phụ lục iia - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/uploads/1511191508480280decuong-duanwb2016-20… · -...

81
BTÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TNG CC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI ĐỀ CƯƠNG “DÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ DLIỆU ĐẤT ĐAITháng 11/2015

Upload: others

Post on 03-Jul-2020

0 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỔNG CỤC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

ĐỀ CƯƠNG

“DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI”

Tháng 11/2015

Page 2: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

MỤC LỤC

I. Tên Dự án ................................................................................................................... 1

II. Tên nhà tài trợ .......................................................................................................... 1

III. Tên cơ quan chủ quản, chủ dự án ......................................................................... 1

IV. Thời gian thực hiện dự án ...................................................................................... 1

V. Bối cảnh và sự cần thiết của dự án .......................................................................... 1

V.1. Sự cần thiết, vai trò, vị trí của Dự án trong quy hoạch, kế hoạch phát triển của đất nước và ngành .......................................................................................................... 1

V.1.1. Bối cảnh ................................................................................................................................ 1

V.1.2. Sự cần thiết phải thực hiện dự án ...................................................................................... 2

V.2. Khái quát các chương trình, dự án khác đã và đang thực hiện bằng những nguồn vốn khác nhau nhằm mục đích hỗ trợ giải quyết các vấn đề có liên quan ...... 6

V.3. Nhu cầu tài trợ dự án bằng nguồn ODA và vốn vay ưu đãi ............................... 10

VI. Cơ sở đề xuất nhà tài trợ ...................................................................................... 12

VII. Mục tiêu của dự án .............................................................................................. 13

VII.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................................. 13

VII.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................................... 13

VIII. Đối tượng thụ hưởng của dự án ........................................................................ 14

IX. Tóm tắt các kết quả chủ yếu của dự án............................................................... 14

IX.1. Kết quả chính của dự án ..................................................................................... 14

IX.2. Kết quả các Hợp phần ......................................................................................... 15

IX.2.1. Hợp phần 1: Tăng cường chất lượng cung cấp dịch vụ đất đai ................................. 15

IX.2.2. Hợp phần 2: Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và triển khai hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu .................................................................................................................... 16

IX.2.3. Hợp phần 3: Quản lý Dự án ........................................................................................... 21

X. Tổng vốn dự án ....................................................................................................... 23

X.1. Vốn IDA................................................................................................................. 23

X.2. Vốn đối ứng ........................................................................................................... 23

X.3. Dự kiến phân bổ vốn theo hợp phần dự án ......................................................... 23

XI. Kiến nghị cơ chế tài chính trong nước đối với dự án......................................... 25

XII. Tổ chức quản lý và thực hiện dự án .................................................................. 25

Page 3: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

XII.1. Cơ cấu tổ chức thực hiện và quản lý Dự án ..................................................... 26

XII.2. Cơ chế phối hợp ................................................................................................. 30

XIII. Phân tích, lựa chọn sơ bộ về phương án công nghệ ........................................ 31

XIII.1. Phân tích lựa chọn phương án công nghệ nền .............................................. 31

XIII.2. Định hướng lựa chọn giải pháp công nghệ .................................................... 33

XIII.3. Giải pháp kỹ thuật nâng cấp và phát triển phần mềm của MPLIS ............... 33

XIII.4. Phương án xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và triển khai MPLIS .................. 33

XIII.5. Địa bàn thực hiện dự án .................................................................................. 34

XIV. Phân tích sơ bộ về hiệu quả, tác động và tính bền vững của dự án............... 35

XIV.1. Hiệu quả, tác động về kinh tế ........................................................................... 35

XIV.2. Hiệu quả, tác động về xã hội ............................................................................ 36

XIV.3. Tính bền vững của Dự án ................................................................................ 38

PHỤ LỤC 01 Dự kiến nội dung Tiểu hợp phần 1.1. “Hoàn thiện khuôn khổ thể chế để vận hành MPLIS” .......................................................................................................... 40

PHỤ LỤC 02 Dự kiến nội dung Tiểu hợp phần 1.2.”Truyền thông và nâng cao nhận thức cộng đồng” ............................................................................................................. 45

PHỤ LỤC 03 Dự kiến nội dung Tiểu hợp phần 1.3. Theo dõi, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất ....................................................................................................... 46

PHỤ LỤC 04 Dự kiến nội dung Tiểu hợp phần 2.1 “Nâng cấp, hoàn thiện và triển khai phần mềm cho Hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu (MPLIS) ........... 48

PHỤ LỤC 05 Dự kiến nội dung Tiểu hợp phần 2.2.“Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia” ........................................................................................................................ 57

PHỤ LỤC 06 Dự kiến nội dung Tiểu hợp phần 2.3. “Tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp và liên thông dữ liệu giữa các cấp, các ngành” .................... 63

PHỤ LỤC 07 Dự kiến nội dung Tiểu hợp phần 3.2 “Hỗ trợ theo dõi và đánh giá dự án” .................................................................................................................................. 67

PHỤ LỤC 08 Dự kiến nội dung Tiểu hợp phần 3.3 Quỹ sáng tạo ............................... 70

PHỤ LỤC 09 Các tiêu chí lựa chọn địa bàn tham gia dự án ......................................... 74

PHỤ LỤC 10 Dự kiến địa bàn các huyện tham gia thực hiện Dự án........................... 76

Page 4: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

TỪ VIẾT TẮT

BCĐQG Ban Chỉ đạo Quốc gia

BQLDA Ban Quản lý dự án

BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường

CNTT Công nghệ thông tin

CSDL Cơ sở dữ liệu

DVKT Dịch vụ kỹ thuật

GCN Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất

IDA Vốn vay ưu đãi của Hiệp hội phát triển quốc tế

IT Công nghệ Thông tin

KOICA Cơ quan Hợp tác quốc tế Hàn Quốc

LIS Hệ thống thông tin đất đai

M&E Theo dõi và Đánh giá

MIS Hệ thống thông tin quản lý

MPLIS Hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu

NHTG Ngân hàng Thế giới

TCQLĐĐ Tổng cục Quản lý đất đai

TNMT Tài nguyên và Môi trường

TW Trung ương

UBND Ủy ban Nhân dân

VLAP Dự án Hoàn thiện và Hiện đại hóa Hệ thống Quản lý đất đai Việt Nam

VPĐK Văn phòng đăng ký đất

Page 5: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

1

I. Tên Dự án - Tên Dự án: “Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai” - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết tắt: PILGALD

II. Tên nhà tài trợ

Ngân hàng Thế giới III. Tên cơ quan chủ quản, chủ dự án

- Cơ quan chủ quản: Bộ Tài nguyên và Môi trường - Chủ dự án: Tổng cục Quản lý đất đai a) Địa chỉ: Số 10 Tôn Thất Thuyết, Hà Nội b) Điện thoại/Fax: 04.36290529

IV. Thời gian thực hiện dự án

Dự kiến từ tháng 7/2016 – tháng 7/2021.

V. Bối cảnh và sự cần thiết của dự án

V.1. Sự cần thiết, vai trò, vị trí của Dự án trong quy hoạch, kế hoạch phát triển của đất nước và ngành

V.1.1. Bối cảnh a) Bối cảnh quốc gia Trong hai thập kỷ qua (1993 – 2013), Việt Nam đã đạt được những tiến

bộ đáng kể trong phát triển kinh tế, xã hội và giảm nghèo. Công cuộc đổi mới kinh tế đã đưa Việt Nam từ một nước nghèo với GDP đầu người dưới 100 Đô-la Mỹ/năm (năm 1993) trở thành nước có thu nhập trung bình đầu người 1730 Đô-la Mỹ/năm vào cuối năm 2013. Tỷ lệ người nghèo cũng giảm từ 58% xuống còn 10%. Phần lớn các chỉ tiêu an sinh xã hội đã được cải thiện đáng kể.

Trong những năm gần đây, nền kinh tế phát triển chậm lại do biến động kinh tế thế giới kết hợp với sự mất cân bằng trong nước. Mặc dù Chính phủ đã triển khai tái cơ cấu trên những lĩnh vực trọng yếu để tìm hướng phát triển, vẫn tồn tại nhiều rủi ro trong trung và dài hạn ảnh hưởng đến khả năng ổn định kinh tế. Tốc độ xóa đói giảm nghèo chậm lại với tình trạng đói nghèo ngày càng tập trung vào các nhóm các nhóm dễ bị tổn thương như phụ nữ và dân tộc thiểu số. Các hộ gia đình dễ bị thương tổn hơn vì các biến động kinh tế vĩ mô, thiên tai và suy thoái môi trường. Việc đối phó với các thách thức này gặp khó khăn do tiến bộ trong quản lý, điều hành và thực thi trách nhiệm giải trình của các cơ quan nhà nước trước người dân về những quyết định hành chính của mình còn chậm

Page 6: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

2

so với các thành tựu phát triển kinh tế. b) Bối cảnh ngành quản lý đất đai Với tổng diện tích khoảng 33 triệu ha (trong đó có 25 triệu ha đất nông,

lâm nghiệp) và 90 triệu dân (năm 2014), tài nguyên đất đai tính theo đầu người của Việt Nam thuộc loại thấp nhất trên thế giới. Chính phủ đã tiến hành nhiều biện pháp để đảm bảo giao đất, công nhận quyền sử dụng đất một cách công bằng cho các hộ sử dụng đất quy mô nhỏ. Điều này đã được thế giới công nhận là một động lực chính dẫn đến tốc độ phát triên kinh tế và xóa đói giảm nghèo nhanh ở Việt Nam. Trong 20 năm qua, khoảng 42 triệu Giấy Chứng nhận Quyền Sử dụng Đất và Sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất (GCN) được cấp chủ yếu là cho các hộ gia đình sử dụng đất quy mô nhỏ, với tổng diện tích đạt 23 triệu ha. Trong đó khoảng 20 triệu GCN có tên người sử dụng đất là nữ giới (với tư cách cá nhân sử dụng đất hoặc người đồng sử dụng đất với chồng). Mặc dù còn xa so với mục tiêu đề ra nhưng đây là những thành tựu chưa có tiền lệ trong việc đạt được bình đẳng giới về quyền đất đai tính trong số các nước đang phát triển, đặc biệt là ở Châu Á. Mặc dù đã có sự quyết tâm của cả hệ thống chính trị để giải quyết các yêu cầu đặt ra trong quản lý và sử dụng đất, vẫn còn rất nhiều thách thức ở phía trước để công tác quản lý đất đai có thể góp phần giảm thiểu rủi ro trong trung và dài hạn ảnh hưởng đến khả năng ổn định kinh tế - xã hội. V.1.2. Sự cần thiết phải thực hiện dự án

Cùng với tốc độ phát triển kinh tế, xã hội mạnh mẽ của Việt Nam trong những năm gần đây, tài nguyên đất đai dần trở thành nguồn lực, nguồn vốn cho phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, nhu cầu đối với nguồn tài nguyên đất ngày càng tăng do quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa, sản xuất lương thực, thực phẩm, từ đó đã tạo nên áp lực ngày càng tăng đối với quỹ đất đai có hạn lại đang chịu ảnh hưởng ngày càng rõ rệt của quá trình thoái hóa đất, biến đổi khí hậu. Thách thức đặt ra đối với ngành quản lý đất đai hiện nay là vừa phải đáp ứng các nhu cầu sử dụng nguồn tài nguyên đất đai phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước, đồng thời phải đảm bảo quản lý và bảo vệ tài nguyên đất đai một cách hiệu quả và bền vững.

Trong gần 20 năm qua, hệ thống khung chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng đất đã được liên tục hoàn thiện với việc ban hành các Luật đất đai năm 1987, 1993, 2003 và 2013 và được quốc tế công nhận là tương đối đầy đủ và hợp lý. Luật đất đai 2013 (đang có hiệu lực thi hành) đã có những nội dung đổi mới quan trọng như: nâng thời hạn giao đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân; tăng cường hơn công khai, minh bạch và dân chủ trong quản lý, sử dụng đất; quy định việc tham gia của người dân, trách nhiệm giải trình của Nhà nước; quy định cụ thể về việc giám sát đối với công tác quản lý, sử dụng đất của các

Page 7: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

3

cơ quan dân cử, của công dân và hình thành hệ thống theo dõi, đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất. Tuy nhiên, năng lực thực thi chính sách, pháp luật của ngành quản lý đất đai vẫn tiếp tục là hạn chế cơ bản, khoảng cách giữa khung chính sách và hiệu quả thực thi pháp luật vẫn còn khá lớn, đặc biệt, khung chính sách không được thực thi một cách thống nhất giữa các địa phương trong cả nước.

Một trong những nguyên nhân chính gây ra hạn chế về năng lực thực thi ở các cơ quan quản lý đất đai là do các cơ quan này chưa có đủ năng lực và các công cụ cần thiết để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao, đặc biệt là năng lực và các công cụ để vận hành hệ thống quản lý đất đai dựa trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại. Hạ tầng thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia – yếu tố cốt lõi để hỗ trợ vận hành công tác chuyên môn, cải cách thủ tục hành chính cũng như phục vụ cho việc phối, kết hợp với các bên có liên quan khác – vẫn còn vừa thiếu vừa yếu kém. Thông tin đăng ký đất đai vẫn chưa hoàn thiện và độ tin cậy thấp, nhu cầu khai thác về thông tin đất đai chưa được đáp ứng đầy đủ; hệ thống cung cấp dịch vụ công về đất đai vẫn còn nhiều bất cập do thiếu khung pháp lý, nhân lực yếu, trang thiết bị làm việc và nguồn lực tài chính thiếu; chưa xây dựng được hệ thống theo dõi, đánh giá hiệu quả,…

Đảng và Chính phủ đã có một loạt các quyết sách nhằm xây dựng và vận hành một hệ thống thông tin đất đai hiệu quả, trong đó ưu tiên cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia và triển khai hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu thống nhất trên cả nước. Hệ thống thông tin đất đai quốc gia, thống nhất, đa mục tiêu với các quy trình nghiệp vụ được chuẩn hóa, thực hiện thao tác trực tuyến (online) sẽ nâng cao tính hiệu quả của công tác chuyên môn, cũng như cho phép chia sẻ và tiếp cận rộng rãi hơn đối với các thông tin đất đai, không chỉ giữa các cơ quan quản lý nhà nước, mà cả khu vực tư nhân và người dân. Hệ thống này cũng cho phép các bên có liên quan tiếp cận dễ dàng, minh bạch, công bằng hơn các thông tin và dịch vụ đất đai, từ đó, hỗ trợ hiệu quả cho quá trình ra quyết định của các cơ quan nhà nước, hỗ trợ cho việc lập kế hoạch, quản lý, theo dõi và giám sát việc sử dụng tài nguyên đất, hỗ trợ quá trình cải cách hành chính và phát triển thị trường đất đai, thị trường bất động sản.

Vai trò, tầm quan trọng của nhiệm vụ xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu đất đai đã được thể chế hóa trong các văn bản được ban hành trong giai đoạn vừa qua như sau:

- Nghị Quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại nêu: “Ưu tiên

Page 8: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

4

đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu, hạ tầng thông tin về đất đai và tài sản gắn liền với đất theo hướng hiện đại, công khai, minh bạch, phục vụ đa mục tiêu; từng bước chuyển sang giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai. Phấn đấu đến năm 2020 cơ bản hoàn thành việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai”. Như vậy, trong giai đoạn này, đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành quản lý đất đai.

- Nghị quyết số 07/NQ-CP của Chính phủ ngày 22/01//2014 về việc Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19 NQ/TW ngày 31/10//2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại có nêu yêu cầu:

• Cải cách thủ tục hành chính, nghiên cứu và từng bước triển khai thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai.

• Tiếp tục kiện toàn hệ thống bộ máy quản lý đất đai và đẩy mạnh việc thực hiện Đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước ngành quản lý đất đai giai đoạn 2011-2020.

• Tăng cường quản lý và phát triển thị trường bất động sản với ưu tiên hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tạo điều kiện để đất đai tham gia vào thị trường bất động sản. - Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 8/6/2012 của Chính phủ ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-TƯ ngày 16/01/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về xây dựng hệ thống kết cậu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020; trong đó, để thực hiện định hướng phát triển hạ tầng thông tin, Nghị quyết đã xác định:

• Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về công dân, đất đai, nhà ở, doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc ứng dụng công nghệ thông tin quản lý các nguồn lực phát triển đất nước. Đẩy nhanh tiến trình thực hiện thẻ công dân điện tử, Chính phủ điện tử và cam kết ASEAN điện tử.

• Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ quản xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai với thời gian thực hiện 2012-2020.

- Quyết định số 1892/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 14/12/2012 về việc Phê duyệt Đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước ngành quản lý đất đai giai đoạn 2011-2020 có nêu nhiệm vụ:

Page 9: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

5

• Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai thông qua việc xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai; Đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Xây dựng hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai; Thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực đất đai.

• Kiện toàn hệ thống tổ chức ngành Quản lý đất đai theo hướng quản lý thống nhất, đủ năng lực thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước và các dịch vụ công về đất đai.

• Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Quản lý đất đai. • Các chương trình, dự án, bao gồm dự án xây dựng Hệ thống thông tin

đất đai và mô hình giao dịch đất đai điện tử. - Quyết định số 1975/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày

30/10/2013 về việc phê duyệt “Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai” có yêu cầu:

• Xây dựng, triển khai, quản lý, vận hành, khai thác, cập nhật hệ thống thông tin đất đai quốc gia thống nhất, bao gồm: (1) Xây dựng, triển khai cơ sở dữ liệu đất đai trung tâm và hệ thống quản lý, cập nhật, khai thác tại Bộ Tài nguyên và Môi trường; (2) Xây dựng, triển khai cơ sở dữ liệu đất đai thành phần và hệ thống quản lý, cập nhật, khai thác tại các địa phương.

• Kết nối cơ sở dữ liệu đất đai với các ngành có nhu cầu. • Xây dựng các quy chế cập nhật, khai thác, vận hành hệ thống lâu dài

đảm bảo tính đồng bộ, trách nhiệm, đúng thẩm quyền của tổ chức, cá nhân tham gia hệ thống từ cấp Trung ương đến các cấp địa phương.

• Tổ chức các lớp tập huấn về tích hợp dữ liệu, an ninh bảo mật, an toàn dữ liệu, hệ thống phần mềm gốc, công cụ phát triển, hệ thống thông tin địa lý (GIS) và vận hành bảo trì hệ thống.

- Chỉ thị số 01/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 22/01/2014 về việc triển khai thi hành Luật đất đai có nêu:

• Đẩy mạnh việc điều tra cơ bản về đất đai, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; tập trung xây dựng hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai.

• Triển khai hệ thống theo dõi, đánh giá việc quản lý, sử dụng đất. - Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những

nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 – 2016, trong đó có yêu cầu Bộ Tài

Page 10: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

6

nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan vận hành Hệ thống cơ sở chia sẻ dữ liệu thông tin chung về bất động sản.

- Quyết định số 714/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 22/5/2015 về việc ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia cần ưu tiên triển khai tạo nền tảng phát triển chính phủ điện tử bao gồm 6 cơ sở dữ liệu gồm CSDL quốc gia về dân cư, CSDL đất đai quốc gia, CSDL quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, CSDL quốc gia về thống kê tổng hợp và dân số, CSDL quốc gia về tài chính và CSDl Quốc gia về bảo hiểm. Theo đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao các nhiệm vụ sau: (1) Đề xuất xây dựng mới, hoặc điều chỉnh, bổ sung trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia; (2) Triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia; (3) Thực hiện quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia; (4) Tổ chức khai thác, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia. - Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 01/9//2015 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, trong đó có một số yêu cầu:

• Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước; tăng cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến; khẩn trương hoàn thành xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường, trong đó tập trung hoàn thành việc xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai đa mục tiêu theo chỉ đạo của Chính phủ; tiếp tục triển khai nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin tài nguyên và môi trường.

• Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng cơ chế tài chính cho hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; ưu tiên bố trí đủ kinh phí xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai.

• Chú trọng lồng ghép và liên thông thủ tục hành chính giữa các lĩnh vực tài nguyên và môi trường với các lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, tài chính, xây dựng và các lĩnh vực khác có liên quan. Nguồn vốn để triển khai thực hiện các nhiệm vụ nêu trên sẽ được huy động từ: (1) Ngân sách Nhà nước; (2) Ngân sách địa phương; (3) Nguồn kinh phí ODA; (4) các nguồn hỗ trợ không hoàn lại khác. V.2. Khái quát các chương trình, dự án khác đã và đang thực hiện bằng những nguồn vốn khác nhau nhằm mục đích hỗ trợ giải quyết các vấn đề có liên quan

Trong những năm qua, cùng với việc hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về đất đai, Chính phủ và các địa phương cũng đã tập trung cho công

Page 11: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

7

tác điều tra cơ bản về đất đai và tài sản gắn liền với đất để tạo nền tảng cho công tác quản lý đất đai được chặt chẽ và hiệu quả. Ở mỗi giai đoạn khác nhau và trong điều kiện nguồn tài chính còn hạn hẹp nhưng chúng ta đã có những đầu tư cơ bản nhằm xây dựng hệ thống dữ liệu đất đai để phục vụ cho công tác quản lý, thông qua các chương trình về đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính, điển hình như:

• Dự án Tổng thể về xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai được bắt đầu triển khai từ năm 2008, trên địa bàn 43 tỉnh/thành phố với nguồn kinh phí khoảng 6.000 tỷ đồng;

• Dự án Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai Việt Nam (Dự án VLAP), trên địa bàn 9 tỉnh/thành phố với nguồn kinh phí khoảng 100 triệu Đô-la Mỹ;

• Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai Quốc gia (trong đó có hợp phần xây dựng CSDL đất trồng lúa) với kinh phí khoảng 250 tỷ đồng;

Ngoài ra, còn một số địa phương tự dùng nguồn ngân sách để xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) đất đai như: Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, An Giang,…

Kết quả đến nay đạt được như sau: (a) Kết quả về đo đạc bản đồ Đến nay, trên địa bàn cả nước có 23.768.152 ha đã được đo đạc lập bản đồ

địa chính, chiếm 72,2% tổng diện tích tự nhiên, cụ thể như sau: - Diện tích đã có bản đồ địa chính theo hệ quy chiếu VN-2000 dạng số

được đo đạc chủ yếu từ năm 2001 đến nay là: 19.002.469 ha chiếm 57,7% tổng diện tích tự nhiên;

- Diện tích đã có bản đồ địa chính theo hệ quy chiếu HN-72, chủ yếu ở dạng giấy, được đo đạc chủ yếu từ năm 1995 đến năm 2001 là: 4.765.683 ha chiếm 14,5% tổng diện tích tự nhiên. Loại bản đồ này đến nay đã bị biến động rất lớn so với thực tế do việc cập nhật, chỉnh lý thường xuyên không được thực hiện đầy đủ.

(b) Kết quả về cấp Giấy chứng nhận Theo kết quả tổng hợp báo cáo của các địa phương, tính đến nay, cả nước

đã cấp 41.800.000 giấy chứng nhận với tổng diện tích hơn 22.900.000 ha, đạt 94,9% diện tích các loại đất cần cấp.

(c) Kết quả về lập các loại sổ sách địa chính Kết quả lập sổ sách địa chính của các địa phương trong cả nước như sau:

Page 12: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

8

- Sổ mục kê đất đai: hiện có 8.426/11.112 đơn vị cấp xã đã có Sổ mục kê (đạt 75,8% số xã);

- Sổ địa chính: 8.244/11.112 đơn vị cấp xã có Sổ địa chính (đạt 74,2% số xã).

Tuy nhiên, hầu hết dữ liệu sổ sách địa chính đều ở dạng giấy và không được chỉnh lý thường xuyên.

(d) Kết quả xây dựng Cơ sở dữ liệu đất đai Đến nay, trên địa bàn cả nước đã có 158/709 đơn vị cấp huyện đã được

đầu tư xây dựng CSDL đất đai. Tuy nhiên, mới có 106 huyện đã đưa CSDL vào vận hành cho công tác quản lý nhà nước về đất đai và khai thác thông tin, cụ thể như sau:

• Dự án tổng thể về xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai có 13/65 huyện điểm đã đưa CSDL vào vận hành, khai thác;

• Dự án hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai Việt Nam (Dự án VLAP) đã đưa 59/59 đơn vị cấp huyện và CSDL địa chính theo mô hình tập trung của 9 tỉnh vào vận hành, khai thác;

• Các địa phương đã tự đầu tư xây dựng CSDL tại 34 đơn vị cấp huyện và đã đưa CSDL vào vận hành, khai thác;

• Hiện nay, Dự án xây dựng CSDL quốc gia về đất đai đang triển khai xây dựng CSDL đất đai cho 3 huyện và CSDL đất trồng lúa của 9027 đơn vị cấp xã trong phạm vi cả nước.

(đ) Về ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý đất đai: - Đến nay đã có 61 tỉnh, thành phố ứng dụng phần mềm xây dựng CSDL

đất đai (trong đó có địa phương ứng dụng cho các địa bàn cấp tỉnh, có địa phương chỉ ứng dụng cho một số địa bàn cấp huyện), cụ thể như sau:

• Tổng số tỉnh ứng dụng phần mềm ViLIS 2.0: 44 tỉnh, trong đó: có 3 tỉnh ứng dụng 100% cho cả địa bàn tỉnh, 39 tỉnh chỉ ứng dụng trên địa bàn một số huyện).

• Tổng số tỉnh ứng dụng phần mềm ELIS: 7 tỉnh (ứng dụng trên địa bàn một số huyện).

• Tổng số tỉnh ứng dụng phần mềm TMV.LIS: 3 tỉnh (ứng dụng trên địa bàn một số huyện).

• Tổng số tỉnh tự xây dựng phần mềm: 01 tỉnh. • Có 4 tỉnh đang ứng dụng song song hai phần mềm ViLIS và

ELIS/TMV.LIS

Page 13: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

9

• Có 03 tỉnh chưa ứng dụng phần mềm nào là: Vĩnh Phúc, Cần Thơ, Bình Phước.

• Có 2 tỉnh, thành phố đang thử nghiệm phần mềm VietLIS (kết quả của Dự án xây dựng mô hình hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu sử dụng nguồn vốn KOICA - Hàn Quốc): Bắc Ninh và thành phố Đà Nẵng.

Đánh giá chung: Trong thời gian vừa qua, đã có sự tham gia của cả hệ thống chính trị

trong việc đo đạc địa chính, xây dựng hồ sơ đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm tạo nền tảng cho việc xây dựng CSDL đất đai và hệ thống thông tin đất đai phục vụ công tác quản lý đất đai được hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy vậy, kết quả đạt được cho đến thời điểm này vẫn còn rất khiêm tốn, hồ sơ, tài liệu đã được đầu tư xây dựng qua các thời kỳ chưa được đưa vào sử dụng một cách hiệu quả, thậm chí còn phổ biến tình trạng thông tin không được cập nhật dẫn đến lạc hậu, không còn giá trị sử dụng; công tác quản lý, tổ chức thực hiện giữa các địa phương không thống nhất, còn sự khác biệt rất lớn giữa các địa phương về mức đầu tư hàng năm cho công tác này. Bên cạnh đó, việc tiếp cận với công nghệ mới, ứng dụng triệt để thế mạnh của công nghệ thông tin để phục vụ cho công tác quản lý đất đai còn chưa được quan tâm thích đáng. Tóm lại, mặc dù nhiệm vụ xây dựng CSDL đất đai đã đạt được những kết quả nêu trên nhưng so với yêu cầu của công tác quản lý đất đai, yêu cầu chia sẻ thông tin đất đai với các ngành kinh tế - xã hội và cung cấp dịch vụ cho tổ chức, người dân vẫn còn rất nhiều việc cần tiếp tục được đầu tư, cụ thể như:

- Về phạm vi nhiệm vụ: so với yêu cầu của Quyết định số 1975/QĐ-TTg thì phạm vi nhiệm vụ đã được thực hiện còn rất khiêm tốn, chúng ta mới đầu tư xây dựng CSDL địa chính cho 158/709 đơn vị cấp huyện và CSDL đất trồng lúa cho 9027 đơn vị cấp xã, các hạng mục khác theo thiết kế vẫn chưa được thực hiện hoặc thực hiện nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.

- Về mô hình, kiến trúc hệ thống: chưa chính thức xác định mô hình và kiến trúc hệ thống thông tin đất đai thống nhất cho quốc gia.

- Về phần mềm quản lý: việc xây dựng, quản trị CSDL ở các địa phương rất khác nhau, có những địa phương tại cùng một thời điểm áp dụng nhiều loại phần mềm để ứng dụng và quản trị dữ liệu như: ViLIS, ELIS, TMV.LIS, SouthLIS, Vietlis, thậm chí có những địa phương tự phát triển riêng phần mềm để sử dụng.

- Về thành phần dữ liệu: sản phẩm CSDL ở mỗi chương trình, dự án và các địa phương chưa có sự đồng nhất về nội dung dữ liệu theo một chuẩn thống

Page 14: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

10

nhất, các trường thông tin không theo một quy chuẩn kỹ thuật nhất định về thành phần và nội dung. Ngoài ra, thành phần dữ liệu mới chỉ có nội dung “Địa chính” (diện tích, loại đất, người sử dụng, vị trí) còn các thành phần khác như: quy hoạch, giá đất, chất lượng đất, thống kê, kiểm kê đất... vẫn chưa được xây dựng.

- Về mô hình dữ liệu: Hiện nay, trên địa bàn cả nước mới có 9 tỉnh/thành phố thuộc Dự án VLAP thực hiện tích hợp CSDL theo mô hình tập trung cấp tỉnh để đồng bộ hóa về Trung ương, các địa phương khác đang thực hiện quản lý CSDL theo mô hình phân tán cấp huyện, thậm chí theo đơn vị hành chính cấp xã. - Về liên thông, chia sẻ dữ liệu với các ngành: hầu hết các dữ liệu đất đai được xây dựng ra đến nay mới chủ yếu để phục vụ công tác quản lý đất đai mà chưa hướng tới việc chia sẻ, liên thông dữ liệu với các ngành kinh tế - xã hội như tài chính, ngân hàng, xây dựng, tư pháp… làm cho hiệu quả của việc sử dụng CSDL rất thấp và chưa đáp ứng được mục tiêu “Chính phủ điện tử”. Trong thời gian tới, việc đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu, hạ tầng thông tin về đất đai theo hướng hiện đại, công khai, minh bạch, phục vụ đa mục tiêu; từng bước chuyển sang giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai, phấn đấu đến năm 2030 cơ bản hoàn thành việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai sẽ góp phần thành công trong việc đơn giản hóa và minh bạch hóa các thủ tục hành chính, tạo nền tảng cho việc xây dựng “Chính phủ điện tử”. V.3. Nhu cầu tài trợ dự án bằng nguồn ODA và vốn vay ưu đãi

Việc tăng cường quản lý đất đai với trọng tâm là xây dựng cơ sở dữ liệu và vận hành Hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu sẽ đóng vai trò quan trọng để hướng tới hoàn thiện cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước, xây dựng “Chính phủ điện tử”. Theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường với vai trò là Bộ chủ quản, chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý, cập nhật Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai và vận hành thông suốt Hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu. Để thực hiện công tác này, nhu cầu kinh phí được tính toán dự kiến như sau:

- Chuẩn hóa, chỉnh lý hệ thống bản đồ hiện có: 12.153 tỷ đồng; - Chuẩn hóa hệ thống hồ sơ địa chính, cấp mới/cấp đổi GCN: 5.476 tỷ

đồng; - Xây dựng và tích hợp CSDL địa chính: 4.504 tỷ đồng; - Xây dựng và tích hợp CSDL quy hoạch sử dụng đất: 425 tỷ đồng; - Xây dựng và tích hợp CSDL giá đất: 275 tỷ đồng; - Xây dựng và tích hợp CSDL chất lượng đất: 275 tỷ đồng;

Page 15: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

11

- Trang, thiết bị vận hành hệ thống: 1.252 tỷ đồng Như vậy, tổng nhu cầu kinh phí cho việc xây dựng CSDL đất đai quốc

gia và thiết bị vận hành hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu sẽ cần khoảng 24.360 tỷ VNĐ (tương đương khoảng 1,16 tỷ USD). Trong đó, đã đầu tư từ các Chương trình, dự án nói trên khoảng 8.050 tỷ (tương đương 380 triệu USD) với các kết quả được thể hiện tại mục V.2 nêu trên. Từ tình hình thực tế nêu trên, nhằm kế thừa, phát huy tối đa các kết quả thu được từ các nỗ lực và các dự án quản lý đất đai đã triển khai trước đây, đồng thời, nhằm tiếp tục tăng cường hiệu quả và tính minh bạch của công tác quản lý đất đai, Tổng cục Quản lý đất đai - Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất thực hiện một dự án vay vốn Ngân hàng Thế giới (NHTG) trong giai đoạn 2016 – 2021 để thiết lập một cơ sở hạ tầng thông tin và môi trường nghiệp vụ số hóa thống nhất trong lĩnh vực đất đai được kết nối tới các ngành liên quan, cho phép mở rộng chia sẻ và tiếp cận thông tin phù hợp nhu cầu không những giữa các cơ quan nhà nước có liên quan mà còn đối với lĩnh vực tư nhân và hộ gia đình, cá nhân. Cụ thể, Dự án sẽ:

- Xây dựng Hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu (MPLIS), bao gồm kiến trúc tổng thể hệ thống và triển khai phần mềm thống nhất cho toàn quốc với các chức năng đa dạng đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan; đồng thời dự án cũng hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia, trong đó ưu tiên rà soát, tích hợp dữ liệu đất đai hiện có ở vùng dự án.

- Thiết lập một khuôn khổ thể chế cần thiết cho việc tăng cường quản lý đất đai và đảm bảo thi hành nhất quán Luật Đất đai 2013 bằng cách cải thiện dịch vụ công về quản lý đất đai, đẩy mạnh truyền thông, thiết lập hệ thống theo dõi và đánh giá theo các tiêu chí định lượng về tình hình quản lý và sử dụng đất đai. Việc cải thiện dịch vụ công về quản lý đất đai được tiến hành bằng cách hiện đại hóa các các Văn phòng Đăng ký đất đai trên cơ sở thực hiện Hệ thống MPLIS ở vùng dự án một cách đồng bộ, từ đổi mới quy trình làm việc và hoàn thiện cơ sở pháp lý, hướng dẫn thực hiện, trang bị phần mềm và thiết bị đầu - cuối kết nối với MPLIS, đào tạo cán bộ. Để đảm bảo hiệu quả bền vững, quá trình này được hỗ trợ bởi hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức công chúng nhằm thay đổi hành vi trong việc tự nguyện đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và các giao dịch đất đai, tích cực tham gia cung cấp thông tin phản hồi kịp thời chính xác về các thành tựu và ách tắc trong quản lý và sử dụng đất đai. Việc thiết lập MPLIS và khuôn khổ thể chế nêu trên cho phép người dân và doanh nghiệp tiếp cận với thông tin và tiến hành giao dịch với các lĩnh vực dịch vụ công liên quan như thuế, công chứng, quy hoạch, giá đất và đóng góp

Page 16: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

12

thông tin phản hồi một cách thuận tiện, nhanh chóng hơn trên môi trường mạng hoặc trực tiếp tại các Văn phòng Đăng ký đất đai. Ở giác độ thể chế, cơ sở hạ tầng thông tin và môi trường nghiệp vụ số hóa cũng góp phần mở rộng chia sẻ thông tin và tăng cường phối hợp, điều phối giữa các cơ quan liên quan đến đất đai, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đất đai – tài sản đặc biệt quan trọng của đất nước, từ đó tạo cơ sở để tăng hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất đai, tạo điều kiện để nâng cao tính minh bạch, trách nhiệm giải trình của các cơ quan quản lý nhà nước, giảm khiếu kiện về đất đai và các bất ổn trong xã hội; góp phần xây dựng thị trường quyền sử dụng đất và bất động sản hiệu quả nhằm đáp ứng các nhu cầu đa dạng của nền kinh tế, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao đời sống người dân.

- Việc tăng cường quản lý đất đai và cải thiện dịch vụ quản lý đất đai còn giúp tăng thu từ đất và dịch vụ công trong quản lý đất đai cho các cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương và địa phương, trong đó có ngành quản lý đất đai, để hỗ trợ cho các mục tiêu quản lý đất đai bền vững, quản lý phát triển đô thị, duy trì an ninh, quản lý các cơ sở hạ tầng và thực hiện các nhiệm vụ quản lý quan trọng khác (ví dụ phát triển hạ tầng, giao thông, thuế,…).

VI. Cơ sở đề xuất nhà tài trợ

Việt Nam và Ngân hàng Thế giới chính thức nối lại quan hệ thành viên vào năm 1976. Kể từ đó, quan hệ này luôn được củng cố và phát triển. Trong lĩnh vực quản lý đất đai, NHTG đã hỗ trợ Bộ Tài nguyên và Môi trường (BTNMT) thực hiện Dự án Hoàn thiện và Hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai Việt Nam (VLAP) từ năm 2008-2015. Dự án này tập trung vào các nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, xây dựng hồ sơ địa chính, cấp GCN và xây dựng CSDL địa chính cho các huyện thuộc địa bàn thực hiện Dự án. Dự án VLAP có thể coi là dự án tiền đề để Việt Nam bắt tay xây dựng một hệ thống quản lý đất đai hiện đại.

Đề xuất “Dự án Tăng cường Quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai” đề nghị sử dụng vốn vay ưu đãi của Ngân hàng Thế giới hoàn toàn phù hợp với định hướng, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam trong thời gian tới và Chiến lược hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới trong giai đoạn 2012-2016, cụ thể như sau:

- Dự án phù hợp với Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 và các văn bản của Quốc hội và Chính phủ được nêu tại mục V.I nêu trên.

- Phù hợp với Quyết định số 1810/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng, tiêu chí sử dụng vốn Ngân hàng Thế giới giai đoạn 2014-2018 và các năm tiếp theo, trong đó nêu rõ: một

Page 17: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

13

trong những định hướng, tiêu chí lựa chọn và xác định ưu tiên danh mục dự án dùng vốn vay IDA của NHTG là môi trường, tài nguyên thiên nhiên, ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh.

- Căn cứ các ưu tiên chiến lược và mục tiêu mà Chính phủ Việt Nam đã đề ra, NHTG đã xây dựng Chiến lược đối tác quốc gia giai đoạn 2012 - 2016 nhằm hỗ trợ Việt Nam trên ba lĩnh vực đột phá về phát triển nguồn nhân lực, hoàn thiện thể chế thị trường và phát triển hạ tầng. Chiến lược đối tác quốc gia cũng hỗ trợ thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2011-2015, trong đó bao gồm cả việc giải quyết các vấn đề trong quá trình chuyển tiếp từ một nước thu nhập thấp lên mức thu nhập trung bình, cụ thể: từ một nền kinh tế nông nghiệp trở thành một nền kinh tế đô thị và công nghiệp, từ tập trung vào số lượng sang chất lượng hàng hoá và dịch vụ, và từ dựa vào lợi thế so sánh về nhân công giá rẻ sang đổi mới sáng tạo và tạo ra hàng hoá và dịch vụ có hàm lượng giá trị gia tăng cao hơn.

Trong Chiến lược đối tác quốc gia của NHTG thời kỳ 2012-2016 đối với Việt Nam đã có đề xuất Dự án này. Chiến lược đối tác quốc gia đề xuất Dự án này sẽ đóng góp vào 2 kết quả chủ chốt trong Khung chiến lược là: (i) Tăng cường quản lý kinh tế và môi trường kinh doanh, (ii) Cải thiện quản lý tài nguyên môi trường. Ngoài ra, dự án cũng hỗ trợ thực hiện các ưu tiên liên ngành của Chiến lược này, bao gồm: (i) Tăng cường quản trị, (ii) Hỗ trợ bình đẳng giới và (iii) Tăng cường sự tham gia của cộng đồng thông qua việc tăng cường sự tiếp cận đối với thông tin và các dịch vụ về đất đai.

VII. Mục tiêu của dự án

VII.1. Mục tiêu tổng quát

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả và minh bạch của công tác quản lý đất đai tại địa bàn thực hiện dự án thông qua việc hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai và phát triển, vận hành một hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của Chính phủ, doanh nghiệp và người dân.

VII.2. Mục tiêu cụ thể • Xây dựng và triển khai hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu

thống nhất trên cơ sở kiến trúc hệ thống, phần mềm quản lý hệ thống thống nhất trên toàn quốc và hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia (bao gồm dữ liệu địa chính, dữ liệu quy hoạch sử dụng đất, dữ liệu giá đất, dữ liệu chất lượng đất, dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai) phục vụ công tác quản lý đất đai, cung cấp dịch vụ công về đất đai và chia sẻ thông tin đất đai với các ngành có liên quan (thuế, công chứng, quy hoạch, quản lý xây dựng và đô thị,…) và với người dân, doanh nghiệp.

Page 18: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

14

• Hỗ trợ tăng cường công tác quản lý sử dụng đất đai và đảm bảo thực hiện thống nhất Luật Đất đai 2013 ở các cấp, tập trung vào hoàn thiện việc cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai thông qua việc hiện đại hóa các Văn phòng đăng ký đất đai từ việc cải tiến quy trình, tiêu chuẩn dịch vụ tới việc trang bị thiết bị đầu - cuối của các Văn phòng đăng ký đất đai và đào tạo cán bộ; nâng cao hiệu quả của công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức; thiết lập hệ thống theo dõi và đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất.

VIII. Đối tượng thụ hưởng của dự án

• Đối tượng thụ hưởng trực tiếp của dự án bao gồm các cơ quan Chính phủ ở cấp trung ương (Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai, các Bộ, ngành có liên quan) và các cơ quan có liên quan ở địa phương thông qua việc tiếp cận và được chia sẻ thông tin đất đai một cách thuận lợi hơn, từ đó góp phần vào thực hiện hiệu quả hơn quy trình lập kế hoạch, ra quyết định và thực thi chính sách pháp luật đất đai và pháp luật có liên quan.

• Người sử dụng đất, bao gồm cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng, doanh nghiệp được thu hưởng kết quả dự án thông qua việc họ được cung cấp dịch vụ đất đai tốt hơn và được tiếp cận thông tin đất đai thuận lợi hơn. Trong đó các nhóm dễ bị tổn thương như phụ nữ và người dân tộc thiểu số sẽ được quan tâm đặc biệt thông qua việc được hỗ trợ tiếp cận nhiều hơn, thuận lợi hơn với thông tin đất đai và dịch vụ đất đai.

• Dự án cũng góp phần tăng cường năng lực của các đối tác thực hiện dự án (các công ty tư vấn, các đơn vị thi công, các nhà thầu).

IX. Tóm tắt các kết quả chủ yếu của dự án

IX.1. Kết quả chính của dự án (i) Hành lang pháp lý, các quy trình hướng dẫn, vận hành, bảo trì hệ

thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu, xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia được hoàn thiện, hướng dẫn và áp dụng thống nhất cho tất cả các địa phương trong cả nước.

(ii) Phần mềm của Hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu được hoàn thiện và cung cấp cho tất cả các địa phương trong cả nước cùng với việc đào tạo bước đầu đội ngũ cán bộ vận hành, bảo trì hệ thống.

(iii) Hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh và vận hành đồng bộ ở 31 tỉnh và 165 huyện trong khu vực dự án: Phần mềm và thiết bị đầu - cuối được lắp đặt và kết nối với Hệ thống thông tin đất đai quốc gia, đội ngũ cán bộ vận hành, bảo trì hệ thống được đào tạo hoàn chỉnh.

Page 19: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

15

(iv) Tổng số 31 Văn phòng Đăng ký đất đai và 165 chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai được hiện đại hóa, kết nối với Hệ thống thông tin đất đai quốc gia và thực hiện cung cấp dịch vụ quản lý đất đai cho các tất cả các bên liên quan theo nhu cầu, thúc đẩy phát triển thị trường bất động sản hiệu quả và minh bạch.

(v) Kế hoạch truyền thông nâng cao nhận thức được xây dựng và thực hiện có định hướng hiệu quả hơn nhằm thay đổi nhận thức của người sử dụng đất về quyền và nghĩa vụ của mình, đặc biệt trong việc đăng ký quyền sử dụng đất và đăng ký giao dịch đất đai.

(vi) Hệ thống theo dõi, đánh giá việc quản lý, sử dụng đất được xây dựng và triển khai ở các khu vực dự án, từ đó tổng hợp kinh nghiệm, hoàn thiện hệ thống để triển khai trên cả nước. IX.2. Kết quả các Hợp phần

Dự kiến Dự án sẽ có ba Hợp phần là: (1) Tăng cường chất lượng cung cấp dịch vụ đất đai; (2) Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia và triển khai Hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu; và (3) Quản lý Dự án. Các Hợp phần này sẽ thực hiện các hoạt động nhằm hướng tới các kết quả sau đây:

IX.2.1. Hợp phần 1: Tăng cường chất lượng cung cấp dịch vụ đất đai

Hợp phần này nhằm giúp hỗ trợ thiết lập khuôn khổ thể chế cần thiết theo hướng hoàn thiện quy trình và các chuẩn dịch vụ, nâng cao năng lực cán bộ của các Văn phòng Đăng ký đất đai trên phạm vi cả nước đi đôi với việc nâng cao nhận thức cộng đồng và tăng cường theo dõi, đánh giá việc quản lý sử dụng để đảm bảo thi hành nhất quán Luật Đất đai 2013. Cụ thể, Hợp phần này sẽ hỗ trợ: (a) Hoàn thiện khuôn khổ thể chế để vận hành Hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu, (b) Truyền thông và nâng cao nhận thức cộng đồng; và (c) Thiết lập và thực hiện Hệ thống theo dõi và đánh giá việc quản lý và sử dụng đất. Cụ thể như sau: IX.2.1.1. Tiểu hợp phần 1.1: Hoàn thiện khuôn khổ thể chế để vận hành Hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu

Tiểu hợp phần này sẽ hỗ trợ: - Hoàn thiện khung pháp lý về xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống

thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu; Xây dựng quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai; Hoàn thiện quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; Đề xuất các loại phí khai thác dịch vụ thông tin đất đai; Nâng cao kiến thức pháp luật, kỹ năng cần thiết, đạo đức nghề nghiệp trong cung cấp dịch vụ công.

Page 20: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

16

- Hiện đại hóa Văn phòng đăng ký đất đai một cách đồng bộ theo tiêu chuẩn dịch vụ BTNMT để cải tiến hiệu suất và tính minh bạch trong viêc cung cấp dịch vụ quản lý đất đai trực tiếp cho các bên có liên quan; đồng thời tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ của các bên có liên quan. Cụ thể là: Hoàn thiện quy trình, chuẩn dịch vụ, cơ chế và hướng dẫn hoạt động của các Văn phòng đăng ký đất đai; Cung cấp lắp đặt phần mềm và thiết bị đầu cuối (bao gồm cả trang bị phòng tiếp người sử dụng dịch vụ và hệ thống giám sát quản lý chất lượng dịch vụ) và kết nối với hệ thống MPLIS; và nâng cao kỹ năng của cán bộ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp để đảm bảo vận hành và quản lý hệ thống sản phẩm kỹ thuật một cách hiệu quả và bền vững.

- Tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai tại các địa phương.

Dự kiến nội dung Tiểu hợp phần 1.1. Hoàn thiện khuôn khổ thể chế phục vụ Hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu được trình bày tại Phụ lục 01. IX.2.1.2. Tiểu hợp phần 1.2. Truyền thông và nâng cao nhận thức cộng đồng

Tiểu hợp phần này sẽ hỗ trợ việc nâng cao nhận thức và truyền thông hướng tới thay đổi hành vi của người sử dụng đất trong việc đăng ký quyền và giao dịch đất đai nhằm tạo và thúc đẩy nhu cầu sử dụng dịch vụ đất đai, tăng cường tiếp cận và chia sẻ thông tin đất đai cho người dân, huy động sự tham gia tích cực của cộng đồng trong việc giám sát và thực hiện pháp luật đất đai, nhất là đối với các đối tượng dễ bị tổn thương như phụ nữ và dân tộc thiểu số.

Dự kiến nội dung Tiểu hợp phần 1.2. Truyền thông và nâng cao nhận thức cộng đồng được trình bày tại Phụ lục 02. IX.2.1.3. Tiểu hợp phần 1.3. Theo dõi, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất

Tiểu hợp phần này sẽ hỗ trợ xây dựng và thực hiện Hệ thống theo dõi và đánh giá định lượng việc quản lý và sử dụng đất đai một cách thường kỳ và bền vững theo yêu cầu của Luật Đất đai 2013 trên cơ sở kinh nghiệm của Việt Nam và Thế giới.

Dự kiến nội dung Tiểu hợp phần 1.3. Theo dõi, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất được trình bày tại Phụ lục 03. IX.2.2. Hợp phần 2: Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và triển khai hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu

Quyết định số 1975/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Dự án “Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai” là bước ngoặt lớn tạo nền tảng cho công tác quản trị đất đai một cách thống nhất, hiệu quả, minh bạch, sẽ góp phần thành công trong việc đơn giản hóa và minh

Page 21: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

17

bạch hóa các thủ tục hành chính tạo nền tảng cho việc xây dựng chính phủ điện tử trong lĩnh vực đất đai và lĩnh vực quản lý của các Bộ Ngành liên quan. Chính vì vậy, tại Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ đã xác định “cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia” phải được ưu tiên triển khai để tạo nền tảng phát triển chính phủ điện tử. Đồng thời, ngày 01 tháng 9 năm 2015 Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 24/CT-TTg về việc tập trung hoàn thành xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai đa mục tiêu.

Từ các kết quả đã được phân tích cho thấy thực trạng về hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai Việt Nam hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu về quản trị hệ thống và chia sẻ thông tin, chưa thể tạo ra nền tảng cho việc xây dựng chính phủ điện tử trong lĩnh vực đất đai và lĩnh vực quản lý của các Bộ Ngành liên quan, chưa đảm bảo tính thống nhất về thông tin dữ liệu và chưa có sự kết nối cơ sở dữ liệu đất đai trong cả nước. Nguyên nhân của các tồn tại này là do:

- Chưa có một mô hình cấu trúc hệ thống trên toàn quốc và hòa nhập vào hệ thống chính phủ điện tử;

- Quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu không có sự chỉ đạo tập trung, thống nhất từ trung ương mà địa phương nào có khả năng kinh phí thì tự xây dựng hoặc các chương trình/dự án triển khai theo các nội dung hoạt động không mang tính đồng bộ;

- Các địa phương không có đủ thông tin, năng lực để phân tích đầy đủ các nhu cầu của ngành quản lý đất đai cũng như các ngành kinh tế - xã hội trong việc sử dụng và chia sẻ thông tin đất đai;

- Chưa có một phần mềm thống nhất để quản trị toàn hệ thống;

- Không thống nhất một quy trình về xây dựng và quản trị cơ sở dữ liệu;

- Không có một kế hoạch chung cho việc đầu tư xây dựng toàn hệ thống, cơ sở dữ liệu làm ra không được đưa vào vận hành khai thác do chưa đầu tư thiết bị, đường truyền, phần mềm quản trị gây lãng phí trong đầu tư.

Vì vậy, việc xây dựng Hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Đảm bảo tính thống nhất về mô hình cấu trúc hệ thống trên toàn quốc và hòa nhập vào hệ thống chính phủ điện tử;

- Đảm bảo tính thống nhất về quy trình nghiệp vụ, khai thác, quản lý và vận hành trên phạm vi cả nước;

- Đảm bảo tính thống nhất về thông tin dữ liệu;

Page 22: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

18

- Đảm bảo tính an toàn và bảo mật của toàn bộ hệ thống;

- Đảm bảo tính thống nhất về chia sẻ/khai thác thông tin dữ liệu đất đai giữa các bộ/ngành tại Trung ương và các tại địa phương;

- Đảm bảo việc đầu tư xây dựng Hệ thống theo một sự điều phối chung, có kế hoạch cụ thể, có kiểm tra, giám sát, rút kinh nghiệm trong toàn bộ quá trình thực hiện dự án và đây là trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường với tư cách là Bộ chủ quản, của Tổng cục Quản lý đất đai với tư cách là chủ đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia, hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu đã được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ tại Quyết định số 1975/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2013, Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2015. Để loại bỏ các tồn tại, đảm bảo các yêu cầu nêu trên, việc triển khai xây dựng hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia cần thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

(1) Hệ thống thông tin đất đai quốc gia: được thống nhất từ Trung ương đến địa phương từ mô hình cấu trúc hệ thống đến thông tin dữ liệu và quy trình quản lý, vận hành;

(2) Việc tổ chức triển khai đầu tư xây dựng phải đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ toàn hệ thống với một chủ đầu tư duy nhất là cấp Trung ương.

Hợp phần 2 sẽ hỗ trợ thiết lập cơ sở hạ tầng dữ liệu đất đai phục vụ công tác quản lý đất đai và dịch vụ công liên quan, chia sẻ thông tin đất đai với các Bộ, ngành có liên quan và người dân, doanh nghiệp.

Hợp phần này gồm có 03 tiểu hợp phần: - Tiểu hợp phần 2.1. Nâng cấp, hoàn thiện và triển khai phần mềm cho Hệ

thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu (MPLIS); - Tiểu hợp phần 2.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia; - Tiểu hợp phần 2.3. Tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp

và liên thông dữ liệu giữa các cấp, các ngành. Các hoạt động này sẽ được thực hiện với sự điều phối, phối hợp chặt chẽ

với các hoạt động liên quan đang tiến hành hoặc dự kiến với nguồn lực từ các nguồn khác như Ngân sách nhà nước trung ương hoặc địa phương hay các nguồn tài trợ khác có thể huy động được trong giai đoạn 2016-2020.

IX.2.2.1.Tiểu hợp phần 2.1. Nâng cấp, hoàn thiện và triển khai phần mềm cho Hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu (MPLIS)

Tiểu hợp phần này hỗ trợ: (a) Nâng cấp và hoàn thiện phần mềm cho hệ thống MPLIS bao gồm i) nâng cấp, hoàn thiện phần mềm; ii) Kiểm tra và đánh

Page 23: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

19

giá phần mềm. (b) Triển khai hệ thống MPLIS bao gồm i)Thuê trung tâm dữ liệu cho MPLIS Trung tâm; ii) Thuê đường truyền dữ liệu; iii) Mua bản quyền phần mềm công nghệ nền; iv) Mua thiết bị cho MPLIS thành phần v)Triển khai và quản lý hệ thống, chuyển giao công nghệ; vi) Hỗ trợ kỹ thuật hàng năm.

Hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu được đề xuất có cấu trúc hệ thống mở, trên nền web, thống nhất từ Trung ương đến địa phương.

Hiện tại Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ TNMT đang rà soát, hoàn thiện mô hình kiến trúc hệ thống theo hướng hệ thống MPLIS được phát triển thống nhất từ Trung ương xuống địa phương, CSDL trung tâm được đồng bộ hóa từ các CSDL thành phần và đang tiến hành lựa chọn phương án nâng cấp hoàn thiện phần mềm cho MPLIS dựa trên cơ sở đánh giá kết quả nghiên cứu của Dự án VietLIS do Koica tài trợ; Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đai quốc gia giai đoạn I theo Quyết định 1975/QĐ-TTg ngày 30/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ và thực trạng ứng dụng phần mềm xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai được đánh giá tại mục V.2 nêu trên.

Phần mềm hệ thống MPLIS sẽ được xây dựng trên cơ sở kinh nghiệm phát triển của các phần mềm hệ thống thông tin đất đai hiện có của Việt Nam. Theo kinh nghiệm thế giới, một phần mềm MPLIS thống nhất sẽ được xây dựng ở cấp quốc gia, sử dụng kiến trúc phần mềm hiện đại phản ánh xu hướng tiến bộ công nghệ có thể hỗ trợ các chức năng đăng ký đất đai và các cung cấp dịch vụ công ở tất cả các cấp: trung ương, tỉnh, huyện và xã; cải thiện tiếp cận thông tin đất đai và cung cấp nền tảng tương tác giữa người dân với hệ thống quản lý đất đai. Cụ thể, kiến trúc và phần mềm cho MPLIS được nâng cấp, hoàn thiện phải mở rộng các chức năng hiện có của các phần mềm đang sử dụng, vốn phục vụ cho việc thực hiện các chức năng nghiệp vụ của một Văn phòng Đăng ký đất đai để hỗ trợ cho các chức năng mới trong quản lý đất đai theo Luật đất đai 2013 như quản lý, thu thập, tích hợp và chia sẻ thông tin về quy hoạch đất đai, giá đất, chất lượng đất,... Ngoài ra, phần mềm cho MPLIS còn hỗ trợ việc chuyển đổi dữ liệu về thửa đất từ các các phần mềm hiện đang được sử dụng ở các địa phương đảm bảo việc trao đổi đồng bộ hóa dữ liệu hiệu quả giữa các cấp, các ngành cũng như cung cấp thông tin đất đai cho các tổ chức, cá nhân liên quan khác.

Phần mềm cho MPLIS được nâng cấp, hoàn thiện phục vụ việc xây dựng, quản lý, cập nhật và khai thác cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia đa mục tiêu bao gồm các phân hệ chính như sau: phân hệ địa chính; phân hệ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; phân hệ giá đất; phân hệ chất lượng đất; phân hệ thống kê, kiểm kê đất đai.

Page 24: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

20

Dự kiến nội dung Tiểu hợp phần 2.1. Nâng cấp, hoàn thiện và triển khai phần mềm cho hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu được trình bày tại Phụ lục 04.

IX.2.2.2.Tiểu hợp phần 2.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia Việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia là một ưu tiên của Chính

phủ. Tiểu hợp phần này hỗ trợ việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia trong quá trình triển khai phần mềm cho MPLIS trong phạm vi dự kiến là 165 huyện thuộc 31 tỉnh, thành phố được lựa chọn. Cụ thể tiểu hợp phần này sẽ hỗ trợ việc thiết lập CSDL cho hệ thống bao gồm các loại dữ liệu: a) địa chính; b) quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; c) giá đất; d) chất lượng đất; đ) thống kê, kiểm kê đất đai.

Về nguyên tắc, khi xây dựng CSDL sẽ sử dụng tối đa các nguồn tài liệu đã có bao gồm: các loại bản đồ, hồ sơ đất đai (hồ sơ địa chính qua các thời kỳ; hồ sơ giao đất, thu hồi đất; hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…); hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; bảng giá đất; kết quả điều tra đánh giá chất lượng đất và dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai. Bên cạnh đó trong quá trình xây dựng CSDL địa chính sẽ hỗ trợ việc đo đạc chỉnh lý bản đồ và hồ sơ thửa đất để cải thiện tính đầy đủ và chính xác của thông tin đất đai trong hệ thống, nhất là những nơi có nhu cầu thông tin và dịch vụ quản lý đất đai nhưng bản đồ địa chính hiện có chưa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật hoặc có biến động lớn về thông tin. Công việc này sẽ triển khai dựa trên dữ liệu hiện có, làm trọn từng huyện theo thứ tự ưu tiên và định kỳ sẽ được đồng bộ hóa vào hệ thống và được đưa ngay vào phục vụ cho công tác quản lý thường xuyên và chia sẻ với các ngành kinh tế - xã hội mà không phải đợi đến khi kết thúc toàn bộ gói thầu xây dựng CSDL.

Dự kiến nội dung Tiểu hợp phần 2.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia được trình bày tại Phụ lục 05.

IX.2.2.3. Tiểu hợp phần 2.3. Tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp và liên thông dữ liệu giữa các cấp, các ngành Để tăng cường sự tham gia của người dân đối với hệ thống MPLIS, dự án sẽ phát triển Cổng thông tin đất đai và Dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai và chia sẻ, liên thông dữ liệu với các ngành, lĩnh vực khác dựa trên Khung kiến trúc chính phủ điện tử được Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành. Tiểu hợp phần này sẽ hỗ trợ: (i) Xây dựng Cổng thông tin đất đai; (ii) triển khai dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai và chia sẻ, liên thông dữ liệu với các ngành, lĩnh vực khác. Việc thiết lập cổng thông tin đất đai như là một nền tảng để mở rộng sự

Page 25: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

21

tham gia tích cực của các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực đất đai và dịch vụ đất đai giữa lĩnh vực công và tư, đảm bảo độ tin cậy và minh bạch hơn đối với dịch vụ quản lý đất đai. Theo kinh nghiệm thế giới, mức độ tham gia của người dân nói chung sẽ ít hơn so với giới chuyên môn hay các bộ ngành có liên quan (như cơ quan thuế, xây dựng, công chứng, hoặc tòa án …) hay lĩnh vực tư nhân (như ngân hàng thương mại và công ty bất động sản …) và vì thế cần có cách tiếp cận riêng cho mỗi nhóm. Ngoài ra, an toàn thông tin và bảo đảm riêng tư cũng là một yêu cầu ưu tiên. Cân nhắc việc thu phí tiếp cận thông tin trong Cổng thông tin ở hai mức: (a) Công chúng tiếp cận thông tin công không mất phí hoặc với mức phí rất thấp; và (b) người dùng chuyên nghiệp và doanh nghiệp trả mức phí cao hơn nhưng tiếp cận được nhiều thông tin hơn…

Bên cạnh đó nhằm đáp ứng được yêu cầu của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và tăng cường các hoạt động giao dịch điện tử trong thời gian tới, Dự án sẽ xây dựng cơ chế, phương pháp sử dụng và triển khai hệ thống dịch vụ công điện tử cho các bên liên quan là những đối tượng tham gia vào hệ thống MPLIS như cơ quan thuế, ngân hàng, công chứng, ... và người dân.

Xây dựng phân hệ dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai nhằm minh bạch hóa thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia hệ thống MPLIS với mục tiêu thực hiện các giao dịch điện tử trong đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản gắn liền với đất tạo thuận lợi cho người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện việc đăng ký các giao dịch về đất đai, tài sản gắn liền với đất bằng phương tiện điện tử; hỗ trợ người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong giao dịch đất đai; góp phần công khai, minh bạch hóa thông tin, giảm thiểu phiền hà trong thủ tục hành chính.

Hệ thống giao dịch đất đai điện tử được thiết kế tổng thể: Chuyển quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Các dữ liệu sau khi thực hiện giao dịch điện tử được đồng bộ hóa và lưu trữ trong hệ thống MPLIS Trung tâm.

Dự kiến nội dung Tiểu hợp phần 2.3. Tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp, liên thông dữ liệu giữa các cấp, các ngành được trình bày tại Phụ lục 06.

IX.2.3. Hợp phần 3: Quản lý Dự án

Hợp phần này sẽ hỗ trợ việc theo dõi, giám sát và điều phối dự án nói chung cũng như các nghiên cứu chính sách và thí điểm để tìm ra cách tiếp cận mới đảm bảo đạt được mục tiêu của dự án một cách hiệu quả và bền vững hơn.

Page 26: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

22

Hợp phần này có 3 tiểu hợp phần là: (i) hỗ trợ quản lý dự án, (ii) hỗ trợ theo dõi và đánh giá dự án; và (iii) Quỹ sáng tạo. IX.2.3.1. Tiểu hợp phần 3.1. Hỗ trợ quản lý dự án

Tiểu hợp phần này sẽ cung cấp trợ giúp kỹ thuật và nâng cao năng lực trong việc quản lý và thực hiện Dự án. Các cán bộ quản lý Dự án sẽ được đào tạo về quản lý dự án nói chung, về lập và thẩm định kế hoạch, quản lý tài chính và mua sắm nói riêng để nâng cao nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu quản lý dự án.

Dự án cũng sẽ hỗ trợ các cuộc họp kiểm điểm tiến độ và xây dựng kế hoạch dự án 6 tháng một lần của Dự án. Cần giảm thiểu việc thay đổi nhân viên Dự án và có chiến lược đào tạo thích hợp trong thời gian thực hiện dự án để đảm bảo tính bền vững của Dự án.

Tiểu hợp phần này sẽ bố trí nguồn lực duy trì văn phòng dự án, phương tiện đi lại: đề nghị trang bị bốn xe ô tô phục vụ triển khai dự án theo địa bàn 4 cụm tỉnh: miền Bắc, miền Trung, Tây Nguyên và miền Nam) và chi phí hoạt động thường xuyên để tổ chức thực hiện dự án.

IX.2.3.2. Tiểu hợp phần 3.2. Hỗ trợ theo dõi và đánh giá Dự án

Tiểu hợp phần này sẽ hỗ trợ thiết lập và thực hiện hệ thống theo dõi và đánh giá (M&E) để thường xuyên theo dõi và đánh giá các hoạt động dự án, các tác động của Dự án và việc tuân thủ các biện pháp an toàn xã hội và các yêu cầu đối với công tác mua sắm và quản lý tài chính, tổ chức triển khai nhiệm vụ kỹ thuật theo kế hoạch dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hệ thống M&E sẽ được phát triển dựa trên kinh nghiệm của Dự án VLAP với các sửa đổi cần thiết để phản ánh các yêu cầu của dự án mới để cung cấp thông tin kịp thời cho quá trình ra quyết định quản lý. M&E sẽ được thực hiện ở toàn bộ địa bàn thực hiện dự án. Ngoài cán bộ Nhà nước, sẽ phải bổ xung thêm tư vấn và/hoặc nhân viên hợp đồng để đảm bảo nguồn nhân lực cần thiết. Các cán bộ thực hiện theo dõi và đánh giá dự án sẽ được đào tạo các kỹ năng cần thiết để thực hiện nhiệm vụ. Tiểu hợp phần này cũng sẽ tài trợ hỗ trợ kỹ thuật để thực hiện đánh giá tác động thường xuyên và định kỳ và các cuộc điều tra mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ (kể cả khảo sát ban đầu và trong quá trình thực hiện dự án).

Dự kiến nội dung Tiểu hợp phần 3.2. Hỗ trợ theo dõi và đánh giá dự án được trình bày tại Phụ lục 07. IX.2.3.3. Tiểu hợp phần 3.3 Quỹ sáng tạo

Quỹ sáng tạo sẽ được thành lập để hỗ trợ thực hiện các nghiên cứu chính sách ưu tiên và các thí điểm, thử nghiệm nhằm hỗ trợ các cách tiếp cận mới và các sáng kiến để hoàn thiện công tác quản lý đất đai, hệ thống thông tin và cơ sở

Page 27: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

23

dữ liệu đất đai và phát huy hiệu quả, tính bền vững của dự án. Kinh nghiệm cho thấy, với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, thường xuyên xuất hiện các vấn đề mới nổi lên cần cách tiếp cận sáng tạo thông qua các nghiên cứu chính sách và thí điểm, thử nghiệm để có thể giải quyết hiệu quả, nhất là khi Khung chính sách về quản lý, sử dụng đất vẫn cần được tiếp tục hoàn thiện theo hướng thống nhất hóa và có hiệu lực thực thi cao. Vì thế Quỹ sáng tạo sẽ cung cấp cơ chế tài chính linh hoạt để hỗ trợ kịp thời cho các nhu cầu đó. Dự kiến, hai nghiên cứu chính sách ưu tiên sẽ được thống nhất để thực hiện trong hai năm đầu tiên của Dự án. Sau khi hoàn thành hai nghiên cứu này, các yêu cầu về nghiên cứu chính sách và các sáng kiến khác sẽ được xem xét tài trợ.

Các nội dung có thể được xem xét thực hiện bằng quỹ sáng tạo bao gồm: (1) Nghiên cứu, xây dựng Bộ Luật Đất đai; (2) Thử nghiệm việc cho nhà đầu tư nước ngoài được thuê, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện các dự án đầu tư; (3) Nghiên cứu đổi mới phương thức tham gia của người dân trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; (4) Xây dựng và thí điểm mô hình theo dõi, đánh giá việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bằng công nghệ ảnh viễn thám, (5) Nghiên cứu hoàn thiện thể chế để tăng cường xử lý vi phạm pháp luật đất đai, (6) Nghiên cứu, đề xuất mô hình quản lý các đối tượng địa chính trong không gian 3 chiều Việt Nam. Chi tiết các nội dung có thể được xem xét thực hiện bằng quỹ sáng tạo được thể hiện tại Phụ lục 08.

X. Tổng vốn dự án

X.1. Vốn IDA 150.000.000 USD (một trăm năm mươi triệu Đô la Mỹ)

X.2. Vốn đối ứng 30.000.000 USD (ba mươi triệu Đô la Mỹ)

X.3. Dự kiến phân bổ vốn theo hợp phần dự án

Page 28: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

24

Dự kiến phân bổ vốn cho các hợp phần như sau:

STT Hoạt động Tổng số Tỷ lệ IDA Chính phủ Tổng số Tỷ lệ Tổng số Tỷ lệ

1 Hợp phần 1: Tăng cường chất lượng cung cấp dịch vụ đất đai

8.561,40 4,76 7.332,20 4,89 1.229,20 4,10

Hoàn thiện khuôn khổ thể chế để vận hành Hệ thống thông tin đất đai

5.868,40 68,54 5.477,20 74,70 391,20 31,83

Truyền thông và Nâng cao nhận thức cộng đồng 1.745,00 20,38 935,00 12,75 810,00 65,90

Theo dõi, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất 948,00 11,07 920,00 12,55 28,00 2,28

2 Hợp phần 2: Xây dựng Cơ sở dữ liệu đất đai và triển khai hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu (MPLIS)

159,325.82 88,51 135,889.27 90.59 23,436.55 78,12

Nâng cấp, hoàn thiện và triển khai phần mềm cho MPLIS

32,320.32 20.29 27,219.42 20.03 5,100.90 21.76

Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia 125,005.50 78.46 107,669.85 79.23 17,335.65 73.97

Tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp và liên thông dữ liệu giữa các cấp, các ngành

2,000.00 1.26 1,000.00 0.74 1,000.00 4.27

4 Hợp phần 3: Quản lý Dự án 12.112,78 6,73 6.778,53 4,52 5.334,25 17,78

Chi phí đầu tư 7.905,53 65,27 6.778,53 100,00 1.127,00 21,13

Chi phí thường xuyên 4.207,25 34,73 - - 4.207,25 78,87

Tổng 180.000,00 100,00 150.000,00 83,33 30.000,00 16,67

Page 29: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

25

XI. Kiến nghị cơ chế tài chính trong nước đối với dự án

Cơ chế tài chính áp dụng trong dự án được thực hiện theo cơ chế cấp phát ngân sách nhà nước từ nguồn vốn vay ưu đãi của Hiệp hội phát triển quốc tế (IDA) - Ngân hàng Thế giới (WB).

Do vậy, việc quản lý tài chính của Dự án tuân thủ theo các quy định của Chính phủ Việt Nam và của Ngân hàng Thế giới; công tác quản lý tài chính của dự án được tổ chức theo mô hình quản lý một cấp, tập trung tại trung ương.

Ban Quản lý dự án được thành lập tại Trung ương, Ban Quản lý này trực thuộc Tổng cục Quản lý đất đai - Bộ Tài nguyên và Môi trường; các địa phương (thuộc dự án) phối hợp thực hiện, không thành lập Ban Quản lý dự án tại địa phương. Theo đó, toàn bộ nguồn vốn vay và nguồn vốn đối ứng của dự án do Trung ương trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện thông qua Ban Quản lý dự án.

Phương thức tổ chức thực hiện các gói thầu dịch vụ kỹ thuật do Ban Quản lý dự án ký kết hợp đồng trực tiếp với các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các Sở Tài nguyên và Môi trường (thuộc dự án) để thực hiện. Một phần nội dung công việc sẽ thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà thầu trên thị trường có đủ năng lực để thực hiện. Việc giám sát kiểm tra, nghiệm thu, thanh quyết toán do Ban Quản lý dự án thực hiện.

Việc quản lý tài chính của Ban Quản lý chịu sự giám sát của Tổng cục Quản lý đất đai - Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm quản lý tài chính, quản lý tài sản theo đúng quy định hiện hành, lập các báo cáo giải ngân hàng tháng, lập báo cáo tài chính hàng quý, báo cáo tài chính năm gửi Tổng cục Quản lý đất đai.

Tổng cục Quản lý đất đai chịu trách nhiệm xét duyệt quyết toán của Ban quản lý Dự án, Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định quyết toán của dự án, tổng hợp gửi Bộ Tài chính và Ngân hàng Thế giới.

XII. Tổ chức quản lý và thực hiện dự án

Việc tổ chức thực hiện Dự án có tầm quan trọng đặc biệt vì đó là điều kiện trực tiếp quyết định sự thành công của Dự án, việc này có liên quan đến quyền lợi của các bên tham gia Dự án và cộng đồng. Công tác tổ chức chủ yếu dựa trên cơ cấu tổ chức của ngành ở Trung ương cũng như ở địa phương, kết hợp với kinh nghiệm triển khai các dự án về quản lý đất đai ở Việt Nam và kinh nghiệm hỗ trợ các dự án của NHTG.

Page 30: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

26

XII.1. Cơ cấu tổ chức thực hiện và quản lý Dự án

Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu và Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia là tài sản quốc gia và do Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì xây dựng, quản lý, vận hành để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và độ tin cậy, hòa nhập vào hệ thống chính phủ điện tử, liên thông, chia sẻ thông tin đất đai một cách đầy đủ, nhanh chóng với các bộ, ngành. Do đó, Dự án tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia với hạng mục đầu tư chủ yếu là Hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu và Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia được tổ chức thực hiện và quản lý theo mô hình tập trung ở cấp Trung ương; đồng thời, tiếp thu những kinh nghiệm và bài học của Dự án VLAP, để phù hợp với đặc điểm của các hoạt động và phạm vi địa lý của Dự án này, cơ cấu thực hiện và quản lý dự án được giữ đơn giản tối đa với vai trò lớn hơn của của các cơ quan sẽ tiếp thu và vận hành các hệ thống được thiết lập trong dự án, cụ thể như sau:

- Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ quản Dự án, chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều phối việc triển khai Dự án và kiểm tra giám sát chung việc thực hiện toàn bộ Dự án, chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý thực hiện Dự án đảm bảo sử dụng đúng mục đích nguồn vốn tài trợ cho Dự án và đạt được mục tiêu của Dự án.

- Dự án sẽ thành lập Ban Chỉ đạo Quốc gia do 01 Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường làm Trưởng Ban; thành viên Ban Chỉ đạo bao gồm đại diện Lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Bộ Thông tin và Truyền thông; 01 Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh tham gia Dự án; đại diện lãnh đạo đơn vị Chức năng của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Lãnh đạo Tổng cục Quản lý đất đai. Với việc mở rộng thành phần của BCĐQG bao gồm cả đại diện của các Bộ, ngành có liên quan và lãnh đạo UBND các tỉnh tham gia Dự án nhằm mục tiêu bảo đảm sự chỉ đạo và điều phối liên ngành có hiệu quả đối với các hoạt động của Dự án. Ban chỉ đạo quốc gia sẽ giúp Bộ Tài nguyên môi trường trong việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan chủ quản dự án cũng như cơ quan chủ quản của cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.

- Bộ Tài nguyên và Môi trường giao Tổng cục Quản lý đất đai là chủ dự án, được ủy nhiệm quyền và trách nhiệm trong việc quản lý và thực hiện Dự án (như phê duyệt hồ sơ thầu, kết quả đầu thầu, nghiệm thu kết quả và thanh toán hợp đồng) theo kế hoạch hàng năm đã được Bộ duyệt. Trong quá trình thực hiện Dự án, Tổng cục Quản lý đất đai sẽ phối hợp chặt chẽ với nhà tài trợ, các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở Trung ương và đặc biệt là các địa phương tham gia dự án.

Page 31: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

27

- Ban Quản lý Dự án được thành lập để giúp Chủ Dự án trong việc quản lý và tổ chức thực hiện Dự án. Thành phần Ban Quản lý Dự án gồm: 01 Giám đốc Dự án (do 01 Lãnh đạo Tổng cục Quản lý đất đai đảm nhiệm), 01 Phó Giám đốc Dự án phụ trách về kỹ thuật, 01 Phó giám đốc dự án phụ trách về kế hoạch-tài chính, 01 Phó giám đốc dự án phụ trách về theo dõi - đánh giá, 01 Kế toán trưởng Dự án, 01 thủ quỹ.

Để giúp việc cho Ban Quản lý dự án, Tổng cục Quản lý đất đai thành lập: (1) Tổ kỹ thuật thực hiện Dự án bao gồm các cán bộ có liên quan ở cấp trung ương để tổ chức thực hiện các hoạt động của Dự án trên phạm vi cả nước và (2) Nhóm công tác cấp tỉnh sẽ do 01 lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường làm trưởng nhóm, 02 cán bộ chuyên môn (gồm IT), 01 cán bộ kế hoạch - tài chính, 01 cán bộ đào tạo, nâng cao nhận thức cộng đồng để tổ chức thực hiện các hoạt động tại các địa phương. Các cán bộ tham gia Ban Quản lý dự án, Tổ kỹ thuật và Nhóm công tác được hưởng phụ cấp tham gia Dự án theo quy định hiện hành của Việt Nam. Thời gian tham gia thực hiện Dự án của các cán bộ có liên quan do Chủ dự án quyết định.

Ban Quản lý dự án bao gồm các cán bộ là công chức, viên chức nhà nước, các chuyên gia trong nước và quốc tế, các cán bộ hợp đồng. Ban Quản lý dự án được tuyển dụng thêm người có trình độ vào các vị trí công tác cần nghiệp vụ cao về quản lý như công nghệ thông tin, quản lý mua sắm, kế toán và theo dõi và đánh giá (M&E). Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm thực hiện các công việc hàng ngày, giám sát và theo dõi việc thực hiện Dự án. Ban Quản lý dự án có văn phòng làm việc và được trang bị các thiết bị văn phòng và phương tiện để thực hiện nhiệm vụ.

Ban Quản lý dự án có trách nhiệm điều hành Tổ kỹ thuật và Nhóm công tác cấp tỉnh lập và tổ chức thực hiện kế hoạch; quản lý việc thực hiện Dự án; thực hiện theo dõi, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện Dự án theo quy trình của nhà tài trợ thể hiện trong Thoả thuận tài trợ dự án và theo quy định hiện hành của Chính phủ Việt Nam.Mô hình tổ chức Dự án được thể hiện qua sơ đồ sau:

Page 32: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

28

BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA - Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch - Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Tư pháp - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - UBND các tỉnh tham gia Dự án - Đơn vị chức năng của BTNMT - ............

BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN - Tổng cục Quản lý đất đai - Sở Tài Nguyên và Môi trường -............

TỔ KỸ THUẬT (2 Nhóm)

(16)

KẾ HOẠCH-TÀI CHÍNH

(30)

MUA SẮM ĐẤU THẦU

(15)

IT (6)

XDCSDL (10)

KH (10)

TC (20)

DỊCH VỤ KT

(7)

NHÓM CÔNG TÁC CẤP TỈNH (5 người/tỉnh)

- Lãnh đạo Sở: 1 - Chuyên môn: 2 (gồm

IT) - Kế hoạch-Tài chính: 1 - Đào tạo, Nâng cao nhận

thức cộng đồng: 1 (155)

GIÁM ĐỐC VÀ 3 PHÓ GIÁM ĐỐC (KỸ THUẬT, KẾ HOẠCH - TÀI CHÍNH, THEO DÕI-ĐÁNH GIÁ)

(4)

HÀNG HOÁ

(5)

HÀNH CHÍNH, TỔNG HỢP,

THANH QUYẾT TOÁN

(6)

NHÓM THỰC HIỆN (66)

THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ

(6)

ĐÀO TẠO, NÂNG CAO

NHẬN THỰC CỘNG ĐỒNG

(5)

TƯ VẤN (3)

ĐÀO TẠO (4)

NCNTCĐ (1)

Page 33: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

29

Vai trò của các cán bộ Ban Quản lý dự án được thể hiện như sau:

- Giám đốc dự án: chịu trách nhiệm điều phối chung toàn bộ các hoạt động của Dự án.

- Phó Giám đốc phụ trách kế hoạch - tài chính: phụ trách về nguồn vốn của Dự án, kế hoạch và các thủ tục hành chính liên quan đến việc nhập khẩu và đưa trang thiết bị của dự án vào sử dụng.

- Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật kiêm tổ trưởng Tổ kỹ thuật: giúp Giám đốc Dự án về nội dung kỹ thuật của Dự án.

- Phó Giám đốc phụ trách theo dõi - đánh giá: giúp Giám đốc Dự án về nội dung theo dõi - đánh giá toàn bộ Dự án.

- Kế toán trưởng Dự án: giúp chủ tài khoản thực hiện các nghiệp vụ kế toán, tài chính liên quan đến nguồn vốn thực hiện Dự án.

- Tổ kỹ thuật: là đại diện của các đơn vị có liên quan trong Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường, chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị và thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của Ban Quản lý Dự án.

- Các Nhóm công tác cấp tỉnh được thành lập để tổ chức thực hiện các hoạt động của dự án tại địa phương với sự hỗ trợ của Tổ kỹ thuật để giúp Chủ Dự án trong suốt quá trình thực hiện Dự án. Cơ chế này cho phép các tỉnh có trách nhiệm chủ động tham gia thực hiện dự án, sau đó tiếp nhận để tổ chức vận hành, sử dụng kết quả dự án cho các nghiệp vụ quản lý và cung cấp dịch vụ công theo thẩm quyền ở địa phương.

Dự kiến về bộ máy và nhân lực tổ chức thực hiện Dự án như sau:

* Hành chính, tổng hợp, thanh quyết toán (06)

*Theo dõi, đánh giá (06)

* Nhóm thực hiện (66)

- Tổ kỹ thuật (16): trong đó: IT (06); xây dựng cơ sở dữ liệu (10)

- Tổ kế hoạch - tài chính (30): trong đó: kế hoạch (10); tài chính (20)

- Tổ mua sắm đấu thầu (15): trong đó: kỹ thuật (7); hàng hoá (05); tư vấn (03).

- Tổ Đào tạo, nâng cao nhận thức cộng đồng (05): trong đó: đào tạo (04); nâng cao nhận thức cộng đồng (01).

* Nhóm công tác cấp tỉnh (05 người/tỉnh)

Page 34: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

30

UBND và các Sở, ban ngành của các tỉnh tham gia Dự án là các cơ quan thụ hưởng kết quả dự án, có trách nhiệm cử cán bộ có năng lực tham gia Nhóm Công tác ở tỉnh mình, phối hợp với cơ quan chủ quản Dự án, cơ quan chủ Dự án trong việc chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát Nhóm Công tác của địa phương mình thực hiện dự án theo đúng kế hoạch, tiến độ và đảm bảo chất lượng, và huy động sự hỗ trợ của hệ thống chính quyền - đoàn thể địa phương trong việc thực hiện các hoạt động của Dự án ở địa phương mình.

Việc thực hiện các hoat động của Dự án, đặc biệt là xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia và đo đạc chỉnh lý bản đồ và hồ sơ địa chính được tiến hành bằng cách Ban quản lý Dự án huy động các lực lượng sau trên cơ sở Chiến lược mua sắm của Dự án:

+) Tư nhân và các doanh nghiêp nhà nước độc lập có chức năng hoạt động thuộc lĩnh vực của Dự án theo cơ chế cạnh tranh;

+) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường theo cơ chế Nhà nước tự thực hiện;

+) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường: Trung tâm thông tin TNMT; Trung tâm kỹ thuật TNMTtheo cơ chế Nhà nước tự thực hiện.

Việc giám sát, kiểm tra, nghiệm thu, làm thủ tục thanh lý hợp đồng do Trung ương tiến hành với sự phối hợp chặt chẽ với Nhóm công tác cấp tỉnh, trực tiếp là các Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh, đây cũng chính là đơn vị đầu cuối của Hệ thống MPLIS sẽ trực tiếp tiếp nhận và sử dụng kết quả của Dự án.

XII.2. Cơ chế phối hợp

- Bộ Tài nguyên và Môi trường; Các Bộ ngành của Trung ương; Uỷ ban Nhân dân các tỉnh thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành, đảm bảo các bên có liên quan thực hiện Dự án theo đúng kế hoạch, tiến độ đã được Chính phủ ký kết với Ngân hàng Thế giới

- Tổng cục Quản lý đất đai; Sở Tài nguyên và Môi trường các địa phương có trách nhiệm phối hợp với các bên có liên quan trong suốt quá trình chuẩn bị và thực hiện Dự án.

- Ban Quản lý dự án có trách nhiệm điều hành Tổ kỹ thuật và Nhóm công tác của các địa phương thực hiện dự án lập và tổ chức thực hiện kế hoạch; quản lý việc thực hiện Dự án; thực hiện theo dõi, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện Dự án theo quy trình của nhà tài trợ thể hiện trong Thoả thuận tài trợ dự án và theo quy định hiện hành của Chính phủ Việt Nam.

Page 35: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

31

- UBND và các Sở, ban ngành của các tỉnh tham gia Dự án là các cơ quan thụ hưởng kết quả dự án, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ quản Dự án, cơ quan chủ Dự án trong việc chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát Nhóm Công tác của các địa phương thực hiện dự án theo đúng kế hoạch, tiến độ và đảm bảo chất lượng.

- Cơ chế phối hợp giữa chủ dự án và các đơn vị thi công, các nhà thầu:

Ban Quản lý dự án có trách nhiệm xây dựng và ban hành các quy định về quản lý về kế hoạch tổ chức thực niện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, trong đó phải áp dụng các quy định về chất lượng, quy cách, định mức thực hiện, giá, đơn giá theo quy định của Nhà nước để chủ yếu thực hiện theo phương thức đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch.

Các đơn vị thi công, các nhà thầu thực hiện việc ký kết hợp đồng và hạch toán kinh tế theo quy định của pháp luật; Được thanh toán theo giá hoặc phí theo hợp đồng đã ký kết hoặc theo quy định được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chấp thuận; Được hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để thi công, thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Nhà nước. Việc thi công phải đảm bảo đúng chất lượng và thời hạn đã cam kết; chịu trách nhiệm trước Ban Quản lý dự án và trước pháp luật về sản phẩm do đơn vị mình thực hiện. Trong quá trình thi công, đơn vị thực hiện phải đáp ứng đủ các điều kiện về nhân lực, công nghệ, đảm bảo thực hiện theo quy trình, quy định kỹ thuật được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và chịu sự giám sát, kiểm tra của chủ dự án.. Ban quản lý dự án và đơn vị thi công phải phối hợp chặt chễ nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, có cơ chế phối hợp rõ ràng, theo đúng quy định pháp luật hiện hành nhằm giảm thiểu rủi ro trong quản lý, thi công.

XIII. Phân tích, lựa chọn sơ bộ về phương án công nghệ

XIII.1. Phân tích lựa chọn phương án công nghệ nền

Hệ thống công nghệ nền để phát triển hệ thống MPLIS bao gồm 2 công nghệ nền cơ bản: công nghệ hệ thống thông tin địa lý (GIS) và công nghệ Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS).

Các nguyên tắc chung được đưa ra khi lựa chọn một sản phẩm công nghệ nền cho MPLIS như sau:

(a) Về kỹ thuật

Đây là yếu tố quan trọng nhất của công nghệ. Kỹ thuật của công nghệ được lựa chọn qua các tiêu chí về:

- Khả năng quản trị dữ liệu không gian:

Page 36: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

32

Tính đầy đủ quản lý các mô hình dữ liệu không gian thông dụng: vector, topology, Raster, Image.

Khả năng quản lý và xử lý dữ liệu lớn.

Các chức năng về đảm bảo an toàn dữ liệu (duplicate, replication).

Các chức năng hỗ trợ môi trường đa người sử dụng (versioning).

- Các chức năng phân tích xử lý dữ liệu không gian:

Mức độ đầy đủ các chức năng phân tích xử lý dữ liệu không gian.

Khả năng phân tích xử lý dữ liệu với dung lượng lớn.

Khả năng phân tích xử lý dữ liệu trên nhiều lớp thông tin đồng thời.

Đáp ứng các tiêu chuẩn chung của thế giới như ISO-TC211 và OGC.

- Các chức năng trao đổi dữ liệu: công nghệ phải có các chức năng trao đổi dữ liệu qua các dạng file chuẩn GML, XML và các cấu trúc file bản đồ số đang được sử dụng rộng rãi ở Việt nam như Shape file, DWG, DGN.

- Cung cấp giải pháp chạy trên mạng diện rộng và mạng internet theo giao diện web (web-based).

- Có các giải pháp hỗ trợ chạy trên các thiết bị di động (mobile, tablet).

- Khả năng bảo mật của hệ thống. Công nghệ cung cấp các giải pháp bảo mật các mức như sau:

Bảo mật máy chủ (Server security)

Bảo mật cơ sở dữ liệu (Database security)

Bảo mật trên hệ thống mạng (Network security)

Bảo mật tại người sử dụng cuối (Client security)

Bảo mật trên môi trường web (web service security)

(b) Về tính mở của công nghệ

Cung cấp các giải pháp cho phép phát triển các ứng dụng chuyên biệt theo đặc thù từng lĩnh vực. Cung cấp các bộ thư viện cho phép các nhà phát triển phần mềm các ứng dụng sử dụng các nền tảng thông dụng như .NET, Java, Java Scrip, PHP.

(c) Về khả năng nâng cấp, bảo hành, bảo trì lâu dài, hỗ trợ kỹ thuật.

Giải pháp công nghệ được lựa chọn phải đảm bảo về khả năng nâng cấp trong tương lai, chính sách nâng cấp cho khách hàng.

Page 37: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

33

Với sự phát triển liên tục của công nghệ, các chính sách về bảo hành, bảo trì lâu dài, hỗ trợ kỹ thuật là rất quan trọng để đảm bảo hệ thống MPLIS được vận hành ổn định và lâu dài trong tương lai.

(d) Về chi phí

Chi phí khi đầu tư mua công nghệ cho hệ thống MPLIS phải đảm bảo tính hợp lý khi triển khai hệ thống.

XIII.2. Định hướng lựa chọn giải pháp công nghệ

Lựa chọn một giải pháp công nghệ cụ thể cho hệ thống MPLIS được đánh giá trên các dòng sản phẩm công nghệ chính gồm ArcGIS (ESRI – Mỹ) và GeoNURIS (Hàn Quốc).

XIII.3. Giải pháp kỹ thuật nâng cấp và phát triển phần mềm của MPLIS

Một số yêu cầu về giải pháp kỹ thuật cho nâng cấp và phát triển phần mềm của MPLIS như sau:

- Phần mềm của MPLIS phải tuân theo mô hình kiến trúc và thiết kế tổng thể của MPLIS.

- Phần mềm của MPLIS được nâng cấp và phát triển từ các phần mềm hiện có đang được sử dụng tại Việt Nam. Trong đó ưu tiên lựa chọn các phần mềm có kiến trúc hệ thống gần với mô hình kiến trúc và thiết kế tổng thể của MPLIS nhằm rút ngắn thời gian bắt đầu triển khai phần mềm khi thực hiện Dự án.

- Phần mềm của MPLIS sẽ hoạt động trên mạng diện rộng / mạng internet (web-based) và theo mô hình 3 lớp (3-tired): Tầng cơ sở dữ liệu, tầng trung gian (tầng dịch vụ) và tầng ứng dụng.

- Phần mềm của MPLIS có tính mở, dễ dàng mở rộng và nâng cấp trong tương lai.

XIII.4. Phương án xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và triển khai MPLIS

Nội dung chính của Dự án đối với việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và triển khai hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu sẽ bao gồm:

a. Các nội dung triển khai trên phạm vi 63 tỉnh, thành phố

(1) Thống nhất mô hình Hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu từ Trung ương đến địa phương;

(2) Hoàn thiện cơ sở pháp lý để vận hành hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu trên cả nước;

Page 38: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

34

(3) Nâng cấp, hoàn thiện và triển khai phần mềm cho MPLIS thống nhất cho toàn quốc;

(4) Đào tạo nguồn nhân lực để quản lý, vận hành, khai thác và chia sẻ CSDL đất đai cho cán bộ VPĐK;

b. Các nội dung triển khai trên địa bàn 31 tỉnh, thành phố

(1) Cung cấp trang thiết bị phần cứng, phần mềm nền công nghệ;

(2) Thuê bao đường truyền dữ liệu để quản lý, vận hành, khai thác và chia sẻ dữ liệu chung cho toàn bộ hệ thống;

(3) Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo đơn vị hành chính cấp huyện với các CSDL thành phần gồm: CSDL địa chính, CSDL quy hoạch sử dụng đất, CSDL giá đất, CSDL chất lượng đất và CSDL thống kê, kiểm kê đất đai.

XIII.5. Địa bàn thực hiện dự án

Trong quá trình chuẩn bị Dự án, tiêu chí lựa chọn địa bàn tham gia dự án đã được tham vấn các cơ quan có liên quan. Trên cơ sở Tiêu chí lựa chọn địa bàn tham gia dự án được nêu tại Phụ lục 09 và kết quả khảo sát hiện trạng, nhu cầu của các địa phương cho giai đoạn 2016-2020, Dự án dự kiến sẽ đầu tư thực hiện các nội dung nêu tại Mục XIII.4.b tại địa bàn 31 tỉnh, thành phố với tổng số huyện dự kiến là 165 huyện.

Danh sách tỉnh, thành phố dự kiến như sau:

I. Miền Bắc (12 tỉnh) II. Miền Trung (11 tỉnh) III. Miền Nam (8 tỉnh)

1 Thái Nguyên 1 Đà Nẵng 1 Vĩnh Long

2 Thái Bình 2 Hà Tĩnh 2 An Giang

3 Nam Định 3 Thừa Thiên Huế 3 Kiên Giang

4 Ninh Bình 4 Nghệ An 4 Cần Thơ

5 Cao Bằng 5 Phú Yên 5 Long An

6 Bắc Ninh 6 Thanh Hóa 6 Tây Ninh

7 Bắc Giang 7 Lâm Đồng 7 Đồng Tháp

8 Hà Nam 8 Quảng Bình 8 Tiền Giang

9 Lào Cai 9 Quảng Trị

Page 39: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

35

10 Sơn La 10 Quảng Ngãi

11 Lạng Sơn 11 Đăk Lăk

12 Tuyên Quang

Trên cơ sở lập dự toán chi tiết cho các hạng mục hoạt động, thực trạng, nhu cầu đối với các địa bàn trong từng tỉnh, dự kiến các huyện tham gia dự án được tổng hợp tại Phụ lục 10. Đồng thời, sẽ xem xét việc mở rộng thêm phạm vi dự án nếu kinh phí cho phép.

Để đảm bảo tính khả thi khi bắt đầu thực hiện Dự án cũng như có cơ hội tổng kết kinh nghiệm sau năm thực hiện đầu tiên của Dự án nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự án, dự kiến trong năm đầu tiên, sẽ triển khai tối thiểu trên địa bàn 6 tỉnh, thành phố, dự kiến bao gồm: An Giang, Vĩnh Long, Đà Nẵng, Quảng Bình, Bắc Ninh, Thái Bình. Trên cơ sở kết quả hoạt động năm đầu tiên, sẽ rà soát, tổng kết, rút kinh nghiệm cho việc triển khai dự án trên các địa bàn còn lại từ năm thứ hai của Dự án.

XIV. Phân tích sơ bộ về hiệu quả, tác động và tính bền vững của dự án

XIV.1. Hiệu quả, tác động về kinh tế

Hiệu quả kinh tế lớn nhất của việc xây dựng và vận hành Hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu là tạo cơ sở cho hệ thống quản lý đất đai với các số liệu chính xác, từ đó giúp các cơ quan quản lý Nhà nước như cơ quan thuế, tài chính, các tổ chức tín dụng đảm bảo và tăng các nguồn thu ngân sách. Ngoài ra, hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ sẽ góp phần thúc đẩy phát triển thị trường bất đống sản minh bạch, từ đó tăng cường số lượng các giao dịch có thể tăng được nguồn thu của ngân sách từ thuế.

Hệ thống thông tin đất đai được vận hành sẽ là cơ sở để thực hiện cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai theo hướng chính phủ điện tử. Trong thời gian trước mắt, khi triển khai hệ thống MPLIS, nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai chưa trở thành một nguồn thu đáng kể, nhưng về lâu dài đây sẽ là nguồn thu ổn định và chiểm tỷ trọng lớn trong nguồn thu ngân sách của từng địa phương, của quốc gia. Đó là chưa tính tới những lợi ích gián tiếp trong việc phát triển kinh tế xã hội thông qua thị trưởng bất động sản, thị trường vốn, thuế và các giá trị gia tăng khác do việc triển khai hệ thông này mang lại. Nguồn thu này sẽ được bố trí để tái đầu tư cho việc vận hành, bảo trì, cập nhật và khai thác hệ thống và hoàn trả vốn vay ODA, …

Page 40: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

36

Một hiệu quả quan trọng khác của dự án và việc có cơ sở dữ liệu, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là việc có thông tin minh bạch, nhanh chóng, thuận tiện có thể khuyến khích được các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư dựa vào đất đai. Các thông tin đất đai có độ tin cậy cao, có thể tiếp cận được một cách thuận tiện sẽ là điều không thể thiếu trong các giao dịch kinh tế. Doanh nghiệp sau khi nhận vay vốn từ các tổ chức tài chính có thể tiến hành xây dựng nhà máy, đầu tư trang thiết bị như nhập các loại máy móc mới, sản xuất các sản phẩm hàng loạt và bán với giá tốt nhất.

Để đảm bảo ưu thế vững chắc so với các quốc gia khác, trong điều kiện các hoạt động kinh tế của khu vực nhà nước phần nào còn hạn chế, các hoạt động đầu tư trong khu vực tư nhân và doanh nghiệp nhận được nhiều kỳ vọng. Sự năng động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tới 97.4% trong số các doanh nghiệp tại Việt Nam rất được đặc biệt kỳ vọng. Bằng việc các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển trở thành yếu tố thúc đẩy phát triển kinh tế Việt Nam, Việt Nam sẽ tiếp tục phát triển thành một đất nước mạnh về kinh tế trong thời đại toàn cầu hóa. Để hỗ trợ các hoạt động của các doanh nghiệp này, giao dịch mua bán bất động sản, thuê và cho thuê, xây dựng nhà máy văn phòng, cửa hàng, khu nhà ở, và các giao dịch có thế chấp bất động sản phải được thực hiện một cách an toàn và nhanh chóng. Chế độ đăng ký giao dịch đất đai, bao gồm cơ chế công khai thông tin là hạ tầng không thể thiếu và là điều kiện tiên quyết cho mọi giao dịch.

Đối với hệ thống quản lý Nhà nước, hệ thống thông tin và dữ liệu đầy đủ, công khai, minh bạch sẽ giúp giảm các chi phí cho hành chính và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý đất đai ở các cấp.

XIV.2. Hiệu quả, tác động về xã hội

Các đối tượng hưởng lợi từ việc vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu bao gồm tất cả các thành phần trong xã hội, từ người dân, cộng đồng, các doanh nghiệp,… cho tới các cơ quan quản lý Nhà nước ở các cấp. Với các thông tin được công khai, minh bạch, đầy đủ, sẽ giúp đảm bảo quyền lợi của các bên có liên quan, từ đó giảm thiểu các tranh chấp, khiếu kiện, giảm các vấn đề xã hội tiêu cực.

Hệ thống thông tin đất đai được vận hành sẽ là yếu tố cơ bản giúp đảm bảo an toàn cho các các giao dịch bất động sản và thúc đẩy các hoạt động đầu tư vào Việt nam của các doanh nghiệp nước ngoài. Cơ chế công bố công khai các thông tin về đất đai sẽ giúp thúc đẩy các hoạt động giao dịch bất động sản an toàn và thuận lợi hơn, giúp cho doanh nghiệp, người dân có thể dễ dàng nắm bắt được thông tin.

Page 41: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

37

Ngoài ra, khi các thông tin về chủ sử dụng đất, giá đất trở nên minh bạch hơn, Chính phủ có thể nhanh chóng nắm rõ giá đất đền bù hay thông tin về người được hưởng đền bù đất khi tiến hành xây dựng các công trình phát triển hạ tầng: đường sắt, tàu điện cao tốc, tàu điện ngầm, đường bộ, đường cao tốc, mở rộng kênh ngòi, xây dựng đê điều,… Từ đó có thể đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình công cộng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng góp phần thúc đẩy to lớn vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Việc tính toán và thực hiện đền bù sẽ được tiến hành một cách công bằng, nhanh chóng, đảm bảo quyền lợi và sinh kế cho người bị thu hồi đất.

Báo cáo đánh giá tác động xã hội của dự án cũng cho thấy sự ủng hộ của cộng đồng và người sử dụng đất tại các khu vực dự kiến triển khai dự án. Các hoạt động của dự án đem lại lợi ích không chỉ cho nhà nước, cho doanh nghiệp mà đối tượng hưởng lợi quan trọng hướng tới là người dân cũng được hưởng toàn bộ các lợi ích của dự án. Dự án cam kết đảm bảo quyền lợi của cộng đồng và người sử dụng đất, đặc biệt các đối tượng dễ gặp khó khăn như đồng bào dân tộc thiểu số, người nghèo, phụ nữ thông qua việc áp dụng và triển khai Khung kế hoạch dân tộc thiểu số và kế hoạch huy động sự tham gia của người dân tại tất cả các địa bàn của dự án.

Dự án được xây dựng và triển khai nhằm đáp ứng các yêu cầu của Chính phủ về tăng cường năng lực quản lý Nhà nước và xây dựng các văn bản hướng dẫn, quy trình nhằm thực hiện hiệu quả Luật Đất đai 2013, xây dựng và triển khai hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu cho cả nước. Các kết quả đầu ra của dự án sẽ được đảm bảo tính bền vững thông qua các khía cạnh chủ yếu sau đây: (i) sự thay đổi và cải thiện trong năng lực và thái độ của các cơ quan Nhà nước và người dân đối với công tác quản lý đất đai nói chung, và công tác triển khai Luật đất đai 2013, hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu nói riêng; (ii) các quy trình, hướng dẫn về công tác định giá đất sẽ giúp xây dựng thị trường bất động sản minh bạch; (iii) năng lực cán bộ vận hành và bảo trì hệ thống thông tin và cung cấp dịch vụ đất đai.

Hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu được xây dựng và vận hành thống nhất trong cả nước sẽ là nền tảng cho việc đảm bảo cung cấp thông tin đất đai tới các bên có liên quan một cách đầy đủ,

Trên cơ sở phân bổ đầu tư hợp lý cho các hoạt động, Dự án nhằm hướng tới việc thiết lập nền tảng cho xây dựng chinh sách, khuôn khổ pháp lý và nâng cao nhận thức cộng đồng cho công tác quản lý Nhà nước bền vững và cung cấp dịch vụ công. Chiến lược xây dựng hệ thống thông tin đất đai và hạ tầng dữ liệu không gian quốc gia sẽ được triển khai một cách bền vững thông qua các kế

Page 42: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

38

hoạch hành động cụ thể và các hoạt động đào tạo, nâng cao nhận thức cộng đồng. Dự án sẽ hỗ trợ xây dựng hệ thống, quy định và nâng cao năng lực cán bộ của Tổng cục Quản lý đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường các địa phương về chuyên môn nghiệp vụ quản lý đất đai, quản lý tài chính, đấu thầu, mua sắm.

XIV.3. Tính bền vững của Dự án

Dự án được xây dựng và triển khai nhằm đáp ứng các yêu cầu của Chính phủ về tăng cường năng lực quản lý Nhà nước và xây dựng các văn bản hướng dẫn, quy trình nhằm thực hiện hiệu quả Luật Đất đai 2013, xây dựng và triển khai hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu cho cả nước. Các kết quả đầu ra của dự án sẽ được đảm bảo tính bền vững thông qua các khía cạnh chủ yếu sau đây: (i) sự thay đổi và cải thiện trong năng lực và thái độ của các cơ quan Nhà nước và người dân đối với công tác quản lý đất đai nói chung, và công tác triển khai Luật đất đai 2013, hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu nói riêng; (ii) các quy trình, hướng dẫn về công tác định giá đất sẽ giúp xây dựng thị trường bất động sản minh bạch; (iii) năng lực cán bộ vận hành và bảo trì hệ thống thông tin và cung cấp dịch vụ đất đai.

Hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu được xây dựng và vận hành thống nhất trong cả nước sẽ là nền tảng cho việc đảm bảo cung cấp thông tin đất đai tới các bên có liên quan một cách đầy đủ.

Tính bền vững của dự án cũng được đảm bảo thông qua việc nguồn thu của từ cung cấp dịch vụ công về đất đai sẽ góp phần tăng nguồn thu cho các cơ quan quản lý đất đai, từ đó tăng khả năng tự cân đối kinh phí của các cơ quan này.

Trên cơ sở phân bổ đầu tư hợp lý cho các hoạt động, Dự án nhằm hướng tới việc thiết lập nền tảng cho xây dựng chinh sách, khuôn khổ pháp lý và nâng cao nhận thức cộng đồng cho công tác quản lý Nhà nước bền vững và cung cấp dịch vụ công. Chiến lược xây dựng hệ thống thông tin đất đai và hạ tầng dữ liệu không gian quốc gia sẽ được triển khai một cách bền vững thông qua các kế hoạch hành động cụ thể và các hoạt động đào tạo, nâng cao nhận thức cộng đồng. Dự án sẽ hỗ trợ xây dựng hệ thống, quy định và nâng cao năng lực cán bộ của Tổng cục Quản lý đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường các địa phương về chuyên môn nghiệp vụ quản lý đất đai, quản lý tài chính, đấu thầu, mua sắm.

Page 43: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

39

Trên đây là Đề cương dự án được chuẩn bị theo mẫu của Nghị định 38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ. Kính đề nghị các cơ quan có liên quan xem xét góp ý, giúp Tổng cục Quản lý đất đai hoàn thành việc chuẩn bị dự án để có thể được xem xét triển khai bằng nguồn vốn IDA của Ngân hàng Thế giới từ năm tài chính 2016.

Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2015

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ĐỀ XUẤT DỰ ÁN KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG

TỔNG CỤC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Đào Trung Chính

Page 44: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

40

PHỤ LỤC 01 Dự kiến nội dung Tiểu hợp phần 1.1. “Hoàn thiện khuôn khổ thể chế để vận

hành MPLIS” 1. Hoàn thiện khung pháp lý về xây dựng, quản lý và khai thác hệ

thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu

Hiện trạng: Luật Đất đai năm 2013 đã có nhiều nội dung đổi mới nhằm tăng cường hơn công khai, minh bạch, dân chủ trong quản lý sử dụng đất. Luật đã bổ sung một chương mới quy định về việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai. Việc hướng dẫn chi tiết, đầy đủ các quy định của Luật Đất đai về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai là rất cần thiết. Đây là cơ sở để triển khai thực hiện thống nhất trên thực tế, góp phần từng bước hiện đại hóa ngành quản lý đất đai, giúp cho công tác quản lý, sử dụng đất đai hiệu quả hơn.

Mục tiêu: Hình thành đầy đủ khung pháp lý phục vụ cho việc xây dựng, quản lý, khai thác và vận hành hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý đất đai và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Các hoạt động dự kiến:

(1) Xây dựng quy định về quản lý, khai thác và vận hành hệ thống thông tin đất đai:

+ Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng việc xây dựng, quản lý, khai thác và vận hành hệ thống thông tin đất đai ở trung ương và địa phương;

+ Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong lĩnh vực xây dựng, quản lý, khai thác và vận hành hệ thống thông tin đất đai;

+ Xây dựng báo cáo đề xuất nội dung các quy định về xây dựng, quản lý, khai thác và vận hành hệ thống thông tin đất đai;

+ Tổ chức hội thảo hoàn thiện báo cáo đề xuất nội dung các quy định về xây dựng, quản lý, khai thác và vận hành hệ thống thông tin đất đai;

+ Hoàn thiện báo cáo đề xuất nội dung các quy định về xây dựng, quản lý, khai thác và vận hành hệ thống thông tin đất đai.

(2) Xây dựng quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai:

+ Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng việc thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai tại các địa phương;

Page 45: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

41

+ Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong lĩnh vực giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai;

+ Xây dựng báo cáo đề xuất nội dung các quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai;

+ Tổ chức hội thảo hoàn thiện báo cáo đề xuất nội dung các quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai;

+ Hoàn thiện báo cáo đề xuất nội dung các quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai.

(3) Hoàn thiện quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai:

+ Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng việc đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai ở trung ương và các địa phương;

+ Xây dựng báo cáo đề xuất quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;

+ Tổ chức hội thảo hoàn thiện quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;

+ Hoàn thiện quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.

(4) Đề xuất các loại phí khai thác dịch vụ thông tin đất đai:

+ Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng việc áp dụng các loại phí khai thác dịch vụ thông tin đất đai;

+ Xây dựng báo cáo đề xuất các loại phí tương ứng với các dịch vụ cung cấp thông tin đất đai khác nhau theo nhu cầu của người dân;

+ Tổ chức hội thảo hoàn thiện báo cáo đề xuất các loại phí khai thác dịch vụ thông tin đất đai;

+ Hoàn thiện báo cáo đề xuất các loại phí khai thác dịch vụ thông tin đất đai.

(5) Nâng cao kiến thức pháp luật:

- Nội dung: Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Đối tượng: Đội ngũ tiểu giáo viên; Lãnh đạo, cán bộ quản lý cấp tỉnh, huyện; các đối tượng là nữ giới, người nghèo, dân tộc thiểu số, ...;

- Kết quả: Giúp cho cán bộ cơ sở nắm rõ các văn bản quy phạm pháp luật, hiểu rõ các quy trình thủ tục để giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai; Nâng cao kiến thức pháp luật; kỹ năng cần thiết

Page 46: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

42

trong cung cấp dịch vụ công; đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng và phương pháp nghiên cứu v..v..

2. Hiện đại hóa và tăng cường chất lượng cung cấp dịch vụ của Văn phòng Đăng ký đất đai

Hiện trạng: Luật đất đai năm 2013 quy định việc thành lập và kiện toàn Văn phòng Đăng ký đất đai một cấp nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế của hệ thống Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2003. Văn phòng Đăng ký đất đai là đơn vị dịch vụ công, thực hiện cung cấp dịch vụ công tốt nhất cho người dân về đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận và cung cấp thông tin về đất đai với nhiệm vụ chủ yếu là đầu mối tổ chức thực hiện các thủ tục về đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; lập và chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính; tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai theo định kỳ; cung cấp thông tin đất đai phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.

Trong thời gian qua, các địa phương đã có nhiều cố gắng, tập trung thực hiện các quy định của pháp luật để Văn phòng đăng ký đất đai làm tốt nhiệm vụ được giao theo tinh thần cải cách thủ tục hành chính. Tuy nhiên, trên thực tế, Văn phòng đăng ký đất đai chưa thực sự cung cấp dịch vụ công tốt nhất, chưa đem lại lợi ích tốt nhất cho người dân và hầu hết người dân chưa hài lòng về dịch vụ, chưa được hưởng những dịch vụ công về đăng ký đất đai có chất lượng.

Nguyên nhân chính là do bản thân Văn phòng đăng ký đất đai chưa được đáp ứng những điều kiện tốt để phục vụ dịch vụ công, còn nhiều hạn chế về năng lực thực thi nhiệm vụ như hệ thống quy định chưa hoàn hảo, trang thiết bị phục vụ làm việc hạn chế, hệ thống hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai còn nhiều yếu kém, bất cập …

Mục tiêu: Tăng cường năng lực cung cấp dịch vụ công của Văn phòng đăng ký đất đai; nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của các nhóm đối tượng khác nhau, đặc biệt đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

Các hoạt động dự kiến:

(1) Thử nghiệm mô hình cung cấp dịch vụ công về đăng ký, cấp giấy chứng nhận và cung cấp thông tin đất đai:

+ Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng cung cấp dịch vụ đăng ký, cấp giấy chứng nhận và cung cấp thông tin đất đai: Quy định của pháp luật hiện hành, năng lực của Văn phòng Đăng ký đất đai (nguồn nhân lực, trang thiết bị, cơ sở dữ liệu); nhu cầu của người dân về loại hình dịch vụ, khả năng tiếp

Page 47: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

43

cận (mức phí dịch vụ, phương thức cung cấp dịch vụ như truyền thống hoặc điện tử…);

+ Xây dựng báo cáo đề xuất các loại hình dịch vụ đăng ký, cấp giấy chứng nhận và cung cấp thông tin đất đai, quy trình thực hiện và cơ chế phí dịch vụ của Văn phòng Đăng ký đất đai;

+ Tổ chức hội thảo lấy ý kiến báo cáo đề xuất các loại hình dịch vụ đăng ký, cấp giấy chứng nhận và cung cấp thông tin đất đai, quy trình thực hiện và cơ chế phí dịch vụ của Văn phòng Đăng ký đất đai;

+ Hoàn thiện báo cáo đề xuất mô hình cung cấp dịch vụ công về đăng ký, cấp giấy chứng nhận và cung cấp thông tin đất đai.

+ Tuyên truyền, phổ biến về việc thử nghiệm các loại hình dịch vụ đăng ký, cấp giấy chứng nhận và cung cấp thông tin đất đai tại địa bàn thử nghiệm;

+ Triển khai thử nghiệm tại các Văn phòng đăng ký đất đai1.

+ Tổ chức hội thảo giữa kỳ đánh giá kết quả thử nghiệm.

+ Tổng kết, đánh giá thử nghiệm; đề xuất hoàn thiện mô hình cung cấp dịch vụ công về đăng ký, cấp giấy chứng nhận và cung cấp thông tin đất đai.

(2) Cung cấp trang thiết bị cho các Văn phòng Đăng ký đất đai

(3) Đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ Văn phòng Đăng ký đất đai:

- Đào tạo kỹ năng giao tiếp, kỹ năng khách hàng và thực hành cung cấp dịch vụ (trong các tỉnh của Dự án).

- Đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn về đăng ký, cấp GCN và cung cấp thông tin.

- Đào tạo kỹ năng quản lý về phí, lệ phí liên quan đến chức năng nhiệm vụ của các Văn phòng đăng ký đất đai.

(3) Nhân rộng mô hình

- Hội thảo chia sẻ kinh nghiệm.

- Đào tạo kỹ năng giao tiếp, kỹ năng khách hàng và thực hành cung cấp dịch vụ cho các tỉnh còn lại trong cả nước ngoài phạm vi thực hiện dự án.

3. Tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai tại các địa phương

1 Giai đoạn 1: dự kiến 3 tỉnh, thành phố

Page 48: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

44

Mục tiêu: Thông qua đánh giá việc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai của địa phương nhằm góp phần cải thiện hơn chất lượng cung cấp các dịch vụ công tại các địa phương.

Các hoạt động dự kiến:

(1) Điều tra xã hội học về các phản hồi của người dân về công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực đất đai

(2) Xây dựng và thử nghiệm bộ tiêu chí đánh giá việc cải cách thủ tục hành chính thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai (6 tỉnh giai đoạn 1 dự án)

(3) Hội thảo về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai

- Hội thảo chia sẻ kinh nghiệm

- Hội thảo, tập huấn triển khai áp dụng bộ tiêu chí đánh giá việc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai (cả nước, Sở TNMT, UBND, năm 2019).

Page 49: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

45

PHỤ LỤC 02 Dự kiến nội dung Tiểu hợp phần 1.2.”Truyền thông và

nâng cao nhận thức cộng đồng”

Mục tiêu: của tiểu hợp phần này là hướng tới thay đổi nhận thức và hành vi của người sử dụng đất trong đăng ký đất đai và sử dụng các dịch vụ đất đai; tạo và thúc đẩy nhu cầu sử dụng dịch vụ đất đai, tăng cường khả năng tiếp cận và chia sẻ thông tin đất đai cho người dân, huy động sự tham gia của cộng đồng trong việc giám sát và thực hiện pháp luật đất đai.

Các hoạt động dự kiến:

- Xây dựng và cập nhật Chiến lược truyền thông áp dụng cho tất cả các địa bàn trong suốt thời gian thực hiện dự án. Chiến lược truyền thông cần xác định rõ các thông điệp cụ thể xuyên suốt dự án phục vụ thực hiện mục tiêu của dự án.

- Đề xuất các phương thức, công cụ và hoạt động truyền thông cụ thể phù hợp với từng đối tượng của dự án.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai Chiến lược truyền thông với nội dung và kinh phí cho từng hoạt động thực hiện trong suốt thời gian triển khai dự án để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu của dự án và các lợi ích của dự án đem lại cho cộng đồng, cho người sử dụng đất.

Các hoạt động của tiểu hợp phần này cần được triển khai thường xuyên, liên tục, phù hợp với từng đối tượng và địa bàn cụ thể; đặc biệt chú trọng việc đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền với các thông điệp rõ ràng, ngắn gọn; đẩy mạnh ứng dụng các hình thức truyền thông xã hội, truyền thông di động nhằm nâng cao hiệu quả công tác truyền thông trong lĩnh vực đất đai. Đồng thời cần nâng cao nhận thức và xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác truyền thông trong phạm vi thực hiện dự án, đặc biệt cần huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc triển khai các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng của dự án.

Page 50: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

46

PHỤ LỤC 03 Dự kiến nội dung Tiểu hợp phần 1.3. Theo dõi, đánh giá tình hình

quản lý, sử dụng đất

1. Hiện trạng: Theo dõi và đánh giá quản lý, sử dụng đất là nội dung mới

quan trọng của Luật Đất đai năm 2013, nhằm góp phần công khai, minh bạch hơn trong công tác quản lý, sử dụng đất và là biện pháp cần thiết để bảo đảm cho pháp luật đất đai được chấp hành đầy đủ, thống nhất, hiệu quả trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên, đến nay nội dung này vẫn chưa được triển khai trên thực tế do khung pháp lý vẫn chưa được quy định đầy đủ. Do vậy, cần thiết phải nghiên cứu xây dựng mô hình, hệ thống và các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá quản lý, sử dụng đất và tổ chức triển khai thực hiện.

2. Mục tiêu: Nâng cao tính minh bạch, hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước về đất đai, phục vụ tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp.

3. Các hoạt động dự kiến: (1) Xây dựng tiêu chí theo dõi, đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất - Điều tra, khảo sát đánh giá nhu cầu xây dựng hệ thống theo dõi, đánh giá

tình hình quản lý, sử dụng đất đai; - Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về xây dựng hệ thống theo dõi và đánh

giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai; - Báo cáo đề xuất bộ tiêu chí; quy trình, phương pháp, chế độ theo dõi,

đánh giá; - Hội thảo góp ý bộ tiêu chí; quy trình, phương pháp, chế độ theo dõi,

đánh giá; - Đề xuất hoàn thiện bộ tiêu chí; quy trình, phương pháp, chế độ theo dõi,

đánh giá. (2) Xây dựng phần mềm theo dõi, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất

đai và tài liệu hướng dẫn sử dụng. (3) Thử nghiệm mô hình theo dõi, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất

đai (6 tỉnh giai đoạn 1 dự án) - Xây dựng cơ sở hạ tầng; - Phổ biến mô hình hệ thống theo dõi, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng

đất; - Đào tạo cho cán bộ trung ương và địa phương để vận hành hệ thống theo

dõi, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất; - Thu thập, cập nhật dữ liệu theo dõi, đánh giá tại Trung ương và tại các

Page 51: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

47

địa phương thực hiện thí điểm; - Đánh giá thử nghiệm tình hình quản lý, sử dụng đất đai ở các cấp: + Đánh giá tình hình chấp hành hành pháp luật đất đai của các cơ quan

quản lý đất đai và của người sử dụng đất (trong đó có đánh giá theo chuyên đề): Tổng hợp, phân tích thông tin từ hệ thống theo dõi, đánh giá; Tổ chức điều tra xã hội học để thu thập ý kiến đánh giá của các tổ

chức, cá nhân đối với việc quản lý, sử dụng đất; Xây dựng báo cáo đánh giá tình hình chấp hành hành pháp luật đất đai. + Đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng đất: Tổng hợp, phân tích thông tin từ hệ thống theo dõi, đánh giá; Tổ chức điều tra xã hội học để thu thập ý kiến đánh giá của các tổ

chức, cá nhân về hiệu quả quản lý, sử dụng đất; Xây dựng báo cáo đánh giá về hiệu quả quản lý, sử dụng đất. + Đánh giá tác động của chính sách, pháp luật về đất đai đến kinh tế - xã

hội: Tổng hợp, phân tích thông tin từ hệ thống theo dõi, đánh giá; Tổ chức điều tra xã hội học để thu thập ý kiến đánh giá của các tổ

chức, cá nhân về tác động của chính sách, pháp luật về đất đai đến kinh tế - xã hội;

Xây dựng báo cáo đánh giá về tác động của chính sách, pháp luật về đất đai đến kinh tế - xã hội.

- Hội thảo đánh giá kết quả thử nghiệm giữa kỳ. - Tổng kết, đánh giá thử nghiệm: + Xây dựng báo cáo tổng kết + Hội nghị tổng kết - Hoàn thiện mô hình hệ thống theo dõi, đánh giá tình hình quản lý, sử

dụng đất. (4) Nhân rộng hệ thống theo dõi, đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất

trên phạm vi cả nước + Hội thảo nhân rộng hệ thống theo dõi, đánh giá tình hình quản lý sử

dụng đất; + Đào tạo vận hành, chuyển giao phần mềm hệ thống theo dõi, đánh giá

tình hình sử dụng đất; + Triển khai mô hình theo dõi, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai

trên 63 tỉnh/thành phố.

Page 52: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

48

PHỤ LỤC 04 Dự kiến nội dung Tiểu hợp phần 2.1 “Nâng cấp, hoàn thiện và triển khai phần mềm cho Hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu (MPLIS)

1. Nâng cấp, hoàn thiện phần mềm 1.1 Hiện trạng sử dụng phần mềm trên cả nước Nhằm từng bước ứng dụng công nghệ thông tin để hiện đại hóa công tác

quản lý đất đai tại địa phương, trong thời gian vừa qua các địa phương đã từng bước xây dựng, triển khai các phần mềm ứng dụng quản lý đất đai khác nhau để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác chuyên môn ở địa phương đó là: Phần mềm ViLIS (TCQLĐĐ), Phần mềm VietLIS (Chính phủ Hàn Quốc cung cấp ODA hỗ trợ TCQLĐĐ), Phần mềm ELIS (Cục Công nghệ thông tin), phần mềm TMV.LIS (Tổng Công ty Tài nguyên và Môi trường), phần mềm SouthLIS (Công ty Tài nguyên và Môi trường Miền Nam) và phần mềm do Sở Tài nguyên và Môi trường Đồng Nai tự phát triển.

Các phần mềm nói trên được phát triển bằng các công nghệ nền khác nhau trên Thế giới như ArcGIS Engine (Mỹ), GeoNURIS (Hàn Quốc) và phần mềm mã nguồn mở cùng với các hệ quản trị cơ sở dữ liệu như Oracle, SQL Server.

Trong quá trình triển khai ở địa phương các phần mềm nói trên được sử dụng ở trên phạm vi, quy mô khác nhau như đã đánh giá tại Mục V.2 nêu trên. Kết quả xây dựng, triển khai các phần mềm nêu trên bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định trong quá trình xây dựng CSDL đất đai, hỗ trợ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ và đã góp phần từng bước hiện đại hóa ngành quản lý đất đai trong những năm vừa qua. Tuy nhiên trong quá trình triển khai tại các địa phương hiện nay các phần mềm này bộc lộ một số hạn chế như sau: - Các phần mềm chỉ mới tập trung cho việc xây dựng và quản lý CSDL địa chính. Các chức năng phục vụ cho xây dựng và quản lý CSDL khác như quy hoạch, giá đất, chất lượng đất,… chưa được quan tâm triển khai thực hiện. - Việc sử dụng nhiều phần mềm khác nhau gây ra sự khó khăn, lãng phí trong việc bảo trì, nâng cấp phần mềm khi chính sách thay đổi cũng như việc gây khó khăn trong việc chia sẽ thông tin dữ liệu giữa các tỉnh với nhau, việc đồng bộ hóa dữ liệu từ tỉnh lên Trung ương. - Các công cụ chỉnh lý cập nhật biến động của hệ thống còn bất cập. - Các phần mềm chưa thực hiện được việc đồng bộ hóa dữ liệu từ cấp tỉnh lên Trung ương (chỉ có phần mềm VietLIS được phát triển gần đây nhất có khả năng đồng bộ dữ liệu từ tỉnh lên trung ương theo thời gian thực).

Page 53: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

49

- Việc cung cấp, chia sẻ thông tin đất đai cho các tổ chức, cá nhân liên quan và hỗ trợ cải cách thủ tục hành chính còn rất hạn chế. - Các phần mềm được phát triển bằng các công nghệ nền khác nhau dẫn tới việc tích hợp dữ liệu và hệ thống khó khăn, không đảm bảo tính thống nhất của cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia. - Chưa thực hiện được giao dịch điện tử trên hệ thống.

1.2. Mục đích nâng cấp, hoàn thiện phần mềm Theo khuyến cáo của chuyên gia công nghệ thông tin của Ngân hàng thế

giới, để đảm bảo tính sẵn sàng cho việc triển khai dự án, cần lựa chọn một trong số các phần mềm đã có để nâng cấp, hoàn thiện thành phần mềm quản lý của hệ thống với yêu cầu phần mềm được lựa chọn phải kế thừa được sản phẩm cơ sở dữ liệu mà các địa phương đã xây dựng bằng các phầm mềm khác và đâylà giải pháp lựa chọn tối ưu nhất, hiệu quả, hợp lý và hết sức cần thiết để khắc phục được các hạn chế nêu trên nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, tiết kiệm, tránh lãng phí trong đầu tư, kế thừa phần mềm đã xây dựng và đáp ứng được các yêu cầu hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu đặt ra của Dự án. Hiện tại, Bộ Tài nguyên và Môi trường đang tiến hành phân tích, đánh giá các phần mềm quản lý đất đai nói trên nhằm lựa chọn được một phần mềm đáp ứng được các yêu cầu về mặt giải pháp công nghệ, mô hình hệ thống và có khả năng nâng cấp, hoàn thiện theo yêu cầu của hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu trong thời gian tới để tiến hành nâng cấp, hoàn thiện để sử dụng thống nhất trong toàn quốc theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.

Hiện tại Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ TNMT đang rà soát, hoàn thiện mô hình kiến trúc hệ thống theo hướng hệ thống MPLIS được phát triển thống nhất từ Trung ương xuống địa phương, CSDL trung tâm được đồng bộ hóa từ các CSDL thành phần và tiến hành lựa chọn phương án nâng cấp hoàn thiện phần mềm cho MPLIS dựa trên cơ sở đánh giá kết quả nghiên cứu của Dự án VietLIS do Koica tài trợ; Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đai quốc gia giai đoạn I theo Quyết định 1975/QĐ-TTg ngày 30/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ và thực trạng ứng dụng phần mềm xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai được đánh giá tại mục V.2 nêu trên.

1.3. Nội dung chính của việc nâng cấp, hoàn thiện phần mềm Mô hình kiến trúc và thiết kế tổng thể hệ thống MPLIS dự kiến như sau:

- Mô hình tổ chức hệ thống:

Page 54: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

50

- Mô hình kiến trúc hệ thống:

Page 55: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

51

- Mô hình phần cứng/phần mềm và hạ tầng mạng

- Mô hình chức năng hệ thống:

Page 56: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

52

Theo kiến trúc này, phần mềm cho MPLIS phục vụ việc xây dựng, quản lý, cập nhật và khai thác cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia đa mục tiêu bao gồm các phân hệ chính như sau:

(a) Phân hệ địa chính Phân hệ này được nâng cấp, hoàn thiện trên cơ sở phần mềm đã có để xây

dựng, quản lý, vận hành, cập nhật và khai thác CSDL địa chính. Đây là phân hệ cơ bản trong phần mềm cho MPLIS với các chức năng cơ

bản gồm: - Quản lý bản đồ địa chính: Quản lý các lớp dữ liệu không gian địa chính; Xử

lý số liệu đo đạc ban đầu; Cung cấp các công cụ chỉnh sửa, biên tập bản đồ; cập nhật biến động trên bản đồ địa chính, lưu trữ thông tin lịch sử về hình thể thửa đất; Trao đổi dữ liệu không gian và Phân tích số liệu bản đồ;

- Đăng ký đất đai: thực hiện các nghiệp vụ về kê khai đăng ký đất đai, cấp và quản lý GCN, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính; quản lý bộ hồ sơ địa chính số;

- Quản lý quy trình chức năng nghiệp vụ (Business Process) trong lĩnh vực đất đai: xây dựng các quy trình chức năng nghiệp vụ (Business Process) trong lĩnh vực đất đai cho từng loại giao dịch đất đai; triển khai áp dụng cho quản lý quy trình luân chuyển hồ sơ giao dịch đất đai phục vụ chính quyền điện tử, cải cách hành chính;

- Quản lý ngăn chặn thế chấp, giao dịch đảm bảo; Quản lý các hồ sơ bị ngăn chặn, quản lý quá trình giao dịch đảm bảo.

- Phân tích, xử lý số liệu để tạo số liệu tổng hợp phục vụ báo cáo. - Quản lý kho hồ sơ pháp lý số. - Tích hợp với các phân hệ phần mềm còn lại trong hệ thống MPLIS. Phân hệ địa chính của MPLIS sẽ được nâng cấp và hoàn thiện theo các

tiêu chí sau: - Nâng cấp theo công nghệ nền do Bộ Tài Nguyên và Môi trường lựa chọn; - Nâng cấp hoàn thiện các chức năng của phân hệ theo đúng kiến trúc và thiết

kế tổng thể của MPLIS; - Phát triển thêm các chức năng còn thiếu; - Tận dụng tối đa các công cụ, chức năng đã phát triển của các phần mềm đã

triển khai - Tích hợp được dữ liệu từ các phần mềm đã triển khai.

(b) Phân hệ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Xây dựng mới phân hệ phần mềm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để

xây dựng, quản lý, vận hành, cập nhật và khai thác CSDL quy hoạch.

Page 57: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

53

Các chức năng của phân hệ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm: - Quản lý hệ thống các văn bản pháp lý về quy hoạch sử dụng đất; - Quản lý bản đồ quy hoạch sử dụng đất các cấp, các thời kỳ, bản đồ kế

hoạch sử dụng đất hàng năm; - Tích hợp với các phân hệ còn lại của hệ thống MPLIS, với cơ sở dữ liệu địa

chính là dữ liệu khung ( framework); - Cung cấp các công cụ hỗ trợ công tác quy hoạch, hỗ trợ đánh giá tác động

các quy hoạch với phát triển kinh tế xã hội - Trong lĩnh vực quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam, việc ứng dụng công

nghệ thông tin còn yếu, chưa có các phần mềm chuyên dụng. Vì vậy phân hệ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sẽ được lập trình phát triển trên theo một kiến trúc thiết kế tổng thể của MPLIS.

(c) Phân hệ giá đất Xây dựng mới phân hệ phần mềm giá đất để xây dựng, quản lý, vận hành,

cập nhật và khai thác CSDL giá đất. Hệ thống phần mềm giá đất sẽ hỗ trợ công tác định giá đất hàng loạt và

định giá đất cụ thể cho từng thửa đất trong khu vực, tuyến đường… Các chức năng của phân hệ giá đất bao gồm: - Quản lý hệ thống các văn bản pháp lý về giá đất; - Quản lý khung giá đất theo thời gian (các thời kỳ); - Cung cấp các chức năng hỗ trợ xây dựng bản đồ phân vùng giá đất; - Quản lý các hệ thống giá đất khác nhau: giá đất theo bảng giá, Giá đất trúng

đấu giá quyền sử dụng đất, Giá đất đã chuyển nhượng trên thị trường … - Quản lý giá đất đến từng thửa đất; - Xây dựng mô đun cung cấp các công cụ hỗ trợ công tác định giá đất theo

các phương pháp định giá đã quy định; - Tích hợp với các phân hệ còn lại của hệ thống MPLIS, với cơ sở dữ liệu địa

chính là dữ liệu khung ( framework). Trong lĩnh vực giá đất ở Việt Nam, việc ứng dụng công nghệ thông tin còn

yếu, chưa có các phần mềm chuyên dụng. Vì vậy phân hệ Giá đất sẽ được lập trình phát triển mới theo kiến trúc, thiết kế tổng thể của MPLIS.

(d) Phân hệ chất lượng đất Xây dựng mới phân hệ chất lượng đất để xây dựng, quản lý, vận hành,

cập nhật và khai thác CSDL chất lượng đất. Các chức năng của phân hệ chất lượng đất bao gồm:

Page 58: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

54

- Quản lý hệ thống các văn bản pháp lý về chất lượng đất: quyết định phê duyệt, báo cáo tổng hợp, các biểu thống kê..

- Quản lý hệ thống bản đồ liên quan đến chất lượng đất: bản đồ chất lượng đất, tiềm năng đất đai, thoái hóa đất; bản đồ ô nhiễm đất; bản đồ phân hạng…

- Cung cấp các công cụ phân tích biến động hỗ trợ công tác đánh giá chất lượng đất;

- Quản lý hệ thống các điểm lấy mẫu theo chu kỳ thời gian; - Tổng hợp, báo cáo số liệu theo yêu cầu; - Tích hợp với các phân hệ còn lại của hệ thống MPLIS. Đánh giá quản lý chất lượng đất ở Việt Nam là nội dung còn mới và việc

ứng dụng công nghệ thông tin còn yếu, chưa có các phần mềm chuyên dụng. Vì vậy phân hệ Chất lượng đất sẽ được lập trình phát triển mới theo kiến trúc, thiết kế tổng thể của MPLIS.

(đ) Phân hệ thống kê, kiểm kê đất đai Phân hệ này được nâng cấp, hoàn thiện trên cơ sở phần mềm đã có để xây

dựng, quản lý, vận hành, cập nhật và khai thác CSDL thống kê, kiểm kê đất đai. Các chức năng của phân hệ thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm: - Quản lý hệ thống các văn bản pháp lý về thống kê, kiểm kê đất đai; - Quản lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất các thời kỳ. - Cung cấp các công cụ phân tích biến động đất đai theo các chỉ tiêu khác

nhau; - Quản lý hệ thống số liệu thống kê, kiểm kê đất đai thống nhất từ cấp xã đến

cấp Trung ương. - Tổng hợp, báo cáo số liệu theo yêu cầu; - Tích hợp với các phân hệ còn lại của hệ thống MPLIS. Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng đã có phần mềm quản lý thống kê,

kiểm kê đất đai. Tuy nhiên phần mềm hiện tại còn chưa đầy đủ một số chức năng theo yêu cầu của công tác quản lý. Vì vậy phân hệ thống kê, kiểm kê đất đai sẽ được phát triển theo hướng nâng cấp, hoàn thiện dựa trên phần mềm hiện có. Phân hệ thống kê, kiểm kê đất đai trong hệ thống MPLIS phải đáp ứng được các tiêu chí sau:

- Nâng cấp, hoàn thiện các chức năng của phân hệ theo đúng kiến trúc và thiết kế tổng thể của MPLIS;

- Phát triển thêm các chức năng còn thiếu; - Tích hợp được với phân hệ phần mềm khác của MPLIS.

Page 59: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

55

1.4. Kiểm tra và đánh giá phần mềm Kiểm tra, đánh giá phần mềm MPLIS trong việc đảm bảo tuân thủ các

tiêu chuẩn của nhà nước về CNTT, đánh giá mức độ an toàn bảo mật, kiểm tra các chức năng và mức độ chịu tải của hệ thống.

Các nội dung công việc bao gồm: (a) Kiểm thử mức độ tuân thủ tiêu chuẩn b) Kiểm thử về an toàn bảo mật (c) Kiểm thử về chức năng (d) Kiểm thử khả năng chịu tải (e) Kiểm thử cấu hình (g) Các loại hình kiểm thử khác như giao diện, khả năng chịu tải …

2.2. Triển khai MPLIS thành phần a) Mua thiết bị cho MPLIS Thành phần MPLIS thành phần sẽ được trang bị hệ thống máy chủ để lưu trữ dữ liệu

tác nghiệp hàng ngày và đồng bộ hóa dữ liệu lên hệ thống MPLIS Trung tâm. Máy chủ CSDL được chạy ở chế độ dự phòng để đảm bảo hoạt động 24/24.

Máy chủ CSDL và máy chủ đồng bộ dữ liệu được đặt tại hai vùng mạng khác nhau thông qua Firewall để đảm bảo tính bảo mật và phân cấp truy cập dữ liệu.

Các CSDL đất đai tại Văn phòng đăng ký đất đai được sao lưu thường xuyên vào thiết bị lưu trữ (Storage).

Thiết bị định tuyến (router) tại Văn phòng đăng ký đất đai được trang bị 2 modul kết nối phục vụ việc kết nối internet tốc độ cao qua đường truyền cáp quang.

Văn phòng đăng ký đất đai được trang bị máy chủ Web cài đặt các phần mềm cung cấp và chia sẻ thông tin dữ liệu bản đồ và thuộc tính thông qua các dịch vụ chuẩn mở (WFS, WMS ….)

a) Triển khai và quản lý hệ thống Phần mềm MPLIS sau khi xây dựng sẽ được cài đặt và chuyển giao công

nghệ cho các địa phương, ứng dụng chạy trên nền web, cán bộ thuộc các chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và cán bộ địa chính xã truy cập trực tiếp vào hệ thống MPLIS để khai thác, cập nhật thông tin.

Tại cơ sở dữ liệu thành phần sẽ có các cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin để quản lý, vận hành hệ thống MPLIS tại cấp tỉnh đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định, bền vững.

Page 60: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

56

b) Chuyển giao công nghệ cho người sử dụng cuối - Chuyển giao kỹ năng quản trị hệ thống cho các cán bộ cấp tỉnh: quản

trị hệ thống thiết bị, quản trị cơ sở dữ liệu, an toàn, bảo mật dữ liệu. - Chuyển giao kỹ năng quản trị phần mềm cho các cán bộ cấp tỉnh:

khắc phục lỗi; quản trị người sử dụng; - Chuyển giao các phân hệ phần mềm cho các cán bộ cấp tỉnh, cấp

huyện để sử dụng, vận hành phần mềm; - Đào tạo cho người sử dụng cuối về chia sẻ, khai thác thông tin đất đai. đ) Hỗ trợ kỹ thuật hàng năm Hỗ trợ kỹ thuật cho các địa phương trong việc quản trị, vận hành hệ

thống; Hỗ trợ kỹ thuật cho người dùng trong việc sử dụng và khai thác hệ thống. Các hình thức hỗ trợ kỹ thuật bao gồm:

- Hỗ trợ qua điện thoại: Hỗ trợ, tư vấn giải quyết vướng mắc bằng điện thoại

- Hỗ trợ trực tuyến (qua web): Hỗ trợ qua email, hỗ trợ qua diễn đàn trên web; hỗ trợ qua các video hướng dẫn trên trang web; hỗ trợ qua phần mềm teamview.

- Hỗ trợ trực tiếp tại địa phương: Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật, giải quyết trực tiếp các vướng mắc trong quá trình vận hành hệ thống tại địa phương.

Page 61: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

57

PHỤ LỤC 05 Dự kiến nội dung Tiểu hợp phần 2.2.

“Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia”

1. Mục đích, nguyên tắc, phương pháp và thành phần cơ sở dữ liệu đất đai

Việc xây dựng CSDL sẽ được cân nhắc để đảm bảo thực hiện đồng thời cập nhật mọi biến động có thể sẽ xảy ra trong quá trình triển khai xây dựng CSDL do người sử dụng đất thực hiện các giao dịch về đất đai cũng như việc Nhà nước thực hiện các hoạt động quản lý thường xuyên (như giao đất, thu hồi đất; điều chỉnh đất đai; dồn điền đổi thửa...).

- Về nguyên tắc: sử dụng tối đa các nguồn tài liệu đã có bao gồm: các loại bản đồ, hồ sơ đất đai (hồ sơ địa chính qua các thời kỳ; hồ sơ giao đất, thu hồi đất; hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…); hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; bảng giá đất; khung giá đất; kết quả điều tra đánh giá chất lượng đất.

- Về thành phần dữ liệu: Các hoạt động của hợp phần này nhằm xây dựng một ngân hàng dữ liệu về thông tin đất đai. Trước mắt, trong phạm vi khuôn khổ của Dự án sẽ tập trung xây dựng các dữ liệu về: (1) thông tin địa chính; (2) quy hoạch sử dụng đất; (3) giá đất; và (4) chất lượng đất; (5) thống kê, kiểm kê đất đai.

- Về phương pháp xây dựng và đưa dữ liệu vào sử dụng trong quá trình thực hiện Dự án:

Dữ liệu được xây dựng theo từng thửa đất từ tài liệu đồ họa và thuộc tính đã có sẽ được chuẩn hóa hoặc bổ sung, trong quá trình xây dựng sẽ cập nhật mọi biến động phát sinh;

CSDL đã được xây dựng, định kỳ hàng tháng sẽ được đồng bộ hóa vào hệ thống; dữ liệu đã được đồng bộ hóa sẽ được đưa ngay vào phục vụ cho công tác quản lý thường xuyên và chia sẻ với các ngành kinh tế - xã hội mà không phải đợi đến khi kết thúc toàn bộ gói thầu xây dựng CSDL;

- Tổ chức quản lý CSDL: Do đặc thù phân cấp quản lý hành chính, việc tổ chức CSDL thành phần sẽ được tổ hợp theo cấp hành chính để quản lý và vận hành liên thông thống nhất.

2. Các cơ sở dữ liệu thành phần (a) Cơ sở dữ liệu về địa chính: Dữ liệu địa chính thành phần được tổ hợp theo cấp hành chính, trong đó

sẽ có: (1) vùng dữ liệu đầy đủ có cả thông tin đồ họa và thông tin thuộc tính; (2)

Page 62: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

58

vùng dữ liệu chỉ có thông tin thuộc tính, việc liên kết với dữ liệu đồ họa sẽ được chuẩn xác hóa trong quá trình người sử dụng đất thực hiện quyền.

Đối với dữ liệu không gian: Tiến hành số hóa/chuyển hệ tọa độ sang Hệ tọa độ thống nhất Quốc gia (VN2000) để xây dựng dữ liệu đồ họa. Chỉ đo vẽ chỉnh lý đối với những nơi giao dịch đất đai sôi động nhưng giữa bản đồ và thực địa không thống nhất (do không kịp thời chỉnh lý biến động).

Đối với dữ liệu thuộc tính: Căn cứ vào kết quả của dữ liệu đồ họa (bản đồ địa chính) sẽ tiến hành xây dựng dữ liệu thuộc tính thông qua công tác đăng ký đất đai để xác định dữ liệu thuộc tính, cụ thể như sau: - Đối với những nơi đã tổ chức đăng ký đất đai, cấp GCN mà thông tin đồ họa và thông tin thuộc tính còn thống nhất thì tiến hành chuẩn hóa để xây dựng cơ sở dữ liệu; Trường hợp, giữa thông tin đồ họa và thông tin thuộc tính chưa thống nhất tiến hành quét dữ liệu thuộc tính theo định dạng PDF và thực hiện liên kết với dữ liệu đồ họa. - Đối với những nơi phải đo đạc chỉnh lý hoặc đo đạc bổ sung (khu vực sôi động) thì tiến hành đăng ký mới hoặc đăng ký lại. - Đối với những thửa đất chưa được đăng ký sẽ tiến hành tổ chức cho người sử dụng đất đăng ký.

Căn cứ trên kết quả đăng ký đất đai, nếu người sử dụng đất có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ xem xét để cấp Giấy chứng nhận, kết quả này sẽ được cập nhật vào cơ sở dữ liệu.

(b) Cơ sở dữ liệu về quy hoạch sử dụng đất * Nội dung CSDL về quy hoạch: Thể hiện các lớp nội dung về thông tin

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện. * Phương pháp xây dựng CSDL về quy hoạch:

(i) Thu thập, tổng hợp các thông tin, tài liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia: (i) Nghị quyết của Quốc hội thông qua Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; (ii) Chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phân bổ đến từng vùng KT-XH và từng đơn vị hành chính cấp tỉnh; (iii) Danh mục công trình, dự án cấp

Page 63: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

59

quốc gia trong kỳ kế hoạch sử dụng đất; (iv) Bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia (Gồm bản đồ cả nước và bản đồ 6 vùng KT - XH)

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh: (i)Nghị quyết của Chính phủ phê duyệt Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; (ii) Chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, gồm: Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp huyện; Chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng; (iii) Danh mục công trình, dự án cấp tỉnh trong kỳ kế hoạch sử dụng đất; (iv) Bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện: (i) Quyết định của UBND cấp tỉnh phê duyệt Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; (ii) Chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, gồm: Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã; Chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng; (iii) Danh mục công trình, dự án cấp huyện, cấp xã trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện; (iv) Bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.

(ii) Thiết kế và tích hợp thông tin dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp lên bản đồ cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.

- Thiết kế lớp thông tin dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp trên nền bản đồ cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.

+ Chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. + Công trình, dự án trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp:

cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện. - Tích hợp thông tin dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các

cấp lên bản đồ cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia. + Chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. + Công trình, dự án trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp:

cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện. (c) Cơ sở dữ liệu về giá đất * Nội dung cơ sở dữ liệu về giá đất Cơ sở dữ liệu giá đất được xây dựng trên nền bản đồ địa chính, nội dung

cơ sở dữ liệu giá đất bao gồm các thông tin về giá của một thửa đất như sau: - Giá đất đến từng thửa đất theo bảng giá đất hiện hành; - Giá đất cụ thể của từng thửa đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá

đất ban hành hàng năm; - Giá đất cụ thể của từng thửa đất, khu đất theo phương pháp hệ số điều

chỉnh giá đất tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của từng dự án;

Page 64: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

60

- Giá đất cụ thể của từng thửa đất, khu đất tính theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập và thặng dư khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;

- Giá đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;

- Giá đất trong Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; - Giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị trường. * Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất

(i)Thu thập, tổng hợp các thông tin chung: - Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất; Báo cáo thuyết minh xây

dựng bảng giá đất điều chỉnh; Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất; - Quyết định ban hành bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh; Quyết

định điều chỉnh bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh; Quyết định phê duyệt giá đất cụ thể; Quyết định phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; Quyết định ban hành hệ số điều chỉnh giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm;

- Danh sách tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất hoạt động tư vấn giá đất trên địa bàn tỉnh.

(ii) Xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất: - Xây dựng lớp thông tin giá đất đến từng thửa đất theo bảng giá đất

năm 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2019): + Chuyển thông tin về giá đất đã được quy định theo từng vị trí đất

trong bảng giá đất đến từng thửa đất; + Xây dựng lớp thông tin giá đất của từng thửa đất theo bảng giá

đất vào cơ sở dữ liệu giá đất, bản đồ giá đất. - Xây dựng lớp thông tin giá đất cụ thể của từng thửa đất, khu đất: + Xây dựng lớp thông tin giá đất cụ thể của từng thửa đất theo

phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất ban hành hàng năm: giá đất trong bảng giá đất (x) với hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hàng năm;

+ Xây dựng lớp thông tin giá đất cụ thể của từng thửa đất, khu đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tính bồi thường: giá đất trong bảng giá đất (x) với hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo từng dự án tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất;

+ Xây dựng lớp thông tin giá đất cụ thể của từng thửa đất, khu đất tính theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư khi

Page 65: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

61

Nhà nước giao đất, cho thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;

+ Xây dựng lớp thông tin giá đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;

Việc xây dựng lớp thông tin giá đất cụ thể của từng thửa đất, khu đất vào cơ sở dữ liệu giá đất, bản đồ giá đất được thực hiện đối với các thông tin phát sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến thời điểm thực hiện;

- Xây dựng lớp thông tin giá đất trong Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

- Xây dựng lớp thông tin giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị trường: thông tin trong Hồ sơ định giá đất cụ thể; giá đất điều tra, phỏng vấn trực tiếp để thu thập thông tin chuyển nhượng thực tế trên thị trường.

(d) Cơ sở dữ liệu về chất lượng đất Cơ sở dữ liệu về chất lượng đất đai nhằm giám sát chặt chẽ tình hình diễn

biến chất lượng tài nguyên đất đai và đánh giá tác động, ảnh hưởng của chính sách, pháp luật về đất đai đến tài nguyên đất đai, đề xuất các cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm bảo vệ, nâng cao chất lượng tài nguyên đất đai, góp phần xây dựng hệ thống quản lý, sử dụng đất đai bền vững, hiệu quả cao;

* Nội dung CSDL về chất lượng đất: - Dữ liệu, bản đồ chất lượng đất cấp tỉnh - Dữ liệu, bản đồ thoái hóa đất cấp tỉnh - Kết quả quan trắc giám sát tài nguyên đất (sơ đồ mạng lưới điểm quan

trắc dạng số có gắn tọa độ, kết quả phân tích dạng số). * Phương pháp xây dựng CSDL chất lượng đất: - Thu thập, lựa chọn tài liệu, số liệu - Xây dựng dữ liệu không gian - Chuyển đổi và hoàn thiện dữ liệu thuộc tính - Kiểm tra về tính thống nhất và tạo liên kết với số liệu thống kê, kiểm kê

đất đai và các số liệu khác - Biên tập nội dung, trình bày dữ liệu. Dữ liệu chất lượng đất thành phần sau khi hoàn thành sẽ được tích hợp

vào MPLIS quốc gia. (đ) Cơ sở dữ liệu về thống kê, kiểm kê đất đai

Dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai sẽ được xây dựng theo các tiêu chí cơ bản sau:

Page 66: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

62

- Dữ liệu về đối tượng quản lý và sử dụng đất; - Dữ liệu theo loại đất; - Dữ liệu theo phạm vi. Các loại dữ liệu này sẽ được cập nhật vào hệ thống thông tin đất đai

trong quá trình thực hiện Dự án.

Page 67: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

63

PHỤ LỤC 06 Dự kiến nội dung Tiểu hợp phần 2.3. “Tăng cường sự tham gia của người

dân, doanh nghiệp và liên thông dữ liệu giữa các cấp, các ngành”

1. Xây dựng cổng thông tin đất đai 1.1 Mục đích

Để tăng cường sự tham gia của người dân đối với hệ thống MPLIS, dự án sẽ nâng cấp các đầu tư đã có, phát triển Cổng thông tin đất đai dựa trên Khung kiến trúc chính phủ điện tử được Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành. Dự kiến mô hình của Khung kiến trúc Chính phủ điện tử cấp Bộ (Bộ Tài nguyên và Môi trường) áp dụng cho cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia:

1.2 Các nội dung chính (a) Các nhóm dịch vụ:

- G2C (Government to Citizens): Các cơ quan Chính phủ cung cấp thông tin và dịch vụ cho người dân;

- G2B (Government to Bussiness): Chính phủ cung cấp thông tin và dịch vụ cho doanh nghiệp;

Page 68: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

64

- G2G (Government to Government): Cung cấp thông tin và các dịch vụ liên quan giữa các cơ quan Chính phủ với nhau;

- G2E (Government to Employees): Chính phủ cung cấp các thông tin và dịch vụ cho cán bộ, công chức, viên chức.

(b) Người sử dụng Người sử dụng hoặc đối tượng sử dụng là người dân, doanh nghiệp hoặc

các cơ quan tương tác với dịch vụ về thông tin đất đai được cung cấp bởi hệ thống MPLIS từ cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia, bao gồm:

- Các cơ quan nhà nước (G2G): Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước sử dụng các dịch vụ từ Tổng cục Quản lý Đất đai để thực hiện công việc hoặc cung cấp dịch vụ cho cơ quan nhà nước khác.

- Doanh nghiệp (G2B): Doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ được cung cấp bởi Tổng cục Quản lý Đất đai .

- Công dân (G2C): Công dân sử dụng các dịch vụ được cung cấp bởi Tổng cục Quản lý Đất đai .

- Cán bộ, ông chức, viên chức nhà nước (G2E): Cán bộ, công chức, viên chức truy cập đến các dịch vụ nội bộ của Tổng cục Quản lý Đất đai và địa phương để thực hiện công việc của họ.

(c) Kênh truy cập Kênh truy cập là các hình thức, phương tiện qua đó người sử dụng

truy cập thông tin, dịch vụ mà Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp. Các kênh truy cập chính bao gồm: các trang thông tin điện tử/cổng thông tin điện tử (website/portal), thư điện tử (email), điện thoại (cố định hoặc di động), máy fax, kiosk hoặc có thể đến trực tiếp các CQNN.

(d) Dịch vụ cổng thông tin điện tử đất đai Cổng thông tin điện tử là thành phần đảm bảo cho người sử dụng có thể

truy cập đến các thông tin trực tuyến và cũng là giao diện giữa người sử dụng với các dịch vụ Chính phủ điện tử. Cổng thông tin điện tử cung cấp chức năng liên quan trực tiếp đến việc quản lý người sử dụng dịch vụ (cả nội bộ và bên ngoài), quản lý nghiệp vụ tương tác với người sử dụng. Thành phần này đảm bảo sự thống nhất quản lý về truy cập đến cảngười sử dụng dịch vụ và các ứng dụng dịch vụ về thông tin đất đai thông qua các kênh truy cập khác nhau.

(e) Dịch vụ công trực tuyến: Là những dịch vụ công trực tuyến về đất đai mà Tổng cục Quản lý Đất đai

cung cấp cho người dân và doanh nghiệp. Danh mục nhóm các dịch vụ công được ưu tiên cung cấp trực tuyến mức độ cao được Bộ Tài nguyên và Môi

Page 69: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

65

trường nêu trong Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của Bộ và trong kế hoạch ứng dụng CNTT của Bộ.

(f) Ứng dụng: Thành phần này bao gồm các ứng dụng cần thiết cho hoạt động nội bộ và

cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Ở đây là hệ thống phần mềm của MPLIS (g) Cơ sở dữ liệu: Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia (h) Các dịch vụ chia sẻ và tích hợp cấp Bộ Các dịch vụ chia sẻ và tích hợp trong Bộ Tài nguyên và Môi trường như

giữa cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia với cơ sở dữ liệu tích hợp tài nguyên và môi trường.

(i) Hạ tầng kỹ thuật: Hạ tầng kỹ thuật bao gồm hệ thống phần cứng/phần mềm máy tính,

mạng, thiết bị, an toàn thông tin, cơ sở vật chất để triển khai các ứng dụng Công nghệ thông tin.

Cổng thông tin đất đai được kết nối tới CSDL hệ thống MPLIS và là nơi cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân liên quan, đồng thời sẽ nhận các phản hồi lại từ người sử dụng, khai thác thông tin. Thông qua Cổng thông tin đất đai để từng bước tài chính hóa việc cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin.

2. Dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai và chia sẻ, liên thông dữ liệu với các ngành, lĩnh vực khác

2.1 Mục đích Nhằm đáp ứng được yêu cầu của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục

hành chính và tăng cường các hoạt động giao dịch điện tử trong thời gian tới, Dự án sẽ xây dựng cơ chế, phương pháp sử dụng và triển khai hệ thống dịch vụ công điện tử cho các bên liên quan là những đối tượng tham gia vào hệ thống MPLIS như cơ quan thuế, ngân hàng và công chứng….và người dân.

Xây dựng phân hệ dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai nhằm minh bạch hóa thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia hệ thống MPLIS với mục tiêu thực hiện các giao dịch điện tử trong đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản gắn liền với đất tạo thuận lợi cho người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện việc đăng ký các giao dịch về đất đai, tài sản gắn liền với đất bằng phương tiện điện tử; hỗ trợ người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong giao dịch đất đai. Góp phần công khai minh bạch hóa thông tin, giảm thiểu phiền hà trong thủ tục hành chính.

Page 70: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

66

2.2 Nội dung chính Hệ thống giao dịch đất đai điện tử được thiết kế tổng thể: Chuyển quyền

sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Các dữ liệu sau khi thực hiện giao dịch điện tử được đồng bộ hóa và lưu trữ trong hệ thống MPLIS Trung tâm.

Các nội dung chính dự kiến thực hiện bao gồm: - Thiết kế, lựa chọn mô hình giao dịch điện tử: - Thiết kế giao thức và quy trình cho việc chia sẻ thông tin đất đai và các

giao dịch điện tử: - Lựa chọn công nghệ nền và phát triển phần mềm giao dịch điện tử. - Triển khai hệ thống giao dịch điện tử.

Page 71: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

67

PHỤ LỤC 07 Dự kiến nội dung Tiểu hợp phần 3.2 “Hỗ trợ theo dõi và đánh giá dự án”

1. Cơ sở, mục đích xây dựng Hệ thống theo dõi, đánh giá dự án (M&E) Mục đích trước hết của việc xây dựng và triển khai hệ thống theo dõi là

cung cấp cho các lãnh đạo Ban Quản lý dự án và các bên liên quan những thông tin phản hồi thường xuyên về tiến độ thực hiện hoặc việc không đạt được các kết quả như dự định; theo dõi những hoạt động thực tế so với các hoạt động theo kế hoạch hoặc kỳ vọng căn cứ trên các tiêu chuẩn xác định trước. Các hoạt động chính bao gồm thu thập và phân tích dữ liệu về quy trình, kết quả của dự án và đề xuất các biện pháp khắc phục.

Chức năng đánh giá được thực hiện nhằm rà soát, đánh giá các hoạt động của dự án trong một thời gian cụ thể, nhằm xem xét một cách hệ thống và khách quan mức độ hiệu quả và thành công, hoặc thiếu sót của các hoạt động đang thực hiện hoặc đã hoàn thành; nhằm mục đích xác định mức độ phù hợp, giá trị của thiết kế dự án, hiệu suất, hiệu quả, tác động và tính bền vững của dự án.

2. Dự kiến khung hoạt động theo dõi, đánh giá 2.1. Xây dựng và hoàn thiện dữ liệu nền phục vụ theo dõi đánh giá Dự án: - Xây dựng dữ liệu nền - Cập nhật dữ liệu nền cơ bản của Dự án tại 6 tỉnh thực hiện dự án năm

đầu tiên (dự kiến bao gồm Vĩnh Long, Đà Nẵng, An Giang, Quảng Bình, Bắc Ninh, Thái Bình)

- Cập nhật dữ liệu nền cơ bản của Dự án tại các tỉnh còn lại của Dự án 2.2. Nâng cấp, chỉnh sửa phần mềm về theo dõi đánh giá (của dự án

VLAP) để phục vụ hệ thống thông tin quản lý và hệ thống theo dõi đánh giá của Dự án

2.3. Đào tạo về kỹ năng theo dõi và đánh giá (M&E) (lập báo cáo…) 2.4. Thực hiện theo dõi, đánh giá - Đánh giá đầu kỳ - Theo dõi thường xuyên (hàng tháng, quý, hàng năm) - Đánh giá định kỳ - Đánh giá giữa kỳ - Đánh giá cuối kỳ và các hoạt động phục vụ đánh giá cuối kỳ

3. Chỉ số theo dõi, đánh giá

Page 72: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

68

Mục đích của các chỉ số được xây dựng nhằm đo lường kết quả thực hiện kế hoạch kế hoạch trong các phân kỳ. Các chỉ số được xác đinh ở phạm vi:

(1) Trong phạm vi hẹp: nhằm cung cấp thông tin về kết quả thực hiện dự án theo kỳ báo cáo cho các bên có liên quan;

(2) Trong phạm vi rộng: nhằm cung cấp thông tin đầu vào cho việc ra quyết định, điều chỉnh quyết định của các cấp lãnh đạo.

Để đo lường kết quả thực hiện kế hoạch, các chỉ số được thiết lập theo các cấp độ: (i) theo mục tiêu phát triển của dự án, (ii) chỉ số cơ bản (là các chỉ số bắt buộc phải xây dựng theo yêu cầu của WB đối với các dự án vốn vay), (iii) chỉ số cấp Hợp phần.

Mỗi chỉ số được xác định có các yếu tố sau: (1) Tên chỉ số, đơn vị đo lường; (2) Định nghĩa cách tính, loại dữ liệu cần để tính; (3) Nguồn dữ liệu thu thập; (4) Mục tiêu của chỉ số, mục tiêu tích lũy theo năm; (5) Cách thu thập dữ liệu; (6) Tần suất thu thập dữ liệu. (7) Phương pháp thu thập; (8) Trách nhiệm thực hiện.

Có nhiều tiêu chí để đánh giá lựa chọn một chỉ số tốt đối với chỉ số M&E của một dự án như SMART2, CREAM3. Nguyên tắc cơ bản có tính thực tế để xác định chỉ số trong khung kế hoạch là:

• Chỉ số phải phù hợp với mục tiêu ở mỗi cấp (thích hợp); • Chỉ số phải có thể đưa ra định nghĩa, có cách tính rõ ràng; • Đáp ứng nhu cầu thông tin của quản lý, người xây dựng kế hoạch và

chính sách • Phải khả thi thu thập dữ liệu, nguồn số liệu có thể tiếp cận được dễ dàng; • Chỉ số phải dễ hiểu và người dùng dễ sử dụng; • Phải có tính hiệu quả thu thập dữ liệu (chi phí thấp);

2 SMART trong tiếng Anh thể hiện các tiêu chí sau: (1) S=Specific, có nghĩa là cụ thể; (2) M=Measurable, có nghĩa là có thể đo lường được; (3) A=Achievable, có nghĩa là có thể đạt được; (4) R=Reliable, có nghĩa là tin cậy được; và (5) T=Time-bound, có nghĩa là có thời hạn cụ thể 3 CREAM trong tiếng Anh thể hiện các tiêu chí sau: (1) C=Clear, có nghĩa là rõ ràng; (2) R=Relevant, có nghĩa là phù hợp; (3) E=Economic, có nghĩa là sẵn sàng ở mức chi phí thấp; (4) A=Adequate, có nghĩa là có thể cung cấp đầy đủ các bằng chứng để có thể đánh giá được kết quả thực hiện; và (5) M=Monitorable, có nghĩa là có thể giám sát được

Page 73: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

69

• Chỉ số có thể thu thập và phân tích số liệu nhanh, đáp ứng tần suất báo cáo.

4. Đào tạo nguồn nhân lực M&E Năng lực của cán bộ kế hoạch và M&E được hỗ trợ phương pháp và kỹ năng về:

• Phương pháp phân tích khung lô gíc (LFA) và xây dựng khung kế hoạch; • Xác định lựa chọn chỉ số, xác định nguồn dữ liệu; • Tổ chức thu thập dữ liệu; • Cập nhật, xử lý trích rút dữ liệu từ CSDL; • Kỹ năng xây dựng báo cáo đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch ở mỗi

cấp. 5. Thể chế và nhân sự thực hiện M&E Ở cấp độ dự án: Theo quy định, Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm thu

thập số liệu và báo cáo kết quả thực hiện chương trình/dự án theo quy định lên Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trong BQL dự án sẽ thành lập Tổ hỗ trợ về theo dõi, đánh giá, bao gồm 1 Tổ trưởng chịu trách nhiệm chung và các cán bộ là thành viên, chịu trách nhiệm về triển khai. Với số lượng 31 tỉnh, thành phố tham gia thực hiện dự án, cần thực hiện số lượng lớn các báo cáo, cũng như thực hiện các chuyến công tác thực địa để đảm bảo chất lượng của các báo cáo về M&E. Các địa phương sẽ cử các đầu mối (dự kiến mỗi tỉnh 1 đầu mối) chịu trách nhiệm hỗ trợ Tổ theo dõi, đánh giá về các hoạt động ở địa phương đó.

Việc phân giao trách nhiệm thực hiện, hỗ trợ cho từng cán bộ sẽ được cụ thể hóa trong Sổ tay thực hiện dự án nhằm đảm bảo hiệu quả của công tác M&E.

Page 74: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

70

PHỤ LỤC 08 Dự kiến nội dung Tiểu hợp phần 3.3 Quỹ sáng tạo

Các nội dung có thể được xem xét thực hiện bằng Quỹ sáng tạo cụ thể như dưới đây, trong đó, hai nghiên cứu chính sách ưu tiên sẽ được thống nhất để thực hiện trong hai năm đầu tiên của Dự án:

1. Nghiên cứu, xây dựng Bộ Luật Đất đai Hiện trạng: Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, Chính phủ đã ban hành 09

Nghị định, Bộ trưởng các Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành 27 Thông tư quy đinh chi tiết. Bên cạnh đó, nhiều đạo luật khác như đầu tư, nhà ở, kinh doanh bất động sản,… cũng có nhiều nội dung liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất. Do một vấn đề nhưng lại được quy định tại các văn bản khác nhau như Luật, Nghị định, Thông tư… nên việc tra cứu, áp dụng còn gặp khó khăn, nhiều trường hợp hiểu chưa đúng, chưa đầy đủ các quy định của pháp luật. Do đó, việc hệ thống hóa các quy định của pháp luật về đất đai và các pháp luật khác có liên quan thành một Bộ Luật Đất đai để áp dụng thống nhất là rất cần thiết.

Mục tiêu: Hệ thống hóa các nội dung quy định tại các văn bản khác nhau theo chủ đề, xây dựng một Bộ Luật Đất đai đầy đủ, toàn diện để áp dụng thống nhất, đơn giản và thuận tiện; khắc phục tình trạng chồng chéo, không thống nhất trong hệ thống pháp luật về đất đai và các pháp luật khác có liên quan.

Các hoạt động dự kiến: (1) Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng Bộ Luật Đất đai; Mỹ (2) Nghiên cứu đánh giá thực trạng và xây dựng các nội dung cơ bản của

Bộ Luật Đất đai 2. Thử nghiệm việc cho nhà đầu tư nước ngoài được thuê, nhận góp

vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện các dự án đầu tư

Mục tiêu: Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý đảm bảo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất đơn giản, thuận tiện; phù hợp hơn với cơ chế thị trường; bảo đảm quyền bình đẳng trong tiếp cận đất đai giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.

Các hoạt động dự kiến:

Page 75: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

71

+ Xây dựng cơ chế thí điểm cho nhà đầu tư nước ngoài được thuê, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện các dự án đầu tư:

. Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng, nhu cầu việc cho nhà đầu tư nước ngoài được thuê, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện các dự án đầu tư;

. Xây dựng báo cáo đề xuất cơ chế thí điểm.

. Xây dựng các báo cáo tổng hợp đề xuất và hỗ trợ giải trình với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thí điểm.

+ Tổ chức thử nghiệm tại các địa phương; (03 tỉnh, thành phố) + Tổng kết, đánh giá thử nghiệm; đề xuất hoàn thiện quy định về việc

cho nhà đầu tư nước ngoài được thuê, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện các dự án đầu tư.

3. Nghiên cứu đổi mới phương thức tham gia của người dân trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Hiện trạng: Luật Đất đai năm 2013 đã bổ sung nhiều quy định nhằm tăng cường hơn sự tham gia của người dân trong công tác quản lý, sử dụng đất và trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến nhân dân của Nhà nước. Tuy nhiên, đây là một nội dung mới, Luật Đất đai và các Nghị định, Thông tư đã ban hành vẫn chưa quy định cụ thể và đầy đủ về nội dung này. Để hiện thực các nguyên tắc đã quy định trong Luật, cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu để chế định cụ thể hơn cơ chế và phương thức tham gia của người dân cũng như ý kiến giải trình của Nhà nước về các nội dung mà nhân dân đã góp ý.

Mục tiêu: Hoàn thiện các quy định về phương thức tham gia của người dân trong lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Các hoạt động dự kiến: (1) Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về sự tham gia của người dân trong

công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

(2) Xây dựng báo cáo đề xuất hoàn thiện các quy định về cơ chế tham gia của người dân trong công tác quản lý, sử dụng đất và trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến nhân dân của Nhà nước.

4. Xây dựng và thí điểm mô hình theo dõi, đánh giá việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bằng công nghệ ảnh viễn thám

Page 76: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

72

Mục tiêu: Theo dõi, đánh giá đầy đủ và phát hiện kịp thời các sai phạm trong quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Các hoạt động dự kiến: - Xây dựng và tổ chức thí điểm mô hình theo dõi, đánh giá việc thực hiện

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bằng công nghệ ảnh viễn thám - Nhân rộng mô hình theo dõi, đánh giá việc thực hiện quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất bằng công nghệ ảnh viễn thám Cụ thể: (1) Xây dựng và tổ chức thí điểm mô hình - Xây dựng mô hình: Điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng, Xây dựng mô

hình, Tổ chức Hội thảo, Hoàn thiện mô hình, - Tổ chức thí điểm: Đầu tư trang thiết bị (trạm xử lý ảnh, gồm máy tính,

phần mềm xử lý), Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, mua ảnh vệ tinh, Thành lập bình đồ ảnh vệ tinh tỷ lệ 1/10.000, điều tra bổ sung ngoại nghiệp, chuẩn hoá các lớp nội dung cần giám sát quy hoạch, giải đoán ảnh, xây dựng cơ sở dữ liệu GIS chuyên đề giám sát quy hoạch sử dụng đất, tính toán và so sánh diện tích, phân tích xử lý dữ liệu, thành lập bản đồ giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lập báo cáo giám sát quy hoạch (đến từng huyện)

- Tổng kết việc thí điểm mô hình: Xây dựng báo cáo tổng kết, hội nghị tổng kết, đề xuất hoàn thiện mô hinh

(2) Nhân rộng mô hình 5. Nghiên cứu hoàn thiện thể chế để tăng cường xử lý vi phạm pháp luật

đất đai. - Mục tiêu: Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý để xử lý dứt điểm các vi

phạm trong quản lý, sử dụng đất đai nhằm chấn chỉnh, tăng cường quản lý nhà nước về đất đai; góp phần nâng cao hiệu lực pháp luật đất đai, ngăn chặn, hạn chế tình trạng vi phạm pháp luật đất đai trên phạm vi cả nước.

- Các hoạt động: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng việc xử lý vi phạm pháp luật đất đai (2) Rà soát, tổng hợp các vướng mắc, bất cập của chính sách, pháp luật liên

quan đến thẩm quyền, trách nhiệm trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vi phạm pháp luật đất đai.

(3) Xây dựng báo cáo đề xuất hoàn thiện các quy định về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.

6. Nghiên cứu, đề xuất mô hình quản lý các đối tượng địa chính trong không gian 3 chiều Việt Nam

Page 77: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

73

- Mục tiêu: Xây dựng dự thảo các quy định pháp lý về quản lý các đối tượng địa chính trong không gian 3 chiều phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam.

- Các hoạt động: (1) Khảo sát nhu cầu và các quy định hiện hành của Việt Nam liên quan

đến quyền sở hữu, quyền sử dụng và trách nhiệm các bên liên quan đối với các đối tượng địa chính trong không gian 3 chiều;

(2) Nghiên cứu, khảo sát mô hình địa chính 3 chiều của một số nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới;

(3) Nghiên cứu, đề xuất các quy định pháp lý về quản lý các đối tượng địa chính trong không gian 3 chiều;

(4) Nghiên cứu, đề xuất quy trình thu thập, hiển thị dữ liệu không gian của các đối tượng địa chính trong không gian 3 chiều.

(5) Nghiên cứu, đề xuất giải pháp kỹ thuật - công nghệ xây dựng hệ thống quản lý các đối tượng địa chính trong không gian 3 chiều Việt Nam.

(6) Thử nghiệm mô hình hệ thống, giải pháp kỹ thuật - công nghệ xây dựng hệ thống quản lý các đối tượng địa chính trong không gian 3 chiều Việt Nam.

Page 78: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

74

PHỤ LỤC 09 Các tiêu chí lựa chọn địa bàn tham gia dự án

Các Tiêu chí lựa chọn địa bàn cấp tỉnh tham gia dự án được chia thành 8

nhóm, bao gồm: (1) nhóm tiêu chí định lượng, (2) Nhóm tiêu chí định tính, (3) Nhóm tiêu chí về nhu cầu, tiềm năng, (4) Nhóm tiêu chí về cam kết, (5) Nhóm tiêu chí về điều kiện kinh tế-xã hội, (6) Nhóm tiêu chí về vị trí địa lý, (7) Nhóm tiêu chí về hiệu quả đầu tư, (8) Nhóm tiêu chí mở.

Trong các tiêu chí này, nhóm tiêu chí số 3 sẽ đảm bảo lựa chọn các tỉnh có tiềm năng phát triển kinh tế và nhóm tiêu chí số 5 sẽ đảm bảo lựa chọn các tỉnh có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, đặc thù (dân tộc thiểu số, phát triển nông nghiệp); nhóm tiêu chí số 8 để đảm bảo khả năng tăng hoặc giảm số lượng dự án sau khi có thiết kế Dự án chi tiết.

Cụ thể các tiêu chí như sau: 1. Nhóm tiêu chí định lượng: - Tỷ lệ số thửa đã có bản đồ địa chính chính quy, - Tỷ lệ Giấy chứng nhận đã cấp, - Tỷ lệ hoàn thành hồ sơ địa chính, - Số lượng giao dịch đất đai, - Ngân sách Nhà nước cấp, số thu từ đất, mức đầu tư kinh phí của địa

phương cho nhiệm vụ quản lý đất đai cao trong các năm gần đây. 2. Nhóm tiêu chí định tính: - Mức độ tuân thủ về chế độ báo cáo, cung cấp thông tin, - Mức độ hợp tác, phối hợp công việc, - Mức độ sẵn sàng thực hiện dự án.

3. Nhóm tiêu chí về nhu cầu, tiềm năng: - Có nhu cầu cao đối với thông tin đất đai, - Có tiềm năng phát triển kinh tế-xã hội, - Có tiềm năng phát triển thị trường quyền sử dụng đất và thị trường bất

động sản, - Có khả năng tạo ra các tác động lan tỏa.

4. Nhóm tiêu chí về cam kết: - Có cam kết thực hiện dự án, - Có năng lực thực hiện dự án,

Page 79: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

75

- Có cam kết bố trí nguồn lực tài chính và con người để tiếp nhận và khai thác hệ thống, tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống sau khi tiếp nhận kết quả từ dự án.

5. Nhóm tiêu chí về điều kiện kinh tế - xã hội: - Điều kiện kinh tế-xã hội kém phát triển, - Địa bàn chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, - Địa bàn phát triển về nông sản như chuyên sản xuất lúa, cà phê,…

6. Nhóm tiêu chí về vị trí địa lý: - Mang tính đại diện vùng, miền, - Lựa chọn mỗi vùng (Bắc – Trung - Nam) một số tỉnh làm trọn tỉnh để

nhân rộng mô hình, - Có thể sắp xếp các tỉnh thành các nhóm tỉnh có vị trí địa lý gần nhau để dễ

thực hiện công tác quản lý dự án sau này. 7. Nhóm tiêu chí về hiệu quả đầu tư

- Không lựa chọn các địa bàn đang có dự án đầu tư, - Lựa chọn một số tỉnh đã tham gia Dự án VLAP để tiếp tục hoàn thiện ở

mức độ nâng cao các kết quả của dự án VLAP. 8. Nhóm tiêu chí mở:

- Sau khi cân đối nguồn kinh phí, nếu còn dư sẽ tiếp tục lựa chọn các tỉnh, huyện khác.

Page 80: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

76

PHỤ LỤC 10 Dự kiến địa bàn các huyện tham gia thực hiện Dự án

MIỀN BẮC: 12 TỈNH, 57 HUYỆN MIỀN TRUNG&TÂY NGUYÊN: 11 TỈNH, 64 HUYỆN

MIỀN NAM: 8 TỈNH, 44 HUYỆN

1 Thái Nguyên: 6 1 Thanh Hóa: 6 1 Tiền Giang: 3 1 Thị xã Sông Công 1 Thị xã Bỉm Sơn 1 Châu Thành 2 Huyện Phú Lương 2 Thị xã Sầm Sơn 2 Tân Phước 3 Huyện Đồng Hỷ 3 Huyện Đông Sơn 3 Tân Phú Đông 4 Huyện Võ Nhai 4 Huyện Hà Trung 2 Vĩnh Long 5 Huyện Phổ Yên 5 Huyện Quảng Xương 3 Long An: 6 6 Huyện Phú Bình 6 Huyện Tĩnh Gia 1 Huyện Cần Đước 2 Thái Bình: 3 2 Nghệ An: 9 2 Huyện Cần Giuộc 1 Huyện Đông Hưng 1 Thành phố Vinh 3 Huyện Châu Thành 2 Huyện Hưng Hà 2 Thị xã Cửa Lò 4 Thị xã Kiến Tường 3 Huyện Thái Thụy 3 Thị xã Thái Hòa 5 Huyện Tân Trụ 3 Nam Định: 7 4 Huyện Nghĩa Đàn 6 Thành phố Tân An 1 Hải Hậu 5 Huyện Yên Thành 4 Tây Ninh: 6 2 Giao Thuỷ 6 Thị xã Hoàng Mai 1 Thành phố Tây Ninh 3 Xuân Trường 7 Huyện Nam Đàn 2 Huyện Hòa Thành 4 Trực Ninh 8 Huyện Nghi Lộc 3 Huyện Trảng Bàng 5 Nam Trực 9 Huyện Hưng Nguyên 4 Huyện Gò Dầu

6 Nghĩa Hưng 3 Hà Tĩnh: 10 5 Huyện Dương Minh Châu

7 Mỹ Lộc 1 Huyện Can Lộc 6 Huyện Bến Cầu 4 Bắc Ninh: 5 2 Huyện Đức Thọ 5 Cần Thơ: 4 1 TP. Bắc Ninh 3 Huyện Lộc Hà 1 Quận Ninh Kiều 2 Huyện Thuận Thành 4 Huyện Thạch Hà 2 Quận Bình Thủy 3 Huyện Yên Phong 5 Huyện Kỳ Anh 3 Huyện Phong Điền 4 Huyện Quế Võ 6 Huyện Vũ Quang 4 Quận Cái Răng 5 Huyện Tiên Du 7 Huyện Nghi Xuân 6 Đồng Tháp: 10 5 Ninh Bình: 7 8 TX. Hồng Lĩnh 1 Thành phố Sa Đéc 1 Huyện Hoa Lư 9 TP. Hà Tĩnh 2 Thị xã Hồng Ngự 2 Huyện Nho Quan 10 TX. Kỳ Anh 3 Huyện Hồng Ngự 3 Huyện Yên Mô 4 Quảng Bình: 2 4 Huyện Lấp Vò 4 Huyện Yên Khánh 1 Huyện Quảng Ninh 5 Huyện Lai Vung 5 Thị xã Tam Điệp 2 Huyện Minh Hóa 6 Huyện Cao Lãnh 6 Thành phố Ninh Bình 5 Quảng Trị:6 7 Huyện Châu Thành 7 Huyện Gia Viễn 1 Huyện Vĩnh Linh 8 Huyện Tân Hồng 6 Bắc Giang: 5 2 Huyện Gio Linh 9 Huyện Tam Nông 1 Huyện Tân Yên 3 Thành Phố Đông Hà 10 Huyện Tháp Mười 2 Huyện Lạng Giang 4 Thị xã Quảng Trị 7 An Giang: 10 3 Huyện Việt Yên 5 Huyện Hải Lăng 1 Huyện An Phú

Page 81: Phụ lục IIa - laocai.gov.vnlaocai.gov.vn/Uploads/1511191508480280Decuong-DuanWB2016-20… · - Tiếng Anh: Project for Improved Land Governance and Land Database - Tên viết

77

4 Huyện Yên Dũng 6 Huyện Cam Lộ 2 Huyện Châu Phú 5 Huyện Yên Thế 6 Thừa Thiên Huế: 5 3 Huyện Thoại Sơn 7 Hà Nam: 4 1 Huyện Phong Điền 4 Huyện Châu Thành 1 Huyện Duy Tiên 2 Huyện Quảng Điền 5 Huyện Tri Tôn 2 Huyện Thanh Liêm 3 Thị xã Hương Trà 6 Huyện Tịnh Biên 3 Huyện Kim Bảng 4 Thị xã Hương Thuỷ 7 Huyện Phú Tân 4 Huyện Bình Lục 5 Huyện Phú Lộc 8 Huyện Chợ Mới 8 Lạng Sơn: 5 7 Đà Nẵng: 4 9 TP Long Xuyên 1 TP. Lạng Sơn 1 Q. Ngũ Hành Sơn 10 TX. Tân Châu 2 Huyện Bình Gia 2 Q. Liên Chiểu 8 Kiên Giang: 5 3 Huyện Cao Lộc 3 Q. Cẩm Lệ 1 Thành phố Rạch Giá 4 Huyện Tràng Định 4 H. Hòa vang 2 Huyện Châu Thành 5 Huyện Văn Lãng 8 Quảng Ngãi: 5 3 Huyện Giồng Riềng 9 Cao Bằng: 5 1 TP. Quảng Ngãi 4 Huyện Tân Hiệp 1 Huyện Bảo Lâm 2 Huyện Bình Sơn 5 Giang Thành 2 Huyện Bảo Lạc 3 Huyện Sơn Tịnh 3 Huyện Thông Nông 4 Huyện Mộ Đức

4 Huyện Hà Quảng 5 Huyện Đức Phổ 5 Huyện Hạ Lang 9 Phú Yên: 6 10 Lào Cai: 3 1 Tp. Tuy Hòa 1 TP. Lào Cai 2 Huyện Đồng Xuân 2 Huyện Bảo Thắng 3 Thị xã Sông Cầu 3 Huyện Sapa 4 Huyện Sông Hinh 11 Tuyên Quang: 3 5 Huyện Sơn Hòa 1 TP. Tuyên Quang 6 Huyện Đông Hòa 2 Huyện Lâm Bình 10 Đắk Lắk: 7 3 Huyện Na Hang 1 Huyện Cư Kuin 12 Sơn La: 4 2 Huyện Lắk 1 TP. Sơn La 3 Huyện Krông Bông 2 Huyện Mai Sơn 4 Thị xã Buôn Hồ 3 Huyện Yên Châu 5 TP Buôn Ma Thuột 4 Huyện Mộc Châu 6 Huyện Ea Súp

7 Huyện Buôn Đôn

11 Lâm Đồng: 4

1 TP. Bảo Lộc

2 H. Đạ Hoai

3 H. Đạ Tẻh

4 H. Cát Tiên