ĐẶt vẤn ĐỀdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van... · web view+về kĩ...
TRANSCRIPT
ĐẶT VẤN ĐỀ
I/Sự cấp thiết của đề tài
à Nội là một trong những đô thị lớn nhất Việt Nam. Nơi mà thu nhập của
người dân đang tăng lên nhanh chóng. Kéo theo đó là những nhu cầu ngày
càng cao mà trước hết phải kể đến là nhu cầu về ăn.Rau sạch là một trong những
mặt hàng thực phẩm ngày càng được người tiêu dùng quan tâm, vì vậy mà nhu cầu
về rau an toàn, rau trái vụ của người dân Hà Nội ngày càng tăng cao. Tuy nhiên,
bên cạnh đó cũng xuất hiện những lo ngại về vấn đề an toàn thực phẩm. Việc sử
dụng quá nhiều hoá chất trong quá trình sản xuất rau an toàn làm cho dư lượng hoá
chất trong rau vượt quá giới hạn cho phép. Trên thực tế đã có nhiều vụ ngộ độc
thực phẩm xảy ra gõy lờn tâm lý lo ngại cho người tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng đến
sự phát triển của người sản xuất rau xanh nói riêng và sản xuất nông nghiệp nói
chung. Vì vậy nghiên cứu thực trạng và đưa ra những giải pháp nhằm phát triển sản
xuất và tiêu thụ RAT ở Hà Nội là một việc làm cần thiết và quan trọng. Để góp
phần vào phát triển ngành hàng RAT ở Hà Nội tôi đã lựa chọn đề tài:
H
“Thực trạng và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh phát triển
sản xuất rau an toàn ở ngoại thành Hà Nội”
II/ Mục đích nghiên cứu.
Thông qua việc đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ RAT trong những năm qua
ta rút ra được những mặt còn hạn chế từ đó có những giải pháp để khắc phục. và
phát triển mạnh, bền vững ngành hàng RAT.
III/Phương pháp nghiên cứu
-thu thập số liệu từ sách báo, tạp chí, và các phương tiện thông tin đại chúng
-Thu thập số liệu từ cơ sơ thực tập và thông qua thăm quan thực tiễn tại cơ sở sản
xuất rau sạch.
IV/ kết cấu chuyên đề
+ĐẶT VẤN ĐỀ
+CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất RAT ở ngoại thành
Hà Nội.
+CHƯƠNG II:Thực trạng phát triển sản xuất RAT ở ngoại thành Hà Nội.
+CHƯƠNG III: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất RAT ở
ngoại thành Hà Nội.
+KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT RAT Ở NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
I/ THỰC CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT
TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾ - XÃ HỘI.
1. Thực chất về RAT
1.1. Các quan niệm về RAT
Theo quan điểm về nông nghiệp: “ Rau an toàn là loại rau không chứa các độc tố và
các tác nhân gây bệnh, an toàn cho người và gia sỳc.”. Sản xuất rau sạch còn gọi là
rau an toàn cho người và gia súc khi đáp ứng được những yêu cầu sau: Hấp dẫn về
hình thức, tươi sạch, không bụi bẩn và không lẫn tạp chất, thu hỏi đỳng độ chín khi
có chất lượng cao nhất, có bao bì hấp dẫn. Khái niệm về rau an toàn bao hàm rau có
chất lượng tốt, dư lượng cỏc hoỏ chất bảo vệ thực vật, các kim loại nặng( Cu,
Pb,Cd, As…) cũng như các vi sinh vật có hại đối với sức khoẻ của con người ở dưới
mức cỏc tiờu chẩn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam hoặc các tiêu chuẩn của
FAO, WTO. Đây là các tiêu chí quan trọng nhất nhằm xác định mức độ an toàn vệ
sinh thực phẩm cho mặt hàng rau an toàn.
Về hình thái: Sản phẩm được thu hoạch đúng thời điểm, đúng yêu cầu của từng loại
rau, đúng độ chín kỹ thuật, không dập nát, hư thối, không lẫn tạp, không sâu bệnh
và có cả bao bì thích hợp.
Về bản chất phải bảo đảm quy định mức độ cho phép về dư lượng các loại hoá chất
bảo vệ thực vật trong sản phẩm rau.
Hàm lượng Nitrat tích luỹ trong sản phẩm rau.
Hàm lượng tích luỹ của một số kim loại nặng chủ yếu là các kim loại như chì, thuỷ
ngân, asen, cadimi, đồng…Mức độ ô nhiễm các loại vi sinh vật gây bệnh.
Sản phẩm rau sạch chỉ được coi là đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm khi hàm
lượng tàn dư các chỉ tiêu không vượt quá giới hạn quy định. Tóm lại theo quan
điểm hầu hết các nhà khoa học cho rằng: “ Rau an toàn là rau không dập nát, hư
hỏng, không có đất bụi bám quanh, không chứa các sản phẩm hoá học, độc hại, hàm
lượng NO3, kim loại nặng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật cũng như các vi sinh vật
gây hại phải được hạn chế theo các tiêu chuẩn an toàn và được trồng trờn cỏc vựng
đất không bị ô nhiễm kim loại nặng, canh tác theo những quy trình kĩ thuật được gọi
là những quy trình tổng hợp, hạn chế được sử dụng phân bón hoá học và thuốc bảo
vệ thực vật ở mức độ cho phép.
1.2. Tiêu chuẩn phân loại RAT
1.2.1 Tiêu chuẩn chung về RAT
Về mặt cảm quan thì RAT là những loại rau sau khi thu hoạch phải đảm bảo tươi,
không bị dập nát, sạch đất cát, không có lá héo úa chớn đỳng độ.
Hiện chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu cụ thể về chất lượng RAT.Tuy
vậy Hà Nội qua nghiên cứu về mức độ “sạch” của rau từ những quy trình sản xuất
rau sạch để phân loại. Thí dụ: Môi trường sản xuất rau đất, nước, không khí trong
lành không ô nhiễm ; RAT phải sản xuất trong vùng quy hoạch, có tổ chức, quản lý
chặt chẽ ; đất không nhiễm độc của thuốc BVTV, các kim loại nặng, giống tốt và xử
lý bẩn…; cấm dùng phân tươi để bón hay tưới, thuốc BVTV sử dụng theo quy định.
.Từ đó Hà Nội chia chất lượng RAT thành 3 loại :
-Loại I :Tươi,hỡnh dạng đẹp, kích thước đẹp, hấp dẫn, không có sâu bệnh.
-Loại II: Độ tươi, hình dáng kích thước không được đẹp mắt
-Loại III: Sản phẩm dị dạng có sâu bệnh, không tươi,..chủ yếu dùng làm thức ăn cho
gia súc
Theo thống kê thì năm 2003,2004 RAT của Hà Nội được phân loại về chất lượng
như sau:Loại I chiếm 70,9%, loại II chiếm 18,2% loại III chiếm 0,9%
1.2.2 Quy định về ngưỡng dư lượng NO3- :
Nitrat là nguồn đạm quan trọng của cây xanh, là nguyên liệu không thể thiếu được
trong quá trình tổng hợp các loại axitamin, protein,và các loại đạm…
Như vậy có thể nói nitrat có vai trò hết sức quan trọng đối với cây xanh và con
người, …
Tuy nhiên do tình trạng sử dụng phân bón hoá học quá nhiều gây nên sự dư thừa
hàm lượng NO3- trong rau. Nếu dư lượng NO3
– vượt mức cho phép sẽ hại cho sức
khoẻ của người sử dụng, đặc biệt đối với những loại rau xuất khẩu sang nước ngoài
thì việc quy định các tiêu chuẩn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm càng khắt khe.
Theo tiến sĩ Tạ Thu Cỳc thỡ nếu chúng ta sản xuất trên cơ sở các biện pháp kỹ thuật
tiên tiến, bón phân hợp lý và cân đối giữa phân hữu cơ và phân vô cơ, có liều lượng
thích hợp giữa các yếu tố đa lượng NPK thì việc điều chỉnh dư lượng nitrat trong
cây rau là hoàn toàn có thể thực hiện được.
Biểu 1: Ngưỡng giới hạn NO3- trong rau (mg/kg tươi)
Lo ại
rau
qu ả Hà m
lượ ng
N O3-
Lo ại
rau qu ả Hà m
lượ
Dư
a hấ u 60 Dư a ch uột
25 0
Dư
a bở 90 Kh
oai
tây 25 0
Ớt
ng ọt 20 0 Cà
rốt
25 0
Mă
ng
tây 15 0 Hà nh
lá 16 00
Đậ
u ăn
qu ả 15 0 Bầ u bí 40 0
Ng
ô rau 30 0 Cà
tím 40 0
Cả
i bắ p 50 0 Xà
lác h 15 00
Su
hà o 50 0 Hà nh
tây 50
Su
lơ 30 0 Cà ch ua 10 0
(Nguồn :Dự thảo tiêu chuẩn RAT -Bộ NN&PTNT.)
1.2.3. Quy định về ngưỡng hàm lượng kim loại nặng trong rau.
Nếu hàm lượng kim loại nặng vượt quá ngưỡng cho phép sẽ rất nguy hiểm cho
người sử dụng. vì vậy để đảm bảo RAT cần phải chú ý tới dư lượng kim loại nặng
trong quá trình sản xuất. theo quy định sau:
Biểu 2:Ngưỡng cho phép một số kim loại nặng và độc tố trong rau quả tươi (mg/kg)N
g
uyê
n tố
Mứ c giới
hạn
(m g/k g)
Cd
0,0 3
Hg
0,0 6
As
0,2
Cu 2
Ni 3
Pb 0,6
Zn 30
Afl
ato
xin
0,0 05
Bo
1,8
Sn 200
Tita n 0,3
(Nguồn:Cục BVTV)
1.2.4. Quy định về ngưỡng dư lượng thuốc BVTV trong rau:
Hiện nay có rất nhiều loại thuốc BVTV mà người sản xuất sử dụng, nhưng thông
dụng nhất là nhóm Clo hữu cơ và lân hữu cơ, độc tính của loại nay rất cao, thời gian
lưu đọng trên rau dài dễ gây hại cho con người.
Biểu 3 : Ngưỡng cho phép dư lượng một số loại thuốc bảo vệ thưc vật trong một số loại rau quả tươi (mg/kg)
Tê n thu ốc Kh
oai
Cải
bắp
Su lơ Xà
lác
Ra u Cà
chu
Đậ u
Lin
da n 0,0 5 0,5
0,5 2 2 2 0,1
Car bar
yl 0,2 - - - - 0,5 5
Al
dri n 0,1
0,1
0,1
0,1 - 0,1 -
Cy
per
me
thri - 2 - 2 1 0,5
0,5
Ma
lat
hio n - 8 0,5 8 3 3 0,5
Mo
nit
or - 1 1 1 1 1 0,2
(Nguồn :Cục BVTV)
2.Sản xuất RAT và vai trò của phát triển sản xuất RAT
Ngày nay khi nhu cầu của người dân đô thị ngày càng tăng trong đó có nhu cầu về
các sản phẩm rau sạch, thì sản xuất rau an toàn ngày càng phát triển và đã trở thành
một nghề có khả năng làm giầu, trên thực tế diện tích trồng rau của Hà Nội ngày
càng tăng trong khi vẫn chịu những áp lực của quá trình đô thị hoá ngày càng
cao.Điều đó chứng tỏ sản xuất rau sạch là một ngành mà xã hội đang cần.
Về bản chất thì sản xuất rau an toàn là việc tiến hành sản xuất rau theo đúng qui
trình sản xuất của rau an toàn , việc áp dụng đúng qui trình sản xuõt rau an toàn là
cơ sở để đảm bảo về chất lượng rau , và độ an toàn của rau tuy nhiên sản phẩm rau
sau khi thu hoạch để được công nhận là rau an toàn thì nhất thiết phải qua kiểm
định, của các cơ quan chức năng .
Các yêu cầu trong qui trình sản xuất rau an toàn khác so với sản xuất rau thường ,
nó yêu chặt chẽ hơn chẳng hạn về khõu chọn giống , làm đất, bún phõn, tưới nước ,
sử dụng thuốc BVTV trên rau, thu hoạch, bảo quản , chế biến ,…những yêu cầu này
sẽ được trình bày kĩ trong các phần sau.
Việc sản xuõt rau an toàn là cần thiết vì rau an toàn có những vai trò sau:
2.1 Vai trò về mặt dinh dưỡng
Rau là loại thực phẩm rất cần thiết cho thực đơn hàng ngày của chúng ta,nú có vị trí
quan trọng đối với sức khoẻ của con người, nó cung cấp cho cơ thể con người
những chất quan trọng như:protein,chất sơ, các loại vitamin,muối khoáng, và các
axit hữu cơ,…trong đó đặc biệt quan trọng là rau cung cấp vitamin cho con người
mà nhiều loại thực phẩm khác không thể cung cấp được. Các loại vitamin có trong
rau như:vitamin nhóm A, B, C, E…chỳng có tác dụng quan trọng trong quá trình
phát triển của cơ thể, nếu thiếu sẽ gây ra nhiều bệnh tật. Chất khoáng trong rau chủ
yếu là Ca, P, Fe…là những chất cần thiết cấu tạo nờn mỏu và xương. Các chất
khoáng có tác dụng điều hoà, cân bằng độ PH trong máu, làm tăng khả năng đồng
hoá Protein. Trong rau có khối lượng xenlulo lớn tuy không có giá trị dinh dưỡng
nhưng nó có tác dụng lớn trong việc tăng khả năng tiờu hoỏ …
2.2 Vai trò về mặt kinh tế
Rau an toàn là cây có giá trị kinh tế cao, 1ha trồng rau mang lại thu nhập gấp 2-5
lần so với trồng lúa. Rau có tỉ suất hàng hoá cao, thời gian sinh trưởng ngắn, hệ số
quay vòng lớn vì vậy mang lại sản lượng lớn, năng suất cao trên một đơn vị diện
tích. Có những loại như cải mơ, cải củ từ khi gieo tới khi thu hoạch chỉ mất 30-40
ngày,rau cải bắp 75-85 ngày, rau gia vị chỉ 15-20 ngày thu hoạch một lứa,…vỡ vậy
một năm có thể trồng được 2-3 vụ thậm chí 4-5 vụ. Cây rau còn là loại cây dễ trồng
xen với cỏc cõy khỏc tăng thu nhập tăng năng suất đất. Phát triển sản xuất RAT
tăng thu nhập cho người nông dân, tạo công ăn việc làm, ngoài ra RAT còn là mặt
hàng xuất khẩu mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước, mở rộng quan hệ quốc tế.
Các loại rau xuất khẩu có giá trị kinh tế cao như: tỏi, ớt, cà chua,bắp cải, dưa chuột
….Nước ta nằm trong vùng nhiềt đới gió mùa, thích hợp cho nhiều loại rau có giá
trị kinh tế cao. Phát triển sản xuất rau sạch góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng
cho nông nghiệp thành phố. Thị trường xuất khẩu rau chủ yếu của ta là Trung
Quốc, Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Úc và một số nước thuộc
Bắc Âu và Châu Phi…Từ nay tới 2010 danh mục các loại rau xuất khẩu chủ yếu
của ta là ớt cay, cà chua, hành tây, dưa chuột nấm mỡ…Trong tương lai không xa
mặt hàng rau sạch xuất khẩu sẽ là mặt hàng mang lại thu nhập lớn. Phát triển sản
xuất rau sạch đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, theo thống kê ngành rau an toàn
Hà Nội đáp ứng được khoảng 70 % nhu cầu về rau sạch của người dân thủ đô, cung
cấp nguyên liệu cho ngành chế biến đồ hộp, xuất khẩu …Đặc biệt một số cây rau
được sử dụng như những cây dược liệu quý như :tỏi ta, gừng nghệ, tía tô, …trong
đó cây tỏi ta được xem như là loại dược liệu quý trong nền y học cổ truyền của
nhiều nước.
2.3 Vai trò về mặt xã hội – môi trường
Phát triển sản xuất rau sạch góp phần tăng thu nhập cải thiện đời sống cho người
nông dân, tạo công ăn việc làm, cho người lao động.
Phát triển sản xuất rau sạch sẽ nâng cao trình độ của người nông dân từ đó phát
triển sản xuất hàng hoá, bảo vệ môi trường sinh thái, điều này đặc biệt quan trọng
trong giai đoạn hiện nay khi mà quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ngày càng
có nhiều ảnh hưởng không tốt tới môi trường sinh thái.
II/ ĐẶC ĐIỂM VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT RAT
1. Đặc điểm của sản xuất RAT
1.1 Đặc điểm về kĩ thuật sản xuất
*Yêu cầu về quy trình sản xuất :
Mỗi loại rau quả đều có một quy trình sản xuất riêng tuỳ theo nhu cầu sinh lý của
chúng, để đảm bảo tiêu chuẩn rau sạch cung cấp cho nhu cầu của thị trường cần
phải thực hiện đầy đủ những yêu cầu này.
+Về thời vụ :Rau phải được sản xuất và thu hoạch đúng thời vụ. Cần bố trí cơ cấu,
diện tích trồng các loại rau thích hợp tránh tình trạng thừa lúc chính vụ và thiếu lỳc
giỏp vụ.Thụng thường sản xuất rau an toàn có những thời vụ sau:Vụ Đông, Vụ
Xuân, Vụ Hè, Vụ Hè Thu, Vụ Thu Đông
+Về giống rau :Giống rau phải được xử lý sạch sâu, bệnh, trước khi đưa vào sản
xuất, đặc biệt là những giống nhập phải được nghiên cứu kĩ sự thích ứng với những
điều kiện môi trường của địa phương, và được kiểm tra kỹ sâu bệnh. chỉ được gieo
trồng những cây, hạt giống không sâu bệnh, và khoẻ mạnh.
+Về khõu làm đất yêu cầu phải tơi ,xốp, sạch bệnh, ..kĩ thuật lên luống phải phù
hợp với từng loại cõy, đảm bảo thuận lợi cho việc tưới , tiêu nước, và tạo điều kiện
cho cõy hấp thu dinh dưỡng một cách thuận lợi,…
+Về phân bón : phải bón phân đúng kĩ thuật, đúng liều lường, đúng thời vụ theo
khuyến cáo của chi cục bảo vệ thực vật và sở nông nghiệp. phân chuồng, phân tươi
phải được ủ kỹ và xử lý sâu bệnh trước khi sử dụng để bón.
+Về phòng trừ sâu bệnh : sử dụng các loại thuốc không bị cấm và phải sử dụng
đúng liều lượng theo khuyến cáo và hướng dẫn của cơ quan chức năng. phun thuốc
lần cuối cách thời điểm thu hoạch ít nhất là 15 ngày. cần xử lý sạch sâu bệnh ngay
từ vườn ươm.
+Về thu hoạch và bảo quản : thu hoạch phải đúng thời vụ theo yêu cầu của từng loại
cây, cần phải có phương tiện chuyên dụng để vận chuyển, có nhà kho để bảo quản
tạm thời trước khi sơ chế,. đảm bảo rau không bị dập nát, hư hỏng…
*Yêu cầu về đất trồng rau
Đất trồng rau phải tơi xốp,màu mỡ,thoáng, thuận lợi cho việc tưới, tiêu nước, không
nhiễm độc tố xa đường quốc lộ, xa các khu công nghiệp,. .
*Yêu cầu về nước tưới
Vùng trồng rau phải có nguồn nước tưới chủ động không bị ô nhiễm các độc tố của
các nhà máy, nước dùng để rửa rau phải là nước sạch đã qua xử lý.
* Yêu cầu về không khí
Vùng canh tác phải có không khí thoáng mát, đảm bảo các thông số về tiêu chuẩn
môi trường của Việt Nam.
1.2 Đặc điểm về vốn sản xuất
Để tiến hành sản xuẩt RAT cần phải có lượng vốn khá lớn đặc biệt nếu ta bắt đầu
sản xuất. Vì ta cần đầu tư vào mua sắm, xây dựng nhà kho, phương tiện vận chuyển
chuyên dụng, khoan giếng, các dụng cụ thu hoạch ….đặc biệt đối với những khu
sản xuất nông nghiệp công nghệ cao :nhà lưới, nhà kính, nhà màng ….thỡ vốn đầu
tư lên tới hàng chục tỷ đồng. Phải biết đầu tư tuỳ thuộc vào qui mô của mỗi đơn vị
sản xuất, và nguồn vốn huy động được , cũng như khả năng của từng cơ sớ sản
xuất , kinh doanh mặt hàng rau an toàn.
Tuy nhiên do giá trị thị trường của RAT rất cao nên cũng mang lại hiệu quả kinh tế
cao, nếu ta sản xuất tốt.
1.3 Đặc điểm về thị trường tiêu thụ RAT:
Rau an toàn chủ yếu phục vụ những người có thu nhập cao, ở các khu đô thị lớn,
các khách sạn nhà hàng cao cấp, ngoài ra thị trường xuất khẩu ra nước ngoài cũng
khá lớn và giá cả cao đem lại nhiều lợi nhuận cho ngưũi sản xuất kinh doanh RAT.
Vì vậy yêu cầu về chất lượng RAT đối với thị trường này khá khắt khe, người sản
xuất kinh doanh RAT phải đặc biệt chú ý để đáp ứng một cách tốt nhất thị yếu của
người tiêu dùng sản phẩm RAT.
Do thị trường tiêu thụ rau an toàn chủ yếu là những người có thu nhập cao nên
người kinh doanh rau an toàn cần phải chú ý tới các biện pháp marketing để mở
rộng thị trường trong đó cần chú ý rằng cầu về rau an toàn ít co gión theo giá nên
không nên dùng chiến lược về giá để mở rộng thị trường mà phải dùng các biện
pháp để nõng cao độ tin tưởng của khách hàng vào chất lượng rau an toàn .
2. Những nhân tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất RAT
2.1 Nhóm nhân tố thuộc về tự nhiên
Trong nhóm nhân tố này thì đất đai là nhân tố quan trọng nhất, nó quyết định chủ
yếu tới năng suất cây trồng, các thông số cần quan tâm tới như diện tích đất, chất
lượng đất do độ phì tự nhiên và độ phì nhân tạo quyết định, khi con người tiến hành
canh tác như bón phân, phun thuốc trừ sâu, bệnh thỡ cỏc chất này sẽ ngấm vào đất,
tuỳ thuộc đặc tính của mỗi loại mà thời gian lưu đọng lâu hay ngắn, chúng ta phải
đặc biệt chú ý tới độ PH, hàm lượng NO3- và dư lượng thuốc BVTV, hàm lượng
kim loại nặng trong đất vỡ nó ảnh hưởng lớn tới không chỉ năng suất mà cả chất
lượng của sản phẩm. Bên cạnh đất đai thì nguồn nước cũng là yếu tố quan trọng,
tác động lớn tới năng suất, chất lượng rau, những tiêu chuẩn về đất và nước đã được
trình bày ở phần trên, Ngoài ra các yếu tố tự nhiên khác như khí hậu, vị trí địa lí, địa
hình,...cũng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới việc phát triển RAT. Như vậy có
thể nói rằng các nhân tố tự nhiên có ảnh hưởng vô cùng lớn tới việc sản xuất RAT,
vì vậy để phát triển sản xuất rau nói riêng và sản xuất nông nghiệp nói chung thì
chúng ta cần phải nắm bắt được những quy luật tự nhiên và quy luật sinh trưởng,
phát triển của cây trồng từ đó thống nhất chúng với nhau, tận dụng những thuận lợi
và khắc phục những hạn chế do tự nhiên gây ra.
2.2 Nhóm nhân tố kinh tế -xã hội
a,Vốn sản xuất:
Trong số các nhân tố thuộc về kinh tế thì quan trọng nhất và phải kể tới trước tiên
là vốn sản xuất, như đã trình bày ở phẩn trên để sản xuất RAT thì cần lượng vốn
ban đầu khá lớn, để mua sắm, xây dựng các loại tài sản cố định hay lưu động phục
vụ sản xuất như :hệ thống tưới tiêu, nhà lưới, nhà kính, nhà màng, các phương tiện,
… Trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển như ngày nay thì việc có nguồn vốn
lớn cho phép ta tận dụng được cơ hội kinh doanh,.tuy nhiên việc sử dụng vốn cần
phải có tính toán cẩn thận không được lãng phí. Nhân tố con người cũng đặc biệt
quan trọng đối với sự phát triển sản xuất RAT, trong đó phải kể đến là trình độ
quản lý của cán bộ, trình độ kĩ thuật, tay nghề, tập quán của người lao động, …cỏc
yêu cầu này đặc biệt quan trọng đối với sản xuất RAT vì để sản xuất RAT thì đòi
hỏi người lao động phải có trình độ cao,.
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước thì để phát triển bất kì
một ngành nào cũng cần phải có sự quản lý của nhà nước vì vậy mà trình độ quản lý
của cán bộ ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của ngành.
b,Tiến bộ khoa học -công nghệ
Tiến bộ khoa học –công nghệ là nhõn tố quan trọng làm tăng năng suất , phẩm chất
rau an toàn , việc những phương tiện cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại trong sản xuất
và chế biến bảo quản như : nhà lưới , nhà kớnh, các phương tiện vận chuyển chuyên
dụng, các phương hiện đại phụcvụ tưới tiêu, phương tiện bảo quản,…cho phép tăng
năng suất , phẩm chất rau an toàn, giảm được những hao hụt trong quá trình thu
hoạch.
Tiến bộ khoa học trong nghiên cứu và sản xuất giống cho phép sản xuất được
những giống rau có năng suất cao , phẩm chất tốt, khả năng chống chịu những điều
kiện ngoại cảnh tốt,…sẽ thuận lợi cho việc bố trí cơ cấu chủng loại rau trái vụ để
phục vụ nhu cầu tiêu thụ rau trái vụ của người dõn.
c, Thị trường tiêu thụ rau an toàn
Trong nền kinh tế thị trường thì nhân tố quyết định sản xuất cái gì?, số lượng bao
nhiêu?, chất lượng ra sao? …chớnh là nhu cầu của thị trường. Thị trường mà chúng
ta quan tâm ở đây không chỉ thị trường sản phẩm mà cả thị trường đầu vào như thị
trường lao động, thị trường vốn, thị trường nguyên liệu….cả thị trường đầu ra và thị
trường đầu vào đều ảnh hưởng lớn tới phát triển sản xuất RAT. Để phát triển bền
vững ngành hàng sản xuất RAT thì tất cả các tác nhân tham gia vào ngành hàng
đều phải có ý thức hướng tới nhu cầu của thị trường, đáp ứng tốt nhất nhu cầu đó.
Từ người sản xuất cho tới người chế biến hay người kinh doanh đều phải lấy chất
lượng sản phẩm làm tiêu chí để tìm cách đáp ứng. Người sản xuất kinh doanh rau
sạch phải tạo niềm tin cho người tiêu dùng, vì vậy trong nền kinh tế thị trường như
ngày nay cần phải chú trọng tới việc xây dựng thương hiệu cho sản phẩm của mình.
thương hiệu chỉ có thể có được trên cơ sở chất lượng của sản phẩm và niềm tin của
người tiêu dùng,. Như vậy thị trường là nhân tố đặc biệt quan trọng đối với sự phát
triển của bất kì một ngành hàng nào. Người sản xuất kinh doanh cần phải đặc biệt
quan tâm tới nhân tố này trong quá trình phát triển ngành hàng của mình.
d , Cơ chế chính sách
Để phát triển mạnh mẽ sản xuất RAT thì sở NN&PTNT và sở TM Hà Nội cần có
những chính sách hỗ trợ nông dân như chính sách đào tạo, chính sách đầu tư, chính
sách vốn tín dụng, chính sách lưu thông, ,….. để tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân yên tâm đầu tư,
Trên thực tế trong thời gian qua sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội đã
thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ người nông dân và đã phát huy tác dụng to lớn,
bởi vì sản xuất rau sạch đòi hỏi phải có một cơ sơ hạ tầng tốt, trình độ kĩ thuật tốt,…
mà để có được những thứ này đòi hỏi phải bỏ ra một lượng vốn không nhỏ vì vậy
cần có sự giúp đỡ của chớnh quyền và sở nông nghiệp thì mới có thể phát triển
nhanh chóng được ngành hàng RAT.
2.3 Nhóm nhân tố tổ chức và kĩ thuật
Để sản xuất RAT cần tuân thủ một qui trình kĩ thuật nhất định, vì vậy trước khi tiến
hành sản xuất cần phải tập huấn cho nông dân về kĩ thuật canh tác, thông qua những
lớp đào tạo ngắn hạn như lớp IPM_phũng trừ dịch hại tổng hợp, hay các buổi trình
diễn đầu bờ, của cán bộ kĩ thuật cho nông dân dễ tiếp thu, việc tập huấn kĩ thuật cho
nông dõn giúp nõng cao trình độ , kĩ thuật của nông dõn giúp họ sản xuõt rau an
toàn theo đúng quy trình kĩ thuật
Bên cạnh đú cỏc cơ quan chức năng như sở y tế, cục quản lý thị trường cần phải
thường xuyên kiểm tra theo dõi chất lượng sản phẩm tại đồng ruộng cho tới các
gian hàng tại siêu thị, chợ, … để đảm bảo cung cấp cho thị trường sản phẩm RAT,
và phát hiện những vi phạm để xử lý.
III/ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT Ở NGOẠI
THÀNH HÀ NỘI.
1. Đáp ứng nhu cầu thị trường
Khi điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
ngày càng gia tăng, môi trường ngày càng bị ảnh hưởng xấu bởi các tác nhân thì đời
sống và sức khoẻ con người ngày càng cần những điều kiện tối ưu để tăng khả năng
phòng vệ. Thực phẩm an toàn nói chung và RAT nói riêng đã và ngày càng trở
thành nhu cầu bức xúc cho bữa ăn của con người. Trong những năm gần đây, công
tác VSATTP đã bước đầu được cải thiện, tuy nhiên vẫn đang còn là điều bức xúc và
là mối quan tâm của toàn xó hội,Tỡnh trạng ngộ độc do hoá chất BVTV trong rau
còn đáng kể: Theo báo cáo của Trung tâm Y tế dự phòng _ Sở Y tế Hà Nội (năm
2000: có 3 vụ, 19 người bị ngộ độc thực phẩm ; trong đó 2 vụ do HCBVTV(hoá
chất bảo vệ thực vật) trong rau. Năm 2001:7 vụ,63 người bị ngộ độc;Trong đó 3 vụ
ngộ độc HCBVTV trong rau, 5 tháng đầu năm 2002 :16 vụ, 113 người bị ngộ
độc;Trong đó 12 vụ do HCBVTV trong rau).
Như vậy có thể nói rằng nhu cầu tiêu thụ RAT ngày càng tăng về cả số lượng lẫn
chất lượng và mẫu mã chủng loại.Việc phát triển sản xuất và kinh doanh RAT là
cần thiết và có hiệu quả.
2. Bảo vệ môi trường sinh thái
Việc sử dụng quá nhiều các loại hoá chất BVTV trong sản xuất rau làm ảnh hưởng
trầm trọng tới môi trường sinh thái, làm giảm chất lượng môi trường. Đặc biệt nguy
hiểm là có nhiều hộ nông dân còn sử dụng thuốc BVTV trên rau ngay trước khi thu
hoạch điều nay rất nguy hiểm cho tính mạng của người sử dụng thực phẩm :
Biểu 4 : Số lần phun thuốc trừ sâu trên một số loại rau chính ở Hà Nội
(Nguồn: Tạp chí Nông nghiệp Công nghiệp thực phẩm số 11/2000)
Từ số liệu trên có thể thấy rằng khi sản xuất rau thương người nông dõn thường có
thói quen pha nồng độ thuốc lớn hơn nồng độ khuyến cáo từ 1,2-3 lần diều này rất
nguy hiểm đặc biệt thời gian cách ly trước khi thu hoạch lại không dài. Ngược lại
đối với sản xuất rau an toàn thì phải tuõn thủ đúng yêu cầu về cách pha chế thuốc,
nồng độ pha phải nhỏ hơn nông độ khuyến cáo, cách phun, thời gian phun phải
đúng thời vụ , có thời gian cách ly trước khi thu hoạch dài đủ để thuốc không cũn
ảnh hưởng tới sức khoẻ của con người,
Sản xuất RAT đem lại hiệu quả môi trường rõ rệt, việc hạn chế sử dụng thốc BVTV
có tác dụng duy trì cân bằng sinh thái quần thể sinh vật, bảo vệ thiên địch, giảm tác
động xấu đến môi trường đất, nước, không khí vùng sản xuất đảm bảo môi trường
sinh thái bền vững. Thông qua các lớp đào tạo IPM người nông dân đó xoỏ bỏ được
tập quán sản xuất lạc hậu, từ đó họ có ý thức trong việc bảo vệ môi trường sinh thái.
Như vậy việc phát triển sản xuất RAT có tác dụng tích cực tới môi trường sinh thái .
3 Hiệu quả kinh tế - xã hội
Sản xuất rau an toàn cần phải bỏ chi phí lớn hơn so với sản xuất rau thường, cần
phải thực hiện đúng qui trình kĩ thuật sản xuất từ việc làm đất, tưới nước , bún
phõn, thu hoạch , bảo quản …tuy nhiên hiệu quả kinh tế mà sản xuất rau an toàn
đem lại thì chưa cao do chi phí đầu tư lớn, năng suất thường thấp hơn so với rau
thường và do người tiêu dùng chưa tin tưởng vào chất lượng nên giá bán rau an toàn
cũng chưa tương xứng với chi phí mà người sản xuất phải bỏ ra tuy nhiên Rau an
toàn có chất lượng tốt giá trị dinh dưỡng cao , nhà nước cần có chớnh sách hỗ trợ
sản xuất rau an toàn, trong thời gian tới khi mà người tiêu dùng tin tưởng ,yên tõm
về chất lượng rau an toàn thì rau an toàn sẽ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong thị
trường rau của thành phố. Sản xuất rau an toàn là để phục vụ nhu cầu ngày càng cao
của thị trường vì vậy phát triển sản xuất rau an toàn góp phần tớch cực vào quá trình
phát triển sản xuất hàng hoá nói chung .
Sản xuất rau an toàn cần công lao động có kĩ thuật lớn nên tạo công ăn việc làm ,
tăng thu nhập , cho nông dõn góp phần xoá đói giảm nghèo , …Như vậy với những
lợi ích trên thì việc phát triển sản xuất rau an toàn là cần thiết và có lợi cho xã hội.
Chương II
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT
Ở NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
I/ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HÀ NỘI VÀ ẢNH
HƯỞNG CỦA NÓ TỚI PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT.
1. Đặc điểm tự nhiên
1.1 Về vị trí địa lí
Thành phố Hà Nội nằm ở giới hạn 20054 – 21022 vĩ bắc; 105042 – 106000 kinh
đông. Phía Bắc giáp tỉnh Thỏi Nguyờn, Bắc Giang, phía Đông giáp tỉnh Bắc Ninh,
Hưng yên, phía Nam giáp Hà Tây, phía tây giáp Hà Tây, Vĩnh Phúc, Hà Nội có 7
huyện ngoại thành trong đó có 6 huyện liền kề với nội thành là: Gia Lõm, Long
Biên, Đông Anh, Từ Liêm, Hoàng Mai, Thanh Trì và một huyện xa nội thành là Sóc
Sơn, sỏu quận, huyện còn lại đều có địa hình bằng phẳng, độ cao trung bình so với
mặt biển từ 4 – 10 m, thuận lợi cho sản xuất rau và hoa.
1.2 Về thuỷ văn
Hà Nội có hệ thống sông ngòi khá dày đặc, mật độ trung bình 0,5 km/km2. Gồm cỏc
sụng lớn như sông Hồng, sông Đuống, sông Cầu, sông Cà Lồ, cỏc sụng nhỏ như :
sông Nhuệ , sụng Tô Lịch, sông Kim Ngưu,…cỏc sụng lớn ở Hà Nội có hai mùa rõ
rệt, mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 10, mùa cạn từ tháng 11 đến tháng 5. Hệ thống các
sông ngòi này là nguồn cung cấp nước chớnh cho việc tưới tiêu trên cõy trồng, đặc
biệt là cây rau và hoa. Hà Nội có nhiều đầm hồ. Hồ đầm ở Hà Nội ngoài giá trị tăng
thêm phong phú cảnh quan thiên nhiên còn có ý nghĩa điều tiết nước mặt rất hữu ích
cho thủ đô Hà Nội Tuy nhiên hiện nay nhiều hồ đầm đã bị san lấp diện tích hồ đầm
hiện tại còn khoảng 3.600 ha.
1.3 Về tài nguyên đất nông nghiệp
Phần lớn diện tích đất nông nghiệp của Hà Nội khá mầu mỡ, trong đó đất phù sa
chiếm trên 30% diện tích đất nông nghiệp. Do quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh
trong mấy năm vừa qua nên quỹ đất nông nghiệp của Hà Nội giảm khá nhiều. Trong
tương lai, theo quy hoạch đến năm 2010, quỹ đất nông nghiệp của toàn Thành phố
giảm từ 41.976 ha(năm 2000) xuống còn 28.718 ha (năm 2010) .
Biểu5: Diện tích đất Hiện trạng (theo thống kê đến hết ngày 1/1/2000)và quy hoạch
đất nông nghiệp của thành phố Hà Nội tới hết năm 2010.
Đất
tự
nhiờ
n(h
a) 83.6
22
18.2
30
17.4
23
9.82
2
7.53
2
30.6
15
(Nguồn : Quy hoạch sử dụng đất Hà Nội 2000-2010)
2 .Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1 Dân số và lao động
Hà Nội một trong những thành phố có số dõn đông nhất việt nam với trên 3 triệu
dân (năm 2005) đây hứa hẹn sẽ là một thị trường tiêu thụ lớn cho mọi sản phẩm
trong đó có rau an toàn của Hà Nội,
Nguồn lao động của Hà Nội cũng khá rồi rào mặc dù trong thời gian gần đây do quá
trình đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ một bộ phận không nhỏ lao động nông thôn đã
chuyển sang làm những ngành nghề phi nông nghiệp, Lao động nông nghiệp còn
lại chủ yếu là bậc trung niờn nờn có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, tuy nhiên
khả năng tiếp cận thị trường và các tiến bộ khoa học công nghệ không nhanh nếu
không muốn nói là rất chậm.Theo số liệu cụ thể của tổng cục thống kê thì số dõn
của các quận huyện ngoại thành Hà Nội vào năm 2005 như sau:
Biểu 6 :Dân số của các quận huyện ngoại thành Hà Nội năm 2005
stt
Qu
ận
,hu
yệ n số
dõ n (ng
ười
)
1 Đô
ng
An
h 29 2.8
00
2 Từ
Liê
m 26 8.8
00
3 Só c Sơ n 26 8.2
00
4 Gi
a Lõ m 21 5.2
00
5 Lo ng
Biê
n 19 0.8
00
6 Th an h Trì
16 7.8
00
7 Ho
àn g Ma
i 24 4.9
00
nguồn : Tổng cục thống kêTừ số liệu trên có thể thấy rằng dõn số của các huyện ngoại thành Hà Nội khá
đông , đõy là nơi chứa đựng nguồn lao động chớnh trong khu vực nông nghiệp của
Hà Nội, để có nguồn lao động tốt phục vụ cho sản xuất nông nghiệp mang tớnh
hàng hoá thì Hà Nội cần có chớnh sách đào tạo lao động, cả về kiến thức về kĩ thuật
sản xuất cũng như kiến thức về pháp luật và thị trường.
2.2 Cơ sở hạ tầng
* Về giao thông: Theo thống kê toàn thành phố có 99,2% số xã có đường ô tô đến
trung tâm xã, hệ thống đường giao thông liờn thụn, liên xã cũng được cải tạo nâng
cấp, nhiều xã có xe vận tải cỡ nhỏ có thể đi đến tận ruộng sản xuất. Tổng số đường
bê tông và đường nhựa chiếm hơn 55% trong hệ thống giao thông nông thôn. Phần
lớn cỏc xó trồng rau có thể vận chuyển phân bón, sản phẩm đến tận nơi sản xuất và
tiêu thụ.
*Về Thuỷ lợi: Các công trình phục vụ sản xuất như kênh mương, trạm trong việc
phát triển sản xuất ở các địa bàn trong 5 huyện ngoại thành. Theo con số thống kê
các công trình tưới tiêu ở Hà Nội đảm bảo được trên 70 % nhu cầu tưới tiêu trong
sản xuất nông nghiệp. Riêng đối với khu vực ngoài đờ sụng Hồng và sông Đuống
do bị ngập lũ hàng năm nên hệ thống đường giao thông nội đồng và kênh mương bị
xuống cấp nhanh chóng, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và giao thông đi lại.
*Về hệ thống điện:100% các xã sản xuất rau ở Hà Nội có đường điện cao áp 220V
đõy là nguồn điện chớnh để phục vụ đời sống và phục vụ tưới tiêu cho nông nghiệp
của địa phương.
* Về hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ tiêu thụ RAT :Theo thống kê của sở Thương
Mại Hà Nội tính đến tháng 6 năm 2004 ở Hà Nội có khoảng 136 chợ, trong đó chợ
bán lẻ có tỉ trọng cao.Cũng theo sở Thương Mại đến tháng 6 năm 2004 Hà Nội có
10 trung tâm thương mại, 43 siêu thị và 13 cửa hàng. Tuy có nhiều cửa hàng và siêu
thị kinh doanh rau nhưng số cửa hàng và siêu thị được cấp giấy chứng nhận kinh
doanh rau an toàn cũn ớt. Siêu thị tập trung chủ yếu ở các quận Ba Đình, Đống Đa,
Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm.
2.3 Chủ trương chính sách phát triển sản xuất RAT của Hà Nội.
+UBND Thành Phố Hà Nội đã có ý kiến chỉ đạo về tổ chức triển khai chương trình
RAT trên địa bàn Hà Nội, ngày 29/2/1996 Sở NN & PTNT Hà Nội tổ chức họp vơi
lãnh đạo các Sở, ban ngành có liên quan, UBND các huyện, HTX sản xuất nông
nghiệp và các đơn vị dịch vụ thuộc Sở để triển khai thực hiện chương trỡnh.Ngày
10/5/1996 UBND Thành phố đó cú quy định số 1615 /QĐ-UB giao cho Sở
NN&PTNT Hà Nội thực hiện nhiệm vụ lập dự án quy hoạch vùng sản xuất RAT.
Sở KH & CN Hà Nội chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa
học kỹ thuật phục vụ sản xuất RAT :Xây dựng qui trình kỹ thuật, các quy định tiêu
chuẩn chất lượng và các cửa hàng kinh doanh RAT. Ngày 3/12/1996, UBND
Thành phố đã ra công văn số 3021/CV-UB chỉ đạo các ngành tổ chức mạng lưới
tiêu thụ RAT.Ngày 26/8/1997 UBND Thành phố đó cú quyết định số 3280/QĐ –
UB phê duyệt dự án quy hoạch vùng sản xuất RAT tập trung trên địa bàn Hà Nội.
+ Sở khoa học và công nghệ Hà Nội : Trong những năm qua, Sở KH&CN Hà nội đã
tổ chức nghiên cứu, soạn thảo và khảo nghiệm trên đồng ruộng quy trình sản xuất
RAT. Ngày 2/5/1996 đã ra quyết định số 562-563 /QĐ-KHCN ban hành quyết định
tạm thời về tiêu chuẩn chất lượng RAT. Ngày 2/12/2000 Sở KH&CN Hà Nội ban
hành chính thức quy trình kỹ thuật sản xuất cho 25 chủng loại rau RAT ( theo quyết
định số 1934/QĐ –SKHCN và quyết định số 1938 /QĐ-SKHCN ).Cấp giấy phép
đăng ký sản xuất, tiêu thụ cho một số xã, HTX sản xuất và các cửa hàng bán RAT.
+Sở Thương Mại Hà Nội: có công văn số 1456/STM ngày 24/12/1997 về việc
thông báo số lượng và địa điểm của các cửa hàng , quầy hàng có thể bán RAT trong
nội thành. Năm 1998, Sở tổ chức mở 3 cửa hàng bán RAT, sau 1 năm thì 2 cửa
hàng đã không bán RAT vì tiêu thụ được ít.
+ Sở NN&PTNT Hà Nội : Sau khi dự án quy hoạch được phê duyệt, ngày 1/6/1996
Sở có công văn số 305/KT-NN về việc đăng ký sản xuất RAT cho 17 xã của 5
huyện. Ngày 8/9/1997, đã có công văn số 707/KT-NN hướng dẫn các huyện, HTX
nông nghiệp lập dự án quy hoạch và xây dựng cơ sở vật chất cho sản xuất, tiêu thụ
RAT. Ngày 19/6/1998 Sở NN&PTNT Hà Nội có tờ trình số 836/KT-NN về việc hỗ
trợ phát triển sản xuất, tiêu thụ RAT và bản dự thảo chính sách khuyến khích sản
xuất, tiêu thụ RAT thành phố xem xét. Để đẩy mạnh sản xuất RAT, năm 1998 Sở
NN&PTNT Hà Nội có công văn số 917/KT-NN ngày 12/9/1998 phân công 20 cán
bộ kỹ thuật của đơn vị thuộc Sở phối hợp với phòng nông nghiệp các huyện chỉ đạo
cỏc xó sản xuất RAT theo quy trình kỹ thuật do Sở KH&CN Hà Nội ban hành.
Hàng năm Sở NN&PTNT Hà Nội chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng các mô
hình tập huấn kỹ thuật, quản lý, kiểm tra thuốc BVTV (cú cỏc văn bản hướng dẫn
sử dụng thuốc BVTV trên rau) đồng thời Sở thường xuyên có báo cáo kết quả thực
hiện chương trình RAT giữa Thành phố và các ban ngành.
3. Đánh giá chung về đặc điểm TN-KT-XH có ảnh hưởng tới phát triển sản
xuất rau an toàn ở Hà Nội.
3.1 Những thuận lợi cơ bản.
*Về mặt tự nhiên : Phần lớn diện tích đất nông nghiệp của Hà Nội khá màu mỡ,
trong đó đất phù sa chiếm trên 30% diện tích đất nông nghiệp. Hà Nội có hệ thống
sông ngòi dày đặc, mật độ 0,5 km/km2. Gồm cỏc sụng lớn như sông Hồng, sông
Đuống, sông Cầu, … và nhiều sông nhỏ như sụng Tụ Lịch, sông Kim Ngưu ….Hệ
thống sông ngòi này là nguồn cung cấp nước chính cho việc tưới tiêu trên cây trồng
đặc biệt là cây rau và hoa. Ngoài ra Hà Nội còn có hệ thống đầm hồ, đây cũng là
nguồn cung cấp nước cho rau và là nơi chứa nước tránh ngập úng. Về khí hậu ở Hà
Nội có 4 mùa rõ rệt thích hợp cho nhiều loại rau xanh, tạo điều kiện thay đổi thực
đơn rau xanh cho người tiêu dùng.
*Về mặt kinh tế - xã hội: Hà Nội là trung tõm kinh tế -văn hoá-xã hội của cả nước
là một thị trường rộng lớn cho mọi sản phẩm, trong đó có rau sạch. Với hơn 3 triệu
dân và gần 1 triệu người ở các trường đại học, trung học, khách du lịch, khách vãng
lai, người các tỉnh vào làm ăn…. Có mức thu nhập tương đối cao. Tiêu thụ mỗi năm
gần 200.000 tấn rau xanh các loại. Điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi: Hệ thống giao
thông, hệ thống các siêu thị, các trung tâm thương mại, chợ… phát triển. Tạo điều
kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm rau sạch.
Lao động ở khu vực nông thôn rồi rào về số lượng, có năng lực, kinh nghiệm canh
tác vì Hà Nội là vùng có truyền thống sản xuất rau sạch từ lõu. Trong những năm
vừa qua sở nông nghiệp Hà Nội kết hợp với các sở ban ngành khác thực hiện nhiều
chương trình, dự án hỗ trợ sản xuất RAT, và có nhiều văn bản, chớnh sách khuyến
khích, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh RAT…như chớnh sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất và tiêu thụ RAT, chớnh sách tín dụng, chính sách đất đai…
Điều này là động lực thúc đẩy quá trình phát triển sản xuất RAT trên địa bàn thành
phố.
3.2 Những khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên, sản xuất RAT ở Hà Nội cũn cú những khó khăn chủ
yếu sau:
+Sức ép về đô thị hoá: Theo dự án “Quy hoạch sử dụng đất Hà Nội năm 2000-2010
“ thì diện tích đất đô thị của Hà Nội năm 2000 chiếm 9.648 ha với dân số đô thị là
1.536.500 người. Diện tích đất đô thị tới năm 2010 sẽ là 19.204 ha với dân số sống
trong khu đô thị sẽ vào khoảng trên 2.500.000 người. Sự gia tăng dõn số sống trong
khu vực đô thị sẽ tăng nhu cầu thực phẩm cung cấp từ ngoại thành. Trong điều kiện
đất đai bị thu hẹp, môi trường nông nghiệp bị sức ép mạnh từ phế thải công nghiệp
và phế thải đô thị, nếu Hà Nội không có chiến lược quản lý sản xuất nông nghiệp
chặt chẽ thì sẽ khú trỏnh khỏi mất an toàn vệ sinh thực phẩm ngày càng gia tăng.
+Áp lực về tập quán sản xuất : Bốn huyện ngoại thành của thành phố Hà Nội trước
đây được quy hoạch là “vành đai rau sanh”. Trong nhiều năm, rau sản xuất tại khu
vực ngoại thành là nguồn cung cấp chủ yếu cho thành phố. Nhiều loại rau sản xuất
trên địa bàn Hà Nội theo tập quán của nông dân, trong đó nhiều khõu khụng đảm
bảo sản phẩm vệ sinh an toàn thực phẩm. Đáng chú ý là việc lạm dụng phân bón
hoá học, sử dụng phân tươi, sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật không tuân thủ quy
trình kỹ thuật, … đã làm sản phẩm mất an toàn. Những tập quán về chăn nuôi, giết
mổ, tiêu thụ sản phẩm không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm chưa được kiểm
soát chặt chẽ cũng là mối nguy cơ cho người tiêu dùng. Quy mô sản xuất cũn nhỏ
bé và manh mỳn, diện tích canh tác ở các vùng trồng rau trung bình chỉ đạt 6 sào
Bắc bộ /hộ nên khó thực hiện chuyên môn hoá trong sản xuất.
+ Áp lực về nguồn phế thải :cùng với sự phát triển của đô thị, phát triển công
nghiệp, các nguồn phế thải cũng gia tăng. Hầu hết các nguồn nước thải đều đổ vào
môi trường nước nông nghiệp, trong đó đa phần nước thải không qua xử lý. Điển
hình là cỏc sụng hồ trong nội đô, một số khu vực ao hồ nuôi cá huyện Thanh trì, đây
là nơi chứa đựng nguồn nước thải phía tây nam thành phố Hà Nội, khu vực Văn
Điển bị ảnh hưởng do bụi nhà máy pin, phân lân nung chảy….
+Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện nay có phần xuống cấp, cần phải được nâng
cấp sửa chữa và xây mới.
+Do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất
rau sạch nói riêng đều mang tính thời vụ. Khối lượng cũng như chủng loại rau sạch
vào vụ hè ít hơn hẳn so với vụ đông. Điều đó ảnh hưởng tới khâu tiêu thụ, không
đáp ứng đủ nhu cầu của người dân đặc biệt về chủng loại vì vậy hàng năm Hà Nội
vẫn phải nhập rau từ các tỉnh khác và từ Trung Quốc. Thời tiết mưa lớn về mùa
hè ,khô hạn về mùa đông điều này ảnh hưởng tới kế hoạch chủ động tưới tiêu của
người sản xuất.
II/ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT Ở NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
1/ Tình hình phát triển về diện tích, năng suất, sản lượng RAT
Để đáp ứng nhu cầu rau an toàn của người dân, từ năm 1996 Thành Phố đã triển
khai Chương trình sản xuất rau an toàn, đã tiến hành qui hoạch hàng chục vùng sản
xuất rau an toàn ở các quận, huyện ngoại thành, từng bước đầu tư về cơ sở hạ tầng
và khoa học kỹ thuật. Ở các Quận , huyện ngoại thành Hà Nội hiện có 80 xã (tớnh
đến năm 2005) sản xuất rau trong đố có 40 xã phường sản xuất rau an toàn chính,
có diện tích trồng rau khá tập trung nằm ở các quận, huyện ; Cũn lại có 40 xã
phường khỏc cú diện tích trồng rau không lớn và nằm không tập trung. Theo số liệu
báo cáo của các quận huyện và kết quả điều tra của Sở NN&PTNT Hà Nội cho thấy
tình hình sản xuất rau an toàn ở Hà Nội như sau:
1.1 Tình hình phát triển về diện tích rau an toàn.
Từ biểu số 7 ta thấy diện tích rau an toàn của Hà Nội chiếm tỷ trọng chưa cao trong
tổng diện tích trồng rau của thành phố tuy nhiên có chiều hướng tăng lên qua các
năm, năm 2003 chỉ đạt 36,06% so với tổng diện tích trồng rau, năm 2004 đạt
37,86% năm 2005 đạt 42,97 % tới năm 2006 đạt 44,05%.Diện tích rau an toàn tăng
nhưngch chưa ổn định nếu năm 2004 tốc độ phát triển diện tích rau an toàn đạt
107,4% so với năm 2003 tăng 7,4% tương ứng 230,2 ha, thì năm 2005 chỉ đạt
104.7% tăng 4,7% tương ứng 157,4 ha và tới năm 2006 tốc độ phát triển đạt
140,3% tăng 40,3% so với 2005 tương ứng một lượng là 1408,6 ha.Sự gia tăng về
diện tích gieo trồng phụ thuộc vào sự gia tăng về diện tích đất canh tác và hệ số lần
trồng trong năm, cả hai nhõn tố này lại phụ thuộc vào trình độ canh tác và điều kiện
thời tiết , do năm 2005 điều kiện thời tiết không thuận lợi nên diện tích gieo trồng
tăng không đáng kể, hệ số lần trồng bình quõn trong giai đoạn này là 3,4 lần , năm
2006 do thời tiết thuận lợi cộng thêm là trình độ canh tác của nông dõn tăng lên
chớnh vì vậy mà năm 2006 diện tích gieo trồng rau an toàn tăng 1408,6 ha đạt
140,3% so với 2005.
Biểu 7:tình hỡnh phát triển về diện tích rau an toàn ở Hà Nội
Nguồn :sở NN&PTNT Hà Nội
1.2 Tình hình phát triển về năng suất rau an toàn
Từ biểu số liệu trên cho thấy năng suất RAT luôn thấp hơn so với rau nói chung sở
dĩ như vậy là do rau an toàn đòi hỏi phải thực hiện đúng quy trình sản xuất, và
không phải loại rau xanh nào cũng có thể tiến hành sản xuất theo qui trình sản xuất
RAT,chẳng hạn như rau muống và rau cần… rất khó tiến hành sản xuất theo qui
trình sản xuất rau an toàn vì những loại rau này ưa nước nông dõn chủ yếu tận dụng
nguồn nước thải công nghiệp, mà nguồn nước này lại không đảm bảo tiêu chuẩn
cho sản xuất RAT, hơn thế do những loại rau này thường có năng suất rất cao(rau
muống đạt năng suất gần 300 tạ /ha) nên làm cho năng suất bình quõn của rau nói
chung thường cao hơn so với năng suất bình quõn của rau an toàn ,nhìn chung năng
suất rau an toàn ổn định qua các năm , có tăng nhưng không đáng kể , năm 2003 đạt
158,3 tạ /ha , năm 2004,2005 đạt 159,6 tạ /ha, năm 2006 đạt 161,2 tạ /ha.
Biểu 8:Năng suất RAT của Hà Nội
Năm
chỉ
tiêu
2003
2004
2005
2006
1-
Năn
g su
ất
rau
(tạ/h
a) 17
2,1
181,
16
185,
35 178
2- Năn
g-su
ất
RA
T(tạ
/ha)
158,
3
159,
6
159,
6
161,
2
3- Tốcđ
ộ tă
ng
năng
su
ất
RA
T(%
) 100,
82 100
101
Nguồn : sở NN&PTNT Hà Nội1.3 Tình hình phát triển về sản lượng rau an toàn
Biểu 9 :sản lượng RAT của Hà Nội
năm
chỉ
tiêu
2003
2004
2005
2006
1- Sản
lượn
g rau(
tấn
)
1481 23 1595
25.6
1505 87 1980 28
2- Sản
lượn
g RA
T(tấ
n)
4914 8,5
5321 5
5572 6,6
7898 8
3-tỷ
lệ
%
so
với
tổng
số
(%) 33
,2
33,4 37 39,9
4- Lượ
ng
tăng
, gi
ảm
sản
lượn
g RA
T(tấ
n)
4066 ,5 2511 ,6 2326 1,4
5- Tốc
độ
phát
tri
ển(
%)
so
với
năm
trư
ớc
108, 3 104, 7 141, 7
Ngu ồn : sở NN&PTNT Hà Nội
Từ biểu số liệu trên cho thấy sản lượng rau an toàn chiếm tỷ trọng không cao trong
tổng sản lượng rau nói chung chỉ đạt khoảng trên 30 % so với tổng sản lượng rau,
riêng năm 2006 đạt gần 40 % . sản lượng rau an toàn tăng nhưng không đều năm
2004 đạt 108,3% tăng tương ứng là 4066,5 tấn so với 2003 , năm 2005 chỉ đạt 104,7
% tăng 2511, 6 tấn so với 2004 nhưng tới năm 2006 đạt mức khá cao 141,7% tương
ứng tăng 23261 tấn so với 2005. sở dĩ như vậy là do sản xuất rau an toàn cũn phụ
thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết ,khí hậu, nên tốc độ tăng sản lượng không ổn
định
2 Bố trí và cơ cấu sản xuất rau an toàn ở ngoại thành Hà Nội
*Bố trí về diện tích sản xuất rau an toàn:
Từ số liệu biểu 10 cho thấy trong cơ cấu phõn bố diện tích rau an toàn theo
quận,huyện thì 3 huyện là Đông Anh , Gia Lõm, Từ Liêm chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng diện tích đất gieo trồng rau an toàn của thành phố năm 2003 Đông Anh là 936
ha chiếm 30,2 %, Gia Lõm là 755 ha chiếm 24,3 % Từ Liêm là 560 ha chiếm 18%
tới năm 2005 diện tích gieo trồng rau an toàn của Đông Anh là 1005 ha chiếm tỷ
trọng 28,8 % , Huyện Gia Lõm mặc dù đã tách thành Long Biên và Gia Lõm nhưng
diện tích gieo trồng rau an toàn của Gia Lõm vẫn là 953 ha chiếm 27,3 % trong tổng
số .Từ Liêm là 570 ha chiếm 16,3 % diện tích trồng rau an toàn của các huyện ngoại
thành .Năm 2004 diện tích rau an toàn của các huyện Gia Lõm, Thanh Trì, Từ Niêm
đều giảm ,do các nguyên nhõn khác nhau Từ Liêm giảm từ 560 ha năm 2003 xuống
cũn 505 ha năm 2004 là do quá trình đô thị hoá ảnh hưởng tới diện tích đất canh tác
của Từ Liêm, cũn Gia Lõm và Thanh Trì giảm là do tách thêm hai Quận mới là
Long biên và Hoàng Mai.Các quận huyện cũn lại diện tích cũn tương đối thấp đặc
biệt là Sóc Sơn chỉ chiếm 5,8 % năm 2003 và 7,5% năm 2004, tới năm 2005 đạt
8,4% so với tổng diện tích gieo trồng của các huyện ngoại thành .
*Về sản lượng rau an toàn:Sản lượng rau an toàn của 3 huyện Đông Anh , Gia Lõm
, Từ Liêm, luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số . Năm 2003 sản lượng rau an toàn
của Đông Anh là 15726 tấn chiếm 32 % , của Gia Lõm là 9892,5 tấn chiếm 20,1
% , của Từ Liêm là 9460 tấn chiếm 19,2% tổng sản lượng rau an toàn của thành phố
.năm 2004 sản lượng rau an toàn của Đông Anh tăng lên đạt 18270 tấn chiếm tỷ
trọng 34,3 % cũn Gia Lõm và Từ liêm, lại giảm đi do ảnh hưởng của quá trình đô
thị hoá là diện tích gieo trồng rau an toàn của Từ Liêm giảm đi ảnh hưởng tới sản
lượng , cũn Gia Lõm do tách thêm một quận mới là Long Biên .Gia Lõm chỉ đạt
8421 tấn chiếm 15,8% của Từ Liêm đạt 8332,5 tấn chiếm 15,7% .Nhưng tới năm
2005 thì các chỉ tiêu này lại tăng Gia Lõm chiếm 27,3% , Từ Liêm chiếm 16,3%
riêng huyện Đông Anh lại giảm đi cũn 1005 tấn chỉ chiếm 28,8 %.
Sản lượng rau an toàn của các quận huyện cũn lại tương đối thấp , và tăng chậm qua
các năm đặc biệt là huyện xa nội thành nhất là Sóc Sơn Sản lượng rau an toàn chỉ
chiếm 4,8% năm 2003 , 6,0% năm 2004, năm 2005 đạt 3987,5 tấn chiếm tỷ trọng
7,2%.
Biểu 10: Bố trí diện tích sản xuất rau an toàn ở ngoại thành Hà Nội trong thời gian qua
Quậ
n ,
huyệ
n
2003
2004
2005
DT( ha)
tỷ
trọng
(%)
DT( ha tỷ
trọng
(%)
DT( ha tỷ
trọng
(%)
1-
Lon
g Biê
n 43 1,3 67 1,9
2- Hoà
ng
Mai 36
6 11 317
9,1
3-
Đôn
g Anh 93
6
30,2
1150
34,5
1005
28,8
4-
Gia
Lõ
m 755
24,3
597
17,9
953
27,3
5-Từ
Li
êm 560
18,0
505
15,1
570
16,3
6-
Tha
nh
Trì
672, 8
21,7
423
12,7
286, 4
8,2
7- Sóc
Sơn 18
0
5,8
250
7,5
293
8,4
Tổng
số 31
03 ,8
100
3334 100
3491 ,4
100
Nguồn :sở NN&PTNT Hà Nội
Biểu 11: sản lượng rau an toàn của các quận , huyệnQ
uận
, hu
yện 20
0 3 200 4 200 5
SL(
tấn) tỷ
trọn g SL(
tấn) tỷ
trọn g % SL(
tấn) tỷ
trọn g
1- Lon
g Biê
n 609,
5 1,1
101
3,5
1,8
2- Hoà
ng
Mai
685
1 12,9
598
4 10.,
7
3- Đô
ng
An
h 157
26 32 182
70 34,
3 163
11 29,
3
4- Gia
Lõ m 98
92,
5
20,1
842
1 15,8
143
00 25,7
5- Từ
Liê
m 946
0 19,
2 833
2,5
15,
7 905
0 16,
2
6- Tha
nh
Trì
117
10 23,8
751
6,5
14,1
508
0,4
9,1
7- Sóc
Sơn
236
0 4,8
321
5 6,0
398
7,5
7,2
Tổn
g số
491
48,5
100
532
15 100
557
26,6
100
Nguụn :sở NN&PTNT Hà Nội
*Cơ cấu sản xuõt rau an toàn theo chủng loại: Cơ cấu chủng loại rau ở Hà Nội khá
phong phú , phõn bố ở các quận huyện ngoại thành tuỳ thuộc vào điều kiện như đất
đai, địa hình, nguồn nước, tập quán sản xuất của nông dõn, ở Hà Nội đã hình thành
các vùng chuyên canh sản xuất rau theo chủng loại . Các huyện gần nội thành như
Gia Lõm , Từ Liêm ,Thanh Trì có địa hình bằng phẳng đất đai màu mỡ tập trung
sản xuất phát triển các loại rau ăn lá ,rau gia vị như : cải các loại, đậu quả , bắp cải ,
cần , rau muống ,..Huyện Đông Anh, Sóc Sơn tập trung sản xuất các loại rau ăn củ ,
ăn quả như cà chua, dưa chuột, ngô bao tử , xu hào , cà rốt,…phục vụ nhu cầu thị
trường tại các địa phương , người dõn thủ đô , và xuất khẩu tới các tỉnh , cung cấp
cho các nhà máy chế biến đồ hộp, Rau an toàn được sản xuất chủ yếu ở 2 vụ chớnh
là vụ thu đông và vụ đông xuõn.Năm 1996-1997 các chủng loại rau chớnh là cải
bắp , su hào , cà chua , đậu quả, ..chiếm tới 80-90% diện tích ,các chủng loại rau cao
cấp như su lơ xanh, ớt ngọt , ngô bao tử ..chiếm 10-20% diện tích .Tới giai đoạn
1998-2002 chủng loại rau cao cấp đã tăng lên 25-30 % diện tích để phục vụ nhu cầu
ngày càng cao của người dõn thủ đô. Ngoài ra cũn xuất hiện một số giống rau mới
có thể canh tác quanh năm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trái vụ của người dõn ,như Xà
lách tớm , đậu côve tớm, cà tớm , bí ngồi, ..
Hình thành các vùng sản xuất rau an toàn theo chủng loại như : các loại rau gia vị ở
Tõy Tựu, Đông Dư ;Cải bắp ,su hào ở Văn Đức , Đặng Xá ,Nam Hồng ;Dưa chuột
bao tử, ngô rau ở Đông Xuõn ; Ớ ngọt , cải bao, cải bó xôi ở Bắc Hồng .
Biểu 12 :Danh sách cỏc xó nằm trong vùng sản xuất
rau an toàn tập trung ở các quận huyện
S T Q uậ n hu yệ n tê n xã
1 Từ
Liêm
Liên
M
ạc
2 Ph ú Di
ễn
3 M in h K ha i
4 Th an h Trì
Yê
n M ỹ
5 D uy ên
H à
6 V ạn
Ph úc
7 Li ên
Ni
nh
8 H oà ng
M ai Lĩ nh
N a m
9 Y ên
S ở
10 T Rầ
n Ph ú
11 Gi
a Lâ m Đ ặn g xá
12 Đ ôn g D ư
13 Lệ
ch i
14 V ăn
Đ ức
15 Y ên
th ườ ng
16 Đ a tố n
17 D ư ơn g Q ua ng
18 C ổ Bi
19 D ư ơn g H à
20 Y ờn
Vi
ên
21 Lo ng
Bi
ên Gi
an g Bi
ên
22 Ph úc
L ợi
23 Th ạc h Bà
n
24 C ự K hố i
25 Đ ôn g A nh N a m
H ồn g
26 Bắ
c H ồn g
27 V ân
N ội
28 N gu yờ n K hê
29 Đ ại
M ạc h
30 C ổ Lo a
31 Ti ên
D ươ ng
32 Ki
m
N ỗ
33 Ki
m
C hu ng
34 X uâ n N ộn3 5 S ó c S ơ n T h a n h X u â n
36 Đ ụn g X uâ n
37 X uâ n Gi
an g
38 Vi
ệt
L on g
39 M ai
Đì
nh
40 Ti ên
D ư ợc
tổ ng 40
Nguồn : Sở NN&PTNT Hà Nội
3. Tình hình xây dựng cơ sở vật chất và thực hiện qui trình sản xuất rau an
toàn.
3.1 Về xây dựng cơ sở vật chất phụ vụ sản xuất rau an toàn
a, Về xây dựng nhà lưới phục vụ sản xuất rau an toàn
Trên Thực tế việc sản xuõt rau an toàn chủ yếu được nông dõn tiến hành trên đồng
ruộng , không phải cứ sản xuất trong nhà lưới mới đảm bảo đúng qui trình kĩ thuật
sản xuất rau an toàn , tuy nhiên nếu rau được sản xuất trong nhà lưới sẽ có lợi rất
nhiều , việc sản xuõt rau trong nhà lưới có lợi là điều hoà được lượng ánh sáng , hạn
chế sự phá hại của chuột, sõu bệnh, chắn gió , …nhờ đó làm tăng năng suất , chất
lượng rau. Vì Vậy để phục vụ sản xuất rau an toàn, đặc biệt là sản xuất rau ăn lá và
rau trái vụ, nhiều địa phương đã quan tâm đầu tư xây dựng nhà lưới, nhà màn với
diện tích ngày càng được mở rộng, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng rau và
hiệu quả sản xuất. Kết quả điều tra năm 2005 cho thấy việc đầu tư và hiện trạng nhà
lưới ở cỏc vựng sản xuất rau an toàn trên địa bàn thành phố như sau:
Biểu 13: Hiện trạng nhà lưới ở 40 xã, phường sản xuất rau an toànSt
t
Quậ
n,
Huy
ện Diệ
n tích
nhà
lưới
(m2
) Chấ
t lượ
ng
Kiê
n cố Đơ
n giả
n Tổn
g Tốt
Đã
xuố
ng
cấp
1 Đô
ng
An
h 51.
300
21.
430
72.
730
6.3
00 66.
430
2 Gia
Lâ m 80
00 4.
000 12
000 0 12
.00
0
3 Từ
Liê
m 240
0 240
0 240
4 Tha
nh
Trì
0 13.
072
13.
072
0 13.
072
5 Sóc
Sơ n 0 300
0 3.0
00 300
0 0
6 Hoà
ng
Mai
234
.49
4 62.
352
296
.84
6 284
.32
6 12.
520
7 Lon
g Biê
n 0 0 0 0 0
Tổ ng
cộn
g 294
.03
4 103
.85
4 397
.88
8 243
.62
6 154
.26
2
Tươ
ng đươ
ng
(ha)
29,4
10,4
39,8
24,4
15,4
(Nguồn :Sở NN&PTNT Hà Nội)
Như vậy trên địa bàn 40 xã phường sản xuất rau chính của Hà Nội đó cú tổng cộng
39,8 ha nhà lưới đã được các cơ quan và địa phương cơ sở, nông dân đầu tư xây
dựng(chủ yếu cỏc vựng chuyờn rau) với 2 dạng hình nhà lưới cơ bản:
->Nhà lưới kiên cố và nhà luới bán kiên cố:
-chủ yếu xây dựng bằng hệ thống cọc thép hoặc bê tông, có hệ thống khung và giá
đỡ khá chắc chắn với mái che và vách bằng lưới nilon 3x3 mm hoặc 1x1 mm.
-Kích thước phân làm 2 loại :
* Nhà lưới kiên cố : Từ 1-3 sào bắc bộ.
Mục đích : Hạn chế tác hại của điều kiện thời tiết bất thuận ( che chắc để nắng to,
mưa to không làm khô héo hoặc dập nát rau – có ý nghĩa với sản xuất rau ăn lá trái
vụ) và hạn chế một phần sâu hại, nhất là các loại sõu cú kích thước lớn.
*Nhà lưới bán kiên cố: Từ vài sào đến hàng chục ha.
Mục đích : Chủ yếu là để hạn chế tác hại của điều kiện thời tiết bất thuận, nhưng
hầu như không có tác dụng về BVTV (không hạn chế được sâu bệnh).
-Hầu hết nhà luới dạng này khi xây dựng đều có sự hỗ trợ kinh phí của nhà nước từ
40-80%. Tổng diện tích nhà lưới kiên cố và bán kiên cố hiện nay là 29,4 ha,tập
trung chủ yếu ở quận Hoàng Mai và huyện Đông Anh.
->Nhà lưới đơn giản:
- Loại nhà luới này xây dựng đơn giản hơn, chủ yếu gồm hệ thống cọc tre hoặc cọc
bê tông và hệ thống mái che bằng luới nilon rất đơn giản, không cần hệ thống khung
và giá đỡ chắc chắn, mục đích cũng tương tự như nhà lưới bán kiên cố.
-Nhà lưới đơn giản chủ yếu được xây dựng với qui mô hẹp, rải rác ở cỏc vựng.
Tổng diện tích nhà lưới đơn giản hiện nay là 10,4 ha, cũng tập trung chủ yếu ở quận
Hoàng Mai và huyện Đông Anh.
-> Về chất lượng nhà lưới hiện tại:
Có 24,4 ha ( chiếm 61,3 % tổng diện tích nhà lưới ) chất lượng còn tốt, còn 15,4 ha
nhà lưới còn lại chất lượng đã xuống cấp cần thiết phải tu sửa, chủ yếu là thay hệ
thống lưới che mái.
b, về xây dựng hệ thống thuỷ nông phục vụ sản xuõt rau an toàn
Để tiến hành sản xuõt rau an toàn cần phải có hệ thống thuỷ nông phục vụ tưới, tiêu
một cách chủ động , hạn chế sự phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, đảm bảo nguồn
nước phải không bị ô nhiễm chất thải công nghiệp và các tạp chất độc hại, vì vậy
trong thời gian vừa qua các địa phương đã quan tõm nhiều hơn tới việc đầu tư xõy
dựng hệ thống thuỷ nông phục vụ cho sản xuất rau an toàn .Qua kết quả điều tra của
sở NN&PTNT Hà Nội cho thấy ,hiện nay việc đầu tư hệ thống tưới tiêu cho rau tập
trung vào hai hướng chính : Đầu tư giếng khoan và hệ thống kênh mương.
Biểu 14: Hệ thống tưới tiêu cho rau ở cỏc xó phường sản xuất RAT chính
stt
Quậ
n, H
uyện G
iến
g khoa
n Kên
h m
ương
bê
tông
Số
lượn
g (c
ái)
khả
nă
ng
tưới
(ha)
chiề
u d
ài
(km
)
Khả
năn
g tư
ới(h
a) chất
lư
ợng
Tốt
Đan
g xu
ống
cấp
1 Đôn
g Anh
734
325
19,5
322
16,5
3
2 Gia
Lâ
m
228
64,5
10,3
440,
7 7,4
2,9
3 Từ
Liêm
80 16 5,2
97 3,3
1,9
4 Than
h Tr
ì
230
50 10,8
139
2,5
8,3
5 Sóc
Sơn
230
78,5
9,5
76 2,0
7,5
6 Hoà
ng M
ai
120
70 0,3
3 0,3
0
7 Lon
g Biê
n
27 12 7,8
60 7,0
0,8
Tổng
C
ộng
1.64
9 616,
0 63,4
1.13
7,7
39,0
24,4
(Nguồn:Sở NN&PTNT Hà Nội)
Từ kết quả điều tra trên ta có thể nhận xét như sau về hệ thống tưới tiêu:
-Về đầu tư hệ thống giếng khoan: Được nhiều vùng sản xuất quan tâm đầu tư phát
triển để cung cấp nước tưới cho rau, đặc biệt là ở cỏc vựng rau cách xa các con sông
lớn, việc đầu tư giếng khoan hiện nay có 2 hình thức:
+Hệ thống giếng khoan lớn đi kèm hệ thống lọc và bơm tưới khép kín :Hiện nay
mới có duy nhất 1 hệ thống này được đầu tư khá bài bản tại phường Lĩnh Nam –
Hoàng Mai với sự hỗ trợ kinh phí của Quận. Hệ thống này bao gồm 1 giếng khoan
và máy bơm công suất lớn, 1 hệ thống bể lọc và 1 bể lắng chứa nước. Nước hỳt lờn
được lọc và để lắng trong bể, sau đó được bơm ra cánh đồng rau vào những giờ nhất
định trong ngày thông qua hệ thống ống kẽm ngầm dẫn đến các ruộng rau. Nông
dân muốn tưới chỉ việc mang ống cao su ra nối vào vòi phun và tưới. Công suất của
hệ thống này có thể đáp ứng tưới thường xuyên cho diện tích 20-30 ha rau.
+Giếng khoan nhỏ tại ruộng :Là loại hình giếng khoan phổ biến ở nhiều vùng sản
xuất. Nông dân khoan giếng ngay trên ruộng rau, lắp máy bơm công suất nhỏ và
kéo dây điện ra tưới trực tiếp cho rau theo nhu cầu, không qua bất cứ hệ thống lọc
nào. Thông thường mỗi giếng khoan kiểu này có thể đảm bảo cung cấp nước tưúi
cho 0,2-0,4 ha đất trồng rau. Theo thống kê trên địa bàn 40 xã sản xuất rau chính
hiện nay có tổng cộng 1649 chiếc giếng khoan,theo công suất thiết kế nếu vận hành
tốt và thường xuyên sẽ có khả năng tưới được cho 616ha rau.
-Về đầu tư hệ thống kênh mương :
Nhiều xã, đặc biệt cỏc xó cú diện tích sản xuất rau nằm gần các con sông lớn đã đầu
tư hệ thống kênh mương bê tông để dẫn nước tưới cho rau, chủ yếu bơm từ các con
sông lớn ( sông Hồng, sông Cà Lồ ). Tổng chiều dài kênh mương bê tông phục vụ
dẫn nước tưới rau ở cỏc xó hiện nay là 63,4 km (trong đó có 24,4 km mương đã
xuống cấp cần sửa chữa ) có khả năng cung cấp nước tưới cho trên 1000 ha đất sản
xuất rau ( hiện có 31/40 xã sử dụng nước sông lớn làm nguồn nước tưới chính cho
rau, chiếm 77,5%).
c, Về xây dựng hệ thống giao thông nội đồng
Để phục vụ nhu cầu đi lại , vận chuyển rau sau khi thu hoạch về nơi sơ chế bảo
quản , nhiều địa phương đã quan tõm tới việc xõy dựng hệ thống đường bê tông nội
đồng, hệ thống này có vai trò làm tăng tốc độ vận chuyển sản phẩm sau khi thu
hoạch tới nơi sơ chế , điều này hạn chế được những hao hụt về số lượng và giảm
chất lượng rau an toàn ,nhờ hệ thống này mà có thể sử dụng được các phương tiện
vạn chuyển hiện đại như xe máy , hay các loại xe chuyên dụng khác.Theo thống kê
của sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội đến nay đã có 8/40 xã , phường
được đầu tư xõy dựng đường bê tông nội đồng trục chớnh như : Võn Nội , Lĩnh
Nam , Yên Linh, Thạch Bàn , Cự Khối , Dương Hà , Đông Dư, Minh Khai, với tổng
chiều dài là 10900 mét. Trong thời gian tới để phục vụ sản xuõt hàng hoá phát triển
các địa phương cần đầu tư xõy dựng nhiều hơn hệ thống giao thông nội đồng .
3.2 Về thực hiện qui trình sản xuất rau an toàn của nông dân
3.2.1 Tình hình về làm đất trồng rau : Theo yêu cầu của đất trồng rau an toàn thì
đất sau khi thu hoạch vụ trước phải được xử lý sạch bệnh bằng các biện pháp canh
tác như cày , bừa, bún vôi , bún lót, phơi , lên luống , tuỳ thuộc vào yêu cầu kĩ thuật
của từng loại rau, Thực tế ở các địa phương hiện nay nông dõn cũn quen với tập
quán canh tác lạc hậu , chưa chú ý tới khõu làm đất để trồng rau , chưa xử lý được
những mầm mống sõu bệnh, nên trong quá trình canh tác gặp phải sự phá hại của
sõu bệnh từ đó làm nông dõn lại lạm dụng thuốc trừ sõu không chú ý tới điều kiện
vệ sinh anh toàn thực phẩm , vì nông dõn thường có tõm lý là khi có sõu thì phải
phun thuốc để diệt sợ làm ảnh hưởng tới sản lượng rau. Chớnh vì vậy mà số hộ sử
dụng đúng quy trình sản xuất rau an toàn cũn hạn chế.
3.2.2 Tình hình sử dụng phân bón cho rau
Qua điều tra của sở NN&PTNT Hà Nội đối với 3000 hộ nông dân trong 3 tháng
cuối năm 2005 thấy tình hình sử dụng phõn bún cho rau như sau:
Biểu 15: tình hình sử dụng phân bón của nông dân
nguồn: sở nông nghiệp Hà Nội
Kết quả trên cho thấy : +Có 91,4 % số hộ được hỏi trả lời có sử dụng phõn hoỏ học,
đây là loại phân có giá thấp nhưng lại ảnh hưởng đến chất lượng rau, nếu bón không
đúng kỹ thuật. Tỷ lệ số hộ trả lời có sử dụng các loại phân vi sinh để bón cho rau
chiếm 70,5 % tập trung chủ yếu ở cỏc vựng chuyên canh rau. Như vậy có thể thấy
nông dân trồng rau vùng Hà Nội đã tiếp cận và áp dụng nhanh các tiến bộ kỹ thuật
về phân bón trong sản xuất rau. Các loại phõn vi sinh này đã thay thế một phần
phân bón hoá học và phân tươi. Đây là những tiến bộ đáng kể của nông dân Hà Nội
so với nông dân các tỉnh khác.
3.2.3 Tình hình sử dụng nước tưới cho rau
Đối với sản xuất rau an toàn thì yêu cầu về nước tưới cho rau là phải đảm bảo
nguồn nước sạch không nhiễm chất độc hại , hay chất thải công nghiệp nhiễm chất
độc hoá học. Trên địa bàn thành phố huyện Thanh Trì nguồn nước thường bị ô
nhiễm bởi nước thải của một số nhà máy, trong năm 2006 vừa qua đã có nhiều vụ
việc liên quan tới vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đã xảy ra đối với vùng trồng
rau muống của huỵện Thanh Trì.
+ Theo kết quả điều tra của sở nông nghiệp Hà Nội đối với 3000 hộ sản xuất rau
trên địa bàn thành phố vào 3 tháng cuối năm 2005 cho thấy nguồn nước tưới chớnh
cho rau như sau:
Biểu 16 : nguồn nước tưới chính cho rau
nguồn : sở nông nghiệp Hà Nội
Do đa số các huyện đều có sông chảy qua đó là sông Đuống và sông Hồng …nên
chủ yếu nông dõn tận dụng được nguồn nước này, và cũng nhờ sự đầu tư về hệ
thống kênh mương, trạm bơm của thành phố và địa phương .Các xã xa sông thì chủ
yếu sử dụng hệ thống giếng khoan, trong tương lai cần đầu tư nhiều hơn hệ thống
giếng khoan để chủ động nguồn nước, và tránh tình trạng thiếu nước tưới do hạn
hán, như mấy năm gần đõy đặc biệt vào mùa khô, mức nước sông hồng cạn đi rất
nhiều.
+Về kĩ thuật tưới cho rau:
chủ yếu nông dõn dùng thùng đựng nước tưới bằng vòi hoa sen, và tưới bằng vòi
phun của máy bơm số hộ sử dụng các dụng cụ tưới hiện đại như tưới phun, tưới nhỏ
giọt cũn rất hạn chế, chủ yếu là ở các khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
mang tớnh chất trình diễn là chớnh cũn chưa đưa vào sử dụng phổ biến được do
kinh phí đầu tư cho hệ thống tưới này rất lớn so với quy mô sản xuất của hộ nông
dõn. Trong tương lai cần phải đầu tư hệ thống tưới tiêu để đảm bảo tưới tiêu chủ
động và tiến tới tưới khoa học, tưới theo nhu cầu sinh học của cõy.
3.2.4 Tình hình sử dụng thuốc BVTV và công tác tập huấn kĩ thuật cho nông
dân về IBM(phũng trừ dịch hại tổng hợp).
*Về sử dụng thuốc BVTV trên rau của nông dân:
Qua kết quả điều tra của sở nông nghiệp về tình hình sử dụng thuốc BVTV trên rau
của 3000 hộ nông dõn trong vùng sản xuất rau an toàn tập trung và 3 tháng cuối
năm 2005 cho thấy kết quả như sau:
+Về các loại thuốc BVTV mà nông dõn thường sử dụng
Biểu 17 :Danh mục thuốc trừ sâu nông dân thường sử dụng trên rau năm 2005s tt T ê n t h u ố c t r ừ t ỷ l ệ s ố I N h ó m t h u ố c n g 1 9 . 81 A b a ti m e c 1 . 8 E 2 . 12 A l f a ti n 1 . 8 E C 1 . 63 B T H
1 0 7 b à o t ử 6 . 24 C r y m a x 3 5 W P 1 . 05 D e l f i n W G ( 3 8 . 36 K u r a b a W P 2 . 17 F o r t e n o n e 5 W 0 . 18 S u c c e s s 2 5 S C 0 . 49 T ậ p k ỳ 1 . 8 E C 7 . 71 0 V e r ti m e x 1 . 8 E 0 . 41 1 X e n t a r i 1 5 F C 0 . 4I I N h ú m c ú c t ổ n 2 6 . 41 A n t a p h o s 5 0 E 1 . 02 B e s t o x 5 E C 0 . 43 C r y p e r k il l 5 E 1 . 04 F a s t a c 5 E C 0 . 55 K a r a t e 2 . 5 E C 1 . 26 K - T e e S u p e r 2 0 . 37 P e r a n 5 0 E C 2 . 78 P o l y t r i n C 4 4 0 . 39 S h e r p a 2 5 E C 2 9 . 41 0 S h e r z o l 2 0 5 E 0 . 81 1 S u m i - a l p h a 5 1 . 0
12 Su mic
idin
10E
C 1.2
13 Sup
erin
10E
C;1
5EC
0.1
14 Tip
er1
0E C;2
5E C 0.7
III
Nhó
m
cac
bon
at 13.0
1 Bas
sa
50E
C 9.2
2 Mar
shal
200
SC ;
5G 1.4
3 Pad
an
50
SP ;
95
SP 7.8
4 Sevi
n 85S
1.5
5 Net
oxin
90 WP;
95 WP
1.0
6 sát
trùn
g dan
90
BT
N ;9
5 BT
N
6.4
7 Sha
cho
ng
Shu
ang
50
SP/
BH
N ;
90
WP
4.2
8 Sha
ling
Shu
ang
50 WP
;95
WP
0.3
IV Nhú
m
lân
hữu
cơ 18.1
1 dịch
sát
trùn
g 90
SP 3.8
2 Dip
80S
P 2.8
3 Kin
alux
25E
C 1.7
4 Ofa
tox
400
EC 5.6
5 Sele
cron
500
EC 4.5
6 Sup
raci
de
40E
C 5.8
7 Vib
aba
50N
D 2.4
8 Vol
tage
50E
C 1.1
V Nhú
m
khá
c 22.7
1 Act
ara2
5W WG
3
2 Am
mat
e 150
SC 2.5
3 Con
fido
r 100
SL 0.7
4 Con
phai
10 WP
;15
WP
0.8
5 Mat
ch
50E
C 1.3
6 Ort
us
5SC
0.3
7 Peg
asus
500
SC 0.4
8 Reg
ent
800
WG
1.1
9 Suti
n 5EC
0.8
10 Thi
oda
n 0.8
11 Mã
lục
1.3
(Nguồn :Sở NN&PTNT Hà Nội)
Kết quả trên cho thấy : có 52 loại thuốc trừ sâu nông dân thường sử dụng trên rau
thuộc 5 nhúm chớnh sau:
+Nhóm thuốc có nguồn gốc sinh học thảo mộc 19.8%
+Nhóm thuốc cúc tổng hợp (Pyrethroid): 26.4%
+Nhóm thuốc cỏcbamat:13.0%
+Nhóm thuốc lân hữu cơ 18.1%
+Nhóm thuốc khác :22.7%
-Trong số các loại thuốc trừ sâu nông dân thường sử dụng trên rau các loại thuốc có
nguồn gốc sinh học thảo mộc chiếm tỷ trọng tương đối cao (19,8%) chứng tỏ nông
dân trồng rau đã khá quen thuộc với với thuốc sinh học. Tuy nhiên phần lớn các loại
thuốc có nguồn gốc sinh học mà nông dân vẫn thường sử dụng đều đã có mặt trên
thị trường từ lâu
- Trong các loại thuốc hoá học những thuốc thuộc nhúm cỳc tổng hợp chiếm tỷ lệ
cao. Hầu hết các loại thuốc thuộc nhóm này là thuốc BVTV thế hệ mới ít độc nhanh
phân giải hiệu lực trừ sâu cao, phù hợp sử dụng trờn cõy rau ở giai đoạn đầu-giữa
vụ
-Một số loại thuốc hoá học thuộc cỏc nhúm thuốc thế hệ mới khác cũng được nông
dân sử dụng khá phổ biến 22.7% số hộ)
- Việc sử dụng những loại thuốc thuộc nhúm lõn hữu cơ ( hầu hết là những loại
thuốc có độ độc cao, chậm phân huỷ không khuyến khích sử dụng trên rau ) đã
giảm và chiếm tỷ trọng không cao. Tuy số liệu này chưa phản ánh đúng hoàn toàn
thực tế nhưng điều này đã thể hiện được những mặt tích cực về chuyển biến nhận
thức của người nông dân trong việc sử dụng thuốc BVTV đồng thời cũng phần nào
phản ánh được hiệu quả của công tác tuyên truyền tập huấn và chỉ đạo sản xuất rau
an toàn trong những năm qua. Kết quả điều tra của sở nông nghiệp Hà Nội cho thấy:
Đã xác định được 25 loại thuốc trừ bệnh mà nông dân hay sử dụng trên rau.
-Trong số các loại thuốc BVTV trừ bệnh nông dân thường sử dụng trên rau loại
thuốc được nông dân sử dụng phổ biến nhất là Zineb Bul 80WP chiếm 36.6% đây là
thuốc phòng trừ nấm bệnh truyền thống được nông dân nhiều vùng rau sử dụng
mang tính chất định kỳ để phòng bệnh trên rau. đặc biệt trên cà chua. Tuy nhiên đây
là loại thuốc trừ bệnh có thời gian cách ly dài 21 ngày nên chỉ sử dụng được ở giai
đoạn đầu vụ thời gian tới cần làm tốt công tác tuyên truyền và hướng dẫn nông dân
sử dụng đúng kỹ thuật đặc biệt đảm bảo thời gian cách ly.
-Ngoài Zineb có 2 loại thuốc trừ bệnh khác được nông dân sử dụng khá phổ biến
trên rau là Ridomil MZ72WP, Daconil 75WP với tỷ lệ số hộ sử dụng tương ứng là
13.8% và 9.1%. Đây đều là các loại thuốc phòng trừ nấm bệnh có phổ tác động rộng
được nông dân sử dụng để phòng trừ nhiều loại nấm bệnh trên rau. Tuy nhiên các
loại thuốc trừ bệnh đều thuộc loại bột thấm nước nên sau khi phun thường để lại lớp
bột bỏm dớnh trờn bề mặt rau quả gây mất mỹ quan đối với người sử dụng
Biểu18: Danh mục các loại thuốc trừ bệnh nông dân sử dụngphổ biến trên rau (năm 2005)
stt
Tê n th uố c trừ
bệ nh tỷ
lệ
số
hộ
sử
dụ ng
1 Zi ne b Bu
l 80 W B 36.
6
2 Ri
do mi
l M Z7 2 W P 13 .8
3 Da
co nil
75 W P 9.1
4 Đồ
ng
ox ylc
lor
ua
80
B T N 4.3
5 Al
lie tte
80 W P 2. 2
6 An
vil
5S C 1.8
7 Ar
yg re en
75 W P 0. 7
8 Be
n 50 W P 0.7
9 Bo
de au x 3.6
10 Co
pp er-
B
75 W P 1. 8
11 Ka
sai
21,
2 W P 1.1
12 Ka
su mi
n 2L 2. 5
13 Ka
sur
an
50 W P 1.1
14 Ki
taz
in
50 E C 3.6
15 Ra
m pa rt 35 S D 2. 2
16 Sc or e 25 0E C 5.1
17 So m
5 D D 1. 1
18 St op
5D D 0.4
19 Til
t 25 0E C 2.2
20 To psi
n M
70 W P 4. 0
21 TP
Ze p 18 E C 1.1
22 Va
lid aci
n 3L ,5 L 4. 3
23 Vi
car
be n 50 B T N 2.5
24 Vi
zin
co p 50 B T N 0.4
25 Zi n co pp er
50 W P 2.5
(Nguồn :sở NN&PTNT Hà Nộ)
+Về kĩ thuật sử dụng thuốc BVTV trên rau:
Qua điều tra của sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội về kĩ thuật sử dụng
thuốc BVTV đối với 3000 hộ nông dõn trong vùng sản xuất rau an toàn tập trung
cho thấy :
Biểu19: kết quả điều tra nông dân về kỹ thuật sử dụng thuốc BVTVtrên rau của sở nông nghiệp năm 2005
stt
chỉ
tiêu
tiêu
chí
đán
h giá
tỷ
lệ
số
hộ
(%)
1 lý d
o p
hun
thuố
c
kiể
m
tra
thấ
y sâu
bện
h 63
the
o ngư
ời
xun
g qua
nh 17
the
o hướ
ng
dẫn
của
CB
KT
20
2 cách
chọ
n th
uốc
Tự
chọ
n 50
The
o ngư
ời
xun
g qua
nh 9
do
ngư
ời
bán
gợi
ý 11
the
o hướ
ng
dẫn
của
CB
KT
30
3 có đ
ọc
kỹ
hướn
g dẫ
n kh
ông có 69
khô
ng 31
4 thời
gi
an
phun
thuố
c
buổ
i sán
g 23
buổ
i chi
ều 75
thời
gi
an kh
ác 2
5 nồng
độ
ph
un
the
o hướ
ng
dẫn
trên
bao
bì 93
tăn
g nồn
g độ
gấp
1,5
-2
lần
7
tăn
g nồn
g độ
>2
lần
0
6 Hỗn
hợ
p th
uốc
BV
TV
/1
lần
phun
khô
ng
hỗn
hợp
63
hỗn
hợp
2-3
loại
37
hỗn
hợp
trên
3 loại
0
7 Thời
gi
an
cách
ly
trư
ớc
khi
thu
hoạc
h >7
ngà
y 43.
5
từ
3-7
ngà
y 29
khô
ng
trả
lời
27.
5
8 Vỏ
bao
bì
vứt ở
đâu th
u go m
để
tậ
p tru ng 25
bói
giá
c 18
vứt
tự
do
trên
đồn
g 57
(Nguồn : sở nông nghiệp Hà Nội)
Từ trên có thể thấy rằng :
-Nông dân quyết định xử lý thuốc BVTV chủ yếu căn cứ vào kết quả kiểm tra tình
hình phát sinh sâu bệnh trên đồng ruộng, tức là chỉ tiến hành phun thuốc BVTV khi
thấy sâu bệnh phát sinh gây hại (63% số hộ điều tra ). Số hộ nông dân phun thuốc
theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật chiếm 20% chủ yếu tập trung ở cỏc vựng sản
xuất rau an toàn có sự chỉ đạo của cán bộ kỹ thuật.
-Về cách chọn thuốc : Nông dân chủ yếu tự chọn thuốc BVTV theo kiến thức và
kinh nghiệm của bản thân (chiếm 50 % số hộ). Nhiều hộ chọn thuốc theo hướng dẫn
của cán bộ kỹ thuật (30%). Chỉ có 11% số hộ chọn thuốc theo gợi ý của người bán
thuốc và 9% số hộ chọn thuốc theo người xung quanh.
-Đọc hướng dẫn sử dụng trước khi dựng: cú 69% số hộ được hỏi trả lời có đọc kỹ
hướng dẫn sử dụng thuốc BVTV trên bao bì trước khi dùng.
-Thời gian phun thuốc : Hầu hết nông dân được hỏi (98%) đều trả lời thường tiến
hành phun thuốc vào buổi sáng hoặc buổi chiều (là thời gian phun thuốc phù hợp
nhất )
-Nồng độ phun thuốc : có 93% số hộ được hỏi trả lời pha thuốc theo nồng độ hướng
dẫn trên bao bì, chỉ có 7% số hộ trả lời tăng nồng độ từ 1,5-2 lần.
-Hỗn hợp thuốc : có 63% số hộ trả lời chỉ phun 1 loại thuốc, không hỗn hợp thuốc
trong một lần phun.
-Về thời gian cách ly trước khi thu hái sản phẩm :
Nông dân đã quan tâm hơn đến thời gian cách ly khi thu hái sản phẩm. Có 43.5 %
nông dân được hỏi trả lời có thời gian cách ly trên 7 ngày. Số hộ trả lời có thời gian
cách ly từ 3-7 ngày chiếm 29 %.
-Về vị trí để vỏ bao bì thuốc BVTV :
+có 25 % số hộ được hỏi trả lời đã thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng
đưa vào bể chứa ; 18% số hộ trả lời vứt vỏ bao bì thuốc BVTV tại bãi rác của địa
phương.
+Để khắc phục tình trạng vỏ bao bì thuốc BVTV vứt bừa bãi trên đồng ruộng, một
số địa phương đã tìm giải pháp quản lý như :
-Xây dựng một số bể chứa vỏ thuốc BVTV ngoài đồng ruộng (Đặng Xá, Yên
thường, _Gia lâm; Đạo Đức Nam Hồng Bắc Hồng_Đụng Anh )
-Đào hố để đựng vỏ thuốc (Đông Dư, Văn Đức _Gia lâm)
Một số HTX xử lý vỏ bao bì trong bể bằng cách thu gom cho vào xe rác đô thị
(HTX Đìa) hoặc đốt bỏ (HTX Đạo Đức) tuy nhiên hình thức này không đảm bảo vệ
sinh môi trường và trái với quy định trong pháp lệnh BVTV.
*Về công tác tập huấn kĩ thuật cho nụng dõn về IPM (phong trừ dịch hại tổng hợp)
Ở Hà Nội hiện nay rau xanh được coi là một trong những loại cây trồng chính đem
lại nguồn thu lớn cho nhiều vùng nông thôn ngoại thành. Những năm gần đây sản
xuất rau ở Hà Nội đang có chiều hướng phát triển mạnh, đặc biệt sản xuất rau an
toàn. So với cây lúa các đối tượng phát sinh gây hại trên rau rất phức tạp và khó
quản lý. Chính vì vậy, công tác tập huấn kỹ thuật cho nông dân, đặc biệt là huấn
luyện về IPM trên rau đóng vai trò rất quan trọng phục vụ đắc lực cho chương trình
sản xuất rau an toàn. Trong những năm qua, tổ chứ FAO, dự án ADDA, Thành phố
Hà Nội và một số địa phương đã quan tâm đầu tư cho công tác tập huấn và huấn
luyện nông dân ở cỏc vựng sản xuất rau tập trung thông qua các đơn vị chuyên môn
thực hiện như chi cục BVTV, Hội nông dân, Trung tâm khuyến nông và một số tổ
chức đơn vị khác.
Các lớp tập huấn nông dân chủ yếu triển khai dưới 2 hình thức chính:
-Lớp huấn luyện biện pháp Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM)
Lớp huấn luyện IPM là loại hình huấn luyện nông dân bài bản gắn với chu kỳ sinh
trưởng của một vụ cây trồng, khác với các dạng lớp tập huấn ngắn hạn khác, Lớp
huấn luyện IPM được tổ chức dưới dạng lớp học đồng ruộng “ vừa học vừa thực
hành trên ruộng”. Mỗi lớp học gồm 30 học viên được trang bị đủ dụng cụ học tập,
học viên được chia thành 5 nhóm và hoạt động theo nhóm trong suốt quá trình học
tập.Lớp IPM kéo dài trong 3,5 tháng tương ứng với một vụ rau , mỗi tuần học 1
buổi tổng số 14 buổi học. Mỗi lớp có một ruộng để trình diễn do học viên quản lý
áp dụng biện pháp IPM và có 1 ruộng do nông dân tự làm để so sánh.
Các nội dung chính của buổi học bao gồm:
+ Điều tra hệ sinh thái trên ruộng trình diễn và ruộng nông dân về các chỉ tiêu như :
Thiên địch sâu bệnh, chiều cao cây, số lỏ /cõy…
+ Vẽ và phân tích hệ sinh thái tại hội trường, báo cáo kết quả và thảo luận chung để
đưa ra các biện pháp tác động hợp lý.
+ Học viên học tập trao đổi các chuyên đề về BVTV dưới sự hướng dẫn, truyền đạt
của giảng viên.
+ Học viên tự làm các thí nghiệm chuyên môn trên ruộng trình diễn
+ Xen kẽ các nội dung trên là các trò chơi, văn nghệ mang chủ đề IPM do học viên
tự biên tự diễn
Ngoài ra trong một số buổi học nông dân còn được truyền đạt và trao đổi các chủ đề
về rau an toàn, kỹ thuật sản xuất rau an toàn, chỉ số đánh giá tác động của thuốc
BVTV. .Cuối vụ khi thu hoạch nông dân so sánh giữa 2 ruộng IPM và nông dân tự
làm đánh giá hiệu quả kinh tế, kỹ thuật, mội trường của việc áp dụng biện pháp IPM
trên rau. Kết thúc khoá học mỗi học viên đều tự rút ra bài học kinh nghiệm về sản
xuất rau an toàn theo IPM từ đó áp dụng trên ruộng của gia đình mình và hướng
dẫn các hộ nông dân khác làm theo. Các lớp huấn luyện IPM chủ yếu do hai đơn vị
là chi cục BVTV Hà Nội và Hội Nông dân thành phố -ADDA triển khai trực tiếp
giảng dạy bởi các giảng viên IPM đã được đào tạo tại các trung tâm huấn luyện theo
bài bản của chương trình IPM quốc gia, tổ chức FAO, và dự án ADDA.
_Lớp huấn luyện ngắn hạn: Là loại hình tập huấn đơn giản thường từ 1-3 buổi / lớp.
chủ yếu thực hiện theo các chuyên đề cụ thể nhằm trang bị kiến thức và hỗ trợ
người nông dân giải quyết một số khó khăn trong sản xuất, như : kỹ thuật sản xuất,
rau an toàn, kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh trên rau, kỹ thuật canh tác rau mới, các yêu
cầu và tiêu chuẩn rau an toàn …Cỏc lớp tập huấn ngắn hạn chủ yếu do một số đơn
vị và tổ chức triển khai thực hiện như Trung tâm khuyến nông Hà Nội, chi cục di
dân, và phát triển vùng kinh tế mới, Viện kinh tế nông nghiệp, tổ chức Cecvi,…
Trong vòng 12 năm thực hiện chương trình IPM ( từ 1994-2005) được sự giúp đỡ
về kinh phí của tổ chức FAO dự án ADDA cùng với đầu tư của Thành phố và các
địa phương cơ sở, chi cục BVTV Hà Nội đã triển khai huấn luyện được tổng số 298
lớp IPM trên rau cho tổng số 8940 lượt hộ nông dân sản xuất rau tham gia, Tuy
được bắt đầu triển khai từ năm 1994 nhưng công tác huấn luyện IPM trên rau chỉ
được thực sự phát triển mạnh từ năm 2000 và chủ yếu do nguồn ngân sách của
Thành phố cấp nhằm phục vụ chương trình sản xuất rau an toàn của thành phố
+ Những kiến thức nông dân đã thu được sau khi được huấn luyện
Lớp huấn luỵện IPM trang bị cho người nông dân kiến thức và kỹ năng về quản lý
dịch hại tổng hợp trên đồng ruộng, giúp người nông dân có đủ năng lực tự làm chủ
trên mảnh ruộng của gia đình mình biểu hiện ở một số kết quả chính sau:
-Thông qua điều tra phân tích và thảo luận hệ sinh thái, nông dân đã nắm được
những kiến thức cơ bản về sinh trưởng phát triển của cây trồng và mối quan hệ sinh
học của chúng với những điều kiện ngoại cảnh tác động tới quá trình sinh trưởng và
phát triển đó.
-Nông dân biết phân biệt, nhận dạng và nắm được diễn biến phát sinh gây hại của
các đối tượng sâu, bệnh chớnh trờn cây trồng, hiểu được vai trò của quần thể thiờn
địch trong quản lý dịch hại. Họ đã có thể tự phân tích các yếu tố trên đồng ruộng và
đưa ra các quyết định xử lý hợp lý, kịp thời và đạt hiệu quả cao.
-Các hoạt động nhóm, trò chơi văn nghệ … đó giỳp nông dân gắn kết và tự tin hơn
qua đó giúp họ phát huy hết khả năng của mình và chủ động hơn trong mọi công
việc, đặc biệt trong các công việc xã hội.
Tóm lại, lớp huấn luyện IPM đó giỳp nông dân có khả năng và kỹ năng quan sát,
theo dõi, phân tích đánh giá các yếu tố trên đồng ruộng làm cơ sở khi đưa ra quyết
định xử lý các biện pháp kỹ thuật, khắc phục được tình trạng bị động trong sản xuất,
đặc biệt là tránh được tình trạng xử dụng thuốc BVTV tràn lan.
+ Kết quả ứng dụng IPM vào sản xuất:
Trong những năm qua chương trình IPM đã được ứng dụng vào sản xuất rau đạt kết
quả cao. Năm 2004 chi cục BVTV đã tiến hành điều tra phỏng vấn 150 hộ nông dân
sản xuất rau đã qua huấn luyện IPM về so sánh tình hình sử dụng thuốc BVTV trên
rau trước và sau khi học IPM. Kết quả cho thấy :
Biểu20: kết quả điều tra tình hình sử dụng thuốc BVTV
của nông dân trên rau trước và sau khi học IPM( năm 2004)st
t
chỉ t
iêu
điều
tra
tổng
số
hộ
đượ
c
điều
tra
trướ
c khi
học
IPM
sau
khi
học
IPM
số h
ộ
tỷ lệ
%
sú h
ộ
tỷ lệ
%
1 phu
n từ
2-4
lần
/
vụ
150
43 28,6
120
80
2 phu
n 4-
8 lần/
vụ 150
82 54,7
27 18
3 phu
n >
8 lần
/
vụ 150
25 16,7
3 2
(Nguồn : chi cục BVTV)
Trước đõy khi chưa học IPM nhiều hộ nông dân sử dụng thuốc BVTV trên rau theo
định kì từ 5-7 ngày/lần, cứ thấy sâu là phun, hoặc phun theo hàng xóm xung quanh,
một loại thuốc phun liên tục nhiều lần … đã gây ra hiện tượng sâu chống thuốc cao
đặc biệt là sâu tơ, sâu khoang ( Vùng rau Tây Tựu, Minh Khai, Mai Dịch là những
địa phương điển hình về sâu chống thuốc). Tình trạng phun thuốc có độ độc cao
không quan tâm đến thời gian cách ly … diễn ra khá phổ biến gây không nhiễm môi
trường và ảnh hưởng đến sức khoẻ người sản xuất cũng như người tiêu dùng.
Việc áp dụng IPM trên rau đó giỳp thay đổi tập quán canh tác và sử dụng thuốc
BVTV của nông dân, như:
-Nông dân đã bỏ thói quen phun định kỳ mà phun theo kết quả điều ra sâu bệnh trên
ruộng, do đó đã giảm số lần phun thuốc /vụ.
-Việc sử dụng thuốc BVTV trên rau đã thay đổi về chất. Nhiều loại thuốc BVTV có
độ độc cao đã được thay thế bằng các loại thuốc thế hệ mới ít độc, nhanh phân giải
đặc biệt cac loại thuốc BVTV sinh học, nguụn gốc sinh học, thuốc thảo mộc…
-Nhiều hộ đã biết sử dụng luân phiên các loại thuốc để trỏnh tỡnh trạngquen thuốc,
đã chú ý tới thời gian cách ly trước khi thu hoạch, Tình trạng phun thuốc hoá học
sau 2-3 ngày đã thu hái được khắc phục đáng kể,. Thời gian gần đây không còn ngộ
độc cấp tính do ăn rau.
-Số lần phun thuốc / vụ đã giảm so với trước kia. Lượng thuốc BVTV sử dụng tuy
giảm không nhiều nhưng thay đổi về chất, giảm sử dụng thuốc hoá học có độ độc
cao và đưa các loại thuốc thế hệ mới, thuốc sinh học, thảo mộc vào sử dụng
-Hiệu quả áp dụng IPM trên rau thể hiện rõ nhất trong việc áp dụng IPM vào sản
xuất rau an toàn. Từ năm 2002 đến nay, chi cục BVTV đã xây dựng thành công các
mô hình “ Quản lý sản xuất và tiêu thụ rau an toàn “ tại các HTX Lĩnh Nam, Đặng
Xá, Đạo Đức, Nam Hồng, Thanh Xuân, Yên Mỹ, dựa trên nền tảng của IPM. Qua
kết quả phân tích rau từ các mô hình do chi cục tiến hành thấy rằng 100% số mẫu
rau gửi đi phân tích đảm bảo an toàn về dư lượng thuốc BVTV trong đó cú trờn
90% mẫu rau không còn dư lượng thuốc BVTV.
3.2.5 Tình hình thu hoạch , bảo quản và sơ chế ban đầu
+Về thu hoạch :phần lớn rau xanh khi tới vụ thu hoạch đều được nông dõn tiến
hành thu hoạch theo những cách truyền thống, kĩ thuật thu hoạch của nông dõn
thông thường là để rau trực tiếp lên mặt luống ,hoặc cho lên bao tải , nếu để rau trực
tiếp trên mặt luống thì thời gian thu hoạch ngắn hơn tuy nhiên rau thường bị dớnh
đất và dập nát,cũn nếu dùng phương pháp để rau trên bao tải và kéo theo thì rau
không hoặc ít bị dớnh đất và ít bị dập nát nhưng thời gian thu hoạch lõu hơn, rau
sau khi thu hoạch xong được xếp vào sọt và trở về nhà để nông dõn tiến hành rửa
qua bằng nước, cắt bỏ vợi những phần hư hỏng trước khi bán ra thị trường, nói
chung các biện pháp thu hoạch của nông dõn cũn mang tớnh thủ công, điều này làm
tỷ lệ hao hụt trong quá trình thu hoạch khá lớn, chẳng hạn việc vận chuyển tuỳ tiện
không dùng các phương tiện chuyên dụng làm cho rau dễ bị dập nát, hư hỏng, ….
+Về sơ chế rau an toàn:
Qua điều tra cho thấy, hoạt động sơ chế RAT hiện nay cũn hạn chế. Do tớnh chất
sản xuất nhỏ lẻ theo quy mô hộ gia đình nên hầu hết sản phẩm rau của nông dõn
sau khi thu hoạch được đưa trực tiếp ra thị trường tiêu thụ, hoặc nếu có sơ chế thì
cũng rất đơn giản tại hộ gia đình ( cắt gốc, rửa đất cát,…)
Từng bước đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng một số địa phương và
nông dân đã quan tâm đến công tác sơ chế với những công đoạn nhằm tạo cho sản
phẩm được sạch, đẹp …trước khi đưa ra tiêu thụ ngoài thị trường. Một số cơ sở
HTX thích ứng nhanh với thị trường, trong đó có cả phục vụ cho xuất khẩu đó cú
cỏc hình thức sơ chế sản phẩm tương đối bài bản như xây nhà xưởng, lắp đặt hệ
thống bể, nước rửa, đóng gói sản phẩm theo hệ thống mã vạch …cụ thể như sau:
Biểu21 Một số cơ sở có hoạt động sơ chế rau chớnh trờn địa bàn
(tính đến 2005)
stt
Qu
ận,
Hu
yện
Tên
cơ
sở
sơ
chế
Ghi
ch
ú
1 Đôn
g A
nh
HT
X
Tằ ng
My
- Na
m
Hồ
ng
HT
X
Đìa
– N
am
H
ồng
HT
X
Đạ
o Đứ
c –
Võ
n Nội
Đã
đượ
c cấp
giấ
y chứ
ng
nhậ
n
HT
X
Mi
nh
Hiệ
p –
Vâ
n Nội
Đã
đư ợc
cấp
giấ
y chứ
ng
nhậ
n
HT
X
số
5 –
V
ân N
ội
Đã
đượ
c cấp
giấ
y chứ
ng
nhậ
n
HT
X
Ng
uyờ
n Kh
ờ
2 Gia
Lâ
m HT
X
Đặ
ng
Xá
HT
X
Đô
ng
Dư
3 Th anh
Trì
HT
X
Yê
n Mỹ
Đã
đư ợc
cấp
giấ
y chứ
ng
nhậ
n
4 Ho
àng
Mai
HT
X
Lĩn
h Na
m Đã
đượ
c cấp
giấ
y chứ
ng
nhậ
n
5 Sóc
Sơn
HT
X
Đụ
ng
Xu
õn
(nguồn : sở nông nghiệp Hà Nội)
III/THỰC TRẠNG VỀ TIÊU THỤ RAT
1/Hệ thống các cửa hàng kinh doanh RAT trên địa bàn thành phố Hà Nội
Hiện nay trên địa bàn Hà nội có một hệ thống cửa hàng kinh doanh rau khá phong
phú hầu hết tập trung tại các chợ các khu dân cư tập trung, trong đó có nhiều cửa
hàng tự treo biển rau an toàn nhưng không có giấy chứng nhận của sở Thương Mại.
Theo số liệu điều tra sơ bộ của chi cục BVTV Hà Nội ước tính có hàng trăm cửa
hàng, quầy, siêu thị kinh doanh bán rau, trong đó nhiều cửa hàng treo biển rau an
toàn. Hầu hết các cửa hàng siêu thị này đều lấy rau đầu vào từ chợ đầu mối hoặc các
chủ đưa rau tư nhân không chứng minh được nguồn gốc chính xác và độ tin cậy của
sản phẩm, vì vậy đa số người tiêu dùng đều thấy băn khoăn và không mấy tin tưởng
vào chất lượng rau an toàn ở các cửa hàng này. Từ năm 2002 một số đơn vị trực
thuộc sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội thông qua các mô hình chỉ
đạo sản xuất và tiêu thụ rau an toàn, các mô hình đề tài đã xây dựng được 41 cửa
hàng tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn ( trong đó chi cục BVTV 15 cửa hàng Trung
tâm khuyến nông 13 cửa hàng , công ty giống 13 cửa hàng . Tuy nhiên đến nay chỉ
còn 15 cửa hàng được các địa phương duy trì hoạt động do một số nguyên nhân như
: chi phí thuê cửa hàng, người bán cao, chủng loại rau ít, thiếu các loại rau cao cấp
đặc biệt khi giao vụ, chi phí vận chuyển cao …khụng cạnh tranh được với nhiều
cửa hàng tư nhân. Ngoài ra riêng thương hiệu rau an toàn Bảo Hà đang duy trì 9 cửa
hàng hoạt động tương đối tốt và ổn định. Như vậy khi công tác chỉ đạo sản xuất
RAT thành công và đi vào nề nếp thì nguồn sản phẩm rau sản xuất tại cỏc
xó, ,phường vùng sản xuất rau chính của Hà Nội sẽ là nguồn cung cấp sản phẩm
chính và đảm bảo tin cậy cho các cửa hàng kinh doanh rau an toàn trên địa bàn Hà
Nội.
2.Tình hình tiêu thụ và hiệu quả sản xuất RAT
Rau xanh ở Hà Nội là loại cây cho hiệu quả kinh tế khá cao, để đánh giá tình hình
tiêu thụ và hiệu quả kinh tế trong sản xuất rau ở Hà Nội sở nông nghiệp đã tiến hành
điều tra đối với 3000 hộ kết quả thể hiện ở biểu sau: (Biểu 22)
Biểu 22: nguồn tiêu thụ và hiệu quả sản xuất rau an toàn của nông dânst
t
Ch ỉ tiê u điề u tra tỷ
lệ
số
hộ
%
I Ng
uồ n tiê u thụ
rau
chí
nh
1 cu ng
cấ p ch o các
cử a hà ng
rau
24.
1
2 Đư
a rau
ch o các
bế p ăn
tập
thể
2.2
3 Bá
n tự
do
ng oài
thị
trư ờn g 73.
7
II Hi
ệu
qu ả sản
xu ất
rau
(lãi
)
1 Dư
ới
20
triệ
u đồ ng/
ha/
vụ(
<7 0 triệ
u /
ha/
nă m)
36.
4
2 Từ
20
– 33
triệ
u /
ha/
vụ(
70-
11 5 triệ
u/h
a/
nă m)
27.
3
3 >3 3 triệ
u /
ha/
vụ(
>1 15
triệ
u /
ha/
nă m)
36.
3
(Nguồn : sở nông nghiệp Hà Nội)Kết quả biểu trên cho thấy :
-Về nguồn tiêu thụ rau chính của nông dân :
+ có 73,7% số hộ trả lời hình thức tiêu thụ chính là gia đình phải đưa rau đi bán tự
do tại các chợ nội, ngoại thành bao gồm cả bán buôn và bán lẻ
+24,1% số hộ được hỏi trả lời hình thức tiêu thụ chính là cung cấp cho các cửa
hàng bán rau ở nội thành ( trong đó có nhiều cửa hàng treo biển bán rau an
toàn )một số ít hộ trả lời hình thức tiêu thụ chính là đưa cho các bếp ăn tập thể theo
hợp đồng. Những hộ có hợp đồng mua ổn định cho mức thu nhập cao. Như vậy có
thể thấy phần lớn các sản phẩm rau sản xuất ra do người dân tự đi tiêu thụ tại các
chợ hoặc bán buôn cho các đầu mối chủ buôn tại chợ đầu mối. Theo thống kê sản
lượng rau các loại của Hà Nội bình quân mỗi năm đạt gần 151.862 tấn, trong đó
RAT là 51.861,50 tấn. Nếu mức tiêu thụ rau ở mức bình quân 52kg rau /người/năm
thì rau ngoại thành mới chỉ đáp ứng khoảng 20%, nếu RAT thì mới chỉ đáp ứng một
bộ phận dân cư nội thành. Với hơn 3 triệu dõn thỡ nhu cầu rau xanh cho Hà Nội rất
lớn còn dựa vào nguồn cung cấp từ các tỉnh bạn. RAT của Hà Nội thực tế tiêu thụ
chỉ có 40,5 % tương đương giá sản xuất RAT. còn lại tiêu thụ ngang giá rau sản
xuất đại trà. . Đặc biệt có 2 xó Đụng Xuõn và Thanh Xuân (Sóc Sơn) phần lớn RAT
bán ra với giá như rau thường. Nếu so sánh giá bán ở các cửa hàng siêu thị giá RAT
với bán ở chợ địa phương với rau bình thường chênh nhau tuỳ các loại từ 1,06 –
2,65 lần. RAT của các hộ sản xuất vụ xuân 2004 bán buôn tại ruộng 47,2 % sản
lượng, bỏn các chợ địa phương 30,4 % còn lại bỏn cho HTX tiêu thụ, bán lẻ tại các
chợ, RAT bán trong các siêu thị cũn ớt, nghèo loại rau, đơn điệu. Các hình thức tiêu
thụ RAT thường hộ gia đình kết hợp sản xuất với tiêu thụ, bán lẻ. Hộ gia đình sản
xuất kết hợp nhúm chuyờn thu gom bán buôn.
-Về hiệu quả kinh tế sản xuất rau:
+ Hầu hết các hộ được hỏi trả lời sản xuất rau mang lại hiệu quả kinh tế cao so với
cây trồng khác, đặc biệt cây lúa trong đó :
-tỷ lệ số hộ có mức thu nhập dưới 20 triệu /ha/vụ (đã trừ chi phí vật tư) chiếm 36,4
% ( tập trung chủ yếu ở cỏc vựng không chuyên rau, chỉ sản xuất rau vụ đông là
chính)
-Số hộ có mức thu nhập từ 20 -33 triệu. /ha/vụ chiếm 27,3 % chủ yếu ở cỏc vựng
chuyờn rau nằm xa nội thành và còn khó khăn về tiêu thụ
-Số hộ có mức thu nhập cao trên 33 triệu/ha/vụ chiếm 36,3 % chủ yếu nằm ở cỏc
vựng chuyờn rau lớn tiêu thụ thuận lợi
+Những vùng sản xuất RAT có sự đầu tư hạ tầng mạnh của nhà nứoc, hiệu quả kinh
tế được nâng lên rõ rệt, điển hình là HTX Lĩnh Nam –Hoàng Mai trên diện tích
được đầu tư nhà lưới và hệ thống tưới giếng khoan khá bài bản, nông dân trồng cải
xanh liên tục trong năm 8-10 lứa trong năm đã đạt giá trị thu nhập lên tới 200-250
triệu đồng /ha/năm, thậm chí 300 triệu /ha/năm (theo báo cáo của HTX trong năm
2005).
IV/ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT
Ở NGOẠI THÀNH HÀ NỘI.
1. Những kết quả và hiệu quả đạt được
*Những chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả tổng hợp của sản xuất rau an toàn
trong thời gian qua.
Biểu 23 : chỉ tiêu kết quả và hiệu quả tổng hợp
Năm
chỉ
tiêu 2003
2004
2005
2006
Diệ
n
tích
(ha)
3103
,8
3334
3491
,4
4900
Tốc
độ
phát
triển
DT
%
107,
4
104,
7
140,
3
Năn
g
suất
rau
(tạ
158,
3
159,
6
159,
6
161,
2
Sản
Lượn
g
(tấn)
4914
8,
5
5321
5
5572
6,
6
7898
8
Tốc
độ
phát
triển
SL %
108,
3
104,
7
141,
7Nguồn :Sở NN&PTNT Hà Nội
Nhìn chung diện tích và sản lượng rau an toàn của Hà Nội tăng đều qua mấy năm
vừa qua, về năng suất riêng năm 2005 do điều kiện thời tiết khó khăn nên năng suất
giảm so với năm 2004. Trong thời gian tới để đạt được mục tiêu về phát triển sản
xuất RAT thì thành phố cũng như các quận, huyện cần phấn đấu tăng mạnh năng
suất, thông qua các biện pháp thõm canh cao.
+ Sản xuất rau sạch có chi phí cao hơn nhiều so với sản xuất rau thường. Do đó
người sản xuất rau sạch quan tâm đến giá bán ra phải bù chi phí và cú lói.Qua điều
tra 10 chủng loại rau sạch ở các quận huyện có thể rút ra: cây rau ngắn ngày là nhữn
cây có hiệu quả kinh tế cao. Thí dụ: chi phí sản xuất cà chua sạch về phân bón là
980 đ/kg, cà chua thường là 717 đ/kg nhưng lại mang lại lợi nhuận gấp 157,44% cà
chua thường. Tương tự cải ngọt sạch chi phí là 181 đ/kg, cải ngọt thường là 154đ/kg
nhưng lợi nhuận thu được từ cải ngọt sạch bằng 177,5% so với cải ngọt thường. Sản
xuất rau sạch không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho người sản xuất mà còn đảm bảo
an toàn vệ sinh cho người tiêu dùng góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Tạo
công ăn việc làm cho người nông dân. Tăng hiệu quả sử dụng đất canh tác trong
điều kiện diện tích đất ngày càng bị thu hẹp, góp phần tích cực bảo vệ môi trường
sinh thái.
+So sánh hiệu quả sản xuất RAT với rau thường
Từ biểu 24 cho thấy mặc dù sản xuất theo qui trình rau an toàn có chi phí cao hơn
nhưng năng suất cõy trồng thấp hơn so với sản xuất rau bình thường cà chua thấp
hơn 7,5 tấn /ha tương ứng 26.9% cải bắp thấp hơn 21.3 tấn /ha tương ứng 37,8%
+Sản xuất theo quy trình rau an toàn không bị lỗ nhưng lói thu được đều thấp hơn
so với rau thường
+Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của sản xuõt RAT đều thấp hơn rau thường là do chi
phí đầu tư cho sản xuất RAT cao hơn nhiều so với sản xuất rau thường, mà năng
suất RAT cũn thấp hơn rau thường hơn thế giá bán rau an toàn cũn chưa cao. vì võy
cần có chớnh sách hỗ trợ về giá bán cho sản phẩm RAT
Biểu 24: So sánh hiờu quả kinh tế của RAT với rau thường
(Tính cho 1 ha)
st chỉ t
iêu
SX
RA
T
SX
rau
thươ
n
g RA
T
so
với
rau
thườ
n
g
cà c
hua
cải b
ắp
cà c
hua
cải b
ắp
cà
chua
cải
bắp
tuyệt
đối
% tuyệt
đối
%
1 năng suất(tạ/ha) 20,3 35,1 27,8 56,4 -7,5 -
26,9
-21,3 -
37,8
2 GTSL(1000đ) 40.600 28.080 41.700 28.200 -
1.100
-
2,63
120 0,42
3 CPTG(1000đ) 13.620 12.620 11.070 11.510 2.550 +23 1.110 9,64
4 GTGT(1000đ) 26.980 16.460 30.630 16.690 -
3.650
-
11,9
-230 -
1,37
5 Thu nhập hỗn
hợp(1000đ)
24.800 14.380 28.210 15.420 -
3.410
-
12,1
-
1.040
-
6,74
6 lói ròng(1000đ) 18.460 10.580 23.260 12.510 -
4.800
-
20,6
-
1.930
-
15,4
7 GTSL
/1đCPTG(đ)
3,5 2,22 3,76 2,45 -0,26 -6,9 -0,23 -9,3
8 GTSL
/1đCPSX(đ)
1,73 1,14 2,31 1,31 -0,58 -
25,1
0,17 -
12,9
9 lói
ròng/1đCPSX(đ)
0,74 0,42 1,29 0,58 0,55 -
42,6
0,16 -
27,5
Nguồn :sở NN&PTNT Hà Nội
Biểu 25 : Hiệu quả kinh tế của một số loại rau an toàn chính ở ngoại thành Hà Nội
STT
Chủ
ng
loại
ra
u
Năn
g su
ấttạ
/ha
GTS
L10
00đ/
ha Chi
ph
í sản
xu
ất
1000
đ/ha Lợ
i nh
uận
1000
đ/ha
1 Bắp
cả
i
351
2808
0
1750
0
1058
0
2 Cà
chua
203
4060
0
2214
0
1846
0
3 Su h
ào
180
2160
0
1385
0
7750
4 Đậu
qu
ả
140
2000
0
1565
0
4350
5 Rau
cả
i
200
2050
0
1020
0
1030
0
6 Rau
m
uốn
g 330
2800
0
1440
0
1360
0
7 Bí
xanh
,dư
a ch
uột
150
3000
0
2100
0
8800
8 Cà
tớm
150
3000
0
1570
0
1430
0
9 Rau
gi
a vị
120
1120
00 40
500
7150
0
10 Các
lo
ại
rau
khác
140
2200
0
1500
0
7000
Nguồn:Sở NN&PTNT Hà Nội* Hiệu quả về mặt xó hội-mụi trường
+Việc phát triển sản xuất RAT ở ngoại thành Hà Nội có lợi ích xã hội to lớn trong
việc giải quyết việc làm cho người lao động vì rau an toàn cần nhu cầu lao động cao
hơn, Từ đó thu nhập của nông dõn tăng lên, đời sống được cải thiện góp phần xoá
đói giảm nghèo. Xõy dựng nhận thức ý thức cho người lao động làm nghề trồng rau
trước hết là sạch cho chớnh mình, an toàn cho chớnh mình, và cho xã hội . Kỹ thuật
trồng rau sạch là sử dụng phương pháp phòng trừ sõu bệnh tổng hợp hạn chế việc
sử dụng thuốc trừ sõu, không sử dụng phõn tươi nên không ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khoẻ con người,.
+Khi người sản xuất nõng cao trình độ, và nhận thức của mình thông qua việc sản
xuất rau an toàn thì họ đã có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường. thông qua thực hiện
tốt các biện pháp canh tác như làm đất, tưới nước, bún phõn … cải tạo được độ phì
nhiêu của đất. Nông dõn đã có ý thức hơn trong việc vứt bỏ vỏ thuốc BVTV. Họ có
trình độ hơn trong việc sử dụng thuốc BVTV từ đó hạn chế được những vụ ngộ độc
thực phẩm do sử dụng sản phẩm rau.
2. Một số tồn tại và nguyên nhân trong sản xuất và tiêu thụ RAT ở ngoại thành
Hà Nội
*Những tồn tại:
+Công tác chỉ đạo, quản lý sản xuất rau an toàn
-Diện tích sản xuất rau có sự chỉ đạo trực tiếp của cán bộ kỹ thuật mới chiếm tỷ lệ
rất nhỏ so với tổng diện tích sản xuất rau của Hà Nội. Hầu hết diện tích rau còn lại
nông dân mới chỉ làm quen tập quán và những kiến thức thu được trong quá trình
tập huấn, chưa có sự hướng dẫn, giám sát, quản lý và chỉ đạo trực tiếp của chính
quyền địa phương nên kết quả sản xuất rau an toàn còn hạn chế.
- Tuy đã có chủ trương quản lý, phát triển sản xuất RAT trong nhiều năm nay
nhưng ở nhiều xã phường chính quyền địa phương còn chưa thực sự quan tâm đến
công tác quản lý và chỉ đạo sản xuất RAT. Ở những xã này thực chất công tác quản
lý và chỉ đạo sản xuất rau của chính quyền địa phương còn mang tính lý thuyết
chung, chưa phân công cán bộ và chưa có cơ chế tài chính trả lương cho họ nên việc
giám sát, chỉ đạo còn hạn chế, dẫn đến chất lượng rau sản xuất ra không đảm bảo,
cụ thể như sau:
+ Công tác chỉ đạo sản xuất rau an toàn của địa phương mới chỉ dừng lại ở tuyên
truyền vận động, hướng dẫn nông dân thông qua hệ thống loa đài truyền thanh của
xã, thôn và tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật cho nông dân.
+ Nông dân sản xuất rau chủ yếu theo kiến thức được tập huấn và tập quán kinh
nghiệm của bản thân, không có sự chỉ đạo, giám sát trực tiếp của cán bộ kỹ thuật và
ban quản lý HTX nên không chú ý đến các chỉ tiêu về tiêu chuẩn vệ sinh an toàn
thực phẩm mà chỉ chú trọng vào mẫu mã và giá trị kinh tế của sản phẩm (rau non,
không bị vết sâu ăn…) vì vậy vẫn còn sử dụng thuốc BVTV nhiều, sử dụng thuốc
ngoài danh mục, thuốc có độ độc cao và không đảm bảo thời gian cách ly…
-Thực tế hiện nay ở một số nơi, sự phối hợp giữa chính quyền địa phương với các
cơ quan chuyên môn trong quản lý, chỉ đạo sản xuất rau an toàn chưa chặt chẽ nên
hiệu quả chỉ đạo không cao ( Vân Nội ) mặc dù chi cục BVTV và cỏc bỏo đài trung
ương, Thành phố đã thanh kiểm tra, phát hiện, xử lý vi phạm hành chính và làm
việc với chính quyền địa phương nhiều lần nhưng vẫn không khắc phục được tình
trạng kinh doanh thuốc cấm, thuốc ngoài danh mục, thuốc bán trái phép ngoài chợ
Võn TRỡ,..). Đây là nơi dịch vụ các loại thuốc BVTV không đảm bảo cho sản xuất
rau an toàn.
+Về đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất RAT
-Nhà lưới : Tuy đã được đẩy mạnh đầu tư nhưng đến nay toàn bộ diện tích nhà lưới
mới chỉ tập trung ở 14/40 xã, phường vùng sản xuất rau chính và diện tích nhà lưới
còn rất hạn chế (39,8ha). Do vậy, một số rau ăn lá bị mưa bão hại nặng trong mùa
hè sẽ dẫn đến khan hiếm rau ở nhiều thời điểm có mưa, bão lớn, gây thất thu cho
người sản xuất.
-Hệ thống tưới :
+ Giếng khoan :Tuy đã được đẩy mạnh đầu tư nhưng thực tế điều tra cho thấy mới
chỉ có 5/40 xã, phường sản xuất rau chính sử dụng nước giếng khoan làm nguồn
nước tưới chính cho rau (bao gồm Vân Nội, Kim Lỗ _Đông Anh, Đụng Xuõn –Súc
Sơn, Đông Dư – Gia Lâm, Lĩnh Nam – Hoàng Mai). Một số xã phường khác cũng
có giếng khoan nhưng do số lượng cũn ớt, rải rác, vận hành không thường xuyên
mới chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu tưới.
+Kênh mương bê tông : Trong thực tế vì nhiều nguyên nhân khác nhau như : nhiều
đoạn kênh mương xuống cấp, hoạt động không thường xuyên và không hết công
suất nờn cú thời điểm hệ thống kênh mương này cũng không đáp ứng được đầy đủ
nhu cầu tưới thường xuyên cho cỏc vựng rau.
+Nguồn nước tưới cho rau : Hiện nay vẫn còn 6/40 xã, phường sử dụng nguồn nước
tự nhiên, ao hồ thậm chí nước sụng tụ lịch làm nước tưới chính cho rau ( bao gồm :
Ngũ Hiệp, Tam Hiệp, Liên Ninh, Thạch Bàn, Trần Phú, Yên Sở ) và 3 xã thuộc Gia
Lâm mặc dù sử dụng nguồn nước tuới chính từ các con sông lớn nhưng vẫn bị ô
nhiễm do mương dẫn nước bị ảnh hưởng bởi chất thải của nhà máy, xí nghiệp ( xó
Yờn Viờn, Yên Thường chịu ảnh hưởng của nhà máy sản xuất dây cáp, xã Đa Tốn
chịu ảnh hưởng của nhà máy Hanel)
-Đường bê tông nội đồng : Vẫn còn nhiều xã phường chưa được đầu tư xây dựng
đường bê tông nội đồng cho vùng sản xuất rau. đường nội đồng vẫn là đường đất
trong đó có nhiều bờ ruộng quá nhỏ rất khó đi lại, gây khó khăn cho vận chuyển vật
tư, thu hái sản phẩm và mỹ quan vùng sản xuất rau an toàn.
+Về công tác tập huấn nông dân sản xuất rau
Những năm gần đây công tác tập huấn nông dân về kỹ thuật sản xuất RAT và
chương trình IPM tuy đã được đẩy mạnh nhưng số hộ nông dân được tham gia huấn
luyện ở cỏc xó, phường sản xuõt rau chính mới chỉ chiếm trên 40% tổng số hộ tham
gia sản xuất rau. Mặt khác một số hộ tuy đã được huấn luyện nhưng thời gian đã
lâu, đến nay kiến thức đã mai một cần phải được tập huấn bổ xung.
Ngoài những vùng sản xuất rau lâu năm nông dân đã có kinh nghiệm, ở những vùng
mới chuyển đổi sang trồng rau, nông dân hầu như chưa có kỹ thuật sản xuất rau, cần
phải được tập huấn chi tiết cả kỹ thuật sản xuất rau nói chung và quy trình sản xuất
rau an toàn.
+Về áp dụng quy trình và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất rau an toàn.
->Sử dụng phân bón trên rau.
Qua điều tra phỏng vấn nông dân cho thấy :
Vẫn còn 29,5% số hộ không sử dụng phân vi sinh để bón cho rau . Còn 10,5 % số
hộ vẫn dùng phõn tươi để bón cho rau . Những hộ này chủ yếu tập trung ở những
vùng mới chuyển đổi sang sản xuất rau, nông dân chưa có nhiều kinh nghiệm sản
xuất rau và chưa được tiếp cận nhiều với các loại phân bón vi sinh mới, Để khắc
phục thực trạng này ngoài công tác tuyên truyền, tập huấn và chỉ đạo thì rất cần
thiết bố trí các điểm trình diễn chuyển giao ứng dụng tiến bộ về phân bón vi sinh
mới, tập trung ở những vùng mới chuyển đổi sang sản xuất rau.
->Tình hình nước tưới cho rau
Về nguồn nước nhìn chung vẫn chưa chủ động được, mấy năm gần đõy xảy ra tình
trạng thiếu nước trầm trọng làm ảnh hưởng tới năng suất cõy rau,
Về phương pháp tưới chủ yếu là phương pháp đơn giản không đúng yêu cầu kỹ
thuật của sản xuất rau an toàn . Về thời điểm tưới chủ yếu nông dõn tưới theo kinh
nghiệm, chứ không nắm bắt được yêu cầu sinh học của rau.
->Che phủ nilon
Qua đánh giá thực tế cho thấy, hiện nay có 2 dạng tiến bộ kỹ thuật che phủ nilon
được áp dụng vào sản xuất rau an toàn mang lại hiệu quả rõ nét, bao gồm:
-kỹ thuật làm vòm che phủ nilon (che nắng mưa) phục vụ sản xuất rau ăn lá, rau trái
vụ mang lại hiệu quả kinh tế cao do giá thành thấp dễ áp dụng .
- kỹ thuật che phủ nilon mặt đất : Mục đích làm giảm cỏ dại và tiết kiệm nước tưới,
áp dụng đơn giản và phù hợp với một số loại rau ở những vùng hệ thống nước tưúi
chưa đầy đủ. Hiện nay tiến bộ này mới được một số ít hộ ở cỏc xó chuyờn rau áp
dụng, vì vậy để đẩy mạnh hướng dẫn áp dụng, nhất là ở cỏc vựng mới chuyển đổi
sản xuất rau thì cần thiết xây dựng các điểm trình diễn để nông dân quan sát đỏnh
gớa và tự làm theo.
->Ứng dụng giống mới
Ở nhiều vùng sản xuất rau, nhất là ở những vùng mới chuyển đổi sang sản xuất rau
nông dân chưa có điều kiện tiếp cận và khá e ngại trong việc đưa các giống mới vào
sản xuất do lo ngại rủi ro, thậm chí còn lúng túng trong việc lựa chọn chủng loại
rau, giống rau phù hợp để sản xuất, Vì vậy để đẩy mạnh ứng dụng các giống rau
mới có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất nhằm tăng hiệu quả và phục vụ nhu
cầu đa dạng của người tiêu dùng, rất cần thiết xây dựng các điểm trình diễn ứng
dụng giống rau mới để hướng dẫn nông dân áp dụng.
->Công tác BVTV trên rau
Công tác BVTV trên rau, đặc biệt việc sử dụng thuốc BVTV trên rau là khâu rất
quan trọng trong quy trình sản xuất rau an toàn, có ý nghĩa quyết định đến chất
lượng sản phẩm rau an toàn. Trong thực tế, công tác BVTV ở cỏc vựng sản xuất rau
hiện nay vẫn còn một số tồn tại sau:
*Về các loại thuốc nông dân thường sử dụng trên rau
-Vẫn còn tình trạng một số hộ sử dụng các loại thuốc BVTV được khuyến cáo là
hạn chế sử dụng, thuốc ngoài danh mục như Thiodan, Mã Lục,..là những loại thuốc
có giá rẻ để phòng trừ sâu bệnh trên rau. Đây là những thuốc có độ độc cao, lõu
phân huỷ, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực trạng này cần phải khắc
phục trong những năm tới thông qua công tác tuyên truyền và tăng cường thanh
kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính.
-Một số loại thuốc thế hệ mới, thuốc sinh học mới xuất hiện trên thị trường thời
gian gần đây rất phù hợp trong sản xuất rau an toàn như Kuraba WP, Crymax WP,
Success 25SC ….vẫn chưa được nông dân sử dụng nhiều, chủ yếu do người nông
dân còn thiếu thông tin về những sản phẩm này. Để giúp nông dân nhanh chóng tiếp
cận và sử dụng các loại thuốc BVTV mới này thì cần áp dụng các giải pháp :
+Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn, chỉ đạo nông dân.
+Thử nghiệm, đánh giá và chuyển giao ứng dụng các loại thuốc BVTV mới trong
sản xuất RAT, đặc biệt thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học.
*Về kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV của nông dân trên rau
Qua điều tra quan sát và phỏng vấn cho thấy còn khá nhiều hộ nông dân (khoảng
30% số hộ được điều tra do sở nông nghiệp tổ chức) trả lời không đọc kỹ hướng dẫn
sử dụng trên bao bì, mà chủ yếu phun thuốc theo kinh nghiệm và thói quen (chủ yếu
là pha thuốc cao hơn nồng độ quy định 1,5-2 lần). Nhiều hộ nông dân có thói quen
pha hỗn hợp từ 2-3 loại thuốc BVTV trong một lần phun, trong đó có nhiều trường
hợp việc pha hỗn hợp này là không cần thiết, vừa gây ô nhiễm, vừa lãng phí. Đây là
thực tế diễn ra khá phổ biến ở nhiều vùng sản xuất rau. cần phải tăng cường công
tác tập huấn, hướng dẫn nông dân.
*Về thời gian cách ly trước khi thu hái sản phẩm
Thời gian cách ly từ lần phun thuốc cuối cùng đến khi thu hoạch có ý nghĩa quyết
định đến dư lượng thuốc BVTV tồn dư trong rau. qua điều tra của sở nông nghiệp
cho thấy tình hình như sau:
+Đối với rau ăn lá : Nông dân đã có ý thức tuân thủ thời gian cách ly của các loại
thuốc BVTV theo quy định trên bao bì. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hộ chưa đảm bảo
thời gian cách ly, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
+Đối với rau ăn quả đặc biệt là những loại rau thu hoạch thường xuyên như dưa
chuột, đậu đũa, cà pháo …đa số nông dân không tuân thủ đúng thời gian cách ly với
thuốc hoá học, thường chỉ cách ly từ 1-3 ngày trong khi quy định trờn nhón thuốc
thường yêu cầu cách ly từ 5-10 ngày, do vậy dư lượng thuốc BVTV trờn cỏc loại
rau này còn rất cao quá giới hạn cho phép.
->Tình trạng vứt vỏ bao bì thuốc BVTV trên đồng ruộng.
Rất nhiều hộ nông dân có thói quen vứt vỏ bao bì thuốc BVTV trên đồng ruộng
ngay sau khi sử dụng xong chính vì vậy ở cỏc vựng rau hiện nay đặc biệt những
vựng chuyờn rau và mới chuyển đổi sang trồng rau, số lượng vỏ bao bì thuốc
BVTV tích tụ trên đồng ruộng rất lớn.
-Chính quyền địa phương hiện nay hầu như chưa có biện pháp tuyên truyền và xử lý
vỏ bao bì thuốc BVTV trên đồng ruộng.
-Ngoài ra thời gian vừa qua có hiện tượng một số người đi đến cỏc vựng rau thu
gom chọn lọc một số chủng loại vỏ bao bì thuốc BVTV chủ yếu vỏ bằng kẽm.
những người này làm nghề buôn bán đồng nát. Đây là thực trạng đáng báo động và
là mối nguy cơ tiềm ẩn đối với sức khỏe của người tiêu dùng nếu sử dụng phải các
loại thực phẩm, hàng hoá có vỏ bao bì tái chế từ vỏ thuốc BVTV.
-Từ thực tế trên cho thấy tình trạng vỏ bao bì thuốc BVTV vứt bừa bãi trên đồng
ruộng là thực trạng diễn ra khá phổ biến ở hầu hết cỏc vựng sản xuất rau dẫn đến
tình trạng ô nhiễm môi trường và gây mất mỹ quan vùng sản xuất rau (đã có nhiều
báo đài đăng tin). Để từng bước khắc phục tình trạng này cần thực hiện nghiêm ngặt
các giải pháp sau:
+ Xây các bể chứa vỏ bao bì thuốc BVTV trên đồng ruộng.
+Tổ chức thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV đang tồn tại trên đồng
+Giám sát, nhắc nhở nông dân tự giác để vỏ bao bì vào nơi quy định, xử lý nghiêm
những hộ cố tình vi phạm vứt vỏ bao bì bừa bãi trên đồng.
+Tổ chức kênh tiêu thụ RAT.
-Hệ thống chợ phân phối bất hợp lí: chợ cóc, chợ tạm phát triển rất mạnh, trong khi
đó công tác quản lớ cũn rất yếu kém. Mặt khác đa số các chợ còn trật hẹp, mất vệ
sinh, phương tiện kiểm tra chất lượng rau còn hạn chế.Một thực trạng khác cũng
đáng lo ngại là lực lượng người bán rong khó mà có thể thống kê được, họ có mặt ở
khắp các ngõ ngách trong thành phố. Những người bán rong gây ra sự lộn xộn, mất
mỹ quan thành phố và không kiểm soát được chất lượng. Do vậy rất cần có những
giải pháp để quản lí được hình thức tiêu thụ này. ả người mua và người bán đều
thiếu thông tin về thị trường. Mối quan hệ giữa người sản xuất và thị trường còn
lỏng lẻo. Các hợp đồng mua bán chủ yếu bằng miệng nên không có cơ sở pháp lý để
giải quyết khi xảy ra sự cố.Chưa có sự gắn kết giữa người sản xuất với các cơ quan
chức năng như sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sở Y Tế, cục quản lí thị
trường…Vỡ vậy mà nguồn gốc, chất lượng của rau an toàn chưa đủ tin cậy đối với
người tiêu dùng.
* Những nguyên nhân chính
+Về phía người sản xuất:
-Nông dõn vẫn giữ những tập quán canh tác lạc hậu
-Thiếu vốn đầu tư , sản xuất,…
-Trình độ kĩ thuật thấp, trình độ hiểu biết về thị trường cũn nhiều hạn chế
-Ý thức chấp hành những quy định về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm cũn hạn
chế
+Về phớa các cơ quan chức năng:
-Vai trò quản lý nhà nước đối với sản xuất ,lưu thông , tiêu thụ RAT chưa rừ ,
-công tác kiểm tra lưu thông , kiểm tra chất lượng RAT chưa được làm thường
xuyên ,
- chưa có phương tiện chuyên dùng và hầu hết sản phẩm RAT không được gắn nhón
mác nên người tiêu dùng chưa tin tưởng ,chớnh vì vậy mà chưa gắn trách nhiệm
giữa người sản xuất với người tiêu dùng ,
-Nhà nước chưa có chớnh sách hỗ trợ , đầu tư đúng tầm để khuyến khích phát triển
sản xuất – tiêu thụ rau an toàn.
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT Ở NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
I/PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU
1.Dự báo một số vấn đề ảnh hưởng tới phát triển sản xuất RAT trong thời gian
tới
+Dự báo về thị trường tiêu thụ RAT
Hà Nội là thành phố đông dân, với số dân trên 3 triệu người tính đến 2005 và tốc độ
tăng dân số khá cao khoảng 5% /năm thì trong thời gian tới chắc chắn lượng cầu về
sản phẩm nói chung của người dân sẽ tăng lên, mà trước tiên phải kể đến nhu cầu về
thực phẩm trong đó có RAT, Như vậy trong thời gian tới cần phải tăng sản lượng
rau để đáp ứng lượng cầu này , cần tăng cả diện tích ( gieo trồng và canh tác ) và
năng suất rau. Khi thu nhập tăng lên con người sẽ tăng nhu cầu sống của mình,
trong đó có nhu cầu sử dụng các sản phẩm an toàn nói chung và rau an toàn núi
riêng và các sản phẩm chế biến cao cấp. điều này sẽ tạo điều kiện tốt cho ngành rau
an toàn Hà Nội phát triển. Thị trường mục tiêu mà ngành rau an toàn Hà Nội cần
hướng tới là :
+Nhóm dân cư có thu nhập cao có nhu cầu sử dụng sản phẩm rau an toàn. Thông
qua hệ thống các siêu thị, nhà hàng, khách sạn trong thành phố
+Khách du lịch và người nước ngoài sinh sống và làm việc tại việt nam. Thông qua
các nhà hàng khách sạn.
+ các bếp ăn tập thể tại các công ty, trường học, bệnh viện …đõy là những nơi yêu
cầu khá nghiêm ngặt về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm vì ảnh hưởng tới sức
khoẻ của nhiều người.
+các nhà máy chế biến đồ hộp : các sản phẩm như dưa chuột bao tử, ngô bao tử,
đậu hộp, tương ớt, …
+ Thị trường nước ngoài :khi Việt Nam nhập WTO thì sẽ có nhiều cơ hội cho việc
xuất khẩu các sản phẩm, tuy nhiên yêu cầu về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm của
thị trường này rất cao. Cần phải nghiên cứu kỹ những quy định về tiêu chuẩn sản
phẩm ở thị trường này. Tóm lại nhu cầu về rau an toàn ở Hà Nội sẽ tăng và tăng rất
nhanh trong thời gian tới khi mà vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng được
người dân quan tâm và đã trở thành vấn đề bức xúc hiện nay.
+Về phát triển khoa học công nghệ
Trong thời gian tới khi khoa học công nghệ phát triển sẽ tác động mạnh mẽ tới mọi
lĩnh vực của cuộc sống, đối với sản xuất RAT thì quá trình phát triển khoa học công
nghệ sẽ cho phép ứng dụng các giống mới có năng suất cao, phẩm chất tốt, khả
năng chống chịu các điều kiện ngoại cảnh tốt,. .vào sản xuất đại trà, ứng dụng các
phương pháp công nghệ cao vào sản xuất và chế biến như hệ thống tưới nhỏ giọt,
nhà lưới, nhà kính…
+Về đất đai và điều kiện tự nhiên
Trong thời gian tới do tác động của quá trình đô thị hoá quỹ đất nông nghiệp của Hà
Nội chắc chắn sẽ giảm đi Vì vậy để đạt được những mục tiêu về phát triển sản xuất
RAT thì Hà Nội cần có các biện pháp tăng năng suất rau. Thực tế mấy năm gần đõy
vào mùa khô thì lượng nước trên các con sông ở Hà Nội đã cạn đi rất nhiều,vì vậy
cần phải đầu tư tăng cường hệ thống giếng khoan, để đảm bảo cung cấp đầy đủ
nước tưới cho rau.
2. Phương hướng
Từ phân tích đánh giá những đặc điểm trên ngành nông nghiệp Hà Nội đặt ra
phương hướng phát triển RAT như sau:
+Phát triển nông nghiệp và kinh tế ngoại thành theo hướng sản xuất hàng hoá bền
vững. Từng bước nâng cao chất lượng các sản phẩm nông nghiệp. Ưu tiên xây dựng
vành đai cây xanh, rau an toàn để phục vụ đời sống và đảm bảo môi trường
+Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn từng bước hiện đại hoá nông
nghiệp, chuyển đổi cơ cấu sản xuất tạo nhiều sản phẩm hàng hoá có giá trị cao, đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong đó chú trọng phát triển rau an toàn, tiến tới
việc xã hội hoá thực hiện quy trình kỹ thuật sản xuất rau an toàn, nhằm cú cỏc sản
phẩm rau xanh đạt chỉ tiêu là rau an toàn, cung cấp cho thị trường.
Muốn vậy ngành rau sạch Hà Nội cần đặt ra những mục tiêu cụ thể sau:
3. Mục tiêu phát triển sản xuất RAT.
+Theo đề án “Tổ chức sản xuất và sơ chế rau an toàn giai đoạn 2007-2010 trên địa
bàn Hà Nội” của sở nông nghiệp và PTNT Hà Nội đã đặt ra những mục tiêu sau:
*Nông nghiệp Hà Nội phấn đấu tới 2008 cú trờn 80% và năm 2010 có 100% diện
tích sản xuất rau được sản xuất theo qui trình sản xuất rau an toàn, tổ chức cỏc
vựng sản xuất RAT tập trung được đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng, tăng sản lượng
RAT cung cấp cho người tiêu dùng thủ đô.
+Hình thành và phát triển những vùng chuyên canh sản xuất rau sạch ở trình độ cao
theo hướng sản xuất hàng hoá.
+Tích cực ứng dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật, đầu tư thâm canh để đạt năng
suất, chất lượng cao đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phấn đấu cung cấp 80-
85% nhu cầu nhu cầu rau xanh cho thị trường Hà Nội.
+Phấn đấu đến năm 2010 sản xuất rau quả với tổng diện tích là 17400 ngàn ha,
trong đó có 10000 ngàn ha rau, sản lượng đạt khoảng 292 ngàn tấn rau, quả trong
dó cú gần 200 ngàn tấn rau và 98,83 ngàn tấn quả.
+Về chủng loại rau: dự kiến trên địa bàn Hà Nội có khoảng 25 loại rau xanh được
đầu tư sản xuất, trong đó có 24 loại rau được sản xuất trong vụ đông, 5-10 loại rau
được sản xuất trong vụ hè và hè thu, khả năng sản xuất rau thấp nhất vào các tháng
7,8,9 trong năm chỉ chiếm 17,8 % tổng sản lượng rau của cả năm cũn lại hơn 80%
sản lượng rau phõn bố vào các tháng trong vụ đông và hè thu, các loại rau chớnh
như: Rau muống, rau cải các loại, đậu các loại, cần, rau gia vị, sulơ, ngô bao tử, dưa
chuột bao tử, cà chua,…Tăng cường sản xuất rau trái vụ để cung cấp cho thị trường.
+ Phấn đấu 100% các xã sản xuất RAT có đường bê tông nội đồng phục vụ cho vận
chuyển rau, Phấn đấu 100% các xã sản xuất rau có hệ thống kênh mương kiên cố để
phục vụ tưới và tiêu nước cho sản xuất, có hệ thống giếng khoan để chủ động tưới
cho rau và những mùa khô hạn
*Xây dựng được hệ thống kiểm tra tổ chức cấp giấy chứng nhận chất lượng RAT,
phấn đấu 100% sản phẩm RAT cung cấp trên thị trường được kiểm tra đảm bảo
chất lượng theo qui định về VSATTP.
II/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
RAT Ở NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
1.Hoàn thiện qui hoạch và bố trí vùng sản xuất RAT
1.1 Hoàn thiện qui hoạch vùng sản xuất RAT
Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội cần tiếp tục hoàn thiện xác định
những vùng đủ điều kiện sản xuất RAT để đề xuất quy hoạch và đầu tư vùng sản
xuất RAT tập trung.
Sở nông nghiệp Hà Nội cần nghiên cứu đề xuất với thành phố một số chính sách tạo
điều kiện cho nông dân dồn ô đổi thửa để nông dân yên tâm đầu tư sản xuất, việc
quy hoạch được những vùng sản xuất rau tập trung rất thuận tiện cho đầu tư tiến bộ
khoa học công nghệ và thuận tiện cho quản lý sản xuất cũng như việc cấp giấy
chứng nhận cho nông dân về sản xuất rau an toàn,
Việc quy hoạch vùng sản xuất rau tập trung cho phép xác định được tập đoàn giống
cây thích hợp cho từng loại đất, khí hậu trong vùng quy hoạch …điều này sẽ khắc
phục được phần nào tình trạng thiếu cung do tính thời vụ trong nông nghiệp .
Bên cạnh việc quy hoạch những vùng sản xuất rau tập trung cũng cần thiết phải tiến
hành quy hoạch những vùng sản xuất rau không tập trung nhằm tiến tới xã hội hoá
sản xuất rau an toàn. Cỏc xã nằm trong vùng quy hoạch phải áp dụng quy trình kỹ
thuật sản xuất rau an toàn do sở khoa học công nghệ và môi trường ban hành và quy
trình phòng trừ dịch hại tổng hợp IPM.
1.2 Bố trí sản xuất RAT
phải dựa vào nhu cầu thị trường và những điều kiện tự nhiên –kinh tế -xã hội để bố
trí cơ cấu diện tích, chủng loại rau, theo từng mùa vụ, …sao cho phù hợp
+Việc bố trí cơ cấu thích hợp sẽ đảm bảo cho chế độ luõn canh vì muốn có rau thu
hoạch quanh năm cần có cơ cấu cõy trồng thích hợp có nhiều rau trong lúc giáp vụ,
cũn chớnh vụ phải nhiều rau ngon. Bố trí luõn canh giữa các cõy rau khác họ, cõy
có cùng một loại sõu bệnh. .Do vậy cần phải dải vụ quanh năm, sử dụng giống cõy
rau có chất lượng tốt.
Biểu 26:Bố trí cơ cấu chủng loại rau an toàn theo
mùa vụ của cỏc xó sản xuất RAT trong thời gian tới4 Th
anh
Trì
Yên
Mỹ
su
lơ,c
ải
bắp,
ớt
ngọt
,cà
tím.
mùn
g
tơi,
rau
đay,
rau
bí,
2.Thực hiện tốt qui trình kỹ thuật sản xuất RAT
2.1 Về giống rau
+Giống cây là loại vật tư kĩ thuật đặc biệt quan trọng trong sản xuất rau. Có đủ hạt
giống chất lượng tốt thì mới chủ động được thời vụ , mới thực hiện được kế hoạch
sản xuất , cho năng suất cao và chất lượng sản phẩm tốt.. vì vậy việc cung cấp giống
cây phải đảm bảo các yêu cầu : về số lượng, phẩm chất giống, chủng loại giống,
đúng thời vụ, …
+Tổ chức sản xuất giống : Đối với các cơ quan thuộc sở NN&PTNT Hà Nội như
trung tõm kĩ thuật Rau Hoa Quả Hà Nội cần phải tiếp tục tổ chức sản xuất các loại
rau giống gốc ( cà chua , đậu trạch, đậu vàng , cải bẹ Đông Dư, đậu xanh , cải củ)
Nhập các giống rau cao cấp như su lơ xanh, su lơ trắng, cải bó xôi,ngô rau, ớt ngọt ,
…Tổ chức khảo nghiệm thêm một số loại rau mới, Tất cả các giống rau phải có qui
trình kỹ thuật cụ thể cho từng loại.
Đối với các cơ quan Trung ương : Viện nghiên cứu rau quả , công ty giống cõy
trồng vật nuôi , cần tiếp tục nghiên cứu , khảo nghiệm các giống rau mới , rau chất
lượng , đặc biệt là rau vụ hè ,khi đưa ra sản xuất phải có qui trình kỹ thuật cụ thể
cho từng loại cõy. Hiện nay rất nhiều các giống rau có năng suất, chất lượng cao
được phổ biến trong sản xuất đại trà, nhưng chủ yếu cho sản xuất rau chính vụ, các
giống rau chất lượng cao, chịu nhiệt để sản xuất rau trái vụ còn hạn chế về cả số
lượng và chủng loại. Do vậy việc nhập nội, chọn, tạo giống mới và chọn lọc phục
tráng các giống rau địa phương để đa dạng hoá bộ giống rau, phục vụ sản xuất rau
quanh năm tại Hà Nội là cần thiết Cần xác định tập đoàn giống phù hợp cho cỏc
vựng sản xuất rau hàng hoá trọng điểm của Hà Nội.
+Sở nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu khảo sát 4 chủng loại rau mới là :Xà Lách
xoăn , đậu côve tớm, cà tớm , bí ngồi, cho kết quả như sau: Cả 4 giống rau đều thích
hợp với điều kiện sản xuất của Hà Nội tuy nhiờn để khai thác tiềm năng , năng suất
thì mỗi giống yêu cầu các biện pháp công nghệ khác nhau Một số loại rau thích hợp
cho vùng sản xuất rau hàng hoá của Hà Nội như đậu đũa , đậu côve, dưa chuột phú
thịnh , cải bẹ đông dư (2 loại này đã được phục tráng) . Đõy là một số giống rau chủ
lực của hà nội , chất lượng qua khảo sát cho thấy tương đối tốt, khả năng chịu nhiệt
cao, cho năng suất , chất lượng tốt.
+ Việc nghiên cứu và cung cấp giống rau do sở nông nghiệp kết hợp với công ty
giống cây trồng vật nuôi và trung tâm kỹ thuật rau quả Hà Nội đảm nhiệm, bên cạnh
những giống cây đã được thuần chủng cần phải nghiên cứu thờm cỏc giống cây mới
có giá trị kinh tế cao để sớm đưa vào sản xuất đại trà.Bờn cạnh đó cần thiết phải
nhập những giống rau cao cấp từ nước ngoài như Đài Loan, Trung Quốc, Pháp …
tuy nhiên cần phải thực hiện nghiêm ngặt việc kiểm tra chất lượng giống rau truớc
khi nhập về.
+Cung cấp giống :Giống rau được cung cấp theo 2 dạng là hạt giống và cõy con
giống. Đối với các giống rau đã trồng lõu đời ở Hà Nội như rau muống, rau ngót ,
rau dền, mồng tơi, bí, mướp, cà chua, rau cải xanh, rau gia vị,… được cung cấp qua
các mạng lưới cửa hàng bán buôn , bán lẻ, trên thị trường . Đối với những hạt giống
cao cấp như su lơ xanh, ớt ngọt , cà chua trái vụ, rau cải bắp, cải ngọt, dưa chuột,…
nhập ở nước ngoài như Đài Loan, Trung Quốc, Pháp,.. Thông qua các cơ quan nhà
nước như Trung tõm kỹ thuật rau quả , Viện nghiên cứu rau quả , Công ty giống
cõy trồng vật nuôi, khảo nghiệp từng loại theo từng thời vụ hợp lý, có qui trình sản
xuất cụ thể mới đưa ra sản xuất , nhằm đảm bảo chất lượng , năng suất . Đối với loại
hạt giống này cần được tổ chức gieo ươm tại Trung tõm kỹ thuật rau quả , Viện
nghiên cứu rau quả , hoặc các hợp tác xã , nhúm hộ để cung cấp cõy con giống đồng
đều có chất lượng cho sản xuất rau an toàn.
+Xác định cơ cấu chủng loại rau từng mùa vụ, và căn cứ vào nhu cầu thị trường để
dự kiến bố trí cơ cấu rau cung ứng theo các tháng trong năm .Do sản lượng và cơ
cấu rau không đồng đều ở các vụ đặc biệt là vụ hè, chủng loại rau không phong
phú , cần sử dụng các giống mới có thể trồng trái vụ, áp dụng các biện pháp kỹ
thuật canh tác như nhà lưới , dàn che,…để trồng rau trái vụ.
2.2 Về Sử dụng phân bón cho rau
Đối với rau an toàn việc lựa chọn loại phõn bún cần phải chú ý các đặc điểm sau:
Phõn chuồng sử dụng phải được ủ cho hoai mục, kết hợp với phõn hữu cơ vi sinh
… để bún lót. Những loại phõn đã được Bộ NN&PTNT cho phép sử dụng như phõn
của các xí nghiệp chế biến rác thải Cầu Diễn, phõn hữu cơ vi sinh Sông Gianh,
phõn Thiên Nông …đồng thời tăng cường bún các loại phõn vô cơ N, P, K tuỳ vào
yêu cầu sinh lý của từng loại cõy do RAT có thời gian sinh trưởng ngắn nên cần
phải bún một lượng phõn tương đối lớn, số lần bún, thời điểm bún phải đúng yêu
cầu kỹ thuật cho từng loại rau, Đối với một số loại phõn tan trong nước nên hoà
cùng nước để tưới cho rau, để cõy hấp thu nhanh chóng và dễ dàng.
2.3 Về nước tưới cho rau
+Nguồn nước tưới : Đối với các xã gần các con sông lớn như sông Hông, sông
Đuống cần tranh thủ sử dụng nguồn nước này, địa phương cần kết hợp với sở nông
nghiệp để đầu tư xõy dựng hệ thống kênh mương dẫn nước, trạm bơm ….phục vụ
công tác tưới tiêu cho rau, Đối với các xã xa các con sông cần đầu tư hệ thống giếng
khoan nước, hay tận dụng nước từ các ao hồ, nhưng phải đảm bảo nguồn nước
không bị ô nhiễm từ phế thải của các nhà máy. Nồng độ các chất độc hại phải dới
mức giới hạn cho phép.
+Về phương pháp tưới:Hiện nay tại các địa phương chủ yếu là tưới bằng phương
pháp thủ công bằng các thùng nước vòi hoa sen . Để đáp ứng một cách tốt nhất nhu
cầu của cây rau cần phải có những biện pháp tưới thích hợp, hiện nay ở những khu
sản xuất nông nghiệp công nghệ cao đã áp dụng các biện pháp tưới cho hiệu quả
cao như tưới nhỏ giọt cho rau ăn quả, tưới phun cho rau ăn lá. Biện pháp này có tác
dụng tốt đến tình hình sinh trưởng và phát triển của cây, hạn chế được sâu bệnh nhất
là bệnh lở cổ rễ. Lượng nước tiết kiệm 1/3-2/3 lần, năng suất tăng 10-50% so với
tưới rãnh hoặc tưới ô doa, đồng thời không làm ảnh hưởng tới kết cấu đất.
-Với nhóm rau ăn quả :
+Tưới nhỏ giọt giữ cho đất luụn cú độ ẩm thích hợp, nên thời gian từ gieo đến ra
quả đợt 1 ngắn hơn 1-5 ngày, thời gian sinh trưởng dài hơn 4-9 ngày, thời gian thu
hái sẽ kéo dài và tăng số lần thu hoạch 1-2 lứa /vụ, tăng tỷ lệ đậu quả 1-4 quả /cây
dẫn đến năng suất tăng 7,73-32,4 %, năng suất thực tế : đậu đũa 19,53 tấn/ha (tăng
9,78%) đậu cove leo 21,33 tấn /ha ( tăng 7,73 %), ớt ngọt 20,53 tấn /ha(tăng
32,45%)
+Tưới nhỏ giọt so với tưới rónh thỡ số lần tưới nhiều hơn 2-2,5 đợt /vụ rau nhưng
lượng nước tưới chỉ bằng 1/2-2/3
-Với nhóm rau ăn lá :+Tưới phun có tác dụng rút ngắn thời gian sinh trưởng từ 3-12
ngày, năng suất tăng 29,62-54,43%, năng suất thực tế :cải ngọt 12,56 tấn /ha, tăng
31,38%, cải bú xụi 14,3 tấn /ha tăng 54,43 %, xà lách xoăn 13,96 tấn /ha tăng 29,62
%
+ Số lần tưới nhiều hơn 2-17 đợt /vụ, nhưng lượng nước tưới chỉ cần 1/2-1/3 so với
tưới ô doa.
+Bên cạnh việc tưới nước và bún phõn cho rau cần phun cho rau một số chất điều
hoà sinh trưởng, những chất này không có độc tố ngược lại có tác dụng tăng cường
khả năng hấp thu dinh dưỡng của cõy, điều hoà lượng dinh dưỡng cho phù hợp với
yêu cầu sinh lý của cõy. Tuy nhiên để sử dụng có hiệu quả phương pháp này cần
phải tập huấn cho nông dõn về kĩ thuật phun cũng như các yêu cầu khi sử dụng
chất điều hoà sinh trưởng.
2.4 Về sử dụng thuốc BVTV trên rau
Thuốc BVTV là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo năng suất và phẩm
chất rau an toàn, việc sử dụng thuốc phải đảm bảo các yêu cầu sau:
-phải có hiệu lực diệt trừ sâu, bệnh tốt
-ít độc tố ảnh hưởng tới sức khoẻ con người
- thời gian bám thuốc ngắn
-Phải đảm bảo thời gian cách ly trước khi thu hoạch đúng yêu cầu đối với mỗi loại
thuốc. Cần phải nghiên cứu và đưa vào sử dụng các loại thuốc BVTV đạt những
tiêu chuẩn trên người nông dõn phải đọc kĩ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi sử
dụng, phun đúng kỹ thuật để vừa đảm bảo diệt được sâu bệnh vừa đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm cho rau an toàn.Khuyến khích sử dụng các loại thuốc có nguồn
gốc thảo mộc ít độc hại. kết hợp phòng và chống sõu bệnh, sử dụng các biện pháp
thủ công như dụng bẫy đèn để bắt bướm, …
2.5 Sử dụng kỹ thuật che phủ nilon mặt luống
Trên thực tế ở các xã sản xuất rau an toàn hiện nay có rất ít hộ sử dụng kĩ thuật này,
trong thời gian tới cần phải tăng cường đầu tư, tập huấn cho nông dõn về kĩ thuật
che phủ nilon mặt luống vì phương pháp che phủ nilon mặt luống cho rau ăn quả
che vòm cho rau ăn lá có tác dụng tích cực đến sinh trưởng phát triển của rau. nó
có tác dụng giảm sâu hại rau, giảm được số lần tưới cho rau.
Để thực hiện đúng kỹ thuật che phủ cần phải có cán bộ kỹ thuật tập huấn, hướng
dẫn cho nông dân. kết quả thực tế khi thực hiện biện pháp che phủ đối với nhóm rau
ăn quả cho thấy: năng suất đạt mức cao nhất với số lần phun thuốc BVTV và lượng
nước tưới thấp nhất, NSTT: Đậu đũa 22,9-22,97 tấn /ha, đậu cụve 22,2-22,47 tấn
/ha, ớt ngọt 20,3 -21,5 tấn /ha số lần tưới nước ít đi và lượng nước tưới tiết kiệm
1/3-1/2 lần so với không che phủ. Với nhóm rau ăn lá che vòm trong nhà màn hoặc
che vòm trong khu quây lưới, nhóm rau ăn lá cho năng suất cao nhất, số lần phun
thuốc BVTV và lượng nước tưới thấp nhất. NSTT : cải ngọt 11,67 -11,9 tấn /ha, cải
bú xụi 14,58-16,2 tấn /ha, xà lách xoăn 13,5-14,5 tấn /ha, sulơ xanh 12,03-15,53 tấn
/ha. số lần phun thuốc BVTV :0-2 đợt /vụ, số lần tưới nước 5-10 đợt /vụ, Lượng
nước tưới 100-200 lít /m2/vụ.
2.6 Thu hoạch, bảo quản và sơ chế
+Thu hoạch
Để không bị hao hụt nhiều sau khi thu hoạch thì việc thu hoạch phải đảm bảo những
yêu cầu kĩ thuật sau:
Phải thu hoạch đúng thời vụ không sớm hay muộn, phải có sọt chứa, và phương tiện
vận chuyển chuyên dụng cho mỗi loại rau.,tránh dập nát, rơi vói lóng phí., phải có
kho chứa rau ngay sau khi thu hoạch chánh để rau chồng chất lên nhau vì rau dễ dập
nát, hư hỏng .
+Bảo quản, sơ chế:
Do rau quả tươi sau khi thu hoạch dễ hư hỏng nếu không được bảo quản tốt, điều
này làm ảnh hưởng tới số lượng và chất lưởng rau từ đó làm giảm hiệu quả kinh tế
của sản xuất rau, vì vậy cần thiết phải hình thành những trung tâm, xí nghiệp
chuyên sơ chế bảo quản rau sau khi thu hoạch. việc bảo quản rau phải được thực
hiện chuyên nghiệp, phải có phương tiện vận chuyển riêng, việc sơ chế bảo quản
rau phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật:
+rau quả không bị dập nát
+rau quả phải tươi
+giữ được trọng lượng
+giữ được hương vị
Tổ chức các công ty chuyên mua bán rau an toàn. Đảm bảo đầu ra tập trung cho các
hộ sản xuất rau an toàn.
Rau quả trước khi mua sẽ được kiểm định rau an toàn và được công ty đưa vào rửa
sạch, đóng gói và cung cấp ra thị trường.Tăng cường liên kết giữa sản xuất và thị
thường thông qua những hợp đồng mua bán rau giữa người sản xuất và công ty, coi
đây là cơ sở pháp lý để giải quyết những sự cố xảy ra với chất lượng, số lượng, giá
cả. Tạo ra sự ràng buộc chặt chẽ giữa sản xuất và tiêu dùng.
sơ đồ 1: tóm tắt quy trình sơ chế, đóng gói rau ăn lá:
+cắt rễ
+cắt bỏ lá già +cắt bỏ hoa
+phân loại
xử lý sơ bộ
Rau trên cánh đồng
Thu hoạch
Rửa sạch
Vận chuyển
Xử lý (làm nguội)
Sơ chế
định lượng
Phun nước rửa trước khi thu hoạch 1 ngày
Vận chuyển Đóng thùng
Đóng gói
vận chuyển
Tiêu thụ
Tiêu thụ
Sơ đồ 2:Quy trình công nghệ sơ chế, đóng gói rau ăn quả
-loại bỏ quả già, bệnh-phân loại-tạo bóng cho quả
Tiêu thụ
Rau trên cánh đồng
Thu hoạch
vận chuyển
Làm sạch
xử lý(làm nguội)
Sơ chế
định lượng
Đóng gói
vận chuyển
Phun nước rửa
Đóng thùng
xử lý sơ bộ
Tiêu thụ
Sơ đồ3: hệ thống sơ chế rau an toàn
Sơ chế đơn giản
Rau sau khi thu hoạch ở ruộng được vận chuyển tói nơi sơ chế
đơn giản
kiểm tra chất lượng
Sơ chế, bảo quản tại trung tâm, xí nghiệp chuyên sơ chế rau, quả
kiểm tra chất lượng
Xe vận chuyển chuyên dụng
Hệ thống tiêu thụ rau an toàn
+Thực hiện mô hình sản xuất rau khép kín.
Từ cung cấp dịnh vụ đầu vào đến tư vấn khuyến nông, chuyển giao công nghệ mới
vào sản xuất và giải quyết đầu ra cho sản phẩm rau sạch.
sơ đồ 5:(Mô hình sản xuất rau khép kín).
Chính sách hỗ trợ
Dịnh vụ vật tư SXNN
Chính sách khuyến nông
Cơ sở sản xuất rau sạchĐội ngũ kĩ
thuậtĐội ngũ
thị trường
Sản phẩm rau sạch
Thị trường
Ý kiến phản hồi
Thực hiện mô hình sản xuất rau khép kín giúp người sản xuất chủ động đầu vào và
đầu ra của sản xuất đồng thời chủ động nắm bắt những thông tin thị trường và lập
kế hoạch sản xuất cho phù hợp.
3. Giải pháp thị trường tiêu thụ RAT
Thị trường đầu ra của sản phẩm rau an toàn là yếu tố hết sức quan trọng đối với sự
phát triển của ngành hàng rau an toàn, thông qua nghiên cứu kĩ thị trường giúp
người kinh doanh trả lời được các câu hỏi : Sản xuất cái gì? sản xuất cho ai ? số
lượng chất lượng ra sao? …
nhiệm vụ của công tác nghiên cứu thị trường là phải phát hiện ra nhu cầu của người
tiêu dùng và tìm cách đáp ứng tốt nhất nhu cầu đó. Muốn vậy ngành hàng rau an
toàn cần phải thực hiện tốt các giải pháp cụ thể sau:
+Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ tiêu thụ RAT
Cần phải nõng cấp và đầu tư xây dựng mới các trung tâm buôn bán, chợ đầu mối
tiêu thụ rau an toàn, đây là nơi tập trung rau của các cớ sở sản xuất, chế biến trước
khi đưa tới tay người tiêu dùng, nhằm tạo sự tập trung cho khâu tiêu thụ.
+Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại
Cần tăng cường công tác quảng bá giới thiệu sản phẩm, xây dựng thương hiệu cho
rau an toàn, thông qua các hội chợ, rau an toàn hàng năm.
Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo, ti vi, …phổ biến kiến
thức về rau an toàn cho người tiêu dùng, giới thiệu các địa điểm kinh doanh RAT,
vì trên thực tế kiến thức của người tiêu dùng về sản phẩm rau an toàn còn rất mơ hồ,
mặt khác do thói quen tiêu dùng nên người tiêu dùng thường mua rau tại các chợ
gần nhà như chợ phường, chợ cóc, gánh rong mà ngại đi tới những cửa hàng rau an
toàn.
+Tổ chức kênh phân phối hợp lý
Hoàn thiện hệ thống cỏc kờnh phân phối và tiêu thụ rau sạch từ các siêu thị, trung
tâm thương mại, chợ đầu mối, chợ phường.
Phải tạo sự gắn kết giữa người sản xuất, doanh nghiệp kinh doanh và người tiêu
dùng thông qua những quan hệ mua bán bằng hợp đồng có sự đảm bảo của pháp
luật.Tất cả các tác nhân tham gia vào ngành hàng RAT đều phải có sự gắn kết chặt
chẽ, đều phải hướng tới mục tiêu chung là đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường
về sản phẩm RAT. Duy trì các cửa hàng kinh doanh rau an toàn đã có của các thành
phần kinh tế. Có chính sách hỗ trợ của nhà nuớc để đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất
và mở rộng quy mô kinh doanh để làm mô hình mẫu nhân ra diện rộng.
-Khảo sát, lựa chọn, quy hoạch các cửa hàng quầy hàng siêu thị để có kế hoạch đầu
tư cải tạo nâng cấp trang thiết bị phục vụ mở rộng mạng lưới kinh doanh rau an toàn
hàng năm. Nghiên cứu mở rộng các cửa hàng rau an toàn tại các khu trung cư cao
cấp,
-Xây dựng ban hành quy trình VSATTP đối với cửa hàng kinh doanh rau an toàn :
Nơi giao nhận, chứa đựng sơ chế bao gói, có nước sạch thông thoáng thoát nước, có
giá kệ tủ bảo quản thoáng mát. Quầy phải có biển hiệu, bảng giá, niêm yết đăng ký
kinh doanh rau an toàn. .
-Xây dựng mô hình sản xuất-tiờu thụ rau an toàn khép kín. Có phương án hỗ trợ cho
các doanh nghiệp kinh doanh ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm rau an toàn với các
nhà sản xuất theo nghị định 80/CP của chính phủ
-Trong các chợ đầu mối cần có khu kinh doanh tau an toàn và quy định điều kiện
đối với cơ sở kinh doanh và ban quản lý chợ:
+Đối với cơ sở kinh doanh rau an toàn :phải đăng ký địa điểm, phải treo biển hiệu
và sổ đăng ký kinh doanh, niêm yết giá bán, ký hợp đồng với người sản xuất rau an
toàn (rau có nguồn gốc rõ ràng) phải đăng ký số lượng -chất lượng- chủng loại sản
phẩm rau an toàn, hàng phải được đóng trong bao tỳi cú nhón mỏc.
+Đối với ban quản lý chợ : Phải thông báo về số lượng, chủng loại, chất lượng sản
phẩm rau an toàn sẽ bán tại chợ trước phiên chợ 24h. Hàng vụ chợ sẽ tổ chức hội
nghị khách hàng để giữa nhà sản xuất –kinh doanh- tiêu thụ giao lưu trao đổi tạo
điều kiện cho nhà sản xuất bắt nhịp với thị trường và người tiêu dùng tin tưởng.
Hàng năm tổ chức các hội chợ rau an toàn để các cơ sở kinh doanh rau an toàn
quảng bá, giới thiệu sản phẩm rau an toàn của mình. Từng bước xây dựng thương
hiệu cho rau an toàn để tạo tin tưởng cho người tiêu dùng. Bên cạnh thị trường
trong nươc các cơ sở kinh doanh chế biến rau an toàn cần tích cực tìm hiểu thị
trường nước ngoài. đặc biệt là những nước có thu nhập cao ở đây họ cớ nhu cầu rất
lớn về sử dụng các sản phẩm an toàn, tuy nhiên cần phải nghiên cứu kỹ đặc điểm
của thị trường này kể cả thói quen tiêu dùng hay pháp lý. tránh tình trạng bị kiện
cáo như ngành thuỷ sản.
Có thể khái quát quá trình tiêu thụ RAT qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 6: tổ chức tiêu thụ RAT
Siêu thị, trung tâm thương mại
Rau thu hoạch ở ruộng
Sơ chế ban đầu
kiểm định
Sơ chế, chế biến, bảo quản
kiểm định
chợ đầu mối
kiểm định
người tiêu dùng
cửa hàng kinh doanh RAT
4. Tăng cường quản lý nhà nước đối với ngành hàng RAT
Công tác quản lý nói chung và quản lý nhà nước nói riêng trong sản xuất rau an
toàn cần phải được đặc biệt coi trọng. như việc quản lý vật tư kỹ thuật phục vụ sản
xuất : phân bón, thuốc BVTV …giỏm sỏt việc thực hiện quy trình và ban hành các
tiêu chuẩn rau an toàn, các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất và tiêu thụ,.
Để phát triển sản xuất rau an toàn cần phải chú trọng các vấn đề về quản lý sau:
+Quản lý sản xuất
+Quản lý chất lượng sản phẩm
+Quản lý quy trình sơ chế, bảo quản, vận chuyển
+Quản lý ngành hàng kinh doanh, tiêu thụ rau an toàn
Muốn làm tốt những công việc trên cần phải xây dựng các giải pháp kiểm tra chất
lượng rau tại nơi sản xuất, nơi sơ chế, đóng gói bảo quản và tiêu thụ sản phẩm rau
an toàn việc kiểm tra định kì và kiểm tra đột suất tại các nơi trên sẽ giúp hộ nông
dân thực hiện đúng quy trình sản xuất rau an toàn cũng như việc sử dụng thuốc
BVTV trên rau ….từ đó đảm bảo sức khoẻ cho con người, môi trường, hệ sinh thái.
Nghiên cứu đề xuất màng lưới kiểm tra chất lượng sản phẩm và xử phạt những vi
phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Nguyên tắc hoạt động của màng lưới là :
+Đảm bảo hoạt động khép kín từ nơi sản xuất, thu mua, đóng gói đến kinh doanh
tiêu thụ rau trên thị trường.
+Phối hợp liên ngành nông nghiệp –thương mại – y tế - Khoa học và công
nghệ,trong đó hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm về sản xuất RAT do ngành nông
nghiệp chủ trì, hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm về lưu thông, kinh doanh rau an
toàn do ngành thương mại chủ trì, các ngành liên quan cùng phối hợp.
+Dựa vào màng lưới vệ sinh an toàn thực phẩm đó cú từ nhiều năm nay, từ thành
phố đến quận, huyện, xã, phường để tránh tình trạng chồng chéo trong hoạt động
thanh tra, kiểm tra.
Nội dung hoạt động:
+Kiểm tra, thanh tra, phát hiện các hành vi vi phạm trong sản xuất, kinh doanh rau
an toàn
+Xử lý các vi phạm theo quy định
+Tổng kết và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm
mặt hàng rau an toàn trên địa bàn thành phố.
Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức màng lưới kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn
thực phẩm Đối với ngành hàng rau :
Tổ chức mạng lưới kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đối với ngành
hàng rau cần phân theo 3 cấp nhằm thiết lập hệ thống kiểm tra chặt chẽ, nhằm kiểm
soát các đối tượng sản xuất, kinh doanh rau an toàn. Nhiệm vụ, quyền hạn của màng
lưới kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đối với ngành hàng rau thống
nhất như sau:
-Cấp xã phường :
+Hướng dẫn kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình kỹ thuật và cung ứng, sử
dụng thuốc BVTV trong sản xuất rau an toàn trong địa bàn quản lý
+Kiểm tra giám sát điều kiện vệ sinh trong khâu sơ chế, đóng gói ngay tại các cơ sở
sản xuất, thu mua nằm trong địa bàn quản lý
+Kiểm tra xác định nguồn gốc rau an toàn trước khi đưa vào kinh doanh
+Hướng dẫn và kiểm tra việc chấp hành các quy định về điều kiện vệ sinh đối với
cơ sở chế biến, đóng gói, kinh doanh rau an toàn
+Xử lý hành vi vi phạm về chất lượng VSATTP trong sản xuất, kinh doanh rau tại
các điểm sản xuất, các quầy, cửa hàng bán rau ở khu vực, đường phố, chợ cóc, chợ
tạm…
-Các quận, huyện :
+Đảm bảo yêu cầu hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về kiểm tra chất lượng
VSATTP mặt hàng rau trong việc thực hiện của tuyến phường, xã
+Trực tiếp kiểm tra việc thực hiện quy trình kỹ thuật, kinh doanh và sử dụng thuốc
BVTV tại nơi sản xuất, các điều kiện VSATTP tại cơ sở thu mua, đóng gói, kinh
doanh rau an toàn trong địa bàn quản lý. Lấy mẫu kiểm nghiệm chất lượng rau an
toàn và gửi mẫu tới tuyến thành phố khi cần thiết kết luận về chất lượng VSATTP.
+Xử lý vi phạm chất lượng vệ sinh ATTP theo quy định
-Cấp thành phố :
+Kiểm tra chất lượng sản phẩm rau an toàn thường kỳ ở những cơ sở có diện tích
gieo trồng rau lớn. Kiểm tra đột xuất đối với những cơ sở nghi vấn. kiểm tra khoảng
1/3 số cơ sở đóng gói rau có quy mô hộ - nhóm hộ - liờn nhúm hộ mà quận huyện
quản lý
+Hướng dẫn các quy định về VSATTP trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng rau
an toàn trên địa bàn thành phố.
+Kiểm soát các cơ sở kinh doanh rau an toàn trong các siêu thị, chợ đầu mối của
thành phố
+Lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu về chất lượng rau an toàn và kiểm tra các điều kiện
VSAT đối với các cơ sở chế biến, tiêu thụ rau an toàn
+Xử lý hành vi vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh
rau an toàn
sơ đồ 7:Mô hình tổ chức sản xuất và quản lý RAT
UBNDTHÀNH PHỐ
Ban chỉ đạochương trình rau an
toàn
UBNDcác quận, huyện
UBNDcác xã sx RAT
Giám sát kiểm tra CL sản phẩm
Sơ chế, bảo quản, chế biến
HỆ THỐNGTIÊU THỤ
Sở NN&PTNTHà Nội
Các sở ban ngành : sở TM, KHCN, Y tế,
Các trường ĐH, cơ quan nghiên cứu
Vùng sxkhông tập trung
Vùng sx tập trung
5. Tăng cường sự phối kết hợp giữa 4 nhà (nhà quản lý-nhà kinh doanh-nhà
khoa học-nhà sản xuất) và các tác nhân tham gia ngành hàng RAT.
Nhà nước có chức năng tạo ra những cơ chế thuận lợi cho sản xuất phát triển, thực
hiện các chính sách khuyến khích người sản xuất, quản lý sản xuất và thị trường
bằng pháp luật. Đảm bảo tính công bằng nghiêm minh với mọi chủ thể tham gia thị
trường. Nhà kinh doanh có chức năng lưu thông, phân phối hàng hoá hợp lý. Kích
thích tiêu dùng đảm bảo đầu ra ổn định cho người sản xuất. Nhà khoa học có chức
năng nghiên cứu tạo ra những giống cây trồng cho giá trị kinh tế cao để đưa vào sản
xuất. Nghiên cứu các mô hình trồng rau an toàn đem lại hiệu quả kinh tế cao. Nhà
nông- người sản xuất phải đảm bảo sản xuất rau đúng kĩ thuật, đúng thời vụ, đủ về
số lượng và đảm bảo chất lượng an toàn để cung cấp cho các doanh nghiệp chế
biến. Sự kết hợp giữa bốn nhà trên sẽ tạo ra sự thống nhất trong sản xuất và tiêu thụ
rau sạch, giúp rau sạch ngày càng phát triển một cách bền vững.
6 Nghiên cứu, ban hành, thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển sản
xuất, tiêu thụ RAT
6.1 Chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng
Do cơ sở hạ tầng yêu cầu vốn đầu tư lớn nên hộ gia đình không thể đầu tư, cần có
sự hỗ trợ của thành phố, Cơ sở hạ tầng có vai trò quan trọng đối với sản xuất rau an
toàn, như hệ thống cấp điện, cấp nước, hệ thống kênh mương, đường giao thông nội
đồng, nhà lưới, các thiết bị tưới …Trạm thu gom, sơ chế, đóng gói, bảo quản rau an
toàn
6.2 Chính sách đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp nói
chung và sản xuất rau an toàn nói riêng, Do sức ép của quá trình đô thị hóa làm quỹ
đất nông nghiệp của Hà Nội ngày càng bị thu hẹp điều này ảnh hưởng tới mục tiêu
của ngành rau xanh và khả năng đáp ứng về số lượng rau cho thị trường, thành phố
cần phải có nhũng chính sách đền bù thoả đáng, miễn giảm thuế sử dụng đất đai đối
với sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất rau an toàn nói riêng.
6.3 Chính sách hỗ chợ rủi ro trong sản xuật
Do sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, nên khi điều kiện thời tiết
không thuận lợi sẽ làm tổn thất nặng tới hiệu quả kinh tế của sản xuất rau, mặt khác
sản xuất rau an toàn đòi hỏi điều kiện thời tiết thuận lợi và yờu cầu vốn lớn nên khi
mất mùa sẽ ảnh hưởng lớn đến sản xuất của vụ sau do nông dân là tầng lớp có thu
nhập thấp trong xã hội. Nhà nước cần cho vay ưu đãi , vay tín chấp đối với những
hộ sản xuất rau an toàn, do đa phần nông dõn kinh tế cũn khó khăn hơn thế để tiến
hành sản xuất RAT thì yêu cầu vốn sản xuất lớn hơn so với sản xuất rau thường.
6.4 Chính sách đào tạo
+Hàng năm sở nông nghiệp kết hợp với các sở, ban ngành khác mở các lớp tập
huấn nông dân về quy trình kỹ thuật canh tác rau an toàn và lớp phòng trừ dịch hại
tổng hợp(IPM) để nâng cao trình độ sản xuất của nông dân. Thường xuyên mở các
buổi trình diễn đầu bờ để phổ biến, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông
dân.
+ Nâng cao trình độ, năng lực, đạo đức của đội ngũ cán bộ quản lý, kiểm tra, thanh
tra việc sản xuất và tiêu thụ rau an toàn.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I/KẾT LUẬN
Phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ở Hà Nội là việc làm cần thiết. Xong
muốn thực hiện tốt phát triển sản xuất và tiêu thụ rau sạch cần phải có hệ thống các
giải pháp đồng bộ và hoàn chỉnh cả về thị trường và kĩ thuật. Với sự tham gia tích
cực của nhiều cơ quan, tổ chức cá nhân như sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, sở Y tế, chi cục Bảo vệ thực vật, chi cục quản lý thị trường, doanh nghiệp kinh
doanh rau sạch, người trồng rau và chính quyền địa phương.Mỗi tác nhân tham gia
vào quá trình này đều có những chức năng, nhiệm vụ riêng. Xong cùng phục vụ cho
một mục đích chung là phát triển sản xuất và tiêu thụ rau sạch trên địa bàn Hà Nội.
Góp phần vào phát triển ngành nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói
chung trong điều kiện Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào kinh tế quốc tế.
II/KIẾN NGHỊ
Để sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ngày càng phát triển và hoàn thiện, đáp ứng nhu
cầu của thị trường ngoài những giải pháp trên thành phố và các ngành tiếp tục tiếp
tục cần đầu tư và hỗ trợ cỏc vựng sản xuất rau an toàn các nội dung sau :
1. Đầu tư xây dựng và cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu cho vùng sản xuất rau, bao gồm hệ thống tưới, nhà lưới đơn giản sản xuất rau trái vụ và đường bê tông nội đồng.
2. Hỗ trợ đầu ra cho sản phẩm rau an toàn của nông dân, trong đó ngành Thương Mại cần làm tốt và chặt chẽ công tác quản lý kinh doanh rau an toàn để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
3. Hoàn thiện vùng quy hoạch sản xuất rau an toàn lâu dài để nông dân yên tâm đầu tư phát triển sản xuất.
4. Đề nghị các cơ quan chức năng tăng cường quản lý, nguồn thuốc BVTV nhập lậu từ các tỉnh biên giới phía bắc nhằm hạn chế thuốc cấm thuốc ngoài danh mục vào thị trường
5. Cần có những chớnh sách hỗ trợ sản xuất rau an toàn như chớnh sách tín dụng, chớnh sách đất và đền bù đất , chớnh sách đầu tư, chớnh sách đào tạo…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đề án phát triển Rau Hoa Quả thời kỳ 1999-2010 (Bộ NN & PTNT).
2. Qui hoạch phát triển nông nghiệp Hà Nội thời kì 2001-2010 ( Sở NN&PTNT
Hà Nội – 2001).
3. Mở rộng mô hình sản xuất Rau hoa quả bàng công nghệ nhà luới tại Hà Nội
(Trung tâm khuyến nông Hà Nội).
4. Giáo trình kinh tế nông nghiệp ( NXB Thống kê _2004).
5. Đề án tổ chức sản xuất và sơ chế RAT giai đoạn 2007-2010 (sở NN&PTNT
Hà Nội ).
6. Qui hoạch vùng sản xuất RAT ở ngoại thành Hà Nội (Sở NN&PTNT Hà
Nội-1996).
7. Qui định và qui trình sản xuất lưu thông rau sạch thành Phố Hà Nội (sở
KH&CN-2000).
8. Hoàn thiện công nghệ và mở rộng mô hình sản xuất tiêu thụ rau sạch tại Hà
Nội (Trung tâm kỹ thuật rau quả Hà Nội _1997,1998).
9. Quy chế tạm thời về “ Sản xuất rau an toàn “(Bộ NN & PTNT 1998).
10. Báo cáo quy hoạch sản xuất nông nghiệp Hà Nội thời kì 2001-2010 ( viện
quy hoạch và thiết kế nông nghiệp).
11. Qui trình sản xuất rau an toàn (sở KHCN&MT Hà Nội 2000).
12. Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn kỳ 1,2,3 tháng 3 /2006.
Danh sách những từ viết tắtst
t
Viế
t tắt
Diễ
n giải
1 FAO
Food
Agr
i
cultu
re
Oga
n
iratio
n_tổ
chức
nông
lươn
g th
ế
giới
2 HA
CC
P
Haz
ard
Ana
lytic
al
criti
cal
cont
rol
poin
t
_Hệ
th
ống
phõn
tíc
h,
kiểm
tra
phát
hiện
nh
ững
điểm
th
en
chốt
để
phòn
g
gõy
nguy
hi
ểm,
độc
hại
3 WH
O Wor
l
d heal
t
h orga
niza
t
ion
_tổ
chức
y t
ế
thế
giới
4 TCV
S tiêu
chuẩ
n v
ệ
sinh
5 ATT
P an
toàn
thực
phẩm
6 RA
T
rau
an
toàn
7 HC
B
VTV
hoá
chất
bảo
vệ
thực
vật
8 BV
T
V bảo
vệ
thực
vật
9 ĐK
V
S điều
kiện
vệ
sinh
10 CPS
X chi
phí
sản
xuất
11 GTS
L giá
trị
sản
lượn
g
12 GTG
T giá
trị
gia
tăng
13 CPT
G chi
phí
trung
gian
14 ATV
STP
an
toàn
vệ
sinh
thực
phẩm
15 NN
&
PTN
T nông
nghi
ệ
p v
à
phát
triển
nông
thôn
16 NST
T Năn
g
suất
thực
tế
17 AD
D
A Chư
ơ
ng
trình
tập
huấn
của
Đan
Mạc
h
18 IPM
phòn
g t
rừ
dịch
hại
tổng
hợp
LỜI CẢM ƠN!
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Hoàng Văn Định –GVC Bộ môn KTNN
khoa KTNN&PTNT đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình thực tập cũng
như trong 4 năm qua thầy đã dậy dỗ tôi những kiến thức về chuyên ngành
kinh tế nông nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn cỏc cụ chỳ và các anh chị phòng Chính sách nông
thôn mới -Sở NN&PTNT Hà Nội đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành tốt giai
đoạn thực tập cuối khoá.
Tôi xin chân thành cảm ơn chị Quỳnh Anh -Cán bộ công tác tại phòng
CSXD nông thôn mới đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi tại cơ sở thực tập
để tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy và công tác tại khoa
KTNN&PTNT Trường ĐHKTQD Hà Nội đã giảng giạy tôi trong 4 năm học
vừa qua!
Do trình độ và kinh nghiệm có hạn nên chuyên đề này còn nhiều thiếu sót
tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn !
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,ngày 16/04/2007
Sinh viên
Mai Xuân Quyết
Danh mục bảng biểu
MỤC LỤCTrang
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN.....................3
I/ THỰC CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT
TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾ - XÃ HỘI.............................................................3
1. Thực chất về RAT...........................................................................................3
1.1. Các quan niệm về RAT............................................................................3
1.2. Tiêu chuẩn phân loại RAT.......................................................................4
2.Sản xuất RAT và vai trò của phát triển sản xuất RAT.....................................7
2.1 Vai trò về mặt dinh dưỡng........................................................................7
2.2 Vai trò về mặt kinh tế................................................................................8
2.3 Vai trò về mặt xã hội – môi trường...........................................................8
II/ ĐẶC ĐIỂM VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT RAT...................................................................................................9
1. Đặc điểm của sản xuất RAT...........................................................................9
1.1 Đặc điểm về kĩ thuật sản xuất...................................................................9
1.2 Đặc điểm về vốn sản xuất.......................................................................10
1.3 Đặc điểm về thị trường tiêu thụ RAT:....................................................10
2. Những nhân tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất RAT................................11
2.1 Nhóm nhân tố thuộc về tự nhiên.............................................................11
2.2 Nhóm nhân tố kinh tế -xã hội.................................................................11
2.3 Nhóm nhân tố tổ chức và kĩ thuật...........................................................13
III/ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT Ở NGOẠI THÀNH
HÀ NỘI.................................................................................................................14
1. Đáp ứng nhu cầu thị trường..........................................................................14
2. Bảo vệ môi trường sinh thái..........................................................................14
3 Hiệu quả kinh tế - xã hội................................................................................15
Chương II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT.....................................17
I/ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HÀ NỘI VÀ ẢNH
HƯỞNG CỦA NÓ TỚI PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT..................................17
1. Đặc điểm tự nhiên.........................................................................................17
1.1 Về vị trí địa lí..........................................................................................17
1.2 Về thuỷ văn.............................................................................................17
1.3 Về tài nguyên đất nông nghiệp...............................................................18
2 .Đặc điểm kinh tế - xã hội..............................................................................18
2.1 Dân số và lao động..................................................................................18
2.2 Cơ sở hạ tầng..........................................................................................19
2.3 Chủ trương chính sách phát triển sản xuất RAT của Hà Nội..................20
3. Đánh giá chung về đặc điểm TN-KT-XH có ảnh hưởng tới phát triển sản
xuất rau an toàn ở Hà Nội.................................................................................21
3.1 Những thuận lợi cơ bản...........................................................................21
3.2 Những khó khăn......................................................................................22
II/ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT Ở NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
...............................................................................................................................23
1/ Tình hình phát triển về diện tích, năng suất, sản lượng RAT.......................23
1.1 Tình hình phát triển về diện tích rau an toàn..........................................24
1.2 Tình hình phát triển về năng suất rau an toàn.........................................25
1.3 Tình hình phát triển về sản lượng rau an toàn........................................26
2 Bố trí và cơ cấu sản xuất rau an toàn ở ngoại thành Hà Nội..........................27
3. Tình hình xây dựng cơ sở vật chất và thực hiện qui trình sản xuất rau an
toàn....................................................................................................................31
3.1 Về xây dựng cơ sở vật chất phụ vụ sản xuất rau an toàn........................31
3.2 Về thực hiện qui trình sản xuất rau an toàn của nông dân......................36
III/THỰC TRẠNG VỀ TIÊU THỤ RAT.............................................................50
1/Hệ thống các cửa hàng kinh doanh RAT trên địa bàn thành phố Hà Nội......50
2.Tình hình tiêu thụ và hiệu quả sản xuất RAT...............................................51
IV/ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAT
Ở NGOẠI THÀNH HÀ NỘI................................................................................54
1. Những kết quả và hiệu quả đạt được............................................................54
2. Một số tồn tại và nguyên nhân trong sản xuất và tiêu thụ RAT ở ngoại thành
Hà Nội...............................................................................................................58
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH...........................66
I/PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU.................................................................66
1.Dự báo một số vấn đề ảnh hưởng tới phát triển sản xuất RAT trong thời gian
tới......................................................................................................................66
2. Phương hướng...............................................................................................67
3. Mục tiêu phát triển sản xuất RAT.................................................................68
II/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
RAT Ở NGOẠI THÀNH HÀ NỘI.......................................................................69
1.Hoàn thiện qui hoạch và bố trí vùng sản xuất RAT.......................................69
1.1 Hoàn thiện qui hoạch vùng sản xuất RAT..............................................69
1.2 Bố trí sản xuất RAT................................................................................69
2.Thực hiện tốt qui trình kỹ thuật sản xuất RAT..............................................72
2.1 Về giống rau............................................................................................72
2.2 Về Sử dụng phân bón cho rau.................................................................74
2.3 Về nước tưới cho rau..............................................................................75
2.4 Về sử dụng thuốc BVTV trên rau...........................................................76
2.5 Sử dụng kỹ thuật che phủ nilon mặt luống.............................................76
2.6 Thu hoạch, bảo quản và sơ chế...............................................................77
3. Giải pháp thị trường tiêu thụ RAT................................................................83
4. Tăng cường quản lý nhà nước đối với ngành hàng RAT..............................86
5. Tăng cường sự phối kết hợp giữa 4 nhà (nhà quản lý-nhà kinh doanh-nhà
khoa học-nhà sản xuất) và các tác nhân tham gia ngành hàng RAT................90
6 Nghiên cứu, ban hành, thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển sản
xuất, tiêu thụ RAT.............................................................................................90
6.1 Chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng...................................................90
6.2 Chính sách đất đai...................................................................................90
6.3 Chính sách hỗ chợ rủi ro trong sản xuật.................................................91
6.4 Chính sách đào tạo..................................................................................91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................92
Trường đại học kinh tế quốc dân KHOA KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
---------------------
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài :
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT RAU AN TOÀN Ở NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
Sinh
vi
ên
thực
hi
ện
MA
I X
UÂ
N
QU
YẾT
Giá
o viên
hư
ớng
dẫ
n
GV
C. H
OÀ
NG
V
ĂN
Đ
ỊNH
HÀ NỘI, NĂM 2007