nc định tính

26
TÌNH HÌ NH NGHIÊN C U TÀI LI U & P H NG PHÁP NGHIÊN C U Đ NH TÍNH ƯƠ CN. N GUY N HÙN G LINH NGA – KHOA XHH, KHLĐQL

Upload: nga-linh

Post on 20-Jul-2015

77 views

Category:

Science


4 download

TRANSCRIPT

Page 1: Nc định tính

TÌNH HÌNH NGHIÊN C

U TÀI L

I U

& PHNG PHÁP NGHIÊN C

U ĐNH TÍ

NH

ƯƠ

ứị

CN. NGUY

N HÙNG LI

NH NGA – K

HOA XHH, KHLĐQL

Page 2: Nc định tính

MụC TIÊU

• Tổng quan tình hình nghiên cứu tài liệu.

• Sơ lược về kết quả nghiên cứu tài liệu.

• Trình bày một vài quan điểm nổi bật trong cuốn Các

phương pháp nghiên cứu định tính của FHI.

• Trình bày một số khó khăn, hạn chế trong quá trình

nghiên cứu tài liệu.

Page 3: Nc định tính

TổNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CứU TÀI LIệU

- Thời gian: 1/8/2014 đến 31/10/2014.

- Những nội dung nghiên cứu tài liệu bao gồm:

Các vấn đề về nghiên cứu xã hội học,

Phương pháp nghiên cứu xã hội học,

Kỹ thuật thu thập và xử lý thông tin.

Page 4: Nc định tính

DANH SÁCH TÀI LIệU NGHIÊN CứU

1. Các quy tắc của phương pháp xã hội học, Emile Durkheim, ND: Nguyễn Gia

Lộc, NXB KHXH, HN, 1993.

2. Phương pháp nghiên cứu xã hội học, Phạm Văn Quyết – TS. Nguyễn Quý

Thanh, NXB ĐHQG HN, 2001.

3. Qualitative Research Methods: A Data Collector’s Field Guide, Family

Health International (FHI)

4. The Power of Servey Design, Giuseppe Iarossi, The World Bank.

Page 5: Nc định tính

Phương pháp nghiên cứu định tính

(Qualitative Research Methods: A Data Collector’s Field Guide)

FHI là một tổ chức phi lợi nhuận hoạt động vì sự nâng cao đời sống toàn cầu thông qua nghiên cứu, giáo dục và các dịch vụ trong sức khỏa gia đình.

Ấn phẩm này được thông qua bởi Thông tấn Hoa Kỳ vì sự phát triển quốc tế (USAID).

- Giới thiệu, hướng dẫn áp dụng các phương pháp nghiên cứu định tính trong nghiên

cứu xã hội học nói chung và nghiên cứu sức khỏe công đồng và phát triển xã hội nói

riêng.

- Dựa trên kinh nghiệm thực tiễn từ một nghiên cứu trường hợp về sức khỏe cộng

đồng, cụ thể là nghiên cứu “Khả năng chấp nhận và tính rủi ro của việc kết hợp giữa

tư vấn, xét nghiệm HIV và kế hoạch hóa gia đình đôí với phụ nữ không mang thai

trong độ tuổi sinh sản”.

- Nhóm tác giả phân tích cách thức sử dụng các phương pháp: quan sát tham dự, phỏng

vấn sâu và thảo luận nhóm để thu thập thông tin từ đối tượng nghiên cứu, rút ra

những kinh nghiệm, bí quyết khi sử dụng những phương pháp này.

Page 6: Nc định tính

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CứU ĐịNH TÍNH QUALITATIVE RESEARCH METHODS: A DATA COLLECTOR’S

FIELD GUIDE

Nội dung

Giới thiệu

Nghiên cứu trường hợp

Tổng quan về các phương pháp nghiên cứu định tính

- Giới thiệu về nghiên cứu định tính

- So sánh nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng

- Mẫu trong nghiên cứu định tính

- Tuyển cộng tác viên

- Đạo đức nghề nghiệp trong nghiên cứu định tính

Page 7: Nc định tính

Các chương tiếp theo trình bày lần lượt các phương pháp quan sát tham dự, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm về các nội dung:

- Tổng quan về phương pháp

- Cam kết đạo đức/ tính khuyết danh

- Chuẩn bị

- Cách thức thực hiện hiệu quả

- Bí quyết ghi chép

- Mẫu nghiên cứu trường hợp

- Các bước

- Checklist

Chương cuối hướng dẫn sắp xếp, lưu trữ, chuyển đổi thông tin thu thập được.

Page 8: Nc định tính

• Nghiên cứu định tính là gì: chia sẻ những đặc trưng, đưa ra những vấn đề nghiên cứu từ bối cảnh của cộng đồng mà ta khảo sát. Nghiên cứu định tính đặc biệt hiệu quả ở những thông tin đặc trưng thuộc văn hóa đang tồn tại về các giá trị, quan niệm, hành vi và khía cạnh xã hội của nhóm dân cư riêng biệt.

• Chúng ta học được gì từ nghiên cứu định tính:

Sức mạnh của nghiên cứu định tính là khả năng cung cấp những mô tả nguyên văn phức tạp về cách con người trải nghiệm vấn đề đó như thế nào, cung cấp thông tin về khía cạnh con người của một vấn đề - đó là mâu thuẫn thường xuyên trong những hành vi, niềm tin, quan niệm, cảm xúc, và mối quan hệ của các cá nhân.

Các phương pháp nghiên cứu định tính cũng hiệu quả trong việc định nghĩa những nhân tố ẩn (không thể hiểu thấu, không thể nắm bắt, mơ hồ), như tiêu chuẩn (quy tắc) xã hội, vị thế kinh tế - xã hội, vai trò giới, đạo đức, tôn giáo, mà vai trò của chúng trong vấn đề nghiên cứu không dễ dàng thấy rõ.

Page 9: Nc định tính

Khi sử dụng cùng với các phương pháp nghiên cứu định lượng, nghiên cứu định tính có thể giúp chúng ta giải thích và hiểu rõ hơn thực tế phức tạp của tình hình nghiên cứu, những gợi ý, thông điệp của dữ liệu định lượng.

Mặc dù những gì chúng ta thu được từ nghiên cứu định tính có thể mở rộng phản ánh cho những người có cùng những đặc điểm trong khách thể nghiên cứu, tuy nhiên, nó cũng giúp ta có được những hình dung phong phú và đa dạng về một hiện tượng hoặc phạm vi xã hội đặc trưng vượt qua cái ngưỡng những điều chỉ được gợi ra từ dữ liệu, mà những hình dung này có thể đại diện cho những cộng đồng hoặc những vùng địa lý khác.

Các phương pháp nghiên cứu định tính: Quan sát tham dự: thu thập thông tin dựa trên, Phỏng vấn sâu, Thảo luận nhóm

Các dạng của dữ liệu định tính: Ghi chú, Ghi âm tiếng (hình), Văn bản.

Page 10: Nc định tính

Nghiên c u đ nh l ngứ ị ượ Nghiên c u đ nh tínhứ ị

Khung nghiên

cứu

Tìm ki m m t gi thuy t xác đ nh v hi n t ngế ộ ả ế ị ề ệ ượ Tìm ki m đ làm rõ, hi u sâu hi n t ngế ể ể ệ ượ

Phương thức thường sử dụng có nguyên tắc các phương án trả lời đã được gợi ý và phân loại phù hợp với mỗi câu hỏi

Phương thức sử dụng linh hoạt hơn, tuy nhiên bị lặp lại

Sử dụng những phương pháp như bảng hỏi, khảo sát, quan sát cấu trúc (quan sát không tham dự)

Sử dụng những phương pháp như phóng vấn sâu, thảo luận nhóm, quan sát có tham dự

Phân tích đ i t ngố ượ

Xác đ nh (đ nh l ng) s đa d ngị ị ượ ự ạ Miêu tả sự đa dạng

Dự đoán những mối quan hệ ngẫu nhiên (bất kỳ) Mô tả và giải thích những mối quan hệ

Miêu tả những đặc điểm của tổng thể Mô tả những kinh nghiệm từng cá nhân

Mô tả những chỉ tiêu của từng tập thể (nhóm)

Hình th c ứcâu h iỏ Câu h i đóngỏ Câu h i mỏ ở

Hình thức dữ liệu

S li uố ệ (thu được bằng cách định lượng các câu tả lời) D li u nguyên b nữ ệ ả (ghi âm, ghi chép)

Sự linh hoạt trong

thiết kế nghiên

cứu

Thiết kế nghiên cứu mạch lạc, thống nhất từ đầu đến cuối.-Một số phần của bài nghiên cứu rất phức tạp (Phần bổ sung, ví dụ, phần kết luận (khái quát), hay những phần câu hỏi phỏng vấn)

Người đọc (người tham gia) sẽ không dự đoán (biết trước) được câu hỏi mà những nhà nghiên cứu hỏi tiếp theo

Người đọc có thể đoán trước được câu hỏi tiếp theo dựa vào ý trên.

Bố cục của bài nghiên cứu phụ thuộc vào các thống kể giả định và điều kiện

Thiết kế nghiên cứu thường lặp đi lặp lại những dữ liệu thu thập được và những câu hỏi nghiên cứu thì thường được điều chỉnh theo những gì được xác nhận.

Page 11: Nc định tính

SO SÁNH NGHIÊN CứU ĐịNH TÍNH VÀ NGHIÊN CứU ĐịNH LƯợNG

Định tính Định lượng

Mục đích nghiên cứu

Tại sao? Như thế nào? Trải nghiệm, quá trình …Câu hỏi nghiên cứu

Bao nhiêu?Tìm hiểu mối quan hệ giữa biến số độc lập và phụ thuộc Khung lý thuyết, giả thuyết nghiên cứu

Cách chọn mẫu

Mẫu đại diện cho vấn đề nghiên cứuTrong mẫu định tính, người ta có thể giảm bớt mẫu khi câu hỏi đã được trả lời đầy đủ, không còn vấn đề gì khác, câu trả lời lặp lại, …

Chọn mẫu phải đại diện về số lượng, tổng thể

Đặt câu hỏi

Cho phép nhà nghiên cứu có sự tương tác với người trả lời

Khách quan, độc lập với quan điểm thiết kế nghiên cứu

Có thể được sử dụng độc lập trong 1 nghiên cứu – nghiên cứu định tính, hoặc kết hợp với nghiên cứu định lượng

Page 12: Nc định tính

NGHIÊN CứU ĐịNH TÍNH KếT HợP VớI NGHIÊN CứU ĐịNH LƯợNG

• Định tính -> định lượng:

Nghiên cứu định tính:

- Để xác định rõ hơn bộ công cụ nghiên cứu.

- Nghiên cứu về các phương án cho các câu hỏi của nghiên cứu định lượng (có được thông tin xác thực trước cho nghiên cứu định lượng).

• Định lượng -> định tính:

- Nghiên cứu định tính để giải thích rõ vấn đề.

• Định tính // định lượng:

- Trong vấn đề, câu hỏi nghiên cứu có cả định tính và định lượng (thực trạng, nhận thức và thái độ… )

• Định tính -> định lượng -> định tính

Nghiên cứu định tính:

- Tập trung vào 1 nhóm nhất định.

- Kiểm tra có hiệu quả.

Page 13: Nc định tính

PHỏNG VấN SÂU

- Như thế nào là một phỏng vấn sâu? Chúng ta học được gì từ phỏng vấn sâu?

- Cam kết về bảo mật (đạo đức)

- Chuẩn bị cho phỏng vấn (Chọn mẫu, Khi 2 người cùng điều hành 1 cuộc phỏng vấn –tại sao và như thế nào? Địa điểm, Giới thiệu, Nói gì trong phỏng vấn, Độ dài, Làm sao khi cuộc phỏng vấn bị ngắt quãng? Làm thế nào khi người được phỏng vấn không hoàn thành buổi phỏng vấn? Làm thế nào khi người được phỏng vấn biết về chủ đề nghiên cứu? Ghi âm, ghi chép, … )

- Là một người phỏng vấn hiệu quả (Các bước tạo thoải mái trong quá trình phỏng vấn, những kỹ năng quan trọng cho phỏng vấn, một số kỹ thuật cho việc hỏi một cách hiệu quả, câu hỏi dẫn dắt là gì và tránh chúng như thế nào? Câu hỏi phụ và cách sử dụng chúng, câu hỏi thăm dò và cách sử dụng chúng, bí quyết ghi chép?)

Page 14: Nc định tính

Pvs là một kỹ thuật được thiết kế nhằm mở ra một bức tranh sinh động về viễn cảnh của người trả lời trong chủ đề nghiên cứu.

Trong suốt các cuộc phỏng vấn sâu, người được phỏng vấn được xem như là những chuyên gia/ nhà chuyên môn và người phỏng vấn là học viên. Những kỹ thuật phỏng vấn của nhà nghiên cứu được thúc đẩy bởi sự khao khát có được mọi thứ mà người trả lời có thể chia sẻ về chủ đề nghiên cứu.

Nhà nghiên cứu sẽ đưa ra những câu hỏi với thái độ trung lập, lắng nghe kỹ lưỡng câu trả lời để hỏi những câu hỏi tiếp theo và điều tra dựa trên những câu trả lời đó. Không được dẫn dắt người trả lời theo bất cứ một quan điểm được định trước nào, và cũng không được khuyến khích người tham gia cung cấp câu trả lời chi tiết bằng cách bày tỏ sự tán thành hay không tán thành về cái mà họ nói.

Page 15: Nc định tính

Phỏng vấn sâu thường là 1 – 1, tuy nhiên khi sự an toàn là trở ngại đối với người phỏng vấn, thì phỏng vấn qua điện thoại và phỏng vấn với nhiều hơn một người cũng được chấp nhận là phỏng vấn sâu.

Độ dài: 45 đến 60 phút là lý tưởng.

- Đặt mục tiêu về số lượng câu hỏi đặt ra cho người được phỏng vấn.

- Ghi lại thời gian bắt đầu và kết thúc của cuộc phỏng vấn.

- Tốt nhất là để cho cuộc phỏng vấn trôi qua như một cuộc trò chuyện và kết thúc tự nhiên.

- Nhận biết các dấu hiệu: sốt ruột, khó chịu, buồn chán của người được phỏng vấn (tìm cách thu hút, nghỉ giải lao)

Page 16: Nc định tính

• Chọn mẫu:

- Quan tâm, chú ý đến: nhóm dễ bị tổn thương, tính di động cao của một vài nhóm đối tượng, tính khuyết danh, bảo mật, nhỡ/ thiếu thông tin, những lo sợ/ tin đồn về nghiên cứu,…

- Phải có cách tuyển chọn đối tượng phỏng vấn tùy thuộc vào đặc điểm nghiên cứu, khách thể nghiên cứu,…

• Hướng dẫn phỏng vấn sâu:

- Sử dụng câu hỏi mở nhằm thu thập được những quan điểm, trải nghiệm của người được phỏng vấn (nhận thức, thái độ, niềm tin).

- Hướng dẫn phỏng vấn sâu có thể được cấu trúc theo cấp độ phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu, hoặc cũng có thể đơn giản chỉ là một danh sách các chủ đề muốn khám phá qua quá trình phỏng vấn.

- HDPVS cũng có thể chia làm nhiều phần đơn lẻ, tách biệt, phụ thuộc vào sự phân bố câu hỏi cho từng nhóm đối tượng.

Page 17: Nc định tính

PHỏNG VấN SÂU VÀ THảO LUậN NHÓM

Phù h p choợ S c m nh c a ph ng phápứ ạ ủ ươPh ng v n ỏ ấsâu

Thu th p nh ng tr i nghi m cá ậ ữ ả ệnhân, quan ni m, c m xúcệ ả

Câu tr l i sâu, v i nhi u s c thái ả ờ ớ ề ắvà các mâu thu nẫ

Nh ng ch đ nh y c mữ ủ ề ạ ả Có xu h ng gi i thích, v s liên ướ ả ề ựh và các m i quan h gi a ệ ố ệ ữnh ng s ki n, hi n t ng và các ữ ự ệ ệ ượni m tin c th ề ụ ể

Th o lu n ả ậnhóm

Nh n di n các tiêu chí nhómậ ệ Thu th p thông tin theo m t h ậ ộ ệth ng nh ng tiêu chí, quan đi m ố ữ ểtrong m t th i gian ng nộ ờ ắ

Thu th p nh ng quan ni m v ậ ữ ệ ềtiêu chí nhóm

Đ ng l c nhóm khuy n khích s ộ ự ế ựtrao đ i, ph n ng.ổ ả ứ

Khám phá s đa d ng trong cùng ự ạm t t ng thộ ổ ể

Page 18: Nc định tính

VÍ Dụ Về Sự TÔN TRọNG TÍNH KHUYếT DANH

• Không nên nói:

“Tôi luôn luôn hứa giữ bí mật những gì mà người khác nói với tôi, vì vậy tôi không thể nói với chị về những gì mà anh X đã nói cho tôi lúc tôi gặp anh ấy ngày hôm qua. Tuy nhiên, tôi đảm bảo là tôi cũng không bao giờ nói với anh ấy những gì mà chị nói với tôi.”

• Nên nói:

“Tôi luôn luôn hứa giữ bí mật những gì mà người khác nói với tôi, vì vậy tôi không thể nói với chị tôi đã gặp ai và đã nói cái gì. Điều này cũng có nghĩa là tôi sẽ không bao giờ nói với bất kỳ ai là tôi và chị có cuộc phỏng vấn này và những gì mà chị nói với tôi ngày hôm nay.”

Page 19: Nc định tính

CÁCH Để PHỏNG VấN SÂU HIểU QUả

• Bước đầu: làm quen với tài liệu nghiên cứu, luyện tập phỏng vấn, thực hành sử dụng các công cụ

• Những kỹ năng quan trọng trong phỏng vấn sâu

1. Xây dựng quan hệ

2. Nhấn mạnh bối cảnh của người trả lời

3. Thích ứng với khác biệt tính cách và trạng thái cảm xúc.

• Điều hành PVS:

- Giải thích một cách kỹ lưỡng mục đích và nội dung của cuộc phỏng vấn.

- Bảo dảm với người trả lời rằng không có câu trả lời đúng/ sai. Đây chỉ là quan điểm cá nhân.

- Nếu thiết kế cho phép, có thể kéo dài hay rút ngắn, hỏi thêm, có thể thay đổi thứ tự hỏi nếu cần thiết.

Page 20: Nc định tính

• Một vài kỹ thuật cho việc đặt câu hỏi hiệu quả:

Hỏi từng câu một. Không đưa ra nhiều câu hỏi cùng một lúc.

Kiểm tra lại những câu trả lời không rõ ràng.

Câu hỏi mở trong PVS giúp thu thập thông tin sâu để trả lời cho các câu hỏi "tại sao" và "như thế nào", nó không giới hạn trình tự và độ dài của câu trả lời và giúp cho người trả lời có cơ hội giải thích về cảm xúc, vị thế, hay trải nghiệm của họ.

Tránh những câu hỏi định hướng. Đặt những câu hỏi trung lập, tránh mang suy nghĩ chủ quan, thành kiến của người phỏng vấn.

Sử dụng câu hỏi gợi mở và câu dẫn.

Page 21: Nc định tính

Câu h i không đ nh h ngỏ ị ướ Câu h i đ nh h ngỏ ị ướ

M t vài ng i nói r ng h u h t nh ng ộ ườ ằ ầ ế ữ

ng i khôn ngoan đ u s d ng BCS, ườ ề ử ụ

nh ng ng i khác thì nói r ng h bi t ữ ườ ằ ọ ế

nh ng ng i khôn ngoan mà v n không ữ ườ ẫ

dùng BCS. B n nghĩ nh th nào?ạ ư ế

Có ph i là h u h t nh ng ng i khôn ả ầ ế ữ ườ

ngoan đ u s d ng BCS?ề ử ụ

"Vì sao b n mu n s d ng BCS?", "B n ạ ố ử ụ ạ

đang mu n b o v b n thân kh i cái ố ả ệ ả ỏ

gì?"

"B n mu n s d ng BCS vì b n đang c ạ ố ử ụ ạ ố

ngăn ch n các b nh lây nhi m qua ặ ệ ễ

đ ng tình d c?"ườ ụ

B n nghĩ th nào v vi c nh ng ng i ạ ế ề ệ ữ ườ

trong môi tr ng tr ng h c d ng ườ ườ ọ ừ

không nói v sex và BCS? ề

"B n có nghĩ là nh ng ng i trong môi ạ ữ ườ

tr ng tr ng h c không nói v sex và ườ ườ ọ ề

BCS vì h s b đánh giá và b cho là ọ ợ ị ị

s ng thoáng/ d dãi?ố ễ

Page 22: Nc định tính

MẫU CÂU HỏI DẫN HIệU QUả

• Những câu hỏi trực tiếp:

- “Bạn có ý gì khi nói…?”

- “Vì sao bạn nghĩ…?”

- “Điều đó đã xảy ra như thế nào?”

- “Bạn cảm thấy như thế nào về…?”

- “Sau đó thì thế nào?”

- “Bạn có thể nói thêm về…?”

- “Tôi không chắc tôi hiểu… đã đúng chưa, bạn có thể giải thích rõ hơn không?”

- “Bạn đánh giá X như thế nào?

- “X đã ảnh hưởng bạn như thế nào?”

- “Bạn có thể cho tôi 1 ví dụ về…?”

Page 23: Nc định tính

• Những câu dẫn dắt gián tiếp:

- Những câu mang ý trung tính như “ừm, à, ờ”, “Ra vậy, tôi biết”

- Những câu nói nhấn mạnh sự đồng cảm “Tôi có thể hiểu tại sao bạn nói điều đó khó khăn đối với bạn”.

- Sự đối chiếu, hoặc nhắc lại điều mà người trả lời đã nói, ví dụ: “vậy bạn 19 tuổi khi có đứa con đầu lòng…”

- Những cử chỉ hoặc ngôn ngữ cơ thể như gật gù tán thành.

Page 24: Nc định tính
Page 25: Nc định tính
Page 26: Nc định tính

NHữNG KHÓ KHĂN, HạN CHế TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CứU

- Hạn chế:

• Kết quả nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc tổng hợp, mô tả, so sánh các tài liệu nghiên cứu, chứ chưa có tính phát hiện hay chưa có sự phân tích đánh giá chi tiết, sâu sắc.

• Số lượng tài liệu nghiên cứu được chưa nhiều.

- Khó khăn:

• Về thời gian, thể chất, tinh thần.