nghiÊn cỨu giÁ trỊ cỦa Áp lỰc Ổ bỤng trong phÂn loẠi...
TRANSCRIPT
NGHIÊN CỨU
GIÁ TRỊ CỦA ÁP LỰC Ổ BỤNG
TRONG PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ NẶNG
Ở BỆNH NHÂN VIÊM TỤY CẤP
ĐÀO XUÂN CƠ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN:
PGS. TS. TRẦN DUY ANH
PGS. TS. NGUYỄN GIA BÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ
VTC là bệnh gặp khá phổ biến
Bệnh cảnh LS đa dạng:
Nhẹ: ít biến chứng, nằm viện ngắn ngày.
Nặng: diễn biến phức tạp, nhiều biến chứng,
TV 20 - 50% (do SĐT).
Cơ chế bệnh sinh phức tạp.
Vai trò của đáp ứng viêm hệ thống trong
VTC ngày càng được sáng tỏ.
Tiên lượng sớm mức độ nặng khi BN nhập
viện rất cần thiết lựa chọn cách điều trị
phù hợp giảm biến chứng
Có nhiều bảng điểm đã được xây dựng:
APACHE II, Ranson, Imrie, Balthazar (CTSI)
Các bảng điểm này phức tạp
Chỉ đánh giá lúc nhập viện và trong 48 giờ.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ cuối thập kỷ 90 nhiều tác giả Âu Mỹ đã đề cập
đến hội chứng tăng ALOB trong VTC:
Vòng xoắn bệnh lý liên quan giữa VTC và tăng
ALOB, và căn nguyên là do các yếu tố gây
viêm, các cytokine.
Có mối liên quan giữa ALOB với mức độ nặng
của VTC (một vài NC trên thế giới).
Theo dõi diễn biến và hiệu quả điều trị.
ĐẶT VẤN ĐỀ
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu giá trị của áp lực ổ bụng trong
phân loại mức độ nặng ở bệnh nhân VTC
NGUYÊN NHÂN
Nguyên nhân hay gặp: sỏi đường mật, lạm dụng
rượu (75%)
Nguyên nhân khác:
Sau phẫu thuật quanh tụy, nội soi mật tụy ngược
dòng
Chấn thương
Chuyển hóa: tăng tryglyceride
Gan nhiễm mỡ cấp thời kỳ có thai
Sau ghép tạng, do thuốc, bệnh hệ thống …
Không rõ nguyên nhân
TỔNG QUAN
Cơ chế khởi đầu
Tổn thƣơng tế bào tuyến Hoạt hóa TB
Giải phóng các chất trung
gian Hậu quả
Giải phóng các enzym của tụy:
- Tripsin
- Elastase
- PhospholypaseA
- Các enzym khác
IL-1
IL-6
IL-8
IL-11
TNFα
NO
PAF
Hoạt hóa
Tripsinogen trong
TB tuyến
- Rượu
- Sỏi mật
- Nguyên nhân khác
BC trung tính
TB đơn nhân
TB lympho
TB nội mô
Tại chỗ:
- Áp xe
- Hoại tử
Toàn thân:
- ARDS
- Sốc
- Thoát mạch
CƠ CHẾ BỆNH SINH
Tóm tắt cơ chế bệnh sinh của viêm tụy cấp (Frossard J.L)
CHẨN ĐOÁN
Tiêu chuẩn Atlanta 1992 sửa đổi 2007
LS: đau bụng thượng vị, đau xuyên ra sau
lưng, nôn, buồn nôn.
CLS: Amyla và/hoặc Lipase máu tăng ≥ 3 lần
CĐHA: siêu âm và CT.
PHÂN LOẠI THEO TIÊU CHUẨN ATLANTA
SỬA ĐỔI 2007
Phân loại theo Hội nghị Atlanta 1992: nhiều
nhược điểm
Năm 2007, Hội tụy học thế giới sửa đổi:
Phân loại theo lâm sàng:
Giai đoạn sớm (1 tuần): VTC nặng được ĐN khi BN có
HC đáp ứng viêm hệ thống (SIRS) và/hoặc phát triển
thành suy tạng
Giai đoạn sau 1 tuần: VTC nặng khi có suy ít nhất 1 tạng
và kéo dài ≥ 48 giờ (thang điểm Marshall hoặc SOFA).
TIÊN LƢỢNG
Dựa vào các dấu hiệu lâm sàng
Dựa vào các bảng điểm: Ranson, Imrie,
APACHEII, Balthazar…
Dựa vào các marker chỉ điểm sinh học trong
huyết thanh: IL6, IL8, IL10, TNFα, CRP,
Procalcitolin…
Áp lực ổ bụng và giá trị của nó trong đánh
giá mức độ VTC
TIÊN LƢỢNG
Định nghĩa:
Áp lực ổ bụng (ALOB) là áp lực ở trạng thái
cân bằng động trong khoang ổ bụng, tăng lên
khi hít vào, giảm khi thở ra. Dao động từ 0 - 5
mmHg (7cm H2O).
Tăng ALOB là khi giá trị của ALOB ≥ 16 cmH20
trong ít nhất 3 lần đo cách nhau mỗi 4 - 6 giờ.
TIÊN LƢỢNG
Hiệp hội khoang bụng thế giới năm 2006 đã đưa
ra bảng phân độ tăng ALOB như sau:
Độ I: 12 - 15 mmHg (16 - 20 cmH20)
Độ II : 16 - 20 mmHg (21 - 27 cmH20)
Độ III: 21 - 25 mmHg (28 - 34 cmH20)
Độ IV: > 25 mmHg (> 34 cmH20)
1
2
3
Ảnh hƣởng của tăng ALOB tới các cơ quan
TIÊN LƢỢNG
TIÊN LƢỢNG
NC trên TG: điển hình là NC của De Waele
NC trong nước: Nguyễn Đắc Ca NC trên 36 BN VTC
cho thấy có liên quan giữa tăng ALOB và mức độ nặng
của VTC
Tăng ALOB trong VTC
Tăng ALOB (n=20) Không tăng ALOB (n=6) p
Ranson 7 3 < 0,05
APACHE 21 10 < 0,01
CRP 34 34 > 0,05
Suy hô hấp 20(95%) 2 (33%) < 0,01
Suy tim 19 (91%) 1 (17%) < 0,01
Suy thận 18 (86%) 1 (17%) < 0,01
Thời gian nằm viện 42 12 < 0,01
BN được chẩn đoán VTC tuổi ≥ 18 được
điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai (khoa Tiêu
hóa, khoa Hồi sức tích cực) từ 6/2008 -
6/2011.
Tiêu chuẩn chẩn đoán VTC theo tiêu
chuẩn Atlanta 1992 sửa đổi 2007.
ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƢỢNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
BN hoặc gia đình không đồng ý tham gia nghiên
cứu;
Đã được PT hoặc DLOB;
Bệnh lý bất thường ở bàng quang;
Bệnh lý khác gây tăng ALOB;
Bệnh lý mạn tính: suy tim độ III, IV; ung thư giai
đoạn cuối; Lupus ban đỏ hệ thống; suy thận mạn;
xơ gan;
ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn loại trừ
Thiết kế nghiên cứu: NC tiến cứu, theo dõi dọc,
có can thiệp
Chọn mẫu và cỡ mẫu:
Sử dụng công thức tính cỡ mẫu áp dụng cho
việc ước tính tỷ lệ trong quần thể.
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2
2
)2/1(
)1(
ppZn
n: cỡ mẫu
: mức ý nghĩa thống kê, chọn = 0,05 (tương ứng với độ
tin cậy 95%)
Z(1-/2): tra giá trị từ bảng, tương ứng với các giá trị của
như trên được kết quả Z(1-/2) = 1,96
p: là tỷ lệ xuất hiện tần suất VTC thể nặng dựa theo nghiên
cứu của tác giả Nguyễn Đắc Ca (2007) tại khoa HSTC
Bệnh viện Bạch Mai là 66%
: là độ chênh lệch tuyệt đối yêu cầu là ± 10% (0,10).
Áp dụng công thức trên thu được kết quả.
Trong nghiên cứu này chúng tôi lựa chọn đƣợc 133
BN
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
120085,0
34,066,096,1
)1(2
2
2
2
2/1
ppZn
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các bƣớc tiến hành nghiên cứu
Thu thập các triệu chứng lâm sàng
Hỏi bệnh
Tiền sử: nghiện rượu, sỏi mật, giun chui ống mật, đã bị VTC,
tăng mỡ máu, đái tháo đường.
Diễn biến bệnh: thời gian khởi phát, mức độ thứ tự xuất hiện các
triệu chứng.
Khám lâm sàng
Các dấu hiệu toàn thân
Các dấu hiệu cơ năng
Các dấu hiệu thực thể
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các bƣớc tiến hành nghiên cứu
Thu thập các triệu chứng cận lâm sàng
• Công thức máu; Ure, creatinin, billirubin, điện giải máu; protein,
albumin máu, triglycerid;
• Amylase máu, Lipase máu
• Đường máu, Canxi máu
• Khí máu, men gan, tỷ lệ prothrombin, bilirubin, ure, creatinin máu
• Cấy máu, nước tiểu, dịch màng bụng, tổ chức tụy hoại tử
• Các xét nghiệm về đông máu
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các bƣớc tiến hành nghiên cứu
Thu thập số liệu chung cho nghiên cứu
Chẩn đoán hình ảnh:
Chụp X-quang phổi;
Chụp CT ổ bụng.
Siêu âm ổ bụng: BN nhập viện và tiến hành hàng ngày
tại giường bệnh;
Chụp MRI: chỉ định khi SA ,CT ổ bụng không rõ tổn
thương.
Kỹ thuật đo ALOB
theo Cheatham
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đo ALOB
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các bƣớc tiến hành nghiên cứu
Phân độ tăng ALOB
Phân loại VTC theo các thang điểm độ nặng:
Ranson, Imrie, Balthazar, APACHE II.
Phân loại VTC theo Atlanta 1992 sửa đổi 2007.
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các bƣớc tiến hành nghiên cứu
Đánh giá suy tạng dựa theo thang điểm SOFA
Đánh giá suy tạng theo thang điểm SOFA cho từng tạng
bao gồm phổi, tuần hoàn, thận, thần kinh, gan, máu, số
lượng tạng suy với tiêu chuẩn suy tạng là điểm SOFA ≥
2 hoặc tăng ≥ 1 điểm so với lúc nhập viện.
Diễn biến lâm sàng của suy tạng trong thời gian điều trị
thu thập số liệu 1 ngày một lần.
Số lượng tạng bị suy
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các bƣớc tiến hành nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả
Các thông số sử dụng để đánh giá:
Độ nặng: điểm SOFA,theo dõi ALOB 8 giờ/lần.
Tạng suy: số tạng suy, mức độ suy tạng, thời
gian hồi phục các tạng suy.
Thời gian điều trị.
Tỉ lệ tử vong.
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Xử lý số liệu
Theo phương pháp thống kê y học.
Tuổi và giới ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN NC
X
KẾT QUẢ & BÀN LUẬN
Giới
Tuổi
Nam Nữ Tổng
n % n % n %
<20 0 0,0 0 0,0 0 0,0
20-29 12 11,3 4 14,8 16 12,0
30-39 36 34,0 2 7,4 38 28,6
40-49 38 35,8 5 18,6 43 32,3
50-59 13 12,3 7 25,9 20 15,0
60-69 3 2,8 2 7,4 5 3,8
≥70 4 3,8 7 25,9 11 8,3
Tổng 106 100,0 27 100,0 133 100,0
X SD (năm) 45,4±13,8
Nguyễn Đắc Ca (Nam 75%); Nguyễn Trọng Hiếu (Nam 67%)
Nguyên nhân n Tỷ lệ %
Rƣợu 88 66,2
Sỏi mật 12 9,0
Giun 6 4,5
Tăng tryglycerid 12 9
Không rõ nguyên nhân 13 10,3
Tổng số 133 100
Nguyên nhân
Vũ Đức Định (Rượu 71,6%); Nguyễn Đắc Ca (Rượu 50%)
Các phân loại VTC nặng
(n,%)
VTC nhẹ
(n,%)
Thang điểm Imrie 70(52,6) 63 (47,4)
Thang điểm Ranson 79 (59,4) 54(40,6)
Thang điểm APACHEII 64 (48,1) 69 (51,9)
Thang điểm Balthazar 50 (37,6) 83 (62,4)
Phân loại theo Atlanta sửa đổi 2007 71 (53,4) 62 (46,6)
Phân độ VTC theo các thang điểm
Nguyễn Trọng Hiếu (VTC nặng 34%)
Phân loại n %
Không tăng ALOB <16 cmH2O 42 31,6
Độ I 16-20 cmH2O 30 22,6
Độ II 21-27cmH2O 40 30,0
Độ III 28-34cmH2O 14 10,5
Độ IV >34cmH2O 7 5,3
Tổng 133 100,0
Tỷ lệ tăng ALOB lúc nhập viện theo phân chia
của Hiệp hội khoang bụng thế giới 2006
Nguyễn Đắc Ca (69%); De Waele (84%)
Một số đặc điểm giữa hai nhóm tăng ALOB và không tăng ALOB
Đặc điểm Tăng ALOB (n=91) Không tăng ALOB (n=42) p
Ranson 6,50 ± 3,85 3,71 ± 1,58 <0,05
Imrie 4,37 1,24 1,60 0,55 < 0,05
APACHE II 12,61 ± 3,82 5,6 3,80 <0,01
CTSI 8,50 ± 1,93 4,58 ± 1,76 <0,05
Amylase 1.258 ± 952,5 1.218 ± 890,4 >0,05
Lipase 1550 650,5 1495 750,5 >0,05
Hematocrit 46,5 ± 4,80 38,4 ± 4,8 <0,05
CRP 16,5 ± 7,4 14,9 ± 8,0 >0,05
Suy tuần hoàn 60,4% 14,3% < 0,001
Suy hô hấp 64,8% 11,9% < 0,001
Suy thận 65,9% 11,9% < 0,001
Nguyễn Đắc Ca, Vũ Đức Định, Chen H, De Waele, Dambrauskas
2
3
Tỷ lệ % bệnh nhân VTC nặng, nhẹ (phân loại theo Atlanta sửa đổi 2007),
theo mức độ tăng ALOB
Nguyễn Đắc Ca, Vũ Đức Định, Rosus. J
Liên quan áp lực ổ bụng với các thang điểm độ nặng
ALOB
Cách phân loại
X SD
(cm H2O) p
Nặng Nhẹ
Imrie 22,75±5,01 15,18±4,66 <0,001
Ranson 22,15±4,98 14,37±4,54 <0,001
APACHEII 23,89±3,72 14,45±4,10 <0,001
Balthazar 21,74±5,60 17,34±5,86 <0,001
Atlanta sửa đổi 2007 22,61±4,99 14,86±4,52 <0,001
Nguyễn Đắc Ca, Vũ Đức Định, Rosus. J, De Waele
Mối tƣơng quan Spearman giữa ALOB lúc nhập viện
với các thang điểm độ nặng 5
10
15
20
25
30
AL
OB
0 5 10Ranson
r = 0,72, p < 0,001
51
01
52
02
53
0
AL
OB
0 2 4 6 8Imrie
51
01
52
02
53
0
AL
OB
0 5 10 15 20APACHE II
r = 0,7, p < 0,001
r = 0,78, p < 0,001 51
01
52
02
53
0
AL
OB
2 4 6 8 10CT-Score
r = 0,15, p > 0,05
Nguyễn Đắc Ca (r=0,51); Paivi Keskinen, De Waele (r=0,6); Zilvinas D.
Ranson Imrie
ApacheII
CT-Score
Chen H.
Giá trị của ALOB lúc nhập viện trong dự báo
mức độ của VTC
Thang điểm Cut - off
(cm H2O) Độ nhạy
Độ đặc
hiệu GTDB(+) GTDB(-)
Tỷ lệ
chính xác
APACHEII 23,2 98,55 86,88 86,67 96,77 83,68
Ranson 22,7 96,3 74,43 79,09 95,56 81,43
Imrie 21,5 88,0 82,29 75,67 90,91 78,20
Balthazar 23,6 86,75 40,0 70,59 64,52 69,17
Atlanta sửa đổi
2007 21,9 83,38 91,94 90,0 78,67 86,69
Zilvinas D., Paivi Keskinen
Đƣờng cong nhận dạng ROC Curve của áp lực ổ
bụng trong dự báo các trƣờng hợp VTC nặng theo
thang điểm
S (AUC) = 0,95 S (AUC) = 0,87
S(AUC) = 0,71
S(AUC) = 0,86
S(AUC) = 0,87
APACHEII Ranson
Imrie
Atlanta sửa đổi
2007 Balthazar
Zilvinas D.,
Paivi
Keskinen
Giá trị của ALOB lúc nhập viện trong dự báo
mức độ của VTC
So sánh giá trị diện tích dưới đường cong nhận dạng (ROC Curve) của ALOB trong dự
báo mức độ VTC với các thang điểm độ nặng (theo phân loại Atlanta sửa đổi 2007)
Thang điểm Giá trị diện tích dưới
đường cong S(AUC)
Ranson 0,91
Imrie 0,9
ALOB 0,87
APACHE II 0,85
Balthazar
(CTSI) 0,76
Zilvinas D. (ALOB 0,932, Imrie 0,921, Apache II 0,866)
Tỷ lệ suy tạng ở 2 nhóm tăng ALOB và không tăng ALOB
Tạng suy Không tăng
ALOB (n = 42)
Tăng ALOB
(n = 91) p
Hô hấp 5 (11,9%) 59/91 (64,8%) < 0,001
Tim mạch 6 (14,3%) 55/91 (60,4) < 0,001
Thận 5 (11,9%) 60/91 (65,9%) < 0,001
Máu 3 (7,1%) 18/91 (19,8%) < 0,001
Gan mật 3 (7,1%) 15/91 (16,5%) < 0,001
Thần kinh 0 6/91 (6,6%)
Liên quan giữa tăng ALOB và suy tạng của BN VTC
Nguyễn Đắc Ca (HH 44%, TH 48%, thận 52%, ↑ALOB), De Waele (HH 95%, TH 91%, thận 86%, ↑ALOB)
Liên quan giữa mức độ tăng ALOB và suy tạng
11,9
46,6
57,5
78,6
100
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
< 16 cm
H20 (n=42)
Độ I (n=30) Độ II (n=40) Độ III
(n=14)
Độ IV (n=7)
Tỷ lệ %
Mức độ tăng ALOB
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
< 16 cm
H20
(n=42)
Độ I
(n=30)
Độ II
(n=40)
Độ III
(n=14)
Độ IV
(n=7)
14,3
40
57,5
92,8100Tỷ lệ %
Mức độ tăng ALOB
Tuần hoàn
Thận
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
< 16 cm H20(n=42)
Độ I (n=30) Độ II (n=40) Độ III (n=14)
Độ IV (n=7)
11,9
43,3
65
92,9100Tỷ lệ %
Mức độ tăng ALOB
Hô hấp
Nguyễn Đắc Ca, Chen H., De Waele, Zininas, Zhang, Gary, Sunzx
Liên quan giữa ALOB với số tạng suy
8,3+7,13
8,4+5,20
8,5+5,235,9+5,28
0
5
10
15
20
25
30
35
40
0 suy tạng Suy 1 tạng Suy 2 tạng ≥3 tạng
ALOB (cmH2O)
Số tạng suy
Nguyễn Đắc Ca, Chen H., De Waele, Zininas, Zhang, Gary, Sunzx
Liên quan giữa tăng ALOB với mức độ suy tạng
1.2
1.8
2.2
3.1
3.5
1.1
1.7
2.3
2.9
3.6
1.4
1.8
2.1
2.8
3.3
0
1
2
3
4
Không tăng Độ I Độ II Độ III Độ IV
Hô hấp Tuần hoàn Thận
ALOB
Điểm SOFA
Paivi Keskinen
Giá trị ALOB lúc nhập viện trong dự báo biến
chứng suy tạng
Cut – off
(cmH2O) Độ nhạy
Độ đặc
hiệu GTDB(+) GTDB(-)
Tỷ lệ
chính xác
18,9 100,0 44,0 81,82 100,0 82,0
0.0
00.2
50.5
00.7
51.0
0
Sensitiv
ity
0.00 0.25 0.50 0.75 1.001 - Specificity
Area under ROC curve = 0.7296
Diện tích dƣới đƣờng cong
ALOB lúc nhập viện liên quan với tỷ lệ tử vong
ở BN VTC
100
0
100
0
77,5
22,5
64,2
35,842,9
57,1
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Không tăng
ALOB
(n=42)
Độ I (n=30) Độ II (n=40) Độ II (n=14) Độ IV (n=7)
Sống
Tử vong
Tỷ lệ %
Chen H., De Waele, Zininas, Zhang, Gary, Sun ZX
So sánh mức độ tăng ALOB (trung bình)
ở nhóm tử vong và sống
Kết quả
ĐT
Sống (n=115)
X SD
(cmH2O)
Tử vong
(n=18)
X SD
(cmH2O)
Chung
(n=133)
X SD
(cmH2O)
ALOB 15,29±4,50 27,74±2,28 16,98±6,04
p p<0,001
Chen H., De Waele, Zininas, Zhang, Gary, Sun ZX
Giá trị ALOB lúc nhập viện trong dự báo tử vong
Cut -
off Độ nhạy
Độ đặc
hiệu GTDB(+) GTDB(-)
Tỷ lệ
chính xác
32 97,39 27,78 89,60 62,50 88,0 0.0
00.2
50.5
00.7
51.0
0
Sensitiv
ity
0.00 0.25 0.50 0.75 1.001 - Specificity
Area under ROC curve = 0.8688
Diện tích dƣới đƣờng cong của giá trị ALOB trong tiên lƣợng tử vong
Kết quả tử vong theo số tạng suy ở nhóm BN đƣợc điều trị
hồi sức cơ bản kết hợp các biện pháp LMLT và DLOB
Tỷ lệ tử vong
Số tạng suy
Số bệnh nhân tử vong (n),
Tỷ lệ (%)
1 tạng suy (n = 7) 0
2 tạng suy (n = 23) 1(4,3%)
3 - 4 tạng suy (n = 17) 2 (11,8%)
5 - 6 tạng suy (n = 8) 5 (62,5%)
Chung (n = 55) 8 (14,5%)
Paivi Keskinen, De Waele, Sun ZX, Nguyễn Quang Hải
KẾT LUẬN
1. Tỷ lệ tăng ALOB ở bệnh nhân VTC trong nghiên cứu là 68,4%.
2. ALOB tương quan tuyến tính thuận chặt chẽ với các thang
điểm (Ranson, Imrie, APACHE II r = 0,72; 0,7 và 0,78), không
tương quan với thang điểm CTSI (r = 0,15).
3. ALOB tại các điểm cắt 23,2; 22,7; 21,5; 23,6; 21,9(cmH2O)-
tương ứng tăng ALOB độ II có giá trị dự báo mức độ của VTC
theo các thang điểm phân độ APACHEII, Imrie, Ranson và
cách phân loại Atlanta sửa đổi 2007
4. ALOB tại các điểm cắt 18,9; 32 (cmH2O) có giá trị dự báo biến
chứng suy tạng ; tử vong với độ nhạy cao, nhưng độ đặc hiệu
thấp
KIẾN NGHỊ
Đo ALOB là một kỹ thuật đơn giản rẻ tiền có giá
trị tiên lượng sớm, mức độ của VTC, theo dõi và
gợi ý các biện pháp điều trị cho BN VTC. Vì vậy
nên triển khai áp dụng cho các cơ sở y tế.
Cần tiến hành các nghiên cứu ứng dụng lớn hơn
ở các BN có tăng ALOB nói chung trong môi
trường hồi sức, cấp cứu và chống độc.
Em xin tr©n träng c¶m ¬n !