nhu cẦu dinh dƯỠng cho trÂu bÒ nutrient...
TRANSCRIPT
NHU CẦU DINH DƯỠNG CHO TRÂU BÒ - NUTRIENT REQUIREMENTS OF BEEF CATTLE Phòng khoa học động vật * Dịch vụ khuyến nông hợp tác xã Oklahoma.
Ban khoa học nông nghiệp và tài nguyên thiên nhiên * Đại học bang Oklahoma, USA.
Dịch bởi: Đỗ Thanh Tùng DAVID LALMAN
Trợ lý giáo sư ngành Trâu bò
TÀI LIỆU E 974
Mục đích * Luận bàn về nhu cầu dinh dưỡng cho trâu bò.
* Cung cấp các bảng biểu về nhu cầu dinh dưỡng cho trâu bò.
Một kế hoạch về cân bằng dinh dưỡng và chi phí cho ăn hiệu quả đối với trâu bò là chìa khóa thành
công của bất kỳ hoạt động chăn nuôi trâu bò nào. Chi phí đất trồng cỏ đắt đỏ đòi hỏi phải sử dụng thức
ăn xanh một cách hiệu quả. Thức ăn bổ sung và kế hoạch thức ăn hoàn chỉnh phải được thiết lập để
đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của trâu bò, tại cùng một thời điểm phải tạo ra đầy đủ nguồn thức ăn
xanh nhất. Nhu cầu dinh dưỡng của trâu bò thay đổi theo tuổi, thời kỳ sản xuất, giới tính, sinh sản, điều
kiện môi trường, chất lượng và số lượng bữa ăn. Vì vậy, việc thu thập kiến thức về nhu cầu dinh dưỡng
và các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đó là bước khởi đầu cần thiết để thiết lập một kế hoạch dinh
dưỡng vừa có hiệu quả lại vừa tiết kiệm. Phần tài liệu này sẽ bàn luận đến những nhu cầu của trâu bò
về protein, năng lượng, khoáng chất và vitamin. Thêm nữa, các bảng biểu về nhu cầu dinh dưỡng cũng
được đề cập.
Tiêu thụ vật chất khô (VCK) Không có một nhu cầu thực sự nào về khối lượng cho ăn, mặc dù việc ước tính khối lượng thức ăn xanh
và cho ăn như thế nào để một con bò sẽ cần ăn là cần thiết khi ước tính khẩu phần, thức ăn bổ sung
hoặc dự đoán sự biểu hiện của động vật. Tiêu thụ VCK (DM) bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau.
Một số biến số quan trọng hơn gồm trọng lượng con vật, điều kiện, thời kỳ tăng trưởng, mức độ sản
xuất sữa, chất lượng và khố lượng thức ăn xanh, chủng loai thức ăn bổ sung cũng như điều kiện môi
trường.
Trâu bò có nhu cầu hàng ngày đối với một khối lượng xác định các loại dinh dưỡng đặc biệt như protein,
can xi và Vitamin A. Tập hợp những loại dinh dưỡng này trong một bữa ăn (để đáp ứng nhu cầu của
con vật) là được xác định bởi khối lượng tiêu thụ. Ví dụ, bò cái đẻ tăng trọng 0,91 kg/ ngày có thể đòi
hỏi 0,73 kg protein/ ngày. Nếu chúng tiêu thụ 6,8 kg VCK/ ngày thì lượng protein có thể quy ra là 10,7
% của khối lượng VCK cho ăn. Ngược lại, nếu chúng chỉ được hạn chế cho ăn 4,54 kg VCK/ ngày thì
lượng protein đòi hỏi để đạt tăng trọng 0,91 kg/ ngày có thể quy ra phải đạt 16 % khối lượng VCK.
Khối lượng thức ăn xanh cho trâu bò ăn thường bị hạn chế bởi khả năng dễ tiêu. Các giá trị ở bảng 1
cho biết các hướng dẫn kinh nghiệm đối với sự khác nhau về khối lượng cho ăn VCK dựa trên sự khác
nhau về chất lượng thức ăn xanh và giai đoạn sinh trưởng của bò sữa. Giá trị dễ tiêu ít khi đạt đượt
đến 70 – 74 % VCK. Bò cái đẻ và bò con thường ăn khối lượng thức ăn tổng hợp để cải thiện tăng trọng
và chuyển đổi thức ăn để có thể chỉ cho ăn thức ăn xanh riêng. Khi giá trị tiêu hóa được của thức ăn
xanh đạt khoảng 70 %, thì khối lượng cho ăn không còn được điều chỉnh hay hạn chế bởi khả năng tiêu
hóa nữa. Thêm nữa với bữa ăn có năng lượng dễ tiêu cao, thì cơ chế sinh lý được quay trở lại là phải
hạn chế khối lượng tiêu thụ (sơ đồ 1). Sự phản ứng này có thể giải thích là việc xây dựng cơ chế an toàn
để trâu bò không ăn quá nhiều thức ăn dễ tiêu cao, gây ra rối loạn tiêu hóa, trương bụng và chết.
Khối lượng cho ăn thức ăn xanh liên quan chặt chẽ đến chất lượng thức ăn xanh như trình bày trong
sơ đồ 2 và bảng 1. Tốc độ tiêu hóa càng nhanh và thức xanh chất lượng càng cao làm cho khối lượng
tiêu thụ VCK càng lớn khi so sánh với thức ăn xanh có độ dễ tiêu thấp hơn.
Trâu bò có trọng lượng và kích cỡ cơ thể càng lớn thì tiêu thụ thức ăn nhiều hơn so với trâu bò có kích
thước nhỏ hơn và bò vắt sữa tiêu thụ khối lượng thức ăn xanh có cùng chất lượng nhiều hơn là bò
mang thai (sơ đồ 3). Thêm nữa, trâu bò béo tiêu thụ ít thức ăn xanh từ 3- 10% so với trâu bò trong điều
kiện bị gầy. Thời tiết lạnh làm tăng khối lượng ăn VCK trong khi nóng làm giảm khối lượng ăn VCK. Với
quá nhiều các yếu tố ảnh hưởng đến đặc tính này thì rõ ràng là khối lượng tiêu thụ VCK là rất khó để
dự đoán chính xác.
Việc ước tính khối lượng tiêu thụ VCK trình bày trong các bảng biểu về nhu cầu dinh dưỡng được xác
định bằng cách sử dụng các phương trình dự đoán đã được công bố. Các phương trình này tính toán
đến ảnh hưởng của của trọng lượng con vật, lượng sữa sản xuất của bò sữa, hàm lượng năng lượng
của bữa ăn, thời kỳ tăng trưởng của bò và điều kiện cơ thể bò trong trường hợp bò cái hậu bị sinh sản.
Cần chú ý rằng tất cả các phương trình này đều là giả định rằng đã đủ protein trong khẩu phần ăn để
tối đa hóa sự lên men trong dạ cỏ. Nói cách khác, nếu như khẩu phần đủ protein thì khối lượng VCK
tiêu thụ sẽ vượt khối lượng mà trâu bò sẽ thực sự ăn.
Sơ đồ 1: Mối tương quan giữa độ dễ tiêu của thức ăn với
khối lượng tiêu thụ VCK đối với bò cái đẻ con – nguồn NRC, năm 2000.
272 kg
136 kg Kh
ốI l
ượ
ng
tiêu
th
ụ V
CK
,
% t
rọn
g lư
ợn
g cơ
th
ể
TDN, % khối lượng VCK
Sơ đồ 2: Mối quan hệ giữa khả năng tiêu hóa thức ăn xanh với
khối lượng VCK tiêu thụ của bò sữa – nguồn NRC, năm 2000
Sơ đồ 3: Khối lượng VCK tiêu thụ, thể hiện bằng tỷ lệ % trọng lượng cơ thể của bò sữa tiêu thụ thức
ăn xanh chất lượng thấp ở 3 thời kỳ tăng trưởng khác nhau – nguồn Johnson và cộng sự., 2003
Kh
ốI l
ượ
ng
tiêu
th
ụ V
CK
,
% t
rọn
g lư
ợn
g cơ
th
ể
TDN của thức ăn xanh, % khối lượng VCK
Kh
ốI l
ượ
ng
tiêu
th
ụ V
CK
,
% t
rọn
g lư
ợn
g cơ
th
ể
Man
g th
ai
sau
Vắt
sữ
a sớ
m
Vắt
sữ
a m
uộ
nn
Bảng 1: Sức chứa thức ăn xanh của bò sữa a .
Chủng loại cây thức ăn xanh và độ chín Thời kỳ tăng trưởng của bò Khối lượng VCK thức ăn xanh tiêu thụ, % trọng lượng cơ thể bò
Thức ăn xanh chất lượng thấp (TDN < 52%) Cỏ khô mùa đồng, cỏ họ đậu trưởng thànhvà cỏ, rơm khô
Cạn sữa Vắt sữa
1,8 2,2
Thức ăn xanh chất lượng trung bình (TDN từ 52 – 59 %). Cỏ khô mùa hè, cỏ khô của cây họ đậu trong giai đoạn chín sáp và cỏ khô giai đoạn trước phân hóa mầm hoa hoặc trỗ.
Cạn sữa Vắt sữa
2,2 2,5
Thức ăn xanh chất lượng cao (TDN > 59 %). Cây họ đậu ra hoa, đang ra hoa và sau ra hoa khô, cỏ khô ở giai đoạn trước phân hóa mầm hoa.
Cạn sữa Vắt sữa
2,5 2,7
Thức ăn xanh tươi, cây đang sinh trưởng sinh dưỡng
Cạn sữa Vắt sữa
2,5 2,7
Thức ăn xanh ủ chua Cạn sữa Vắt sữa
2,5 2,7
a Khối lượng tiêu thụ ước tính với giả thuyết là nhu cầu protein đã được đáp ứng đủ từ thức ăn xanh hoặc từ
chất bổ sung khi thức ăn xanh thiếu hụt protein. Khi nhu cầu protein không được đáp ứng, khối lượng thức ăn
xanh tiêu thụ sẽ thấp hơn giá tri có trong bảng trên – nguồn: Hibbard và Thrift, 1992
Protein Các protein là các hợp chất hóa hóa đa dạng được hình thành từ hàng trăm loại Amino A xít. Các Amino
A xít là các hợp chất hữu cơ (chứa các bon), Ni tơ, O xi và một số Sulfur. Các loại động vật tiêu thụ
protein qua thức ăn của chúng và sau đó dùng các amino a xít để tổng hợp thành cơ bắp, protein của
máu và các bộ phận cơ thể khác. Ở lợn, gia cầm và các động vật không có dạ cỏ khác, amino a xít phải
được cung cấp ở tỷ lệ thức ăn nhất định. Tuy nhiên, đối với động vật dạ cỏ thì các vi sinh vật (vi khuẩn
và nguyên sinh) phân giải hầu hết những loại protein trong thức ăn và kết hợp Ni tơ với các amino a xít
trong mô của thân thể động vật. Các vi sinh vật có thể được tiêu hóa trong ruột non của động vật dạ
cỏ. Bản thân vi khuẩn cũng có nhu cầu protein và cần phải có đủ protein để chúng thực hiện chức năng
tiêu hóa thức ăn thô thành các sản phẩm cuối cùng mà bò có thể sử dụng được.
Do protein của thức bị phân giải trong dạ cỏ và các amino a xít sinh ra từ vi sinh vật là đủ cho hầu hết
các chủng loại trâu bò, vì vậy việc cho ăn và thành phần amino a xít nhìn chung là không thể so sánh
được với khẩu phần thức ăn của động vật không có dạ cỏ. Ở khía cạnh khác, thì sự ưu tiên cao hơn
phải là việc cung cấp đủ protein dễ tiêu trong dạ cỏ để cho phép vi khuẩn sinh sống và tiêu hóa thức
ăn thô. Xác định tỷ lệ protein thô bằng cách nhân chỉ số khối lượng Ni tơ với 6,25 do các phân tử protein
chứa trung bình 16 % Ni tơ (100/16 = 6,25). Hệ thống phân tích protein thô đã trở thành tiêu chuẩn để
đánh giá nhu cầu protein của trâu bò và việc cung cấp thức ăn trong một thời gian dài.
Gần đây, hệ thống phân tích protein chuyển hóa đã được sử dụng để tăng khả năng ghi nhận protein
phân giải cũng như vị trí và mức độ dễ tiêu của nó. Để sử dụng hiệu quả hệ thống mới này, người dùng
phải làm quen với một vài khái niệm mới. Chúng bao gồm khối lượng tiêu thụ Protein phân giải (DIP),
khối lượng tiêu thụ Protein chưa phân giải (UIP) và protein chuyển hóa (MP). Khối lượng tiêu thụ
protein phân giải là miếng, mảnh protein bị phân giải trong dạ cỏ. Ni tơ từ DIP vừa được sử dụng để vi
sinh vật tổng hợp protein vừa được ngấm qua thành dạ cỏ vào trong máu và được chuyển đến gan
dưới dạng ammoniac. Trong gan loại Ni tơ này có thể được chuyển hóa thành urea sau khi nó được tái
sử dụng ở dạ cỏ nhờ nước bọt hoặc được lọc bởi máu trong thận để bài tiết ra dưới dạng nước tiểu.
Khối lượng tiêu thụ protein chưa phân phân giải là phần protein được lên men thoát qua trong dạ cỏ
để được phân giải và hấp thụ trong ruột non. Protein chuyển hóa là tổng số protein sinh ra từ vi sinh
vật cộng với UIP (sơ đồ 4).
Sơ đồ 4 : Hình minh họa về tiêu hóa và hấp thụ protein trong dạ cỏ
Có lẽ một trong những ứng dụng thực tiễn nhất của hệ thống phân tích MP là việc tính toán nhu cầu
DIP của động vật để đảm bảo tối ưu chức năng dạ cỏ. Vì lý do này, giá trị cho ăn DIP được ghi nhận ở
hầu hết các bảng tính toán thành phần cho ăn. Nhu cầu đối với DIP quan hệ chặt chẽ với lượng năng
lượng có thể lên men trong thức ăn. Đặc biệt, nhu cầu DIP có thể được tính bằng 10 – 13 % tổng khối
khượng dinh dưỡng dễ tiêu (TDN). Các giá trị thấp hơn mức này được sử dụng khi trâu bò đang tiếp
nhận một bữa ăn chất lượng thấp hơn ví dụ như thức ăn mùa đông khô hạn hoặc cỏ khô chất lượng
thấp, trong khi các giá trị cao hơn được sử dụng khi trâu bò đang tiếp nhận thức ăn xanh chất lượng
cao hoặc một khẩu phần chứa tối thiểu 50 % hỗn hợp. Giá trị UIP của thức ăn cũng có thể được tính
bằng cách lấy 1 trừ đi DIP.
Ví dụ về nhu cầu và cung cấp DIP : Giả thuyết rằng một con bò đang tiêu thụ 11,34 kg VCK cỏ khô chứa
50 % TDN. Vì vậy, con bò này tiêu thụ tổng số = 11,34 kg/2 = 5,67 kg TDN/ngày. Vì vậy, nhu cầu DIP là
5,67 kg x 10 % = 0,567 kg DIP/ ngày. Nếu cỏ khô chứa 6 % protein thô (dựa trên VCK), trong đó có 65
% DIP thì con bò này sẽ tiêu thụ 0,44 kg DIP mỗi ngày (6% x 65% x 11,34 kg). Nhu cầu bổ sung thêm DIP
sẽ là 0,567 kg – 0,44 kg = 0,127 kg.
Nhu cầu dinh dưỡng gồm nhu cầu protein đối với bò và bò cái hậu bị được chỉ ra trong bảng 2 và 3.
Nhu cầu để nuôi bò cái đẻ và bò con được tính trong bảng 4 và 5. Nhu cầu để nuôi bò được trưởng
thành được nêu trong bảng 6. Các giá trị đó được phỏng theo Ấn phẩm nhu cầu dinh dưỡng trâu bò
của ủy ban nghiên cứu quốc gia năm 2000. Một loại trừ là ủy ban này tính toán nhu cầu protein thô đối
với một số loại trâu bò nhỏ hơn 7 %. Nghiên cứu chỉ ra rằng sự lên men trong dạ cỏ có thể bị nguy hại
đối với các bữa ăn có lượng protein thấp. Vì vậy thức ăn 7 % protein thô là giá trị tối thiểu được sử
dụng trong bảng nhu cầu dinh dưỡng ở trong ấn phẩm này.
Nhu cầu được thể hiện cả dưới dạng kg protein thô /ngày và phần trăm yêu cầu có trong VCK của thức
ăn. Những bảng này minh họa sự ảnh hưởng của lứa tuổi, trọng lượng, tốc độ tăng trọng kỳ vọng, giai
đoạn tăng trưởng và khả năng cho sữa đến nhu cầu dinh dưỡng.
Dạ cỏ Cho ăn
Protein khó tiêu
Ruột non
Protein chuyển hóa
Bò cái hậu bị cần tăng trọng 0,45 – 0,68 kg/ ngày để có thể đạt đến 60 – 65 % trọng lượng mong đợi
trưởng thành và dậy thì ở 15 tháng tuổi. Chúng cũng cần tăng khoảng 0,45 kg / ngày từ khi sinh ra đến
khi thành bò cái đẻ để có thể đạt được khoảng 80 % trọng lượng của bò trưởng thành khi sinh sản lần
đầu. Nhu cầu protein để tăng trưởng cơ bắp và bộ phận được phản ánh theo nhu cầu protein hàng
ngày. Nuôi bò cái đòi hỏi một hỗn hợp cao protein trong thức ăn do khối lượng tiêu thụ VCK của chúng
thấp. Chúng cần phải được tiếp cận thức ăn xanh có chất lượng tốt hoặc được ăn bổ sung protein để
đạt được sự tăng trưởng đầy đủ trước khi mùa sinh sản đầu tiên bắt đầu.
Mang thai ít ảnh hưởng đến nhu cầu protein của bò cho đến tháng mang thai thứ 7. Khoảng 2/3 sự
tăng trưởng của bào thai xảy ra trong 1/3 thời gian mang thai sau cùng và khối lượng tiêu thụ protein
của bò cần được gia tăng trong thời gian 1/3 thời gian mang thai sau cùng đó để đảm bảo rằng bò sẽ
ở trong tình trạng tốt trước khi sinh bê con. Bò được lên kế hoạch chăm sóc bào thai bằng cách sử dụng
cơ thể của bò mẹ và giảm trọng lượng thường xảy ra ở giai đoạn mang thai sau cùng khi mà lượng
protein và năng lượng hàng ngày không được gia tăng để đáp ứng nhu cầu của bò mang thai. Bữa ăn
đầy đủ protein ở thời kỳ này cũng rất cần thiết để bò sản sinh đủ sữa non chất lượng cao, sữa này sẽ
ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch của bò con trong phần đời còn lại của bò con đó.
Bò vắt sữa là gia đoạn thiếu hụt dinh dưỡng nhất đối với bò sữa. Bò sữa thương mại ngày nay thường
sản sinh ra khoảng 9,07 kg sữa mỗi ngày ở giai đoạn vắt sữa cao điểm. Sữa chứa hỗn hợp cao protein.
Vì vậy, bò vắt sữa đặc biệt là trong thời kỳ sữa đầu đòi hỏi gần gấp 2 lần protein so với bò cạn sữa.
Nghiên cứu chỉ ra rằng bò trong điều kiện thông thường ở thời kỳ đẻ con cần trọng lượng cơ thể duy
trì tối thiểu từ đẻ đến tái sinh sản để có tỷ lệ thụ thai tốt. Thất bại trong việc đáp ứng nhu cầu protein
tăng đối với bò vắt sữa có thể gây ra khoảng thời gian dừng nghỉ dài trước khi tái sinh sản trở lại. Bò
cho sản lượng sữa cao (11,34 – 13,61 kg/ngày) và bò sữa sản lượng cao trong một đàn thậm chí còn có
nhu cầu protein cao hơn.
Tăng kích cỡ bò cộng với nhu cầu protein hàng ngày nhưng gần như không phải là làm tăng sản lượng
sữa. Khi kích cỡ trưởng thành tăng, đòi hỏi nhiều protein để duy trì khối lượng cơ bắp nặng nề hơn và
để cho phép cho phép tăng trọng nhanh hơn cần được thực hiện đối với những con bò cái của một đàn
bò lớn.
Năng lượng Bò đòi hỏi năng lượng để gặm cỏ, di chuyển, phát triển bào thai, sản xuất sữa, duy trì nhiệt độ, phát
dục, tiêu hóa và tránh mất trọng lượng. Thêm nữa, Bò sinh con thứ nhất và thứ hai đòi hỏi thêm năng
lượng để tăng trưởng cho đến khi chúng trưởng vào lúc khoảng 4 tuổi. Nếu bò gầy, cần phải cung cấp
thêm năng lượng để phục hồi cơ thể đến mức bình thường. Một lượng lớn năng lượng đối với trâu bò
đến từ sự tiêu hóa thức ăn xanh và các sản phẩm thô của dạ cỏ. Với lượng protein và khoáng phù hợp,
dạ cỏ có khả năng thu thập năng lượng từ những loại thức ăn mà động vật không có dạ cỏ không sử
dụng được.
Do vi khuẩn dạ cỏ đòi hỏi protein cũng như là cơ thể động vật đòi hỏi vì vậy không thể bàn luận về nhu
cầu năng lượng tách biệt khỏi nhu cầu protein của động vật dạ cỏ. Với quá ít protein trong khẩu phần,
vi khuẩn sẽ không thể tiêu hóa tốt thức ăn thô, trong khi quá nhiều protein trong khẩu phần thì protein
sẽ bị khử bỏ amin (loại bỏ Ni tơ) và được dùng như là nguôn năng lượng đắt tiền.
Nhu cầu năng lượng được thể hiện ở bảng dưới dạng TDN và năng lượng thực để duy trì (NEm) và
(hoặc) năng lượng thực để tăng trọng (NEg). TND là tổng lượng tinh bột, xơ, protein và chất béo dễ
tiêu trong một khẩu phần ăn với một hệ số chuẩn về hàm lượng chất béo năng lượng cao và lượng tro
hay khoáng. Nhu cầu TDN được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm của VCK cũng như kg đòi hỏi trên ngày.
Nhu cầu năng lượng thực được thể hiện dưới dạng mega calories trên kh thức ăn và mega calories đòi
hỏi trên ngày.
Một sự xem xét kỹ về các bảng nhu cầu dinh dưỡng chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu
protein cũng ảnh hưởng đến nhu cầu năng lượng : Trọng lượng con vật, tốc độ tăng trọng, vắt sữa và
phát triển bào thai. Vắt sữa đại diện cho nhu cầu cao nhất đối với năng lượng vượt xa sự cần thiết để
duy trì. Một con bò vắt sữa trung bình đòi hỏi gần 50 % nhiều TDN hay năng lượng thực hơn khi chúng
cạn sữa. Nên nhớ rằng bò vắt sữa tiêu thụ nhiều thức ăn xanh hơn so với bò mang thai do nhu cầu
năng lượng tăng lên.
Nhu cầu năng lượng đối với bò cái một con thì cao hơn bò trưởng thành bởi vì năng lượng còn cần để
tăng trưởng nữa, cộng thêm với việc duy trì cơ thể và vắt sữa. Thiếu năng lượng trong kỳ mang thai
thứ ba cuối cùng và trong thời kỳ từ đẻ con đến tái sinh sản có để dẫn đến việc tái sinh sản kém.
Bò to lớn sẽ đòi hỏi nhiều năng lượng hơn bò nhỏ. Ví dụ một con bò chửa cạn sữa nặng 589 kg ở giữa
thời kỳ chửa thứ 3 đòi hỏi hơn 32 % TDN/ ngày so với bò nặng 408 kg ở cùng thời kỳ tăng trưởng. Các
nhà sản xuất đang gia tăng kích thước bò trưởng thành cần nhận biết sự gia tăng về nhu cầu năng
lượng của bò cỡ lớn và sự suy giảm số lượng bò trong trang trại để bù lại sự tăng lên về kích thước bò.
Vitamin và khoáng Ủy ban nghiên cứu quốc gia công bố phương trình để xác định nhu cầu can xi và phot pho và những
nhu cầu ước tính này được dẫn trong các bảng từ 2 đến 6. Ít người biết về nhu cầu thức ăn đặc biệt
đối với các loại khoáng đa, vi lượng. Vì vậy, Ủy ban nghiên cứu quốc gia cung cấp các hướng dẫn về
bữa ăn chung và mức tối đa có thể chịu được cho mỗi loại khoáng chất (bảng 7). Các chức năng đặc
biệt và nguồn vitamin và khoáng được bàn luận chi tiết hơn trong tài liệu E – 861.
Nước Không được coi nước là bình thường mà nó là một loại dinh dưỡng thiết yếu. Khối lương tiêu thụ nước
tăng mạnh khi ngày tuổi, trọng lượng, và nhiệt độ tăng (bảng 8). Nước sạch là quan trọng nhất đối với
bò tơ chửa đẻ, nhưng nước bẩn có thể gây chậm lớn và gây bệnh ở tất cả các lứa tuổi trâu bò.
Những quan tâm khác Các nhu cầu chỉ ra trọng các bảng là được xây dựng dựa cho trâu bò khỏe mạnh trong điều kiện tốt. Bò
cái gầy hay bò sữa cần được cho ăn thêm năng lương và protein để đạt được hình thái cơ thể tốt. Một
số năng lương bổ sung cần được dùng cho bò sữa khi chúng phải đi lại trong một khu vực rộng lớn để
ăn hoặc uống nước. Bò phải chịu nhiệt độ lạnh giá đặc biệt là khi kết hợp với mưa và tuyết thì cần có
thêm năng lượng để tồn tại. Tuy nhiên, nhu cầu protein lại không tăng lên khi bị lạnh. Ví dụ nghiên cứu
của đại học bang Kansas chỉ ra rằng một con bò nặng 544 kg chịu nhiệt độ - 6,67 oC với tốc độ gió 22,5
km/giờ đòi hỏi khoảng hơn 28 % năng lượng so với ở 0 oC, lặng gió.
Kết luận
Nhu cầu dinh dưỡng bao gồm protein, năng lượng, vitamin, khoáng và nước. Nhu cầu dinh dưỡng khác
nhau rõ rệt giữa các loại động vật, bị ảnh hưởng bởi lứa tuổi, trọng lượng, thời kỳ tăng trưởng, tốc độ
lớn, các điều kiện ngoại cảnh, sinh sản, giới tính và các yếu tố khác. Số liệu các bảng đã xây dựng trong
phần này sẽ trợ giúp các chủ trại bò trong việc xác định những nhu cầu cụ thể về dinh dưỡng cho đàn
bò của họ.
Bảng 2 : Nhu cầu dinh dưỡng đối với bò sữa Bò mang thai, giai đoạn 1/3 giữa kỳ mang thai
Trọng lượng (T/L) (kg)
Trọng lượng bê mong đợi
Khối lượng VCK tiêu thụ Tỷ trọng dinh dưỡng trong khẩu phẩn Dinh dưỡng hàng ngày / 1 động vật
(kg/ngày) % T/L cơ thể
TDN (% VCK)
NEm (Mcal/kg)
Protein thô (% VCK)
Ca (% VCK)
P (% VCK)
TDN (kg)
NEm (Mcal)
Protein thô (kg)
Ca (kg)
P (kg)
408,2
453,6
499,0
544,3
589,7
635,0
680,4
28,6
31,3
34,0
36,3
39,0
41,3
43,5
7,7
8,2
8,6
9,5
10,0
10,4
11,3
1,9
1,8
1,8
1,7
1,7
1,7
1,6
50
50
50
50
50
50
50
0,97
0,97
0,97
0,97
0,97
0,97
0,97
7,1
7,1
7,1
7,1
7,1
7,1
7,1
0,17
0,17
0,17
0,18
0,18
0,19
0,19
0,14
0,14
0,14
0,15
0,15
0,15
0,15
3,8
4,1
4,4
4,7
5,0
5,3
5,5
7,3
7,9
8,5
9,1
9,7
10,2
10,8
0,54
0,59
0,64
0,68
0,73
0,77
0,82
0,013
0,014
0,015
0,017
0,018
0,020
0,021
0,010
0,011
0,013
0,014
0,015
0,016
0,017
Bò mang thai, giai đoạn 1/3 cuối kỳ mang thai
408,2
453,6
499,0
544,3
589,7
635,0
680,4
28,6
31,3
34,0
36,3
39,0
41,3
43,5
8,6
9,5
10,0
10,9
11,3
12,2
12,7
2,1
2,1
2,0
2,0
2,0
1,9
1,9
54
54
54
54
54
54
54
1,10
1,10
1,10
1,10
1,10
1,10
1,10
7,9
7,9
7,9
7,9
7,9
7,9
7,9
0.25
0.25
0.25
0.26
0.26
0.26
0.27
0,16
0,16
0,16
0,17
0,17
0,17
0,17
4,7
5,1
5,5
5,9
6,2
6,6
6,9
9,6
10,4
11,2
12,0
12,8
13,5
14,2
0,68
0,73
0,82
0,86
0,91
0,95
1,00
0,021
0,024
0,026
0,028
0,030
0,032
0,034
0,014
0,015
0,017
0,018
0,020
0,021
0,022
Bò vắt sữa, 90 ngày đầu sau khi đẻ Trọng lượng (T/L) (kg)
Lượng sữa cao nhất/ngày
Khối lượng VCK tiêu thụ Tỷ trọng dinh dưỡng trong khẩu phẩn Dinh dưỡng hàng ngày / 1 động vật
(kg/ngày) % T/L cơ thể
TDN (% VCK)
NEm (Mcal/kg)
Protein thô (% VCK)
Ca (% VCK)
P (% VCK)
TDN (kg)
NEm (Mcal)
Protein thô (kg)
Ca (kg)
P (kg)
408,2
4,54
6,80
9,07
9,98
10,89
11,79
2,5
2,7
2,9
56
57
59
1,17
1,21
1,28
8,7
9,6
10,4
0,24
0.27
0.30
0,17
0,18
0,20
5,62
6,21
6,94
11,7
13,3
14,9
0,86
1,04
1,22
0,024
0,029
0,035
0,017
0,020
0,023
453,6
4,54
6,80
9,07
10,89
11,79
12,25
2,4
2,6
2,7
55
57
59
1,15
1,21
1,26
8,5
9,4
10,2
0,23
0,27
0,29
0,17
0,18
0,20
5,90
6,58
7,26
12,3
14,0
15,6
0,91
1,09
1,27
0,025
0,031
0,036
0,018
0,021
0,024
499,0
6,80
9,07
11,34
12,25
13,15
14,06
2,5
2,6
2,8
57
58
59
1,19
1,23
1,28
9,2
10,0
10,6
0,26
0,29
0,31
0,18
0,19
0,21
6,94
7,62
8,26
14,6
16,3
17,9
1,13
1,32
1,50
0,032
0,038
0,043
0,022
0,025
0,029
544,3
6,80
9,07
11,34
13,15
13,61
14,51
2,4
2,5
2,7
57
58
59
1,19
1,23
1,28
9,0
9,8
10,5
0,26
0,28
0,31
0,18
0,19
0,21
7,30
7,98
8,62
15,3
16,9
18,6
1,18
1,36
1,54
0,034
0,039
0,044
0,023
0,027
0,030
589,7
6,80
9,07
11,34
13,61
14,51
15,42
2,3
2,4
2,6
56
57
59
1,17
1,21
1,26
8,9
9,6
10,3
0,26
0,28
0,30
0,18
0,19
0,20
7,62
8,21
8,94
16,0
17,6
19,2
1,22
1,41
1,54
0,035
0,040
0,046
0,024
0,028
0,031
635,0
9,07
11,34
13,61
14,97
15,88
16,78
2,4
2,5
2,6
57
59
59
1,21
1,26
1,28
9,5
10,1
10,6
0,28
0,30
0,32
0,19
0,20
0,21
8,57
9,30
9,89
18,2
19,8
21,5
1,41
1,59
1,77
0,042
0,048
0,053
0,029
0,032
0,035
680,4
9,07
11,34
13,61
15,88
16,78
17,24
2,3
2,4
2,6
57
58
59
1,21
1,23
1,28
9,3
9,9
10,5
0,28
0,30
0,31
0,19
0,20
0,21
8,94
9,62
10,25
18,8
20,5
22,1
1,45
1,63
1,81
0,043
0,049
0,054
0,030
0,033
0,037
Bảng 3: Nhu cầu dinh dưỡng cho bò cái hậu bị mang thai. Bò cái hậu bị, giai đoạn 1/3 cuối kỳ mang thai
Trọng lượng (T/L) (kg)
Điểm thân thể (BCS)* (1-9
T/L Tăng trọng ngày (kg)
Khối lượng VCK tiêu thụ Tỷ trọng dinh dưỡng trong khẩu phẩn Dinh dưỡng hàng ngày / 1 động vật
(kg/ngày) % T/L cơ thể
TDN (% VCK)
NEm (Mcal/kg)
Protein thô (% VCK)
Ca (% VCK)
P (% VCK)
TDN (kg)
NEm (Mcal)
Protein thô (kg)
Ca (kg)
P (kg)
Trọng lượng trưởng thành là 453,6 kg tại điểm BCS = 5
5
0,45
0,68
0,91
5,90
6,35
6,80
2,2
2,3
2,4
54
56
59
1,08
1,17
1,28
9,1
10,2
11,4
0,42
0,48
0,53
0,17
0,20
0,23
3,27
3,54
3,86
6,6
7,4
8,4
0,54
0,64
0,73
0,026
0,030
0,035
0,010
0,013
0,015
6
0,45
0,68
0,91
6,80
7,26
7,71
2,2
2,3
2,4
54
57
60
1,10
1,21
1,30
8,5
9,5
10,4
0,38
0,43
0,47
0,16
0,19
0,21
3,72
4,08
4,49
7,6
8,7
9,8
0,59
0,68
0,77
0,026
0,031
0,035
0,011
0,014
0,015
7
0,45
0,68
0,91
7,26
7,71
8,16
2,0
2,1
2,2
56
59
62
1,17
1,28
1,37
8,4
9,1
9,8
0,37
0,41
0,44
0,16
0,18
0,20
4,17
4,58
4,99
8,7
9,9
11,0
0,64
0,73
0,77
0,027
0,031
0,035
0,012
0,014
0,016
Trọng lượng trưởng thành là 544,3 kg tại điểm BCS = 5
340,2
5
0,45
0,68
0,91
7,26
7,26
7,71
2,1
2,2
2,3
53
55
58
1,06
1,15
1,23
8,7
9,8
10,7
0,40
0,45
0,49
0,17
0,19
0,22
3,76
4,08
4,45
7,6
8,5
9,5
0,64
0,73
0,82
0,028
0,033
0,038
0,012
0,015
0,017
385,6
6
0,45
0,68
0,91
7,71
8,16
8,62
2,0
2,1
2,2
54
56
59
1,08
1,17
1,26
8,2
9,1
9,9
0,37
0,41
0,45
0,16
0,18
0,20
4,22
4,63
4,99
8,6
9,6
10,8
0,64
0,73
0,86
0,029
0,034
0,038
0,013
0,015
0,017
430,9
7
0,45
0,68
0,91
8,62
8,62
9,07
1,9
2,0
2,1
56
58
61
1,15
1,23
1,32
8,2
8,9
9,4
0,36
0,39
0,42
0,16
0,18
0,19
4,67
5,03
5,44
9,7
10,8
11,9
0,68
0,77
0,86
0,030
0,034
0,038
0,014
0,016
0,017
Trọng lượng trưởng thành là 635 kg tại điểm BCS = 5
408,2
5
0,45
0,68
0,91
8,16
8,16
8,62
2,0
2,0
2,1
53
55
57
1,06
1,12
1,21
8,5
9,3
10,1
0,38
0,42
0,46
0,17
0,19
0,21
4,26
4,54
4,94
8,5
9,4
10,5
0,68
0,77
0,86
0,031
0,035
0,040
0,014
0,016
0,018
453,6
6
0,45
0,68
0,91
9,07
9,07
9,53
1,9
2,0
2,1
53
56
58
1,08
1,15
1,23
8,0
8,9
9,5
0,36
0,40
0,43
0,16
0,18
0,20
4,67
5,08
5,49
9,4
10,6
11,7
0,73
0,82
0,91
0,031
0,036
0,040
0,015
0,017
0,019
499,0
7
0,45
0,68
0,91
9,53
9,53
9,98
1,9
1,9
2,0
55
58
60
1,15
1,21
1,30
8,0
8,7
9,3
0,35
0,39
0,41
0,17
0,18
0,20
5,13
5,53
5,99
10,6
11,8
13,0
0,73
0,86
0,91
0,033
0,037
0,041
0,015
0,018
0,020
Bảng 3 (tiếp): Bò cái hậu bị, giai đoạn 1/3 giữa kỳ mang thai
Trọng lượng (T/L) (kg)
Điểm thân thể (BCS)* (1-9
T/L Tăng trọng ngày (kg)
Khối lượng VCK tiêu thụ Tỷ trọng dinh dưỡng trong khẩu phẩn Dinh dưỡng hàng ngày / 1 động vật
(kg/ngày) % T/L cơ thể
TDN (% VCK)
NEm (Mcal/kg)
Protein thô (% VCK)
Ca (% VCK)
P (% VCK)
TDN (kg)
NEm (Mcal)
Protein thô (kg)
Ca (kg)
P (kg)
Trọng lượng trưởng thành là 453,6 kg tại điểm BCS = 5
317,5
5
0,45
0,68
0,91
7,3
7,71
7,71
7,71
8,16
8,62
8,16
8,62
9,07
2.2
2.4
2.4
2.1
2.3
2.4
2.0
2.1
2.2
57
60
63
55
60
63
57
62
65
1,19
1,30
1,41
1,15
1,30
1,41
1,19
1,37
1,46
8.8
9.9
10.9
8.8
9.4
10.2
8.8
9.3
9.9
0.28
0.34
0.39
0.28
0.32
0.36
0.28
0.31
0.34
0.17
0.20
0.22
0.17
0.19
0.21
0.18
0.19
0.20
4,0
4,49
4,85
4,26
4,94
5,40
4,63
5,35
5,81
8.5
9.8
10.9
8.8
10.8
12.0
9.7
11.8
13.1
0,64
0,73
0,86
0,68
0,77
0,86
0,73
0,82
0,91
0,020
0,025
0,030
0,021
0,026
0,030
0,023
0,027
0,031
0,012
0,015
0,017
0,013
0,015
0,018
0,015
0,016
0,018
362,9
6
0,45
0,68
0,91
408,2
7
0,45
0,68
0,91
Trọng lượng trưởng thành là 544,3 kg tại điểm BCS = 5
385,6
5
0,45
0,68
0,91
8,16
8,62
8,62
8,62
9,07
9,53
9,07
9,53
9,98
2.1
2.2
2.3
2.0
2.2
2.2
1.9
2.0
2.1
57
59
61
55
59
62
57
61
63
1,19
1,26
1,34
1,15
1,28
1,37
1,19
1,32
1,41
8.5
9.4
10.3
8.4
9.1
9.8
8.5
9.1
9.6
0.27
0.32
0.36
0.27
0.31
0.34
0.27
0.30
0.33
0.17
0.19
0.21
0.17
0.19
0.20
0.18
0.19
0.20
4,67
4,94
5,35
4,81
5,49
5,90
5,17
5,85
6,26
9.8
10.7
11.7
10.0
11.8
13.0
10.9
12.8
14.0
0,68
0,82
0,91
0,73
0,86
0,95
0,77
0,86
0,95
0,022
0,027
0,032
0,024
0,029
0,033
0,025
0,029
0,033
0,014
0,016
0,019
0,015
0,018
0,020
0,016
0,018
0,020
430,9
6
0,45
0,68
0,91
476,3
7
0,45
0,68
0,91
Trọng lượng trưởng thành là 635 kg tại điểm BCS = 5
462,7
5
0,45
0,68
0,91
9,53
9,53
9,98
9,98
10,43
10,43
10,43
10,89
10,89
2.0
2.1
2.1
2.0
2.0
2.1
1.9
1.9
2.0
56
58
60
55
58
60
57
60
62
1,15
1,21
1,30
1,15
1,23
1,30
1,19
1,30
1,37
8.3
9.2
9.8
8.2
8.9
9.4
8.3
8.8
9.4
0.26
0.31
0.34
0.26
0.30
0.33
0.27
0.30
0.33
0.17
0.19
0.21
0.17
0.19
0.20
0.18
0.19
0.20
5,17
5,53
5,85
5,44
5,99
6,40
5,81
6,35
6,85
10.8
11.7
12.7
11.3
12.8
13.9
12.2
13.8
15.1
0,77
0,86
0,95
0,82
0,91
1,00
0,86
0,95
1,04
0,024
0,030
0,034
0,026
0,031
0,035
0,027
0,032
0,036
0,016
0,018
0,020
0,017
0,020
0,021
0,018
0,020
0,022
508,0
6
0,45
0,68
0,91
553,4
7
0,45
0,68
0,91
Bảng 3 (tiếp): Bò cái một con vắt sữa, 90 ngày sau sinh
Trọng lượng (T/L) (kg)
Điểm thân thể (BCS)* (1-9
T/L Tăng trọng ngày (kg)
Khối lượng VCK tiêu thụ Tỷ trọng dinh dưỡng trong khẩu phẩn Dinh dưỡng hàng ngày / 1 động vật
(kg/ngày) % T/L cơ thể
TDN (% VCK)
NEm (Mcal/kg)
Protein thô (% VCK)
Ca (% VCK)
P (% VCK)
TDN (kg)
NEm (Mcal)
Protein thô (kg)
Ca (kg)
P (kg)
Trọng lượng trưởng thành là 453,6 kg tại điểm BCS = 5
317,5
5
0,00
0,23
0,45
0,00
0,23
0,45
0,00
0,23
0,45
8,62
9,07
9,98
9,07
9,98
10,89
9,53
10,43
11,34
2.7
2.9
3.1
2.6
2.8
3.0
2.4
2.6
2.7
59
64
68
60
64
68
60
66
70
1,28
1,43
1,54
1,30
1,43
1,54
1,30
1,48
1,61
10.1
12.0
13.5
9.7
11.3
12.7
9.8
11.2
12.4
0.27
0.36
0.42
0.26
0.34
0.39
0.27
0.33
0.38
0.19
0.23
0.26
0.18
0.22
0.25
0.19
0.22
0.24
4,99
5,85
6,67
5,53
6,40
7,26
5,76
6,85
7,76
10.8
13.1
15.4
12.0
14.3
16.7
12.5
15.6
18.0
0,86
1,09
1,32
0,91
1,13
1,36
0,95
1,18
1,41
0,023
0,033
0,041
0,024
0,034
0,042
0,026
0,035
0,043
0,016
0,021
0,026
0,017
0,022
0,026
0,018
0,023
0,027
362,9
6
408,2
7
Trọng lượng trưởng thành là 544,3 kg tại điểm BCS = 5
385,6
5
0,00
0,23
0,45
0,00
0,23
0,45
0,00
0,23
0,45
9,53
10,43
10,89
10,43
11,34
11,79
10,89
11,34
12,25
2.5
2.7
2.9
2.4
2.6
2.7
2.2
2.4
2.6
59
62
66
59
63
66
61
65
68
1,26
1,37
1,50
1,26
1,39
1,50
1,32
1,46
1,57
9.7
11.3
12.8
9.3
10.9
12.1
9.4
10.8
11.9
0.27
0.34
0.40
0.26
0.32
0.37
0.26
0.32
0.37
0.19
0.22
0.25
0.18
0.21
0.24
0.18
0.21
0.24
5,58
6,40
7,30
6,03
6,94
7,80
6,49
7,39
8,30
12.0
14.1
16.6
12.9
15.4
17.8
14.2
16.7
19.1
0,91
1,18
1,41
0,95
1,22
1,45
1,00
1,22
1,45
0,026
0,034
0,044
0,027
0,036
0,044
0,028
0,037
0,045
0,018
0,022
0,028
0,019
0,024
0,028
0,020
0,024
0,029
430,9
6
476,3
7
Trọng lượng trưởng thành là 635 kg tại điểm BCS = 5
462,7
5
0,00
0,23
0,45
0,00
0,23
0,45
0,00
0,23
0,45
10,89
11,34
12,25
11,34
12,25
13,15
12,25
13,15
13,61
2.3
2.5
2.6
2.3
2.4
2.6
2.2
2.4
2.5
58
61
65
58
62
65
62
65
68
1,21
1,34
1,46
1,23
1,37
1,46
1,37
1,48
1,59
9.3
10.8
12.1
9.0
10.4
11.6
9.8
11.1
12.1
0.26
0.32
0.38
0.25
0.31
0.36
0.28
0.34
0.38
0.18
0.21
0.24
0.18
0.21
0.23
0.20
0.22
0.24
6,12
6,99
7,89
6,62
7,53
8,44
7,57
8,53
9,43
13.1
15.4
17.8
14.2
16.6
19.1
16.7
19.3
21.8
1,00
1,22
1,50
1,04
1,27
1,50
1,22
1,45
1,68
0,028
0,037
0,046
0,029
0,038
0,047
0,035
0,044
0,052
0,020
0,024
0,029
0,020
0,025
0,030
0,024
0,029
0,034
508,0
6
553,4
7
Bảng 4: Nhu cầu dinh dưỡng cho bò tơ và bò cái (chỉ dịch và đổi đơn vị tính khi có yêu cầu)
Bảng 4 (tiếp)
Bảng 5: Nhu cầu dinh dưỡng cho bò tơ tăng trọng
Bảng 5 (tiếp)
Bảng 5 (tiếp)
Bảng 5 (tiếp)
Bảng 5 (tiếp)
Bảng 6: Nhu cầu dinh dưỡng cho bò đực tăng trọng và trưởng thành
Bảng 6: (tiếp)
Bảng 6: (tiếp)
Bảng 7: Nhu cầu khoáng, mức chịu đựng tối đa và nhu cầu vitamin
Khoáng/ Vitamin Đơn vị tính Tăng trọng và vỗ béo* Bò sữa
Mang thai Thời kỳ đầu vắt sữa Mức chịu đựng tối đa
Mg Ka li Natri
S
% % % %
0,10 0,60
0,06-0,08 0,15
0,12 0,60
0,06-0,08 0,15
0,20 0,70 0,10 0,15
0,40 3,00
-- 0,40
Cobalt Cu I ốt Sắt
Ppm Ppm Ppm ppm
0,10 10,00 0,50
50,00
0,10 10,00 0,50
50,00
0,10 10,00 0,50
50,00
10,00 100,00 50,00
1000,00
Mangan Se (Selenium)
Kẽm
Ppm Ppm ppm
20,00 0,10
30,00
40,00 0,10
30,00
40,00 0,10
30,00
1000,00 2,00
500,00
Vitamin A Vitamin D
IU/kg IU/kg
2205 276
2866 276
3968 276
… ….
Nguồn: NRC, 2000
* Cũng dùng cho bò đực sinh sản