phaàn lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán...

105
Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao) 1 CHÂU TIẾN LỘC Dieãn ñaøn : suhoctre.hisforum.net Taøi lieäu boài döôõng hoïc sinh gioûi & oân taäp kì thi tuyeån sinh ñaïi hoïc Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán naêm 2000 TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 8 - 2010

Upload: hoangnga

Post on 06-Feb-2018

216 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

1

CHÂU TIẾN LỘC Dieãn ñaøn : suhoctre.hisforum.net

Taøi lieäu boài döôõng hoïc sinh gioûi

& oân taäp kì thi tuyeån sinh ñaïi hoïc

Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi

töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 8 - 2010

User
Typewriter
User
Typewriter
Tai lieu duoc dng tren trang VnDoc.com
User
Typewriter
User
Typewriter
User
Typewriter
Page 2: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

2

CHÖÔNG I

BOÁI CAÛNH QUOÁC TEÁ SAU CHIEÁN TRANH THEÁ GIÔÙI THÖÙ HAI

Câu 1. Tại sao trật tự thế giới được thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai mang tên Trật tự hai cực Ianta ? Phân tích hệ quả của những quyết định quan trọng tại Hội nghị cấp cao Ianta.

Hướng dẫn làm bài

1. Tại sao trật tự thế giới được thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai mang tên “Trật tự hai cực Ianta” ? a. Hoàn cảnh lịch sử :

- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra trước các cường quốc Đồng minh:

+ Việc nhanh chóng đánh bại phát xít. + Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh. + Việc phân chia thành quả chiến thắng. - Từ ngày 4 đến ngày 11 - 2 - 1945, Mỹ, Anh, Liên Xô họp hội nghị quốc tế ở Ianta

(Liên Xô) để thỏa thuận việc giải quyết những vấn đề bức thiết sau chiến tranh và hình thành một trật tự thế giới mới.

- Thành phần tham dự : bao gồm nguyên thủ của ba quốc gia có vai trò quan trọng nhất trong chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít, đó là Xtalin (Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô), Rudơven (Tổng thống Mĩ) và Sớcsin (Thủ tướng Anh). b. Nội dung của hội nghị :

Xác định mục tiêu quan trọng là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật, nhanh chóng kết thúc chiến tranh. Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.

Thành lập tổ chức Liên hiệp quốc để duy trì hòa bình, an ninh thế giới Thỏa thuận việc đóng quân, giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng

của các cường quốc thắng trận ở châu Âu và Á + Ở châu Âu : Liên Xô chiếm Đông Đức, Đông Âu; Mỹ, Anh, Pháp chiếm Tây Đức, Tây Âu. + Ở châu Á : Vùng ảnh hưởng của Liên Xô: Mông Cổ, Bắc Triều Tiên, Nam Xakhalin, 4 đảo

thuộc quần đảo Curin; Vùng ảnh hưởng của Mỹ và các nước tư bản phương Tây: Nhật Bản, Nam Triều

Tiên; Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á … c. Ý nghĩa : Những quyết định của hội nghị Ianta về cơ bản đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Vì vậy, tên của Hội nghị còn được dùng để chỉ trật tự thế giới được thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai – “Trật tự hai cực Ianta”. 2. Phân tích hệ quả của những quyết định quan trọng tại Hội nghị cấp cao Ianta.

Việc giải quyết vấn đề các nước phát xít và khu vực phát xít chiếm đóng, thành lập tổ chức Liên hợp quốc và phân chia phạm vi ảnh hưởng của các nước thắng trận tại Hội nghị Ianta đã tạo ra khuôn khổ của một trật tự thế giới mới, hoàn toàn khác trước (không còn hoàn toàn bị chủ nghĩa đế quốc chi phối, mà đã có sự tham gia tích cực của các lực lượng dân chủ đứng đầu là Liên Xô và việc giải quyết các vấn đề an ninh thế giới dựa trên cơ chế an ninh tập thể thông qua Liên hợp quốc…)

Khuôn khổ trật tự thế giới này chịu sự chi phối sâu sắc của hai siêu cường Mĩ và Liên Xô.

Page 3: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

3

Thế giới phân thành hai cực, hai phe : tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa hiện tượng đầu tiên trong Lịch sử thế giới. Quan hệ thù địch Mĩ với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa…

Những biến đổi to lớn và sự sụp đổ của chế độ chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô những năm 1989 - 1991 đã dẫn tới việc chấm dứt “Trật tự thế giới hai cực Ianta” và một trật tự thế giới mới đang hình thành.

Bổ sung kiến thức :

Vấn đề 1. Hãy nêu và nhận xét về mối quan hệ của các nước phương Đông (trước hết là châu Á) đối với Trật tự hai cực Ianta.

Ở châu Âu có sự phân chia hai cực rõ ràng, phân định chặt chẽ – Đông Âu : ảnh hưởng của Liên Xô – xã hội chủ nghĩa, Tây Âu ảnh hưởng của Mĩ – tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên ở châu Á : tình hình không hẳn như thế , nó đã bị “vi phạm” ngay từ đầu và tình hình trong khu vực diễn ra ngày càng có chiều hướng khác với sự đối đầu của hai phe :

a) Trung Quốc : - Theo thoả thuận giữa Anh, Mĩ, Xô tại Ianta thì Trung Quốc sẽ là “khu đệm”, một

chính phủ liên hiệp của Quốc dân đảng của Tưởng Giới Thạch có sự tham gia của Đảng Cộng sản Trung Quốc sẽ được thành lập.

- Cuộc đàm phán Quốc Cộng đã diễn ra và hai bên kí Hiệp định song thập (10 - 10 - 1945). Nhưng chưa đầy một năm sau, tháng 7 - 1946 cuộc nội chiến lần thứ ba bùng nổ. Tình hình Trung Quốc đã không diễn ra như sự sắp đặt của 2 siêu cường.

b) Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á : - Ba cường quốc cũng thoả thuận khu vực này vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng

truyền thống của các nước phương Tây vẫn chấp nhận nền thống trị thuộc địa của các nước thực dân phương Tây

- Ngay sau khi được tin phát xít Nhật đầu hàng, các dân tộc Đông Nam Á đã nhanh chóng nổi dậy giành chính quyền, tuyên bố độc lập và lập nên những Nhà nước mới, tiêu biểu là Inđônêxia, Việt Nam, Lào như một phản ứng dây chuyền, làn sóng đấu tranh giải phóng dân tộc đã lan nhanh sang Nam Á, Tây Á, tới châu Phi ...

- Sau đó các dân tộc Đông Nam Á đã kiên cường tiến hành các cuộc kháng chiến chống thực dân tái xâm lược các nước đế quốc phương Tây cuối cùng đã phải tuyên bố công nhận, trao trả độc lập cho các dân tộc.

- Giữa những năm 50, các nước Đông Nam Á và Nam Á đã giành lại được độc lập chủ quyền dân tộc.

c) Kết luận : Các dân tộc châu Á đã không cam chịu chấp nhận cái khu vực “phạm vi ảnh

hưởng truyền thống của các nước tư bản phương Tây” như một thiết chế của Trật tự hai cực.

Phong trào giải phóng dân tộc đã trực tiếp làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc thực dân phương Tây - một cực trong Trật tự Ianta và thực tế đã là một nhân tố làm rạn nứt, xói mòn quyền lực đưa tới sự sụp đổ của Trật tự hai cực Ianta.

Nhưng mặt khác, cũng cần nhìn nhận một sự thật lịch sử đã diễn ra : trong bối cảnh thế giới hai cực, một số nước sau khi giành được độc lập bị cuốn hút theo cực này cực kia, phe này phe kia trong trật tự thế giới hai cực. Khu vực Đông Nam Á là một tiêu biểu. Thậm chí là chiến trường của Chiến tranh lạnh trong nhiều thập niên.

Vấn đề 2. Trật tự thế giới mới được thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) như thế nào ? (Đề thi HSG Quốc gia – Bảng A, năm 1999)

- Tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai (Hệ thống xã hội chủ nghĩa ra đời, phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ, đế quốc Mĩ đứng đầu thế giới tư bản...)

- Nội dung trật tự hai cực Ianta : Theo nội dung Sách khoa khoa Lịch sử 12, Nâng cao, song chú ý nhấn mạnh : Đối đầu hai cực và Chiến tranh lạnh.

Page 4: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

4

- Trong khi làm bài, học sinh có thể dự báo về tình hình thế giới : Xu thế hòa hoãn... Mặc dù sự sụp đổ của Liên Xô và tan vỡ chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Mĩ

muốn vươn lên làm báo chủ toàn cầu thiết lập trật tự đơn cực, nhưng tình hình thế giới có thể là : Xu thế đa cực.

Hướng phát triển của thế giới về cơ bản không thể thay đổi, chủ nghĩa xã hội là lý tưởng cao đẹp mà loài người phải vươn tới, cho dù lâu dài, đấu tranh trường kì, gian khổ, nhưng nhất định thắng lợi.

Câu 2. Căn cứ vào quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay thì lịch sử thế giới được phân chia làm mấy thời kỳ ? Hãy cho biết đặc điểm nổi bật của từng thời kỳ. Tại sao có thể khẳng định sự ra đời của Liên hợp quốc là một thành công to lớn trong quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai ?

Hướng dẫn làm bài

1. Căn cứ vào quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay thì lịch sử thế giới được phân chia làm 2 thời kỳ :

- Thời kì trong “Chiến tranh lạnh” (1945 – 1989) : là thời kì trên thế giới đã hình thành “trật tự hai cực Ianta” và từ 1947 là thời kỳ Chiến tranh lạnh do Mĩ phát động làm cho tình hình thế giới ở trong tình trạng căng thẳng, gay gắt, phức tạp với các cuộc đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp và đấu tranh giữa hai 2 cực đối lập Xô – Mĩ và hai khối Đông – Tây.

- Thời kì sau “Chiến tranh lạnh” (từ sau năm 1989) : là thời kì một trật tự thế giới mới đang hình thành theo hướng đa cực, nhiều trung tâm. Từ xu thế đối đầu chuyển sang xu thế đối thoại.

+ Từ cuối năm 1989 đến năm 1991 : Cuộc “chiến tranh lạnh” kéo dài trên 40 năm đã chấm dứt (cuối năm 1989), trong quan hệ quốc tế từ xu thế đối thoại, hợp tác trên cơ sở hai bên cùng có lợi, tôn trọng lẫn nhau cùng tồn tại hoà bình. Tình hình thế giới trở nên dịu hơn, các cuộc tranh chấp và xung đột khu vực đã và đang dần dần được giải quyết (vụ xung đột ở Nam Phi có liên quan đến Namibia và cuộc nội chiến kéo dài ở Ăngôla, vấn đề Ápganitxtan, vấn đề Campuchia, vấn đề Nicaragoa ở Trung Mĩ, vấn đề hoà bình và ổn định ở Trung Cận Đông...

+ Từ năm 1991 đến nay : “Trật tự hai cực Ianta” bị sụp đổ, Mĩ ra sức vươn lên “thế một cực” trong trật tự thế giới mới, còn các cường quốc khác cố gắng duy trì “thế đa cực”, trong đó, Đức và Nhật Bản đang đòi hỏi trở thành hai cực nữa trong thế giới “đa cực” này.

Từ đầu những năm 90, một trật tự thế giới mới, đang dần dần hình thành và đã xuất hiện một số đặc điểm và xu thế phát triển. Xu thế đối thoại hợp tác trên cơ sở hai bên cùng có lợi, tôn trọng lẫn nhau trong cùng tồn tại hoà bình đang ngày càng trở thành xu thế chủ yếu trong các mối quan hệ quốc tế; 5 nước lớn là uỷ viên thường trực hội đồng bảo an Liên hợp quốc tiến hành thương lượng, thoả hiệp và hợp tác với nhau trong việc duy trì trật tự thế giới; tất cả các quốc gia dân tộc đều đang đứng trước những thử thách những thời cơ để đưa vận mệnh đất nước mình tiến lên kịp với thời đại. 2. Sự ra đời của Liên hợp quốc là một thành công to lớn trong quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai bởi vì :

- Tại Hội nghị Ianta (2 - 1945), Liên Xô, Mĩ, Anh nhất trí thành lập một tổ chức quốc tế để gìn giữ hoà bình, an ninh và trật tự thế giới…. Từ ngày 25 - 4 đến 26 - 6 - 1945, Hội nghị đại biểu của 50 nước đã họp tại Xan Phranxixcô để thông qua Hiến chương và thành lập Tổ chức Liên hợp quốc.

- Ngày 24 - 10 - 1945, Liên hợp quốc chính thức thành lập (ngày Hiến chương Liên hợp quốc bắt đầu có hiệu lực). Trụ sở đặt tại Niu Oóc (Mĩ).

Page 5: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

5

- Hiến chương Liên hợp quốc nêu rõ mục đích của tổ chức này là duy trì hòa bình và an ninh thế giới, phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.

+ Với tư cách là tổ chức quốc tế lớn nhất thế giới, Liên Hiệp Quốc đã tạo diễn đàn quốc tế vừa hợp tác vừa đấu tranh để giải quyết các vụ tranh chấp và xu đột ở nhiều khu vực, duy trì hoà bình, an ninh thế giới, tiến hành giải trừ quân bị, hạn chế chạy đua vũ trang và nhất là các loại vũ khí huỷ diệt hàng loạt ; giải quyết những tranh chấp xung đột (thành công ở Namibia, Môdămbích, Campuchia, Đông Timo,…).

+ Thủ tiêu chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc : Năm 1960 ra “Tuyên ngôn về việc thủ tiêu hoàn toàn chủ nghĩa thực dân và trao trả độc lập cho các quốc gia và dân tộc thuộc địa”; Năm 1963 ra “Tuyên ngôn về việc thủ tiêu tất cả các hình thức của chế độ phân biệt chủng tộc”.

+ Thúc đẩy các quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, giúp đỡ các quốc gia, dân tộc đang phát triển về kinh tế, giáo dục, văn hóa, y tế, nhân đạo với phương châm “Giúp người để người tự cứu lấy mình”...thông qua hàng loạt các chương trình khá hiệu quả của các tổ chức của Liên hợp quốc xây dựng và triển khai như các chương trình của Quỹ Nhi đồng (UNICEF), Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục (UNESCO).

Dạng câu hỏi tương tự :

Quan hệ quốc tế từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay trải qua những thời kỳ nào ? Nêu đặc điểm của từng thời kỳ.

(Đề thi HSG cấp THPT, tỉnh Thừa Thiên – Huế, năm 2006)

Câu 3. Hãy hoàn thiện nội dung bảng kê dưới đây về tổ chức Liên Hợp Quốc :

Đề mục Nội dung Hoàn cảnh ra đời Mục đích hoạt động Nguyên tắc hoạt động Vai trò

Anh (chị) có những hiểu biết gì về vai trò, thành phần và nguyên tắc bỏ phiếu của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc ? (Đề thi HSG cấp THPT, TP. Hồ Chí Minh, năm 2009)

Hướng dẫn làm bài 1. Tổ chức Liên Hợp Quốc :

Đề mục Nội dung

Hoàn cảnh ra đời

- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, các nước Đồng minh và nhân dân các nước trên thế giới có nguyện vọng gìn giữ hoà bình và ngăn chặn chiến tranh. Tại Hội nghị Ianta (2 - 1945), Liên Xô, Mĩ, Anh nhất trí thành lập một tổ chức quốc tế để gìn giữ hoà bình, an ninh và trật tự thế giới. - Từ ngày 25 - 4 đến 26 - 6 - 1945, Hội nghị đại biểu của 50 nước đã họp tại Xan Phranxixcô để thông qua Hiến chương và thành lập Tổ chức Liên hợp quốc. - Ngày 24 - 10 - 1945, Liên hợp quốc chính thức thành lập (ngày Hiến chương Liên hợp quốc bắt đầu có hiệu lực). Trụ sở đặt tại Niu Oóc (Mỹ).

Mục đích hoạt động

- Duy trì hòa bình và an ninh thế giới. - Phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.

Page 6: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

6

Nguyên tắc hoạt

động

- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc. - Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước. - Không can thiệp vào nội bộ các nước. - Giải quyết tranh chấp, xung đột quốc tế bằng phương pháp hòa bình. - Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 cường quốc: Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc.

Vai trò

- Là tổ chức quốc tế lớn nhất, duy trì hòa bình, an ninh thế giới, trực tiếp giải quyết các vụ tranh chấp xung đột giữa các nước... - Hơn nửa thế kỉ qua, Liên hợp quốc đã có nhiều cố gắng trong việc giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột ở nhiều khu vực, thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, nhân đạo… - Hạn chế : Chưa có những quyết định phù hợp đối với những sự việc ở Trung Đông. Đặc biệt là trong sự việc Ixraen tấn công Li Băng.

2. Hội đồng bảo an Liên hợp quốc : + Vai trò : Hội đồng bảo an là cơ quan của Liên hợp quốc có vai trò quan trọng nhất

trong việc duy trì hoà bình, an ninh thế giới… + Thành phần : gồm 15 nước, trong đó có : 5 Uỷ viên thường trực (không phải bầu lại), gồm 5 nước Liên Xô (nay là Liên bang

Nga kế thừa), Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc 10 Uỷ viên không thường trực (lúc đầu có 6 nước, từ năm 1965 tăng lên 10 nước)

do Đại hội đồng Liên hợp quốc bầu ra, nhiệm kì 2 năm. + Nguyên tắc bỏ phiếu : Mọi quyết định của Hội đồng Bảo an phải đạt được 9/15

phiếu trong đó có sự nhất trí của năm nước Uỷ viên thường trực thông qua và có giá trị.

Dạng câu hỏi tương tự :

1. Mục đích và những nguyên tắc hoạt động của tổ chức Liên hợp quốc là gì ? Cho biết và dẫn chứng về vai trò của Liên hợp quốc trong việc giải quyết các vụ tranh chấp quốc tế hoặc thúc đẩy các mối quan hệ giao lưu, hợp tác giữa các nước thành viên. (Đề thi HSG cấp THPT, TP.Hồ Chí Minh, năm 2007)

2. Phân tích vai trò của Liên hợp quốc trong việc giải quyết những vấn đề quốc tế. Cơ quan nào của Liên hợp quốc có vai trò quan trọng nhất trong việc duy trì hòa bình, an ninh thế giới ? Tại sao ?

Bổ sung kiến thức :

Hãy cho biết mối quan hệ giữa Việt Nam và Liên hợp quốc. - Từ năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập đến việc ủng hộ Tuyên ngôn Liên

Hiệp Quốc ở Xan Phranxixcô. Để chống việc Pháp tái xâm lược, Bác Hồ gửi đơn xin gia nhập Liên Hiệp Quốc nhưng không được chấp nhận.

- Năm 1975, Việt Nam xin gia nhập nhưng Mỹ dùng quyền phủ quyết chống lại. - Năm 1977, Mĩ rút lại phủ quyết và muốn bình thường hoá quan hệ với Việt Nam –

Ngoại trưởng Mĩ tuyên bố : “sẵn sàng bình thường hoá quan hệ với Việt Nam”, chấp nhận Việt Nam gia nhập Liên Hiệp Quốc.

Ngày 20 - 9 - 1977, Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc là thành viên thứ 149 của tổ chức này. Các tổ chức Liên hợp quốc hoạt động tại Việt Nam :

UNDP (Chương trình phát triển Liên hợp quốc). UNICEF (Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc). UNFPA (Quỹ Dân số Liên hợp quốc). UNESCO (Tổ chức Văn hoá – Khoa học – Giáo dục Liên hợp quốc). WHO (Tổ chức Y tế thế giới) FAO (Tổ chức Lương – Nông).

Page 7: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

7

IMF (Quỹ tiền tệ quốc tế). ILO (Tổ chức Lao động quốc tế). ICAO (Tổ chức Hàng không quốc tế). IMO (Tổ chức Hàng hải quốc tế).

- Ngày 16 - 10 - 2007, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã bầu Việt Nam làm Uỷ viên không thường trực Hội đồng Bảo an, nhiệm kì 2008 - 2009.

Câu 4. Hãy trình bày sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập ở châu Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai. (Đề thi HSG cấp THPT, TP. Hồ Chí Minh, năm 2010)

Hướng dẫn làm bài a) Về chính trị : + Sự chia cắt Đức thành hai nước với hai chế độ chính trị khác nhau :

Tương lai của nước Đức trở thành vấn đề trung tâm trong nhiều cuộc gặp gỡ giữa nguyên thủ ba cường quốc, Liên Xô, Mĩ và Anh với những bất đồng sâu sắc.

Tại Hội nghị Pốtxđam (1945), ba cường quốc Liên Xô, Mĩ và Anh đã khẳng định : nước Đức phải trở thành một quốc gia thống nhất, hòa bình, dân chủ; tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít ; thỏa thuận về việc phân chia các khu vực chiếm đóng và kiểm soát nước Đức sau chiến tranh...

Nhưng đến tháng 12 - 1946, Mĩ và Anh đã tiến hành riêng rẽ việc hợp nhất hai vùng chiếm đóng của mình...

Tháng 9 - 1949, Mĩ – Anh – Pháp đã hợp nhất các vùng chiếm đóng và lập ra Nhà nước Cộng hòa Liên bang Đức.

Với sự giúp đỡ của Liên Xô, các lực lượng dân chủ ở Đông Đức đã thành lập Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Đức vào tháng 10 - 1949.

Như thế, trên lãnh thổ Đức đã xuất hiện hai nhà nước với hai chế độ chính trị và con đường phát triển khác nhau.

+ Sự ra đời các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu: Trong những năm 1944 – 1945 các nước dân chủ nhân dân Đông Âu ra đời… Trong những năm 1945 – 1947 các nước dân chủ nhân dân Đông Âu ra tiến hành

nhiều cải cách quan trọng như xây dựng bộ máy nhà nước, cải cách ruộng đất ... Đồng thời, giữa Liên Xô và các nước Đông Âu đã kí kết nhiều Hiệp ước về kinh

tế... Qua sự hợp tác về kinh tế, chính trị, quan hệ giữa Liên Xô và các nước Đông Âu ngày càng được củng cố, bước đầu hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa.

Như thế, chủ nghĩa xã hội đã vượt ra khỏi một nước và hình thành một hệ thống trên thế giới.

b) Về kinh tế : - Ở Tây Âu, sau Thế chiến thứ hai, hầu hết các nước đều bị chiến tranh tàn phá nặng

nề... Giữa lúc đó, Mĩ đề ra Kế hoạch phục hưng châu Âu (kế hoạch Mácsan) nhằm viện trợ cho các nước Tây Âu khôi phục kinh tế, nhờ đó mà kinh tế các nước Tây Âu phục hồi nhanh chóng …

- Năm 1949, tổ chức Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) được thành lập. Đây là tổ chức nhằm thúc đẩy mối quan hệ hợp tác về chính trị, kinh tế giữa Liên Xô và Đông Âu.

Như vậy, ở châu Âu đã xuất hiện sự đối lập về chính trị và kinh tế giữa hai khối nước: Tây Âu tư bản chủ nghĩa, Đông Âu xã hội chủ nghĩa.

Page 8: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

8

CHÖÔNG II

LIEÂN XOÂ VAØ CAÙC NÖÔÙC ÑOÂNG AÂU (1945 – 1991)

LIEÂN BANG NGA (1991 – 2000)

Câu 5. Vì sao nhân dân Liên Xô chịu những tổn thất nặng nề trong chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít ?

Hướng dẫn làm bài

- Liên Xô đã tiến hành cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại (1941 – 1945) và góp phần to lớn vào chiến thắng chống chủ nghĩa phát xít. Trong Thế chiến thứ hai (1939 – 1945), Đức Quốc xã đã tập trung lực lượng mạnh, bất thình lình tấn công Liên Xô. Những vùng bị giặc chiếm đóng là những vùng giàu có, trước đây đã sản xuất 58% thép, 60% than và 68% gang. Xét về khía cạnh tổn thất nhân mạng, hi sinh của Liên Xô là quá lớn so với các nước khác (chưa kể những tổn thất khác) :

Nước Số người chết Liên Xô Khoảng 27000000

Đức 5600000 Italia 480000 Nhật 220000 Anh 382000 Pháp 63000 Mĩ 300000

- Bên cạnh đó, các nước trong phe Đồng minh, chủ yếu là Anh, Mĩ, không thật tình giúp đỡ nhân dân Liên Xô trong cuộc chiến đấu chống chủ nghĩa phát xít. Điển hình là việc chậm trễ mở mặt trận thứ hai để đỡ thương vong cho nhân dân Liên Xô. Đến tận khi cuộc chiến đấu của nhân dân Liên Xô trên đà giành thắng lợi, các nước này mới mở mặt trận thứ hai. Lúc mới mở mặt trận lại tiến rất chậm để Liên Xô tự giải quyết mọi khó khăn. Đến khi Liên Xô bắt đầu tiến vào châu Âu truy khích quân Đức, liên quân Anh – Mĩ mới tiến nhanh, chạy đua với Liên Xô về phía Đông để tranh giành phạm vi ảnh hưởng của các nước châu Âu.

- Đặc biệt, nhân dân Liên Xô không chỉ chiến đấu cho mình mà còn hy sinh cho sự nghiệp giải phóng các dân tộc khác thoát khỏi ách chiếm đóng của phát xít Đức, Nhật.

Câu 6. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên bang Xô viết đứng trước những khó khăn nào ? Nhân dân Liên Xô có khắc phục, vượt qua được những khó khăn đó hay không ? Cơ sở nào mà anh/chị khẳng định điều đó ?

Hướng dẫn làm bài

a) Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô phải gánh chịu nhiều khó khăn : Hy sinh tổn thất nặng nề: trên 27 triệu người chết, 1710 thành phố, 70 ngàn làng

mạc bị tàn phá và tiêu huỷ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Hơn 5 năm chiến tranh chống phát xít làm đất nước này bị chậm lại khoảng 10 năm trong công cuộc phát triển kinh tế.

Các nước phương Tây (do Mĩ cầm đầu) đã thực hiện chính sách thù địch với Liên Xô bao vây kinh tế, phát động “chiến tranh lạnh” chạy đua vũ trang, chuẩn bị cuộc chiến tranh tổng lực nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước theo chế độ xã hội chủ nghĩa.

Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ...

Page 9: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

9

b) Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Liên Xô, nhân dân Liên Xô đã nhanh chóng khắc phục, vượt qua được những khó khăn... :

(Học sinh tham khảo Sách giáo khoa Lịch sử 12, trình bày những thành tựu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỷ XX để chứng minh điều đó).

Câu 7. Trình bày những thành tựu chủ yếu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 70 và nêu những nhận xét. (Đề thi HSG Quốc gia – Bảng A, năm 2002)

Hướng dẫn làm bài

1. Những thành tựu chủ yếu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu từ 1945 đến nửa đầu những năm 70 :

Thời gian Thành tựu của Liên Xô Thành tựu của Đông Âu

Từ năm 1945 đến năm 1950

- Hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế, hàn gắn về thương chiến tranh, trong 4 năm 3 tháng. + Công nghiệp : đến năm 1946, khôi phục sản xuất công nghiệp đạt mức trước chiến tranh. Năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với mức trước chiến tranh. + Nông nghiệp : một số ngành cũng vượt mức sản lượng trước chiến tranh. + Khoa học - kĩ thuật: Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền nguyên tử của Mĩ.

- Đến những năm 1948 - 1949, các nước Đông Âu hoàn thành cách mạng dân chủ nhân dân bước vào thời kì xây dựng xã hội chủ nghĩa. - Đập tan mọi âm mưu phá hoại của các thế lực phản động trong và ngoài nước.

Từ năm 1950 đến nửa đầu

những năm 70

- Hoàn thành kế hoạch 5 năm (1951- 1975). + Năm 1950 đến 1973, Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội và đã đạt được những thành tựu cơ bản như sau: + Công nghiệp: Giữa những năm 1970, là cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới, đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân…) + Nông nghiệp: sản lượng tăng trung bình hàng năm 16%. + Khoa học kỹ thuật: Năm 1957 phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên của trái đất. Năm 1961, phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành Gagarin bay vòng quanh Trái đất, mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của loài ngoài.

+ Hoàn thành nhiều kế hoạch 5 năm. + Đầu những năm 70, ở các nước Đông Âu, bộ mặt đất nước ngày càng thay đổi, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng thay đổi, mọi âm mưu phá hoại bị dập tắt. + Cải tạo chủ nghĩa xã hội , thiết lập các quan hệ sản xuất chủ nghĩa xã hội và xây dựng nhà nước chuyên chính vô sản. + Điển hình: - Anbani trước chiến tranh nghèo nàn lạc hậu nhất châu Âu nhưng đến 1970 đã điện khí hoá cả nước, sản xuất công nghiệp phát triển. - Bungari, sản xuất công nghiệp (1975) tăng 55 lần so với năm 1939, nông thôn đã điện khí hoá. - CHDC Đức năm 1972, sản xuất công nghiệp bằng cả nước Đức (1939).

Page 10: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

10

+ Xã hội: chính trị ổn định, trình độ học vấn của người dân được nâng cao (3/4 số dân có trình độ trung học và đại học). + Về mặt quân sự: Đến đầu những năm 1970, Liên Xô đạt thế cân bằng chiến lược về sức mạnh quân sự nói chung và vũ khí hạt nhân nói riêng so với Mĩ và phương Tây…

- Tiệp Khắc: năm 70, được xếp vào hàng các nước công nghiệp thế giới. Trong thời kì này công nghiệp, văn hoá giáo dục ở các nước Đông Âu đạt mức cao ở châu Âu lúc bấy giờ.

2. Nhận xét :

Thể hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội ở mọi lĩnh vực: kinh tế, nâng cao đời sống, cũng cố quốc phòng.

Những thành tựu đó là vĩ đại, sức mạnh thực sự của Liên Xô và các nước Đông Âu, nhờ đó mà có thể giữ được thế cân bằng trong “trật tự thế giới hai cực Ianta” suốt 40 năm qua.

Thành tựu là vĩ đại, nhưng sự sụp đỗ của chủ nghĩa xã hội Đông Âu và sự tan vỡ của nhà nước Liên Xô là sự đỗ vỡ của một mô hình chủ nghĩa xã hội không phù hợp, chứ không phải là sự đổ vỡ của một lý tưởng, một phương thức sản xuất.

Bổ sung kiến thức : Trong hoàn cảnh Liên bang Cộng hoà XHCN Xô Viết đã tan vỡ như hiện nay, anh/chị có suy nghĩ gì về những thành tựu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô trong giai đoạn từ năm 1945 đến nữa đầu những năm 70 (thế kỷ XX) ?

Mặc dù Liên Xô không còn tồn tại nữa, nhưng những thành tựu nói trên vẫn có ý nghĩa rất lớn đối với lịch sử phát triển của Liên Xô nói riêng và nhân loại nói chung.

Làm đảo lộn “Chiến lược toàn cầu” của Mĩ và các nước đồng minh của Mĩ. Thể hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội xây dựng và phát triển kinh tế, quốc phòng vững mạnh, nâng cao đời sống của của nhân dân.

Chính những thành tựu đó là điều kiện để Liên Xô trở thành nước đứng đầu hệ thống chủ nghĩa xã hội và là thành trì vững chắc của cách mạng thế giới, củng cố hoà bình, tăng thêm sức mạnh của lực lượng cách mạng thế giới. Những thành tựu mà Liên Xô đạt được là vô cùng to lớn và không thể phủ định được.

Câu 8. Cho biết những thiếu sót, sai lầm trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô từ 1954 đến nửa đầu những năm 70. Vì sao có những thiếu sót, sai lầm ấy mà Liên Xô vẫn đạt được những thành tựu to lớn như vậy ?

Hướng dẫn làm bài

Trong 30 năm đầu sau chiến tranh, tình hình chính trị Liên Xô ổn định. Bên cạnh những thành tựu của các thành tựu, các nhà lãnh đạo Liên Xô vẫn tiếp tục mắc phải những sai lầm: chủ quan, nóng vội, thực hiện chế độ nhà nước bao cấp kinh tế, thiếu dân chủ và công bằng xã hội vi phạm pháp chế chủ nghĩa xã hội...

Những sai lầm, thiếu sót này ít nhiều được phát hiện và diễn ra những cuộc đấu tranh trong nội bộ Đảng Cộng sản và nội bộ giới lãnh đạo Xô viết. Do được sự tin tưởng và ủng hộ của nhân dân, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội thời kì vẫn phát triển.

Tuy nhiên, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở thời kì này vẫn phát triển, khối đoàn kết, thống nhất toàn liên bang vẫn được duy trì…

Câu 9. Tại sao chế độ chủ nghĩa xã hội có thể được xây dựng ở các nước Đông Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai ?

Hướng dẫn làm bài

Page 11: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

11

- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Âu đều lệ thuộc vào các nước tư bản Tây Âu. Trong cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945), các nước Đông Âu bị phát xít Đức chiếm đóng. Mặt trận dân tộc thống nhất chống phát xít ra đời do Đảng Cộng sản làm nồng cốt.

- Trong những năm 1944 - 1945, khi Hồng quân Liên Xô truy kích phát xít Đức qua vùng Đông Âu, nhân dân Đông Âu đã phối hợp với Hồng quân nỗi dậy giành chính quyền, thành lập nhà nước dân chủ nhân dân.

- Các nước Dân chủ nhân dân Đông Âu bao gồm : Năm 1944 : Cộng hoà Nhân dân Ba Lan (22 - 7), Cộng hoà Nhân dân Rumani (28

- 8). Năm 1945 : Cộng hoà Nhân dân Hungari (4 - 4), Cộng hoà Tiệp Khắc (9 - 5),

Liên bang Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Nam Tư (29 - 11), Cộng hoà Nhân dân Anbani (11 - 12).

Năm 1946 : Cộng hoà Nhân dân Bungari (15 - 9). Tháng 10 - 1949 : Liên Xô giúp các lực lượng dân chủ thành lập nước Cộng hoà

Dân chủ Đức. - Tuy nhiên, chính quyền Đông Âu lúc này vẫn là chính phủ liên hiệp với sự tham

gia của nhiều giai cấp, đảng phái, trong đó giai cấp tư sản và các chính đảng của nó là một lực luợng đông đảo, giữ vai trò khá quan trọng trong chính quyền cũng như trong kinh tế.

- Sự giúp đỡ và có mặt của Hồng quân Liên Xô đã làm tê liệt các âm mưu và hành động phá hoại của chủ nghĩa đế quốc, tạo điều kiện cho các nước này củng cố chính quyền nhân dân từ cuối những năm 1944 - 1946. Vì vậy, mặc dù gặp phải sự ngăn cản, phá hoại của giai cấp tư sản và các chính đảng của nó, song cho đến năm 1949, về cơ bản các nước Đông Âu đã hoàn thành việc giải quyết những nhiệm vụ của cuộc cách mạng dân chủ nhân dân. Đây là tiền đề quan trọng để các nước Đông Âu có thể bước vào công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa.

Dạng câu hỏi tương tự :

Có ý kiến cho rằng sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân Đông Âu là do sự sắp đặt Liên Xô. Anh/chị có đồng tình với ý kiến này không ? Hãy giải thích tại sao ?

Câu 10. Trình bày vai trò quốc tế của Liên Xô từ năm 1945 đến năm 1991.

Hướng dẫn làm bài

- Liên Xô là nước có vai trò quan trọng trong việc đánh bại phát xít Đức vào tháng 5 - 1945, kết thúc chiến tranh ở mặt trận châu Âu... Theo tinh thần của những quyết định của Hội nghị Ianta, Hồng quân Liên Xô đã đánh bại đội quân Quan Đông của Nhật vào ngày 8 - 8 - 1945 và đến ngày 14 - 8 - 1945, Liên Xô cùng với quân Đồng minh đánh bại hoàn toàn phát xít Nhật ở mặt trận châu Á – Thái Bình Dương, kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai....

- Sau năm 1945, mặc dù giúp nhiều khó khăn, song Liên Xô vẫn vừa tiến hành công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, vừa giúp các nước Đông Âu hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ nhân dân và tiến hành công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.... Liên Xô là nước đại diện cho hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa, đại diện cho phong trào giải phóng dân tộc chống lại cuộc Chiến tranh lạnh do Mĩ phát động, chống lại cuộc chạy đua vũ trang của Mĩ và các cường quốc tư bản...

- Liên Xô luôn luôn ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới... Tại Liên hợp quốc, với vị thế là nước sáng lập Liên hợp quốc và là Ủy viên thường trực của Hội đồng bảo an, Liên Xô đã đề ra nhiều sáng kiến quan trọng trong việc cũng cố hoà bình, tôn trọng độc lập chủ quyền của các dân tộc, phát triển sự hợp tác quốc tế... Từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 70 (thế kỷ XX), Liên Xô được xem là thành trì của hòa bình và là chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới.

Page 12: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

12

- Sự ra đời và hoạt động của Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV - 1949), cùng với sự thành lập Tổ chức Hiệp ước Vácsava (1955) mà Liên Xô vừa là thành viên của tổ chức này vừa là nước đóng vai trò chủ chốt trong quá trình hoạt động của các nước thành viên...

- Đến năm 1991, khi Liên Xô bước vào thời kì khủng hoảng rồi đi đến sụp đổ, vai trò quốc tế của Liên Xô không còn nữa.

Dạng câu hỏi tương tự :

Có ý kiến cho rằng từ năm 1945 đến nữa đầu những năm 70 của thế kỷ XX, Liên Xô là thành trì của hoà bình và là chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới. Anh/chị có đồng ý với ý kiến đó không ? Hãy lý giải và chứng minh.

(Đề thi HSG cấp THPY, tỉnh Thừa Thiên - Huế, năm học 2004 – 2005)

Câu 11. Nêu một vài dẫn chứng cụ thể về sự giúp đỡ của Liên Xô đối với nước ta trong những năm 1954 - 1991 và cho biết sự giúp đỡ đó có ý nghĩa như thế nào đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân Việt Nam ?

Hướng dẫn làm bài

1. Một vài dẫn chứng cụ thể về sự giúp đỡ của Liên Xô đối với Việt Nam trong những năm 1954 - 1991.

- Trên cơ sở tổ chức Hiệp ước Vácsava (5 - 1955) và Hội đồng tương trợ kinh tế - SEV (1 - 1949), Liên Xô đã trở thành 1 nước có vai trò quan trọng trong tổ chức để giúp các nước Chủ nghĩa xã hội cùng phát triển cụ thể đối với Việt Nam sau:

- Ủng hộ Việt Nam trong giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp, ủng hộ về tinh thần vì Việt Nam đang chiến đấu trong vùng vây kẻ thù Liên Xô là hậu phương quốc tế, đặc biệt là ủng hộ về vũ khí, phương tiện chiến tranh.

+ Giai đoạn chống Mĩ (1954 - 1975) : Viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam Đào tạo chuyên gia kĩ thuật cho Việt Nam Các công trình kiến trúc và bệnh viện lớn: cầu Long Biên (Hà Nội), bệnh viện Việt

– Xô... + Giai đoạn 1975 - 1991 Công trình thuỷ điện Hoà Bình (500 Kw) : Dàn khoan dẫn khí mỏ Bạch Hùng, Bạch Hổ (Vũng Tàu) Đào tạo chuyên gia, tiến sĩ, kĩ sư thường xuyên. Hợp tác xuất khẩu lao động Hàn gắng vết thương chiến tranh.

2. Ý nghĩa của sự giúp đỡ đó đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta : - Tăng thêm sức mạnh cho dân tộc ta đánh Pháp, Mĩ và xây dựng Chủ nghĩa xã hội . - Giúp đỡ trên tinh thần quốc tế vô sản - Nhiều công trình kiến trúc có giá trị kinh tế trên con đường Việt Nam công nghiệp

hoá, hiện đại hoá (dầu khí Vũng Tàu, thuỷ điện Hoà Bình).

Câu 12. Cho biết sự ra đời và vai trò của Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) và Tổ chức hiệp ước Vácsava.

Hướng dẫn làm bài

Hội đồng tương trợ kinh tế Tổ chức Hiệp ước Vácsava

Sự thành

lập

- Sau năm 1945, hệ thống xã hội Chủ nghĩa hình thành và phát triển…Do đó quan hệ hợp tác tương trợ giữa các nước đã xuất hiện và phát triển.

- Vào năm 1955, thì khối NATO đã phê chuẩn hiệp ước Pari (1954) nhằm tái vũ trang cho Tây Đức, đưa Tây Đức gia nhập khối NATO nhằm chống lại Liên Xô, chống CHDC Đức. Việc làm này đã

Page 13: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

13

- Ngày 8 - 1 - 1949, thành lập hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) gồm Liên Xô, Ba Lan, Tiệp Khắc, Hungary, Bungari, Rumani và Anbani. Sau đó có thêm các nước: CHDC Đức, Mông Cổ, Cuba, Việt Nam. - Mục tiêu của khối SEV là củng cố, hoàn thiện, sự hợp tác giữa các nước XHCN, thúc đẩy sự tiến bộ kinh tế và kĩ thuật, giảm dần sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, không ngừng nâng cao mức sống của các nước thành viên.

làm cho hoà bình và an ninh châu Âu bị uy hiếp nghiêm trọng. - Thành lập ngày 14 - 5 - 1955 gồm 8

nước Liên Xô, Ba Lan, Tiệp Khắc, Cộng hoà dân chủ Đức, Anbani, Bungari, Rumani. - Mục tiêu : Giữ gìn hoà bình an ninh

của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu, duy trì hoà bình, an ninh ở châu Âu và thế giới, cũng cố tình hữu nghị, sự hợp tác của các nước chủ nghĩa xã hội.

Tính chất

Tổ chức tương trợ kinh tế Liên minh phòng thủ quân sự, chính trị.

Vai trò,

tác dụng

+ Sau hơn 20 năm hoạt động, SEV đã có những giúp đỡ to lớn đối với sự phát triển của các nước thành viên. + Trong những năm 1951 – 1973, tỉ trọng của SEV trong sản xuất công nghiệp thế giới tăng từ 18% đến 33%, tốc độc tăng trưởng sản xuất công nghiệp bình quân hằng năm khoảng 10%, thu nhập quốc dân của các nước thành viên SEV năm 1973 tăng 5,7 lần so với năm 1957.

+ Tăng cường sức mạnh quân sự cho các nước Đông Âu giữ gìn hoà bình, an ninh của Liên Xô và các nước Đông Âu. + Đối phó với mọi âm mưu gây chiến của bọn đế quốc. + Tạo thế cân bằng chiến lược về quân sự giữa các nước xã hội chủ nghĩa với các nước đế quốc.

Hạn chế - Thiếu sót là khép kín cửa, không hoà nhập với nền kinh tế thế giới, còn nặng về trao đổi hàng hoá mang tính bao cấp. - Giải thể ngày 28 - 6 - 1991.

- Sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ước Vácsava là những sự kiện xác lập của cục diện hai cực, hai phe. Chiến tranh lạnh bao trùm cả thế giới. - Giải thể ngày 1 - 7 - 1991.

Câu 13. Tiến trình của cuộc cải tổ của Liên Xô diễn ra như thế nào ? Hậu quả của nó. Theo anh/chị, công cuộc đổi mới Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng có gì khác với biện pháp và chủ trương của Liên Xô ?

Trong khi Liên Xô thực hiện công cuộc cải tổ trong những năm 1985 - 1991 không thành, thì công cuộc đổi mới đất nước ở Việt Nam trong những năm 1986 – 1991, đã đạt được những thành tựu như thế nào ?

Hướng dẫn làm bài

1) Tiến trình của cuộc cải tổ của Liên Xô diễn ra như thế nào ? Hậu quả của nó. a. Bối cảnh lịch sử

- Bước vào thập niên 70, tình hình thế giới có nhiều biến động báo hiệu cuộc khủng hoảng chung mang tính toàn cầu (không trừ một quốc gia nào), mở đầu là cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973 đặt ra cho nhân loại những vấn đề bức thiêt cần phải giải quyết (bùng nỗ dân số, hiểm hoạ môi trường, tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt,...).

Page 14: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

14

- Để thích nghi về kinh tế, chính trị, xã hội những biến động này đòi hỏi các quốc gia phải tiến hành những cải cách điều chỉnh về cơ cấu, kinh tế, chính trị, xã hội cho phù hợp với tình hình mới.

- Đây vừa là thời cơ vừa là thách thức vươn lên của các quốc gia. Nhưng những người lãnh đạo Đảng và nhà nước Liên Xô lại không thức đó chủ quan cho rằng quan hệ sản xuất chủ nghĩa xã hội không chịu tác động của cuộc khủng hoảng chung toàn thế giới, chậm sửa đổi chậm thích ứng và đã bỏ lỡ thời cơ này.

- Sau cuộc khủng hoảng thế giới (1973) các nước tư bản tiến hành nhiều cải cách điều chỉnh cơ cấu kinh tế, chính trị, xã hội. Cuộc Cách mạng khoa học kĩ thuật lần hai trên thế giới đã đạt được nhiều thành tựu kỳ diệu.

- Trong tình hình mới, mô hình và cơ chế của chủ nghĩa xã hội của Liên Xô vốn đã tồn tại nhiều khuyết tật (phát triển kinh tế theo chiều dọc, hiệu quả thấp và thiếu sức sống, phủ nhận quy luật khách quan về kinh tế) đã cản trở phát triển mọi mặt của xã hội.

- Sự bất mãn trong nhân dân ngày càng tăng trước những hiện tượng thiếu dân chủ chưa công bằng vi phạm pháp chế chủ nghĩa xã hội , tệ nạn quan liêu, độc đoán,... trong bộ máy nhà nước làm cho đất nước lâm vào tình trạng trì trệ và khủng hoảng toàn diện.

- Chính những sai lầm trong việc không có những chủ trương, đường lối phù hợp đã khiến Liên Xô không vượt qua được khủng hoảng như các nước tư bản mà ngày càng lún sâu vào khủng hoảng, làm cho cuộc khủng hoảng toàn diện và trầm trọng hơn. b. Công cuộc cải tổ ở Liên Xô (1985 - 1991)

Năm 1985, Goócbachốp thực hiện công cuộc cải tổ nhằm đưa đất nước thoát khỏi khỏi khủng hoảng.

Về chính trị, xã hội: thiết lập chế độ tổng thống tập trung mọi quyền về tay tổng thống, thực hiện chế độ đa nguyên về chính trị, hạ thấp vai trò của Đảng Cộng sản.thực hiện dân chủ và công khai vô nguyên tắc.

Về kinh tế: chuyển sang nền kinh tế thị trường nên quan hệ quan hệ kinh tế cũ bị phá vỡ trong khi quan hệ sản xuất mới chưa hình thành.

Cải tổ thất bại: kinh tế suy sụp dẫn đến khủng hoảng chính trị xã hội, xung đột dân tộc nội bộ Đảng Cộng sản Liên Xô chia rẽ, các thế lực chống chủ nghĩa xã hội phát triển mạnh mẽ. Đất nước rơi vào khủng hoảng toàn diện, công cuộc cải tổ vượt khỏi mục tiêu chủ nghĩa xã hội .

c. Kết cục - Công cuộc cải tổ ngày càng bế tắc, kinh tế sụp đổ dẫn đến khủng hoảng về chính

trị, xã hội, xung đột giữa các dân tộc, sắc tộc. Sự bất đồng trong nội bộ Đảng Cộng sản Liên Xô ngày càng phát triển. Các thế lực chống chủ nghĩa xã hội tích cực hoạt động.

+ Tháng 08 - 1991, sau cuộc đảo chính lật đổ Goócbachốp thất bại, Đảng Cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt động.

+ Ngày 21 - 12 - 1991, 11 nước cộng hòa trong Liên bang ký hiệp định thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG): Liên bang Xô viết tan rã.

+ Ngày 25 - 12 - 1991, lá cờ búa liềm trên nóc điện Kremli bị hạ xuống, chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô chấm dứt. 2) Theo anh/chị, công cuộc đổi mới Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng có gì khác với biện pháp và chủ trương của Liên Xô ?

- Công cuộc đổi mới do Đảng ta lãnh đạo không xa rời mục tiêu chủ nghĩa xã hội, kiên quyết không chấp nhận đa nguyên, đa Đảng. Thừa nhận cơ chế thị trường và các thành phần kinh tế cạnh tranh do nhà nước nắm quyền chủ đạo; đa phương hoá quan hệ.

- Do vậy công cuộc đổi mới đất nước ta đạt được nhiều thành tựu về mọi mặt, nâng cao uy tín và địa vị Việt Nam trên trường quốc tế. Trong khi Liên Xô cải tổ đã làm xáo động chính trị, kinh tế sụp đổ, đời sống nhân dân xa sút, các thế lực phản động phá hoại. Sự thất bại của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông âu không làm giảm sút niềm tin của nhân dân vào sự thắng lợi sự nghiệp cách mạng do Đảng ta lãnh đạo: xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội với mục tiêu: dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng,văn minh.

Page 15: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

15

- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH của đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam ghi rõ: chủ nghĩa xã hội - xã hội mà ta đang xây dựng là xã hội :

Do dân lao động làm chủ. Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ

công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. Có nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Con người được giải phóng khỏi mọi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực,

hưởng theo lao động, có chính sách ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.

Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp nhau cùng tiến bộ. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.

3) Trong khi Liên Xô thực hiện công cuộc cải tổ trong những năm 1985 - 1991 không thành, thì công cuộc đổi mới đất nước ở Việt Nam trong những năm 1986 - 1991, đạt được những thành tựu:

- Về lương thực – thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn triền miên, năm 1988 còn phải nhập hơn 45 vạn tấn gạo, đến năm 1990 chúng ta đã vươn lên đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu, góp phần quan trọng ổn định đời sống nhân dân và thay đổi cán cân xuất – nhập khẩu. Sản xuất lương thực năm 1988 đạt 19,50 triệu tấn, vượt năm 1987 hơn 2 triệu tấn, và năm 1989 đạt 21,40 triệu tấn.

- Hàng hóa trên thị trường, nhất là hàng tiêu dùng, dồi dào, đa dạng, và lưu thông tương đối thuận lợi, trong đó nguồn hàng sản xuất trong nước tuy chưa đạt kế hoạch vẫn tăng hơn trước và có tiến bộ về mẫu mã, chất lượng. Các cơ sở sản xuất gắn chặt với nhu cầu thị trường. Phần bao cấp của Nhà nước về vốn, giá, vật tư, tiền lương… giảm đáng kể.

- Kinh tế đối ngoại phát triển mạnh, mở rộng hơn trước về quy mô, hình thức và góp phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội. Từ 1986 đến 1990, hàng xuất khẩu tăng gần 3 lần (từ 439 triệu rúp và 384 triệu đô la lên 1019 triệu rúp và 1170 triệu đô la).

- Từ 1989 tăng thêm các mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn như gạo, dầu thô và một số mặt hàng mới khác. Năm 1989 ta xuất 1,5 triệu tấn gạo. Nhập khẩu giảm đáng kể.

- Một thành tựu quan trọng nữa là đã kiềm chế được một bước đà lạm phát. Nếu chỉ số tăng giá bình quân hàng tháng trên thị trường năm 1986 là 20%, năm 1987 là 10%, năm 1988 là 14% thì năm 1989 là 2,5% và năm 1990 là 4,4%. Nhờ kiềm chế được lạm phát, các cơ sở kinh tế có điều kiện thuận lợi hơn để hạch toán kinh doanh, đời sống nhân dân giảm bớt khó khăn.

Câu 14. Nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu ? Sau khi Liên Xô tan rã, Liên bang Nga đã làm gì với vai trò kế tục Liên Xô từ 1991 – 2000 ? (Đề thi HSG cấp THPT, TP. Hồ Chí Minh, năm 2008)

Hướng dẫn làm bài

1. Nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ cuả chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu: Một là, mô hình chủ nghĩa xã hội đã xây dựng có nhiều khuyết tật và thiếu sót :

đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, thực hiện cơ chế tập trung quan liêu cao cấp làm cho sản xuất trì trệ, thiếu dân chủ và công bằng xã hội.

Hai là, không bắt kịp sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại, đưa tới sự trì trệ, khủng hoảng về kinh tế - xã hội.

Ba là, chậm thay đổi trước những biến động lớn cuả tình hình thế giới (Liên Xô bị khủng hoảng từ lâu nhưng mãi đến năm 1985 mới bắt đầu cải tổ và các nhà lãnh đạo Đông Âu cho rằng chủ nghĩa xã hội là ưu việt không có gì sai sót mà sửa chữa). Sau khi sửa chữa lại tiến hành cải tổ mắt nhiều sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng càng thêm nặng nề.

Page 16: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

16

Bốn là, hoạt động chống phá cuả các thế lực chống chủ nghĩa xã hội trong và ngoài nước liên tục phát triển...có tác động không nhỉ làm cho tình hình càng thêm rối loạn. Sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa của Liên Xô và các nước Đông Âu đã gây

nên những hậu quả hết sức nặng nề. Đây là tổn thất lớn trong phong trào cộng sản quốc tế, dẫn đến hậu quả là hệ thống thế giới cuả chủ nghĩa xã hội thực tế không còn tồn tại nữa.

Thế nhưng, đây chỉ là sự sụp đổ mô hình chủ nghĩa xã hội chưa khoa học, một bước lùi tạm thời, chứ không phải là sự sụp đổ của hình thái kinh tế - xã hội XHCN. Chủ nghĩa xã hội vẫn tồn tại và phát triển ở các nước XHCN khác; phong trào cách mạng thế giới mang ảnh hưởng XHCN vẫn ngày càng lớn mạnh. 2. Liên bang Nga (1991 – 2000)

- Sau khi Liên Xô tan rã, Liên Bang Nga là nước kế thừa chủ yếu của Liên Xô, từ địa vị pháp lí của Liên Xô tại Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc và các các cơ quan ngoại giao của Liên Xô ở nước ngoài.

- Tìhh hình Liên bang Nga : Kinh tế: thực hiện chính sách tư nhân hoá nền kinh tế nước Nga với tốc độ nhanh,

xây dựng nền kinh tế thị trường tự do. Tuy nhiên tình hình nước Nga vẫn không được cải thiện, tiếp tục rơi vào khủng hoảng trầm trọng hơn. Các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp đều giảm sút mạnh. Từ năm 1990 – 1995, tốc độ tăng trưởng GDP luôn luôn là số âm. Giai đoạn 1996 – 2000 bắt đầu có dấu hiệu phục hồi (năm 1990 là -3,6%, 2000 là 9%).

Chính trị: Tháng 12 - 1993, Hiến pháp Liên bang Nga được ban hành, quy định thể chế Tổng thống Liên bang. Từ 1992 – 1999, lãnh đạo Liên bang Nga là Tổng thống Enxin. Từ năm 1992, tình hình chính trị không ổn định do sự tranh chấp giữa các đảng phái, tranh chấp quyền lực giữa các tập đoàn tài chính và các cuộc đấu tranh đòi dân chủ nhân dân.

Xã hội : xuất hiện tầng lớp tư sản mới khá đông đảo. Tuy nhiên, đại bộ phận các tầng lớp nhân dân đều rơi vào tình cách khó khăn. Các vấn đề sắc tộc nổi lên gay gắt làm xuất hiện phong trào ly khai và các vụ khủng bố, nổi bật là phong trào ly khai ở Trécnia.

Về đối ngoại: Từ 1992 đến 1993, Liên bang Nga thực hiện chính sách đối ngoại hướng định hướng Đại Tây Dương nghiêng về các cường quốc phương Tây nhằm tranh thủ sự ủng hộ về chính trị và tài chính song không đạt được kết quả như mong muốn. Từ 1994, thực hiện chính sách đối ngoại định hướng Á – Âu mang tính cân bằng hơn.

- Từ năm 2000, Khi Tổng thống V. Putin lên làm tổng thống, nước Nga có nhiều chuyển biến khả quan:

Kinh tế hồi phục và phát triển tăng trưởng. Chính trị và xã hội tương đối ổn định. Vị thế quốc tế được nâng cao. Tuy nhiên, nước Nga vẫn phải đương đầu với nhiều thách thức: nạn khủng bố do

các phần tử li khai gây ra, đồng thời tiếp tục khắc phục những trở ngại trên con đường phát triển để giữ vững địa vị của một cường quốc Âu - Á.

Bổ sung kiến thức :

Vấn đề 1. Sự sụp đổ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu có phải là sự cáo chung của chủ nghĩa xã hội không ? Giải thích vì sao ?

Sự sụp đổ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu không phải là sự cáo chung của chủ nghĩa xã hội không.

Tuy đây là một thất bại nặng nề cuả chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới, dẫn đến hậu quả là hệ thống thế giới cuả chủ nghĩa xã hội thực tế không còn tồn

Page 17: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

17

tại nữa nhưng đây chỉ là mô hình chủ nghĩa xã hội chưa khoa học, một bước lùi tạm thời.

Bởi vì trong lịch sử xã hội loài người việc xác lập một phương thức sản xuất tiên tiến chưa bao giờ diễn ra nhanh chóng dễ dàng theo một con đường thẳng tắp mà luôn gặp những khó khăn, trắc trở (Ví dụ: Cách mạng Pháp 1789 phải trải qua 5 chế độ cộng hoà sau đó chủ nghĩa tư bản mới được xác lập).

Vì vậy, Lênin nói: “Nếu người ta nhận xét thực chất vấn đề thì có bao giờ người ta thấy rằng trong lịch sử có một phương thức sản xuất mới được xác lập lại đứng vững được mà không liên tiếp trải qua nhiều thất bại và những sai lầm tái phạm”.

Vấn đề 2. Vai trò của Liên bang Nga từ sau năm 1991 trong việc xác lập quan hệ quốc tế mới ? (Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia – bảng A, năm 2001)

Nêu khái quát tình hình Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000... Liên bang Nga kế thừa những thành tựu của Liên Xô trước đây và quá trình điều

chỉnh trong đường lối đối ngoại nên từ năm 1991 đến nay, Liên bang Nga dần dần có tiếng nói tích cực trong mối quan hệ quốc tế mới...

Vấn đề 3. Từ công cuộc cải tổ thất bại của Liên Xô, anh/chị có thể rút ra bài học kinh nghiệm như thế nào cho công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 – 1991 ? Thế hệ thanh niên Việt Nam có suy nghĩ gì và hành động như thế nào trước những biến động của tình hình thế giới và Việt Nam hiện nay ?

- Từ công cuộc cải tổ thất bại của Liên Xô, một số bài học kinh nghiệm được rút ra cho công cuộc đổi mới đất nước Việt Nam từ năm 1986 – 1991 là :

Cần phải xây dựng một chế độ chủ nghĩa xã hội khoa học đầy tính nhân văn phù hợp với hoàn cảnh và truyền thống cuả mỗi quốc gia bằng cách vận dụng sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học vào từng hoàn cảnh cụ thể ; luôn luôn cảnh giác với mọi âm mưu cuả các đế quốc; phải luôn nâng cao vai trò lãnh đạo cuả Đảng Cộng sản...

Nhiều bài học kinh nghiệm được rút ra cho các nước chủ nghĩa xã hội đang tiến hành công cuộc cải cách đổi mới, nhằm xây dựng chế độ một chế độ chủ nghĩa xã hội đúng với bản chất nhân văn vì sự giải phóng và hạnh phúc con người, phù hợp với hoàn cảnh và truyền thống văn hoá cuả mỗi dân tộc.

Ngọn cờ của chủ nghĩa xã hội đã từng tung bay trên những khoảng trời rộng lớn, từ bờ sông Enbơ đến bờ biển Nam Hải rồi vượt trùng dương rộng lớn đến tận hòn đảo Cuba nhỏ bé anh hùng. Ngọn cờ ấy tuy có dừng tung bay ở bầu trời Liên Xô và một số nước Đông Âu nhưng rồi đây lại sẽ tung bay trên nhiều khoảng trời mênh mông xa lạ : Bầu trời Đông Nam Á, bầu trời châu Phi, Mĩ Latinh và cả trên cái nôi ồn ào, náo nhiệt của chủ nghĩa tư bản phương Tây....Đó là mơ ước của nhân loại tiến bộ và đó cũng là quy luật phát triển tất yếu của lịch sử xã hội loài người.

- Thế hệ thanh niên Việt Nam có suy nghĩ gì và hành động như thế nào trong bối cảnh và tình hình thế giới hiện nay:

Sự thất bại của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu không làm giảm sút niềm tin của nhân dân vào sự thắng lợi sự nghiệp cách mạng do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo: xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội với mục tiêu: dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.

Vì vậy đòi hỏi thế hệ trẻ hãy vững tin và có những đóng góp cho sự thành công đó. Chúng ta tin rằng lý tưởng chủ nghĩa xã hội vẫn tồn tại và nhất định sẽ chiến thắng.

Page 18: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

18

CHÖÔNG III

CAÙC NÖÔÙC AÙ, PHI, Mó LATINH (1945 – 2000)

Câu 15. Vì sao phong trào giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ và phát triển thắng lợi ?

Hướng dẫn làm bài

Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, đặc biệt giai đoạn cuối của chiến tranh, các nước thuộc địa ở Á, Phi, Mĩ Latinh là nơi tập trung nhiều mâu thuẫn cơ bản nhất. Là khâu yếu nhất trong sợi dây chuyền của chủ nghĩa đế quốc. Mâu thuẫn dân tộc, giai cấp xã hội chằng chéo nhau trở nên rất căng thẳng.

Trong thời kì này các lực lượng xã hội khác nhau như giai cấp tư sản dân tộc, vô sản ngày càng lớn mạnh. Một số đảng cộng sản, một số đảng tư sản đã nắm ngọn cờ lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc ở đây...

Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc với thắng lợi của Liên Xô và các lực lượng dân chủ. Sự thất bại của chủ nghĩa phát xít, chủ nghĩa quân phiệt đã tạo điều kiện có ý nghĩa quan trọng cho sự bùng nổ, phát triển của phong trào giải phóng dân tộc

Hệ thống xã hội chủ nghĩa hình thành, trở thành chỗ dựa vững chắc cho phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

Sự lớn mạnh và phát triển của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế và các lực lượng dân chủ, hoà bình đã tác động trực tiếp đến phong trào giải phóng dân tộc...

Câu 16. Trình bày nét khác biệt cơ bản về mục tiêu, nhiệm vụ giữa phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi với khu vực Mĩ Latinh ? Tại sao lại có sự khác biệt đó ? (Đề HSG cấp THPT, tỉnh Thừa Thiên Huế, năm 2007)

Hướng dẫn làm bài

+ Nét khác biệt cơ bản : Châu Á, châu Phi đấu tranh chống bọn đế quốc thực dân và tay sai để giải phóng

dân tộc và chủ quyền. Khu vực Mĩ Latinh đấu tranh chống lại các thế lực thân Mĩ để thành lập các chính

phủ dân tộc, dân chủ, qua đó giành độc lập và chủ quyền dân tộc. + Nguyên nhân của sự khác biệt :

Hầu hết các nước ở châu Á, châu Phi là thuộc địa, nửa thuộc địa hoặc phụ thuộc của chủ nghĩa đế quốc và tay sai giành độc lập và chủ quyền đã bị mất.

Khu vực Mĩ Latinh vốn là những nước cộng hòa độc lập, nhưng thực tế là thuộc địa kiểu mới của Mĩ, nên nhiệm vụ và mục tiêu đấu tranh là chống lại các thế lực thân Mĩ để thành lập các chính phủ dân tộc, dân chủ, qua đó giành được độc lập và chủ quyền của dân tộc.

Câu 17. Các hình thức đấu tranh và kết quả của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới từ năm 1945 đến cuối thế kỉ XX.

(Đề Học sinh giỏi Quốc gia, bảng B, năm 2006)

Hướng dẫn làm bài

1. Trình bày vắn tắt quá trình diễn ra phong trào giải phóng dân tộc từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến cuối thế kỉ XX theo các giai đoạn : - Từ năm 1945 đến năm 1954 :

Page 19: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

19

Ngay khi được tin phát xít Nhật đầu hàng, nhân dân nhiều nước Đông Nam Á đã nổi dậy, tiến hành khởi nghĩa vũ trang lật đổ ách thống trị của phát xít, thành lập chính quyền cách mạng, tiêu biểu là các nước Inđônêxia, Việt Nam và Lào. Ba nước này lần lượt tuyên bố độc lập : Inđônêxia (17 - 9- 1945), Việt Nam (2 - 9 - 1945) và Lào (12 - 10 - 1945).

Cuộc nội chiến Cách mạng 1946 – 1949 đã lật đổ nền thống trị cuả tập đoàn Tưởng Giới Thạch, thành lập nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa (1 - 10 - 1949), đưa nhân dân Trung Quốc vào thời kỉ nguyên độc lập, tự do và tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Phong trào đấu tranh lan nhanh sang các nước Nam Á và Bắc Phi. Nhiều nước ở hai khu vực này giành được độc lập như Ấn Độ (1946 – 1950), Ai Cập (1952) và Angiêri (1954 – 1962)...

- Từ năm 1954 đến 1960 : Năm 1954, Chiến thắng Điện Biên Phủ của nhân dân Việt Nam là “mốc vàng lịch

sử”, mở đầu cho sự cáo chung của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, xác nhận khả năng của các dân tộc thuộc địa trong việc đánh bại chủ nghĩa thực dân...

Ngày 1 - 1 - 1959, cách mạng nhân dân ở Cuba dưới sự lãnh đạo của Phiđen Caxtơrô đã giành được thắng lợi. Chế độ độc tài thân Mĩ bị lật đổ.

Đến năm 1960, 17 nước ở châu Phi tuyên bố độc lập (năm châu Phi). - Từ năm 1960 đến 1975 :

Đến năm 1967, hệ thống thuộc điạ ở châu Phi chỉ tập trung ở miền Nam... Nét nổi bật của giai đoạn này là phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc cuả các

nước Ăngôla, Môdămbích, Ginê Bítxao nhằm lật độ chế độ thống trị cuả Bồ Đào Nha. Đến đầu những năm 60, nhân dân 3 nước này đã tiến hành đấu tranh vũ trang. Tháng 4 - 1974, chính quyền mới ở Bồ Đào Nha đã trao trả độc lập cho 3 nước này : Ăngôla (11 - 1975), Môdămbích (6 - 1975) và Ginê Bítxao (9 - 1974). Như vậy sự tan rã cuả thuộc điạ Bồ Đào Nha là thắng lợi quan trọng cuả phong trào giải phóng dân tộc.

Năm 1975, nhân dân Việt Nam nói riêng và nhân dân Đông Dương nói chung giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thức dân mới...

- Từ năm 1975 đến cuối thế kỉ XX : Từ cuối những năm 70, chủ nghĩa thực dân tồn tại dưới “hình thức chế độ phân biệt

chủng tộc Aphácthai”, tập trung ở ba nước miền Nam châu Phi là Rôđêdia, Tây Nam Phi và Cộng hoà Nam Phi.

Sau nhiều năm đấu tranh ngoan cường và bền bỉ của người da đen, chính quyền thực dân của các giai cấp thống trị người da trắng đã tuyên bố xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc, công nhận quyền bầu cử và các quyền tự do, dân chủ khác của người da đen. Sau khi giành thắng lợi trong các cuộc bầu cử, chính quyềh người da đen đã được thành lập ở Rôđêdia năm 1980 (sau này nước này đổi tên thành Cộng hoà Dimbabuê), và ở Tây Nam Phi năm 1990 (nay là Cộng hoà Namibia). Một thắng lợi có ý nghĩa lịch sử nữa là ở Cộng hòa Nam Phi, năm 1993, chế độ phân biệt chủng tộc bị xóa bỏ sau hơn ba thế kỷ tồn tại.

- Nêu kết quả chung: Cho đến năm 1991, với sự kiện Namibia tuyên bố độc lập, về căn bản tên thế giới không còn nước thuộc địa. Hệ thống thuộc địa, vết nhơ của chủ nghĩa tư bản vốn rất bền vững trước Chiến tranh thế giới thứ hai, đã bị đánh đổ hoàn toàn. Đây là một trong những chuyển biến lớn lao nhất của lịch sử nhân loại thế kỉ XX. 2. Trình bày khái quát hai hình thức đấu tranh :

Đấu tranh vũ trang (điển hình là Việt Nam, Angiêri)… Đấu tranh vũ trang kết hợp với đấu tranh hoà bình đòi trao trả độc lập (điển hình là

Ấn Độ, Inđônêxia). Đặc biệt, từ khi có Nghị quyết của Liên hợp quốc về phi thực dân hoá (1960), hình thức đấu tranh này càng được hỗ trợ mạnh mẽ, điển hình là năm 1960: 17 nước châu Phi giành được độc lập…

Page 20: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

20

Câu 18. Sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945) đã làm tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân cũ như thế nào ?

Hướng dẫn làm bài

Ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào giải phóng dân tộc đã dấy lên mạnh mẽ ở các nước Á, Phi và Mĩ Latinh. Dưới những đòn đả kích mãnh liệt của cao trào giải phóng, hệ thống thuộc địa và chế độ phân biệt chủ tộc (Apácthai) kéo dài nhiều thế kỉ đã bị sụp đổ hoàn toàn.

a) Ở châu Á : Phong trào giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai, dẫn đến sự ra đời cuả hàng loạt quốc gia độc lập.

Ở Trung Quốc : Cuộc nội chiến Cách mạng 1946 – 1949 đã lật đổ nền thống trị cuả tập đoàn Tưởng Giới Thạch, thành lập nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa (1 - 10 - 1949), đưa nhân dân Trung Quốc vào thời kỉ nguyên độc lập, tự do và tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Ở Ấn Độ : sự lớn mạnh của phong trào giải phóng dân tộc đã buộc đã buộc thực dân Anh phải thay đổi hình thức cai trị. Ngày 26 - 1 - 1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập, nước Cộng hoà Ấn Độ ra đời.

Ở Triều Tiên : sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Triều Tiên tạm thời chia làm 2 miền quân quản (quân đội Liên Xô đóng quân ở miền Bắc vĩ tuyến 38°, quân đội Mĩ đóng quân ở Nam vĩ tuyến 38°). Tháng 5 - 1948, miền Nam Triều Tiên tiến hành bầu cử quốc hội thành lập nhà nước, lấy tên là Đại Hàn Dân Quốc (Hàn Quốc). Tháng 9 - 1948, ở phía Bắc, Nhà nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên ra đời.

Ở Trung Đông: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, mâu thuẫn và tranh chấp giữa Mĩ, Anh, Pháp nhằm

khống chế khu vực này là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây bất ổn định ở Trung Đông (chiến tranh, xung đột tôn giáo và dân tộc, tranh chấp lãnh thổ...).

Đến nay, hầu hết các nước Trung Đông đều giành được độc lập dân tộc. Nhờ dầu lửa mà nhiều nước trở nên trù phú về kinh tế, song tình hình Trung Đông

vẫn phức tạp, căng thẳng, để lại nhiều hậu quả nặng nề cho khu vực (điển hình là cuộc chiến tranh vùng Vịnh năm 1991).

Ở Đông Nam Á: Sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh, Đảng Cộng sản Đông Dương lãnh đạo nhân dân

Việt Nam làm cuộc đảo Cách mạng tháng Tám thành công. Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.

Sau đó, dưới sự lãnh đạo cuả Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân dân Việt Nam đã tiến hành hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, đến ngày 30/4/1975 thì thắng lợi hoàn toàn và tiến lên xây dựng chủ nghiã xã hội trong cả nước.

Thắng lợi cuả 3 nước Đông Dương năm 1975 là đỉnh cao cuả cuộc kháng chống chủ nghĩa đế quốc, chống chủ nghĩa thực dân ở Đông Nam Á nói riêng và châu Á nói chung.

Sau khi giành độc lập các nước châu Á bước vào công cuộc xây dựng đất nước, phát triển kinh tế - xã hội. Trong quá trình này, có nhiều nước có những thành công đáng kể như Trung Quốc, Ấn Độ, Xingapo, Hàn Quốc, Malaixia...

b) Ở châu Phi : - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, châu Phi trở thành một trung tâm cuả phong trào

giải phóng dân tộc thế giới. Trải qua hơn nữa thế kỉ đấu tranh, các nước châu Phi đã đánh đuổi được bọn thực dân, giành độc lập dân tộc...

- Tại Nam Phi, trước áp lực đấu tranh của người da màu, bản Hiến pháp 11 - 1993 đã chính thức tuyên bố xoá bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (Apácthai). Sau đó, với thằng lợi

Page 21: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

21

của cuộc bầu cử dân chủ đa chủng tộc đầu tiên (4 - 1999), Nenxơn Manđêla trở thành Tổng thống da đen đầu tiên của Cộng hoà Nam Phi.

- Nhiều nước châu Phi (chủ yếu ở Bắc Phi) đã có những bước phát triển về kinh tế xã hội. Tuy nhiên, những hậu quả cuả chủ nghĩa thực dân đối với châu Phi còn rất nặng nề: đòi hỏi các nước châu Phi phải có nỗ lực to lớn cùng với sự giúp đỡ tích cực cuả cộng đồng quốc tế để vươn lên, tiến kịp với các nước trên thế giới.

c) Ở khu vực Mĩ Latinh : - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc đã diễn ra

sôi nổi ở hầu khắp các nước Mĩ Latinh... - Sau hơn nửa thế kỷ liên tục đấu tranh điển hình là phong trào giải phóng dân tộc của

nhân dân Cuba, các nước Mĩ Latinh đã khôi phục lại độc lập chủ quyền và tiến lên vũ đài chính trị với tư thế độc lập, tự chủ, kinh tế ngày càng phát triển (Braxin, Mêhicô...).

- Bộ mặt khu vực Mĩ Latinh, đặt biệt là những trung tâm kinh tế thương mại ... đã có những thay đổi căn bản.

d) Nhận xét : + Sự khủng hoảng, tan rã và sụp đổ của chủ nghĩa thực dân là một đặc điểm quan

trọng trong lịch sử thế giới hiện đại. Đứng về mặt ý nghĩa lịch sử, đó là một sự kiện quan trọng thứ hai sau sự hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa.

+ Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi và Mĩ Latinh đã giáng một đòn chính trị – tư tưởng mạnh mẽ vào hệ thống tư bản chủ nghĩa và đưa đến sự ra đời của hơn 100 quốc gia độc lập. Hệ thống thuộc địa thế giới được hình thành trong thế kỷ XIX và tồn tại đến giữa thế kỷ XX đã bị sụp đổ. Bản đồ chính trị thế giới đã có những thay đổi to lớn và sâu sắc.

+ Các quốc gia độc lập ngày càng tích cực tham gia và có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị thế giới với ý chí chống chủ nghĩa thực dân, vì hoà bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Sau khi giành được độc lập, với các chiến lược phát triển qua các giai đoạn nhiều nước Á, Phi, Mĩ Latinh đã đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế, chính trị – xã hội trông công cuộc xây dựng đất nước (Trung Quốc, Ấn Độ, Braxin...).

+ Song bản đồ chính trị của các nước Á, Phi và Mĩ Latinh vẫn còn không ít mảng ảm đạm với các cuộc xung đột, chia rẽ kéo dài và cả những cuộc cải cách kinh tế – xã hội chưa mấy thành công.

Dạng câu hỏi tương tự :

Phong trào giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai có góp phần làm thay đổi bản đồ chính trị thế giới hay không ? Vì sao ?

(Đề thi HSG Quốc gia năm 2010)

Câu 19. Nêu những chuyển biến to lớn của khu vực Đông Bắc Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Tại sao nói từ nửa sau thế kỉ XX, khu vực Đông Bắc Á đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế ?

Hướng dẫn làm bài

a) Khái niệm : Các nước Đông Bắc Á là những nước có vị trí nằm ở phía đông - bắc châu Á. Bao gồm các nước : Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, Đại Hàn Dân Quốc, Nhật Bản và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

b) Đặc điểm khu vực : Là khu vực rộng lớn (Hơn 10 triệu km²). Dân số đông nhất thế giới (Khoảng 1 tỉ 510 triệu người). Có tài nguyên thiên nhiên phong phú…Truớc Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước này (trừ Nhật Bản) đều bị nô dịch…

c) Sự biến đổi của khu vực Đông Bắc Á. * Sự biến đổi về mặt chính trị : + Bốn sự kiện đánh dấu sự biến đổi về chính trị của khu vực Đông Bắc Á là: Sự ra đời của nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa (1 - 10 - 1949)

Page 22: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

22

Sự xuất hiện nhà nước Đại Hàn Dân Quốc (8 - 1948) Sự thành lập nhà nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên (9 - 1948). Dân chủ hoá nước Nhật. + Hai nhà nước trên bán đảo Triều Tiên ra đời là hệ quả của cuộc “Chiến tranh lạnh”. Quan hệ giữa Liên Xô và Mĩ chuyển từ quan hệ Đồng minh sang đối đầu. Hệ thống xã hội chủ nghĩa chuyển từ quan hệ đồng minh sang đối đầu. Mĩ và đồng minh của Mĩ nhận thấy cần phải ngăn chặn chủ nghĩa xã hội và ảnh

hưởng của nó, nên đã chia cắt Triều Tiên, không thực hiện những thoả thuận trước đó với Liên Xô,...

* Sự biến đổi về mặt kinh tế : Đây là khu vực có sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, đời sống của nhân dân được cải thiện.

d) Từ nửa sau thế kỉ XX, khu vực Đông Bắc Á đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế :

Hiện nay, “4 con rồng” kinh tế châu Á thì Đông Bắc Á có 3 “con Rồng” là Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan…

Nhật Bản vươn lên trở thành nước có nền kinh tế lớn thứ hai thế giới. (Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm từ 1960 đến 1969 là 10,8%...).

Trong những năm 80 – 90 (thế kỉ XX) và những năm đầu của thế kỉ XX, nền kinh tế Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới…(GDP tăng trung bình hằng năm trên 8%...)

Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên cũng đạt được những thành tựu trong xây dựng đất nước…

Câu 20. Tại sao cuộc nội chiến ở Trung Quốc (1946 – 1949) lại được coi là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ? Trình bày những thành tựu nổi bật của Trung Quốc trong 10 năm đầu xây dựng chế độ mới.

Hướng dẫn làm bài

1) Những nét chính về cuộc Cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc (1946 – 1949) : - Nguyên nhân cuộc nội chiến :

+ Chủ quan : Sau cuộc kháng Nhật thành công (1945), lực lượng Cách mạng Trung Quốc ngày càng lớn mạnh: khu giải phóng chiếm ¼ đất đai và 1/3 dân số, quân chủ lực phát triển lên tới 126 vạn, phong trào đấu tranh cuả quần chúng lên cao.

+ Khách quan : Sự giúp đỡ cuả Liên Xô về kinh tế và quân sự. Liên Xô chuyển giao vùng Quảng Châu, giúp đỡ vũ khí cho chính quyền Cách mạng đã tác động tích cực đến phong trào cách mạng thế giới.

+ Tưởng Giới thạch gây nội chiến : Tưởng Giới Thạch cấu kết với Mĩ phát động nội chiến. Ngày 20 - 7 - 1946, Tưởng Giới Thạch tập trung 1,6 triệu quân tấn công vào các vùng giải phóng. Đó là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến cuộc nội chiến. - Diễn biến cuộc nội chiến (được chia làm 2 giai đoạn).

Giai đoạn 1 : Quân giải phóng Trung Quốc phòng ngự tích cực (từ tháng7 - 1946 đến tháng 6 - 1947), nhằm tiêu diệt sinh lực địch và xây dựng quân giải phóng.

Giai đoạn 2 : Quân cách mạng phản công và giành thắng lợi (từ tháng 6 - 1947 đến tháng 4 - 1949), quân cách mạng phản công, giải phóng các vùng do Quốc dân đảng thống trị.

- Kết quả : Cuối năm 1949, cuộc nội chiến kết thúc, toàn bộ lục địa Trung Hoa được giải phóng. Tập đoàn Tưởng Giới Thạch thất bại, phải rút chạy ra Đài Loan. Ngày 1 - 10 - 1950, nước Cộng hòa Nhân dân Trung hoa chính thức được thành lập, đứng đầu là Chủ tịch Mao Trạch Đông.

2) Cuộc cách mạng ở Trung Quốc (1946 – 1949) lại được coi là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ bởi vì :

Page 23: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

23

- Mặc dù cuộc cách mạng diễn ra dưới hình thức nội chiến giữa hai đảng phái – đại diện cho hai lực lượng chi phối đời sống chính trị - xã hội Trung Quốc là Đảng Cộng sản và Quốc dân đảng.

- Đảng Cộng sản là chính đảng của giai cấp công nhân Trung Quốc, đại diện cho quyền lợi của giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân lao động Trung Quốc.

- Quốc dân đảng là chính đảng của giai cấp tư sản, do Tưởng Giới Thạch đứng đầu, đại diện cho quyền lợi của tư sản, phong kiến, từng bước thực hiện chính sách phản động đi ngược lại quyền lợi của quần chúng nhân dân và lợi ích dân tộc. Vì quyền lợi giai cấp đã sẵn sàng cấu kết với Mĩ đang muốn can thiệp và đưa Trung Quốc vào vòng nô dịch.

- Như vậy Đảng Cộng sản đánh đổ sự thống trị của Quốc dân đảng, thực chất là đánh đổ giai cấp phong kiến, tư sản đế quốc can thiệp, tức là thực hiện nhiệm vụ của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ đang đặt ra đối với Trung Quốc sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Nhật (1945). 3) Những thành tựu nổi bật của Trung Quốc trong 10 năm đầu xây dựng chế độ mới :

- Sau khi hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ, nhiệm vụ hàng đầu là đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa và giáo dục.

- Về kinh tế : Trong những 1950 - 1952, Trung Quốc thực hiện khôi phục kinh tế, cải cách dân

chủ, phát triển văn hóa, giáo dục. Trong những năm 1953 - 1957, Trung Quốc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ

nhất, kết quả tổng sản lượng công, nông nghiệp tăng 11,8 lần, riêng công nghiệp tăng 10,7 lần. Văn hóa, giáo dục có bước tiến vượt bậc. Bộ mặt đất nước có nhiều thay đổi rõ rệt...

- Về đối ngoại : Thi hành chính sách tích cực nhằm củng cố hóa bình và thúc đẩy sự phát triển của

phong trào cách mạng thế giới. Điạ vị quốc tế của Trung Quốc được nâng cao. Ngày 14 - 2 - 1950, kí với Liên Xô “Hiệp ước hữu nghị, đồng minh và tương trợ

Trung – Xô” và nhiều hiệp ước kinh tế, tài chính khác; phái Quân chí nguyện sang giúp nhân dân Triều Tiên chống Mĩ (1950 - 1953); giúp đỡ nhân dân Việt Nam chống thực dân Pháp; ủng hộ các nước Á, Phi và Mĩ Latinh trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc; năm 1955, tham gia Hội nghị các nước Á – Phi ở Bănggung (Inđônêxia)...

Câu 21. Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung Quốc (1946 – 1949) thành công đã có ảnh hưởng như thế nào đối với sự nghiệp cách mạng Trung Quốc nói riêng và cách mạng thế giới nói chung ?

Hướng dẫn làm bài

+ Ý nghĩa của sự kiện đó đối với Cách mạng Trung Quốc: Thắng lợi này đã chấm dứt hơn 100 năm nô dịch của đế quốc, xóa bỏ tàn dư phong

kiến, đánh dấu Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Trung Quốc đã thành công. Mở ra cho nhân dân Trung Quốc một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập tự do và

tiến lên chủ nghĩa xã hội trong lịch sử Trung Quốc. Từ sau thắng lợi đó, nhân dân Trung Quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản

Trung Quốc đã liên tiếp giành nhiều thắng lợi trong công cuộc xây dựng đất nước. Đặc biệt, từ năm 1978 đến nay, với đường lối đổi mới, Đảng Cộng sản và nhân dân Trung Quốc đã thu được nhiều thành tựu, nhiều thắng lợi to lớn trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Có thể nói, Trung Quốc là nước chủ nghĩa xã hội đầu tiên tiến hành cải cách mở cửa thành công.

+ Thành công của Cách mạng Trung Quốc có ảnh hưởng đến sự nghiệp cách mạng thế giới nói chung.

Page 24: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

24

Với diện tích bằng ¼ diện tích châu Á và chiếm ¼ dân số toàn thế giới, thắng lợi của Cách mạng Trung Quốc có tác động to lớn đến Cách mạng thế giới , mà trước hết là tăng cường lực lượng cho phe chủ nghĩa xã hội và động viên cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên toàn thế giới, đặc biệt là các nước Á, Phi, Mĩ Latinh.

Việc Trung Quốc thu được nhiều thắng lợi từ sau cuộc Cách mạng dân tộc dân chủ (1946 – 1949) đã để lại nhiều bài học cho Cách mạng các nước, đặc biệt là Việt Nam, một nước gần Trung Quốc, đang tiến hành cải cách và đổi mới đất nước.

Thành công của Cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc (1946 – 1949) không những có ý nghĩa đối với sự nghiệp Cách mạng Trung Quốc nói riêng mà còn ảnh hưởng rất lớn, tác động tích cực đến sự nghiệp Cách mạng thế giới nói chung.

Câu 22. Tại sao năm 1978, Trung Quốc phải tiến hành cải cách mở cửa ? Nội dung cơ bản của đường lối cải cách là gì ? Thực hiện đường lối cải cách, từ năm 1978 đến năm 2000 Trung Quốc đã có những biến đổi căn bản như thế nào ?

Hướng dẫn làm bài

1) Nguyên nhân Trung Quốc phải tiến hành cải cách, mở cửa năm 1978 : * Khách quan

- Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ bùng nổ, tiếp theo là những cuộc khủng hoảng về chính trị, kinh tế, tài chính… Những cuộc khủng hoảng này đặt nhân loại đứng trước những vấn đề bức thiết phải giải quyết như tình trạng vơi cạn dần nguồn tài nguyên, bùng nổ dân số…

- Yêu cầu cải cách về kinh tế, chính trị, xã hội để thích nghi với sự phát triển nhanh chóng của cách mạng khoa học – kỹ thuật và sự giao lưu, hợp tác quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ theo xu thế quốc tế hoá.

- Trong bối cảnh trên, yêu cầu lịch sử đặt ra đối với tất cả các nước là phải nhanh chóng cải cách về kinh tế, chính trị - xã hội để thích ứng.

* Chủ quan - Đối nội: từ năm 1959 đến năm 1978 Trung Quốc trải qua 20 năm không ổn định về

kinh tế, chính trị, xã hội. Với việc thực hiện đường lối “Ba ngọn cờ hồng” nền kinh tế Trung Quốc rơi vào tình trạng hỗn loạn, sản xuất giảm sút nghiêm trọng, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn…Trong nội bộ Đảng và Nhà nước Trung Quốc diễn ra những bất đồng gay gắt về đường lối, tranh chấp về quyền lực, đỉnh cao là cuộc “Đại cách mạng văn hóa vô sản” (1966 – 1976)…

- Đối ngoại: ủng hộ cuộc đấu tranh chống Mĩ của nhân dân Việt Nam…xảy ra những cuộc xung đột biên giới giữa Trung Quốc với các nước Ấn Độ, Liên Xô…Tháng 2 - 1972, Tổng thống Mĩ R.Níchxơn sang thăm Trung Quốc, mở đầu quan hệ mới theo chiều hướng hoà dịu giữa hai nước.

Bối cảnh lịch sử trên đòi hỏi Trung Quốc tiến hành cải cách để phù hợp với xu thế chung của thế giới và đưa đất nước thoát ra khỏi tình trạng không ổn định… 2) Đường lối đổi mới.

- Tháng 12 - 1978, hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc do Đặng Tiểu Bình khởi xướng, đã vạch ra đường lối đổi mới, mở đầu cho công cuộc cải cách kinh tế, xã hội ở Trung Quốc.

- Đến đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XIII (cuối năm 1987) đường lối này được nâng lên thành đường lối chung cuả Đảng Cộng sản và Nhà nước Trung Quốc.

- Trong giai đoạn đầu sẽ xây dựng “chủ nghĩa xã hội mang màu sắc Trung Quốc”. Lấy xây dựng kinh tế làm trọng tâm, kiên trì nguyên tắc:

Con đường xã hội chủ nghĩa. Chuyên chính dân chủ nhân dân.

Page 25: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

25

Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, Chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Mao Trạch Đông.

- Thực hiện cải cách mở cửa phấn đấu xây dựng Trung Quốc thành nước xã hội chủ nghĩa hiện đại hoá, giàu mạnh, dân chủ và văn minh. 3) Thành tựu.

Kinh tế : Năm 1998, kinh tế Trung Quốc tiến bộ nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới (GDP tăng 8% - năm), đời sống nhân dân cải thiện rõ rệt.

Chính trị - xã hội : đời sống nhân dân không ngừng được nâng cao. Thu hồi được Hồng Kông (7 - 1997) và Ma Cao (12 - 1999)

Nền khoa học – kỹ thuật, văn hóa, giáo dục Trung Quốc đạt thành tựu khá cao (năm 1964, thử thành công bom nguyên tử; năm 2003: phóng thành công tàu “Thần Châu 5” vào không gian)

Về đối ngoại : bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô, Mông Cổ, Việt Nam…, mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới, góp sức giải quyết các vụ tranh chấp quốc tế.

Từ sau khi thực hiện cải cách Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu về kinh tế, tình hình chính trị, xã hội ổn định. Vai trò của Trung Quốc nâng cao trên trường quốc tế.

Bổ sung kiến thức :

Vấn đề 1. Trong các đường lối xây dựng xã hội chủ nghĩa từ cuối năm 1978 của Đảng và Nhà nước Trung Quốc, theo anh/chị, đường lối nào là đóng vai trò quyết định dẫn đến thắng lợi của công cuộc cải cách ? Tại sao ?

Trong các đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội từ cuối năm 1978 ở Đảng và Nhà nước Trung Quốc thì đường lối đóng vai trò quyết định dẫn đến thắng lợi của công cuộc cải cách là : Lấy xây dựng kinh tế làm trọng tâm, kiên trì nguyên tắc: Con đường xã hội chủ nghĩa Chuyên chính dân chủ nhân dân. Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc, Chủ nghĩa Mác – Lênin – Tư

tưởng Mao Trạch Đông. Bởi vì: o Trước năm 1978, do đường lối “ba ngọn cờ hồng” đã làm cho kinh tế Trung Quốc

khủng hoảng (nạn đói diễn ra trầm trọng, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn, sản xuất ngưng trệ, tụt hậu so với thế giới)

o Kinh tế là nhân tố hàng đầu thúc đẩy sự phát triển của các lĩnh vực xã hội, chính trị, quân sự...Vì vậy trong đường lối cải cách mở cửa của Trung Quốc, việc phát triển kinh tế được lấy làm yếu tố trung tâm.

Vấn đề 2. Theo anh/chị, công cuộc cải cách kinh tế - xã hội hiện nay tại Trung Quốc còn có những hạn chế gì ?

Một là, tụt hậu xa hơn về kinh tế, khoa học - kĩ thuật so với các cường quốc tư bản phương Tây trước sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện nay. Vì sự phát triển khoa học - kĩ thuật của thế giới vừa tạo ra thời cơ cho những nước tiếp cận được, đồng thời cũng vừa tạo ra nguy cơ đối với những nước không tiếp cận được.

Hai là, chệch hướng xã hội chủ nghĩa. Nguy cơ này dẫn tới mất vai trò lãnh đạo của Đảng, mất định hướng xã hội chủ nghĩa.

Ba là nạn tham nhũng, mẫu thuẫn xã hội và các tệ nạn xã hội khi phát triển kinh tế thị trường phải đối mặt với suy thoái đạo đức, phân cực giàu nghèo quá lớn, mất công bằng và ổn định xã hội.

Bốn là diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch chống phá sự nghiệp cách mạng của Trung Quốc...

Page 26: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

26

Vấn đề 3. Trong quá trình đổi mới và phát triển đất nước, Đảng ta có thể vận dụng được những bài học kinh nghiệm nào từ thành công của Trung Quốc ?

Qua thắng lợi của công cuộc cải cách mở cửa của Trung Quốc, Việt Nam có thể rút ra nhiều bài học kinh nghiệm quý báu đó là: Đổi mới đất nước bắt đầu từ kinh tế, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm. Kiên định sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản và đường lối xây dựng CNXH. Thực hiện cải cách mở cửa nhưng phải trên nguyên tắc bảo vệ độc lập chủ

quyền của dân tộc. Xây dựng và phát triển đất nước phải gắn liền với ổn định chính trị, xã hội, giữ

gìn bản sắc văn hóa dân tộc, nâng cao đời sống của nhân dân.

Dạng câu hỏi tương tự :

1. Cho biết công cuộc cải cách ở Trung Quốc từ năm 1978 đến nay. Từ đó, anh/chị hãy trình bày những suy nghĩ của bản thân về công cuộc đổi mới hiện nay tại Việt Nam ? (Đề thi HSG cấp THPT, TP.Hồ Chí Minh, năm 2001)

2. Những nét chính về đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội từ cuối năm 1978 ở Đảng và Nhà nước Trung Quốc. Theo anh/chị, công cuộc cải cách kinh tế, xã hội hiện nay tại Trung Quốc còn có những hạn chế gì ?

(Đề thi HSG cấp THPT, TP.Hồ Chí Minh, năm 2007)

3. Văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Trung Quốc lần thứ XVI có viết: “... Những nỗ lực gian khổ và những thành tựu mà Đảng và nhân dân ta giành được đã thu hút sự chú ý của toàn thế giới và nhất định sẽ ghi vào sử sách vinh quang về sự phục hưng vĩ đại của dân tộc Trung Hoa”. Bằng những kiến thức lịch sử, anh/chị hãy cho biết: - Những thành tựu về kinh tế, khoa học kĩ thuật và ngoại giao mà Đảng Cộng sản và nhân dân Trung Quốc giành được sau hơn 20 năm cải cách. - Trong quá trình đổi mới và phát triển đất nước, Việt Nam có thể vận dụng được những bài học kinh nghiệm nào từ thành công của Trung Quốc ?

(Đề thi HSG cấp THPT, tỉnh Thái Bình, năm 2010)

4. Trình bày những thành tựu trong công cuộc xây dựng chế độ chủ nghĩa xã hội ở Trung Quốc từ cuối năm 1978 đến nay (2000). Qua đó, hãy cho biết ý nghĩa của những thành tựu đó khi Trung Quốc bước sang thế kỉ XIX ?

5. Nguyên nhân nào quan trọng nhất dẫn đến sự phát triển của đất nước Trung Quốc từ cuối năm 1978 đến nay ?

(Đề thi HSG cấp THPT, tỉnh Thừa Thiên – Huế, năm 2006)

Câu 23. Hoàn thiện bảng sau về đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội của Đảng và Nhà nước Trung Quốc:

1959 – 1978 1978 đến nay

Nội dung

Nhận xét

Kết quả

(Đề thi HSG cấp THPT, Hà Nội, năm 2004)

Hướng dẫn làm bài

1959 – 1978 1978 đến nay

Nội dung

Ba ngọn cờ hồng: - Đường lối chung

- Xây dựng kinh tế là trung tâm - Bốn nguyên tắc: Kiên trì con đường xã hội

chủ nghĩa; chuyên chính dân chủ nhân dân;

Page 27: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

27

- Đại nhảy vọt - Công xã nhân dân

Đảng Cộng sản lãnh đạo; chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Mao Trạch Đông

- Cải cách, mở cửa - Hiện đại hóa

Nhận xét Sai lầm duy ý chí - Tôn trọng quy luật khách quan, - Phát huy sức mạnh trong và ngoài nước

Kết quả

- Kinh tế hỗn loạn, sản xuất giảm sút nghiêm trọng

- Đời sống nhân dân khó khăn

- Kinh tế: Đạt nhiều thành tựu mới. - Chính trị xã hội: Ổn định - Địa vị Trung Quốc được nâng cao trên

trường quốc tế.

Câu 24. Trình bày tóm lược chính sách đối ngoại của Trung Quốc trong các thời kỳ 1949 – 1959, 1959 – 1978, 1978 – 2000. Từ đó, rút ra nhận xét chung về chính sách đối ngoại của Trung Quốc ?

Hướng dẫn làm bài

1949 - 1959 1959 - 1978 1978 - 2000 - Trung Quốc thi hành chính sách ngoại giao tích cực nhằm củng cố hoà bình và thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới. - Ngày 14 - 2 - 1950, Trung Quốc kí với Liên Xô “Hiệp ước hữu nghị, đồng minh và tương trợ Trung – Xô” và nhiều hiệp ước kinh tế, tài chính khác; phái quân chí nguyện sang giúp nhân dân Triều Tiên (1950 – 1953); tham gia Hội nghị các nước Á, Phi và Mĩ Latinh trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. - Ngày 18 - 1 - 1950, Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam

- Từ năm 1959 trở đi thi hành đưòng lối ngoại giao bất lợi cho Cách mạng Trung Quốc và Cách mạng thế giới chống Liên Xô tranh chấp biên giới với Liên Xô và Ấn Độ. - Việc Trung Quốc kí với Mĩ “Thông cáo chung Thượng Hải” (1972) đã gây nên những tổn thất nghiêm trọng cho sự nghiệp Cách mạng cuả Trung Quốc 3 nước Đông Dương.

- Từ những năm 80 của thế kỉ XX, Trung Quốc đã bình thường hoá quan hệ với Liên Xô, Mông Cổ, Lào, Việt Nam. Mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước trên thế giới. Góp sức vào việc giải quyết các vụ tranh chấp quốc tế. - Tháng 7 - 1997, thu hồi Hồng Công. Tháng 12 -1999, thu hồi Ma Cao. Những vùng đất này trở thành khu hành chính đặc biệt của Trung Quốc, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Nhận xét : Khi Trung Quốc ổn định về kinh tế, chính trị thì thực hiện chính sách đối ngoại tiến bộ. Ngược lại, khi lâm vào tình trạng khủng hoảng thì thực hiện chính sách đối ngoại bất lợi cho các nước láng giềng và khu vực…

Câu 25. Tại sao trong Chiến tranh thế giới thứ hai, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai quốc gia với hai chế độ chính trị xã hội khác nhau ? Quan hệ giữa hai miền Nam - Bắc bán đảo Triều Tiên có những biến chuyển gì kể từ những năm 70 của thế kỉ XX đến năm 2000 ? (Đề thi HSG cấp THPT, Hà Nội, năm 2008)

Hướng dẫn làm bài

1. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai quốc gia với hai chế độ chính trị xã hội khác nhau do :

- Theo thoả thuận của ba cường quốc Liên Xô, Anh, Mĩ ở Hội nghị Ianta (2 - 1945), bán đảo Triều Tiên bị phân chia làm hai khu vực để giải giáp quân đội Nhật; ranh giới tạm thời là vĩ tuyến 38º. Quân đội Liên Xô sẽ đóng tại phía Bắc vĩ tuyến 38º, phía Nam là quân

Page 28: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

28

đội Mĩ. Song việc thành lập chính phủ chung cho cả hai nước không được thực hiện. Đất nước Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền, rỗi lập nên hai quốc gia riêng biệt, thù địch lẫn nhau.

- Vấn đề thống nhất hai miền không được thực hiện do bối cải “Chiến tranh lạnh”. Sự đối đầu giữa Liên Xô và Mĩ làm cho việc xúc tiến thành lập chính phủ chung của hai miền Nam – Bắc bán đảo Triều Tiên không được thực hiện.

- Mỗi miền, chịu ảnh hưởng của mỗi nước, đã thành lập một nhà nước riêng : Tháng 5 - 1948, ở miền Nam Triều Tiên, Mĩ giúp đỡ các lực lượng tư sản thành

lập nhà nước lấy tên là Đại Hàn Dân Quốc (Hàn Quốc). Tháng 9 - 1948, miền Bắc Triều Tiên, Liên Xô giúp đỡ các lực lượng dân chủ

thành lập Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên. Cuối năm 1948, quân đội Liên Xô rút ra khỏi miền Bắc Triều Tiên.

2. Quan hệ hai miền Nam – Bắc bán đảo Triều Tiên : - Hai nước trên bán đảo ra đời năm 1948. - Từ những năm 50 – 60 của thế kỉ XX, quan hệ giữa hai miền là đối đầu. + Năm 1950, cuộc chiến tranh lớn giữa hai miền đã nổ ra kéo dài 3 năm (1950 –

1953). + Đến tháng 7 - 1953, hai bên đã kí hiệp định đình chiến lấy vĩ tuyến 38º làm ranh

giới quân sự giữa hai miền Bắc, Nam. + Từ đó, hai miền Nam, Bắc trở thành hai quốc gia theo những định hướng phát

triển khác nhau. Song nguyện vọng nhân dân hai miền là thống nhất đất nước. - Từ những năm 70 (thế kỉ XX), đặc biệt khi chấm dứt Chiến tranh lạnh, hai miền

bước vào thời kì đối thoại. Những sự kiện chứng tỏ hai miền bước vào đối thoại là : + Năm 1990, các nhà lãnh đạo nhất trí : Xoá bỏ tình trạng đối đầu về kinh tế, quân sự. Tiến hành hợp tác nhiều mặt.

+ Tháng 6 - 2000, hai nhà lãnh đạo cao nhất của 2 nước có 1 cuộc gặp gỡ tại Bình Nhưỡng kí hiệp định hoà hợp.

Câu 26. So sánh tình hình Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và tình hình Đại Hàn Dân Quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000, theo các tiêu chí sau : chế độ chính trị, lãnh đạo và sự phát triển sau chiến tranh.

Hướng dẫn làm bài

Nam Triều Tiên (Đại Hàn dân quốc)

Bắc Triều Tiên (CHDCND Triều Tiên)

Chế độ chính trị

Tư bản chủ nghĩa Chủ nghĩa xã hội

Lãnh đạo Lý Thừa Vãn Kim Nhật Thành

Sự phát triển sau

chiến tranh

- Những khó khăn khi bước vào xây dựng đất nước; + Chính trị không ổn định. + GDP bình quân đầu người thấp (đạt 83 USD năm 1961). - Kinh tế - Xã hội có sự thay đổi từ thập niên 60 của thế kỉ XX : + Tỉ lệ tăng trưởng hàng năm 8%. + Từ năm 1962 đến năm 1991, GNP tăng 130 lần CHDCND Triều Tiên). + Cơ cấu kinh tế thay đổi : Tỉ trọng

- Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và thành tựu : Thực hiện kế hoạch 3 năm (1954 – 1956) và nhiều kế hoạch dài hạn. - Thành tựu : + Điện khí hoá cả nước. + Có nền công nghiệp nặng (sản xuất ô tô, máy kéo, toa xe,...) + Cơ sở hạ tầng phát triển (đường xá hiện đại, thủ đô, có tàu điện ngầm, nhiều toa nhà chọc trời...) + - Đặc điểm của nền kinh tế :

Page 29: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

29

nông nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân giảm 36,6 % xuống 5% GNP), công nghiệp tăng (24,1 % lên 50%). + Có nền công nghiệp phát triển, nông nghiệp tiên tiến, cơ sở hạ tầng hiện đại, xã hội thông tin cao (hệ thống đường cao tốc phát triển với 1720 km (năm 1998), mạng lưới tàu điện ngầm ở thủ đô đứng thứ 6 thế giới...) + Là một trong 4 “con rồng kinh tế” châu Á và là một nước công nghiệp mới (NIC). + Giáo dục là lĩnh vực được đánh giá cao trong nền văn hóa giáo dục Hàn Quốc, được coi là chìa khóa của sự thành công. Hàn Quốc thực hiện chế độ học tập bắt buộc trong 6 năm, từ 6 tuổi đến 12 tuổi.

- Nền kinh tế mang tính kế hoạch và tập trung cao độ nhà nước. - Đất nông nghiệp được tập thể hoá. - Công nghiệp nặng được chú trọng, đặc biệt là công nghiệp quốc phòng. - Những khó khăn, hạn chế của nền kinh tế : kinh tế vẫn gặp khó khăn (mặc dù tuyên bố mở cửa từ năm 1995, đất nước đối mặt với nạn khan hiếm lương thực,...). + Văn hoá – giáo dục có bước phát triển đáng kể. Năm 1999 : xoá nạn mù chữ. Chính phủ thi hành chương trình giáo dục 10 năm bắt buộc và miễn phí,...

Câu 27. Tại sao trong những hoàn cảnh thuận lợi như nhau, vào tháng 8 - 1945, chỉ có ba nước Inđônêxia, Việt Nam và Lào tuyên bố độc lập, còn ở các nước khác trong khu vực Đông Nam Á đã giành được độc lập ở mức độ thấp hơn ?

(Đề thi HSG cấp THPT, TP. Hồ Chí Minh, năm 2008)

Hướng dẫn làm bài 1. Bối cảnh quốc tế thuận lợi : Tháng 9 - 1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ… Đến cuối năm 1943, quân

Đồng minh chuyển sang phản công tiêu diệt phát xít Nhật trên mặt trận châu Á - Thái Bình Dương...Cùng với quá trình thất bại của phát xít Đức ở châu Âu, phát xít Nhật bị đẩy lùi trên các mặt trận.

Để uy hiếp Nhật Bản, ngày 6 và 9 - 8 - 1945, Mĩ ném hai quả bom nguyên tử ở Hirosima và Nagaxaki... Ngày 8 - 8 - 1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật Bản và ngày 9 - 8, Hồng Quân Liên Xô mở màn chiến dịch tổng công kích đạo quân Quan Đông của Nhật Bản ở Đông Bắc Trung Quốc.

Ngày 14 - 8 - 1945, Hội đồng tối cao chiến tranh và Nội các Nhật Bản với sự tham gia của Nhật Hoàng đã thông qua quyết định đầu hàng. Ngày 15 - 8 - 1945, Nhật Hoàng tuyên bố đầu hàng không điều kiện các lực lượng Đồng minh.Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc.

2. Ngay sau khi phát xít Nhật đầu hàng đồng minh, một số quốc gia ở Đông Nam Á đã tuyên bố độc lập.

Ngày 17 - 8 - 1945, Inđônêxia tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hòa Inđônêxia.

Cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 của nhân dân Việt Nam thành công dẫn tới thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ngày 2/9/1945.

Nhân dân các bộ tộc Lào nổi dậy và ngày 12/10/1945, nước Lào tuyên bố độc lập. 3. Theo thỏa thuận của ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh tại Hội nghị Ianta (2/1945),

Quân Đồng minh đưa quân vào Đông Nam Á giải giáp quân đội Nhật Bản. 4. Tuy nhiên, để phong trào có thể nổ ra và giành thắng lợi thì chỉ có yếu tố khách

quan không chưa đủ, quan trọng hơn cả là yếu tố chủ quan (lực lượng cách mạng, giai cấp

Page 30: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

30

lãnh đạo, có ý thức cách mạng của quần chúng). Để có được yếu tố chủ quan cần phải chuẩn bị kĩ ở các nước.

5. Sự khác biệt giữa ba nước Inđônêxia, Việt Nam, Lào so với các nước Đông Nam Á còn lại là đến tháng 8 - 1945, ở cả ba nước này yếu tố chủ quan chuẩn bị kĩ lưỡng, trong đó đặc biệt giai cấp lãnh đạo dù là tư sản (Inđônêxia) hay vô sản (Việt Nam, Lào) đã trưởng thành, có kinh nghiệm đấu tranh…đã biết chớp thời cơ, vận động quần chúng đấu tranh và tuyên bố độc lập. Trong khi đó các nước Đông Nam Á khác không có chuẩn bị kĩ về lực lượng cách mạng, lực lượng lãnh đạo, chưa có kỷ năng xác định và chớp thời cơ, bỏ lỡ cơ hội giành độc lập. Do đó mức độ thắng lợi chống phát xít đạt được ở mức độ thấp hơn.

Câu 28. Nêu những biến đổi to lớn của khu vực Đông Nam Á trong quá trình đấu tranh giành độc lập, xây dựng và hội nhập từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000. Liên hệ những biến đổi ấy với thỏa thuận Ianta về Đông Nam Á, rút ra nhận xét?

Hướng dẫn làm bài a) Biến đổi trong quá trình giành độc lập...

- Trước Thế chiến thứ hai, Đông Nam Á là thuộc địa của các đế quốc Âu – Mĩ, sau đó là Nhật Bản (trừ Thái Lan). Sau khi Nhật Bản đầu hàng nhiều nước đã tuyên bố độc lập hay giải phóng phần lớn lãnh thổ (Ngày 17 - 8 - 1945, Inđônêxia tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hòa Inđônêxia; Cách mạng tháng Tám 1945 của nhân dân Việt Nam thành công dẫn tới sự thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngày 2 - 9 - 1945; nước Lào tuyên bố độc lập vào ngày 12 - 10 - 1945. Miến Điện, Mã Lai và Philíppin giải phóng phần lớn lãnh thổ khỏi ách thống trị của quân phiệt Nhật Bản).

- Ngay sau đó, các nước đế quốc Âu – Mĩ lại tái chiếm Đông Nam Á, trải qua quá trình đấu tranh kiên cường, các nước Đông Nam Á đã giành được thắng lợi hoàn toàn và tuyên bố độc lập (Inđônêxia năm 1950, ba nước Đông Dương năm 1975). Brunây độc lập năm 1984. Đông Timo độc lập năm 2002. b) Biến đổi trong quá trình xây dựng đất nước... + Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN (Inđônêxia, Philippin, Xingapo, Thái Lan, Malaixia) :

- Sau năm 1945 đến những năm 60, các nước này tiến hành đường lối công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu với mục tiêu xây dựng nền kinh tế tự chủ và đã đạt được một số thành tựu. Tuy nhiên, chiến lược này dần bộc lộ những hạn chế nhất là nguồn vốn, nguyên liệu và công nghệ.

- Từ những năm 60 đến 70, các nước này chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu – mở cửa nền kinh tế. Sau khi thực hiện chiến lược kinh tế hướng ngoại, các nước này đã đạt được những thành tựu, tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh tế lớn hơn nông nghiệp, mậu dịch đối ngoại tăng nhanh (năm 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu của 5 nước đạt 130 tỉ USD). Xingapo với tốc độ phát triển kinh tế là 12% (1966 – 1973) và trở thành “con Rồng kinh tế” của châu Á. + Nhóm các nước Đông Dương : vào những năm 80 – 90 (thế kỉ XX), các nước Đông Dương đã chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường và đã đạt được một số thành tích như: từ năm 1986, Lào tiến hành đổi mới ; Campuchia tiến hành khôi phục kinh tế, sản xuất công nghiệp tăng 7% (1995). + Các nước Đông Nam Á khác :

- Brunây : toàn bộ nguồn thu dựa vào dầu mỏ và khí tự nhiên. Từ giữa những năm 1980, chính phủ tiến hành đa dạng hóa nền kinh tế.

- Mianma : Trước thập niên 90 (thế kỷ XX), thi hành chính sách “đóng cửa”. Đến 1988, chính phủ tiến hành cải cách kinh tế và “mở cửa”, kinh tế có nhiều khởi sắc... c) Biến đổi trong quá trình hội nhập...

Page 31: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

31

+ Từ năm 1967 đến năm 1999, hầu hết các nước Đông Nam Á đều gia nhập tổ chức ASEAN... Từ đây, ASEAN đẩy mạnh các hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á thành một khu vực hòa bình ổn định để cùng phát triển.

+ Từ tháng 11 - 2007, Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 13 đã thông qua Hiến chương ASEAN nhằm xây dựng một cộng đồng ASEAN có vị thế và hiệu quả cao hơn.

d) Liên hệ với thỏa thuận Ianta : Trong thỏa thuận Ianta qui định các nước Đông Nam Á vẫn thuộc phạm vi truyền thống của Phương Tây, nhưng các nước Đông Nam Á đã đứng lên đấu tranh lần lượt giành và giữ độc lập, điều đó đã làm chủ nghĩa thực dân mất dần ảnh hưởng và tan rã. Hiện nay, Đông Nam Á với tổ chức ASEAN năng động đang góp phần vào việc hình thành một quan hệ quốc tế mới.

Dạng câu hỏi tương tự :

1. Hãy trình bày nhận xét của anh/chị về các con đường đấu tranh giành độc lập và xu hướng phát triển của các nước Đông Nam Á từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay. (Đề thi HSG cấp THPT, TP.Hồ Chí Minh, năm 2003)

2. Trình bày đặc điểm quá trình đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc của các nước Đông Nam Á từ năm 1945 đến nay.

(Đề thi HSG cấp THPT, TP.Hồ Chí Minh, năm 2004)

3. Qua những sự kiện lịch sử cụ thể, hãy nêu những biến đổi to lớn về mặt chính trị xã hội của các nước Đông Nam Á trước và sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945). (Đề thi HSG Quốc gia, bảng A, năm 2002)

4. Trình bày và phân tích những biến đổi về các mặt chính trị, xã hội của các nước trong khu vực Đông Nam Á trước và sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

(Đề thi HSG Quốc gia, bảng B, năm 2002)

Câu 29. Theo anh/chị, biến đổi to lớn nhất, có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của khu vực Đông Nam Á từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay là gì ? Tại sao ? (Đề thi HSG Quốc gia, bảng B, năm 2003)

Hướng dẫn làm bài

Biến đổi to lớn nhất, có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của khu vực Đông Nam Á từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay là từ thân phận các nước thuộc địa, nửa thuộc địa, lệ thuộc...trở thành những quốc gia độc lập

Bởi vì : từ sau khi giành được độc lập, các nước Đông Nam Á mới có những điều kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển nền kinh tế, xã hội của mình ngày càng phồn vinh... , nhiều nước đã trở thành nước công nghiệp mới (NIC), hoặc được mệnh danh là con Rồng kinh tế của châu Á...

Câu 30. Lập bảng kê các nước tham gia khối ASEAN theo nội dung sau :

Stt Tên nước Thủ đô Ngày giành

độc lập Ngày gia

nhập ASEAN Nét nổi bật trong tình

hình hiện nay

(Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia – Bảng A, năm 1999)

Hướng dẫn làm bài

Stt Tên nước Thủ đô Ngày giành độc lập

Ngày gia nhập ASEAN

Nét nổi bật trong tình hình hiện nay

1 Việt Nam Hà Nội 2 - 9 - 1945 28 - 7 - 1995 - Thuộc địa của Pháp, Nhật. Tháng 8 - 1945,

Page 32: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

32

Cách mạng tháng Tám thành công. - Ngày 2 - 9 - 1945, chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản tuyên ngôn độc lập. - Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đời. - Nhân dân kháng chiến chống Pháp và Mĩ. - Ngày 30 - 4 - 1975, thắng lợi hoàn toàn và tiến lên chủ nghĩa xã hội trong cả nước.

2 Campuchia

Phômpênh 9 - 11 - 1953 30 - 4 - 1999 - Thuộc địa của Pháp - Nhật. Triều đình phong kiến chấp nhận Pháp thống trị. - Nhân dân Capuchia tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và Đế quốc Mĩ. - Ngày 17 - 4 - 1975, giải phóng Phnôm Pênh. - Ngày 7 - 1 - 1979, tiêu diệt Pônpốt. - Năm 1943, Vương quốc Campuchia ra đời.

3 Lào

Viêng Chăn

12 - 10 - 1945 23 - 7 - 1997 - Ngày 12 - 10 - 1945, Cách mạng tháng Tám thành công. - Sau đó nhân dân Lào kháng chiến chống Pháp và Mĩ. - Ngày 2 - 12 - 1975, thắng lợi hoàn toàn. - Cùng với Việt Nam, Lào cũng phát triển theo định hướng Chủ nghĩa xã hội.

4 Xingapo

Xingapo 9 - 8 - 1965 8 - 8 - 1967 - Năm 1957, Xingapo được thực dân Anh trao trả độc lập. - Năm 1956, Cộng hòa Xingapo ra đời. - Hiện nay, Xingapo trở thành nước công nghiệp mới NIC, là một trong bốn con “Rồng” ở châu Á.

5 Malaixia

Culalăm pua

31 - 8 - 1957 8 - 8 - 1957 - Tháng 2 - 1956, thực dân Anh trao trả độc lập cho Malaixia . - Ngày 31 - 1 - 1984, Brunây tuyên bố là quốc

Page 33: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

33

gia độc lập. - Là nước công nghiệp tiên tiến ở khu vực Đông Nam Á. Đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đứng thứ hai ở khu vực Đông Nam Á (sau Xingapo).

6 Brunây

Banđaxêri Bêđaoan

1 - 1 - 1984 7 - 1 - 1984 - Năm 1945, thực dân Anh chiếm Brunây. - Ngày 1 - 1 - 1984, Bunây tuyên bố độc lập, Vương quốc Brunây ra đời. - Hiện nay, nền kinh tế Brunây có nhiều bước tiến đáng kể.

7 Mianma

Iangun 4 - 1 - 1948 23 - 7 - 1947 - Ngày 10 - 1947, thực dân Anh buộc phải trao trả độc lập cho Miến Điện. - Ngày 4 - 1 - 1948, Liên bang Miến Điện ra đời. - Sau nhiều cuộc cải cách, kinh tế hiện nay đạt tốc độ tăng trưởng khá cao.

8 Thái Lan

Băng Cốc Không mất độc lập

8 - 8 - 1967 - Sau năm 1945, Thái Lan phụ thuộc vào Mĩ, chống lại ba nước Đông Dương. - Cuối thập kỉ 80, chuyển sang đối thoại hợp tác với 3 nước Đông Dương. - Hiện nay kinh tế phát triển nhanh chóng và đang ở ngưỡng cửa của các nước công nghiệp mới (NICs).

9 Inđônêxia

Giacácta 17 - 8 - 1945 8 - 8 - 1967 - Ngày 17 - 8 - 1945, Cách mạng tháng Tám thành công, Xucácnô đọc bản tuyên ngôn độc lập. Cộng hòa Inđônêxia ra đời. - Ngày 11 - 1945, nhân dân Inđônêxia khắng chiến chống thực dân Hà Lan trở lại xâm lược. - Năm 1949, Inđônêxia kí hiệp ước Lahay với Hà Lan và trở thành nước nửa thuộc địa. - Năm 1953, khôi phục kinh tế. - Hiện nay là nước công nghiệp tiên tiến ở Đông

Page 34: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

34

Nam Á, kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao.

10 Philíppin Manila 4 - 7 - 1946

8 - 8 - 1967 - Ngày 4 - 7 - 1946, Mĩ trao trả độc lập cho Philíppin. Tuy nhiên Mĩ vẫn khống chế Philíppin. - Hiện nay là nước, kinh tế có nhiều chuyển biến, song còn nghèo, cần được phát triển hơn.

- Hiện nay, ASEAN mới có 10 thành viên nhưng trong một thời gian nữa, Đông Timo sẽ trở thành thành viên chính thức của ASEAN. Như thế, thì ASEAN mới trở “ASEAN của toàn Đông Nam Á”.

Câu 31. So sánh các chiến lược kinh tế hướng nội và hướng ngoại của nhóm nước sáng lập ASEAN. Nội dung, thành tựu và hạn chế của từng chiến lược.

Từ sự phát triển kinh tế của một số nước tiêu biểu trong khu vực để lại những bài học gì cho công cuộc xây dựng đất nước ở Việt Nam ngày nay ?

Hướng dẫn làm bài

1) Chiến lược phát triển đất nước của nhóm 5 nước sáng lập ASEAN:

Nội dung Chiến lược hướng nội Chiến lược hướng ngoại

Thời gian Sau khi giành độc lập khoảng những năm 50 – 60 của thế kỉ XX. Tuy nhiên thời điểm bắt đầu và kết thúc ở các nước không giống nhau…. Chiến lược này được thực hiện nhằm xóa bỏ sự nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ.

Từ những năm 60 – 70 trở đi, được thực hiện nhằm khắc phục hạn chế của chiến lược hướng nội.

Nội dung Công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu: đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu, chú trọng thị trường trong nước.

Công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo : tiến hành mở cửa nền kinh tế thu hút vốn đầu tư và kỹ thuật của nước ngoài, tập trung cho xuất khẩu và phát triển ngoại thương.

Thành tựu Đáp ứng nhu cầu cơ bản của nhân dân trong nước, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp…(Thái Lan : sau 11 năm phát triển, kinh tế nước này có những bước tiến dài, thu nhập quốc dân tăng 19,6% trong những năm 1961 – 1966).

Làm cho bộ mặt kinh tế - xã hội các nước này biến đổi to lớn. Tỷ trọng công nghiệp và mậu dịch đối ngoại tăng nhanh, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. Đặc biệt Xingapo đã trở thành “Con rồng” kinh tế nổi trội nhất Đông Nam Á…

Hạn chế -Thiếu vốn, nguyên liệu, công nghệ… - Đời sống người lao động còn khó khăn, tệ nạn tham nhũng quan liêu tăng, chưa giải quyết quan hệ giữa tăng trưởng với công bằng xã hội.

- Xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính lớn (1997 – 1998) song đã khắc phục được và tiếp tục phát triển. - Phụ thuộc vào vốn và thị trường bên ngoài quá lớn, đầu tư bất hợp lí…

Page 35: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

35

2) Từ sự phát triển kinh tế của một số nước tiêu biểu trong khu vực có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho công cuộc xây dựng đất nước ở Việt Nam ngày nay như : Nhạy bén với tình hình, đề ra chiến lược phát triển kinh tế đúng đắn của nhà nước trong từng giai đoạn, tích cực hội nhập vào khu vực và thế giới, đầu tư cho yếu tố con người...

Dạng câu hỏi tương tự :

Nội dung, thành tựu và hạn chế của chiến lược kinh tế hướng nội và hướng ngoại của 5 nước sáng lập ASEAN. (Đề thi Tuyển sinh Đại học năm 2008)

Câu 32. Cách mạng tháng Tám năm 1945 và cuộc đấu tranh bảo vệ nền độc lập của nhân dân Inđônêxia diễn ra như thế nào? (Đề thi HSG cấp THPT, TP.HCM, năm 2010)

Hướng dẫn làm bài

a) Cách mạng tháng Tám1945 : Ngày 17 - 8 - 1945, sau khi quân phiệt Nhật Bản đầu hàng quân Đồng minh,

Xucácnô đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, thành lập nước Cộng hoà Inđônêxia. Hưởng ứng Tuyên ngôn Độc lập, nhân dân cả nước, trước hết là ở các thành phố

như Giacácta, Xurabaya…, đã nổi dậy chiếm các công sở, đài phát thanh và giành chính quyền từ tay Nhật Bản.

Ngày 18 - 8 - 1945, lãnh tụ các chính đảng và các đoàn thể mở hội nghị của Ủy ban trù bị độc lập Inđônêxia, thông qua bản Hiến pháp, bầu Xucácnô làm Tổng thống.

b) Công cuộc bảo về độc lập của nhân dân Inđônêxia : Với sự hỗ trợ của quân Anh, tháng 11 - 1945, thực dân Hà Lan tiến hành chiến tranh

xâm lược Inđônêxia. Do sự thoả hiệp của Chính phủ Inđônêxia, Hiệp ước Lahay (Inđônêxia và Hà Lan) được kí kết (1949), biến Inđônêxia từ một nước độc lập trở thành thuộc địa của Hà Lan.

Do cuộc đấu tranh của nhân dân đòi độc lập thật sự và thống nhất, ngày 15 - 8 - 1950, nước Cộng hòa Inđônêxia thống nhất được thành lập. Cuộc kháng chiến của nhân dân Inđônêxia giành được thắng lợi.

Năm 1953, Chính phủ dân tộc dân chủ (đứng đầu là Xucácnô) đã huỷ bỏ hiệp ước kí về Hà Lan, thực hiện nhiều biện pháp, nhằm khôi phục và củng cố nền độc lập của Inđônêxia…

Sau cuộc đảo chính không thành (30 - 9 - 1955) của một bộ phận quân đội, tướng Xuháctô lên cầm quyền, tình hình chính trị trong nước dần ổn định, tạo đà cho kinh tế, văn hoá, giáo dục phát triển.

Cuộc khủng hoảng tài chính – tiền đề năm 1997 ở Đông Nam Á làm cho Inđônêxia rơi vào tình trạng rối loạn… Phải đến năm 2001 -2002, đất nước Inđônêxia mới dần dần phục hồi nhưng những vụ khủng bố ở Bali…, cùng những thiên tai… khiến cho Inđônêxia vẫn phải đối mặt với những khó khăn, thách thức.

Về đối ngoại : thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, trung lập, giữ vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy xu thế đối ngoại hợp tác giữa các nước trong khu vực.

Câu 33. Trình bày quá trình phát triển của cách mạng giải phóng dân tộc ở Lào từ năm 1945 đến năm 1975 . Phân tích điểm giống nhau giữa cách mạng Lào với cách mạng Việt Nam trong giai đoạn đó. Tại sao có sự giống nhau như vậy ?

Hướng dẫn làm bài

1. Các giai đoạn phát triển của cách mạng giải phóng dân tộc ở Lào từ năm 1945 đến năm 1975 : a. Giai đoạn 1945 – 1946 : Thời kì kháng chiến chống phát xít Nhật :

Page 36: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

36

Tháng 8 - 1945, thừa cơ Nhật đầu hàng Đồng minh, nhân dân Lào nổi dậy và thành lập chính quyền cách mạng. Ngày 12 - 10 - 1945, chính phủ Lào ra mắt quốc dân và tuyên bố độc lập. b. Giai đoạn 1946 - 1954: Kháng chiến chống Pháp

- Tháng 8 - 1945, thừa cơ Nhật đầu hàng Đồng minh, nhân dân Lào nổi dậy và thành lập chính quyền cách mạng. Ngày 12 - 10 - 1945, chính phủ Lào ra mắt quốc dân và tuyên bố độc lập.

- Tháng 3 - 1946 Pháp trở lại xâm lược, nhân dân Lào cầm súng bảo vệ nền độc lập. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Pháp ở Lào ngày càng phát triển, lực lượng cách mạng trưởng thành.

- Từ 1953 – 1954, liên quân Lào – Việt phối hợp mở các chiến dịch Trung, Thượng và Hạ Lào…, giành các thắng lợi lớn, góp phần vào chiến thắng Điện Biên Phủ (Việt Nam), buộc Pháp ký Hiệp định Giơnevơ (20 - 7 - 1954) thừa nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào, công nhận địa vị hợp pháp của các lực lượng kháng chiến Lào. c. Giai đoạn 1954 – 1975: Kháng chiến chống Mĩ

- Năm 1954, Mĩ xâm lược Lào. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (thành lập ngày 22 - 3 - 1955) lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mĩ trên cả ba mặt trận: quân sự - chính trị - ngoại giao, giành nhiều thắng lợi. Đến đầu những năm 1960 đã giải phóng 2 - 3 lãnh thổ và 1 - 3 dân số cả nước. Từ 1964 1973, nhân dân Lào đánh bại các chiến lược “chiến tranh đặc biệt” và “chiến tranh đặc biệt tăng cường” của Mĩ

- Tháng 2 - 1973, các bên ở Lào ký Hiệp định Viên Chăng lập lại hòa bình, thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào.

- Thắng lợi của cách mạng Việt Nam 1975 tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả nước. Ngày 2 - 12 - 1975 nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào chính thức thành lập. Lào bước vào thời kỳ mới: xây dựng đất nước và phát triển kinh tế-xã hội. 2. Hãy phân tích sự giống nhau giữa cách mạng Lào với cách mạng Việt Nam trong giai đoạn đó. Tại sao có sự giống nhau như vậy ?

+ Những điểm giống nhau giữa cách mạng Lào và Cách mạng Việt Nam. - Hai nước cùng làm cách mạng tháng Tám 1945 và thành lập chính quyền Cách

mạng. - Từ 1946 – 1954 cả hai nước cùng kháng chiến chống Pháp xâm lược lần 2, đến

tháng 7 - 1954 buộc Pháp phải kí hiệp định Giơnevơ công nhận độc lập của hai nước. - Từ 1954 – 1975 cùng kháng chiến chống Mĩ thành công trong năm + Có sự giống nhau đó là vì: Hai nước cùng nằm trên bán đảo Đông Dương rất gần

gũi nhau về mặt địa lí. Cả hai nước đều có chung kẻ thù dân tộc: Pháp, Nhật, Mĩ nên phải đoàn kết, gắn bó để chiến thắng. Giai đoạn đầu 1945 – 1954 cách mạng 2 nước đều diễn ra dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng Cộng sản Đông Dương.

Dạng câu hỏi tương tự :

Hãy phân chia các giai đoạn phát triển của cách mạng Lào từ năm 1946 đến năm 1975 và tóm tắt diễn biến của từng giai đoạn.

(Đề thi Tuyển sinh Đại học năm 2008)

Câu 34. Những sự kiện lịch sử tiêu biểu nào thể hiện tính đoàn kết chiến đấu giữa hai dân tộc Việt Nam và Lào trong thời kì chống Pháp và chống Mĩ (1945 – 1975). (Đề thi Tuyển sinh Đại học, Cao đẳng năm 2004)

Hướng dẫn làm bài

- Tháng 3 - 1946, thực dân Pháp quay lại xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, nhân dân Lào đã kiên cường đứng dậy kháng chiến để bảo vệ nền

Page 37: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

37

độc lập… Dưới sự lãnh đạo của những người Cộng sản, với sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, phong trào kháng chiến ngày càng mở rộng và từ năm 1947, các chiến khu dần dần được thành lập ở Tây Lào, Thượng Lào, Đông Bắc Lào,...

- Bước sang những năm 1953 – 1954, quân giải phóng nhân dân Lào đã kề vai sát cánh cùng các đơn vị quân tình nguyện Việt Nam mở nhiều chiến dịch lớn (Chiến Trung Lào, Hạ Lào năm 1953, chiến dịch Thượng Lào năm 1954...) nhằm phối hợp chặt chẽ với chiến trường Việt Nam trong thời gian này, đặc biệt quan trọng là chiến dịch Điện Biên Phủ 1954. Các chiến dịch đều đã thu được những thắng lợi to lớn góp phần quan trọng vào việc đánh bại thực dân Pháp, buộc chúng phải kí kết hiệp định Giơnevơ. Tháng 7 - 1954, công nhận độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam, Lào, Campuchia.

- Trong những năm chống “Việt Nam hoá chiến tranh”, đặc biệt là thời gian năm 1970, quân tình nguyện của ta ở Lào đã cùng nhân dân bạn lập chiến công, đập tan cuộc hành quân lấn chiếm Cánh đồng Chum, Xiêng Khoảng, giải phóng thị xã Atôpơ, Sanavan, giải phóng vùng rộng lớn của Nam Lào. Từ 12 - 2 đến 21 - 3 - 1971, quân dân ta đã có sự hỗ trợ và phối hợp chiến đấu của qân Lào đã đạp tan cuộc hành quân chiếm giữ đường 9 Nam Lào của 4,5 vạn Mĩ - Nguỵ Sài Gòn mang tên “Lam Sơn 719”. Ta loại khỏi vòng chiến đấu 22.000 Mĩ - Nguỵ, quét hết quân địch khỏi đường 9 Nam Lào, giữ vững hành lang chiến lược của Cách mạng Đông Dương.

- Thắng lợi to lớn của Cách mạng Việt Nam ngày 30 - 4 - 1975 đã cổ vũ và tạo điều kiện thuận lợi cho Cách mạng Lào tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn.

Câu 35. Hãy chọn các sự kiện chính trong lịch sử Campuchia từ năm 1945 đến năm 1993 và nêu nội dung của sự kiện đó.

Hướng dẫn làm bài

a. Giai đoạn 1945 – 1954: Kháng chiến chống Pháp - Tháng 10 - 1945, Pháp trở lại xâm lược Campuchia. Dưới sự lãnh đạo của Đảng

Cộng sản Đông Dương (từ 1951 là Đảng Nhân dân cách mạng Campuchia), nhân dân Campuchia tiến hành kháng chiến chống Pháp.

- Ngày 9 - 11 - 1953, do sự vận động ngoại giao của vua Xihanúc, Pháp ký Hiệp ước “trao trả độc lập cho Campuchia” nhưng vẫn chiếm đóng.

- Sau thất bại ở Điện Biên Phủ, Pháp ký Hiệp định Giơnevơ công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Campuchia. b. Giai đoạn 1954 – 1975:

- Giai đoạn 1954 – 1970: Chính phủ Xihanúc thực hiện đường lối hòa bình, trung lập để xây dựng đất nước.

- Giai đoạn 1970 – 1975: Kháng chiến chống Mĩ : Ngày 18 - 3 - 1970, tay sai Mĩ đảo chính lật đổ Xihanúc. Cuộc kháng chiến chống

Mĩ và tay sai của nhân dân Campuchia, với sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam đã phát triển nhanh chóng.

Ngày 17 - 4 - 1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mĩ.

c. Giai đoạn 1975 – 1979: Nội chiến chống Khơme đỏ - Tập đoàn Khơme đỏ do Pônpốt cầm đầu đã phản bội cách mạng, thi hành chính

sách diệt chủng và gây chiến tranh biên giới Tây Nam Việt Nam. - Ngày 3 - 12 - 1978, Mặt trận dân tộc cứu nước Campuchia thành lập, được sự giúp

đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, lãnh đạo quân dân Campuchia nổi đậy ở nhiều nơi. - Ngày 7 - 1 - 1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, Campuchia bước vào thời

kỳ hồi sinh, xây dựng lại đất nước. d. Giai đoạn 1979 đến nay: Thời kỳ hồi sinh và xây dựng đất nước:

Page 38: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

38

- Từ năm 1979, nội chiến tiếp tục diễn ra, kéo dài hơn một thập niên. Được sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, các bên Campuchia đã thỏa thuận hòa giải và hòa hợp dân tộc. Ngày 23 - 10 - 1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được ký kết.

- Sau cuộc tổng tuyển cử tháng 9 - 1993, Quốc hội mới đã thông qua Hiến pháp, thành lập Vương quốc Campuchia do Xihanúc lên làm quốc vương. Campuchia bước sang thời kỳ phát triển mới.

Câu 36. Lập bảng so sánh quá trình phát triển của cách mạng Đông Dương từ năm 1945 đến 1991.

Hướng dẫn làm bài

Lào Campuchia Việt Nam

Giai đoạn 1945 – 1954

- Ngày 12 - 10 - 1945 : Tuyên bố độc lập - Tháng 3 - 1946: Pháp quay trở lại xâm lược.

- Tháng 10 - 1945: Pháp quay lại xâm lược.

- Ngày 2 - 9 - 1945, Tuyên bố độc lập. - Ngày 19 - 12 - 1946: Toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp.

Giai đoạn

1954 – 1975

- Tháng 7 - 1954: Mỹ can thiệp. - Ngày 22 - 12 - 1975: Nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào ra đời

- Từ năm 1954: Thi hành đường lối hoài bình trung lập. - Tháng 3 - 1970: Mĩ giật dây lật đổ Xihanúc. - Ngày 17 - 4 - 1975: Giải phóng Phnômpênh.

- Ngày 20 - 7 - 1954: Hiệp định Giơnevơ được kí kết. - Ngày 30 - 4 - 1975: Giải phóng Sài Gòn, thống nhất đất nước.

Giai đoạn

1975 – 1991

Từ sau năm 1975: xây dựng đất nước

- Ngày 7 - 1 - 1979: Chế độ Pôn Pốt bị lật đổ. - Ngày 23 - 10 - 1991: Kí kết Hiệp định hoà bình Campuchia.

- Tháng 12 - 1986: Đại hội Đảng Cộng sản lần VI, mốc đánh dấu thời kì đổi mới đất nước.

Câu 37. Trình bày nguyên nhân ra đời của tổ chức ASEAN. Nội dung chính của Hiệp ước Bali là gì ? Tại sao nói từ cuối thập niên 80 trở đi, một thời kì mới đã mở ra cho các nước Đông Nam Á ?

(Đề thi HSG cấp THPT, TP. Hồ Chí Minh, năm 2009)

Hướng dẫn làm bài

1. Nguyên nhân ra đời của tổ chức ASEAN : - Bước vào nửa sau những năm 60, tình hình Đông Nam Á và thế giới có nhiều

chuyển biến tác động tới các nước trong khu vực. Sau hơn 20 năm đấu tranh giành và bảo vệ độc lập cũng như xây dựng kinh tế, nhiều nước trong khu vực bước vào thời kì ổn định, dốc sức phát triển kinh tế. Các nước có nhu cầu hợp tác với nhau.

- Trong bối cảnh Mĩ ngày càng sa lầy trên chiến trường Đông Dương, họ muốn liên kết lại để một mặt giảm bớt sức ép của các nước lớn, mặt khác hạn chế ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội đang thắng lợi ở Trung Quốc và Việt Nam. Đặc biệt, những tổ chức hợp tác mang tính chất khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều, nhất là sự thành công của khối EEC đã cổ vũ rất lớn đối với các nước Đông Nam Á.

- Ngày 8 - 8 - 1967, tại Băng Cốc (Thái Lan), “Hiệp hội các nước Đông Nam Á” (ASEAN) được thành lập gồm 5 nước: Thái Lan, Inđônêxia, Malaixia, Xingapo và Philíppin. Trụ sở đặt tại Giacácta (Inđônêxia). 2. Nội dung Hiệp ước Bali (1976) :

Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ;

Page 39: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

39

Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; Không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực với nhau; giải quyết các tranh chấp

bằng phương pháp hòa bình; Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.

3. Từ cuối thập niên 80 trở đi, một thời kì mới đã mở ra cho các nước Đông Nam Á… - Từ cuối thập kỉ 70 đến giữa thập kỉ 80 (của thế kỉ XX), tình hình giữa hai nhóm

nước khá căng thẳng do sự can thiệp của các nước lớn khi Việt Nam đưa quân vào Campuchia lật đổ chế đô diệt chủng Khơme đỏ.

- Từ cuối những năm 80, quan hệ quốc tế có nhiều thay đổi : sự chấm dứt Chiến tranh lạnh và vấn đề Campuchia được giải quyết, tình hình chính trị khu vực được cải thiện rõ rệt, sự đối đấu giữa các nước trong khu vực không còn nữa đó là điều kiện quan trọng để xây dựng Đông Nam Á thành một khu vực hòa bình, ổn định và phát triển.

- Năm 1999, ASEAN đã phát triển thành 10 nước thành viên. Từ đây, trên cơ sở một tổ chức thống nhất, ASEAN chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, đồng thời xây dựng một khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định để cùng nhau phát triển phồn vinh.

- Để đạt được mục tiêu này, 1992 ASEAN quyết định biến Đông Nam Á thành một khu vực mậu dịch tự do (AFTA) trong vòng 10 đến 15 năm. Năm 1994, ASEAN lập diễn đàn khu vực (ARF) nhằm tạo nên một môi trường hòa bình, ổn định cho công cuộc hợp tác phát triển của Đông Nam Á .

- Tháng 11 - 2000, Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 13 đã kí kết bản Hiến chương ASEAN nhằm xây dựng một Cộng đồng ASEAN có vị thế cao và hiệu quả hơn.

Câu 38. Việc Việt Nam gia nhập ASEAN : Quá trình, thời cơ và thách thức. (Đề thi HSG Quốc gia, bảng B, năm 2001)

Hướng dẫn làm bài

1. Mối quan hệ giữa ASEAN với Việt Nam : Giai đoạn từ năm 1967 - 1973: quan hệ khá căng thẳng giữa hai phía (vì Philíppin

và Thái Lan là hai thành viên của SEATO). Giai đoạn từ năm 1973 - 1978: Sau hiệp định Pari tại Việt Nam đặt quan hệ ngoại

giao với Thái Lan và Philíppin. Đã có những cuộc viếng thăm lẫn nhau và bắt đầu hợp tác song phương, đa phương trên nhiều lĩnh vực.

Giai đoạn từ 1989 - 1992: quan hệ căng thẳng, đối đầu vì vấn đề Campuchia các quan hệ bị ngưng trệ.

Giai đoạn từ 1989 - 1992: Quan hệ đã được cải thiện theo hướng chuyển từ đối đầu sang đối thoại hợp tác phát triển cùng tồn tại hòa bình với ba nước Đông Dương vì có sự thay đổi trong năm nước lớn thuộc hội đồng bảo an Liên hợp quốc Đông Nam Á mong được hòa bình, tồn tại phát triển (đường lối đổi mới của Việt Nam từ năm 1986, giải quyết tốt vấn đề Campuchia), giữa ASEAN và các nước Đông Dương đã diễn ra các cuộc tiếp xúc trao đổi, hợp tác trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, khoa học, khối lượng đầu tư ASEAN vào Việt Nam tăng.

Giai đoạn từ năm 1992 – 1995: Tháng 7 - 1992, Việt Nam trở thành quan sát viên của ASEAN. Ngày 28 - 7 - 1945, Việt Nam chính thức đẩy xu thế hòa bình ổn định và hợp tác.

2. Việc Việt Nam gia nhập ASEAN đã tạo thời cơ và thách thức cho dân tộc… a. Thời cơ :

Tạo điều kiện để Việt Nam hòa nhập vào các hoạt động của khu vực Đông Nam Á. Tăng cường mối quan hệ hợp tác và hiểu biết lẫn nhau trên các lĩnh vực kinh tế,

văn hóa, khoa học kĩ thuật giữa Việt Nam với các nước trong khu vực. Việt Nam có điều kiện rút ngắn khoảng cách về cơ sở vật chất kĩ thuật so với các

nước trong khu vực.

Page 40: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

40

b. Thách thức : Dễ bị hòa tan, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn vì điều kiện kĩ thuật sản xuất còn kém hơn so với các nước trong khu vực và trên thế giới.

Thái độ : cần bình tỉnh, tự tin, không bỏ lỡ thời cơ cần ra sức học tập khoa học kĩ thuật của các nước để thoát khỏi sự nghèo nàn lạc hậu từng bước tiến vào thời kì hiện đại hóa công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

Dạng câu hỏi tương tự :

1. Hãy nêu nhận xét về quan hệ giữa Việt Nam với các nước Đông Nam Á từ năm 1954 đến nay và lấy dẫn chứng cụ thể để chứng minh.

(Đề thi HSG cấp THPT, Hà Nội, năm 2004)

2. Trình bày sự thành lập, mục tiêu hoạt động của tổ chức ASEAN và quá trình trở thành “ASEAN toàn Đông Nam Á”. Cho biết thời cơ và thách thức đối với Việt Nam khi gia nhập vào ASEAN.

Câu 39. Tại sao tình hình Trung Đông luôn căng thẳng, không ổn định ? Hãy trình bày một số nét chính về sự khởi cuộc đầu xung đột giữa Ixraen và Palextin và tình hình khu vực từ năm 1993 đến năm 2005.

(Đề thi HSG cấp THPT, TP. Hồ Chí Minh, năm 2009)

Hướng dẫn làm bài

1. Về vị trí địa lí, khu vực Trung Đông có diện tính 4,7 triệu km2 và dân số là 189 triệu người (2005), bao gồm phần lớn các nước Ả Rập, có vị trí chiến lược quan trọng do là nơi giáp ranh giữa châu Á, châu Phi và châu Âu, có nguồn dầu lửa phong phú (chiếm 2 - 3 trữ lượng dầu mỏ toàn thế giới)…Về giao thông : cửa ngỏ trong việc giao lưu (kênh đào Xuyê)…, bản thân các nước Trung Đông thường xuyên xảy ra tranh chấp, xung đột dân tộc – sắc tộc, tôn giáo tạo điều kiện để các nước đế quốc nhảy vào can thiệp, khoét sâu mâu thuẫn, tạo cớ để xâm lược,…

2. Những nét chính về sự khởi cuộc đầu xung đột giữa Ixraen và Palextin : + Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Anh, Pháp thống trị, đô hộ vùng này… + Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ xâm nhập, hất cẳng Anh Pháp khỏi Trung

Đông. Mâu thuẫn giữa Mĩ, Anh, Pháp làm cho tìmh hình Trung Đông luôn luôn căng thẳng, không ổn định. Mĩ thi hành chính sách lợi dụng mâu thuẫn giữa người Ả Rập và Do Thái, can thiệp vào vấn đề Palextin và Trung Đông, ủng hộ chủ nghĩa phục quốc của người Do Thái…

+ Do xung đột ngày càng căng thẳng, Anh đưa vấn đề Palextin ra Liên hợp quốc. Ngày 29 - 11 - 1947, theo Nghị quyết số 181 của Liên hợp quốc, sự đô hộ của Anh quốc bị huỷ bỏ và lãnh thổ Palextin bị chia cắt làm hai quốc gia : một của người Ả Rập Palextin, một của người Do Thái. Ngày 14 - 8 - 1948, Nhà nước Do Thái được thành lập, lấy tên là Ixraen.

+ Không tán thành Nghị quyết 181, ngày 15 - 5 - 1948, 7 nước Ả Rập tấn công Ixran. Từ đó, xung đột giữa Ixraen và Palextin diễn ra liên miên

+ Ngày 28 - 5 - 1964 : Tại Giêruxalem, tổ chức giải phóng Palextin (PLO) được thành lập và đoàn kết rộng rãi các lực lượng yêu nước đấu tranh cho sự nghiệp giải phóng Palextin.

+ Tháng 15 - 11 - 1988, Nhà nước Palextin thành lập do Y.Araphát, chủ tịch PLO làm Tổng thống được hơn 100 quốc gia quan hệ và ngày 15 - 12 - 1989 được Liên hợp quốc công nhận là đại diện của Palextin tại Liên hợp quốc.

3. Tình hình khu vực Trung Đông từ năm 1993 đến năm 2005 : + Ngày 13 - 9 - 1993, hiệp định hòa bình đã được kí kết giữa Ixraen và PLO. Đây là

kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài bền bỉ của phong trào kháng chiến Palextin.

Page 41: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

41

+ Ngày 26 - 8 - 1993, Ixraen chấp nhận đàm phán với PLO trên nguyên tắc “đổi đất lấy hoà bình”.

+ Ngày 13 - 9 - 1993, sau 45 năm chiến tranh, lần đầu tiên một hiệp ước hoà bình được kí kết giữa Ixraen và PLO, gọi là Hiệp định Gada – Giêricô, đánh dấu một bước đột phá trong tiến trình dàn xếp hoà bình ở Trung Đông.

+ Ngày 28 - 9 - 1995, dưới sự chứng kiến của Tổng thống Mỹ B.Clintơn, tại thủ đô Oasinhtơn (Mĩ), Chủ tịch PLO Y.Araphát và Thủ tướng Ixraen I.Rabin đã chính thức kí hiệp định mở rộng quyền tự trị của người Palextin ở bờ Tây sông Gioócđan.

- Ngày 23 - 10 - 1998, hai bên kí Bản ghi nhớ Oai Rivơ : Ixraen sẽ chuyển giao 27,2% lãnh thổ bờ Tây sông Gioócđan cho Palextin trong vòng 12 tuần. Tuy nhiên tiến trình hòa bình tiến triển chậm, có lục bí ngưng trệ.

- Sau cuộc chiến tranh Irắc (3 - 2003), nhóm “Bốn bên” (Liên hợp quốc, EU, Nga và Mĩ) đưa ra “Lộ trình hoà bình” để giải quyết xung đột giữa Ixraen và Palextin, song việc thực thi còng gặp nhiều khó khăn vì phía Palextin và Ixraen vẫn còn chưa đạt thoả thuận trong nhiều vấn đề cơ bản. Năm 1 - 2005, M.Apbát lên làm Tổng thống Palextin, tiếp tục cuộc đấu tranh, tìm kiếm giải pháp thương lượng hợp lý với Ixraen…

Dạng câu hỏi tương tự :

1. Bằng những dẫn chứng cụ thể, hãy nêu rõ đặc điểm của lịch sử các nước Trung Đông từ năm 1945 đến nay. (Đề thi HSG cấp THPT, Hà Nội, năm 2002)

2. Hãy xác định vị trí và đặc điểm của khu vực Tây Á. Trình bày sự tranh chấp của các thế lực đế quốc giai đoạn trước và sau năm 1945 ở khu vực này. Nguồn gốc bùng nổ và quá trình phát triển phong trào kháng chiến của nhân dân Palextin từ năm 1948 đến năm 2000 như thế nào ?

Câu 40. Tại sao thực dân Anh buộc phải công nhận nền độc lập hoàn toàn của Ấn Độ vào năm 1950 ? Nêu đặc điểm chủ yếu của phong trào giải phóng dân tộc ở Ấn Độ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

Hướng dẫn làm bài

1. Nguyên nhân bùng nổ : Ấn Độ là nước lớn thứ hai ở châu Á, với diện tích gần 3,3 triệu km2, dân số 1 tỉ 20 triệu người (năm 2000). Thắng lợi của Liên Xô và các nước đồng minh trong cuộc chiến tranh chống phát xít đã cổ vũ tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp giải phóng dân tộc của nhân dân các nước Á, Phi, Mĩ Latinh trong đó có Ấn Độ. Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945), phong trào đấu tranh chống thực dân Anh, giành độc lập của Ấn Độ phát triển mạnh mẽ. 2. Diễn biến chính

- Dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại (đảng của giai cấp tư sản) do M.Ganđi và G.Nêru đứng đầu, đấu tranh dước các hình thức khởi nghĩa tổ chức, biểu tình, bãi công, bãi khóa, bãi thị....

-Tiêu biểu là ngày 19 - 2 - 1946, hai vạn thủy binh trên 20 chiến hạm ở cảng Bombay tổ chức biểu tình tuần hành chống thực dân Anh, đòi độc lập dân tộc.

- Hưởng ứng cuộc khởi nghĩa của thủy binh, hai mươi vạn công nhân, học sinh, sinh viên và đông đảo nhân dân Bombay đã bãi công, bãi thị, bãi khóa. Cuộc bãi công sau đó trở thành khởi nghĩa vũ trang của nhân dân, kéo dài trong ba ngày liền (từ ngày21 - 2 đến 23 - 2 - 1946) mới bị dập tắt. Công nhân nhiều thành phố bãi công hưởng ứng như Cancútta, Carasi, Mađrat,…

- Nông dân đấu tranh đòi chỉ nọp 1 - 3 thu hoạch cho địa chủ (Phong trào “Tephaga”). Nhiều nơi nông dân nổi dậy cướp tài sản của địa chủ.

Page 42: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

42

- Đầu năm 1947, cao trào bãi công của công nhân đã nổ ra ở nhiều thành phố lớn, như cuộc bãi công của hơn 40 vạn công nhân ở thành phố Cancútta (tháng 2 - 1947).

- Trước quy mô rộng lớn của phong trào, đế quốc Anh không thể thống trị theo hình thức thực dân kiểu cũ được nữa. Ngày 15 - 8 - 1947, theo sự thỏa thuận giữa thực dân Anh và giai cấp tư sản Ấn Độ (Kế hoạch Maobattơn) ngày 15 - 8 - 1947, Ấn Độ bị tách ra thành hai quốc gia Ấn Độ và Pakixtan dựa trên cơ sở tôn giáo: Ấn Độ của những người theo Ấn Độ giáo và Pakixtan của những người theo Hồi giáo. Hai quốc gia này được hưởng quy chế tự trị và được thành lập Chính phủ dân tộc riêng của mình .

- Ngày 26 - 3 - 1971, nhân dân vùng đông Pakixtan đã nổi dậy đấu tranh vũ trang tách khỏi Pakixtan và thành lập nước Cộng hòa Bănglađet.

- Không thỏa thuận với quy chế tự trị, Đảng Quốc đại đã lãnh đạo nhân dân Ấn Độ đấu tranh đòi thực dân Anh phải trả độc lập hoàn toàn cho Ấn Độ. Trước sức ép đấu tranh mạnh mẽ của phong trào quần chúng, thực dân Anh buộc phải công nhận hoàn toàn nền độc lập của Ấn Độ. Ngày 26 - 1 - 1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và nước Cộng hòa Ấn Độ chính thức được thành lập. 3. Đặc điểm chủ yếu : Thể hiện ý chí quyết tâm giành độc lập của nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại đã đi từ phong trào đấu tranh chính trị rộng lớn của quần chúng tiến lên khỡi nghĩa vũ trang buộc thực dân Anh phải trao trả độc lập cho Ấn Độ.

Dạng câu hỏi tương tự :

Phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc của Ấn Độ (1945 – 1950) ? (Đề thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng năm 2002)

Câu 41. Trình bày những thành tựu đạt được trong công cuộc xây dựng đất nước của nhân dân Ấn Độ sau khi giành được độc lập. Vì sao có thể nói sự đoàn kết, hòa hợp giữa các dân tộc, tôn giáo là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Ấn Độ ?

Hướng dẫn làm bài

1. Công cuộc xây dựng đất nước của nhân dân Ấn Độ từ năm 1950 đến nay - Trong thời kì xây dựng đất nước, Ấn Độ đã thực hiện những kế hoạch dài hạn nhằm

phát triển kinh tế xã hội và văn hóa. Từ giữa những năm 70 (thế kỉ XX), nhân dân Ấn Độ đã tiến hành cuộc “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp từ việc nhập khẩu lương thực cho gần 1 tỉ dân, còn có dự trữ xuất nhập khẩu. Cuộc “Cách mạng trắng” giải quyết nhu cầu về sữa, chủ yếu là sữa trâu.

- Công nghiệp : sản xuất được nhiều loại máy móc như máy bay, tàu thủy, xe hơi, đầu máy xe lửa... và sử dụng năng lượng hạt nhân vào sản xuất điện. Ấn Độ đứng thứ 10 trong những nước sản xuất công nghiệp lớn nhất thế giới vào những năm 80 của thế kỷ XX. Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2000 là 3,9%...

- Khoa học - kĩ thuật : là cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ... Cuộc “cách mạng chất xám” bắt đầu từ những năm 90 đã đưa Ấn Độ trở thành một trong những năm sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới. Năm 1974, thử thành công bom nguyên tử. Năm 1975, phóng vệ tinh nhân tạo lên quỹ đạo Trái Đất bằng tên lửa của mình.

- Chính phủ Ấn Độ có nhiều nổ lực để giải quyết các vụ xung đột tôn giáo, sắc tộc, bùng nổ dân số, kinh tế suy giảm, lạm phát tăng... Hiện nay, Ấn Độ đang cố gắng vươn lên hàng các cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ.

- Đối ngoại : Theo đuổi chính sách hòa bình, trung lập tích cực... Là một trong những nước đề xướng “Phong trào không liên kết”, luôn luôn ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng của các dân tộc ... Chính phủ và nhân dân Ấn Độ luôn bày tỏ thái độ đồng tình với sự nghiệp đấu tranh giành độc lập của nhân dân Việt Nam trong công cuộc xây dựng đất nước

Page 43: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

43

ngày nay. Ấn Độ chính thức thiết lập quan quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 7 - 1 - 1972. Sự hợp tác, hữu nghị của nhân dân Việt Nam - Ấn Độ được phát triển trong lĩnh vực chăn nuôi, công nghiệp nhẹ. 2. Sự đoàn kết, hòa hợp giữa các dân tộc, tôn giáo là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Ấn Độ bởi vì :

Ấn Độ là một quốc gia rất phức tạp về dân tộc, tôn giáo đã dẫn đến những mâu thuẫn, xung đột tôn giáo ...

Một số xung đột tôn giáo, dân tộc đã dẫn đến bạo loạn, li khai, gây bất ổn về xã hội, kinh tế ...

Sự không thống nhất ý kiến giữa các đảng phái chính trị về chính sách đối nội nhiều khi làm chậm tiến trình cải cách ở Ấn Độ ...

Bổ sung kiến thức : Vai trò của Ấn Độ trong tổ chức “Phong trào không liên kết” ?

- Năm 1961, phong trào Không liên kết ra đời, đã giữ một vị trí quan trọng trên chính trường thế giới. Ấn Độ là nước là một trong những nước sáng lập “Phong trào không liên kết”, có vai trò tích cực trong việc phát triển phong trào này.

- Trong hơn 50 năm qua, Ấn Độ luôn theo đuổi chính sách đối ngoại hòa bình trung lập, ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của các dân tộc bị áp bức. Luôn đi dầu cuộc đấu tranh bảo vệ hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội; phấn đấu vì một thế giới không có vũ khí hạt nhân. Với đường lối đối ngoại hòa bình và những thành tựu xây dựng đất nước, Ấn Độ giữ một vai trò quan trọng trên trường quốc tế.

Câu 42. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, những nhân tố nào đã thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi ? Nêu những thành quả đạt được trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân châu Phi và những khó khăn mà châu lục này đang phải đối mặt.

Hướng dẫn làm bài

1. Những nhân tố thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi sau Chiến tranh thế giới thứ hai :

- Nhân tố khách quan : Sự kết thúc Thế chiến thứ hai cũng như những thay đổi về tình hình quốc tế sau chiến tranh đã thúc đẩy phong trào độc lập dân tộc tại châu Phi...

Thất bại của chủ nghĩa phát xít, sự suy yếu của Anh và Pháp, hai quốc gia thống trị nhiều vùng thuộc địa tại châu Phi tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân châu Phi.

Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, trước hết là của Việt Nam và Trung Quốc đã cổ vũ cuộc đấu tranh giải phóng ở châu Phi.

- Nhân tố chủ quan: Sau chiến tranh, lực lượng cách mạng ở châu Phi đã có sự trưởng thành vượt bậc…

Châu Phi đã thành lập được tổ chức lãnh đạo là “Tổ chức thống nhất châu Phi” (OAU) năm 1963; giữ vai trò quan trọng trong việc phối hợp hoạt động và thúc dẩy sự nghiệp đấu tranh cách mạng của các nước châu Phi...

Giai cấp tư sản châu Phi ngày càng trưởng thành, nhanh chóng nắm lấy ngọn cờ lãnh đạo cách mạng thông qua các chính đảng hoặc các tổ chức chính trị của mình.

Nhân dân châu Phi đã tận dụng mọi thời cơ tổ chức đấu tranh với nhiều hình thức phong phú nhưng chủ yếu vẫn là đấu tranh chính trị để gây áp lực với kẻ thù.... Mọi đường lối đấu tranh giải phóng dân tộc luôn nhận được sự đồng tình ủng hộ to lớn của các tầng lớp nhân dân...

Với các nhân tố khách quan và chủ quan trên, phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân đã diễn ra sôi nổi ở châu lục này, được mệnh danh là “lục địa mới trỗi dậy”. 2. Những thành quả đạt được trong công cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân châu Phi sau Chiến tranh thế giới thứ hai :

Page 44: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

44

a. Giai đoạn từ năm 1945 đến 1954 : Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh giành độc lập ở châu Phi bùng nổ mạnh trước hết là ở Bắc Phi : mở đầu là cuộc binh biến của binh lính và sĩ quan yêu nước Ai Cập (1952), lật đổ vương triều Pharúc, chỗ dựa của thực dân Anh, lập ra nước Cộng hòa Ai Cập (18 - 6 - 1953). Tiếp theo là Libi (1952), Angiêri (1954 – 1962).

b. Giai đoạn từ năm 1954 đến 1960 : Nửa sau thập niên 50, hệ thống thuộc địa của thực dân ở châu Phi tan rã, nhiều quốc gia giành được độc lập như :

+ Năm 1956 : Tuynidi, Marốc, Xuđăng, + Năm 1957 : Gana... + Năm 1958 : Ghinê . c. Giai đoạn từ năm 1960 đến 1975 : + Năm 1960 được ghi nhận là “Năm châu Phi” với 17 nước được trao trả độc lập. + Năm 1975, thắng lợi của cách mạng Ănggôla và Môdămbích trong cuộc đấu tranh

chống thực dân Bồ Đào Nha, đã đánh đổ nền thống trị chủ nghĩa thực dân cũ ở châu Phi cùng hệ thống thuộc địa của nó.

e. Từ năm 1975 đến nay : Giai đoạn hoàn thành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, têu biểu là cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc tại Nam Phi.

- Sau nhiều thập kỉ đấu tranh, nhân dân Nam Rôđêdia đã tuyên bố thành lập nước Cộng hoà Dimbabuê (18 - 4 - 1980).

- Trước sức ép của nhân dân và Liên hợp quốc, chính quyền Nam Phi đã trao trr độc lập cho Namibia; tháng 3 - 1990, Namibia tuyên bố độc lập.

- Tại Nam Phi : Đại hội dân tộc (ANC) và Đảng Cộng sản Nam Phi lãnh đạo cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc được nhân loại tiến bộ ủng hộ. Phong trào chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi phát triển mạnh mẽ trở thành cao trào cách mạng mang tính chất quần chúng rộng rãi.

Năm 1990, giành được nhiều thắng lợi quan trọng: chủ tịch Nenxơn Manđêla được trả tự do, ANC và Đảng Cộng sản Nam Phi được tự do hoạt động hợp tác. Trước áp lực đấu tranh của người da màu, bản Hiến pháp 11 - 1993, chế độ phân biệt chủng tộc (Aphácthai) bị xóa bỏ.

Tháng 4 - 1994, nhân dân Nam Phi thắng lợi trong cuộc bầu cử đa sắc tộc đầu tiên. Kết quả là Nenxơn Manđêla - Chủ tịch ANC trở thành Tổng thống Cộng hòa Nam Phi, một nước Nam Phi mới, dân chủ và không phân biệt chủng tộc. Sự kiện này đánh dấu việc chấm dứt chế độ phân biệt chủng tộc dã man, đầy bất công đã từng tồn tại ba thế kỉ ở nước này.

2. Những khó khăn của các nước châu Phi trên bước đường phát triển : - Sau khi giành được độc lập, các nước châu Phi bắt tay vào công cuộc xây dựng đất

nước phát triển kinh tế - xã hội, gặt hái được những thành tựu bước đầu song không đủ để thay đổi bộ mặt của châu lục này.

- Mặc dù vậy, nhiều nước châu Phi còn nằm trong tình trạng lạc hậu, không ổn định và khó khăn do xung đột, đảo chính, nội chiến diễn ra liên miên, nhân dân nghèo đói, bệnh tật, mù chữ, bùng nổ dân số, nợ nần và sự phụ thuộc vào nước ngoài…Tất cả những khó khăn đó đã và đang là thách thức lớn đối với nhân dân các nước châu Phi. Chẳng hạn :

+ Từ năm 1952 – 1985, tại châu Phi xảy ra 241 đảo chính quân sự. + Từ năm 1987 – 1997, châu Phi có tới 14 cuộc xung đột, nội chiến. + Trong số 43 quốc gia mà Liên hợp quốc xác định nghèo nhất thế giới (năm 1997),

thì ở châu Phi có 29 nước. - Tổ chức thống nhất Châu Phi (OAU) được thành lập vào tháng 5 - 1963, đến năm

2002 đổi tên là Liên minh châu Phi (AU) đã và đang triển khai nhiều chương trình phát triển của châu lục.

- Tuy nhiên, những năm gần đây với sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế (viện trợ, cử chuyên gia sang tư vấn và giúp đỡ), nhân dân các nước châu Phi đã tích cực tìm kiếm các

Page 45: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

45

giải pháp nhằm giải quyết các vụ xung đột, khắc phục về kinh tế,thành lập các tổ chức khu vực lớn nhất là tổ chức thống nhất châu Phi (Liên minh châu Phi, AU). Con đường phát triển của châu Phi còn phải trải qua nhiều khó khăn, gian khổ.

Bổ sung kiến thức : Những đặc điểm riêng biệt của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi sau Chiến tranh thế giới thứ hai là gì ?

Tổ chức thống nhất châu Phi (OAU) thành lập vào ngày 25 - 5 - 1963 (đến năm 2002, đổi tên thành Liên minh châu Phi - AU) giữ vai trò quan trọng trong việc phối hợp hành động và thúc đẩy sự nghiệp đấu tranh cách mạng của các nước châu Phi.

Do giai cấp tư sản lãnh đạo cuộc đấu tranh vì giai cấp vô sản chưa trưởng thành, chưa có chính đảng lành đạo độc lập.

Hình thức đấu tranh chủ yếu là đấu tranh chính trị và thương lượng. Mức độ độc lập và sự phát triển không đồng đều (vùng châu Phi xích đạo chậm,

vùng Bắc Phi phát triển nhanh chóng).

Dạng câu hỏi tương tự :

1. Trình bày nét chính các giai đoạn phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945). Những đặc điểm riêng biệt của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi sau Chiến tranh thế giới thứ hai là gì ? (Đề thi HSG Quốc gia – Bảng A, năm 2003 )

2. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, những nhân tố nào đã thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi ? Cuộc đấu tranh giành độc lập ở châu Phi đã diễn ra như thế nào ? Vì sao cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi được gọi là cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ?

(Đề thi HSG cấp THPT, Hà Nội, năm 2009 )

Câu 43. Anh/chị có những hiểu biết gì về một cuộc cách mạng được xem là thắng lợi mở đầu của phong trào giải phóng dân tộc ở Bắc Phi sau Chiến tranh thế giới thứ hai ?

Ngoài mục tiêu giải phóng dân tộc, nhân dân châu Phi còn tiến hành cuộc đấu tranh nhằm mục tiêu nào khác ? Anh/chị hãy trình bày một phong trào đấu tranh tiêu biểu cho mục tiêu đó ở châu Phi.

(Đề thi HSG cấp THPT, TP.Hồ Chí Minh, năm 2004)

Hướng dẫn làm bài

a) Cuộc cách mạng được xem là thắng lợi mở đầu của phong trào giải phóng dân tộc ở Bắc Phi sau Chiến tranh thế giới thứ hai là cuộc binh biến của sĩ quan và binh lính yêu nước Ai Cập (3 - 7 - 1952) lật đổ vương triều Pharúc, chỗ dựa của thực dân Anh, lập nên nước Cộng hoà Ai Cập (1953)

2) Ngoài mục tiêu giải phóng dân tộc, nhân dân châu Phi còn tiến hành cuộc đấu tranh nhằm mục tiêu chống chế độ phân biệt chủng tộc (Apácthai), điển hình là phong trào đấu tranh của nhân dân Nam Phi.

+ Đặc điểm tình hình : Vốn là nước thuộc địa của Anh, từ sau năm 1961, khi nước Cộng hòa Nam Phi thành lập, những người da đen, da màu chiếm 80% dân số vẫn phải sống cơ cực, tủi nhục dưới ách thống trị của chế độ phân biệt chủng tộc và kỳ thị chủng tộc kéo dài (chủ nghĩa A-pác-thai) của người da trắng. Do đó, phong trào đấu tranh của người da đen, da màu diễn ra mạnh mẽ.

+ Nét chính về cuộc đấu tranh: Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi đã phát triển thành một cao trào cách mạng rộng lớn mang tính chất quần chúng rộng rãi dưới sự lãnh đạo của Đại hội dân tộc Phi (ANC), liên minh với Đảng Cộng sản Nam Phi và các tổ chức dân chủ.

Page 46: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

46

Từ cuối những năm 1980, được sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ, cuộc đấu tranh chống chế độ Apácthai của người châu Phi đã giành được những thắng lợi to lớn.

Năm 1990, giành được nhiều thắng lợi quan trọng: chủ tịch Nenxơn Manđêla được trả tự do, ANC và Đảng Cộng sản Nam Phi được tự do hoạt động hợp tác. Trước áp lực đấu tranh của người da màu, bản Hiến pháp 11 - 1993, chế độ phân biệt chủng tộc (Aphácthai) bị xóa bỏ.

Tháng 4 - 1994, nhân dân Nam Phi thắng lợi trong cuộc bầu cử đa sắc tộc đầu tiên. Kết quả là Nenxơn Manđêla - Chủ tịch ANC trở thành Tổng thống Cộng hòa Nam Phi, một nước Nam Phi mới, dân chủ và không phân biệt chủng tộc. Sự kiện này đánh dấu việc chấm dứt chế độ phân biệt chủng tộc dã man, đầy bất công đã từng tồn tại ba thế kỉ ở nước này.

Hiện nay, Nam Phi còn gặp nhiều khó khăn do sự phản ứng quyết liệt của các thế lúc phân biệt chủng tộc cực đoan vẫn còn tiếp tục phát triển.

Bổ sung kiến thức :

Vấn đề 1. Vì sao cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi được gọi là cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ?

Nêu khái quát về cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi... Từ đó, rút ra nhận xét : Chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi là một hình thái của

chủ nghĩa thực dân. Đánh đổ chế độ này là đánh đổ một hình thái áp bức kiểu thực dân của người da trắng.

Vấn đề 2. Tại sao cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi được dư luận thế giới ủng hộ ? Thắng lợi này có ý nghĩa như thế nào đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới ?

Tại Nam Phi, chỉ chiếm 13,6 người da trắng, còn lại là người da màu, nhưng người da trắng nắm mọi quyền hành và thiết lập một chế độ chính trị hà khắc.

Chính quyền của người da trắng đã thi hành những chính sách cực kì tàn bạo. Trước kia, ở Nam Phi có hơn 70 đạo luật phân biệt chủ tộc. Người da đen hoàn toàn không có quyền tự do dân chủ, phải sống trong một khu biệt lập, cách biệt với người da trắng.

Cuộc đấu tranh của người da đen mang tính chất chính nghĩa, cho nên được Cộng đồng quốc tế, kể cả Liên hợp Quốc ủng hộ...

Kết quả : Năm 1990, Nenxơn Manđêla được trả tự do, ANC và Đảng Cộng sản Nam Phi được tự do hoạt động hợp tác. Trước áp lực đấu tranh của người da màu, bản Hiến pháp 11 - 1993, chế độ phân biệt chủng tộc (Aphácthai) bị xóa bỏ. Tháng 4 - 1994, nhân dân Nam Phi thắng lợi trong cuộc bầu cử đa sắc tộc đầu tiên; Nenxơn Manđêla trở thành Tổng thống Cộng hòa Nam Phi. Sự kiện này đánh dấu việc chấm dứt chế độ phân biệt chủng tộc dã man, đầy bất công đã từng tồn tại ba thế kỉ ở nước này.

Chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi là một hình thái của chủ nghĩa thực dân. Đánh đổ chế độ này là đánh đổ một hình thái áp bức kiểu thực dân của người da trắng. Việc chế độ phân biệt chủng tộc bị tiêu diệt khiến cho hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc bị sụp đổ hoàn toàn.

Câu 44. Hãy lập bảng so sánh sự khác nhau trong phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á và châu Phi từ sau Thế chiến thứ hai đến nay với ba nội dung:

- Trong quá trình đấu tranh giành độc lập.

- Trong công cuộc xây dựng và phát triển.

- Thực trạng châu Á và châu Phi hiện nay.

Hướng dẫn làm bài

Page 47: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

47

Châu Á Châu Phi

1. Trong quá trình đấu tranh giành độc

lập

- Phong trào ở châu Á nổ ra sớm trong giai đoạn cuối Chiến tranh thế giới thứ hai (Việt Nam – Lào – Inđônêxia…) hoặc ngay sau khi chiến tranh kết thúc (Trung Quốc – Ấn Độ…). - Phong trào diễn ra không chịu tác động bởi một tổ chức quốc tế nào, mà chủ yếu là sự vận động nội lực của mỗi nước. - Phong trào diễn ra với nhiều hình thức trong đó đấu tranh bạo lực và vũ trang là xu thế chính. - Hầu hết các nước châu Á hoàn thành sự nghiệp giải phóng của mình trong thập niên 1950 – 1960.

- Chịu sự tác động của phong trào giải phóng dân tộc châu Á (Đặc biệt là Việt Nam và Trung Quốc) vì thế ra đời chậm hơn. (bắt đầu từ 1952 ở Ai Cập). - Có sự tác động trực tiếp của tổ chức Liên Hiệp Quốc (Năm 1960 có đến 17 nước châu Phi độc lập nhờ vào tổ chức này). - Phong trào cũng diễn ra với nhiều hình thức nhưng đấu tranh chính trị và ôn hòa là xu thế chính. - Sự hoàn thành công cuộc giải phóng chậm hơn (1970 – 1980).

2. Trong

công cuộc xây dựng và phát triển.

- Sau độc lập các nước châu Á tự chọn cho mình con đường phát triển riêng không có những tổ chức mang tính châu lục, mà chỉ có tổ chức mang tính khu vực (khối ASEAN). - Trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội đạt được những thành tựu đáng kể (như các nước NICs, gần đây là Trung Quốc – Ấn Độ) làm thay đổi căn bản bộ mặt của toàn châu lục

- Trong quá trình giành độc lập cũng như phát triển, châu Phi đã hình thành những tổ chức quốc tế mang tính châu lục như Tổ chức thống nhất châu Phi (1963). - Sau khi giành độc lập các nước đều ra sức phát triển kinh tế xã hội, tuy có được những thành tựu bước đầu nhưng chưa đủ để thay đổi căn bản bộ mặt của toàn châu lục.

3. Thực trạng

Châu Á và Châu Phi hiện

nay.

- Về kinh tế châu Á đã vươn lên trở thành khu vực năng động có tốc độ phát triển cao. Tài chính, thương mại, dịch vụ có mặt dẫn đầu nền kinh tế thế giới… - Về chính trị, xã hội: Mỗi nước đều ổn định và có hướng phát triển riêng phù hợp với hoàn cảnh lịch sử cụ thể của từng nước. Tất cả các nước đều quan hệ hữu nghị, duy trì hòa bình và ổn định để cùng phát triển.

- Về kinh tế còn lệ thuộc hoàn toàn vào các nước Âu Mỹ, tài nguyên đất nước bị khai thác cạn kiệt bởi các công ty tư bản nước ngoài. - Về chính trị, xã hội: Vẫn còn là châu lục không ổn định, xung đột sắc tộc, đảo chính và nội chiến diễn ra triền miên. Vẫn còn là châu lục nghèo nhất thế giới. Thực trạng phát triển của châu lục vẫn chưa có lối thoát.

Câu 45. Tại sao gọi khu vực Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai là Lục địa bùng cháy ? Trình bày những thành tựu và khó khăn của các nước Mĩ Latinh trong thời kì xây dựng đất nước.

(Đề thi HSG cấp THPT, TP. Hồ Chí Minh, năm 2009)

Hướng dẫn làm bài

1. Khu vực Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai là “Lục địa bùng cháy” bởi vì : - Đầu thế kỷ XX đã giành độc lập từ Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, nhưng sau đó lệ

thuộc Mĩ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khu vực Mĩ Latinh là “sân sau” – huộc địa kiểu mới của Mỹ. Phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển, tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cuba:

- Tại Cuba :

Page 48: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

48

+ Tháng 3 - 1952, Mĩ giúp Batixta lập chế độ độc tài quân sự, xóa bỏ Hiến pháp 1940, cấm các đảng phái chính trị hoạt động, bắt giam và tàn sát nhiều người yêu nước…

+ Nhân dân Cuba đấu tranh chống chế độ độc tài Batixta dưới sự lãnh đạo của Phiđen Caxtơrô. Ngày 1 - 1 - 1959, chế độ độc tài Batixta bị lật đổ, nước Cộng hòa Cuba được thành lập.

- Các nước khác + Tháng 8 - 1961, Mĩ lập tổ chức Liên minh vì tiến bộ lôi kéo các nước Mĩ Latinh

nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của Cuba. + Từ thập niên 60 – 70 (thế kỉ XX), phong trào đấu tranh chống Mỹ và chế độ độc

tài thân Mỹ giành độc lập phát triển mạnh giành nhiều thắng lợi. + Thí dụ:

Từ năm 1964 – 1999 : Panama đấu tranh và thu hồi chủ quyền kênh đào Panama. Năm 1962 : Hamaica , Triniđát , Tôbagô. Năm 1966 : là Guyana, Bácbađốt. Năm 1983 : có 13 nước độc lập ở Caribê.

Với nhiều hình thức : bãi công của công nhân, nổi dậy của nông dân, đấu tranh nghị trường, đấu tranh vũ trang…., biến châu lục này thành “lục địa bùng cháy” (tiêu biểu là phong trào đấu tranh vũ trang ở Vênêxuêla, Pêru…). Kết quả chính quyền độc tài ở Mĩ Latinh bị lật đổ chính phủ dân tộc dân chủ được thiết lập. 2. Những thành tựu và khó khăn của các nước Mĩ Latinh…

- Sau khi khôi phục độc lập, giành được chủ quyền, các nước Mĩ Latinh bước vào thời kì xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ.

- Từ thập kỉ 50 đến cuối thập kỉ 70 : tỉ lệ tăng trưởng kinh tế bình quân 5,5%... Đến thập niên 80 : nhiều nước rơi vào tình trạng suy thoái.

- Ở Cuba, sau khi cách mạng thành công, Chính phủ tiến hành cải cách dân chủ. Năm 1961, Cuba tiến hành Cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Với sự nỗ lực của nhân dân và sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nhĩa đạt nhiều thành tựu như xây dựng công nghiệp với cơ cấu ngành hợp lý , nông nghiệp đa dạng, đạt thành tựu cao về văn hóa, giáo dục, y tế, thể thao….

- Sau thất bại trong các vụ tranh chấp chủ quyền quần đảo Manvinát với nước Anh (1982), chế độ độc tài bị lật đổ ở Áchentina, mở đầu quá trình dân sự hóa chính quyền ở hàng loạt các nước Mĩ Latinh khác như : Bôlivia (1982), Braxin (1985), Haiti (1986), Chilê (1988), En Xavađo (1989) và Urugoay (1989).

- Bước sang thập niên 90, nền kinh tế Mĩ Latinh có chuyển biến tích cực…, tỉ lệ lạm phát dưới 30%/ năm… một số nước đạt mức lí tưởng như Mêhicô, Bôlivia... một số nước trở thành NICs như Mêhicô, Braxin, Áchentina…

- Tuy nhiên, Mĩ Latinh vẫn còn nhiều khó khăn về kinh tế – xã hội (đặc biệt tham nhũng là quốc nạn, phân phối không công bằng, nợ nước ngoài và mâu thuẫn xã hội)...

Câu 46. Nêu những sự kiện tiêu biểu của cách mạng Cuba từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 1961. Tại sao nói cách mạng Cuba là lá cờ đầu của phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ Latinh?

(Đề thi HSG Quốc gia, năm 2007)

Hướng dẫn làm bài a) Những sự kiện tiêu biểu :

Sự kiện mở đầu : Ngày 26 - 7 - 1953, dưới sự chỉ huy của Phiđen Caxtơrô, nghĩa quân tiến công trại lính Môncađa. Tuy thất bại song cuộc tiến công này đã mở đầu một thời kỳ mới trong lịch sử giải phóng dân tộc của nhân dân Cuba.

Bước ngoặt phát triển của phong trào : Sau khi đánh bại cuộc hành quân càn quét quy mô lớn của chính quyền Batixta (từ tháng 5 đến 8 - 1958), nghĩa quân chuyển sang phản công.

Page 49: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

49

Giành chính quyền : Ngày 1 - 1 - 1959, phối hợp với tổng bãi công chính trị của nhân dân, nghĩa quân đã tiến vào chiếm lĩnh thủ đô La Habana, chế độ độc tài Batixta bị lật đổ.

Bảo vệ chính quyền và cách mạng Cuba chuyển sang thời kỳ mới : Sau khi đánh thắng đội quân đánh thuê của Mĩ đổ bộ vào bãi biển Hirôn (ngày 17 - 4 - 1961), chính phủ cách mạng Cuba tuyên bố bắt đầu tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.

b) Cách mạng Cuba là lá cờ đầu của phong trào giải phóng dân tộc ở khu vực Mĩ Latinh vì: - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Cuba là nước đầu tiên đã giành được độc lập dân

tộc ở Mĩ Latinh. - Nhân dân Cuba đã giúp đỡ, cổ vũ tinh thần to lớn đối với sự nghiệp đấu tranh giải

phóng dân tộc của nhân dân càc nước Mĩ Latinh.

Câu 47. - Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Mĩ Latinh có gì khác so với cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân châu Á, châu Phi ?

- Cho biết những thành tựu và khó khăn về kinh tế - xã hội của các nước Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai. (Đề thi HSG cấp THPT, TP. Hồ Chí Minh, năm 2009)

Hướng dẫn làm bài 1. Nét khác nhau giữa cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Mĩ Latinh với cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân châu Á, châu Phi :

Châu Á – Phi Mĩ Latinh - Cuối thế kỷ XIX hầu hết các nước châu Á, châu Phi đều là thuộc địa hoặc nửa thuộc địa của các nước phương Tây. - Là thuộc địa kiểu cũ. - Liên tục nổ ra các cuộc đấu tranh chống thực dân xâm lược phương Tây. - Sau Thế chiến thứ hai, một số nước giành được độc lập. - Châu Á : cuối những năm 60, hầu hết các nước đều giành được độc lập dân tộc... - Châu Phi : giừa những năm 70, hầu hết các nước đều giành được độc lập. - Các giai đoạn đấu tranh : + Châu Á : 1945 - 1949, 1949 - 1954, 1954 - 1975, 1975 - nay. + Châu Phi : 1945 - 1954, 1954 - 1960, 1960 - 1975, 1975 - nay.

- Đầu thế kỷ XX, hầu hết các nước Mĩ Latinh đều giành được độc lập. - Là thuộc địa kiểu mới. - Từ năm 1945, buộc phải tham gia các hiệp ước do Mĩ soạn thảo, về danh nghĩa là độc lập, nhưng trên thực tế là thuộc địa kiểu mới. - Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân mới có những đặc điểm : + Sự phát triển của giai cấp công nhân. + Xóa bỏ chế độ sở hữu ruộng đất lớn. + Đấu tranh vũ trang mang tính chất toàn lục địa. + Mặt trận dân tộc thống nhất được thành lập và phát triển. - Các giai đoạn đấu tranh : 1945 - 1949, 1959 - 1980, 1980 - nay.

2. Những thành tựu và khó khăn về kinh tế - xã hội của các nước Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai : - Thành tựu :

Chính quyền độc tài ở nhiều nước đã bị lật đổ,… Từ thập kỉ 50 đến cuối thập kỉ 70 : tăng trưởng bình quân 5,5%... Thập niên 80 : nhiều nước rơi vào tình trạng suy thoái… Sau khi cách mạng thành công, Chính phủ Cuba tiến hành những cải cách dân chủ

thành công. Đến năm 1961, Chính phủ Cuba tuyên bố bắt đầu tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa và đạt được nhiều thành tựu to lớn…

Thập niên 90 : có chuyển biến tích cực…, tỉ lệ lạm phát dưới 30%/ năm… một số nước đạt mức lí tưởng như Mêhicô, Bôlivia...một số nước trở thành NICs như Mêhicô, Braxin, Áchentina…

- Khó khăn : mâu thuẩn xã hội, tham nhũng, nợ nước ngoài, sự phân hóa giàu nghèo…

Page 50: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

50

Câu 48. Nêu điểm giống nhau và khác nhau cơ bản giữa phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi và khu vực Mĩ Latinh.

Hướng dẫn làm bài

+ Giống nhau : Phong trào giải phóng dân tộc đều phát triển mạnh mẽ sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945), châu Phi “Lục địa mới mới trỗi dậy”, còn Mĩ Latinh “Đại lục núi lửa”. Hầu hết đều giành được độc lập.

+ Khác nhau :

Tiêu chí so sánh Châu Phi Khu vực Mĩ Latinh

Giai cấp lãnh đạo Tư sản dân tộc Vô sản và tư sản dân tộc

Nhiệm vụ cách mạng Chống chủ nghĩa thực dân cũ Chống thực dân kiểu mới

Hình thức đấu tranh Đấu tranh chính trị hợp pháp và thương lượng

Nhiều hình thức đấu tranh phong phú (bãi công, nổi dật, đấu tranh vũ trang).

Sự phát triển kinh tế sau chiến tranh

Hầu hết các nước đều đứng trước vấn đề khó khăn, nan giải…

Bộ mặt đất nước thay đổi khác trước. Một số nước trở thành nước công nghiệp mới (NIC)

Page 51: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

51

CHÖÔNG IV

MYÕ, NHAÄT BAÛN VAØ TAÂY AÂU (1945 – 2000)

Câu 49. Trình bày những nét chính về tình hình kinh tế và khoa học – kỹ thuật, chính trị – xã hội của nước Mĩ từ năm 1945 đến năm 1991 và nguyên nhân Mĩ trở thành trung tâm kinh tế – tài chính duy nhất của thế giới trong khoảng hai thập niên đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

Hướng dẫn làm bài I/ Nước Mĩ từ năm 1945 đến năm 1973. 1. Kinh tế: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng. Trong hoảng nửa sau những năm 40, tổng sản phảm quốc dân tăng trung bình hằng năm là 6%.

Công nghiệp: sản lượng công nghiệp Mĩ chiếm hơn nửa sản lượng công nghiệp toàn thế giới (56,5% năm 1948).

Nông nghiệp: Sản lượng nông nghiệp tăng 27% so với trước chiến tranh. Sản lượng nông nghiệp gấp 2 lần sản lượng của Anh + Pháp + Tây Đức + Italia + Nhật Bản.

Tài chính: Nắm ¾ trữ lượng vàng trên toàn thế giới. Là nước chủ nợ thế giới. Hơn 50% tàu bè đi lại trên biển. Nền kinh tế Mĩ chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới. Trong khoảng hai thập niên đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ là trung tâm

kinh tế - tài chính duy nhất của thế giới. Từ thập kỉ 70 đến nay, địa vị của Mĩ trong thế giới tư bản giảm đi song vẫn là cường quốc số một thế giới. * Nguyên nhân :

Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, khí hậu thuận lợi… Mĩ có nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng động, sáng tạo… Mĩ tham gia Chiến tranh thế giới thứ hai muộn hơn, tổn thất ít hơn so với nhiều

nước khác. Hơn nữa, Mĩ còn lợi dụng chiến tranh để làm giàu từ bán vũ khí… Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại của thế giới. Việc

áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng này đã cho phép Mĩ nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất.

Trình độ tập trung tư bản và sản xuất cao, cạnh tranh có hiệu quả ở trong và ngoài nước…

Các chính sách và hoạt động điều tiết của nhà nước có hiệu quả… Trong những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nền kinh tế Mĩ từ sau Chiến tranh

thế giới thứ hai, thì nguyên nhân nào là quan trọng nhất và có thể giúp ích cho các nước đang phát triển trong việc xây dựng nền kinh tế của mình ?

Mĩ biết dựa vào thành tựu cách mạng khoa học - kĩ thuật. Cho nên, Mĩ đã điều chỉnh lại hợp lý cơ cấu sản xuất, cải tiến kỹ thuật và nâng cao năng xuất lao động, giảm giá thành sản phẩm. Nhờ đó mà nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân Mĩ có nhiều thay đổi. Sự phát triển về kinh tế và khoa học - kĩ thuật đã giúp Mĩ có ưu thế về chính trị trên toàn cầu.

2. Khoa học - kĩ thuật: Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại và đã đạt nhiều thành tựu: đi đầu trong lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới (máy tính điện tử, máy tự động); vật liệu mới (polyme, vật liệu tổng hợp); năng lượng mới (nguyên tử, nhiệt hạch); sản xuất vũ khí, chinh phục vũ trụ,“cách mạng xanh” trong nông nghiệp… 3. Về chính trị – xã hội:

Duy trì và bảo vệ chế độ tư bản.

Page 52: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

52

Chính trị – xã hội không hoàn toàn ổn định: mâu thuẫn giai cấp, xã hội và sắc tộc…

Đấu tranh giai cấp, xã hội ở Mĩ diễn ra mạnh mẽ: Đảng Cộng sản Mĩ đã có nhiều hoạt động đấu tranh vì quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động,..

4. Về đối ngoại: - Dựa vào sức mạnh quân sự, kinh tế để triển khai chiến lược toàn cầu với tham

vọng làm bá chủ thế giới. Tháng 3 - 1947, trong diễn văn đọc trước Quốc hội Mĩ, Tổng thống Truman công khai tuyên bố: “Sứ mệnh lãnh đạo thế giới tự do chống lại sự bành trướng của chủ nghĩa cộng sản”.

- Mục tiêu: Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn chủ nghĩa xã hội. Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới.

Khống chế, chi phối các nước đồng minh. - Khởi xướng cuộc “chiến tranh lạnh”, dẫn đến tình trạng đối đầu căng thẳng và

nguy hiểm với Liên Xô, gây ra hàng loạt cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ ... trên thế giới (Việt Nam, Cuba, Trung Đông…). II/ Nước Mĩ từ năm 1973 đến năm 1991. 1. Kinh tế và khoa học – kĩ thuật.

- Trong những năm 1973 – 198 2: khủng hoảng và suy thoái kéo dài (năm 1976, lạm phát 40%).

- Từ năm 1983, kinh tế Mĩ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn là cường quốc đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mĩ trong nền kinh tế thế giới giảm sút (cuối năm 1980, chỉ chiếm 23% tổng sản phẩm kinh tế thế giới).

- Khoa học kĩ thuật tiếp tục phát triển nhưng ngày càng bị cạnh tranh ráo riết bởi các nước Tây Âu, Nhật Bản. 2. Chính trị – đối ngoại

- Chính trị không ổn định, nhiều vụ bê bối chính trị xảy ra (Irangate – 1985), Watergate…

- Tiếp tục triển khai “chiến lược toàn cầu” và theo đuổi chiến tranh lạnh. Học thuyết Reagan và chiến lược “Đối đầu trực tiếp” chủ trương tăng cường chạy đua vũ trang, can thiệp vào các địa bàn chiến lược và điểm nóng thế giới.

- Giữa thập niên 80, xu thế hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Tháng 12 - 1989, Mĩ – Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” nhưng Mĩ và các đồng minh vẫn tác động vào cuộc khủng hoảng dẫn đến sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu.

Câu 50. Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, Mĩ đã thực hiện “Chiến lược toàn cầu” như thế nào ? Anh/chị hãy nêu nhận xét của mình về kết quả thực hiện chiến lược đó. (Đề thi HSG cấp THPT, Hà Nội, năm 2006)

Hướng dẫn làm bài

a) Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, Mĩ đã thực hiện “Chiến lược toàn cầu” như sau : - Mục tiêu :

Ngăn chặn, đẩy lùi, tiến tới tiêu diệt các nước xã hội chủ nghĩa. Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân… Khống chế, nô dịch các nước đồng minh của Mĩ.

- Chính sách cơ bản : Dựa vào sức mạnh Mĩ (thực lực). - Triển khai qua nhiều học thuyết cụ thể :

Năm 1947 : Học thuyết Truman và chiến lược “ngăn chặn” …bị phá sản.

Page 53: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

53

Năm 1953 : Học thuyết Aixenhao và chiến lược “trả đũa ồ ạt” (đánh trả ngay)… quân phiệt hóa nước Mĩ, tìm cách “lấp chỗ trống” sau khi Pháp thất bại ở Đông Dương năm 1954, Anh thất bại ở Trung Cận Đông năm 1957.

Năm 1961 : Học thuyết Kennơđi và chiến lược “Phản ứng linh hoạt”… Năm 1969 : Học thuyết Níchxơn và chiến lược “Ngăn đe trên thực tế”… phá sản ở

Việt Nam. Năm 1981 : Học thuyết Rigân và chiến lược “Đối đầu trực tiếp”, chạy đua vũ

trang... Năm 1993 : Bill Clintơn triển khai chiến lược “Cam kết và mở rộng” : Mềm dẻo

nhưng vẫn thiên vị với Ixraen và vẫn duy trì căn cứ quân sự và quân đội ở Nhật Bản, Hàn Quốc…

Từ năm 2001 đến 2008 : Busơ (con) thi hành chính sách cứng rắn… b) Nhận xét :

- Thất bại : + Thắng lợi của Cách mạng Trung Quốc 1949. + Thắng lợi của Cách mạng Cuba 1959. + Thắng lợi của Cách mạng Việt Nam 1975. + Thắng lợi của Cách mạng Hồi giáo Iran 1979. + Vụ khủng bố 11 - 9 - 2001.

- Thành công : + Góp phần quan trọng làm sụp đổ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu. + Thắng lợi trong chiến tranh vùng Vịnh chống Irắc (1990 – 1991).

Câu 51. Trình bày nội dung cơ bản chiến lược toàn cầu của Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 1973 và việc triển khai chiến lược đó ở Tây Âu trong những năm 1947 – 1949. (Đề thi Tuyển sinh Đại học năm 2010)

Hướng dẫn làm bài

- Nội dung cơ bản chiến lược toàn cầu của Mĩ : + Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng

làm bá chủ thế giới. Chiến lược đó được thực hiện qua nhiều chiến lược cụ thể, dưới tên gọi các học thuyết khác nhau.

+ Ba mục tiêu chủ yếu: • Một là, ngăn chặn và tiến tới xoá bỏ chủ nghĩa xã hội trên thế giới. • Hai là, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hoà bình, dân chủ trên thế giới.

• Ba là, khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ - Triển khai chiến lược toàn cầu ở Tây Âu :

+ Tháng 3 - 1947, Tổng thống Truman khẳng định sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ và đề nghị viện trợ khẩn cấp cho hai nước Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì...

+ Mĩ đề ra và thực hiện “Kế hoạch Mácsan”, giúp các nước Tây Âu phục hồi nền kinh tế, tăng cường ảnh hưởng và sự khống chế của Mĩ đối với các nước này; tạo nên sự đối lập về kinh tế và chính trị giữa Tây Âu tư bản chủ nghĩa và Đông Âu xã hội chủ nghĩa.

+ Thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO). Đây là liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mĩ cầm đầu nhằm chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu.

Câu 52. Mĩ đã thực hiện “Chiến lược toàn cầu” tại châu Á từ 1945 – 1947 như thế nào ?

Hướng dẫn làm bài

Page 54: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

54

- Cuối thế kỉ XIX, Mĩ thực hiện “chính sách mở cửa” để cùng các đế quốc khác xâu xé Trung Quốc. Năm 1898, Mĩ gây chiến với Tây Ban Nha, chiếm Philíppin.

- Mĩ tìm cách khống chế, thống trị khu vực Tây Á (Trung Đông) và thành lập khối quân sự Baghdad.

- Theo thoả thuận tại Hội nghị Ianta : Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản, đến 1951, “Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật” ra

đời và Nhật trở thành “căn cứ chiến lược” của Mĩ trong âm mưu thực hiện “chiến lược toàn cầu”.

Quân đội Mĩ chiếm đóng Nam Triều Tiên và dựng lên chính quyền Lý Thừa Vãn.

- Ở Đông Nam Á : Thông qua viện trợ kinh tế, quân sự, ...Mĩ hất cẳng Anh ra khỏi Thái Lan, lôi kéo

Thái Lan chống 3 nước Đông Dương. Mĩ lợi dụng khó khăn của Pháp, ngày càng can thiệp sâu vào Đông Dương. - Ở Trung Quốc, Mĩ ra sức giúp chính quyền Tưởng Giới Thạch phát động nội

chiến, âm mưu biến Trung Quốc thành một thuộc địa kiểu mới. Như vậy, sau Chiến tranh thế giới thứ hai, trong những năm 1945 – 1947, Mĩ đã

phát triển thế lực toàn cầu đối với châu Á.

Câu 53. Trình bày những nét chính về tình hình nước Mĩ trong thập kỷ 90 của thế kỷ XX. Mục tiêu cơ bản của chiến lược Cam kết và mở rộng dưới thời Tổng thống Bill Clintơn có điểm gì giống so với các đời Tổng thống trước đó ?

Hướng dẫn làm bài

a) Tình hình nước Mĩ trong thập kỷ 90 (thế kỷ XX) : Kinh tế : Thời kỳ Tổng thống Clinton cầm quyền, kinh tế Mĩ phục hồi và phát triển

trở lại. Kinh tế Mĩ vẫn đứng đầu thế giới: GNP là 9873 tỷ USD, GNP đầu người là 36.487 USD, chiếm 25% giá trị tổng sản phẩm thế giới, chi phối nhiều tổ chức kinh tế – tài chính quốc tế như WTO, INF, G7, WB…

Khoa học – kĩ thuật : Phát triển mạnh, nắm 1/3 lượng bản quyền phát minh sáng chế của toàn thế giới (đến năm 2003, Mĩ đạt 286/755 giải Nobel khoa học) …

Văn hóa đạt nhiều thành tựu đáng chú ý như : Giải Osca (điện ảnh), Grammy (âm nhạc), 11 giải Nobel văn chương (đứng thứ hai thế giới sau Pháp).

Về đối nội, chính quyền B.Clinton “cố gắng ứng dụng ba giá trị : cơ hội, trách nhiệm và cộng đồng để vượt qua những thử thách”…

Về đối ngoại, thập niên 90, chính quyền B.Clinton thực hiện chiến lược Cam kết và mở rộng với ba trụ cột chính là : 1 – Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu. 2 – Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh nền kinh tế Mĩ. 3 – Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác.

Sau khi trật tự hai cực Ianta sụp đổ, Mĩ có tham vọng thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”, chi phối và lãnh đạo toàn thế giới nhưng chưa thể thực hiện được. Vụ khủng bố ngày 11 - 9 - 2001 cho thấy bản thân nước Mĩ cũng rất dễ bị tổn thương và chủ nghĩa khủng bố sẽ là một trong những yếu tố dẫn đến những thay đổi trong chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ ở thế kỷ XXI.

b) Mục tiêu cơ bản của chiến lược Cam kết và mở rộng dưới thời Tổng thống B.Clintơn có điểm giống so với các đời Tổng thống trước đó là đều nhằm đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân, phong trào đấu tranh vì hoà bình, dân chủ thế giới; khống chế, nô dịch các nước đồng minh; ra sức thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”, chi phối và lãnh đạo toàn thế giới …

Page 55: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

55

Câu 54. Trình bày khái quát sự phát triển của các nước Tây Âu qua trong giai đoạn : 1950 - 1973, 1973 - 1991, 1991 - 2000. Vì sao nói Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực lớn nhất thế giới ? (Đề thi HSG cấp THPT, TP.HCM, năm 2010)

Hướng dẫn làm bài

1) Khái quát sự phát triển của các nước Tây Âu từ năm 1950 đến năm 2000 : a. Tây Âu từ 1950 đến năm 1973 : + Về đối nội

- Kinh tế : Trong những năm 1950 – 1970, kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng… Cộng hòa Liên bang Đức là cường quốc công nghiệp đứng thứ ba, Anh đứng thứ tư và Pháp đứng thứ năm trong thế giới tư bản.

Quá trình liên kết khu vực ở Tây Âu ngày càng diễn ra mạnh mẽ với sự hình thành Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC - 1957), sau trở thành Cộng đồng châu Âu (EC - 1967).

Từ đầu thập kỉ 70 trở đi, Tây Âu đã trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới với trình độ khoa học – kĩ thuật cao… - Chính trị : Trong những năm 1950 – 1973: là giai đoạn phát triển của nền dân chủ tư

sản ở Tây Âu, đồng thời có nhiều biến động chính trị (Pháp: từ năm1946 đến năm 1958 có 25 lần thay đổi nội các) + Về đối ngoại

- Trong khuôn khổ của Chiến tranh lạnh và trật tự hai cực Ianta, nhiều nước tư bản Tây Âu một mặt vẫn tiếp tục chính sách liên minh chặt chẽ với Mĩ, mặt khác cố gắng đa phương hóa quan hệ đối ngoại.

Chính phủ Anh: ủng hộ cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Việt Nam, ủng hộ Ixraen chống Ả Rập, Cộng hoà liên bang Đức gia nhập NATO (5 - 1955)…

Pháp: phản đối trang bị vũ khí hạt nhân cho Cộng hoà liên bang Đức, phát triển quan hệ với Liên Xô và các nước chủ nghĩa xã hội khác, rút khỏi Bộ chỉ huy NATO và buộc Mĩ rút các căn cứ quân sự… ra khỏi đất Pháp.

Thụy Điển, Phần Lan đều phản đối cuộc chiến tranh của Mĩ ở Việt Nam. - Trong những năm 1950 – 1973: Chủ nghĩa thực dân cũ của Anh, Pháp, Hà Lan, Bồ

Đào Nha… cũng sụp đổ trên phạm vi toàn thế giới. b. Tây Âu từ năm 1973 đến năm 1991 :

- Kinh tế : Trở thành 1 trong ba trung tâm kinh tế - tài chính thế giới…Gặp không ít khó khăn do cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới suy thoái và không ổn định (tăng trưởng kinh tế giảm, lạm phát thất nghiệp tăng), chịu sự cạnh tranh quyết liệt từ Mĩ, Nhật, các nước NICs. Quá trình nhất thể hóa Tây Âu gặp nhiều khó khăn.

- Về chính trị – xã hội : Tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn, tệ nạn xã hội thường xuyên xảy ra...

- Đối ngoại : Tháng 12 - 1972: hai nước Đức kí Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa hai nước Đức làm quan hệ hai nước hòa dịu..

Năm 1975, các nước Tây Âu tham gia Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu.

Năm 1989, “Bức tường Béclin” bị xóa bỏ và nước Đức thống nhất (3 - 10 - 1990). Trong năm 1991, 12 nước thành viên EC đã kí Hiệp ước Max trích đánh dấu bước chuyển từ Cộng đồng châu Âu (EC) sang Liên minh châu Âu (EU).

c. Tây Âu từ năm 1991 đến năm 2000 - Về kinh tế : Từ năm 1994, phục hồi và phát triển trở lại, Tây Âu vẫn là một trong ba

trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới (GNP chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp thế giới tư bản)...

- Về chính trị :

Page 56: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

56

+ Cơ bản là ổn định. Nếu như Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mĩ thì Pháp và Đức đã trở thành những đối trọng đáng chú ý với Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng.

+ Mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở Á, Phi, Mĩ Latinh, các nước thuộc Đông Âu và Liên Xô cũ. 2. Vì sao nói Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực lớn nhất thế giới ?

Từ lúc mới thành lập (1957), EU chỉ có 6 nước thành viên..., đến năm 1995 đã phát triển thành 15 nước thành viên... Đến năm 2007, EU có 27 nước thành viên...

EU ra đời không chỉ nhằm hợp tác giữa các nước thành viên trong lĩnh vực kinh tế - tiền tệ mà còn là liên minh chính trị (như xác định luật công dân châu Âu, chính sách đối ngoại – an ninh chung, Hiếp pháp chung...) Dự kiến Eu sẽ trở thành một liên bang, nhằm nhất thể hoá châu Âu về kinh tế, chính trị, từng bước đã có ngân hàng chung, sử dụng đồng tiền chung.

Sau mấy thập niên phát triển, với số dân là 340 triệu người có trình độ khoa học – kĩ thuật cao, chiếm 1/3 tổng sản lượng công nghiệp trên thế giới, EU đã tạo một cộng đồng kinh tế và một thị trường chung hùng mạnh, đủ sức cạnh tranh về kinh tế, tài chính, thương mại với Mĩ và Nhật.

Chính vì vậy sự ra đời và ngày càng phát triển mạnh mẽ như vậy nên Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực lớn nhất thế giới, chiếm 1/4 GDP của thế giới.

Câu 55. Tại sao các nước Tây Âu có xu hướng liên kết kinh tế với nhau ? Trình bày quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu (EU) từ đầu thập niên 50 đến cuối thập niên 90 của thế kỉ XX.

Hướng dẫn làm bài 1. Nguyên nhân ra đời và sự phát triển:

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cùng với xu thế toàn cấu hóa, khuynh hướng liên kết khu vực diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, tiêu biểu là quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu (EU).

- Ngày 18 - 4 - 1951, 6 nước Tây Âu (Pháp, Tây Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lúcxămbua) thành lập “Cộng đồng than – thép châu Âu” (ECSC).

- Ngày 25 - 3 - 1957, sáu nước ký Hiệp ước Roma thành lập Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu (EURATOM) và Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC). Ngày 1 - 7 - 1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành Cộng đồng châu Âu (EC). Tháng 12 - 1991 các nước EC đã kí tại Hà Lan bản Hiệp ước Maxtrích, có hiệu lực từ ngày 1 - 1 - 1993, đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU).

- Từ 6 nước ban đầu; đến năm 1995, tổ chức EU có 15 nước thành viên… Đến năm 2007, tổ chức EU có 27 thành viên…

- Có nhiều nguyên nhân đưa đến những liên kết trên : Một là, sáu nước Tây Âu đều có chung một nền văn minh, có một nền kinh tế không cách

biệt và từ lâu đã liên hệ mật thiết với nhau. Sự hợp tác là hết sức cần thiết nhằm mở rộng thị trường, nhất là dưới của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ và còn giúp các nước Tây Âu tin cậy nhau hơn về chính trị, khắc phục những nghi kị, chia rẽ đã xảy ra nhiều lần trong lịch sử.

Hai là, từ năm 1950, do nền kinh tế bắt đầu phát triển với tốc độ nhanh, các nước Tây Âu ngày càng muốn thoát dần khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ; các nước này cần phải liên kết cùng nhau trong các cuộc cạnh tranh với các nước ngoài khu vực.

2. Mục tiêu : Về kinh tế : Sau mấy thập niên phát triển, với số dân là 340 triệu người có trình

độ khoa học – kĩ thuật cao, chiếm 1/3 tổng sản lượng công nghiệp trên thế giới, Eu đã tạo một cộng đồng kinh tế và một thị trường chung hùng mạnh, đủ sức cạnh tranh về kinh tế, tài chính, thương mại với Mĩ và Nhật.

Về chính trị : Thống nhất chính sách đối nội, đối ngoại, chống lại chủ nghĩa Cộng sản và phong trào công nhân ở Tây Âu. Dự kiến Eu sẽ trở thành một liên bang,

Page 57: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

57

nhằm nhất thể hoá châu Âu về kinh tế - chính trị, từng bước đã có ngân hàng chung, sử dụng đồng tiền chung.

3. Hoạt động : Tháng 6 - 1979, bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên. Tháng 3 - 1995, một số nước EU hủy bỏ sự kiểm soát việc đi lại của công dân các

nước thành viên qua biên giới của nhau. Ngày 1 - 1 - 1999, đồng tiền chung châu Âu (EURO) đã được phát hành và đến

năm 2002, chính thức được sử dụng ở nhiều nước EU, thay cho các đồng bản tệ. Hiện nay, Liên minh châu Âu là liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất hành tinh,

chiếm ¼ GDP của thế giới. 4. Khó khăn phải giải quyền khi tiến tới một châu Âu không biên giới :

Tuy nhiên con đường dẫn đến một châu Âu thống nhất còn là một quá trình lâu dài do những khó khăn trước mắt trước những diễn biến phức tạp ở châu Âu và thế giới.

Nhiều vấn đề nan giải đã nảy sinh sau khi xoá ỏ kiểm soát biên giới giữa các nước: buôn lậu, maphia, di cư và nhập cư, mâu thuẫn quyền lợi dân tộc với quyền lợi chung của các nước của khối EU.

5. Quan hệ hiện nay giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu : Năm 1990, quan hệ Việt Nam – EU được thiết lập và phát triển trên cơ sở hợp tác

toàn diện. Hiện nay quan hệ Việt Nam và Liên minh châu Âu phát triển theo chiều hướng tốt đẹp. EU vừa là thị trường và vừa là bạn hàng lớn của Việt Nam.

Bổ sung kiến thức :

Vấn đế 1. Tại sao nói Hội nghị cấp cao giữa các nước EC tại Maxtrích (Hà Lan) năm 1991 đã đánh dấu một mốc mang tính đột biến của quá trình liên kết quốc tế ở châu Âu ?

Sau 10 năm chuẩn bị, tháng 12 - 1991 các nước EC tiến hành họp Hội nghị cấp cao tại Maxtrích (Hà Lan). Hội nghị đã có những quyết định quan trọng :

Xây dựng một thị trường tiền nội địa châu Âu với một liên minh kinh tế và tiền tệ châu Âu, có một đồng tiền chung duy nhất. Ngày 1 - 1 - 1999, đồng tiền chung châu Âu (EURO) đã được phát hành và đến năm 2002, chính thức được sử dụng ở nhiều nước EU, thay cho các đồng bản tệ.

Xây dựng một liên minh chính trị, mở rộng sang liên kết về chính sách đối ngoại và anh ninh, tiến tới một nhà nước chung châu Âu

Với những bước tiến của quá trình liên kết, Hội nghị cấp cao tại Maxtrích quyết định Cộng đồng châu Âu mang tên gọi mới là Liên minh châu Âu (EU).

- Ngày 7 - 12 - 1991, Hiệp ước Maxtrích được kí kết, khẳng định một tiến trình hình thành một Liên bang châu Âu mới vào năm 2000 với đồng tiền chung, ngân hàng chung… Những quyết định của hội nghị cấp cao tại Maxtrích đã tạo tiền tiền đề cho sự phát triển của Liên minh châu Âu về sau, đánh dấu một mốc đột biến của quá trình liên kết quốc tế ở châu Âu, có hiệu lực vào ngày 1 - 1 - 1993, đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU). Vấn đế 2. Vì sao có thể nói việc ra đời đồng tiền chung châu Âu (Euro) là bước tiến mới của sự liên kết EU ?

Sự ra đời đồng tiền chung (Euro) là bước tiến mới của sự liên kết tổ chức EU bởi vì : - Nâng cao sức cạnh tranh của thị trường nội địa chung châu Âu. - Thủ tiêu những rủi ro do chuyển đổi tiền tệ. - Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao vốn trong EU. - Đơn giản hóa công tác kế toán của doanh nghiệp đa quốc gia.

Câu 56. Trình bày nội dung cơ bản của những cải cách dân chủ ở Nhật Bản trong giai đoạn bị lực lượng Đồng minh chiếm đóng và tình hình Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1991. Những thách thức đối với nền kinh tế Nhật Bản là gì ?

Page 58: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

58

Hướng dẫn làm bài

1) Nội dung cơ bản của những cải cách dân chủ ở Nhật Bản : - Chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật Bản những hậu quả nặng nề (3 triệu

người chết và mất tích; thảm hoạ đói rét đe dọa toàn nước Nhật...). Theo quy định của Hội nghị Pốtxđam, Nhật Bản sau chiến tranh tuy bị lực Đồng minh, thực tế là Mĩ chiếm đóng từ năm 1945 đến 1952, nhưng Chính phủ Nhật Bản vẫn được phép tồn tại. Dưới chế độ quân quản của Mĩ, một loạt các cải cách dân chủ được tiến hành :

Về chính trị: trong thời gian chiếm đóng, Bộ Chỉ huy tối cao lực lượng Đồng Minh (SCAP) đã tiến hành:

Loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật Bản, xét xử tội phạm chiến tranh.

Ban hành Hiến pháp mới năm 1947 với những qui định quan trọng: Nhật là nước quân chủ lập hiến, thực chất theo chế độ dân chủ đại nghị tư sản. Ngôi vị Thiên hoàng vẫn được duy trì nhưng chỉ mang tính tượng trưng, Nghị viện là cơ quan quyền lực tối cao gồm hai viện do nhân dân bầu ra. Nhật Bản cam kết từ bỏ tiến hành chiến tranh, không duy trì quân đội thường trực, chỉ có lực lượng Phòng vệ dân sự bảo đảm an ninh, trật tự trong nước. (điều 9 Hiến pháp). Đây là một bản Hiến pháp dân chủ tiến bộ của người Nhật.

Về kinh tế, SCAP tiến hành 3 cải cách lớn: thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, trước hết giải tán các “Daibatxư” (các công ty độc quyền lớn mang tính dòng tộc); cải cách ruộng đất, địa chủ sở hữu không quá 3 hécta ; thực hiện các quyền tự do dân chủ như bình đẳng nam nữ, tự do ngôn luận, quyền bầu cử, các luật lao động, luật công đoàn... Dựa vào nổ lực của nhân dân Nhật Bản và sự viện trợ của Mĩ, đến khoảng những năm 1950 – 1951, Nhật Bản đã khôi phục được kinh tế, đạt mức trước chiến tranh.

Theo Hiến pháp mới, Nhật Bản tiến hành cải cách giáo dục trên nhiều mặt, năm 1947, ban hành Luật giáo dục… Nội dung giáo dục thay đổi căn bản… ; chế độ giáo dục bắt buộc là 9 năm.

- Những cải cách này đã mang lại luồng không khí mới đối với các tầng lớp nhân dân và là một trong những nhân tố giúp Nhật Bản phát triển mạnh mẽ sau này. 2) Tình hình Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1991 : + Tình hình Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973 :

Kinh tế : Trong những năm 1952 – 1960: kinh tế phát triển nhanh, nhất là từ năm 1960 đến năm 1970 có sự phát triển thần kì (tốc độ tăng trưởng bình quân là 10,8%/ năm). Năm 1968, vươn lên hàng thứ hai thế giới tư bản. Đầu những năm 70, Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính thế giới.

Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học - kĩ thuật, mua bằng phát minh sáng chế. Phát triển khoa học - công nghệ chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng...

Chính trị : Từ năm 1955, Đảng Dân chủ tự do liên tục cầm quyền, duy trì và bảo vệ chế độ tư bản. Trong những năm 1960 – 1964, chủ trương xây dựng Nhà nước phúc lợi chung, tăng thu nhập quốc dân lên gấp đôi trong 10 năm (1960 – 1970).

Đối ngoại : Nền tảng trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản là liên minh chặt chẽ với Mĩ. Nhờ đó, Nhật Bản đã kí Hiệp ước hòa bình Xan Phranxixcô và Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật (9 – 1951). Sau này, Hiệp ước an ninh được gia hạn nhiều lần và từ năm 1996 kéo dài vĩnh viễn. Năm 1956, Nhật Bản đã bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô và cũng trong năm này trở thành thành viên của Liên hợp quốc...

+ Tình hình Nhật Bản từ năm 1973 đến năm 1991 : Kinh tế : Từ năm 1973, do tác động khủng hoảng năng lượng, kinh tế Nhật thường

khủng hoảng và suy thoái ngắn. Từ nửa sau năm 1980, Nhật vươn lên trở thành siêu

Page 59: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

59

cường tài chính số một thế giới với dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mĩ, gấp 1,5 lần CHLB Đức, trở thành chủ nợ lớn nhất thế giới.

Chính trị : Đảng Dân chủ Tự do tiếp tục cầm quyền từ năm 1973 đến năm 1993..., đưa Nhật Bản vượt qua khó khăn để tiếp tục phát triển. Trong bối cảnh của Chiến tranh lạnh căng thẳng trong những năm 70 – đầu những năm 80, lực lượng phòng vệ Nhật Bản được tăng cường.

Đối ngoại: “Học thuyết Phucưđa” (1977) và “Học thuyết Kaiphu” (1991) chủ trương tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN. Năm 1973, Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam (ngày 21 - 9), bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Trung Quốc...

3) Những thách thức đối với nền kinh tế Nhật Bản : Lãnh thổ hẹp, dân đông, nghèo tài nguyên, thường xảy ra thiên tai, nền công

nghiệp hầu như phải phụ thuộc vào nguồn nguyên nhiên liệu nhập từ bên ngoài. Cơ cấu giữa các vùng kinh tế, giữa công – nông nghiệp mất cân đối... Chịu sự cạnh tranh gay gắt của Mĩ, Tây Âu, NICs, Trung Quốc… và tâm lí e ngại

của một số nước về một “đế quốc kinh tế” Nhật Bản. Chưa giải quyết được những mâu thuẫn cơ bản nằm trong bản thân nền kinh tế tư

bản chủ nghĩa...

Câu 57. Nêu những nét cơ bản về tinh hình kinh tế và chính trị của Nhật Bản trong thập kỉ 90 của thế kỉ XX.

Hướng dẫn làm bài

Kinh tế : Mặc dù nền kinh tế suy thoái, nhưng Nhật Bản vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới (năm 2000, GNP là 4895 tỷ USD, GDP bình quân là 38.690 USD).

Khoa học - kĩ thuật: phát triển ở trình độ cao. Năm 1992, phóng 49 vệ tinh nhân tạo, hợp tác với Mỹ, Nga trong các chương trình vũ trụ quốc tế.

Văn hóa : là nước phát triển cao nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa của mình, kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại.

Chính trị : từ 1993 – 2000, tình hình chính trị – xã hội Nhật không ổn định (động đất, khủng bố, nạn thất nghiệp…)

Đối ngoại : Tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ. Học thuyết “Miydaoa” và “Hasimôtô” coi trọng quan hệ với Tây Âu, mở rộng đối ngoại trên phạm vi toàn cầu, đặc biệt với Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.

Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.

Câu 58. Hãy phân chia các giai đoạn phát triển của lịch sử Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000 và nêu rõ đặc điểm của từng giai đoạn. Hiện tượng “thần kì Nhật Bản” là gì ? Nguyên nhân của hiện tượng đó ? Theo anh/chị, có thể học tập được bài học kinh nghiệm gì từ hiện tượng “thần kì Nhật Bản” ? (Đề thi HSG cấp THPT, Hà Nội, năm 2005)

Hướng dẫn làm bài 1) Các giai đoạn :

Giai đoạn 1945 – 1951 : Phục hồi sau chiến tranh: Giai đoạn 1952 – 1973 : Tăng trưởng nhanh, giai đoạn phát triển thần kì. Giai đoạn 1973 – 2000 : Tăng trưởng theo chiều sâu. Phát triển xen kẽ suy thoái

song vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính hàng đầu thế giới, khoa học - kĩ thuật vẫn phát triển.

2) Hiện tượng “thần kì Nhật Bản”?

Page 60: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

60

Nhật Bản từ nước bại trận trong Chiến tranh thế giới hai, sau 3 thập niên đã trở thành siêu cường kinh tế mà nhiều người gọi đó là sự “thần kì Nhật Bản”. 3) Nguyên nhân :

Khách quan: Kinh tế thế giới đang thời kì phát triển; thế giới đạt nhiều thành tựu về khoa học kĩ thuật.

Người Nhật Bản có truyền thống văn hóa giáo dục, đạo đức lao động, ý chí tự lực tự cường, lao động hết mình, tôn trọng kỉ luật, biết hợp tác trong lao động, tiết kiệm, tay nghề cao…

Nhà nước quản lý kinh tế có hiệu quả… Các công ti Nhật Bản năng động, năng lực cạnh tranh cao, biết cách len vào thị

trường các nước… Áp dụng khoa học kĩ thuật, cải tiến sản xuất, hạ giá thành sản phẩm… Chi phí cho quốc phòng ít. Cải cách dân chủ sau chiến tranh tạo điều kiện phát triển kinh tế. Biết tranh thủ

nguồn viện trợ của Mĩ, lợi dụng chiến tranh ở Triều Tiên (1950 – 1953) và ở Việt Nam (1954 – 1975) để làm giàu.

4) Bài học kinh nghiệm : Coi trọng việc đầu tư phát triển khoa học công nghệ và giáo dục. Phát huy nhân tố con người, đạo đức lao động, sử dụng tối đa tiềm năng sáng tạo

của con người. Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc Phát huy truyền thống tự lực tự cường Tăng cường vai trò Nhà nước trong quản lí kinh tế: Lựa thời cơ xây dựng chiến lược

kinh tế, thay đổi linh hoạt cơ cấu kinh tế, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của nước ngoài vào các ngành then chốt, mũi nhọn…

Quản lí doanh nghiệp một cách năng động, có hiệu quả. Biết thâm nhập thị trường thế giới, đạt hiệu quả cao trong cạnh tranh.

Câu 59. Trong những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nền “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 70 của thế kỉ XX, thì nguyên nhân nào là quan trọng nhất ? Vì sao ? Nguyên nhân đó có thể giúp ích gì cho các nước đang phát triển trong việc xây dựng nền kinh tế của mình ?

Từ những kinh nghiệm của Nhật Bản có thể rút ra bài học kinh nghiệm gì cho Việt Nam trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước ?

Hướng dẫn làm bài

+ Trong những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản kể trên, thì nguyên nhân nào là quan trọng nhất ? Vì sao ?

Nguyên nhân quan trọng nất để Nhật có bước phát triển thần kì về kinh tế là tận dụng được thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật.

Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai . Nhật hết sức coi trọng khoa học – kĩ thuật, vừa mua phát minh nước ngoài, vừa phát triển cơ sở nghiên cứu trong nước.

Nhật có hàng trăm viện khoa học – kĩ thuật tập trung nghiên cứu công nghiệp. Do đó Nhật đứng đầu về trình độ phát triển khoa học – kĩ thuật, đặc biệt trong các

ngành công nghiệp dân dụng. Nhật Bản chú trọng cải cách giáo dục quốc dân để giữ vững bản sắc dân tộc. Nhật Bản chú trọng cải cách giáo dục quốc dân để giữ vững bản sắc, truyền thống

dân tộc, đào tạo những con người yêu nước có năng lực và ý chí vươn lên để thích nghi với sự biến đổi của thế giới.

+ Nguyên nhân nêu trên có thể giúp ích gì cho các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng trong việc xây dựng nền kinh tế ?

Page 61: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

61

Sự phát triển về khoa học – kĩ thuật là bài học kinh nghiệm, giúp các nước đang phát triển nhận rõ vai trò quan trọng của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật trong việc xây dựng nền kinh tế của mình, trong đó, yếu tố cơ bản là giáo dục vì con người là nhân tố quyết định cho sự phát triển kinh tế, con người được coi là công nghệ cao nhất để tiến đến nên kinh tế tri thức.

Câu 60. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ và Nhật Bản đã xây dựng nền kinh tế trong hoàn cảnh lịch sử khác nhau như thế nào ? Nêu nhận xét. Hãy chứng minh nền kinh tế Mĩ - Nhật phát triển nhất, nhì thế giới vào những năm 70 của thế kỉ XX. Trình bày nguyên nhân phát triển chung và riêng giúp cho nền kinh tế hai nước đạt được những thành tựu như trên.

Hướng dẫn làm bài

1. Hoàn cảnh lịch sử :

Mĩ Nhật + Là nước thắng trận. Theo Hội nghị Ianta, Mĩ đóng quân ở nhiều nước để giải giáp quân đội phát xít. + Ðất nước không bị ảnh hưởng bởi chiến tranh. + Tài nguyên phong phú, nhân công dồi dào. + Thu nhiều lợi nhuận do buôn bán vũ khí (114 tỉ USD ). + Trình độ khoa học kĩ thuật tiên tiến.

+ Là nước bại trận, khoảng 3 triệu người chết và mất tích; 40% đô thị, 80% tàu bè, 34% máy móc công nghiệp bị phá hủy. Thảm họa đói rét đe doạ toàn nước Nhật. + Mất hết thuộc địa, bị quân Mĩ chiếm đóng. + Kinh tế bị chiến tranh tàn phá nặng nề. + Sản xuất công nghiệp 1946 chỉ bằng so với trước chiến tranh.

- Nhận xét :

Mĩ xây dựng kinh tế trong những điều kiện hết sức thuận lợi, kinh tế phát triển mạnh mẽ. Từ những năm 70 trở đi tốc độ phát triển kinh tế của Mĩ đã giảm. Nhật xây dựng dựng kinh tế trong những điều kiện hết sức khó khăn. Kinh tế phát triển thần kì. Từ những năm 70 trở đi Nhật trở thành một trong 3 trung tâm kinh tế tài chính thế giới.

2. Chứng minh nền kinh tế Mĩ - Nhật phát triển nhất, nhì thế giới vào những năm 70 của thế kỉ XX. a. Nước Mĩ : Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế nước Mĩ phát triển nhanh chóng. Trong hoảng nửa sau những năm 40, tổng sản phảm quốc dân tăng trung bình hằng năm là 6%.

Công nghiệp: sản lượng công nghiệp Mĩ chiếm hơn nửa sản lượng công nghiệp toàn thế giới (56,5% năm 1948).

Nông nghiệp: Sản lượng nông nghiệp tăng 27% so với trước chiến tranh. Sản lượng nông nghiệp gấp 2 lần sản lượng của Anh + Pháp + Tây Đức + Italia + Nhật Bản.

Tài chính: Nắm ¾ trữ lượng vàng trên toàn thế giới. Là nước chủ nợ thế giới. Hơn 50% tàu bè đi lại trên biển. Nền kinh tế Mĩ chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới. Trong khoảng hai thập niên đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ là trung tâm

kinh tế - tài chính duy nhất của thế giới. Từ thập kỉ 70 đến nay, địa vị của Mĩ trong thế giới tư bản giảm đi song vẫn là cường quốc số một thế giới. b. Nhật Bản :

- Chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật Bản những hậu quả nặng nề, bị Mĩ chiếm đóng dưới danh nghĩa Đồng minh (1945 – 1952). Từ năm 1950 – 1951, dựa vào nổ

Page 62: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

62

lực của bản thân và viện trở của Mĩ, Nhật Bản đã khôi phục được nền kinh tế, đạt mức trước chiến tranh.

- Sau khi nền kinh tế phục hồi và đạt mức trước chiến tranh, từ năm 1952 đến năm 1960, Nhật Bản có bước phát triển nhanh. Đặc biệt là từ 1960 – 1970 có sự phát triển thần kỳ (tốc độ tăng trưởng bình quân là 10,8% - năm). Năm 1968, vươn lên hàng thứ hai thế giới tư bản (sau Mĩ). Đầu những năm 70, Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính thế giới. 3. Những nguyên nhân phá triển chung và riêng thúc đẩy nền kinh tế Mĩ - Nhật phát triển nhất, nhì thế giới vào những năm 70 :

Nguyên nhân riêng Nguyên nhân chung Mĩ - Trình độ tập trung sản xuất và tập trung tư bản

rất cao.. - Quân sự hóa nền kinh tế để buôn bán vũ khí.. - Tài nguyên phong phú, đất nước không bị chiến tranh tàn phá, nhân công dồi dào, chất xám trên thế giới đổ vào nước Mĩ.

Nhật - Lợi dụng vốn nước ngoài để tập trung đầu tư vào các ngành công nghiệp then chốt. - Biết “len lách”, thâm nhập vào thị trường thế giới - Những cải cách dân chủ sau chiến tranh - Truyền thống tự lực tự cường của nhân dân...

- Tận dụng được những thành tựu của cách mạng khoa học - kĩ thuật để tăng năng suất và giảm giá thành hàng hóa...

- Sự năng động của chính sách kinh tế... Bóc lột nhân dân trong nước, các nước nhỏ yếu và cạnh tranh với các nước lớn...

Dạng câu hỏi tương tự :

1. Những nét chính về sự phát triển của nền kinh tế Mĩ và Nhật sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

2. Phân tích những nguyên nhân chung và riêng của sự phát triển kinh tế Mĩ và Nhật từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

(Đề thi HSG Quốc gia, bảng B, năm 2000)

Câu 61. Trình bày những nét lớn về chính sách đối ngoại của Mĩ, Tây Âu và Nhật Bản trong thời kì Chiến tranh lạnh, qua đó, cho biết điểm chung và riêng trong chính sách đối ngoại của các nước nêu trên.

(Đề thi HSG cấp THPT, TP. Hồ Chí Minh, năm 2009)

Hướng dẫn làm bài

1. Những nét lớn trong chính sách đối ngoại của các nước Mĩ, Nhật Bản và Tây Âu : a. Mĩ :

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với tiềm lực kinh tế và quân sự to lớn, Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới. Tháng 3 - 1947, Tổng thống Mĩ Truman đề ra “học thuyết Truman”, mở đầu thời kỳ bành trướng vươn lên bá chủ thế giới, công khai nêu “sứ mạng” của Mĩ là “lãnh đạo thế giới tự do” chống lại chủ nghĩa cộng sản.

- Trong quá trình thực hiện giữa các đời tổng thống Mĩ có nhiều biện pháp và nội dung khác nhau nhưng chiến lược toàn cầu trước sau vẫn nhằm 3 mục tiêu:

Ngăn chặn, đẩy lùi tiến tới tiêu diệt các nước chủ nghĩa xã hội. Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân, phong trào hoà

bình, dân chủ thế giới. Khống chế, nô dịch các nước đồng minh.

- Để thực hiện mục tiêu trên, qua các đời tổng thống đều thực hiện biện pháp đó là “chính sách thực lực” và “chính sách gây chiến”. Vì vậy từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai

Page 63: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

63

về quân sự Mĩ đã thành lập các khối quân sự NATO (4 - 1949), SEATO (9 - 1954),… đồng thời phát động hàng chục cuộc chiến tranh xâm lược khắp nơi trên thế giới...

- Về kinh tế Mĩ tiến hành bao vây, cấm vận kinh tế đối với các nước chủ nghĩa xã hội. Tháng 6 - 1947, Mĩ đề ra “Kế hoạch Mácsan” với khoảng viện trợ 17 tỉ USD để giúp các nước Tây Âu phục hồi nền kinh tế sau chiến tranh. Thông qua viện trợ kinh tế để xâm nhập các nước chậm phát triển để thực hiện chế độ thực dân mới.

- Năm 1972, thực hiện sách lược hòa hoãn với liên Xô, Trung Quốc chống lại phong trào đấu tranh cách mạng…

- Từ giữa những năm 80 (thế kỉ XX), xu hướng đối ngoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Tháng 12 - 1989, Mĩ và Liên Xô chính thức tuyên bố chấm dứt “Chiến tranh lạnh”, mở ra thời kì mởi trên trường quốc tế. b. Tây Âu :

- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến 1950 : liên minh chặt chẽ với Mĩ đồng thời tìm cách quay lại thuộc địa cũ (gia nhập tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương – NATO…Anh trở lại Miến Điện, Mã Lai…Hà Lan trở lại Inđônêxia…)

- Từ năm 1950 đến năm 1973 : Trong khuôn khổ của cuộc Chiến tranh lạnh và trật tự thế giới hai cực Ianta, từ năm 1950 đến 1973, nhiều nước tư bản Tây Âu một mặt vẫn tiếp tục chính sách liên minh chặt chẽ với Mĩ, mặt khác đã nổi lực mở rộng hơn nữa trong quan hệ đối ngoại.

Chính phủ Anh: ủng hộ cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Việt Nam, ủng hộ Ixraen chống Ả Rập, Cộng hoà liên bang Đức gia nhập NATO (5 - 1955)…

Tây Đức : gia nhập khối NATO, cùng Mĩ và các nước phương Tây hình thành liên minh chính trị quân sự NATO chống lại Liên xô, các nước XHCN và phong trào công nhân ở châu Âu, phong trào giải phóng dân tộc, chạy đua vũ trang.

Pháp : Trong số các đồng minh Tây Âu của Mĩ, chỉ có Pháp là nước có chính sách đối ngoại tương đối độc lập. Năm 1958, tướng Đờ Gôn lên làm Tổng thống của nền Cộng hoà thứ năm. Năm 1966, Pháp rút ra khỏi Bộ chỉ huy NATO, buộc Mĩ phải rút quân đội và các căn cứ quân sự ra khỏi lãnh thổ Pháp và dời trụ sở Bộ chỉ huy NATO sang Bỉ. Cải thiện quan hệ với Liên Xô và các nước Đông Âu. Phản đối Mĩ xâm lược Việt Nam.

Thụy Điển, Phần Lan… đều phản đối cuộc chiến tranh của Mĩ ở Việt Nam. Trong những năm 1950 – 1973: Chủ nghĩa thực dân cũ của Anh, Pháp, Hà Lan,

Bồ Đào Nha… cũng sụp đổ trên phạm vi toàn thế giới. - Từ năm1973 đến năm 1991, có sự điều chính trong chính sách đối ngoại theo

hướng hòa hoãn, đối thoại : Tháng 12 - 1972 : ký Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa hai nước Đức làm

quan hệ hai nước hòa dịu; 1989, “Bức tường Béclin” bị xóa bỏ và nước Đức thống nhất (3 - 10 - 1990).

Ký Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu (1975) về an ninh và hợp tác châu Âu. Tháng 11 - 1989, bức tường Béclin bị phá bỏ, sau đó không lâu, nước Đức tái thống nhất (3 - 10 - 1990).

b. Nhật Bản : - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, do là nước bại trận, Nhật hoàn toàn dựa vào Mĩ về

mặt chính trị và quân sự. Nhật Bản chủ trương liên kết chặt chẽ với Mĩ, Nhật kí kết Hiệp ước hòa bình Xan

Phranxixcô (9 - 1951) và kết thúc chế độ chiếm đóng của quân đội Đồng minh vào năm 1952.

Ngày 8 - 9 - 1951, kí kết Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật, đặt nền tản cho quan hệ hai nước. Với hiệp ước này, Nhật trở thành căn cứ chiến lược của Mĩ ở châu Á – Thái Bình Dương, chống các nước chủ nghĩa xã hội và phong trào giải phóng dân tộc.

Page 64: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

64

- Từ năm 1952 đến năm 1973 : Nhật liên minh chặt chẽ với Mĩ. Năm 1956, bình thường hóa quan hệ với Liên Xô và cũng trong năm này là thành viên của Liên hợp quốc. Chính phủ Nhật đứng về phía Mĩ trong cuộc chiến tranh Việt Nam.

- Từ nửa sau những năm 70 : với sức mạnh kinh tế - tài chính ngày càng lớn, Nhật Bản cố gắng đưa ra chính sách đối ngoại riêng của mình. Sự ra đời của “Học thuyết Phucưđa” được coi như là sự “trở về” châu Á của Nhật, trong khi vẫn coi trọng quan hệ Nhật – Mĩ, Nhật – Tây Âu. “Học thuyết Kaiphu” được đưa ra năm 1991 là sự phát triển của “Học thuyết Phucưđa” trong thời đại mới. Nội dung chính của học thuyết Phucưđa là củng cố mối quan hệ với các nước Đông Nam Á trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và là bạn hàng bình đẳng với các nước ASEAN. 2. Những điểm chung và riêng : - Những điểm chung :

+ Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nửa đầu những năm 80 : chiến tranh lạnh, đối đầu căng thẳng giữa hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa…

+ Từ sau những năm 80 đến năm 1991 : tạo điều kiện cho xu thế đối thoại, hòa hoãn dẫn tới chấm dứt chiến tranh lạnh…

+ Chính sách đối ngoại của các nước đều có sự điều chỉnh qua các thời kì cho phù hợp với tình hình trong nước và thế giới. Tây Âu và Nhật Bản liên minh chặt chẽ với Mĩ.

- Những điểm riêng : + Pháp, Đức trở thành đối trọng với Mĩ... + Tây Âu mở rộng quan hệ quốc tế với các nước ở Á, Phi, Mĩ Latinh... + Nhật Bản củng cố mối quan hệ với các nước Đông Nam Á trong các lĩnh vực... Trong khi liên kết với nhau giữa các nước Mĩ, Nhật, Anh, Đức... ngày càng vươn lên

cạnh tranh gay gắt với nhau thì nhiều mặt, đặc biệt về kinh tế, dẫn đến sự hình thành ba trung tâm kinh tế tài chính của thế giới tư bản (Nhật, Tây Âu, Mĩ).

Dạng câu hỏi tương tự : Trình bày chính sách đối ngoại của các nước Mĩ, Anh, Tây Đức, Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 1991 và tác động của các chính sách đó đối với tình hình thế giới. (Đề HSG THPT, tỉnh Thừa Thiên - Huế, năm 2006)

Trình bày chính sách đối ngoại của các nước Mĩ, Anh, Cộng hòa Liên bang Đức, Nhật Bản trong thời kì Chiến tranh lạnh.

Tác động của các chính sách nêu trên đối với tình hình thế giới : Nhìn chung các nước lớn trong thế giới tư bản đã cấu kết với nhau để chống lại

phong trào cách mạng thế giới, là một trong những nhân tố hình thành nên trật tự thế giới hai cực Ianta và hai khối Đông Tây, làm cho tình hình thế giới luôn luôn căng thẳng phức tạp, góp phần tạo nên sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và ở các nước Đông Âu.

Trong khi liên kết với nhau giữa các nước Mĩ, Nhật, Anh, Đức... ngày càng vươn lên cạnh tranh gay gắt với nhau thì nhiều mặt, đặc biệt về kinh tế, dẫn đến sự hình thành ba trọng tâm kinh tế tài chính của thế giới tư bản (Nhật Bản, Tây Âu, Mĩ).

Câu 62. Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, chính sách đối ngoại của nước Pháp và Nhật Bản có gì giống nhau và khác nhau ?

(Đề thi HSG cấp THPT, Hà Nội, năm 2007)

Hướng dẫn làm bài a. Giống nhau :

- Đồng minh của Mĩ : + Pháp: Gia nhập khối NATO, tiến hành chiến tranh xâm lược Đông Dương,

Angiêri… + Nhật Bản : Câu kết chặt chẽ với Mĩ. Năm 1951, hai nước kí Hiệp ước an ninh Mĩ -

Nhật, chống lại các nước xã hội chủ nghĩa và phong trào giải phóng dân tộc ở vùng Viễn

Page 65: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

65

Đông. Nhật trở thành một căn cứ hậu cần chiến lược của Mĩ trong những năm 70 và nửa đầu những năm 80 của thế kỉ XX.

- Đều có sự điều chỉnh... b. Khác nhau :

- Mục tiêu : Vì lợi ích của từng nước theo từng thời kì. - Trong số các đồng minh Tây Âu của Mĩ, chỉ có Pháp là nước có chính sách đối ngoại

tương đối độc lập. Năm 1958, tướng Đờ Gôn lên làm Tổng thống của nền Cộng hoà thứ năm. Năm 1966, Pháp rút ra khỏi Bộ chỉ huy NATO, buộc Mĩ phải rút quân đội và các căn cứ quân sự ra khỏi lãnh thổ Pháp và dời trụ sở Bộ chỉ huy NATO sang Bỉ. Cải thiện quan hệ với Liên Xô và các nước Đông Âu. Phản đối Mĩ xâm lược Việt Nam.

- Từ năm 1991 đến nay, Pháp trở thành một đối trọng với Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng.

- Pháp chú ý mở rộng quan hệ không chỉ với các nước tư bản phát triển mà còn với các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi, khu vực Mĩ Latinh cũng như với các nước Đông Âu và Liên Xô cũ.

- Nhật Bản : Từ nửa sau những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật đưa ra chính sách đối ngoại riêng của mình:

Năm 1973, thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam, bình thường hoá quan hệ ngoại giao với Trung Quốc.

Năm 1977, học thuyết Phucưđa ra đời, đánh dấu sự trở về châu Á của Nhật Bản, trong khi vẫn coi trọng quan hệ Nhật - Mĩ, Nhật - Tây Âu.

Năm 1991, học thuyết Kaiphu ra đời, là sự phát triển tiếp tục học thuyết Phucưđa trong điều kiện lịch sử mới. Củng cố mối quan hệ với các nước Đông Nam Á.

Nhật Bản mở rộng phạm vi thế lực bằng kinh tế trên khắp mọi nơi, nhất là ở vùng Đông Nam Á.

Câu 63. Có ý kiến cho rằng : tình hình kinh tế - chính trị và chính sách đối ngoại của Anh, Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức sau Chiến tranh thế giới hai có những điểm tương đồng. Anh/chị có đồng ý với ý kiến đó không ? Vì sao ?

Hướng dẫn làm bài

- Đồng ý với ý kiến cho rằng : “Tình hình kinh tế - chính trị chính sách đối ngoại của Anh – Pháp – Đức sau Chiến tranh thế giới thứ hai có những điểm tương đồng”.

- Giải thích : + Về kinh tế : Cả Anh – Pháp – Đức đều bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Từ năm 1945 đến năm

1950 nền kinh tế đều phát triển chậm chạp và trong thời kỳ khôi phục. Từ năm 1950, cả 3 nước đều hoàn thành quá trình khôi phục đạt mức trước chiến tranh và bắt đầu phát triển.

Cả Anh – Pháp – Đức đều dựa vào kế hoạch Mácsan của Mĩ để hồi phục và phát triển kinh tế.

Từ sau năm 1950, nền kinh tế bắt đầu phát triển và trong những năm 50 – 60 đến nữa đầu 70 đều phát triển nhanh chóng.

Cả 3 nước đều chịu tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng 1973, nền kinh tế phát triển nhanh nhưng không ổn định

+ Về chính trị : Cả Anh – Pháp – Đức : Đều phát triển theo chế độ tư bản chủ nghĩa, tìm cách gạt

những người Cộng sản ra khỏi chính phủ. Về đối nội : Tìm cách thu hẹp quyền tự do dân chủ của nhân dân, xoá bỏ cải cách

tiến bộ, chống lại phong trào công nhận và nhân dân lao đông. Về đối ngoại: Phụ thuộc vào Mĩ, theo Mĩ trong việc thực hiện mục tiêu chống lại

các nước xã hội chủ nghĩa, chống phong trào giải phóng dân tộc và phong trào

Page 66: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

66

công nhân quốc tế, đẩy mạnh “chạy đua vũ trang”, Đẩy mạnh quá trình xâm lược thuộc địa, giành giật thị trường trên toàn thế giới.

Câu 64. Phân tích những yếu tố thúc đẩy Mĩ, Nhật Bản và Tây Âu trở thành ba trung tâm kinh tế - tài chính hàng đầu thế giới nửa sau thế kỉ XX. Từ đấy, anh/chị hãy cho biết nhận thức của mình về bản chất của chủ nghĩa tư bản hiện đại.

Hướng dẫn làm bài

1. Những yếu tố thúc đẩy Mĩ, Nhật Bản và Tây Âu trở thành ba trung tâm kinh tế - tài chính hàng đầu thế giới nửa sau thế kỉ XX. a. Mĩ : Trong khoảng 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới. Sở dĩ kinh tế Mĩ có được sự phát triển và sức mạnh to lớn như vậy là do một số yếu tố sau :

Lãnh thổ nước Mĩ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, khí hậu khá thuận lơi, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cau.

Mĩ tham gia Chiến tranh thế giới thứ hai muộn hơn, tổn thất ít hơn so với các nước khác. Hơn nữa, Mĩ còn lợi dụng chiến tranh, thu nhiều lợi nhuận từ việc buôn bán vũ khí.

Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại của thế giới. Việc áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng này đã cho phép Mĩ nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất.

Trong chiến tranh, đất nước có điều kiện hoà bình, không bị chiến tranh tàn phá, đồng thời Mĩ đã có nhiều biện pháp để thu hút những nhà khoa học – kĩ thuật lỗi lạc trên thế giới làm xảy ra hiện tượng “chảy chất xám” ở các nước nghèo Á, Phi, Mĩ Latinh. Vì vậy, nhiều nhà khoa học và phát minh khoa học được tiến hành nghiên cứu và ứng dụng tại Mĩ.

Trình độ tập trung tư bản và sản xuất cao. Các tổ hợp công nghiệp - quân sự, các công ti và tập đoàn tư bản lũng đoạn Mĩ (như Giênêran, Môtơ, Pho, Rốccơphelơ…) có sức sản xuất, cạnh tranh lớn và hiệu quả ở cả trong và ngoài nước.

Các chính sách và biện pháp điều tiết của Nhà nước có vai trò quan trọng thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển.

b. Nhật Bản : Về tự nhiên Nhật Bản không được ưu đãi như Mĩ, hơn nữa sau Thế chiến thứ hai lại là nước bại trận, kinh tế kiệt quệ nhưng đã vươn lên đứng vững và ngày càng phát triển vì:

Người dân Nhật Bản với truyền thống văn hóa giáo dục, đạo đức lao động tốt, tiết kiệm, tay nghề cao và có nhiều khả năng sảng tạo là nhân tố hàng đầu của sự phát triển kinh tế. Con người được coi là vốn quý nhật, đồng thời là “công nghệ cao nhất”.

Nhà nước quản lý kinh tế một cách hiệu quả, có vai trò rất lớn trong việc phát triển kinh tế ở tầm vĩ mô.

Các công ti Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt. Chế độ làm việc suốt đời, chế độ lương theo thâm niên và chủ nghĩa nghiệp đoàn xí nghiệp là “ba kho báu thiêng liêng” làm cho các công ty Nhật có sức mạnh và tính cạnh tranh cao.

Nhật luôn luôn áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại, không ngừng nâng cao năng suất, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm.

Chi phí quốc phòng của Nhật Bản ít (Hiến háp quy định không vượt quá 1% GDP), nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư kinh tế.

Nhật Bản biết tận dụng các yếu tố bên ngoài như tranh thủ các nguồn viện trở của Mĩ sau chiến tranh, dựa vào Mĩ về mặt quân sự (nằm trong “ô bảo vệ hạt nhân” của Mĩ), lợi dụng các cuộc chiến tranh ở Triều Tiên (1950 – 1953) và Việt Nam (1954 – 1975) để làm giàu.

Page 67: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

67

c. Tây Âu : Từ năm 1950 – 1970, kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng. Đến đầu thập niên 70, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới với trình độ khoa học – kĩ thuật cao. Sở dĩ các nước Tây Âu phát triển kinh tế nhanh như vậy là do một số yếu tố sau :

Các nước Tây Âu đã phát triển và áp dụng thành công những thành tựu khoa học – kĩ thuật để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.

Nhà nước đóng vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước có hiệu quả. Sự nỗ lực của nhân dân lao động trong từng nước. Các nước tư bản ở Tây Âu đã biết tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như: viện trợ

Mĩ; nguồn nguyên liệu rẻ của các nước thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC…

2. Bản chất của chủ nghĩa tư bản hiện đại : Qua việc tìm hiểu những yếu tố dẫn đến sự phát triển kinh tế Mĩ, Nhật và Tây Âu từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, có thể nhận thức một số nét cơ bản về bản chất của chủ nghĩa tư bản hiện đại :

Mặt tiến bộ : Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật đạt nhiều thành tựu to lớn dẫn đến bước nhảy vọt về năng suất lao động và trình độ sản xuất xã hội , làm cho đời sông vật chất, tinh thần của con người không ngừng được nâng cao…Văn hóa, giáo dục, văn học nghệ thuật có sự phát triển đáng kể…

Mặt hạn chế : Luôn tồn tại những mâu thuẫn xã hội và những tệ nạn xã hội mà chủ nghĩa tư bản không thể nào khắc phục được…

Nhận xét : Chủ nghĩa tư bản hiện đại - bên cạnh sự phồn vinh, phát triển về kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật vẫn tồn tại những hạn chế không sao khắc phục được… CNTB hiện đại thay đổi về hình thái nhưng không thay đổi về bản chất bóc lột, do đó vẫn chưa phải là một hình thái xã hội lý tưởng và mẫu mực cho nhân loại…

Dạng câu hỏi tương tự :

Trình bày và phân tích nguyên nhân của sự phát triển kinh tế của Mĩ và Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Từ đấy, anh/chị hãy phát biểu nhận thức của mình về bản chất của chủ nghĩa tư bản hiện đại.

(Đề thi HSG Quốc gia, bảng A, năm 1997)

Câu 65. Cho biết những nét chính về các giai đoạn phát triển và sau đó nêu rõ mặt tích cực, hạn chế của chủ nghĩa tư bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai (giai đoạn 1945 – 1991). (Đề thi HSG cấp THPT, TP. Hồ Chí Minh, năm 2004)

Hướng dẫn làm bài

1. Các giai đoạn phát triển của hệ thống tư bản chủ nghĩa : - Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hệ thống tư bản chủ nghĩa đã phát triển qua ba

giai đoạn chủ yếu : Giai đoạn 1945 – 1950 : kinh tế Mĩ phát triển rất nhanh. Thông qua viện trợ kinh

tế, quân sự, Mĩ khống chế các nước Tây Âu, lập ra các khối quân sự... Giai đoạn 1950 – 1973 : Nhật, Tây Âu phát triển nhanh, một số mặt đã vượt Mĩ và

trở thành 2 trung tâm kinh tế, tài chính, cạnh tranh gay gắt với Mĩ... Giai đoạn 1973 – 1991 : cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1973 đã làm cho hầu hết

các nước tư bản lâm vào khó khăn, suy thoái... - Nhờ tiến hành cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật, cải tổ cơ cấu kinh tế, điều chỉnh

về chính trị, nên các nước tư bản đã dẫn dần vượt qua được khủng hoảng vào đầu những năm 80, sau đó kinh tế phát triển, chính trị ổn định, đời sống nhân dân được nâng cao.

- Ngoài ra, sau khi giành độc lập, một số nước đi theo con đường tư bản chủ nghĩa và trở thành các nước công nghiệp mới (NICs). 2. Đặc điểm của chủ nghĩa tư bản hiện đại :

- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa tư bản đã trải qua những bước thăng trầm, thay đổi và đạt tới trình độ phát triển cao nhất của mình : chủ nghĩa tư bản hiện đại.

Page 68: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

68

- Chủ nghĩa tư bản có mặt tích cực là đẩy mạnh cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai. Chủ nghĩa tư bản hiện đại phát triển trên cơ sở những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật, do vật, những thay đổi của bản thân nó, đều bắt nguồn từ việc áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật.

- Chủ nghĩa tư bản hiện đại có những đặc điểm sau : Sự chuyển sang chủ nghĩa tư bản lũng đoạn nhà nước (tức là sự dung hợp giữa các

tập đoàn tư bản lũng đoạn Nhà nước), thành một bộ máy thố nhất với quyền lực vô hạn, phục vụ cho quyền lợi của các tập đoàn lũng đoạn. Gần đây, đã phát triển thành chủ nghĩa tư bản độc quyền xuyên quốc gia.

Chủ nghĩa tư bản hiện đại bên cạnh những công ty lớn, các tổ hợp lũng đoạn, là những công ty vừa và nhỏ, được trang bị kỹ thuật hiện đại. có khả năng thích ứng với sự thay đổi của thị trường.

Do yêu cầu của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật, lao động sáng tạo chiếm vị trí hàng đầu nên người lao động được bổ sung tri thức nhanh chóng được đào tạo, chiếm vị trí hàng đầu nên người lao động buộc phải có trình độ văn hoá – kỹ thuật cao, được bổ sung tri thức nhanh chóng, được đào tạo nghề nghiệp vững chắc. Vì vậy, nên giáo dục ở bất cứ nước nào cũng phải được cải cách mạnh mẽ.

Diễn ra quá trình tư nhân hoá các khu vực kinh tế Nhà nước, chuyển vai trò can thiệp vào kinh tế của Nhà nước từ trực tiếp sang gián tiếp. Nói cách khác là vai trò điều tiết nền kinh tế của Nhà nước giảm bớt, vai trò điều tiết của thị trường tăng lên.

Quan hệ giữa các nước tư bản phát triển và các nước đang phát triển có nhiều thay đổi... Từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng 1973, các nước tư bản phát triển và bị lệ thuộc ngày càng nhiều vào các xuất khẩu dầu mỏ (OPEC).

Bên cạnh đó, sự xuất hiện các nước công nghiệp mới (NICs) đã làm giảm bớt sự lệ thuộc của các nước đang phát triển vào các nước tư bản phát triển.

Sự Liên hợp quốc tế ngày càng tăng : Một cộng đồng mới bào gồm nhiều dân tộc phát triển thành Liên minh Châu Âu (EU), đánh dấu bước phát triển quan trọng trong quá trình thống nhất châu Âu; các công ty xuyên quốc gia ngày càng giữ vai trò quan trọng trong cộng đồng thế giới.

Nhờ cách mạng khoa học – kic thuật nên năng suất tăng vọt làm đời sống nhân dân được nâng cao.

Tự do kinh tế và chính trị đã được nâng cao hơn trước; giảm giờ làm, nâng cao mức sống, xã hội hoá các hình thức sản xuất ... Văn hoá, giáo dục, văn học, nghệ thuật phát triển cao.

3. Hạn chế : - Mặc dù phồn vinh, phát triển kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật song chủ nghĩa tư

bản hiện đại vẫn tồn tại trong lòng nó những hạn chế và mâu thuẩn xã hội không khắc phục được :

Mâu thuẫn giữ tư sản và công nhân. Mâu thuẫn giữ các nước tư bản đế quốc lớn không giảm, dù có sự thoả hiệp, liên

minh, nhượng bộ. Mâu thuẫn giữa hai cực giàu nghèo. Xuất hiện tệ nạn xã hội của một “xã hội tiêu dùng’’ - Kết luận : Sự vận động và phát triển của các mâu thuẫn đó cùng cuộc đấu tranh của

nhân dân ở các nước tư bản sẽ quyết định số phận của chủ nghĩa tư bản. Bản chất của CNTB hiện đại dưới bất cứ hình thức nào cũng không hề thay đổi, vẫn là một chế độ xã hội áp bức, bóc lột và bất công, do đó nhân loại đang tìm kiếm một mô hình xã hội tốt đẹp hơn. 4. Vị trí lịch sử của chủ nghĩa tư bản hiện đại :

- Chủ nghĩa tư bản đã đóng vai trò tiến bộ trong lịch sử thế giới, đánh đổ chế độ phong kiến, đưa xã hội loài người tiến lên một bước tiến qui luật.

- Chủ nghĩa không phải là tương lai của nhân loại và nhất định sẽ bị diệt vong theo đúng qui luật của lịch sử.

Page 69: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

69

- Chủ nghĩa tư bản đến lượt mình phải nhường chỗ cho chủ nghĩa xã hội. - Quá trình này có thể còn rất lâu dài, song tất yếu sẽ diễn ra. - Bản chất của chủ nghĩa tư bản dưới bất cứ hình thức nào cũng không hề thay đổi.

Chúng ta nhận thức rõ điều này và không bị những luận điệu phản động xuyên tạc, lừa dối.

CHÖÔNG V

QUAN HEÄ QUOÁC TEÁ TRONG VAØ SAU

THÔØI KÌ “CHIEÁN TRANH LAÏNH”

Câu 66. Bằng những dẫn chứng lịch sử cụ thể, anh/chị hãy chứng minh rằng từ năm 1947 đến năm 1991 là thời kì căng thẳng trong quan hệ quốc tế giữa phe đế quốc chủ nghĩa với phe xã hội chủ nghĩa. Hãy nêu các xu thế phát triển của thế giới sau khi “chiến tranh lạnh” chấm dứt.

Trong quá trình hội nhập với thế giới hiện nay, nước ta đang đứng trước những thời cơ và thách thức nào ? (Đề thi HSG cấp THPT, Hà Nội, năm 2007)

Hướng dẫn làm bài

a. Quan hệ quốc tế từ năm 1947 đến năm 1991 là thời kì căng thẳng giữa hai phe. - Ba sự kiện khởi đầu : + Ngày 12 - 3 - 1947, Tổng thống Truman gửi thông điệp tới Quốc hội Mĩ khẳng

định: sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ và đề nghị viện trợ cho Hì Lạp và Thổ Nhĩ Kì, biến hai nước này thành căn cứ tiền phương chống Liên Xô. Đó là “Học thuyết Truman” với nội dung quan trọng là xác lập hơn nữa mối quan hệ của Mĩ với châu Âu... ; tập hợp lực lượng của Mĩ nhằm phản ứng trước những thắng lợi vả ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội ở châu Âu.

+ Tháng 6 - 1947, Mĩ đề ra “Kế hoạch Mácsan” để giúp các nước Tây Âu phục hồi nền kinh tế bị tàn phá sau chiến tranh. Việc thực hiện kế hoạch này đã tạo nên sự đối lập về kinh tế và chính trị giữa các nước Tây Âu tư bản chủ nghĩa và các nước Đông Âu xã hội chủ nghĩa.

+ Ngày 4 - 4 - 1949, Mĩ thành lập tổ chức quân sự Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO), là liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mĩ cầm đầu chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu.

- Liên Xô và Đông Âu : + Năm 1949, để khôi phục đất nước sau chiến tranh, Liên Xô và các nước Đông Âu

thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế - SEV. + Tháng 5 - 1955, Liên Xô và các nước Đông Âu (Anbani, Ba Lan, Hunggari,

Bungari, CHDC Đức, Tiếp Khắc, Rumani) thành lập Tổ chức Hiệp ước Vácsava, một liên minh chính trị mang tính chất phòng thủ của các nước xã hội chủ nghĩa châu Âu.

- Sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ước Vácsava đã đánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe. “Chiến tranh lạnh” đã bao trùm toàn thế giới. Cả hai siêu cường Liên Xô và Mĩ đã chi những khoản ngân sách khổng lồ cho việc chạy đua vũ trang, sản xuất vũ khí tối tân, thành lập các căn cứ và liên minh quân sự...

- Tuy không nổ ra một cuộc chiến tranh thế giới, nhưng trong gần nửa thế kỷ của Chiến tranh lạnh, thế giới luôn nằm trong tình trạng căng thẳng, nhiều cuộc chiến tranh cục bộ đã diễn ra ở một số khu vực như Đông Nam Á, Đông Bắc Á và Trung Đông.

Page 70: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

70

- Các cuộc chiến tranh cục bộ tiêu biểu thể hiện sự đối đầu Đông – Tây trong thời kì này là : Cuộc phong tỏa Béclin (1948) và Bức tường Béclin (1961)... Cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp (1945 – 1954)... Cuộc Chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953)... Cuộc chiến tranh này là sự đụng đầu

trực tiếp đầu tiên giữa hai phe, bất phân thắng bại. Cuộc khủng hoảng Caribê (1962)... Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954 – 1975)... Đây là cuộc

chiến tranh cục bộ lớn nhất phản ánh mâu thuẫn giữa hai phe. b. Các xu thế phát triển của thế giới :

Sau Chiến tranh lạnh, hầu như các quốc gia đều ra ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm ...

Các nước lớn đã điều chỉnh các quan hệ đối với nhau chiều hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp ...

Tuy hòa bình là xu thế chủ đạo của tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh nhưng nhiều khu vực vẫn diễn ra nội chiến và xung đột, sự ổn định các quốc gia bị đe dọa bởi nguy cơ li khai, khủng bố ...

Từ thập kỉ 80 thế kỉ XX, nhất là từ sau Chiến tranh lạnh, trên thế giới đã diễn ra ngày càng mạnh mẽ xu thế “toàn cầu hóa” ... Đây là xu thế khách quan. Đối với các nước đang phát triển đây vừa là thời cơ vừa là thách thức gây gắt trong sự vươn lên của đất nước.

c. Liên hệ Việt Nam : Thời cơ : Việt Nam có điều kiện thuận lợi để mở rộng tăng cường sự hợp tác quốc

tế, tiếp thu những thành tựu khoa học - công nghệ, nhằm xây dựng và phát triển đất nước, nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế...

Thách thức: Sức cạnh tranh yếu, chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, luật pháp chưa hoàn thiện. Hội nhập, hợp tác quốc tế nhưng phải đảm bảo được độc lập tự do, bản sắc văn hoá dân tộc và lợi ích của dân tộc trước nguy cơ diễn biến hoà bình và các hình thức bóc lột mới. Đòi hỏi Đảng và Chính phủ ta phải vững mạnh, năng động và linh hoạt để nắm bắt kịp thời với những biến động của tình hình thế giới, có đường lối phát triển đất nước đúng đắn, biết nắm bắt thời cơ thuận lợi tạo ra một sức mạnh tổng hợp của quốc gia,có khả năng cạnh tranh về kinh tế trong bối cảnh thế giới là một thị trường, nếu không sẽ bị tụt hậu và lệ thuộc...

Câu 67. Vì sao Mĩ phát động “Chiến tranh lạnh” ? Chiến tranh lạnh được khởi động ra sao ? Việc chấm dứt Chiến tranh lạnh đã tác động đến các mối quan hệ quốc tế từ sau năm 1991 đến 2000 như thế nào ?

(Đề thi HSG cấp THPT, TP.HCM, năm 2010)

Hướng dẫn làm bài

a) Vì sao Mĩ phát động “Chiến tranh lạnh” ? Từ liên minh cùng nhau chống phát xít, sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai cường

quốc Liên Xô và Mĩ nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu, dần dần đi đến tình trạng Chiến tranh lạnh.

Mĩ và Liên Xô cùng phát triển mạnh mẽ nhưng có lợi ích, mục tiêu chiến lược đối lập nhau. Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới. Mĩ ra sức chống phá Liên Xô và phe xã hội chủ nghĩa, đẩy lùi phong trào cách mạng, nhằm thực hiện mưu đồ làm bá chủ thế giới.

Mĩ hết sức lo ngại ảnh hưởng to lớn của Liên Xô cùng những thắng lợi của các cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu, đặc biệt là sự thành công của cách mạng Trung Quốc với sự ra đời nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Chủ

Page 71: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

71

nghĩa xã hội đã trở thành một hệ thống thế giới, trải dài từ Á sang Âu. Phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới dâng cao.

Cũng ngay sau Chiến tranh, Mĩ đã vươn lên trở thành một nước tư bản giàu mạnh nhất, vượt xa các nước tư bản khác, nắm độc quyền vũ khí nguyên tử. Mĩ tự cho mình có quyền lãnh đạo thế giới...

Mĩ và các nước tư bản phương Tây đã cấu kết với nhau để chống lại sự “đe dọa của chủ nghĩa cộng sản”. Nếu phát động “chiến tranh nóng” mang tính toàn cầu thì với sự hủy diệt của bom nguyên tử, cả Mĩ và Liên Xô đều bị thất bại.

Mĩ đã khởi xướng cuộc Chiến tranh lạnh trên phạm vi toàn cầu, dẫn đến tình trạng đối đầu căng thẳng với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.

b) Chiến tranh lạnh được khởi động ra sao ? - Sự kiện được xem là khởi đầu cho chính sách chống Liên Xôm gây nên chiến tranh

lạnh của Mĩ là thông điệp của Tổng thống Mĩ Truman ngày 12 - 3 - 1947; khẳng định sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn và đề nghị viện trợ cho Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì, biến hai nước này thành căn cứ tiền phương chống Liên Xô....

- Tháng 6 - 1947, Mĩ đề ra “Kế hoạch Mácsan” giúp các nước Tây Âu khôi phục kinh tế, lôi kéo các nước này vào Liên minh quân sự chống Liên Xô và các nước Đông Âu. Việc thực hiện “Kế hoạch Mácsan” tạo nên sự phân chia đối lập về kinh tế, chính trị giữa các nước Tây Âu tư bản chủ nghĩa và các nước Đông Âu xã hội chủ nghĩa.

- Ngày 4 - 4 - 1949, Mĩ cùng các nước Tây Âu thành lập khối quân sự Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO), liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây nhằm chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.

- Tháng 1 - 1949, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế để hợp tác và giúp đỡ nhau giữa các nước xã hội chủ nghĩa.

- Tháng 5 - 1955, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Tổ chức Hiệp ước Vácsava, một liên minh chính trị - quân sự mang tính chất phòng thủ của các nước xã hội chủ nghĩa châu Âu.

Sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ước Vácsava đã đánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe. “Chiến tranh lạnh” đã bao trùm toàn thế giới. c) Việc chấm dứt Chiến tranh lạnh đã tác động đến các mối quan hệ quốc tế từ sau năm 1991 đến 2000 như thế nào ?

Việc chấm dứt Chiến tranh lạnh tạo nên những chuyển biến quan trọng trong quan hệ quốc tế và cục diện chính trị thế giới :

Quan hệ giữa 5 nước Uỷ viên thường trực Hội đồng bảo an đã chuyển từ đối đầu sang đối thoại, thoả hiệp, hợp tác, giải quyết những tranh chấp xung đột quốc tế.

Khối Vácsava tự giải thể (3 - 1991) nên không còn các khối quân sự đối đầu nhau.

Các tranh chấp, xung đột khu vực chuyển dần sang giải quyết bằng đối thoại, hợp tác như Xô - Mĩ hợp tác, thoả hiệp giải quyết các vụ xung đột khu vực : Nam Phi, Ápganixtan, Trung Đông, Campuchia, Namibia,...

Liên Xô không can thiệp vào Đông Âu, chấm dứt thực hiện những cam kết với các nước xã hội chủ nghĩa.

Câu 68. Thế nào là mâu thuẫn Đông – Tây ? Nguồn gốc dẫn đến mâu thuẫn này là gì ? Nêu các cuộc chiến tranh cục bộ thể hiện sự đối đầu Đông – Tây trong quan hệ quốc tế đã diễn ra từ năm 1945 đến năm 1975.

Hướng dẫn làm bài

1) Mâu thuẫn Đông – Tây : - Mâu thuẫn Đông – Tây là mâu thuẫn giữa Liên Xô và Mĩ; giữa hai phe xã hội chủ

nghĩa và tư bản chủ nghĩa. - Nguồn gốc :

Page 72: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

72

Do sự đối lập về mục tiêu và chiến lược đối lập nhau. Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới. Ngược lại, Mĩ ra sức chống phá Liên Xô và phe xã hội chủ nghĩa, đẩy lùi phong trào cách mạng, nhằm thực hiện mưu đồ làm bá chủ thế giới.

Mĩ hết sức lo ngại ảnh hưởng to lớn của Liên Xô cùng những thắng lợi của các cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu, đặc biệt là sự thành công của cách mạng Trung Quốc với sự ra đời nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Chủ nghĩa xã hội đã trở thành một hệ thống thế giới, trải dài từ Á sang Âu.

Cũng ngay sau Chiến tranh, Mĩ đã vươn lên trở thành một nước tư bản giàu mạnh nhất, vượt xa các nước tư bản khác, nắm độc quyền vũ khí nguyên tử. Mĩ tự cho mình có quyền lãnh đạo thế giới...

2) Các cuộc chiến tranh cục bộ đã xảy ra từ năm 1945 đến năm 1975 : + Ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai, mâu thuẫn Đông - Tây xuất hiện, thế giới

lâm vào tình trạng Chiến tranh lạnh giữa hai siêu cường Mĩ và Liên Xô. Chiến tranh lạnh đã trở thành nhân tố chủ yếu chi phối các quan hệ quốc tế trong hơn bốn thập kỷ nửa sau thế kỷ XX. Các cuộc chiến tranh cục bộ đã diễn ra ở nhiều khu vực như Đông Nam Á, Triều Tiên, Trung Đông… là một trong những biểu hiện của tình trạng trên.

+ Cuộc phong tỏa Béclin (1948) và bức tường Béclin (1961) : Trái với những thỏa thuận của các Hội nghị Ianta và Pốt xđam, các nước Mĩ, Anh,

Pháp cùng nhau đề ra một quy chế về tương lai cho việc hợp nhất 3 khu vực chiếm đóng của họ ở Béclin. Trước tình hình đó, cuối tháng 3 - 1948, Liên Xô quyết định phong tỏa Béclin. Mĩ, Anh phải tổ chức cầu hàng tiếp tế cho Tây Béclin. Cuộc phong tỏa kéo dài khoảng 1 năm, tình hình châu Âu trở nên căng thẳng.

Quan hệ giữa Đông Béclin và Tây Béclin diễn biến phức tạp. Mĩ và các nước Tây Âu đã lợi dụng vị trí của Tây Béclin để hoạt động lật đổ, phá hoại, gián điện chống lại Tây Béclin và CHDC Đức. Trước tình hình đó, đêm ngày 12 - 8 - 1961, với sự giúp đỡ của Liên Xô, bức tường Béclin đã được dựng lên để ngăn cách Tây và Đông Béclin.

Bức tường Béclin được coi là biểu tượng của Chiến tranh lạnh, sự đối đầu Đông – Tây. Sau khi các nước ở Đông Âu và Liên Xô lâm vào khủng hoảng, ngày 9 - 11 - 1989, CHDC Đức tuyên bố bỏ ngỏ “Bức tường Béclin”. Bức tường bị phá bỏ như một sự chấm dứt của Chiến tranh lạnh.

+ Cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp (1945 – 1954) : Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, thực dân Pháp quay trở lại Đông Dương, nhân dân

Đông Dương kiên cường chống Pháp. Từ 1950, khi Mĩ can thiệp vào chiến tranh Đông Dương, cuộc chiến này ngày càng chịu sự tác động của hai phe.

Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ được ký kết (7 - 1954) đã công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Đông Dương, nhưng Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền ở vĩ tuyến 17. Hiệp định Giơnevơ là thắng lợi của nhân dân Đông Dương nhưng cũng phản ánh cuộc đấu tranh gay gắt giữa hai phe. Đại biểu Mĩ ra tuyên bố không chịu sự ràng buộc của Hiệp định nhằm chuẩn bị cho sự xâm lược sau này.

+ Cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953) : Đây cũng là một biểu hiện của sự đối đầu Đông – Tây, của tình trạng Chiến tranh

lạnh. Năm 1948, hai chính quyền được thành lập riêng rẽ ở Đại Hàn Dân Quốc ở phía nam và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên ở phía Bắc được Mĩ và Liên Xô bảo trợ cho mỗi bên.

Ngày 26 - 5 - 1950, quân đội Bắc Triều Tiên vượt vĩ tuyến 38, mở cuộc tấn công quy mô tương đối lớn xuống phía Nam... Trước tình hình đó, Mĩ đã huy động toàn bộ lực lượng ở Viễn Đông đổi bộ vào Cảng Nhân Xuyên (15 - 9 - 1950) dưới danh

Page 73: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

73

nghĩa “quân đội Liên hợp quốc”, sau đó vượt qua vĩ tuyến 38 đánh chiếm miền Bắc Triều Tiên, tiến tới sông Áp Lục giáp Trung Quốc...

Tháng 10 - 1950, Quân chí nguyện Trung Quốc tiến vào Triều Tiên “kháng Mĩ, viện Triều”. Quân đội Triều – Trung đã đẩy lùi quân Mĩ khỏi Bắc vĩ tuyến 38. Sau đó, chiến sự tiếp tục diễn ra ở khu vực vĩ tuyến 38.

Sau hơn 3 năm chiến tranh, ngày 27 - 7 - 1953, với những tổn thất nặng nề, Hiệp định đình chiến được kí kết giữa Trung Quốc – Triều Tiên với Mĩ – Hàn Quốc. Cuộc chiến tranh Triều Tiên là sự đụng đầu trực tiếp đầu tiên giữa hai phe, bất phân thắng bại.

+ Cuộc khủng hoảng Caribê 1962 : Sau khi Cách mạng Cuba thành công (1959), Mĩ ra sức bao vây chống phá. Trước

tình hình đó, mùa hè năm 1962, Liên Xô đã xây dựng căn cứ tên lửa đạn đạo tầm trung trên lãnh thổ Cuba để bảo vệ độc lập, an ninh của nước này.

Lấy cớ nền an ninh bị đe dọa, Tổng thống Mĩ Kennơđi đã ra lệnh tiến hành phong tỏa Cuba (22 - 10 - 1962) làm cho tình hình biển Caribê hết sức căng thẳng, có nguy cơ bùng nổ cuộc chiến tranh hạt nhân giữa Mĩ và Liên Xô, giữa khối NATO và khối Vácsava.

Cuối cùng, cuộc khủng hoảng được giải quyết với việc Liên Xô rút tên lửa khỏi lãnh thổ Cuba, Mĩ cam kết không xâm lược Cuba và tháo dỡ các tên lửa bố trí tên lãnh thổ Hi Lạp, Thổ Nhĩ Kì. Cuộc khủng hoảng Caribê thực chất cũng là phản ánh mâu thuẫn Đông – Tây.

+ Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954 – 1975). Sau Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương, Mĩ âm mưu biến miền Nam thành

thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ. Nhân dân Việt Nam đã tiến hành cuộc kháng chiến kiên cường bất khuất với sự giúp đỡ và viện trợ của Liên Xô, Trung Quốc và cộng đồng các nước xã hội chủ nghĩa.

Cuộc chiến tranh Việt Nam trở thành cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất phản ánh mâu thuẫn giữa hai phe. Cuối cùng nhân dân Việt Nam đã giành được thắng lợi hoàn toàn vào năm 1975...

+ Tóm lại, trong thời kì Chiến tranh lạnh, hầu như mọi cuộc chiến tranh hoặc xung đột quân sự ở các khu vực trên thế giới với những mức độ khác nhau, đều liên quan đến sự đối đầu giữa hai cực Liên Xô và Mĩ.

Câu 69. Trình bày và nhận xét về sự phân chia khu vực ảnh hưởng và sự xung đột Đông – Tây diễn ra ở châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ II đến giữa những năm 70 (thế kỉ XX). (Đề HSG Quốc gia, năm 2009)

Hướng dẫn làm bài

1. Sự phân chia khu vực ở châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai : Trong Hội nghị Ianta (2 - 1945), ba cường quốc Liên Xô, Mĩ và Anh đã có những

thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít, phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Á :

+ Bảo vệ nguyên trạng và công nhận độc lập cho Mông Cổ. + Trả lại cho Liên Xô miền nam đảo Xakhalin và tất cả các đảo nhỏ thuộc đảo này. Quốc tế hoá cảnh Đại Liên (Trung Quốc). Khôi phục việc liên Xô thuê cảng Lữ Thuận (Trung Quốc) làm căn cứ hải quân. Trả lại Liên Xô đường sắt Siberi – Trường Xuân. Cùng sử dụng đường sắt Hoa Đông và đường sắt Nam Mãn – Đại Liên. Liên Xô chiếm 4 đảo Curin. + Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản : Nhật Bản thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ. + Quân đội Liên Xô chiếm đóng Bắc Triều Tiên, quân đội Mĩ chiếm đóng Nam Triều

Tiên, lấy vĩ tuyến 38° làm ranh giới.

Page 74: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

74

+ Trung Quốc tiến tới thành lập một chính phủ liên hiệp, bao gồm cả Đảng Cộng sản Trung Quốc và Quốc dân Đảng. Mĩ có quyền lợi ở Trung Quốc.

+ Các vùng còn lại của châu Á (Đông Nam Á,...) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng truyền thống của các nước Tây Âu (Anh, Pháp, Hà Lan,...) * Nhận xét :

Ở châu Âu có sự phân chia hai cực rõ ràng, phân định chặt chẽ – Đông Âu : ảnh hưởng của Liên Xô – xã hội chủ nghĩa, Tây Âu ảnh hưởng của Mỹ - tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên ở châu Á : tình hình không hẳn như thế, nó đã bị “vi phạm” ngay từ đầu và tình hình trong khu vực diễn ra ngày càng có chiều hướng khác với sự đối đầu của hai phe (thí dụ : tình hình ở Trung Quốc, bán đảo Đông Dương,…).

Các dân tộc châu Á đã không cam chịu chấp nhận cái khu vực “phạm vi ảnh hưởng truyền thống của các nước tư bản phương Tây” như một thiết chế của Trật tự hai cực. Phong trào giải phóng dân tộc đã trực tiếp làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc thực dân phương Tây - một cực trong Trật tự Ianta và thực tế đã là một nhân tố làm rạn nứt, xói mòn quyền lực đưa tới sự sụp đổ của Trật tự hai cực Ianta.

2. Sự xung đột Đông - Tây diễn ra ở châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai : - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, đa số các quốc gia châu Á đều giành được chính

quyền nhưng là những nước có nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu và đang đứng trước nguy cơ bị chủ nghĩa thực dân trở lại xâm lược... Vì thế khi chiến tranh lạnh xảy ra, châu Á bị cuốn vào guồng máy chiến tranh và là nơi nổ ra nhiều cuộc chiến tranh cục bộ, nơi biểu hiện rõ nhất sự đối đầu căng thẳng giữa hai cực Xô - Mĩ.

- Châu Á là mục tiêu chiến lược để Mĩ chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa : Mĩ đã lôi kéo và ép buộc một số nước châu Á tham gia vào liên minh quân sự do

Mĩ đứng đầu như khối SEATO (gồm Philíppin, Niudilân, Pakixtan, Thái Lan, Nam Việt Nam, Liên minh quân sự Mĩ - Nhật. Mĩ đặt hàng ngàn căn cứ quân sự trên lãnh thổ những nước thành viên nhằm mục tiêu chống các nước xã hội chủ nghĩa.

Mĩ biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, thành căn cứ quân sự để tấn công Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác, ngăn chặn làn sóng cộng sản đang tràn khắp châu Á. Mĩ giúp Pháp về tài chánh và phương tiện chiến tranh và từng bước dính líu vào chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954 – 1975), mở rộng chiến tranh ra toàn cõi Đông Dương

Mĩ huy động toàn bộ lực lượng ở Viễn Đông đổ bộ vào Bắc Triều Tiên, chia cắt lâu dài đất nước này với hai chế độ chính trị khác nhau (1950 – 1953). Giúp nhà nước Do Thái thành lập lấy tên là Ixraen (1948), tấn công các nước Ả Rập gây ra cuộc chiến tranh kéo dài hơn 40 năm ở khu vực Trung Đông.

- Phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ ở châu Á dưới sự giúp đỡ của Liên Xô : Liên Xô ủng hộ chiến tranh giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa châu Á, chi viện cho Việt Nam, Triều Tiên để chống Mĩ. Giúp chính quyền Ápganixtan chống các đảng phái đối lập dưới sự giật dây của Mĩ… * Nhận xét :

Có thể nói trong thời kì Chiến tranh lạnh, hầu như mọi cuộc chiến tranh hoặc xung đột quân sự ở các khu vực trên thế giới với những mức độ khác nhau, đều liên quan đến sự đối đầu giữa hai cực Liên Xô và Mĩ.

Tuy bị tác động của Chiến tranh lạnh nhưng các nước châu Á biết tận dụng thời cơ để phát triển kinh tế. Nhiều nước đã nhanh chóng trở thành những nước công nghiệp mới như Thái Lan, Xingapo, tham gia câu lạc bộ chinh phục vũ trụ như Ấn Độ, Nhật Bản, có tốc độ phát triển cao như Nhật Bản, Trung Quốc…

Câu 70. Trình bày và phân tích những sự kiện chứng tỏ xu thế hòa hoãn giữa hai siêu cường Liên Xô và Mĩ; giữa hai phe xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa trong những thập niên 70 và 80 của thế kỷ XX. Vì sao Liên Xô và Mĩ lại quyết định chấm dứt “Chiến tranh lạnh” ?

Page 75: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

75

Hướng dẫn làm bài

1) Những sự kiện chứng tỏ xu thế hòa hoãn giữa hai siêu cường Liên Xô và Mĩ; giữa hai phe xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa :

- Từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX, hai siêu cường Xô - Mĩ đã xuất hiện những cuộc gặp gỡ thương lượng … Xu hướng hòa hoãn Đông - Tây đã xuất hiện.

- Năm 1972, hai siêu cường đã thỏa thuận về việc hạn chế vũ khí chiến lược. Ngày 26 - 5 - 1972, Liên Xô và Mĩ đã kí Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM) và Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược…

- Ngày 9 - 11 - 1972, Cộng hòa Dân chủ Đức và Cộng hòa Liên bang Đức đã kí Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức.

- Tháng 8 - 1975, Mĩ và Canađa cùng với 33 nước châu Âu kí Định ước Henxinki, nhằm đảm bảo an ninh châu Âu và sự hợp tác giữa các nước. Định ước đánh dấu sự chấm dứt tình trạng đối đầu giữa hai khối nước tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa ở châu Âu, tạo nên cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh châu lục…

- Từ năm 1985, các cuộc gặp gỡ cấp cao giữa nguyên thủ hai nước Xô - Mĩ diễn ra hàng năm với các văn kiện hợp tác mà trọng tâm là thỏa thuận về thủ tiêu tên lửa tầm trung ở châu Âu và cắt giảm vũ khí chiến lược.

- Tháng 12 - 1989, M.Goócbachốp và G.Busơ (cha) đã chính thức cùng tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh

- Chiến tranh lạnh chấm dứt đã mở ra khả năng giải quyết các tranh chấp, xung đột… trên thế giới theo những chiều hướng mới : Vấn đề Ápganixtan, Campuchia, Namibia…

- Sự kiện Liên bang Xô viết tan rã 25 - 12 - 1991, đánh dấu sự tan vỡ của một cực, một cường quốc thì Chiến tranh lạnh mới thực sự kết thúc, trật tự hai cực không còn nữa. 2. Sở dĩ hai siêu cường Xô – Mĩ lại chấm dứt “Chiến tranh lạnh” là vì :

Cuộc “Chiến tranh lạnh” kéo dài hơn bốn thập kỉ đã làm cho hai nước tốn kém và bị suy giảm thế mạnh trên nhiều mặt so với các cường quốc khác, đang đứng trước thách thức của sự phát triển thế giới.

Sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và Tây Âu... Các nước nước này đã trở thành những đối thủ đáng gờm đối với Mĩ. Còn Liên Xô lúc này nền kinh tế ngày càng lâm vào tình trạng trì tệ, khủng hoảng.

Cuộc khoa học – kĩ thuật và sự giao lưu quốc tế về kinh tế, thương mại, văn hoá ngày càng phát triển rộng rãi. Cuộc “chiến tranh kinh tế” mang tính toàn cầu đòi hỏi phải có cục diện ổn định, đối thoại, hợp tác cùng phát triển.

Do vậy, hai siêu cường Liên Xô và Mĩ đều cần phải thoát khỏi thế đối đầu để ổn định và củng cố vị thế của mình.

Câu 71. Sự sụp đổ của “trật tự hai cực Ianta” được thể hiện như thế nào? (Đề thi Tuyển sinh Đại học, Cao đẳng năm 2007)

Hướng dẫn làm bài

Sau những biến động lớn ở Liên Xô và các nước Đông Âu trong những năm 1988 – 1991, “trật tự hai cực Ianta” đã bị phá vỡ. Sự sụp đổ của trật tự đó thể hiện trên các mặt :

Khối Đông Âu, phạm vi ảnh hưởng chủ yếu của Liên Xô tan vỡ, kéo theo sự giải thể của liên minh chính trị - quân sự (khối Hiệp ước Vácsava) và liên minh kinh tế (Hội đồng tương trợ kinh tế).

Mĩ và Liên Xô đều suy giảm vị trí kinh tế và chính trị, thế hai cực của hai siêu cường Mĩ và Liên Xô bị phá vỡ. Liên Xô tan vỡ từ góc độ một Nhà nước. So với từng nước thì Mĩ vẫn đứng đầu thế giới cả về kinh tế và quân sự, nhưng so với cả Tây Âu và Nhật Bản thì về nhiều mặt Mĩ bị sút kém hoặc đứng hàng thứ hai.

Cả Liên Xô và Mĩ đều không đủ sức “bao cấp” như trước, phải rút dần sự “có mặt” ở nhiều khu vực quan trọng trên thế giới…

Page 76: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

76

Đức và Nhật Bản vươn lên mạnh mẽ, và đang đòi hỏi trở thành “hai cực nữa”, là mối lo ngại của các cường quốc Mĩ, Liên Xô, Anh, Pháp…

Câu 72. Phân tích những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sự sụp đổ của “trật tự hai cực Ianta”. (Đề thi HSG Quốc gia – Bảng A, năm 2001)

Hướng dẫn làm bài

+ Cuộc “Chiến tranh lạnh” kéo dài hơn 40 năm đã làm cho hai nước bị suy giảm nhiều về kinh tế, khoa học kĩ thuật. Đặc biệt vị trí quốc tế của hai nước này ngày càng bị giảm sút về mọi mặt, đang đứng trước thách thức của sự phát triển thế giới.

+ Liên Xô suy yếu vì : Phải từ bỏ những đặc quyền ở vùng Đông Bắc Trung Quốc, khi cách mạng Trung

Quốc thành công... Những biến động to lớn ở Liên Xô, Đông Âu trong những năm 1988 – 1991. + Phạm vi ảnh hưởng của Mĩ bị thu hẹp vì : Cách mạng Trung Quốc thắng lợi đập tan âm mưu khống chế nước này của Mỹ.

Phong trào giải phóng dân tộc ở khu vực Á, Phi, Mĩ Latinh thắng lợi, không chịu theo khuôn khổ Ianta của Mỹ.

Nhật Bản và Tây Âu vươn lên mạnh mẽ trở thành đối thủ cạnh tranh và thách thức với Mĩ – Liên Xô.

+ Cuộc khoa học – kĩ thuật và sự giao lưu quốc tế về kinh tế, thương mại, văn hoá ngày càng phát triển rộng rãi. Cuộc “chiến tranh kinh tế” mang tính toàn cầu đòi hỏi phải có cục diện ổn định, đối thoại, hợp tác cùng phát triển.

Câu 73. Vì sao mối quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thứ hai lại gay gắt hơn so với quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, còn quan hệ quốc tế trong những năm gần đây có xu hướng chuyển dần từ đối đầu sang đối thoại ?

Hướng dẫn làm bài

Mối quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai gay gắt hơn so với quan hệ quốc tế sau Thế chiến thứ nhất vì:

- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, quan hệ quốc tế là sự đối đầu giữa các nước đề quốc với nhau, Đức mâu thuẫn gay gắt với Anh, Pháp, Mĩ. Song mâu thuẩn giữa các nước đế quốc chỉ là mâu thuẫn giữa các nước trong khối đế quốc và vì quyền lợi kinh tế.

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai là mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc với chủ nghĩa xã hội, đây là sự đối đầu về hai phương thức sản xuất khác nhau, về hệ tư tư tưởng chính trị khác nhau nên gay gắt và quyết liệt hơn nhiều.

+ Quan hệ quốc tế từ nửa sau những năm 80 của thế kỷ XX đến nay có xu hướng chuyển dần sang đối thoại. Đối đầu căng thẳng sẽ dẫn đến một cuộc chiến tranh hạt nhân, sẽ không có người chiến thắng.

+ Trong thời đai ngày nay, nhiều vấn đề có tính chất toàn cầu được đặt ra như : môi trường, bệnh tật, xung đột, chiến tranh....những vấn đề này không có một quốc gia riêng lẽ nào có thể giải quyết được, mà các quốc gia cần phải hợp tác để cùng nhau giải quyết.

+ Nền kinh tế thế giới ngày càng có xu hướng quốc tế hóa cao... Xu hướng hợp tác cùng có lợi phát triển, các quốc gia có những quan hệ chặt chẽ hơn, trong khi đó xu hướng đối đầu đó giảm đi.

+ Vì vậy mối quan hệ quốc tế từ những năm 80 của thế kỷ XX đến nay có xu hướng chuyển dần sang đối thoại và hợp tác. Xu thế đối thoại hợp tác cùng tồn tại hòa bình đang dần dần trở thành xu thế chủ đạo trong các mối quan hệ quốc tế tuy nhiên chưa phải chấm dứt tình trạng gay gắt, đối đầu và xung đột trong quan hệ quốc tế.

- Sự nghiệp bảo vệ hoà bình, mối quan tâm hàng đầu của toàn nhân loại, đang ngày càng tiến triển, mặc dù nguy cơ chiến tranh chưa phải là đã chấm dứt, nhưng xuất hiện

Page 77: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

77

những khả năng hiện thực để ngăn chặn cuộc chiến tranh huỷ diệt, bảo vệ sự sống của con người và nền văn minh của nhân loại.

Câu 74. Trình bày những biến đổi nổi bật của tình hình thế giới sau khi “Chiến tranh lạnh” chấm dứt. Trước tình hình đó Đảng Cộng sản Việt Nam đã có những chủ trương cơ bản gì trong công cuộc đổi mới đất nước ?

Hướng dẫn làm bài

a) Biến đổi của tình hình thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt : - Từ năm 1989 đến năm 1991, chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu tan rã.

Ngày 28 - 6 - 1991, khối SEV giải thể và ngày 1 - 7 - 1991, Tổ chức Hiệp ước Vácsava chấm dứt hoạt động Thế “hai cực” Ianta sụp đổ, phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô ở châu Âu và châu Á mất đi, ảnh hưởng của Mĩ cũng bị thu hẹp ở nhiều nơi.

- Từ 1991, tình hình thế giới có nhiều thay đổi to lớn và phức tạp : Một là, trật tự thế giới đang dần dần hình thành. Hai là, sau Chiến tranh lạnh, hầu như các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát

triển, tập trung vào phát triển kinh tế. Ba là, giới cầm quyền Mĩ đang ra sức thiết lập một trật tự thế giới đơn cực” để làm

bá chủ thế giới. Bốn là, sau Chiến tranh lạnh, nhiều khu vực thế giới không ổn định, nội chiến, xung

đột quân sự kéo dài (bán đảo Bancăng, một số nước châu Phi và Trung Á). - Bước sang thế kỷ XXI, xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển đang diễn ra thì vụ

khủng bố 11 - 9 - 2001 ở nước Mĩ đã đặt các quốc gia, dân tộc đứng trước những thách thức của chủ nghĩa khủng bố với những nguy cơ khó lường, gây ra những tác động to lớn, phức tạp với tình hình chính trị thế giới và trong quan hệ quốc tế.

- Với xu thế phát triển của thế giới từ cuối thế kỉ XX – đầu thế kỉ XXI, ngày nay, các quốc gia dân tộc vừa có những thời cơ phát triển thuận lợi, đồng thời vừa phải đối mặt với những thách thức vô cùng gay gắt. b) Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam :

Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc; tập hợp mọi lực lượng của dân tộc; giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc; tăng cường quốc phòng,an ninh; đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Đối ngoại hòa bình, hữu nghị hợp tác, chủ trương Việt Nam muốn là bạn của tất cả các nước… ; mở cửa, mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác kinh tế quốc tế …

Câu 75. Sự hình thành trật tự thế giới mới hiện nay phụ thuộc vào những nhân tố nào? Xu thế và đặc điểm trong quan hệ quốc tế hiện nay là gì ?

(Đề thi HSG cấp THPT, TP.Hồ Chí Minh, năm 2003)

Hướng dẫn làm bài

1. Đặc điểm, xu thế phát triển của trật tự thế giới mới. Từ những năm 90 của thế kỉ XX, đang dần hình thành một trật tự thế giới mới :

Sau Chiến tranh lạnh, hầu như các quốc gia đều ra ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm ... Mĩ cố gắng vươn lên “Trật tự đơn cực”. Trong khi đó, Nhật, Đức, Anh, Pháp, Trung Quốc cố gắng duy trì “Trật tự đa cực”.

Các nước lớn đã điều chỉnh các quan hệ đối với nhau chiều hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp hoặc tạo lập những tập hợp lực lượng riêng... Vai trò của Liên hợp quốc được tăng cường và đề cao trong việc duy trì trật tự, an ninh thế giới...

Xu thế đối thoại, hợp tác, trên cơ sở hai bên cùng có lợi, cùng tôn trọng lẫn nhau trong cùng tồn hoà bình đang ngày càng trở thành xu thế chủ yếu trong các mối quan hệ quốc tế.

Page 78: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

78

Tuy hòa bình là xu thế chủ đạo của tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh nhưng nhiều khu vực vẫn diễn ra nội chiến và xung đột, sự ổn định các quốc gia bị đe dọa bởi nguy cơ li khai, khủng bố ...

Từ thập kỉ 80 thế kỉ XX, nhất là từ sau Chiến tranh lạnh, trên thế giới đã diễn ra ngày càng mạnh mẽ xu thế “toàn cầu hóa” ... Đây là xu thế khách quan. Đối với các nước đang phát triển đây vừa là thời cơ vừa là thách thức gây gắt trong sự vươn lên của đất nước.

2. Những nhân tố hình thành trật tự thế giới mới. - Thực sự kinh tế, chính trị, quân sự của các cường quốc (Mĩ, Nga, Anh, Pháp, Nhật,

Trung Quốc, Đức) trong cuộc chạy đua về sức mạnh quốc gia tổng hợp (sức mạnh tổng hợp về mọi mặt trong đó kinh tế là sức mạnh trụ cột) tiếp tục phát triển.

- Sự lớn mạnh của lực lượng cách mạng thế giới phụ thuộc : Sự thành công của công cuộc cải cách, đổi mới ở các nước chủ nghĩa xã hội. Sự vươn lên của các nước Á, Phi, Mĩ Latinh sau khi giành được độc lập. Sự phát triển của phong trào đấu tranh vì hoà bình, dân chủ, tiến bộ xã hội.

- Sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật sẽ tiếp tục tạo ra những đột phá và biến chuyển trên cụ diện thế giới.

- Xu thế mới đó đã đặt ra cho tất cả các quốc gia dân tộc trước những thử thách, những thời cơ, những vận hội mới để đưa vận mệnh đất nước mình tiến kịp với thời đại mới. Thời cơ lớn đó là mở rộng quan hệ hữu nghị có thể nhanh chóng đưa vận mệnh đất nước mình tiến lên kịp với thời đại. Song xu thế đó cũng đặt ra cho các quốc gia, dân tộc trước những thách thức lớn, hoặc là nhanh chóng tiến lên kịp với thời đại, hoặc là sẽ bị tụt hậu hoặc là “hoà đồng”, hoà nhịp được với xu thế phát triển của thời đại hoặc là bị “hoà tan”, đánh mất chính mình, đánh mất cả bản sắc dân tộc của mình.

- Sang thế kỷ XXI, xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển đang diễn ra thì vụ khủng bố 11 - 9 - 2001 ở nước Mĩ đã đặt các quốc gia, dân tộc đứng trước những thách thức của chủ nghĩa khủng bố với những nguy cơ khó lường, gây ra những tác động to lớn, phức tạp với tình hình chính trị thế giới và trong quan hệ quốc tế.

- Tuy nhiên sự nghiệp bảo vệ hoà bình mối quan tâm của toàn nhân loại, đang ngày càng phát triển, mặc dù những xung đột vũ trang vẫn xảy ra ở nhiều nơi, song đã xuất hiện những khả năng hiện thực để ngăn chặn một cuộc chiến tranh thế giới mang tính huỷ diệt, nhằm bảo vệ sự sống con người và nền văn minh nhân loạt.

Page 79: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

79

CHÖÔNG VI

CAÙCH MAÏNG KHOA HOÏC – COÂNG NGHEÄ

VAØ XU THEÁ TOAØN CAÀU HOAÙ

Câu 76. Hãy hoàn thành các nội dung thích hợp vào bảng kê dưới đây về cuộc Cách mạng khoa học - công nghệ trong nửa sau thế kỷ XX :

Đề mục Nội dung Nguyên nhân bùng nổ Đặc điểm của cuộc cách mạng Mặt tích cực và hạn chế

- Anh/chị có hiểu biết gì về những thành tựu chinh phục vũ trụ của 3 cường quốc đứng đầu về lĩnh vực này hiện nay trên thế giới ?

Hướng dẫn làm bài Hoàn thiện bảng kê :

Đề mục Nội dung

Nguyên nhân bùng nổ

(Nguồn gốc)

- Cũng như cách mạng công nghiệp ở thế kỉ XVIII – XIX, cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật diễn ra là do những đòi hỏi của cộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng càng của con người, nhất là trong tình hình bùng nổ dân số thế giới và sự vơi cạn nghiêm trọng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai. - Những đòi hỏi bức thiết đó đặt ra cho cuộc cách mạng khoa học - thuật phải giải quyết, trước hết là chế tạo và tìm kiếm những công cụ sản xuất mới có kĩ thuật và năng suất cao, tạo ra những vật liệu mới.

Đặc điểm của cuộc cách

mạng

- Đặc điểm lớn nhất của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật ngày nay là khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. - Mọi phát minh kĩ thuật, công nghệ đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. Khoa học gắn liền với kĩ thuật, khoa học đi trước mở đường cho kĩ thuật... - Như vậy, khoa học đã tham gia trực tiếp vào sản xuất, trở thành nguồn gốc chính của những tiến bộ kĩ thuật và công nghệ.

Tác động - Mặt tích cực : + Đã làm thay đổi cơ bản các yếu tố sản xuất; tạo ra lực lượng sản xuất nhiều hơn, đồ sộ hơn lực lượng sản xuất của tất cả các thế hệ trước đây; sản xuất khối lượng hàng hóa đồ sộ, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người. + Dẫn đến những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, những đòi hỏi mới về giáo dục và đào tạo nghề nghiệp, sự hình thành một thị trường thế giới với xu thế toàn cầu hóa… + Đưa loài người bước sang nền văn minh sau thời kì công nghiệp hóa, lấy vi tính, điện tử, thông tin và khoa sinh hóa làm cơ sở… - Mặt hạn chế : + Gây nên những hậu quả tiêu cực (chủ yếu do con người tạo nên) như tình trạng ô nhiễm môi trường trên hành tinh cũng như trong vũ trụ, hiện tượng Trái Đất nóng dần lên, những tai nạn lao động và giao thông, các loại dịch bệnh… + Sản xuất, chế tạo ra những loại vũ khí hiện đại có sức công phá và hủy diệt khủng khiếp có thể tiêu diệt nhiều lần sự sống trên hành tinh.

Page 80: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

80

Thành tựu chinh phục vũ trụ của 3 cường quốc đứng đầu về lĩnh vực này hiện nay trên thế giới :

+ Thành tựu của Liên Xô : Năm 1957 phóng thành công vệ tinh nhân tạo lên vũ trụ, mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ cho loài người. Năm 1961 phóng con tàu Phương Đông đưa nhà du hành vũ trụ Gagarin lần đầu tiên bay vòng quanh Trái Đất, trở thành nước đầu tiên thế giới về những chuyến bay dài ngày trên vũ trụ .

+ Thành tựu của Mĩ : Năm 1969 với con tàu Apollo 11 lần đầu tiên đưa con người lên mặt trăng (N.Arstrong và E.Aldrin) mở ra trang mới cho chinh phục vũ trụ hiện nay : Tàu con thoi, khám phá sao Hỏa...

+ Thành tựu của Trung Quốc : Năm 2003 với tàu Thần Châu 5 đã đưa nhà du hành Dương Lợi Vĩ bay vào không gian và Trung Quốc trở thành quốc gia thứ ba trên thế giới có tàu cùng với con người bay vào vũ trụ.

Câu 77. Trong suốt quá trình phát triển của lịch sử xã hội, trên các lĩnh vực khoa học – kĩ thuật, nhân loại đã trải qua các cuộc cách mạng lớn nào ? So với cuộc cách mạng công nghiệp trước đây, cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện nay có những điểm khác nhau cơ bản gì ? Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện nay đã có những tác động gì đối với sự phát triển của xã hội loài người ? (Đề thi HSG cấp THPT, TP.Hồ Chí Minh, năm 2006)

Hướng dẫn làm bài

1) Trong suốt quá trình phát triển của lịch sử xã hội, trên các lĩnh vực khoa học - kĩ thuật, nhân loại đã trải qua các cuộc cách mạng lớn nào ?

- Cho đến nay, nhân loại đã trải qua hai cuộc cách mạng lớn trong lĩnh vực khoa học – kĩ thuật, đó là:

+ Cuộc cách mạng công nghiệp ở thế kỉ XVIII. + Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật đang diễn ra từ những năm 40 của thế kỷ XX

đến nay. Cuộc cách mạng này đã phát triển qua hai giai đoạn : Giai đoạn thứ nhất : từ những năm 40 đến đầu những năm 70 (thế kỷ XX). Giai đoạn thứ hai : từ cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973 đến nay. Trong

giai đoạn này, cuộc cách mạng diễn ra chủ yếu về công nghiệp với sự ra đời của thế hệ máy tính điện tử mới, về vật liệu mới, về những dạng năng lượng mới và công nghệ sinh học, phát triển tin học. Cuộc cách mạng công nghệ trở thành cốt lõi của cách mạng khoa học – kĩ thuật, nên giai đoạn thứ hai gọi là cách mạng khoa học – công nghệ.

- Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện nay không phải là cuộc cách mạng kĩ thuật đơn thuần như thế kỉ XVIII, mà là sự kết hợp chặt chẽ cách mạng khoa học và cách mạng kĩ thuật thành một thể thống nhất.

- Hai yếu tố khoa học và kĩ thuật không tách rời nhau, mà kết hợp chặt chẽ nhau, tạo thành một sức mạnh tổng hợp thúc đẩy cách mạng khoa học và cách mạng kĩ thuật cùng phát triển với tốc độ nhanh chóng, quy mô rộng lớn và đạt được những thành tựu kì diệu chưa từng thấy trong lịch sử nhân loại.

- Ngày nay, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp : thời gian từ phát minh khoa học đến ứng dụng vào sản xuất ngày càng được rút ngắn; hiệu quả kinh tế ngày càng cao của công tác nghiên cứu khoa học. 2) So với cuộc cách mạng công nghiệp trước đây, cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật hiện nay có những điểm khác nhau cơ bản là :

- Tự động hoá cao độ với sự ra đời của máy tính điện tử. - Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật diễn ra một cách rộng lớn và phong phú trong

mọi ngành, mọi lĩnh vực, giúp cho kĩ thuật phát triển là nền móng của tri thức. + Khoa học cơ bản (Toán, Lý, Hoá, Sinh) là cơ sở lý thuyết cho các ngành khoa học

khác, cho kĩ thuật phát triển.

Page 81: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

81

+ Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật đã và đang nghiên cứu, phát minh ra nhiều ngành khoa học mới: khoa học vũ trụ, khoa học du hành vũ trụ...Những ngành mới kết hợp khoa học tự nhiên với kĩ thuật mới như điều khiển học, phân tử học.

+ Giải quyết những vấn đề bức thiết về khoa học – kĩ thuật nhằm đáp ứng cuộc sống của con người trên các phương hướng sau :

Phương hướng tự động hoá và thay đổi cơ bản các điều kiện lao động. Tìm tòi công cụ sản xuất, năng lượng mới, vật liệu mới. Trị bệnh, ô nhiễm môi trường, lương thực, thực phẩm, chinh phục vũ trụ để phục vụ

cho cuộc sống trên trái đất. 3) Tác động của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật - Mặt tích cực :

Đã làm thay đổi cơ bản các yếu tố sản xuất; tạo ra lực lượng sản xuất nhiều hơn, đồ sộ hơn lực lượng sản xuất của tất cả các thế hệ trước đây; sản xuất khối lượng hàng hóa đồ sộ, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người.

Dẫn đến những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, những đòi hỏi mới về giáo dục và đào tạo nghề nghiệp, sự hình thành một thị trường thế giới với xu thế toàn cầu hóa…

Đưa loài người bước sang nền văn minh sau thời kì công nghiệp hóa, lấy vi tính, điện tử, thông tin và khoa sinh hóa làm cơ sở…

Tạo ra nhiều cơ may (con đường tắt) cho sự phát triển của các quốc gia và dân tộc trên thế giới...

- Mặt hạn chế : Gây nên những hậu quả tiêu cực (chủ yếu do con người tạo nên) như tình trạng ô

nhiễm môi trường trên hành tinh cũng như trong vũ trụ, hiện tượng Trái Đất nóng dần lên, những tai nạn lao động và giao thông, các loại dịch bệnh…

Sản xuất, chế tạo ra những loại vũ khí hiện đại có sức công phá và hủy diệt khủng khiếp có thể tiêu diệt nhiều lần sự sống trên hành tinh.

- Kết luận : Con người cần nghiên cứu để khai thác hợp lí và bảo vệ tài nguyên, sử dụng những thành tựu của cách mạng khoa học – kĩ thuật vào mục đích hoà bình, nhân đạo.

Câu 78. Hãy giải thích thế nào là “khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp”. Trình bày những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ trong nửa sau thế kỷ XX.

Hướng dẫn làm bài

a) Thế nào là khoa học đã trở thành lược lượng sản xuất trực tiếp ? Đặc điểm lớn nhất của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật ngày nay là khoa học

trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Mọi phát minh kĩ thuật, công nghệ đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. Khoa

học gắn liền với kĩ thuật, khoa học đi trước mở đường cho kĩ thuật. Đến lược mình, kĩ thuật lại đi trước mở đường cho sản xuất.

Quá trình đó là : khoa học - kĩ thuật, công nghệ - sản xuất. Đây là một khác biệt so với cuộc cách mạng công nghiệp thế kỉ XVIII.

Thời gian từ phát minh khoa học đến ứng dụng vào sản xuât ngày càng được rút ngắn, như : máy ảnh (1727 - 1839), điện thoại (1820 - 1876), nguyên tử (1939 -1945), laze (1960 - 1962), ...

Như vậy, khoa học đã tham gia trực tiếp vào sản xuất, trở thành nguồn gốc chính của những tiến bộ kĩ thuật và công nghệ. Hiệu quả kinh tế ngày càng cao của công tác nghiên cứu khoa học. Đầu tư vào khoa học cho lãi cao hơn so với đầu tư vào các ngành khác.

b) Thành tựu nổi bật :

Page 82: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

82

- Trong lĩnh vực khoa học cơ bản, loài người đã đạt được những thành tựu hết sức to lớn, những bước nhảy vọt chưa từng thấy trong các ngành Toán học, Vật lí học, Hóa học, Sinh học … Sự kiện gây chấn động lớn trong dư luận thế giới là váo tháng 3 - 1945, các nhà khoa học đã tạo ra một con cường bằng phương pháp sinh sản vô tính, đặt tên là cừu Đôli. Tháng 6 - 2000, các nhà khoa học công bố Bản đồ gen người mới được giả mã hoàn chỉnh.

- Trong lĩnh vực công nghệ, đã có những phát minh quan trọng : Công cụ sản xuất mới : máy tính điện tử, máy tự động, hệ thống máy tự động,

rôbốt,… Những nguồn năng lượng mới : năng lượng mặt trời, năng lượng nguyên tử,… Những vật liệu mới : chất pôlime, các loại vật liệu siêu sạch, siêu bền, siêu cứng,… Công nghệ sinh học với những đột phá phi thường trong công nghệ di truyền,

công nghệ tế bào,… dẫn tới cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp với những giống lúa mới có năng suất cao, thân cây chịu bệnh tốt.

Những tiến bộ thần kì trong thông tin liên lạc, giao thông vận tải : cáp sợi thuỷ tinh quang dẫn, máy bay siêu âm khổng lồ,… ; chinh phục vũ trụ : vệ tinh nhân tạo, tàu vũ trụ,…

Trong những thập niên gần đay, Công nghệ thông tin đã phát triển mạnh mẽ như một sự bùng nổ trên phạm vi toàn cầu, hình thành mạng thông tin máy tính toàn cầu (Internet),… Nền văn minh nhân loại đã sang một chương mới - Văn minh thông tin.

Theo anh/chị, vai trò của cách mạng khoa học kĩ thuật trong cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế nước ta hiện nay quan trọng như thế nào ? Vì sao ?

Thực tế sự tiến bộ của nền kinh tế Mĩ, Nhật và nhiều nước trên thế giới từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay đã chứng tỏ vị trí quan trọng của khoa học kĩ thuật. Trong công cuộc hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay muốn thành công thì vai trò của khoa học kĩ thuật là cực kì quan trọng có ý nghĩa quyết định.

Cách mạng khoa học - kĩ thuật được coi là có vị trí then chốt trong quá trình cải biến từ một nước có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu đi tới một nước công - nông nghiệp hiện đại. Mọi cố gắng về các mặt phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, động viên các tiềm năng về vốn, lao động, phát triển kinh tế đối ngoại... cũng nhằm mục tiêu thúc đẩy nhanh Cách mạng này.

Câu 79. Theo anh/chị, cuộc Cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai đã tạo ra những thời cơ và thách thức cho nhân loại nói chung, cho các nước đang phát triển nói riêng như thế nào ? Thái độ của thế hệ trẻ Việt Nam ngày nay.

Hướng dẫn làm bài

- Thời cơ : Những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đã và đạng tạo ra những điều kiện, những cơ hội cho các quốc gia, dân tộc trên thế giới :

Đã làm thay đổi cơ bản các yếu tố sản xuất; tạo ra lực lượng sản xuất nhiều hơn, đồ sộ hơn lực lượng sản xuất của tất cả các thế hệ trước đây; sản xuất khối lượng hàng hóa đồ sộ, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người.

Con người được giải phóng khỏi lao động nặng nhọc và nguy hiểm để đi sâu vào nghiên cứu khoa học, tìm tòi các phát minh nhờ đó sẽ có thêm nhiều phát minh phục vụ sản xuất.

Đưa loài người bước sang nền văn minh sau thời kì công nghiệp hóa, lấy vi tính, điện tử, thông tin và khoa sinh hóa làm cơ sở…

Dẫn đến những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, những đòi hỏi mới về giáo dục và đào tạo nghề nghiệp, sự hình thành một thị trường thế giới với xu thế toàn cầu hóa… Các nước vừa đấu tranh, vừa hợp tác với nhau trong cùng tồn tại và hoà bình...

- Thách thức :

Page 83: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

83

Sự thách thức gắn liền với thời cơ. Trong bối cảnh hiện nay, đặt ra cho các dân tộc phải có khả năng tiếp thu, ứng dụng sáng tạo những thành tựu khoa học - kĩ thuật, nếu không có khả năng sẽ bị tụt hậu, lệ thuộc vào các nước phát triển và xuất hiện các loại hình bóc lột mới.

Hứng chịu hậu quả của các nước phát triển, đó là những dây chuyền sản xuất cũ, kĩ thuật lạc hậu, công nghệ lạc hậu, chất độc hại.

Tình trạng chảy máu "Chất xám" (không những ở ngoài nước mà cả trong nước) Con người khai thác thiên nhiên một cách "tàn nhẫn" và xuất hiện vũ khí hủy diệt,

nạn ô nhiểm môi sinh, bệnh tật... ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống con người. - Thế hệ trẻ Việt Nam ngày nay phải không ngừng học tập, rèn luyện đạo đức, nâng cao những hiểu biết về khoa học kĩ thuật hiện đại, hoà mình vào với xu thế phát triển của thời đại mà vẫn giữ gìn được bản sắc dân tộc...; để đưa trình độ khoa học – kĩ thuật của Việt Nam vươn lên đuổi kịp trình độ quốc tế

Câu 80. Tại sao nói cuộc Cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai đã và đang đưa loài người chuyển sang một nền văn minh mới ? (Đề thi HSG Quốc gia năm 2007)

Hướng dẫn làm bài

a) Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai ra đời từ những năm 40 của thế kỉ XX (từ đầu những năm 70 được gọi là cách mạng khoa học – công nghệ), không chỉ là cuộc cách mạng kĩ thuật đơn thuần như ở thế kỷ XVIII mà nó kết hợp chặt chẽ giữa cách mạng khoa học và cách mạng kĩ thuật. Cuộc cách mạng này phát triển với một tốc độ nhanh chóng, quy mô rộng lớn và thu được những thành tựu kì diệu chưa từng có trong lịch sử nhân loại, đã và đang đưa loài người bước sang một nền văn minh mới hay còn gọi là “văn minh hậu công nghiệp”, “văn minh truyền tin”, “văn minh trí tuệ”.

b) Cuộc Cách mạng khoa học – công nghệ đã và đang đưa loài người chuyển sang nền văn minh mới vì :

Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đã và đang mang lại cho con người một lực lượng sản xuất to lớn : Nhờ những thành tựu vượt bậc của các ngành khoa học cơ bản, xuất hiện các ngành khoa học mới, sáng tạo ra những công cụ sản xuất mới, những nguồn năng lượng mới, những vật liệu mới, những phương tiện mới… phục vụ cho cuộc sống con người.

Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đã và đang mang đến cho con người khả năng có thể phát triển hơn nữa sự sáng tạo trong lao động, tạo ra cho con người những năng lực mới : không chỉ giúp con người nối dài các giác quan, tăng thêm sức mạnh cơ bắp mà còn thay thế những thao tác trí tuệ, mở ra một khả năng vô tận trong tìm hiểu và khám phá thế giới.

Những thành tựu do cuộc cách mạng khoa học – công nghệ tạo ra đã không ngừng nâng cao mức sống của nhân loại, tạo điều kiện cho con người tiến lên làm chủ thiên nhiên, làm chủ cuộc sống.

Câu 81. Toàn cầu hóa là gì ? Nêu những biểu hiện cụ thể của xu thế toàn cầu hóa trong nửa sau thế kỷ XX. Tại sao nói : Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển ?

Hướng dẫn làm bài

1. Bản chất : Xu thế toàn cầu hóa là hệ quả quan trọng của cách mạng khoa học – công nghệ từ

đầu những năm 80 của thế kỉ XX.

Page 84: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

84

Về bản chất, đây là quá trình tăng lên mạnh mẽ của những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới.

2) Những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu hoá : Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế. Sự phát triển và tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia (có khảng 500 công

ti xuyên quốc gia lớn kiểm soát tới 25% tổng sản phẩm thế giới và giá trị trao đổi của những công ti này tương đương ¾ giá trị thương mại toàn cầu).

Sự sáp nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn, nhất là các công ti khoa học – kĩ thuật, nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.

Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực (IMF, WB, WTO, EU, ASEAN, APEC, ASEM...). Các tổ chức này có vai trò ngày càng quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế chung của thế giới và khu vực.

3) Tại sao nói toàn cầu hoá vừa là “thời cơ” vừa là “thách thức” đối với các nước đang phát triển ? (Hệ quả của xu thế toàn cầu hóa)

- Vị trí, vai trò : Toàn cầu hoá là kết quả của quá trình tăng tiến mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, là xu thế khách quan, một thực tế không thể đảo ngược. Nó vừa có mặt tích cực lại vừa có mặt tiêu cực, nhất là đối với các nước đang phát triển. Do vậy toàn cầu hoá vừa là cơ hội, vừa tạo ra thách thức cho sự phát triển của các nước.

- Thời cơ: Từ sau chiến tranh lạnh, hoà bình thế giới được củng cố, nguy cơ chiến tranh thế

giới bị đẩy lùi, xu thế chung của thế giới là hoà bình, ổn định và hợp tác khu vực. Các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển chiến lược phát triển và

lấy kinh tế làm trọng điểm, cùng sự tăng cường hợp tác và tham gia các liên minh kinh tế khu vực và quốc tế.

Thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao (nửa đầu thế kỷ XX, GDP thế giới tăng 2,7 lần, nửa cuối thế kỷ tăng 5,2 lần).

Các nước đang phát triển có thể khai thác được các nguồn vốn đầu tư, kĩ thuật công nghệ và kinh nghiệm quản lí từ bên ngoài, nhất là các tiến bộ khoa học – kĩ thuật,để có thể đi tắt đón đầu, rút ngắn thời gian xây dựng và phát triển đất nước…

- Thách thức: Các nước đang phát triển cần nhận thức đầy đủ tất yếu của toàn cầu hoá và tìm

kiếm con đường, cách thức hợp lí nhất trong quá trình hội nhập quốc tế - phát huy thế mạnh,hạn chế thấp nhất mức rũi ro, bất lợi để tìm ra hướng đi thích hợp.

Các nước đang phát triển đều có nền kinh tế yếu, trình độ dân trí thấp,chưa có nhiều về nguồn nhân lực chất lượng cao.

Sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường thế giới ,trong khi đó các quan hệ kinh tế quốc tế còn nhiều bất bình đẳng, gây nhiều thiệt hại cho các nước đang phát triển.

Vấn đề sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay nợ, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc,kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại.

Liên hệ đến Việt Nam : + Thời cơ: Việt Nam cũng nằm trong xu thế chung đó. Nước ta có điều kiện thuận lợi

để mở rộng tăng cường sự hợp tác quốc tế nhằm xây dựng và phát triển đất nước, nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế.

+ Thách thức: Hội nhập, hợp tác quốc tế nhưng phải đảm bảo được độc lập tự do, bản sắc văn hoá

dân tộc và lợi ích của dân tộc trước nguy cơ diễn biến hoà bình và các hình thức bóc lột mới.

Page 85: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

85

Đòi hỏi Đảng Cộng sản và Chính phủ Việt Nam phải vững mạnh, năng động và linh hoạt để nắm bắt kịp thời với những biến động của tình hình thế giới, có đường lối phát triển đất nước đúng đắn, biết nắm bắt thời cơ thuận lợi tạo ra một sức mạnh tổng hợp của quốc gia, có khả năng cạnh tranh về kinh tế trong bối cảnh thế giới là một thị trường, nếu không sẽ bị tụt hậu và lệ thuộc.

+ Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần IX đã khẳng định: “Nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức, phát triển mạnh mẽ trong thời kì mới, đó vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với Đảng và nhân dân ta”.

+ Là công dân tương lai : thanh niên Việt Nam cần nhận thấy được xu thế toàn cầu hoá ngày càng trở nên sâu sắc và tác động nhiều đến nước ta, hiện nay. Nước ta đang mở cửa nên sự tác động càng sâu sắc hơn vì vậy mỗi thanh niên Việt Nam cần phải cố gắng học tập và rèn luyện thật tốt làm chủ công nghệ vì nó là chìa khoá cho sự phát triển kinh tế và học tập nghiên cứu khoa học cải tiến công nghệ để nó đem lại hiệu quả cao cho cuộc sống, học tập kinh nghiệm quản lí từ bên ngoài nhất là các tiến bộ của khoa học - kĩ thuật, luôn luôn rèn luyện để trở thành người có ý chí nghị lực, trở thành người được đào tạo có chất lượng, đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước …

Dạng câu hỏi tương tự :

1. Xu thế toàn cầu hoá thể hiện trong những lĩnh vực nào ? (Đề thi HSG cấp THPT, TP.HCM, năm 2008 )

2. Trình bày những biểu hiện cụ thể của xu thế toàn cầu hoá. Vì sao nói : toàn cầu hóa vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển ?

(Đề thi HSG cấp THPT, TP.HCM, năm 2009 ) 3. Nêu bản chất, biểu hiện chủ yếu và hệ quả của xu thế toàn cầu hóa ngày nay.

(Đề thi Tuyển sinh Cao đẳng năm 2008)

4. Hãy nêu những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu hóa. Phân tích mặt tích cực và mặt tiêu cực của xu thế đó. (Đề thi HSG cấp THPT, Hà Nội, năm 2009 )

Page 86: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

86

CHÖÔNG VII

TOÅNG KEÁT LÒCH SÖÛ THEÁ GIÔÙI HIEÄN ÑAÏI

TÖØ NAÊM 1945 ÑEÁN NAÊM 2000.

Câu 82. Lịch sử thế giới từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay được phân kì như thế nào ? Hãy nêu rõ nội dung của từng giai đoạn cụ thể.

(Đề thi HSG cấp THPT, Hà Nội, năm 2006)

Hướng dẫn làm bài

a. Có thể phân kì lịch sử thế giới từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay như sau : Chia làm 3 giai đoạn : từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 70 ; nửa đầu những năm

70 đến năm 1991 và sau năm 1991 đến nay. b. Nội dung của từng giai đoạn cụ thể : + Giai đoạn 1. Từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 70 :

Trật tự hai cực Ianta được xác lập do Liên Xô và Mĩ đứng đầu mỗi cực : Chủ nghĩa xã hội trở thành một hệ thống thế giới. Trong nhiều thập kỉ, với lực

lượng hùng hậu về chính trị, kinh tế, quân sự…, hệ thống xã hội chủ nghĩa là nhân tố hàng đầu có ý nghĩa quyết định đối với chiều hướng phát triển của thế giới.

Mĩ vươn lên đứng đầu phe tư bản chủ nghĩa và theo đuổi mưu đồ bá chủ thế giới. Nền kinh tế các nước tư bản tăng trưởng liên tục, đạt nhiều thành tựu to lớn, tiêu biểu là Nhật Bản và Cộng hoà liên bang Đức. Xuất hiện 3 trung tâm tài chính.

Cao trào giải phóng dân tộc dâng cao mạnh mẽ ở châu á, châu Phi và Mĩ Latinh. Hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân sụp đổ hoàn toàn…

Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật, khởi đầu từ Mĩ, lan nhanh ra toàn thế giới, đưa lại những tiến bộ phi thường. Việc khai thác và áp dụng các tiến bộ của khoa học – kĩ thuật như thế nào là một nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển và giàu mạnh của một quốc gia…

+ Giai đoạn 2. Từ nửa sau những năm 70 đến 1991 : Thời kì sụp đổ của trật tự 2 cực. Chủ nghĩa xã hội khủng hoảng trầm trọng rồi sụp đổ. Một số nước thuộc thế giới thứ ba cũng lâm vào khủng hoảng. Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật phát triển sang một giai đoạn mới.

+ Giai đoạn 3. Từ sau 1991 đến nay : Tiếp diễn cuộc đấu tranh nhằm 4 mục tiêu : Hoà bình, độc lập, dân chủ và tiến bộ

xã hội. Xu thế chung mà các quốc gia mong muốn là đa cực, đa trung tâm. Các quốc gia

đang ra sức vươn lên để có được một vị thế có lợi nhất trong trật tự thế giới mới đa cực đang hình thành.

Các nước điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế và mở rộng hợp tác…

Toàn cầu hóa đã trở thành một xu thế mạnh mẽ. Các dân tộc đang đứng trước những thời cơ lớn và cả những nguy cơ gay gắt.

Nhiều khu vực lại bùng nổ nội chiến, xung đột quân sự. Nguy cơ của chủ nghĩa li khai, chủ nghĩa khủng bố… Những học thuyết đơn phương, phớt lờ Liên hợp quốc, đòn đánh phủ đầu, tấn công trước của Mĩ là những nhân tố gây mất ổn định…

Page 87: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

87

Câu 83. “...Nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới hiện đại là đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp rộng lớn, quyết liệt giữa một bên là chủ nghĩa đế quốc hiếu chiến xâm lược và các thế lực phản động khác với một bên là các nước xã hội chủ nghĩa, các dân tộc bị áp bức giai cấp công nhân và nhân dân các nước nhằm bốn mục tiêu lớn của thời đại...”

Bốn mục tiêu lớn của thời đại là gì ? Qua những sự kiện đã diễn ra trên thế giới từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai

đến năm 1991, anh/chị hãy chứng minh nhận định trên và cho biết vai trò của Liên Xô trong cuộc đấu tranh giành bốn mục tiêu của thời đại.

(Đề thi HSG cấp THPT, TP.HCM, năm 1998)

Hướng dẫn làm bài

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, đã diễn ra một cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa một bên là đế quốc hiếu chiến, thế lực phản động với một bên là các nước xã hội chủ nghĩa, các dân tộc bị áp bức giai cấp công nhân và nhân dân các nước nhằm bốn mục tiêu lớn của thời đại là độc lập dân tộc, dân chủ, hoà bình và tiến bộ xã hội. Đây là một trong hai nội dung chủ yếu của quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

1) Cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc của các dân tộc Á, Phi, Mĩ Latinh : Là một trào lưu cách mạng rộng lớn và sôi sục nhất, từng bước phá vỡ hệ thống thuộc địa, trật tự hai cực Ianta, đưa các quốc gia độc lập ở Á, Phi, Mĩ Latinh bước lên vũ đài quốc tế, góp phần giải quyết những công việc trọng đại của cục diện thế giới...

2) Phong trào “Không liên kết” : Năm 1961, phong trào “Không liên kết” ra đời đã giữ một vị trí quan trọng. Mục tiêu của phong trào này là cổ vũ và tăng cường cuộc đấu tranh kiên cường của

các dân tộc chống chủ nghĩa đế quốc nhằm hoàn thành độc lập về chính trị, kinh tế, văn hoá, xây dựng một cuộc sống mới thật sự tự do, bảo vệ hoà bình và an ninh của các dân tộc.

Đến 1995, phong trào “Không liên kết” bao gồm 113 nước (Việt Nam là thành viên của phong trào này từ 1976).

3) Cuộc đấu tranh bảo vệ hoà bình, chống chiến tranh hạt nhận trở thành nhiệm vụ bức thiết hàng đầu :

Trong nhiệm vụ này, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa đứng ở vị trí tiên phong.

Trong những năm 1972 – 1991, Liên Xô và Mĩ đã kí những hiệp ước, hiệp định hạn chế về vũ khí hạt nhân…

Năm 1950, Hội đồng Hoà bình thế giới thành lập ở Vácsava đã tập họp các lực lượng hoà bình trên thế giới, khởi xướng và các tổ chức các đấu tranh bảo vệ hoà bình, chống chạy đua vũ trang.

Nhìn chung, các cuộc đấu tranh này đã thu được những thắng lợi to lớn, góp phần quyết định vào việc thúc đẩy sự phát triển tốt đẹp của quan hệ quốc tế.

4) Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội : Chủ nghĩa xã hội từ phạm vi một nước đã được mở rộng ra nhiều nước trên thế giới, trở thành chỗ dựa của cách mạng thế giới, thúc đẩy giải quyết các mối quan hệ quốc tế theo chiều hướng có lợi cho nhân dân thế giới…

5) Vai trò của Liên Xô trong cuộc đấu tranh giành 4 mục tiêu trên. - Liên Xô luôn luôn thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình và tích cực ủng hộ phong

trào cách mạng thế giới : Giúp đỡ các nước xã xã hội chủ nghĩa về vật chất và tinh thần trong sự nghiệp đấu

tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, đặc biệt đối với các nước Á, Phi, Mĩ Latinh.

Đi đầu và đấu tranh không mệt mỏi cho nền hoà bình và an ninh thế giới. Kiên quyết chống chính sách gây chiến, xâm lược của chủ nghĩa đế quốc và các thế

lực phản động quốc tế.

Page 88: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

88

- Tóm lại, Liên Xô đã trở thành thành trì của hoà bình thế giới và chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới.

Câu 84. Hãy nêu những nét nổi bật của quan hệ quốc tế trong nửa sau thế kỷ XX. Trình bày nguyên nhân dẫn tới tình hình đó.

(Đề thi HSG cấp THPT, tỉnh Thừa Thiên Huế, năm 2010)

Hướng dẫn làm bài

a) So với các giai đoạn lịch sử trước đây, chưa bao giờ các quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng như trong nửa sau thế kỷ XX với nhiều nét nổi bật :

Đó là sự thiết lập của trật tự thế giới hai cực Ianta dẫn đến tình trạng đối đầu gay gắt giữa hai siêu cường, hai phe mà đỉnh cao là tình trạng Chiến tranh lạnh kéo dài hơn hơn bốn thập kỷ. Tuy nhiên, trước hết, các quốc gia vẫn cùng tồn tại hòa bình, vừa đấu tranh, vừa hợp tác.

Cuối cùng Chiến tranh lạnh chấm dứt, trật tự thế giới hai cực Ianta sụp đổ, một trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành … , thế giới chuyển dần sang xu thế hòa hoãn và hòa dịu, đối thoại hợp tác và phát triển.

Tuy vậy, đây đó vẫn còn những “di chứng” của Chiến tranh lạnh với những nguy cơ bùng nổ các cuộc xung đột do mâu thuẫn về sắc tộc, tôn giáo, và tranh chấp lãnh thổ cùng những vụ khủng bố, những cuộc chiến tranh ly khai.

b) Nguyên nhân dẫn tới tình hình trên : Do sự tham gia ngày càng đông của các nước Á, Phi, Mỹ Latinh mới giành được

độc lập vào các hoạt động chung quốc tế. Qui mô toàn cầu của các hoạt động kinh tế – tài chính và chính trị của các quốc gia

và các tổ chức quốc tế. Những tiến bộ kỳ diệu của khoa học – kĩ thuật làm cho các dân tộc có điều kiện

xích lại gần nhau. Cả Liên Xô và Mĩ cũng như các nước khác đều ý thức về những hiểm họa khủng

khiếp không lường hết được của một cuộc chiến tranh hạt nhân; do ý chí đấu tranh vì hòa bình của các dân tộc.

Câu 85. Sách giáo khoa Lịch sử lớp 12, NXB Giáo dục 2009, trang 102 có đoạn viết : “Trong nửa sau thế kỉ XX, hệ thống tư bản chủ nghĩa đã có những bước

chuyển biến quan trọng...” Anh/chị có hiểu biết gì về những bước chuyển biến này ? Cho biết nhận định

của anh/chị về vấn đề nêu trên.

Hướng dẫn làm bài

a) Trong nửa sau thế kỷ XX, hệ thống tư bản chủ nghĩa đã có những chuyển biến quan trọng :

Trước hết, từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã vươn lên trở thành cường quốc giàu mạnh nhất. Với lực lượng kinh tế - tài chính và quân sự vượt trội, giới cầm quyền Mĩ đã ráo riết thực hiện các chiến lược toàn cầu nhằm mưu đồ thống trị thế giới... Có thể nói, Mĩ hầu như đã dính líu, can thiệp vào nhiều nơi trên thế giới, nhưng cũng rõ là Mĩ phải chấp nhận không ít thất bại, tiêu biểu là thất bại trong cuộc Chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954 – 1975)....

Hai là, nhờ sự tự điều chỉnh kịp thời, nền kinh tế các nước tư bản đã tăng trưởng khá liên tục, đưa lại những thay đổi về chất trong cơ cấu cũng như xu hướng phát triển và hình thành các trung tâm kinh tế lớn của thế giới...

Ba là, dưới tác động to lớn của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật, nhất là sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, các nước tư bản ngày càng có xu hướng liên kết kinh tế khu vực, tiêu biểu là sự ra đời từ hơn 40 năm qua của Cộng đồng kinh tế

Page 89: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

89

châu Âu (EEC) mà ngày nay là Liên minh châu Âu (EU). Mĩ, EU và Nhật Bản đã trở thành ba trung tâm kinh tế lớn của thế giới...

b) Nhận định : Chủ nghĩa tư bản đã đóng vai trò tiến bộ trong lịch sử thế giới, đánh đổ chế độ

phong kiến, đưa xã hội loài người tiến lên một bước tiến qui luật. Trước mắt, chủ nghĩa tư bản đạt được những thành tựu to lớn và chiếm ưu thế nhiều mặt so với chủ nghĩa xã hội, song trong lòng nó vẫn tồn tại những mâu thuẫn, những mặt xấu xa (không công bằng và không nhân đạo…) mà chủ nghĩa tư bản không thể khắc phục được. Đó là : Mâu thuẫn giữ tư sản và công nhân. Mâu thuẫn giữ các nước tư bản đế quốc lớn không giảm, dù có sự thoả hiệp,

liên minh, nhượng bộ. Mâu thuẫn giữa hai cực giàu nghèo. Xuất hiện tệ nạn xã hội của một “xã hội tiêu dùng’’.

Sự vận động và phát triển của các mâu thuẫn đó cùng cuộc đấu tranh của nhân dân ở các nước tư bản sẽ quyết định số phận của chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa tư bản hiện đại thay đổi về hình thái nhưng không thay đổi về bản chất bóc lột, do đó vẫn chưa phải là một hình thái xã hội lý tưởng và mẫu mực cho nhân loại…

Câu 86. Trình bày nhận xét của anh/chị về quan hệ giữa Trung Quốc với Liên Xô và Cộng hoà liên bang Nga từ năm 1950 đến nay.

(Đề thi HSG cấp THPT, Hà Nội, năm 2007)

Hướng dẫn làm bài

Quan hệ giữa Trung Quốc với Liên Xô và Cộng hoà liên bang Nga từ năm 1950 đến nay:

Trong những năm 50 của thế kỉ XX, quan hệ giữa Trung Quốc với Liên Xô là quan hệ hữu nghị, góp phần tăng cường sức mạnh của các nước xã hội chủ nghĩa. Trung Quốc và Liên Xô kí “Hiệp ước hữu nghị liên minh tương trợ Xô - Trung”, chống chủ nghĩa đế quốc. Liên Xô cho Trung Quốc vay tiền, giúp đỡ chuyên gia và kĩ thuật để Trung Quốc khôi phục và phát triển kinh tế.

Từ đầu những năm 60 của thế kỉ XX trở đi, mối quan hệ giữa hai nước trở nên căng thẳng, đối đầu. Năm 1969, xung đột vũ trang giữa quân đội hai nước đã nổ ra ở biên giới Xô - Trung. Từ đó, mối quan hệ giữa hai nước trở nên căng thẳng, phức tạp.

Từ cuối những năm 80 của thế kỉ XX, Trung Quốc bình thường hoá quan hệ với Liên Xô.

Năm 1994, Cộng hoà liên bang Nga chuyển sang chính sách đối ngoại “định hướng Âu – Á”- trong khi vừa tranh thủ phương Tây, vừa khôi phục và phát triển quan hệ với các nước châu Á.

Năm 2007, Về quân sự, Trung Quốc và Cộng hoà liên bang Nga tập trận chung.

Câu 87. - Đường lối cải cách của Trung Quốc (năm 1978) và cải tổ của Liên Xô (năm 1985) có những điểm gì giống và khác nhau ?

- Cho biết kết quả của công cuộc cải cách ở Trung Quốc và công cuộc cải tổ ở Liên Xô, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho công cuộc Đổi mới ở Việt Nam.

Hướng dẫn làm bài

Để sửa chữa thiếu sót, sai lầm đưa đất nước thoát khỏi suy thoái, khủng hoảng, tiến kịp với xu thế thời đại, Trung Quốc tiến hành cải cách - mở cửa (12 - 1978), Liên Xô tiến hành cải tổ (3 - 1985)… + Điểm giống :

Page 90: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

90

Thực hiện đổi mới toàn diện về kinh tế, chính trị, xã hội trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm.

Chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của nhà nước…

Mở rộng quyền tự do dân chủ, đổi mới mọi mặt đời sống xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân…

+ Điểm khác :

Liên Xô Trung Quốc - Liên Xô chủ trương đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học - kĩ thuật đưa kinh tế phát triển theo chiều sâu, đạt mức cao nhất của thế giới về năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hiệu quả (nóng vội, chưa phù hợp với điều kiện của Liên Xô…). - Liên Xô thực hiện chế độ tổng thống, đa nguyên chính trị, dân chủ công khai…

- Trung Quốc cải cách - mở cửa, xây dựng nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa linh hoạt nhằm hiện đại hóa và xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc, biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh (phù hợp với hoàn cảnh, đặc điểm, bản sắc của Trung Quốc…) - Trung Quốc kiên trì 4 nguyên tắc: chủ nghĩa xã hội ; chuyên chính dân chủ nhân dân; Đảng Cộng sản lãnh đạo; chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Mao Trạch Đông.

+ Kết quả :

Liên Xô Trung Quốc - Sau 6 năm cải tổ do chưa có bước đi đúng đắn, xa rời nguyên tắc chủ nghĩa Mác - Lênin… nên đất nước khủng hoảng rối loạn, đời sống khó khăn, Đảng Cộng sản mất quyền lãnh đạo…, tháng 12 - 1990 cải tổ thất bại Liên bang Xô viết tan rã…

- Sau hơn 20 năm đổi mới kinh tế Trung Quốc có bước phát triển nhanh (GDP tăng…, bình quân đầu người tăng…, tỉ trọng xuất nhập khẩu tăng…; khoa học - kĩ thuật, văn hóa - giáo dục đạt nhiều thành tựu…; chính trị ổn định, địa vị nâng cao trên trường quốc tế…

+ Bài học cho công cuộc đổi mới ở Việt Nam : Từ thắng lợi của công cuộc cải cách ở Trung Quốc và thất bại của công cuộc cải tổ ở

Liên Xô ta rút ra những bài học kinh nghiệm: Cải cách, đổi mới phải kiên định mục tiêu chủ nghĩa xã hội , làm cho mục tiêu đó

có hiệu quả hơn bằng những bước đi, biện pháp đúng đắn, thích hợp… Đảm bảo quyền lãnh đạo tuyệt đối của Đảng Cộng sản Việt Nam; nắm vững

nguyên lí chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; lấy dân làm gốc… Đổi mới toàn diện, đồng bộ, trọng tâm là đổi mới kinh tế, đổi mới chính trị phải

thận trọng…

Câu 88. Bốn “con Rồng kinh tế” xuất hiện ở châu Á từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai bao gồm những quốc gia và vùng lãnh thổ nào ?

Từ đó, hãy trình bày những nét chính về quá trình giành độc lập và sự phát triển kinh tế - xã hội cuả một “con Rồng” kinh tế mà anh /chị đã nêu trên.

Hướng dẫn làm bài

a) Bốn “con Rồng” kinh tế châu Á là thuật ngữ để chỉ các nền kinh tế của Hồng Kông, Xingapo, Hàn Quốc và Đài Loan. b) Những nét chính về quá trình giành độc lập và sự phát triển cuả một con rồng kinh tế nhất trong bốn con rồng châu Á.

Thí sinh tự chọn và trình bày một trong bốn “con Rồng kinh tế” dưới đây : - Xingapo

Page 91: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

91

Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Xingapo bị Nhật chiếm đóng (1942 – 1945) và bị đổi tên thành Senan. Sau khi Nhật đầu hàng, tháng 9 - 1945, quân đội Anh quay trở lại Xingapo và lập lại nền thống trị cuả mình. Thực dân Anh đã thi hành chính sách mở cưả ở Xingapo, vì vậy, nhanh chóng trở thành một trung tâm buôn bán lớn nhất ở Đông Nam Á.

Trước sức ép cuả cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc cuả người dân Xingapo và sự lớn mạnh cuả phong trào giải phóng dân tộc ở khu vực, thế giới, năm 1957, cùng với việc công nhận nền độc lập cuả Malaixia, Anh phải thừa nhận nền độc lập Xingapo. Năm 1963, Xingapo gia nhập liên bang Malaixia, nhưng hai năm sau tách ra thành nước Cộng hoà Xingapo.

Bắt đầu từ 1963, Xingapo đã tìm được những bước đi thích hợp cho mình, và đưa đất nước vào thời kỳ phát triển mới với những điều “thần kỳ” trong sự phát triển kinh tế.Sau ba thập kỉ xây dựng và phát triển kinh tế, Xingapo đã bước vào hàng ngũ các “nước công nghiệp mới” (NICs) trên thế giới, trở thành “con Rồng” nổi trội nhất trong 4 “con Rồng”. Trong vòng 25 năm (1966 – 1991), tổng sản phẩm quốc dân tăng gấp 8,9%, năm 1994 mức tăng trưởng đạt 10,2%, thu nhập bình quân tính theo đầu người là 18.025 USD.

Nhà nước Xingapo rất chú trọng đến phúc lợi xã hội, công tác giáo dục, y tế. Hệ thống giáo dục cuả Xingapo đã đạt được những thành công to lớn và đáp ứng được nhu cầu phát triển ngày càng lớn cuả nghành kinh tế.

Xingapo trở thành quốc gia phát triển nhất ở Đông Nam Á, một quốc gia mẫu mực về nhiều mặt, trong đó nổi bật là trật tự kỷ cương xã hội, luật pháp nghiêm minh...

- Lãnh thổ Đài Loan Gồm đảo Đài Loan và một số đảo nhỏ, diện tích 35.980 km², dân số 22 triệu người

(năm 2000). Là một bộ phận của Trung Quốc song đến nay vẫn nằm ngoài sự kiểm soát của Trung Quốc.

Thành tựu phát triển kinh tế - xã hội: Những năm 50 của thế kỉ XX: kinh tế - xã hội đạt được một số thành tự bước

đầu, song nói chung còn khó khăn: vật giá chưa ổn định, tỉ lệ thất nghiệp cao, phụ thuộc vào Mĩ.

Những năm 60: Đài Loan đã tiến hành cải cách kinh tế, chính trị, xã hội, kêu gọi đầu tư, xây dựng chiến lược kinh tế “hướng về xuất khẩu”.

Kết quả: Trong vòng 3 thập niên, Đài Loan được coi là một trong những “con rồng” Đông Á. Tăng trưởng kinh tế đạt 8,5% năm....

- Đại Hàn Dân Quốc (Hàn Quốc) Sau khi chiến tranh hai miền chấm dứt tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở Hàn

Quốc vô cùng khó khăn, tình hình chính trị không ổn định. Năm 1962, Hàn Quốc tìm cách vượt qua nhiều trở ngại thử thách để phát triển đất nước. Từ một nước nghèo nàn lạc hậu, sau 30 năm, Hàn Quốc đã trở thành một nước công nghiệp mới (NICs) và là một con “Rồng” trong bốn con “Rồng” ở châu Á.

Từ năm 1962 - 1991, tổng sản phẩm quốc dân tăng gần 130 lần cơ cấu kinh tế thay đổi, tỉ trọng công nghiệp tăng, nền kinh tế đã đạt được những bước phát triển nhanh chóng. Có hệ thống giao thông hiện đại, hệ thống đường cao tốc ngày càng được hoàn chỉnh, là một xã hội thông tin khá cao có nhiều sản phẩm nổi tiếng trên thế giới như: máy ghi hình, catxét, máy tính điện tử …

Công tác giáo dục được coi trọng. Trong vài thập niên gần đây giữa miền Nam, Bắc Triều Tiên đã tiến hành nhiều cuộc hội đàm cao cấp nhằm giải quyết vấn đề thống nhất đất nước.

- Hồng Công Đặc khu hành chính Hồng Kông ngày nay bao gồm đảo Hồng Kông, bán đảo Cửu

Long, khu Tân Giới và 262 các hòn đảo lớn nhỏ; phía bắc tiếp giáp với Đặc khu

Page 92: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

92

kinh tế Thâm Quyến thuộc tỉnh Quảng Đông, phía đông là vịnh Đại Bằng, phía tây là cửa Chu Giang và phía nam là biển Đông Việt Nam.

Hồng Kông, trung tâm thương mại tài chính quốc tế, sau hơn nửa thế kỷ nằm dưới sự quản lý của người Anh đã trở về Trung Quốc trở thành khu hành chính đặc biệt từ ngày 1 - 7 - 1997.

Theo ý tưởng “một nước – hai chế độ” của nhà lãnh đạo Trung Quốc – Đặng Tiểu Bình, trong vòng 50 năm sau khi bàn giao, Hồng Kông vẫn giữ nguyên chế độ chính trị cũ, ngoài ngoại giao và quốc phòng, các lĩnh vực khác của Hồng Kông đều được hưởng quyền tự trị cao độ.

Hồng Kông có nền kinh tế quốc tế hóa cao độ, môi trường kinh doanh thuận lợi, thể chế pháp luật kiện toàn, thị trường tự do cạnh tranh, có hệ thống mạng lưới tiền tệ, tài chính, chứng khoán rộng khắp, cơ sở hạ tầng tốt, hệ thống giao thông, dịch vụ hoàn chỉnh. “Báo cáo tình hình đầu tư của thế giới năm 2004” của Hội nghị Phát triển và Mậu dịch Liên hợp quốc xem Hồng Kông là hệ thống kinh tế tốt nhất thứ hai của châu Á về thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.

Câu 89. Trình bày những nét chính về tình hình kinh tế của Liên Xô và Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nửa đầu những năm 70 của thế kỷ XX. Nêu nhận xét về sự phát triển kinh tế và địa vị quốc tế của hai nước này.

Hướng dẫn làm bài

a) Tình hình kinh tế Liên Xô… Liên Xô chịu nhiều tổn thất nặng nề trong chiến tranh; các nước phương Tây bao

vây kinh tế và tiến hành Chiến tranh lạnh. Tuy gặp nhiều khó khăn, nhưng nhân dân Liên Xô đã hoàn thành xuất sắc công cuộc khôi phục, xây dựng và phát triển kinh tế.

Hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm (1946 - 1950), khôi phục kinh tế trước thời hạn 9 tháng. Năm 1950, công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh; nông nghiệp cũng vượt mức trước chiến tranh, thu nhập quốc dân tăng 66% so với năm 1940…

Từ năm 1950 đến năm 1975, Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn và đã đạt nhiều thành tựu to lớn về kinh tế: Về công nghiệp, đến nửa đầu những năm 70 trở thành cường quốc công nghiệp đứng vào hàng thứ hai trên thế giới (sau Mĩ), chiếm 20% tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới; Nông nghiệp, sản lượng nông phẩm trong những năm 60 tăng trung bình khoảng 16% mỗi năm.

b) Tình hình kinh tế của Mĩ… - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, do có nhiều điều kiện thuận lợi nên nền kinh tế Mĩ

phát triển nhanh chóng. Biểu hiện: Sản lượng công nghiệp chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn thế giới

(năm 1948, chiếm hơn 56% sản lượng công nghiệp thế giới). Năm 1949, sản lượng nông nghiệp Mĩ bằng 2 lần sản lượng của 5 nước Anh, Pháp,

CHLB Đức, Italia và Nhật Bản cộng lại. Nắm trên 50% tàu biển, 3/4 dự trữ vàng của thế giới. Kinh tế Mĩ chiếm gần 40 %

tổng sản phẩm kinh tế thế giới. - Trong khoảng 20 năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm

kinh tế - tài chính hàng đầu của thế giới. c) Nhận xét :

Tuy điều kiện và con đường phát triển kinh tế của hai nước khác nhau, nhưng cả hai nước đều trở thành cường quốc kinh tế, trở thành hai nước đứng đầu hai hệ thống xã hội đối lập.

Hai nước đều trở thành trụ cột của “trật tự hai cực Ianta”, chi phối các mối quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai…

Page 93: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

93

Câu 90. - So sánh những điểm giống và khác nhau về trật tự thế giới giữa hai thời kỳ theo “Hệ thống Vécxai - Oasinhtơn” và “Trật tự hai cực Ianta”.

- Bối cảnh thế giới của sự sụp đổ Trật tự hai cực Ianta ? Xu hướng thiết lập Trật tự thế giới đơn cực của Mĩ như thế nào ?

Hướng dẫn làm bài

1) So sánh trật tự thế giới giữa hai thời kỳ theo “Hệ thống Vécxai - Oasinhtơn” và “Trật tự hai cực Ianta. + Về những điểm giống nhau :

Đều là kết quả của những cuộc chiến tranh thế giới đẫm máu trong lịch sử nhân loại.

Đều do các cường quốc thắng trận thiết lập nên để phục vụ những lợi ích cao nhất của các nước đó.

Đều có các tổ chức quốc tế được thành lập để giám sát và duy trì trật tự thế giới (Hội Quốc Liên và Liên Hợp Quốc).

+Về những điểm khác nhau : Trật tự hai cực Ianta có điểm khác biệt cơ bản so với trật tự thế giới theo Hệ thống

Vécxai - Oasinhtơn là sự hiện diện của Liên Xô. Giữa hai cực có sự khác biệt, đối lập về hệ tư tưởng và vai trò đối với sự nghiệp cách mạng thế giới.

Về cơ cấu tổ chức, thanh toán chiến tranh và duy trì hoà bình cũng nhưviệc ký kết các hoà ước với các nước chiến bại hoàn toàn khác.

Trật tự hai cực Ianta thể hiện rõ sự tiến bộ và tích cực hơn hẳn. Liên Hợp Quốc với vai trò là tổ chức đa phương toàn cầu mang tính toàn diện và

tiến bộ hơn hẳn so với Hội Quốc Liên. Trong Trật tự hai cực Ianta diễn ra cuộc đối đầu gay gắt và kéo dài hơn 40 năm

giữa Liên Xô và Mĩ làm tình hình thế giới luôn căng thẳng. Sự sụp đổ của 2 trật tự thế giới dẫn tới những hệ quả khác nhau : Hệ thống Vécxai -

Oasinhtơn sụp đổ dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai, còn Trật tự hai cực Ianta sụp đổ dẫn tới sự sụp đổ của Liên Xô và kết thúc thời kỳ chiến tranh lạnh.

2) Bối cảnh thế giới của sự sụp đổ Trật tự hai cực Ianta : Những năm 1989 – 1991, chế độ xã hội chủ nghĩa đã bị sụp đổ ở các nước Đông

Âu và Liên bang Xô viết. Ngày 28 - 6 - 1991, Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) tuyên bố giải thể Ngày 1 - 7 - 1991, tổ chức Hiệp ước Vácsava chấm dứt hoạt động. Với “cực” Liên Xô tan rã, hệ thống thế giới của các nước xã hội chủ nghĩa không

còn tồn tại: Trật tự thế giới hai cực Ianta sụp đổ. 3) Xu hướng thiết lập Trật tự thế giới đơn cực của Mĩ...

Sự tan rã của Liên Xô đã tạo cho Mĩ một lợi thế tạm thời. Giới cầm quyền Mĩ ra sức thiết lập trật tự một cực để làm bá chủ thế giới.

Trong bối cảnh Chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự thế giới mới chưa định hịnh, từ thập kỉ 90 của thế kỷ XX, Tổng thống B.Clinton thực hiện chiến lược Cam kết và mở rộng với ba trụ cột chính là : 1 – Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu. 2 – Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh nền kinh tế Mĩ. 3 – Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác.

Mĩ vẫn lãnh đạo và chi phối khối quân sự NATO; Mĩ cùng với Liên hợp quốc và các cường quốc khác bảo trợ cho tiến trình hòa bình ở Trung Đông, nhưng có phần thiên vị đối với Ixraen... Mĩ vẫn tiếp tục duy trì các căn cứ quân sự và quân đội ở Nhật Bản và Hàn Quốc cũng như ở nhiều nơi khác trên thế giới.

Với sức mạnh kinh tế, khoa học - kĩ thuật và quân sự vượt trội so với tất cả các quốc gia Sau khi trật tự hai cực Ianta sụp đổ, Mĩ có tham vọng thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”, chi phối và lãnh đạo toàn thế giới nhưng chưa thể thực hiện được. Vụ

Page 94: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

94

khủng bố ngày 11 - 9 - 2001 cho thấy bản thân nước Mĩ cũng rất dễ bị tổn thương và chủ nghĩa khủng bố sẽ là một trong những yếu tố dẫn đến những thay đổi trong chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ ở thế kỷ XXI.

Câu 91. Hãy nêu các sự kiện lớn của lịch sử thế giới trong những năm 1980 và phân tích ảnh hưởng của những sự kiện đó đối với chủ trương đổi mới ở nước ta.

(Đề thi HSG Quốc gia – Bảng A, năm 2004)

Hướng dẫn làm bài

1. Đặt vấn đề : Trong thời gian 1976 - 1985, bên cạnh những thành tựu, đất nước gặp nhiều khó khăn và lâm vào khủng hoảng, nhất là về kinh tế - xã hội. Để đưa đất nước vượt qua khủng hoảng, Đảng và Nhà nước phải tiến hành đổi mới. Tình hình thế giới và quan hệ giữa các nước thay đổi (do tác động của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật), trở thành xu thế thế giới. Cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm trọng ở Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác cũng đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải tiến hành đổi mới.

2. Nêu 4 nhóm sự kiện lớn có ảnh hưởng đến chủ trương đổi mới : 2.1. Công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc theo hướng kinh tế thị trường bắt đầu

diễn ra từ 1978. Đạt được nhiều thành tựu nổi bật, được Đảng và Chính phủ Việt Nam quan tâm (do có nhiều tương đồng về văn hoá truyền thống và kinh tế xã hội, mặc dù trong thời gian này quan hệ Việt - Trung còn căng thẳng, chưa được bình thường hoá.

2.2. Công cuộc cải tổ ở Liên Xô là một sự khích lệ quyết tâm đổi mới. Nhưng sự không thành công sau đó dẫn tới sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và nhiều nước Đông Âu để lại nhiều bài học kinh nghiệm về con đường cải tổ, về vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản, về quan hệ giữa kinh tế và chính trị trong quá trình cải tổ…

2.3. Thành công của các NICs ở Đông Á và khu vực đã gợi ý nhiều bài học kinh nghiệm về cách thức, con đường phát triển đối với những nước vốn xuất phát từ kinh tế nông nghiệp cổ truyền, có các quan hệ xã hội theo kiểu Á Đông.

2.4. Xu thế hợp tác và cạnh tranh thay thế dần xu thế đối đầu và xung đột trong quan hệ quốc tế. Tình huống này buộc các quốc gia, đặc biệt là các nước có nền kinh tế khép kín không mở cửa như Việt Nam phải định hướng lại tư duy về phát triển.

3. Kết luận: Chủ trương đổi mới ở Việt Nam là do đòi hỏi bức thiết của cuộc sống, là sự gặp gỡ

giữa sự năng động, sáng tạo của quần chúng với sự nhạy cảm, sáng suốt của lãnh đạo.

Đồng thời những biến đổi quan trọng của tình hình thế giới trong những năm 1980 đã ảnh hưởng lớn đến chủ trương đổi mới của nước ta, đồng thời gợi ra những bài học kinh nghiệm mà nước ta có thể tham khảo ở các mức độ khác nhau.

Câu 92. Lập bảng kê các liên minh kinh tế, chính trị: SEV, ASEAN và EEC theo các nội dung sau :

Nội dung SEV ASEAN EEC Bối cảnh lịch sử Quá trình thành lập Mục tiêu Vai trò, tác dụng

(Đề thi HSG cấp THPT, TP.Hồ Chí Minh, năm 2004)

Hướng dẫn làm bài

SEV ASEAN EEC

Bối Sau 1945, hệ thống XHCN hình thành và

Sau khi giành độc lập, bước vào thời kì phát

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhất là từ năm

Page 95: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

95

cảnh lịch sử

phát triển. Các nước XHCN đều lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư tưởng, đều có chung chế độ kinh tế, chính trị, nhất trí về lợi ít và mục tiêu chung. Do đó quan hệ hợp tác tương trợ giữa các nước đã xuất hiện và phát triển.

triển kinh tế, nhiều nước Đông Nam Á nhận thấy cần có sự hợp tác để cùng phát triển, đồng thời muốn hạn chế ảnh hưởng của các thế lực bên ngoài…, sự xuất hiện của các tổ chức như EEC… Đồng thời, hạn chế ảnh hưởng của các nước lớn đang tìm mọi cách biến Đông Nam Á thành “sân sau” của họ.

1950, sự tăng trưởng kinh tế giữa các nước Tây Âu đã dẫn đến quá trình liên kết kinh tế giữa các nước này. Các nước này ngày càng muốn thoát dần khỏi sự lệ thuộc của Mĩ, các nước cần liên kết cùng nhau cạnh tranh với các nước ngoài khu vực…

Quá trình thành lập

- Ngày 8 - 1 - 1949, thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) gồm Liên Xô, Ba Lan, Tiệp Khắc, Hungary, Bungari, Rumani và Anbani. - Sau đó có thêm các nước: CHDC Đức, Mông Cổ, Cuba, Việt Nam.

- Ngày 8 - 8 - 1967, tại Băng Cốc, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập với 5 nước là : Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Thái Lan và Philippin. - Năm 1984, Brunây gia nhập ASEAN. - Trong thập niên 90 của thế kỷ XX, các nước Việt Nam, Lào, Mianma và Campuchia gia nhập ASEAN.

- Năm 1951, 6 nước: Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Bỉ, Italia, Hà lan, Lúcxămbua thành lập tổ chức ECSC, sau là EURATOM và EEC (1957). Đến năm 1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC) - Năm 1993, EC được gọi là Liên minh châu Âu (EU) - Đến năm 2007, EU có hơn 27 nước thành viên.

Mục tiêu

Củng cố, hoàn thiện sự hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế và kĩ thuật, giảm dần sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, không ngừng nâng cao mức sống của nhân dân các nước thành viên.

Tuyên bố Băng Cốc (1967), tuyên bố Culalămpua (1971) và hiệp ước Bali (1976) đã khẳng định rõ mục tiêu chiến lược của ASEAN là phát triển kinh tế, văn hóa thông qua nỗ lực của các nước thành viên trên tinh thần duy trì hòa bình, an ninh chung và ổn định.

Xây dựng và phát triển một khu vực tự do lưu thông hàng hoá dịch vụ, con người, tiền vố giữa các nước thành viên và tăng cường liên kết không chỉ về kinh tế, luật pháp, nội vụ mà cả an ninh đối ngoại.

Vai trò, tác dụng

- Sau khi thành lập, khối SEV đóng góp lớn vào sự phát triển và không ngừng nâng cao mức sống của thành viên. - Thu nhập quóc dân của các nước thành viên năm 1973 tăng 5,7 lần so với năm 1950. Từ năm 1951 đến năm 1973, tỉ trọng

- Qua 40 năm tồn tại và phát triển mấy thập niên tồn tại và phát triển, ASEAN có 10/11 quốc gia trong khu vực trở thành thành viên với tổng GDP đạt 799,9 tỉ USD (2004). Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. - Đời sống nhân dân Đông Nam Á đã được cải thiện, bộ mặt các

- Sau mấy thập niên phát triển, với số dân là 340 triệu người có trình độ khoa học – kĩ thuật cao, chiếm 1/3 tổng sản lượng công nghiệp trên thế giới, EU đã tạo một cộng đồng kinh tế và một thị trường chung hùng mạnh, đủ sức cạnh tranh về kinh tế, tài chính, thương mại với Mĩ và Nhật.

Page 96: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

96

của SEV trong sản xuất công nghiệp thế giới tăng từ 18% đến 33%, , tốc độ tăng sản xuất công nghiệp hàng năm đạt 10%.

- SEV giải thể vào ngày 28 - 6 - 1991.

quốc gia có sự thay đổi nhanh chóng, hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển theo hướng hiện đại hoá. Tạo dựng được một Đông Nam Á thành khu vực hoà bình, ổn định để cùng phát triển.

- Đến cuối thập niên 90 thế kỷ XX, các nước EU đã có Nghị viện chung, đồng tiền chung (EURO). EU đã trở thành tổ chức liên kết chính trị - kinh tế lớn nhất hành tinh, chiếm khoảng hơn 1/4 GDP của toàn thế giới.

Câu 93. Anh/chị hãy trình bày và phân tích những nét chính của ba sự kiện lịch sử có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của xã hội loài người từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai đến nay. (Đề thi HSG Quốc gia – Bảng A, năm 2000)

Hướng dẫn làm bài

Thí sinh cần chọn và nêu 3 trong 5 sự kiện dưới đây : 1. Sự hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa :

- Các nước dân chủ nhân dân Đông Âu thành lập, hệ thống chủ nghĩa xã hội hình thành và phát triển.

Thí sinh cần nêu cụ thể ngày, tháng các nước Dân chủ nhân dân Đông Âu thiết lập, nếu không, ít nhất phải nói được khi Hồng quân Liên Xô tấn công truy kích phát xít Đức…nhân dân và lực lượng vũ trang các nước Đông Âu đã nổi dậy phối hợp tiêu diệt phát xít, giành chính quyền và thành lập các nước Dân chủ nhân dân.

Việc xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ cần nói được những nét khái quát, đã đạt được nhiều thành tựu...

Thắng lợi của Đảng Cộng sản trong cuộc cách mạng ở Trung Quốc (1946 – 1949) và việc thành lập nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa…

Phân tích ảnh hưởng: chủ nghĩa xã hội hình thành hệ thống thế giới, có ảnh hưởng ngày càng rộng lớn...(Thí sinh có thể nêu thêm những thiếu sót, khuyết điểm trong xây dựng chủ nghĩa xã hội, dẫn tới những hậu quả gì?..)

2. Hội nghị Ianta và việc hình thành trật tự thế giới mới: + Hội nghị Ianta (2 – 1945), các nước Đồng minh thắng trận, trong đó chủ yếu là hai

cường quốc Mĩ và Liên Xô đã thiết lập nên một trật tự thế giới mới sau chiến tranh theo khuôn khổ thoả thuận ở Ianta…(nội dung trật tự thế giới mới?)

+ Phân tích ảnh hưởng: Cuộc chiến tranh lạnh và sự đối đầu hai khối Đông – Tây. 3. Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi và Mĩ Latinh :

+ Nêu nét khái quát các nước châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ Latinh trước chiến tranh là thuộc địa, nửa thuộc địa,…,sau chiến tranh đến nay (giành được độc lập và đạt được nhiều thành tựu trong xây dựng kinh tế, xã hội).

+ Phân tích ảnh hưởng : Kết thúc thời kỳ thống trị của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới…, khoảng cách phát triển giữa các nước phát triển và đang phát triển ngày càng thu hẹp… 4. Sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và tan rã của Liên Xô :

+ Trong những năm 1989 – 1991, cuộc khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu đã dân tới biến động ở Ban Lan, Hungragi, Tiệp Khắc,..quay trở lại theo con đường tư bản chủ nghĩa, Đảng của giai cấp công nhân bị chia rẽ,…tên nước, quốc kỳ, quốc khánh đều bị thay đổi lại, chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu đã sụp đổ.

+ Sự tan vỡ của Nhà nước Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết… + Phân tích tác động: Bộ mặt thế giới thay đổi, khu vực ảnh hưởng của chủ nghĩa xã

hội bị thu hẹp, nhưng chủ nghĩa xã hội vẫn tồn tại và nhất định sẽ thắng lợi. 5. Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần hai :

Page 97: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

97

+ Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần hai bắt đầu và chỉ trong thời gian ngắn (40 năm) đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng ở mọi lĩnh vực và đã tạo ra được lượng của cải vật chất bằng 19 thế kỷ rưỡi trước đó cộng lại. (nội dung cơ bản của các thành tựu).

+ Phân tích tác động: tạo ra bước nhẩy vọt của lực lượng sản xuất và năng suất lao động…, tạo ra sự thay đổi về cơ cấu dân cư, phương thức sinh hoạt và tiêu dùng trong đời sống xã hội,...chuyển sang nền văn minh mới…, nhiều vấn đề mang tính chất toàn cầu được đặt ra…Song cách mạng khoa học kĩ thuật không thể thay thế cho cuộc cách mạng xã hội để thủ tiêu các giai cấp bóc lột, xây dựng xã hội công bằng, văn minh.

Câu 94. Lập bảng thống kê về mối quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ nhất và Chiến tranh thế giới thứ hai :

Thời gian Phương thức giải quyết Nội dung chính

của mối quan hệ

Kết cục

của mối quan hệ

Hướng dẫn làm bài

Thời gian Phương thức giải quyết Nội dung chính

của mối quan hệ

Kết cục

của mối quan hệ

1918 – 1939 * Hệ thống Hoà ước Vécxai – Oasinhtơn. - Thành phần tham dự : Tất cả các nước thắng trận. - Các nước tham dự đều có ý đồ riêng…tranh cãi quyết liệt, không nhượng bộ vì quyết lợi của mỗi nước.

+ Không giải quyết được mâu thuẫn giữa các nước đế quốc mà còn dần dần làm hình thành hai khối đế quốc thù dịch : đế quốc phát xít và dân chủ

Dẫn tới cuộc

Chiến tranh thế giới thứ hai.

1945 – 2000 * Hội nghị Ianta… trật tự “hai cực Ianta” (12/2/1946) + Thành phầm tham dự : Ba đại cường quốc : Mĩ, Liên Xô và Anh. + Thống nhất mục đích tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít, kết thúc chiến tranh. + Phân chia việc đóng quân tại các nước… + Những thoả thuận này đã trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới mới trong những năm 1945 – 1947, gọi là trật tự “hai cực Ianta”.

+ Các nước thắng trận không bồi thường chiến phí nặng đối với các nước bại trận, mà ngược lại Mĩ còn giúp đỡ các nước bại trận thực hiện kế hoạch Mácsan ở châu Âu. + Chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống thế giới : mâu thuẫn chủ yếu của thời đại chuyển sang mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc với chủ nghĩa xã hội. + Hình thành một trật tự thế giới mới : Trật tự “hai cực Ianta”. + Diễn ra cuộc chiến tranh lạnh giữa Liên Xô và Mĩ.

+ Chưa thể dẫn tới một cuộc chiến tranh thế giới mới. + Xu hướng đối đầu sang đối thoại – Xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới. + Sự đỗ vỡ của trật tự “hai cực Ianta”, kết thúc cuộc chiến tranh lạnh. + Đang hình thành một trật tự thế giới mới (hai cực – đa cực – không có cực nào).

Page 98: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

98

Câu 95. Trình bày các xu thế phát triển của thế giới sau khi tình trạng “Chiến tranh lạnh” chấm dứt. Qua đó, hãy cho biết thế nào là những thời cơ và thách thức đối với các dân tộc khi bước vào thế kỷ XXI ?

Hướng dẫn làm bài

1. Các xu thế phát triển của thế giới hiện nay : Sau sự tan rã của trật tự thế giới hai cực Ianta (1991), lịch sử thế giới hiện đại đã

bước sang một giai đoạn phát triển mới, thường được gọi là giai đoạn sau Chiến tranh lạnh với các xu thế phát triển.

Một là, sau Chiến tranh lạnh hầu như tất cả các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm, xây dựng sức mạnh tổng hợp quốc gia thay thế cho cho chạy đua vũ trang đã trở thành hình thức chủ yếu trong cuộc cạnh tranh giữa các cường quốc.

Hai là sự điều chỉnh quan hệ giữa các nước lớn theo chiều hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp nhằm tạo nên một môi trường quốc tế thuận lợi, giúp họ vươn lên mạnh mẽ, xác lập một vị trí ưu thế trong trật tự thế giới mới. Mối quan hệ gữa các nước lớn ngày nay mang tính hai mặt, nổi bật là: mâu thuẫn và hài hòa, cạnh tranh và hợp tác, tiếp xúc và kiềm chế.

Ba là, tuy hòa bình và ổn định là xu thế chủ đạo của tình hình thế giới nhưng ở nhiều khu vực vẫn diễn ra nội chiến và xung đột, trầm trọng hơn ở nhiều nơi bộc lộ chủ nghĩa ly khai và chủ nghĩa khủng bố.

Bốn là, từ thập kỷ 90 cuả thế kỷ XX, thế giới đã và đang chứng kiến xu thế toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ…

2. Các xu thế phát triển trên vừa là thời cơ, vừa là thách thức của các dân tộc. - Thời cơ là tình hình hiện nay đã tạo ra những điều kiện thuận lợi, những xu thế

khách quan để các dân tộc cùng nhau xây dựng một thế giới hòa bình, ổn định hợp tác, phát triển, bảo đảm những quyền cơ bản của mỗi dân tộc và con người.

- Thách thức là do xu thế toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, nếu các dân tộc không có khả năng phát triển thích ứng sẽ bị tụt hậu và lệ thuộc các nước phát triển đang muốn vươn lên mạnh mẽ để xây dựng trật tự thế giới đa cực do họ chi phối; nguy cơ xung đột khu vực đặc biệt là chủ nghĩa khủng bố đang đe dọa các dân tộc trên thế giới.

Page 99: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

99

MỘT SỐ ĐỀ THI TỰ LUYỆN KÌ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG VÀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP THPT

Stt ĐỀ BÀI Ghi chú

1. Trong những năm 1945 - 1947, sau khi chiến tranh kết thúc, trật tự thế giới mới được thiết lập như thế nào ? So với hệ thống Vécxai - Oasinhtơn, trật tự thế giới này có những khác biệt gì ?

Đề thi HSG cấp THPT, TP. Hồ Chí Minh, năm 1999.

2. Từ tháng 2 - 1945 đến tháng 2 - 1947, phe Đồng minh đã giải quyết những vấn đề gì để thiết lập trật tự thế giới mới sau chiến tranh ?

3. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai hệ thống xã hội đối lập nhau trên thế giới đã hình thành như thế nào ?

Đề thi HSG cấp THPT, Hà Nội, 2009.

4. Hãy nêu những cơ sở hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa. Hệ thống xã hội chủ nghĩa ra đời có vị trí, ý nghĩa như thế nào trong sự phát triển của quan hệ quốc tế ?

5. Lập bảng niên biên về sự ra đời các nước dân chủ nhân Đông Âu. Vì sao sau khi tuyên bố độc lập, các nước dân chủ nhân dân Đông Âu phải hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ?

6. Trình bày quan hệ hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến đầu thập niên 70 của thế kỉ XX và nêu nhận xét.

7. Tại sao cuộc khủng hoảng dầu mỏ thế giới năm 1973 lại đẩy Liên Xô vào một cuộc khủng hoảng toàn diện và trầm trọng ? Nêu nội dung công cuộc cải tổ của M.Goócbachốp và hậu quả của nó.

8. Nêu những nét chính về quá trình khủng hoảng và sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở các nước Đông Âu. Vì sao chế độ xã hội chủ nghĩa lại sụp đổ ở các nước này ?

9. Trình bày những nét chính về tình hình Liên bang Nga trong những năm 1991 - 2000. Qua đó, cho biết vai trò của Liên bang Nga trong việc xác lập quan hệ quốc tế mới ?

Đề thi HSG cấp THPT, TP. Hồ Chí Minh, năm 2010.

10. Có ý kiến cho rằng : “Thế kỷ XXI sẽ là thế kỷ của châu Á”. Bằng những hiểu biết về sự tăng trưởng kinh tế của Ấn Độ, Trung Quốc và một số nước Đông Nam Á trong những thập niên qua, anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên.

11. - Tóm tắt diễn biến của cuộc nội chiến cách mạng ở Trung Quốc (1946 – 1949). Sự ra đời của nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa ngày 1 - 10 - 1949 có ý nghĩa như thế nào ? - Theo anh/chị, trong những nguyên nhân dẫn tới thắng lợi của nhân dân trong cuộc nội chiến cách mạng ở Trung Quốc, nguyên nhân nào là chủ yếu ?

12. Trình bày những nét chính của lịch sử Trung Quốc từ năm 1949 đến nay. Nêu nhận xét của anh/chị về quan hệ Trung – Xô, quan hệ Trung – Nga và quan hệ Trung – Việt trong giai đoạn trên.

Đề thi HSG cấp THPT, Hà Nội,

năm 2001.

13. Hội nghị ngoại trưởng năm cường quốc (Anh, Pháp, Mĩ, Trung Quốc, Liên Xô) họp tại Mátxcơva (12 - 1945) đã có những quyết định gì về việc giải quyết vấn đề bán đảo Triều Tiên sau Chiến tranh thế giới thứ hai ?

14. Trình bày tình hình bán đảo Triều Tiên từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay (2000).

Đề thi HSG cấp THPT, TPHCM, 2010.

Page 100: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

100

15. Tại sao trong Chiến tranh thế giới thứ hai, bán đảo Triều Tiên lại bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị khác nhau ? Tóm tắt diễn biến và nêu kết của cuộc chiến tranh Triều Tiên từ năm 1950 đến năm 1953.

16. Hãy trình bày nhận xét của anh/chị về các con đường đấu tranh giành độc lập và xu hướng phát triển của các nước Đông Nam Á từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay.

Đề thi HSG cấp THPT, TPHCM, năm

2004.

17. Cuộc cách mạng giải phóng dân tộc ở Lào từ năm 1945 đến 1975 : - Tóm lược các giai đoạn phát triển. - Bằng những sự kiện lịch sử, anh/chị hãy giải thích vì sao tình hữu nghị Việt – Lào là tình hữu nghị đặc biệt.

18. Sự thành lập, nguyên tắc hoạt động, cơ cấu tổ chức của “Hiệp hội các nước Đông Nam Á” (ASEAN) và quan hệ của khối này với ba nước Đông Dương ? Triển vọng của ASEAN là gì ?

19. Các vấn đề của khu vực Tây Nam Á và Trung Á nên được bắt đầu giải quyết từ đâu ? Vì sao ? Quan hệ giữa Ixraen và Palextin có ảnh hưởng như thế nào tới sự phát triển kinh tế, xã hội của cả hai quốc gia ? Để cùng phát triển, hai nước cần phải làm gì ?

20. Sự kiện nào đánh dấu bước phát triển mới của phong trào giải phóng dân tộc khu vực Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai? Kể từ đó phong trào đã diễn ra như thế nào ?

21. Trình bày ngắn gọn các giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi và Mĩ Latinh từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay. Nêu những điểm giống và khác nhau giữa hai phong trào này.

Đề thi HSG cấp THPT, TPHCM,

2004.

22. Trình bày tóm tắt cuộc đấu tranh chống chế độc tài Cuba trong những năm 1953 – 1959.

Đề thi Tuyển sinh Cao đẳng năm 2008

23. Tại sao trong khoảng 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới ? Nêu những biểu hiện chứng tỏ sự phát triển này.

24. Mục tiêu, nội dung, biện pháp và kết quả chính sách đối ngoại của Mĩ kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000.

Đề thi HSG cấp THPT, Hà Nội, 2008

25. Chính sách đối ngoại của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai : cơ sở, nội dung, mục tiêu, biện pháp và kết quả.

Đề thi HSGGQ, bảng B, năm 2006

26. Anh/chị có đồng ý với ý kiến cho rằng Bộ Chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) đã thiết lập một chính quyền được mọi người dân ủng hộ ở Nhật Bản hay không ? Vì sao ?

27. Theo anh/chị, quan hệ Mĩ – Nhật có phải là yếu tố quan trọng nhất bảo đảm cho sự thành công của Nhật Bản trong quá trình khôi phục và phát triển kinh tế hay không ? Tại sao ?

28. Bằng những kiến thức lịch sử, hãy nêu rõ quá trình phân hoá chính trị trong đường lối đối ngoại của các nước Tây Âu từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay.

29. - Cho biết quá trình thành lập và phát triển của EEC. - Mục tiêu kinh tế và chính trị của EEC là gì ?

Đề thi HSG cấp THPT, TPHCM, 2004.

30. Tại sao Liên minh châu Âu thiết lập thị trường chung trong khối? Việc hình thành thị trường chung châu Âu và đưa vào sử dụng đồng tiền chung Euro có ý nghĩa như thế nào đối với việc phát triển của Liên minh châu Âu ?

Page 101: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

101

31. So sánh chính sách đối ngoại của Nhật Bản với các nước tư bản Tây Âu chủ yếu (Anh, Pháp, Tây Đức) trong thời kỳ Chiến tranh lạnh. Từ đó, hãy nêu nhận xét về vị trí của nước Mĩ trong chính sách đối ngoại của các nước nêu trên.

32. Nêu và phân tích những sự kiện dẫn tới tình trạng Chiến tranh lạnh giữa hai phe - tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.

Đề thi HSG, Thừa Thiên -Huế, 2008

33. Nội dung chính của học thuyết Truman là gì ? Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương và Tổ chức Hiệp ước Vácsava được hình thành và gây hậu quả như thế nào đối với tình hình thế giới ?

34. Hãy tóm tắt quá trình hình thành và tan rã của Trật tự thế giới hai cực Ianta.

Đề thi HSG cấp THPT, TP. Hồ Chí Minh, năm 2010.

35. Con người và xã hội loài người muốn tồn tại và phát triển cần phải thoả mãn những yêu cầu cơ bản nào ? Phải làm gì để thoả mãn những yêu cầu đó ? Tìm những dẫn chứng để chứng minh rằng, trong quá trình phát triển của lịch sử, con người luôn quan tâm đến cải thiện kỹ thuật để nâng cao năng suất lao động.

36. Cho biết nội dung, đặc điểm, thành tựu và tác động của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai. Từ đó, anh/chị có suy nghĩ gì về nhiệm vụ công nghiệp hóa mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay ?

Đề thi HSG cấp

THPT, TP. Hồ Chí Minh, năm 2001.

37. - Cho biết những nét chính về nội dung, đặc điểm, thành tựu và tác động của cuộc Cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai đối với đời sống của xã hội loài người. - Theo anh/chị, thế hệ trẻ ngày nay cần phải làm gì để đưa trình độ khoa học - kĩ thuật của Việt Nam vươn lên đuổi kịp trình độ quốc tế ?

Đề thi HSG cấp

THPT, TP. Hồ Chí Minh, năm 1999.

38. Bằng những kiến thức đã học hay đã đọc, anh/chị hãy giải thích và chứng minh ý kiến sau: “Cứ mỗi lần ta đạt được thắng lợi, thì mỗi lần giới tự nhiên lại trả thù chúng ta”. Liên hệ với tình hình nước ta hiện nay.

39. Bằng những kiến thức lịch sử, hãy chứng minh cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đã diễn ra từ những năm 40 của thế kỉ XX với quy mô, nội dung và nhịp điệu chưa từng thấy cùng những hệ quả về nhiều mặt là vô cùng to lớn.

40. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Chính phủ Mĩ đã làm những gì để buộc các nước ở châu Âu, Nhật Bản và khu vực Mĩ Latinh phải phụ thuộc vào nước mình ?

41. Tại sao từ liên minh cùng nhau chống phát xít, sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô và Mĩ nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu, dần dần đi tới tình trạng chiến tranh lạnh ?

42. Thế nào là “Chiến tranh lạnh” ? Phân tích những ảnh hưởng của “Chiến tranh lạnh” đến tình hình châu Á.

43. a. Anh/chị có suy nghĩ gì về nhận định sau đây : “...Trước mắt, chủ nghĩa tư bản đạt được những thành tựu to lớn và chiếm ưu thế nhiều mặt so với chủ nghĩa xã hội, song trong lòng nó vẫn tồn tại những mâu thuẫn, những mặt xấu xa (không công bằng và không nhân đạo...) mà chủ nghĩa tư bản không thể khắc phục được.” ? b. Anh/chị có nhận xét gì về xu thế phát triển của lịch sử thế giới hiện đại trong thời kì mới ?

Đề thi HSG cấp

THPT, TP. Hồ Chí Minh, năm 1996.

Page 102: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

102

44. Quan hệ giữa Mĩ và Liên Xô đã diễn ra như thế nào từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 1991. Phân tích tác động của quan hệ đó đối với quan hệ quốc tế nói chung.

Đề thi HSG cấp THPT, TP. Hồ Chí Minh, năm 1997.

45. - Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô và Mĩ đã xây dựng kinh tế trong những hoàn cảnh lịch sử như thế nào ? - Cho biết những thành tựu chủ yếu trong công cuộc xây dựng kinh tế ở Liên Xô và Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nữa đầu những năm 70. Nêu nhận xét.

46. Trình bày hoàn cảnh quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Cho biết tính chất và ý nghĩa lịch sử của những thắng lợi sau : - Cách mạng Việt Nam 1945. - Cách mạng Trung Quốc 1949. - Cách mạng Cuba 1959.

47. Một trong những nội dung chủ yếu của quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các cường quốc lớn nhằm tranh giành, phân chia phạm vi thế lực và thiết lập một trật tự thế giới mới có lợi cho mình. Bằng những kiến thức lịch sử đã học hoặc đọc thêm, anh/chị hãy chứng minh nhận định trên và trình bày nhận xét của mình về vấn đề này.

Đề thi HSG cấp

THPT, TP. Hồ Chí Minh, năm 1997.

48. Chiến tranh lạnh có phải là nhân tố chủ yếu tác động và chi phối các mối quan hệ quốc tế trong hơn bốn thập kỉ nửa sau thế kỉ XX hay không ? Tại sao ?

49. Có đúng hay không khi cho rằng cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954 - 1975) là cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất phản ánh mâu thuẫn Đông - Tây ? Tại sao ?

50. Tại sao trong thời kì chiến tranh lạnh, mọi cuộc chiến tranh hoặc xung đột quân sự ở các khu vực trên thế giới, với những hình thức và mức độ khác nhau, đều liên quan đến sự đối đầu giữa hai cực Xô – Mĩ ?

51. Lập bảng so sánh các cuộc chiến tranh cục bộ đã diễn ra từ năm 1945 đến 1975 ở châu Á :

52. Mĩ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt “chiến tranh lạnh” năm 1989 có phải là vì mọi xung đột đã được giải quyết thỏa đáng bằng các hiệp ước tay đôi giữa hai cường quốc hay không ? Tại sao ?

53. Sự phân chia giới tuyến ở Việt Nam và Triều Tiên có phải là biểu hiện của xu thế hòa hoãn Đông – Tây trong quan hệ quốc tế thời kì Chiến tranh lạnh hay không ? Tại sao ?

54. Vì sao nói rằng cuộc kháng chiến cứu nước của ba nước Đông Dương vừa là cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, vừa chịu sự tác động của “Trật tự hai cực Ianta” ?

Đề thi HSG cấp THPT, TP. Hồ Chí Minh, năm 2010

55. Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, đã có những tổ chức liên minh kinh tế - chính trị nào được thành lập (đã được nêu trong Sách giáo khoa Lịch Sử lớp 12) ? Trình bày mục tiêu và sự phát triển của các tổ chức đó.

Đề thi HSG cấp

THPT, TP. Hồ Chí Minh, năm 2006.

Page 103: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

103

56. Hãy liệt kê 6 tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực đang hoạt động có hiệu quả trong giai đoạn hiện nay. Tác động của các tổ chức đó đối với sự phát triển quan hệ quốc tế như thế nào ?

57. Sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai được thể hiện qua những xu hướng nào ?

58. Cuộc đấu tranh giành hoà bình độc lập, dân tộc dân chủ và tiến bộ xã hội sau Chiến tranh thế giới thứ hai đã diễn ra như thế nào và đã có những tác động gì đến mối quan hệ quốc tế hiện nay ?

Đề thi HSG cấp THPT, TP. Hồ Chí Minh, năm 2004.

59. Vì sao mối quan hệ quốc tế từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến 1991 có xu hướng chuyển dần từ đối đầu sang đối thoại ?

Đề thi HSGQG, bảng A, 2003

60. Trình bày nhận xét của anh/chị về quan hệ quốc tế từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến nay và nêu rõ vì sao trong khoảng bốn thập niên gần đây, quan hệ quốc tế có xu hướng chuyển dần từ đối đầu sang đối thoại ?

Đề thi HSG cấp THPT, TP.Hà Nội,

năm 2004.

61. - Sau Chiến tranh lạnh, hầu như tất cả các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển như thế nào ? Tại sao lại như vậy ? - Trình bày và nhận xét về chính sách đối ngoại của Mĩ, Liên bang Nga và Trung Quốc trong thập kỷ 90 của thế kỷ XX.

62. Trình bày những thay đổi lớn của thế giới từ sau “chiến tranh lạnh”.

Đề thi tuyển sinh Đại học năm 2007

63. Đặc trưng của mối quan hệ quốc tế hiện nay (thời kì sau chiến tranh lạnh) là gì ? Bằng những sự kiện đã diễn ra trên thế giới trong vòng 10 năm gần đây, anh/chị hãy minh chứng cho sự hình thành đặc trưng trên.

Đề thi HSG cấp

THPT, TP. Hồ Chí Minh, năm 1998.

64. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã mở ra một giai đoạn mới của lịch sử thế giới hiện đại [...]. Đó là giai đoạn phát triển mạnh mẽ, phi thường, nhưng các cuộc đấu tranh cũng thật gay gắt, quyết liệt với không ít nguy cơ, hiểm hoạ.

(Bài 12, SGK Lịch sử 12, Nâng cao, trang 101).

Qua nội dung lịch sử thế giới hiện đại đã học, anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên.

65. - Đầu năm 1994, dư luận Mĩ đã kinh ngạc kêu lên : “Trong lịch sử hiện đại, châu Âu và Bắc Mĩ lần đầu tiên nhìn châu Á bằng con mắt kinh ngạc”. Tại sao lại có hiện tượng như vậy ? - “Sự quật khởi” của châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai trải qua những trào lưu nào ?

66. Hãy dự báo một trật tự thế giới mới sau khi “trật tự hai cực Ianta” sụp đổ.

67. Hãy đánh giá về cục diện thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt. Liên hệ với công cuộc Đổi mới ở Việt Nam.

68. - Sự hình thành trật tự thế giới mới hiện nay phụ thuộc vào những nhân tố nào ? Tại sao nói “hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển” vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các dân tộc khi bước vào thế kỉ XXI ? - Theo anh/chị, trong tình hình kinh tế thế giới hiện nay, nền kinh tế của Việt Nam cần phải làm những gì để có thể phát triển ?

69. Các xu thế phát triển của thế giới sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc là gì ? Cho biết xu thế nào là chủ yếu ? Tại sao ?

Page 104: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

104

Tư liệu tham khảo

A/ CÁC ĐỀ THI THAM KHẢO 1. Đề thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng (từ năm 2002 đến 2010)

2. Đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông (từ năm 1997 đến 2010)

3. Đề thi HSG Quốc gia (từ năm 1997 đến 2010)

4. Đề thi HSG Hà Nội cấp THPT (từ năm 2000 đến 2010)

5. Đề thi HSG TP.Hồ Chí Minh cấp THPT (từ năm 2000 đến 2010)

6. Đề thi HSG tỉnh Thừa Thiên Huế cấp THPT (từ năm 2000 đến 2010)

B/ TƯ LIỆU THAM KHẢO 7. Sách giáo khoa lịch sử lớp 12, Nâng cao, NXBGD, năm 2008.

8. Sách giáo khoa lịch sử lớp 12, tập I, NXB GD, năm 1992.

9. Hướng dẫn thực hiện chương trình sách giáo khoa lớp 12 môn Lịch sử, NXBGD 2008.

10. Lịch sử thế giới hiện đại, GS. Nguyễn Anh Thái chủ biên, NXBGD 2007

11. Giáo trình “Đại cương Lịch sử thế giới”, Phạm Hồng Việt – Lê Cung, Đại học Huế – Trung tâm đào tạo từ xa, Huế 1998.

12. Đại cương Lịch sử thế giới, Đại học Huế - Trung tâm đào tạo từ xa, NXB Đà Nẵng.

13. Lịch sử thế giới (Tập I, tài liệu BDTX Chu Kì 1992 – 1996, dùng cho giáo viên phổ thông cấp II), Bộ giáo dục, Hà Nội – 1992…

14. Mối quan hệ giữa lịch sử thế giới và Lịch sử Việt Nam trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông, Nguyễn Xuân Trường – NXB Hà Nội 2007

15. Kiến thức lịch sử 12, Tập 1, GS Phan Ngọc Liên (chủ biên), NXBĐHQG TP.HCM.

16. Kiến thức Lịch sử 9 – Hội giáo dục Lịch sử - Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam, Khoa Lịch sử – Trường ĐHSP Hà Nội, NXB Thanh Niên.

17. Tài liệu chuẩn kiến thức lịch sử 12 , Bộ giáo dục và đào tạo, NXBGD 1998.

18. Hướng dẫn học và ôn tập Lịch sử PTTH, tập một, GS. Phan Ngọc Liên (chủ biên), NXBGD.

19. 160 câu hỏi luyện thi ĐH & CĐ môn lịch sử, Trần Vĩnh Thanh, NXB Đà Nẵng, năm 2003.

20. Thực hành Lịch sử 9, 12, Sở giáo dục thành phố Hồ Chí Minh, NXBGD.

21. Những bài đạt giải trong kì thi HSG Quốc gia, Hội giáo dục lịch sử (Hội khoa học lịch sử Việt Nam), NXB Quốc gia Hà Nội.

22. Hướng dẫn học tốt môn Lịch sử 12, Trần Như Thanh Tâm – Chiêu Thị Yến, NXB Trẻ.

23. Hướng dẫn học và luyện thi Lịch sử, Ths.Trương Ngọc Thơi, NXBĐHQG Hà Nội.

24. Các bài thi HSG môn lịch sử, Hội giáo dục lịch sử (Hội khoa học lịch sử Việt Nam), NXBĐHSP.

25. Hỏi và đáp Lịch sử 12, Huỳnh Quang Thái – Nguyễn Văn Minh, NXBĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh

26. Hướng dẫn ôn tập và làm bài thi môn Lịch sử (khối 12), NXB ĐHQG Hà Nội.

27. Chuẩn kiến thức ôn thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh đại học, cao đẳng môn Lịch sử, Nguyễn Hải Châu – Nguyễn Xuân Trường, NXB Giáo dục.

28. Hướng dẫn ôn tập và làm bài thi môn Lịch sử lớp 9, PGS. Nguyễn Thị Côi chủ biên, NXB Giáo dục.

29. Đề luyện thi tuyển sinh và hướng dẫn làm bài thi vào các trường ĐH, Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp môn Lịch sử, Trung tâm sách khuyến học, NXB Giáo dục.

30. Ôn thi tuyển sinh đại học và cao đẳng môn Lịch sử (Huỳnh Kim Thành – Đinh Thị Lan – Nguyễn Thuý Vinh), NXB Đà Nẵng.

31. Tuyển sinh đại học & Cao đẳng môn Lịch sử, Nguyễn Thu Đông – Nguyễn Tiến Phúc, Tủ sách hiếu học, NXB Trẻ, năm 2001.

32. Kiến thức Lịch sử 9, PGS.TS Nguyễn Văn Am – Ths.Nguyễn Văn Đằng – Đặng Thuý Quỳnh – Nguyễn Thành Phương, NXB ĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh – 2006.

33. Ôn tập Lịch sử theo chủ đề, Nguyễn Thừa Hỷ, NXB ĐHQG Hà Nội.

C/ TƯ LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ 34. Tài liệu của cô Nguyễn Thị Thịnh (Chuyên viên Phòng giáo dục Quận Thủ Đức), cô Nguyễn Thị Liễu

(Hiệu trưởng trường THCS Ngô Chí Quốc), cô Trần Thị Lệ Hồng (Tổ trưởng Tổ Sử trường THCS Trương Văn Ngư), cô Đặng Thị Mộng Loan (giáo viên Trường THPT Thủ Đức) và thầy Ths.Lê Văn Dũng (Giáo viên trường THPT Chu Văn An, Hà Nội).

35. Một số tài liệu, đề cương ôn tập Lịch sử 12 của các trường : THPT chuyên Lê Hồng Phong, THPT chuyên Trần Đại Nghĩa, THPT Gia Định, THPT Nguyễn Hiền, THPT Mạc Đĩnh Chi, THPT Thủ Đức, THPT Nguyễn Hữu Huân (Thành phố Hồ Chí Minh)...

Page 105: Phaàn Lòch söû theá giôùi hieän ñaïi töø naêm 1945 ñeán ...i.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang02/06/de-cuong-lich-su-the... · töø naêm 1945 ñeán naêm 2000

Châu Tiến Lộc Đề cương lịch sử thế giới, lớp 12 (Nâng cao)

105

MỤC LỤC

CHƯƠNG I. BỐI CẢNH QUỐC TẾ

SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI....................................................2

CHƯƠNG II. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 – 1991)

LIÊN BANG NGA (1991 – 2000)....................................................................8

CHƯƠNG III. CÁC NƯỚC Á, PHI, MĨ LATINH (1945 – 2000).......................................18

CHƯƠNG IV. MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 – 2000)..................................................50

CHƯƠNG V. QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 – 2000)............................................................65

CHƯƠNG VI. CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ

VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA....................................................................75

CHƯƠNG VII. TỔNG KẾT LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI

TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000................................................................85

PHỤ LỤC. MỘT SỐ ĐỀ THI TỰ LUYỆN

KÌ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG

VÀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP THPT.............................................................98