinhnghiệm, kỹ năng truyền thông đối với từng hình thức:Truyền thông Xã hội; Truyền thông Báo chí và Truyền thôngCộng đồng.
- Cuộc thảo luận thứ năm diễn ra ngày 27/12 nhằm chia sẻkết quả khảo sát ban đầu và thu thập ý kiến đóng góp từlãnh đạo/đại diện Thanh tra Bộ Thông tin & Truyền thông,Liên hiệp các Hội Khoa học & Kỹ thuật Thừa Thiên – Huế,báo Dân Việt và hơn 20 đại diện các CSO đã trả lời khảo sát,phỏng vấn sâu ở miền Trung.
- Cuộc thảo luận ngày 29/12 với cùng chủ đề như cuộc thảoluận trước đó, có sự tham dự của lãnh đạo/đại diện báo PhápLuật TPHCM, Quỹ Tình thương - Quán cơm Nụ cười 2.000,báo Dân Việt và hơn 20 thành viên các CSO đã trả lời khảosát, phỏng vấn sâu ở khu vực phía Nam.
Các cuộc thảo luận nhóm/tọa đàm này không chỉ được thực hiện
nhằm bổ sung và hoàn thiện các kết quả nghiên cứu mà còn dành
nhiều thời gian thảo luận, đánh giá về năng lực truyền thông của
CSO cũng như các thế mạnh mà truyền thông đa phương tiện, truyền
thông xã hội đem lại cho CSO trong việc hỗ trợ lan tỏa các sáng kiến,
mô hình tốt ra cộng đồng.
41 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
representatives from the Department of Media and Publishing,
the Central Department for Propaganda and Education, VTC
News, Vietnam Rivers Network. The discussion centered on
contributions made by CSOs and the press to social evaluation
of hydropower projects.
- The fourth group discussion, on December 22th,concentrated on “Media Expo” with representatives frommore than sixty CSOs working to promote transparency,education, gender equality,... The discussion was for theattendees to share communication experience and skillswith regard to social media, newspapers, and communityeducation.
- The fifth group discussion, on December 27th, was held topresent draft survey research and collect opinions. Attendeesincluded representatives from the Ministry of Informationand Communications, VUSTA in Hue, Dan Viet newspaper,and more than 20 CSO leaders/staffs who had previouslyjoined in the survey and in-depth interviews in the Centre ofVietnam.
- The last group discussion, on December 29th, is held withthe same reason. Attendees included representatives fromthe Phap luat TP.HCM [HCMC Legal Daily], the 2,000-dongMeal, Dan Viet [the Vietnamese People newspaper], andmore than 20 CSO leasers/staffs who had previously joinedin the survey and in-depth interviews in the South.
These group discussions achieved their goals of supplementing and
improving the research findings. Attendees did not just discuss on
CSOs’ communication capacity but also spent time talking about the
advantages that social media and multimedia bring to CSOs in
disseminating good initiatives to the public.
42SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
43 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
Cuộc thảo luận nhóm đầu tiên được tổchức ngày 26/11/2014 về chủ đề“Truyền thông và Cộng đồng” với sựtham gia của lãnh đạo/đại diện báo Bưuđiện Việt Nam (Infonet), báo Dân Trí,Trung tâm Con người và Thiên nhiên(Pan Nature), nhằm chia sẻ những khókhăn, thuận lợi của CSO trong kết nốivới báo chí.
1
44SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
45 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
Cuộc thảo luận thứ hai được tổ chức ngày2/12/2014 nhằm chia sẻ kết quả khảo sátban đầu và thu thập ý kiến đóng góp từ đạidiện Cục Báo chí, Bộ Thông tin & Truyềnthông, iSEE, báo Lao Động và hơn 20 thànhviên các CSO đã trả lời khảo sát, phỏng vấnsâu ở khu vực phía Bắc.
2
46SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
Cuộc thảo luận thứ ba diễn ra ngày19/12/2014 với chủ đề “Cuộc chiến thủyđiện và vai trò CSO” có sự tham gia củalãnh đạo/đại diện Vụ Báo chí - Xuất bản,Ban Tuyên giáo trung ương, báo điện tửVTC News, Mạng Lưới Sông Ngòi Việt Nam(VNR), nhằm thảo luận về những đóng gópvà sự hợp tác giữa CSO và báo chí trongquá trình phản biện các vấn đề về thủyđiện.
47 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
3
48SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
49 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAMBÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
1. Hành lang pháp lý
Như đã đề cập trong phần “Một số khái niệm”, CSO được hiểu là “một
nhóm người tự nguyện tập hợp, liên kết với nhau để tạo ra những
ảnh hưởng nhất định trong xã hội, nhằm mục đích thúc đẩy sự thay
đổi và phát triển, làm cho xã hội tốt đẹp hơn”. Định nghĩa như vậy
là sát với với cách hiểu chung về CSO trên thế giới, nhưng lại chưa
thịnh hành ở Việt Nam, dù cho đến nay, mức độ hội nhập của Việt
Nam vào cộng đồng quốc tế đã khá sâu.
Tại Diễn đàn Kinh tế Mùa thu 2014, ông Trương Đình Tuyển, nguyên
Bộ trưởng Thương mại, hiện đang làm cố vấn cho hai đoàn đàm phán
hai hiệp định của Việt Nam về hiệp định TPP và FTA, xác nhận: “Có
một từ đang khiến các nhà đàm phán Việt Nam đau đầu tìm từ thay
thế. Đó là sự tham gia của “xã hội dân sự” vào hoạch định chính
sách cũng như vào quá trình xử lý tranh chấp. Nhưng, “chúng ta lại
không cho dùng từ “xã hội dân sự” trên các văn bản công khai”1.
Thuật ngữ CSO chưa được định nghĩa đầy đủ và sử dụng chính thức
trong các văn bản của Nhà nước, kể cả trong Sắc lệnh số
102/SL/L004 ngày 20/5/1957 ban hành Luật quy định quyền lập Hội.
Mục 2, Chương IV Bộ luật Dân sự hiện hành và Điều 23, Điều 119 dự
thảo Bộ luật Dân sự mới, có đề cập hai loại pháp nhân cơ bản: Pháp
nhân thương mại (vì mục tiêu lợi nhuận) và Pháp nhân phi thương
PHẦN IV
MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1 Thời báo Kinh tế Việt Nam (VnEconomy) 27/9/2014: “Có một từ đang khiến các nhà đàm phán Việt Nam đau đầu”.Xem:http://vneconomy.vn/thoi-su/co-mot-tu-dang-khien-cac-nha-dam-phan-viet-nam-dau-dau-2014092702184882.htm
50SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOSSURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
1. Legal framework
As mentioned in the section “Definitions”, a CSO is “a group of
people voluntarily assembling and connecting with each other to
create certain impacts on the society for the purpose of making
changes and development, thus improving the society.” This definition,
though similar to how the world in general perceives a CSO, is not
yet widely accepted in Vietnam, although Vietnam is now quite open
to the world.
In the 2014 Autumn Economic Forum, Mr. Truong Dinh Tuyen, former
Minister of Trade, now consultant for the Vietnamese TPP’s and FTA’s
delegation, admitted, “There is a two-word term for which the
Vietnamese negotiators must struggle to find substitutes. It is “civil
society” with its participation in the policy-making and dispute
settlement process. So far, Vietnam has not allowed the usage of the
term “civil society” in public documents”1.
Thus, the term “civil society organization” has not been clearly
defined or officially used in state documents, even in the Ordinance
102/SL/L004 dated May 20, 1957 on the laws regulating the right to
assemble. Section 2, Chapter IV of the current Civil Code, Articles 23
and 119 of the drafted Civil Code, mentioned two forms of entities:
CHAPTER IV
FINDINGS
1 VnEconomy newspaper 27/9/2014: “There is a term that causes Vietnamese negotiators a headache.” Available at:http://vneconomy.vn/tho i-su/co-mot-tu-dang-khien-cac-nha-dam-phan-v iet-nam-dau-dau-2014092702184882.htm
mại (không vì mục tiêu lợi nhuận). Tuy nhiên, cả hai vẫn không sử
dụng cụm từ “xã hội dân sự”.
Ngay cả văn bản mới nhất hướng dẫn về quyền lập hội (Nghị định
45/2010/NĐ-CP của Chính phủ về Tổ chức, hoạt động quản lý Hội
ban hành ngày 21/4/2010) cũng chỉ nêu định nghĩa chung chung:
Hội là tổ chức tự nguyện của công dân và tổ chức Việt Nam cùng
ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp,
đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên không vụ lợi nhằm bảo
vệ quyền, lợi ích hợp của Hội, hội viên… Nghị định này lại không áp
dụng với các đối tượng như Mặt trận Tổ quốc, Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam, Đoàn Thanh
niên Cộng sản HCM, Hội Nông
dân, Hội Cựu chiến binh và
Hội liên Hiệp Phụ nữ Việt Nam,
bởi lý do các đoàn thể/tổ chức
xã hội này hoạt động theo luật
riêng.
Do CSO không được “chính
danh” trong các văn bản pháp
luật kể trên, nên dẫn đến xã
hội có sự hiểu khác nhau, hiểu không đầy đủ, hoặc không hiểu gì về
CSO. Kết quả nghiên cứu của iSEE và Viện Xã hội (Viện Hàn lâm
Khoa học Xã hội Việt Nam) công bố ngày 5/11/2013 cho thấy, 75%
số người được hỏi không biết gì về hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ. 25% số người còn lại cho biết họ hiểu rằng các tổ chức
này đồng nghĩa với các “tổ chức nước ngoài”. Thậm chí có một số
người tỏ ra hoài nghi, cảnh giác là kinh phí hoạt động của các tổ chức
lấy từ đâu ra, hoặc hoạt động có ý đồ gì?
51 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
Chưa có một văn bảnluật nào của Nhà nướcđưa ra định nghĩa đầyđủ về khái niệm CSO.
commercial (for profit) entities and non-commercial (non-profit)
entities. However, all of these laws do not use the terms “civil
society” or “civil society organization”.
Even the most recent guidance on the right to assemble (Decree
45/2010/NĐ-CP by the Government on the organization and
management of associations, dated April 21st, 2010) only gives a
vague definition:
“An association is an organization voluntarily set up by Vietnamese
citizens and organizations of the same industry, hobby, and circle,
who share the same purposes of assembling, uniting members, and
operating on a regular and non-profit basis to protect rights and the
legitimate interests of their members.”
This Decree, however, does not apply to the National Front, Vietnam
General Confederation of Labor, Ho Chi Minh Communist Youth
Union, Association of Farmers, Association of Veterans, Vietnam
Women’s Union, because these organizations operate under their
own law.
The lack of “legitimacy” of CSOs resulted in a lack in public awareness,
even misunderstanding, about CSOs. According to a research
conducted by iSEE and the Institute of Sociology (the Vietnam
Academy of Social Sciences) and published last November, 75% of
the people interviewed said
they did know anything about
CSOs. 25% of the respondents
thought CSOs were identical
to “foreign organizations”.
Some even questioned
suspiciously about the sources
of funding for those CSOs and
the “hidden purposes” of the
funders.
52SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
There has not beenany state documentthat gives a cleardefinition of a CSO.
Trong một nghiên cứu khác của iSEE về “Hình ảnh các tổ chức xã hộidân sự trên báo in và báo mạng”, nhóm nghiên cứu của iSEE chỉ tìmthấy 28 lần cụm từ CSO được nhắc đến trong tổng số 460 tin, bàiđược lựa chọn để tiến hành khảo sát và phân tích trong năm2010-2011. Ở một số tài liệu và các bài báo, cụm từ “các tổ chức xãhội” thậm chí được sử dụng thay thế cho thuật ngữ CSO.
Việc CSO chưa được công nhận đầy đủ, chưa chính danh trong vănbản nhà nước đã khiến một nhóm người trong xã hội và một số nhàbáo có cái nhìn thiên kiến về CSO; đồng thời có thể khiến không ítngười hoạt động trong khối CSO dè dặt, tự ti. Trên thực tế, khá nhiềungười tự chọn cho mình cách thức hoạt động âm thầm, dẫn tớikhoảng cách giữa CSO và nhà nước cũng như xã hội chậm thu hẹp.
2. Nhu cầu và năng lực truyền thông của CSO
2.1. Nhu cầu truyền thông của CSO
Khảo sát cho thấy công việc làm truyền thông của các CSO chủ yếulà để phục vụ nhà tài trợ và cộng đồng ở nơi triển khai hoạt động củadự án, không phải xuất phát từ nhu cầu tự thân của CSO. Điều nàythể hiện ở thực trạng là, khi có nhu cầu truyền thông, số tổ chứcchọn hình thức chủ động “họp báo” hoặc “đưa lên mạng xã hội”không nhiều.
53 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
25%
75%
Không biết gì về hoạt động của các tổ chức phi chính phủ
Cho rằng tổ chức phi chính phủ là tổ chức nước ngoài
BẢNG 4 : NHẬN BIẾT VỀ CSO Ở VIỆT NAM
2.CSOs’ demand for and capacity of using communication media
2.1. CSOs’ demand for communication media
Through the survey, it can be said that for CSOs, communication ismostly used at the request of their sponsors or the communitytargeted by a particular project. Communication is not used tosatisfy CSO’s intrinsic demands. The fact is that whenever in need ofcommunicating with the public, only a few CSOs choose to launch apress conference or to use social media.
54SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
25%
75%
Know nothing about the activities of CSOs
Identify CSOs is foreign organizations
TABLE 4 : KNOWLEDGE ABOUT CSOs IN VIETNAM
In another research conducted by iSEE, “Portrayal of civil societyorganizations in newspapers”, the research team found that the term“civil society organization” was mentioned only 28 times in 460articles from 2010 to 2011 selected for the survey. In some documentsand newspaper articles, the phrase “social organizations” was evenused as a substitute for the term CSOs.
For CSOs have not been fully recognized and their legitimacy is notensured by national laws, some people, including journalists, are biasedagainst CSOs. At the same time, this makes many people workingwith CSOs feel unconfident. In fact, many CSO staffs choose to keeptheir work very little known, which makes it harder to remove thedistance between CSOs, the government, and civil society.
Bên cạnh đó, có một số rất ít CSO do chính nhà báo là thành viên
nòng cốt nên hoạt động truyền thông báo chí khá tốt mà “Quán cơm
2000” của nguyên Tổng Biên tập báo Pháp luật TP.HCM, ông Nguyễn
Minh Lộc (Nam Đồng), là một điển hình tiêu biểu.
Sở dĩ hoạt động truyền thông báo chí của các CSO ít, là bởi vì chỉ có39,4% các tổ chức liên vùng/ toàn quốc và 26,3% các tổ chức ở địaphương có mối quan hệ thân thiết với các nhà báo. Bản thân báo chícũng ít quan tâm đến các sự kiện của những tổ chức nhỏ, ngoài nhànước.
55 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
Thông báotrên web
40
35
30
25
20
15
10
5
0
Gửi email chobáo chí
Gọi điện cho nhà báo
Đưa lên facebook, mạng
xã hội
Họp báo Khác
Liên vùng/ Toàn quốc Địa phương
Kdi vUi hc thdng quán cLm xã hgi NTCMVi, vai trò truyan thông r]t lUn, mangtính quy`t JRnh. CL quan truyan thôngchính là gPch ndi giZa nhZng t]m lòngnhân ái J`n vUi ngMVi nghèo.
Ông Nam \�ng,Sáng lzp chu�i quán c]m Ng C^ki
BẢNG 5 : HÌNH THỨC CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC CSO
Inform on thewebsite
40
35
30
25
20
15
10
5
0
Send emailto the media
Call journalist Post onsocial network,
Conductpress
conference
Others
Interprovincial/ National Provincial
56SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
On the contrary, a few CSOs founded by journalists are very good at
communication. One of these is the “2000-VND-meal” or Nu Cuoi
[Smile] chain of restaurants, founded by the former editor-in-chief of
the HCMC Law newspaper, Mr. Nam Dong.
CSOs’ media activities are limited now as there are only 39.4%
national/ interprovincial CSOs and 26.3% provincial CSOs stay in
close contact with the press. The media themselves do not care
much about events held by small non-state organizations.
For the chains of Nu Cuoi [Smile]restaurants, communications plays avery important role. Media agenciesare the bridge that connectskind-hearted people.
Mr. Nam \�ng,Founder of the Nu Cuoi restaurant chains
TABLE 5 : HOW CSOs RELEASE INFORMATION
57 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
0 5 10 15 20 25 30 35 40
26,3%
39,4%
Địa phương Liên vùng/Toàn quốc
Liên vùng/Toàn quốc Địa phương
Ngoài ra, các CSO cũng không chú trọng việc sử dụng truyền thôngxã hội, chỉ có 25,2% các tổ chức liên vùng/ toàn quốc và 21,2% cáctổ chức địa phương biết đưa hoạt động của mình lên mạng xã hội.
26%
25%
24%
23%
22%
21%
20%
19%
25,2%
21,2%
BẢNG 6 : TỶ LỆ CÁC CSO THEO VÙNG MIỀN CÓ MỐI QUAN HỆ
THÂN THIẾT VỚI GIỚI BÁO CHÍ
BẢNG 7 : TỶ LỆ CÁC CSO THEO VÙNG MIỀN CÓ SỬ DỤNG
MẠNG XÃ HỘI ĐỂ CÔNG BỐ THÔNG TIN
58SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
0 5 10 15 20 25 30 35 40
Provincial Interprovincial/National
Furthermore, CSOs are bad in using social media. Only 25.2%
national/ interprovincial CSOs and 21.2% provincial CSOs publicize
their activities on social media networks.
Interprovincial/National Provincial
26%
25%
24%
23%
22%
21%
20%
19%
25.2%
21.2%
26.3%
39.4%
TABLE 6: CSOs THAT STAY IN CLOSE CONTACT WITH THE PRESS
TABLE 7: CSOs THAT USE SOCIAL MEDIA TO PUBLISH
INFORMATION
2.2 Năng lực truyền thông của CSO
2.2.1. Chiến lược truyền thông
Kết quả nghiên cứu cho thấy,46,5% số tổ chức liên vùng/toànquốc và 29,3% số tổ chức ở địaphương có xây dựng chiến lượctruyền thông. Tuy nhiên, các bảnchiến lược này xây dựng chủ yếu làvì được tài trợ từ các nguồn khácnhau hoặc đó là điều kiện về mặt
hồ sơ, thủ tục để thành lập tổ chức,xin tài trợ hoặc phê duyệt dự án chứ không phải là chiến lược lâu dàixây dựng từ nhu cầu của đối tượng đích hay chính CSO.
Tóm lại, chưa đến 50% số các tổ chức có chiến lược truyền thông.Nếu có cũng không sát thực tế và ít được áp dụng.
59 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
Liên vùng/Toàn quốc Địa phương
46,5%
29,3%
40
35
30
25
20
15
10
5
0
Chưa đầy 50%CSO trên toànquốc có chiến lượctruyền thông.
BẢNG 8 : TỶ LỆ CÁC CSO PHÂN THEO VÙNG MIỀN CÓ
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG
2.2 CSOs’ communication capacity
2.2.1. Communication strategies
The research found that 46.5% national/ interprovincial CSOs and
29.3% provincial organizations had developed their own communication
strategies. However, most of these strategies were designed because
they were financed or required by the sponsor(s) as a condition for
project funding or approval, not
because the targeted community or
the CSOs themselves needed them.
In general, ess than 50% CSOs
developed their own communication
strategy. If they did, often the
strategies were unfeasible and/or
could hardly apply.
60SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
Interprovincial/National Provincial
46.5%
29.3%
40
35
30
25
20
15
10
5
0
Less than 50%CSOs in Vietnamhave developedcommunicationstrategies.
TABLE 8: CSOs THAT HAVE COMMUNICATION STRATEGIES
2.2.2. Ngân sách cho truyền thông
Các nguồn tài chính dành cho truyền thông không được thiết kế
trong các dự án hay nằm trong dự trù chi tiêu thường xuyên của
CSO. Qua phỏng vấn, nhiều CSO cho biết, khi cần truyền thông đột
xuất, bất thường, hầu hết các CSO đều không có nguồn để chi.
61 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
Ngân sách cSa cSa Codes thMVngkhông fn JRnh, không có nguentài trW nào chính thXc mà chQ tùynhZng hoPt Jgng d[ ki`n rei tínhtoán ngân sách cho truyan thông.
Ông Lê Th{ Nhân, Giám [�c Trung tâm phát
tri}n c�ng [�ng và Công tác xã h�i
(CODES) — Hu{
Va v]n Ja tài chính chocông tác truyan thông hicnchMa có d[ trù, th[c hicncòn theo cOm hXng; thiên
va hMUng ti`t kicm.
Ông T^lng Phi Lai, Giám [�c Trung
tâm Nghiên cnu Tài nguyên và Phát
tri}n Nông thôn (RECERD), Hà N�i
62SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
2.2.2. Communication budget
Often the budget for communication is not included in a project’s
total budget or a CSO’s regular expenditures. Most CSOs surveyed
said they did not have any financial source available should an
unexpected demand for communication services arise.
CODES’ budgets often stay stable.There is not any official fundingfor communication; we considerevery estimated activity beforedeciding whether to allocate a
sum for communication related tothat activity.
Mr. Lê Th{ Nhân, Director of the Centre for
Community Development and Social Work
(CODES) — Hue
Regarding communicationbudget, so far we have no planfor that. Our communicationactivities are often implementedspontaneously and we tend to
save money.
Mr. Tuong Phi Lai — Director of the
Research Center for Resource and Rural
development (RECERD) — Hanoi
2.2.3. Nhân lực cho truyền thông
Chỉ có 20,2% số CSO liên vùng/toàn quốc và 15,1% CSO địa phươngcho biết cán bộ của họ có được đào tạo về truyền thông. Trong 99CSO tham gia khảo sát, không quá 10 CSO có nhân viên được đàotạo các kỹ năng cụ thể như: Kỹ năng viết tin, bài; Kỹ năng lập kếhoạch; Kỹ năng sử dụng mạng xã hội. Điều đó cho thấy, dù gần 50%số CSO có lập chiến lược truyền thông, song hiệu quả truyền thôngkhông thực chất.
Để đánh giá năng lực truyền thông một cách toàn diện, nhóm nghiên
cứu đã khảo sát kỹ việc sử dụng truyền thông xã hội và vận động
chính sách. Kết quả cho thấy, chỉ có 22,2% số CSO liên vùng/toàn
quốc có các tài khoản trên mạng xã hội, chủ yếu là facebook nhưng
rất ít sử dụng; 18,2% số CSO không tham gia các nhóm (group) và
không có fanpage, một số CSO có fanpage nhưng ít sử dụng.
63 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
0 5 10 15 20 25 30
Địa phương Liên vùng/Toàn quốc
Không trả lời
Chưa
Có
BẢNG 9 : TỶ LỆ NHÂN VIÊN CSO PHÂN THEO PHẠM VI
HOẠT ĐỘNG ĐÃ ĐƯỢC ĐÀO TẠO VỀ TRUYỀN THÔNG
2.2.3. Human resources for communication
64SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
0 5 10 15 20 25 30
Provincial Interprovincial/National
No answer
Never before
Used to betrained
TABLE 9 : TRAINING IN COMMUNICATION FOR CSOs’ STAFF
Only 20.2% national/interprovincial CSOs and 15.1% provincial
CSOs said their staff used to be trained in communication. Of the 99
CSOs interviewed, less than ten had staff trained in professional
skills of reporting, planning, and using social media. This means,
though almost 50% CSOs surveyed have developed their communication
strategies, the strategies did not produce desired results.
To have a thorough assessment of CSOs’ communication capacity,
the research team has carefully surveyed how CSOs used social
media and conducted policy advocacy campaigns. The results
showed that only 22.2% national/ interprovincial CSOs had social
network accounts but rarely used them; 18.2% CSOs did not join
any facebook group or own any fanpage. Some CSOs had their
fanpage but rarely used.
Về vận động chính sách, số CSO địa phương biết vận động chính
sách thông qua truyền thông chỉ bằng ½ số CSO liên vùng/toàn
quốc. Trong khi đó, số CSO liên vùng biết truyền thông vận động
chính sách cũng chỉ chiếm 35,4% (xem bảng số 10).
Điều đó cho thấy, năng lực vận động chính sách thông qua truyền
thông, cũng như việc tận dụng các các công cụ truyền thông xã hội
của CSO chưa cao.
Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu cũng phát hiện một số CSO sử dụng
khá tốt truyền thông xã hội phục vụ các hoạt động của mình, ví dụ
như iSEE với phong trào vận động #Tôi đồng ý, Quỹ Trò nghèo vùng
cao (của nhà báo Trần Đăng Tuấn) với chương trình “Cơm có thịt”,
Mạng Lưới Sông Ngòi Việt Nam với các hoạt động liên kết khoảng
100 tổ chức và cá nhân, chiến dịch #Cứu Sơn Đoòng,… Những
phong trào, hoạt động này đã thu hút hàng vạn người tham gia trên
mạng xã hội và trong cộng đồng, tạo ra hiệu quả xã hội rõ rệt.
65 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
Không biết sửdụng, không có
tài khoản
16
14
12
10
8
6
4
2
0Có tài khoản
nhưng ítsử dụng
Không tham giagroup và không có
fanpage
Có fanpagenhưng ít sử
dụng
Khác
Liên vùng/Toàn quốc Địa phương
BẢNG 10 : TÌNH HÌNH SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI CỦA CÁC CSO
PHÂN THEO PHẠM VI HOẠT ĐỘNG
On the other hand, the number of provincial CSOs that used the
media for policy advocacy was half as much as national CSOs. The
interprovincial CSOs that can lobby via the media accounted for
35.4% of the national CSOs (see table 10).
This means that CSOs’ capacity in using the media for policy
advocacy is still limited.
However, the research team found some CSOs quite skillful in using
social media to facilitate their work, such as iSEE with its campaign
#I agree, the Fund for Poor Pupils in Mountainous Areas (founded
by journalist Tran Dang Tuan) with the campaign “Meal with
nutrition”, the Vietnam Rivers Network with activities that connected
more than 100 organizations and individuals, and the campaign
#Save Sơn Đoòng,... These campaigns and programs have
attracted tens of thousands of attendees online and offline, creating
obvious social impacts.
66SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
Do not own orknow how to use
any account
16
14
12
10
8
6
4
2
0Own an
account butrarely use it
Do not join anygroup or run any
fanpage
Own a fanpagebut rarely
use it
Others
Interprovincial/National Provincial
TABLE 10 : HOW SOCIAL MEDIA ARE USED BY CSOs
- Truyền thông tại cộng đồng là một trong những hoạt động truyền
thông được CSO sử dụng khá phổ biến hiện nay, thực hiện tương đối
chuyên nghiệp. Vì vậy, khi nghiên cứu, nhóm không đi sâu vấn đề này.
67 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
0 5 10 15 20 25 30 35
Địa phương Liên vùng/Toàn quốc
Không trả lời
Không
Có
BẢNG 11 : TÌNH HÌNH SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI ĐỂ VẬN ĐỘNG CHÍNH SÁCH
CỦA CÁC CSO THEO PHẠM VI HOẠT ĐỘNG
Sau vài ngày JMWc JMa lên facebook, chi`n dRch“Tôi Jeng ý” Jã có hàng chTc ngàn lMWt like, share.TY mPng xã hgi, chi`n dRch Jã tPo JMWc hicu Xngngoài th[c t`, truyan sang báo chí chính thdng.
Qua Jó chúng tôi Jb ý th]y s[ giao thoa giZa mPngxã hgi và báo chí chính thdng.
Ông Lê Quang Bình, Vi�n tr^lng Vi�n Nghiên cnu Xã h�i,
Kinh t{ và Môi tr^kng (iSEE)
68SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
- Communication within the community itself is one of the
communication activities that are popular with CSOs, and the CSOs
appear to be rather professional in this area. However, that is not
the main topic of this research.
0 5 10 15 20 25 30 35
Provincial Interprovincial/National
No answer
No
Yes
Our campaign, “I agree”, gained tens of thousandsof “likes” and “shares” after being posted online.We realized that the message was easily conveyed,so we kept on promoting it. Gradually online impactsgot the mainstream media involved. From thiscase, we saw the convergence between social
media and mainstream media.
Mr. Le Quang Binh, Director of the Institute for Studies of Society,
Economy and Environment (iSEE)
TABLE 11 : HOW CSOs USE SOCIAL MEDIA NETWORKS FOR
CAMPAIGNING
3. Nguyên nhân khiến nhu cầu và năng lực truyền thông củaCSO chưa cao
3.1. Nguyên nhân khách quan
- Sở dĩ nhu cầu và năng lực truyền thông của CSO chưa cao, là do
báo chí chưa hiểu biết nhiều hoạt động của CSO, thậm chí còn cảnh
giác, nghi ngại. Có nhà báo còn cho rằng, CSO hoạt động giống như
doanh nghiệp cho nên xuất hiện hiện tượng phóng viên đòi phong bì,
“hỗ trợ kinh phí” khi CSO muốn làm truyền thông.
Kết quả điều tra cho thấy, có 5% số CSO cho biết từng bị nhà báo
đòi phong bì; 8,08% nói nhà báo không hiểu biết về hoạt động của
CSO.
Khi tổ chức Hội thảo đóng góp ý kiến tại TP.HCM ngày 29/12/2014,
Ban tổ chức mời một số nhà báo đến dự còn gặp hiện tượng nhà báo
đòi kinh phí “hỗ trợ” tin, bài. Trong cuộc thảo luận nhóm “Truyền
thông và các tổ chức xã hội” tổ chức ngày 26/11/2014 tại Hà Nội,
lãnh đạo của một tờ báo điện tử xác nhận đây là lần đầu tiên biết đến
các hoạt động của CSO,
thậm chí trưởng ban của
một tờ báo điện tử khác còn
thẳng thắn nói “đưa tin về
các hoạt động của CSO thì
báo chí được gì?”.
69 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
Chuyện thật như đùa:Có nhà báo tưởngCSO cũng giống nhưdoanh nghiệp, nên đãđòi… “hỗ trợ kinhphí” khi đi dự hộithảo do CSO tổ chức.
3. Why CSOs’ demand for and capacity of using communicationmedia remain low
3.1. External causes
- CSOs’ demand for and capacity of using communication media
remains low because the press (mainstream media) is not yet
perfectly aware of CSOs’ activities. They even keep a watchful eye on
CSOs. Some journalists
thought CSOs are like
enterprises, so they
expect to be paid by those
“enterprises” when asked
by CSOs to report on
events.
5% of the CSOs surveyed
said they used to be asked
for cash by journalists,
while 8.08% complained
that journalists “did not
understand CSOs’ activities.”
When a seminar to collect public opinions was conducted in HCMC on
December 29th, 2014, some journalists, though invited to report, just
came to ask for “financial assistance”. In the group discussion on “Media
and social organizations”, held in Hanoi on November 26th, 2014, the
leader of a news site said that was the first time he ever heard about
CSOs’ activities. The editor of another newspaper even asked frankly,
“What benefit do the press get when they cover CSOs’ events?”
70SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
Hard to believe: Somejournalists thought CSOsare like enterprises, sothey expect to be paid bythose “enterprises” whenasked to report on eventsorganized by CSOs.
- Yếu tố tài chính không quyết định, song việc không có nguồn chi
thường xuyên, hoặc có chi nhưng do quy chế tài chính của loại hình
tổ chức phi lợi nhuận hoặc hướng dẫn chi tiêu của nhà tài trợ không
cho phép hạch toán các khoản chi quảng cáo, tiếp thị như doanh
nghiệp, nên hoạt động truyền thông không được chú trọng.
Mặt khác, nhiều CSO Việt Nam là những tổ chức nhỏ, nguồn tài trợ
chủ yếu từ các dự án được thiết kế sẵn, chi tiết đến từng dòng ngân
sách. Vì vậy, đến giai đoạn triển khai thực hiện dự án, nếu phát sinh
nhu cầu truyền thông thì CSO không xoay xở kịp, dẫn đến không có
nguồn để chi. Điều đó cũng là một trong những lý do khiến hiệu quả
truyền thông của CSO chưa cao.
71 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
0 5 10 15 20 25
Địa phương Liên vùng/Toàn quốc
Không gặp khó khăn
Khác
Báo chí ít quan tâm đến cácsự kiện của các tổ chức nhỏ,
ngoài nhà nước
Nhà báo không có hiểu biết
về hoạt động của tổ chức
Nhà báo đòi phong bì
Những khó khăn CSO gặp phải khi làm việc với báo chí:
BẢNG 12 : NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
TRUYỀN THÔNG CỦA CÁC CSO PHÂN THEO PHẠM VI HOẠT ĐỘNG
- Financial resources may not be the crucial factor, but the lack of a
regular budget can cause CSOs to neglect communication activities.
Besides, cost accounting in non-profit organizations or the sponsors’
expenditure guidelines do not include expenditure on marketing and
advertising as does the business sector, and this is another reason
why CSOs neglect communication.
Many CSOs are small organizations whose funding sources come
from template projects, fixed and unamendable. Therefore, when
the project is ongoing, if a demand for communication activities
arises, CSOs will be unable to finance it. That is also one reason why
CSOs’ communication activities remain ineffective.
72SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
0 5 10 15 20 25
Provincial Interprovincial/National
No challenges
Others
The press do not care much aboutevents organized by small,
non-state organizations
Journalists do not have muchknowledge about the
organization’s activities
Journalists ask for cash reward
Challenges that CSOs face when working with the press:
BẢNG 12 : EXTERNAL CAUSES FOR LIMITED COMMUNICATION
ACTIVITIES IN CSOs
- Thiếu chuyên gia về truyền thông cho CSO cũng là một nguyên
nhân quan trọng. Các công ty truyền thông thì có nhiều, nhưng hầu
hết chỉ phục vụ hoạt động tiếp thị sản phẩm, tiếp cận thị trường cho
doanh nghiệp và tuyệt đại đa số không hiểu về hoạt động của CSO.
Đã có một vài CSO hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực truyền
thông, có hiểu biết sâu hơn số còn lại, nhưng hầu hết là mới thành
lập, chưa có nhiều kinh nghiệm và mối quan hệ với báo chí.
- Trong môi trường truyền thông cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các
tổ chức của Nhà nước, doanh nghiệp tỏ ra khá nhanh nhạy trong việc
xây dựng kế hoạch truyền thông bằng việc lập ra bộ phận truyền
thông chuyên nghiệp (người phát ngôn, ban truyền thông, PR…).
Ngoài việc bố trí nhân sự giỏi, được đào tạo chuyên nghiệp, các công
ty lớn và một số cơ quan nhà nước cũng đều dành những khoản kinh
phí lớn, thiết bị và công nghệ hiện đại để phục vụ hoạt động truyền
thông. Đây cũng là một trong các lý do khiến các phương tiện truyền
thông đại chúng tập trung đưa tin nhiều hơn cho các hoạt động của
các tổ chức thuộc Nhà nước và các doanh nghiệp, mà ít quan tâm tới
các hoạt động của CSO.
3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Về mặt nhận thức, hiện nay không ít lãnh đạo CSO vẫn ỷ lại và
trông chờ vào các nguồn tài trợ nước ngoài, chưa xem các nguồn lực
trong cộng đồng là nguồn nuôi dưỡng hoạt động của tổ chức mình
nên không chú trọng các kênh truyền thông đại chúng. Điều này
được thể hiện khá rõ trong kết quả nghiên cứu: Chỉ có 25% CSO liên
vùng/toàn quốc và 18% CSO địa phương biết đưa thông tin của mình
lên mạng xã hội và chỉ có 13% CSO liên vùng/ toàn quốc và 7% CSO
địa phương biết họp báo để cung cấp thông tin cho cộng đồng.
73 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
- The lack of communication experts is also an important cause.
Although there are a great many communication companies, most of
them specialize in enterprise marketing and do not know much about
CSOs. Some CSOs with experience in communication media may
have better knowledge than the rest, but CSOs generally do not have
much contact or experience in working with the press.
- In today’s competitive communication market, state-owned
enterprises and organizations appear to be quite dynamic in developing
communication strategies. They build up professional communication
teams with speakers, content providing and public relations departments.
Apart from professional staff in charge of communication, large
companies and state-owned enterprises also invest substantially on
technological equipment to improve communication activities. This
explains why the mass media tend to report on events organized by
state-owned enterprises and government organizations, and pay
much less attention to CSOs.
3.2. Internal causes
- Many CSO leaders still depend on foreign funding, rather than focus
on domestic funding as their primary financial sources, so they think
little of the mass media. This mindset can be seen through the survey
results: Only 25% national/interprovincial CSOs and 18% provincial
CSOs updated their events on social media networks. For those who
conducted press conferences to deliver information to the community,
these ratios are 13% and 7% respectively.
74SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
Một số lãnh đạo CSO xem nhẹ hoạt động truyền thông, thậm chí có
lãnh đạo từ chối trả lời báo chí khi được tham vấn về một vấn đề nổi
cộm trong xã hội, thuộc chuyên ngành, lĩnh vực mà CSO đó hoạt
động. Lý do là việc trả lời báo chí “không được gì” khi mà dự án đã
kết thúc và CSO không có nhu cầu xã hội hóa các kết quả nghiên cứu
của mình.
Nhiều lãnh đạo CSO không có mối quan hệ mật thiết với báo chí.
Trong 99 CSO được khảo sát, có tới 60,6% CSO liên vùng/toàn quốc
và 73,7% CSO địa phương không có mối quan hệ mật thiết với nhà
báo. Ngoài ra, tỷ lệ CSO lập website để quảng bá cho mình khá thấp,
thể hiện qua số liệu: Chỉ có 26,3% CSO liên vùng/toàn quốc và
11,1% CSO địa phương có website. Điều đó cho thấy, mối quan hệ
giữa CSO với báo chí đang là vấn đề lớn hiện nay, ảnh hưởng không
tốt đến hoạt động truyền thông của CSO.
75 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
BẢNG 13 : CÁC HÌNH THỨC TRUYỀN THÔNG CỦA CSO
Some CSO leaders diminished the importance of communication
activities. Some even denied giving interviews when asked by the
press to give comments on topical events, though they had expertise in
the area involved. They explained that it was “useless” to talk to the
press once the project had ended, and that CSOs did not have the
demand to publish their research.
Many CSO leaders do not maintain any contact with the press. Of
the 99 CSOs surveyed, 60.6% national/interprovincial CSOs and
73.7% provincial CSOs did not have any connection with the press.
The number of CSOs using the Internet to make themselves known
to the public remains quite low: Only 26.3% national/interprovincial
CSOs and 11.1% provincial CSOs owned a website. It can be said
that the relations between CSOs and the media is now a big issue
and it badly affects CSOs’ communication activities.
76SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
TABLE 13 : HOW CSOS RELEASE INFORMATION
Kỹ năng về truyền thông của CSO còn nhiều hạn chế. Nhiều cán bộ
truyền thông của CSO chưa được đào tạo về những kỹ năng truyền
thông cơ bản. Trong số 99 CSO được khảo sát, chỉ có 7 CSO liên
vùng/toàn quốc và 6 CSO địa phương được học về kỹ năng viết tin,
bài và chỉ có 1 CSO được học kỹ năng sử dụng mạng xã hội cho các
hoạt động truyền thông.
Đây là một trong những hạn chế rất lớn của CSO, bởi vì trong môi
trường truyền thông tích hợp, đa phương tiện hiện nay, khi mà một
tổ chức không có các nhân viên truyền thông, công cụ truyền thông
chuyên nghiệp và mối quan hệ với giới truyền thông, thì sẽ khó có
thể chia sẻ các thông tin, hình ảnh về hoạt động của mình đến các
đối tượng đích một cách dễ dàng.
77 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
30
25
20
15
10
5
0Google Website Skype Youtube Báo và
tạp chí
Liên vùng/Toàn quốc Địa phương
Các công cụ truyền thông mà CSO đang quản lý:
BẢNG 14 : CÁC CÔNG CỤ TRUYỀN THÔNG MÀ CÁC CSO ĐANG QUẢN LÝ
CSOs’ communication skills are relatively poor. Many CSO staffs have
never been trained on basic communication skills. Of the 99 CSOs
surveyed, only 7 national/interprovincial CSOs and 6 provincial CSOs
had their staffs trained on news reporting, and only one CSO had its
staffs trained how to use social media to communicate to the public.
This is one of the worst weaknesses for CSOs, because in today’s
world of multimedia, when an organization fails to have professional
communication staffs and good relations with the press, it will be
very hard for that organization to make their activities known to the
targets.
78SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
30
25
20
15
10
5
0Google Website Skype Youtube Press and
magazines
Interprovincial/National Provincial
Communication tools used by CSOs:
TABLE 14 : COMMUNICATION TOOLS USED BY CSOs
4. Bài học về việc sử dụng mạng xã hội để truyền thông của
một số CSO
4.1. Mạng xã hội ở Việt Nam
Theo Sách Trắng về Công nghệ thông tin và Truyền thông 2014 do
Bộ Thông tin và Truyền thông phát hành thì Việt Nam là quốc gia có
tốc độ phát triển công nghệ, mạng Internet, mạng viễn thông di
động hàng đầu khu vực.
Với sự phát triển đó, trong khi thuật ngữ SoLoMo (viết tắt của Social
(xã hội), Local (địa phương) và, Mobile (di động)) là một khái niệm
còn mới mẻ trên thế giới nhưng đã là xu hướng rõ nét ở Việt Nam,
khi chúng ta có tới 138 triệu thuê bao di động. Trong đó hơn 17 triệu
thuê bao di động có kết nối Internet băng thông rộng 3G; có trên 33
triệu người sử dụng Internet và công nghệ GPS/IP được tích hợp vào
hầu hết các thiết bị di động thông minh1.
Yếu tố giá rẻ đang thúc đẩy nhanh sự phát triển của ứng dụng mạng
xã hội trên Internet và mobile. Tại thời điểm đầu năm 2015, giá của
một chiếc điện thoại thông minh (smartphone) tại Việt Nam đã ở
mức dưới $50 (hơn 1.000.000 đồng)/thiết bị, tương đương 10% so
với mức trên $500 (trên 10.000.000 đồng) của cuối những năm
2000. Hầu hết các mạng xã hội phổ biến đều phát triển phiên bản
dành riêng cho điện thoại di động. Điều này không chỉ giúp người
dùng mạng xã hội có thể truy cập thông tin mọi lúc, mọi nơi từ thiết
bị di động cầm tay mà giúp công chúng có thể viết bài, chia sẻ hình
ảnh, video ngay từ điện thoại di động của mình.
Người dùng Internet Việt Nam ở độ tuổi “dân số vàng” cũng là một
yếu tố tích cực cho việc ứng dụng và phổ biến mạng xã hội.
79 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
1 Nguồn: Sách Trắng về Công nghệ thông tin và Truyền thông 2014 do Bộ Thông tin Truyền thông phát hành vàBáo cáo Comscore quý I/2014
4. Some experience in CSOs using social media for
communication
4.1. Social networks in Vietnam
The growth of technology, Internet and mobile telecommunication
in Vietnam is taking the lead in the region11. Solomo (social, local,
mobile), though still a new term in the world, is now a clear trend in
Vietnam with up to 138 million mobile subscribers, 17 million of
those are connected to 3G bandwidth Internet; and more than 33
million Internet users (ICT Vietnam, 2014). GPS/IP technology is
integrated into most of the smart portable devices available in the
market1.
Low prices are encouraging the growth of social media networks
based on Internet and mobile platforms. Currently, a smart phone is
sold in Vietnamese market at less than US$50 compared to over
US$500 in the late 2000s. Most of the popular social networks
provide content versions for mobile phones. This not only allows
social media users to access their network anywhere and anytime
they want with their portable devices, but also helps the public to
share contents from every single mobile phone.
Vietnam is still experiencing a “golden population structure” and that
is an additional advantage for social media to be widely used.
80SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
1 Source : White Book on ICT 2014, Ministry of Information and Communication, Comscore quarter I/2014
81 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
“MPng Xã hgi (S), Các Xng dTng Di Jgng (M), Phân tíchDZ licu lUn (A) và HP t^ng Kám mây (C), vi`t t\t làSMAC, là 4 trT cgt cSa công nghc cho hôm nay và tMLnglai...” trích Tuyên b� chung Hà N�i 2014 v| thúc [xy sr pháttri}n Công ngh� thông tin cea T� chnc Công nghi�p \i�n toán
Châu Á - Châu \ai d^]ng (ASOCIO) & Hi�p h�i Phwn m|m và Ddch
vg Công ngh� thông tin Vi�t Nam (VINASA).
Mạng xã hội đặc trưng bởi các “nút mạng”, chính là các thành viêntham gia. Khác với một số mô hình như báo điện tử ở mối quan hệ“nhà xuất bản” (quyền cho thông tin), “độc giả” (quyền thông tin),các nút mạng này có quyền ngang nhau, tương tác với nhau mộtcách dân chủ trên môi trường Internet. Nội dung mà mỗi nút mạngnày cung cấp, thông qua các tính năng truyền thông (yêu thích, bìnhluận, chia sẻ…), có khả năng lan truyền từ nút mạng này tới các nútmạng khác với tốc độ chóng mặt.
Ngoài mạng xã hội phổ biển nhất là facebook với khoảng 30 triệu tàikhoản được thiết lập ở Việt Nam tính đến hết năm 2014, nhiều mạngxã hội khác đang có tốc độ phát triển nhanh chóng như Youtube(mạng chia sẻ video), LindkeIn (mạng tương tác nghề nghiệp),Fshare hay MegaUpload (các mạng chia sẻ file dữ liệu)…
Nhà nước đã có nhiều bước đi trong việc xây dựng hành lang pháplý cho sự phát triển của mạng xã hội. Nghị định số 72/2013/NĐ-CPnăm 2013 của Chính phủ về việc quản lý quá trình cung cấp và sửdụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet đối với cáchoạt động quản lý trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hộitrực tuyến là một căn cứ pháp lý quan trọng. Bộ Thông tin& Truyềnthông đã ban hành Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT (9/2014) quyđịnh về việc quản lý cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tinđiện tử trên Internet đối với hoạt động quản lý trang thông tin điệntử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến. Theo thống kê của Bộ Thôngtin& Truyền thông, năm 2013, đã có thêm 420 mạng xã hội đượccấp phép, tăng 67% so với năm trước.
Social media networks are characterized by the participation of their
members. Unlike electronic newspapers which maintain the unequal
relations between “the publisher” who has the authority to publish
news and “the audience” who have the right to know, in social media
networks, members have equal power and they can interact with
each other equally. The contents provided by each member, via such
utilities as “like button”, “comment”, and “share”, can get viral in the
cyber world at a frantic pace.
The most popular social media network in Vietnam is facebook with
30 million accounts at the end of 2014. Besides, many other social
networks are expanding fast such as YouTube (image and video sharing
network), LinkedIn, Fshare and MegaUpload (file sharing network), etc.
82SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
“Social Media, Mobile Applications, Analytic Scienceand Cloud Computing, known as SMAC, are four pillars ofthe technology for the present and future...” — Hanoi 2014Joint Declaration on Accelerated ICT Development released by
Asian-Oceanian Computing Industry Organization (ASOCIO) and
Vietnam Software & IT Service Association (VINASA)
The government has taken many steps in building a legal framework
for the growth of social media. Decree 72/2013/NĐ-CP issued in
2013 by the government on “the management, provision and usage
of Internet services and online information” is an important legal
basis. Furthermore, the Ministry of Information and Communication
promulgated Circular 09/2014/TT-BTTTT in September 2014 on the
management, provision and usage of online information regarding
news sites and social media networks. According to statistical figures
provided by the Ministry of Information and Communication, in 2013
alone, there was an additional 420 social networks licensed, a 67%
increase compared to the previous year.
83 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
Thực tế phát triển của facebook tại Việt Nam cho thấy sức mạnhmang tính đối trọng của mạng xã hội với các kênh truyền thông (gồmcả Internet) truyền thống. Những sai sót, sơ suất trong các chươngtrình Chuyển động 24h (chuyện biên tập viên ví cổ động viên HảiPhòng như hổ đói và sử dụng hình ảnh con thú để minh họa), Điềuước thứ 7 (câu chuyện không thật của cặp vợ chồng hát rong) tháng1/2015 đã được cộng đồng mạng đem ra mổ xẻ, phân tích, tạo thànhsức ép dư luận ngược trở lại với Đài Truyền hình Việt Nam (VTV). Ởthời điểm mạng xã hội chưa phát triển, không phải các chương trìnhcủa VTV không mắc lỗi nhưng không ít lỗi của VTV được bỏ qua. Tuynhiên, gần đây, những lỗi như nêu trên bị phát hiện và biết đến nhiềuhơn, chịu nhiều sức ép hơn từ dư luận bởi sức ảnh hưởng của mạngxã hội. Dưới sức ép dư luận như vậy, VTV đã xin lỗi khán giả và phảichịu phạt từ cơ quan quản lý báo chí.
4.2. CSO và mạng xã hội
Trong bối cảnh báo chí chưa hiểu biết, ít quan tâm và còn nghi ngạivề hoạt động của CSO thì ứng dụng mạng xã hội được coi là lựa chọnmới phục vụ nhu cầu truyền thông, bởi các ưu điểm như rẻ tiền,thuận tiện.
Hầu hết các mạng xã hội với những tiện ích mạnh và miễn phí nhưchia sẻ bài viết, hình ảnh, video, thực hiện các cuộc thăm dò, chiếndịch xin chữ ký… đang trở thành công cụ đắc lực cho những cá nhânbiết tận dụng sức mạnh của thế giới phẳng trong việc truyền thôngđiệp đến cộng đồng. Thay vì xây dựng một website với chi phí đầutư có thể lên đến hàng trăm triệu thậm chí hàng tỷ đồng, một cánhân đã có thể dễ dàng xây dựng trang web miễn phí với Wordpress,ứng dụng những tính năng chia sẻ âm thanh, hình ảnh, video, file dữliệu dựa vào các ứng dụng điện toán đám mây (Google Drive, Drop-box, SoudCloud…) và tìm cách lan tỏa thông tin từ trang web miễnphí trên các mạng xã hội.
Trong thực tế hoạt động của các mạng xã hội, các thành viên thườngliên kết với nhau bởi sở thích, mối quan tâm, thuộc tính nghềnghiệp… ở các hội, nhóm. Có thể dễ dàng tìm thấy các hội yêu quý
84SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
The development of facebook in Vietnam leads to the power ofsocial media as a counterbalance to traditional mainstream media(including Internet media). Mistakes and negligence in such TVprograms as “Moving 24 hours” (where a TV editor offensivelycompared Hai Phong soccer fans to “hungry man-eaters”), “The seventhwish” (where the team created pathos about a fake couple oftroubadours) in January 2015 were discussed and criticized, creating apublic outcry and pressure upon the production teams from VietnamTelevision (VTV). It is not that VTV’s programs used to be perfectand now they were bad, but the fact was that in the early stage ofsocial media, their mistakes and negligence were mostly ignored.However, recently, thanks to the expansion of social media, thosemistakes and negligence were more known and subject to publiccriticism. Under public pressure, finally, VTV had to apologize to theaudience and pay fines.
4.2. CSOs and social media networks
Given the fact that the press is unaware and still suspicious of CSOs’activities, social media is a good option to satisfy demands forcommunication, thanks to their advantages of cheap price andconvenience.
Most of the social networks with powerful, free-of-charge utilitiessuch as article, image and video sharing, online poll and petition, ...have become effective tools for those who know how to exploit thestrength of IT in conveying a message to the community. Instead ofbuilding a website with huge investment of billions of VND, anindividual now can easily set up their website at zero cost, usingWordpress and other file hosting services that share music, imagesand videos such as Google Drive, Dropbox, Soundcloud, anddisseminate information from free-cost social media pages.
Very often members of a social media network get into connectionbased on their shared hobby, interest, profession, etc. Many groupsconsisting of animal rights defenders, gender equality advocates,
bảo vệ động vật, các hội đòi hỏi quyền bình đẳng cho phụ nữ, các hộitừ thiện hay những nhóm yêu công nghệ, yêu nhạc Trịnh với số lượngthành viên hàng nghìn, thậm chí hàng chục nghìn… Đây chính lànhững nhóm đối tượng mục tiêu mà CSO dễ dàng tiếp cận.
Trong xu thế tận dụng xu hướng này, đã có một số CSO tham gia sửdụng mạng xã hội để truyền tải thông điệp của tổ chức với cộngđồng, dù những câu chuyện thành công còn quá ít ỏi (tham khảobảng kết quả nghiên cứu). Chiến dịch #Save Sơn Đoòng (dự áncộng đồng), #Cơm Có Thịt (sáng lập viên Trần Đăng Tuấn) hay#Tôi đồng ý (iSEE)… là những tín hiệu lạc quan hiếm hoi trong khimạng xã hội đã trở thành một thế lực đối trọng với các kênh truyềnthông Internet ra đời trước đó (báo điện tử, cổng thông tin, trang web…).
85 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
\wu tháng 3/2015, tr^jc thrc t{ facebook ngày càngtrl nên ph� bi{n và gia t_ng s� ng^ki sp dgng tai Vi�tNam, nhzn thvy [ây là m�t kênh k{t n�i hqu hi�u vàtnc thki vji ng^ki dân, B� tr^lng Y t{ Nguy~n Thd KimTi{n [ã chính thnc [^a fanpage facebook vào hoat[�ng tai [da chc:https://www.facebook.com/botruongboyte.vn.
B� Y t{ cfng che [�ng thông báo vji báo chí, rtng [âylà trang facebook chính thnc và duy nhvt cea B�, do B�tr^lng Nguy~n Thd Kim Ti{n trrc ti{p qu`n lý và [i|uhành. Thông báo này [ã sjm làm rõ các thsc msc cóth} có cea ng^ki dân, vì tr^jc [ây và hi�n nay, trênmang vyn t�n tai nhi|u trang web lvy tên các lãnh [aocao cvp cea \`ng và Nhà n^jc nh^ nguyentan-dung.org, truongtansang.org, trandaiquang.org… vjicách [^a tin [zm màu ssc chính trd.
Sau h]n m�t tháng k} to khi [^mc công khai, [{n [wutháng 4/2015, trang facebook B� tr^lng B� Y t{ cóh]n 143.000 thành viên.
technology lovers, or lovers of Trinh Cong Son’s music havethousands, even tens of thousands of members. Those groups arethe targets that CSOs can easily access.
In the rising trend to use social media, some CSOs use socialnetworks to convey their messages to the community, althoughsuccess stories are still few (See Table of research results). Thecampaign #Save Sơn Đoòng (community project), #Meal withnutrition (founded by journalist Trần Đăng Tuấn) or #I agree(iSEE)… are the very few positive signs of a trend in which socialmedia become a counterbalance to the existing mainstream Internetmedia, including online newspapers, news sites, news portals, etc.
86SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
In early March, 2015, given facebook becomingincreasingly popular in Vietnam as an effective andfast channel to communicate with the public,Ministerof Health Nguyen Thi Kim Tien launched her facebookfanpage at https://www.facebook.com/botruong-boyte.vn.
The Ministry of Health also told the press in a mediarelease that this is its sole and official facebook page,run directly by Minister Nguyen Thi Kim Tien herself.The media release soon cleared doubts among thepublic, who had previously seen many websitesbearing the name high political leaders of the Partyand the State, such as nguyentandung.org, truong-tansang.org, trandaiquang.org… These websites“do journalism” in a very biased and political way.
The page “Minister of Health” now has more than143,000 members, quite a high number given itslaunch just in early April.
87 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
Đem những câu chuyện thành công trong việc sử dụng mạng xã hộiđể xây dựng hình ảnh của chương trình/dự án, thu hút sự chú ý, ủnghộ và đóng góp vật chất của cộng đồng như #Cơm Có Thịt chia sẻvới các CSO tham gia các buổi tọa đàm, đóng góp ý kiến cho nghiên
1 Số liệu từ báo cáo của Comscore Quý I/2014
Tuy nhiên, qua các khảo sát, tọa đàm, nhóm nghiên cứu nhận thấyhầu hết CSO chưa nhận thức được những điều có thể làm với mạngxã hội để nâng cao hiệu quả truyền thông cho tổ chức, dù các kỹnăng này không quá khó và phức tạp. Trả lời phỏng vấn của nhómnghiên cứu, ông Lê Thế Nhân, Giám đốc Trung tâm Phát triển Cộngđồng và Công tác Xã hội (CODES) Huế, cho biết: “Facebook chủ yếudành cho các lớp trẻ, người am hiểu công nghệ thông tin, một sốquan chức có sự tương tác. Tuy nhiên, đây không phải là công cụhướng đến số đông cộng đồng và có một số quan điểm khác nhau”.
Có lãnh đạo CSO cho rằng truyền thông xã hội không phải là kênhtruyền thông quan trọng. Trong 99 CSO khảo sát, chỉ có 11 tổ chứcliên vùng/toàn quốc và 3 CSO địa phương coi facebook là phươngtiện truyền thông của mình.
Vi�t Nam có h]n 30 tri�u ng^ki dùng internet trong [ó88% ng^ki dùng [ã tham gia các mang xã h�i so vji90% ng^ki dùng internet [bc báo [i�n tp. Môi tr^kngmang là ‘th{ giji phung’ nh^ng tong ng^ki tham giainternet mang thu�c tính cá nhân (tu�i, giji tính, lmiích, sl thích…) và [da ph^]ng. Hb tzp hmp lai thànhtong nhóm trên môi tr^kng mang xã h�i.
\} các thông [i�p truy|n thông cham [{n [^mc [�it^mng mgc tiêu, các CSO cwn trau d�i ki n_ng truy|nthông và hoat [�ng trên mang xã h�i cùng vji nhqnghi}u bi{t chung v| snc manh cfng nh^ xu h^jng vznhành cea các mang xã h�i ph� bi{n1.
88SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
Some CSO leaders think that social media are not an importantcommunication channel. Of the 99 surveyed CSOs, only 11 national/interprovincial organizations and 3 provincial organizationsconsidered facebook as their medium of communication.
When the research team shared with CSOs in seminars and groupdiscussions, success stories about how to use social media to enhancethe image of a program/project and gain public attention andsupport (like #Meal with nutrition), they found a very clear
1 Comscore Q.I/2014 report
Through the survey and discussions, however, the research teamfound that most of the CSOs in Vietnam are unaware of the potentialpower of social media in promoting communication for the organization,although communication skills are not too complicated to grasp. Mr.Lê Thế Nhân, Director of CODES, said in an interview, “facebook ismostly for the young generations, IT experts, and some governmentofficials that like to interact with the people. However, facebook is nota tool to target the mass, and there have been a great manyquestions about it.”
Vietnam has more than 30 million Internet users,of which 88% are members of social networks,compared to 90% using Internet to read news. Thecyber world is a flat world, but every member of itis characterized by a different set of gender, age,interests, hobbies, and location. They gather ingroups in social media environment.
For a message to reach the targeted audience,CSOs need to improve their skills of communicatingand using social media, and to enhance theirknowledge of the power and the trend of popularsocial networks1.
4.3. Những gợi ý cho CSO trong việc tận dụng mạng xã hội
Khi phát triển và quản lý truyền thông trên môi trường mạng xã hội,
CSO Việt Nam cần quan tâm đến từng loại hình mạng xã hội và các
thuộc tính (cộng đồng, định dạng truyền thông, mô hình hoạt
động…) trên các mạng xã hội. Thường, các CSO quan niệm mạng xã
hội chỉ có facebook, bởi mạng này có sức ảnh hưởng quá lớn. Thực
tế, facebook chỉ là một trong rất nhiều mạng xã hội đang hoạt động
tại Việt Nam.
Tính đến hết năm 2014, Việt Nam có tới 30 triệu tài khoản đang hoạt
động. Tuy nhiên, facebook cũng chỉ là một trong số rất nhiều mạng xã hội
đang vận hành ở Việt Nam.
89 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
cứu, nhóm nghiên cứu nhận thấy rõ câu hỏi “làm thế nào để làmđược như vậy?” từ những người tham gia. Qua các trao đổi, thảoluận, các thành viên tham gia thể hiện sự thiếu hụt những hiểu biếtchung về thực tế và xu hướng phát triển của các loại hình mạng xãhội cũng như các kỹ năng truyền thông trên mạng xã hội, như khôngphân biệt được mạng xã hội với các công cụ tương tự, hoặc khôngphân biệt được khả năng tạo và lan tỏa nội dung với một số tínhnăng của mạng xã hội như chát/thoại skype...
Ch^]ng trình #CLm Có ThRt do nhà báo Trwn\_ng Tuvn khli x^jng to 10/2011 thông quablog Wordpress tai [da chc trandangtuan.com vàsau [^mc ml r�ng trên facebook.com/comcothit.Ch^]ng trình vji nòng c�t truy|n thông là mangxã h�i sau 3 n_m [ã thu hút [^mc h]n 20 th[�ng to các nhà h`o tâm trong và ngoài n^jc.
4.3. Policy implications for CSOs in using social media
When promoting communication in social media environment,Vietnamese CSOs should pay attention to each specific socialnetwork and its characteristics such as community, communicationformat, operation model, etc. Because facebook has tremendousimpact, usually CSOs think that social networks are identical to thisnetwork. However, facebook is just one among many social networksnow operating in Vietnam.
Until the end of 2014, there are up to 30 millions facebook accountsin Vietnam. However, facebook is just one among many socialnetworks now operating in Vietnam.
90SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
question raised by the attendees, “How can we be like them?” Theattendees appear to have little knowledge of the situation and trendof social media networks, and lack skills to communicate on socialmedia networks. They are unable to distinguish between socialmedia and the similar Internet-based tools, or between the ability ofcreating and disseminating contents and other utilities such as Skypechatting/ voice.
The campaign #Meal with nutrition wasinitiated by journalist Trwn \_ng Tuvn inOctober 2011 via his Wordpress-based blog,trandangtuan.com, then via his facebook page,facebook.com/comcothit. The campaign, withsocial media as its core tool in communicatingwith the public, has received more than 20 billionVND funding from domestic and overseaphilanthropists.
91 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
Nếu xếp theo tiêu chí “đại chúng”, ngoài Facebook (chiếm 74,5%
người dùng internet), chúng ta có thể kể tới Zing Me (đang chiếm
32,9% người dùng internet), Twitter, Google Plus… 1.
Nếu xếp theo tiêu chí thị trường ngách, một loạt mạng xã hội khác
có thể được liệt kê như
Linkedin (mạng xã hội
dành cho người tìm việc
và nhà tuyển dụng,
đang chiếm khoảng 7%
người dùng Internet
Việt Nam), foody.vn
(mạng xã hội trong lĩnh
vực ẩm thực)… Xếp
theo định dạng nội dung
truyền tải, người ta
nhắc đến Youtube, Vimeo, Metacafe, Vclip.vn (mạng xã hội chia sẻ
video), Slideshare.net hay Tailieu.vn (mạng chia sẻ tài liệu định dạng
pdf, doc hay ppt), Instagram, Flickr, Snapfish (mạng xã hội chia sẻ
ảnh)…
Đáng lưu ý, hầu hết hết các mạng xã hội phổ biến đều đã GoMo (go
mobile – đã xây dựng ứng dụng trên thiết bị di động cầm tay thông
minh). Hiện tại, ba nền tảng công nghệ phổ biến trên thiết bị di động
cầm tay thông minh (iOs, Android, Window Phone) đều được các nhà
phát triển lưu tâm khi xây dựng các ứng dụng mạng xã hội trên mobile.
Điều này không chỉ cho phép người dùng tiếp cận và sử dụng mạng
xã hội mọi lúc, mọi nơi với thiết bị di động thông minh của mình mà
còn cho phép các tổ chức có thể chia sẻ và tương tác tức thời với
cộng đồng. Việc phân loại theo thuộc tính của các mạng xã hội cũng
như các nhóm cộng đồng hoạt động ở đó giúp các CSO có thể định
hướng đối tượng mục tiêu phù hợp với tổ chức trên cơ sở cân đối và
tối ưu nguồn lực.
1 Số liệu từ báo cáo của Comscore Quý I/2014
Tính đến hết năm 2014,Việt Nam có tới 30 triệutài khoản facebook đanghoạt động. Tuy nhiên,facebook cũng chỉ làmột trong số rất nhiềumạng xã hội đang vậnhành ở Việt Nam.
92SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
In terms of “popularity”, beside Facebook (representing 74.5% of
Internet users in Vietnam), there are also Zing Me (32.9%), Twitter,
Google Plus, etc 1. In terms of specialization, many other social
networks can be counted such as LinkedIn (social network for job
hunters and employers, representing around 7% of Internet users in
Vietnam), foody.vn (social network specializing in food and drink), etc.
In terms of contents, Vietnamese Internet community tends to use
YouTube, Vimeo, Metacafe, Vclip.vn (video sharing), Slideshare.net
or Tailieu.vn (document sharing), Instagram, Flickr, Snapfish (image
sharing)…
It is worth noting that most social networks have become “GoMo”, or
they have gone mobile – i.e. they turn to be based on smart portable
devices. Currently, the three most widely used technological
platforms on smart
phones, including iOs,
Android, and Window
Phone, always attract
the attention of
developers when
they build up mobile
p h o n e - b a s e d
applications for social
networks. This not
only allows users to
access social networks anywhere and anytime using their smart
devices, but also helps CSOs to share contents and communicate
immediately with the public.
The categorization of social networks by their popularity, characteristics
or members can help CSOs identify which network is most suitable
for their targets in an optimal way given their limited resources.
1 Comscore Q.I/2014 report
Until the end of 2014,there are up to 30 millionfacebook accounts inVietnam. However,facebook is just oneamong many socialnetworks now operatingin Vietnam.
Như vậy, với sự phát
triển mạnh mẽ của thiết
bị và công nghệ truyền
thông, mỗi cá nhân chỉ
với chi phí khoảng 100
USD cho một thiết bị di
động thông minh cầm
tay đã có thể xây dựng
kênh truyền thông hiệu
quả cho tổ chức của
mình. Đã có không ít cá nhân, tổ chức sau một thời gian hoạt động
trên mạng xã hội facebook, tự tạo lập cho mình hàng nghìn, hàng
chục nghìn người theo dõi. Cá biệt, có một số cá nhân đã có hàng
triệu fan (người hâm mộ theo dõi).
Hầu hết các báo điện tử lớn và tầm trung ở Việt Nam đều đã thiết lập
trang fanpage trên facebook, trong đó, trang facebook của báo
VnExpress có hơn 1,6 triệu thành viên (người “like”).
Mạng xã hội, bởi vậy, đã trở thành một kênh công bố thông tin quan
trọng với chi phí thấp, thậm chí bằng KHÔNG. Trong xu hướng này, số
lượng nhà báo tham gia các mạng xã hội ngày càng nhiều và cũng đang
tham gia các nhóm (Diễn đàn Nhà báo trẻ, Vietnam journalism…). Các
tòa soạn báo cũng không bỏ qua xu hướng phát triển của mạng xã
hội. Hầu hết các báo điện tử lớn và tầm trung ở Việt Nam đều đã
thiết lập trang fanpage trên facebook. Bởi vậy, CSO có thể chọn công
bố thông tin đến từng nhóm cộng đồng, đến các nhóm phóng viên
hoặc đến các tòa báo thông qua mạng xã hội.
Tuy vậy, mạng xã hội chỉ là một kênh truyền thông, cho dù nó đang
phát triển rất mạnh. Để tối ưu hiệu quả truyền thông, CSO cần phát
huy tối đa kỹ năng truyền thông dựa trên giá trị cốt lõi của tổ chức
thông qua hoạt động tích cực và hiệu quả thực tế của mình, và phải
lựa chọn được kênh truyền thông phù hợp.
93 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
Hầu hết các báo điện tửlớn và tầm trung ở ViệtNam đều đã thiết lậptrang fanpage trênfacebook, trong đó,trang facebook của báoVnExpress có hơn 1,6triệu thành viên(người “like”).
Therefore, with the significant growth of information technology,anyone spending just around US$ 100 can create for their organizationan effective communication channel. There have been many individualsand organizations who, after some time running their facebook page,attract tens of thousands of followers. Some particular cases have upto millions of such “fans”.
Most of the high and middle rank online newspapers in Vietnam havecreated their facebook fanpage; of these, VnExpress’ fanpage has morethan 1.6 million members.
Social media, therefore, have become a low-cost, even zero-cost,channel of communication. The number of mainstream journalistsusing social media and joining online groups such as Young JournalistForum, Vietnam Journalism, etc. is considerably increasing. Mediaagencies do not miss the developing trend of social networks. Mostof the high and middle rank online newspapers in Vietnam havecreated their facebook fanpage. So, CSOs can choose to deliverinformation to selected communities, groups of journalists or mediaagencies via these and other pages.
However, even if social media is dramatically growing, it is just oneof many channels ofcommunication. To achieveoptimal results incommunication activities,CSOs need to promotetheir communication skillsbased on their corevalues, dynamic activitiesand real accomplishments.Especially they need toselect the right socialnetwork for their cause.
94SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
Most of the high andmiddle rank onlinenewspapers in Vietnamhave created theirfacebook fanpage; ofthese, VnExpress’fanpage has more than1.6 million members.
95 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
Cuộc thảo luận thứ 4 được tổ chức ngày22/12/2014 với chủ đề “Hội chợ Truyềnthông” có sự tham gia của đại diện hơn 60CSO hoạt động trong lĩnh vực giám sát cộngđồng, công khai minh bạch, giáo dục, bìnhđẳng giới,.. nhằm chia sẻ kinh nghiệm, kỹnăng truyền thông đối với từng hình thức:Truyền thông Xã hội; Truyền thông Báo chívà Truyền thông Cộng đồng.
4
96SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
97 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
98SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
1. Hành lang pháp lý
Điều 25 Hiến pháp năm 2013 quy định rõ: “Công dân có quyền tự do,hội họp, lập hội”. Đây là một trong những quy định để các CSO có cơsở hình thành và hoạt động một cách hợp pháp, công khai. Ngoài ra,trong dự thảo Bộ luật Dân sự mới và Nghị định số 45/2010 của Chínhphủ về quyền lập hội, tuy cụm từ “ CSO” chưa được chính thức thừanhận, nhưng trong thực tế CSO Việt Nam đã hình thành và hoạt độnghỗ trợ Nhà nước, tham gia quản lý xã hội. Do vậy, trong Luật Hội vàBộ luật Dân sự sắp tới cần có định nghĩa rõ hơn về khái niệm về “tổchức xã hội dân sự - CSO” theo chuẩn quốc tế. Định nghĩa này sẽ tạotiền đề cho các tổ chức tham gia vào hoạt động xã hội một cáchchính danh, từ đó có cơ hội xây dựng hình ảnh tốt đẹp với giới truyềnthông và xã hội.
99 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
PHẦN V
KHUYẾN NGHỊ
“Các Jeng chí ngei Jây Jau tham giamPng xã hgi, có Jicn thoPi Jb lên facebookxem thông tin. V_y làm sao Jb thông tinJó Júng J\n, chúng ta không ngNn,
không c]m JMWc Jâu các Jeng chí. PhOiJMa thông tin chính xác, kRp thVi Jb
JRnh hMUng”.
(The t^jng Nguy~n Tvn Dfng, 15/1/2015)
100SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
CHAPTER V
RECOMMENDATIONS
1. Legal framework
Article 25 of the 2013 Constitution stipulates that “citizens shallenjoy the right .. to assemble, to form associations.” This is one ofthe legal bases for CSOs to be established and run legally andopenly. Besides, in the drafted of the new Civil Code and thegovernment’s Decree 45/2010 on the right of forming associations,though the term “CSO” is not yet recognized, in fact CSOs in Vietnamhave been formed and actively involved in supporting the governmentand contributing to social development. Therefore, in the forthcomingLaw on Associations and Civil Code, there should be clear definitionsof “civil society organization” in compliance with internationalstandards. This recognition will lay the foundation for organizationsto be involved legitimately in civil society activities and to create apositive public image for themselves.
“You comrades here all join social medianetworks and have your mobile phones to get facebookupdates. So we just need to ensure that the informationwe receive is true. We cannot prevent or prohibitsuch information, comrades. We need to ensurethat the information disseminated is accurate,timely and capable of directing the people.”
(P.M. Nguyen Tan Dung, January 15, 2015)
Phát biểu tại Hội nghị tổng kết của Văn phòng Chính phủ (được tổ
chức vào ngày 15/1/2015 tại Hà Nội), Thủ tướng Chính phủ Nguyễn
Tấn Dũng cho biết, hiện nay có hàng chục triệu người Việt Nam đang
sử dụng mạng xã hội, đó là nhu cầu thiết yếu không thể ngăn cấm;
đồng thời Thủ tướng cũng yêu cầu các cơ quan chủ động đưa thông
tin lên mạng xã hội như facebook.
Đây chính là sự thay đổi về mặt quan điểm của các cơ quan Nhà
nước về việc sử dụng mạng xã hội trong hoạt động truyền thông. Tuy
nhiên, đó mới là những thay đổi bước đầu, kênh truyền thông trên
mạng xã hội cần được “chính quy hóa, chuyên nghiệp hóa”.
Tại cuộc họp báo về phiên họp thường kỳ Chính phủ tháng 1 diễn ra
chiều ngày 30/1/2015, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Nguyễn Văn
Nên cho biết Chính phủ đang xây dựng đề án đưa thông tin lên mạng
xã hội. Đây là bước đi cụ thể hơn từ phía Nhà nước mà CSO cần học hỏi.
2. Đối với CSO
Thứ nhất, lãnh đạo CSO cần thay đổi nhận thức, xác định rõ vai
trò của hoạt động truyền thông tới xã hội. Cụ thể, cần xây dựng
chiến truyền thông một cách bài bản, chuyên nghiệp từ chính nhu
cầu và đối tượng phục vụ của mình. Từ trước tới nay, khi có nhu cầu
truyền thông, hầu hết CSO đều trông chờ vào sự hỗ trợ của báo chí,
trong khi báo chí lại ít quan tâm, ít hiểu biết về CSO, dẫn đến thông
tin đăng tải không đến được hoặc ít tác động tới nhóm công chúng
đích mà CSO nhắm tới. Vì thế, CSO ngoài việc phải sử dụng các
phương tiện truyền thông truyền thống, cần kết hợp sử dụng truyền
thông xã hội hiệu quả để tiếp cận đối tượng truyền thông của mình,
bên cạnh việc cải thiện mối quan hệ với báo chí.
Thứ hai, CSO thuộc VUSTA đa phần là các tổ chức nghiên cứu,
nắm giữ nhiều mô hình, sáng kiến và bằng chứng khoa học, là tiền
đề rất tốt để thực hiện hoạt động truyền thông. Thêm vào đó, đây
là khối tổ chức đã có cơ sở pháp lý là Quyết định 14/2014/QĐ-TTg
101 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
102SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
In a conference to review the activities of the Government Office
(held in Hanoi on January 15, 2015), PM Nguyen Tan Dung said there
are now millions of Vietnamese people using social media and that
is their unpreventable demand. He asked public offices to actively
deliver information on social networks like facebook.
What the PM said shows a change in government officials’ viewpoints
of using social media for communication. However, it is just the first
step for social media to be "legitimized and professionalized".
In a regular government press conference on January 30, 2015, Mr.
Nguyen Van Nen, Chair of the Government Office, told the press that
the government was planning a program of delivering information
via social media. This is a more concrete step by the government
that CSOs should follow.
2. For CSOs
First, CSO leaders need to change their mind to be aware of the
impact of communication media upon the society. In particular, their
organizations need to devise professional communication strategies
based on their demand and targeted subjects. So far, whenever a
demand for communication rises, almost all CSOs will rely on the
press while the press is either uncared or scarcely aware of CSOs.
For this reason, media coverage hardly reaches or influences CSOs’
targets. Therefore, apart from using traditional media, CSOs should
take advantages of social media to access their subjects and improve
their relations with the press.
Second, as most of the CSOs under VUSTA are research institutes
holding many models, initiatives and scientific research, this is a very
good starting point for their communication activities. Besides, these
CSOs have already been recognized under Decision 14/2014/QĐ-TTg
of the Prime Minister, who assigned to them the task of social
của Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám
định xã hội, nên cần phát huy vai trò đầu tàu tập hợp đội ngũ, tăng
cường hoạt động kết nối báo chí, cải thiện mối quan hệ đang còn rời
rạc, lỏng lẻo này. Trong thời gian tới, VUSTA cần chủ động tổ chức các
khóa tập huấn, tọa đàm để tăng cường hiểu biết giữa CSO và báo chí.
Thứ ba, kết quả nghiên cứu cho thấy, đa số CSO chưa xây dựng
riêng bộ phận truyền thông và dự trù nguồn kinh phí thường xuyên.
Do đó, trong thời gian tới CSO nên xây dựng một phận chuyên trách
để làm truyền thông, nếu chưa có điều kiện thì cần có kế hoạch đào
tạo một số kỹ năng truyền thông cơ bản cho các cán bộ dự án, như
tham gia các khóa học về quan hệ với báo chí, sử dụng truyền thông
xã hội.
Thứ tư, lãnh đạo CSO cần nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng
của mạng xã hội trong môi trường truyền thông hiện đại. Cụ thể,
trước và trong các chiến dịch truyền thông, CSO cần xây dựng kế
hoạch truyền thông tích hợp, kết hợp giữa báo chí truyền thống và
mạng xã hội.
Thứ năm, cán bộ truyền thông của CSO cần cập nhật những kỹ
năng, kiến thức mới về báo chí, truyền thông, truyền thông xã hội,
sử dụng thành thạo các phương tiện truyền thông mới như điện thoại
di động, máy tính bảng: mobile, tablet…trong việc chia sẻ thông tin,
hình ảnh của tổ chức đến các đối tượng đích.
Thứ sáu, để các hoạt động truyền thông đạt kết quả, CSO cần
xây dựng một mạng lưới các nhà báo chuyên cộng tác với mình, đặc
biệt cần có quan hệ tốt với một số nhà báo chuyên phụ trách lĩnh vực
này. Ngoài ra, CSO cần phải xây dựng và thiết kế các trang website
hiện đại, có tính tương tác cao để hỗ trợ báo chí truyền thông, chủ
động cung cấp thông tin cho báo chí. Tuy nhiên, khi đã xây dựng
website, cần phải cập nhật thông tin liên tục, tránh hiện tượng để
website chỉ tồn tại hình thức.
103 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
consultancy, counter-argument and evaluation. They thus need to
play the role of giving impetus to civil society, connecting CSOs,
promoting communication and the presently poor relations between
CSOs and the press. In the time to come, VUSTA should also organize
training courses and seminars to enhance mutual understanding
between CSOs and the press.
Third, research results show that most CSOs have failed to
establish a communication department and spend on it on a regular
basis. In the future, every CSO should either have their own
communication department or have their staffs and program officers
trained in basic communication techniques, for example by joining
courses on relations with the press and the use of social media.
Fourth, CSO leaders should be fully aware of the important role
that social media play in today’s modern media industry. In particular,
before and during each communication campaign, CSOs should
devise relevant communication strategies that converge integrate
traditional media with social media.
Fifth, CSOs’ communication staffs and officers should be updated
with new skills and knowledge about newspapers, communication,
social media, and they should learn to use such new media tools
such as mobile phones, tablets, etc. in delivering information to the
targeted subject.
Sixth, for communication activities to be effective, CSOs need to
create a network of professional journalists who are ready to work
with them. They especially need to foster good relationships with
journalists covering civil society. Besides, CSOs should develop
modern and highly interactive websites to support the press by
providing information for them. However, once a website is developed,
it needs updating regularly instead of remaining a token website.
104SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
3. Đối với giới báo chí
Thứ nhất, lãnh đạo các cơ quan báo chí cần phải nhìn nhận và
có cái nhìn tích cực về CSO trong xã hội hiện đại, bởi vì các tổ chức
này cũng đang thực hiện nhiều hoạt động thiết thực vì cộng đồng, vì
mục tiêu phát triển chung của xã hội. Lãnh đạo các cơ quan báo chí
cần tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà báo được đưa tin, tham gia
vào các hoạt động của CSO.
Thứ hai, để có thể tường tận và hiểu rõ hơn các hoạt động vì
cộng đồng của CSO, lãnh đạo các cơ quan báo chí nên chủ động
tham gia xây dựng các hoạt động truyền thông trong các dự án, ví
dụ dành trang mục, thời lượng phát song hợp lý cho các hoạt động
vì cộng đồng, phi lợi nhuận do CSO tiến hành.
Thứ ba, cá nhân các nhà báo cần phải tăng cường hiểu biết và
xây dựng mối quan hệ đối tác với CSO, luôn coi các hoạt động của
CSO là một nguồn tin quan trọng, tin cậy để có tư liệu viết bài, phục
vụ công chúng. Các nhà báo không nên đánh đồng các hoạt động của
CSO như những sự kiện do doanh nghiệp tổ chức nhằm tìm kiếm lợi
nhuận.
TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI
105 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
3. For the press
First, leaders of media agencies should recognize and adopt a
positive view of CSOs in today’s world, because those organizations
are actually working for the benefit of the community and for the
sake of social development. Media leaders should create favorable
conditions for journalists to be engaged in and report on CSOs’
activities.
Second, to acquire a better understanding of CSOs’
for-the-community activities, media leaders should actively get
involved in communication activities in the framework of CSOs’
projects. For instance, they can offer relevant space and time for
media coverage on those non-profit, for-the-community activities.
Third, individual journalists should raise their knowledge about
and cooperation with CSOs. They should consider CSOs' activities as
a reliable and important source of news that they can exploit in their
journalistic work for the sake of the public. They should not consider
CSOs’ activities as corporate events merely aimed to seek profits.
106SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
107 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
Cuộc thảo luận thứ năm diễn ra ngày 27/12/2014nhằm chia sẻ kết quả khảo sát ban đầu và thu thậpý kiến đóng góp từ lãnh đạo/đại diện Thanh tra BộThông tin & Truyền thông, Liên hiệp các Hội Khoahọc & Kỹ thuật Thừa Thiên – Huế, báo Dân Việt vàhơn 20 đại diện các CSO đã trả lời khảo sát, phỏngvấn sâu ở miền Trung.
5
108SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỘC LẬP VỀ TRUYỀN THÔNG
BÁO CHÍ VÀ TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI
1.1 CÁC VNGO SỬ DỤNG TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI
NHƯ THẾ NÀO? - ĐĂNG NGOC QUANG
1.2 TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI - NGUYỄN ĐỨC HIỂN
PHỤ LỤC 2: DANH MỤC CÁ NHÂN ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC/LĨNH
VỰC ĐƯỢC PHỎNG VẤN SÂU
PHỤ LỤC 3: DANH MỤC CÁC TỔ CHỨC THAM GIA KHẢO SÁT
109 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
PHẦN VI – PHỤ LỤC
110SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
ANNEX 1: INDEPENDENT VIEWS ON MAINSTREAM MEDIA (THE
PRESS) AND SOCIAL MEDIA
1.1. HOW VNGOS USE SOCIAL MEDIA – BY MR. DANG
NGOC QUANG
1.2. SOCIAL MEDIA – BY MR. NGUYEN DUC HIEN
ANNEX 2: LIST OF INDIVIDUALS REPRESENTING
ORGANIZATIONS/ AREAS GIVING IN-DEPTH
INTERVIEWS
ANNEX 3: LIST OF ORGANIZATIONS SURVEYED
CHAPTER VI – ANNEXE
PHỤ LỤC 1MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỘC LẬP VỀ TRUYỀN THÔNG
BÁO CHÍ VÀ TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI
1.1. CÁC VNGO SỬ DỤNG TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI NHƯ THẾ NÀO?
MEC - Trung tâm Truyền thông Giáo dục cộng đồng, một tổ chức phi
lợi nhuận đặt một câu hỏi như vầy: Tại sao các tổ chức xã hội (hiểu
ngầm là các tổ chức xã hội dân sự - CSO) hầu như không sử dụng
báo chí như một công cụ truyền thông? Một câu hỏi bổ trợ được đặt
ra là “vậy các CSO sử dụng các phương tiện internet như thế nào?”
Đây thật là một câu hỏi nghiên cứu thú vị khi đặt một câu hỏi khá
truyền thống là một tiến bộ kỹ thuật mới (internet và các phương
tiện truyền thông dựa trên nền internet) ảnh hưởng thế nào tới hoạt
động của một nhóm xã hội (CSO) và/hoặc tương tác của các nhóm
xã hội (CSO và giới báo chí).
Ở đây, tôi chia sẻ vài quan sát cá nhân với nhóm nghiên cứu.
ĐĂNG NGOC QUANG
Giám đốc Trung tâm Dịch vụ Phát triển Nông thôn
(RDSC)
111 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
ANNEX 1INDEPENDENT VIEWS ON MAINSTREAM MEDIA
(THE PRESS) AND SOCIAL MEDIA
1.1. HOW VNGOs USE SOCIAL MEDIA?
MEC, a non-profit organization, raised this question: Why do social
organizations (the implication being “civil society organizations”)
hardly use the press as a communication tool? A supplementary
question is “how CSOs use Internet tools.” These are exciting
questions when one wonders how a modern technological advance
(i.e. the Internet and Internet-based media) affects the activities of
a social group (CSO) and/or the interaction between those social
groups and the press.
In this article, I just want to share some personal opinions with the
research team.
112SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
ĐĂNG NGOC QUANG
Director of the Rural Development Service Center
(RDSC)
Quả thật, internet ngày càng cung cấp nhiều hơn những phương thức
liên kết con người. Những phương thức tương tác nhiều chiều xuất
hiện nhiều hơn cho người dùng internet lựa chọn, ví dụ như facebook,
Google+, Gmail, Twitter. Những trang mạng như các blogs miễn phí
cũng nhiều như Wordpress, hay Opera. Các cách thức chia sẻ video,
hình ảnh cũng nhiều và đa dạng như Youtube, Flickr, Vimeo hoặc
myTV. Những cách gọi điện có hình, nhắn tin qua internet cũng ngày
càng đa dạng như Skype, Viber. Những phương tiện kỹ thuật này
ngày càng nối dài và mở rộng khả năng liên kết của con người.
Với câu hỏi mà MEC đặt ra, tôi nghĩ cần hoạch định CSO là những ai
và nên nghiên cứu nhóm CSO nào. Có nhiều nhóm CSO như 5 tổ
chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp như VUSTA, và
các tổ chức đặc thù được chính phủ bảo trợ. Nhóm CSO này có nguồn
lực và có cả báo, cả tạp chí giấy lẫn internet, như Hội phụ nữ, Hội
nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn Thanh Niên, Công đoàn. Còn
nhóm CSO thường được hiểu là VNGO thì không có báo chí mà chỉ
duy trì các trang mạng xã hội, dạng facebook hoặc các trang tương
tự như Wordpress.
Bản thân giới CSO, không kể các tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề
nghiệp và các tổ chức xã hội đặc thù, cũng có đa dạng nhiều loại
hình: mạng lưới, các tổ chức có đăng ký chính thức, các nhóm không
chính thức được các tổ chức bảo trợ, các nhóm không được ai bảo trợ
tự hoạt động. Các tổ chức này lại khác nhau về phạm vi hoạt động
theo lãnh thổ (toàn quốc, địa phương), hoặc theo lĩnh vực chuyên
môn. Họ còn khác nhau về tính chất hoạt động như chỉ cung cấp dịch
vụ xã hội (chẳng hạn có tổ chức chỉ giúp cho trẻ em miền núi cơm
ăn, áo mặc, phương tiện học tập, hoặc có nhóm chỉ bán cơm giá bao
cấp cho người nghèo đô thị). Cũng có nhóm chủ yếu là làm nghiên
cứu, tư vấn, vận động chính sách và có những nhóm tham gia nhiều
loại hình hoạt động. Họ cũng khác nhau về thời gian trưởng thành,
kinh nghiệm hoạt động, quy mô về tổ chức và nguồn lực tài chính.
113 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
It is true that the Internet is providing more and more tools to
connect people. There are now more interactive tools available for Internet
users, such as facebook, Google+, Gmail, and Twitter. Costless
websites and blogs like Wordpress or Opera are over-sufficient.
There are also various video-sharing tools, including Youtube, Flickr,
Vimeo and myTV. Video conference, video messaging and chatting
programs are available with skype and viber. All of these tools are
expanding human ability to stay connected.
For the question raised by MEC, I think we should identify what CSOs
are and which CSOs we should study. On the one hand, there are
many different groups of CSOs, such as the group of five socio-political
organizations, socio-professional organizations, and specific
organizations endorsed by the government. These groups of CSOs,
for example, the Vietnam Women’s Union, Farmers’ Union, Veterans’
Union, HCM Communist Youth Union, and Vietnam General
Confederation of Labor, have resources and they own newspapers,
both printed and online ones. On the other hand, CSOs, which are
generally understood as Vietnamese NGOs, do not own newspapers.
They only own their social media network in the form of a Facebook
page or the like, for example a Wordpress-based blog.
The CSOs themselves (socio-political, socio-professional, and specific
organizations excluded) operate under diverse forms of networks,
registered organizations, unofficial organizations endorsed by other
official organizations, and groups that operate without endorsement.
CSOs are also different in terms of location – they can be either
national, interprovincial or provincial – and of specialty. They are
different in terms of forms of activities. Some specialize in providing
social services, such as giving food, clothes and learning materials to
children in mountainous areas, or selling food at low prices to poor
people in big cities. Some CSOs largely focus on research,
consultancy, and policy advocacy. Some, on the contrary, are
engaged in a wide range of activities. CSOs are also different in time
of operation, experience, organizational structure and financial
resources.
114SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
Quay trở lại câu chuyện có phải giới VNGO không hợp tác nhiều với
giới báo chí không và tại sao? Có thể thấy điều này không phải là đặc
trưng cho Việt Nam. Nếu xem xét trên báo chí quốc tế, lấy ví dụ như
trên tờ BBC, the Gardian, New York Times, giới phi chính phủ cũng
không được phản ánh nhiều trên các trang báo. Trên đời có quá nhiều
chuyện hay và hấp dẫn công chúng để giới báo chí soi rọi và kiếm
sống, hơn là các tin tức từ giới CSO. Thật ra, có một số INGO được
coi là có sứ mạng về vận động chính sách mới hay hợp tác với báo
chí, mà các INGO có truyền thống này nổi bật là OXFAM, ACTION
AID, và SAVE CHIDREN. Thực ra, hiện tại các tổ chức có tuổi thọ rất
nhiều năm này không phải là các tổ chức riêng biệt mà họ là một
dạng consortium có quy mô toàn cầu, nhiều khi được nhìn nhận là
hoạt động theo kiểu các tập đoàn xuyên quốc gia.
Câu chuyện ở Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Các VNGO là các
tổ chức nhỏ, có những con số ước lượng cho biết là có khoảng 300-
500 tổ chức có đăng ký. Các mạng lưới của các CSO hoạt động có lẽ
chỉ đếm không hết trên đầu ngón tứ chi. Các điều tra hoặc qua các
danh bạ đã công bố thì VNGO nào to nhất cũng chỉ có không quá 30
nhân viên, thật vô cùng nhỏ bé so với đội ngũ cán bộ ăn lương, ví dụ
của Liên hiệp các hội Phụ nữ, khi họ có đội ngũ được coi như viên
chức tới cấp xã và có đội ngũ được hưởng phụ cấp tới tận từng thôn
ấp. Trung bình thì một VNGO chỉ có khoảng 10 nhân viên với nguồn
tài chính phụ thuộc cơ bản vào nguồn các tổ chức INGO (phi chính
phủ nước ngoài) hoặc các chương trình tài trợ nước ngoài khác.
Trong cuộc thảo luận do MEC tổ chức về chủ đề NGO và báo chí, một
đại biểu cho rằng, không phải VNGO nào cũng quan tâm tới việc đưa
tin cho báo chí. Nhiều tổ chức làm dịch vụ phục vụ cộng đồng thì với
tôn chỉ của mình, việc chuẩn bị tin tức cho báo chí không phải là ưu
tiên của họ. Có chăng các tổ chức VNGO có sứ mệnh vận động chính
sách, có chương trình vận động chính sách, tác động tới pháp luật,
theo dõi việc thực hiện pháp luật hoặc các chương trình quốc gia,
các vấn đề kinh tế xã hội vĩ mô mới quan tâm nhiều tới kênh báo chí
115 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
Turn back to the question of whether VNGOs are not willing to
cooperate with the press, why or why not. This is not unique to NGOs
in Vietnam. A look at international media, such as the BBC,
Guardian, or New York Times will give us the sensation that NGOs
are not mentioned much in newspapers. There are many stories that
are more appealing to the public that the press should exploit than
events related to CSOs. Some international NGOs undertake the
mission of policy advocacy and they are more willing to cooperate
with the press, such as OXFAM, Action Aid, and Save the Children.
Actually, these long-standing organizations are not limited to just
ordinary organizations; they have become a sort of global
consortium, even multinational groups.
Vietnam is not an exception. VNGOs are small and few in number. It
is estimated that only 300-500 CSOs are registered ones. CSOs’
active networks may be less than twenty. According to available
statistics, even a big VNGO has no more than 30 staffs; it is very
small compared to the number of those paid by state-budget. The
Vietnam Women’s Union, for example, has staffs even at the lowest
administrative level, and those staffs receive state budget. On
average, a VNGO has around 10 staffs and their financial resources
are largely dependent on funding from international NGOs and other
forms of foreign funding.
In a discussion held by MEC on the relations between NGO and the
press, a guest said it is not that every VNGO is interested in
delivering information to the press. Many organizations, when
carrying out their mission of serving the community, do not set
public relations as a priority. It seems that only VNGO whose mission
is policy advocacy or supervising the enforcement of law and national
programs are interested in and consider communication as a channel
to influence public opinion and law makers. These VNGOs are often
116SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
như một cách thức tác động tới dư luận xã hội, tác động tới giới làm
luật. Nhóm này thường là các VNGO được thành lập ở dạng viện, ví
dụ iSEE hay ISDS hay các Trung tâm thiên về tư vấn-nghiên cứu, và
gần đây là các mạng lưới liên kết của nhiều VNGO như Mạng lưới
sông ngòi, Mạng lưới Minh bạch trong Quản trị và Sự tham gia của
xã hội dân sự.
Một nhà báo trong cuộc gặp cho rằng, chất liệu có chất lượng báo chí
thấp của các CSO chuẩn bị là một nguyên nhân giới báo chí ít quan
tâm tới hoạt động của CSO. Ông nhận xét các thông cáo báo chí của
các VNGO thiếu chuyên nghiệp và không phù hợp với chuẩn mực báo
chí. Với các VNGO không quan tâm tới truyền thông qua báo chí, thì
mong đợi này của báo chí với giới VNGO là không hợp lý. Còn với giới
VNGO có làm truyền thông thì có nhiều lý do khác, ví dụ chuẩn mực
của mỗi bên có thể hoàn toàn khác nhau. Các VNGO thường đưa ra
các thông báo chính sách “policy brief” chứ không mấy khi đưa ra các
“press communiques” giống như WB, hay ADB thường làm. Sự khác
biệt này có thể khắc phục qua vài cuộc thảo luận.
Trong cuộc thảo luận của MEC ngày 2/12 ở Hà Nội, cũng có ý kiến
chia sẻ về những bài học kinh nghiệm thành công, ví dụ của iSEE khi
phối hợp với báo chí trong các cuộc vận động, ví dụ về quyền của
nhóm LGBT trong luật hôn nhân và gia đình. iSEE có tới hai cán bộ
chuyên nghiệp làm truyền thông, có chiến lược và kế hoạch hoạt
động chi tiết cho từng hoạt động với giới báo chí và truyền thông
qua mạng xã hội. Mạng lưới Sông ngòi (VRN) cũng là một ví dụ khác
về sự hợp tác chủ động của giới VNGO với giới báo chí. Nhiều chuyến
công tác nghiên cứu thực địa của VRN, các hội thảo thường niên của
VRN đều có mời giới báo chí tham gia và hợp tác đưa tin bài. Cuộc
vận động hủy bỏ hai dự án nhà máy thủy điện Đồng Nai 6 và 6A là
những ví dụ hợp tác thành công giữa VRN và báo giới. Cuộc vận động
117 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
institutes, such as iSEE, ISDS, or other centers for research and
consultancy, and most recently, networks connecting VNGOs such as
the Vietnam Rivers Network and the Transparency Network in
Governance and Civil Society Participation.
A journalist in the discussion explained that the press is not much
interested in CSOs’ activities because the materials that CSOs made
for the press are little journalistic. He said press releases written by
VNGOs are unprofessional and inappropriate for the press to use.
Anyway, for VNGOs that pay little attention to communication media,
it is irrelevant for the press to expect “professional press releases”
from them. For VNGOs that do some communication activities, the
reasons may be something else, for example, they apply different
standards from the press. Often VNGOs provide “policy briefs” rather
than “press communiqués” as do WB and ADB. This difference,
however, may be erased through some discussions.
In the discussion held by MEC in Hanoi on December 2, some people
also shared success stories, and they cited iSEE as an example who
worked closely with the press in many campaigns, such as the
campaign for LGBT’s rights in the law of marriage. iSEE has two
professional communication officers who devise strategies and
detailed working plans for every activity of them with the press and
social media. The Vietnam Rivers Network (VRN) is another example of
how VNGOs actively work with the press. Journalists are invited to
many of VRN’s field trips and annual conferences to report on those
events. The campaign for the cancellation of the Dong Nai 6 and 6A
hydropower station project are two case studies of how VRN
successfully worked with the press.
118SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
về bình đẳng giới trong luật đất đai hoặc luật phòng chống bạo lực
gia đình cũng là những ví dụ tốt để nghiên cứu trường hợp.
Một ý kiến cho rằng, VNGO không thích thú với giới báo chí vì những
yêu cầu về tiền nong, nhưng có vẻ không phải đây là cản trở chính.
Điều cản trở lớn với sự hợp tác mà không được nói ra là vị trí “không
hoàn toàn chính danh” của giới VNGO. Luật dân sự trong phần hoạch
định các tổ chức thể nhân không có loại hình tổ chức phi chính phủ.
Cũng có tờ báo lớn của nhà nước có những bài báo “chính luận” đánh
đồng tất cả các tổ chức xã hội dân sự bỏ vào một “cái rọ” chung và
liên hệ với các “thế lực thù địch nước ngoài” hoặc các lực lượng đấu
tranh cho “đa nguyên đa đảng”. Những bài báo như vậy tạo ra những
hố ngăn cách không chỉ giữa VNGO với giới báo chí chính thức mà với
cả công chúng Việt Nam. Gần đây, trong dự thảo Luật về chính phủ,
thuật ngữ “tổ chức phi chính phủ” đã xuất hiện và trong các VNGO
đã có hy vọng về tính chính danh cho giới của mình. Luật doanh
nghiệp sửa đổi mới được quốc hội thông qua đã cung cấp tính chính
danh cho một nhóm tổ chức CSO là các doanh nghiệp xã hội cũng là
một cải thiện quan trọng.
Một ý kiến cũng được đưa ra trong cuộc thảo luận là sự độc lập của
báo giới cũng là một yếu tố hạn chế sự hợp tác của giới VNGO vốn
có tính độc lập cao với các tổ chức, đặc biệt là với các tổ chức chính
trị khác. Giới báo chí cũng chia sẻ rõ ràng rằng ở Việt Nam không có
báo chí tư nhân và sự độc lập của báo chí chỉ là tương đối. Mong đợi
một nền báo chí (chính thống) độc lập ở thời hiện tại là không thực
tế, tuy vậy tùy trường hợp mà báo chí có thể được đưa tin hoặc phản
ánh quan điểm của giới VNGO hoặc của cộng đồng một cách tin cậy
tới công chúng hoặc tới giới chính khách.
Một cán bộ nhà nước đã về hưu, đang hoạt động trong một VNGO,
119 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
Other campaigns for gender equality in the law of lands and law
against domestic violence are also good case studies.
One may say that VNGOs are not willing to cooperate with the press
because of limited financial support from the VNGOs, but it appears
that this is not the main obstacle. The major untold obstruction is the
lack of legitimacy for VNGOs. The Civil Code, in its section of entities,
does not mention non-government organizations. A big state
newspaper even published an editorial identifying CSOs with “hostile
foreign forces” and “forces that push for a multiparty system.” That
editorial, inter alia, has created a big chasm not just between VNGOs
and the mainstream media but also between VNGOs and the public.
Recently, in the drafted law on the government, the term
“non-government organization” has been mentioned and VNGOs
may now begin to hope for their legitimacy. The recently amended
law of enterprises has already recognized the legitimacy of social
enterprises which are also a kind of CSOs; and this is a big step
forward.
The non-independence of the press is also an obstacle for the
cooperation between them and VNGOs, who are inherently
independent from other organizations, especially political organizations.
Some journalists said at the discussion that in Vietnam, there is no
private media and the press just can enjoy a limited free space. It is
unrealistic to require an independent mainstream media in Vietnam
currently. However, in some cases, the press can still report or reflect
public opinions, including VNGOs’ opinions, to the mass and the
policy makers.
A retired officer who is now working in a VNGO referred to the
120SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
cũng nêu một ý kiến đáng chú ý là nhiều lãnh đạo và nhân viên cao
cấp của VNGO có những kỹ năng hạn chế trong việc sử dụng những
kỹ thuật của internet. Bà cho rằng với họ, việc sử dụng thành thạo
thư điện tử hay vào các trang mạng đọc tin đã là “cao siêu rồi”. Có
vẻ đây cũng là một hiện thực trong cộng đồng VNGO, khi mà ngày
càng nhiều những công chức viên chức làm việc cho chính phủ khi về
hưu lập ra các VNGO để tiếp tục cho mình công ăn việc làm hoặc để
tiếp tục tham gia sinh hoạt xã hội. Những thành viên này của giới
VNGO có thể sử dụng hạn chế các phương tiện truyền thông dựa trên
internet. Họ cũng có thể mang theo mình thói quen giao tiếp với báo
giới qua “người phát ngôn” mà rất ít VNGO có vị trí này.
Internet như một phương tiện giúp con người và các tổ chức của con
người thực hiện quyền tự do biểu đạt, thậm chí cả quyền tự do tụ hội
hoặc tự do liên kết (có khi được gọi là tự do lập hội - freedom of as-
sociation). Trên thế giới có nhiều nước, ví dụ chính phủ Trung Quốc,
Cuba hay Triều Tiên tìm cách hạn chế quyền của công dân sử dụng
internet hoặc chặn các mạng xã hội hay các trang mạng là các
phương tiện liên kết con người trên nền internet. Ở Việt Nam, nơi mà
ước có tới 30 triệu người sử dụng internet, nghiên cứu của MEC về
việc giới VNGO sử dụng internet và các phương tiện truyền thông
phi truyền thống như thế nào để phục vụ cho mục tiêu lý tưởng của
mình là một đề tài thật thời sự và hữu ích. Hy vọng báo cáo nghiên
cứu sớm được công bố và được thảo luận rộng rãi.
121 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
notable fact that many CSOs’ leaders and senior staffs lack the skills
of using the Internet. She even noticed that to these leaders and
staffs, being able to use emails and access news sites is a remarkable
skill. This is a reality in the circle of VNGOs, where more and more
people, after retiring from their public posts, establish NGOs to
continue working or to be involved in social works. These people, as
founders of VNGOs, have limited skills in using the Internet as a
communication medium. It is not to mention that they, after retiring,
keep the habit of maintaining contact with the press via spokespersons
while very few VNGOs have such a position.
The Internet is a tool that helps individuals and organizations
exercise their freedom of expression, even freedom of assembly and
association. Many governments in the world, like China, Cuba, North
Korea, seek to restrict citizens’ rights to use Internet, for example by
blocking social networks that connect people online. In Vietnam,
where the estimated number of Internet users is up to 30 millions,
MEC’s research on how VNGOs use the Internet and new media in
general to carry out their mission is a really topical and useful. I hope
this research will soon be published and widely discussed.
122SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
1.2. TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI
NGUYỄN ĐỨC HIỂN
Tổng Thư ký Tòa soạn
Báo Pháp Luật TP.HCM
Mạng xã hội trở nên phổ biến tại Việt Namtrong vòng một thập niên gần đây. Nếu như trước đây, ở giai đoạn2006-2009 thì Yahoo! 360 là mạng phổ biến nhất thì hiện nay hầunhư ai cũng có một tài khoản facebook. Thậm chí, nick name facebooktrong nhiều trường hợp giao tiếp đã được dùng như tên thật.
Mạng xã hội đã thành một phần tất yếu của đời sống. Giao tiếp trênkhông gian mạng đã thành một nhu cầu không thể thiếu với mỗingười.
Với các ưu thế rẻ, tương tác rộng rãi và tức thì, khả năng liên kếtrộng theo cấp số nhân, không bị chi phối bởi ranh giới địa lý, mạngxã hội ngày càng trở thành công cụ giao tiếp hiệu quả. Nhiều tô chức,cá nhân, doanh nghiệp đã sử dụng hình thức truyền thông này chohoạt động của mình.
Trong vận động chính sách, mạng xã hội đã chứng tỏ sự lợi hai trongviệc khơi gợi, đáp ứng nhu cầu thông tin; tổchức thảo luận và phảnbiện; liên kết các thành viên và tổ chức nó thành phong trào, tràolưu; chuyển tải thông điệp của mình, tác động vào nhận thức xã hộiđể tạo nên sự thay đổi. Nếu trong thê giới thực, qua giao tiếp, ngườita có thể chọn bạn cùng sở thích để lập ra các nhóm bạn thì trênmạng cũng vậy, với quy mô lớn hơn, số lượng đông hơn, không gianđịa lý rộng hơn và tương tác nhanh hơn.
Ví dụ: Chiến dịch của ISEE với tên gọi #Tôi đồng ý! vận động ủnghộ việc thừa nhận về mặt pháp lý việc kêt hôn giữa người đồng tính,song tính và chuyển giới (LBGT). Khởi đầu từ một fanpage trênfacebook sau một thời gian triển khai đến tháng 6-2014 đã nhậnđược 85.000 like và hàng bạn bức ảnh, hàng trăm hoạt động ủng hộ.
123 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
1.2. SOCIAL MEDIA
NGUYỄN ĐỨC HIỂN
Managing editor
Ho Chi Minh city Law newspaper
Social media have become popular in Vietnamin the past ten years. The most popular social
networking portal in the 2006-2009 period is Yahoo! 360. Presentlyin Vietnam, almost everyone owns a facebook account. In manycases, facebook nicknames have been used as a substitute for realnames in communication.
Social media are now an integral part of our life. Onlinecommunication is a compelling need to everybody.
Characterized by low cost, broad and immediate interaction, and theability to multiply exponentially without restriction by geographicallocation, social media are increasingly effective communicationchannels. A great number of individuals, organizations andcompanies have used social media in their work.
In policy advocacy, social media have demonstrated its enormousstrength in provoking and fulfilling the need for information, creatingsocial discussion and assessment, connecting people, launchingcampaigns, setting trends, transmitting messages, and improvingsocial awareness to make changes. In the real world, people, viareal-life interaction, can select those who share their interests tomake friends and network. In the cyber world, people do the sameat a larger scale, with more friends, broader space, and moreimmediate interaction.
Example: iSEE’s campaign, #I agree!, advocated for the legalrecognition of same sex marriage. Developed from a facebookfanpage, until June 2014, the page had received 85,000 “likes” and
124SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
Các thành viên đã tự tổ chức các hoạt động ở nhiều địa phương đểthu hút sự chú ý của xã hội với vân đề này. Nhiều hoạt dộng và thôngtin của họ đã đến với cácđại biêu quốc hội. Quan niệm của nhữngngười chủ xướng là dẫu không phải ĐBQH nào cũng có tài khoản FBnhưng con cháu họ thì có, bằng nhiều con đường, họ chuyển tảithông tin tin đến các nhà hoạch định và ban hành chính sách. Kếtquả lớn nhất mà chiến dịch này mang lại là sự chỉa sẻ giữa các thànhviên, cái nhìn chia sẻ hơn của xã hội về nhu cầu kết hôn đồng giới.Có những thành viên từ không gian ảo, được chia sẻ và đủ tự tin, đãbước ra đời thật với danh phận của mình. Như vậy, điều chiến dịchnày mang lại là thúc đẩy sự thấu hiểu và chia sẻ, nó thúc đẩy sựcông bằng, nó đặt vào tay người đồng giới sự tự tin để nói lên tiếngnói của mình, hạn chế sự kỳ thị để giúp xã hội ngày càng bình đẳnghơn….;
Truyền thông xã hội phát huy tác dụng trong quảng bá thương hiệu,nhận phản hồi từ khách hàng. Trong giới báo chí, mạng xã hội là mộthàn thử biểu đo lường tâm trạng của khán, thính, độc giả. Hầu nhưtất cả các tòa soạn đều có những Fan page của mình. Tại Pháp LuậtTP.HCM, mỗi ngày chúng tôi đều nhận được sự phản hồi về những nộidung trên mặt báo mà vì nhiều lý do, độc giả chọn con đường phảnánh qua facebook.
Các lợi ích của truyền thông mạng xã hội
- Liên kết nhanh, rộng, không giới hạn số lượng thành viên
- Tương tác tức thì. Ở thời buổi ai cũng có thể tự trang bị mộtsmart phone và thời gian giao tiếp trên mạng nhiều giờ mỗingày, đây là hình thức truyền thông hiệu quả và và rẻ, dễlàm nhất
- Bình đẳng, do giao tiếp trên không gian mạng với tính ẩndanh của thành viên
- Có điều kiện cho các thành viên tìm hiểu về các cá nhân vàmối liên kết của mình trước khi quyết định tham gia offline
125 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
published thousands of photos, and there had been hundreds ofactivities in support of it. The page’s members themselves organizedmany events in various places to draw public attention to LGBT issue,and then information about these events and activities reached theNational Assembly and its deputies. The organizers believed thatalthough a deputy may not own a facebook account, his/herchildren surely have one and will transmit information to him/herand other policy makers. The biggest achievement of the campaignwas that it broadened mutual confidence, consolation and sharingamong members and made the society more sympathetic with theLGBT community. Some LGBTs, consoled and encouraged, havebecome more confident to go offline and come out. Therefore, whatthe campaign attained is understanding and sharing; it promotedjustice and equality, gave LGBT people confidence to live true tothemselves, and eliminated discrimination for a more equal society.
For companies, social networks are the most useful in branding andcollecting feedbacks from customers. For the press, social networksare a thermometer to measure the mood of the audience. Almostevery newspaper has its facebook fanpage. In our newspaper, HCMCLaw newspaper, every day we receive via facebook feedbacks on thearticles that we published on the printed version.
The benefits that social media networks bring
- Fast connection without limit on the number of members
- Instant interaction. In a time when everybody can own asmart phone and spend hours on net, this is the mosteffective, easiest and cheapest medium of communication
- Equality between members for they can retain anonymityonline
- Helping people get to know each other before meeting in person
126SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
- Chuyển hóa từ mối liên kết trên mạng sang mối liên kếtthực tế (mỗi event muốn huy động 200 người tham dự, nếufan page có 10.000 thành viên, thì chỉ cần sự tham gia của2% trong số đó là có thể huy động)
Những hạn chế và nhược điểm của truyền thông mạng xã hội
- Độ tin cậy ban đầu không cao, do tính ẩn danh
- Dễ gây nhầm lẫn, “ảo tưởng” về sự ủng hộ đối với cac phongtrào, hoạt động do sự ràng buộc nghĩa vụ lỏng lẻo ( khảo sátcủa ISEE phối hợp với Vnexpress cho thấy có 80% số ngườitham gia ủng hộ kết hôn đồng giới. Trong khi đó một khảo sátthực tế khác ở 6 tỉnh thành cho thấy chỉ 38% số người đượcphỏng vân tán thành)
- Với những vấn đề có phạm vi quan tâm hẹp, truyền thôngmạng xã hội khó phát huy thế mạnh (một đơn vị liên kết xuấtbản cho biết những cố gắng của họ trong việc sử dụng mạngxã hội tìm kiếm sự ủng hộ về xuất bản sách khoa học dànhcho trẻ em không mang lại hiệu quả)
- Dễ bị lợi dụng cho những mục đích không chính đáng củachủ fanpage hoặc các thành viên
Một số kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả của truyền thông
mạng xã hội
- Tạo ra sự hấp dẫn và ấn tượng ngay từ đầu, khi chọn thôngđiệp truyền thông
- Xây dựng thành viên hạt nhân có kỹ năng viết, có ảnhhưởng xã hội, các blogger, facebooker nổi tiếng để tạo sự tincậy, sức hút nhằm tranh thủ sự quan tâm từ fans của họ.
- Tổ chức các event của chủ fanpage hoặc của các nhómthành viên. Thông qua đó thu hút sự quan tâm của báo chíchính thống, đưa những hoạt động trên mạng thành hoạtđộng ngoài đời thực.
127 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
- Changing virtual interaction to real life contacts. For example,if a fanpage has 10,000 members and it plans to organize anevent with 200 attendees, then they just need to persuade2% of the page members to attend the event.
The weaknesses of social networks
- Anonymity may lower reliability.
- Users may be under illusion about their influence and thesupport for social campaigns and activities, owing to unboundrelationship among members. According to a surveyconducted by iSEE and VnExpress, 80% respondents consentto same sex marriage. At the same time, another surveycarried out in six provinces showed that only 38% peopleinterviewed accept this.
- For issues which are inherently appealing to just a limitedcommunity, social media can hardly be effective. A publishinghouse said their efforts in using social networks to promotescientific books for children were almost fruitless.
- Members of a social network may easily be exploited for thepage owner’s irrelevant purposes
To raise the effectiveness of social media, it is advisable to
- Make the pages interesting and appealing right from thefirst place when the message to disseminate is picked.
- Form a group of core members who are strong in writingand influential, including well known bloggers, to createreliability and seek support from their fans.
- Organize events, thus attract the attention of the mainstreammedia, and bring activities in the cyber world to real life.
128SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
- Cần đảm bảo kiểm, soát hoạt động của các nhóm thànhviên nhân danh diễn đàn. Sự sai lầm nào của họ cũng có thểhủy hoại uy tín diễn đàn
- Đặt ra các nguyên tắc thảo luận mang tính xây dựng vàđảm bảo cho các thành viên có thể tự quản, đấu tranh vớinhững comment thóa mạ, xúc phạm, sai lệch và sai mục đíchcủa diễn đàn. Do sự liên kết trên không gian mạng lỏng lẻovà tính cưỡng chế chấp hành thấp, cần đảm bảo sự tin cậycủa công chúng về các thông tin đưa ra, cả về độ chính xác,tính mục đích; khi phát hiện những nội dung đang tải hoặchành vi sai trai của thành viên, phải xử lý nhanh và chuẩnxác, tránh việc vỡ diễn đàn.
Mục tiêu cuối cùng của truyền thông mạng xã hội là tao nênsự thay đổi nhận thức và chi phối hành vi của xã hội, vì vậynhững người chủ trương diễn đàn phải ám hiểu pháp luật,phải ý thức rõ ghĩa vụ công dân, các hoạt động của diễn đànkhông gây tổn hại các giá trị chung của xã hội. Thiếu đi điềunày, rất dễ bị rơi vào vòng điều chỉnh của pháp luật.
Mạng xã hội là một nhu cầu tất yếu củađời sống, bản thân nó không có lỗi vàcũng không thể duy ý chí, dùng quyềnlực ngăn cản nó vì sợ hậu quả. Vấn đềlà pháp luật và người sử dụng nó cầnđiều chỉnh một cách hợp lý để nó pháttriển và phục vụ tốt nhất cho đời sống.
129 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
KẾT LUẬN:
- Make sure that members’ activities on behalf of the forumare under control, otherwise their mistakes, if any, candamage the forum’s prestige.
- Establish guidelines for constructive discussions and makesure that every member can keep self-control to criticize andeliminate libelous and defaming comments, or comments thatdistract attention away from the topics discussed. In general,because online relationships are often fragile and legallyunbound, it is important to maintain public confidence of theinformation provided, both in terms of accuracy and purpose.When misleading information is published or when a memberof the page commits a wrongdoing, the page owner shoulddeal with that quickly and relevantly without harming thepage’s prestige.
The final goal of social media is to create a change in awarenessand to guide social behavior. Therefore, the page ownersmust grasp a great command of law and citizens’ rights andobligations, and the forum’s activities must not lower socialvalues in general. Otherwise, the page can easily be punishedunder law.
130SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
Social networks make up an integral demandin life. The networks themselves are faultlessand it is impossible to impose restrictionupon them. What matters is that the lawregulating them and their users need to beadjusted relevantly so that social networkscan develop and best serve the interest ofthe public.
CONCLUSION:
1. Ông Nguyễn Ngọc SinhChủ tịch Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường
Việt Nam (VACNE)
2. Bà Khuất Thu HồngViện trưởng Viện Nghiên cứu Phát triển Xã hội
(ISDS)
3. Ông Lê Quang BìnhViện trưởng Viện Nghiên cứu Kinh tế, Xã hội và
Môi trường (iSEE)
4. Nhà báo Lê Quốc Minh Tổng Biên tập báo điện tử Vietnamplus
5. Ông Nguyễn Minh LộcChủ nhiệm chuỗi Quán cơm Nụ cười 2.000 đồng,
Quỹ Tình thương TPHCM
6. Ông Lê Thế NhânGiám đốc Trung tâm Phát triển Cộng đồng và
Công tác Xã hội (CODES)
7. Bà Nguyễn Vân AnhGiám đốc Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Khoa
học về Giới- Gia đình – Phụ nữ vị thành niên (CSAGA)
8. Bà Lâm Thị Thu SửuGiám đốc Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Xã
hội (CSRD)
9. Nhà báo Thu SươngBáo Người Lao động TP.HCM
10. Ông Đặng Ngọc QuangGiám đốc Trung tâm Dịch vụ Phát triển Nông thôn
(RDSC), Hà Nội
11. Ông Tưởng Phi LaiGiám đốc Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và
Phát triển Nông thôn (RECERD), Hà Nội
12. Ông Võ Văn TrácPhó Chủ tịch Thường trực Hội Nghề cá Việt Nam
(VINAFIS)
PHỤ LỤC 2 DANH MỤC CÁ NHÂN/ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC THAM
GIA PHỎNG VẤN SÂU
131 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
132SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
ANNEX 2LIST OF INDIVIDUALS REPRESENTING
ORGANIZATIONS/ AREAS GIVING IN-DEPTHINTERVIEWS:
1. Mr. Nguyễn Ngọc SinhChairman of the Vietnam Association for Conservation
of Nature and Environment (VACNE) – Hà Nội
2. Ms. Khuất Thu HồngDirector of the Institute for Social Development
Studies (ISDS)
3. Mr. Lê Quang BìnhDirector of the Institute for Studies of Society,
Economy and Environment (iSEE)
4. Journalist Lê Quốc MinhEditor-in-chief of the Vietnamplus electronic
newspaper
5. Mr. Nguyễn Minh LộcFounder of the chains of “2000-VND Meal”
restaurants, HCMC Heart Fund
6. Mr. Lê Thế NhânDirector of the Centre for Community Development
and Social Work (CODES) – Huế
7. Ms. Nguyễn Vân AnhDirector of the Center for Studies and Applied Sciences
in Gender – Family – Women and Adolescents (CSAGA)
8. Ms. Lâm Thị Thu SửuDirector of the Center for Social Research and
Development (CSRD) – Huế
9. Journalist Thu SươngThe Người Lao động TP. HCM [HCMC Laborer
Newspaper]
10. Mr. Đặng Ngọc QuangDirector of the Rural Development Service Center
(RDSC), Hanoi
11. Mr. Tưởng Phi LaiDirector of the Research Center for Resource and
Rural development (RECERD) – Hanoi
12. Mr. Võ Văn TrácVice Standing Chairman of the Vietnam Fisheries
Society (VINAFIS), Hanoi
133 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
13. Ông Trần GiảiPhó chủ tịch Thường trực Liên hiệp Các Hội Khoahọc và Kỹ thuật Thừa Thiên Huế (HUSTA), Huế
14. Ông Ngô Tiến ChươngĐiều phối chương trình, Quỹ Quốc tế Bảo vệThiên nhiên tại Việt Nam (WWF-Việt Nam)
15. Bà Trần Vân Anh Nhóm Đen hay Trắng
16. Nhà báo Võ Đăng Thiên Tổng Biên tập báo điện tử Infonet
17. Nhà báo Bùi Hoàng Tám Trưởng mục blog báo Dân Trí
18. Nhà báo Ngô Văn Hải Tổng Biên tập báo điện tử VTC News
19. Nhà báo Nguyễn Văn HùngHàm Vụ trưởng Vụ Báo chí - Xuất bản,Ban Tuyên giáo Trung ương
20. Nhà báo Nguyễn Văn HiếuTrưởng phòng Báo chí Trung ương, Cục Báochí, Bộ Thông tin & Truyền thông
21. Ông Ngô Huy ToànTrưởng phòng Thanh tra Báo chí – Xuất bản,Bộ Thông tin - Truyền thông
22. Nhà báo - Nhiếp ảnh gia Trần Việt Văn
Báo Lao Động
23. Nhà báo Nguyễn Đức Hiển Tổng Thư ký Tòa soạn báo Pháp Luật TPHCM
24. Nhà báo Nguyễn Vĩnh QuyênNhà báo, Phó Giám đốc Kênh Truyền hìnhQuốc hội, Đài Tiếng nói Việt Nam
25. Bà Ngụy Thị KhanhGiám đốc Trung tâm Phát triển Sáng tạoXanh (GreenID)
26. Bà Đỗ Hải LinhCán bộ truyền thông, Trung tâm Con ngườivà Thiên nhiên (Pan Nature)
134SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
13. Mr. Trần GiảiVice Standing Chairman of Thua Thien HueUnion of Science and Technology Association(HUSTA)
14. Mr. Ngô Tiến ChươngProgram Coordinator, Vietnam World WideFund for Nature (WWF-Việt Nam)
15. Ms. Trần Vân AnhGroup Black or White
16. Journalist Võ Đăng ThiênEditor-in-chief of the Infonet electronicnewspaper
17. Journalist Bùi Hoàng TámHead of the Blog section, the Dân Trínewspaper
18. Journalist Ngô Văn HảiEditor-in-chief of the VTC News electronicnewspaper
19. Journalist Nguyễn Văn HùngHead of the Department of Newspapers andPublishing, Central Department forPropaganda and Education
20. Journalist Nguyễn Văn HiếuHead of the Central Department of Media,Department of Newspapers, Ministry ofInformation and Communication
21.Mr. Ngô Huy ToànHead of the Inspection of Newspapers andPublishing, inspector at the Ministry ofInformation and Communication
22. Photo journalistTrần Việt Văn The Lao Động [Labor] newspaper
23. Journalist Nguyễn Đức HiểnManaging editor of the Pháp Luật TP HCM[HCMC Legal Daily] newspaper
24. JournalistNguyễn Vĩnh QuyênVice director of the National Assembly TVchannel, Voice of Vietnam
25. Ms. Ngụy Thị KhanhDirector of the Green Idea Development(GreenID) center
26. Ms. Đỗ Hải LinhCommunication officer at PanNature
PHỤ LỤC 3 DANH MỤC CÁC TỔ CHỨC THAM GIA KHẢO SÁT:
Tổng: 110 phiêu khao sat thu vê, thuôc 99 tổ chức, trong đó:
Danh sách chi tiết:
Trung tâm Sống và Học tập vì Môi trường và Cộng đồng (Live&Learn) (3)1
Trung tâm Vi sư Phat triên Bền vững Miền núi (CSDM)
Trung tâm Hỗ trợ Phát triển Bền vững Cộng đồng các Dân tộc Miền núi(SUDECOM)
Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo Phát triển Cộng đồng (RTCCD)
Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng Khoa học về Giới - Gia đình - Phụ nữvà Vị thành niên (CSAGA) (2)
Trung tâm Đào tạo phát triển cộng đồng (CTD)
Hội Nữ Trí thức Việt Nam
Viện Nghiên cứu Lâm sinh (SRI)
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (VAFS)
Tô chưc Action Aid (2)
Viện Chính sách công và Pháp luật (IPL)
135 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
1 (Sô) la sô ngươi tham gia tra lơi phong vân cua tô chưc (nhiêu hơn 1)
Bắc 16
Trung 15
Nam 11
Liên vung/toàn quốc 57
ANNEX 3LIST OF ORGANIZATIONS SURVEYED:
Total: 110 votes collected from 99 organizations, of which:
For details:
Center of Live and Learn for Environment and Community (Live&Learn) (3)1
Center for Sustainable Development in Mountainous Areas (CSDM)
Center for Sustainable Development for Mountainous Communities
(SUDECOM)
Research and Training Center for Community Development (RTCCD)
Center for Studies and Applied Sciences in Gender – Family – Women
and Adolescents (CSAGA) (2)
Center for Training and Development (CTD)
Vietnam Association for Intellectual Women
Silviculture Research Institute (SRI)
Vietnamese Academy of Forest Sciences (VAFS) Action Aid (2)
Institute of Public Policy and Law (IPL)
136SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
1 (Number): the number of interviewees in a single organization (more than one)
In the North 16
In the Central 15
In the South 11
National/ interprovincial 57
Trung tâm Nghiên cứu Quản lí và Phát triển Bền vững (MSD)
Trung tâm Phát triển và Hội nhập (CDI)
Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Hỗ trợ Cộng đồng (CECODES) (2)
Tô chưc Hương tơi Minh bach (TT)
Trung tâm Hỗ trợ Trẻ em Nghèo Khuyết tật (Cenforchil)
Hội Bảo Trợ Tư Pháp cho Người nghèo Việt Nam (VIJUSAP)
Tôi đi hối lộ (www.toidihoilo.com)
Trung tâm Phát triển Nông thôn Bền vững (SRD) (3)
Trung tâm Giáo dục Thiên nhiên (ENV)
Trung tâm Nghiên cứu Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng (MCD)
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cộng đồng Bền vững (CRDSC)
Trung tâm Tham vấn, Nghiên cứu và Phát triển Cộng đồng (CoRE)
Trung tâm vì Phụ nữ và Phát triển Cộng đồng (CWCD)
Trung tâm Hỗ trợ Giá trị Bản địa và Môi trường Bền vững
Viện Khoa hoc Công nghê Cơ khí Tự động hóa và Môi trường (IMAEST)
Trung tâm Phát triển Sáng tạo Xanh (GreenID)
Trung tâm Nghiên cứu, Hỗ trợ Phát triển Văn hóa (ARC)
Trung tâm Tư vấn Phát triển Nông nghiệp Nông thôn
Trung tâm Nghiên cứu Tư vấn và Hỗ trợ Sức khỏe Cộng đồng (RCSCH)
Trung tâm Tư vấn Giám định Dân sự (CCCA)
Trung tâm Thông tin Tổ chức phi chính phủ (NGO – IC)
Viện Quản lý và Phát triển châu Á (AMDI)
Viện phát triển Công nghệ, Truyền thông và Hỗ trợ cộng đồng (IMC)
Trung tâm Nâng cao Năng lực Cộng đồng (CECEM)
137 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
Research Center for Management and Sustainable Development (MSD)
Center for Development and Integration (CDI)
Center for Community Development Studies (CECODES) (2)
Toward Transparency (TT)
Center for Supporting Poor and Disabled Children (Cenforchil)
Vietnam Justice Support Association for the Poor (VIJUSAP)
I Paid A Bribe (www.toidihoilo.com)
Center for Sustainable Rural Development (SRD) (3)
Education for Nature – Vietnam (ENV)
Centre for Marinelife Conservation and Community Development (MCD)
Center for Research and Development Sustainable Community (CRDSC)
Center for Counseling, Research and Empowering Community (CoRE)
Center for Women and Community Development (CWCD)
Center for Supporting Indigenous Values and Sustainable Environment
Institute for Mechanical, Automation and Environmental Science and
Technologies (IMAEST)
Green Innovation and Development Center (GreenID)
Asia Research Center (ARC)
Research Centre for Rural Development
Center for Community Health Research and Development (RCSCH)
Center for Consultancy, Civil Assessment (CCCA)
Non-governmental Organization Information Center (NGO – IC)
Asian Management and Development Institute (AMDI)
Institute for Technology Development, Media and Community Assistance (IMC)
Centre for Community Empowerment (CECEM)
138SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
Ban Hành động vì Sự Phát triển Hòa nhập (IDEA)
Trung tâm Dịch vụ Phát triển Nông thôn (RDSC)
Dữ liệu Công trình Xanh Việt Nam (E4G)
Mạng Xã hội Sống Xanh
Trung tâm Bảo tồn và Phát triển Tài nguyên Nước (WARECOD)
Viện nghiên cứu Ứng dụng Y học Dân tộc và Dưỡng sinh Việt
Trung tâm Phát triển Sáng kiến Công đông va Môi trương (C&E)
Viện Nghiên cưu và Hỗ trợ Phat triên Giáo dục (IVN)
Viện Sức khỏe Môi trường và Phát triển Bền vững
Viện nghiên cứu Xa hôi, Kinh tế và Môi trường (iSEE)
Trung tâm Tư vấn Sức khỏe và Phát triển cộng đồng (CHD)
Viện địa Vật lí Ứng dụng (IAG)
Trung tâm Hỗ trợ Năng lực cộng đồng (CAA)
Trung tâm Hỗ trợ Phụ nữ Phát triển cộng đồng
Trung tâm Con người và Thiên nhiên (Pan Nature)
Viện Khoa học kỹ thuật Giao thông Đô thị (iTECH)
Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam (VACNE)
Hội Nghề cá Việt Nam (VINAFIS)
Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Phát triển Nông thôn (RECERD)
Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên tại Việt Nam (WWF-Việt Nam)
Trung tâm Hỗ trợ các chương trình phát triển xã hội (CSDP)
Trung ương Hội Người cao tuổi Việt nam
Trung tâm phat triên Nguôn lưc va Môi trương bên vưng (CECAD)
139 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
Inclusive Development Action (IDEA)
Rural Development Service Center (RDSC)
Fairventures Worldwide - E4G
Live Green Social Network (www.songxanh.vn)
Center for Water Resources Conservation and Development (WARFCOD)
Research Institute for Traditional Medicine and Zen for Life
Center for Development of Community Initiative and Environment (C&E)
Institute for Research and Support of Education (IVN)
Institute for Social and Environmental Transition
Institute for Studies of Society, Economy and Environment (iSEE)
Center for Health Consultation and Community Development (CHD)
Institute for Applied Geophysics (IAG)
Center for Community Ability Assistance (CAA)
Center for Supporting Women in Community Development
People and Nature Reconcilliation (Pan Nature)
Institute of Urban Science and Technology (iTECH)
Vietnam Association for Conservation of Nature and Environment (VACNE)
Vietnam Fisheries Society (VINAFISH)
Research Center for Resource and Rural development (RECERD)
Vietnam World Wide Fund for Nature (WWF-Việt Nam)
Center for Support of Social Development Programs (CSDP)
Vietnam Association of the Elderly
Center for Environment and Community Assets Development (CECAD)
140SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
Trung tâm Giáo dục Môi trường và Các vấn đề Xã hội (CESED)
Nhóm Giám sát cộng đồng UBND xã Hà Đông, huyên Ha Trung, Thanh Hoa
Công ty TNHH Nấm Linh Chi, Hà Nội
Trung tâm Phát triển Cộng đồng tỉnh Nam Định
Hội Liên hiệp Phụnữ tỉnh Hà Nam
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Công ty TNHH Giáo dục Mầm non Koolkid, Hà Nội
Viện Quản trị và Phát triển Nguồn Nhân lực (EduGlobal)
Đoàn khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
CLB sinh viên Nghiên cứu Khoa học (YRC), Đại học Ngoại thương
Nhóm Thanh niên liêm chính, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Khoa Báo chí, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội
Trung tâm Hợp tác Phát triển Tây Bắc
Đội quản lý Đô thị huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
Công ty TNHH Đức Hương Anh, Hà Nội
Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Hà Trung, Thanh Hóa
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Thanh Hóa (TUSTA)
Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
Trung tâm Nghiên cứu Biến đổi Khí hậu Miền Trung Việt Nam (CCCSC)
Trung tâm Khuyến nông, Khuyến ngư Quảng Nam (2)
Trung tâm Hỗ trợ Phát triển Cộng đồng Miền Trung (MientrungCDA)
Hội từ thiện Thân hữu Huế (EHF)
Trung tâm Dạy nghề Hy Vọng - Huê (HopeCenterHue)
Phòng khám Từ Thiện Kim Long-Huế
141 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
Center for Education on Environment and Social Issues (CESED)
Group of Community Supervision, Ha Dong People’s Committee, Thanh Hoa
Province
Nấm Linh Chi Co., Ltd.
Nam Dinh Center for Community Development
Ha Nam Women’s Union
Vietnam Academy of Agriculture
Koolkid Co., Ltd.
Institute of Management and Development Human Resource (Eduglobal)
The Faculty of Law, Hanoi Law University
Young Researchers Club (YRC), Foreign Trade University
Group of “Youth of Integrity”, Vietnam Academy of Agriculture
The Faculty of Journalism, Academy of Journalism and Communication
Tay Bac Center for Cooperation & Development
Urban Management force, Thuận Châu district, Sơn La province
Đức Hương Anh Co., Ltd.
Women’s Union at Hà Trung district, Thanh Hóa
Thanh Hoa Union of Science and Technology Associations (TUSTA)
University of Agriculture and Forestry, Huế University
Research Center for Climate Change in Central Vietnam
Quang Nam Center for Agriculture and Fishery Extension (2)
Center for Community Development in Central Vietnam (Mientrung CDA)
Friends of Hue Foundation (EHF)
Hope Vocational Training Center (Hope Center Hue)
Kim Long Charitable Clinic, Huế
142SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
Trung tâm Phát triển Bền vững Miền Trung và Tây Nguyên (SUSDEC)
Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Xã hội (CSRD)
Viện Nghiên cứu Phát triển Xã hội (ISDS)
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thừa thiên - Huế (HUSTA)
Trung tâm Phát triển Cộng đồng và Công tác Xã hội (CODES) (2)
Nhom công tac viên Môi trương Viêt Nam (2)
Hợp tác xã thêu may Kim Chi, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang
Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Xã hội và Nhân văn, Trường Đại học
An Giang
Nhóm Sáng tạo Trẻ, bảo trợ bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long
Hội Liên Hiệp phụ nữ tỉnh Cà Mau
Trung tâm Hỗ trợ Phát triển Cộng đồng (LIN)
Đại học Hoa Sen, TPHCM
Nhóm Sáng tạo Trẻ Bến Tre (VID Bên Tre) (2)
Viện khoa học Quản lý Nguồn Nhân lực (HRMIS)
Trung tâm Phát triển Năng lực Cộng đồng MIDOLI
Viện Quản trị và Phát triển nguồn Nhân lực, Đại học Kinh tê TPHCM
Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế và Môi trường
143 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
Centre for Sustainable Development in Highland and Central Region (SUSDEC)
Centre for Social Research Development (CSRD)
Institute for Social Development Studies (ISDS)
Thua Thien – Hue Union of Science and Technology Associations (HUSTA)
Centre for Community Development and Social Work (CODES) (2)
Vietnam Environment group of collaborators (2)
Kim Chi Co-operative of Embroidery and Garment
Research Center for Social and Humane Sciences, An Giang University
Group of young innovators, Vinh Long Department of Education and Training
Ca Mau Women’s Union
LIN Center for Community Development
Hoa Sen University
Young innovators group - VID Bên Tre (2)
Scientific Institute for Human Resources Management (HRMIS)
MIDOLI Community Competency Development Center
Institute for Human Resources Management and Development, HCMC University
of Economics
Institute for Research and Development Economics and Environment
144SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
145 BÁO CÁO V$ N NG L"C VÀ NHU C#U TRUY$N THÔNG C!A CÁC CSO VI%T NAM
Cuộc thảo luận ngày 29/12/2014, với cùng chủ đềnhư cuộc thảo luận trước đó, có sự tham dự của lãnhđạo/đại diện báo Pháp Luật TPHCM, Quỹ Tìnhthương - Quán cơm Nụ cười 2.000, báo Dân Việt vàhơn 20 thành viên các CSO đã trả lời khảo sát, phỏngvấn sâu ở khu vực phía Nam.
6
146SURVEY RESEARCH ON COMMUNICATION CAPACITY & DEMAND OF CSOS
TRUNG TÂM TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC CỘNG ĐỒNG CENTER FOR MEDIA IN EDUCATING COMMUNITY (MEC)
Điều phối dự án | Project coordinator
ĐỖ THỊ THU HÀ
Trợ lý nghiên cứu | Research assistants
HOÀNG KIỀU NGA
HOÀNG NAM GIANG
HỒ VIẾT THỊNH
Minh họa và trình bày | Illustrated and designed by
LEO
Thông tin liên hệ | Contact :
Số 4, ngách 1, ngõ 3 phố Vạn Phúc, Ba Đình, Hà Nội
No 4, Alley 1, Lane 3, Vạn Phúc Street, Ba Đình, Hanoi.
Tel : (84-4)22206870 | website: mec.org.vn | Facebook: Truyền thông MEC
Email : [email protected]
Báo cáo này là sản phẩm nghiên cứu, nghiêm cấm sử dụng cho mục đích
thương mại dưới mọi hình thức.
This report is purely academic and must not be used for any commercial purpose.