nhỮng vẤn ĐỀ chung - thongtinkhcn.com.vnthongtinkhcn.com.vn/upload/iblock/214/tap chi so...

29
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG Khoa học và công nghệ góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang Cần giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ để phát triển đất nước Tiêu chuẩn, quy chuần kỹ thuật với bài toán hội nhập NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Tiếp tục tái cơ cấu để phát triển bền vững Hiệu quả kinh tế của một số dự án khoa học và công nghệ trong việc sản xuất và tiêu thụ nông sản chủ lực tỉnh Bắc Giang những năm gần đây Hoạt động đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị và chuyển giao công nghệ tại các doanh nghiệp Huyện Lục Ngạn tập trung xây dựng vùng cây ăn quả theo hướng trọng điểm quốc gia Doanh nghiệp với Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia Bắc Giang: Sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp quốc gia năm 2015 Bảo tồn và phát triển bền vững rừng dẻ ăn quả THÀNH TỰU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Kết quả thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh ĐẤT VÀ NGƯỜI BẮC GIANG Nhà khoa học của nông dân TIN HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Xét duyệt thuyết minh ba đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp tỉnh năm 2016 Soá 6 -2015 CHÒU TRAÙCH NHIEÄM XUAÁT BAÛN Ths. Nguyeãn Ñöùc Kieân BAN BIEÂN TAÄP Ngoâ Chí Vinh Phaïm Huy Long Ñoã Thò Thôm Huyeàn Trang TRÌNH BAØY Vaên Baèng AÛnh: Mô hình trồng cam tại xã An Dương, huyện Tân Yên BIEÂN TAÄP VAØ IN: TRUNG TAÂM TIN HOÏC VAØ THOÂNG TIN KHCN Soá 71, Nguyeãn Vaên Cöø, tp Baéc Giang. Ñieän thoaïi (Fax): 0240 3825 001 Email: [email protected] In 500 cuoán, khoå 19x27 cm. Giaáy pheùp xuaát baûn soá: 18/GP - STTT do Sôû Thoâng tin vaø Truyeàn thoâng Baéc Giang caáp ngaøy 23 thaùng 1 naêm 2015. Xuaát baûn ñònh kyø: 2 thaùng/soá. 1 4 7 9 11 14 16 18 20 22 24 26 28

Upload: others

Post on 07-Sep-2019

6 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG - thongtinkhcn.com.vnthongtinkhcn.com.vn/upload/iblock/214/tap chi so 6.pdf · NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG SỐ 6 - 2015 1 Khoa học và công nghệ góp

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

� Khoa học và công nghệ góp phần phát triển

kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang

� Cần giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ

để phát triển đất nước

� Tiêu chuẩn, quy chuần kỹ thuật với bài toán

hội nhập

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI

� Tiếp tục tái cơ cấu để phát triển bền vững

� Hiệu quả kinh tế của một số dự án khoa học và

công nghệ trong việc sản xuất và tiêu thụ nông sản

chủ lực tỉnh Bắc Giang những năm gần đây

� Hoạt động đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị và

chuyển giao công nghệ tại các doanh nghiệp

� Huyện Lục Ngạn tập trung xây dựng vùng cây

ăn quả theo hướng trọng điểm quốc gia

� Doanh nghiệp với Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia

� Bắc Giang: Sản phẩm công nghiệp nông thôn

tiêu biểu cấp quốc gia năm 2015

� Bảo tồn và phát triển bền vững rừng dẻ ăn quả

THÀNH TỰU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

� Kết quả thực hiện đề tài, dự án khoa học và

công nghệ cấp tỉnh

ĐẤT VÀ NGƯỜI BẮC GIANG

� Nhà khoa học của nông dân

� TIN HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

� Xét duyệt thuyết minh ba đề tài nghiên cứu khoa học

công nghệ cấp tỉnh năm 2016

Soá 6 -2015

CHÒU TRAÙCH NHIEÄM XUAÁT BAÛNThs. Nguyeãn Ñöùc Kieân

BAN BIEÂN TAÄP Ngoâ Chí VinhPhaïm Huy LongÑoã Thò ThômHuyeàn Trang

TRÌNH BAØYVaên Baèng

AÛnh: Mô hình trồng cam tại xã An Dương, huyện Tân Yên

BIEÂN TAÄP VAØ IN:TRUNG TAÂM TIN HOÏC VAØ THOÂNG TIN KHCNSoá 71, Nguyeãn Vaên Cöø, tp Baéc Giang.Ñieän thoaïi (Fax): 0240 3825 001Email: [email protected] 500 cuoán, khoå 19x27 cm.

Giaáy pheùp xuaát baûn soá: 18/GP - STTT do Sôû Thoâng tin vaø Truyeàn thoâng Baéc Giang caáp ngaøy 23 thaùng 1 naêm 2015. Xuaát baûn ñònh kyø: 2 thaùng/soá.

Trong soá naøy

1

4

7

9

11

14

16

18

20

22

24

26

28

Page 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG - thongtinkhcn.com.vnthongtinkhcn.com.vn/upload/iblock/214/tap chi so 6.pdf · NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG SỐ 6 - 2015 1 Khoa học và công nghệ góp

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

1SỐ 6 - 2015

Khoa học và công nghệ góp phần phát triển kinh tế -

xã hội tỉnh Bắc Giang

Thạc sĩ Nguyễn Đức KiênGiám đốc Sở KH&CN tỉnh Bắc Giang

Trong giai đoạn 2010 - 2014, Sở Khoa học

và Công nghệ (KH&CN) Bắc Giang tiếp tục nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của Bộ KH&CN, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh; sự phối hợp chặt chẽ của các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức, cá nhân; tập thể cán bộ công chức, viên chức, người lao động Sở KH&CN đã nỗ lực phấn đấu hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, tạo nên diện mạo mới cho ngành KH&CN tỉnh, khẳng định vai trò của KH&CN đối với sự phát triển sản xuất nông nghiệp nói riêng cũng như nền kinh tế tỉnh Bắc Giang.

1. Kết quả công tác chuyên môn

Công tác tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm nâng cao hơn nữa hiệu lực quản lý nhà nước về KH&CN, hướng tới hoàn thiện hệ thống các văn bản áp dụng luật KH&CN trên địa bàn tỉnh, trong giai đoạn

từ 2010 - 2014, Sở KH&CN đã tích cực, chủ động phối hợp với các ban, ngành liên quan tham mưu trình Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh phê duyệt và ban hành nhiều văn bản quản lý nhà nước về KH&CN.

Bên cạnh đó, nhằm thu hút nhiều các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội cũng như phát triển KH&CN trên địa bàn tỉnh, Sở KH&CN đã chủ động tham mưu UBND tỉnh Chương trình phối hợp với Bộ KH&CN, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Liên hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội tổ chức thành công chuỗi sự kiện trình diễn và kết nối cung - cầu KH&CN khu vực Bắc Bộ và Lễ Công bố Ngày KH&CN Việt Nam 18/5.

Được sự quan tâm của Bộ KH&CN, giai đoạn 2010 - 2014 đã có trên 20 dự án KH&CN cấp nhà nước thuộc

Chương trình phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi và Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ được phê duyệt, đã và đang triển khai trên địa bàn tỉnh. Các dự án thực sự đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội, tạo ra chuỗi giá trị hàng hóa và bước đầu hình thành vùng sản xuất tập trung, từng bước nâng cao giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác, tác động tích cực vào sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Bắc Giang.

Trong giai đoạn 2010 - 2014, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh mục 65 đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh. Sở KH&CN đã tổ chức tuyển chọn, giao chủ trì thực hiện các đề tài, dự án theo đúng quy trình. Các đề tài, dự án được triển khai đúng quy định của UBND tỉnh; không có đề tài, dự án chậm tiến độ và chậm nghiệm thu. Việc xác định nhiệm vụ KH&CN ngày càng được đổi mới theo hướng không dàn trải, giảm số lượng nhưng tăng quy mô, đảm bảo

Page 3: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG - thongtinkhcn.com.vnthongtinkhcn.com.vn/upload/iblock/214/tap chi so 6.pdf · NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG SỐ 6 - 2015 1 Khoa học và công nghệ góp

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

2 BẢN TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

tập trung, hiệu quả và có điều kiện nhân rộng. Kết quả triển khai các đề tài, dự án KH&CN đã bước đầu hình thành các vùng sản xuất hàng hóa như: Vùng cam huyện Yên Thế; vùng dược liệu (địa liền, sinh địa, ba kích, hà thủ ô, ngưu tất...) huyện Việt Yên, Hiệp Hòa, Lục Nam, Sơn Động; vùng sản xuất lúa lai hai dòng, ba dòng huyện Tân Yên; vùng bưởi huyện Hiệp Hòa...

Lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn được quan tâm với nhiều nghiên cứu, đã đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế, đồng thời định hướng cho chính quyền trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, văn hóa và những phác đồ điều trị trong y tế. Nhiều nghiên cứu được áp dụng rộng rãi như: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của HĐND tỉnh (kết quả HĐND tỉnh đã thành lập các phòng thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh); giải pháp nâng cao chất lượng công tác tự phê bình và phê bình của cán bộ chủ chốt cấp xã giai đoạn hiện nay...

Giai đoạn 2010 - 2014, Hội đồng KH&CN cơ sở chỉ đạo thực hiện trên 200 mô hình, đề tài, dự án cấp cơ sở, được cấp kinh phí từ nguồn ngân sách sự nghiệp KH&CN tỉnh và kinh phí do các huyện, ngành bố trí. Từ năm 2008 - 2013, các cấp, các ngành đã huy động hơn 837 tỷ đồng đầu tư cho

KH&CN. Việc huy động các nguồn vốn xã hội đầu tư cho khoa học là hướng đi phù hợp với Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương cũng như Luật KH&CN sửa đổi.

Trong 5 năm (2010 - 2014), Sở KH&CN đã tổ chức kiểm tra tình hình đầu tư đổi mới công nghệ, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ tại 50 doanh nghiệp gồm các lĩnh vực: Sản xuất kinh doanh; tổ chức thẩm tra công nghệ 11 dự án đầu tư; cấp 01 Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ. Tích cực tranh thủ sự ủng hộ của Bộ KH&CN giới thiệu công nghệ bảo quản vải thiều bằng công nghệ CAS của Nhật Bản nhằm xuất khẩu vải sang Nhật Bản và châu Âu; tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh cho phép áp dụng công nghệ xử lý khí thải. Đặc biệt, năm 2014, Sở đã tích cực, chủ động tham mưu cho UBND tỉnh phối hợp với Bộ KH&CN tổ chức Chương trình kết nối cung - cầu công nghệ khu vực Bắc Bộ năm 2014. Chương trình đã thu hút hơn 100 doanh nghiệp và các tổ chức KH&CN tham gia trình diễn công nghệ, trao đổi, hợp tác khoa học và tiến bộ kỹ thuật.

Sở đã tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh ban hành một số chính sách về hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm như: Đề án Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại; áp dụng

tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Đến năm 2014, trên địa bàn tỉnh đã có 50 doanh nghiệp và 43/48 cơ quan hành chính nhà nước áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến giúp nâng cao chất lượng hoạt động và góp phần đơn giản hóa thủ tục hành chính. Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến và có sản phẩm chứng nhận hợp chuẩn, đạt giải thưởng chất lượng.

Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Giang, các trang thông tin điện tử (skhcn.bacgiang.gov.vn; sangiaodichcongnghebg.com.vn; thongtinkhcn.com.vn) đã góp phần tuyên truyền thành tựu KH&CN, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống, đến nay đã có 2,6 triệu lượt người truy cập. Hoạt động của sàn giao dịch công nghệ đã từng bước hình thành, phát triển thị trường KH&CN của tỉnh.

2. Vai trò của KH&CN đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

Hoạt động KH&CN trong thời gian qua đã khẳng định vai trò, tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn góp phần hình thành một nền nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh. Một số sản phẩm KH&CN

Page 4: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG - thongtinkhcn.com.vnthongtinkhcn.com.vn/upload/iblock/214/tap chi so 6.pdf · NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG SỐ 6 - 2015 1 Khoa học và công nghệ góp

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

3SỐ 6 - 2015

có hiệu quả kinh tế - xã hội, đặc biệt là nông sản chủ lực, cụ thể:

Sản phẩm vải thiều: Dự án “Quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý Lục Ngạn cho sản phẩm vải thiều của tỉnh Bắc Giang” đã nhân rộng được diện tích trồng vải VietGAP trên địa bàn huyện là 8.500ha. Năm 2014, diện tích cây vải thiều đạt khoảng 32.000ha, chiếm 74% tổng diện tích cây ăn quả toàn tỉnh, bằng 34% diện tích vải thiều toàn quốc. Sản lượng vải tươi bình quân hàng năm đạt 155.000 tấn, chiếm 52% sản lượng vải thiều toàn quốc, trong đó sản lượng vải VietGAP khoảng 45.000 tấn. Sản phẩm vải thiều Lục Ngạn được đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý tại 5 nước (Lào, Campuchia, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản) và tiếp tục đề xuất bảo hộ tại 7 nước: Mỹ, Úc, Nga, Đức, Pháp, Israel, Singapore.

Gà đồi Yên Thế: Dự án “Tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận gà đồi Yên Thế” đã góp phần tích cực phát triển đàn gà của huyện Yên Thế. Sản phẩm gà đồi Yên Thế khoảng 12 triệu con/năm, doanh thu từ nuôi gà khoảng 1.000 - 1.300 tỷ đồng. Nhãn hiệu chứng nhận được bảo hộ tại 4 nước (Trung Quốc, Lào, Campuchia, Singapore). Thông qua dự án, hiện nay gà Yên Thế giữ được thương hiệu và đem lại lợi ích kinh tế lớn cho người dân.

Việc xác lập và bảo hộ sở hữu trí tuệ đã được các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tích cực triển khai. Đến tháng 6/2014 toàn tỉnh đã có 804 đơn xin bảo hộ, trong đó có 416 nhãn hiệu hàng hóa, 42 kiểu dáng công nghiệp, giải pháp hữu ích và sáng chế được nhà nước cấp văn bằng bảo hộ. Trong đó có một số sản phẩm chủ lực, nổi tiếng như: Rượu Làng Vân, rượu Kiên Thành, mật ong Lục Ngạn, mỳ Kế, gạo thơm Yên Dũng, mỳ Chũ, vải sớm Phúc Hòa... Một số sản phẩm khác tiếp tục được bảo hộ nhãn hiệu tập thể tại 6 nước (Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản) như: Mỳ Chũ, mỳ Kế và tiếp tục đề xuất xây dựng thương hiệu như: Nhãn hiệu chứng nhận miến dong Sơn Động; nhãn hiệu tập thể bưởi, cam, gà đồi Lục Ngạn; nấm, chanh đào Lạng Giang; bánh đa nem Thổ Hà, mỳ Vân Hà, lạc đỏ Việt Yên; gạo nếp cái hoa vàng Hiệp Hòa; chè Yên Thế; rau an toàn Đa Mai; na dai, dứa Lục Nam...

Được sự phân công của Bộ KH&CN, UBND tỉnh, Sở KH&CN đã chủ động phối hợp cùng các đơn vị và doanh nghiệp nước ngoài xuất khẩu 15 tấn vải đầu tiên bảo quản bằng công nghệ CAS sang thị trường Nhật Bản trong năm 2014, mở ra hướng tiêu thụ mới cho quả vải. Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ nhằm xây

dựng vùng nguyên liệu sản xuất, làm chủ công nghệ bảo quản, chế biến vải đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu sang thị trường Mỹ và các nước EU. Đây là thành tích đặc biệt nổi bật của ngành KH&CN trong thời gian qua, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh, được Bộ KH&CN, UBND tỉnh đánh giá cao, mở ra những thị trường mới gồm cả những thị trường khó tính, đem lại hướng đi mới cho công tác xúc tiến thương mại cũng như góp phần tích cực vào sự phát triển sản xuất, phát triển sản phẩm chủ lực của tỉnh.

Bên cạnh việc phát huy những kết quả đã đạt được, trong thời gian qua, ngành KH&CN Bắc Giang đã đổi mới tư duy quản lý, chủ động, sáng tạo từ việc chú trọng xây dựng thương hiệu đến việc đầu tư nghiên cứu - ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới và mở rộng thị trường tiêu thụ hướng tới xuất khẩu. Trên cơ sở đó thiết lập chuỗi giá trị từ khâu sản xuất - bảo quản - chế biến - tiêu thụ, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm và đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội, hướng tới phát triển bền vững.

Với những thành tích đã đạt được, Ngành KH&CN đã góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Năm 2015, Ngành KH&CN tỉnh Bắc Giang đã vinh dự được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất./.

Page 5: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG - thongtinkhcn.com.vnthongtinkhcn.com.vn/upload/iblock/214/tap chi so 6.pdf · NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG SỐ 6 - 2015 1 Khoa học và công nghệ góp

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

4 BẢN TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Cần giải pháp ứng dụng khoa học và công nghệ

để phát triển đất nước

Dự thảo văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc

lần thứ XII nêu rõ: “Phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ (KH&CN), làm cho KH&CN thực sự trở thành quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Đến năm 2020, KH&CN Việt Nam đạt trình độ phát triển của nhóm các nước dẫn đầu ASEAN; đến năm 2030, có một số lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến thế giới”.

Góp ý về nội dung này, các nhà khoa học cho rằng, KH&CN phải trở thành giải pháp đột phá cho phát triển kinh tế, chỉ có KH&CN mới đáp ứng được yêu cầu “sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”.

Hướng đến sự đột phá trong lĩnh vực KH&CN

Giáo sư, Tiến sĩ Phan Hồng Khôi, Trung tâm Phát triển Công nghệ cao, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam

nhận định: “Từ trước đến nay, Đảng ta luôn quan tâm đến vai trò của KH&CN với quan điểm KH&CN là then chốt”.

Tùy theo từng thời kỳ, Đảng đã có những chính sách, giải pháp phù hợp, cụ thể để huy động các nhà khoa học trực tiếp tham gia kháng chiến chống giặc ngoại xâm, xây dựng Tổ quốc; chuẩn bị tiềm lực KH&CN cho sự phát triển đất nước.

Giáo sư, Tiến sĩ Phan Hồng Khôi đề xuất một số giải pháp về việc tiếp tục đổi mới mạnh mẽ trong đầu tư cho KH&CN. Theo đó, hai phương thức đầu tư cho nghiên cứu KH&CN đó là: “Đầu tư theo đề xuất của các nhà khoa học và đầu tư theo đơn đặt hàng”.

Hiện nay, Việt Nam đã và đang áp dụng cả hai phương thức trên, tuy nhiên, phương thức đầu tiên vẫn đang chiếm ưu thế, kể cả việc cấp kinh phí cho các đề tài thuộc các chương trình trọng điểm cấp nhà nước. Vì vậy, cần phải xem xét lại để việc đầu tư theo cả hai phương thức trên có hiệu quả hơn.

Phương thức đầu tiên chỉ nên áp dụng cho lĩnh vực

nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu KH&CN có độ rủi ro cao. Nhà nước cần tiếp tục đầu tư theo phương thức này với một tỉ lệ hợp lý trong khuôn khổ Quỹ Nghiên cứu cơ bản (NAFOSTED), các chương trình định hướng phát triển cho một số ngành nghiên cứu cơ bản như: Toán, lý, hóa… với điều kiện có các tiêu chí giám sát, đánh giá kết quả thực hiện đề tài và cơ quan tổ chức thực hiện đề tài theo chuẩn mực quốc gia có tham vấn chuẩn mực quốc tế.

Phương thức thứ hai nên là phương pháp chủ đạo trong đầu tư phát triển KH&CN ở nước ta, cần được đầu tư mạnh và đủ mức. Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, Nhà nước đặt và giao nhiệm vụ dưới các hình thức khác nhau như giao trực tiếp, chọn lựa hoặc đấu thầu, tuỳ theo mức độ đầu tư và bảo mật quốc gia cho các cơ quan khoa học, các nhà khoa học thực hiện.

Phương thức đầu tư này đang được vận dụng ở nước ta ngày càng mạnh hơn, hiệu quả hơn. Tuy nhiên, để có sự đột

Page 6: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG - thongtinkhcn.com.vnthongtinkhcn.com.vn/upload/iblock/214/tap chi so 6.pdf · NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG SỐ 6 - 2015 1 Khoa học và công nghệ góp

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

5SỐ 6 - 2015

phá trong lĩnh vực KH&CN, ngoài các chương trình trọng điểm quốc gia, Đảng và Nhà nước cần xác định lĩnh vực kinh tế, an ninh quốc phòng có tầm chiến lược, trong đó, cần xem KH&CN như là động lực phát triển để đầu tư kèm theo cơ chế quản lý, tài chính đặc thù.

Giáo sư, Tiến sĩ Phan Hồng Khôi cũng cho rằng, cần có giải pháp tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động KH&CN, nhất là cơ chế quản lý, phương thức đầu tư và cơ chế tài chính. Dự thảo văn kiện cần bổ sung nội dung về xây dựng các chỉ tiêu đánh giá và theo phân cấp thực hiện đánh giá định kỳ hiệu quả của các cá nhân, tổ chức hoạt động

KH&CN. Kết quả đánh giá sẽ là một trong các thành tố quan trọng để có quyết định mức đầu tư thích hợp, đồng thời, Đảng, Nhà nước cần có chính sách trọng dụng và tôn vinh đội ngũ làm KH&CN; khuyến khích các nhà khoa học là người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài tham gia hoạt động KH&CN tại Việt Nam. Giải pháp này cũng hết sức quan trọng nhưng phải được cụ thể hóa, vì nếu không cụ thể, rõ ràng và không có quyết sách từ lãnh đạo cấp cao nhất của Đảng và Nhà nước thì không thể thực hiện được.

Trên thực tiễn, một số giải pháp được đưa ra bao gồm cả chế độ lương bổng, khen thưởng, đãi ngộ nhưng do luật định và các quy định

hiện hành của Nhà nước, sẽ gặp rất nhiều trở ngại và nhiều khi không thể triển khai thực hiện. Vì vậy, hiện nay, việc thu hút các nhà khoa học là người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài, đặc biệt các nhà khoa học trẻ được nhà nước cấp kinh phí hoặc tự túc đi đào tạo ở nước ngoài về làm việc rất khó khăn - Giáo sư, Tiến sĩ Phan Hồng Khôi chia sẻ.

Phát huy tinh thần dân chủ, sáng tạo trong nghiên cứu khoa học

Giáo sư, Tiến sĩ khoa học Nguyễn Khoa Sơn, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam chỉ ra rằng: “Trong nội dung nhiệm vụ phát triển và ứng dụng KH&CN của các dự thảo văn kiện còn thiếu các phương

Ảnh: Các chuyên gia, nhà khoa học Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đóng góp nhiều ý kiến tâm huyết, xác đáng vào Dự thảo Văn kiện Đại hội XII của Đảng về vấn đề KH&CN

Page 7: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG - thongtinkhcn.com.vnthongtinkhcn.com.vn/upload/iblock/214/tap chi so 6.pdf · NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG SỐ 6 - 2015 1 Khoa học và công nghệ góp

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

6 BẢN TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển khoa học xã hội và nhân văn, trong khi thực tiễn phát triển đất nước hiện nay đang đặt ra rất nhiều câu hỏi, nhiều thách thức về mặt lý luận cần phải được nghiên cứu và giải đáp một cách thấu đáo, đồng thời, vai trò của KH&CN còn mờ nhạt trong các lĩnh vực trọng yếu của giai đoạn phát triển hiện nay: Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; tăng cường quốc phòng - an ninh, bảo vệ Tổ quốc… Trong khi đó, đây là các lĩnh vực đòi hỏi phát triển các ứng dụng KH&CN một cách sâu rộng, cập nhật và hiện đại nhất.

Ngoài ra, các thách thức về an ninh phi truyền thống mà mọi quốc gia đang phải đối mặt như: An ninh mạng, an ninh nguồn nước, an ninh hệ thống tài chính - ngân hàng, ứng phó thảm họa môi trường... Do đó, đòi hỏi cách tiếp cận mới về phát triển và ứng dụng KH&CN, trong đó cần tăng cường mạnh mẽ hạ tầng KH&CN, nâng cao năng lực tiếp cận và ứng dụng công nghệ cao của các ngành. Đặc biệt, cần có cơ chế để huy động nguồn lực KH&CN cả nước mới thực sự có hiệu quả.

Giáo sư, Tiến sĩ khoa học Nguyễn Khoa Sơn đề nghị dự thảo văn kiện cần đề ra các chính sách cụ thể huy động nguồn đầu tư của xã hội và

doanh nghiệp, nguồn đầu tư nước ngoài cho nghiên cứu và ứng dụng KH&CN.

Việt Nam nên tập trung vào lĩnh vực KH&CN ứng dụng, nhất là lĩnh vực công nghệ cao, có tính mũi nhọn như: Công nghệ thông tin và truyền thông, điện tử, tự động hóa, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu tiên tiến, trong đó có việc mua bằng phát minh, sáng chế rồi cải tiến, nâng cao phù hợp với điều kiện của Việt Nam và nhu cầu thị trường trong và ngoài nước (các nền kinh tế đi trước như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc… đều “đi tắt đón đầu” khá thành công bằng cách này); chú trọng khuyến khích các sản phẩm mang tính sáng tạo, nhất là các sản phẩm công nghệ cao sử dụng các nguyên liệu bản địa.

Các mô hình sản xuất đồng bộ dựa trên công nghệ cao, đặc biệt trong các lĩnh vực như nông nghiệp, dược phẩm, thủy sản... cần được nghiên cứu, lựa chọn và có chính sách khuyến khích đặc biệt để nhập và chuyển giao một cách rộng rãi, đồng thời, Đảng, Nhà nước cần quan tâm đẩy mạnh các lĩnh vực nghiên cứu cơ bản về khoa học tự nhiên, nhất là các lĩnh vực Việt Nam đang có thế mạnh như toán học, vật lý học... để khuyến khích nhân tài và nâng cao vị thế về nghiên cứu của Việt Nam; tiếp tục đẩy mạnh các chương trình phát triển toán học, vật lý... tiến tới

xây dựng một Chương trình quốc gia thúc đẩy nghiên cứu khoa học cơ bản cho giai đoạn 2020 - 2030 với các mục tiêu định hướng dài hạn.

Nhiệm vụ của khoa học xã hội và nhân văn cần được bổ sung nhằm tạo cơ chế mới để phát huy tinh thần dân chủ, sáng tạo trong nghiên cứu khoa học, để khoa học xã hội và nhân văn đóng góp nhiều, hiệu quả hơn nữa vào mục tiêu xây dựng, phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai.

Để tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng KH&CN cao trong các kế hoạch sắp tới nhằm cụ thể hóa Nghị quyết của Đại hội lần thứ XII của Đảng; Giáo sư, Tiến sĩ Khoa học Nguyễn Khoa Sơn đề xuất Đảng, Nhà nước tiếp tục triển khai Chiến lược nghiên cứu và ứng dụng KH&CN vũ trụ đến năm 2020, xây dựng các định hướng chiến lược đến năm 2030; có quy hoạch, kế hoạch đầu tư trung hạn và dài hạn về cơ sở hạ tầng công nghệ viễn thông; tăng cường hợp tác quốc tế và khu vực trong việc trao đổi dữ liệu và khai thác các hệ thống vệ tinh toàn cầu, phục vụ nhu cầu quản lý tài nguyên, giảm nhẹ thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu./.

ĐT(th)

Page 8: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG - thongtinkhcn.com.vnthongtinkhcn.com.vn/upload/iblock/214/tap chi so 6.pdf · NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG SỐ 6 - 2015 1 Khoa học và công nghệ góp

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

7SỐ 6 - 2015

Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật với bài toán hội nhập

Để bảo hộ sản xuất nội địa, các nước đều

dựng lên các rào cản về kỹ thuật mà cụ thể là hàng loạt quy định về tiêu chuẩn chất lượng. Điều này đang đặt ra cho doanh nghiệp Việt Nam những thách thức về việc nâng cao chất lượng hàng hóa, năng lực để có đủ sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập.

Với mục tiêu xây dựng 4.000 Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) trong giai đoạn 1 của Chương trình 712 (Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 712/2010/QĐ-TTg ngày 21/5/2010) đã được thực hiện vượt chỉ tiêu. Cụ thể, đến năm 2015 số lượng TCVN được xây dựng ở giai đoạn 1 là 4.485 TCVN, đưa tổng số tiêu chuẩn quốc gia đạt trên 8.800 TCVN; tỷ lệ hài hòa với Tiêu chuẩn Quốc tế, tiêu chuẩn khu vực là 45%.

Hiện nay, theo lĩnh vực được phân công, các Bộ, ngành đã và đang đẩy mạnh việc xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, đã có hơn 700 Quy

chuẩn Việt Nam (QCVN) được các Bộ quản lý chuyên ngành/lĩnh vực ban hành. Các QCVN được xây dựng, đáp ứng yêu cầu phục vụ quản lý nhà nước, ngăn chặn các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ kém chất lượng ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe, bảo vệ lợi ích quốc gia, lợi ích doanh nghiệp và người tiêu dùng.

Có thể khẳng định công tác phát triển hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã đáp ứng được tiến độ theo lộ trình hội nhập của Việt Nam. Đến năm 2020, phấn đấu xây dựng được 6.000 TCVN, 60% TCVN hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế và khu vực. Theo đó, Việt Nam sẽ có một hệ thống tiêu chuẩn quốc gia đầy đủ trên tất cả các lĩnh vực, làm cơ sở cho hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong giai đoạn tới.

Việt Nam là thành viên của nhiều tổ chức và khu vực quốc tế trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng (TCĐLCL). Hợp tác quốc tế được coi là một trong các nguồn lực quan trọng, góp phần nâng cao năng lực hoạt

động TCĐLCL cả về cơ sở vật chất và trình độ cán bộ. Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới, hoạt động hợp tác quốc tế về KH&CN nói chung và lĩnh vực TCĐLCL nói riêng đòi hỏi phải được đẩy mạnh, chuyển từ tranh thủ sự hỗ trợ là chủ yếu sang hợp tác bình đẳng, cùng có lợi.

Bên cạnh việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thành viên của Việt Nam trong các tổ chức khu vực và quốc tế, hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực TCĐLCL cần tập trung hỗ trợ việc triển khai ký kết và tổ chức thực hiện có hiệu quả các hiệp định/thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau (MRA) trong ASEAN, APEC, WTO, TPP, đặc biệt MRA với các nước có giá trị hàng hóa trao đổi thương mại lớn với nước ta, nhằm góp phần tích cực thúc đẩy thương mại giữa Việt Nam và các nước trên thế giới. Đẩy mạnh học hỏi kinh nghiệm từ các điển hình tốt về năng suất của các nước trong khu vực và thế giới.

Thực tế thành công hay thất bại của phong trào năng suất chất lượng (NSCL) nói chung, của hoạt động hướng

Page 9: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG - thongtinkhcn.com.vnthongtinkhcn.com.vn/upload/iblock/214/tap chi so 6.pdf · NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG SỐ 6 - 2015 1 Khoa học và công nghệ góp

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

8 BẢN TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao NSCL thông qua việc áp dụng các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến NSCL nói riêng phụ thuộc nhiều vào tính chuyên nghiệp của đội ngũ chuyên gia NSCL.

Đối với nước ta, đội ngũ chuyên gia về NSCL còn đang rất thiếu, trình độ chuyên nghiệp chưa cao. Các chuyên gia NSCL chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn, tại địa phương lực lượng này rất mỏng. Do đó, các Bộ, ngành, địa phương cần sớm có kế hoạch cụ thể để đào tạo đội ngũ chuyên gia nòng cốt về NSCL, đồng thời có chính sách, chế độ để duy trì và phát triển đội ngũ chuyên gia này.

Đưa nội dung đào tạo NSCL vào chương trình đào tạo của các trường đại học, dạy nghề, quản lý, nghiệp vụ về KH&CN. Từ đó hình thành

được đội ngũ chuyên gia hoạt động chuyên nghiệp về NSCL trong cả nước.

Để triển khai thực hiện giai đoạn 2 Chương trình NSCL quốc gia đạt hiệu quả, Bộ KH&CN tập trung vào một số giải pháp như sau: Tăng cường sự chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc của các cấp quản lý đối với các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ thuộc chương trình; tăng cường năng lực của các cơ quan chuyên môn, nghiên cứu, triển khai về NSCL. Đầu tư nâng cao năng lực Viện Năng suất Việt Nam thành Viện Năng suất Quốc gia. Đẩy mạnh học hỏi từ các điển hình trên thế giới về năng suất.

Bên cạnh đó, sẽ ưu tiên bố trí kinh phí ngân sách Nhà nước; đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng nguồn vốn đầu tư để

thực hiện các nhiệm vụ thuộc chương trình, dự án (kinh phí từ các tổ chức, doanh nghiệp, nguồn tài trợ, viện trợ...).

Thực hiện phối hợp, lồng ghép các nhiệm vụ của Chương trình NSCL với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương, trước hết là các chương trình, dự án về áp dụng tiến bộ KH&CN, chuyển giao, đổi mới công nghệ, nghiên cứu triển khai... có cùng mục tiêu là nâng cao NSCL đối với các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của ngành, địa phương; tôn vinh các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động NSCL./.

Nguyễn Tươi (t/h)

Các rào cản kỹ thuật đang là thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập

Page 10: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG - thongtinkhcn.com.vnthongtinkhcn.com.vn/upload/iblock/214/tap chi so 6.pdf · NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG SỐ 6 - 2015 1 Khoa học và công nghệ góp

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI

9SỐ 6 - 2015

Tiếp tục tái cơ cấu để phát triển bền vững

Nguyễn Văn Khái Giám đốc Sở NN&PTNT

Trong phong trào thi đua yêu nước giai

đoạn 2011 - 2015, ngành nông nghiệp Bắc Giang đã đạt được nhiều thành tựu to lớn và toàn diện trên các lĩnh vực, đóng góp tích cực vào kết quả phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Hình thành nhiều vùng nông sản hàng hóa

Phát huy lợi thế về đất đai, khí hậu, ngành nông nghiệp Bắc Giang đã đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao trình độ thâm canh, tăng năng suất, sản lượng, hiệu quả kinh tế. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân 5,2% năm.

Sản lượng lương thực có hạt vượt mục tiêu đề ra, giá trị sản xuất trên 1ha đất nông nghiệp năm 2014 đạt 75 triệu đồng, tăng 1,6 lần so với năm 2010. Cơ cấu ngành nông nghiệp tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng chăn nuôi, xuất hiện nhiều mô hình hợp tác sản xuất, liên kết chế biến, tiêu thụ nông sản.

Nhiều vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung đã hình thành như: Vải thiều, cam Đường Canh, bưởi Diễn

Lục Ngạn; lúa thơm Yên Dũng; lạc giống Tân Yên, rau an toàn, rau chế biến, nấm ở Lạng Giang, Tân Yên; rau cần Hiệp Hòa; gà đồi, chè Yên Thế; hoa và cây cảnh ở thành phố Bắc Giang… Nhiều mô hình sản xuất cho thu nhập cao từ 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng/ha/năm. Chăn nuôi thủy sản phát triển mạnh theo hướng bán công nghiệp gắn với áp dụng quy trình an toàn sinh học, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.

Năm 2015, diện tích nuôi trồng thủy sản đạt hơn 12.200ha, sản lượng 30.000 tấn, tăng 8.000tấn so với năm

2010. Tổng đàn lợn đạt 1,2 triệu con đứng thứ 3 cả nước, đàn gia cầm 16,1 triệu con đứng thứ 4 cả nước. Một số trang trại chăn nuôi cho thu nhập từ 6 - 8 tỷ đồng/năm ở Ngọc Vân (Tân Yên), Tân Thanh (Lạng Giang), Tự Lạn (Việt Yên), Hùng Sơn (Hiệp Hòa)...

Công tác dồn điền đổi thửa, xây dựng cánh đồng mẫu được tập trung chỉ đạo, người dân đồng tình hưởng ứng, tạo điều kiện đổi mới phương thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp. Đến hết tháng 6 - 2015, toàn tỉnh dồn điền đổi thửa được hơn 5.500ha, xây

Ảnh: Mô hình chăn nuôi gà công nghiệp quy mô 2 vạn con/lứa tại hộ ông Vũ Đình Trà, thôn Đầm Lác, xã Việt Ngọc, huyện Tân Yên

Page 11: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG - thongtinkhcn.com.vnthongtinkhcn.com.vn/upload/iblock/214/tap chi so 6.pdf · NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG SỐ 6 - 2015 1 Khoa học và công nghệ góp

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI

10 BẢN TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

dựng được 97 cánh đồng mẫu, giá trị sản xuất tăng từ 20% trở lên so với sản xuất đại trà.

Trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, ngành đẩy mạnh việc giao và cho thuê rừng để sản xuất lâm nghiệp, tạo điều kiện áp dụng kỹ thuật thâm canh tiên tiến. Trong 5 năm, toàn tỉnh trồng mới gần 30.000ha rừng tập trung, nâng tỷ lệ che phủ rừng trên địa bàn đạt 37,1%.

Ở nông thôn, hạ tầng tiếp tục được hoàn thiện, tư duy phát triển kinh tế của người dân thay đổi theo hướng tiến bộ, cơ cấu ngành nghề chuyển đổi tích cực, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên. Chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM) và phong trào thi đua “Bắc Giang chung sức xây dựng NTM” được các cấp ủy, chính quyền và các đoàn thể, doanh nghiệp quan tâm, người dân đồng tình ủng hộ. Đến nay, đã có 33 xã được công nhận đạt 100% tiêu chí NTM, hướng tới xây dựng huyện NTM trong giai đoạn 2015 - 2020.

Những kết quả, thành tích Ngành Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Giang đạt được trong 5 năm qua đã được Đảng, Nhà nước ghi nhận bằng những phần thưởng cao quý. Từ năm 2010 đến nay, Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh tặng nhiều cờ thi đua xuất sắc; nhiều tập thể, cá nhân được tặng Bằng khen của Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh. Đặc biệt ngày 24/9/2014,

Sở Nông nghiệp và PTNT được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, tăng hiệu quả

Trong những năm tới, nông nghiệp, nông dân và nông thôn vẫn giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của đất nước. Vì vậy, giai đoạn 2015 - 2020, ngành nông nghiệp quyết tâm phấn đấu đạt và vượt mục tiêu cơ cấu nông - lâm nghiệp - thủy sản chiếm 18 - 20% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Giá trị sản xuất trên 1ha đất nông nghiệp năm 2020 đạt 110 - 120 triệu đồng, tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh thấp nhất là 95%, tỷ lệ xã đạt NTM từ 35 - 40%.

Để đạt được mục tiêu trên, ngành sẽ tập trung thực hiện tốt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Chú trọng đổi mới phương thức tổ chức sản xuất, tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp, nhà khoa học và người dân trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản, gắn với tái cơ cấu sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, bảo đảm phát triển bền vững, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản từ 3 - 4% năm.

Quản lý chặt chẽ đất nông nghiệp theo quy hoạch, nhất là đất trồng lúa 2 vụ. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa

học kỹ thuật, nhất là ứng dụng công nghệ cao, tạo sự đột phá về năng suất, chất lượng, bảo đảm an toàn thực phẩm; ưu tiên phát triển công nghệ sau thu hoạch. Từng bước hình thành một số vùng sản xuất công nghệ cao, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Quản lý, bảo vệ, phát triển hợp lý 3 loại rừng, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư trồng rừng sản xuất, tạo vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến. Có chính sách phù hợp đối với người dân nhận chăm sóc, bảo vệ rừng và phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ che phủ rừng đạt 38%.

Đẩy mạnh việc dồn điền, đổi thửa gắn với tăng cường áp dụng cơ giới hóa, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp. Phấn đấu từng bước hình thành tại mỗi huyện, thành phố một số sản phẩm nông nghiệp hàng hóa đặc trưng có thương hiệu, giá trị cao, gắn với lợi thế của từng địa phương. Xây dựng NTM phù hợp khả năng huy động nguồn lực của từng địa phương, tiếp tục củng cố, nâng cao tiêu chí NTM đã đạt được, gắn xây dựng NTM với bảo tồn, giữ gìn và phát huy những nét đẹp văn hóa truyền thống; nhân rộng mô hình hay, kinh nghiệm tốt, xây dựng từ 1 - 2 huyện đạt tiêu chí NTM giai đoạn 2015 - 2020./.

Page 12: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG - thongtinkhcn.com.vnthongtinkhcn.com.vn/upload/iblock/214/tap chi so 6.pdf · NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG SỐ 6 - 2015 1 Khoa học và công nghệ góp

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI

11SỐ 6 - 2015

Hiệu quả kinh tế của một số dự án khoa học và công nghệ trong việc

sản xuất và tiêu thụ nông sản chủ lực tỉnh Bắc Giang những năm gần đây

Lê Thị Thanh Lợi

Hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN)

trong thời gian qua đã khẳng định vai trò quan trọng, tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hoạt động ứng dụng, chuyển giao KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn được tăng cường, góp phần hình thành một nền nông nghiệp sinh thái trên địa bàn tỉnh. Các công nghệ nhân giống cây trồng, công nghệ vi sinh bằng phương pháp nuôi cấy mô, chiết, ghép, giâm hom... được ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu và trong sản xuất. Một số dự án KH&CN đã triển khai trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có hiệu quả kinh tế - xã hội rõ nét, đặc biệt đã tập trung vào sản xuất và tiêu thụ một số nông sản chủ yếu của tỉnh.

Với sản phẩm vải thiều: Dự án cấp nhà nước “Quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý Lục Ngạn cho sản phẩm vải thiều của tỉnh Bắc Giang’’ được thực

hiện từ tháng 10/2009 - 3/2011 thuộc Chương trình Hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ doanh nghiệp giai đoạn 2005 - 2010 của Chính phủ đã góp phần nhân rộng diện tích trồng vải áp dụng quy trình VietGAP của huyện Lục Ngạn từ 150ha năm 2008 đã tăng lên 8.500ha vào năm 2014 và 9.500ha trong năm 2015 (hiện nay, diện tích vải thiều VietGAP toàn tỉnh là 12.200ha). Giá bán trung bình của vải thiều VietGAP huyện Lục Ngạn đã tăng thêm 2.500đồng/kg so với trước khi chưa xây dựng thương hiệu.

Việc triển khai thực hiện sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP đã góp phần tăng giá trị 90 tỷ đồng/năm (20 - 30%) so với vải thiều sản xuất thông thường, đáp ứng một số yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm. Với giá bán bình quân 20 - 25 nghìn đồng/kg, cao hơn vải thông thường 9 - 10 nghìn đồng/kg, trừ chi phí cho lãi khoảng 200 triệu đồng/1ha.

Ngày 25/6/2008, việc vải

thiều Lục Ngạn được Cục Sở hữu Trí tuệ cấp Giấy chứng nhận bảo hộ chỉ dẫn địa lý số 00015 là cơ sở pháp lý góp phần làm gia tăng giá trị cho vải thiều Lục Ngạn... Sau khi sản phẩm vải thiều Lục Ngạn được bảo hộ, nhiều nhà phân phối sản phẩm trong và ngoài nước đã đến khảo sát, tìm hiểu cơ hội hợp tác với địa phương để đưa sản phẩm có chất lượng, đúng nguồn gốc, xuất xứ ra thị trường. Đặc biệt, năm 2015, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ đã cấp 6 mã số vườn cho 109 hộ sản xuất vải thiều xuất khẩu vào thị trường Mỹ tại xã Hồng Giang với diện tích 60,4ha. Đây cũng là năm đầu tiên vải thiều Lục Ngạn được xuất khẩu vào thị trường Mỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản, Australia, Hàn Quốc, Canada, các nước ASEAN với sản lượng xuất khẩu đạt 85.500 tấn.

Gà đồi Yên Thế: Dự án “Tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận gà đồi Yên Thế’’ là dự án cấp Nhà nước thuộc Chương trình Hỗ

Page 13: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG - thongtinkhcn.com.vnthongtinkhcn.com.vn/upload/iblock/214/tap chi so 6.pdf · NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG SỐ 6 - 2015 1 Khoa học và công nghệ góp

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI

12 BẢN TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp, được triển khai từ tháng 01/2010 - 12/2011, do Sở KH&CN tỉnh Bắc Giang là đơn vị chủ trì thực hiện.

Mục tiêu chung của dự án là: Xây dựng, tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận “Yên Thế” cho sản phẩm gà đồi của huyện Yên Thế, nhằm bảo vệ uy tín, nâng cao danh tiếng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm gà thịt trên thị trường, góp phần giải quyết công ăn việc làm và tăng thu nhập cho các hộ nông dân miền núi của tỉnh Bắc Giang.

Ngày 18/8/2011, việc Cục Sở hữu Trí tuệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu số 170039 cho sản phẩm “gà đồi Yên Thế” đã góp phần tích cực phát triển đàn gà của huyện Yên Thế. Sản phẩm gà đồi Yên Thế đã xuất bán khoảng 12 triệu con/năm, tương đương gần 22.000 tấn. Hàng năm người dân Yên Thế có doanh

thu từ nuôi gà khoảng 1.000 - 1.300 tỷ đồng, bình quân đạt 59 - 76,5 triệu đồng/hộ/năm. Hiện nay, gà đồi Yên Thế đã khẳng định được thương hiệu và được một số siêu thị chấp nhận tiêu thụ, giá bán đã tăng từ 70.000 đồng/kg lên 100.000đồng/kg, đem lại lợi ích kinh tế lớn cho người dân.

Lúa chất lượng: Việc nghiên cứu, ứng dụng các giống lúa lai hai dòng, ba dòng, giống lúa chất lượng, giống lúa cực ngắn ngày chất lượng cao, kháng rầy nâu như: HĐT8, ĐS1, QR1, RVT, VS1, BG6, P6ĐB... đã góp phần mở rộng diện tích lúa chất lượng, lúa hàng hóa của toàn tỉnh, nâng tổng diện tích năm 2014 đạt 25.000ha, sản lượng gần 140 nghìn tấn. Trong thời gian tới Sở KH&CN tiếp tục nghiên cứu phục tráng giống lúa Bao thai lùn và nếp Phì Điền của huyện Lục Ngạn nhằm bảo tồn và phát huy nguồn gen quý

của tỉnh, duy trì nguồn gốc và đặc trưng của giống.

Dự án “Xây dựng nhãn hiệu Gạo thơm Yên Dũng’’ từ diện tích mô hình 40ha đã nhân rộng lên 400ha. Giá bán trung bình từ khi xây dựng thương hiệu tăng 2.000 đồng/kg so với trước đây, hiệu quả kinh tế đối với người sản xuất tăng gần 4 tỷ đồng, tạo ra giá trị hàng hóa cao, được các doanh nghiệp chế biến thu mua đặt hàng ngay từ khi sản xuất nên thị trường tiêu thụ khá ổn định.

Sản phẩm nấm: Dự án “Xây dựng mô hình sản xuất giống, nấm hàng hóa có năng suất, chất lượng cao và bảo quản, chế biến nấm tại tỉnh Bắc Giang’’ đã giúp chủ động sản xuất giống nấm và nấm thương phẩm đem lại hiệu quả kinh tế cao, giải quyết việc làm cho người lao động, góp phần xử lý phụ phẩm trong nông nghiệp, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Hiện nay, đã có khoảng 120 - 150 hộ gia đình có diện tích lán nuôi trồng nấm từ 300m2 trở lên. Một số trang trại đạt sản lượng trung bình từ 30 - 50 tấn nấm tươi/năm trở lên và cho thu lãi từ vài chục đến vài trăm triệu đồng. Sản lượng nấm tươi hàng năm đạt khoảng 2.000 tấn, doanh thu khoảng 25 - 30 tỷ đồng/năm. Tiếp tục nghiên cứu, ứng dụng nuôi trồng các loại nấm mới, chất lượng, cho hiệu quả kinh tế cao, đồng thời

Ảnh: Mô hình trồng cam V2 ở huyện Yên Thế

Page 14: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG - thongtinkhcn.com.vnthongtinkhcn.com.vn/upload/iblock/214/tap chi so 6.pdf · NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG SỐ 6 - 2015 1 Khoa học và công nghệ góp

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI

13SỐ 6 - 2015

xây dựng thương hiệu cho sản phẩm nấm của tỉnh trong thời gian tới.

Sản phẩm chè: Dự án “Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình nhân giống vô tính, trồng, thâm canh, cải tạo nương chè già cỗi bằng một số giống chè mới và chế biến chè an toàn tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang” đã xây dựng mô hình vườn giâm cành chè với diện tích 4.000m2, sản xuất khoảng 100 vạn giống/năm; mô hình vườn giống gốc diện tích 1,5ha, với 3,3 vạn cây; trồng chè giống mới LDP1 và PH1 với diện tích 30,6ha, năng suất năm thứ 3 đạt 6 - 7 tấn/ha, đồng thời cải tạo 30,6ha giống chè trung du của địa phương; mô hình chế biến chè xanh quy mô 3 tấn búp tươi/ngày; xây dựng và đi vào hoạt động nhà máy sản xuất chè CTC với diện tích 1.200m2, công suất chế biến 5 tấn búp tươi/ngày. Dự án góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp của huyện Yên Thế, nâng diện tích trồng chè lên trên 400ha, chè trở thành cây công nghiệp có thế mạnh của huyện. Trong thời gian tới, tỉnh tiếp tục đầu tư xây dựng thương hiệu chè Yên Thế và mở rộng vùng nguyên liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm để tiến tới xuất khẩu.

Sản phẩm rau chế biến, rau an toàn: Năm 2014, tổng diện tích cây rau thực phẩm các loại khoảng 25.000ha, sản

lượng đạt trên 340.000 tấn. Trong đó, diện tích rau chế biến, rau an toàn là 3.800ha, sản lượng đạt 72.200 tấn. Riêng rau chế biến khoảng 2.200ha, cho sản lượng khoảng 40.700 tấn. Đã ứng dụng tiến bộ KH&CN sản xuất cà chua bi, dưa chuột bao tử theo tiêu chuẩn VietGAP. Tiếp tục triển khai xây dựng mô hình chuyển giao công nghệ sản xuất rau an toàn theo hướng VietGAP bằng chuỗi liên kết sản xuất, bảo quản, tiêu thụ. KH&CN đã góp phần hình thành vùng rau chế biến hàng hóa tập trung ở một số huyện như: Lạng Giang, Tân Yên, Lục Nam và thành phố Bắc Giang. Các sản phẩm rau chế biến đang có thị trường tiêu thụ khá ổn định thông qua hợp đồng liên kết với các nhà máy, các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu sang Nga, EU, Nhật Bản... Trong tổ chức sản xuất đã thực hiện việc liên kết khép kín từ sản xuất đến tiêu thụ; có sự liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp, nhà khoa học, nhà quản lý và người nông dân.

Các loại quả có múi: KH&CN đóng góp tích cực hình thành vùng chuyên canh cây ăn quả với diện tích trên 48.000ha và tập đoàn cây ăn quả đa dạng, chất lượng, hiệu quả cao. Áp dụng tiến bộ kỹ thuật và quy trình VietGAP trong canh tác cây bưởi Diễn tại xã Lương Phong, huyện Hiệp Hòa; triển khai trồng

10ha cam V2 tại huyện Yên Thế, xây dựng vườn ươm giống cam sạch bệnh bằng giống V2, BH, CS1... Hiện tại, diện tích cam Đường Canh khoảng gần 550ha, sản lượng trung bình hàng năm đạt gần 10.000 tấn. Sở KH&CN đã đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt đề tài khoa học: “Nghiên cứu thực trạng sản xuất và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng cây cam Đường Canh trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang’’ và đã được phê duyệt. Đề tài do Trung tâm Thực nghiệm và Đào tạo nghề (Học viện Nông nghiệp Việt Nam) chủ trì, có thời gian thực hiện từ tháng 1/2015 - 12/2016, với tổng kinh phí 819.142.000 đồng, trong đó kinh phí từ ngân sách sự nghiệp khoa học là 749.302.000 đồng, còn lại do nhân dân đóng góp.

Mục tiêu của dự án là: “Đánh giá thực trạng sản xuất cam Đường Canh trên địa bàn huyện Lục Ngạn, xác định được các yếu tố thuận lợi và hạn chế trong sản xuất, đề xuất giải pháp phát triển cam Đường Canh; nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cam Đường Canh trên địa bàn huyện; ứng dụng các biện pháp kỹ thuật đã nghiên cứu, xây dựng mô hình 05ha cam Đường Canh nhằm tăng năng suất 15%’’./.

Page 15: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG - thongtinkhcn.com.vnthongtinkhcn.com.vn/upload/iblock/214/tap chi so 6.pdf · NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG SỐ 6 - 2015 1 Khoa học và công nghệ góp

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI

14 BẢN TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hoạt động đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị và chuyển giao công nghệ

tại các doanh nghiệpDương Văn Ngoạn

Hiện nay, trong bối cảnh toàn cầu hóa,

hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa quá trình sản xuất, để có thể cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước, các doanh nghiệp ngoài công tác đổi mới phương pháp quản lý, kinh doanh đã tăng cường đầu tư trang bị máy móc, thiết bị, dây truyền sản xuất tiên tiến, hiện đại; thực hiện chuyển giao, đổi mới công nghệ nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng tốt, ổn định và giá thành hạ… Đa số các doanh nghiệp sau đầu tư, sản xuất có hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu sản xuất và kinh doanh. Tuy nhiên, vẫn còn một số doanh nghiệp đã mua phải máy móc, thiết bị cũ, lạc hậu, kém chất lượng; thiết bị đã qua sử dụng hoặc thuộc nhóm danh mục công nghệ cấm chuyển giao hoặc hạn chế chuyển giao tại Việt Nam. Hoặc một số doanh nghiệp chỉ chú trọng đến việc mua máy móc, thiết bị mà chưa quan tâm đến việc chuyển giao các quy trình, bí quyết công nghệ... Do vậy, máy móc, thiết bị và công nghệ sau đầu tư hoạt động kém hiệu quả, gây ô nhiễm môi trường...

đã bị các cơ quan chức năng xử lý vi phạm hoặc tịch thu, từ đó gây thiệt hại không nhỏ trong sản xuất và kinh doanh.

Để xảy ra tình trạng nêu trên có một số nguyên nhân sau:

- Khi tìm hiểu, giao dịch mua bán máy móc, thiết bị các doanh nghiệp chủ yếu chú trọng đến “tính năng kỹ thuật” và “giá thành”, chứ ít quan tâm và chưa tìm hiểu kỹ các quy định có liên quan như:

+ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 và Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;

+ Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/06/2013 và Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

+ Luật Chuyển giao công nghệ số 80/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày

31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ;

+ Công văn số 571/TTg-KTTH ngày 27/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý nhập khẩu máy móc, thiết bị; Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 09/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý, kiểm soát việc nhập khẩu công nghệ, máy móc, thiết bị của doanh nghiệp;

+ Quyết định số 112/2010/QĐ-UBND ngày 20/9/2010 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc ban hành quy định thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư và quản lý chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

- Khi thực hiện hợp đồng đã không tách riêng hợp đồng mua bán thiết bị và hợp đồng chuyển giao công nghệ, bí quyết kỹ thuật. Do vậy, không làm chủ được công nghệ, thiết bị hoặc làm chủ quy trình (phần mềm của thiết bị) nên sau thời gian bảo hành khi xảy ra sự cố phải chi phí một khoản kinh phí không nhỏ cho việc sửa chữa, khắc phục.

Để tránh xảy ra các thiệt hại đáng tiếc nêu trên, ngày 29/10/2015, Sở Khoa học và

Page 16: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG - thongtinkhcn.com.vnthongtinkhcn.com.vn/upload/iblock/214/tap chi so 6.pdf · NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG SỐ 6 - 2015 1 Khoa học và công nghệ góp

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI

15SỐ 6 - 2015

Công nghệ (KH&CN) Bắc Giang đã ban hành Công văn số 537/KHCN-QLCN về việc đầu tư máy móc, thiết bị, chuyển giao công nghệ và đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp sản xuất. Theo đó, khuyến cáo các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có nhu cầu đầu tư máy móc, thiết bị, chuyển giao công nghệ thì trước khi ký kết hợp đồng nên liên hệ, phối hợp với Sở KH&CN để được tư vấn, hướng dẫn, thẩm tra công nghệ. Sở KH&CN sẽ giúp các doanh nghiệp trong việc mời chuyên gia, tổ chức thẩm định và đưa ra khuyến nghị phù hợp.

Nhằm tránh nguy cơ Việt Nam trở thành “bãi thải” công nghệ, mới đây, ngày 13/11/2015, Bộ KH&CN cũng đã ban hành Thông tư 23/2015/TT-BKHCN thay thế cho Thông tư 20/2014/TT-BKHCN quy định việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng.

Theo đó, thiết bị đã qua sử

dụng khi nhập khẩu phải phù hợp với các yêu cầu về an toàn, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành. Cụ thể, thiết bị đã qua sử dụng được nhập khẩu khi đáp ứng các tiêu chí: Tuổi thiết bị không vượt quá 10 năm và được sản xuất theo tiêu chuẩn phù hợp với quy định của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia (QCVN) hoặc Tiêu chuẩn Quốc gia (TCVN) của Việt Nam hoặc phù hợp với Tiêu chuẩn của các nước G7 về an toàn, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.

Đối với thiết bị đã qua sử dụng thuộc các dự án đầu tư, bao gồm dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng, nếu trong hồ sơ dự án đầu tư có danh mục thiết bị đã qua sử dụng và được cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì không phải áp dụng quy định nói trên.

Trường hợp cần thiết, cơ

quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư có thể lấy ý kiến thẩm định công nghệ của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ đối với thiết bị đã qua sử dụng trong hồ sơ dự án trước khi quyết định chủ trương đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Đối với linh kiện, phụ tùng, bộ phận thay thế đã qua sử dụng, chỉ được nhập khẩu khi doanh nghiệp sản xuất có nhu cầu sửa chữa, thay thế đối với thiết bị đang được vận hành tại doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất có thể tự nhập khẩu hoặc ủy quyền cho doanh nghiệp khác thực hiện việc nhập khẩu.

Với các trường hợp yêu cầu về tuổi thiết bị thấp hơn 10 năm, tùy thuộc đặc thù của từng ngành, lĩnh vực được phân công quản lý, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành quy định cần thiết và thông báo cho Bộ KH&CN biết để thống nhất quản lý.

Trong trường hợp đặc biệt, thiết bị đã qua sử dụng có tuổi thiết bị vượt quá 10 năm nhưng doanh nghiệp cần thiết phải nhập khẩu để bảo đảm duy trì hoạt động sản xuất, kinh doanh, căn cứ hồ sơ và kiến nghị của doanh nghiệp, Bộ KH&CN phối hợp với các Bộ, ngành xem xét, quyết định. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/7/2016./.

Ảnh: Nhiều doanh nghiệp chưa quan tâm đúng mức đến hoạt động đổi mới, ứng dụng công nghệ tiên tiến

Page 17: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG - thongtinkhcn.com.vnthongtinkhcn.com.vn/upload/iblock/214/tap chi so 6.pdf · NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG SỐ 6 - 2015 1 Khoa học và công nghệ góp

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI

16 BẢN TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Huyện Lục Ngạn tập trung xây dựng vùng cây ăn quả theo hướng

trọng điểm quốc giaHoàng Công Bình

Bắc Giang, có nhiều sản phẩm nông nghiệp đặc

sản, mang tính bản địa. Việc lựa chọn các giống cây, con có ưu thế về chất lượng, hiệu quả kinh tế và gắn kết “bốn nhà” để xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp, được coi là “chìa khóa” xây dựng vùng sản xuất chuyên canh hàng hóa, nâng cao giá trị và hiệu quả kinh tế nông nghiệp trên đất trung du, miền núi.

Những năm qua, vải thiều Bắc Giang nói chung, huyện Lục Ngạn nói riêng được coi là cây xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu của nông dân địa phương. Năm 2015, toàn tỉnh với hơn 31.000ha diện tích trồng vải, sản lượng đạt 195.000 tấn, doanh thu vải thiều đạt 2.900 tỷ đồng, trong đó, Lục Ngạn có 18.000ha, sản lượng 118.000 tấn, doanh thu ước đạt 1.770 tỷ đồng. Nếu như những năm trước, vải thiều Lục Ngạn tiêu thụ trong nước đạt khoảng 30 - 40% thì năm nay tăng lên 50%. Với giá vải bán bình quân cao hơn năm 2014 khoảng 2.500 đồng/kg đã mang lại thu nhập đáng kể cho người trồng vải trên địa

bàn huyện. Từ thắng lợi của vụ vải thiều năm nay, tỉnh Bắc Giang đang triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, trong đó chú trọng xây dựng vùng cây ăn quả huyện Lục Ngạn với vải thiều, cam Đường Canh, bưởi Diễn trở thành vùng cây ăn quả trọng điểm quốc gia.

Đối với cây vải thiều là sản phẩm chủ lực, tỉnh Bắc Giang chỉ đạo huyện Lục Ngạn tiếp tục duy trì và phát triển diện tích sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn xuất khẩu; chuyển đổi các khu vực vải thiều kém hiệu quả sang canh tác cây trồng khác. Phối hợp với các đơn vị liên quan chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong canh tác, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá thương hiệu “vải thiều Lục Ngạn”. Phối hợp với các doanh nghiệp xây dựng hệ thống phân phối chuyên nghiệp, hiệu quả, đưa sản phẩm vải thiều vào các siêu thị lớn.

Năm 2015, việc xuất khẩu thành công vào các thị trường khó tính như: Mỹ, Anh, Pháp...

đã khẳng định thương hiệu và chất lượng vải thiều Việt Nam, đồng thời mở ra những cơ hội mới cho vải thiều Bắc Giang nói chung, vải thiều huyện Lục Ngạn nói riêng.

Ngoài vải thiều, Lục Ngạn đã và đang tích cực triển khai đề án “Phát triển một số cây ăn quả có giá trị kinh tế cao trên địa bàn huyện (giai đoạn 2014 - 2020)” với tổng vốn đầu tư trên 27 tỷ đồng, trong đó nhân dân đóng góp khoảng 60%. Hiện nay, diện tích cây có múi trên địa bàn huyện đạt hơn 1.200ha, trong đó cam Đường Canh, cam Vinh có diện tích 580ha, sản lượng ước đạt 2.600 tấn, giá trị đạt 104 tỷ đồng; bưởi Diễn, bưởi da xanh có diện tích 359ha, sản lượng ước đạt trên 4.400 tấn, giá trị đạt 30 tỷ đồng, còn lại là cây có múi khác...

Theo các nhà khoa học, điều kiện đất và tiểu vùng khí hậu của Lục Ngạn rất thích hợp với nhiều loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao như cam Đường Canh, cam Vinh, bưởi Diễn, táo Đài Loan... Qua so sánh, cam Đường Canh cho thu nhập gấp 17 lần, cam Vinh

Page 18: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG - thongtinkhcn.com.vnthongtinkhcn.com.vn/upload/iblock/214/tap chi so 6.pdf · NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG SỐ 6 - 2015 1 Khoa học và công nghệ góp

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI

17SỐ 6 - 2015

gấp 9,6 lần so với cây lúa... Thực tế cho thấy, một số hộ gia đình ở xã Tân Mộc trồng cam Đường Canh cho năng suất 27 tấn/ha, giá bán từ 45 - 60 nghìn đồng/kg, giá trị thu nhập trên 1ha đạt 1,3 tỷ đồng; bưởi da xanh được trồng ở các xã Thanh Hải, Hồng Giang... năng suất 12,5 tấn/ha, giá trị trung bình đạt 450 - 500 triệu đồng/ha; táo Đài Loan, thanh long ruột đỏ bước đầu trồng thử nghiệm cho kết quả tốt.

Ông Trần Quang Tấn, Chủ tịch UBND huyện Lục Ngạn cho biết: “Mục tiêu của Đề án là chuyển đổi 112,8ha diện tích cấy lúa một vụ không ăn chắc, 3.019ha đất trồng cây ăn quả khác để đến năm 2020 tăng diện tích vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP và các loại cây ăn quả có giá trị

kinh tế cao. Theo đó, tổng diện tích cây ăn quả của huyện là 22.112,8ha, diện tích vải thiều giảm từ 18.000ha xuống còn 16.000ha. Trong đó, tăng diện tích vải VietGAP từ 9.500ha lên 10.000ha; mở rộng chuyển đổi sang các nhóm cây có triển vọng tốt với diện tích khoảng 6.112,8ha gồm: Nhóm cây có múi, cây táo, nhãn và quy hoạch thành vùng hàng hóa tập trung”.

Cũng theo ông Tấn, quy hoạch của Đề án là Lục Ngạn chia thành các vùng cây ăn quả gồm: Vùng trồng và thâm canh cam Đường Canh có 12 xã, tổng diện tích 900 - 950ha; vùng cam Vinh có 13 xã, với diện tích 600 - 650ha; vùng bưởi Diễn có 13 xã, diện tích 620 - 650ha; vùng bưởi da xanh ở 12 xã, diện tích 310 - 320ha;

táo Đài Loan có diện tích 150 - 160ha. Bên cạnh đó, huyện còn hỗ trợ 6 xã vùng cao trồng thí điểm thâm canh cây thanh long ruột đỏ. Trong quá trình thực hiện sẽ liên kết chặt chẽ 4 nhà (nhà quản lý, nhà nông, nhà khoa học, doanh nghiệp) trong việc hỗ trợ và phát triển các vùng cây ăn quả tập trung.

Với quyết tâm xây dựng Lục Ngạn thành vùng cây ăn quả phong phú về chủng loại, có giá trị kinh tế cao, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trên địa bàn huyện đã và đang tích cực đổi mới tư duy kinh tế, biến huyện miền núi Lục Ngạn thành vựa cây ăn quả tiêu biểu của tỉnh Bắc Giang và trọng điểm của cả nước./.

Ảnh: Vườn cam Đường Canh, thôn Đoàn Kết, xã Tân Quang, huyện Lục Ngạn

Page 19: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG - thongtinkhcn.com.vnthongtinkhcn.com.vn/upload/iblock/214/tap chi so 6.pdf · NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG SỐ 6 - 2015 1 Khoa học và công nghệ góp

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI

18 BẢN TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Doanh nghiệp với Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia

Văn Ly

Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được

thành lập vào ngày 5/8/2011, để giúp các doanh nghiệp tiếp cận nguồn quỹ này đạt hiệu quả, tháng 7 năm 2014, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia. Mục đích hoạt động của Quỹ là nâng cao năng lực, đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp Việt Nam, thúc đẩy thương mại hóa các ý tưởng sáng tạo thành các sản phẩm mới, dịch vụ mới… Đối tượng của Quỹ chủ yếu là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có các hoạt động đổi mới và ứng dụng công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để đưa ra thị trường các sản phẩm, dịch vụ mới có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao.

Trong kế hoạch dài hạn Quỹ phải giúp cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ để cạnh tranh khi mở cửa hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới. Dự kiến tốc độ đổi mới công nghệ phải trên dưới 20%, cứ 5 năm thì toàn bộ doanh nghiệp Việt Nam phải nâng tầm công nghệ lên một trình độ mới. Nhằm

giúp các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang tiếp cận nguồn Quỹ này, Sở Khoa học và Công nghệ (KH&CN) đã phối hợp với Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Bắc Giang tổ chức hội thảo khoa học với sự tham gia của các ngành chức năng và 50 doanh nghiệp trên địa bàn. Với nguồn Quỹ này, tỉnh Bắc Giang vẫn chưa có doanh nghiệp nào được thụ hưởng, chính vì vậy, qua buổi hội thảo sẽ là cơ hội để các ngành chức năng của tỉnh có những giải pháp giúp đỡ các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn và các chính sách ưu đãi của chương trình.

Theo Báo cáo Kinh tế - xã hội năm 2015 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang, tính đến ngày 20/11/2015, trên địa bàn tỉnh có 4.782 doanh nghiệp, tuy nhiên theo khảo sát thì phần lớn các doanh nghiệp chủ yếu là nhỏ và vừa; bên cạnh đó các doanh nghiệp chủ yếu vẫn sử dụng công nghệ lạc hậu. Chính vì vậy, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường còn gặp nhiều khó khăn, một số doanh nghiệp đã tiên phong trong việc ứng dụng KH&CN vào sản xuất, bước đầu đã tạo được giá trị

sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường và thích ứng được với chủ trương hội nhập của Đảng và Nhà nước. Đặc biệt, đối với nguồn Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia thì một trong các tiêu chí được ưu tiên quan tâm đó là doanh nghiệp phải được công nhận là doanh nghiệp KH&CN.

Công ty Cổ phần Giống cây trồng Bắc Giang được công nhận là doanh nghiệp KH&CN năm 2013, với ngành nghề sản xuất kinh doanh giống cây trồng, khảo nghiệm giống quốc gia; cung ứng vật tư nông nghiệp phục vụ cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Hàng năm, công ty cung ứng ra thị trường từ 1 - 1,5 nghìn tấn thóc giống, 300 - 500 tấn giống rau màu các loại. Theo đó, 100% nguồn thóc giống cung cấp cho bà con nông dân được công ty nghiên cứu sản xuất theo quy trình đảm bảo kỹ thuật, tạo ra các nguồn giống có độ nảy mầm cao, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt. Trong đó giống lúa BG1, BG6 được công ty chọn tạo và đưa vào danh mục giống lúa quốc gia, 2 sản phẩm giống này đã được Cục Sở hữu Trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ. Tuy là doanh nghiệp

Page 20: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG - thongtinkhcn.com.vnthongtinkhcn.com.vn/upload/iblock/214/tap chi so 6.pdf · NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG SỐ 6 - 2015 1 Khoa học và công nghệ góp

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI

19SỐ 6 - 2015

KH&CN đầu tiên trên địa bàn tỉnh nhưng đơn vị luôn trăn trở trước những khó khăn trong việc tiếp cận các chính sách của nhà nước thông qua Quỹ để tiếp tục đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị.

Cùng với Công ty Cổ phần Giống cây trồng Bắc Giang thì Công ty Cổ phần Dược phẩm Bắc Giang là một trong hai doanh nghiệp đầu tiên trên địa bàn tỉnh Bắc Giang được công nhận là doanh nghiệp KH&CN. Với ngành nghề phân phối thuốc và nuôi trồng, chế biến dược liệu; sản xuất thực phẩm và chế biến dược liệu. Sau khi cổ phần hóa, từ năm 2012 đến nay công ty đã tập trung nghiên cứu thực hiện các đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh, cấp nhà nước về ứng dụng khoa học kỹ thuật để phát triển vùng nguyên liệu địa hoàng. Trong quá trình tổ chức thực hiện, công ty đã sản xuất một số sản phẩm chế biến từ địa hoàng, được Bộ Y tế và các cơ quan chức năng công nhận là sản phẩm đạt tiêu chuẩn để sản xuất và lưu hành toàn quốc. Tuy nhiên, việc mở rộng quy mô sản xuất cũng như đa dạng hóa sản phẩm thì vấn đề tiếp cận các chính sách của nhà nước đối với doanh nghiệp KH&CN là rất cần thiết.

Ông Nguyễn Văn Sinh - Giám đốc Công ty Cổ phần Dược phẩm Bắc Giang cho biết: “Hiện nay, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu nhiều sản

phẩm được chế biến từ cây địa hoàng rất cần sự quan tâm của các cơ quan chức năng để tiếp cận với Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia...”.

Đánh giá về các điều kiện của Quỹ, ông Phan Hồng Sơn - Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia cho biết: “Kế hoạch thực hiện của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia là hàng năm chọn lựa những doanh nghiệp KH&CN nằm trong lĩnh vực ưu tiên của Nhà nước. Trong số đó ưu tiên những doanh nghiệp có đề án khả thi nhất, đáp ứng được nhu cầu phát triển chiến lược của một ngành, của một lĩnh vực, có tâm huyết, trình độ, nằm trong đơn vị nghiên cứu phát triển của doanh nghiệp... Với nhiều các tiêu chí như vậy, đòi hỏi ngoài sự quan tâm hướng dẫn thủ tục thực hiện thì các doanh nghiệp cũng cần tập trung cao trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới dây chuyền sản xuất hiện đại nhằm nâng cao năng suất,

chất lượng sản phẩm để đáp ứng các yêu cầu khi được tiếp cận với Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia”.

Ông Nguyễn Xuân Vượng - Tỉnh ủy viên, Bí thư Đảng ủy Khối Doanh nghiệp tỉnh Bắc Giang cho biết: “Đảng ủy Khối Doanh nghiệp sẽ phối hợp với ngành chức năng tổ chức rà soát lựa chọn các doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chuẩn để trình Hội đồng Quỹ hướng dẫn thực hiện trong năm 2015...”.

Thông qua buổi hội thảo cùng với sự vào cuộc của các ngành chức năng trên địa bàn tỉnh, những doanh nghiệp khi hội tụ đủ các tiêu chí theo quy định thì sẽ được Hội đồng Quỹ xét duyệt. Đối với những doanh nghiệp khi được thụ hưởng từ chương trình sẽ được hỗ trợ thông qua các chính sách ưu đãi của Nhà nước, đồng thời tiếp cận nguồn vốn ưu đãi tạo động lực cho doanh nghiệp phát triển bền vững./.

Ảnh: Bí thư Đảng ủy Khối Doanh nghiệp tỉnh Nguyễn Xuân Vượng (thứ hai từ trái sang) gặp gỡ cán bộ Công ty Cổ phần Ngôi Sao Bắc Giang

Page 21: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG - thongtinkhcn.com.vnthongtinkhcn.com.vn/upload/iblock/214/tap chi so 6.pdf · NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG SỐ 6 - 2015 1 Khoa học và công nghệ góp

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI

20 BẢN TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Bắc Giang: Sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp quốc gia năm 2015Mục đích bình chọn sản

phẩm công nghiệp nông thôn (CNNT) tiêu biểu nhằm phát hiện và tôn vinh các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có chất lượng, có giá trị sử dụng cao, có tiềm năng phát triển sản xuất, mở rộng thị trường, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng trong và ngoài nước để có kế hoạch hỗ trợ phát triển sản xuất và xúc tiến thương mại, góp phần thúc đẩy phát triển CNNT, tạo việc làm cho người lao động tại địa phương nhằm duy trì và phát triển làng nghề, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Quý IV năm 2015, Bộ Công Thương tổ chức bình chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp quốc gia lần thứ nhất, năm 2015. Thực hiện chỉ đạo của Cục Công nghiệp địa phương, Sở Công Thương Bắc Giang đã giao Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp hướng dẫn các cơ sở CNNT có sản phẩm đã được bình chọn là sản phẩm CNNT tiêu biểu khu vực phía Bắc năm 2014 lập hồ sơ đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp quốc gia năm 2015, bao gồm 4

sản phẩm: Cửa xếp của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại Thống Nhất (Lạng Giang); gạch không nung chống thấm của Công ty Cổ phần Clever (Lạng Giang); giò gà Yên Thế của Công ty Cổ phần Chăn nuôi và Chế biến gia cầm Trường Anh (Yên Thế); mỳ gạo Chũ của HTX Sản xuất và Tiêu thụ mỳ Thủ Dương (Lục Ngạn).

Sản phẩm được vinh danh là sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp quốc gia năm 2015 lần này được chia theo nhóm sản phẩm và theo khu vực. Theo nhóm sản phẩm gồm: Nhóm sản phẩm thủ công mỹ nghệ: 25 sản phẩm; nhóm sản phẩm chế biến nông, lâm, thủy sản và đồ uống: 40 sản phẩm; nhóm sản phẩm thiết bị, máy móc, dụng cụ và phụ tùng cơ khí: 25 sản phẩm; nhóm các sản phẩm khác: 10 sản phẩm. Theo khu vực: Khu vực phía Bắc có 39 sản phẩm đạt cấp quốc gia của 17/18 tỉnh, thành phố trong khu vực tham gia bình chọn; khu vực phía Nam có 31 sản phẩm đạt cấp quốc gia của 16/17 tỉnh, thành phố trong khu vực tham gia bình chọn; khu vực miền Trung - Tây Nguyên có 30 sản phẩm

đạt cấp quốc gia của 11/11 tỉnh, thành phố trong khu vực tham gia bình chọn.

Ban giám khảo đã tổ chức họp và bình chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu theo phương pháp chấm điểm sản phẩm. Việc chấm điểm sản phẩm được thực hiện theo các tiêu chí tại Thông tư số 26/2014/TT-BCT ngày 28/8/2014 quy định về việc tổ chức bình chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu, gồm: Tiêu chí về đáp ứng thị trường và khả năng phát triển sản xuất; tiêu chí về kinh tế - kỹ thuật - xã hội và môi trường; tiêu chí về tính văn hóa và thẩm mỹ; tiêu chí khác. Các tiêu chí này đã được ban giám khảo thống nhất bằng thang điểm cụ thể cho từng nhóm sản phẩm nhằm đảm bảo công bằng đối với mỗi nhóm sản phẩm, phù hợp với đặc trưng, thế mạnh riêng của từng nhóm sản phẩm, đồng thời vẫn đảm bảo theo đúng các quy định.

Căn cứ kết quả chấm điểm của từng sản phẩm, ban giám khảo bình chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp quốc gia năm 2015 đã thống nhất danh sách điểm số của các sản phẩm tham gia bình chọn, trong đó,

Page 22: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG - thongtinkhcn.com.vnthongtinkhcn.com.vn/upload/iblock/214/tap chi so 6.pdf · NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG SỐ 6 - 2015 1 Khoa học và công nghệ góp

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI

21SỐ 6 - 2015

100 sản phẩm đạt điểm số trung bình từ 70 điểm trở lên, đạt sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp quốc gia.

Bắc Giang có 4 sản phẩm tham gia bình chọn, trong đó có 3 sản phẩm được tôn vinh là sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp quốc gia năm 2015 gồm: Mỳ gạo Chũ của HTX Sản xuất và Tiêu thụ mỳ Thủ Dương (Lục Ngạn); gạch không nung chống thấm của Công ty Cổ phần Clever (Lạng Giang); cửa xếp Thống Nhất của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại Thống Nhất (Lạng Giang).

Sản phẩm được bình chọn là sản phẩm CNNT tiêu biểu, bên cạnh được tặng thưởng bằng tiền mặt từ nguồn kinh phí khuyến công và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có), còn được in hoặc dán nhãn logo của chương trình bình chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu trên sản phẩm hoặc bao bì của sản phẩm được công nhận. Được ưu tiên xét hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia và kinh

phí khuyến công địa phương để phát triển sản phẩm theo quy định tại Khoản 2, Điều 6 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công và các văn bản có liên quan; được tư vấn, tiếp cận các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư khác của nhà nước cho đầu tư phát triển sản phẩm CNNT tiêu biểu theo quy định, đồng thời được đăng tải thông tin giới thiệu về sản phẩm trên các phương tiện thông tin ở địa phương và Trung ương.

Ngoài ra, các sản phẩm tham gia bình chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu sẽ có được nhiều lợi ích, bởi thông qua các cuộc bình chọn, ngoài việc được thông tin tuyên truyền để cho các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất ở vùng miền khác biết được về sản phẩm của mình thì nhờ công tác bình chọn sản phẩm được thực hiện rất chặt chẽ, quy củ nên những sản phẩm được bình chọn đáp ứng được yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật,

yêu cầu sản xuất để các nhà phân phối quan tâm. Bên cạnh đó, sản phẩm tham gia bình chọn còn được trưng bày tại các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước nên đơn vị sản xuất có cơ hội giới thiệu trực tiếp về sản phẩm của mình cũng như người tiêu dùng có thể tìm hiểu cụ thể sản phẩm.

Có thể thấy, trong những năm gần đây, công nghiệp địa phương đã tạo việc làm cho hàng triệu lao động nông thôn, thực hiện “ly nông bất ly hương”, vì vậy việc khuyến khích phát triển công nghiệp địa phương là chính sách quan trọng được quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/05/2012 về khuyến công. Tuy nhiên, thời gian tới để có thêm nhiều sản phẩm CNNT của Bắc Giang được tôn vinh là sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp quốc gia thì vai trò của Sở Công Thương rất quan trọng. Bên cạnh việc hỗ trợ các cơ sở, doanh nghiệp trong việc đào tạo nghề cần giúp họ nắm bắt, tiếp cận các chủ trương, cơ chế chính sách của nhà nước và của tỉnh về khuyến khích phát triển sản xuất CNNT; đổi mới công nghệ, sáng tạo ra các sản phẩm… Các huyện, thành phố nên tích cực vận động và hỗ trợ các cơ sở sản xuất gửi sản phẩm tham gia bình chọn cấp tỉnh, khu vực tiến tới cấp quốc gia./.

HT

Page 23: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG - thongtinkhcn.com.vnthongtinkhcn.com.vn/upload/iblock/214/tap chi so 6.pdf · NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG SỐ 6 - 2015 1 Khoa học và công nghệ góp

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI

22 BẢN TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Bảo tồn và phát triển bền vững rừng dẻ ăn quả

Hoàng Thoa

Rừng dẻ được coi là vốn quý, tài sản hiếm

nơi nào có được, tuy nhiên những năm gần đây, do nhận thức của một bộ phận người dân vì lợi ích từ khai thác gỗ và trồng rừng kinh tế nên diện tích rừng dẻ ở Bắc Giang đã giảm nghiêm trọng. Theo điều tra của Trung tâm Giống cây ăn quả, cây lâm nghiệp Bắc Giang, năm 2011 diện tích rừng dẻ của tỉnh (Lục Ngạn và Lục Nam) là: 2.371ha thì đến năm 2013 đã giảm xuống còn 1.845ha tập trung ở các xã: Trường Sơn, Nghĩa Phương, Lục Sơn, Huyền Sơn, Bình Sơn và Vô Tranh.

Để giải quyết kịp thời tình trạng trên, năm 2014, Trung tâm Giống cây ăn quả, cây lâm nghiệp đã đề xuất Đề tài “Nghiên cứu thực trạng phân bố rừng dẻ tái sinh nhân tạo, đề xuất hướng bảo tồn và phát triển bền vững cây dẻ ăn quả trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”. Sau 18 tháng triển khai đề tài đã trồng mới được 200 cây dẻ trong vườn ươm, đồng thời tiến hành khoanh vùng bảo tồn để vệ sinh rừng dẻ, phát dọn thực bì, đốn tỉa cành, tạo tán, đào hố xung quanh gốc,

bón phân, phun thuốc phòng trừ sâu bệnh theo quy trình kỹ thuật với diện tích 3ha tại xã Lục Sơn, huyện Lục Nam và xã Nam Dương, huyện Lục Ngạn. Anh Nguyễn Năng, Phó Giám đốc Trung tâm Giống cây ăn quả, cây lâm nghiệp tỉnh Bắc Giang cho biết: “Trong quá trình tổ chức thực hiện đề tài đã tiến hành khảo sát thực trạng diện tích dẻ trên địa bàn toàn tỉnh, đồng thời tiến hành các nội dung của mô hình như tổ chức tập huấn, hỗ trợ các hộ gia đình tham gia về vật tư, phân bón, tiến hành chọn các loại giống có giá trị để cung cấp cho nhân dân mở rộng diện tích. Nhiều hộ gia đình tham gia mô hình có năng suất dẻ cao gấp 1,5 - 1,7 lần, tỷ lệ quả lép giảm rõ rệt”.

Xã Lục Sơn có trên 200ha diện tích cây dẻ, hàng năm cho thu hoạch vài trăm tấn quả. Không chỉ có nhiều năm gắn bó với cây dẻ, người dân nơi đây còn coi cây dẻ là một trong những nguồn thu chính để xóa đói giảm nghèo. Gia đình chị Bùi Thị Tâm, thôn Đồng Vành, xã Lục Sơn có 4ha rừng sản xuất, trong đó có 1,5ha rừng dẻ, chị chia sẻ:

“Những năm trước mỗi vụ dẻ gia đình tôi thu được khoảng 20 triệu đồng, vụ năm nay được hỗ trợ phân bón, tập huấn kỹ thuật canh tác nên quả dẻ to hơn, năng suất cao gấp 1,5 lần, bán được giá, cho thu gần 40 triệu đồng”. Không chỉ gia đình chị Tâm, nhiều hộ dân khác trong thôn dù không được hỗ trợ phân bón, nhưng nhờ được tập huấn kỹ thuật chăm sóc nên hiệu quả kinh tế từ rừng dẻ tăng. Chị Bùi Thị Chinh cùng thôn cho biết: “Khi áp dụng kỹ thuật canh tác thì năng suất, chất lượng quả dẻ tăng cao hơn rất nhiều, qua đó giúp gia đình có nguồn thu trên 30 triệu đồng/vụ”.

Hiện nay, phần lớn cây dẻ trên địa bàn tỉnh có độ tuổi trung bình 20 - 30 năm, đều là rừng dẻ tái sinh; đường kính trung bình là 18,5cm; đường kính tán trung bình 5,4m và chiều cao trung bình 13,1m. Qua theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu chung của toàn tỉnh thì hiện trạng rừng dẻ chưa phản ánh đúng tiềm năng. Theo anh Nguyễn Danh Muốn, Chủ tịch Hội Nông dân xã Lục Sơn: “Là địa phương có diện tích canh tác dẻ lớn trong huyện, nguồn

Page 24: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG - thongtinkhcn.com.vnthongtinkhcn.com.vn/upload/iblock/214/tap chi so 6.pdf · NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG SỐ 6 - 2015 1 Khoa học và công nghệ góp

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI

23SỐ 6 - 2015

thu từ quả dẻ đã đóng góp rất lớn vào công tác xóa đói giảm nghèo của địa phương. Bên cạnh đó, khi mô hình được hỗ trợ kỹ thuật, phân bón thì năng suất, chất lượng quả tăng. Thời gian tới, chúng tôi sẽ tiếp tục tuyên truyền để nhân dân áp dụng kỹ thuật vào chăm sóc cây dẻ, nâng cao giá trị trên cùng đơn vị diện tích, tuyên truyền để nhân dân duy trì và mở rộng diện tích cây dẻ, ngoài lợi ích kinh tế thì cây dẻ góp phần quan trọng bảo vệ môi trường.”

Để nâng cao giá trị quả dẻ, mang lại nguồn thu ổn định cho người dân, năm 2014, UBND huyện Lục Nam triển khai thực hiện xây dựng thương hiệu cho dẻ Lục Nam. Bên cạnh đó, UBND huyện chỉ đạo giữ diện tích rừng dẻ hiện có, đồng thời tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ rừng tự nhiên, cử cán bộ chuyên môn thường xuyên bám sát cơ sở, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng người dân để có hướng giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh liên quan. UBND huyện trích ngân sách hỗ trợ cán bộ lâm nghiệp tại các xã trồng dẻ 500 nghìn đồng/người/tháng. Hiện nay, huyện đang lập quy hoạch vùng dẻ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 gồm 6 xã: Lục Sơn, Bình Sơn, Trường Sơn, Vô Tranh, Nghĩa Phương, Huyền Sơn. Đây là những xã có diện tích dẻ lấy quả lớn và ổn định; quỹ đất để phát triển cây dẻ còn nhiều./.

(Tiếp trang 27)

vật…”. Ông còn chủ biên, đồng chủ biên hàng chục đầu sách chuyên khảo, giáo trình; hướng dẫn cho nhiều nghiên cứu sinh.

Với những đóng góp lớn lao cho sự nghiệp khoa học nước nhà, năm 2004, ông được phong hàm Phó Giáo sư. Ông hiện là 1 trong 2 giảng viên cao cấp của Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Giám đốc Trung tâm Thông tin - Thư viện của Học viện, Phó Chủ tịch Liên hiệp thư viện các trường đại học khu vực phía Bắc. Ông cũng là thành viên Ban Giám khảo cuộc thi Sáng tạo khoa học nhà nông do Trung ương Hội Nông dân Việt Nam tổ chức.

Được nhắc đến là nhà khoa học của nông dân, PGS.TS Hoàng Đức Liên để lại ấn tượng trong mọi người bởi nét giản dị từ trang phục tới phương tiện sử dụng để đi làm như sinh viên, sự gần gũi, thân thiện và nhiệt huyết với ngành khoa học, các công trình nghiên cứu của ông luôn mang trong đó tâm nguyện: “Sản xuất nông nghiệp phải theo hướng hiện đại, tự động hóa để tiết kiệm chi phí, tăng năng suất, hiệu quả, giảm công sức cho nông dân”.

Không chỉ quan tâm tới việc giúp đỡ người nông dân, PGS.TS Hoàng Đức Liên còn luôn suy nghĩ tới đời sống còn nhiều khó khăn của chính những người làm khoa học, vì thế, ông cùng đồng nghiệp không ngừng sáng tạo để cho ra đời các sản phẩm như ông nói là “bán được, bán tốt, được nông dân hồ hởi đón nhận”. Những chiếc máy như máy bơm cánh gạt, máy bơm hứng trục… giúp tăng năng suất, giảm chi phí và tiện lợi cho nông dân thời đó do ông làm ra đều cháy hàng. Có những năm giáp tết vẫn sản xuất hăng say.

Với mảnh đất Bắc Giang, ông thường xuyên trở về quê hương mang những kiến thức khoa học giúp đỡ bà con, ông đã phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh để triển khai ứng dụng những thành tựu nghiên cứu vào thực tế sản xuất. Ông đã chuyển giao kỹ thuật cho một số cơ sở sản xuất máy móc, phương tiện cơ khí nông nghiệp trên địa bàn. Với ông, việc người nông dân Bắc Giang đưa nhanh cơ giới hóa vào các khâu của quá trình sản xuất sẽ biến mục tiêu phát triển nông nghiệp hàng hóa thành hiện thực. Gần đây nhất, ông giới thiệu một số máy phun thuốc bảo vệ thực vật cho cây công nghiệp, cây ăn quả trên địa bàn huyện Lục Ngạn nhằm giúp nông dân tiết kiệm chi phí, bảo vệ sức khỏe và môi trường.

Gắn khoa học với sản xuất và đời sống, giúp đỡ được bà con nông dân còn nhiều những khó khăn là niềm hạnh phúc rất đỗi giản đơn đối với PGS.TS Hoàng Đức Liên. Chúc cho ông sẽ thành công hơn nữa trên chặng đường nghiên cứu khoa học của mình./.

Page 25: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG - thongtinkhcn.com.vnthongtinkhcn.com.vn/upload/iblock/214/tap chi so 6.pdf · NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG SỐ 6 - 2015 1 Khoa học và công nghệ góp

THÀNH TỰU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

24 BẢN TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Kết quả thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh

Tên đề tài: Ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trồng trọt, chế biến và bảo quản dược liệu ngưu tất (Achyranthes Bidentata Blume) theo tiêu chí GAP-WHO nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và tăng thu nhập cho nông dân tại tỉnh Bắc Giang.

Cơ quan chủ trì: Công ty TNHH Thương mại và Dược phẩm Đông Á.Chủ nhiệm đề tài: Dược sĩ Chuyên khoa cấp I - Lê Thị Minh Nguyệt.

I. Mục tiêu nghiên cứu:- Nghiên cứu ứng dụng

các tiến bộ về khoa học và công nghệ (KH&CN) trong trồng cây ngưu tất theo một số tiêu chí GAP-WHO nhằm xây dựng quy trình trồng cho năng suất và chất lượng cao tại Bắc Giang.

- Xây dựng mô hình thâm canh ngưu tất theo một số tiêu chí GAP-WHO trong cơ cấu cây trồng vụ đông, đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần tăng thu nhập cho nông dân tại Bắc Giang.

- Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho dược liệu ngưu tất.

II. Kết quả nghiên cứu:1. Kết quả điều tra, khảo

sát tình hình sản xuất nông nghiệp và canh tác cây trồng vụ đông tại vùng nghiên cứu:

- Qua điều tra 3 huyện Hiệp Hòa, Yên Dũng, Lạng Giang cho thấy: Diện tích đất trồng cây vụ đông lớn, tập trung chủ yếu vào các nhóm cây trồng truyền thống như khoai tây, khoai lang, lạc, ngô, đậu đỗ và rau. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế do các cây trồng trên đem lại không cao, khó khăn trong đầu ra của sản

phẩm và tình hình sâu bệnh hại phức tạp làm thu nhập của người nông dân bấp bênh.

- Số liệu phân tích đất tại 3 huyện ở các chỉ tiêu về hàm lượng dinh dưỡng tổng số, về hàm lượng kim loại nặng và vi sinh vật đều thuộc ngưỡng cho phép, đạt tiêu chuẩn theo GAP-WHO, thích hợp để trồng ngưu tất.

- Đất phù sa ven sông có hàm lượng dinh dưỡng tổng số cao hơn đất phù sa cổ.

2. Kết quả nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật thâm canh cây ngưu tất:

- Thời vụ gieo hạt ngưu tất đối với tỉnh Bắc Giang nên bố trí từ 15/9 - 15/10 hàng năm.

- Đất trồng ngưu tất tốt nhất là chọn đất phù sa ven sông.

- Ngưu tất là một loại dược liệu có khả năng chịu được mức độ thâm canh cao. Phân bón dùng cho ngưu tất cho năng suất và chất lượng đạt tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam IV và khuyến cáo dùng trong quy trình trồng ngưu tất theo GAP-WHO như sau:

+ Phân chuồng hoai mục: 20 - 25 tấn/ha.

+ Phân hữu cơ vi sinh 1,5 tấn/ha.

+ Phân NPK phức hợp có bổ sung đa vi lượng của Công ty Phân bón Bình Điền có tỷ lệ NPK 18-6-6 + TE lượng 600kg/ha và NPK 15-4-18 + TE lượng 800kg/ha.

- Năng suất cây trồng có thể đạt trên 2 tấn dược liệu khô/ha.

- Kết quả điều tra năm 2013 và 2014 cho thấy, có 4 loại bệnh và 4 loại côn trùng gây hại trên cây ngưu tất trồng tại tỉnh Bắc Giang. Tuy nhiên, mức độ gây hại thấp, không ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của cây và năng suất dược liệu.

- Phương pháp chế biến ngưu tất bằng phương pháp sấy khô từ nhiệt độ 40 - 700C, ẩm độ 12%, bảo quản bằng túi PE trong kho mát cho chất lượng dược liệu tốt nhất và thời gian bảo quản lâu nhất. Sấy dược liệu đạt hàm ẩm dưới 12%, cần tiến hành sấy ở nhiệt độ 700C trong khoảng từ 27h - 28h.

3. Kết quả xây dựng mô hình trồng ngưu tất theo một số tiêu chí GAP-WHO, quy mô 7ha:

Page 26: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG - thongtinkhcn.com.vnthongtinkhcn.com.vn/upload/iblock/214/tap chi so 6.pdf · NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG SỐ 6 - 2015 1 Khoa học và công nghệ góp

THÀNH TỰU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

25SỐ 6 - 2015

- Diện tích của từng vùng trồng: Hiệp Hòa (0,5ha), Yên Dũng (06ha), Lạng Giang (0,5ha).

- Đã xây dựng được quy trình trồng thâm canh ngưu tất tại Bắc Giang theo 1 số tiêu chí GAP-WHO và đã triển khai mô hình trồng ngưu tất tại 03 huyện Yên Dũng, Hiệp Hòa và Lạng Giang với diện tích 07ha; năng suất trung bình đạt từ 1,8 - 2,0 tấn khô/ha, thu nhập bình quân đạt xấp xỉ 3 - 4 triệu đồng/sào Bắc Bộ. Tuy nhiên, đây chưa phải mức thu nhập tối đa cho sản xuất ngưu tất tại Bắc Giang. Nguyên nhân một phần do bố trí thời vụ trồng muộn hơn so với quy trình, diễn biến thời tiết phức tạp, nguyên nhân khách quan chuyển đổi đất, do người dân mới tham gia vào trồng trọt cây trồng mới còn

nhiều bỡ ngỡ… Tuy nhiên, sau khi tổng kết, người nông dân tại các huyện triển khai trồng ngưu tất đều cho rằng, đây là cây trồng ít sâu bệnh hại, dễ canh tác, đồng thời đem lại thu nhập cao. Phần lớn người dân đều muốn trồng tiếp những năm sau nếu có sự đầu tư của doanh nghiệp về giống, phân bón và được bao tiêu sản phẩm.

4. Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho dược liệu ngưu tất:

- Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho dược liệu ngưu tất gồm các chỉ tiêu: Mô tả, vi phẫu; soi bột; độ ẩm; tro toàn phần; tro không tan trong axít; giới hạn nhiễm khuẩn; tỷ lệ các bộ phận khác của cây; tạp chất; hàm lượng kim loại nặng như: Asen, Cadimi, chì, thủy ngân, đồng; dư lượng thuốc bảo vệ thực vật; dư lượng SO2; định

tính; định lượng. Các chỉ tiêu định tính, định lượng nâng cấp từ Dược điển Việt Nam IV và được thẩm định.

- Hàm lượng Saponin toàn phần tính theo axít Oleanolic đạt từ 5,15 - 6,61% cao hơn so với tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam IV.

II. Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 6/2013 - 5/2015.

III. Kinh phí thực hiện đề tài: 1.123.407.000 đồng (Kinh phí từ NSSN: 704.551.000 đồng; kinh phí đối ứng: 418.856.000 đồng).

IV: Kết quả nghiệm thu: Đạt loại khá./.

Hoàng Thoa

Ảnh: Mô hình trồng ngưu tất ở huyện Lạng Giang

Page 27: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG - thongtinkhcn.com.vnthongtinkhcn.com.vn/upload/iblock/214/tap chi so 6.pdf · NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG SỐ 6 - 2015 1 Khoa học và công nghệ góp

ĐẤT VÀ NGƯỜI BẮC GIANG

26 BẢN TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Nhà khoa học của nông dânThu Thủy

Sinh ra ở vùng quê xã An Hà, huyện Lạng

Giang, luôn mang trong mình suy nghĩ phải đi học để làm gì đó giúp đỡ cho bà con nông dân còn nhiều khó khăn, ông chọn Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội là nơi để thực hiện ước mơ của mình. Đến nay, với hơn 35 năm lao động và cống hiến trong ngành khoa học, ông đã dồn tất cả đam mê, tâm huyết, trí tuệ với ngành và kết quả của quá trình ấy là nhiều những công trình, đề tài khoa học có tính ứng dụng cao trong thực tiễn sản xuất và đời sống. Ông là PGS.TS Hoàng Đức Liên, sinh năm 1956, hiện đang công tác tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

Thi đại học năm 1973 với số điểm cao nhất nhì huyện lúc bấy giờ, đủ điều kiện được xét đi học ở nước ngoài và lựa chọn những trường đại học danh giá trong nước, nhưng với suy nghĩ “mình sinh ra từ đồng ruộng nên mong muốn góp sức giúp đỡ quê hương, để người nông dân bớt cơ cực” đã đưa ông đi đến quyết định cuối cùng là theo học tại Đại học Nông nghiệp Hà Nội, khoa Cơ điện nông nghiệp.

Là một trong những khoa rất mới thời đó, chàng sinh viên Hoàng Đức Liên như được mở mang đầu óc khi

sớm được học và thực hành trên những máy móc hiện đại do Liên Xô cũ (nay là Cộng hòa Liên bang Nga) viện trợ. Những chiếc máy gặt đập liên hoàn, máy kéo, máy cày lớn… với hiệu suất bằng cả chục, cả trăm lao động quần quật mỗi ngày đã thay đổi hoàn toàn nhận thức của chàng sinh viên bước ra từ vùng quê nghèo. Ông nhớ có những lần trường chạy trình diễn mô hình máy gặt đập liên hoàn bà con xung quanh khu vực Trâu Quỳ đến xem như trẩy hội.

Ông chia sẻ: “Ngày đó với điều kiện học tập của sinh viên vô cùng thiếu thốn nhưng niềm đam mê khoa học, lòng hiếu học và nhiệt huyết tuổi trẻ thì luôn sục sôi”. Có lẽ cũng vì thế, ông xác định được cho mình định hướng phấn đấu không ngừng để chiếm lĩnh kiến thức khoa học ngay từ trên giảng đường đại học. Ông nói: “Học đại học ở trường lúc đó là 5 năm, không phải 4 năm như bây giờ, sinh viên có đến gần 5 tháng thực tập. Chúng tôi được thực hành trên những mô hình sản xuất lớn nên ai cũng háo hức. Nhớ những vụ mùa anh em sinh viên chạy máy thay các bác công nhân cả đêm. Vừa làm vừa học từ thực tế nên kiến thức ngấm dần”. Tất cả tạo nên bảng thành tích học

tập xuất sắc. Tốt nghiệp với tấm bằng loại ưu, ông là một trong số ít những người được giữ lại làm cán bộ giảng dạy.

Mọi phát minh đều xuất phát từ thực tế cuộc sống và đó cũng là cách để biết được cái gì là cần, cái gì là tốt cho người nông dân. Cũng vì lẽ đó, ông tích cực tham gia các hoạt động đoàn thể và đặc biệt coi trọng những chuyến công tác cùng đồng nghiệp đến giúp đỡ đồng bào các tỉnh miền núi, vùng cao còn nhiều khó khăn, để đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.

Đáng nhớ nhất với ông là những lần về Tây Bắc kéo dài hàng tháng. Về với đồng bào dân tộc còn nhiều gian khó, ông luôn trăn trở làm sao để giúp đỡ được bà con nơi đây và thành quả sau những chuyến đi là những bản quy hoạch, kế hoạch về phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trên lĩnh vực nông nghiệp hết sức cụ thể, chi tiết, bám sát tình hình thực tế địa phương, đặc biệt mang ý nghĩa định hướng cho những giai đoạn tiếp theo.

Sản phẩm đầu tiên của ông là chiếc “máy phục tráng đồng cỏ” giúp xới tơi đất phía dưới mà không ảnh hưởng bề mặt phía trên của đất, đặc biệt, máy chạy được trên địa hình đá gồ ghề, có độ dốc lớn mà

Page 28: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG - thongtinkhcn.com.vnthongtinkhcn.com.vn/upload/iblock/214/tap chi so 6.pdf · NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG SỐ 6 - 2015 1 Khoa học và công nghệ góp

ĐẤT VÀ NGƯỜI BẮC GIANG

27SỐ 6 - 2015

nhiều phương tiện cơ giới hóa trước đó không thể làm được như: Máy cày liên tục hỏng, răng bừa gẫy do vấp phải đá. Chiếc máy do ông nghiên cứu, chế tạo đã giúp Nông trường quốc doanh Mộc Châu, Sơn La thời đó nâng cao năng suất, chất lượng đồng cỏ lên nhiều lần.

Ba năm ròng rã bắt tay nghiên cứu, thực hiện đề tài “Chế tạo máy phục tráng đồng cỏ” ông phải liên tục đi lại từ trường đến Nông trường Mộc Châu, có lúc tưởng chừng như không thể hoàn thành, nhưng vượt lên bao vất vả, khó khăn với những nỗ lực không ngừng nghỉ, năm 1983, đề tài nghiên cứu đã được nghiệm thu và được đánh giá cao bởi tính ứng dụng và sáng tạo. Vinh dự hơn nữa khi công trình của ông đã đoạt Giải thưởng Khoa học trẻ của Bộ

Nông nghiệp.Không dừng lại ở đó, với

mong muốn có thêm tri thức khoa học để phục vụ đất nước, năm 1989, ông tiếp tục thi đỗ chương trình nghiên cứu sinh tại Đại học Tổng hợp Kỹ thuật Sofia - Bulgaria. Năm 1996, ông đã hoàn thành xuất sắc luận án Tiến sĩ chuyên ngành Năng lượng và Chế tạo máy với đề tài: “Mô hình và nghiên cứu tính toán số dòng phun hai pha không đẳng nhiệt”. Đề tài được công nhận cấp nhà nước vì có tính ứng dụng rất cao và rộng rãi trong cơ khí nông nghiệp như: Hệ thống tưới tiêu, máy sấy bảo quản nông sản, kể cả đối với giao thông vận tải, hàng không vũ trụ…

Trở về nước, được nhiều đơn vị mời về làm việc nhưng ông vẫn nặng lòng với nơi đã chắp cánh cho mình từ những

ngày đầu gian khó. Nhiều đề tài, dự án cấp Bộ và Nhà nước đã được ông thực hiện thành công, có tính ứng dụng cao như: “Mô phỏng số lực tương tác giữa dòng chất lỏng thực 3D và vật rắn; Nghiên cứu một số công nghệ và thiết bị cơ điện phục vụ kinh tế nông hộ và trang trại; Giải một số bài toán mô phỏng các thông số dòng khí trong buồng sấy nông sản trên cơ sở ứng dụng phần mềm tính toán thủy khí động lực học; Nghiên cứu công nghệ và hệ thống thiết bị để cơ giới hóa thu gom, vận chuyển, rửa, đánh đống muối… tại các đồng muối công nghiệp; Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật thị giác máy tính vào tự động hóa máy phun thuốc bảo vệ thực

Ảnh: PGS. TS Hoàng Đức Liên (ngoài cùng bên phải) trong chuyến khảo sát khoa học tại huyện Lục Ngạn

(Xem tiếp trang 23)

Page 29: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG - thongtinkhcn.com.vnthongtinkhcn.com.vn/upload/iblock/214/tap chi so 6.pdf · NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG SỐ 6 - 2015 1 Khoa học và công nghệ góp

TIN HOẠT ĐỘNG KH&CN

28 BẢN TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Xét duyệt thuyết minh ba đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ

cấp tỉnh năm 2016Ngày 20/11, Sở Khoa

học và Công nghệ tổ chức Hội đồng xét duyệt thuyết minh ba đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh đưa vào triển khai năm 2016. Ông Nguyễn Đức Kiên - Giám đốc Sở, Chủ tịch Hội đồng.

Đề tài “Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thụ tinh nhân tạo cho ong chúa nhằm nâng cao năng suất, chất lượng mật phục vụ xuất khẩu tại Bắc Giang” do Trung tâm Nghiên cứu và Nuôi ong nhiệt đới chủ trì thực hiện. Đề tài triển khai sẽ điều tra, nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến ong chúa thụ tinh nhân tạo để xây dựng được quy trình thụ tinh nhân tạo ong chúa và sản xuất mật ong bằng ong chúa thụ tinh nhân tạo; xây dựng mô hình sản xuất ong chúa bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo nhằm nâng cao năng suất mật; xây dựng mô hình sản xuất ong mật xuất khẩu từ nuôi ong chúa thụ tinh nhân tạo, đem lại hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập cho người nuôi ong.

Đề tài “Nghiên cứu tuyển chọn cây đầu dòng và một số biện pháp kỹ thuật thâm canh tăng năng suất, chất lượng cây

vú sữa tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang” do Viện Nghiên cứu Rau quả chủ trì thực hiện nhằm mục tiêu: Đánh giá thực trạng sản xuất cây vú sữa tại huyện Tân Yên; đánh giá đặc điểm nông sinh học và tuyển chọn 15 – 20 cây vú sữa đầu dòng; xây dựng vườn ươm quy mô 360m2; xây dựng mô hình trồng mới 2ha vú sữa; áp dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình trồng vú sữa theo tiêu chuẩn VietGAP với quy mô 5ha.

Đề tài “Nghiên cứu, trồng thử nghiệm một số giống lạc đen tại tỉnh Bắc Giang” do Viện Di truyền Nông nghiệp Việt Nam chủ trì thực hiện nhằm tuyển chọn thành công

từ 1 - 2 giống lạc có năng suất cao; xây dựng mô hình trồng lạc đen quy mô 20ha trên địa bàn 3 huyện Lạng Giang, Tân Yên, Hiệp Hòa.

Tại Hội đồng, các thành viên đã tham gia thảo luận, góp ý cho các đề tài; đề nghị cơ quan chủ trì, chủ nhiệm đề tài chỉnh sửa mục tiêu, nội dung, phương pháp thực hiện, kết quả dự kiến phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương và nội dung đặt hàng của tỉnh. Cả ba đề tài đưa ra xét duyệt đều đạt yêu cầu, đưa vào triển khai thực hiện năm 2016./.

Phòng CĐ-TV

Ảnh: T.S Phạm Xuân Dũng phát biểu phản biện tại Hội đồng xét duyệt thuyết minh đề tài nuôi ong